BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------
BỘ NỘI VỤ ----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG KHÁNH LY
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------
BỘ NỘI VỤ ----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG KHÁNH LY
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI - NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu độc lập của bản thân tôi, các
số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nguyên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Trƣơng Khánh Ly
ii
LỜI CẢM ƠN
Khi viết những dòng cuối cùng của cuốn luận văn tốt nghiệp, tôi càng thấy
quyết định đi học cao học Khoa Quản lý Công của mình là đúng. Để đi đến đƣợc
chặng đƣờng này, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạoHọc Viện Hành
chính Quốc Gia; Ban Lãnh đạo Khoa tài chính Công; Phòng Đào tạo; các Thầy Cô
giảng viên giảng dạy lớp cao học Quản lý Công – Khóa 21 và các bộ phận liên quan
của nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho chúng tôi học tập, truyền thụ cho chúng tôi
những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng dẫn luận văn của
tôi, TS.Đặng Thị Hà - Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Bằng kiến thức
sâu sắc trong lĩnh vực quản lý kinh tế và lòng nhiệt tình, cô đã tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian,
thông tin và tinh thần để tôi hoàn thành khóa học và luận văn.
Đáp lại những điều đó, tôi sẽ vận dụng những kiến thức đã đƣợc học ở nhà
trƣờng vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, để góp phần làm tốt hơn
nữa công việc của cơ quan, của bản thân và đóng góp nhiều hơn cho đất nƣớc.
Tác giả luận văn
Trương Khánh Ly
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ... 6
1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 6
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân --------------------------------------------------------------------------- 11
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, sự cần thiết, phƣơng pháp và công cụ quản lý
thuế Thu nhập cá nhân. ............................................................................................. 13
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập cá nhân ....................................................... 19
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân ......................... 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân và bài học có thể áp dụng ở Việt
Nam ......................................................................................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân của các nƣớc ........................... 35
1.3.2. Bài học về quản lý thuế thu nhập cá nhân có thể áp dụng ở Việt Nam .......... 38
Tom tắt Chƣơng 1 ..................................................................................................... 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 43
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội .............................. 43
2.2. Thực trạng quản lý Thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội --- 49
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................ 49
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân ......................................... 54
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân....................................... 73
iv
2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 76
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 77
2.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 79
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội ......................................................................................................................... 80
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 80
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 84
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 97
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 98
3.1. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ... 98
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng Luật thuế Thu nhập cá nhân .......................... 98
3.1.2. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân ................................................... 98
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 99
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuế ............................................... 99
3.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan liên ngành ....................................... 111
3.2.3. Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế .................................................. 112
3.2.4. Khuyến khích trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng ......................................... 112
3.2.5. Đăng ký mã số thuế cho tất cả các đối tƣợng ................................................ 112
3.3. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 113
3.3.1. Đối với Quốc hội, Bộ Tài Chính và Tổng Cục thuế ...................................... 113
3.3.2. Các kiến nghị khác ........................................................................................ 114
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 119
v
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc năm 2014-2016 .......................... 45
Bảng 2.2: Kết quả công tác hỗ trợ, đối thoại với Doanh nghiệp năm 2016: .. 57
Bảng 2.4: Công tác tuyên truyền Ngƣời nộp thuế năm 2014-2016 ................ 59
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế Thu nhập cá nhân của Cục thuế
Thành phố Hà Nội năm 2014 - 2016 ............................................................... 64
Bảng 2.6: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân năm 2016 theo nguồn thu nhập
......................................................................................................................... 65
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra về thuế Thu nhập cá nhân các năm 2014-2016 của
6 Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân và các Chi cục
Thuế ................................................................................................................. 75
Bảng 2.9: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội từ năm
2014-2016 ........................................................................................................ 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vi
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy của Cục thuế Thành phố Hà Nội ............... 46
Hình 2.2 : Quản lý thuế theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai - tự tính - tự
nộp thuế .................................................................................................................... 49
Hình 2.3 : Quản lý theo chức năng của Cục thuế Thành phố Hà Nội .............. 53
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả phòng chức năng nhận, xử lý tờ khai, kế toán thuế ..... 61
DANH MỤC HÌNH VẼ
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa Stt
Chứng minh thƣ nhân dân 1 CMND
Công nghệ thông tin 2 CNTT
Doanh nghiệp 3 DN
Mã số thuế 4 MST
Ngƣời nộp thuế 5 NNT
Ngƣời phụ thuộc 6 NPT
Ngân sách nhà nƣớc 7 NSNN
Thu nhập cá nhân 8 TNCN
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thuế có vai trò quan trọng trong điều
tiết nền kinh tế, góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo
công bằng xã hội. Trong đó, thuế TNCN là công cụ rất cần thiết để thực hiện việc
kiểm soát, điều tiết và phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cƣ. Chính vì vậy: việc
quản lý thuế chặt chẽ và minh bạch TNCN là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả
các quốc gia trên thế giới.
Sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, Việt Nam dần có những
biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế là xu thế thời đại
để phát triển. Trƣớc hoàn cảnh đó, Nhà nƣớc nhận thấy sự cần thiết của việc bổ sung
sắc thuế thu nhập cá nhân vào hệ thống thuế và Luật thuế thu nhập cá nhân số
04 2007 QH12 đã ra đời ngày 21 tháng 11 năm 2007. Công tác triển khai thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc tiến hành từ năm 2008 và có nhiều thuận lợi do có
sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính và sự phối hợp của các Bộ,
ngành; Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng các cấp. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành chỉ thị số 22 2008 CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 về việc triển khai Luật
thuế thu nhập cá nhân trong cả nƣớc, đồng thời ban hành quyết định số 1132 QĐ-
TTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng triển khai thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Các Bộ, ngành và địa phƣơng căn cứ vào chỉ thị số
22/2008/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã có quyết định thành lập các Ban
chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN của Bộ, ngành và địa phƣơng.
Quá trình triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế TNCN 2007
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Luật số 26 2012 QH13 ngày 22 11 2012. Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 65 2013 NĐ-CP ngày 27 06 2013 qui định chi tiết một số
điều của Luật thuế TNCN sửa đổi bổ sung; Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông tƣ
hƣớng dẫn số 111 2013 TT-BTC ngày 15 08 2013 hƣớng dẫn thu hành một số điều
của Luật thuế TNCN và hƣớng dẫn thi hành nghị định 65 2013 NĐ-CP.
Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân có phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều
2
khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu nhập có căn cứ tính thuế khác nhau; số
lƣợng đối tƣợng nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc lớn; việc quản lý
thuế TNCN yêu cầu có cơ sở dữ liệu đầy đủ và tập trung; ngoài ra, quá trình quản lý
Trong thời gian qua việc quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: Công tác quản lý thuế
TNCN cũng đã từng bƣớc đƣợc cải thiện cho phù hợp với tình hình mới; Cục
Thuế TP Hà Nội đã tích cực tăng cƣờng công tác đôn đốc kê khai nộp thuế,
công tác kiểm tra, khai thác nguồn thu và đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ
trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa”
tại cơ quan thuế….
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc việc quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: còn
để sót nguồn thu nhập của NNT, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều hạnchế,
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT nhƣng hiệu quả còn hạn chế….
liên quan đến nhiều chính sách xã hội nên việc triển khai gặp không ít khó khăn.
Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần vào việc
hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, học viên lựa chọn đề tài: “ u t u t u c t
Cục t u T à ố Hà Nộ ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và tìm ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
3
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Thuế TNCN của Việt Nam dần đƣợc hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991
đến trƣớc năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam
đƣợc quy định dƣới hình thức Thuế thu nhập với ngƣời có thu nhập cao. Từ
01 01 2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bƣớc phát triển quan
trọng của sắc thuế này; đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về thuế thu nhập
cá nhân đã công bố nhƣ:
- Quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay, của Nguyễn Thị
Thanh Hƣơng (2014), luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài chính. Ở Luận văn này tác giả
đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn 2010 –
2013. Đây là giai đoạn thuế Thu nhập cá nhân đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số
84/2008/TT-BTC ngày 30 9 2008. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực
trạng thu thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai
cách toàn diện, đầy đủ toàn bộ công tác quản lý thu thuế TNCN, chƣa thể phân
tích cụ thể kết quả đạt đƣợc và hạn chế của việc quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam hiện nay.
đoạn tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả không thể phân tích và đánh giá một
- Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội,
của tác giả Nguyễn Thị Huyền (2016), luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
Ở Luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2015. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng thu
thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai đoạn tác giả
nghiên cứu. Ở luận văn này tác giả chƣa chỉ ra đƣợc những bất cập, hạn chế để hoàn
thiện luật thuế, tăng cƣờng hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế.
Một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác. Các công
trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh khác nhau liên quan đến thuế
thu nhập cá nhân về chính sách, về quản lý nhà nƣớc, về kinh nghiệm tuyên truyền...
Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá
nhân năm 2014 – 2016. Giai đoạn này đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số
4
111/2013/TT-BTC ngày 15 8 2013. Trong giai đoạn này thuế Thu nhập cá nhân có
những thay đổi đáng kể so với Thông tƣ số 84 2008/TT-BTC. Ở giai đoạn này, mức
thu nhập chịu thuế đối với các cá nhân tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
thay đổi từ 4.000.000 đồng lên 9.000.000 đồng. Mức giảm trừ gia cảnh cũng từ mức
1.600.000 đồng lên 3.600.000 đồng cho một ngƣời phụ thuộc. Việc thay đổi các mức
tính thuế này cũng ảnh hƣởng đáng kể đến số thu của Ngân sách nhà nƣớc, do mức
thu nhập của ngƣời dân Việt Nam đa phần vẫn còn ở mức thấp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đố tượ g g ê cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.
4.2. P m v g ê cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân; Quản lý nguồn thu nhập của cá nhân; ập ế ho ch thuế thu nhập cá nhân; Tổ
chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân; Xây dựng các biện pháp thực hiện ế
ho ch thu thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế Thu nhập
cá nhân và Kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Về hông gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thu thập, xử lý và phân tích trong 3
năm, giai đoạn 2014 đến 2016. Từ đó có những giải pháp đóng góp cho những năm
2020, định hƣớng những năm 2030.
5. Đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa phƣơng nghiên
cứu, luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý thuế
thu nhập cá nhân của Cục thuế Thành phố Hà Nội, xác định nguyên nhân của những
tồn tại đó và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn. Đồng thời
5
luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền
liên quan một số vấn đề cần giải quyết ở tầm vĩ mô để giúp cho công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng đạt kết quả cao nhất.
6. Cấu trúc của Luận văn
Tên luận văn: “Qu t u T u c t Cục t u T à ố
Hà Nộ ”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành
phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã có hơn 200 năm lịch sử. Bắt nguồn từ cuối thế kỷ 18, khi nƣớc
Anh lâm vào sự thâm hụt ngân sách tài chính một cách trầm trọng do phải vay mƣợn
tài chính để trang trải cho cuộc chiến tranh với Pháp. Năm 1798, thủ tƣớng Anh
William Pitt (1759-1806) ban hành một sắc thuế mới đánh vào thu nhập của một số
ngƣời có thu nhập cao, nhằm mục đích trang trải chiến phí với hoàng đế Napoleon.
Năm 1801, thủ tƣớng William Pitt từ chức, thủ tƣớng kế nhiệm Henry Addington
(1757-1844) đã ra lệnh huỷ bỏ sắc thuế này vào năm 1802.
Năm 1803, cuộc chiến với Pháp lại bùng nổ và thuế TNCN lại đƣợc ban hành.
Thuế thu nhập của Addington ban hành năm 1803 đánh thuế theo bậc và thu nhập
trên 60 Bảng Anh, rất khác biệt so với thuế thu nhập của William Pitt năm 1799.
Addington là cha đẻ của hai nguyên tắc mà thuế TNCN hiện đại vẫn đang áp dụng
đó là: thuế đƣợc khấu trừ tại nguồn (witholding at source) và thuế đánh trên từng loại
thu nhập (schedule of income tax).
Khi cuộc chiến tranh với Pháp chấm dứt, chính phủ Anh lại huỷ bỏ thuế TNCN
một lần nữa. Trong giai đoạn 1816 -1842, ngân sách nƣớc Anh lại trông cậy chủ yếu
vào nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu .
Nói chung trong vòng khoảng một thế kỷ kể từ lần đầu tiên đƣợc áp dụng, thuế
TNCN là loại thuế không phổ biến và vai trò đóng góp nguồn thu ngân sách mang
tính tình thế (temporary tax); chỉ từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX thì loại thuế
này mới thực sự trở thành một nguồn thu ổn định và đƣợc luật hóa trong hệ thống thu
hàng năm của ngân khố thông qua hệ thống khấu trừ thuế tại nguồn có tên là "chi trả
thuế theo thu nhập "- PAYE (Pay as you earn).
Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
cá nhân là một loại thuế phổ biến, đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống
7
chính sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều
coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Khái niệm t u t u c
Theo Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cƣờng (2010): “Thuế thu nhập là loại thuế
điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của cá nhân và tổ chức trong xã hội trong một
khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”. Các sắc thuế thu nhập phổ biến trên
thế giới là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập cá
nhân (TNCN).
“Thuế TNCN là lo i thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các
cá nhân trong một ỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng
lần, hông phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”. [10]
Đối tƣợng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hƣớng tới là thu nhập của
các cá nhân trong xã hội (thông thƣờng bao gồm cả cá nhân kinh doanh và cá nhân
không kinh doanh). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà
một cá nhân nhận đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở Anh
vào năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ Nhật Bản (1887),
Mỹ (1913), Pháp (1914),…Một số nƣớc Châu Á cũng bắt đầu áp dụng thu thuế
TNCN từ giữa thế kỷ 20: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc (1948)… Đến
nay, đã có hơn 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ
phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật về thuế TNCN đƣợc ban hành lần đầu tiên ngày
27/12/1990 là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao. Ngày
21 11 2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 01 2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
8
cao trƣớc đây.
Đặc đ ểm của t u t u c
Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
như sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của ngƣời
nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh
nặng thuế sang cho ngƣời khác.
Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Do đó, thuế TNCN rất
nhạy cảm và dễ bị phản ứng của ngƣời nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của
ngƣời nộp thuế bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội
trƣớc khi tính thuế.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế”
và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu
nhập cao, động viên sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình trong xã hội do vậy, thuế TNCN thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế luỹ tiến.
Thứ năm, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập
cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó
không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Thứ sáu, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng xuyên
hay không thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của các
cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay ngoài
nƣớc. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân
rất cao.
9
Thứ bảy, nguồn thu nhập chịu thuế đa dạng, phân tán và rất phức tạp, nhất là đối
với các nƣớc áp dụng hệ thống đánh thuế trên tổng thể (Global Income Taxes) cho nên
Thuế TNCN đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát.
Thứ tám, chi phí hành thu của thuế TNCN thƣờng rất cao, điều này làm cơ sở
để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả (Witholding at source), đó cũng
là một biện pháp để giảm chi phí hành thu.
Vai trò của thu thu nh cá nhân
T ứ ất, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm
bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có
thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong tiêu dùng
hàng hoá công cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng vì sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn
cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân
cho xã hội.
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích đƣợc
hƣởng”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích đƣợc hƣởng”
của kinh tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để đƣợc hƣởng những
lợi ích do Nhà nƣớc mang lại, chẳng hạn nhƣ hệ thống luật pháp, quốc phòng, an
ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hoá công... Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc “công bằng”.
Trong đó, những ngƣời có thu nhập nhƣ nhau phải nộp thuế nhƣ nhau (công bằng
theo chiều ngang), những ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn ngƣời có
thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc).
Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tƣợng nộp để đảm
bảo tính khả thi của chính sách thuế vì ngƣời dân không thể nộp thuế khi không đảm
bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế
đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan
10
điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính
trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế chƣa có quốc
gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự công
bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần
đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông
qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế.
T ứ a , thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định
cho Ngân sách Nhà nước.
Do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của
nhà nƣớc ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thƣơng mại khu vực và
thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị
sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp
thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là nguồn thu quan trọng trong
tổng thu ngân sách nhà nƣớc.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nƣớc cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế
TNCN có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thƣờng xuyên thay đổi mà vẫn thu
đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra
một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều,
tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho
Ngân sách Nhà nƣớc.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh
xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đổi theo
hƣớng nguồn thu từ tích luỹ trong nƣớc đƣợc tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng
11
cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ
trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân sách tại các nƣớc trong
khối ASEAN, nhƣ: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nƣớc
đang phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp,
Đức... khoảng 30-40% . Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%.
[17], [18].
T ứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ inh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng
điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết iệm.
Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết
kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý
thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập
(mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc
lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao
và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua
chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ƣu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến
định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh
tế của nhà nƣớc.
Thuế TNCN với cơ chế thuế suất biên (MRT – Marginal tax rate) đƣợc coi là
công cụ điều tiết tự động nền kinh tế nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của các
chính sách chủ động. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể
khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm…
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những
biện pháp xử lý phù hợp. Tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm
cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cƣ
để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
12
1.2.1 K ệm qu t u t u c
Trên thực tế nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông thƣờng, quản lý
đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều
chỉnh…
Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức, quản lý ở những giác độ khác nhau,
trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, vì thế mà xuất hiện nhiều
khái niệm khác nhau về quản lý. Cho đến nay có một cách tiếp cận nhận đƣợc sự
ủng hộ của nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn về khái niệm quản lý: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt
mục tiêu dự kiến” [12, tr4].
Ngoài ra, theo một định nghĩa khác: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình
này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt đƣợc các mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra.
Quản lý thu thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thu thuế là Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp
với vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế, hệ thống các
cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hàng pháp thay mặt cho nhà nƣớc tổ
chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý thu thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN (ngƣời nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thu thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tơ
chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nƣớc thông qua việc ban hành và tổ chức thi
hàng pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thu thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà
13
nƣớc với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nƣớc và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách
quan.
1.2.2 Mục t êu, guyê tắc, yêu cầu, sự cầ t t, ươ g và cô g cụ qu
t u T u c .
1.2.2.1. Mục tiêu quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Một là, bảo đảm các văn bản pháp luật về chính sách thu thuế đƣợc thực thi một
các nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Đây là mục tiêu tất yếu
của công tác quản lý thu thuế xuất phát từ yêu cầu quản lý các hoạt động kinh tế - xã
hội theo pháp luật nhà nƣớc pháp quyền.
Hai là, tăng cƣờng tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nƣớc trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu nhập
cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nƣớc ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập sẽ có tác dụng
lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Ba là, bảo đảm phát huy đƣợc vai trò tích cực của thuế trong điều chỉnh vĩ mô
các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của Nhà nƣớc. Đây là mục tiêu hết sức
quan trọng trong quản lý nhà nƣớc theo quan điểm hiện đại.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc thông qua công cụ luật pháp để tác động
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và
dân cƣ sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công
tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của chính sách thuế
này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ đƣợc nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và
làm việc theo pháp luật”
Ở các nƣớc phát triển, thu nhập trung bình của ngƣời dân cao nên thuế thu nhập
cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu
nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tƣợng chịu thuế có thể cảm nhận đƣợc ngay.
14
Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, ngƣời dân
sẽ nhận thức đƣợc rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý
thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp
hành chính sách này. Còn ở các nƣớc đang phát triển, do thu nhập dân cƣ còn thấp
nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều ngƣời. Ngƣời dân vẫn
phải nộp thuế nhƣng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì
đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Ngƣời dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã
có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc nhìn chung là
thấp hơn.
Bốn là, đảm bảo thực hiện tốt dự toán thuế đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc quyết định.
Dự toán thuế đƣợc xác lập dựa trên cơ sở nguồn thu dự kiến phát sinh và nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc trong năm kế hoạch. Dự toán thuế đƣợc tổng hợp vào dự
toán NSNN và đƣợc thông qua cơ quan quyền lực Nhà nƣớc quyết định. Vì vậy, các
chỉ tiêu trong dự toán thuế là chỉ tiêu pháp lệnh buộc các cấp, các ngành và cá đơn vị
có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, dự toán thuế chỉ là yêu
cầu đặt ra của Nhà nƣớc, do vậy trong kỳ có biến động kinh tế dẫn đến không đáp
ứng đƣợc yêu cầu thu của NSNN thì cũng có thể chấp nhập đƣợc. Mục tiêu hoàn
thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu của dự toán thuế là mục tiêu hàng đầu của
công tác quản lý thuế nhằm bảo đảm tính chủ động trong điều hành và quản lý
NSNN; bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và dự toán thuế là bộ phận cấu
thành quan trong trong dự toán NSNN.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật thuế.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quản lý thuế nói chung và
hoạt động quản lý thuế TNCN nói riêng. Trong hoạt động quản lý thuế không thể
không có tính tuân thủ pháp luật thuế. Tổng cục thuế đã xây dựng Bộ tiêu chí đánh
giá tính Tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp thuế (NNT). Bộ tiêu chí này là một
trong các căn cứ giúp cho cơ quan thuế phân loại ngƣời nộp thuế về mức độ tuân thủ
15
pháp luật thuế.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Thống nhất, tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong quản lý kinh tế - xã
hội nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Ở nƣớc ta, quản lý thu thuế là một trong
những nội dung quan trọng trong quản lý NSNN, mặt khác, thuế chứa đựng các yếu
tố chính trị - kinh tế - xã hội sâu rộng, vừa gắn bó với lợi ích chung của toàn xã hội,
vừa tác động đến lợi ích của các thể nhân và pháp nhân trong xã hội, vì vậy, quản lý
thu thuế tất yếu cần phải tôn trọng nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Trong
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân thì nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ đƣợc
thể hiện ở việc chính sách thu phải đƣợc xuyên suốt từ Luật, Nghị định, Thông tƣ
hƣớng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật, công tác quản lý thu đƣợc áp dụng
thống nhất ở từng cơ quan thuế trung ƣơng đến địa phƣơng.
Ba là, nguyên tắc tiết iệm, hiệu quả.
Trong quá trình quản lý thu nộp thuế vào NSNN luôn phát sinh các chi phí từ
phía cơ quan thuế và từ phía các đối tƣợng nộp thuế, vì vậy tiết kiệm và hiệu quả
đƣợc đặt ra đối với công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan.
Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thu thuế đƣợc đánh giá dựa trên cơ sở các chi
phí phát sinh trong quá trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế đƣợc tập trung vào NSNN.
Quản lý thu thuế phải bảo đảm các chi phí phát sinh từ cơ quan thu và đối tƣợng nộp
thuế là thấp nhất, số thuế tập trung vào NSNN ở mức cao nhất nhƣng vẫn bảo đảm nuôi
dƣỡng và phát triển nguồn thu; hạn chế các trƣờng hợp trốn thuế, lậu thuế, biển thủ tiền
thuế và các gian lận khác về thuế...
Đối tƣợng của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là rất lớn, rất rộng, bao gồm
nhiều tầng lớp trong xã hội mà số thu của thuế TNCN là chƣa lớn do vậy đòi hỏi Nhà
nƣớc phải tính toán, cân đối để số thu nộp NSNN là lớn mà chi phí thu nộp là nhỏ
nhất đảm bảo hiệu quả.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp.
Quản lý thu thuế phải bảo đảm phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong
thời kỳ và thông lệ quốc tế.
16
Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội; vì vậy,
thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các
văn bản pháp luật về thuế và thiết lập các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp nhằm
bảo đảm cho tính thực thi của văn bản pháp luật về thuế trong thực tiễn và bảo đảm
hiệu quả của các biện pháp quản lý thu thuế. Mặt khác, xu hƣớng vận động tất yếu
của các nền kinh tế trên thế giới là mở cửa và hội nhập; vì vậy, hệ thống thuế và các
biện pháp quản lý thu thuế của một quốc gia cần thiết phải có phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Cũng nhƣ đã nói ở trên, đối tƣợng quản lý thu thuế TNCN là rất lớn do vậy tình
hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ đảm bảo hợp lòng dân, ví dụ nhƣ trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế, Nhà nƣớc có chính sách miễn giảm thuế TNCN để tháo
gỡ khó khăn cũng nhƣ thúc đẩy kinh tế...
Thuế TNCN điều chỉnh cả đối tƣợng là cá nhân ngƣời nƣớc ngoài, do vậy phải
phù hợp với thông lệ quốc tế, tức là mức thu không quá cao hay quá thấp với các
nƣớc trong khu vực.
1.2.2.3. Yêu cầu về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Để đạt đƣợc những mục tiêu về quản lý thu thuế nói trên, quản lý thu thuế cần
quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Thu đúng, thu đủ là cơ quan thực hiện nhiệm vụ thu thuế căn cứ đúng chính sách
pháp luật về thuế TNCN cũng nhƣ về quản lý thuế để thực hiện việc thu đúng. Căn trên
số thuế phải nộp của NNT, cơ quan thuế thu đủ và đúng thời hạn theo luật định, tránh
việc NNT lạm dụng nguồn thu của Nhà nƣớc. Đồng thời để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật về thuế của Nhà nƣớc.
Hai là, vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng các biện
pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tạo
thuận lợi cho ngƣời thu và nộp thuế, tối thiểu hoá chi phí hành thu.
Nhƣ đã nói ở trên, phải thống nhất các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện
thống nhất các vùng miền trên cả nƣớc và cũng để NNT thống nhất cách tính thuế,
17
đảm bảo sự công bằng giƣã NNT. Nhà nƣớc căn cứ tình hình kinh tế xã hội từng thời
kỳ để có chính sách chế độ đảm bảo phù hợp với tình hình chung của đất nƣớc và
NNT. Ví dụ nhƣ tình hình kinh tế khó khăn, Nhà nƣớc có thể ban hành chế độ miễn
giảm một phần thuế, giúp NNT xóa bỏ một phần gánh nặng về thuế cho NNT.
Nguồn thu cho NSNN là vô cùng quan trọng, do vậy việc thu đƣợc thuế cho
NSNN là rất quan trọng, tuy nhiên, Nhà nƣớc cũng cần tính toán để tối thiểu hóa mọi
chi phí thu, tránh tình trạng số thu nhỏ hơn chi phí thu.
Ba là, quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Cơ quan hành thu căn cứ vào mục tiêu đặt ra đối với từng chính sách thuế, từng
mục tiêu ở mỗi thời kỳ để quản lý thu thuế.
1.2.2.4. Sự cần thiết phải quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu
nhập của các tầng lớp dân cƣ tăng lên rõ rệt. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập
giữa nhóm ngƣời có thu nhập cao với nhóm ngƣời có thu nhập thấp đã có xu hƣớng
ngày càng tăng lên, trong khi việc áp dụng thuế Thu nhập cá nhân để thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ vẫn còn chƣa thực sự hiệu quả.
Trong khi đó các chuyên gia tài chính nhận định, trong những năm tới thị trƣờng tài
chính tiền tệ, vốn, lao động, bất động sản, … phát triển mạnh mẽ hơn nữa; nền kinh
tế tiếp tục tăng trƣởng nhanh, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tƣ,
sản xuất kinh doanh và sẽ có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó,
cùng với tiến trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc sẽ kéo theo số ngƣời nƣớc ngoài
đến làm việc tại nƣớc ta ngày càng nhiều. Do đó, sự đa dạng và gia tăng thu nhập của
các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế càng
sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, … cũng ngày một gia tăng.
Bên cạnh đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay
đổi theo hƣớng nguồn thu từ tích lũy trong nƣớc đƣợc tăng dần và chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong tổng thu NSNN. Thuế Thu nhập cá nhân sẽ góp phần nâng cao
18
tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho NSNN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Thế nhƣng khả năng thu đƣợc thuế TNCN hiện nay chƣa cao, chƣa mang tính triệt
để vì rất nhiều lý do nhƣ: đa số thu nhập của ngƣời lao động đều trả bằng tiền mặt, hệ
thống thông tin chƣa phát triển, các khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng còn khó
kiểm soát và năng lực, số lƣợng cán bộ thuế chƣa đáp ứng đƣợc sự thay đổi của nền
kinh tế. Từ những yếu tố nói trên, Bộ Tài chính cho rằng cần thiết phải xây dựng và
ban hành Luật thuế TNCN cho phù hợp với sự phát triển và hội nhập quốc tế của đất
nƣớc.
1.2.2.5. Phương pháp quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Phƣơng pháp quản lý huế TNCN bao gồm: phƣơng pháp hành chính, phƣơng
pháp kinh tế, phƣơng pháp giáo dục.
Phƣơng pháp hành chính là phƣơng thức tác động tới tổ chức, cá nhân thuộc đối
tƣợng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nƣớc và phục tùng. Phƣơng pháp hành chính đƣợc sử dụng
khi cơ quan thuế buộc ngƣời nộp thuế phải tuân thủ một cách bắt buộc, vô điều kiện
và chỉ đƣợc sử dụng khi mà các quyết định của cơ quan thuế có căn cứ khoa học, có
luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Sử dụng phƣơng pháp hành chính phải gắn chặt
quyền hạn, trách nhiệm của cấp ra quyết định, mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng
quyền hạn đó.
Phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối
tƣợng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích con
ngƣời. Phƣơng pháp kinh tế trong quản lý thu thuế thể hiện dƣới hình thức khoán,
thƣởng, ƣu đãi…
Phƣơng pháp giáo dục trong quản lý thu thuế đƣợc sử dụng thông qua việc cơ
quan thuế tác động vào nhận thức của NNT nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực
của họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. Cơ quan thuế có thể
sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ sách, báo, đài phát thanh, truyền
hình…, sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội để tuyên truyền, giáo dục.
1.2.2.6. Công cụ quản lý thuế Thu nhập cá nhân
19
Công cụ quản lý thuế TNCN là pháp luật, kế hoạch và một số công cụ khác.
Những quy định đã đƣợc thừa nhân trong các văn bản Pháp luật là công cụ quản
lý thuế có tính định hƣớng và điều tiết quan trọng nhất. Nó tạo tiền đề để điều chỉnh
các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu tăng trƣởng bền vững. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân
dân (HĐND)… ban hành nhƣ Luật quản lý thuế, Luật thuế TNCN, các nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật thuế TNCN…
Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý thu thuế
TNCN. Để đánh giá, so sánh chất lƣợng hiệu quả quản lý thu thuế, cơ quan thuế cần
lập các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn một cách cụ thể. Lập dự toán thu
ngân sách dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch thu các năm trƣớc, lập các kế hoạch
thu thuế một cách cụ thể theo từng tháng, từng quý… nhằm đảm bảo hoàn thành dự
toán thu ngân sách đã đề ra trƣớc đó.
Ngoài ra, công tác thanh kiểm tra là công cụ hữu hiệu không những nhằm đảm
bảo tính thƣợng tôn Pháp luật thuế mà còn bảo vệ quyền lợi của ngƣời nộp thuế.
1.2.3 Nộ du g qu t u Thu c
Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các
cấp, là việc xây dựng một hệ thống các tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một
cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra, trong điều kiện môi trƣờng quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nƣớc mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức,
điều hành hệ thống quản lý thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào NSNN theo
những quy định của pháp luật về thuế, phí - lệ phí, và đƣa pháp luật về thuế vào đời
sống, thực hiện các mục tiêu của cơ quan thuế đã đề ra trong từng thời kỳ.
Quản lý thuế quan tâm trƣớc hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực hiện
tốt công tác quản lý thu thuế cần có một chính sách thuế hợp lý, khả thi. Sau khi
chính sách thuế đƣợc hoạch định và đƣợc thông qua, chính sách đó đƣợc thực thi
20
trong thực tế. Quản lý huế có vai trò quyết định trong việc đƣa chính sách thuế vào
cuộc sống. Hoạt động quản lý thu thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những
quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nƣớc. Đây cũng có thể coi là hoạt
động quản lý hành chính - kinh tế trong lĩnh vực thuế.
Quản lý thuế đƣợc thực hiện bằng các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhất định,
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính
Nhà nƣớc nên cần đƣợc nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công
việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tƣ pháp về thu. Nội dung quản lý
thuế TNCN bao gồm:
1.2.3.1. Ban hành chính sách quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà
nƣớc. Công tác này cần đƣợc nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các
công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tƣ pháp về thu. Nội dung
của công tác quản lý thuế TNCN bao gồm việc ban hành chính sách thuế TNCN.
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN
sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời
ban hành chính sách cũng đƣa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các
chế tài đối với quá trình tính và thu này.
Thực tiễn cho thấy có hai xu hƣớng: một là, các vấn đề về quản lý thuế đƣợc
ghi nhận trong các luật về chính sách thuế; hai là, các vấn đề về quản lý thuế đƣợc
quy định tại một văn bản độc lập – gọi là luật quản lý thuế. Mỗi một xu hƣớng đều có
các ƣu nhƣợc điểm khác nhau. Dù đƣợc xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc nào thì
luật quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý điều
hành chính sách thuế hay nói một cách trực diện hơn, luật quản lý thuế là luật tổ chức
thực hiện các luật thuế. Vì vậy, vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ
thuộc khá lớn vào luật quản lý thuế. Cho dù các luật về chính sách thuế phản ánh
chuẩn xác, khoa học chính sách thuế nhƣng nếu luật quản lý thuế - quản lý cách thức
vận hành của chính sách thuế - không phù hợp và thiếu tính khoa học, vô hình trung,
21
đã làm vô hiệu hoá các luật thuế.
Cũng cần có nhận thức sâu sắc rằng, luật quản lý thuế và các luật về chính sách
thuế có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, sự thay đổi nội dung của các luật
thuế tất yếu kéo theo sự thay đổi của luật quản lý thuế, đặc biệt đối với luật quản lý
thuế có quy định những vấn đề quản lý mang tính chất đặc thù của từng sắc thuế. Tuy
nhiên, nói nhƣ vậy không có nghĩa sự thay đổi của luật quản lý thuế hoàn toàn phụ
thuộc vào sự thay đổi của các luật thuế, mà luật quản lý thuế có tính độc lập tƣơng
đối của nó. Sự thay đổi cơ bản của luật quản lý thuế phần lớn phụ thuộc vào cơ chế,
phƣơng thức quản lý thuế của một quốc gia, phụ thuộc vào ý thức tuân thủ luật pháp
của các thành viên trong xã hội.
Và cũng phải thấy rằng, luật quản lý thuế không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ
với các luật thuế mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các văn bản pháp luật khác,
nhƣ Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra,
Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính v.v... Vì vậy khi ban hành luật quản lý thuế cần có sự cân nhắc cẩn trọng để
đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật đó.
Những nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN:
- Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế TNCN.
Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN
bởi chúng ta chƣa biết chính xác ai là những đối tƣợng phải nộp thuế trƣớc khi kê
khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tƣợng lao
động, từ đó chúng ta có thể xác định đƣợc đối tƣợng nào phải nộp thuế và nộp thuế
bao nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phƣơng thức đăng ký ĐTNT
thƣờng đƣợc áp dụng là phƣơng thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính. Tuy
nhiên, phƣơng thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế
TNCN vì ĐTNT TNCN ở đây nhiều và không tập trung nên. Theo phƣơng thức này
thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và cơ quan
22
CTTN thống nhất trong phạm vi cả nƣớc. Mỗi ĐTNT đƣợc gắn với một mã số duy
nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT đƣợc lƣu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file
riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin về một ĐTNT, cơ
quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tƣợng đó, nhờ đó mà tránh đƣợc
tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế
trong công tác quản lý thu thuế.
- Quản lý ê hai, nộp thuế.
Có 2 hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan CTTN tính thuế cho các ĐTNT
có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của ĐTNT,
cơ quan CTTN sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trƣớc thuế
của ĐTNT để đem nộp vào NSNN. Cơ quan CTTN sẽ đƣợc hƣởng một khoản tiền
theo tỉ lệ trên số thuế thu đƣợc và nộp vào NSNN.
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau
đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế vào NSNN. Cơ
quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp, để
từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm
bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho ĐTNT và cơ quan thuế cũng
nhƣ cơ quan ủy nhiệm thu.
- Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế
Việc quyết toán thuế cho từng ĐTNT là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan
thuế biết đƣợc tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tƣợng, qua đó có thể
cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế
cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng
nộp thuế của dân cƣ. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể
phát hiện ra các trƣờng hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp
giữa các năm với nhau.
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Nhà nƣớc xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế TNCN cũng nhƣ các
23
sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế đƣợc xây dựng tùy thuộc vào điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của từng nƣớc. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc
dân, cơ quan thuế ở các nƣớc trên thế giới đều đƣợc tổ chức thành một hệ thống bao
gồm nhiều cấp. Tại nhiều nƣớc, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống
chính quyền Nhà nƣớc và bao gồm: cơ quan thuế trung ƣơng, cơ quan thuế cấp tỉnh,
thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện nhƣ Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra,
ở một số quốc gia thì hệ thống ngành thuế còn đƣợc tổ chức theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể đƣợc tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo chức năng: ngƣời ta tổ chức các phòng ban chức năng
riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mỗi phòng ban thực hiện một công việc nghiệp vụ
cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế nhƣ phòng xử lý tờ khai thuế, phòng tính
thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT đƣợc chia thành các nhóm,
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… Mỗi phòng ban
chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời
cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nƣớc sẽ lựa
chọnmột mô hình cụ thể tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nƣớc có thể
lựa chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế
bằng nhiều hình thức và phƣơng pháp phù hợp để tuyên truyền về chính sách thuế một
cách hiệu quả đến ngƣời nộp thuế và các tầng lớp dân cƣ. Hoạt động tuyên truyền về
thuế bao gồm các nội dung tuyên truyền từ bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ việc nộp
thuế cho đến các biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế ... nhằm
tạo điều kiện cho ngƣời dân trong việc hiểu và có ý thức trong việc chấp hành pháp
luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền kịp thời còn giúp ngƣời nộp thuế có thể cập nhật
thƣờng xuyên thông tin về thuế khi có những sự sửa đổi, bổ sung về chính sách để có
24
những điều chỉnh cho thích hợp trong sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ của
mình. Ngôn ngữ tuyên truyền cần đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với nhiều ngƣời nộp
thuế khác nhau trong các tầng lớp dân cƣ khác nhau.
- Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế có thể bao gồm các vấn đề sau:
+ Tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có
đƣợc từ việc sử dụng tiền thuế.
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
+ Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ vầ trách nhiệm của cơ quan thuế,
của ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội trong việc cung cấp
thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
+ Phổ biến các thủ tục về thuế quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế.
+ Tuyên dƣơng, khen thƣởng ngƣời nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
- Các hình thức tuyên truyền pháp luật thuế
Hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế là các hoạt động do cơ quan thuế chủ động
xây dựng nội dung và cung cấp cho ngƣời nộp thuế theo các mục tiêu, chƣơng trình đã
đƣợc xác định. Các hình thức tiếp cận ngƣời nộp thuế vì vậy bao gồm các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá thông tin về thuế thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ sách, báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, internet; hoạt động tuyên
truyền về thuế cũng có thể đƣợc thực hiện qua các bài phóng sự, phỏng vấn, hỏi đáp,
các tiểu phẩm, các “gameshow” với chủ đề thuế... và các buổi tập huấn, hội nghị, hội
thảo về thuế.
Các hình thức chủ yếu đƣợc thực hiện trong công tác tuyên truyền hỗ trợ pháp
luật thuế bao gồm:
+ Xuất bản các ấn phẩm về thuế
+ Tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng
+ Xây dựng chƣơng trình tăng cƣờng hiểu biết về thuế trong trƣờng học
b) Đăng ký, kê khai nộp thuế TNCN
- Đăng ký thuế:
Đăng ký thuế là khâu đặc biệt quan trọng đối với quản lý thu thuế thu nhập cá
25
nhân. Quản lý tốt ngƣời nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân. Trong công tác quản lý ngƣời nộp thuế, chúng ta chƣa biết
chính xác ai là những đối tƣợng phải nộp thuế trƣớc khi kê khai thu nhập của họ. Do
đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tƣợng lao động, từ đó chúng ta có thể xác
định đƣợc đối tƣợng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Cơ quan thuế thƣờng
xuyên tiến hành đăng ký thuế cho ngƣời nộp thuế. Phƣơng thức thủ công và quản lý
bằng mạng vi tính là hai phƣơng thức đăng ký ngƣời nộp thuế thƣờng đƣợc áp dụng.
Vì ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân ở đây nhiều và không tập trung nên phƣơng thức
quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Theo phƣơng thức này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế
cho các ngƣời nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả
nƣớc. Mỗi ngƣời nộp thuế đƣợc gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết
về ngƣời nộp thuế đƣợc nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là mã số
của ngƣời nộp thuế. Khi cần kiểm tra một ngƣời nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần
mở file theo mã số của đối tƣợng đó, nhờ đó mà tránh đƣợc tình trạng bỏ sót các
ngƣời nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công
tác quản lý thu thuế.
- Kê khai, nộp thuế TNCN
Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống chính
sách thuế cũng nhƣ pháp luật có liên quan thì nội dung công tác kê khai thuế bao
gồm những vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý ngƣời khai thuế
Để đảm bảo quản lý đƣợc tốt nghĩa vụ kê khai thuế của ngƣời nộp thuế theo
đúng qui định của pháp luật thuế thì trƣớc hết cần quản lý đƣợc ngƣời thực hiện
nghĩa vụ khai thuế. Ngƣời thực hiện nghĩa vụ khai thuế có thể là các tổ chức, cá nhân,
kể cả cá nhân ngƣời nƣớc ngoài. Theo qui định của pháp luật đến thời hạn kê khai thuế
ngƣời nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai số tiền thuế phải nộp vào NSNN, kể cả trong
trƣờng hợp không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc đang thuộc diện đƣợc hƣởng ƣu đãi,
miễn, giảm thuế, trừ trƣờng hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Ngƣời
26
nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ
quan thuế theo mẫu qui định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu qui định trong hồ sơ khai
thuế.
Thứ hai, quản lý hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm: tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
ngƣời nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Tùy theo qui định của từng sắc
thuế mà hồ sơ khai thuế có thể bao gồm các loại chứng từ, tài liệu cụ thể khác nhau.
Việc quản lý hồ sơ khai thuế là công việc hết sức quan trọng, có ảnh hƣởng đến tính
chính xác trong việc xác định số thuế phải nộp của NNT, từ đó đảm bảo tính nghiêm
minh và công bằng trong thực thi chính sách thuế. Hồ sơ khai thuế là bằng chứng pháp
lý ban đầu để chứng minh nghĩa vụ nộp thuế. Quản lý hồ sơ khai thuế bao gồm cả quản
lý số lƣợng các tờ khai, mẫu biểu và tài liệu trong hồ sơ do NNT nộp cho cơ quan thuế
và quản lý cả chất lƣợng của việc kê khai các nội dung trong tờ khai, tài liệu... có liên
quan.
NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai
thuế do các cơ quan có thẩm quyền hoặc pháp luật qui định. NNT không đƣợc thay
đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai
thuế cũng nhƣ các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã đƣợc qui định. Trƣờng hợp
NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sốt, nhầm lẫn gây ảnh
hƣởng đến số thuế phải nộp thì đƣợc khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế
Mỗi sắc thuế có thể có thời hạn kê khai và nộp thuế khác nhau. Do vậy, công
tác quản lý thời hạn kê khai thuế sẽ ảnh hƣởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp
thuế của NNT. Để phù hợp với qui định của từng sắc thuế cũng nhƣ đặc thù trong
công tác quản lý thuế, thời hạn khai thuế có thể là:
+ Khai thuế định kỳ: là việc khai thuế theo những thời hạn nhất định đã đƣợc
pháp luật qui định trƣớc. Kê khai định kỳ có thể dƣới hình thức kê khai theo tháng,
quý, quyết toán năm...
+ Kê khai theo từng lần phát sinh là việc kê khai thuế không theo thời hạn nhất
27
định, không ấn định trƣớc đƣợc kỳ kê khai thuế.
Trong một số trƣờng hợp đặc biệt NNT có thể đƣợc gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế. Khi đó thời hạn kê khai thuế là thời hạn đƣợc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c) Tổ chức quản lý thu nộp, miễn giảm thuế và xử lý vi phạm
- Tổ chức quản lý thu nộp
Việc tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân chủ yếu đƣợc thực hiện theo cơ
chế khấu trừ tại nguồn thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chi trả thu nhập,
tổ chức đón tiếp, quản lý ngƣời nƣớc ngoài, các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
+ Quản lý thu thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lƣơng tiền công.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm chủ động khai báo, đăng ký kê khai với
cơ quan thuế địa phƣơng việc thu thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng thức khấu trừ
tại đơn vị mình; hƣớng dẫn ngƣời có thu nhập chịu thuế thực hiện thủ tục đăng ký mã
số thuế cá nhân. Thực hiện chế độ báo cáo; thanh quyết toán tiền thuế, biên lai thu
thuế, chứng từ khấu trừ thuế, tiền thù lao đƣợc hƣởng với cơ quan thuế và xuất trình
đầy đủ các tài liệu liên quan đến thuế thu nhập khi cơ quan thuế yêu cầu.
+ Quản lý thu thuế TNCN đối với cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, cá nhân cƣ trú có thu nhập toàn cầu.
Các tổ chức đón tiếp và quản lý ngƣời nƣớc ngoài có trách nhiệm hƣớng dẫn
cho ngƣời nƣớc ngoài khi kết thúc nhiệm kỳ công tác phải hoàn tất thủ tục về quyết
toán thuế thu nhập để đƣợc cấp biên lai thuế trƣớc khi làm thủ tục xuất cảnh.
Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc gồm: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan
cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài, cơ quan quản lý lao động và các cơ
quan hữu quan khác có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin liên
quan đến thu nhập chịu thuế, ngƣời nộp thuế khi cơ quan thuế có yêu cầu.
Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các
cơ quan hữu quan để tuyên truyền, hƣớng dẫn các tổ chức, các nhân, đồng thời kiểm
tra và yêu cầu các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đóng trên địa bàn thực hiện việc
đăng ký, kê khai thuế thu nhập theo phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đảm bảo thu đúng
thu đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc.
28
- Miễn giảm thuế
Đối tƣợng đƣợc giảm thuế, miễn thuế là cá nhân ngƣời nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, địch họa, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hƣởng đến đời
sống bản thân thì đƣợc xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại.
Số thuế đƣợc xét miễn giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế
trong năm nhƣng không vƣợt quá số tiền thuế phải nộp cả năm. Trong trƣờng hợp
đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế, chính trị,
xã hội của quốc gia thì đƣợc miễn giảm thuế.
-Xử lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm đối với thuế TNCN cũng đƣợc quy định tƣơng tự với các
loại thuế thu nhập khác. Cụ thể:
+ Cá nhân tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai,
quyết toán, lập sổ sách,... thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
+ Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số
thuế thu nhập theo qui định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
+ Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày qui định phải
nộp hoặc quyết định xử lý về thuế , thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi
ngày nộp chậm còn bị phạt 0.05% số tiền chậm nộp.
+ Trƣờng hợp cá nhân, tổ chức tri trả thu nhập có hành vi không khai báo, đăng ký,
kê khai các cá nhân thuộc diện chịu thuế, không thực hiện khấu trừ phần thuế thu nhập
thì ngoài việc bồi thƣờng cho NSNN số thuế bị thất thoát còn bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo qui định của pháp luật hiện hành. Số tiền thuế phải bồi thƣờng và số
tiền nộp phạt đƣợc lấy từ thu nhập của cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập, từ tiền thù lao
đã đƣợc hƣởng và không đƣợc tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Cá nhân, tổ chức không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định
xử lý về thuế thì bị xử lý: trích tiền của tổ chức cá nhân có tại kho bạc, tổ chức tín
dụng để nộp thuế, nộp phạt; kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo
29
thu đủ tiền thuế tiền phạt còn thiếu.
Thực hiện tất cả các biện pháp trên là nhằm mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ
số thuế cho ngân sách trên cơ sở đảm bảo công bằng, tuân thủ đúng pháp luật và sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế là việc thiết kế các chƣơng
trình, phần mềm tính theo các nội dung và trình tự của công tác quản lý thuế để thu
nhận, tính toán, sử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý và việc áp
dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để thực hiện các chƣơng trình đã đƣợc thiết kế theo
mục đích đã định sẵn.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế còn bao gồm việc thiết kế các chƣơng
trình phần mềm gắn với các qui định hiện hành của chính sách thuế giúp cho NNT
có thể thực hiện kê khai thuế nhanh chóng, chính xác, lƣu trữ và xử lý thông tin đầy
đủ, kịp thời, nâng cao đƣợc hiện quả công tác chấp hành chính sách pháp luật thuế.
Ngoài ra, CNTT còn có thể đƣợc ứng dụng thông qua các kết nối mạng máy tính
giữa CQT với các tổ chức, cá nhân nộp thuế và các đối tƣợng liên quan để tạo điều
kiện cho NNT có thể truyền dữ liệu kê khai thuế cho CQT và CQT có thể nhận, lƣu
giữ, xử lý hồ sơ khai thuế và các nội dung quản lý khác một cách nhanh gọn, chính
xác và hiệu quả cao.
Nhƣ vậy việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế chính là nhằm nâng
cao hiệu suất và hiệu quả công tác quản lý thuế, nhờ vào tính năng ƣu việt của máy
tính và công nghệ tin học. Máy tính và công nghệ tin học trở thành một công cụ hỗ
trợ đắc lực cho CQT cũng nhƣ NNT và các đối tƣợng liên quan trong việc thực hiện
các nộp dung của công tác quản lý thuế, công tác chấp hành pháp luật thuế. Máy
tính là công cụ lƣu trữ liên quan đến NNT, cơ quan quản lý thu thuế và quá trình
thực hiện thu nộp thuế. Máy tính còn là công cụ để tính toán, tổng hợp thông tin, xử
lý dữ liệu liên quan đến đến các nội dung của quản lý thuế và thực hiện in ấn, soạn
thảo văn bản, bảng biểu, quyết định, thông báo, báo cáo theo yêu cầu phù hợp với
30
công tác quản lý cụ thể. Việc ứng dụng máy tính trong công tác quản lý thuế ở Việt
Nam là một yêu cầu bức thiết trong điều kiện hiện nay. Một mặt, nó giúp cho công
tác quản lý thuế, công tác phát hành pháp luật thuế đƣợc nhanh chóng, thuận lợi,
hiệu quả; mặt khác nó cho phép xem xét đối chiếu giữa các CQT, CQT với NNT,
CQT với các cơ quan khác nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả công tác của toàn bộ hệ
thống cơ quan quản lý thuế ở nƣớc ta.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế có các tác dụng cơ bản sau:
- Giúp cho việc thu nhận tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời và có chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu quản lý
- Giúp cho việc lƣu trữ, bảo quản các tài liệu, số liệu, các thông tin liên quan
đến công tác quản lý của CQT và NNT đƣợc thuận lợi và an toàn nhất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý
thuế
- Tạo điều kiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ của công chức thuế, NNT, đồng
thời thực hiện tốt công tác báo cáo, thống kê, phân tích, đánh giá và công tác chỉ đạo
của cơ quan quản lý thuế.
1.2.3.4. Thanh tra, iểm tra thuế Thu nhập cá nhân
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN. Thanh,
kiểm tra thuế TNCN đƣợc thực hiện bởi bộ phận cán bộ thuế chuyên ngành. Đối
tƣợng thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
TNCN cho Nhà nƣớc và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục tiêu thanh, kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trƣờng hợp sai
trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nƣớc và đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh, kiểm tra, cơ quan thuế có thể phát hiện
những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ
đó tìm ra những hƣớng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
Thanh, kiểm tra thuế TNCN đƣợc thực hiện dƣới cá hình thức và phƣơng pháp khác
nhau.
- Các hình thức thanh, iểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra:
31
+ Hình thức thanh, kiểm tra thƣờng xuyên đƣợc thực hiện mang tính định kỳ,
không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các ĐTNT và các cơ
quan quản lý thuế.
+ Thanh, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh, kiểm tra mang tính bất thƣờng
và đối tƣợng thanh tra không đƣợc biết trƣớc. Hình thức này đƣợc tiến hành khi có
những vụ việc xảy ra từ, kiểm phía các ĐTNT hoặc trong các cơ quan thuế để có biện
pháp xử lý.
- Các hình thức thanh, iểm tra xét theo ph m vi và nội dung:
+ Thanh, kiểm tra toàn diện: Đƣợc tiến hành với tất cả các nội dung thanh,
kiểm tra thuế, hoặc với tất cả đối tƣợng thanh, kiểm tra. Hình thức này thƣờng đƣợc
áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
+ Thanh, kiểm tra có trọng điểm: Đƣợc tiến hành chỉ với một số nội dung, một
số đối tƣợng. Ngƣời ta thƣờng chọn ra các đối tƣợng điển hình và tổ chức thanh tra,
kiểm từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.
Trên thực tế, ngƣời ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong trƣờng hợp
cần thiết.
1.2.4. N tố ưở g cô g t c qu t u T u c
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi
nhân tố đều có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất
và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
nƣớc là phải tìm cách hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực cũng nhƣ phát huy những ảnh
hƣởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.2.4.1. Nhóm nhân tố hách quan.
- Chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có Thuế TNCN.
Quan điểm của các nhà Lãnh đạo có ảnh hƣởng trƣớc hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi
quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế
nói chung và Luật thuế TNCN nói riêng cũng không có ngoại lệ. Một Nhà nƣớc chú
trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào ngƣời có
32
thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lƣợng thu nhập tăng thêm. Điều
này thông thƣờng sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn
chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm.
Ngƣợc lại, nếu Nhà nƣớc chú trọng hiệu quả kinh tế hơn thì thuế TNCN sẽ điều
tiết ít vào những ngƣời có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái làm việc, tạo
thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách pháp luật ra đời, ứng với mỗi
quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác nhau và do đó pháp luật quản lý
thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Các văn bản pháp luật về thuế TNCN là cơ sở pháp lý để hƣớng dẫn NNT thực hiện nghĩa vụ
về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trƣờng hợp vi phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy
đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính hiệu quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngƣợc lại, nếu
không có đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, dễ dẫn đến tình trạng thất thu thuế cho NSNN.
- Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN.
- Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thuế là một trong những công cụ tài chính của Nhà nƣớc nhằm tạo nguồn thu
cho Ngân sách, nó tác động đến tất cả mọi thành viên trong xã hội. Các văn bản pháp
luật quy định về thuế nhằm hƣớng dẫn các tổ chức, cá nhân cách thức thực hiện cũng
nhƣ quy định trách nhiệm về quyền lợi của các thành viên, hình thức xử lý trong
trƣờng hợp có vi phạm pháp luật. Trình độ hiểu biết pháp luật của dân cƣ, việc cập
nhật các thông tin về điều chỉnh, sửa đổi các văn bản pháp quy về thuế thu nhập cá
nhân sẽ tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt luật thuế, làm theo đúng
yêu cầu đặt ra đồng thời giúp cho công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế trở nên
dễ dàng và thuận lợi hơn. Nếu không nhận thức đúng đắn vai trò, tác dụng của loại
thuế này, nhiều đối tƣợng nộp thuế sẽ không chấp hành nghiêm chỉnh, tuân thủ
không đúng với quy định, từ việc đăng ký nộp thuế đến việc kê khai các khoản thu
nhập thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên…
Đồng thời nếu trình độ hiểu biết của nhiều đối tƣợng nộp thuế mới chỉ ở mức
độ nhất định và ý thức chấp hành pháp luật chƣa tốt thì đối tƣợng nộp thuế sẽ coi việc
nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, làm giảm thu nhập, ảnh hƣởng đến lợi ích của họ. Từ
33
đó, họ luôn tìm cách để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của mình một cách tự nguyện,
giấu thu nhập thực tế để không phải nộp thuế.
Hơn nữa thiếu kiến thức về thuế thu nhập cá nhân, trong quá trình thực hiện
việc kê khai nộp thuế, nhiều đơn vị, cá nhân sẽ gặp phải một số vấn đề nhƣ kê khai
không đúng mẫu, không đúng thời gian quy định, tính không đúng thu nhập tính thuế
và số thuế phải nộp… làm cho cán bộ thuế phải nhắc nhở, giải thích nhiều lần, làm
chậm thời gian đặt ra theo yêu cầu của cơ quan thuế và làm cho công tác quản lý thu
thuế gặp nhiều trở ngại và không đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Chính từ lý do trên đòi hỏi
cơ quan thuế và các tổ chức có liên quan cần tăng cƣờng việc tuyên truyền cũng nhƣ
nâng cao trình độ hiểu biết của ngƣời dân về thuế để giải quyết những khó khăn đối
với công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới.
- Điều iện inh tế và mức sống của người dân.
Hiệu quả của pháp luật quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức
độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cƣ. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu
vực, số đối tƣợng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu
đƣợc. Ngƣợc lại, có ít đối tƣợng nộp thuế và số thuế thu đƣợc ít thì chi phí cho một
đồng thuế thu đƣợc sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ
sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng. Khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ đƣợc đơn giản và hiệu
quả hơn. Ở các nƣớc phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời cao nên thuế TNCN
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
- Tính nghiêm minh của pháp luật
Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp đƣợc thực hiện nghiêm minh
sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các ĐTNT cũng nhƣ cơ quan thu thuế cũng sẽ
thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm
họ nếu bị phát hiện sẽ không tránh khỏi những hình phạt. Nhƣ vậy, công tác quản lý
thuế TNCN sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Cơ sở vật chất của ngành thuế.
34
Nhân tố này có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Những quy định trong chính sách về diện thu thuế ( rộng hay hẹp ), phƣơng thức kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của
ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế.
Cũng nhƣ vậy, một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân
tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp
thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ
liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu tƣơng đối lớn, nhƣng xét về dài hạn thì điều
này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
Trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức thuế.
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác
quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới tổ chức
bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của công tác quản lý
thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch định chính sách cần phải có trình độ
cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý
nhà nƣớc... và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc. Nếu nhà hoạch
định chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đƣa ra các chính sách
chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hƣởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế
TNCN mà còn tới cả hệ thống thuế.
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng nhƣ quản lý
thu thuế. Một đội ngũ cán bộ thuế có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ
khả năng làm một tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không
phạm phải sai lầm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết
toán thuế... Cũng nhƣ không có các hành vi tiêu cực nhƣ thông đồng với ĐTNT khai
35
man thuế hay cố tình tính sai tiền thuế phải nộp. Ngƣợc lại, đội ngũ cán bộ thuế
thiếu trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong quá
trình quản lý, làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế.
Công tác thanh, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và
phẩm chất đạo đức tốt để đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công
minh, chính trực trong quá trình thanh, kiểm tra. Nhờ đó thanh, kiểm tra mới đạt hiệu
quả mong muốn.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế
phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều
kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.
Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ảnh hƣởng lớn tới khâu quản lý
thu thuế và thanh, kiểm tra thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở
khâu quản lý thu nhập của các ĐTNT. Nếu nhƣ các khoản thu nhập đƣợc thanh toán
qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ
quan thuế trong việc giám sát thu nhập của ĐTNT; bên cạnh đó nhà nƣớc có thể áp
dụng phƣơng pháp thu thuế TNCN thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp
giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập
của ĐTNT. Còn nếu các khoản thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt sẽ gây khó khăn
cho cơ quan thuế trong việc xác định chính xác mức thu nhập của từng ĐTNT. Điều
đó dẫn tới việc tính thuế không chính xác, kết quả là không thu đúng, thu đủ thuế cho
NSNN. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển
hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt
công tác quản lý thuế TNCN.
1.3 . Kinh g ệm qu t u T u c và bà ọc có t ể dụ g ở V ệt
Nam
1.3.1 K g ệm qu t u T u c của c c ước
Ở các nƣớc trên thế giới thì việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đƣợc thực hiện
theo hai hệ thống:
36
Một là, hấu trừ t i nguồn đối với các lo i thu nhập do có cơ quan hay tổ chức
chi trả (tiền lương, tiền thù lao, trả lãi tiền cho vay…). Các cơ quan chi trả thu nhập sẽ
khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trƣớc khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Hai là, cá nhân tự ê hai nộp thuế đối với cá nhân inh doanh (tự bỏ chi phí
và thu tiền bán hàng hoá, dịch vụ). Các cá nhân tự kê khai, tự nộp thuế phải kê khai
vào các mẫu tờ khai theo quy định của từng nƣớc và tự nộp thuế.
u t u t ô g qua v ệc k ấu trừ t guồ của Tru g uốc,
Indonesia, Malaysia.
Luật thuế thu nhập của các nƣớc đều quy định khấu trừ tại nguồn đối với các
loại thu nhập nhƣ tiền lƣơng, tiền thù lao, trả lăi tiền cho vay. Theo đó, các đơn vị và
cá nhân chi trả số thu nhập chịu thuế cho các cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay
thuế thu nhập cá nhân, đồng thời gửi tới cơ quan thuế bản kê khai nộp thay thuế thu
nhập cá nhân.
Việc kê khai nộp thuế ở Trung Quốc cũng quy định việc khấu trừ tại nguồn,
theo đó, ngƣời chi trả tiền cho đối tƣợng nộp thuế sẽ khấu trừ, sau đó sẽ nộp cho cơ
quan thuế. Nếu đối tƣợng nộp thuế có thu nhập tiền công, tiền lƣơng ở hai nơi nhƣng
không có ngƣời có nghĩa vụ nộp thay, đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ tự m nh khai
báo nộp thuế.
Luật thuế thu nhập của Indonesia quy định: thu nhập đƣợc ngƣời chi trả thu
nhập khấu trừ từ tiền lƣơng, tiền công, tiền thù lao và các khoản khác của cá nhân
phải đƣợc kê khai hàng tháng vào ngày mồng 10 của tháng kế tiếp. Tờ khai thuế
TNCN hàng tháng phải đƣợc khai muộn nhất là ngày 20 tháng kế tiếp. Vào cuối năm
dƣơng lịch, ngƣời chi trả thu nhập phải quyết toán số thuế TNCN của từng cá nhân
và nộp số thuế c n phải nộp chậm nhất là ngày 25 tháng 3 năm kế tiếp. Việc kê khai tờ
khai thuế thuế thu nhập cá nhân năm đƣợc ƣu tiên hơn, chậm nhất là 31 tháng 3 năm
kế tiếp.
Thuế khấu trừ đƣợc quy định ở Malaysia nhƣ sau: Trong trƣờng hợp đối với
ngƣời lao động, chủ lao động phải khấu trừ thuế từ tiền thù lao của ngƣời lao động căn
cứ theo bảng khấu trừ thuế đã quy định cho năm tính thuế đó và chuyển trực tiếp số
37
thuế này cho Cục thu. Bất kỳ khoản chênh lệch thuế nào đều phải trả cho tới ngày 30
tháng 4 năm tiếp theo, việc nộp chậm tờ khai, không nộp sẽ chịu khoản phạt tối đa là
15.5%. Luật thuế Malaysia quy định lăi tiền vay, tiền bản quyền và tiền trả cho các
dịch vụ cung cấp theo hợp đồng và những loại thu nhập nhất định khác sẽ chịu thuế
khấu trừ tại nguồn khi trả cho đối tƣợng không cƣ trú. Trƣờng hợp đối tƣợng không
khấu trừ thuế khấu trừ tại nguồn, Cục thu có thể truy thu số thuế đó nhƣ là khoản nợ
phải nộp của ngƣời chi trả. Việc không khấu trừ và nộp số thuế nhƣ trên cho Cục thuế
trong vòng 1 tháng kể từ khi trả hoặc ghi bên có cho đối tƣợng không cƣ trú sẽ phải
nộp phạt 10% tổng số tiền chịu thuế khấu trừ tại nguồn. Hiện tại, tiền bản quyền và lăi
tiền vay trả cho hoặc ghi bên có cho đối tƣợng không cƣ trú chịu thuế khấu trừ tại
nguồn với thuế suất tƣơng ứng là 10% và 15%. Thuế suất có thể giảm trong trƣờng
hợp có những quy định vụ thể tại Hiệp định thuế.
u t u T u c t eo ươ g t ức tự k a , tự ộ t u của
Singapore, Indonesia, Malaysia, Thái Lan
Theo luật thuế thu nhập cá nhân của Singapore: thì cá nhân có trách nhiệm kê
khai các thông tin về cá nhân, thu nhập chịu thuế, các khoản đƣợc trừ theo các mẫu
tờ khai của cơ quan thuế. Đối tƣợng nộp thuế tại (i) Cơ quan thuế (dƣới h nh thức tiền
mặt, séc, mạng lƣới và Chƣơng t nh Giro – phƣơng pháp kê khai nộp thuế trả dần
không mất lăi); (ii) bƣu điện (dƣới h nh thức tiền mặt, séc và mạng lƣới); (iii) Ngân
hàng (chuyển quỹ…); (iv) máy tự phục vụ (Trạm AXS, Sam); (v) Ngân hàng qua
mạng (qua website của các ngân hàng, website của cơ quan thuế…). Chƣơng trình
đảm bảo tích hợp các cơ sở dữ liệu của ngƣời nộp thuế từ các khoản tiền công, tiền
lƣơng và các nguồn chi trả; từ đó có điều kiện quản lý đầy đủ và đúng với số thu
nhập phải tính thuế.
Từ kinh nghiệm về kê khai thuế qua hệ thống kê khai thuế điện tử của cục Thu
Nội địa Singapore về việc kê khai, có thể thấy, cơ quan thuế của Singapore áp dụng 3
phƣơng thức kê khai các tờ khai thuế là kê khai trên giấy, kê khai thuế điện tử qua
điện thoại, kê khai thuế điện tử qua Internet. Hệ thống kê khai thuế điện tử này có sẵn
24 giờ ngày và dễ dàng sử dụng do đƣợc thiết kế tƣơng tự với mẫu trên giấy, quy
38
trình kê khai đơn giản. Kê khai thuế qua hệ thống kê khai thuế điện tử là phƣơng
pháp đáp ứng đƣợc các yêu cầu nhƣ: Sử dụng công nghệ thích hợp để đơn giản hóa
việc kê khai và thanh toán cho ngƣời nộp thuế; giúp ngƣời nộp thuế thích nghi thông
qua quảng bá, tiếp thị, cải tiến hệ thống.
Ở Indonesia, cá nhân phải có nghĩa vụ khấu trừ, kê khai, nộp đối với các loại
thu nhập có tính chất không phải tiền lƣơng, tiền công (ví dụ nhƣ lãi tiền vay, lãi cổ
phần, thu nhập cho thuê, lăi từ tài sản…). Việc nộp thuế phải đƣợc thực hiện chậm
nhất là ngày mồng 10 tháng kế tiếp và tờ khai khấu trừ chậm nhất là ngày 20. Số thuế
còn phải nộp phải thực hiện nộp nốt chậm nhất là ngày 25 tháng 3 năm kế tiếp, tờ
khai thuế năm đƣợc thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 3.
Ở Malaysia quy định về vấn đề này cụ thể: Hệ thống tự khai tự nộp thuế của cá
nhân đã đƣợc triển khai từ năm tính thuế 2004. Căn cứ theo hệ thống tự khai, tự nộp thuế
này, tờ khai thuế phải đƣợc nộp cho tới ngày 30 tháng 4 của năm tiếp theo. Tuy nhiên,
đối với các cá nhân phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh, hạn kê khai đƣợc gia
hạn tới 30 tháng 6 của năm tiếp theo. Cục thu có thẩm quyền ngăn chặn việc cá nhân rời
khỏi Malaysia cho tới khi số thuế còn thiếu đƣợc trả hoặc đã có thoả thuận phù hợp về
việc nộp thuế.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập ở Thái Lan, ngƣời nộp thuế là đối tƣợng
cƣ trú tại Thái Lan đƣợc cấp mã số thuế và phải ghi trên tất cả các bảng kê khai thuế
thu nhập. Những công dân có số chứng minh nhân dân sẽ dùng số chứng minh đó để
ghi lên các bảng kê khai thuế thu nhập.
1.3.2 . Bà ọc về qu t u t u cá nhân có t ể dụ g ở V ệt Nam
Qua tham khảo kinh nghiệm của các nƣớc về thuế thu nhập cá nhân cho thấy
thuế thu nhập cá nhân, mặc dù là một nguồn thu quan trọng của ngân sách của quốc gia
nhƣng là một sắc thuế rất phức tạp, có thể gây ra nhiều tác động khác nhau đến đời
sống kinh tế, xã hội của mỗi nƣớc. Trong việc xây dựng chính sách thu thuế thu nhập
cá nhân ở mỗi nƣớc, những ngƣời hoạch định chính sách phải cân nhắc một số vấn đề
lớn liên quan đến luật thuế này nhƣ:
Thứ nhất, xây dựng các chính sách thuế trên cơ sở nghiên cứu kĩ mục tiêu của
39
Nhà nƣớc với thực tế mức sống của đa số NNT. Từ đó, các định hợp lý các vấn đề
nhƣ: đối tƣợng tính thuế, nguồn thu chịu thuế, mức chiết trừ gia cảnh, biểu
thuế…Điều này sẽ đem lại việc ổn định chính sách Thuế, cũng nhƣ ngƣời dân làm
quen dần với một Luật Thuế mới có ảnh hƣởng trực tiếp với thu nhập của chính
mình, đồng thời sẽ dần tạo thói quen tự giác trong nộp thuế TNCN. Bên cạnh đó,
phải có những điều chỉnh sửa đổi bổ sung kịp thời các chính sách khi điều kiện kinh
tế xã hội thay đổi.
Thứ hai, tăng cƣờng sử dụng phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đối với thuế thu
nhập. Đồng thời, sử dụng các dịch vụ điện tử hiện đại, bao gồm: điền hồ sơ điện tử,
thanh toán nợ thuế điện tử, tiếp cận tài khoản của ngƣời nộp thuế qua mạng. Những
lợi ích chủ yếu của việc tăng cƣờng sử dụng dịch vụ điện tử hiện đại là thu thuế
nhanh hơn, tính chính xác của dữ liệu, loại bỏ những công việc chồng chéo, giảm
thủ tục giấy tờ cho NNT. Khi cung cấp dịch vụ cho NNT cần xây dựng tiêu chuẩn
cung cấp dịch vụ và thƣờng xuyên đánh giá kết quả thực hiện với mức chuẩn xây
dựng.
Thứ ba, tăng cƣờng phối hợp hoạt động giữa cơ quan thuế với cơ quan BHXH,
cơ quan hải quan, các tổ chức tín dụng. Các cơ quan này có thể hỗ trợ nhau trên lĩnh
vực cung cấp thông tin và dữ liệu hoặc các hoạt động khác nhƣ hoạt động thu thuế,
thu BHXH, cƣỡng chế thu nợ thuế…
Thứ tư, ở những quốc gia đang phát triển, mặc dù nguồn thu ngân sách quốc gia
là một ƣu tiên nhƣng việc xây dựng luật thuế thu nhập cá nhân cần phải tính đến
những quy định đơn giản, minh bạch dễ áp dụng vì trình độ dân trí và năng lực của
các cơ quan quản lƣ thuế ở những quốc gia này còn có nhiều hạn chế. Điều này sẽ
hạn chế đƣợc những chi phí đi kèm trong việc thu thuế thu nhập cá nhân nhƣ chi phí
tuân thủ và chi phí hành chính.
Thứ năm, về tổ chức quản lý thuế:
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến
tích cực, song trình độ quản lý vẫn còn ở mức trung bình. Nguồn nhân lực chất lƣợng
cao còn khan hiếm, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn hạn chế.
40
Để phù hợp với thực tế cần học hỏi tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, lựa chọn hình thức
quản lý đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính cho
cả NNT và cơ quan thuế. Áp dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro vào tất cả các khâu
quản lý thuế để sử dụng hiệu quả nguồn lực còn hạn chế, tập trung vào giám sát,
kiểm soát những đối tƣợng rủi ro cao.
Thứ sáu, về mẫu biểu và phương pháp ê hai:
Mẫu biểu kê khai thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê khai cho
NNT. Về phƣơng pháp kê khai nên áp dụng phƣơng pháp hạn chế. Phƣơng pháp này
sẽ giúp loại bỏ yêu cầu tất cả các đối tƣợng chịu thuế phải nộp tờ khai thuế, tạo sự
công bằng hợp lý trong quản lý. Từ đó, cơ quan thuế có thể tập trung nguồn lực của
mình vào việc kiểm soát những lĩnh vực rủi ro cao nhất là các cơ quan chi trả, các đối
tƣợng có nhiều nguồn thu nhập, các cơ sở kinh doanh nhỏ và cá nhân hành nghề tự
do. Nếu không áp dụng phƣơng pháp hạn chế, cơ quan thuế sẽ phải xử lý số lƣợng
lớn các tờ khai thuế, thực tế thì mỗi tờ khai chỉ phải điều chỉnh rất nhỏ, không hiệu
quả và lãng phí nguồn lực.
Thứ bẩy, về xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
Cơ quan thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT TNCN, hỗ
trợ việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn thu nhập khác nhau nhằm kiểm tra
thông tin kê khai mà không cần phải đến trụ sở NNT. Đây là biện pháp quan trọng để
cơ quan thuế có thể giám sát đƣợc NNT hiệu quả. Trên cơ sở dữ liệu này, cơ quan
thuế thực hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT thông qua việc áp dụng hệ thống các
tiêu thức đánh giá rủi ro (ví dụ: tiêu thức lựa chọn NNT không kê khai, không nộp
thuế, nộp chậm thuế...) để lựa chọn đúng các trƣờng hợp không chấp hành tốt pháp
luật thuế cho công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế, áp dụng khai, nộp thuế điện tử. Đây là một điều
kiện đảm bảo thành công cho công tác quản lý thuế với số lƣợng NNT và khối lƣợng
thông tin “khổng lồ” ngày càng tăng lên nhanh chóng.
Thứ tám, chú trọng phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế:
Chất lƣợng nhân lực là cốt lõi cho mọi thành công của công tác quản lý thuế
41
TNCN, đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế TNCN là cấp thiết, đặc biệt ở Việt Nam. Đội ngũ công chức thuế phải đủ năng
lực quản lý và đạo đức nghề nghiệp để thi hành thành công chính sách Thuế TNCN
của nhà nƣớc, vận hành đƣợc hệ thống công nghệ thông tin hiện đại áp dụng cho hệ
thống.
Thứ chín, cần bổ sung chức năng và lực lượng điều tra thuế để kịp thời xử lý
các trƣờng hợp trong hình hình tội phạm về thuế diễn tiến không ngừng, ngày càng
tinh vi, phức tạp và mở rộng cả đối tƣợng, lĩnh vực và địa bàn.
42
Tóm tắt Chƣơng 1
Trong công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính thuế
nói riêng, quản lý thuế Thu nhập cá nhân luôn là một vấn đề lôi cuốn nhiều sự quan
tâm của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu. Đây là một loại thuế mang tính
nhạy cảm cao, vì nó liên quan trực tiếp đến mọi ngƣời dân và các tổ chức chi trả thu
nhập, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị- xã hội. Thuế Thu nhập cá nhân
đƣợc đánh giá là một loại thuế mang tính công bằng cao khi đƣợc sử dụng để điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng theo khả năng trả thuế của ngƣời dân. Do việc bao
quát rộng và liên quan tới toàn xã hội nên công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân
đã đƣợc nghiên cứu nhiều ở các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Ở Việt
Nam, việc nghiên cứu quản lý thuế Thu nhập cá nhân cũng là một vấn đề mới và
đứng trên nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Dựa trên khung lý thuyết đã xây dựng ở Chƣơng 1, Chƣơng 2 của Luận văn:
sẽ tiến hành phân tích thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành
phố Hà Nội, những tồn tại, nhƣng vƣớng mắc cũng nhƣ các nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
43
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 . Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội
Hà Nội là thành phố nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, phía Bắc
tiếp giáp với Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp Hà Nam, Hòa Bình; phía
Đông giáp Bắc Ninh, Bắc Giang, Hƣng Yên; phía Tây giáp Hòa Bình, Phú Thọ.
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15 2008 NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính
trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao
gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã
thuộc huyện Lƣơng Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có
diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trƣớc đây và đứng vào tốp 17
Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rƣỡi, hiện nay là
hơn 7 triệu ngƣời; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã,
phƣờng, thị trấn. Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên
của thành phố.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nƣớc. Các cơ
quan đầu não của Đảng, nhà nƣớc đặt tại thủ đô Hà Nội.
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô năm 2016, tuy
tăng trƣởng kinh tế không đạt mục tiêu nhƣng cao hơn năm trƣớc và cao nhất trong
6 năm trở lại đây, đạt 8,03% (Trong đó: Ngành dịch vụ tăng 8,1%; công nghiệp –
xây dựng tăng 8,8%; nông nghiệp tăng 2,21%). Năm 2016 là năm Hà Nội có số
lƣợng doanh nghiệp thành lập mới và thu hút đầu tƣ xã hội cao nhất từ trƣớc đến
nay. Vốn đăng ký của các dự án đầu tƣ ngoài Ngân sách nhà nƣớc đạt 423,8 nghìn
tỷ đồng, trong đó vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 2,8 tỷ USD (tăng 2,6 lần so với năm
44
2015). Tổng vốn đầu tƣ xã hội ƣớc thực hiện đạt 277,95 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so
với năm 2015.
Song song với phát triển kinh tế, Thành phố cũng chú trọng bảo đảm an sinh
xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,7% (chuẩn đa
chiều), tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 80,1%, tỷ lệ lao động qua đào tạo ƣớc đạt
56,93%... Giá cả thị trƣờng, lạm phát đƣợc kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng năm
2016 ƣớc tăng 3.01%-3,07%.
G ớ t ệu về Cục t u T à ố Hà Nộ
ịch sử hình thành
Cục Thuế thành phố Hà Nội đƣợc thành lập theo Quyết định số 314 TC QĐ
ngày 21 08 1990 của Bộ Tài Chính. Căn cứ Nghị quyết số 15 2008 NQ-QH12 ngày
29 05 2008 của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3 về việc điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan, Bộ Tài Chính ra Quyết định số
1640 QĐ-BTC ngày 28 7 2008 về việc thành lập Cục Thuế thành phố Hà Nội trực
thuộc Tổng cục Thuế trên cơ sở hợp nhất Cục thuế TP hà Nội (cũ), Cục thuế Hà
Tây (cũ) và Chi cục thuế huyện Mê Linh.
Chức năng nhiệm vụ của Cục thuế TP Hà Hội.
Cục thuế TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế có chức năng tổ
chức thực hiện thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nƣớc (gọi
chung là thuế) trên địa bàn TP Hà Nội theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế thành phố Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu thuế và
các khoản thu khác cho ngân sách theo quy định trên toàn địa bàn thành phố Hà
Nội, thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác do Tổng cục Thuế giao và bảo
đảm thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND
thành phố Hà Nội.
Hằng năm, số thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số thu ngân sách của cả nƣớc. Đặc biệt những năm gần đây, Cục thuế
Hà Nội luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN, tốc độ trung bình vào khoảng
107%. Số thu ngân sách của Thành phố Hà Nội qua các năm nhƣ sau:
45
B g 2.1: K t qu t u g s c à ước ăm 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2014 2015 2016
Dự toán pháp lệnh 115,102 129,010 154,300
Thực hiện 115,929 149,451 163,154
% so dự toán pháp lệnh 100.72% 115.84% 105.74%
% so với năm trƣớc 87,8% 128.92% 109.17%
Nguồn: Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán - Cục Thuế TP. Hà Nội
Về thu thuế Thu nhập cá nhân: Cục Thuế TP Hà Nội đã tích cực tăng cƣờng
công tác đôn đốc kê khai nộp thuế, công tác kiểm tra, khai thác nguồn thu; Bên cạnh
đó, thị trƣờng bất động sản phục hồi, số lƣợng giao dịch bất động sản tăng so với
cùng kỳ nên đã tác động đến số thu NSNN. Kết quả ƣớc thực hiện cả năm thực hiện
14.700 tỷ, đạt 100,7% dự toán, tăng 16,4% so với năm 2015.
Mặc dù tăng trƣởng kinh tế không đảm bảo mục tiêu đề ra; việc thực hiện
chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế cho DN, cá nhân và hộ kinh doanh làm
giảm số thu, nhƣng thu ngân sách nội địa do ngành thuế thực hiện vẫn hoàn thành
vƣợt mức dự toán.
Tổ chức bộ máy
* Cơ cấu tổ chức Cục thuế TP Hà Nội bao gồm 24 Phòng chức năng và 30
Chi cục thuế quận, huyện, thị xã.
Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có
chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu
thuế và các khoản thu khác cho ngân sách theo quy định trên toàn địa bàn theo
phận cấp quản lý, thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác do Cục Thuế giao.
Hì 2.1: Sơ đồ tổ c ức Bộ m y của Cục t u T à ố Hà Nộ :
46
Nguồn: Trang Web Cục thuế Thành phố Hà Nội.
Các phòng trực thuộc Cục thuế Thành phố Hà Nội đƣợc quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng:
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách, pháp luật thuế, hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế;
Bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ về thuế (Bộ
phận 1 cửa) văn phòng Cục do Phòng Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế trực tiếp
phụ trách.
Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc
thu tiền thuế nợ và cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý
Phòng Kiểm tra thuế (06 phòng Kiểm tra thuế)
47
Giúp Cục trƣởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của
Cục Thuế.
Phòng Thanh tra thuế (05 phòng Thanh tra)
Giúp Cục trƣởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra ngƣời nộp
thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế,
gian lận thuế liên quan đến ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;
Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Cục trƣởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà
nƣớc thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;
Phòng pháp chế
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc
phạm vi quản lý của Cục thuế quản lý.
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá
nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Cục Thuế Thành phố Hà Nội quản lý;
Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải
quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế
và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan
đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế trong phạm vi quản lý của Cục trƣởng Cục thuế.
Phòng Tin học
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị
tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế và hỗ trợ hƣớng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng
tin học trong công tác quản lý.
48
Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ
chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lƣơng, đào tạo cán bộ và thực hiện công
tác thi đua khen thƣởng trong nội bộ Cục thuế.
Phòng Tài vụ - Quản trị
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác
hành chính, văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế.
Phòng Hành chính - Lƣu trữ
Giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện công tác hành
chính, văn thƣ, lƣu trữ, chƣơng trình, kế hoạch công tác của Cục Thuế trong phạm
vi toàn Cục Thuế.
Phòng Quản lý ấn chỉ
Giúp Cục trƣởng Cục Thuế thực hiện các công tác in ấn chỉ thuế theo phạm vi
đƣợc phân cấp; thực hiện cấp phát, bán hoá đơn ấn chỉ thuế cho các đơn vị trong và
ngoài ngành thuế và các tổ chức và cá nhân nộp thuế; quản lý sử dụng hoá đơn ấn
chỉ thuế và quản lý hoá đơn tự in của các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Phòng quản lý thu thuế từ đất
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất có chức năng tham mƣu, chỉ đạo công tác
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý bao gồm quản lý thu thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thu lệ phí trƣớc bạ đất, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc trên địa bàn
theo quy định.
Các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã.
Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có
chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
của Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thu
thuế và các khoản thu khác cho ngân sách theo quy định trên toàn địa bàn theo phận
cấp quản lý, thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác do Cục Thuế giao.
49
2.2. Thực trạng quản lý Thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội
2.2.1. Tổ c ức bộ m y qu lý t u T u c t Cục t u T à ố
Hà Nộ
Ngành Thuế đã thành lập và kiện toàn đầy đủ, cơ bản các bộ phận quản lý thuế
theo chức năng ở cơ quan thuế các cấp để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm theo quy định Luật Quản lý thuế. Theo đó bộ máy quản
lý thu thuế ở Cục thuế TP Hà Nội đã đƣợc tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm
chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thu thuế ở từng chức năng, gồm: Tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; Đôn đốc thu nợ và
cƣỡng chế nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai
- tự tính - tự nộp thuế nhƣ sau:
CƠ QUAN THUẾ
Tuyên truyền Pháp luật Thuế và hỗ trợ NNT
Quản lý nợ và cƣỡng chế thu thuế
Ngƣời nộp thuế
Kê khai và Kế toán thuế
Kho bạc
Kiểm tra thanh tra thuế
Hình 2.2 : u t u t eo cơ c gườ ộ t u tự kê k a - tự tí - tự
ộ t u
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục thuế
Theo cơ chế này, ngƣời nộp thuế đƣợc chủ động tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự
50
chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo Pháp luật thuế. Cơ quan thuế chuyển
đổi sang thực hiện 02 chức năng chủ yếu là: Tuyên truyền, giải thích, tƣ vấn hỗ trợ giúp
đỡ ngƣời nộp thuế hiểu rõ chính sách, thủ tục thuế, nâng cao tính tự giác tuân thủ thực
hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật; Đồng thời tăng cƣờng công tác theo dõi, kiểm tra
giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế; Phát hiện và xử lý kịp thời
các trƣờng hợp không kê khai, khai không nộp đủ số thuế phải nộp, nộp không đủ số
thuế đã kê khai, đảm bảo các luật thuế đƣợc thực hiện nghiêm minh, đảm bảo công bằng
giữa những ngƣời nộp thuế với nhau và chống thất thu ngân sách.
Các nhiệm vụ cụ thể của từng chức năng nhƣ sau:
- Chức năng tuyên truyền hỗ trợ NNT
Bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ NNT thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong phạm vi quản lý, đƣợc tổ chức thành
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT ở cấp Cục, tổ Tuyên truyền và hỗ trợ NNT ở
cấp Chi cục:
+ Chức năng tuyên truyền chính sách thuế cho NNT :
Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng của Cục Thuế tổ chức tiếp xúc
thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến hƣớng dẫn chính
sách và thủ tục về thuế cho ĐTNT thực hiện tự khai tự nộp.
Lƣu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới trong phạm vi Cục, thực hiện
việc đào tạo và đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lƣợng cán bộ
chuyên trách của phòng, phối hợp với các đơn vị chức năng của Cục trong công tác
đào tạo chuyên môn đối với cán bộ trong ngành. Lƣu trữ và thông báo các nội dung
hƣớng dẫn chính sách thuế đã tiến hành cho ĐTNT đến các bộ phận chức năng của
Cục nhằm thống nhất các biện pháp thi hành pháp luật về Thuế.
+ Chức năng hỗ trợ NNT :
Bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ NNT là đơn vị tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến
hành các thủ tục hƣớng dẫn, trả lời, giải đáp các vƣớng mắc của ĐTNT trong quá
trình thực hiện các quy định hiện hành về chính sách thuế, phí và lệ phí thông qua
các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng
51
hƣớng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hƣớng
dẫn thực hiện công tác hỗ trợ ĐTNT trong thẩm quyền. Đối với những vấn đề phát
sinh vƣợt quá thẩm quyền của Cục thì hƣớng dẫn ĐTNT các thủ tục và liên hệ với
cấp có thẩm quyền để giải quyết.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp trách
nhiệm đối với Lãnh đạo Cục và cơ quan cấp trên theo quy định.
- Chức năng kê khai kế toán thuế
Bộ phận Kê khai kế toán thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ kê
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý, đƣợc tổ Phòng
Kê khai và Kế toán thuế ở cấp Cục, tổ Kê khai và Kế toán thuế ở cấp chi cục.
+ Chức năng đăng ký thuế :
Hỗ trợ các chức năng đăng ký thuế mới; thay đổi thông tin đăng ký thuế; NNT
chuyển địa điểm; chấm dứt hiệu lực MST
+ Chức năng xử lý tờ khai thuế
Bộ phận xử lý tờ khai thuế thuế tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của DN từ phòng
Tuyên truyền hỗ trợ; các quyết định xử phạt, biên bản kiểm tra, thanh tra từ các
phòng thuế TNCN, thanh tra, kiểm tra để tiến hành xử lý trong thẩm quyền theo
phân công, phân cấp và hoặc theo qui định tại quy trình quản lý thu thuế.
Theo dõi, xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của DN, trên cơ sở
dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng DN
nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế và các mục đích khác theo yêu cầu tại hồ sơ
thuế của DN và các bộ phận chức năng có liên quan của Cục, ngành.
+ Chức năng kế toán thuế :
Bộ phận Kế toán thuế nhận thông tin về số thuế đã nộp từ Kho bạc nhà nƣớc
cùng cấp, cập nhật vào hệ thống máy tính. Tiến hành điều chỉnh các thông tin về số
thuế đã nộp theo đề nghị của NNT.
- Chức năng thu nợ và cƣỡng chế thuế
Bộ phận Quản lý thu nợ và cƣỡng chế thuế là bộ phận nhận hồ sơ pháp lý thuế của
ĐTNT và tổ chức thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, cƣỡng chế về nợ thuế. Bộ
52
phận Quản lý thu nợ và cƣỡng chế thuế đƣợc tổ chức thành phòng Quản lý nợ và cƣỡng
chế nợ thuế ở cấp Cục, tổ Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ở cấp Chi cục để thực hiện
công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý gồm các công việc cụ thể sau:
Phân tích dữ liệu - thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT,
trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn
đốc thu nợ, cƣỡng chế về thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ pháp luật thuế
một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế theo
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai tự
nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng nhƣ hành lang
pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu
nợ và cƣỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp trách
nhiệm đối với Lãnh đạo Cục và cơ quan cấp trên theo quy định.
Các Phòng Đội Kiểm tra thuế, Phòng quản lý thuế TNCN, Đội Thuế phƣờng,
xã phối hợp đối chiếu nợ, thông báo, đôn đốc nộp nợ thuế đến NNT thuộc
Phòng Đội trực tiếp quản lý đối với các khoản nợ từ 90 ngày trở xuống.
- Chức năng kiểm tra, thanh tra :
Phòng Quản lý thuế TNCN có 02 chức năng :
+ Là phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức triển
khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
Kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN bao gồm hƣớng dẫn, kiểm tra cả các Chi cục
thuế quận, huyện, thị xã.
+ Là phòng quản lý thu trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế TNCN đối với văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài; các cơ quan
hành chính, sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế do các đơn vị trên chỉ
có phát sinh TNCN.
53
Đối với các Chi cục Thuế công tác quản lý thu thuế TNCN đang triển khai.
Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thuế TNCN trên địa bàn do bộ phận
quản lý thuế TNCN thuộc đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán đảm nhiệm. Công tác
thu thuế đối với cá nhân kinh doanh do đội thuế liên phƣờng, xã đảm nhiệm.
Các phòng Kiểm tra thuế ở Cục thuế, đội kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế quản lý
thu trực tiếp thuế TNCN đối với ngƣời sử dụng lao động do đơn vị phụ trách.
Phòng Đội Kiểm tra thuế, Phòng quản lý thuế TNCN kiểm tra hồ sơ khai thuế
và kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về
thuế chuyển hồ sơ về các phòng Thanh tra thuế.
Các phòng Thanh tra thuộc Cục thuế thanh tra NNT theo khối phòng Kiểm tra
thuế và Chi cục Thuế đƣợc phân công.
CỤC TRƢỞNG
PHÓ CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG
Bộ phận quản lý thuế theo chức năng và theo đối tƣợng
Phòng tuyên truyền và hỗ trợ
NNT.
Bộ phận Nghiệp vụ, quản lý nội bộ - Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán
Phòng kê khai và kế toán thuế. Phòng quản lý nợ và cƣỡng chế
nợ thuế
Phòng Tin học Phòng tổ chức cán bộ Phòng kiểm tra nội bộ Phòng Hành chính - Quản trị
Tài vụ
Phòng Pháp chế
Phòng Quản lý thu thuế từ đất Phòng Quản lý thuế TNCN. Phòng Kiểm tra thuế. - Phòng Thanh tra thuế.
Phòng Văn thƣ – lƣu trữ
Hình 2.3 : u t eo c ức ă g của Cục t u T à ố Hà Nộ
Nguồn : Phòng Tổ chức cán bộ - Cục thuế Thành phố Hà Nội
Nhìn chung, mô hình tổ chức theo chức năng đã chuyên môn hóa các quy trình
54
quản lý thuế, Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan
hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối tƣợng nộp thuế theo chức
năng đƣợc phân công thực hiện.
2.2.2. Tổ c ức t ực ệ qu t u T u c
2.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Để quản lý đƣợc đối tƣợng nộp thuế nhất thiết phải thực hiện việc đăng ký thuế
và cấp mã số thuế (MST) cho tất cả cá nhân có thu nhập thuộc đối tƣợng nộp thuế
TNCN và ngƣời phụ thuộc. Tất cả các đơn vị chi trả thu nhập phải kê khai toàn bộ
các khoản thu nhập đã chi trả (bao gồm cả các khoản thu nhập chƣa đến mức khấu
trừ) và các hộ kinh doanh đều phải kê khai.
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT tại Cục Thuế Hà Nội
đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
Phƣơng pháp thực hiện việc đăng ký thuế và cấp MST với cá nhân có thu nhập
từ tiền lƣơng, tiền công chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua đơn vị chi trả thu nhập.
Cơ quan thuế sẽ cấp tờ khai đăng ký thuế cho các đơn vị chi trả thu nhập, đơn vị chi
trả thu nhập thay mặt cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp thuế để cá nhân nộp thuế tự
kê khai. Đơn vị chi trả thu hồi tơ khai của cá nhân sau đó giao lại cho cơ quan thuế
để cơ quan thuế kiểm tra và tổ chức cấp MST cho từng cá nhân đăng ký thuế.
Phƣơng pháp tổ chức đăng ký thuế hoặc kê khai bổ sung đăng ký thuế đối với
hộ kinh doanh: Từng hộ kinh doanh phải trực tiếp đăng ký thuế với cơ quan thuế, cơ
quan thuế thông qua các đội thuế phƣờng, xã tổ chức phát tờ khai đăng ký thuế và
tổ chức thu hồi tờ khai đăng ký thuế của hộ kinh doanh doanh. Trên cơ sở tờ khai đã
thu hồi, cơ quan thuế sẽ cấp MST và thông báo lại cho hộ kinh doanh.
Việc cấp MST cho cá nhân đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn chủ yếu đƣợc
thông qua các công ty quản lý quản lý đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn. Cơ quan
thuế phát tờ khai cho các công ty này để các công ty phát và yêu cầu các cá nhân
đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn khai; sau đó thu hồi và bàn giao lại cho cơ quan
thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của cá nhân sẽ tổ chức việc cấp MST cho từng cá
nhân, sau đó chuyển cho các công ty quản lý để thông báo cho cá nhân nộp thuế.
55
* Các đối tƣợng chƣa cần phải đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Theo Luật TNCN thì có một số khoản thu nhập sẽ tính thu thuế theo thuế suất
toàn phần và thu theo từng lần phát sinh thu nhập, không phải quyết toán thuế cuối
năm. Các tổ chức chi trả thu nhập này cho cá nhân phải có trách nhiệm khấu trừ tiền
thuế để nộp vào NSNN. Vì vậy, trƣớc mắt cũng chƣa cần phải cấp mã số cho các
đối tƣợng có thu nhập này, cụ thể là:
- Thu nhập từ đầu tƣ vốn nhƣ lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, lợi
tức từ các hình thức góp vốn
- Thu nhập khác từ trúng thƣởng xổ số, trúng thƣởng trong các hình thức
khuyến mại, trò chơi có thƣởng;
- Thu nhập từ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, từ chuyển giao công nghệ, từ
nhƣợng quyền thƣơng mại;
Ngoài ra một số khoản thu nhập không xác định đƣợc cụ thể tổ chức, cá nhân
khấu trừ tại nguồn, hoặc phát sinh từng lần theo quan hệ dân sự giữa cá nhân với cá
nhân nhƣ: thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng; thu nhập từ chuyển nhƣợng nhà đất
cũng chƣa cần phải thực hiện đăng ký, cấp mã số thuế mà chỉ thực hiện quản lý thu
thuế khi cá nhân nhận thu nhập làm các thủ tục đăng ký để xác định quyền sở hữu,
sử dụng tài sản đó.
2.2.2.2 Quản lý ê hai, nộp thuế, quyết toán thuế hoàn thuế
Cục Thuế Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật thuế
TNCN, thực hiện sâu rộng Luật và các văn bản chính sách, các văn bản hƣớng dẫn gia
hạn, miễn giảm thuế TNCN; tổ chức tập huấn đến các ngành, các cấp và NNT.
Về tuyên truyền hỗ trợ NNT
Cục Thuế TP Hà Nội chủ động tập trung triển khai thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế dƣới nhiều hình thức đa dạng, phong phú với nhiều cách
tiếp cận khác nhau cùng với hoạt động hiệu quả của bộ phận “một cửa” tại Văn phòng
Cục và 30 Chi cục Thuế đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT,
tạo thuận lợi cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Cụ thể nhƣ
sau:
56
- Cục thuế Thành phố Hà Nội thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí, Đài truyền hình, tổ chức thành công 02 buổi tọa đàm của Lãnh đạo Cục với
chuyên đề “Đẩy mạnh tiến độ thu NSNN và chống thất thu thuế” trên Đài Truyền hình
Hà Nội; “Triển khai quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại,tố cáo của cơ quan thuế” trên Đài truyền hình Việt Nam - VTV1; Phối hợp Thời báo
tài chính, Tạp chí Thuế, Báo Hà Nội mới phát hành các chuyên trang “Chính sách thuế
với cuộc sống”, “Thuế thủ đô”; Tiếp tục tuyên truyền triển khai thí điểm uỷ nhiệm thu
thuế hộ kinh doanh, Nộp thuế điện tử, Hoá đơn điện tử, thực hiện chuỗi phóng sự về
quản lý hoá đơn, giải pháp ngăn chặn hoá đơn bất hợp pháp, hoá đơn điện tử; Phối hợp
với Công an TP Hà Nội triệt phá thành công đƣờng dây thành lập doanh nghiệp ma để
bán hoá đơn GTGT. Năm 2016, Cục Thuế đã phối hợp với cơ quan truyền thông thực
hiện 165 buổi phát sóng tuyên truyền về chính sách thuế mới, đăng 1.667 tin, bài, ảnh
trên các báo, tạp chí; thực hiện 13.150 buổi phát thanh, truyền thanh và 606 bài qua
trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Cục thuế Thành phố Hà Nội đã hệ thống hóa, biên soạn ngắn gọn, cô đọng để
truyền tải những nội dung chính sách thuế mới qua hệ thống thƣ điện tử cơ quan Thuế
tới hơn 140 nghìn DN, tổ chức đăng ký kê khai qua mạng, giúp việc cập nhật chính
sách thuế mới của các doanh nghiệp trên địa bàn đƣợc nhanh chóng, kịp thời.
- Bên cạnh đó, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã thực hiện công khai doanh thu,
mức thuế hộ kinh doanh trên trang Web của cơ quan thuế, tại bộ phận một cửa cơ quan
thuế, UBND quận, huyện, thị xã, xã phƣờng, thị trấn; gửi danh sách, tài liệu niêm yết
tới HĐND, UBND, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, thị xã, xã phƣờng, thị trấn và gửi tới
từng Hộ kinh doanh.
- Song song với việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế, Cục Thuế Thành
phố Hà Nội đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan Thuế. Thông qua công tác hỗ trợ,
chính sách thuế đã đƣợc chuyển tải một cách cụ thể cho NNT, giải quyết kịp thời những
khó khăn, vƣớng mắc của NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Đặc biệt trong
tháng 3 2016, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã tổ chức thành công “Tháng cao điểm hỗ
57
trợ NNT thực hiện chính sách thuế năm 2016 và quyết toán thuế năm 2015” tại cơ quan
thuế các cấp: Đã hỗ trợ, giải đáp cho 6.586 lƣợt NNT với 7.161 vƣớng mắc. Đồng thời
nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT, giảm thời gian, chi phí xã hội cho DN, cá
nhân khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2015, Cục Thuế đã tổ chức hƣớng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của doanh nghiệp có khối lƣợng hồ sơ Quyết toán lớn nhƣ Tập
đoàn dầu khí, Công ty Keangnam, Ngân hàng Techcombank, Ngân hàng Viettinbank.
B g 2.2: K t qu cô g t c ỗ trợ, đố t o vớ Doa g ệ ăm 2016:
Nội dung Năm 2016
Hội nghị đối thoại DN (Số hội nghị/Số Doanh nghiệp) 42/7.209
Tập huấn cho CBCC và DN (Số lớp/Số lượt DN,CB) 107/18.585
Hƣớng dẫn, trả lời chính sách thuế bằng văn bản (Trường hợp) 2.354
Hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế qua bộ phận một cửa ( ượt 35.892
người)
Hỗ trợ qua điện thoại (Cuộc gọi) 33.957
Hỗ trợ thông qua cấp phát tờ rơi, tài liệu.. 1.816.410
Với mục tiêu tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho DN, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh thu hút đầu tƣ trực tiếp tạo nguồn thu cho NSNN, Cục
Thuế Thành phố Hà Nội đã tổ chức các buổi đối thoại với các nhóm hiệp hội, hội
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tổ chức thành công buổi làm việc với Chủ tịch
phòng thƣơng mại Hoa Kỳ tại Hà Nội về cải cách thủ tục hành chính thuế và hỗ trợ
doanh nghiệp Mỹ trên địa bàn Thành phố; Tổ chức thành công buổi làm việc với Phái
đoàn Cục thuế vùng Seoul – Hàn Quốc về việc trao đổi kinh nghiệm trong công tác
ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai thực hiện hóa đơn điện tử. Bên cạnh đó,
Cục Thuế TP Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch đầu tƣ chuẩn bị các nội
dung phục vụ công tác tổ chức Hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp do
UBND TP Hà Nội tổ chức và phối hợp chặt chẽ với Vụ Tuyên truyền và hỗ trợ NNT
chuẩn bị các nội dung phục vụ công tác tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính
và doanh nghiệp Hàn Quốc, Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính và doanh nghiệp
năm 2016. Qua các hội nghị đối thoại và các buổi làm việc trực tiếp với các doanh
58
nghiệp, Cục Thuế đã chủ động nắm bắt tình hình SXKD, tiếp thu ý kiến, kiến nghị
của doanh nghiệp về các vƣớng mắc về cơ chế, chính sách thuế. Đối với những vẫn
đề thuộc thẩm quyền giải quyết, Cục Thuế đã xem xét và giải quyết ngay cho DN.
Đối với những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền, Cục Thuế đã kịp thời báo cáo tham mƣu
UBND Thành phố, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xem xét giải quyết. Trong năm
2016 đã có 82 kiến nghị của Cục Thuế đƣợc các cấp có thẩm quyền xem xét và giải
quyết.
- Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, Cục Thuế
Thành phố Hà Nội đã biểu dƣơng các doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt chính sách
pháp luật về thuế: Tổ chức hội nghị tuyên dƣơng 422 DN, NNT thực hiện tốt chính
sách pháp luật thuế năm 2015. Chi tiết số lƣợng NNT đƣợc các cấp khen thƣởng năm
2015 (Cờ và Bằng hen của UBND Thành phố Hà Nội: 32 tổ chức, cá nhân; Bằng
hen Bộ Tài chính:27 tổ chức cá nhân; Giấy hen Tổng cục thuế: 102 tổ chức, cá
nhân; Giấy hen Cục Thuế: 261 tổ chức, cá nhân). Đồng thời Cục Thuế TP Hà Nội
còn phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Gian lận, trốn
thuế, mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp..... Đối với những đối tƣợng sai phạm
lớn, vi phạm nhiều lần, cố tình chây ỳ, nợ đọng thuế lớn, Cục Thuế thực hiện công
khai thông tin vi phạm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm cảnh báo, răn
đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Kết quả, năm 2016 đã thực hiện công khai 14
đợt với danh sách 1.847 đơn vị nợ thuế phí và dự án nợ tiền thuê đất.
59
B g 2.3: Cô g t c ỗ trợ Ngườ ộ t u ăm 2014-2016.
Hỗ trợ bằng văn bản Tổ chức lớp tập huấn Đối thoại với NNT qua hội nghị Hƣớng dẫn tại cơ quan thuế Hỗ trợ qua điện thoại
STT
Số lớp Số lƣợt ngƣời đến Số cuộc gọi đến Số ngƣời tham gia Số cuộc đối thoại Tổng số văn bản hỏi Tổng số văn bản trả lời Số lƣợng ngƣời tham dự Số văn bản trả lời đúng hạn
Tỉ lệ (%) số văn bản trả lời đúng hạn
2,113 2,843 266 279 268 96% 4 617 1 162
26,235 27,928 2,426 2,329 2,236 96% 168 67,290 49 12,490
36,774 33,829 2,370 2,325 2,236 96% 111 18,951 46 7,504 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
B g 2.4: Cô g t c tuyê truyề Ngườ ộ t u ăm 2014-2016
Năm
Các hình thức tuyên truyền khác Cung cấp văn bản cho ngƣời nộp thuế (văn bản) Tổ chức hộp báo (buổi) Tuyên truyền qua truyền hình (buổi) Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền (ấn phẩm, tờ rơi) Tuyên truyền trên phát thanh, truyền thanh (buổi) Tuyên truyền qua báo, tạp chí (bản tin)
31.190 1.137.601 305.031 1.149 129.565 136.649 153 230 166 1.678 13.658 13.925 55 890 1.669 8.414 1 1 366.114 2 1.400.937
2014 2015 2016
Nguồn: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Cục thuế Thành phố Hà Nội
Qua đó có thể thấy, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Cục thuế Thành
60
phố Hà Nội ngày càng tích cực. Công tác này đã có những đóng góp nhất định giúp
cho Cục thuế Thành phố Hà Nội thu đúng, thu đủ.
Công tác quản lý ê hai thuế, ế toán thuế, hoàn thuế
Hiện nay tại Cục Thuế TP Hà Nội việc nhận, xử lý tờ khai, kế toán thuế liên
quan đến nhiều phòng bộ phận chức năng.
Ghi chú các bƣớc thực hiện:
1a- Ngƣời sử dụng lao động kê khai, nộp tờ khai đến bộ phận tiếp nhận tờ khai
của cơ quan thuế.
1b- Ngƣời sử dụng lao động nộp số thuế đã khấu trừ và kê khai vào Kho bạc
hoặc Ngân hàng, hoặc cơ quan Uỷ nhiệm thu.
2a- Bộ phận tiếp nhận tờ khai chuyển tờ khai đến bộ phận xử lý tờ khai, bộ
phận xử lý tờ khai thực hiện các chức năng theo quy trình.
2b- Các bộ phận liên quan khai thác thông tin để thực hiện chức năng kiểm tra,
đối chiếu phân tích, thông báo nợ thuế…
2c- Kho bạc chuyển thông tin kết nối về thuế đã nộp của ngƣời sử dụng lao
động, uỷ nhiệm thu đến cơ quan thuế.
3a- Các bộ phận kiểm tra, thuế TNCN, QLN thực hiện chức năng đối với ngƣời
sử dụng lao động (kiểm tra, đối chiếu, thông báo nợ…)
3b- Ngƣời nộp thuế thực hiện điều chỉnh bổ sung số liệu kê khai, sai sót... với
bộ phận kê khai và kế toán thuế.
Công tác quản lý kê khai, kế toán thuế đƣợc Cục Thuế Hà Nội chú trọng thực
hiện thƣờng xuyên, đặc biệt là từ sau khi Luật quản lý thuế và Luật thuế TNCN có
hiệu lực.
61
NNT, Uỷ nhiệm thu
Khấu trừ thuế, lập tờ hai, nộp thuế…
Bộ phận kiểm tra, thuế TNCN, QLN
3a
Bộ phận tiếp nhận tờ khai: Một cửa, HC
1a
1b
Rà soát NNT, iểm tra kê khai trên hệ thống, t i trụ sở NNT, thông báo nợ…
Hướng dẫn, nhận tờ hai từ NNT…
3b
2a
bạc,
Kho Ngân hàng
Bộ phận kê khai, kế toán thuế
2b
Nhận tiền nộp thuế, chuyển toán, h ch thông tin ết nối
2c
Nhận tờ hai từ bộ phận tiếp nhận tờ hai, xử lý dữ liệu và điều chỉnh, h ch toán nghĩa vụ thuế, ế toán thuế…
Hình 2.4: Sơ đồ mô t ò g c ức ă g , xử tờ k a , k to t u
Việc tiếp nhận tờ khai đƣợc thực hiện tại bộ phận “một cửa”, nhập, xử lý tờ khai
đảm bảo thời gian, theo đúng quy trình. Vì vậy, việc thực hiện kê khai thuế của NNT
đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Việc triển khai áp dụng mã vạch 2 chiều trong công tác quản
62
lý kê khai tại Văn phòng Cục và các Chi cục Thuế đã góp phần giảm thiểu thời gian
khai thuế cho NNT, đồng thời việc nhập dữ liệu khai thuế đƣợc thực hiện nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm lực lƣợng lao động.
Tăng cƣờng đôn đốc nộp tờ khai, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của
NNT, phát hiện cƣơng quyết áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với
những trƣờng hợp vi phạm trong kê khai, ấn định thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế.
Cục Thuế Thành phố Hà Nội tiếp tục triển khai công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
NNT: Phát triển hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, tập trung tất cả các dữ liệu vào 1
phần mềm quản lý thuế. Qua công tác triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu NNT nhằm bổ
sung, cập nhật các thông tin về ĐTNT đƣợc hoàn thiện, hỗ trợ chính xác cho việc
khai thác thông tin, phân tích, dự báo; thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu đối với
chƣơng trình quản lý thuế đã cơ bản xác định chính xác các loại tờ khai thuế mà
NNT phải nộp để từ đó có cơ sở nhắc nhở, đôn đốc ĐTNT thực hiện phải nộp tờ
khai theo quy định.
Với Dự án nộp hồ sơ khai thuế qua mạng: NNT không phải đến cơ quan Thuế
nên đã giảm chi phí đi lại, đồng thời mở rộng không gian, thời gian kê khai thuế và
giảm chi phí in ấn. Bên cạnh đó việc triển khai dự án đã góp phần giải quyết đƣợc
tình trạng ùn tắc tại bộ phận một cửa, giảm áp lực cho cán bộ thuế khi đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ nhanh, chính xác, giảm thiểu lao
động, giảm áp lực công việc của cán bộ thuế, hạn chế số lƣợng hồ sơ lƣu trữ tại cơ
quan Thuế.
Trong năm 2016, Cục Thuế triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ thƣờng xuyên
nhƣ nhận, nhập tờ khai, quyết định kịp thời vào ứng dụng và tập trung việc xử lý các
tờ khai lỗi tồn trên trục truyền tin và lỗi không hạch toán đƣợc vào hệ thống TMS, rà
soát, đối chiếu, điều chỉnh dữ liệu nợ sai trên ứng dụng.
- Tỷ lệ nộp hồ sơ kê khai thuế trong năm 2016 đạt trên 95%, trong đó tỷ lệ nộp
hồ sơ khai thuế đúng hạn bình quân hàng tháng đạt 98%, số Doanh nghiệp sử dụng
mã vạch và không có lỗi số học cao (bình quân hàng tháng có trên 99 % đơn vị nộp
63
hồ sơ mã vạch và không có lỗi số học).
- Xử lý phạt vi phạm kê khai thuế: Lũy kế 11 tháng 2016 có 13.012 lƣợt DN, tổ
chức kinh tế chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Số QĐ phạt vi phạm hành chính về
hành vi chậm kê khai thuế GTGT đã ban hành là 9.108, với số tiền phạt là 10.410
triệu đồng.
Công tác ế toán thuế (Xử lý chứng từ thu): Cục thuế Thành phố Hà Nội đã phối
hợp với Kho bạc thực hiện trao đổi thông tin hàng ngày, cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ
liệu kê khai thuế, nộp thuế, đảm bảo số liệu đƣợc cập nhật chính xác, kịp thời vào hệ
thống quản lý thuế. Cùng với việc rà soát số liệu thu nộp thuế của các DN, bộ phận kế
toán thu đã chủ động rà soát kịp thời các chứng từ thiếu thông tin để bổ sung hạch
toán đúng số thu cho từng doanh nghiệp, chủ động hƣớng dẫn các doanh nghiệp nộp
đúng mục lục NSNN, phối hợp với KBNN điều chỉnh kịp thời sai sót để giảm số nợ
không chính xác. Năm 2016, Cục Thuế đã xây dựng công cụ rà soát tự động NNT
nộp sai tài khoản, Mục lục NSNN, giúp cơ quan thuế chủ động phát hiện kịp thời sai
sót để điều chỉnh.
Công tác hoàn thuế: Công tác hoàn thuế đƣợc thực hiện theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và quy trình
hoàn thuế. Kết quả năm 2016 ƣớc thực hiện hoàn thuế 7.388 lƣợt hồ sơ hoàn với số
tiền thuế hoàn: 9.266 tỷ đồng. Trong đó: hoàn thuế GTGT: 1.654 lƣợt hồ sơ với số
thuế đã hoàn: 9.167 tỷ đồng; hoàn thuế TNCN: 5.479 lƣợt hồ sơ với số thuế đã hoàn:
41 tỷ đồng; hoàn thuế khác: 255 hồ sơ với số thuế hoàn 58,4 tỷ đồng.
Công tác quản lý nộp thuế.
Cục Thuế Hà Nội đã triển khai Dự án Hiện đại hoá quy trình quản lý thu, nộp
thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc - Hải quan - Tài chính trên phạm vi toàn thành
phố. Kết quả triển khai dự án đã mang lại lợi ích cho cả NNT và các cơ quan quản
lý nhà nƣớc. Phối hợp với cơ quan kho bạc triển khai mở rộng Ủy nhiệm thu qua ngân
hàng tại tất cả các địa bàn, giúp cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi, việc
kế toán thu ngân sách tại cơ quan thuế và kho bạc đƣợc thực hiện nhanh chóng, đơn
giản, chính xác, thống nhất đƣợc dữ liệu số thu NSNN giữa cơ quan thuế, KBNN.
64
Với Dự án nộp thuế điện tử: Cục thuế TP Hà Nội tiếp tục triển khai mở rộng
dự án nộp thuế điện tử, tăng cƣờng tuyên truyền hƣớng dẫn, hỗ trợ NNT thực hiện
nộp thuế điện tử. Bƣớc đầu, năm 2012 Cục thuế TP Hà Nội đã tổ chức hội nghị triển
khai chính thức trên toàn địa bàn với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng
Việt Nam – chi nhánh Đống Đa. Đến thời điểm hiện tại đã ký kết thỏa thuận triển
khai dịch vụ nộp thuế điện tử với 35 ngân hàng thƣơng mại. Dịch vụ nộp thuế điện
tử không những giúp NNT không phải đến trực tiếp tại kho bạc hay ngân hàng,
không phụ thuộc giờ làm việc của quầy giao dịch, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí
đi lại, thời gian, công sức chờ đợi và đơn giản hóa thủ tục giấy tờ khi thực hiện
nghĩa vụ thuế mà NNT còn dễ dàng giám sát, quản lý giao dịch nộp thuế, theo dõi
tình hình nộp NSNN qua tài khoản và đƣợc sử dụng các dịch vụ gia tăng ƣu đãi
khác.
Với Dự án hiện đại hóa thu ngân sách và ủy nhiệm thu qua ngân hàng thƣơng
mại: đã tạo thuận lợi cho NNT: thủ tục nộp tiền đơn giản hơn, địa điểm nộp nhiều
hơn và thời gian thực hiện nộp ngắn hơn ( trung bình là 02 phút, có những giao dịch
chỉ tính bằng giây). Triển khai dự án đã hỗ trợ cơ quan Thuế trong việc theo dõi tình
trạng thu nộp tiền thuế, các khoản thu khác để nhanh chóng xác định chính xác số
tiền nợ thuế của NNT; thông tin nhanh, chính xác, thống nhất số liệu thu và các
khoản thu vào NSNN, giảm thiểu thời gian và khối lƣợng nhập liệu tại Kho bạc và
cơ quan Thuế, phục vụ tốt hơn đối với đối tƣợng nộp tiền vào NSNN.
B g 2.5: K t qu t ực ệ dự to t u t u T u c của Cục t u
T à ố Hà Nộ ăm 2014 - 2016
Năm Dự toán (triệu đồng) Thực hiện (triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành dự toán Tốc độ tăng trƣởng
9,000,000 11,800,000 14,600,000 118% 107% 98.8%
102% 10,644,864 2014 119% 12,622,796 2015 114% 14,425,353 2016 Nguồn: Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán - Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Nhƣ vậy, số thu thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội năm sau cao hơn năm trƣớc.
65
Tốc độ tăng trƣởng ngày càng tăng. Năm 2016 số giao dự toán tăng 124% so với
năm 2015 nhƣng do tăng trƣởng kinh tế không đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra nên số
thuế TNCN thu năm 2016 chỉ gần đạt so với mức dự toán đề ra. Trong đó, thuế
Thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng tiền công không giảm so với năm 2015. Một số
loại thuế Thu nhập do không có tăng trƣởng nên giảm so với năm 2015. Cụ thể:
Thuế Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn năm 2015 đạt 349.556 triệu đồng, nhƣng
năm 2016 chỉ đạt 342.742 triệu đồng, giảm 6.814 triệu đồng (tƣơng đƣơng với 2%
so với năm 2015).
Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng về công tác thu thuế TNCN vẫn cao hơn so với
năm 2015 là 114%.
B g 2.6: K t qu t u t u T u c ăm 2016 t eo guồ t u
Đơn vị tính: Triệu đồng Số tiền
Chỉ tiêu TT
Tổng số thuế TNCN 14.415.653
Thuế Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công 11.437.919 1
Thuế Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh 479.271 2
Thuế thu nhập từ đầu tƣ vốn của cá nhân 644.836 3
Thuế thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn 342.742 4
Thuế thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản và nhận quà 1.219.665 5
tặng, thừa kế là BĐS
Thuế thu nhập từ trúng thƣởng 29.403 6
Thuế thu nhập từ bản quyền và nhƣợng quyền thƣơng mại 2.901 7
Thuế thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng 2.307 8
Thuế Thu nhập cá nhân khác 256.609 9
Nguồn: Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ dự toán - Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Qua bảng số liệu thì thuế TNCN nộp vào NSNN chủ yếu là thuế thu nhập từ
tiền lƣơng, tiền công, chiếm gần 80% tổng số thuế TNCN thu đƣợc, là loại thu nhập
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại thu nhập. Trong những năm gần đây, thu nhập
từ chuyển nhƣợng bất động sản, từ nhận quà tặng và thừa kế là bất động sản cũng
nhƣ thu nhập từ đầu tƣ vốn của cá nhân đã ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày
66
càng cao trong tổng thu nhập. Điều đó cho thấy tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hóa
của Thủ đô Hà Nội đang ngày càng nhanh.
Công tác quản lý nợ thuế
Xác định công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế là một trong những thách thức
lớn nên ngay từ đầu năm 2016, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã xây dựng kế hoạch
quản lý nợ, giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến từng Phòng, từng Chi cục Thuế, chỉ đạo các
đơn vị triển khai quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế theo
đúng quy định, quy trình và tập trung vào các đối tƣợng có số nợ lớn, các khoản nợ
có khả năng thu, đảm bảo số nợ thuế đến 31 12 2016 không quá 5% tổng thu ngân
sách; Xây dựng quy chế phối hợp giữa các Phòng (đội) có liên quan trong công tác
quản lý nợ thuế; Thƣờng xuyên rà soát, xác định chính xác số nợ, đồng thời phân
tích, xác định rõ thực trạng, nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp và phân loại
chính xác các khoản nợ thuế phí, tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp để có biện
pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật nhƣ: Ban hành thông báo
nợ và phạt chậm nộp đối với 100% đối tƣợng nợ thuế, mời lên làm việc, thuyết phục,
xử phạt chậm nộp, trƣờng hợp nợ lớn, chây ỳ đã phối hợp đƣa lên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, ra thông báo cƣỡng chế nợ; Chủ động theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc kê khai thuế của ngƣời nộp thuế và tăng cƣờng các biện pháp đôn đốc thu,
đảm bảo ngƣời nộp thuế nộp đúng hạn, nộp đủ các khoản thuế phát sinh, các khoản
thuế đƣợc gia hạn đến hạn nộp vào NSNN theo quy định, hạn chế thấp nhất các
khoản nợ mới phát sinh;
Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng đã thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành
liên quan trong quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế nhƣ:
+ Để đảm bảo nhiệm vụ thu NSNN năm 2016, Cục Thuế đã tham mƣu kịp thời với
UBND thành phố Hà Nội thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ thuế và nợ tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó Cục Thuế là cơ quan
thƣờng trực của Ban chỉ đạo, đồng thời xây dựng và ban hành chƣơng trình kế hoạch,
phân công nhiệm vụ cụ thể đến các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã để tổ chức
triển khai thực hiện (Quyết định số 1624 QĐ-UBND ngày 11/4/2016); Ban hành Quyết
67
định số 1988 QĐ-UBND ngày 23 04 2016 về việc thành lập Tổ công tác liên ngành đôn
đốc thu nghĩa vụ tài chính các dự án khu đô thị trên địa bàn huyện Mê Linh. Năm 2016,
Tổ công tác đã làm việc trực tiếp tại trụ sở của 11 Dự án nợ tiền sử dụng đất để yêu cầu
các đơn vị nộp ngay số tiền nợ đọng vào NSNN, đồng thời nắm bắt những khó khăn,
vƣớng mắc của đơn vị dẫn đến chƣa nộp đƣợc khoản nợ trên, từ đó phối hợp với Liên
ngành Thành phố kiến nghị UBND Thành phố các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc đối với các Dự án trong quá trình thực hiện.
+ Thực hiện đôn đốc số tiền truy thu theo kết luận của các cơ quan Thanh tra,
Kiểm toán nhà nƣớc còn nợ.
+ Đối với những đối tƣợng vi phạm nhiều lần hay cố tình chây ỳ, nợ đọng thuế
lớn, Cục Thuế thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí đăng công
khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và trên trang Web của cơ quan Thuế. Năm
2016, Cục Thuế đã thực hiện công khai 14 đợt với danh sách 1.847 đơn vị nợ thuế lớn,
chây ỳ với tổng số nợ 4.491 tỷ. Tính đến 30 11 2016 đã có 732 đơn vị nộp tiền thuế
vào NSNN, số nộp: 433 tỷ đồng.
Kết quả công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế năm 2016:
- Tổng số nợ trên dƣới 90 ngày tính đến ngày 30 11 2016 là: 18.868 tỷ đồng,
giảm 2.810 tỷ so với 31 12 2015 (giảm 13%). Trong đó nợ thuế phí 6.083 tỷ, giảm
477 tỷ (giảm 7,3%) so với số nợ đầu năm; Nợ liên quan đến đất là 5.945 tỷ, giảm
2.626 tỷ (giảm 30,6%) so với số nợ đầu năm.
Với việc triển khai quyết liệt các biện pháp đôn đốc, cƣỡng chế nợ thuế, dự
kiến nợ trên dƣới 90 ngày đến thời điểm 31 12 2016 là 18.400 tỷ đồng, giảm 3.279 tỷ
(giảm 15,1%) so với 31 12 2015. Trong đó: Nợ thuế, phí: 5.883 tỷ, giảm 677 tỷ
(giảm 10,3%) so với đầu năm; Nợ liên quan đến đất là 5.577 tỷ, giảm 2.994 tỷ (giảm
34,9%) so với đầu năm.
- Kết quả thu nợ: 11 tháng đầu năm 2016 đã thu nợ đƣợc 11.551,5 tỷ đồng,
trong đó: Thu nợ thuế, phí: 5.709 tỷ; Thu nợ các khoản liên quan đến đất: 5.842,5 tỷ.
Ƣớc cả năm 2016 thu nợ đƣợc 12.700 tỷ, đạt 54,7% chỉ tiêu thu nợ, trong đó: Thu nợ
thuế, phí 6.240 tỷ, đạt 50% chỉ tiêu thu nợ; Thu nợ liên quan đất 6.460 tỷ, đạt 60,3%
68
chỉ tiêu thu nợ.
- Kết quả thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thu hồi nợ thuế:
+ Ban hành 1.808.997 lƣợt thông báo 07 gửi đến ngƣời nộp thuế. Trong đó:
gửi qua thƣ điện tử có chữ ký số đối với các trƣờng hợp có địa chỉ email, các trƣờng
hợp không có thƣ điện tử gửi trực tiếp bản giấy.
+ Ban hành 27.974 quyết định cƣỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với 12.385
doanh nghiệp nợ thuế với số tiền thuế nợ 9.566 tỷ; Kết quả thu đƣợc 1.677 tỷ đồng.
+ Ban hành quyết định cƣỡng chế nợ bằng biện pháp thông báo hóa đơn
không có giá trị sử dụng đối với 4.608 DN, số tiền nợ 8.127 tỷ đồng. Kết quả thu
đƣợc 970 tỷ đồng.
Về cơ bản, số nợ thuế lớn tập trung vào thuế TNDN và thuế GTGT, thuế
TNCN các đơn vị khấu trừ nộp hộ cá nhân NNT, nên nợ thuế TNCN chiếm số nhỏ,
trong đó còn nhiều nợ ảo do các đơn vị nộp nhầm tài khoản, nhầm tiểu mục.
Một thực tế về quản lý nợ thuế TNCN tại Cục thuế TP. Hà Nội nhƣ sau: Các
cá nhân có thu nhập tiền lƣơng tiền công tại một nguồn phát sinh thì bị khấu trừ tại
nguồn luôn và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ vào NSNN; các đối tƣợng này thì dễ
quản lý. Tuy nhiên, nhiều cá nhân phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn, phải tự quyết
toán nghĩa vụ với cơ quan thuế. Việc các cá nhân tự giác, ý thức chấp hành nộp
thêm số thuế phải nộp là rất ít; phần nhiều các cá nhân này nếu thừa thuế thì có yêu
cầu hoàn thuế. Quản lý các đối tƣợng này hiện nay ở Cục thuế TP Hà Nội vẫn còn
lỏng. Lý do: một phần số lƣợng đối tƣợng này khá lớn, loại hình thu nhập đa dạng
(có thể liên quan đến các địa bàn quản lý thuế khác trên toàn quốc thậm chí cả thu
nhập tại nƣớc ngoài) và số lƣợng cán bộ thuế ít, không thể sát sao đến từng cá nhân
mà chỉ có thể quản lý qua đơn vị chi trả thu nhập là chính. Hơn nữa số thu từ nguồn
này là rất nhỏ so với các nguồn thu khác. Hiện tại Cục thuế mới chỉ thực hiện rà soát
đƣợc số ít các cá nhân có thu nhập cao, số thuế TNCN phát sinh lớn: các cá nhân
làm việc tại các tập đoàn, công ty lớn; cá nhân ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam; các ca sỹ, diễn viên, ngƣời mẫu, vận động viên thể thao ...Đây là một hạn chế
rất lớn làm thất thoát số thu NSNN. Vì vậy thật cần thiết cho ngƣời dân ý thức trách
69
nhiệm với nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Hệ thống CNTT
Nhận thức đƣợc hiệu quả của việc ứng dụng CNTT thay thế phƣơng pháp thủ
công trong công tác quản lý thuế, song song với việc triển khai các dự án ứng dụng
CNTT của ngành, Cục Thuế đã chủ động thƣờng xuyên nghiên cứu, xây dựng và ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý thuế cũng nhƣ phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng các ứng dựng phục vụ công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn, qua đó
đã góp phần quan trọng vào việc cải cách TTHC thuế, tạo thuận lợi tối đa cho NNT,
cụ thể nhƣ:
- Đã hoàn thành việc nâng cấp ứng dụng trƣớc bạ ôtô, xe máy, sẵn sàng kết nối
với hệ thống ứng dụng “icanhan” của Tổng cục Thuế để triển khai Ứng dụng nộp
điện tử trƣớc bạ ôtô, xe máy ở mức dịch vụ công cấp độ 4.
- Triển khai và vận hành tốt hệ thống họp, đào tạo trực tuyến, thông suốt 31 31
điểm cầu, góp phần cải cách hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan.
- Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng quản lý cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả, cải
cách, hiện đại hóa công tác quản lý cán bộ của ngành (đã hoàn thành cơ bản toàn bộ
các chức năng chính của ứng dụng).
- Trao đổi với NNT qua thƣ điện tử, 100% CBCC thuế đã sử dụng thƣ điện tử
trong giải quyết công việc.
- Phối hợp với Tổng cục Thuế vận hành ứng dụng khai thuế GTGT, TNCN điện
tử đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân.
- Triển khai xây dựng CSDL hộ kinh doanh, xây dựng ứng dụng phân tích
CSDL hộ kinh doanh trên địa bàn TP Hà Nội.
- Đã xây dựng cổng thông tin NNT, giai đoạn tiếp theo tích hợp chức năng hỗ trợ,
xử lý vƣớng mắc NNT. Xây dựng chức năng đánh giá mức độ hài lòng của NNT với
TTHC.
- Triển khai hệ thống gửi thƣ điện tử tự động đến NNT: Đã thực hiện gửi
143.305 email đến NNT về đôn đốc nộp thuế TNDN, gửi thông báo mẫu 07 QLN,
Thông báo kê khai sai,…
70
- Cập nhật và hƣớng dẫn sử dụng “công cụ hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra”.
Trong công tác triển khai gói thanh kiểm tra điện tử đã gửi thông báo đợt 5 (tháng
9 2016) cho 17.963 doanh nghiệp “có dấu hiệu khai sai”. Kết quả truy thu: tính đến
ngày 07 12 2016 tăng số phải nộp trên 123 tỷ, giảm khấu trừ trên 208 tỷ, phạt trên 18
tỷ, giảm lỗ trên 1.000 tỷ.
- Hoàn thiện bộ tiêu chí xác định DN rủi ro cao về hóa đơn, áp dụng CNTT
trong việc xác đinh DN rủi ro; Phối hợp các cơ quan điều tra trong công tác ngăn
ngừa các đơn vị có rủi ro cáo về hóa đơn và trốn thuế, điển hình các vụ: Nguyễn
Trƣờng, Hoàng Lệ Hằng, Phạm Hồng Sơn…
- Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng đề án “K t ố m y tí t ề tự độ g
của DN vớ ệ t ố g C T” theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, UBND TP Hà Nội.
- Đối với đăng ký thuế:
Cục thuế Thành phố Hà Nội thƣờng xuyên kiểm tra, rà soát dữ liệu của Cơ quan
Thuế, đối chiếu thực tế về: số NNT đƣợc cấp MST, tình trạng NNT, số liệu về NNT
ngừng, nghỉ, bỏ trốn, mất tích…; đối chiếu số DN, số hộ kinh doanh đang quản lý trên
ứng dụng với số thực tế đang quản lý tại các Phòng Kiểm tra, các Chi cục Thuế, xác
định rõ nguyên nhân chênh lệch để có biện pháp xử lý cụ thể nhằm phản ánh đúng số
NNT đang quản lý, tăng cƣờng công tác quản lý, chống thất thu về đối tƣợng nộp thuế,
chống thất thu thuế; Rà soát thông tin NNT trên ứng dụng, phối hợp với bộ phận kiểm
tra đôn đốc NNT bổ sung thông tin thay đổi gửi CQT để cập nhật kịp thời thông tin
trên hệ thống quản lý; Kịp thời đóng mã số thuế của các DN sát nhập, chia tách, giải
thể, phá sản, đảm bảo thông tin doanh nghiệp đƣợc cập nhật thƣờng xuyên; Kịp thời
làm đầy đủ thủ tục thông báo DN bỏ địa chỉ kinh doanh không khai báo với cơ quan
thuế. Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tƣ thực hiện tốt trong công tác cấp mã số doanh
nghiệp theo Nghị định 43, xử lý kịp thời các vƣớng mắc trong quá trình sử dụng, đồng
bộ thông tin giữa hai ngành.
Trong năm 2016, Cục Thuế đã thực hiện cấp 37.993 mã số thuế cho các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh đăng ký thành lập mới, trong đó: 24.557
MST của tổ chức, doanh nghiệp (tăng 15% so cùng kỳ) và 13.436 hộ cá nhân kinh
71
doanh (giảm 54% so cùng kỳ). Tuy nhiên, số lƣợng các tổ chức, doanh nghiệp ngừng
hoạt động trong năm 2016 trên địa bàn TP Hà Nội vẫn còn lớn, cụ thể: Tổng số tổ
chức, doanh nghiệp tạm ngừng, nghỉ hoạt động là 15.129 đơn vị, giảm 9% so cùng
kỳ; Tổng số hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng, nghỉ hoạt động có xu hƣớng tăng, cụ
thể: 26.717 hộ tạm ngừng, nghỉ trong năm 2016, tăng 17% so cùng kỳ).
Đối với đăng ký thuế TNCN của các cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả
thu nhập, ngƣời sử dụng lao động gửi hồ sơ đăng ký thuế bằng file dữ liệu trên trang
thông tin: tncnonline.com.vn, cơ quan thuế cấp MST qua mạng internet.
- Đối với kê khai kế toán thuế:
Có ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (iHTKK) đối với NNT; hỗ trợ nhận và quét tờ
khai mã vạch 2 chiều (NTK); nhận và trả hồ sơ thuế (QHS).
Sau khi quét mã vạch dữ liệu sẽ tự động kết chuyển vào hệ thống quản lý thuế;
hỗ trợ chức năng: xử lý tờ khai - quyết toán thuế - quyết định phạt vi phạm, xử lý
chứng từ nộp thuế, theo dõi khai thuế - nộp thuế - nợ thuế, báo cáo thống kê và kế
toán thuế, trao đổi thông tin thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nƣớc,
Hỗ trợ việc nhận thông tin về số thuế đã nộp của NNT từ Kho bạc nhà nƣớc, cập
nhật vào máy chủ Cục thuế Thành phố Hà Nội. Hiện nay đã kết nối trao đổi thông
tin thu nộp thuế giữa các cơ quan Thuế - Kho bạc - Tài chính; cơ quan Thuế - Hải
quan về đăng ký thuế; cơ quan Thuế - Kế hoạch đầu tƣ về MST, mã số DN.
Đối với quyết toán thuế TNCN năm có Phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế trên
trang thông tin tncnonline.com.vn để NNT khai quyết toán thuế, gửi hồ sơ quyết
toán thuế bằng file dữ liệu, cơ quan thuế xác nhận hồ sơ quyết toán thuế, lập báo
cáo thống kê hồ sơ quyết toán thuế.
Đối với ngƣời sử dụng lao động là DN có ứng dụng khai thuế điện tử iHTKK
- Quản lý nợ thuế:
Hỗ trợ phân loại nợ theo từng địa bàn quản lý để phân công thu nợ đối với
từng phòng đội, cán bộ theo dõi nợ thuế, phân loại nợ thuế; in và phát hành thông
báo nợ thuế, quyết định phạt nộp chậm, cập nhật nhật ký thu nợ; báo cáo nợ theo
nguồn gốc, mức nợ, tuổi nợ, báo cáo thống kê các biện pháp thu nợ đã áp dụng, báo
72
cáo tổng hợp phân loại nợ thuế...
Công tác quản lý quyết toán thuế
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về quyết toán thuế
TNCN, để công tác quyết toán thuế TNCN đạt đƣợc kết quả tốt, Cục Thuế TP Hà
Nội đã thành lập Ban chỉ đạo, các Tổ triển khai quyết toán thuế TNCN từ Văn
phòng Cục đến các Chi cục Thuế; tổ chức bộ phận hỗ trợ trực tiếp, tiếp nhận quyết
toán thuế TNCN, bố trí cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất yêu cầu công tác quyết toán
thuế. Năm 2009 là năm đầu thực hiện Luật thuế TNCN, năm 2013 Luật thuế sửa
đổi, có hiệu lực từ ngày 01 7 2013. Tổng cục Thuế đều có công văn hƣớng dẫn
quyết toán thuế TNCN cho từng năm.
B g 2.7: K t qu ộ quy t to t u T u c ăm 2016
Phần tổng hợp chung
Số hồ sơ đã nộp hồ sơ quyết toán thuế 2016
Chỉ tiêu
S T T Tổng số
Số tổ chức quản lý (31- 12- 2016) Cá nhân Quyết toán thuế với Cơ quan thuế
Số tổ chức phải quyết toán (thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công) Tỷ lệ số tổ chức đã nộp hồ sơ Quyết toán thuế trên số tổ chức phải quyết toán thuế Số tổ chức nộp hồ sơ Quyết toán thuế trực tiếp qua đƣờng bƣu điện
Số tổ chức nộp hồ sơ Quyết toán thuế bằng phƣơng thức điện tử 146.914 120.411 117.938 115.736 2.202 15.756 97.95% I Tổng
15.960 10.194 10.194 9.491 703 12.611 100.00% A Văn phòng Cục
130.954 110.217 107.744 106.245 1.499 3.145 97.76% B Các Chi Cục thuế
Nguồn: Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Cục thuế Thành phố Hà Nội
Nhìn chung năm 2016, Cục Thuế TP Hà Nội đã tăng cƣờng công tác tuyên
truyền chính sách thuế TNCN mới, đẩy mạnh việc hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời nộp
73
thuế thực hiện việc quyết toán thuế và kê khai thuế theo đúng quy định, kết quả:
- Kết quả quyết toán thuế TNCN năm 2015: Đã có 117.938 tổ chức nộp hồ sơ
QTT TNCN (trong đó khai điện tử 115.736 tổ chức) đạt 97,95 % số tổ chức phải
QTT; có 15.756 cá nhân Quyết toán thuế trực tiếp với Cơ quan Thuế.
- Đã cấp 5.433.838 mã số thuế thu nhập cá nhân (trong đó 5.275.250 mã cá
nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng; 158.588 cá nhân kinh doanh), 604.174 mã
số thuế ngƣời phụ thuộc.
2.2.3. Cô g t c t a tra, k ểm tra t u T u c
Về nguyên tắc việc kiểm tra và thanh tra thuế đƣợc thực hiên theo quy định
của Luật quản lý thuế
Đối với các đối tượng có thu nhập từ tiền lương, tiền công, việc iểm tra sẽ
được thực hiện đối với tất cả các hồ sơ hai thuế và quyết toán thuế
Trình tự thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Hồ sơ khai thuế đƣợc bộ phận tiếp nhận kiểm tra các thủ tục hành chính và
tài liệu kèm theo. Nếu chƣa đúng thủ tục hành chính hoặc chƣa đủ tài liệu kèm theo
sẽ đƣợc thông báo yêu cầu bổ sung.
- Đối với các hồ sơ đã đủ thủ tục sẽ đƣợc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính của cơ
quan thuế. Hệ thống máy tính sẽ tự động kiểm tra, đối chiếu, phát hiện những trƣờng hợp
có sai sót trong việc kê khai để cơ quan thuế thông báo yêu cầu điều chỉnh.
- Đối với những hồ sơ đã đƣợc hệ thống máy tính kiểm tra, không phát hiện sai
sót thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ cá nhân nộp thuế và từ các
nguồn khác đối chiếu với hồ sơ khai thuế, phát hiện các trƣờng hợp có nghi vấn, để
yêu cầu cá nhân nộp thuế giải trình hoặc khai bổ sung. Nếu cá nhân nộp thuế đã giải
trình hoặc khai bổ sung nhƣng chƣa thoả đáng thì cơ quan thuế sẽ thực hiện việc
kiểm tra, xác minh trực tiếp tại các đơn vi chi trả thu nhập.
- Trƣờng hợp qua kiểm tra hồ sơ khai thuế phát hiện dấu hiệu vi phạm nghiêm
trọng hoặc qua kiểm tra thực tế tại đơn vị chi trả thu nhập nhƣng chƣa rõ thì cơ quan
thuế sẽ thực hiện thanh tra thuế.
Để có thông tin phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra thì mọi khoản thu nhập
của đối tƣợng nộp thuế đều phải đƣợc cơ quan chi trả thu nhập khai báo với cơ quan
74
thuế. Thông tin khai báo sẽ đƣợc nhập vào hệ thống máy tính tại các cơ quan thuế
địa phƣơng và đƣợc xử lý tập trung tại Trung tâm xử lý dữ liệu của ngành thuế. Khi
cần kiểm tra một hồ sơ bất kỳ, cán bộ thuế chỉ cần truy suất dữ liệu từ hệ thống là
có thể xác định đƣợc ngay tính chính xác. Việc lựa chọn đối tƣợng kiểm tra đƣợc
máy tính hỗ trợ trên cơ sở các chỉ số phân tích rủi ro.
Đối với hộ inh doanh
Tập trung kiểm tra, thanh tra thuế đối với những hộ kinh doanh lớn, nộp thuế
theo phƣơng pháp kê khai. Phƣơng pháp kiểm tra vừa kết hợp kinh nghiệm với việc
phân tích những thông tin mà cơ quan thuế nắm đƣợc. Căn cứ vào doanh thu kê
khai, đối chiếu với quy mô kinh doanh (vốn, diện tích mặt bằng,số lƣợng lao
động…) với doanh thu của một số tháng liền kề với doanh thu của các hộ kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô, kết hợp với việc xem xét địa điểm kinh
doanh, lợi thế kinh doanh để xác định doanh thu kê khai có hợp lý hay không? Nếu
có nghi vấn sẽ tổ chức kiểm tra thực tế, quan sát lƣợng khách hàng, thậm chí kiểm
kê hàng hoá để xác định doanh thu mua vào làm cơ sở đấu tranh xác định doanh thu
bán ra hoặc thu thập thông tin từ các đối tƣợng cung cấp hàng hoá để xác định lƣợng
hàng mua vào làm căn cứ xác định doanh số bán ra…
Đối với các đối tượng inh doanh chứng khoán:
Trên cơ sở nhập toàn bộ dữ liệu về kê khai cũng nhƣ quyết toán thuế của Công
ty chứng khoán, ngân hàng lƣu ký vào hệ thống xử lý dữ liệu của ngành thuế, cơ
quan thuế tiến hành kiểm tra đối chiếu; trƣờng hợp có sai sót sẽ yêu cầu công ty
chứng khoán giải trình hoặc kiểm tra trực tiếp tại công ty chứng khoán.
Từ năm 2012 trở đi, khi các điều kiện về thông tin của đối tƣợng nộp thuế, của
các đơn vị chi trả thu nhập và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan đã đƣợc
tin học hoá cao, khi đó việc kiểm tra thuế sẽ đƣợc thực hiện chủ yếu dựa trên phân
tích thông tin của cá nhân nộp thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội chủ động triển khai quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, lập
kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin về NNT, trong đó
tập trung vào các đơn vị có mức độ rủi ro cao, các lĩnh vực có nguy cơ gian lận thuế,
thất thu thuế cao, các đơn vị nhiều năm chƣa đƣợc thanh tra kiểm tra, các DN lớn...
75
Thƣờng xuyên phối hợp với cơ quan Công an, các cơ quan chức năng trong công tác
thanh, kiểm tra thuế để phòng, chống trốn thuế, gian lận thuế, đảm bảo thực hiện
nghiêm pháp luật thuế. Với quản lý trên 100.000 doanh nghiệp đang hoạt động thuộc
các loại hình, ngành nghề kinh doanh, do đó các hành vi vi phạm cũng ngày càng tinh
vi, phức tạp. Trong khi đó, lực lƣợng cán bộ công chức thanh tra, kiểm tra còn thiếu;
việc đổi mới trong tất cả các khâu của công tác đã giúp công tác thanh tra, kiểm tra đạt
đƣợc những kết quả không nhỏ vào thực hiện nhiệm vụ thu.
Cục thuế TP Hà Nội đã xác định công tác thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ trọng
tâm, là xƣơng sống trong công tác quản lý thu thuế. Cục thuế TP Hà Nội thực hiện
thanh tra phối hợp với cơ quan công an nhằm xác định các trƣờng hợp trốn lậu thuế,
nhƣng liên quan đến thuế TNCN ít xảy ra (chủ yếu là thuế GTGT và thuế TNDN).
Tại Cục Thuế, các Chi cục Thuế đã triển khai thực hiện kiểm tra nội bộ theo
chuyên đề: Công tác kê khai, kế toán thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế; công tác quản
lý đối tƣợng, qua đó đã chấn chỉnh những tồn tại trong việc thực hiện các quy trình
quản lý thuế trong toàn ngành.
B g 2.8: K t qu k ểm tra về t u T u c c c ăm 2014-2016 của 6
P ò g K ểm tra t u , P ò g u t u T u c và c c C cục T u
Năm Cơ quan thuế Số cuộc kiểm tra Số tiền thuế TNCN truy thu (triệu đồng) Số tiền thuế TNCN truy thu bình quân (triệu đồng)
2014
2015
2016
Văn Phòng Cục Các Chi cục thuế Cộng Văn Phòng Cục Các Chi cục thuế Cộng Văn Phòng Cục Các Chi cục thuế Cộng 818 4.519 5.347 1.436 8.199 9.635 1.917 13.967 15.884 14.083 10.875 24.958 29.351 10.585 39.936 52.870 11.589 64.459 17,22 2,41 4,67 20,44 1,29 4,14 27,58 0,83 4,06
Nguồn: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Cục Thuế Thành phố Hà Nội
76
Qua số liệu của Biểu trên đây, Văn phòng Cục thuế Thành phố Hà Nội ngày
càng tích cực hơn trong việc đôn đốc kiểm tra thuế TNCN, thể hiện rõ ở cả số lƣợng
và chất lƣợng. Số Quyết định kiểm tra năm sau cao hơn năm trƣớc. Số tiền thuế
TNCN truy thu bình quân tại đơn vị năm sau cũng cao hơn nhiều so với năm trƣớc.
Tại khối văn phòng Cục số quyết định kiểm tra hoàn thành tuy nhỏ hơn so với
30 Chi cục thuế, nhƣng số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra lại cao hơn. Vì khối văn
phòng Cục quản lý các đơn vị quy mô lớn hơn, thu nhập của ngƣời nộp thuế cao, số
cá nhân nằm trong diện nộp thuế nhiều và đóng thuế cao. Với mức giảm trừ bản thân
9.000.000 đ ngƣời tháng và mức giảm trừ 3.600.000 ngƣời tháng thì hiện tại số lƣợng
ngƣời trong diện phải đóng thuế TNCN tại các Chi cục là nhỏ.
B g 2.9: K t qu thu t u T u c trê địa bà Hà Nộ từ
ăm 2014-2016
Năm
Số thuế TNCN (triệu đồng)
Thuế TNCN năm sau so với năm trƣớc
10.402.752
2013
10.625.948
102,1%
2014
12.622.796
118,8%
2015
14.425.353
114,3%
2016
Nguồn:Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán - Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Có đƣợc kết quả trên là nhờ một phần hoạt động của công tác thanh kiểm tra
thuế. Chính vì vậy, cùng với sự tăng lên của quy mô thuế TNCN thì mức thuế TNCN
trên đầu ngƣời cũng tăng theo.
2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội
Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại
Cục thuế Thành phố Hà Nội. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực
tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nƣớc là phải tìm cách hạn chế những ảnh hƣởng
77
tiêu cực cũng nhƣ phát huy những ảnh hƣởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế Thu nhập cá nhân.
2.3.1. C c tố c ủ qua
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân. Những quy định trong chính sách về diện thu thuế ( rộng hay hẹp ),
phƣơng thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật
chất của ngành thuế. Cũng nhƣ vậy, một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng
mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý
thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng
thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu
tƣơng đối lớn, nhƣng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất
nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
Hiện nay, Cục thuế Thành phố Hà Nội đang dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu
để phục vụ công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, cơ sở vật chất Cục thuế Thành
phố Hà Nội đang ngày càng chật chội, cần phải cơi nới và sửa sang cho phù
hợp hơn.
Trình độ và phẩm chất đ o đức của đội ngũ lãnh đ o cán bộ thuế.
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất cả
các nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban hành chính
sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý
thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu
cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao, cán bộ
78
ở tầm hoạch định chính sách, cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ cơ bản liên quan đến thuế.
Hiện nay, cán bộ thuế hàng năm đều có tham gia các chƣơng trình tập
huấn để nâng cao chính sách. Bên cạnh đó, số lƣợng cán bộ có trình độ cao
ngày càng nhiều. Cục thuế Thành phố Hà Nội cũng có chính sách hỗ trợ động
viên cán bộ công chức nâng cao trình độ nhƣ: hỗ trợ học phí, tạo điều kiện thời
gian cho cán bộ đi học.
Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ
thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi ngƣời dân có ý thức chấp hành
luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy
ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận
lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối
tƣợng nộp thuế cũng ảnh hƣởng một phần tới công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân.
Công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế.
Gần 10 năm qua nỗ lực cải cách, hiện đại hóa ngành thuế đã đƣợc tiến
hành qua các chƣơng trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống quản lý thuế (QLT)
theo lộ trình đƣợc phê duyệt. Tuy nhiên, thực tế là chỉ vài năm gần đây, lộ trình
này mới thật sự “tăng tốc” khi ngành triển khai các phần mềm ứng dụng và xây
dựng hạ tầng mạng truyền thông thống nhất. Đợt cao điểm quyết toán thuế kết
thúc mới đây cho thấy, nếu không có giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) vào phục vụ công tác QLT, thì khó tránh khỏi cảnh quá tải tại các cơ
quan thuế, gây bức xúc cho doanh nghiệp và ngƣời dân. Đợt quyết toán thuế
thu nhập cá nhân vừa qua, Cục Thuế Thành phố Hà Nội mặc dù mở rộng đồng
thời nhiều hình thức hỗ trợ nhƣng lƣợng hồ sơ khai thuế tăng thêm gần 10
79
nghìn hồ sơ so năm 2015, số lƣợng hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
toàn thành phố tăng gần 30 nghìn hồ sơ, trung bình mỗi ngày, Cục Thuế TP Hà
Nội nhận trực tiếp gần 2.000 hồ sơ. Nếu không có trợ giúp đắc lực của
CNTT thì phải dừng cả bộ máy QLT để phục vụ công tác nhận hồ sơ quyết
toán cũng không thể hoàn thành kịp tiến độ.
2.3.2 Các nhân tố khách quan
Các chính sách inh tế vĩ mô của nhà nước.
Các chủ trƣơng chính sách về đầu tƣ của Đảng và nhà nƣớc sẽ quyết định
tới quy mô đầu tƣ phát triển của đất nƣớc.
Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị trƣờng, sự phát triển của các
thành phần kinh tế trong xã hội luôn nảy sinh những vấn đề mới, do đó hệ
thống chính sách thuế cũng phải có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, tạo
điều kiện cho sự tăng trƣởng và phát triển ổn định.
Tại Cục thuế Thành phố Hà Nội, sự thay đổi chính sách chế độ có những
ảnh hƣởng đáng kể đến công tác quản lý thu thuế. Đối tƣợng nộp thuế, mức
thuế,… thay đổi sẽ khiến cho số lƣợng hồ sơ thuế cũng nhƣ số thuế phải nộp
vào Ngân sách nhà nƣớc cũng thay đổi theo.
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.
Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ có ảnh hƣởng lớn tới khấu
quản lý thu thuế và thanh tra thuế. Công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân khó
khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tƣợng. Nếu nhƣ
các khoản thu nhập đƣợc thanh toán qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài
khoản, séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế nói chung và Cục thuế
Thành phố Hà Nội nói riêng trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phƣơng
thức thanh toán trong dân cƣ chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nƣớc có thể
áp dụng phƣơng pháp thu thuế Thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân
hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế.
80
Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển
hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực
hiện tốt công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội
2.4.1. N ữ g k t qu đ t được
Thuế TNCN sau một thời gian thực hiện, tuy chƣa nhiều nhƣng cũng đóng góp
một phần đáng kể vào nguồn thu NSNN. Công tác quản lý thuế TNCN cũng đã từng
bƣớc đƣợc cải thiện cho phù hợp với tình hình mới và đã đạt đƣợc một số thành tựu
đáng kể. Các chính sách thuế đối với TNCN ở nƣớc ta nhìn chung phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội đất nƣớc. Số thu từ thuế TNCN ngày càng tăng, giúp Nhà nƣớc
thực hiện chức năng điều tiết, sử dụng vào các công trình phúc lợi công cộng. Số
lƣợng ngƣời nằm trong diện nộp thuế cũng ngày càng tăng lên thể hiện đời sống của
ngƣời dân đã đƣợc cải thiện hơn. Về mặt kinh tế, thuế TNCN đã bƣớc đầu phát huy
đƣợc tác dụng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, tạo ra môi trƣờng bình đẳng về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.
Cục Thuế TP Hà Nội đã tích cực tăng cƣờng công tác đôn đốc kê khai nộp thuế,
công tác kiểm tra, khai thác nguồn thu; Cùng với sự tăng lên của quy mô thuế TNCN
thì mức thuế TNCN trên đầu ngƣời cũng tăng theo.
Thủ tục hành chính đã được cải cách hợp lý hơn.
Song song với việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế, Cục thuế Thành
phố Hà Nội đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt
nghĩa vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa” tại cơ quan thuế.
Với mục tiêu cải cách hành chính thuế, góp phần cải thiện môi trƣờng kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực thuế, Cục thuế Thành
phố Hà Nội đã đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, đảm bảo công khai, minh bạch,
tạo thuận lợi cho NNT, ngƣời dân dựa trên 3 nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách
thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học và phù hợp
81
với thông lệ quốc tế; Nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính; Ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, những năm qua Cục thuế Thành phố Hà Nội đã triển
khai nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ các Nghị quyết 19 NQ-CP, Nghị quyết 35 NQ-CP
của Chính phủ, kế hoạch hành động của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và UBND
Thành phố Hà Nội. Xây dựng kế hoạch và triển khai chi tiết để thực hiện các giải
pháp tập trung tháo gỡ khó khăn và tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, NNT; ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các bƣớc các khâu trong công tác quản lý
thuế; Công khai minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; Duy trì chất
lƣợng, hiệu quả khai thuế qua mạng với kết quả 97% doanh nghiệp kê khai qua
mạng và trên 95% số tiền thuế nộp theo phƣơng thức điện tử đã vƣợt chỉ tiêu Nghị
quyết 19 NQ-CP đề ra, đã giảm thời gia, chi phí cho NNT và cho cả cơ quan thuế
trong kê khai, nộp thuế. Triển khai thí điểm hóa đơn điện tử, hoàn thuế điện tử, khai
thuế điện tử đối với cá nhân cho thuê nhà, nộp lệ phí trƣớc bạ oto, xe máy, nhà đất.
Đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp (cấp độ 4) cấp mã số thuế tự động
trong thời gian không quá 30 phút, giảm 87,5% thời gian thực hiện so với quy định
là 4 tiếng đồng hồ; Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc giải quyết thủ
tục hành chính liên quan đến đất đai đã rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ từ 5 ngày
xuống 3 ngày, đảm bảo tính công khai, minh bạch, rõ ngƣời, rõ việc để ngƣời sử
dung đất nắm đƣợc thời gian giải quyết hồ sơ ở từng bộ phận, từng cơ quan tạo đƣợc
sự đồng thuận của NNT.
Năng lực bộ máy quản lý thuế được nâng cao thêm
Tổ chức quản lý thu thuế tại Cục Thuế Thành phố đƣợc tổ chức theo chức năng
đã hạn chế đƣợc tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu “khép kín”. Từng
bƣớc thực hiện chuyên môn hoá quản lý theo chức năng nâng cao trình độ nghiệp vụ
của cán bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý thu
thuế.
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ tại Cục thuế Thành phố Hà Nội về cơ bản đã đáp
ứng đƣợc yêu cầu tuyên truyền pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong việc giải đáp các
82
vƣớng mắc trong việc thực hiện pháp luật thuế, đặc biệt là việc hỗ trợ trực tiếp
NNT, tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT tại bộ phận một cửa “tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ về thuế” đã tạo thuận lợi cho NNT.
Các thủ tục hành chính thuế đƣợc cải cách theo hƣớng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nƣớc.
Cục thuế Thành phố Hà Nội đã đẩy mạnh công tác đào tạo mới các kỹ năng quản
lý thu thuế hiện đại; coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỷ cƣơng kỷ luật và văn
hoá ứng xử cho đội ngũ cán bộ thuế nhằm nâng cao năng lực phục vụ cho NNT và hiệu
quả quản lý thu thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN đã bƣớc đầu phát hiện ra những sai
phạm và đã truy thu những khoản thu nhập khá lớn mà các cá nhân, doanh nghiệp
cố tình trốn thuế (theo biểu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN).
Thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế TNCN
Để hỗ trợ NNT thực hiện đúng các quy định của pháp luật, Cục thuế Thành phố
Hà Nội đã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ƣơng và Thành phố trên
địa bàn tuyên truyền về các chính sách thuế, các văn bản mới. Qua đó, năm 2016,
Cục thuế TP Hà Nội đã phối hợp với các đài truyền hình thực hiện 166 buổi phát
sóng truyền hình về chính sách thuế, công tác thuế ... thực hiện 13.925 buổi phát
thanh, truyền thanh. Phối hợp với các báo, đài, tạp chí thực hiện 1.669 tin, bài, ảnh
đăng trên các báo để tuyên truyền về công tác thuế.
Bên cạnh đó, Cục thuế phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy triển khai tuyên
truyền rộng rãi các chủ trƣơng, chính sách pháp luật thuế mới tới tất cả các tổ chức,
cơ sở đảng trên địa bàn toàn Thành phố; tổ chức giao ban thông tin báo chí về lĩnh
vực thuế để hơn 150 phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí Trung ƣơng và Hà
Nội phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền đúng định hƣớng.
Để công tác tuyên truyền đƣợc toàn diện, bài bản, Cục Thuế đã hệ thống hóa,
biên soạn và truyền tải những nội dung chính sách thuế mới thông qua nhiều hình
thức khác nhƣ: Trang website, gửi thƣ điện tử (email) tới 100% doanh nghiệp có địa
83
chỉ email kết nối với cơ quan Thuế; niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa cơ quan
Thuế các cấp những nội dung tuyên truyền để NNT nắm bắt đƣợc kịp thời.
Cục Thuế Hà Nội nhận định trong quá trình thực thi chính sách pháp luật thuế,
đặc biệt những chính sách thuế mới, NNT có thể gặp những vƣớng mắc, lúng túng
trong thực hiện. Vì vậy, để giúp đỡ NNT cũng nhƣ đƣa chính sách thuế vào cuộc
sống, Cục Thuế Hà Nội cũng đã tổ chức nhiều lớp tập huấn (miễn phí) chính sách
thuế mới cho NNT; thƣờng xuyên tổ chức hỗ trợ NNT thông qua nhiều hình thức: Hỗ
trợ trực tiếp, qua điện thoại hoặc giải đáp chính sách thuế bằng văn bản… Cụ thể,
Cục Thuế Hà Nội đã tổ chức thành công 46 buổi toạ đàm, đối thoại cho 7.504 ngƣời
nộp thuế; 108 lớp tập huấn cho 17.961 NNT trên địa bàn và 03 lớp tập huấn cho 990
CBCC; hỗ trợ trả lời 2.325 văn bản; hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế cho 36.774 lƣợt
NNT; hỗ trợ qua điện thoại cho 33.829 lƣợt NNT…
Đặc biệt để công tác hỗ trợ NNT đƣợc hiệu quả, đồng thời hƣởng ứng Năm kỷ
cƣơng hành chính của Thành phố, phƣơng châm “Văn minh - Hiện đại” của ngành
Thuế năm 2017, Cục Thuế Hà Nội sẽ chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ, thay đổi tƣ tƣởng nhận thức từ nền hành chính
“quản lý” sang nền hành chính “phục vụ”; đảm bảo mỗi CBCC thuế là một tuyên
truyền viên, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, làm việc chuyên nghiệp, luôn công tâm,
khách quan trong công việc, phục vụ tốt Ngƣời nộp thuế; thực hiện đào tạo, bồi
dƣỡng chuyên sâu về nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác tuyên truyền
để nâng cao năng lực, hiệu quả tính chuyên nghiệp của hoạt động tuyên truyền chính
sách, pháp luật thuế.
Đẩy m nh ứng dụng tin học vào tất cả các hâu quản lý thu thuế TNCN.
Thực hiện Nghị quyết 19 NQ-CP, Nghị quyết 35 NQ-CP, Nghị quyết 36a NQ-
CP của Chính phủ, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có nhiều cải cách, đƣa ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) vào tất cả các khâu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
ngƣời nộp thuế (NNT).
Thời gian qua, tại Cục Thuế TP. Hà Nội, CNTT đƣợc coi là mũi nhọn, giải pháp
đột phá để đẩy mạnh cải cách TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân và doanh
84
nghiệp (DN). Cụ thể:
Cục thuế đã đầu tƣ, nâng cấp các ứng dụng kết nối liên thông với các cơ quan
liên quan để hiện đại hóa công tác thu nộp ngân sách, cắt giảm tối đa các thủ tục,
khâu công việc trung gian, tạo điều kiện để DN, NNT có thể nộp thuế ở bất cứ địa
điểm nào (ngân hàng, kho bạc…).
Các ứng dụng CNTT đƣợc đƣa vào các bƣớc, các khâu trong công tác quản lý
thuế. Việc đƣa các ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế góp phần công khai
minh bạch, đơn giản hoá TTHC thuế. Cục thuế đã mở rộng hình thức khai và nộp
thuế điện tử với những tiện ích vƣợt trội và đƣợc NNT tham gia tích cực.
Đến nay, trên địa bàn đã có 98% DN kê khai thuế qua mạng và trên 95,36% số
tiền thuế của DN nộp theo phƣơng thức điện tử. Tỷ lệ này đã vƣợt chỉ tiêu đề ra tại
Nghị quyết 19, giảm thời gian, chi phí cho NNT và cho cả cơ quan thuế trong kê
khai, nộp thuế.
Tại Cục Thuế TP. Hà Nội, 100% cán bộ, công chức thuế đã sử dụng thƣ điện tử
trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin với NNT. Cục thuế cũng đã xây dựng
ứng dụng gửi thƣ tự động - ASM để chuyển thông tin đến toàn bộ DN trên địa bàn.
Đây là kênh thông tin quan trọng gắn kết cơ quan thuế với DN.
Đặc biệt, việc đăng ký kinh doanh thành lập DN, cấp mã số thuế tự động trong
thời gian không quá 30 phút giảm 87,5% thời gian thực hiện so với quy định là 4
tiếng đồng hồ trƣớc đây, giúp NNT tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại. NNNT có thể
nộp hồ sơ mọi lúc, mọi nơi có máy tính kết nối Internet.
Cục Thuế đã chỉ đạo các phòng, các chi cục thuế tiếp tục nghiên cứu, phát triển
phần mềm hỗ trợ; sử dụng các ứng dụng thông minh; chủ động triển khai tốt các đề
án quản lý mang lại lợi ích thiết thực cho NNT nhƣ: Hệ thống quản lý thuế tập trung
(TMS); triển khai thực hiện văn phòng điện tử; hệ thống giao ban và đào tạo trực
tuyến; hoàn thuế điện tử; biên lai điện tử; hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan
thuế; ủy nhiệm thu thuế hộ, cá nhân kinh doanh.
2.4.2. H c và nguyên nhân
2.4.2.1. H n chế
85
Thứ nhất, còn để sót nguồn thu nhập của NNT.
Mặc dù thuế TNCN đã đóng góp một phần vào nguồn thu NSNN nhƣng vẫn
chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số thu về thuế, phí và lệ phí.
Tình trạng trốn lậu, thất thu thuế: Việc khấu trừ thuế TNCN đƣợc tiến hành
khấu trừ qua cơ quan chi trả thu nhập. Nhƣng để thu đúng thu đủ số thuế TNCN mà
các cơ quan chi trả thu nhập đã khấu trừ là cả một vấn đề. Kế toán nhiều cơ quan chi
trả thu nhập một phần do không nắm vững chính sách chế độ thuế TNCN nên
thƣờng kê khai sót các khoản thu nhập chịu thuế, một phần cũng do kế toán cố tình
muốn trốn tránh kê khai đúng khai đủ các khoản thu nhập nhằm có lợi cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, các cá nhân NNT phải tự kê khai các khoản thu nhập của mình.
Vì lợi ích cá nhân, các cá nhân sẽ không tự giác kê khai đầy đủ, nhất là với các cá
nhân phát sinh nhiều nguồn thu nhập. Do đó, cán bộ thuế rất vất cả trong việc đôn
đốc các cá nhân kê khai, nộp quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập của các
cá nhân. Hàng năm, Cục thuế Thành phố Hà Nội mà đặc biệt là Phòng thuế TNCN
thƣờng xuyên phải ra thông báo đề nghị các cá nhân kê khai, nộp thuế và quyết toán
thuế TNCN. Qua công tác đôn đốc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN, các
cán bộ Cục thuế Thành phố Hà Nội đã khai thác tăng thu đƣợc tƣơng đối số thuế
TNCN cho Ngân sách nhà nƣớc.
Mặc dù, với hệ thống quản lý của mình, cơ quan thuế có thể xác định đƣợc thu
nhập của cá nhân NNT trên phạm vi toàn quốc, nhƣng do nhiều cơ quan chi trả kê
khai không đầy đủ thu nhập của các cá nhân chi trả thu nhập từ đơn vi mình, nên
Cục thuế Thành phố Hà Nội cũng khó khăn trong việc xác định tổng thu nhập chịu
thuế của NNT, dễ bị sót thu nhập của NNT.
Hơn nữa do đặc điểm của các công ty nƣớc ngoài, các văn phòng đại diện công
ty nƣớc ngoài tại Việt Nam nên công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế còn nhiều
khó khăn. Cụ thể:
+ Một số các nhân ngƣời nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam
không kê khai hoặc kê không đầy đủ thu nhập nhận đƣợc ở nƣớc ngoài và ở Việt
86
Nam. Họ cố tình không cung cấp đầy đủ thông tin cho cán bộ Cục thuế Thành phố
Hà Nội khi cán bộ thuế thực hiện công tác kiểm tra thuế.
+ Một số các nhân ( kể cả ngƣời Việt Nam và nƣớc ngoài) nhận thu nhập ở
nhiều doanh nghiệp. Các cá nhân này thƣờng có thu nhập từ nhiều nguồn thu nhập
và thu nhập tƣơng đối cao nhƣng cuối năm họ không kê khai gộp thu nhập, làm
quyết toán với cơ quan thuế. Khi các cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN
của họ thƣờng là ở bậc khấu trừ thấp. Nhƣng thực tế khi tính gộp thu nhập các nơi
lại, tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì họ lại phải chịu ở bậc thuế
suất cao hơn.
+ Các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời Việt Nam có thu nhập ở nhiều nƣớc
nhƣng kê khai không đầy đủ thu nhập toàn cầu. Việc xác minh thu nhập toàn cầu
của các cá nhân rất khó khăn và thƣờng mất nhiều thời gian do phần lớn các khoản
thu nhập của các cá nhân đƣợc chi trả ở nƣớc ngoài. Việc cung cấp tài khoản, sao kê
ngân hàng của các cá nhân và cơ quan chi trả thu nhập rât khó khăn và thƣờng các
cá nhân và cơ quan chi trả thu nhập cố tình không muốn cung cấp. Thời gian và
trách nhiệm của các bộ thuế trong việc kiểm tra thu nhập bị giới hạn. Do đó, sẽ rất
khó khăn cho cán bộ thuế nếu không có sự hợp tác của các cá nhân các tổ chức đƣợc
kiểm tra.
Bên cạnh đó đối với các khoản thu nhập nhƣ thu nhập về biểu diễn nghệ thuật,
hoa hồng môi giới, giảng dạy thêm...thƣờng rất khó xác định thu nhập chịu thuế và
số thuế phải nộp. Hiện tƣợng này còn khá phổ biến với giới văn nghệ sỹ. Mặc dù,
Cục thuế TP Hà Nội đã phối hợp với Cục Văn hóa nghệ thuật biểu diễn Hà Nội, xin
các cấp phép biểu diễn của bộ phận ca sỹ, nghệ sỹ để tổng hợp các buổi diễn nhƣng
vẫn chƣa kiểm soát hết đƣợc. Một bộ phận các ca sĩ, nghệ sĩ thì biểu diễn ở nhiều
nơi cả ở những nơi không đƣợc cấp giấy phép nhƣ các phòng trà, vũ trƣờng… nên
khó thống kê đƣợc thu nhập thực tế phát sinh… Một số ngành nghề đặc thù khác
nhƣ nghề giáo, bác sĩ… làm thêm ngoài giờ nhƣ dạy thêm, mở phòng khám tƣ…
dẫn đến rất khó quản lý thu nhập thực tế của đối tƣợng này.
Còn rất nhiều khoản thu nhập bị bỏ sót khác nhƣ: tham gia hội thảo, nhận quà
87
biếu, quà tặng bằng tiền và bằng hiện vật,… Các cán bộ thuế khi tiến hành kiểm tra
tại cơ quan chi trả thu nhập rất khó xác định thu nhập cho từng đối tƣợng.
Bên cạnh đó, đối với các khoản thu nhập không phải tính vào thu nhập chịu
thuế, kế toán tại các cơ quan chi trả thu nhập thƣờng lách luật bằng cách khi trả thu
nhập cho các cá nhân, họ thƣờng có quy chế chi các khoản thu nhập không tính vào
thu nhập chịu thuế cao hơn để số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thấp đi. Chẳng hạn
nhƣ: thu nhập từ tiền nhà của ngƣời nƣớc ngoài, công tác phí, tiền ăn ca,
Thứ hai, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều h n chế
Công tác tổ chức cán bộ theo báo cáo tổng kết năm 2016 của Cục thuế Thành
phố Hà Nội đã chỉ ra một số vƣớng mắc:
- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ còn hạn chế; Vẫn còn xảy ra hiện tƣợng
cán bộ vi phạm kỷ luật, cá biệt còn có công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, chƣa giải
quyết kịp thời các thủ tục, hồ sơ theo quy định và giải đáp các vƣớng mắc về thuế chƣa
kịp thời, không chính xác, thái độ ứng xử chƣa đúng mực, gây bức xúc cho NNT.
Đội ngũ cán bộ thuế chƣa có tính chuyên sâu, chuyên nghiệp và kỹ năng quản
lý thuế hiện đại, khoa học. Một bộ phận cán bộ thuế chƣa thực hiện tốt trách nhiệm
pháp luật, chƣa nêu cao ý thức phục vụ NNT, thái độ chƣa công tâm, khách quan.
Thậm chí có một số cán bộ có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc thông đồng
với NNT làm thất thu NSNN, gây bức xúc với NNT nhƣng chƣa kiểm tra phát hiện
và xử lý kịp thời.
- Phƣơng pháp Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đã có nhiều đổi mới, sáng tạo, hiệu
quả, tuy nhiên còn một vài Lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế chƣa thực sự quyết liệt
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo chƣa có chiều sâu và chƣa bắt kịp
với xu thế, phƣơng pháp quản lý thuế trong tình hình mới; Việc kiểm tra, giám sát
các Đội thuế, CBCC thuế chƣa đƣợc kịp thời, thƣờng xuyên nên đôi khi kết quả thực
hiện công việc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
- Việc tổng hợp, phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu hàng tháng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, sát với khả năng thực hiện, tuy nhiên việc nhận diện các
yếu tố ảnh hƣởng, các nguồn thu tiềm năng còn chƣa đƣợc quan tâm, sâu sát; Công
88
tác xây dựng cơ sở dữ liệu, thu thập phân tích các nhóm doanh nghiệp trọng điểm
bƣớc đầu mang lại hiệu quả trong công tác quản lý nguồn thu NSNN nhƣng việc
quản lý, lƣu trữ dữ liệu chƣa thành hệ thống và chƣa đƣợc quản lý trên ứng dụng
CNTT, đặc biệt các dữ liệu kinh tế, nên việc tra cứu dữ liệu lịch sử chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu.
Thứ ba, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở Cục Thuế Hà Nội đƣợc tổ chức từ Văn
phòng Cục đến các Chi cục Thuế nhƣng hiệu quả còn hạn chế. Cục Thuế Hà Nội
nói riêng và ngành thuế Việt Nam hiện nay cũng đã xác định đƣợc tầm quan trọng
của công tác tuyên truyền, giáo dục thuế sâu rộng tuy nhiên mới chỉ mang tính chất
phong trào, chƣa thƣờng xuyên. Chức năng hỗ trợ hƣớng dẫn NNT còn chƣa đƣợc
phân định rõ ràng trong cơ quan thuế giữa phòng Tuyên truyền - hỗ trợ và các
phòng Kiểm tra. Nội dung hỗ trợ mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số lƣợng rất
hạn chế các văn bản hƣớng dẫn, chƣa có điều tra, khảo sát, phân tích nhu cầu của
ĐTNT theo nhu cầu của đối tƣợng. Cán bộ làm công tác hỗ trợ còn chƣa có kinh
nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về các kỹ năng hỗ trợ ĐTNT.
Bên cạnh đó, Cục thuế Thành phố Hà Nội cũng cần phải tiếp tục nâng cao hơn nữa
về chất lƣợng, hình thức, nội dung, cách thức tuyên truyền hỗ trợ NNT, đặc biệt phải tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở NNT nhằm nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc trong sản xuất
kinh doanh, thực hiện chính sách thuế, thủ tục hành chính của NNT, đồng thời lăng
nghe, xây dựng cơ chế thu thập ý kiến của NNT để từ đó kiến nghị kịp thời cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chƣa thật tốt nên sự hiểu biết của cộng
đồng xã hội, tính tuân thủ, tự giác của NNT còn nhiều hạn chế, nhiều NNT chƣa có
ý thức tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp luật trong việc kê khai và nộp đủ
nghĩa vụ thuế cho Nhà nƣớc.
- Công tác tuyên truyền vẫn tập trung vào diện rộng mà chƣa đi vào chiều sâu,
chƣa đi vào nghiên cứu nhu cầu của từng loại đối tƣợng, nội dung cần thiết đối với họ
89
là gì để có sản phẩm cung ứng cụ thể, nội dung thiết thực, thật sự nâng cao nhận thức
và hiểu biết của loại đối tƣợng đó. Hình thức tuyên truyền vẫn theo lối truyền thống;
chƣa xác định đƣợc loại đối tƣợng cần tập trung hỗ trợ và nội dung cần hỗ trợ, chƣa
nắm bắt và phân loại đƣợc các vƣớng mắc, các sai sót thƣờng xuyên của từng nhóm
đối tƣợng về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế... để có hình thức hỗ trợ, nội
dung hỗ trợ và sản phẩm hỗ trợ phù hợp và hiệu quả.
Thứ tư, công tác thanh tra thuế TNCN
Tại Cục thuế TP Hà Nội công tác thanh tra về thuế TNCN vẫn chƣa đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên và hiệu quả còn thấp. Một phần do quản lý số lƣợng quá lớn đối
tƣợng nộp thuế và vì tỷ trọng của đóng góp của thuế TNCN thấp nên vấn đề này chƣa
đƣợc chú trọng nhiều. Đối tƣợng kiểm tra mới chủ yếu dừng lại là tại các doanh
nghiệp, còn các cá nhân thì hạn hẹp ở những cá nhân có số nộp thuế cao. Việc thanh
tra thuế TNCN chủ yếu đƣợc kết hợp với thanh tra quyết toán thuế của DN, do đó chỉ
mới giám sát đƣợc ngƣời có thu nhập tại một nơi trong phần liên quan tới chi phí hợp
lý của DN. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra thuế TNCN
còn rất hạn chế, hệ thống thông tin chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tra cứu thông tin tổng
thể về NNT, do đó những ngƣời có thu nhập ở nhiều nơi thì khó kiểm soát và phát
hiện. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT còn quá thấp so với số lƣợng NNT phải kiểm
tra, việc thu nộp số thuế tăng thêm sau khi kết thúc kiểm tra còn thấp.
Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch đã có nhiều
chuyển biến tích cực cả về số lƣợng và chất lƣợng, tuy nhiên kết quả thực hiện so
với kế hoạch chƣa đảm bảo yêu cầu, nhất là kế hoạch kiểm tra; Một số bộ phận kiểm
tra còn chƣa nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm và kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng
xử còn chƣa đúng mực khi thực thi công vụ nên đã gây bức xúc cho NNT.
Thứ năm, công tác ê hai ế toán thuế
Dữ liệu khai thuế, thông tin của NNT đã từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa, đã đảm
bảo, phục vụ tốt trong công tác lý chỉ đạo, quản lý và điều hành. Tuy nhiên, một số
Chi cục Thuế chƣa đƣợc triển khai quyết liệt, triệt để nên vẫn còn có sự sai lệch giữa
số đối tƣợng đang quản lý với số cấp mã, báo cáo tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế chƣa phản
90
ánh đúng thực tế; Việc rà soát xác định đúng số lƣợng NNT phải nộp tờ khai mới cơ
bản đạt yêu cầu đối với tờ khai thuế GTGT, các loại tờ khai thuế khác chƣa đƣợc
quan tâm xác định chính xác.
Thứ sáu, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực,
nhiều giải pháp, biện pháp về công tác đôn đốc, cƣỡng chế nợ thuế đã mang lại hiệu
quả, tuy nhiên tỷ lệ nợ đọng thuế vẫn ở mức cao; việc phân tích, đánh giá, nhận diện
các trƣờng hợp chây ì, kéo dài nợ thuế của 1 bộ phận cán bộ công chức thuế chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu nên còn nhiều lúng túng khi áp dụng các biện pháp cƣỡng chế, đặc
biệt các biện pháp cƣỡng chế bằng thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; cơ
chế phối hợp giữa các bộ phận trong việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nợ thuê
chƣa thực sự hiệu quả.
Thứ bẩy, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế:
Bên cạnh kết quả đạt đƣợc trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt
động nghiệp vụ ngành Thuế đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế sau:
Thứ nhất, chính sách, văn bản pháp quy về thuế cũng nhƣ các mẫu biểu đầu vào
của các ứng dụng hiện nay thay đổi liên tục, trong khi theo quy định của Nghị định số
102 2009 NĐ-CP và theo quy định của Luật Đấu thầu, thời gian để Tổng cục Thuế
xây dựng một dự án CNTT nhằm nâng cấp các ứng dụng để đáp ứng các yêu cầu
nghiệp vụ mới mất khoảng 14 tháng. Do đó, ảnh hƣởng đáng kể đến việc các ứng
dụng CNTT trong ngành Thuế.
Thứ hai, việc nâng cấp, bổ sung và triển khai hạ tầng CNTT hiện nay của ngành
Thuế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và tốc độ triển khai, mở rộng của các ứng dụng
CNTT và cơ sở dữ liệu ngày càng tăng. Điều này cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng và
tiến độ triển khai các nhiệm vụ của ngành Thuế.
Thứ ba, nguồn nhân lực CNTT hiện nay của ngành Thuế còn tƣơng đối mỏng
và chất lƣợng nhân lực chƣa đƣợc đảm bảo. Việc triển khai các ứng dụng quản lý
thuế mới theo hƣớng tập trung và theo tiêu chuẩn quốc tế khác rất nhiều so với các
ứng dụng quản lý thuế phân tán trƣớc đây nên gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc cần
91
phải tập trung quan tâm và xử lý, cải thiện.
2.4.2 Nguyên nhân
Những tồn tại và hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân, gồm cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan nhƣ sau:
a) Nguyên nhân chủ quan
Một là, trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức thuế.
Đội ngũ cán bộ tại khối văn phòng Cục về cơ bản chuyên môn nghiệp vụ tốt
hơn tại khối Chi cục. Một phần do đối tƣợng quản lý tại khối văn phòng Cục quy mô
lớn hơn, cán bộ phải sâu xát nhiều hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ ngày càng trẻ
hóa, cập nhật công nghệ nhanh, tiếp thu nhanh chính sách mới. Tuy nhiên sẽ dẫn đến
hạn chế về kinh nghiệm, nhất là trong thời đại có những đối tƣợng nộp thuế rất tinh
vi, nhiều thủ đoạn trốn, gian lận thuế. Hiện nay, phổ biến là tùy thuộc vào sự tự giác,
trung thực của NNT.
Một bộ phận công chức thuế chƣa bắt kịp với xu thế, tình hình quản lý thuế
trong giai đoạn mới, đặc biệt việc thay đổi nhận chức từ nền hành chính quản lý sang
nền hành chính phục vụ; không thƣờng xuyên cập nhật thông tin, trao dồi kiến thức
để tự bồi dƣỡng bản thân, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng công tác để đáp
ứng yêu cầu công việc ngày càng cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đạt đƣợc nhiều tiến bộ
song vẫn còn một bộ phận CBCC chƣa biết khai thác thông tin phục vụ cho công tác
quản lý thuế. Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế còn
thấp. Trình độ sử dụng, khai thác các chƣơng trình ứng dụng tin học của cán bộ
thuế, kể cả cán bộ lãnh đạo còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách, hiện đại
hóa ngành thuế.
Về công tác đào tạo, kinh phí đào tạo hàng năm còn thấp so với nhu cầu. Việc
đào tạo tập huấn vẫn ở quy mô hẹp. Thƣờng là đào tạo tập huấn khi có chính sách
thuế mới, chƣa có kế hoạch tập huấn thƣờng xuyên. Việc tập huấn đôi khi tập trung
vào một số cán bộ chủ chốt, nên trình độ nghiệp vụ chƣa đồng đều.
Bên cạnh đó, thái độ, tác phong làm việc của một số ít cán bộ còn chƣa nghiêm
92
túc, còn có hành vi tiêu cực tiếp tay cho đối tƣợng nộp thuế vi phạm các quy định
pháp luật về kê khai nộp thuế do quy định về xử phạt chƣa chặt chẽ.
Bên cạnh đó, năng lực chuyên môn của cán bộ thuế chƣa đồng đều. Nguyên
nhân chủ yếu là do độ tuổi trung bình của cán bộ ngành thuế tƣơng đối già, một số
cán bộ có độ tuổi khá cao ngại nghiên cứu chính sách mới, còn nhiều hạn chế trong
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong khi
đó thuế TNCN là một lĩnh vực hoàn toàn mới trong khi công tác đào tạo cán bộ chƣa
đƣợc chú trọng toàn diện.
Bên cạnh đó, cơ chế kiểm tra, giám sát tại một số bộ phận, một số đơn vị chƣa
quyết liệt, chƣa thực sự hiệu quả nên kết quả triển khai nhiệm vụ còn hạn chế. Cộng với
khối lƣợng công việc quá lớn: do số đối tƣợng nộp thuế lớn, địa bàn rộng... trong khi
đó biên chế cán bộ hầu hết đều thiếu ở tất cả các bộ phận.
Hai là, phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.
Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ảnh hƣởng lớn tới khâu quản lý
thu thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu
quản lý thu nhập của các đối tƣợng. Nếu nhƣ các khoản thu nhập đƣợc thanh toán
qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho
cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phƣơng thức thanh toán trong dân
cƣ chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp thu thuế
TNCN thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi
phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tƣợng nộp thuế.
Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công
tác quản lý thuế TNCN.
Ba là, cơ sở vật chất ỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra
Hiện nay, cơ sở làm việc của Văn phòng Cục thuế và của nhiều Chi cục thuế
nhất là các Chi cục nội thành còn chật chội, địa điểm làm việc phân tán nhiều nơi.
Có Chi cục thuế phải đi thuê. Điều này khiến cho công tác quản lý thuế gặp nhiều
khó khăn, gây mất nhiều thời gian cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế.
93
Cục thuế Thành phố chƣa có điều kiện trang bị đƣợc đầy đủ, kịp thời phƣơng
tiện làm việc: trang bị máy tính cho CBCC chƣa đầy đủ, máy tính, máy in, máy fax,
máy scan hiện có nhƣng đã cũ và hƣ hỏng nhiều. Cục thuế Thành phố Hà Nội có
khối lƣợng tài liệu cần phải lƣu trữ rất lớn nhƣng hiện tại điều kiện phòng làm việc
và trang thiết bị phục vụ cho công tác lƣu trữ tại các phòng chƣa đủ. Điều đó gây
khó khăn cho công tác bảo quản tài liệu, môi trƣờng làm việc chƣa đảm bảo.
Việc kết nối thông tin giữa các cơ quan hoặc bên thứ ba nhƣ Hải quan, Công an,
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng,.. chƣa có, hoặc có nhƣng chƣa đầy đủ, kịp thời; dữ
liệu, thông tin của ngƣời nộp thuế trên hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế cũng còn
hạn chế. Do vậy, công tác kiểm tra, công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế thực hiện
chƣa đƣợc hiệu quả.
Việc trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan nhƣ Công
an, Hải quan, Quản lý thị trƣờng, … chƣa chặt chẽ, không đầy đủ làm giảm tính khả
thi, chính xác và hiệu quả của công tác thi hành chính sách thuế và đảm bảo nguồn
thu cho NSNN.
b) Nguyên nhân khách quan.
Một là, chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có Thuế
TNCN.
Quan điểm của các nhà Lãnh đạo có ảnh hƣởng trƣớc hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi
quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế
nói chung và Luật thuế TNCN nói riêng cũng không có ngoại lệ. Một Nhà nƣớc chú
trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào ngƣời có
thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lƣợng thu nhập tăng thêm. Điều
này thông thƣờng sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn
chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm.
Ngƣợc lại, nếu Nhà nƣớc chú trọng hiệu quả kinh tế hơn thì thuế TNCN sẽ
điều tiết ít vào những ngƣời có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái làm việc,
tạo thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách pháp luật ra đời, ứng với mỗi
94
quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác nhau và do đó pháp luật quản lý
thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Hai là, hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN.
Luật thuế TNCN có hiệu lực từ năm 2009, có Thông tƣ hƣớng dẫn số
84/2008/TT-BTC ,tiếp đến là Thông tƣ 62 2009 TT-BTC và đến năm 2011 có
Thông tƣ 113 2011 TT-BTC sau đó là hàng loạt công văn từ Tổng cục thuế hƣớng
dẫn. Và hàng năm Tổng cục đều ban hành công văn hƣớng dẫn quyết toán thuế theo
từng năm. Gần nhất là 01 7 2013 Luật thuế TNCN sửa đổi có hiệu lực, kèm theo là
Thông tƣ hƣớng dẫn số 111 2013 TT-BTC ngày. Liên tục có sự thay đổi để hiệu
chỉnh cho phù hợp tình hình kinh tế xã hội, phù hợp với thông lệ quốc tế và vì qua
quá trình quản lý có phát sinh những vƣớng mắc, nên lại có những sửa đổi kèm
theo. Điều này gây khó khăn cho cán bộ công chức thuế trong công tác thanh tra,
kiểm tra. Chƣa kể đến sự thay đổi của các Bộ Luật liên quan: Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật lao động...Cán bộ công chức thuế phải thƣờng xuyên cập nhật, và lƣu ý những
điểm mới trong từng thời kỳ để áp dụng. Mặt khác, chính sách thuế hay thay đổi sẽ
tạo điều kiện cho các hành vi trái pháp luật gia tăng do ngƣời dân không nắm bắt
kịp chính sách và cả do lợi dụng sự thay đổi của chính sách để thực hiện hành vi
gian lận.
Dù chính sách thuế liên tục sửa đổi nhƣ vậy, nhƣng nhìn chung là hệ thống
pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn còn chƣa hoàn thiện, có những nội dung còn
chƣa sát với thực tế quản lý thu thuế nhƣ chính sách còn phức tạp, chƣa rõ ràng; còn
nhiều quy định về ƣu đãi, miễn giảm thuế. Thực tế qua công tác thanh tra, kiểm tra
tại trụ sở NNT, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đã phát sinh nhiều vƣớng mắc nên
Cục thuế Thành phố Hà Nội thƣờng xuyên phải có các Công văn hỏi và xin ý kiến
của cấp Tổng cục thuế, cấp Bộ Tài chính.
Các thủ tục kê khai thuế mặc dù đã đƣợc đơn giản hóa; giảm bớt đƣợc
những giấy tờ không cần thiết... nhƣng vẫn còn nhiều điểm chƣa tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT và chƣa phù hợp yêu cầu của hệ thống tự khai, tự nộp. Các mẫu tờ khai
chƣa tạo điều kiện cho ĐTNT dễ khai. Các hình thức kê khai vẫn còn hạn chế chƣa
95
đa dạng nên gây ra tình trạng nhiều loại thu nhập chƣa đƣợc tính đến và làm giảm
hiệu quả quản lý thu thuế TNCN.
Bên cạnh đó, phần mềm kê khai thuế qua mạng thƣờng xuyên nâng cấp khiến
cho NNT rất khó khăn trong việc cập nhật phần mềm kê khai thuế.
Ba là, điều iện inh tế và mức sống của người dân.
Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa; tuy
đã là nƣớc thoát nghèo nhƣng thực tế đời sống ngƣời dân còn nhiều khó khăn.
Đặc biệt còn nhiều sự chênh lệch giàu nghèo ngay giữa Thủ đô. Thu nhập thấp,
trình độ nhận thức kém, các cá nhân chƣa ý thức đƣợc nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi
ngƣời dân, là đóng góp vào NSNN để xây dựng đất nƣớc. Hơn nữa, nhiều cá nhân
còn cố tình tìm cách lách để trốn thuế. Từ ngày 01 7 2013 Luật thuế TNCN sửa đổi
bổ sung có hiệu lực, thay đổi mức giảm trừ gia cảnh tăng lên , nên làm giảm số thu từ
thuế TNCN, làm giảm số đối tƣợng trong diện phải nộp thuế.
Tốc độ phát triển nền kinh tế chƣa cao, tiền mặt dùng trong lƣu thông lớn,
chƣa áp dụng đƣợc những công cụ, kỹ thuật hiện đại nên cơ quan thuế khó quản lý
thuế TNCN.
Kinh tế kém, chƣa có nhiều nguồn lực để đầu tƣ cho hệ thống công nghệ thông
tin, phải mua lại của nƣớc ngoài, thậm chí là mua lại công nghệ cũ và chế tác lại cho
phù hợp với chính sách của Việt Nam, nên việc sử dụng công nghệ còn nhiều điểm
chƣa tƣơng thích, chƣa phù hợp, gây khó khăn trong khai thác dữ liệu.
Bốn là, trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Trình độ hiểu biết của ngƣời dân về chính sách thuế nói chung và chính sách
thuế TNCN còn nhiều hạn chế. NNT vẫn chƣa ý thức cập nhật và nghiên cứu chính
sách pháp luật thuế thƣờng xuyên. Một số lƣợng lớn NNT vẫn còn có tƣ tƣởng trốn
thuế, lách thuế, cố tình giấu thu nhập của mình để không phải nộp thuế, chƣa tự giác
chấp hành chính sách thuế.
Mặc dù Cục thuế Thành phố Hà Nội đã thƣờng xuyên có những buổi tập huấn
chính sách, có bộ phận hỗ trợ NNT trả lời các chính sách chế độ còn vƣớng mắc của
NNT nhƣng tình trạng vi phạm pháp luật về thuế vẫn ngày càng nhiều nhƣ: việc gửi
96
hồ sơ khai thuế còn chậm, kê khai các chỉ tiêu không đầy đủ trong hồ sơ khai thuế,
khi có thay đổi thông tin chƣa kê khai bổ sung, thay đổi kịp thời với cơ quan thuế,
số liệu kê khai thuế chƣa chính xác, việc thực hiện nghĩa vụ thuế còn chƣa kịp thời
dẫn đến nợ đọng tiền thuế còn nhiều,…
Điều đó đã thể hiện rõ nét qua kết quả thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành
pháp luật thuế của NNT nói chung và việc chấp hành pháp luật thuế TNCN nói
riêng. Số lƣợng NNT và số tiền thuế bị phạt qua thanh tra kiểm tra năm sau cao hơn
năm trƣớc.
Năm là, tính nghiêm minh của pháp luật
Qua tổng kết đánh giá công tác quản lý thuế, hầu hết các quy định về quản lý
thuế trong các luật thuế hiện hành chỉ quy định chung, mang tính nguyên tắc. Các
quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của NNT, quyền và trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế; thời gian giải quyết các công việc về thuế
đều đƣợc quy định tại các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật nên tính pháp lý không
cao. Do đo, cần thiết phải luật hóa các quy định nêu trên nhằm nâng cao tính tuân
thủ của NNT, cơ quan quản lý thuế.
Trong việc thực hiện pháp luật về thuế, đối tƣợng nộp thuế nhất là các doanh
nghiệp chƣa có ý thức tự giác cao trong việc chấp hành, tuân thủ pháp luật, chƣa
thực sự quan tâm đến việc đào tạo nâng cao trình độ am hiểu pháp luật nói chung và
pháp luật về thuế nói riêng.
Cơ quan thuế địa phƣơng chƣa thực sự phát huy tính chủ động, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu luật và các văn bản hƣớng dẫn để kịp thời
xử lý các vƣớng mắc nảy sinh trong thực tế.
97
Tóm tắt chƣơng 2
Ở Chƣơng 2 này, luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý thuế Thu nhập
cá nhân và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội. Luận văn căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện kinh tế xã hội
cũng nhƣ thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội
để từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, đồng thời chỉ rõ các tồn tại tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội do hai nhóm nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
Với những hạn chế và nguyên nhân nêu trên, việc nghiên cứu để đề ra những
giải pháp và kiến nghị hợp lý, giải quyết những vấn đề vƣớng mắc trong công tác
quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TP Hà Nội là rất cần thiết để thuế TNCN ngày càng
phát huy đƣợc vai trò và công tác quản lý thuế TNCN đƣợc thực hiện cách tốt nhất
đảm bảo những mục tiêu đặt ra.
98
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội
Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN có nghĩa là thay đổi, bổ sung,
phát triển công tác quản lý thu thuế sao cho đảm bảo thực hiện những mục tiêu, yêu
cầu đặt ra của Luật thuế TNCN
3.1.1. ua đ ểm, mục t êu x y dự g Lu t t u Thu c
- Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân
cƣ trong xã hội.
- Thứ hai, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cƣ, khuyến khích
mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính
đáng.
- Thứ ba, ban hành và áp dụng thuế TNCN có tính đến những bƣớc đi phù hợp
với tình hình nƣớc ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc những quy định trong
chính sách thuế hiện hành.
- Thứ tư, đảm bảo huy động nguồn lực để nhà nƣớc giải quyết tốt hơn các vấn
đề xã hội.
3.1.2. Đị ướ g qu t u T u cá nhân
Dựa trên quan điểm đã nêu ở trên, Cục Thuế TP Hà Nội đƣa ra các định hƣớng
về quản lý Thuế Thu nhập cá nhân nhƣ sau
- Một là, nắm thông tin về thu nhập của Ngƣời nộp thuế, từng bƣớc quản lý
tiến tới kiểm soát thu nhập, phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
- Hai là, đảm bảo thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, minh bạch và công khai.
- Ba là, phù hợp với thực tiễn và hệ thống pháp luật của Việt Nam, phù hợp
với thông lệ quốc tế”.
Đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu đặt ra thì hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
99
TNCN phải đảm bảo đúng Luật, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế phát sinh,
làm tăng số thu cho NSNN; đảm bảo sự chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất giữa
NNT và cán bộ thuế và nhất là phải phù hợp với lý luận và thực tiễn đời sống.
Trên cơ sở định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN, một lần
nữa khẳng định sự cần thiết phải cải tiến, đổi mới và phát triển công tác quản lý thu
thuế TNCN tại Cục thuế TP Hà Nội. Dƣới đây là một số những giải pháp và kiến
nghị cơ bản nhằm khắc phục những nguyên nhân gây nên các hạn chế về quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại Hà Nội đã đƣợc phân tích ở chƣơng 2, đồng thời thực hiện
những định hƣớng đã đƣợc Cục Thuế Hà Nội đề ra.
3.2. G oà t ệ qu t u T u c t Cục t u Thành
ố Hà Nộ
3.2.1. Nâng cao trì độ c uyê mô g ệ vụ t u
T ứ ất à g cao trì độ g ệ vụ, đ o đức c bộ t u
Để công tác quản lý thu thuế đƣợc thực hiện tốt thì con ngƣời luôn là trung
tâm, là yếu tố quan trọng nhất. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế
sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN
nói riêng.
Để đạt đƣợc yêu cầu đó, đòi hỏi phải nhanh chóng thực hiện một số giải pháp
nhằm Nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế:
– Đối với ngƣời có nguyện vọng vào làm việc trong ngành thuế đòi hỏi phải đạt
một trình độ kiến thức nhất định về tài chính, kế toán, tin học, ngoại ngữ, có phẩm
chất và đạo đức tốt mới đƣợc tuyển dụng.
– Đối với cán bộ đang làm việc phải tiến hành đào tạo, đào tạo lại kiến thức mới
về tài chính, kế toán và thƣờng xuyên bồi dƣỡng về chính sách thuế hiện hành, kỹ
năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.
– Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách có kỹ năng sƣ phạm đảm nhiệm
công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế, xây dựng bộ giáo trình, tài liệu chuẩn
thống nhất.
Bên cạnh đào tạo bồi dƣỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, cũng không
100
nên xem nhẹ việc giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức trách nhiệm, ý thức
phục vụ nhân dân để nâng cao tính tự giác của cán bộ công chức thuế. Bởi vì, trong
nền kinh tế thị trƣờng ngoài những mặt tích cực nó cũng chứa đựng vấn đề tiêu cực,
ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con ngƣời, trong
đó có cán bộ công chức thuế: “Một số cán bộ thuế do thiếu rèn luyện trong cơ chế thị
trƣờng nên bị sa sút về phẩm chất, có tƣ tƣởng vụ lợi, đã xuất hiện hành vi gây phiền
hà, sách nhiễu ngƣời nộp thuế… gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc”.
Cùng với việc giáo dục ý thức cán bộ thuế, cũng cần phải tăng cƣờng công tác
giám sát hoạt động của cơ quan thuế. Thời gian qua cơ chế giám sát tuy đã đạt đƣợc
một số kết quả nhất định nhƣ đã phát hiện những sơ hở, sai phạm của cán bộ thuế
góp phần chống tham nhũng trong ngành thuế, tuy nhiên những sai phạm của cán bộ
thuế đƣợc phát hiện chủ yếu qua tố cáo hoặc qua điều tra của cơ quan chức năng. Để
phát hiện và loại bỏ kịp thời những cán bộ thuế tha hóa, biến chất thì cần phải tăng
cƣờng hơn nữa công tác giám sát hoạt động của cơ quan thuế các cấp nhƣ: xây dựng
chức năng giám sát trong nội bộ ngành thuế; xây dựng mô hình quản lý thuế với tiêu
chí là công việc của bộ phận này có thể kiểm tra giám sát, đánh giá công việc của bộ
phận khác; tổ chức bộ phận tiếp nhận thƣ góp ý của ngƣời nộp thuế để tổng hợp, xem
xét và xử lý kịp thời những trƣờng hợp vi phạm của cán bộ thuế.
Và giải pháp không kém phần quan trọng để giúp cán bộ thuế tận tâm với công
việc là chế độ lƣơng, đãi ngộ khen thƣởng. Cần xây dựng chế độ lƣơng đảm bảo
đƣợc nhu cầu sinh sống để cán bộ thuế có thể yên tâm công tác, đồng thời có chế độ
khen thƣởng xứng đáng, kịp thời đối với cán bộ thuế tốt. Với chế độ lƣơng và thƣởng
tốt thì khi cán bộ thuế có ý định tham nhũng cũng phải tự suy nghĩ về sự đánh đổi đó
có đáng hay không nên cũng hạn chế đƣợc thất thu ngân sách.
T ứ a à đầu tư g cấ cơ sở v t c ất kỹ t u t của cơ qua t u
Cơ quan thuế cần tập trung xây dựng cơ sở làm việc ổn định, chấm dứt tình
trạng đi thuê, chấm dứt tình trạng một Chi cục thuế phân tán ra nhiều địa chỉ khác
nhau, gây khó khăn cho công tác thu nộp thuế của cả các cán bộ thuế và đối tƣợng
nộp thuế, làm mất nhiều thời gian cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
101
Bên cạnh đó, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nƣớc ta hiện
nay và sự phát triển không ngừng của Thủ đô, Cục thuế Thành phố Hà Nội cần trang
bị thêm nhiều cơ sở vật chất mới, thay thể các thiết bị đã xuống cấp, dùng lâu. Cục
thuế Thành phố Hà Nội cần trang bị đầy đu máy tính cho Cán bộ công chức, trang bị
và thay thế các máy tính, máy in, máy fax, máy scan. Cục thuế Thành phố Hà Nội
có khối lƣợng tài liệu cần phải lƣu trữ rất lớn nên rất cần thiết phải thực hiện Lƣu
trữ điện tử. Do đó, cần phải trang bị phần mềm và máy móc thiết bị phục vụ cho
công tác lƣu trữ điện tử. Thực hiện đƣợc điều đó sẽ đỡ cho việc tìm kiếm thông tin,
đỡ diện tích lƣu trữ.
Bên cạnh đó, ngành thuế cũng cần thiết kế kênh trao đổi thông tin giữa ngành
thuế với các ngành có liên quan nhƣ Ngành Hải quan, Công an, các Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng,… để kịp thời thu thập thông tin phục vụ cho việc thu thuế.
Thêm vào đó, hệ thống máy tính cần kết nối mạng giữa cơ quan thuế với Kho
bạc Nhà nƣớc, Sở công thƣơng....tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình
thu nộp thuế, phát hiện nợ đọng dây dƣa để đôn đốc thu nộp xử lý kịp thời. Hệ
thống mạng của cơ quan thuế cũng cần tra cứu đƣợc của toàn quốc, để cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ nhất phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
Triển khai hệ thống ứng dụng CNTT vào công tác đăng ký thuế, xử lý tờ khai
thuế, kế toán thuế, quản lý nợ thuế. Hỗ trợ 100% DN áp dụng mã vạch hai chiều
trong kê khai thuế, đặc biệt đối với đơn vị mới thành lập.
Tiếp tục triển khai mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.
Phấn đấu 100% các đơn vị trên địa bàn thành phố Hà Nội kê khai và nộp thuế điện
tử.
T ứ ba à tă g cườ g tuyê truyề ỗ trợ NNT
Công tác Tuyên truyền - hỗ trợ ĐTNT giữ vai trò quan trọng trong quá trình
thực thi chính sách thuế. Thông qua công tác tuyên truyền làm cho mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội hiểu rõ bản chất của thuế: tiền thuế là của dân, do dân đóng góp
và đƣợc sử dụng vì lợi ích của nhân dân; tiền thuế không chỉ là lợi ích Nhà nƣớc mà
chủ yếu là phục vụ lợi ích của cộng đồng. Mọi tổ chức, cá nhân hiểu rõ đƣợc nội
102
dung cơ bản của các chính sách thuế từ đó tạo sự ủng hộ cao với các chính sách
thuế của Nhà nƣớc; sẵn sàng và tự nguyện cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan
thuế để thu thuế, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm về thuế; vận động mọi ngƣời
thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nƣớc. Vì vậy phải phát huy tối đa, hiệu
quả các nội dung, các hình thức tuyên truyền về chính sách thuế, về thủ tục hành chính
thuế; nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ NNT tại cơ quan thuế nhằm nâng cao trình
độ nhận thức và hiểu biết về thuế cho các ĐTNT.
Công tác thông tin tuyên truyền về thuế cần thực hiện qua nhiều hình thức
khác nhau, thông qua các chƣơng trình truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng, thực hiện giáo dục pháp luật thuế trong nhà trƣờng, tăng cƣờng các
chƣơng trình giải trí có lồng ghép nội dung phổ biến các luật thuế để cho mọi ngƣời
đều hiểu và ý thức đƣợc nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc. Để đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, Cục thuế Thành phố Hà Nội cần chú ý tới những nhóm giải pháp sau
đây:
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền-hỗ trợ Ngƣời nộp thuế ở tất cả các
khâu, các bộ phận dƣới nhiều hình thức đa dạng theo hƣớng hiện đại, giúp ngƣời nộp
thuế dễ nắm bắt, dễ thực hiện và chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế; tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của ngƣời dân và xã hội, đồng thời phối hợp cùng với cơ quan thuế
trong phòng, chống tiêu cực, nhũng nhiễu trong công tác quản lý thuế. Cụ thể: Cục
Thuế và Chi cục Thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền đại chúng (báo hình, báo viết, báo nói…) từ trung ƣơng đến
địa phƣơng, khai thác đƣợc thế mạnh của các phƣơng tiện này để truyền bá kịp thời,
sâu rộng những thông tin về chính sách, chế độ thuế đều khắp, từ thành thị đến nông
thôn để mọi tầng lớp dân cƣ có điều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai trò, vị trí của
thuế trong cơ chế thị trƣờng, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân qua công tác thuế,
từng bƣớc biến thuế thành một công tác quần chúng cụ thể của toàn Đảng, toàn dân.
Các chủ trƣơng chính sách thuế hàng ngày phải đến với dân để không ngừng góp
phần nâng cao tinh thần giác ngộ kiến thức để “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” việc
thực hiện, cả với cán bộ thuế và ĐTNT một cách thuận lợi.
103
Cập nhật các “Bản tin thuế” do Cục Thuế Thành phố Hà Nội phát hành góp
phần nâng cao hiểu biết toàn diện cho cán bộ thuế về hoạt động của toàn ngành, của
địa phƣơng, của các nƣớc để vận dụng, tháo gỡ vƣớng mắc, khó khăn cho NNT. Đội
ngũ ban biên tập và cộng tác viên trong và ngoài ngành cần phải đông đảo, các bản
tin thuế phải sinh động về nội dung, phong phú về hình thức, giàu về lý luận và thực
tiễn. Đây là diễn đàn để cán bộ trong ngành trao đổi kinh nghiệm công tác, phong
trào thi đua của địa phƣơng, hiến kế, đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả của từng loại thuế; phản ánh đƣợc những ý kiến khác nhau trên nhiều
góc độ và tiến tới trở thành ngƣời bạn thân thiết; gần gũi của cán bộ toàn ngành
thuế, của địa phƣơng.
Bên cạnh đó, các sáng tác, các ca khúc, các vở kịch, phim về thuế biểu dƣơng
ngƣời tốt, việc tốt, phê phán tình trạng trốn lậu thuế phát sóng trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng. Hình thức này làm cho công tác tuyên truyền thuế thêm sinh
động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng ngƣời.
Cục Thuế Hà Nội thƣờng xuyên phối hợp với Ban tuyên giáo thành phố đƣa ra
những vấn đề cần tuyên truyền hoặc chỉ đạo trong từng thời gian và thông báo nội
bộ của Đảng và trở thành một trong những nội dung sinh hoạt của Chi bộ Đảng,
giúp cán bộ, Đảng viên có thêm những thông tin về thuế để hiểu kỹ hơn và tích cực
tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.
Công tác tuyên truyền ở quận, huyện, thị xã cần đƣợc quan tâm hơn qua các
buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, đoàn thể; tận dụng hệ thống phát thanh
của xã, phƣờng để thông báo kịp thời kết quả thu nộp thuế, nhắc nhở, đôn đốc các
trƣờng hợp dây dƣa, nộp thuế chậm, giải đáp thắc mắc phát sinh cụ thể hàng ngày
tại địa phƣơng, góp phần đảm bảo công tác thu thuế đƣợc thực hiện công khai,
nghiêm chỉnh.
- Kịp thời khen thƣởng, tuyên dƣơng NNT thực hiện tốt chính sách pháp luật
thuế; Đồng thời công khai danh sách các doanh nghiệp nợ thuế, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đảm
bảo minh bạch, công bằng và đúng quy định.
104
- Đa dạng hóa các hình thức đối thoại, tọa đàm, tiếp xúc trực tiếp nhằm nắm bắt
tình hình SXKD, tiếp nhận ý kiến xây dựng, phản biện tích cực của doanh nghiệp và
ngƣời dân về chính sách, TTHC thuế để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, vƣớng mắc trong việc thực hiện pháp luật thuế hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ.
Cục thuế Thành phố Hà Nội cần tăng cƣờng thêm nhiều các hội nghị, tập huấn
cho ĐTNT, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, khuyến khích các DN tham
gia đƣa ra những vấn đề, tình huống mà trong thực tế các DN hay mắc phải để qua
đó giải đáp, hƣớng dẫn cho các DN. Từ những kiến nghị, góp ý của nhân dân đó,
cán bộ thuế sẽ tiếp thu, tổng hợp, phản ánh lên trên xem xét, đề xuất sửa đổi, bổ
sung để chính sách, chế độ thuế mang tính khả thi, phù hợp với biến động về kinh tế
- xã hội và ngày càng hoàn thiện.
- Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành tham mƣu, đề xuất cấp thẩm quyền
về các cơ chế chính sách, quy trình, quy chế liên thông, đơn giản hóa thủ tục hành
chính nhằm giảm thời gian, chi phí, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp
mở rộng, phát triển SXKD, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút tốt các nguồn lực
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động hỗ trợ Ngƣời nộp thuế; tham mƣu các cơ chế
chính sách tạo điều kiện mở rộng, phát triển, nâng cao vai trò của Hội, hiệp hội, các
Đại lý thuế, Doanh nghiệp tƣ vấn thuế, kế toán, kiểm toán, cùng với ngành thuế hỗ trợ,
tạo dựng môi trƣờng khởi nghiệp thuận lợi nhằm phát triển doanh nghiệp mới, khuyến
khích các hộ kinh doanh lớn chuyển đổi lên doanh nghiệp, góp phần cùng các ngành
xây dựng Hà Nội trở thành Thủ đô khởi nghiệp.
Cục thuế Thành phố Hà Nội cũng cần quan tâm đến việc đào tạo, bồi dƣỡng
về nghiệp vụ thuế, về kỹ thuật tuyên truyền đến cán bộ thuế, nhất là cán bộ cơ sở
có thể nắm chắc mọi chính sách, chế độ, từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể,
đủ khả năng làm tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế. Tích cực đào
tạo cán bộ thuế có trình độ, hăng say với công tác tuyên truyền pháp luật thuế ngày
càng nhiều và liên tục đƣợc bồi dƣỡng để công tác tuyên truyền ngày càng đem lại
105
hiệu quả khả quan, thiết thực. Tác động tốt với đối tƣợng tuyên truyền không chỉ
thể hiện qua nội dung giải thích mang tính thuyết phục, có lý, có tình mà còn gắn
với nhân cách, uy tín của cán bộ thuế, đủ khả năng tranh luận, trao đổi sâu kỹ về
từng vấn đề, từ lý luận gắn với thực tiễn và lời nói đi đôi với việc làm cụ thể hàng
ngày.
Cục Thuế Hà Nội cần phải chuyển đổi từ việc chủ yếu dùng quyền lực để quản
lý sang hỗ trợ phục vụ để các ĐTNT thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Cần
nhìn nhận các ĐTNT nhƣ là khách hàng của mình, nhƣ các đối tƣợng cần đƣợc
phục vụ. Các dịch vụ hỗ trợ ĐTNT phải đƣợc xuất phát từ nhu cầu của ĐTNT. Trên
cơ sở tìm hiểu nhu cầu, phân tích nhu cầu của ĐTNT để chủ động cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ, hƣớng dẫn với yêu cầu của những nhóm ĐTNT. Việc thực hiện công tác
hỗ trợ ĐTNT phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung hƣớng dẫn, cách thức thực
hiện trong toàn ngành. Sử dụng các hình thức hỗ trợ đƣợc chuyên môn hóa nhƣ: các
trung tâm đón tiếp trả lời ĐTNT, các trung tâm trả lời qua điện thoại, hệ thống điện
thoại tự động, trả lời trực tuyến qua mạng, các bộ phận tiến hành các hội thảo với
NNT… Tổ chức nhiều “đƣờng dây nóng” bố trí cán bộ thƣờng trực có đủ trình độ,
kịp thời tƣ vấn, giới thiệu, giải đáp thắc mắc về thuế phát sinh trong suốt quá trình
triển khai các văn bản mới. Xây dựng cổng thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ hỗ
trợ NNT; phục vụ và cung cấp các dịch vụ cho ngƣời nộp thuế ngày càng đầy đủ hơn.
T ứ tư à tă g cườ g t a tra, k ểm tra
Để hoàn thành toàn diện mục tiêu nêu thanh kiểm ra, đảm bảo chỉ tiêu đã đề ra,
góp phần thực hiện thu đúng thu đủ, Cục Thuế Thành phố Hà Nội cần thực hiện một
số các giải pháp sau:
- Tổ chức xây dựng chƣơng trình kế hoạch ngay từ đầu năm, sắp xếp, sớm bổ
sung nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra; Triển khai giao nhiệm vụ cụ
thể đến từng phòng, bộ phận, đoàn, đội; Xây dựng lộ trình triển khai thực hiện, tổ
chức triển khai giao việc và kiểm soát công việc của từng phòng, bộ phận thông qua
kết quả hàng tháng, quý để làm cơ sở xét thi đua, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm
2017.
106
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt và triển khai có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra; đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngƣời nộp thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Chú trọng công tác chuẩn bị thanh tra, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế, theo
đó triển khai phân tích chuyên sâu để lựa chọn các nội dung trọng tâm cần thanh tra,
kiểm tra; Yêu cầu ngƣời nộp thuế cung cấp các thông tin theo quy định qua hòm thƣ
điện tử (trừ các thông tin, tài liệu mà ngƣời nộp thuế đã gửi đến cơ quan thuế)... để
đảm bảo rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế, công tác
thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao.
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế kết hợp với việc
đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ tƣ vấn pháp luật về thuế cho ngƣời nộp thuế, tháo gỡ
vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách về thuế nói chung và chính
sách pháp luật thanh tra, kiểm tra nói riêng.
- Tăng cƣờng triển khai thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế có dấu hiệu rủi ro
cao về thuế:
+ Trên cơ sở danh sách doanh nghiệp thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã
đƣợc phê duyệt, tiến hành rà soát, tập trung thanh tra, kiểm tra ngay đối với doanh
nghiệp có rủi ro cao về thuế, hoàn thuế;
+ Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra và công bố công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối với ngƣời
nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
- Áp dụng kỹ năng thanh tra, kiểm tra phù hợp với từng đối tƣợng thanh tra,
kiểm tra, đảm bảo đạt hiệu quả cao trong công tác thanh tra, kiểm tra. Theo đó, triển
khai các biện pháp thanh tra, kiểm tra đối với một số ngành nghề kinh doanh mới
nhƣ: Thƣơng mại điện tử, kinh doanh qua mạng: Thống kê ngƣời nộp thuế hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử; Tổ chức hội thảo bàn về
những nội dung giải quyết thách thức trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong
nền kinh tế số với các ban ngành có liên quan và một số doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử nhằm trao đổi về thực trạng
107
việc chấp hành pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế trong lĩnh vực này; đƣa ra những
giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật về thuế cho ngƣời nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử...
- Tham mƣu cấp ủy và chính quyền cùng cấp chỉ đạo cơ quan Công an và các
cơ quan ban ngành triển khai thực hiện quy chế phối hợp để đấu tranh chống các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế. Theo đó:
+ Chuyển ngay các hồ sơ thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế có dấu hiệu trốn
thuế, chiếm đoạt tiền thuế từ NSNN khi phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra
sang cơ quan công an để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật;
+ Đề nghị cơ quan ban ngành địa phƣơng phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân
sách trên địa bàn trong các ngành, lĩnh vực có rủi ro cao về thuế.
- Nâng cao năng lực và bổ sung nguồn lực cho công tác thanh tra, kiểm tra đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra:
+ Tổ chức sắp xếp, sớm bổ sung nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm
tra.
+ Tập trung xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo chức năng thanh tra,
kiểm tra theo quyết định số 731 QĐ-TCT ngày 16 4 2015 của Tổng cục Thuế. Có
biện pháp khuyến khích động viên đối với các thành viên tham gia biên soạn tài liệu
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dƣỡng hệ thống thanh tra, kiểm tra;
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra
thuế nâng cao năng lực và kỹ năng cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra
thuế trong việc phát hiện phƣơng thức, thủ đoạn, hành vi gian lận mới đảm bảo đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc biệt chú trọng kỹ năng thanh tra, kiểm tra
ngƣời nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, thƣơng mại điện tử và
thanh tra giá chuyển nhƣợng; Triển khai việc sát hạch kiến thức và kỹ năng thanh tra,
kiểm tra thuế đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo
108
quy định. Theo đó, triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, trình tự,
thủ tục theo quy định tại quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số
1404 QĐ-TCT ngày 28 7 2015, quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết
định số 746 QĐ-TCT ngày 20 4 2015; Quyết định số 2176 QĐ-TCT ngày
10 11 2015, quan tâm chú trọng công tác nhập dữ liệu vào phần mềm ứng dụng
TTR:
+ Phân công nhập dữ liệu vào phần mềm ứng dụng TTR đến từng phòng, bộ
phận, từng cán bộ và phải có đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc nhập dữ liệu,
đảm bảo việc nhập dữ liệu thanh tra, kiểm tra chính xác, kịp thời để có đủ dữ liệu
phục vụ công tác báo cáo thƣờng xuyên, định kỳ, đột xuất, công tác phân tích rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra.
+ Đánh giá xếp loại thi đua, khen thƣởng đối với Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo bộ
phận thanh tra, kiểm tra; Lãnh đạo đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc nhập dữ
liệu trong trƣờng hợp nhập dữ liệu thanh tra, kiểm tra thuế vào ứng dụng TTR không
chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn nhằm đánh giá toàn diện kết
quả và những khó khăn, vƣớng mắc của công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong các
năm trƣớc; rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tăng cƣờng
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tăng cƣờng
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trong các năm tiếp theo; Tổng kết các thủ đoạn
gian lận, trốn thuế chiếm đoạn tiền thuế và nhận dạng các hành vi vi phạm của ngƣời
nộp thuế để phổ biến trong toàn ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra thuế chuẩn bị cho việc triển khai tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra toàn
ngành thuế.
T ứ ăm à tă g cườ g đốc t u ợ t u
Trong công tác quản lý thuế và thu ngân sách hiện nay, thì một trong những vấn
đề quan trọng đặt ra là, cơ quan thuế cần tăng cƣờng công tác quản lý thu, chống thất
thu; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cục thuế Thành phố Hà Nội cần coi trọng
109
công tác quản lý nợ thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo
toàn ngành đẩy mạnh việc xử lý thu hồi nợ đọng thuế, áp dụng biện pháp cƣỡng chế
nợ thuế một cách hiệu quả…
Thứ nhất là, giao chỉ tiêu phấn đấu thu nợ. Theo đó ngay từ tháng năm Cục
Thuế Thành phố Hà Nội đã hoàn thành việc giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến từng phòng,
ban, từng Chi cục, từng cán bộ trong cơ quan thuế. Các Cục Thuế đều giao chỉ tiêu
tổng tiền thuế nợ tổng thu NSNN không vƣợt quá 5%. Giao nhiệm vụ thu hồi nợ thuế
chi tiết đến từng đơn vị nợ thuế và chỉ đạo phân công, chịu trách nhiệm đôn đốc,
cƣỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế tới từng Lãnh đạo Cục Thuế, Trƣởng phòng, Chi
cục trƣởng, Đội trƣởng, từng cán bộ đối với từng DN để thu hồi kịp thời số tiền nợ
đọng thuế vào NSNN và không để phát sinh nợ mới. Tổ chức giám sát chặt chẽ tiến
độ thực hiện áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ, tiến độ thu nợ hàng ngày. Hàng tháng
đánh giá tình hình thực hiện của Cục Thuế, của các Chi cục thuế và giao bổ sung
nhiệm vụ cho Cục Thuế, các Chi cục thuế thực hiện đôn đốc thu hồi nợ đọng.
Thứ hai là, tập trung chỉ đạo đôn đốc thu tiền thuế nợ, hƣớng dẫn, giải đáp các
kiến nghị vƣớng mắc về chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý nợ và cƣỡng chế
nợ thuế của Cục Thuế và NNT.
Thứ ba là, đẩy mạnh việc tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc cho NNT nợ thuế
để duy trì sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc thực hiện biện pháp tăng cƣờng công
tác đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ; tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc cho NNT để ổn
định sản xuất kinh doanh.
Thứ tƣ là, tăng cƣờng chỉ đạo cơ quan thuế các cấp đã tập trung điều chỉnh nợ
sai, xử lý những bất cập, sai sót trong việc xác định nợ thuế của DN; thành lập Ban
chỉ đạo và các Tổ triển khai rà soát và xử lý dữ liệu sai sót liên quan đến nghĩa vụ của
NNT trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS). Xây dựng quy trình nghiệp vụ,
quy định rõ quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trong việc thực
hiện nhiệm vụ công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế, trách nhiệm của từng bộ
phận trong việc xử lý dữ liệu nợ thuế trên TMS. Tổ chức rà soát, đối chiếu xác định
chính xác số tiền thuế nợ của từng DN, ban hành đầy đủ thông báo tiền thuế nợ, tiền
110
phạt và tiền chậm nộp, đồng thời gửi kèm thông báo về việc đối chiếu tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp tới NNT. Yêu cầu NNT khi nhận đƣợc thông báo nợ tiến hành rà soát
đối chiếu số liệu nợ thuế, tiền chậm nộp.
Thứ năm là, tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định các hồ sơ xóa nợ, gia
hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp theo Thông tƣ số
179/2013/TT-BTC, Thông tƣ số 156 2013 TT-BTC, Thông tƣ 28 2015 TT-BTC; xử
lý các vƣớng mắc về chính sách gia hạn, nộp dần tiền thuế, không tính tiền chậm nộp,
miễn tiền chậm nộp, xoá nợ và cƣỡng chế nợ thuế của các địa phƣơng và NNT để
tránh tình trạng nợ chờ xử lý kéo dài.
Thứ sáu là, thực hiện rà soát phân loại tiền thuế nợ, theo các tiêu chí phân tích
nợ thuế đảm bảo việc phân loại phải đầy đủ hồ sơ, phản ánh đúng bản chất của khoản
tiền thuế nợ, của từng trƣờng hợp nợ thuế, để áp dụng các biện pháp đôn đốc, cƣỡng
chế cũng nhƣ các biện pháp khác phù hợp để thu hồi nợ thuế.
Thứ bảy là, tổ chức rà soát các vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để sửa đổi
quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cƣỡng chế nợ thuế đảm bảo quản lý chặt chẽ đầy
đủ các khoản tiền thuế nợ và đôn đốc kịp thời vào NSNN, đồng thời đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, điện tử hóa quy trình đôn đốc nợ và cƣỡng chế nợ, tạo thuận
lợi cho NNT. Nâng cấp ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), đáp ứng các quy
trình quản lý nợ và cƣỡng chế nợ, khắc phục kịp thời những tồn tại bất cập về dữ liệu
nợ thuế.
Thứ tám là, tăng cƣờng công tác kiểm tra quản lý nợ và cƣỡng chế nợ; tổ chức
kiểm tra tình hình quản lý nợ thuế và thực hiện các biện pháp đôn đốc cƣỡng chế thu
nợ thuế tại Cục Thuế và Chi Cục Thuế. Qua đó đã kịp thời phát hiện chấn chỉnh công
tác cƣỡng chế nợ, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý
nợ và CCNT góp phần tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật quản lý thuế của các
cơ quan thuế và NNT.
T ứ s u à xử g êm c c trườ g ợ v m u t
Thuế đƣợc xem là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nƣớc, đảm đƣơng
nhiều nhiệm vụ quan trọng, cân đối thu chi cho Ngân sách nhà nƣớc. Tuy vậy, hiện
111
nay số vụ vi phạm pháp luật về thuế ngày càng có chiều hƣớng gia tăng, khó kiểm
soát. Do đó, để xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về thuế cần chú ý
các biện pháp sau:
- Cần hoàn thiện hơn chế tài về xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Hiện nay, các
quy định trong lĩnh vực xử lý vi phạm pháp luật đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Tuy
nhiên, pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm pháp luật về thuế vẫn còn một số điểm
bất cập nhƣ: các văn bản hƣớng dẫn xử lý chƣa cụ thể, một số chế tài còn nhẹ chƣa
có tính răn đe,…
- Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đúng ngƣời, đúng tội. Nếu
các cơ quan thuế xử lý nhẹ thiếu kiên quyết thì các đối tƣợng vi phạm sẽ có thái độ
coi thƣờng pháp luật, còn nếu xử lý quá nặng so với tính chất vi phạm thì sẽ ảnh
hƣởng đến quyền lợi của đối tƣợng cũng nhƣ tạo dƣ luận xấu trong xã hội.
- Cơ quan quản lý thuế cần nâng cao ý thức pháp luật cho đối tƣợng nộp thuế
bằng cách tuyên truyền, giáo dục họ chấp hành đúng pháp luật về thuế, kiểm tra
thƣờng xuyên và định kỳ những đối tƣợng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
T ứ b y à k e t ưở g c c đơ vị, c bộ có t à tíc tốt
Để khuyến khích các đơn vị quản lý thuế tốt thì cần chú trọng khen thƣởng kịp
thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc và nhân rộng những nhân tố tích
cực; Xử lý nghiêm minh đối với những trƣờng hợp có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,
vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi công vụ nhằm giữ nghiêm kỷ cƣơng, kỷ luật
và thực hiện tốt phƣơng châm năm 2017 là năm “Kỷ cƣơng hành chính” của Thành
phố.
3.2.2. Tă g cườ g ố ợ g ữa c c cơ qua ê gà
Đối tƣợng nộp thuế TNCN ngày càng đa dạng, nhiều ngành nghề, nhiều loại
hình thu nhập từ ngƣời Việt Nam đến ngƣời nƣớc ngoài; những ngƣời hành nghề tự
do; những ngƣời có phát sinh thu nhập không thƣờng xuyên ( thu nhập từ xổ số, bất
động sản, chứng khoán, bản nquyền....). Do đó rất cần thiết có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ ban ngành để kiểm soát thu nhập và có những ràng buộc để NNT phải
tự giác nộp thuế vào NSNN.
112
Hiện ngành thuế đã xây dựng quy chế phối hợp với rất nhiều ngành khác nhƣ:
phối hợp với Hải quan, Kho bạc trong quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN;
phối hợp giữa Tổng Cục cảnh sát – Bộ công an trong đấu tranh phòng chống các
hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế; phối hợp với Cục xuất nhập cảnh Bộ công an
trong việc thu thập thông tin của ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam, có thu
nhập tại Việt Nam. Cục thuế TP Hà Nội đã phối hợp với UBNN TP Hà Nội trong
giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu với doah nghiệp
mới thành lập trên địa bàn Hà Nội .
Sự phối hợp giữa ngành thuế và các ngành có liên quan càng chặt chẽ thì công
tác thu thuế càng có hiệu quả, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc.
3.2.3. Mở rộ g c c dịc vụ ỗ trợ gườ ộ t u
Ngành thuế đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực để hỗ trợ ngƣời nộp thuế nhƣ
dịch vụ kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử
Theo kế hoạch trong năm tới 2017, ngành thuế sẽ nghiên cứu giải pháp, quy
trình, xây dựng và hoàn thiện các ứng dụng thuế, hỗ trợ điện tử cho các đối tƣợng
nộp thuế. Điều này góp phần tích cực vào công cuộc cải cách, hiện đại hóa ngành
thuế, tiết kiệm thời gian và vật chất cho việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế.
Do đó, rất cần có sự tiếp thu, tiếp nhận để thực hiện của các đối tƣợng nộp thuế.
3.2.4. K uy k íc tr ươ g qua tà k o g à g
Để tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhận lƣơng qua tài khoản đƣợc thuận lợi,
cần có những biện pháp tích cực và đồng bộ để khắc phục những hạn chế trong việc
triển khai dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản nhƣ:
- Phối hợp đồng bộ với Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cũng nhƣ các nhà cung cấp giải pháp hỗ trợ dịch vụ thanh toán đảm bảo
tính hiệu quả, tiện ích và an toàn cho ngƣời hƣởng lƣơng.
- Cần có những biện pháp khuyến khích, những quy định chính sách từ phía
Ngân hàng Nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để doanh nghiệp trả lƣơng qua
tài khoản và ngƣời tiêu dùng có thói quen chi tiêu bằng thẻ.
3.2.5. Đă g k mã số t u c o tất c c c đố tượ g
113
Cơ quan thuế quản lý NNT qua mã số thuế. Vì vậy, để quản lý đƣợc thu nhập
của NNT cần đăng ký MST cho tất cả đối tƣợng có phát sinh thu nhập. Đặc biệt từ
năm 2014 trở đi, ngƣời phụ thuộc cũng bắt buộc phải có mã số thuế.
Để làm đƣợc điều đó, cần phải có sự tuyên truyền phổ biến và quy chế, chế tài
xử phạt đối với những trƣờng hợp chƣa thực hiện. Có nhƣ vậy thì công tác quản lý
thu nhập sẽ thuận lợi hơn và tránh tình trạng kê khai gian lận giảm trừ cho ngƣời
phụ thuộc.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đố vớ uốc ộ , Bộ Tà C í và Tổ g Cục t u
- Về công tác giao dự toán: kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế khi xây
dựng dự toán năm kế hoạch cần đánh giá sát sao tình hình thực hiện dự toán năm
báo cáo một cách khoa học, chính xác để làm cơ sở giao dự toán năm kế hoạch phù
hợp với tình hình thực tế trên địa bàn, tiến tới kiến nghị Chính phủ giao số thu sát
với tình hình thực tế của từng địa phƣơng.
- Về cơ chế chính sách:
+ Kiến nghị với Bộ Tài chính ban hành cơ chế phối hợp với các Bộ Ban ngành
có liên quan trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ cho việc thu thuế đƣợc hiệu quả.
Chẳng hạn nhƣ cơ chế phối hợp với Công an trong việc quản lý đối với ngƣời nƣớc
ngoài sang và làm việc tại Việt Nam; cơ chế phối hợp với các Ngân hàng trong việc
xác minh các nguồn thu nhập chi trả cho các cá nhân; cơ chế phối hợp với Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng trong việc xác định thông tin nhà đất, phục vụ cho việc tính
thuế;…
+ Hàng năm, Các Chi cục thuế, các Cục thuế đều có gửi các Công văn xin ý
kiến để giải quyết các vƣớng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế chính sách. Và
trong điều kiện phát triển và hội nhập nhƣ hiện nay, các vƣớng mắc phát sinh ngày
càng nhiều. Kiến nghị Bộ tài chính, Tổng cục thuế tháo gỡ kịp thời những vấn đề
còn vƣớng mắc cho các cơ quan thuế địa phƣơng để đảm bảo thực hiện đúng cơ chế,
chính sách của Nhà nƣớc.
+ Hiện nay số lƣợng hồ sơ hoàn thuế TNCN của các ĐTNT có thu nhập ở
114
nhiều nơi có số thuế nộp thừa mà cán bộ thuế phải xử lý ngày càng nhiều. Việc giải
quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN cũng tốn khá nhiều thời gian của cán bộ thuế và cũng
tốn khá nhiều thời gian và công sức của ĐTNT nên xin kiến nghị với Quốc Hội
giảm thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng trở lên xuống 5% thay vì
10% nhƣ hiện nay.
- Về công tác đào tạo: Kiến nghị Tổng cục thuế quan tâm hơn nữa đến công
tác đào tạo cho cán bộ công chức ngành thuế, đặc biệt là đào tạo công nghệ thông
tin để khai thác, sử dụng tốt các ứng dụng quản lý thuế. Đề xuất Tổng cục thuế tổ
chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn kiến thức, các buổi hội thảo để nâng cao kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuế.
- Về công tác tuyển dụng cán bộ: Do Thành phố Hà Nội có địa bàn rộng, đặc
điểm, tình hình kinh tế đang phát triển và hội nhập nên có nhiều biến động. Kiến
nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có cơ chế tuyển dụng cán bộ công chức có trình
độ, có năng lực. Đồng thời trong quá trình làm có sự động viên, khích lệ nhiều hơn
nữa đối với các cán bộ công chức có năng lực, có tâm huyết với công việc, đánh giá
cán bộ công chức theo năng lực làm việc và khả năng sáng tạo.
- Về kinh phí: đề nghị Tổng cục thuế cấp kinh phí chi thƣờng xuyên kịp thời
để phục vụ cho công việc tại các Cục thuế và các Chi cục thuế. Đề nghị Tổng cục
thuế đề xuất xin đất để xây cơ sở làm việc cho các Chi cục thuế hiện còn đang đi
thuê.
- Đề nghị Tổng cục thuế trang bị thêm trang thiết bị, máy móc, máy vi tính
cho cán bộ thuế để cán bộ thuế hoàn thành công tác chuyên môn.
- Đề nghị Tổng cục thuế quan tâm hơn nữa đến hạ tầng công nghệ thông tin
để đáp ứng tốt công tác quản lý thuế, nhất là công tác kê khai thuế qua mạng, nộp
thuế điện tử, hoàn thuế điện tử.
3.3.2. Các k g ị khác
Cho đến nay có thể thấy rằng Luật thuế TNCN đang ngày càng hoàn thiện, sát
với thực tế phát triển của xã hội và thông lệ quốc tế. Luật thuế là do Quốc hội ban
hành. Nghị định là do Chính phủ ban hành. Thông tƣ hƣớng dẫn là do Bộ Tài chính
115
thảo. Các công văn hƣớng dẫn do Tổng cục thuế hƣớng dẫn. Tất cả đều đƣợc tổng
hợp từ thực tiễn quản lý dƣới cơ sở từ các đại phƣơng, các Cục thuế, các Chi cục
thuế quận, huyện, thị xã. Trong đó, Cục thuế TP Hà Nội và Cục thuế TP Hồ Chí
Minh là 2 Cục thuế đóng góp vào số thu NSNN lớn nhất cả nƣớc. Hai Cục thuế này
quản lý loại hình đối tƣợng nộp thuế rất đa dạng, phức tạp với nhiều câu hỏi cũng
nhƣ nhiều ý kiến tham gia góp ý. Đặc biệt, Cục thuế Thành phố Hà Nội là đơn vị
gần với Trung ƣơng, gần với Tổng cục thuế nên đã có rất nhiều đóng góp tích cực
trong việc hoàn thiện Luật thuế. Để hoàn thiện Luật thuế TNCN có rất nhiều giải
pháp, trong đó có thể đề cập đến các giải pháp sau:
Thứ nhất: Các quy định pháp luật nên cụ thể hóa hơn nữa về vấn đề đƣa công
nghệ thông tin vào quy trình quản lý các loại thuế thu nhập cá nhân. Việc tăng cƣờng
sử dụng tin học để đơn giản hóa các công việc liên quan đến thực hiện nghĩa vụ của
ngƣời nộp thuế là việc làm cần thiết để tiết kiệm thời gian, công sức của ngƣời nộp
thuế. Việc lƣu giữ thông tin cá nhân, tạo ra một mạng lƣới các thông tin liên quan và
khả năng kết nối các thông tin này nhờ công nghệ thông tin giống nhƣ mô hình một
số quốc gia phát triển sẽ tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế khi thi hành pháp luật
quản lý thuế. Nếu giảm bớt chi phí quản lý thuế đƣợc một phần thì cũng đồng nghĩa
với việc nguồn thu ngân sách tăng lên gấp đôi.
Hai là, tăng cƣờng công tác kiểm tra, rà soát các khoản thu nhập không đƣợc
phản ánh trên các sổ sách, chứng từ kế toán của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, mở rộng diện khoán thuế thu nhập cá nhân để nâng cao hiệu quả quản lý đối với
những cá nhân có thu nhập cao nhƣng khó kiểm soát đầu vào, đầu ra.
Ba là, để thuận tiện cho việc kê khai, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế… đƣợc thuận lợi thì bản thân các quy định phải chuẩn mực hơn nữa. Sự chuẩn
mực khởi nguồn từ kỹ thuật lập pháp, thể hiện ở chỗ: ngôn từ dễ hiểu, dễ nắm bắt, từ
đó mới dễ thực hiện. Thực hiện công tác rà soát văn bản thƣờng xuyên để bãi bỏ
những văn bản lạc hậu, sửa đổi, bổ sung những quy định sát với thực tế và ban hành
mới những quy định phù hợp hơn với nội tại nền kinh tế quốc gia, thu nhập bình
quân đầu ngƣời là việc làm rất cần thiết.
116
Bốn là, cần xây dựng hệ thống hỗ trợ tƣ vấn thuế miễn phí qua điện thoại,
truyền hình để ngƣời dân dễ tiếp cận các thông tin cơ bản nhất, qua đó giúp dần dần
hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế; Cần liên kết doanh nghiệp tƣ vấn
thành một mạng lƣới dày đặc và hoạt động hiệu quả hơn nữa. Để hình thành các loại
doanh nghiệp tƣ vấn thuế, cần gỡ bỏ những điều kiện chặt chẽ hiện nay, giúp cho loại
hình doanh nghiệp này có môi trƣờng thông thoáng để phát triển. Hơn thế, phải tăng
cƣờng công tác tuyên truyền Luật thuế thu nhập cá nhân trên các phƣơng tiện truyền
thông để mọi ngƣời trong xã hội hiểu rõ đƣợc ý nghĩa, vai trò của hệ thống thuế nói
chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng đối với sự phát triển của xã hội, rằng nộp thuế
hôm nay tức là phát triển và phúc lợi cho cả hôm nay và cho cả tƣơng lai.
117
Tóm tắt chƣơng 3
Qua đánh giá tình hình thực tế công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục
thuế Thành phố Hà Nội, Chƣơng 3 của Luận văn đã đƣa ra các định hƣớng và hoàn
thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.
Dựa trên nhƣng quan điểm và mục tiêu xây dựng Luật thuế Thu nhập cá nhân
cũng nhƣ định hƣớng đối với thuế Thu nhập cá nhân, Luận văn đã đƣa ra các giải
pháp cụ thể, từ đó đƣa ra các kiến nghị đối với Quốc Hội, Bộ Tài chính, Tổng cục
thuế cũng nhƣ Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
Với những đề xuất giải pháp và kiến nghị trên đây, Luận văn mong muốn góp
phần thực hiện tốt Luật quản lý thuế, đảm bảo thu triệt để thuế TNCN đóng góp số
thu cho Ngân sách nhà nƣớc.
118
KẾT LUẬN
Để thực hiện công tác quản lý thu thuế TNCN có hiệu quả, góp phần thực hiện
tốt Luật quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp: hoàn chỉnh chính sách thuế; thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính
thuế; cải tiến tổ chức bộ máy tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế; hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nộp thuế, đẩy mạnh mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội góp phần
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, từng bƣớc hoà nhập với kinh tế
khu vực và thế giới.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu và xử lý các vấn đề sau:
Một là: Phân tích một số khía cạnh lý luận cơ bản, khái niệm, nội dung quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng. Xuất phát từ những cơ sở lý
luận mang tính tiền đề này tạo điều kiện để nghiên cứu thực trạng quản lý thuế
TNCN của Việt Nam một cách đúng đắn và khoa học.
Hai là: Phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN của Cục thuế TP Hà Nội. Qua
phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý, luận văn đã chỉ rõ những mặt mạnh,
những tồn tại trong quản lý thuế trong thời gian qua. Đồng thời làm rõ những
nguyên nhân tồn tại đó không chỉ ở tổ chức bộ máy, trình độ và năng lực cán bộ mà
còn ở tất cả các hoạt động cụ thể của các nội dung quản lý thuế.
Ba là: Luận văn đƣa ra những quan điểm cơ bản cần quán triệt và những định
hƣớng nhằm tăng cƣờng quản lý thuế TNCN. Đã phân tích và mạnh dạn đề xuất
những định hƣớng và các giải pháp cơ bản, đồng bộ, có khả năng áp dụng trên tất
cả các nội dung của quản lý thuế: kiến nghị chính sách thuế, tổ chức bộ máy; tƣ
vấn, hỗ trợ ngƣời nộp thuế; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra; áp dụng công nghệ tin
học.
119
1. Bộ Tài chính (2008), Thông tƣ số 84 2008 TT-BTC ngày 30 9 2008 hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hƣớng dẫn thi
hành Nghị định số 100 2008 NĐ-CP.
2. Bộ Tài chính, Thông tƣ số 111 2013 TT-BTC ngày 15/8/2013 hƣớng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65 2013 NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Chính phủ (2008), Nghị định số 100 2008 NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
4. Chính phủ (2008), Nghị định số 65 2013 NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân.
5. Cục thuế Thành phố Hà Nội, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm
vụ công tác thuế năm 2016, nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2017.
6. Quốc Hội khóa XI, Luật Quản lý thuế số 78 2006 QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật số 21 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế.
7. Quốc hội khoá XII, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04 2007 QH12 ngày
21/11/2007.
8. Quốc hội khoá XII, Luật số 21 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
9. Tổng cục Thuế, Dự toán thu cân đối ngân sách nhà nƣớc năm 2014-2016.
10. Tổng Cục thuế , Đề án ứng dụng tin học vào Quản lý thuế thu nhập cá nhân.
11. Trang thông tin điện tử, Tổng cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn
12. Thanh
tra Bộ Tài chính,
trang
thông
tin điện
tử ngành
thuế:
http://www.gdt.gov.vn, http://www.mof.gov.vn, tncnonline.com.vn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO