ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ XUÂN TIẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ XUÂN TIẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Phạm Thị Nga
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Lê Xuân Tiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Nga, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2020
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Xuân Tiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................... vii
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nước ................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước ..................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước .................................... 6
1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước ........................................................... 8
1.1.4. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ............................................................ 9
1.2. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước .................................... 10
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc lý tài chính tại cơ quan hành chính
nhà nước .................................................................................................................... 10
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ................... 16
1.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế
tự chủ ......................................................................................................................... 27
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà
nước ........................................................................................................................... 31
1.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính tại một số cơ quan hành chính nhà
nước. .......................................................................................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ....................... 34
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình .................. 36
iv
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ..... 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................... 40
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 42
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 42
2.3. Hệ thống các tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ...................................................................... 44
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ...................................................................... 44
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính.............................................. 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH LÀO CAI ....................................................................................................... 46
3.1. Tổng quan về sở tài chính tỉnh Lào Cai ............................................................. 46
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ......................... 46
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ................................. 47
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .................................. 50
3.1.4. Một số kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
................................................................................................................................... 53
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai .................... 55
3.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ..... 55
3.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ............................... 56
3.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .................................. 84
3.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào
Cai. ............................................................................................................................ 90
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai ..................... 93
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 93
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 95
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 97
v
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI ........................................... 99
4.1. Phương hướng và nhiệm công tác của sở tài chính tỉnh lào cai trong thời gian
tới ............................................................................................................................... 99
4.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ công tác của Sở Tài chính trong thời gian tới ........ 99
4.1.2 Định hướng về công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ...... 102
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào
cai ............................................................................................................................ 104
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ............................................... 104
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính .................................................... 105
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ........................... 107
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của Sở 109
4.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................................... 111
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 112
4.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................................ 112
4.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh .............................................................................. 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 116
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
Hành chính nhà nước
HCNN
Cải cách hành chính công
CCHCC
Đơn vị sự nghiệp
ĐVSN
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
KHCN
Khoa học công nghệ
KTQD
Kinh tế quốc dân
KTTT
Kinh tế thị trường
KTXH
Kinh tế xã hội
NĐ
Nghị định
NSNN
Ngân sách nhà nước
PLXH
Phúc lợi xã hội
TW
Trung ương
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHH
Xã hội hóa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn ................................ 41
Bảng 3.1: Dự toán thu tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018 ................................ 58
Bảng 3.2: Dự toán nguồn kinh phí giai đoạn 2016 - 2018 ........................................ 58
Bảng 3.3: Chi phí thẩm định phê duyệt quyết toán dự án: ........................................ 59
Bảng 3.4: Dự toán kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018 ....................... 61
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ................................................. 62
Bảng 3.6: Chấp hành thu NSNN tại Sở Tài chính Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .. 64
Bảng 3.7: Nguồn kinh phí thực nhận tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018 ......... 65
Bảng 3.8: Bảng chấp hành kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018 .......... 68
Bảng 3.9: Cơ cấu chi tại Sở Tài chính Lào Cai đoạn 2016 - 2018 ........................... 69
Bảng 3.10: Bảng cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................... 70
Bảng 3.11: Kết quả về công tác chấp hành dự toán thu tại Sở Tài chính ................. 74
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi .............................. 75
Bảng 3.13: Quyết toán thu tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018..... 77
Bảng 3.14: Quyết toán nguồn kinh phí cấp tại Sở giai đoạn 2016 -2018 ................. 79
Bảng 3.15: Quyết toán các khoản chi tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 -
2018 ......................................................................................................... 82
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu - chi .................................. 83
Bảng 3.17: Cơ cấu nhân sự tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ... 85
Bảng 3.18: Tình hình biên chế tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .................................. 86
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí ............................................................................................................ 89
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ........................ 50
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn kinh phí thực nhận giai đoạn 2017 - 2018 .................... 66
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế, để có thể quản lý hành chính nhà nước cần có các tổ chức
tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là cơ quan hành chính nhà
nước. Cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) là một bộ phận hợp thành của bộ máy
nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản
lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Cùng với việc cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách tài chính công, đổi
mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, xóa bỏ chế độ cấp
kinh phí theo số lượng biên chế, thay bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và
chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng theo mục tiêu, nhiệm
vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản
lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, ngày 17 tháng 10 năm 2005,
Chính phủ ban hành nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014. Việc ban hành văn bản pháp luật thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính là tạo điều
kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2
Cơ quan HCNN thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính,
thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán
bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài
chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, thực hiện
các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, Sở Tài chính tỉnh Lào Cai đã triển
khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng được các yêu cầu
trong điều kiện mới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, việc quản lý tài chính tại
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai vẫn còn những hạn chế nhất định, đặc biệt trong việc tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí. Do Sở Tài chính có những
đặc điểm riêng là đơn vị hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị khác về chế độ
chính sách tài chính. Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính
để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý tài chính là rất cần thiết.
Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính tại
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh
tế của mình, nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực
hiện quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai, tìm ra những giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
3
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước.
- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào
Cai, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở Tài
Chính tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc công
tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài
chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2018.
Thời gian điều tra từ 1/9/2019 – 1/10/2019.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
4. Những đóng góp của luận văn
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế về công tác quản lý tài chính tại Sở tài
chính tỉnh Lào Cai, đề tài góp phần:
- Đã hệ thống hóa được một số nội dung liên quan đến cơ sở lý luận chung về
quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước với các nội dung về công tác
lập dự toán, công tác chấp hành dự toán; công tác quyết toán và công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát tài chính. Ngoài ra, luận văn còn làm nổi bật cơ chế tự chủ tài
chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và các kết quả
khảo sát, luận văn đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Sở tài chính
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2018; từ đó chỉ ra được những hạn chế, nguyên
nhân các hạn chế.
4
- Trên cơ sở luận giải định hướng quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào
Cai; căn cứ đánh giá điểm đạt được, hạn chế và nguyên nhân tại chương 3, luận văn
đã đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở tài
chính tỉnh Lào Cai.
5. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở tài
chính tỉnh Lào Cai
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà
nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực
hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển
các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày.
Các cơ quan hành chính Nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đó là những luật công. Các cơ quan
Nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các
chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám
sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Các cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước có thể do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy
trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan Nhà nước đòi hỏi phải
có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị
này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận
những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ
phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ
chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng
thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
6
Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và các
nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị Nhà nước với
nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu không vì mục
tiêu lợi nhuận.
Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi
hàng quý, hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy
định và dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối
với một số khoản chi thường xuyên).
Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn vị Nhà nước phải tuyệt
đối tôn trọng dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán
thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không làm thay đổi tổng mức
dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích cho các cơ quan,
đơn vị Nhà nước hoạt động liên tục cũng là một nguyên tắc quan trọng trong quản
lý tài chính của tổ chức công.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
Đặc điểm chung
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận
cấu thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy
đủ các đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước. Cụ thể là:
- Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà
nước; Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để hoạt động.
- Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm
quyền này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể
mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của
mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để
thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định
7
hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt;
Được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định
của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành
nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
- Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn
phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực
bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền
áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý
của cơ quan hành chính nhà nước.
Đặc điểm đặc thù
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước,
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong
phạm vi, lĩnh vực nhất định.
- Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành
của cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm
vi hoạt động chấp hành, điều hành. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà
nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị
quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều
hành của nhà nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào
cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan
quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan
chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
- Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có
đối tượng quản lý rộng lớn.
8
+ Cơ quan HCNN mới thực hiện hoạt động quản lý HCNN trên tất cả các
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội…
+ Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên
tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
+ Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo...tạo
thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
- Là hệ thống cơ quan có lực lượng cán bộ, công chức quản lý đông đảo, trực
tiếp, thường xuyên, liên tục nhất. Đặc biệt, khi Luật cán bộ, công chức có hiệu lực
thì lực lượng này càng đông đảo hơn, nhiều cấp, nhiều ngành trải dài từ trung ương
đến địa phương.
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới ba hình
thức là ban hành các văn bản chủ đạo, văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ
sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra...hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các
đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
- Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật
hành chính. Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và
tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên
những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định của
pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản lý công
việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành chính nhà
nước sau:
- Theo lãnh thổ
Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là hệ thống cơ
9
quan hành chính trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các cơ
quan hành chính hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất – hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
- Theo thẩm quyền
Đó là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản
lý hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.
- Theo hình thức thành lập
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý
khác nhau, do đó có những quyền hạn cũng như quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước thành lập theo quy định của Hiến pháp (Chính phủ, các
Bộ, Ủy ban nhân dân); cũng có những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập
theo quy định của Luật như cơ quan thuộc Chính phủ; Sở, Ban, Ngành; cũng có
những cơ quan được thành lập theo văn bản pháp quy.
- Theo tính chất hoạt động
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng thực hiện quyền hành
pháp theo lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nước, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và
chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan hành chính
nhà nước gồm có: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND và các cơ quan
chuyên môn.
- Theo nguồn tài chính được sử dụng:
Đó là những cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là
những cơ quan hành chính nhà nước được phê chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc
hội. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà
nước, nhưng nguồn tài chính được phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có
thể phân bổ qua cơ quan hành chính cấp trên.
1.1.4. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
Sự hình thành và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc
vào đặc điểm tổ chức quyền lực nhà nước, đặc điểm phát triển kinh tế, văn hoá – xã
hội, địa lý, dân cư, khoa học kỹ thuật... Nói gọn lại là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
hành chính nhà nước của từng giai đoạn.
10
Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành một chính thể thống nhất, toàn
vẹn, có quan hệ chặt chẽ, ràng buộc với nhau. Mỗi cơ quan hành chính là một khâu,
mắt xích không thể thiếu được trong hệ thống. Tính thống nhất cao của nó được thể
hiện bằng sự bền chặt, liên tục, thường xuyên hơn bất kỳ một hệ thống cơ quan
khác của Nhà nước (cơ quan quyền lực, Toà án, Kiểm sát). Tính thống nhất của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước được quyết định bởi tính thống nhất về
nghiệp vụ, chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước - chức năng chấp
hành và điều hành do những cơ quan ấy thực hiện. Hoạt động của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước được lãnh đạo, điều khiển chung từ một trung tâm là
Chính phủ, người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Cơ sở tổ chức, hoạt động
trong những cơ quan đó được quy định trong Hiến pháp.
Theo Hiến pháp 2013 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 94 Hiến pháp 2013). Cơ
quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan thuộc Chính phủ).
1.2. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc lý tài chính tại cơ quan hành
chính nhà nước
Khái niệm
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà
quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế
hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và
hiệu năng hoạt động của tổ chức.
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập
và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản
ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu
và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
11
nước có thể do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy
trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước
đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ
quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi
người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do
đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công.
Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các
khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động
nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ
tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và
sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả theo các mục đích
đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua các hoạt động kể trên
để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Quản lý tài chính là một trong những
nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình
thành và đảm bảo các cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống tài chính
thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt động và vận
động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và nâng cao vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng
các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính tại
các đơn vị cơ quan quản lý nhà nước để đạt những mục tiêu đã định.
Đối tượng quản lý của quản lý tài chính tại các đơn vị cơ quan hành chính
nhà nước đó chính là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các
mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính
cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị.
12
Để quản lý tài chính tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước sử dụng
nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích
hướng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả
trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Đặc điểm của quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước
Trong hoạt động quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, chủ
thể quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể
trực tiếp quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước là bộ máy tài chính
trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước là các
hoạt động của tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước. Nói cụ thể hơn đó là các
hoạt động thu, chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính công
diễn ra trong các bộ phận cấu thành. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của
quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, công cụ pháp
luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý
tài chính; các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn
về tài chính, mục lục NSNN... Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác
được sử dụng trong quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước như: các
đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu
quả quản lý tài chính.
Vai trò quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước có vai trò to lớn đối
với cơ quan quản lý nhà nước cũng như Nhà nước.
Thứ nhất, đảm ảo đầ đủ và ịp thời nguồn lực cho hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước
Trong quá trình hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thường nảy
sinh các nhu cầu sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định
13
đúng đắn các nhu cầu về nguồn lực tài chính cho hoạt động trong từng thời kỳ và
tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn lực tài chính
hợp lý cho các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
hứ hai, ti t iệm và hiệu quả trong việc quản lý tài chính
Do hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước rất đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà
còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp,
thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các
khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt tài chính của
các cơ quan hành chính nhà nước không những góp phần làm giảm bớt các khoản
chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất
lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
hứ a, Nhà nước c thể giám sát, iểm tra chặt ch các mặt hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất
kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện
tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể
quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn
đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của
các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể
quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu. Quản lý tài
chính ở các cơ quan hành chính nhà nước cũng có vai trò quan trong như thế. Thông
qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý nhà nước có thể đánh giá khái quát và
kiểm soát được các mặt hoạt động của cơ quan nhà nước, phát hiện được kịp thời
những tồn tại vướng mắc trong hoạt đông, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều
chỉnh các hoạt động phù hợp với thực tế.
14
hứ tư, ngăn ngừa tham nhũng trong hội
Sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính của các
cơ quan quản lý nhà nước được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính
của đất nước.
Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong đơn vị
Nguồn kinh phí để các cơ quan nhà nước hoạt động, có thể là hoàn toàn từ
ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước,
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, lâu nay luôn xảy ra mâu thuẫn giữa
nguồn thu và nhiệm vụ chi. Để giảm thiểu mâu thuẫn này, cũng đồng thời trao
quyền chủ động cho chính quyền địa phương, cho các cơ quan nhà nước, Chính phủ
đã tiến hành phân cấp ngân sách, tạo điều kiện cho địa phương phát huy tính chủ
động sáng tạo của mình, góp phần thiết thực trong việc lành mạnh hóa ngân sách
nhà nước. Còn đối với các cơ quan nhà nước, Nhà nước phân cấp trách nhiệm và
quyền kiểm soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho chính cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng
Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện rõ quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ
quan, đơn vị đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan
thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Đây được xem là hình
thức phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài chính cho cơ quan nhà
nước tiên tiến hiện nay của nhà nước, và người chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng
đơn vị.
Nguyên tắc quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
hứ nhất, ngu n t c hiệu quả
15
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và
trong quản lý các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài
chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý
tài chính các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và
hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích
đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài
chính công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên
cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải
đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế
là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi
xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt
động sự nghiệp.
hứ hai, ngu n t c thống nhất
Đây là nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính cơ quan hành chính nhà nước
bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính
là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm
tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
quản lý thu, chi tài chính ở các cơ quan nhà nước. Thực hiện nguyên tắc quản lý này
sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các cơ quan hành chính nhà
nước khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
hứ a, ngu n t c tập trung, dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các cơ quan
quản lý nhà nước thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý tài chính cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô cơ quan
quản lý nhà nước.
16
hứ tư, ngu n t c công hai, minh ạch
Cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các
đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công
khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực
về tài chính bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các
quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp
lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các các cơ
quan quản lý nhà nước, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và theo dõi tình hình thu - chi, tình hình
quyết toán ngân sách để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo. Do đó, việc
quản lý tài chính có hiệu quả hay không là nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay
thất bại của các cơ quan hành chính nhà nước.
Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ
chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các
phương hướng phát triển đã được hoạch định. Cơ quan hành chính nhà nước là các
tổ chức do Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thành lập để thực hiện cung cấp
một số dịch vụ công và hoạt động trên cơ sở nguồn ngân sách do nhà nước cấp
không vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các cơ quan hành
chính nhà nước góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng
nguồn tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Công tác xây dựng kế hoạch có vị trí rất quan trọng trong quản lý tài chính,
nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của đơn vị được đảm bảo. Căn cứ vào
quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo
để có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho đơn vị. Dựa vào số liệu chi cho con người,
chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây
dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
Theo Nghị định số 130/ NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
17
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Hàng năm, đơn vị xây dựng kế hoạch
hoạt động cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng của đơn vị theo quy định
của pháp luật. (Chính Phủ, 2005)
Các cơ quan quản lý nhà nước trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc
được thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán các cấp: Đơn vị dự toán cấp I,
Đơn vị dự toán cấp II, Đơn vị dự toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp chính
quyền tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách năm xuống
cho đơn vị cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dưới
trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm vụ
nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán cho đơn vị dự
toán cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí của cấp mình và đơn
vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí từ đơn vị
cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu không có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới.
Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước được duy trì và đảm bảo
chủ yếu bằng nguồn NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính
công. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp.
Cơ chế quản lý tài chính theo năm dự toán là cơ chế truyền thống được áp
dụng trước năm 2002. Theo cơ chế quản lý này các cơ quan quản lý nhà nước căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước
các cơ quan quản lý nhà nước lập dự toán thu chi theo năm; tổ chức thực hiện dự
toán tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước trong phạm vi dự
toán được duyệt; Quyết toán dự toán theo cơ chế này tuân thủ theo các mục chi của
mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung chi, các khoản chi không hết phải nộp
lại NSNN hoặc giảm trừ dự toán vào năm sau trừ trường hợp đặc biệt.
18
Cơ chế tự chủ tài chính được hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài
chính được điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm
mà lâu nay nhà nước áp đạt cho các cơ quan hành chính nhà nước. Văn bản đánh
dấu sự ra đời của cơ chế này là Nghị định đầu tiên được Chính phủ ban hành nghị
định số 130/ NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước, Nghị định này đã xác định rõ các cơ quan hành chính nhà
nước được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ.(Chính Phủ, 2005) Kinh phí hoạt đồng do NSNN cấp cho các cơ quan hành
chính nhà nước có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, NSNN phải đảm bảo 100% kinh phí để duy trì sự tồn tại và hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Điều đó xuất phát từ chỗ, hoạt động quản lý nhà nước mang tính chất hàng
hóa công cộng thuần túy, không thể xã hội hóa. Mọi người được hưởng lợi từ những
dịch vụ quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
ngoại giao, an ninh, quốc phòng.
Thứ hai, đo lường hiệu quả của chi NSNN cho quản lý nhà nước là rất khó
khăn, tuy nhiên việc đo lường là có thể.
Các hoạt động quản lý nhà nước có phạm vi rộng, liên quan đến tất cả các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Doanh nghiệp với mục tiêu thu lợi nhuận tối đa
có thể dùng chỉ tiêu lợi suất lợi nhuận, cổ tức, giá cổ phiếu…để đánh giá một cách
rõ ràng hiệu quả hoạt động. Nhưng đánh giá xem chi NSNN tăng lên hay giảm
xuống có tác động như thế nào đến việc điều hành khối kinh tế xã hội trong điều
kiện các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội luôn luôn vận động thì các chỉ
tiêu trên không dùng được. Hiệu quả kinh tế có tính rõ ràng, nhưng hiệu quả xã hội
chưa có thước đo chuẩn mực. Giữa đầu vào và đầu ra trong hoạt động quản lý nhà
nước không có mối quan hệ rõ ràng đã gây khó khăn cho việc đánh giá chi tiêu
trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả công tác của các cơ quan quản
lý nhà nước là cần thiết và có thể hoàn thiện dần từng bước. Điều này dẫn tới ý
tưởng quản lý kinh phí theo kết quả đầu ra.
19
Tuy nhiên, dù thực hiện cơ chế quản lý tài chính nào thì công tác quản lý tài
chính ở các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm ba khâu công việc đó là:
- Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp
có thẩm quyền giao hàng năm.
- Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của Nhà nước.
- Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
1.2.2.1 Công tác lập dự toán
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế
hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo
thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Ý nghĩa của việc lập dự toán
Trong quy trình quản lý tài chính các các cơ quan hành chính nhà nước, lập
dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý tài chính.
Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi
trong các cơ quan quản lý nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời
gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế
hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có
vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá
trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh
giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các các cơ quan hành chính nhà nước.
* Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm
20
phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn,
đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất.
Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ
Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ
tính toán.
* Căn cứ lập dự toán
Để dự toán NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân
sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập
dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà
nước và văn bản hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
- Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo.
* Các bước lập dự toán
21
Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây: Thông
báo số kiểm tra; Lập dự toán và hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên.
- Thông báo số kiểm tra.
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan nhà nước, cần đòi hỏi phải có
công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông báo số kiểm
tra dự toán.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà
nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không
thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
Đối với ngân sách địa phương qui trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều
cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn
vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí,
mới được coi là hoàn tất công việc của bước này.
- Lập dự toán.
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, các đơn vị
dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp
trên hoặc cơ quan Tài chính.
Bước 1: Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và triển
khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách phân loại các
cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các cơ quan, đơn vị làm
2 cách. Đó là: Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình để
xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước. Đối với các đơn vị có thêm
nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự
toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải
lập dự toán đối với các nguồn thu ngoài ngân sách.
Bước 2: Lập dự toán chi
22
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể theo
nguyên tắc:
Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo
Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định
Các khoản chi thường xuyên, phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị
Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện
hành của Nhà nước.
Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Bước 3: Lập Báo cáo thuy t minh dự toán
Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch – Tài chính tiến hành
lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải
chỉ ra được các nội dung sau:
Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán
Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định
hay không.
Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo
như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó
Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán
- Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị
cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi
thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
Khi lập dự toán ngân sách, các các cơ quan quản lý nhà nước phải phản ánh
đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có
thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ. Trong quá trình
lập dự toán ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập
chi tiết theo mục lục NSNN. Dự toán ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước
được gửi đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
23
1.2.2.2 Công tác chấp hành dự toán thu, chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các cơ quan hành
chính nhà nước tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các cơ quan hành chính nhà nước cần tiến hành
theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
+ uá tr nh chấp hành dự toán thu: Các các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu. Trong quá trình
chấp hành dự toán thu các cơ quan quản lý nhà nước phải coi trọng công bằng xã
hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời, cần có biện
pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và
tiết kiệm. Chính vì vậy, để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi các các cơ quan quản
lý nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó phải tổ chức hệ
thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và liên tục quá trình chấp hành dự toán
đã được xây dựng.
+ uá tr nh chấp hành dự toán chi: song song với việc tổ chức khai thác các
nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các cơ quan hành chính
nhà nước phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí (thực hiện các
khoản chi) đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch,
tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài chính, thước đo các khoản chi của
đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy
chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động thường xuyên, là cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi.
Những nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi
24
tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây
dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính
của đơn vị. Do vậy quá trình này, đòi hỏi tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị
SN phải tổ chức vận dụng hệ thống phương pháp kế toán để thu thập, ghi nhận, xử
lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm
chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm,
trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
1.2.2.3 Công tác qu t toán ngân sách thu, chi
Quyết toán thu chi là khâu cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là
quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện dự toán và là cơ sở để
đánh giá, phân tích kết quả chấp hành dự toán thu chi từ đó rút ra kinh nghiệm cho
các kỳ tiếp theo. Nội dung của quyết toán thu chi trong các cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm tổng hợp và trình bày toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân
sách; tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí và sự vận động của tài sản sau
một kỳ kế toán chính thức. Tức là hoàn thành hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) và
báo cáo quyết toán NSNN. BCTC năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đến đơn vị
cấp trên bao gồm Bảng cân đối tài khoản năm, Báo cáo thuyết minh quyết toán
năm, Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt
hoặc tổng hợp và phải có xác nhận của KBNN đồng cấp. Số liệu trên sổ kế toán của
đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và
KBNN cả về tổng số và chi tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Như vậy, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu chi ngân sách
trong các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau và là công cụ
quản lý giúp các đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và hoạt động của
các đơn vị này.
Quy trình quyết toán ngân sách nhà nước được áp dụng đối với tất cả các
khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ
quy định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
- Quy trình quy t toán tài chính bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu chi
ngân sách cuối năm; Lập báo cáo quyết toán; Xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán
25
- Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm
Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng, số dư
dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có phương hướng
xử lý theo quy định.
- Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào
chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.
- Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12.
Hết ngày 31 tháng 12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản) trong dự toán theo chế độ, nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân
sách năm trước.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán :
+ Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31 tháng
12 trở về trước, nhưng chứng từ đang luân chuyển;
+ Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh
toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp
+ Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;
+ Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau theo quyết định của các cấp
có thẩm quyền.
- Xử lý số dự tạm ứng :
Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số tạm ứng còn lại (gọi là số dư tạm ứng)
được xử lý như sau:
+ Số dư tạm ứng của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; các đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; các đơn vị khác được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa
thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán, cơ quan tài chính không
phải xét chuyển.
26
- Lập báo cáo quy t toán.
Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp
nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả
hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán năm, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
Yêu cầu đối với báo cáo quy t toán
- Số liệu trên báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, khách quan và
phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.
- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải phù hợp và
thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục NSNN, đảm bảo có thể so
sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị phải đảm bảo cân đối khớp đúng với
chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước về tổng số và chi tiết
- Báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn và đầy
đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo.
- Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết toán
phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện
cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân
sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước
Thẩm định, xét duyệt báo cáo quy t toán
Báo cáo quyết toán phải trải qua thủ tục xét duyệt, thẩm định. Trình tự lập,
gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán được quy định
như sau :
+ Xét duyệt:
- Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ
quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
27
Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm của các cấp địa phương do UBND tỉnh
quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian để HĐND phê chuẩn quyết toán chỉnh số liệu,
điều chỉnh những sai sót hoặc phải lập lại báo cáo quyết toán nếu cấp trên yêu cầu.
Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết
toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo
xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống
nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có văn bản
gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định.
+ Thẩm định:
Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo
cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán
cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
1.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ
chế tự chủ
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước có thể được
thay đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, Cơ chế quản lý
tài chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
- Mục tiêu của cơ ch tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên ch và kinh
phí quản lý hành chính
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và
nhiệm vụ được giao
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
28
- Nguyên t c thực hiện cơ ch
- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định 130/NĐ – CP ngày
17/10/2005 (Chính Phủ, 2005).
- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
công chức.
- Nội dung cơ ch tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên ch và kinh
phí quản lý hành chính
Về biên ch
- Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công
việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
- Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan.
- Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan
vẫn được bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.
- Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số
chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành
chính được giao.
Về kinh phí quản lý hành chính:
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các quan thực hiện chế độ tự chủ từ
các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp.
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Với các khoản thu từ phí, lệ phí được để lại và các khoản thu khác: việc xác
định mức phí, lệ phí được trích lại đảm bảo hoạt động phục vụ căn cứ vào các văn
bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại mua sắm
TSCĐ và các quy định khác nếu có); các khoản thu khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Các khoản chi kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan
29
hành chính gồm: những khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi…); Chi thanh
toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên
truyền liên lạc; Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi đoàn đi công tác và đón
các đoàn; Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; Các khoản chi đặc thù của ngành,
chi mua sắm trang phục; Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa
chữa thường xuyên TSCĐ (ngoại trừ nguồn kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn
TSCĐ); các khoản chi có tính chất thường xuyên khác và những khoản chi phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
Ngoài kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ trên,
hàng năm cơ quan hành chính còn được NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ nhưng không thực hiện chế độ tự chủ như: Chi mua sắm sửa chữa lớn
TSCĐ; Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế; Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước; Kinh phí nghiên cứu khoa học; Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên khác.
- Quản lý và sử dụng inh phí được giao:
Trong quá trình quản lý tài chính, bắt đầu từ khâu lập dự toán, căn cứ vào
văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm trước và năm kế hoạch, cơ quan hành chính thực hiện
chế độ tự chủ phải lập dự toán trong đó phân ra chi ngân sách quản lý hành chính đề
nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao không thực hiện
chế độ tự chủ dự toán. Đồng thời phải thuyết minh chi tiết theo từng nội dung công
việc gửi cơ quan chủ quản cấp (cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính
đồng cấp) trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp.
Căn cứ dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản
cấp trên (đơn vị dự toán cấp I) phân bổ và giao dự toán chi NSNN, cơ quan thực hiện
30
chế độ tự chủ chi tiết theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực
hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế
độ tự chủ. Đối với cơ quan không có đơn vị dự toán trực thuộc, căn cứ vào dự toán
chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phân bổ
dự toán được giao theo hai phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện
chế độ tự chủ và phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ
tự chủ, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy định.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ chủ động bố trí sử dụng kinh phí theo nội dung, yêu cầu các công
việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ, nhưng không được vượt quá mức chi tối
đa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định mức chi được
quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý giám sát chi tiêu theo Quy
chế chi tiêu nội bộ.
Sử dụng kinh phí quản lý hành chính ti t kiệm được
- Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc
được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh
phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chỉ thì phần chênh lệch này
được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kệm được. Tuy nhiên với khoản
kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phỉa chuyên
sang năm sau để hoàn thành công việc đó không được xác định là kinh phí quản lý
hành chính tiết kiệm được.
- Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được :
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với mức tiền
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức.
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ,
31
công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu
quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc);
Chi khen thưởng và phúc lợi: chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công
chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người
lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định
phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn
bản với tổ chức Công đoàn cơ quan.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước
1 2 4 1 Nhân tố hách quan
- Cơ ch , chính sách của Nhà nước
Cơ chế, chính sách của Nhà nước là nhân tố khách quan quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Cơ
chế, chính sách của Nhà nước là căn cứ để cơ quan quản lý hành chính nhà nước
xây dựng quy định quản lý tài chính tại đơn vị. Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước là căn cứ để các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu của đơn vị, cũng
như định mức giúp sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả. Khi các cơ
chế, chính sách Nhà nước thay đổi có tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài
chính tại đơn vị. Một đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức
năng nhiệm vụ Nhà nước giao nên đa phần kinh phí sẽ được NSNN cấp. Vì vậy,
nguồn thu phụ thuộc rất lớn vào định mức phân bổ và chính sách cũng như định
mức của Nhà nước. Những chính sách phân bổ thay đổi ảnh hưởng rất lớn đến việc
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. (Nguyễn Hoàng Lan, 2018)
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo
32
lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung
nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực
tài chính. Cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ
nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn
lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp giáo dục. Ngược lại, nếu cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước sở hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn NSNN, gây thất
thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính mà không đạt được mục tiêu chính trị, xã hội
đã định.
Để có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các cơ quan hành chính
nhà nước nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần xác định
rõ nội dung quản lý tài chính như xác định các nguồn thu đơn vị có được và được
phép tổ chức thu; xác định cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ,... trên
cơ sở đó các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện mở rộng nâng cao tính tự chủ
tài chính. (Nguyễn Hoàng Lan, 2018)
- Điều iện inh t - văn h a - hội
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, yếu tố thị trường
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các đơn vị kinh tế. Những thay đổi về điều
kiện kinh tế - văn hóa – xã hội và chính sách chi tiêu của các cơ quan HCNN là yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại đơn vị. Yếu tố
lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng trong bối cảnh toàn
cầu hóa và trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế tri thức. Để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng công việc, yêu cầu các cơ quan HCNN cần không ngừng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng hoạt động
của đơn vị.
1 2 4 2 Nhân tố chủ quan
- ổ chức ộ má toán của đơn vị
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều phải có bộ máy tổ chức kế toán phù
hợp. Tổ chức bộ máy trong đơn vị có vai trò rất quan trọng không thể thiếu trong
33
công tác quản lý tài chính tại đơn vị đó. Công tác kế toán tại đơn vị phản ánh mọi
hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN tại đơn vị, giúp đơn vị
quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí; quản lý tình hình sử dụng kinh phí; quản lý
tình hình chấp hành dự toán thu, chi quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công
tại đơn vị và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Vì vậy, để
thu thập, xử lý thông tin và cung cấp thông tin cho công tác quản lý tài chính, đòi
đội ngũ cán bộ tại đơn vị phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công
tác để hoàn thành công việc đạt được hiệu quả cao.
- r nh độ cán ộ quản lý:
Năng lực của lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính tại
đơn vị, quyết định đến thành bại trong công tác quản lý tài chính. Đặc biệt trong cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm như hiện nay. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm thủ trưởng đơn vị được trao quyền quyết định tự chủ hơn trong việc sử dụng
nguồn nhân lực, trong sử dụng ngân sách, trong việc sắp xếp tổ chức, bộ máy. Điều
này càng đòi hỏi thủ trưởng phải có năng lực cũng như kinh nghiệm trong công tác
quản lý. Thủ trưởng đơn vị phải có tầm nhìn, bao quát toàn bộ nhiệm vụ, chức năng
của đơn vị, nắm bắt được nguồn lực về con người về tài chính để bố trí sắp xếp
công việc đạt hiệu quả, điều hành công việc một cách khoa học.
- Nhận thức của cán ộ công chức và người lao động
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm làm thay đổi nhận thức của
CBCC và người lao động. CBCC và người lao động phải từ bỏ những thói quen xấu
như đi muộn về sớm, sử dụng hoang phí văn phòng phẩm, điện nước tại đơn vị,
không chịu cập nhật kiến thức, trì trệ trong công việc,…Đổi mới sang cơ chế tự chủ
đòi hỏi CBCC và người lao động phải thay đổi nhận thức trong quá trình công tác.
Do thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã giúp CBCC và người lao động
tìm kiếm, học hỏi và năng động hơn trong công việc, nhận thức được việc sử dụng
kinh phí và tầm quan trọng của tiết kiệm chống lãng phí, nâng cao thu nhập cải
thiện cuộc sống cho chính CBCC và người lao động.
34
1.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính tại một số cơ quan hành chính
nhà nƣớc.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn
Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc
Kạn, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm
toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài
chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật. Trong quản lý tài chính tại Sở
Tài chính tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua đã thu được nhiều kết quả:
Thứ nhất, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã giúp đơn vị tự chủ về
sử dụng nguồn lực tài chính, biên chế, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, đơn vị đã thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí:
- Đơn vị đã chủ động tuyển dụng, phân công cán bộ, công chức, ký hợp đồng
thuê khoán để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao nhưng vẫn nằm trong
mức khoán chi thường xuyên.
- Hàng năm, đơn vị đã tiến hành lập dự toán thu chi bao quát được khá đầy
đủ các khoản mục chi tiêu của đơn vị, đảm bảo thực hiện theo quy chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí.
- Đơn vị đảm bảo công tác quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành,
đảm bảo tiết kiệm chi phí.
- Hoạt động kiểm soát được thực hiện thường xuyên thông qua cơ chế tự
kiểm, đúng theo các quy định của Nhà nước.
Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh
phí đã góp phần tăng tính tự chủ động trong chi tiêu và thúc đẩy tiết kiệm chi tiêu
của đơn vị. Theo cơ chế tự chủ, đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp
với đặc điểm, tình hình thực tế và nhiệm vụ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ
được hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi hàng năm và được công khai với cán bộ, công
nhân viên chức, từ đó tạo điều kiện cho các phòng ban chủ động chi tiêu, sử dụng
kinh phí hợp lý và hiệu quả.
35
Phần kinh phí tiết kiệm trong chi tiêu cuối năm được phân phối tăng thu
nhập cho người lao động và trích quỹ, điều này đã khuyến khích đơn vị tăng thu,
tiết kiệm chi và nâng cao năng suất lao động trong đơn vị.
Thứ tư, quan điểm và nhận thức của cán bộ viên chức, người lao động tại Sở
Tài Chính tỉnh Bắc Kạn đã chuyển từ thụ động, phụ thuộc sang tư duy, quan điểm
chủ động, tự chủ. Ban giám đốc đã khá chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí để
đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Bắc Kạn còn một số tồn tại đó là:
- Một số cán bộ, viên chức vẫn muốn duy trì cơ chế quản lý cũ, vẫn tồn tại
tâm lý lo ngại bị Nhà nước cắt giảm kinh phí và băn khoăn về chất lượng hoạt động
chuyên môn bị giảm hoặc xuất hiện tâm lý so bì về sự bất bình đẳng, không công
bằng về phân phối thu nhập trong nội bộ đơn vị nói riêng và giữa các đơn vị trong
ngành nói chung.
- Cơ chế tài chính mới cũng cho phép đơn vị được xây dựng định mức chi
tiêu cao hơn, hoặc thấp hơn định mức quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, tất cả các
định mức chi tiêu này phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn
vị. Tuy nhiên quy chế chi tiêu nội bộ Sở xây dựng chưa thực sự sát với yêu cầu nên
còn có mâu thuẫn với quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí đối với cơ quan HCNN.
- Các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm còn mang
tính bình quân, chưa thực sự đáp ứng được nguyên tắc chi trả tiền lương theo hiệu
quả công việc. Do vậy không khuyến khích được cán bộ, viên chức phát huy khả
năng sáng tạo trong công tác dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đơn vị chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức chủ yếu dựa vào
thâm niên công tác do vậy chưa khuyến khích được cán bộ viên chức học tập nâng
cao trình độ.
- Dự toán NSNN được giao hàng năm thường chậm, gây một số khó khăn
cho công tác phân bổ dự toán chi tiết theo từng nội dung công tác cũng như trong
việc triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
36
- Còn một số hoạt động không có định mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ
dẫn đến người lao động bỏ công sức nhiều nhưng không trả được thù lao chính đáng.
- Quy chế chi tiêu nội bộ chưa bao quát đầy đủ các nội dung chi cũng gây
khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát tài chính tại đơn vị.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
Sở Tài chính tỉnh Quàng Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, trụ sở cơ quan đạt tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn của Bộ Tài chính.
Trong những năm qua, thực hiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, Sở tài chính tỉnh Quảng Bình đã thu được những kết quả nhất định, thể hiện sự
vận dụng một chủ trương đúng đắn, một chính sách cải cách góp phần vào nhiệm vụ
cải cách hành chính của đơn vị nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước
ở địa phương, cụ thể:
Nhận thức của lãnh đạo sở về cơ chế tự chủ tài chính đã cơ bản được thông
suốt và không ngưng nâng cao. Lãnh đạo sở đã có sự chỉ đạo tích cực trong việc
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đến từng phòng, ban cũng như từng cán bộ, công
chức trong sở nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng đầu ra của nhiệm vụ
quản lý điều hành; góp phần đẩy mạnh công tác công khai dân chủ trong việc sử
dụng kinh phí quản lý hành chính, có sự đồng thuận cao trong việc quản lý, sử dụng
kinh phí được giao, tạo tâm lý phấn khởi cho cán bộ, công chức và nâng cao ý thức
trách nhiệm, tính tự giác thực hiện quyền giám sát của cán bộ, công chức trong thực
thi nhiệm vụ và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Đối với bộ máy tổ chức và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ đã thúc đẩy việc sắp xếp, bố trí bộ máy
tinh gọn, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, hiệu quả
sử dụng kinh phí hành chính.
Đơn vị đã chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ tạo ra lề lối làm việc
khoa học, hiệu quả, phát huy khả năng của các cán bộ, công chức và đã góp phần
vào việc nâng cao chất lượng làm việc, hạn chế tình trạng lãng phí về thời gian,
37
công sức và tài chính. Hàng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện và những biến động
của chính sách, cơ chế, giá cả thị trường, đơn vị đều xem xét, nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung quy chế cho chi tiết hơn, đầy đủ hơn, gắn lợi ích của người lao động vào
việc thực hiện nhiệm vụ. Trong công tác sử dụng kinh phí, đơn vị đã được giao
quyền chủ động trong việc sử dụng kinh phí được giao nhằm đảm bảo mục tiêu sử
dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm. Từ khoản kinh phí tiết kiệm được, các đơn vị đã
chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị, chi phúc lợi vào các
ngày lễ, tết, chi tham quan, nghỉ mát và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ,
công chức, và người lao động.
Được sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, thường xuyên từ
lãnh đạo tỉnh, bản thân đơn vị đã cũng chủ động triển khai thực hiện cơ chế quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ và thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên, đánh
giá một cách toàn diện quá trình thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính của đơn vị vẫn
còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể là:
Khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, đội ngũ cán bộ quản lý và công
chức thích ứng còn chậm nên trong quá trình triển khai nhiệm vụ và sử dụng kinh
phí khoán thời gian đầu còn lúng túng, đặc biệt là trong việc xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ và sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
Việc phân bổ kinh phí chưa gắn kết sát với khối lượng, chất lượng công việc
và mức độ hoàn thành công việc giữa các đơn vị phòng ban.
Đơn vị chưa xây dựng được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác hàng
năm một cách đầy đủ, sát thực tế của cán bộ, công chức; chi thu nhập tăng thêm chủ
yếu theo hình thức bình quân (cào bằng) nên không tạo được động lực phấn đấu của
cán bộ, công chức trong công việc, chưa động viên, khuyến khích tinh thần hăng
say, sáng tạo trong công việc.
Một số cá nhân chưa có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí, đặc biệt
là các chi phí chung như điện, nước, văn phòng phẩm, xăng xe, công tác phí làm
ảnh hưởng đến khoản kinh phí tiết kiệm được.
38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Từ kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơ quan nhà nước, bài học kinh
nghiệm có thể rút ra cho Sở tài chính tỉnh Lào Cai như sau:
- Thứ nhất, kinh phí ngân sách nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên thực hiện chế độ tự
chủ được phân bổ theo định mức phân bổ NSNN trên cơ sở biên chế được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của mỗi cơ quan, định mức phân bổ NSNN
ngoài căn cứ theo biên chế được phê duyệt cần phải có thêm các căn cứ khác như:
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy
của mỗi cơ quan, hệ thống công sở, trang thiết bị... Hiện nay, Nhà nước ta đang
thực hiện cải cách hành chính, tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa các cơ quan
hành chính nhà nước, theo đó một số đơn vị đã được xây dựng trụ sở khang trang,
trang thiết bị hiện đại nên các chi phí điện, nước... tiêu thụ lớn, trong khi đó do
nhiều yếu tố nên vẫn có một số đơn vị vẫn đang phải sử dụng trụ sở chật hẹp, trang
thiết bị lạc hậu nên chi phí, điện, nước... thấp. Do vậy, để đảm bảo thuận lợi trong
quản lý và xác định kinh phí tiết kiệm, trong kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
chỉ bao gồm các nội dung chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, không bao gồm
kinh phí mua sắm tài sản cố định.
- Thứ hai, một trong những mục tiêu cơ bản của chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí là thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm
của Thủ trưởng đơn vị. Tuy nhiên với nguồn kinh phí tiết kiệm được của đơn vị từ
tất cả các nguồn thủ trưởng cơ quan mặc dù được giao quyền tự chủ nhưng cũng
không thể phê duyệt, quyết định các nội dung, mức chi vượt quy định hiện hành,
không thể quyết định khoán các nội dung chi hoạt động thường xuyên ngoài quy
định của Nhà nước, kể cả từ nguồn kinh phí tiết kiệm của cơ quan. Điều này có thể
gây bị động trong công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chưa khuyến
khích được nhiều đối với người lao động.
- Thứ ba, quản lý việc phân bổ, thực hiện kiểm soát chi các nguồn kinh phí.
39
Cắt giảm chi phí hoạt động rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính. Để
công tác quản lý tài chính tốt hơn thì cần có sự cắt giảm chi phí sao cho vừa tiết
kiệm, vừa hiệu quả. Giảm chi phí bằng cách xây dựng tiêu chuẩn, định mức chi
phí, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu. Cắt giảm nhân lực bằng các biện
pháp phù hợp, khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách chi trả thu nhập tăng
lên cho người lao động, chế độ công tác phí, sử dụng điện thoại, xăng dầu, văn
phòng phẩm, mua sắm tài sản, trích lập và sử dụng các quỹ... được thống nhất
trong quy chế chi tiêu nội bộ, trong các kỳ hội nghị cán bộ viên chức, người lao
động của đơn vị. Có như vậy thì quản lý tài chính mới hiệu quả, tăng thêm thu
nhập cho người lao động.
- Thứ tư, tiến hành kiểm tra quy trình quản lý tài chính. Việc tiến hành kiểm
tra phải được thực hiện ở cả ba nội dung: Lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết
toán dự toán. Cụ thể như sau: Kiểm tra việc lập dự toán: Xem xét việc lập dự toán
của đơn vị có căn cứ vào nhu cầu thực tế không? Việc lập dự toán có căn cứ vào
định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước hay không? Kiểm tra việc
thực hiện dự toán: Kiểm tra việc phân bổ dự toán cho các đơn vị, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí (có vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định không? Có đúng
chứng từ, hoá đơn hợp lệ không?).
Kiểm tra việc quyết toán thu, chi: Kiểm tra việc chuyển nguồn kinh phí sang
năm sau có đúng không? Việc quyết toán có đúng thời hạn không? Quyết toán có
công khai không? Việc thực hiện kiểm tra thường xuyên sẽ giúp đơn vị nâng cao
chất lượng quản lý tài chính, kịp thời nhận ra sai sót và có những điều chỉnh phù
hợp và đúng với quy định.
- Thứ năm, tăng cường quản lý hiệu quả các nguồn thu, nhất là các nguồn thu
hoạt động dịch vụ, giảm bớt sự phụ thuộc từ NSNN. Việc nâng cao chất lượng dịch
vụ, đáp ứng tốt các nhu cầu của xã hội, cạnh tranh công bằng với các dịch vụ tư
nhân sẽ góp phần thu hút nhiều hơn khách hàng hơn từ đó nguồn thu của đơn vị sẽ
tăng lên.
40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn đề tài mong muốn trả lời cho
một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai thời
gian vừa qua như thế nào?
(2) Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính
tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai là gì?
(3) Những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai?
(4) Các giải pháp nào góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở
Tài chính tỉnh Lào Cai trong thời gian tới?
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp như: Phương
pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu; Phương pháp thống kê, mô tả; Phương
pháp so sánh… trong nghiên cứu một số nội dung của đề tài.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Để xây dựng được một cơ sở lý luận vững chắc về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính nhà nước, việc thu
thập các số liệu thứ cấp là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, phương pháp này còn đặc
biệt quan trọng trong việc thu thập các số liệu hoạt động thực tế về công tác tự chủ,
tự chịu trách nhiệm Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ quan hành chính nhà nước, quản lý tài
chính… được thu thập và hệ thống hóa từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, văn bản
pháp luật có liên quan và thông qua các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng
nghiệp. Số liệu thứ cấp còn được thu thập thông qua cán bộ tại các phòng ban,
chuyên môn của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
Nội dung tài liệu thu thập gồm: tình hình quản lý tài chính, công tác lập dự
toán công tác chấp hành, và quyết toán tài chính… Số liệu thứ cấp được sử dụng
trong luận văn còn bao gồm: báo cáo tình hình tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ Sở
41
Tài chính tỉnh Lào Cai; Từ các báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra, các sách
báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các Website có liên quan,... được sử dụng làm
nguồn tài liệu nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp được điều tra thông qua phiếu khảo sát các đối tượng có liên
quan như: lãnh đạo đơn vị, các cán bộ làm công tác quản lý tài chính của đơn vị, các
cán bộ nhân viên của đơn vị.
Phiếu khảo sát được xây dựng bao gồm 2 phần chính:
- Phần thông tin cơ bản của người được hỏi
- Phần đánh giá của người được hỏi: phần này sẽ được xây dựng riêng cho
từng nhóm đối tượng hỏi. Các nội dung sẽ liên quan đến đánh giá hiện trạng, những
khó khăn thuận lợi cho việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị.
Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong
nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
đồng ý, 3- Phân vân, 4- Đồng ý và 5- Hoàn toàn đồng ý. (Phan Công Nghĩa & Bùi
Đức Triệu, 2012)
Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert đƣợc sử dụng trong luận văn
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
5 4,21 - 5,00 Rất tốt
4 3,41- 4,20 Tốt
3 2,61 - 3,40 Trung bình
2 1,81 - 2,60 Kém
1 1,00 - 1,80 Rất kém
- Xác định mẫu điều tra:
Tính đến hết ngày 31/12/2018, Sở Tài chính tỉnh Lào Cai có 68 cán bộ, công
chức, người lao động. Căn cứ vào quy mô nguồn nhân lực của Sở là không lớn, tác
giả lựa chọn điều tra tổng thể, điều tra tất cả 68 cán bộ, công chức và người lao
động trong Sở.
- Tổ chức điều tra: mỗi đối tượng trong mẫu được chọn điều tra tác giả phát
42
1 phiếu điều tra. Phương pháp điều tra được thực hiện đan xen, kết hợp giữa phỏng
vấn trực tiếp và phát phiếu gửi lại rồi thu phiếu sau.
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Đề tài đã sử dụng các số liệu về thu, chi ngân sách; thu chi sự nghiệp; thu chi
hoạt động dịch vụ qua các năm, để đánh giá hoạt động tài chính của Sở tài chính và
có những hoạch định tiếp theo phù hợp tình hình tài chính tài chính. Các tài liệu thứ
cấp sau khi thu thập được hệ thống hoá theo các nội dung nghiên cứu để đưa vào
luận văn. Tài liệu sơ cấp điều tra được tổng hợp xử lý dữ liệu trên bảng Excel.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Để tiến hành phân tích hoạt động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một
phương pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích với
nhau để đánh giá tình hình đơn vị một cách xác thực nhất, nhanh nhất Phương pháp
phân tích hoạt động tài chính là hệ thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên
cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,
xong phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và
đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đính phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ
(điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số
của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh
bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân. (Nguyễn
Văn Công, 2009)
Phương pháp so sánh sử dụng trong kỳ phân tích tài chính là:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của đơn vị, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế
nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
đơn vị.
43
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
được tình hình tài chính của đơn vị đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với các đơn vị khác cùng ngành.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp
ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Để phân tích mối liên hệ của hiện tượng theo thời gian, trong thống kê người
ta thường sử dụng các dãy số thời gian. Đó là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống
kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Dựa vào đặc điểm về biến động quy mô của
hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy
số thời điểm. (Nguyễn Văn Công, 2009)
Trong luận văn, để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời
gian, tác giả sử dụng 3 chỉ tiêu để phân tích, đó là: lượng tăng (giảm) tuyệt đối; tốc
độ phát triển; tốc độ tăng (giảm) để biểu hiện xu hướng, sự biến động tài chính tại
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
2.3. Hệ thống các tiêu nghiên cứu
Dựa trên ba căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
của đơn vị sự nghiệp có thu như sau:
Một là, nội dung, đặc điểm hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính: Nguồn
lực tài chính của đơn vị được sử dụng để chi cho kinh phí hành chính phục vụ cho
hoạt động của đơn vị và chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vị.
Hai là, quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị: Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các
quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị,
đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động
thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu
quả và tăng cường công tác quản lý.
Các đơn vị quản lý hành chính phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Các
khoản chi hoạt động thường xuyên của đơn vị thực hiện chi theo định mức được
xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ...
44
Ba là, báo cáo tài chính của đơn vị: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
của đơn vị được sử dụng để đánh giá tình hình huy động nguồn lực tài chính: Báo
cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo chi tiết kinh phí
hoạt động; Báo cáo chi tiết kinh phí dự án; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân
sách tại kho bạc; Báo cáo thu chi hoạt động; Thuyết minh báo cáo tài chính...
Trên cơ sở kết quả thu được từ tổng hợp thông tin, số liệu đề tài xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu, các căn cứ để xây dựng chỉ tiêu liên quan đến công tác quản lý
tài chính đối với Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách đơn vị được cấp
- Lập dự toán thu - chi và phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị.
- Tình hình quản lý và sử dụng các nguồn thu – chi thông qua hệ thống báo
cáo tài chính của đơn vị.
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu
Các nguồn thu hợp pháp, được phép thu và sử dụng đối với Sở Tài chính.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng (%) giữa các nguồn thu so với tổng thu và tỷ lệ biến
động, thay đổi thực hiện thu giữa các năm dự toán:
Số thu các nguồn Tỷ trọng các x 100% = nguồn thu Tổng thu
Số thu năm t – số thu năm (t – 1) Tỷ lệ biến động các x 100% = khoản thu Số thu năm (t – 1)
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi
- Về quy mô chi của đơn vị: Các khoản chi của đơn vị: chi từ NSNN và chi
từ nguồn thu sự nghiệp. Sử dụng chỉ tiêu tổng chi (TC), ta có công thức xác định
như sau: TC = Ci
Hoặc Tổng chi = Chi thường xuyên + Chi không thường xuyên
Trong đó: Ci là khoản chi loại i; i= 1, n là số loại chi của các đơn vị. Các
khoản chi của các đơn vị hiện nay theo quy định sau: chi thanh toán cá nhân (tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp cho viên chức); chi quản lý hành chính (thanh toán dịch
vụ công, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc); chi chuyên môn nghiệp vụ (hội thảo,
sinh hoạt chuyên môn..); chi duy tu bảo dưỡng thường xuyên tài sản, thiết bị; chi
sản xuất, cung ứng dịch vụ; chi sửa chữa lớn, đầu tư tài sản cố định... (Lê Thị Kim
Nhung, 2015)
45
Để quản lý và đánh giá được tình hình chi cần theo dõi các khoản chi theo cơ
cấu chi, ký hiệu là (Kci):
Tỷ lệ từng khoản chi (Kci) = Khoản chi loại I (Ci)/Tổng chi trong kỳ (Tc) x 100
Trong cơ cấu chi cần tập trung xem xét các tiêu chí:
- Tỷ lệ (%) chi từ NSNN, ngoài ngân sách trong tổng chi;
- Tỷ lệ (%) chi thường xuyên, không thường xuyên trong tổng chi;
- Tỷ lệ (%) từng nội dung chi trong từng khoản.
Trong từng tiêu chí lại tiếp tục xác định cơ cấu theo các đối tượng thụ hưởng
chi. Chẳng hạn: Tỷ lệ (%) chi thanh toán cá nhân trong tổng chi thường xuyên...
Nếu có thể mở sổ theo dõi chi tương ứng với từng nguồn chi để đánh giá hiệu quả
chi sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính của đơn vị có thông tin cụ thể và thích hợp
cho quá trình ra quyết định quản lý tài chính hiệu quả hơn. (Bùi Tiến Hanh & Phạm
Thị Hoàng Phương, 2016)
Cơ sở dữ liệu để xác định chỉ tiêu phân tích lấy ở dự toán chi và sổ chi tiết
các khoản chi, báo cáo tăng, giảm tài sản cố định tại thời điểm và báo cáo tình hình
công nợ, tổng chi phí lũy kế qua các năm của đơn vị.
Để đảm bảo hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả ngày càng
tăng thì song song với việc quản lý, giám sát các khoản chi hàng năm, đơn vị còn
phải đảm bảo quản lý, sử dụng các tài sản hiện có cũng như xem xét cơ cấu, sự biến
động hàng năm có hợp lý không.
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính
Hàng năm, sau khi đã trang trải các khoản chi phí. Trường hợp có chênh lệch
thu chi sẽ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trích lập quỹ bổ sung thu
nhập để chi tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và trích lập các quỹ khác. Qua đó
đánh giá được hiệu quả việc thực hiện các nguồn kinh phí.
Đánh giá kết quả tài chính của đơn vị nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại và
đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn khắc phục những tồn tại với mục tiêu phát
triển và nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính cũng như ổn định của đơn vị.
Chênh lệch thu - chi tài chính được xác định:
Chênh lệch = tổng thu - nguồn cải cách tiền lương - tổng chi
46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH LÀO CAI
3.1. Tổng quan về sở tài chính tỉnh Lào Cai
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Ngành Tài chính Lào Cai là một bộ phận của Ngành Tài chính Việt Nam,
Ngành Tài chính Lào Cai cũng có nhiều nét tương đồng về lịch sử hình thành, phát
triển của Ngành Tài chính Việt Nam nhưng đồng thời cũng có những đặc điểm, những
khó khăn và thuận lợi riêng của vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. Sở
Tài chính tỉnh Lào Cai được tái thành lập từ ngày 01 /10/1991 sau kỳ kỳ họp thứ 9
Quốc hội khóa VIII ra Nghị quyết chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành hai tỉnh Yên Bái và
Lào Cai. Ngay từ khi tái thành lập, Ngành Tài chính tỉnh Lào Cai ngành bắt tay vào
thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn mới là tham gia phục vụ cho sự nghiệp khôi phục,
xây dựng, phát triển kinh tế của tỉnh. (Sở tài chính tỉnh Lào Cai, 2019)
“Sở Tài chính Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài
chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài
chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính”. (UBND tỉnh Lào Cai, 2016)
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Sở Tài chính Lào Cai đã có nhiều
thay đổi, hệ thống tổ chức bộ máy thường xuyên được kiện toàn, cán bộ được tăng
cường cả về số lượng và chất lượng sao cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng
thời kỳ. Đến nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính gồm 7 phòng chức năng,
nghiệp vụ và 1 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Ghi nhận những đóng góp to lớn của Sở Tài chính Lào Cai qua nhiều thời
kỳ, Sở Tài chính Lào Cai đã được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng
47
Nhì năm 2003, Huân chương lao động hạng Nhất năm 2009; Cờ thi đua của Chính
Phủ các năm 2006, 2008, 2011; Cờ thi đua của Bộ Tài chính 2004, 2012; Ngoài ra
Sở Tài chính Lào Cai còn được Chính phủ; Bộ Tài chính; Tỉnh uỷ, HĐND và
UBND Tỉnh tặng nhiều Bằng khen.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai ngày 10
tháng 08 năm 2016 về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai (UBND tỉnh Lào Cai, 2016)
* Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài
sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dân, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
3. Trụ sở đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
* Quyền hạn và nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực
tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật;
48
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối
với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp
ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa
phương; chế độ thu phí, lệ phí và cáckhoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân
sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được
giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục,theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài
chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước,thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách
nhà nước.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền
49
ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ
phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở,Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ,...);
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
9. Về quản lý giá và thẩm định giá.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán,
kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và
trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi
quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được
giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Sở và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển,
biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc,nghỉ hưu đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
50
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin,lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông
tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. (UBND tỉnh Lào Cai, 2016)
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV
ngày 31/12/2015 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,thành
phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Bộ Tài Chính - Bộ Nội Vụ, 2015), Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai tổ chức cơ cấu bộ máy như sau:
BAN GIÁM ĐỐC SỞ
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Quản lý giá Phòng Quản lý đầu tư Phòng Quản lý ngân sách Phòng Tài chính doanh nghiệp
Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
51
* Cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai:
1. Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở gồm:
a. Văn phòng: Biên chế 9 người, hợp đồng 02 người
b. Thanh tra: Biên chế 07 người
c. Phòng Quản lý ngân sách: Biên chế 10 người
d. Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp: Biên chế 10 người, hợp đồng 01 người
đ. Phòng Tài chính doanh nghiệp: Biên chế 07 người, hợp đồng 01 người
e. Phòng Quản lý đầu tư: Biên chế 09 người
g. Phòng Quản lý giá: Biên chế 08 người
* Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính
- Văn phòng:
Văn phòng Sở là phòng chuyên môn thuộc Sở có chức năng tham mưu, tổng
hợp giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tổ chức bộ máy, cán bộ; công tác hành
chính quản trị; công tác quy hoạch cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài
chính; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Sở. Thực hiện công tác ứng dựng
công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động công tác quản lý tài chính, ngân
sách của Sở Tài chính và các cơ quan thuộc hệ tài chính ở địa phương. (Sở Tài
Chính, 2016a)
- Phòng Quản lý ngân sách:
Phòng Quản lý ngân sách là phòng chuyên môn thuộc Sở có chức năng tổng
hợp, tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về tài chính –
ngân sách sách nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; các quỹ
tài chính của tỉnh; đầu tư tài chính từ các nguồn tài chính của tỉnh; thực hiện công
tác thống kê tài chính – ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp:
Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp là phòng chuyên môn thuộc Sở Tài
chính có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính – hành chính sự nghiệp và tài sản nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
52
- Phòng Tài chính doanh nghiệp:
Phòng Tài chính doanh nghiệp là phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính có
chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài chính, kế toán doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý vốn và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước tại các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc góp vốn.
- Phòng Quản lý đầu tư:
Phòng Quản lý đầu tư có chức năng tham mưu giúp là phòng chuyên môn
thuộc Sở Tài chính có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn. (Sở Tài Chính, 2016a)
- Phòng Quản lý giá:
Phòng Quản lý giá là phòng chuyên môn thuộc Sở có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực giá, phó, lệ phí,
quỹ đất công đô thị trên địa bàn.
- Thanh tra:
Thanh tra Sở có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hành tiết
kiệm, chống lãnh phí và phòng, chống tham nhũng về các lĩnh vực tài chính – ngân
sách, kế toán, giá cả trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm tư vấn và Dịch vụ tỉnh Lào Cai:
Trung tâm tư vấn và Dịch vụ tỉnh Lào Cai là đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc Sở Tài chính tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức và biên chế của Sở Tài chính; Trung tâm tư vấn và Dịch vụ tỉnh Lào Cai có
chức năng tư vấn và cung cấp dịch vụ về tài chính, giá cả, kế toán, kiểm toán,
bồi dưỡng kiến thức tài chính – kế toán, quản lý sử dụng, khai thác tài sản nhà
nước và dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Lào Cai. (UBND tỉnh Lào Cai, 2017a);
(Sở Tài Chính, 2016a)
53
3.1.4. Một số kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Sở Tài chính tỉnh Lào
Cai
Trong những năm qua, Sở Tài chính tỉnh Lào Cai đã chủ trì, phối hợp với
chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
công tác quản lý, điều hành ngân sách hiệu quả; tích cực đôn đốc thu ngân sách trên
địa bàn, chi ngân sách được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo theo đúng các
quy định của Nhà nước.
Một số kết quả đạt đƣợc trên các lĩnh vực đƣợc giao quản lý:
1 Công tác tham mưu quản lý, điều hành ngân sách
- Thực hiện tốt các công tác báo cáo ngân sách tuần, tháng, quý phục vụ điều
hành của UBND tỉnh; thực hiện công khai ngân sách và báo cáo tình hình công khai
ngân sách theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Hoàn thành công tác đánh giá, cập nhật kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2018-2020 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định tại
Thông tư 69/2017/TT-BTC ngày 07/07/2017 của Bộ Tài chính; hướng dẫn xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và lập báo cáo xây dựng kế hoạch tài chính –
ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tổ chức thảo
luận dự toán năm 2019 với UBND các huyện, thành phố. (Bộ Tài Chính, 2017b)
- Thực hiện tốt công tác báo cáo và làm việc với các đoàn kiểm tra của các
ban HĐND tỉnh, các đoàn giám sát của HĐND tỉnh;
2 Công tác quản lý tài chính Hành chính sự nghiệp và tài sản công
Trình UBND tỉnh ban hành quyết định giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước khối tỉnh năm 2018 và Quyết định giao trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh
năm 2018. Tổng số cơ quan, đơn vị giao chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP (Chính Phủ, 2005): 257 đơn vị, trong đó: Cấp tỉnh: 43
đơn vị; cấp huyện: 158 đơn vị; cấp xã: 54 xã; tổng số đơn vị đã giao tự chủ tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP: 442/758 đơn vị, bằng 58,3%, cụ thể
54
phân loại như sau: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư: 18 đơn vị; Đơn
vị tự bảo đảm chi thường xuyên: 12 đơn vị; Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên: 67 đơn vị; Đơn vị do NSNN bảo đảm chi thường xuyên: 345 đơn vị; Đơn vị
sự nghiệp chưa được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP (Chính Phủ, 2015): 316 đơn vị.
3 Công tác quản lý đầu tư
- Đã tích cực đôn đốc, hướng dẫn các Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh khẩn
trương lập hồ sơ báo cáo quyết toán và thực hiện đúng các quy định về giao nhận
hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kịp thời rà soát, tổng hợp những tồn tại, khó
khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho
ý kiến chỉ đạo để quyết toán dứt điểm. Trong năm 2018, tổng số công trình đã nhận
hồ sơ để thẩm tra quyết toán: 385 công trình (62 công trình năm 2017 chuyển sang,
323 công trình nhận hồ sơ từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018). Số dự án, công
trình hoàn thành đã được thẩm tra trình phê duyệt quyết toán: 308 công trình, cụ
thể: Tổng giá trị đề nghị quyết toán: 2.428.960 triệu đồng; tổng giá trị quyết toán
được duyệt: 2.400.878 triệu đồng; giá trị giảm trừ: 28.082 triệu đồng (bằng 1,16%
so với giá trị đề nghị quyết toán). (Sở Tài Chính, 2019)
4 Công tác quản lý giá
Trong năm 2018, đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá đảm bảo ổn định;
thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường, trong năm 2018
đã tiếp nhận 242 hồ sơ, cụ thể: Giá trị đề nghị thẩm định: 546.900 triệu đồng; giá thực
hiện thẩm định: 540.827 triệu đồng; giá không thực hiện thẩm định: 6.073 triệu đồng;
giá trị sau thẩm định: 504.180 triệu đồng; giá trị giảm trừ: 36.647 triệu đồng (bằng
6,78% so cới giá trị đề nghị thẩm định). (Sở Tài Chính, 2019)
5. Công tác thanh tra tài chính
- Đã triển khai 07 cuộc thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các lĩnh vực được
giao quản lý, theo dõi. Kết quả đã ban hành 07 kết luận thanh tra, kiểm tra (trong đó
có 02 kết luận chuyển tiếp từ năm 2017). Các kết luận thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra
một số tồn tại, sai sót trong việc chấp hành pháp luật về tài chính, ngân sách; công
55
tác kế toán; thực hiện đăng ký, kê khai, niêm yết giá các mặt hàng theo quy định
của nhà nước với tổng số tiền xử lý về kinh tế: 27.302 triệu đồng, trong đó: Thu hồi
nộp NSNN: 684 triệu đồng; thu nộp khác: 26.062 triệu đồng; thu xử phạt VPHC về
quản lý giá: 6 triệu đồng; giảm trừ thanh, quyết toán vốn đầu tư: 550 triệu đồng. (Sở
Tài Chính, 2019)
- Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện dứt điểm
các Kết luận thanh tra của Sở và yêu cầu tổng hợp Báo cáo kết quả xử lý sau thanh
tra theo quy định. Tổng số đã thực hiện sau kết luận thanh tra, kiểm tra: 22.964 triệu
đồng, cụ thể: Thực hiện các kết luận ban hành trong năm 2018: 14.504 triệu đồng;
thực hiện các kết luận ban hành hành thời kỳ trước: 8.460 triệu đồng. (Sở Tài
Chính, 2019)
Như vậy, với tinh thần chủ động, đoàn kết, trách nhiệm của tập thể Ban
Giám đốc Sở cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan; sự đồng thuận, phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan, đặc biệt là
sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh uỷ, sự giám sát tích cực của HĐND tỉnh, sự điều hành
linh hoạt của UBND tỉnh, Sở Tài chính đã vượt lên những khó khăn, thách thức để
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai
3.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
- Công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai được thực hiện bởi
văn bản pháp lý cao nhất là Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/12/2016 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 163 của Chính phủ;
- Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài
chính về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
- Sở Tài chính tỉnh Lào Cai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý tài chính đối với cơ quan Nhà nước theo Nghị
56
định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Trên cơ sở tổng kết đánh giá
kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 07/10/2013 Chính Phủ đã
ban hành Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đã
thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện đối với các cơ quan quản lý nhà nước; đẩy
mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. (Chính Phủ, 2013); (Chính
Phủ, 2005)
- Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. (Bộ Tài Chính - Bộ Nội Vụ, 2014)
- Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính – Sửa đổi
một số điểm của Thông tư số 161/2012/TT-BTC chế độ kiểm soát chi đối với các
cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính. (Bộ Tài Chính, 2016d)
3.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
3 2 2 1 Công tác lập dự toán
Sở Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước, thuộc đơn vị dự toán ngân sách
tỉnh. Công tác quản lý tài chính của sở Tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của
UNBD tỉnh. Công tác quản lý tài chính của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý tài chính
đối với cơ quan Nhà nước theo Nghị định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
* Căn cứ lập dự toán:
Sở Tài chính sử dụng phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ để lập dự
toán thu chi tại Sở. Các chỉ tiêu của dự toán năm sau sẽ dựa vào các chỉ tiêu năm
liền trước và có sự điều chỉnh theo thực tế.
Vào tháng 7 hàng năm, căn cứ vào các định mức thu chi theo quy định của
Nhà nước và UBND tỉnh ban hành, Văn phòng Sở tiến hành lập dự toán thu – chi
57
năm sau để Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt. Báo cáo thu chi được lập dưa trên
các căn cứ:
+ Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm lập dự toán, kế hoạch tài chính
trung hạn của Sở Tài chính.
+ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm trước
+ Các chỉ tiêu cơ bản: biên chế (lao động)
+ Các nhiệm vụ, chỉ tiêu chuyên môn nghiệp vụ: chương trình tập huấn nông
thôn mới, đào tạo….
+ Các khoản thu chi theo định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nguồn thu như: nguồn NSNN cấp, nguồn thu khác (thu do thẩm định quyết toán dự
án hoàn thành); Các khoản chi như: chi thanh toán cá nhân (chi tiền lương và các
khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể….), chi chuyên môn, chi mua sắm, sửa
chữa TSCĐ. …
+ Các bước lập dự toán:
- Chuẩn bị lập dự toán: Cuối quý II và đầu quý III, Văn phòng Sở tiến hành
công tác chuản bị lập dự toán thu chi tại Sở Tài chính.
- Quá trình lập dự toán: Khi nhận được hướng dẫn xây dựng dự toán, Văn
phòng Sở căn cứ vào phương hướng kế hoạch, nhiệm vụ, biên chế cũng như các
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính thực hiện xây dựng dự toán năm sau. Đơn vị
xây dựng dự toán và nộp báo cáo dự toán vào tháng 7 hàng năm trình HĐND tỉnh
phê duyệt. Điều chỉnh dự toán diễn ra vào tháng 10 hàng năm. Việc điều chỉnh dự
toán chỉ diễn ra khi có sự thay đổi dự toán thu và kế hoạch thực nhiện nhiệm vụ
năm sau.
+ Đối với dự toán nguồn thu:
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai là đơn vị dự toán cấp tỉnh, thuộc cơ quan quản lý
Nhà nước. Công tác quản lý tài chính trực tiếp từ UBND tỉnh, Bộ Tài chính. Nguồn
thu của Sở bao gồm nguồn NSNN cấp và nguồn thu khác:
58
Bảng 3.1: Dự toán thu tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018
ĐV : riệu đồng
STT CHỈ TIÊU DT 2016 DT 2017 DT 2018
Số dƣ kinh phí năm trƣớc I 311,83 812,31 435,43 chuyển sang
II Tổng dự toán giao trong năm 13.286,74 25.994,64 29.612,00
Tổng số kinh phí đƣợc sử III 13.598,57 26.806,95 30.047,43 dụng trong năm
1 Quản lý hành chính 13.318,14 26.636,95 29.412,00
a Kinh phí tự chủ 5.338,00 19.477,50 10.446,00
b Kinh phí hông tự chủ 7.980,14 7.159,45 18.966,00
Chương trình MTQG xây dựng 2 91,43 70,00 100,00 nông thôn mới
3 Kinh phí đào tạo 100,00 100,00 100,00
4 Kinh phí khác 89,00 - -
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy, tổng dự toán thu tại Sở Tài chính qua 3 năm có xu hướng
tăng lên. Năm 2016, dự toán tổng số kính phí được sử dụng trong năm dự kiến 13.598,57
triệu đồng, năm 2018 tăng lên 30047,43 triệu đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2016. Trong đó
dự toán về quản lý hành chính là chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kinh phí được sử dụng
trong năm. Năm 2017, 2018 dự toán tổng số kinh phí sử dụng trong năm tăng cao so với
năm 2016 do Sở tài chính có nguồn thu khác ngoài NSNN.
Bảng 3.2: Dự toán nguồn kinh phí giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Nội dung
DT
DT
DT
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
Tổng nguồn kinh phí
13.598,57
100,00 26.806,95 100,00 30.047,43
100,00
- NSNN cấp
13.598,57
100,00 14.033,50
52,35 13.386,37
44,55
- Nguồn thu khác
-
12.773,45
47,65 16.661,07
55,45
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
59
Bảng 3.2, tổng dự toán nguồn kinh phí tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 –
2018 cho thấy năm 2016 nguồn kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Sở
Tài chính chỉ từ nguồn NSNN cấp đạt 13.598,57 triệu đồng. Giai đoạn 2017- 2018,
căn cứ theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Thông tư số 64/2018/TT-
BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, UBND tỉnh Lào Cai quyết định giao công tác
thẩm định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước về Sở Tài chính
thực hiện. Lệ phí thực hiện thẩm định quyết toán do Sở Tài chính thu căn cứ vào
Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày
30 tháng 7 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 09/2016/TT-
BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016.
Bảng 3.3: Chi phí thẩm định phê duyệt quyết toán dự án:
Tổng mức đầu tƣ Thẩm tra – Phê duyệt Kiểm toán
(tỷ đồng) (%) (%)
≤ 5 0, 95 1,60
10 0, 65 1,075
50 0, 475 0,75
100 0, 375 0,575
500 0, 225 0,325
1.000 0, 15 0,215
≥10.000 0, 08 0,115
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Lào Cai
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm
toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị
quyết toán và tỷ lệ quy định. Thời gian giải quyết tối đa quy định cụ thể (tính theo
ngày làm việc kể từ ngày có Biên bản giao nhận đủ hồ sơ) cho từng nhóm dự án
quốc tế/quốc gia; nhóm A, nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế kỹ thuật lần lượt là
10 tháng, 7 tháng, 5 tháng, 4 tháng và 3 tháng.
60
Căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính, UBND tỉnh Lào Cai từ năm 2017
ngoài nguồn thu NSNN, Sở Tài chính căn cứ vào tiến độ dự án thuộc vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai tiến hành lập dự toán thu lệ phí thẩm định quyết
toán dự án hoàn thành, năm 2017 dự toán nguồn thu do thẩm định lệ phí quyết toán
dự án là 12.773,45 triệu đồng chiếm 47,65% tổng nguồn kinh phí tại Sở, năm 2018
dự toán nguồn thu do thẩm định lệ phí quyết toán dự án là 16.661,07 triệu đồng,
chiếm 55,45 % tổng nguồn kinh phí tại Sở. Cho thấy nguồn thu do thẩm định lệ phí
quyết toán dự án tăng lên, tương ứng với các dự án trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn
2017 – 2018 tăng lên.
+ Đối với dự toán chi:
Dự toán chi tại Sở Tài chính được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao năm kế
hoạch, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hiện hành của nhà nước, quy chế chi
tiêu nội bộ của Sở. Đồng thời, dựa vào số thực chi năm báo cáo của các nội dung
chi. Căn cứ xác định mức chi cụ thể cho các nhiệm vụ chi như sau:
Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân được xác định trên cơ sở
chính sách, chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ viên chức; tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN và quy chế chi tiêu nội bộ của Sở. Chi thanh toán cho cá nhân
đối với cán bộ viên chức được xác định căn cứ vào mức chi cho một cán bộ viên
chức và số lượng cán bộ dự kiến có mặt bình quân năm kế hoạch. Dự toán các
khoản chi khác thuộc chi thanh toán cho cá nhân được xác định dựa trên cơ sở các
quy định hiện hành của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của Sở.
Chi hàng hóa, dịch vụ đượcthực hiện theo định mức khoán như điện thoại cố
định, điện thoại di động, văn phòng phẩm, dụng cụ, vật tư văn phòng, công tác phí
… dự toán được xác định dựa trên mức khoán và nhiệm vụ dự kiến năm kế hoạch.
Dự toán các khoản chi khác thuộc chi về hàng hoá, dịch vụ được xác định dựa trên
kế hoạch hoạt động và mức chi theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Sở.
Dự toán các khoản chi khác được xác định dự trên kế hoạch hoạt động năm
kế hoạch, định mức chi tiêu hiện hành và các quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ
của Sở.
61
Bảng 3.4: Dự toán kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu DT DT DT trọng trọng trọng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%) (%)
Chi thường xuyên 13.318,13 97,9 26.636,95 99,4 29.847,43 99,3
Chi không thường 280,44 2,1 170,00 0,6 200,00 0,7 xuyên
Tổng cộng 13.598,57 100 26.806,95 100 30.047,43 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Qua bảng 3.4, dự toán chi tại Sở ngày càng có chuyển biến tích cực, về quy
mô chi tại Sở ngày càng tăng lên. Dự toán kinh phí hoạt động của Sở bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm chủ
yếu trong tổng số chi, năm 2016 chi thường xuyên chiếm 97,9%, năm 2018 chi
thường xuyên chiếm đến 99,3% trong tổng số chi. Cho thấy chi tại Sở chủ yếu thực
hiện để chi cho thanh toán cá nhân, chi hàng hóa, dịch vụ, chi khác. Còn chi không
thường xuyên của Sở chủ yếu được giao một số nhiệm vụ chủ trì về mở các lớp tập
huấn về chương trình nông thôn mới, kinh phí về đào tạo, khi phí tham gia diễn tập
khu vực phòng thủ …do UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Tài chính thực hiện.
Việc xây dựng dự toán thu – chi tại Sở đảm bảo thực hiện đúng theo hướng
dẫn hàng năm của Bộ Tài chính, cũng như bám sát nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
Về công tác lập dự toán, việc đánh giá được thể hiện qua bảng số liệu sau:
62
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán
Điểm trung TT Tiêu chí Ý nghĩa bình
Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy 3.36 Trung bình 1 trình trong công tác lập dự toán
Mức độ phù hợp giữa dự toán với hiện trạng 3.07 Trung bình 2 nguồn thu, khoản chi thực tế của Sở
Mức độ tham khảo các phòng chức năng,
3 cán bộ công chức của Sở trong xây dựng dự 2.29 Kém
toán
Dự toán thu, chi có căn cứ vào kế hoạch định 4 3.24 Trung bình hướng, và phát triển của Sở Tài chính
(Nguồn: K t quả hảo sát của học vi n)
Qua bảng 3.5, ta thấy công tác lập dự toán thu, chi tại Sở Tài chính được
đánh giá ở mức trung bình và mức kém. Chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là chỉ tiêu
về mức công khai, minh bạch và đúng quy trình trong công tác lập dự toán, đạt 3.36
mức trung bình cao. Cho thấy quy trình lập dự toán, sự công khai minh bạch trong
công tác lập dự toán được đánh giá cao trong công tác lập dự toán thu chi tại Sở.
Chỉ tiêu được xếp thứ hai trong công tác lập dự toán là dự toán thu, chi có căn cứ
vào kế hoạch định hướng, và phát triển của Sở Tài chính, trong công tác lập dự
toán, đã có tính đến chức năng và nhiệm vụ của Sở Tài chính từng năm và định
hướng kế hoạch, nhiệm vụ trung hạn của Sở. Chỉ tiêu thấp nhất là mức độ tham
khảo các phòng chức năng, cán bộ công chức của Sở trong xây dựng dự toán, chỉ
đạt mức 2,29 tương ứng với mức kém, cho thấy khi xây dựng dự toán thu chi tại Sở
đã không có phiếu khảo sát cũng như tham khảo ý kiến của các phòng chức năng về
xây dựng toán, trong khi các phòng, cán bộ công chức là người có liên quan trực
tiếp đến các khoản thu chi tại Sở. Vì vậy, trong thời gian tới Sở cần nâng cao chỉ
tiêu về mức độ tham khảo các phòng chức năng, cán bộ công chức của Sở trong xây
dựng dự toán thu chi để dự toán sát với thực tế.
63
3 2 2 2 Công tác chấp hành dự toán
* Chấp hành dự toán thu:
Sau khi có quyết định giao dự toán NS năm sau của UBND tỉnh Lào Cai
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Tài chính tiến hành triển khai thực hiện dự
toán thu và phân bổ nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ được giao trong năm.
Các khoản thu tại Sở được tập trung tại tài khoản tiền gửi và được mở tại
Kho Bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai và Ngân hàng Công thương Việt Nam - Tỉnh Lào
Cai. Cuối tháng, căn cứ số thu hàng tháng, Văn phòng Sở phải có trách nhiệm đối
chiếu các khoản thu, báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu với Giám đốc Sở, đồng
thời đôn đốc các đơn vị được ủy nhiệm thực hiện thu đúng tiến độ theo dự toán.
Tình hình chấp hành thu tại Sở được thể hiện qua bảng 3.5.
Qua bảng 3.6 ta thấy, về quy mô tổng thu tại Sở giai đoạn 2016 – 2018 có sự
thay đổi qua các năm, đặc biệt là năm 2017, 2018.
Năm 2016, tổng kinh phí thực nhận đạt 12.781,3 triệu đồng, trong đó chi phí
quản lý hành chính đạt 12.504,5 triệu đồng, chiếm đến 97,8% trong tổng kinh phí
thực nhận tại Sở. Trong chi phí quản lý năm 2016 kinh phí tự chủ đạt 5.282,7 triệu
đồng chiếm 41,3%, kinh phí không tự chủ đạt 7.221,8 triệu đồng chiếm 56,5 trong
tổng kinh phí thực nhận. Ngoài kinh phí quản lý hành chính Sở Tài chính còn được
giao một số nhiệm vụ không như chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
kinh phí đào tạo và kinh phí tham gia diễn tập khu vực phòng thủ, nhưng những
nhiệm vụ không thường xuyên mà Sở Tài chính được giao chiếm tỷ trọng ít trong
tổng kinh phí thực nhận, năm 2016 chiếm có 2,2% tổng kinh phí thực nhận.
Năm 2017, tổng kinh phí thực nhận tăng đáng kể so với năm 2016. Năm
2017 tổng kinh phí thực nhận tại Sở đạt 22.836,5 triệu đồng, tăng 10.055,2 triệu
đồng tương ứng tăng 78,7% so với năm 2016. Trong đó, kinh phí quản lý hành
chính đạt 26.462,0 triệu đồng chiếm đến 99,2% tổng kinh phí thực nhận, kinh phí tự
chủ đạt 16.141,7 triệu đồng tăng 11.077,6 triệu đồng tương ứng tăng 2019,7% so
với năm 2016. Kinh phí không tự chủ đạt 6.308,7 lại giảm thấp hơn so với năm
2016, giảm 913,1 triệu đồng tương ứng giảm 12,6% so với năm 2016. Cho thấy tính
tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí tại Sở đã được nâng cao.
64
Bảng 3.6: Chấp hành thu NSNN tại Sở Tài chính Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
STT
CHỈ TIÊU
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
III Tổng kinh phí thực nhận
12.781,3
100,0 22.836,5 100,0 26.662,0
100,0 10.055,2
78,7
3.825,4
14,3
1 Quản lý hành chính
12.504,5
97,8 22.669,0
99,3 26.462,0
99,2 10.164,5
81,3
3.793,0
14,3
a Kinh phí tự chủ
41,3 16.360,3
71,6 10.141,7
38,0 11.077,6
209,7
(6.218,6)
(61,3)
5.282,7
b Kinh phí không tự chủ
56,5
6.308,7
27,6 16.320,3
61,2
(913,1)
(12,6) 10.011,6
61,3
7.221,8
Chương trình MTQG xây
2
90,5
0,7
68,1
0,3
100,0
0,4
(22,4)
(24,8)
31,9
31,9
dựng nông thôn mới
3 Kinh phí đào tạo
100,0
0,8
99,4
0,4
100,0
0,4
(0,6)
(0,6)
0,6
0,6
4 Kinh phí khác
86,3
0,7
-
-
-
-
(86,3)
(100,0)
-
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
65
Năm 2018, tổng kinh phí thực nhận đạt 26.666,2 triệu đồng tăng 3.825,4 triệu
đồng tăng tương ứng 14,3% so với năm 2017. Trong đó, nguồn kinh phí quản lý hành
chính đạt 26.462,0 triệu đồng chiếm 99,3% trong tổng kinh phí thực nhận. Nguồn
kính quản lý hành chính tăng chủ yếu do nguồn kinh phí không tự chủ tăng trong năm
2018, nguồn kinh phí không tự chủ đạt 16.320,3 triệu đồng chiếm đến 61,2% so với
tổng kinh phí thực nhận và tăng 10.011,6 so với năm 2017. Nguồn kinh phí thực
nhận, nguồn thu về kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ có sự biến động mạnh
trong 3 năm là do bắt đầu tư năm 2017 Sở Tài chính được UBND tỉnh quyết giao
thêm nhiệm vụ thẩm định quyết toán dự án thuộc vốn NSNN cấp theo Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7
năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016. Do được giao thêm nhiệm vụ nên nguồn kinh phí thực nhận và
nguồn kinh phí cấp tại Sở Tài chính có sự thay đổi đột biến.
Bảng 3.7: Nguồn kinh phí thực nhận tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018
Năm
Năm
Năm
Năm 2017 so với
Năm 2018 so với
2016
2017
2018
năm 2016
năm 2017
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
Tổng nguồn
12.781,33 22.836,54 26.661,98 10.055,21 78,67
3.825,44
16,75
kinh phí
- NSNN cấp
12.781,33 14.659,51 13.386,37 1.878,18
14,69
(1.273,15)
(8,68)
- Nguồn thu
-
8.177,03
13.275,61 8.177,03
5.098,58
62,35
khác
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Nguồn kinh phí thực nhận qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Năm 2016,
nguồn kinh phí thực nhận tại Sở là 12.781,33 triệu đồng, trong đó NSNN caaos
100% tổng nguồn kinh phí tại Sở. Nhưng đến năm 2017, Sở Tài chính được UBND
tỉnh Lào Cai giao thêm nhiệm vụ mới nên nguồn thu của Sở đã tăng cao và có sự
thay đổi lớn.
Từ năm 2017, nguồn kinh phí thực nhận tại Sở Tài chính có 2 nguồn là
NSNN cấp và nguồn thu từ thẩm định quyết toán dự án hoàn thành từ nguồn vốn
NSNN cấp.
66
Qua Biểu đồ 3.1 cho thấy, năm 2017, nguồn thu NSNN đạt 14.659,51 triệu
đồng chiếm 64,19% trong tổng nguồn kinh phí thực nhận. Nguồn thu khác đạt
8.177,03 triệu đồng chiếm 35,81% trong tổng nguồn kinh phí thực nhận.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn kinh phí thực nhận giai đoạn 2017 - 2018
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Năm 2018, nguồn kinh phí thực nhận đạt 26.661,98 triệu đồng, trong đó
NSNN cấp 13.386,37 triệu đồng chiếm 50,21% tổng nguồn kinh phí thực nhận,
nguồn thu khác đạt 13.275,61 triệu đồng chiếm 49,79% tổng nguồn kinh phí thực
nhận. Năm 2018, nguồn NSNN cấp giảm 1.273,15 triệu đồng so với năm 2017,
nhưng nguồn thu khác lại tăng lên 5.098,58 triệu đồng. Tỷ trọng nguồn NSNN cấp
cũng giảm xuống, năm 2017 tỷ trọng nguồn NSNN cấp chiếm 64,19% nhưng đến
năm 2018 tỷ trọng NSNN cấp trong tổng nguồn kinh phí giảm chỉ chiếm 50,21% so
với tổng nguồn kinh phí. Nguồn thu do thu lệ phí thẩm tra phê duyệt quyết toán
hoàn thành được giao cho Văn phòng Sở phối hợp với phòng Quản lý đầu tư lập dự
toán thu, chi nguồn thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trình Giám đốc Sở phê
67
duyệt và tổng hợp chung trong dự toán hằng năm của Sở Tài chính. Văn phòng Sở
chủ trì, phối hợp với phòng Quản lý đầu tư, định kỳ hằng quý, năm đối chiếu nguồn
thu chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đã được Giám đốc Sở
phê duyệt, thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định. Căn cứ vào dự toán được phê
duyệt, Văn phòng Sở có trách nhiệm mở đầy đủ hệ thống sổ sách theo dõi, quản lý,
sử dụng số tiền chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng
quy định hiện hành; chủ trì, phối hợp với phòng Quản lý đầu tư lập báo cáo quyết
toán thu, chi trong năm trình Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt (kinh phí không chi
hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi và được tính vào dự toán
thu năm sau). Nguồn kinh phí thẩm tra phê duyệt duyết toán dự án hoàn thành hàng
năm, được chi cho các nội dung sau:
- Chi trả thù lao cho các thành viên liên quan thuộc cơ quan phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành;
- Chi trả thù lao cho cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán và các CBCC
phối hợp công tác liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán;
- Chi thanh toán công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn hội nghị, tập
huấn, học tập kinh nghiệp về nghiệp vụ quản lý đầu tư; bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác quản lý đầu tư…
- Chi mua sắm tài sản, công cụ và dụng cụ phục vụ cho công tác thẩm tra
quyết toán (Máy móc trang thiết bị; tài sản; công cụ dụng cụ; thiết bị tin học; máy
photocopy phục vụ hoạt động chuyên môn)
- Chi mua văn phòng phẩm, sửa chữa tài sản, công cụ dụng cụ, trang thiết bị
phục vụ cho công tác quản lý tài chính, đầu tư…
- Chi phí khác (điện, nước, điện thoại, phí chuyển phát công văn, xăng xe,
tiếp khách…. phục vụ công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và
các khoản chi khác liên quan đến công tác quyết toán). (Sở Tài Chính, 2018a)
Như vậy, nguồn thu của Sở Tài chính tăng lên trong giai đoạn 2016 – 2018.
Đặc biệt, trong năm 2017 – 2018, sự thay đổi nhiệm vụ và chính sách của UBND
tỉnh Lào Cai làm cho nguồn thu của Sở tăng rất lớn. Trong giai đoạn 2016 – 2018,
Sở Tài chính Lào Cai được cấp nguồn kinh phí để đáp ứng các hoạt động chuyên
68
môn, nghiệp vụ về công tác quản lý tài chính trên địa bàn toàn tỉnh. Căn cứ Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước, Sở quán triệt toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị thực hiện tiết kiệm chi
như sau: Sử dụng tiết kiệm điện, nước, xăng xe ô tô và chi văn phòng khác….Hàng
năm đã tiết kiệm được kinh phí quản lý NN để phân phân bổ vào quỹ ổn định thu
nhập, từ đó nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBVC của Sở.
* Chấp hành dự toán chi:
Trên cơ sở dự toán năm và dự toán quý được giao trong năm tài chính, Sở
Tài chính tỉnh Lào Cai thực hiện phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi trong năm
kế hoạch đối với từng nguồn kinh phí. Sở chú trọng xây dựng quy định về nguyên
tắc phân bổ kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí đáp ứng những nhiệm vụ trọng
tâm và phù hợp với nhiệm vụ từng năm của Sở.
Bảng 3.8: Bảng chấp hành kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
Chênh lệch
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
Chi thường xuyên 12.504,5 22.669,02 26.461,98 10.164,49 81,29 3.792,96 14,33
Chi không thường
276,8
167,53
200,00
(109,27)
(39,48)
32,47
16,24
xuyên
Tổng cộng
12.781,3 22.836,54 26.661,98 10.055,21 78,67 3.825,44 14,35
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Về quy mô, kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 -2018 tăng qua các
năm với tốc độ tăng trưởng là 4,3%. Năm 2016, kinh phí hoạt động đạt 12.781,3
triệu đồng. Năm 2017, kinh phí hoạt động tăng lên 22.836,54 triệu đồng, năm 2018
kinh phí hoạt động tăng 26.661,98 triệu đồng. Về cơ cấu, trong kinh phí hoạt động
tại Sở giai đoạn 2016 – 2018, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu, chi thường
xuyên chiếm tỷ trọng từ 97,83% đến 99,2% tổng kinh phí hoạt động trong khi chi
không thường xuyên tại Sở chỉ chiếm từ 0,8% đến 2,17% trong kinh phí hoạt động.
Cho thấy nguồn kinh phí hoạt động tại Sở chủ yếu được dùng để chi thường xuyên.
69
Bảng 3.9: Cơ cấu chi tại Sở Tài chính Lào Cai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
2017/2016
2018/2017
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
trọng
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
(%)
(%)
Tổng chi
12.781,33
100
22.836,54
100
26.661,98
100
10.055,21
78,67
3.825,44
16,75
Chi thƣờng xuyên
12.504,53
97,83
22.669,02
99,27 26.461,98 99,25 10.164,49
81,29
3.792,96
16,73
Tiểu nhóm 0129: Chi thanh toán cá nhân
8.101,29
63,38
9.333,53
40,87 10.069,97 37,77
1.232,24
15,21
736,43
7,89
Tiểu nhóm 0130: Chi hàng hóa, dịch vụ
2.949,33
23,08
3.227,43
14,13
5.103,21
19,14
278,10
9,43
1.875,78
58,12
Tiểu nhóm 0132: Chi khác
1.453,90
11,38
10.108,05
44,26 11.288,80 42,34
8.654,15
595,24
1.180,75
11,68
Chi không thƣờng xuyên
276,80
2,17
167,53
0,73
200
0,75
(109,27)
(39,48)
32,47
19,38
Chương trình MTQG xây dựng nông
90,519368
0,71
68,11
0,30
100
0,38
(22,41)
(24,76)
31,89
46,82
thôn mới
Kinh phí đào tạo
99,981354
0,78
99,415961
0,44
100
0,38
(0,57)
(0,57)
0,58
0,59
Kinh phí khác
86,29903
0,68
0
0
(86,30)
(100,00)
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
70
Chi thường xuyên:
Hàng năm, Sở sử dụng nguồn kinh phí hoạt động cho các hoạt động chi
thường xuyên theo mục lục ngân sách của Bộ Tài chính.
Bảng 3.10: Bảng cơ cấu chi thƣờng xuyên giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
trọng
trọng
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(%)
Chi thƣờng xuyên
12.504,53
100,00
22.669,02
100,00
26.461,98 100,00
Chi thanh toán cá nhân
8.101,29
9.333,53
41,17
10.069,97
38,05
64,79
Chi hàng hóa, dịch vụ
2.949,33
3.227,43
14,24
5.103,21
19,29
23,59
Chi khác
1.453,90
11,63
10.108,05
44,59
11.288,80
42,66
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Qua bảng 3.10 ta thấy, chi thường xuyên tại Sở bao gồm có tiểu nhóm 0129:
chi thanh toán cá nhân, tiểu nhóm 0130: chi hàng hóa dịch vụ, tiểu nhóm 0132: chi
khác theo đúng hệ thống mục lục NSNN quy định tại thông tư 324/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 12 năm 2016.
- Nhóm chi thanh toán cá nhân:
Chi thanh toán cá nhân từ nguồn NSNN cấp chủ yếu sử dụng để thanh toán
tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, thêm giờ. Chi thanh toán các nhân chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên của Sở. Năm 2016, chi thanh toán cá
nhân đạt 8.101,29 triệu đồng chiếm 64,79% trong tổng chi thường xuyên. Năm 2017
tăng lên 9.333,53 triệu đồng tương ứng tăng 1.232,24 triệu đồng tương ứng 15,21%
so với năm 2016. Năm 2018, chi thanh toán cá nhân tăng 10.069,97 triệu đồng, tăng
736,43 triệu đông tương ứng tăng 7,89%. Trong 3 năm, nhân sự của Sở có một số
thay đổi về biên chế, năm 2016 chỉ số biên chế có mặt là 68 người, năm 2017 chỉ số
biên chế có mặt 71 người tăng 03 người do năm 2017 tuyển dụng 02 người do thi
tuyển công chức, 01 người được điều chuyển từ Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài
chính về Sở. Năm 2018 chỉ số biên chế còn 68 người do 02 người nghỉ hưu và 01
người chuyển công tác. Tuy có sự thay đổi nhưng chi cá nhân của Sở tương đối ổn
định và có xu hướng tăng lên. Tăng lên do hàng năm Nhà nước điều chỉnh tăng lương
và do Sở chủ trương thực hiện việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của cán bộ
công chức tại Sở. Chi thanh toán cá nhân gồm những khoản chi:
71
+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp: Thực hiện theo thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phương thức chi trả: Thanh toán 01
lần/tháng vào tài khoản cá nhân của CBCC; Định kỳ từ ngày 05 đến ngày 10 hàng
tháng. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
Đối với phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, trưởng phòng căn cứ vào chức danh
và nhiệm vụ được giao, năng lực, chất lượng công tác chuyên môn … Các phòng
chỉ bố trí làm thêm giờ để thực hiện nhiệm vụ phát sinh đột xuất được Lãnh đạo Sở,
Lãnh đạo phòng giao theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với quy định hiện hành
của nhà nước, nếu số giờ thực hiện cho nhiệm vụ phát sinh trong năm tăng trên
200giờ/năm đến 300 giờ/năm. Căn cứ vào tình hình thực tế và cân đối nguồn dự
toán chi cho công tác làm thêm giờ, các phòng chuyên môn tổng hợp gửi Văn
phòng Sở đề nghị Sở Lao động Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai xem xét phê duyệt cho phép đăng ký bổ sung định mức làm thêm giờ và
thanh toán tiền lương làm thêm số giờ phát sinh trên 200 giờ đến 300 giờ từ nguồn
kinh phí chi hoạt động của đơn vị. Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Sở có trách
nhiệm quản lý, theo dõi việc chấm công làm thêm giờ theo thực tế của CBCC phát
sinh theo tuần và chỉ đạo cán bộ thuộc bộ phận quản lý hàng quý lập đầy đủ các
chứng từ thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định, chuyển đến bộ phận kế toán
Văn phòng Sở trước ngày 15 của tháng đầu quý sau để thẩm định, báo cáo Lãnh đạo
Sở xem xét, duyệt chi thanh toán. Số tiền thanh toán làm thêm giờ tính theo số giờ
thực tế đã làm, đối với ngày thường không được quá 4 giờ/1ngày; đối ngày lễ và
ngày thứ bảy, chủ nhật không được quá 8 giờ/1 ngày, 01 tháng không quá 30
giờ/tháng; cả năm không được quá 200 giờ. Trừ trường hợp được Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép làm thêm giờ không quá 300 giờ/ năm. (Sở Tài Chính, 2018a)
Đối với thu nhập tăng thêm của cán bộ công chức, hợp đồng được quy định
theo Quyết định số 225/QĐ-STC ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Giám đốc Sở Tài
chính Lào Cai. Hàng tháng tạm chi trả thu nhập tăng thêm và được thanh toán từ
ngày 10 đến ngày 15 của tháng đầu quý sau. Nội dung đánh giá thông qua phân loại
72
cán bộ công chức hàng quý. Căn cứ điểm đánh giá hàng quý, các phòng tổng hợp và
phân loại CBCC hàng quý theo các mức A, B, C, D. Trong đó mức mức A không
quá 70% tổng số CBCC của phòng đủ điều kiện đánh giá. Trên cơ sở kết quả đánh
giá, phân loại CBCC các mức A, B, C, D. Hệ số thu nhập tăng thêm quý và năm
tương ứng như sau:
+ CBCC đạt mức A hệ số thu nhập tăng thêm là 1.
+ CBCC đạt mức B hệ số thu nhập tăng thêm là 0,8.
+ CBCC đạt mức C hệ số thu nhập tăng thêm là 0,6.
+ CBCC đạt mức D không được hưởng thu nhập tăng thêm.
Thu nhập bình quân của CBCC Sở tương đối ổn định, thu nhập qua các năm
đều tăng lên. Cụ thể, thu nhập bình quân/năm của 2016, 2017, 2018 lần lượt là
119,13 triệu đồng; 131,45 triệu đồng; 148,08 triệu đồng.
Điều này cho thấy lãnh đạo Sở luôn ưu tiên, quan tâm đến đời sống của CBCC.
+ Nhóm chi hàng hóa, dịch vụ: Đối với chi hàng hóa, dịch vụ trong kế hoạch
được chi theo số thực tế phát sinh. Sở Tài chính đã có những quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của Sở về tiết kiệm trong quá trình sử dụng vật tư, văn phòng
phẩm, điện thoại cơ quan, internet, công tác phí, cán bộ đi công tác…. Phần kinh
phí tiết kiệm được sử dụng: Sử dụng tối thiểu 80% kinh phí tiết kiệm để bổ sung thu
nhập cho CBCC và người lao động; Sử dụng tối đa 3% kinh phí tiết kiệm để mua
sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác; Sử dụng tối đa 5%
kinh phí tiết kiệm để chi cho khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá
nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo
quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng; Sử dụng tối thiểu 10% kinh phí
tiết kiệm để chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể; Sử dụng tối thiểu 2% kinh phí
tiết kiệm để trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho CBCC.
Nhìn vào bảng 3.10, ta thấy nhóm chi hàng hóa, dịch vụ tăng qua các năm
với tốc độ tăng trung bình 6%. Năm 2016 chi hàng hóa, dịch vụ đạt 2.949,33 triệu
đồng chiếm 23,59% trong tổng chi thường xuyên, đến năm 2018 tăng lên 5.103,21
triệu đồng chiếm 19,29% trong tổng chi thường xuyên. Khoản chi hàng hóa, dịch vụ
nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ chức năng, nhiệm vụ về công tác quản lý
73
nhà nước về tài chính của Sở, chi hàng hóa, dịch vụ tăng cho thấy nhiệm vụ của Sở
Tài chính ngày càng tăng và trách nhiệm của Sở trong công tác quản lý tài chính
giúp UBND tỉnh ngày càng lớn.
+ Nhóm chi khác: Các khoản chi khác tại Sở bao gồm chi cho các khoản phí
và lệ phí của đơn vị dự toán, chi bảo hiểm TS, chi tiếp khách, chi cho công tác Đảng
ở tổ chức Đảng, chi mua báo, tạp chí đảng, chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập
cơ quan….cũng được đơn vị sử dụng tiếp kiệm. Đặc biệt là chi tiếp khách của Sở
được quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của Sở như quy định mức nước tiếp
khác 30.000 đồng/buổi (nửa ngày)/người, mức chi mời cơm tối đa 300.000
đồng/suất (đã bao gồm đồ uống). Chi tiếp khách nước ngoài thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính; quy định của
UBND tỉnh.
Trong 3 năm, nhóm chi khác tại Sở tăng cao, đặc biệt là từ giai đoạn 2017 –
2018. Năm 2016, chi khác đạt 1.453,9 triệu đồng chiếm 11,63% trong tổng chi
thường xuyên, năm 2017 chi khác đạt 10.108,05 triệu đồng chiếm 44,59% trong tổng
chi thường xuyên, năm 2018 đạt 11.288,8 triệu đồng chiếm 42,66% trong tổng chi
thường xuyên. Năm 2017 – 2018, chi khác tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi thường xuyên do Sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định quyết toán các dự án thuộc
nguồn vốn NSNN cấp nên khác khoản chi cho công tác thẩm định dự án tăng cao.
Chi không thường xuyên:
Nhìn vào bảng 3.11 ta thấy, các khoản chi không thường xuyên chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng chi tại Sở. Chi thường xuyên tại Sở chủ yếu để thực hiện
một số nhiệm vụ như tổ chức tập huấn về chương trình xây dựng nông thôn mới,
kinh phí đào tạo tập huấn về quản lý tài chính và sử dụng phần mềm quản lý tài
chính, kinh phí về diễn tập khu vực phòng thủ…Những nhiệm vụ này đều thuộc
kinh phí không tự chủ giao cho Sở quản lý và tổ chức thực hiện. Năm 2016, chi
không thường xuyên đạt 276,8 triệu đồng, năm 2017 chi không thường xuyên đạt
167,53 triệu đồng, năm 2018 chi không thường xuyên đạt 200 triệu đồng. Qua phân
tích ta thấy, chi không thường xuyên của Sở nhỏ hơn rất nhiều so với chi thường
xuyên. Sở chi chủ yếu thực hiện cho công tác tập huấn, đào tạo. Như vậy, nếu muốn
74
cải thiện đời sống thì Sở chỉ có thể tiết kiệm từ nguồn kinh phí giao tự chủ từ
NSNN cấp và nguồn thu khác trong chi thường xuyên tại Sở Tài Chính. Kết quả
khảo sát chấp hành thu chi ngân sách tại Sở Tài chính được thể hiện qua bảng:
Bảng 3.11: Kết quả về công tác chấp hành dự toán thu tại Sở Tài chính
Điểm trung
Tiêu chí
TT
Ý nghĩa
bình
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác
1
3.53
Tốt
quản lý nguồn thu
Kế hoạch kiểm tra công tác dự toán thu được
2
3.32
Trung bình
tiến hành định kỳ và công bố thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả phân tích, đánh giá
3
công tác quản lý nguồn thu đến cán bộ công
3.29
Trung bình
chức
(Nguồn: K t quả hảo sát của học vi n)
Kết quả khảo sát cho thấy công tác chấp hành dự toán thu tại Sở Tài chính
đạt ở mức tốt và trung bình. Chỉ tiêu về mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công
tác quản lý nguồn thu đạt mức tốt, cho thấy Sở đã đảm bảo đúng quy trình, trình tự
của Nhà nước, các chủ trương chỉ đạo của cấp trên dựa trên định hướng phát triển
và nhiệm vụ của Sở. Chỉ tiêu về kế hoạch kiểm tra công tác dự toán thu được tiến
hành định kỳ và công bố thông tin rộng rãi và mức độ thông tin kết quả phân tích,
đánh giá công tác quản lý nguồn thu đến cán bộ công chức ở mức trung bình nhưng
ở mức trung bình cao, điều này cho thấy lãnh đạo Sở rất quan tâm đến công tác
chấp hành dự toán thu, đến từng nguồn thu của Sở. Việc chấp hành dự toán thu
chuẩn xác và đầy đủ sẽ đảm bảo Sở có nguồn tài chính đúng theo dự toán, giúp Sở
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
75
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi
TT Tiêu chí Điểm trung bình Ý nghĩa
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong 3.41 Tốt 1 công tác quản lý chi
Mức độ bao trùm các khoản chi được 3.43 Tốt 2 phản ánh trong quy chế chi tiêu nội bộ
Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chi
3 được tiến hành định kỳ và công bố 3.32 Trung bình
thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi 4 2.85 Trung bình được thông báo đến CBCC
(Nguồn: K t quả hảo sát của học vi n)
Qua bảng 3.12 cho thấy, công tác chấp hành dự toán chi được đánh giá ở tốt
và mức trung bình. Chỉ tiêu được đánh giá ở mức tốt là chỉ tiêu phản ánh mức độ
nghiêm túc, minh bạch trong công tác quản lý chi. Mọi khoản chi tại Sở đều thực
hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các khoản chi đều được
phản ánh trong quy chế chi tiêu nội bộ, từ chi trả lương cho CBCC, thu nhập tăng
thêm, đến công tác phí, sử dụng văn phòng phẩm, đến sử dụng các nguồn thu từ
nhiệm vụ thẩm định quyết toán dự án thuộc vốn NSNN…Đối với kế hoạch kiểm tra
công tác quản lý chi được tiến hành định kỳ và công bố thông tin rộng rãi và mức
độ thông tin kết quả thực hiện chi được thông báo đến CBCC mới chỉ dừng lại ở
mức trung bình, nên lãnh đạo Sở cần quan tâm hơn đến công tác kiểm tra quản lý
chi và công bố thông tin đến công tác chấp hành dự toán chi đến CBCC.
Nhìn chung, Sở Tài chính đã chấp hành công tác dự toán thu chi theo đúng
quy định của Luật NSNN và các thông tư văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng
như văn bản và chỉ đạo của tỉnh. Trong các khoản mục chi, Sở luôn chú trọng đến
công tác chi cho thanh toán cá nhân, đồng thời Sở cũng có những chính sách tiết
kiệm các khoản chi trong phần kinh phí tự chủ để nâng cao thu nhập tăng thêm cho
CBCC nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của CBCC trong Sở, làm cho mức thu
nhập bình quân của CBCC tăng lên hàng năm.
76
3 2 2 3 Công tác qu t toán
Đây là bước kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện thu chi theo dự
toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá công tác chấp hành dự toán thu chi
Sở. Công tác quyết toán tại Sở Tài chính thực hiện theo đúng quy định mục lục
NSNN và văn bản hướng dẫn mới nhất của Bộ Tài chính.
* Quyết toán các khoản thu:
Kết quả chấp hành các nguồn thu NSNN và nguồn thu khác tại Sở trong giai
đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 3.13. Nhìn vào bảng 3.13, ta thấy tổng
kinh phí dự toán đều chưa hoàn thành so với dự toán trong giai đoạn 2016 - 2018.
Năm 2016 tổng kinh phí thực hiện đạt 93,99% so với dự toán. Năm 2017 tổng kinh
phi thực hiện chỉ hoàn thành 85,19% so với dự toán. Năm 2018 kinh phí thực hiện
đạt 88,73% so với dự toán.
Do Sở Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước, nên NSNN đảm bảo 100%
kinh phí hành chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của cơ quan nhà nước. Do
vậy nguồn kinh phí của Sở chủ yếu là cấp cho quản lý hành chính.
77
Bảng 3.13: Quyết toán thu tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2018
Năm 2017
STT
CHỈ TIÊU
DT
TH
TH/DT
DT
TH/DT
DT
TH
TH/D
TH (Tr.đ)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
T (%)
III Tổng kinh phí
13.598,6 12.781,3
93,99 26.806,9
22.836,5
85,19 30.047,4 26.662,0
88,73
1 Quản lý hành chính
13.318,1 12.504,5
93,89 26.636,9
22.669,0
85,10 29.412,0 26.662,0
90,65
a Kinh tự chủ
5.338,0
5.282,7
98,96 19.477,5
16.360,3
84,00 10.446,0 10.141,7
97,09
b Kinh phí không tự chủ
7.980,1
7.221,8
90,50
7.159,4
6.308,7
88,12 18.966,0 16.520,3
87,10
2 Chương trình MTQG xây dựng nông
91,4
90,5
99,01
70,0
68,1
97,30
100,0
100,0
100
thôn mới
100,0
99,98
99,98
100,0
99,4
99,42
100,0
100,0
100
3 Kinh phí đào tạo
4 Kinh phí khác
89,0
86,30
96,97
-
-
IV Tổng số kinh phí đƣợc quyết toán
12.781,3
22.836,5
22.836,5
V Kinh phí giảm trong năm
4,9
2.722,7
2.843,0
VI Số dƣ KP đƣợc phép chuyển sang
812,3
435,4
542,4
năm sau SD và QT
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
78
Năm 2016, đối với tổng kinh phí không đạt dự toán được giao chủ yếu do dự
toán từ quản lý hành chính. Phần kinh phí tự chủ đạt 98,96% so với dự toán. Nhưng
phần kinh phí không tự chủ chỉ đạt 90,5% so với dự toán là do Sở được giao nhiệm
vụ thiết lập phần mềm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhưng do chưa
hoàn thành nên không được NSNN cấp vào năm 2016. Năm 2017 là năm thực hiện
thấp nhất so với dự toán, kinh phí tự chủ chỉ đạt 84% là do năm 2017 Sở Tài chính
có nhiều biến động như biến động về nhân sự, biến động về nhiệm vụ mới được
giao đó là thẩm định quyết toán các dự án hoàn thành được hạch toán tại Sở nên làm
cho công tác lập dự toán thu không sát với tình hình thực tế tại Sở. Còn phần kinh
phí không tự chủ đạt 88,12% là do Sở chậm thực hiện triển khai các phần mềm
quản lý đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ từ năm 2016. Năm 2018, kinh phí tự
chủ đạt 97,09% so với dự toán, kinh phí không tự chủ đạt 87,1% so với dự toán. Ta
thấy, năm 2018 Sở đã ổn định về mặt nhân sự và nhiệm vụ được giao nên thực hiện
chấp hành ngân sách tốt hơn so với năm 2017 nhưng vẫn không thực sự sát với dự
toán được giao. Ta thấy, trong năm 2017, 2018 phần kinh phí giảm trong năm rất
lớn, năm 2017 kinh phí giảm trong năm là 2.722,7 triệu đồng, năm 2018 phần kinh
phí giảm trong năm là 2.843,0 triệu đồng, điều này cho thấy nhiệm vụ mà Sở Tài
chính được giao trong năm nhưng không thực hiện được chính vì vậy mà nguồn
kinh phí này không thu được, làm cho công tác chấp hành thu tại Sở không sát với
thực tế được giao. Năm 2018, phần kinh phí không tự chủ vẫn chỉ đạt 87,1% là năm
2018 Sở Tài chính nhận nhiệm vụ về đặt hàng các dịch vụ công tại trụ sở khối với
tổng giá trị đạt 12.163 triệu đồng, do nhiệm vụ chưa hoàn thành nên là cho nguồn
thu từ kinh phí không tự chủ không đạt so với dự toán.
Còn đối với các nhiệm vụ khác ngoài quản lý hành chính thì đều thực hiện
đạt thấp nhất là 96,97% và cao nhất là 100%. Tỷ lệ thu từ các nhiệm vụ về đào tạo,
chương trình nông thôn mới …không nhiều và hàng năm đều hoàn thành tất cả các
nhiệm vụ ngoài quản lý hành chính này.
Nguồn kinh phí thực hiện tại Sở Tài chính được thu từ hai nguồn: NSNN cấp
và nguồn thu từ thẩm định quyết toán dự án hoàn thành từ nguồn vốn NSNN cấp.
Qua bảng 3.14 ta thấy tổng nguồn kinh phí thực tế không sát với dự toán
79
được giao, năm 2016 đạt 93,9% so với dự, năm 2017 đạt 85,2 dự toán giao, năm
2018 đạt 88,7% dự toán giao.
Bảng 3.14: Quyết toán nguồn kinh phí cấp tại Sở giai đoạn 2016 -2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TH/
Nội dung
DT
TH
TH/DT
DT
TH
TH/DT
DT
TH
DT
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)
Tổng nguồn
13.598,6 12.781,3
93,9
26.806,95
22.836,54
85,2
30.047,4
26661,9
88,7
KP
NSNN cấp
13.598,6 12.781,3
93,9
14.033,50
14.659,51
100
13.386,4
13.386,3
100
Nguồn thu
-
-
12.773,45
8.803,04
68,9
16.661,0
13.275,6
79,7
khác
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Trong đó, đối với nguồn thu NSNN cấp đều sát với dự toán được giao. Năm
2016, nguồn thu từ NSNN cấp đạt 93,9%, năm 2017 và 2018 đạt 100% so với dự
toán được giao. Nhưng nguồn thu khác không đạt so với dự toán giao, đây là
nguyên nhân chính dẫn đến nguồn tổng nguồn thu tại Sở không chấp hành đúng so
với dự toán được giao. Năm 2017 nguồn thu này chỉ đạt 68,9% so với dự toán, năm
2018 đạt 79,7% so với dự toán được giao. Do Sở Tài chính mới được nhận nhiệm
vụ hạch toán thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành hình thành từ vốn NSNN cấp
nên trong công tác lập dự toán thu lệ phí thẩm định không sát với dự toán giao. Có
rất nhiều công trình đầu tư XDCB chậm tiến độ, không hoàn thành theo đúng tiến
độ của dự án đề ra, chính vì vậy làm cho công tác lập dự toán thu về lệ phí thẩm
định quyết toán các dự án hoàn thành không sát với thực tế.
Như vậy ta thấy rằng, tỷ lệ thực hiện các khoản thu tại Sở có sự biến động
đáng kể so với dự toán. Điều này cho thấy công tác lập dự toán thu tại Sở chưa sát với
thực tế, chưa tính toán hết khả năng thu thực tế, cũng như chưa có những dự báo kịp
thời cho các năm tiếp theo. Do vậy, cần xem xét các căn cứ khi tiến hành lập dự toán
thu, đặc biệt là căn cứ vào nhiệm vụ mà Sở được giao cũng như trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ phân tích chỉ tiêu, các cơ sở tính toán để sao cho dự toán thu sát
với thực tế hàng năm, giúp Sở tự chủ hơn trong quản lý tài chính tại đơn vị theo Nghị
định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-
80
CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP.
* Quyết toán các khoản chi
Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
của Sở, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của
từng bộ phận trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí để làm cơ sở cho việc quản
lý ở chu kỳ tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Quản lý việc sử dụng NSNN yêu cầu ngày càng chặt chẽ và hiệu quả. Việc
kiểm soát các khoản chi luôn được Lãnh đạo Sở quan tâm, yêu cầu phòng chuyên
môn thường xuyên rà soát để đảm bảo cân đối đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chi
NSNN tại Sở đảm bảo không vượt dự toán. Công tác quyết toán tại Sở nhiều năm
qua đúng theo quy định.
Tình hình thực hiện các khoản chi tại Sở Tài chính năm 2016 – 2018 được thể
hiện cụ thể qua bảng 3.15. Từ bảng số liệu 3.15 cho thấy, chi tại Sở trong 3 năm đều
không vượt dự toán được giao. Năm 2016 chi đạt 93,99% so với dự toán, năm 2017 chi
đạt 85,2% so với dự toán, năm 2018 chi đạt 88,73% so với dự toán được giao.
Đối với các khoản chi thường xuyên, Lãnh đạo Sở luôn triển khai khai Luật
thực hành kiệm chống lãng phí như việc sử dụng phí đàm thoại, điện, nước, xăng
xe…. nhất là trong việc chi lễ hội, hội nghị, khánh tiết. Phần kinh phí tiết kiệm được
nhằm đảm bảo tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong Sở.
Chính vì vậy, trong năm 2016, theo báo cáo tự chủ số 309/BC – STC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của đơn vị, số kinh phí tiết kiệm được 1.304,37 triệu đồng. Số tiết
kiệm từ nguồn kinh phí tự chủ đã chi cho thu nhập tăng thêm của CBCC là 1.145,8
triệu đồng bình quân mỗi tháng của mỗi CBCC năm 2016 là 1,3 triệu đồng/01
tháng. Năm 2017, theo báo cáo tự chủ ngày 439/BC-STC ngày 28 tháng 12 năm
2017 tổng số kinh phí tiết kiệm đạt 2.118,4 triệu đồng, số tiết kiệm được chi cho thu
nhập tăng thêm của CBCC giúp thu nhập tăng thêm của mỗi CBCC tăng lên 1,56
triệu đồng/01 tháng, hệ số tăng thu nhập bình quân 0,73%. Người có thu nhập tăng
thêm cao nhất là 1,75 triệu đồng/tháng, người có thu nhập tăng thêm thấp nhất là
1,3 triệu đồng/tháng. Năm 2018, theo báo cáo tự chủ số 412/BC-STC ngày 29 tháng
81
12 năm 2018, tổng số chi phí tiết kiệm đạt 2.130 triệu đồng, thu nhập tăng thêm
bình quân của mỗi CBCC đạt 1,61 triệu đồng/tháng tăng 0,12 so với năm 2017, hệ
số thu nhập bình quân đạt 0,74%. Như vậy, với sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám
đốc và tinh thần đoàn kết, thông nhất của CBCC và người lao động trong cơ quan
có ý thực thực hành nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản
lý tài chính, ngân sách, các văn bản quy định, quán triệt đến từng cán bộ, công chức
nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng điện, nước, văn
phòng phẩm, điện thoại…đã giúp Sở Tài chính tiết kiệm được nguồn kinh phí tự
chủ, năm sau tiết kiệm cao hơn năm trước giúp tăng thêm thu nhập của CBCC tại
Sở. Do đó đã kịp thời động viên CBCC phấn khởi, yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
82
Bảng 3.15: Quyết toán các khoản chi tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
2018
TT
Chỉ tiêu
TH/DT
TH/DT
TH/DT
DT
TH
DT
TH
DT
TH
(%)
(%)
(%)
I
93,99
Tổng chi
13.598,57
12.781,33
26.806,95
22.836,54
85,2
30.047,43 26.661,98
88,73
93,89
1 Chi thƣờng xuyên
13.318,13
12.504,53
26.636,95
22.669,02
85,1
29.847,43 26.461,98
88,66
Tiểu nhóm 0129: Chi
8.101,29
9.333,53
10.069,97
-
a
thanh toán cá nhân
Tiểu nhóm 0130: Chi
2.949,33
3.227,43
9.103,21
-
b
hàng hóa, dịch vụ
c Tiểu nhóm 0132: Chi khác
1.453,90
10.108,05
7.488,80
-
2 Chi không thƣờng xuyên
280,44
276,80
98,70
170,00
167,53
98,5
200,00
200,00
100,00
Chương trình MTQG xây
91,43
90,52
99,01
70,00
68,11
97,3
100,00
100,00
100,00
a
dựng nông thôn mới
b Kinh phí đào tạo
100,00
99,98
99,98
100,00
99,42
99,4
100,00
100,00
100,00
c Kinh phí khác
89,00
86,30
96,97
-
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
83
* Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu - chi
Quá trình đánh giá công tác quyết toán được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu - chi
TT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
Yêu cầu về minh chứng rõ ràng, đầy đủ 3.65 Tốt 1 cho các khoản thu, chi của Sở
Sở có các quy trình và biểu mẫu hướng 4.1 Tốt 2 dẫn thanh quyết toán rõ ràng, khoa học
Mức độ hướng dẫn, phổ biến quy trình,
3 văn bản, thủ tục trong công tác quyết 3.37 Trung bình
toán đến CBCC
Mức độ thông báo kết quả công tác 4 3.62 Tốt quyết toán đến CBCC
(Nguồn: K t quả hảo sát của học vi n)
Qua bảng 3.16 ta thấy, công tác quyết toán của Sở đạt ở mức tốt và mức
trung bình. Trong đó mức tốt chiếm đến 3 chỉ tiêu, chỉ tiêu Sở có quy trình và biểu
mẫu hướng dẫn thanh quyết toán rõ ràng, khoa học. Trong quy chế chi tiêu nội bộ
của Sở đã quy định rõ biểu mẫu cũng như hướng dẫn thanh quyết toán để công tác
quyết toán thu – chi tại Sở được thực hiện đúng quy định của Luật NSNN và thông
tư của Bộ Tài chính. Chỉ tiêu thứ hai đạt mức tốt là minh chứng rõ ràng, đầy đủ cho
các khoản thu, chi của Sở. Tất cả các khoản thu, chi của Sở đều đầy đủ chứng từ,
minh chứng rõ ràng, đầy đủ. Chỉ tiêu thứ 3 đạt mức tốt là mức độ thông báo kết quả
công tác quyết toán đến CBCC, hàng năm Sở Tài chính đều lập báo cáo kết quả
thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và công khai trên bảng bản tin của
Sở Tài chính. Chỉ tiêu đạt mức trung bình là chỉ tiêu về mức độ hướng dẫn, phổ
biến quy trình, văn bản, thủ tục công tác quyết toán đến toàn CBCC trong Sở, cho
thấy trong thời gian tới Sở cần mở rộng hơn nữa trong công tác tuyên truyền, phổ
biến quy trình cũng như các văn bản liên quan đến thủ tục thanh quyết toán đến toàn
84
thể CBCC trong Sở, giúp CBCC hiểu rõ quy trình, thủ tục, là cho công tác quyết
toán của Sở đạt ở mức tốt nhất.
Công tác quyết toán những năm qua cho thấy công tác quyết toán đã thực
hiện đúng thông tư, hướng dẫn theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu, chi đều
được hạch toán một cách đầy đủ. Tuy nhiên, khi quyết toán cho thấy công tác lập dự
toán tại Sở còn chưa được tốt, số thu, chi thực tế chưa sát với dự toán, cho thấy
trong quá trình lập Sở chưa lường trước được hết các nhiệm vụ mà Sở được giao.
Trong quá trình lập dự toán vẫn chưa chi tiết từng khoản mục để công tác chấp hành
thu, chi được thực hiện dễ dàng.
Như vậy, qua đánh giá công tác quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, đến
chấp hành và quyết toán thu – chi tài chính tại Sở cho thấy Sở cần quan tâm chỉ đạo
sát sao hơn nữa trong công tác quản lý tài chính để đảm bảo thực hiện tốt và hoàn
thành các nhiệm vụ Sở được giao, giúp UBND tỉnh trong công tác tham mưu về quản
lý tài chính.
3.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
3 2 3 1 Cơ ch tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng i n ch
Từ năm 2005, đơn vị được tự chủ về biên chế theo Nghị định số 130 /NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Hàng năm, Giám đốc Sở căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch biên chế tại đơn vị gửi UBND tỉnh. Công
tác tự chủ tại Sở thể hiện qua: Giám đốc Sở được quyền sắp xếp, phân công CBCC
theo vị trí công việc; được quyền điều động CBCC trong nội bộ cơ quan; được
quyền tuyển dụng bằng hoặc thấp hơn biên chế mà cấp trên giao; được quyền ký
các hợp đồng thuê khoán công việc…Trong công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế, Sở luôn đặt ra mục tiêu sắp xếp, bố trí CBCC phù hợp chuyên
môn, yêu cầu công việc được giao sao cho đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
85
Bảng 3.17: Cơ cấu nhân sự tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018
Năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tỷ
Số
Số
Số lƣợng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
trọng
lƣợng
lƣợng
Chỉ tiêu
(ngƣời)
(%)
(%)
(%)
(ngƣời)
(ngƣời)
100
Tổng số lao động
68
100
68
100
71
1. Phân theo giới tính
45,59
Nam
31
49,30
33
48,53
35
54,41
Nữ
37
50,70
35
51,47
36
2. Phân theo độ tuổi
Dưới 25
0
1,41
1
1,47
1
58,82
Từ 26 - 40
40
57,75
40
58,82
41
41,18
Từ 41 - 55
28
36,62
25
36,76
26
7,35
Trên 55
5
4,23
2
2,94
3
3. Trình độ
72,06
Đại học
49
69,01
44
64,71
49
27,94
Trên đại học
19
30,99
24
35,29
22
4. Thâm niêm công tác
13,24
Dưới 5 năm
9
11,27
5
7,35
8
50,00
Từ 5 - 10 năm
34
50,70
34
50,00
36
36,76
Trên 10 năm
25
38,03
29
42,65
27
(Nguồn: Văn phòng Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Qua bảng 3.17, ta thấy tình hình nguồn nhân lực tại Sở qua 3 năm không có
nhiều biến động. Năm 2016, tổng số CBCC 68 người, năm 2017 tăng lên 71 người,
năm 2018 lại giảm xuống còn 68 người. Cho thấy Lãnh đạo Sở rất quan tâm đến
việc sắp xếp nhân lực phù hợp với từng nhiệm vụ được giao theo từng năm tại Sở.
Về cơ cấu giới tính, qua 3 năm tổng số cán bộ nữ chiếm cao hơn cán bộ nam,
nhưng không nhiều. Năm 2018, theo báo cáo tổng hợp về tình hình nhân sự có 6/35
cán bộ nữ giữ chức vụ Phó phòng trở lên, có 16/33 giữ chức vụ Phó phòng trở lên.
Cho thấy cán bộ nam ít hơn cán bộ nữ nhưng giữ chức vụ quản lý gấp 2,67 lần so
với cán bộ nữ.
86
Về cơ cấu độ tuổi, độ tuổi tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai chủ yếu tập trung ở
độ tuổi 26 đến 40 tuổi, chiếm tỷ trọng từ 57% – 58% trong tổng số cán bộ công
chức, đây là độ tuổi có tri thức và sức khỏe trong quá trình công tác. Độ tuổi dứng
thứ hai là từ 41 – 55 tuổi, đây là độ tuổi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong quá
trình công tác. Do vậy, mà thâm niên công tác của CBCC tại Sở từ 5 – 10 năm và
trên 10 năm chiếm tỷ trọng cao. CBCC tại Sở có kinh nghiệm và thuần thục công
việc giúp Sở Tài chính luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về chất lượng nguồn nhân lực, ta thấy 100% CBCC tại Sở đều tốt nghiệp đại
học trở lên, cho thấy chất lượng nguồn nhân lực tại Sở là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Ngoài ra, trình độ thạc độ của Sở tăng lên hàng nă, cho thấy Lãnh đạo Sở luôn
chú trọng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Sở. Đây là nền tảng vững
chắc giúp Sở Tài chính luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm của Sở. Về tình hình
sử dụng biên chế tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.18: Tình hình biên chế tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
ĐV : Người
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đơn vị
Biên
Hợp
Biên
Hợp
Biên
Hợp
đồng
đồng
đồng
chế
chế
chế
Tổng số lao động
65
64
3
63
7
4
Ban giám đốc
4
4
0
4
0
0
Văn phòng
9
9
2
9
3
2
Thanh tra
7
7
0
7
0
0
Quản lý ngân sách
9
11
1
10
1
0
Tài chính hành chính sự nghiệp
9
10
1
10
0
1
Tài chính doanh nghiệp
8
7
0
7
1
1
Quản lý đầu tư
9
9
0
9
1
0
Quản lý giá
10
8
0
8
1
0
(Nguồn: Văn phòng Sở ài chính tỉnh Lào Cai)
Nhìn vào bảng 3.19, ta thấy Sở có nguồn lực bao gồm cả biên chế được giao
và lao động hợp đồng. Số lượng biên chế và hợp đồng có sự thay đổi qua các năm,
phụ thuộc vào chức năng, nhiệm của Sở qua từng năm. Số lượng biên chế giảm
87
xuống, số lượng hợp đồng lao động tăng lên, cho thấy Lãnh đạo Sở đã chủ động
trong việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao động. Sự thay đổi về nhân sự qua các năm
cho thấy Sở đã tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý nguồn lực con người
tại Sở cũng như tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
3.2.3.2 Về kinh phí quản lý hành chính:
Trong thời gian qua, kinh phí quản lý hành chính được giao cho Sở theo chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước. Nguồn kinh phí của Sở bao gồm kinh phí NSNN cấp, nguồn thu lệ
phí từ thẩm định quyết toán dự án hoàn thành được cấp từ nguồn NSNN theo Thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 09/2016/TT-BTC
ngày 18 tháng 01 năm 2016.
Các khoản thực hiện tự chủ tại trong Sở bao gồm: chi những khoản cho
thanh toán cá nhân (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
lương…), chi cho hàng hóa dịch vụ (chi vật tư, văn phòng phẩm, chi hội nghị, mua
săm, sửa chữa tài sản…), và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định. Trong
những năm qua, Sở luôn lập báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ của Sở theo
Nghị định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ. Trong báo tự chủ luôn có nội dung về biến chế, về sắp
xếp tổ chức bộ máy, về kinh phí thực hiện khoán chi hành chính. Và hàng năm Sở
đều tiết kiệm được số kinh phí được giao.
Năm 2016, tổng số kinh phí tiết kiệm được 1.304,37 triệu đồng. Trong đó chi
cho thu nhập tăng thêm là 1.145,8 triệu đồng, chuyển quỹ dự phòng ổn định thu nhập
CBCC năm 2017 là 30,583 triệu đồng, chi khen thưởng và hỗ trợ hoạt động các tổ chức
đoàn thể và chi hỗ trợ mang tích chất phúc lợi tập thể là 127,987 triệu đồng.
88
Năm 2017, tổng số kinh phí tiết kiệm đạt 2.118,4 triệu đồng. Trong đó chi
cho thu nhập tăng thêm là 1.849,9 triệu đồng, chuyển quỹ dự phòng ổn định thu
nhập CBCC năm 2018 là 50 triệu đồng, chi khen thưởng và hỗ trợ hoạt động các tổ
chức đoàn thể và chi hỗ trợ mang tích chất phúc lợi tập thể là 218,5 triệu đồng.
Năm 2018, tổng số chi phí tiết kiệm đạt 2.130 triệu đồng. Trong đó chi cho
thu nhập tăng thêm là là 1.903 triệu đồng, chuyển quỹ dự phòng ổn định thu nhập
CBCC năm 2019 là 70 triệu đồng, chi khen thưởng và hỗ trợ hoạt động các tổ chức
đoàn thể và chi hỗ trợ mang tích chất phúc lợi tập thể là 157 triệu đồng.
Kinh phí tiết kiệm tăng lên hàng năm, là do Sở đã thực hiện tốt quy chê chi
tiêu nội bộ, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số
15/2012/QĐ-UBND ngày 10/05/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm của các đơn vị dự toán thuộc NS các cấp
tỉnh Lào Cai. Trong quy chế chi tiêu nội bộ của Sở quy định chi về việc thực hiện
quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Sở như:
Chi thanh toán làm thêm giờ: Các phòng chỉ bố trí làm thêm giờ để thực hiện
nhiệm vụ phát sinh đột xuất được Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo phòng giao theo chức
năng, nhiệm vụ, phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, nếu số giờ thực hiện
cho nhiệm vụ phát sinh trong năm tăng trên 200giờ/năm đến 300 giờ/năm. Căn cứ
vào tình hình thực tế và cân đối nguồn dự toán chi cho công tác làm thêm giờ, các
phòng chuyên môn tổng hợp gửi Văn phòng Sở đề nghị Sở Lao động Thương binh
và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét phê duyệt cho phép đăng ký
bổ sung định mức làm thêm giờ và thanh toán tiền lương làm thêm số giờ phát sinh
trên 200 giờ đến 300 giờ từ nguồn kinh phí chi hoạt động của đơn vị.
Về sử dụng điện, nước: Để việc sử dụng điện, nước được thực hiện một cách
tiết kiệm điện, nước có hiệu quả, yêu cầu các phòng nghiêm túc thực hiện kế hoạch
tiết kiệm điện của Sở đã ban hành. Tắt, khoá các thiết bị sử dụng điện, nước khi
không cần sử dụng, khi phát hiện thấy thiết bị sử dụng điện, nước bị hỏng thì phải
báo ngay cho Văn phòng, đơn vị trưởng khối để có phương án khắc phục, sửa chữa,
thay thế kịp thời. Phòng, cá nhân nào không thực hiện đúng quy định trên sẽ trừ một
tháng tiền thu nhập tăng thêm của cá nhân hoặc toàn thể cán bộ trong phòng đó (nếu
89
không xác định được cá nhân cụ thể), mức trừ thu nhập được nâng lên (từ 1,5 tháng
đến 2 tháng thu nhập tăng thêm...) tuỳ theo số lần vi phạm tăng lên.
Về sử dụng vật tư, văn phòng phẩm: Các phòng sử dụng máy in để in bản
gốc sau đó phô tô nhân bản để tiết kiệm giấy và mực in. Khi máy in các phòng hết
mực, các phòng đăng ký với bộ phận kế toán để bổ sung mực hoặc thay hộp mực
mới. Không sử dụng máy Fax đa chức năng để in, phô tô văn bản. Thực hiện lưu trữ
văn bản trên máy tính cá nhân (Văn bản Scan, văn bản download từ Internet), không
in các văn bản giấy không thật sự cần thiết, không in văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn chính sách chế độ sử dụng cho chuyên môn….
Chi tiếp khách: Thực hiện tiết kiệm trong tổ chức tiếp khách đối với đoàn
khách trong và ngoài nước đến làm việc tại cơ quan. Các khoản chi tiếp khách đã
thực hiện đúng định mức, chế độ theo quy định của nhà nước.
Ngoài ra các khoản chi lễ hội, hội nghị, tổng kết, sơ kết, mua sắm, sửa chữa
TSCĐ, chi nhiên liệu cho ô tô phục vụ công tác .. đều được quy định rõ trong quy
chế chi tiêu nội bộ.
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí
TT Tiêu chí Điểm TB Ý nghĩa
Đơn vị chủ động bố trí kinh phí được
1 cấp theo các nội dung, yêu cầu công 3.45 Tốt
việc được giao
Đơn vị có xây dựng quy chế chi tiêu nội 4.02 Tốt 2 bộ và công khai quy chế
Đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
có ý kiến tham gia của tổ chức công 3.96 Tốt 3 đoàn cơ quan và được công khai trong
toàn cơ quan
Đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm để bổ 3.97 Tốt 4 sung thu nhập cho cán bộ, công chức
(Nguồn: K t quả hảo sát của học vi n)
90
Qua khảo sát cho thấy, công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính được đánh giá ở mức tốt. Cho thấy công tác tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tại đơn vị được Lãnh đạo rất quan tâm và chỉ đạo sát sao. CBCC thực
hiện nghiêm túc các quy định của Sở, làm cho công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí tại Sở đạt được hiệu quả cao. Sở cần tiếp tục phát huy các chính
sách, quy định về quản lý sử kinh phí hành chính tại Sở.
3.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào
Cai.
3.2.4.1 Nhân tố hách quan
- Cơ ch , chính sách của Nhà nước
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9
đã thông qua và ban hành Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/06/2015 và có hiệu lực từ năm 2017 cùng Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30/12/2016
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 163 của Chính phủ. Từ khi có Luật NSNN mọi
khoản thu – chi của cơ quan hành chính nhà nước đều phải tuân theo Luật NSNN.
Sở Tài chính tỉnh Lào Cai luôn cập nhật cơ chế, chính sách của Nhà nước. Tuân thủ
theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch có phân cấp quản lý gắn
liền với trách nhiệm và quyền hạn.
Sau 10 năm thực hiện Nghị định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước trên cơ sở tổng kết đánh giá kết
quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 07/20/2013 Chính Phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đã thể
hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện đối với các cơ quan quản lý nhà nước; đẩy mạnh
việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Cụ thể trong các hoạt động Sở đã chủ động thực hiện:
91
+ Về thực hiện nhiệm vụ Sở đã thể chế hóa tất cả các hoạt động dưới hình
thức văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ và
lề lối làm việc trong Sở.
+ Về biên chế Sở thực hiện tinh giảm biên chế theo đúng lộ trình của Tỉnh
đạt ra. Lãnh đạo được quyền quyết định ký hợp đồng thuê khoán đối với các công
việc không cần thiết bố trí biên chế.
+ Về tài chính: Lãnh đạo được quyền quyết định một số mức chi quản lý và
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy
định, được quyết định khoản chi phí cho từng bộ phận đơn vị trực thuộc. Đặc biệt,
Sở tự chủ hoàn toàn về tài chính được toàn quyền quyết định mức thu nhập tăng
thêm cho cán bộ viên chức trong năm sau khi thực hiện trích lập quỹ theo quy định.
- Điều iện inh t - văn h a – hội
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường
bộ. Năm 2019, kinh tế tỉnh Lào Cai tiếp tục tăng trưởng khá và đồng đều trên các
lĩnh vực mũi nhọn, là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thứ hai trong 14 tỉnh
trung du miền núi phía Bắc. Tăng trưởng kinh tế của Lào Cai duy trì ổn định, tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt khoảng 10,15%, cao thứ 2 trong 14 tỉnh
trung du miền núi phía Bắc (sau Thái Nguyên); cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực,
hợp lý với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm trên 90% tổng
GRDP. Những năm vừa qua, tỉnh Lào Cai đã tập trung mạnh mẽ cải cách thể chế,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực đầu tư trong và
ngoài nước. Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn Lào Cai đã có 668 dự án đầu
tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 108.117 tỷ đồng, trong đó có 20 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư 12.420 tỷ đồng, hơn một nửa số dự án FDI là vốn đầu tư từ Trung
Quốc... Tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại Lào Cai và thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế là 3.357 doanh nghiệp, tập trung trong các ngành xây dựng (23,5%);
thương mại, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tư vấn, vận tải, hoạt động dịch vụ khác
(57,8%); còn lại là trong các lĩnh vực công nghiệp, nông lâm nghiệp, thủy sản...
Chính sự phát triển mạnh mẽ này sẽ giúp cho tỉnh Lào Cai từng bước tự chủ hoàn
92
toàn nguồn thu và chủ động thực hiện các khoản đầu tư phát triển, thúc đẩy những
ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy lợi thế của địa phương.
3.2.4.2 Nhân tố chủ quan
- ổ chức ộ má toán của đơn vị
Hiện nay, Sở Tài chính thực hiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo
hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Quản lý trực tiếp bộ phận tài chính của Sở là
kế toán viên nằm trong Văn phòng Sở. Sở lựa chọn nhằm mô hình chỉ có một kế
toán viên quản lý tài chính trực tiếp, tập trung một người duy nhất một người trong
lĩnh vực tài chính giúp thống nhất các bảng biểu, quy trình thực hiện trong công tác
kế toán.
Bộ phận trực tiếp làm công tác tài chính của Sở là các cán bộ giữ ngạch
chuyên viên hoặc kế toán viên và đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tài chính,
đúng chuyên ngành được giao. Do vậy, cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính của
Sở có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm hoàn thành công tác quản lý tài chính
của Sở.
- Trình độ cán ộ quản lý:
Hiện nay, Sở Tài chính cán bộ quản lý của Sở có tổng 22 cán bộ quản lý từ
cấp Phó phòng trở lên. Trong đó ban giám đốc của Sở gồm có 04 người, ban giám
đốc Sở đều là những người có thâm niên công tác trên 10 năm, có trình độ thạc sĩ,
và đã kinh qua công tác quản lý trong nhiều năm. Có 07 người giữ chức trưởng các
phòng chức năng và 11 phó trưởng các phòng chức năng. Cán bộ quản lý tại Sở đều
là những người có thâm niên công tác và kinh nghiệm trong công tác quản lý và làm
nhiệm vụ theo đúng chuyên ngành được đào tạo nên chất lượng công việc được
nâng cao. Không nhưng đảm bảo về mặt năng lực về mặt chuyên môn, cán bộ quản
lý còn được đào tạo về mặt lý luận chính trị nhằm đảm báo có lý luận chính trị vững
vàng trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Sở có 02 của nhân lý luận
chính trị, 09 cao cấp lý luận chính trị và 24 trung cấp lý luận chính trị. Cán bộ được
đào tạo về mặt lý luận chiếm hơn 50% trong tổng số cán bộ công chức tại Sở, cho
thấy Sở không chỉ chú trọng đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn chú
trọng đến công tác lãnh đạo quản lý tại Sở. Tuy nhiên, do có nhiều cán bộ công
chức lâu năm làm công tác lãnh đọa nên thường theo nếp cũ, ít có đổi mới trong
93
công việc, đây chính là hạn chế mà Sở cần có các biện pháp khuyến khích quy
hoạch cán bộ quản lý trẻ hóa, giúp công việc được cải tiến, năng động và sáng tạo
nâng cao hiệu quả công việc.
- Nhận thức của cán ộ công chức và người lao động
Từ khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130 /NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, CBCC và người lao động tại Sở luôn ý
thức được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình làm việc. CBCC
và người lao động tại Sở ý thức được việc việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của từng người. Các quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đều được quy định trong quy chế nội bộ của Sở và được
công khai đến toàn CBCC và người lao động. Những năm qua cho thấy, nhận thức
của CBCC và người lao động về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở ngày
càng được cải thiện thông qua tổng kinh phí tiết kiệm qua các năm của Sở tăng cao.
Được sử ủng hộ của CBCC và người lao động trong Sở giúp cho công tác quản lý
tài chính của Sở được thực hiện đúng quy định của Nhà nước và giúp cải thiện được
đời sống của CBCC và người lao động, được thể hiện đó chính là thu nhập tăng
thêm của CBCC và người lao động tăng qua các năm.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai
3.3.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2016 – 2018, dứng trên khía cạnh quản lý tài chính Sở tài
chính đã đạt được một số kết quả sau:
hứ nhất, công tác lập dự toán:
Công tác lập dự toán lập và giao dự toán thu – chi tại Sở được thực hiện
đúng thời gian quy định. Dự toán thu – chi được xây dựng theo đúng biểu mẫu, quy
định của Nhà nước và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Căn cứ lập dự toán thu
– chi đã tính đến chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế, phương hướng phát triển
của Sở.
hứ hai, công tác chấp hành thu – chi:
94
Trong giai 2016 – 2018, tổng nguồn thu của Sở có xu hương tăng lên, đặc
biệt là nguồn kinh phí được giao tự chủ, nguồn kinh phí này giúp Sở chủ động trong
chi thường xuyên và từng bước tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của CBCC và người lao động tại Sở. Mặc dù nhiệm vụ hạch toán thu lệ phí
thẩm định quyết toán dự án thuộc vốn NSNN mới được thực hiện từ năm 2017,
nhưng Sở đã chủ động trong công tác thu và hạch toán các khoản thu cũng như
chứng từ trong công tác thu.
Tổng chi của Sở có xu hướng tăng lên, trong đó chi thường xuyên tăng đặc
biệt là chi cho thanh toán cá nhân và chi hàng hóa, dịch vụ tăng và chiếm tỷ lệ ổn
định cho thấy chất lượng đời sống của CBCC và người lao động tại Sở được nâng
lên. Thu nhập bình quân đầu người của Sở hàng năm đều tăng.
hứ a, công tác qu t toán thu – chi:
Nhìn chung công tác quyết toán thu – chi tại Sở được thực hiện theo đúng
chu trình về quyêt toán NSNN của cơ quan hành chính nhà nước. Trong báo cáo
quyết toán đã tính được và so sánh được việc chấp hành thu – chi so với dự toán
được giao để đơn vị rút kinh nghiệm trong công tác lập dự toán năm sau. Hàng năm,
đơn vị đều lập báo cáo về kết quả tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130
/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và đưa ra các giải pháp thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho năm tiếp theo đặc biệt là trong việc sử dụng kinh phí
được giao tự chủ.
hứ tư, về cơ cấu ộ má quản lý tài chính theo hướng gọn nhẹ và hoạt động
hiệu quả:
Văn phòng Sở luôn được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc
Sở, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng chức năng. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ,
công việc bố trí linh hoạt, giúp dễ thực hiện và dễ kiểm soát công việc, đòi hỏi cán
bộ kế toán tại Sở phải luôn năng động, nâng cao trình độ, tăng cường ý thức, trách
nhiệm trong công việc.
95
hứ năm, tăng cường qu ền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính tại Sở đạt hiệu quả trong việc
tiết kiệm chi phí, tổ chức bộ máy và biên chế. Tổng kinh phí tiết kiệm tăng qua các
năm, vì vậy thu nhập tăng thêm của CBCC và người lao động trong Sở tăng qua các
năm. Lãnh đạo Sở chủ động trong công tác sử dụng nguồn nhân lực, chủ động ký
hợp đồng lao động khi cần trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở được giao.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở bám sát với các quy định của Nhà nước, phản ánh
đầy đủ thu chi của Sở. Hàng năm, quy chế chi tiêu nội bộ được sửa đổi, bổ sung và
công khai đến toàn bộ CBCC và người lao động trong Sở. Thu nhập tăng thêm đã
được phân theo hiệu quả công việc theo công A, B, C, D, điều này kích thích CBCC
tích cực hoàn thành công việc được giao.
Cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho Sở thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ,
phát huy tính dân chủ, chủ động và sáng tạo của cán bộ viên chức, nâng cao năng
lực quản lý, bước đầu rà soát lại chức năng nhiệm vụ của đơn vị, từng bước giảm sự
can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên.
3.3.2. Những hạn chế
Ngoài một số kết quả đạt được ban đầu, việc quản lý tài chính tại Sở còn gặp
một số tồn tại:
Thứ nhất, về công tác lập dự toán thu - chi:
Công tác lập dự toán còn nhiều hạn chế dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa dự
toán thu – chi và chấp hành dự toán thu – chi. Trong năm 2017 – 2018 số thu thực
tế thấp hơn rất nhiều so với dự toán, đặc biệt là số thu từ lệ phí thẩm định quyết toán
dự án hoàn thành được cấp từ vốn NSNN. Việc lập dự toán thu đối với lệ phí thẩm
định quyết toán dự án hoàn thành được cấp từ vốn NSNN còn lúng túng. Đối với dự
toán chi còn sơ sài, chưa chi tiết các khoản mục chi theo mục lục NSNN, nhất là đối
với nhóm chi chiếm tỷ trọng khá lớn hàng năm, điều này làm cho công tác chấp
hành gặp khó khăn. Điều này cho thấy chất lượng công tác lập dự toán của Sở chưa
cao, còn thiếu tính dự báo.
hứ hai, về công tác chấp hành thu – chi:
Trong 2 năm 2017 – 2018, nguồn thu về thẩm định quyết toán dự án từ vốn
96
NSNN cấp đều thấp hơn so với dự toán dự toán được giao. Điều này cho thấy việc
phối hợp với phòng quản lý dự án trong công tác lập dự toán chưa được tốt, chưa
xác định được đúng các dự án nào sẽ hoàn thành đúng tiến độ và dự án chậm tiến
độ, làm cho công tác chấp hành thu lệ phí thẩm định quyết toán dự án từ vốn NSNN
cấp không đạt so với dự toán được giao.
hứ a, về công tác qu t toán thu – chi:
Công tác quyết toán thu – chi của Sở đã từng bước đi vào nề nếp, thực hiện
đúng qui định nhưng chất lượng chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức. Vẫn
còn tình trạng CBCC thiếu các chứng từ quyết toán phải bổ sung, cũng như chưa
nắm được quy trình thanh quyết toán, cho thấy công tác hướng dẫn, phổ biến quy
trình, văn bản, thủ tục trong công tác quyết toán đến CBCC còn chưa được sát sao.
Việc thực hiện theo Thông tư 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
về hướng dẫn thực hiện công khai NSNN tại Sở vẫn còn chậm và chưa được phổ biến,
chỉ dán trên bảng tin tại Sở mà không công khai trên wedsite của Sở qua các năm.
hứ tư, về qu ch chi ti u nội ộ:
Quy chế chi tiêu nội bộ của Sở vẫn còn một số mục chưa xây dựng chi tiết
các khoản chi, mức chi cụ thể như: mức chi cho khen thưởng cá nhân, tập thể được
xét tặng Kỷ niệm “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các
ngày kỷ niệm (ngày thành lập ngành Tài chính, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3; ngày
thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10, gặp mặt cán bộ hưu trí ngành Tài
chính...), chi hỗ trợ may đồng phục, trang phục cho CBCC và người lao động; chi
trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau đối với thân nhân và CBCC thuộc Sở Tài chính;
trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho CBCC và người lao động trong biên chế
khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ
quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi…; Trong quy chế nội bộ chỉ
nói đến chi cho những khoản mục này nhưng mức chi cụ thể là bao nhiêu tiên thì
không nêu rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ.
Về việc sử dụng vật tư, văn phòng phẩm hiện nay tại Sở vẫn chưa thực hiện
khoán chi theo phòng, chỉ đưa ra các quy định về tiết kiệm vật tư, văn phòng phẩm
tại đơn vị, như vậy hiệu quả tiết kiệm vẫn chưa cao.
97
Về việc sử dụng điện thoại mới chỉ dừng lại khoán chi cho điện thoại di động
của Giám đốc Sở và nhà riêng của lãnh đạo Sở mà chưa có khoán chi cước điện
thoại cơ quan cho các phòng chức năng tại Sở.
Ngoài ra, công tác quản lý tài chính của Sở còn một số hạn chế như việc phối
hợp giữa các phòng trong Sở để xây dựng dự toán chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, kế
toán tại đơn vị chưa phát huy hết vai trò kiểm soát hoạt động tài chính của Sở. Khi
lãnh đạo Sở cần các thông tin liên quan đến vấn đề tài chính thì các bộ phận quản lý
xử lý đôi lúc khá chậm và lúng túng.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
hứ nhất, khi lập dự toán mức độ tham khảo các phòng chức năng, cán bộ
công chức của Sở trong xây dựng dự toán được đánh giá ở mức trung bình cho thấy
Sở chưa chú trọng đến việc tham khảo, phối hợp giữa các phòng chức năng, CBCC
trong Sở.
hứ hai, việc hạch toán nguồn thu từ lệ phí thẩm định quyết toán các dự án
hoàn thành từ vốn NSNN cấp là nhiệm vụ mới nên công tác dự toán, chấp hành và
quyết toán đối với phần kinh phí này còn gặp nhiều khó khăn. Trong xác định các
dự án sẽ hoàn thành trong năm còn thiếu kinh nghiệm, nên dẫn đến dự toán và chấp
hành đối với phần kinh phí này chênh lệch nhau khá lớn. Không dự toán được sát so
với thực tế dẫn đến không chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Sở.
hứ a, trong năm 2017 – 2018, Sở được giao nhiệm vụ lập và quản lý một
số phần mềm như phần mềm quản lý dự án đầu tư XDCB, phần mềm quản lý doanh
nghiệp…nhưng các nhiệm vụ này đều chưa hoàn thành và dẫn đến việc phải giảm
kinh phí trong năm. Cho thấy Sở vẫn chưa chủ động trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Trình độ và năng lực của một số cán bộ công chức của Sở vẫn còn ở
mức hạn chế.
hứ tư, còn bị hạn chế về quyền tự chủ. Hiện nay, các cơ quan nhà nước
được trao quyền tự chủ rất lớn về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính tuy nhiên quyền tự chủ về tài chính của Sở vẫn còn hạn chế. Sở được tự
chủ về mức chi, có thể xây dựng định mức chi tiêu cao hơn hoặc thấp hơn định mức
chi do nhà nước quy định nhưng nguồn thu phần lớn là do NSNN cấp. Vì vậy, Sở
vẫn chỉ tự chủ trong việc tiết kiệm chi tiêu là chủ yếu.
98
hứ năm, một số CBCC và người lao động vẫn chưa thật sự hiểu rõ về tầm
quan trọng và vai trò của cơ chế tự chủ, vẫn còn sử dụng lãng phí trong quá trình sử
dụng các nguồn lực của Sở. Hơn nữa, một số CBCC vẫn muốn duy trì theo cơ chế
quản lý cũ, xuất hiện tâm lý lo sợ về bất bình đẳng, không công bằng trong phân
phối thu nhập, nên chưa đổi mới cải tiến theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong quản lý tài chính.
Thứ sáu, Sở thực hiện công khai tài chính hàng năm nhưng Sở còn thiếu cơ
chế giám sát thường xuyên nên dân chủ trong quản lý tài chính tại Sở còn hạn chế.
Hơn nữa, cơ chế phân cấp quản lý tài chính hiện nay thì quản lý tài chính gần như
chỉ bó hẹp tại Văn phòng Sở nên đôi khi còn mang tính chủ quan, chưa phát huy
được tính công khai, minh bạch rõ rệt trong quản lý tài chính.
hứ ả , việc tập huấn cho cán bộ tài chính thực hiện các công việc quản lý
tài chính chưa được thường xuyên, dẫn đến chưa nâng cao được trình độ, làm cho
công tác lập báo cáo tài chính mới chỉ dừng lại ở các con số mà chưa có sự phân
tích và tìm ra nguyên nhân nhằm tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong công tác quản lý
tài chính.
99
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI
4.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm công tác của sở tài chính tỉnh lào cai trong thời
gian tới
4.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ công tác của Sở Tài chính trong thời gian tới
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được Tỉnh ủy, UBND tỉnh
giao trong thời gian tới, Sở Tài chính Lào Cai sẽ tập chung chỉ đạo triển khai thực
hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau (Sở Tài Chính, 2019):
- Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp theo
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ với các biện pháp thiết thực, phù hợp
tình hình thực tế. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đôn đốc
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động,
kiểm tra hướng dẫn của các ngành quản lý chức năng liên quan trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách được giao.
- Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày
19/12/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của các cấp trong năm 2018 liên quan
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. (Sở Tài Chính, 2019)
- Xây dựng Chương trình công tác năm 2019 của Sở Tài chính theo chỉ đạo
của UBND tỉnh đảm bảo chi tiết, cụ thể từng nội dung công việc, gắn với nhiệm
vụ chính trị của cơ quan và từng phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài chính - ngân sách năm 2019 được Bộ Tài chính và
Tỉnh giao.
- Thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, đồng thời thường xuyên rà soát, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh
tiếp tục bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các chính sách liên quan đến lĩnh vực tài chính,
ngân sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách địa phương để thực hiện các chương
trình, đề án, dự án, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh, xã hội, giữ vững an ninh,
quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh. (Sở Tài Chính, 2019)
100
- Rà soát, tiết kiệm chi thường xuyên để tăng nguồn vốn cho chi đầu tư; cơ
cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu;
hạn chế việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau.
- Chủ động phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố tổ chức rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính - ngân sách năm 2018; kịp
thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh về các giải pháp tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ công tác quản lý tài chính - ngân sách năm 2019; quản lý,
chống thất thu, nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu NSNN, tăng thu nội địa, thu từ đất,
cửa khẩu, du lịch, khoáng sản, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài
quốc doanh. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách, hạn chế tối đa việc ban hành các
chính sách mới làm giảm thu và chỉ ban hành các chính sách làm tăng chi NSNN
khi thật sự cần thiết và có nguồn kinh phí bảo đảm. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, quản lý tốt nợ trung hạn.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 – 2020 của tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. (Sở
Tài Chính, 2019)
- Tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn được giao kế hoạch
chi tiết; Kịp thời cân đối, cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các địa
phương theo dự toán đã được UBND tỉnh quyết định và các nhiệm vụ mới phát
sinh, đột xuất. Cân đối nguồn lực để thực hiện có hiệu quả 4 chương trình, 19 đề án
trọng tâm của tỉnh, chương trình Xây dựng nông thôn mới... và các nhiệm vụ trọng
tâm khác trong năm 2019 trình HĐND và UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính: đẩy
mạnh đổi mới cơ chế hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (thực hiện
các cuộc điều tra về đổi mới cơ chế hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập, điều tra mức độ hài lòng của người thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công, tổ chức
các cuộc hội thảo khoa học về hoạt động đổi mới đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xây
dựng, ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công, đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công, ... ); thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế
101
hoạch được phê duyệt; Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện cải thiện các
tiêu chí đánh giá về tài chính công của tỉnh Lào Cai.
- Tích cực tham mưu cho việc triển khai các nội dung Nghị quyết TW 8 khóa
XII, đặc biệt là sắp xếp lại hệ thống các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý tài chính, tài sản khi sắp xếp
kiện toàn lại.
- Tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu
quy định về quyết toán dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng
từ những năm trước nhưng chưa quyết toán; đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn
về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề
xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng
nhiều công trình chậm quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện quy định về quản lý giá, thuế, phí đối với những mặt hàng
thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá, mặt hàng thực hiện bình ổn giá, những mặt
hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống của nhân dân, đồng thời thường xuyên theo
dõi nắm bắt diễn biến giá cả thị trường nhất là hàng hoá nông sản, mặt hàng chính
sách, giá cả vật tư, vật liệu xây dựng… Đẩy mạnh thực hiện quy định của Luật
Quản lý giá, Luật Phí, lệ phí. Thực hiện tốt công tác thẩm định giá cả hàng hóa,
dịch vụ để đẩy mạnh tiết kiệm trong chi tiêu của ngân sách. (Sở Tài Chính, 2019)
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường
hoạt động các Quỹ của tỉnh (tập trung Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất);
khai thác hiệu quả quỹ đất nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô
thị; quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh để tăng cường nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
- Triển khai thực hiện Phương án tự chủ tài chính và Phương án quản lý, tổ
chức thực hiện phương thức đặt hàng, dịch vụ và thực hiện có hiệu quả đối với các
hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính theo chức
năng, nhiệm vụ mới được kiện toàn; hoàn thành 100% các chỉ tiêu thu (thu dịch vụ
tư vấn, đào tạo, khai thác quỹ đất công...) được UBND tỉnh giao.
102
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách
TTHC; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan;
thực hiện nghiêm túc Quy trình phối hợp trong việc ban hành văn bản hành chính
của Sở Tài chính và quy trình công việc (ngoài quy trình ISO) đang thực hiện tại Sở
Tài chính; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các TTHC tại đơn vị
đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn để phân
công xử lý công việc một cách khoa học, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; sắp xếp
cán bộ, công chức, viên chức làm việc các phòng chuyên môn, trung tâm thuộc Sở
phù hợp trình độ chuyên môn được đào tạo và năng lực, sở trường công tác; nghiêm
túc thực hiện Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức; triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 đã được phê duyệt, Quy chế
văn hoá công sở và nội quy, quy chế của cơ quan; của Khối... đồng thời triển khai
tốt công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên và đột xuất.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ; đơn giản hóa chế độ báo cáo
theo chỉ đạo của UBND tỉnh; duy trì chế độ họp giao ban hàng quý giữa các đơn vị
trong ngành Tài chính; Giữa các phòng chuyên môn, trung tâm thuộc Sở và phòng
Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình công tác.
- Chủ động tăng cường công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực tế tại cơ sở
để kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn,
vướng mắc cho cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giúp đỡ các xã xây dựng
nông thôn mới hiệu quả; phối hợp với Quỹ Phát triển đất thực hiện các trình tự, thủ tục
ứng vốn Quỹ Phát triển đất theo đúng Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác theo sự chỉ
đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh. (Sở Tài Chính, 2019)
4.1.2 Định hướng về công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương (khóa
X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối
103
với một số loại dịch vụ công cơ bản, cụ thể là: “Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ
chế quản lý của Nhà nước để các cơ quan nhà nước phát triển mạnh mẽ và có hiệu
quả”; Căn cứ Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP các quan điểm định hướng về đổi mới cơ chế tài chính của Sở Tài
chính tỉnh Lào Cai được đặt ra nhằm các mục tiêu sau:
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của Sở;
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, góp phần tăng thu nhập cho
người lao động.
- Phát triển, nâng cấp công tác chuyên môn, phát triển các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học, bám sát yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính.
- Tăng cường thực hiện Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Phát huy và tăng cường hoàn thiện công tác lập dự toán, yêu cầu lập dự
toán phải phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính và chi tiêu từ các nguồn này.
- Phát huy và tăng cường hoàn thiện công tác chấp hành dự toán thu chi.
- Phát huy, tăng cường hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính vì
đây là hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, là sự xác nhận tính
chuẩn xác của thông tin và quan trọng hơn là qua đó hoàn thiện các quá trình quản
lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng xử
lý thông tin kế toán.
- Nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho cán bộ thực hiện công tác thanh tra
pháp chế về công tác kiểm tra nội bộ định kỳ về tài chính, tăng cường thực hiện quy
chế công khai dân chủ, giúp cho cán bộ viên chức trong Sở kiểm tra và đánh giá về
hoạt động thu chi tài chính của Sở.
- Phát huy tăng cường hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, thường xuyên rà
soát, bổ sung, chỉnh sửa quy chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của nhà
nước, điều chỉnh các định mức chi cho phù hợp với thực tế. Đồng thời, có những
phương án cụ thể về xây dựng chi trả tiền lương, thu nhập theo hướng tăng thu nhập,
đảm bảo đời sống của cán bộ viên chức và phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.
104
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh
lào cai
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước và từ thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào trong 03
năm qua (2016 - 2018), để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và thực hiện
được mục tiêu của Sở đến năm 2020, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Việc kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế, các nghiệp vụ phát sinh không được
quản lý một các đầy đủ. Kế toán tại đơn vị chưa phát huy hết vai trò kiểm soát hoạt
động tài chính của đơn vị. Khi lãnh đạo đơn vị cần các thông tin liên quan đến vấn đề
tài chính thì bộ phận quản lý xử lý đôi lúc khá chậm và lúng túng. Sở chưa lựa chọn
được mô hình quản lý tài chính phù hợp để định hướng hoạt động tài chính theo các
chỉ tiêu hoạt động. Hoạt động kiểm tra của Ban thanh tra Sở chưa được tiến hành
thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra thường là cán bộ quản lý và
chuyên viên làm công tác kiêm nhiệm nên hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ do đó
việc kiểm tra quá trình thu chi chủ yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả thấp.
* Định hướng đề ra giải pháp
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính Sở cần quan tâm hơn nữa đến
công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính hiệu quả giúp cho công tác lập dự toán,
lập kế hoạch tài chính chi tiết.
* Nội dung của giải pháp
(1) Xác định rõ chức năng, quyền hạn của bộ phận kế toán trong Văn phòng Sở
Bộ phận quản lý tài chính tại Sở Tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Văn
phòng Sở nhưng Văn phòng Sở không chỉ quản lý mảng tài chính – kế toán mà còn
rất nhiều các nhiệm vụ khác như: văn thư lưu trữ, hành chính, pháp chế, công tác tổ
chức cán bộ, công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài
chính, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Sở….Do vậy, cần có sự sắp xếp,
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận công việc tránh sự
chồng chéo các nhiệm vụ trong Văn phòng Sở. Đối với bộ phận quản lý tài chính
cần phải thực hiện:
105
- Thực hiện đúng chức năng là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc
tố chức công tác quản lý tài chính Sở. Chịu trách nhiệm trong việc lập dự toán phân bổ
dự toán, thực hiện công tác báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước.
- Không chỉ căn cứ vào chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước để xây dựng
báo cáo định kỳ hàng năm, mà cần căn cứ vào chiến lược phát triển ngành Tài chính
để xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
(2) Đào tạo cán bộ kế toán, quản lý tài chính có tinh thần trách nhiệm và
chuyên môn cao.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác tài
chính, kế toán, bố trí cán bộ có năng lực phù hợp với từng công việc.
- Thường xuyên cử cán bộ tài chính, kế toán đi tập huấn, thực hành kế toán
trên máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ.
- Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
quản lý, kế toán tài chính trong Sở.
Thực hiện các giải pháp này, bước đầu giúp bộ phận quản lý tài chính thấy
được chức năng, nhiệm vụ của mình trong Sở; xây dựng kế hoạch chi tiêu từ đó làm
căn cứ để xây dựng dự toán hàng năm một cách phù hợp, sát thực với mục tiêu phát
triển trong toàn Sở. Đồng thời, có được cán bộ quản lý, kế toán tài chính cho trình
độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm.
(3) Công tác chấp hành dự toán thu chi mặc dù đã được tuân thủ theo đúng
như dự toán đã lập nhưng chưa được linh hoạt giữa các tiểu mục. Để đạt được hiệu
quả trong quản lý tài chính thì Sở cần có cơ chế giám sát thực hiện các nội dung cụ
thể sau: hệ thống quy định về tổ chức bộ máy, quy chế tuyển dụng, hệ thống định
mức lương hợp đồng.
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Chưa thực sự thông nhất giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quá
trình quyết toán còn thực hiện sơ sài, chưa chi tiết đối với các mục chi, khoản chi,
nhất là đối với khoản chi khác chiếm tỷ trọng khá lớn hàng năm nhưng không chi
tiết khoản chi này. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của Sở
106
chưa phát huy hết vai trò. Mặc dù, có sự chủ động trong việc đưa ra các định mức
chi tiêu nội bộ trong việc tự chủ tài chính của mình nhưng Sở chủ yếu dựa vào các
định mức của Nhà nước quy định và tiến hành áp dụng chứ chưa đưa ra được định
mức giới hạn lớn nhất, nhỏ nhất hay là mức khoán chi cho thực sự phù hợp với
nguồn tài chính của Sở.
* Định hướng đề ra giải pháp
Nhằm xây dựng phương thức quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
cần tăng cường giao quyền tự chủ tài chính cho các Phòng, đồng thời phải tuân thủ
các quy trình trong lập dự toán, thực hiện dự toán và công tác kế toán, quyết toán
ngân sách Nhà nước.
* Nội dung của giải pháp
(1) Đối với việc lập dự toán thu, chi
Yêu cầu các Phòng khi lập dự toán cần:
- Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu và quy trình lập dự toán, dự toán chi của
Sở cần dựa trên cơ sở nguồn thu có khả năng thực hiện, nhiệm vụ chi theo phân cấp
và các định mức tiêu chuẩn. Sở cần có căn cứ cho việc lập dự toán, kiểm soát thanh
toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản chi ngân sách Nhà nước.
- Sở cần lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn gắn với
chiến lược phát triển Sở Tài chính đã được phê duyệt. Quy trình lập dự toán theo
phương thức này đơn vị lập dự toán của Sở cần thực hiện như sau:
+ Căn cứ vào các nguồn thu (kinh phí NSNN cấp và nguồn thu khác) và quy
mô phát triển Sở Tài chính trong thời gian tới kết hợp với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
khác như lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm,... đế xác định tổng nguồn lực có thể sử dụng cho
chi tiêu trong thời kỳ trung hạn.
+ Căn cứ theo mục tiêu cụ thể, tiến hành lập dự toán sơ bộ, xác định giới
hạn chi tiêu cho từng khoản mục chi. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng dự toán
hàng năm.
+ Định kỳ rà soát lại chiến lược phát triển, các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn
làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách trung hạn cho Sở.
+ Xây dựng danh mục thứ tự ưu tiên phân bổ kinh phí thực hiện hoạt động
107
theo chiến lược, mục tiêu ngắn hạn, trung và dài hạn. Đây là cơ sở cho phép Sở thực
hiện phân bổ, cắt giảm chi tiêu, quyết định chi tiêu phù hợp, trách sự tùy tiện trong
cắt giảm hoặc đầu tư.
+ Cân đối giữa tổng nhu cầu chi tiêu với hạn mức chi tiêu trần đã được Sở duyệt.
- Chấp hành thời gian phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước theo Luật.
Dự toán NSNN là căn cứ để các đơn vị thực hiện chi tiêu và cũng là căn cứ để Kho
bạc Nhà nước kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.
(2) Đối với việc thực hiện dự toán thu, chi
Thiết lập công tác kiểm soát dự toán trước khi thực hiện thu, chi ngân sách.
Cơ chế kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách đang áp dụng là cơ chế kiểm
soát trước khi thanh toán chi trả nhưng lại được thực hiện sau khi Giám đốc Sở phê
duyệt. Công tác kiếm soát trước khi thực hiện chi sẽ được Văn phòng Sở thực hiện.
Để thực hiện tốt chức năng này cần phối hợp với các Phòng chức năng khác để đạt
được: tiết kiệm về nhân lực, hạn chế chi phí chuyên môn và các khoản chi khác.
(3) Đối với công tác kế toán và quyết toán các khoản thu, chi
- Về công tác kế toán: Áp dụng đúng hệ thống tài khoản, phương pháp hạch
toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước đối với các
cơ quan quản lý nhà nước.
- Về công tác quyết toán các khoản thu, chi: Hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng trong phương thức quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý nhà
nước nhằm đưa công tác kế toán của Sở đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm chỉnh Pháp
lệnh kế toán và thống kê. Từ đó giúp cho việc quyết toán của Sở được thực hiện
một cách nhanh chóng, thuận tiện các công việc: thực hiện chế độ báo cáo tài chính
định kỳ với đầy đủ các báo cáo theo quy định. Khắc phục hạn chế về thời gian kiểm
tra, quyết toán năm và thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên.
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính
* Cơ sở đề ra giải pháp
Công tác kiểm tra nội bộ của Sở chưa được tiến hành thường xuyên, hiệu quả
chưa cao. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ về công tác kế toán của Sở chưa
được tiến hành thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra, kiểm toán
108
thường là cán bộ quản lý và chuyên viên làm công tác kiêm nhiệm nên hạn chế về
chuyên môn, nghiệp vụ do đó việc kiểm tra quá trình thu chi hàng năm cũng như
quản lý tài sản của Sở chủ yếu mang nặng tính hình thức và đạt hiệu quả chưa cao.
* Định hướng đề ra giải pháp
Khắc phục được các sai sót trong quá trình hạch toán, kế toán, hoàn thiện các
quá trình quản lý, tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng xử lý
thông tin kế toán.
* Nội dung của giải pháp
Để đảm bảo công tác quản lý tài chính được tốt thì vấn đề kiểm tra, kiểm
soát tài chính trong đơn vị là rất cần thiết.Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính phải
được thực hiện từ bên trong và bên ngoài đơn vị.
(1) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Biện pháp tốt nhất để kiểm soát các khoản chi tiêu trong đơn vị đó là kiểm
soát qua quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ là khung pháp
lý cho công tác chi tiêu trong đơn vị và là căn cứ để giám sát trở lại đối với các hoạt
động thu chi tài chính trong đơn vị. Mọi khoản chi tiêu thường xuyên trong đơn vị
đều được chi tiết cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. Việc chi sai quy chế chi tiêu
nội bộ sẽ được cán bộ viên chức trong trường phản hồi. Có thể nói việc kiểm soát
qua quy chế chi tiêu nội bộ là kiểm soát mang tính dân chủ nhất. Tuy nhiên để thực
hiện được giải pháp này đòi hỏi quy chế chi tiêu nội bộ phải được xây dựng trên
tinh thần công khai, dân chủ, và đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các cán bộ viên chức
trong đơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong Sở, có ý kiến của tổ
chức công đoàn. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi nghiệp
vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tiết kiệm chi hành chính và tổ chức, phân
công lao động hợp lý và có hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho Sở
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính
đặc thù của ngành nhưng vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường
công tác quản lý tài chính.
(2) Bộ phận kế toán thường xuyên thực hiện việc kiểm tra đối chiếu các
chứng từ kế toán đảm bảo khớp về số liệu và nội dung chi.
109
Thực hiện việc công khai tài chính trong đơn vị cũng là một trong những giải
pháp để tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát tài chính của Sở. Việc thực hiện
công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ viên chức
trong đơn vị, trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh
phí, tài sản của nhà nước một cách khách quan, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
những hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, đảm bảo việc sử dụng kinh phí có
hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
(3) Phổ biến nguyên tắc quản lý tài chính, quy trình chế độ thanh quyết toán,
quy chế chi tiêu nội bộ đến toàn bộ cán bộ viên chức trong nhằm tăng cường giám
sát nội bộ, công khai minh bạch tài chính trong nội bộ Sở.
(4) Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác thanh tra, kiềm toán nội bộ về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ quản
lý kinh tế, nghiệp vụ tài chính kế toán và các chính sách chế độ hiện hành, công
nghệ thông tin để nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước.
Bên cạnh công tác kiểm tra kiểm soát từ nội bộ đơn vị, Sở cần tích cực phối
hợp thực hiện công tác kiểm tra từ chủ thể bên ngoài, bởi các cơ quan chức năng.
Các khoản thu chi của đơn vị đều thực hiện qua Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra kiểm soát trong quá trình tập
trung và sử dụng đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN theo luật NSNN. Kho bạc
chỉ cấp phát kinh phí khi các khoản chi có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ
tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc mức chi
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, khoản chi đó phải được SởTrưởng quyết
định chi. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tham gia với Bộ tài chính và các cơ
quan thanh tra kiểm toán khác trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác
nhận số chi của đơn vị qua Kho bạc nhà nước.
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của Sở
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, am hiểu về quản lý lao động, cơ sở
vật chất và tài chính sẽ có những phương án bố trí, khai thác, sử dụng nguồn lực
một cách hiệu quả nhất. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nói chung
và hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng.
110
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tại Sở được đề bạt, bổ nhiệm từ nhiều
bộ phận, phòng ban chức năng. Do đó, có những hạn chế nhất định trong công tác
quản lý lao động, cơ sở vật chất, đặc biệt là quản lý tài chính. Trong điều kiện quy
mô của Sở ngày càng mở rộng, các nhiệm vụ được giao ngày càng tăng, đòi hỏi cán
bộ quản lý phải có những phương án bố trí, phân bổ nguồn lực hiệu quả nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ cụ thể. Để thực hiện tốt giải
pháp này đòi hỏi bản thân mỗi cán bộ quản lý trong đơn vị phải tự bồi dưỡng, nâng
cao hiểu biết của mình về quản lý lao động, cơ sở vật chất và tài chính. Đồng thời,
Sở cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ quản lý chuyên trách tham gia các lớp tập
huấn về chính sách, chế độ mới liên quan đến quản lý lao động, quản lý tài chính…
để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý đơn vị được giao.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý: Nhằm nắm bắt, cập nhật, hoàn thiện
kiến thức quản lý về tài chính, nhân lực, nghiệp vụ chuyên môn… Để tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, hiệu quả, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của mỗi cá nhân, có kiến thức
về tài chính để quản lý tài chính đơn vị đúng theo những quy định của Nhà nước,
triển khai cơ chế tài chính mới hiệu quả. Những cán bộ quản lý chuyên môn thì phải
được đào tạo kiến thức chuyên ngành.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài chính kế toán: Năng lực làm việc của đội ngũ
cán bộ tài chính, kế toán sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả của công tác hạch toán
kế toán và quản lý tài chính. Vì vậy nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính, kế
toán là yêu cầu khách quan đối với bất kỳ một đơn vị nào trước yêu cầu của cơ chế
tài chính mới, và cũng là vấn đề quan trọng của Sở. Trong cơ chế mới đòi hỏi cán
bộ làm công tác tài chính kế toán phải nắm bắt cập nhật, hoàn thiện kiến thức tài
chính kế toán, áp dụng chính xác, có hiệu quả cơ chế quản lý tài chính, kế toán mới
của Nhà nước phù hợp với hoạt động thực tiễn của đơn vị, linh hoạt, năng động xử
lý các vấn đề về tài chính đảm bảo sự vận hành bộ máy của đơn vị có kết quả tốt,
đồng thời tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, cung cấp thông tin tài chính chính xác
cho Thủ trưởng đơn vị để ra quyết định về phương hướng hoạt động của đơn vị. Để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán cần:
+ Tạo điều kiện để cán bộ kế toán của Văn phòng Sở theo học các lớp tập
111
huấn, bồi dưỡng chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính, đặc biệt là các văn bản
về tự chủ tài chính giúp cán bộ tài chính cập nhật và nghiên cứu thực hiện đúng,
hiệu quả các văn bản quản lý của Nhà nước.
+ Đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho cán bộ tài chính kế toán nhằm
phục vụ tốt công tác chuyên môn và hội nhập quốc tế.
+ Hỗ trợ kinh phí, điều kiện học tập để cán bộ kế toán theo học các lớp
nghiệp vụ, các khóa học cung cấp chứng chỉ kiểm toán trong nước và quốc tế.
4.2.5. Một số giải pháp khác
(1) Tăng cường quản lý cơ sở vật chất
Việc quản lý tốt, sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất của
Sở sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao nguồn thu, tiết kiệm chi phí, tránh được
những thất thoát không đáng có và hiện đại hóa trang thiết bị làm việc. Khai thác và sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng cường công tác quản lý, theo dõi
tài sản, công cụ dụng cụ lâu bền để tránh tình trạng lãng phí, thất thoát.
(2) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện đa dạng hóa loại hình đào tạo, đa
dạng hóa các nguồn tài chính khi công nghệ thông tin đã phát triển khá phổ biến,
trước hết phải ưu tiên mua sắm trang thiết bị như máy vi tính, nối mạng quản lý từ
kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản, kế toán kho…
Quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin trong quản lý tài chính
ở Sở bao gồm nhiều khâu, mỗi khâu đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Khối
lượng thông tin cần xử lý ngày càng lớn, việc tiếp nhận, xử lý thông tin ra quyết
định quản lý tài chính theo hình thức tập trung, hiện đại bằng các thiết bị điện tử và
các phần mềm ứng dụng sẽ giúp công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả tốt hơn. Áp
dụng tin học vào công tác quản lý tài chính theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị
tin học nối mạng. Việc nối mạng quản lý có tác dụng, một mặt giúp cho các bộ phận
nghiệp vụ, quản lý tài chính trao đổi thông tin, dữ liệu được dễ dàng, mặt khác lãnh
đạo đơn vị dù ở xa vẫn có thể truy cập các thông tin về tài chính của đơn vị, trên cơ
sở đó có các quyết định quản lý. Đối với ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài
chính cần đạt các yêu cầu:
112
- Dễ dàng trong thao tác;
- Biểu mẫu thống nhất đúng với quy định hiện hành;
- Đảm bảo việc đối chiếu thông tin, số liệu được dễ dàng. Đi đôi với trang bị
máy móc thiết bị tin học, cần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thành thạo về
tin học để khai thác có hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị. Thực hiện được những
công việc trên, sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị đạt hiệu quả hơn.
4.3. Kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Để thực hiện các chính sách mới được ban hành một cách đồng bộ và nhất
quán, Bộ cần đi liền sau đó là các văn bản hướng dẫn cụ thể để các đơn vị thực hiện.
- Bộ Tài chính cần tiếp tục rà soát việc phân cấp, ủy quyền và giao trách
nhiệm cụ thể để nâng cao tính chủ động cũng như tính tự chủ tự chịu trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.
- Bộ cần có chính sách cần quan tâm đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát công
tác tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn vị theo kết quả đầu
ra, giảm dần việc quản lý theo các yếu tốt đầu vào.
- Bộ Tài chính cần xem xét lại các định mức chi hành chính và mức giao
khoán kinh phí hành chính cho phù hợp với giá cả mặt bằng hiện nay.
- Cần xem xét cho hợp lý trong việc trao quyền cho cơ quan hành chính nhà
nước tự quyêt định mức thu, chi trong phần kinh phí tự chủ nhưng vẫn đảm bảo đơn
vị có đủ nguồn kinh phí để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh
- Chỉ đạo Sở Nội vụ trong việc ban hành hướng dẫn xây dựng các chức năng,
nhiệm vụ và các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị cơ quan hành chính
nhà nước để các đơn vị xác định và xây dựng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phù
hợp, xây dựng chức năng, nhiệm vụ chuẩn là cơ sở quan trọng cho việc xác định các
nguồn kinh phí, biên chế, …nhằm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong cơ quan.
Tổ chức phối hợp các cơ quan liên quan như Sở Nội vụ, KBNN trong công
tác kiểm tra, giám sát định kỳ các cơ quan hành chính nhà nước, để thông qua đó
113
kịp thời có các quy định, văn bản hướng dẫn giải quyết những vướng mắc về công
tác quản lý tài chính tại các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, trên cơ sở kiểm
tra sẽ có những chính sách phù hợp với thực tế hơn, nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện chính sách.
114
KẾT LUẬN
Sau 13 năm thực hiện theo thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý tài chính đối với cơ quan Nhà nước theo Nghị
định số 130 /NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP đã tạo điều kiện cho Sở Tài chính tỉnh Lào Cai chủ động
trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hành chính trong quá trình thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ mà Sở được giao. Quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh
Lào Cai là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý theo hướng
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Sở Tài chính. Hiệu quả hoạt động của công tác quản
lý tài chính sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của Sở. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện, công tác quản lý tài chính vẫn còn hạn chế, chưa thực sự đem
lại mức độ hài lòng cho CBCC và người lao động. Qua quá trình công tác và nghiên
cứu tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, đề tài: “Quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh
Lào Cai” đã đạt được mục tiêu đặt ra.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan
nhà nước. Trong đó, chỉ ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của quản
lý tài chính cũng như cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, đưa ra
được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính. Qua cơ sở thực tiễn đã
rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính
tỉnh Lào Cai.
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở
Tài chính tỉnh Lào Cai. Đề tài đã chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong công
tác quản lý tài chính tại Sở trên các góc độ về công tác lập dự toán, công tác chấp
hành dự toán, công tác quyết toán. Đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân của
hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở phân tích những mặt được và mặt chưa được cũng như những
nguyên nhân của hạn chế học viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai. Với những giải pháp đề xuất sẽ giúp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính Sở, giúp Sở thuận lợi hơn trong việc thực hiện tự
chủ tài chính và đảm bảo nguồn tài chính của Sở phát triển theo hướng bền vững.
115
Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, mặc dù học viên đã giành
nhiều thời gian công sức thu thập tài liệu, tư liệu lý luận cũng như thực tiễn, nhất là
nguồn tư liệu, số liệu thực của Sở để tổng hợp phân tích, song do điều kiện cung
cấp tư liệu của Sở còn hạn chế nên việc nhận định, đánh giá thực trạng công tác
quản lý tài chính trong thời gian qua còn hạn chế và cũng từ đó việc đề xuất các giải
pháp quản lý cũng có phần chưa được sâu sắc, cụ thể. Học viên mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thành viên hội đồng và những người có sự quan tâm
đến đề tài luận văn.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính - Bộ Nội Vụ (2014), hông tư li n tịch số 71/2014/ L -BTC-
BNV của Bộ ài chính, Bộ Nội vụ: u định ch độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng inh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước , Hà Nội,
2. Bộ Tài Chính - Bộ Nội Vụ (2015), hông tư li n tịch số 220/2015/ L -BTC-
BNV ngà 31/12/2015 của liên ộ Bộ ài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, qu ền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở ài chính thuộc Ủ an
nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc rung ương và Phòng ài chính - K hoạch
thuộc Ủ an nhân dân quận, hu ện, thị , thành phố thuộc tỉnh., Hà Nội,
3. Bộ Tài Chính (2013), Đổi mới chính sách tài chính đơn vị sự nghiệp công và
dịch vụ công, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ 2012, Hà Nội.
4. Bộ Tài Chính (2016a), hông tư số 91/2016/ -B C ngà 24/6/2016 của Bộ
ài chính hướng dẫn â dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Hà Nội
5. Bộ Tài Chính (2016b), hông tư số 342/2016/ -B C của Bộ ài chính:
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 163 của Chính phủ, Hà Nội,
6. Bộ Tài Chính (2016c), hông tư số 09/2016/ -B C ngà 18/1/2016 của Bộ
Tài chính Quy định về qu t toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước, Hà Nội,
7. Bộ Tài Chính (2016d), hông tư số 39/2016/ -B C của Bộ ài chính: Sửa đổi
một số điểm của hông tư số 161/2012/ -B C ch độ iểm soát chi đối với
các cơ quan nhà nước thực hiện ch độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
i n ch và inh phí quản lý hành chính , Hà Nội,
8. Bộ Tài Chính (2017a), hông tư số 107/2017/ - B C về việc Hướng dẫn Ch
độ toán hành chính, sự nghiệp, Hà Nội
9. Bộ Tài Chính (2017b), hông tư số 69/2017/TT-B C của Bộ ài chính : Hướng
dẫn lập hoạch tài chính 05 năm và hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm, Hà Nội,
10. Bộ Tài Chính (2018), hông tư số 64/2018/ -B C ngà 30 tháng 7 năm 2018
về sửa đổi, ổ sung một số điều của thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
117
01 năm 2016 qu định về qu t toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, Hà Nội,
11. Chính Phủ (2005), Nghị định số 130/ NĐ-CP ngà 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ qu định ch độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng i n ch và
inh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội
12. Chính Phủ (2013), Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngà 07/10/2013 của Chính
phủ về việc sửa đổi, ổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
Hà Nội,
13. Chính Phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ : u định cơ
ch tự chủ của đơn vị nghiệp công lập, Hà Nội,
14. Chính Phủ (2016a), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ qu định chi
ti t và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội,
15. Chính Phủ (2016b), Nghị định số 141/2016/NĐ - CP, u định cơ ch tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp inh t và sự nghiệp
khác,, Hà Nội,
16. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, ed, Vol., Nxb Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Phú Giang (2010), uản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề
đặt ra hiện na , Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước Việt Nam, truy cập
ngày 11/05/2010, tại trang web https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-
tin.aspx?ItemID=1723&l=Nghiencuutraodoi.
18. Bùi Tiến Hanh, & Phạm Thị Hoàng Phương (2016), Giáo trình tài chính công,
ed, Vol., Nxb Tài Chính, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Hảo (2018), uản lý tài chính tại rung tâm kiểm soát ệnh tật
tỉnh B c Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, Thái Nguyên.
20. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019), ự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử
dụng inh phí tại Sở ài Chính ỉnh B c Kan, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Thái Nguyên.
118
21. Nguyễn Hoàng Lan (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại rường
Cao đẳng Sư phạm rung Ương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh, Thái Nguyên.
22. Vũ Thị Loan, & Vũ Thị Hậu (2016), Giáo tr nh tài chính tiền tệ, ed, Vol., Nxb
Đại học Thái Nguyên, Hà Nội.
23. Phan Công Nghĩa, & Bùi Đức Triệu (2012), Giáo tr nh thống inh t , ed,
Vol., Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
24. Hoàng Thị Thúy Nguyệt, & Đào Thị Bích Hạnh (2016), Giáo tr nh lý thu t
quản lý tài chính công, ed, Vol., Nxb Thống Kê, Hà Nội.
25. Lê Thị Kim Nhung (2015), Giáo trình tài chính công, ed, Vol., Nxb Thống
Kê, Hà Nội.
26. Quốc Hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/ H13 ngà 25 tháng
06 năm 2015, Hà Nội,
27. Sở Tài Chính (2012), u t định số 225/ Đ-STC của Giám đốc Sở ài Chính
tỉnh Lào Cai: u định qu ch chi trả tiền lương và thu nhập tăng th m của Sở
tài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
28. Sở Tài Chính (2016a), u t định số 350/ Đ - S C về việc Ban hành qu định
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chu n môn thuộc Sở tài
chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
29. Sở Tài Chính (2016b), Báo cáo số 309/BC - S C tỉnh Lào Cai: Báo cáo t quả
thực hiện cơ ch tự chủ năm 2016 của Sở tài chính theo nghị định số
130/2005/NĐ - CP ngà 17/10/2005 của Chính phủ , Lào Cai.
30. Sở Tài Chính (2017a), Báo cáo số 04/BC - S C tỉnh Lào Cai: Đánh giá t quả
thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm
2017 của Sở ài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
31. Sở Tài Chính (2017b), Báo cáo số 439/BC - STC tỉnh Lào Cai: Báo cáo t quả
thực hiện cơ ch tự chủ năm 2017 của Sở tài chính theo nghị định số
130/2005/NĐ - CP ngà 17/10/2005 và nghị định số 117/2013/NĐ - CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ, Lào Cai.
119
32. Sở Tài Chính (2018a), u t định số 284/ Đ-S C của Giám đốc Sở ài Chính
tỉnh Lào Cai: u ch chi ti u nội ộ của Sở tài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
33. Sở Tài Chính (2018b), u t định số 35/ Đ - S C về việc u định về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của rung tâm ư vấn và Dịch vụ tài chính
tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
34. Sở Tài Chính (2018c), Báo cáo số 04/BC - S C tỉnh Lào Cai: Đánh giá t quả
thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm
2018 của Sở ài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
35. Sở Tài Chính (2018d), Báo cáo số 412/BC - STC tỉnh Lào Cai: Báo cáo t quả
thực hiện cơ ch tự chủ năm 2018 của Sở tài chính theo nghị định số
130/2005/NĐ - CP ngà 17/10/2005 và nghị định số 117/2013/NĐ - CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ (Ước thực hiện đ n 14/12/2018), Lào Cai.
36. Sở Tài Chính (2019), Báo cáo số 01/BC - S C tỉnh Lào Cai: Đánh giá t quả
thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm
2019 của Sở ài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai.
37. Sở tài chính tỉnh Lào Cai (2019), uá tr nh h nh thành và phát triển, Lào Cai,
truy cập ngày 28/5/2019, tại trang web
https://stc.laocai.gov.vn/Default.aspx?sname=stc&sid=1234&pageid=27697.
38. Nguyễn Thị Thảo (2017), ăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở giao thông vận tải hái Ngu n, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Thái Nguyên.
39. UBND tỉnh Lào Cai (2016), u t định số 44/2016/ Đ - UBND về việc Ban
hành qu định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, qu ền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
tài chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
40. UBND tỉnh Lào Cai (2017a), u t định số 5575/ Đ - UBND về việc iện toàn
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức ộ má của rung tâm tư vấn và dịch vụ tài
chính tỉnh Lào Cai, Lào Cai,
41. UBND tỉnh Lào Cai (2017b), u t định số 5568/ Đ - UBND về việc giao chỉ
ti u hoạch phát triển inh t - hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018, Lào Cai,
120
42. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (2016), Cải cách tài chính công của
Việt Nam đ n năm 2020 và vai trò của hệ thống thông tin quản lý tài chính
Chính phủ (GFMIS), Hà Nội.
121
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH LÀO CAI
Xin chào Ông/ Bà!
Tên tôi là: Lê Xuân Tiến
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá đánh giá công tác quản lý
tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, vì thế tôi thực hiện khảo sát này để đánh giá
ý kiến của ng/ Bà về công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai. Hi
vọng Ông/ Bà sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong
nghiên cứu này.
Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin theo những nội dung sau đây.
Thông tin Ông (Bà) cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông (Bà)
I. THÔNG TIN CHUNG
ng/Bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Giới tính
Nam: Nữ:
2. Tuổi
Tuổi 30 - 39: Tuổi 18 - 29:
Tuổi trên 40:
3. Trình độ học vấn
Đại học: Cao đẳng:
Sau đại học:
4. Thời gian công tác
Từ 10 - 20 năm Từ 1- 10 năm
Trên 20 năm
II. THÔNG TIN KHẢO SÁT
Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong
nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
122
đồng ý, 3- Phân vân, 4- Đồng ý và 5- Hoàn toàn đồng ý. Đề nghị dùng mức độ sau
đây để đánh giá công tác quản lý ngân sách mà ng/Bà cảm nhận được, Đánh dấu
(x) vào cột điểm số mà ng/Bà lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
5 4,21 - 5,00 Rất tốt
4 3,41- 4,20 Tốt
3 2,61 - 3,40 Trung bình
2 1,81 - 2,60 Kém
1 1,00 - 1,80 Rất kém
Bảng khảo sát:
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
I Công tác lập dự toán 1 2 3 4 5
Mức độ công khai, minh bạch và đúng quy trình trong 1 công tác lập dự toán
Mức độ phù hợp giữa dự toán với hiện trạng nguồn thu, 2 khoản chi thực tế của Sở
Mức độ tham khảo các phòng chức năng, cán bộ viên chức 3 của Sở trong xây dựng dự toán
Dự toán thu, chi có căn cứ vào kế hoạch định hướng, và 4 phát triển của Sở Tài chính
II Công tác chấp hành dự toán thu 1 2 3 4 5
Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác quản lý 1 nguồn thu
Kế hoạch kiểm tra công tác dự toán thu được tiến hành 2 định kỳ và công bố thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả phân tích, đánh giá công tác 3 quản lý nguồn thu đến cán bộ công chức
III Công tác chấp hành dự toán chi 1 2 3 4 5
1 Mức độ nghiêm túc, minh bạch trong công tác quản lý chi
123
TT Tiêu chí Mức độ đánh giá
Mức độ bao trùm các khoản chi được phản ánh trong quy 2 chế chi tiêu nội bộ
Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chi được tiến hành 3 định kỳ và công bố thông tin rộng rãi
Mức độ thông tin kết quả thực hiện chi được thông báo 4 đến CBCC
1 2 3 4 5 IV Công tác quyết toán thu, chi
Yêu cầu về minh chứng rõ ràng, đầy đủ cho các khoản 1 thu, chi của Sở
Sở có các quy trình và biểu mẫu hướng dẫn thanh quyết 2 toán rõ ràng, khoa học
Mức độ hướng dẫn, phổ biến quy trình, văn bản, thủ tục 3 trong công tác quyết toán đến CBCC
4 Mức độ thông báo kết quả công tác quyết toán đến CBCC
Mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh V phí
Đơn vị chủ động bố trí kinh phí được cấp theo các nội 1 dung, yêu cầu công việc được giao
Đơn vị có xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai 2 quy chế
Đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có ý kiến tham
3 gia của tổ chức công đoàn cơ quan và được công khai
trong toàn cơ quan
Đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm để bổ sung thu nhập cho 4 cán bộ, công chức
Ý kiến khác góp ý: ................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !