BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ MINH PHÚC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

NÀ HẨU HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 8.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số

liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng

tình hình thực tiễn tại xã Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái và

chưa từng được bảo vệ nhận học vị trước hội đồng nào trước đây./.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019

HỌC VIÊN

Vũ Minh Phúc

ii

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

LỜI CẢM ƠN

được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,

các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:

 Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và toàn thể các thầy, cô

giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã giúp đỡ tôi hoàn

thành khoá đào tạo.

 Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Bùi Thế Đồi,

người hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

 Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với: PGS.TS. Đồng Thanh Hải đã giúp đỡ

trong quá trình điều tra thực địa.

 Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu đã

tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu.

 Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các xã: Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng và

Phong dụ Thượng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình

tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Vũ Minh Phúc

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU .................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3

2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới................................... 6

2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam ................................... 9

2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR ................................................ 11

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................ 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14

2.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 14

2.3.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 14

2.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 15

2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15

2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15

2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ..................................... 15

2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................... 16

2.5.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức . 16

2.5.4. Phương pháp điều tra theo tuyến .................................................. 16

2.5.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu............................................. 19

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............ 20

3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 20

3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ..................................................... 20

3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ...................................... 21

iv

3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ......................................................... 23

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 24

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ............................................... 24

3.2.2. Kinh tế và đời sống ...................................................................... 25

Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27

4.1. Thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu ................. 27

4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................ 27

4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............... 30

4.2. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý bảo

vệ rừng tại Khu bảo tồn ............................................................................. 53

4.3. Đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu 55

4.3.1. Săn bắn, bẫy bắt động vật ........................................................... 55

4.3.3. Khai thác gỗ trái phép ................................................................. 58

4.3.4. Khai thác củi ............................................................................... 59

4.3.5. Khai thác lâm sản quá mức.......................................................... 60

4.3.6. Chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn ............................................. 61

4.3.7. Trồng Thảo quả dưới tán rừng ..................................................... 62

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................... 63

4.4.1. Xác định rõ ranh giới KBT ......................................................... 63

4.4.2. Giải pháp tổ chức, quản lý .......................................................... 63

4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm ..................................... 63

4.4.4. Tăng cường phổ biến pháp luật cho cộng đồng ........................... 64

4.4.5.Cải thiện sinh kế cho người dân ................................................... 65

4.4.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 65

4.4.7. Thu hút vốn đầu tư............................................................................64

KẾT LUẬN....................................................................................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................67

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa

Hộ gia đình HGĐ

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

Lâm nghiệp cộng đồng LNCĐ

Lâm nghiệp xã hội LNXH

Lâm sản ngoài gỗ LSNG

Phòng cháy chữa cháy rừng PCCCR

Phát triển nông thôn PTNT

Quyết định- Thủ tướng QĐ-TTg

Quản lý bảo vệ rừng QLBVR

Quản lý rừng QLR

Tài nguyên rừng TNR

Vườn Quốc gia VQG

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra ...................................................................... 18

Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................. 20

Hình 4.1. Hiện trạng đất tại KBTTN Nà Hẩu ............................................... 27

Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại KBTTN Nà Hẩu (Kết quả KKR 2015) ............ 28

Hình 4.3. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp ................................................... 29

Hình 4.4. Lán trại và bẫy động vật ............................................................... 56

Hình 4.5. Các vụ vi phạm liên quan đến động vật từ năm 2015 - nay ........... 56

Hình 4.6. Các vụ vi phạm phá rừng làm nương rãy trái pháp luật ................. 57

Hình 4.7. Các vụ vi phạm phá rừng làm rừng từ năm 2015 - nay ................. 58

Hình 4.8. Khai thác gỗ trái phép ................................................................... 59

Hình 4.9. Khai thác và vận chuyển gỗ trái phép ........................................... 59

Hình 4.10. Khai thác gỗ làm củi ................................................................... 60

Hình 4.11. Khai thác LSNG ......................................................................... 61

Hình 4.12. Trồng thảo quả dưới tán rừng........................................................61

Hình 4.13 Chăn thả gia súc vào rừng ............................................................ 62

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu………. 28

Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng…………………….. 30

Bảng 4.3. Đánh giá hiệu quả quản lý của KBTTN Nà Hẩu………………...33

Bảng 4.4. Sơ đồ SWOT trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng…... 53

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng và tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong đời sống của xã hội

và nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các quốc gia có diện tích rừng lớn và

người dân sống gần rừng, có sự phụ thuộc đối với sinh kế của họ. Rừng

không chỉ có vai trò là nguồn cung cấp lâm sản phục vụ đời sống và sinh kế

cho người dân, rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường

sinh thái, duy trì cảnh quan, bảo tồn tính đa dạng sinh học và an ninh quốc

phòng. Vì vậy, việc quản lý và bảo vệ rừng luôn được quan tâm và được xác

định là nhiệm vụ trọng tâm của ngành lâm nghiệp, nhất là ở những khu vực

được quy hoạch là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên của các các tỉnh,

địa phương trên cả nước.

Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Nà Hẩu được thành lập tại Quyết

định số 512/QĐ-UBND ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Diện tích

Khu bảo tồn là 16.400 ha trong đó khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 7.250 ha và

khu phục hồi sinh thái là 9.054ha, tại đó còn có những diện tích rừng tự nhiên,

rừng thứ sinh phục hồi rất có giá trị về mặt sinh thái và khoa học. Trải qua

hơn 12 năm, Ban quản lý và các đơn vị chức năng của Khu BTTN Nà Hẩu đã

thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: Bảo tồn và duy trì các mẫu chuẩn tự

nhiên, duy trì môi trường sống tự nhiên của các loài, nhóm loài, quần thể sinh

vật đặc trưng có sự tác động phù hợp của con người, bảo vệ nguồn gen có giá

trị về khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái; Bảo tồn bền vững các hệ sinh

thái và các loài động, thực vật thông qua các biện pháp tích cực nhằm duy trì

các nơi cư trú và bảo đảm sự sống lâu dài của các loài động, thực vật nguy

cấp, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi khu bảo

tồn; Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; Tạo điều

kiện cải thiện đời sống của người dân sinh sống trong khu bảo tồn và vùng

phụ cận, phù hợp với mục tiêu bảo tồn.

2

Tuy nhiên, do địa hình và điều kiện kinh tế xã hội trong khu vực còn khá

phức tạp và lực lượng chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ rừng còn khiêm tốn,

tài nguyên rừng nơi đây luôn chịu sức ép nhiều mặt của đời sống xã hội, của

sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa nhanh. Chính vì vậy, công tác

quản lý và bảo vệ rừng tại đây gặp không ít khó khăn.

Để có thể nghiên cứu, đánh gia một cách đầy đủ về công tác quản lý và

bảo vệ rừng, việc thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải

pháp quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái”, là cơ sở cho việc đưa ra những giải giáp thích hợp

nhằm quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU

Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng, song trên thực tế,

việc quản lý bảo vệ rừng là hai mặt của một vấn đề, quản lý bảo vệ luôn đi

kèm với nhau.

Quản lý, bảo vệ rừng bền vững tài nguyên rừng đề cập đến hai khía

cạnh là xây dựng bảo vệ nguồn tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu cuộc sống,

để đáp ứng nhu cầu đó phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, ổn

định và quan tâm đến môi trường. Quản lý bảo vệ nói chung và sử dụng đất

rừng nói riêng phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh

vật, môi trường, có lợi ích về mặt xã hội, đáp ứng về mặt thực tế.

2.1. Cơ sở khoa học

* Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội:

- Kinh tế: Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ

nhu cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo

ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng

cụ lao động, thuyền bè truyền thống, … cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình

hiện đại,… Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ

khai thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương

mại vô cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học

“Dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô

cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y,

góp phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất

nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,

nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, …

4

- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử

dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình

thành gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng

có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt

tinh thần mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương.

- Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng,

vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân.

Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần trách nhiệm

trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở sinh sống.

* Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống:

- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm

giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ

của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm

môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò

hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất

mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Hệ sinh

thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì

thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong

việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu.

- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở

vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi

nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không

bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ

phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại:

Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.

- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt

chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng

sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối.

5

Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn

chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo

vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, …

Khái niệm quản lý bảo vệ rừng:

“Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào

rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững”

Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng:

1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền

vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân

theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng

bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu

quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục

hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với

nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công

nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.

3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và

đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định

khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội

hoá nghề rừng.

4) Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích

kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên

nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề

rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.

6

5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử

dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,

không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác (Luật và bảo vệ

phát triển rừng, 2004).

2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới

Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ ha,

mỗi năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 11triệu ha, trong đó diện

tích đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó còn rất hạn chế. Riêng

ở Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980

mất 9 triệu ha rừng, cũng trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng,

ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56

nước nhiệt đới thuộc thế giơi thứ 3 (http://news.chogo.vn). Do nạn phá rừng

nên đất trồng trọt cũng bị xói mòn nặng, xa mạc hoá ngày càng diễn ra

nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng sa mạc, hàng

năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản xuất ra

khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở

vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình thuỷ điện

vùng nhiệt đới bị rút ngắn.

- Ở mỗi quốc gia và Châu lục trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên

phong tục tập quán khác nhau cũng như tiềm năng về kinh tế, xã hội, chính

trị, khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới vai trò quản lý của nhà nước về

rừng là rất ít, chủ yếu rừng được giao cho chủ nhân quản lý, bảo vệ, còn nhà

nước chỉ giữ vai trò bao quát chung.

- Ở Ấn Độ: Trong những năm 2008-2009 ở một số Bang ở ấn độ đã

thực hiện chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp,

Năm 1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thông qua cho rằng “...cộng

đồng lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình

trong việc bảo vệ các khu rừng mà hoạ cũng có nhiều quyền lợi trong đó.”

7

- Ở Philipin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cho cá nhân, các

hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng

đồng và giao cho nhóm quản lý.

- Ở Trung Quốc: Chuyển kinh doanh lâm nghiệp đưa vào sở hửu Nhà

nước vào tập thể song dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần. Phát triển nhiều

ngành kinh tế lâm sản, chế biến lâm sản nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên

rừng kết hợp coi trọng các mặt môi trường, sinh thái và xã hội, Trung Quốc

đã hoàn thành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bên cạnh đó Ban hành

nhiều Luật, chính sách kinh tế để tạo điều kiện việc lưu truyền trao đổi quyền

sử dụng tài nguyên.

Qua trên ta thấy ở các nước khác nhau về điều kiện tự nhiên, chính sách

kinh tế và chính sách phát triển lâm nghiệp ở mỗi quốc gia, thì tình hình sử

dụng quản lý bảo vệ rừng mang màu sắc riêng. Tuy nhiên trước sự phát triển

không ngừng khoa học mỗi nước như tin, công nghệ chế biến, công nghệ xây

dựng ... Cộng thêm việc phá hoại tài nguyên rừng của một số đối tượng xấu

gây ảnh hưởng không nhỏ đến rừng và tài nguyên rừng thì vấn đề môi trường,

sinh thái giữ vai trò hết sức quan trọng và ngày càng được chú trọng và quan

tâm hơn chính vì thế các nước trên thế giới đẩy mạnh việc kinh doanh và xây

dựng vốn rừng, tạo rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng được coi là vấn đề hết

sức cấp bách và cần thiết đối với an toàn nhân loại. Trong hơn thập kỷ qua

vấn đề quản lý bảo vệ rừng đã có những chuyển biến, một số xu hướng bảo vệ

rừng đã được các nước trên thế giới áp dụng như:

Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang

mục tiêu kết hợp cả 3 lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội, Nhiều nước đã

tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp như: Đình chỉ khai thác gỗ

rừng, nâng cao diện tích rừng đặc chủng, lập các khu bảo tồn thiên nhiên, phát

triển du lịch sinh thái, chú trọng hơn vào mục tiêu phát huy tác dụng phòng hộ

của rừng.

8

Phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đát lâm nghiệp (phi tập chung

hoá), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm, quyền lực và quản lý rừng từ

trung ương đến địa phương và cơ sở.

Xúc tiến việc giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của

nhà nước, thực hiện tư nhân hoá đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để

tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều lợi nhuận.

Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư có điều điện thuận lợi trong

quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm đến sự tham

gia của các nhóm có liên quan đến quyền lợi từ rừng.

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác

quản lý rừng, khuynh hướng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các

cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như liên kết rừng, phát ttiển chương

trình lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo vệ thiên nhiên theo làng .

Về hiện tượng biến đổi khí hậu, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20%

lượng phát thải khí nhà kính hiện nay là do phá rừng. Do đó, cùng với Diễn

đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên Hợp quốc đã quyết định chọn

năm 2011 là Năm quốc tế về rừng với mục tiêu chính là thúc đẩy việc quản

lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả các loại rừng; đồng thời, tăng cường

cam kết chính trị lâu dài giữa các quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992),

các nguyên tắc trong Chương trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng.

Thông qua các hoạt động trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia

và khu vực, Liên Hợp quốc mong muốn mật độ che phủ rừng trên toàn thế

giới sẽ gia tăng đáng kể thông qua quản lý rừng bền vững (SFM), bao gồm

bảo vệ, phục hồi trồng rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn

suy thoái rừng.

Đồng thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến

rừng bằng cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng.

Tháng 9 năm 2008, Liên hợp quốc đã triển khai Chương trình Giảm phát thải

9

khí nhà kính thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng tại các nước đang

phát triển (REDD).

Chương trình được xây dựng dưới sự phối hợp và giám sát của Tổ chức Nông

Lương Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP)

và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) nhằm mục tiêu hỗ trợ

các nước đang phát triển tổ chức và triển khai chiến lược REDD+ ở quy mô

quốc gia.

Chương trình hiện có 29 nước tham gia, từ châu Phi, châu Á-Thái Bình

Dương và châu Mỹ La tinh. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến

hiệu quả nhất về mặt kinh tế nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính,

góp phần chặn đứng nguy cơ nhiệt độ trái đất tăng lên 2oC

2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam

Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan

tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,65%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy vậy, tình

trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp.

Nhiều nhà khoa học và quản lý của Việt Nam đã khẳng định vai trò to

lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường...

Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần

những sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng

nhiệt độ trung bình của trái đất.. (Bộ NN & PTNT). Do những thập kỷ ở nước

ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu của Nhà nứơc.Trên danh

nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi người đều có quyền khai thác, lơi

dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đât rừng, nên rừng bị khai thác triệt để

dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không thể tránh khỏi, thêm vào đó tình

trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm rẫy, dân số tăng nhanh làm

cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn, hình thức trên kéo dài

suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhanh chóng,

10

diện tích bị thu hẹp từ 14,3triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che

phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995).

Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã

được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao

gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành

Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), và gần đây là Luật Lâm nghiệp (2017)

với nội dung hoạt động của lực lựợng Kiểm lâm phong phú đa dạng. Đây thực

sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho

pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra

đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất Lâm nghiệp là:

- Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng.

Thiết lập hệ thống chủ rừng trên pham vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng

đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh

đất khu rừng có chủ cụ thể.

- Tạo điều kiện cho Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi hạn

và đi đến xoá bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá

nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi

trường sống.

Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và

đạt được những thành công đáng kể: Độ che phủ năm 1995 là 28,2% (Bộ NN

& PTNT); đến năm 2014 tăng lên 39% chủ chương của Nhà nước nâng cao

độ che phủ của rừng đến năm 2020 là 42%.

Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị

định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng

ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần

tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết qủa giao đất Lâm nghiệp đến nay đã

có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng

11

loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên. Để

nâng cao ý thức vai trò quản lý nhà nước về rừng cho UBND các cấp, chính

phủ đã Ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998. Sau khi có

Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các

cấp, các nghành được nâng cao, đặc biệt sau khi có Nghị định 29/CP về việc

ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số 56/BNN&PTNT thì ở các xã

lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn

bản do người dân tham gia xây dựng.

Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất

trống đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992-1998 và được ghép vào trương

trình trồng mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010.

Năm 1998 Chính phủ đã gia Quyết định số 202/TTG QĐ về khoán bảo

vệ rừng và khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và rừng trồng.

Phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà

nước trong lĩnh vực và quản lý bảo vệ rừng và đất rừng ở nước ta là không

ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít người.

Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quảng lý bảo vệ rừng theo hướng

lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và đất rừng lâu bền.

2.4. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR

Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ

thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều

kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất.

Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi nuối chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên

va cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền núi đất

sản xuât Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ cho

dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và còn

phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí thấp

12

cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng bừa

bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác lâm

sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất

lượng rừng kém.

Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan

tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra

chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá

rừng, khai thác trái phép.

Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm

nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ

rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành

liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm

của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây

dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể: Quyết định số 07/2012/QĐ-

TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo

vệ rừng; Nghị định 119/2006/NĐ-CP hệ thống tổ chức, nhiệm vụ & quyền

hạn của kiểm lâm. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/3006 về thi hành

luật bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về

tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tỡnh trạng

phá rừng và chống người thi hành công vụ. Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT

ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc

lâm sản. Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong

lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định 22/CP của chính

phủ ban hành ban quy định về PCCC rừng Nghị định số 39/CP, ngày

18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền

hạn của kiểm lâm; Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng

chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển

rừng. Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy

13

định chi tiết một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ nông nghiệp

và phát triển nông thôn ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.

Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý

lâm sản.

14

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Các trạng thái/loại rừng ở Khu BTTN Nà Hẩu, trong đó chỉ tập trung

vào các diện tích rừng ở khu vực bảo vệ nghiêm ngặt.

- Các bên liên quan có ảnh hưởng tới quá trình quản lý và bảo vệ rừng

ở Khu BTTN Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung:

- Các trạng thái rừng/hệ sinh thái rừng ở Khu BTTN Nà Hẩu;

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực;

- Các giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn.

Về không gian:

- Đề tài chỉ tập trung vào việc bảo vệ rừng tự nhiên chính hiện có ở

Khu BTTN Nà Hẩu.

- Về khu vực địa lý, đề tài tập trung nghiên cứu ở vùng l i và vùng

phục hồi sinh thái của Khu BTTN Nà Hẩu.

- Trong các bên liên quan có ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ

rừng.

Về thời gian: Tiến hành thu thập tài liệu liên quan và số liệu ngoại

nghiệp từ tháng 5/2019 sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và viết luận văn.

2.3. Mục tiêu nghiên cứu

2.3.1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu BTTN

Nà Hẩu.

15

2.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN

Nà Hẩu và những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại

Khu BTTN Nà Hẩu;

- Đánh giá được các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà

Hẩu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực

nghiên cứu theo hướng bền vững và hiệu quả.

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN

Nà Hẩu.

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với

công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu BTTN.

- Nghiên cứu đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại khu vực

nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tài khu vực

nghiên cứu.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

- Thu thập các tài liệu thứ cấp như các báo cáo, các loại bản đồ về hiện

trạng rừng, tài nguyên động vật và thực vật rừng; điều kiện khí hậu thủy văn,

địa hình thổ nhưỡng, dữ liệu về các hệ sinh thái rừng trong khu vực.

- Kế thừa các thông tin về các cộng đồng địa phương, các hệ thống Văn

bản pháp quy của ngành, của tỉnh và của địa phương để đánh giá các đặc điểm

kinh tế, xã hội của các cộng đồng (xã, thôn/bản) và việc thực hiện các chính

sách về quản lý và bảo vệ rừng trên khu vực. Các hình thức quản lý và sử

dụng tài nguyên rừng, đất rừng.

16

2.5.2. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích của việc phỏng vấn: Xác định hiện trạng công tác quản lý

cũng như các mối đe dọa đến tài nguyên rừng.

Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương, cán bộ kiểm lâm, cán bộ

quản lý của Khu bảo tồn.

Số lượng phỏng vấn: Đề tài đã phỏng vấn 50 người dân và 10 cán bộ

kiểm lâm địa bàn và cán bộ quản lý. Phỏng vấn được tiến hành trước trong

quá trình điều tra thực địa. Các thông tin thu thập trong quá trình phỏng vấn

được ghi chép theo mẫu chuẩn bị sẵn.

2.5.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức

Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội

và thách thức của công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu bảo tồn Nà Hẩu.

Công cụ SWOT được phân tích dưới dạng ma trận như bảng sau:

Mẫu bảng 2.1. Sơ đồ phân tích SWOT

S (Strengths) điểm mạnh W (Weaknesses) Điểm yếu

O (Opportunities) Cơ hội T (Threats) Nguy cơ

2.5.4. Phương pháp điều tra theo tuyến

Tổng số 5 tuyến điều tra đã được sử dụng để xác định các tác động của

người dân lên TNR tại Khu bảo tồn. Tuyến điều tra sẽ được thiết kế từ trung

tâm các bản theo các lối mòn người dân thường xuyên đi vào rừng. Trên

tuyến điều tra đề tài sẽ ghi nhận bất cứ các tác động nào của người dân đến

TNR, các thông tin trên tuyến bao gồm hoạt động của người dân, tọa độ, mới

hay cũ, diện tích ảnh hưởng như khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản

ngoài gỗ, phá rừng làm nương rẫy....

17

Mẫu bảng 2.2. Biểu ghi chép về tác động của con ngƣời

Địa điểm điều tra: Ngày:

Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc:

Tuyến số: Quãng đường đi:

Người điều tra:

6. Khai thác gỗ Hoạt động

7. Khai thác lâm sản ngoài gỗ 1. Bẫy

8. Chăn thả gia súc 2. Súng

3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 9. Xây dựng nhà

10. Đường đi lại trong rừng 4. Nương rẫy

11. Những hoạt động khác 5. Trồng thảo quả

Hoạt động/ Ghi chú** Thời gian Hoạt động Vị trí* Không hoạt động

* Kinh độ, vĩ độ (nếu có).

** Bao gồm những thông tin về số người, dân tộc, mục đích, nơi trú ngụ,

tên (nếu có),...

Đánh giá các mối đe dọa

Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu

tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối

đe dọa tùy từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa

có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe

dọa, cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa.

Theo phương pháp của (Margoluis and Salafsky, 2001).

Phạm vi ảnh hưởng của mối đe dọa: Mối đe dọa được xem xét ảnh

hưởng đến toàn bộ diện tích hay chỉ một phần diện tích trong khu vực nghiên

18

cứu. Mối đe dọa nào có diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ cho số điểm cao

nhất, sau đó điểm cho giảm dần ở các mối đe dọa khác theo giảm về diện tích

bị ảnh hưởng.

Cường độ của mối đe dọa: Xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ

sinh cảnh hay chỉ ảnh hưởng một phần trong khu vực nghiên cứu. Mối đe dọa

nào có cường độ phá hủy lớn sẽ cho điểm cao nhất và cho điểm giảm dần theo

cường độ phá hủy đối với các mối đe dọa khác.

Tính cấp thiết của mối đe dọa: Xem xét mối đe dọa đang xảy ra ở hiện

tại hay sẽ xảy ra trong tương lai. Mối đe dọa nào đang diễn ra ở thời điểm

hiện tại thì cho điểm cao nhất và số điểm các mối đe dọa khác được cho giảm

dần nếu thời điểm xảy ra càng xa hiện tại.

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra

19

2.5.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phương pháp phân tích

tổng hợp, mô tả, so sánh, đánh giá thông qua phần mềm Excel cập nhật.

Phân tích các kết quả thảo luận, các thông tin định tính như chính sách,

tổ chức cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương pháp định tính xây

dựng tổ chức quản lý rừng, đánh giá tìm ra nguyên tắc và những giải pháp cơ

bản, thích hợp nhằm quản lý rừng bền vững hiệu quả ở địa phương.

20

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam

của huyện Văn Yên, đó là xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong

dụ Thượng. Cách trung tâm huyện 30km, khu vực có tọa độ địa lí khoảng:

- Từ 104023’ đến 104040’ kinh độ Đông. - Từ 21050’ đến 22001’ vĩ độ Bắc.

- Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn Yên.

- Phía Đông giáp Xã Viễn Sơn huyện Văn Yên.

- Phía Nam giáp huyện Văn Chấn.

Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu

21

3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng

3.1.2.1. Điều kiện địa hình, địa thế

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung

bình và cao thuộc lưu vực sông hồng của dãy Hoàng Liên Sơn. Nhìn toàn

cảnh các dãy núi cao phổ biến từ 1400m đến 1000m, chạy theo hướng từ Tây

– Bắc đến Đông – Nam, thoải dần về phía Đông – Bắc. Cao nhất trong khu

vực là đỉnh núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp giữa khu vực Nà Hẩu – Phong

Dụ Thượng và Văn Chấn, cao khoảng 1.783m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc

thuộc Núi Khe Vàng cao 1412m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân

Tầm, Đại Sơn và Phong Dụ Thượng.

Khu bảo tồn Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lưu vực xuối lớn chảy theo

hướng Bắc ra sông Hồng, đó là lưu vực Ngòi Thia , lưu vực thứ hai nằm trên

xã Phong Dụ Thượng thuộc Ngòi Hút. Phân chia giữa hai lưu vực này chính

là dãy núi cao 1000m nối hai đỉnh cao nhất nói trên, là ranh giới giữa Phong

Dụ Thượng với Nà Hẩu và Đại Sơn.

Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:

- Kiểu địa hình núi cao (N1): Được hình thành trên đá biến chất, có độ

cao từ 1200m đến 1783m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía

Nam của Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình phổ biến từ 30 – 350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện

tích tự nhiên Khu bảo tồn.

- Kiểu địa hình núi trung bình (N2): Được hình thành trên đá biến

chất, có độ cao từ 900m đến 1200m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa cá xã

Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình từ 25 – 300, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên Khu bảo tồn.

- Kiểu địa hình núi thấp (N3): Thuộc kiểu địa hình này là các núi có

độ cao từ 500m đến 900m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Bắc và

phía Tây Khu bảo tồn. Được hình thành trên đá trầm tích lục nguyên uốn nếp,

22

tác dụng xâm thực bóc mòn, có dạng tương đối mềm mại, đỉnh tròn, sườn thoải, độ dốc trung bình từ 20 – 250, chiếm khoản 25% tổng diện tích khu bảo

tồn.

- Kiểu địa hình đồi (Đ): thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao

từ 300m đến 500m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông (xã Mỏ Vàng),

phía Tây (xã Phong Dụ Thượng) phía Đông Bắc (xã Đại Sơn) và vùng trung

tâm xã Nà Hẩu của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích và

biến chất có kết cấu hại mịn, hiện nay đang được trồng cây Quế, cây lâu năm hoặc canh tác nương rấy. Độ dốc không cao, trung bình khoảng 200.

- Kiểu địa hình thung lũng và địa (T): Đây là những vùng trũng được

kiến tạo bởi các dãy đồi núi, các thung lũng xuối mở rộng, có địa hình tương

đối bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới

được xác định thành Khu Bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở

trung tâm xã Nà Hẩu (350ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn (khoảng

70ha).

3.1.2.2. Địa chất thổ nhưỡng

Khu vực Khu bảo tồn có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất

phức tạp. Toàn vùng có cấu trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và

có tuổi khác nhau nằm xen kẽ.

Được hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp với nhiều kiểu dạng

địa hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất được hình thành trong

khu vực. Chủ yếu gồm các loại đất Felalit với tầng đất được phong hóa từ đá

trầm tích, đá mác ma và đá vôi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất dày với

các khoáng vật khó phong hóa như Thạch anh, Silíc. Thành phần cơ giới chủ

yếu từ trung bình đến nặng, những nhóm loại đất chính có trong khu vực

gồm:

23

- Đất Alít có mùn trên núi cao, được hình thành trong điều kiện mát ẩm,

độ dốc lớn không đọng nước, tầng mùn nhiều, phân bố trên đỉnh núi cao trên

1400m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của Khu bảo tồn.

- Đất Feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình , được hình thành

trong điều kiện ẩm mát,không có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này

phân bố tập trung ở các đai cao từ 700m đến 1400m.

- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, được hình

thành qua quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá

mẹ và độ ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 700m. Thành

phần cơ giới từ thịt trung bình tới thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất đai khá

màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.

- Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc

canh tác nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 400m hoặc vùng

thung lũng và bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.

- Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nước,

đát chua, quá trình glây hóa mạnh.

3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn

- Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới núi

cao. Hàng năm có hai mùa r rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết

nóng và ẩm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147 Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh chịu ảnh

hưởng của gió mùa Đông-Bắc, nhiệt độ trung bình các tháng này thường dưới 200C, nhiệt độ thường thấp nhất vào thàng 1 hàng năm với trung bình là 15,10C. Mùa nóng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình thường trên 250C.

- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm từ 1.547mm ở Văn Chấn

đến 2.126 mm ở Lục Yên, tập trung gần 90% lượng mưa vào mùa mưa, hai

24

tháng có lương mưa cao nhất là tháng 7 và 8. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm

hơn 10% tổng lượng mưa cả năm. Hạn hán ít khi sảy ra. Độ ẩm không khí

bình quân năm 84-86%.

- Thuỷ văn: Với lượng mưa tương đối cao và số ngày sương mù trong

năm khoảng 40 ngày cho nên nguồn nước trong khu vực tương đối dồi dào.

Các con suối chính thường có nước quanh năm. Lượng nước đảm bảo cho

sinh hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp ở các xã tuy nhiên vùng thượng

nguồn, suối thường dốc, có nhiều thác, nên vào mùa mưa có thể sảy ra lũ quét.

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

- Dân số: Khu BTTN Nà Hẩu có 13.988 người. Mật độ dân số trung bình 33 người/km2, trong đó: Mỏ Vàng có mật độ cao nhất 39 người/km2; thấp nhất là Phong Dụ Thượng là 27 người/km2.

- Lao động: Toàn khu bảo tồn có 7.693 lao động, chiếm 55 % dân số.

Lao động trong khu vực Nhà nước là 559 người, chiếm 4 % tổng số lao động.

- Dân tộc: Cộng đồng dân cư trong khu bảo tồn gồm 4 dân tộc sinh

sống, gồm Kinh, Dao, Tày, H’Mông…trong đó có 2 dân tộc chính đó là dân

tộc Dao và H’Mông.

Dân tộc Dao: Người Dao là một trong những dân tộc có số dân đông và

phân bố rộng trong khu bảo tồn, người Dao sống phân bố ở các làng, bản

thuộc các xã Phong Dụ Thượng, Đại Sơn, Mỏ Vàng. Người Dao còn giữ được

nhiều thuần phong, mỹ tục và truyền thống đặc trưng của họ, phụ nữ người

Dao hàng ngày vẫn mặc áo váy truyền thống do họ tự làm ra, đàn ông người

Dao trưởng thành thực thụ phải trải qua lễ Lập tỉnh, trong ngày lễ này điệu

múa truyền thống là múa xoè. Trong sản xuất và sinh hoạt người Dao mang

tính cộng đồng r nét, tại Văn Yên nói chung và các xã Khu bảo tồn nói riêng

người Dao giầu có nhờ thu nhập từ các sản phẩm cây quế đem lại.

25

Dân tộc H’Mông: Người H’Mông là dân tộc phân bố chủ yếu trong khu

vực vùng l i khu bảo tồn. Cũng như các dân tộc khác, người H’Mông cũng có

những đặc trưng văn hoá và tuyền thống đẹp. Tại Nà Hẩu người H’Mông tuy

chuyển dân định cư, canh tác lúa nước, nhưng vẫn giữ được đặc trưng bản sắc

của dân tộc mình, trong cuộc sống sinh hoạt, cũng như trong sản xuất, người

H’Mông có tính cộng đồng rất cao, có tinh thần tự lực tự cường, hàng ngày,

phụ nữ H’Mông vẫn mặc áo váy truyền thống từ những sản phẩm vải do

chính họ làm ra.

3.2.2. Kinh tế và đời sống

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: Diện tích đất nông nghiệp có tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích. Trong đó đất trồng lúa, màu ít, bình quân 285m2/khẩu sản phẩm

trồng trọt chủ yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn… ruộng nước được phân

bố nơi thấp, gần nới dân cư, ven suối và ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp

do kỹ thuật canh tác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

- Các loại hoa màu thường có Ngô, sắn…được trồng trên nơi đất cao,

bằng phẳng nhưng không có điều kiện khai hoang ruộng nước. Do diện tích

ruộng nước không đầy 1sào/người, chủ yếu là 1 vụ, người dân phải làm

nương rẫy để bổ sung nguồn lương thực.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển, chưa được trú

trọng đầu tư. Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò,

ngựa, lơn, gà. Công tác thú y chưa phát triển, các thôn bản chưa có cán bộ thú

y hoặc cán bộ chưa qua trường lớp chính quy.

- Thuỷ lợi: Trong vùng canh tác nông nghiệp, điều kiện nguồn nước

không khó khăn do được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi tương đối phát triển.

Cần đầu tư cho thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã

có, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công

cuộc bảo tồn trong khu vực rừng đặc dụng.

26

3.2.2.2. Lâm nghiệp

Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là

gỗ, các loài động vật phục vụ làm nhà và nguồn thực phẩm. Từ khi thực hiện

đóng cửa rừng tự nhiên, giao đất giao rừng, lực lượng kiểm lâm đã cắm bản

cùng người dân tham gia bảo vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn

thú rừng bừa bãi không còn xảy ra thường xuyên, công khai. Một nguồn lợi từ

rừng đem lại sự giàu có của nhiều hộ trong khu vực nhất là ở Phong Dụ

Thượng, Mỏ Vàng, Đại Sơn là trồng và khai thác rừng quế, có thể xem cây

quế ở đây là cây xoá đói giảm nghèo, là cây đem lại thu nhập chính của người

dân trong khu bảo tồn.

3.2.2.3. Đời sống sinh hoạt

Số liệu thống kê năm 2019 của huyện Văn Yên cho thấy, tại xã Nà Hẩu

có tổng số 447 hộ trong đó hộ nghèo chiếm 45 %, hộ cận nghèo là 15%, đời

sống còn gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn còn phụ thuộc vào tài nguyên

rừng.

3.2.2.4. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Xã Nà Hẩu hiện nay đã có đường giao thông đổ bê tông

và cấp phối đến trung tâm xã tuy nhiên do độ dốc cao, nền địa chất kém bền

vững nên hiện tượng sạt lở thường xuyên xảy ra, gây tắc đường không có khả

năng khắc phục ngay, việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn.

Trong vùng các xã đã chú trọng xây dựng đường liên thôn, xã, nhưng đường

hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa.

- Y tế, giáo dục: Các xã trong vùng đều có trạm y tế và cán bộ y tế tuy

nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân địa phương. Các xã đều có

trường học cấp tiểu học cơ sở và trung học cơ sở, nhưng điều kiện cơ sở vật

chất và giáo viên thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân

dân.

27

Chƣơng 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu

4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng

4.1.1.1. Đặc điểm diện tích

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu huyện Văn Yên với tổng diện tích tự

nhiên là 16.039ha trong đó:

+ Diện tích đất có rừng là 15.328,27 ha (Rừng tự nhiên: 13.504,1 ha;

rừng trồng: 1.824,17 ha)

+ Diện tích đất chưa có rừng là: 710,73 ha.

Hiện trạng diện tích các loại đất đai và rừng tại KBTTN Nà Hẩu được

thể hiện như hình 4.1. Qua đây cho thấy tỉ trọng tổng diện tích đất có rừng

chiếm ưu thế với 95,57%, trong khi đó tỉ trọng diện tích đất chưa có rừng là

4,43%. Qua đây cho thấy Khu bảo tồn chủ yếu là rừng và chỉ có một phần

nhỏ là đất chưa có rừng.

Hình 4.1. Hiện trạng đất tại KBTTN Nà Hẩu (năm 2019)

28

Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại KBTTN Nà Hẩu

(Kết quả Kiểm kê rừng năm 2015)

Số liệu cụ thể về diện tích rừng và đất rừng tại xã Nà Hẩu được thống kê trong

bảng 4.1.

Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu

Đơn vị: ha

Đất lâm nghiệp Đất có rừng Rừng tự nhiên

TT Hạng mục I 1 1.1 Rừng gỗ tự nhiên theo trữ lượng - Rừng trung bình Tổng (ha) 16.039,0 15.328,27 13.504,1 10.430,09 5.697,78

29

Rừng nghèo kiệt

Rừng trồng 4.732,31 4,18 3.069,83 1.824,17

- 1.2 Rừng tre nứa 1.3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2 II Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 710,73 110,29 1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 555,62 2 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 0 3 Núi đá không có cây 44,82 4 Đất khác trong lâm nghiệp (Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, năm 2019)

Qua bảng 4.1 cho thấy đất có rừng chiếm diện tích lớn nhất với 97,78

% trong tổng diện tích đất Lâm nghiệp. Trong khi đó chỉ có 2,2% diện tích đất

chưa có rừng được quy hoạch cho Lâm nghiệp.

Hình 4.3. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp

4.1.1.2.Đặc điểm về tài nguyên rừng

- Thảm thực vật: Tại Khu bảo tồn có 2 kiểu rừng chính, đó là kiểu

rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín thường xanh hỗn

hợp cây lá rộng - lá kim ẩm á nhiệt đới. Trong đó có 4 kiểu phụ và 20 ưu hợp,

quần hợp và xã hợp thực vật (Đồng Thanh Hải và cộng sự, 2015).

- Thành phần thực vật: Theo kết quả điều tra trước đây cho thấy hệ thực

vật tại tại khu bảo tồn gồm 516 loài thuộc 332 chi và 126 họ thuộc 5 ngành là

30

ngành Thông đất(Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta),

ngành Dương xỉ (Polyopodiophyta), ngành Hạt trần (Gymnospermoc) và

ngành Hạt kín (Angiospermac), trong đó có 27 loài thuộc diện quý hiếm, ưu

tiên cho bảo tồn ghi trong sách đỏ Việt Nam.

- Động vật: Kết quả khảo sát đã ghi nhận được 129 loài thuộc 54 họ, 17

bộ của 4 lớp động vật có xương sống, trong đó Thú có 31 loài, Chim có 63

loài, Bò sát và ếch nhái có 25 loài, trong đó có 28 loài có tên trong sách đỏ

Việt Nam 2007 và 30 loài trong nghị định 32 của Chính phủ.

4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

4.1.2.1. Công tác quản lý, bảo vệ rừng

Ban quản lý KBTTN Nà Hẩu giao trực tiếp cho hộ gia đình dưới hình

thức nhận khoán bảo vệ rừng, cụ thể như sau:

Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng

Số hợp Diện tích đất Hình thức Số thôn Số hộ TT đồng giao lâm nghiệp khoán tham gia tham gia khoán đã giao (ha)

Bảo vệ rừng tự 24 429 24 10.460,9 nhiên

Qua bảng trên cho thấy rừng tại Khu bảo tồn Nà Hẩu được giao khoán

bảo vệ rừng cho các hộ gia đình trên 24 thôn với tổng số 429 hộ tham gia.

4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng quản lý bảo vệ rừng

- Hiện tại, KBT có 2 Trạm QLBVR trực thuộc Hạt Kiểm lâm Văn Yên,

chưa có các tuyến tuần tra, hệ thống phòng chống lửa rừng.

- KBT có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn; nằm

trong địa bàn dân cư kinh tế, văn hóa còn nhiều hạn chế, cần xây dựng bổ

sung Trạm QLBVR.

31

- Thiếu trang thiết bị và ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác quản

lý bảo tồn và đáp ứng các mục tiêu quản lý khu bảo tồn.

4.1.2.3. Công tác tổ chức, quản lý của Khu bảo tồn

- Hiện tại KBT chưa có ban quản lý riêng, KBT do Hạt kiểm lâm huyện

Văn Yên quản lý với 2 Trạm kiểm lâm và 3 tổ phụ trách địa bàn thực hiện

chức năng tham mưu cho Ban quản lý, chính quyền các xã trong công tác

quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn được phân công phụ trách. Hiện nay tổng

biên chế của Hạt kiểm lâm là 33 người, trong đó có 31 cán bộ biên chế, 02

cán bộ hợp đồng.

Theo quy định của Nghị định 117/2010/NĐ-CP: Biên chế Hạt Kiểm

lâm rừng đặc dụng thuộc biên chế công chức nhà nước, được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền giao cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng theo quy định

hiện hành với định biên tối đa 500 ha rừng đặc dụng có 01 công chức kiểm

lâm.

Mặt khác, KBT có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông khó

khăn; nằm trong địa bàn dân cư kinh tế, văn hóa còn nhiều hạn chế, quản lý

nhiều nguồn tài nguyên có giá trị cao (gỗ quý, động vật quý hiếm, khoáng

sản,..) là đối tượng của các hoạt động bất hợp pháp. Vì vậy phải có cơ chế

quản lý đặc thù, tăng cường lực lượng Kiểm lâm.

4.1.2.4. Đánh giá về công tác quản lý

Ranh giới khu bảo tồn: Các cọc mốc được đánh dấu trên thực địa giữa

ranh giới các phân khu chức năng, giữa KBT với đất của chính quyền địa

phương, trung bình cứ 1000 – 2000m thì có 1 cọc mốc, các cọc mốc được

kiểm tra thường xuyên hàng năm.

Sau khi Dự án rà soát 3 loại rừng thì khu vực được đóng 60 cột mốc

kích thước 10 x 10cm. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết một số mốc đã

bị xuống cấp, bị hỏng.

32

Hiện tại, KBT chưa xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện tích của

vùng đệm nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng.

4.1.2.5. Đánh giá tình hình phát triển rừng

- Khoanh nuôi bảo vệ: Từ năm 2009-2011 toàn bộ diện tích 9.863,0 ha

rừng tự nhiên trong ranh giới Khu bảo tồn đã được giao khoán bảo vệ tốt,

dưới hình thức giao khoán cho tổ bảo vệ của các thôn.

Năm 2010 đã đưa vào khoanh nuôi được 943,7 ha tại xã Phong Dụ

thượng, chất lượng rừng được nâng lên r rệt. Hạn chế trong công tác khoanh

nuôi bảo vệ rừng là: việc giao khoán bảo vệ chưa cụ thể ngoài thực địa mà

chủ yếu dựa vào bản đồ, cơ chế kiểm tra, giám sát chưa tốt chủ yếu mang tính

hình thức.

- Trồng rừng mới: Giai đoạn từ năm 2009 – 2011 đã trồng được 200,0

ha rừng đặc dụng tại xã Phong Dụ Thượng. Hiện nay diện tích này đang bị gia

súc và người dân xã Gia Hội huyện Văn Chấn xâm lấn. Cây trồng chủ yếu là

thông.

Giai đoạn 2009 – 2018 với những kết quả đã đạt được đã đưa độ che

phủ rừng toàn khu bảo tồn đã tăng từ 65 % vào năm 2009 lên trên 97 % vào

năm 2018.

33

4.1.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng

Qua quá trình điều tra thực địa đề tài đã đánh giá được hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn

(bảng 4.3).

Bảng 4.3. Đánh giá hiệu quả quản lý của KBTTN Nà Hẩu

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

0

Thành lập Ban quản lý với các cán bộ không kiêm nhiệm.

Về mặt pháp lý Khu bảo tồn đã có quyết định của tỉnh. Tuy nhiên, Các cán bộ trong Ban quản lý vẫn đang kiêm nhiệm

1

2

Khu BT chưa được công bố thành lập Đồng ý là KBT sẽ được công bố nhưng quá trình này lại chưa được bắt đầu. Khu BT đang trong quá trình để được công bố, nhưng quá trình này chưa hoàn thiện. Khu BT đã được công bố đầy đủ.

3

x

1. Tính pháp lý KBT đã có tính pháp lý chưa ? (hay thuộc tư nhân thì đã được bảo lãnh chưa ?) Bối cảnh

0

-Tăng cường công tác giám sát - Tăng lực lượng cán bộ -Tăng cường năng lực thực thi pháp luật - Tăng thêm nguồn kinh phí

1

2

x

2. Quy chế KBT Có kiểm soát việc sử dụng đất và các động hoạt không phù (kiểm hợp

Các cơ chế mang tính pháp lý hiện có cũng như các kế hoạch khác nhau nhằm kiểm soát các tác động (như là các cuộc diễn tập về chống cháy rừng). Tuy nhiên, các hoạt động lén lút vẫn còn tiếp tục gây tác động đối với khu bảo tồn, các nguồn tài nguyên hiện ở xa và vượt khả năng của lực lượng bảo

Chưa có quy chế kiểm soát việc sử dụng đất và các hoạt động trong KBT. Một số quy định kiểm soát việc sử dụng đất và các hoạt động trong KBT đã có rồi nhưng việc thực thi về cơ bản vẫn còn yếu. Các quy chế kiểm soát việc sử dụng đất và các hoạt động trong

34

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

soát săn bắt ?) Lập kế hoạch

vệ. Nguồn nhân lực thiếu (500ha/ng, nguồn kinh phí thiếu

3

0

Hiện có quá ít kiểm lâm để đi tuần tra thường xuyên. Việc thực thi luật chỉ dựa vào kiểm lâm hai huyện; không phải chỉ có khu bảo tồn; thiếu sự khuyến khích, động cơ và công cụ thi hành luật có hiệu quả.

1

- Đã chủ động tuần tra, kiểm

soát thường xuyên

3. Thi hành luật Cán bộ có thể thực tốt thi quy chế của KBT ? Đầu vào

- Cán bổ mới , còn trẻ và

thiếu kinh nghiệm

- Số lượng còn thiều

2

x

 Tuyển chọn cán bộ cho Ban quản lý  Tập huấn theo các mục tiêu và xây dựng năng lực  Xây dựng và duy trì mô hình “các nhóm bảo tồn cộng đồng” cùng với việc phối hợp tuần tra và thi hành luật.  Gia tăng kênh thông tin và hợp tác với các cơ quan ban ngành liên quan kể cả bên trong hệ thống các chi cục kiểm lâm.

3

KBT đã có, nhưng việc thực thi vẫn còn một số điểm yếu hay thiếu. Các quy chế kiểm soát việc sử dụng đất chưa phù hợp và các hoạt động trong KBT đã có và là cơ sở quan trọng đối với công tác quản lý. Đơn vị chưa đủ năng lực hay nguồn lực đề để thực hiện các quy chế / nội quy khu bảo tồn một cách hiệu quả. Sự thiếu hụt các nguồn lực chủ yếu đối với tập thể CBNV để thực hiện các quy chế của của KBT (có nghĩa là thiếu các kỹ năng, thiếu kinh phí tuần tra, thiếu sự trợ giúp về mặt thể chế). Tập thể CBNV có khả năng thực hiện các quy chế của KBT nhưng một vài sự thiếu hụt vẫn còn. Tập thể CBNV có khả năng thực hiện các quy chế của KBT một cách tuyệt vời. 4. Các mục Không có các mục tiêu cố định

0

Việc thành lập Khu Bảo tồn Thiên  Các mục tiêu phát triển vùng đệm

35

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

1

có sự hợp tác với các cơ quan hữu quan hiện nay của chính quyền địa phương nhằm trợ giúp khu bảo tồn.  Các mục tiêu hoạt động chi tiết sẽ được phát triển bởi các mục tiêu quản lý.

2

tiêu của KBT Việc quản lý đã thực hiện theo các mục tiêu được thoả thuận hay chưa ? Lập kế hoạch

X

3

nhiên Nà Hau bao gồm cả việc chuẩn bị nghiên cứu khả thi và kế hoạch đầu tư đều có sự tư vấn rộng rãi với các hội thảo, cũng như các mục tiêu nổi bật đã được xác nhận công khai. Các mục tiêu này hết sức r ràng, cơ bản. Các mục tiêu quản lý chi tiết hơn sẽ còn được phát triển một cách đầy đủ.

0

1

5. Thiết kế KBT Độ lớn KBT có đủ để bảo vệ được các loài và sinh cảnh chủ yếu không ? Lập kế hoạch

2

được sự đồng thuận đối với KBT Khu BT đã có sự đồng thuận về các mục tiêu nhưng lại không quản lý theo các mục tiêu đó. Khu BT đã có sự đồng thuận về các mục tiêu, nhưng lại chỉ quản lý một phần của các mục tiêu đó. Khu BT đã có sự đồng thuận về các mục tiêu và được quản lý theo các mục tiêu đó. Sự không thoả đáng trong thiết kế KBT thì việc thu được thành quả của các mục tiêu chính sẽ rất khó khăn. Sự không thảo đáng về thiết kế khu BT có nghĩa là việc thành tựu được các mục tiêu chủ yếu là rất khó khăn nhưng các hoạt động làm giảm thiểu cũng được tiến hành (có nghĩa là các thỏa thuận về quyền sở hữu các vùng đất bên cạnh cho các hành lang của các loài hoang dã). Thiết kế khu BT không có điều gì gây cấn đặc biệt lắm đối với việc thực hiện các mục tiêu, nên

36

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

3

x

0

 Xây dựng sa bàn 3 chiều (3D) của khu bảo tồn và các phân khu  Tăng cường sự tham gia của cơ

quan địa chính và kế hoạch.  Đóng cột mốc đường ranh giới  Mua GPS và các phương tiện đi

1

lại đường sông.

6. Đánh dấu ranh giới KBT Đã biết ranh giới và đánh dấu chưa ? Quá trình

 Tuyên truyền phổ biến đến tận

người dân

2

X

3

Tất cả dân sinh sống bên ngoài ranh giới khu bảo tồn. Có một vài mâu thuẫn nhỏ khi tiếp cận tài nguyên, nhưng không có những vấn đề nghiêm trọng thuộc về sự chiếm hữu. Ranh giới đã được xác định r trên bản đồ, và đi qua vùng định cư trên mặt đất, nhưng cần phải đánh dấu cụ thể và làm r đâu là thuộc quyền của ban quản lý khu bảo tồn, chính quyền các cấp cũng như của người dân địa phương. - Hiện tại KBT đang tiến hành đóng cọc mốc trên thực địa có sự tham gia

0

1

7. Kế hoạch quản lý Đã có KHQL và thực hiện

Kế hoạch quản lý hiện nay đã được phê duyệt dựa trên kế hoạch đầu tư thành lập khu bảo tồn. - Đa và đang thực hiện một số hoạt đông theo OMP nhưng còn

- Bổ sung kinh phí để thực hiện theo kế hoạch quản lý - Cần tiến hành xây dựng phương án bổ sung về đầu tư và kế hoạch thực hiện

vẫn có thể hoàn tất các mục tiêu đó. Thiết kế KBT hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu. Ranh giới KBT đã không được biết bởi cán bộ quản lý hoặc chính quyền địa phương là những người sử dụng đất bên cạnh. Ban quản lý biết r ranh giới KBT, nhưng lãnh đạo địa phương và những người sử dụng đất bên cạnh lại không biết. Cả Ban quản lý và lãnh đạo địa phương và những người sử dụng đất bên cạnh đều biết ranh giới KBT, nhưng mốc giới lại chưa làm xong. Cả Ban quản lý và lãnh đạo địa phương /những người sử dụng đất bên cạnh đều biết r ranh giới KBT và mốc giới đã làm xong. Chưa có kế hoạch quản lý của KBT. Kế hoạch quản lý đang được chuẩn bị nhưng chưa hoàn thiện.

37

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

thiếu kinh phí

2

x

nó chưa ? Lập kế hoạch

3

Có kế hoạch quản lý, nhưng nó chỉ được thực hiện một phần vì lý do kinh phí hay vấn đề khác. Có kế hoạch quản lý và nó đang được thực hiện.

Các điểm bổ sung: Lập kế hoạch

7a. Quá trình lập kế hoạch

Quá trình lập kế hoạch tạo cơ hội cho các bên liên quan chủ yếu tham gia vào kế hoạch quản lý.

+1

x

Đã có kế hoạch phối hợp. Chính quyền tỉnh và địa phương đã có tư vấn cụ thể. Cộng đồng chỉ mới tham gia một phần trong quá trình lập kế hoạch. Có thực hiện

+1

x

+1

7b. Quá trình lập KH 7c. Quá trình lập KH

0

1

2

X

8. Kế hoạch làm việc hàng n¨m Có lập kế hoạch làm việc hàng ngày và thực

Có kế hoạch làm việc hàng năm, nhưng chia cho các bộ phận khác nhau trong chi cục. Chưa có kế hoạch làm việc cụ thể cho khu bảo tồn, nhưng nhiệm vụ đã được giao cho các Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên -Các bộ phận của KBT đã thực

 Ban quản lý đã có sự lựa chọn trong nội bộ, nên sẽ có kế hoạch làm việc hàng năm một cách hệ thống để giám sát kinh phí, kết quả và các lĩnh vực liên quan khác.  Duy tri lập kế hoạch và thực hiện đúng  Phân công nhiệm vụ cu thể r

Có lịch trình xây dựng và quá trình chỉnh sửa và bổ sung kế hoạch quản lý. Các kết quả giám sát, nghiên cứu và đánh giá kết hợp chặt chẽ liên hoàn với việc lập kế hoạch. Không có kế hoạch làm việc tồn tại thường xuyên Kế hoạch làm việc tồn tại thường xuyên nhưng có ít các hoạt động đã được hoàn thành. Kế hoạch làm việc tồn tại thường xuyên và nhiều hoạt động đã được thực hiện.

38

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

hiên theo kế hoạch vạch ra

ràng

3

Kế hoạch làm việc tồn tại thường xuyên và tất cả các hoạt động đã được thực hiện

0

1

 Nghiên cứu cơ bản về các mặt  Xây dựng tiềm lực và hệ thống giám sát và phân tích hiện trạng.  Bảo đảm kinh phí cho nghiên cứu và giám sát đánh giá cũng như tập huấn kỹ thuật  Liên kết tuần tra và các hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở cộng đồng.

hiện KH đó không ? Lập KH / đầu ra 9. Kiểm kê tài nguyên Có đủ thông tin để quản lý KBT không ? Đầu vào

Công tác điều tra kiểm kê tài nguyên để xác định các ưu tiên, các phân khu, và kinh tế xã hội được coi là đủ để đưa ra các quyết định cho việc quản lý vùng. Tuy nhiên, việc điều tra và giám sát chưa có điều kiện duy trì do thiếu cán bộ, và tiềm năng về quản lý thông tin và thiếu tài chính.

2

X

3

Có ít hay không có thông tin phù hợp với các sinh cảnh, các loài và các gía trị văn hóa của KBT đang bị đe dọa Thông tin về các sinh cảnh, các loài và các giá trị văn hóa của KBT bị đe dọa không đủ giúp cho việc lập kế hoạch và đưa ra quyết định. Thông tin về các sinh cảnh, các loài và các giá trị văn hóa của KBT bị đe dọa đầy đủ đối với phần lớn các vùng lập kế hoạch và ra quyết định. Thông tin về các sinh cảnh, các loài và các giá trị văn hóa của KBT bị đe dọa đủ để giúp cho việc lập kế hoạch và ra quyết định cho toàn khu vực.

39

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

0

1

-Đã có hệ thông trạm kiểm soat ( 2 trạm) - Đã có qui chế bảo vệ và hệ thống bẩng biểu ở nhưng những vùng trọng điểm - Đã cthành lập các tổ tuần tra giam sat phối hợp với địa phương

- Xây dựng thêm trạm kiểm soat trong KBT - Xây các bảng Qui ước BVR ở nhưng nơi đông dân và lối đi lại - Tăng cường hỗ trợ và duy tri hoạt động các tổ tuần tra của công đồng

2

x

10 Các hệ thống bảo vệ Các hệ thống BV để kiểm soát đánh giá / sử dụng tài trong nguyên KBT ? Quá trình/Đầu ra

3

0

1

x

-Chưa có chương trinh nghiên cứu cụ thể do thiêu kinh phí va nguồn lực. - Đã có một sô kết qua điều tra phục vụ cho công tác quản lý

 TËp huÊn kü thuËt nghiªn cøu ë tr×nh ®é cao  Hîp t¸c víi c¸c c¬ quan nghiªn cøu bªn ngoµi C¸c ho¹t ®éng nghiªn cøu th«ng th êng cã sù tham gia cña ng êi d©n

2

11. Nghiên cứu Có chương trình quản lý - điều tra liên tục và công tác nghiên cứu không ?

Các hệ thống bảo vệ (tuần tra, cấp phép v.v.) không tồn tại hoặc không hiệu quả trong đánh giá kiểm tra / sử dụng tài nguyên. Các hệ thống bảo vệ chỉ có hiệu quả một phần trong đánh giá kiểm tra / sử dụng tài nguyên. Các hệ thống bảo vệ có hiệu quả một cách vừa phải trong đánh giá kiểm tra / sử dụng tài nguyên. Các hệ thống bảo tồn có hiệu quả lớn trong đánh giá kiểm tra/ sử dụng tài nguyên. Chưa có điều tra nghiên cứu được tiến hành trong KBT. Có một số công trình điều tra nghiên cứu nhưng không trực tiếp hướng vào các nhu cầu quản lý của KBT Có công trình được coi là điều tra nghiên cứu nhưng không trực tiếp hướng đến việc quản lý KBT.

40

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

Process

3

 Rà soát các thông tin cơ bản và

0

các yếu tố chỉ thị.

1

 Sử dụng thông tin để phát triển có hiệu quả và quản lý tốt các giá trị bị đe doạ.

Thiếu số liệu cơ bản là một khó khăn để giám sát có hiệu quả hoặc các vấn đề bức xúc khác (như là việc khai thác vàng). Tuy nhiên, công tác quản lý chính các hệ sinh thái, loài và các giá trị văn hoá đã có thực hiện, như là các buổi diễn tập về chống cháy rừng.

2

x

12. Quản lý tài nguyên Hoạt động quản lý tài nguyên có hoạt động không ? Quá trình

3

Hiên có cán bộ nhưng chưa đủ cho các hoạt động

Có chương trình toàn diện, phối kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu phù hợp với các nhu cầu quản lý. Quản lý hoạt động tài nguyên không được triển khai Có rất ít yêu cầu đối với quản lý hoạt động chủ yếu các sinh cảnh, loài và các giá trị văn hóa được thực hiện Nhiều yêu cầu đối với quản lý hoạt động chủ yếu các sinh cảnh, loài và các giá trị văn hóa được thực hiện nhưng còn có một số vấn đề tồn tại. Các yêu cầu đối với quản lý hoạt động chủ yếu các sinh cảnh, loài, và các giá trị văn hóa đã được thực hiện một cách cơ bản. Không có cán bộ.

0

- Tuyển thêm cán bộ cho công tác chuyên sâu về bảo tồn - Duy trì tổ chức đội bảo vệ rưng công đồng tham gia

1

13. Số lượng cán bộ nhân viên

Số cán bộ không tương xứng vói các hoạt động quản lý chủ yếu.

41

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

x

2

3

Số cán bộ dưới mức đủ cho các hoạt động quản lý chủ yếu. Số cán bộ tương xứng với các yêu cầu quản lý của KBT.

0

1

-Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực nghiên cứu, bảo tồn cho cán bộ - Gửi đào tạo chuyên sau , dài hạn cho cán bộ KBT - Mở rông kiến thức về ngoại ngữ , sử dung các phương tiện NC

2

x

-Đa số cấn bộ đã qua trình dộ đại hoc và trung câp -Hầu hêt được đào tạo từ chuyên ngành LN - Thiếu cán bộ về sinh học và xã hội - Đa số chỉ được tập huấn ngắn ngày

Có đủ người để quản lý KBT không ? Đầu vào 14. Tập huấn cán bộ Cán bộ có được tập huấn đầy đủ các mục tiêu quản lý không ? Đầu vào / Quá trình

3

0

- Chưa có kinh phí cho họat động giám sát tài nguyên

15. Ngân sách hiện tại

- Bổ sung kinh phí cho hạot động giám sát và ngiên cứu của KBT - Phối hợp sử dung các nguồn kinh phí hỗ trợ từ bên ngoài

1

Ngân sách hiện nay có đầy đủ không ?

Cán bộ thiếu kỹ năng cần cho quản lý Khu BT Cán bộ qua tập huấn và các kỹ năng thấp so với yêu cầu của KBT. Cán bộ qua tập huấn và các kỹ năng đủ nhưng cũng cần hoàn thiện thêm trong tương lai để thực hiện đầy đủ các mục tiêu quản lý. Cán bộ qua tập huấn và các kỹ năng đúng với các yêu cầu quản lý KBT Không có ngân sách cho quản lý Khu BT Ngân sách khả thi không tương xứng cho các yêu cầu quản lý cơ bản và biểu hiện gây cấn đáng lo ngại cho năng lực quản lý.

42

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

Đầu vào

2

x

3

0

Duy trì việc cấp kinh phí từ cấp trên theo định mức - Tăng cường tìm nguồn vốn tư bên ngoài

1

16 Sự bảo đảm của nguồn ngân sách Ngân sách có được bảo đảm Đầu vào

Ngân sách của tỉnh đã được phê duyệt, nhưng thời gian và mức phân kinh phí chưa phân định. Do vậy, sự trợ giúp từ các dự án khác ở trong nước và quốc tế đang tiến hành các hoạt động, nhưng chỉ dừng lại ở một số hoạt động bảo tồn chính mà thôi. Ngân sách đủ đảm bảo chi lương và nhưng hoạt đông sự nghiệp hành chính khác

2

X

3

Ngân sách khả thi được chấp nhận và tương lai có thể hoàn thành được công tác quản lý đạt hiệu quả cao. Ngân sách khả thi có khả năng và hợp với các yêu cầu quản lý toàn diện KBT. Không có kinh phí bảo đảm cho Khu BT và quản lý dựa hoàn toàn vào bên ngoài hoặc kinh phí cần cao và luôn thay đổi. Có rất ít bảo đảm về ngân sách và Khu BT sẻ không thực hiện được chức năng của nó một cách thích đáng khi thiếu kinh phí từ bên ngoài. Có sự đảm bảo vừa phải kinh phí cơ bản cho hoạt động thường xuyên của Khu BT nhưng có nhiều thay đổi và vấn đề mà phải dựa vào nguồn kinh phí từ bên ngoài. Có sự bảo đảm về ngân sách cho Khu BT và các yêu cầu quản lý của nó.

43

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

- Duy trì và phát huy kết quả đạt

0

được

- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình

- Nguôn ngân sách đã được quản lý tốt, không xẩy thất thoát, góp phần hiệu quả cho công tác quản lý

độ quản lý cho cán bộ kế toán

- Hàng năm đã quyết toán

1

đúng theo kế hoạch

2

x

3

Công tác quản lý tài chính rất tồi và làm giảm tính hiệu quả Công tác quản lý tài chính tồi và hạn chế tính hiệu quả Công tác quản lý tài chính tốt nhưng có thể cải tiến hơn Công tác quản lý tài chính rất tốt và hỗ trợ tính hiệu quả

0

- Các thiết bị cho công tác giám đa dạng sinh học hầu như chua có - Các công cụ cho việc tuần tra còn thiếu ( Roi điện, hơi cay..)

1

- Bổ sung phương tiên cơ đông cho việc tần tra kiểm soat - Cung cấp thiết bị cần thiết cho việc giám sát và đánh giá ĐDSH - Đào tạo kỹ năng sử dụng các loại thiết bị hỗ trợ

17. Quản lý ngân sách Quản lý ngân sách có đúng yêu cầu không ? Quá trình 18. Trang thiết bị Trang thiết bị có đáp ứng yêu cầu quản lý không ? Đầu vào

2

x

3

Có hoặc không có vật tư trang và phương tiện cho các yếu cầu về quản lý Có một số vật tư trang bị và phương tiện nhưng không phù hợp với phần lớn các yêu cầu quản lý. Có vật tư trang bị và các phương tiện, nhưng vẫn còn thiếu một số làm hạn chế công tác quản lý. Có đầy đủ vật tư trang bị và phương tiện cho công tác quản lý.

44

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

- Đã có qui chế sử dụng và

Duy trì và phát huy kết quả

bảo dưỡng thiết bị

0

- Sử dụng thiết bị tốt - Có lịch bảo dưỡng định kỳ

1

2

3

x

Có it hoặc không có bảo dưỡng các vật tư và phương tiện. Có một số bảo dưỡng các vật tư và phương tiện đặc biệt. Có bảo dưỡng cơ bản các vật tư và phương tiện. Các vật tư và phương tiện được bảo dưỡng tốt.

0

- KBT đã có những hoạt động nâng cao nhận thức cho cộng đòng và các bên liên quan

1

2

x

- Đã biên soạn và in ấn các ấn phẩm, phim anh tuyên truyên nâng cao nhận thưc cho công đông

-Cần xây dưng chương trình hành động về giáo dục và nâng cao nhận thức một cách toàn diên - Đào tạo, tập huấn kỹ năng giao tiếp với công đồng cho CB - Bô sung nguồn kinh phí cho hoạt động giá dục nâng cao nhận thức

3

Không có chương trình giáo dục nâng cao nhận thức Chương trình giáo dục nâng cao nhận thức hạn chế Có chương trình giáo dục nâng cao nhận thức nhưng chỉ đáp ứng một phần yêu cầu và cần được hoàn thiện. Có chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức và được thực hiện đầy đủ.

19. Bảo dưỡng trang thiết bị Trang thiết bị có được bảo dưỡng thường xuyên không ? Quá trình 20. Giáo dục và nâng cao nhận thức Có chương trình giáo dục gắn kết với các nhu cầu và mục tiêu được xây dựng không ? Quá trình

45

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

0

- Tăng cường công tác phối hợp với địa phương trong việc qui hoạch sử dung đất

- Trong việc lập kế hoạch sử dung đất ở vùng đệm do huyện và các địa phương thực chưa có sự phối hợp với KBT

- Nâng cao nhận thức về công tác BT cho các bên liên quan và đặc biệt là những người hoạch định chính sách ở địa phương

1

x

- Công tác qui hoạch sử dung đất ở vùng đệm tuy chua có phối hợp với KBT nhưng cũng chưa ảnh hưởng lới đến các sinh cảnh chủ yếu

21. Lập kế hoạch sử dụng đất KBT có lập KH sử dụng đất và nó giúp để thực hiện tốt các mục tiêu không ? Lập kế hoạch

2

3

0

 Cần có sự hợp tác cụ thể và chương trình hỗ trợ giữa cac địa bàn giáp ranh.

Có quan hệ thường xuyên nhưng sự hợp tác liên quan đến những vần đề ở phạm vi rộng hơn hiện còn ít.

1

22. Nhà nước những và người sống bên cạnh Có sự hợp tác những với

Lập kế hoạch sử dụng các vùng đất liền kề không được đưa vào yêu cầu của Khu BT và các hoạt động/chính sách bất lợi cho sự tồn tại KBT. Lập kế hoạch sử dụng các vùng đất liền kề không đưa vào yêu cầu lâu dài của Khu BT, nhưng các hoạt động lại không gây bất lợi cho KBT. Lập kế hoạch sử dụng các vùng đất liền kề được tính vào yêu cầu lâu dài của Khu BT. Lập kế hoạch sử dụng các vùng đất liền kề hoàn toàn được đưa vào yêu cầu lâu dài của KBT. Không có hợp đồng giữa các nhà quản lý và những người cùng sử dụng đất chính thức bên cạnh. Có hợp đồng giữa các nhà quản lý và những người cùng sử dụng đất bên cạnh chính thức nhưng rất ít hay không có sự hợp tác.

46

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

2

X

người sử dụng đất bên cạnh không ? Quá trình

3

0

- KBT đã tổ chức các cuộc hội nghị để trình bày về kếhoạch với người dân để tham gia

- Đã thảo luận với nhưng người dân sống trong vùng l i về phối hợp thực hiện công tác bảo tồn

1

2

x

23. Người dân bản xứ Người dân bản xứ và số đã định cư lâu năm có tham gia vào các định quyết quản lý KBT không? Quá trình

 Các đánh giá về mặt cơ chế và văn hoá để xác định các giá trị truyền thống có thể giúp cho công tác bảo tồn.  Đánh giá trên cơ sở có sự tham gia để xác định các nhu cầu của địa phương, thực tế sử dụng đất và phát mọi mặt về tinh thần.  Tư vấn lập kế hoạch phát triển vùng đệm dựa trên số liệu xác định.  Tổ chức diến đàn ví dụ (như các đội bảo vệ rừng của cộng đồng) và thoả thuận quản lý bảo vệ rừng.  Xây dựng Hương ứơc bảo vệ rừng Sự tham gia của cộng đồng trong các

Có hợp đồng giữa các nhà quản lý và những người cùng sử dụng đất bên cạnh chính thức , nhưng chỉ một vài hợp tác. Có hợp đồng thường xuyên giữa các nhà quản lý và các nhà sử dụng đất chính thức bên cạnh, và có sự hợp tác rộng rãi về quản lý. Những người dân địa phương sống lâu năm ở đây không tham gia việc đưa ra các quyết định về quản lý KBT. Những người dân địa phương sống lâu năm ở đây không tham gia một cuộc thảo luận liên quan đến công tác quản lý và không có vai trò trực tiếp trong quản lý. Những người dân địa phương sống lâu năm ở đây tham gia trực tiếp vào một số cuộc họp thảo luận thích hợp liên quan đến việc quản lý nhưng sự tham gia của họ có thể không được hoàn hảo.

47

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

hoạt động bảo tồn và giám sát.

3

0

- Công đồng địa phương đã cùng BQL thành lập các tổ tuần tra cộng đồng

- Cùng xây dựng qui chế phối

hợp trong lĩnh vực quản lý BVR - Tham gia đóng góp ý kiến vào qui hoạch KBT

1

-Duy trì và phát huy các tổ tuần tra BVR - Nâng cao vai trò của người dân trong việc ra quyết định về công tác quản lý. - Duy trì và phát huy kếtquả về công tác đồng quản lý - Tổ chức rút bài học kinh nghiêm về hoạt động đồng quản lý để bổ sung nội dung về đồng quản lý

2

x

24. Các cộng đồng địa phương Các cộng đồng địa phương cư trú cạnh KBT có tham gia vào các quyết định quản lý không ? Quá trình

3

Những người dân địa phương sống lâu năm ở đây tham gia trực tiếp vào tất cả các quyết định phù hợp liên quan đến công tác quản lý có nghãi là đồng quản lý. Các cộng đồng địa phương không tham gia vào việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc quản lý KBT Các cộng đồng địa phương tham gia vào một số cuộc thảo luận liên quan đến việc quản lý nhưng không có vai trò trực tiếp trong việc quản lý. Các cộng đồng địa phương trực tiếp tham gia vào một số quyết định phù hợp liên quan đến việc quản lý và sự tham gia của họ có thể được gia tăng. Các cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào tất cả các quyết định phù hợp liên quan đến công tác quản lý, có nghĩa là đồng quản lý.

Các điểm bổ sung về các cộng đồng là những người dân bản địa

48

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

Duy trì và phát huy

+1

x

Đã tổ chức các hội nghị báo cáo công khai các hoạt động của KBT

24 a. Tác động đến các cộng đồng

Tiếp tục phát huy

+1

X

Đã giúp người đân tăng thu nhập thông qua việc trồng và khoán bảo vệ rừng

24b. Tác động đến các cộng đồng

Tiếp tục phát huy

Có sự giao tiếp công khai và tin tưởng giữa người dân bản địa, các bên liên quan và những người quản lý KBT. Các chương trình gia tăng phúc lợi cho cộng đồng khi việc bảo vệ các nguồn tài nguyên của KBT được tăng cường. Người dân địa phương hay dân bản địa hỗ trợ tích cực cho KBT.

+1

x

Cung cấp cho KBT các thông tin về vi phạm BVR

Tiếp tục duy trì và tìm thêm nguồn kinh phí từ trong nước và các dự án

0

- Đã tiến hành các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho bà con thông qua các nguồn tài trợ bên ngoài

- Khoán boả vệ và trồng rừng

1

2

x

để tăng thu nhập thêm việc làm - Tổ chức tập huấn , chuyển giao KT mới và lập kế hoạch phát triển kinh tế hộ hộ cho người dân

3

Khu BT không mang lại bất kỳ lợi ích kinh tế nào cho các cộng đồng địa phương. Các lợi ích kinh tế tiềm năng được ghi nhận và các kế hoạch thực hiện được xây dựng. Có một số lợi ích kinh tế đến với các cộng đồng địa phương. Các nguồn lợi kinh tế chủ yếu đến được với các cộng đồng địa phương từ các hoạt động hợp tác với Khu BT.

24c. Tác động đến các cộng đồng 25. Lợi ích kinh tế Khu BT có mang lại các lợi ích kinh tế cho các cộng đồng không, có nghia là thu nhập, việc làm, trả cho các dịch vụ môi trường ? Các đầu ra

49

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

- Đã tập huấn công tác giám

- Xây dựng chương giám sát cho

0

ĐSH cho cán bộ KBT

một số laòi chủ yếu, quí hiếm

- Đã tiến hành giám sat về

- Tiếp tục công tác đào tạo kỹ

các loài linh trưởng trong KBT

năng giám sat cho CB khu BT

1

x

- Tăng nguồn kinh phí cho công

tác giám sat

- Chưa xây dựng kế hoạch giám sat thương xuyên về DDSH cho KBT

- Chưa có kinh phí cho công

2

tác giám sat ĐDSH

26. Giám sát và đánh giá Các hoạt động quản lý đã được giám sát kết quả không ? Lập kế hoạch / quá trình

3

- Chưa thực hiện

- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch sinh thái của KBT

0

x

1

2

27. Các điều kiện cho du khách Các điều kiện cho du khách có đủ đầy không ? Các đầu ra

Khu BT không có hệ thống giám sát đánh giá. Có một số giám sát đánh giá đặc biệt, nhưng không thuộc chiến lược chung hay không thu thập các kết quả thường xuyên. Có dự thỏa thuận và thực thi hệ thống giám sát đánh giá nhưng các kết quả không được phản hồi lại cho việc quản lý. Hệ thống giám sát đánh giá tồn tại tốt, được triển khai tốt và đã sử dụng phù hợp cho công tác quản lý. Không có các phương tiện và dịch vụ cho khách tham quan mặc dầu yêu cầu này đã được xác định. Các phương tiện và dịch vụ cho khách tham quan không phù hợp với các mức độ tham quan hiện tại. Các phương tiện và dịch vụ cho khách tham quan phù hợp với mức độ hiện tại nhưng cần được nâng cao.

50

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

3

Không thực hiện

0

x

1

2

28. Những người làm du lịch mang tính thương mại Các đoàn du lịch mang tính thương mại tham gia vảo quản lý KBT không ? Quá trình

3

Chưa áp dụng

0

x

- Cần tiếp tục phối hợp tổ chức du lịch sinh thái giữa công đồng với KBT - Xây dưng qui chế chia sẽ lợi ich về du lịch

1

2

29. Phí du lịch Nếu có thì đã áp dụng và có giúp cho quản lý KBT không ?

Các phương tiện và dịch vụ cho khách tham quan rất tốt cho các yêu cầu tham quan. Ít hoặc không có hợp đồng giữa các nhà quản lý và hoạt động du lịch sử dụng Khu BT. Có hợp đồng giữa các nhà quản lý và hoạt động du lịch nhưng quá nhiều hạn chế đối với việc quản lý hay có quá nhiều vấn đề. Có sự hạn chế về hợp tác giữa các nhà quản lý và hoạt động du lịch để tăng kinh nghiệm và duy trì các giá trị của KBT. Có sự hợp tác tốt giữa các nhà quản lý và hoạt động du lịch để gia tăng kinh nghiệm và duy trì các giá trị của KBT. Mặc dầu các phí này được áp dụng mang tính lý thuyết, nhưng đã không được thu. Các phí đã được thu, nhưng không có đóng góp cho KBT hay các vùng lân cận của KBT. Các phí được thu, có sự đóng góp cho KBT và các vùng lân cận.

51

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

Đầu vào/quá trình

3

30. Tình trạng

Các phí được thu và có đóng góp thường xuyên cho KBT và các vùng xung quanh. Nhiều giá trị về đa dạng sinh học,

Các chức năng hệ sinh thái quan

- Cần tiến hành điều tra cụ thể về số

các giá trị

sinh thái hay văn hóa lần lượt bị

0

trọng và các loài cây gỗ thương

loài và số luợng cá thể để có kế hoạch

xuống cấp.

phẩm đã bị hư hại nhiều. Quần thể

bảo tồn

Các giá trị

các loài như hỗ, gấu cũng đã bị

Một số các giá trị đa dạng sinh

quan trọng

mất. Sự tác động đến các sinh

- Xây dựng hệ thống giám sát

học sinh thái hay văn hóa lần

1

của KBT đang

cảnh và sự săn bắt đã xẩy ra do

- Tăng cường năng lực và ký năng cho

lượt bị xuống cấp.

ở trình trạng

quá trình tiếp cận, chặt mây song,

CB khu BT

Một số giá trị đa dạng sinh học,

nào ?

thu lá nón, và đặc biệt là do tác

- Tăng cường nguồn kinh phí hỗ trợ

sinh thái hay văn hóa bị xuống

động của việc đào vàng ở vùng

cho cho việc bảo tồn các giá trị quan

cấp từng mảng nhưng phần lớn

2

x

Các đầu ra

địa hình thấp. Các hệ thống nước

trọng

các giá trị quan trọng đã không bị

sạch xung quanh vùng Khe Mối bị

tác động đáng kể.

52

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

Các giá trị đa dạng sinh học, sinh

ô nhiễm bởi các hoạt động đào

thái và văn hóa phần lớn vần còn

vàng.

nguyên vẹn.

3

Các điểm bổ sung: Tinh trạng của các giá trị

30a: Tình

Việc đánh giá tình trạng các giá

trạng các giá

trị dựa trên nghiên cứu hay giám

trị

sát.

30b: Tình

Các chương trình quản lý đặc

trạng các giá

biệt đang được thực hiện đối với

trị

các đe dọa đến các giá trị đa dạng

sinh học, sinh thái và văn hóa.

30c: Tình

Các hoạt động để duy trì các giá

- Các hoạt đông hiện tại của KBT là nhằm vào

Tiếp tục và mở rộng

trạng các giá

trị đa dạng sinh học, sinh thái và

việc duy trì các giá trị DDSH và sinh thái

các hoạt đông nhằm

trị

văn hóa là một phần công việc

+1

x

vào mục tiêu bảo tồn

hàng ngày trong công tác quản lý

các giá trị

KBT.

53

Vấn đề

Tiêu chí

Bình luận/giải thích

Các bƣớc tiếp theo

Điểm: chỉ tick vào 1 ô cho 1 câu hỏi

62

Tổng số điểm

53

4.2. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý

bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn

Qua quá trình điều tra đánh giá về thực trạng quản lý tài nguyên rừng và

để làm r hơn về ưu, nhược điểm và cơ hội, thách thức trong công tác quản lý

bảo vệ tài nguyên rừng, các cuộc thảo luận nhóm đã được tiến hành tại 4 xã. Kết

quả cụ thể được xác định thông qua bảng dưới đây.

Bảng 4.4. Sơ đồ SWOT trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Khu bảo tồn có lực lượng Kiểm - KBTTN Nà Hẩu chưa có ban quản lý

lâm quản lý, tuần tra, kịp thời riêng, hiện tại được Hạt Kiểm lâm Văn

phát hiện và xử lý các vụ vi Yên quản lý nên khi xin ý kiến hoặc đưa

phạm theo quy định của pháp ra các quyết định còn chậm.

luật. - Nguồn nhân lực hiện tại thiếu và hạn

- Tại các xã có Ban chỉ đạo mục chế cả về mặt năng lực, trang thiết bị và

tiêu chương trình phát triển lâm ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác

nghiệp bền vững giai đoạn 2016 quản lý bảo tồn và đáp ứng các mục tiêu

-2020 và các Tổ bảo vệ rừng tại quản lý khu bảo tồn.

các thôn, các hộ gia đình trực - Ranh giới giữa vùng l i và vùng đệm có

tiếp tham gia quản lý bảo vệ khu vực chưa được xác định r ràng; vấn đề

rừng và phát hiện các vụ vi quản lý đất đai còn chưa thống nhất giữa

phạm. phòng tài nguyên và kiểm lâm; ranh giới

- Đồng bào các dân tộc tại Khu quản lý trên thực tế và bản đồ chưa r ràng

bảo tồn luôn đoàn kết, giúp đỡ gây khó khăn cho công tác quy hoạch và

nhau trong quản lý rừng, tin theo QLTNR.

người già làng, có phong tục tập - Người dân tại Khu bảo tồn chủ yếu là là

quán riêng được người dân tôn người đồng bào Mông, Dao độ dân trí

trọng và tự giác noi theo. thấp, hiểu biết và chấp hành các quy định

54

về QLTNR còn hạn chế; cuộc sống khó

khăn, thu nhập thấp nên một bộ phận

cuộc sống người dân còn phụ thuộc vào

tài nguyên rừng.

- Nhiều hộ chưa hiểu r quyền lợi và

nghĩa vụ khi được giao rừng để quản lý

chung.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

- Chính sách, pháp luật của Nhà - Nhu cầu về tài nguyên động thực vật

nước, các cơ quan, tổ chức từ còn cao, vẫn còn xảy ra các vụ khai thác

trung ương tới địa phương thể lâm sản, động thực vật rừng quý hiếm.

hiện r quan điểm đầu tư, ủng hộ - Khu bảo tồn có địa bàn rộng, địa hình

công tác quản lý TNR. phức tạp, giao thông khó khăn; nằm trong

- Có cơ chế, chính sách của Nhà địa bàn dân cư kinh tế, văn hóa còn nhiều

nước khuyến khích các hình hạn chế, tập quán canh tác lạc hậu.

thức QLR dựa vào cộng đồng - Dân số gia tăng và sức ép khai thác tài

người dân địa phương. nguyên rừng (gỗ, LSNG, thủy điện, cảnh

- Các tổ chức bảo tồn trong và quan,…) ngày càng lớn.

ngoài nước ủng hộ và tài trợ - Địa hình hiểm trở nên việc tuần tra rừng

kinh phí, nhân vật lực cho công gặp nhiều khó khăn.

tác quản lý tài nguyên rừng. - Khu bảo tồn có nhiều nguồn tài nguyên

- Trong khu vực, tài nguyên có giá trị cao (gỗ quý, động vật quý

động thực, vật khá đa dạng, có hiếm,...) là đối tượng của các hoạt động

nhiều loài có giá trị khoa học và bất hợp pháp.

bảo tồn.

Qua bảng trên cho thấy tại Khu bảo tồn có những điểm mạnh nhất định

trong quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm yếu

55

như: Phần lớn cuộc sống của cộng đồng dân cư còn khó khăn, thu nhập thấp;

Trình độ dân trí thấp, hiểu biết và chấp hành các quy định về QLBVR còn hạn

chế; vấn đề quản lý đất đai còn chưa thống nhất, ranh giới giữa vùng l i và vùng

đệm có khu vực chưa được xác định r ràng. Bên cạnh đó những cơ hội thuận lợi

cho công tác quản lý bảo vệ rừng như: được các tổ chức bảo tồn trong và

ngoài nước ủng hộ, tài trợ; tài nguyên động thực, vật khá đa dạng, có nhiều

loài có giá trị khoa học đồng thời cũng xác định được những thách thức như:

địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn; có nhiều nguồn tài

nguyên có giá trị là đối tượng của các hoạt động bất hợp pháp. Đây là những

thông tin quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ tài

nguyên rừng tại Khu bảo tồn.

4.3. Đánh giá các mối đe dọa đến tài nguyên rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu

Qua quá trình điều tra thực địa kết hợp với phỏng vấn đề tài đã xác định

được các mối đe dọa đến tài nguyên rừng:

4.3.1. Săn bắn, bẫy bắt động vật

Việc khai thác trái phép các loài động vật hoang dã phục vụ nhu cầu sinh

sống, giải trí hoặc thương mại đã đẩy nhiều loài động vật đến bờ vực của tuyệt

chủng trong tự nhiên và gây sức ép nghiêm trọng lên các quần thể khác của Việt

Nam trong đó có Khu bảo tồn Nả Hẩu.

Hoạt động săn bắn, bẫy, bắt động vật tại KBT trước đây diễn ra khá

thường xuyên. Đây có lẽ là nguyên nhân chính làm mất các loài thú quý hiếm

tại KBT. Trong những năm gần đây, tình trạng săn bắt động vật rừng đã giảm

đáng kể do công tác tuyên truyền của Ban quản lý, các cán bộ Kiểm lâm,

người dân nhận ra tầm quan trọng của các loài động vật với Khu bảo tồn. Tuy

nhiên, do đặc điểm về xã hội, người dân sống trong và xung quanh KBT chủ

yếu là người H’Mông với phong tục là săn bắn vì vậy công tác quản lý gặp rất

nhiều khó khăn. Ngoài ra, giao thông đi lại tại khu vực hiện tại tương đối dễ

dàng và hơn nữa động vật hoang dã mang lại lợi nhuận cao vì vậy một số đối

56

tượng vi phạm vẫn bất chấp pháp luật và sự ngăn chặn của lực lượng Kiểm

lâm Khu bảo tồn để vào rừng săn bắt các loài động vật. Hoạt động này là mối

đe dọa lớn đến sự tồn tại của các loài loài động vật, đặc biệt là các loài thú lớn

(hình 4.4). Theo báo cáo của KBT từ năm 2015 đến nay đã xảy ra 6 vụ liên quan

đến bẫy bắt, vận chuyển buôn bán các loài động vật hoang dã (hình 4.5).

Các loài săn bắn, bẫy bắt chính là: Cầy …; Mèo rừng, gà rừng, Ếch

đồng, Ếch xanh, Rắn ráo thường, Rắn sọc dưa,..

Hình 4.4 Lán trại và bẫy động vật

Hình 4.5 Các vụ vi phạm liên quan đến động vật từ năm 2015 đến nay

Qua hình trên cho số vụ vi phạm liên quan đến động vật năm 2015 là nhiều

nhất với 3 vụ và năm 2017 là ít nhất với 1 vụ; trong khi đó năm 2016 và năm 2019

(cho đến hiện tại) không có vụ vi phạm.

57

4.3.2. Lấn chiếm đất rừng làm đất nông nghiệp

Hoạt động xâm lấn rừng, đốt nương làm rẫy vẫn diễn ra khá phổ biến tại

KBT (hình 4.6 ). Nguyên nhân chủ yếu là do: Điều kiện kinh tế khó khăn đặc

biệt là các hộ nghèo và cận nghèo sống gần rừng; Người dân thiếu đất để sản

xuất lương thực; tập quán canh tác nương rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số;

Mức độ nhu cầu lương thực của cộng đồng sẽ tăng lên theo thời gian do tăng

dân số, trong khi đất canh tác nông nghiệp trong vùng không những không có

khả năng mở rộng diện tích mà còn bị thoái hóa do không áp dụng khoa học kỹ

thuật canh tác,…

Hình 4.6 Các vụ vi phạm phá rừng làm nƣơng rẫy trái pháp luật

Các vị trí họ chọn làm nương rẫy trong rừng thường là ở chân và sườn

núi. Loài cây trồng chủ yếu là ngô và sắn. Việc xâm lấn rừng và đất lâm nghiệp

thường được người dân thực hiện dưới hình thức vén rừng do đó rất khó kiểm

soát và xác định quy mô, chỉ những vụ phá rừng với diện tích lớn mới được

thống kê (hình 4.7) . Những hoạt động này hiện nay đã giảm đáng kể so với

trước đây, do đời sống và nhận thức của người dân đã được nâng lên từ việc

thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội như: Chương

trình định canh định cư, giao đất giao rừng. Ngoài ra, công tác quản lý, bảo vệ

rừng cũng được triển khai một cách hiệu quả hơn.

58

Hình 4.7 Các vụ vi phạm phá rừng làm rừng từ năm 2015 đến nay

4.3.3. Khai thác gỗ trái phép

Tại Khu bảo tồn cộng đồng người dân tộc H’mông chiếm phần lớn và

sinh sống trong vùng l i của Khu bảo tồn nên hoạt động khai thác gỗ vẫn được

ghi nhận (hình 4.8). Đặc biệt theo truyền thống của đồng bào là cứ đến dịp tết

phải chặt thật nhiều củi để phục vụ cho các hoạt động trong tết, nghiêm trọng

hơn là theo quan niệm của người đồng bào tại đây phải chặt những cây gỗ quý

thì dễ đốt và làm củi tốt hơn. Kết quả là rừng đã bị suy giảm cả về diện tích

lẫn chất lượng.

Hiện nay một bộ phận người dân đã sử dụng ga để nấu ăn tuy nhiên

nguyên liệu chính vẫn là củi. Vì vậy, trong tương lai cần quản lý tốt các hoạt

động trên nhằm bảo tồn các loài cây quý hiếm trong Khu bảo tồn.

59

Hình 4.8. Khai thác gỗ trái phép

Hình 4.9. Khai thác và vận chuyển gỗ trái phép

Qua hình trên cho thấy số vụ vi phạm năm 2016 là nhiều nhất với tổng

số 17 vụ; tiếp đến năm 2019 với 14 vụ và năm 2018 có số vụ vi phạm ít nhất

với tổng số 2 vụ.

4.3.4. Khai thác củi

Đối với các loại gỗ ngoài giá trị xây dựng công trình, xây dựng nhà ở,

phục vụ kinh doanh xuất khẩu thì những loại thực vật kém giá trị khác lại

được con người khai thác với mục đích là làm củi đốt. khai thác củi để phục

vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình. Nhiều người dân ở đây vẫn còn thói

quen trong sinh hoạt dùng củi để làm nguyên liệu đốt và dùng với lượng củi

60

khá cao. Những hộ gia đình nghèo không có đất sản xuất, vốn đầu tư đã vào

rừng khai thác củi bán đều có thêm thu nhập.

Hiện nay, việc khai thác gỗ buôn bán hầu như không còn. Tuy nhiên,

hoạt khai thác gỗ làm củi và làm nhà vẫn diễn ra.

Hình 4.10. Khai thác gỗ làm củi

4.3.5. Khai thác lâm sản quá mức

Rừng không chỉ có giá trị về gỗ mà còn có các giá trị lâm sản ngoài gỗ.

Khai thác nguồn lâm sản đang là tình trạng đáng lo ngại hiện nay đối với các

khu rừng đặc dụng ở Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng trực tiếp dẫn

đến rừng bị suy thoái làm cho sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên, sự phong

phú về các loài sinh vật, độ che phủ và chất lượng rừng bị giảm. Tại khu bảo

tồn hoạt động khai thác LSNG được ghi nhận trong quá trình điều tra (hình

4.11 ). Các loài khai thác chính như: song, mây,củ bình vôi trắng, củ bình vôi

vàng, giảo cổ lam , lá các loại cây thuốc, dầu… Tất cả các loài trên có thể được

sử dụng trong gia đình, bán và xuất khẩu trong và ngoài nước.

61

Hình 4.11. Khai thác LSNG

4.3.6. Chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn

Chăn thả gia súc (trâu, bò, dê) trong rừng là tập quán của người dân địa

phương sống trong và xung quanh KBT (hình 4.12). Hoạt động này xảy ra ở

những khu vực rừng tự nhiên gần khu dân cư thôn Giàn Giàu 2, xã Mỏ Vàng,

thôn 6 xã Phong Dụ Thượng, thôn 5 xã Đại Sơn, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

khu dân cư sống trong rừng đặc biệt là xã Nà Hẩu,... những tác động từ các

hoạt động này là khá lớn. Cụ thể, các đàn trâu bò chiếm các sinh cảnh của các

loài động vật hoang dã và làm giảm hoặc kìm hãm khả năng tái sinh tự nhiên

của cây gỗ. Một số khu vực người dân đã chặt cây và đốt rừng tạo cỏ non để

làm thức ăn cho trâu bò.

Hình 4.12 Chăn thả gia súc tự do

62

4.3.7. Trồng Thảo quả dưới tán rừng

Cũng giống một số khu bảo tồn ở phía bắc tại Khu bảo tồn Nà Hẩu hoạt

động trồng Thảo quả dưới tán rừng được người dân trồng từ trước kia. Hoạt

động này làm suy thoái rừng tự nhiên do đặc điểm sinh thái của cây thảo quả

ưa mát, cần độ ẩm cao, độ tàn che thấp. Đo đó, để Thảo quả phát triển tốt,

người dân thường phát rừng, mở tán cho Thảo quả phát triển, các cây gỗ tái

sinh cũng bị chặt bỏ trong quá trình chăm sóc, khi thu hoạch, cần một lượng

lớn củi để sấy Thảo quả ngay tại rừng. Chính vì vậy, các hoạt động này đã làm

suy giảm tới chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học.

Hình 4.13. Trồng Thảo quả dƣới tán rừng

Theo kết quả Số liệu của Khu bảo tồn diện tích trồng thảo quả trên địa

bàn KBTTN Nà Hẩu 7.137 ha. Để sấy 100 kg thảo quả tươi phải cần khoảng 1,3 m3 gỗ củi, như vậy với sản lượng Thảo quả tươi thu hoạch trong một năm (khoảng 928 tấn/năm) phải cần 1.028 m3 gỗ, củi để sấy. Lượng gỗ, củi này chủ

yếu được lấy từ rừng xung quanh khu vực trồng Thảo quả, do đó đã làm ảnh

hưởng đến chất lượng rừng.

Vùng canh tác cây thảo quả thuộc đai cao từ 400m trở lên, là vùng có

tính đa dạng sinh học cao, trữ lượng gỗ lớn. Do rừng đã bị phát luỗng, tầng

dưới trống, thiếu cây con tái sinh nên sau khoảng từ 7-10 năm, đất canh tác đã

trở nên kiệt quệ. Các cây cổ thụ còn sót lại rất dễ bị tổn thương, chỉ cần có gió

63

bão là bật rễ hoặc gẫy thân. Tất cả những tác động đó làm cho rừng ngày càng

nghèo kiệt, chất lượng và số lượng loài suy giảm nghiêm trọng.

4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

4.4.1. Xác định rõ ranh giới KBT

Khu bảo tồn nằm trải dài trên địa bàn 4 xã đã tiến hành cắm được mốc

ranh giới ngoài thực địa. Tuy nhiên số mốc đã bị xuống cấp, bị hỏng và KBT

chưa xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm trong

ranh giới khu rừng đặc dụng. Do vậy, trong thời gian tới KBT cần sửa chữa,

thay thế các cột mốc đã bị hỏng đồng thời cần xác định r ranh giới diện tích

của vùng đệm để thuận lợi cho hoạt động quản lý.

Sau khi hoàn thành việc xác định r ràng ranh giới việc thực hiện chia đất

sản xuất và cấp sổ đỏ và xây dựng chính sách nâng cao đời sống hàng ngày

cho người dân ở đây sẽ được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi, nâng

cao hiệu quả quản lý và phát triển vùng đệm. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh

việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng đất, giao đất và đất lâm nghiệp,

ổn định dân số, kết hợp các dự án và chương trình, nâng cao đời sống người

dân sống trong KBT.

4.4.2. Giải pháp tổ chức, quản lý

Mặc dù khu bảo tồn đã được thành lập được 13 năm nhưng hiện tại

chưa có Ban quản lý riêng mà do Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Yên quản lý. Vì

vậy để tăng cường hiệu quản công tác quản lý bảo vệ rừng cần thành lập Ban

quản lý với các phòng ban chức năng như:

Ban giám đốc; Phòng Tổ chức - Hành chính;Phòng Kế hoạch, Tài

chính; Phòng Khoa học kỹ thuật và Hợp tác quốc; Hạt Kiểm lâm (Hạt trưởng;

Phó Hạt trưởng; Kiêm địa bàn và tổ cơ động),.. nhằm đáp ứng yêu cầu, mục

tiêu bảo tồn và phát triển rừng tại Khu bảo tồn Nà Hẩu.

4.4.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm

64

Mở các lớp Tập huấn về nâng cao năng lực cho cán bộ, kiểm lâm như

kỹ năng điều tra, giám sát như: Kỹ năng giám sát ĐDSH và kỹ thuật bẫy ảnh;

Quản lý thông tin địa lý (GIS ); Kỹ năng điều tra giám sát đa dạng sinh học,...

Xây dựng các tuyến tuần tra và tăng cường kiểm tra, truy quét, xử lý

nghiêm các đối tượng vi phạm về khai thác động thực vật trái phép, trong đó

cần tập trung tại xã Nà Hẩu

Bên cạnh đó cần xây dựng các bảng nội quy, biển tuyên truyền, xây

dựng hương ước bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ các loài động vật hoang dã

trong KBT, đặt ở các khu dân cư, đường vào KBT. Kiểm soát đường vào khu

bảo tồn.

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức người

dân địa phương về những quy định và tác hại của việc chăn thả gia súc trong

KBT, làm thay đổi tập quán chăn thả gia súc tự do, quy hoạch các vùng chăn

thả cho các thôn hiện không có đất chăn thả, nhân rộng các mô hình trồng cỏ

cung cấp thức ăn cho gia súc và hướng dẫn người dân xây chuồng, tích luỹ

thức ăn khô cho gia súc trong mùa đông.

4.4.4. Giải pháp tuyên truyên, giáo dục, phổ biến kiến thức cho người dân”.

- Tổ chức tuyên truyền luật pháp về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy

rừng, luật đa dạng sinh học, luật bảo vệ môi trường, Luật Lâm nghiệp, Nghị

đinh 156/2018/NĐ-CP, Nghị định 01/2019/NĐ-CP...

- Vận động xây dựng hương ước, quy chế phối hợp trong công tác quản

lý bảo vệ rừng giữa các cộng đồng thôn bản, chính quyền địa phương và các

cơ quan đóng trên địa bàn.

- Tăng cường công tác thực thi pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng, xử

lý nghiêm các hành vi vi phạm luật Lâm nghiệp, môi trường và tài nguyên của

KBT.

65

4.4.5.Cải thiện sinh kế cho người dân

Phần lớn người dân xung quanh các KBT chủ yếu là người dân tộc

(H’mông, Dao) nên cuộc sống của họ còn gặp nhiều khó khăn và phụ thuộc

vào tài nguyên rừng. Vì vậy việc cải thiện đời sống cho người dân là hết sức

cần thiết. Để làm được việc này các KBT cần thực hiện các hoạt động sau:

Củi là chất đốt nhu cầu hàng ngày của đa phần người dân địa phương vì

vậy KBT khó cấm người dân khai thác khi chưa có nguồn thay thế. Vì vậy,

các KBT cần tích cực huy động các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài

nước phát triển mô hình trồng rừng những nơi đất trống và xây dựng quy chế

cũng như cơ chế chia sẻ với cộng đồng là giải pháp lâu dài.

Cung cấp giống vật nuôi (lợn, dê,..) cho người dân. Phối hợp với các cơ

quan chức năng mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi cho họ. Ngoài ra,

một số gia đình chăn nuôi với quy mô lớn hơn có thể tận dụng phân gia súc để

xây dựng mô hình công nghệ biogas là giải pháp kết hợp hài hòa giữa cung

cấp năng lượng và giảm thiểu tác động vào rừng đồng thời là nguyên liệu thay

thế cho củi.

4.4.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học

Hiện nay Khu bảo tồn hầu như chỉ có các hoạt động điều tra nhanh các

loài, và dự án phát triển, quy hoạch Khu bảo tồn mà thiếu đi các nghiên cứu

khoa học quan trọng trong việc bảo tồn loài. Các báo cáo và những cuộc điều

tra chỉ dừng lại ở các kết quả sơ bộ, hầu như sau đó những kết quả này không

được sử dụng trong thực tế. Chính vì vậy trong thời gian tới cần phải thực hiện

nhiều đề tài nghiên cứu khoa học chuyên sâu hơn nữa về số lượng và tình

trạng các loài để phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý và bảo tồn loài và

đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.

4.4.7. Thu hút vốn đầu tư

Hiện tại có rất ít các chương trình, dự án đầu tư tại Khu bảo tồn. Các

chương trình, dự án thường được hỗ trợ kinh phí hạn hẹp, không đảm bảo về

66

mặt thời gian. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả và chất lượng công

việc, kết quả thu được có ít tính ứng dụng và không có tầm ảnh hưởng sâu

rộng. Từ thực tế đó, Khu bảo tồn cần có những chính sách thu hút vốn đầu tư

mang tầm cỡ lớn, tăng cường công tác hợp tác quốc tế, mang lại lợi ích cho cả

người dân và công tác quản lý bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.

67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Khu bảo tồn Nà Hẩu có diện tích đất Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn

nhất với 95,57% và tỉ trọng diện tích đất chưa có rừng là 4,43%. Rừng được

giao trực tiếp cho hộ gia đình quản lý dưới hình thức nhận khoán bảo vệ rừng.

Công tác quảnlý của Khu bảo tồn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế như:

chưa có ban quản lý riêng, KBT do hạt kiểm lâm huyện Văn Yên quản lý và

lực lượng kiểm lâm chưa đủ theo quy định,... đề tài đã đánh giá được hiệu quả

công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn.

- Khu bảo tồn có những điểm mạnh nhất định trong quản lý, bảo vệ tài nguyên

rừng. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm yếu như: cuộc sống của cộng đồng dân

cư còn khó khăn, thu nhập thấp, hiểu biết và chấp hành các quy định về

QLBVR còn hạn chế; vấn đề quản lý đất đai còn chưa thống nhất, Ranh giới

giữa vùng l i và vùng đệm có khu vực chưa được xác định r ràng. Bên cạnh

đó những cơ hội thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng như: được các tổ

chức bảo tồn trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ; tài nguyên động thực, vật

khá đa dạng,.. những thách thức như: địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao

thông khó khăn; có nhiều nguồn tài nguyên có giá trị là đối tượng của các hoạt

động bất hợp pháp.

- Đề tài đã xác định được 7 hình thức tác động của người dân địa

phương vào tài nguyên rừng: Săn bắn, bẫy bắt động vật; Lấn chiếm đất rừng

làm đất nông nghiệp; Khai thác gỗ trái phép; Khai thác củi; Khai thác lâm sản

quá mức; Chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn và Trồng Thảo quả dưới tán

rừng.

- Đề tài đã đề xuất được 7 giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực

của người dân đến tài nguyên rừng gồm: Xác định r ranh giới KBT; Giải

pháp

68

tổ chức, quản lý; Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm; Tăng cường phổ

biến pháp luật cho cộng đồng; Cải thiện sinh kế cho người dân; Tăng cường

hoạt động nghiên cứu khoa học ; Thu hút vốn đầu tư.

2. Tồn tại và khuyến nghị

Trong quá trình nghiên cứu do một số điều kiện về nhân lực, phương

tiện,dụng cụ nghiên cứu, cùng với kinh nghiệm của bản thân nên đề tài còn

một sốtồn tại sau:

- Đề tài chưa phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến quá

trình bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.

- Đề tài không có điều kiện so sánh với các kết quả nghiên cứu đã thực hiện

ở các địa phương khác nên những nhận xét, đánh giá cũng như những giải

phápđề xuất chỉ phù hợp với địa bàn khu vực nghiên cứu.

- Cần có những nghiên cứu tiếp theo được tiến hành trên khu vực. Tập

trung sâu vào hoạt động khai thác LSNG (cơ chế hưởng lợi), và xây dựng mô

hình sinh kế để có những đánh giá cụ thể và đề xuất giải pháp phù hợp hơn.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2015), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015. Văn Yên, Yên Bái.

2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2016), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017. Văn Yên, Yên Bái.

3. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2017), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018. Văn Yên, Yên Bái.

4. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2018), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019. Văn Yên, Yên Bái.

5. Đào Hữu Bính, Đoàn Đức Lân, Vũ Đức Toàn và Đặng Văn Công

(2010), Hoạt động bảo vệ rừng của người Thái tại bản Nhộp. Tuyển tập Hội

thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân. Thừa Thiên

Huế.

6. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số

32/2006/NĐ –CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,

động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội.

7. Ngô Trí Dũng và Bùi Phước Chương (2010), Cộng đồng tham gia

quản lý tài nguyên rừng: Kinh nghiệm từ các dự án của Trung tâm nghiên cứu

và tư vấn quản lý tài nguyên (CORENARM) triển khai ở Thừa Thiên Huế.

Tuyển tập Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân. Thừa

Thiên Huế.

70

8. Trần Xuân Dưỡng (2015), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng

trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên

Bái, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội.

9. Tạ Thị Nữ Hoàng (2013), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong việc

bảo tồn động vật hoang dã ở Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng. Luận văn

Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

10. Trần Quang Hưng (2010), Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của

cộng đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc

sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

11. Bảo Huy và các cộng sự (2005), Xây dựng mô hình quản lý rừng và

đất rừng dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar, tỉnh Gia Lai,

Trường đại học Tây Nguyên.

12. Khu BTTN Phong Điền (2008), Đánh giá nhu cầu bảo tổn tại khu

BT Thiên nhiên Phong Điên. Chi cục Kiểm lâm Thừa Thiên Huế.

13. Lý Hòa Khương (2010), Đồng quản lý một hướng đi mới cho rừng ngập

mặn tỉnh Sóc Trăng. Tuyển tập Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền

của người dân Thừa Thiên Huế

14. Cao Thị Lý và Bùi Văn Hưng (2015), Giải pháp khuyến khích sự

tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp

Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài

nguyên sinh vật lần thứ 6.

15. Nguyễn Bá Ngãi (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực

trạng, Vấn đề và Giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

đồng, Hà Nội.

16. Nguyễn Bá Ngãi, Phạm Đức Tuấn, Vũ Văn Triệu, và Nguyễn

Quang Tân (2009), Lâm nghiệp Cộng đồng ở Việt Nam- chính sách và thực

tiễn, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.

71

17. Nguyễn Hồng Quân và Tô Đình Mai (2000), Hiện trạng và xu

hướng phát triển quản lý rừng cộng đồng. Bài trình bày tại Hội thảo Những

kinh nghiệm và tiềm năng của quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.

18. Nguyễn Hồng Quân và Phạm Xuân Phương (2001), Đề xuất khuôn

khổ chính sách và giải pháp hỗ trợ quản lý cộng đồng ở Việt Nam. Tài liệu hội

thảo: Khuôn khổ chính sách quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.

19. Roth. P (2005), Khung nguyên lý về quản lý Lâm nghiệp cộng đồng

tại tỉnh Quảng Bình, Dự án Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên

miền Trung.

20. Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh và Hoàng Huy Tuấn (2009),

Lâm nghiệp cộng đồng trong tiến trình phát triển: Bài học từ dự án học hỏi

quản trị rừng Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng

đồng, Hà Nội.

21. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 17/2015/QĐ-TTg ngày

09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế quản lý rừng phòng

hộ.

22. Hoàng Xuân Thuỷ, Đặng Xuân Trường, Nguyễn Việt Dũng và

Nguyễn Hải Vân (2015), Sổ tay Kỹ năng thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý

rừng (Tài liệu dùng cho cán bộ tham gia khoá tập huấn thúc đẩy cộng đồng

tham gia đồng quản lý rừng), NXB Hồng Đức, Hà Nội.

23. Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh và cộng sự (2012), Đánh giá

hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế,

Tạp chí khoa học, đại học Huế.

PHỤ LỤC

Phục lục 1. Phỏng vấn cán bộ quản lý

1. Công tác bảo vệ rừng

Các biện Các mối đe doạ tài

pháp khắc nguyên rừng Không Có

Mức nghiêm trọng1 (từ 1 đến n) phục

1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít nghiêm

Phát triển cơ sở hạ tầng Người ngoài đến nhập cư Phát triển dân số Khai thác gỗ trái phép Các hoạt động săn bắn Thu hái lâm sản ngoài gỗ Phát nương lầm rẫy Cháy rừng Các chương trình dự án Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2:

trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm cao

nhất.

2. Cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng

Mức độ ƣu tiên Các hoạt động2 Các ý kiến Cao TB Thấp

Giao khoán rừng cho các hộ gia đình khác

bảo vệ Giao rừng cho các thôn bảo vệ

Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật

Dựa vào thể chế địa phương để quản lý

rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước,

2 Các hoạt động nào có thể khác, phải đảm bảo phù hợp với từng địa phương

hương ước Các biện pháp khác

3. Cách hình thức tham gia quả/n lý rừng của cộng đồng hiện nay

(cộng đồng làng bản; dòng họ; hộ gia đình,..):

…………………………………………

…………………………………………………………………………………………...

Phụ lục 2. Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ xã

1. Thông tin chung

Dân số

Tổng dân số: Nam: Nữ: L. Động: Thành phần Số hộ:

dân tộc:

Phân loại hộ Mức thu

nhập

2. Tình hình sử dụng đất rừng và quản lý rừng

Xã đã quy hoạch sử dụng đất Xã có nhu cầu quy hoạch sử

Giao đất Số hộ được Diện chƣa? Số dụng đất không? Diện tích Đầu tư

hộ cấp sổ đỏ tích có sổ đỏ (đ/ha)

Đất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

Đất ở

Đất khác

Khoán bảo vệ rừng

Khoanh nuôi phục

Trồng rừng hồi

3. Tìm hiểu cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng.

Các hoạt động Mức độ ƣu tiên Các ý kiến

khác Cao TB Thấp

Giao khoán rừng cho các hộ gia đình

bảo vệ Giao rừng cho các thôn bảo vệ

Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật

Dựa vào thể chế địa phương để quản lý

rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước,

hương ước Các biện pháp khác

Phụ lục 3. Câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình

1. Thông tin chung về gia đình

Tên người được phỏng vấn: Tuổi:

Nghề nghiệp: Nhân khẩu: Dân tộc:

Ngày phỏng vấn: Địa chi:

Đối tượng phỏng vấn: (hộ giàu; trung bình; nghèo):

2. Thu nhập

Nguồn thu nhập chính Khối lượng Thành tiền (đ) Ghi chú

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

3. Các hình thức tác động vào TNR

Các biện Hình thức Không Có pháp khắc Mức nghiêm trọng1 (từ 1- n)

phục

1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít nghiêm

Canh tác nương rẫy Săn bắn, bẫy bắt động vật Khai thác củi Khai thác gỗ trái phép Thu hái lâm sản ngoài gỗ Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2:

trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm cao

nhất.

Phụ lục 4. Câu hỏi thảo luận

1. Các mối đe doạ đối với rừng và cách quản lý phù hợp

Các hoạt động đe doạ Có Không Mức độ ảnh Các biện pháp khắc

đến rừng hƣởng (1-n) phục (nếu có)

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Người ngoài đến nhập cư

Dân số tăng nhanh

Khai thác gỗ trái phép

Khai thác củi

Các hoạt động săn bắt

Thu hái lâm sản ngoài gỗ

Phát nương làm rẫy

Cháy rừng

Tình trạng không ai quản

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý rừng

Thuận lợi Khó khăn Đề xuất giải pháp

Phụ lục 5: Danh sách tham gia phỏng vấn:

Địa chỉ

Ghi chú

Họ tên

STT

Năm sinh

Sùng A Lao

1987

Thôn Trung Tâm – xã Nà Hẩu

1981

Thôn Trung Tâm – xã Nà Hẩu

Giàng A Phừ

1977

Thôn Trung Tâm – xã Nà Hẩu

Giàng A Vư

1975

Thôn Trung Tâm – xã Nà Hẩu

Giàng A Mềnh

1971

Thôn Trung Tâm – xã Nà Hẩu

Hoàng A Chùa

1978

Thôn Bà Khuy – xã Nà Hẩu

Cư A Phần

1956

Thôn Bà Khuy – xã Nà Hẩu

Ly Thị Dí

1972

Thôn Bà Khuy – xã Nà Hẩu

Cư A Dế

1991

Thôn Bà Khuy – xã Nà Hẩu

1986

Thôn Bà Khuy – xã Nà Hẩu

Sùng Thị Giàng

1973

Thôn Bản Tát – xã Nà Hẩu

1978

Thôn Bản Tát – xã Nà Hẩu

1957

Thôn Bản Tát – xã Nà Hẩu

1968

Thôn Khe Đâm – xã Mỏ Vàng

1980

Thôn Khe Đâm – xã Mỏ Vàng

Đặng Nho Xiến

1978

Thôn Khe Đâm – xã Mỏ Vàng

1989

Thôn Khe Đâm – xã Mỏ Vàng

1974

Thôn Khe Đâm – xã Mỏ Vàng

1978

Thôn Giàn Dầu 2 – xã Mỏ Vàng

1964

Thôn Giàn Dầu 2 – xã Mỏ Vàng

1954

Thôn Giàn Dầu 2 – xã Mỏ Vàng

1982

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

1987

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

1987

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

1986

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

Triệu Thị Khé

1988

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

1984

Thôn Khe Phầy – xã Đại Sơn

1984

Thôn Làng Bang – xã Đại Sơn

1973

Thôn Làng Mới – xã Đại Sơn

1976

Thôn Làng Bang – xã Đại Sơn

1963

Thôn Đá Đứng – xã Đại Sơn

1972

Thôn Đá Đứng – xã Đại Sơn

1965

Thôn Đá Đứng – xã Đại Sơn

1

2 Ma A Chu 3 4 5 6 7 8 9 10 Cư Thị May 11 12 Giàng A Lồng 13 Giàng A Chủng 14 Đặng Nho Quyên 15 Đặng Thị Chày 16 17 Bàn Văn Ton 18 Giàng A Cang 19 Hoàng Văn Huyên 20 Đặng Nho Hín 21 Giàng Thị Gánh 22 Đặng Tòn Khé 23 Bàn Tòn Náy 24 Đặng Phúc Lục Lý Thị Nhị 25 26 27 Đặng y Thủy 28 Nguyễn Quốc Doanh Lý Văn Liêm 29 30 Hoàng Phúc Chu 31 Đặng Văn Quang 32 Đặng Thị Thiên 33 Đặng Văn Dìn

1968

Thôn Đá Đứng – xã Đại Sơn

Triệu Trung Hín

Triệu Trung Đức

Triệu Thị Mấy

Triệu Tòn Ú

Triệu Trung Vượng

Triệu Thị Cói

Triệu Thừa Lâm

Triệu Trung Lý

Triệu Tòn San

Triệu Tòn Piền

1984 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1968 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1989 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1977 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1988 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1980 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1963 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1976 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1974 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1972 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1962 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1987 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1985 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1963 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1983 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng 1976 Thôn Thượng Sơn – xã Phong Dụ Thượng

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

Hạt Kiểm lâm Văn Yên

UBND xã Nà Hẩu

UBND xã Phong Dụ Thượng

UBND xã Đại Sơn

UBND xã Mỏ Vàng

34 Đặng Văn Thị 35 36 37 38 Bàn Thị Diện Triệu Tòn Khé 39 40 41 Bàn Thị Mấy 42 43 44 45 46 47 Đặng Tòn Khoa Lý Thị Nhị 48 49 50 Bàn Thị Sếnh Trần Thế Hằng 51 52 Nguyễn Thế Anh 53 Hoàng Xuân Thịnh Phạm Văn Hưởng 54 55 Nguyễn Xuân Quyến 56 Nguyễn Trung Kiên 57 Vũ Xuân Bá 58 Ngô Văn Long 59 Nguyễn Văn Minh 60 Nguyễn Tuấn Anh

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC MỐI TÁC ĐỘNG

Địa điểm điều tra: .................................. Ngày: ...........................................................................................................

Thời gian bắt đầu: ................................. Thời gian kết thúc: .......................................................................................

Tuyến số: .............................................. Người điều tra: ............................................................................................

Hoạt động 5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ

1. Bẫy 6. Chăn thả gia súc

2. Súng 7. Khai thác gỗ

3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 8. Đường đi lại trong rừng

4. Nương rẫy 9. Những hoạt động khác

Thời gian Hoạt động Tọa độ GPS Tình trạng Ghi chú

Phụ lục 7. Một số hình ảnh trong quá trình phỏng vấn và điều tra