ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VŨ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI

HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VŨ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI

HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Quốc Lập

THÁI NGUYÊN – 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Thu Huyền, xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu

do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Kiều Quốc Lập,

không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của

luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thu Huyền

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã

nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô, cá nhân, các cơ quan và các

tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy

cô, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho

tôi hoàn thành luận văn này.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Quốc Lập đã trực tiếp hướng

dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi

trường – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm Khí tượng Tiên Yên, Chi cục Thủy sản -

Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, Phòng NN&PTNT - UBND huyện Tiên Yên đã

cung cấp số liệu, tư liệu. Xin gửi lời cảm ơn các hộ dân tại huyện Tiên Yên đã

nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực tế, thu thập số liệu để hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã chia sẻ

cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,

nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thu Huyền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 3

5. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ......................................... 5

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam....................................................... 6

1.1.3. Các công trình nghiên cứu về huyện Tiên Yên ..................................... 9

1.2. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu ................................................................. 10

1.2.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 10

1.2.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 10

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên phục vụ nuôi trồng thủy sản .......................... 12

1.2.4. Hiện trạng kinh tế - xã hội................................................................... 13

1.3. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí

hậu ......................................................................................................................... 14

1.3.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 14

1.3.2. Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản ............................ 19

1.3.3. Đặc điểm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển ..................... 21

1.3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ven biển....... 26

1.4. Cơ sở thực tiễn của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu ..... 28

1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản của một số nước .... 28

1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản của Việt Nam ........ 30

1.4.3. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh ............... 33

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 35

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 35

2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35

2.4. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 35

2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36

2.5.1. Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu ............................................. 36

2.5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ............................................. 37

2.5.3. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường ........................................... 37

2.5.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 37

2.5.5. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình và phỏng vấn sâu ...................... 38

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 39

3.1. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng

Ninh ....................................................................................................................... 39

3.1.1. Quy mô nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên ................................ 39

3.1.2. Hiện trạng tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên . 46

3.1.3. Đánh giá hiệu quả phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên51

3.2. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ............... 53

3.2.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần

đây ................................................................................................................. 53

3.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu khu vực huyện Tiên Yên .......................... 55

3.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nuôi trồng thủy sản tại

huyện Tiên Yên ..................................................................................................... 61

3.3.1. Các tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản tại huyện

Tiên Yên trong thời gian qua ........................................................................ 62

3.3.2. Đánh giá của người dân về các tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi

trồng thủy sản ................................................................................................ 65

3.4. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên trong bối cảnh

biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 67

3.4.1. Dự báo tác động của kịch bản biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy

sản tại huyện Tiên Yên .................................................................................. 67

3.4.2. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên ............... 68

3.4.3. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí

hậu tại huyện Tiên Yên ................................................................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 80

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu

ĐVT: Đơn vị tính

IMHEN: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

IPCC: The Intergoverment Panel on Climate Change

KTTS: Khai thác thủy sản

KT-XH: Kinh tế - xã hội

NĐ-CP: Nghị định Chính phủ

NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTTS: Nuôi trồng thủy sản

TB: Trung bình

PCTT&TKCN: Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

Bảng 1.1: Tình hình nuôi trồng thủy sản tại Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019 ...................... 33

Bảng 3.1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Yên ................................... 39

Bảng 3.2. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ ........................................ 41

Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ theo đối tượng tại

Tiên Yên giai đoạn 2009 - 2019 ................................................................................................... 43

Bảng 3.4. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt huyện Tiên Yên giai đoạn

2009- 2019 ...................................................................................................................................... 45

Bảng 3.5: Thay đổi diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Tiên Yên giai đoạn 2009 - 2019

.......................................................................................................................................................... 62

Bảng 3.6: Sự thay đổi sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện Tiên Yên giai đoạn 2009 -

2019 ................................................................................................................................................. 64

Bảng 3.7: Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thủy tai đối với nuôi trồng thủy sản

của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2019 ......................................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1. Vị trí địa lý của huyện Tiên Yên .................................................................................. 10

Hình 1.2. Bản đồ huyện Tiên Yên ................................................................................................ 11

Hình 1.3. Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 22

Hình 1.4. Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành nuôi trồng thủy sản ......................... 26

Hình 2.1: Mô hình giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 36

Bảng 3.1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Yên ................................... 39

Hình 3.1. Năng suất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009- 2019 tại Tiên Yên .......................... 40

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện năng suất nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ của huyện Tiên Yên

giai đoạn 2009- 2019 ...................................................................................................................... 42

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện năng suất nuôi trồng thủy sản nước ngọt huyện Tiên Yên giai

đoạn 2009- 2019 ............................................................................................................................ 45

Hình 3.4. Nuôi tôm thẻ chân trắng tại xã Hải Lạng (huyện Tiên Yên) ..................................... 47

Hình 3.5. Mô hình nuôi tôm công nghiệp của hộ anh Bùi Văn Tuấn (thôn Đông Nam, xã

Đông Ngũ, huyện Tiên Yên) ......................................................................................................... 48

Hình 3.6. Mô hình nuôi cá lăng trong lồng trên hồ Đồng Và (xã Yên Than) .......................... 51

Hình 3.7. Nhiệt độ (trái) và lượng mưa (phải) trung bình tại Quảng Ninh ............................... 54

Hình 3.8: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (ºC) so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản

phát thải trung bình (B2) của huyện Tiên Yên ............................................................................ 56

Hình 3.9: Nhiệt độ TB của huyện Tiên Yên từ năm 2020 - 2100 (ºC) so với thời kỳ 1980 -

1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ............................................................................. 57

Hình 3.10: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung

bình (B2) địa bàn tỉnh tại huyện Tiên Yên ................................................................................. 57

Hình 3.11: Lượng mưa TB của huyện Tiên Yên từ năm 2020 - 2100 so với thời kỳ 1980 -

1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ............................................................................. 58

Hình 3.12: Mực nước biển dâng so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung

bình (B2) khu vực huyện Tiên Yên ............................................................................................. 59

Hình 3.13. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước biển dâng

60cm .............................................................................................................................................. 60

Hình 3.14. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước biển dâng

70cm ............................................................................................................................................... 60

Hình 3.15. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước biển dâng

80cm ............................................................................................................................................... 61

Hình 3.16. Mô hình tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ............................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC HÌNH ẢNH

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Quảng Ninh có bờ biển dài 250 km, diện tích vùng biển trên 6.000 km², có

trên 43.000 ha rừng ngập mặn, chương bãi và bãi triều có điều kiện phát triển

nuôi các loài thủy đặc sản; có Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long với diện tích trên

1.500 km² được tạo bởi gần 2.070 hòn đảo, có nhiều eo vịnh kín gió là môi

trường thích hợp để nuôi trồng, khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao,

có nhiều sông ngòi, ao đầm nước ngọt phù hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Theo chỉ đạo của tỉnh, nghề nuôi trồng thủy sản địa phương sẽ phát triển theo

hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm phù hợp

với yêu cầu của thị trường, tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, đặc biệt là

nuôi trồng hải sản trên biển; hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,

có kết cấu hạ tầng đồng bộ; ứng dụng công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học cho

năng suất sản lượng lớn, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc

phòng an ninh vùng biển đảo của tổ quốc.

Trong giai đoạn 2009-2019, ngành thủy sản Quảng Ninh đã đạt được

những kết quả nhất định: sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản đã tăng liên tục,

các sản phẩm thủy sản phong phú cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và

xuất khẩu; nhiều sản phẩm là đặc sản đáp ứng nhu cầu khách du lịch trong và

ngoài nước. Đến năm 2019, tổng sản lượng thủy sản đạt 131.548 tấn, trong đó

sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) đạt 64.185 tấn, sản lượng khai thác thủy

sản (KTTS) đạt 67.363 tấn [24]. Tuy nhiên, ngành thủy sản còn gặp một số tồn

tại, hạn chế như: năng suất NTTS còn thấp, sản xuất giống thủy sản chưa đáp

ứng được nhu cầu; cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp khai thác chưa cân đối,

KTTS chủ yếu tập trung ở khu vực ven bờ; kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng,

dịch vụ hậu cần nghề cá còn hạn chế, chưa đồng bộ, nguồn vốn ngân sách hỗ trợ

đầu tư trực tiếp cho thủy sản thấp; nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành

thủy sản của tỉnh còn thiếu,.... Ngành thủy sản của tỉnh Quảng Ninh cũng đang

phải đối mặt nhiều thách thức liên quan tới những rủi ro về môi trường, thị

trường, thiên tai; tác động của BĐKH và quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá

1

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.

Quảng Ninh cũng là tỉnh được đánh giá chịu ảnh hưởng rất lớn của hiện

tượng BĐKH. BĐKH và thời tiết cực đoan có ảnh hưởng rất lớn và gây thiệt hại

cho sản xuất nông nghiệp, trong đó có ngành NTTS. Quảng Ninh luôn chịu tác

động của thời tiết do việc khai thác và NTTS phụ thuộc vào thiên nhiên. Theo số

liệu thống kê của Sở NN&PTNT, trong năm 2018 toàn tỉnh đã có hơn 174 ha

diện tích thủy sản nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh, chiếm 0,81% diện tích nuôi.

Tiên Yên là huyện miền núi, ven biển ở vị trí trung tâm khu vực miền

Đông tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên là 64.789,74 ha. Toàn huyện có

gần 8.900 ha bãi triều, trong đó có khoảng 2.700 ha đất bãi triều có khả năng

phát triển nuôi trồng thủy sản phân bố ở các xã ven biển Đông Hải, Tiên Lãng,

Đồng Rui, Hải Lạng, còn lại là rừng ngập mặn; có nguồn lợi hải sản đa dạng,

phong phú. Đây là những tiềm năng, lợi thế nổi trội của huyện Tiên Yên, tạo

tiền đề để phát triển kinh tế thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng của

huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Yên.

Trong những năm gần đây hoạt động NTTS của huyện Tiên Yên có nhiều

biến động, sản lượng khai thác không ổn định. Đặc biệt vào tháng 9 năm 2008,

mưa lớn kéo dài cộng với nước lũ từ thượng nguồn chảy về kết hợp triều cường

dẫn đến 620 ha đầm nuôi trồng thuỷ sản bị ngập, chủ yếu ở xã Hải Lạng. Bên

cạnh đó, ảnh hưởng của sự gia tăng nhiệt độ, bão, lũ bất thường, nước biển dâng

hay xâm nhập mặn còn làm gia tăng dịch bệnh cho con giống, phá hỏng khu

nuôi trồng thủy sản, phá hỏng tàu thuyền đánh bắt của người dân gây thiệt hại

nghiêm trọng về kinh tế. Do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy

sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” có

tính thời sự và cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng NTTS tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong bối

cảnh BĐKH.

- Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH để phát triển NTTS tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan.

- Nghiên cứu thực trạng NTTS huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh;

- Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến NTTS huyện Tiên Yên;

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH để phát triển NTTS

tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

4. Những đóng góp của đề tài

Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc dự báo được ảnh

hưởng của BĐKH đến hoạt động NTTS. Trên cơ sở phân tích các bài học kinh

nghiệm quốc tế và trong nước có liên quan, luận văn đã làm rõ và lựa chọn cách

tiếp cận tổng hợp giữa nghiên cứu dựa vào cộng đồng và kinh tế lượng để lượng

hóa được tác động của BĐKH đến NTTS tại Quảng Ninh.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn cũng đề xuất các giải pháp thích ứng

với BĐKH cho NTTS tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh góp phần đảm bảo

sản xuất hiệu quả và bền vững. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và

thực tiễn cho việc hoạch định các định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển

NTTS bền vững trong chế độ khí hậu mới, hỗ trợ quản lý các mục tiêu phát triển

dài hạn và chỉ đạo sản xuất của địa phương.

5. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phần nội

dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi

khí hậu

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến

đổi khí hậu

1.4. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.2. Phạm vi nghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1 Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh

Quảng Ninh

3.2. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

3.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nuôi trồng thủy

sản tại huyện Tiên Yên

3.4. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên trong bối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cảnh biến đổi khí hậu

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh và Caribe về tác động của

BĐKH lên lĩnh vực nông nghiệp Guyana, mô hình kinh tế lượng đã được áp

dụng để lượng hóa mối quan hệ giữa BĐKH và NTTS. Trong mô hình, nhóm

tác giả đã xây dựng được mối quan hệ về sự phụ thuộc của sản lượng hải sản

(bao gồm cả khai thác và NTTS trên biển) với các yếu tố như giá hải sản xuất

khẩu, nhiệt độ bề mặt nước biển và lượng mưa năm theo 3 kịch bản BĐKH đến

năm 2050 của IPCC xây dựng [7]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các tác giả

đã không xem xét đồng thời tác động của các yếu tố kỹ thuật (công nghệ nuôi,

sử dụng con giống, thức ăn, hóa chất,...) đến sản lượng thủy sản, cũng như tần

suất và cường độ các cơn bão, lũ lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong cả thời kỳ

nghiên cứu nên kết quả mô hình cần được xem xét thêm. Tuy nhiên, đây là một

hướng nghiên cứu tiềm năng cần được xem xét, chỉnh lý và phát triển để áp

dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến NTTS tại huyện Tiên Yên

trong nghiên cứu của luận văn này. Đến nay, mặc dù hiện tượng BĐKH toàn cầu

do con người gây ra đã được thừa nhận nhưng từ phương diện nghiên cứu khoa

học, thông tin liên quan đến BĐKH còn chứa nhiều yếu tố không chắc chắn.

Nghiên cứu tổng quan của De Silva và Soto (2009), De Silva (2012), Cochrane

et al. (2009), Badjeck et al. (2010) [16] về tác động tiềm tàng của BĐKH đến

ngành thủy sản cho thấy các nghiên cứu tác động BĐKH trong ngành thủy sản

đều chứa đựng yếu tố không chắc chắn, thường dựa trên các tính chất đặc thù

của giống loài thủy sản và mối tương quan với môi trường tự nhiên để phán

đoán. Đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện đánh giá tác động của BĐKH

đến hoạt động NTTS khu vực huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Trên thế giới, nghiên cứu tác động của khí hậu, thời tiết đến hoạt động

NTTS đã được quan tâm từ khá lâu nhưng nghiên cứu về mối quan hệ, đặc biệt

là tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với hoạt động NNTS vẫn còn ở mức hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế. W. Neil Adger, Trung tâm nghiên cứu Kinh tế - xã hội về môi trường Toàn

cầu - đại học East Anglia Vương quốc Anh, là một trong các nhà khoa học

nghiên cứu sâu về tác động của BĐKH đến hoạt động NNTS. Năm 1999, ông

đăng tải nghiên cứu về tác động do BĐKH đến các hình thức NTTS, bước đầu

tài liệu này đã đưa ra cách tiếp cận trong đánh giá BĐKH và có khả năng áp

dụng trên quy mô toàn cầu [37].

CARE là tổ chức đã hướng đến sử dụng đánh giá tính dễ bị tổn thương và

năng lực trong bối cảnh BĐKH. Năm 2007, CARE xây dựng khung đánh giá sử

dụng trong an ninh sinh kế hộ NTTS. Trong khung đánh giá này, CARE tiếp cận

theo hướng thích ứng BĐKH nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương trong các

hoạt động khai thác và NTTS.

Năm 2009, Edward H. Alisson và các cộng sự đã đưa ra tính dễ bị tổn

thương của kinh tế nhà nước do tác động của BĐKH trong ngành thuỷ sản. Tài

liệu này đã so sánh tính dễ bị tổn thương của các nền kinh tế trước tác động tiềm

tàng của BĐKH trên ngành khai thác thuỷ sản của họ [16]. Ông đã phân tích

tính dễ bị tổn thương dựa trên phân tích tác động tiềm tàng (Potental Impacts)

của BĐKH bao gồm mức độ tác động (Exposure), tính nhạy cảm (Sensitivity)

và năng lực thích ứng (Adaptive Capacity). Tuy nhiên, trong báo cáo này

Alisson và cộng sự chỉ mới sử dụng khung đánh giá tập trung vào đánh giá sinh

kế nói chung chưa có đánh giá cụ thể cho từng hoạt động NTTS.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Trong bối cảnh BĐKH ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam đã và

đang tích cực chống lại BĐKH với các hoạt động, dự án trên nhiều lĩnh vực

khác nhau như: nông nghiệp, giao thông, thủy lợi với nhiều cơ quan chuyên môn

cũng như các tổ chức quốc tế nghiên cứu và triển khai trong những năm qua.

Theo báo cáo “Phân tích tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam đề

xuất các biện pháp thích ứng và chính sách giảm thiểu” trong dự án tăng cường

năng lực BĐKH cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [9], cũng đã đưa

ra nhưng kết quả nghiên cứu về thiệt hại của lĩnh vực nông nghiệp trước thiên

tai trong giai đoạn thập niên 90 và 2000; đưa ra cảnh báo về sự giảm năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cây trồng, mất đất do nước biển dâng.

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã nghiên cứu và xây

dựng hướng dẫn “Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích

ứng” nhằm phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch hành động của các Bộ,

ngành địa phương với BĐKH [9] . Hướng dẫn sử dụng cách tiếp cận như sau:

- Đánh giá tác động của BĐKH ở thời điểm hiện tại sau đó đánh giá tác

động trong tương lai dựa vào các kịch bản kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,

môi trường;

- Đánh giá tác động của BĐKH theo ngành, vùng địa lý, ranh giới hệ sinh

thái…

Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào

cộng đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu

nhập của người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy

người nghèo và người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu

ở Thanh Hóa cho thấy các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay

đổi mùa đã tác động tới sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai

thác thủy sản bị ảnh hưởng. [9]

Ngoài ra Tổng cục Môi trường Việt Nam - Bộ Tài nguyên Môi trường, cũng

đã có nhiều đề án nghiên cứu về BĐKH tại tỉnh Quảng Ninh. Ví dụ, dự án

“Nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH mức độ thiệt hại đến hoạt động sản xuất

nông, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đưa ra

được mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp và thay đổi sử dụng đất trong bối cảnh BĐKH cũng như kế hoạch ứng phó

của tỉnh trước những nguy cơ tác động này. Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đánh

giá tác động và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng tại khu

vực đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” của Lương Thị Thu Huệ

[10], đã chỉ ra được các biểu hiện và xu hướng của BĐKH trong vòng 15 năm qua

tại đảo Hà Nam - một địa điểm nhạy cảm với BĐKH thuộc địa bàn thị xã Quảng

Yên. Luận văn đã đánh giá được những tác động của BĐKH đến cộng đồng địa

phương tại khu vực đảo Hà Nam, đồng thời xem xét những hệ lụy của các tác

động này đến quá trình thực hiện phát triển bền vững và kinh tế xanh theo chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lược của tỉnh.

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về NTTS, nội dung đa phần là đánh giá về

thực trạng NTTS, phân tích yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cụ thể:

Nguyễn Tài Phúc với “Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá

ven biển Thừa Thiên Huế” [15], đã đánh giá thực trạng về hệ thống tổ chức quản

lý nuôi trồng vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế giai đoạn 1998-2004;

trọng tâm là nuôi tôm, tác giả dùng phương pháp phân tích hàm sản xuất để

phân tích lượng hóa ảnh hưởng các yếu tố đầu vào với năng suất tôm, đánh giá

được hiệu quả nuôi trồng theo mô hình thâm canh và bán thâm canh. Đề xuất

giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NTTS của vùng đầm phá ven biển Thừa

Thiên Huế. Nghiên cứu chỉ phân tích 1 loại sản phẩm là tôm trong khi ở các

vùng ven biển khác lại có sự phát triển đa dạng các loài khác như ngao, cá.

Luận án “Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi

trồng thuỷ sản các huyện phía nam Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Quỳnh

Anh [2], đã phân tích, đánh giá kết quả phát triển NTTS giai đoạn 2009 – 2011,

với nuôi cá ưu thế, những ảnh hưởng của sự phát triển này đến các thành phần

môi trường, nhằm đề xuất hoàn thiện hệ thống các giải pháp về kinh tế và quản

lý môi trường nhằm thức đẩy NTTS phát triển ổn định hơn nữa. Đặng Thị Hoa

[6]cho rằng biến đổi khí hậu làm năng suất thủy sản giảm sút, chết hàng loạt,

nguồn lợi hải sản suy giảm, rạt ra xa bờ, gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng muốn giảm tác động của biến đổi khí hậu cần nâng

cấp, gia cố các khu NTTS vững chắc hơn, thay đổi kỹ thuật nuôi trồng. Lê Kim

Long [12] kết luận nuôi tôm thẻ chân trắng là một trong những mô hình nuôi

thủy sản quan trọng ở vùng ven biển tỉnh Phú Yên và lợi nhuận thu được là rất

cao nhưng chi phí là đầu tư lớn, đặc biệt là chi phí thức ăn, cơ sở hạ tầng, dịch

bệnh nhiều. Nguyễn Thị Thanh Hương [10] chỉ ra phát triển NTTS của các hộ

nông dân đang gặp các khó khăn, thách thức như thiếu quy hoạch chi tiết vùng

nuôi, rủi ro dịch bệnh cao, thị trường khổng ổn định. Lê Kim Long (2017) trong

nghiên cứu “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng

tại tỉnh Phú Yên” [13], nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng vẫn còn đủ khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng sinh lợi để tiếp tục duy trình sản xuất nhưng sức hấp dẫn của nghề đã

xuống thấp khi mức rủi ro và nhu cầu vốn sản xuất lớn. Nuôi thâm canh tôm thẻ

chân trắng đã bước vào trạng thái bão hòa, nó còn ảnh hưởng tiêu cực ra môi

trường. Do đó cần có các chính sách nhằm từng bước nội sinh hóa chi phí môi

trường vào quá trình sản xuất, hướng tới phát triển bền vững, triển khai các kỹ

thuật nuôi, hỗ trợ công nghệ và tín dụng cho các hộ nuôi.

1.1.3. Các công trình nghiên cứu về huyện Tiên Yên

Tiên Yên là huyện miền Đông của tỉnh Quảng Ninh, các công trình

nghiên cứu vẫn còn hạn chế, phần lớn chỉ là các bài báo hay các tin ngắn về tình

hình phát triển, hiện trạng phát triển của khu vực. Một số nghiên cứu tiêu biểu

như: Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường “Nghiên cứu bảo tồn tài nguyên

thiên nhiên dựa vào cộng đồng tại huyện Tiên Yên và Đầm Hà, tỉnh Quảng

Ninh” của Nguyễn Khắc Sơn – Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường,

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; Luận án Tiến sĩ Địa chất “Nghiên cứu đặc điểm

địa hóa môi trường phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên khu vực

Vịnh Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” của Trần Đăng Quy - Trường Đại học Khoa

học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; Dự án “Thành lập khu bảo tồn

đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên” nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển bền

vững các khu rừng ngập mặn, hệ sinh thái, cảnh quan và tính độc đáo của vùng

đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên. Hướng nghiên cứu trong việc đánh giá

tổng hợp điều kiện tự nhiên và xã hội đã được thể hiện trong “Quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030”

[30]. Tuy nhiên các đề tài, dự án mới chỉ liệt kê, đánh giá tiềm năng phát triển

KT-XH hay một ngành kinh tế của huyện.

Tóm lại, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có công trình nào tập trung

nghiên cứu, đánh giá cụ thể về hiện trạng phát triển NTTS trong bối cảnh

BĐKH tại huyện Tiên Yên. Nội dung của đề tài vẫn là vấn đề mới mẻ và rất cấp

thiết với địa phương trong giai đoạn BĐKH đang tác dụng sâu sắc đến Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nói chung và Quảng Ninh nói riêng.

1.2. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu

1.2.1. Vị trí địa lý

Tiên Yên là một huyện miền núi ven biển nằm ở trung tâm của khu vực

phía đông của tỉnh Quảng Ninh, ở tọa độ địa lý 21o11’-21o33’ vĩ độ Bắc,

107o13’-107o32’ kinh độ Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Đình Lập, tỉnh

Lạng Sơn; phía Đông Bắc giáp huyện Bình Liêu; phía Tây Nam giáp huyện Ba

Chẽ và thành phố Cẩm Phả, phía Nam Vịnh Bắc bộ, phía Tây Bắc giáp huyện

Đầm Hà.

Huyện Tiên Yên có vị trí là giao điểm của các quốc lộ đi qua, có vị trí địa

lý đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh.

Hình 1.1. Vị trí địa lý của huyện Tiên Yên

1.2.2. Đặc điểm tự nhiên

- Địa hình, thổ nhưỡng:

Tiên Yên là huyện có địa hình trung du miền núi ven biển. Phía Tây Bắc có

dãy núi Cái Kỳ với đỉnh cao nhất là Ngà chạy dài ra cửa sông Ba Chẽ, theo

hướng Đông Bắc-Tây Nam, ranh giới thiên nhiên giữa Tiên Yên và Ba Chẽ.

Dưới chân núi là một dải đồng bằng ven biển và vùng biển Hà Dong thuộc xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hải Lạng, một trong những xã trù phú nhất Tiên Yên. Phía Bắc là vùng đồi núi

trùng điệp của các xã Điền Xá, Hà Lâu, Phong Dụ nối tiếp với huyện Đình Lập

và Bình Liêu. Phía Đông có dãy núi Pạc Sủi và Thang Châu chạy theo hướng

Bắc Nam, thấp dần xuống phía biển tạo thành vùng đồng bằng duyên hải. Qua

dãy Pạc Sủi là thung lũng Đại Dực, còn nằm giữa hai dãy núi phía Đông và Tây

là thung lũng Tiên Yên. Phía Đông Bắc là vùng đồi núi thấp, phía Nam là vùng

đồng bằng phù sa ven biển, địa hình tương đối thoải dốc, lượn sóng, độ cao

trung bình từ +24 m, cao nhất +50 m, thấp nhất +1 - +3m, thoải từ Bắc – Tây

Bắc xuống Nam – Đông Nam ra hướng biển.

Hình 1.2. Bản đồ huyện Tiên Yên

Theo đặc điểm địa hình lãnh thổ huyện chia thành 2 vùng:

Vùng miền núi: Gồm 6 xã (Hà Lâu, Điền Xá, Yên Than, Phong Dụ, Đại

Dực, Đại Thành) ở phía Bắc – Tây Bắc, địa hình chia cắt mạnh, bị xói mòn rửa

trôi mạnh, chủ yếu là rừng và cây đặc sản, chăn nuôi.

Vùng đồng bằng ven biển: Gồm thị trấn Tiên Yên và 5 xã (Đông Ngũ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông Hải, Hải Lạng, Tiên Lãng, Đồng Rui), một phần được cải tạo canh tác và

bãi sú vẹt, cồn cát ven biển bị ngập thuỷ triều, chủ yếu phát triển nông – lâm

nghiệp và khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản ven biển.

- Giao thông:

Đường trục xã, liên xã đạt chuẩn 113,2/143 km; đường trục thông, xóm đạt

chuẩn 70,1/177 km; đường ngõ xóm đạt chuẩn 50,6/146,3 km; đường nội đồng

đạt chuẩn 6/115,3 km. Hệ thống đê ngăn mặn được đầu tư, tuy nhiên hệ thống

giao thông đến vùng nuôi chưa đáp ứng được nhu cầu lại và phục vụ sản xuất.

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên phục vụ nuôi trồng thủy sản

Tiên Yên có bờ biển dài khoảng 35 km thuộc Vịnh Bắc Bộ, phân bổ dọc

các xã ven biển, có vụng kín được án ngữ che chắn bởi hệ thống đảo Cái Bầu,

Vạn Vược, Vạn Mục, Núi Cuống kéo dài từ cửa sông Tiên Yên theo hướng Tây

Bắc, Đông Nam đến cửa Vạn Hoa.

Biển Tiên Yên có nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo ra một hệ sinh vật

biển phong phú đa dạng. Trong vụng là một hệ chuỗi bãi triều rừng ngập mặn,

một đoạn trong cung vùng triều cửa sông vùng Đông Bắc tạo lên nguồn lợi hải

sản khá phong phú, là nơi sinh sống của nhiều loài hải sản có giá trị như: cua,

tôm, cá song, cá tráp, ngao, sò, ngán, sá sùng, bông thùa... với diện tích gần

9.000 ha bãi triều trong đó có 2.700 ha có khả năng đưa vào NTTS.

Vùng ven biển của Tiên Yên còn một đặc trưng hiếm có với hệ thống rừng

ngập mặn được các chuyên gia, các nhà khoa học đánh giá là đứng thứ nhất, nhì

ở khu vực phía Bắc với diện tích 6.200 ha, không chỉ có tác dụng phòng hộ, đem

lại nguồn lợi thuỷ, hải sản mà còn có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái rất

lớn. Hệ thực vật ngập mặn ở Quảng Ninh có 17 loài chủ yếu và 36 loài tham gia

cùng hơn 88 loài di cư vào vùng rừng ngập mặn. Một số loài cây đặc trưng chủ

yếu là: Đâng, Bần chua, Trang, Vẹt dù, Sú, Mắm biển, Giá, Côi. Trong đó, xã

Đồng Rui, huyện Tiên Yên với 15 loài cây ngập mặn thực sự, 35 loài cây tham

gia. Ở Tiên Yên có 229 loài cá biển, đặc biệt có loài cá quý hiếm đã ghi vào

sách đỏ Việt Nam năm 2007 là: Một loài bậc CR: Bostrichthys sinensis

(Lacepede); Hai loài bậc EN: Clupanodon thrissa Linnaeus và Hypocampus

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bleeker; Hai loài bậc VN: Nematolosa naus và Elops saurus Linnaeus.

Hệ thống sông suối đa dạng nên huyện Tiên Yên còn đa dạng hệ sinh thái

thủy vực. Thực vật nổi khu vực biển ven biển của Quảng Ninh đã xác định được

128 loài thuộc 3 ngành Tảo lam, Tảo Silic, Tảo Giáp. Trong đó, Cửa sông Tiên

Yên có 69 loài thực vật nổi, thuộc 3 ngành tảo gồm ngành Tảo Lam Cyanophyta

2 loài, ngành Tảo Silic Bacillariophyta 59 loài và ngành Tảo Giáp Pyrrophyta 8

loài. Đã xác định được 186 loài rong biển thuộc 4 ngành rong biển là rong lam

14 loài (7,5%), rong đỏ 69 loài (37,0%); rong nâu 55 loài (29,5%) và rong lục 48

loài (26,0%).

Thực vật phù du tại các khu vực quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại Hải

Lạng, Đồng Rui, Tiên Lãng và Đông Hải cho thấy có 61 loài thực vật phù du

thuộc 2 ngành là tảo khuê (tảo silic) và tảo giáp với mật độ giao động từ 0.4 x

106 đến 1.4 x 106 tế bào/m3. Đây là nguồn thức ăn tự nhiên để phát triển nuôi

các loài nhuyễn thể [32].

1.2.4. Hiện trạng kinh tế - xã hội

Năm 2019, dân số huyện Tiên Yên có khoảng 50.830 người. Cư dân sinh

sống trên địa bàn huyện Tiên Yên thuộc 15 dân tộc, đông nhất là người Kinh

chiếm 47,9%, Dao 24,5%, Tày 14,3%, Sán Chỉ 8,3%, Sán Dìu 4,1%, còn lại là

người các dân tộc khác như Nùng, Hoa, Thái... Mật độ dân số là 72 người/km².

Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân 1,7%/năm, trong đó tăng trưởng dân

số chủ yếu tập trung tại các xã ven biển nơi có mật độ dân số cao hơn so với các

xã miền núi.

a, Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp:

UBND huyện Tiên Yên đã chỉ đạo xây dựng và ban hành Đề án phát triển

nông nghiệp và thủy sản giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020; ban

hành cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất. Tuy dịch bệnh diễn biến phức tạp

nhưng do làm tốt công tác dự báo, áp dụng kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu giống,

phòng trừ dịch bệnh và tăng cường công tác kiểm tra nên đã giảm đáng kể các

thiệt hại trong sản xuất.

Dưới đây là các số liệu phân tích hiện trạng sản suất nông – lâm – ngư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp của huyện Tiên Yên năm 2019:

Trồng trọt: trồng thử nghiệm 05 loại cây dược liệu với diện tích 1,5ha,

đồng thời đã thu hoạch 5,2ha cây Kim tiền thảo, sản lượng đạt gần 30 tấn khô.

Tổng diện tích gieo trồng 6.123 ha với sản lượng lương thực có hạt 20.153 tấn.

Chăn nuôi: ngành chăn nuôi chịu ảnh hưởng nặng nề của bệnh dịch tả lợn

Châu Phi với tổng số 20.889 con lợn phải tiêu hủy, gây thiệt hại trên 36 tỷ đồng.

Toàn huyện có tổng đàn gia súc 5.010 con, đàn gia cầm 419.420 con.

Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung toàn huyện 1.808ha với tỷ lệ che

phủ rừng đạt 57,8%.

Thủy sản: diện tích NTTS năm 2019 là 1.453 ha với sản lượng thủy sản năm

2019 đạt 8.557 tấn, trong đó khai thác 4.577 tấn và nuôi trồng 3.980 tấn (nuôi tôm

2.730 tấn chiếm 68,6%).

b, Công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ:

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: năm 2019 tốc độ tăng trưởng

của ngành ổn định và đạt mức tăng trưởng khá.

Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh được đẩy mạnh, với nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả,

tạo được niềm tin và thu hút một số nhà đầu tư quan tâm [29].

1.3. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi

khí hậu

1.3.1. Các khái niệm cơ bản

1.3.1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu

- Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình

và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là

vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong

hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi

thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất [5].

- Khí hậu cực đoan: Ủy Ban liên chính phủ về BĐKH (The Intergoverment

Panel on Climate Change – IPCC, 2007) [5] định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực

đoan” và “hiện tượng khí hậu cực đoan” như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hiện tượng thời tiết cực đoan: là hiện tượng hiếm ở một nơi cụ thể khi

xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết

cực đoan thông thường được có tần suất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo

định nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng

khu vực mà đặc trưng cho khu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự

nhiên, bức xạ, địa hình…

Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết

cực đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan.

Hiện tượng khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách

khác, hiện tượng khí hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà

người ta căn cứ vào số liệu quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy

định một hiện tượng nào đó có xuất hiện hay không.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu: Là các hoạt động của con người nhằm

thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra biến đổi khí hậu [5].

- Đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu: Là đánh giá mức độ dễ bị ảnh

hưởng của một (các) đối tượng (cộng đồng, khu vực, nhóm người hoặc hoạt

động kinh tế - xã hội/ngành) dưới tác động của biến đổi khí hậu. Mức độ dễ bị

tổn thương của một đối tượng không chỉ phụ thuộc vào bản chất của biến đổi khí

hậu mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của đối tượng đó. Kết quả đánh

giá tổn thương có thể được thể hiện trên ma trận hoặc các bản đồ tổn thương chỉ

ra các vùng/khu vực và nhóm dân cư có khả năng dễ bị tổn thương cao do biến

đổi khí hậu [5].

- Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu: Là nghiên cứu xác định các ảnh

hưởng của biến đổi khí hậu lên môi trường và các hoạt động kinh tế xã hội của

địa phương. Ngoài các ảnh hưởng bất lợi còn có thể có các ảnh hưởng có lợi.

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu cũng bao gồm việc xác định và đánh giá

các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu [5].

- Tính dễ bị tổn thương: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính dễ bị

tổn thương là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn

thương do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của BĐKH” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [5].

- Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu: Thích ứng với BĐKH là sự

điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường

thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối

khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ Tài

nguyên và Môi trường, 2008) [5].

- Kịch bản BĐKH: Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học về sự

tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa KT-XH, phát thải khí nhà

kính, BĐKH và mực nước biển dâng [5].

Kịch bản BĐKH toàn cầu trong tương lai được phát hành bởi IPCC vào

các năm 1992, 1996, 2000 và 2007. Từ năm 2000, các kịch bản BĐKH được

nhóm lại thành 4 nhóm kịch bản là A1, A2, B1 và B2.

1.3.1.2. Các khái niệm liên quan đến nuôi trồng thủy sản

a. Thủy sản

Thủy sản là bất kỳ động vật sống tại môi trường nước chưa bị nấu chín có

thể ở trạng thái sống hoặc chết, tươi hoặc đông lạnh (Nguyễn Quang Linh,

2011). Ở Việt Nam, thủy sản được dùng để chỉ chung về những nguồn lợi, sản

vật đem lại cho con người từ môi trường nước mặn, lợ hay ngọt và được con

người khai thác, nuôi trồng, thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc

bày bán trên thị trường. Như vậy, thủy sản là các động vật sống ở môi trường

nước [15].

Trong nghiên cứu này, các khái niệm dựa theo Luật Thủy sản (Quốc hội,

2013), nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có

giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và phát

triển nguồn lợi thuỷ sản [20]. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác,

nuôi trồng, vận chuyển thuỷ sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất

khẩu, nhập khẩu thuỷ sản; dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản; điều tra, bảo vệ và

phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

b. Nuôi trồng thủy sản và nuôi trồng thủy sản VietGAP

* Nuôi trồng thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nuôi nước

ngọt, mặn, lợ; bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao

năng suất; thuộc sở hữu của cá thể hay tập thể (Quốc hội, 2003). Các thủy sinh

vật trong môi trường nước được phân chia theo loài thủy sản gồm: nhóm cá;

nhóm giáp xác (phổ biến là nhóm giáp xác 10 chân trong đó tôm, cua là đối

tượng nuôi quan trọng); nhóm động vật thân mềm (loài có vỏ vôi nhiều là nhóm

2 mảnh đa số sống ở biển); nhóm rong. NTTS bao gồm cả việc tạo ra con giống,

và di ương giống, nuôi thương phẩm các sinh vật trong môi trường nước ngọt,

mặn, lợ. Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức

nuôi trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt, mặn và lợ.

Từ các quan điểm trên, có thể thấy NTTS là nuôi các thủy sinh vật (gồm

chủ yếu cá, tôm, ngao) trong môi trường nước ngọt, mặn, lợ bao gồm áp dụng

các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân

hoặc tập thể.

* Nuôi trồng thủy sản VietGAP

Hiện nay, thị trường xuất nhập khẩu nông sản- thủy sản- thực phẩm trên thế

giới đang được kiểm soát bởi những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng sản phẩm

cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế năm 2006, ASEAN đã công bố bản

quy trình GAP (Good Agricultural Practices: Quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt) cho các nước thành viên. VietGAP (là cụm từ viết tắt của:

Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối

với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi vào ngày

28.1.2008. Chương trình bắt đầu thực hiện xây dựng năm 2011 được sửa đổi,

thay thế bằng Quyết định số 3824/QĐ-BNNTCTS ngày 06/9/2014 ban hành về

Quy phạm nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP (gọi tắt là Quyết định số 3824/QĐ-

BNN- TCTS). VietGAP là Quy phạm thực hành áp dụng trong NTTS nhằm đảm

bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường

sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và góp

phần thúc đẩy NTTS hướng tới sự phát triển bền vững [4].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, NTTS VietGAP là nuôi các sinh vật (gồm chủ yếu cá, tôm, ngao)

trong môi trường nước ngọt, mặn và lợ theo quy định VietGAP. Áp dụng

VietGap là nuôi thủy sản theo một hệ thống được cấp chứng nhận bền vững cho

tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất, từ con giống, thức ăn đến quy trình nuôi.

Đây là sự lựa chọn thông minh của nhà sản suất nhằm hạn chế rủi ro từ các mối

nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm, sức khỏe.

* Phát triển

Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau thì phát triển được hiểu khá đa

chiều. Phát triển là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực, đó là sự thỏa mãn

các thành tố sự tăng lên cả về chất và lượng thay đổi về thể chế, chủng loại, tổ

chức, thay đổi về thị trường và giữa công bằng xã hội, an ninh trật tự [15].

Hiện nay, mục tiêu của nhân loại là phát triển bền vững. PTBV là sự phát

triển đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng

của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng những nhu cầu của họ

(Năm 1987 trong Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế

giới – WCED, nay là Ủy ban Brundtland) [16].

Trong mục 4 điều 3 Luật BVMT số 55/2014/QH13 của Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam, có định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng

được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng

nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa

tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.

Tóm lại, về bản chất phát triển bền vững trước hết là một quá trình phát

triển, trong đó mối quan hệ theo không gian được thể hiện giữa ba lĩnh vực kinh

tế, xã hội – môi trường luôn được điều chỉnh tối ưu, cũng như mối quan hệ theo

trục thời gian về nhu cầu và lợi ích giữa các thế hệ được giải quyết hài hòa.

* Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

Dựa trên cơ sở phân tích lý luận về phát triển và đặc điểm của vùng ven

biển cũng như đặc điểm NTTS vùng ven biển, trên quan điểm chiến lược phát

triển NTTS Việt Nam thì trong giai đoạn hiện nay, Luận án của Phạm Thị Ngọc

đề tài đưa ra khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển: Phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển được hiểu là mở rộng về quy mô, thay

đổi phương thức và cách thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nhằm khai

thác có hiệu quả lợi thế nguồn lực vùng ven biển, đáp ứng nhu cầu thị trường và

mang lại thu nhập bền vững cho người sản xuất [17].

Như vậy, phát triển NTTS vùng ven biển bao gồm phát triển theo chiều

rộng là sự tăng lên về quy mô sản xuất như việc tăng lên về diện tích phân theo

huyện, loài nuôi, phương thức nuôi; đa dạng hóa loài, hình thức, phương thức

nuôi, đẩy mạnh thị trường tiêu thụ; phát triển theo chiều sâu là sự thay đổi

phương thức sản xuất như chuyển từ sản xuất quảng canh sang quảng canh cải

tiến, sang bán thâm canh và thâm canh, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản

xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng NTTS cũng như chất lượng các sản phẩm

NTTS, giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi; thay

đổi cách thức tổ chức sản xuất như hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã trong

NTTS, hình thành các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ trong NTTS,

tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi, để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao

của thị trường, của người tiêu dùng về chủng loại sản phẩm cũng như số lượng

sản phẩm NTTS, chất lượng sản phẩm NTTS đảm bảo an toàn vệ sinh thực

phẩm, sản xuất theo quy trình VietGAP [17].

1.3.2. Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản

1.3.2.1.Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung

NTTS có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:

- Cung cấp thực phẩm dễ tiêu hóa tiêu dùng cho con người. Hiện nay, hơn

một nửa khối lượng sản phẩm thủy sản được tiêu thụ trên thế giới là được cung

cấp từ NTTS. Trong khi đó thì sản lượng khai thác thủy sản hầu như giữ ổn định

từ giữa những năm 1980. Vì vậy cần phát triển NTTS để đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng thủy sản [22].

- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như: chế biến thức ăn

chăn nuôi công nghiệp. Các nguyên liệu của ngành thủy sản còn sử dụng làm

nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ nghệ... Mặt khác, phát triển

NTTS còn là nền tảng để thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rộng khắp với nhiều hình thức và tính chất khác nhau.

- Phát triển NTTS làm gia tăng sản lượng ngành thuỷ sản Việt Nam với sản

lượng NTTS liên tục tăng hơn 20 năm qua, bình quân tăng 16,2 %; năm 1995 là

415 nghìn tấn (chiếm 30,88%) đến năm 2019 sản lượng NTTS gần 4,38 triệu

tấn (chiếm 53,89%), trong đó các tỉnh ven biển Việt Nam chiếm trên 50% sản

lượng NTTS. Đã góp phần tái cấu trúc ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng (năm 2016, giá trị 1 ha NTTS luôn tăng và cao gấp 2,05 lần so với

1ha đất trồng trọt).

- Cung cấp hàng hóa xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nước. Phát triển NTTS

tạo nguồn hàng xuất khẩu quan trọng. Ở Việt Nam trong nhiều năm liền, ngành

thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng danh sách các ngành có vị trí

xuất khẩu lớn nhất đất nước. Từ năm 2000 đến nay kim ngạch xuất khẩu thủy

sản của Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy

sản năm 2000 mới đạt 1,478 tỷ USD thì năm 2019 đạt trên 8,6 tỷ USD, trong đó

góp phần không nhỏ là sản phẩm của ngành NTTS vùng ven biển đặc biệt là sản

phẩm tôm.

- Góp phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người lao động

và góp phần xóa đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, là nước có tiềm năng phát triển

NTTS với 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ

chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đưa vào sử dụng để

NTTS [12]. NTTS mang lại hiệu quả cao hơn so với sản xuất nông nghiệp và

sản xuất khác. NTTS trở thành một thành phần hấp dẫn và quan trọng của đời

sống nông thôn trong trường hợp tăng áp lực dân số, suy thoái môi trường, mất

giới hạn từ đánh bắt tự nhiên. Những lợi ích của NTTS phát triển nông thôn liên

quan đến sức khỏe và dinh dưỡng, việc làm, thu nhập, giảm tổn thương và phát

triển bền vững nông nghiệp [36].

1.3.2.2. Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

NTTS vùng ven biển cũng có vai trò như NTTS nói chung song do đặc

trưng của vùng ven biển mà NTTS vùng ven biển còn có những đặc thù như sau:

Khai thác được lợi thế là có bờ biển với nguồn sinh vật phong phú mà vùng

khác không có, nguồn nước nuôi khá đa dạng như mặn, lợ , ngọt; phong phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủng loại nuôi như cá, ngao, tôm, cua…

Trong xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu, NTTS vùng ven biển còn giúp cân

bằng sinh thái, giảm thiểu biến đổi dị thường khí hậu, với các đặc điểm cấu tạo

cơ thể đặc biệt nên các loài thủy sản có nhiều ưu thế tự nhiên tích cực đối với

việc giảm nhẹ các hiện tượng của biến đổi khí hậu như làm giảm lượng phát thải

carbon trong khí quyển và giảm sự nóng lên của Trái Đất [21].

Về an ninh quốc phòng, NTTS giúp người dân bám biển bảo vệ an ninh

lãnh thổ, ổn định chính trị- xã hội đất nước.

NTTS rất quan trọng với sinh kế người nghèo, mang lại cơ hội đa dạng các

nguồn thu nhập trong nông nghiệp; thông qua NTTS có nhiều dự án hỗ trợ như

tạo sinh kế cho ngư dân ven biển [18].

1.3.3. Đặc điểm phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

1.3.3.1. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản nói chung

Thủy sản phát triển rộng khắp, đa dạng loài nuôi mang tính khu vực rõ rệt.

Ở mỗi vùng với nguồn nước và điều kiện tự nhiên khác nhau nên đặc điểm

NTTS từng vùng là khác nhau nên mỗi vùng cần khai thác tốt nguồn lợi tự nhiên

về khí hậu, thành phần nước, nhằm phát huy tối đa hiệu quả vùng. Mỗi mặt

nước NTTS trong vùng lại có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào thổ nhưỡng

vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vì ở trong môi trường nước nên vật

nuôi khó quan sát trực tiếp nên rủi ro lớn, người sản xuất cần có kinh nghiệm và

kiến thức kỹ thuật nhất định.

NTTS chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ rõ

nét vì đối tượng của ngành nuôi trồng có quy luật sinh trưởng và phát triển

riêng. Tính thời vụ trong NTTS làm người lao động lúc nhàn rỗi, lúc bận rộn

song đòi hỏi cần tôn trọng tính thời vụ, đồng thời phải có những biện pháp khắc

phục tính thời vụ trong NTTS [20].

NTTS đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí sản

xuất lại cao đặc biệt là nuôi thâm canh. Nếu không kể đến hoạt động nuôi cá

trong ao có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi lồng ở sông suối thì NTTS cần có đầu tư chi

phí lớn như đào ao trên đất canh tác hiệu quả thấp được chuyển đổi sử dụng, đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư cải tạo đầm nuôi thủy sản ven biển.

Phát triển NTTS không tách rời với phát triển các bộ phận hợp thành ngành

thủy sản. Ngành thủy sản có tính liên ngành và tính hỗn hợp cao. Vì vậy, nghiên

cứu phát triển NTTS cần xem xét các yếu tố, ngành liên quan đến nuôi trồng

như công nghiệp chế biến, dịch vụ phụ trợ.

Hình 1.3. Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản (Nguồn: Hiệp hội Chế biến và

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam)

1.3.3.2. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

* Các phương thức nuôi trồng thủy sản phong phú

Do môi trường nuôi đa dạng thích hợp với nhiều loài thủy sản, vì vậy các

phương thức nuôi khá phong phú [21].

Nuôi thủy sản siêu thâm canh: nuôi có năng suất cao, trung bình 200

tấn/ha/năm, sử dụng thức ăn viên công nghiệp có thành phần dinh dưỡng đáp

ứng từng đối tượng nuôi, không bón phân, kiểm soát hoàn toàn các điều kiện

nuôi như thay nước hoàn toàn chủ động, kiểm soát chất lượng nước, có sục khí...

nuôi chủ yếu trong ao nước chảy, trong lồng, hay trong hệ thống máng nước

chảy [21].

Nuôi thủy sản thâm canh: nuôi có năng suất dưới 200 tấn/ha/năm, kiểm

soát tốt các điều kiện nuôi, chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng, hiệu quả

sản xuất đều cao, có xu hướng tiến tới chủ động kiểm soát tất cả điều kiện nuôi

(khí hậu và chất lượng nước), các hệ thống nuôi có tính nhân tạo.

Nuôi thủy sản bán thâm canh: hình thức nuôi có năng suất từ 2-20

tấn/ha/năm, lệ thuộc nhiều vào điều kiện thức ăn tự nhiên nhờ bón phân hay cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ăn bổ sung, trao đổi nước hay sục khí định kỳ, nuôi trong ao hay bè đơn giản.

Nuôi thủy sản quảng canh cải tiến: nuôi có năng suất 0,5 đến 5 tấn/ha/năm,

có thể cho ăn bổ sung bằng thức ăn chất lượng thấp, giống được sản xuất từ các

trại hay thu gom ngoài tự nhiên, bón phân vô cơ hay hữu cơ thường xuyên, quan

sát 1 số yếu tố chất lượng nước đơn giản.

Nuôi thủy sản quảng canh: mức độ kiểm soát hệ thống nuôi thấp như môi

trường, thức ăn, dịch hại... mức độ đầu tư và hiệu quả thấp, phụ thuộc nhiều vào

thời tiết, nuôi tận dụng mặt nước tự nhiên.

Nuôi thủy sản kết hợp: nuôi thủy sản chia sẻ tài nguyên như nước, thức ăn,

quản lý... với các hoạt động khác; thường là nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ

tầng như nuôi cá trong hồ chứa nước thủy điện.

Nuôi kết hợp thủy sản với nông nghiệp: nuôi thủy sản bán thâm canh kết

hợp với nông nghiệp là hình thức nuôi phối hợp để tận dụng điều kiện của nhau

như nuôi kết hợp cá với lúa...

Nuôi luân canh: là hình thức không nuôi liên tục 2 hay nhiều vụ một đối

tượng trên cùng 1 diện tích sản xuất như nuôi luân phiên 1 vụ tôm sú - một vụ cá

* Các kỹ thuật nuôi trồng thủy sản

rô phi trong ao tôm.

Một số kỹ thuật NTTS bao gồm: (i) Nuôi ao là hình thức nuôi các loài thủy

sản trong ao đất. (ii) Nuôi bè là nuôi thủy sản trong các bè, chủ yếu làm bằng gỗ

và có kích thước lớn. (iii) Nuôi lồng là nuôi thủy sản trong các lồng làm bằng

lưới có kích cỡ rất khác nhau từ 10m3/lồng đến 1.000m3/lồng (nuôi lồng biển).

Nếu nuôi lồng bằng gỗ, tre/nứa... kích thước thường nhỏ. (iv) Nuôi đăng quầng

là nuôi thủy sản trong quầng lưới hay đăng tre có kích thước khác nhau. Quầng

có thể một mặt giáp với bờ nhưng đáy lồng là nền đáy của sông, bãi triều hay

đầm phá. (v) Nuôi bãi triều là hình thức nuôi quảng canh sò, nghêu, ngao,

ngán... trên bãi triều ven biển; sau thời gian nuôi chúng được thu hoạch bằng

* Một số loài nuôi trồng thủy sản và đặc điểm sinh thái

phương pháp cào lớp bùn đáy.

Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tương đối nhiều chủng loại gồm tôm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(tôm sú và tôm thẻ), ngao và cá.

Ở nước ta với diện tích nuôi tôm các tỉnh ven biển tương đối lớn, chủ yếu

là tôm nước lợ. Tôm được nuôi trong các ao, tùy vào từng loại hình nuôi mà có

cách chăm sóc và phân chia kích cỡ ao nuôi khác nhau và thức ăn cho ăn cũng

khác nhau như thức ăn tươi hoặc thức ăn công nghiệp.

- Môi trường sống của tôm sú:

+ Điều kiện sống của tôm sú ở nhiệt độ từ 18 – 30º C. Khi nhiệt độ quá giới

hạn chịu đựng thì tôm sẽ bị rối loạn sinh lý và chết (với các biểu hiện như cong

cơ, đục cơ, tôm ít hoạt động, ngừng ăn, tăng cường hô hấp).

+ Tùy vào từng giai đoạn phát triển mà độ mặn thích hợp cho tôm sú là

khác nhau. Độ mặn ảnh hưởng đến độ kiềm, độ pH, khả năng sinh trưởng của

tôm nuôi. Nếu độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng của tôm sẽ gây ra các

phản ứng sốc cho cơ thể, làm giảm khả năng kháng bệnh của chúng.

+ Độ pH thích hợp dao động từ 7.5 – 8.5 và dao động trong ngày không quá

0.5. Nếu pH quá cao hoặc quá thấp so với mức thích hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến

sự duy trì cân bằng pH của máu trong cơ thể gây bất lợi cho sự sống của tôm.

+ Trong ao nuôi tôm, độ kiềm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ

đểm của hệ sinh thái ao nuôi – Đây được xem là chỉ tiêu quan trọng các tác dụng

làm giảm sự biến động của pH trong nước, hạn chế tác hại của các chất độc có

sẵn trong nước. Độ kiềm thích hợp cho tôm sú là 80 – 120mg/l.

- Tôm thẻ trắng là loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi và có giới hạn

rộng về nhiệt độ và độ mặn. Tôm có khả năng sống được ở độ mặn 0-45‰,

thích hợp từ 7-34‰, tăng trưởng tốt nhất ở độ mặn 10-20‰. Khả năng thích

nghi giới hạn rộng với nhiệt độ 15-33oC nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nuôi

tôm là từ 27-33oC. Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng sống nơi đáy cát bùn, tôm

trưởng thành sống ở vùng biển ven bờ, tôm con phân bố ở vùng cửa sông - nơi

giàu chất dinh dưỡng.

- Nuôi ngao được phân bố dọc các bãi triều, trong các eo vịnh có đáy là cát

pha bùn (cát chiếm 70 – 80%), sóng gió nhẹ, có lượng nước ngọt nhất định chảy

vào. Ngao là loài ăn lọc, phương thức bắt mồi bị động, khi triều lên ngao thò vòi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lên mặt cát hút nước để lọc mồi ăn. Thức ăn của ngao chủ yếu là các loại tảo,

các mảnh vụn và chất vẩn cặn hữu cơ trong nước. Ngao ăn mạnh vào khoảng từ

tháng 2 đến tháng 5; các tháng mùa lũ và sau lũ ngao ngậm vỏ không ăn trong

thời gian dài.

- Đối với nuôi cá, thường nuôi các loại cá kết hợp trong đầm nuôi với 1 số

ít cá biển cá vược, cá song. Cá vược là loài phân bố rộng từ vùng nhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, giữa kinh tuyến 50o Đông và 160o Tây, Vĩ tuyến 26o Bắc và 25oNam. Cá vược rất rộng muối và có

tính di cư xuôi dòng, cá lớn lên chủ yếu ở vùng nước ngọt như sông, hồ. Khi

thành thục (3-4 năm tuổi), chúng sẽ di cư ra vùng cửa sông, ven biển có độ mặn

thích hợp từ 30 - 32%ođể sinh sản. Ấu trùng sau khi nở ra sẽ đưa vào vùng cửa

sông, ven bờ và lớn lên, cá con sẽ dần dần di cư vào các thủy vực nước ngọt

* Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản

sinh sống và phát triển thành cá thể trưởng thành.

Trong ngành NTTS có 4 loại hình tổ chức sản xuất (nông hộ, trang trại, hợp

tác xã và doanh nghiệp). Nông hộ là loại hình cơ bản và trang trại được xem như

là hình thức tiên tiến hơn, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong

nông - lâm- thủy sản với mục đích sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng hóa có quy

mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và

quản lý tiên tiến. Phát triển trang trại đi lên từ nông hộ với mục đích là huy động

nguồn lực đất bồi ven sông, ven biển. Hợp tác xã là một hình thức tồn tại trong

NTTS, khi sản xuất nông hộ và trang trại đủ lớn cần đến nhu cầu hợp tác để

tương trợ giúp đỡ nhau trong phát triển NTTS thì có sự ra đời của hợp tác xã - là

tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích

chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra nhằm cùng giúp nhau thực hiện có

hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản và vốn phục vụ cho sản

xuất kinh doanh của hộ gia đình xã viên, phục vụ lợi ích nhu cầu của xã viên

thuộc sở hữu của tập thể hợp tác xã. Loại hình doanh nghiệp sản xuất NTTS

hiện nay được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp hoạt động từ khẩu sản xuất -

chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS. Phát triển NTTS phù thuộc vào sự lựa

chọn các loại hình tổ chức sản xuất quản lý; mỗi loại hình tổ chức sản xuất

NTTS đều có những ưu điểm riêng, phù hợp trong từng thời kỳ và trong từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa phương.

Trong quá trình tổ chức NTTS, mối liên kết NTTS cần được quan tâm phát

triển bởi những lợi ích lớn mà nó đem lại. Hiện nay có 2 hình thức liên kết là

liên kết ngang và liên kết dọc. Liên kết ngang là liên kết giữa các đơn vị NTTS

(hộ, trang trại...) với nhau nhằm tạo ra vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn

để thực hiện các đơn hàng lớn. Liên kết dọc là liên kết giữa các đơn vị NTTS

(hộ, trang trại...) với các đối tác là nhà chế biến, nhà cung cấp yếu tố đầu vào

(con giống, thức ăn, thuốc thủy sản), liên kết đó nhằm nâng cao hiệu quả trong

nuôi trồng thủy sản. Với nhu cầu phát triển và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao,

hoạt động ngành NTTS cần có sự tham gia của một số tổ chức tài chính và các

cơ quan kiểm định chất lượng thủy sản, điều này đã làm mối quan hệ giữa các

chủ thể trong ngành ngày càng chặt chẽ hơn.

Hình 1.4. Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành nuôi trồng thủy sản (Nguồn:

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam)

1.3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ven biển

BĐKH là một mối đe dọa lớn đối với sản xuất lương thực toàn cầu, bao

gồm thủy sản và nuôi trồng thuỷ sản. Tác động của BĐKH không trừ đất nước

nào, dù cho nước đó không góp nhiều vào nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.

Việt Nam là nước đang phát triển nằm trong nhóm nước dễ bị tổn thương trước

mực nước biển dâng cao.

Đối với NTTS, đặc biệt nuôi trồng vùng ven bờ, trên biển, đảo chịu tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động thường xuyên, khốc liệt của thiên tai và BĐKH [11]. Biểu hiện nổi bật là

tác động của nhiệt độ tăng. Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh

trưởng của các loài sinh vật nói chung và các loài thủy sản nói riêng. Ở các vùng

nhiệt đới, hiện tượng nắng nóng làm cho nhiệt độ nước tăng lên quá mức chịu

đựng của nhiều loài sinh vật. Thay đổi nhiệt còn là điều kiện phát sinh của nhiều

loài dịch bệnh xảy ra cho các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm ảnh hưởng tới sức

khỏe của các loài nuôi. Nhiệt độ cao cũng làm cho môi trường nước xấu, tạo

điều kiện cho các loài vi sinh vật gây hại phát triển. Đặc biệt, theo kết quả quan

trắc môi trường nguồn nước cấp vùng nuôi tôm nước lợ tại một số tỉnh trọng

điểm khu vực phía Bắc, Nam Trung bộ, đồng bằng Sông Cửu Long, trong tháng

4 và tháng 5 năm 2019 đã phát hiện sự có mặt của tác nhân gây bệnh hoại tử gan

tụy cấp; kết quả giám sát định kỳ một số yếu tố môi trường nước ao nuôi cũng

phát hiện sự có mặt tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp và đốm trắng, hàm

lượng NO2 trong nước một số ao nuôi cao hơn giới hạn cảnh báo và đều có biểu

hiện ô nhiễm hữu cơ (thông số COD và TSS cao hơn các đợt quan trắc những

năm trước).

Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều: Trong những năm gần đây do môi

trường sống bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết, khí

hậu, dẫn đến bùng phát dịch bệnh làm chết hàng loạt tôm sú, tôm hùm ở Miền

Trung và Nam Bộ… Các bệnh này xảy ra và lan truyền rộng, khó chữa và mức

độ rủi ro lớn. Ghi nhận dịch bệnh gây thiệt hại khoảng 700 tỷ đồng đối với tôm

hùm nuôi tại Nam Trung Bộ vào năm 2008 [9].

Hàm lượng oxy trong nước giảm nhanh làm chậm tốc độ sinh trưởng của

thủy sản, làm giảm nguồn thức ăn cho các loài thủy sản từ sinh vật thủy sinh. Vì

thế, sản lượng thủy sản cũng sẽ giảm.

Thiên tai do mưa, bão đã gây ra những thiệt hại to lớn về người và tài sản

đối với nghề khai thác hải sản. Nhiều năm trở lại đây, nghề khai thác hải sản liên

tiếp phải hứng chịu các đợt thiên tai lớn và đã gây ra những hậu quả nghiêm

trọng về người và của, tổn thất về mặt kinh tế lên đến hàng trăm tỷ đồng.

Với và cơ sở hạ tầng thủy sản: Hậu quả của mực nước biển dâng làm hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống đê biển không thể chống chọi được với nước dâng do bão như thiết kế dẫn

đến nguy cơ vỡ đê. Mực nước biển dâng cao làm thay đổi chế độ động lực của

sóng và dòng chảy ven bờ, làm thay đổi hình thái bờ biển và sông, gây xói lở bờ

và hệ thống đê biển. Mực nước biển dâng cao làm cho khả năng tiêu thoát nước

ra biển sẽ giảm, kéo theo mực nước các con sông trong nội địa dâng lên, kết hợp

với sự gia tăng dòng chảy lũ từ thượng nguồn sẽ đe dọa sự an toàn của hệ thống

đê sông, đê bao và bờ bao. Tất cả nguy cơ này đe doạ đến sự tồn tại của các

cộng đồng ven biển, các hệ sinh thái và các cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng

quốc gia. Đây lại là những vùng có mật độ cao các làng cá quy mô nhỏ, nơi cư

trú của hàng vạn hộ gia đình ngư dân, nơi tập trung cơ sở hạ tầng du lịch, nghề

nuôi trồng và chế biến thủy sản, sẽ bị sóng phá hủy. Khi có sự cố xảy ra đối với

hệ thống đê biển này, đối tượng đầu tiên chịu tác động không ai khác chính là

ngư dân, đặc biệt là bộ phận có thu nhập thấp, sản xuất nhỏ. Ngoài việc phá hủy

cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, hệ thống sản xuất dịch vụ trong khai thác và

NTTS, BĐKH và thiên tai còn làm thiệt mạng hàng trăm ngư dân mỗi năm do

bão, lũ lụt, triều cường…

1.4. Cơ sở thực tiễn của nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu

1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản của một số nước

Trên thế giới có nhiều quốc gia có vùng ven biển như Việt Nam, các quốc

gia này đều chú trọng tới phát triển kinh tế biển trong đó có tập trung phát triển

NTTS nhằm khai thác lợi thế vùng. Mỗi quốc gia có những chiến lược phát triển

NTTS riêng phù hợp với từng vùng, biết được kinh nghiệm phát triển NTTS ở

họ là rất cần thiết đối với phát triển NTTS Việt Nam nói chung và vùng ven biển

tỉnh Quảng Ninh nói riêng là hết sức cần thiết.

Lựa chọn kinh nghiệm từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ vì đây là

3 quốc gia nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và là 3 trong số 15

nước NTTS đứng đầu thế giới, hiện tại cũng đang chịu ảnh hưởng của BĐKH.

a, Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có tiềm năng phát triển thủy sản và phát triển

ngành này thường đứng nhất nhì thế giới. Tuy nhiên giai đoạn 1990-1992,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung Quốc bị thiệt hại khoảng 120 triệu USD do NTTS bị bệnh, dịch (Zilong et

al., 2006). Những năm gần đây NTTS Trung Quốc phát triển bền vững hơn và

dẫn đầu về mặt sản lượng nuôi trồng. Năm 2018, diện tích NTTS tại Trung

Quốc đạt 7,2 triệu ha, trong đó 5,14 triệu ha NTTS nước ngọt và 2,04 triệu ha

NTTS nước mặn; sản lượng NTTS đạt 49,9 triệu tấn (FAO, 2018).

Đạt được thành tựu như vậy Trung Quốc đã có nhiều chính sách toàn diện

hỗ trợ NTTS như: (i) Chính sách tự lực về thủy sản thông qua tận dụng tối đa

nguồn lợi; (ii) Khuyến khích NTTS bền vững, (iii) Liên tục điều chỉnh cơ cấu

NTTS, (iv) Thiết lập 1 hệ thống NTTS hợp lý và thành lập cơ quan chuyên

trách, (v) thiết lập khung pháp lý hoàn thiện để phát triển NTTS, (vi) Nghiên

cứu giáo dục và khuyến ngư. Bên cạnh đó, bắt đầu từ năm 2010 Chính phủ

Trung Quốc cũng thúc đẩy và khuyến khích áp dụng các công nghệ, kỹ thuật

mới, đặc biệt là coi trọng công nghệ "thân thiện môi trường" như các chế phẩm

thân thiện với môi trường cũng được cho phép và khuyến khích kinh doanh tạo

điều kiện cho các trang trại NTTS có thể sử dụng tốt hơn và góp phần ứng phó

tốt hơn vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu. Sử dụng các loại thảo dược và ứng

dụng nhiều kiểm soát dịch bệnh trên cá Trung Quốc làm khá hiệu quả [16].

b, Thái Lan

Ngành NTTS Thái Lan được xem như bắt đầu phát triển từ đầu thế kỉ 19.

Nghề NTTS nước ngọt đã phát triển trước đó trong một thời gian dài, nhưng

nghề nuôi nước mặn ngày càng mở rộng trong thời gian gần đây. Nuôi nước

ngọt chủ yếu là trong các ao, hồ và trên cánh đồng lúa, đã tồn tại ở Thái Lan

trên 80 năm. Sự phát triển NTTS nước ngọt bắt đầu vào năm 1922 sau khi nhập

khẩu cá chép Trung Quốc để làm cá nuôi đã lan rộng toàn Bangkok. Năm 1951,

Bộ thủy sản Thái Lan đã thiết lập một chương trình quảng bá nghề NTTS. Hiện

nay, có hơn 50 loài thủy sản nước ngọt đã và đang được nuôi trồng; trong đó có

5 loài quan trọng, nuôi hàng năm thu sản phẩm có giá trị cao: cá rô sông Nile,

cá trê lai, cá ngạnh bạc, tôm càng xanh, cá rô phi.

Với một bờ biển dài, Thái Lan có tiềm năng lớn phát triển NTTS. Nghề

NTTS ven biển bắt đầu được phổ biến với kỹ thuật thâm canh [6]. Thái Lan trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành nhà tiên phong trên toàn cầu trong lĩnh vực tôm xuất khẩu với hơn 20.000

trang trại sản xuất tôm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh. Một trong những

yếu tố chính tạo nên thành công nghề nuôi tôm ở Thái Lan là sự hỗ trợ đắc lực

của Chính phủ trong việc đảm bảo nguồn nước, quản lý dịch bệnh và kiểm soát

dư lượng kháng sinh ở tôm nuôi. Bên cạnh đó Thái Lan quản lý chất lượng thức

ăn trong NTTS khá tốt, Cục thủy sản chịu trách nhiệm cấp giấy phép chứng

nhận thức ăn nuôi thủy sản công nghiệp. Có thể nói đây là mắt xích quan trọng

kiểm soát được chất lượng đầu vào cho NTTS và tạo điều kiện kiểm soát phần

nào chất lượng sản phẩm. Hầu hết người nuôi tôm đều sử dụng chung nguồn

nước trong kênh mương. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ ao nuôi cắt nguồn nước thải

ra mương chung và báo ngay cho các chủ nuôi lân cận, nếu bệnh do virus thì tiêu

hủy cả ao và sát trùng, nhằm tránh lây lan sang các ao nuôi kế cận. Do đó, việc

xây dựng ý thức cộng đồng, liên kết và hỗ trợ là rất quan trọng.

c, Ấn Độ

Với đường bờ biển dài 7000 km, Ấn Độ là quốc gia đóng góp lớn vào sản

lượng thủy sản thế giới sau Trung Quốc (FAO, 2018). Quốc gia này có nhiều

thay đổi trong quá trình phát triển ngành thủy sản nói chung và NTTS nói riêng.

Trước đây, ngành NTTS áp dụng kỹ thuật nuôi truyền thống, phương pháp bảo

quản chế biến lạc hậu như cá thường được ướp trong thùng nhựa đóng đá, loài

nuôi đơn lẻ. Ngày nay, Ấn Độ đã thay đổi đưa tiến bộ khoa học vào NTTS, loại

nuôi đa dạng hơn như đã đưa tôm chân trắng vào nuôi từ năm 2009 đã thúc đẩy

mạnh mẽ sự phát triển của thủy sản nội địa, hình thức nuôi lồng bè cả trong bờ

biển và ngoài biển khơi đang được chú ý, có nhiều chính sách hỗ trợ bảo quản

sau thu hoạch. Tuy nhiên hiện nay vấn đề an toàn thực phẩm của Ấn Đ ộ rất

thấp và điều đó gây ảnh hưởng xấu đến vấn đề tiêu thụ nhất là những thị trường

khó tính. Năm 2012 chính thức thị trường Trung Quốc đã loại Ấn ra khỏi danh

sách các nước được cấp chứng nhận xuất khẩu thủy sản vào Trung Quốc do

Tổng cục giám sát chất lượng, kiểm tra và kiểm định của họ [16].

1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản của Việt Nam

a, Vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tỉnh Thừa Thiên Huế - tỉnh duyên hải miền Trung với 5 huyện ven biển, hệ

thống đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế có diện tích lớn nhất Đông Nam Á và

có khả năng đánh bắt và NTTS nhiều loại. Với mục tiêu phát triển NTTS đạt

24.116 tấn vào năm 2020 [15], trong thời gian qua tỉnh Thừa Thiên - Huế, trong

đó vai trò của vùng đầm phá ven biển là quan trọng, tỉnh đã có nhiều hình thức

chỉ đạo, nhiều phương án thực hiện trong phát triển NTTS. Trong quá trình phát

triển NTTS của tỉnh có thể rút ra được một số kinh nghiệm.

- Về vấn đề cung ứng giống, cung ứng giống vùng đầm phá đã thực hiện

khá tốt nhằm bảo đảm chủ động nguồn cung cấp con giống cho người nuôi

trồng. Cụ thể xây dựng nhóm trại sản xuất và dịch vụ cung ứng giống cho vùng

nuôi trên cát như vùng cát ven biển huyện Phong Điền; củng cố hệ thống trại sản

xuất và dịch vụ giống tôm sú như huyện Phú Vang và huyện Phú Lộc; phát triển

mạng lưới ươm giống tại các xã NTTS trọng điểm.

- Khơi thông luồng lạch, giải tỏa ao nuôi hạ triều của vùng, kết hợp nuôi

sinh thái kết hợp phục vụ du lịch (Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc)

phát triển NTTS dưới nhiều hình thức khác nhau như tập trung nuôi tôm chân

trắng thâm canh công nghiệp trên vùng cát ven biển, nuôi xen ghép,... khai thác

sử dụng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên để nuôi thủy sản

nước ngọt bằng lồng hoặc thả giống theo phương thức quảng canh cải tiến.

Bên cạnh đó tỉnh Thừa Thiên - Huế đang hợp tác với các tập đoàn lớn trên

thế giới hỗ trợ công nghệ trong NTTS, trong lĩnh vực chế biến thủy sản. Năm

2014 đã kí kết với tập đoàn C.P (Charoen Pokphand Group) Thái Lan mở rộng

và phát triển nuôi tôm trên cát tại huyện Phong Điền, Quảng Điền theo công

nghệ nuôi tôm Green House (nuôi tôm sạch và khép kín trong mọi thời tiết).

Đây là công nghệ hiện đại nhất của tập đoàn và được triển khai tại nhiều nơi trên

thế giới cho hiệu quả kinh tế cao trong thời điểm BĐKH, diễn biến thời tiết cực

đoan ngày càng tăng [16].

b, Khánh Hòa

NTTS là một trong những thế mạnh của tỉnh Khánh Hòa khi tỉnh có hàng

nghìn héc-ta ao, đìa, mặt nước dọc theo ven bờ biển, đầm, vịnh. Thực tế thì từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trước đến nay, do NTTS tự phát nên sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để xuất sang

các thị trường “khó tính”, mà chỉ để xuất sang Trung Quốc theo đường tiểu

ngạch. Thực hiện nuôi trồng theo chuỗi giá trị từ năm 2014, tỉnh Khánh Hòa

triển khai thực hiện “NTTS theo chuỗi giá trị" bằng việc áp dụng quy trình thực

hành tốt (VietGAP) tại hai xã Ninh Phú và Ninh Lộc, thị xã Ninh Hoà trên quy

mô 84 ha, với sự liên kết của hàng trăm hộ và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ.

Theo đó, người NTTS được hỗ trợ nâng cấp, cải tạo ao, đìa, con giống, xây

dựng hệ thống xử lý nước thải và kỹ thuật nuôi. Phía doanh nghiệp sẽ tổ chức

thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu cuối cùng của mối liên kết này

là tạo ra chuỗi sản phẩm "sạch" từ đầu vào đến đầu ra, đồng thời mang lại lợi

nhuận cho cả doanh nghiệp và người NTTS.

c, Nghệ An

Nghệ An là tỉnh ven biển thuộc khu vực Bắc Trung bộ gồm 06 cửa lạch và

có nhiều sông suối, hồ đập chứa nước phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản

lớn. Diện tích tiềm năng có thể đưa vào nuôi trồng thủy sản của Nghệ An là

52.092 ha (trong đó nuôi ngọt 46.920 ha; nuôi mặn, lợ: 3.872), có 520 hồ thủy

lợi, thủy điện với 9.350 ha.

Năm 2019, diện tích nuôi trồng thuỷ sản tại Nghệ An 21.500 ha, trong đó

diện tích nuôi nước ngọt đạt: 18.960 ha, nuôi mặn lợ đạt 2.540 ha. Sản lượng

nuôi trồng thuỷ sản đạt 55.325 tấn, trong đó sản lượng nuôi ngọt đạt 43.581 tấn,

sản lượng nuôi mặn lợ đạt 11.744 tấn.

Đối tượng NTTS ở Nghệ An rất đa dạng: nuôi tôm mặn, lợ; nuôi ngao bãi

triều; nuôi cá, cua nước lợ; nuôi cá nước ngọt. Tuy nhiên, nuôi tôm thương

phẩm ngày càng được đầu tư theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất.

Công tác ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào nuôi

trồng ngày càng được quan tâm và có những bước phát triển tốt. Bên cạnh hình

thức nuôi truyền thống trong ao đất, ao bê tông, ao lót bạt thì hiện nay công

nghệ nuôi tôm siêu thâm canh hai giai đoạn trong lồng nổi và nhà kín đang được

nhiều hộ nuôi lựa chọn và mang lại kết quả khả quan trong bối cảnh BĐKH.

Năm 2018, diện tích nuôi tôm toàn tỉnh đạt 2.152 ha trong đó nuôi tôm thẻ chân

trắng là 2.127 ha, tôm sú 25 ha; sản lượng tôm đạt 64% tổng sản lượng nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mặn, lợ [22].

d, Cà Mau

Cà Mau là tỉnh có diện tích NTTS khá lớn so với các tỉnh khác trong cả

nước, và cũng là tỉnh nuôi tôm trọng điểm của Việt Nam. Năm 2019, lĩnh vực

thủy sản của tỉnh tiếp tục phát triển, khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi

nhọn, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổng sản

lượng thủy sản năm 2019 của tỉnh ước đạt 568.000 tấn, tăng 3,2% so với năm

2018; trong đó, sản lượng tôm 200.000 tấn, tăng 5,2%. Diện tích NTTS đạt

302.000 ha, đặc biệt diện tích nuôi tôm công nghiệp tiếp tục phát triển mở rộng

và nâng cao về nâng suất, sản lượng. Riêng nuôi tôm siêu thâm canh đạt diện

tích 2.510 ha, năng suất tôm đạt bình quân 40-50 tấn/ha/vụ nuôi, tỷ lệ nuôi thành

công trên 85%. Tỉnh đã ứng dụng mô hình “sản xuất nông nghiệp thân thiện môi

trường nhằm làm chậm quá trình BĐKH”; cụ thể phát triển và nhân rộng mô

hình nuôi tôm quảng canh cải tiến với mô hình sản xuất không đòi hỏi kỹ thuật

cao, chi phí đầu tư vừa phải, thời gian nuôi ngắn, tính rủi ro thấp, hiệu quả khá

cao (với năng suất bình quân 500-700 kg/ha/vụ) [9].

1.4.3. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Ninh

Nghề NTTS của Quảng Ninh đã có sự phát triển đáng kể về diện tích, sản

lượng, công nghệ, đối tượng nuôi, hình thức và quy mô nuôi hướng đến sản xuất

hàng hóa và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bảng 1.1: Tình hình nuôi trồng thủy sản tại Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019

TT Các chỉ tiêu ĐVT

Năm 2019

ha ha ha

Năm Năm 2016 2015 20.667 20.690 17.260 17.284 3.406 3.407 8.742 8.416

Năm Năm 2018 2017 20.645 21.425 21.251 17.459 18.281 18.146 3.144 3.186 3.105 10.261 10.281 9.663

TTBQ %/năm 0,7 1,26 -2,29 5,13

I Diện tích 1 Nuôi mặn, lợ 2 Nước ngọt 3 Nuôi lồng, bè ô lồng II Sản lượng

tấn

46.287 50.000

54.245 58.313 63.000

8,01

1 Nuôi mặn, lợ

tấn

36.187 40.061

43.738 47.714 52.271

9,63

2 Nước ngọt

tấn

10.100

9.939

10.507 10.599 10.729

1,52

III Năng suất

Tấn/ha

2,24

2,42

2,63

2,72

2,96

7,26

1 Nuôi mặn, lợ Tấn/ha

2,10

2,32

2,51

2,61

2,88

8,27

2 Nước ngọt

Tấn/ha

2,96

2,92

3,30

3,37

3,46

3,91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh)

Về diện tích: Diện tích NTTS của tỉnh giai đoạn 2015 - 2019, có xu hướng

tăng nhẹ, bình quân tăng 0,7%/năm. Năm 2019, tổng diện tích NTTS toàn tỉnh là

21.251 ha, trong đó, diện tích nuôi mặn lợ 18.146 ha (chiếm 85,3% tổng diện

tích NTTS toàn tỉnh), diện tích nuôi nước ngọt của tỉnh là 3.105 ha (chiếm

14,6% tổng diện tích nuôi toàn tỉnh).

Về sản lượng: Sản lượng NTTS của tỉnh trong thời gian qua liên tục tăng

qua các năm. Giai đoạn 2015 - 2019, tốc độ tăng bình quân đạt 8,01%/năm; cụ

thể, năm 2015 sản lượng NTTS đạt 46.287 tấn, đến năm 2019 sản lượng tăng lên

đạt 63.000 tấn, gấp 1,36 lần so với năm 2015. Sản lượng NTTS chủ yếu là nuôi

mặn, lợ chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần hàng năm. Nếu năm 2015 sản lượng nuôi

mặn, lợ chiếm 78,2% thì đến năm 2019 chiếm 83% tổng sản lượng NTTS toàn

tỉnh; sản lượng nuôi nước ngọt có tốc độ tăng trưởng nhẹ, trung bình khoảng

1,52%/năm.

Về năng suất: Năng suất NTTS của tỉnh có xu hướng tăng qua các năm.

Năm 2015, năng suất NTTS của tỉnh đạt 1,95 tấn/ha thì đến năm 2019 tăng lên

2,96 tấn/ha (tăng bình quân 7,26%/năm) trong đó năng suất nuôi mặn lợ đạt 2,88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tấn/ha; năng suất nuôi nước ngọt năm 2019 của tỉnh là 3,46 tấn/ha.

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi khoa học: Nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí hậu

tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

* Phạm vi không gian: huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

* Phạm vi thời gian:

- Số liệu nghiên cứu về phát triển NTTS tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng

Ninh được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2009 - 2019;

- Số liệu nghiên cứu về BĐKH được thu thập trong 50 năm, một số dữ liệu

được sử dụng từ khu vực phụ cận;

- Thời gian thu thập và điều tra dữ liệu: tháng 11/2019 đến tháng 12/2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung vào 3 nội dung sau:

1. Nghiên cứu thực trạng NTTS huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong

bối cảnh BĐKH.

2. Hiện trạng BĐKH tại huyện Tiên Yên

3. Đánh giá tác động của BĐKH đến NTTS huyện Tiên Yên.

4. Đề xuất giải pháp ứng phó với BĐKH để phát triển NTTS tại huyện Tiên

Yên, tỉnh Quảng Ninh.

2.4. Phương pháp tiếp cận

Những biểu hiện của BĐKH như: gia tăng nhiệt độ, nước biển dâng, xâm

nhập mặn, bão, lũ và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng bất thường,

mưa bất thường, dông tố, lốc….) có tác động xấu đến hoạt động NTTS ở khu

vực. Luận văn tập trung xem xét mối quan hệ tác động qua lại giữa NTTS và

BĐKH để xác định tác động của BĐKH đến NTTS và đề xuất giải pháp ứng

phó. Việc xây dựng các giải pháp thích ứng với BĐKH trong NTTS chính là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm đáp ứng lại với các thay đổi của khí hậu và thời tiết, như vấn đề về cải tiến

kỹ thuật nuôi, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tiến việc giám sát và quản lý môi

trường và nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương.

BĐKH

Nuôi trồng thủy sản

Giải pháp ứng phó

Giải pháp ứng phó với sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa.

Hệ thống NTTS: - Nuôi thủy sản: Tỷ lệ sống, sinh trưởng, dịch bệnh, mùa vụ; - Môi trường nuôi.

Giải pháp ứng phó với sự thay đổi tần suất và cường độ của bão, lũ.

Hệ sinh thái liên quan: - Chất lượng môi trường nước; - Chất lượng các hệ sinh thái.

Giải pháp quản lý môi trường, dịch bệnh và quản lý chất thải.

- Thay đổi nhiệt độ; - Thay đổi lượng mưa; - Thay đổi tần suất và cường độ bão lũ; - Nước biển dâng - Xâm nhập mặn - …

Giải pháp nâng cao nhận thức về BĐKH và ý thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng

Điều kiện kinh tế, xã hội: - Cơ sở hạ tầng vùng nuôi và vật tư, thiết bị trang trại nuôi; - Sản lượng thủy sản thu hoạch. - Diện tích nuôi; - Thu nhập của hộ nuôi; - Rủi ro về sức khỏe của người nuôi.

Hình 2.1: Mô hình giả thuyết nghiên cứu

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng

hợp nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc,

từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Đó là các tài liệu

thu thập được từ các cơ quan cấp tỉnh, huyện như Quyết định phê duyệt Kế

hoạch hành động ứng phó với BĐKH và nước biển dâng; Kế hoạch thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH của tỉnh Quảng Ninh; Điều

chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, xây

dựng Quy hoạch năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch NTTS

mặn, lợ huyện Tiên Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Các số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

báo cáo thống kê kề tình hình NTTS của huyện Tiên Yên và tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2009-2019.

2.5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

- Thời gian khảo sát thực địa: 11/2019 - 12/2019.

- Các địa điểm khảo sát thực địa: địa điểm nghiên cứu được chọn gồm 5 xã

(Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng, Tiên Lãng, Đồng Rui) và thị trấn Tiên Yên,

dựa trên cơ sở đề xuất của các cán bộ quản lý thuộc cấp tỉnh như: Chi cục Thủy

sản - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh và các cán bộ

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND huyện Tiên Yên.

- Nội dung khảo sát thực địa: điều tra khảo sát về tình hình NTTS, tác động

của các yếu tố thời tiết, BĐKH đến NTTS tại các điểm thường xuyên xảy ra

hiện tượng ngập lụt, hạn hán, khu vực nuôi trồng thủy sản.

2.5.3. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường

Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phương pháp đánh giá

nhanh môi trường dùng để đánh giá các rủi ro thiên tai trên địa bàn nghiên cứu.

Trong đề tài này đánh giá nhanh môi trường chủ yếu dựa vào các yếu tố môi

trường quan sát, sử dụng bảng hỏi nhanh. Đồng thời phương pháp đánh giá

nhanh môi trường cũng nhằm đánh giá tác động của BĐKH đến NTTS tại khu

vực nghiên cứu.

2.5.4. Phương pháp chuyên gia

Sau khi điều tra khảo sát thực địa, kết hợp sử dụng thêm phương pháp

chuyên gia để huy động được kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên gia

liên ngành và lấy ý kiến của những người dân địa phương, từ đó lựa chọn được

khu vực nghiên cứu điển hình mang tính chất đại diện.

Phương pháp chuyên gia còn được sử dụng để phân tích và đánh giá độ tin

cậy của những thông tin thu thập được từ các hộ gia đình. Kiến thức của thành

viên các hộ được phỏng vấn còn hạn chế dẫn đến nhận thức và quan niệm chưa

đúng, do đó chuyên gia cần phải kiểm chứng và sàng lọc lại thông tin để kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá được chính xác.

2.5.5. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình và phỏng vấn sâu

- Số hộ dự kiến được phỏng vấn: 50 hộ

- Đối tượng được phỏng vấn: các hộ gia đình với ngành nghề chính là NTTS

chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai có liên quan đến BĐKH bao gồm các

hộ khá giàu, hộ trung bình, hộ nghèo (theo hướng dẫn của cán bộ địa phương).

- Nội dung phỏng vấn:

Sử dụng phiếu hỏi điều tra soạn sẵn được sử dụng để thu thập thông tin cơ

bản về hộ gia đình, thông tin liên quan đến hoạt động NTTS, những hoạt động

hỗ trợ của chính quyền địa phương và các giải pháp ứng phó với BĐKH cũng

như việc áp dụng kiến thức bản địa của người dân khi gặp phải những khó khăn

liên quan đến hiện tượng BĐKH.

Thực hiện một cuộc phỏng vấn sâu để nhằm tìm hiểu một cách rõ hơn về

hoạt động NTTS, kinh nghiệm, nhận thức của người dân địa phương trong việc

ứng phó với những tác động của BĐKH.

Với cách tiếp cận như trên, kiến thức bản địa và sự biến đổi sinh kế dưới

tác động BĐKH đối với lĩnh vực NTTS sẽ được thu thập và điều tra khảo sát hộ

gia đình thông qua bảng hỏi, bảng hỏi được thiết kế có tính khái quát (tính đại

diện cho điểm nghiên cứu) vừa phải có tính đặc thù (sự khác biệt về mức sống,

vị trí địa lý...) và đáp ứng được mục đích kiểm tra tính logic của hệ thống câu

hỏi (tức tính loại trừ, tính kết hợp,... để kiểm tra chéo, phát hiện những sai sót,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá được độ tin cậy).

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh

Quảng Ninh

3.1.1. Quy mô nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên

3.1.1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản

Tiên Yên có diện tích đất bãi triều ven biển tương đối lớn, có nguồn thức

ăn tự nhiên phong phú, người dân có nhiều kinh nghiệm trong NTTS nên rất

thuận lợi để phát triển ngành NTTS; ngành thủy sản dần trở thành ngành mũi

nhọn trong cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản của huyện. Tổng sản lượng thủy

sản nuôi trồng năm 2019 đạt 3.980 tấn.

Bảng 3.1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Yên

TT

Chỉ tiêu

ĐVT 2009

2010 2011 2016

2018

2019

1 Diện tích nuôi trồng

ha

1.011

694

850

1.670 1.507 1.505,6

2

Sản lượng nuôi trồng Tấn

412

474

555

1.722 3.462

3.568

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Tiên Yên.

Như vậy, trong giai đoạn từ 2009- 2019, diện tích NTTS tại huyện có biến

động về diện tích. Từ 2009 - 2011 diện tích giảm 161 ha, sau đó diện tích tăng

đến năm 2016 đạt 1.672 ha và giảm xuống 1.505,6 ha vào năm 2019. Nguyên

nhân do đa số diện tích nuôi theo phương thức quảng canh, nguồn giống dựa

vào tự nhiên, thức ăn có sẵn trong môi trường nước cho nên năng suất thấp,

hiệu quả kinh tế không cao. Tình trạng dịch bệnh, mưa, lụt làm nhiều loài thủy

sản chết hàng loạt nên nhiều diện tích bỏ hoang không nuôi trồng.

Tuy nhiên, giai đoạn năm 2009- 2019, diện tích nuôi trồng tăng mạnh

thêm 494,6 ha. Đây là kết quả sau một thời gian, cấp ủy, chính quyền địa

phương đã quan tâm lãnh đạo, các ngành, địa phương tập trung phát triển với

định hướng phát triển ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, huyện

tiếp tục tập trung hoàn thiện Quy hoạch ngành trên cơ sở khai thác, sử dụng,

hiệu quả mặt nước nuôi trồng theo hướng bền vững; đồng thời, khuyến khích,

nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng thâm canh, bán thâm canh, áp dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Sản lượng NTTS tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2019 từ 555

tấn lên 3.568 tấn. Trong 10 năm, sản lượng tăng gấp 8,66 lần tương đương 3.156

tấn. Năng suất NTTS có xu hướng tăng, nhưng không ổn định. Giai đoạn 2009-

2016 năng xuất tăng chậm. Tuy nhiên, năm 2018 và 2019 năng suất NTTS tăng

cao, đều đạt trên 2 tấn/ha.

Hình 3.1. Năng suất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009- 2019 tại Tiên Yên

Nguồn: Xử lý số liệu thống kê huyện Tiên Yên

Tuy nhiên, năng suất NTTS còn thấp so với mức trung bình của tỉnh Quảng

Ninh (năm 2016, năng suất NTTS của tỉnh đạt 1,03 tấn/ha thì đến năm 2019

tăng lên 7,29 tấn/ha). Giai đoạn 2009 - 2019 mức tăng năng suất chậm (tăng

5,82 lần). Nguyên nhân phần lớn diện tích nuôi trồng của huyện là quảng canh

và quảng canh cải tiến, còn lại là diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh,

một số ít theo mô hình công nghiệp. Hơn thế, hạ tầng các vùng nuôi tập trung

chưa đồng bộ, kênh cấp và tiêu còn sử dụng chung, con giống phục vụ cho

NTTS, đặc biệt là tôm giống, cua giống chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Hàng năm

vẫn xuất hiện một số ổ bệnh về đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm ở

một số vùng nuôi… Những tồn tại trên khiến sản xuất thủy sản của địa phương

còn gặp nhiều rủi ro, năng suất nuôi trồng thấp, sản lượng không cao.

Song từ 2015 trở lại đây, việc đảm bảo hệ thống sinh thái rừng ngập mặn

trong NTTS được đánh giá đúng mức, nhiều mô hình này đã mang lại hiệu quả

kinh tế cao, trong đó nổi bật là xã Đồng Rui và Hải Lạng đã được quy hoạch chi

tiết vùng NTTS. Cùng với đó, hình thức nuôi công nghiệp được nhân rộng ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều hộ đã góp phần tăng nhanh năng suất và sản lượng nuôi trồng của huyện.

Ngoài ra, huyện Tiên Yên luôn chú trọng tăng cường quản lý nhà nước đối với

hoạt động NTTS , kịp thời hướng dẫn các hộ nuôi tôm thông qua 2 tổ kỹ thuật

của huyện; chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra thực tế, xác

định nguyên nhân và hướng dẫn các biện pháp xử lý dịch bệnh kịp thời; tăng

cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn về NTTS; thường xuyên kiểm tra

các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh thuốc

thú y, thức ăn chăn nuôi tôm trên địa bàn.

Chính vì sự gia tăng của sản lượng mà giá trị sản xuất của NTTS ngày càng

tăng cao. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân 17,5%/năm. Tổng sản

lượng thủy sản tăng bình quân 14,2%/năm (trong đó khai thác tự nhiên tăng bình

quân 5,9%; khai thác nuôi trồng tăng bình quân 27,4%). Cơ cấu giá trị ngành

thủy sản tăng từ 26,9% năm 2009 lên 30,5% năm 2014 và 36,7% năm 2019.

3.1.1.2. Hiện trạng đối tượng và công nghệ nuôi trồng thủy sản

a, Vùng nước mặn, lợ

Đối tượng NTTS mặn, lợ hiện nay của huyện Tiên Yên bao gồm:

- Nuôi trong đê cống gồm: các loài tôm (tôm sú, tôm chân trắng) và cá mặn

lợ trong ao đầm.

- Nuôi biển gồm:

+ Nuôi bãi triều: chủ yếu là nhuyễn thể như ngao, ngán, hàu, sò…, các loài

hải sản khác có giá trị kinh tế như sái sùng, bông thùa.

+ Nuôi lồng bè: chủ yếu là các loài cá biển (cá song, cá vược, cá mú,…)

* Quy mô nuôi trồng:

Bảng 3.2. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

2010

2011

2016

2018

2019

1 Diện tích nuôi trồng

Ha

611

720

1.560

1.417 1.415,6

922

2 Sản lượng nuôi trồng Tấn

321

500

3.357

3.456 1.530 419 Nguồn: Số liệu thống kê huyện Tiên Yên.

Như vậy, diện tích nước mặn, lợ đạt năm 2019 đạt khoảng 1.415,6 ha. Diện

tích nuôi này có sự biến động tăng, giảm thất thường trong giai đoạn 2009 –

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2019. Năm 2009, diện tích nuôi nước mặn, lợ tăng đạt 922 ha giảm đến năm

2011 chỉ còn 720 ha (giảm 202 ha). Diện tích nuôi các đối tượng này có xu

hướng tăng trong giai đoạn 2011- 2019 (tăng gấp 1,97 lần; tăng thêm 695,6 ha).

Sự suy giảm một số diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ của của địa

phương trong giai đoạn vừa qua là do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá

diễn ra nhanh, dẫn đến quy hoạch ngành thủy sản bị phá vỡ; nhiều vùng nuôi

trồng thuỷ sản phải dừng chuyển mục đích sử dụng; môi trường vùng nuôi thuỷ

sản bị ô nhiễm, làm hạn chế kết quả nuôi trồng thuỷ sản.

Do diện tích có tăng giảm thất thường nên sản lượng cũng tăng giảm tương

ứng, tuy nhiên cả giai đoạn 2009- 2019 có xu hướng tăng cao. Giai đoạn này sản

lượng này tăng từ 321 tấn lên 3.456 tấn (tăng gấp 10,8 lần; tăng thêm 3.135 tấn).

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện năng suất nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ của huyện

Tiên Yên giai đoạn 2009- 2019 (Nguồn: Xử lý số liệu thống kê huyện Tiên Yên)

* Đối tượng nuôi trồng:

Các đối tượng nuôi trồng thủy sản mặn, lợ của huyện khá đa dạng mang

đặc thù của vùng cửa sông ven biển.

- Nuôi tôm:

Tổng diện tích nuôi tôm toàn huyện năm 2019 đạt 1.258,6 ha (chiếm 16%

toàn tỉnh Quảng Ninh; chiếm 88,9% diện tích NTTS mặn, lợ của Tiên Yên).

Giai đoạn 2009- 2019, mặc dù diện tích không ổn định tăng giảm thất thường

song sản lượng tăng đều có xu hướng tăng từ 197 tấn (2009) lên 2.463 tấn

(2019) (tăng 12,5 lần). Sản lượng năm 2019 chiếm 71,3% tổng sản lượng nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nặm, lợ, tuy nhiên năng suất nuôi tôm trung bình không cao 1,96 tấn/ha.

Đặc biệt theo quy hoạch đến năm 2030 của tỉnh, Tiên Yên là một trong bảy

địa phương trong tỉnh được quy hoạch phát triển vùng nuôi tôm công nghiệp và

chú trọng phát triển nuôi tôm theo hướng tập trung thâm canh công nghệ cao.

Để đưa việc NTTS, đặc biệt là nuôi tôm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

của địa phương, thời gian qua, Tiên Yên đã tập trung quy hoạch các vùng nuôi

tôm, khuyến khích một số doanh nghiệp, cơ sở đầu tư, phát triển chuyển đổi

sang nuôi tôm thâm canh. Đây là hướng đi mới đang đem lại nguồn thu nhập

cao cho nhiều hộ nuôi tôm trong vùng.

Tuy nhiên, sản lượng tôm nuôi còn chưa cao, năng suất chung còn thấp do

nhân dân trong vùng vẫn sử dụng hình thức nuôi quảng canh và quảng canh cải

tiến là chủ yếu. Ngoài ra, BĐKH ngày càng biểu hiện rõ, điều kiện thời tiết diễn

biến bất thường, môi trường biến đổi, đã phát sinh bệnh trên thủy sản nuôi.

Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh đã khiến diện

tích nuôi tôm bị thu hẹp, năng suất nuôi không đảm bảo theo quy hoạch. Việc

theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thuỷ sản gặp nhiều khó khăn vì nhiều địa

phương chưa có cán bộ thú y thuỷ sản, người dân chưa quan tâm đến kỹ thuật

nuôi thuỷ sản, công tác kiểm dịch, kiểm tra chất lượng con giống… Mặt khác,

do đầu ra của tôm không ổn định, lại do ảnh hưởng của thời tiết làm nhiều hộ

nuôi tôm bị thiệt hại, chưa khắc phục xong và rất khó khăn về vốn.

Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản mặn, lợ theo đối

tượng tại Tiên Yên giai đoạn 2009 - 2019

TT

Chỉ tiêu

ĐVT 2009

2010

2011

2016

2018

2019

ha 1 Diện tích nuôi trồng ha - Tôm ha - Cá ha - Nhuyễn thể - Hải sản khác ha 2 Sản lượng nuôi trồng Tấn Tấn - Tôm Tấn - Cá Tấn - Nhuyễn thể Tấn - Hải sản khác

922 750 2 33 227 321 197 36 48 40

611 577 0 0 34 419 282 40 0 97

0 12 10 0 30 0 500 1.530 162 1.000 50 138 0 0 480 100

16 70 72.7 3.357 2.162 143 510 542

728 1.560 1.417 1.415,6 686 1.550 1.258,6 1258,6 70 16 71 3.456 2.463 174 - 819 Nguồn: Số liệu thống kê huyện Tiên Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nuôi cá biển:

Vùng cửa sông ven biển có nhiều phù du sinh vật nên các loại cá nước lợ

sinh trưởng, phát triển tốt, giàu dinh dưỡng như cá song, cá mú, cá vược được

nuôi nhiều ở Tiên Yên. Diện tích nuôi tuy không nhiều nhưng đã tăng 8 lần từ 2

ha (năm 2009) lên 16 ha (năm 2019). Sản lượng cũng có xu hướng tăng rất

mạnh từ 36 tấn (2009) lên 174 tấn (2019). Trong 10 năm, sản lượng tăng thêm

138 tấn, tăng gấp xấp xỉ 4,8 lần.

Sở dĩ, mức tăng mạnh này ngoài do thuận lợi về điều kiện tự nhiên của

vùng bãi triều cửa sông thì còn do sau nhiều năm nuôi tôm sú thì hệ số may rủi

khá cao, nuôi tôm, cua cũng làm ô nhiễm môi trường trong khi nuôi cá có sức đề

kháng tốt, lớn nhanh, ít bị bệnh, ưa thích thức ăn tươi sống và kết hợp sử dụng

thức ăn công nghiệp; cá có kích cỡ thương phẩm lớn, thịt thơm ngon, giá trị kinh

tế cao, thích hợp nuôi trong môi trường nước mặn, lợ, giúp cải tạo môi trường

và hạn chế mầm bệnh phát sinh, tạo sản phẩm hàng hóa và tăng thu nhập cho

người nuôi. Tuy hiệu quả kinh tế cao và cải thiện môi trường song vốn đầu tư

lớn, trong thời gian dài nên việc nhân rộng mô hình, mở rộng diện tích cũng gặp

khó khăn.

- Nuôi nhuyễn thể:

+ Nuôi vùng bãi triều: Tiên Yên có gần 8.900 ha bãi triều, trong đó có

khoảng 2.700 ha đất bãi triều có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản phân bố

ở các xã ven biển Đông Hải, Tiên Lãng, Đồng Rui, Hải Lạng, còn lại là rừng

ngập mặn. Bãi triều có sóng gió nhỏ, nước triều lên xuống chậm, thông thoáng,

có lượng nước ngọt nhất định chảy vào, đáy là cát bùn, cát chiếm 70-80, độ mặn

từ 15-26‰ thuận lợi nuôi các đặc sản biển như ngao, ngán….

+ Nuôi hàu: Vùng nuôi hầu có độ mặn từ độ mặn là 15-25‰; nhiệt độ nước

24-30oC; pH 7,5-8; nồng độ ôxy hòa tan từ 4-6mg/lít; độ trong cao từ 2,5 – 3m,

nước lưu thông tốt, không tu đọng. Hình thức nuôi bè.

+ Nuôi vẹm xanh: Môi trường sống của vẹm xanh rất thích hợp các thủy

vực kín, ít sóng gió và có dòng chảy lưu thông, dòng chảy 0,2-0,5m/s, có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong >2m trở lên. Chất lượng nước giàu thức ăn tự nhiên, có độ mặn từ 20-

30%; nhiệt độ 23- 30oC; pH 7,5 - 8,5; oxy hòa tan 4 - 5mg/l. Hình thức nuôi chủ

yếu là nuôi dây treo vào giàn bè hoặc các giàn cọc, giàn phao (nuôi dây treo).

Nhìn chung, ngành thủy sản nước mặn, lợ trong những năm qua đã có bước

chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế: sản lượng, giá trị sản xuất đều tăng

cao nhưng còn chưa vững chắc như: năng suất thấp, diện tích nuôi theo mô hình

công nghiệp ít, chất lượng môi trường nuôi có dấu hiệu suy giảm.

b, Vùng nước ngọt

Không chỉ có nhiều diện tích vùng cửa sông, ven biển, Tiên Yên còn là có

nhiều ao, hồ, sông nước ngọt. Năm 2019, diện tích nuôi đạt 90 ha, sản lượng đạt

112 tấn. Năng suất bình quân của huyện đạt 1,24 tấn/ha.

Bảng 3.4. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt huyện Tiên Yên

giai đoạn 2009- 2019

TT

Chỉ tiêu

ĐVT 2009

2010

2011

2016

2018

2019

1 Diện tích nuôi trồng Ha

83

130

110

90

90

89

2

Sản lượng nuôi trồng Tấn

91

55

192

105

112

55 Nguồn: Số liệu thống kê huyện Tiên Yên.

Đối tượng nuôi nước ngọt phổ biến ở Tiên Yên là các loài cá truyền thống

như cá mè, cá trắm cỏ, cá rô phi, cá trôi, cá chép… Trong đó đối tượng nuôi chủ

yếu là cá rô phi đơn tính.

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện năng suất nuôi trồng thủy sản nước ngọt huyện Tiên

Yên giai đoạn 2009- 2019 (Nguồn: Xử lý số liệu thống kê huyện Tiên Yên)

Như vậy, thủy sản nước ngọt phát triển trên địa bàn huyện, trong thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ năm 2009 - 2019 đã đạt kết quả khá khả quan: từ 2009 đến 2011 diện tích

tăng 41 ha; sau đó diện tích có xu hướng giảm xuống còn 90 ha. Năng suất theo

đó cũng tăng khá cao từ 1,02 tấn/ha (2009) lên 1,24 tấn/ha (năm 2019).

Thủy sản nước ngọt đạt được kết quả đáng khích lệ là do thời gian qua Sở

NN&PTNT phối hợp với Trung tâm khuyến ngư, Trung tâm sản xuất giống thủy

sản, Chi cục Thủy sản, các địa phương triển khai đẩy mạnh nuôi cá nước ngọt,

tăng cường triển khai xây dựng các mô hình điểm, mô hình nuôi năng suất cao.

Phương thức nuôi trồng thủy sản nước ngọt phổ biến trong huyện là bán

thâm canh và quảng canh cải tiến với các mô hình nuôi trong ao, hồ, sông, ngòi,

ruộng trũng. Hình thức này chủ yếu là các diện tích nhỏ lẻ, manh mún theo hộ

gia đình nên năng suất và sản lượng không cao. Tuy nhiên, ưu điểm của loại

hình nuôi này là ít bị dịch bệnh do hạ tầng nguồn nước ổn định theo hạ tầng điện

nước dân sinh nhưng sản phẩm thủy sản chỉ đủ để phục vụ thị trường địa

phương hoặc tự cung tự cấp theo hộ gia đình.

3.1.2. Hiện trạng tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên

a, Các mô hình nuôi thủy sản mặn, lợ

* Mô hình nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng:

Mô hình này cho năng suất bình quân từ 8-10 tấn/ha/vụ (nuôi thâm canh

trong nhà kính cho năng suất đến 20 tấn/ha/vụ); nuôi bán thâm canh 4-6

tấn/ha/vụ cho thu nhập từ 0,5 đến trên 1 tỷ đồng/ha/vụ.

Huyện Tiên Yên là địa phương có nhiều tiềm năng phát triển thủy sản, nhất

là nuôi tôm theo hướng tập trung thâm canh công nghệ cao… Tuy nhiên, từ năm

2010 trở về trước, hầu hết các hộ nuôi tôm trên địa bàn huyện đều nuôi bằng

hình thức quảng canh (nuôi tôm kết hợp thả cá) nên không phát huy được hết thế

mạnh, sản lượng tôm thường bấp bênh.

Để đưa việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm trở thành ngành kinh

tế mũi nhọn của địa phương, thời gian qua, Tiên Yên đã tập trung quy hoạch các

vùng nuôi tôm (quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm tại xã Đồng Rui và xã Hải

Lạng), khuyến khích một số doanh nghiệp, cơ sở đầu tư, phát triển chuyển đổi

sang nuôi tôm thâm canh. Đây là hướng đi mới đang đem lại nguồn thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao cho nhiều hộ nuôi tôm trong vùng.

Hình 3.4. Nuôi tôm thẻ chân trắng tại xã Hải Lạng (huyện Tiên Yên)

* Mô hình nuôi tôm công nghiệp:

Xã ven biển Đồng Rui là hội tụ đầy đủ các tiềm năng, lợi thế để phát triển

nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, trên địa bàn xã đã có rất nhiều doanh

nghiệp, hộ gia đình mạnh dạn đầu tư mô hình nuôi trồng thủy sản quy mô lớn.

Trong đó đáng chú ý là việc chuyển đổi từ phương thức nuôi tôm quảng canh

sang nuôi công nghiệp và chuyển đối tượng nuôi từ tôm sú sang tôm thẻ chân

trắng. Hiện trên địa bàn xã có trên 60 doanh nghiệp, hộ NTTS, chủ yếu là nuôi

tôm. Năm 2018 được đánh giá là một năm khởi sắc của xã trong phát triển kinh

tế thủy sản, với tổng sản lượng đạt 819,8 tấn; trong đó khai thác 462,8 tấn, nuôi

trồng 357 tấn; tổng giá trị sản xuất ngư nghiệp đạt hơn 30 tỷ đồng, tăng mạnh so

với năm trước. Hiện xã có 301,27ha NTTS. NTTS đang là một ngành kinh tế

mũi nhọn, đem lại thu nhập cao và ổn định cho người dân nơi đây với mức thu

nhập bình quân khoảng 200 triệu đồng/hộ nuôi/vụ.

Nhiều địa bàn có tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, mặt nước, như

Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải... cũng đã và đang đưa NTTS trở thành mũi

nhọn trong phát triển kinh tế. Theo số liệu của Phòng NN&PTNT huyện, tổng

sản lượng thủy sản năm 2018 của Tiên Yên đạt 7.300 tấn (tăng 5,1% so với năm

2017), trong đó sản lượng nuôi trồng 3.462 tấn; diện tích nuôi trồng 1.432ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(tăng 12,2% so với năm 2017). Ngành thủy sản đã và đang giải quyết công ăn

việc làm cho 3.445 lao động, trong đó có 1.670 lao động có thu nhập ổn định từ

NTTS.

Để khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế thủy sản, năm 2018, trạm biến

áp 560KVA khu vực thôn Trường Tiến (xã Hải Lạng) được huyện hoàn thiện

theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, đưa vào sử dụng, phục vụ cho

việc nuôi tôm công nghiệp. Thay vì phải dùng máy phát điện như trước, 11 hộ

nuôi tôm của xã đã có điện lưới ổn định để phát triển sản xuất. Vùng NTTS của

xã còn được huyện xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, giúp các hộ dân

yên tâm, mạnh dạn chuyển đổi từ nuôi tôm quảng canh sang nuôi công nghiệp,

tăng thu nhập và sản lượng cho đối tượng nuôi chủ lực của địa phương. Huyện

cũng đầu tư các hạng mục hạ tầng thiết yếu như điện, đường ở các xã Đông

Ngũ, Đông Hải, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ phát triển và ổn định NTTS.

Hình 3.5. Mô hình nuôi tôm công nghiệp của hộ anh Bùi Văn Tuấn (thôn Đông

Nam, xã Đông Ngũ, huyện Tiên Yên)

* Mô hình nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến và bán thâm canh

thâm canh:

Huyện Tiên Yên có trên 1.800 ha đầm NTTS theo các mô hình này.

- Nuôi tôm quảng canh: Là hình nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn tự nhiên

trong các đầm. Mật độ tôm trong đầm thường thấp do dựa hoàn toàn vào nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giống tự nhiên. Diện tích đầm nuôi thường lớn để đạt sản lượng cao. Ưu điểm:

Vốn vận hành thấp vì không tốn chi phí giống và thức ăn, kích cỡ tôm thu lớn,

giá bán cao, cần ít nhân lực cho một đơn vị sản xuất (ha) và thời gian nuôi

thường không dài do giống đã lớn. Tuy nhiên nhược điểm của mô hình năng

suất và lợi nhuận thấp, tường cần diện tích lớn, để tăng sản lượng nên khó vận

hành và quản lý, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng không cố định.

Hiện nay mô hình này đang bị hạn chế do giá đất và giá nhân công tăng. Song

một số hộ không đủ vốn đầu tư vẫn còn nuôi trồng theo mô hình này.

- Nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của hình

thức nuôi quảng canh nhưng có bổ sung hoặc là giống ở mật độ thấp (0,5 - 2

con/m²) hoặc là thức ăn theo tuần, đôi khi bổ sung cả giống và thức ăn. Mô hình

này có ưu điểm là chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng giống tự nhiên thu

gom hay giống nhân tạo, kích cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, tăng năng suất

của đầm nuôi. Nhược điểm: Phải bổ sung giống lớn để tránh hao hụt do địch hại

trong ao nhiều, hình dạng và kích cỡ ao theo dạng quảng canh nên quản lý khó

khăn, năng suất và lợi nhuận vẫn còn thấp.

- Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi dùng phân bón để gia tăng thức

ăn tự nhiên trong trong đầm và bổ sung thức ăn từ bên ngoài như thức ăn tươi

sống, cám gạo... giống được thả nuôi ở mật độ tương đối cao (10 - 15 con/m²)

trong diện tích đầm nuôi nhỏ (2.000 – 5.000 m²). Mô hình này có ưu điểm là

đầm xây dựng hoàn chỉnh, kích thước nhỏ nên dễ vận hành và quản lý, kích cỡ

tôm thu khá lớn, giá bán cao, chi phí vận hành thấp vì thả ít giống, thức ăn hỗn

hợp dùng chưa nhiều và thức ăn tự nhiên vẫn còn quan trọng. Tuy nhược điểm

là năng suất còn thấp so với đầm sử dụng.

Ngoài những mô hình kể trên, hiện huyện Tiên Yên đang thực hiện nhiều

mô hình nuôi như chuyển đổi hình thức nuôi tôm quảng canh sang nuôi tôm xen

canh với cua thương phẩm cho năng suất cao, ít tốn thức ăn nuôi cua.

Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu và chuyển giao về khoa học công

nghệ như: Công nghệ nuôi, công nghệ sản xuất giống, công nghệ chế biến thức

ăn và việc ứng dụng các thiết bị máy móc, quạt nước, sục khí… vào sản xuất tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các địa phương trên địa bàn huyện Tiên Yên đã góp phần nâng cao năng suất,

sản lượng và chất lượng sản phẩm NTTS. Nhiều đối tượng có giá trị kinh tế

như: tôm thẻ chân trắng, cá biển, hàu, hà, cua biển… đã cho sinh sản và nuôi

thành công, mở ra hướng phát triển mới cho nghề NTTS của huyện.

* Mô hình nuôi cá Bống bớp (Bostrychus sinensis):

Cá bống bớp là loại cá có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều chất Ô-me-ga 3,

thịt ngọt, dai và thơm, phù hợp cho người già, trẻ nhỏ và người mới ốm dậy.

Chính vì vậy, loại cá này đang rất được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa

chuộng. Đây là một hướng đi có triển vọng, mang lại giá trị kinh tế cao cho

người nông dân.

Cá bống bớp là loài cá nước mặn, đánh bắt tự nhiên ngoài biển. Sau khi

được người dân thuần hóa đã trở thành cá nước lợ. Với đặc tính khỏe, dễ nuôi,

khả năng thích nghi cao, ít rủi ro và nhu cầu tiêu thụ cá thương phẩm lớn nên cá

bống bớp nhanh chóng được người nuôi thủy sản vùng mặn lợ đưa vào nuôi đại

trà. Do đó, để có thêm đối tượng nuôi mới cho những vùng nuôi tôm kém hiệu

quả, sau mỗi vụ tôm nên nuôi đối tượng này bởi quy trình kỹ thuật không quá

phức tạp. Hiện nay huyện đã thực hiện tập huấn kỹ thuật nuôi thương phẩm,

chuyển giao công nghệ nuôi cá thương phẩm và đưa vào nuôi trồng ứng dụng tại

xã Tiên Lãng.

b, Mô hình nuôi thủy sản nước ngọt

- Mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh cá rô phi đơn tính, cá rô đầu

vuông tại các vùng chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang NTTS tại xã Hải Lạng.

- Mô hình nuôi cá lăng trong lồng trên hồ: Mô hình nuôi cá lăng trong lồng

trên hồ chứa được triển khai tại hồ Đồng Và, xã Yên Than với 02 ô lồng, quy

mô 100 m3; số lượng giống thả 1.000 con; mật độ 10 con/m3. Sau 9 tháng triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai, cỡ cá nghiệm thu đạt 1,4 - 1,5 kg/con, tỷ lệ sống > 80%.

Hình 3.6. Mô hình nuôi cá lăng trong lồng trên hồ Đồng Và (xã Yên Than)

3.1.3. Đánh giá hiệu quả phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên

Với định hướng phát triển ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,

huyện tiếp tục tập trung hoàn thiện Quy hoạch ngành trên cơ sở khai thác, sử

dụng, hiệu quả mặt nước nuôi trồng theo hướng bền vững. Đồng thời, khuyến

khích, nhân rộng các mô hình sản xuất theo hướng thâm canh, bán thâm canh, áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần đưa ngành thủy sản đạt được những

bước tiến quan trọng thời gian qua. Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân

17,5%/năm. Tổng sản lượng thủy sản tăng bình quân 14,2%/năm (trong đó khai

thác tự nhiên tăng bình quân 5,9%; khai thác nuôi trồng tăng bình quân 27,4%).

Cơ cấu giá trị ngành thủy sản tăng từ 26,9% năm 2008 lên 30,5% năm 2013 và

36,7% năm 2017.

Huyện luôn chú trọng tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi

trồng thủy sản , kịp thời hướng dẫn các hộ nuôi tôm thông qua 2 tổ kỹ thuật của

huyện; chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra thực tế, xác định

nguyên nhân và hướng dẫn các biện pháp xử lý dịch bệnh kịp thời. Tăng cường

đào tạo nghề cho lao động nông thôn về nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên kiểm

tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh thuốc

thú y, thức ăn chăn nuôi tôm trên địa bàn . Khuyến khích phát triển khai thác thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xa bờ .

Tuy nhiên, địa phương vẫn chưa khai thác hết tiềm năng diện tích và

hiệu quả kinh tế mà các đối tượng nuôi trồng đem lại, đặc biệt là thủy sản

mặn, lợ. Quy mô sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát nhất là trong nuôi

thủy sản nước ngọt.

Trong những năm gần đây, công nghệ NTTS ngày càng phát triển. Nhiều

mô hình nuôi mới, hiệu quả đã được đưa vào triển khai thí điểm và mang lại kết

quả cao. Người nuôi đã chuyển đổi hình thức từ nuôi quảng canh sang quảng

canh cải tiến, thâm canh và bán thâm canh. Đối tượng nuôi khá đa dạng và cơ

cấu loài nuôi luôn có sự thay đổi do được bổ sung liên tục qua các năm. Đối

tượng nuôi chính trong NTTS nước ngọt là cá rô phi, nuôi mặn lợ là tôm sú, tôm

thẻ chân trắng, cá và nhuyễn thể hàu, hà.

Người dân thiếu chủ động về con giống, chất lượng giống chưa ổn định,

việc kiểm định chất lượng con giống chưa được chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến việc nâng cao năng suất và sản lượng.

Tình hình dịch bệnh trong thời gian qua diễn biến khá phức tạp, gây thiệt

hại lớn cho nhiều hộ nuôi, đặc biệt là các hộ nuôi tôm. Bên cạnh đó, điều kiện

thời tiết nắng nóng kéo dài xảy ra làm cho tình hình dịch bệnh bùng phát mạnh

hơn. Tuy nhiên công tác phòng trừ dịch bệnh, công tác kiểm tra, kiểm soát vùng

nuôi; an toàn thực phẩm thủy sản; công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh...

đã được triển khai kịp thời nên đã hạn chế được dịch bệnh lây lan.

Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần cung ứng thức ăn, thuốc thú y thủy sản còn

thiếu. Số lượng lao động trong NTTS còn thiếu và trình độ lao động chưa cao,

chủ yếu nuôi dựa vào kinh nghiệm.

Trước những khó khăn trên, vấn đề quan trọng hiện nay để phát triển

NTTS trên toàn huyện là định hướng lại tổ chức sản xuất, chuyển từ hình thức

sản xuất nhỏ lẻ, cá thể sang sản xuất tập trung hàng hóa lớn, có chứng nhận đạt

tiêu chuẩn như tiêu chuẩn vùng nuôi, con giống, sản phẩm… đạt yêu cầu cho

chế biến xuất khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh với

các loại thủy sản cùng loại trong khu vực. Bên cạnh đó, cần mở rộng mạng lưới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cung cấp giống, thức ăn và thuốc thú y thủy sản. Đồng thời phải đẩy mạnh công

tác khuyến ngư, quan tâm, phối hợp chặt chẽ hơn nữa là công tác quản lý Nhà

nước về giống, thức ăn, kiểm soát dịch bệnh và thú y thủy sản.

3.2. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây

a. Khí hậu:

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam,

mang tính chất nhiệt đới - gió mùa. Một năm có bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.

Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh,

khô hanh, ít mưa, gió thịnh hành là gió đông bắc.

Nhiệt độ: Nền nhiệt độ trung bình khoảng 21-23oC, lượng mưa bình quân

1.995 mm và độ ẩm trung bình 82-85%.

Chế độ nắng: Quảng Ninh có số giờ nắng trong năm là 1.433,6 giờ/năm.

Nắng tập trung nhiều từ tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng ít nhất là

tháng 3 và tháng 4.

Lượng mưa: Mưa tại tỉnh Quảng Ninh phân bố không đều trong năm,

phân hóa theo mùa tạo ra hai mùa đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 (lượng

mưa trung bình là 2,3mm). Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9

trong đó tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7 (lượng mưa trung bình là

420,3 mm). Vào mùa mưa do lượng mưa lớn, kéo dài trong nhiều ngày cộng với

địa hình miền núi dốc, hệ thống sông, suối của tỉnh ngắn, nhỏ nên địa bàn tỉnh

thường xảy ra lũ quét, sạt lở gây thiệt hại không nhỏ đến hoạt động sản xuất

nông lâm ngư nghiệp của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm được thể hiện như sau:

Hình 3.7. Nhiệt độ (trái) và lượng mưa (phải) trung bình tại Quảng Ninh

b. Bão:

Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 10, trong vùng Quảng Ninh thường có

lốc, áp thấp nhiệt đới và bão đổ bộ. Vùng biển Quảng Ninh mỗi năm trung bình

chịu ảnh hưởng của 5 đến 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, thường xảy ra vào các

tháng 7, 8, 9. Các cơn bão này ngoài gây thiệt hại về người, tài sản ở vùng ven

biển còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, đặc biệt là

nuôi biển.

c. Biến đổi khí hậu nước biển dâng:

NTTS đang bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu do con người gây ra, bao

gồm các sự kiện như lũ lụt ven biển, hạn hán, sự ấm lên của đại dương và acid

hóa, thay đổi mô hình lượng mưa, độ mặn của đại dương, mực nước biển dâng,

bão dông và các sự kiện khác. Hiện tượng lũ lụt, bão giông khiến hệ thống công

trình nuôi bị phá hủy, sức khỏe động vật thủy sản bị ảnh hưởng, thất thoát vụ

nuôi khiến người nuôi thường bị mất trắng.

d. Thuỷ văn:

Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều

nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con

sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba

Chẽ. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh. Các nhánh đa số đều

vuông góc với sông chính. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông

cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất

nhanh.

e. Hải văn:

Thuỷ triều khu vực Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều đều, phần lớn các

ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có một lần nước lên và một lần nước

xuống. Số ngày còn lại có hai lần nước lên và xuống trong một ngày. Biên độ

triều thuộc loại lớn nhất nước ta, đạt từ 3,5-4,5m vào kỳ nước cường. Trong

vịnh Bắc Bộ tồn tại một dòng hải lưu lạnh chảy theo hướng Bắc - Nam, vì vậy

vùng biển này là nơi có nhiệt độ nước trung bình thấp nhất của Việt Nam, nhiệt

độ nước vào mùa Đông có khi xuống dưới 14oC. Khí hậu và thời tiết Quảng

Ninh vừa thuận lợi với sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản, nhưng đồng thời cũng

chứa đựng nhiều nguy cơ vì sự thay đổi thất thường của thiên tai, bão lũ. Mùa

bão thường bắt đầu ở Quảng Ninh sớm hơn so với các địa phương khác trong

nước, tập trung nhiều vào các tháng 7, 8, 9 trong năm.

3.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu khu vực huyện Tiên Yên

Theo tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải

pháp thích ứng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, huyện Tiên Yên nằm ở rìa

phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh với nhiều đặc điểm tương đồng về điều

kiện tự nhiên do đó kịch bản BĐKH của huyện sẽ áp dụng kịch bản BĐKH đối

với khu vực Quảng Ninh.

a. Nhiệt độ

Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bình năm ở Đông Bắc Bộ có thể tăng lên 2,5ºC so với trung bình thời kỳ 1980-1999.

Hình 3.8: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (ºC) so với thời kỳ 1980-1999 theo

kịch bản phát thải trung bình (B2) của huyện Tiên Yên (Nguồn: Kịch bản biến đổi

khí hậu tỉnh Quảng Ninh, 2016)

Sự thay đổi nhiệt độ trên địa bàn huyện Tiên Yên giai đoạn 1960 - 2015

được thể hiện trên cả 3 giá trị: nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ

thấp nhất. Nhiệt độ cao nhất qua các năm dao động trong khoảng từ 35,1-37,9ºC

(chênh lệch 2,9ºC) và nhiệt độ thấp nhất dao động trong khoảng 5,8-10,7ºC

(chênh lệch 4,9ºC), nhiệt độ với sự chênh lệch mức nóng nhất và lạnh nhất qua

các năm 29,3-27,2ºC. Biểu hiện sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và

tháng lạnh nhất trong cùng một năm tại Tiên Yên có sự khắc nghiệt và có chiều

hướng ngày càng gia tăng qua các năm. Kết quả tính toán nhiệt độ trung bình

của huyện Tiên Yên từ năm 2020 - 2100 (ºC) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kịch bản phát thải trung bình (B2) ở khu vực Đông Bắc Bộ như sau:

Hình 3.9: Nhiệt độ TB của huyện Tiên Yên từ năm 2020 - 2100 (ºC) so với thời kỳ

1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) (Nguồn: Kịch bản biến đổi khí

hậu tỉnh Quảng Ninh, 2016)

b. Lượng mưa

Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa

năm ở khu vực Đông Bắc Bộ có thể tăng từ 7 - 8% so với trung bình thời kỳ

1980 - 1999, do đó lượng mưa trên địa bàn huyện Tiên Yên có thể tăng từ 7 –

8% so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999.

Hình 3.10: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát

thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh tại huyện Tiên Yên (Nguồn: Kịch bản biến đổi khí

hậu tỉnh Quảng Ninh, 2016)

Qua số liệu thống kê diễn biến lượng mưa thời kỳ 1960 - 2015 tại Tiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yên cho thấy hiện tượng “mưa nắng thất thường” do ảnh hưởng của biến đổi khí

hậu trên toàn cầu là vào mùa mưa, tần suất mưa và chu kỳ mưa đã có sự thay đổi

đáng kể. Mùa lũ cũng có độ trễ, đỉnh lũ thường xuất hiện muộn.

Kết quả tính toán lượng mưa trung bình của huyện Tiên Yên từ năm 2020

- 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ở khu

vực Đông Bắc Bộ như sau:

Hình 3.11: Lượng mưa TB của huyện Tiên Yên từ năm 2020 - 2100 so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) (Nguồn: Kịch bản biến đổi khí

hậu tỉnh Quảng Ninh, 2016)

Như vậy, theo dự báo lượng mưa tại địa phương sẽ tăng lên, mức tăng đều

đặn qua các năm, đến năm 2100 có thể lên đến 2014,3mm.

c. Mực nước biển dâng

Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn học dọc ven biển Việt Nam cho thấy

tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng

3mm/năm (giai đoạn 1993-2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên

thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dáu

(Hải Phòng) dâng lên khoảng 20cm.

Tiên Yên sẽ là 1 trong địa phương của tỉnh Quảng Ninh chịu tác động của

hiện tượng nước biển dâng do tác động của BĐKH toàn cầu. Biến đổi khí hậu sẽ

tác động trực tiếp đến tài nguyên nước, năng lượng, sức khỏe con người, nông

nghiệp, an ninh lương thực, đa dạng sinh học, cơ sở hạ tầng, cộng đồng dân cư và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các lĩnh vực khác. Đối với tỉnh Quảng Ninh thì BĐKH sẽ tác động mạnh mẽ lên

hầu hết các ngành, các lĩnh vực, trong đó ngành nông nghiệp và cộng động dân cư

nghèo sẽ bị ảnh hưởng lớn.

Mực nước biển dâng tại bờ biển huyện Tiên Yên theo các giai đoạn thể

hiện theo Hình 3.13 dưới đây.

Hình 3.12: Mực nước biển dâng so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát

thải trung bình (B2) khu vực huyện Tiên Yên (Nguồn: Kịch bản Biến đổi khí hậu,

nước biển dâng – IMHEN)

Nhiệt độ và lượng mưa tăng đã làm cho mực nước biển có xu hướng dâng

cao. Mực nước biển tại khu vực sẽ tăng thêm đến 73,7 cm vào năm 2100.

Biến đổi khí hậu có thể dẫn tới nhiều mô hình thời tiết khắc nghiệt: Kéo

theo sự tăng lên của nhiệt độ toàn cầu là những biến động mạnh mẽ của lượng

mưa và sự gia tăng các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn

hán,... Hệ quả tiếp theo là nước biển dâng và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực

ven biển, có thể làm ngập hoặc nhiễm mặn nhiều diện tích ruộng đất, làm mất

dần rừng ngập mặn, gia tăng chi phí cho việc tu bổ các công trình cầu cảng, đô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thị ven biển,...

Hình 3.13. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước

biển dâng 60cm (Nguồn: Kế hoạch hành động Ứng phó với BĐKH tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020)

Hình 3.14. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước

biển dâng 70cm (Nguồn: Kế hoạch hành động Ứng phó với BĐKH tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.15. Về nguy cơ ngập khu vực tỉnh Quảng Ninh ứng với kịch bản nước

biển dâng 80cm (Nguồn: Kế hoạch hành động Ứng phó với BĐKH tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020)

3.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển nuôi trồng thủy

sản tại huyện Tiên Yên

Nông nghiệp, nhất là NTTS là lĩnh vực rất nhạy cảm với BĐKH. BĐKH và

các tác động bất lợi, tiêu cực nếu không có biện pháp can thiệp, sẽ đe dọa các

mục tiêu tăng trưởng bền vững của ngành thủy sản. Một số nghiên cứu đã cho

thấy, BĐKH có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến NTTS thông qua nguồn

nước, diện tích nuôi, môi trường nuôi, con giống, dịch bệnh… Qua đó gây ảnh

hưởng đến năng suất, sản lượng, cơ sở hạ tầng của các vùng NTTS nói chung và

NTTS ven biển nói riêng. Các hiện tượng thời tiết bất thường như bão lũ, hạn

hán, nắng nóng hoặc giá rét kéo dài có thể tác động tiêu cực đến nguồn nước và

sức đề kháng của các đối tượng nuôi, gây bùng phát dịch bệnh [11].

Theo dữ liệu thống kê, Quảng Ninh trong 20 năm trở lại đây tình hình thời

tiết ngày càng khắc nhiệt, nhiều thời tiết cực đoan xảy ra trên địa bàn tỉnh, đặc

biệt là nắng nóng và rét đậm rét hại. Huyện Tiên Yên là một địa phương ven

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biển của tỉnh Quảng Ninh, hàng năm thường phải chịu tác động của các cơn bão,

gió, mưa lớn, lụt gây ảnh hưởng sản xuất nông nghiệp, nhất là NTTS của người

dân. Bên cạnh đó diễn biến thời tiết phức tạp trong 20 năm trở lại đây đã làm

Biến đổi khí hậu

Nuôi trồng thủy sản

Tác động đến diện tích

Tác động đến sản lượng

Tác động đến chất lượng

Tác động đến giá trị sản xuất

cho sản xuất của nông dân bị ảnh hưởng về thời tiết.

Hình 3.16. Mô hình tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản

3.3.1. Các tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản tại huyện

Tiên Yên trong thời gian qua

a. Tác động đến quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản

Trong các hoạt động NTTS ven biển thì nuôi tôm nước lợ chịu nhiều bất lợi

do BĐKH gây ra. Ngược lại, một số hình thức nuôi tôm cũng đã và đang làm

tăng phát thải khí nhà kính như: nuôi bán thâm canh, thâm canh, hoặc nuôi ở

quy mô công nghiệp.

Qua phân tích hiện trạng quy mô diện tích NTTS của huyện Tiên Yên cho

thấy, giai đoạn 2009-2019 diện tích nuôi tăng, trong đó diện tích NTTS nước

ngọt tăng 1 ha, còn NTTS nước lợ có tăng mạnh (493,6 ha).

Bảng 3.5: Thay đổi diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Tiên Yên

giai đoạn 2009 - 2019

Diện tích (ha)

Nuôi trồng thủy sản Nước lợ, nước mặn Nước ngọt

Giai đoạn 2009 - 2011 Mức Năm thay đổi 2011 -161 850 -194 728 -41 130

Năm 2009 1.011 922 89

Giai đoạn 2016 - 2019 Năm 2019 1.505,6 1.415,6 90

Mức thay đổi -164.4 -144,4 -30

Năm 2016 1.670 1.560 110

Nguồn: Xử lý số liệu thống kê huyện Tiên Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xu hướng thay đổi diện tích nuôi trồng ngoài do tác động của yếu tố quy

hoạch, điều chỉnh diện tích NTTS sang các mục đích khác (như phát triển du

lịch, xây dựng đường giao thông...) thì còn do yếu tố thời tiết, khí hậu. Tác động

của BĐKH còn thể hiện rõ ràng qua sự thay đổi diện tích qua các năm dưới ảnh

hưởng của những diễn biến thất thường của nhiệt độ, nước biển dâng, ngập mặn,

mưa lũ.

* Tác động do biến động nhiệt độ:

Trong những năm gần đây, tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện

Tiên Yên gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, mùa đông năm 2008 rét đậm, rét hại 38

ngày đã làm 80% hộ NTTS bị mất trắng, ước thiệt hại 50 tỷ đồng; năm 2012

thời tiết nắng nóng, mưa lớn thất thường, mức tăng nhiệt độ này vượt ngưỡng

chịu đựng của hệ sinh thái và tác động nghiêm trọng cho sự sinh trưởng của các

đối tượng NTTS.

* Tác động do bão và mưa lớn:

BĐKH làm xuất hiện các cơn bão có cường độ mạnh, tần suất xuất hiện

nhiều hơn và phức tạp hơn. Chỉ tính riêng năm 2005, có 9 cơn bão và 3 áp thấp

nhiệt đới hoạt động trên biển Đông, trong đó ảnh hưởng đến Quảng Ninh có 5 cơn

bão: 2, 3, 5, 6, 7. Do bão lớn xảy ra trên phạm vi rộng nên tuy chỉ bị ảnh hưởng

nhưng thiệt hại do bão gây ra tương đối lớn. Mưa bão và lốc đã làm vỡ đầm thủy

sản với diện tích khoảng 8.000 ha; 10 tuyến đê điều bị sạt; 9 hồ, đập, cống tiêu bị

sự cố. Vào mùa mưa, lượng mưa tăng mạnh làm ngọt hóa đầm hay gây ra lũ lụt

làm giảm diện tích nuôi trồng.

Năm 2008 mưa lớn kết hợp với lũ và triều cường đã làm ngập 620 ha đầm

nuôi thuỷ sản tại xã Hải Lạng. Năm 2015 mưa kèm lũ ảnh hưởng đến gần 1000 ha

đầm nuôi thủy sản tại các xã Đông Hải, Hải Lạng, Tiên Lãng và Đồng Rui, thiệt

hại ước tính hơn 300 tỷ đồng.

Theo Kịch bản về BĐKH thì vào năm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam

sẽ tăng 2-3ºC. Điều này đồng nghĩa với mực nước biển có thể cao lên khoảng 1m

so với giai đoạn 1980-1999. Quảng Ninh là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ có khoảng 10% diện tích đất ven biển của tỉnh bị ngập lụt (Quảng Ninh có 9

huyện, thị xã, thành phố ven biển, trong đó có 8 xã dưới mực nước biển);

khoảng 5% chiều dài quốc lộ, trên 6% chiều dài tỉnh lộ, gần 4% chiều dài đường

sắt, trên 9% dân số bị ảnh hưởng. Dự báo giai đoạn 2020-2100, mực nước biển

tỉnh Quảng Ninh sẽ dâng từ 7-64cm so với giai đoạn 1980-1999, khi đó tổng

diện tích bị ngập của tỉnh Quảng Ninh là 125,27km² [19]. Là một trong các địa

phương bị ảnh hưởng nhiều nhất của nước biển dâng, Tiên Yên phải đối mặt với

tình trạng nhiều diện tích đầm ven biển bị mất, do đó nguy cơ diện tích NTTS sẽ

bị giảm trong những năm tới. Những năm qua, xâm nhập mặn tăng cao đã thu

hẹp đáng kể diện tích NTTS.

b. Tác động đến sản lượng nuôi trồng thủy sản

Sản lượng NTTS có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu 2009

- 2019. Sự gia tăng mạnh của sản lượng NTTS là do áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật từ giống, kỹ thuật chăm sóc, thức ăn... đến hình thức nuôi trồng từ

nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh và nuôi theo hướng công

nghiệp.

Bảng 3.6: Sự thay đổi sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện Tiên Yên

giai đoạn 2009 - 2019

Giai đoạn 2009 - 2011

Giai đoạn 2016 - 2019

Sản lượng (tấn)

Năm 2009

Năm 2011

Mức thay đổi

Năm 2016

Năm 2019

Mức thay đổi

Nuôi trồng thủy sản

412

555

-215

1.722

3.568

1.846

Nước lợ, nước mặn

321

500

-179

1.530

3.456

1.926

Nước ngọt

91

55

-36

192

112

-80

Nguồn: Xử lý số liệu thống kê huyện Tiên Yên

Tuy nhiên, trên phạm vi hẹp và theo từng năm, BĐKH cũng đã ảnh hưởng

rất lớn đến sản lượng của các hộ NTTS. Những năm nắng nóng, bão lớn, mưa

nhiều hay lạnh làm sản lượng thu hoặc thủy sản cũng giảm đáng kể. Trong tháng

8/2015 thời tiết diễn ra phức tạp: nắng nóng kéo dài, mưa giông và mưa rào xuất

hiện gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước trong ao nuôi. Đặc biệt trận mưa

lịch sử lớn nhất trong vòng 40 năm qua kéo dài từ ngày 25/7 đến ngày 05/8/2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã gây thiệt hại đáng kể đến các hộ nuôi trồng thủy sản của huyện gần 50 ha đầm

bị vỡ, người nông dân mất trắng. Hay mưa lớn nhất trong lịch sử 50 năm của tỉnh

vào cuối tháng 7/2018 cũng làm nhiều diện tích đầm nuôi bị ngọt hóa, tôm, cá

chết; một số diện tích đầm bị vỡ bờ kè bao.

c. Tác động đến chất lượng nuôi trồng thủy sản

Về nguyên nhân suy giảm năng suất và chất lượng nuôi trồng, BĐKH đã

làm thay đổi thời vụ canh tác và cơ cấu nuôi trồng của người dân. Thời tiết nắng

nóng, mực nước đầm tôm nuôi thấp, môi trường không ổn định kết hợp với độ

mặn cao đã làm cho tôm bị sốc và chết.

Theo kết quả điều tra khảo sát và phỏng vấn hộ nuôi (tháng 12/2019) cho

thấy hiện tượng mưa lớn, nhiệt độ cao, độ mặn gia tăng cũng làm thay đổi cấu

trúc hệ sinh thái thủy sinh làm ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm nuôi ven

biển, thậm chí gây ra các dịch bệnh trên các giống nuôi trồng, ảnh hưởng đến

thu nhập và sinh kế của nhiều hộ nông dân trong vùng.

Như vậy có thể khẳng định những tác động của BĐKH đã rất rõ nét, nó

không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của mọi người mà còn ảnh hưởng lớn đến

sự phát triển KT-XH của huyện Tiên Yên. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết việc

ứng phó với BĐKH rất cần sự chung tay góp sức của nhiều ngành, nhiều cấp và

các tầng lớp nhân dân.

3.3.2. Đánh giá của người dân về các tác động của biến đổi khí hậu đến nuôi

trồng thủy sản

Ngoài việc dựa vào số liệu thống kê, luận văn đã thu thập ý kiến đánh giá

của người dân về tác động của BĐKH đến NTTS. Qua khảo sát đánh giá nhận

thức của người dân về ảnh hưởng của thủy tai (yếu tố do BĐKH) đến việc

NTTS, đa phần người dân được hỏi đều cho biết các yếu tố nắng nóng, bão, giá

rét, mưa lớn đều có tác động đến quá trình sinh trưởng, năng suất, môi trường

sống, dịch bệnh, nguồn thức ăn của hoạt động NTTS. Kết quả cụ thể được trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thủy tai đối với nuôi trồng

thủy sản của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2019

Đơn vị tính: %

Yếu tố ảnh hưởng

Năng suất giảm

Có lứa mất trắng

Thủy sản sinh trưởng chậm 0

Nước biển dâng

4,0

Môi trường nước thay đổi 4,0

Dịch bệnh nhiều hơn 0

Khó tìm nguồn thức ăn 0

0

Nắng nóng

24,0

16,0

24,0

12,0

0

20

Bão

4,0

40,0

8,0

4,0

8,0

32,0

Giá rét

4,0

32,0

20,0

16,0

0

38,0

Mưa lớn, lụt

4,0

48,0

16,0

12,0

4,0

44,0

Xâm nhập mặn

0

0

4,0

0

0

0

Lũ quét

0

12,0

4,0

0

4,0

0

Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra

Nhìn chung, việc NTTS của người dân phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự

nhiên, và các hiện tượng biến đổi của các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất và hiệu quả của việc nuôi trồng. Đáng kể đến nhất đó là mưa lớn, ngập

lụt có thể làm mất trắng cả một vụ NTTS, có tới 44% số hộ được hỏi có cùng

nhận định như vậy; 48% số hộ được hỏi cho rằng mưa lớn, lụt làm cho năng suất

giảm, 16% thay đổi môi trường nước và 12% làm gia tăng dịch bệnh.

Tiếp đến các hiện tượng thời tiết cực đoan như giá rét, nắng nóng, bão là

nguyên nhân chính gây ra mất trắng và giảm năng suất. Trong đó, giá rét làm

mất trắng có tới 38% số hộ đồng tình, hay làm giảm năng suất 32% số hộ. Tác

động của bão, có 32% số hộ cho rằng làm mất trắng, 40% cho rằng làm giảm

năng suất.

Nước biển dâng, xâm nhập mặn và lũ quét hầu như không ảnh hưởng nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến hoạt động NTTS.

3.4. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên trong bối

cảnh biến đổi khí hậu

3.4.1. Dự báo tác động của kịch bản biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản

tại huyện Tiên Yên

Việc dự báo các tác động tiềm tàng của BĐKH là hết sức cần thiết. Thông

qua việc dự báo sẽ đánh giá được tính khả thi của các định hướng phát triển

ngành, xây dựng được các giải pháp và hoạt động thích ứng cũng như làm cơ sở

để xây dựng các mô hình thử nghiệm hiệu quả. Tuy nhiên, hiện chưa có đánh giá

đầy đủ về tác động tiềm tàng của BĐKH lên diện tích, năng suất, sản lượng và

cơ sở hạ tầng trong NTTS mà mới chỉ có một số nghiên cứu tác động của

BĐKH đối với NTTS ven biển Quảng Ninh.

Nghiên cứu của Kam và các cộng sự (2010) ở ĐBSCL cho thấy, nếu không

có giải pháp thích ứng BĐKH, thu nhập của các hộ nuôi cá tra có thể giảm 3 tỷ

đồng/ha vào năm 2020 và các hộ nuôi tôm có thể giảm 130 triệu đồng/ha vào

năm 2020 và giảm 950 triệu đồng/ha vào năm 2050. Trong nuôi tôm, chi phí

thích ứng BĐKH được dự đoán có thể tăng cao, do sự gia tăng chi phí bơm/tháo

nước tại các đầm nuôi. Chi phí này chiếm khoảng 2,4% tổng chi phí/năm (giai

đoạn 2010-2050). Đây là nghiên cứu đánh giá ở khía cạnh kinh tế của BĐKH ở

quy mô cấp gia đình, chưa đánh giá tác động của BĐKH lên diện tích, năng suất,

sản lượng và cơ sở hạ tầng tại các vùng NTTS, đặc biệt là vùng NTTS nước lợ,

cũng như chưa đánh giá tác động đến năng suất và sản lượng của các đối tượng

chủ lực.

Năm 2012, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản đã thực hiện dự án "Điều

tra, đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương với BĐKH làm cơ sở xây dựng các

chính sách và hoạt động hỗ trợ hiệu quả cho các vùng chịu tác động của

BĐKH". Qua đó, xác định vùng ven biển là vùng bị tổn thương cao và cộng

đồng những người NTTS ven biển quy mô nhỏ là một trong những đối tượng

nhạy cảm nhất với BĐKH cả về mặt kinh tế, xã hội và năng lực thích ứng.

Tháng 1/2013, trong một công bố của Tổ chức DARA International về tính dễ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổn thương với BĐKH, Việt Nam được xếp ở mức báo động đỏ, là nước đứng

đầu danh sách về mức thiệt hại thủy sản do BĐKH. Theo đó, ngành thủy sản bị

thiệt hại khoảng 1,5 tỷ USD năm 2010 và mức thiệt hại này sẽ tăng lên 25 tỷ

USD vào năm 2030.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, các tác động của BĐKH lên

NTTS nói chung và NTTS tại Tiên Yên nói riêng có thể được giảm nhẹ thông

qua các biện pháp thích ứng hiệu quả của người nuôi và các tổ chức cộng đồng.

Cụ thể là quản lí trang trại hiệu quả, sử dụng hợp lí các nguồn thức ăn và năng

lượng trong hoạt động nuôi, thực hiện chuyển dịch mùa vụ, né vụ theo lịch của

các cơ quan quản lí ban hành để thích ứng với diễn biến bất lợi của thời tiết,

giảm thiểu khí nhà kính từ hoạt động NTTS.

3.4.2. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu tại huyện Tiên Yên

Tiên Yên là một trong các địa phương ven biển thuộc khu vực nhạy cảm về

BĐKH và có tính dễ tổn thương cao trước tác động của nước biển dâng, mưa

lớn, bão và áp thấp nhiệt đới. Nhận thức được điều đó, thời gian qua, huyện đã

có nhiều giải pháp chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên

và bảo vệ môi trường.

* Năng lực ứng phó của tỉnh Quảng Ninh:

Là địa phương nằm trong tỉnh Quảng Ninh nên huyện Tiên Yên cũng được

tăng cường năng lực ứng phó từ các chính sách của tỉnh. Quảng Ninh cũng tạo

dựng dần các cơ chế, chính sách, lồng ghép trong các cơ chế chính sách xúc tiến

đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài cho các hoạt động ứng phó với BĐKH và nước biển

dâng của tỉnh. Những hỗ trợ về thuế, đất đai, tín dụng, trợ giá cho các dự án công

nghệ sạch, phát thải ít các-bon cũng được quan tâm thực hiện. Hiện tỉnh cũng đã

chỉ đạo các sở, ngành đẩy mạnh việc nghiên cứu, hình thành và áp dụng các cơ

chế hạn ngạch, cơ chế giá cố định, cơ chế đấu thầu và cơ chế cấp chứng chỉ cho

các dự án năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.

Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đặc biệt phục vụ cho cảnh báo và phòng

chống thiên tai về cơ bản đã được thực hiện tốt như: phương án ứng phó với bão

mạnh và siêu bão; phương án bảo vệ 5 vùng trọng điểm trên địa bàn tỉnh; xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng bản đồ nước biển dâng do bão với 5 kịch bản mô phỏng (4 kịch bản tương

ứng với 4 cấp bão 13, 14, 15, 16 tổ hợp với triều cường và 1 kịch bản ứng với

cấp bão 13 tổ hợp với triều cường trung bình) và xây dựng bản đồ lũ quét, sạt lở

tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với tác

động của BĐKH, nước biển dâng đến các giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới

vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, giai đoạn 2015 - 2020.

Hiện nay tỉnh Quảng Ninh đã được đầu tư 39 trạm quan trắc khí tượng thủy

văn. Ngoài ra, nhiều đơn vị ngành than và công ty thủy lợi cũng đầu tư xây dựng

các trạm chuyên dùng để phục vụ cho cảnh báo, sản xuất của các cơ sở. Hàng

năm, tỉnh đã đẩy mạnh công tác kiểm tra, khảo sát, xác định các khu vực trọng

điểm để có phương án phòng chống khi có bão, lũ xảy ra như: Hệ thống kho

tàng, doanh trại, trụ sở làm việc, các hồ, đập, đê, kè trọng yếu, các khu neo đậu

tàu thuyền và những khu vực hay xảy ra lốc xoáy, lũ lụt, sạt lở đất (đặc biệt tại

các địa phương là Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Bình Liêu, Ba Chẽ, các bãi thải

của ngành Than...).

Ứng phó với BĐKH, ngành nông nghiệp của tỉnh đã đẩy mạnh các biện

pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững; tăng cường kiểm tra công tác

phòng chống rét cho thủy sản nuôi; khuyến cáo người nuôi thường xuyên theo

dõi diễn biến điều kiện tự nhiên, tình trạng sức khỏe thủy sản nuôi và các yếu tố

môi trường nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng bất thường; thay đổi phương

thức canh tác, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh nhằm giảm phát

thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp.

Để phòng tránh và ứng phó với sạt lở, ngập lụt, tỉnh đã phê duyệt kế hoạch

và triển khai thực hiện Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy

hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2016 - 2020, định hưóng đến năm 2025. Đồng thời, triển khai rà

soát các khu vực thường xuyên ngập lụt để đề xuất, thực hiện các dự án khắc

phục tình trạng ngập lụt cục bộ tại các tuyến đường giao thông và khu vực dân

cư (xây dựng hồ điều hòa, các hạng mục hệ thống mương, cống thoát nước...).

* Năng lực ứng phó của huyện Tiên Yên:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, huyện Tiên Yên đã và đang tập

trung chuẩn bị các phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

(PCTT&TKCN). Trong đó, cụ thể hóa đến từng tình huống, sát với điều kiện

thực tiễn của địa phương, đặc biệt là tăng cường nâng cấp, quản lý an toàn công

trình thuỷ lợi, đê điều, chủ động phương án “4 tại chỗ”.

Nâng cấp các tuyến đê biển, công trình thuỷ lợi: Qua các nghiên cứu khoa

học cho thấy, BĐKH rõ nét nhất là hiện tượng nước biển dâng, chính vì vậy

trong giai đoạn 2013 - 2017, huyện đã đầu tư nhiều dự án củng cố, nâng cấp,

xây mới các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, phát triển rừng chắn sóng, chắn

cát, rừng ngập mặn ven biển để phát huy vai trò “lá chắn tự nhiên”, bảo đảm

chống chịu được với thiên tai, triều cường, xâm nhập mặn theo kịch BĐKH và

nước biển dâng.

Trên địa bàn huyện Tiên Yên hiện có 52 km các tuyến đê bao gồm đê ngăn

mặn, đê chuyên dùng để chống lũ, bảo vệ và phục vụ sản xuất của người dân

trong mùa mưa bão.

Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây

ra, huyện đã chủ động kiểm tra, đánh giá chất lượng toàn bộ các công trình đê

điều, hồ đập, các cống dưới đê để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vị

trí xung yếu, vị trí có nguy cơ sạt lở để trên cơ sở đó xây dựng giải pháp kịp thời

sửa chữa, gia cố những đoạn đê đã hư hỏng.

Điển hình như công trình “Cải tạo, nâng cấp vị trí xung yếu đê Đồng Rui, xã

Đồng Rui, huyện Tiên Yên” có tổng chiều dài tuyến hơn 15km, với tổng giá trị

xây lắp hơn 75 tỷ đồng, do Sở NN & PTNT làm chủ đầu tư đã được khởi công từ

tháng 9/2018. Đây là Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp V, dự

án nhóm B bảo vệ an toàn cho trên 228,94 ha đất sản xuất nông nghiệp; 620,16

ha đất nuôi trồng thủy sản, các công trình hạ tầng công cộng, hạ tầng dân cư và

792 hộ dân với 2.986 nhân khẩu xã Đồng Rui.

Đặc biệt, UBND huyện chỉ đạo các đơn vị, địa phương tập trung rà soát kết

cấu hạ tầng liên quan đến PCTT & TKCN, như: đê, cống, cầu treo, điện…; tăng

cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành lang đê; phối hợp giữa các lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng trong phòng chống thiên tai; chủ động khắc phục kịp thời hậu quả thiên

tai. Từ năm 2018 đến nay, một số công trình đê, kè phòng chống sạt lở của huyện

đã và đang được đầu tư, như: Kè khu vực bờ sông (phố Long Thành, thị trấn Tiên

Yên), trên 1,2 tỷ đồng; kè và xây dựng khu công viên cây xanh Bến Kho 2 (thị

trấn Tiên Yên), gần 4,5 tỷ đồng; kè chống sạt lở hai bên bờ sông Tiên Yên (đoạn

từ đầu ngầm đến sau Trường Mầm non Tiên Lãng) gần 3,7 tỷ đồng. Công trình

trọng yếu đê Đồng Rui tiếp tục được Trung ương, tỉnh đầu tư nâng cấp. Huyện

cũng đã hoàn thiện dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá tại

thôn Cái Mắt (xã Tiên Lãng) với sức chứa trên 200 tàu thuyền.

Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án đảm bảo an toàn cho

sản xuất, đời sống nhân dân cấp ủy, chính quyền địa phương đã tích cực tuyên

truyền, vận động nhân dân đồng thuận, bàn giao mặt bằng, diện tích nuôi trồng

thủy sản cho đơn vị thi công thực hiện dự án. Từ sự vận động của nhân dân các

hộ dân có diện tích nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng dự án đã chủ động bàn

giao mặt bằng tuyến cho đơn vị thi công công trình theo đúng tiến độ. Xác định

được tầm quan trọng của công trình đối với công tác phòng chống bão lũ, đơn vị

thi công đang tập trung huy động tối đa nhân lực, máy móc, tranh thủ thời tiết

nắng ráo tăng ca, đẩy nhanh tiến độ công trình, phấn đấu hoàn thành, đưa công

trình vào sử dụng trước mùa mưa bão.

Đảm bảo phương tiện, vật tư, nhân lực: Để ứng phó, giảm thiểu thấp nhất

thiệt hại trong mùa mưa bão, huyện Tiên Yên đã chủ động triển khai công tác

PCTT & TKCN. Huyện đã kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT & TKCN, phân công

nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên. Trên cơ sở kế hoạch của

huyệnuyện, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai

phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị mình.

Hằng năm, Ban Chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT

& TKCN) huyện Tiên Yên chủ động xây dựng kế hoạch, phương án PCTT &

TKCN; quán triệt, triển khai đến các ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn.

Căn cứ tình hình, đặc thù, các đơn vị, địa phương tiếp tục xây dựng phương án

PCTT & TKCN cụ thể, sát với thực tiễn ở đơn vị, địa phương mình. Trong đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặc biệt coi trọng phương châm “4 tại chỗ”, duy trì hiệu quả sự gắn kết chặt chẽ

giữa các lực lượng trên địa bàn trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo, thống nhất thực

hiện các giải pháp PCTT & TKCN của huyện; tuyên truyền, hướng dẫn người

dân có kỹ năng để tự bảo vệ mình và cứu giúp người khác khi mưa bão xảy ra.

Qua kiểm tra, rà soát, toàn huyện có 43 hộ dân/221 nhân khẩu thuộc diện di

chuyển khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ thiên tai; 779 ngôi nhà có khả năng

sập đổ, sạt trôi nếu gặp mưa lũ lớn. Huyện đã di chuyển 28 hộ dân ra khỏi vùng

có nguy cơ lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất đến nơi an toàn;hỗ trợ xây kè ổn định tại

chỗ cho 5 hộ, kinh phí gần 1,1 tỷ đồng. UBND các xã, thị trấn cũng xây dựng

phương án, phân công lực lượng sẵn sàng hỗ trợ, chuẩn bị địa điểm để di chuyển

người dân đến tạm trú khi thiên tai xảy ra. Sẵn sàng ứng phó với những tình

huống do ảnh hưởng xấu từ thiên tai, huyện đã ký hợp đồng với các chủ phương

tiện (122 ô tô các loại, 15 máy xúc, 84 tàu thuyền) để ra quân khi cần thiết;

thành lập 14 đội xung kích từ huyện đến xã, thị trấn với trên 1.500 thành viên,

tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai.

Huyện Tiên Yên còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình

thức, như: Trên hệ thống loa, đài; qua các buổi họp tổ dân, khu phố, thôn xóm;

trực tiếp đến từng hộ dân... Nhờ đó, ý thức của người dân trong việc bảo vệ đê

điều, phòng chống bão lũ đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Với những giải pháp đã đề ra và vận dụng phù hợp những kinh nghiệm về

BĐKH từ các địa phương khác, huyện Tiên Yên sẽ giảm thiểu tối đa những tổn

thất do BĐKH gây ra, nhất là trong NTTS.

3.4.3. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trong bối cảnh biến đổi khí

hậu tại huyện Tiên Yên

a. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định cụ thể về thích ứng với biến

đổi khí hậu

BĐKH là vấn đề mới ở Việt Nam do đó các văn bản pháp luật liên quan

đến BĐKH chưa thật cụ thể. Do đó, địa phương cần bám sát vào quy hoạch, các

dự án nghiên cứu về tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh, huyện để có những

đề xuất chính sách với các cấp nhằm hỗ trợ kịp thời phát triển NTTS. Cụ thể,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong thời gian tới một số cơ chế, chính sách hỗ trợ cần được bổ sung và hoàn

thiện: (i) Chính sách đất đai cần có cơ chế cho đấu thầu đầm NTTS dài hơn 5

năm; (ii) Tiếp tục có các chính sách hỗ trợ kỹ thuật nuôi, đặc biệt là mô hình

tôm thẻ, người nuôi còn ít kinh nghiệm, con nuôi hay dịch bệnh; bằng việc phối

hợp trung tâm khuyến ngư tỉnh, huyện thường xuyên tư vấn kỹ thuật cho người

nuôi nếu hộ cần thiết; (iii) Huyện, xã phối hợp với vùng NTTS để phát triển hệ

thống cơ sở hạ tầng đồng bộ hơn, và cần ưu tiên hoàn thiện, nâng cấp kênh lấy

nước NTTS riêng nhằm giảm được dịch bệnh trong nuôi trồng; Trang bị tu sửa

hệ thống cung cấp điện cho vùng nuôi.

- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn ban hành các chính sách:

+ Hỗ trợ vốn đầu tư cho các hộ chuyển đổi nghề từ nghề khai thác sang

NTTS, có chính sách giao mặt đất, mặt nước ưu đãi đối với các hộ chuyển đổi;

chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân.

+ Đầu tư chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp (nguồn vốn, thời hạn vay, hình

thức vay và lãi xuất); đào tạo nguồn nhân lực cho nghề khai thác thuỷ sản.

Tuyên truyền và triển khai chính sách cụ thể đến mọi tầng lớp nhân dân.

Đặc biệt là cơ chế chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-

CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản theo Nghị định

số 193/2013/NĐ-CP

b. Nâng cao nhận thức và giáo dục, đào tạo về biến đổi khí hậu

Nâng cao nhận thức cho người dân về sự diễn biến phức tạp và ảnh hưởng

khó lường của thiên tai để từ đó họ có kế hoạch sẵn sàng ứng phó với thiên tai

có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Phổ cập các kiến thực cơ bản về BĐKH cho các

nhóm cộng đồng trong huyện Tiên Yên nói chung và nhóm cộng đồng nông lâm

ngư nghiệp nói riêng, đặc biệt là NTTS.

Các giải pháp cụ thể bao gồm:

- Xây dựng mạng lưới tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin (Ví dụ: lập

đội thông tin truyền thông);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng cơ sở vật chất cho tuyên truyền, thông tin (thiết bị nghe, nhìn,

thư viện, in ấn tờ rơi, đài báo, truyền thanh, truyền hình, sách hướng dẫn…);

- Tổ chức các sự kiện, phong trào thích ứng với BĐKH;

- Lồng ghép BĐKH vào chương trình giảng dạy trong trường phổ thông;

- Mở lớp tập huấn ngắn ngày cho cán bộ chủ chốt của các cấp chính quyền

từ xã đến tỉnh và các ban ngành, đại diện cộng đồng theo phương thức người

được đào tạo dạy lại cho người chưa được đào tạo;

- Chia sẻ kinh nghiệm thông qua tham quan mô hình phòng chống thiên tai,

giao lưu, hội nghị, hội thảo.

c. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tạo sự đồng thuận và sẵn sàng đóng góp công sức, tiền của của các nhóm

cộng đồng cho các giải pháp thích ứng với BĐKH;

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong phòng chống

thiên tai;

- Xây dựng cơ chế và các biện pháp phù hợp để huy động nguồn lực từ

cộng đồng;

- Xây dựng đội ứng phó nhanh với thiên tai của nhân dân.

d. Giải pháp về nguồn vốn

- Vốn Ngân sách Nhà nước: Nhà nước cấp vốn ngân sách cho các công

trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi lớn như: hệ thống đê chắn

sóng, các dự án trung tâm giống thuỷ sản,...

- Nguồn vốn huy động: Bao gồm vốn tự có của địa phương, doanh nghiệp

và của dân huy động bằng các cơ chế chính sách phù hợp. Đối với địa phương

chủ yếu huy động quỹ đất để xây dựng các công trình, dự án như đê chắn sóng,

khu nuôi trồng thuỷ sản…Với các doanh ngiệp, khuyến khích các doanh nghiệp

bỏ vốn đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ sản

xuất tại các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở chế biến. Đối với các hộ dân,

khuyến khích các hộ, nhóm hộ và các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát

triển khai thác, xây dựng các trại ương giống, hồ nuôi thuỷ sản, cơ sở chế biến

và dịch vụ hậu cần nghề cá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Vốn tín dụng: là nguồn vốn nhà nước cho vay thông qua các chương trình

dự án với các cơ chế chính sách thông thoáng, lãi suất chung và dài hạn. Nguồn

vốn vay này chủ yếu để mua sắm các công cụ máy móc, tàu thuyền phát triển

khai thác xa bờ, nâng cấp các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, chế biến thuỷ sản.

* Đối với lĩnh vực NTTS:

- Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện hạ tầng cơ sở tại các dự án đã được phê

duyệt, nhanh chóng giảm bớt tình trạng NTTS manh mún và nhỏ lẻ. Đầu tư xây

dựng vùng NTTS tập trung theo quy hoạch (Quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng

thủy sản nhuyễn thể ngoài đê; Quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản xã

Hải Lạng; Quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản xã Đồng Rui) tạo điều

kiện cho ngư dân yên tâm sản xuất.

- Hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật đảm bảo lực lượng lao

động nuôi trồng ngày càng có tay nghề cao.

- Đầu tư kinh phí chuyển giao công nghệ giống mới NTTS, đảm bảo được

nguồn giống sạch để nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng.

e. Giải pháp bảo vệ môi trường

Giải pháp tổng quát để quản lý và bảo vệ môi trường là lồng ghép hữu cơ

và toàn diện các giải pháp bảo vệ môi trường vào tất cả các khâu của quá trình

sản xuất, nuôi trồng.

- Xác định vị trí nuôi thích hợp:

+ Có vùng đệm (rừng ngập mặn, đất ngập nước) tự nhiên hoặc nhân tạo

giữa vùng NTTS với vùng cấp nước mặn để đảm bảo nơi cung cấp thức ăn, cư

trú cho các nguồn lợi tự nhiên, góp phần phân huỷ, hấp phụ chất thải NTTS.

+ Xây dựng hệ thống cấp nước mặn, nước ngọt, xử lý chất thải và thoát

nước từ các hệ thống đầm nuôi một cách thuận lợi nhằm hạn chế lan truyền dịch

bệnh giữa các đầm nuôi.

- Hạn chế tác động đến nguồn nước tại chỗ:

+ Thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước độc lập với hệ thống thoát nước và

chất cặn lắng. Trung tâm đầm nuôi phải trũng nhất và có hệ thống bơm xả cặn

đáy từ trung tâm đó ra ao xử lý, có hệ thống xử lý nước mùn thải và cặn lắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trước khi xả thải ra môi trường xung quanh.

+ Hạn chế được rửa trôi trầm tích xuống đầm nuôi, hệ thống cấp và hệ

thống thoát nước, cũng như hạn chế rò rỉ đập bằng các phương pháp kỹ thuật

thích hợp như áp dụng công nghệ đào và đắp kết hợp để hạn chế dồn đống trầm

tích và chất thải, đầm nén kỹ, xây đập bằng bê tông.

+ Nuôi biển: diện tích đặt lồng bè không vượt quá 10% diện tích có thể

nuôi để đảm bảo sự ổn định môi trường, sự thông thoáng của dòng chảy. Có thể

nuôi xen kẽ nhuyễn thể giữa các cụm để hạn chế sự phát triển quá mức của thực

vật phù du và nâng cao hiệu quả diện tích mặt nước.

Những hình thức nuôi có khả năng làm giảm phát thải khí nhà kính, như:

nuôi tôm, cua xen rừng ngập mặn, nuôi tôm xen rong câu, nuôi kết hợp cá nước

lợ, cua ghẹ, nuôi luân canh tôm - rong câu. Như vậy, để thích ứng với BĐKH,

cần xác định các tác động của BĐKH và tình trạng thực tế, từ đó xây dựng giải

pháp đặc thù cho từng mô hình nuôi nhằm dần dần thích ứng với những điều

kiện bất lợi do BĐKH gây ra.

f, Giải pháp phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ

- Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học, đặc biệt cán bộ khoa học đầu

ngành, đảm bảo có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đủ khả năng

tiếp thu và trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong

quá trình hội nhập.

- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt

trong sản xuất; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các nhà khoa học

trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất,

góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả.

- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế và

khu vực thông qua các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển

của ngành thuỷ sản, thực hiện tốt các hiệp định hợp tác nghề cá và chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế. Các địa phương chủ động tìm kiếm đối tác để thu hút vốn

đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển. Tích cực

tìm kiếm và hợp tác với nước ngoài để xuất khẩu lao động nghề cá và hợp tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề cá trên tất cả các lĩnh vực.

- Thiết kế công nghệ nuôi phù hợp với từng địa phương: Quy hoạch thiết kế

và công nghệ nuôi phù hợp sẽ làm giảm được tác động xấu của NTTS đến môi

trường. Tuy nhiên sự lựa chọn thiết kế vào công nghệ nuôi cho từng vùng ở

huyện phụ thuộc vào điều kiện môi trường, khả năng đầu tư kỹ thuật công nghệ

ở từng vùng.

- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã được nghiên cứu thành

công như: kỹ thuật nuôi vẹm vỏ xanh thương phẩm, kỹ thuật ương giống và nuôi

Tu hài thương phẩm của Hợp phần hỗ trợ NTTS biển và nước lợ SUMA, quy

trình nuôi cá song, cá giò bằng lồng ở biển.

Tuy nhiên việc vận dụng những thành quả khoa học trên vào trong cuộc

sống còn trong phạm vi hẹp, chưa đến được với toàn thể người NTTS. Việc làm

cần thiết hiện nay đối với tỉnh Quảng Ninh là phải phối hợp với Sở Khoa học

công nghệ và các Sở ban ngành liên quan triển khai các dự án chuyển giao khoa

học công nghệ các công nghệ nuôi tiên tiến đến tận tay người dân.

g. Giải pháp khuyến nông, khuyến ngư

Củng cố lại bộ máy khuyến ngư từ cấp Tỉnh đến cấp huyện rồi đến cấp xã,

hợp tác xã nuôi trồng và khai thác thuỷ sản tạo ra hệ thống khuyến ngư bao quát

toàn tỉnh. Bên cạnh đó hàng năm tỉnh cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ khuyến ngư đê nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ khuyến ngư, trình độ

kỹ thuật và kinh nghiệm thực tiễn.

Nội dung của các hoạt động khuyến ngư gồm:

- Thông tin, tuyên truyền:

+ Sử dụng nhiều phương pháp (phương tiện truyền thông đại chúng, các

lớp hội thảo, tập huấn, tham quan...) để tuyên truyền, giáo dục cho mọi người

dân lao động nắm được nội dung cơ bản và nghiêm chỉnh tự giác thực hiện tốt

Luật Thuỷ sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước,

Luật Bảo vệ rừng... và pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

+ Giáo dục, tuyên truyền cho người lao động có ý thức tiết kiệm, sử dụng

hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên như năng lượng, nhiên liệu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước, đất, rừng; đồng thời chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về vệ sinh

an toàn thực phẩm, sử dụng các hoá chất được phép trong quá trình sản xuất,

bảo quản, chế biến thuỷ sản và quản lý chất thải...

- Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cho lao động trong ngành thuỷ sản để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất,

quản lý kinh tế nghề như: phổ biến sâu rộng hơn về kỹ thuật nuôi các loài thuỷ

sản như cá, tôm nước ngọt, cá lồng bè, các loại nhuyễn thể (tu hài, hầu, vẹm, trai

ngọc...); Phổ biến các biện pháp sơ chế bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; tổ

chức đào tạo, tập huấn các nghề đánh bắt hải sản như: rê, chụp, câu, lưới kéo...

- Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp

với chuyển giao công nghệ mới ở từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.

- Tư vấn, hỗ trợ chính sách pháp luật về lĩnh vực thuỷ sản, thị trường,

khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh

doanh về thuỷ sản; phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến thuỷ

sản; quản lý, sử dụng nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Hợp tác quốc tế về khuyến ngư: Tham gia các hoạt động về khuyến ngư

trong các chương trình hợp tác quốc tế; trao đổi kinh nghiệm khuyến ngư với

các tổ chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế.

- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các Trung tâm

giống thủy sản: nâng cấp các trại giống hiện có, đảm bảo các trung tâm giống

thủy sản trên địa bàn tỉnh có thể đảm bảo công nghệ sản xuất, tiếp nhận và nuôi

dưỡng giống mới sạch, không dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Nhanh chóng chuyển giao công nghệ sản xuất giống đã nghiên cứu

thành công trong nước như: kỹ thuật ương giống cá biển, sản xuất giống rô phi

đơn tính đực, sản xuất giống nhuyễn thể, giáp xác... để nhân rộng ra sản xuất

giống đại trà. Tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm để nhập công nghệ sản xuất giống,

giống mới có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần làm

phong phú tập đoàn giống nuôi.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ nghiên cứu và sản xuất: Đẩy mạnh các

hình thức đào tạo về quản lý và kỹ thuật sản xuất giống, nâng cao trình độ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất giống, sản xuất thức ăn cho giai đoạn ương nuôi con giống cho đội ngũ kỹ

thuật, công nhân của các cơ sở sản xuất; tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công

nghệ cho ngư dân, nông dân sản xuất giống thủy sản. Khuyến khích các thành

phần kinh tế cử người đi đào tạo, huấn luyện để có những chuyên gia và đội ngũ

kỹ thuật giỏi về sản xuất giống thủy sản.

- Tăng cường công tác quản lý giống thủy sản: Tiếp tục hoàn thiện và tăng

cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch bệnh ở

tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra chất lượng giống, công nhận tiêu

chuẩn giống gốc, tiêu chuẩn đàn bố mẹ, thực hiện quy định về nhãn hàng hoá để

đảm bảo giống có chất lượng tốt, nuôi có năng suất cao, giảm thiểu dịch bệnh.

- Tổ chức thực hiện các đề án, dự án phát triển giống thủy sản.

h. Giải pháp tăng cường người nuôi thủy sản tham gia hoạt động ứng phó với

biến đổi khí hậu

Qua điều tra thực tế cho thấy có 2 nguyên nhân cơ bản dẫn đến người dân

không tham gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH bao gồm: thứ nhất do

thiếu thông tin dẫn đến hạn chế về nhận thức; thứ hai do điều kiện kinh tế khó

khăn, cơ sở vật chất thấp… để người NTTS thấy được lợi ích và trách nhiệm

trong hoạt động ứng phó BĐKH.

Xuất phát từ hai nguyên nhân trên để tăng cường người NTTS tham gia

hoạt động ứng phó với BĐKH cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên

truyền, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng cần phối hợp xây

dựng một số mô hình NTTS ven biển để người nuôi có thể tiếp cận trực quan và

tự điều chỉnh các hoạt động sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện đặc thù của

vùng nuôi và gia đình. Đồng thời, cần phải có những đánh giá mang tính dự báo

về tác động tiềm tàng của BĐKH lên hệ thống cơ sở hạ tầng, diện tích, năng

suất, sản lượng NTTS ven biển. Các mô hình thử nghiệm sẽ kiểm chứng tính

hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH tại các hệ thống NTTS

ven biển. Từ đó,nhân rộng trong thực tiễn. Về phía người nuôi, sẽ chuyển từ

nhận thức sang hành động - thực hành, học hỏi những biện pháp kỹ thuật cụ thể

trong quá trình sản xuất và quản lí trang trại giúp giảm thiểu khí nhà kính, thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng tốt với BĐKH, phát triển NTTS bền vững.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài luận văn“Phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh

Quảng Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu” đã đạt được những mục tiêu

nghiên cứu đề ra. Qua kết quả nghiên cứu đề tài rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất, NTTS của huyện Tiên Yên trong giai đoạn 2009 - 2019 có sự

phát triển đáng kể: diện tích, sản lượng và năng suất đều tăng cao. Đối tượng

nuôi trồng đa dạng từ thủy sản nước mặn, lợ đến nước ngọt. Nhiều mô hình

NTTS, nhất là nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp là những hướng làm giàu

thực sự của bà con nông dân, góp phần phát triển KT-XH của địa phương. Tuy

nhiên, trước những khó khăn như hiện nay thì để phát triển NTTS trên toàn

huyện cần định hướng lại tổ chức sản xuất, mở rộng mạng lưới cung cấp giống,

thức ăn và thuốc thú y thủy sản; đồng thời đẩy mạnh công tác khuyến ngư, quan

tâm, phối hợp chặt chẽ công tác quản lý Nhà nước về giống, thức ăn, kiểm soát

dịch bệnh và thú y thủy sản.

Thứ hai, huyện Tiên Yên cũng là một trong tám địa phương của tỉnh Quảng

Ninh chịu tác động của BĐKH. Biến đổi khí hậu sẽ tác động trực tiếp đến tài

nguyên nước, năng lượng, sức khỏe con người, nông nghiệp, an ninh lương

thực, đa dạng sinh học, cơ sở hạ tầng, cộng đồng dân cư và các lĩnh vực khác.

Thứ ba, trong 20 năm trở lại đây tình hình thời tiết Quảng Ninh ngày càng

khắc nghiệt, nhiều thời tiết cực đoan xảy ra, đặc biệt là nắng nóng và rét đậm rét

hại. Hàng năm Tiên Yên thường phải chịu tác động của các cơn bão, gió, mưa

lớn, lụt gây ảnh hưởng sản xuất nông nghiệp, nhất là NTTS của người dân.

Nhiều diện tích NTTS của bà con nông dân bị giảm năng suất, hay mất trắng do

nắng nóng, mưa bão và giá rét.

Thứ tư, để ứng phó với thời tiết cực đoan ngày càng nguy hiểm và khó dự

báo thì huyện Tiên Yên đã có những kế hoạch cụ thể để giảm nguy cơ thấp nhất

của BĐKH đến địa phương. NTTS là một trong những ngành chủ chốt và quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng cần có sự quan tâm và đưa ra các phương án ứng phó tốt nhất, đảm bảo an

toàn cho người dân tại khu vực có nguy cơ tác động của BĐKH. Các nhóm giải

pháp nhằm phát triển NTTS trong bối cảnh BĐKH tại huyện Tiên Yên cần tập

trung, bao gồm: xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định cụ thể về thích

ứng với BĐKH; nâng cao nhận thức và giáo dục, đào tạo về BĐKH; thúc đẩy sự

tham gia của cộng đồng trong thích ứng với BĐKH; tăng cường về nguồn vốn

cho ngành NTTS; giải pháp tổng quát để quản lý và BVMT; giải pháp về phát

triển và chuyển giao khoa học công nghệ; giải pháp khuyến nông, khuyến ngư

và giải pháp tăng cường giúp người NTTS tham gia hoạt động ứng phó với

BĐKH.

2. Kiến nghị

Để phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đề tài đưa ra một số kiến nghị sau:

2.1. Đối với đề tài

Nghiên cứu này là đề tài cá nhân, bị hạn chế về điều kiện thời gian và nhân

lực nên không tránh khỏi một số thiếu sót. Để kết quả nghiên cứu đề tài“Phát

triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh

biến đổi khí hậu” được đầy đủ và khoa học hơn, các nghiên cứu tiếp theo cần

tập trung bổ sung hoặc hoàn thiện một số vấn đề sau đây:

- Đề tài sử dụng phương pháp đánh giá nhanh môi trường chủ yếu dựa vào

các yếu tố môi trường quan sát, sử dụng bảng hỏi nhanh. Phương pháp đánh giá

này chưa làm rõ được các rủi ro về sinh thái gây ra cho toàn bộ các thành phần

môi trường ở khu vực nghiên cứu. Để có các thông tin sâu hơn về rủi ro sinh

thái thì các nghiên cứu tiếp theo cần tiến hành đánh giá căn cứ trên dữ liệu phân

tích môi trường không khí, nước, đất của khu vực.

- Các giải pháp được đề xuất trong luận văn sẽ có giá trị thực tiễn và khoa

học lớn hơn nếu tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên gia liên quan đến

công tác NTTS và BVMT; do vậy các nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp này để tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia.

2.2. Đối với địa phương, cơ quan tổ chức

Chính quyền địa phương cần kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải

phóng mặt bằng và thi công xây dựng các dự án và các hạng mục công trình liên

quan đến thuỷ lợi, đê điều để đưa vào sử dụng phục vụ phòng chống lụt bão theo

đúng tiến độ.

Kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN; xây dựng và triển khai phương án

bảo vệ các trọng điểm, phương án hộ đê toàn tuyến, tập huấn kĩ thuật xử lý sự cố

giờ đầu cho các lực lượng tham gia PCTT. Tập trung xây dựng và triển khai

phương án cứu hộ, cứu nạn; nội dung, phương thức, điều kiện hoạt động của bộ

phận cứu hộ, cứu nạn.

Cần thực hiện giải pháp hỗ trợ theo chuỗi giá trị tập trung từ khâu giống,

sản xuất đến khâu thị trường cho người NTTS. Trong đó khâu sản xuất cần định

hướng NTTS thân thiện môi trường như áp dụng kỹ thuật, biện pháp tiết kiệm,

sử dụng hiệu quả nguồn nước, đa dạng hóa đối tượng nuôi và NTTS thuận theo

tự nhiên.

Trước những diễn biến phức tạp của BĐKH, huyện Tiên Yên cần chú

trọng cải cách hình thức nuôi như xen ghép tôm, cua, cá thay cho nuôi thâm

canh và độc canh một loài, chọn nuôi giống loài thủy sản có khả năng thay đổi

sinh trưởng như cá đối, song, tráp. Kết nối, ổn định thị trường; nhất là hỗ trợ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khâu trung gian để đảm bảo sinh kế cho người dân trong đánh bắt và NTTS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Nguyễn Anh (2015). Thủy sản phải thích ứng với biến đổi khí hậu.

Truy cập ngày 30/10/2018 tại http://www.thuysanvietnam.com.vn/thuy-

san-phai-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau-article-14165.tsvn. Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2014), Luận án “Giải pháp kinh tế và quản lý môi

trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản các huyện phía nam Thành phố

Hà Nội”

3. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2014), Nghị quyết Số 13/NQ-TU

N06/5/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển kinh tế thủy

sản tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030.

4. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Quyết định số 3824/QĐ-

BNNTCTS ngày 06/9/2014 ban hành quy phạm thực hành NTTS tốt Việt

Nam (VietGAP)

5. Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2011), Báo cáo “Kế hoạch hành động Ứng

phó với BĐKH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020”.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Thông báo của Việt Nam cho Công

ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Hà Nội.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển

dâng cho Việt Nam, Hà Nội .

8. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, (2019), Phát huy thế

mạnh nuôi trồng và khai thác thủy sản, Truy cập ngày 17/12/2019 tại

http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/1218_58628/Phat-huy-the-manh-nuoi-trong-

va-khai-thac-thuy-san.htm.

9. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2014), Thích ứng với biến đổi khí hậu

trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Gia Thủy, tỉnh

Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12 (6), 885 – 894, Hà Nội.

10. Trương Quang Học (2012), Tài liệu hội thảo chuyên đề Phát triển bền

vững – Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI. Trong: Phục hồi hệ sinh

thái và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 39-70

11. Lương Thị Thu Huệ (2014), Luận án tiến sĩ khoa học môi trường “Nghiên

cứu đánh giá tác động và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng

đồng tại khu vực đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Đại

học Quốc Gia Hà Nội.

12. Giáng Hương (2014), Tổng quan nuôi trồng thủy sản thế giới giai đoạn

2000- 2013, Truy cập ngày 08/09/2018 tại http://www.fistenet.gov.vn, Hà

Nội.

13. Nguyễn Thị Thanh Hương và Nguyễn Mậu Dũng (2016), Phát triển nuôi

trồng thủy sản của các hộ nông dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình:

thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14 (2),

246-255, Hà Nội.

14. Nguyễn Vũ Thu Lan (2019), Luận văn thạc sĩ “Phát triển ngành nuôi trồng

thủy sản khu vực thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh biến

đổi khí hậu”, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Quang Linh (2011), Giáo trình Hệ thống và Quản lý NTTS, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh

16. Lê Kim Long (2017), Hiệu quản sản xuất của các hộ nuôi thâm canh tôm

thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,

15 (5), 681 – 688. Hà Nội.

17. Phạm Thị Ngọc (2017), Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

Thanh Hóa, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

18. Nguyễn Tài Phúc (2005), Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thuỷ sản vùng

đầm phá ven biển thừa Thiên Huế. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông

nghiệp I. Hà Nội.

19. Phan Ngọc Mai Phương, Hồ Công Hường và Nguyễn Văn Vinh (2014),

Phát triển kinh tế ven biển ở nước ta theo tinh thần chiến lược biển Việt

Nam đến năm 2020. Tạp chí Thông tin đối ngoại. Số (124) 7. tr. 29-35

20. Quốc Hội (2017), Luật thủy sản, Hà Nội

21. Cao Lệ Quyên (2014), Tác động tích cực của nuôi trồng thủy sản lên biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi khí hậu. Truy cập ngày 3/09/2018 tại http://www.rimf.org.vn. Hà Nội.

22. Quang Sáng (2019), Thực trạng nuôi trồng thủy sản tỉnh Nghệ An hiện nay

và một số giải pháp xử lý chất thải, bùn thải nuôi trồng thủy sản . Trung

tâm khuyến nông Nghệ An. Truy cập ngày 06/8/2019 tại

http://khuyennongnghean.com.vn/thuy-san/thuc-trang-nuoi-trong-thuy-san-

tinh-nghe-an-hien-nay-va-mot-so-giai-phap-xu-li-chat-thai-bun-thai-nuoi-

trong-thuy-san-365.html

23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2016), Kết quả

nuôi trồng thủy sản năm 2016 và kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2017

của tỉnh Quảng Ninh

24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2018), Báo cáo

tình hình phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2017

25. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2019), Báo cáo

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và phương hướng, nhiệm

vụ, giải phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2020.

26. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 256/2002/ QĐ-TTg ngày 2/12/2003

về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020.

27. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 81/2006/ QĐ-TTg ngày 14/4/2006 về

việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.

28. Trần Thục (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

29. UBND huyện Tiên Yên (2019), Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ trọng

tâm năm 2020.

30. UBND huyện Tiên Yên (2014, 2015, 2016, 2017), Báo cáo phát triển kinh

tế - xã hội hàng năm.

31. UBND huyện Tiên Yên (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội huyện Tiên Yên đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

32. UBND huyện Tiên Yên (2015), Quy hoạch nuôi trồng thủy sản mặn, lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Tiên Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

33. UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường tổng thể

tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015.

34. Aschauer D. A. (2000), "Public Capital and Economic Growth: Issues of

Quantity, Finance, and Efficiency," Economic Development and Cultural

Change, University of Chicago Press, vol. 48(2), pages 391-406, January.

35. Azad A. K., C. K. Lin and K. R. Jensen (2008), Coastal Aquaculture

Development in Bangladesh: Un-sustainable and Sustainable Experiences.

14th IIFET Conference, July 22-25, 2008, Nha Trang, Vietnam.

36. Baker S., M. Kousis, D. Richardson and S. Young (1997), The Politics of

Sustainable Development. London, Routledge.

37. Besanko D. A. and B. R. Ronald (2011), Microeconomics, John Wiley &

Sons, Inc.

38. FAO (2002), The state of world fisheries and Aquaculture. Food and

Agriculture organization of the united nations, Rome, Italy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39. FAO (2008), Glossary of Aquaculture. Rome, Italy.

Chào ông/bà! Chúng tôi đang tiến hành một cuộc nghiên cứu về “Phát triển ngành nuôi

PHỤ LỤC BẢNG PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

trồng thủy sản khu vực huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Chúng tôi đánh giá rất cao sự tham gia của gia đình ông/bà đối với cuộc nghiên cứu này.

Mọi thông tin ông/bà cung cấp sẽ được ghi chép chính xác và được giữ bí mật. Việc tham gia vào cuộc nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện, chúng tôi hy vọng rằng ông/bà sẽ

hợp tác, tham gia vào cuộc nghiên cứu này vì những ý kiến của ông/bà là rất quan trọng.

A. THÔNG TIN CHUNG

THÔN:…………………………………………..XÃ:………………………………………

HỌ VÀ TÊN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN:.......................................................................

NGÀY THÁNG NĂM PHỎNG VẤN:……………………………………………………..

HỘ GIA ĐÌNH ÔNG/BÀ ÐÃ SỐNG Ở ĐÂY TỪ NĂM: ……………………….…………

B. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

TT

Họ tên

Nghề nghiệp Nơi làm việc

Giới tính

Năm sinh

Quan hệ với chủ hộ

Trình độ văn hóa

1 2 3 4

MÃ HÓA

Nghề nghiệp

Quan hệ với chủ hộ

Trình độ văn hóa

Nơi làm việc Giới tính

1. Nam 2. Nữ

1. Trong xã 2. Trong huyện 3. Trong tỉnh 4. Ngoài tỉnh 5. Nước ngoài

1. Không biết đọc/viết 2. Cấp 1/ Tiểu học 3. Cập 2/ THCS 4. Cấp 3/ THPT 5. Trung cấp 6. Cao đẳng/đại học 7. Sau đại học

1. Chủ hộ 2. Vợ/chồng 3. Con (đẻ, nuôi, dâu, rể) 4. Cháu nội/ngoại 5. Bố/ mẹ 6. Ông bà 7. Anh/chị/em 8. Khác (ghi rõ)

1. Làm nông nghiệp 2. Trồng rừng 3. Làm dịch vụ, làm thuê 4. Làm tiểu thủ CN 5. Cán bộ nhà nước 6. Công nhân 7. Học sinh sinh viên 8. Khác (ghi rõ)

C. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH

SỐ

CÂU HỎI

MÃ SỐ

C01

TỔNG THU NHẬP:

ĐỒNG/THÁNG

Vui lòng cho biết tổng thu nhập bình quân MỘT tháng của hộ gia đình ông/bà? (Chú ý: Tất cả các loại thu nhập: trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tiền lương/tiền công, trợ cấp, lãi tiết kiệm, tiền gửi của người thân…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NĂM 2009

HIỆN NAY

Thu nhập của hộ gia đình ông/bà trước năm 2009 và hiện nay bao gồm những nguồn nào? 1. Sản xuất nông nghiệp 1a. Trồng lúa

1b. Chăn nuôi gia súc (trâu, bò, bò sữa, lợn)

1c. Chăn nuôi gia cầm

1d. Trồng rừng/ ươm cây giống 1e. Trồng trọt (lúa, rau/màu, hoa, cây cảnh) 1f. Trồng cây ăn quả

1g. Đánh bắt thủy sản

1h. Nuôi trồng thủy sản

C02

1i. Khác (Ghi rõ)

2. Sản xuất phi nông nghiệp

2a. Làm nghề thủ công

2b. Buôn bán (chạy chợ, tạp hoá),

2c. Dịch vụ (du lịch, sửa chữa, may đo, xe ôm...)

2d. Công chức/viên chức/công nhân

2e. Lương hưu/Trợ cấp xã hội 2f. Tiền gửi/hỗ trợ của người thân/tiết kiệm

2g. Cho thuê nhà, đất

2h. Làm thuê

C03

C04

CÓ………..…1 KHÔNG…….2

2i. Khác (ghi rõ) Trong số các nguồn thu nhập kể trên, nguồn nào là nguồn thu nhập lớn nhất của hộ gia đình ông/bà trước năm 2009 và hiện nay? 1. TÊN NGUỒN THU 2. MÃ SỐ (THEO MS CỦA CÂU C02) Có sự thay đổi về LOẠI nguồn thu của hộ gia đình ông/bà hiện nay so với năm 2009 không? (Điều tra viên tự xác định kiểm tra dựa vào câu )

D. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

NĂM 2009

HIỆN NAY

D01

D02

CÓ ...................................................................... 1 KHÔNG..............................................................2

Nếu hộ gia đình ông/bà có nuôi trồng thủy sản, đó là những loại thủy sản nào? a. Tôm b. Nhuyễn thể (Ngao, sò, hàu, hà…) c. Cá nước ngọt d. Cá nước mặn/nước lợ e. Cua f. Khác (Ghi rõ) ĐIỀU TRA VIÊN TỰ XÁC ĐỊNH CÓ/ KHÔNG CÓ SỰ THAY ĐỔI GIỮA 2 THỜI KỲ

D03

Xin cho biết lý do tại sao lại có thay đổi đó? (LIỆT KÊ TẤT CẢ CÁC PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC NHẮC TỚI)

a. LOẠI HẢI SẢN CŨ DẦN KÉM NĂNG SUẤT b. LOẠI HẢI SẢN CŨ HAY BỊ DỊCH BỆNH c. LOẠI HẢI SẢN MỚI CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO HƠN d. NUÔI TRỒNG GẶP KHÓ KHĂN DO THIÊN TAI e. THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH HỌC NGHỀ MỚI f. ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG g. KHÁC (GHI RÕ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

E.TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ TẦN SUẤT VÀ MỨC ĐỘ CỦA BĐKH TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2019

SỐ

MÃ SỐ

Năng suất giảm

Khó tìm nguồn thức ăn

Có lứa mất trắng

E01

Thủy hải sản sinh trưởng chậm

Môi trường nước thay đổi

Dịch bệnh nhiều hơn

THÁNG

E02

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

6 6 6 6

7 7 7 7

8 8 8 8

9 9 9 9

10 11 10 11 10 11 10 11

12 12 12 12

HIẾM KHI

THƯỜNG XUYÊN

THÍNH THOẢNG

KHÔNG/ KHÔNG BIẾT

E03

1 1 1 1

4 4 4 4

Khác (cụ thể)

Đài, báo, TV

E04

CÂU HỎI So với năm 2009, ở địa phương của ông/bà, mức độ xảy ra loại hình thời tiết bất thường/thiên tai ? (MỖI DÒNG CHỌN MỘT PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI THÍCH HỢP) 1. Nước biển dâng 2. Xâm nhập mặn 3. Giá rét 4. Nắng nóng kéo dài 5. Lũ quét 6. Bão 7. Mưa lớn, lụt 8. Khác (cụ thể) Các hoạt động thủy tai thường xảy ra vào các tháng nào trong năm? (CHỌN NHIỀU PHƯƠNG ÁN TRONG MỘT DÒNG) 1. Xâm nhập mặn 2. Hạn hán 3. Ngập lụt 4. Giá rét Ông/bà có nhận được cảnh báo/thông báo trước của địa phương về thủy tai? (MỖI DÒNG CHỌN MỘT PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI THÍCH HỢP) 1. Xâm nhập mặn 2. Nắng nóng 3. Ngập lụt 4. Giá rét Ông/bà nhận được cảnh báo/thông báo về thủy tai từ nguồn nào? (LIỆT KÊ TẤT CẢ PHƯƠNG ÁN) 1. Xâm nhập mặn 2. Nắng nóng 3. Ngập lụt 4. Giá rét

1 1 1 1

2 2 2 2 Chính quyền địa phương 2 2 2 2

3 3 3 3 Kinh nghiệm dân gian 4 4 4 4

Họ hàng người quen 3 3 3 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn