BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ VIẾT CHUNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BẾ MINH CHÂU
HÀ NỘI, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác. Các trích dẫn trong tài liệu đã đƣợc đầy đủ.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Lê Viết Chung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa
học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Nhà
trƣờng, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, chính quyền địa
phƣơng nơi thực tập và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo, cán bộ của Ban
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha và bà con nhân dân các xã Xuân
Nha, Chiềng Xuân, Tân Xuân huyện Vân Hồ, xã Chiềng Sơn huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS.
Bế Minh Châu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn.
Do điều kiện có hạn về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Học Viên
Lê Viết Chung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng
cộng đồng .......................................................................................................... 3
1.1.1 Cộng đồng ................................................................................................ 3
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng. .......................................................... 4
1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ............................................................ 4
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng .......................................................................... 5
1.1.5. Đồng quản lý ........................................................................................... 7
1.1.6. Quản lý hợp tác ....................................................................................... 7
1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng ............................................................. 7
1.1.8. Quy ƣớc BV&PTR của cộng đồng ......................................................... 8
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới................................................. 8
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam: ............................................. 12
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng ............................................ 16
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 19
2.4.2. Phƣơng pháp và công cụ thu thập số liệu ............................................. 23
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ........................................................................ 28
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 28
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................. 31
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 33
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ ....................................................... 33
3.2.2. Kinh tế và đời sống ............................................................................... 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 36
3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội ........................................... 38
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 38
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 38
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 40
4.1. Đặc điểm cơ bản về tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại KBTTN
Xuân Nha, tỉnh Sơn La .................................................................................... 40
4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha ................................. 40
4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ........................... 47
4.2. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR tại
KBTTN Xuân Nha .......................................................................................... 57
4.2.1. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR 57
4.2.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân dịa phƣơng
trong công tac quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Xuân Nha. ........................... 63
v
4.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại Khu BTTN
Xuân Nha ......................................................................................................... 72
4.3.1. Các cộng đồng địa phƣơng liên quan tới QLBVR ở KBTTN .............. 72
4.3.2. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phƣơng
đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................................. 75
4.3.3. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa phƣơng
liên quan đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................. 79
4.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng trong
công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu .................................... 81
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................. 83
4.4.1. Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân
Nha .................................................................................................................. 83
4.4.2. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 86
4.4.3. Những giải pháp về xã hội .................................................................... 90
4.4.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ .............................................. 93
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ....................................................................... 98
1. Kết luận ....................................................................................................... 98
2. Tồn tại ......................................................................................................... 99
3. Khuyến nghị: ............................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Ký hiệu
Bảo vệ rừng BVR
Bảo tồn thiên nhiên BTTN
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng CBFM
Hộ gia đình HGĐ
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO
KBT Khu bảo tồn
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QLR Quản lý rừng
QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng
SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn ............................ 33
Bảng 3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn ................ 34
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Xuân Nha .......................... 42
Bảng 4.2 Diện tích vùng đệm của KBTTN Xuân Nha ................................... 44
Bảng 4.3 Thống kê tình hình vi phạm QLBVR tại các xã trong KBTTN Xuân
Nha giai đoạn 2016-2018 ................................................................................ 55
Bảng 4.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng KBTTN Xuân Nha .... 57
Bảng 4.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng ......... 62
Bảng 4.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (S.W.O.T) của
cộng đồng trong công tác QLBVR KBTTN Xuân Nha .................................. 82
Bảng 4.7. Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản .......... 85
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các bản và các xã nghiên cứu ................................................. 24
Hình 4.1 Hình mô tả hiện trạng rừng KBTTN Xuân Nha ....................................... 40
Hình 4.2: Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Xuân Nha ................................ 43
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm KBTTN Xuân Nha .................................. 44
Hình 4.4 Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha .................................................... 48
Hình 4.5. Hình ảnh chữa cháy rừng tại KBTTN Xuân Nha .................................... 50
Hình 4.6. Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha phối hợp tổ BVR bản tuần tra BVR ...... 52
Hình 4.7. Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng các xã .................. 53
Hình 4.8. Thống kê tình hình vi phạm QLBVR các xã trong KBTTN Xuân Nha từ
năm 2016-2018. ............................................................................................................ 55
Hình 4.9. Ngƣời dân trong KBTTN đƣợc hỗ trợ cây ăn quả theo chính sách đầu tƣ
phát triển rừng đặc dụng .............................................................................................. 64
Hình 4.10. Hình ảnh ngƣời dân đan lát mây tre ........................................................ 65
Hình 4.11 Lò sấy măng ở xã Tân Xuân ..................................................................... 66
Hình 4.12. Các bƣớc tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện mô hình hợp tác
quản lý rừng tại KBTTN Xuân Nha ........................................................................... 84
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) của Việt Nam bắt đầu
đƣợc hình thành từ khi thành lập Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng năm 1962. Cho
đến nay, đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và của các cấp, các ngành, hệ
thống Khu bảo tồn (KBT) của Việt Nam không ngừng đƣợc mở rộng về diện
tích và số lƣợng. Tính đến năm 2018, cả nƣớc đã có 164 khu rừng đặc dụng
với tổng diện tích 2.265.753,88 ha[21]. Các Khu bảo tồn này đã thực sự trở
thành “kho báu” quốc gia, phát huy tốt vai trò bảo vệ thiên nhiên, phòng hộ
môi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Trong phần lớn các Khu bảo tồn ở Việt Nam đều có ngƣời dân sinh
sống. Nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào tài nguyên của
các Khu khu bảo tồn này. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt
động của nhiều KBT chƣa thực sự quan tâm đến những cộng đồng dân tộc
này. Điều này đã đặt ngƣời dân với vai trò là ngƣời ngoài cuộc trong công tác
bảo vệ rừng và BTTN. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa bảo tồn với những lợi
ích của cộng đồng dân tộc vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên
rừng ngày càng trở nên gay gắt. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài
nguyên, ngƣời dân đã đối đầu với lực lƣợng quản lý bảo vệ rừng và chính
quyền địa phƣơng.
Do đó để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững,
không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng ngƣời dân sống gần
rừng trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng
đồng trong việc quản lý tài nguyên rừng vừa mang ý nghĩa phát huy truyền
thống dân tộc vừa giúp công tác quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn.
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đƣợc Ủy ban nhân dân
tỉnh Sơn La thành lập theo Quyết định số 3440/2002/QĐ-UBND ngày
2
11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La. Hiện nay, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Nha nằm trên địa giới hành chính 4 xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân
(huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn (huyện Mộc Châu), cách thị trấn Mộc Châu,
huyện Mộc Châu 30 km về phía Tây Nam. Diện tích quy hoạch rừng đặc
dụng Xuân Nha giai đoạn 2017 - 2025 là 18.141 ha [25].
KBTTN Xuân Nha đang đứng trƣớc thách thức rất lớn về áp lực tác
động trực tiếp của ngƣời dân lên tài nguyên rừng của KBTTN, hiện nay phần
lớn diện tích rừng không còn nguyên vẹn, rừng nguyên sinh ít bị tác động chỉ
tồn tại từng vùng nhỏ ở những nơi cao, xa xôi, hiểm trở hoặc theo dải, theo
đám dọc theo các khe suối sâu, sƣờn núi đá. Việc ngƣời dân vẫn vào KBTTN
khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến
sự suy giảm các hệ sinh thái/đa dạng sinh học và triển khai các hoạt động bảo
tồn phát triển của KBTTN. Trong những năm gần đây, Ban quản lý đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, tổ chức ngăn
chặn tình trạng xâm hại KBTTN, thực hiện trồng rừng, giao khoán bảo vệ,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cộng đồng bản xung quanh KBTTN
về quản lý bảo vệ, tuy nhiên hiệu quả chƣa đƣợc cao.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng KBTTN Xuân Nha, từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa
phƣơng tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng
dân cƣ sống trong KBTTN, tôi tiến hành luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu sự
tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý
rừng cộng đồng
1.1.1 Cộng đồng
Theo Darcy Davis Case (1990) [30]: “Cộng đồng là nhóm ngƣời sống
trên cùng một khu vực và thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các
luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau”.
Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996)[33]: “cộng đồng là những
ngƣời sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm ngƣời sinh sống
tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
Ở Việt Nam, cụm từ “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và
“đồng”. Từ “cộng” đƣợc hiểu là cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào,
còn từ “đồng” có nghĩa là cùng nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc
điểm: nhân chủng học, lãnh thổ, phong tục tập quán, sở thích,... Từ ý nghĩa
trên “cộng đồng” đƣợc hiểu là “Toàn thể những ngƣời sống thành tập thể hay
xã hội mà có nhũng đặc điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối và
giữa họ có một sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau hoạt động, cùng
nhau thực hiện những lợi ích của mình và lợi ích chung của toàn xã hội” .
Nguyễn Hồng Quân (2000)[14] đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại:
cộng đồng dân tộc và cộng đồng làng bản. Theo thống kê và phân tích của tác
giả thì khái niệm “cộng đồng” đƣợc sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở
nƣớc ta là “cộng đồng thôn bản”.
Theo Phạm Xuân Phƣơng (2001)[12]:“cộng đồng bao gồm toàn thể
những ngƣời sống thành một xã hội có những điểm tƣơng đồng về mặt văn
hóa, truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau,
thƣờng có ranh giới không gian trong một làng, bản”.
4
Điều 5, Luật đất đai (2013) [15], xác định rõ: “Cộng đồng dân cƣ gồm
cộng đồng ngƣời Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cƣ tƣơng tự có cùng phong tục, tập
quán hoặc có chung dòng họ” đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tại Điều 2, Luật Lâm nghiệp (2017) [16] đã định nghĩa “Cộng đồng
dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,
làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có
cùng phong tục, tập quán.”. Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ
thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm
và lợi ích chung,… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo
nghĩa cộng đồng địa phƣơng là thôn, xóm.
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng.
Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ
chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO [33], LNCĐ là thuật
ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn ngƣời dân với rừng, cây,
các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này.
Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và
chƣa có một định nghĩa chính thức nào đƣợc công nhận. Tuy nhiên, qua các
cuộc hội thảo dƣờng nhƣ mọi ngƣời đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình
thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO bao gồm quản
lý rừng cộng đồng và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Theo Denr (1990) [29] , Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM), dựa
trên quan điểm: “con ngƣời trƣớc và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó
trao cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hƣởng lợi
từ tài nguyên rừng. Quan điểm này cho thấy CBFM nhắc đến việc phân cấp
5
quản lý rừng một cách mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý
các khu rừng và tạo cơ hội cho ngƣời dân trong cộng đồng có quyền đƣợc
hƣởng lợi từ rừng.
Ở Việt Nam, quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng đƣợc thực
hiện bởi cộng đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng đồng
tham gia quản lý rừng và đƣợc chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, “Quản
lý rừng dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng
có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng, bất kể rừng đó thuộc quyền sở hữu của
cộng đồng hay không”.
Hình thức này có thể chia thành hai đối tƣợng:
- Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng
đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng
nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi
công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp…).
- Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nƣớc
(các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trƣờng, công ty lâm nghiệp
nhà nƣớc, các trạm trại…) và các tổ chức tƣ nhân khác. Cộng đồng tham gia các
hoạt động lâm nghiệp nhƣ bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng,
trồng rừng với tƣ cách là ngƣời làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và
hƣởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng.
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng
Một khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” đã đƣợc đề
xƣớng và thực thi ở nhiều nƣớc, nó là một phạm trù của quản lý rừng dựa vào
cộng đồng. Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền sở hữu rừng của cộng
đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử dụng theo nhu cầu và
đảm bảo tính bền vững [32].
6
Quản lý rừng cộng đồng là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng
tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hƣởng lợi từ những khu rừng
thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử
dụng chung của cộng đồng.
Ở Việt Nam, khái niệm Quản lý rừng cộng đồng đƣợc hiểu là cộng
đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng
chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của làng bản đƣợc quản lý
theo truyền thống trƣớc đây, rừng trồng của hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi
chuyển đổi hay giải thể hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản
lý. Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng
với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch
quản lý rừng và thực hiện các kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi,
giám sát, đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao cho cộng đồng.
Theo Quyết định số 106/2006-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT
ngày 27/11/2006 về ban hành bản hƣớng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cƣ
thôn[1]: “Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó
cộng đồng dân cƣ thôn với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động
giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát và đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao
cho cộng đồng”.
Rừng cộng đồng là rừng của thôn đã đƣợc quản lý theo truyền thống
trƣớc đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác
xã, rừng tự nhiên đã đƣợc giao cho các hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi
chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản
lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nƣớc chƣa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song
7
trên thực tế, mặc nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hƣởng
lợi từ những khu rừng đó.
Nhƣ vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cƣ thôn
quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng
đồng, đƣợc hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho
cộng đồng dân cƣ thôn, bao gồm các đối tƣợng chính sau: Cộng đồng trực
tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời;
Cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng đƣợc Nhà nƣớc giao; Các hoạt
động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích
trực tiếp cho cộng đồng.
1.1.5. Đồng quản lý
Đồng quản lý là sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng,
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cƣ trú hợp pháp trên địa bàn nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng một cách tốt nhất và thỏa mãn mục
tiêu riêng của từng đối tác trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng và chia sẻ lợi ích tƣơng xứng với sự đóng góp của các bên
một cách hợp pháp.
1.1.6. Quản lý hợp tác
Quản lý hợp tác tài nguyên là một hình thức quản trị chia sẻ với sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Đây là một mô hình trong đó quyền ra
quyết định, trách nhiệm, chi phí và hƣởng lợi trong việc bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên đƣợc chia sẻ giữa các cơ quan nhà nƣớc và các bên tham gia cụ
thể là cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên về mặt văn hóa hay sinh kế.
1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng
Một số hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng tạo thành nhóm, hợp
tác cùng nhau quản lý rừng của các hộ thành viên, hoặc cùng nhau nhận
8
khoán bảo vệ rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức, cá
nhân khác.
1.1.8. Quy ước BV&PTR của cộng đồng
Là quy ƣớc do cộng đồng dân cƣ thôn lập ra, nhằm mục đích bảo vệ và
phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục của cộng đồng
với chính sách của Nhà nƣớc, trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang đƣợc xem nhƣ
là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ
giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản
lý tài nguyên cộng đồng đƣợc hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan,
Philippine... Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải
pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Ở Canada, trong bài viết của Shelly, E.E. ,1999 [37] về quản lý rừng
cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một khu BTTN vừa là khu di sản văn hoá của
ngƣời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính
quyền và thổ dân huy động lực lƣợng đã làm thay đổi chiều hƣớng bảo tồn tự
nhiên hoang dã và tăng các giá trị của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng
đồng đã kết hợp đƣợc các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo
tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên
nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô
hình đó. Quản lý rừng cộng đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính
sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, đảm bảo cho sự
thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.
Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut đƣợc đánh giá là rất thành công, theo
tác giả thì nó đƣợc thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới”
Nhà nƣớc văn minh và cộng đồng thổ dân.
9
Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [31]. Trong
báo cáo “Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi” đã nghiên cứu các hoạt
động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên
thiên nhiên và mỏ kim cƣơng. Các cộng đồng dân cƣ ở đây là những ngƣời di
cƣ từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cƣơng. Tuy nhiên đời
sống của ngƣời dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm
việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Ngƣời dân nhận thức chƣa cao về BTTN,
trong khi đó công việc của họ là ảnh hƣởng tới ĐDSH. Ban quản lý VQG đã
phải nghiên cứu phƣơng thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991
mới chính thức tìm ra đƣợc phƣơng thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân
cƣ. Phƣơng thức này chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ tài nguyên
(Contractual Agreement). Trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa
phận của mình, còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng
cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999 [35], tại khu bảo tồn Hoàng
gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với
một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi
ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% lợi
nhuận thu đƣợc từ du lịch hàng năm sẽ đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát
triển kinh tế, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức thu
hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng để phục vụ cho du lịch ở vùng đệm.
Thái Lan là một nƣớc châu Á đƣợc đánh giá đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu trong công tác xây dựng các chƣơng trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng. Các cộng đồng dân cƣ có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng
thƣờng rất thành thạo khi đóng vai trò là ngƣời bảo vệ hoặc tham gia quản lý
khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [36], trong báo cáo “Liên
minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG
10
Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái
Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH, đồng thời
cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể chế
truyền thống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả
năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp
với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng đảm
bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ phục vụ lợi ích của ngƣời dân
trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cƣ cũng rất thành công trong công
tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính sách
khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong
việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các
hoạt động phá rừng và tác động tới môi trƣờng. Quản lý rừng cộng đồng ở
Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi
Thái Lan cũng là một nƣớc vùng Đông Nam Á, có một số đặc điểm tƣơng
đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.
Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa
của ngƣời bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã đƣợc cải
thiện rõ rệt khi họ đƣợc tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý
VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình
đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách
của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, bảo đảm cho sự
thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng
thời mang lại cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài
nguyên ở vƣờn. (Sherry, E.E., 2013).
11
Shuchenmann (2014) đã đƣa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG
thứ 14 của nƣớc cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ
giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di
tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai
thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của cộng
đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và phức tạp.
Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở
Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút đƣợc lƣợng khách du
lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút đƣợc
lƣợng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp ngƣời dân ở đây phát
triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng đƣợc nâng
cao. Đồng thời để bảo vệ đƣợc KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý
trong đó đƣa ra nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: quyền chăn
thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho
phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm
thờ cúng thần rừng, đổi lại ngƣời dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các
hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài
nguyên là khoảng 30% - 50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm sau đầu tƣ trở lại
cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc
thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên
sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhƣng cũng đã giúp cải thiện sinh kế
của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực
này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất
cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ
các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo
tồn và phát triển.
12
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, bảo vệ rừng dƣới sự quản lý của cộng đồng ngƣời dân bản
địa đã có lịch sử từ lâu đời, nhƣng sau thời kỳ đổi mới (1986) – các công cuộc
cải cách kinh tế và đất đai đƣợc thực hiện thì những cộng đồng này và công
tác QLBVR của họ mới nhận đƣợc sự hỗ trợ về kinh tế của Nhà nƣớc. Trong
thời kỳ đó, ¼ diện tích rừng toàn quốc đã đƣợc chuyển giao từ quản lý quốc
doanh sang các hộ gia đình và cá nhân. Đến cuối thế kỷ XX đầu XXI, nhà
nƣớc bắt đầu thử nghiệm các mô hình Quản lý rừng cộng đồng trong khuôn
khổ các chƣơng trình dự án cấp Quốc gia. Đến năm 2004 ban hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng thì các cấp quản lý rừng ở thôn bản mới thực sự đƣợc
công nhận về mặt pháp lý.
Tính đến hiện tại, đã có không ít những nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nƣớc đề cập đến việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng ở
Việt Nam, nhƣ:
Các tác giả Donovan D, Rambo A.T, Fox J, Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997)[5], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân
địa phƣơng vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền
núi phía bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và
các lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc
xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi.
Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1999) [8], đã tiến hành nghiên cứu tại
vùng đệm khu BTTN Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này, cuốn sách “Phát
triển bền vững vùng đệm khu BTTN và VQG” đƣợc ra đời năm 1999. Nghiên
cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên khu bảo tồn và hệ thống nông hộ tại
vùng đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát
có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh
13
tác nƣơng rẫy chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ.
Hiện tại, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở
các nông hộ có sự hiểu biết và có vốn đầu tƣ.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) [6], đã nghiên cứu các hình
thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao
Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ
chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng ngƣời dân trong thôn bản.
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng đồng ở đây đƣợc hình thành
tự phát bởi cộng đồng dân bản trƣớc thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản
và sử dụng lâm sản. Đây là một mô hình, hình thức quản lý dựa trên các luật
tục của cộng đồng cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên rừng.
Một số địa phƣơng nhƣ Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của
dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam -
Cộng hoà Liên bang Đức) [5], đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng
cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm,
chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phƣơng cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ƣớc quản
lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bƣớc đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phƣơng pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng
đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phƣơng pháp đƣợc các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002) [9], đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phƣơng
14
ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt đƣợc và những vấn đề hƣởng lợi, quyền
sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô
hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phƣơng (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ Mƣờng,
Thái) và đƣợc chính quyền địa phƣơng chấp thuận. Họ tự đề ra các quy định,
quản lý, sử dụng lâm sản cũng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.
Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thƣợng (cộng đồng là ngƣời kinh) đƣợc xây
dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) với
sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
Trong hội thảo “Mạng lƣới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam [10]. Các nƣớc thành viên đã thảo luận
về các bƣớc lập kế hoạch và xây dựng quy ƣớc quản lý rừng cộng đồng (đánh
giá tài nguyên có sự tham gia, các chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng dựa
trên cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chƣơng trình
đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng,…)
các nƣớc thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi
đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một
thành công của hội thảo và là bƣớc ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng đến tài nguyên rừng tại
khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn Tác giả Khuất Thị Lan Anh
(2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và
mức độ tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng. Trong
nghiên cứu này tác giả đã phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của
ngƣời dân tới KBT nhƣ: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm
15
rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên
nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng.
Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của
ngƣời dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã đƣợc trao cho các
hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trƣờng hợp, các hộ gia
đình trong các vùng đệm này nhận đƣợc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống
cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định
công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chƣơng trình trồng
mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng
cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã đƣợc lợi về tài chính
từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng
lên (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Từ 02/02/2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/QĐ-TTg cho
phép thực hiện thí điểm Cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững rừng đặc dụng tại ba Vƣờn Quốc Gia là VQG Xuân Thủy (Nam
Định), VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và VQG Hoàng Liên Sơn (Lào
Cai)[19] nhằm khuyến khích sự tham gia của các Ban quản lý rừng đặc dụng
và cộng đồng địa phƣơng để xây dựng khung cam kết cơ chế chia sẻ lợi ích sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và tăng cƣờng sự hỗ trợ của địa
phƣơng đối với việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc
dụng, Việc thực hiện phƣơng án chia sẻ lợi ích đƣợc đánh giá đã giúp tăng
cƣờng nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của hoạt động bảo tồn và
khai thác bền vững nguồn tài nguyên trong hệ thống rừng đặc dụng. Trong một
cơ chế công bằng, bên cạnh quyền lợi, các bên tham gia, gồm cả ngƣời dân, đã
có trách nhiệm đối với việc quản lý bảo vệ rừng. Việc tạo ra sinh kế cho cộng
đồng dân cƣ sống trong vùng đệm khu rừng đặc dụng đã thu hút đƣợc sự quan
16
tâm của ngƣời dân trong hoạt động bảo vệ rừng. Phƣơng án chia sẻ lợi ích này
cũng góp phần giúp tăng cƣờng cơ chế phối hợp, tăng kỹ năng lập kế hoạch và
tổ chức, giám sát cho Ban quản lý các VQG, chính quyền địa phƣơng và cộng
đồng dân cƣ khu vực thực hiện thí điểm.
Nhìn chung, quản lí rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề
tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc
gia, từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình từ
nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài
học thành công hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối
cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ hiện nay.
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Nha đƣợc thành lập theo
Quyết định số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn nằm
trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ[22].
Với hệ sinh thái đặc trƣng của vùng núi Tây Bắc trong đó diện tích đất có
rừng 16.023 ha chiếm 88% diện tích của Khu bảo tồn; có vị trí chiến lƣợc quan
trọng của vùng Tây bắc nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, với những nét
đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái, nằm hoàn toàn trong
vành đai Nhiệt đới và đây cũng chính là nơi hội tụ của các luồng thực vật, động
vật phong phú về thành phần loài và đa dạng thực vật rừng.
Tuy nhiên hiện nay chất lƣợng và trữ lƣợng rừng tại KBTTN chƣa
đƣợc cao, mặc dù đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt nhƣng rừng ở đây luôn chịu nguy
cơ tác động của con ngƣời, do đời sống ngƣời dân nơi đây còn thấp, tỷ lệ dân
cƣ sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng cao. Hàng năm, Hạt Kiểm lâm KBT
đã xử lý hàng chục khối gỗ từ nhóm II đến nhóm V bị khai thác, săn bắt động
vật hoang dã vẫn còn vận chuyển tiêu thụ trên địa bàn.
17
Mặc dù đã có chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
của cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng nhƣng chất lƣợng
chƣa cao, nội dung cũng nhƣ phƣơng tiện còn chƣa đƣợc quan tâm và đầu tƣ
đúng mức. Các hình thức tuyên truyền đang có tại địa phƣơng là các biển cấm
chặt phá rừng, biển tuyên truyền bảo vệ rừng, tuyên truyền giáo dục kết hợp
các hội nghị xă, bản, đài TT-TH huyện phát sóng các bản tin về bảo vệ rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, đối với học sinh thì tuyên truyền
và giáo dục mới chỉ kết hợp với các bài giảng trên lớp, chƣa có chƣơng trình
nào xây dựng để trao đổi trực tiếp về vấn đề này.
KBTTN Xuân Nha từ khi thành lập đến nay chƣa có một nghiên cứu
nào đi sâu về tác động của ngƣời dân tới TNR của Khu bảo tồn. Một số
nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học.Vì vậy, việc tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
nhận thức và thái độ của ngƣời dân, qua đó đề xuất các mô hình, chƣơng trình
tuyên truyền, giáo dục bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn làm cơ sở cho
quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBT.
18
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ
rừng, hƣớng tới sự phát triển bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng
tại KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
- Mục tiêu cụ thể:
(1) Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý rừng của KBTTN Xuân
Nha, tỉnh Sơn La.
(2) Đánh giá đƣợc vai trò của cộng đồng đối với công tác quản lý rừng
tại của KBTTN Xuân Nha.
(3) Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý rừng tại của KBTTN Xuân Nha.
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu: Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng và công tác
QLBVR ở KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 2 xã trong tổng 4
xã của Khu bảo tồn là xã Xuân Nha, xã Tân Xuân.
Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích thực trạng công
tác quản lý rừng những tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR và đề
xuất các giải pháp mà không xác định những biện pháp kỹ thuật cụ thể hay
những điều khoản chi tiết của các chính sách kinh tế xã hội cho quản lý rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại
KBTTN Xuân Nha
- Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha
19
+ Đặc điểm về diện tích
+ Đặc điểm về tài nguyên thực vật, động vật
- Thực trạng các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha,
(2) Nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác
QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
- Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng
- Một số nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng trong công
tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
+ Những nhân tố thúc đẩy cộng đồng địa phƣơng tham gia công tác QLBVR
+ Những nhân tố cản trở cộng đồng địa phƣơng tham gia công tác QLBVR
(3) Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại
KBTTN Xuân Nha
- Các cộng đồng địa phƣơng liên quan tới QLBVR ở KBTTN
- Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phƣơng
đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
- Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa
phƣơng đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống, quan
điểm sinh thái nhân văn, quan điểm bảo tồn phát triển và tiếp cận có sự tham gia.
20
2.4.1.1. Lý thuyết hệ thống
Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi sự tồn tại và phát triển
của nó phụ thuộc những quy luật tự nhiên, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố
khác nhau trong hệ thống tự nhiên. Do đó có thể xem những giải pháp quản lý
rừng nhƣ là những giải pháp điều khiển hệ thống tự nhiên theo hƣớng thúc
đẩy sinh trƣởng, phát triển và hình thành năng suất của hệ sinh thái rừng.
Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại và phát
triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Các hoạt động
này lại phụ thuộc vào mức sống, cơ cấu ngành nghề, nhu cầu thị trƣờng, khả
năng đầu tƣ, lợi nhuận… Ngoài ra, rừng cũng tác động mạnh mẽ tới các yếu
tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu, năng lƣợng và thông tin cho nhiều
hoạt động kinh tế của con ngƣời. Nó có tác động tới nhiều yếu tố của hệ thống
kinh tế từ sản xuất, phân phối, lƣu thông, tiêu dùng, tích luỹ,…Vì quan hệ
chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống kinh tế nên có thể quản lý rừng bằng
việc tác động vào những yếu tố kinh tế.
Rừng và hiệu quả của hoạt động quản lý rừng cũng phụ thuộc vào
những vấn đề thể chế và chính sách nhƣ hoạt động của hệ thống tổ chức Nhà
nƣớc trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, các chính sách đất đai, chính sách sở
hữu và sử dụng rừng ở địa phƣơng. Rừng và hiệu quả của quản lý rừng còn
phụ thuộc vào sự hiện diện của các tổ chức cộng đồng và những quy định của
cộng đồng. Tổ chức và luật lệ cộng đồng sẽ gắn kết những hộ gia đình đơn lẻ
thành lực lƣợng mạnh mẽ đủ sức thực hiện những chƣơng trình quản lý rừng
vì quyền lợi của mỗi gia đình và cộng đồng. Do rừng có liên quan chặt chẽ
với các yếu tố xã hội nên có thể quản lý rừng bằng tác động vào những yếu tố
xã hội. Đây là lý do vì sao trong đề tài này việc phân tích ảnh hƣởng của
những yếu tố xã hội đến hiệu quả quản lý rừng đƣợc coi là một nội dung quan
trọng. Những giải pháp xã hội cho quản lý rừng cộng đồng sẽ là những giải
21
pháp tác động vào các mối quan hệ xã hội để thu hút cộng đồng vào hoạt
động quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
2.4.1.2. Quan điểm sinh thái nhân văn
Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia
đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhƣng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác.
Các yếu tố vật lý sinh học, đƣợc chia làm 2 loại: Những yếu tố không
thể kiểm soát đƣợc nhƣ khí hậu, thuỷ văn, địa hình...và những yếu tố có thể
kiểm soát đƣợc hoặc hạn chế đƣợc nhƣ xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,
hạn hán.... Các yếu tố kinh tế nhƣ sinh kế, mức sống của ngƣời dân địa
phƣơng, nhu cầu thị trƣờng. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác
động của ngƣời dân địa phƣơng tới TNR. Các yếu tố về thể chế, chính sách,
tổ chức cộng đồng... ảnh hƣởng gián tiếp tới những tác động của ngƣời dân
địa phƣơng đến TNR.Tập quán, sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn
hoá của các cộng đồng. Mọi tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay
đổi thái độ và nhận thức của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm
thiểu những tác động bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR
đều phải dựa trên cơ sở sinh thái và đảm bảo đƣợc các yếu tố về kinh tế và xã
hội của ngƣời dân địa phƣơng.
2.4.1.3. Quan điểm bảo tồn – phát triển
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999)[7], quan điểm bảo tồn
và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát
triển địa phƣơng, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) nhƣ sau:
22
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phƣơng đó có thể
đƣợc đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hƣởng của nó lên tài
nguyên sẽ đƣợc giảm bớt và tài nguyên đƣợc bảo tồn: Cách tiếp cận các giải
pháp thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn đƣợc vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn
còn chƣa đƣợc đáp ứng thì trƣớc hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã
hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế.
- Thứ ba là cộng đồng địa phƣơng đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu nhƣ họ có thể đƣợc tham gia một cách tích cực vào
việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và đƣợc chia sẻ lợi nhuận từ tài
nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể đƣợc bảo tồn trong khi một số
nhu cầu cơ bản của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc đáp ứng thông qua việc sử
dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận
tham gia quy hoạch.
2.4.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu
Sự tham gia đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình, thông qua đó các
chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết
định. Điều quan trọng là ngƣời dân địa phƣơng có khả năng trao đổi các triển
vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngƣợc
lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng đƣợc nêu ra.
Năm 1996, Hosley đƣa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến cao đó
là:tham gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua hình thức
tƣ vấn; tham gia vì mục tiêu hƣởng các hỗ trợ vật tƣ bên ngoài; tham gia theo
chức năng; tham gia hỗ trợ; tự huy động và tổ chức [9].
23
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp tiếp cận cùng tham gia đƣợc áp
dụng. Trong đó ngƣời dân địa phƣơng tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua
hình thức tƣ vấn, cung cấp thông tin. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn
(RRA) đƣợc sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phƣơng pháp
này giúp thu thập đƣợc các thông tin và phân tích của chính ngƣời dân địa
phƣơng, nên thông tin có thể đƣợc sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phƣơng
nhƣ sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
2.4.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã thu thập và nghiên cứu các tài
liệu thứ cấp liên quan nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh KT-XH của các xã KBTTN
Xuân Nha.
- Các hệ thống văn bản chính sách liên quan đến quản lý rừng dựa vào
cộng đồng.
- Các chƣơng trình, dự án quản lý bảo về rừng đã thực hiện.
- Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: Tài liệu hội thảo về
phát triển các KBTTN và VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng
đồng tại Việt Nam…
2.4.2.2. Chọn điểm nghiên cứu:
Chọn điểm nghiên cứu đƣợc tiến hành trƣớc khi điều tra, nguyên tắc của
chọn điểm nghiên cứu là đại diện tƣơng đối cho khu vực nghiên cứu. Theo
Donovan (1997) [5], tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: Thành phần dân tộc,
khả năng tiếp cận và địa hình. Đề tài chọn điểm nghiên cứu tại các địa điểm là 2
xã Tân Xuân và Xuân Nha nằm trong KBTTN với các tiêu chí cụ thể là:
24
- Đời sống ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, đa số ngƣời dân có đời
sống gắn bó với tài nguyên rừng, thƣờng xuyên gây áp lực lớn tới tài nguyên
rừng của KBTTN.
- Có các dân tộc ít ngƣời đang sinh sống.
- Có vị trí quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, các hoạt động
quản lý bảo vệ rừng, có ranh giới giáp ranh giữa KBTTN với khu vực khác.
- Ở mỗi xã chọn 03 bản để nghiên cứu: Xã Xuân Nha chọn bản Chiềng
Hin, Chiềng Nƣa, bàn Pù Lầu; xã Tân Xuân chọn bản Cột Mốc, bản Bƣớt,
bản A Lang. Sơ đồ vị trí các bản nghiên cứu đƣợc thể hiện tại hình 2.1
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các bản và các xã nghiên cứu
Tiêu chí chọn hộ gia đình là đại diện các dân tộc, các hộ đƣợc phỏng
vấn ở các mức tiêu chí giàu nghèo khác nhau. Ở mỗi bản chọn 25 hộ để
phỏng vấn.
2.4.2.3. Thu thập thông tin và số liệu hiện trường:
Công cụ đánh giá nhanh nông thôn (RRA - Rapid Rural Appraisal):
Công cụ này đƣợc sử dụng để thu thập nhanh những thông tin ban đầu về các
25
vấn đề hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý, bảo vệ và sử
dụng rừng ở địa phƣơng.
Công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA -
Participatory rural appraisal) là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và
hành động giữa các bên tham gia. Trong đó, ngƣời dân đóng vai trò chủ đạo
để xác định những khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập kế
hoạch hành động để giải quyết các khó khăn đó.
- Phỏng vấn Ban quản lý các bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công
cụ này đƣợc thực hiện đầu tiên khi tới bản, với mỗi bản tiến hành phỏng vấn 2
thành viên ban quản lý bản, nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế - xã hội
của thôn, bản nhƣ: Dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các hỗ trợ từ
bên ngoài, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...
- Phân loại hộ gia đình (HGĐ): Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình
kinh tế HGĐ. Kết quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận
lợi cho việc đánh giá, giám sát và ảnh hƣởng của các nhóm hộ đến tài nguyên
rừng. Cơ sở để phân loại hộ: Giầu nghèo là một khái niệm tƣơng đối và rất
khác nhau ở từng cộng đồng. Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày ngày
19/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 700.000 nghìn đồng/ngƣời/tháng trở xuống; hộ cận nghèo
ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ trên 700.000 nghìn đồng đến
dƣới 1 triệu đồng/ngƣời/tháng.
- Phỏng vấn hộ gia đình: Số hộ đƣợc phỏng vấn 150 HGĐ/2xã/ với đầy
đủ các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo và có ở tất cả các thành phần dân tộc
trong thôn, xã đó. Nội dung phỏng vấn theo mẫu đã đƣợc chuẩn bị sẵn (phụ
lục 02) gồm các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng
đồng địa phƣơng, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào
26
TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo
tồn và phát triển do chính cộng đồng đƣa ra.
- Thảo luận nhóm: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện sau khi thực hiện
công cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận đƣợc tiến hành dựa trên khung
thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 ngƣời, gồm đại diện các hộ
nhóm hộ gia đình, lãnh đạo thôn, đoàn thể. Thảo luận nhóm nhằm bổ sung và
thống nhất về các hình thức, mức độ tác động của ngƣời dân vào rừng và đất
rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự tác động đó. Những khó khăn
và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến
hành thảo luận nhóm về các chủ đề: Các hình thức tác động, nguyên nhân tác
động và giải pháp khắc phục.
- Phân tích tổ chức: Xác định các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác
định chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh
hƣởng của các tổ chức tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn 06 cán bộ kiểm lâm địa bàn, 02 cán bộ Ban quản lý KBT, 04
cán bộ lâm nghiệp địa chính xã nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm
và thu thập thêm số liệu, mẫu phiếu phỏng vấn đƣợc trình bảy ở phụ lục 01.
2.4.2.4 .Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
S.W.O.T.là công cụ phân tích hữu hiệu để hiểu vấn đề nghiên cứu, bao
gồm Strenghts (điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội),
Threats (Nguy cơ). Công cụ S.W.O.T đƣợc phân tích dƣới dạng ma trận 2*2
nhƣ bảng sau:
Bên trong (hiện tại) Strenghts Weaknesses Bên ngoài (tƣơng lai)
Opportunities S-O W-O
Threats S-T W-T
27
Công cụ S.W.O.T tạo ra cái nhìn tổng thể vấn đề, từ đó nhìn nhận vấn
đề trên nhiều khía cạnh để đi đến cách giải quyết vấn đề.
2.4.2.5. Phương pháp chuyên gia:
Để kiểm tra mức độ chính xác của các thông tin thu đƣợc, nâng cao
tính đúng đắn của các giải pháp đƣợc đề xuất. Đề tài chọn phƣơng pháp dựa
vào kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt là lĩnh vực quản lý rừng, phát triển nông thôn miền núi để kiểm
tra những thông tin thu đƣợc trong đề tài, kiểm tra các giả thiết đƣợc nêu ra.
Báo cáo sơ bộ của đề tài đƣợc gửi cho một số chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và phát triển nông thôn miền núi, xin ý
kiến phản biện của họ. Những ý kiến đó sẽ đƣợc sử dụng để điều chỉnh và
hoàn thiện các giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở địa phƣơng.
2.4.2.6. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hƣớng đƣợc xử lý và
phân tích bằng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, mô tả, so sánh, đánh giá để
tìm ra tiềm năng phát triển quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng ở địa phƣơng.
Phân tích các kết quả thảo luận, các thông tin định tính nhƣ chính sách,
tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trƣờng đƣợc phân tích theo phƣơng
pháp định tính xây dựng tổ chức quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng,
đánh giá tìm ra nguyên tắc và những giải pháp cơ bản, thích hợp nhằm quản
lý rừng bền vững hiệu quả ở địa phƣơng.
28
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha nằm trên địa giới hành chính 4 xã: Tân
Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân (huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn (huyện Mộc
Châu), cách thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu 30 km về phía Tây Nam. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý là: 200 34’ đến 200 54’ Vĩ độ Bắc; 1040 28’ đến 1040 50’ Kinh độ Đông. Ranh giới khu rừng đặc dụng Xuân Nha nằm tiếp
giáp với 02 tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa và tiếp giáp với Nƣớc Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào [3].
Phía Bắc giáp xã Mƣờng Sang, Đông Sang (huyện Mộc Châu), xã Vân
Hồ, xã Lóng Luông (huyện Vân Hồ); Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá; Phía
Đông giáp Khu bảo tồn Hang Kia Pà Cò, tỉnh Hoà Bình; Phía Tây giáp Nƣớc
CHDCND Lào [3].
3.1.2. Địa hình, địa mạo
KBTTN Xuân Nha có địa thế hiểm trở, độ dốc cao, địa hình bị chia cắt
mạnh, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pha Luông cao 1.886m. Những đặc điểm trên
đã tạo nên sự đa dạng về các loài động, thực vật và đây có thể đƣợc coi là khu
vực điển hình đại diện cho những đặc thù của khu hệ động thực vật hoang dã
thuộc khu vực Tây Bắc của Việt Nam.
Khu bảo tồn Xuân Nha đƣợc phân chia thành 10 kiểu địa hình sau:
- Kiểu bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn hoàn toàn:
Chiếm phần bề mặt phân thuỷ của các khối và nhánh núi với đặc điểm chung là các bề mặt hẹp, kéo dài không liên tục, có độ dốc nhỏ <80. Có thể
29
phân chia thành 2 dạng: dạng ở độ cao trung bình 900m-1.200m, và dạng ở độ
cao trung bình 1.200-1.500m nhƣng cá biệt có đỉnh Pha Luông lên tới
1.886m. Cấu tạo bề mặt phổ biến là lớp vỏ phong hoá mỏng, lẫn nhiều mảnh
vỡ. Quá trình ngoại sinh chủ yếu rửa trôi bề mặt. Bề mặt này cần đƣợc bảo
tồn nghiêm ngặt bởi đây là nơi khởi đầu của chu trình vận chuyển vật chất
sống cho các hệ sinh thái ở vùng thấp hơn.
- Kiểu bề mặt núi thấp, vai bậc trước núi và đồi:
Phân bố phần đỉnh các nhánh núi, hay các vai trƣớc núi, hoặc bề mặt
đỉnh của các đồi. Độ cao phân bố thƣờng ở mức 400-600m. Cấu tạo bề mặt
dăm sạn, mảnh vỡ có độ dày thƣờng <0,5m. Diện tích bề mặt này có lớp đất
phát triển hơn so với bề mặt san bằng bóc mòn hoàn toàn, làm cho điều kiện
phát triển hệ động, thực vật cải thiện hơn.
- Kiểu sườn trọng lực nhanh:
Thƣờng chiếm phần không gian sƣờn tiếp giáp với các bề mặt đỉnh.
Các kiểu sƣờn này chiếm hầu hết diện tích bề mặt sƣờn của các khối núi và
dải núi chính của khu vực. Kiểu địa hình này có đặc điểm độ dốc cao (thƣờng trên 25o, cá biệt lên tới 40-450), trắc diện dọc và ngang tƣơng đối thẳng. Quá
trình ngoại sinh chủ đạo gây đột biến là đổ vỡ, sập lở nhƣng tần xuất xuất
hiện không cao. Ngoài ra, quá trình xói mòn trên kiểu địa hình này diễn ra rất
mạnh. Vì vậy, cấu tạo bề mặt lớp phủ sƣờn thƣờng mỏng và nhiều nơi trơ lộ
đá gốc. Bề mặt sƣờn trọng lực nhanh có tính lan truyền tác động rất mạnh
theo chiều dọc nên những tác động tự nhiên, nhân tác tại một ví trí thƣờng
gây ảnh hƣởng khá lớn tới các tiểu khu sinh thái ở phần thấp.
- Kiểu sườn trọng lực chậm:
Chủ yếu chiếm phần thấp của các khối núi, dải núi chính hoặc các nhánh núi. Độ dốc sƣờn trung bình 15-250, trắc diện dọc thƣờng phân bậc,
quá trình ngoại sinh chủ đạo trƣợt trôi, trƣợt lở và xói mòn nhƣng diễn ra tốc
độ chậm hơn so với kiểu sƣờn trọng lực nhanh. Kiểu sƣờn có tiềm năng đảm
30
bảo năng suất sinh học của hệ thực vật ở mức cao nhất so với các kiểu địa
hình khác của sƣờn, đồng thời cũng là nơi tƣơng đối thuận lợi làm nơi cƣ ngụ
cho nhiều loài động vật.
- Kiểu sườn bóc mòn tổng hợp: Các bề mặt có độ dốc trung bình 8-150, trắc diện dọc phân bậc, trắc
diện ngang lồi lõm, bị cắt xẻ. Kiểu địa hình này tạo sự đa dạng về sinh cảnh.
- Kiểu sườn rửa trôi bề mặt: Độ dốc nhỏ (thƣờng dƣới 80), ít bị chia cắt, tầng đất phát triển khá
(khoảng 1m), có khả năng tạo sinh khối lớn, vòng tuần hoàn nhanh.
- Kiểu sườn tích tụ và vạt tích tụ lũ tích:
Diện phân bố nhỏ, thƣờng ở phần thấp của địa hình, ven các sông suối. Địa hình có độ dốc nhỏ, thƣờng 3-80, đôi nơi lên tới 150. Cấu tạo bề mặt
thƣờng hỗn độn: tảng, cuội, sỏi sạn, đến cát, sét. Quá trình ngoại sinh chủ đạo
là tích tụ sƣờn tích, lũ tích. Tuy vậy, quá trình này không ổn định và xen kẽ
với những thời kỳ phá huỷ mạnh địa hình do động lực dòng chảy. Kiểu địa
hình này có độ ẩm cao, khá thuận lợi cho phát triển thực vật, đồng thời là nơi
cƣ ngụ cho các động vật có thiên hƣớng ƣa nƣớc. Mặc dầu vậy, luôn cần xem
xét đến thuộc tính có khả năng biến động mạnh của kiểu địa hình này trong tổ
chức lãnh thổ.
- Kiểu đáy máng trũng xâm thực:
Là phần đáy trũng thấp của các dòng chảy phần thƣợng lƣu. Đặc điểm
chính của kiểu địa hình là trắc diện ngang dạng chữ V hẹp, trắc diện dọc
tƣơng đối thẳng và thƣờng cắt vào đá gốc. Kiểu địa hình là nơi duy trì độ ẩm
tƣơng đối cao so với các kiểu địa hình kế cận, đồng thời với xu hƣớng tích tụ
tƣơng đối chất dinh dƣỡng trong đất làm cho hệ thực vật ở đây có tiềm năng
phát triển phong phú hơn so với lân cận. Mặt nƣớc ở đây tuy đã duy trì tƣơng
đối thƣờng xuyên, nhƣng diện tích nhỏ, động lực dòng chảy khá mạnh, chỉ
thích hợp với một số loài nhất định, có tính chọn lọc tự nhiên khá cao.
31
- Kiểu đáy máng trũng xâm thực tích tụ:
Hình thái của kiểu địa hình này với trắc diện ngang vẫn giữ dạng chữ V
nhƣng mở rộng hơn. Trắc diện dọc có tính phân bậc, xen kẽ giữa những đoạn
tƣơng đối thẳng cắt vào đá gốc là những ổ tích tụ với vật liệu cuội, sỏi, cát.
Kiểu địa hình này là nơi cung cấp không gian sống tƣơng đối đa dạng cho các
kiểu hệ sinh thái thuỷ sinh, nhƣng cũng là nơi thƣờng xuyên bị lũ tác động.
- Kiểu địa hình karst: Độ dốc lớn (thƣờng trên 350), lớp phủ thổ nhƣỡng mỏng, nhiều nơi trơ
đá gốc. Kiểu địa hình này hình thành môi trƣờng phát triển đặc trƣng cho các
hệ sinh thái núi đá vôi.
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Khu bảo tồn nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, mùa mƣa từ tháng 5
đến tháng 9 chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm.
- Nhiệt độ: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 25 - 300C. Độ ẩm không khí trung bình 80 - 85%. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ thƣờng thấp hơn 250C. Mùa đông nhiệt độ xuống dƣới 130C và cá biệt có khi xuống tới 3 - 50C.
- Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1.700 - 2.000mm. Mƣa to
thƣờng tập trung từ tháng 5 đến tháng 9.
- Gió: Hƣớng gió thịnh hành của Khu bảo tồn là Đông Bắc, Đông Nam.
Hàng năm, vào các tháng 4 - 6 đôi khi có gió Tây Nam khô nóng xuất hiện
hiện mỗi đợt 3 - 5 ngày với tốc độ gió 10-15 m/s, thời điểm này thƣờng trùng
với mùa phát đốt nƣơng rẫy của nhân dân nên hay xảy ra cháy rừng.
- Sương mù: Sƣơng mù thƣờng xuất hiện vào tháng 1 - 2 hàng năm.
Tóm lại, khu bảo tồn là vùng núi cao của huyện Mộc Châu, có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có hai mùa trong năm, mùa nóng nhiệt độ cao và mƣa
32
nhiều, mùa đông có nhiệt độ thấp, lạnh nhẹ và hơi khô, riêng mùa đông lại có
sƣơng mù nên ít gây cản trở tới sinh trƣởng và phát triển của cây.
3.1.3.2. Thủy văn
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là đầu nguồn của hai lƣu vực suối
lớn chảy theo hƣớng Nam đổ ra Sông Mã, đó là lƣu vực Suối quanh trên địa
phận 04 xã Chiềng Sơn, Chiềng Xuân, Xuân Nha và Tân Xuân, lƣu vực Suối
con nằm chọn trong địa phận xã Tân Xuân.
Bên cạnh đó còn có Suối sập nằm ở phía Tây khu bảo tồn chảy về Yên
Châu và đổ ra Sông Đà. Ngoài ra có nhiều suối ngầm, suối cụt, các mó nƣớc,
hang nƣớc. Hệ thống suối có nƣớc quanh năm.
Do địa hình dốc nên mùa mƣa thƣờng gây ra lũ ống, lũ quét ven các
suối lớn gây thiệt hại về tài sản của nhân dân.
3.1.3.3. Địa chất thổ nhưỡng
Đá mẹ trong Khu bảo tồn thuộc 3 nhóm chính:
- Đá trầm tích mà Đá vôi, Cuội, Sỏi kết là đại diện cơ bản, rộng khắp
- Đá Mác ma axít với các loại đá phổ biến nhƣ Granit, Sa thạch khối,
Phấn sa, Đá sét….có rải rác.
- Đá biến chất với nhiều loại khác nhau nhƣng không nhiều.
Trừ hệ thống đá vôi phân bố theo dải, còn các loại đá mẹ khác nhƣ: Đá
sét, Phiến thạch sét, Phấn sa, Sa thạch thô, Cuội kết thƣờng không đại diện,
chúng phân bố theo vệt, theo vùng nhỏ trên nền đá vôi cổ. Sự đa dạng về đá
mẹ đã tạo ra các loại đất khác nhau, là điều kiện cho nhiều loại cây ƣa thích
đất đá khác nhau phân bố trong khu vực.
Trong Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có 6 loại đất chính:
- Đất Feralit màu vàng sẫm phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng
đất dày, thành phần cơ giới trung bình (ở độ cao 700 - 1.700m).
- Đất Feralit màu vàng nâu phát triển trên sản phẩm đá vôi hoặc đá vôi
biến chất, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình (ở độ cao 700
- 1.700m).
33
- Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng
đất dày, thành phần cơ giới trung bình (ở độ cao 700 - 1.700m).
- Đất Feralit màu vàng nhạt hoặc vàng xám phát triển trên phiến thạch
sét, phấn sa, đá cát, sa thạch, sỏi cuội kết, tầng đất dày, thành phần cơ giới
trung bình hoặc nhẹ thƣờng ở vùng đồi núi thấp (ở độ cao 300 - 1.000m).
- Đất Feralit màu vàng xám biến đổi do trồng lúa, có thành phần cơ giới
trung bình, phân bố quanh làng bản và trên các sƣờn núi có nguồn nƣớc.
- Đất dốc tụ chân núi, ven suối có thành phần cơ giới trung bình, nhẹ có
nhiều đá lăn.
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư
Khu bảo tồn Xuân Nha nằm trên địa bàn 04 xã, với tổng số 4.573 hộ,
19.468 khẩu, trong đó Nam 9.733 ngƣời, Nữ 9.735 ngƣời, số ngƣời trong độ
tuổi lao động là 11.702 ngƣời.
Mật độ dân số trung bình 48 ngƣời/km2, tỷ lệ hộ nghèo 34,3 %.
Xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao nhất là xã Chiềng Xuân với 58,2 %. Xã có
tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là xã Chiềng Sơn với 8,8 %.
Bảng 3.1: Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn
Số khẩu
Số hộ nghèo
TT
Tên xã
Số hộ
MĐDS Ng/km2
Tổng Nam Nữ
Số LĐ
Hộ %
4.348
2.127 2.221
2.926
905
30
505
55,8
1
Tân Xuân
3.986
2.106 1.880
2.592
936
42
530
56,6
2
Xuân Nha
2.942
1.396 1.546
1.982
593
34
345
58,2
3
Chiềng
Xuân
4
Chiềng
2.139
8.192
4.104 4.088
4.202
83
190
8,8
Sơn
Tổng số
4.573 19.468 9.733 9.735 11.702
48
1.570
34,3
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội các xã năm 2017
34
3.2.2. Kinh tế và đời sống
3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp
Trong khu vực nói chung và vùng Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
nói riêng, ngƣời dân tộc Thái và dân tộc Mƣờng có canh tác lúa nƣớc ở các
khu vực thấp gần giống nhƣ ngƣời dân tộc Kinh, đã ổn định. Còn dân tộc
Mông ở trên cao, họ có kinh nghiệm tạo ra các ruộng bậc thang theo đƣờng
bình độ ven núi có giá trị lớn đối với cuộc sống hàng ngày của họ, song chủ
yếu vẫn là phát nƣơng làm rẫy và chăn nuôi gia súc là chính.
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn
Tân
Xuân
Chiềng
Chiềng
TT
Lĩnh vực thống kê
ĐVT
Xuân
Nha
Xuân
Sơn
A
TRỒNG TRỌT
1
Tổng diện tích gieo trồng
Ha
1.010
1.867
1.365
2.444
Cây lƣơng thực có hạt (ngô,
Ha
740
787
1.273
1.802
lúa)
Cây công nghiệp
5
884
32
290
Ha
Cây ăn quả
15
12
10
125
Ha
Cây sắn
100
83
30
89
Ha
Cây dong riềng, cây khác
150
101
20
138
Ha
2
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt
2.663
5.850
11.374
3.725
Thóc
1.052
498
492
1.488
Tấn
Ngô
2.673
2.165
5.358
9.886
Tấn
B
CHĂN NUÔI
1
Đàn gia súc, gia cầm
26.899 24.051
18.118
54.982
Đàn trâu
1.054
980
1.134
1.393
Con
Đàn bò
1.779
1.862
917
1.338
Con
Đàn ngựa
45
54
25
75
Con
Đàn dê
473
310
69
796
Con
Con
Đàn lợn trên 2 tháng tuổi
3.005
2.046
1.469
3.921
Con
Đàn gia cầm
20.543 18.799
14.504
47.459
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội các xã năm 2017
35
Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp của các xã trong Khu bảo
tồn đã đạt mức tăng trƣởng khá, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyển
dịch đúng hƣớng từ đó tạo sự chuyển biến rõ nét nhƣ: đẩy mạnh phát triển cây
trồng vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng, các giống mới có năng suất cao đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ
ngô, lúa... ngoài cây nông nghiệp ra còn trồng cây ăn quả (Mận hậu, Nhãn,
Bơ, Xoài, Bƣởi, Chuối), và cây công nghiệp nhƣ Chè, Cao su, Bông…
Ngoài cây trồng nông nghiệp ra còn phải kể đến chăn nuôi vì chăn nuôi
ở các xã hiện nay khá phát triển mang lại thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Các
loại vật nuôi rất đa dạng gồm: Trâu, Bò, Ngựa, Dê, Nhím, Ong, gia cầm…
các xã đã thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm, tăng cƣờng công tác kiểm tra giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn
thực phẩm cho nhân dân.
3.2.2.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp của nhân dân trong vùng chủ yếu thông qua các
hoạt động khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng giữa Ban quản lý rừng đặc dụng
Xuân Nha với Cộng đồng các thôn bản vùng đệm trong. Hàng năm, Ban quản
lý rừng đặc dụng Xuân Nha ký hợp đồng giao khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng
khoảng 14.000 ha rừng đặc dụng cho các cộng đồng bản. Từ nguồn vốn hỗ trợ
này nhân dân đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ diện tích rừng đặc
dụng đƣợc giao.
Bên cạnh đó, nhân dân thƣờng tận thu một số lâm sản ngoài gỗ dƣới tán
rừng để phục vụ cho sinh hoạt gia đình. Hiện nay, nhân dân địa phƣơng đang
quan tâm và tự phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho Nhà máy chế
biến ván tre ép Mộc Châu.
36
3.2.2.3. Đời sống và phong tục tập quán
Nếu theo chỉ tiêu phân loại hộ gia đình quốc gia thì tỷ lệ hộ nghèo đói
trong khu vực còn rất cao. Nhiều hộ dân tộc Mông đời sống sinh hoạt rất đơn
sơ và gặp nhiều khó khăn. Đồ dùng trong gia đình hầu nhƣ không có gì giá trị,
một số hộ còn bị thiếu lƣơng thực vào lúc giáp hạt.
Trong KBTTN Xuân Nha dân tộc đông nhất là dân tộc Thái và dân tộc
Mông, ít nhất là dân tộc Khơ Mú, Puộc. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập
quán, hình thức sinh hoạt, văn hóa riêng biệt thể hiện bản sắc dân tộc của
mình song về cơ bản vẫn mang bản sắc văn hóa làng bản.
Điều kiện giao thông trong KBT khó khăn vào mùa mƣa đƣờng bị ngập,
sạt lở đất đá. Vì vậy điều kiện phát triển thông tin liên lạc trong vùng còn nhiều
bất cập, các xã tuy đƣợc phủ sóng truyền hình nhƣng vào các thôn bản còn rất
hạn chế, sự giao lƣu thông tin văn hóa của vùng này với thị trấn Mộc Châu mặc
dù chỉ cách nhau hơn 30 km nhƣng trình độ có thể chậm hơn rất nhiều.
Hiện nay trong các bản làng phong tục ma chay, cƣới xin lãng phí và lạc
hậu khá phổ biến nhƣ một số dân tộc ít ngƣời khi có ngƣời chết còn lƣu giữ lại
trong nhà để tế lễ 2-3 ngày, ốm đau bệnh tật không đến bệnh xá điều trị mà mời
thầy mo, thầy cúng đến cúng ma chữa bệnh, tuy có giảm nhƣng vẫn còn xuất
hiện. Những tệ nạn này cần đƣợc tuyên truyền giáo dục tiến tới xóa bỏ và chỉ
lƣu giữ lại những phong tục tập quán tốt đẹp, quý giá thể hiện đƣợc bản sắc dân
tộc, phát triển đi tới hoàn thiện theo sự yêu cầu phát triển xã hội và cộng đồng.
3.2.3. Cơ sở hạ tầng
3.2.3.1. Giao thông
Đường liên huyện, xã: Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có tuyến
đƣờng quốc lộ 43b chạy từ Mộc Châu qua Lóng Sập sang Lào; đƣờng từ quốc
lộ 6 vào xã Xuân Nha, Tân Xuân; đƣờng từ Ủy ban nhân dân xã Chiềng Sơn
nối vào các bản Co Phƣơng đến Trạm Kiểm lâm Chiềng Xuân và Cầu bắc qua
37
suối Quanh từ trạm Kiểm lâm Chiềng Xuân nối vào đƣờng bản Khò Hồng và
các bản giáp biên giới Việt - Lào. Trong khu rừng đặc dụng Xuân Nha có
nhiều đƣờng mòn đi tắt giao lƣu với các khu vực lân cận là chính.
Đường liên bản: Hệ thống đƣờng liên bản trong khu vực đã đƣợc mở
rộng, nhƣng chƣa đƣợc cứng hóa mặt đƣờng, vì vậy đi lại vẫn còn khó khăn
đặc biệt vào mùa mƣa.
3.2.3.2. Y tế, giáo dục
Hiện nay tất cả các xã đều có Trạm y tế tại trung tâm xã, các thôn bản
đều có cán bộ y tế. Tuy nhiên, trang thiết bị của các cơ sở y tế còn thiếu và
nghèo nàn. Trong những năm vừa qua công tác khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho ngƣời dân đã đƣợc quan tâm. Công tác phòng chống dịch bệnh
cũng đƣợc tăng cƣờng; việc kiểm tra, giám sát và khống chế các dịch bệnh,
tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5
tuổi bị suy dinh dƣỡng ngày càng giảm. Trẻ em dƣới 6 tuổi đều đƣợc khám
chữa bệnh và các đối tƣợng theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính về phủ khám, chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Hàng năm thực hiện
tuyên truyền, khuyến cáo phòng chống dịch chân tay miệng ở trẻ em tới các
bản, tiểu khu, các nhà trƣờng; tăng cƣờng công tác kiểm tra vệ sinh môi
trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Công tác giáo dục ngày càng đƣợc chính quyền và nhân dân các xã
trong khu bảo tồn quan tâm, chất lƣợng hiệu quả giáo dục ngày càng đƣợc
nâng lên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đƣợc tăng cƣờng, đội ngũ
giáo viên liên tục đƣợc bổ sung. Các xã đều có trƣờng Tiểu học và Trung học
cơ sở, phòng học nhà cấp III và cấp IV. Tỷ lệ học sinh tới trƣờng đạt 100%.
Tỷ lệ ngƣời mù chữ trong khu vực đã giảm, chỉ còn 1,18%.
38
3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội
3.3.1. Thuận lợi
Với điều kiện thuận lợi của KBTTN là có tổng diện tích đất tự nhiên lớn.
Diện tích đất lâm nghiệp nhiều, các loại rừng phong phú, nguồn nƣớc mặt
tƣơng đối dồi dào nên xã có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế Nông - Lâm
nghiệp. Ngoài ra, hiện nay do chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cho ngƣời dân
đã đƣa các giống lúa, ngô... có năng suất cao vào sản xuất từ đó năng suất nông
nghiệp ngày càng đƣợc cải thiện, sản lƣợng năm sau cao hơn năm trƣớc.
Điều kiện tự nhiên của khu vực thuận lợi cho việc khôi phục, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học nói chung và đa dạng loài nói riêng của hệ
sinh thái rừng tự nhiên.
3.3.2. Khó khăn
Các xã nằm trong khu bảo tồn thuộc các xã vùng sâu - vùng xa, nên
điều kiện kinh tế - xã hội nhìn chung còn nhiều khó khăn. Trong khu vực chủ
yếu có 4 dân tộc sinh sống là: Mông, Mƣờng, Thái, Kinh trong đó dân tộc
Thái chiếm số lƣợng nhiều nhất. Sự phân bố dân cƣ không đều, ngƣời Mông
thì sống trên núi cao, ngƣời Mƣờng, Thái, Kinh sống ở vùng thấp, ven đƣờng,
sông suối thuận lợi cho việc canh tác lúa nƣớc. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 34,3%
số hộ gia đình trong toàn khu. Ngƣời dân sống ở đây chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp, dựa vào rừng, phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là làm nƣơng rẫy, diện tích đất canh tác rộng nhƣng độ
dốc lớn, cùng với quá trình phá rừng làm nƣơng diễn ra từ lâu nên lớp đất đã
bị rửa trôi mạnh mẽ nên việc canh tác hết sức khó khăn, hiệu quả thấp.
Mặt khác, trình độ dân trí không cao, chất lƣợng lao động thấp, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Đa số các hộ gia đình vẫn
canh tác theo lối truyền thống, nặng về khai thác bóc lột tài nguyên đất, tài
nguyên rừng. Nhân dân các dân tộc trong Khu bảo tồn có thói quen lợi dụng
39
rừng, chƣa chủ động xây dựng rừng. Đây là yếu tố bất lợi trong việc bảo tồn
đa dạng sinh học, môi trƣờng sinh thái hiện tại và sau này.
Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, các cụm dân cƣ sống rải rác, nhiều bản
sống ở nơi cao, xa. Đó là những điều kiện bất lợi cho việc đầu tƣ xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng cũng nhƣ giao thông, thủy lợi, điện nƣớc, y tế, giáo dục
còn nhiều hạn chế, đó cũng là điều kiện bất lợi cho việc bảo vệ rừng, tuyên
truyền ngƣời dân tham gia vào bảo vệ rừng tại địa bàn KBTTN Xuân Nha.
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm cơ bản về tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại KBTTN
Xuân Nha, tỉnh Sơn La
4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha
Hiện trạng tài nguyên rừng tại Khu BTTN Xuân Nha đƣợc thể hiện nhƣ
hình 4.1:
Hình 4.1 Hình mô tả hiện trạng rừng KBTTN Xuân Nha
4.1.1.1. Đặc điểm về diện tích
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha (KBTTN) đƣợc thành lập năm
1986, đến năm 2002 UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 3440/2002/QĐ-
UBND, ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La về việc thành lập 4 ban
41
quản lý khu BTTN[22]. Ngày12/10/2009 UBND tỉnh Sơn La đã có Quyết
định số 2744/QĐ-UBND “V/v giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho BQL khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha – Mộc Châu”, diện tích
của khu rừng đặc dụng Xuân Nha là: 16.316,8 ha bao gồm phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt 10.009,8 ha; Phân khu PHST là 6.307,0 ha nằm trên địa bàn 3 xã
Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La[24].
Sau khi rà soát điều chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng Xuân Nha và theo
quyết định số 3256/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc phê duyệt Quy
hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Xuân Nha đến năm 2020 thì diện
tích của Khu bảo tồn là 18.267,5 ha[24]. Trong đó, diện tích phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt đƣợc điều chỉnh lên 10.693,30 ha; Diện tích phân khu phục hồi
sinh thái đƣợc điều chỉnh lên 7.567,7 ha, Phân khu dịch vụ hành chính 6,5 ha.
Căn cứ vào kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa
bàn tỉnh Sơn La và theo quyết định 3248/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 về việc
phê duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn
2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 thì diện tích của Khu bảo tồn là
18141,8 ha[25].
Số liệu cụ thể về diện tích rừng và đất rừng tại KBT trong thời gian này
đƣợc trình bầy cụ thể ở bảng 4.1 và hình 4.2.
42
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Xuân Nha
Hạng Mục
Ký hiệu
TXG TXB TXN TXP
TXDG TXDB TXDN
TLU
HG1 HG2 HGD
RTG RTTN
1. Có rừng 1.1. Rừng tự nhiên Núi đất Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi Núi đá Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo Tre luồng Rừng tre luồng tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao tự nhiên núi đá 1.2. Rừng trồng Rừng gỗ trồng núi đất Rừng tre nứa trồng núi đất 2. Diện tích không có rừng Diện tích núi đất Diện tích có cây gỗ tái sinh núi đất Diện tích có cây lâm nghiệp khác Diện tích có cây nông nghiệp
DT1 DT2 DK NN
Chiềng Xuân 4016,08 3904,15 3904,15 3587,07 1265 1455,61 373,69 492,77 4,03 0,32 - 3,71 - - 313,05 80,34 228,71 4 - - - 111,93 23,75 28,07 0,4 59,71
Chiềng Sơn 2744,71 2556,22 2556,22 809,05 3,3 23,01 615,12 167,62 1037,73 88,7 645,34 303,69 - - 709,44 73,54 631,47 4,43 - - - 188,49 22,89 28,94 13,7 122,96
Tổng cộng 18141,8 16023,76 16019,7 10168,85 2257,2 2443,07 1666,09 3802,49 1044,01 89,02 646,29 308,7 896,93 896,93 3909,9 1294,7 2606,74 8,46 4,07 1,21 2,86 2118,04 489,24 636,07 82,94 909,79
Xuân Nha 649,41 559,99 559,99 442,19 - 191,41 175,14 75,64 - - - - - - 117,8 95,23 22,57 - - - - 89,42 14,06 3,36 11 61
Tân Xuân 10731,6 9003,4 8999,33 5330,54 988,9 773,04 502,14 3066,46 2,25 - 0,95 1,3 896,93 896,93 2769,61 1045,59 1723,99 0,03 4,07 1,21 2,86 1728,2 428,54 575,7 57,84 666,12 (Nguồn: Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng KBTTN Xuân Nha, 2018)
Rừng trồng 0.03%
Diện tích không có rừng, 2118.04, 11.67%
43
Rừng giàu 14.64%
Rừng hỗn giao 24.40%
Rừng nghèo 12.32%
Rừng trung bình 19.28%
Rừng phục hồi 23.73%
Rừng tự nhiên, 16019.7, 88.30%
Rừng tre nứa 5.60%
Rừng trồng, 4.07, 0.02%
Hình 4.2: Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Xuân Nha
Theo kết quả trên, diện tích đất có rừng trên địa bàn của KBT là
16.023,76 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên chiếm 88,32% diện tích khu bảo tồn,
độ che phủ rừng đạt trên 80%. Chất lƣợng rừng còn khá tốt, rừng giàu chiếm
14,63% diện tích đất có rừng, rừng trung bình chiếm 19,23%%, rừng nghèo
chiếm 12,32% còn lại là rừng hỗn giao, rừng tre nứa, rừng phục hồi chiếm
53,73% đất có rừng.
Diện tích rừng trồng là 4,07ha, chỉ chiếm 0.03% đất có rừng, gồm 2 loại
cây chính là cây Keo, cây Lùng trồng trong phân khu phục hồi sinh thái. Đây
chủ yếu là diện tích trồng rừng hỗ trợ gạo năm 2012 của Ban quản lý KBT.
Diện tích đất không có rừng trong khu bảo tồn vẫn còn khá lớn với
2118,04 ha, chiếm 11,67% diện tích đất rừng đặc dụng.
- Vùng đệm của KBTTN Xuân Nha
Vùng đệm của KBT Xuân Nha đƣợc quy hoạch là các xã nằm trong địa
giới hành chính Tỉnh có các tiểu khu tiếp giáp với KBT Xuân Nha.
Theo dự án quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng
Xuân Nha đến năm 2020 phê duyệt tại QĐ 3256/QĐ-UBND ngày 26/12/2013
44
và dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn
2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 đƣợc phê duyệt tại quyết định
3248/QĐ-UBND ngày 26/12/2018. Vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha
gồm diện tích xung quanh ranh giới khu vực 5 xã (Tân Xuân, Xuân Nha,
Chiềng Xuân, Chiềng Sơn, Lóng sập). Số liệu về diện tích vùng đệm của
KBTTN Xuân Nha đƣợc trình bày ở bảng 4.2 và hình 4.3 .
Bảng 4.2 Diện tích vùng đệm của KBTTN Xuân Nha
TT Hạng mục Tổng cộng Chiềng Sơn Chiềng Xuân Lóng Sập Tân Xuân Xuân Nha
Đất Thổ cư 1.49%
Đất quốc phòng 0.01%
Đất nông nghiệp 29.67%
Đất rừng sản xuất 45.90%
Đất rừng Phòng hộ 22.93%
I Vùng đệm ngoài 1.1 Đất rừng sản xuất 1.2 Đất rừng Phòng hộ 1.3 Đất nông nghiệp 1.4 Đất Thổ cƣ 1.5 Đất quốc phòng II Vùng đệm trong 1.1 Đấy quốc phòng 1.2 Đất Thổ cƣ 1.3 Đất nông nghiệp 35.480,6 6.623,7 4.384,1 10.990,8 4.937,4 8.544,6 32.275,5 6.196,6 4.195,5 10.990,8 2.541,4 8.351,2 3.769,2 1.330,7 5.481,6 16.284,3 2.422,2 3.270,9 4.258,8 1.067,3 1.783,6 253,1 774,2 8.137,0 953,4 143,4 2.843,9 643,1 7.445,9 2.862,1 128,5 - 109,2 28,4 138,1 4,1 - 9,7 - - 193,4 2.396,0 188,6 427,1 - - - 0,8 89,1 15,7 12,4 2.306,9 172,9 413,9 404,2 4,1 3.205,1 0,8 123,6 3.080,7 6,4 187,0 - - - -
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm KBTTN Xuân Nha
45
Tổng diện tích vùng đệm của KBT là 35.480,6 ha. Diện tích vùng đệm
trong 3.205,1 ha và vùng đệm ngoài 32.275,5 ha. Ở vùng đệm ngoài, diện tích
đất lâm nghiệp chiếm 75,66% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất
chiếm 50,45%, đây là quỹ đất khá lớn để địa phƣơng phát triển nghề rừng mà
không ảnh hƣởng đến tài nguyên sẵn có của KBT. Ở vùng đệm trong của KBT
có 11 bản dân cƣ sinh sống, với tổng số 1.232 hộ khoảng 6.180 ngƣời đang sinh
sống, gây ảnh hƣởng đến không nhỏ công tác QLBVR của KBT.
4.1.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thực vật, động vật
Theo báo cáo điều tra các loài động thực vật tại KBTTN Xuân Nha
năm 2014[2], KBT này là khu hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh núi cao vùng
Tây Bắc có khu hệ thực vật không đồng nhất.Phần diện tích ở đây không còn
rừng tự nhiên nguyên vẹn. Rừng tự nhiên ít bị tác động chỉ tồn tại từng vùng
nhỏ ở những nơi xa xôi, hiểm trở, đi lại khó khăn hoặc theo dải, theo đám dọc
theo các khe suối đá, sƣờn núi đá.
Thực vật trong xã đa dạng về thành phần loài nhƣng kích thƣớc cá thể
trung bình loài nhỏ, nhiều cây gỗ quý không chỉ giảm về số lƣợng mà kích thƣớc
trung bình cũng giảm nhiều. Nhiều loài thực vật ƣa sáng nhƣ Thôi chanh, Thôi
ba, Lộc mai, Cọc dào, Chè đuôi lƣơn, Mò lá tròn… và nhiều loài cây than cỏ
nhƣ: Cỏ lào, Đơn buốt, Cỏ tranh, Cỏ chit, Cỏ lá, Cỏ long… tăng vụt về số lƣợng
cá thể trong loài đã làm biến đổi diện mạo thảm thực vật trong khu vực.
Có nhiều họ thực vật điển hình trong khu hệ thực vật nhiệt đới núi thấp
miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ và coi là yếu tố bản địa Bắc Việt
Nam – Nam Trung Hoa với các đại diện chính nhƣ các cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae),
họ Cà phê (Rubiaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Đậu (Fabaceae)….
Nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc tự hệ thực vật á nhiệt đới (yếu
tố di cƣ) từ Malaysia – Indonesia, Hymalaya – Vân Nam – Quý Châu, Ấn Độ -
Miến Điện di cƣ xuống định cƣ tại Việt Nam trong thành phần không nhiều, chủ
46
yếu là các đại diện chính nhƣ các loài cây của họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Gạo
(Bombacaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Chè (Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Hồ đào
(Junglandaceae), họ Long lão (Lauraceae)….
Có nhiều loài thực vật phân bố rộng ở miền nhiệt đới và á nhiệt đới nhƣ
các loài trong họ Cỏ (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ
Vang (Cesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Minosaceae), họ Khoai lang
(Covolvulaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae)….
Có nhiều họ thực vật lá kim có phân bố ở vùng á nhiệt đới núi thấp và
vừa trong khu vực đại diện là các loài Bách tán, Pơ mu trong họ Hoàng đàn
(Cupresaceae), Thông pà cò, Thông Tre, Thông 5 lá rủ pà cò, Du sam núi đất
trong họ Thông (Pinaceae), Dây gắm thuộc ho Dây gắm (Gretaceae).
Cây đƣợc trồng mới chủ yếu là các loài nhƣ: Keo tai tƣợng, Keo lá
Tràm, Xà cừ, Lim xẹt cánh, Trứng gà, Hồng xiêm, Cao su….
Hệ thực vật KBTTN Xuân Nha không chỉ có sự phong phú đa dạng về
thành phần loài, là nguồn tài nguyên quan trọng mà còn là nơi lƣu giữ nhiều
nguồn gen quý hiếm đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
IUCN (2011) và Nghị định 06/2019/NĐ-CP gồm 24 loài.
Cũng giống nhƣ hệ thực vật, hệ động vật của KBTTN Xuân Nha cũng
rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loài thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ. Tuy
nhiên do tình trạng săn bắt động vật rừng, khai thác tài nguyên rừng bừa bãi
đã làm suy giảm mạnh các loài động vật rừngvà nơi cƣ trú của chúng.
Các loài thú của KBTTN Xuân Nha khá đa dạng và phong phú, gồm có
24 họ và 81 loài. Đáng chú ý tại KBTTN Xuân Nha nhóm thú có ý nghĩa bảo
tồn cao là bộ Linh trƣởng (Primates), hiện tại ghi nhận đƣợc 7 loài Linh
trƣởng bao gồm: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li nhỏ (Nycticebus
pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ mốc (Macaca assamensis),
47
Khỉ vàng (Macaca mulatta), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Voọc
má trắng (Trachypithecus francoisi).
KBTTN Xuân Nha là nơi cứ chú của rất nhiều loài chim, gồm có 50 họ
và 223 loài. Thành phần các loài chim tƣơng đối đa dạng và phong phú, với
sự có mặt của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn cao nhƣ các loài thuộc họ Trĩ
(Phasianidae), họ Nuốc (Trogonidae), họ Hồng hoàng (Bucerotidae), họ
Khƣớu (Timaliidae).
Các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Xuân Nha gồm có 24 họ và 66
loài. Về bò sát có 15 họ, trong đó có một số họ phổ biến nhƣ họ Rắn nƣớc
(Colubrridae), họ Rắn hổ (Elapidae), họ Rùa núi (Testudinidae), họ Tắc kè
(Gekkonidae)… Về lƣỡng cƣ có 6 họ, với mốt số họ nhƣ ếch nhái thực
(Dicroglossidae), họ ếch nhái (Ranidae), họ Cóc bùn (Megophryidae).
Nhìn chung hệ thực vật, động vật ở rừng trong KBTTN Xuân Nha còn
giữ đƣợc sự phong phú về loài nhƣng nghèo về số lƣợng cá thể trong loài,
kích thƣớc cá thể của loài nhỏ. Tuy nhiên hệ thực vật, động vật này ngày càng
bị suy giảm nên cần có các biện pháp làm ngăn ngừa tình trạng suy giảm tài
nguyên rừng, trong đó khuyến khích ngƣời dân tham gia vào công tác bảo vệ
rừng là rất cần thiết.
4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
4.1.2.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng của ban quản lý khu BTTN Xuân Nha
(hạt kiểm lâm KBTTN Xuân Nha).
KBTTN Xuân Nha đã đƣợc tỉnh Sơn La tổ chức đánh giá hiện trạng tài
nguyên rừng năm 2002, đồng thời cho quy hoạch để thành lập Ban quản lý
rừng đặc dụng theo phƣơng án giao đất lâm nghiệp, giao rừng tại Quyết định
2396/QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La[24], với quan điểm không di rời dân ra khỏi vùng lõi, mà bố trí quy hoạch
đất đai đảm bảo đời sống cho cộng đồng ngƣời dân trong khu vực.
48
- Cơ cấu tổ chức: Khu BTTN Xuân Nha đƣợc thành lập theo Quyết định
số: 3440/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La[22], cơ cấu tổ chức gồm: Ban quản lý và Hạt Kiểm lâm với tổng biên chế 19
cán bộ, trong đó 7 đại học và 12 trung cấp chủ yếu đƣợc đào tạo tại các ngành học
Lâm nghiệp và Nông nghiêp. Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha đƣợc thể
hiện nhƣ hình 4.4.
Giám đốc
(Kiêm hạt trƣởng)
Phó giám đốc
Phó giám đốc
(Kiêm phó hạt trƣởng)
(Kiêm phó hạt trƣởng)
Bộ phận pháp
Bộ phận kế
Kiểm lâm
Bộ phận kỹ
chế - cơ động
toán – thủ
địa bàn
thuật
PCCCR
quỹ văn thƣ
12 cán bộ
Trạm
Trạm
Trạm
QLBVR xã
QLBVR xã
QLBVR xã
Chiềng Sơn
Chiềng
Tân Xuân –
(5 ngƣời)
Xuân (2
Xuân Nha
ngƣời)
(5 ngƣời)
Hình 4.4 Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha
(Hạt kiểm lâm rừng đặc dung Xuân Nha)
Giám đốc KBTTN kiêm Hạt trƣởng Hạt Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nƣớc đối với lĩnh vực quản lý bảo
49
vệ rừng theo pháp luật và theo quy định tại Điều 11 của Nghị định
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ…
Phó giám đốc kiêm phó Hạt trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hạt trƣởng
và thực hiện nhiệm vụ do Hạt trƣởng phân công; chịu trách nhiệm cá nhân
trƣớc Pháp luật và trƣớc Hạt trƣởng về những nhiệm vụ đƣợc phân công;
đƣợc sử dụng quyền hạn của Hạt trƣởng khi giải quyết công việc trong lĩnh
vực công tác đƣợc phân công theo quy định của Pháp luật.
Bộ phận Pháp chế, thanh tra, cơ động và PCCCR: Tham mƣu cho lãnh
đạo Hạt xử lý các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp
luật. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Hạt trƣởng về công tác thanh tra,
pháp chế, kiểm tra xử lý các vụ vi phạm…; phối hợp với các Trạm QLBVR
cửa rừng kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng
và quản lý lâm sản; hƣớng dẫn, kiểm tra Kiểm lâm địa bàn công tác lập hồ sơ
các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp.
Bộ phận khoa học kỹ thuật: Tham mƣu và chịu trách nhiệm trƣớc Pháp
luật và Hạt trƣởng về công tác khoa học, kỹ thuật của đơn vị; Xây dựng các
đề xuất dự án về bảo tồn thiên nhiên, bảo về đa dạng sinh học; Quản lý tài
liệu, dữ liệu giao đất, giao rừng, hồ sơ quy hoạch Khu rừng đặc dụng Xuân
Nha, kết quả điều tra đánh giá đa dạng sinh học và cập nhật theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng hàng năm; Lƣu trữ hồ sơ thiết kế khoanh nuôi bảo vệ rừng;
Xây dựng Phƣơng án, Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng và các văn bản
triển khai công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm.
- Công tác PCCCR: Công tác PCCCR đã đƣợc quan tâm và đầu tƣ thích
đáng. Ban quản lý KBTTN Xuân Nha thƣờng xuyên tham mƣu cho Ủy ban nhân
dân các xã trên địa bàn ban hành các văn bản triển khai công tác bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng gồm: Phƣơng án PCCCR mùa khô, Chỉ thị, Kế hoạch
chỉ đạo các cơ sở bản thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng để chủ động
đối phó với các tình huống cháy rừng có thể xảy ra trên địa bàn; chủ động phối
50
hợp với UBND các xã trên địa bàn cùng nhiều ban ngành khác nhƣ: Công an, bộ
đội biên phòng và nhân dân địa phƣơng trong công tác PCCCR. Phấn đấu hạn chế
thiệt hại thấp nhất do cháy rừng gây ra đồng thời chú trọng đến công tác PCCCR
ở các vùng trọng điểm. Tuy nhiên tình trạng cháy rừng vẫn xẩy ra, nguy cơ cháy
còn cao do thói quen dùng lửa bừa bãi trong sinh hoạt, săn bắt động vật rừng, đặc
biệt tại khu vực giáp ranh biên giới Việt-Lào, ngƣời dân nƣớc bạn Lào thƣờng
xuyên đốt đồng cỏ gây cháy lan vào rừng.
Theo thống kê của Ban quản lý KBTTN Xuân Nha, từ đầu năm 2016
đến nay, trên địa bàn đã xẩy ra 04 vụ cháy rừng, làm thiệt hại nhiều ha rừng,
cụ thể:
+ Trong Quý I năm 2016 đã xảy ra 02 vụ cháy rừng đặc dụng Xuân Nha,
làm thiệt hại 1,2 ha rừng đặc dụng.
+ Tháng 4 năm 2019 đã xảy ra 02 vụ cháy rừng làm thiệt hại 6,2 ha rừng
đặc dụng. Do địa hình bị chia cắt mạnh, núi đá hiểm trở, công tác chữa cháy đã
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, có sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Chỉ đạo
PCCCR huyện và sự hỗ trợ lực lƣợng kịp thời của tỉnh nên đã dập tắt đƣợc đám
cháy rừng không để lan rộng, diện tích rừng bị thiệt hại 6 ha rừng tái sinh núi đá.
Hình 4.5. Hình ảnh chữa cháy rừng tại KBTTN Xuân Nha
51
- Công tác giao khoán bảo vệ rừng: Theo số liệu từ bộ phận kỹ thuật -
KBTTN Xuân Nha, năm 2016-2018, diện tích đã thực hiện việc giao khoán
bảo vệ rừng là 20.664 ha theo nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ; từ
năm 2015-2020 thực hiện khoán bảo vệ rừng 2.000 ha theo nguồn hỗ trợ từ
dự án kfW7. Ngoài ra, Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã khoán bảo vệ rừng
nguồn chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng hàng năm đối với toàn bộ diện tích
rừng.
- Công tác tuyên truyền: Trong mùa khô hanh năm 2018-2019, Ban
quản lý KBTTN đã phối hợp UBND các xã tổ chức 19 hội nghị tuyên truyền
tại các bản và ký cam kết Bảo vệ rừng thực hiện quy định an toàn về PCCCR
với 1.117 chủ hộ sinh sống và canh tác bên trong rừng đặc dụng tham gia dự
họp. Củng cố 19 tổ bảo vệ rừng tại các bản bên trong rừng đặc dụng với số
thành viên là 188 ngƣời.
Công tác tuần tra rừng: 03 trạm Kiểm lâm đã đƣợc thành lập trên địa
bàn quản lý và xây dựng mạng lƣới QLBVR đến địa bàn tất cả các xã. Trong
những năm qua Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã quán triệt và thực hiện chỉ
đạo xuyên suốt trong công tác QLBVR theo hƣớng toàn diện và đồng bộ; bảo
vệ tận gốc, ngăn chặn kịp thời các hành vi chặt phá rừng, đẩy mạnh tuyên
truyền giáo dục, tăng cƣờng pháp chế, thanh tra. Tổ cơ động thƣờng xuyên
phối hợp kiểm lâm địa bàn tổ chức tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, vùng
trọng điểm đảm bảo cho việc QLBVR đƣợc chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.
Thực hiện Nghị định số 157/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính về QLBVR, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành một số chính
sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng, Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã
tăng cƣờng công tác tuần tra kiểm soát tại rừng, đầu tƣ phƣơng tiện đi lại cho
lực lƣợng bảo vệ rừng, các phƣơng tiện thông tin và các phƣơng tiện PCCCR,
52
tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục ý thức về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên rừng,...Do vậy, đã kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và hạn chế
đƣợc nhiều vụ khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép của các đối
tƣợng vi phạm trên địa bàn quản lý, những nơi trƣớc đây đƣợc xem nhƣ trọng
điểm phá rừng đến nay đã giảm hẳn, ngăn chặn đƣợc nhiều vụ cháy rừng có
nguy cơ bùng phát.
Từ năm 2016 đến hết năm 2018, Khu BTTN Xuân Nha đã ngăn chặn
và xử lý 70 vụ vi phạm Luật BV&PTR. Có thể nói rằng công tác QLBVR ở
đây đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần to lớn trong công tác quản lý,
giữ vững cảnh quan, môi trƣờng sinh thái...
Hình 4.6. Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha phối hợp
tổ BVR bản tuần tra BVR
(Nguồn: Lường Văn Phùng)
53
4.1.2.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng của chính quyền xã
Mọi hoạt động quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn xã đều đƣợc Hạt
kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Nha chỉ đạo Trạm Kiểm lâm địa bàn các xã
phối hợp với chính quyền địa phƣơng trong việc quản lý bảo vệ và phát triển
tài nguyên rừng.
Chính quyền các xã đã tổ chức thực hiện tốt Quyết định 07/2012/QĐ-
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về ban hành
một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng tích cực,
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác
quản lý bảo vệ rừng.Ban Lâm nghiệp xã cùng với cán bộ Kiểm lâm phụ trách
địa bàn tham mƣu cho chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc tổ chức xây dựng và
thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, thành lập tổ đội bảo vệ rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng bƣớc đầu đã đem lại hiệu quả tích cực về phong trào bảo
vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.
Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng của các xã trong
khu BTTN Xuân Nha đƣợc thể hiện nhƣ hình:
Chủ tịch UBND xã
Ban lâm nghiệp xã
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
quản lý
quản lý
quản lý
quản lý
quản lý
bảo vệ
bảo vệ
bảo vệ
bảo vệ
rừng
rừng
rừng
rừng
rừng
bảo vệ
Hộ gia đình
Hình 4.7. Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng các xã
54
Chủ tịch UBND xã (Trƣởng ban quản lý bảo vệ rừng) thực hiện công
tác quản lý theo pháp luật thông qua sự phối hợp với các ban ngành ở địa
phƣơng nhƣ: Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Công an huyện, đồn biên
phòng….Ban Lâm nghiệp xã phụ trách công tác lâm nghiệp ở địa phƣơng,
cùng với Kiểm lâm địa bàn triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng ở địa phƣơng. Tổ bảo vệ rừng thôn gồm 9-10 ngƣời do Trƣởng bản làm
tổ trƣởng, có lịch tuần tra rừng 4 lần trong tháng và là lực lƣợng trực tiếp
tham gia công tác bảo vệ rừng ở địa phƣơng.
Tuy nhiên công tác quản lý bảo vệ rừng của xã còn không ít khó khăn
do đời sống nhân dân còn nghèo, ngƣời dân chƣa nhận thức đầy đủ về trách
nhiệm trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chƣa nắm bắt kịp thời các chủ
trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp, còn thờ
ơ, không có biện pháp ngăn chặn việc khai thác lâm sản, săn bắt động vật
rừng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp đƣợc giao.
Số liệu thống kê tình hình vi phạm quy định QLBVR tại các xã trong
KBT giai đoạn 2016-2018 đƣợc thể hiên tại bảng 4.3 và hình 4.8.
55
Bảng 4.3 Thống kê tình hình vi phạm QLBVR tại các xã trong
KBTTN Xuân Nha giai đoạn 2016-2018
STT Tên Xã Tổng Số Vụ
Năm 2016 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân 4 Xã Xuân Nha Năm 2017 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân 4 Xã Xuân Nha Năm 2018 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân
35
30
30
25
20
Năm 2016
15
Năm 2017
9
Năm 2018
8
10
5
4
4
3
3
5
2
1
1
0
0
Xã Chiềng Xuân Xã Tân Xuân
Xã Xuân Nha
Xã Chiềng Sơn
Hành Vi Vi Phạm Phá Vận Rừng Chuyển 0 7 - 1 - - - 3 - 3 1 9 - 2 - 1 1 5 - 1 26 7 - 4 - - 26 3 27 23 Cất Giữ 6 2 1 2 1 5 2 - 1 2 6 5 - 1 17 Cháy Rừng 2 - 1 1 - 0 - - - - 0 - - - 2 Khai Thác 0 - - - - 0 - - - - 1 - 1 - 1 Tổng 13 3 1 5 4 17 4 2 8 3 40 9 1 30 70
Hình 4.8. Thống kê tình hình vi phạm QLBVR các xã trong KBTTN
Xuân Nha từ năm 2016-2018.
56
Nhìn chung, các vụ vi phạm quy định về QLBVR tại KBTTN Xuân
Nha tập trung chủ yếu tại xã Tân Xuân (61,42% tỷ lệ vi phạm), xã Chiềng
Sơn (22,85%) và có xu hƣớng tăng qua các năm, trong khi xã Xuân Nha
(10%) và xã Chiềng Xuân (5,7%) có tỷ lệ vi phạm thấp và có xu hƣớng giảm
hàng năm.
Năm 2018, xã Tân Xuân có 26 vụ phá rừng làm nƣơng, qua trao đổi với
cán bộ chính quyền địa phƣơng cho biết: tình trạng phá rừng ở xã Tân Xuân
tăng trong năm 2018 là do sự hiểu biết của ngƣời dân còn hạn chế, diện tích họ
phá là diện tích nƣơng cũ bỏ hoang từ lâu đã tái sinh thành rừng, mới bát đầu
chỉ một vài hộ phát, tuy nhiên do xã chƣa phát hiện kịp thời, dẫn đến các hộ có
nƣơng cũ gần đấy cũng tiến hành phát rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên trƣớc hết là do công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, tập hợp các tầng lớp nhân dân cùng tham gia bảo
vệ rừng còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy đƣợc năng lực cộng đồng và cũng
chƣa nâng cao đƣợc nhận thức của ngƣời dân. Ngoài ra, Chính quuyền xã lại
ít quan tâm đến việc quản lý bảo vệ rừng. Đối với các hành vi xâm hại
nghiêm trọng đến tài nguyên rừng thì lại không đƣợc xử lý, nếu có thì cũng
chỉ là mức độ nhắc nhở. Điều này đã ảnh hƣởng rất lớn đến ý thức bảo vệ
rừng của ngƣời dân.
Để làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa phƣơng trƣớc hết phải
nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phƣơng, phát triển
kinh tế nghề rừng theo quy hoạch, kế hoạch đúng quy định của pháp luật, thực
hiện tốt chủ trƣơng xã hội hoá nghề rừng, quan tâm đến lợi ích và nâng cao
trách nhiệm của chủ rừng, phát huy năng lực cộng đồng để phát triển nghề
rừng theo hƣớng bền vững.
57
4.2. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR tại
KBTTN Xuân Nha
4.2.1. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR
Kết quả điều tra phỏng vấn ngƣời dân về công tác bảo vệ rừng của địa
phƣơng đƣợc thể hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng KBTTN Xuân Nha
Sự tham gia của ngƣời dân
Đã tham gia TT Hoạt động BVPTR Nguyện vọng tham gia
Số hộ đƣợc phỏng vấn Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
150 100 150 100 150 1 Xây dựng quy ƣớc BVR
2 Ký cam kết BVR 150 100 150 100 150
150 3 Báo tin đƣợc giữ bí mật.
4 150 150 100 150 100
150 5 17 11,33 93 62
150 150 6 7 48 104 32 69,3 110 150 73,3 100
150 8 48 32 150 100 Tố giác đối tƣợng vi phạm các quy định hiện hành QLBVR Nhận khoán khoanh nuôi BVR Nhận trồng và chăm sóc rừng Tuần tra BVR PCCCR Tập huấn BVR, PCCCR
112 74,6 9 Đồng quản lý rừng 150 Chƣa thực hiện
Nhìn chung, ngƣời dân trong khu bảo tồn đã có những thay đổi trong
việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, họ tham gia vào việc phát hiện, tố
giác đối tƣợng khai thác, mua bán và vận chuyển tài nguyên rừng trái phép.
Tuy nhiên mức độ tham gia của các cộng đồng dân cƣ trên địa bàn chƣa hoàn
toàn tự nguyện, bởi họ chƣa coi tài nguyên thiên nhiên là của chính mình,
ngƣời thân và của cộng đồng. Do đó, một bộ phận ngƣời dân trong cộng đồng
58
vẫn thƣờng xuyên vào rừng bẫy, bắt động vật rừng, khai thác gỗ và lâm sản
ngoài gỗ. Cộng đồng tham gia một số việc sau:
- Tham gia xây dựng quy ước bảo vệ rừng ở cấp độ bản:
Việc ký cam kết bảo vệ rừng của ngƣời dân đã đƣợc triển khai đối với
toàn bộ 19 bản. 100% số hộ đƣợc phỏng vấn đều tham gia xây dựng quy ƣớc,
ký cam kết BVR. Tuy nhiên ở một số bản vẫn chỉ là hình thức, hầu hết ngƣời
dân không quan tâm đến bản cam kết này do họ không đƣợc hỗ trợ gì để cải
thiện đời sống. Đồng thời, các luật tục truyền thống về quản lý tài nguyên rừng
của ngƣời dân bản địa chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ để lồng ghép với bản cam kết.
Vai trò già làng, trƣởng bản và của một số ngƣời có uy tín trong cộng
đồng chƣa đƣợc phát huy trong các hoạt động văn hoá xã hội và công tác bảo
vệ rừng nên ở các buổi họp dân để xây dựng quy ƣớc số ngƣời tham dự cũng
không đầy đủ. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật còn
hạn chế, do đó ngƣời dân nhận thấy từ khi thành lập khu BTTN gây khó khăn
cho đời sống của họ.
- Nhận trồng và chăm sóc rừng trồng:
Qua phỏng vấn, 62% các hộ gia đình có nguyện vọng nhận khoán
trồng, chăm sóc, quản lý và sử dụng rừng lâu dài. 38% các hộ không có
nguyện vọng tham gia trồng rừng.
Qua trao đổi với bộ phận kỹ thuật ban quản lý KBTTN, việc triển khai
trồng rừng trên địa bàn đang còn gặp nhiều khó khăn, với các cộng đồng mong
muốn đƣợc trồng rừng thì vị trí trồng rừng không phù hợp với quy hoạch 3 loại
rừng, hoặc nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
Đối với các địa điểm phù hợp điều kiện trồng rừng, ban quản lý đã nhiều
lần triển khai thực hiện trồng rừng. Đến này, ngƣời dân trông khu vực này
không có nguyện vọng trồng thêm rừng, họ cho rằng việc trồng rừng làm giảm
59
diện tích đất canh tác, ngoài ra do kinh phí hỗ trơ trồng rừng đang còn thấp, lựa
chọn loài cây trồng rừng đặc dụng không phù hơp với nhu cầu của ngƣời dân.
Mặt khác, các hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, tín dụng trong khu
vực hoạt động kém hiệu quả, ngƣời dân thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức,
không có vốn đầu tƣ trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên:
Rừng tự nhiên đƣợc giao khoán cho cả cộng đồng bản quản lý, bảo vệ.
Tiền khoán BVR đƣợc giao công khai cho ban quản lý bản sử dụng vì mục
đích chung của cộng đồng bản nhƣ tu sửa đƣờng, xây nhà văn hóa, mƣa sắm
trang thiết bị và chi phí tuần tra BVR, PCCCR của tổ bảo vệ rừng cấp bản, cuối
năm công khai tổng kết và chia đều tiền thừa cho các hộ gia đình trong bản.
Mặc dù ngƣời dân đƣợc phép tận thu các lâm sản ngoài gỗ dƣới tán
rừng. Tuy nhiên, tiền giao khoán còn lại đƣợc chia đều cho tất cả các hộ nên
trách nhiệm quản lý đối với khu rừng đƣợc giao không cao. Việc khoán khoanh
nuôi bảo vệ rừng tự nhiên, ranh giới ngoài thực địa không rõ ràng, ngƣời dân
không có chuyên môn nghiệp vụ nên ngoài việc sử dụng các sản phẩm từ rừng,
họ không có bất kỳ tác động nào để xây dựng và phát triển rừng.
- Tham gia tuần tra bảo vệ rừng
Kết quả phỏng vấn cho thấy, có 32% số ngƣời đƣợc phỏng vấn có tham
gia vào công tác tuần tra bảo vệ rừng,. Đây đều là những thành viên trong tổ
quản lý bảo vệ rừng cấp bản; 73,3 % số ngƣời phỏng vấn muốn tham gia tuần
tra bảo vệ rừng, Hoạt động tuần tra rừng của tổ bảo vệ rừng đƣợc chi trả công
cho các thành viên 200.000 vnđ/ ngày tuần tra. Mối tháng thƣờng tổ chức 3-4
đợt tuần tra, phần nào đã hạn chế đƣợc các hoạt động phá rừng làm nƣơng và
khai thác gỗ trái pháp luật…
- Tham gia công tác phòng cháy chữa cháy rừng
60
PCCCR là trách nhiệm cũng nhƣ nghĩa vụ của mỗi ngƣời, khi đƣợc phỏng
vấn về vấn đề tham gia phòng cháy chữa cháy rừng, 69,3% số ngƣời phỏng vấn
cho biết đã từng tham gia chữa cháy, 100% số ngƣời phỏng vấn cho biết, nếu có
cháy rừng xẩy ra, họ đều tự nguyên tham gia chữa cháy. Điều đó nói lên đƣợc sự
quan tâm của ngƣời dân với việc PCCCR. Ngƣời dân ý thức đƣợc vai trò cũng
nhƣ tầm quan trọng của rừng đối với chính họ và cộng đồng.
- Tham gia tập huấn BVR, PCCCR
Tập huấn về công tác BVR, PCCCR là rất cần thiết. Ở đó ngƣời dân có
thể học hỏi, bồi dƣỡng những kiến thức về rừng và công tác bảo vệ rừng. Tất cả
mọi ngƣời tham gia phỏng vấn cho biết đều sẽ tham gia tập huấn về BVR và
PCCCR nếu có mở lớp tập huấn tại địa phƣơng. Tuy nhiên, trao đổi với Cán bộ
KBTTN Xuân Nha, do nguồn kinh phí hạn hẹn, việc mở các lớp tập huấn về
BVR và PCCCR đang còn hạn chế, mới chỉ tập huấn về công tác BVR cho các
ông trƣởng bản và đại diện tổ QLBVR các bản. Về diễn tập PCCCR, từ năm
2015-2018, ban quản lý KBTTN đã phối hợp với UBND huyện Vân Hồ tổ chức
02 đợt, đƣợc sự ủng hộ cao của ngƣời dân. Có thể thấy ngƣời dân rất quan tâm
đến việc đào tạo bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng về BVR, PCCCR.
- Tố giác, ngăn chặn và tham gia cùng với lực lượng Kiểm lâm trong
các đợt truy quét các hoạt động xâm hại trái phép đến rừng và ĐDSH:
Qua điều tra phỏng vấn, hầu hết các hộ không trả lời vấn đề này.Theo
cán bộ kiểm lâm địa bàn, việc báo tin tố giác là vấn đề nhậy cảm, đƣợc giữ bí
mật, để đảm bảo an toàn cho ngƣời báo tin, giảm mâu thuẫn thù hằn giữa
ngƣời dân. Cộng đồng ngƣời dân thƣờng tham gia tố giác, ngăn chặn khi họ
bắt gặp các đối tƣợng là ngƣời vùng khác, không phải anh em họ hàng đến vi
phạm; Ngoài ra, cán bộ nhận tin báo thƣờng là những cán bộ công tác lâu năm
trên địa bàn, có nhiều tiếp xúc với cộng đồng, đƣợc ngƣời dân tin tƣởng, với
những cán bộ trẻ mới về, hầu nhƣ không nhân đƣợc tin báo của ngƣời dân.
61
- Tham gia đồng quản lý rừng
Các hình thức đồng quản lý rừng chƣa đƣợc triển khai trên địa bàn
KBTTN Xuân Nha. Qua phỏng vấn ngƣời dân, sau khi đƣợc nghe giải thích
về một số chính sách, quyền lợi khi thực hiện đồng quản lý rừng, 74,6 % số
ngƣời đƣợc phỏng vấn có nguyện vọng đƣợc tham gia. Đồng quản lý rừng
đặc dụng là một chính sách hiệu quả có triển vọng đối với vấn đề quản lý, bảo
vệ rừng đặc dụng nhằm gắn kết lợi ích và trách nhiệm của các bên có liên
quan, đặc biệt là ngƣời dân địa phƣơng.
- Đánh giá mức độ tham gia của người dân xã Xuân Nha trong công
tác bảo vệ rừng
Để đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng
có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu. Trong đề tài sử dụng chỉ tiêu phân loại mức độ
tham gia của Holsey đƣợc phân ra thành 7 mức độ sau:
+ Mức độ 1(MD1): Tham gia có tính chất vận động: Ngƣời dân đƣợc
cử đại diện nhƣng không qua bầu cử.
+ Mức độ 2 (MD2): Tham gia bị động: Ngƣời dân tham gia theo mệnh
lệnh đã đƣợc thông qua nhƣng không đƣợc báo trƣớc.
+ Mức độ 3 (MD3): Tham gia qua hình thức tƣ vấn: Ngƣời dân tham
gia qua trả lời câu hỏi, ý kiến một vấn đề nào đó.
+ Mức độ 4 (MD4): Tham gia vì mục tiêu hƣởng các hỗ trợ vật tƣ bên
ngoài: Ngƣời dân cung cấp sức lao động thay vào đó đƣợc hỗ trợ kinh phí, vật
tƣ. Sự tham gia kết thúc khi sự hỗ trợ kết thúc.
+ Mức độ 5 (MD5): Tham gia theo chức năng: Ngƣời dân tham gia qua
việc thành lập các nhóm để thực hiện mục tiêu nào đó trong hoạt động bảo vệ
rừng. Tuy nhiên việc thực hiện mục tiêu chính và cơ bản vẫn do cộng đồng
bên ngoài quyết định.
62
+ Mức độ 6 (MD6): Tham gia hỗ trợ: Ngƣời dân tham gia phân tích
phát triển kế hoạch hành động và củng cố các tổ chức cơ sở.
+ Mức độ 7 (MD7): Tự huy động và tự tổ chức: Ngƣời dân tham gia tự
quản lý các quá trình mà không phụ thuộc tổ chức bên ngoài.
Kết quả đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ
rừng đƣợc thể hiện ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng
Mức độ tham gia
Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 MD7 Tỉ lệ ngƣời tham gia (%)
x 100
100
x x 100
x 11,33
32 69,3
x x x 32
Xây dựng quy ƣớc BVR Ký cam kết BVR Nhận khoán khoanh nuôi BVR Nhận trồng và chăm sóc rừng Tuần tra BVR PCCCR Tập huấn BVR, PCCCR
Từ số liệu ở bảng 4.5 cho thấy mức độ tham gia ngƣời dân vào PCCCR
của địa bàn qua các hoạt động liên quan nhƣ sau:
+ Tại các bản nằm trong KBTTN Xuân Nha đều đã có quy ƣớc BVR.
Trong đó 100% ngƣời dân tham gia thực hiện các quy ƣớc bảo vệ rừng, ở
mức độ 7 vì họ là ngƣời trong cuộc tham gia thực hiện các quy ƣớc BVR do
ngƣời dân trong bản xây dựng lên.
+ Hoạt động ký cam kết bảo vệ rừng, nhận trồng và chăm sóc rừng có
mức độ 2, vì họ tham gia có tính chất vận động là chính.
63
+ Việc khoán bảo vệ rừng đƣợc khoán cho các cộng đồng bản. 100%
ngƣời dân đƣợc phỏng vấn tham gia ở mức độ 5 vì ngƣời dân đƣợc khoán bảo
vệ rừng phải tự chăm sóc rừng khu vực mình đƣợc khoán nhƣng vẫn chịu sự
quản lý của BQL Khu bảo tồn.
+ Việc tham gia phòng cháy chữa cháy rừng, có 69,3% ngƣời đƣợc
phỏng vấn đã tham gia, hoạt động này là hoàn toàn tự nguyện tham gia, tự
huy động và tổ chức lực lƣợng để phối hợp chặt chẽ với cán bộ thôn, cán bộ
xã và kiểm lâm địa bàn, nên ngƣời dân tham gia là mức độ 7.
+ Qua điều tra cho thấy, tập huấn BVR, PCCCR đƣợc thực hiện ở xã do
cán bộ kiểm lâm phối hợp chính quyền xã tổ chức và có 32% ngƣời đƣợc hỏi
đã tham gia tập huấn nhƣng chỉ ở mức độ 1 đƣợc thực hiện ở các bản do Kiểm
lâm phối hợp với chính quyền địa phƣơng tổ chức tuyên truyền tập huấn trực
tiếp tại các bản. Những ngƣời tham gia này đều đƣợc cử đại diện ở mỗi thôn
bản và không thông qua bầu cử.
4.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân dịa phương
trong công tac quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Xuân Nha.
4.2.2.1. Những nhân tố thúc đẩy sự tham gia của người dân địa phương trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
1. Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà nước:
Những yếu tố xã hội có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên
quan trọng là chính sách sở hữu tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây
các chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp đã tạo ra động lực mạnh mẽ,
giúp ngƣời dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất lâm nghiệp, tham gia bảo vệ phát
triển rừng, hỗ trợ cho ngƣời dân về vốn, kỹ thuật,… tăng cƣờng nguồn lực để
sản xuất nâng cao đời sống và dân trí, đồng thời tạo nên những liên kết giữa
các gia đình trong nhóm hộ đƣợc giao đất, giao rừng, giữa nhóm hộ với chính
quyền địa phƣơng trong hoạt động quản lý rừng và đất rừng ở địa phƣơng.
64
Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về
quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, các cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ về phê duyệt chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020, Luật đất
đai năm 2013, Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp...
Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cộng đồng xây dựng những luật lệ nhằm
liên kết các thành viên bảo vệ quyền lợi quan trọng trong quản lý tài nguyên
rừng và đất đai, đấu tranh chống lại những hành vi phá hoại tài nguyên, sử
dụng lãng phí tài nguyên.
Hình 4.9. Ngƣời dân trong KBTTN đƣợc hỗ trợ cây ăn quả theo
chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng
2. Tiềm năng sản xuất hàng hoá ở địa phương:
65
Theo kết quả thống kê, Khu BTTN Xuân Nha có nhiều cây thuốc, trong
đó một số loài là đối tƣợng bị săn lùng khai thác nhƣ: Sa nhân, Cốt toái bổ, Hà
thủ ô đỏ, Bổ béo đen, Đẳng sâm, Lan kim tuyến, Lá khôi, Hoàng tinh, Bình
vôi, Ba gạc lá vòng và một số loài nấm… một số loài cây thuốc có giá trị kinh
tế khá cao nhƣ Lan kim tuyến đƣợc mua với giá 800.000 - 1.000.000đ/kg tƣơi,
Nấm linh chi giá 325.000đ/kg tƣơi, Sa nhân 350.000đ/kg… nên đã thu hút
ngƣời dân tham gia vào việc tìm kiếm cây thuốc. Hiện nay các loài cây thuốc
này do bị khai thác quá mức đã ngày càng trở nên khan hiếm.Tuy nhiên, có thể
thấy đƣợc tiềm năng phát triển cây dƣợc liệu của khu vực.
Điều kiện lập địa của khu vực rất thích hợp trồng các loại cây Mây,
Song, Luồng, Vầu, các loài cây họ tre nứa...Vì thế, phát triển các sản phẩm
nhƣ đan lát tre nứa, làm măng khô, măng chua rất thích hợp.
Theo kết quả điều tra tại tại khu vực, đối với đan lát các loại sàng,
thúng,nia, 1 hộ gia đinh hàng năm hàng năm có thể sản xuất khoảng 500 sản
phẩm và bán tại địa phƣơng hoặc xuất sang Lào với giá từ 200.000đ -
220.000đ/cái, mang lại thu nhập bình quân hàng năm cho gia đình khoảng 90
triệu đồng, chƣa kể chi phí mua nguyên vật liệu.
Hình 4.10. Hình ảnh ngƣời dân đan lát mây tre
66
Măng là một loại hàng hóa mang lại thu nhập đáng kể cho ngƣời dân
trong KBT, ngƣời dân lấy măng từ tháng 6-8 hàng năm. Vào đầu vụ măng 90%
ngƣời dân đi khai thác trung bình mỗi ngƣời khai thác đƣợc khoảng 30kg/ngày,
một phần rất nhỏ để ăn, còn lại là bán tƣơi và chế biến Măng khô bán.
Hình 4.11 Lò sấy măng ở xã Tân Xuân
Sản xuất hàng hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng nhất
có vai trò thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng, những tổ chức và
luật lệ cộng đồng trong quản lý tài nguyên. Nhu cầu ổn định sản xuất và đời
sống của mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng,
những tổ chức và luật lệ cộng đồng nhằm đảm bảo tính ổn định nói chung của
cả hệ thống kinh tế hàng hoá, mà quản lý tài nguyên là một trong những bộ
phận hợp thành quan trọng, ở đâu có tiềm năng phát triển kinh tế hàng hóa
càng lớn thì ở đó có tiềm năng cho hình thành và phát triển các liên kết cộng
đồng càng nhiều.
3. Những mối liên kết truyền thống trong cộng đồng:
Tính cộng đồng cao của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc coi là một truyền
thống quý giá, hầu hết các dân tộc địa phƣơng đều có tính cộng đồng rất cao.
Mặc dù nền kinh tế của họ chƣa phát triển, đời sống khó khăn, song họ sẵn
67
sàng giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ bình đẳng những lợi ích chung của cộng đồng.
Họ dựa vào cộng đồng để tồn tại và tự nguyện tuân theo các quy chế, các luật
lệ cộng đồng. Đây là nhân tố thuận lợi cho việc phát triển những tổ chức và
luật lệ của cộng đồng về quản lý tài nguyên trong đó có tài nguyên rừng.
4. Ý thức tôn trọng luật pháp của Nhà nước:
Phân tích kết quả phỏng vấn còn cho thấy: Một bộ phận lớn ngƣời dân
ở đây đều có ý thức tôn trọng luật pháp Nhà nƣớc. Tuy hiện tại có trƣờng hợp
chấp hành chƣa nghiêm một vài quy định của Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản
lý rừng nhƣng phần lớn đây là những trƣờng hợp chƣa đƣợc tuyên truyền giáo
dục một cách đầy đủ, mặt khác có liên quan đến việc thực hiện không nghiêm
túc của cả một số cán bộ thừa hành ở địa phƣơng. Ý thức tôn trọng luật pháp
chính là nhân tố thúc đẩy sự tham gia của mọi thành viên cộng đồng vào quản
lý bảo vệ và phát triển rừng.
5. Tiềm năng lao động dồi dào:
Kết quả điều tra cho thấy ở địa phƣơng còn có tiềm năng lao động dồi
dào đặc biệt trong thời kỳ nông nhàn. Nếu đƣợc tổ chức hƣớng dẫn kỹ thuật
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng tốt thì với bản tính cần cù trong lao động
sản xuất ngƣời dân sẽ hƣởng ứng một cách tích cực vào các chƣơng trình phát
triển lâm nghiệp nhằm cải thiện cuộc sống của mỗi gia đình và cộng đồng.
6. Hệ thống kiến thức bản địa phong phú:
Những cuộc trao đổi với ngƣời dân đã cho thấy sự tồn tại thực sự trong
cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng một hệ thống kiến thức bản địa phong phú
trong đó có những kiến thức liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Những
kiến thức bản địa đƣợc đánh giá là có hiệu ích nhất với quản lý rừng gồm kiến
thức về sử dụng đất, sử dụng rừng, phân loại động thực vật rừng, kiến thức về
khai thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng,... đây là một nhân tố thuận lợi cho
68
sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở địa
phƣơng.
4.2.2.2. Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
nguyên rừng ở địa phương:
Cộng đồng có vị trí quan trọng trong việc phối hợp quản lý bảo vệ khu
rừng đặc dụng cùng với các cơ quan lâm nghiệp của Nhà nƣớc. Việc thiết lập
các mô hình lâm nghiệp dựa vào cộng đồng ở vùng đệm phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện sống của họ sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong
công tác quản lý bảo vệ rừng khu BTTN Xuân Nha.
Tuy nhiên, việc thu hút cộng đồng ngƣời dân tham gia vào quản lý bảo
vệ rừng là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
khu BTTN với các ban ngành và chính quyền địa phƣơng trong các hoạt động
và các chƣơng trình dự án,… Dƣới đây là một số yếu tố cản trở sự tham gia
của ngƣời dân vào công tác quản lý bảo vệ rừng.
1. Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt:
Nhu cầu cuộc sống của con ngƣời có rất nhiều thứ vật chất và tinh thần
cần thiết, nhƣng không phải cái gì cũng làm ra đƣợc, mà phải sử dụng tiền
mặt để mua bán. Đặc biệt hiện nay sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trƣờng,
con ngƣời không còn sống theo chế độ tự cung tự cấp, tự sản xuất tiêu dùng.
Đối với ngƣời dân trong khu bảo tồn, để đáp ứng nhu cầu của cuộc
sống về lƣơng thực và các khoản thiết yếu khác, mỗi hộ gia đình phải sử dụng
rất nhiều tiền mặt. Trong khi các nguồn thu nhập chính đáng (không vi phạm
pháp luật) nhƣ từ canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và các nguồn
khác không đáp ứng đủ nhu cầu của cộng đồng, thì ngƣời dân đã tìm kiếm
một giải pháp khác cho mình, đó là khai thác các sản phẩm từ tài nguyên rừng
tại chỗ để bán lấy tiền phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gây thiệt hại
69
lớn cho tài nguyên rừng và đặc biệt là gây khó khăn cho công tác quản lý tài
nguyên rừng ở địa phƣơng.
2. Hoàn cảnh kinh tế khó khăn của người dân:
Nhìn chung đời sống ngƣời dân các xã trong KBTTN Xuân Nha vẫn
còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao. Theo thống kê của Ban
quản lý KBT thì trong tổng số 22 thôn bản thuộc vùng đệm trong và vùng
đệm tiếp giáp có 1.925 hộ thì số hộ nghèo là 825 hộ (chiếm 42,8% tổng số
hộ). Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của các xã là 600.000
đồng/ngƣời/tháng, mức thu nhập lại không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các
hộ buôn bán, làm dịch vụ và phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đói nghèo dẫn
đến ngƣời dân phải khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo nhu cầu của cuộc
sống. Từ khi thành lập Ban quản lý KBT đến nay, Hạt Kiểm lâm KBT đã thực
hiện chính sách cấm tuyệt đối việc vào rừng khai thác gỗ, săn bắn động vật.
Điều này dẫn đến nhiều hộ nghèo không còn nguồn thu nhập nào khác ngoài
làm nƣơng rẫy. Chính vì vậy việc hỗ trợ ngƣời dân phát triển kinh tế, tạo một
sinh kế bền vững là một vấn đề cấp thiết hiện nay của ngƣời dân sống bên
trong và vùng đệm của Khu bảo tồn.
3. Nền sản xuất tự cấp tự túc, giới hạn trong hộ gia đình:
Trong điều kiện phân bố dân cƣ không đồng đều, chủ yếu tập chung ở
những nơi có ruộng lúa nƣớc, các dịch vụ gần nhƣ không phát triển, ngƣời
dân có xu hƣớng duy trì cuộc sống tự cấp tự túc. Mỗi gia đình nhƣ một đơn vị
kinh tế khép kín từ sản xuất đến lƣu thông phân phối, tiêu dùng, tích luỹ.
Cuộc sống tự cấp tự túc dựa vào tài nguyên thiên nhiên là chính đã làm giảm
sự phụ thuộc và nhu cầu liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng. Nó
chẳng những không khuyến khích quá trình phân công lao động xã hội và quá
trình hình thành tƣơng hỗ giữa các hộ gia đình mà có xu hƣớng tạo nên những
mâu thuẫn và đẩy họ xa nhau trong quá trình cạnh tranh vì các nguồn tài
70
nguyên thiên nhiên. Đây là một trong những nguyên nhân chính giải thích vì
sao phần lớn các tổ chức cộng đồng đƣợc thành lập đều mang tính hình thức,
ít hiệu quả với thực tiễn và phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
4. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp chưa phát triển
Để kích thích sản xuất hàng hoá thì phải có thị trƣờng tiêu thụ. Thị
trƣờng là một trong những yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất của
ngƣời dân. Nhƣng thị trƣờng ở đây, đặc biệt là thị trƣờng các loại lâm sản
ngoài gỗ chƣa phát triển nên không kích thích đƣợc sản xuất hàng hoá. Phần
lớn những sản phẩm bán ra là nông sản dƣới dạng nguyên liệu thô chƣa qua
chế biến nên chất lƣợng thấp. Về lâm sản trừ gỗ rừng tự nhiên còn các hàng
lâm sản khác gần nhƣ chƣa có thị trƣờng. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho ngƣời dân không phát triển các sản phẩm lâm nghiệp và không
quan tâm nhiều đến sản xuất lâm nghiệp nói chung. Thị trƣờng chƣa phát
triển đã làm cho sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả thấp và giảm tính hấp dẫn
của các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
5. Trình độ dân trí thấp và ý thức chấp hành pháp luật kém:
Ngƣời dân ở đây có trình độ dân trí còn hạn chế, đặc biệt là các cộng
đồng dân tộc thiểu số nhƣ HMông. Đó là những điều kiện làm cản trở quá
trình tiếp thu kiến thức và cách thức quản lý rừng phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của địa phƣơng. Hạn chế về trình độ, thiếu các thông tin nên việc tiếp cận
và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng xuất
cây trồng, bảo đảm an toàn lƣơng thực, giảm sự phụ thuộc của ngƣời dân vào
tài nguyên rừng còn gặp rất nhiều khó khăn.
Do trình độ hạn chế nên ngƣời dân không hiểu hết ý nghĩa, vai trò,
quyền lợi và trách nhiệm của họ trong các chủ trƣơng, chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tài nguyên rừng. Họ dễ
71
bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng tham gia vào các hoạt động khai thác, vận chuyển
trái phép tài nguyên rừng.
Ngoài ra, do không đƣợc tiếp cận đầy đủ với những tiến bộ xã hội, ít
hiểu biết về chất lƣợng cuộc sống đang tăng lên từng ngày, họ bằng lòng với
những gì mà cuộc sống của họ đang có không đòi hỏi nhiều những liên kết
cộng đồng, hay sự hỗ trợ cộng đồng có thể mang lại. Nhu cầu sinh hoạt nghèo
nàn là một yếu tố kìm hãm sự phát triển của những liên kết cộng đồng, trong
đó có liên kết quản lý tài nguyên rừng.
6. Kiến thức bản địa chưa được phát huy:
Hệ thống kiến thức bản địa phong phú nhƣng còn tản mạn, chƣa đƣợc
hệ thống, tổng kết lại.
Kiến thức bản địa chủ yếu hƣớng vào khai thác, sử dụng tài nguyên là
chính, việc gây trồng, chăm sóc, nuôi dƣỡng chƣa đƣợc ngƣời dân quan tâm.
Kiến thức về chế biến còn thiếu: Chủ yếu là chế biến thô, sản phẩm không có
thị trƣờng nên không phát huy đƣợc tiềm năng của rừng tự nhiên. Vì vậy để
phát huy đƣợc tiềm năng to lớn của rừng tự nhiên, giúp ngƣời dân khai thác
đƣợc thế mạnh của rừng trong phát triển kinh tế cần phải tăng cƣờng giáo
dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về rừng. Đồng thời tiến
hành tổng kết, phổ biến các kiến thức bản địa, kết hợp với những kiến thức
mới, những tiến bộ trong bảo vệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng
rừng và đất rừng, góp phần thu hút ngƣời dân vào hoạt động bảo vệ và phát
triển TNR ở địa phƣơng.
7. Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển:
Một trong những nguyên nhân làm cản trở sự tham gia của cộng đồng
đƣợc nhận thấy trong quá trình điều tra là thiếu khuyến lâm ở địa phƣơng.
Nhiều ngƣời cho biết rằng họ không biết hỏi ai khi cần chọn loài cây lâm
nghiệp, xác định kỹ thuật gieo trồng, tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm
72
lâm nghiệp,… chƣa có hoạt động khuyến lâm nên ngƣời dân ít đƣợc tiếp cận
với các thành tựu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, chƣa nâng cao đƣợc hiệu quả
của hoạt động sản xuất. Do đó, chƣa tích cực tham gia vào bảo vệ và phát
triển rừng.
8. Ảnh hưởng của cá yếu tố tự nhiên xã hội
Khu BTTN Xuân Nha có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn nên dễ
bị xói mòn rửa trôi, khí hậu thời tiết biến đổi liên tục gây thiệt hại đến tài
nguyên rừng. Năm 2015 vừa qua, những trận mƣa tuyết cộng với gió lớn đã
làm gẫy đổ, chết rất nhiều cây rừng làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên
rừng. Mặt khác với yếu tố tự nhiên nhƣ vậy thì việc trông mới, trồng bổ sung
cây rừng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Nhƣ vậy có nhiều nhân tố thúc đẩy nhƣng cũng có không ít các nhân tố
cản trở sự tham gia của ngƣời dân vào công tác bảo vệ rừng tại Khu BTTN
Xuân Nha.Vấn đề đặt ra là phải đƣa ra các giải pháp nhằm phát huy đƣợc các
nhân tố thúc đẩy và hạn chế đi những nhân tố cản trở sự tham gia của ngƣời
dân vào công tác bảo vệ rừng tại Khu BTTN Xuân Nha.
4.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại Khu
BTTN Xuân Nha
4.3.1. Các cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở KBTTN
4.3.1.1. Các tổ chức cộng đồng truyền thống
1. Cộng đồng làng bản
Cộng đồng dân tộc trong xã đƣợc chia thành các bản làng riêng biệt và
hoạt động theo những luật tục riêng đứng đầu tổ chức làng bản là trƣởng bản.
Tổ chức làng bản ở địa phƣơng mang tính chất của tổ chức xã hội có tính bền
vững cao. Nó đƣợc hình thành một cách tự nhiên do nhu cầu tồn tại của mỗi
thành viên và cả cộng đồng. Đây là tổ chức cộng đồng có vai trò rõ nét nhất
trong công tác quản lý bảo vể rừng.
73
2. Cộng đồng dòng họ:
Dòng họ là tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung nguồn gốc, liên kết
với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của dòng họ. Trong mỗi
dòng họ đều có một trƣởng họ là ngƣời đại diện cho dòng họ chăm lo tổ chức
các công việc chung của dòng họ nhƣ: Truyền thống văn hoá, lễ tết, học
tập,…
3. Cộng đồng gia đình
Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia và sử dụng tài
nguyên rừng nhƣ: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, làm giàu rừng, tu bổ
rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến lâm sản ngoài gỗ, trực tiếp tham gia
xây dựng quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng, cơ chế hƣởng lợi từ rừng, tham gia
quản lý bảo vệ rừng,… Đây là đối tƣợng chính để vận động, tuyên truyền,
giáo dục cũng nhƣ là thành viên trực tiếp tham gia công tác quản lý rừng và
phát triển tài nguyên rừng.
4.3.1.2. Các tổ chức cộng đồng mới:
- Tổ chức Đảng: Lãnh đạo và chỉ đạo nhân dân thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, xây dựng và đề xuất các giải pháp
cho phát triển kinh tế xã hội trong xã.
- Ban lâm nghiệp xã: Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng rừng và đất
rừng, kiểm tra đôn đốc kết quả thực hiện sản xuất lâm nghiệp của xã. Tuyên
truyền về luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Ban địa chính xã: Quy hoạch đất đai xác định ranh giới các loại rừng,
đất rừng, đất nông lâm nghiệp trong xã và ranh giới đất giữa các hộ gia đình.
- Khuyến nông, khuyến lâm xã: Tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới để
phổ biến cho nông dân, hỗ trợ hạt giống, cây con cho quá trình sản xuất của
ngƣời dân.
74
- Đoàn thanh niên: Tuyên truyền vận động, giáo dục thanh thiếu niên
tham gia các hoạt động của địa phƣơng.
- Hội cựu chiến binh: Động viên, khuyến khích nhân dân tham gia sản
xuất lâm nghiệp.
- Hội nông dân: Trao đổi kinh nghiệm, gây quỹ hỗ trợ sản xuất nông
lâm nghiệp, tạo điều kiện cho các gia đình khó khăn phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp, bảo lãnh cho nông dân phát triển sản xuất.
- Hội phụ nữ: Gây quỹ, hỗ trợ các gia đình và chị em phụ nữ gặp khó
khăn, vận động mọi ngƣời giữ nếp sống vệ sinh, sinh đẻ có kế hoạch, giúp đỡ
chị em trong chăn nuôi, sản xuất nông lâm nghiệp.
Phân tích đặc điểm của tổ chức và luật lệ cộng đồng ở địa phƣơng cho
phép đi đến một số nhận định nhƣ sau:
- Cộng đồng truyền thống ở địa phƣơng là cộng đồng khai thác tài
nguyên. Mọi thành viên của một gia đình, một dòng họ hay của làng bản
thƣờng gắn kết với nhau trong các hoạt động khai thác tài nguyên nhƣ săn
bắn, phát rừng làm nƣơng, đổi công trồng lúa và thu hoạch,… các cộng đồng
này không hƣớng vào bảo vệ và phát triển tài nguyên. Họ thƣờng không có
quy định và không lôi cuốn nhau vào hoạt động bảo vệ rừng, bảo vệ đất, hay
giữ động vật rừng cho sinh sản để săn bắn lâu dài. Họ chƣa phải là cộng đồng
trong bảo tồn và phát triển tài nguyên.
- Các tổ chức mới cộng đồng ở địa phƣơng do chính quyền thành lập.
Các cộng đồng này đƣợc hình thành theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc, đƣợc
chính quyền địa phƣơng tổ chức nên theo những quy định chung.
- Luật lệ cộng đồng mới chủ yếu hƣớng vào việc ngăn cấm sử dụng tài
nguyên. Phần lớn các luật lệ cộng đồng mới là cấm làm nƣơng ở chỗ này hay
chỗ khác, cấm đốt lửa làm cháy rừng, cấm săn bắn các loài thú quý hiếm, cấm
trồng thuốc phiện, cấm khai thác gỗ,…
75
- Cộng đồng mới mang tính hình thức nhiều hơn, việc sinh hoạt của tổ
chức cộng đồng không thƣờng xuyên, gắn kết của các thành viên cộng đồng
không chặt chẽ. Những quy định ngăn cấm thiếu hiệu lực, thiếu một cơ chế
chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực thi và giám sát thực thi các
luật lệ của cộng đồng.
- Cộng đồng mới chƣa có hiệu quả rõ rệt trong quản lý tài nguyên do
thiếu tổ chức và luật lệ do cộng đồng xây dựng.
4.3.2. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa
phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
4.3.2.1. Vai trò của các cấp chính quyền:
1. Vai trò của chính quyền xã:
Xã là đơn vị hành chính cơ sở quan hệ trực tiếp với ngƣời dân. Giữa
chính quyền xã với ngƣời dân không chỉ có mối quan hệ hành chính mà còn
có quan hệ gia tộc, xóm làng, những tập quán tốt đẹp cũng nhƣ một số tập
quán lạc hậu. Là trung tâm của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên
liên quan trong quản lý rừng cộng đồng. Chỉ đạo quản lý rừng cộng đồng ở
cấp thôn đáp ứng các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên của khu BTTN, đồng thời
bảo đảm mục tiêu phát triển cộng đồng thôn bản. Giám sát, đánh giá hoạt
động quản lý rừng cộng đồng thôn, bản trên địa bàn xã. Phối hợp các hoạt
động quản lý tài nguyên của khu BTTN với các xã giáp ranh và giải quyết
mâu thuẫn giữa các cộng đồng.
Nhìn chung chính quyền địa phƣơng chƣa thể hiện đƣợc hết vai trò của
Nhà nƣớc trong kiểm soát các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên. Hiện
nay, rừng vẫn tiếp tục bị phá, thú rừng vẫn bị săn bắn, chƣa có những biện
pháp xử lý triệt để những trƣờng hợp vi phạm Luật Lâm nghiệp.
2. Vai trò của chính quyền bản:
76
Là đơn vị cơ sở đại diện cho chính quyền nhà nƣớc tại cộng đồng. Có
vai trò quan trọng trong quản lý nguồn tài nguyên trên địa bàn, nắm bắt rõ
nhất các động thái liên quan đến hoạt động trên địa bàn bản, lãnh đạo, chỉ đạo
cộng đồng bản thực hiện công tác bảo vệ nguồn tài nguyên rừng cũng nhƣ
phát triển kinh tế xã hội trong cộng đồng xóm, Có quyền điều hành các hoạt
động và xử lý các vị phạm pháp luật trên địa bàn theo quy định phát luật. Bản
cũng là đơn vị trung gian cho các mối quan hệ với cơ quan nhà nƣớc và các
bản lân cận.
Mỗi bản trong khu BTTN Xuân Nha đều có bộ máy chính quyền của
bản do ngƣời dân bầu ra với ngƣời đứng đầu là Trƣởng bản. Bộ máy chính
quyền này có thể huy động ngƣời dân, các hộ gia đình tham gia vào công tác
bảo vệ rừng, đặc biệt là trong công tác PCCCR. Khi cháy rừng xảy ra, Trƣởng
bản có thể huy động các phƣơng tiện hiện có trong bản, và ngƣời dân trong
bản tham gia chữa cháy rừng theo phƣơng châm 4 tại chỗ. Chính vì vậy, để
thực hiện thành công mô hình đồng quản lý cần hƣớng tới cấp tổ chức cơ bản này.
Nhìn chung chính quyền các bản thuộc khu BTTN đã làm khá tốt công
tác phối hợp với lực lƣợng Kiểm lâm và UBND xã trong công tác bảo vệ
rừng.
4.3.2.2. Vai trò của các tổ chức Đoàn thể:
Các tổ chức quần chúng nhƣ Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên, Hội ngƣời cao tuổi, Nhóm sở thích,… đƣợc hình thành với những
mục tiêu và nội dung hoạt động phong phú, gắn liền với việc quản lý tài
nguyên thiên nhiên ở các cộng đồng có vai trò cụ thể sau:
- Tuyên truyền vận động ngƣời dân, các hộ gia đình nâng cao nhận thức
về ĐDSH và vận động họ tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.
- Có năng lực trực tiếp tham gia hoạt động quản lý tài nguyên thiên
nhiên.
77
- Có năng lực đánh giá giám sát các hoạt động của cộng đồng nói
chung
và quản lý rừng cộng đồng nói riêng. Việc lôi kéo các tổ chức này tham gia
vào các hoạt động nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên ĐDSH cũng nhƣ trong phòng chống thiên tai là rất
cần thiết. Các thành viên của từng tổ chức sẽ đóng vai trò tích cực trong công
tác quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên.
Những cuộc thảo luận đều cho thấy để thúc đẩy sự tham gia quản lý tài
nguyên thiên nhiên của cộng đồng cần tổ chức, kiện toàn lại các đoàn thể, hội
trong thôn, bản, xây dựng lại các quy ƣớc cộng đồng về nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức quần chúng để thu hút sự tham gia của các thành viên. Trƣớc
mắt với những khu rừng, đất rừng,… ở xa khu dân cƣ không giao đƣợc cho
các hộ gia đình thì có thể giao trực tiếp cho các tổ chức cộng đồng để tài
nguyên thiên nhiên (rừng, đất rừng, nƣớc, cây,…) là có chủ, đảm bảo hạn chế
tới mức thấp nhất các hoạt động khai thác tài nguyên.
4.3.2.3. Vai trò của già làng, trưởng bản:
Trong tổ chức cộng đồng dân tộc của xã mỗi bản đều có một trƣởng
bản (do dân bầu) và một già làng (chủ làng, Thủ lĩnh của bản, trừ những thôn
mới định cƣ thƣờng không có già làng). Đây là ngƣời có nhiều uy tín, hiểu
biết lịch sử và các phong tục tập quán của bản làng, hùng biện và đƣợc số
đông dân làng kính trọng. Già làng cũng phải xuất thân từ gia đình thuộc loại
khá giả, không nhất thiết phải là con cháu của ngƣời sáng lập ra bản làng
Già làng có trách nhiệm với bản bản về các công việc của cộng đồng
nhƣng không có quyền lợi gì về kinh tế trực tiếp từ địa vị này. Ngƣời dân
trong ban coi già làng nhƣ chỗ dựa tinh thần của họ và tầm quan trọng của vị
trí này thể hiện ở những trách nhiệm nhƣ:
78
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của thôn: Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc.
- Duy trì sự đoàn kết trong nội bộ bản.
- Bảo vệ văn hoá truyền thống.
- Giải quyết các trƣờng hợp vi phạm quy định của cộng đồng theo luật tục.
- Tổ chức và chỉ đạo tất cả hoạt động của cộng đồng nhƣ việc dời làng,
lễ hội, thờ cúng.
Trƣởng bản cùng già làng, các trƣởng họ tộc thƣờng đóng vai trò trọng
tài xử phạt các vụ vi phạm hƣơng ƣớc, động viên các thành viên thực hiện các
hƣơng ƣớc.
Trong công tác giao đất, giao rừng, quy hoạch đất đai, trƣởng bản là
ngƣời chứng kiến và cùng các hộ xác định ranh giới tại hiện trƣờng, xác nhận
vào đơn của các hộ gửi lên địa chính xã,… là ngƣời đầu tiên chịu trách nhiệm
giải quyết các tranh chấp về đất đai, tài nguyên rừng. Vai trò của các trƣởng
bản rất lớn trong việc tổ chức lập kế hoạch phát triển cho thôn bản. Tuy
nhiên, họ cần đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng cũng nhƣ thái độ nhất
định và phƣơng pháp lập kế hoạch thôn bản có sự tham gia của cộng đồng.
4.3.2.4. Vai trò của dòng họ:
Vai trò của dòng họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý tài
nguyên rừng. Dòng họ là tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung nguồn gốc, liên
kết với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của dòng họ. Trƣởng
họ thƣờng tập chung đại diện các hộ gia đình trong họ 2 lần/năm vào dịp tết và
tháng 7 âm lịch để bàn bạc công việc của họ, dạy dỗ con cái, nƣơng tựa nhau.
Họ hỗ trợ nhau bảo vệ khỏi những tác động bất thƣờng của thiên nhiên,
của kẻ xấu,… họ thƣờng tự chế tạo các dụng cụ sản xuất, súng và bẫy săn
bắn, thu hái và chế biến dƣợc liệu,… Ngoài ra, nếu một ai đó trong dòng họ bị
chính quyền địa phƣơng sử phạt thì dòng họ cũng sử phạt. Những ngƣời trong
79
một dòng họ thƣờng động viên và giám sát nhau thực hiện những cam kết
nhiều hơn là thực hiện các luật pháp và chính sách. Nếu động viên họ xây
dựng đƣợc những cam kết phù hợp với các chính sách và luật pháp Nhà nƣớc
sẽ đảm bảo phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của dòng họ vào quản lý
tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng.
4.3.2.5. Vai trò của cá nhân và hộ gia đình trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Có thể nói ngƣời dân sống trong khu bảo tồn là chủ thể chính trong
quản lý khu bảo tồn, Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia
vào sử dụng tài nguyên rừng nhƣ: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, làm
giàu rừng, tu bổ rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến, tiêu thụ lâm sản ngoài
gỗ, trực tiếp tham gia xây dựng quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng, cơ chế hƣởng
lợi từ rừng, tham gia quản lý bảo vệ rừng,… Đây là đối tƣợng chính để vận
động, tuyên truyền, giáo dục cũng nhƣ là thành viên trực tiếp tham gia công
tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển tài nguyên rừng.
Đặc điểm sản xuất tự cung tự cấp đã làm cho tính độc lập trong sử dụng
đất của họ cao hơn so với các hộ gia đình vùng thấp. Làm giảm vai trò của
cộng đồng trong quản lý rừng. Vì vậy, để tăng cƣờng vai trò của cộng đồng
trong hoạt động quản lý rừng cần phát triển các chƣơng trình tạo mối liên kết
giữa họ với cộng đồng nhƣ phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển các
chƣơng trình phòng chống thiên tai và rủi ro, phát triển các dịch vụ cộng
đồng,…
4.3.3. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa
phương liên quan đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
4.3.3.1. Vai trò của ban quản lý KBTTN và Hạt kiểm lâm Xuân Nha
Ban quản lý KBTTN và Hạt kiểm lâm Xuân Nha là đơn vị trực tiếp
quản lý bảo vệ diện tích rừng của KBTTN Xuân Nha. Ban quản lý có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng trên
80
diện tích đƣợc giao, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và cơ quan liên quan
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Là một chủ rừng và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về tài nguyên
rừng và đất rừng đã giao. Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lực lƣợng cán bộ
thực hiện việc tuần tra bảo vệ tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
- Đồng thời phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền các xã, cộng
đồng các bản và ngƣời dân để tổ chức quản lý tài nguyên tốt hơn.
- Chuyển giao chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho xã, cộng
đồng bản và ngƣời dân liên quan đến công tác quản lý tài nguyên rừng.
- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học quần thể các loài
động thực vật rừng quý hiếm, các loài đang bị đe dọa cao và các loài đặc hữu.
- Quy hoạch trồng rừng, lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện
thổ nhƣỡng, đặc điểm khí hậu của xã.
- Phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
4.2.3.2. Vai trò của lực lượng lực lượng Công an huyện, đồn biên phòng Tân
Xuân
Phối hợp với Ban quản lý KBTTN và chính quyền địa phƣơng của xã
tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng thực hiện tốt công tác quản lý bảo
vệ rừng, ngăn chặn kịp thời các hành vi tàn phá rừng trên địa bàn xã.
Lực lƣợng kiểm lâm khu BTTN thƣờng xuyên phối hợp đồn biên
phòng Tân Xuân trong việc giải quyết mâu thuân quản lý bảo vệ rừng giáp
ranh biên giới. Phối hợp lực lƣợng kiểm lâm huyện, công an huyện trong việc
ngăn chặn các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.
4.2.3.3. Sự đầu tư của nhà nước
Những chƣơng trình, dự án trong nƣớc có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng KBTTN Xuân
Nha, phát triển đƣờng, hỗ trợ kinh tế xã hội vùng đệm, có các dự án cụ thể:
81
- Chƣơng trình 661 từ năm 2006 – 2010 đã đầu tƣ : 872 triệu đồng bao
gồm: Khoán bảo vệ trồng rừng và chăm sóc là 184,6 triệu đồng, xây dựng cơ
sở hạ tầng: 155,5 triệu đồng, hỗ trợ gạo 263,3 triệu đồng.
- Đầu tƣ của dự án KFW7 cho khu BTTN Xuân Nha bao gồm 1 trạm
quản lý bảo vệ rừng, 3 xe máy, các vật dụng hỗ chợ quản lý bảo vệ rừng, nhƣ
túi ngủ, ống nhòm, khoán bảo vệ rừng 2000ha… Tổng giá trị đầu tƣ của dự án
KFW7 ƣớc tính khoảng 1 tỉ đồng cho khu bảo tồn Xuân Nha.
- Chƣơng trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững. Kết quả thực
hiện: Thực hiên khoán BVR năm 2016 là 4832,75 ha, năm 2017 là 6832,75
ha, năm 2018 là 10832,75 ha, đơn giá là 400.000đ/ha/năm, ƣớc tính giá trị
đầu tƣ cho 3 năm khoán BVR khoảng 9 tỷ đồng. Thực hiện trồng mới và
chăm sóc 150 ha rừng đặc dụng, vốn đầu tƣ 2,4 tỷ đồng
- Chính sách đầu tƣ và phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020
theo QĐ 24/2012 ngày 01/6/2012 của thủ tƣớng chính phủ. Kết quả thực hiện:
Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã triển khai hỗ trợ bắt đầu từ năm 2018 cho
22 cộng đồng bản thuộc vùng đệm khu BTTN Xuân Nha, mức hỗ trợ 40 triệu
đồng/bản/năm với hình thức hỗ trợ bằng giống cây ăn quả để cải thiện phát
triển kinh tế cho cộng đồng.
4.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu
Để làm rõ hơn các mặt của vấn đề QLBVR, tác giả và những ngƣời
cung cấp thông tin chính đã tiến hành tổ chức thảo luận nhóm, phân tích để
xác minh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng trong công
tác QLBVR. Kết quả thảo luận nhƣ sau:
82
Bảng 4.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (S.W.O.T)
của cộng đồng trong công tác QLBVR KBTTN Xuân Nha
S.W.O.T
Hạng mục
Yếu (W)
Xây dựng quy ƣớc BVR
Tham gia không đầy đủ.
Cơ hội (O) Nền tảng cho quản lý KBTTN bền vững.
Ký cam kết BVR
phạm
Mạnh (S) Ngƣời dân có thể thảo luận, đƣa ra ý kiến mong muốn Có đƣợc sự cam kết của cộng đồng
Giảm các hành vi Luật vi BV&PTR
Thách thức (T) Đôi khi bị áp đặt bởi một số cán bộ và cả một số ngƣời chủ chốt trong bản Kinh tế khó khắn buộc ngƣời dân phải vi phạm bản cam kết.
Sử dụng lực lƣợng tại chỗ BVR
Tố giác đối tƣợng vi phạm các quy hiện định hành trong QLBVR
lƣợng Lực hùng hậu, thông thạo về rừng, năm bắt thông tin nhanh.
Sử dụng lao động địa phƣơng BVR
gia Tham nhận khoán QLBVR
Mong muốn đƣợc nhận khoán QLBVR
Thiếu một mạng lƣới xã hội trong quản lý rừng, hoạt động bảo tồn – một tiềm năng quan trợ trọng hỗ quản lý bền vững các KBTTN đã bị lãng quên Diện tích nhận khoán chƣa đáp ứng đƣợc của nguyện vọng ngƣời dân
và sóc
Hiểu biết và chấp hành các quy định về QLBVR còn hạn chế. Một số ngƣời dân vì lợi ích rừng còn bao che cho lâm tặc, ít tố giác tội phạm, tâm lý sợ bị trả thù dận Ngƣời chƣa ý thức đƣợc hết những yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc giao Hỗ trợ trồng rừng thấp.
Ngƣời dân thƣờng ít tham gia
Trồng chăm rừng trồng
Đƣợc quản lý sử dụng rừng trồng lâu dài
gia
Tham PCCCR
Giảm thiểu việc cháy rừng
Ngƣời dân ít động hoạt phòng cháy rừng.
Đƣợc sự quan tâm ủng hộ của chính tổ phủ và nhiểu chức khác Ngăn chặn việc thông rừng cháy qua việc đào tạo cho đội PCCR dựa vào cộng đồng
chống ngƣời
Thiếu sự tham gia thật sự của ngƣời dân, thiếu kỹ năng lửa phòng dân rừng, không nhiệt tình
83
Từ kết quả trên cho thấy, tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cƣ là
rất lớn. Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nƣơng rẫy, khai thác,
mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép của ngƣời dân là để phục vụ cho nhu
cầu cuộc sống hằng ngày, nhƣng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức,
thể chế bản địa tích cực về QLBVR, phần nào họ chấp hành nghiêm chỉnh
Luật bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời một phần nào họ biết và kiểm soát
đƣợc tác động tiêu cực đối với rừng và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm
từ rừng.
Do vậy, cộng đồng dân cƣ thôn, bản sẽ là những ngƣời phát hiện, ngăn
chặn các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng trên địa bàn có hiệu quả cao
nhất. Vậy, tìm kiếm một số giải pháp để QLBVR dựa vào cộng đồng là phải
làm thế nào để huy động đƣợc ngƣời dân trong cộng đồng thôn, bản tham gia
vào công tác QLBVR một cách có tổ chức, có hiệu quả trên cơ sở chia sẻ
trách nhiệm, quyền lợi giữa Nhà nƣớc và ngƣời dân để công tác QLBVR ổn
định, bền vững.
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha
Từ những kết quả phân tích trên, Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm thu hút cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng sau đây:
4.4.1. Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân Nha
Đồng quản lý rừng đặc dụng đang đƣợc xem là một chính sách hiệu
quả có triển vọng đối với vấn đề quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng nhằm gắn kết
lợi ích và trách nhiệm của các bên có liên quan, đặc biệt là ngƣời dân địa
phƣơng. Sự hợp tác giữa các bên tham gia là rất quan trọng đối với sự thành
công của quản lý tài nguyên rừng. Qua kết quả phỏng vấn cho thấy, 76%
ngƣời dân đƣợc phỏng vấn quan tâm đến cơ chế chia sẻ lợi ích cho phép
quyền khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng. Do đó, luận văn đề nghị tiến
84
hành xây dựng thí điểm mô hình hợp tác quản lý rừng tại bản Chiềng Hin,
Chiềng Nƣa, xã Xuân Nha. Từ đó đánh giá hiệu qua mô hình áp dụng cho
toàn bộ KBT.
4.4.1.1. Đề xuất các bước tiến hành xây dựng mô hình quản lý hợp tác rừng
Quá trình xây dựng và hình thành hình thức quản lý hợp tác rừng đến
khi hoàn thành đi vào hoạt động là một chu trình khép kín
Bƣớc 1. Chuẩn bị
- Nhóm công tác - Giao tiếp xã hội - Tổ chức ngƣời bản địa và cộng đồng - Thông nhất quy trình đàm phán
Bƣớc 2. Đàm phán thỏa thuận
quản lý và các đơn vị quản trị
- Phân tích hiện trạng - Phác thảo tầm nhìn - Chiến lƣợc - Hỗ trợ giải quyết mâu thuẫn để đi đến THỎA THUẬN (Về kế hoạch quản lý, chia sẻ chức năng, quyền lợi, trách nhiệm nguồn lực)
Bƣớc 3. Thực hiện và rà soát thỏa
thuận (Vừa học vừa làm)
- Thực hiện, đẩy mạnh và làm rõ thỏa thuận - Nghiên cứu thực tiễn - Giám sát đánh giá - Thúc đẩy quán trình học hỏi
Hình 4.12. Các bƣớc tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện mô
hình hợp tác quản lý rừng tại KBTTN Xuân Nha
4.4.1.2 Xây dựng thỏa thuận chia sẻ lợi ích
Việc thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích là điều bắt buộc phải làm trong
thực tế để mô hình hợp tác quản lý rừng ở KBTTN Xuân Nha đƣợc tôn trọng
85
và thực thi. Khu BTTN Xuân Nha cần nghiên cứu quy chế quản lý và sử dụng
bền vững một số lâm sản ngoài gỗ ở phân khu phục hồi sinh thái trình UBND
tỉnh Sơn La xem xét và phê duyệt.
Về trƣớc mắt cần có cơ chế cho ngƣời dân đƣợc khai thác các loài cây
không làm ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học trong khu vực tại phân khu phục
hồi sinh thái. Bên cạnh đó cần có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức
năng và cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động này. Về lâu dài cần có các
giải pháp thay thế dần về nhu cầu gỗ, củi của ngƣời dân đối với rừng và dùng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phục hồi rừng.
Sau khi thảo luận và thống nhất chúng tôi xác định loại lâm sản đƣợc
phép khai thác theo khu vực, xác định phƣơng thực khai thác hợp lý, đảm bảo
sử dụng bền vững tài nguyên rừng
Bảng 4.7. Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản
Giải pháp quản lý và phát triển
Tên lâm sản Củi
Cấm chặt cây đang sống
Hình thức khai thác Chặt, thu lƣợm Chặt
Tre lùng, luồng…
Địa điểm khai thác Nƣơng rẫy, rừng vùng đệm Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái
Măng đắng Thu lƣợm Vùng đệm, phân
Mật ong
khu phục hồi sinh thái Thu lƣợm Vùng đệm, phân
khu phục hồi sinh thái
Thu hái
Dùng dao, rựa chặt chọn những cây già, không chặt cây non, không làm ảnh hƣởng đến măng. Chặt cây phải chặt sát gốc Dùng dao cắt măng non cao khoảng 20-40. Phải giữ lại 3-4 măng non đẻ làm mẹ cho tre phát triển Xông khói đuổi ong để lấy mật, không đƣợc chặt cây. Khi thấy ngƣời khác có đánh dấu ở gốc cây thì không đƣợc lấy. Không đƣợc dùng lửa đốt ong lấy mật Trồng thêm tại vƣờn, nƣơng rẫy
Các Loại Rau
Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái
Lá Dong
Thu hái
Cắt lá, không đƣợc chặt cây
Cây thuốc
Thú,hái
Vùng đệm Phân Khu phục hồi sinh thái Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái
Dùng dao cắt lá, thân, lƣợc vỏ, hoặc dùng cuốc đào lấy rễ tùy theo từng bộ phận cây dƣợc liệu cần thu. Khi thu hái chỉ chọn những cây già để lại cây non để gieo giống. Vun lại gốc sau khi đào lấy rễ
Bẫy, Bắt
Quanh nƣơng rẫy Dùng bẫy để săn và nghiêm cấm
săn bắt trong mùa sinh sản. Có thể săn bắt phục vụ gây nuôi, phát triển con giống theo phƣơng án đƣợc duyệt
Lơn rừng, (và các loài động vật không thuộc danh mục quý hiếm) Loài Chuột Bẫy, đào,
Vùng đệm
Loài cá, cua, ếch
bắt Bắt bằng lƣới
Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái
Dùng tay và dụng cụ chuyên dụng bằng tre nứa để bắt Bắt bằng các công cụ truyền thống (nò, ống trê, câu…). Tuyệt đối không dùng điện, chất nổ.
86
Xác định vùng đƣợc khai thác lâm sản chủ yếu ở vùng đệm và phân
khu phục hồi sinh thái, còn nghiêm cấm triệt để khu bảo vệ nghiêm ngặt. Các
quy định đƣợc thể chế hoá thành quy ƣớc của các cộng đồng bản.
4.4.2. Những giải pháp về kinh tế
4.4.2.1. Nâng cao thu nhập cho người tham gia quản lý bảo vệ rừng và phát
triển kinh tế xã hội cộng đồng:
Các giải pháp về kinh tế đƣợc xem là các giải pháp quan trọng nhất vì
nhu cầu sử dụng, sinh hoạt, thu nhập của ngƣời dân có ảnh hƣởng lớn đến
hành vi và ý thức của con ngƣời.
Thực tế, các giải pháp tiến tới quản lý rừng cộng đồng đã góp phần cải
thiện đời sống cho cộng đồng dân cƣ và nâng cao thu nhập cho các đối tƣợng
cùng tham gia. Nghiên cứu đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ cụ thể sau:
87
- Các nguồn kinh phí thu đƣợc từ các hoạt động quản lý rừng cộng
đồng nhƣ bán lâm sản thu đƣợc từ khai thác và vận chuyển trái phép, nguồn
kinh phí đầu tƣ của Nhà nƣớc, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức chính phủ trong
nƣớc và phi chính phủ quốc tế,… sẽ trích một phần để trả phụ cấp ổn định (ít
nhất là bằng số tiền họ thu nhập đƣợc từ sản phẩm của rừng trƣớc đây) cho
các thành viên tham gia quản lý rừng cộng đồng.
- Hiện nay, các xã trong địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đang
thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc nhƣ: Chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới; Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; Chƣơng trình 135;
Chƣơng trình 134 ; Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng Rừng đặc dụng Xuân Nha
giai đoạn 2013 - 2020; Dự án trồng rừng thay thế vùng ngập thủy điện Trung
Sơn; Dự án trồng Tre luồng cung cấp nguyên liệu,… Tất cả các chƣơng trình,
dự án này phải đƣợc tổ chức thực hiện hiệu quả, ƣu tiên kinh phí để đầu tƣ cho
công tác bảo vệ, phát triển rừng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo
cho ngƣời dân từ đó sẽ giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng trong KBT.
- Nghiên cứu đề xuất đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái đƣa vào chƣơng
trình hoạt động trong quản lý rừng cộng đồng để tăng thêm thu nhập cho cộng
đồng dân cƣ cụ thể nhƣ leo núi mạo hiểm đỉnh Pha Luông, du lịch làng quê
thăm Cột Mốc quốc gia, du lịch cửa khẩu Lóng Sập mua săm hàng hóa…
4.4.2.2. Đầu tư cho phát triển kinh doanh tổng hợp nghề rừng, sản xuất hàng
hóa ở địa phương:
1. Đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề, phát huy tiềm năng
sản xuất hàng hoá ở địa phương:
Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm, ngoài việc khai thác các sản
phẩm tre, nứa từ rừng tự nhiên, dẫn đến gia tăng hoạt động xâm hại tài
nguyên rừng cần phải hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề hiện đang
88
có tiềm năng ở địa phƣơng nhƣ gây trồng và chế biến dƣợc liệu, song mây,
nuôi ong, chế biến nông sản,… việc phát triển những ngành nghề phụ đã đƣợc
cán bộ xã xác nhận nhƣ một trong những tiềm năng quan trọng để phát triển
kinh tế và ổn định xã hội ở địa phƣơng.
Hiện tại ở địa phƣơng đang có một số mặt hàng có triển vọng phát triển
kinh tế nhƣ: Sa nhân, nấm linh tri. Máu chó, củ 30, măng khô, các sản phẩm từ
đan lát nhƣ sàng, thúng,… Đây là những sản phẩm có thể mang lại thu nhập
đáng kể cho ngƣời dân địa phƣơng, cần phải phát triển, mở rộng diện tích gây
trồng và tìm thị trƣờng tiêu thụ trong những năm tới, đăc biệt, cần khuyến
khích nhân dân trong vùng liên kết để phát triển các cây dƣợc liệu quý.
2. Đầu tư phát triển thị trường lâm sản:
Thị trƣờng lâm sản ở địa phƣơng hiện tại chƣa phát triển đặc biệt là các
lâm sản ngoài gỗ nhƣ các loại cây dƣợc liệu, cây thuốc, song mây, cây cho
nhựa dầu. Phần lớn những lâm sản có giá cả không ổn định, một phần do số
lƣợng ít không hình thành đƣợc thị trƣờng, phần khác do thiếu thông tin về thị
trƣờng. Điều này không khuyến khích đƣợc ngƣời dân hƣớng vào sản xuất và
kinh doanh lâm nghiệp. Vì vậy, nhiều ngƣời đƣợc phỏng vấn đã cho rằng đầu
tƣ phát triển thị trƣờng lâm sản góp phần tăng thu nhập kinh tế, thu hút đƣợc
ngƣời dân vào bảo vệ và phát triển rừng.
3. Đầu tư hỗ trợ cho các hộ gia đình:
Hỗ trợ vốn đầu tƣ sản xuất là điều kiện cần thiết và không thể thiếu
đƣợc đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Đối với các hộ gia
đình nghèo trên địa bàn, việc tạo đƣợc nguồn vốn lại càng trở nên quan trọng.
Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ đầu tƣ vốn cho các hộ gia đình quản lý bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng nhƣ cho vay theo chu kỳ kinh doanh của từng
loại cây trồng, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, không tính lãi suất khi vay vốn
trồng rừng, trồng cây lâm sản ngoài gỗ,…
89
4.4.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1. Đầu tư nâng cấp đường giao thông trong xã:
Hiện tại các tuyến đƣờng từ xã Chiềng Sơn vào Chiềng Xuân, xã Xuân
Nha vào xã Tân Xuân đã xuống cấp nghiêm trọng, các con đƣờng vào bản Sa
Lai xã Tân Xuân, bản Suối Thín xã Chiềng Sơn, bản Pù Lầu xã Xuân Nha đang
còn là đƣờng đất, cực kỳ khó đi lại vào mùa mƣa, ngoài ra bản Suối Thín xã
Chiềng Sơn hiện tại vẫn đang sài điện nƣớc thƣờng xuyên bị thiếu điện. Vì vậy,
đầu tƣ sửa chữa nâng cấp hệ thống giao thông đến các bản và mạng lƣới điện
đƣợc xác định là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao dân trí, tăng
cƣờng trao đổi kinh tế, văn hóa, nhờ đó nâng cao đƣợc năng lực quản lý các
nguồn tài nguyên, trong đó có quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
2. Đầu tƣ các công trình phục vụ văn hóa, truyền thanh, truyền hình và
các cơ sở hoạt động văn hoá,… phục vụ lễ hội, phát huy truyền thống văn hoá
và bản sắc dân tộc liên quan đến quản lý rừng. Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh
quy ƣớc các làng, bản về quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.
4.4.2.4. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư:
1. Vốn ngân sách:
Vốn chƣơng trình mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng cho các hạng mục
bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng
và xây dựng cơ sở hạ tầng và điều hành quản lý.
Vốn 135 và định canh định cƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
kinh tế xã hội địa phƣơng, vốn từ UBND tỉnh và các ngành hỗ trợ một phần
cho công tác tuyên truyền và mua sắm trang thiết bị.
2. Vốn kêu gọi đầu tư quốc tế:
Kêu gọi hỗ trợ vốn đầu tƣ cho các hoạt động tuyên truyền giáo dục, đào
tạo tập huấn và trang thiết bị tăng cƣờng năng lực từ các tổ chức quốc tế nhƣ
VCF, WWF, UNDP, một số tổ chức phi chính phủ và một số quốc gia khác.
90
3. Vốn các bên đóng góp:
UBND huyện, các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện
đóng góp vốn bằng nguồn thu đƣợc từ các hoạt động nhƣ: Trích một phần
kinh phí thu đƣợc từ các vụ vi phạm buôn bán, khai thác lâm sản trái phép, lợi
nhuận kinh doanh nghề rừng của một số doanh nghiệp, ngoài ra còn có sự
đóng góp công lao động cho các hoạt động bảo vệ phát triển rừng
4.4.3. Những giải pháp về xã hội
4.4.3.1. Đổi mới công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
quản lý tài nguyên rừng
1. Tăng cường sự phối hợp của các bên liên quan cho hoạt động quản
lý tài nguyên rừng
Các lực lƣợng tham gia quản lý rừng và tổ chức liên quan còn thiếu sự
phối hợp dẫn đến hiệu quả quản lý rừng thấp. Vì vậy cần xây dựng quy chế phối
hợp của các tổ chức bên trong, bên ngoài cộng đồng nhằm tìm hiểu và xác định
nhu cầu của ngƣời dân, của cộng đồng và hƣớng giải quyết các vấn đề đó.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp quản lý nhà
nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp từ cấp tỉnh, huyện, xã. Lấy xã là đơn vị cơ sở
để chỉ đạo phát triển lâm nghiệp, xây dựng những quy định về trách nhiệm và
quyền hạn trong quản lý tài nguyên rừng.
Cần phải phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của BQL khu BTTN ,Hạt
Kiểm lâm trên địa bàn huyện, các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và cá
nhân nhằm phối hợp tốt nhất các lực lƣợng ở địa phƣơng với nhau trong công
tác QLBV và PTR.
2. Củng cố, xây dựng những tổ chức và luật lệ cộng đồng liên quan đến
quản lý tài nguyên rừng
Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng: xây dựng đƣợc những tổ chức và
những luật lệ của cộng đồng, các hƣơng ƣớc bản về quản lý sử dụng, bảo vệ
91
và phát triển tài nguyên rừng. Quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý tài nguyên
sẽ là động lực chủ yếu khuyến khích các thành viên tích cực tham gia các
chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng.
Tổ chức cộng đồng là bộ máy giám sát, vận động và cƣỡng chế mọi
thành viên trong cộng đồng thực hiện những quy định chung đã thống nhất.
Các quy định của cộng đồng sẽ bao gồm cả những vấn đề về tổ chức
cộng đồng, những quyền lợi và nghĩa vụ của mọi ngƣời tham gia các hoạt
động QLBVR. Quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý tài nguyên sẽ là động lực
chủ yếu khuyến khích các thành viên tích cực tham gia các chƣơng trình quản
lý tài nguyên rừng.
4.4.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật quản lý bảo vệ tài nguyên, kỹ
thuật canh tác trên đất dốc, kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ lợi tổng
hợp, kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất hay kỹ thuật chăn nuôi cho ngƣời dân
trên địa bàn xã.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ
cán bộ khuyến nông khuyến lâm và cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn ở cấp xã.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục luôn đƣợc thực hiện hàng
năm, tuy nhiên không đạt đƣợc hiệu quả cao, ý thức ngƣời dân còn kém dẫn
đến các hành vi vi phạm pháp luật thƣờng xuyên xảy ra. Nguyên nhân là do
phƣơng thức tuyên truyền còn đơn điệu, gây nhàm chán cho ngƣời nghe, nội
dung nghèo nàn, chủ yếu là phổ biến về pháp luật. Các hình thức tuyên truyền
đã có tại xã là: tổ chức hội nghị cấp xã, cấp bản, đối tƣợng là các chủ rừng,
cán bộ, tuyên truyền qua đài phát thanh của xã.
Vì vậy giải pháp đề xuất là thay đổi nội dung và hình thức tuyên truyền
với mục đích: nâng cao hiểu biết, nắm đƣợc kiến thức về giá trị của môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên nhằm thay đổi thái độ, ý thức và kỹ năng cần
92
thiết để bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên. Các giải pháp tuyên
truyền cụ thể nhƣ sau:
- Tuyên truyền vận động hạn chế gia tăng dân số. Điều này tạo sức ép
rất lớn đến tài nguyên rừng. Trên địa bàn, tỷ lệ kết hộ sớm khá cao do phong
tục tập quán của địa phƣơng, lại không có điều kiện thực hiện các biện pháp
kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên khá cao.
Đây là vấn đề nhạy cảm và phức tạp nên cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ban ngành trong công tác tuyên truyền.
- Phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể để có thể tuyên truyền đƣợc đến
mọi đối tƣợng của địa phƣơng, cùng nêu lên đƣợc trách nhiệm bảo vệ rừng là
trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động này cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên.
- Phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển lâm nghiệp hiện nay của
Đảng và Nhà nƣớc ta, phổ biến pháp luật về QLBVR, các hƣớng dẫn thực
hiện quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR.
- Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình tuyên truyền giáo dục có sự tham
gia của ngƣời dân và xây dựng các câu lạc bộ về bảo tồn thiên nhiên và phát
triển kinh tế xã hội.
- Hƣớng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc rừng trên
các hƣơng tiện truyền thông đại chúng. Tuyên truyền ngƣời dân thay đổi cơ
cấu cây trồng mới theo hƣớng dẫn của cán bộ chuyên môn.
- Mở rộng phạm vi tuyên truyền đến mọi lƣa tuổi, giới tính, các đối
tƣợng thành phần dân tộc, tôn giáo khác nhau, tạo nên sự phong phú, giao lƣu
trong chƣơng trình tuyên truyền.
- Điều chỉnh nội dung tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ học
vấn chung của ngƣời dân, tránh tình trạng sử dụng nhiều ngôn ngữ khoa học
khó hiểu, nên ngắn gọn, xúc tích.
93
- Xây dựng thêm các pa nô, áp phích, tranh cổ động tuyên truyền rộng
rãi ở những nơi cộng cộng về công tác bảo vệ rừng.
- Đƣa giáo dục môi trƣờng vào các buổi học ngoại khoá trong trƣờng
học, đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền trong trƣờng học.
- Xây dựng các cuộc thi tìm hiểu, thi vẽ tranh, thi viết bài về bảo vệ tài
nguyên rừng. Giúp các em học sinh sớm nhận biết đƣợc vai trò của rừng,
nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
- Tuyên truyền về vai trò của rừng đối với đời sống xã hội, nêu lên thực
trạng tài nguyên rừng của địa phƣơng hiện nay, những nguyên nhân, hậu quả
mất rừng và những thách thức về lâm nghiệp trên địa bàn.
4.4.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ
- Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bếp đun tiết kiệm nguyên liệu nhƣ: bếp
đun củi cải tiến, bếp ga sinh học nhằm giảm hạn chế việc khai thác gỗ làm củi.
- Bổ sung lực lƣợng cán bộ có chuyên môn xuống các bản trực tiếp
tham gia, hƣớng dẫn, chỉ đạo các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho
ngƣời dân.
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm từ cấp thôn nhằm tạo
điều kiện nhanh chóng và dễ dàng cho ngƣời dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật.
- Phổ biến kiến thức bản địa kết hợp với kiến thức hiện đại trong hoạt
động canh tác nông lâm nghiệp.
- Xây dựng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất của hệ thống canh
tác nông lâm nghiệp. Cụ thể là thực hiện các biện pháp thâm canh tăng năng
suất cây trồng; phòng trừ sâu bệnh; xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ
tƣới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp; chuyển đổi diện tích đất ruộng một vụ
thành diện tích cây công nghiệp, cây dƣợc liệu và cây ăn quả,… sử dụng hiệu
quả đất vƣờn tạp theo những mô hình canh tác bền vững trên đất dốc; tăng
cƣờng công tác trồng rừng trên các diện tích đƣợc giao và tạo cơ hội việc làm
94
cho ngƣời dân trên cơ sở vừa trồng rừng gỗ nguyên liệu vừa trồng rừng gỗ lớn
có giá trị kinh tế
4.4.4.1. Chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn về canh tác
nông lâm nghiệp và chăn nuôi:
1. Chuyển giao khoa học công nghệ:
Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bếp đun tiết kiệm nguyên liệu nhƣ: bếp
đun củi cải tiến, bếp ga sinh học nhằm giảm áp lực về nguồn nguyên liệu vào
tài nguyên rừng.
Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm từ cấp thôn nhằm tạo điều
kiện nhanh chóng và dễ dàng cho ngƣời dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài nguyên cũng
nhƣ chỉ đạo sản xuất. Trang bị hệ thống máy tính tới xã và nối mạng thí
nghiệm nhằm phục vụ chuyển giao công nghệ nhanh chóng và cập nhật, sau
đó có thể nhân rộng ra các vùng lân cận.
2. Phổ biến kiến thức bản địa kết hợp với kiến thức hiện đại trong hoạt
động canh tác nông lâm nghiệp:
Sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc ở KBTTN Xuân Nha
cũng là đặc điểm cần quan tâm trong quản lý rừng cộng đồng. Có dân tộc chỉ
có vài chục hộ dân, cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó không thể
áp dụng máy móc vào mô hình sản xuất lâm nghiệp của dân tộc này. Tình
trạng hiện nay khi phổ cập, các cán bộ khuyến nông, khuyến lâm thƣờng sử
dụng kiến thức, kinh nghiệm từ sách vở mà ít chú ý khai thác kiến thức bản
địa từ ngƣời dân.
Đó là nguyên nhân làm cho một số hoạt động khuyến lâm, khuyến nông
chƣa hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu phổ cập kiến thức bản địa kết hợp với kiến
thức hiện đại để áp dụng vào hoạt động canh tác ở các hộ gia đình nhƣ mở các
lớp tập huấn ngắn hạn về chọn loại cây trồng, kỹ thuật trồng, chăn nuôi thú y,
95
quản lý bảo vệ rừng,… đây là một trong những yếu tố kích thích quan trọng đối
với lợi ích cá nhân, thu hút ngƣời dân tham gia bảo vệ và phát triển TNR.
3. Xây dựng mô hình chăn nuôi động vật hoang dã:
Xây dựng các mô hình chăn nuôi động vật hoang dã vừa góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phƣơng . Nhiều
loài thú hoang dã có giá trị kinh tế cao nhƣ: Dê, Nhím, Dúi, Thỏ, Tắc kè,…
rất phù hợp gây nuôi ở địa phƣơng do có môi trƣờng sống phù hợp và nguồn
thức ăn dồi dào. Vì vậy, hỗ trợ nghiên cứu phát triển chăn nuôi động vật
hoang dã sẽ là hƣớng đi tốt góp phần phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực
vào tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng. Phát triển chăn nuôi động vật hoang
dã không chỉ giảm áp lực của cộng đồng vào tài nguyên động vật rừng ở địa
phƣơng mà còn tăng cƣờng gắn kết các hộ gia đình trong quá trình sản xuất
và phát triển thị trƣờng, hình thành những tổ chức cộng đồng và luật lệ cần
thiết cho phổ biến kiến thức, phòng chống dịch bệnh, ổn định thị trƣờng,…
qua đó phát triển đƣợc mối liên kết của ngƣời dân với cộng đồng.
4. Xây dựng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất của hệ thống canh
tác nông lâm nghiệp:
Trong quá trình trao đổi, những ngƣời đƣợc phỏng vấn đã thống nhất
rằng cần có các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất cây trồng trong hệ
thống canh tác nông nghiệp và coi đó nhƣ một nhân tố làm giảm sức ép của
cộng đồng vào tài nguyên rừng. Cụ thể là thực hiện các biện pháp thâm canh
tăng năng suất cây trồng; phòng trừ sâu bệnh; xây dựng các công trình thuỷ
lợi phục vụ tƣới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp; chuyển đổi diện tích đất
ruộng một vụ thành diện tích cây công nghiệp, cây dƣợc liệu và cây ăn quả,…
sử dụng hiệu quả đất vƣờn tạp theo những mô hình canh tác bền vững trên đất
dốc; phát triển các loài cây đa tác dụng (Trám, Luồng…) vừa cho sản phẩm
lƣơng thực, cho gỗ củi, vừa có khả năng bảo vệ đất và nguồn nƣớc sẽ thúc
96
đẩy cộng đồng tham gia tích cực hơn vào phát triển rừng và các hoạt động
quản lý tài nguyên nói chung.
5. Phát triển chăn nuôi và dịch vụ thú y:
Kết quả thống kê cho thấy thu nhập kinh tế từ chăn nuôi của ngƣời dân
mặc dù có tỷ trọng lớn trong kinh tế hộ gia đình nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng của nó. Còn nhiều hộ chƣa tham gia chăn nuôi, nhiều hộ khác
chăn nuôi ít hoặc phát triển cầm chừng. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng trên là dịch bệnh thƣờng phát triển mạnh với các loài gia súc, gia
cầm. Có những bản gần nhƣ không chăn nuôi gà, ngay cả trâu bò cũng không
đáng kể. Lý do là dịch bệnh đã tiêu diệt hết đàn gia súc, gia cầm mà họ chƣa
thể khôi phục đƣợc vì thiếu vốn. Nên cần phải hỗ trợ các thôn hình thành các
dịch vụ về giống và kỹ thuật phòng trừ bệnh gia súc, gia cầm ở địa phƣơng.
Đây là yếu tố phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp họ sử dụng tốt hơn tài
nguyên đa dạng sinh học và những điều kiện tài nguyên thiên nhiên khác ở
địa phƣơng. Phát triển chăn nuôi và dịch vụ thú y là yếu tố tăng cƣờng tính
gắn kết cộng đồng trong bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên.
4.4.4.2. Phát triển chế biến các sản phẩm từ rừng:
Cho đến nay phần lớn các sản phẩm từ rừng đều đƣợc mua bán, trao
đổi dƣới dạng các sản phẩm thô nên giá trị thấp, thậm trí nhiều loại sản phẩm
không có giá trị trên thị trƣờng. Vì vậy, cần hỗ trợ công nghệ chế biến lâm
sản để phát triển thị trƣờng và tăng thu nhập cho ngƣời dân. Chế biến lâm sản
không chỉ giúp ngƣời dân nhận thức đầy đủ hơn giá trị kinh tế của tài nguyên
rừng, tích cực hơn trong quản lý bảo vệ rừng mà còn hỗ trợ hình thành liên
kết của các hộ gia đình với cộng đồng, giúp họ ổn định sản xuất, thúc đẩy
định canh, định cƣ và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Những hƣớng quan
trọng trong chế biến lâm sản ở khu vực nghiên cứu là chế biến dƣợc thảo, chế
biến tinh bột,…đây là những lĩnh vực chế biến cần phát triển trƣớc tiên theo
97
hƣớng hình thành các sản phẩm hàng hoá có khối lƣợng nhỏ, giá trị cao,
không đòi hỏi đầu tƣ cơ sở hạ tầng với quy mô lớn.
4.4.4.3. Phát triển công nghệ canh tác trên đất dốc:
Cần tiến hành xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc, vì
diện tích ruộng lúa nƣớc ở địa phƣơng chiếm tỷ lệ thấp. Thì canh tác lƣơng
thực trên đất dốc là mô hình phổ biến để bảo vệ rừng, bảo vệ đất và duy trì
năng suất canh tác cần hỗ trợ việc áp dụng những công nghệ canh tác mới.
Đặc biệt là công nghệ chống xói mòn và duy trì độ ẩm đất.
Để phát triển công nghệ canh tác trên đất dốc cần có những hoạt động
nỗ lực của cộng đồng trong việc xây dựng quy ƣớc về chuyển giao kỹ thuật,
kiểm tra, giám sát và hỗ trợ mọi thành viên thực hiện công nghệ canh tác, đặc
biệt là việc phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, góp phần tích cực trong
việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, phát huy
hiệu quả quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp ở địa phƣơng.
98
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng, mức độ tham gia và vai trò của
cộng đồng trong công tác quản lý rừng, những nhân tố cản trở hoặc thúc đẩy
sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Khu
BTTN Xuân Nha, có thể rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là khu hệ sinh thái rừng kín
thƣờng xanh núi cao vùng Tây Bắc có tổng diện tích rừng tự nhiên là 16.023
ha. Hệ thực vật KBTTN Xuân Nha không chỉ có sự phong phú đa dạng về
thành phần loài, là nguồn tài nguyên quan trọng mà còn là nơi lƣu giữ nhiều
nguồn gen quý hiếm đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
IUCN (2011) và Nghị định 06/2019/NĐ-CP gồm 24 loài, có giá trị bảo tồn cao.
2. Công tác quản lý tài nguyên rừng của ban quản lý KBTTN và chính
quyền các xã đã giúp kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và hạn chế đƣợc nhiều vụ
khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép của các đối tƣợng vi phạm
trên địa bàn quản lý. Từ năm 2016 đên hết năm2018, Khu BTTN Xuân Nha
đã ngăn chặn và xử lý 70 vụ vi phạm Luật BV&PTR. Có thể nói rằng công
tác QLBVR ở đây đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần to lớn trong công
tác quản lý, giữ vững cảnh quan, môi trƣờng sinh thái...
3. Hoạt động quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng đã có sự chuyển
biến song vẫn còn lỏng lẻo, vai trò của cộng đồng còn mờ nhạt, thiếu sự tổ
chức và luật lệ cộng đồng cho quản lý tài nguyên. KBTTN Xuân Nha hiện
nay đang có nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng nhƣ bị tàn phá cao nên rất cần có
sự chung tay tham gia QLBVR của mội cấp mọi ngành và toàn xã hội, đặc
biệt cộng đồng đọa phƣơng.
4. Vai trò của cộng đồng trong công tác QLBVR là không thể phủ nhận
ở nƣớc ta nói chung và KBTTN Xuân Nha nói riêng. Tại KBTTN Xuân Nha,
các tổ chức cộng đồng truyền thống và cả những tổ chức cộng đồng mới đều
99
là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tham gia của ngƣời dân, tính
hiệu quả trong công tác QLBVR.
5. Trên cơ sở phân tích những thông tin thu thập đƣợc trong quá trình
điều tra, kết hợp với những ý kiến đề xuất của ngƣời dân địa phƣơng và
khuyến nghị của các chuyên gia, đề tài đã đƣa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút cộng đồng tích cực tham gia quản lý bền vững tài nguyên rừng
tại Khu BTTN Xuân Nha nhƣ sau:
- Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân Nha
- Những giải pháp về kinh tế
- Những giải pháp về xã hội:
- Những giải pháp về khoa học công nghệ
2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về điều kiện về nhân lực,
phƣơng tiện, dụng cụ nghiên cứu, cùng với kinh nghiệm của bản thân nên đề
tài còn một số tồn tại sau:
- Về phƣơng pháp kế thừa từ các nguồn tài liệu có sẵn của các cơ quan
hữu quan, chƣa đánh giá đƣợc cụ thể đƣợc độ chính xác của các tài liệu này.
- Những số liệu thu thập bằng phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời
dân, kết hợp phỏng vấn còn thiếu một số chỉ tiêu định lƣợng để phân tích
đánh giá sâu sắc hơn, giúp cho việc đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học
đúng đắn hơn.
- Đề tài không có điều kiện so sánh với các kết quả nghiên cứu đã thực
hiện ở các địa phƣơng khác nên những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ những
giải pháp đề xuất chỉ phù hợp với địa bàn khu vực vùng đệm của Khu BTTN
Xuân Nha.
- Các đề xuất, giải pháp chƣa có thời gian và thực tiễn kiểm chứng.
100
3. Khuyến nghị:
- Tiến hành triển khai 4 nhóm giải pháp (mục 4.4) để thu hút cộng đồng
tham gia vào quản lý, bảo vệ rừng và nâng cao đời sống ngƣời dân.
- Tiếp tục nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại một
số xã còn lại thuộc vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha.
- Cần triển khai một chƣơng trình nghiên cứu chi tiết về tình hình sản
xuất, thực trạng và mức độ tham gia quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH của cộng
đồng trong toàn khu vực vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha để từ đó đề ra
đƣợc các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn.
- Quản lý rừng cộng đồng là vấn đề khó khăn và phức tạp, phải thực
hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do điều kiện có hạn về thời gian và kinh
nghiệm nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy
những nghiên cứu tiếp theo nên tập chung vào một vài lĩnh vực và đề xuất
những giải pháp chi tiết và cụ thể hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ NN&PTNT (2006), Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn
bản. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng Xuân Nha (2014), Khảo sát về các loài thực vật
rừng và động vật rừng vật rừng, Sơn La.
3. Ban quản lý rừng đặc dụng Xuân Nha (2017), phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng mùa khô năm 2017 – 2018, Sơn La
4. Cục lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và PTNT (2004), Lập kế hoạch quản lý
cho các khu bảo tồn Việt Nam, dự án (PARC).
5. Donovan D, Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997),
Những xu hướng phát triển vùng núi phía Bắc Việt Nam, tập 2- Các
nghiên cứu mẫu và bài học từ châu Á, trung tâm Đông Tây, trung
tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Huy Dũng cùng các cộng sự (1999), các hình thức quản lý rừng
cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam,
IUCN, Hà Nội.
8. Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1999), Phát triển bền vững vùng đệm khu
bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia : Trường hợp vùng đệm khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An, Nxb Nông nghiêp, Hà Nội
9. Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), Vấn đề quản lý rừng tự nhiên
bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở ba tỉnh: Hòa Bình,
Nghệ An, và Thừa Thiên Huế. Bộ tài liệu công tác mạng lƣời rừng
Châu Á. Santa Barbara, California, USA: Mạng lƣời rừng Châu Á.
10. Nguyễn Bá Ngãi và các cộng tác viên (2006), Quản lý rừng cộng đồng
ở Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp. Hội thảo Chính sách và
thực tiễn quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ngày 5/6/2006, Hà Nội
11. Phân hội các VQG và KBTTN (1997), tuyển tập báo cáo hội thảo quốc
gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
12. Phạm Xuân Phƣơng (2001), Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng
cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2004) “Nghiên cứu sự tham gia của người
dân trong công tác quản lý lửa rừng tại thôn Thành Công, xã Văn
Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Hà Nội.
14. Nguyễn Hồng Quân (2000), Những kinh nghiệm và tiềm năng của quản lý
rừng cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo, Hà Nội.
15. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013, Hà Nội.
16. Quốc hội (2017), Luật Lâm nghiệp năm 2017, Hà Nội.
17. Samerer Karki, Sự tham gia và quản lý cộng đồng trong công tác phòng
cháy chữa cháy rừng ở Đông Nam Á.
18. Trần Kim Thanh (2000), Bài giảng xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học
XH&NV, Hà Nôi.
19. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết đinh 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012
về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững rừng đặc dụng, Hà Nội.
20. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết đinh 1976/QĐ-TTg ngày
30/10/2014 vê phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
21. Tổng cục lâm nghiêp (2018), Báo cáo kết quả công tác quản lý rừng đặc
dụng, phòng hộ năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2019, Quảng Bình.
22. UBND tỉnh Sơn La (2002), Quyết định số 3440/QĐ-UBND ngày
11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La về: về việc thành lập Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha - Mộc Châu trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm, tỉnh Sơn La, Sơn La.
23. UBND tỉnh Sơn La (2009), Quyết định số 2744/QĐ-UBND
ngày12/10/2009 của UBND tỉnh Sơn La về giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho BQL khu Bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha, Sơn La.
24. UBND tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 3256/QĐ-UBND ngày
26/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La về: Phê duyệt quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng Xuân Nha đến năm 2020 ,
Sơn La.
25. UBND tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày
26/12/2018 về Phê duyệt dự án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03
loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2025 và định hướng đến năm
2030, Sơn La.
26. Vƣơng Văn Quỳnh (2003), xây dựng đề cƣơng nghiên cứu khoa học,
tài liệu cho khoá tập huấn: Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
cho cán bộ nữ, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội, trang 8 - 12, 50.
27. Viện khoa học Lâm nghiệp Viện Nam – Trung tâm nghiên cứu tài
nguyên môi trƣờng rừng (1998). Nghiên cứu kiến thức bản địa của
vùng cao trong lâm nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
28. Arnol, JEM and Steward,WC (1989), Common property resource
management in India, Report to the World Bank.
29. Dern (1990), Frequently asker question aboat CBFM Department of
Enviroment and Natural Resource, Dilinam, Quezoncity.
30. Davis-Case, D. (1990). The Community’s Toolbox: Ideas, Methods and
Tools for Participatory Assessment, Monitoring and Evaluation in
Community Forestry. Rome: Food and Agriculture Organization.
31. Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed (2000), Co - Magaing the
commons in the New South Africa, presented at “Constituting the
Commons: Crafting Sustainable Commons in the New Millenium” The
Eighth Conference of the International Association for the study of
Common Property, Bloomington, Indiana, USA, May 31 - Jule 4, 2000.
32. ITTO (2000), Itto guidelnes for the restoration management CIFOR,
Indonexia.
33. FAO and orther international organization (1996), Current innovation
and experiences of community Forestry, RECOFTC FAO, Bangkok,
Thailan.
34. Moench,M and bandy opadhyay,J (1986), People forest interaction a
neglected parameter in Himalaya forest management, Mountain
reseach and development.
35. Oli Krishna Prasad (ed). (1999), Collaborative management of Protected
Areas in the Asian Region, Kathmandu: IUCN Nepal, XI. 25.
36. Poffenberger, M. and McGean, B, ed. (1993), Commuty allies: Forest
Co management in Thailad, Research Network Report, No.2,
Southeast Asia Sustainable Forest management Network.
37. Shelly, E.E. (1999), “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At
Home in the Canadian Arctic Wilderness, Internationa Journal of
Wilderness, Vol.5, No.2, 16 - 19.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01 Bảng câu hỏi thảo luận cán bộ xã
Nữ:
L. Động: Thành phần
Số hộ:
1. Thông tin chung. Dân số Tổng dân số: Nam:
dân tộc:
Phân loại hộ Mức thu nhập 2. Tình hình sử dụng đất rừng và quản lý rừng. Xã đã quy hoạch sử dụng đất chƣa?
tích tƣ Giao đất
Xã có nhu cầu quy hoạch sử dụng đất không? Diện tích Diện có sổ đỏ Đầu (đ/ha) Số hộ Số hộ đƣợc cấp sổ đỏ
Có Không Các biện pháp khắc phục (nếu có) Mức độ ảnh hƣởng(1- 5)
Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở Đất khác Khoán bảo vệ rừng Khoanh nuôi phục hồi Trồng rừng 3. Các mối đe doạ đối với rừng và cách quản lý phù hợp. Các hoạt động đe doạ đến rừng Xây dựng cơ sở hạ tầng Ngƣời ngoài đến nhập cƣ Phát triển dân số Khai thác gỗ trái phép để buôn bán gỗ
lâm sản
Các hoạt động săn bắt Thu hái ngoài gỗ Mở rộng đất nông nghiệp Tập tục phát nƣơng làm rẫy Cháy rừng Tình trạng không ai quản lý Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2 4. Tìm hiểu cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng.
Các hoạt động Các ý kiến khác
Mức độ ƣu tiên TB Cao Thấp
nghiêm thi pháp
Hợp đồng giao rừng cho các hộ bảo vệ Khai thác mang tính thƣờng mại có quản lý Hợp đồng giao rừng cho các thôn bảo vệ Bảo vệ ngặt/thực luật Dùng các thể chế địa phƣơng để quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng Các biện pháp khác
Phụ lục 02
Bảng câu hỏi thảo luận với hộ gia đình
Dân tộc:
Tuổi: Nghề nghiệp: Lao động:
1. Thông tin chung về gia đình. Tên ngƣời đƣợc hỏi? Quan hệ với chủ hộ: Nhân khẩu: 2. Điều kiện sinh hoạt.
Ghi chú Các đồ dùng Số lƣợng Sử dụng đƣợc mấy năm Giá trị khi mua
Ghi chú Điện/máy phát điện Ti vi Đài Cửa Xe máy Xe đạp Súng Các vật dụng khác 3. Thu nhập. Nguồn thu nhập chính Hạng mục chi tiêu chính Số tiền (đ)
Khối lƣợng Thành tiền (đ)
4. Chăn nuôi.
Số lƣợng Dịch bệnh Tỷ lệ bán Tỷ lệ dùng Kiến nghị
Trâu Bò Lợn Gà Dê
5. Sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm Diện tích Sản lƣợng Tỷ lệ bán Tỷ lệ dùng Thuận lợi Khó khăn 6.Khai thác lâm sản.
Khai thác lâm Sản
Tên địa phƣơng Mùa lấy Bán (%) Giá bán Tên lâm sản Bộ phận lấy Khối lƣợng lấy/năm Sử dụng (%) Sử dụng làm gì Các quản lý
Tình trạng so với trƣớc
7. Nguyện vọng tham gia quản lý rừng.
tham Hoạt động Đã ra Khó khăn khi tham gia Đề xuất hỗ trợ
Muốn Tham Gia Xây dựng quy ƣớc BVR
Ký cam kết BVR
Tố giác đối tƣợng vi
phạm các quy định hiện
hành QLBVR
Nhận khoán khoanh nuôi
BVR
Nhận trồng và chăm sóc
rừng
Tuần tra BVR
PCCCR
Tập huấn BVR, PCCCR
Đồng quản lý rừng
8. Quyền sử dụng đất và tài nguyên rừng. Gia đình có quyền chọn đất canh tác không, chọn nhƣ thế nào? Gia đinh có quyền chặt cây hoặc lấy lâm sản trong rừng không? những loại nào đƣợc lấy? tại sao? Gia đình có thể tự nhận đất làm nƣơng rẫy hoặc đánh dấu lâm sản để khai thác không? Gia đình có quyền đƣợc săn bắt thú hay không? nếu đƣợc săn bắt ở đâu? Gia đình có đƣợc sử dụng đất hoặc lâm sản trong rừng của thôn không? Nếu vi phạm vào rừng cấm có bị phạt không? hình thức phạt? Gia đình có đánh cá suối không? nếu có thì ở đâu? hình thức đánh bắt? 9.Các vấn đề của gia đình.
Kể một số vấn đề khó khăn và thuận lợi của gia đình trong đời sống, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến bảo vệ rừng.
Vấn đề Thuận lợi Khó khăn
Biện pháp khắc phục đã làm
HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA
Hình ảnh phong vấn, thảo luận ngƣời dân KBTTN Xuân Nha
Hình ảnh phỏng vấn, thảo luận cán bộ xã, kiểm lâm
Bảng tuyên truyền tại KBTTN Văn phòng ban quản lý KBTTN
Xuân Nha