ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC

TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Trần Thị Thanh Nga Sinh ngày: 27/07/1989

Là học viên cao học khóa 12 của Trường Đại học kinh tế và QTKD, Đại học

Thái Nguyên; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04 10.

Cam đoan đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại học Thái

Nguyên. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có

tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ

nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số

thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu

tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Nga

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại học

Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học kinh tế và QTKD - Đại

học Thái Nguyên và Bộ phận Sau Đại học - Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi rất nhiều

trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt

động nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

toàn thể gia đình, bạn bè đã luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành

luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Nga

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3

5. Bố cục của đề tài .......................................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM

XÃ HỘI BẮT BUỘC ..................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội ............................................................. 4

1.1.2. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ................................................................. 10

1.1.3. Nội dung của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................... 17

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở cấp huyê ̣n ... 31

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 35

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc . 35

1.2.2. Bài học rút ra cho BHXH huyện Đoan Hùng ...................................................... 38

NHẬN XÉT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 41

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 42

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 42

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 42

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 42

2.2.2. Thu thập thông tin ............................................................................................... 42

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................................... 44

iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 45

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 45

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................... 46

NHẬN XÉT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 48

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

BẮT BUỘC TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ................................. 49

3.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng và bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng .... 49

3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng ............................................................... 49

3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng .............................................. 55

3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng ............................. 60

3.2.1. Quản lý quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng ................ 60

3.2.2. Quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc ............................................................... 62

3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng .. 70

3.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ....................................... 70

3.3.2. Công tác quản lý phương thức và mức thu BHXH bắt buộc .............................. 71

3.3.3. Quản lý công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc .................................................... 75

3.3.4. Quản lý công tác lập và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc ....................... 76

3.3.5 Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc ................................................ 77

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ thông qua số liê ̣u khảo sát ................................................... 80

3.4.2. Thiết kế bảng hỏi ................................................................................................. 81

3.4.3. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về mức độ tuân thủ luật BHXH của các

đơn vị ............................................................................................................................. 82

3.4.4. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý đối tượng tham gia

BHXH ............................................................................................................................ 84

3.4.5. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý mức thu BHXH ..... 86

3.4.6. Đánh giá của CBVC BHXH về Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách,

luật BHXH ..................................................................................................................... 88

3.4.7. Đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ................. 89

3.4.8. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

huyện Đoan Hùng .......................................................................................................... 91

v

3.3.9. Đánh giá của người lao động về việc thực hiện thu nộp BHXH tại các doanh nghiệp101

3.5. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở huyện Đoan Hùng ................. 106

3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 106

3.5.2. Những tồn tại hạn chế ........................................................................................ 107

3.5.3. Nguyên nhân của những phát sinh tồn tại ......................................................... 111

NHẬN XÉT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 114

Chương 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BB TẠI BHXH HUYỆN

ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................. 115

4.1. Quan, điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH BB

tại BHXH huyện Đoan Hùng ...................................................................................... 115

4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 115

4.1.2. Định hướng ........................................................................................................ 115

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB tại BHXH

huyện Đoan Hùng trong những năm tới ...................................................................... 116

4.2.1. Giải pháp về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB ........................................ 117

4.2.2. Giải pháp về công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH ..................... 118

4.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH ...................................... 119

4.2.4. Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH BB .................................... 120

4.2.5. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu BHXH BB .................................. 121

4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác quản lý thu

BHXH BB.................................................................................................................... 122

4.2.7. Giải pháp về quy trình tổ chức thực hiện thu BHXH BB ................................. 123

4.2.8. Giải pháp về phối kết hợp với các ban ngành liên quan trong quá trình thực hiện ... 123

4.2.9. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách ......................................................... 124

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 125

4.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ..................................................... 126

4.3.3. Với BHXH tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 127

NHẬN XÉT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 128

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 129

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 131

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 133

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

3

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBVC

Cán bộ viên chức

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

9

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

10 HCSN

Hành chính sự nghiệp

11 KCB

Khám chữa bệnh

12 LĐ

Lao động

13 LĐTB &XH

Lao động thương binh và xã hội

14 NLĐ

Người lao động

15 NSDLĐ

Người sử dụng lao động

16 NSNN

Ngân sách nhà nước

17 TNLĐ

Tai nạn lao động

18 TĐ

Tốc độ

19 TG

Tăng giảm

20 TĐTG

Tốc độ tăng giảm

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2012-2016 .................................................................................. 62

Bảng 3.2: Số lao động các khối tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ở huyện Đoan

Hùng (2012-2016) ...................................................................................... 63

Bảng 3.3: Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ở BHXH huyện Đoan Hùng

(2012-2016) ............................................................................................... 65

Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012

- 2016 ......................................................................................................... 67

Bảng 3.5: Tình hình quản lý số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH

huyện Đoan Hùng từ 2012-2016 ............................................................... 70

Bảng 3.6: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn

2012-2016 .................................................................................................. 71

Bảng 3.7: Tổng quỹ lương thực tế trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn

huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012-2016 .................................................... 73

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn

2012-2016 .................................................................................................. 77

Bảng 3.9: Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng ............... 78

Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng giai

đoạn 2012-2016 ......................................................................................... 79

Bảng 3.11: Thông tin mẫu khảo sát về CBVC BHXH ................................................. 80

Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của các

đơn vị ......................................................................................................... 82

Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng ................. 84

Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu ........................ 86

Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác tuyên truyền phổ biến

chính sách luật BHXH ............................................................................... 88

Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ..... 89

Bảng 3.17. Cơ cấu mẫu điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình và

ngành nghề kinh doanh .............................................................................. 92

viii

Bảng 3.18. Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH .......................................... 93

Bảng 3.19. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH ........... 95

Bảng 3.20. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH ............. 97

Bảng 3.21. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách

luật BHXH ................................................................................................. 98

Bảng 3.22. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ........ 100

Bảng 3.23. Thông tin về người lao động .................................................................... 101

Bảng 3.24. Thống kê mức độ hiểu biết của người lao động về BHXH ..................... 102

Bảng 3.25. Tình hình đóng BHXH ............................................................................ 104

Bảng 3.26. Lãi suất chậm nộp .................................................................................... 111

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu - nộp BHXH bắt buộc ................................. 24

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Đoan Hùng ..................................... 58

Sơ đồ 3.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng .................... 60

Sơ đồ 3.3: Trình tự thủ tục tham gia BHXH lần đầu ....................................... 61

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong

hệ thống chính sách an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới. Đây là một công

cụ hữu ích giúp Nhà nước đạt được mục tiêu tăng trưởng, ổn định và công bằng

trong quản lý kinh tế vĩ mô. Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới toàn diện về

kinh tế - chính trị - xã hội. Đảng và Nhà Nước đã hoạch định các chính sách phát

triển kinh tế - xã hội trong do có chính sách về BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế

của đất nước trong từng thời kì. Chính sách BHXH từ chỗ chỉ thực hiện BHXH bắt

buộc cho những người lao động làm công ăn lương cho đến nay đã thực hiện BHYT

tự nguyện, dần tiến đến thực hiện BHXH tự nguyện cho mọi người dân trong xã

hội. Hiện nay, hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hoạt động do nhà nước

tổ chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý

luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế. Nó không chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà

còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi tham gia vào hệ thống

BHXH. Hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội đã được xây dựng từ Trung ương đến địa

phương trong cả nước. Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói

chung và BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng cho thấy hiệu quả thu BHXH chưa

thực sự tương xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn nữa.

Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng là một cơ quan thuộc hệ thống Bảo hiểm

xã hội Việt Nam. Qua gần 19 năm tổ chức hoạt động, với những kết quả đạt được,

BHXH huyện Đoan Hùng đã góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên, quá trình thực

hiện chính sách BHXH ở huyện Đoan Hùng trong thời gian qua còn bộc lộ những

hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH đó là:

+ Tình trạng nợ đọng BHXH của một số đơn vị sử dụng lao động kéo dài

nhiều năm làm ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ BHXH của người lao động như

hưu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp trên

địa bàn huyện nằm trong diện phải đóng BHXH bắt buộc nhưng lại tìm mọi biện

pháp lách luật để không phải đóng bảo hiểm xã hội như hợp đồng dưới 2 tháng.

2

+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã có số lượng dưới 10 lao động không đóng

Bảo hiểm thất nghiệp;

+ Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo

mức thấp không đúng với thu nhập thực tế của người lao động; hoặc người lao động

ký hợp đồng đã lâu nhưng vẫn chưa cho tham gia BHXH.

+ Bên cạnh đó công tác thu BHXH bắt buộc còn nhiều vấn đề cần phải nghiên

cứu, nhất là về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục trong công tác thu BHXH bắt

buộc.

Những vấn đề nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu

đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Đây là sự tác động

khách quan do quá trình hội nhập mang lại và do chính vị trí và vai trò quản lý thu

BHXH. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn

diện vấn đề quản lý thu của BHXH huyện Đoan Hùng, nhằm tìm ra giải pháp hoàn

thiện quản lý thu BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng, đáp ứng những yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội của huyện Đoan Hùng trong điều kiện nền kinh tế Việt

Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.

Với lý do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản

lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận

văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc củ a BHXH huyện Đoan Hùng, qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiê ̣n

công tác quản lý BHXH bắt buộc tại địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ

quan BHXH huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2016.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng trong thời gian tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ gồm các nội dung:

+ Công tác quản lý đối tượng đóng BHXH bắt buộc của BHXH huyện

Đoan Hùng

+ Phương thức và mức thu BHXH bắt buộc

+ Quy trình thu BHXH bắt buộc

+ Quản lý công tác thu BHXH bắt buộc + Lập và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc: Thu thập từ năm 2012-2016. Các giải pháp đề xuất áp

dụng: Có ý nghĩa trong những năm tới.

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về công

tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyê ̣n Đoan Hù ng: 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, bản chất, vai trò của

BHXH bắt buộc cũng như công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH Việt

Nam nói chung, trong đó có BHXH huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ nói riêng.

- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, nhằm đề xuất mục tiêu, quan điểm

và đề ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo

hiểm xã hội huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Quan điểm, đi ̣nh hướ ng, mu ̣c tiêu và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội

1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội

Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải vật

chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người. Lượng sản phẩm được tạo ra

ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó, việc thỏa

mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả

năng lao động của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng

chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống bình thường. Ngược lại,

có rất nhiều trường hợp gặp khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho con

người ta bị giảm thu nhập hoặc các điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những

rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của

chính bản thân họ và cả gia đình từ đó gây bất ổn đến xã hội.

Bởi vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định, con người và xã hội loài

người phải tìm ra cách giải quyết cho các vấn đề trên. Sự tương trợ cộng đồng

dần dần được hình thành, mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau

như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp

lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã

góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn nạn, khó

khăn, thiếu thốn. Đây chính là tiền đề hình thức hình thành nên bảo hiểm. Khi

nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển, việc thuê mướn lao động diễn ra phổ

biến làm cho mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ và người chủ lao động đa dạng hơn

và cũng phức tạp hơn. Thu nhập của người thợ từ làm công ăn lương thì họ

không còn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác, cuộc sống của họ chỉ phụ thuộc

vào tiền công nhận được. Chính vì vậy khi không may bị ốm đau, thai sản, tai

nạn… họ gặp rất nhiều khó khăn, không thể tự trang trải được trong khi họ

5

không nhận được tiền công tiền lương hay bất kỳ sự trợ giúp nào vào những

ngày nghỉ đó. Thực tế đó dẫn đến việc giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải

cam kết trả lương, trả công cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, sinh đẻ và

khi hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Đối với giới chủ, do những đòi hỏi của giới thợ

sẽ làm phát sinh thêm một khoản chi phí - trả tiền cho NLĐ khi NLĐ gặp rủi ro là

điều mà họ không mong muốn. Quan điểm trái ngược nhau đó làm mâu thuẫn giữa

chủ và thợ ngày càng trở nên gay gắt, giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu tranh

quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện nhu cầu đó của họ, đã

gây ra những tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trước

tình hình đó, Nhà nước đã có những biện pháp can thiệp nhằm ổn định tình hình xã

hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình thành một quỹ tài chính tập trung

có sự tham gia đóng góp của các bên. Nhà nước quy định:

- Cả giới chủ và thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng,

khoản tiền đó được tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của NLĐ và tiền công,

tiền lương mà giới chủ trả cho NLĐ.

- Số tiền đóng góp của NLĐ và người SDLĐ hình thành nên một quỹ tiền tệ

tập trung, quỹ này cũng nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Khi NLĐ gặp phải các rủi ro thì sẽ được hỗ trợ bởi quỹ tiền tệ này. Nhờ vậy mà

thu nhập của NLĐ ổn định hơn, cuộc sống của bản thân và gia đình họ được đảm bảo.

Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được

thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Như vậy, BHXH ra đời và phát triển là một

tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi

thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia, BHXH đã trở thành quyền lợi và nhu

cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan.

Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo, thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,

dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự

bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia

đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội" (Luật BHXH).

Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về

BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của

6

mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn

về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra

bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng

thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.

Tại Việt Nam, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: “BHXH là sự bảo đảm

thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động

hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội’’.

Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái

niệm khác nhau về BHXH như:

- Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử

dụng tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà

nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp

bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết

tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.

- Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm

bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm

góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội

a) Vai trò đối với nền kinh tế

Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được dùng

để chi trả cho NLĐ khi họ bị mất, giảm khả năng lao động.

Tuy nhiên không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có

một lượng tiền nhàn rỗi nhất định. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của

quỹ BHXH để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau

sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy và tăng trưởng cho quỹ qua

thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Mặt khác là

một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH còn góp phần vào sự

bình ổn xã hội của quốc gia.

7

b) Vai trò đối với chính trị

BHXH là trụ cột trong chính sách an sinh xã hội nó liên quan đến kinh tế,

chính trị, có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính trị, một

đảng phái chính trị hay một nhà nước nào nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là

một công cụ điều tiết quan trọng trong xã hội, là một chương trình chính trị thì tức

là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện tốt chức năng xã hội của mình, đã

thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp,

đảng phái, nhà nước đó củng cố, giữ vững và thể hiện được quyền lực, thế lực của

mình trên mặt trận chính trị.

NLĐ bị mất thu nhập khi không may gặp phải tai nạn, rủi ro sẽ được BHXH

bù đắp để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của

Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với NLĐ góp phần tăng cường trật tự an toàn

xã hội.

c) Vai trò đối với văn hóa, tinh thần xã hội

BHXH thể hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người đối với

con người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, của giai

cấp cầm quyền và cộng đồng xã hội với người dân khi họ bị mất đi khả năng lao

động vì lý do bất khả kháng hay những rủi ro bất ngờ mà họ gặp phải. Điều đó cho

thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối

với người tham gia. Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định

và an toàn hay không được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có công bằng,

văn minh, tiến bộ không. Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách

không thể thiếu trong đời sống xã hội.

1.1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội

Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong

xã hội. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ

tiền tệ tập trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn

thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại

thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những

8

thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và

bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH

được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự

phân phối của chính bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu

nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo chiều dọc

là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa

những người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ;

giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. BHXH là hình thức

bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển,

là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong

cộng đồng. BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục

đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia, trong đó mục đích kinh tế và mục đích

xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách

rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với NLĐ và đối

với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại các mục đích của

BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực

cho người tham gia.

Như vậy, thông qua BHXH ta có thể thấy được mục tiêu xuyên suốt của

BHXH là thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người tham gia trong trường hợp bị

mất, bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng cách bù đắp cho người tham

gia những khoản thu nhập đó. Có BHXH thì điều kiện sống của NLĐ và gia đình họ

sẽ phần nào được đảm bảo và tốt hơn.

1.1.1.4. Chức năng của BHXH

BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham

gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.

Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất

thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập

theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện

công bằng xã hội.

9

BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp

phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao

động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế

nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,

tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc. BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao

động và người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội, giải quyết được

mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn.

Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả

nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động.

1.1.1.5. Đối tượng của bảo hiểm xã hội

BHXH đã ra đời và phát triển từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống

nhất cụ thể về đối tượng của BHXH, còn tồn tại nhiều quan điểm giữa đối tượng

BHXH và đối tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo

thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập

do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao

động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Như vậy, có thể hiểu đối tượng

của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi.

Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy nhiên, tuỳ vào điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc

một bộ phận những NLĐ nào đó. Mối quan hệ ràng buộc này cũng chính là đặc

trưng riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một cách bền vững hay

không chính là nhờ vào mối quan hệ này. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc

trong BHXH, ngoài NLĐ còn có người SDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ

của Nhà nước. Người SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo

hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và

người SDLĐ, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công

việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ ràn buộc này chính là đặc riêng riêng có

của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển bền vững hay không là phụ thuộc vào

mối quan hệ này.

10

1.1.1.6. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội

Theo tổ chức lao động Quốc tế ILO thì BHXH gồm có các chế độ chủ yếu

như: Chăm sóc y tế, Trợ cấp ốm đau, Trợ cấp thất nghiệp, Trợ cấp tuổi già, Trợ cấp

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Trợ cấp gia đình, Trợ cấp thai sản, Trợ cấp khi

tàn tật, Trợ cấp tử tuất.

Hiện nay, ở Việt Nam đang thực hiện các chế độ BHXH như: Chế độ ốm

đau; Chế độ thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ hưu

trí; Chế độ tử tuất.

1.1.2. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

1.1.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc

* BHXH bắt buộc

+ Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã

hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào

Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu,

thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn

định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”. (Tổ chức Lao động Quốc

tế 2008).

+ Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp

một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập

từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do

những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự

đóng góp của người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

(Bộ Luật Lao động 2012).

+ Theo TS.Nguyễn Huy Ban (Nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

thì: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người LĐ thông qua việc huy động

các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về KT

- XH do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn,

thất nghiệp, mất khả năng LĐ, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y

tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người LĐ, để góp phần ổn định

cuộc sống của người LĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.

Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ, toàn diện cả hai mặt của BHXH là mặt

kinh tế và mặt xã hội, thể hiện bản chất của BHXH.

11

* Thu BHXH bắt buộc

Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối

tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng

được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu

nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích

bảo đảm cho các hoạt động BHXH. (Giáo trình BHXH, Học viện Tài chính, 2011).

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các

đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội

dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo

sự công bằng xã hội.

Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để

điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp

luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ

quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và

đảm bảo thời gian theo quy định.

1.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia

BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc

làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và

cơ chế tổ chức của BHXH.

BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham

gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.

Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất

thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập

theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện

công bằng xã hội.

BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp

phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao

động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế

nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,

tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.

12

BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa

người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,

đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho

BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời

sống cho người lao động. (Giáo trình BHXH, Học viện Tài chính, 2011).

Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một quỹ độc lập

với NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì

thế, công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự

tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Công tác thu BHXH có

những vai trò chủ yếu sau:

- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành

BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung, thống nhất.

Thu các khoản đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ trung ương

đến địa phương cùng với sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở

quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính

tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình

trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó,

đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói

chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.

- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối, vừa

đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến

đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn

quốc. Bởi vậy, công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung, thống

nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài

chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan,

đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt

động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và có tính kế thừa, số

thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ

BHXH. Cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan

trọng và rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu

tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng của mình.

13

- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công

tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng

như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng

đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp quỹ BHXH. Nếu không có thu

BHXH thì quỹ không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao

động. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình

thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò

quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao

động cũng như các đơn vị, doanh nghiệp được hoạt động bình thường. (Võ Thành

Tâm, Giáo trình BHXH, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, 2013).

1.1.2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH

Ngày 29/6/2006, Quốc Hội ban hành Luật BHXH, trong đó quy định rõ về

đối tượng tham gia BHXH, các chế độ BHXH, nguyên tắc BHXH, tỷ lệ thu BHXH

như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng

các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH hiện nay là 26%, trong đó

người sử dụng lao động trích nộp18% tổng quỹ tiền lương, người lao động trừ

10,5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT-BTC hướng

dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng,

quy trình quản lý thu BHXH.

Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ

tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài theo quy định

tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy

định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày 03/01/1998; người lao động làm việc tại

các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số

73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999… Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định

số 01/2003/NĐ-CP đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng

đến các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá

thể, tô hợp tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng

lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật

hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động.

14

Gấn đây nhất là Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế giai đoạn 2012 – 2020.

Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 là Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất

năm 2017 về chế độ bảo hiểm cho người lao động được bổ sung và sửa đổi so

với Luật bảo hiểm xã hội số 71 năm 2006 đã hết hiệu lực. Luật bảo hiểm xã hội

2017 được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và

chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;

Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

ban hành quy định thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ lao động TB

& XH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH về Bảo

hiểm xã hội bắt buộc.

Nghị định Số: 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 của Chính phủ quy định

mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

1.1.2.4. Mục đích thu

Tạo lập quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng

lao động, người lao động và Nhà nước, nhà nước và thực hiện nguyên tắc hạch toán

cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được quản lý và sử dụng

theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn định, lâu dài các chế độ BHXH,

giảm dần sự cấp phát từ ngân sách Nhà nước.

- Tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH.

- Thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, đảm bảo sự công bằng giữa cống

hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính

sách BHXH.

1.1.2.5. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH

a) Khái niệm của quản lý thu BHXH

Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có xác định mục tiêu,

thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ

15

giữa người lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó

diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều

mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả

quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và

quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng. [13,tr.11].

Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ

giữa Nhà nước, người SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây,

thì người SDLĐ, NLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH làm

chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên

tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đó là người lao động muốn

đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động

muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận. Nhà

nước với hai tư cách: thứ nhất là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc Hội) đề ra Luật

BHXH, thông quan Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; thứ hai là, thông qua

các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ

Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện

chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà

nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp

vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung

ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong

quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao động và

cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về

BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân

thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát

tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có.

Phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ. “Thu

BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương

pháp, biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích

đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội” [15, tr.5] và “Quản lý thu BHXH là một

quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo,

xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được

mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định” [16, tr.19].

16

Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH, tác giả hiểu như sau: Quản lý thu

BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt

buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử

dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào

đối tượng đóng BHXH để đạt được mục tiêu đề ra.

b) Vai trò của quản lý thu

* Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.

Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác, đó

là: Đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia BHXH bao

gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ tuổi khác, mức thu nhập khác …

thêm nữa họ rất khác về địa lý, vùng miền cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống

nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt kết quả cao. Chính nhờ có yếu tố quản

lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH bao gồm các cấp trong quá trình

tổ chức thực hiện thu BHXH. Sự thống nhất trong những người bị quản lý với nhau

và trong những người bị quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất đa

dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền của và công sức. Quản lý

thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy định rõ sự phân công trách

nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH, tuy nhiên, để hoạt động thu

được thống nhất, rất cần có sự hợp tác trong các bộ phận tài chính, bộ phận tuyên

truyền, hệ thống ngân hàng… Như vậy, chính thống qua hoạt động quản lý đã thống

nhất được các nội dung quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về

đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.

* Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả.

Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục

tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được.

Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa hệ thống an sinh xã hội được đảm

bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu này chỉ đạt

được khi:

- Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.

17

- Thông qua quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHXH - cơ sở xác

định mục tiêu chung ở hoạt động thu BHXH, đó là thu đúng, thu đủ, không để thất

thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.

- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.

- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.

* Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH.

Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất kỳ

hoạt động nào liên quan đến tài chính đều dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô

ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo đó là:

Kiểm tra hoạt động thu BHXH đã được đánh giá hoạt động một cách kịp thời và

toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn

được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau

khi có sự đánh giá.

1.1.3. Nội dung của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

1.1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do

người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các

nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối tượng

của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi

do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia

BHXH.

Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.

Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng

này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.

Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối

với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng

không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa

tất cả những người lao động.

Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động

còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.

Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo

18

hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của

người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng

quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự

tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:

Theo quy định của Luật BHXH thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là

công dân Việt Nam, bao gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công

chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

và hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;

người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công

theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác

xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

+ Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức

danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám đốc

doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng

thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng

Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp

thuộc lực lượng vũ trang;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ

quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân,

người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân;

học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban

Cơ yếu Chính phủ quản lý.

+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH

một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh

nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.

19

+ Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại các

cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.

+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH

một lần trước khi đi làm có thời hạn ở nước ngoài. [3,tr 12].

Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động gồm:

Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức

khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.

Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý thu BHXH là phải xác định rõ đối

tượng thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH, từ đó có những biện pháp

thực hiện công tác thu BHXH tốt hơn. Để quản lý dễ dàng, cơ quan BHXH thường

phối hợp với các cơ quan cấp phép cho DN hoạt động để nắm rõ số lượng đơn vị

SDLĐ trên địa bàn.

Khi tiến hành quản lý việc đăng kí tham gia vào hệ thống BHXH của chủ SDLĐ,

cơ quan BHXH sẽ đưa ra các tiêu thức, yêu cầu bắt buộc chủ SDLĐ có trách nhiệm

cung cấp thông tin như: tên đơn vị, loại hình hoạt động KD, số lao động hiện có… đối

với NLĐ cần phải cung cấp thông tin về tên, năm sinh, giới tính, … Việc cung cấp

những thông tin này sẽ tránh được sự trùng lặp giữa các đối tượng và sẽ được cơ quan

BHXH mã hoá bằng dãy kí tự để cho công tác quản lý trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn,

tiết kiệm thời gian. Danh sách lao động trong từng đơn vị sẽ do mỗi đơn vị tự lập theo

mẫu quy định của BHXH Việt Nam, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thủ tục hành

chính. Bên cạnh đó sự biến động tăng giảm lao động của đơn vị cũng được cập nhật

thường xuyên, liên lạc để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.

1.1.3.2. Quản lý mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc

a) Mức đóng (thu) BHXH

* Mức thu

Xuất phát từ mục đích của BHXH là nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu

nhập cho NLĐ khi họ không may gặp rủi ro cho nên khi thiết kế khoản đóng góp

20

vào quỹ BHXH hầu hết các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào thu nhập, tiền

lương - tiền công của NLĐ, thực hiện khấu trừ tiền lương của NLĐ và các khoản

đóng góp của chủ SDLĐ chuyển khoản về đơn vị quản lý thực hiện BHXH.

Thông thường mức đóng góp BHXH thường căn cứ vào tiền lương của NLĐ

(lương chính, các khoản phụ cấp…) và tổng quỹ lương của toàn doanh nghiệp. Ở

nước ta tiền lương - tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định cụ thể

như sau:

- Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước

quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc,

cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,

phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức tiền

lương tối thiểu chung.

- Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quy định

tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp

đồng lao động cùng với các khoản phụ cấp (nếu có) nhưng không thấp hơn mức

lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

Để quản lý được nguồn đóng góp này, cơ quan BHXH cần phải theo dõi chặt

chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thường

xuyên thực hiện kiểm tra, đối chiếu tổng quỹ lương của đơn vị tham gia hàng tháng,

trên cơ sở đó tính số tiền mỗi bên phải nộp vào quỹ BHXH. Bản kê khai tiền lương,

tiền công làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và bản kê khai tổng quỹ lương sẽ do

mỗi đơn vị lập theo biểu mẫu của BHXH Việt Nam cùng với sự biến động của số

người tham gia BHXH, mức lương, tiền lương thay đổi của từng NLĐ.

Do đặc thù công tác thu BHXH là phải thu nhiều đối tượng bằng nhiều hình

thức khác nhau (tiền mặt, chuyển khoản..) nên với mỗi hình thức chuyển tiền đều

phải quản lý chặt chẽ để tránh nhầm lẫn, thất thoát.

Thông thường các hệ thống BHXH được tổ chức hoạt động nghiệp vụ theo mô

hình ba cấp (cơ quan cấp Trung ương, cấp vùng và cấp địa phương) hoặc hai cấp

(cơ quan cấp Trung ương và cơ quan cấp vùng). Mỗi hệ thống BHXH thực hiện

nhiều phương pháp khác nhau để thu các khoản đóng góp (như: trực tiếp bằng tiền

mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản). Vấn đề quan trọng của công tác quản lý thu

21

BHXH chính là có thủ tục nhận tiền đóng của các chủ thể tham gia một cách an

toàn, trách gây thất thoát. Sau khi đã thiết kế được mức đóng phù hợp, mức đóng

góp của từng đơn vị và từng NLĐ sẽ được quản lý chặt chẽ trên cơ sở danh sách

tham gia BHXH của từng đơn vị. Mức lương hoặc tiền công của từng NLĐ và tổng

quỹ lương của người tham gia trong từng vùng đơn vị trực thuộc sao cho chỉ tiêu

này luôn khớp với nhau.

Mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng như sau:

- Từ 1/1/2012 - 31/12/2013 mức đóng là 24% trong đó người lao động là

7%, chủ sử dụng lao động là 17%.

- Từ năm 2014, mức đóng BHXH hàng tháng bằng 26%, trong đó người lao

động đóng 8%; đơn vị sử dụng lao động đóng 18%

- Từ 2012-2015, đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng

BHXH của những người lao động tham gia BHXH để chi trả kịp thời cho người lao

động đủ điều kiện hưởng các chế độ ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán hàng

quý với cơ quan BHXH như sau:

+ Hàng quý, cơ quan BHXH sẽ tổng hợp số chi BHXH cho người lao

động đã được duyệt theo các mẫu: C70b-HD, để lập thông báo quyết toán chi các

chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động theo mẫu C71-DH gửi về đơn vị 01

bản để làm cơ sở thanh toán.

+ Trường hợp số chi BHXH thấp hơn 2% giữ lại hoặc không sử dụng, đơn

vị phải nộp số chênh lệch thừa về cơ quan BHXH trong 30 ngày đầu của quý sau.

Hết thời hạn này, nếu không nộp, đơn vị phải chịu lãi chậm đóng theo quy định.

+ Trường hợp kinh phí 2% để lại không đủ chi, đơn vị có thể gửi văn bản đề nghị

cơ quan BHXH tạm ứng kinh phí bổ sung để chi trả kịp thời cho người lao động hoặc cơ

quan BHXH sẽ chuyển trả cho đơn vị trong 30 ngày đầu của quý sau.

* Điều kiện tạm ứng:

+ Công văn đề nghị tạm ứng (theo mẫu D01c-TS);

+ Số phát sinh thực chi ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe đã

được duyệt cao hơn số kinh phí 2% để lại đơn vị;

+ Đơn vị không nợ tiền đóng BHXH đến thời điểm tạm ứng;

+ Số tiền tạm ứng không lớn hơn số chênh lệch giữa tổng số chi các chế độ

BHXH đã được duyệt và 2% để lại (2% để lại tạm tính theo số 2% để lại của quý trước);

22

+ Kinh phí tạm ứng sẽ được cấp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày cơ quan

BHXH nhận được văn bản đề nghị của đơn vị.

- Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH,

BHYT, BHTN theo mức quy định đối với người sử dụng lao động và người lao

động, để chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại

Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Lưu ý: UNC, phiếu nộp tiền phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí sau: Tên đơn vị; Mã

đơn vị; Nội dung nộp tiền.

- Trường hợp đã quá thời hạn phải đóng theo quy định mà đơn vị chưa đóng

hoặc đóng thiếu thì ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng, đơn vị còn

phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng, chậm đóng theo quy định.

- Trường hợp đơn vị không chuyển đủ tiền phải đóng trong kỳ và tiền lãi chậm

đóng (nếu có) cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì cơ quan BHXH căn cứ quy định

tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 134/2013/TT-BTC ngày 30/9/2013 của Bộ Tài chính

quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số Điều của Quyết định số 04/2013/QĐ-

TTg ngày 20/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH

Việt Nam để thực hiện phân bổ số tiền đóng theo thứ tự như sau:

+ Tiền đóng BHYT.

+ Tiền lãi BHYT (nếu có).

+ Tiền đóng BHTN.

+ Tiền lãi BHTN (nếu có).

+ Tiền đóng BHXH.

+ Tiền lãi BHXH (nếu có).

- Từ năm 2016, đơn vị sẽ quyết toán toàn bộ số tiền phải nộp lên cơ quan

BHXH, không thực hiện giữ lại 2% để chi trả nữa. Số tiền duyệt chế độ ngắn hạn

của đơn vị sẽ đuộc duyệt và chi trả ngay trong tháng tính từ ngày đơn vị nộp đủ hồ

sơ đề nghị giải quyết tại bộ phận một cửa của BHXH huyện Đoan Hùng.

b) Phương thức đóng

Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký

tham gia đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp quản lý. Trường hợp đơn vị

không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị

quản lý cấp trên.

23

Hiện nay, có 02 phương thức đóng BHXH bao gồm: đóng BHXH theo tháng

và đóng BHXH theo quý hoặc 06 tháng một lần

+ Đóng theo tháng:

Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị SDLĐ trích tiền

đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của người lao động tham

gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH

bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài

khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Hàng tháng, đơn vị SDLĐ được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng

BHXH bắt buộc của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp

thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hàng quý hoặc hàng tháng, đơn vị

SDLĐ quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp số tiền được quyết toán nhỏ hơn

số tiền giữ lại thì đơn vị phải đóng chênh lệch thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết

toán cho quỹ BHXH.

Trường hợp NLĐ đóng bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ

tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của BHXH. Nếu Đơn vị SDLĐ hoặc NLĐ

nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc, cơ

quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho

bạc nhà nước.

+ Đóng theo quý hoặc 06 tháng một lần

Đơn vị SDLĐ là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất kinh

doanh có thể đóng theo quý hoặc 06 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương thức

đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải

chuyển đủ tiền vào quỹ.

Hộ kinh doanh cá thể tổ hợp tác cá nhân có thể thuê mướn, trả công cho NLĐ,

sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần trên cơ sở

đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị

phải chuyển đủ tiền vào quỹ.

24

c) Quy trình quản lý thu -nộp BHXH bắt buộc của BHXH

5

6

BHXH huyện Đoan Hùng

Ngân hàng, Kho bạc

Người LĐ và người SDLĐ

7

1

4

9

Bộ phận một cửa

Bộ phận kế toán

BHXH tỉnh Phú Thọ

3

2

8

Bộ phận thu

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu - nộp BHXH bắt buộc

* Chú thích:

(1,2) (3,4) - Nhận và trả hồ sơ, kết quả

(5,6) - DN, BHXH các huyện chuyển tiền thu BHXH vào ngân hàng, kho bạc

(7) - Ngân hàng, kho bạc thông báo số thu BHXH tới bộ phận kế toán

(8) - Bộ phận kế toán thông báo số tiền thu BHXH chi tiết từng đơn vị đến

bộ phận thu

(9) - Hàng ngày, bộ phận kế toán theo dõi và chuyển tiền thu BHXH về

BHXH tỉnh Phú Thọ.

* Người sử dụng lao động tham gia BHXH lần đầu:

Người lao động: Căn cứ hồ sơ gốc kê khai 01 bản “Tờ khai tham gia BHXH bắt

buộc” (Mẫu số TK1-TS ) nộp cho người sử dụng lao động; Trường hợp đã được cấp số

BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.

Người sử dụng lao động:

- Kiểm tra, đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng người

lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên Tờ khai của

người lao động.

25

- Lập 01 bản “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02-TS)

và Tờ khai TK3-TS theo Quyết định 959 ngày 9/9/2015 của BHXH Việt Nam; trường

hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động.

- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết

định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu

trên và sổ BHXH của người lao động (nếu có) cho cơ quan BHXH.

Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các

loại giấy tờ và hoàn thiện các thủ tục rồi chuyển trả người lao động. Trường hợp hồ

sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.

* Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH:

Tăng, giảm lao động hoặc thay đổi căn cứ đóng BHXH trong tháng.

Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu vào

danh sách lao động tham gia BHXH: các Tờ khai (nếu có), thông báo cho đơn vị

đóng BHXH cho người lao động.

* Quản lý thu BHXH:

- Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu

bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.

- Không được sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; Không

được áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Mọi

trường hợp thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ được

thực hiện sau khi Biên bản thẩm định của tổ Thẩm định.

- Chậm nhất vào ngày cuối tháng, cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng phải

nộp đủ số tiền đã được xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH

nơi đăng ký tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn

phải nộp thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính

về BHXH, cơ quan, đơn vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá

hạn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp.

- Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của

BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn bộ

số tiền thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh trước 24 giờ ngày 31/12.

- Hàng tháng, BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu

của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số dư trên tài

26

khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5 tỷ, thì BHXH tỉnh phải chuyển bổ sung

ngay về BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm chuyển hết số tiền thu BHXH về

BHXH Việt Nam trước 24 giờ ngày 31/12.

- Đối với đơn vị SDLĐ lần đầu tiên tham gia BHXH.

+ Người lao động: Kê khai 01 bản “ Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc ( Mẫu

số TK1-TS ) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho NSDLĐ. Trường hợp đã được

cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ phải nộp sổ BHXH.

+ Người sử dụng lao động: Kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với

hồ sơ gốc của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những

nội dung trên tờ khai của NLĐ; Lập 01 bản “ Danh sách lao động tham gia BHXH

bắt buộc” (Mẫu số D02-TS); trường hợp NSDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ.

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển

dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH của

NLĐ (nếu có) cho cơ quan BHXH.

+ Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của

các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị và từng

NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH; Ký, đóng dấu vào “Danh sách

lao động tham gia BHXH bắt buộc” trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể

từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc:

+ NSDLĐ lập 01 bản “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH

bắt buộc” (Mẫu số D02-TS) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng,

quyết định thôi việc; tăng, giảm lương...nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 20 của

tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi thì lập danh sách và

thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.

+ Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu vào danh

sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai (nếu có) ; thông báo cho các đơn vị đóng

BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ.

1.1.3.3. Quản lý tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc

a) Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc

Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo nên

hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt

27

động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác

thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:

- BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác

quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc phòng, Bộ

Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của

hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.

- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn

tỉnh bao gồm các đơn vị:

+ Do Trung ương quản lý;

+ Do Tỉnh trực tiếp quản lý;

+ DN có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Đơn vị, tổ chức quốc tế;

+ DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn;

+ Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài;

+ Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu

- BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa

bàn huyện bao gồm:

+ Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;

+ Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;

+ Xã, phường, thị trấn;

+ Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.

- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Trực tiếp thu

BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ

yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH,

cấp sổ BHXH hàng năm cho cơ quan BHXH Việt Nam.

Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định những đối

tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình quản lý. Từ đó xác

định số lao động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ chức thu cụ thể. Sau đó

phân chia công việc quản lý thu cho từng cán bộ trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý

một khu vực khác nhau để công việc không bị chồng chéo lên nhau

28

b) Lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc hàng năm

- Đối với đơn vị SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu số

lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan BHXH trực tiếp

- BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở

quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.

rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH

- BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý,

BB” năm sau gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.

đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “ Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau gửi

BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm; Căn cứ dự toán thu của BHXH

Việt Nam giao, phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và

- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Lập kế

BHXH huyện trước ngày 20/01 hàng năm.

hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.

- BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả

năng phát triển đối tượng năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự

toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ

yếu Chính phủ trước ngày 10/ 01 hàng năm.

Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ định

lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ quản lý thu

sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng với thời

gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng năm tiến hành

công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ chuyên môn.

c) Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc

* Quản lý tiền thu

Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu BHXH

vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự chấp nhận

bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị

được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết

29

toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người SDLĐ

chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.

BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng hoặc hàng

năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu

chính phủ.

Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó việc quản

lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau. Hoạt động BHXH là

hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, thống

nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc

thu đều phải theo đúng quy định và được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho

người tham gia.

* Thông tin, báo cáo

Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là rất cần thiết, đảm bảo mọi

thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác thông tin báo cáo,

các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã được BHXH Việt Nam quy định

sẵn. Vì vậy để thực hiện thông tin báo cáo theo đúng quy định, cán bộ làm công tác

chuyên môn phải nắm chắc từng biểu mẫu cũng như trường hợp sử dụng những giấy

tờ đó. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý thu cũng phải kiểm tra xem những thông tin mà

đối tượng tham gia khai báo đã chính xác hay chưa để có điều chỉnh cho phù hơp.

Theo quy định, BHXH tỉnh, huyện sẽ mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc theo

mẫu số 04 - TBH định kỳ hàng tháng, quý, năm. BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ

công an và Ban cơ yếu chính phủ thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm

trước ngày 30/07 và báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau. BHXH tỉnh, huyện

thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc ( Mẫu số B01) định kỳ

tháng, quý, năm.

* Quản lý hồ sơ, tài liệu

Bởi vì các thông tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thay đổi thường xuyên

và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh, huyện luôn phải cập

nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác

nội vụ và quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham

30

gia BHXH áp dụng trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã

số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống

nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.

Bên cạnh đó, BHXH các cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài

liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.

1.1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý thu BHXH bắt buộc

Hàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra tình hình đóng BHXH

và quản lý sổ BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn.

Nội dung kiểm tra gồm: tình hình đăng ký tham gia BHXH gồm: số lao

động, hồ sơ tham gia, tiền lHàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm

tra tình hình đóng BHXH và quản lý sổ BHXH đối với các đơn vị tham gia

BHXH trên địa bàn.

Nội dung kiểm tra gồm: tình hình đăng ký tham gia BHXH gồm: số lao động,

hồ sơ tham gia, tiền lương, tiền công đóng BHXH của đơn vị; người lao động; quản

lý sổ lương, tiền công đóng BHXH của đơn vị; người lao động; quản lý sổ BHXH.

Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT như trốn đóng

BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền lương, tiền công của người lao

động, thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời,

đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy đóng đủ cho người lao

động, đồng thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý

theo quy định của pháp luật

* Các trường hợp phải truy đóng: Không đóng BHXH bắt buộc; Đóng

không đúng thời gian quy định; Đóng không đúng mức quy định; Đóng không đủ số

người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; NLĐ sau thời gian làm việc theo hợp

đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động quá 2 lần

mà vẫn tiếp tục làm việc hoặc kí hợp đồng lao động mới với đơn vị đó thì thời gian

làm việc theo hợp đồng lao động trước đó phải truy đóng BHXH.

* Thoái trả tiền đã đóng bảo hiểm xã hội: NSDLĐ không còn là đối tượng

tham gia BHXH bắt buộc: đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy

31

định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH

bắt buộc, có quá trình đóng BHXH trùng thì sẽ được thoái thu tiền đóng BHXH.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở cấ p huyê ̣n 1.1.4.1. Cá c yếu tố khá ch quan

* Điều kiện xã hội

Cơ cấu dân số

Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động,

trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Như vậy, nếu một quốc gia có dân số già

tức là số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn đến

việc mất cân đối quỹ BHXH. Vì số người tham gia đóng góp vào quỹ sẽ ngày càng

ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là hưu trí sẽ ngày càng tăng.

Như vậy, khi dân số già đi, số thu BHXH sẽ ngày càng giảm đi làm ảnh hưởng đến

chất lượng của công tác thu. Ở Việt Nam hiện nay đang có cơ cấu dân số vàng (số

người trong độ tuổi lao động chiếm trên 40% dân số). Do đó số người tham gia

đang lớn hơn rất nhiều so với số người hưởng. Và nguyên tắc hưởng của chúng ta là

mức đóng phụ thuộc vào mức hưởng. Tuy nhiên trong thời gian tới chúng ta cần

tính đến việc cơ cấu dân số ngày càng già đi. Do vậy công tác thu cần có những

thay đổi để phù hợp với tình hình tránh được tình trạng vỡ quỹ.

Đối với công tác thu BHXH của doanh nghiệp, cơ cấu dân số cũng có những

tác động rất lớn. Số người trong độ tuổi lao động lớn, nguồn lao động dồi dào, cung

nhiều hơn cầu thì giá cả lao động sẽ thấp. Khi đó, mức tiền lương tiền công phải trả

của doanh nghiệp sẽ thấp làm cho số tiền đóng BHXH cũng thấp, ý thức tham gia

BHXH của họ sẽ tốt hơn. Nhưng khi cơ cấu dân số già, tức là số người trong độ tuổi

lao động ít, nguồn lao động khan hiếm, cung ít hơn cầu thì giá cả lao động hiển

nhiên sẽ cao hơn. Điều này làm cho chi phí về tiền lương, tiền công sẽ lớn hơn và số

tiền tham gia BHXH cũng sẽ cao hơn. Doanh nghiệp thì luôn cố gắng giảm thiểu

những chi phí làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, họ sẽ tìm cách trốn đóng, nợ, chậm đóng

BHXH làm cho công tác thu BHXH gặp rất nhiều khó khăn.

32

Trình độ dân trí

Có thể nói, địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội phát triển, khả

năng có thể tiếp cận với thông tin, khoa học - kỹ thuật của người dân dễ dàng sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội phát triển, đi sâu vào đời sống người dân

hơn so với những nơi trình độ dân trí kém phát triển.

Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của người

dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở nên đơn

giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to lớn của

chính sách, chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyền truyền của tổ chức

BHXH. Khi nhận thức của đại bộ phận người dân, đặc biệt là NLĐ và người

SDLĐ được nâng lên rõ rệt sẽ tác động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH,

BHYT, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH đã và đang gây khó khăn

cho công tác quản lý thu BHXH.

* Điều kiện kinh tế

Chính sách tiền lương

Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói

riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở

cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng

BHXH của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy

định. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với

việc nâng cao mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH, BHYT cũng tăng

lên. Như vậy, khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng

mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên. Thêm vào đó, đối

với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương của Nhà nước quy định, mức

đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng

lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên.

Nhà nước quy định về việc tăng lương để đảm bảo đời sống cho người lao

động thì doanh nghiệp sẽ chỉ trả một mức lương thấp để đảm bảo lợi nhuận và

33

người lao động sẽ phải chịu thiệt thòi. Và khi doanh nghiệp không tăng lương

cho người lao động thì BHXH cũng không thể tăng mức thu của mình. Bên cạnh

đó, chính sách tiền lương loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, chống lại xu

hướng giảm chi phí đến mức không thỏa đáng trong đó có tiền lương. Luật tiền

lương tối thiểu buộc các giới chủ doanh nghiệp phải tìm mọi cách khác để giảm

chi phí và tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Khi công việc kinh doanh gặp

khó khăn, lợi nhuận giảm đi thì chủ doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm tiền

lương để giảm thiểu chi phí duy trì lợi nhuận vì tiền lương là một trong những

chi phí lớn của doanh nghiệp. Tuy nhiên luật tiền lương tối thiểu không cho phép

họ làm như vậy vì theo Luật mức lương mà người sử dụng lao động trả cho

người lao động phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy

định. Do đó chính sách tiền lương sẽ là công cụ bảo vệ quyền lợi của người lao

động. Điều này đồng nghĩa với việc mức thu BHXH sẽ được duy trì, đảm bảo

chất lượng của công tác thu.

Chính sách lao động và việc làm

Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ

tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy, nếu một quốc

gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ

dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì người tham gia đóng góp ngày càng ít,

trong số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng.

Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (Số người trong độ tuổi lao

động ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).

Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài

nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động

và người sử dụng lao động vì:

- Khi Nhà nước chủ động đào tào nghề, nâng cao chất lượng lao dộng trên

các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp, tác

phong làm việc hiện đại, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật, điều đó sẽ

giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp

sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có

34

cơ hội tìm được việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ

tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và

do đó làm tăng mức đóng BHXH.

- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã

hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công

ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia

BHXH.

- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường

việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dễ dàng tìm việc phù hợp với

chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư

của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của

người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp

được thuận lợi, vì thế chủ doanh nghiệp cũng sẵn ang tham gia BHXH cho người

lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Khi đời sống kinh

tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm

bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ

giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già,

như: ốm đau, TNLĐ- BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ mất hoặc bị

giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều

người lao động có thu nhập cao thông qua quá trình lao động. Đây là điều kiện tiền

đề để người lao động có cơ hội tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế

cao thì nhận thức của người lao động cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc

sống hằng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ cấp khi

không may gặp phải các rủi ro xã hội như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp hưu trí, tử tuất, thai sản, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc giảm thu nhập

vì khi các nhu cầu cơ bản đã được đảm bảo thì con người sẽ hướng đến nhu cầu an

toàn. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.

35

1.1.4.2. Cá c yếu tố chủ quan

Trình độ của nhà làm công tác quản lý

Bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì công tác quản lý thu BHXH còn

chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính các nhà làm công tác quản lý. Để

nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham gia, diễn biến tiền

lương làm căn cứ đóng BHXH, cán bộ chuyên quản lý thu phải đảm bảo đủ năng

lực về trình độ chuyên môn, khả năng nhận định và phân tích tình hình, có tinh thần

trách nhiệm trong công việc. Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao,

phát hiện kịp thời những tình hình sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để.

Công tác thông tin, tuyên truyền

BHXH là một lĩnh vực ảnh hưởng đến nhiều người, nhiều tầng lớp trong

cộng đồng xã hội nên công tác thông tin tuyên truyền là rất cần thiết và là nhân tố

tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý đối tượng tham gia... Nếu như

thực hiện tốt công tác này thì sẽ giúp đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ chính

sách BHXH theo quy định của pháp luật, làm thay đổi thái độ đối với công tác

BHXH theo hướng tích cực và sẽ tự giác thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ khi

tham gia BHXH.

Đối với các doanh nghiệp nói chung, thông tin tuyên truyền có vai trò rất

quan trọng. Vì người sử dụng lao động trong khối này thường đặt lợi nhuận làm

mục đích hàng đầu, tìm mọi cách để giảm chi phí trong đó có việc trốn tham gia

BHXH. Nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền làm họ hiểu được lợi ích của

BHXH đối với doanh nghiệp cũng như với người lao động của mình thì họ tự giác

tham gia BHXH nhiều hơn. Việc này sẽ tạo điều kiện cho công tác thu được thực

hiện dễ dàng, đảm bảo được chỉ tiêu thu.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

a) Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Thanh Ba

Từ khi được thành lập tới nay qua quá trình xây dựng và phát triển, BHXH

huyện Thanh Ba đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ như hoàn thành tốt

nhiệm vụ thu, giảm thiểu số tiền nợ đọng trong kỳ, mở rộng và thu hút thêm nhiều

đối tượng tham gia BHXH xong vẫn tồn tại một số khó khăn cần phải giải quyết.

Đó là:

36

- Một số đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vẫn chưa

có ý thức tự giác tham gia BHXH, cố tình tránh hoặc không đăng ký tham gia

BHXH cho người lao động. Vấn đề này tồn tại chủ yếu là ở khu vực doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Trên thực tế. khu vực này là nơi thu hút nhiều lực lượng lao động

nhất trên địa bàn huyện. Trước thực tế đó làm cho việc theo dõi sự tham gia BHXH

ở các doanh nghiệp trở nên khó khăn, cơ quan BHXH không kịp thời nắm bắt được

sự ra đời hoạt động của nhiều doanh nghiệp dẫn đến bỏ sót một số doanh

nghiệp.Đây cũng là một lý do làm cho các doanh nghiệp không tự giác đóng

BHXH.

- Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có tham gia BHXH nhưng lại

mang tính chất đối phó. Việc thu BHXH dựa trên quỹ tiền lương và số lao động của

đơn vị cho nên một số doanh nghiệp cố tình khai giảm số lao động làm việc thực tế

trong đơn vị mình hoặc khai giảm mức lương thực tế mà doanh nghiệp trả cho

người lao động. Có tình trạng này một phần là do ý thức của người lao động và

người sử dụng lao động chưa cao, chưa hiểu hết quyền và lợi ích của mình khi tham

gia BHXH. Mặt khác doanh nghiệp còn tìm cách kéo dài thời gian học việc,thử việc

của công nhân, không ký kết các hợp đồng dài hạn mà chỉ ký theo thời vụ, cắt bỏ

các khoản phụ cấp của công nhân để giảm thiểu quỹ tiền lương để đóng BHXH.

Việc sai phạm này không chỉ ảnh hưởng đến việc thu nộp BHXH mà còn ảnh hưởng

trực tiếp đến quyền lợi của người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn, thai sản, nghỉ

hưu… - Số thu chưa đủ lớn: Số thu mặc dù mỗi năm đều tăng nhưng với tình hình

nền kinh tế lạm phát, đồng tiền mất giá thì so với nhu cầu chi trả và đảm bảo tích

lũy và tăng trưởng quỹ BHXH thì thu không đủ chi.

- Mức đóng BHXH còn thấp: đây là tồn tại lớn nhất của ngành BHXH nói

chung. So với các nước trên thế giới và trong khu vực, mức thu BHXH ở nước ta

hiện nay còn thấp. Từ những tồn tại hạn chế trên ta thấy mặc dù có được những

thành công tốt nhưng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Thanh Ba vẫn

chưa thật sự phát huy hết vai trò của nó trong hoạt động của ngành BHXH của tỉnh

nói chung.

37

b) Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Hạ Hòa

BHXH huyện Hạ Hòa đã có thời gian hoạt động khá lâu. Trên điều kiện thực

tiễn của huyện và nhiệm vụ được BHXH tỉnh Phú Thọ giao thực hiện, thì BHXH

huyện Hạ Hòa cũng đã làm tốt các nhiệm vụ cơ bản của BHXH. Trong việc xây

dựng chính sách thu BHXH huyện Hạ Hòa thực hiện chính sách BHXH theo

nguyên tắc có đóng có hưởng, cộng đồng chia sẻ rủi ro; từ đó đã làm thay đổi nhận

thức của NLĐ trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng nộp BHXH, đồng thời góp phần

xóa đi ranh giới giữa NLĐ làm việc trong khu vực Nhà nước với những NLĐ làm

việc trong các thành phần kinh tế khác. Thực hiện công tác thu BHXH đã nâng cao

nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị SDLĐ, NLĐ trong

việc thực hiện chính sách BHXH. Qua đó, là dịp để tuyên truyền, phổ biến chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BHXH đến NLĐ, người SDLĐ.

Nhờ thực hiện các chính sách này mà BHXH Hạ Hòa đã có kết quả về số

đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH ngày càng tăng. Đã xây dựng và hoàn

chỉnh được hệ thống bảng biểu, thống kê số liệu, tình hình công tác thu BHXH

áp dụng trong toàn huyện. Hệ thống tiêu thức quản lý thu đã được xây dựng phù

hợp với yêu cầu quản lý thực tế tại huyện. Các bước triển khai trong quy trình

thu BHXH đã được chuyên môn hoá ở cơ quan BHXH huyện Hạ hòa, giảm bớt

những thủ tục rườm rà, đảm bảo việc chuyển tiền thu một cách nhanh chóng và

có hiệu quả nhất. Các bước đặt ra trong quy trình thu BHXH cũng tương đối toàn

diện, đảm bảo việc thực hiện thu BHXH và đối chiếu số thu BHXH cho NLĐ.

Đội ngũ cán bộ BHXH nói chung và bộ phận cán bộ làm công tác thu BHXH nói

riêng đã từng bước được rèn luyện và trưởng thành hơn về phẩm chất chính trị,

am hiểu chính sách liên quan đến chế độ BHXH, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

được nâng cao và tích luỹ được những kinh nghiệm quản lý nhất định.

c. Kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của huyện Yên Sơn-Tuyên Quang

Yên Sơn là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao quanh thành

phố Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp

huyện Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và

huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn).

38

Trên cơ sở quán triê ̣t sâu sắ c mục tiêu “mở rộng đố i tươ ̣ng” là nhiê ̣m vu ̣ tro ̣ng tâm số mô ̣t củ a ngành và thực hiện phương châm “thu đú ng, thu đủ , đảm bảo cho quyền lợi BHXH cho người lao động”. Đồ ng thờ i, dự báo, đánh giá chính xác những thuận lợi và khó khăn tác đô ̣ng đến viê ̣c thực hiê ̣n thu BHXH. Do đó , BHXH huyện Yên Sơn đã chủ động chỉ đạo chă ̣t chẽ từ khâu rà soát, cân đố i, thực hiện kế hoa ̣ch thu trên địa bàn huyện mà BHXH Tuyên Quang giao. Tăng cườ ng bám sát các đơn vi ̣ sử du ̣ng lao động để kiểm tra, nắ m bắt tình hình hoa ̣t đô ̣ng sản xuất kinh doanh củ a đơn vi ̣.

Phát huy những kết quả trong viê ̣c tuyên truyền các quy định củ a Luâ ̣t BHXH tới chủ sử dụng lao đô ̣ng và ngườ i lao đô ̣ng trong những năm, BHXH huyện Yên Sơn đã tích cực phổ biến, tuyên truyền Luâ ̣t BHXH, các quy đi ̣nh mớ i về chính sách BHXH đến vớ i các cấp ủ y đảng, chính quyền đi ̣a phương, các sở , ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, ngườ i lao đô ̣ng và nhân dân, qua đó đã ta ̣o sự chuyển biến tích cực trong nhâ ̣n thức củ a ho ̣ về viê ̣c thực hiê ̣n BHXH. Vì vâ ̣y, tuy có gă ̣p nhiều khó khăn thách thứ c nhưng với những biê ̣n pháp thiết thực đó , công tác thu BHXH củ a BHXH huyện Yên Sơn luôn luôn vươ ̣t chỉ tiêu kế hoạch BHXH tỉnh Tuyên Quang giao cho. Cu ̣ thể năm 2016 tính đến 25/12/2016, số thu BHXH, BHYT đươ ̣c trên 117 tỷ đồng, đạt 103,56% kế hoa ̣ch, khai thác mớ i đươ ̣c 16 đơn vi ̣ tham gia BHXH cho trên 1.330 lao đô ̣ng.

1.2.2. Bài học rút ra cho BHXH huyện Đoan Hùng

Những địa phương đạt được hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt buộc đều

có chung một điểm là biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ được gia một cách sáng tạo,

không rập khuôn máy móc, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

ở cơ sở tham gia vào công tác BHXH, bài học kinh nghiệm cần được rút ra đó là:

+ Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong công

tác BHXH. Thực hiện phương châm cấp ủy Đảng và chính quyền tổ chức thực hiện, cơ

quan BHXH làm tham mưu, có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan tạo

thành sức mạnh tổng hợp trong công tác BHXH mà trọng tâm là khắc phục nợ đọng

BHXH và phát triển đối tượng tham gia.

+ Mở rộng diện tham gia BHXH là tối cần thiết. BHXH giữ vai trò trụ cột

chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội và tạo nền tảng bền vững cho sự phát

39

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên khả năng tham gia BHXH tự nguyện

của các đối tượng lao động là khác nhau. Đối tượng lao động làm việc ở khu vực

nông nghiệp và nông thôn nhìn chung khả năng tham gia thấp. Về mặt phương pháp

luận, bất kỳ chính sách BHXH nào, chính sách là điều kiện cần, thì điều kiện thực

hiện là điều kiện đủ của nó. Nói một cách cụ thể, nghiên cứu chính sách để mở rộng

đối tượng tham gia cho lao động ngoài quốc doanh là chúng ta nghiên cứu điều kiện

đủ của nó để khi Nhà nước ban hành chính sách BHXH tự nguyện cho đối tượng

này thì nó có thể thành hiện thực và đi vào cuộc sống. Hơn nữa thu nhập của

người lao động ở nông thôn thường theo mùa vụ và bằng hiện vật nên không thể

thực hiện đóng BHXH hàng tháng như đối với lao động sản xuất công nghiệp.

Đối với nông dân trồng lúa thì có thể 3, 6 tháng thu nhập một lần, còn nông dân

trồng lúa, cà phê thì hàng năm mới có thu nhập. Một số loại lao động như xay,

sát, vận tải…ở khu vực nông thôn nhìn chung có thu nhập bấp bênh, thấp và phụ

thuộc vào từng loại dịch vụ ở từng địa phương nên việc tham gia BHXH rất hạn

chế. Vì vậy, không nên quy định mức đóng cụ thể, cần đưa ra khung mức đóng

phù hợp, linh hoạt trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Với phương thức

đóng có thể linh hoạt đóng theo tháng, theo mùa vụ, hàng năm hoặc một lần.

+ Công tác dự báo phải đi trước một bước để có những căn cứ khoa học, số liệu

sát thực, nhằm xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu một cách vững chắc, đáp ứng

yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời thường xuyên có sự điều chỉnh đề dự

báo sát với tình hình thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nhằm đảm bảo

thu đúng, đủ kịp thơi, không bỏ sót nguồn thu.

+ Cơ quan BHXH phải chủ động các biện pháp công tác, đặc biệt coi trọng năng

lực xây dựng các phương án tổ chức thực hiện, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ứng

dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu, làm cho đối tượng tham gia BHXH tin

tưởng, phấn khởi và yên tâm khi tham gia BHXH, biến quá trình nhận thức từ bắt buộc

sang tự giác thực hiện.

+ Tạo ra sự thống nhất hành động giữa các bên liên quan là yếu tố quan trọng

quyết định thành công của công tác BHXH. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ chương

và nhiều văn bản quy định cụ thể về việc xây dựng chính sách BHXH cho người lao

40

động, nhưng chưa có sự thống nhất cao giữa các ngành, các cấp, nhất là ở các địa

phương. Bên cạnh một số địa phương tích cực chỉ đạo đối với công tác này, thì vẫn

còn một số địa phương chưa đặt vấn đề đúng mức nên việc triển khai chính sách

này gặp nhiều khó khăn. Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sử dụng và quản lý

quỹ BHXH, cần xây dựng những đề án cụ thể mang tính khả thi được các cơ quan

chức năng có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Bảo

hiểm xã hội đối với một số đối tượng còn là chính sách tương đối mới. Trong khi

đó, Nhà nước chưa có chương trình phổ biến rộng rãi để mọi người dân hiểu và thực

hiện. Nhìn chung công tác tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện còn chưa

thống nhất, đồng bộ và rộng khắp.

+ Cần tính đến rủi ro trong thực thi chính sách BHXH. Nguyên tắc hoạt động

và phát triển của BHXH là có đóng có hưởng trên cơ sở đảm bảo cân đối quỹ tồn

tại. Nhưng do mức tham gia đóng BHXH của một số đối tượng (lao động nông

thôn) là rất thấp trong khi thời gian nghỉ hưởng lại tương đối dài. Vì vậy việc bảo

tồn tăng trưởng và sự hỗ trợ từ các nguồn khác là cần thiết.

41

NHẬN XÉT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận chung về công

tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm làm rõ hơn về Bảo hiểm xã hội bắt

buộc và vai trò của BHXH bắt buộc; đồng thời làm sáng tỏ về bản chất của BHXH,

chức năng của BHXH dưới nhiều góc độ khác nhau. Mặt khác trong chương này,

tác giả cũng đã đề cập đến các quy định có tính nguyên tắc và hướng dẫn về đối

tượng thu BHXH bắt buộc, hệ thống các chế độ trong BHXH bắt buộc và Quỹ

BHXH có những đặc điểm như thế nào. Chương này cũng đã trình bày các vấn đề

lý luận liên quan đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc bao gồm: nội dung thu,

phương thức thu, cơ quan thu BHXH; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu

BHXH bắt buộc.

Đây là cơ sở xem xét đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc tại đơn vị nghiên cứu trong chương 3 và đưa ra các giải pháp nhằm hoản thiện

công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại chương 4.

Trong chương 1, luận văn cũng trình bày khái quát về cơ sở thực tiễn về công

tác quản lý thu BHXH bắt buộc với các nội dung: khái quát một số kinh nghiệm

trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa phương; từ đó nêu bật ra một số

bài học kinh nghiệm cần tham khảo cho BHXH huyện Đoan Hùng trong công tác

quản lý thu BHXH bắt buộc.

42

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan

Hùng như thế nào ?

- Đánh giá về những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý thu

BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng hiện nay ra sao?

- Những giải pháp nào có thể hoàn thiê ̣n công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc tại huyện Đoan Hùng?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu

Tác giả chọn Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng làm địa điểm nghiên cứu.

Nghiên cứu đánh giá từ phía cán bộ Bảo hiểm xã hội, đánh giá từ phía người lao

động và người chủ sử dụng lao động.

2.2.2. Thu thập thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

- Luận văn sử dụng các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể đối với công

tác thu BHXH tại Việt Nam làm căn cứ để xác định nội dung và phân tích công tác

quản lý thu BHXH tại huyện Đoan Hùng.

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng báo cáo công tác thu BHXH, BHYT gia

đoạn 2011-2015 của BHXH huyện Đoan Hùng; Báo cáo tổng kết công tác BHXH

của BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016...

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Luận văn thu thập thông tin sơ cấp để làm tài liệu phục vụ cho việc phân

tích đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú

Thọ. Luận văn chỉ rõ cỡ mẫu cho từ ng đố i tươ ̣ng phỏ ng vấn xác định qua công thức

sau: Công thứ c Solovin (1988)

Quy mô của mẫu: n = N/(1 + N * e2)

43

(Trong đó: n: quy mô mẫu; N: quy mô dân số; e: mức sai lệch mong muốn).

Cụ thể thông tin sơ cấp được tác giả thu thập bằng cách điều tra, phỏng vấn

các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, nhân viên đang làm việc tại BHXH huyện Đoan Hùng: tất cả cán bộ

nhân viên (17 người)

+ Doanh nghiệp tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (doanh nghiệp đã tham

gia BHXH, và doanh nghiệp chưa tham gia BHXH):

N= 33

Số mẫu n=33/(1+33 * 0,052) = 30

+ Ngườ i lao đô ̣ng: 150 Để đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Ngoài việc tiến hành đánh

giá thực trạng công tác quản lý thu hiện nay, luận văn đã sử dụng phiếu khảo sát

 Sự tuân thủ của các đơn vị tham gia BHXH

 Sự hài lòng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH

 Sự phù hợp của công tác quản lý mức thu BHXH

 Sự hài lòng về công tác thông tin, tuyên truyền

 Sự phù hợp của công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

CBVC BHXH theo các tiêu chí như:

Dựa trên các tiêu chí đó, tác giả xây dựng bộ câu hỏi gồm 20 câu hỏi cho các

CBVC BHXH nhằm biết được sự đánh giá của nhóm khảo sát. Trong đó, 17 câu hỏi

liên quan đến đánh giá của các CBVC BHXH về các hoạt động của công tác quản lý

thu BHXH, 1 câu hỏi đánh giá chung về sự phù hợp của công tác quản lý thu

BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng và 3 câu hỏi về mức độ tuân thủ Luật

BHXH của các đơn vị. Phương pháp đánh giá theo thang điểm như sau: 1: Hoàn

toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn

đồng ý. Những câu hỏi được sử dụng khảo sát là những câu hỏi đã được điều chỉnh

sao cho dễ hiểu, dễ trả lời và phù hợp với thực tế.

Thời gian khảo sát: Khảo sát đươ ̣c tiến hành trong thời gian từ 1 tháng, với

mỗi phiếu khảo sát, tác giả đều gặp trực tiếp đối tươ ̣ng đươ ̣c hỏi và trao đổi thông

tin chi tiết về nội dung phỏng vấn, nhằm giúp các đối tươ ̣ng đươ ̣c hỏi nắm đươ ̣c các

mục tiêu của khảo sát, từ đó đưa ra các ý kiến đánh giá khách quan và phù hơ ̣p nhất.

44

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Phương pháp phân tích sử dụng, tổng hợp và phân tích thống kê. Các số liệu

liên quan đến công tác thu BHXH tại BHXH huyện Đoan Hùng được phân tích, so

sánh theo thời gian và không gian. Trong luận văn cũng phối hợp sử dụng các công

cụ minh họa trực quan cho các số liệu phân tích như sơ đồ, đồ thị...

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp sử dụng phân tích kết quả thu BHXH của Bảo hiểm xã hội

huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012-2016.

Sau khi thu được các kết quả điều tra, tiến hành thống kê trên Excel và chạy

mô hình phân tích phương sai ANOVA(Analysis ò Variance). Qua đó tìm được giá

trị trung bình của các kết quả điều tra. Đối chiếu giá trị trung bình tìm được để tìm

ra mức ý nghĩa tương ứng.

Với mô hình hồi quy tuyến tính, chọn độ tin cậy là 95%, khi đó hệ số

alpha là 0.05.

Giả thuyết kiểm định Ho, H1. Dùng kiểm định F để kiểm định cặp hỉa thuyết

Ho, H1.

+ Nếu bác bỏ Ho, chấp nhận H1

+ Nếu bác bỏ H1 thì chấp nhận H0

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Trong luận văn tác giả sử dụng 2 phương pháp so sánh

So sánh tuyệt đối: so sánh số liệu kỳ gốc và kỳ tính toán để đưa ra các đánh

giá, giải pháp

Δy = Yt-Yt-1

Trong đó: Yt là số liệu kỳ phân tích

Yt-1 là số liệu phân tích kỳ gốc

Δy là số hiệu giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc

So sánh tương đối: tỷ lệ phần trăm (%) giữa số liệu thành phần và số liệu

tổng hợp để thấy sự biến đổi của các chỉ tiêu từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và

điều chỉnh kịp thời.

R(k)% = Yk Y

Trong đó: Yk là số liệu thành phần

45

Y là số liệu phân tích

R(k)% là tỷ trọng Yk so với Y

Tốc độ thay đổi : là tỷ lệ phần trăm giữa mức thay đổi tuyệt đối giữa kỳ

phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phương pháp chỉ ra tốc độ thay đổi của chỉ tiêu kinh

tế so với kỳ gốc từ đó phản ánh sự thay đổi giữa các kỳ.

Yt-Yt-1

R (Δy)% = Yt

Trong đó : Yt là số liệu kỳ phân tích

Y t-1 là số liệu kỳ gốc

R (Δy)% là tốc độ thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng

a) Chỉ tiêu số thu BHXH

- Khái niệm: Số thu BHXH ở đây được hiểu là số tiền phải đóng của đối

tượng tham gia cho cơ quan BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Chỉ tiêu số thu BHXH bao gồm các số thu sau:

- Đóng góp của NSDLĐ.

- Đóng góp của NLĐ.

Chỉ tiêu số thu BHXH dùng để làm căn cứ để cơ quan BHXH thực hiện chi

trả các chế độ cho NLĐ, đồng thời dùng để đánh giá hiệu quả công tác thu của cơ

quan BHXH.

b) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH Việt Nam dựa trên các báo cáo kết quả thu của BHXH các tỉnh, tiến

hành khảo sát tình hình kinh tế - xã hội của từng tỉnh, tổng hợp, từ đó đưa ra tổng số

phải thu theo kế hoạch gửi đến từng tỉnh, thành phố. Kế hoạch thu do BHXH giao

được xây dựng sao cho bám sát với tình hình thực tiễn của từng địa phương. Do đó,

các chỉ tiêu kế hoạch được đưa ra như một dấu mốc để đánh giá công tác quản lý

thu của từng địa phương đã được thực hiện và vận hành hiệu quả hay chưa. Đây là

tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất để đánh giá hoạt động quản lý thu BHXH.

46

Số thu BHXH thực hiện được x 100 (%)

Tht =

Số thu BHXH theo kế hoạch

Công thức tính:

c) Tỷ lệ nợ đọng BHXH

Bên cạnh tiêu chí tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH thì tỷ lệ nợ đọng

BHXH từng năm là tiêu chí, là thước đo về kết quả hoạt động quản lý thu BHXH.

Nếu cơ quan BHXH hoạt động có hiệu quả, theo dõi, giám sát được chặt chẽ các

khoản nợ và thực hiện được các biện pháp thu hồi nợ, giảm nợ tốt thì tỷ lệ nợ đọng

BHXH sẽ giảm một cách đáng kể. Tỷ lệ nợ đọng BHXH phản ánh hiệu quả công tác

thanh tra kiểm tra, công tác tuyên truyền và sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với

các cơ quan ban ngành liên quan.

Số tiền nợ đọng BHXH BB x 100%

Tnđ =

Tổng số tiền thu BHXH BB

Công thức tính:

d) Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH

Công tác quản lý thu BHXH trong đó công tác quản lý đối tượng tham gia

BHXH tốt sẽ giúp cho cán bộ quản lý thu quản lý chặt chẽ, điều tra nắm rõ số lượng

đối tượng tham gia bao gồm số đơn vị và số lao động tham gia BHXH. Từ đó, mở

rộng độ bao phủ của BHXH làm tăng số đối tượng tham gia BHXH. Chính vì thế,

đây là thước đo, là tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu BHXH.

Số lượng đối tượng tham gia BHXH năm gốc

Tnđ =

Số lượng đối tượng tham gia BHXH năm liền kề

Công thức tính:

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính

- Công cụ pháp lý

+ Luật BHXH số 58/2014/QH13;

+ Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của chính phủ quy định chi

tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc.

47

+ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của chính phủ quy định

một số điều của luật BHXH về BHXH bắt buộc.

+ Quyết định số 111/QĐ -BHXH ngày 25/10/2013 của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

+ Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; Quản lý sổ BHXH, Thẻ

BHYT.

- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thu BHXH bắt buộc tại

BHXH huyện Đoan Hùng.

48

NHẬN XÉT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn nêu ra các câu hỏi nghiên cứu về công tác quản lý

thu BHXH bắt buộc. Nhằm giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu

BHXH bắt buộc; luận văn đã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu như

phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp và sơ cấp bằng cách điều tra phỏng

vấn các nhóm đối tượng có liên quan; Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

bao gồm các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đồ thị để đánh giá được

công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa điểm nghiên cứu trong chương 3.

Trong chương 2 luận văn cũng nêu ra một số chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ cho

việc đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc như chỉ tiêu số thu BHXH, Chỉ

tiêu số lượng lao động,…

Những phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu nghiên cứu trong chương 2 sẽ là

cơ sở cho tác giả thực hiện đánh giá về thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc của huyện Đoan Hùng trong chương 3. Đó là căn cứ để đưa ra các giải pháp

hoàn thiệc công tác này trong chương 4.

49

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng và bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng

3.1.1. Giới thiệu chung về huyện Đoan Hùng

3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh

Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Huyện Đoan Hùng có ranh giới phía

Đông Nam giáp huyện Phù Ninh, phía Nam giáp huyện Thanh Ba, phía Tây

Nam và phía Tây giáp huyện Hạ Hòa, đều là các huyện của tỉnh Phú Thọ. Phía Tây

Bắc, Đoan Hùng giáp huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái. Phía Bắc và phía Đông,

huyện Đoan Hùng giáp các huyện của tỉnh Tuyên Quang, kể từ Bắc sang Đông lần

lượt là các huyện: Yên Sơn (phía Bắc) và Sơn Dương (phía Đông). Trên phần phía

Đông Bắc huyện có đoạn cuối của sông Chảy (phần hạ du thủy điện Thác Bà), đổ

nước vào sông Lô ngay tại đây. Men theo phần lớn ranh giới với huyện Sơn Dương

- Tuyên Quang, là dòng sông Lô, một con sông lớn của hệ thống sông Hồng, nhưng

ngã ba sông Chảy - sông Lô lại nằm sâu trong lòng huyện.

Tọa độ địa lý của huyện nằm từ 21o31' đến 21o43' vĩ độ Bắc, 105o06' đến

105o15' kinh độ Đông. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 30.244,47 ha, cách thành phố

Việt Trì 56km về phía Tây Bắc, có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 và các đường liên tỉnh chạy

qua địa bàn huyện là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các địa

phương trong và ngoài huyện. Toàn huyện có 28 đơn vị hành chính, trong đó có thị

trấn Đoan Hùng nằm ở trung tâm huyện và 27 xã.

Thị trấn Đoan Hùng có diện tích 513,91 ha là trung tâm kinh tế, chính trị, văn

hoá xã hội của huyện.

Tuy là một huyện miền núi, song Đoan Hùng có một vị trí rất thuận lợi trong

việc giao lưu kinh tế với các tỉnh bạn và các huyện trong tỉnh.

50

3.1.1.2. Đặc điểm xã hội

a) Dân số, dân tộc và lao động

* Dân số, dân tộc

Theo số liệu niên dám thống kê đến tháng 12 năm 2013, dân số vùng là

107.754 người, trong đó dân số nông nghiệp: 101.247 người, dân số thành

thị: 6.507 người.

Mật độ dân số trung bình 356 người/km2. Dân số phân bố không đều, tập

trung ở các thị trấn, các xã vùng đồng bằng, trong khi đó các xã vùng cao có mật độ

dân số tương đối thấp.

Đoan Hùng có hai dân tộc chung sống đan xen nhau là người Kinh và người

Cao Lan. Tuy nhiên chủ yếu là người Kinh, người Cao Lan không chiếm dưới

2,5%, thường là chuyển từ nơi khác đến.

* Lao động

Tổng số lao động thuộc vùng có 53.800 lao động , chiếm 48,6% tổng dân số.

Trong đó, chủ yếu là lao động nông - lâm nghiệp 40.300 người chiếm 75,2%, lao

động phi nông nghiệp 13.500 người , chiếm 24,8%.

b) Giáo dục

Toàn huyện có 4 trường THPT với 112 lớp học, 56 trường THCS và tiểu học

với 549 lớp học, có 29 nhà mẫu giáo với 144 lớp học. Tổng số giáo viên các cấp học

là 1.238 người, trong đó THPT là 116 người, THCS là 144 người, tiểu học là 548

người, và 278 giáo viên dạy trẻ mầm non.

Đến nay huyện đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học - xóa

mù chữ. Cuộc vận động xã hội hóa giáo dục bước đầu đã có kết quả, phong trào

toàn dân chăm lo phát triển giáo dục đào tạo, bảo vệ và chăm sóc trẻ em được chú ý.

c) Y tế

Trong những năm gần đây, công tác trên địa bàn đã được nâng lên. Hiện nay,

rên địa bàn huyện có 2 bệnh viện, 28 trạm y tế xã, thị trấn. Toàn huyện có 174 cán

bộ y bác sĩ , tổng số giường bệnh có 162 giường bệnh.

Công tác phồng chống các loại bệnh dịch được chú trọng. Hàng năm huyện thực

hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng mở rộng, hiến máu nhân đạo ...

51

Nhìn chung, các cơ sở y tế trên địa bàn huyện cơ sở vật chất đã được xây

dựng từ lâu, trang thiết bị y tế còn đơn sơ và thiếu, phần nào hạn chế khả năng

khám chữa bệnh cho nhân dân.

d) Văn hóa, thông tin

Hiện nay, trên địa bàn huyện có đài phát thanh và truyền hình, 100% các xã

đã được phủ sóng truyền hình. Hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt. Phong

trào văn nghệ quần chúng không ngừng phát triển với nhiều loại hình phong phú,

đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật.

3.1.1.3. Đặc điểm kinh tế

a) Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế

* Ngành nông nghiệp

- Trồng trọt

Theo số liệu thống kê năm 2015, vùng có 11,547,1 ha đất sản xuất nông

nghiệp chiếm 38,2% tổng diện tích tự nhiên, trong đó

+ Đất trồng cây hàng năm : 5.347,6 ha

+ Đất trồng cây lâu năm: 6.199,5 ha

Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trong vùng có nhiều tiến bộ, đã

tích cực áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất như giống, phân bón, thủy lợi,

thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng cường đưa các giống có

năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt vào sản xuất.

- Chăn nuôi

Theo số liệu thống kê năm 2015, Đoan Hùng có 1.049,204 con gia súc, tổng

số đàn gia cầm có 974.700 con. Công tác ứng dụng khoa học vào chăn nuôi có

nhiều cố gắng, đưa giống ngoại nhập sản xuất nhằm phát triển mạnh về cả số lượng

và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho xã hội.

Nhìn chung các hộ chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm các loại.

Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và cung cấp

phân bón cho sản xuất nông nghiệp.

52

- Lâm nghiệp

Huyện Đoan Hùng có 13.174,3 ha diện tích đất lâm nghiệp chiếm 53,23%

diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó diện tích đất rừng sản xuất chiếm hơn

90% diện tích đất lâm nghiệp của huyện, rừng phòng hộ và đặc dụng chỉ chiếm 2%

và 4,6%. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của nhà nước các

hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn có nhiều chuyển biến tịch cực trên tất cả

mọi lĩnh vực: Trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất giao rừng, khai thác, chế biến lâm

sản... Đã đem lại hiệu quả phát triển kinh tế trên địa bàn. Thông qua các dự án 327,

661... Đã đưa diện tích rừng trồng nâng lên đáng kể, góp phần nâng độ che phủ của

rừng trên địa bàn huyện lên đạt 42,9%. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất lâm

nghiệp của huyện vẫn còn bộc lộ một số tồn tại đó là: Quy mô sản xuất vẫn còn

manh mún, lạc hậu chưa áp dụng công nghệ cao vào trong công tác chế biến và khai

thác lâm sản gây lãng phí nguyên liệu và chất lượng sản phẩm không cao.

Đoan Hùng có nhiều thuận lợi trong việc phát triển nghành công nghiệp giấy,

hơn nữa lại nằm trong vùng thuận lợi trong việc giao thương kinh tế giữa các vùng

nhờ có các tuyến đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 2, đường sông...

Ngành chế biến lâm sản những năm gàn đây có những bước phát triển mạnh

mẽ nhưng chủ yếu về mặt số lượng còn chất lượng và công nghệ phần nào vẫn chưa

đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay của xã hội. Trên địa bàn huyện Đoan

Hùng có hơn 143 cơ sở chế biến, trong đó có xưởng mộc gia dụng là 25, đóng đồ

gia dụng là 02 xưởng, sản xuất đũa là 03 xưởng và 113 xưởng xẻ. Nhìn chung các

xưởng chế biến đều có công xuất nhỏ, máy móc công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra

còn kém cạnh tranh trên thị trường, hoạt động chế biến không ổn định.

* Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện còn phát triển

chậm. Công nghiệp khai khoáng mới chỉ dừng lại ở mức khai thác nguyên liệu thô.

Ngoài ra còn một số ngành nghề như sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc, sửa chữa

cơ khí nhỏ, chế biến nông sản đã được phát triển và mở rộng đến các xã. Sản xuất

cơ khí bước đầu được hình thành trong lĩnh vực chế biến chè, gỗ... Góp phần phát

triển lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động trong các khu dân cư. Giá trị

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 34% giá trị nền kinh tế vùng.

53

* Ngành thương mại và du lịch

Từ khi có chính sách mở cửa, nên kinh tế hàng hóa trên địa bàn huyện khá

phong phú và đa dạng. Tuy nhiên là nơi chuyển giao giữa đồng bằng và miền núi thì

tiềm năng phát triển thương mại của vùng còn chưa tương xứng.

Trong tương lai các loại hình này cần được phát triển nhằm giải quyết công

ăn việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn.

Hiện nay trên đại bàn huyện chưa có tiềm năng du lịch nào được khai thác

đưa vào sử dụng. Trong thời gian tới nên kết hợp giữa du lịch cảnh quan trong vùng

với du lịch sinh thái nhằm đóng góp cho phát triển nền kinh tế.

b) Thực trạng cơ sở hạ tầng

* Giao thông

Đoan Hùng có mạng lưới giao thông phát triển, toàn huyện có 2 đường tuyến

đường quốc lộ 2 và quốc lộ 70 chạy qua các tuyến này cơ bản đã được dải nhựa.

Trong đó có 12 xã có đường liên tỉnh đi qua và 16 xã có đường dải cấp phối. Hệ

thống đường sông có 2 dòng sông Lô và sông Chảy.

Nhìn chung, mạng lưới giao thông phân bố tương đối đều nhưng các tuyến

đường còn ở cấp thấp, cần chú trọng cải tạo nâng cấp để người dân đi lại được

thuận tiện, tăng cường thu hút đầu tư và giao lưu kinh tế.

* Thủy lợi

Toàn huyện có 70 km kênh mương, 14 trạm bơm với công suất tưới1.400 ha

và tiêu 450 ha. Hệ thống mương máng dẫn nước cũng liên túc được đầu tư cải tạo

và xây dựng mới. Tổng diện tích đất được tưới có 3.200 ha, diện tích còn lại chông

chờ vào nước mưa, do không ổn định nên thường xuyên bị khô hạn.

Nhìn chung, do địa hình của địa phương tương đối phức tạp, các cánh đồng

nhỏ lẻ, phân tán, các thung lũng hẹp không bằng phẳng. Vì vậy vấn đề thủy lợi của

huyện chủ yếu là đắp đập làm mương, phải giữ nước phục vụ việc tưới cho sản xuất

nông nghiệp theo phương thức tự chảy.

3.1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện công tác quản lý thu BHXH

trên địa huyện Đoan Hùng

* Thuận lợi:

- BHXH huyện Đoan Hùng đã tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cơ bản

luật BHXH, BHYT đến hầu hết cơ quan, doanh nghiệp và tới người dân.

54

- Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007; Luật BHYT có hiệu lực thi

hành từ 01/7/2009, công tác BHXH, BHYT nói chung, công tác thu BHXH, BHYT

nói riêng đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đặc

biệt được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo BHXH tỉnh cùng sự phối hợp

của các phòng, BHXH các huyện, thị xã.

- Công tác thu BHXH, BHYT đã dần đi vào nề nếp, BHXH huyện Đoan Hùng

có truyền thống hoàn thành tốt nhiệm vụ thu.

* Khó khăn:

- Về cơ bản, BHXH huyện Đoan Hùng nắm và xác định được khá chính xác

số đối tượng tham gia BHXH thuộc các cơ quan, đơn vị khối hành chính sự nghiệp,

doanh nghiệp nhà nước… Còn đối với khối doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì chưa xác định được đầy đủ và thực chất

không quản lý được số đối tượng này.

- Việc khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH còn hạn chế, nhất là đối

tượng ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Do công tác tuyên truyền, giáo dục, phối hợp giữa các cơ quan chức năng

nắm số lao động phải tham gia BHXH chưa tốt, chủ doanh nghiệp cố tình không

chấp hành đúng luật, né tránh trách nhiệm phải đóng BHXH.

- Kinh tế nói chung của huyện Đoan Hùng chưa phát triển, tỉnh chưa cân đối

được ngân sách, hỗ trợ mức đóng chậm và chưa chủ động.

- Do trình độ hiểu biết pháp luật thấp, nhận thức chưa đầy đủ về nghĩa vụ và

quyền lợi phải tham gia BHXH của người lao động, trong khi đó nhu cầu việc làm

lại rất bức xúc nên hầu hết người lao động chỉ nghĩ trước mắt về tiền lương, tiền

thưởng mà không quan tâm đến các quyền lợi khác về BHXH, BHYT... Đồng thời

việc quan tâm bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động ở hầu

hết khối doanh nghiệp tại các địa phương chưa cao; vai trò của tổ chức công đoàn

tại những doanh nghiệp có tổ chức công đoàn chưa được phát huy, đó là chưa kể

đến số lượng rất lớn khối doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn.

55

- Một phần khác cũng do chính sách BHXH chưa thật sự hấp dẫn khuyến khích

người lao động tham gia BHXH (một số quy định trong việc giải quyết chế độ, chính

sách còn có sự bất cập, thủ tục giấy tờ còn phiền hà....).

- Công tác quản lý việc thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh chủ yếu dựa trên cơ sở chỉ

tiêu thu của bảo hiểm xã hội Việt Nam, chưa thực sự xuất phát từ việc quản lý đối

tượng theo luật định.

3.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng

a. Quá trình ra đời và phát triển

Cùng với sự ra đời của ngành BHXH từ trung ương đến địa phương thì

BHXH huyện Đoan Hùng được thành lập theo quyết định số 1650/QĐ_TCCB ngày

12/07/1995 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ

tháng 08/1995.

Tên đầy đủ: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.

Địa chỉ: Thị trấn Đoan Hùng - Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ.

Mã số thuế: 2600502125-003.

Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Đoan Hùng.

Điện thoại: 0210 3880380 Fax: 0210 3880380

b. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Đoan Hùng

Theo quy định tại quyết định số 1620/2002/QĐ - BHXH - TCCB ngày

17/12/2002 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam thì BHXH các huyện nói chung

và BHXH Đoan Hùng nói riêng có chức năng và nhiệm vụ sau:

- Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại

huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ,

chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

và quy định của pháp luật.

- Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám

đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Ủy

ban nhân dân huyện.

56

- Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và

trụ sở riêng.

Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng có nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo

hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức

thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,

chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:

a) Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tham gia;

d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp không đúng quy định;

e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ trợ

đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

g) Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản;

h) Ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn

chuyên môn, kỹ thuật; giám sát việc thực hiện hợp đồng, cung cấp dịch vụ khám,

chữa bệnh bảo hiểm y tế và bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế; chống

lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

4. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế

độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia

và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

57

5. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ

đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả

giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một cửa” tại Bảo

hiểm xã hội huyện.

6. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

7. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ

chức, cá nhân tham gia.

8. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc

gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội

trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để

giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

10. Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh

tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

11. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong

lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn.

12. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng

các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người

lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy

đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền.

13. Quản lý viên chức của Bảo hiểm xã hội huyện.

14. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

c. Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Đoan Hùng

Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đoan Hùng, gồm Ban Giám đốc và các

bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: Thu, cấp sổ thẻ, kế toán, chế độ BHXH, Tiếp nhận

quản lý hồ sơ, kiểm tra, công nghệ thông tin…

58

Cơ quan BHXH Đoan Hùng có 17 cán bộ, trong đó có trình độ đại học 13

cán bộ (chiếm 76,48%), trình độ trung cấp 2 cán bộ (chiếm 11,76%), trình độ phổ

thông 2 (chiếm 11,76% bao gồm 2 bảo vệ và lái xe). Cụ thể cơ cấu tổ chức cán bộ

của BHXH huyện Đoan Hùng được tổ chức như sau:

Giám đốc

Phó Giám đốc phụ trách chính sách 1 cửa

Phó Giám đốc phụ trách thu

Bộ phận thu

Bộ phận kế toán

Bộ phận sổ, thẻ

Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả

Bộ phận chế độ, chính sách

Bộ phận giám định BHYT

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Đoan Hùng

- Giám đốc: là người đứng đầu cơ quan BHXH huyện, phụ trách chung, phụ

trách công tác tài chính-kế toán, công tác kiểm tra và ký các quyết định văn bản và

các giấy tờ liên quan đến tài chính.

- Phó giám đốc: có 02 Phó Giám đốc, một người phụ trách công tác thu, một

người phụ trách chính sách một cửa (bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tiếp dân).

+ Phó giám đốc phụ trách thu BHXH, BHYT, BHTN, công tác sổ BHXH,

thẻ BHYT, và tổng hợp báo cáo công tác kiểm tra. Thay mặt giám đốc ký, điều

hành công việc của đơn vị khi Giám đốc đi vắng.

+ Phó giám đốc phụ trách công tác hành chính, tiếp nhận và QLHS, chế độ

BHXH; Tổng hợp báo cáo chung của cơ quan. Thay mặt giám đốc ký và điều hành

hoạt động của cơ quan khi giám đốc và phó giám đốc phụ trách thu đi vắng.

59

- Bộ phận thu gồm 5 cán bộ, có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao

động tham gia BHXH, đôn đốc việc nộp BHXH trên địa bàn theo phân cấp của

BHXH tỉnh, lập kế hoạch thu BHXH hàng quý, hàng năm, báo cáo kết quả thu

BHXH về tỉnh theo quy định.

- Bộ phận kế hoạch tài chính gồm 1 kế toán trưởng và 1 vcasn bộ kiêm

nhiệm có nhiệm vụ theo dõi và quản lý hoạt động tài chính của đơn vị, tổ chức

hoạch toán, kế toán, hàng tháng tiếp nhận kinh phí và tổ chức chi trả cho đối tượng

hưởng các chế độ BHXH, BHYT trên địa bàn huyện.

- Bộ phận chế độ chính sách gồm 2 cán bộ, phụ trách chế độ BHXH, chuyên

quản chế độ ngắn hạn BHXH, đối tượng hưởng mất sức lao động theo Nghị định

613, bảo hiểm thất nghiệp, công tác tuyên truyền.

- Bộ phận giám định BH y tế gồm 2 cán bộ, có nhiệm vụ trực giám định

BHYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Đoan Hùng, bệnh viện đa khoa Hùng Vương và

Trung tâm y tế huyện Đoan Hùng. Tổng hợp, làm báo cáo tháng, quý giám định

BHYT tại 2 Bệnh viện và trung tâm. Thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí khám

chữa bệnh cho đối tượng..

- Bộ phận sổ thẻ gồm 2 cán bộ, phụ trách việc cấp sổ BHXH và thẻ BHYT.

Tổng hợp báo cáo tình hình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT trên địa bàn theo

đúng quy định.

- Bộ phận giao dịch một cửa nhận giải quyết hồ sơ gồm 3 cán bộ tổ chức tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết, tư vấn chế độ chính sách BHXH, BHYT, bảo

hiểm thất nghiệp, quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu.

Có thể nói trong hệ thống bộ máy hoạt động BHXH thì phòng thực hiện

nghiệp vụ thu BHXH là phòng phải đảm nhiệm nhiều công việc nhất. Phòng

này có chức năng tổ chức thu BHXH bắt buộc theo đúng quy định của pháp

luật, tiến hành kiểm tra, đôn đốc, quản lý công tác thu BHXH tại các đơn vị

tham gia trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

60

3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng

3.2.1. Quản lý quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng

Ngay từ khi mới thành lập, BHXH huyện Đoan Hùng luôn xác định BHXH

là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước và nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành

là vấn đề thu BHXH. Nhờ công tác thu BHXH sẽ tạo lập được nguồn quỹ BHXH,

trên cơ sở đó thực hiện được các chính sách BHXH cho người lao động. có thể thấy

công tác thu BHXH là một nghiệp vụ quan trọng của ngành BHXH, đầu tư cho

công tác này cũng đồng nghĩa cho việc đầu tư đến nguồn hình thành và phát triển

quỹ BHXH, làm cơ sở hoạch định chính sách BHXH xây dựng kế hoạch bảo toàn

và phát triển quỹ

* Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng được thể hiện

(1)

(2)

Đơn vị nộp BHXH bắt buộc

BHXH huyện Đoan Hùng

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT , kho bạc NN huyện Đoan Hùng,

(3)

qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng

(1) Hàng tháng, đơn vị đóng BHXH cho người lao động sẽ chuyển tiền vào tài

khoản chuyên thu của BHXH huyện Đoan Hùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn hoặc kho bạc nhà nước huyện Đoan Hùng.

(2) Ngân hàng sẽ gửi thông báo về cho BHXH huyện Đoan Hùng về số tiền

thu của doanh nghiệp.

(3) BHXH huyện Đoan Hùng sẽ in bản 02 bản thông báo bao gồm tờ Thông báo

và biểu mẫu D02a-TS và D03a-TS. 01 bản lưu lại BHXH, 01 bản trả cho đơn vị.

Đây là quy trình chuẩn, khi các đơn vị đóng BHXH của tháng đúng hạn theo

Luật định là trước ngày cuối cùng của tháng đó. Tuy nhiên, hàng tháng, cơ quan

BHXH sẽ thực hiện quyết toán số thu BHXH tháng trước của doanh nghiệp vào

ngày 25 tháng liền kề. Tuy nhiên nếu đơn vị không có sự thay đổi về số lao động

trong tháng và đã nộp tiền đầy đủ của tháng đó vào tài khoản ngân hàng của BHXH

huyện Đoan Hùng thì cơ quan BHXH có thể thực hiện quyết toán ngay tháng đó và

in Thông báo cho đơn vị.

61

Nếu hết ngày 25 tháng đó mà đơn vị không lên cơ quan BHXH thực hiện

giao dịch thì cán bộ thu sẽ tự động quyết toán của tháng trước và coi như tháng đó

doanh nghiệp không có sự biến động nào.

Sau ngày 25 đơn vị mới lên thực hiện giao dịch của tháng trước đó thì những

biến động phát sinh của tháng đó mà đơn vị báo cáo để sẽ được chuyển vào tháng

sau để thực hiện điều chỉnh.

*Đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH lần đầu

Trường hợp này, trước hết người sử dụng lao động phải thực hiện đăng ký

tham gia BHXH theo trình tự sau:

SMS

Hồ sơ biểu mẫu

Cơ quan BHXH

Người tham gia BHXH

Người tham gia BHXH

Số thẻ BHXH, thẻ BHYT, Biên bản đối chiếu

Sơ đồ 3.3: Trình tự thủ tục tham gia BHXH lần đầu

Khi đại diện NSDLĐ lên cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng để đăng ký tham

gia BHXH bắt buộc lần đầu cho NLĐ tại đơn vị mình thì cán bộ thuộc bộ phận tiếp

nhận hồ sơ của cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng tiếp nhận, kiểm tra số lượng và tính

hợp pháp của các loại giấy tờ bao gồm: Quyết định tuyển dụng của NLĐ hoặc HĐLĐ;

Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc (mẫu số D02-TS) và bản sao quyết định

thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để đối chiếu với hồ

sơ của NLĐ. Sau đó, bộ phận thu của cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng ký, đóng dấu

vào “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (mẫu số D02-TS); sau 05 ngày

làm việc trả lại cho NSDLĐ 01 bản để đơn vị thực hiện đóng. Cơ quan BHXH huyện

Đoan Hùng giữ 01 bản. Riêng tờ khai của NLĐ (mẫu TK1-TS), sau khi cấp sổ BHXH

hoàn chỉnh thì trả lại cho đơn vị 02 bản cùng với sổ BHXH.

* Đối với người sử dụng lao động đang tham gia BHXH

Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc nếu tăng, giảm lao động hoặc

thay đổi căn cứ đóng BHXH trong tháng thì: NSDLĐ: lập 02 bản “Danh sách điều

chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc” (mẫu số D02-TS) kèm theo hồ sơ.

Cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, ký đóng dấu vào

danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, các tờ khai (nếu có), thông báo cho

62

đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ. Khi người sử dụng lao động

di chuyển từ địa bàn Tỉnh này sang Tỉnh khác, phải xuất trình hồ sơ kèm theo “Danh

sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc” (mẫu số D02-TS).

3.2.2. Quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc

a) Người lao động

Đối tượng thu BHXH tuân theo Luật BHXH (điều 2). Do đặc điểm của một

huyện miền núi nên đối tượng tham gia BHXHBB chủ yếu là cán bộ công chức,

viên chức nhà nước, các đối tượng khác tương đối ít. Số lượng lao động tham gia

BHXHBB của huyện Đoan Hùng được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.1: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc

tại BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012-2016

ĐVT: đơn vị

Đơn vị thuộc diện tham

Đơn vị đã tham

Tỷ lệ

gia BHXH BB

gia BHXH BB

tham gia

Stt

Chỉ tiêu

Số

Số

(%)

lượng

tăng (%)

lượng

tăng (%)

1

Năm 2012

211

-

201

-

95,26

2

Năm 2013

214

1,42

206

2,49

96,26

3

Năm 2014

221

3,27

209

1,46

94,57

4

Năm 2015

222

0,45

212

1,44

95,50

5

Năm 2016

224

0,9

216

1,89

96,43

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

Qua bảng trên cho thấy số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa

bàn huyện giai đoạn 2012-2016 có sự tăng lên về số lượng. Chứng tỏ công tác

tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH đã đạt được kết quả nhất định. Năm

2016 có số lượng đơn vị tham gia BHXH nhiều nhất trong giai đoạn này, chiếm

96,43% trong tổng sô các đơn vị thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.

Thực hiện theo quy định của Luật BHXH, cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng

đã tiến hành thu BHXH, BHYT đối với NLĐ là công dân Việt Nam làm việc trong

các cơ quan, đơn vị SDLĐ có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời

hạn từ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức. Việc quản lý đối tượng tham

63

gia BHXH, BHYT bắt buộc (khối 3%) được cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng

quản lý và phân ra thành 4 loại hình: DNNN; HCSN; Xã, Phường, Thị trấn; Ngoài

công lập. Tình hình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc của NLĐ trong toàn huyện

Đoan Hùng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.2: Số lao động các khối tham gia BHXH, BHYT

bắt buộc ở huyện Đoan Hùng (2012-2016)

ĐVT: Người

Số lao động (Người ) Loại đơn vị 2012 2013 2014 2015 2016

Doanh nghiệp nhà nước 1.110 1.120 1.125 1.145 1.150

Hành chính sự nghiệp 1.289 1.181 1.290 1.340 1.520

Xã, Phường,Thị trấn 1.511 1.529 1.525 1.633 1.650

Ngoài công lập 1.199 1.336 1.319 1.418 1.275

Nguồn: BHXH Huyện Đoan Hùng

Tổng 5.109 5.166 5.259 5.536 5.595

- Số lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc theo quy định trên địa bàn

huyện Đoan Hùng quản lý ngày càng tăng giai đoạn từ năm 2012-2016 tổng số

người tham gia BHXH, BHYT tăng từ 5.109 người lên 5.595 người, tăng 486 người

tương ứng 23,04%. Cụ thể:

+ Năm 2012-2013: năm 2012 tổng số người tham gia BHXH BB là 5109

người thì sang năm 2013 số người đã tăng lên 5166 người (tăng 57 người tương ứng

102,7%).

+ Năm 2013 - 2014: năm 2013 tổng số người tham gia BHXH BB là 5166

người thì sang năm 2014 số người đã tăng lên 5259 người (tăng 93 người tương ứng

104,29%).

+ Năm 2014 - 2015: năm 2014tổng số người tham gia BHXH BB là 5259

người thì sang năm 2015 số người đã tăng lên 5536 người (tăng 277 người tương

ứng 112,26%).

+ Năm 2015 - 2016: năm 2015 tổng số người tham gia BHXH BB là 5536

người thì sang năm 2016 số người đã tăng lên 5595 người (tăng 59 người tương ứng

102,33%).

64

Sở dĩ, số lao động thực tế tham gia BHXH, BHYT bắt buộc năm 2014 tăng

nhanh nhất hơn so với các năm còn lại là do lao động ở tất cả các khối đều tăng,

trong đó khối Xã, Phường, Thị trấn và khối ngoài công lập số lao động tăng nhanh

nhất và nhiều nhất. Bảng số liệu trên cho ta thấy trong 5 năm qua tình hình tham gia

BHXH và BHYT bắt buộc (khối 3%) ở BHXH huyện Đoan Hùng ngày càng tăng.

Qua phân tích biến động của bảng số liệu trên ta thấy rằng số lao động tham

gia BHXH, BHYT thường xuyên tăng lên đều qua các năm. Nguyên nhân của biến

động trên là do:

+ Các đơn vị đóng trên địa bàn huyện tăng lên làm cho số lao động tuyển

dụng vào làm việc tăng tăng lên. Trong đó số lao động thuộc diện tham gia BHXH,

BHYT theo quy định chiếm đa số nên làm cho số lượng người lao động tham gia

đóng BHXH, BHYT tăng lên hàng năm.

+ Việc tách các trường học cấp I, cấp II, cấp III mới thành lập nên số lượng

cán bộ giáo viên mới ra trường được tuyển dụng bổ sung tăng biên chế tham gia

BHXH, BHYT cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng số lượng lao động

tham gia BHXH, BHYT.

+ Các cán bộ xã, phường cũng là đơn vị được biên chế chính thức nên thuộc

diện tham gia BHXH, BHYT bắt buộc từ đó cũng làm tăng số lao động tham gia

BHXH, BHYT.

b) Người sử dụng lao động

Hiện nay, cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng đang tổ chức thu của những

đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn huyện Đoan Hùng bao gồm:

+ Các doanh nghiệp thuộc DNNN;

+ Các cơ quan HCSN, Đảng, Đoàn thể;

+ Các khối xã, phường, thị trấn;

+ Các khối ngoài công lập (công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã);

NSDLĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc trên địa bàn huyện Đoan Hùng

được thể hiện qua bảng số liệu sau:

65

Bảng 3.3: Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc

ở BHXH huyện Đoan Hùng (2012-2016)

ĐTV: đơn vị

Số đơn vị Loại đơn vị 2012 2013 2014 2015 2016

Doanh nghiệp nhà nước 5 6 6 6 7

Đơn vị Hành chính sự nghiệp 101 107 112 116 116

Xã, Phường, Thị trấn 25 26 26 27 28

80 75 77 73 73 Các khối ngoài công lập (doanh nghiệp, công ty)

(Nguồn: BHXH Huyện Đoan Hùng)

Tổng 211 214 221 222 224

Qua bảng số liệu cho thấy số tổng đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn

huyện trong 5 năm qua ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ 211 đơn

vị (năm 2012) lên 224 đơn vị (năm 2016), tăng 13 đơn vị tương đương với tăng

106,16%. Cụ thể:

+ Năm 2012 - 2013: tử 211 đơn vị lên 214 đơn vị, tăng 3 đơn vị, tương

đương với tăng 101,42%.

+ Năm 2013 - 2014: tử 214 đơn vị lên 221 đơn vị, tăng 7 đơn vị, tương

đương với tăng 103,27%.

+ Năm 2014- 2015: tử 221 đơn vị lên 222 đơn vị, tăng 1 đơn vị, tương đương

với tăng 100,45%.

+ Năm 2015 - 2016: tử 222 đơn vị lên 224 đơn vị, tăng 2 đơn vị, tương

đương với tăng 100,90%.

Nhìn chung các đơn vị tham gia BHXH, BHYT đa số đã nhận thức tốt, và có

trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT và thu nộp đầy đủ. Hằng năm các đơn vị tham

gia BHXH, BHYT của BHXH huyện Đoan Hùng đều tăng.

Ở khối DNNN giai đoạn 2013-2015 không tăng thêm đơn vị nào, chỉ có 6

đơn vị tham gia; sang đến năm 2016 số đơn vị thuộc khối DNNN là 7 đơn vị, tăng

thêm 1 đơn vị so giai đoạn trước.

Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT tăng hàng năm. Đơn vị HCSN luôn

chiếm đa số, chiếm trên 50% tổng số đơn vị tham gia BHXH của Huyện, năm

66

2012 là 101/211 đơn vị, năm 2013 là 107/214 đơn vị, năm 2014 là 112/221 đơn vị,

năm 2015 là 116/222 đơn vị, năm 2016 là 116/224 đơn vị. Đơn vị HCSN tăng chủ

yếu là do đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng, do việc tách các

phòng ban, các trường học được tách từ Phòng Giáo dục, trước kia là do Phòng

Giáo dục quản lý.

Bên cạnh đó số đơn vị ngoài công lập còn tương đối ít, chỉ chiếm khoảng

dưới 20% đơn vị, điều đó chứng tỏ nền kinh tế huyện Đoan Hùng vẫn còn chậm

phát triển, do điều kiện kinh tế, xã hội, giao thông đi lại khó khăn nên khối ngoài

công lập chưa thể mạnh dạn đầu tư sản xuất trên địa bàn huyện. Tuy nhiên qua

giai đoạn 2012-2016 thì số đơn vị ngoài công lập (là các công ty TNHH, hợp tác

xã, doanh nghiệp tư nhân) tham gia BHXH, BHYT bắt buộc ngày càng tăng

chứng tỏ nền kinh tế của huyện Đoan Hùng đang có bước chuyển biến theo

hướng công nghiệp hóa, dẫn đến sự thành lập các công ty với các hình thức khác

nhau phù hợp với số vốn và quy định của pháp luật. Theo khảo sát của cơ quan

BHXH huyện Đoan Hùng, trên thực tế thì tổng số đơn vị đăng ký thành lập

doanh nghiệp, công ty TNHH là khá lớn nhưng số đơn vị đang hoạt động chỉ

chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan BHXH trong công tác

quản lý số đơn vị, số lao động thuộc diên bắt buộc tham gia BHXH cũng như số

thu BHXH. Qua đó phản ánh những kẽ hở của Luật doanh nghiệp trong việc quy

định điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, và các cá nhân đã lợi

dụng kẽ hở này để thực hiện việc vay vốn được thuận lợi hơn dưới hình thức là

một doanh nghiệp.

3.2.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại Huyện

BHXH huyện Đoan Hùng đã luôn chú trọng quản lý chặt chẽ công tác thu

BHXH nhằm phát triển quỹ BHXH. BHXH huyện Đoan Hùng đã triển khai kế

hoạch ngay từ đầu năm, trên cơ sở các văn bản quy định của cấp trên để xây dựng

phương án thu tối ưu có chất lượng và hiệu quả để thực hiện thu đúng, thu đủ, cuối

năm hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao bằng các giải pháp chủ yếu là thường

xuyên đôn đốc, bám sát đơn vị, gắn công tác thu với công tác giải quyết chế độ.

67

Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2016

Đơn vị tính: 1000 đồng

Số thu

2013/2012

2014/2013

2015/2014

2016/2015

Loại hình

2012

2013

2014

2015

2016

_+

%

_+

%

_+

%

_+

%

DNNN

2,780,500

2,815,400

2,860,690

3,015,000

3,360,690

34,900

1.26

45,290

1.61

154,310

5.39

345,690

11.47

52,326,400 55,327,000

62,248,900

65,120,000

66,689,000

3,000,600 5.73 6,921,900 12.51 2,871,100 4.61 1,569,000

2.41

Đơn vị HCSN

8,213,750

8,462,300

8,635,300

8,962,000

8,635,300

248,550

3.03

173,000

2.04

326,700

3.78

(326,700)

(3.65)

Xã, Phường, TT

32,098,610 33,061,067

39,967,980

41,587,620

42,025,383

962,457

3.00 6,906,913 20.89 1,619,640 4.05

437,763

1.05

Ngoài công lập (Các DN, Cty)

1.71

95,419,260 99,665,767 113,712,870 118,684,620 120,710,373 4,246,507 4.45 14,047,103 14.09 4,971,750 4.37 2,025,753

Tổng cộng

Nguồn: BHXH Huyện Đoan Hùng

68

Qua bảng 3.4 ta thấy số thu BHXH bắt buộc tăng lên qua các năm. Từ năm 2012

số thu là 95.419.260.000 đồng thì đến năm 2013 số thu BHXH bắt buộc là

99.665.767.000 đồng, tăng lên 4.246.507 đồng với tỷ lệ tăng là 104,45%. Năm 2014 so

với 2013 tăng 14.047.103 đồng với tỷ lệ tăng đạt 114,09%. Đến năm 2015 tăng

4.971.750 đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 104,37%. Năm 2016 tăng so với

2015 là 2.025.753 đồng, đạt tỷ lệ 101,71%.

Trong đó, khối HCSN, Đảng, Đoàn có số thu lớn hơn so với các khối khác và tăng

lên trong giai đoạn này do số lao động làm việc trong các đơn vị này chiếm tỷ trọng cao

nhất trong tổng số lao động trên địa bàn. Từ năm 2012 số thu của loại hình này là

52.326.400.000 đồng thì đến năm 2013 số thu lên tới 55.327.000.000 đồng, tức là tăng

3.000.600.000 đồng. Năm 2014 so với 2013 tăng 6.921.900.000 đồng với tỷ lệ tăng đạt

112,51%. Đến năm 2015 tăng 2.871.100.000 đồng so với năm 2014, tương ứng tăng

104,61%. Năm 2016 tăng so với 2015 là 1.569.000.000 đồng, đạt tỷ lệ 102,41%.

Khối ngoài công lập có số thu tăng nhanh qua các năm. Từ năm 2012 loại hình

này có số thu là 32.098.610.000 đồng thì đến năm 2016 đã đạt là 42.025.383.000 đồng.

Thực tế cho thấy, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và Doanh nghiệp ngoài quốc

doanh ngày càng thu hút nhiều lao động làm việc vì môi trường làm việc chuyên

nghiệp, mức lương cao hơn so với các công ty trong nước. Điều này dẫn đến số lượng

lao động của loại hình này ngày càng tăng, góp phần tăng số tiền thu BHXH. Mặc dù

số lao động và số đơn vị tham gia BHXH của loại hình này khá ổn định nhưng do tỷ

lệ thu và mức lương tối thiểu vùng tăng lên nên dẫn đến số thu của loại hình này tăng.

Có thể thấy, tổng số thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng tăng qua

các năm. Số lượng đơn vị do BHXH tỉnh quản lý nhìn chung ít biến động. Để có được

kết quả thu đáng khích lệ như vậy, một phần cũng nhờ vào sự chỉ đạo, đôn đốc kịp thời

của lãnh đạo các cấp, sự tận tụy trong công việc của các cán bộ thu BHXH, nắm bắt

kịp thời tình hình thu BHXH hàng tháng của các đơn vị sử dụng lao động để thông

báo, nhắc nhở các đơn vị đóng đúng thời gian và đóng đủ số tiền theo quy định.

Bên cạnh đó, lương tối thiểu tăng lên dẫn đến số tiền đóng tăng và số thu tăng. Vì

vậy, đây là một trong những nguyên nhân làm số thu BHXH của các năm tăng lên. Cụ

thể giai đoạn 2012-2016 quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:

+ Căn cứ vào Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định mức

lương tối thiểu chung. Theo đó, mức lương tối thiểu chung áp dụng từ ngày

01/07/2013 là 1.150.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu vùng năm 2013 được tăng

lên theo Nghị định 103/2012/NĐ-CP của Chính Phủ. Cụ thể mức tăng như sau:

69

- Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng I.

- Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

thuộc vùng II.

- Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng III.

- Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các

địa bàn thuộc vùng IV.

+ Căn cứ Thông tư số 33/2013/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2013 hướng dẫn thực

hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp

tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê

mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/1/2014:

Vùng I: 2.700.000 đồng/tháng

Vùng II: 2.400.000 đồng/tháng

Vùng III: 2.100.000 đồng/tháng

Vùng IV: 1.900.000 đồng/tháng

+ Kể từ ngày 1/1/2015 Mứ c lương tối thiểu vù ng năm 2015 áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có hợp đồng lao động

đã được thay đổi theo Nghi ̣ định 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 củ a Chính phủ , cu ̣ thể như sau:

- Vùng I tăng lên thành: 3.100.000 đồng/tháng - Vùng II tăng lên thành: 2.750.000 đồng/tháng

- Vùng III tăng lên thành: 2.400.000 đồng/tháng

- Vùng IV tăng lên thành: 2.150.000 đồng/tháng

+ Theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với

doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 như sau:

- Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng so với năm 2015).

- Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng so với năm 2015).

- Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng so với năm 2015).

- Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng so với năm 2015).

Nhìn chung công tác thu BHXH đã đạt được một số kết quả quan trọng như số

lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tăng đáng kể, số thu luôn hoàn thành

vượt mức kế hoạch mà BHXH Việt Nam giao. Điều này cho thấy ý thức của người lao

70

động về BHXH đã có chuyển biến tích cực và công tác thu đang ngày càng được nâng

cao. Để có được những thành tựu ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực và nhiệt huyết

trong công việc của toàn thể đội ngũ cán bộ viên chức BHXH huyện Đoan Hùng.

3.3. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng

3.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc luôn được BHXH huyện

Đoan Hùng quan tâm hàng đầu vì quản lý thu BHXH trước hết phải quản lý được số

lượng doanh nghiệp, đơn vị có sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã

hội bắt buộc.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý số lượng lao động thuộc diện

tham gia BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp. Qua công tác thanh tra kiểm tra

BHXH liên ngành định kỳ và đột xuất, các cán bộ viên chức BHXH phát hiện ra các

sai phạm, trong đó vi phạm về đăng ký số người lao động tham gia BHXH thấp hơn

thực tế đang diễn ra rất phổ biến đặc biệt là đối với các công ty, doanh nghiệp.

Để thấy được số người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, ta có bảng sau:

Bảng 3.5: Tình hình quản lý số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc

tại BHXH huyện Đoan Hùng từ 2012-2016

ĐVT: Người

Tổng số LĐ đã tham gia BHXH BB

Stt Chỉ tiêu

Tỷ lệ LĐ BHXH BB( %)

1 2 3 4 5

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng số LĐ thuộc diện tham gia BHXH BB TĐ tăng (%) - 1,17 5,05 7,91 3,28

Số lượng (người) 5.297 5.324 5.441 5.634 5.721

Số lượng (người) 5.109 5.166 5.259 5.536 5.595

TĐ tăng (%) - 2,70 4,29 12,26 2,33

91,82 93,21 92,54 96,27 95,38

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động tham gia BHXHBB tăng lên qua các năm từ

5.109 người (năm 2012) lên 5.595 người (năm 2016). Đây là kết quả đáng mừng cho công

tác quản lý đối tượng tham gia BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng. Trong đó năm 2016

là thời điểm số lao động tham gia BHXHBB cao nhất điều đó chứng tỏ công tác thông tin

tuyên truyền bước đầu đạt hiệu quả. Đồng thời nhận thức của người lao động trên địa bàn

huyện Đoan Hùng về việc tham gia BHXH đã được cải thiện.

71

Hiện nay, thực tế việc theo dõi tình hình đăng ký tham gia BHXH đối với các

doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đóng BHXH không

đúng số lao động hiện có vẫn đang diễn ra rất phổ biến. Lợi dụng kẽ hở của pháp luật

về lao động và BHXH, nhiều chủ doanh nghiệp ký HĐLĐ ngắn hạn, khoán gọn công

việc hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng rồi cho nghỉ việc và lại tuyển mới lao động để tránh nộp

BHXH cho số lao động này.

Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp viện ra nhiều lý do để không báo

cáo tình hình sử dụng, tăng, giảm lao động của doanh nghiệp theo quy định của pháp

luật. Do vậy, các cơ quan chức năng và cơ quan BHXH gặp nhiều khó khăn trong việc

thống kê lao động dẫn đến số lượng lao động tham gia BHXH thấp hơn số lao động

thực tế tại doanh nghiệp.

3.3.2. Công tác quả n lý phương thức và mức thu BHXH bắt buộc

* Quản lý quỹ lương đóng BHXH

Tiền lương tiền công trả cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng

lao động. Đối với công chức, viên chức làm việc trong khu vực nhà nước (bao gồm:

đơn vị HS, Đảng, Đoàn thể và các DNNN) do Nhà nước trả lương ; người lao động

làm việc ở các DNNQD và DNVĐTNN do người sử dụng lao động quy định ghi trên

HĐLĐ, là cơ sở pháp lý để tính mức nộp BHXH cho người lao động.

Bảng 3.6: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2012-2016

ĐVT: 1000 đồng

Tổng quỹ lương

Lượng TG

TĐ TG

Stt

Chỉ tiêu

trích nộp BHXH

tuyệt đối

liên hoàn

(1000đ)

(1000đ)

(%)

Năm 2012

318.041.889

-

-

1

Năm 2013

348.079.244

30.037.355

166,49

2

Năm 2014

357.086.880

9.007.636

18,73

3

Năm 2015

375.062.068

17.975.188

31,49

4

Năm 2016

392.332.074

17.270.006

23,01

5

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

72

Qua bảng trên cho thấy tổng số quỹ lương trong giai đoạn 2012-2016 của các

đơn vị trên địa bàn huyện có sự tăng lên rõ rệt, đạt tốc độ tăng cao. Năm 2016 đạt tỷ lệ

cao nhất là 392.332.074.000 đồng. Từ 318.041 triệu đồng năm 2012 tăng lên 348.049

triệu đồng năm 2013 và 392.322 triệu đồng năm 2016. Nguyên nhân chính làm quỹ lương

thay đổi là do mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết định tăng lương của Chính

phủ. Cụ thể trong 05 năm 2012-2016 đã có 3 đợt điều chỉnh tăng lương tối thiểu từ

830.000 đồng (05/2011 - 30/04/2012), đến 1.050.000 đồng từ tháng 5/2012 và hiện tại là

1.150.000 đồng.

Để thấy rõ tổng quỹ lương trích nộp của các loại hình đơn vị ta xem bảng sau:

73

Bảng 3.7: Tổng quỹ lương thực tế trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012-2016

ĐVT: 1000 đồng

Tổng quỹ lương thực tế trích đóng BHXH

2013/2012

2014/2013

2015/2014

2016/2015

Loại hình

2012

2013

2014

2015

2016

_+

%

_+

%

_+

%

_+

%

DNNN

8,680,000

8,795,400

9,010,690

12,035,000

13,740,690

115,400

1.33

215,290

2.45

3,024,310

33.56

1,705,690

14.17

Đơn vị

206,126,400 210,327,000 212,245,000 213,860,000 214,375,000

4,200,600

2.04

1,918,000

0.91

1,615,000

0.76

515,000

0.24

HCSN

Xã,

Phường,

12,960,500

13,440,300

15,200,120

16,500,200

16,980,220

479,800

3.70

1,759,820 13.09

1,300,080

8.55

480,020

2.91

TT

Ngoài

công lập

90,274,989

115,516,544 120,631,070 132,666,868 147,236,164 25,241,555 27.96 5,114,526

4.43

12,035,798

9.98

14,569,296 10.98

(Các DN,

Cty)

Tổng

9.44

9,007,636

2.59

17,975,188

5.03

17,270,006

4.60

318,041,889 348,079,244 357,086,880 375,062,068 392,332,074 30,037,355

cộng

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

74

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng quỹ lương thực tế của các loại hình đơn

vị có sự chênh lệch khác đáng kể. Khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn và

Xã, Phường thực hiện nghiêm túc việc đăng ký đúng quỹ lương thực tế. Khu vực

HCSN chiếm tỷ lệ cao nhất; tiếp đến là khu vực ngoài công lập (các loại hình doanh

nghiệp công ty,…). Khu vực xã, phường, thị trấn chiếm tỷ trọng thấp hơn, thấp nhất

là các doanh nghiệp nhà nước. Nhìn chung các loại hình đơn vị đều xây dựng quỹ

lương để trích đóng BHXH một cách đầy đủ và chính xác; tuy nhiên tình trạng sai

phạm khi đăng ký số tiền lương với số lao động phải đóng BHXH bắt buộc vẫn còn

tồn tại. Để giảm tiền đóng BHXH họ đã khai không đủ số lượng lao động thuộc

diện tham gia BHXH và đăng ký mức lương đóng BHXH thấp hơn so với mức

lương mà thực tế NLĐ nhận. Điều này dẫn đến tình trạng thất thu BHXH, làm mất

đi mục đích bản chất của BHXH do mức nộp BHXH thấp thì mức chi trả trợ cấp

BHXH thấp dẫn đến NLĐ sẽ không nhận thức được ý nghĩa, vai trò của BHXH nên

không tích cực tham gia cũng như không đòi hỏi chủ SDLĐ thực hiện quyền tham

gia BHXH cho mình.

Kết quả trên cho thấy công tác quản lý quỹ lương của các doanh nghiệp còn

nhiều bất cập. Nguyên nhân là do:

+ Các cán bộ thu còn bị động trong việc thống kê quỹ lương của doanh

nghiệp, chủ yếu dựa trên tinh thần tự giác kê khai của các doanh nghiệp. Cán bộ thu

căn cứ vào danh sách lao động và tổng quỹ lương đăng ký của từng đơn vị để thu

BHXH đúng quy định.

+ Ý thức chấp hành Luật và chính sách BHXH ở các DN đặc biệt là khu vực

DNNQD còn thấp, mang tính đối phó.

+ Tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn,

tạo nên sức ép về kinh tế, bắt buộc các DN phải tối thiểu hóa chi phí để giảm giá

thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.

* Quản lý phương thức thu BHXH BB

Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH

bắt buộc trên tổng quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ tham gia; đồng thời trích từ

tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức đã quy định để nộp vào tài

khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng mở tại NH NN&PTNT

huyện Đoan Hùng hoặc tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng

mở tại KBNN chi nhánh huyện Đoan Hùng.

75

* Quản lý mức thu BHXH BB

Mức thu được tính bằng tỷ lệ % trên tổng tiền lương của NLĐ và tổng quỹ tiền

lương của NSDLĐ.

Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 26% mức tiền lương, tiền công tháng

trong đó:

+ NLĐ đóng 8% trên tiền lương tiền công đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất;

+ Người SDLĐ đóng 18% trên tổng quỹ lương. Trong đó đóng 4 % vào quỹ

ốm đau, thai sản (2% đóng vào quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, 12 % đóng

vào quỹ hưu trí, tử tuất.

3.3.3. Quản lý công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc

a. Phân cấp thu

Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 đơn vị SDLĐ đóng trụ sở chính, do

BHXH tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý theo quy định về phân cấp quản lý thu

BHXH: Kho bạc nhà nước huyện Đoan Hùng. Các đơn vị này thu nộp BHXH dưới

sự lãnh đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Phú Thọ, nộp tiền vào tài khoản chuyên thu

của BHXH tỉnh Phú Thọ và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh trong

vấn đề quản lý lao động, quỹ tiền lương…tham gia BHXH, chịu sự thanh tra, giám

sát chặt chẽ của BHXH tỉnh Phú Thọ. BHXH huyện Đoan Hùng trực tiếp quản lý và

tổ chức thu ở các cơ quan Nhà nước, các đơn vị SDLĐ từ 10 lao động trở lên, các

DNNN đóng trên địa bàn huyện thuộc phân cấp quản lý của mình.

b. Tổ chức thu

Tại BHXH huyện Đoan Hùng, Bộ phận thu có nhiệm vụ thu BHXH của các

đơn vị mà Giám đốc BHXH huyện giao cho. Hiện nay, BHXH trực tiếp quản lý 120

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số doanh nghiệp này được phân cho 6 cán bộ làm

công tác thu để quản lý.

6 cán bộ làm công tác thu có nhiệm vụ chính sau:

- Khai thác đơn vị đăng ký tham gia BHXH lần đầu

+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đóng BHXH từ bộ phận một cửa, kiểm tra sổ

BHXH, hồ sơ cá nhân, hợp đồng lao động, quyết định tiếp nhận, bảng thanh toán

lương của đơn vị, mức đóng và tỷ lệ đóng của các đối tượng đăng ký đóng BHXH

76

+ Hoàn thiện hồ sơ, trình lãnh đạo ký, xin mã đơn vị.

+ Lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT theo danh sách đăng ký đóng của

đơn vị vào phần mềm máy tính.

+ Hoàn thiện tờ khai cấp sổ BHXH (đối với những trường hợp chưa được

cấp sổ BHXH), trình lãnh đạo ký, chuyển bộ phận in sổ, làm biên bản giao nhận số

lượng sổ BHXH với đơn vị.

+ Vào sổ theo dõi bàn giao hồ sơ đăng ký mới, thẻ BHYT, sổ BHXH (nếu

có) chuyển xuống bộ phận một cửa để trả lại đơn vị theo đúng thời hạn quy định.

c. Quản lý tiền thu

BHXH huyện Đoan Hùng có trách nhiệm quyết toán số tiền đơn vị giữ lại để

chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản. Cuối mỗi quý BHXH huyện Đoan Hùng có

trách nhiệm xác định số chênh lệch thừa, thiếu và thông báo với các đơn vị tham gia

BHXH bắt buộc. Các giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng là

ngân hàng NN&PTNT huyện Đoan Hùng và kho bạc Nhà nước huyện Đoan Hùng.

Đồng thời những giao dịch được thực hiện trong nghiệp vụ này bao gồm: các chứng

từ kế toán có liên quan đến thu chi được BHXH huyện Đoan Hùng quản lý một

cách chặt chẽ, vào sổ chi tiết của bộ phận thu, cán bộ kế toán có trách nhiệm quản lý

và lưu giữ các chứng từ này (trên chứng từ có xác nhận đầy đủ là chữ ký của những

người trực tiếp tham gia).

c. Thông tin, báo cáo

Theo chỉ đạo của Giám đốc BHXH tỉnh Phú Thọ, giám đốc BHXH huyện

Đoan Hùng chỉ đạo cán bộ CCVC thực hiện 04 chế độ báo cáo trong năm là: Báo

cáo tuần trước 8h ngày thứ sáu hàng tuần; Báo cáo tháng ngày 20 hàng tháng;

Quyết toán hàng quý vào khoảng giữa tháng đầu quý sau theo lịch của BHXH tỉnh

Phú Thọ; Quyết toán cuối năm vào những ngày đầu tháng thứ nhất của năm sau.

Thực hiện chế độ báo cáo theo các Mẫu biểu: Mẫu số B01, Mẫu 07, C69, C83.

3.3.4. Quả n lý công tá c lập và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc

Hàng năm BHXH tỉnh Phú Thọ phân bổ kế hoạch giao số thu về BHXH

huyện Đoan Hùng. Tại BHXH huyện Đoan Hùng lập kế hoạch thu hàng tháng dựa

trên nguồn thu thực tế đang quản lý, mà có những kiến nghị với BHXH tỉnh Phú

Thọ để điều chỉnh số kế hoạch thu cho sát với thực tế.

77

Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc:

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tại BHXH huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2012-2016

Đơn vị tính: 1000 đồng

TĐ tăng Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ Stt Chỉ tiêu số thu thu BHXH thu BHXH HTKH BHXH

1 Năm 2012 95.170.465 95.419.260 - 104,81

2 Năm 2013 98.884.142 99.665.767 78,36 88,81

3 Năm 2014 102.929.435 113.712.870 41,87 106,06

4 Năm 2015 118.131.011 118.684.620 36,26 103,05

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

5 Năm 2016 122.312.471 120.710.373 10,84 92,82

Số tiền mà BHXH huyện Đoan Hùng thu được cũng tăng nhanh qua các năm,

giai đoạn 2012-2016 tăng 25.291,113 triệu đồng với tốc độ tăng bình quân là 26,51%/

năm. Số thu BHXH của các khối, loại hình đều tăng. Số tiền thu từ khối hành chính sự

nghiệp, Đảng, đoàn thể luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số thu BHXH bắt buộc. Giai

đoạn 2012-2016, BHXH huyện Đoan Hùng luôn hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt

buộc mà BHXH tỉnh Phú Thọ giao. Trong đó năm 2012, 2013, 2014, 2015 BHXH

huyện Đoan Hùng thực hiện vượt kế hoạch được giao với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

tương ứng lần lượt 104,81% - 106,06% - 103,05%. Bên cạnh đó thì với một số lý do

khách quan và chủ quan nhất định mà tại năm 2016 BHXH huyện Đoan Hùng chưa đạt

được 100% kế hoạch thu đã đề ra.

3.3.5 Thanh tra, kiểm tra việc thu nộp BHXH bắt buộc

Công tác kiểm tra được thực hiện nhằm xác định xem quá trình quản lý đối

tượng tham gia, quản lý quỹ lương của các đơn vị và quản lý tiền thu BHXH có

được thực hiện đúng quy định hay không. Công tác thanh kiểm tra được tiến hành

trong nội bộ của cơ quan BHXH, nội bộ của đơn vị SDLĐ theo định kỳ: quý, 6

tháng đầu năm, 9 tháng, một năm.

Trong những năm qua, công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện thu BHXH

trên địa bàn huyện Đoan Hùng đã từng bước đi vào nề nếp.

78

Bảng 3.9: Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng

Đơn vị tính: lần

Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Hình thức

Kiểm tra định kỳ 8 14 15 19 21

Kiểm tra đột xuất 6 6 8 10 9

Kiểm tra liên ngành 2 3 3 4 4

16 23 26 33 34 Tổng cộng

Nguồn: phòng kiểm tra của BHXH huyện

Từ năm 2012 đến 2016 BHXH huyện Đoan Hùng tổ chức và phối hợp với các

sở ban ngành tiền hành 132 cuộc kiểm tra. Qua quá trình kiểm tra công tác thu tại

BHXH huyện Đoan Hùng nhận thấy vẫn còn những tồn tại vi phạm hành chính

trong lĩnh vực BHXH và tiến hành xử phạt theo nghị định 135/2007/NĐ-CP và nghị

định 86/2010/ NĐ-CP ngày 13/8/2010: Năm 2012 qua kiểm tra Đoàn đã xử phạt 03

đơn vị với số tiền 8.000.000 đồng; xử phạt một số đơn vị có số nợ đọng lớn và kéo

dài với số tiền là 27.408.000 đồng. Truy thu số tiền 23.727.284 đồng do tính sai,

thiếu của người lao động. Năm 2016 qua kiểm tra đoàn xử phạt 5 đơn vị với số tiền

19.000.000đ. Truy thu số tiền 145.929.932 đồng do phụ cấp chức vụ lãnh đạo Tổ

trưởng, Tổ phó chuyên môn trong các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 33/2005/TT-

BGD & ĐT. Thoái thu cho đơn vị với số tiền 14.054.103 đồng.

Thông qua công tác kiểm tra đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm

luật BHXH, chủ yếu là việc kê khai không đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia

BHXH, kê khai mức lương đóng BHXH thấp hơn mức lương thực tế, ký hợp đồng

nhiều lần dưới 3 tháng để né tránh việc đóng BHXH cho người lao động.

Kết quả thực hiện truy thu nợ đọng BHXH bắt buộc:

Công tác thu BHXH là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo cân đối

quỹ. Để quỹ BHXH được cân đối ổn định và lâu dài làm tốt công tác thu BHXH

là một trong những biện pháp cơ bản nhất. Nhận thức rõ vấn đề đó trong những

năm qua cán bộ phụ trách thu BHXH của huyện Đoan Hùng đã nỗ lực cố gắng

hoàn thành mục tiêu đề ra.

Với phương châm thu đúng, thu đủ, tích cực mở rộng đối tượng tham gia

BHXH nhằm tăng nguồn thu BHXH. Tình hình thu, nộp BHXH thể hiện qua bảng

số liệu sau:

79

Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng

giai đoạn 2012-2016

Đvt: 1000đ, %

Stt Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1 5.170.465 10.884.142 12.929.435 18.131.011 22.312.471

2 5.419.260 9.665.767 13.712.870 18.684.620 20.710.373

Nguồn: BHXH huyện Đoan Hùng qua các năm

Số tiền BHXH phải thu Số tiền BHXH đã thu Số tiền nợ đọng -248.795 1.218.375 11,19 3 4 Tỉ lệ nợ đọng - -783.435 - -553.609 1.602.098 7,18 -

Trong thời gian qua, việc không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của

pháp luật BHXH về trích nộp BHXH, nợ đọng, chiếm dụng tiền đóng BHXH vẫn

diễn ra. Tình hình nợ đọng BHXH qua các năm còn khá cao, năm 2013 số nợ là

1.218 triệu đồng (11,19%). Năm 2016 số nợ là 1.602 triệu đồng (7,18%).

Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp khó

khăn trong việc sản xuất kinh doanh nên nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài, một

số đơn vị, doanh nghiệp vẫn còn chây ì nợ đóng BHXH, trốn đóng BHXH.

Phân tích nguyên nhân làm gia tăng tình trạng nợ đọng BHXH, ta thấy rằng:

do cơ chế chính sách như chế tài xử lý vi phạm còn nhiều bất cập (mức xử phạt

thấp, thủ tục xử phạt phức tạp); do quy định mức lãi suất chậm đóng thấp hơn mức

lãi vay ngân hàng nên đại bộ phận doanh nghiệp cố tình nợ BHXH chấp nhận phạt

để chiếm dụng quỹ, cơ quan BHXH không có chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm

do đó khi kiểm tra phát hiện các đơn vị sử dụng lao động vi phạm chỉ nhắc nhở.

Bên cạnh đó còn do tình hình kinh tế xẫ hội thời gian qua gặp nhiều khó khăn, tốc

độ tăng trưởng chậm, sản xuất đình đốn…; mặt khác còn do nguyên nhân chủ quan

từ phía chủ sử dụng lao động và người lao động. Nhận thức về trách nhiệm tham gia

BHXH, BHYT của người sử dụng lao động còn hạn chế nhất là khu vực ngoài nhà

nước; việc ký kết hợp đồng lao động chưa được thực hiện đầy đủ, theo mùa vụ để

trốn đóng BHXH; tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng thấp hơn mức thực trả.

Để ngăn chặn được hành vi này đòi hỏi công tác quản lý thu phải nâng cao

hơn nữa đặc biệt đối với từng chuyên quản thu của doanh nghiệp, phải thường

xuyên nắm bắt được tình hình tăng giảm lao động, quỹ lương tham gia BHXH của

doanh nghiệp đăng ký ban đầu với phòng kế hoạch đầu tư, nếu phát hiện có những

80

dấu hiệu bất thường có thể yêu cầu doanh nghiệp cho kiểm tra thực tế lao động đang

làm việc để sớm phát hiện các hành vi trục lợi quỹ như đã phân tích ở trên. Sau khi

kiểm tra nếu thực tế có hiện tượng trục lợi quỹ BHXH có thể đề nghị cho thoái thu

số tiền đã tham gia và truy thu số tiền đã thanh toán để hoàn lại quỹ.

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ thông qua số liê ̣u khả o sá t

Ngoài việc tiến hành đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

dựa trên những nguồn số liệu thứ cấp khách quan được thu thập tại BHXH huyện

Đoan Hùng cũng như các nguồn tài liệu khác của niên giám thống kê của tỉnh, các

giáo trình, báo chí… tôi tiến hành khảo sát các CBVC BHXH huyện Đoan Hùng,

khảo sát các doanh nghiệp và người lao động, dựa trên những đánh giá chủ quan

của họ về các nội dung của công tác quản lý thu BHXH.

3.4.1. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát

Trong tổng số 17 cán bộ phản hồi phỏng vấn thì số nam là 06 người chiếm đến

35,3% và 64,7% là nữ với 11 người. Do đặc thù của công việc nên đa phần cán bộ ở

BHXH huyện Đoan Hùng là nữ giới.

Bảng 3.11: Thông tin mẫu khảo sát về CBVC BHXH

Nhóm Số phiếu %

STT 1

11 6 64,7 35,3

2

9 6 2 52,9 35,3 11,8

3

4 11 2 23,5 64,7 11,8

4

13 2 2 76,48 11,76 11,76

5

Giới tính Nữ Nam Tuổi Từ 22-35 tuổi Từ 36-50 tuổi Trên 50 tuổi Thời gian công tác < 5 năm Từ 5 - 10 năm > 10 năm Trình độ học vấn Đại học Trung cấp Phổ thông Bộ phận công tác Phòng Kiểm tra Phòng Thu Bảo vệ, lái xe

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

6 9 2 17 35,29 52,95 11,76 100 TỔNG

81

Cán bộ viên chức trực tiếp quản lý thu BHXH bắt buộc và cán bộ kiểm tra tại

BHXH huyện Đoan Hùng tương đối trẻ. Nhóm tuổi từ 22 đến 35 tuổi có 9 cán bộ

chiếm tỷ lệ là 52,9%, chủ yếu là các cán bộ trẻ mới được tuyển dụng.

Nhóm tuổi từ 36 đến 50 tuổi gồm có 6 cán bộ chiếm tỷ lệ là 35,3%. Nhóm

tuổi này là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, tuy nhiên do tuổi tác nên

cũng thiếu sự nhạy bén trước những thay đổi của chính sách nói chung và chính

sách BHXH nói riêng.

Trong toàn thể cán bộ của BHXH huyện thì có 02 người từ 50 tuổi trở lên,

chiếm tỷ lệ 11,8%, chủ yếu công tác tại phòng kiểm tra. Hiện tại thì đây là những

cán bộ rất giàu nhiệt huyết, am hiểu sâu về chuyên môn nghiệp vụ và đóng góp rất

nhiều công sức cho công tác quản lý thu BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng.

Thời gian công tác

Nhóm có thâm niên làm việc dưới 5 năm chiếm 23,5 %. Nhóm có thâm niên

từ 5-10 năm chiếm đại đa số, tỷ lệ 64,7%, còn lại là nhóm trên 10 năm.

Trình độ học vấn

Trong số 17 CBVC được điều tra phỏng vấn, có 76,48% người có trình độ

đại học; 11,76% người có trình độ trung cấp; 11,76% người có trình độ phổ thông.

Bộ phận công tác

Tác giả tiến hành khảo sát 17 cán bộ thuộc các phòng liên quan trực tiếp đến

công tác quản lý thu BHXH bắt buộc bao gồm: Phòng thu, Phòng Kiểm tra, Bộ

phận bảo vệ và lái xe. Trong đó, phòng thu có 09 người, chiếm 52,95% và phòng

kiểm tra có 6 người chiếm 35,29% trong tổng số điều tra; Bộ phận bảo vệ lái xe

chiếm 11,76%..

3.4.2. Thiết kế bảng hỏi

Để đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Ngoài việc tiến hành đánh

giá thực trạng công tác quản lý thu hiện nay, luận văn đã sử dụng phiếu khảo sát

 Sự tuân thủ của các đơn vị tham gia BHXH  Sự hài lòng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH  Sự phù hợp của công tác quản lý mức thu BHXH  Sự hài lòng về công tác thông tin, tuyên truyền  Sự phù hợp của công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

CBVC BHXH theo các tiêu chí như:

82

Dựa trên các tiêu chí đó, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi gồm 20 câu hỏi cho

các CBVC BHXH nhằm biết được sự đánh giá của nhóm khảo sát. Trong đó, 17 câu

hỏi liên quan đến đánh giá của các CBVC BHXH về các hoạt động của công tác

quản lý thu BHXH, 1 câu hỏi đánh giá chung về sự phù hợp của công tác quản lý

thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng và 3 câu hỏi về mức độ tuân thủ

Luật BHXH của các đơn vị. Phương pháp đánh giá theo thang điểm Likert với 1:

Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn

toàn đồng ý. Những câu hỏi được sử dụng khảo sát là những câu hỏi đã được điều

chỉnh sao cho dễ hiểu, dễ trả lời và phù hợp với thực tế.

3.4.3. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về mức độ tuân thủ luật BHXH của

các đơn vị

Lợi dụng kẽ hở về quy định của pháp luật BHXH, một số doanh nghiệp cố

tình trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH dưới nhiều hình thức như đăng ký số người

lao động không đúng thực tế, kê khai mức lương thấp hơn thực tế.

Đứng dưới góc độ người quản lý, tôi đã lấy ý kiến đánh giá của CBVC

BHXH về vấn đề này. Kết quả phỏng vấn được xử lý với những câu hỏi được mã

hóa như sau:

C6. Bao nhiêu % đơn vị kê khai mức lương thấp hơn so với thực tế.

C7. Bao nhiêu % đơn vị đóng BHXH không đủ số người lao động thuộc diện

tham gia đóng BHXH bắt buộc

C8. Bao nhiêu % đơn vị chậm đóng BHXH trên địa bàn huyện.

Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ về mức độ tuân thủ pháp luật BHXH

của các đơn vị

Ý kiến đánh giá <20% 41-60% Câu hỏi SL % 21-40% % SL SL %

5 29,4 52,9 9 3 17,6

5 29,4 35,3 6 6 35,3

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

4 23,5 3 17,6 10 58,8 % ĐV kê khai mức lương thấp hơn thực tế % ĐV kê khai không đủ số lao động thực tế % đơn vị chậm đóng BHXH trên địa bàn huyện

83

- Đơn vị kê khai mức lương thấp hơn mức lương thực tế

Ở câu hỏi này, theo bảng phân tích chúng ta thấy mức độ kê khai mức lương thấp

hơn thực tế dưới 20% là 29,4% và từ 21 đến 40% là 52,9%, từ 41 đến 60% là 17,6%.

Điều này cho thấy, cán bộ viên chức BHXH nhận định rằng số lượng đơn vị kê khai

mức lương thấp hơn mức lương thức tế hiện nay là khá cao và tập trung ở khối doanh

nghiệp ngoài quốc doanh. Thực tế cho thấy, đối với các cán bộ công chức viên chức

làm việc trong khu vực Hành chính Sự nghiệp, Đảng, đoàn thể được trả lương theo

mức lương quy định của Nhà nước. Nhưng đối với những người lao động làm việc ở

khối ngoài Nhà nước đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì người sử dụng lao

động quy định mức lương trả cho người lao động ghi trên hợp đồng và mức lương này

luôn thấp hơn so với mức lương thực tế mà người lao động được nhận. Trong khi đó,

tiền đóng BHXH được tính theo mức lượng ghi trên hợp đồng lao động. Vì vậy mà

người lao động chỉ được đóng BHXH ở mức thấp, dẫn đến mức hưởng thấp, gây ảnh

hưởng đến quyền lợi về lâu dài của người lao động.

- Đơn vị kê khai không đủ số lượng người lao động thuộc diện tham gia BHXH Theo kết quả phân tích ở trên, mức độ kê khai số lượng người lao động thấp

hơn so với thực tế trong khoảng từ 41% đến 60% và từ 21% đến 40% là 35,3%,

dưới 20% là 29,4%. Như vậy, cán bộ viên chức BHXH đánh giá mức độ vi phạm ở

các đơn vị trên địa bàn huyện là khá cao tập trung ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh

và doanh nghiệp nhà nước. Trên thực tế, tình trạng các doanh nghiệp tư nhân và ngay cả doanh nghiệp nhà nước cũng gian lận trong việc kê khai số lượng lao động

tham gia BHXH xảy ra khá phổ biến. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mức

lương trả cho NLĐ do Nhà nước quy định vì vậy để giảm số tiền đóng BHXH họ

chỉ còn cách giảm số lao động tham gia BHXH. Hành vi này dẫn đến tình trạng thất thu BHXH trong suốt thời gian dài.

- Đơn vị chậm đóng tiền BHXH Về vấn đề này, 58,8% CBVC BHXH huyện Đoan Hùng cho rằng có khoảng 41% đến 60% số đơn vị chậm nộp tiền BHXH, 23,5% cán bộ cho rằng số đơn vị vi

phạm điều này chỉ dưới 20% và 17,6% đánh giá mức độ vi phạm trong khoảng từ 21%

đến 40%. Việc chậm nộp tiền BHXH đang là hành vi vi phạm luật BHXH diễn ra thường xuyên ở trên địa bàn huyện. Nguyên nhân là do mức lãi phạt nộp chậm là

0,988%/tháng (11,6%/năm) [4], quá thấp so với lãi suất vay ngân hàng. Vì vậy, các đơn

vị chiếm dụng tiền BHXH làm vốn sản xuất kinh doanh còn hơn đi vay ngân hàng.

84

3.4.4. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý đối tượng tham

gia BHXH

Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá CBVC BHXH về công tác quản lý đối tượng

Hoàn toàn

Không

Bình

Hoàn toàn

Đồng ý

không đồng ý

đồng ý

thường

đồng ý

Câu hỏi

SL

%

SL %

SL %

SL %

SL %

Thủ tục đăng ký tham gia

BHXH là đơn giản và dễ

thực hiện. Thủ tục đăng ký

0

0

0

0

10

58,8

7

41,2

0

0

tham gia BHXH là đơn giản

và dễ thực hiện

Các mẫu biểu thu BHXH

0

0

11 64,7

6

35,3

0

0

0

0

hiện nay là phù hợp.

Quy định về đối tượng

tham gia BHXH bắt buộc

4

23,5

13 76,5

0

0

0

0

0

0

là phù hợp

Cán bộ thu BHXH nắm rõ

số lượng đối tượng tham gia

0

0

14 88,4

3

17,6

0

0

0

0

BHXH bắt buộc thực tế trên

địa bàn

Sự phối hợp chặt chẽ giữa

cơ quan BHXH với các sở

ban ngành trong điều tra số

0

0

5

29,4

12

70,6

0

0

0

0

đơn vị tham gia BHXH thực

tế trên địa bàn

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

Về thủ tục đăng ký tham gia BHXH

Theo kết quả số liệu ở trên, ta thấy 58,8% cán bộ cho rằng thủ tục đăng ký

tham gia BHXH hiện nay bình thường và 41,2% cán bộ đánh giá thủ tục đăng ký

tham gia BHXH là đơn giản và dễ thực hiện. Vì vậy, nhìn chung đại đa số cán bộ

đều cho rằng thủ tục đăng ký tham gia BHXH là khá đơn giản và dễ thực hiện.

- Về biểu mẫu thu và tờ khai BHXH

Đánh giá về vấn đề này, 64,7% CBVC cho rằng biểu mẫu thu và tờ khai

BHXH chưa thực sự phù hợp và 35,3% CBVC cho rằng biểu mẫu thu và tờ khai là

85

bình thường, có thể sử dụng được. Từ khi đi vào hoạt động đến bây giờ, ngành

BHXH đã thay đổi nhiều biểu mẫu thu để ngày càng tiện lợi dễ sử dụng cho các cán

bộ cũng như các đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên phần lớn CBVC BHXH vẫn

chưa thực sự hài lòng về hệ thống biểu mẫu thu hiện nay.

- Về quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Dựa vào kết quả điều tra ta thấy, 76,5% CBVC không đồng ý với quy định về

đối tượng tham gia BHXH hiện nay và 23,5% CBVC hoàn toàn không đồng ý về

quy định này. Theo quy định hiện hành, “NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ

3 tháng trở lên và HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao

động” thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Thực tế cho thấy quy định này

đang tạo nhiều kẻ hở cho các doanh nghiệp lợi dụng để lách luật như ký HĐLĐ

dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ để trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó, diện bao

phủ của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hiện nay chưa rộng dẫn đến tình trạng

chưa khai thác hết tiềm năng và nguồn lực thu BHXH trên địa bàn. Vì vậy, cần có

những quy định mới cụ thể, rõ ràng và bám sát tình hình thực tiễn hơn nữa để mở

rộng đối tượng tham gia BHXH trong thời gian tới.

- Về việc nắm rõ số lượng lao động trên địa bàn

Dựa vào số liệu trên, ta thấy 88,4% cán bộ viên chức BHXH tại BHXH huyện

Đoan Hùng cho rằng họ chưa nắm rõ số lượng lao động thuộc diên tham gia BHXH

thực tế trên địa bàn huyện và 17,6% nắm khá rõ số lượng lao động thuộc diện tham

gia BHXH trên địa bàn huyện. Thực tế cho thấy đối với các cán bộ quản lý thu

BHXH cho khối doanh nghiệp đang còn bị động trong quản lý số lượng lao động

thuộc diện tham gia BHXH mà chủ yếu dựa trên danh sách đăng ký tham gia

BHXH của các đơn vị nộp lên. Trong quá trình hoạt động, hầu như các doanh

nghiệp viện ra nhiều lý do không báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh

nghiệp kịp thời. Do vậy, các cơ quan chức năng và cơ quan BHXH gặp nhiều khó

khăn trong việc thống kê lao động và quỹ tiền lương,dẫn đến tình trạng không khai

thác hết tiềm năng thu BHXH. Trong khi đó, các đơn vị thuộc khu vực Hành chính,

86

Sự nghiệp, Đảng, Đoàn và Ngoài công lập thể đều thực hiện nghiêm túc việc kê

khai số lượng lao động nên các cán bộ quản lý thu nắm rõ về số lượng lao động

tham gia BHXH thuộc 2 khu vực này.

- Về việc phối hợp giữa cơ quan BHXH với các Sở ban ngành trong việc điều

tra số đối tượng tham gia BHXH thực tế trên địa bàn.

29,4% cán bộ viên chức BHXH đánh giá rằng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa

cơ quan BHXH với các sở ban ngành về vấn đề này và 70,6% đánh giá sự phối hợp

ở mức bình thường. Thực tế cho thấy, đã có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với

các cơ quan quản lý lao động như cơ quan thuế, Phòng Lao động thương binh Xã

hội, Phòng Kế hoạch đầu tư để nắm số đơn vị đăng ký kinh doanh trên địa bàn. Tuy

nhiên, các cơ quan này chưa thực sự hợp tác, phối hợp một cách tích cực và chặt

chẽ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho công tác quản lý

đối tượng tham gia BHXH.

3.4.5. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH về công tác quản lý mức thu BHXH

Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của CBVC về Công tác quản lý mức thu

Hoàn toàn

Không

Bình

Đồng

Hoàn toàn

không đồng ý

đồng ý

thường

ý

đồng ý

Câu hỏi

SL %

SL % SL %

SL % SL %

Quy định về mức thu

BHXH bắt buộc hiện nay

0

0

0

0

7

41,2

10 58,8 0

0

là phù hợp

Quy định thời gian đóng

BHXH bắt buộc hiện nay

0

0

0

0

7

41,2

10 58,8 0

0

là phù hợp.

Quy định về phương thức

thu BHXH hiện nay là

0

0

0

0

3

17,6

11 64,7 3

17,6

phù hợp

Việc quản lý quỹ lương

của doanh nghiệp

rất

0

0

0

0

1

5,9

10 58,8 6

35,3

phức tạp

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

87

- Về quy định mức thu BHXH hiện nay

58,8% cán bộ BHXH cho rằng mức thu BHXH hiện nay là hợp lý và 41,2%

đánh giá sự phù hợp của quy định này ở mức bình thường. Điều này cho thấy

CBVC BHXH huyện Đoan Hùng đánh giá quy định mức thu BHXH hiện nay là

phù hợp. Theo quy định hiện nay, mức thu BHXH là 24% tính trên tổng tiền lương,

tiền công tháng đóng BHXH. Mức thu BHXH được điều chỉnh tăng 2% qua từng

năm để theo kịp với sự phát triển của kinh tế, xã hội.

- Về quy định thời gian đóng BHXH hiện nay

Theo quy định hiện nay, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng

bảo hiểm xã hội trở lên có đủ điều kiện hưởng lương hưu [10]. Quy định này được

hơn một nửa số cán bộ được phỏng vấn cho là hợp lý chiếm 58,8% trên tổng số cán

bộ được phỏng vấn , 41,2% cán bộ đánh giá bình thường.

- Về phương thức thu BHXH hiện nay

Phương thức thu BHXH hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng chuyển

khoản. BHXH huyện Đoan Hùng đã mở tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng Phát

triển Nông Thôn và Kho Bạc Nhà nước và các đơn vị chuyển toàn bộ số tiền đóng

BHXH vào tài khoản này. Những quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị

sử dụng lao động cũng như cơ quan BHXH trong công tác thu và đóng BHXH. Vì

vậy, hầu hết các cán bộ được phỏng vấn đánh giá cao về phương thức thu BHXH

hiện nay, con số này chiếm 64,7% và 17,6% cán bộ hoàn toàn đồng ý, chỉ có 17,6%

đánh giá bình thường.

- Về việc quản lý quỹ lương của doanh nghiệp

Theo kết quả điều tra, có đến 58,8% cán bộ đồng ý và 35,3% cán bộ hoàn

toàn đồng ý rằng việc quản lý quỹ lương của các doanh nghiệp rất phức tạp. Điều

này thể hiện rõ sự khó khăn và bất cập trong việc quản lý quỹ tiền lương của doanh

nghiệp tham gia BHXH. Như đã phân tích ở trên, số lượng doanh nghiệp kê khai

mức lương không đúng với thực tế đang diễn ra rất phổ biến ở khối DNNN và

DNNQD trong khi đó, các cán bộ thu BHXH chỉ dựa trên mức tiền lương, tiền công

mà doanh nghiệp đăng ký đóng tại cơ quan BHXH và mức tiền lương tiền công tối

thiểu do Nhà nước quy định mà không nắm được quỹ lương thực tế là bao nhiêu. Vì

vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH với các cơ quan quản lý lao

động để nắm vững phân cấp quản lý lao động, tiền lương làm cơ sở cho việc thống

88

kê, phân loại xác định mức thu cho từng đối tượng. Nhà nước thường xuyên thay

đổi chế độ tiền lương, tiền công và đối tượng tham gia BHXH biến động lớn cho

nên cán bộ phụ trách công tác thu phải nắm rõ các quy định, chế độ để thực hiện thu

đúng, thu đủ, không để thất thoát nguồn thu.

3.4.6. Đánh giá của CBVC BHXH về Công tác tuyên truyền và phổ biến chính

sách, luật BHXH

Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác

tuyên truyền phổ biến chính sách luật BHXH

Hoàn toàn

Không

Bình

Hoàn toàn

Đồng ý

không đồng ý

đồng ý

thường

đồng ý

Câu hỏi

SL

%

SL %

SL %

SL % SL %

Nội dung tuyên truyền

thực sự đầy đủ, cần thiết

4

23,5

9

52,9

4

23,5

0

0

0

0

và dễ hiểu cho các đơn vị

Hình thức tuyên truyền

phong phú, phù hợp với

1

5,9

13

76,5

3

17,6

0

0

0

0

từng loại đối tượng

Công tác tuyên truyền

phổ biến chính sách và

6

35,3

9

52,9

2

11,8

0

0

0

0

luật BHXH được tổ chức

không thường xuyên.

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

- Về nội dung tuyên truyền

Về vấn đề này, có 52,9% cán bộ được phỏng vấn không đồng ý nhận định rằng

nội dung tuyên truyền thực sự đầy đủ, cần thiết và dễ hiểu cho các đối tượng tham

gia, 23,5% hoàn toàn không đồng ý và số còn lại đánh giá bình thường. Mặc dù

nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền chính sách luật BHXH,

BHXH huyện Đoan Hùng đã tăng cường nguồn lực để phổ biến các chính sách, luật

BHXH đến các doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn nhưng nội dung tuyên

truyền vẫn còn nghèo nàn, chưa sát với đối tượng.

- Về hình thức tuyên truyền

Theo kết quả phân tích số liệu, chúng ta thấy rằng phần lớn CBVC cho rằng

hình thức tuyên truyền chưa phong phú, phù hợp với các đối tượng tham gia, chiếm

76,5% số cán bộ được phỏng vấn, 5,9% hoàn toàn đồng ý với nhận định trên, 17,6%

89

đánh giá bình thường. Thực tế cho thấy, các hình thức tuyên truyền phổ biến hiện

nay như qua tạp chí BHXH, các buổi tuyên truyền, pano, áp phích, băng rôn chưa

thực sự gây được chú ý, thu hút sự quan tâm của các đối tượng.

- Về mức độ thường xuyên của công tác tuyên truyền

52,9% cán bộ đánh giá rằng công tác tuyên truyền chưa được thực hiện

thường xuyên, 35,3% hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên và 11,8 % còn lại đánh giá

bình thường. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật BHXH đòi hỏi phải có

thời gian, sự đầu tư về nội dung và hình thức để thực sự nâng cao nhận thức của

người lao động, người sử dụng lao động về trách nhiệm và quyền lợi của từng loại

đối tượng. Không thể một sớm một chiều mà thay đổi được những nhận thức đã ăn

sâu vào trong tâm trí của mỗi người dân vì vậy cần phải tổ chức tuyên truyền

thường xuyên với quy mô rộng và nội dung sâu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công

tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật BHXH chưa được BHXH huyện Đoan

Hùng chú trọng đúng mức và còn mang tính hình thức.

3.4.7. Đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của CBVC BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

Ý kiến đánh giá

Câu hỏi

Hoàn toàn

Không

Bình

Đồng

Hoàn toàn

không đồng ý

đồng ý

thường

ý

đồng ý

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

Hầu hết các đơn vị có phản ứng tích cực và

0

0

3

17,6 14 82,4

0

0

0

0

hợp tác trong các cuộc kiểm tra

6

35,3

11

64,7

0

0

0

0

0

0

Các chế tài xử phạt mang tính răn đe chưa cao. Có sự phối hợp chặt

0

0

2

11,8 15 88,2

0

0

0

0

chẽ giữa các ban ngành trong các cuộc kiểm tra

Tình hình chấp hành luật BHXH của các đơn

2

11,8

13

76,5

2

11,8

0

0

0

0

vị được chưa được cải thiện rõ rệt sau khi

kiểm tra.

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

90

- Về phản ứng của các đơn vị trong các cuộc kiểm tra

17,6% cán bộ cho rằng các đơn vị không hợp tác và có phản ứng tiêu cực

trong các cuộc kiểm tra và 82,4% cán bộ đánh giá mức độ hợp tác và phản ứng của

doanh nghiệp ở mức trung bình. Thực tế cho thấy, nhìn chung các đơn vị đều có

thái độ hợp tác với cơ quan BHXH trong các cuộc kiểm tra. Tuy nhiên, vẫn có một

số đơn vị có thái độ rất tiêu cực như đóng cửa không tiếp hoặc gây khó khăn cho

các cán bộ kiểm tra trong quá trình thanh tra kiểm tra BHXH. Điều này đòi hỏi các

cán bộ kiểm tra phải kiên quyết mạnh mẽ và nắm vững nghiệp vụ tìm ra những sai

phạm và xử lý đúng theo quy định.

- Về chế tài xử phạt

Hầu hết các cán bộ được phỏng vấn đều cho rằng chế tài xử phạt hiện nay còn

lỏng lẻo, chưa đủ sức răn đe, 35,3% cho rằng chế tài xử phạt hoàn toàn không có tính

răn đe 64,7% đồng ý với nhận định trên. Hiện nay, lãi suất phạt chậm nộp BHXH là

0,988%/tháng (11,6%/năm), thấp hơn so với việc DN đi vay ngân hàng nên chưa phát

huy được hiệu quả. Mức phạt chậm đóng BHXH cao nhất hiện nay mới chỉ dừng lại ở

20 triệu đồng. Khi xử phạt, DN đưa ra lý do chưa có tiền đóng và tiếp tục nợ đọng

BHXH, cán bộ ngành BHXH cũng không biết phải làm sao vì không có chức năng xử

phạt. Vì vậy, bất cập lớn nhất hiện nay là ngành BHXH chỉ được giao tổ chức thực

hiện mà không được thanh tra hay xử phạt DN nợ BHXH.

Theo quy định, chức năng thanh tra, xử phạt thuộc thẩm quyền của cơ quan

quản lý nhà nước. Ở đây là ngành LĐ-TB&XH và ngành Y tế. Hiện, hai ngành này

được giao xử lý vấn đề nợ đọng BHXH. Tuy nhiên, số nhân lực của hai ngành này

có hạn, trong khi khối lượng các công việc khác lại rất nhiều.

Trong khi đó, theo đại diện Vụ BHXH (Bộ LĐ-TB&XH) hành vi DN nợ

đọng BHXH chưa được quy định như tội danh trốn nợ thuế để phải xử lý hình sự.

Với tội danh liên quan đến thuế, đã có các khung xử lý, kể cả xử lý hình sự nên DN

chấp hành đầy đủ, còn với tội trốn đóng, chậm đóng BHXH lại không bị vi phạm

hình sự nên DN thường không sợ. Vấn đề đặt ra là pháp luật nên đưa hành vi DN nợ

đọng BHXH vào xử lý hình sự, chắc chắn cả DN và NLĐ sẽ chấp hành đầy đủ.

91

- Về sự phối hợp giữa các ban ngành và cơ quan BHXH trong các cuộc kiểm tra

11,8% cán bộ nhận định rằng không có sự phối hợp chặt chẽ giữa BHXH

huyện Đoan Hùng với các sở ban ngành và 88,2% cán bộ đánh giá sự phối hợp ở

mức độ bình thường. Thực tế hiện nay, định kỳ hoặc đột xuất BHXH huyện Đoan

Hùng tự tiến hành các cuộc kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã đề ra hoặc phối

hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, UBND tỉnh. Điều đáng nói ở đây

là khi BHXH tỉnh phát hiện DN sai phạm, lại phải đề xuất với cơ quan quản lý nhà

nước xử phạt. Nhưng sự thật là, khi cơ quan quản lý vào cuộc, họ lại không lấy

kiến nghị của ngành BHXH để xử phạt luôn mà lại tiến hành thanh tra từ đầu nên

rất lằng nhằng. Vì vậy, BHXH tỉnh cũng như các cơ quan quản lý lao động phải

có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm

tra BHXH.

- Về tình hình chấp hành luật BHXH của đơn vị sau khi kiểm tra

76,5% cán bộ cho rằng tình hình chấp hành luật BHXH của các đơn vị sau

khi kiểm tra chưa được cải thiện rõ rệt, 11,8% CBVC hoàn toàn đồng ý với ý kiến

trên và 11,8% đánh giá mức độ chấp hành luật BHXH của đơn vị sau khi kiểm tra

là bình thường. Thực tế cho thấy các đơn vị sau khi kiểm tra vẫn cố tình lặp lại

những lỗi đã vi phạm nguyên nhân là do chế tài xử phạt chưa đủ mạnh nên các đơn

vị vẫn chây ỳ, dây dưa và không tuân thủ.

3.4.8. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại

BHXH huyện Đoan Hùng

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu

BHXH bắt buộc, tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn các doanh nghiệp đóng trên địa

bàn thuộc BHXH huyện Đoan Hùng quản lý nhằm phát hiện ra những vướng mắc

và khó khăn của các DN trong quá trình thực hiện luật BHXH.

Để việc phỏng vấn có kết quả, chúng tôi đã chuẩn bị bảng câu hỏi trong

phiếu điều tra theo nội dung đã định sẵn và sử dụng các phương pháp kiểm định

thống kê phù hợp nhằm phát hiện vấn đề vướng mắc của DN để từ đó có giải pháp

phù hợp trong việc thực thi quy định về BHXH.

92

a) Thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp

Trong các doanh nghiệp mà BHXH huyện Đoan Hùng đang quản lý được

chúng tôi lựa chọn và phát phiếu điều tra khảo sát 30 doanh nghiệp ngoài quốc

doanh. Đây là loại hình doanh nghiệp có số trường hợp vi phạm Luật, chính sách

BHXH lớn nhất và đang có tỷ lệ số nợ đọng BHXH cao nhất trên địa bàn. Kết quả

qua xử lý có 30 phiếu điều tra thu về là hợp lệ. Kết quả của phiếu điều tra nhằm

nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn của DN khi thực hiện luật BHXH, tìm ra

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm nêu trên.

Để có những nhìn nhận một cách chính xác và khách quan về đánh giá của

các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại

BHXH huyện Đoan Hùng, đối tượng điều tra là các nhân viên kế toán tiền lương

làm việc tại các DNNQD trên địa bàn huyện. Đây là những đối tượng nắm bắt rõ về

tình hình tài chính, chế độ tiền lương tiền công và tình hình đóng BHXH cho NLĐ

trong DN.

03 Nội dung đầu tiên trong phiếu điều tra (dành cho doanh nghiệp) khảo sát

thông tin chung về doanh nghiệp như sau:

- Tên doanh nghiệp, Ngày tháng năm thành lập, Địa chỉ

- Loại hình doanh nghiệp:

- Lĩnh vực hoạt động

Bảng 3.17. Cơ cấu mẫu điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình

và ngành nghề kinh doanh

Thống kê Thống kê Ngành nghề Loại hình Tỷ lệ kinh doanh DN Tỷ lệ (%) DN (%)

DN tư nhân 6,7 2 Sản xuất-chế biến 10 33,3

Công ty Cổ phần 80 24 T.mại - D.vụ 10 33,3

Xây dựng 10 33,3 Công ty TNHH 13.3 4

0 Công ty hợp danh 0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

30 100 30 100 Tổng cộng

93

Qua bảng trên ta thấy, loại hình công ty cổ phần chiếm số lượng lớn nhất

trong tổng số 30 doanh nghiệp được điều tra. Đây là loại hình đang phát triển mạnh

ở địa bàn huyện Đoan Hùng và hoạt động khá đồng đều ở cả 3 ngành. Vì đặc trưng

của doanh nghiệp tư nhân nên loại hình này chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn với 6,7% và

chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và công ty TNHH chiếm

13,3% trong tổng số doanh nghiệp được điều tra và hoạt động trong 2 lĩnh vực là

xây dựng và thương mại. Loại hình công ty hợp danh chưa phát triển trên địa bàn

huyện Đoan Hùng.

b) Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH

Tiếp theo 03 câu hỏi trong phiếu điều tra (dành cho doanh nghiệp) khảo sát

về việc đóng BHXH như sau:

Bảng 3.18. Ý kiến của doanh nghiệp về việc đóng BHXH

STT Chỉ tiêu Số lượng (DN) Tỷ lệ trả lời (%)

Số lao động tham gia BHXH chiếm bao nhiêu % tổng số LĐ?

< 20% 0 0 1

21% đến 40% 0 0 2

41% đến 60% 17 56,7 3

> 60% 13 43,3 4

Mức đóng BHXH hiện nay có gây khó khăn cho DN không?

Có 25 83,3 1

Không 5 16,7 2

Phương thức đóng BHXH có gây khó khăn cho DN không?

Có 11 36,7 1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

Không 19 63,3 2

Theo kết quả phân tích số liệu điều tra, ta thấy 56,7% số doanh nghiệp có số

lao động được tham gia BHXH chiếm từ 41 đến 60% tổng số lao động và 43,3%

doanh nghiệp có số lao động chiếm trên 60% tổng số lao động. Điều này cho

thấy vẫn còn gần 40% số lao động chưa được tham gia BHXH. Số lao động này

94

là những người đang ký HĐLĐ thời vụ, không ký HĐLĐ ở các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, làm những công việc chân tay, nặng nhọc, cần có những chế

độ bảo hiểm nhưng lại không thuộc diện đối tượng tham gia BHXH. Nguyên

nhân là do các doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của pháp luật, chỉ đóng BHXH cho

bộ phận văn phòng và các cán bộ quản lý còn những công nhân hay lao động phổ

thông đều ký HĐLĐ thời vụ hoặc không ký. Mức đóng BHXH áp dụng hiện nay,

người lao động đóng 8% và đơn vị đóng 18%. Với mức đóng như trên, có 83,3%

nhân viên kế toán cho rằng mức đóng này đang gây khó khăn cho DN vì lý do là

mức đóng còn quá cao, trong khi tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh

tranh gay gắt và khốc liệt, mức đóng BHXH cao sẽ làm tăng chi phí và giảm

năng lực cạnh tranh của DN. 16,7% cho rằng mức đóng trên là phù hợp và không

gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Về phương thức đóng BHXH, 100% doanh nghiệp được điều tra đều tham

gia đóng BHXH hàng tháng. Phần lớn các nhân viên kế toán đều cho rằng phương

thức đóng BHXH hàng tháng là khá phù hợp và không gây khó khăn cho DN. Tuy

nhiên, vẫn còn 36,7% nhân viên kế toán cho phương thức đóng hàng tháng không

phù hợp với doanh nghiệp của họ. Thực tế cho thấy, số lượng lao động đặc biệt là

lao động phổ thông ở 02 ngành này nhiều hơn so với ngành thương mại dịch vụ, vì

vậy mà tiền đóng BHXH nhiều hơn, trong khi đặc thù của ngành xây dựng là phải

hoàn thành xong công trình mới được thanh toán tiền. Đến tháng phải nộp tiền

BHXH cho NLĐ nhưng công trình chưa hoàn thành, không có tiền trả lương cho

NLĐ nên cũng không có khả năng nộp tiền BHXH đúng hạn. Vì vậy, các cán bộ thu

cần nắm bắt đặc trưng của từng ngành nghề để hướng dẫn, tư vấn cho các doanh

nghiệp chọn phương thức đóng phù hợp.

c) Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH

Các câu hỏi trong phiếu điều tra (dành cho doanh nghiệp) khảo sát nội dung

đánh giá công tác đăng ký tham gia BHXH:

95

Bảng 3.19. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký tham gia BHXH

Ý kiến đánh giá

Không

Bình

Hoàn toàn

Hoàn toàn

Đồng ý

Bình Quân

Mức ý

đồng ý

thường

đồng ý

Câu hỏi

chung

nghĩa

không đồng ý

SL % SL % SL % SL % SL %

Thủ tục đăng ký tham gia BHXH

3

10 22 73,3 5 16,7 0

0

0

0

2,07

0,438

là đơn giản và dễ thực hiện

13 43,3 14 46,7 3

10

0

0

0

0

1,67

0,602

Các mẫu biểu thu BHXH hiện

nay là phù hợp.

Quy định về đối tượng tham

0

0

0

0

18 60 12 40

0

0

3,40

0,204

gia BHXH phù hợp

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

- Về thủ tục đăng ký tham gia BHXH

Với mức bình quân chung là 2,07 và mức ý nghĩa là 0,438 >0,05 cho thấy

doanh nghiệp đánh giá không tốt về thủ tục đăng ký tham gia BHXH và không có

sự khác biệt trong đánh giá giữa các ngành nghề sản xuất kinh doanh về vấn đề này.

Trong đó 73,3% nhân viên cho rằng thủ tục đăng ký tham gia BHXH hiện nay còn

phức tạp và khó thực hiện và 10% nhân viên hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên, và

16,7% có ý kiến ngược lại.

Dựa vào kết quả điều tra CBVC BHXH, chúng ta thấy có sự khác biệt trong

cách đánh giá của cán bộ viên chức và đánh giá của các doanh nghiệp về vấn đề

này. Các cán bộ viên chức cho rằng thủ tục đăng ký tham gia BHXH hiện nay khá

đơn giản và dễ thực hiện vì họ là người trực tiếp làm công tác thu BHXH, nắm rõ và

nhuần nhuyễn các thủ tục này. Nhưng các nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp

trực tiếp thực hiện các thủ tục đăng ký tham gia BHXH đều cho rằng các thủ tục

thay đổi, rườm rà phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải cập nhật thường xuyên và

nắm vững quy trình. Vì vậy, các cán bộ thu và các cán bộ phòng Tiếp nhận và quản

96

lý hồ sơ (phòng một cửa) cần hướng dẫn nhiệt tình chu đáo và rõ ràng, thông tin cho

các doanh nghiệp trực tiếp quản lýbằng văn bản hoặc email khi có thay đổi trong

thủ tục đăng ký tham gia BHXH để đỡ mất thời gian của các doanh nghiệp.

- Về biểu mẫu thu BHXH

Với mức bình quân chung là 1,67 và mức ý nghĩa là 0,602 > 0,05 cho thấy

doanh nghiệp đánh giá không tốt về biểu mẫu thu BHXH và không có sự khác biệt

trong đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh về vấn đề này.

Cụ thể là 75% doanh nghiệp không đồng ý với ý kiến rằng biểu mẫu thu

BHXH hiện nay. Nguyên nhân là do biểu mẫu thu BHXH còn chồng chéo và thay

đổi thường xuyên, 46,7% không hài lòng về biểu mẫu thu BHXH hiện nay, 43,3%

hoàn toàn không hài lòng và 10% đánh giá bình thường.

Theo kết quả điều tra về CBVC BHXH, Chúng ta thấy doanh nghiệp và cán

bộ BHXH đều có cho rằng số lượng biểu mẫu thu BHXH còn nhiều, còn chồng

chéo, chưa đảm bảo tính logic giữa các biểu mẫu, thay đổi nhiều lần và chưa phù

hợp với thực tế. Vì vậy, cơ quan BHXH nên điều chỉnh và giảm tải số lượng biểu

mẫu, góp phần giảm nhẹ cồng kềnh và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

- Về quy định đối tượng tham gia BHXH

Với mức bình quân chung là 3,40 và mức ý nghĩa là 0,204 > 0,05 cho thấy

doanh nghiệp đánh giá khá tốt về quy định đối tượng tham gia BHXH hiện nay và

không có sự khác biệt trong cách đánh giá của các DN giữa các ngành nghề về vấn đề

này. Cụ thể là 40% nhân viên cho rằng quy định về đối tượng tham gia BHXH hiện

nay là phù hợp và 60% nhân viên đánh giá quy định này ở mức độ bình thường.

Trái ngược với đánh giá của doanh nghiệp, các cán bộ viên chức BHXH nhận

định rằng quy định về đối tượng tham gia BHXH hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.

Theo quy định thì đối tượng tham gia BHXH là những lao động ký HĐLĐ từ

đủ 03 tháng trở lên. Đây chính là kẽ hở để các doanh nghiệp lách luật bằng cách ký

các HĐLĐ thời vụ, HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ nhằm trốn đóng

BHXH. Vì vậy, có sự khác biệt giữa ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và CBVC

BHXH là điều dễ hiểu. Vấn đề đặt ra ở đây là cần mở rộng đối tượng tham gia

BHXH đề đảm bảo độ bao phủ rộng của BHXH, để bảo vệ lợi ích, nâng cao chất

lượng cuộc sống cho mọi đối tượng lao động.

97

d) Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH

C7. Quy định về mức đóng BHXH hiện nay là phù hợp

C8. Quy định về thời gian đóng BHXH hiện nay là phù hợp

Bảng 3.20. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý mức thu BHXH

Ý kiến đánh giá

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu hỏi

Bình quân chung

Mức ý nghĩa

Hoàn toàn không đồng ý

SL % SL %

SL %

SL %

SL %

Quy định về mức

0

0

25 83,3

5 16,7

0

0

0

0

2,17 0,409

đóng BHXH hiện nay là phù hợp

0

0

0

0

24

80

6

20

0

0

3,23 0,503

Quy định về thời gian đóng BHXH hiện nay là phù hợp

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

- Về mức thu BHXH hiện nay

Doanh nghiệp đánh giá không tốt về mức thu BHXH hiện nay với mức bình

quân chung khá thấp là 2,17 và mức ý nghĩa là 0,409 > 0,05 cho thấy không có sự

khác biệt trong cách đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh về vấn đề này.

Cụ thể là 83,3% nhân viên không đồng ý với mức thu BHXH hiện nay, và

16,7% cho rằng mức thu hiện nay là bình thường. Các nhân viên kế toán đều cho

rằng mức thu hiện nay là khá cao, đến 24% mức tiền lương tiền công tháng trong đó

đơn vị sử dụng lao động đóng 17%.

Tuy nhiên, dựa vào kết quả đánh giá của CBVC BHXH về vấn đề này cho

thấy các CBVC BHXH cho rằng mức thu như vậy là khá phù hợp. Sự khác biệt này

là do các doanh nghiệp luôn muốn tối thiểu hóa chi phí đóng BHXH cho người lao

động để tối đa hóa lợi nhuận trong khi các CBVC muốn tăng nguồn thu BHXH và

nâng cao mức hưởng, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

- Về thời gian đóng BHXH

Doanh nghiệp đánh giá khá tốt về thời gian đóng BHXH với mức bình quân

chung là 3,23 và mức ý nghĩa là 0,503 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt trong

đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh về thời gian đóng BHXH.

98

Cụ thể là 80% doanh nghiệp được điều tra đánh giá rằng thời gian đóng

BHXH hiện nay là bình thường và 20% cho là phù hợp. Về vấn đề này, doanh

nghiệp và CBVC BHXH có đánh giá khá giống nhau.

e) Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách

luật BHXH

C9.Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của cán bộ làm anh/chị cảm

thấy hài lòng

C10. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, luật BHXH được tổ chức

khá thường xuyên.

C11. Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ làm anh/chị cảm thấy hài lòng

Bảng 3.21. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền

phổ biến chính sách luật BHXH

Ý kiến đánh giá

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu hỏi

SL %

SL %

SL % SL % SL %

Bình quân chung

Mức ý nghĩa

0

0

11 36,7 6

20 13 43,3 0

0

3,07 0,766

5

16,7 22 73,3 3

10

0

0

0

0

1,93 0,438

0

0

7 23,3 5 16,7 18 60

0

0

3,37 0,246

Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của cán bộ làm cảm anh/chị thấy hài lòng tuyên tác Công biến phổ truyền chính luật sách, BHXH được tổ chức khá thường xuyên. Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ làm anh/chị cảm thấy hài lòng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

- Về tinh thần, thái độ phục vụ và ứng xử của cán bộ viên chức BHXH

Với mức bình quân chung là 3,07 và mức ý nghĩa là 0,766 > 0,05 cho thấy doanh

nghiệp khá tốt về tinh thần thái độ phục vụ ứng xử của CBVC BHXH và không có sự

khác biệt trong cách đánh giá của các nhân viên trong các ngành nghề về vấn đề này.

Cụ thể có 43,3% doanh nghiệp hài lòng về tinh thần làm việc, thái độ phục

vụ của các CBVC BHXH tại phòng thu và Bộ phận tiếp nhận & quản lý hồ sơ (bộ

phận một cửa), 20% đánh giá bình thường và 36,7% doanh nghiệp chưa hài lòng về

99

sự hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của các doanh nghiệp. Do đó, BHXH huyện

Đoan Hùng cần nhắc nhở các cán bộ phòng thu và bộ phận một cửa cần nhiệt tình

hướng dẫn, nâng cao khả năng giao tiếp để tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp.

- Về mức độ thường xuyên của công tác tuyên truyền phổ biến chính sách,

luật BHXH

Các nhân viên kế toán đánh giá không tốt về mức độ thường xuyên của công

tác tuyên truyền phổ biến chính sách, luật BHXH với mức bình quân chung rất thấp

là 1,93 và mức ý nghĩa là 0,438 > 0,05 cho thấy gần như không có sự khác biệt

trong đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh về vấn đề này.

Cụ thể 73,3% doanh nghiệp cho rằng công tác tuyên truyền chưa được

BHXH huyện Đoan Hùng thực hiện thường xuyên, 16,7% hoàn toàn không hài lòng

về mức độ thường xuyên của công tác này và 10% đánh giá mức độ bình thường.

Qua kết quả điều tra số liệu, ta thấy doanh nghiệp và CBVC BHXH đều cho rằng

công tác tổ chức tuyên truyền phổ biển chính sách, luật BHXH chưa thực sự được

quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy, các buổi tập huấn rất ít, khoảng 1 năm/1 lần,

và các hình thức tuyên truyền như băng rôn biểu ngữ cũng rất hạn chế.

Vì vậy, BHXH huyện Đoan Hùng nên tổ chức tuyên truyền thường xuyên

dưới nhiều hình thức phong phú hơn nữa.

- Về kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ viên chức BHXH

Doanh nghiệp đánh giá khá tốt về kỹ năng giải quyết công việc của CBVC

BHXH tại BHXH tỉnh với mức bình quân chung là 3,37 và mức ý nghĩa là 0,246 >

0,05 cho thấy không có sự khác biệt trong đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh

về vấn đề này.

Trong đó, 60% doanh nghiệp đánh giá rằng kỹ năng giải quyết công việc của

CBVC BHXH khá tốt. Mặc dù BHXH tỉnh đã thường xuyên kiện toàn bộ máy tại

bộ phận một cửa nhưng vẫn còn 23,3% doanh nghiệp chưa hài lòng về kỹ năng giải

quyết công việc của CBVC BHXH.

Vì vậy, các CBVC tại bộ phận một cửa cần tích cực trau dồi chuyên môn

nghiệp vụ để giải đáp tư vấn cho các doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

f) Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

C12. Các cuộc kiểm tra không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

C13. Thái độ của cán bộ kiểm tra làm anh/chị cảm thấy hài lòng.

100

Bảng 3.22.Đánh giá của doanh nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH

Ý kiến đánh giá

Hoàn toàn

Hoàn

Bình

Mức

Không

Bình

Đồng

không

toàn

quân

ý

đồng ý

thường

ý

Câu hỏi

đồng ý

đồng ý

chung

nghĩa

SL %

SL %

SL %

SL % SL %

Các cuộc kiểm tra

không

gây

ảnh

hưởng đến hoạt động

3

10

17

56,7

10

33,3

0

0

0

0

2,23 0,037

sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp

Thái độ của cán bộ

kiểm

tra

làm

22

73,3

8

26,7

0

0

0

0

0

0

3,27 0,857

anh/chị cảm thấy

hài lòng.

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)

- Về ảnh hưởng của các cuộc kiểm tra BHXH đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp

Theo kết quả phân tích phương sai theo ngành nghề kinh doanh, ta thấy có sự

khác biệt trong cách đánh giá trong cách đánh giá giữa các loại hình doanh nghiệp

về vấn đề này với bình quân chung là 2,33 và mức ý nghĩa là 0,037 < 0,05. Cụ thể là

mức bình quân của ngành sản xuất chế biến là 2,00 và của ngành xây dựng là 1,90 <

2,33. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất chế biến

và xây dựng cho rằng việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp của cơ quan BHXH

có ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ

yếu là do số lượng lao động của 2 ngành này lớn và phức tạp nên đòi hỏi thời gian

kiểm tra còn kéo dài, trình độ, năng lực của các cán bộ thanh tra, kiểm tra còn hạn

chế. Do đó, trong thời gian tới cần chú ý bố trí cán bộ có trình độ năng lực tốt, đồng

thời cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra

để đáp ứng yêu cầu của công việc.

- Về thái độ của cán bộ kiểm tra

Từ bảng số liệu phân tích ta thấy, kết quả phân tích phương sai theo ngành

nghề kinh doanh đều không có sự khác biệt với bình quân chung là 3,27 và mức ý

nghĩa là 0,857 > 0,05.

101

Cụ thể 73,3% đánh giá thái độ của cán bộ kiểm tra là bình thường và 26,7%

nhân viên hài lòng với thái độ của cán bộ kiểm tra. Nhìn chung, các doanh nghiệp

đánh giá mức độ hài lòng về thái độ của các cán bộ kiểm tra tại doanh nghiệp ở mức

trung bình. Điều này cho thấy cần phải quan tâm đến việc thay đổi tác phong làm việc,

thái độ, văn hóa ứng xử của cán bộ khi thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.

3.3.9. Đánh giá của người lao động về việc thực hiện thu nộp BHXH tại các

doanh nghiệp

a) Thông tin về người lao động

Để có những cái nhìn khách quan và nhiều chiều hơn về vấn đề quản lý thu

BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Đoan Hùng, tôi đã tiến hành phỏng vấn 200

người lao động. Kết quả điều tra thu thập được 200 phiếu khảo sát trong đó có 50

phiếu không hợp lệ.

Bảng 3.23. Thông tin về người lao động

Nhóm

Giới tính Nam Nữ Tuổi Dưới 22 tuổi Từ 22 đến 35 tuổi Từ 36 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Trình độ học vấn PTTH Trung cấp Cao đẳng Khác Lĩnh vực làm việc Sản xuất - Chế biến Thương mại - Dịch vụ Xây dựng

Số phiếu 150 80 70 150 44 61 45 0 150 79 71 0 0 150 49 48 53

% 100 53,3 46,7 100 29,3 40,7 30 0 100 52,7 47,3 0 0 100 32,7 32 35,3

STT

(Nguồn: số liệu điều tra năm 2016)

Dựa vào kết quả điều tra ở bảng trên, ta thấy rằng số lượng người lao động nam

và nữ khá đồng đều, trong đó nam chiếm 53,3% trên tổng số lao động điều tra và nữ

chiếm 46,7%. Người lao động trong độ tuổi dưới 22 tuổi chiếm 29,3%, từ 22 đến 35

102

tuổi chiếm 40,7% và số người lao động có độ tuổi từ 36 đến 50 tuổi chiếm 30% trong

tổng số người lao động được điều tra. Về trình độ học vấn, chủ yếu đối tượng điều tra

đều có trình độ thấp và làm các công việc chân tay, trong đó 52,7% chỉ mới tốt nghiệp

PTTH và 47,3% tốt nghiệp các trường trung cấp nghề. Số lao động làm việc các ngành

nghề khá đồng đều nhau, trong đó ngành xây dựng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 35,3%, sản

xuất chế biến chiếm 32,7% và Thương mại dịch vụ chiếm 32%.

b) Hiểu biết của người lao động về BHXH

Bảng 3.24. Thống kê mức độ hiểu biết của người lao động về BHXH

TM-DV

STT Chỉ tiêu (DN)

Số lượng Số lượng (DN) Số lượng (DN) Tỷ lệ trả lời (%) Xây dựng Tỷ lệ trả lời (%)

SX - CB Tỷ lệ trả lời (%) Hiểu biết về các quyền lợi khi tham gia BHXH

1 Có biết 2 Biết một chút 3 Không biết

4 33 12 49 8.2 67.3 24.5 100 8 26 14 48 16.7 54.2 29.1 100 9 30 14 53 17 56.6 26.4 100

Tổng cộng Biết qua hình thức nào? 1 Thông qua tập huấn 2 Kênh truyền hình 3 Hướng dẫn của công đoàn 4 Nghe người khác nói

1 6 21 21 49 2 12.2 42.9 42.9 100 2 10 13 23 48 4.2 20.8 27.1 47.9 100 5 8 18 22 53 9.4 15.1 34 41.5 100 Tổng cộng

Mức đóng BHXH hiện nay là bao nhiêu?

1 2 3 6% 7% 8%

20 18 11 49 40.8 36.7 22.4 99.9 17 19 12 48 35.4 39.6 25 100 25 16 12 53 47.2 30.2 22.6 100

Tổng cộng Mức đóng BHXH hiện nay như thế nào?

1 Cao 2 Thấp 3 Bình thường

40 3 6 49 81.7 6.1 12.2 100 77.1 0 22.9 100 71.7 7.5 20.8 100 38 4 11 53 Tổng cộng

37 0 11 48 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng: nhìn chung người lao động đã có những

hiểu biết nhất định về BHXH mặc dù chưa thực sự sâu sắc nhưng đây là một tín hiệu

tích cực, làm tiền đề để BHXH ngày càng đi vào tiềm thức của người lao động.

103

- Về quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH

Các quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc hiện nay bao

đó là được hưởng các chế độ như sau: Chế độ ốm đau; Chế độ Thai sản; Chế độ Tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ Hưu trí; Chế độ Tử tuất.

Dựa vào kết quả phân tích theo ngành nghề kinh doanh, ta thấy tỷ lệ NLĐ có

biết và biết một chút về quyền lợi khi tham gia BHXH khá cao. Trong đó, ngành

sản xuất chế biến có tỷ lệ này cao hơn so với 2 ngành còn lại và ngành xây dựng là

thấp nhất. Điều này cho thấy mức độ hiểu biết về quyền lợi khi tham gia BHXH của

NLĐ trong các ngành sản xuất chế biến cao hơn so với ngành thương mại dịch vụ

và xây dựng. Tuy nhiên, vẫn có trên 24,5% số NLĐ chưa có hiểu biết gì về vấn đề

này. Thực tế cho thấy người lao động vẫn chưa thực sự hiểu rõ về tầm quan trọng

của BHXH, vì vậy chưa có ý thức tìm hiểu về các quyền lợi của bản thân khi tham

gia BHXH. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp và

người lao động bắt tay nhau để cùng trục lợi BHXH mà người chịu thiệt thòi nhiều

nhất chính là những người lao động. Cũng có một số lao động hiểu được nhưng lại

không dám lên tiếng tố cáo với các cơ quan chức năng hoặc không hợp tác với

doanh nghiệp vì nỗi sợ mất việc làm còn quan trọng hơn.

- Về hình thức tiếp cận thông tin

Dựa vào kết quả phân tích số liệu, ta thấy NLĐ ở cả 3 ngành đều biết được

những kiến thức về BHXH thông qua nghe người khác nói và hướng dẫn của công

đoàn. Trong đó, tỷ lệ NLĐ biết được các kiế thức về BHXH thông qua nghe người

khác nói ở ngành xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn với 47,9% và

41,5%. Như vậy, đa số người lao động biết được những kiến thức về BHXH là nhờ

người khác nói cho biết và một số biết nhờ hướng dẫn của công đoàn và qua các kênh

truyền hình. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách và luật

BHXH còn yếu, chưa được phổ biến sâu rộng đến với những đối tượng trọng tâm.

Công đoàn là tổ chức đại diện hợp pháp, bảo vệ quyền lợi cho người lao

động nhưng tình trạng phổ biến ở nhiều DNNQD là tổ chức công đoàn vừa thiếu lại

vừa yếu, thậm chí có nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn, tiếng nói của cán bộ

công đoàn kiêm nhiệm chưa đủ mạnh, chưa kể công đoàn cơ sở hoạt động lơ là, tắc

trách, mặc kệ doanh nghiệp làm trái pháp luật.

104

- Về mức đóng BHXH hiện nay của người lao động

Hiện nay, mức đóng BHXH của người lao động là 8% tính trên mức tiền lương,

tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ. Dựa vào kết quả phân tích số liệu cho thấy tỷ lệ

NLĐ trả lời không đúng mức đóng BHXH vẫn còn khá cao, trên 60%. Trong đó, tỷ lệ

NLĐ trong ngành Thương mại dịch vụ trả lời đúng mức đóng BHXH cao hơn so với 2

ngành còn lại với 39,6%.

Với mức đóng BHXH hiện nay, Hầu hết các NLĐ trong cả 3 ngành đều cho là

cao. 6,7% NLĐ trong ngành sản xuất chế biến và 7,5% NLĐ trong ngành xây dựng cho

là thấp. Số còn lại đều cho rằng mức đóng BHXH hiện nay là bình thường.

Xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về BHXH nên NLĐ luôn mong muốn mức

đóng thấp, giảm được khoản trừ vào lương nhiều từng nào tốt từng ấy vì vậy mà đa

số NLĐ đều cho rằng mức đóng BHXH hiện nay là cao.

Trong khi đó, tình hình kinh tế xã hội ngày càng khó khăn, lạm phát cao, giá

trị đồng tiền ngày càng giảm, BHXH Việt Nam mong muốn nâng mức đóng BHXH

để phù hợp với tình hình thực tiễn và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.

c) Tình hình đóng BHXH

Bảng 3.25. Tình hình đóng BHXH

TM-DV

STT

Chỉ tiêu (DN)

Số lượng

Số lượng (DN)

Số lượng (DN)

Loại HĐLĐ ký với DN?

SX - CB Tỷ lệ trả lời (%)

Xây dựng Tỷ lệ trả lời (%)

Tỷ lệ trả lời (%)

1

33

67,3

22

45,8

40

75,5

HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên

16 49

32,7 100

26 48

54,2 100

13 53

24,5 100

Tổng cộng

2 HĐLĐ không xác định thời hạn

59,2 40,8 100

29 20 49

30 18 48

62,6 37,4 100

33 20 53

62,3 37,7 100

DN có trích tiền đóng BHXH vào tiền lương không? Tổng cộng

1 Có 2 Không

DN đã đóng BHXH chưa?

27 14 8 49

55,1 28,6 16,3 100

6 41 1 48

12,5 85,4 2,1 100

5 46 2 53

9,4 86,8 3,8 100

Tổng cộng

1 Rồi 2 Chưa 3 Không biết

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016

105

- Về HĐLĐ ký kết với DN

Qua kết quả phân tích số liệu cho thấy số lượng NLĐ ký HĐLĐ có thời hạn

từ 3 tháng trở lên ở ngành sản xuất - chế biến và xây dựng chiếm tỷ lệ cao với

67,3% và 75,5% trên tổng số NLĐ được phỏng vấn. Ở ngành thương mại dịch vụ,

tỷ lệ NLĐ ký HĐLĐ không xác định thời hạn cao hơn với 54,2%. Theo quy định về

đối tượng tham gia BHXH hiện nay, NLĐ ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên thuộc đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc. Vì vậy, 100% người lao động được phỏng vấn đều

thuộc đối tượng tham gia BHXH và các chủ doanh nghiệp có trách nhiệm đóng

BHXH cho họ.

- Về việc trích nộp tiền BHXH của DN

Qua số liệu điều tra ta thấy rằng số NLĐ được DN trích tiền BHXH vào tiền

lương tiền công hàng tháng khoảng trên 60% ở cả 3 ngành. Khoảng 20 - 30% NLĐ

chưa được DN trích nộp và từ 6 - 15% NLĐ không biết và không quan tâm đến vấn

đề. Thực tế cho thấy phần lớn DN đều tiến hành trích nộp tiền BHXH vào tiền lương

tiền công hàng tháng của NLĐ theo quy định. Bên cạnh đó vẫn có một số DN không

đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ để giảm chi phí tiền nộp BHXH, trốn đóng

BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Vẫn còn một số bộ phận NLĐ không

quan tâm đến việc DN có trích nộp tiền BHXH cho mình hay không. Điều này cho

thấy NLĐ vẫn chưa thực sự hiểu được tầm quan trọng và lợi ích của việc tham gia

BHXH và không coi đó là quyền lợi mà xem là việc của phía doanh nghiệp. Thực tế

này một lần nữa nhấn mạnh về tầm quan trọng của công tác tuyên truyền và phổ biến

chính sách, Luật BHXH đối với những NLĐ có trình độ thấp. không những chỉ dừng

lại ở việc hướng dẫn các chính sách, chế độ, luật mà còn phải cho NLĐ biết được bản

chất và quyền lợi thiết thực mà BHXH mang lại cho họ.

- Về việc thực hiện đóng BHXH cho NLĐ của DN

Qua kết qua điều tra, ta thấy tỷ lệ NLĐ được DN chưa đóng BHXH ở ngành

xây dựng cao nhất với 86,8%, ở ngành thương mại dịch vụ là 85,4% và thấp nhất ở

ngành sản xuất chế biến với 28,6%. Số liệu điều tra trên đã phản ánh thực trạng

nhiều DNNQD đặc biệt là các DN hoạt động trong ngành xây dựng và thương mại

dịch vụ cố tình chiếm dụng, trục lợi tiền bảo hiểm bằng cách không đăng ký tham

106

gia BHXH cho những NLĐ thuộc diện tham gia BHXH, trích tiền đóng BHXH

hàng tháng vào tiền lương tiền công của NLĐ nhưng không đóng. Hành vi này gây

ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến quyền lợi của NLĐ và gây thất thu

BHXH. Hiện nay, hai ngành này cũng có số doanh nghiệp nợ BHXH cao nhất trên

địa bàn huyện Đoan Hùng. Vì vậy, trong thời gian tới cơ quan BHXH huyện Đoan

Hùng cần có những biện pháp giám sát, quản lý và xử phạt mạnh mẽ và chặt chẽ

hơn nữa đối với 2 ngành này.

3.5. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở huyện Đoan Hùng

3.5.1. Những kết quả đạt được

Với sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành, chính quyền địa phương và sự

nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên BHXH huyện Đoan Hùng đã đạt được

các danh hiệu thi đua sau:

- Năm 2014, BHXH huyện Đoan Hùng đã nhận được cờ của thủ tướng

chính phủ.

- 6 bằng khen: trong đó có 5 bằng khen của BHXH Việt Nam, 1 bằng khen

của BHXH Tỉnh.

- 4 giấy khen của BHXH Tỉnh

Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đã phần nào nâng cao nhận thức và

trách nhiệm của các ngành các cấp, đơn vị SDLĐ đặc biệt là khối DN ngoài quốc

doanh trong công tác thực hiện chính sách BHXH. Hiệu quả của công tác này được

thể hiện qua tổng số người tham gia BHXH, tổng số đơn vị SDLĐ cũng như tổng số

thu BHXH không ngừng tăng lên qua các năm.

Quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH bắt buộc đã ngày càng đạt kết

quả cao, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng dần đi vào ổn định. Phần lớn

các cơ quan, đơn vị tự giác chấp hành quy định đối chiếu và thu nộp tiền BHXH

ngay sau kỳ trả lương và thanh toán kịp thời các chế độ cho người lao động.

BHXH huyện Đoan Hùng đã thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý và

thực hiện chính sách BHXH, giảm bớt những thử tục rườm rà khi người SDLĐ làm

hồ sơ tham gia BHXH cho NLĐ; phần mềm SMS (phần mềm ứng dụng trong lĩnh

vực quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH và cấp thẻ BHYT) đã được sử dụng một cách

phổ biến, nhờ đó đã giúp cơ quan BHXH tỉnh thuận tiện trong việc đối chiếu, quyết

107

toán với các đơn vị tham gia BHXH. Đồng thời xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập

trung thống nhất và chia sẻ thông tin cho các bộ phận chức năng có liên quan.

Trong nội bộ ngành, từ Đảng ủy, Giám đốc cho đến ban chấp hành Công

đoàn đều có văn bản chỉ đạo và tạo điều kiện, huy động toàn lực phục vụ công tác

thu chủ động triển khai đôn đốc thu, thường xuyên rà soát, phân loại các đơn vị nợ,

nợ đọng để đôn đốc, đồng thời, lãnh đạo BHXH huyện trực tiếp đến làm việc với

các đơn vị, nhất là những đơn vị có số nợ lớn, nợ đọng kéo dài. Bên cạnh đó,

BHXH huyện Đoan Hùng cũng đã có sự giám sát, phối hợp giữa các ban ngành liên

quan trên địa bàn huyện trong quản lý các đơn vị, DN, tổ chức SDLĐ và NLĐ, hạn

chế phần nào tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH làm cho hoạt động thu dần đi

vào ổn định và phát triển.

BHXH huyện Đoan Hùng không ngừng mở rộng đối tượng tham gia BHXH

bắt buộc. Giải quyết kịp thời đúng chế độ chính sách cho người lao động và các đối

tượng tham gia BHXH, BHYT.

Công tác thu, nộp BHXH không ngừng đẩy mạnh, giai đoạn 2012-2016 nhìn

chung đã vượt chỉ tiêu BHXH tỉnh giao.

Trong năm không có vấn đề gì nổi cộm về giải quyết đơn thư khiếu nại, mà

chủ yếu do các đối tượng chưa hiểu một cách đầy đủ và chính xác về những thay

đổi của chế độ chính sách.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nắm vững chuyên môn nghiệp

vụ, có đạo đức nghề nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao kỹ năng tay nghề.

Công tác công nghệ thông tin được đơn vị thường xuyên chú trọng không

ngừng nâng cao hiệu quả, chất lượng các mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Các tiến bộ

khoa học về phần mềm tin học được đáp ứng một cách đồng bộ, thống nhất, tạo

điều kiện giải quyết nghiệp vụ hàng ngày một cách chính xác, kịp thời, đáp ứng tốt

nhất quyền lợi cho đối tượng.

3.5.2. Những tồn tại hạn chế

Bên cạnh đó những kết quả đã đạt được ở trên thì công tác quản lý thu BHXH

bắt buộc hiện nay ở BHXH huyện Đoan Hùng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần

hướng giải quyết đó là:

108

+ Công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn đang gặp nhiều khó khăn, thách

thức. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt buộc diễn ra khá phổ biến.

Do đó việc quản lý đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là rất

phức tạp. Nhất là trong tình hình hiện nay nhiều DN để đảm bảo lợi ích trước măt

cố tình khai báo thông tin lệch lạc, sai sự thật. Nhiều đơn vị nợ đọng với số tiền lớn,

lên tới hàng tỷ đồng, thời gian nợ đọng kéo dài.

+ Việc mở rộng tham gia BHXH thuộc diện bắt buộc còn nhiều bất cập, chưa

tương xứng với tiềm năng hiện có về nguồn lao động của địa phương. Nhiều DN

thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa thực hiện đăng ký đóng BHXH

cho NLĐ theo đúng quy định trong khi đó BHXH tỉnh không nắm được. Một số

khác thì thiếu thông tin về chính sách BHXH.

+ Các doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhưng nhỏ về quy mô và thiếu

ổn định. Nhiều hộ cá thể thành lập và hoạt động trên mối quan hệ gia đình không ký

hợp đồng lao động, không đăng ký sử dụng lao động; tình trạng mượn tên, thuê trụ

sở tạm thời để đứng tên thành lập công ty... nên nhiều đơn vị trốn tránh việc thực

hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Địa bàn tỉnh rộng, doanh nghiệp đông, lực

lượng lao động lớn và lao động thực tế luôn biến động, nhất là ở các ngành dệt may,

da giày, xây dựng không được ký kết hợp đồng lao động, khó nắm bắt kịp thời... tác

động không ít đến quá trình quản lý thu BHXH.

+ Việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở cơ sở, các thành phần

kinh tế khu vực ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn

Cơ quan BHXH cũng như các ban ngành chức năng có liên quan vẫn chưa

nắm được hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp. Có

những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đăng kí thành lập nhưng không có trụ sở

giao dịch và hoạt động trong một thời gian ngắn, không đăng ký sử dụng lao động...

Cũng không cơ quan nào quản lý, theo dõi và nắm bắt được thông tin về những

doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh, có mã số thuế nhưng không có trụ sở làm việc,

thực chất có hoạt động hay không, còn kinh doanh hay đã dừng hoặc thay đổi phạm

vi hoạt động. Nguyên nhân dẫn của việc này là do cơ quan BHXH chưa có sự phối

109

hợp tốt với các cơ quan hữu quan như Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Lao động

- Thương binh và Xã hội....Đồng thời do không có đủ số lượng cán bộ để đi thanh

kiểm tra về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

+ Hạn chế trong công tác hướng dẫn, phổ biến quy trình thu BHXH

Công tác phổ biến, hướng dẫn của cơ quan BHXH đến các doanh nghiệp về

những thay đổi trong quy trình thu, thủ tục thu chưa kịp thời khiến doanh nghiệp

không nắm được nghiệp vụ, gây tốn thời gian và công sức cho cả 2 bên. Chẳng hạn,

khi cơ quan BHXH thay đổi biểu mẫu thì ngành BHXH nói chung, BHXH Đoan

Hùng nói riêng chưa kịp thời gửi công văn đến đơn vị nên đơn vị chưa biết và phải

đi lại nhiều lần. Nguyên nhân là do cán bộ thu có quá nhiều công việc phải giải

quyết nên không có đủ thời gian để thông báo đến các đơn vị khi có những sự thay

đổi về thủ tục. Bên cạnh đó, mặc dù BHXH tỉnh Phú Thọ đã có trang web riêng để

đăng tải những thông tin cần thiết song các đơn vị rất ít khi truy cập vào để cập nhật

thông tin, do vậy không nắm được những thay đổi một cách kịp thời.

+ Về nợ đọng BHXH

Tình trạng trốn, nợ, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra làm cho công tác thu

không đạt hiệu quả cao. Trong giai đoạn 2011 - 2015, dù số nợ đọng có giảm xuống

nhưng không hoàn toàn được khắc phục triệt để. Vẫn còn tồn tại những doanh

nghiệp nợ BHXH kéo dài.

+ Hạn chế về Công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thu BHXH

Về phần mềm phục vụ cho ngành BHXH

Phần mềm BHXH mà các cán bộ thu hiện nay đang sử dụng có một số hạn

chế. Chưa đảm bảo được tính quản lý đầy đủ, mà chỉ mang tính chất thống kê, ví dụ

như: nếu mang tính quản lý cần đòi hỏi cả phần giải quyết nghiệp vụ, theo dõi và

cảnh báo, vì hiện nay các trường hợp nghỉ thai sản hết thời gian, phàn mềm này

chưa cảnh báo được, hay một số nghiệp vụ khác nữa, khiến cán bộ thu bị thụ động

khi phát hiện ra nếu như đơn vị không báo cáo. Hay trong phần nguyên nhân giảm

lao động của doanh nghiệp, tất cả các lao động giảm do chuyển nơi làm việc, nghỉ

110

hưu… tất cả đều được ký hiệu GH (giảm hẳn). Việc này làm cho cán bộ thu không

phân biệt được nguyên nhân nghỉ việc khi tìm bằng phần mềm gây khó khăn khi

gặp vướng mắc cần phải kiểm tra.

Về ứng dụng CNTT trong công tác thu BHXH

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý BHXH ở toàn

ngành BHXH nói chung và BHXH huyện Đoan Hùng nói riêng cũng đã được áp

dụng. Số lượng máy tính được trang cấp đầy đủ đến từng cá nhân song việc sử dụng

chưa được hiệu quả và đồng bộ nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu. Điển hình

là việc lao động chuyển nơi làm việc song do doanh nghiệp báo giảm không kịp

thời dẫn đến tình trạng đóng ở hai nơi. Nguyên nhân là do mạng BHXH dù đã xây

dựng được mạng LAN trong cơ quan song chưa liên kết được giữa các huyện, thành

phố trên cả nước với nhau. Vì vậy khi có trường hợp trùng hay những sai sót trong

công tác quản lý giữa các huyện thì các cán bộ thu rất khó nắm được dẫn đến có

nhiều sai lầm trong công tác thu. Ngoài ra việc người lao động chuyển địa điểm làm

việc sang nơi khác thì mặc dù ở cơ quan BHXH cũ mà trước đây họ đã tham gia cán

bộ đã phải nhập quá trình công tác nhưng sang địa bàn mới thì cán bộ thu vẫn phải

nhập lại quá trình này tốn rất nhiều thời gian. Trong khi đó, nếu có sự liên kết giữa

các cơ quan BHXH với nhau thì chỉ cần chuyển qua mạng quá trình đó thì cán bộ

thu sẽ không phải nhập lại quá trình công tác của người lao động.

Hạn chế trong công tác kiểm tra đôn đốc công tác thu BHXH

Công tác thanh kiểm tra, đốc thu BHXH đã được thực hiện nhưng chưa

thường xuyên. Hàng tháng, các cán bộ thu sẽ xuống đơn vị còn đang nợ đọng, chậm

nộp BHXH của mình để kiểm tra tình tình thực hiện chế độ BHXH và đốc nợ.

Nhưng hiện nay, do một cán bộ quản lý quá nhiều đơn vị và khối lượng công việc

phải giải quyết quá lớn nên việc đi kiểm tra, đốc nợ không thể thực hiện được

thường xuyên và ở tất cả các đơn vị nợ, chậm đóng. Hầu như việc đốc thu mới chỉ

dừng lại ở việc gửi công văn đốc thu về các đơn vị. Điều này làm cho các đơn vị

chây ỳ, không muốn nộp BHXH gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thu.

111

3.5.3. Nguyên nhân của những phát sinh tồn tại

Từ phía Nhà nước

Chính sách BHXH đang trong quá trình hoàn thiện, các chế độ, quy định,

luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Nhưng các cơ quan Nhà

nước lại không có những hướng dẫn kịp thời, cụ thể trong việc triển khai. Do vậy,

người lao động, người sử dụng lao động cũng như cán bộ làm công tác thu khó nắm

vững nhiều chính sách làm cho việc triển khai thực hiện không đúng quy định. Và

đôi khi các quy định không chặt chẽ khiến cho các doanh nghiệp dễ dàng lách luật.

Tình trạng nợ đọng, chậm đóng, trốn đóng, lạm dụng quỹ BHXH vẫn diễn ra vì

pháp luật chưa có các chế tài xử lý thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hiện

nay, chế tài xử phạt với các doanh nghiệp vi phạm là chưa đủ sức răn đe. Mức phạt

đối với các doanh nghiệp trốn đóng hiện nay là 30 triệu đồng (Nghị định

86/2010/NĐ-CP). Thực tế nhiều doanh nghiệp khi bị thanh tra đã sẵn sàng nộp phạt,

vì thà chịu mức phạt 30 triệu đồng còn hơn là phải đóng BHXH tới cả chục tỷ đồng.

Bên cạnh đó quy định tính lãi chậm nộp BHXH thấp hơn lãi doanh nghiệp vay ngân

hàng khiến cho nhiều doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt hơn là đi vay ngân hàng

nộp BHXH.

Bảng 3.26: Lãi suất chậm nộp

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Lãi suất chậm nộp (%) 14 14,2 11,86 10,45 7,54 12,78

Nguồn: Tác giả thống kê

So sánh lãi suất chịu phạt khi chậm nộp BHXH với lãi suất vay ngân hàng để

nộp tiền BHXH thì việc trốn đóng và chịu nộp phạt doanh nghiệp vẫn có lợi hơn.

Cơ chế xử lý vi phạm hiện nay là không kịp thời. Cơ quan BHXH nắm chắc

nguồn thu nộp BHXH của đơn vị nhưng không có thẩm quyền xử lý vi phạm vì đây

chỉ là cơ quan sự nghiệp. Việc xử lý này lại do chủ tịch UBND huyện, tỉnh thành

phố trực thuộc trung ương, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh

thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chánh thanh tra Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội thực hiện. Để có thể xử phạt được thì những người này phải

112

chờ báo cáo từ BHXH, kiểm tra và làm thủ tục xử phạt. Việc này rất mất thời gian,

khiến cho việc xử lý vi phạm không kịp thời và nhanh chóng, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp kéo dài thời gian trốn đóng, nợ đọng.

Các chế tài pháp luật của mình chưa đủ mạnh để răn đe các doanh nghiệp.

Điển hình như có nhiều doanh nghiệp nợ hàng tỷ đồng, khi thanh tra xuống thanh

tra và xử phạt doanh nghiệp sẵn sàng nộp phạt. Bởi mức phạt chỉ vài chục triệu

đồng, trong khi đó nợ đóng bảo hiểm xã hội hàng tỷ đồng. Rõ ràng vấn đề này là bất

cập trong việc thực thi pháp luật lao động ở nước ta hiện nay. Mức xử phạt cao

nhất hiện nay đối với doanh nghiệp cố tình chiếm dụng quỹ bảo hiểm xã hội chỉ ba

mươi triệu đồng thì không đủ sức răn đe, doanh nghiệp sẵn sàng nộp phạt để chiếm

dụng. Và bất hợp lý còn nằm ở chỗ, doanh nghiệp nợ thuế thì bị xử lý hình sự, còn

nợ bảo hiểm xã hội thì chỉ là vấn đề dân sự, chỉ có thể khởi kiện.

Từ phía cơ quan BHXH

BHXH Việt Nam chưa xây dựng được một hệ thống mạng liên kết toàn

ngành, giữa BHXH các huyện, thành phố với nhau. - Việc thiết kế các phần mềm

chuyên ngành còn một số lỗi khiến cho phần mềm mà các cán bộ sử dụng hiện

nay có những hạn chế gây ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thông tin.

Cán bộ trực tiếp quản lý thu chưa thường xuyên đến với cơ sở để thu thập,

nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, tình hình biến động về lao động, tiền

lương... Tác phong làm việc của một bộ phận cán bộ còn mang tính hành chính,

thiếu tính phục vụ; trình độ chuyên môn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đổi mới của

ngành. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý thu BHXH còn

nhiều hạn chế, chủ yếu làm thủ công, dẫn đến xử lý thông tin, số liệu chậm, nhầm

lẫn, sai sót, ảnh hưởng đến việc chỉ đạo kịp thời công tác thu...

Từ phía người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động luôn muốn trốn đóng, nợ BHXH vì họ cho rằng

tham gia BHXH họ sẽ mất thêm một khoản chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận

giảm đi. Như vậy, ý thức và sự hiểu biết của người sử dụng lao động về BHXH là

chưa cao dẫn đến tình tráng trốn đóng, nợ đọng.

Ngoài ra, việc khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng làm một nguyên

nhân khiến các doanh nghiệp đôi khi không thể nộp được BHXH. Nhiều DNNQD

113

có phương pháp kinh doanh không ổn định, cộng với sự biến động tiêu cực của thị

trường sẽ bị đẩy vào tình trạng phá sản, làm cho người lao động dễ mất việc.

Do nhận thức về chính sách BHXH của NLĐ và người SDLĐ chưa cao.

Người SDLĐ luôn chỉ quan tâm đến mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận. Việc

đóng BHXH cho NLĐ sẽ ảnh hưởng đến nguồn chi phí của DN. Mặt khác, hoạt

động sản xuất KD cũng biến động liên tục, khó kiểm soát, doanh thu và lợi nhuận

thu được lúc thấp lúc cao. Để đảm bảo lợi ích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi cách

tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí, cố ý gây khó khăn, cản trở công tác quản

lý thu của BHXH tỉnh. Nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách né tránh trách nhiệm tham

gia BHXH cho NLĐ nhằm chiếm dụng vốn để kinh doanh hoặc sử dụng vào mục

đích khác. Phần đông các doanh nghiệp chỉ lo lợi ích trước mắt, hoặc do hạn chế

thông tin, chưa thấy hết quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với người lao động;

Ngoài ra, tình trạng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ở các doanh

nghiệp còn quá thấp so với thu nhập thực tế của họ. Hầu hết các doanh nghiệp chỉ

đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo mức lương cơ bản trong hợp đồng

lao động.

Trong các đơn vị ngoài quốc doanh, hoạt động của tổ chức công đoàn chưa

thật sự hiệu quả, chưa đủ khả năng đại diện, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho

người lao động, mặt khác do nhu cầu việc làm và thu nhập, nhiều người lao động

không dám đấu tranh với chủ doanh nghiệp về quyền được hưởng chế độ BHXH.

Từ phía NLĐ

Sự hiểu biết của người lao động về quyền được tham gia BHXH là chưa

nhiều nên đôi lúc họ vẫn cùng với người sử dụng lao động vi phạm Luật BHXH

(thỏa thuận giảm mức lương ghi trong hợp đồng để giảm tiền đóng BHXH); hay

quyền lợi của họ bị ảnh hưởng nhưng họ cũng không hề hay biết để có những biện

pháp yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình. Hơn nữa, do

chịu sức ép về việc làm và tiền lương nên người lao động nhiều khi biết doanh

nghiệp có vi phạm song không dám lên tiếng đấu tranh đòi quyền lợi.

114

NHẬN XÉT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đã trình bày khái quát chung huyện Đoan Hùng từ

các đặc điểm tự nhiên đến đặc điểm kinh tế - xã hội của Huyện; từ đó tác giả nhận

xét được các ưu điểm cũng như đưa ra các hạn chế của huyện Đoan Hùng có ảnh

hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Huyện. Ngoài ra chương 3 cũng

khái quát chung về sự hình thành và phát triển của cơ quan BHXH huyện Đoan

Hùng; trình bày về chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện; đồng thời khái quát về

Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Đoan Hùng. Tiếp theo đó, luận văn đã nghiên cứu

thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện dựa trên các chỉ tiêu

nghiên cứu đã trình bày trong chương 2 như Đối tượng thu BHXH bắt buộc,

Phương thức thu BHXH BB, Mức thu BHXH BB, Quy trình thu BHXH bắt buộc tại

BHXH huyện Đoan Hùng. Về Quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan

Hùng, tác giả đánh giá qua các chỉ tiêu như Phân cấp thu BHXH,Lập và thực hiện

kế hoạch thu BHXH bắt buộc, Quản lý tiền thu BHXH, Thanh tra, kiểm tra việc thu

nộp BHXH bắt buộc.

Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, trên cơ sở này ta rút ra được các

nhận xét về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong giai đoạn 2012-2016. Từ đó

chúng ta sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác

quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đoan Hùng trong chương 4. Và hơn nữa các

giải pháp của chúng ta sẽ góp phần củng cố cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác

quản lý thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam.

115

Chương 4

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP

NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BB

TẠI BHXH HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan, điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu

BHXH BB tại BHXH huyện Đoan Hùng

4.1.1. Mục tiêu

* Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHXH theo quy định của Luật

BHXH nhằm đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước theo

giai đoạn; Từng bước xây dựng và phát triển vững chắc hệ thống BHXH nhằm thực

hiện tốt nhiệm vụ an sinh xã hội. Tiến tới thực hiện chế độ BHXH cho mọi NLĐ;

BHXH phải được triển khai và được toàn dân tham gia vào quá trình giám sát quản lý.

* Mục tiêu cụ thể

+ Phấn đấu đến hàng năm hoàn thành vượt kế hoạch BHXH tỉnh Phú Thọ giao

từ 2 - 5%.

+ Tỷ lệ nợ đọng dưới 1% (trên tổng số tiền BHXH bắt buộc phải thu).

+ Đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc đến năm 2020 là 22.508

người (45,81% LLLĐ).

+ Đảm bảo hệ thống CNTT hoạt động thông suốt, quản lý dữ liệu hiệu quả và bí

mật; Phối hợp đánh giá bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong các lĩnh vực công tác

chuyên môn theo hướng dẫn của tổ chức tư vấn và BHXH Việt Nam .

4.1.2. Định hướng

Chủ động xây dựng kế hoạch thu từ đầu năm, coi công tác thu là nhiệm vụ

trọng tâm hàng đầu của đơn vị mình. Trong thời gian tới, BHXH huyện Đoan Hùng

nên xác định khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một khối có tiềm năng thu

BHXH BB lớn. Vì vậy, việc phát triển công tác thu của khối này là một nhiệm vụ

hết sức quan trọng. BHXH huyện Đoan Hùng sẽ tiếp tục mở rộng số lượng người

tham gia cũng như số đơn vị ngoài quốc doanh tham gia BHXH tối đa để có thể

khai thác hết tiềm năng thu của khối này.

116

Bên cạnh đó, sẽ nâng cao công tác quản lý mức tiền lương, tiền công là cơ

sở xác định mức đóng BHXH của người lao động. Việc xác định chính xác mức

tiền lương tiền công làm căn cứ đóng sẽ giúp cho công tác thu được thực hiện dễ

dàng, thu đúng, thu đủ. Quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền công, luôn nắm rõ, cập

nhật thời điểm tăng tiền lương, tiền công của người tham gia, không làm thất thu

BHXH. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm nữa được BHXH huyện Đoan Hùng

chú tâm đó là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức về mặt chuyên môn,

nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt chất lượng công việc. Với một khối lượng

công việc lớn tại BHXH huyện Đoan Hùng thì cán bộ thu đòi hỏi phải có đủ trình

độ nghiệp vụ chuyên nghiệp, có khả năng chịu được áp lực công việc tốt thì mới

có thể làm tốt được nhiệm vụ được giao.

Gắn thu nộp BHXH bắt buộc với việc xét duyệt các chế độ BHXH.

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thu BHXH bắt buộc đúng theo

quy định.

Chăm lo thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với người tham gia và thụ

hưởng BHXH, BHYT. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng ngày

một tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ

hưởng các chế độ BHXH, BHYT.

Phục vụ chi trả chế độ cho mọi người tham gia BHXH, BHYT chính xác,

thuận tiện và kịp thời. Đặc biệt, đối với các đối tượng trẻ em, người nghèo, hưu trí

và người ở vùng sâu, biên giới, hải đảo.

Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào việc đơn

giản hóa các thủ tục hành chính theo hướng rút gọn, nâng cao năng lực chuyên môn

của đội ngũ công chức, viên chức toàn Ngành.

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB tại

BHXH huyện Đoan Hùng trong những năm tới

Bám sát vào định hướng của Đảng, Nhà nước và BHXH Việt Nam về phát

triển sự nghiệp BHXH trong gia đoạn mới; xuất phát từ thực tiễn của địa phương,

mục tiêu quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong thời gian tới, luận

văn đề xuất các nhóm giải pháp sau đây:

117

4.2.1. Giải pháp về quản lý đối tượng tham gia BHXH BB

Tăng cường công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH được xem là giải

pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa công tác quản lý thu BHXH, đảm bảo thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời các đối tượng. Vì trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn

một lượng không nhỏ lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng

chưa đăng kí tham gia, công tác quản lý đối tượng tham gia còn lỏng lẻo, hiệu quả

mang lại chưa cao. Đặc biệt trong thời gian tới, số lượng NLĐ thuộc diện phải tham

gia BHXH bắt buộc sẽ tăng lên đáng kể, đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, thường

xuyên, liên tục.

Đây được xem là mục tiêu chiến lược, cơ bản, cả trước mắt và về lâu dài nên

BHXH huyện cần phải đề ra những biện pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế

- xã hội của huyện, cụ thể:

* Quản lý chặt chẽ NLĐ và người SDLĐ

+ Thực hiện báo tăng, giảm kịp thời, chính xác, quản lý chặt chẽ mọi nguồn

thu. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, bám sát các đơn vị SDLĐ và NLĐ thuộc

các khối ngành kinh tế khác nhau trên địa bàn chịu trách nhiệm quản lý, đặc biệt là

khu vực ngoài quốc doanh để tham mưu với UBND tỉnh để kịp thời triển khai việc

tham gia BHXH cho các đối tượng thuộc diện phải tham gia, hạn chế và tiến đến

chấm dứt tình trạng né tránh tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ làm ảnh hưởng

đến quyền lợi của NLĐ.

+ Thực hiện hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành liên

quan để nắm đầy đủ số lượng đơn vị SDLĐ và số lao động trên địa bàn, phát hiện

những đơn vị khai báo thiếu số lao động thực tế tại đơn vị hoặc chưa khai báo đăng

kí tham gia để bắt đưa vào diện đóng BHXH bắt buộc.

* Mở rộng đối tượng tham gia BHXH

Đây là giải pháp có tính chất sống còn đối với hoạt động BHXH, mục đích

của BHXH là bảo đảm đời sống cho Người lao động nói riêng nhưng mục đích lớn

nhất là giải quyết tốt các vấn đề mà xã hội đặt ra.

Như chúng ta đều biết, tiền đóng góp trước đây của những người nghỉ hưu

hiện tại thực chất đã được chi hết cho thế hệ người nghỉ hưu trước đây. Còn tiền chi

118

cho người nghỉ hưu hiện tại thực chất lại lấy từ đóng góp của những người hiện

đang làm việc. Cứ như thế cho đến khi những người hiện tại đang làm việc nghỉ hưu

thì lại lấy từ đóng góp của thế hệ tương lai. Đây là sự phân phối lại giữa các thế hệ.

Như vậy, mở rộng đối tượng tham gia BHXH là một biện pháp hữu hiệu đảm

bảo được nguồn thu để chi trả để chi trả cho thế hệ nghỉ hưu hiện tại và các đối

tượng khác. Vấn đề ở đây là mở rộng thế nào, trên cơ sở nào, có tiêu chí gì không,

kinh nghiệm thực tế thế nào, hoặc có thể mở rộng đối tượng bằng mọi giá, mọi lúc,

mọi nơi hay không.

Số lao động ký hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng lao động dưới 3 tháng và

không ký hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH hiện nay. Vì

vậy, các doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở này để lách luật, ký HĐLĐ với NLĐ dưới

các hình thức trên để trốn đóng BHXH. Thiết nghĩ, những đối tượng này là những

đối tượng làm các công việc tay chân, nặng nhọc, tiền lương tiền công thấp và

không ổn định, cho nên những lao động này là đối tượng rất cần được bảo vệ.

4.2.2. Giải pháp về công tác thông tin tuyên truyền chính sách BHXH

Với đặc điểm là một huyện miền núi, dân số chiếm đa phần là người dân tộc

thiểu số, trình độ văn hoá và nhận thức nói chung còn nhiều hạn chế. Nên việc tăng

cường công tác thông tin tuyên truyền về các vấn đề BHXH đến từng người dân là

rất quan trọng và cần thiết. Giúp mọi người hiểu sâu sắc, đúng đắn về mục đích của

BHXH. Khi họ nhận thức rõ ràng về mục đích của BHXH, thấy rõ được quyền lợi

thiết thực của mình, họ sẽ tự giác tham gia và coi việc tham gia BHXH là quyền lợi

và trách nhiệm của mình đồng thời việc thay đổi thường xuyên của các chính sách,

sự sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế nên cần thông tin kịp thời cho

người tham gia để họ nắm vững và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chế độ

chính sách cho các đối tượng.

* Về nội dung tuyên truyền:

+ Phổ biến cho các đối tượng về tỷ lệ thu, mức thu BHXH bắt buộc hiện nay

+ Phổ biến các chế độ BHXH, quyền lợi khi tham gia BHXH

+ Nhấn mạnh mục tiêu, vai trò và bản chất BHXH để thay đổi nhận thức của

người dân về BHXH bắt buộc

119

+ Phổ biến trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên khi tham gia BHXH (gồm có 3

bên: chủ sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH)

Phổ biễn các văn bản pháp luật, giải đáp hướng dẫn các thắc mắc khi thực hiện.

* Về hình thức tuyên truyền

+ Xây dựng chuyên mục trên Đài phát thanh & Truyền hình và xây dựng các

chuyên trang trên các Báo của địa phương về chính sách pháp luật BHXH.

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về BHXH theo từng nội dung, chuyên đề dưới

nhiều hình thức như: thi viết, các cuộc thi văn nghê, thi tuyên truyền viên

+ Tiến hành tuyên truyền trực tiếp thông qua việc phát hành tờ rơi, tờ gấp,

pano, áp phích, băng rôn.

+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động thành lập các Tổ chức Công đoàn cho các

doanh nghiệp trên địa bàn và thông qua các tổ chức công đoàn để tuyên truyền về

chính sách pháp luật BHXH và từ đó giúp đỡ tổ chức công đoàn phát triển mạnh mẽ

có tiếng nói đấu tranh cho quyền lợi của người lao động.

+ Xây dựng đường dây nóng nhằm giải đáp các thắc mắc cũng như tố cáo các

hành vi vi phạm luật BHXH của các chủ sử dụng lao động.

+ Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ viên

chức thuộc bộ phận Tiếp nhận & quản lý hồ sơ của BHXH huyện.

+ Tổ chức thường xuyên hơn nữa các buổi tập huấn về chính sách, luật BHXH

cho mọi đối tượng.

4.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH

Bất kỳ một cơ quan HCSN nào đều bị chi phối bởi tâm lý làm việc thủ tục, hành

chính rườm rà, một số cán bộ còn cố ý gây phiền hà, mất thời gian của người dân.

Trong khi đó trình độ dân trí ngày một nâng cao, nhu cầu được tham gia vào hệ thống

BHXH tăng lên đáng kể. Nếu cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng vẫn giữ tác phong

làm việc chậm chạp sẽ gây tâm lý khó chịu cho đối tượng đã, đang và sẽ tham gia. Để

phục vụ cho các đối tượng tham gia, thụ hưởng chế độ BHXH ngày một tốt hơn, tạo sự

tin tưởng cho đại bộ phận người dân thì cần phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

thay đổi tác phong làm việc xơ cứng thông qua một số công việc cụ thể sau:

120

Từ những quy định chung của Luật BHXH, thông tư, nghị định, BHXH có thể

xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với đăc điểm của cơ quan mình, làm cho

hoạt động BHXH được trở lên dễ dàng, thuận tiện hơn.

Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” theo tiến trình cải cách thủ tục hành chính của

chính phủ, giảm bớt gánh nặng về thủ tục cho người tham gia, tránh tâm lý ngần

ngại khi đến cơ quan BHXH giải quyết chế độ. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với

người tham gia và tiếp nhận mọi giấy tờ liên quan đến chính sách BHXH nên cán

bộ đảm nhiệm công tác này phải nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ, có tác phong

làm việc nhanh nhẹn. Do đó, để nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận một cửa

BHXH huyện Đoan Hùng cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở bộ phận này

thông qua mở các lớp tập huấn, bổ túc chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công

tác một cửa cũng như cán bộ toàn đơn vị.

Tăng cường đổi mới cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá công sở, trang bị

đầy đủ máy tính có kết nối mạng internet nhằm tăng hiệu quả quản lý thông tin, xử

lý công việc, tính toán, giải quyết chế độ trên máy tính. Tiến hành tin học hoá, trang

bị lại và đầy đủ hệ thống máy vi tính mới, hiện đại hơn nhằm nâng cao hiệu quả lưu

trữ hồ sơ, thông tin, cách thức xử lý công việc hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm thời

gian. Máy tính phải được kết nối phần mềm quản lý thu, soạn thảo văn bản mẫu để

khi cần giải quyết công việc được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng.

4.2.4. Giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH BB

Bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiệm vụ đặt ra cho ngành BHXH huyện

Đoan Hùng hết sức nặng nề, khối lượng công việc ngày càng lớn và tăng nhanh,

thời cơ và thách thức đang ở phía trước, đòi hỏi BHXH huyện Đoan Hùng phải có

nhiều giải pháp cơ bản về công tác tổ chức, bộ máy & cán bộ. Đặc biệt, trong thời

kì khoa học - kĩ thuật phát triển như hiện nay thì yêu cầu người cán bộ làm công tác

thu và quản lý thu không chỉ nắm vững chuyên môn về BHXH mà còn cần cả trình

độ tin học, ngoại ngữ, khả năng nắm bắt được những biến động bên ngoài.

Mặt khác, cơ cấu tổ chức BHXH huyện còn hạn chế về mặt trình độ. Số lượng

cán bộ làm công tác thu còn ít. Trước yêu cầu đổi mới công tác quản lý thu BHXH,

trước những phức tạp của tình hình lao động thì việc củng cố, kiện toàn, nâng cao

121

chất lượng hệ thống BHXH huyện nói chung và bộ phận chuyên trách quản lý thu

nói riêng là hết sức cần thiết. Vì vậy cần phân công số lượng cán phù hợp với lượng

công việc và yêu cầu trình độ đó để đảm bảo cho công tác quản lý thu được tiến

hành nhanh gọn, chính xác, đạt hiệu quả cao.

Hàng năm, BHXH huyện cần có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, tổ chức các lớp bổ túc, nâng cao nghiệp vụ

chuyên môn, trình độ quản lý cho các cán bộ làm công tác thu. Sắp xếp bộ máy theo

hướng chuyên sâu, phân chia, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ,

phòng ban để tạo sự năng động, chủ động khi thực hiện nhiệm vụ, tránh hành chính

quan liêu.

Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, nắm chắc về chuyên môn, có

lòng yêu nghề, có ý thức tìm tòi, học hỏi, tinh thần trách nhiệm cao. Vai trò của

người lãnh đạo là vô cùng quan trọng, là người tiên phong trong công cuộc cải cách.

Vì vậy vai trò của người lãnh đạo cần phải được đề cao hơn nữa.

Ngoài ra, nên tăng cường chính sách khuyến khích đối với cán bộ đạt kết quả

cao trong công tác thực hiện chính sách BHXH thông qua biện pháp kinh tế và có

sự khen thưởng kịp thời. Thường xuyên tổng kết, đánh giá những mặt đã đạt được,

những yếu kém còn tồn tại để có phương hướng, biện pháp khắc phục triệt để những

hạn chế đó, các cán bộ trong cơ quan luôn trau dồi kinh nghiệm quản lý với nhau.

Xây dựng tinh thần đoàn kết, học hỏi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong đơn

vị với nhau thông qua các buổi giao lưu, tổng kết, sinh hoạt chi bộ… nhằm tạo nên

một đội ngũ cán bộ vững mạnh về mọi mặt.

Nhìn chung nếu cơ cấu tổ chức thu BHXH được kiện toàn, hoàn thiện hơn,

góp phần khắc phục những yếu kém trong bộ máy quản lý của BHXH huyện Đoan

Hùng, làm giảm khoảng cách giữa cơ quan BHXH đối với đối tượng tham gia, tránh

tâm lý ngần ngại, khó chịu của các chủ SDLĐ khi đến cơ quan BHXH thực hiện

trách nhiệm của mình đối với NLĐ.

4.2.5. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu BHXH BB

Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất ngày càng được

quan tâm vì thấy rõ lợi ích và tầm quan trọng của nó mang lại. Ứng dụng công nghệ

122

thông tin giúp cho việc quản lý và trao đổi thông tin giữa các thành viên được nhanh

chóng, chính xác và dễ dàng hơn. Thực tế việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ

giúp cán bộ giảm bớt được nhiều công việc, quản lý số liệu tốt hơn. Các cán bộ sử

dụng thành thạo máy vi tính trong nghiệp cụ chuyên môn của mình sẽ đáp ứng

nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao của ngành. Hơn nữa việc ứng dụng phần mềm còn

giúp cán bộ thu hoàn thành báo cáo theo định kỳ một cách nhanh chóng và chính

xác, từ đó giúp BHXH tỉnh nắm rõ tình hình thực hiện công tác thu BHXH tại

huyện thông qua đó có thể đưa ra phương hướng chỉ đạo phù hợp.

4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác quản

lý thu BHXH BB

Một trong những vấn đề nổi lên hiện nay của công tác thu BHXH đó là việc

nợ đọng quỹ BHXH của các đơn vị. Nên để khắc phục tình trạng này cần có giải

pháp thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu. Tăng cường thu nợ tồn đọng và hoàn thành

chỉ tiêu do BHXH tỉnh giao cho. Cần gửi Công văn đến từng đơn vị để thông báo

tình hình nợ đóng BHXH. Phối hợp với các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân

dân huyện, phòng Lao động- Thương binh - Xã hội trong việc thực hiện công tác

thu BHXH đồng thời có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm đôn

đốc kiểm tra các đơn vị có tình trạng nợ đóng BHXH trong thời gian dài. BHXH

cần tìm ra nguyên nhân vì sao các đơn vị để sảy ra tình trạng nợ đóng BHXH kéo

dài từ đó có kiến nghị đối với các ban ngành khắc phục tình trạng trên. Riêng đối

với các đơn vị cố tình trốn tránh nộp BHXHBB cho người lao động và các đơn vị

cố tình chậm nộp BHXH, BHYT cần có biện pháp cứng rắn hơn đó là áp dụng các

hình thức chế tài xử phạt hợp lý.

Thường xuyên cử cán bộ xuống cơ sở, đơn vị kiểm tra xem chủ sử dụng lao

động đã thực hiện tốt Luật lao động hay chưa. Báo cáo kịp thời, đầy đủ số lao động

tăng giảm theo định kỳ hay không, số liệu có đúng khớp giữa danh sách nộp cho cơ

quan BHXH với số tăng thực thực tế tại đơn vị, trong đó việc thay đổi về tăng lương

của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới mức thu BHXH. Vì vậy, trong quá

trình kiểm tra cần xác định số lượng lao động tăng lương trong đơn vị, vì nó làm

tổng quỹ lương tăng lên dẫn đến mức thu tăng. BHXH cần đôn đốc các đơn vị nộp

123

BHXH, BHYT đầy đủ, đúng thời gian quy định, cán bộ thu cần có thái độ kiên

quyết đối với các đơn vị nộp thiếu, nộp chậm. Có như vậy công tác thu mới tiến

hành nhanh chóng đạt hiệu quả.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra cán bộ BHXH cần nắm vững tình hình

và đưa ra nguyên nhân của tình trạng nợ đóng BHXH của các đơn vị có số nợ

lớn kéo dài để từ đó tìm cách tháo gỡ khó khăn, nhằm giải quyết số nợ trong thờ i

gian nhanh nhất. Đối với một số đơn vị cố tình trì hoãn việc đóng BHXH và đã

gửi công văn thông báo nợ nhiều lần thì có thể áp dụng các chế tài xử phạt theo

quy định. Nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng nợ kéo dài, từ đó góp phần tăng

nguồn thu cho BHXH.

4.2.7. Giải pháp về quy trình tổ chức thực hiện thu BHXH BB

Tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc đối với các đơn vị SDLĐ theo hướng

phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc đối với đơn vị SDLĐ cho BHXH cấp tỉnh,

cấp huyện và quy định nơi nộp BHXH bắt buộc cho những đơn vị sử dụng lao động

có nhiều đơn vị trực thuộc đóng ở các địa bàn khác nhau; Hoàn thiện hệ thống sổ

sách biểu mẫu quản lý thu BHXH bắt buộc bao gồm danh sách lao động, bản đối

chiếu và theo dõi hệ thống biểu, quy trình lập và báo cáo thu BHXH bắt buộc cũng

như việc kiểm tra thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc.

Quy trình thu BHXH bắt buộc phải được hoàn thiện ở cả 03 khâu: Khâu

đăng ký, khâu thực hiện, khâu xác nhận theo nhiệm vụ của cơ quan BHXH và

nhiệm vụ của đơn vị SDLĐ và NLĐ. Xây dựng quy trình thu BHXH bắt buộc phù

hợp với từng loại hình quản lý và đối tượng.

4.2.8. Giải pháp về phối kết hợp với các ban ngành liên quan trong quá trình

thực hiện

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành sẽ giúp ngành BHXH thực hiện tốt

nguyên tắc của công tác thu đó là: thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh tình trạng

sảy ra thất thu. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ của mình. Cần tăng cường hoạt động, trao đổi thông tin giữa các cơ quan

quản lý hành chính và các cơ quan khác với nhau. Đồng thời cần phối hợp giữa việc

124

điều tra dân số, lao động việc làm tại địa bàn huyện sẽ cung cấp thông tin cho

BHXH huyện. Giúp BHXH nắm được một cách chính xác các đối tượng thuộc diện

tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn huyện. Tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý

cũng như tăng cường mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.

Việc phối hợp của ngân hàng, kho bạc trong việc chuyển tiền thu và kiểm tra

lại tổng quỹ lương xác minh chính xác số liệu của các đơn vị cung cấp, việc triển

khai chế độ chính sách mới cần sự quan tâm của Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân,

phòng văn hoá thông tin huyện. Sự phối hợp của phòng Lao động- Thương binh- Xã

hội huyện trong việc đối chiếu các đối tượng tăng giảm BHYT. Góp phần vào việc

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện, trong đó nghiệp vụ thu

BHXH, BHYT thúc đẩy hoạt động của ngành BHXH có hiệu quả. Vì vậy chúng ta

không ngừng đẩy mạnh việc thực hiện giải pháp này.

Cần phối hợp giữa việc điều tra dân số, lao động việc làm tại địa bàn huyện

sẽ cung cấp thông tin cho BHXH huyện.Tăng cuờng phối hợp với cơ quan cấp giấy

phép hoạt động sản xuất KD cho đơn vị SDLĐ để có thông tin về biến động tăng,

giảm số lượng đơn vị SDLĐ trên địa bàn quản lý.

Kết hợp với cơ quan báo chí tổ chức báo, đài các hành vi tiêu cực sẽ được lên

án, phê phán, đồng thời các hành vi tích cực sẽ được tuyên dương trước công luận.

Trao đổi thông tin giữa cơ quan BHXH với cơ quan thuế để thống nhất mức lương.

Kết hợp với ngân hàng, Kho bạc phong toả tài khoản khi cần thiết đối với

các đơn vị nợ BHXH dài hạn, kết hợp với Toà án nhân dân trong việc xử lý vi phạm

pháp luật về BHXH bằng hình thức khởi kiện, với Hội phụ nữ hoặc Hội cựu chiến

binh để tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.

4.2.9. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách

+ Phải đưa vào HDLD các điều khoản về BHXH một cách rõ ràng để người

lao động ý thức được trách nhiệm của mình và doanh nghiệp trong việc tham gia

BHXH; cần phân tách cụ thể cấp, ngành quản lý của các doanh nghiệp về nơi sản

xuất kinh doanh và số lượng lao động sử dụng, HDLD, thang lương, bẳng lương.

Đây chính là yếu tố cơ bản để BHXH có cơ sở khai thác, phát triển BHXH đến với

người lao động và kiểm tra việc thực hiện BHXH đối với người lao động

125

+ Mức xử phạt hiện nay còn thấp cho nên nhiều doanh nghiệp sẵn sàng nộp

phạt để khỏi phải đóng BHXH. Do vậy, chính phủ nên sớm ban hành đồng bộ quy

định về chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm. Cơ quan BHXH chưa có

chức năng thanh tra, xử phạt đối với các đơn vị vi phạm về BHXH, thanh tra lao động

có chức năng nhưng lại không thường xuyên kiểm tra, thanh tra kịp thời, có những

trường hợp phát hiện vi phạm thì chủ yếu chỉ nhắc nhở hoặc xử phạt ở mức thấp.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước

Cần hoàn thiện các văn bản pháp luật về BHXH

Sự ra đời của Luật BHXH là đầu mốc quan trọng đánh dấu bước đầu sự hoàn

thiện về văn bản pháp luật BHXH. Tuy nhiên, đang trong quá trình triển khai và

thực hiện nên việc thẩm định, sửa đổi, bổ sung là việc không thể tránh khỏi nhằm

ngày càng hoàn thiện hơn. Ngoài việc xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động

BHXH nói chung để điều chỉnh các hành vi, các quan hệ liên quan trong quản lý và

thực hiện chế độ, chính sách BHXH. Các nhà hoạch định BHXH cần nhận thấy

những điểm chưa chặt chẽ, những điểm chưa rõ ràng trong chính sách để có những

hướng dẫn cụ thể, để cơ quan BHXH hiểu và triển khai thực hiện.

Vấn đề đặt ra của nghiệp vụ thu BHXH hiện nay là các đơn vị sử dụng lao

động, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn trốn đóng BHXH bằng

cách kéo dài tình trạng ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc tham gia BHXH

không đủ số lượng thuộc đối tượng tham gia BHXHBB, hoặc đóng BHXH với mức

thấp hơn mức tiền lương thực tế. Như việc đưa ra mức lương đóng BHXH thấp hơn

mức lương ghi trong hợp đồng lao động. Việc chậm đóng hay trì hoãn, đối phó với

cơ quan BHXH vẫn còn tồn tại. Mặc dù hiện nay đã có những quy định về chế tài

xử phạt đối với các hành vi vi phạm đó. Nhưng thực tế nó vẫn chưa đủ mạnh để có

thể giải quyết dứt điểm tình trạng vi phạm gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả

công tác thu BHXH. Vì vậy, kiến nghị đưa ra là cần có sự phối hợp thường xuyên

của các cơ quan liên quan liên ngành trong việc phát hiện và xử lý vi phạm, từ đó có

đề xuất với cấp trên về việc hoàn thiện các chế tài xử phạt. Đưa ra các hình thức xử

126

lý vi phạm một cách nghiêm minh, hợp lý để các đơn vị tham gia BHXH thực hiện

đúng quyền lợi và trách nhiệm của mình. Góp phần giảm bớt tình trạng vi phạm

pháp luật BHXH từ đó làm tăng nguồn thu cho BHXH.

- Cần quy định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa

phương trong việc thực hiện chính sách BHXH cho người lao động đặc biệt là việc

xử lý các vi phạm pháp luật BHXH nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. -

Tăng cường tính kịp thời trong việc xử lý các vi phạm BHXH cụ thể là nên tăng

quyền cho cơ quan BHXH huyện. Vì hiện nay, cơ quan BHXH huyện là những nơi

nắm rõ nhất những vi phạm của doanh nghiệp trong việc tham gia nộp BHXH

nhưng lại không có thẩm quyền xử phạt mà chỉ có thể kiến nghị các cơ quan chức

năng. Việc này thường tốn nhiều thời gian và có thể đến khi các cơ quan có thể

nghiên cứu xử phạt thì đơn vị đã không tồn tại.

4.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về các vấn đề liên quan đến BHXH.

Các thủ tục quy định về BHXH hiện nay còn nhiều điểm bất cập, rườm rà,

chưa rõ ràng gây khó khăn cho người tham gia BHXH. Như việc làm các thủ tục

giấy tờ hưởng chế độ ốm đau người lao động do không muốn làm nhiều thủ tục giấy

tờ nên thường không hưởng chế độ này nếu ốm đau nhẹ. Việc này vừa ảnh hưởng

tới quyền lợi của người lao động, vừa ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan BHXH,

BHXH chưa thực hiện tốt vai trò của mình. Vì vậy, việc cải cách thủ tục hành chính

cần nhanh chóng tiến hành, giảm bớt giấy tờ không cần thiết. Tránh gây khó khăn

cho các đối tượng tham gia, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tham gia và thụ

hưởng BHXH.

Các mẫu biểu thu BHXH cần được điều chỉnh thống nhất, rõ ràng, mạch lạc,

dễ hiểu để các đơn vị sử dụng lao động có thể đối chiếu với cơ quan BHXH, để có

số liệu chính xác về quỹ lương và số lao động tham gia BHXH. Đồng thời tạo điều

kiện cho cán bộ thu BHXH nắm rõ các mẫu biểu thuận lợi trong quá trình thu và

làm báo cáo gửi cấp trên.

- Về các mẫu biểu Báo cáo thu hiện nay còn nhiều bất cập đặc biệt như mẫu

01a do thiếu một số thông tin liên quan đến người tham gia BHXH. Vì vậy BHXH

Việt Nam nên ban hành các mẫu biểu có tính hợp lý cao hơn để tạo thuận lợi cho

127

quá trình làm việc. - Thực hiện thông tin tuyên truyền đến cán bộ, chuyên viên trong

ngành BHXH cũng như người tham gia hiểu rõ về tính ưu việt của chính sách

BHXH của Đảng, Nhà nước để từ đó chấp hành tốt hơn.

- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại đối với cán bộ chức, viên chức để họ

nắm rõ được nghiệp vụ, góp phần nâng cao trình độ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp,

tác động đến việc hiểu đúng và làm đúng.

- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc tham gia, quản lý BHXH - BHYT

giúp người tham gia dễ dàng tiếp cận và cơ quan BHXH cũng dễ dàng quản lý, lưu trữ.

4.3.3. Với BHXH tỉnh Phú Thọ

BHXH tỉnh Phú Thọ cần có kế hoạch phân bổ các cán bộ ngành BHXH về

làm việc tại cơ quan BHXH cấp huyện thị một cách hợp lý, cần có kế hoạch phân bổ

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng, đẩy mạnh

công tác tổ chức tuyên truyền sâu rộng về chính sách BHXH tới cả NLĐ và

NSDLĐ, thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát.

128

NHẬN XÉT CHƯƠNG 4

Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc ở chương 1; và sự phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH

bắt buộc tại huyện Đoan Hùng ở chương 3; trong chương 4 luận văn đã đưa ra được

những mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.

Từ những đánh giá ưu nhược điểm về công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc tại huyện Đoan Hùng thì tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện

hơn nữa công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Các giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý thu BHXH bắt buộc đóng vài trò hết sức to lớn đối với huyện Đoan

Hùng. Những giải pháp đổi mới công tác quản lý thu BHXH được triển khai kịp

thời, chặt chẽ và chính xác đã làm tăng thêm hiệu quả quản lý BHXH của huyện

trong giai đoạn hiện tại.

Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với các bên có liên quan

như Nhà nước, BHXH tỉnh Phú Thọ và BHXH huyện Đoan Hùng trong khi nghiên

cứu giải pháp cho đề tài này và hướng phát triển của đề tài trong tương lai.

129

KẾT LUẬN

BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy

vai trò hết sức to lớn đối với người lao động, góp phần ổn định đời sống của hàng

triệu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro như ốm đau, bệnh tật,

khó khăn trong cuộc sống.

Kể từ khi BHXH huyê ̣n Đoan Hùng được thành lâ ̣p đã đạt được những kết

quả đáng khích lệ, số đối tượng tham gia BHXH và số thu BHXH năm sau luôn cao

hơn năm trước. Việc quản lý, giải quyết chế độ BHXH đều được triển khai, thực

hiện kịp thời, đúng điều lệ BHXH, cùng các văn bản quy định khác của BHXH Việt

Nam, góp phần vào việc hoàn thiện kế hoạch chung của toàn ngành BHXH tỉnh Phú

Thọ và thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển. Phát huy được những ưu điểm đã

đạt được khắc phục những mặt tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH. BHXH

huyện Đoan Hùng cần có những giải pháp tích cực phù hợp với thực tiễn để mở

rộng nguồn thu và hạn chế tối đa sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước. BHXH huyện

Đoan Hùng đã góp phần ổn định Ngân sách Nhà nước, giảm gánh nặng cho Ngân

sách, giúp Nhà nước tập trung vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giúp người lao

động ổn định cuộc sống, an tâm lao động.

Luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng công tác quản lý thu BHXH BB

trên địa bàn huyện Đoan Hùng, làm rõ những nguyên nhân làm cho công tác thu

BHXH vẫn còn bất cập, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giải quyết, xử lý các

chế độ, chính sách BHXH cho người lao động một cách nhanh chóng, hiệu quả

nhất. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp về việc tổ chức công việc, gia tăng hiệu

quả trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền lợi từ BHXH cho

người lao động, đồng thời đề xuất các chính sách tạo điều kiện cho công tác thu

BHXH được đơn giản hóa, giảm bớt gánh nặng thủ tục nhưng gia tăng được tính

chất pháp lý đảm bảo đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được tham gia và

hưởng BHXH đầy đủ, kịp thời và kiểm tra, ...

130

Cụ thể, trên cơ sở dự báo, luận văn đã xác định được mục tiêu và định hướng

nâng cao chất lượng, phát triển toàn diện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn

huyện Đoan Hùng trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Luận văn đã chỉ rõ những

quan đểm cần thấu suốt để có giải pháp khoa học mang tính khả thi như:

Đối với cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng cần hoàn thiện công tác xây

dựng kế hoạch thu bằng các biện pháp tăng nguồn thu cho quỹ BHXH, đẩy mạnh

cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình và thủ tục trong công tác chi trả,

đầu tư cho phương tiện đi lại và công tác đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá

trình chi trả; Hoàn thiện công tác triển khai thu-chi BHXH bằng cách tăng cường

công tác thông tin tuyên truyền, củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả đang

được thực hiện, nâng cao công tác đào tạo cán bộ, đầu tư phương tiện tin học,

nối mạng trong toàn ngành BHXH để nâng cáo chất lượng quản lý các hoạt động

BHXH và cải cách thủ tục hành chính; Và hoàn thiện công tác kiểm soát thu

BHXH bằng cách hoàn thiện công tác cấp sổ BHXH và tăng cường cơ chế phối

hợp liên ngành trong quản lý BHXH.

Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan Nhà nước đề

tài đưa ra những giải pháp về hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các chính sách

về BHXH cho từng chế độ BHXH và đề nghị những biện pháp về cân đối lại nguồn

quỹ BHXH.

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A) Các văn bản pháp luật nhà nước

1. Công văn số 2741/BHXH-PT ngày 6/11/2014 gửi UBND các huyện, thị xã, thị

xã về việc “Tăng cường thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT”.

2. Luật BHXH số 58/2014/QH13;

3. Nghị định số 01/2003/NĐ - CP của chính phủ ngày 9/1/2003: Sửa đổi bổ xung

nghị định số 12/CP của chính phủ đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

4. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính

phủ: Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã

hội bắt buộc.

5. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính

phủ: Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã

hội bắt buộc.

6. Nghị định số 58/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính

phủ: Quản lý thu BHXH.

7. Nghị định số: 100/NĐ-CP Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2002 của Chính

phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

BHXH Việt Nam.

8. Nhà xuất bản Thống kê (2000), Điều tra mức sống dân cư Việt Nam.

9. Quốc hội (2012), Luật Lao động của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam số 10/QH/2006 ngày 18 tháng 6 năm 2012.

10. Quyết định 1111/QĐ - BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày

25 tháng 10 năm 2013: Ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

11. Quyết định 959/QĐ - BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 09

tháng 9 năm 2015 về việc “Ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế”.

12. Quyết định số: 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 11 năm 1999 của tổng giám

đốc BHXH Việt Nam: Quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam.

13. Thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ LĐTBXH: Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH về BHXH bắt buộc.

132

14. Văn bản số 1958/UBND-VX ngày 21/9/2014 về việc “Tăng cường quản lý và

tổ chức thực hiện các chính sách về BHXH, BHYT trên địa bàn”.

15. Văn bản số 2008/BHXH-PT ngày 27/8/2014 về việc “Tăng cường công tác

thu BHXH, BHYT, đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện phát triển đối

tượng, tăng cường thu và giảm nợ đọng”.

B) Sách và Giáo trình

16. Giáo trình Quản tri ̣ Bảo hiểm xã hội, Trường Đại học Lao động - Xã hội.

17. Nguyễn Huy Ban (1996); “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH Việt Nam”.

18. Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia (2009), Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã

hội, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

19. Phạm Đỗ Nhật Tân, Chuyên đề chuyên sâu Quản lý thu bảo hiểm xã hội ở

Việt Nam.

20. Nguyễn Viết Vượng (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Trường đại học công

đoàn, NXB Lao động.

21. Đỗ Văn Sinh (2005), “Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH

huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010”.

22. Nguyễn Thị Hiếu (2010), “Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc

tại BHXH tỉnh Bình Dương”.

C) Các nguồn tài liệu của đơn vị nghiên cứu

23. BHXH huyện Đoan Hùng, Báo cáo nhiệm vụ thu BHXH, BHYT giai đoạn năm

2011 - 2015.

24. Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng năm 2012

25. Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng năm 2013

26. Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng năm 2014

27. Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng năm 2015

28. Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Đoan Hùng năm 2016

D) Các nguồn tài liệu tham khảo khác

29. http:// www.tapchibaohiemxahoi.org.vn

30. http:// www.bhxh.org.vn

31. http:// doanhung.phutho.gov.vn

133

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA 1

(Đối tượng: Cán bộ nhân viên tại BHXH huyện Đoan Hùng)

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:............................................ Giới tính .............................................

2. Tuổi:...... ....................................................................................................................

3. Thời gian công tác:........... .........................................................................................

4.Trình độ học vấn:..................... ..................................................................................

5. Bộ phận công tác:… ..................................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà cho biết có bao nhiêu % đơn vị kê khai mức lương thấp hơn so với

thực tế?

<20%

21-40%

41-60%

Câu 2: Ông/Bà cho biết có bao nhiêu % đơn vị đóng BHXH không đủ số người lao

động thuộc diện tham gia đóng BHXH bắt buộc?

<20%

21-40%

41-60%

Câu 3: Ông/Bà cho biết có bao nhiêu % đơn vị chậm đóng BHXH trên địa bàn huyện?

<20%

21-40%

41-60%

134

Câu 4: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH là đơn giản và dễ thực hiện. Thủ tục đăng

ký tham gia BHXH là đơn giản và dễ thực hiện?

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 5: Các mẫu biểu thu BHXH hiện nay là phù hợp.?

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 6: Quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là phù hợp?

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 7: Cán bộ thu BHXH nắm rõ số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

thực tế trên địa bàn?

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 8: Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH với các sở ban ngành trong điều

tra số đơn vị

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

135

Câu 9. Quy định về mức thu BHXH bắt buộc hiện nay là phù hợp

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 10. Quy định thời gian đóng BHXH bắt buộc hiện nay là phù hợp.

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 11. Quy định về phương thức thu BHXH hiện nay là phù hợp

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 12. Việc quản lý quỹ lương của doanh nghiệp rất phức tạp

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 13. Nội dung tuyên truyền thực sự đầy đủ, cần thiết và dễ hiểu cho các đơn vị

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

136

Câu 14. Hình thức tuyên truyền phong phú, phù hợp với từng loại đối tượng

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 15. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách và luật BHXH được tổ chức

không thường xuyên.

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 16. Hầu hết các đơn vị có phản ứng tích cực và hợp tác trong các cuộc kiểm tra

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

 Hoàn toàn đồng ý

Câu 17. Các chế tài xử phạt mang tính răn đe chưa cao.

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 18.Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong các cuộc kiểm tra

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

137

Câu 19. Tình hình chấp hành luật BHXH của các đơn vị được chưa được cải thiện

rõ rệt sau khi kiểm tra.

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 20. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách và luật BHXH được tổ chức

không thường xuyên.

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 21. Hầu hết các đơn vị có phản ứng tích cực và hợp tác trong các cuộc kiểm tra

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 22. Các chế tài xử phạt mang tính răn đe chưa cao.

 Hoàn toàn không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 23.Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong các cuộc kiểm tra

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

138

Câu 24. Tình hình chấp hành luật BHXH của các đơn vị được chưa được cải thiện

rõ rệt sau khi kiểm tra.

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

139

PHIẾU ĐIỀU TRA 2

(Dành cho doanh nghiệp)

Để góp phần đảm bảo quyền lợi cho người hưởng, đề nghị Ông/bà vui lòng

trả lời các câu hỏi sau:

THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

1. Tên DN:...........................................................Ngày thành lập:....... .........................

Địa chỉ DN: ...................................................................................................................

2. Loại hình DN:... ........................................................................................................

3. Lĩnh vực hoạt động:.. ................................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà hãy cho biết số lao động tham gia BHXH chiếm bao nhiêu % tổng

số LĐ?

<20%

21-40%

41-60%

>60%

Câu 2: Ông/Bà cho biết mức đóng BHXH hiện nay có gây khó khăn cho DN

không?

Có

Không

Câu 3: Phương thức đóng BHXH có gây khó khăn cho DN không?

Có

Không

Câu 4: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH là đơn giản và dễ thực hiện?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

140

Câu 5: Các mẫu biểu thu BHXH hiện nay là phù hợp?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 6: Quy định về đối tượng tham gia BHXH là phù hợp?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 7: Quy định về mức đóng BHXH hiện nay là phù hợp?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 8: Quy định về thời gian đóng BHXH hiện nay là phù hợp?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 9: Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của cán bộ làm anh/chị cảm thấy

hài lòng?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

141

Câu 10: Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, luật BHXH được tổ chức khá

thường xuyên?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 11: Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ làm anh/chị cảm thấy hài lòng?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 12: Các cuộc kiểm tra không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Câu 13: Thái độ của cán bộ kiểm tra làm anh/chị cảm thấy hài lòng?

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

142

PHIẾU ĐIỀU TRA 3

(Dành cho người lao động)

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:……………………………. Giới tính ......................................................

2. Tuổi:.. ........................................................................................................................

3.Trình độ học vấn:.... ................................................................................................ ...

4.Lĩnh vực làm việc:......................................................................................................

CÂU HỎI ĐIỀU TRA

(Ông/Bà vui lòng tích vào những phương án mà Ông/Bà lựa chọn)

Câu 1: Ông/Bà hiểu biết về các quyền lợi khi tham gia BHXH?

Có biết

Biết một chút

Không biết

Câu 2: Ông/Bà biết qua hình thức nào??

Thông qua tập huấn

Kênh truyền hình

Hướng dẫn của công đoàn

Nghe người khác nói

Câu 3: Ông/ Bà cho biết Mức đóng BHXH hiện nay là bao nhiêu?

6%

7%

8%

Khác

Câu 4: Ông/Bà cho biết mức đóng BHXH hiện nay như thế nào?

Cao

Thấp

Bình thường

143

Câu 5: Ông/ Bà được ký Loại HĐLĐ với DN??

HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên

HĐLĐ không xác định thời hạn

Khác

Câu 6: DN có trích tiền đóng BHXH vào tiền lương không?

Có

Không

Câu 7: DN đã đóng BHXH chưa??

Rồi

Chưa

Không biết

Nếu doanh nghiệp chưa đóng BHXH cho anh/chị thì anh/chị vui lòng cho

biết lý do vì sao?............................................................................... ........................ .....

Câu 8: Ông/Bà có thường xuyên tìm hiểu thông tin về các chính sách của BHXH

bắt buộc không?

Rất thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Anh/chị có kiến nghị, đề xuất gì đối với cơ quan BHXH trong thời gian tới nhằm

đảm bảo quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của Anh/chị!