BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HOÀI XUÂN
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HOÀI XUÂN
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN
HÀ NỘI – NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tác giả Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định.
Tác giã
Trần Hoài Xuân
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGT.TS. Lê Hùng Sơn,
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phân viện Học viện Hành
chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng
nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Đắk Nông, ngày tháng năm 2023 Tác giã Trần Hoài Xuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ................... 8
1.1. Tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh ..... 8
1.2. Quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân
tỉnh ............................................................................................................... 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông ....................................................................... 34
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG......................................................... 40
2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông ............................ 40
2.1.1. Chức năng của Sở Giao thông vận tải ........................................... 40
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải ...................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................. 41
2.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông ............................................................................................................ 45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông
vận tải tỉnh Đắk Nông ................................................................................. 63
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 71
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG ................... 72
3.1. Định hướng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông ............................................................................................................ 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông ....................................................................... 73
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 85
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPU - Central Processing Unit Bộ xử lý trung tâm
NSNN Ngân sách nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban Nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lập dự toán mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn 2018-
2022 ................................................................................................................. 46
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Đắk Nông hiện trạng năm 2021 ............................................................... 47
Bảng 2.3: Tình hình trang thiết bị tài sản theo định mức và thiết bị làm việc
tại Sở hiện trạng được trang bị năm 2021 ....................................................... 49
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn 2018-
2022 ................................................................................................................. 52
Bảng 2.5: Tình hình quyết toán mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn 2018-
2022 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông tính đến năm 2021 ................................................................................. 56
Bảng 2.7: Tình hình thanh lý tài sản công tại Sở giai đoạn 2018-2022 .......... 61
Bảng 2.8: Tình hình điều chuyển tài sản công tại Sở giai đoạn 2018-2022 ... 61
Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2018-2022 .............................................................................. 62
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông ............. 41
1
MỞ ĐẦU
“Tài sản công là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Tài sản công gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch
vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết
cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà
nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Do đó, tài sản công có vai trò vô
cùng quan trọng, là nguồn lực lớn đảm bảo cho cuộc sống của con người, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính
tiềm năng cho đầu tư phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước. ”
Việt Nam đang trong quá trình “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tuy nhiên, trong thời gian
qua, vấn đề sử dụng tài sản công sai mục đích hay lạm dụng tài sản công tại
các cơ quan nhà nước vẫn diện ra khá nhiều, gây bức xúc trong dư luận. Do
đó, việc quản lý để đảm bảo tài sản công được khai thác, sử dụng công khai,
tiết kiệm, hiệu quả là vấn đề được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội chú trọng
quan tâm.
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh” có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân (UBND)
tỉnh Đắk Nông quản lý nhà nước về đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị. Nhờ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và cách điều hành,
quản lý năng động, khoa học của lãnh đạo các cấp, các ngành, trong thời gian
2
qua, Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
mà Nhà nước giao phó. Công tác quản lý và sử dụng tài sản công được lãnh
đạo Sở luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao. Nhờ đó, công tác quản lý tài sản công
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông “đã đạt được nhiều kết quả đáng
mừng, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật Đất đai,… Tuy nhiên, công tác quản lý tài
sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông vẫn tồn tại một số hạn chế
như chưa thực hiện việc theo dõi, quản lý, hạch toán kê khai biến động về tài
sản; một số tài sản hạch toán, tính hao mòn chưa thực hiện đúng theo quy
định hiện hành; công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến
hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản
công chưa thực sự được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao,
việc quản lý mua sắm tài sản chưa phù hợp với tình hình thực tế nên xảy ra
tình trạng khi thừa, khi thiếu,… Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần tiếp tục
hoàn thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý ” tài sản công tại cơ
quan này.
Với những lý do trên, đề tài “Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông
vận tải tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Nguyễn Văn Xa (2000), “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý tài sản
công giai đoạn 2001-2010”, Đề tài “nghiên cứu khoa học cấp Bộ [19]. Đề tài
đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn
bộ tài sản công trong nền kinh tế Việt Nam (trong đó có tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp). Trong giai đoạn 1995-2000, từ đó đề xuất giải
pháp đổi mới cơ chế quản lý tài sản công trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp
đến năm 2010. Đây là công trình khoa học đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận, những quan điểm mới về quản lý, sử dụng tài sản công trong điều kiện
3
vận hành nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.”
- Phạm Đắc Phong (2002), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp”, Đề tài “nghiên cứu cấp Bộ [10]. Đề tài đã tập trung nghiên
cứu cơ chế quản lý tài sản công trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học
công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao. Đề tài đã nghiên cứu việc quản lý tài sản
công của các cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp (chủ yếu là
đơn vị sự nghiệp) của một số bộ ngành cụ thể. Từ đó đề xuất hướng hoàn
thiện cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực trên. ”
- Nguyễn Mạnh Hùng (2009), “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc
dân [7]. Luận án đã “hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập về tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp. Tác giả đã đi sâu phân tích cơ chế quản lý tài sản công, hiệu quả và
hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
ở Việt Nam. Đồng thời cũng khảo cứu kinh nghiệm quản lý tài sản công ở
một số quốc gia trên thế giới.”
- Phan Hữu Nghị (2009), “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân [8].
Luận án “hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản công và quản lý trụ sở
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý tài sản nhà nước, trụ sở cơ quan hành chính chính kể từ khi
Cục quản lý công sản thống nhất quản lý tài sản công để chỉ rõ những kết quả
tích cực và tồn tại trong quản lý; đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính
nhà nước nhằm đảm bảo kỷ luật tài khoá tổng thể và hiệu quả phân bổ nguồn
lực cho mỗi cấp hành chính; đảm bảo hiệu quả sử dụng của tài sản công trong
4
điều kiện NSNN có hạn đối với mỗi cấp hành chính nên đề tài đưa ra mô hình
tổng công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản nhà nước, bên cạnh đó là
phương pháp định giá lại định kỳ bất động sản công.”
- Phạm Đình Cường (2013), “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản công tại
“phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
đơn vị sự nghiệp công lập”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ [3]. Đề tài
trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý tài sản công trong các đơn vị trong thời gian tới. ”
- Nguyễn Thị Bất và Nguyễn Văn Xa (2017), “Quản lý tài sản công”,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân [1]. Giáo trình trình bày “tổng quan về
tài sản công và quản lý tài sản công; quản lý tài sản công thuộc khu vực hành
chính sự nghiệp; quản lý tài sản công thuộc kết cấu; quản lý tài sản công tại
doanh nghiệp; quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu thuộc về nhà nước;
quản lý tài sản dự trữ nhà nước và định giá tài sản. ”
Như vậy, có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện về quản lý tài sản
công tại các đơn vị, cơ quan khác nhau. Các nghiên cứu này đều cung cấp cho
tác giả những kiến thức quý báu, bổ ích để tác giả hoàn thiện nghiên cứu của
mình. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào được
thực hiện về Quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
Do đó, nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các
nghiên cứu đã công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Trên “cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
- Nhiệm vụ
5
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý tài sản công; nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan khác để rút ra bài học cho Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.”
+ Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông đoạn 2018 – 2022, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải
tỉnh Đắk Nông.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tài sản công
tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý tài sản công
tại trụ sở Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích thực trạng và đánh giá công tác
quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông từ năm 2018
đến 2022 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông cho giai đoạn từ nay đến 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu
6
+ Luận văn sử dụng “phương pháp tổng hợp và phân tích: Phương pháp
này được sue dụng để tổng quan các tài liệu. Đây là phương pháp quan trọng để
tìm hiểu những tài liệu lý thuyết về quản lý tài sản công, các công trình khoa
học đã nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích những tài liệu sẽ giúp học viên tìm ra
những nội dung, phương pháp mà các nghiên cứu trước đó đã giải quyết, từ đó
tìm ra khoảng trống cho luận văn của mình.
+ Luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê - so sánh. Phương pháp
này được sử dụng để phân tích thực trạng công tác quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông thông qua các chỉ số tuyệt đối, số tương đối,
số bình quân, chỉ số,… và được thể hiện qua các bảng phân tích và sơ đồ minh
họa. Phương pháp này còn được sử dụng để so sánh công tác quản lý tài sản
công” tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông với các sở giao thông vận tải
khác.
- Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng để thu thập, đánh giá
các dữ liệu thứ cấp thu thập được, góp phần làm rõ hơn thực trạng quản lý tài
sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản lý tài sản công trong điều kiện hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp và kiến nghị của đề tài luận văn trực tiếp góp phần tăng
cường hiệu quả công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông trong thời gian tới.
Hơn nữa, khi hoàn thành, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ ích
cho các học viên khi nghiên cứu về quản lý tài sản công.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
8
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân
tỉnh
1.1.1. Khái niệm tài sản công
Tài sản công là “tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản
lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền
thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dữ trữ
ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.”
Theo Giáo trình Quản lý tài sản công: “Tài sản nhà nước là những tài
sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật; đất đai, rừng tự nhiên, núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời” [6].
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, tài sản công là “tài sản
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công,
bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ
tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
đất đai và các loại tài nguyên khác” [2].
9
Tài sản công hay “tài sản nhà nước được hình thành từ ngân sách nhà
nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao
gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy
móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài
trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước
và các tài sản khác do pháp luật quy định.”
Như vậy, có thể hiểu tài sản công là những “tài sản thuộc sở hữu của
Nhà nước. Nói rộng ra, tài sản công thuộc sở hữu của toàn dân. Tài sản công
là tài sản vật chất, của cải của đất nước, của nhân dân, phản ánh sức mạnh
kinh tế của một quốc gia. Tài sản công cũng là tiền đề, là yếu tố vật chất, là
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. ”
1.1.2. Đặc điểm tài sản công
“- Tài sản công phong phú về chủng loại. Mỗi loại tài sản có tính năng,
Theo Phan Hữu Nghị (2009), tài sản công có các đặc điểm sau:
công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được
đánh giá hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau. Tài sản công nhiều về số
lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời
hạn sử dụng khác nhau,... [8]. Do đó, việc quản lý mỗi loại tài sản công cũng
sẽ khác nhau.
- Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng tài
sản công lại không phải là những người có quyền sở hữu tài sản [8]. Do đó,
nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng tài sản lãng phí, thất
thoát.
- Tài sản công được phân bổ khắp các địa phương của Việt Nam, được
giao cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng [8]. Có
loại tài sản đa số các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng và được Nhà nước
10
trực tiếp quản lý, sử dụng như trụ sở, xe ô tô phục vụ công tác,... Có loại tài
sản chỉ có một ngành hoặc một số tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng phù
hợp tính chất hoạt động đặc thù của tổ chức và được Nhà nước giao trực tiếp
quản lý, sử dụng. Do đó, cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tài sản nhà
“- Tài sản công gồm hai loại đó là tài sản kinh doanh (tài sản nhà nước
nước phải được bố trí cho phù hợp.”
giao cho doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức kinh tế khác của Nhà nước),
tài sản không kinh doanh (tài sản công giao cho cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công (không kinh doanh), đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân và các tổ chức khác [8]. Do đó, cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức quản lý
nhà nước cũng phải bố trí phù hợp với từng loại tài sản nhưng vẫn phải đảm
bảo thống nhất trong toàn bộ cơ chế quản lý tài sản công.”
1.1.3. Phân loại tài sản công
Theo các tiêu chí khác nhau, tài sản công cũng được phân loại theo
nhiều loại khác nhau. Cụ thể như sau:
- Theo thời hạn “sử dụng, tài sản công được phân thành các loại tài sản
có thể sử dụng vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước,
không khí... và các tài sản có thời hạn sử dụng nhất định như tài nguyên
khoáng sản và các tài sản nhân tạo khác [7]. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài
sản sử dụng vĩnh viễn và tài sản sử dụng có hạn chỉ là tương đối, vì ngay tài
nguyên đất, nước, không khí, nếu không có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo
vệ hữu hiệu, thì sẽ bị xói mòn, cằn cỗi, cạn kiệt hoặc ô nhiễm...”
- Theo nguồn gốc hình thành, tài sản công được phân thành tài nguyên
“Tài nguyên thiên nhiên là các loại tài sản do thiên nhiên ban tặng cho
thiên nhiên và tài sản nhân tạo [7]
quốc gia và thuộc chủ quyền của quốc gia như: Đất, rừng tự nhiên, vùng trời,
11
vùng biển, mặt nước, khoáng sản trong lòng đất, những danh lam thắng cảnh,
không khí, môi trường...
Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và được
duy trì qua các thế hệ như: Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình
văn hoá, các cổ vật, nhà ở, nhà làm việc, nhà dùng vào sản xuất kinh doanh,
phương tiện và thiết bị làm việc, thiết bị máy móc sản xuất, tài sản tài chính...
Tài sản nhân tạo chủ yếu được hình thành từ nguồn tiền của NSNN và một
phần là những tài sản mà Nhà nước thu nạp được như các tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước, tài sản hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.”
- Theo đối tượng quản lý, sử dụng tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công gồm [7]:
“nước giao cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công (đơn vị
+ Tài sản công khu vực hành chính, sự nghiệp là những tài sản của nhà
sự nghiệp của Nhà nước), đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp)
quản lý và sử dụng gồm: đất đai; Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất đai: trụ sở làm việc, nhà công vụ, nhà công thự, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; Các phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông
tin, cứu hoả và các tài sản khác; Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia (gồm hệ thống công trình giao thông vận tải:
đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, bến cảng, bến phà, bến xe, sân
bay, nhà ga...; hệ thống công trình thuỷ lợi: đê điều, hệ thống kênh mương,
trạm bơm, hồ chứa nước, đập thuỷ lợi...; hệ thống công trình điện, chiếu sáng,
cấp, thoát nước, công viên...; hệ thống công trình văn hoá, di tích lịch sử đã
được xếp hạng; các công trình kết cấu hạ tầng khác).”
“- Tài sản công giao cho các doanh nghiệp quản lý, sử dụng, bao gồm:
12
nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vốn bằng tiền...
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của
pháp luật bao gồm: Tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung
quỹ Nhà nước; Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản vắng
chủ, vô chủ và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo
quy định của pháp luật; Tài sản do các tổ chức biếu tặng, đóng góp hoặc giao
lại Nhà nước và tài sản viện trợ của Chính phủ và tổ chức phi Chính phủ.
+ Tài sản dự trữ quốc gia.
+ Đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi thủy sản, vùng trời, thềm lục địa (sau đây gọi chung là đất
đai và các tài nguyên quốc gia khác).”
- Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, tài sản công được
“+ Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo
phân loại thành [2]:
đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
+ Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và
vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:
hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với
biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ
13
tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng
văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
+ Tài sản công tại doanh nghiệp;
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp
luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được
chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác
thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam
theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo
hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án;
+ Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
+ Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ
quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.”
1.2. Quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
Nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban Nhân dân tỉnh
Thuật ngữ “quản lý” được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý tài chính,... Theo giáo trình Quản
14
lý kinh tế của Học viện Hậu cần, quản lý là “sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước”
“Quản lý tài sản công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế.
[5].
Quản lý tài sản công thực chất là các chủ thể quản lý sử dụng các phương
pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý tài sản công.”
Theo Giáo trình quản lý tài sản công của Học viện Tài chính “Quản lý
tài sản nhà nước có thể được hiểu là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện
liên quan đến việc đầu tư mua sắm, khai thác sử dụng và thanh lý tài sản nhà
nước” [6].
Như vậy, “xuất phát từ vai trò, chức năng của các cơ quan Nhà nước và
đặc điểm của tài sản công, có thể hiểu quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh là sự tác động có tổ chức và bằng các nguyên
tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy nhà nước đối với
tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nhằm đảm bảo tài sản
công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả. Nói
cách khác, quản lý tài sản công là hoạt động của các chủ thể được xác định
theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các phương pháp, công
cụ quản lý, được hình thành từ khâu đầu tư mua sắm để hình thành tài sản
công, đến quản lý khai thác sử dụng và thanh lý tài sản công, đáp ứng tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
Chủ thể quản lý tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân tỉnh là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trong đó trực
tiếp là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò tham mưu và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của cơ quan quản lý công sản, cùng với sự tham gia của mọi tổ
15
chức, cá nhân trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có liên quan
đến sử dụng tài sản công.”
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban Nhân dân tỉnh
Tài sản công “phong phú về chủng loại, mỗi loại có tính năng, công
dụng khác nhau, được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, được giao cho các
ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phục vụ cho các hoạt
động như quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, nghiên cứu khoa
học, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh ngoại giao,... từ cấp cơ sở đến các
hoạt động ở Trung ương. Do đó, quản lý tài sản công tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý. Trong quản lý tài
sản công, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải có cơ chế, chính
sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có tính đặc thù riêng,
phục vụ các hoạt động có tính đặc thù riêng. Thống nhất quản lý trên cơ sở để
đảm bảo cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước phù hợp với đặc
điểm thứ nhất và đặc điểm thứ hai của tài sản nhà nước. Nội dung của thống
nhất quản lý là Chính phủ thống nhất quản lý tài sản nhà nước; Quốc hội,
Chính phủ quy định cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản áp dụng chung
cho mọi tài sản và quy định cơ chế, chính sách, chế độ quản lý cụ thể đối với
những tài sản có giá trị lớn mà hầu hết các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh được Nhà nước giao trực tiếp sử dụng (có thể gọi là những tài sản sử
dụng phổ biến) [8]. Trên cơ sở cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà
nước do Quốc hội, Chính phủ quy định; các Bộ, ngành, địa phương quy định
cơ chế, chính sách, chế độ quản lý đối với những tài sản có tính đặc thù riêng
(có thể gọi là những tài sản có tính đặc thù).”
“- Thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức. Theo
16
đó, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải thống nhất tiêu chuẩn,
định mức sử dụng từng loại tài sản cho từng đối tượng sử dụng, tránh hiện
tượng mạnh ai người đó trang bị tuỳ tiện theo ý muốn của mình, tuỳ thuộc vào
khả năng vốn liếng (kinh phí) của đơn vị; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản còn là thước đo đánh giá mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài sản nhà
nước của từng đơn vị; mặt khác, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản là cơ sở
để thực hiện công tác quản lý, thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước
[8]. Chính phủ hoặc Chính phủ phân cấp cho Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với những tài sản có giá trị lớn được sử
dụng phổ biến ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Trên cơ sở tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản đối với các tài sản sử dụng phổ biến, các Bộ,
ngành, địa phương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với những tài
sản sử dụng có tính đặc thù.
- Thực hiện phân cấp quản lý tài sản công: Phân cấp quản lý tài sản
công đảm bảo việc quản lý tài sản công phù hợp với đặc điểm thứ ba của tài
sản công; đồng thời cũng được xuất phát từ phân cấp trách nhiệm, quyền hạn
quản lý kinh tế - xã hội giữa Quốc hội, Chính phủ và các cấp chính quyền địa
phương, giữa Chính phủ với các Bộ, ngành về xây dựng cơ chế, chính sách,
chế độ quản lý nhà nước; về xây dựng và ban hành định mức, tiêu chuẩn sử
dụng tài sản; về quản lý tài sản nhà nước…” [8].
- Quản lý tài sản công phải gắn với quản lý NSNN. Xuất phát từ đặc
“phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do NSNN đảm bảo, trừ một số trường
điểm “tài sản công là những tài sản được hình thành từ NSNN…” và mọi chi
hợp cá biệt [8]. Nói cách khác, quản lý tài sản công là quản lý NSNN đã được
chuyển hóa thành hiện vật – tài sản. Quản lý tài sản công phải gắn với quản lý
NSNN có nghĩa là mọi cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài sản công, định
17
mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công phải phù hợp với quy định về quản lý
NSNN, việc trang bị tài sản nhà nước cho các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh phải phù hợp với khả năng của NSNN và được lập dự toán, chấp
hành dự toán theo quy định của pháp luật về NSNN.”
1.2.3. Nội dung quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh
1.2.3.1. Lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh “căn cứ vào
thực trạng tài sản hiện có, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng của từng
loại tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (ô tô, xe mô tô,…)
để xác định nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, lập dự toán báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên để cơ
quan chủ quản cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp xem xét (thẩm định) đưa vào dự toán chi phí ngân sách hàng năm về
mua sắm phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc
cho các cơ quan cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật” về
NSNN [8]. Theo đó, dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công phải được thực
hiện vào tháng 12 mỗi năm, sau đó Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt, sau đó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh sẽ thực
hiện mua sắm theo dự toán đã lập.
1.2.3.2. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
Dựa trên “dự toán đã lập, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
tiến hành mua sắm tài sản công. Việc đầu tư, mua sắm tài sản công phải phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công. Kinh phí
mua sắm tài sản công do NSNN bảo đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Việc mua sắm tài sản công được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do
pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.
18
Tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh gồm trụ sở làm việc và phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị làm
việc. Trong đó trụ sở làm việc chủ yếu được hình thành bằng hình thức đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc Nhà nước giao bằng hiện vật, hình thức mua sắm chủ
yếu áp dụng cho loại tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
“Phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc là
phương tiện làm việc” [18].
cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
để đưa đón cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, phương tiện truyền tải
các thông tin báo cáo, phương tiện thực thi công vụ. Với vị trí đó, trong bất cứ
hoàn cảnh nào, phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm
việc cũng là công cụ chủ yếu tương tự như công cụ sản xuất trong sản xuất
công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ... [8]. Công cụ đó với
con người hợp thành lực lượng sản xuất - yếu tố động có tính quyết định cho
sự phát triển của xã hội [19].
Đặc điểm lớn nhất của phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong quá
trình sử dụng không chuyển tải giá trị của nó vào các sản phẩm quản lý nhà
nước và các hoạt động sự nghiệp công, nhưng sự hao mòn lại vẫn diễn ra; do
đó phải có biện pháp quản lý cho phù hợp. Cũng do khi sử dụng không được
chuyển từng phần giá trị vào sản phẩm quản lý nhà nước lại do từng cá nhân
sử dụng phục vụ cho mục đích nhất định - mục đích do Nhà nước quy định,
nhưng những mục đích đó dễ bị lẫn với mục đích cá nhân, dễ hoà lẫn vào thị
trường; đặc điểm này đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách, chế độ, biện pháp
quản lý chặt chẽ để tránh sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, sử dụng thu
lợi cá nhân.”
“Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, tiêu chuẩn, định mức và chế
19
độ quản lý, sử dụng loại tài sản cần mua sắm để tổ chức thực hiện mua sắm.
Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo một trong các phương thức:
(i) Mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng
mua sắm lớn, chủng loại tương tự theo danh mục do cấp có thẩm quyền quy
định.” Theo phương thức này thì các tài sản sau khi có chủ trương mua sắm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được tổ chức thực hiện mua sắm tập
trung thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, UBND cấp tỉnh, doanh
nghiệp. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì đơn vị
mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp thực hiện việc lựa
chọn nhà thầu. “Việc mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai
cách là: đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa
chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp
hàng hóa, dịch vụ; hoặc đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm,
tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều
nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp
ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản. Đơn vị có chức
năng mua sắm tập trung thực hiện quy trình mua sắm tài sản theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và tài sản được hình thành sau mua sắm được giao
cho đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản [18].
(ii) Mua sắm hợp nhất áp dụng trong trường hợp nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành
một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp” [18].
“Phương thức mua sắm phân tán là phương thức truyền thống đang được áp
(iii) Mua sắm phân tán được áp dụng đối với các loại tài sản còn lại.
20
dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Theo phương thức này, các cơ quan dự
toán trực tiếp tổ chức thực hiện mua sắm tài sản để phục vụ công tác cho đơn
vị mình.Việc thực hiện mua sắm theo phương thức phân tán có ưu điểm là tạo
sự chủ động cho đơn vị, không phát sinh thêm bộ máy do hoạt động mua sắm
thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm. Tuy nhiên, phương thức này có những hạn
chế chủ yếu là: không chuyên nghiệp và chưa tách bạch được nhiệm vụ quản
lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong quản lý tài sản công; tốn nhiều
công sức và thời gian; chi phí mua cao hơn do mua sắm nhỏ lẻ, chất lượng sản
phẩm không được tối ưu do chưa có điều kiện để chọn lựa các nhà cung cấp
tốt nhất; thiếu tính đồng bộ, hiện đại và việc đảm bảo tiêu chuẩn, định mức
“Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo các hình
trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước” [18].
thức: i) Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, gồm đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh... (ii) Đàm phán giá
được áp dụng đối với các loại tài sản có thông số về tiêu chuẩn, kỹ thuật rõ
ràng, có mức giá bán do nhà cung cấp công bố công khai áp dụng thống nhất.”
1.2.3.3. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công
Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công là việc hoàn tất các thủ
tục hồ sơ đầu tư, mua sắm tài sản công sau khi đã hoàn thành. Kinh phí đầu
tư, mua sắm tài sản công là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa tài sản công vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
“duyệt cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với văn bản đã phê duyệt, phù hợp
là chi phí được thực hiện trong phạm vi xác định nhu cầu, dự toán đã phê
với các quy định của pháp luật. Đối với các tài sản công sử dụng vốn NSNN,
vốn đầu tư, mua sắm được quyết toán phải nằm trong phạm vi tổng mức đầu
tư được cấp có thẩm quyền duyệt.
21
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản công, rút
kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý kinh phí đầu tư, mua sắm tài
sản công, tất cả các tài sản được đầu tư, mua sắm bằng vốn nhà nước đều phải
quyết toán sau khi hoàn thành hoặc khi kết thúc năm kết hoạch [18]. Vốn đầu
tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư, mua sắm để đưa tài sản vào khai thác, sử dụng. Bộ phận tài chính – kế
toán của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải mở sổ kế toán để
ghi chép, hạch toán vốn đầu tư, mua sắm từ NSNN theo quy định về quản lý
vốn đầu tư, mua sắm tài sản công hiện hành.”
“Quá trình khai thác, sử dụng tài sản công quyết định hiệu quả của tài
1.2.3.4. Quản lý sử dụng tài sản công
sản công. Đó là việc thực hiện quản lý việc sử dụng theo mục đích, theo tiêu
chuẩn, định mức và chế độ sử dụng tài dụng; quản lý quá trình điều chuyển tài
sản từ đơn vị này qua đơn vị khác, điều chuyển giữa các ngành, các cấp, quản
lý việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản, quản lý tốc độ và thời gian khấu
hao tài sản,... nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tài sản có hiệu quả và tiết kiệm,
đáp ứng được nhu cầu công tác của các cơ quan.
Đây là công việc hết sức phức tạp bởi thời gian khai thác, sử dụng tùy
thuộc vào đặc điểm, tính chất, độ bền của mỗi loại tài sản. Công việc này
được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản. Thời gian của việc khai thác, sử dụng tài sản được tính từ
ngày nhận tài sản hay bàn giao tài sản đến khi tài sản không còn sử dụng được
phải thanh lý” [18].
Mỗi tài sản thường có thời gian sử dụng nhất định nên trong quá trình
khai thác, sử dụng, cần có cơ chế đánh giá tài sản (công việc này thường được
thực hiện hàng năm) cả về hiệu quả khai thác, sử dụng, tình trạng của tài sản
so với trạng thái ban đầu và giá trị còn lại của tài sản để có chế độ duy tu, bảo
22
dưỡng tài sản một cách hợp lý theo yêu cầu về mặt kỹ thuật để tài sản có thể
vận hành một cách bình thường. Nội dung khâu này tập trung vào một số vấn
đề sau:
“Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực
- Hạch toán và tính hao mòn tài sản:
hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản công được giao quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê [18].
Tài sản cố định (TSCĐ) trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp công và
các hoạt động xã hội khác trong một thời gian dài, tham gia nhiều lần vào các
hoạt động theo mức độ hao mòn. Từng bộ phận giá trị tài sản cố định bị hao
mòn không được bù đắp bằng trích khấu hao, bao gồm nhà cửa, công trình
kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ...
TSCĐ là tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định (nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó cả hệ thống không thể hoạt động được), thỏa mãn đồng thời 2
tiêu chuẩn: Thời hạn sử dụng dài và giá trị của tài sản tại thời điểm bắt đầu
“Căn cứ vào thực tế sử dụng tài sản, Nhà nước quy định cụ thể tiêu
đưa vào sử dụng (giá trị ban đầu – giá trị nguyên thuỷ).”
chuẩn về thời hạn sử dụng và giá trị của một tài sản được xác định là TSCĐ;
đồng thời Nhà nước còn quy định đối với một số loại tài sản thiếu một trong
hai tiêu chuẩn hoặc cá biệt chưa đủ cả hai tiêu chuẩn cũng được xác định là
TSCĐ [18].
Hao mòn: Về nguyên tắc, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định
căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; hiện trạng TSCĐ (TSCĐ
23
đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...); mục
đích và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ.
Trên cơ sở vận dụng những tiêu chuẩn trên đây, Nhà nước quy định bắt
buộc thống nhất khung thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn cho từng loại
TSCĐ trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Trong một số trường
“+ Trường hợp đơn vị muốn xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ
hợp đặc biệt, thời gian sử dụng của tài sản được quy định như sau” [18]:
dài hơn hoặc ngắn hơn so với quy định chung hoặc xác định thời gian của
những TSCĐ chưa được quy định, đơn vị phải lập biên bản nêu rõ các tiêu
chuẩn dùng làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó và phải
trình cơ quan tài chính trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.
+ Trường hợp có các yếu tố tác động như việc cải tạo, nâng cấp hay
tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ… nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, đơn vị tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của TSCĐ theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành các
nghiệp vụ phát sinh. Đơn vị phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi
thời gian sử dụng và thời gian sử dụng mới của TSCĐ và đăng ký lại với cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý.
Tất cả TSCĐ được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tại đơn vị đều phải
được tính hao mòn TSCĐ hàng năm, trừ các loại: TSCĐ đặc biệt (tài sản vô
giá); TSCĐ thuê ngoài sử dụng tạm thời; TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất trữ
hộ Nhà nước. Hao mòn TSCĐ được tính một năm một lần vào tháng 12 hàng
năm. Các tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng hoặc các tài sản
cố định chưa tính hao mòn đủ mà đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được
nữa, thì không phải tính hao mòn nữa.”
- Đăng ký/ báo cáo TSC:
“Người có quyền sở hữu tài sản phải thực hiện đăng ký tài sản; đăng ký
24
tài sản nhằm xác định chủ sở hữu tài sản, đồng thời là điều kiện để chủ sở hữu
tài sản thực hiện các giao dịch dân sự về tài sản (mua, bán, thế chấp, cho
thuê...), tức là thực hiện các quyền của chủ sở hữu tài sản. Cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
chỉ có quyền sử dụng tài sản theo quy định của Nhà nước; do đó, việc đăng ký
tài sản của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp là đăng ký quyền sử
dụng tài sản [19].
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia, Chính phủ quy định
những tài sản công phải đăng ký quyền sử dụng. Tuy nhiên, phần nhiều các
nước đều quy định hai loại tài sản phải đăng ký gồm: Trụ sở làm việc của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; phương tiện vận tải; trong đó chủ yếu
là xe ô tô phục vụ công tác. Tùy theo đặc điểm của mỗi nước, Chính phủ quy
định một số tài sản khác có giá trị lớn phải đăng ký quyền sử dụng tài sản; ở
một số nước, Chính phủ còn cho phép Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào thực
tế sử dụng tài sản mà quy định thêm một số tài sản phải đăng ký quyền sử
dụng.
Nội dung đăng ký quyền sử dụng tài sản gồm: Tên của tài sản (trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô phục vụ công tác.v.v...); đặc điểm của
tài sản (hình thức; nước sản xuất đầu tư xây dựng); ký hiệu tài sản; diện tích
(trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp); đặc điểm về mặt kỹ thuật của tài
sản; mục đích sử dụng công năng); thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng; giá trị
của tài sản tại thời điểm bắt đầu sử dụng.... Tuỳ vào đặc điểm của loại tài sản
phải đăng ký mà quy định thêm một số nội dung cần thiết khác.”
1.2.3.5. Quản lý quá trình kết thúc tài sản công
- Điều chuyển tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh
“Trong quá trình sử dụng tài sản công, sẽ nảy sinh các vấn đề như có cơ
25
quan, đơn vị thay đổi về chức năng, nhiệm vụ; một số cơ quan chia tách, sáp
nhập, giải thể,... dẫn đến các cơ quan này dư thừa hoặc không còn nhu cầu sử
dụng tài sản; trong khi đó, một số cơ quan, đơn vị khác lại đang có nhu cầu sử
dụng [18]. Hơn nữa, một số tài sản đối với cơ quan này không còn sử dụng
được, nhưng đối với đơn vị khác vẫn còn sử dụng được. Để tránh tình trạng
lãng phí trong sử dụng tài sản, Nhà nước thực hiện việc điều chuyển tài sản
công giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh với nhau hoặc giữa cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh với các cơ quan nhà nước, đơn vị hành
chính sự nghiệp khác. Việc điều chuyển tài sản phải tuân thủ những nguyên
“Tài sản công do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý, sử
tắc và được thực hiện theo một trình tự chặt chẽ.”
dụng chỉ được điều chuyển, cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
hoặc tổ chức khác khi có quyết định của UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt có lệnh của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động tài sản để khắc phục thiên tai,
địch họa [18].
Mọi tài sản công khi điều chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác
phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài
sản.”
“Thực tế, trong quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, một số cơ
- Thu hồi tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
quan, đơn vị đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt định mức, vượt tiêu
chuẩn hoặc sử dụng tài sản sai mục đích, trái với quy định của Nhà nước hoặc
có tài sản dư thừa do sáp nhật, hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ hoặc có
tài sản không còn phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị nhưng lại chưa có
26
các cơ quan, đơn vị có nhu cầu xin tiếp nhận tài sản. Do đó, để tránh lãng phí,
thất thoát tài sản, Nhà nước phải thu hồi.
Việc thu hồi tài sản công thường được xử lý trong trường hợp như đơn
vị được giao trực tiếp sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc
giảm nhu cầu sử dụng do sáp nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ
và các nguyên nhân khác; tài sản công được trang bị vượt quá tiêu chuẩn,
định mức được phép sử dụng; tài sản sử dụng sai mục đích, trái quy định của
Nhà nước [18].
Khi có tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sẽ quyết định thu hồi tài sản để xử lý, có thể giao cho đơn vị khác có
nhu cầu, có thể bán thu tiền nộp ngân sách…”
“Thanh lý tài sản là việc làm kết thúc hoạt động của một đời tài sản. Đối
- Thanh lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng
với những tài sản không cần dùng, không còn sử dụng được mà không có
quyết định thu hồi hoặc điều chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trực tiếp sử dụng tài sản đó ra quyết định
hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thanh lý theo quy
định của pháp luật [10].
Tài sản khi được đầu tư xây dựng, khi được điều chuyển, khi được thu
hồi đều do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Do đó, đối với những tài sản
đến thời gian phải thanh lý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện việc thanh lý theo quy
tục báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, ra quyết định thanh lý hoặc
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thanh lý theo quy định
của pháp luật mỗi nước.”
27
1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
Để tăng cường hiệu quả quản lý tài sản công, các “cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát tài, đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản công. Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thông qua hoạt động này, lãnh đạo đơn
vị đánh giá và lãm rõ việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý tài sản công; đồng thời giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt, phân tích, đánh
giá và xác định được tính hiệu quả việc sử dụng nguồn kinh phí đầu tư, mua
sắm tài sản công,...; giúp đơn vị tăng cường năng lực quản lý tài sản, vật tư,
tiền vốn của đơn vị được chặt chẽ hơn [10].
Nội dung kiểm tra, giám sát tài sản công tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh gồm việc quản lý nguồn kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản
công; chế độ phân phối, sử dụng tài sản công; việc chấp hành các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản công cũng như việc tuân thủ các quyết định
của chủ sở hữu tài sản (Nhà nước).”
Tài sản công giao cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh “phải đảm
bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Cơ quan thanh tra, kiểm toán, hành chính nhà
nước cấp trên có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý tài sản
công nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử ly
theo quy định của pháp luật.”
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý tài sản công tại cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.4.1. Tiêu chí định lượng
- Tiêu chí đánh giá lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
28
Dự toán đầu tư, mua sắm tài sản Tỷ lệ dự toán đầu tư, mua công = x 100 sắm tài sản công Thực tế thực hiện
Tiêu chí “này phản ánh tình hình thực hiện dự toán ngân sách thuộc
danh mục đầu tư, mua sắm tài sản công. Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy
việc triển khai thực hiện dự toán tốt, dự toán được lập sát với nhu cầu thực tế,
chế độ kiểm soát chi thông thoáng, dễ thực hiện. Tỷ lệ này thấp có thể do dự
toán được lập vượt quá nhu cầu thực tế nên không triển khai được hoặc việc
triển khai đầu tư xây dựng, mua sắm chậm hoặc vướng mắc trong khâu giải
ngân, thanh toán.”
- Tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
Thực tế thực hiện đầu tư, mua
sắm tài sản công Tỷ lệ thực hiện dự toán đầu = x 100 tư, mua sắm tài sản công Dự toán đầu tư, mua sắm tài sản
công
“mua sắm tài sản công của đơn vị. Tỷ lệ này đạt 100% chứng tỏ rằng việc chấp
Tiêu chí này phản ánh tình hình thực hiện, chấp hành dự toán đầu tư,
hành dự toán tốt. Nếu tỷ lệ này thấp hơn 100% có thể do dự toán được lập
chưa sát với thực tế, việc thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Nếu tỷ lệ
này cao hơn 100% chứng tỏ rằng việc chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài
sản công chưa tốt, không sát với thực tế.
Chênh lệch thực Tiêu chuẩn tối đa Tiêu chuẩn tối đa 1 chỗ tế/chỉ tiêu đầu tư 1 chỗ làm (m2) = làm (m2) theo Nghị định - xây dựng trụ sở theo Nghị định 152/2017/NĐ-CP làm việc 152/2017/NĐ-CP
Tiêu chí này phản ánh thực tế đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại đơn
vị. Theo đó, chênh lệch thực tế/chỉ tiêu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc dương
29
và càng cao, càng cho thấy việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc chưa tốt,
chưa đảm bảo theo quy định được giao.
Chênh lệch thực Thực tế trang bị tài Tiêu chuẩn trang bị tài tế/tiêu chuẩn quy sản và thiết bị làm sản và thiết bị làm việc định về trang bị tài = - việc theo QĐ theo QĐ 50/2017 sản và thiết bị làm 50/2017 QĐ-TTg việc QĐ-TTg
Tiêu chí này phản ánh tình hình tuân thủ trang bị tài sản và thiết bị làm
việc đối với các chức danh cụ thể. Chỉ tiêu này dương và càng lớn, càng
chứng tỏ rằng việc trang bị tài sản và thiết bị làm việc của đơn vị chưa đảm
bảo theo đúng quy định của Chính phủ.”
- Tiêu chí đánh giá quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công
“Tiêu chí này phản ánh xem việc quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm
Thực hiện kinh phí đầu tư, mua Tỷ lệ quyết toán kinh phí sắm tài sản công đầu tư, mua sắm tài sản = x 100 Quyết toán đầu tư, mua sắm tài công sản công
tài sản công của đơn vị có sát với dự toán không. Nếu tỷ lệ này bằng 100%
chứng tỏ rằng quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công đúng với thực
tế thực hiện kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công. Nếu tỷ lệ này thấp hoặc
cao hơn 100%, chứng tỏ rằng việc thực hiện dự toán chưa đúng với thực hiện.
- Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng tài sản công
Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng, giá trị tài sản công mà đơn vị
đang sở hữu và phương pháp quản lý tài sản công của đơn vị.
- Tiêu chí đánh giá quản lý quá trình kết thúc tài sản công
30
Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng tài sản công được thanh lý
hàng năm; giá trị tài sản công được thanh lý; số lượng tài sản công được điều
chuyển.
- Tiêu chí đánh giá kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
Tiêu chí này được đánh giá qua số lượng cuộc kiểm tra.
Kế hoạch kiểm tra Tỷ lệ thực hiện kiểm tra = x 100 Thực tế kiểm tra
Tiêu chí này thể hiện việc kiểm tra có đảm bảo theo đúng kế hoạch đề
ra hay không. Nếu kết quả bằng 100%, chứng tỏ rằng việc thực hiện kế hoạch
kiểm tra đảm bảo theo đúng kế hoạch. Nếu kết quả thấp hơn hoặc cao hơn
100% chứng tỏ rằng việc kiểm tra chưa theo kết hoạch hoặc có những kiểm”
tra bất thường cần thực hiện để đảm bảo hiệu quả quản lý tài sản công của
đơn vị.
“- Tài sản công tại cơ quan được sử dụng đúng mục đích, không có tài
1.2.4.2. Tiêu chí định tính
sản nào bị sử dụng sai mục đích
- Việc quản lý tài sản công tốt, chất lượng tài sản lâu bền .
- Công tác quản lý tài sản công phù hợp so với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị.
- Việc sử dụng tài sản công tạo ra các dịch vụ công và đảm bảo cung
ứng các dịch vụ công theo đúng các mục tiêu, nguyên tắc đã chọn và chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.”
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý
31
Việc quản lý tài sản công “do đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
quản lý tài sản công hoạch định và thực thi [3]. Do đó, hiệu lực, hiệu quả cơ
chế quản lý tài sản công phụ thuộc lớn vào năng lực của đội ngũ này. Nếu đội
ngũ này có năng lực, thực hiện đúng vai trò, chức năng trong xây dựng, vận
hành, chấp hành đúng cơ chế quản lý, việc quản lý tài sản công sẽ hiệu quả
hơn. Cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài sản công có nhận thức sâu
sắc về vai trò, tầm quan trọng của tài sản công trong các cơ quan nhà nước, có
trình độ chuyên môn vững chắc, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ giúp quá trình
quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước thu được hiệu quả.”
- Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
“hành chính nhà nước, là hoạt động chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều
Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là quản lý
yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo
theo các nhân tố khác thay đổi. Đó là các yếu tố như cơ cấu, tổ chức, chức
năng của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, chế độ công
vụ… Do đó, sự phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm
vụ cho các cơ quan khác nhau để tạo sự điều hòa, phối hợp cần thiết sẽ giúp
bảo đảm thực hiện mục tiêu tổng thể của các cơ quan hành chính và cả bộ
máy nhà nước [3]. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng
mắc, dễ dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết
kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động. Bộ máy hành chính là một chỉnh thể và mỗi cơ quan hành chính là một
bộ phận, cả bộ máy chỉ hoạt động tốt khi mỗi bộ phận vừa thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình vừa phối hợp tốt với các bộ phận khác để hoàn thành được mục
tiêu chung.”
- Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật
32
Đảm bảo về mặt tài chính, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo điều
kiện cho hoạt động quản lý thuận lợi hơn. Tài chính, cơ sở vhaats chất, kỹ
thuật được trang bị đầy đủ đảm bảo cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động
của chế độ công vụ. Đây vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ
yếu đánh giá hiệu quả của nền hành chính. Nếu thiếu kinh phí hay cơ sở vật
chất, kỹ thuật, các cơ quan này sẽ khó hoạt động và việc quản lý cũng khó
khăn hơn.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
“Trong hệ thống cơ chế quản lý tài sản công, các yếu tố pháp luật như
- Cơ chế, chính sách quản lý
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý tài sản
công trong khu vực hành chính nhà nước phản ánh hiệu lực, hiệu quả quản lý
rõ nét nhất. Trong điều kiện hiện nay, cơ chế quản lý tài sản công trong các cơ
quan nhà nước đang chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp
sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nếu có một chính sách, chế độ, quản lý tài sản công
trong các cơ quan nhà nước hợp lý, sát với thực tiễn sẽ là tiền đề thuận lợi để
quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời
hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất
thoát tài sản công đang xảy ra phổ biến trong xã hội [3]. Mặt khác, quá trình
quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước thu được hiệu quả nhiều hay
ít cũng phần lớn phụ thuộc vào tính hợp lý, thông thoáng của chính sách.
Ngược lại tính không đồng bộ, thiếu nhất quán sẽ gây cản trở lớn đến hiệu lực
và hiệu quả quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước. Vì vậy, việc
hoạch định các chính sách quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước
phải được tiến hành một cách thận trọng, kịp thời với chất lượng cao để soạn
thảo ra các chính sách sát với thực tế, sớm đi vào đời sống xã hội phục vụ tốt
33
nhất quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Định mức, đơn giá
TSC phù hợp với thực tiễn sử dụng, giúp các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.”
“Trong thực tế, nền kinh tế luôn luôn biến động và chịu tác động của rất
- Yếu tố kinh tế
nhiều các nhân tố khác quan nằm ngoài ý muốn của chủ thể quản lý. Trong
điều kiện thiên tai thì việc chống đỡ với thiên nhiên là trên hết, còn việc tuân
thủ pháp luật, chấp hành cơ chế chính sách của Nhà nước có thể không được
quan tâm nhiều và như vậy hiệu lực của cơ chế quản lý có nguy cơ bị suy
giảm [4]. Trường hợp có chiến tranh hoặc bất ổn về chính trị đều ảnh hưởng
tiêu cực đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá, quốc tế hoá thì hiệu
lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính nhà
nước trên cơ sở cơ chế cũ sẽ giảm, thậm chí mất hiệu lực. Nếu không muốn
điều đó, Nhà nước buộc phải cải tổ lại hệ thống luật pháp, chính sách cho phù
hợp với thông lệ quốc tế. Như vậy điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý cả về tư duy, nhận
thức và thực tiễn vận hành quản lý.”
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập
quốc tế
“đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên
Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế
quy mô toàn xã hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản
lý hành chính giúp thu hẹp khoảng cách không gian, rút ngắn thời gian, giảm
chi phí thực tế và nhờ vậy trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý, điều hành (ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn ISO…
trong hoạt động quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở tất cả các
34
cấp chính quyền) [18]. Quá trình hội nhập quốc tế càng được đẩy nhanh thì áp
lực về quá trình hiện đại hóa nền hành chính, cũng như đòi hỏi về việc nâng
cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng gia tăng.”
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của Sở Công thương tỉnh Đắk
Nông
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài sản công của Sở Công thương
tỉnh Đắk Nông đã “đạt được những kết quả nhất định và hiệu quả ngày càng
được nâng cao. Sở đã thực hiện đầu tư, đầu tư, mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên bằng ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành
chính gồm: trụ sở làm việc, nhà phụ trợ, các trang thiết bị như bàn, ghế, tủ
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; vật tư, công cụ, dụng
cụ; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an
toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; các sản phẩm công nghệ thông tin gồm
máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm; phương tiện vận chuyển như ô tô và
các loại tài sản khác [11].
Tất cả các tài sản nêu trên được đầu tư mua sắm bằng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan. Sở
thực hiện phân bổ tài sản cho các phòng ban, bộ phận và cá nhân trong đơn vị
cùng sử dụng. Các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ chấp hành các quy định tại
quy chế quản lý sử dụng tài sản của đơn vị nhằm sử dụng tài sản nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả. Thực hiện phân cấp rõ ràng nhiệm vụ quản lý đối với tài sản
nhà nước [11]. Khi tài sản đưa vào sử dụng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quy định, công bằng hiệu quả trong khai thác sử dụng tài
sản. Tài sản công tại Sở Công thương tỉnh Đắk Nông được quản lý bằng hiện
35
vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước.”
“của Sở đảm bảo sát với thực tế thực hiện. Sở cũng ban hành rõ các quy trình,
Việc lập, phê duyệt dự toán Ngân sách Nhà nước kinh phí hàng năm
quy chế, quy định trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, sử
dụng tài chính để các phòng, ban thực hiện theo.
Công tác mua sắm tài sản, đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ...
được thực hiện công khai, đảm bảo theo quy định. Các khoản chi được cập
nhật, hạch toán kịp thời đảm bảo số liệu báo cáo tài chính phản ánh đúng thực
tế. Không có tình trạng các khoản chi hoạt động chuyên môn phát sinh những
năm trước nhưng đến năm sau mới thanh toán.
Các phòng ban đều thực hiện quản lý sử dụng tài sản theo đúng quy
định của quy chế quản lý tài sản như chế độ kiểm tra, đánh giá, bảo dưỡng,
duy tu sửa chữa định kỳ; kiểm kê tài sản, thanh lý tài sản hư hỏng và không
còn giá trị sử dụng...”
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của Sở Giao thông Vận tải
tỉnh Kon Tum
Việc quản lý sử dụng tài sản công tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh Kon
Tum “được thực hiện thống nhất và phân cấp chi tiết từ trên xuống. Trong đó
giao cho Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo của
Sở quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn
vị trực thuộc. Sau khi hoàn thành công tác đầu tư, mua sắm trang bị cho các
phòng ban chuyên môn. Tiến hành phân cấp để xác định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy vai trò, tính chủ động của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được phân cấp trong quản lý tài sản nhà nước góp phần thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
36
Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm được giao, Sở Giao thông Vận
tải tỉnh Kon Tum trực tiếp mua sắm lập danh mục tài sản và giá cần mua sắm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở mức giá được phê duyệt, đơn
vị mua sắm theo phân cấp quy định (bao gồm danh mục, giá tài sản, số lượng
tài sản và các chi phí khác có liên quan). Đối với các loại vật tư, hàng hóa
phục vụ nhu cầu hoạt động thường xuyên của các đơn vị nhưng không thể
mua sắm một lần như: Văn phòng phẩm, vật rẻ tiền mau hỏng... đơn vị thực
hiện mua sắm căn cứ thông báo giá của đơn vị cung cấp và nhu cầu thực tế về
khối lượng vật tư, hàng hóa cần sử dụng của đơn vị mình để thực hiện mua
“Tiến hành quyết toán vốn đầu tư và kinh phí mua sắm hàng năm theo
sắm theo quy định” [15].
quy định; đồng thời thông qua quyết toán làm căn cứ quan trọng để lập dự
toán (kế hoạch vốn) và tổ chức thực hiện dự toán của năm tiếp theo [15].
Sở Giao thông Vận tải tỉnh Kon Tum thường xuyên tiến hành công tác
giám sát kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước. Thông qua hoạt
động này để lãnh đạo Sở đánh giá và làm rõ việc chấp hành, tuân thủ các quy
định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; đồng thời
giúp lãnh đạo Sở nắm bắt, phân tích, đánh giá và xác định được tính hiệu quả
việc sử dụng nguồn kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước...; giúp đơn vị
tăng cường năng lực quản lý tài sản vật tư tiền vốn của Sở một cách chặt chẽ”
[34].
1.3.3. Bài học rút ra cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
Qua phân tích kinh nghiệm quản lý tài sản công của Sở Công thương
tỉnh Đắk Nông và Sở Giao thông Vận tải tỉnh Kon Tum, có thể rút ra bài học
cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đó là:
Một là, “thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý đồng thời phải
có cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có tính
37
đặc thù, đối với một số ban ngành, địa phương, nâng cao hiệu quả việc quản
lý tài sản công là vấn đề rất cần thiết. Nhờ có hệ thống pháp luật đã tạo ra cơ
sở pháp lý để cơ quan quản lý tài sản công giám sát, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị sử dụng tài sản công, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị sử dụng tài sản công, thực hiện việc quản lý và sử dụng theo tiêu chuẩn
định mức để công tác quản lý thống nhất, đồng thời áp dụng tiêu chuẩn định
mức sử dụng từng loại tài sản cho từng đối tượng sử dụng.
Hai là, về nguyên tắc hiệu quả, công khai, minh bạch trong quản lý và
sử dụng tài sản công. Theo nguyên tắc này mọi quyết định đầu tư xây dựng
mua sắm, sử dụng, khai thác và thanh lý tài sản công phải đảm bảo tính hiệu
quả với ý thức tiết kiệm, công tâm, đồng thời phải thực hiện theo cơ chế đấu
thầu, đấu giá, phải công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Đây là cơ
chế quản lý hiệu quả để xác định kết quả công việc và cơ chế này sẽ khiến
những người được giao trách nhiệm quản lý tài sản phải đưa ra các quyết định
đúng đắn trong việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản.
Ba là, về phân cấp trong quản lý tài sản công: Nhìn chung, tại các cơ
quan đều giao quyền quản lý tài sản công cho các phòng ban, bộ phận. ”
Bốn là, quản lý tài sản công phải gắn với quản lý ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ “tài sản công là tài sản được hình thành từ ngân sách nhà
nước…” và “mọi chi phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do ngân sách nhà
nước đảm bảo (trừ một số trường hợp cá biệt) do đó, việc quản lý tài sản công
phải gắn với quản lý ngân sách nhà nước, hay nói một cách khác là quản lý tài
sản công là quản lý ngân sách nhà nước đã được chuyển hóa thành hiện vật -
tài sản. Do đó, chính sách, chế độ quản lý, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài
sản công phải phù hợp với quy định về quản lý ngân sách nhà nước, việc
trang bị tài sản công cho các cơ quan nhà nước phải phù hợp với khả năng của
38
ngân sách và được lập dự toán, chấp hành dự toán theo quy định của pháp luật
về ngân sách của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.”
39
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Chương 1 tập trung vào 03 nội dung chính đó
là khái quát khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản công tại cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; khái niệm, nguyên tắc, nội dung, các yếu tố ảnh
hưởng và tiêu chí đánh giá quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và bài học rút ra cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
Trong đó, “nội dung chính của Chương 1 là nội dung quản lý tài sản công tại
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm 06 nội dung đó là (1) Lập dự
toán đầu tư, mua sắm tài sản công; (2) Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài
sản công; (3) Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công và (4) Quản lý
sử dụng tài sản công; (5) Quản lý quá trình kết thúc tài sản công (6) Kiểm tra,
giám sát quá trình quản lý tài sản công. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả
phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh” Đắk
Nông ở Chương 2.
40
Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Chức năng của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi là Sở) là cơ quan
“giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải;
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông, thực hiện chức năng tham mưu,
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông gồm:
đường bộ, cầu đường bộ, cầu vượt, đường phố, hè phố, dải phân cách, hệ
thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi
đỗ xe trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông có nhiệm vụ và quyền hạn chính là
quản lý các vấn đề về giao thông vận tải theo thẩm quyền được Chủ tịch
UBND tỉnh; Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công
tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường thủy nội
địa, xử lý tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của UBND tỉnh; Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh; Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được ”
41
giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông như
sau:
GIÁM ĐỐC
Văn Phòng Quản Phòng Phòng Kỹ Phòng Kế
phòng lý vận tải, thuật và Thanh tra hoạch –
phương tiện, Quản lý kết Tài chính
người lái
cấu hạ tầng giao thông Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
Nguồn: Văn phòng Sở
“thành viên Ủy viên UBND tỉnh Đắk Nông, là người đứng đầu Sở, chịu trách
Theo đó, đứng đầu Sở là Giám đốc Sở: Giám đốc Sở là tỉnh Ủy viên,
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
ủy viên UBND tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của UBND tỉnh;
Sở Giao thông vận tải có 02 phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở
42
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở theo quy định của Đảng và của pháp
luật.”
- Văn phòng
+ Chức năng: Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
“Sở đối với các phòng chuyên môn thuộc Sở và duy trì chế độ làm việc, nắm
theo dõi, đôn đốc các ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở và các phó Giám đốc
tình hình mọi mặt hoạt động của cơ quan bao gồm: Cải cách hành chính; tổ
chức, biên chế, đào tạo và quy hoạch cán bộ; quản trị hành chính; thi đua -
khen thưởng; phòng cháy, chữa cháy; an ninh, trật tự; ứng dụng công nghệ
thông tin; văn thư, lưu trữ. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Giám đốc Sở và sự chỉ đạo của Phó Giám đốc được phân công
hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở. Chủ động phối hợp với các phòng chuyên
môn thuộc Sở trong hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác
chuyên môn tại Sở.
+ Cơ cấu tổ chức: Văn phòng được tổ chức bao gồm: Chánh văn phòng,
không quá 02 Phó Chánh văn phòng, các chuyên viên, nhân viên lái xe, bảo
vệ, tạp vụ. Biên chế công chức hành chính, hợp đồng lao động (theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của chính phủ) của
Văn phòng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao 05 biên chế.”
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
“Giám đốc Sở quản lý trong công tác đầu tư xây dựng; tài chính kế toán; công
Chức năng: Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng tham mưu giúp
tác quy hoạch, kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giao
43
thông vận tải; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Giám đốc Sở và sự chỉ đạo của Phó Giám đốc Sở được phân công hoặc ủy
quyền của Giám đốc Sở; Chủ động phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc
Sở trong hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác chuyên môn tại
Sở.
+ Cơ cấu tổ chức : Phòng Kế hoạch - tài chính được tổ chức bao gồm:
Trưởng phòng, không quá 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên; Biên chế
công chức hành chính của Phòng kế hoạch - tài chính cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ được giao 05 biên chế.
- Phòng Kỹ thuật và Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
+ Chức năng: Phòng Kỹ thuật và Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước về chất lượng
xây dựng công trình giao thông và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Giám đốc Sở và sự chỉ đạo của Phó Giám đốc
Sở được phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc; Có trách nhiệm chủ động
phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở trong hoạt động, nhằm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác chuyên môn tại Sở.”
+ Cơ cấu tổ chức: Phòng Kỹ thuật và quản lý kết cấu hạ tầng giao
“phòng, các chuyên viên; Biên chế công chức hành chính của Phòng kỹ thuật
thông được tổ chức bao gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng
và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được
giao 09 biên chế.
- Thanh tra Sở
+ Chức năng: Thanh tra Sở có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thanh tra hành chính và Thanh tra chuyên
ngành theo từng lĩnh vực, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
44
nhũng theo quy định của pháp luật và công tác pháp chế của cơ quan; Thanh
tra Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Giám đốc
Sở và sự chỉ đạo của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền của Giám
đốc; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ Thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải; Chủ động phố hợp với các phòng chuyên
môn thuộc Sở trong hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Cơ cấu tổ chức: Thanh tra Sở được tổ chức bao gồm: Chánh Thanh
tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra, đội trưởng, phó đội trưởng, các thanh
tra viên, chuyên viên; Biên chế công chức hành chính của Thanh tra Sở cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao 18 biên chế.”
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái
+ Chức năng: Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái có
“phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông thuộc thẩm quyền
chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực vận tải,
quản lý của Sở Giao thông vận tải; Chịu sự sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Giám đốc Sở và sự chỉ đạo của Phó Giám đốc được
phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc; Chủ động phối hợp với các phòng
chuyên môn thuộc Sở trong hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công
tác
+ Cơ cấu tổ chức: Phòng quản lý vận tải phương tiện và người lái
được tổ chức bao gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, các
chuyên viên; Biên chế công chức hành chính của Phòng quản lý vận tải
phương tiện và người lái cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao 10 biên
chế; hàng năm trên cơ sở biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Sở Giao
thông vận tải phân bổ cho phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Trưởng phòng có trách nhiệm
45
xây dựng vị trí việc làm, đề xuất số biên chế hành chính của Phòng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác hàng năm.”
2.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông
2.2.1. Thực trạng lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
Việc lập dự toán mua sắm tài sản của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông “đảm bảo theo chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; dự toán được
lập chi tiết theo từng nội dung chủng loại tài sản, có thuyết minh rõ ràng làm
cơ sở để cấp trên xem xét, tính toán theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định. Việc xây dựng dự toán mua sắm tài sản được Sở thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
bảo đảm theo chế độ, mức chi của từng chủng loại tài sản, đáp ứng hoạt động
của đơn vị được thường xuyên, liên tục.
Về nguyên tắc, quá trình thực hiện dự toán chi ngân sách phải theo
đúng dự toán được giao, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm;
kinh phí đặc thù cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy
định của chế độ tài chính hiện hành. Về cơ bản, việc lập dự toán đầu tư, mua
sắm NSNN tại Sở bước đầu đã gắn kết giá trị với hiện vật, đảm bảo phù hợp
với giá cả thị trường và quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm và sử
dụng tài sản công.”
Tình hình lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công của Sở Giao thông
vận tải tỉnh Đắk Nông được trình bày trong bảng dưới đây:
46
Bảng 2.1: Tình hình lập dự toán mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn
2018-2022
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
UPS (bộ lưu điện)
STT Tổng dự toán 1 Mua sắm tập trung Máy in + Máy vi tính + Máy photocopy + Máy lạnh di động 2 Mua sắm phân tán + Ô tô + Xe mô tô 2018 2019 2020 2021 2022 2180 983 474 83 113 168 30 33 41 44 44 54 9 20 11 38 16 24 2097 870 306 1000 850 383 103 41 14 5 43 280 265 80 65 57 8 15
+ 670
Nâng câp trang thiết bị công nghệ thông tin để triển khai thực hiện Cổng dịch vụ công quốc gia Cân điện tử xách tay
250 26 15 412 + + Máy chụp hình + Máy quay phim
+ 15 15 20 15 15
Mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ (còi, đèn pin, gậy điều khiển giao thông...
Nguồn: Văn phòng Sở
Nhìn bảng trên ta thấy, cả 05 năm nghiên cứu, tỷ lệ lập dự toán mua
sắm tài sản công của Sở đều thấp hơn 100%; thậm chí năm 2019, tỷ lệ dự toán
chỉ đạt 80,8%. Những năm gần đây, tình hình lập dự toán mua sắm tài sản
công của Sở đã được cải thiện nhưng chưa đảm bảo đạt 100%. Kết quả này
cho thấy, dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế.
47
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
“Trong thời gian qua, công tác quản lý chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư
- Về đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
và chấp hành dự toán tại Sở đảm bảo theo đúng quy định. Việc xây dựng trụ
sở mới và sửa chữa, cải tạo được quản lý và giám sát chặt chẽ, chất lượng
được đảm bảo. Theo cơ chế, chính sách về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ
sở làm việc của Sở được quy định cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Đắk Nông hiện trạng năm 2022
STT Chỉ tiêu
Chênh lệch thực tế/chỉ tiêu (m2) Thực tế diện tích sử dụng cho 1 chỗ làm (m2)
Tiêu chuẩn diện tích tối đa 1 chỗ làm (m2) (Nghị định 152/2017/NĐ- CP) 25 15 35 25 10 10
2 Chức danh giám đốc Sở 3 Chức danh phó giám đốc Sở trưởng, phó 12 14 2 4
10 12 2
7 8 1 6
Chức danh phòng và tương đương 5 Chuyên viên và tương đương Cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chánh nhà nước, đơn vị sự nghiệp
Nguồn: Văn phòng Sở
Xem xét tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc Sở và đối chiếu
với diện tích thực tế xây dựng bố trí cho các chức danh giám đốc, phó giám
48
đốc, chuyên viên, cán bộ công chức” cho thấy trụ sở Sở đang được sử dụng
vượt định mức quy định rất lớn. Cụ thể: diện tích phòng cho Giám đốc Sở
tỉnh vượt 40%, diện tích phòng cho Phó giám đốc Sở vượt 67% và diên tích
phòng cho Trưởng, phó phòng vượt 16, 7%, diện tích phòng Chuyên viên và
tương đương vượt 20%; diện tích Cá nhân ký hợp đồng lao động không xác
“hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chánh nhà
định thời hạn trực tiếp làm công việc theo quy định của Chính phủ về thực
nước, đơn vị sự nghiệp vượt 14,3%.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư
và chấp hành dự toán tại Sở đảm bảo theo đúng quy định. Việc sửa chữa trụ
sở, cải tạo được quản lý và giám sát chặt chẽ, chất lượng được bảo đảm.
- Về mua sắm tài sản
Các tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản, thiết bị làm việc và sử dụng
tài sản công quy định còn chưa cụ thể, định mức trang bị tài sản đến nay đã
lạc hậu và xa rời thực tế, nên việc trang bị tài sản của Sở cho các chức danh
lãnh đạo cũng vượt tiêu chuẩn so với quy định chung của Nhà nước.
Đối với việc mua sắm tài sản: Thực tế, tại Sở đang song hành 2 hình
thức mua sắm tập trung và mua sắm theo hình thức phân tán đan xen lẫn
nhau. Hàng năm, căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản của về nguồn
kinh phí và nội dung hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm, chi tiết từng nội dung,
chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Lãnh đạo Sở thực hiện phân bổ tài sản cho Văn
phòng Sở và các phòng chuyên môn theo nhu cầu của các đơn vị. Phần lớn,
tài sản được tổ chức mua sắm tập trung” tại Sở đối với các tài sản mang tính
chất chuyên dùng như cân điện tử và xe mô tô, ô tô, sau đó điều chuyển cho
bộ phận. “Việc mua sắm tài sản được Sở áp dụng các hình thức lựa chọn nhà
thầu để mua sắm tài sản theo quy định; đối với tài sản phải mua sắm theo hình
thức chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu thì thủ tục phê duyệt kế hoạch đấu
49
thầu, xây dựng hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu…đảm bảo theo thẩm quyền
quy định và phân cấp tại đơn vị, việc mua sắm tài sản đảm bảo yêu cầu thiết
thực, hiệu quả và tiết kiệm.”
Bảng 2.3: Tình hình trang thiết bị tài sản theo định mức và thiết bị làm việc
tại Sở hiện trạng được trang bị năm 2022
Tiêu chuẩn theo QĐ 50/2017 QĐ-TTg Thực tế trang bị tài sản và thiết bị làm việc
STT Chức danh
So sánh thực tế/ tiêu chuẩn
Số lượng tối đa Số lượng tối đa
Tổng Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ) 56,75 Tổng Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ) 50,5
1 10 1 7
Giám đốc Bộ bàn ghế ngồi làm việc Tủ đựng tài liệu
2 5 2 6
0,89 Thấp hơn so với tiêu chuẩn 6,25 triệu đồng 1
1 15 1 11,5
1 1,75 0 1,5
1 10 1 16
10 1 4
0,71 18 25,3 Tổng 1 Tổng
2 Máy vi tính để bàn hoặc máy vi tính xách tay Điện thoại cố định Bộ bàn ghế họp, tiếp khác Máy in Các chức danh còn lại (01 người) Bộ bàn ghế ngồi làm việc 1 5 1 7
Thấp hơn so với tiêu chuẩn
50
Tiêu chuẩn theo QĐ 50/2017 QĐ-TTg Thực tế trang bị tài sản và thiết bị làm việc
STT Chức danh
So sánh thực tế/ tiêu chuẩn
Số lượng tối đa Số lượng tối đa Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ) Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ)
1 5 7,3 triệu đồng 1 3
1 15 1 8
1 0,3 0 0
cho Tổng Tổng 27 1,33 20,3
Tủ đựng tài liệu Máy vi tính để bàn hoặc máy vi tính xách tay Điện thoại cố định 01 Tính phòng làm việc Bộ bàn ghế họp tiếp khách
1 10 1 12
1 1 10 0,3 cao hơn so với tiêu chuẩn 6,7 triệu đồng 3 0 5 0
Tổng 228,3 Tổng 148 0,65 3
Máy in Điện thoại cố định Máy móc thiết bị văn phòng phổ vụ biến phục công tác hành thư chính, văn của cơ quan, tổ chức đơn vị cấp tỉnh Bộ bàn ghế họp tiếp khách 1 10 2 12
Thấp hơn so với tiêu
51
Tiêu chuẩn theo QĐ 50/2017 QĐ-TTg Thực tế trang bị tài sản và thiết bị làm việc
STT Chức danh
So sánh thực tế/ tiêu chuẩn
Số lượng tối đa Số lượng tối đa Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ) Giá trị tối đa (triệu đồng/chiếc hoặc bộ)
chuẩn 80,3 triệu đồng 5 3 5 4
2 7,5 1 1
3 2 1 1 4 45 3,5 0,5 10 90 7 0,3 1 2 1 1
4 Bộ phận tiếp dân bố trí chung với Thanh tra Sở Không bố trí so với định mức
25 5 0,3 Tủ đựng tài liệu Gía đựng công văn đi, đến Máy in Máy phô tô copy Máy fax Điện thoại cố định Phòng tiếp công dân, bô phận một cửa của cơ quan Bộ bàn ghế Tủ đựng tài liệu Điện thoại cố định 1 1 1
Nguồn: Văn phòng Sở
Theo tiêu chuẩn định mức theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg, Sở đã
tiến hành mua sắm trang thiết bị theo chức danh. Trong đó, chức danh Giám
đốc đang sử dụng các vật dụng phục vụ cho công việc có tổng giá trị là 50,5
triệu đồng thấp hơn so với định mức tiêu chuẩn đề ra là 6,25 triệu đồng; Các
chức danh còn lại đang sử dụng các vật dụng phục vụ cho công việc có tổng
giá trị là 18 triệu đồng thấp hơn so với định mức tiêu chuẩn đề ra là 7,3 triệu
đồng; Tính cho 01 phòng làm việc đang sử dụng các vật dụng phục vụ cho
52
công việc có tổng giá trị là 27 triệu đồng cao hơn so với định mức tiêu chuẩn
đề ra là 6,7; Máy móc thiết bị văn phòng phổ biến phục vụ công tác hành
chính, văn thư của cơ quan, tổ chức đơn vị cấp tỉnh đang sử dụng các vật
dụng phục vụ cho công việc có tổng giá trị là 148 triệu đồng thấp hơn so với
định mức tiêu chuẩn đề ra là 80,3.
Giá trị các vật dụng được trang bị hầu như có tổng giá trị đều thấp hơn
so với giá trị định mức được bố trí so với Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg là
vì hầu hết các vật dụng đã được trang bị trước thời điểm Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg được ban hành nên giá cả tại thời điểm đó thấp hơn sơ với
giá tại thời điểm
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn
2018-2022
Đơn vị: triệu đồng
STT 2018 2019 2020 2021 2022
I 529 99 1031 399 2290 Nội dung Phân bổ kinh phí mua sắm tài sản
84 121
UPS (bộ lưu điện)
34 48 21 18 910 24 8 15
109 178 33,7 84,8 11,7 27,3 43 45 15 56 6 12 45 40 25 351 290 66,3 15,2 88,3 72,7
1 Mua sắm tập trung - Tỷ trọng (%) Máy in + Máy vi tính + Máy photocopy + Máy lạnh di động 2 Mua sắm phân tán Tỷ trọng (%) - + Ô tô + Xe mô tô 890 275 87 3,8 32 45 10 2203 96,2 1100
+ 673
Nâng câp trang thiết bị công nghệ thông tin để triển khai thực hiện Cổng dịch vụ công quốc gia
53
Nội dung
Cân điện tử xách tay
2018 2019 2020 2021 2022 415 290 30 16 STT + + Máy chụp hình + Máy quay phim
+ 15 15 20 15 15
II 100 100 100 100 100 Mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ (còi, đèn pin, gậy điều khiển giao thông... Tỷ lệ thực hiện kinh phí phân bổ (%)
Nguồn: Văn phòng Sở
Kinh phân bổ cho việc mua sắm tài sản của Sở từ năm 2018 đến 2022
sẽ tăng giảm tùy theo nhu cầu mua sắm hàng năm trong năm 2020 và năm
2022. Dự toán dành cho mua sắm tăng nhiều so với các năm trước do mua
sắm các tài sản có giá trị như ô tô, cân điện tử và nâng cấp trang thiết bị công
nghệ thông tin.
Tình hình thực hiện dự toán mua sắm tài sản tại Sở giai đoạn 2018-
2022 đạt tỷ lệ rất cao, Trong đó, tài sản được tổ chức mua sắm phân tán vẫn
chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản được mua sắm tập trung nhiều. Nguyên nhân là
do giá trị của các loại tài sản chuyên dùng mua sắm phân tán có giá trị cao
như xe ô tô, xe mô tô chuyên dùng, cân điện tử xách tách.
Về tỷ lệ chấp hành dự toán, cả 05 năm, kết quả thực hiện mua sắm tài
sản công của Sở đều lớn hơn 100%, đặc biệt là năm 2018, vượt 11,6% và năm
2019 vượt tới 23,7%. Những năm gần đây, mặc dù việc chấp hành dự toán
trong mua sắm tài sản công của Sở đã được cải thiện nhưng vẫn vượt dự toán
khoảng 5% mỗi năm. Kết quả này cho thấy, việc chấp hành dự toán đầu tư,
mua sắm tài sản công của Sở chưa tốt.
54
2.2.3. Thực trạng quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công
Căn cứ Luật NSNN 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng; Thông tư 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng nguồn vốn nhà nước,... hàng năm, Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông đều thực hiện quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công.
Chứng từ kế toán được thực hiện theo “đúng mẫu chứng từ kế toán được
Bộ Tài chính quy định; nội dung chứng từ kế toán được lập rõ ràng, không tẩy
xoá, không viết tắt; số tiền bằng số và bằng khớp đúng; các chữ ký trên chứng
từ kế toán đảm bảo đầy đủ theo chức danh quy định. Hồ sơ, chứng từ quyết
toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản đảm bảo theo chế độ bao gồm: Kế
hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt chi tiết theo từng
loại tài sản mua sắm; Hồ sơ đấu thầu (trường hợp phải tổ chức đấu thầu)...;
quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ trưởng đơn vị hoặc
của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua sắm
tài sản; hoá đơn bán hàng hoá của người bán,… ”
Sổ kế toán được Sở mở đầy đủ và “ghi chép phản ánh tăng giảm tài sản;
quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán; sổ
kế toán được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, bảo đảm đầy đủ các
thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định. Đồng thời, Phòng Kế hoạch –
Tài chính thực hiện theo dõi tài sản trên phần mềm quản lý tài sản 1.5 của
Cục công sản - Bộ Tài chính.
Sở cũng lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê tài
sản theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định
của Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán được thuyết minh chi tiết cụ thể về tình
hình phát sinh khối lượng, tình hình tăng giảm vật tư... tình hình thực hiện các
55
nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị và tình hình kinh phí chưa sử dụng
hết, chưa quyết toán đề nghị chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy
định. Báo cáo kiểm kê thực tế được đối chiếu với sổ theo dõi tài sản đảm bảo
khớp đúng; định kỳ lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ và Biên
bản kiểm kê tài sản cố định theo yêu cầu lãnh đạo khi có sự thay đổi về tổ
chức.”
Về cơ bản, “số liệu báo cáo tài chính rõ ràng, khớp đúng giữa sổ sách kế
toán và báo cáo theo dõi tài sản. Định kỳ, giữa Kế toán nội bộ của Sở và Kế
toán nhà nước đối chiếu số liệu theo quy định; nhờ đó, công tác quyết toán
kinh phí hàng năm của Sở được nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo theo đúng
chế độ tài chính.”
Tình hình quyết toán mua sắm tài sản công tại Sở như sau:
Bảng 2.5: Tình hình quyết toán mua sắm tài sản công của Sở giai đoạn
2018-2022
Đơn vị: triệu đồng
STT 2018 2019 2020 2021 2022
I 529 99 1031 399 2290 Nội dung Quyết toán kinh phí mua sắm tài sản
UPS (bộ lưu điện)
1 Mua sắm tập trung Máy in + Máy vi tính + Máy photocopy + Máy lạnh di động 2 Mua sắm phân tán + Ô tô + Xe mô tô 178 45 56 12 40 25 351 84 24 8 15 121 34 48 21 18 910 890 109 43 15 6 45 290 275 87 32 45 10 2203 1100
+ 673
Nâng câp trang thiết bị công nghệ thông tin để triển khai thực hiện Cổng dịch vụ công quốc gia
56
Nội dung
Cân điện tử xách tay
2018 2019 2020 2021 2022 415 290 30 16 STT + + Máy chụp hình + Máy quay phim
+ 15 15 20 15 15
Mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ (còi, đèn pin, gậy điều khiển giao thông...
II Tỷ lệ quyết toán (%) 100 100 100 100
100 Nguồn: Văn phòng Sở
Kết quả cho thấy, tỷ lệ quyết toán các năm đều đạt 100%, chứng tỏ
rằng việc quyết toán tình hình mua sắm tài sản công của Sở đúng theo thực tế
thực hiện.
2.2.4. Thực trạng quản lý sử dụng tài sản công
Việc “quản lý sử dụng tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông được thực hiện theo các căn cứ pháp lý như Quyết định số 50/2017/QĐ-
TTg ngày 31/12/2017 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị; Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 12/5/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) của các cơn quan, tổ
chức, đơn vị trên địa bàn” tỉnh Đắk Nông.
- Thực trạng tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông tính đến năm 2022
Số lượng Giá trị STT Loại tài sản (cái) (triệu đồng)
Tài sản cố định 20.677
I Tài sản cố định hữu hình 18.321
57
Số lượng Giá trị STT Loại tài sản (cái) (triệu đồng)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 5 8.824
2 Máy móc, thiết bị chuyên dùng 16 7.937
3 Trang thiết bị văn phòng 156 1.560
II Tài sản cố định vô hình 2.356
1 Quyền sử dụng đất 1 2.321
Phần mềm tin học
(phần mền quản lý GPLX, phần 2 2 35 mềm quản lý xe vận tải chuyên
dùng)
Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
Nhìn bảng trên ta thấy, tổng TSCĐ mà Sở đang quản lý khá lớn, 20,677
tỷ đồng, trong đó giá trị TCSĐ hữu hình lớn gấp 7,7 lần so với TSCĐ vô hình.
Phần lớn giá trị tài sản hữu hình được đầu tư để xây dựng nhà cửa, nhà để xe,
nhà kho đựng tài liệu, các trang thiết bị chuyên dùng như xe ô tô, xe mô tô,
cân điện tửc, máy in giấy phép lái xe.
- Phương pháp quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông
Theo phân cấp quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh, tài sản được đầu tư,
trang bị đến Sở Giao thông Vận tải và “đến các phòng nghiệp vụ. Trong số tài
sản này, có tài sản được trang cấp để dùng chung, có tài sản được trang bị đến
cá nhân từng cán bộ, công chức. Do đó, tài sản lãnh đạo các đơn vị chịu trách
nhiệm quản lý chung; cán bộ, công chức được trang bị tài sản chịu trách
nhiệm quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm khi tài sản” đó bị mất hoặc bị hư
hỏng.
58
Công tác quản lý tài sản công của Sở được quản lý theo hệ thống; tài
sản cố định của Văn phòng Sở, từ “trụ sở làm việc, nhà phụ trợ, vật kiến trúc,
xe ôtô, máy móc, phương tiện làm việc đến các công cụ, dụng cụ được Văn
phòng và phòng Kế hoạch – Tài chính trực tiếp theo dõi, quản lý thống nhất
chung.
Văn phòng Sở là đơn vị quản lý toàn diện tài sản, chịu trách nhiệm theo
dõi tình hình biến động tăng, giảm tài sản của toàn đơn vị dưới dạng hiện vật;
phân công một cán bộ chuyên trách thực hiện. Phòng Kế hoạch – Tài chính là
đơn vị quản lý tài sản dưới dạng giá trị, chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán
kế toán tăng, giảm tài sản và theo dõi nguồn hình thành tài sản cố định theo
chế độ quy định.
Về phương pháp quản lý tài sản, Sở quản lý tài sản công bằng quy chế,
trên cơ sở phân cấp quản lý tài sản hiện có được đầu tư, mua sắm và trang bị
của cấp trên.
Quy chế quản lý tài sản được xây dựng tương đối chặt chẽ và bao quát
hết một chu kỳ tài sản, bao gồm công tác đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản,
bảo dưỡng, sửa chữa lập và quản lý hồ sơ tài sản, tính hao mòn và thanh lý” tài
sản. Tuy nhiên, Quy chế quản lý tài sản của Sở được xây dựng muộn so với
quy định.
Quy chế quản lý xê ô tô, mô tô được “ban hành năm 2015, quy định đối
tượng sử dụng, chế độ quản lý, chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa; định
mức tiêu hao nhiên liệu và các thủ tục thanh toán chi phí sử dụng xe.
Từ khi có quy chế quản lý tài sản công và quy chế quản lý ô tô, xe máy,
các tài sản và ô tô, xe mô tô của Sở được quản lý chặt chẽ hơn, công tác quản
lý đi vào nền nếp; đối tượng được sử dụng tài sản và sử dụng ô tô được quản
lý chặt chẽ, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí.”
59
Việc quản lý tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
được cụ thể như sau:
(1) Quản lý tài sản cố định
Tất cả các tài sản cố định “được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn
NSNN, Quỹ phát triển hoạt động ngành, đều được Sở thực hiện theo đúng
quy trình quy định. Sau khi tài sản cố định được mua sắm, căn cứ vào quyết
định phê duyệt quyết toán công trình của cấp có thẩm quyền, Kế toán nội bộ
Sở hạch toán theo dõi chặt chẽ tài sản cố định trên số sách kế toán theo
nguyên giá tài sản cố định; Trong quá trình sử dụng nếu có lắp thêm bộ phận
(đối với máy móc thiết bị) hay cải tạo, mở rộng thêm (đối với nhà cửa, vật
kiến trúc) đều được Sở phản ánh ghi bổ sung thêm vào nguyên giá tài sản.
Việc ghi tăng, giảm tài sản cố định đều được thực hiện trên số sách kế toán
(của bộ phận kế toán nội bộ) và trên sổ theo dõi tài sản cố định (của bộ phận
kế hoạch – tài chính).
Việc quản lý TSCĐ được phân loại thống kê và đánh mã số theo nhóm,
chủng loại tài sản. Mã số tài sản sẽ được dán vào tài sản và ghi vào hồ sơ, sổ
theo dõi tải sản cố định của đơn vị.
Cuối năm, Sở thực hiện tính hao mòn tài sản cố định theo tỷ lệ quy định;
đối với tài sản cố định tính hao mòn hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được,
Sở vẫn tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.”
(2) Quản lý tài sản công cụ, dụng cụ
Sau khi phòng “Kế hoạch – Tài chính thực hiện việc mua sắm công cụ,
dụng cụ xong, cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ để kế toán tiến hành ghi tăng
tài sản công cụ; tổ chức theo dõi, quản lý chặt chẽ từng công cụ, dụng cụ lâu
bền khi xuất ra sử dụng cho đến lúc báo hỏng.
60
Việc quản lý tài sản công cụ tương tự như quản lý tài sản cố định, quá
trình sử dụng được theo dõi chặt chẽ từ lúc nhập kho, xuất dùng cho đơn vị sử
dụng và đến khi báo hỏng.
Hàng năm, thực hiện kiểm kê tài sản công cụ cùng với kiểm kê tài sản
cố định để lập báo cáo xin thanh lý những tài sản công cụ không còn sử dụng
được.” Thủ tục thanh lý tài sản công cụ thông được phân cấp cho Giám đốc
Sở, đối với công cụ là những thiết bị tin học còn khấu hao báo cáo xin ý kiến
Sở trước khi giám đốc Sở tỉnh ra quyết định thanh lý.
2.2.5. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc tài sản công
Các tài sản công được giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng (trừ tài sản
là đất hay những công trình có tính chất tài sản lâu bền) đều được Nhà nước
quy định về thời hạn sử dụng. Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
Nghị định 151/2017/NĐ-CP khi kết thúc thời hạn sử dụng quy định, tài sản
công sẽ được tiến hành thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán….và
được thay thế bằng tài sản công khác.
Giai đoạn 2018-2022, tại Sở không có biến động về đất và trụ sở.
Không có trường hợp nào vi phạm quyền sử dụng tài sản công bị thu hồi.
Đối với các tài sản là ô tô và các tài sản khác trên 500 triệu đồng, Sở
thực hiện thanh lý theo đúng quy định, cụ thể như Bảng 2.5. Theo đó, phần
lớn tài sản thanh lý là ô tô trong 05 năm từ 2018 đến 2022 chỉ thanh lý có 01
chiếc và nộp vào ngân sách nhà nước 50 triệu đồng.
61
Bảng 2.7: Tình hình thanh lý tài sản công tại Sở giai đoạn 2018-2022
2018
2019
2020
2021
2022
Nội
Giá
Giá
Giá
Giá
Giá
SL
SL
SL
SL
SL
dung
trị
trị
trị
trị
trị
(chiếc)
(chiếc)
(chiếc)
(chiếc)
(chiếc)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
(tr.đ)
Ô tô
0
0
0
0
0
0
o
0
1
50
Tài
sản
khác
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
trên
500
triệu
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính
Ngoài ra, trong giai đoạn 2018-2022, Sở cũng thực hiện điều chuyển
một số tài sản công có giá trị không quá lớn (dưới 15 triệu đồng) từ trụ sở
xuống các đội thanh tra. Cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Tình hình điều chuyển tài sản công tại Sở giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: chiếc
STT Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022
1 Tủ hồ sơ 0 0 0 1 2
2 Tích điện 0 2 0 0 1
3 Máy vi tính để bàn 1 1 1 0 0
5 Máy chụp hình 0 0 1 1 0
Nguồn: Văn phòng Sở
Việc điều chuyển được thực hiện dưới sự phê duyệt của Giám đốc Sở
giữa bộ phận Văn phòng Sở quan Thanh tra Sở do nhu cầu phát sinh theo nhu
cầu hàng năm, Văn phòng Sở thực hiện kiểm kê và tổng hợp những tài sản ít
có nhu cầu sử dụng hoặc chưa sử dụng đến, sau đó thực hiện điều chuyển đến
62
Thanh tra khi có nhu cầu. Số lượng tài sản công được điều chuyển ít, chỉ từ 1
đến 2 tài sản.
2.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
Việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Cơ
sở pháp lý: Luật Thanh tra (2010); “Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra và quy chế tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát
của Bộ Giao thông Vận tải; kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ
hàng năm của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài sản công được lãnh đạo Sở
quan tâm. Hàng năm, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội
ngành và thực hiện giám sát từ xa các hoạt động của Sở, các đội thanh tra; xác
định các tiêu chí giám sát, phân công, phân cấp cụ thể trong công tác quản lý
tài sản công, tạo tiền đề cho việc chấp hành tốt dự toán đầu tư, mua sắm tài
sản.”
Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra tài sản công của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2018-2022
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022
Kế hoạch kiểm tra 1 1 1 1 1
- Định kỳ 1 1 1 1 1
- Đột xuất 0 0 1 0 0
Thực hiện kiểm tra 1 1 1 1 1
- Định kỳ 1 1 1 1 1
- Đột xuất 0 0 1 0 0
Tỷ lệ thực hiện (%) 100 100 100 100 100
Nguồn: Văn phòng Sở
63
Như vậy, về cơ bản, việc thực hiện kiểm tra tài sản công theo đúng kế
hoạch, đề ra, Trong đó, chủ yếu là hình thức thanh tra, kiểm tra định kỳ. Việc
“Công tác kiểm tra, giám sát của Sở được thực hiện theo đúng định
kiểm tra đột xuất chưa được triển khai thực hiện.
hướng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của Sở về các hoạt động của Sở,
trong đó có việc giám sát đánh giá hoạt động tài sản công. Đây là một trong
những công cụ quan trọng, không thể thiếu được đối với lãnh đạo Sở các cấp.
Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát để xem xét, đánh giá và làm rõ
việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật, việc thực hiện quyết định
của cấp có thầm quyền về sửa chữa, mua sắm tài sản công; đồng thời qua đó
giúp cho lãnh đạo và cơ quan quản lý cấp trên nắm bắt, phân tích, đánh giá và
xác định được tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn đầu tư và kinh phí mua
sắm tài sản công, giúp đơn vị tăng cường năng lực công tác quản lý tài sản,
vật tư, tiền vốn được chặt chẽ hơn.”
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua phân tích, có thể thấy công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông đã đạt được những kết quả sau:
Đa số tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông được sử
dụng đúng mục đích, trong cả 05 năm nghiên cứu, không phát hiện tài sản nào
sử dụng sai mục đích. Việc quản lý tài sản công tốt; phục vụ tốt cho Sở trong
việc thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được phân công. Cụ thể như sau:
- Về lập dự toán mua sắm tài sản công
64
Công tác lập dự toán mua sắm tài sản công được Sở thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, vào đầu các năm để làm cơ sở cho việc triển khai thực
hiện, quyết toán. Tỷ lệ dự toán của Sở những năm gần đây có nhiều cải thiện.
“Công tác quản lý mua sắm tài sản của Sở trong những năm qua khá chủ
- Về chấp hành dự mua sắm tài sản công
động; gắn kết chặt chẽ công tác lập và chấp hành dự toán mua sắm tài sản Ủy
Ban nhân dân tỉnh giao. Việc mua sắm tài sản tập trung đối với một số tài sản
theo quy định đã tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực cho Sở, giá mua tài
sản được thống nhất, tương đồng về kỹ thuật, đồng thời dễ kiểm soát, phát
hiện các hành vi tham nhũng trong việc mua sắm tài sản công và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài chính. Tài sản được quản lý đúng mục đích,
không sử dụng tài sản công để cho thuê, cho mượn hoặc chuyển sang kinh
doanh trái với quy định. Từng bước công tác quản lý tài chính công được tăng
cường, chặt chẽ theo tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí. ”
- Về quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công
Sở giao trách nhiệm rõ ràng cho phòng Kế hoạch – Tài chính, đặc biệt
là các kế toán nội bộ thực hiện quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản
công. Tỷ lệ quyết toán các năm đều đạt 100% so với thực tế thực hiện. Về cơ
bản, công tác này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Về quản lý sử dụng tài sản công
Hàng năm Sở thực hiện tổng “kiểm kê tài sản, qua đó đã nắm được tổng
quan về số lượng, giá trị và cơ cấu phân bố sử dụng tài sản công tại Văn
phòng Sở và chi tiết đến từng phòng, bộ phận nghiệp vụ Sở. Thông qua công
tác kiểm kê tài sản, thủ trưởng các đơn vị Sở đã kiểm soát được việc sử dụng
tài sản công, đồng thời hạn chế việc sử dụng tài sản không đúng mục đích,
gây thất thoát, lãng phí tài sản công.”
- Về quản lý quá trình kết thúc tài sản công
65
“hiện theo đúng quy định của pháp luật, có sự chỉ đạo, phê duyệt của Giám
Công tác điều chuyển, thanh lý, thu hồi tài sản công tại Sở được thực
đốc Sở nên trong thời gian qua, không có tình trạng tài sản công bị điều
chuyển, thanh lý hay thu hồi mà không được phép.
- Về kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
Sở thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công, kết
hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công. Tỷ lệ
thực hiện các cuộc kiểm tra quá trình quản lý tài sản công” của Sở đều đảm
bảo theo đúng kế hoạch đề ra.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, quản lý tài sản công tại Sở Giao thông
vận tải tỉnh Đắk Nông vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
- Về lập dự toán mua sắm tài sản công
Việc lập dự toán mua sắm tài sản công còn mang tính hình thức, theo
các form mẫu của năm trước và ít có sự dự báo nhu cầu biến động tài sản
công các năm theo tình hình thực tế. Do đó, việc thực hiện không đạt hiệu quả
cao, không năm nào đạt 100%.
- Về chấp hành dự toán mua sắm tài sản công
Tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông đang “tồn tại hai phương thức
mua sắm tài sản công đó là mua sắm phân tán và mua sắm tập trung. Trong
đó, mua sắm theo hình thức phân tán là phương thức truyền thống vẫn đang
được áp dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, hình thức mua sắm phân tán tính
chuyên nghiệp không cao nhưng vẫn được sử dụng nhiều tại Sở như mua sắm
một số thiết bị chuyên dùng; chưa tách bạch được nhiệm vụ quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ công trong quản lý tài sản công; hàng hoá thiếu tính đồng
bộ, hiện đại; tốn kém, lãng phí về thời gian, nhân lực và nguồn lực tài chính vì
thường không mua được bởi nhà phân phối cấp I; khó khăn trong việc kiểm
66
soát, giám sát thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí. Hình thức mua
sắm tập trung cũng được sử dụng nhiều tại Sở nhưng thường chậm, việc hoàn
thiện các thủ tục, hồ sơ tài sản để làm cơ sở hạch toán kế toán thường không
kịp thời.
Đối với TSCĐ sau khi tiến hành sửa chữa lớn hoàn thành, đơn vị chưa
thực hiện đánh giá lại tài sản, dẫn đến việc tính khấu hao tài sản cố định chưa
chính xác.
Tỷ lệ chấp hành dự toán mua sắm tài sản công tại Sở các năm đều vượt
dự toán, thực tế diện tích sử dụng cho 1 chỗ làm các năm đều vượt tiêu chuẩn
diện tích tối đa 1 chỗ làm” theo Nghị định 152/2017/NĐ-CP.
- Về quyết toán kinh mua sắm tài sản công
Công tác “theo dõi, hạch toán sổ kế toán cả về mặt hiện vật và giá trị,
thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định và đăng ký quyền quản lý sử dụng tài
sản theo quy định... còn chậm. Kinh phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa
lớn tài sản (như nhà cửa, vật kiến trúc...) hoàn thành chưa được kế toán theo
dõi, bổ sung vào nguyên giá tài sản dẫn đến tính khấu hao tài sản cố định
chưa chính xác.
Chế độ thông tin báo cáo trên phần mềm quản lý còn chưa phù hợp với
yêu cầu quản lý, chậm nâng cấp hiện đại hoá công nghệ quản lý... dẫn đến gặp
khó khăn trong việc nắm bắt số lượng tài sản, thực tế tình hình quản lý tài sản
của đơn vị.”
- Về quản lý sử dụng tài sản công
“Việc quản lý các tài sản chủ yếu dựa trên các biện pháp mệnh lệnh
hành chính và sử dụng phương pháp tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức
mà chưa có các biện pháp kinh tế để kích thích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân
sử dụng tài sản tiết kiệm, hiệu quả. Thông thường tài sản sau khi hư hỏng
được đưa vào kho, sau đó tổ chức thanh lý mà không quy trách nhiệm của
67
người sử dụng tài sản. Dẫn đến, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức có
xu hướng quản lý tài sản kém hiệu quả ” và lãng phí.
- Về quản lý quá trình kết thúc tài sản công
Sở đã thực hiện điều chuyển, thanh lý tài sản nhưng chưa bàn giao hồ
sơ điều chuyển, thanh lý tài sản cũng như chưa đúng thẩm quyền phê duyệt.
Nhiều tài sản đã thanh lý nhưng cập nhật phần mềm hệ thống quản lý tài sản
công chậm, dẫn đến việc quản lý, cập nhật về tình hình tài sản công gặp khó
khăn.
- Về kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản công
Việc “kiểm tra, giám sát chưa gắn với trách nhiệm cụ thể của lãnh đạo
các cấp, do vậy các quy định của Sở về giám sát chưa thực sự đi vào cuộc
sống. Mặt khác, việc quản lý theo dõi tài sản của các cơ quan Sở chưa đầy đủ,
kịp thời về số lượng, giá trị và tình hình biến động tài sản công thuộc phạm vi
mình quản lý, dẫn đến nhiều tài sản hỏng hóc, thất thoát chưa được phát hiện
và xử lý kịp thời. Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm chưa đủ mạnh, dẫn đến
trách nhiệm chưa rõ giữa các chủ thể quản lý tài sản, nên các sai phạm về
quản lý tài sản vẫn còn xảy ra mà công tác kiểm tra, giám sát không phát hiện
ra.
Hệ thống tiêu chí giám sát còn giản đơn, do chưa hình thành hệ thống
kênh thông tin, báo cáo và liên lạc định kỳ để nắm bắt tình hình nguồn kinh
phí và tình hình đầu tư, mua sắm tài sản của các Sở. Đặc biệt, phương thức
đánh giá hiệu quả hoạt động tài sản còn mang tính định tính; hao mòn tài sản
chỉ tính khấu hao mà không thực hiện trích khấu hao... Vì thế, công tác giám
sát chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính định kỳ hàng năm của Phòng Kế hoạch
– Tài chính.”
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
Các hạn chế trên là do các nguyên nhân sau:
68
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế, chính sách quản lý
Trong giai đoạn 2018-2022, Nhà nước thay đổi nhiều “cơ chế, chính
sách về quản lý đầu tư XDCB và mua sắm tài sản công nhằm thắt chặt chi
tiêu công, giảm lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhất, trong khi văn bản chỉ
đạo của các cấp còn thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ, nhiều văn bản chưa kịp
triển khai đã có văn bản khác thay thế, làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
quản lý tài sản của toàn ngành giao thông vận tải.
Giai đoạn 2018-2022, tài sản công của Sở được quản lý theo cơ chế
khoán biên chế và kinh phí hoạt động. Tuy nhiên, quan hệ tài sản giữa nhà
nước với đơn vị sử dụng tải sản cơ bản là cấp kinh phí theo danh mục tài sản
đã được Ủy ban Nhân tỉnh phê duyệt. Vì thế, các cơ chế mới về quản lý tài
sản công chưa thực sự giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng ”
“vật với quản lý, bảo vệ giá trị tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản.
các Sở theo đúng nghĩa là “cơ chế khoán”; chưa gắn quản lý tài sản về hiện
Cơ chế quản lý tài sản công về mặt hiện vật mặc dù đã được Sở ban
hành bằng quy chế cụ thể, song vẫn chưa gắn kết chặt chẽ giữa tài sản với yêu
cầu nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và hoạt động của các đội thanh tra; quy chế còn
mang tính hình thức, dẫn đến hiệu lực của Quyết định ban hành quy chế quản
lý tài sản công không cao đối với công tác quản lý tài sản công. ”
- Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế trong thời gian qua của Việt Nam nói chung và tại Đăk
“mọi nguồn lực dành hết cho các công tác phòng chống dịch, việc tuân thủ
Nông nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên
pháp luật, chấp hành cơ chế chính sách của Nhà nước không được quan tâm
nhiều nên hiệu lực của công tác quản lý có nguy cơ giảm. Nguồn thu ngân
sách nhà nước giảm do kinh tế giảm nên việc đầu tư mua sắm tài sản công tại
69
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như Sở Giao thông Vận tải tỉnh
Đắk Nông cũng gặp nhiều khó khăn.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập
quốc tế
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập
quốc tế đặt ra yêu cầu cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như Sở
Giao thông Vận tải tỉnh Đắk Nông phải vận dụng những công nghệ mới nhất
vào quản lý nói chung và quản lý tài sản công nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại,
tại Sở, việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào quản lý tài sản công còn hạn
chế, chưa thực sự chuẩn hóa dữ liệu về quản lý tài sản công theo chương trình
Quản lý tài sản của Chính phủ.”
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý
“công việc chuyên môn nhiều nên chưa dành nhiều thời gian cho công tác
Cán bộ làm công tác quản lý tài sản của các đội thanh tra kiêm nhiệm,
quản lý tài sản, dẫn đến việc tham mưu cho lãnh đạo Sở bị hạn chế.
Việc tổ chức học tập, nghiên cứu chế độ chưa được thường xuyên; việc
quán triệt, phổ biến văn bản chế độ chưa kịp thời, dẫn đến một số cán bộ tài
vụ chưa tinh thông nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa chủ động
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý tài sản công, có tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào cấp trên nên quản lý tài sản hiệu quả còn chưa cao.
Trong thời gian thực hiện kế toán nội bộ và cán bộ quản lý tài sản làm
kiêm nhiệm với công tác quản lý quỹ NSNN, chưa được đào tạo bài bản, ít
được tập huấn. Nên việc nắm bắt những chính sách, chế độ về quản lý tài sản
còn chưa kịp thời.”
- Tổ chức bộ máy của Sở
70
Bộ máy quản lý tài sản công của Sở khá gọn nhẹ, tuy nhiên nếu duy trì
bộ máy quản lý này, công tác quản lý tài sản công không được toàn diện, dễ
xảy ra thâm hụt, thất thoát nếu xảy ra hiện tượng thiếu minh bạch. Hơn nữa,
lượng công việc đồ sộ khi quản lý và sử dụng tài sản công đổ dồn về Phòng
Tài chính – Kế hoạch với nhân lực mỏng nên hiệu quả quản lý không cao,
không tận dụng được hết nguồn lực về tài sản cố định và công cụ dụng cụ của
Sở.
Lãnh đạo của một số phòng ban, đội thanh tra ”chưa nhận thức hết tầm
quan trọng của công tác quản lý tài sản công; chưa chủ động cập nhật các quy
định của Nhà nước về quản lý tài sản công. Việc theo dõi, hạch toán tài sản
trên sổ sách kế toán của một số đơn vị còn chưa kịp thời; việc kiểm kê, kê
khai, lập báo cáo tài sản còn bị coi nhẹ, cho nên việc tổng hợp báo cáo về tài
sản của phòng Kế hoạch – Tài chính còn gặp nhiều khó khăn.”
- Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật
Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế do Covid-19 nên nguồn tài chính
dành cho mua sắm, đầu tư tài sản công của Sở còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật áp dụng trong quản lý tài sản công của Sở cũng chưa được quan
tâm, chú trọng, đầu tư.
71
Tiểu kết Chương 2
Trên cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chương 2 đã phân tích thực trạng tại Sở Giao thông vận tải
tỉnh Đắk Nông, một trong những cơ quan chuyên môn quan trọng của UBND
tỉnh Đắk Nông. Chương 2 tập trung vào 03 nội dung đó là khái quát về Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông; “thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông và đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế trong công tác này. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh
những kết quả đạt được, về cơ bản, công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao
thông vận tải tỉnh Đắk Nông đã đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật,
từng bước nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công và phát huy tối đa hiệu quả
của tài sản công trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà UBND tỉnh và
Bộ Giao thông Vận tải giao phó. Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản công tại
Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định,
cần được khắc phục kịp thời” và triệt để. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải
tỉnh Đắk Nông ở Chương 3.
72
Chương 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Định hướng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đắk Nông
Quản lý chặt chẽ quỹ NSNN theo chu trình ngân sách khép kín từ khâu
lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách
thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ
thông tin, báo cáo tài chính. Đồng thời, quản lý thống nhất các quỹ tài chính
nhà nước theo hướng phản ánh và hạch toán kế toán đầy đủ trong hệ thống
thông tin quản lý ngân sách.
Hiện đại hoá quản lý thu NSNN tại Sở theo hướng đơn giản về thủ tục
hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng nộp
“thông lệ quốc tế; thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ
phạt. Đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi tại Sở đảm bảo phù hợp với
và chương trình ngân sách; phân định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài
chính, cơ quan chủ quản và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Đổi mới công tác quản lý tài chính tại Quỹ theo hướng an toàn và hiệu
quả với mô hình thanh toán tập trung tại Trung ương để quản lý tập trung tài
chính của toàn hệ thống Sở Giao thông Vận tải.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại
hoá công nghệ thông tin của Sở; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin,
bảo đảm phát triển bền vững. Ứng dụng công nghệ thông tin chuyên nghiệp,
đồng bộ.
Phát triển nguồn nhân lực có chất lương cao để đáp ứng yêu cầu quản
lý mới của Sở; thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công
73
việc, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất
của cán bộ trên từng vị trí công tác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phù hợp với
sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động Sở; xây dựng
hệ thống chỉ tiêu giám sát nhằm ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tượng tiêu
cực, chống tham nhũng, lãng phí tiền, vốn, tài sản của Nhà nước. ”
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông
“- Xây dựng dự toán đầu tư, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc đảm
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
bảo thiết thực, hiệu quả tránh đầu tư dàn trải, lãng phí
Xây dựng trụ sở làm việc, nhà phụ trợ và sửa chữa lớn nhà cửa, vật
kiến trúc của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đắk Nông là nội dung hết sức quan
trọng, nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng của Sở. Sở Giao thông Vận tải cần xác
định được nhu cầu vốn đầu tư cần thiết và xây dựng thứ tự ưu tiên của từng
dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn trụ sở làm việc để có cơ cấu đầu tư
hợp lý giữa các dự án, đảm bảo mối liên kết giữa các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng với chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải.
Lập kế hoạch hàng năm phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và phải được
cụ thể hoá từ kế hoạch vốn đầu tư trung hạn. Cho nên, cần nâng cao chất
lượng công tác lập dự toán, đảm bảo chi tiết, cụ thể hoá việc bố trí vốn đến
từng hạng mục.
Việc nâng cao chất lượng xây dựng dự toán hàng năm sẽ đảm bảo cho
việc phân bổ kế hoạch vốn theo đúng thứ tự ưu tiên, tránh dàn trải, lãng phí. ”
“Triển khai mô hình mua sắm tài sản công tập trung, nhất là đối với
- Nâng cao chất lượng lập dự toán mua sắm tài sản công
những loại hàng hoá có nhu cầu sử dụng nhiều và có giá trị lớn. Do vậy, Sở
74
cần có sự đổi mới về lập dự toán mua sắm tài sản công theo mô hình mua sắm
tài sản tập trung, nhất là các tài sản có giá trị lớn nhằm tránh việc lập danh
mục tài sản chồng chéo giữa các cấp.
Trước khi lập dự toán mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, cần tổ
chức, rà soát, bố trí sắp xếp lại tài sản, trang thiết bị làm việc hiện có tại đơn
vị theo tiêu chuẩn, định mức, nhất là các thiết bị tin học, để lập danh mục mua
sắm tài sản và lập dự toán mua sắm nhằm mua sắm tài sản đảm bảo sát với
thực tế của đơn vị, chống lãng phí tài sản công.
Việc xây dựng dự toán mua sắm tài sản như vậy được tập trung và đảm
bảo theo tiêu chuẩn, định mức Nhà nước quy định; gắn các khâu quản lý lập
dự toán, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí về đầu tư, mua sắm, sửa chữa,
bảo trì, bảo dưỡng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sau đầu tư, mua sắm. ”
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
- Tăng cường quản lý sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc góp phần
“Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lớn trụ sở của Sở, nhà phụ
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước
trợ, vật kiến trúc, lãnh đạo Sở (chủ đầu tư) cần nâng cao chất lượng khảo sát,
phân tích và lựa chọn phương án kỹ thuật ngay từ khâu lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, nhằm xác định chính xác tổng mức
đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán chi tiết của các hạng mục; đảm bảo
an toàn con người và tài sản Sở.
Thực hiện nghiêm các quy trình, quy định về thủ tục hồ sơ đấu thầu;
thuê công ty tư vấn chuyên nghiệp để đảm bảo tính công bằng, bí mật, lựa
chọn được nhà thầu tốt nhất. Tăng cường quản lý tổ chức thi công, nghiệm
thu, thanh toán vốn đầu tư chặt chẽ, không để gây nợ đọng. Rà soát, quản lý
chặt chẽ nguồn vốn; thanh toán các khoản chi phí bảo đảm theo đúng dự toán
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy định. ”
“- Hoàn thiện công tác quản lý mua sắm tài sản công đảm bảo công
75
khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả
+ Quản lý mua sắm tài sản công theo mô hình tập trung
Thực hiện mô hình mua sắm tài sản công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo phương thức tập trung là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước nhằm khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm tài sản công, đảm
bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, giảm các thủ
tục hành chính và mua sắm được hàng hoá chất lượng cao. Cụ thể:
Về mô hình quản lý tổ chức mua sắm tập trung: Cần xây dựng Tổ chức
chuyên trách về mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung để
đảm bảo tính chuyên nghiệp và phù hợp với mô hình kế toán tập trung của Sở.
Về cách thức và quy trình mua sắm tập trung: Áp dụng việc mua sắm
đối với những loại hàng hoá có nhu cầu sử dụng nhiều và tài sản có giá trị lớn.
Tổ mua sắm tài sản được giao thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Lập danh mục tài sản cần mua sắm; xây dựng dự toán gói thầu; chuẩn
bị thủ tục hồ sơ mời thầu;
Tổ chức đấu thầu; thương thảo hợp đồng kinh tế, trình người có thẩm
“Tổ chức tiếp nhận, nghiệm thu tài sản; hoàn tất các thủ tục trình người
quyền ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp được lựa chọn. ”
có thẩm quyền thanh lý hợp đồng;
Phối hợp với Kế toán nội bộ Sở, tính toán tạm giữ tiền bảo hành tài sản
và thanh toán tiền mua hàng hoá cho nhà thầu;
Tổ chức bàn giao tài sản cho các đơn vị sử dụng.
Phối hợp với nhà thầu bảo hành, bảo trì tài sản mua sắm sau quá trình
sử dụng.
+ Quản lý mua sắm tài sản công theo mô hình phân tán
76
Việc mua sắm tài sản công theo mô hình phân tán là hình thức truyền
thống từ trước đến nay cần được tiếp tục thực hiện để mua sắm tài sản có nhu
cầu sử dụng ít và tài sản có giá trị nhỏ hoặc những nơi thuận tiện cho việc
mua sắm. Theo đó, các phòng chuyên môn của Sở khi có nhu cầu mua sắm tài
sản sẽ được giao kinh phí và trực tiếp thực hiện việc mua sắm tài sản để phục
“Việc mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của Sở, thủ trưởng đơn vị khi
vụ cho hoạt động của đơn vị.”
phê duyệt danh mục dự toán mua sắm tài sản cần ưu tiên lựa chọn mua sắm
tài sản phục vụ trực tiếp cho công tác chuyên môn. Việc phân chia các gói
thầu đảm bảo đồng bộ theo chủng loại, thuộc dự án, đề án, chương trình và
theo tính chất nguồn vốn; gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện,
năng lực, trình độ của Sở và các đội thanh tra; tài sản phải có đầy đủ nhãn,
mác… Công tác giao nhận tài sản, nghiệm thu phải đảm bảo chặt chẽ, khi
mua sắm phải bảo đảm phản ánh đầy đủ chi phí trên chứng từ thanh toán để
theo dõi phản ánh đúng nguyên giá tài sản.”
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài
sản công
- Theo dõi đầy đủ tài sản trên sổ sách kế toán và thống nhất quản lý tài
sản cố định hữu hình
Kết thúc công tác “mua sắm tài sản công hoàn thành, Kế toán nội bộ và
Văn phòng Sở phải tổ chức theo dõi tài sản trên sổ sách kế toán, chương trình
quản lý tài sản; thực hiện hạch toán kế toán ghi tăng tài sản cố định và nguồn
vốn cố định; theo dõi tính khấu hao tài sản hàng năm.
Sở thống nhất quản lý tài sản cố định hữu hình; đồng thời xác định
TSCĐ hữu hình là những tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc lập,
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để
thực hiện chức năng nhất định của tài sản đó. Điều kiện để trở thành tài sản cố
77
định phải đảm bảo theo qui định của Bộ Tài chính. Theo quy định hiện hành,
“+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn: ”
+ Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.
Đối với TSCĐ hữu hình khác có tính đặc thù của ngành giao thông vận
tải có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử
dụng trên một năm được coi là TSCĐ, cần được quy định thống nhất trong
toàn hệ thống đó là các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác quản lý kho
quỹ như: Máy đếm tiền,” cân điện tử, két sắt, CPU, máy ảnh, máy chụp hình,
máy đếm số thứ tự, máy ghi âm, máy định vị vệ tinh, súng hơi cay – đạn, tích
điện,...
“Kiểm kê tài sản hàng năm là yêu cầu bắt buộc đối với Sở nhằm xác
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm kê, đánh giá tài sản
định số lượng, chất lượng; giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm
kiểm kê để kiểm tra để đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Qua đó, xác
định tài sản thừa, thiếu tìm nguyên nhân để quy trách nhiệm quản lý tài sản
của các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Sở thực hiện kiểm kê tài sản. Định kỳ vào thời điểm 0 giờ ngày 31
tháng 12 hàng năm của kỳ kế toán cuối năm, trước khi lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý có thể kiểm kê đột xuất do việc chia, tách, sáp
nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động của cá nhân hoặc sau khi xảy ra hỏa hoạn,
lũ lụt hoặc theo yêu cầu đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Việc kiểm kê tài sản cần dán tem hoặc đánh dấu tài sản đã kiểm kê với
tài sản chưa được kiểm kê, yêu cầu phải kiểm đếm chi tiết từng loại tài sản;
sau khi kiểm kê tài sản, Văn phòng Sở và Kế toán nội bộ phải lập báo cáo
tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm
78
kê tài sản với số liệu trên chương trình theo dõi tài sản, Sở phải xác định
nguyên nhân và lập phiếu phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế
toán trước khi lập báo cáo tài chính.”
- Chấp hành tốt chế độ báo cáo kê khai tài sản công
Các phòng ban chuyên môn cần “chấp hành tốt chế độ báo cáo, kê khai
tài sản công với Sở và các cơ quan có liên quan như: Trụ sở làm việc, ô tô các
loại, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất.
Tiếp tục hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thực hiện nhiệm
vụ quản lý, theo dõi tài sản công; hướng dẫn, thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản công.
Thường xuyên báo cáo tiến độ sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và
tình hình thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản. Rà soát tài sản hiện có của các
phòng không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng sai mục đích, hoặc vượt định
mức quy định. Trên cơ sở đó, tham mưu xử lý, sắp xếp lại tài sản hoặc thu hồi
điều chuyển tài sản từ nơi thừa đến nới thiếu hoặc thực hiện bán đấu giá, bán
thanh lý” nhằm quản lý tài sản công tiết kiệm, hiệu quả.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý và thanh lý tài sản công
“Công tác quản lý tài sản công của Sở cần tiếp tục được quản lý theo hệ
- Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công
thống; thực hiện tập trung tại Văn phòng Sở trên chương trình quản lý tài sản.
Qua đó, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, hạn chế tối đa tình trạng tài sản
nhàn rỗi hoặc tài sản nơi thừa, nơi thiếu.
Nâng cao năng lực, trình độ quản lý tài sản và tổ chức hạch toán tài sản
ở hai bộ phận Kế hoạch – Tài chính và Văn phòng Sở (bộ phận Quản trị), đảm
bảo tính chuyên môn, chuyên nghiệp cao, đồng thời tăng cường vai trò trách
nhiệm của từng bộ phận để theo dõi kịp thời tình hình biến động tài sản. Đẩy
79
mạnh công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước góp phần
khai thác, sử dụng có hiệu quả nhà, đất của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác
lưu trữ hồ sơ để phục vụ tốt cho công tác sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
“Đẩy mạnh công tác thanh toán, quyết toán sử dụng; hạch toán kế toán,
và công tác báo cáo thống kê nhà, đất.”
tính khấu hao tài sản cố định và theo dõi tình hình sử dụng tài sản công được
kịp thời. Tích cực công tác kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp
tài sản theo định kỳ hoặc đột xuất khi có sự cố xảy ra để kéo dài tuổi thọ tài
sản và nâng cao khả năng khai thác tài sản nhà nước.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá phân loại tài sản công để có kế hoạch sử
dụng hợp lý, phù hợp với nhu cầu nhằm chống tham nhũng, lãng phí trong
việc sử dụng tài sản công.”
“Kết thúc vòng đời tài sản, hoặc tài sản không còn nhu cầu sử dụng,
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm trong việc bán, thanh lý tài sản công
thực hiện bán, thanh lý tài sản hoặc điều chuyển tài sản cho các đơn vị khác
sử dụng nhằm thực hiện tiết kiệm kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản từ nguồn
vốn NSNN. Việc bán, thanh lý tài sản phải thực hiện theo quy định phân cấp
quản lý tài sản công của cấp có thẩm quyền. Khi có nhu cầu bán, thanh lý tài
sản, đơn vị lập danh mục tài sản cần bán, thanh lý trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, sau đó tổ chức thực hiện bán, thanh lý tài sản cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
Việc bán, thanh lý tài sản công nhất thiết phải thành lập Hội đồng;
thành phần của Hội đồng gồm có:”
+ Giám đốc Sở - Chủ tịch Hội đồng.
- Phó Giám đốc Sở - Phó chủ tịch Hội đồng
- Đại diện phòng Kế hoạch – Tài chính.
- Đại diện phòng Thanh tra
“- Đại diện cơ quan Tài chính (nếu có)
80
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật liên quan (nếu có).
- Các thành viên khác.
Việc bán tài sản công phải được thực hiện công khai, đăng tải trên các
báo hoặc Website quy định. Phương thức bán tài sản công được thực hiện
bằng phương pháp bán chỉ định hoặc phương thức đấu giá công khai theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản công. Thông thường tài sản có giá trị
nhỏ, Sở đủ điều kiện bán tài sản công thì thành lập Hội đồng đánh giá lại tài
sản theo giá thị trường và thực hiện phương thức bán chỉ định; trường hợp tài
sản có giá trị lớn, Sở cần phối hợp với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức
năng có liên quan để đánh giá lại tài sản công, đồng thời phối hợp với cơ quan
Đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá tài sản nhằm đảm bảo khách
“Về thanh lý tài sản công khi tài sản đã hết khấu hao, vượt quá thời gian
quan, công khai, minh bạch, tránh thất thoát lãng phí tiền vốn của Nhà nước. ”
sử dụng theo chế độ quy định của nhà nước hoặc bị hư hỏng không thể sử
dụng được mà việc sửa chữa không có hiệu quả, hoặc tài sản là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Phương thức thanh lý tài sản công được thực hiện theo các
hình thức: Bán, phá dỡ, tiêu huỷ... Việc thanh lý tài sản công được thông báo
công khai, nếu thanh lý tài sản công theo phương thức bán thanh lý được thực
hiện tương tự như bán tài sản.
Kết thúc bán, thanh lý tài sản công, phòng Kế hoạch – Tài chính và Văn
phòng Sở phải hạch toán ghi giảm tài sản; giá trị thu về thanh lý tài sản sau
khi khấu trừ các chi phí thẩm tra, đánh giá tài sản và tổ chức thanh lý, giá trị
còn lại phải nộp kịp thời vào NSNN.”
81
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý tài sản công
Văn phòng Sở cần “tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng
chống tham nhũng, lãng phí trong mua sắm tài sản công. Rà soát việc quản lý
trụ sở làm việc, ô tô, xe mô tô, máy phát điện và các loại tài sản khác để có
biện pháp điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu góp phần tiết kiệm kinh phí
và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm tài
sản công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý mua sắm,
sử dụng tài sản công đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Luật đấu thầu
và Quy chế mua sắm tài sản công. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chế
độ quản lý tài sản công theo quy định của pháp luật; tài sản bị mất mát, hư
hỏng cần phải tìm hiểu nguyên nhân và quy trách nhiệm cho người sử dụng
“Sử dụng hệ thống giám sát nội bộ và giám sát từ xa, Thanh tra nhân
tài sản, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản của Nhà nước. ”
dân (đối với tổ chức Công đoàn) để thực hiện giám sát tình hình quản lý kinh
phí đầu tư, mua sắm tài sản. Đồng thời, nâng cao chất lượng các cuộc giám
sát nội bộ về quá trình lập, chấp hành và quyết toán, mua sắm tài sản công
khai báo cáo dự toán và quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công
hàng năm nhằm thực hiện tốt quy chế dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán
bộ, công chức và các tổ chức đoàn thể tham gia hoạt động giám sát, phản
biện.
Đẩy mạnh công tác Kiểm toán báo cáo tài chính nội bộ, thực hiện đánh
giá, kiểm toán số liệu kế toán, tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác lãnh
đạo, quản lý điều hành. Đồng thời, số liệu kiểm toán nội bộ là cơ sở quan
trọng để lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và quyết toán vốn đầu tư,
mua sắm tài sản công.”
82
3.2.6. Các giải pháp khác
3.2.6.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý tài sản
“Nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý tài sản; xây dựng
công và ý thức của người sử dụng tài sản công
đầy đủ Quy chế quản lý và sử dụng tài sản, Quy chế quản lý, sử dụng ô tô, xe
mô tô; hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước; ưu tiên
trang bị tài sản cho các bộ phận trực tiếp tác nghiệp quản lý quỹ NSNN, trên
cơ sở các chức danh nhà nước quy định đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu
quả, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở, kịp thời, linh hoạt có các chủ
trương, biện pháp thiết thực hiệu quả; chủ động điều hành và chấp hành
nghiêm dự toán ngân sách được giao. Trên cơ sở, tích cực cân đối nguồn vốn
NSNN, nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động ngành, nguồn vỗn hỗ trợ ngân
“Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong đầu
sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.”
tư, mua sắm tài sản công trong; thực hiện đồng bộ các biện pháp, nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý tài sản, đặc biệt, cần chấp hành
nghiêm Quy chế quản lý tài sản, Quy chế công khai, minh bạch tài chính,
công khai mua sắm tài sản, phát huy dân chủ của cán bộ, công chức trong việc
giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong hoạt động đấu thầu mua sắm,
giám sát chặt chẽ mọi nguồn vốn trong thanh toán. Tăng cường phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản, gắn với việc nâng cao trách nhiệm của Lãnh đạo Sở và
người trực tiếp được giao quản lý, sử dụng tài sản.”
Xây dựng nội dung tuyên truyền ý thức của các cán bộ công chức trong
Sở để chủ động quản lý, giữ gìn, bảo quản tài sản công. Theo đó, nội dung
tuyên truyền tập trung vào những nội dung cơ bản của luật và các cơ chế về
83
quản lý tài sản công trong các các cơ quan nhà nước như: chế độ, tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản làm việc, phương tiện đi lại... trong đó cần làm rõ
những điểm mới của pháp luật và cơ chế “quản lý tài sản công hiện hành. Lãnh
đạo Sở cần thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nội dung những văn bản
hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính và của tỉnh đến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến tài sản công.
Thành lập tổ chuyên gia hướng dẫn, giải đáp kịp thời các vướng mắc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện. Phản ánh
kịp thời tình hình triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài sản công tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.”
Kịp “thời phát hiện và tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến
trong việc tổ chức triển khai thi hành, có hình thức khen thưởng kịp thời với
những cá nhân, các cơ quan chấp hành tốt cơ chế quản lý tài sản công, phê
phán những quan điểm, tư tưởng sai lệch, kỉ luật những hành vi vi phạm như:
mua sắm, trang bị tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng tài sản công
không đúng mục đích, tiêu cực trong đầu tư mua sắm tài sản công.
Hình thức tuyên truyền có thể tổ chức các lớp học tập trung, tổ chức
các buổi tập huấn hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế quản lý tài sản
công cho các cán bộ làm công tác quản lý tài sản công của Sở. Tăng cường
tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng ” như báo, đài truyền
thanh, đài truyền hình địa phương.
3.2.6.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý
“Với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, bên cạnh việc
tài sản công
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải, trong đó nhiệm
vụ quản lý tài chính và quản trị tài sản, thì việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại trong việc quản lý tài sản công là
84
một điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong việc hoàn thiện công tác
quản lý tài sản công. Trước mắt, cần rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về quản lý tài
sản công theo chương trình Quản lý tài sản để bảo đảm đầy đủ, chính xác,
phục vụ kịp thời cho công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở. ”
“Cơ chế quản lý tài sản là một vấn đề phức tạp qua nhiều tầng, nhiều
3.2.6.3. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý
nấc, nhiều cấp quản lý, đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ để phát huy tác
dụng hiệu quả sử dụng tài sản công. Tuy nhiên, năng lực trình độ chuyên môn
của một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý trong tình hình mới. Vì vậy, việc nâng cao năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài sản là hết sức cần thiết, yêu cầu bản thân
mỗi cán bộ quản lý phải tập trung nỗ lực, ý thức trách nhiệm, tự giác học tập
nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý tài sản công.
Do tác động mạnh của nền kinh tế, nên cơ chế quản lý đầu tư, mua sắm
tài sản công có sự thay đổi thường xuyên. Hơn nữa, sự đa dạng của hoạt động
sự phức tạp của hồ sơ tài liệu đầu tư, mua sắm tài sản... Đòi hỏi cán bộ Sở làm
công tác quản lý tài sản phải luôn nâng cao năng lực, học tập, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, về các kỹ năng quản lý, quy trình
quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý quá trình mua sắm... Nâng cao năng lực,
trách nhiệm, trình độ quản lý của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đề
xuất chủ trương đầu tư, mua sắm tài sản; quyết định đầu tư, mua sắm tài sản;
“Lãnh đạo các phòng cần quan tâm củng cố, xây dựng và phát triển
lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư, mua sắm... ”
nguồn nhân lực; xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác quản lý Tài chính nội bộ và Quản trị tài sản công trong sạch, vững
mạnh, có tính chuyên nghiệp, chuyên sâu. Đồng thời, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý tài sản công; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đạo đức
85
nghề nghiệp cho cán bộ quản lý; thường xuyên tổ chức các khoá tập huấn
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới về quản lý tài sản. ”
3.3. Kiến nghị
“Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và
3.3.1. Với Chính phủ
các văn bản hướng dẫn thi hành cho các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan để khắc phục triệt để những lỗ hổng
pháp lý như vấn đề đấu thầu, đấu giá...
Ban hành những chính sách kinh tế, xã hội để điều tiết nền kinh tế, đảm
bảo kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững, tạo nguồn thu NSNN ổn định,
tạo điều kiện cho việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, sự nghiệp.”
“Cục Quản lý công sản cần tiếp tục chỉ đạo các Bộ, ngành, cơ quan ở
3.3.2. Với Bộ Tài chính
Trung ương, trong đó có các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc
củng cố kiện toàn các phòng quản lý công sản và thống nhất chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan này.
Triển khai phần mềm quản lý tài sản công đến tất cả các cơ quan Nhà
nước có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Thống nhất tên gọi, những tiêu thức cụ thể để phân loại tài sản giúp cho
việc phân loại tài sản công được thống nhất.
Hỗ trợ kinh phí và đào tạo nhân lực, công nghệ cho các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh trong hệ thống quản lý ngân sách (hệ thống TAMIS)
đã triển khai đồng bộ trong toàn quốc từ năm 2013.
86
- Cần tổng kết rút kinh nghiệm và chỉ đạo thực hiện phương thức mua
sắm tập trung tài sản công làm cơ sở cho Chính phủ sửa đổi quy định về mua
sắm tập trung theo Luật Ngân sách sửa đổi 2015.”
“Đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trong toàn tỉnh, từ
3.3.3. Với tỉnh Đắk Nông
đó có những điều chỉnh, bổ sung về quản lý, sử dụng cho phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, ban ngành phối hợp với nhau tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong việc đầu tư, khai thác và bảo quản tài
sản.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về sử dụng tài sản sai mục đích,
vượt tiêu chuẩn định mức.
Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ làm công tác quản lý tài sản công.”
87
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông
Vận tải tỉnh Đắk Nông với các đánh giá hạn chế, nguyên nhân của hạn chế,
Chương 3 đã đề xuất 07 giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài
“1) Hoàn thiện công tác lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công
sản công tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đắk Nông. 06 giải pháp gồm:
2) Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công
3) Hoàn thiện công tác quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản
công
4) Hoàn thiện công tác quản lý và thanh lý tài sản công
5) Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý tài sản công
6) Các giải pháp khác: Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác
quản lý tài sản công và ý thức của người sử dụng tài sản công; Tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý tài sản công; Nâng cao năng
lực và trình độ cán bộ quản lý.
Hi vọng các giải pháp này sẽ giúp cho Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đắk
Nông quản lý tài sản công hiệu quả, chặt chẽ hơn trong thời gian tới. ”
Chương 3 cũng đề xuất kiến nghị với Chính phủ và Bộ Giao thông Vận
tải để tạo điều kiện cho các giải pháp được thực hiện thuận lợi hơn.
88
KẾT LUẬN
Tài sản công là một loại tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân, có vai trò
rất quan trọng để các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình. Do đó, việc quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản
công có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đất nước và thế
giới có nhiều biến động với nhiều khó khăn, thách thức.
Với mục tiêu góp phần “nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
công, phù hợp với thông lệ quốc tế, điều kiện thực tiễn tại Việt Nam, luận văn
đã nghiên cứu một cách hệ thống những lý luận cơ bản tài sản công tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai
trò; làm rõ 04 nội dung quản lý tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh đó là là (1) Lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công; (2) Chấp
hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công; (3) Quyết toán kinh phí đầu tư,
mua sắm tài sản công và (4) Quản lý sử dụng tài sản công; (5) Quản lý quá
trình kết thúc tài sản công (6) Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý tài sản
công.”
Luận văn phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Sở Giao thông
Vận tải tỉnh Đắk Nông theo 06 nội dung quản lý tài sản công tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã nêu ở Chương 1. Qua phân tích, có thể thấy
rằng, công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn tồn tại một số
hạn chế như việc lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công còn mang tính
hình thức; mua sắm theo hình thức phân tán là phương thức truyền thống vẫn
đang được áp dụng khá phổ biến; công tác theo dõi, hạch toán sổ kế toán cả
về mặt hiện vật và giá trị, thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định và đăng ký
quyền quản lý sử dụng tài sản ” theo quy định còn chậm; việc quản lý các tài
“sản chủ yếu dựa trên các biện pháp mệnh lệnh hành chính và sử dụng phương
89
pháp tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức; Sở đã thực hiện điều chuyển,
thanh lý tài sản nhưng chưa bàn giao hồ sơ điều chuyển, thanh lý tài sản cũng
như chưa đúng thẩm quyền phê duyệt; Việc kiểm tra, giám sát chưa gắn với
trách nhiệm cụ thể của lãnh đạo các cấp, do vậy các quy định của Sở về giám
sát chưa thực sự đi vào cuộc sống,...
Để khắc phục các hạn chế trên, luận văn đã đề xuất 06 giải pháp đó là
(i) Hoàn thiện công tác lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công; (ii) Hoàn
thiện công tác quản lý đầu tư, mua sắm tài sản công; (iii) Hoàn thiện công tác
quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công; (iv) Hoàn thiện công tác
quản lý và thanh lý tài sản công;” (v) Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý
tài sản công; (vi) Các giải pháp khác.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Bất và Nguyễn Văn Xa (2017), Giáo trình Quản lý tài sản
công, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chính phủ (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Hà Nội. 2.
Phạm Đình Cường (2013), Đổi mới cơ chế quản lý TSC tại đơn vị sự 3.
nghiệp công lập, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
4. Hoàng Anh Hoàng (2017), Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5. Học viện Hậu cần (2010), Giáo trình quản lý kinh tế, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
6. Học viện Tài chính (2017), Giáo trình quản lý tài sản công, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
7. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), Cơ chế quản lý TSC trong khu vực hành
chính sự nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Phan Hữu Nghị (2009), Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Hoàng Thị Thúy Nguyệt và Đào Thị Bích Hạnh (2016), Giáo trình lý
thuyết quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội.
10. Phạm Đắc Phong (2002), Hoàn thiện cơ chế quản lý TSC tại đơn vị sự
nghiệp, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
11. Sở Công thương Đắk Nông (2021), Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý
tài sản công giai đoạn 2018-2022, Đắk Nông.
12. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông (2021), Báo cáo kết quả kiểm kê
tài sản giai đoạn 2018-2022, Đắk Nông.
13. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông (2021), Báo cáo tình hình tăng,
giảm TSCĐ giai đoạn 2018-2022, Đắk Nông.
91
14. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông (2021), Báo cáo tổng hợp tình
hình quản lý tài sản công giai đoạn 2018-2022, Đắk Nông.
15. Sở Giao thông vận tải Kon Tum (2021), Báo cáo tổng hợp tình hình
quản lý tài sản công giai đoạn 2018-2022, Kon Tum.
16. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày
27/12/2017 Quy định tiêu chuẩn, định mức trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, Hà Nội.
17. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc,
thiết bị, Hà Nội.
18. Vũ Anh Tuấn (2020), Quản lý tài sản công tại các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
19. Nguyễn Văn Xa (2000), Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý tài sản
công giai đoạn 2001-2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.