BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN QUỐC HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG

DU LỊCH ĐẾN TÀI NGUYÊN TẠI VƢỜN QUỐC GIA

CÁT BÀ – HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Duy Bách

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực

sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát

tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Duy Bách

Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng

góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn

là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018

Học viên

Trần Quốc Hồng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn

nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các tổ chức, cá

nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giảng viên Trường Đại học Lâm

nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,

Khoa Sau Đại học - những người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích,

đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – TS. Ngô Duy Bách,

người đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Vườn quốc gia, Ban quản lý khu dự trữ sinh

quyển quần đảo Cát Bà, Phòng VHTT-TT và du lịch huyện Cát Hải, Phòng

Tài nguyên và Môi trường huyện Cát Hải, Chi cục Thống kê huyện Cát Hải

đã cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm

hiểu nghiên cứu tại địa bàn để tôi hoàn thành luận văn.

Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học

tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Học viên

Trần Quốc Hồng

iii

MỤC LỤC Lời cam đoan……………………………………………………………...…..i Lời cảm ơn………………………………………………………………..…..ii Mục lục………………………………………………………………………iii Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v Danh mục các bảng………………………………………………………….vii

Danh mục các hình……………………...…………………………………..viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 3

1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 6

1.2.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa DLST và VQG .............................. 6

1.3. Tác động của du lịch sinh thái tới kinh tế, xã hội và môi trường tự

nhiên .............................................................................................................. 9

1.3.1. Tác động đến môi trường tự nhiên…………………………………9

1.3.2. Tác động tới kinh tế…………………………………………….…..11

1.3.3. Tác động du lịch đến vãn hóa - xã hội…………………….……..12

1.3.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST .................................................. 12

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái ............................ 13

1.4.1. Quản lý du lịch sinh thái của các nước trên thế giới .................... 13

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái của

các VQG ở Việt Nam………………………………………………………...16

1.4.3. Du lịch tại VQG Cát Bà .................................................................. 19

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊNCỨU………………………...…………………………………….20

2.1. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….....20

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 20

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20

iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21

Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 30

3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 30

3.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................ 30

3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 30

3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng ........................................................................ 31

3.1.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................. 32

3.1.5. Thảm thực vật rừng ......................................................................... 34

3.1.6. Khu hệ động vật ............................................................................... 34

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 35

3.2.1. Thực trạng về dân số và lao động .................................................. 35

3.2.2. Cơ cấu sử dụng đất.......................................................................... 35

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38

4.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà ........................................ 38

4.1.1. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ du lịch ...................................... 38

4.1.2. Lượng du khách ............................................................................... 40

4.1.3. Các tác động tích cực ...................................................................... 43

4.2. Tác động của du lịch đến tài nguyên môi trường VQG Cát Bà ............. 51

4.2.1. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường…….51

4.2.2. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến kinh tế, sức khỏe

và an ninh trật tự địa phương…………………………………………….75

4.2.3. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến văn hóa xã hội...77

4.2.4. Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch tại VQG Cát

Bà ................................................................................................................ 85

4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn quốc

gia Cát Bà .......................................................................................................... 86

v

4.3.1. Đánh giá SWOT trong công tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà ... 86

4.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn

quốc gia Cát Bà ......................................................................................... 88

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 97

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDA Ban quản lý dự án

DL Du lịch

DLST Du lịch sinh thái

DLBV Du lịch bền vững

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

VQG Vườn quốc gia

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê diện tích, dân số và mật độ dân số các xã, thị trấn .............. 35

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà ............... 36

Bảng 4.1: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến rừng tại khu trung

tâm Vườn…………………………………………………………………….40

Bảng 4.2: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến biển……………...41

Bảng 4.3: Hiện trạng khách du lịch đến vườn Quốc gia Cát Bà và huyện Cát

Bà…………………………………………………………………………….42

Bảng 4.2: Doanh thu từ du lịch - dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu ...................... 44

Bảng 4.5: Ý kiến của người dân địa phương về lợi ích của hoạt động du lịch ở

VQG Cát Bà ............................................................................................................ 45

Bảng 4.6: Tỉ lệ hộ gia đình tham gia du lịch và đóng góp trong tổng thu nhập

của hộ ...................................................................................................................... 47

Bảng 4.7: Kết quả điều tra ý thức của khách du lịch trong việc bảo vệ cảnh quan

VQG Cát Bà ............................................................................................................ 51

Bảng 4.8: Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngoài gỗ .......................... 52

Bảng 4.7: Hiện trạng săn bắn động vật hoang dã tại VQG Cát Bà ...................... 53

Bảng 4.10: Các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phòng hộ để phát triển

kinh tế, cơ sở hạ tầng, du lịch trên đảo Cát Bà 2013 đến nay .............................. 56

Bảng 4.11: Sự suy giảm số lượng một số loài động vật quý hiếm ...................... 59

Bảng 4.12. Cơ hội nhìn thấy động vật hoang dã tại VQG Cát Bà ....................... 61

Bảng 4.13: Cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ du lịch ........................................ 63

Bảng 4.14: Vị trí các điểm lấy mẫu ....................................................................... 63

Bảng 4.15: Kết quả xác định chất lượng nước của khu du lịch Cát Bà ............... 64

Bảng 4.16: So sánh chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà với QCVN 10-MT:

2015/BTNMT .......................................................................................................... 66

viii

Bảng 4.17: Số lượng phương tiện giao thông đến Cát Bà .................................... 67

Bảng 4.18: Chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà ............................................... 68

Bảng 4.19: Chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà ............................................... 68

Bảng 4.20: Tổng lượng phát thải dự báo đến năm 2020 về việc sử dụng phương

tiện giao thông đến VQG Cát Bà ........................................................................... 69

Bảng 4.21: Ý kiến của khách du lịch ..................................................................... 69

Bảng 4.22: Ý kiến của du khách về chất lượng không khí tại VQG Cát Bà ....... 71

Bảng 4.23: Lượng rác thải tại VQG Cát Bà vào mùa du lịch .............................. 72

Bảng 4.242: Ý kiến về khách du lịch vứt rác bừa bãi ........................................... 74

Bảng 4.25: Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ........................... 77

Bảng 4.26: Ý kiến của cán bộ xã về tình hình an ninh trật tự tại địa phương 76

Bảng 4.27: Ý kiến của người dân về tác động của hoạt động du lịch tới lối

sống, phong tục tập quán………………….…………………………………77

Bảng 4.28: Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch ........................... 85

Bảng 4.29: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác phát triển

du lịch ở VQG Cát Bà ............................................................................................ 86

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Trung tâm cứu hộ của VQG .................................................................. 39

Hình 4.2: Bảng tin giáo dục môi trường ................................................................ 39

Hình 4.3: Lượng khách du lịch trong và ngoài nước ............................................ 41

Hình 4.4: Biểu đồ ý kiến của người dân địa phương ............................................ 46

Hình 4.5: Biểu đồ mong muốn tham gia của người dân vào hoạt động du lịch .48

Hình 4.6: Nhũ đá bị đập ở động Trung Trang ....................................................... 51

Hình 4.7: Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngoài gỗ .......................... 53

Hình 4.8: Hình ảnh các sản phẩm rừng được bày bán công khai ........................ 55

Hình 4.9: Tuyến Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm - động

Trung Trang ............................................................................................................. 57

Hình 4.10: Tuyến động Trung Trang - hang Ủy ban - suối Treo Cơm ............... 57

Hình 4.11: Tuyến Du lịch giáo dục môi trường - động Trung Trang .................. 58

Hình 4.12: Tuyến Trung tâm Vườn - Ao Ếch - Việt Hải ..................................... 58

Hình 4.13: Tuyến Việt Hải - Trà Báu .................................................................... 58

Hình 4.14: Tuyến Trung Trang - Áng Xum - Liên Minh - Suối Gôi .................. 58

Hình 4.15: Cơ hội quan sát động vật hoang dã tại VQG Cát Bà ......................... 62

Hình 4.16: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch về việc sử dụng phương tiện giao

thông đến VQG Cát Bà ........................................................................................... 70

Hình 4.17: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch ........................................................ 71

về chất lượng không khí tại VQG Cát Bà ............................................................. 71

Hình 4.18: Biểu đồ tổng hợp ý kiến về rác thải tại VQG Cát Bà ........................ 74

Hình 4.19: Rác thải vứt bừa bãi tại VQG Cát Bà ................................................. 75

Hình 4.20: Nơi tập kết rác thải ở các tuyến tại VQG Cát Bà ............................... 75

Hình 4.21: Nơi tập kết và xử lý rác thải tại VQG Cát Bà..................................... 78

x

Hình 4.22: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến

Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm - động Trung Trang ........... 79

Hình 4.23: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vườn, rừng Kim Giao,

đỉnh Ngự Lâm, động Trung Trang - VQG Cát Bà ............................................... 79

Hình 4.24: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến

Giáo dục môi trường - động Trung Trang ............................................................. 80

Hình 4.25: Một số điểm bị sạt lở tuyến Du lịch giáo dục môi trường và động

Trung Trang - Vườn Quốc gia Cát Bà ................................................................... 80

Hình 4.26: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến

Trung tâm vườn - Ao Ếch - Việt Hải ..................................................................... 81

Hình 4.27: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vườn ........................ 81

Hình 4.28: Mô hình xử lý rác thải .......................................................................... 89

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ sinh

thái đa dạng điển hình. Đây chính là tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch

sinh thái. Tuy nhiên, du lịch ở nước ta mới dừng lại ở du lịch đại chúng, chưa

có sự quan tâm, đầu tư đúng mức và tầm nhìn vĩ mô của Đảng, Nhà nước. Vì

vậy, những năm gần đây, đi đôi với những nguồn lợi kinh tế mà du lịch mang

lại, là sự suy thoái về tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Do đó,

vấn đề đặt ra với chính quyền các cấp là hướng hoạt động du lịch theo hình

thức du lịch sinh thái, phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ tài nguyên và góp

phần cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.

Hải Phòng là thành phố du lịch nổi tiếng với những danh lam thắng

cảnh hùng vĩ làm say đắm lòng người. Với lợi thế có biển đảo, núi đồi, rừng

tự nhiên trên núi đá vôi, rừng trồng trên núi đất, rừng ngập mặn ven sông

biển, với khu dự trữ sinh quyển Cát Bà và Vườn quốc gia Cát Bà… có thể

khẳng định Hải Phòng chứa đầy tiềm năng cho phát triển du lịch đặc biệt là

du lịch sinh thái. Nói đến du lịch sinh thái ở Hải Phòng phải kể đến Cát Bà -

khu du lịch sinh thái bậc nhất với hàng trăm núi đảo lớn nhỏ nổi lên giữa biển

cả mênh mông sóng nước, đặc biệt hơn cả ở địa danh du lịch này là Vườn

quốc gia Cát Bà.

Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên quần đảo Cát Bà. Nơi đây có mưa rừng

nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, các rặng san hô, thảm dong - cỏ

biển, hệ thống hang động, tùng áng, và nhiều loài động vật quý hiếm. Đây là

nơi hội tụ đầy đủ các giá trị bảo tồn đa dạng sinh học. Cát Bà được UNESCO

công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đảo Cát Bà nằm trong tổng thể

của quần thể vinh Hạ Long tạo nên khu du lịch sinh thái cảnh quan thiên

nhiên rừng - biển - đảo đẹp, kỳ vĩ, thơ mộng. Hàng năm nơi đây thu hút một

2

lượng lớn khách du lịch trong nước và quốc tế, đem lại nguồn lợi nhuận đáng

kể cho phát triển kinh tế tại Hải Phòng.

Tuy nhiên, với chức năng chính của Vườn quốc gia Cát Bà là bảo tồn

tài nguyên đa dạng sinh học nên việc quản lý, đầu tư cho mục đích phát triển

du lịch bền vững chưa thực sự được quan tâm, khai thác một cách hợp lý các

tiềm năng sẵn có, chưa phát huy được vai trò của du lịch sinh thái đối với

công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Lượng khách du lịch tăng nhanh

hàng năm gây ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên tại vườn quốc gia Cát Bà.

Cần có những nghiên cứu đánh giá về tác động của du lịch đến tài nguyên

thiên nhiên, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực đến

khu bảo tồn, giúp phát triển du lịch Cát Bà theo hướng bền vững. Đồng thời

chia sẻ lợi ích với cộng đồng để thu hút cộng đồng tích cực tham gia vào bảo

vệ tài nguyên.

Những lý do trên chính là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch

đến tài nguyên tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà”.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch đã bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay du

lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phố biến. Hiệp hội lữ hành quốc

tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả

ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đấ trở thành

một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia: trên thế giới. Thuật ngữ du

lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là

đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh,

thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên

khái niệm du lịch cũng không giống nhau.

Theo Liên Hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International

Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành

động du hành đến một nơi khác với địa điếm cư trú thường xuyên của mình

nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay

một việc kiếm tiền sinh sống...

Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 - 5/9/1963),

các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối

quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành

trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của

họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải

là nơi làm việc cuả họ.

Theo I.I pirôgionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư

4

trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài

nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và

tinh thần nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc

tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.

Ngoài ra du lịch còn đưọc định nghĩa nhìn từ góc độ du khách; nhìn từ góc độ

kinh tế; từ góc độ thị trường du lịch; Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du

1.1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái

Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài

người, thuật ngữ du lịch xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh, vào những năm

1800. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về du lịch.

Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO, 1994): “Du lịch là một tập hợp

các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của

con người ra khỏi nơi ở thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ

ngơi, văn hóa, dưỡng sức,...và nhìn chung là vì những lí do không phải để

kiếm sống”.

DLST bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu của thập kỉ 80. Những

người nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos -

Lascurain, Boo, Buckley. Định nghĩa DLST, do Ceballos - Lascurain đưa ra

lần đầu tiên vào năm 1987, mới chỉ đơn thuần coi DLST là du lịch đến với

vùng thiên nhiên còn hoang sơ, thưởng thức một cái gì đó một cách thụ động,

ít gây tác động đến môi trường.

Sau đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về DLST, đã được các nhà

nghiên cứu quan tâm đưa ra như: Lindberg và Hawkins, Boo, Buckley,

Western,.. .DLST có thể coi như một sự liên kết chiến lược, giữa du lịch và

môi trường: du lịch hỗ ừợ bảo tồn (Buckley, 1999) và bảo tồn hỗ trợ du lịch

(Vanosterzee, 1999). Sự hỗ trợ này có thể là về mặt tài chính, kinh tế hoặc kết

họp cả hai mặt đó (Driml và Common, 1995; Read Sturgess, 1999). Đề có

5

hiệu quả, nó thường phải có sự tham gia của các thành phần thuộc Nhà nước,

tư nhân và lực lượng tình nguyện.

1.1.2. Du lịch tại Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia

VQG là một khái niệm phổ biến trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh

học. Ở Việt Nam, khái niệm VQG được đưa ra trong quyết định số

186/2006QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ [16].

Trên thế giới, tại các nước đang phát triển như Thụy Điển, Nhật Bản,

Mỹ,... các KBT được xây dựng dựa trên sự bảo tồn và phát triển du lịch,

nhiều loại hình du lịch được hình thành như leo núi, dùng xe xem động vật

hoang dã; bảo vệ, theo dõi cuộc sống của các loài linh trựởng, ngắm nhìn các

loài động thực vật biển...

Du lịch đã mang lại nhiều hiệu quả cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và

phát triên bên vững. Ở Costa Rica và Venezuela, một số chủ trang trại chăn

nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng và họ đã biến những

nơi đó thành điểm du lịch hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên

tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.

Ecuađo sử dụng khoản thu nhập từ du lịch tại đảo Galapago để giúp

duy trì toàn bộ mạng lưới Vườn Quốc gia.

Tại Nam Phi, du lịch trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao

mức sống của người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng

tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch.

Chính phủ Ba lan cũng tích cực khuyến khích du lịch và gần đây đã

thiết lập một số vùng thiên nhiên và du lịch của quốc gia để tăng cường công

tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia.

Tại Úc và Niuziland, du lịch là ngành công nghiệp được xếp hạng cao

trong nền kinh tế của cả hai nước.

6

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa DLST và VQG

Khái niệm VQG: Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng

8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, thay thế cho Quyết định số

08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì

vườn quốc gia là một dạng rừng đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau:

* Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập

nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ

sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít

từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.

* Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo

tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và

du lịch sinh thái.

* Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh

thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của

vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên

của vườn

Theo đó nhiệm vụ của VQG là:

- Bảo vệ các khu cảnh quan tự nhiên quan trọng của các VQG và quốc

tế nhằm phục vụ cho mục đích khoa học, giáo dục và DLST.

- Duy trì bền vững trạng thái tự nhiên hay gần tự nhiên, các vùng văn

hóa điển hình, các quần thể sinh vật, nguồn gen của các loài nhằm đảm bảo

tính đa dạng và bền vững.

- Duy trì các cảnh quan thiên nhiên, các sinh cảnh của các loài động

thực vật hoang dã, các khu địa mạo có giá trị về mặt khoa học, giáo dục.

- Phát triển du lịch sinh thái.

Như vậy, các VQG có chức năng phục vụ cho hoạt động du lịch sinh

7

thái. Tuy nhiên, sự phát triển DLST tại các VQG cũng là mối đe dọa thực sự

cho công tác bảo tồn tài nguyên, nếu các hoạt động DLST ở đây không được

quản lý một cách nghiêm túc.

* Mối quan hệ giữa DLST và VQG

Rõ ràng sự quan tâm về DLST nảy sinh từ nhu cầu tham quan học hỏi

từ tự nhiên của con người. Tính hấp dẫn của tự nhiên là động lực chính hấp

dẫn du khách. Tuy nhiên, sẽ là một áp lực lớn lên tài nguyên VQG khi số

lượng khách du lịch tăng lên quá đông. ELIzabeth Boo (4): “Sự thăm thú

đang tăng lên ở các KBTTN, trong khi nhiều khu này chưa đủ điều kiện cho

du lịch, các nhân viên không được đào tạo cho hoạt động du lịch”.

1.2.2. Du lịch tại các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia

Tính đến năm 2015 cả nước ta đã có 30 VQG và 115 KBT thiên nhiên

được thành lập và trong tương lai sẽ có nhiều hơn nữa các KBT được thành

lập trong cả nước. Các KBT và các VQG ra đời là điều kiện rất tốt để bảo tồn

các nguồn gen động thực vật quý hiếm trước các hiểm hoạ bị tuyệt chủng.

Mặt khác, các KBT cũng đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn về du lịch mà

chưa được khai thác họp lý.

ơ Việt Nam, từ lâu đã có những chuyến thăm quan, cắm trại tại các khu

rừng tự nhiên (Cúc Phương, Nam- Cát Tiên) nhưng các chuyến thăm quan

này thường chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Các KBT

* Tiềm năng:

- Tính đa dạng sinh học tại các KBT là rất cao, tại đây có rất nhiều loài

và VQG có nhiều tiềm năng và lợi thế cho hoạt động du lịch phát triển:

- Tại hầu hết các KBT, địa hình đều chia cắt rất phức tạp là điều kiện

động, thực vật quý hiếm.

- Không khí ở các KBT hoàn toàn trong lành giúp cho du khách có cảm

tốt cho các hoạt động du lịch mạo hiểm.

8

- Sống xen kẽ hoặc xung quanh KBT chủ yếu là người dân tộc, đây là

giác thoải mái, giảm căng thẳng.

những nơi rất đa dạng về văn hoá và ngành nghề truyền thống là nơi lý tưởng

- Các hình thức bảo tồn tại các khu bảo vệ sẽ đáp ứng được thị hiếu đa

cho du khách dừng chân.

dạng của du khách; ví dụ như nếu du khách thích biển có thể thăm các KBT

như Côn Đảo, Cát Bà, Bình Châu - Phước Bửu; du khách leo núi và thích

tham khảo truyền thống văn hoá của dân tộc miền núi phía Bắc thì có thể

thăm các KBT như Pù Luông và nếu du khách thích thăm các khu rừng khộp

rộng lớn và truyền thống văn hoá của đồng bào Tây Nguyên thì có thể thăm

* Lợi thế:

- Các KBT được bảo vệ chặt chẽ bằng hệ thống luật pháp và lực lượng

các KBT như KonCharang...

- Các chi phí cơ bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ

bảo vệ, do vậy mà các tiềm năng về du lịch sinh thái sẽ tồn tại lâu dài.

- Du lịch là cơ hội tốt nhất để phổ biến và thông tin đến mọi người về

cho du lịch không lớn.

- Gắn liền với các KBT là truyền thống văn hoá và tập quán canh tác

vai trò và giá trị của tài nguyên thiên nhiên.

đa dạng của bà con dân tộc thiểu số, bên cạnh đó là sự thân thiện và mến

khách của người dân, đây sẽ là một trong những lợi thế lớn nhất trong phát

triển du lịch.

Hiện tại ở Việt Nam, VQG Cúc Phương, VQG Bạch Mã là các Vườn

Quốc gia thành công trong việc tổ chức các chương trình Du lịch đem lại

nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương. Du lịch tại VQG Bạch Mã được tổ

1. Đường mòn trĩ sao

chức theo mô hình đường mòn diễn giải:

2. Đường mòn thác Đỗ Quyên

3. Đường mòn thác Ngũ Hồ

4. Đường mòn khám phá thiên nhiên

5. Đường mòn đỉnh Bạch Mấ

6. Tuyến tham quan làng Khe Su

9

1. Tuyến khám phá bí ẩn thiên nhiên Cúc Phương

2. Tuyến tìm hiểu các giá trị khảo cổ Cúc Phương

3. Tuyến tìm hiểu văn hoá Cúc Phương

4. Tuyến tìm hiểu thiên nhiên, văn hoá và lịch sử Cúc Phương

Du lịch VQG Cúc Phương được tổ chức tuyến du lịch theo chuyên đề:

Du lịch giúp cả cộng đồng địa phương và các KBT thiền nhiên & VQG.

bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy thu hút khách

du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ

quan trọng trong quản lý các KBT thiên nhiên & VQG. Vì vậy phát triển du

lịch phải đảm bảo phù họp với từng khu vực cụ thế.

1.3. Tác động của du lịch sinh thái tới kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên

* Tác động tích cực:

1.3.1. Tác động đến môi trường tự nhiên

- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường:

+ Các nguồn thu từ du lịch, nếu được sử dụng hợp lý, có khả năng tạo

ra một cơ chế tự hoạch toán tài chính cho VQG, trong đó có việc duy trì các

giá trị của VQG, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ du lịch.

+ Du lịch tạo cơ hội để khách du lịch được thăm quan, tiếp xúc và nâng

cao hiểu biết về môi trường thiên nhiên, để từ đó có thể làm thay đổi thái độ

của họ và ủng hộ tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

+ Các lợi ích từ du lịch ở các VQG hoặc các KBTTN, nhất là những

vùng đất ít có giá trị cho nông nghiệp, tạo cho các vùng đó trở nên có giá trị

10

hơn, kích thích sự phát triển của khu vực và lân cận.

+ Du lịch còn khuyến khích mở rộng các vùng đất giáp ranh, tạo điều

kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên tăng cường bảo vệ môi trường.

+ Du lịch tạo điều kiện cải thiện đời sống của dân cư địa phương, từ đó

giảm bớt sức ép lên tài nguyên của VQG.

- Du lịch sinh thái tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo

vệ các VQG. Nghĩa là lợi ích hai chiều được hình thành khi du lịch được hoạt

* Tác động tiêu cực:

động trong các VQG.

Phát triến DL và các hoạt động có liên quan đã góp phần không nhỏ làm

cho tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị xuống cấp một cách trầm trọng.

- Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: Do các hoạt

động leo núi, thăm hang động, thu lượm mẫu đá, khoáng sản làm kỷ niệm của

khách du lịch.

- Tác động lên thổ nhưỡng: các hoạt động đi bộ, tham quan trên các

đường mòn, các khu cắm trại, các bãi đỗ xe…làm tăng cường sự kết chặt đất,

lở đất, xói mòn, hoặc phá vỡ cấu tạo đất, ảnh hưởng đến môi trường và điều

kiện sống của hệ sinh vật.

+ Tác động đến tài nguyên nước: DL phát triến thì các khách sạn, nhà

nghỉ cho thuê, nhà hàng ăn uống và các dịch vụ khác cũng phát triển, tăng lượng

nước thải sinh hoạt làm ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm ở các địa phương.

+ Tốc động lên tài nguyên không khí: Hàm lượng bụi, khói và các chất

gây ô nhiễm không khí từ các hoạt động giao thông phục vụ DL thường nằm

dưới mức cho phép và bị hòa loãng nhanh nhưng các khu dân cư ven đường

bị ảnh hưởng hàng ngày của bụi, khói, đặc biệt là tiếng ồn quá mức cho phép.

- Tác động lên hệ thực vật: Các hoạt động du lịch, giải trí có thể tạo ra

những tác động lên tập hợp các loài thực vật như sự giẫm đạp, bẻ cành, hái

11

hoa, thu lượm cây cảnh, sự đi lại của các loại xe du lịch tạo ra khí thải. Các

yêu cầu làm đường mòn, bãi đỗ xe, các công trình dịch vụ, bãi cắm trại, nhu

cầu củi cho đốt lửa trại, nấu ăn… cũng gây ra ảnh hưởng đến thực vật, cháy rừng.

- Tác động lên hệ động vật: Các hoạt động thăm thú, tiếng ồn của xe

khách, của xe cộ… khiến các động vật hoảng sợ, dẫn đến các thay đổi diễn

biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, hoạt động kiếm ăn, săn mồi của chúng.

Ngoài ra, việc thả rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho

động vật hoang dã, phổ biến với các loài không thích hợp với hệ sinh thái.

Nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật hoang dã của khách du lịch

dẫn đến việc săn bắn, buôn bán chúng cũng là tác động làm suy giảm số

lượng quần thể động vật. Kết cục là dẫn đến sự thay đổi hay phá vỡ cấu trúc

hệ sinh thái ban đầu.

* Tác động tích cực:

1.3.2. Tác động tới kinh tế

+ Tăng nguồn thu ngoại tệ mạnh, tỉ lệ thuận với sự tăng hoặc giảm

ỉượng du khách quốc tế.

+ Tạo ra nhiều vỉệc làm để tái đầu tư các khu du lịch và đào tạo đội ngũ

hướng dân viên du lịch, những người canh gác rừng, những -người làm công

tác phục vụ du khách...

+ Phát triển khu vực thông qua việc khai thác các khu riêng biệt.

+ Kích thích sự đầu tư của chính quyền vào cơ sở hạ tầng giúp cải thiện

* Tác động tiêu cực:

và nâng cao đời sống người dân, thúc đẩy sự phát triển của địa phương

+ Lượng ngoại tệ nhập vào không tính được cụ thể. Bởi bản thân ngành

du lịch cũng cần có những khoản chi ngoại lệ.

+ Sự phát triển của một số hoạt động kinh tế phụ thuộc vào ngành du

lịch không ổn định.

12

+ Tác động tiêu cực đến nền kinh tế địa phương như sự chênh lệch đầu

tư tiềm lực kinh tế được sử dụng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giảm sự

đầu tư cho giáo dục, y tế,... tính mùa vụ của du lịch cũng gây bất lợi cho thu

nhập cộng đồng địa phương

* Tác động tích cực:

1.3.3. Tác động du lịch đến vãn hóa - xã hội

+ Góp phần vào sự bảo tồn, phát huy và sự quảng bá rộng rãi văn hóa

địa phương, các lễ hội truyền thống, các làng nghề thủ công...

+ Cổ vũ lòng tự hào dân tộc và góp phần tạo nên mối quan hệ khăng

khít trong cộng đồng

=> Việc phát triển DL còn nhằm giới thiệu với khách nước ngoài về

văn hóa, lịch sử của dân tộc và sự giàu đẹp, đa dạng, phong phú của “rừng

* Tác động tiêu cực:

vàng, biển bạc” ở nước ta.

+ Du lịch thu hút lượng du khách trong và ngoài nước càng đông gồm

nhiều thành phần, nhiều giai cấp và thường rất khác với nếp sống, lối suy

nghĩ củá người dân địa phương. Hoạt động du lịch phát triến, người dân địa

phương được tiếp cận với du khách nhiều sẽ làm ảnh hưởng tới giá trị truyền

thống và tổ chức của cộng đồng.

+ Sự phát triển du lịch đem lại việc làm, tăng thu nhập cho người dân

nhưng nó cũng tác động đến việc nhập cư lao động - là một hiện tượng khá

phổ biến ở các khu du lịch. Lực lượng này nếu không quản lí tốt sẽ ảnh

hưởng đến trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

1.3.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST

DLST phát triển dựa trên những nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền

vững.Những nguyên tắc được đảm bảo trong DLST không chỉ cho các nhà

13

quy hoạch, quản lý, tổ chức, điều hành du lịch mà còn cho cả hướng dẫn viên

DLST, cho cả cộng đồng địa phương.

- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá, tìm hiểu tự

nhiên của con người.

- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên DLST nói riêng và tài nguyên

thiên nhiên ở các Vườn quốc gia (VQG) và các Khu bảo tồn thiên nhiên

(KBTTN) nói chung.

- Hỗ trợ kinh tế địa phương, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho

cộng đồng địa phương, những người có quyền làm chủ trong sự phát triển và

trong các hoạch định du lịch. Đây chính là mục tiêu hướng tới của du lịch bền

vững (DLBV).

Đối chiếu các nguyên tắc của DLST với các nguyên tắc của DLBV cho

thấy các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào các mục tiêu hướng tới DLBV.

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái

1.4.1. Quản lý du lịch sinh thái của các nước trên thế giới

1.4.1.1. Tình hình quản lý các vườn quốc gia ở Hàn Quốc

Trong quá khứ, các VQG tại Hàn Quốc được quản lý bởi các chính

quyền địa phương và nhà nước không có thẩm quyền quản lý VQG. Điều này

dẫn tới hoạt động của các VQG thường thiếu hiệu quả và gây ra những khó

khăn trong việc thực hiện nhất quán chính sách ở câp độ quốc gia. Trong một

nỗ lực nhằm đối phó với vấn đề này và nhằm cải thiện hệ thống quản lý

VQG, chính phủ Hàn Quốc đã ra quyết định thành lập Cục Vườn quốc gia

Hàn Quốc vào năm 1987. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý VQG là bảo tồn tài

nguyên và thúc đẩy việc sử dụng các tài nguyên này một cách bền vững.

- Tiến hành nghiên cứu và khảo sát về cảnh quan tự nhiên và di tích

Các hoạt động quản lý chính của cục VQG gồm:

lịch sử nhằm mục đích bảo tồn hệ sinh thái.

- Tuần tra các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường.

- Thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục về môi trường.

- Quản lý hoạt động an toàn cho khách tham quan.

- Lắp đặt và bảo trì trang thiết bị.

- Thu phí sử dụng trang thiết bị của VQG.

- Thúc đẩy hoạt động sử dụng bền vững VQG Hàn Quốc [7]

14

1.4.1.2. Tình hình quản lý các vườn quốc gia ở Châu Âu

Châu Âu có 359 VQG, một cơ quan có tên là Cục các VQG Châu Âu

(ENPC) được thành lập để đưa các VQG Châu Âu lên cấp độ quốc tế và để

cung cấp thêm thông tin về các VQG đó cho công chúng. ENPC là một tổ

chức quốc tế không nhằm mục đích chính trị, cung cấp thông tin về tất cả các

VQG Châu Âu đã được và sẽ được hình thành. Tổ chức sẽ tích cực thúc đẩy

việc bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên, đa dạng sinh học và ổn định sinh thái bằng cách

khuyến khích tất cả mọi người tôn trọng và bảo tồn chúng. Tổ chức này cũng

sẽ tích cực tiến hành các chiến dịch cho từng VQG để các VQG này sẽ được

bảo vệ và phát triển vì lợi ích của tất cả mọi người. ENPC trở thành nguồn

cung cấp thông tin sáng tạo, chính xác và cập nhật hàng đầu về các khu VQG

ở Châu Âu nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu hoạt động và thúc đẩy

- Tạo lập một ngân hàng dữ liệu thông tin về các VQG trên toàn Châu

công tác bảo tồn của các VQG. Sứ mệnh của tổ chức này là:

- Cung cấp thông tin về các dịch vụ quản lý cho những người phụ trách

Âu, và phát triển một hệ thống giám sát và hỗ trợ độc lập các VQG.

của VQG thông qua việc sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện đại, bằng cách

tiếp cận với những kinh nghiệm thế giới, phương pháp tiếp cận nhanh chóng

- Hình thành một mạng lưới các hội viên và các đối tác quốc tế, những

và linh hoạt, khả năng cung cấp các giải pháp sáng tạo.

người sẽ hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn của ENPC.

- Khám phá những phương thức mới và có hiệu quả kinh tế nhằm thúc

15

- Giáo dục công chúng để họ hình thành một mối quan hệ tích cực với

đẩy các VQG và công tác bảo tồn của họ vươn ra cấp độ thế giới.

các VQG và hỗ trợ công tác bảo tồn.

1.4.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ thực tiễn phát triển DLST và kinh nghiệm quản lý các VQG của

một số nước trên thế giới với đặc điểm về tài nguyên DLST Việt Nam, chúng

ta có thể rút ra một số kinh nghiệm áp dụng cho việc phát triển DLST tại các

- Cần có một định hướng và kế hoạch phát triển DLST rõ ràng. Định

VQG cũng như việc tổ chức và vai trò của các Ban quản lý VQG là:

hướng phát triển DLST vừa có thể được xem là bước đi tiên phong trong lĩnh

vực bảo vệ môi trường, vừa là cơ sở phát triển một loại hình kinh doanh của một

quốc gia. Do vậy, tổ chức như một Hội đồng quốc gia với sự tham gia của nhiều

- Quản lý nhằm nâng cao sức chứa du lịch: Để đảm bảo nâng cao sức

Bộ, Ban, Ngành, của giới kinh doanh và cộng đồng địa phương là cần thiết.

chứa du lịch cho khu vực DLST đòi hỏi cần phải tính toán và xem xét một

cách toàn diện về các mặt văn hóa, xã hội và môi trường. Việc giải quyết mâu

thuẫn giữa đảm bảo thực hiện nhu cầu của du khách và việc giảm áp lực đối

với các nguồn tài nguyên là rất quan trọng trong xu thế phát triển bền vững.

Sự tham gia của người dân vào các dự án phát triển DLST để đạt được

mục tiêu phát triển bền vững: Nếu không có sự tham gia của các thành viên liên

quan khác nhau trong suốt quá trình phát triển thì các nỗ lực về DLST cũng sẽ

không vững bền. Sự bền vững về mặt môi trường, kinh tế - xã hội và văn hoá là

- Thay đổi quan niệm về bảo tồn và phát triển: Giáo dục tuyên truyền

nguyên tắc cốt lõi chủ yếu của DLST nó cần được đưa ra một cách cẩn thận.

để nâng cao nhận thức của các đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng tài

nguyên từ học sinh, sinh viên và người dân địa phương đến những đoàn khách

du lịch. Thiết lập cơ chế quản lý phù hợp trong đó có sự tham gia của người

dân địa phương để có thể quản lý tài nguyên và hoạt động du lịch hiệu quả.

16

Đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ quan quản lý. Tuyên truyền, giáo dục ý

thức bảo vệ môi trường trong các trường học, trong cộng đồng địa phương và

khách du lịch. Xây dựng mối quan hệ “đối tác” giữa khách du lịch và cộng

đồng địa phương nhằm bảo vệ tài nguyên và phát triển du lịch bền vững.

Về tổ chức quản lý các VQG: Nguồn tài nguyên rừng tại VQG là

nguồn tài nguyên kép do vậy các quốc gia thường có một cơ quan quản lý các

VQG cấp trung ương. Cơ quan quản lý VQG này có chức năng bảo tồn và

giáo dục công chúng trong việc bảo tồn và môi trường. Việc tổ chức khai thác

tiềm năng du lịch tại các VQG có thể do các VQG tự kinh doanh hoặc cho

các công ty du lịch thuê môi trường để kinh doanh nhưng phải chịu quản lý

theo một quy chế cụ thể.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái của các

VQG ở Việt Nam

Hiện nay Việt Nam có 30 VQG trên toàn quốc, việc quản lý các VQG

đang được phân cấp tùy theo diện tích và quy mô của vườn, Các VQG có

diện tích lớn, có giá trị tiềm năng, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh thì do Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý như: VQG Cúc Phương, VQG Ba Vì,

VQG Tam Đảo, VQG Bạch Mã, VQG Cát Tiên, VQG YokDon. Số VQG còn

lại do UBND các tỉnh quản lý.

Các VQG trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được coi là

một đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý của Tổng cục Lâm nghiệp, có chức năng

bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa, lịch sử, cảnh quan; duy trì

tác dụng phòng hộ của rừng; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch

vụ môi trường sinh thái, giáo dục môi trường theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng; các nguồn gen

Để thực hiện các chức năng được giao các VQG có nhiệm vụ chính là:

động thực vật rừng quí, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích

- Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các

lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý.

17

- Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích

dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.

- Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học (nghiên cứu, giảng dạy, thực

bảo tồn thiên nhiên và môi sinh.

tập) chuyển giao kỹ thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham

- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý

quan nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.

thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại; thực

- Tổ chức, quản lý và phát triển các hoạt động về du lịch sinh thái:

hiện các qui trồng rừng và chăm sóc rừng...

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, nhằm thu hút khách du

lịch đến tham quan tại VQG.

+ Tổ chức các loại hình du lịch phù hợp với quy hoạch và phát triển du

lịch của tỉnh và của VQG.

+ Quản lý và phát triển các tài nguyên, các công trình phục vụ hoạt động

- Thực hiện các dịch vụ hoạt động du lịch sinh thái:

du lịch sinh thái của VQG.

+ Tổ chức đón tiếp khách đến tham quan; phục vụ các dịch vụ ăn uống,

ngủ nghỉ, vui chơi, giải trí, phục vụ các hội nghị, hội thảo.

+ Giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm du lịch, hàng lưu niệm, sản

- Thực hiện các hoạt động về giáo dục môi trường:

phẩm truyền thống của địa phương.

+ Giáo dục tuyên truyền về môi trường và phát triển lâm nghiệp bền

vững, các văn bản pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, những kiến thức về động,

thực vật rừng cho du khách và cộng đồng địa phương.

- Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong VQG tham gia vào các hoạt động du

+ Thực hiện công tác vệ sinh môi trường thuộc khu vực quản lý.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác.

lịch sinh thái, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập.

18

Với cơ câu tổ chức bộ phận khai thác du lịch sinh thái tại các VQG hiện

nay thì bộ phận kinh doanh du lịch sinh thái mới chỉ đơn thuần là phục vụ

khách tại chỗ, các VQG chưa có các bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị

trường khách, quảng bá và thu hút khách, nguồn kinh phí cho hoạt động này

cũng chưa được quan tâm đầu tư do đó đã làm giảm hiệu quả của việc khai

thác nguồn tiềm năng to lớn này tại các VQG.

Bạch Mã là một trong sáu VQG thuộc sự quản lý của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn. Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bạch Mã cùng với

chính quyền địa phương đang nỗ lực giáo dục tuyên truyền, nâng cao ý thức

bảo vệ rừng của người dân. Đồng thời, Ban Quản lý Vườn quốc gia cũng đưa

ra mô hình khuyến khích người dân phát triển du lịch sinh thái nhằm giảm

sức ép vào tài nguyên rừng. Đứng trước những thách thức về ô nhiễm môi

trường, nguy cơ suy giảm hệ sinh thái, do sự khai thác quá mức của con

người và biến đổi khí hậu, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bạch Mã đã đề xuất

một số giải pháp bảo vệ rừng như đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên làm công

tác bảo tồn chuyên sâu hơn, để có khả năng giám sát đa dạng sinh học nói

chung và các loài nguy cấp nói riêng. Ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cấp các

vườn sưu tập thực vật có đủ dung lượng cá thể của các loài đang có nguy cơ

bị đe dọa hoặc bị tuyệt chủng, đảm bảo công tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen,

đồng thời tạo cảnh quan du lịch góp phần nâng cao nhận thức bảo tồn các loài

này đối với cộng đồng.

Ban quản lý cũng đã phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng

quy chế thống nhất quản lý vùng đệm, xây dựng một số mô hình vườn rừng,

trồng cây phân tán đến từng hộ gia đình theo hướng bảo tồn nông trại một số

loài cây quý hiếm bị đe dọa có giá trị cao. Bảo tồn các giá trị khoa học đối với

hệ động vật, thực vật đặc hữu như gà lôi lam mào trắng, trĩ sao, voọc ngũ sắc,

sao la, mang lớn, beo lửa và các loài thực vật quý hiếm như trầm hương, trắc,

gụ, cẩm lai... Duy trì chức năng phòng hộ đầu nguồn của các lưu vực sông

Truồi, sông Tả Trạch (thượng nguồn sông Hương), sông Cu Đê, sông Côn...

19

góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trong khu vực.

Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Vườn quốc gia, tạo điều kiện

cho việc nghiên cứu bảo tồn về động vật, thực vật hệ sinh thái điển hình của

Vườn. Tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học trong và

ngoài nước, phục vụ việc đào tạo, tham quan học tập theo quy định của quy

chế quản lý rừng. Khai thác thế mạnh cảnh quan thiên nhiên để phát triển du

lịch sinh thái, hướng dẫn giúp đỡ người dân trong vùng tạo việc làm, không

ngừng cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư, góp phần phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường sinh thái.

1.4.3. Du lịch tại VQG Cát Bà

Tại Cát Bà, những tuor du lịch thăm vịnh luôn là chương trình hấp dẫn

đối với du khách. Là một phần của quần thể vịnh Hạ Long, Cát Bà đã mở

rộng tuor, tuyến bằng thuyền trên vịnh với tàu, xuồng cao tốc và kayak.

Cát Bà là nơi có tiềm năng phát triển du lịch lặn biển đang được du

khách trong và ngoài nước chú ý. Theo chuyên gia du lịch biển Lê Đình

Tuấn, giám đốc Công ty tư vấn du lịch Celadon International thì còn tới 2/3

tiềm năng du lịch biển của Hải Phòng đang “chìm” dưới mặt nước. “Lôi”

được những tiềm năng này lên phải có các doanh nghiệp giỏi và cơ chế

thoáng nhưng nghiêm túc của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Cát Bà có tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, có những bãi

biến, vịnh - tùng - áng và các hang động kỳ thú có sức hấp dẫn lớn đối với du

khách. Biến và bãi biển Cát Bà có những cảnh quan đẹp và các loài thực vật

quý hiếm dưới biển, có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch. Sự kết hợp

không thể tách rời của các hệ sinh thái rừng, biển và hệ thống đảo đá vôi độc

đáo mà thiên nhiên đã trao tặng cho VQG Cát Bà là nền tảng và tiềm năng

lớn để phát triển du lịch. Quần Đảo Cát Bà nói chung và VQG Cát Bà nói

riêng hàng năm đón một lượng khách không nhỏ đến tham quan các tuyến du

lịch sinh thái rừng, hang động, đi thuyền, thăm quan, nghiên cứu vườn, kết

họp thăm vịnh.

20

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá được tác động của hoạt động du lịch tới tài nguyên làm cơ sở

đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn và phát

triển tài nguyên tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ tài nguyên tại

Vườn quốc gia Cát Bà.

- Xác định được các tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến tài

nguyên tại Vườn quốc gia Cát Bà.

- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn

quốc gia.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên

tại Vườn quốc gia Cát Bà

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Hoạt động du lịch sinh thái và vấn đề bảo tồn tài

nguyên Vườn quốc gia

- Phạm vi về không gian: Tại Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

- Phạm vi về thời gian:

Tiến hành thu thập số liệu ngoại nghiệp năm 2017 sau đó xử lý số liệu

nội nghiệp và viết đề tài.

2.3. Nội dung nghiên cứu

21

2.3.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà

2.3.2. Nghiên cứu tác động của du lịch sinh thái đến tài nguyên Vườn quốc

gia Cát Bà

2.3.2.1. Đánh giá tác động môi trường của hoạt động du lịch tại Vườn

Quốc gia Cát Bà.

2.3.2.2. Đánh giá tác động kinh tế của hoạt động du lịch tại Vườn Quốc

gia Cát Bà.

2.3.2.3. Đánh giá tác động tới văn hóa xã hội của hoạt động du lịch tại

Vườn Quốc gia Cát Bà.

2.3.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn

quốc gia Cát Bà

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà

* Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin:

Tham khảo và kế thừa các tài liệu về du lịch của các cơ quan và tổ chức

đã và đang thực hiện, triển khai khai thác du lịch trong khu vực VQG Cát Bà:

báo cáo hoạt động du lịch hàng năm của Trung tâm du lịch VQG Cát Bà, báo

cáo tong kết hoạt động hàng năm của VQG Cát Bà, đề án phát triển du lịch

VQG Cát Bà. Các tài liệu về kinh tế xã hội, văn hóa, lễ hội của người dân ở

các xã vùng đệm của VQG.

Từ đó tiến hành thống kê, phân tích và xử lý các số liệu để đánh giá

thực trạng hoạt động và phát triển du lịch tại VQG Cát Bà trong thời gian vừa

- Tài nguyên du lịch: Vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phục

qua:

vụ cho hoạt động du lịch (động, thực vật đa dạng, đa dạng hệ sinh thái; cảnh

- Thực trạng cơ sở hạ tầng, các điểm, tuyến tiếm năng tổ chức du lịch.

quan thiên nhiên hấp dẫn); du lịch nhân văn.

- Thực trạng công tác quản lý du lịch: bộ máy quản lý, chức năng,

22

* Đi thực địa theo tuyến - khảo sát và đánh giá về hiện trạng tài nguyên

nhiệm vụ, lao động trong ngành du lịch (số lượng, chất lượng...).

du lịch: loài/ sinh cảnh/ cảnh quan: tác giả sẽ tiến hành khảo sát thực địa để

đánh giá các tuyến tiềm năng. Sử dụng máy ảnh để lưu giữ hiện trạng rừng,

những phong cảnh có giá trị tham quan, các hệ sinh thái rừng tiêu biểu, sự

xuất hiện của các loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu...

2.4.2. Nghiên cứu tác động của du lịch sinh thái đến tài nguyên Vườn quốc

2.4.2.1. Tác động về kinh tế

* Để đánh giá được hiệu quả kinh tế từ hoạt động du lịch tại VQG Cát

gia Cát Bà

Bà tác giả sẽ thu thập các thông tin về thu nhập, chi phí hàng năm để từ đó

* Phương pháp được tác giả thực hiện là kế thừa số liệu từ các báo cáo

tính toán được hiệu quả kinh tế của chúng.

hằng năm của Trung tâm du lịch VQG Cát Bà trong 5 năm từ 2015 - 2020,

nhằm đánh giá được số lượng khách du lịch, mức độ đầu tư theo từng năm,

cơ cấu thu nhập chính của VQG Cát Bà. Đồng thời kế thừa số liệu thu nhập

từ hoạt động du lịch trong các năm trước đây: 2015 - 2017 tiến hành so sánh

* Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp tham vấn những cán bộ đã và

đánh giá trong các năm hiệu quả kinh tế thay đổi như thế nào.

đang làm tại trung tâm du lịch VQG Cát Bà để xác định xem sự tăng trưởng

2.4.2.2. Tác động về xã hội của hoạt động du lịch

* Hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch được thể hiện thông qua một

kinh tế phụ thuộc vào nhân tố nào: số lượng du khẳch, mức độ đầu tư....

- Sự tham gia của cộng đồng với hoạt động du lịch VQG Cát Bà

- Số lượng lao động tham gia vào hoạt động du lịch VQG Cát Bà

số chỉ tiêu cơ bản:

- Góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa, cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh

23

* Để tìm hiểu vấn đề nêu trên tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp kế thừa: kế thừa các tài liệu có về mức thu nhập bình

học...

quân của các xã vùng đệm, dịch vụ homestay, số lượng lao động tham gia

trực tiếp tại Vườn trong những năm gần đây 2015-2017.

- Phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra

Phiếu điều tra được thực hiện bằng các câu hỏi đã được soạn sẵn theo

một trình tự đã định. Đây là phương pháp điều tra thích hợp vì nó được áp

dụng cho số lượng lớn thành viên trong cộng đồng tập trung vào cùng một

chủ đề và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Dự kiến phỏng vấn 30

khách du lịch, 20 cán bộ quản lý của vườn quốc gia Cát Bà, cán bộ chuyên

ngành của huyện Cát Hải và 20 người dân địa phương (Phụ lục 1).

Dữ liệu, thông tin thu được qua phiếu điều tra vì được soạn sẵn nên có

tính hệ thống, dễ phân tích, ít tốn kém, thu được nhiều thông tin.

Tác giả đã xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1) gồm 2 trang dành cho du

khách tham quan trong và ngoài nước, tập trung vào các câu hỏi tìm hiểu về

sự hiểu biết về tác động của du lịch đến công tác bảo tồn tài nguyên, cảm

nhận về DLST, những nhu cầu tham quan du lịch và mong muốn sự đáp ứng

của khu vực, khả năng phát triển...

Tận dụng thời gian khi khách dừng chân giải lao trên tuyến, nghỉ ngơi

tại các điểm du lịch, giải thích mục đích phỏng vấn, phát phiếu, dịch các câu

hỏi sang tiếng Anh đối với khách nước ngoài. Du khách có thể lựa chọn và

điền nhanh vào các câu trả lời theo phiếu phỏng vấn. Các phiếu sau phỏng

vấn được tổng hợp lấy theo nhóm ý kiến và theo đa số để phân tích.

- Tham vấn:

24

+ Tham vấn chuyên gia: những người có chuyên môn sâu và hiểu biết

rộng đã và đang làm trong lĩnh vực du lịch sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh

học để thu thập thông tin, nhận định, đánh giá tác động tiêu cực, tích cực của

hoạt động du lịch và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài

nguyên.

+ Tham vấn cán bộ lãnh đạo quản lý: Tham vấn cán bộ Vườn quốc gia,

cán bộ các ban nghành địa phương liên quan.

+ Tham vấn người dân: Tham vấn người dân có tầm hiểu biết sâu rộng

và đang tham gia làm du lịch địa phương về nhận thức, nhu cầu, khả năng

2.4.2.3. Tác động môi trường của hoạt động du lịch

tham gia, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên trong khu vực…

Việc đánh giá tác động của môi trường đến Vườn Quốc gia Cát bà

được thực hiện theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính

phủ và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

* Các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường được thế hiện

của môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Lượng rác thải

- Xói mòn, sạt lở

- Đa dạng sinh học

thông qua các chỉ tiêu:

* Phương pháp nghiên cứu thực địa: Đi thực địa theo tuyến - khảo sát

Đe làm rõ các vấn đề trên, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

và đánh giá môi cảc tác động đến môi trường trên các tuyến điểm du lịch của

Vườn, các địa điểm cho thuê môi trường làm dịch vụ, cụ thể các tuyến và

điểm điều tra:

+ Tuyến đi Đỉnh Kim Giao

25

+ Tuyến Trung tâm đi Ao Ếch

+ Tuyến giáo dục môi trường

+ Tuyến Đỉnh Mây Bầu - Khe Sâu

+ Tuyến Ao Ếch - Việt Hải

+ Tuyến du lịch mạo hiểm Khoăn Tiền Đức - Mây Bầu

+ Tuyến du lịch cộng đồng Trung tâm - Phù Long

* Phương pháp Ma trận môi trường

Phương pháp ma trận môi trường là phương pháp bán định lượng cho

phép phân tích, đánh giá được tác động của các hoạt động du lịch đến từng

thành phần môi trường. Trong đó, các hoạt động của hoạt động du lịch và các

yếu tố bị tác động được liệt kê theo hàng ngang và hàng dọc.

- Xác định các hoạt động quan trọng của hoạt động du lịch sinh thái:

Những hoạt động quan trọng của hoạt động du lịch được xác định là những

hoạt động có thể dẫn đến khai thác quá mức các thành phần môi trường, đưa

chất thải vào môi trường và gây nên những tác động ảnh hưởng đến tài

nguyên môi trường.

- Xác định các thành phần môi trường có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt

động của du lich: Tuỳ theo đặc điểm của hoạt động du lịch sinh thái mà các

thành phần môi trường được lựa chọn để đánh giá có thể khác nhau. Các yếu

tố tác động được lựa chọn để đánh giá trong luận văn gồm:

* Môi trƣờng vật lý: Đất; nước; không khí.

* Rác thải: Rác thải sinh hoạt.

* Môi trƣờng sinh vật và hệ sinh thái: Đa dạng sinh học; tài nguyên.

* Môi trƣờng kinh tế, xã hội: Dân trí; thu nhập; lao động; văn hóa.

Lập bảng ma trận môi trƣờng

Lập bảng ma trận với các hàng theo chiều ngang là những hoạt động

chủ yếu của du lịch sinh thái có thể gây tác động đến môi trường và các hàng

26

theo chiều dọc là những thành phần môi trường có thể bị tác động bởi hoạt

động của du lịch.

Lập bảng đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến môi trường tại

VQG Cát Bà:

Tổng

Cắm trại

Lữ hành

Dịch vụ ăn uống

Lƣu trú

Mua sắm

Các hoạt động DLST Các TPMT

1. Môi trƣờng vật lý - Đất - Nước - Không khí 2. Rác thải - Rác thải sinh học - Rác thải hóa học 3. Môi trƣờng sinh vật và hệ sinh thái

- ĐDSH học - DT rừng 4. Môi trƣờng KT-XH - Dân trí - Thu nhập - Lao động Tổng

Cách cho điểm vào các ô trong bảng ma trận môi trường:

- Cho điểm về mức tác động (M) của mỗi hoạt động đến một thành

phần môi trường, thang điểm mức tác động từ 0 đến 10 (tác động mạnh nhất

trong các phương án có thể) và có dấu (-) nếu là tác động tiêu cực, dấu (+)

nếu là tác động tích cực.

- Cho điểm về tầm quan trọng (P) của từng hoạt động với từng thành

phần môi trường từ 1 đến 10 (là rất quan trọng so với các hoạt động khác).

- Cho điểm về trọng số (Pc) của thành phần môi trường từ 0.1 đến 1.0

27

(quan trọng nhất trong số các thành phần môi trường).

- Xác định mức tác động môi trường tổng cộng.

- Xác định mức tác động đã điều chỉnh theo tầm quan trọng của các

thành phần môi trường.

Phân tích tác động môi trường: Căn cứ vào số liệu ở các hàng và cột

của bảng ma trận môi trường để phân tích tác động của hoạt động du lịch sinh

thái đến môi trường, trong đó xác định được các thành phần môi trường bị tác

động và những hoạt động của du lịch tác động mạnh nhất đến môi trường hay

nguyên nhân gây tác động môi trường.

Trên cơ sở phân tích tác động môi trường của dự án, người đánh giá đề

xuất những biện pháp bảo vệ môi trường và sử dụng phương pháp đa tiêu

chuẩn để lựa chọn những biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp nhất.

* Phương pháp lập ô tiêu chuẩn để xác định sự biến động thành phần

loài thực vật do các hóạt động du lịch.

+ Phương pháp lập OTC: trên các tuyến điều tra chủ yếu là núi đá vôi, địa hình phức tạp lập ô tiêu chuẩn có diện tích là 500m2. Tùy thuộc vào chiều

dài cua tuyến điều tra để xác định số lượng OTC, lập nửa số OTC ở gần

đường tuyến du lịch, nửa số OTC lập ở vị trí cách xa đường của tuyến du lịch.

Lập OTC nhằm xác định sự thay đổi tính đa dạng cũng như số lượng các loải

cây trong OTC nên trong mỗi OTC tác giả chỉ xác định thành phần loài cây và

số lượng các loài cây trong OTC.

* Xác định lượng rác thải:

- Điều tra lượng rác thải trong 10 ngày liên tiếp, lượng khách tương ứng

trong những ngày đó.

- Xác định lượng rác thải bàng phương pháp cân trực tiếp.

- Lượng khách du lịch trong ngày điều tra được kế thừa từ Trung tâm

du lịch.

- Xác định mối liên hệ giữa lượng rác thải với lượng khách du lịch.

* Xác định điểm xói mòn, sạt lở:

28

Việc xói mòn, sạt lở xảy ra thể hiện rõ nét nhất trên các tuyến có số

lượng khách hay đi nhất, các tuyến du lịch khác hiện tượng xói mòn xảy ra

chủ yếu do thiên nhiên. Chính vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu trên 03

tuyến có số lượng khách nhiều nhất. Trên các tuyến xác định các điểm đã bị

sạt lở, các điếm có nguy cơ bị sạt lở: xác định chiều dài đoạn sạt lở, độ dốc,

tọa độ điểm bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở được thể hiện trên bản đồ.

- Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với máy GPS điều tra

theo từng tuyến một nhằm ghi nhận tọa độ các điếm bị sạt lở hoặc có nguy cơ

- Sử dụng phần mềm MapSoure 4.0 để chuyển dữ liệu từ máy GPS vào

bi sat lở.

- Sử dụng phàn mềm Mapinio 11.5 và nền bản đồ số của Vườn Quốc

phần mềm Mapiníò.

gia Cát Bà để xây dựng các bản đồ tọa độ các điểm bị xói mòn và có nguy cơ

bị xói mòn.

2.4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững gắn vởì công tác quản

lỷ Vườn Quốc gia Cát Bà.

* Phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa).

Điểm mạnh (Sthrenght) Điểm yếu (Weakness)

Cơ hội (Opportunity) Đe dọa (Threat)

Dựa các thông tin thu được từ các phương pháp để lập sơ đồ SWOT

đánh giá được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong hoạt động du lịch

sinh thái của khu vực nghiên cứu. Những mối tác động qua lại giữa phát triển

du lịch sinh thái với quản lý bảo tồn tài nguyên. Đưa ra những giải pháp thích

hợp cho những hoạt động của du lịch sinh thái của VQG Cát Bà.

Điểm mạnh và điểm yếu tập trung vào các yếu tố bên trong, trong khi các

cơ hội và các mối đe dọa lại phản ánh những tác động của hoàn cảnh bên ngoài

ảnh hưởng tới tổ chức, cộng đồng hoặc hoạt động. Điều này bao gồm cả các khía

cạnh về văn hóa - xã hội, chính trị, kinh tế, môi trường, kỹ thuật và các khía cạnh

khác. Phương pháp phân tích SWOT có thể bổ sung cho các công cụ khác bao

29

gồm cả phương pháp phân tích những người liên quan và thể chế.

- Điểm mạnh (S): Điểm mạnh trong phát triển du lịch gắn với bảo tồn

tài nguyên VQG

- Điểm yếu (W): Những hạn chế trong phát triển du lịch gắn với bảo

tồn tài nguyên VQG

- Cơ hội (O): Các yếu tố thuận lợi cho phát triển du lịch gắn với bảo tồn

tài nguyên VQG

- Mối đe dọa (T): Các yếu tố không thuận lợi cho phát triển du lịch gắn

với bảo tồn tài nguyên VQG

Mục đích:

- Xác định các điểm mạnh, các cơ hội và cân nhắc cách làm tối ưu các

ưu điểm, xác định những điểm yếu, mối đe dọa và cách khắc phục chúng.

- Phân tích khả năng của các tổ chức dựa vào cộng đồng để thực hiện

một dự án cụ thể và tìm các lựa chọn để các dự án có hiệu quả hơn.

- Đánh giá một tổ chức, một hoạt động hay vùng dự án cụ thể liên quan

đến sử dụng những phương thức sau:

+ Đánh giá khả năng của một tổ chức để thực hiện các hoạt động.

+ Đánh giá các vùng dự án tiềm năng cho các hoạt động.

+ Đánh giá những chương trình cụ thể liên quan đến các nhu cầu của

cộng đồng.

+ Một công cụ được sử dụng như là một phần của các quy hoạch có

tính chiến lược.

* Đề xuất giải pháp

Căn cứ vào thực trạng hoạt động phát triển du lịch ở VQG Cát Bà, từ

việc phân tích hiệu quả tống họp của hoạt động du lịch, dựa vào tiềm năng lợi

thế sẵn có của VQG Cát Bà tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

du lịch bền vững gắn với công tá c quản lý VQG Cát Bà .

30

Chƣơng 3

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lí

Vùng đảo Cát Bà có khoảng 367 hòn đảo lớn nhỏ, nằm về phía Nam

vịnh Hạ Long và phía Đông thành phố Hải Phòng, có tọa độ địa lý như sau:

Từ 20o44' đến 20o55' vĩ độ Bắc. Từ 106o54' đến 107o10' kinh độ Đông.

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi Lạch

Ngăn và Lạch Đầu Xuôi của Quảng Ninh.

- Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển Hải

Phòng - Đồ Sơn.

- Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Lan Hạ.

Với diện tích tự nhiên là 29.831,4 ha, trong đó Vườn Quốc gia Cát Bà

có 17.362,64 ha (đất liền 10.912,51 ha, mặt biển 6.450,45 ha).

Nhìn chung, vị trí địa lý của Cát Bà thuận lợi để phát huy các hoạt động

du lịch sinh thái, đánh bắt thuỷ sản và trao đổi buôn bán bằng đường thuỷ.

3.1.2. Địa hình địa mạo

Đây là vùng quần đảo đá vôi, cùng với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ của

vịnh Hạ Long và Bái Tử Long kéo dài thành hình cánh cung song song với

cánh cung Đông Triều.

Trong vùng đảo Cát Bà có hàng trăm hòn đảo, lớn nhất là đảo Cát Bà,

độ cao phổ biến từ 100 - 150m. Cao nhất là đỉnh 331m và 322m thuộc dãy

Cao Vọng nằm ở phía Bắc đảo Cát Bà thuộc xã Gia Luận.

Nơi thấp nhất có độ cao 39m thuộc Vườn Quốc gia Cát Bà, vùng vịnh

Lan Hạ sâu nhất tới 18m (đo lúc mực nước biển trung bình). Địa hình đặc

31

trưng ở đây là núi đá vôi có vách dốc đứng, lởm chởm đá tai mèo và rất hiểm

trở. Trong đó có cả các hang động, các thung lũng Karst được bao bọc bởi các

dãy đá vôi, các tùng áng ăn sâu vào bờ đá, các bãi triều có nhiều bùn đất lắng

đọng rộng lớn và bằng phẳng, trên mặt có rừng ngập mặn mọc dầy đặc, có các

bãi cát phân bố rải rác xung quanh một số đảo nhỏ, có ngấn sóng vỗ, có rạn

san hô ngầm và trần san hô viền quanh chân đảo...

3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng

3.13.1. Địa chất

Khu vực Cát Bà cũng như phần Đông Bắc Việt Nam có lịch sử phát

triển địa chất lâu dài, từng là một bộ phận của cấu trúc uốn nếp caledoni đánh

dấu sự kết thúc chế độ địa máng biển sâu Karstzia vào cuối kỷ Silua.

Các khối đá vôi này có tuổi trung bình là các bon muộn - pecmi (250 -

280 triệu năm). Cấu tạo dạng khối, đôi khi phân tẩm khá mỏng, màu xám hay

xám trắng nằm xen kẽ với đá vôi silic. Chúng có đầy đủ những dạng của một

miền Karst ngập nước biển, do tác động của nước mặt và nước ngầm đã tạo ra

một hệ thống các hang động ở các độ cao khác nhau (4m, 15m và 25 - 30m)

- Về phía Bắc và Tây Bắc đảo Cát Bà còn có một diện tích khá lớn các

thành tạo đệ tứ không phân chia (Q) tạo nên dạng đồng bằng ven biển, chúng

được thành tạo do phù sa sông biển. Lớp trầm tích phủ lên trên khá dày (>

2m), dưới sâu hơn là phù sa hạt thô (độ sâu 5 - 10m) chủ yếu là sỏi cuội và

cát... Sát biển hơn (nơi hàng ngày chịu ảnh hưởng của nước triều) có sú, vẹt,

đước, trang, mắm, bần... mọc dầy đặc phủ kín hầu hết diện tích này.

3.1.3.2. Thổ nhưỡng

Với nền đá mẹ hầu hết là đá vôi cùng với các điều kiện địa hình Karst

và khí hậu nhiệt đới ẩm đã hình thành những loại đất chính như sau:

* Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi.

* Đất Feralit nâu đỏ dốc tụ chân núi đá vôi hoặc xung quanh thung lũng.

32

* Đất Feralit nâu vàng phát triển từ các sản phẩm phong hóa từ đá vôi

dốc tụ hỗn hợp.

* Đất dốc tụ thung lũng.

* Đất bồi chua mặn.

* Đất mặn sú vẹt.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

3.14.1. Khí hậu

Khí hậu vùng Cát Bà thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy

nhiên, do sự khác biệt về địa hình, mức độ ảnh hưởng của biển, lớp phủ thực

bì... nhất là hoạt động của các khối khí đoàn, chế độ gió, độ ẩm, chế độ nhiệt,

bức xạ, bão và chế độ nước dâng do bão... đã ảnh hưởng rất lớn đến chế độ

khí hậu của Cát Bà. Qua số liệu khí hậu do các trạm khí tượng Bạch Long Vĩ,

Cô Tô, Hòn Gai, Phủ Liễn và Hòn Dấu cung cấp thì đặc trưng về chế độ khí

hậu Cát Bà như sau:

* Tính chất nhiệt đới, có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5

đến tháng 10) và một mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).

* Tính biến động thường xuyên của thời tiết và khí hậu do sự luân

phiên tranh chấp của các khối không khí có bản chất khác nhau. Khi không

khí lạnh tràn về thì chỉ sau 1 ngày đêm (24 tiếng đồng hồ) nhiệt độ không khí có thể giảm từ 8 - 10oC. Khi áp thấp nóng phía Tây xâm lấn thì thời tiết rất khô nóng, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 37 - 40oC. Khi không khí xích

đạo chi phối mạnh lại gây nên thời tiết nóng, ẩm, dễ có dông và mưa lớn do

áp thấp nhiệt đới hoặc bão.

* Là đảo ven bờ, khu vực Cát Bà còn chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh

của biển dưới tác động của chế độ gió đất - biển có tác dụng điều hòa khí hậu,

tạo nên mùa đông ẩm hơn và mùa hè mát hơn so với đất liền.

33

3.1.4.2. Đặc điểm thủy văn, hải văn

* Đặc điểm thủy văn

Cát Bà là quần đảo đá vôi, gần như hệ thống sông suối trên đảo không

phát triển. Những dòng chảy tạm thời chỉ xuất hiện trong cơn mưa và ngừng

ngay sau khi mưa. Vào mùa mưa, nước đọng lại ở một số vùng nhỏ, thấm dột

trong những hang động. Tuy rất ít, nhưng đây lại là nguồn nước khá thường

xuyên cho động thực vật trên đảo. Trên một số đảo nhỏ hoặc ven đảo lớn Cát

Bà, nơi có nứt gãy kiến tạo chạy qua có xuất hiện "nước xuất Lộ" với dung

lượng từ vài lít đến vài chục lít mỗi ngày. Nguồn nước xuất lộ lớn nhất ở suối

Thuồng Luồng có lưu lượng trung bình 5 lít/ s (mùa mưa 7,5 lít/ s), mùa khô

2,5 lít/s). Cát Bà có các túi nước ngầm, nguồn gốc thấm đọng từ nước mưa (đã khai thác 6 giếng khoan, trữ lượng khoảng 1500 - 2000m3/ ngày, mức độ khai thác cho phép khoảng 1000m3/ ngày.

* Đặc điểm hải văn

- Thủy triều và mực nước: Thủy triều có tính nhật triều đều rõ ràng

(trong một ngày đêm có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng). Biên độ cực đại

gần 4m. Do ảnh hưởng của địa hình nên thường chậm pha hơn Hòn Dấu đến 30'.

Mỗi tháng có 2 kỳ nước cường (mỗi kỳ 11 - 13 ngày). Biên độ dao

động 2,6 - 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nước kém (mỗi kỳ 3 - 4 ngày, có biên độ 0,5 -

1m). Trong năm, biên độ triều lớn vào các tháng 6, 7 và 11, 12; nhỏ vào các

tháng 3, 4 và 8, 9.

- Sóng vùng Cát Bà thường nhỏ, chủ yếu theo hướng Đông Bắc và

Đông Nam. Trung bình 0,5 - 1m. Lớn nhất có thể đạt tới 2,8m.

- Dòng chảy vùng đảo Cát Bà khá phức tạp, tốc độ trung bình 8 - 12

cm/s và có thể đến 50 cm/s ở các lạch hẹp. Chịu ảnh hưởng của dòng chảy

mùa, nên có độ đục cao vào mùa hè do dòng nước đục từ Đồ Sơn lên (hướng

Tây Nam). Vùng ven bờ Cát Hải dòng triều lên đến Gia Lộc rẽ thành 2 nhánh;

34

chảy về bến Gót ở bên phải và chảy về Hoàng Châu về bên trái với tốc độ cực

đại 90cm/s. Dòng triều xuống có hướng ngược lại.

3.1.5. Thảm thực vật rừng

Do điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn... trong vùng đã hình

thành nên một kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên quần

đảo Cát Bà. Trước đây vài thập kỷ, rừng đã bao phủ phần lớn diện tích đất đai

của đảo. Hiện nay rừng tự nhiên đã bị tác động nhiều, làm biến đổi sâu sắc về

mặt cấu trúc, tổ thành và tầng tán của rừng. Tuy nhiên, rừng Cát Bà vẫn được

coi là một khu rừng độc đáo trên núi đã vôi của cả vùng biển Đông Bắc Việt

Nam, với diện tích 13.200 ha (số liệu năm 1997) chiếm 60% diện tích núi đá

vôi của đảo, ở đây còn lưu giữ được kiểu rừng nhiệt đới thường xanh mưa

mùa đai thấp (còn 852ha rừng nguyên sinh hiện đang được bảo vệ nghiêm

ngặt) với hơn 1.561 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 842 chi, 186 họ và 5

ngành thực vật.

Rừng Cát Bà còn nhiều cây gỗ quý như: Trai, Trò đãi, Lát hoa, Đinh,

Gội Nếp, Kim Giao... và hơn 661 loài cây có khả năng làm thuốc.

Ngoài ra trên vùng đảo này còn có một số kiểu phụ như:

- Rừng ngập nước ngọt trên núi đá vôi.

- Rừng ngập mặn.

3.1.6. Khu hệ động vật

Mặc dù không phong phú bằng các hệ động vật trong các khu rừng đặc

dụng trong đất liền nhưng quần thể động vật trên đảo Cát Bà vẫn có đến 53

loài thú với 18 họ thuộc 8 bộ; 160 loài chim với 46 họ thuộc 16 bộ; 46 loài bò

sát với 16 họ thuộc 2 bộ; 21 loài lưỡng cư với 5 họ thuộc 1 bộ.

Động vật biển: Theo số liệu điều tra của Viện Hải dương học tại Hải

Phòng cho biết, hiện nay có 900 loài cá, 500 loài thân mềm, 400 loài giáp xác.

Trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá hồng, cá song, cá thu, cá

35

chim... vật đáy khác, 97 loài động vật phù du, 7 loài rắn biển, 4 loài rùa, 1 loài

thú...

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Thực trạng về dân số và lao động

Dân cư phân bố không đồng đều với mật độ bình quân các xã vùng đệm: 170 người/km2. Thành phần dân tộc chủ yếu là người kinh sống tập

trung ở khu vực có vị trí thuận lợi hơn về các hoạt động mưu sinh. Tỷ lệ dân

thành thị đạt cao 60,95% trong tổng dân số khu vực đảo Cát Bà (so với tỷ lệ

dân thành thị của huyện đạt 54,3%, thành phố Hải Phòng đạt 45,4%).

Bảng 3.1: Thống kê diện tích, dân số và mật độ dân số các xã, thị trấn.

TT Xã Dân số Diện tích tự nhiên (km2) Diện tích đất liền (km2) Mật độ (ngƣời/km2)

1 Gia Luận 90,4 37,6 822 22

2 Phù Long 44,1 13,7 2332 170

3 Hiền Hào 8,8 6 442 74

4 Xuân Đám 10,7 6 987 165

5 Trân Châu 42,4 9,5 1968 207

6 Việt Hải 68,4 32,4 257 8

7 T.T Cát Bà 33,5 1,8 11.338 6.229

Tổng 298,3 107 18.573 170

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Cát Hải năm 2018).

3.2.2. Cơ cấu sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiện các xã khu vực đảo Cát Bà là 298,3 ha chiếm

91,3% tổng diện tích toàn huyện Cát Hải. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm

6,7 %, đất lâm nghiệp chiếm 51%, đất phi nông nghiệp 37% và đất chưa sử

dụng chiếm 5,7 %. Đất lâm nghiệp ở đây bao gồm cả đất có rừng ngập măn,

đất rừng trên núi đá vôi, đất rừng trồng… thuộc địa bàn hành chính của các

36

xã. Đối tượng đất lâm nghiệp ở đây chủ yếu thuộc đối tượng đặc dụng, phòng

hộ ven biển (rừng ngập mặn), phòng hộ cảnh quan môi trường (rừng trên núi

đá vôi). Do đó, hai loại rừng này không nên sử dụng vào mục đích kinh tế như

chuyển đổi nuôi trồng thuỷ sản, khai thác lấy gỗ, củi… mà sử dụng vào mục

đích rừng phòng hộ và có thể khai thác sử dụng vào mục đích du lịch sinh

thái.

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà.

Đơn vị tính: Ha

Diện tích các loại đất Tổng diện

TT Xã tích tự Đất nông Đất lâm Đất phi Đất chưa sử

nhiên nghiệp nghiệp nông nghiệp dụng

1 Gia Luận 9.042,53 137,28 5.016,16 3.217,2 671,89

2 Phù Long 4.408,98 1.332,22 1.563,89 1.376,13 136,74

3 Hiền Hào 874,42 88,02 682,14 74,23 30,03

4 Xuân Đám 1.073,07 151,37 605,55 182,96 133,19

5 Trân Châu 4.241,54 176,1 3.161,42 769,8 134,22

6 Việt Hải 6.838,96 57,01 3.385,61 3.119,66 276,55

7 T.T Cát Bà 3.351,9 60,22 768,34 2.212,55 310,82

29.831,4 2.002,22 15.183,11 10.952,53 1.693,44 Tổng

100,0 6,7 51 37 5,7 Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường Cát Hải – 2018)

Cát Bà là hòn đảo lớn nằm trong hệ thống các đảo trên Vịnh Bắc Bộ với diện tích khoảng 300 km2 đã được tổ chức UNESCO công nhận là Khu dự

trữ sinh quyển thế giới vào tháng 12 năm 2004. Về mặt hành chính Cát Bà

thuộc huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng nhưng trên thực tế đảo Cát Bà gắn

liền với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và nằm ở cửa ngõ của đường

giao thông biển quan trọng. Cát Bà nằm trong khu tam giác tăng trưởng của

37

miền Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa khẩu Quốc tế quan

trọng ở miền Bắc nên thuận lợi để phát triển du lịch. Bên cạnh đó, Cát Bà có

những bãi tắm, hang động, vũng vịnh kỳ thú lôi cuốn, hấp dẫn với khách du

lịch như: Động Thiên Long, Trung Trang, Hang Vẹm, Bãi tắm Cát Cò, Cát

Dứa... Hơn nữa, ở vịnh Lan Hạ ngoài bãi tắm còn có các bãi lặn xem san hô

và sinh vật dưới biển. Đặc biệt, trên đảo có hệ thống giao thông thuận lợi và

Vườn Quốc Gia Cát Bà với nhiều loài động thực vật quí hiếm hấp dẫn du

khách với các chuyến dã ngoại đầy mạo hiểm và lý thú. Nếu du khách không

muốn đi mạo hiểm thì trên đảo có một đội ngũ lái thuyền có thể chở du khách

bằng thuyền đi vòng quanh đảo, đến thăm các hang động, hang luồn và một

số đảo nhỏ còn rất nguyên sơ nằm dưới những tầng cây cối phủ xanh rì.

Tóm lại, với những điều kiện kinh tế xã hội như trên cho thấy Cát Bà

có nguồn tài nguyên rừng biển rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là hệ sinh

thái rừng trên núi đá vôi vốn rất nhạy cảm. Tuy nhiên thảm thực vật rừng ở

đây bị đe doạ nghiêm trọng, mặc dù đã và đang có những biện pháp phục hồi

nhưng chưa thu được kết quả đáng kể. Điều kiện sinh sống của người dân tại

đây có tác động mạnh mẽ vào hoàn cảnh rừng nói chung và quá trình phục

hồi rừng nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng

để có các giải pháp thúc đẩy quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng trên núi đá

vôi tại đây.

38

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà

4.1.1. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ du lịch

Cùng với sự hấp dẫn của cảnh quan tự nhiên, VQG Cát Bà đã và đang

trở thành điểm du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

Nhiều tuyến, điểm du lịch hấp dẫn đang được khai thác phục vụ nhu cầu tham

quan, du lịch của du khách như:

- Tuyến đi Đỉnh Kim Giao

- Tuyến Trung tâm đi Ao Ếch

- Tuyến giáo dục môi trường

- Tuyến Đỉnh Mây Bầu - Khe Sâu

- Tuyến Ao Ếch - Việt Hải

- Tuyến du lịch mạo hiểm Khoăn Tiền Đức - Mây Bầu

- Tuyến du lịch cộng đồng Trung tâm - Phù Long

Trên thực tế, tuyến tham quan thu hút khách du lịch là tuyến đi đỉnh

Kim Giao và tuyến đi động Trung Trang. Đây cũng là 2 tuyến du lịch được

đầu tư phát triển của VQG Cát Bà. Bên cạnh đó, một số tuyến du lịch mạo

hiểm như tuyến đi Ao Ếch, tuyến đi Khoăn Tiền Đức - đỉnh Mây Bầu cũng là

những điểm đến hấp dẫn khách du lịch quốc tế bởi cảnh quan tự nhiên hấp

dẫn và các loài động - thực vật đặc hữu, quý hiếm, có giá trị.

Ngoài các tuyến du lịch, phòng tiêu bản trưng bày các mẫu động thực

vật, sa bàn của VQG cũng là nơi thu hút sự chú ý của du khách và cũng là nơi

giới thiệu đến du khách những thông tin cơ bản về VQG như tính đa dạng

sinh học, cảnh quan tự nhiên của khu vực.

39

Hình 4.1: Trung tâm cứu hộ của VQG. Hình 4.2: Bảng tin giáo dục môi trƣờng.

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

● Các dịch vụ liên quan khác

VQG Cát Bà có 2 khu nhà nghỉ dành cho khách du lịch với trang thiết

bị tương đối tiện nghi. Ngoài ra còn có một số phòng nghỉ được thiết kế dành

riêng cho hộ gia đình. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng phòng chỉ đạt 15 - 20%

vào mùa du lịch (từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm), trừ những ngày cuối tuần

có thể đạt 100%.

Mặt khác, Ban quản lý VQG cũng cho một số công ty tư nhân đầu tư

dịch vụ nghỉ dưỡng, nhà sàn, và cắm trại phục vụ nhu cầu của khách du lịch

với mức giá dao động từ 15 - 40 USD/ngày. Khách du lịch có thể tự trải

nghiệm khám phá tự nhiên như bơi lội, tổ chức sự kiện, hoặc thuê xe máy tự

lái trong thời gian lưu trú.

● Cửa hàng lưu niệm và dịch vụ ăn uống

Mặc dù hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà đã có từ nhiều năm trước,

song cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch cũng chất lượng phục vụ chưa thực

sự tương xứng với sự phát triển của hoạt động du lịch trong khu vực. Hiện tại

chỉ có 01 cửa hàng lưu niệm phục vụ du lịch với các sản phẩm phong phú và

40

đa dạng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học

của VQG. Bên cạnh đó, sự hạn chế về đội ngũ phục vụ cũng như kỹ năng

cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế lượng du khách lưu trú lại VQG.

4.1.2. Lượng du khách

Từ số liệu điều tra thực tế trong thời gian thực tập tại Vườn Quốc gia

Cát Bà, kết hợp với những số liệu thống kê của Ban quản lý VQG, đề tài đã

tính toán được lượng khách đến Cát Bà trong 5 năm gần đây. Kết quả thống

kê khách du lịch được tổng hợp ở bảng 4.1:

Bảng 4.1: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến rừng

tại khu trung tâm Vƣờn

Năm Năm Năm Năm Năm Các chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

44.692 54.150 36.184 42.547 55.075 Tổng số lƣợt khách

13.926 17.050 16.027 15.412 18.781 Khách quốc tế

30.756 37.100 20.157 27.135 36.294 Khách nội địa

(Nguồn: Vườn Quốc gia Cát Bà, 2018)

Qua số liệu bảng trên cho thấy:

Từ năm 2013 đến năm 2017 lượng du khách đến VQG Cát Bà thăm

tuyến rừng Trung tâm Vườn tăng dần theo từng năm. Nếu lấy năm 2013 làm

mốc khởi đầu thì năm 2014 lượng khách tăng gấp 1,21 lần; năm 2015 giảm

0,8 lần; đến năm 2016 lượng khách tăng 0,95 lần và năm 2017 tăng 1,23 lần.

Nhìn chung, hiện nay lượng khách du lịch đến với tuyến rừng ở Vườn Cát Bà

ngày một tăng đáng kể, phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội; đồng

thời chứng tỏ khu du lịch Cát Bà ngày càng thu hút khách du lịch tới thăm.

41

Bảng 4.2: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến biển

Các chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2015

Tổng số lƣợt khách Năm 2014 100.358 125.305 376.162 Năm 2016 315.674 Năm 2017 502.788

Khách quốc tế 38.174 45.103 130.121 109.827 206.651

Khách nội địa 62.184 80.202 246.041 205.847 296.137

(Nguồn: Vườn Quốc gia Cát Bà, 2018)

Qua số liệu bảng trên cho thấy:

Từ năm 2013 đến năm 2017 lượng du khách đến thăm tuyến rừng

tuyến Biển của Vườn tăng dần theo từng năm. Nếu lấy năm 2013 làm mốc

khởi đầu thì năm 2014 lượng khách tăng gấp 1,24 lần; năm 2015 tăng 3,74

lần; đến năm 2016 lượng khách tăng 3,14 lần ( giảm 0,8 lần so với năm 2015)

và năm 2017 lại tăng 5 lần. Nhìn chung, hiện nay lượng khách du lịch đến với

tuyến biển ở Vườn Cát Bà ngày một tăng đáng kể. Qua số liệu từ tuyến rừng

và tuyến biển cho thấy khách du lịch vẫn thích thăm quan tuyến biển hơn.

Hình 4.3: Lƣợng khách du lịch trong và ngoài nƣớc

theo loại hình du lịch.

42

Khách du lịch đến Cát Bà chủ yếu là khách nội địa, trong khi khách

nước ngoài chiếm tỷ trọng khoảng 23%. Điều này cho thấy: công tác quảng

bá du lịch của Cát Bà đến với khách nước ngoài còn nhiều hạn chế.

Mặc dù có sự gia tăng về lượng du khách theo năm song hoạt động du

lịch ở VQG Cát Bà vẫn mang tính thụ động, phụ thuộc vào khách du lịch theo

tua mà chưa trực tiếp khai thác được lượng du khách đến với VQG. Thực tế

cho thấy, việc khai thác các tuyến điểm du lịch mới chỉ tập trung ở 2 điểm là

phòng tiêu bản và động Trung Trang. Hầu hết khách du lịch trong nước không

có xu hướng khám phá, tham quan cảnh quan tự nhiên mà chỉ tập trung vào

các dịch vụ ăn uống, đặc sản của VQG.

Tính mùa vụ trong hoạt động du lịch ở VQG được thể hiện rõ nét.

Lượng khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong nước tập trung chủ yếu

từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.Việc tập trung lượng lớn khách du lịch trong

thời gian ngắn gây nhiều khó khăn cho hoạt động quản lý và bảo tồn tài

nguyên VQG, đặc biệt là các hoạt động khai thác tài nguyên nhằm phục vụ

cho nhu cầu của du khách trong nước.

Bảng 4.3: Hiện trạng khách du lịch đến vƣờn Quốc gia Cát Bà

và đảo Cát Bà

Các chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

144.194 179.455 412.346 358.221 557.863

1.324.000 1.513.000 1.568.000 1.722.000 2.160.000 Khách DL đến VQG Khách DL đến đảo Cát Bà

(Nguồn: Phòng Văn hóa TT-TT & DL Cát Hải và VQG Cát Bà, 2018)

Qua bảng trên cho thấy, khách đến thăm quan du lịch tại tất cả các địa

điểm của đảo Cát Bà có số lượng cao hơn khách du lịch đến thăm quan Vườn

Quốc gia Cát Bà. Cụ thể: Năm 2013 lượng khách tăng gấp 9,1 lần; năm 2014

43

tăng 8,4 lần; đến năm 2015 lượng khách tăng 3,8 lần và năm 2016 lại tăng

4,8 lần, năm 2017 tăng 3,87 lần.

4.1.3. Các tác động tích cực

4.1.3.1. Tác động tích cực đến môi trường của hoạt động du lịch

Hiện nay con người đã và đang chịu áp lực rất lớn từ môi trường, đó là

tốc độ đô thị hóa tăng, sự gia tăng dân số, tiếng ồn... làm cho cuộc sống ở đô

thị trở nên quá quen thuộc và nhàm chán với con người, gây ra sự căng thẳng

trong cuộc sống. Những lí do trên là nguyên nhân dẫn đến một bộ phận dân

cư có nhu cầu rời khỏi các đô thị náo nhiệt để đến các vùng tự nhiên hoang

dã, còn nhiều nét hoang sơ và độc đáo với mục đích thư giãn, giải trí và khám

phá những vẻ đẹp của thiên nhiên kỳ thú; đồng thời có thể hiểu thêm được

bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Ở đó, con người có thể lập lại sự cân

bằng cuộc sống đã bị phá vỡ.

Việc tiếp xúc thường xuyên với khách du lịch, tổ chức các lớp tập huấn

làm việc, nhằm nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi trường cho đội

ngũ cán bộ quản lý, chính quyền địa phương và người dân; khuyến khích

người dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, tạo việc làm, nâng cao

chất lượng cuộc sống cho người dân… sẽ giúp họ bảo vệ môi trường, cảnh

quan và hạn chế việc khai thác tài nguyên rừng; tập huấn về nghiệp vụ du

lịch, thái độ đón tiếp phục khách trong mùa lễ hội, giúp người dân nâng cao

hiểu biết về môi trường, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.

Hệ sinh thái đa dạng, những loài đặc hữu quý hiếm, các di tích lịch sử,

văn hóa... giúp con người gần gũi hơn với thiên nhiên, từ đó họ nhận ra giá trị

của khu di tích. Đồng thời giáo dục môi trường cho họ thấy, tài nguyên du

lịch rất nhạy cảm với những tác động của con người và ảnh hưởng trực tiếp

tới cuộc sống của người dân, giúp họ ý thức được trách nhiệm bảo vệ môi

trường thiên nhiên nơi đây.

44

Như vậy, việc phát triển du lịch có chiến lược bền vững và lâu dài, có

thể đóng góp đáng kể trong việc bảo vệ, phục hồi và phát huy các giá trị môi

trường tự nhiên, cảnh quan, đa dạng sinh học; từ đó bảo tồn và nâng cao giá

trị chung của Vườn Quốc gia Cát Bà.

4.1.3.2. Tác động tích cực đến kinh tế của hoạt động du lịch

➢ Tăng thu nhập cho phát triển kinh tế địa phương:

- Khu du lịch sinh thái VQG Cát Bà đã có vai trò hỗ trợ kinh tế cho

công tác bảo tồn, nâng cao nhận thức cho du khách và tạo các điều kiện, cơ

hội thu hút vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn hệ sinh thái VQG Cát Bà.

- Nguồn thu từ hoạt động du lịch đã đưa một phần vào việc chi trả

lương cho cán bộ làm công tác bảo tồn, trùng tu cơ sở hạ tầng VQG; hỗ trợ

kinh tế cộng đồng dân cư địa phương, bằng các dự án nhỏ, nhằm giảm sự lệ

thuộc của họ vào rừng và phần nào đưa họ vào công tác bảo vệ rừng, bảo vệ

hệ sinh thái. Kết quả không chỉ phục vụ tốt hơn khách du lịch, mà còn nâng

cao điều kiện sinh hoạt cho người dân địa phương. Qua tổng hợp phiếu điều

tra người dân thì 100% đều cho rằng hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương,

hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống các cơ sở phúc lợi xã hội, phần nào

được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.

Bảng 4.4. Doanh thu từ du lịch - dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu.

Stt Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2.160.000 1.568.000 1.722.000

1

1.250 743,5 873,5

412.346 358.221 557.863

2

2,014 1,356 1,116

Các chỉ tiêu Tổng số lượt khách đến đảo Cát Bà Tổng doanh thu từ du lịch - dịch vụ (Tỷ đồng) Tổng số lượt khách đến VQG Cát Bà Tổng doanh thu từ du lịch - dịch vụ (Tỷ đồng) (Nguồn:VQG Cát Bà và Phòng Văn hóa TT-TT & DL Cát Hải, 2018)

45

Qua bảng trên cho thấy doanh thu từ hoạt động du lịch của đảo Cát Bà

tăng lên đáng kể từ 743,5 tỷ đồng năm 2015 tăng lên 1.350 tỷ đồng năm 2017;

VQG cũng tăng từ 1,116 tỷ đồng năm 2015 lên 2,014 năm 2017. Tuy nhiên

lượng khách đến đảo Cát Bà rất lớn nhương đến VQG Cát Bà chỉ chiếm số ít.

Nguồn thu này tương đối lớn đã phần nào chi trả phúc lợi xã hội tại địa

phương.

Các hoạt động phục vụ du lịch, đã thu hút được phần lớn số lao động

không có việc làm thường xuyên trong vùng, do đó đã giải quyết được việc

làm và tăng thu nhập cho họ. Các dịch vụ mà người dân địa phương tham gia

phục vụ du lịch rất đa dạng. Trong đó, riêng số người tham gia vào các dịch

vụ ăn uống, bán hàng lưu niệm... đã lên tới hàng ngàn người. Người dân có

thể đi bán rong, hoặc mở quán bao gồm các quán ăn uống, giải khát, hàng lưu

niệm, dược liệu, hoa và cây cảnh khai thác từ rừng. Ngoài ra, còn có các dịch

vụ khác như: cho thuê nhà trọ, chụp ảnh, biểu diễn văn nghệ dân tộc, xe ôm,

gánh đồ lên núi, bán gậy,... Hoạt động du lịch còn giúp cho một số người dân

trong khu vực, nhặt rác thải có thể bán để tăng thu nhập, làm công nhân môi

trường tại các tuyến điểm du lịch...

Bảng 4.5: Ý kiến của ngƣời dân địa phƣơng

về lợi ích của hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà.

Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

Không được hưởng lợi gì 0/20 0

Có việc làm/tăng thu nhập 20/20 100

Tiếp xúc với nhiều người 5/20 25

Thúc đẩy các hoạt động kinh tế trong vùng 20/20 100

Mở rộng hiểu biết 3/20 15

Lợi ích khác 0/20 0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

46

Qua bảng trên cho thấy, đa số người dân đánh giá về lợi ích từ hoạt

động du lịch đem lại cho phát triển kinh tế địa phương với 100% ý kiến và

tăng thu nhập 100% ý kiến. Không có ý kiến nào đánh giá là không được

hưởng lợi gì từ hoạt động du lịch.

Hình 4.4. Biểu đồ ý kiến của ngƣời dân địa phƣơng

về lợi ích của hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà.

Kết quả điều tra cho thấy: Mức thu trung bình thấp nhất của một người

cũng là 100 - 200 nghìn đồng/ngày, còn cao có thể tới 600 - 700 nghìn

đồng/ngày hoặc hơn nữa. Nhờ những nguồn thu này mà đời sống của người

dân trong vùng được cải thiện. Đây cũng là những khoản thu chính của các hộ

dân trong vùng vì nó thường chiếm khoảng 60 - 80% trong tổng thu nhập của

các hộ gia đình.

➢ Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch:

Áp lực của cộng đồng dân cư lên khu bảo tồn nói chung và đa dạng

sinh học nói riêng là vấn đề chung của thế giới và Việt Nam. Việc quy hoạch

47

các khu bảo tồn lấy mất đi nguồn sống của cộng đồng dân cư nơi đó. Mất đất

canh tác, việc vào rừng tìm thức ăn, săn bắt… bị cấm bởi công tác bảo tồn,

trong khi chính sách hỗ trợ đời sống cho cộng đồng quanh VQG còn rất hạn

chế. Áp lực về tăng dân số và đói nghèo trở thành vấn đề nan giải. Với áp lực

đời sống như thế, việc phát triển du lịch là một trong những giải pháp hữu

hiệu để cải thiện đời sống của cộng đồng địa phương.

Theo các báo cáo trước đây, người dân tham gia vào hoạt động du lịch

rất thấp, người dân chủ yếu sống dựa vào tài nguyên thiên nhiên rừng biển sẵn

có, chỉ trong những năm gần đây, nguồn tài nguyên thiên nhiên dần cạn kiệt,

nhận thức của người dân được nâng cao họ mới chuyển sang đầu tư cho các

hoạt động du lịch, đặc biệt là trong những năm gần đây dịch vụ Homestay rất

phát triển tại Cát Bà. Tuy nhiên do mới được đầu tư phát triển nên đóng góp

của dịch vụ này vào cơ cấu thu nhập của hộ gia đình, tuy nhiên hoạt động này

hầu như tất cả các thành viên của hộ gia đình đều tham gia, đặc biệt là vào các

tháng cao điểm của mùa hè. Theo kết quả phỏng vấn 20 hộ người dân địa

phương số hộ tham gia vào hoạt động du lịch và tỉ lệ đóng góp vào thu nhập

được thể hiện ở bảng 4.6

Bảng 4.6: Tỉ lệ hộ gia đình tham gia du lịch và đóng góp trong

tổng thu nhập của hộ

STT Xã/Thị trấn

1 Việt Hải 2 Hiền Hào 3 Xuân Đám Phù Long 4 Trân Châu 5 6 Gia Luận TT Cát Bà 7 Tỉ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động du lịch (%) 92 30 45 50 25 35 85 Tỉ lệ đóng góp thu nhập (%) 80 10 15 30 12 18 89

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

48

Qua bảng trên ta thấy rằng, các xã khác nhau mà có số hộ tham gia

vào hoạt động du lịch cũng khác nhau, tại Cát Bà đặc biệt là xã Việt Hải số

lượng hộ tham gia vào hoạt động du lịch khá nhiều, do đây là một trong

những tuyến du lịch của Vườn, mặt khác thiên nhiên ban tặng cho nơi đây

thiên nhiên, không khí đặc biệt; càng nhiều hộ tham gia vào hoạt động du lịch

tỉ lệ đóng góp vào tổng thu nhập càng cao, tuy nhiên về mặt bằng chung hoạt

động du lịch chưa mang lại hiệu quả về thu nhập một cách đồng đều cho toàn

bộ người dân trên đảo.

Kết quả điều tra cho thấy rằng, mong muốn tham gia của người dân vào

hoạt động du lịch (vào thời điểm hiện tại) tại Cát Bà được thể hiện ở biểu đồ:

Hình 4.5: Biểu đồ mong muốn tham gia của ngƣời dân

vào hoạt động du lịch.

Như vậy, đa số người dân được hỏi đến đều có mong muốn được tham

gia vào các hoạt động du lịch. Một phần do nơi đây thiếu các ngành nghề để

tạo thu nhập ổn định cho người dân, đa số họ sống chủ yếu dựa vào các vốn

rừng sẵn có nên họ mong muốn có ngành nghề tạo thêm thu nhập cho gia đình

có cuộc sống ổn định.

Như vậy, có thể thấy sự phát triển du lịch ở VQG Cát Bà là mong muốn

49

chung của cộng đồng để có thêm việc làm, giúp ổn định cuộc sống. Việc tăng

thu nhập sẽ làm giảm sức ép của cộng đồng lên tài nguyên thiên nhiên của

VQG nói chung và công tác bảo tồn sẽ được thuận lợi hơn. Do vấn đề giữa

bảo tồn và khai thác là một trong những khó khăn lớn nhất của VQG hiện

nay.

Trong những năm qua hoạt động du lịch tại khu vực Cát Bà nói chung

và VQG Cát Bà nói riêng đã tạo cơ hội việc làm cho người dân trong vùng

thông qua các hoạt động: (1) Thu hút người dân tham gia các dịch vụ du lịch

như vận chuyển (ô tô, xe ôm, thuyền, tàu); (2) Cho thuê xe (đạp, xe máy); (3)

Dịch vụ nhà hàng, khách sạn; (4) Lao động trong các dịch vụ vận tải, nhà

hàng, khách sạn; (5) Lao động làm việc tại những điểm, tuyến du lịch; (6)

Tham gia sản xuất, nuôi trồng các sản phẩm nông thủy sản cung ứng cho nhu

cầu du khách như trồng trọt rau màu, nuôi cá bè, chăn nuôi gia súc, gia cầm,

đánh bắt hải sản…; (7) Các hoạt động kinh doanh phát triển phục vụ nhu cầu

của du khách (hàng lưu niệm, hàng tiêu dùng).

Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp: Với lượng du khách hàng

năm đến với Cát Bà cũng như VQG hàng năm khá lớn, nhu cầu về các loại

nông, thủy sản cao và ổn định. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để người dân

tích cực tham gia sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp.

Cơ sở hạ tầng: Do nhu cầu phục vụ khách du lịch nên các công trình

đầu tư hạ tầng trong vùng phát triển không ngừng.

Hoạt động du lịch đã góp phần tạo mối giao lưu giữa khu vực với các tổ

chức quốc tế và trong nước, tạo những cơ hội và triển vọng thu hút các dự án

nghiên cứu, đầu tư, hỗ trợ bảo tồn vào VQG.

4.1.3.3. Tác động tích cực đến văn hóa xã hội của hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch làm cho đời sống văn hóa của đa số người dân được

nâng cao do hạ tầng được nâng lên, cơ hội giao lưu với các tỉnh, vùng khác

50

được thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó việc tiếp cận với khách du lịch cũng là

nhân tố tạo điều kiện cho người dân học hỏi và nâng cao hiểu biết, nâng cao ý

thức trong bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ nền văn hoá bản địa... Giúp

người dân nhận ra giá trị của nền văn hóa truyền thống và tạo động lực để họ

giữ gìn và phát triển chúng.

Người dân địa phương có thể giới thiệu cho du khách trong nước và

quốc tế biết được những bản sắc văn hóa, ẩm thực của Cát Bà nói riêng và của

Việt Nam nói chung. Cát Bà có các sản phẩm đặc trưng, và những món ẩm

thực địa phương hấp dẫn như: gỏi cá thác, canh chua cá hồng, đặc biệt có tu

hài nướng trên bếp than mùi thơm tỏa ngào ngạt... Ngoài ra Cát Bà còn hấp

dẫn bởi các món ăn từ biển với vô số các loài có giá trị cao như: cá song, cá

chim, mực lá… Hoặc các loài vừa lạ, vừa dân dã lại ngon như: bàn mai, sam,

bề bề (còn gọi là bọ ngựa biển)...

Các đặc sản khác cũng khá thú vị như cam Gia Luận, gà Liên Minh,

khoai Mụt Ốc Việt Hải… là những sản phẩm của địa phương nổi tiếng khiến

cho nhiều du khách khó quên khi đã được một lần thưởng thức. Dê núi cũng

được đánh giá cao, nhiều người nói dê ở Cát Bà ngon hơn các nơi khác.

Du lịch đã góp phần vào bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, phát huy

truyền thống, bản sắc cộng đồng dân cư địa phương. Khu vực Cát Bà có nhiều

các di tích văn hóa, lịch sử và khảo cổ trong VQG và trên quần đảo Cát Bà

như di chỉ Cái Bèo, đền Hiền Hào, hang Quân Y, hang Ủy ban, hang Huyện

Ủy. Đời sống văn hóa truyền thống, lễ hội mang nhiều bản sắc độc đáo, mang

đặc trưng của các dân cư miền biển với nghề nuôi trồng và đánh bắt hải sản.

Cùng với các trò chơi dân gian, các lễ hội như: lễ rước nước về đình làng, tế

lễ Long Hải Đại Vương; đua thuyền rồng trên biển… Khách du lịch cũng có

thể tham gia để thưởng thức cảm giác khác lạ từ những lễ hội, trò chơi dân

gian này.

51

4.2. Tác động của du lịch đến tài nguyên môi trƣờng VQG Cát Bà

4.2.1. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường

Như đã phân tích ở trên, cùng với sự gia tăng lượng du khách đến VQG

hàng năm, bên cạnh những tác động tích cực như tăng thu nhập, tạo cơ hội việc

làm…. thì hoạt động du lịch cũng gây ra những tác động tiêu cực đến tài nguyên,

cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học và các vấn đề xã hội tại VQG Cát Bà.

a) Tác động đến tài nguyên rừng và đất rừng

* Tác động đến cảnh quan, môi trường:

Có thể nói, hoạt động du lịch đang diễn ra ở các VQG và khu bảo tồn Việt

Nam mới chỉ mang sắc thái của du lịch sinh thái. Trên thực tế, hoạt động du lịch

tại các khu bảo vệ đã và đang tạo ra những tác động tiêu cực tới cảnh quan môi

trường của khu vực. Kết quả điều tra về các hoạt động cũng như tác động của du

khách đến cảnh quan môi trường khu vực được thể hiện trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Kết quả điều tra ý thức của khách du lịch

trong việc bảo vệ cảnh quan VQG Cát Bà.

Hiện tƣợng Nhiều Ít Không

Cây cối bị dẫm, bẻ (%) 61 36 3

Khắc vẽ lên cây, hang đá (%) 52 44 4

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

Hình 4.6: Nhũ đá bị đập ở động Trung Trang.

52

Như vậy, các hiện tượng bẻ cành, khắc tên mình lên cây, lên đá chiếm

tỷ lệ lớn. Kết quả điều tra cho thấy, một bộ phận lớn du khách chưa nhận thức

đúng đắn về vai trò của tài nguyên, môi trường trong hoạt động du lịch tại

VQG Cát Bà. Các tác động của du khách đến cảnh quan môi trường cũng cho

thấy hoạt động quản lý du khách của VQG chưa thực sự có hiệu quả.

* Tác động đến tài nguyên rừng:

Như đã phân tích ở trên, hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà vẫn mang

sắc thái của du lịch ồ ạt. Có nghĩa là du khách đến đây luôn mong muốn được

thưởng thức, sưu tầm những sản phẩm đặc trưng của vùng như thức ăn, cây

cảnh, sản phẩm từ rừng…. Kết quả điều tra về nhu cầu của khách du lịch đối

với một số loại sản phẩm được thể hiện trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngoài gỗ.

STT Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

Tổng số phiếu khảo sát 30 100

1 Đặc sản của vùng 16 53,33

2 Mật ong 4 13,33

Nhũ đá hoặc san hô 3 4 13,33

4 Thuốc nam 3 10,00

5 Cây cảnh 2 6,67

6 Động vật 1 3,33

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Kết quả điều tra khách du lịch về việc sử dụng các sản phẩm đặc trưng

tại đây: có tới trên 53,33% khách du lịch đã sử dụng các đặc sản của rừng như

củ gió, trầm huyết, phong lan; 13,33% là hai loại mật ong và nhũ đá, san hô;

10% thuốc nam. Kết quả thống kê trên cho thấy, nhu cầu của du khách chủ

yếu tập trung vào các sản phẩm là các loại lâm sản (động vật, thực vật) có giá

trị trong vùng.

53

Hình 4.7. Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngoài gỗ.

Kết quả thống kê về sự gia tăng về số lượng khách du lịch và nhu cầu

của khách du lịch đối với các loại tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng

nói riêng cho thấy áp lực của hoạt động du lịch tới công tác bảo tồn tài

nguyên VQG đang ngày càng tăng. Tình trạng người dân địa phương tham gia

săn bắt, khai thác các loại lâm đặc sản như phong lan, thú rừng, cây thuốc

đang có chiều hướng gia tăng. Kết quả điều tra về tình trạng khai thác, săn

bắn các loại thực vật, động vật và sản phẩm rừng của người dân địa phương

được thể hiện trong bảng 4.9.

Bảng 4.9. Hiện trạng săn bắn động vật hoang dã tại VQG Cát Bà.

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Phá lán trại Lán 1 11 4 0

Điểm bắn động vật Điểm 2 3 2 1

3 Phá bẫy Bẫy 875 1068 780

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm VQG Cát Bà, 2018)

54

Qua bảng trên cho thấy, tình hình săn bắn động vật hoang dã tại VQG

Cát Bà vẫn đang trong tình trạng báo động. Cụ thể:

Năm 2015, Phá lán trại (điểm nghỉ đêm): 11 lán trại (02 lán Áng Mé

Dậu, 01 lán Áng Cau, 05 lán Áng De Bờ Đa, 01 lán Áng Cả Trong, 01 lán

Áng Nước Chảy, 01 lán Áng Cá Hồng); điểm bắn động vật: phá 03 điểm phục

bắn khu vực Áng Muội, nhặt 04 tút đạn thể thao; phá bẫy: 875 bẫy các loại,

trong đó: 103 bẫy cùm, 153 bẫy lồng, 39 bẫy xập, 12 bẫy sơn dương, 565 bẫy

dây và 03 bẫy kẹp; tăng 533 bẫy các loại so với cùng kỳ năm 2014.

Năm 2016, phá lán trại trong rừng (điểm nghỉ đêm): 04 lán trại (01 lán

Áng Bà Thành, 01 lán Áng Dáu Cây, 01 lán Áng Cá Hồng, 01 lán Lờm Ông

Bọ); Phá các điểm bắn động vật: 02 điểm (01 điểm khu vực Áng Mồ, 01 điểm

khu vực Áng Muội); phá bẫy: 1068 bẫy các loại, trong đó: 60 bẫy cùm, 45 bẫy

lồng, 05 bẫy xập, 953 bẫy dây, 01 bẫy lưới, 01 lồng bát quái nghi bẫy kỳ đà,

01 bẫy sơn dương cũ và 02 lờ sắt.

Năm 2017, Phá 01 điểm bắn tại khu vực Áng Tôm (Trà Báu); thu, phá

bẫy: 780 bẫy các loại (84 bẫy cùm, 14 bẫy lồng, 03 bẫy lồng bát quái, 13 bẫy

kẹp, 16 bẫy xập, 01 bẫy chim, 01 bẫy rắn và 648 bẫy dây).

Số liệu điều tra cho thấy, mặc dù số lượng bẫy và điểm săn bắt có giảm

qua các năm, tuy nhiên đây vẫn là áp lực lớn đến nguồn tài nguyên cũng như

hoạt động bảo tồn của VQG nếu không được bảo vệ.

Bên cạnh những nhu cầu về động vật rừng, lâm sản ngoài gỗ cũng là

những hàng hóa có nhu cầu rất lớn từ khách du lịch như: mật ong, rượu mật

gấu, cao động vật, thú nhồi, phong lan, cây thuốc….

55

Hình 4.8. Hình ảnh các sản phẩm rừng đƣợc bày bán công khai.

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

Người dân khai thác các sản phẩm từ rừng, một mặt phục vụ cho nhu

cầu của khách du lịch, mặt khác phục vụ chính nhu cầu cuộc sống hàng ngày

của họ; mà chủ yếu là lấy củi đốt, củi đem bán, củi đốt lấy than, để phục vụ

cho hoạt động đun nấu, nướng thịt trong khu du lịch... Hoạt động này đã và

đang làm suy kiệt nguồn tài nguyên gỗ, tàn phá sinh cảnh sống của các loài

động vật sinh sống trong và ngoài khu bảo tồn.

Như vậy, người dân địa phương là những người cung cấp các sản phẩm từ

rừng để phục vụ nhu cầu của khách du lịch cũng như phục vụ đời sống của mình

đã trực tiếp tác động tới nguồn tài nguyên động, thực vật tại VQG Cát Bà.

56

* Tác động đến diện tích rừng và đất rừng:

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục đích du lịch cũng là

một nguyên nhân dẫn tới tình trạng đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm

trọng trong những năm gần đây.

Bảng 4.10: Các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phòng hộ để

phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, du lịch trên đảo Cát Bà 2013 đến nay.

TT

Tên dự án

Địa điểm

Loại rừng chuyển đổi

Ghi chú

Diện tích chuyển đổi (ha)

1 Khu nghỉ dưỡng Cát Cò 1

0,37

Rừng tự nhiên

2017

Thị trấn Cát Bà

2,0

Rừng tự nhiên

2017

2

Thị trấn Cát Bà

Khu nghỉ dưỡng cao cấp Cát Cò 2

0,73

2017

3

Xã Phù Long

Dự án cáp treo Phù Long- Cát Bà

Rừng ngập mặn

1,7

Rừng tự nhiên

2016

4

Thị trấn Cát Bà

Dự án đường nối khu 1 đến Tùng Dinh

1,35

Rừng tự nhiên

2016

5

Xã Hiền Hào

Dự án mở đường giao thông 356 Ngã ba Hiền Hào đến Áng Sỏi

1,2

Rừng tự nhiên

2016

6

Thị trấn Cát Bà

Dự án mở ruộng đường giao thông Ngã ba Bến Bèo

7 Dụ án khu xử lý Áng Chà Chà

2,0

Rừng tự nhiên

2016

Xã Chân Châu

8 Dự án khu dịch vụ Áng Thảm

2,9

2016

Thị trấn Cát Bà

Rừng tự nhiên, rừng trồng

3,0

Rừng tự nhiên

2016

9

Xã Trân Châu

Dự án khu du lịch leo núi mạo hiểm thôn Liên Minh- Trân Châu

TỔNG

15,25

(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Hải Phòng 2017)

57

Qua bảng trên cho thấy có tới 15,25 ha các loại rừng bị chuyển đổi mục

đích để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch sinh thái tại đây. Điều

này đã làm suy giảm đáng kể đa dạng sinh học tại VQG Cát Bà. Chính vì vậy,

vấn đề cấp thiết đặt ra cho Ban quản lý VQG là cần xem xét và điều chỉnh

quy hoạch xây dựng hợp lý hơn trong thời gian tới.

Nhận xét chung: Từ các tác động trên đã và đang làm cho tài nguyên

động, thực vật tại VQG Cát Bà giảm về số lượng và chất lượng. Nhiều loài

động, thực vật đang dần bị suy giảm nghiêm trọng.

➢ Thực vật:

Kết quả điều tra đánh giá chỉ số đa dạng sinh học trên các tuyến du lịch

được thu thập trên các OTC, tùy thuộc vào chiều dài tuyến du lịch để lập số

lượng OCT khác nhau.

Từ kết quả thu thập được ta lập được biểu đồ so sánh chỉ số đa dạng

thực vật trên các tuyến điều tra ở các vị trí so với trục đường chính:

Hình 4.9: Tuyến Trung tâm vƣờn -

Hình 4.10: Tuyến động Trung Trang

rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm –

- hang Ủy ban - suối Treo Cơm.

động Trung Trang.

58

Hình 4.11: Tuyến Du lịch giáo dục

môi trƣờng - động Trung Trang.

Hình 4.12: Tuyến Trung tâm vƣờn - Ao Ếch - Việt Hải.

Hình 4.13: Tuyến Việt Hải - Trà Báu.

Hình 4.14: Tuyến Trung Trang - Áng Xum - Liên Minh - suối Gôi.

Qua các hình 4.11 - 4.14 cho thấy, tại các ô tiêu chuẩn có vị trí sát

đường, hoặc gần sát đường có chỉ số đa dạng sinh học thấp hơn, chất lượng

loài cũng kém hơn ở những vị trí cách xa đường đi du lịch.

Nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng loài thực vật là do ý thức của du

khách đến du lịch tại VQG Cát Bà chưa cao. Tình trạng khách du lịch trèo lên

59

cây, khắc hoặc vẽ bậy lên cây vẫn còn nhiều. Ngoài ra, hằng năm, số lượng

học sinh, sinh viên về VQG tham quan, học tập nghiên cứu đông. Với sự hiếu

động, tò mò của tuổi trẻ khi nhìn thấy nhiều loài thực vật lạ, quý hiếm, ý thích

và ham muốn ghi lại những khoảnh khắc đẹp sẽ dẫn đến sự chen lấn nhau và

vô tình dẫm đạp lên các loài thực vật để chụp được hình.

Việc phát quang thảm thực vật để làm đường mòn du lịch cũng là một

nguyên nhân tác động đến đa dạng sinh học của VQG Cát Bà. Hoạt động này

ảnh hưởng rất lớn đến các loài thực vật, đời sống của động vật xung quanh,

mỗi đường mòn được tạo ra đồng nghĩa với hệ thực vật bị phá huỷ. Thảm

thực vật – hệ sinh thái chịu nhiều sự ảnh hưởng từ hoạt động du lịch của

khách, chủ yếu là hoạt động đi bộ xuyên theo các tuyến đường mòn du lịch.

Đường mòn tạo ra là để cho du khách tham quan có thể nhận thức tốt

hơn về môi trường sống, tăng thêm ý thức bảo vệ nhưng những hoạt động hay

tác động nào không tốt cho môi trường thì phải hạn chế và nếu như hoạt động

được xem xét là ít tác động xấu hoặc tác động xấu ở mức có thể chấp nhận

được thì mới tiến hành. ➢ Động vật: Sự suy giảm giá trị đa dạng sinh học các loài động vật được tác giả ghi

nhận thông qua việc kế thừa các số liệu về điều tra động vật trong những năm gần

đây. Điều này thể hiện rõ nhất ở sự biến động một số loài động vật quý hiếm như:

Bảng 4.11: Sự suy giảm số lƣợng một số loài động vật quý hiếm.

STT Loài Sự suy giảm số lƣợng quần thể

- Đây là loài linh trưởng đặc hữu của Việt Nam, ở mức

độ rất nguy cấp (CR). Voọc đầu trắng hiện nay chỉ còn

lại duy nhất trên đảo Cát Bà.

1 Voọc Cát Bà Trong vòng 5 năm trở lại đây loài Voọc quý hiếm này đã

giảm trên 50% số cá thể : Năm 1998 còn 120-150 con ;

Theo số liệu mới nhất hiện nay số lượng Voọc Cát Bà

chỉ còn khoảng 60 con.

60

- Đây là loài loài thú móng guốc lớn nhất còn tồn tại ở

Cát Bà.

- Trước đây (từ 1980), Sơn dương phân bố rộng khắp 2 Sơn dương các sườn núi đá vôi trên đảo và tương đối phổ biến.

Theo số liệu điều tra mới nhất hiện nay số lượng cá thể

Sơn dương chỉ còng khoảng 22 cá thể (2013).

Là loài chim lớn, có giá trị làm cảnh, Sách đỏ Việt Nam

2007 ghi cấp VU, Phu lục IIB NĐ 32.

Hồng hoàng - Trước đây khá phổ biến tại VQG, trong các đợt điều tra

(Buceros năm 1998, 2004, 2006 không còn gặp loài này và một số 3

bicornos) ý kiến (Đỗ Tước và cs) cho rằng đã bị tiêu diệt tại Cát

Bà. Năm 2011 đã quan sát lại được 1 quần thể tại khu

vực gần Ao Ếch.

Các loài thú ăn Nhìn chung, các loài thú ăn thịt nhỏ tại Cát Bà đã suy

thịt nhỏ khác giảm nhưng mật độ còn khá, có thể gặp ở hầu hết các

(Cầy giông, vùng trong VQG. Dọc đường giao thông lớn, đường 4 Cầy hương, mòn trong rừng thường xuyên gặp dấu chân, phân của

Cầy vòi mốc, các loài Cầy giông, Cầy hương. Trong rừng cũng thường

Mèo rừng...) gặp dấu chân, phân của Cầy vòi mốc, Vòi hương, Mèo rừng.

- Trăn đất, Kỳ đà hoa, Rắn hổ mang chúa có thể bắt gặp

ở sinh cảnh rừng từ rừng giàu, trung bình tới rừng

nghèo, phục hồi ở độ cao dưới 150m. Riêng loài Kỳ đà

hoa thường gặp ven bờ đảo Tiểu khu I, Gia luận (phỏng vấn). 5 Các loài bò sát - Các loài Rắn hổ mang, Rắn cạp nong, Rắn ráo, Rắn ráo

trâu... mặc dù mật độ đã giảm sút đáng kể nhưng vì khả

năng lẩn trốn tốt nên mật độ còn khá cao, người dân các

địa phương vẫn thường xuyên bắt gặp

(Ban quản lý VQG Cát Bà)

61

Một trong những nguyên nhân làm suy giảm số lượng quần thể các loài

động vật, đặc biệt là các loài quý hiếm là do hoạt động xây dựng và tổ chức

du lịch sẽ gây ra những tác động nhất định. Việc phát triển các loại hình du

lịch như: xem chim - thú, đi bộ trong rừng, cắm trại, chèo thuyền, chạy xuồng

máy... góp phần thu hút một lượng lớn khách du lịch đến với VQG nhưng

song song đó thì các loại hình du lịch trên cũng chính là nguyên nhân của tác

động không mong muốn đối với các loài động vật trong phạm vi VQG.

Tuy đường mòn du lịch được đưa vào hoạt động không gây ảnh hưởng

trực tiếp nhiều đến động vật lớn nhưng các tác động kèm theo có thể gây ảnh

hưởng như các loài chim, động vật có thể bị săn bắt do ý thức kém của các du

khách đi du lịch mà không có sự hướng dẫn của hướng dẫn viên. Hay việc

khách du lịch gây ra tiếng ồn khi trong thấy một loài chim, thú trong hành

trình sẽ làm cho các loài động vật bị hoảng sợ và sự xuất hiện của các du

khách làm chúng tránh xa khu vực đường mòn hơn. Việc phát tuyến đường

mòn tham quan, ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh sống và tập tính kiếm

ăn của các loài động vật. Gây ra hiệu ứng đường biên, thu hẹp khoảng cách di

chuyển kiếm ăn, sinh sống của các loài xung quanh đường mòn.

Kết quả điều tra ý kiến của khách du lịch về cơ hội nhìn thấy các loài

động vật hoang dã được tổng kết tại bảng 4.12:

Bảng 4.12: Cơ hội nhìn thấy động vật hoang dã tại VQG Cát Bà.

Động vật hoang dã Ý kiến khách du

lịch Nhiều Ít Không

Tỷ lệ (%) 0 66,67 33,33

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Từ số liệu tổng hợp trên cho thấy: cơ hội nhìn thấy các loài động vật

hoang dã trong VQG Cát Bà bị giảm đi, thậm chí một số loài động vật hiện

nay không còn nhìn thấy tại đây. Những loài động vật mà du khách nhìn thấy

hầu hết là các loài chim.

62

Hình 4.15. Cơ hội quan sát động vật hoang dã tại VQG Cát Bà.

Như vậy, hoạt động của khách du lịch đã ảnh hưởng trực tiếp và gián

tiếp đến đời sống cũng như sự đa dạng của các loài sinh vật sinh sống trong

VQG Cát Bà. Đặc biệt, việc tiêu thụ các sản phẩm từ rừng của du khách là

một trong những nguyên nhân làm giảm số lượng và thành phần các loài động

thực vật của VQG.

b) Tác động đến môi trường nước

Với những đặc điểm vi khí hậu và địa hình của khu vực, nguồn nước

tại VQG chủ yếu lấy từ các khe suối, nước mưa và nước biển. Do đó, dẫn đến

hiện tượng mùa mưa quá thừa nước nhưng lại thiếu nước trong mùa khô. Việc

thiếu nước sử dụng trong sinh hoạt gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường ở

tất cả các điểm có sinh hoạt của con người. Vì vậy, việc trữ nước và sử dụng

tiết kiệm nước sạch trong mùa khô là một vấn đề quan trọng, góp phần làm

sạch môi trường. Ngoài nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm thì khu du lịch Cát

Bà còn có rất nhiều bãi biển đẹp cũng đang có dấu hiệu bị ô nhiễm.

- Về nước thải:

Trong toàn bộ khu du lịch Cát Bà: nước thải từ các khu dịch vụ, kinh

doanh, khu vực vệ sinh đều không qua xử lý, được dẫn thẳng theo đường ống

dẫn hoặc cống rãnh và nhập vào các dòng suối hoặc chảy thẳng ra biển.

63

Bảng 4.13: Cơ sở lƣu trú và nhà hàng phục vụ du lịch.

STT Các chỉ tiêu

Tổng số cơ sở lưu trú du lịch Tổng số phòng nghỉ Tổng số giường

1 2 3 4 Nhà hàng phục vụ du lịch Năm 2015 178 3.321 6.288 61 Năm 2016 189 3.480 6.641 62 Năm 2017 211 3.888 7.476 63

(Nguồn: Phòng Văn hóa TT-TT & Du lịch Cát Hải)

Với số lượng lớn các cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ du lịch như

vậy thì nguồn nước thải ra môi trường là rất lớn, nhất là vào mùa du lịch.

Nhiều thời điểm không đủ phòng nghỉ cho khách du lịch.

Vấn đề nước thải sinh hoạt không qua xử lý (đặc biệt trong các mùa

du lịch) là mối đe dọa với chất lượng nguồn nước nơi đây.

Để đánh giá tác động của du lịch sinh thái tới nguồn nước, tác giả đã thu

thập số liệu mẫu phân tích nguồn nước tại một số điểm của khu du lịch Cát Bà.

Bảng 4.14. Vị trí các điểm lấy mẫu.

Vị trí lấy mẫu

Kí hiệu

Tọa độ

Gần khu vực cảng cá Cát Bà.

NB1

2292268X, 634641Y

Phân loại Vùng bãi tắm, thể thao dưới nước

Gần khu vực bến Bèo.

NB2

2293481X, 636329Y

Trong khu vực vịnh Lan Hạ.

NB3

2297304X, 637259Y

Gần khu vực bến Gia Luận.

NB4

2308187X, 628706Y

Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh

Bãi Giai, xã Phù Long.

NB5

2307884X, 622437Y

NB6

2301848X, 620340Y

NB7

2295564X, 624673Y

Các nơi khác

NB8

2288863X, 629418Y

Trên luồng vào cảng Hải Phòng (vị trí phao số 21). Trên luồng Lạch Huyện (vị trí phao số 9). Trên luồng Lạch Huyện (vị trí phao số 0).

(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Môi trường thành phố Hải Phòng)

Kết quả điều tra nguồn nước tại khu vực nghiên cứu được thống kê ở

bảng dưới đây:

64

Bảng 4.15: Kết quả xác định chất lƣợng nƣớc của khu du lịch Cát Bà.

Vùng BT, TT Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo QCVN 10-MT Các nơi khác dƣới nƣớc tồn thủy sinh TT Thông số :2015/BTNM

T NB2 NB3 NB4 NB5 NB6 NB7 NB8 NB1

7,11 7,10 7,20 7,57 7,55 8,36 7,49 7,30 1 pH 6,5-8,5

5

6,40 5,30 6,15 5,30 5,60 6,05 6,10 5,60 2 DO

3 Tổng chất rắn lơ lửng 12,0 12,0 12,2 11,8 20,0 17,2 13,1 50,08 50 (TSS)(mg/l)

4 0,21 0,23 0,15 0,13 0,27 0,13 0,18 0,24 0,1 Amoni (NH4

0,01 5

+)(mg/l) 3-)(mg/l)

0,02 0,02 0,06 0,08 0,04 0,03 0,02 0,2 Photphat (PO4

6 0,64 0,82 2,70 2,60 2,71 2,59 2,15 2,49 1,5

ND 7 Florua (F-) (mg/l) Xianua (CN-) (mg/l) ND ND ND ND ND ND ND 0,01

8 Phenol (tổng số) (mg/l) 0,019 0,014 0,020 ND 0,009 0,055 0,035 0,031 0,03

9 Coliform (MPN/100ml) 4 <2 8 800 170 220 1.600 2.400 1.000

10 Tổng dầu mỡ ND ND ND ND ND ND ND ND 0,5 khoáng(mg/l)

11 Asen (As) (mg/l) 0,0026 0,0026 0,0008 0,0014 0,0023 0,0027 0,0012 0,0090 0,02

65

12 Cadimi (Cd) (mg/l) ND ND 0,0008 0,0004 0,0004 0,0008 ND ND 0,005

13 Chì (Pb) (mg/l) 0,0013 0,0020 0,0031 ND 0,0041 ND ND 0,0022 0,05

14 Tổng Crom (Cr) (mg/l) 0,0088 0,0078 0,0109 0,0085 0,0072 0,0092 0,0070 0,0093 0,1

15 Đồng (Cu) (mg/l) ND ND ND ND ND ND ND ND 0,2

16 Kẽm (Zn) (mg/l) ND ND ND ND ND ND ND ND 0,5

17 Mangan (Mn) (mg/l) ND ND ND ND 0,028 0,020 ND ND 0,5

18 Sắt (Fe) (mg/l) ND ND ND 0,019 0,126 0,057 0,825 0,672 0,5

19 Thủy ngân (Hg) (mg/l) 0,0005 0,0008 0,0007 0,0005 0,0006 0,0002 0,0006 0,0005 0,001

(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Môi trường thành phố Hải Phòng)

Ghi chú: ND: Không phát hiện.

66

Bảng 4.16: So sánh chất lƣợng nƣớc ở khu du lịch Cát Bà với QCVN 10-

MT: 2015/BTNMT.

Vƣợt QCVN 10- Thông số Số mẫu không đạt MT:2015/BTNMT

1/8 Tổng chất rắn lơ lửng Chạm ngưỡng vượt

8/8 Amoni 1,3 - 2,7 lần

6/8 Florua 1,43 -1,81 lần

3/8 Phenol 1,03 – 1,83 lần

2/8 Coliform 1,6 – 2,4 lần

2/8 Sắt 1,34 – 1,65 lần

Qua bảng trên cho thấy nguồn nước ở các vùng khác nhau tại khu vực

nghiên cứu đã và đang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm. Có những thông số bị ô

nhiễm ở tất cả các mẫu được lấy như: Thông số Amoni là 8/8 mẫu không đạt

và vượt ngưỡng cho phép của QCVN 10-MT: 2015/BTNMT từ 1,3 - 2,7 lần;

Thông số Florua có 6/8 mẫu không đạt và vượt ngưỡng cho phép từ 1,43 -

1,81 lần. Ngoài ra còn có thông số Phenol vượt ngưỡng 1,03 - 1,83 lần,

Coliform vượt ngưỡng là 1,6 - 2,4 lần, Sắt vượt ngưỡng là 1,34 - 1,65 lần,

tổng chất rắn lơ lửng bắt đầu chạm ngưỡng vượt.

Nước thải không qua xử lý được thải thẳng ra môi trường. Do đó, nước

thải đã và sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường của VQG Cát Bà. Đây là một vấn

đề cần giải quyết càng sớm càng tốt.

c) Tác động đến môi trường không khí

Không khí là một trong các thành phần nhạy cảm đối với hoạt động của

con người. Du lịch sinh thái được coi là ngành “công nghiệp không khói”.

Tuy nhiên, hoạt động du lịch ảnh hưởng tới môi trường không khí do một số

nguyên nhân sau:

- Người và phương tiện giao thông:

67

Kết quả thống kê số lượng phương tiện đến Cát Bà trong những năm

gần đây được tổng hợp ở bảng 4.17:

Bảng 4.17: Số lƣợng phƣơng tiện giao thông đến Cát Bà.

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1. Số lượng phương tiện giao thông đến Cát Bà

- Xe ô tô 52.000 54.000 55.000

- Xe máy 48.000 45.000 46.000

- Tàu chở khách từ đất liền ra 45 48 55 đảo và ngược lại

2. Tổng số các phương tiện giao thông lưu trú tại Cát Bà

- Xe ô tô 70 102 144

- Tàu du lịch tham quan vịnh 63 75 81 (Lưu trú tại Cát Bà)

- Xe máy 22.000 23.500 25.000

(Nguồn: Phòng Văn hóa TT-TT& du lịch Cát Hải)

Như vậy, sự gia tăng của các phương tiện cơ giới đã làm tăng lượng khí

CO, CO2, NOx, H2S, Pb, bụi, tiếng ồn... Do sự gia tăng các thành phần gây ô

nhiễm này đã làm ảnh hưởng tới chất lượng không khí của VQG Cát Bà.

Ngoài những phương tiện từ các nơi khác đến Cát Bà thì vẫn còn một lượng

lớn các phương tiện vận chuyển khách du lịch lưu trú tại Cát Bà cũng là

nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại đây.

Để đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường không khí

khu du lịch Cát Bà, đề tài kế thừa số liệu của các dự án đã được thực hiện

trong khu vực với các chỉ tiêu đặc trưng: CO, SO2, NO2 …

- Mẫu 1, vị trí thu mẫu: Cạnh chân núi tháp Kì Đài

Kết quả đánh giá chất lượng không khí được thể hiện trong bảng 4.18.

68

Bảng 4.18: Chất lƣợng không khí ở khu du lịch Cát Bà.

STT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 05:2008/BTNMT

Vị trí thu mẫu: Cạnh chân núi tháp Kì Đài

1 2 3 4 CO SO2 NO2 Độ rung Mg/m3 Mg/m3 Mg/m3 Cm/s2 1117 42 27 0 30000 350 200 5,5

5 6 Độ ồn Nhiệt độ dB oC 63 33,5 75* -

(*) QCVN 26/2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

(Nguồn: Viện tài nguyên biển, 2015)

Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà cho thấy

các chỉ tiêu quan trắc đều thấp hơn QCVN cho phép. Tuy nhiên, từ tháng 5

đến tháng 9 hàng năm, do hoạt động du lịch tăng cao nên chỉ tiêu tiếng ồn

luôn vượt quá ngưỡng cho phép theo QCVN.

- Mẫu 2, Vị trí tại khu dân cư

Bảng 4.19: Chất lƣợng không khí ở khu du lịch Cát Bà.

Kết quả TT Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn so sánh

Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Bụi toàn phần CO SO2 NO2 Benzen Hydrocacbon oC % m/s Mg/m3 Mg/m3 Mg/m3 Mg/m3 Mg/m3 Mg/m3 K01 32,0 68 0,8 0,157 3,748 0,107 0,142 0,106 4,231 K02 31,5 69 0,6 0,115 3,465 0,092 0,122 0,089 3,125 18-32 40-80 0,2-1,5 4 40 10 10 15 300 1 2 3 4 5 6 7 8 9

(Nguồn: Trung tâm Đào tạo và Tư vấn KHCN - BVMT thủy, 5 -2018)

69

Kết quả quan trắc chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà cho thấy

các chỉ tiêu quan trắc đều thấp hơn QCVN cho phép.

Cùng với sự phát triển hoạt động du lịch trong khu vực, lượng phương

tiện giao thông sẽ tăng lên đến hơn 1400 phương tiện và nguồn khí thải cũng

sẽ tăng lên đáng kể được thể hiện trong bảng 4.20.

Bảng 4.20: Tổng lƣợng phát thải dự báo đến năm 2020.

Khí thải Xe tải nặng Xe nhỏ khác Tàu, thuyền Tổng

Khói bụi 1,18 0,2 0,667 2,0

14,96 4,9 37,376 57,2 SO2

13,40 3,6 8,902 25,9 NOx

CO 5,37 176,2 0,004 181,6

VOC 4,27 27,4 0,402 32,1

(Nguồn: Viện tài nguyên biển, 2015)

Qua phỏng vấn khách du lịch về việc sử dụng phương tiện giao thông

khi đến thăm VQG Cát Bà đã thu được kết quả sau: 70% đi ô tô, 26,67% đi xe

máy, 3,33% đi tàu thủy.

Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm không khí không chỉ phụ thuộc vào số

lượng phương tiện giao thông (ô tô, xe máy) nhiều hay ít, mà còn do chất

lượng của các phương tiện này (Vấn đề này đề tài chưa có điều kiện để thực

hiện nghiên cứu).

Bảng 4.21: Ý kiến của khách du lịch

về việc sử dụng phƣơng tiện giao thông đến VQG Cát Bà.

Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

Tổng số 30 100

Sử dụng xe ô tô 21 70,00

Sử dụng xe máy 8 26,67

Sử dụng tàu thủy 1 3,33

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

70

Hình 4.16: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch

về việc sử dụng phƣơng tiện giao thông đến VQG Cát Bà.

- Từ việc xây dựng và trùng tu cơ sở hạ tầng:

Cùng với hoạt động giao thông, việc trùng tu và xây dựng cơ sở hạ tầng

phục vụ cho hoạt động du lịch cũng sản sinh lượng bụi lớn từ các vật liệu xây

dựng như gạch, cát, xi măng... Nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều tại khu

trung tâm Cát Bà làm ảnh hưởng đến bầu không khí trong lành của đảo Cát Bà.

- Từ các khu vực vệ sinh:

Tại các tuyến điểm du lịch: các nhà vệ sinh công cộng được xây dựng

tạm bợ, không đảm bảo vệ sinh, gây ra mùi khó chịu, làm ảnh hưởng tới môi

trường không khí xung quanh.

- Từ bãi rác:

Mùi hôi thối phát sinh từ bãi rác tồn đọng, chưa được thu gom, bãi chôn

lấp rác thải không hợp vệ sinh hoặc bãi rác tập trung. Các bãi rác này đã gây

ra tác động xấu đến môi trường không khí.

Mặc dù hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà đã đưa vào môi trường

không khí một số thành phần gây ô nhiễm. Tuy nhiên, đây là khu vực đồi núi

gắn liền với VQG; mặt khác, xung quanh VQG đều là biển lớn nên mức độ

pha loãng nồng độ các thành phần gây ô nhiễm nhanh hơn nên con người có

thể chưa cảm nhận được môi trường không khí bị ô nhiễm. Kết quả điều tra

71

quan điểm của 30 khách du lịch, đối với chất lượng môi trường không khí tại

VQG Cát Bà cho thấy: 66,67% khách du lịch cho rằng môi trường không khí

tại đây vẫn tốt. 23,33% đánh giá ở mức độ bình thường và vẫn có tới 10% du

khách cho rằng môi trường không khí đã có xu hướng xấu đi. Qua trao đổi trực

tiếp thì một số khách đã nhận xét: chất lượng môi trường không khí ở đây

không còn đuợc trong lành như trước kia, nhất là tại các khu vệ sinh công cộng

và các quán ăn, nhà hàng,... Như vậy, không khí ở đây mặc dù vẫn đảm bảo

phục vụ khách du lịch, nhưng chất lượng cũng đang bị thay đổi kém dần đi.

Bảng 4. 22: Ý kiến của du khách về chất lƣợng không khí

tại VQG Cát Bà.

Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

Tổng số 30 100

Tốt 20 66,67

Bình thường 7 23,33

Không tốt 3 10,00

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Hình 4.17: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch

về chất lƣợng không khí tại VQG Cát Bà.

72

d) Tác động đến môi trường đất Hoạt động du lịch cũng có xấu đến môi trường đất tại VQG Cát Bà

do các nguồn nguyên nhân sau:

* Hoạt động của khách du lịch: Vào những ngày lễ hội, ngày nghỉ,...lượng khách du lịch quá đông, hình thành đường mòn ven các tuyến đường chính, gây nên hiện tượng đất bị nén chặt và giảm độ tơi xốp. * Rác thải:

Một trong những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch là tạo ra rác thải. Đây là một trong những vấn đề nổi cộm và đang có những ảnh hưởng xấu đến môi trường VQG Cát Bà. Vào những mùa du lịch, có hàng vạn du khách trong và ngoài nước về thăm, lượng rác thải chiếm đến 92% lượng rác thải của cả năm.

Kết quả điều tra, thống kê về lượng rác thải phát sinh hàng ngày vào

mùa du lịch được tổng hợp ở bảng 4.23:

Bảng 4.23: Lƣợng rác thải tại VQG Cát Bà vào mùa du lịch.

Tên tuyến ST T Tốc độ tăng (%) Lƣợng rác thải (Kg/ngày) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2015

210 240 260 111,31 1

100 120 150 122,50 2 Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm - động Trung Trang Du lịch giáo dục môi trường - động Trung Trang

160 440 910 180 480 1.020 250 550 1.210 125,69 111,84 115,36

81.900 91.800 108.900 115,36

3 Trung tâm Vườn - Ao Ếch - Việt Hải 4 Thị trấn Cát Bà Tổng lượng rác thải 1 ngày mùa du lịch Tổng lượng rác thải 3 tháng du lịch (mùa hè) Tổng lượng rác thải 1 ngày mùa đông Tổng lượng rác thải 3 mùa đông 25 2.250 28 2.520 32 2.880 113,14 113,14

(Nguồn: Ban quản lý VQG Cát Bà)

73

Qua bảng cho thấy: Lượng rác thải tại các tuyến du lịch của VQG Cát

Bà tăng theo các năm, từ 910 kg năm 2015 lên 1.210 kg năm 2017. Như vậy,

tốc độ tăng trung bình hằng năm là 115,36%. Nguyên nhân là do có những

thay đổi trong quản lý, đổi mới nâng cấp cơ sở hạ tầng mà lượng khách du

lịch đến với Cát Bà cũng tăng đáng kể. Ngoài ra vào thời điểm này, đời sống

kinh tế - xã hội của người dân được nâng lên, nhu cầu du lịch cũng đến được

với nhiều tầng lớp người dân trong xã hội, đặc biệt là những người dân lao

động bình thường.

So sánh lượng rác thải giữa 3 tháng mùa du lịch (mùa hè) và 3 tháng

không vào mùa du lịch (mùa đông) ta thấy có sự khác biệt rất lớn. Cụ thể:

Năm 2015 vào mùa du lịch lượng rác thải là 81.900 kg, lớn hơn 36,4 lần so

với 3 tháng không phải vào mùa du lịch (mùa đông); năm 2017 vào 3 tháng

mùa du lịch cao hơn 37,8 lần so với 3 tháng mùa đông. Điều này cho thấy,

lượng khách du lịch tỷ lệ thuận với lượng rác thải.

Lượng rác thải tăng là do khách du lịch khi đến Cát Bà thường mang

theo các loại đồ ăn thức uống (nước uống, sữa, bánh kẹo...). Ngoài ra, một

lượng rác thải lớn phát sinh từ các quán ăn, nhà hàng. Các chủ quán thường

không quan tâm đến vấn đề vệ sinh môi trường công cộng, nên họ thường đổ

rác ngay cạnh các quán, đã làm xuất hiện các bãi rác tự do trong khu vực, gây

mất vệ sinh môi trường.

Lượng rác do du khách thải ra trên các tuyến du lịch là khá nhiều.

Thành phần rác như túi nilon, chai nước, vỏ hộp sữa... Đây đều là những

thành phần khó phân huỷ, gây ảnh hưởng tới thành phần và kết cấu đất. Đặc

biệt, những bãi rác lớn, lâu ngày làm cho đất bị phủ dưỡng, làm chết các loài

thực vật xung quanh.

Kết quả khảo sát cho thấy có tới 63,33% ý kiến cho rằng rác thải là do

khách du lịch vứt bừa bãi, chỉ có 3,33% ý kiến cho rằng khách du lịch không

74

vứt bừa bãi.

Bảng 4.24: Ý kiến về khách du lịch vứt rác bừa bãi.

Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

30 Tổng số 100

19 Nhiều 63,33

10 Ít 33,33

1 Không có 3,33

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Hình 4.18: Biểu đồ tổng hợp ý kiến về rác thải tại VQG Cát Bà.

- Một số hình ảnh về rác thải tại khu vực nghiên cứu

75

(Nguồn: Tác giả, năm 2018)

Hình 4.19: Rác thải vứt bừa bãi tại VQG Cát Bà.

(Nguồn: Tác giả, năm 2018)

Hình 4.20: Nơi tập kết rác thải ở các tuyến tại VQG Cát Bà

76

* Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại VQG Cát Bà:

- Thu gom và xử lý tại chỗ: Tại những điểm có địa hình đồi núi cao,

khá hiểm trở, khó khăn cho việc đi lại và vận chuyển rác thì rác được thu gom

rồi đổ theo hẻm núi hoặc sử dụng cách thức chôn lấp tại chỗ không có xử lý.

+ Ưu điểm: Đây là hình thức xử lý rác thải không cần đầu tư nhiều và

thực hiện tương đối đơn giản. Với hình thức xử lý này, lượng rác thải tồn

đọng có thể lưu trữ tạm thời tại khu vực di tích vào mùa lễ hội, mà không cần

xây dựng nhà máy xử lý rác. Đồng thời lượng rác thải hữu cơ phân hủy giúp

cung cấp nguồn phân cho đất, do đó tại vị trí các bãi chôn lấp có thể trồng cây

phủ xanh khu đất trống.

+ Nhược điểm: Chôn lấp không xử lý là hình thức xử lý rác thải không

họp vệ sinh, dễ gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, là nơi phát sinh và lan

truyền dịch bệnh; với hình thức này đòi hỏi đầu tư xử lý tốt lớp chống thấm

của bãi chôn lấp. Mặt khác, hình thức bãi chôn lấp chỉ thích hợp với khối

lượng rác ít, đủ thời gian để rác thải phân hủy và chỉ nên chôn lấp với rác thải

hữu cơ dễ phân hủy, ít độc hại.

- Thu gom rác, vận chuyển về xử lý tại khu xử lý rác tập trung tại 02 bãi

rác tập trung của huyện là: Xã Nghĩa Lộ và xã Xuân Đám. Nhân viên vệ sinh

của Ban quản lý VQG Cát Bà thực hiện gom rác từ các thùng rác, đặt dọc trên

các tuyến tham quan, quét rác vương vãi dọc đường đi, rác xung quanh các

điểm di tích, nhà hàng, khu vực bến xe... Rác được vận chuyển bằng xe ô tô

chở rác của Công ty môi trường đô thị, đưa về khu xử lý tập trung.

+ Ưu điểm: Với phương án này sẽ giảm được kinh phí đầu tư (không

cần đầụ tư Nhà máy xử lý rác tại chỗ), đồng thời vẫn đảm bảo hạn chế việc

rác thải ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan chung của khu vực. Đây sẽ

là phương án lâu dài cho VQG Cát Bà hiện nay.

+ Nhược điểm: Thời gian quá trình thu gom và vận chuyển rác đi xử lý

77

kéo dài, nên lượng rác thải tồn đọng, không kịp xử lý vào mùa du lịch, chiếm

tỷ lệ lớn. Do đó, rác thải tồn đọng đã gây mất mỹ quan, ô nhiễm môi trường

khu vực tham quan trong thời gian ngắn.

Bảng 4.25. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn

tại VQG Cát Bà.

Tỷ lệ thu gom và xử lý (%) STT Bãi rác Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Xã Nghĩa Lộ 90 95 97

2 Xã Trân Châu 85 90 95

(Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường Cát Hải 2017)

Tóm lại: Công tác thu gom và xử lý rác tại VQG Cát Bà hiện nay chưa

được quan tâm, đầu tư đúng mức khiến lượng rác thải tồn đọng sau mỗi mùa

du lịch có thể chiếm tỷ lệ lớn. Ngoài ra, một lượng rác thải tương đối lớn

được xử lý tại chỗ, không hợp vệ sinh, đã gây tác động xấu đến môi trường

như: làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan, thơ mộng; gây ô nhiễm nguồn nước,

không khí...

Một số hình ảnh về bãi tập kết và xử lý rác thải tại Cát Bà.

78

(Nguồn: Tác giả, năm 2018)

Hình 4.21: Nơi tập kết và xử lý rác thải tại Khe Sâu, Trân Châu, Cát Bà.

Nhận xét:

Qua điều tra đánh giá ta thấy rằng lượng rác thải trên các tuyến điều tra

khá nhiều, việc thu gom rác thải còn nhiều hạn chế, 05 ngày mới đi thu gom

01 lần không đủ so với lượng rác thải ra.

Trên các tuyến, việc xử lý rác thải còn nhiều bất cập gây ô nhiễm môi

trường (xử lý chai nhựa bằng cách đốt gây tác động lớn đến môi trường xung

quanh).

e. Tác động đến xói mòn đất, sạt lở

Sau quá trình đi điều tra khảo sát, tác giả thấy rằng tác động xảy ra xói

mòn sạt lở chủ yếu xảy ra ở một số tuyến. Đây là các tuyến có hoạt động du

lịch diễn ra thường xuyên, có số lượng du khách đến tham quan nhiều.

➢ Tuyến: Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự lâm - động

Trung Trang

79

Nguồn: Vườn Quốc Gia Cát Bà

Hình 4.22: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên

tuyến Trung tâm vườn - rừng Kim giao - đỉnh Ngự Lâm-động Trung Trang.

Một số hình ảnh các điểm đã bị sạt lở

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

Hình 4.23: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vƣờn, rừng

Kim Giao, đỉnh Ngự Lâm, động Trung Trang - VQG Cát Bà

80

➢ Tuyến Du lịch giáo dục môi trường - động Trung Trang

Nguồn: Vườn Quốc Gia Cát Bà

Hình 4.24: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên

tuyến Giáo dục môi trƣờng - động Trung Trang.

Một số hình ảnh các điểm đã bị sạt lở

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

Hình 4.25: Một số điểm bị sạt lở tuyến Du lịch giáo dục môi trƣờng và động Trung Trang - Vƣờn Quốc gia Cát Bà.

81

➢ Tuyến Trung tâm Vườn - Ao Ếch - Việt Hải

Nguồn: Vườn Quốc Gia Cát Bà

Hình 4.26: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên

tuyến Trung tâm vƣờn - Ao Ếch - Việt Hải.

Một số hình ảnh các điểm đã bị sạt lở

(Nguồn: Tác giả, năm 2018)

Hình 4.27: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vƣờn,

Ao Ếch, Việt Hải - Vƣờn Quốc gia Cát Bà.

82

Nguyên nhân gây sạt lở tại các tuyến điều tra là do hoạt động du lịch,

do điều kiện thời tiết cùng với cấu trúc đường đi làm thúc đẩy việc sạt lở tại

các điểm trên một số tuyến điều tra.

Một số tuyến khác lượng khách hầu như không có nên tác giả không

tập trung điều tra, tuy nhiên qua quá trình điều tra vẫn bắt gặp một số điểm có

nguy cơ bị xói mòn nhưng tỉ lệ thấp và không đáng kể. Qua đây ta thấy rằng

hoạt động du lịch của du khách góp phần đáng kể gây nên hiện tượng xói mòn

và sạt lở.

4.2.2. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến kinh tế, sức khỏe và an

ninh trật tự địa phương

- Hiện tượng di dân và biến động xã hội do triển khai dự án. Hàng loạt

dự án hạ tầng đã và đang được triển khai gây tác động nhất định nhỏ đến kinh

tế, đời sống, môi trường của người dân trong vùng.

- Thu nhập từ hoạt động du lịch mang tính chất thời vụ, hơn thế nữa do

giá cả leo thang theo dịch vụ du lịch nên cũng gây khó khăn cho đời sống của

người dân. Các việc làm tạo ra từ phát triển du lịch không đem kết quả như

mong muốn cho dân cư địa phương nếu như không có biện pháp đào tạo nghề

phù hợp và quản lý được sự di dân tự do.

- Tác động đến sức khỏe: Khi hoạt động du lịch gia tăng vượt quá khả

năng kiểm soát có thể sẽ dẫn đến sự xuống cấp của môi trường, do đó có thể

ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ du khách và dân địa phương, khả năng lây

lan các bệnh dịch truyền nhiễm… Xúc tiến và mở rộng du lịch có thể sẽ là

nguy cơ gián tiếp gây ra việc lan truyền những căn bệnh "thế kỷ" dễ lây lan

như AIDS, SARS và còn là điều kiện để lớp trẻ kém hiểu biết theo đuổi nghề

mại dâm để kiếm tiền một cách dễ dàng và nhanh chóng. Đối với du khách,

quá trình truyền bệnh diễn ra theo cả hai hướng: truyền và nhận lại từ người

dân nước sở tại.

83

- Bệnh tật có nguồn gốc từ môi trường bị ô nhiễm: Môi trường ô nhiễm

sẽ phát sinh các bệnh liên quan đến hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản, viêm

họng…, các bệnh về tiêu hóa (thương hàn, kiết lỵ, dịch tả…) cho dân cư địa

phương và khách du lịch.

- Vệ sinh môi trường: Việc phát triển nhanh chóng các hoạt động du

lịch có thể làm cho hoạt động vệ sinh môi trường tại các khu du lịch trở nên

khó khăn hơn. Sự gia tăng đột biến của các chất gây ô nhiễm trong khi chưa

đủ khả năng xử lý vệ sinh môi trường tại chỗ làm rác thải không kịp thu gom

dồn ứ; nước thải chảy tràn, trạng thái ồn ào, bụi bặm… vừa gây mất cảnh

quan, vừa là nguyên nhân cho bệnh dịch hoành hành và ảnh hưởng xấu đến

sức khoẻ của du khách và dân địa phương.

- Tác động đến dân số học và an ninh trật tự địa phương:

Hoạt động phát triển du lịch kéo theo nhập cư sức lao động. Dưới tác

động đó, thành phần, cơ cấu, mật độ phân bố và nhiều khía cạnh xã hội học

liên quan đến dân số đều bị thay đổi. Số lượng dân nhập cư đông sẽ khó khăn

cho công tác quản lý, gây mất trật tựan ninh và xung đột về nhiều mặt giữa

cộng đồng địa phương và dân nhập cư sẽ xuất hiện.

Bảng 4.26: Ý kiến của cán bộ xã về tình hình an ninh trật tự

tại địa phƣơng.

Chỉ tiêu Số phiếu Tỷ lệ (%)

Tổng số phiếu 20 100

Rất ảnh hưởng 4 20

Ảnh hưởng 9 45

Không ảnh hưởng 7 35

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

- Chuyển biến về chuẩn mực xã hội:

Mâu thuẫn xã hội có thể nảy sinh do sự chênh lệch thu nhập giữa

84

những người làm dịch vụ và các ngành nghề truyền thống tại địa phương.

Quá trình tiếp xúc giữa du khách và người dân địa phương, chuẩn mực

xã hội có thể sẽ được nhấn mạnh vì đó là những nét đặc trưng hấp dẫn khách

du lịch từ nơi khác đến, nhưng cũng có thể bị lu mờ dần đi nếu như bị đồng hoá.

4.2.3. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến văn hóa xã hội

Sự hội nhập và tiếp xúc với khách du lịch đôi khi đã làm thay đổi tiêu

cực đến nền văn hóa xã hội. Việc hội nhập, tiếp xúc hàng ngày với các nền

văn hóa từ các vùng miền khác nhau (cả trong nước và ngoài nước) có thể

làm biến sắc và bị thương mại hóa văn hóa truyền thống của các cộng đồng

dân cư sinh sống tại địa phương.

Kết quả điều tra ý kiến của người dân về tác động của hoạt động du lịch

tới lối sống, phong tục tập quán của người dân địa phương được tổng hợp

trong bảng 4.27

Bảng 4.27: Ý kiến của ngƣời dân về tác động của hoạt động du lịch

tới lối sống, phong tục tập quán.

Chỉ tiêu

Tổng số phiếu Rất xấu Xấu Không ảnh hưởng Tốt Rất tốt Không biết Số phiếu 20 1 6 8 4 0 1 Tỷ lệ (%) 100 5 30 40 20 0 5

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Qua bảng trên cho thấy có tới 30% đánh giá hoạt động du lịch có tác

động xấu tới văn hóa, phong tục tập quán của người dân địa phương; 40%

đánh giá là không ảnh hưởng và 20% đánh giá tác động tốt.

85

4.2.4. Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà

Để đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà,

đến môi trường, chúng tôi đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường.

Bảng 4.28: Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch

tại VQG Cát Bà tới môi trƣờng.

Tổng Cắm trại Lữ hành Dịch vụ ăn uống Lƣu trú Mua sắm Các hoạt động DLST Các TPMT

1. Môi trƣờng vật lý

- Đất - Nước - Không khí 2. Rác thải

-1 0 0 0 -1 -2 -1 0 -1 -1 0 -1 0 -1 -1 0 -1 0 -1 -1 0 0 0 0 0 -3 -3 0 -3 -4

- Rác thải sinh học - Rác thải hóa học 3. Môi trƣờng sinh vật và hệ sinh thái

- ĐDSH học - DT rừng 4. Môi trƣờng KT-XH

- Dân trí - Thu nhập - Lao động -1 -1 1 1 1 -2 -1 0 -1 0 0 0 0 2 1 0 0 1 2 1 -2 -1 0 2 0 -5 -3 2 6 3

Tổng -1 -9 0 1 -1 -10

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Kết quả bảng 4.30 cho thấy: Các hoạt động cắm trại, lữ hành có tác

động xấu tới môi trường VQG Cát Bà. Môi trường cảnh quan sinh thái và sự

đa dạng sinh học tại VQG Cát Bà chịu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch

86

lớn nhất.

Đánh giá tổng hợp về tác động của hoạt động du lịch đối với các đối

tượng bị tác động là -10. Như vậy, có thể kết luận hoạt động du lịch có tác

động tiêu cực đến môi trường VQG Cát Bà.

Hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà đã đem lại nhiều tác động tích cực cho

sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, cũng gây ra không ít những tác động tiêu

cực như: rác thải, nước thải, nguy cơ phá vỡ môi trường cảnh quan sinh thái. Đây

là những vấn đề nổi cộm mà cộng đồng địa phương, khách du lịch đang rất quan

tâm, cần sớm có những biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực này.

4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vƣờn

quốc gia Cát Bà

4.3.1. Đánh giá SWOT trong công tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà

Qua kết quả nhiên cứu ở phần trên, cho thấy rằng Vườn Quốc gia Cát

Bà có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch. Bên cạnh đó, khó khăn, thách thức

cũng không phải nhỏ. Điều này được tổng hợp, phân tích qua sơ đồ SWOT:

Bảng 4.29: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công

tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà.

Điểm mạnh (S) - S1: VQG Cát Bà có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và tính đa dạng sinh học cao, là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. - S2: Nhiều tài nguyên thiên nhiên hoang dã hấp dẫn có ý nghĩa tầm khu vực và quốc tế như Voọc Cát Bà, Thạch sùng mí Cát Bà, Sơn dương, Hồng hoàng.... - S3: Nhiều sinh cảnh rừng đẹp, còn giữ Điểm yếu (W) - W1: Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho du lịch còn thiếu. - W2: Đội ngũ cán bộ, nhân viên của VQG Cát Bà còn thiếu am hiểu thực sự về du lịch. - W3: Đội ngũ cán bộ quản lý du lịch còn thiếu cả về số lượng và chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. - W4: Hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà

87

chưa có một định hướng chung và cụ thể. - W5: Các tài nguyên du lịch đa số mới chỉ ở dạng tiềm năng. - W6: Việc đầu tư tài chính cho công tác bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch còn hạn chế. - W7: Các hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch chưa được triển khai. - W8: Việc quản lý và xử lý rác thải tại VQG Cát Bà còn gặp nhiều khó khăn. - W9: Hoạt động du lịch diễn ra tại vùng hải đảo nên nhiều mặt còn bị hạn chế.

được nét hoang sơ của tự nhiên, nhiều hệ sinh thái rừng đặc sắc như: hồ nước ngọt trên núi đá vôi, rừng kim giao… - S4: Văn hóa bản địa có những đặc trưng thú vị, có nhiều sản phẩm đặc sắc như: lễ hội chèo thuyền, rước kiệu cầu cá … - S5: Giao thông đến VQG Cát Bà đã từng bước được cải thiện, tạo điều kiện cho khách du lịch đến Cát Bà được thuận lợi và tiết kiệm chi phí hơn. - S6: Công tác bảo tồn thiên nhiên đang được VQG thực hiện tốt. - S7: Các chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển du lịch đã và đang được Chính phủ và UBND thành phố Hải Phòng ban hành.

Cơ hội (O) - O1: Du lịch đang được ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, du lịch cũng được ưu tiên trong chính sách phát triển du lịch tại Hải Phòng. - O2: Việt Nam đang trở thành một điểm đến mới và độc đáo của khách du lịch quốc tế. Xu hướng khách du lịch muốn đến thăm các VQG và KBT tăng cao. - O3: Nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đang quan tâm các dự án phát triển du lịch ở các VQG và KBT. - O4: Chính phủ Việt Nam đang quan tâm đến các dự án đầu tư cho các VQG. Thách thức (T) - T1: Việc phát triển du lịch, thiếu nguyên tắc trong quản lý, quy hoạch với tầm nhìn chiến lược về phát triển bền vững gắn với bảo tồn các giá trị đặc biệt về cảnh quan và đa dạng sinh học thông qua phát triển du lịch sẽ tác động làm suy thoái môi trường tự nhiên, làm mất cảnh quan, ảnh hưởng đến những giá trị đa dạng sinh học và các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên. - T2: Người dân vùng đệm và du khách vẫn xâm nhập bất hợp pháp vào VQG sẽ ảnh hưởng tới tài nguyên du lịch. - T3: Sự phát triển dân số và cơ sở hạ tầng

88

- O5: Một số chính sách, quy chế về phát triển du lịch đã được ban hành. - O6: Phát triển du lịch đem đến cơ hội hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo tồn, nâng cao thu nhập cho người dân.

quá mức sẽ phá vỡ vẻ đẹp hoang sơ của VQG Cát Bà và có thể tác động đối với hệ sinh thái mỏng manh. - T4: Nhận thức của xã hội về phát triển bền vững còn thấp, mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn đang là thách thức lớn nhất với VQG Cát Bà. - T5: Cạnh tranh trong thu hút đầu tư và phát triển du lịch ngày càng trở nên gay gắt.

Qua phân tích ta thấy rằng, với tất cả các tiềm năng to lớn về tự nhiên,

xã hội cùng với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện khí hậu trong lành mát mẻ,

giao thông thuỷ bộ thuận lợi, gắn liền với đời sống cộng đồng mang bản sắc

riêng, lòng mến khách của người dân và quyết tâm thực hiện chiến lược phát

triển ngành du lịch của thành phố… sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn vững

chắc đảm bảo cho du lịch của VQG Cát Bà nói riêng và ngành du lịch thành

phố Hải Phòng nói chung phát triển mạnh, vượt qua được những khó khăn và

thách thức để phát triển. Đó là một trong những cơ sở khoa học quan trọng

định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải nói riêng và thành phố Hải

Phòng nói chung.

4.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn

quốc gia Cát Bà

Từ những kết quả đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển du

lịch, đánh giá hiệu quả tổng hợp của hoạt động du lịch, tác động môi trường

của hoạt động du lịch và đánh giá tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch ở

VQG Cát Bà, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

4.3.2.1. Chủ động kiểm soát từ nguồn các tác động môi trường và xử lý triệt

để các yếu tố gây hại môi trường

89

Nghiên cứu, khảo sát, quy hoạch hợp lý các công trình, các điểm hoạt

động dịch vụ, các khu vực nghỉ, dừng chân của du khách sao cho vừa đảm

bảo không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, vừa có điều kiện đảm bảo hạn chế tối

thiểu các ảnh hưởng đối với cảnh quan môi trường, không gây ô nhiễm môi

trường. Tại các điểm dừng chân này cần đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ

tầng (nhà hàng, nhà nghỉ...) phục vụ khách du lịch.

Hình 4.28: Mô hình xử lý rác thải.

Cải tạo hệ thống thu gom, xử lỷ nước thải:

+ Cải tạo hệ thống thu gom nước thải, tách riêng hệ thống thu gom

nước mưa, hệ thống nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà vệ sinh. Hệ

thống thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà vệ sinh, được đưa

về điểm dự kiến sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải.

+ Việc xây dựng trạm xử lý nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt

TCVN là rất cần thiết và cấp bách.

+ Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt: cần xem xét các biện pháp xử lý

nước thải vào tự nhiên hoặc các biện pháp tái sử dụng nước thải cho phù hợp.

Nước thải sau khi thu gom qua song chắn rác, được loại bỏ những tạp

chất thô như: cành cây, túi nilon... rồi qua bể lắng ngang, loại bỏ những cặn lơ

lửng có khả năng lắng. Sau đó, qua bãi lọc sạch, nhờ tiếp xúc với bề mặt của

vật liệu lọc: cát, sỏi nhỏ, xỉ lớn được xếp thứ tự từ trên xuống dưới, để giữ độ

xốp của lớp lọc và vùng rễ của thực vật trồng trong bãi lọc. Nước thải sau khi

qua bãi lọc, nhờ hệ thống ống thoát nước sẽ được thải ra môi trường. Nước

90

thải này có thể sử dụng để tưới tiêu hoặc rửa xe...

4.3.2.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học

thiên nhiên

Ban Quản lý VQG cần quy hoạch lại các điểm du lịch trong Vườn, xây

dựng các quy chế về sử dụng tài nguyên vào phát triển du lịch, quy định rõ

chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia quản lý, thương xuyên tổ chức

kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức đã được giao nhiệm vụ.

Việc quy hoạch các khu thăm quan trong khuôn viên Vườn cần đưa ra

các kế hoạch sử dụng và bảo tồn tài nguyên hợp lý. Ban quản lý cần giám sát

chặt chẽ việc xâm phạm trái phép để bảo vệ đa dạng sinh thái khu vườn. Ban

quản lý cần bổ sung hệ thống thùng chứa rác nhằm khắc phục tình trạng xả

rác bừa bãi ra môi trường và thường xuyên thu gom rác tránh để đầy ứ. Tăng

cường nhận thức cho du khách về bảo vệ môi trường.

4.3.2.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút du lịch

- Đầu tư cơ sở ha tầng: Khi có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ thu hút

được nhiều khách du lịch đến với VQG, ngoài ra để thu hút được sự chú ý của

các doanh nghiệp đến với VQG, tham gia vào phát triển du lịch của Vườn thì

Ban quản lý cần phải xây dựng cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng, để các doanh

nghiệp nhìn thấy tiềm năng phát triển du lịch của Vườn.

- Ban quản lý Vườn cần xây dựng hệ thống các tuyến đường trong khu

rừng, tạo thuận lợi cho du khách đi tham quan. Ngoài các tuyến đường chính

nối liền các điểm tham quan, cần xây dựng các tuyến đường phụ mà du khách

có thể đi tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên, khám phá khu rừng. Sau khi đã ký

kết với các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển du lịch của Vườn, cần

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất để hoạt động.

Ban quản lý Vườn cần đưa ra các quy định về việc xây dựng mới và cải tạo cơ

sở vật chất nhưng vẫn bảo vệ tài nguyên, bảo đảm giữ được những nét đặc

trưng của Vườn.

91

- Khả năng đảm bảo liên lạc: Ban quản lý cần đầu tư cơ sở vật chất để

du khách có thể duy trì và ổn định liên lạc qua hệ thống viễn thông và internet

nhằm không bị gián đoạn cuộc sống công việc thường lệ. Các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Cát Bà.

- Về hệ thống nhà nghỉ: Cần nâng cấp và bổ sung thêm hệ thống nhà

nghỉ với quy mô và chất lượng khác nhau phục vụ cho nhiều đối tượng khách

hàng. Mặt khác cũng cần phải đầu tư một số khu nhà nghỉ mang đậm nét của

DLST và thực sự gần gũi với tự nhiên. Các tuyến du lịch xuyên rừng cần có

các trạm nghỉ chân dọc đường.

- Dịch vụ ăn uống: Đây là nhân tố góp phần quan trọng trong việc tạo

nên chất lượng của một sản phẩm du lịch. Hầu hết các VQG hiện nay do đặc

thù về vị trí địa lý, diện tích rộng nên dịch vụ ăn uống khá nghèo nàn và giá

cả không hợp lý.

- Hàng lưu niệm: Hệ thống hàng lưu niệm là một dịch vụ đi kèm để gia

tăng chất lượng của sản phẩm du lịch và quảng bá văn hóa địa phương. Hệ

thống hàng lưu niệm cần phải phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống của

các dân tộc bản địa.

4.3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên VQG Cát Bà

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức, viên

chức của Vườn về các thông tin về hướng dẫn du khách, các tài liệu liên quan

đến quảng bá các giá trị đặc sắc của Vườn, tầm quan trọng của cảnh quan

trong việc phát triển du lịch. Giúp cho toàn bộ lao động trong Vườn hiểu và

nắm rõ tầm quan trọng của tài nguyên, có ý thức bảo vệ và gìn giữ tài nguyên,

duy trì và phát huy các giá trị mang đậm bản sắc dân tộc và yếu tố lịch sử.

- Mở các lớp tập huấn về giao tiếp với du khách, thái độ, cử chỉ khi

giao tiếp.

- Phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên môn về du lịch để mở các lớp

đào tạo về du lịch cho lao động địa phương và đây là nguồn hướng dẫn viên

92

rất tốt vì người địa phương đã có sẵn các kiến thức về văn hóa, truyền thống

bản địa...

- Cử cán bộ đi học, nâng cao trình độ quản lý, quy hoạch lại tài nguyên

của Vườn, có kế hoạch tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên hiện có.

Thường xuyên có các cuộc họp trao đổi giữa Ban quản lý Vườn với các công

ty, giữa ban quản lý với các nhân viên để khắc phục những điểm mà khách du

lịch chưa hài lòng, làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những mong muốn của

khách du lịch.

4.3.2.5. Tuyên truyền quảng bá, tiếp xúc du lịch

Một trong những hình thức quảng cáo để cho du khách biết đến VQG

Cát Bà là tuyên truyền quảng bá. Việc tuyên truyên này không chỉ là trách

nhiệm của Ban quản lý Vườn mà là trách nhiệm của toàn bộ nhân viên, công

ty và người dân sinh sống trong khu vực.

Cộng đồng cư dân địa phương: Đây là tác nhân chủ chốt trong hoạt

động du lịch và dịch vụ trong VQG bao gồm cộng đồng dân cư đang sinh

sống trong vườn và các thôn ở ngoài vườn. Họ là những người có khả năng

tham gia trực tiếp vào một phần của quy trình hoạt động du lịch và dịch vụ tại

VQG như: lưu trú tại nhà, hướng dẫn viên du lịch sở tại, dịch vụ ăn uống,

dịch vụ vận chuyển khách, hỗ trợ dịch vụ mua quà lưu niệm, các dịch vụ văn

hóa của cộng đồng dân tộc...

Hoạt động du lịch trong VQG muốn được phát triển bền vững thì người

dân địa phương phải tự nguyện bảo vệ vườn như “một tài sản riêng”. Nguồn

thu của người dân địa phương là từ khách du lịch sẽ giúp họ có đời sống ổn

định, được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Vì vậy, họ chính là nhân tố

quan trọng bảo vệ VQG và góp phần trực tiếp thu hút nhiều khách du lịch,

đóng góp công sức tự nguyện bảo vệ VQG như là tài sản của bản thân. Do đó,

cộng đồng địa phương phải được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động du lịch và

dịch vụ du lịch, gắn liền lợi ích kinh tế của người dân với môi trường và văn hóa.

93

Ban quản lý vườn quốc gia: Giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo vệ tài

nguyên và xây dựng điểm đến du lịch sinh thái, xây dựng chuẩn dịch vụ và

chuẩn đào tạo nhân lực tại VQG. Xây dựng bảo tàng hệ sinh thái của vườn và

định hướng khai thác bảo tàng trong công tác giáo dục môi trường và tạo

thêm thu nhập, trợ giúp cho hoạt động bảo tồn và phát triển của vườn. Để khai

thác DLST theo hướng bền vững, Ban quản lý vườn cũng cần lập kế hoạch

phân vùng VQG và các quy định nghiêm ngặt cho từng phân vùng tại VQG.

Có cơ chế phối hợp với cộng đồng địa phương và các công ty du lịch trong

việc tổ chức các tuyến điểm du lịch, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch.

Các doanh nghiệp: Có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục du khách về

yêu cầu, trách nhiệm và lợi ích của DLST bền vững khi gửi khách tới phạm vi

VQG. Tăng thêm mức chi phí các hoạt động dịch vụ du lịch cho cộng đồng

địa phương, sử dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương và giảm tối đa tác

động của khách khi tới VQG. Phối hợp với Ban quản lý các VQG để xây

dựng các tuyến điểm du lịch phù hợp với đặc trưng của du lịch sinh thái, và

xây dựng những chương trình du lịch sinh thái đích thực.

4.3.2.6. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái

Quản lý chặt chẽ việc thu gom rác ở các tuyến điểm du lịch, tạo nên

môi trường xanh sạch, bao gồm các biện pháp sau:

Nâng cao ý thức tự giác cho nhân viên trong trung tâm du lịch. Đối với

các tuyến đường mòn thì phân công người dọn hằng ngày và thu gom các loại

rác thải từ những thùng rác nhỏ dọc tuyến du lịch.

Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ việc thu gom, phân loại, vận

chuyển chất thải rắn đến bãi chứa và quá trình chuyển chất thải rắn ra khỏi

VQG theo từng ngày để hạn chế thối rữa, rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

Tuyên truyền bảo vệ môi trường cho du khách, cần có những khuyến

cáo đối với khách du lịch, đối với trường hợp vi phạm có thể bị xử lý theo

quy định.

94

Đặt các thùng rác một cách thẩm mỹ dọc theo tuyến đường đi bộ của du

khách, trải đều khắp các khu vực tham quan.

Hạn chế tối đa thức ăn và vật dụng của du khách mang vào từ bên ngoài

bằng cách quản lý điều chỉnh giá cả bên trong một cách hợp lý.

Kiểm kê chất thải trong VQG, xem xét chi phí thu gom, lượng thải

hàng năm, kiểu loại các chất độc hại cần phải xử lý.

Xem xét xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các

nhà hàng, nhà ăn trong khu vực VQG để lượng chất thải được thu gom một

cách hiệu quả hơn.

Cần làm tốt công tác phân loại rác để có thể xử lý một cách hoàn toàn

và tái sử dụng một cách hợp lý.

95

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu về tác động của hoạt động du lịch đến môi

trường tại VQG Cát Bà, đề tài rút ra một số kết luận sau:

* VQG Cát Bà có tiềm năng phát triển du lịch và DLST dựa trên nguồn

tài nguyên tự nhiên rừng và tài nguyên biển. Đây là một trong những điểm du

lịch quan trọng của thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, lượng du khách đến

VQG Cát Bà chiếm tỷ lệ rất thấp so với số lượng du khách đến du lịch tại đảo

Cát Bà, nguyên nhân là:

- Hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho du lịch, còn kém phát

triển. Tuy đã có sự đầu tư nâng cấp của Nhà nước nhưng việc đầu tư này còn

nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch cụ thể. Vì vậy, cần có quy hoạch cụ thể để phát

triển du lịch sinh thái ở đây tương xứng với tiềm năng vốn có của nó.

- Công tác tuyên truyền quản bá, phục vụ còn hạn chế, nhất là chưa có

đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch chuyên nghiệp.

* Hoạt động du lịch đã góp phần làm tăng sự hiểu biết của du khách,

người dân về tầm quan trọng của môi trường. Tuy nhiên, hoạt động du lịch

phát triển, lượng du khách đến VQG Cát Bà tăng lên theo các năm đã có

những tác động xấu tới môi trường. Vấn đề nổi cộm nhất mà hoạt động du

lịch tác động đến môi trường nơi đây:

- Tác động môi trường: Tài nguyên thực vật, động vật và môi trường

nước, không khí, đất, xói mòn…

- Tác động kinh tế, xã hội: Việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa

phương... Hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà đã mang lại nguồn thu nhập cho

cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương thông qua các dịch vụ như: bán đồ

96

lưu niệm, nhà hàng, nhà nghỉ... Du lịch cũng tạo ra cơ hội việc làm, cơ hội

kinh doanh mới cho người dân, góp phần cải thiện cuộc sống của họ.

+ Văn hóa xã hội: Tác động của khách du lịch trong nước và nước

ngoài đến phong tục tập quán, nét văn hóa truyền thống, lối sống, xã hội.

* Trên các kết quả thu thập, điều tra phân tích được các tiềm năng, cơ

hội, thách thức… phát triển du lịch tại VQG Cát Bà.

* Đã đề xuất được 08 giải pháp chính để khắc phục những mặt hạn chế,

phát huy các điểm mạnh để phát triển du lịch tại VQG Cát Bà trong thời gian

tới.

2. Tồn tại

- Do thời gian nghiên cứu của đề tài có hạn nên mới chỉ phản ánh được

cái nhìn một cách tổng quát nhất.

- Tác giả chỉ tập trung điều tra nghiên cứu trên các tuyến có lượng du

khách tham quan nhiều.

3. Khuyến nghị

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương cũng như

khách du lịch về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên tại VQG Cát Bà.

- VQG cần có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, đào tạo nguồn nhân

lực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch.

- Tạo điều kiện, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, các tổ

chức, cá nhân muốn đầu tư vào hoạt động du lịch tại VQG nhằm phát triển

kinh tế đại phương, cải thiện đời sống người dân và bảo tồn tốt hơn tài

nguyên thiên nhiên rừng biển của VQG và khu dự trữ sinh quyển thế giới

quần đảo Cát Bà

- Cần thực hiện sớm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch,

dịch vụ nhằm bảo vệ bền vững đa dạng sinh học nói riêng, môi trường du lịch

nói chung.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quyết định

số104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về Quản lý các hoạt động DLST tại các Vườn quốc gia,

khu bảo tồn thiên nhiên.

2. Bộ Chính trị (2003), Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng

trong thời kỳ CNH - HĐH, trong đó chỉ rõ Xây dựng Cát Bà thành trung tâm

du lịch xứng tầm của cả nước và quốc tế (Nghị quyết số 32/NQ-TƯ của Bộ

Chính trị).

3. Ngô Duy Bách (20…). Bài Giảng Dịch vụ hệ sinh thái; Đại học Lâm

nghiệp.

4. Ngô Duy Bách. Luận văn thạc sỹ “Vấn đề chia sẻ lợi ích du lịch sinh

thái trong bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch ở 3 vườn quốc gia: Tam

Đảo, Cát Bà và Cúc Phương”.

5. Ban Thường vụ Thành uỷ Hải Phòng (2004).“Xây dựng và phát triển

huyện Cát Hải đến năm 2020”.

6. Lê Trọng Cúc (2009). Chuyên đề: Sinh thái học và sinh thái nhân

văn, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Đức Hậu (2006), Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du

lịch sinh thái bền vững ở Vườn Quốc gia Ba Vì và vùng đệm trong nền kinh tế

thị trường. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp.

8. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Giáo trình du lịch bền vững, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Giáo trình du lịch bền vững, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội

10. Lê Văn Lanh và Bùi Xuân Trường (2010), Báo cáo tại hội thảo

“Xây dựng cơ chể chính sách phát triển DLST tại các VQG/KBT Việt Nam”

Hà Nội.

11. Phạm Trung Lương (1999). Tiềm năng hiện trạng và định hướng

98

phát triển DLST ở Việt Nam. Tuyển tâp báo cáo hội thảo xây dựng chiến lược

quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam. Tổng cục du lịch, Tổ chức bảo tồn

thiên nhiên Thế giới, Ủy ban kinh tế - Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương. Hà

Nội. 7-9/9/1999.

12. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), NXB Nông nghiệp.

13. Luật Du lịch (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Sơn ( 2007), Bài giảng Du lịch sinh thái, Tài liệu giảng

dạy khóa tập huấn về Du lịch sinh thái cho các VQG và KBT năm 2007.

15. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quy chế quản lý rừng.

16. Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành

chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.

17. Quyết định số 1497/QĐ-UBND năm 2005 của UBND thành phố

Hải Phòng ban hành Quy chế quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới Quần

đảo Cát Bà.

18. Quyết định số 1743/QĐ-UBND năm 2007 của UBND thành phố

Hải Phòng Xây dựng chương trình phát triển bền vững khu dự trữ sinh quyển

quần đảo Cát Bà

19. Quyết định số 492/QĐ-UBND năm 2009 của du lịch sinh thái và

Giáo dục môi trường trực thuộc Vườn quốc gia Cát Bà.

20. Vương Văn Quỳnh, (2010), Bài giảng Đánh giá tác động môi

trường dành cho học viên cao học.

21. Vương Văn Quỳnh, Nguyễn Duy Hồng, Trần Quang Bảo, Trần Thị

Hương (2012), Giáo trình đánh giá tác động môi trường, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

21. Elizabeth Boo (2000), Quy hoạch du lịch sinh thái cho các khu Bảo

tông thiên nhiên, du lịch sinh thái hướng dẫn cho các nhà quản lý và lập kế

hoạch, Cục môi trường

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: Phiếu điều tra

PHIẾU ĐIỀU TRA 1

(Phiếu điều tra khách du lịch)

Xin chào quý khách!

Hiện nay, tôi là học viên cao học của Trường đại học Lâm nghiệp Việt

Nam, để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ khoa học, tôi cứu đề tài “Nghiên cứu

đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên tại Vườn quốc gia

Cát Bà”. Xin quý khách vui lòng điền vào những câu hỏi sau theo phiếu điều

tra. Kết quả chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và góp phần phát triển du

lịch sinh thái bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên. Vì vậy, tôi mong nhận

được sự hợp tác của quý vị!

1. Quý vị đến khu du lịch VQG Cát Bà qua nguồn thông tin nào?

A. Ban bè, người thân B. Qua công ty du lịch C. Qua quảng cáo

D. Nguồn

khác………………………………………………………………...

2. Đây là lần thứ mấy quý vị đến VQG Cát Bà?..................................

3. Quý viđi vào khu du lịch bằng phƣơng tiện gì?

A. Xe máy B. Ô tô C. Tầu thủy

4. Quý vị đến khu du lịch VQG Cát Bà nhằm mục đích gì?

A. Nghỉ ngơi B. Thăm Quan C. Hành hương

D. Nghiên cứu, học tập E. Mục đích khác

5. Quý vị thấy không khí ở khu du lịch thế nào?

A. Tốt B. Bình thường C. Không tốt

6. Quý vị dự kiến ở đây bao lâu?...........................................................

7. Quý vị có cần hƣớng dẫn viên du lịch không?

A. Có B. Không

8. Quý vị có thích địa điểm du lịch này không?

A. Rất thích B. Thích C. Bình thường

9. Điều gì ở khu du lịch hấp dẫn quý vị?

A. Phong cảnh B. Các tuyến dụ lịch C. Ăn uống

E. Phục vụ F. Bản sắc văn hóa

10. Quý vị có ăn thức ăn chế biến từ động vật, thực vật hoang dã

không?

A. Có B. Không

11. Quý vị có định mua quà gì trong khu du lịch không?

A. Có B. Không

Nếu có thì quý vị mua gì?

A. Cây cảnh B. Đặc sản của vùng C. Thuốc nam

D. Động vật E. Mật ong F. Nhũ đá hoặc San

12. Quý vị có gặp động vật hoang dã trong khu du lịch hay không?

A. Có B. Không

13. Quý vị có thấy những hiện tƣợng sau không?

Hiện Tƣợng Nhiều Ít Không có

Cây cối bị dẫm đạp, bẻ cành,

khắc vẽ lên cây

Thu lượm sản phẩm từ rừng

Khách du kịch vứt rác bừa bãi

Săn bắn hay sử dụng các sản

phẩm từ rừng

Cắm trại, đốt lửa trại

Thăm quan hang động

14. Theo quý vị tác động của du lịch sinh thái đối với Vƣờn quốc

gia Cát Bà? (Mức độ đƣợc điền số thứ tự từ 0 đến 4).

Mức độ Không Ít Vừa Mạnh Rất manh

Tạo công ăn việc làm

Góp phần bảo tồn DD SH

Phai nhạt văn hó truyền thống

Gây ô nhiễm môi trường

Suy thoái DDSH

15. Quý vị thấy mức độ khách du lịch hôm nay thế nào?

A. Đông B. Bình thường C. Ít

16. Lệ phí vào các điểm du lịch của Vƣờn theo quý vị là?

A. Cao B. Vừa Phải C. Thấp

17. Quý vị có dự định quay lại khu du lịch hay không?

A. Có B. Không C. Không biết

18. Xin quý vị cung cấp thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nam……………Nữ……

Tuổi:……………..Trình độ văn hóa:……………………………………

Nghề nghiệp:

Thời gian phỏng vấn: ngày………..tháng…………năm 2018

Địa điểm phỏng vấn:……………………………………………………

XIN CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ KHÁCH!

PHIẾU ĐIỀU TRA 2

(Phiếu điều tra cộng đồng dân cƣ địa phƣơng)

Nhằm đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến tài nguyên môi

trường và xã hội tại địa phương. Xin ông/bà vui lòng điền vào phiếu điều tra

những nội dung sau:

1. Ông/bà cho biết hoạt động du lịch ở VQG bắt đầu từ khi

nào?..............

2. Ông/bà thấy khách du lịch đến nhiều nhất là tháng nào?

1  2  3  4  5  6 

7  8  9  10  11  12 

3. Ông/bà nghĩ gì về khách du lịch:

Thân thiện, dễ tiếp xúc  Thô lỗ, vô ý thức

 Luôn tỏ ra khó chịu  Không quan tâm

Những nhận xét khác: .........................................................................................

4. Ông/bà có muốn nhiều du khách đến Khu du lịch hay không?

Có  Không  Không quan tâm 

Vì sao? ................................................................................................................

5. Ông/bà được hưởng lợi gì từ các hoạt động du lịch ở Vườn Quốc gia Cát

Bà:

 Không được lợi gì  Có việc làm/tăng thu nhập

 Tiếp xúc với nhiều người  Mở rộng hiểu biết

 Thúc đẩy các hoạt động kinh tế trong vùng 6  Lợi ích khác

(cụ thể) ...............................................................................................................

6. Theo Ông/bà môi trường cảnh quan trong Khu du lịch hiện nay thế nào?

Rất đẹp  Đẹp 

Bình thường  Không đẹp 

7. Từ khi có các hoạt động du lịch đến nay, nước biển ở Vườn Quốc gia Cát

Bà như thế nào?

Không bị ô nhiễm  Bị ô nhiễm 

Bình thường  Không biết 

8. Theo Ông/bà các hoạt động du thuyền có ảnh hưởng đến nguồn nước ở

Vườn Quốc gia Cát Bà không?

Không ảnh hưởng  Có bị ảnh hưởng 

Bình thường  Không biết 

9. Xin Ông/bà cho biết các hoạt động du lịch ảnh hưởng như thế nào đến kinh

tế, xã hội địa phương: (đánh dấu vào những ô tương ứng)

Xấu Tốt Rất xấu Rất tốt Không biết Yếu tố Không ảnh hƣởng

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1. Việc làm/thu nhập

2. Mua bán hàng hoá, giá cả?

3. Giao thông, đi lại

4. Cung cấp điện, nước

5. An ninh/trật tự xã hội 6. Lối sống/Phong tục tập quán

7. Thắng cảnh/tài nguyên du lịch

8. Nước suối, ao hồ

9. Rác

10. Khai thác rừng, săn bắn

11. Phá hoại gây ô nhiễm 12. Tiếng ồn

13. Yếu tố khác

10. Ông/bà có nhìn thấy ngƣời dân địa phƣơng khai thác sản phẩm sau

đây để phục vụ du khách không?

Cây lấy gỗ  Phong lan Cây thuốc 

Động vật  Củi  Mật ong 

11. ông/bà có tham gia vào công tác bảo vệ tài nguyên tại địa phương không?

Có tham gia  Không tham gia 

Xin quý vị cung cấp thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nam  Nữ 

Tuổi:……………..Trình độ văn hóa:…………………………………

Nghề nghiệp:…………………………………………………………..

Thời gian phỏng vấn: ngày………..tháng…………năm 2018

Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!

PHIẾU ĐIỀU TRA 3

(Phiếu điều tra phòng tài nguyên, cán bộ xã)

Để thu thập thông tin về hoạt động du lịch diễn ra ở vườn quốc gia. Xin

Ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Người được phỏng vấn:…………………………………………………

Tuổi:………………………. Giới tính: Nam  Nữ 

Đơn vị công tác:…………………………………………………………

Trình độ văn hóa:……………………………………………………….

1. Theo Ông/bà tháng nào khách du lịch đến nhiều nhất?

1  2  3  4  5  6 

7  8  9  10  11  12 

2. Ông/bà có quan tâm đến vấn đề môi trường?

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không 

3. Hoạt động du lịch có ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương như thế

nào thưa Ông/bà?

Rất ảnh hưởng  Ảnh hưởng  Không ảnh hưởng 

4. Theo Ông/bà hoạt động du lịch đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa

phương như thế nào?

Rất lớn  Lớn  Bình thường  Không đóng góp 

5. Ông/bà cho biết tình hình rác thải từ hoạt động du lịch tại địa phương?

Mức độ rác thải

Rất nhiều  Nhiều  Bình thường  Không có 

Hướng xử lý:…………………………………………………………………

6. Giá vé vào khu du lịch theo Ông/bà là:

Cao  Vừa phải  Thấp 

Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!

PHIẾU ĐIỀU TRA 4

(Phiếu điều tra cán bộ VQG, phòng du lịch)

Để thu thập thông tin về hoạt động du lịch diễn ra ở vườn quốc gia. Xin

Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Người được phỏng vấn:…………………………………………………

Tuổi:………………………. Giới tính: Nam  Nữ 

Đơn vị công tác:………………………………………………………… Trình độ văn hóa:……………………………………………………….

1. Theo Anh/chị tháng nào khách du lịch đến nhiều nhất?

1  2  3  4  5  6 

7  8  9  10  11  12 

2. Vườn quốc gia có bao nhiêu nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch?........................................ Mức độ đáp ứng cho nhu cầu du lịch

Đáp ứng tốt  Khá  Trung bình  Không đáp ứng 

Khả năng bảo vệ du lịch ở vườn quốc gia

Bảo vệ tốt  Khá  Trung bình  Không bảo vệ được 

3. Giá vé vào khu du lịch theo anh/chị là:

Cao  Vừa phải  Thấp 

4. Phí được trả cho hướng dẫn du lịch theo anh/chị là:

Rất thích hợp  Thích hợp  Vừa phải  Không thích hợp 

5. Anh/chị cho biết việc trả lương cho anh chị được lấy từ đâu?

Không biết  Không rõ  Biết 

Từ ngân sách nhà nước  Từ hoạt động du lịch 

6. Theo anh/chị có nên trích phần trăm từ hoạt động du lịch để trả lương

không?

Rất nên  Nên  Không cần  Không biết 

Xin cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!

SURVEY 6

(Questionnaire for foreign tourists)

Welcome, honored guests!

Currently, I am a post-graduate student of the Forestry University of Vietnam,

to complete the dissertation Master of Science, I save the subject "Research

on the impact of tourism activities on resources in the National Park Cat Ba ".

Please fill in the following questions in the questionnaire. The results serve

only for research purposes and contribute to the sustainable development of

ecotourism associated with conservation of resources. So, I look forward to

receiving your cooperation!

1. What's your name?

………………………………………………

2. Where are you from?

…………………………………..…………..

3. What is your main goal for Cat Ba National Park?

Travel, rest  Conferences  Visit relatives, friends 

Trade  Another purpose

4. Where did you come from to decide this trip to Cat Ba National Park?

Friends, relatives Books, newspapers, magazines Internet 

Travel agency  Tivi  Other souces

5. Which characteristics in Cat Ba National Park make him (her) the best

impression?

Scenic Attitude of the people  Quality service 

Cheap goods  Other

6. Where did you come to Cat Ba National Park?

7. How do you go to Cat Ba National Park?

Car Ship  Motorbike  Other

vehicles

8. Is this the second time you come to Cat Ba National Park?

1st  2nd  Times 3 or more 

9. Do total number of days you plan to stay in Cat Ba National Park?

…………………………………………………………......................

10. Do you need a tour guide?

Yes  No 

11. Did you eat processed food from wildlife?

Yes  No 

12. What do you intend to buy in the tourist area?

Yes  No 

13. Do you have wildlife in the tourist area?

Yes  No 

14. Do you see the following phenomena?

A lot of little Not found

Phenomena Trees are trampled, broken branches, carved on trees

Collection of forest products

Tourists throw litter Hunting or using products from the forest

Camping, camp fire Visit the cave

15. Are the fees charged at the attractions of the park according to you?

High  Medium  Low 

16. Do you plan to return to the resort?

Yes  No  Do not know 

Thank you for your cooperation!

PHIẾU ĐIỀU TRA 5

(Phiếu điều tra về tình hình rác thải)

Để thu thập thông tin về hoạt động du lịch diễn ra ở vườn quốc gia. Xin

Ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:

Người được phỏng vấn:………………………………………………..

Tuổi:………………………. Giới tính: Nam  Nữ 

Nghề nghiệp:…………………………………………………………….

1. Ông/bà có quan tâm đến vấn đề môi trường?

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không 

2. Theo Ông/bà môi trường xung quanh VQG hiện nay như thế nào?

Tốt  Trung bình  Xấu 

3. Theo Ông/bà công tác quản lý rác thải tại VQG đã được thực hiện tốt chưa?

Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 

4. Theo Ông/bà nguồn phát sinh rác thải từ đâu?

Từ hoạt động du lịch 

Do người dân địa phương (quán ăn, căng tin)  Nguồn khác 

5. Theo Ông/bà rác thải ảnh hưởng đến đối tượng nào?

Người dân  Cán bộ VQG  Du khách  Tất cả các đối tượng 

6. Thành phần rác thải chủ yếu?

Chai lọ, đồ hộp, đồ nhựa  Túi ni lông, bao bì,…

Giấy, bìa các tông  Loại khác 

7. Tại các địa điểm du lịch của VQG đã có đầy đủ thùng đựng rác không thưa Ông/bà

Đủ  Thiếu  Không có 

8. Đánh giá của Ông/bà về việc xử lý rác thải tại VQG?

Rất tốt  Tốt  Kém 

9. Ông/bà đánh giá mức độ quan tâm của các cấp chính quyền địa phương và VQG đến công tác quản lý rác thải tại địa điểm du lịch?

Không quan tâm Có quan tâm  Rất quan tâm 

Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/bà!

PHỤ LỤC 2: Một số hình ảnh về rác thải tại VQG Cát Bà

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)

(Nguồn: Tác giả, năm 2017)