BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VIẾT CHUNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU

BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã ngành: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BẾ MINH CHÂU

HÀ NỘI, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất

cứ công trình nào khác. Các trích dẫn trong tài liệu đã đƣợc đầy đủ.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh

giá luận văn của Hội đồng khoa học./.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019

Ngƣời cam đoan

Lê Viết Chung

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa

học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Nhà

trƣờng, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, chính quyền địa

phƣơng nơi thực tập và bạn bè đồng nghiệp.

Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy

giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo, cán bộ của Ban

quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha và bà con nhân dân các xã Xuân

Nha, Chiềng Xuân, Tân Xuân huyện Vân Hồ, xã Chiềng Sơn huyện Mộc

Châu, tỉnh Sơn La. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS.

Bế Minh Châu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học giúp đỡ tôi hoàn thành

bản luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn.

Do điều kiện có hạn về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài không thể

tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến

của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận

văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019

Học Viên

Lê Viết Chung

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC .....................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3

1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng

cộng đồng .......................................................................................................... 3

1.1.1 Cộng đồng ................................................................................................ 3

1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng. .......................................................... 4

1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ............................................................ 4

1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng .......................................................................... 5

1.1.5. Đồng quản lý ........................................................................................... 7

1.1.6. Quản lý hợp tác ....................................................................................... 7

1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng ............................................................. 7

1.1.8. Quy ƣớc BV&PTR của cộng đồng ......................................................... 8

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới................................................. 8

1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam: ............................................. 12

1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng ............................................ 16

CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18

2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài ................................................................. 18

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

iv

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

2.4.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 19

2.4.2. Phƣơng pháp và công cụ thu thập số liệu ............................................. 23

CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 28

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28

3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ........................................................................ 28

3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 28

3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................. 31

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 33

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ ....................................................... 33

3.2.2. Kinh tế và đời sống ............................................................................... 34

3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 36

3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội ........................................... 38

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 38

3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 38

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 40

4.1. Đặc điểm cơ bản về tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại KBTTN

Xuân Nha, tỉnh Sơn La .................................................................................... 40

4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha ................................. 40

4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ........................... 47

4.2. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR tại

KBTTN Xuân Nha .......................................................................................... 57

4.2.1. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR 57

4.2.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân dịa phƣơng

trong công tac quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Xuân Nha. ........................... 63

v

4.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại Khu BTTN

Xuân Nha ......................................................................................................... 72

4.3.1. Các cộng đồng địa phƣơng liên quan tới QLBVR ở KBTTN .............. 72

4.3.2. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phƣơng

đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................................. 75

4.3.3. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa phƣơng

liên quan đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................. 79

4.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng trong

công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu .................................... 81

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng địa

phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha ................................. 83

4.4.1. Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân

Nha .................................................................................................................. 83

4.4.2. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 86

4.4.3. Những giải pháp về xã hội .................................................................... 90

4.4.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ .............................................. 93

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ....................................................................... 98

1. Kết luận ....................................................................................................... 98

2. Tồn tại ......................................................................................................... 99

3. Khuyến nghị: ............................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Ký hiệu

Bảo vệ rừng BVR

Bảo tồn thiên nhiên BTTN

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng CBFM

Hộ gia đình HGĐ

Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO

KBT Khu bảo tồn

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia

QLBVR Quản lý bảo vệ rừng

QLR Quản lý rừng

QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng

SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn ............................ 33

Bảng 3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn ................ 34

Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Xuân Nha .......................... 42

Bảng 4.2 Diện tích vùng đệm của KBTTN Xuân Nha ................................... 44

Bảng 4.3 Thống kê tình hình vi phạm QLBVR tại các xã trong KBTTN Xuân

Nha giai đoạn 2016-2018 ................................................................................ 55

Bảng 4.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng KBTTN Xuân Nha .... 57

Bảng 4.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng ......... 62

Bảng 4.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (S.W.O.T) của

cộng đồng trong công tác QLBVR KBTTN Xuân Nha .................................. 82

Bảng 4.7. Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản .......... 85

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các bản và các xã nghiên cứu ................................................. 24

Hình 4.1 Hình mô tả hiện trạng rừng KBTTN Xuân Nha ....................................... 40

Hình 4.2: Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Xuân Nha ................................ 43

Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm KBTTN Xuân Nha .................................. 44

Hình 4.4 Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha .................................................... 48

Hình 4.5. Hình ảnh chữa cháy rừng tại KBTTN Xuân Nha .................................... 50

Hình 4.6. Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha phối hợp tổ BVR bản tuần tra BVR ...... 52

Hình 4.7. Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng các xã .................. 53

Hình 4.8. Thống kê tình hình vi phạm QLBVR các xã trong KBTTN Xuân Nha từ

năm 2016-2018. ............................................................................................................ 55

Hình 4.9. Ngƣời dân trong KBTTN đƣợc hỗ trợ cây ăn quả theo chính sách đầu tƣ

phát triển rừng đặc dụng .............................................................................................. 64

Hình 4.10. Hình ảnh ngƣời dân đan lát mây tre ........................................................ 65

Hình 4.11 Lò sấy măng ở xã Tân Xuân ..................................................................... 66

Hình 4.12. Các bƣớc tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện mô hình hợp tác

quản lý rừng tại KBTTN Xuân Nha ........................................................................... 84

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hệ thống các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) của Việt Nam bắt đầu

đƣợc hình thành từ khi thành lập Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng năm 1962. Cho

đến nay, đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và của các cấp, các ngành, hệ

thống Khu bảo tồn (KBT) của Việt Nam không ngừng đƣợc mở rộng về diện

tích và số lƣợng. Tính đến năm 2018, cả nƣớc đã có 164 khu rừng đặc dụng

với tổng diện tích 2.265.753,88 ha[21]. Các Khu bảo tồn này đã thực sự trở

thành “kho báu” quốc gia, phát huy tốt vai trò bảo vệ thiên nhiên, phòng hộ

môi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nƣớc.

Trong phần lớn các Khu bảo tồn ở Việt Nam đều có ngƣời dân sinh

sống. Nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào tài nguyên của

các Khu khu bảo tồn này. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt

động của nhiều KBT chƣa thực sự quan tâm đến những cộng đồng dân tộc

này. Điều này đã đặt ngƣời dân với vai trò là ngƣời ngoài cuộc trong công tác

bảo vệ rừng và BTTN. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa bảo tồn với những lợi

ích của cộng đồng dân tộc vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên

rừng ngày càng trở nên gay gắt. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài

nguyên, ngƣời dân đã đối đầu với lực lƣợng quản lý bảo vệ rừng và chính

quyền địa phƣơng.

Do đó để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững,

không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng ngƣời dân sống gần

rừng trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng

đồng trong việc quản lý tài nguyên rừng vừa mang ý nghĩa phát huy truyền

thống dân tộc vừa giúp công tác quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn.

Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đƣợc Ủy ban nhân dân

tỉnh Sơn La thành lập theo Quyết định số 3440/2002/QĐ-UBND ngày

2

11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La. Hiện nay, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân

Nha nằm trên địa giới hành chính 4 xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân

(huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn (huyện Mộc Châu), cách thị trấn Mộc Châu,

huyện Mộc Châu 30 km về phía Tây Nam. Diện tích quy hoạch rừng đặc

dụng Xuân Nha giai đoạn 2017 - 2025 là 18.141 ha [25].

KBTTN Xuân Nha đang đứng trƣớc thách thức rất lớn về áp lực tác

động trực tiếp của ngƣời dân lên tài nguyên rừng của KBTTN, hiện nay phần

lớn diện tích rừng không còn nguyên vẹn, rừng nguyên sinh ít bị tác động chỉ

tồn tại từng vùng nhỏ ở những nơi cao, xa xôi, hiểm trở hoặc theo dải, theo

đám dọc theo các khe suối sâu, sƣờn núi đá. Việc ngƣời dân vẫn vào KBTTN

khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến

sự suy giảm các hệ sinh thái/đa dạng sinh học và triển khai các hoạt động bảo

tồn phát triển của KBTTN. Trong những năm gần đây, Ban quản lý đã có

nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, tổ chức ngăn

chặn tình trạng xâm hại KBTTN, thực hiện trồng rừng, giao khoán bảo vệ,

tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cộng đồng bản xung quanh KBTTN

về quản lý bảo vệ, tuy nhiên hiệu quả chƣa đƣợc cao.

Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên

rừng KBTTN Xuân Nha, từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa

phƣơng tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng

dân cƣ sống trong KBTTN, tôi tiến hành luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu sự

tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La”.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý

rừng cộng đồng

1.1.1 Cộng đồng

Theo Darcy Davis Case (1990) [30]: “Cộng đồng là nhóm ngƣời sống

trên cùng một khu vực và thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các

luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau”.

Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996)[33]: “cộng đồng là những

ngƣời sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm ngƣời sinh sống

tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.

Ở Việt Nam, cụm từ “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và

“đồng”. Từ “cộng” đƣợc hiểu là cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào,

còn từ “đồng” có nghĩa là cùng nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc

điểm: nhân chủng học, lãnh thổ, phong tục tập quán, sở thích,... Từ ý nghĩa

trên “cộng đồng” đƣợc hiểu là “Toàn thể những ngƣời sống thành tập thể hay

xã hội mà có nhũng đặc điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối và

giữa họ có một sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau hoạt động, cùng

nhau thực hiện những lợi ích của mình và lợi ích chung của toàn xã hội” .

Nguyễn Hồng Quân (2000)[14] đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại:

cộng đồng dân tộc và cộng đồng làng bản. Theo thống kê và phân tích của tác

giả thì khái niệm “cộng đồng” đƣợc sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở

nƣớc ta là “cộng đồng thôn bản”.

Theo Phạm Xuân Phƣơng (2001)[12]:“cộng đồng bao gồm toàn thể

những ngƣời sống thành một xã hội có những điểm tƣơng đồng về mặt văn

hóa, truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau,

thƣờng có ranh giới không gian trong một làng, bản”.

4

Điều 5, Luật đất đai (2013) [15], xác định rõ: “Cộng đồng dân cƣ gồm

cộng đồng ngƣời Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,

buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cƣ tƣơng tự có cùng phong tục, tập

quán hoặc có chung dòng họ” đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công

nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Tại Điều 2, Luật Lâm nghiệp (2017) [16] đã định nghĩa “Cộng đồng

dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,

làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có

cùng phong tục, tập quán.”. Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ

thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm

và lợi ích chung,… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo

nghĩa cộng đồng địa phƣơng là thôn, xóm.

1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng.

Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ

chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO [33], LNCĐ là thuật

ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn ngƣời dân với rừng, cây,

các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này.

Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và

chƣa có một định nghĩa chính thức nào đƣợc công nhận. Tuy nhiên, qua các

cuộc hội thảo dƣờng nhƣ mọi ngƣời đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình

thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO bao gồm quản

lý rừng cộng đồng và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng

Theo Denr (1990) [29] , Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM), dựa

trên quan điểm: “con ngƣời trƣớc và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó

trao cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hƣởng lợi

từ tài nguyên rừng. Quan điểm này cho thấy CBFM nhắc đến việc phân cấp

5

quản lý rừng một cách mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý

các khu rừng và tạo cơ hội cho ngƣời dân trong cộng đồng có quyền đƣợc

hƣởng lợi từ rừng.

Ở Việt Nam, quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng đƣợc thực

hiện bởi cộng đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng đồng

tham gia quản lý rừng và đƣợc chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, “Quản

lý rừng dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng

có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng, bất kể rừng đó thuộc quyền sở hữu của

cộng đồng hay không”.

Hình thức này có thể chia thành hai đối tƣợng:

- Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng

đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng

nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi

công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp…).

- Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nƣớc

(các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trƣờng, công ty lâm nghiệp

nhà nƣớc, các trạm trại…) và các tổ chức tƣ nhân khác. Cộng đồng tham gia các

hoạt động lâm nghiệp nhƣ bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng,

trồng rừng với tƣ cách là ngƣời làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và

hƣởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng.

1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng

Một khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” đã đƣợc đề

xƣớng và thực thi ở nhiều nƣớc, nó là một phạm trù của quản lý rừng dựa vào

cộng đồng. Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền sở hữu rừng của cộng

đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử dụng theo nhu cầu và

đảm bảo tính bền vững [32].

6

Quản lý rừng cộng đồng là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng

tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hƣởng lợi từ những khu rừng

thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử

dụng chung của cộng đồng.

Ở Việt Nam, khái niệm Quản lý rừng cộng đồng đƣợc hiểu là cộng

đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng

chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của làng bản đƣợc quản lý

theo truyền thống trƣớc đây, rừng trồng của hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi

chuyển đổi hay giải thể hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản

lý. Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng

với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch

quản lý rừng và thực hiện các kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi,

giám sát, đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao cho cộng đồng.

Theo Quyết định số 106/2006-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT

ngày 27/11/2006 về ban hành bản hƣớng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cƣ

thôn[1]: “Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó

cộng đồng dân cƣ thôn với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động

giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó

thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát và đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao

cho cộng đồng”.

Rừng cộng đồng là rừng của thôn đã đƣợc quản lý theo truyền thống

trƣớc đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác

xã, rừng tự nhiên đã đƣợc giao cho các hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi

chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản

lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nƣớc chƣa cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song

7

trên thực tế, mặc nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hƣởng

lợi từ những khu rừng đó.

Nhƣ vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cƣ thôn

quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng

đồng, đƣợc hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho

cộng đồng dân cƣ thôn, bao gồm các đối tƣợng chính sau: Cộng đồng trực

tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu đời;

Cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng đƣợc Nhà nƣớc giao; Các hoạt

động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi ích

trực tiếp cho cộng đồng.

1.1.5. Đồng quản lý

Đồng quản lý là sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng,

cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cƣ trú hợp pháp trên địa bàn nhằm đạt đƣợc

mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng một cách tốt nhất và thỏa mãn mục

tiêu riêng của từng đối tác trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý, bảo

vệ, phát triển rừng và chia sẻ lợi ích tƣơng xứng với sự đóng góp của các bên

một cách hợp pháp.

1.1.6. Quản lý hợp tác

Quản lý hợp tác tài nguyên là một hình thức quản trị chia sẻ với sự

tham gia của nhiều bên liên quan. Đây là một mô hình trong đó quyền ra

quyết định, trách nhiệm, chi phí và hƣởng lợi trong việc bảo tồn tài nguyên

thiên nhiên đƣợc chia sẻ giữa các cơ quan nhà nƣớc và các bên tham gia cụ

thể là cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời phụ thuộc vào tài nguyên thiên

nhiên về mặt văn hóa hay sinh kế.

1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng

Một số hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng tạo thành nhóm, hợp

tác cùng nhau quản lý rừng của các hộ thành viên, hoặc cùng nhau nhận

8

khoán bảo vệ rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức, cá

nhân khác.

1.1.8. Quy ước BV&PTR của cộng đồng

Là quy ƣớc do cộng đồng dân cƣ thôn lập ra, nhằm mục đích bảo vệ và

phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục của cộng đồng

với chính sách của Nhà nƣớc, trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới

Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang đƣợc xem nhƣ

là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ

giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản

lý tài nguyên cộng đồng đƣợc hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan,

Philippine... Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải

pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam

Ở Canada, trong bài viết của Shelly, E.E. ,1999 [37] về quản lý rừng

cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một khu BTTN vừa là khu di sản văn hoá của

ngƣời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính

quyền và thổ dân huy động lực lƣợng đã làm thay đổi chiều hƣớng bảo tồn tự

nhiên hoang dã và tăng các giá trị của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng

đồng đã kết hợp đƣợc các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo

tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên

nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô

hình đó. Quản lý rừng cộng đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính

sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, đảm bảo cho sự

thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.

Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut đƣợc đánh giá là rất thành công, theo

tác giả thì nó đƣợc thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới”

Nhà nƣớc văn minh và cộng đồng thổ dân.

9

Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [31]. Trong

báo cáo “Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi” đã nghiên cứu các hoạt

động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên

thiên nhiên và mỏ kim cƣơng. Các cộng đồng dân cƣ ở đây là những ngƣời di

cƣ từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cƣơng. Tuy nhiên đời

sống của ngƣời dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm

việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Ngƣời dân nhận thức chƣa cao về BTTN,

trong khi đó công việc của họ là ảnh hƣởng tới ĐDSH. Ban quản lý VQG đã

phải nghiên cứu phƣơng thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991

mới chính thức tìm ra đƣợc phƣơng thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân

cƣ. Phƣơng thức này chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ tài nguyên

(Contractual Agreement). Trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa

phận của mình, còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng

cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.

Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999 [35], tại khu bảo tồn Hoàng

gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với

một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi

ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% lợi

nhuận thu đƣợc từ du lịch hàng năm sẽ đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát

triển kinh tế, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức thu

hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng để phục vụ cho du lịch ở vùng đệm.

Thái Lan là một nƣớc châu Á đƣợc đánh giá đã đạt đƣợc nhiều thành

tựu trong công tác xây dựng các chƣơng trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào

cộng đồng. Các cộng đồng dân cƣ có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng

thƣờng rất thành thạo khi đóng vai trò là ngƣời bảo vệ hoặc tham gia quản lý

khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [36], trong báo cáo “Liên

minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG

10

Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái

Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH, đồng thời

cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể chế

truyền thống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý và sử dụng

tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả

năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp

với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng đảm

bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ phục vụ lợi ích của ngƣời dân

trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cƣ cũng rất thành công trong công

tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính sách

khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong

việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các

hoạt động phá rừng và tác động tới môi trƣờng. Quản lý rừng cộng đồng ở

Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi

Thái Lan cũng là một nƣớc vùng Đông Nam Á, có một số đặc điểm tƣơng

đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.

Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa

của ngƣời bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã đƣợc cải

thiện rõ rệt khi họ đƣợc tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý

VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình

đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách

của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, bảo đảm cho sự

thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng

thời mang lại cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài

nguyên ở vƣờn. (Sherry, E.E., 2013).

11

Shuchenmann (2014) đã đƣa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG

thứ 14 của nƣớc cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ

giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di

tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai

thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của cộng

đồng. Vì vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và phức tạp.

Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở

Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút đƣợc lƣợng khách du

lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút đƣợc

lƣợng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp ngƣời dân ở đây phát

triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng đƣợc nâng

cao. Đồng thời để bảo vệ đƣợc KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý

trong đó đƣa ra nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: quyền chăn

thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho

phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm

thờ cúng thần rừng, đổi lại ngƣời dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các

hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài

nguyên là khoảng 30% - 50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm sau đầu tƣ trở lại

cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.

Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc

thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên

sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhƣng cũng đã giúp cải thiện sinh kế

của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực

này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất

cần thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ

các KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo

tồn và phát triển.

12

1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam:

Ở Việt Nam, bảo vệ rừng dƣới sự quản lý của cộng đồng ngƣời dân bản

địa đã có lịch sử từ lâu đời, nhƣng sau thời kỳ đổi mới (1986) – các công cuộc

cải cách kinh tế và đất đai đƣợc thực hiện thì những cộng đồng này và công

tác QLBVR của họ mới nhận đƣợc sự hỗ trợ về kinh tế của Nhà nƣớc. Trong

thời kỳ đó, ¼ diện tích rừng toàn quốc đã đƣợc chuyển giao từ quản lý quốc

doanh sang các hộ gia đình và cá nhân. Đến cuối thế kỷ XX đầu XXI, nhà

nƣớc bắt đầu thử nghiệm các mô hình Quản lý rừng cộng đồng trong khuôn

khổ các chƣơng trình dự án cấp Quốc gia. Đến năm 2004 ban hành Luật Bảo

vệ và phát triển rừng thì các cấp quản lý rừng ở thôn bản mới thực sự đƣợc

công nhận về mặt pháp lý.

Tính đến hiện tại, đã có không ít những nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nƣớc đề cập đến việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng ở

Việt Nam, nhƣ:

Các tác giả Donovan D, Rambo A.T, Fox J, Lê Trọng Cúc, Trần Đức

Viên (1997)[5], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân

địa phƣơng vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền

núi phía bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và

các lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc

xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi.

Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1999) [8], đã tiến hành nghiên cứu tại

vùng đệm khu BTTN Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này, cuốn sách “Phát

triển bền vững vùng đệm khu BTTN và VQG” đƣợc ra đời năm 1999. Nghiên

cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên khu bảo tồn và hệ thống nông hộ tại

vùng đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát

có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh

13

tác nƣơng rẫy chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ.

Hiện tại, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở

các nông hộ có sự hiểu biết và có vốn đầu tƣ.

Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) [6], đã nghiên cứu các hình

thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao

Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ

chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng ngƣời dân trong thôn bản.

Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng đồng ở đây đƣợc hình thành

tự phát bởi cộng đồng dân bản trƣớc thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản

và sử dụng lâm sản. Đây là một mô hình, hình thức quản lý dựa trên các luật

tục của cộng đồng cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền

vững nguồn tài nguyên rừng.

Một số địa phƣơng nhƣ Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của

dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam -

Cộng hoà Liên bang Đức) [5], đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng

cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm,

chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phƣơng cấp huyện, xã) trong việc tiến

hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn

thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ƣớc quản

lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bƣớc đột phá trong hoạt động quản

lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phƣơng pháp

đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng

đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phƣơng pháp đƣợc các nhà

khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các

diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.

Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002) [9], đã tiến hành đánh giá về

thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phƣơng

14

ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm

hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt đƣợc và những vấn đề hƣởng lợi, quyền

sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô

hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa

phƣơng (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ Mƣờng,

Thái) và đƣợc chính quyền địa phƣơng chấp thuận. Họ tự đề ra các quy định,

quản lý, sử dụng lâm sản cũng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.

Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thƣợng (cộng đồng là ngƣời kinh) đƣợc xây

dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) với

sự hỗ trợ của dự án quốc tế.

Trong hội thảo “Mạng lƣới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)

tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam [10]. Các nƣớc thành viên đã thảo luận

về các bƣớc lập kế hoạch và xây dựng quy ƣớc quản lý rừng cộng đồng (đánh

giá tài nguyên có sự tham gia, các chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng dựa

trên cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chƣơng trình

đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng,…)

các nƣớc thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi

đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một

thành công của hội thảo và là bƣớc ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên

cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.

Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng đến tài nguyên rừng tại

khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn Tác giả Khuất Thị Lan Anh

(2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và

mức độ tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng. Trong

nghiên cứu này tác giả đã phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của

ngƣời dân tới KBT nhƣ: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm

15

rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên

nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng.

Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của

ngƣời dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã đƣợc trao cho các

hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trƣờng hợp, các hộ gia

đình trong các vùng đệm này nhận đƣợc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống

cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định

công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chƣơng trình trồng

mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng

cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã đƣợc lợi về tài chính

từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng

lên (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).

Từ 02/02/2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/QĐ-TTg cho

phép thực hiện thí điểm Cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát

triển bền vững rừng đặc dụng tại ba Vƣờn Quốc Gia là VQG Xuân Thủy (Nam

Định), VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và VQG Hoàng Liên Sơn (Lào

Cai)[19] nhằm khuyến khích sự tham gia của các Ban quản lý rừng đặc dụng

và cộng đồng địa phƣơng để xây dựng khung cam kết cơ chế chia sẻ lợi ích sử

dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và tăng cƣờng sự hỗ trợ của địa

phƣơng đối với việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc

dụng, Việc thực hiện phƣơng án chia sẻ lợi ích đƣợc đánh giá đã giúp tăng

cƣờng nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của hoạt động bảo tồn và

khai thác bền vững nguồn tài nguyên trong hệ thống rừng đặc dụng. Trong một

cơ chế công bằng, bên cạnh quyền lợi, các bên tham gia, gồm cả ngƣời dân, đã

có trách nhiệm đối với việc quản lý bảo vệ rừng. Việc tạo ra sinh kế cho cộng

đồng dân cƣ sống trong vùng đệm khu rừng đặc dụng đã thu hút đƣợc sự quan

16

tâm của ngƣời dân trong hoạt động bảo vệ rừng. Phƣơng án chia sẻ lợi ích này

cũng góp phần giúp tăng cƣờng cơ chế phối hợp, tăng kỹ năng lập kế hoạch và

tổ chức, giám sát cho Ban quản lý các VQG, chính quyền địa phƣơng và cộng

đồng dân cƣ khu vực thực hiện thí điểm.

Nhìn chung, quản lí rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề

tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc

gia, từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình từ

nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài

học thành công hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối

cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ hiện nay.

1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Nha đƣợc thành lập theo

Quyết định số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn nằm

trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ[22].

Với hệ sinh thái đặc trƣng của vùng núi Tây Bắc trong đó diện tích đất có

rừng 16.023 ha chiếm 88% diện tích của Khu bảo tồn; có vị trí chiến lƣợc quan

trọng của vùng Tây bắc nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, với những nét

đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái, nằm hoàn toàn trong

vành đai Nhiệt đới và đây cũng chính là nơi hội tụ của các luồng thực vật, động

vật phong phú về thành phần loài và đa dạng thực vật rừng.

Tuy nhiên hiện nay chất lƣợng và trữ lƣợng rừng tại KBTTN chƣa

đƣợc cao, mặc dù đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt nhƣng rừng ở đây luôn chịu nguy

cơ tác động của con ngƣời, do đời sống ngƣời dân nơi đây còn thấp, tỷ lệ dân

cƣ sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng cao. Hàng năm, Hạt Kiểm lâm KBT

đã xử lý hàng chục khối gỗ từ nhóm II đến nhóm V bị khai thác, săn bắt động

vật hoang dã vẫn còn vận chuyển tiêu thụ trên địa bàn.

17

Mặc dù đã có chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

của cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng nhƣng chất lƣợng

chƣa cao, nội dung cũng nhƣ phƣơng tiện còn chƣa đƣợc quan tâm và đầu tƣ

đúng mức. Các hình thức tuyên truyền đang có tại địa phƣơng là các biển cấm

chặt phá rừng, biển tuyên truyền bảo vệ rừng, tuyên truyền giáo dục kết hợp

các hội nghị xă, bản, đài TT-TH huyện phát sóng các bản tin về bảo vệ rừng

và phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, đối với học sinh thì tuyên truyền

và giáo dục mới chỉ kết hợp với các bài giảng trên lớp, chƣa có chƣơng trình

nào xây dựng để trao đổi trực tiếp về vấn đề này.

KBTTN Xuân Nha từ khi thành lập đến nay chƣa có một nghiên cứu

nào đi sâu về tác động của ngƣời dân tới TNR của Khu bảo tồn. Một số

nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa

dạng sinh học.Vì vậy, việc tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá

nhận thức và thái độ của ngƣời dân, qua đó đề xuất các mô hình, chƣơng trình

tuyên truyền, giáo dục bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn làm cơ sở cho

quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBT.

18

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ

rừng, hƣớng tới sự phát triển bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng

tại KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.

- Mục tiêu cụ thể:

(1) Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý rừng của KBTTN Xuân

Nha, tỉnh Sơn La.

(2) Đánh giá đƣợc vai trò của cộng đồng đối với công tác quản lý rừng

tại của KBTTN Xuân Nha.

(3) Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong

công tác quản lý rừng tại của KBTTN Xuân Nha.

2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu: Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng và công tác

QLBVR ở KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 2 xã trong tổng 4

xã của Khu bảo tồn là xã Xuân Nha, xã Tân Xuân.

Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích thực trạng công

tác quản lý rừng những tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR và đề

xuất các giải pháp mà không xác định những biện pháp kỹ thuật cụ thể hay

những điều khoản chi tiết của các chính sách kinh tế xã hội cho quản lý rừng.

2.3. Nội dung nghiên cứu

(1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại

KBTTN Xuân Nha

- Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha

19

+ Đặc điểm về diện tích

+ Đặc điểm về tài nguyên thực vật, động vật

- Thực trạng các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha,

(2) Nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác

QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

- Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng

- Một số nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng trong công

tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

+ Những nhân tố thúc đẩy cộng đồng địa phƣơng tham gia công tác QLBVR

+ Những nhân tố cản trở cộng đồng địa phƣơng tham gia công tác QLBVR

(3) Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại

KBTTN Xuân Nha

- Các cộng đồng địa phƣơng liên quan tới QLBVR ở KBTTN

- Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phƣơng

đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

- Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa

phƣơng đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng

trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu

(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng

địa phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống, quan

điểm sinh thái nhân văn, quan điểm bảo tồn phát triển và tiếp cận có sự tham gia.

20

2.4.1.1. Lý thuyết hệ thống

Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi sự tồn tại và phát triển

của nó phụ thuộc những quy luật tự nhiên, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố

khác nhau trong hệ thống tự nhiên. Do đó có thể xem những giải pháp quản lý

rừng nhƣ là những giải pháp điều khiển hệ thống tự nhiên theo hƣớng thúc

đẩy sinh trƣởng, phát triển và hình thành năng suất của hệ sinh thái rừng.

Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại và phát

triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Các hoạt động

này lại phụ thuộc vào mức sống, cơ cấu ngành nghề, nhu cầu thị trƣờng, khả

năng đầu tƣ, lợi nhuận… Ngoài ra, rừng cũng tác động mạnh mẽ tới các yếu

tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu, năng lƣợng và thông tin cho nhiều

hoạt động kinh tế của con ngƣời. Nó có tác động tới nhiều yếu tố của hệ thống

kinh tế từ sản xuất, phân phối, lƣu thông, tiêu dùng, tích luỹ,…Vì quan hệ

chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống kinh tế nên có thể quản lý rừng bằng

việc tác động vào những yếu tố kinh tế.

Rừng và hiệu quả của hoạt động quản lý rừng cũng phụ thuộc vào

những vấn đề thể chế và chính sách nhƣ hoạt động của hệ thống tổ chức Nhà

nƣớc trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, các chính sách đất đai, chính sách sở

hữu và sử dụng rừng ở địa phƣơng. Rừng và hiệu quả của quản lý rừng còn

phụ thuộc vào sự hiện diện của các tổ chức cộng đồng và những quy định của

cộng đồng. Tổ chức và luật lệ cộng đồng sẽ gắn kết những hộ gia đình đơn lẻ

thành lực lƣợng mạnh mẽ đủ sức thực hiện những chƣơng trình quản lý rừng

vì quyền lợi của mỗi gia đình và cộng đồng. Do rừng có liên quan chặt chẽ

với các yếu tố xã hội nên có thể quản lý rừng bằng tác động vào những yếu tố

xã hội. Đây là lý do vì sao trong đề tài này việc phân tích ảnh hƣởng của

những yếu tố xã hội đến hiệu quả quản lý rừng đƣợc coi là một nội dung quan

trọng. Những giải pháp xã hội cho quản lý rừng cộng đồng sẽ là những giải

21

pháp tác động vào các mối quan hệ xã hội để thu hút cộng đồng vào hoạt

động quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

2.4.1.2. Quan điểm sinh thái nhân văn

Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia

đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và

mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng

đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò

quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhƣng lại không phải quan

trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác.

Các yếu tố vật lý sinh học, đƣợc chia làm 2 loại: Những yếu tố không

thể kiểm soát đƣợc nhƣ khí hậu, thuỷ văn, địa hình...và những yếu tố có thể

kiểm soát đƣợc hoặc hạn chế đƣợc nhƣ xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,

hạn hán.... Các yếu tố kinh tế nhƣ sinh kế, mức sống của ngƣời dân địa

phƣơng, nhu cầu thị trƣờng. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác

động của ngƣời dân địa phƣơng tới TNR. Các yếu tố về thể chế, chính sách,

tổ chức cộng đồng... ảnh hƣởng gián tiếp tới những tác động của ngƣời dân

địa phƣơng đến TNR.Tập quán, sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn

hoá của các cộng đồng. Mọi tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay

đổi thái độ và nhận thức của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm

thiểu những tác động bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR

đều phải dựa trên cơ sở sinh thái và đảm bảo đƣợc các yếu tố về kinh tế và xã

hội của ngƣời dân địa phƣơng.

2.4.1.3. Quan điểm bảo tồn – phát triển

Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999)[7], quan điểm bảo tồn

và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát

triển địa phƣơng, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) nhƣ sau:

22

- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phƣơng đó có thể

đƣợc đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hƣởng của nó lên tài

nguyên sẽ đƣợc giảm bớt và tài nguyên đƣợc bảo tồn: Cách tiếp cận các giải

pháp thay thế sinh kế.

- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào

quan tâm đến việc bảo tồn đƣợc vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn

còn chƣa đƣợc đáp ứng thì trƣớc hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã

hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:

Cách tiếp cận phát triển kinh tế.

- Thứ ba là cộng đồng địa phƣơng đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên nếu nhƣ họ có thể đƣợc tham gia một cách tích cực vào

việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và đƣợc chia sẻ lợi nhuận từ tài

nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể đƣợc bảo tồn trong khi một số

nhu cầu cơ bản của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc đáp ứng thông qua việc sử

dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận

tham gia quy hoạch.

2.4.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu

Sự tham gia đƣợc định nghĩa nhƣ là một quá trình, thông qua đó các

chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết

định. Điều quan trọng là ngƣời dân địa phƣơng có khả năng trao đổi các triển

vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngƣợc

lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng đƣợc nêu ra.

Năm 1996, Hosley đƣa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến cao đó

là:tham gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua hình thức

tƣ vấn; tham gia vì mục tiêu hƣởng các hỗ trợ vật tƣ bên ngoài; tham gia theo

chức năng; tham gia hỗ trợ; tự huy động và tổ chức [9].

23

Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp tiếp cận cùng tham gia đƣợc áp

dụng. Trong đó ngƣời dân địa phƣơng tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua

hình thức tƣ vấn, cung cấp thông tin. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn

(RRA) đƣợc sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phƣơng pháp

này giúp thu thập đƣợc các thông tin và phân tích của chính ngƣời dân địa

phƣơng, nên thông tin có thể đƣợc sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phƣơng

nhƣ sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.

2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu

2.4.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp

Trƣớc khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã thu thập và nghiên cứu các tài

liệu thứ cấp liên quan nội dung nghiên cứu bao gồm:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh KT-XH của các xã KBTTN

Xuân Nha.

- Các hệ thống văn bản chính sách liên quan đến quản lý rừng dựa vào

cộng đồng.

- Các chƣơng trình, dự án quản lý bảo về rừng đã thực hiện.

- Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: Tài liệu hội thảo về

phát triển các KBTTN và VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng

đồng tại Việt Nam…

2.4.2.2. Chọn điểm nghiên cứu:

Chọn điểm nghiên cứu đƣợc tiến hành trƣớc khi điều tra, nguyên tắc của

chọn điểm nghiên cứu là đại diện tƣơng đối cho khu vực nghiên cứu. Theo

Donovan (1997) [5], tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: Thành phần dân tộc,

khả năng tiếp cận và địa hình. Đề tài chọn điểm nghiên cứu tại các địa điểm là 2

xã Tân Xuân và Xuân Nha nằm trong KBTTN với các tiêu chí cụ thể là:

24

- Đời sống ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, đa số ngƣời dân có đời

sống gắn bó với tài nguyên rừng, thƣờng xuyên gây áp lực lớn tới tài nguyên

rừng của KBTTN.

- Có các dân tộc ít ngƣời đang sinh sống.

- Có vị trí quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, các hoạt động

quản lý bảo vệ rừng, có ranh giới giáp ranh giữa KBTTN với khu vực khác.

- Ở mỗi xã chọn 03 bản để nghiên cứu: Xã Xuân Nha chọn bản Chiềng

Hin, Chiềng Nƣa, bàn Pù Lầu; xã Tân Xuân chọn bản Cột Mốc, bản Bƣớt,

bản A Lang. Sơ đồ vị trí các bản nghiên cứu đƣợc thể hiện tại hình 2.1

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các bản và các xã nghiên cứu

Tiêu chí chọn hộ gia đình là đại diện các dân tộc, các hộ đƣợc phỏng

vấn ở các mức tiêu chí giàu nghèo khác nhau. Ở mỗi bản chọn 25 hộ để

phỏng vấn.

2.4.2.3. Thu thập thông tin và số liệu hiện trường:

Công cụ đánh giá nhanh nông thôn (RRA - Rapid Rural Appraisal):

Công cụ này đƣợc sử dụng để thu thập nhanh những thông tin ban đầu về các

25

vấn đề hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý, bảo vệ và sử

dụng rừng ở địa phƣơng.

Công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA -

Participatory rural appraisal) là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và

hành động giữa các bên tham gia. Trong đó, ngƣời dân đóng vai trò chủ đạo

để xác định những khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập kế

hoạch hành động để giải quyết các khó khăn đó.

- Phỏng vấn Ban quản lý các bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công

cụ này đƣợc thực hiện đầu tiên khi tới bản, với mỗi bản tiến hành phỏng vấn 2

thành viên ban quản lý bản, nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế - xã hội

của thôn, bản nhƣ: Dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các hỗ trợ từ

bên ngoài, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...

- Phân loại hộ gia đình (HGĐ): Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình

kinh tế HGĐ. Kết quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận

lợi cho việc đánh giá, giám sát và ảnh hƣởng của các nhóm hộ đến tài nguyên

rừng. Cơ sở để phân loại hộ: Giầu nghèo là một khái niệm tƣơng đối và rất

khác nhau ở từng cộng đồng. Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày ngày

19/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu

nhập bình quân từ 700.000 nghìn đồng/ngƣời/tháng trở xuống; hộ cận nghèo

ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ trên 700.000 nghìn đồng đến

dƣới 1 triệu đồng/ngƣời/tháng.

- Phỏng vấn hộ gia đình: Số hộ đƣợc phỏng vấn 150 HGĐ/2xã/ với đầy

đủ các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo và có ở tất cả các thành phần dân tộc

trong thôn, xã đó. Nội dung phỏng vấn theo mẫu đã đƣợc chuẩn bị sẵn (phụ

lục 02) gồm các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng

đồng địa phƣơng, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào

26

TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo

tồn và phát triển do chính cộng đồng đƣa ra.

- Thảo luận nhóm: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện sau khi thực hiện

công cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận đƣợc tiến hành dựa trên khung

thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 ngƣời, gồm đại diện các hộ

nhóm hộ gia đình, lãnh đạo thôn, đoàn thể. Thảo luận nhóm nhằm bổ sung và

thống nhất về các hình thức, mức độ tác động của ngƣời dân vào rừng và đất

rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự tác động đó. Những khó khăn

và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến

hành thảo luận nhóm về các chủ đề: Các hình thức tác động, nguyên nhân tác

động và giải pháp khắc phục.

- Phân tích tổ chức: Xác định các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác

định chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh

hƣởng của các tổ chức tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.

- Phỏng vấn 06 cán bộ kiểm lâm địa bàn, 02 cán bộ Ban quản lý KBT, 04

cán bộ lâm nghiệp địa chính xã nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm

và thu thập thêm số liệu, mẫu phiếu phỏng vấn đƣợc trình bảy ở phụ lục 01.

2.4.2.4 .Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

S.W.O.T.là công cụ phân tích hữu hiệu để hiểu vấn đề nghiên cứu, bao

gồm Strenghts (điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội),

Threats (Nguy cơ). Công cụ S.W.O.T đƣợc phân tích dƣới dạng ma trận 2*2

nhƣ bảng sau:

Bên trong (hiện tại) Strenghts Weaknesses Bên ngoài (tƣơng lai)

Opportunities S-O W-O

Threats S-T W-T

27

Công cụ S.W.O.T tạo ra cái nhìn tổng thể vấn đề, từ đó nhìn nhận vấn

đề trên nhiều khía cạnh để đi đến cách giải quyết vấn đề.

2.4.2.5. Phương pháp chuyên gia:

Để kiểm tra mức độ chính xác của các thông tin thu đƣợc, nâng cao

tính đúng đắn của các giải pháp đƣợc đề xuất. Đề tài chọn phƣơng pháp dựa

vào kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác

nhau, đặc biệt là lĩnh vực quản lý rừng, phát triển nông thôn miền núi để kiểm

tra những thông tin thu đƣợc trong đề tài, kiểm tra các giả thiết đƣợc nêu ra.

Báo cáo sơ bộ của đề tài đƣợc gửi cho một số chuyên gia có kinh

nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và phát triển nông thôn miền núi, xin ý

kiến phản biện của họ. Những ý kiến đó sẽ đƣợc sử dụng để điều chỉnh và

hoàn thiện các giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở địa phƣơng.

2.4.2.6. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hƣớng đƣợc xử lý và

phân tích bằng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, mô tả, so sánh, đánh giá để

tìm ra tiềm năng phát triển quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng ở địa phƣơng.

Phân tích các kết quả thảo luận, các thông tin định tính nhƣ chính sách,

tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trƣờng đƣợc phân tích theo phƣơng

pháp định tính xây dựng tổ chức quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng,

đánh giá tìm ra nguyên tắc và những giải pháp cơ bản, thích hợp nhằm quản

lý rừng bền vững hiệu quả ở địa phƣơng.

28

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha nằm trên địa giới hành chính 4 xã: Tân

Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân (huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn (huyện Mộc

Châu), cách thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu 30 km về phía Tây Nam. Khu bảo tồn có tọa độ địa lý là: 200 34’ đến 200 54’ Vĩ độ Bắc; 1040 28’ đến 1040 50’ Kinh độ Đông. Ranh giới khu rừng đặc dụng Xuân Nha nằm tiếp

giáp với 02 tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa và tiếp giáp với Nƣớc Cộng hòa Dân

chủ nhân dân Lào [3].

Phía Bắc giáp xã Mƣờng Sang, Đông Sang (huyện Mộc Châu), xã Vân

Hồ, xã Lóng Luông (huyện Vân Hồ); Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá; Phía

Đông giáp Khu bảo tồn Hang Kia Pà Cò, tỉnh Hoà Bình; Phía Tây giáp Nƣớc

CHDCND Lào [3].

3.1.2. Địa hình, địa mạo

KBTTN Xuân Nha có địa thế hiểm trở, độ dốc cao, địa hình bị chia cắt

mạnh, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pha Luông cao 1.886m. Những đặc điểm trên

đã tạo nên sự đa dạng về các loài động, thực vật và đây có thể đƣợc coi là khu

vực điển hình đại diện cho những đặc thù của khu hệ động thực vật hoang dã

thuộc khu vực Tây Bắc của Việt Nam.

Khu bảo tồn Xuân Nha đƣợc phân chia thành 10 kiểu địa hình sau:

- Kiểu bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn hoàn toàn:

Chiếm phần bề mặt phân thuỷ của các khối và nhánh núi với đặc điểm chung là các bề mặt hẹp, kéo dài không liên tục, có độ dốc nhỏ <80. Có thể

29

phân chia thành 2 dạng: dạng ở độ cao trung bình 900m-1.200m, và dạng ở độ

cao trung bình 1.200-1.500m nhƣng cá biệt có đỉnh Pha Luông lên tới

1.886m. Cấu tạo bề mặt phổ biến là lớp vỏ phong hoá mỏng, lẫn nhiều mảnh

vỡ. Quá trình ngoại sinh chủ yếu rửa trôi bề mặt. Bề mặt này cần đƣợc bảo

tồn nghiêm ngặt bởi đây là nơi khởi đầu của chu trình vận chuyển vật chất

sống cho các hệ sinh thái ở vùng thấp hơn.

- Kiểu bề mặt núi thấp, vai bậc trước núi và đồi:

Phân bố phần đỉnh các nhánh núi, hay các vai trƣớc núi, hoặc bề mặt

đỉnh của các đồi. Độ cao phân bố thƣờng ở mức 400-600m. Cấu tạo bề mặt

dăm sạn, mảnh vỡ có độ dày thƣờng <0,5m. Diện tích bề mặt này có lớp đất

phát triển hơn so với bề mặt san bằng bóc mòn hoàn toàn, làm cho điều kiện

phát triển hệ động, thực vật cải thiện hơn.

- Kiểu sườn trọng lực nhanh:

Thƣờng chiếm phần không gian sƣờn tiếp giáp với các bề mặt đỉnh.

Các kiểu sƣờn này chiếm hầu hết diện tích bề mặt sƣờn của các khối núi và

dải núi chính của khu vực. Kiểu địa hình này có đặc điểm độ dốc cao (thƣờng trên 25o, cá biệt lên tới 40-450), trắc diện dọc và ngang tƣơng đối thẳng. Quá

trình ngoại sinh chủ đạo gây đột biến là đổ vỡ, sập lở nhƣng tần xuất xuất

hiện không cao. Ngoài ra, quá trình xói mòn trên kiểu địa hình này diễn ra rất

mạnh. Vì vậy, cấu tạo bề mặt lớp phủ sƣờn thƣờng mỏng và nhiều nơi trơ lộ

đá gốc. Bề mặt sƣờn trọng lực nhanh có tính lan truyền tác động rất mạnh

theo chiều dọc nên những tác động tự nhiên, nhân tác tại một ví trí thƣờng

gây ảnh hƣởng khá lớn tới các tiểu khu sinh thái ở phần thấp.

- Kiểu sườn trọng lực chậm:

Chủ yếu chiếm phần thấp của các khối núi, dải núi chính hoặc các nhánh núi. Độ dốc sƣờn trung bình 15-250, trắc diện dọc thƣờng phân bậc,

quá trình ngoại sinh chủ đạo trƣợt trôi, trƣợt lở và xói mòn nhƣng diễn ra tốc

độ chậm hơn so với kiểu sƣờn trọng lực nhanh. Kiểu sƣờn có tiềm năng đảm

30

bảo năng suất sinh học của hệ thực vật ở mức cao nhất so với các kiểu địa

hình khác của sƣờn, đồng thời cũng là nơi tƣơng đối thuận lợi làm nơi cƣ ngụ

cho nhiều loài động vật.

- Kiểu sườn bóc mòn tổng hợp: Các bề mặt có độ dốc trung bình 8-150, trắc diện dọc phân bậc, trắc

diện ngang lồi lõm, bị cắt xẻ. Kiểu địa hình này tạo sự đa dạng về sinh cảnh.

- Kiểu sườn rửa trôi bề mặt: Độ dốc nhỏ (thƣờng dƣới 80), ít bị chia cắt, tầng đất phát triển khá

(khoảng 1m), có khả năng tạo sinh khối lớn, vòng tuần hoàn nhanh.

- Kiểu sườn tích tụ và vạt tích tụ lũ tích:

Diện phân bố nhỏ, thƣờng ở phần thấp của địa hình, ven các sông suối. Địa hình có độ dốc nhỏ, thƣờng 3-80, đôi nơi lên tới 150. Cấu tạo bề mặt

thƣờng hỗn độn: tảng, cuội, sỏi sạn, đến cát, sét. Quá trình ngoại sinh chủ đạo

là tích tụ sƣờn tích, lũ tích. Tuy vậy, quá trình này không ổn định và xen kẽ

với những thời kỳ phá huỷ mạnh địa hình do động lực dòng chảy. Kiểu địa

hình này có độ ẩm cao, khá thuận lợi cho phát triển thực vật, đồng thời là nơi

cƣ ngụ cho các động vật có thiên hƣớng ƣa nƣớc. Mặc dầu vậy, luôn cần xem

xét đến thuộc tính có khả năng biến động mạnh của kiểu địa hình này trong tổ

chức lãnh thổ.

- Kiểu đáy máng trũng xâm thực:

Là phần đáy trũng thấp của các dòng chảy phần thƣợng lƣu. Đặc điểm

chính của kiểu địa hình là trắc diện ngang dạng chữ V hẹp, trắc diện dọc

tƣơng đối thẳng và thƣờng cắt vào đá gốc. Kiểu địa hình là nơi duy trì độ ẩm

tƣơng đối cao so với các kiểu địa hình kế cận, đồng thời với xu hƣớng tích tụ

tƣơng đối chất dinh dƣỡng trong đất làm cho hệ thực vật ở đây có tiềm năng

phát triển phong phú hơn so với lân cận. Mặt nƣớc ở đây tuy đã duy trì tƣơng

đối thƣờng xuyên, nhƣng diện tích nhỏ, động lực dòng chảy khá mạnh, chỉ

thích hợp với một số loài nhất định, có tính chọn lọc tự nhiên khá cao.

31

- Kiểu đáy máng trũng xâm thực tích tụ:

Hình thái của kiểu địa hình này với trắc diện ngang vẫn giữ dạng chữ V

nhƣng mở rộng hơn. Trắc diện dọc có tính phân bậc, xen kẽ giữa những đoạn

tƣơng đối thẳng cắt vào đá gốc là những ổ tích tụ với vật liệu cuội, sỏi, cát.

Kiểu địa hình này là nơi cung cấp không gian sống tƣơng đối đa dạng cho các

kiểu hệ sinh thái thuỷ sinh, nhƣng cũng là nơi thƣờng xuyên bị lũ tác động.

- Kiểu địa hình karst: Độ dốc lớn (thƣờng trên 350), lớp phủ thổ nhƣỡng mỏng, nhiều nơi trơ

đá gốc. Kiểu địa hình này hình thành môi trƣờng phát triển đặc trƣng cho các

hệ sinh thái núi đá vôi.

3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn

3.1.3.1. Khí hậu

Khu bảo tồn nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, mùa mƣa từ tháng 5

đến tháng 9 chiếm 80% tổng lƣợng mƣa cả năm.

- Nhiệt độ: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 25 - 300C. Độ ẩm không khí trung bình 80 - 85%. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ thƣờng thấp hơn 250C. Mùa đông nhiệt độ xuống dƣới 130C và cá biệt có khi xuống tới 3 - 50C.

- Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1.700 - 2.000mm. Mƣa to

thƣờng tập trung từ tháng 5 đến tháng 9.

- Gió: Hƣớng gió thịnh hành của Khu bảo tồn là Đông Bắc, Đông Nam.

Hàng năm, vào các tháng 4 - 6 đôi khi có gió Tây Nam khô nóng xuất hiện

hiện mỗi đợt 3 - 5 ngày với tốc độ gió 10-15 m/s, thời điểm này thƣờng trùng

với mùa phát đốt nƣơng rẫy của nhân dân nên hay xảy ra cháy rừng.

- Sương mù: Sƣơng mù thƣờng xuất hiện vào tháng 1 - 2 hàng năm.

Tóm lại, khu bảo tồn là vùng núi cao của huyện Mộc Châu, có khí hậu

nhiệt đới gió mùa, có hai mùa trong năm, mùa nóng nhiệt độ cao và mƣa

32

nhiều, mùa đông có nhiệt độ thấp, lạnh nhẹ và hơi khô, riêng mùa đông lại có

sƣơng mù nên ít gây cản trở tới sinh trƣởng và phát triển của cây.

3.1.3.2. Thủy văn

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là đầu nguồn của hai lƣu vực suối

lớn chảy theo hƣớng Nam đổ ra Sông Mã, đó là lƣu vực Suối quanh trên địa

phận 04 xã Chiềng Sơn, Chiềng Xuân, Xuân Nha và Tân Xuân, lƣu vực Suối

con nằm chọn trong địa phận xã Tân Xuân.

Bên cạnh đó còn có Suối sập nằm ở phía Tây khu bảo tồn chảy về Yên

Châu và đổ ra Sông Đà. Ngoài ra có nhiều suối ngầm, suối cụt, các mó nƣớc,

hang nƣớc. Hệ thống suối có nƣớc quanh năm.

Do địa hình dốc nên mùa mƣa thƣờng gây ra lũ ống, lũ quét ven các

suối lớn gây thiệt hại về tài sản của nhân dân.

3.1.3.3. Địa chất thổ nhưỡng

Đá mẹ trong Khu bảo tồn thuộc 3 nhóm chính:

- Đá trầm tích mà Đá vôi, Cuội, Sỏi kết là đại diện cơ bản, rộng khắp

- Đá Mác ma axít với các loại đá phổ biến nhƣ Granit, Sa thạch khối,

Phấn sa, Đá sét….có rải rác.

- Đá biến chất với nhiều loại khác nhau nhƣng không nhiều.

Trừ hệ thống đá vôi phân bố theo dải, còn các loại đá mẹ khác nhƣ: Đá

sét, Phiến thạch sét, Phấn sa, Sa thạch thô, Cuội kết thƣờng không đại diện,

chúng phân bố theo vệt, theo vùng nhỏ trên nền đá vôi cổ. Sự đa dạng về đá

mẹ đã tạo ra các loại đất khác nhau, là điều kiện cho nhiều loại cây ƣa thích

đất đá khác nhau phân bố trong khu vực.

Trong Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có 6 loại đất chính:

- Đất Feralit màu vàng sẫm phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng

đất dày, thành phần cơ giới trung bình (ở độ cao 700 - 1.700m).

- Đất Feralit màu vàng nâu phát triển trên sản phẩm đá vôi hoặc đá vôi

biến chất, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình (ở độ cao 700

- 1.700m).

33

- Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng

đất dày, thành phần cơ giới trung bình (ở độ cao 700 - 1.700m).

- Đất Feralit màu vàng nhạt hoặc vàng xám phát triển trên phiến thạch

sét, phấn sa, đá cát, sa thạch, sỏi cuội kết, tầng đất dày, thành phần cơ giới

trung bình hoặc nhẹ thƣờng ở vùng đồi núi thấp (ở độ cao 300 - 1.000m).

- Đất Feralit màu vàng xám biến đổi do trồng lúa, có thành phần cơ giới

trung bình, phân bố quanh làng bản và trên các sƣờn núi có nguồn nƣớc.

- Đất dốc tụ chân núi, ven suối có thành phần cơ giới trung bình, nhẹ có

nhiều đá lăn.

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

Khu bảo tồn Xuân Nha nằm trên địa bàn 04 xã, với tổng số 4.573 hộ,

19.468 khẩu, trong đó Nam 9.733 ngƣời, Nữ 9.735 ngƣời, số ngƣời trong độ

tuổi lao động là 11.702 ngƣời.

Mật độ dân số trung bình 48 ngƣời/km2, tỷ lệ hộ nghèo 34,3 %.

Xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao nhất là xã Chiềng Xuân với 58,2 %. Xã có

tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là xã Chiềng Sơn với 8,8 %.

Bảng 3.1: Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn

Số khẩu

Số hộ nghèo

TT

Tên xã

Số hộ

MĐDS Ng/km2

Tổng Nam Nữ

Số LĐ

Hộ %

4.348

2.127 2.221

2.926

905

30

505

55,8

1

Tân Xuân

3.986

2.106 1.880

2.592

936

42

530

56,6

2

Xuân Nha

2.942

1.396 1.546

1.982

593

34

345

58,2

3

Chiềng

Xuân

4

Chiềng

2.139

8.192

4.104 4.088

4.202

83

190

8,8

Sơn

Tổng số

4.573 19.468 9.733 9.735 11.702

48

1.570

34,3

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội các xã năm 2017

34

3.2.2. Kinh tế và đời sống

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp

Trong khu vực nói chung và vùng Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha

nói riêng, ngƣời dân tộc Thái và dân tộc Mƣờng có canh tác lúa nƣớc ở các

khu vực thấp gần giống nhƣ ngƣời dân tộc Kinh, đã ổn định. Còn dân tộc

Mông ở trên cao, họ có kinh nghiệm tạo ra các ruộng bậc thang theo đƣờng

bình độ ven núi có giá trị lớn đối với cuộc sống hàng ngày của họ, song chủ

yếu vẫn là phát nƣơng làm rẫy và chăn nuôi gia súc là chính.

Bảng 3.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn

Tân

Xuân

Chiềng

Chiềng

TT

Lĩnh vực thống kê

ĐVT

Xuân

Nha

Xuân

Sơn

A

TRỒNG TRỌT

1

Tổng diện tích gieo trồng

Ha

1.010

1.867

1.365

2.444

Cây lƣơng thực có hạt (ngô,

Ha

740

787

1.273

1.802

lúa)

Cây công nghiệp

5

884

32

290

Ha

Cây ăn quả

15

12

10

125

Ha

Cây sắn

100

83

30

89

Ha

Cây dong riềng, cây khác

150

101

20

138

Ha

2

Sản lƣợng lƣơng thực có hạt

2.663

5.850

11.374

3.725

Thóc

1.052

498

492

1.488

Tấn

Ngô

2.673

2.165

5.358

9.886

Tấn

B

CHĂN NUÔI

1

Đàn gia súc, gia cầm

26.899 24.051

18.118

54.982

Đàn trâu

1.054

980

1.134

1.393

Con

Đàn bò

1.779

1.862

917

1.338

Con

Đàn ngựa

45

54

25

75

Con

Đàn dê

473

310

69

796

Con

Con

Đàn lợn trên 2 tháng tuổi

3.005

2.046

1.469

3.921

Con

Đàn gia cầm

20.543 18.799

14.504

47.459

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội các xã năm 2017

35

Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp của các xã trong Khu bảo

tồn đã đạt mức tăng trƣởng khá, cơ cấu sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyển

dịch đúng hƣớng từ đó tạo sự chuyển biến rõ nét nhƣ: đẩy mạnh phát triển cây

trồng vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu

giống cây trồng, các giống mới có năng suất cao đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ

ngô, lúa... ngoài cây nông nghiệp ra còn trồng cây ăn quả (Mận hậu, Nhãn,

Bơ, Xoài, Bƣởi, Chuối), và cây công nghiệp nhƣ Chè, Cao su, Bông…

Ngoài cây trồng nông nghiệp ra còn phải kể đến chăn nuôi vì chăn nuôi

ở các xã hiện nay khá phát triển mang lại thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Các

loại vật nuôi rất đa dạng gồm: Trâu, Bò, Ngựa, Dê, Nhím, Ong, gia cầm…

các xã đã thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia

cầm, tăng cƣờng công tác kiểm tra giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn

thực phẩm cho nhân dân.

3.2.2.2. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp của nhân dân trong vùng chủ yếu thông qua các

hoạt động khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng giữa Ban quản lý rừng đặc dụng

Xuân Nha với Cộng đồng các thôn bản vùng đệm trong. Hàng năm, Ban quản

lý rừng đặc dụng Xuân Nha ký hợp đồng giao khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng

khoảng 14.000 ha rừng đặc dụng cho các cộng đồng bản. Từ nguồn vốn hỗ trợ

này nhân dân đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ diện tích rừng đặc

dụng đƣợc giao.

Bên cạnh đó, nhân dân thƣờng tận thu một số lâm sản ngoài gỗ dƣới tán

rừng để phục vụ cho sinh hoạt gia đình. Hiện nay, nhân dân địa phƣơng đang

quan tâm và tự phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho Nhà máy chế

biến ván tre ép Mộc Châu.

36

3.2.2.3. Đời sống và phong tục tập quán

Nếu theo chỉ tiêu phân loại hộ gia đình quốc gia thì tỷ lệ hộ nghèo đói

trong khu vực còn rất cao. Nhiều hộ dân tộc Mông đời sống sinh hoạt rất đơn

sơ và gặp nhiều khó khăn. Đồ dùng trong gia đình hầu nhƣ không có gì giá trị,

một số hộ còn bị thiếu lƣơng thực vào lúc giáp hạt.

Trong KBTTN Xuân Nha dân tộc đông nhất là dân tộc Thái và dân tộc

Mông, ít nhất là dân tộc Khơ Mú, Puộc. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập

quán, hình thức sinh hoạt, văn hóa riêng biệt thể hiện bản sắc dân tộc của

mình song về cơ bản vẫn mang bản sắc văn hóa làng bản.

Điều kiện giao thông trong KBT khó khăn vào mùa mƣa đƣờng bị ngập,

sạt lở đất đá. Vì vậy điều kiện phát triển thông tin liên lạc trong vùng còn nhiều

bất cập, các xã tuy đƣợc phủ sóng truyền hình nhƣng vào các thôn bản còn rất

hạn chế, sự giao lƣu thông tin văn hóa của vùng này với thị trấn Mộc Châu mặc

dù chỉ cách nhau hơn 30 km nhƣng trình độ có thể chậm hơn rất nhiều.

Hiện nay trong các bản làng phong tục ma chay, cƣới xin lãng phí và lạc

hậu khá phổ biến nhƣ một số dân tộc ít ngƣời khi có ngƣời chết còn lƣu giữ lại

trong nhà để tế lễ 2-3 ngày, ốm đau bệnh tật không đến bệnh xá điều trị mà mời

thầy mo, thầy cúng đến cúng ma chữa bệnh, tuy có giảm nhƣng vẫn còn xuất

hiện. Những tệ nạn này cần đƣợc tuyên truyền giáo dục tiến tới xóa bỏ và chỉ

lƣu giữ lại những phong tục tập quán tốt đẹp, quý giá thể hiện đƣợc bản sắc dân

tộc, phát triển đi tới hoàn thiện theo sự yêu cầu phát triển xã hội và cộng đồng.

3.2.3. Cơ sở hạ tầng

3.2.3.1. Giao thông

Đường liên huyện, xã: Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có tuyến

đƣờng quốc lộ 43b chạy từ Mộc Châu qua Lóng Sập sang Lào; đƣờng từ quốc

lộ 6 vào xã Xuân Nha, Tân Xuân; đƣờng từ Ủy ban nhân dân xã Chiềng Sơn

nối vào các bản Co Phƣơng đến Trạm Kiểm lâm Chiềng Xuân và Cầu bắc qua

37

suối Quanh từ trạm Kiểm lâm Chiềng Xuân nối vào đƣờng bản Khò Hồng và

các bản giáp biên giới Việt - Lào. Trong khu rừng đặc dụng Xuân Nha có

nhiều đƣờng mòn đi tắt giao lƣu với các khu vực lân cận là chính.

Đường liên bản: Hệ thống đƣờng liên bản trong khu vực đã đƣợc mở

rộng, nhƣng chƣa đƣợc cứng hóa mặt đƣờng, vì vậy đi lại vẫn còn khó khăn

đặc biệt vào mùa mƣa.

3.2.3.2. Y tế, giáo dục

Hiện nay tất cả các xã đều có Trạm y tế tại trung tâm xã, các thôn bản

đều có cán bộ y tế. Tuy nhiên, trang thiết bị của các cơ sở y tế còn thiếu và

nghèo nàn. Trong những năm vừa qua công tác khám chữa bệnh và chăm sóc

sức khỏe cho ngƣời dân đã đƣợc quan tâm. Công tác phòng chống dịch bệnh

cũng đƣợc tăng cƣờng; việc kiểm tra, giám sát và khống chế các dịch bệnh,

tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5

tuổi bị suy dinh dƣỡng ngày càng giảm. Trẻ em dƣới 6 tuổi đều đƣợc khám

chữa bệnh và các đối tƣợng theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ

tƣớng Chính về phủ khám, chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Hàng năm thực hiện

tuyên truyền, khuyến cáo phòng chống dịch chân tay miệng ở trẻ em tới các

bản, tiểu khu, các nhà trƣờng; tăng cƣờng công tác kiểm tra vệ sinh môi

trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe

sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

Công tác giáo dục ngày càng đƣợc chính quyền và nhân dân các xã

trong khu bảo tồn quan tâm, chất lƣợng hiệu quả giáo dục ngày càng đƣợc

nâng lên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đƣợc tăng cƣờng, đội ngũ

giáo viên liên tục đƣợc bổ sung. Các xã đều có trƣờng Tiểu học và Trung học

cơ sở, phòng học nhà cấp III và cấp IV. Tỷ lệ học sinh tới trƣờng đạt 100%.

Tỷ lệ ngƣời mù chữ trong khu vực đã giảm, chỉ còn 1,18%.

38

3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội

3.3.1. Thuận lợi

Với điều kiện thuận lợi của KBTTN là có tổng diện tích đất tự nhiên lớn.

Diện tích đất lâm nghiệp nhiều, các loại rừng phong phú, nguồn nƣớc mặt

tƣơng đối dồi dào nên xã có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế Nông - Lâm

nghiệp. Ngoài ra, hiện nay do chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cho ngƣời dân

đã đƣa các giống lúa, ngô... có năng suất cao vào sản xuất từ đó năng suất nông

nghiệp ngày càng đƣợc cải thiện, sản lƣợng năm sau cao hơn năm trƣớc.

Điều kiện tự nhiên của khu vực thuận lợi cho việc khôi phục, bảo tồn

và phát triển đa dạng sinh học nói chung và đa dạng loài nói riêng của hệ

sinh thái rừng tự nhiên.

3.3.2. Khó khăn

Các xã nằm trong khu bảo tồn thuộc các xã vùng sâu - vùng xa, nên

điều kiện kinh tế - xã hội nhìn chung còn nhiều khó khăn. Trong khu vực chủ

yếu có 4 dân tộc sinh sống là: Mông, Mƣờng, Thái, Kinh trong đó dân tộc

Thái chiếm số lƣợng nhiều nhất. Sự phân bố dân cƣ không đều, ngƣời Mông

thì sống trên núi cao, ngƣời Mƣờng, Thái, Kinh sống ở vùng thấp, ven đƣờng,

sông suối thuận lợi cho việc canh tác lúa nƣớc. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 34,3%

số hộ gia đình trong toàn khu. Ngƣời dân sống ở đây chủ yếu dựa vào sản

xuất nông nghiệp, dựa vào rừng, phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Sản xuất

nông nghiệp chủ yếu là làm nƣơng rẫy, diện tích đất canh tác rộng nhƣng độ

dốc lớn, cùng với quá trình phá rừng làm nƣơng diễn ra từ lâu nên lớp đất đã

bị rửa trôi mạnh mẽ nên việc canh tác hết sức khó khăn, hiệu quả thấp.

Mặt khác, trình độ dân trí không cao, chất lƣợng lao động thấp, áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Đa số các hộ gia đình vẫn

canh tác theo lối truyền thống, nặng về khai thác bóc lột tài nguyên đất, tài

nguyên rừng. Nhân dân các dân tộc trong Khu bảo tồn có thói quen lợi dụng

39

rừng, chƣa chủ động xây dựng rừng. Đây là yếu tố bất lợi trong việc bảo tồn

đa dạng sinh học, môi trƣờng sinh thái hiện tại và sau này.

Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, các cụm dân cƣ sống rải rác, nhiều bản

sống ở nơi cao, xa. Đó là những điều kiện bất lợi cho việc đầu tƣ xây dựng,

phát triển cơ sở hạ tầng cũng nhƣ giao thông, thủy lợi, điện nƣớc, y tế, giáo dục

còn nhiều hạn chế, đó cũng là điều kiện bất lợi cho việc bảo vệ rừng, tuyên

truyền ngƣời dân tham gia vào bảo vệ rừng tại địa bàn KBTTN Xuân Nha.

40

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm cơ bản về tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại KBTTN

Xuân Nha, tỉnh Sơn La

4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha

Hiện trạng tài nguyên rừng tại Khu BTTN Xuân Nha đƣợc thể hiện nhƣ

hình 4.1:

Hình 4.1 Hình mô tả hiện trạng rừng KBTTN Xuân Nha

4.1.1.1. Đặc điểm về diện tích

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha (KBTTN) đƣợc thành lập năm

1986, đến năm 2002 UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 3440/2002/QĐ-

UBND, ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La về việc thành lập 4 ban

41

quản lý khu BTTN[22]. Ngày12/10/2009 UBND tỉnh Sơn La đã có Quyết

định số 2744/QĐ-UBND “V/v giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho BQL khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha – Mộc Châu”, diện tích

của khu rừng đặc dụng Xuân Nha là: 16.316,8 ha bao gồm phân khu bảo vệ

nghiêm ngặt 10.009,8 ha; Phân khu PHST là 6.307,0 ha nằm trên địa bàn 3 xã

Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La[24].

Sau khi rà soát điều chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng Xuân Nha và theo

quyết định số 3256/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc phê duyệt Quy

hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Xuân Nha đến năm 2020 thì diện

tích của Khu bảo tồn là 18.267,5 ha[24]. Trong đó, diện tích phân khu bảo vệ

nghiêm ngặt đƣợc điều chỉnh lên 10.693,30 ha; Diện tích phân khu phục hồi

sinh thái đƣợc điều chỉnh lên 7.567,7 ha, Phân khu dịch vụ hành chính 6,5 ha.

Căn cứ vào kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa

bàn tỉnh Sơn La và theo quyết định 3248/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 về việc

phê duyệt rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn

2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 thì diện tích của Khu bảo tồn là

18141,8 ha[25].

Số liệu cụ thể về diện tích rừng và đất rừng tại KBT trong thời gian này

đƣợc trình bầy cụ thể ở bảng 4.1 và hình 4.2.

42

Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Xuân Nha

Hạng Mục

Ký hiệu

TXG TXB TXN TXP

TXDG TXDB TXDN

TLU

HG1 HG2 HGD

RTG RTTN

1. Có rừng 1.1. Rừng tự nhiên Núi đất Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi Núi đá Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo Tre luồng Rừng tre luồng tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất Rừng hỗn giao tự nhiên núi đá 1.2. Rừng trồng Rừng gỗ trồng núi đất Rừng tre nứa trồng núi đất 2. Diện tích không có rừng Diện tích núi đất Diện tích có cây gỗ tái sinh núi đất Diện tích có cây lâm nghiệp khác Diện tích có cây nông nghiệp

DT1 DT2 DK NN

Chiềng Xuân 4016,08 3904,15 3904,15 3587,07 1265 1455,61 373,69 492,77 4,03 0,32 - 3,71 - - 313,05 80,34 228,71 4 - - - 111,93 23,75 28,07 0,4 59,71

Chiềng Sơn 2744,71 2556,22 2556,22 809,05 3,3 23,01 615,12 167,62 1037,73 88,7 645,34 303,69 - - 709,44 73,54 631,47 4,43 - - - 188,49 22,89 28,94 13,7 122,96

Tổng cộng 18141,8 16023,76 16019,7 10168,85 2257,2 2443,07 1666,09 3802,49 1044,01 89,02 646,29 308,7 896,93 896,93 3909,9 1294,7 2606,74 8,46 4,07 1,21 2,86 2118,04 489,24 636,07 82,94 909,79

Xuân Nha 649,41 559,99 559,99 442,19 - 191,41 175,14 75,64 - - - - - - 117,8 95,23 22,57 - - - - 89,42 14,06 3,36 11 61

Tân Xuân 10731,6 9003,4 8999,33 5330,54 988,9 773,04 502,14 3066,46 2,25 - 0,95 1,3 896,93 896,93 2769,61 1045,59 1723,99 0,03 4,07 1,21 2,86 1728,2 428,54 575,7 57,84 666,12 (Nguồn: Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng KBTTN Xuân Nha, 2018)

Rừng trồng 0.03%

Diện tích không có rừng, 2118.04, 11.67%

43

Rừng giàu 14.64%

Rừng hỗn giao 24.40%

Rừng nghèo 12.32%

Rừng trung bình 19.28%

Rừng phục hồi 23.73%

Rừng tự nhiên, 16019.7, 88.30%

Rừng tre nứa 5.60%

Rừng trồng, 4.07, 0.02%

Hình 4.2: Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Xuân Nha

Theo kết quả trên, diện tích đất có rừng trên địa bàn của KBT là

16.023,76 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên chiếm 88,32% diện tích khu bảo tồn,

độ che phủ rừng đạt trên 80%. Chất lƣợng rừng còn khá tốt, rừng giàu chiếm

14,63% diện tích đất có rừng, rừng trung bình chiếm 19,23%%, rừng nghèo

chiếm 12,32% còn lại là rừng hỗn giao, rừng tre nứa, rừng phục hồi chiếm

53,73% đất có rừng.

Diện tích rừng trồng là 4,07ha, chỉ chiếm 0.03% đất có rừng, gồm 2 loại

cây chính là cây Keo, cây Lùng trồng trong phân khu phục hồi sinh thái. Đây

chủ yếu là diện tích trồng rừng hỗ trợ gạo năm 2012 của Ban quản lý KBT.

Diện tích đất không có rừng trong khu bảo tồn vẫn còn khá lớn với

2118,04 ha, chiếm 11,67% diện tích đất rừng đặc dụng.

- Vùng đệm của KBTTN Xuân Nha

Vùng đệm của KBT Xuân Nha đƣợc quy hoạch là các xã nằm trong địa

giới hành chính Tỉnh có các tiểu khu tiếp giáp với KBT Xuân Nha.

Theo dự án quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng

Xuân Nha đến năm 2020 phê duyệt tại QĐ 3256/QĐ-UBND ngày 26/12/2013

44

và dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn

2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 đƣợc phê duyệt tại quyết định

3248/QĐ-UBND ngày 26/12/2018. Vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha

gồm diện tích xung quanh ranh giới khu vực 5 xã (Tân Xuân, Xuân Nha,

Chiềng Xuân, Chiềng Sơn, Lóng sập). Số liệu về diện tích vùng đệm của

KBTTN Xuân Nha đƣợc trình bày ở bảng 4.2 và hình 4.3 .

Bảng 4.2 Diện tích vùng đệm của KBTTN Xuân Nha

TT Hạng mục Tổng cộng Chiềng Sơn Chiềng Xuân Lóng Sập Tân Xuân Xuân Nha

Đất Thổ cư 1.49%

Đất quốc phòng 0.01%

Đất nông nghiệp 29.67%

Đất rừng sản xuất 45.90%

Đất rừng Phòng hộ 22.93%

I Vùng đệm ngoài 1.1 Đất rừng sản xuất 1.2 Đất rừng Phòng hộ 1.3 Đất nông nghiệp 1.4 Đất Thổ cƣ 1.5 Đất quốc phòng II Vùng đệm trong 1.1 Đấy quốc phòng 1.2 Đất Thổ cƣ 1.3 Đất nông nghiệp 35.480,6 6.623,7 4.384,1 10.990,8 4.937,4 8.544,6 32.275,5 6.196,6 4.195,5 10.990,8 2.541,4 8.351,2 3.769,2 1.330,7 5.481,6 16.284,3 2.422,2 3.270,9 4.258,8 1.067,3 1.783,6 253,1 774,2 8.137,0 953,4 143,4 2.843,9 643,1 7.445,9 2.862,1 128,5 - 109,2 28,4 138,1 4,1 - 9,7 - - 193,4 2.396,0 188,6 427,1 - - - 0,8 89,1 15,7 12,4 2.306,9 172,9 413,9 404,2 4,1 3.205,1 0,8 123,6 3.080,7 6,4 187,0 - - - -

Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm KBTTN Xuân Nha

45

Tổng diện tích vùng đệm của KBT là 35.480,6 ha. Diện tích vùng đệm

trong 3.205,1 ha và vùng đệm ngoài 32.275,5 ha. Ở vùng đệm ngoài, diện tích

đất lâm nghiệp chiếm 75,66% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất

chiếm 50,45%, đây là quỹ đất khá lớn để địa phƣơng phát triển nghề rừng mà

không ảnh hƣởng đến tài nguyên sẵn có của KBT. Ở vùng đệm trong của KBT

có 11 bản dân cƣ sinh sống, với tổng số 1.232 hộ khoảng 6.180 ngƣời đang sinh

sống, gây ảnh hƣởng đến không nhỏ công tác QLBVR của KBT.

4.1.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thực vật, động vật

Theo báo cáo điều tra các loài động thực vật tại KBTTN Xuân Nha

năm 2014[2], KBT này là khu hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh núi cao vùng

Tây Bắc có khu hệ thực vật không đồng nhất.Phần diện tích ở đây không còn

rừng tự nhiên nguyên vẹn. Rừng tự nhiên ít bị tác động chỉ tồn tại từng vùng

nhỏ ở những nơi xa xôi, hiểm trở, đi lại khó khăn hoặc theo dải, theo đám dọc

theo các khe suối đá, sƣờn núi đá.

Thực vật trong xã đa dạng về thành phần loài nhƣng kích thƣớc cá thể

trung bình loài nhỏ, nhiều cây gỗ quý không chỉ giảm về số lƣợng mà kích thƣớc

trung bình cũng giảm nhiều. Nhiều loài thực vật ƣa sáng nhƣ Thôi chanh, Thôi

ba, Lộc mai, Cọc dào, Chè đuôi lƣơn, Mò lá tròn… và nhiều loài cây than cỏ

nhƣ: Cỏ lào, Đơn buốt, Cỏ tranh, Cỏ chit, Cỏ lá, Cỏ long… tăng vụt về số lƣợng

cá thể trong loài đã làm biến đổi diện mạo thảm thực vật trong khu vực.

Có nhiều họ thực vật điển hình trong khu hệ thực vật nhiệt đới núi thấp

miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc tại chỗ và coi là yếu tố bản địa Bắc Việt

Nam – Nam Trung Hoa với các đại diện chính nhƣ các cây họ Dầu

(Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae),

họ Cà phê (Rubiaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Đậu (Fabaceae)….

Nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc tự hệ thực vật á nhiệt đới (yếu

tố di cƣ) từ Malaysia – Indonesia, Hymalaya – Vân Nam – Quý Châu, Ấn Độ -

Miến Điện di cƣ xuống định cƣ tại Việt Nam trong thành phần không nhiều, chủ

46

yếu là các đại diện chính nhƣ các loài cây của họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Gạo

(Bombacaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Trúc đào

(Apocynaceae), họ Chè (Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Hồ đào

(Junglandaceae), họ Long lão (Lauraceae)….

Có nhiều loài thực vật phân bố rộng ở miền nhiệt đới và á nhiệt đới nhƣ

các loài trong họ Cỏ (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ

Vang (Cesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Minosaceae), họ Khoai lang

(Covolvulaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae)….

Có nhiều họ thực vật lá kim có phân bố ở vùng á nhiệt đới núi thấp và

vừa trong khu vực đại diện là các loài Bách tán, Pơ mu trong họ Hoàng đàn

(Cupresaceae), Thông pà cò, Thông Tre, Thông 5 lá rủ pà cò, Du sam núi đất

trong họ Thông (Pinaceae), Dây gắm thuộc ho Dây gắm (Gretaceae).

Cây đƣợc trồng mới chủ yếu là các loài nhƣ: Keo tai tƣợng, Keo lá

Tràm, Xà cừ, Lim xẹt cánh, Trứng gà, Hồng xiêm, Cao su….

Hệ thực vật KBTTN Xuân Nha không chỉ có sự phong phú đa dạng về

thành phần loài, là nguồn tài nguyên quan trọng mà còn là nơi lƣu giữ nhiều

nguồn gen quý hiếm đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ

IUCN (2011) và Nghị định 06/2019/NĐ-CP gồm 24 loài.

Cũng giống nhƣ hệ thực vật, hệ động vật của KBTTN Xuân Nha cũng

rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loài thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ. Tuy

nhiên do tình trạng săn bắt động vật rừng, khai thác tài nguyên rừng bừa bãi

đã làm suy giảm mạnh các loài động vật rừngvà nơi cƣ trú của chúng.

Các loài thú của KBTTN Xuân Nha khá đa dạng và phong phú, gồm có

24 họ và 81 loài. Đáng chú ý tại KBTTN Xuân Nha nhóm thú có ý nghĩa bảo

tồn cao là bộ Linh trƣởng (Primates), hiện tại ghi nhận đƣợc 7 loài Linh

trƣởng bao gồm: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li nhỏ (Nycticebus

pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ mốc (Macaca assamensis),

47

Khỉ vàng (Macaca mulatta), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Voọc

má trắng (Trachypithecus francoisi).

KBTTN Xuân Nha là nơi cứ chú của rất nhiều loài chim, gồm có 50 họ

và 223 loài. Thành phần các loài chim tƣơng đối đa dạng và phong phú, với

sự có mặt của nhiều loài chim có giá trị bảo tồn cao nhƣ các loài thuộc họ Trĩ

(Phasianidae), họ Nuốc (Trogonidae), họ Hồng hoàng (Bucerotidae), họ

Khƣớu (Timaliidae).

Các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Xuân Nha gồm có 24 họ và 66

loài. Về bò sát có 15 họ, trong đó có một số họ phổ biến nhƣ họ Rắn nƣớc

(Colubrridae), họ Rắn hổ (Elapidae), họ Rùa núi (Testudinidae), họ Tắc kè

(Gekkonidae)… Về lƣỡng cƣ có 6 họ, với mốt số họ nhƣ ếch nhái thực

(Dicroglossidae), họ ếch nhái (Ranidae), họ Cóc bùn (Megophryidae).

Nhìn chung hệ thực vật, động vật ở rừng trong KBTTN Xuân Nha còn

giữ đƣợc sự phong phú về loài nhƣng nghèo về số lƣợng cá thể trong loài,

kích thƣớc cá thể của loài nhỏ. Tuy nhiên hệ thực vật, động vật này ngày càng

bị suy giảm nên cần có các biện pháp làm ngăn ngừa tình trạng suy giảm tài

nguyên rừng, trong đó khuyến khích ngƣời dân tham gia vào công tác bảo vệ

rừng là rất cần thiết.

4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

4.1.2.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng của ban quản lý khu BTTN Xuân Nha

(hạt kiểm lâm KBTTN Xuân Nha).

KBTTN Xuân Nha đã đƣợc tỉnh Sơn La tổ chức đánh giá hiện trạng tài

nguyên rừng năm 2002, đồng thời cho quy hoạch để thành lập Ban quản lý

rừng đặc dụng theo phƣơng án giao đất lâm nghiệp, giao rừng tại Quyết định

2396/QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn

La[24], với quan điểm không di rời dân ra khỏi vùng lõi, mà bố trí quy hoạch

đất đai đảm bảo đời sống cho cộng đồng ngƣời dân trong khu vực.

48

- Cơ cấu tổ chức: Khu BTTN Xuân Nha đƣợc thành lập theo Quyết định

số: 3440/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn

La[22], cơ cấu tổ chức gồm: Ban quản lý và Hạt Kiểm lâm với tổng biên chế 19

cán bộ, trong đó 7 đại học và 12 trung cấp chủ yếu đƣợc đào tạo tại các ngành học

Lâm nghiệp và Nông nghiêp. Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha đƣợc thể

hiện nhƣ hình 4.4.

Giám đốc

(Kiêm hạt trƣởng)

Phó giám đốc

Phó giám đốc

(Kiêm phó hạt trƣởng)

(Kiêm phó hạt trƣởng)

Bộ phận pháp

Bộ phận kế

Kiểm lâm

Bộ phận kỹ

chế - cơ động

toán – thủ

địa bàn

thuật

PCCCR

quỹ văn thƣ

12 cán bộ

Trạm

Trạm

Trạm

QLBVR xã

QLBVR xã

QLBVR xã

Chiềng Sơn

Chiềng

Tân Xuân –

(5 ngƣời)

Xuân (2

Xuân Nha

ngƣời)

(5 ngƣời)

Hình 4.4 Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha

(Hạt kiểm lâm rừng đặc dung Xuân Nha)

Giám đốc KBTTN kiêm Hạt trƣởng Hạt Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nƣớc đối với lĩnh vực quản lý bảo

49

vệ rừng theo pháp luật và theo quy định tại Điều 11 của Nghị định

119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ…

Phó giám đốc kiêm phó Hạt trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hạt trƣởng

và thực hiện nhiệm vụ do Hạt trƣởng phân công; chịu trách nhiệm cá nhân

trƣớc Pháp luật và trƣớc Hạt trƣởng về những nhiệm vụ đƣợc phân công;

đƣợc sử dụng quyền hạn của Hạt trƣởng khi giải quyết công việc trong lĩnh

vực công tác đƣợc phân công theo quy định của Pháp luật.

Bộ phận Pháp chế, thanh tra, cơ động và PCCCR: Tham mƣu cho lãnh

đạo Hạt xử lý các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp

luật. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Hạt trƣởng về công tác thanh tra,

pháp chế, kiểm tra xử lý các vụ vi phạm…; phối hợp với các Trạm QLBVR

cửa rừng kiểm tra công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng

và quản lý lâm sản; hƣớng dẫn, kiểm tra Kiểm lâm địa bàn công tác lập hồ sơ

các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp.

Bộ phận khoa học kỹ thuật: Tham mƣu và chịu trách nhiệm trƣớc Pháp

luật và Hạt trƣởng về công tác khoa học, kỹ thuật của đơn vị; Xây dựng các

đề xuất dự án về bảo tồn thiên nhiên, bảo về đa dạng sinh học; Quản lý tài

liệu, dữ liệu giao đất, giao rừng, hồ sơ quy hoạch Khu rừng đặc dụng Xuân

Nha, kết quả điều tra đánh giá đa dạng sinh học và cập nhật theo dõi diễn biến

tài nguyên rừng hàng năm; Lƣu trữ hồ sơ thiết kế khoanh nuôi bảo vệ rừng;

Xây dựng Phƣơng án, Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng và các văn bản

triển khai công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm.

- Công tác PCCCR: Công tác PCCCR đã đƣợc quan tâm và đầu tƣ thích

đáng. Ban quản lý KBTTN Xuân Nha thƣờng xuyên tham mƣu cho Ủy ban nhân

dân các xã trên địa bàn ban hành các văn bản triển khai công tác bảo vệ rừng,

phòng cháy chữa cháy rừng gồm: Phƣơng án PCCCR mùa khô, Chỉ thị, Kế hoạch

chỉ đạo các cơ sở bản thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng để chủ động

đối phó với các tình huống cháy rừng có thể xảy ra trên địa bàn; chủ động phối

50

hợp với UBND các xã trên địa bàn cùng nhiều ban ngành khác nhƣ: Công an, bộ

đội biên phòng và nhân dân địa phƣơng trong công tác PCCCR. Phấn đấu hạn chế

thiệt hại thấp nhất do cháy rừng gây ra đồng thời chú trọng đến công tác PCCCR

ở các vùng trọng điểm. Tuy nhiên tình trạng cháy rừng vẫn xẩy ra, nguy cơ cháy

còn cao do thói quen dùng lửa bừa bãi trong sinh hoạt, săn bắt động vật rừng, đặc

biệt tại khu vực giáp ranh biên giới Việt-Lào, ngƣời dân nƣớc bạn Lào thƣờng

xuyên đốt đồng cỏ gây cháy lan vào rừng.

Theo thống kê của Ban quản lý KBTTN Xuân Nha, từ đầu năm 2016

đến nay, trên địa bàn đã xẩy ra 04 vụ cháy rừng, làm thiệt hại nhiều ha rừng,

cụ thể:

+ Trong Quý I năm 2016 đã xảy ra 02 vụ cháy rừng đặc dụng Xuân Nha,

làm thiệt hại 1,2 ha rừng đặc dụng.

+ Tháng 4 năm 2019 đã xảy ra 02 vụ cháy rừng làm thiệt hại 6,2 ha rừng

đặc dụng. Do địa hình bị chia cắt mạnh, núi đá hiểm trở, công tác chữa cháy đã

gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, có sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Chỉ đạo

PCCCR huyện và sự hỗ trợ lực lƣợng kịp thời của tỉnh nên đã dập tắt đƣợc đám

cháy rừng không để lan rộng, diện tích rừng bị thiệt hại 6 ha rừng tái sinh núi đá.

Hình 4.5. Hình ảnh chữa cháy rừng tại KBTTN Xuân Nha

51

- Công tác giao khoán bảo vệ rừng: Theo số liệu từ bộ phận kỹ thuật -

KBTTN Xuân Nha, năm 2016-2018, diện tích đã thực hiện việc giao khoán

bảo vệ rừng là 20.664 ha theo nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ; từ

năm 2015-2020 thực hiện khoán bảo vệ rừng 2.000 ha theo nguồn hỗ trợ từ

dự án kfW7. Ngoài ra, Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã khoán bảo vệ rừng

nguồn chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng hàng năm đối với toàn bộ diện tích

rừng.

- Công tác tuyên truyền: Trong mùa khô hanh năm 2018-2019, Ban

quản lý KBTTN đã phối hợp UBND các xã tổ chức 19 hội nghị tuyên truyền

tại các bản và ký cam kết Bảo vệ rừng thực hiện quy định an toàn về PCCCR

với 1.117 chủ hộ sinh sống và canh tác bên trong rừng đặc dụng tham gia dự

họp. Củng cố 19 tổ bảo vệ rừng tại các bản bên trong rừng đặc dụng với số

thành viên là 188 ngƣời.

Công tác tuần tra rừng: 03 trạm Kiểm lâm đã đƣợc thành lập trên địa

bàn quản lý và xây dựng mạng lƣới QLBVR đến địa bàn tất cả các xã. Trong

những năm qua Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã quán triệt và thực hiện chỉ

đạo xuyên suốt trong công tác QLBVR theo hƣớng toàn diện và đồng bộ; bảo

vệ tận gốc, ngăn chặn kịp thời các hành vi chặt phá rừng, đẩy mạnh tuyên

truyền giáo dục, tăng cƣờng pháp chế, thanh tra. Tổ cơ động thƣờng xuyên

phối hợp kiểm lâm địa bàn tổ chức tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, vùng

trọng điểm đảm bảo cho việc QLBVR đƣợc chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.

Thực hiện Nghị định số 157/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành

chính về QLBVR, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Quyết định số

07/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành một số chính

sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng, Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã

tăng cƣờng công tác tuần tra kiểm soát tại rừng, đầu tƣ phƣơng tiện đi lại cho

lực lƣợng bảo vệ rừng, các phƣơng tiện thông tin và các phƣơng tiện PCCCR,

52

tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục ý thức về bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên, tài nguyên rừng,...Do vậy, đã kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và hạn chế

đƣợc nhiều vụ khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép của các đối

tƣợng vi phạm trên địa bàn quản lý, những nơi trƣớc đây đƣợc xem nhƣ trọng

điểm phá rừng đến nay đã giảm hẳn, ngăn chặn đƣợc nhiều vụ cháy rừng có

nguy cơ bùng phát.

Từ năm 2016 đến hết năm 2018, Khu BTTN Xuân Nha đã ngăn chặn

và xử lý 70 vụ vi phạm Luật BV&PTR. Có thể nói rằng công tác QLBVR ở

đây đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần to lớn trong công tác quản lý,

giữ vững cảnh quan, môi trƣờng sinh thái...

Hình 4.6. Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha phối hợp

tổ BVR bản tuần tra BVR

(Nguồn: Lường Văn Phùng)

53

4.1.2.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng của chính quyền xã

Mọi hoạt động quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn xã đều đƣợc Hạt

kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Nha chỉ đạo Trạm Kiểm lâm địa bàn các xã

phối hợp với chính quyền địa phƣơng trong việc quản lý bảo vệ và phát triển

tài nguyên rừng.

Chính quyền các xã đã tổ chức thực hiện tốt Quyết định 07/2012/QĐ-

TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về ban hành

một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng tích cực,

nâng cao nhận thức về trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác

quản lý bảo vệ rừng.Ban Lâm nghiệp xã cùng với cán bộ Kiểm lâm phụ trách

địa bàn tham mƣu cho chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc tổ chức xây dựng và

thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, thành lập tổ đội bảo vệ rừng, phòng

cháy chữa cháy rừng bƣớc đầu đã đem lại hiệu quả tích cực về phong trào bảo

vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.

Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng của các xã trong

khu BTTN Xuân Nha đƣợc thể hiện nhƣ hình:

Chủ tịch UBND xã

Ban lâm nghiệp xã

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ

Tổ

quản lý

quản lý

quản lý

quản lý

quản lý

bảo vệ

bảo vệ

bảo vệ

bảo vệ

rừng

rừng

rừng

rừng

rừng

bảo vệ

Hộ gia đình

Hình 4.7. Sơ đồ mô hình tổ chức công tác quản lý bảo vệ rừng các xã

54

Chủ tịch UBND xã (Trƣởng ban quản lý bảo vệ rừng) thực hiện công

tác quản lý theo pháp luật thông qua sự phối hợp với các ban ngành ở địa

phƣơng nhƣ: Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Công an huyện, đồn biên

phòng….Ban Lâm nghiệp xã phụ trách công tác lâm nghiệp ở địa phƣơng,

cùng với Kiểm lâm địa bàn triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển tài nguyên

rừng ở địa phƣơng. Tổ bảo vệ rừng thôn gồm 9-10 ngƣời do Trƣởng bản làm

tổ trƣởng, có lịch tuần tra rừng 4 lần trong tháng và là lực lƣợng trực tiếp

tham gia công tác bảo vệ rừng ở địa phƣơng.

Tuy nhiên công tác quản lý bảo vệ rừng của xã còn không ít khó khăn

do đời sống nhân dân còn nghèo, ngƣời dân chƣa nhận thức đầy đủ về trách

nhiệm trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chƣa nắm bắt kịp thời các chủ

trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp, còn thờ

ơ, không có biện pháp ngăn chặn việc khai thác lâm sản, săn bắt động vật

rừng trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp đƣợc giao.

Số liệu thống kê tình hình vi phạm quy định QLBVR tại các xã trong

KBT giai đoạn 2016-2018 đƣợc thể hiên tại bảng 4.3 và hình 4.8.

55

Bảng 4.3 Thống kê tình hình vi phạm QLBVR tại các xã trong

KBTTN Xuân Nha giai đoạn 2016-2018

STT Tên Xã Tổng Số Vụ

Năm 2016 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân 4 Xã Xuân Nha Năm 2017 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân 4 Xã Xuân Nha Năm 2018 1 Xã Chiềng Sơn 2 Xã Chiềng Xuân 3 Xã Tân Xuân

35

30

30

25

20

Năm 2016

15

Năm 2017

9

Năm 2018

8

10

5

4

4

3

3

5

2

1

1

0

0

Xã Chiềng Xuân Xã Tân Xuân

Xã Xuân Nha

Xã Chiềng Sơn

Hành Vi Vi Phạm Phá Vận Rừng Chuyển 0 7 - 1 - - - 3 - 3 1 9 - 2 - 1 1 5 - 1 26 7 - 4 - - 26 3 27 23 Cất Giữ 6 2 1 2 1 5 2 - 1 2 6 5 - 1 17 Cháy Rừng 2 - 1 1 - 0 - - - - 0 - - - 2 Khai Thác 0 - - - - 0 - - - - 1 - 1 - 1 Tổng 13 3 1 5 4 17 4 2 8 3 40 9 1 30 70

Hình 4.8. Thống kê tình hình vi phạm QLBVR các xã trong KBTTN

Xuân Nha từ năm 2016-2018.

56

Nhìn chung, các vụ vi phạm quy định về QLBVR tại KBTTN Xuân

Nha tập trung chủ yếu tại xã Tân Xuân (61,42% tỷ lệ vi phạm), xã Chiềng

Sơn (22,85%) và có xu hƣớng tăng qua các năm, trong khi xã Xuân Nha

(10%) và xã Chiềng Xuân (5,7%) có tỷ lệ vi phạm thấp và có xu hƣớng giảm

hàng năm.

Năm 2018, xã Tân Xuân có 26 vụ phá rừng làm nƣơng, qua trao đổi với

cán bộ chính quyền địa phƣơng cho biết: tình trạng phá rừng ở xã Tân Xuân

tăng trong năm 2018 là do sự hiểu biết của ngƣời dân còn hạn chế, diện tích họ

phá là diện tích nƣơng cũ bỏ hoang từ lâu đã tái sinh thành rừng, mới bát đầu

chỉ một vài hộ phát, tuy nhiên do xã chƣa phát hiện kịp thời, dẫn đến các hộ có

nƣơng cũ gần đấy cũng tiến hành phát rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên trƣớc hết là do công tác tuyên

truyền, giáo dục pháp luật, tập hợp các tầng lớp nhân dân cùng tham gia bảo

vệ rừng còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy đƣợc năng lực cộng đồng và cũng

chƣa nâng cao đƣợc nhận thức của ngƣời dân. Ngoài ra, Chính quuyền xã lại

ít quan tâm đến việc quản lý bảo vệ rừng. Đối với các hành vi xâm hại

nghiêm trọng đến tài nguyên rừng thì lại không đƣợc xử lý, nếu có thì cũng

chỉ là mức độ nhắc nhở. Điều này đã ảnh hƣởng rất lớn đến ý thức bảo vệ

rừng của ngƣời dân.

Để làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa phƣơng trƣớc hết phải

nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phƣơng, phát triển

kinh tế nghề rừng theo quy hoạch, kế hoạch đúng quy định của pháp luật, thực

hiện tốt chủ trƣơng xã hội hoá nghề rừng, quan tâm đến lợi ích và nâng cao

trách nhiệm của chủ rừng, phát huy năng lực cộng đồng để phát triển nghề

rừng theo hƣớng bền vững.

57

4.2. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR tại

KBTTN Xuân Nha

4.2.1. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR

Kết quả điều tra phỏng vấn ngƣời dân về công tác bảo vệ rừng của địa

phƣơng đƣợc thể hiện ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng KBTTN Xuân Nha

Sự tham gia của ngƣời dân

Đã tham gia TT Hoạt động BVPTR Nguyện vọng tham gia

Số hộ đƣợc phỏng vấn Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

150 100 150 100 150 1 Xây dựng quy ƣớc BVR

2 Ký cam kết BVR 150 100 150 100 150

150 3 Báo tin đƣợc giữ bí mật.

4 150 150 100 150 100

150 5 17 11,33 93 62

150 150 6 7 48 104 32 69,3 110 150 73,3 100

150 8 48 32 150 100 Tố giác đối tƣợng vi phạm các quy định hiện hành QLBVR Nhận khoán khoanh nuôi BVR Nhận trồng và chăm sóc rừng Tuần tra BVR PCCCR Tập huấn BVR, PCCCR

112 74,6 9 Đồng quản lý rừng 150 Chƣa thực hiện

Nhìn chung, ngƣời dân trong khu bảo tồn đã có những thay đổi trong

việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, họ tham gia vào việc phát hiện, tố

giác đối tƣợng khai thác, mua bán và vận chuyển tài nguyên rừng trái phép.

Tuy nhiên mức độ tham gia của các cộng đồng dân cƣ trên địa bàn chƣa hoàn

toàn tự nguyện, bởi họ chƣa coi tài nguyên thiên nhiên là của chính mình,

ngƣời thân và của cộng đồng. Do đó, một bộ phận ngƣời dân trong cộng đồng

58

vẫn thƣờng xuyên vào rừng bẫy, bắt động vật rừng, khai thác gỗ và lâm sản

ngoài gỗ. Cộng đồng tham gia một số việc sau:

- Tham gia xây dựng quy ước bảo vệ rừng ở cấp độ bản:

Việc ký cam kết bảo vệ rừng của ngƣời dân đã đƣợc triển khai đối với

toàn bộ 19 bản. 100% số hộ đƣợc phỏng vấn đều tham gia xây dựng quy ƣớc,

ký cam kết BVR. Tuy nhiên ở một số bản vẫn chỉ là hình thức, hầu hết ngƣời

dân không quan tâm đến bản cam kết này do họ không đƣợc hỗ trợ gì để cải

thiện đời sống. Đồng thời, các luật tục truyền thống về quản lý tài nguyên rừng

của ngƣời dân bản địa chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ để lồng ghép với bản cam kết.

Vai trò già làng, trƣởng bản và của một số ngƣời có uy tín trong cộng

đồng chƣa đƣợc phát huy trong các hoạt động văn hoá xã hội và công tác bảo

vệ rừng nên ở các buổi họp dân để xây dựng quy ƣớc số ngƣời tham dự cũng

không đầy đủ. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật còn

hạn chế, do đó ngƣời dân nhận thấy từ khi thành lập khu BTTN gây khó khăn

cho đời sống của họ.

- Nhận trồng và chăm sóc rừng trồng:

Qua phỏng vấn, 62% các hộ gia đình có nguyện vọng nhận khoán

trồng, chăm sóc, quản lý và sử dụng rừng lâu dài. 38% các hộ không có

nguyện vọng tham gia trồng rừng.

Qua trao đổi với bộ phận kỹ thuật ban quản lý KBTTN, việc triển khai

trồng rừng trên địa bàn đang còn gặp nhiều khó khăn, với các cộng đồng mong

muốn đƣợc trồng rừng thì vị trí trồng rừng không phù hợp với quy hoạch 3 loại

rừng, hoặc nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

Đối với các địa điểm phù hợp điều kiện trồng rừng, ban quản lý đã nhiều

lần triển khai thực hiện trồng rừng. Đến này, ngƣời dân trông khu vực này

không có nguyện vọng trồng thêm rừng, họ cho rằng việc trồng rừng làm giảm

59

diện tích đất canh tác, ngoài ra do kinh phí hỗ trơ trồng rừng đang còn thấp, lựa

chọn loài cây trồng rừng đặc dụng không phù hơp với nhu cầu của ngƣời dân.

Mặt khác, các hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, tín dụng trong khu

vực hoạt động kém hiệu quả, ngƣời dân thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức,

không có vốn đầu tƣ trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp.

- Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên:

Rừng tự nhiên đƣợc giao khoán cho cả cộng đồng bản quản lý, bảo vệ.

Tiền khoán BVR đƣợc giao công khai cho ban quản lý bản sử dụng vì mục

đích chung của cộng đồng bản nhƣ tu sửa đƣờng, xây nhà văn hóa, mƣa sắm

trang thiết bị và chi phí tuần tra BVR, PCCCR của tổ bảo vệ rừng cấp bản, cuối

năm công khai tổng kết và chia đều tiền thừa cho các hộ gia đình trong bản.

Mặc dù ngƣời dân đƣợc phép tận thu các lâm sản ngoài gỗ dƣới tán

rừng. Tuy nhiên, tiền giao khoán còn lại đƣợc chia đều cho tất cả các hộ nên

trách nhiệm quản lý đối với khu rừng đƣợc giao không cao. Việc khoán khoanh

nuôi bảo vệ rừng tự nhiên, ranh giới ngoài thực địa không rõ ràng, ngƣời dân

không có chuyên môn nghiệp vụ nên ngoài việc sử dụng các sản phẩm từ rừng,

họ không có bất kỳ tác động nào để xây dựng và phát triển rừng.

- Tham gia tuần tra bảo vệ rừng

Kết quả phỏng vấn cho thấy, có 32% số ngƣời đƣợc phỏng vấn có tham

gia vào công tác tuần tra bảo vệ rừng,. Đây đều là những thành viên trong tổ

quản lý bảo vệ rừng cấp bản; 73,3 % số ngƣời phỏng vấn muốn tham gia tuần

tra bảo vệ rừng, Hoạt động tuần tra rừng của tổ bảo vệ rừng đƣợc chi trả công

cho các thành viên 200.000 vnđ/ ngày tuần tra. Mối tháng thƣờng tổ chức 3-4

đợt tuần tra, phần nào đã hạn chế đƣợc các hoạt động phá rừng làm nƣơng và

khai thác gỗ trái pháp luật…

- Tham gia công tác phòng cháy chữa cháy rừng

60

PCCCR là trách nhiệm cũng nhƣ nghĩa vụ của mỗi ngƣời, khi đƣợc phỏng

vấn về vấn đề tham gia phòng cháy chữa cháy rừng, 69,3% số ngƣời phỏng vấn

cho biết đã từng tham gia chữa cháy, 100% số ngƣời phỏng vấn cho biết, nếu có

cháy rừng xẩy ra, họ đều tự nguyên tham gia chữa cháy. Điều đó nói lên đƣợc sự

quan tâm của ngƣời dân với việc PCCCR. Ngƣời dân ý thức đƣợc vai trò cũng

nhƣ tầm quan trọng của rừng đối với chính họ và cộng đồng.

- Tham gia tập huấn BVR, PCCCR

Tập huấn về công tác BVR, PCCCR là rất cần thiết. Ở đó ngƣời dân có

thể học hỏi, bồi dƣỡng những kiến thức về rừng và công tác bảo vệ rừng. Tất cả

mọi ngƣời tham gia phỏng vấn cho biết đều sẽ tham gia tập huấn về BVR và

PCCCR nếu có mở lớp tập huấn tại địa phƣơng. Tuy nhiên, trao đổi với Cán bộ

KBTTN Xuân Nha, do nguồn kinh phí hạn hẹn, việc mở các lớp tập huấn về

BVR và PCCCR đang còn hạn chế, mới chỉ tập huấn về công tác BVR cho các

ông trƣởng bản và đại diện tổ QLBVR các bản. Về diễn tập PCCCR, từ năm

2015-2018, ban quản lý KBTTN đã phối hợp với UBND huyện Vân Hồ tổ chức

02 đợt, đƣợc sự ủng hộ cao của ngƣời dân. Có thể thấy ngƣời dân rất quan tâm

đến việc đào tạo bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng về BVR, PCCCR.

- Tố giác, ngăn chặn và tham gia cùng với lực lượng Kiểm lâm trong

các đợt truy quét các hoạt động xâm hại trái phép đến rừng và ĐDSH:

Qua điều tra phỏng vấn, hầu hết các hộ không trả lời vấn đề này.Theo

cán bộ kiểm lâm địa bàn, việc báo tin tố giác là vấn đề nhậy cảm, đƣợc giữ bí

mật, để đảm bảo an toàn cho ngƣời báo tin, giảm mâu thuẫn thù hằn giữa

ngƣời dân. Cộng đồng ngƣời dân thƣờng tham gia tố giác, ngăn chặn khi họ

bắt gặp các đối tƣợng là ngƣời vùng khác, không phải anh em họ hàng đến vi

phạm; Ngoài ra, cán bộ nhận tin báo thƣờng là những cán bộ công tác lâu năm

trên địa bàn, có nhiều tiếp xúc với cộng đồng, đƣợc ngƣời dân tin tƣởng, với

những cán bộ trẻ mới về, hầu nhƣ không nhân đƣợc tin báo của ngƣời dân.

61

- Tham gia đồng quản lý rừng

Các hình thức đồng quản lý rừng chƣa đƣợc triển khai trên địa bàn

KBTTN Xuân Nha. Qua phỏng vấn ngƣời dân, sau khi đƣợc nghe giải thích

về một số chính sách, quyền lợi khi thực hiện đồng quản lý rừng, 74,6 % số

ngƣời đƣợc phỏng vấn có nguyện vọng đƣợc tham gia. Đồng quản lý rừng

đặc dụng là một chính sách hiệu quả có triển vọng đối với vấn đề quản lý, bảo

vệ rừng đặc dụng nhằm gắn kết lợi ích và trách nhiệm của các bên có liên

quan, đặc biệt là ngƣời dân địa phƣơng.

- Đánh giá mức độ tham gia của người dân xã Xuân Nha trong công

tác bảo vệ rừng

Để đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng

có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu. Trong đề tài sử dụng chỉ tiêu phân loại mức độ

tham gia của Holsey đƣợc phân ra thành 7 mức độ sau:

+ Mức độ 1(MD1): Tham gia có tính chất vận động: Ngƣời dân đƣợc

cử đại diện nhƣng không qua bầu cử.

+ Mức độ 2 (MD2): Tham gia bị động: Ngƣời dân tham gia theo mệnh

lệnh đã đƣợc thông qua nhƣng không đƣợc báo trƣớc.

+ Mức độ 3 (MD3): Tham gia qua hình thức tƣ vấn: Ngƣời dân tham

gia qua trả lời câu hỏi, ý kiến một vấn đề nào đó.

+ Mức độ 4 (MD4): Tham gia vì mục tiêu hƣởng các hỗ trợ vật tƣ bên

ngoài: Ngƣời dân cung cấp sức lao động thay vào đó đƣợc hỗ trợ kinh phí, vật

tƣ. Sự tham gia kết thúc khi sự hỗ trợ kết thúc.

+ Mức độ 5 (MD5): Tham gia theo chức năng: Ngƣời dân tham gia qua

việc thành lập các nhóm để thực hiện mục tiêu nào đó trong hoạt động bảo vệ

rừng. Tuy nhiên việc thực hiện mục tiêu chính và cơ bản vẫn do cộng đồng

bên ngoài quyết định.

62

+ Mức độ 6 (MD6): Tham gia hỗ trợ: Ngƣời dân tham gia phân tích

phát triển kế hoạch hành động và củng cố các tổ chức cơ sở.

+ Mức độ 7 (MD7): Tự huy động và tự tổ chức: Ngƣời dân tham gia tự

quản lý các quá trình mà không phụ thuộc tổ chức bên ngoài.

Kết quả đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ

rừng đƣợc thể hiện ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác bảo vệ rừng

Mức độ tham gia

Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 MD7 Tỉ lệ ngƣời tham gia (%)

x 100

100

x x 100

x 11,33

32 69,3

x x x 32

Xây dựng quy ƣớc BVR Ký cam kết BVR Nhận khoán khoanh nuôi BVR Nhận trồng và chăm sóc rừng Tuần tra BVR PCCCR Tập huấn BVR, PCCCR

Từ số liệu ở bảng 4.5 cho thấy mức độ tham gia ngƣời dân vào PCCCR

của địa bàn qua các hoạt động liên quan nhƣ sau:

+ Tại các bản nằm trong KBTTN Xuân Nha đều đã có quy ƣớc BVR.

Trong đó 100% ngƣời dân tham gia thực hiện các quy ƣớc bảo vệ rừng, ở

mức độ 7 vì họ là ngƣời trong cuộc tham gia thực hiện các quy ƣớc BVR do

ngƣời dân trong bản xây dựng lên.

+ Hoạt động ký cam kết bảo vệ rừng, nhận trồng và chăm sóc rừng có

mức độ 2, vì họ tham gia có tính chất vận động là chính.

63

+ Việc khoán bảo vệ rừng đƣợc khoán cho các cộng đồng bản. 100%

ngƣời dân đƣợc phỏng vấn tham gia ở mức độ 5 vì ngƣời dân đƣợc khoán bảo

vệ rừng phải tự chăm sóc rừng khu vực mình đƣợc khoán nhƣng vẫn chịu sự

quản lý của BQL Khu bảo tồn.

+ Việc tham gia phòng cháy chữa cháy rừng, có 69,3% ngƣời đƣợc

phỏng vấn đã tham gia, hoạt động này là hoàn toàn tự nguyện tham gia, tự

huy động và tổ chức lực lƣợng để phối hợp chặt chẽ với cán bộ thôn, cán bộ

xã và kiểm lâm địa bàn, nên ngƣời dân tham gia là mức độ 7.

+ Qua điều tra cho thấy, tập huấn BVR, PCCCR đƣợc thực hiện ở xã do

cán bộ kiểm lâm phối hợp chính quyền xã tổ chức và có 32% ngƣời đƣợc hỏi

đã tham gia tập huấn nhƣng chỉ ở mức độ 1 đƣợc thực hiện ở các bản do Kiểm

lâm phối hợp với chính quyền địa phƣơng tổ chức tuyên truyền tập huấn trực

tiếp tại các bản. Những ngƣời tham gia này đều đƣợc cử đại diện ở mỗi thôn

bản và không thông qua bầu cử.

4.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân dịa phương

trong công tac quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Xuân Nha.

4.2.2.1. Những nhân tố thúc đẩy sự tham gia của người dân địa phương trong

công tác quản lý bảo vệ rừng.

1. Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà nước:

Những yếu tố xã hội có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên

quan trọng là chính sách sở hữu tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây

các chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp đã tạo ra động lực mạnh mẽ,

giúp ngƣời dân yên tâm đầu tƣ vào sản xuất lâm nghiệp, tham gia bảo vệ phát

triển rừng, hỗ trợ cho ngƣời dân về vốn, kỹ thuật,… tăng cƣờng nguồn lực để

sản xuất nâng cao đời sống và dân trí, đồng thời tạo nên những liên kết giữa

các gia đình trong nhóm hộ đƣợc giao đất, giao rừng, giữa nhóm hộ với chính

quyền địa phƣơng trong hoạt động quản lý rừng và đất rừng ở địa phƣơng.

64

Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về

quyền hƣởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, các cá nhân đƣợc giao, đƣợc thuê,

nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ

tƣớng Chính phủ về phê duyệt chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai

đoạn 2006 - 2020; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ

về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020, Luật đất

đai năm 2013, Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định 156/2018/NĐ-CP của

Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp...

Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cộng đồng xây dựng những luật lệ nhằm

liên kết các thành viên bảo vệ quyền lợi quan trọng trong quản lý tài nguyên

rừng và đất đai, đấu tranh chống lại những hành vi phá hoại tài nguyên, sử

dụng lãng phí tài nguyên.

Hình 4.9. Ngƣời dân trong KBTTN đƣợc hỗ trợ cây ăn quả theo

chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng

2. Tiềm năng sản xuất hàng hoá ở địa phương:

65

Theo kết quả thống kê, Khu BTTN Xuân Nha có nhiều cây thuốc, trong

đó một số loài là đối tƣợng bị săn lùng khai thác nhƣ: Sa nhân, Cốt toái bổ, Hà

thủ ô đỏ, Bổ béo đen, Đẳng sâm, Lan kim tuyến, Lá khôi, Hoàng tinh, Bình

vôi, Ba gạc lá vòng và một số loài nấm… một số loài cây thuốc có giá trị kinh

tế khá cao nhƣ Lan kim tuyến đƣợc mua với giá 800.000 - 1.000.000đ/kg tƣơi,

Nấm linh chi giá 325.000đ/kg tƣơi, Sa nhân 350.000đ/kg… nên đã thu hút

ngƣời dân tham gia vào việc tìm kiếm cây thuốc. Hiện nay các loài cây thuốc

này do bị khai thác quá mức đã ngày càng trở nên khan hiếm.Tuy nhiên, có thể

thấy đƣợc tiềm năng phát triển cây dƣợc liệu của khu vực.

Điều kiện lập địa của khu vực rất thích hợp trồng các loại cây Mây,

Song, Luồng, Vầu, các loài cây họ tre nứa...Vì thế, phát triển các sản phẩm

nhƣ đan lát tre nứa, làm măng khô, măng chua rất thích hợp.

Theo kết quả điều tra tại tại khu vực, đối với đan lát các loại sàng,

thúng,nia, 1 hộ gia đinh hàng năm hàng năm có thể sản xuất khoảng 500 sản

phẩm và bán tại địa phƣơng hoặc xuất sang Lào với giá từ 200.000đ -

220.000đ/cái, mang lại thu nhập bình quân hàng năm cho gia đình khoảng 90

triệu đồng, chƣa kể chi phí mua nguyên vật liệu.

Hình 4.10. Hình ảnh ngƣời dân đan lát mây tre

66

Măng là một loại hàng hóa mang lại thu nhập đáng kể cho ngƣời dân

trong KBT, ngƣời dân lấy măng từ tháng 6-8 hàng năm. Vào đầu vụ măng 90%

ngƣời dân đi khai thác trung bình mỗi ngƣời khai thác đƣợc khoảng 30kg/ngày,

một phần rất nhỏ để ăn, còn lại là bán tƣơi và chế biến Măng khô bán.

Hình 4.11 Lò sấy măng ở xã Tân Xuân

Sản xuất hàng hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng nhất

có vai trò thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng, những tổ chức và

luật lệ cộng đồng trong quản lý tài nguyên. Nhu cầu ổn định sản xuất và đời

sống của mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng,

những tổ chức và luật lệ cộng đồng nhằm đảm bảo tính ổn định nói chung của

cả hệ thống kinh tế hàng hoá, mà quản lý tài nguyên là một trong những bộ

phận hợp thành quan trọng, ở đâu có tiềm năng phát triển kinh tế hàng hóa

càng lớn thì ở đó có tiềm năng cho hình thành và phát triển các liên kết cộng

đồng càng nhiều.

3. Những mối liên kết truyền thống trong cộng đồng:

Tính cộng đồng cao của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc coi là một truyền

thống quý giá, hầu hết các dân tộc địa phƣơng đều có tính cộng đồng rất cao.

Mặc dù nền kinh tế của họ chƣa phát triển, đời sống khó khăn, song họ sẵn

67

sàng giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ bình đẳng những lợi ích chung của cộng đồng.

Họ dựa vào cộng đồng để tồn tại và tự nguyện tuân theo các quy chế, các luật

lệ cộng đồng. Đây là nhân tố thuận lợi cho việc phát triển những tổ chức và

luật lệ của cộng đồng về quản lý tài nguyên trong đó có tài nguyên rừng.

4. Ý thức tôn trọng luật pháp của Nhà nước:

Phân tích kết quả phỏng vấn còn cho thấy: Một bộ phận lớn ngƣời dân

ở đây đều có ý thức tôn trọng luật pháp Nhà nƣớc. Tuy hiện tại có trƣờng hợp

chấp hành chƣa nghiêm một vài quy định của Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản

lý rừng nhƣng phần lớn đây là những trƣờng hợp chƣa đƣợc tuyên truyền giáo

dục một cách đầy đủ, mặt khác có liên quan đến việc thực hiện không nghiêm

túc của cả một số cán bộ thừa hành ở địa phƣơng. Ý thức tôn trọng luật pháp

chính là nhân tố thúc đẩy sự tham gia của mọi thành viên cộng đồng vào quản

lý bảo vệ và phát triển rừng.

5. Tiềm năng lao động dồi dào:

Kết quả điều tra cho thấy ở địa phƣơng còn có tiềm năng lao động dồi

dào đặc biệt trong thời kỳ nông nhàn. Nếu đƣợc tổ chức hƣớng dẫn kỹ thuật

bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng tốt thì với bản tính cần cù trong lao động

sản xuất ngƣời dân sẽ hƣởng ứng một cách tích cực vào các chƣơng trình phát

triển lâm nghiệp nhằm cải thiện cuộc sống của mỗi gia đình và cộng đồng.

6. Hệ thống kiến thức bản địa phong phú:

Những cuộc trao đổi với ngƣời dân đã cho thấy sự tồn tại thực sự trong

cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng một hệ thống kiến thức bản địa phong phú

trong đó có những kiến thức liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Những

kiến thức bản địa đƣợc đánh giá là có hiệu ích nhất với quản lý rừng gồm kiến

thức về sử dụng đất, sử dụng rừng, phân loại động thực vật rừng, kiến thức về

khai thác và sử dụng các sản phẩm từ rừng,... đây là một nhân tố thuận lợi cho

68

sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở địa

phƣơng.

4.2.2.2. Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài

nguyên rừng ở địa phương:

Cộng đồng có vị trí quan trọng trong việc phối hợp quản lý bảo vệ khu

rừng đặc dụng cùng với các cơ quan lâm nghiệp của Nhà nƣớc. Việc thiết lập

các mô hình lâm nghiệp dựa vào cộng đồng ở vùng đệm phù hợp với hoàn

cảnh và điều kiện sống của họ sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong

công tác quản lý bảo vệ rừng khu BTTN Xuân Nha.

Tuy nhiên, việc thu hút cộng đồng ngƣời dân tham gia vào quản lý bảo

vệ rừng là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa

khu BTTN với các ban ngành và chính quyền địa phƣơng trong các hoạt động

và các chƣơng trình dự án,… Dƣới đây là một số yếu tố cản trở sự tham gia

của ngƣời dân vào công tác quản lý bảo vệ rừng.

1. Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt:

Nhu cầu cuộc sống của con ngƣời có rất nhiều thứ vật chất và tinh thần

cần thiết, nhƣng không phải cái gì cũng làm ra đƣợc, mà phải sử dụng tiền

mặt để mua bán. Đặc biệt hiện nay sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trƣờng,

con ngƣời không còn sống theo chế độ tự cung tự cấp, tự sản xuất tiêu dùng.

Đối với ngƣời dân trong khu bảo tồn, để đáp ứng nhu cầu của cuộc

sống về lƣơng thực và các khoản thiết yếu khác, mỗi hộ gia đình phải sử dụng

rất nhiều tiền mặt. Trong khi các nguồn thu nhập chính đáng (không vi phạm

pháp luật) nhƣ từ canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và các nguồn

khác không đáp ứng đủ nhu cầu của cộng đồng, thì ngƣời dân đã tìm kiếm

một giải pháp khác cho mình, đó là khai thác các sản phẩm từ tài nguyên rừng

tại chỗ để bán lấy tiền phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gây thiệt hại

69

lớn cho tài nguyên rừng và đặc biệt là gây khó khăn cho công tác quản lý tài

nguyên rừng ở địa phƣơng.

2. Hoàn cảnh kinh tế khó khăn của người dân:

Nhìn chung đời sống ngƣời dân các xã trong KBTTN Xuân Nha vẫn

còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao. Theo thống kê của Ban

quản lý KBT thì trong tổng số 22 thôn bản thuộc vùng đệm trong và vùng

đệm tiếp giáp có 1.925 hộ thì số hộ nghèo là 825 hộ (chiếm 42,8% tổng số

hộ). Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của các xã là 600.000

đồng/ngƣời/tháng, mức thu nhập lại không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các

hộ buôn bán, làm dịch vụ và phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đói nghèo dẫn

đến ngƣời dân phải khai thác tài nguyên rừng để đảm bảo nhu cầu của cuộc

sống. Từ khi thành lập Ban quản lý KBT đến nay, Hạt Kiểm lâm KBT đã thực

hiện chính sách cấm tuyệt đối việc vào rừng khai thác gỗ, săn bắn động vật.

Điều này dẫn đến nhiều hộ nghèo không còn nguồn thu nhập nào khác ngoài

làm nƣơng rẫy. Chính vì vậy việc hỗ trợ ngƣời dân phát triển kinh tế, tạo một

sinh kế bền vững là một vấn đề cấp thiết hiện nay của ngƣời dân sống bên

trong và vùng đệm của Khu bảo tồn.

3. Nền sản xuất tự cấp tự túc, giới hạn trong hộ gia đình:

Trong điều kiện phân bố dân cƣ không đồng đều, chủ yếu tập chung ở

những nơi có ruộng lúa nƣớc, các dịch vụ gần nhƣ không phát triển, ngƣời

dân có xu hƣớng duy trì cuộc sống tự cấp tự túc. Mỗi gia đình nhƣ một đơn vị

kinh tế khép kín từ sản xuất đến lƣu thông phân phối, tiêu dùng, tích luỹ.

Cuộc sống tự cấp tự túc dựa vào tài nguyên thiên nhiên là chính đã làm giảm

sự phụ thuộc và nhu cầu liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng. Nó

chẳng những không khuyến khích quá trình phân công lao động xã hội và quá

trình hình thành tƣơng hỗ giữa các hộ gia đình mà có xu hƣớng tạo nên những

mâu thuẫn và đẩy họ xa nhau trong quá trình cạnh tranh vì các nguồn tài

70

nguyên thiên nhiên. Đây là một trong những nguyên nhân chính giải thích vì

sao phần lớn các tổ chức cộng đồng đƣợc thành lập đều mang tính hình thức,

ít hiệu quả với thực tiễn và phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

4. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp chưa phát triển

Để kích thích sản xuất hàng hoá thì phải có thị trƣờng tiêu thụ. Thị

trƣờng là một trong những yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất của

ngƣời dân. Nhƣng thị trƣờng ở đây, đặc biệt là thị trƣờng các loại lâm sản

ngoài gỗ chƣa phát triển nên không kích thích đƣợc sản xuất hàng hoá. Phần

lớn những sản phẩm bán ra là nông sản dƣới dạng nguyên liệu thô chƣa qua

chế biến nên chất lƣợng thấp. Về lâm sản trừ gỗ rừng tự nhiên còn các hàng

lâm sản khác gần nhƣ chƣa có thị trƣờng. Đây là một trong những nguyên

nhân làm cho ngƣời dân không phát triển các sản phẩm lâm nghiệp và không

quan tâm nhiều đến sản xuất lâm nghiệp nói chung. Thị trƣờng chƣa phát

triển đã làm cho sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả thấp và giảm tính hấp dẫn

của các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

5. Trình độ dân trí thấp và ý thức chấp hành pháp luật kém:

Ngƣời dân ở đây có trình độ dân trí còn hạn chế, đặc biệt là các cộng

đồng dân tộc thiểu số nhƣ HMông. Đó là những điều kiện làm cản trở quá

trình tiếp thu kiến thức và cách thức quản lý rừng phù hợp với hoàn cảnh cụ

thể của địa phƣơng. Hạn chế về trình độ, thiếu các thông tin nên việc tiếp cận

và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng xuất

cây trồng, bảo đảm an toàn lƣơng thực, giảm sự phụ thuộc của ngƣời dân vào

tài nguyên rừng còn gặp rất nhiều khó khăn.

Do trình độ hạn chế nên ngƣời dân không hiểu hết ý nghĩa, vai trò,

quyền lợi và trách nhiệm của họ trong các chủ trƣơng, chính sách pháp luật

của Nhà nƣớc, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tài nguyên rừng. Họ dễ

71

bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng tham gia vào các hoạt động khai thác, vận chuyển

trái phép tài nguyên rừng.

Ngoài ra, do không đƣợc tiếp cận đầy đủ với những tiến bộ xã hội, ít

hiểu biết về chất lƣợng cuộc sống đang tăng lên từng ngày, họ bằng lòng với

những gì mà cuộc sống của họ đang có không đòi hỏi nhiều những liên kết

cộng đồng, hay sự hỗ trợ cộng đồng có thể mang lại. Nhu cầu sinh hoạt nghèo

nàn là một yếu tố kìm hãm sự phát triển của những liên kết cộng đồng, trong

đó có liên kết quản lý tài nguyên rừng.

6. Kiến thức bản địa chưa được phát huy:

Hệ thống kiến thức bản địa phong phú nhƣng còn tản mạn, chƣa đƣợc

hệ thống, tổng kết lại.

Kiến thức bản địa chủ yếu hƣớng vào khai thác, sử dụng tài nguyên là

chính, việc gây trồng, chăm sóc, nuôi dƣỡng chƣa đƣợc ngƣời dân quan tâm.

Kiến thức về chế biến còn thiếu: Chủ yếu là chế biến thô, sản phẩm không có

thị trƣờng nên không phát huy đƣợc tiềm năng của rừng tự nhiên. Vì vậy để

phát huy đƣợc tiềm năng to lớn của rừng tự nhiên, giúp ngƣời dân khai thác

đƣợc thế mạnh của rừng trong phát triển kinh tế cần phải tăng cƣờng giáo

dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về rừng. Đồng thời tiến

hành tổng kết, phổ biến các kiến thức bản địa, kết hợp với những kiến thức

mới, những tiến bộ trong bảo vệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng

rừng và đất rừng, góp phần thu hút ngƣời dân vào hoạt động bảo vệ và phát

triển TNR ở địa phƣơng.

7. Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển:

Một trong những nguyên nhân làm cản trở sự tham gia của cộng đồng

đƣợc nhận thấy trong quá trình điều tra là thiếu khuyến lâm ở địa phƣơng.

Nhiều ngƣời cho biết rằng họ không biết hỏi ai khi cần chọn loài cây lâm

nghiệp, xác định kỹ thuật gieo trồng, tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm

72

lâm nghiệp,… chƣa có hoạt động khuyến lâm nên ngƣời dân ít đƣợc tiếp cận

với các thành tựu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, chƣa nâng cao đƣợc hiệu quả

của hoạt động sản xuất. Do đó, chƣa tích cực tham gia vào bảo vệ và phát

triển rừng.

8. Ảnh hưởng của cá yếu tố tự nhiên xã hội

Khu BTTN Xuân Nha có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn nên dễ

bị xói mòn rửa trôi, khí hậu thời tiết biến đổi liên tục gây thiệt hại đến tài

nguyên rừng. Năm 2015 vừa qua, những trận mƣa tuyết cộng với gió lớn đã

làm gẫy đổ, chết rất nhiều cây rừng làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên

rừng. Mặt khác với yếu tố tự nhiên nhƣ vậy thì việc trông mới, trồng bổ sung

cây rừng cũng gặp rất nhiều khó khăn.

Nhƣ vậy có nhiều nhân tố thúc đẩy nhƣng cũng có không ít các nhân tố

cản trở sự tham gia của ngƣời dân vào công tác bảo vệ rừng tại Khu BTTN

Xuân Nha.Vấn đề đặt ra là phải đƣa ra các giải pháp nhằm phát huy đƣợc các

nhân tố thúc đẩy và hạn chế đi những nhân tố cản trở sự tham gia của ngƣời

dân vào công tác bảo vệ rừng tại Khu BTTN Xuân Nha.

4.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại Khu

BTTN Xuân Nha

4.3.1. Các cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở KBTTN

4.3.1.1. Các tổ chức cộng đồng truyền thống

1. Cộng đồng làng bản

Cộng đồng dân tộc trong xã đƣợc chia thành các bản làng riêng biệt và

hoạt động theo những luật tục riêng đứng đầu tổ chức làng bản là trƣởng bản.

Tổ chức làng bản ở địa phƣơng mang tính chất của tổ chức xã hội có tính bền

vững cao. Nó đƣợc hình thành một cách tự nhiên do nhu cầu tồn tại của mỗi

thành viên và cả cộng đồng. Đây là tổ chức cộng đồng có vai trò rõ nét nhất

trong công tác quản lý bảo vể rừng.

73

2. Cộng đồng dòng họ:

Dòng họ là tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung nguồn gốc, liên kết

với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của dòng họ. Trong mỗi

dòng họ đều có một trƣởng họ là ngƣời đại diện cho dòng họ chăm lo tổ chức

các công việc chung của dòng họ nhƣ: Truyền thống văn hoá, lễ tết, học

tập,…

3. Cộng đồng gia đình

Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia và sử dụng tài

nguyên rừng nhƣ: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, làm giàu rừng, tu bổ

rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến lâm sản ngoài gỗ, trực tiếp tham gia

xây dựng quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng, cơ chế hƣởng lợi từ rừng, tham gia

quản lý bảo vệ rừng,… Đây là đối tƣợng chính để vận động, tuyên truyền,

giáo dục cũng nhƣ là thành viên trực tiếp tham gia công tác quản lý rừng và

phát triển tài nguyên rừng.

4.3.1.2. Các tổ chức cộng đồng mới:

- Tổ chức Đảng: Lãnh đạo và chỉ đạo nhân dân thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, xây dựng và đề xuất các giải pháp

cho phát triển kinh tế xã hội trong xã.

- Ban lâm nghiệp xã: Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng rừng và đất

rừng, kiểm tra đôn đốc kết quả thực hiện sản xuất lâm nghiệp của xã. Tuyên

truyền về luật Bảo vệ và phát triển rừng.

- Ban địa chính xã: Quy hoạch đất đai xác định ranh giới các loại rừng,

đất rừng, đất nông lâm nghiệp trong xã và ranh giới đất giữa các hộ gia đình.

- Khuyến nông, khuyến lâm xã: Tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới để

phổ biến cho nông dân, hỗ trợ hạt giống, cây con cho quá trình sản xuất của

ngƣời dân.

74

- Đoàn thanh niên: Tuyên truyền vận động, giáo dục thanh thiếu niên

tham gia các hoạt động của địa phƣơng.

- Hội cựu chiến binh: Động viên, khuyến khích nhân dân tham gia sản

xuất lâm nghiệp.

- Hội nông dân: Trao đổi kinh nghiệm, gây quỹ hỗ trợ sản xuất nông

lâm nghiệp, tạo điều kiện cho các gia đình khó khăn phát triển sản xuất nông

lâm nghiệp, bảo lãnh cho nông dân phát triển sản xuất.

- Hội phụ nữ: Gây quỹ, hỗ trợ các gia đình và chị em phụ nữ gặp khó

khăn, vận động mọi ngƣời giữ nếp sống vệ sinh, sinh đẻ có kế hoạch, giúp đỡ

chị em trong chăn nuôi, sản xuất nông lâm nghiệp.

Phân tích đặc điểm của tổ chức và luật lệ cộng đồng ở địa phƣơng cho

phép đi đến một số nhận định nhƣ sau:

- Cộng đồng truyền thống ở địa phƣơng là cộng đồng khai thác tài

nguyên. Mọi thành viên của một gia đình, một dòng họ hay của làng bản

thƣờng gắn kết với nhau trong các hoạt động khai thác tài nguyên nhƣ săn

bắn, phát rừng làm nƣơng, đổi công trồng lúa và thu hoạch,… các cộng đồng

này không hƣớng vào bảo vệ và phát triển tài nguyên. Họ thƣờng không có

quy định và không lôi cuốn nhau vào hoạt động bảo vệ rừng, bảo vệ đất, hay

giữ động vật rừng cho sinh sản để săn bắn lâu dài. Họ chƣa phải là cộng đồng

trong bảo tồn và phát triển tài nguyên.

- Các tổ chức mới cộng đồng ở địa phƣơng do chính quyền thành lập.

Các cộng đồng này đƣợc hình thành theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc, đƣợc

chính quyền địa phƣơng tổ chức nên theo những quy định chung.

- Luật lệ cộng đồng mới chủ yếu hƣớng vào việc ngăn cấm sử dụng tài

nguyên. Phần lớn các luật lệ cộng đồng mới là cấm làm nƣơng ở chỗ này hay

chỗ khác, cấm đốt lửa làm cháy rừng, cấm săn bắn các loài thú quý hiếm, cấm

trồng thuốc phiện, cấm khai thác gỗ,…

75

- Cộng đồng mới mang tính hình thức nhiều hơn, việc sinh hoạt của tổ

chức cộng đồng không thƣờng xuyên, gắn kết của các thành viên cộng đồng

không chặt chẽ. Những quy định ngăn cấm thiếu hiệu lực, thiếu một cơ chế

chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực thi và giám sát thực thi các

luật lệ của cộng đồng.

- Cộng đồng mới chƣa có hiệu quả rõ rệt trong quản lý tài nguyên do

thiếu tổ chức và luật lệ do cộng đồng xây dựng.

4.3.2. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa

phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

4.3.2.1. Vai trò của các cấp chính quyền:

1. Vai trò của chính quyền xã:

Xã là đơn vị hành chính cơ sở quan hệ trực tiếp với ngƣời dân. Giữa

chính quyền xã với ngƣời dân không chỉ có mối quan hệ hành chính mà còn

có quan hệ gia tộc, xóm làng, những tập quán tốt đẹp cũng nhƣ một số tập

quán lạc hậu. Là trung tâm của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên

liên quan trong quản lý rừng cộng đồng. Chỉ đạo quản lý rừng cộng đồng ở

cấp thôn đáp ứng các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên của khu BTTN, đồng thời

bảo đảm mục tiêu phát triển cộng đồng thôn bản. Giám sát, đánh giá hoạt

động quản lý rừng cộng đồng thôn, bản trên địa bàn xã. Phối hợp các hoạt

động quản lý tài nguyên của khu BTTN với các xã giáp ranh và giải quyết

mâu thuẫn giữa các cộng đồng.

Nhìn chung chính quyền địa phƣơng chƣa thể hiện đƣợc hết vai trò của

Nhà nƣớc trong kiểm soát các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên. Hiện

nay, rừng vẫn tiếp tục bị phá, thú rừng vẫn bị săn bắn, chƣa có những biện

pháp xử lý triệt để những trƣờng hợp vi phạm Luật Lâm nghiệp.

2. Vai trò của chính quyền bản:

76

Là đơn vị cơ sở đại diện cho chính quyền nhà nƣớc tại cộng đồng. Có

vai trò quan trọng trong quản lý nguồn tài nguyên trên địa bàn, nắm bắt rõ

nhất các động thái liên quan đến hoạt động trên địa bàn bản, lãnh đạo, chỉ đạo

cộng đồng bản thực hiện công tác bảo vệ nguồn tài nguyên rừng cũng nhƣ

phát triển kinh tế xã hội trong cộng đồng xóm, Có quyền điều hành các hoạt

động và xử lý các vị phạm pháp luật trên địa bàn theo quy định phát luật. Bản

cũng là đơn vị trung gian cho các mối quan hệ với cơ quan nhà nƣớc và các

bản lân cận.

Mỗi bản trong khu BTTN Xuân Nha đều có bộ máy chính quyền của

bản do ngƣời dân bầu ra với ngƣời đứng đầu là Trƣởng bản. Bộ máy chính

quyền này có thể huy động ngƣời dân, các hộ gia đình tham gia vào công tác

bảo vệ rừng, đặc biệt là trong công tác PCCCR. Khi cháy rừng xảy ra, Trƣởng

bản có thể huy động các phƣơng tiện hiện có trong bản, và ngƣời dân trong

bản tham gia chữa cháy rừng theo phƣơng châm 4 tại chỗ. Chính vì vậy, để

thực hiện thành công mô hình đồng quản lý cần hƣớng tới cấp tổ chức cơ bản này.

Nhìn chung chính quyền các bản thuộc khu BTTN đã làm khá tốt công

tác phối hợp với lực lƣợng Kiểm lâm và UBND xã trong công tác bảo vệ

rừng.

4.3.2.2. Vai trò của các tổ chức Đoàn thể:

Các tổ chức quần chúng nhƣ Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn

thanh niên, Hội ngƣời cao tuổi, Nhóm sở thích,… đƣợc hình thành với những

mục tiêu và nội dung hoạt động phong phú, gắn liền với việc quản lý tài

nguyên thiên nhiên ở các cộng đồng có vai trò cụ thể sau:

- Tuyên truyền vận động ngƣời dân, các hộ gia đình nâng cao nhận thức

về ĐDSH và vận động họ tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.

- Có năng lực trực tiếp tham gia hoạt động quản lý tài nguyên thiên

nhiên.

77

- Có năng lực đánh giá giám sát các hoạt động của cộng đồng nói

chung

và quản lý rừng cộng đồng nói riêng. Việc lôi kéo các tổ chức này tham gia

vào các hoạt động nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài

nguyên nƣớc, tài nguyên ĐDSH cũng nhƣ trong phòng chống thiên tai là rất

cần thiết. Các thành viên của từng tổ chức sẽ đóng vai trò tích cực trong công

tác quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên.

Những cuộc thảo luận đều cho thấy để thúc đẩy sự tham gia quản lý tài

nguyên thiên nhiên của cộng đồng cần tổ chức, kiện toàn lại các đoàn thể, hội

trong thôn, bản, xây dựng lại các quy ƣớc cộng đồng về nhiệm vụ, quyền hạn

của các tổ chức quần chúng để thu hút sự tham gia của các thành viên. Trƣớc

mắt với những khu rừng, đất rừng,… ở xa khu dân cƣ không giao đƣợc cho

các hộ gia đình thì có thể giao trực tiếp cho các tổ chức cộng đồng để tài

nguyên thiên nhiên (rừng, đất rừng, nƣớc, cây,…) là có chủ, đảm bảo hạn chế

tới mức thấp nhất các hoạt động khai thác tài nguyên.

4.3.2.3. Vai trò của già làng, trưởng bản:

Trong tổ chức cộng đồng dân tộc của xã mỗi bản đều có một trƣởng

bản (do dân bầu) và một già làng (chủ làng, Thủ lĩnh của bản, trừ những thôn

mới định cƣ thƣờng không có già làng). Đây là ngƣời có nhiều uy tín, hiểu

biết lịch sử và các phong tục tập quán của bản làng, hùng biện và đƣợc số

đông dân làng kính trọng. Già làng cũng phải xuất thân từ gia đình thuộc loại

khá giả, không nhất thiết phải là con cháu của ngƣời sáng lập ra bản làng

Già làng có trách nhiệm với bản bản về các công việc của cộng đồng

nhƣng không có quyền lợi gì về kinh tế trực tiếp từ địa vị này. Ngƣời dân

trong ban coi già làng nhƣ chỗ dựa tinh thần của họ và tầm quan trọng của vị

trí này thể hiện ở những trách nhiệm nhƣ:

78

- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của thôn: Tuyên truyền, vận động nhân

dân thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc.

- Duy trì sự đoàn kết trong nội bộ bản.

- Bảo vệ văn hoá truyền thống.

- Giải quyết các trƣờng hợp vi phạm quy định của cộng đồng theo luật tục.

- Tổ chức và chỉ đạo tất cả hoạt động của cộng đồng nhƣ việc dời làng,

lễ hội, thờ cúng.

Trƣởng bản cùng già làng, các trƣởng họ tộc thƣờng đóng vai trò trọng

tài xử phạt các vụ vi phạm hƣơng ƣớc, động viên các thành viên thực hiện các

hƣơng ƣớc.

Trong công tác giao đất, giao rừng, quy hoạch đất đai, trƣởng bản là

ngƣời chứng kiến và cùng các hộ xác định ranh giới tại hiện trƣờng, xác nhận

vào đơn của các hộ gửi lên địa chính xã,… là ngƣời đầu tiên chịu trách nhiệm

giải quyết các tranh chấp về đất đai, tài nguyên rừng. Vai trò của các trƣởng

bản rất lớn trong việc tổ chức lập kế hoạch phát triển cho thôn bản. Tuy

nhiên, họ cần đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng cũng nhƣ thái độ nhất

định và phƣơng pháp lập kế hoạch thôn bản có sự tham gia của cộng đồng.

4.3.2.4. Vai trò của dòng họ:

Vai trò của dòng họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý tài

nguyên rừng. Dòng họ là tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung nguồn gốc, liên

kết với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của dòng họ. Trƣởng

họ thƣờng tập chung đại diện các hộ gia đình trong họ 2 lần/năm vào dịp tết và

tháng 7 âm lịch để bàn bạc công việc của họ, dạy dỗ con cái, nƣơng tựa nhau.

Họ hỗ trợ nhau bảo vệ khỏi những tác động bất thƣờng của thiên nhiên,

của kẻ xấu,… họ thƣờng tự chế tạo các dụng cụ sản xuất, súng và bẫy săn

bắn, thu hái và chế biến dƣợc liệu,… Ngoài ra, nếu một ai đó trong dòng họ bị

chính quyền địa phƣơng sử phạt thì dòng họ cũng sử phạt. Những ngƣời trong

79

một dòng họ thƣờng động viên và giám sát nhau thực hiện những cam kết

nhiều hơn là thực hiện các luật pháp và chính sách. Nếu động viên họ xây

dựng đƣợc những cam kết phù hợp với các chính sách và luật pháp Nhà nƣớc

sẽ đảm bảo phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của dòng họ vào quản lý

tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng.

4.3.2.5. Vai trò của cá nhân và hộ gia đình trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

Có thể nói ngƣời dân sống trong khu bảo tồn là chủ thể chính trong

quản lý khu bảo tồn, Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia

vào sử dụng tài nguyên rừng nhƣ: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, làm

giàu rừng, tu bổ rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến, tiêu thụ lâm sản ngoài

gỗ, trực tiếp tham gia xây dựng quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng, cơ chế hƣởng

lợi từ rừng, tham gia quản lý bảo vệ rừng,… Đây là đối tƣợng chính để vận

động, tuyên truyền, giáo dục cũng nhƣ là thành viên trực tiếp tham gia công

tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển tài nguyên rừng.

Đặc điểm sản xuất tự cung tự cấp đã làm cho tính độc lập trong sử dụng

đất của họ cao hơn so với các hộ gia đình vùng thấp. Làm giảm vai trò của

cộng đồng trong quản lý rừng. Vì vậy, để tăng cƣờng vai trò của cộng đồng

trong hoạt động quản lý rừng cần phát triển các chƣơng trình tạo mối liên kết

giữa họ với cộng đồng nhƣ phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển các

chƣơng trình phòng chống thiên tai và rủi ro, phát triển các dịch vụ cộng

đồng,…

4.3.3. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa

phương liên quan đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

4.3.3.1. Vai trò của ban quản lý KBTTN và Hạt kiểm lâm Xuân Nha

Ban quản lý KBTTN và Hạt kiểm lâm Xuân Nha là đơn vị trực tiếp

quản lý bảo vệ diện tích rừng của KBTTN Xuân Nha. Ban quản lý có nhiệm

vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng trên

80

diện tích đƣợc giao, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và cơ quan liên quan

nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Là một chủ rừng và chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về tài nguyên

rừng và đất rừng đã giao. Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lực lƣợng cán bộ

thực hiện việc tuần tra bảo vệ tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.

- Đồng thời phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền các xã, cộng

đồng các bản và ngƣời dân để tổ chức quản lý tài nguyên tốt hơn.

- Chuyển giao chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho xã, cộng

đồng bản và ngƣời dân liên quan đến công tác quản lý tài nguyên rừng.

- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học quần thể các loài

động thực vật rừng quý hiếm, các loài đang bị đe dọa cao và các loài đặc hữu.

- Quy hoạch trồng rừng, lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện

thổ nhƣỡng, đặc điểm khí hậu của xã.

- Phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.

4.2.3.2. Vai trò của lực lượng lực lượng Công an huyện, đồn biên phòng Tân

Xuân

Phối hợp với Ban quản lý KBTTN và chính quyền địa phƣơng của xã

tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng thực hiện tốt công tác quản lý bảo

vệ rừng, ngăn chặn kịp thời các hành vi tàn phá rừng trên địa bàn xã.

Lực lƣợng kiểm lâm khu BTTN thƣờng xuyên phối hợp đồn biên

phòng Tân Xuân trong việc giải quyết mâu thuân quản lý bảo vệ rừng giáp

ranh biên giới. Phối hợp lực lƣợng kiểm lâm huyện, công an huyện trong việc

ngăn chặn các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.

4.2.3.3. Sự đầu tư của nhà nước

Những chƣơng trình, dự án trong nƣớc có vai trò quan trọng trong việc

bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng KBTTN Xuân

Nha, phát triển đƣờng, hỗ trợ kinh tế xã hội vùng đệm, có các dự án cụ thể:

81

- Chƣơng trình 661 từ năm 2006 – 2010 đã đầu tƣ : 872 triệu đồng bao

gồm: Khoán bảo vệ trồng rừng và chăm sóc là 184,6 triệu đồng, xây dựng cơ

sở hạ tầng: 155,5 triệu đồng, hỗ trợ gạo 263,3 triệu đồng.

- Đầu tƣ của dự án KFW7 cho khu BTTN Xuân Nha bao gồm 1 trạm

quản lý bảo vệ rừng, 3 xe máy, các vật dụng hỗ chợ quản lý bảo vệ rừng, nhƣ

túi ngủ, ống nhòm, khoán bảo vệ rừng 2000ha… Tổng giá trị đầu tƣ của dự án

KFW7 ƣớc tính khoảng 1 tỉ đồng cho khu bảo tồn Xuân Nha.

- Chƣơng trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững. Kết quả thực

hiện: Thực hiên khoán BVR năm 2016 là 4832,75 ha, năm 2017 là 6832,75

ha, năm 2018 là 10832,75 ha, đơn giá là 400.000đ/ha/năm, ƣớc tính giá trị

đầu tƣ cho 3 năm khoán BVR khoảng 9 tỷ đồng. Thực hiện trồng mới và

chăm sóc 150 ha rừng đặc dụng, vốn đầu tƣ 2,4 tỷ đồng

- Chính sách đầu tƣ và phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020

theo QĐ 24/2012 ngày 01/6/2012 của thủ tƣớng chính phủ. Kết quả thực hiện:

Ban quản lý KBTTN Xuân Nha đã triển khai hỗ trợ bắt đầu từ năm 2018 cho

22 cộng đồng bản thuộc vùng đệm khu BTTN Xuân Nha, mức hỗ trợ 40 triệu

đồng/bản/năm với hình thức hỗ trợ bằng giống cây ăn quả để cải thiện phát

triển kinh tế cho cộng đồng.

4.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng

trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu

Để làm rõ hơn các mặt của vấn đề QLBVR, tác giả và những ngƣời

cung cấp thông tin chính đã tiến hành tổ chức thảo luận nhóm, phân tích để

xác minh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng trong công

tác QLBVR. Kết quả thảo luận nhƣ sau:

82

Bảng 4.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (S.W.O.T)

của cộng đồng trong công tác QLBVR KBTTN Xuân Nha

S.W.O.T

Hạng mục

Yếu (W)

Xây dựng quy ƣớc BVR

Tham gia không đầy đủ.

Cơ hội (O) Nền tảng cho quản lý KBTTN bền vững.

Ký cam kết BVR

phạm

Mạnh (S) Ngƣời dân có thể thảo luận, đƣa ra ý kiến mong muốn Có đƣợc sự cam kết của cộng đồng

Giảm các hành vi Luật vi BV&PTR

Thách thức (T) Đôi khi bị áp đặt bởi một số cán bộ và cả một số ngƣời chủ chốt trong bản Kinh tế khó khắn buộc ngƣời dân phải vi phạm bản cam kết.

Sử dụng lực lƣợng tại chỗ BVR

Tố giác đối tƣợng vi phạm các quy hiện định hành trong QLBVR

lƣợng Lực hùng hậu, thông thạo về rừng, năm bắt thông tin nhanh.

Sử dụng lao động địa phƣơng BVR

gia Tham nhận khoán QLBVR

Mong muốn đƣợc nhận khoán QLBVR

Thiếu một mạng lƣới xã hội trong quản lý rừng, hoạt động bảo tồn – một tiềm năng quan trợ trọng hỗ quản lý bền vững các KBTTN đã bị lãng quên Diện tích nhận khoán chƣa đáp ứng đƣợc của nguyện vọng ngƣời dân

và sóc

Hiểu biết và chấp hành các quy định về QLBVR còn hạn chế. Một số ngƣời dân vì lợi ích rừng còn bao che cho lâm tặc, ít tố giác tội phạm, tâm lý sợ bị trả thù dận Ngƣời chƣa ý thức đƣợc hết những yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc giao Hỗ trợ trồng rừng thấp.

Ngƣời dân thƣờng ít tham gia

Trồng chăm rừng trồng

Đƣợc quản lý sử dụng rừng trồng lâu dài

gia

Tham PCCCR

Giảm thiểu việc cháy rừng

Ngƣời dân ít động hoạt phòng cháy rừng.

Đƣợc sự quan tâm ủng hộ của chính tổ phủ và nhiểu chức khác Ngăn chặn việc thông rừng cháy qua việc đào tạo cho đội PCCR dựa vào cộng đồng

chống ngƣời

Thiếu sự tham gia thật sự của ngƣời dân, thiếu kỹ năng lửa phòng dân rừng, không nhiệt tình

83

Từ kết quả trên cho thấy, tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cƣ là

rất lớn. Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nƣơng rẫy, khai thác,

mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép của ngƣời dân là để phục vụ cho nhu

cầu cuộc sống hằng ngày, nhƣng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức,

thể chế bản địa tích cực về QLBVR, phần nào họ chấp hành nghiêm chỉnh

Luật bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời một phần nào họ biết và kiểm soát

đƣợc tác động tiêu cực đối với rừng và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm

từ rừng.

Do vậy, cộng đồng dân cƣ thôn, bản sẽ là những ngƣời phát hiện, ngăn

chặn các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng trên địa bàn có hiệu quả cao

nhất. Vậy, tìm kiếm một số giải pháp để QLBVR dựa vào cộng đồng là phải

làm thế nào để huy động đƣợc ngƣời dân trong cộng đồng thôn, bản tham gia

vào công tác QLBVR một cách có tổ chức, có hiệu quả trên cơ sở chia sẻ

trách nhiệm, quyền lợi giữa Nhà nƣớc và ngƣời dân để công tác QLBVR ổn

định, bền vững.

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng

địa phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha

Từ những kết quả phân tích trên, Luận văn đề xuất một số giải pháp

chủ yếu nhằm thu hút cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng sau đây:

4.4.1. Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân Nha

Đồng quản lý rừng đặc dụng đang đƣợc xem là một chính sách hiệu

quả có triển vọng đối với vấn đề quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng nhằm gắn kết

lợi ích và trách nhiệm của các bên có liên quan, đặc biệt là ngƣời dân địa

phƣơng. Sự hợp tác giữa các bên tham gia là rất quan trọng đối với sự thành

công của quản lý tài nguyên rừng. Qua kết quả phỏng vấn cho thấy, 76%

ngƣời dân đƣợc phỏng vấn quan tâm đến cơ chế chia sẻ lợi ích cho phép

quyền khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng. Do đó, luận văn đề nghị tiến

84

hành xây dựng thí điểm mô hình hợp tác quản lý rừng tại bản Chiềng Hin,

Chiềng Nƣa, xã Xuân Nha. Từ đó đánh giá hiệu qua mô hình áp dụng cho

toàn bộ KBT.

4.4.1.1. Đề xuất các bước tiến hành xây dựng mô hình quản lý hợp tác rừng

Quá trình xây dựng và hình thành hình thức quản lý hợp tác rừng đến

khi hoàn thành đi vào hoạt động là một chu trình khép kín

Bƣớc 1. Chuẩn bị

- Nhóm công tác - Giao tiếp xã hội - Tổ chức ngƣời bản địa và cộng đồng - Thông nhất quy trình đàm phán

Bƣớc 2. Đàm phán thỏa thuận

quản lý và các đơn vị quản trị

- Phân tích hiện trạng - Phác thảo tầm nhìn - Chiến lƣợc - Hỗ trợ giải quyết mâu thuẫn để đi đến THỎA THUẬN (Về kế hoạch quản lý, chia sẻ chức năng, quyền lợi, trách nhiệm nguồn lực)

Bƣớc 3. Thực hiện và rà soát thỏa

thuận (Vừa học vừa làm)

- Thực hiện, đẩy mạnh và làm rõ thỏa thuận - Nghiên cứu thực tiễn - Giám sát đánh giá - Thúc đẩy quán trình học hỏi

Hình 4.12. Các bƣớc tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện mô

hình hợp tác quản lý rừng tại KBTTN Xuân Nha

4.4.1.2 Xây dựng thỏa thuận chia sẻ lợi ích

Việc thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích là điều bắt buộc phải làm trong

thực tế để mô hình hợp tác quản lý rừng ở KBTTN Xuân Nha đƣợc tôn trọng

85

và thực thi. Khu BTTN Xuân Nha cần nghiên cứu quy chế quản lý và sử dụng

bền vững một số lâm sản ngoài gỗ ở phân khu phục hồi sinh thái trình UBND

tỉnh Sơn La xem xét và phê duyệt.

Về trƣớc mắt cần có cơ chế cho ngƣời dân đƣợc khai thác các loài cây

không làm ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học trong khu vực tại phân khu phục

hồi sinh thái. Bên cạnh đó cần có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức

năng và cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động này. Về lâu dài cần có các

giải pháp thay thế dần về nhu cầu gỗ, củi của ngƣời dân đối với rừng và dùng

các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phục hồi rừng.

Sau khi thảo luận và thống nhất chúng tôi xác định loại lâm sản đƣợc

phép khai thác theo khu vực, xác định phƣơng thực khai thác hợp lý, đảm bảo

sử dụng bền vững tài nguyên rừng

Bảng 4.7. Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản

Giải pháp quản lý và phát triển

Tên lâm sản Củi

Cấm chặt cây đang sống

Hình thức khai thác Chặt, thu lƣợm Chặt

Tre lùng, luồng…

Địa điểm khai thác Nƣơng rẫy, rừng vùng đệm Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái

Măng đắng Thu lƣợm Vùng đệm, phân

Mật ong

khu phục hồi sinh thái Thu lƣợm Vùng đệm, phân

khu phục hồi sinh thái

Thu hái

Dùng dao, rựa chặt chọn những cây già, không chặt cây non, không làm ảnh hƣởng đến măng. Chặt cây phải chặt sát gốc Dùng dao cắt măng non cao khoảng 20-40. Phải giữ lại 3-4 măng non đẻ làm mẹ cho tre phát triển Xông khói đuổi ong để lấy mật, không đƣợc chặt cây. Khi thấy ngƣời khác có đánh dấu ở gốc cây thì không đƣợc lấy. Không đƣợc dùng lửa đốt ong lấy mật Trồng thêm tại vƣờn, nƣơng rẫy

Các Loại Rau

Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái

Lá Dong

Thu hái

Cắt lá, không đƣợc chặt cây

Cây thuốc

Thú,hái

Vùng đệm Phân Khu phục hồi sinh thái Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái

Dùng dao cắt lá, thân, lƣợc vỏ, hoặc dùng cuốc đào lấy rễ tùy theo từng bộ phận cây dƣợc liệu cần thu. Khi thu hái chỉ chọn những cây già để lại cây non để gieo giống. Vun lại gốc sau khi đào lấy rễ

Bẫy, Bắt

Quanh nƣơng rẫy Dùng bẫy để săn và nghiêm cấm

săn bắt trong mùa sinh sản. Có thể săn bắt phục vụ gây nuôi, phát triển con giống theo phƣơng án đƣợc duyệt

Lơn rừng, (và các loài động vật không thuộc danh mục quý hiếm) Loài Chuột Bẫy, đào,

Vùng đệm

Loài cá, cua, ếch

bắt Bắt bằng lƣới

Vùng đệm, phân khu phục hồi sinh thái

Dùng tay và dụng cụ chuyên dụng bằng tre nứa để bắt Bắt bằng các công cụ truyền thống (nò, ống trê, câu…). Tuyệt đối không dùng điện, chất nổ.

86

Xác định vùng đƣợc khai thác lâm sản chủ yếu ở vùng đệm và phân

khu phục hồi sinh thái, còn nghiêm cấm triệt để khu bảo vệ nghiêm ngặt. Các

quy định đƣợc thể chế hoá thành quy ƣớc của các cộng đồng bản.

4.4.2. Những giải pháp về kinh tế

4.4.2.1. Nâng cao thu nhập cho người tham gia quản lý bảo vệ rừng và phát

triển kinh tế xã hội cộng đồng:

Các giải pháp về kinh tế đƣợc xem là các giải pháp quan trọng nhất vì

nhu cầu sử dụng, sinh hoạt, thu nhập của ngƣời dân có ảnh hƣởng lớn đến

hành vi và ý thức của con ngƣời.

Thực tế, các giải pháp tiến tới quản lý rừng cộng đồng đã góp phần cải

thiện đời sống cho cộng đồng dân cƣ và nâng cao thu nhập cho các đối tƣợng

cùng tham gia. Nghiên cứu đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ cụ thể sau:

87

- Các nguồn kinh phí thu đƣợc từ các hoạt động quản lý rừng cộng

đồng nhƣ bán lâm sản thu đƣợc từ khai thác và vận chuyển trái phép, nguồn

kinh phí đầu tƣ của Nhà nƣớc, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức chính phủ trong

nƣớc và phi chính phủ quốc tế,… sẽ trích một phần để trả phụ cấp ổn định (ít

nhất là bằng số tiền họ thu nhập đƣợc từ sản phẩm của rừng trƣớc đây) cho

các thành viên tham gia quản lý rừng cộng đồng.

- Hiện nay, các xã trong địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đang

thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án đầu tƣ hỗ trợ của nhà nƣớc nhƣ: Chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới; Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền

vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; Chƣơng trình 135;

Chƣơng trình 134 ; Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng Rừng đặc dụng Xuân Nha

giai đoạn 2013 - 2020; Dự án trồng rừng thay thế vùng ngập thủy điện Trung

Sơn; Dự án trồng Tre luồng cung cấp nguyên liệu,… Tất cả các chƣơng trình,

dự án này phải đƣợc tổ chức thực hiện hiệu quả, ƣu tiên kinh phí để đầu tƣ cho

công tác bảo vệ, phát triển rừng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói, giảm nghèo

cho ngƣời dân từ đó sẽ giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng trong KBT.

- Nghiên cứu đề xuất đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái đƣa vào chƣơng

trình hoạt động trong quản lý rừng cộng đồng để tăng thêm thu nhập cho cộng

đồng dân cƣ cụ thể nhƣ leo núi mạo hiểm đỉnh Pha Luông, du lịch làng quê

thăm Cột Mốc quốc gia, du lịch cửa khẩu Lóng Sập mua săm hàng hóa…

4.4.2.2. Đầu tư cho phát triển kinh doanh tổng hợp nghề rừng, sản xuất hàng

hóa ở địa phương:

1. Đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề, phát huy tiềm năng

sản xuất hàng hoá ở địa phương:

Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm, ngoài việc khai thác các sản

phẩm tre, nứa từ rừng tự nhiên, dẫn đến gia tăng hoạt động xâm hại tài

nguyên rừng cần phải hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề hiện đang

88

có tiềm năng ở địa phƣơng nhƣ gây trồng và chế biến dƣợc liệu, song mây,

nuôi ong, chế biến nông sản,… việc phát triển những ngành nghề phụ đã đƣợc

cán bộ xã xác nhận nhƣ một trong những tiềm năng quan trọng để phát triển

kinh tế và ổn định xã hội ở địa phƣơng.

Hiện tại ở địa phƣơng đang có một số mặt hàng có triển vọng phát triển

kinh tế nhƣ: Sa nhân, nấm linh tri. Máu chó, củ 30, măng khô, các sản phẩm từ

đan lát nhƣ sàng, thúng,… Đây là những sản phẩm có thể mang lại thu nhập

đáng kể cho ngƣời dân địa phƣơng, cần phải phát triển, mở rộng diện tích gây

trồng và tìm thị trƣờng tiêu thụ trong những năm tới, đăc biệt, cần khuyến

khích nhân dân trong vùng liên kết để phát triển các cây dƣợc liệu quý.

2. Đầu tư phát triển thị trường lâm sản:

Thị trƣờng lâm sản ở địa phƣơng hiện tại chƣa phát triển đặc biệt là các

lâm sản ngoài gỗ nhƣ các loại cây dƣợc liệu, cây thuốc, song mây, cây cho

nhựa dầu. Phần lớn những lâm sản có giá cả không ổn định, một phần do số

lƣợng ít không hình thành đƣợc thị trƣờng, phần khác do thiếu thông tin về thị

trƣờng. Điều này không khuyến khích đƣợc ngƣời dân hƣớng vào sản xuất và

kinh doanh lâm nghiệp. Vì vậy, nhiều ngƣời đƣợc phỏng vấn đã cho rằng đầu

tƣ phát triển thị trƣờng lâm sản góp phần tăng thu nhập kinh tế, thu hút đƣợc

ngƣời dân vào bảo vệ và phát triển rừng.

3. Đầu tư hỗ trợ cho các hộ gia đình:

Hỗ trợ vốn đầu tƣ sản xuất là điều kiện cần thiết và không thể thiếu

đƣợc đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Đối với các hộ gia

đình nghèo trên địa bàn, việc tạo đƣợc nguồn vốn lại càng trở nên quan trọng.

Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ đầu tƣ vốn cho các hộ gia đình quản lý bảo

vệ và phát triển tài nguyên rừng nhƣ cho vay theo chu kỳ kinh doanh của từng

loại cây trồng, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, không tính lãi suất khi vay vốn

trồng rừng, trồng cây lâm sản ngoài gỗ,…

89

4.4.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

1. Đầu tư nâng cấp đường giao thông trong xã:

Hiện tại các tuyến đƣờng từ xã Chiềng Sơn vào Chiềng Xuân, xã Xuân

Nha vào xã Tân Xuân đã xuống cấp nghiêm trọng, các con đƣờng vào bản Sa

Lai xã Tân Xuân, bản Suối Thín xã Chiềng Sơn, bản Pù Lầu xã Xuân Nha đang

còn là đƣờng đất, cực kỳ khó đi lại vào mùa mƣa, ngoài ra bản Suối Thín xã

Chiềng Sơn hiện tại vẫn đang sài điện nƣớc thƣờng xuyên bị thiếu điện. Vì vậy,

đầu tƣ sửa chữa nâng cấp hệ thống giao thông đến các bản và mạng lƣới điện

đƣợc xác định là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao dân trí, tăng

cƣờng trao đổi kinh tế, văn hóa, nhờ đó nâng cao đƣợc năng lực quản lý các

nguồn tài nguyên, trong đó có quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

2. Đầu tƣ các công trình phục vụ văn hóa, truyền thanh, truyền hình và

các cơ sở hoạt động văn hoá,… phục vụ lễ hội, phát huy truyền thống văn hoá

và bản sắc dân tộc liên quan đến quản lý rừng. Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh

quy ƣớc các làng, bản về quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.

4.4.2.4. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư:

1. Vốn ngân sách:

Vốn chƣơng trình mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng cho các hạng mục

bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng

và xây dựng cơ sở hạ tầng và điều hành quản lý.

Vốn 135 và định canh định cƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển

kinh tế xã hội địa phƣơng, vốn từ UBND tỉnh và các ngành hỗ trợ một phần

cho công tác tuyên truyền và mua sắm trang thiết bị.

2. Vốn kêu gọi đầu tư quốc tế:

Kêu gọi hỗ trợ vốn đầu tƣ cho các hoạt động tuyên truyền giáo dục, đào

tạo tập huấn và trang thiết bị tăng cƣờng năng lực từ các tổ chức quốc tế nhƣ

VCF, WWF, UNDP, một số tổ chức phi chính phủ và một số quốc gia khác.

90

3. Vốn các bên đóng góp:

UBND huyện, các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện

đóng góp vốn bằng nguồn thu đƣợc từ các hoạt động nhƣ: Trích một phần

kinh phí thu đƣợc từ các vụ vi phạm buôn bán, khai thác lâm sản trái phép, lợi

nhuận kinh doanh nghề rừng của một số doanh nghiệp, ngoài ra còn có sự

đóng góp công lao động cho các hoạt động bảo vệ phát triển rừng

4.4.3. Những giải pháp về xã hội

4.4.3.1. Đổi mới công tác tổ chức, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động

quản lý tài nguyên rừng

1. Tăng cường sự phối hợp của các bên liên quan cho hoạt động quản

lý tài nguyên rừng

Các lực lƣợng tham gia quản lý rừng và tổ chức liên quan còn thiếu sự

phối hợp dẫn đến hiệu quả quản lý rừng thấp. Vì vậy cần xây dựng quy chế phối

hợp của các tổ chức bên trong, bên ngoài cộng đồng nhằm tìm hiểu và xác định

nhu cầu của ngƣời dân, của cộng đồng và hƣớng giải quyết các vấn đề đó.

Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp quản lý nhà

nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp từ cấp tỉnh, huyện, xã. Lấy xã là đơn vị cơ sở

để chỉ đạo phát triển lâm nghiệp, xây dựng những quy định về trách nhiệm và

quyền hạn trong quản lý tài nguyên rừng.

Cần phải phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của BQL khu BTTN ,Hạt

Kiểm lâm trên địa bàn huyện, các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và cá

nhân nhằm phối hợp tốt nhất các lực lƣợng ở địa phƣơng với nhau trong công

tác QLBV và PTR.

2. Củng cố, xây dựng những tổ chức và luật lệ cộng đồng liên quan đến

quản lý tài nguyên rừng

Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng: xây dựng đƣợc những tổ chức và

những luật lệ của cộng đồng, các hƣơng ƣớc bản về quản lý sử dụng, bảo vệ

91

và phát triển tài nguyên rừng. Quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý tài nguyên

sẽ là động lực chủ yếu khuyến khích các thành viên tích cực tham gia các

chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng.

Tổ chức cộng đồng là bộ máy giám sát, vận động và cƣỡng chế mọi

thành viên trong cộng đồng thực hiện những quy định chung đã thống nhất.

Các quy định của cộng đồng sẽ bao gồm cả những vấn đề về tổ chức

cộng đồng, những quyền lợi và nghĩa vụ của mọi ngƣời tham gia các hoạt

động QLBVR. Quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý tài nguyên sẽ là động lực

chủ yếu khuyến khích các thành viên tích cực tham gia các chƣơng trình quản

lý tài nguyên rừng.

4.4.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân

- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật quản lý bảo vệ tài nguyên, kỹ

thuật canh tác trên đất dốc, kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ lợi tổng

hợp, kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất hay kỹ thuật chăn nuôi cho ngƣời dân

trên địa bàn xã.

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ

cán bộ khuyến nông khuyến lâm và cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn ở cấp xã.

Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục luôn đƣợc thực hiện hàng

năm, tuy nhiên không đạt đƣợc hiệu quả cao, ý thức ngƣời dân còn kém dẫn

đến các hành vi vi phạm pháp luật thƣờng xuyên xảy ra. Nguyên nhân là do

phƣơng thức tuyên truyền còn đơn điệu, gây nhàm chán cho ngƣời nghe, nội

dung nghèo nàn, chủ yếu là phổ biến về pháp luật. Các hình thức tuyên truyền

đã có tại xã là: tổ chức hội nghị cấp xã, cấp bản, đối tƣợng là các chủ rừng,

cán bộ, tuyên truyền qua đài phát thanh của xã.

Vì vậy giải pháp đề xuất là thay đổi nội dung và hình thức tuyên truyền

với mục đích: nâng cao hiểu biết, nắm đƣợc kiến thức về giá trị của môi

trƣờng và tài nguyên thiên nhiên nhằm thay đổi thái độ, ý thức và kỹ năng cần

92

thiết để bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên. Các giải pháp tuyên

truyền cụ thể nhƣ sau:

- Tuyên truyền vận động hạn chế gia tăng dân số. Điều này tạo sức ép

rất lớn đến tài nguyên rừng. Trên địa bàn, tỷ lệ kết hộ sớm khá cao do phong

tục tập quán của địa phƣơng, lại không có điều kiện thực hiện các biện pháp

kế hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên khá cao.

Đây là vấn đề nhạy cảm và phức tạp nên cần có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các ban ngành trong công tác tuyên truyền.

- Phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể để có thể tuyên truyền đƣợc đến

mọi đối tƣợng của địa phƣơng, cùng nêu lên đƣợc trách nhiệm bảo vệ rừng là

trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động này cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên.

- Phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển lâm nghiệp hiện nay của

Đảng và Nhà nƣớc ta, phổ biến pháp luật về QLBVR, các hƣớng dẫn thực

hiện quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR.

- Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình tuyên truyền giáo dục có sự tham

gia của ngƣời dân và xây dựng các câu lạc bộ về bảo tồn thiên nhiên và phát

triển kinh tế xã hội.

- Hƣớng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc rừng trên

các hƣơng tiện truyền thông đại chúng. Tuyên truyền ngƣời dân thay đổi cơ

cấu cây trồng mới theo hƣớng dẫn của cán bộ chuyên môn.

- Mở rộng phạm vi tuyên truyền đến mọi lƣa tuổi, giới tính, các đối

tƣợng thành phần dân tộc, tôn giáo khác nhau, tạo nên sự phong phú, giao lƣu

trong chƣơng trình tuyên truyền.

- Điều chỉnh nội dung tuyên truyền sao cho phù hợp với trình độ học

vấn chung của ngƣời dân, tránh tình trạng sử dụng nhiều ngôn ngữ khoa học

khó hiểu, nên ngắn gọn, xúc tích.

93

- Xây dựng thêm các pa nô, áp phích, tranh cổ động tuyên truyền rộng

rãi ở những nơi cộng cộng về công tác bảo vệ rừng.

- Đƣa giáo dục môi trƣờng vào các buổi học ngoại khoá trong trƣờng

học, đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền trong trƣờng học.

- Xây dựng các cuộc thi tìm hiểu, thi vẽ tranh, thi viết bài về bảo vệ tài

nguyên rừng. Giúp các em học sinh sớm nhận biết đƣợc vai trò của rừng,

nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.

- Tuyên truyền về vai trò của rừng đối với đời sống xã hội, nêu lên thực

trạng tài nguyên rừng của địa phƣơng hiện nay, những nguyên nhân, hậu quả

mất rừng và những thách thức về lâm nghiệp trên địa bàn.

4.4.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ

- Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bếp đun tiết kiệm nguyên liệu nhƣ: bếp

đun củi cải tiến, bếp ga sinh học nhằm giảm hạn chế việc khai thác gỗ làm củi.

- Bổ sung lực lƣợng cán bộ có chuyên môn xuống các bản trực tiếp

tham gia, hƣớng dẫn, chỉ đạo các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng cho

ngƣời dân.

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm từ cấp thôn nhằm tạo

điều kiện nhanh chóng và dễ dàng cho ngƣời dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật.

- Phổ biến kiến thức bản địa kết hợp với kiến thức hiện đại trong hoạt

động canh tác nông lâm nghiệp.

- Xây dựng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất của hệ thống canh

tác nông lâm nghiệp. Cụ thể là thực hiện các biện pháp thâm canh tăng năng

suất cây trồng; phòng trừ sâu bệnh; xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ

tƣới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp; chuyển đổi diện tích đất ruộng một vụ

thành diện tích cây công nghiệp, cây dƣợc liệu và cây ăn quả,… sử dụng hiệu

quả đất vƣờn tạp theo những mô hình canh tác bền vững trên đất dốc; tăng

cƣờng công tác trồng rừng trên các diện tích đƣợc giao và tạo cơ hội việc làm

94

cho ngƣời dân trên cơ sở vừa trồng rừng gỗ nguyên liệu vừa trồng rừng gỗ lớn

có giá trị kinh tế

4.4.4.1. Chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn về canh tác

nông lâm nghiệp và chăn nuôi:

1. Chuyển giao khoa học công nghệ:

Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bếp đun tiết kiệm nguyên liệu nhƣ: bếp

đun củi cải tiến, bếp ga sinh học nhằm giảm áp lực về nguồn nguyên liệu vào

tài nguyên rừng.

Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm từ cấp thôn nhằm tạo điều

kiện nhanh chóng và dễ dàng cho ngƣời dân tiếp cận với khoa học, kỹ thuật.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài nguyên cũng

nhƣ chỉ đạo sản xuất. Trang bị hệ thống máy tính tới xã và nối mạng thí

nghiệm nhằm phục vụ chuyển giao công nghệ nhanh chóng và cập nhật, sau

đó có thể nhân rộng ra các vùng lân cận.

2. Phổ biến kiến thức bản địa kết hợp với kiến thức hiện đại trong hoạt

động canh tác nông lâm nghiệp:

Sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc ở KBTTN Xuân Nha

cũng là đặc điểm cần quan tâm trong quản lý rừng cộng đồng. Có dân tộc chỉ

có vài chục hộ dân, cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó không thể

áp dụng máy móc vào mô hình sản xuất lâm nghiệp của dân tộc này. Tình

trạng hiện nay khi phổ cập, các cán bộ khuyến nông, khuyến lâm thƣờng sử

dụng kiến thức, kinh nghiệm từ sách vở mà ít chú ý khai thác kiến thức bản

địa từ ngƣời dân.

Đó là nguyên nhân làm cho một số hoạt động khuyến lâm, khuyến nông

chƣa hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu phổ cập kiến thức bản địa kết hợp với kiến

thức hiện đại để áp dụng vào hoạt động canh tác ở các hộ gia đình nhƣ mở các

lớp tập huấn ngắn hạn về chọn loại cây trồng, kỹ thuật trồng, chăn nuôi thú y,

95

quản lý bảo vệ rừng,… đây là một trong những yếu tố kích thích quan trọng đối

với lợi ích cá nhân, thu hút ngƣời dân tham gia bảo vệ và phát triển TNR.

3. Xây dựng mô hình chăn nuôi động vật hoang dã:

Xây dựng các mô hình chăn nuôi động vật hoang dã vừa góp phần bảo

tồn đa dạng sinh học vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phƣơng . Nhiều

loài thú hoang dã có giá trị kinh tế cao nhƣ: Dê, Nhím, Dúi, Thỏ, Tắc kè,…

rất phù hợp gây nuôi ở địa phƣơng do có môi trƣờng sống phù hợp và nguồn

thức ăn dồi dào. Vì vậy, hỗ trợ nghiên cứu phát triển chăn nuôi động vật

hoang dã sẽ là hƣớng đi tốt góp phần phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực

vào tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng. Phát triển chăn nuôi động vật hoang

dã không chỉ giảm áp lực của cộng đồng vào tài nguyên động vật rừng ở địa

phƣơng mà còn tăng cƣờng gắn kết các hộ gia đình trong quá trình sản xuất

và phát triển thị trƣờng, hình thành những tổ chức cộng đồng và luật lệ cần

thiết cho phổ biến kiến thức, phòng chống dịch bệnh, ổn định thị trƣờng,…

qua đó phát triển đƣợc mối liên kết của ngƣời dân với cộng đồng.

4. Xây dựng biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất của hệ thống canh

tác nông lâm nghiệp:

Trong quá trình trao đổi, những ngƣời đƣợc phỏng vấn đã thống nhất

rằng cần có các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất cây trồng trong hệ

thống canh tác nông nghiệp và coi đó nhƣ một nhân tố làm giảm sức ép của

cộng đồng vào tài nguyên rừng. Cụ thể là thực hiện các biện pháp thâm canh

tăng năng suất cây trồng; phòng trừ sâu bệnh; xây dựng các công trình thuỷ

lợi phục vụ tƣới tiêu cho sản xuất nông lâm nghiệp; chuyển đổi diện tích đất

ruộng một vụ thành diện tích cây công nghiệp, cây dƣợc liệu và cây ăn quả,…

sử dụng hiệu quả đất vƣờn tạp theo những mô hình canh tác bền vững trên đất

dốc; phát triển các loài cây đa tác dụng (Trám, Luồng…) vừa cho sản phẩm

lƣơng thực, cho gỗ củi, vừa có khả năng bảo vệ đất và nguồn nƣớc sẽ thúc

96

đẩy cộng đồng tham gia tích cực hơn vào phát triển rừng và các hoạt động

quản lý tài nguyên nói chung.

5. Phát triển chăn nuôi và dịch vụ thú y:

Kết quả thống kê cho thấy thu nhập kinh tế từ chăn nuôi của ngƣời dân

mặc dù có tỷ trọng lớn trong kinh tế hộ gia đình nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng

với tiềm năng của nó. Còn nhiều hộ chƣa tham gia chăn nuôi, nhiều hộ khác

chăn nuôi ít hoặc phát triển cầm chừng. Một trong những nguyên nhân của

tình trạng trên là dịch bệnh thƣờng phát triển mạnh với các loài gia súc, gia

cầm. Có những bản gần nhƣ không chăn nuôi gà, ngay cả trâu bò cũng không

đáng kể. Lý do là dịch bệnh đã tiêu diệt hết đàn gia súc, gia cầm mà họ chƣa

thể khôi phục đƣợc vì thiếu vốn. Nên cần phải hỗ trợ các thôn hình thành các

dịch vụ về giống và kỹ thuật phòng trừ bệnh gia súc, gia cầm ở địa phƣơng.

Đây là yếu tố phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp họ sử dụng tốt hơn tài

nguyên đa dạng sinh học và những điều kiện tài nguyên thiên nhiên khác ở

địa phƣơng. Phát triển chăn nuôi và dịch vụ thú y là yếu tố tăng cƣờng tính

gắn kết cộng đồng trong bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên.

4.4.4.2. Phát triển chế biến các sản phẩm từ rừng:

Cho đến nay phần lớn các sản phẩm từ rừng đều đƣợc mua bán, trao

đổi dƣới dạng các sản phẩm thô nên giá trị thấp, thậm trí nhiều loại sản phẩm

không có giá trị trên thị trƣờng. Vì vậy, cần hỗ trợ công nghệ chế biến lâm

sản để phát triển thị trƣờng và tăng thu nhập cho ngƣời dân. Chế biến lâm sản

không chỉ giúp ngƣời dân nhận thức đầy đủ hơn giá trị kinh tế của tài nguyên

rừng, tích cực hơn trong quản lý bảo vệ rừng mà còn hỗ trợ hình thành liên

kết của các hộ gia đình với cộng đồng, giúp họ ổn định sản xuất, thúc đẩy

định canh, định cƣ và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Những hƣớng quan

trọng trong chế biến lâm sản ở khu vực nghiên cứu là chế biến dƣợc thảo, chế

biến tinh bột,…đây là những lĩnh vực chế biến cần phát triển trƣớc tiên theo

97

hƣớng hình thành các sản phẩm hàng hoá có khối lƣợng nhỏ, giá trị cao,

không đòi hỏi đầu tƣ cơ sở hạ tầng với quy mô lớn.

4.4.4.3. Phát triển công nghệ canh tác trên đất dốc:

Cần tiến hành xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc, vì

diện tích ruộng lúa nƣớc ở địa phƣơng chiếm tỷ lệ thấp. Thì canh tác lƣơng

thực trên đất dốc là mô hình phổ biến để bảo vệ rừng, bảo vệ đất và duy trì

năng suất canh tác cần hỗ trợ việc áp dụng những công nghệ canh tác mới.

Đặc biệt là công nghệ chống xói mòn và duy trì độ ẩm đất.

Để phát triển công nghệ canh tác trên đất dốc cần có những hoạt động

nỗ lực của cộng đồng trong việc xây dựng quy ƣớc về chuyển giao kỹ thuật,

kiểm tra, giám sát và hỗ trợ mọi thành viên thực hiện công nghệ canh tác, đặc

biệt là việc phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, góp phần tích cực trong

việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, phát huy

hiệu quả quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng và đất lâm

nghiệp ở địa phƣơng.

98

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng, mức độ tham gia và vai trò của

cộng đồng trong công tác quản lý rừng, những nhân tố cản trở hoặc thúc đẩy

sự tham gia của cộng đồng vào quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Khu

BTTN Xuân Nha, có thể rút ra một số kết luận nhƣ sau:

1. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha là khu hệ sinh thái rừng kín

thƣờng xanh núi cao vùng Tây Bắc có tổng diện tích rừng tự nhiên là 16.023

ha. Hệ thực vật KBTTN Xuân Nha không chỉ có sự phong phú đa dạng về

thành phần loài, là nguồn tài nguyên quan trọng mà còn là nơi lƣu giữ nhiều

nguồn gen quý hiếm đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ

IUCN (2011) và Nghị định 06/2019/NĐ-CP gồm 24 loài, có giá trị bảo tồn cao.

2. Công tác quản lý tài nguyên rừng của ban quản lý KBTTN và chính

quyền các xã đã giúp kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và hạn chế đƣợc nhiều vụ

khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép của các đối tƣợng vi phạm

trên địa bàn quản lý. Từ năm 2016 đên hết năm2018, Khu BTTN Xuân Nha

đã ngăn chặn và xử lý 70 vụ vi phạm Luật BV&PTR. Có thể nói rằng công

tác QLBVR ở đây đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần to lớn trong công

tác quản lý, giữ vững cảnh quan, môi trƣờng sinh thái...

3. Hoạt động quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng đã có sự chuyển

biến song vẫn còn lỏng lẻo, vai trò của cộng đồng còn mờ nhạt, thiếu sự tổ

chức và luật lệ cộng đồng cho quản lý tài nguyên. KBTTN Xuân Nha hiện

nay đang có nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng nhƣ bị tàn phá cao nên rất cần có

sự chung tay tham gia QLBVR của mội cấp mọi ngành và toàn xã hội, đặc

biệt cộng đồng đọa phƣơng.

4. Vai trò của cộng đồng trong công tác QLBVR là không thể phủ nhận

ở nƣớc ta nói chung và KBTTN Xuân Nha nói riêng. Tại KBTTN Xuân Nha,

các tổ chức cộng đồng truyền thống và cả những tổ chức cộng đồng mới đều

99

là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tham gia của ngƣời dân, tính

hiệu quả trong công tác QLBVR.

5. Trên cơ sở phân tích những thông tin thu thập đƣợc trong quá trình

điều tra, kết hợp với những ý kiến đề xuất của ngƣời dân địa phƣơng và

khuyến nghị của các chuyên gia, đề tài đã đƣa ra một số giải pháp chủ yếu

nhằm thu hút cộng đồng tích cực tham gia quản lý bền vững tài nguyên rừng

tại Khu BTTN Xuân Nha nhƣ sau:

- Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân Nha

- Những giải pháp về kinh tế

- Những giải pháp về xã hội:

- Những giải pháp về khoa học công nghệ

2. Tồn tại

Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về điều kiện về nhân lực,

phƣơng tiện, dụng cụ nghiên cứu, cùng với kinh nghiệm của bản thân nên đề

tài còn một số tồn tại sau:

- Về phƣơng pháp kế thừa từ các nguồn tài liệu có sẵn của các cơ quan

hữu quan, chƣa đánh giá đƣợc cụ thể đƣợc độ chính xác của các tài liệu này.

- Những số liệu thu thập bằng phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời

dân, kết hợp phỏng vấn còn thiếu một số chỉ tiêu định lƣợng để phân tích

đánh giá sâu sắc hơn, giúp cho việc đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học

đúng đắn hơn.

- Đề tài không có điều kiện so sánh với các kết quả nghiên cứu đã thực

hiện ở các địa phƣơng khác nên những nhận xét, đánh giá cũng nhƣ những

giải pháp đề xuất chỉ phù hợp với địa bàn khu vực vùng đệm của Khu BTTN

Xuân Nha.

- Các đề xuất, giải pháp chƣa có thời gian và thực tiễn kiểm chứng.

100

3. Khuyến nghị:

- Tiến hành triển khai 4 nhóm giải pháp (mục 4.4) để thu hút cộng đồng

tham gia vào quản lý, bảo vệ rừng và nâng cao đời sống ngƣời dân.

- Tiếp tục nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại một

số xã còn lại thuộc vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha.

- Cần triển khai một chƣơng trình nghiên cứu chi tiết về tình hình sản

xuất, thực trạng và mức độ tham gia quản lý tài nguyên rừng, ĐDSH của cộng

đồng trong toàn khu vực vùng đệm của Khu BTTN Xuân Nha để từ đó đề ra

đƣợc các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn.

- Quản lý rừng cộng đồng là vấn đề khó khăn và phức tạp, phải thực

hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do điều kiện có hạn về thời gian và kinh

nghiệm nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy

những nghiên cứu tiếp theo nên tập chung vào một vài lĩnh vực và đề xuất

những giải pháp chi tiết và cụ thể hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ NN&PTNT (2006), Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn

bản. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Ban quản lý rừng đặc dụng Xuân Nha (2014), Khảo sát về các loài thực vật

rừng và động vật rừng vật rừng, Sơn La.

3. Ban quản lý rừng đặc dụng Xuân Nha (2017), phương án phòng cháy, chữa

cháy rừng mùa khô năm 2017 – 2018, Sơn La

4. Cục lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và PTNT (2004), Lập kế hoạch quản lý

cho các khu bảo tồn Việt Nam, dự án (PARC).

5. Donovan D, Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997),

Những xu hướng phát triển vùng núi phía Bắc Việt Nam, tập 2- Các

nghiên cứu mẫu và bài học từ châu Á, trung tâm Đông Tây, trung

tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội,

Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Huy Dũng cùng các cộng sự (1999), các hình thức quản lý rừng

cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam,

IUCN, Hà Nội.

8. Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1999), Phát triển bền vững vùng đệm khu

bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia : Trường hợp vùng đệm khu

bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An, Nxb Nông nghiêp, Hà Nội

9. Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), Vấn đề quản lý rừng tự nhiên

bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở ba tỉnh: Hòa Bình,

Nghệ An, và Thừa Thiên Huế. Bộ tài liệu công tác mạng lƣời rừng

Châu Á. Santa Barbara, California, USA: Mạng lƣời rừng Châu Á.

10. Nguyễn Bá Ngãi và các cộng tác viên (2006), Quản lý rừng cộng đồng

ở Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải pháp. Hội thảo Chính sách và

thực tiễn quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ngày 5/6/2006, Hà Nội

11. Phân hội các VQG và KBTTN (1997), tuyển tập báo cáo hội thảo quốc

gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu

bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội.

12. Phạm Xuân Phƣơng (2001), Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng

cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2004) “Nghiên cứu sự tham gia của người

dân trong công tác quản lý lửa rừng tại thôn Thành Công, xã Văn

Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Hà Nội.

14. Nguyễn Hồng Quân (2000), Những kinh nghiệm và tiềm năng của quản lý

rừng cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo, Hà Nội.

15. Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013, Hà Nội.

16. Quốc hội (2017), Luật Lâm nghiệp năm 2017, Hà Nội.

17. Samerer Karki, Sự tham gia và quản lý cộng đồng trong công tác phòng

cháy chữa cháy rừng ở Đông Nam Á.

18. Trần Kim Thanh (2000), Bài giảng xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học

XH&NV, Hà Nôi.

19. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết đinh 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012

về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển

bền vững rừng đặc dụng, Hà Nội.

20. Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết đinh 1976/QĐ-TTg ngày

30/10/2014 vê phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

21. Tổng cục lâm nghiêp (2018), Báo cáo kết quả công tác quản lý rừng đặc

dụng, phòng hộ năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2019, Quảng Bình.

22. UBND tỉnh Sơn La (2002), Quyết định số 3440/QĐ-UBND ngày

11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La về: về việc thành lập Ban quản lý

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha - Mộc Châu trực thuộc Chi cục

Kiểm lâm, tỉnh Sơn La, Sơn La.

23. UBND tỉnh Sơn La (2009), Quyết định số 2744/QĐ-UBND

ngày12/10/2009 của UBND tỉnh Sơn La về giao đất và cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho BQL khu Bảo tồn thiên nhiên

Xuân Nha, Sơn La.

24. UBND tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 3256/QĐ-UBND ngày

26/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La về: Phê duyệt quy hoạch bảo tồn

và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng Xuân Nha đến năm 2020 ,

Sơn La.

25. UBND tỉnh Sơn La (2013), Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày

26/12/2018 về Phê duyệt dự án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03

loại rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2025 và định hướng đến năm

2030, Sơn La.

26. Vƣơng Văn Quỳnh (2003), xây dựng đề cƣơng nghiên cứu khoa học,

tài liệu cho khoá tập huấn: Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học

cho cán bộ nữ, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội, trang 8 - 12, 50.

27. Viện khoa học Lâm nghiệp Viện Nam – Trung tâm nghiên cứu tài

nguyên môi trƣờng rừng (1998). Nghiên cứu kiến thức bản địa của

vùng cao trong lâm nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

28. Arnol, JEM and Steward,WC (1989), Common property resource

management in India, Report to the World Bank.

29. Dern (1990), Frequently asker question aboat CBFM Department of

Enviroment and Natural Resource, Dilinam, Quezoncity.

30. Davis-Case, D. (1990). The Community’s Toolbox: Ideas, Methods and

Tools for Participatory Assessment, Monitoring and Evaluation in

Community Forestry. Rome: Food and Agriculture Organization.

31. Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed (2000), Co - Magaing the

commons in the New South Africa, presented at “Constituting the

Commons: Crafting Sustainable Commons in the New Millenium” The

Eighth Conference of the International Association for the study of

Common Property, Bloomington, Indiana, USA, May 31 - Jule 4, 2000.

32. ITTO (2000), Itto guidelnes for the restoration management CIFOR,

Indonexia.

33. FAO and orther international organization (1996), Current innovation

and experiences of community Forestry, RECOFTC FAO, Bangkok,

Thailan.

34. Moench,M and bandy opadhyay,J (1986), People forest interaction a

neglected parameter in Himalaya forest management, Mountain

reseach and development.

35. Oli Krishna Prasad (ed). (1999), Collaborative management of Protected

Areas in the Asian Region, Kathmandu: IUCN Nepal, XI. 25.

36. Poffenberger, M. and McGean, B, ed. (1993), Commuty allies: Forest

Co management in Thailad, Research Network Report, No.2,

Southeast Asia Sustainable Forest management Network.

37. Shelly, E.E. (1999), “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At

Home in the Canadian Arctic Wilderness, Internationa Journal of

Wilderness, Vol.5, No.2, 16 - 19.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01 Bảng câu hỏi thảo luận cán bộ xã

Nữ:

L. Động: Thành phần

Số hộ:

1. Thông tin chung. Dân số Tổng dân số: Nam:

dân tộc:

Phân loại hộ Mức thu nhập 2. Tình hình sử dụng đất rừng và quản lý rừng. Xã đã quy hoạch sử dụng đất chƣa?

tích tƣ Giao đất

Xã có nhu cầu quy hoạch sử dụng đất không? Diện tích Diện có sổ đỏ Đầu (đ/ha) Số hộ Số hộ đƣợc cấp sổ đỏ

Có Không Các biện pháp khắc phục (nếu có) Mức độ ảnh hƣởng(1- 5)

Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở Đất khác Khoán bảo vệ rừng Khoanh nuôi phục hồi Trồng rừng 3. Các mối đe doạ đối với rừng và cách quản lý phù hợp. Các hoạt động đe doạ đến rừng Xây dựng cơ sở hạ tầng Ngƣời ngoài đến nhập cƣ Phát triển dân số Khai thác gỗ trái phép để buôn bán gỗ

lâm sản

Các hoạt động săn bắt Thu hái ngoài gỗ Mở rộng đất nông nghiệp Tập tục phát nƣơng làm rẫy Cháy rừng Tình trạng không ai quản lý Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2 4. Tìm hiểu cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng.

Các hoạt động Các ý kiến khác

Mức độ ƣu tiên TB Cao Thấp

nghiêm thi pháp

Hợp đồng giao rừng cho các hộ bảo vệ Khai thác mang tính thƣờng mại có quản lý Hợp đồng giao rừng cho các thôn bảo vệ Bảo vệ ngặt/thực luật Dùng các thể chế địa phƣơng để quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng Các biện pháp khác

Phụ lục 02

Bảng câu hỏi thảo luận với hộ gia đình

Dân tộc:

Tuổi: Nghề nghiệp: Lao động:

1. Thông tin chung về gia đình. Tên ngƣời đƣợc hỏi? Quan hệ với chủ hộ: Nhân khẩu: 2. Điều kiện sinh hoạt.

Ghi chú Các đồ dùng Số lƣợng Sử dụng đƣợc mấy năm Giá trị khi mua

Ghi chú Điện/máy phát điện Ti vi Đài Cửa Xe máy Xe đạp Súng Các vật dụng khác 3. Thu nhập. Nguồn thu nhập chính Hạng mục chi tiêu chính Số tiền (đ)

Khối lƣợng Thành tiền (đ)

4. Chăn nuôi.

Số lƣợng Dịch bệnh Tỷ lệ bán Tỷ lệ dùng Kiến nghị

Trâu Bò Lợn Gà Dê

5. Sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm Diện tích Sản lƣợng Tỷ lệ bán Tỷ lệ dùng Thuận lợi Khó khăn 6.Khai thác lâm sản.

Khai thác lâm Sản

Tên địa phƣơng Mùa lấy Bán (%) Giá bán Tên lâm sản Bộ phận lấy Khối lƣợng lấy/năm Sử dụng (%) Sử dụng làm gì Các quản lý

Tình trạng so với trƣớc

7. Nguyện vọng tham gia quản lý rừng.

tham Hoạt động Đã ra Khó khăn khi tham gia Đề xuất hỗ trợ

Muốn Tham Gia Xây dựng quy ƣớc BVR

Ký cam kết BVR

Tố giác đối tƣợng vi

phạm các quy định hiện

hành QLBVR

Nhận khoán khoanh nuôi

BVR

Nhận trồng và chăm sóc

rừng

Tuần tra BVR

PCCCR

Tập huấn BVR, PCCCR

Đồng quản lý rừng

8. Quyền sử dụng đất và tài nguyên rừng. Gia đình có quyền chọn đất canh tác không, chọn nhƣ thế nào? Gia đinh có quyền chặt cây hoặc lấy lâm sản trong rừng không? những loại nào đƣợc lấy? tại sao? Gia đình có thể tự nhận đất làm nƣơng rẫy hoặc đánh dấu lâm sản để khai thác không? Gia đình có quyền đƣợc săn bắt thú hay không? nếu đƣợc săn bắt ở đâu? Gia đình có đƣợc sử dụng đất hoặc lâm sản trong rừng của thôn không? Nếu vi phạm vào rừng cấm có bị phạt không? hình thức phạt? Gia đình có đánh cá suối không? nếu có thì ở đâu? hình thức đánh bắt? 9.Các vấn đề của gia đình.

Kể một số vấn đề khó khăn và thuận lợi của gia đình trong đời sống, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến bảo vệ rừng.

Vấn đề Thuận lợi Khó khăn

Biện pháp khắc phục đã làm

HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA

Hình ảnh phong vấn, thảo luận ngƣời dân KBTTN Xuân Nha

Hình ảnh phỏng vấn, thảo luận cán bộ xã, kiểm lâm

Bảng tuyên truyền tại KBTTN Văn phòng ban quản lý KBTTN

Xuân Nha