BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
TRẢN THỊ LINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NÁM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRẢN THỊ LINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TĨNH
CHUYÊỀNNGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ :8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẺ
NGƯỜI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC: PGS.TS PHAM THỦY HỎNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “° Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát, nội dung được hình thành vả phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi. Những kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công
bố trong bất cử công trình nào.
Nghệ Án, ngày thủng — năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Thị Linh LỜI CÁM ƠN
Luận văn là kết quả của sự nỗ lực cô gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, cùng với kinh nghiệm của bản thân trong công tác thực tiễn.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thây, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thúy Hồng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày cũng giúp đỡ tôi trong quả trình nghiên cứu và hoàn thành luận vẫn nảy.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam — Chỉ nhánh huyện Đức Thọ Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành bài luận văn.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bằng hữu luôn bên cạnh động viên, khích lệ tôi trong suốt quả trinh học tập và hoàn thiện luận văn.
Bản thân tác giả tuy đã rất cổ gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiểm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo, đồng nghiệp vả bằng hữu đề luận văn được hoàn thiện hơn,
Xx4mn chân thành cảm ơn!
Nghệ Án, ngày — tháng năm 2020
Tác giá luận văn
Trân Thị Linh II
MỤC LỤC
8900/95. 8:97 950... &... ÔN CN CĂN: ccccaaciginiiibidinsobiioag000063004d160681136040000300g0643ã83455410140108010t08 Í DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỎ, HÌNH VẼ...........................c-ccc. VŨ DANH MỤC TỪ VIỆT TÁTT....................... 5-5 St SE SE ESEExrEkSEvEExkerkekkrserkeree. IX MỞ ĐẦU ,..........................- 2222221 212212215212211211211211 11211211211 111111121212 11121 re l 1. Tính cấp thiết của đề tài............................ -5- s Ss HT 2122212112. | 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................-- 5552 2552ccvvts2xcrsvssrxved Äš: Khùbáng Hit HONIễH GI ::osccbcg in na ta tháo GD tDat400010006 0030 80 308sua 5 4..Cãn hội phi CỨU ‹:;.2-:i2⁄‹:i 7-60 062 22510501112 1ãã401411340515816224411-x1611458.x4158 <8 7254 6 5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu.........................- 2. sSscstcx St 3t EEExEkrkeskrere 6 §.ÊIiE HN HÐNIEU Cu eeeeeeeeenereernnonaeebiinCa1i tri BepGrinDoUllpt91a40001 011084 9x 7 7. Phương nhắầp nghiên cứu...............................-c--c 202002020000 rdện 7 8. Ý nghĩa và tính mới từ kết quả nghiên cứu của đề tài............................ Q 0. Kết cầu của luận văn........................... s1 11 1 E1 1x Tà s11 11211111111 1115211111. cxU I0
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................... 1Í
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại................................. I1 F,1,I.Nhữi niệm th ụng HUuÃẫn HỆ NG....:........cc ác c0 120 áá44 0610 L gác le xet I1 NA 0n 0 8.16... .ee.......... II 1.1.3. Khái niệm tín dụng cá nhân và các sản phẩm tín dụng cá nhân...... 13
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng cá nhân của ngần
Hàng KHữŒHE HHHÌ con c¿karinoDiniiraenisaoiliss11038021643405583866140004uSEKETGRSISER 15 L2.L Khải niệm và mục tiêu quản Ì} hoạt động tín dụng cá nhâm............. l§
I.2.2. Nội dung cơ bản của quan lỆ hoạt động tín dụng cá nhân................ 18 IV
1.2.3.Một số tiêu chỉ đánh giá liệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân
(|: iixcccGuiG01t0110G131061501Á5583010433tLögtttiNtiioitOlildecectiytvvlES40sisGã014004E004010004605:xaã00 9846 Ván 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tín dụng cá nhân NHTM3I [3.1 Clc: nhu Bì KiiiCh›QNNEN: G0 GG-G06164A800100853884408340886xöta 3] 1.3.2. Các nhân tỔ chủ qI4H...................-c- cSStSEEtEtEE2Erxrtxerrkrerrrrrrxrrrrreerrree 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGHOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TINH con gocctccöi tGt0SE0gSNGGXRSEIBEIGSSvS00S060332003588 37 2.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Agribank Chỉ nhánh
?) 8 11. .............................. 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triỂn..................... 5-5-5 25e St xxx 37 31:2: NHÀ HÌRN HÃ ÔN Loa hon ggõgg nh gữ ägghúnd hi dinh đi dã HôagãtgHgidãdggd4đ, 38 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh cúa Agribank Chỉ nhánh Huyện 277008/1,00n0n0nn .........................,.,. 39
2.2. Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh..................... 42 2.2.L. Một sỐ sản phẩm cho vap KHCN tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh............... 12 2.2.2. Kết quả cho vay KHCN tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Liệt 'Vaml - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh... s4 44 2.3. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Tức Thụ, Hã TTHHH:::.:.:.:::02262222222022LN0001112001000L-ả00(0061Ä 0g tai 45 2.3.1. Tổ chức hoạt động tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhánh Đức ý, Àh.................................... 45
2.3.2. Quản lý cơ cầu và lĩnh vực cấp tín dụng cá nhâH................... 5e: 48 2.3.3. Quan Í khách hàng tín dụng cá HhÃH....................................àààcccSescĂ2 3] 2.3.4. Phần loại nợ và trích lập dự phòng Túi FÓ............................. cà ccceccccằ: 58
2.3.5. Kiểm soát hoạt động tín dụng cú nhân tại Agribank Chỉ nhánh Đo T ÖHưttotgtsovsexxsosS\SxSeoeoelsesosteufodgssagegeueusaseseusofl 2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quá hoạt động tín dụng cá nhân của 11108171 15202007 7 .................. 66 2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức
Tho: Hề THhẰ::s 2S 6020022200GG0GG1CGG0EGNSIAGSORSEDIESSSiG0LS2xsScsotet 73 2.4.1. Một số thành công................... 5c 5c Site, TT 2.4.2 Những hạn chế.........................- s 5c CS 1 12 11121 12111111 ru 74
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế trÊm...................- sec... T9 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN VÀ MỘT SỞ GIẢI PHÁP NHẢM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂNSI ĐÓI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TĨNH...... S1 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chỉ nhánh - huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh... § Ï
$.l.l. Định hướng về quan lý hoạt động tín dụng cá nhân.......................... 8Ì 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhân..................... 8]
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhân
Agribank chỉ nhánh Đức Thọ........................... nh re 82 3.2.1. Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng cá nhân......................ccccsccce2 83 3.2.2, Quan l) khách hàng tín dụng cú HÌẪH .........................à ào ằccesiiesesres 87 3.2.3. Kiểm soát hoạt động tín dụng cá nhâm.......................... 5c 5c cccsc sec 90 3.2.4. Quản lý cơ cầu và lĩnh vực cấp tín dụng cá nhân................................. 94
3.2.5. Phân loại nợ và trích lận dự phòng rHÏ FO........................cccccccccccccẰ: 00 vì
3.2.6. Nhóm các giải pháp hỗ trợ để tăng hiệu quả quản lý hoạt động tín
thng cũ nhân của lgribank Chỉ nhữnh Đức Thọ..................................... 104 ÃLŸ Kiểti N§h: acc iciiciibiiiiiiiLig8S0 101500 04088000303008i50016x010dG8010.1280038 105
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng 'Nhà nước..............................c.c.c.... TÚ 3.3.2. Kiến nghị dối với ,AgribqnĂ......................-. ccct nectrnrrrtrrrrrrrrrrrrrrrrrrred 107 3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan.. 108 KẾT LUẬN............................-- 52+: 222221 12212 1211 11 111221211121 1111112111 cde 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC VI DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỎ, HÌNH VẾ
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ tại giai
đoạn 2015-219,................. xxx nH ng TH TH n0 X5 40 Bảng 2.2. Tỉnh hình cho vay giai đoạn 2015 — 2019...................................... đÍ Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 - 2019............................ 4I Hãng 2.4: Thời hạn GIỎ VRXW ciaccictiiciizixtcoitaidiisrtiitiictitiiibtiattsldessactvtgreai 43 Bảng 2.5: Tỷ lệ cho vay sản phẩm tín chấp...........................-- 5 c2ccctcc2tszxecxsre 41
Bảng 2.6: Thời hạn cho vay cho vay sản phẩm tín chấp................................. 44 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ tại Agribank Chị nháảnh Đức Thọ giai đoạn 2015 - Bảng 2.9. Danh mục cho vay theo ngành nghề......................-. 5s cxcxxct cv 49 Bảng 2.10: Bảng đo lường rủi ro tín dụng tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ 54 Bảng 2.11: Cơ cầu dư nợ theo mô hình đo lường rủi ro tín dụng cá nhân của Agribank Chi nhánh Đức Thọ trong năm 2019.............................àccBảng 3.1. Căn cứ đề đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhãn Agribank chỉ nhánh Đức Thọ.,............:¡....c 22100016 121120116021411242 x6 82
DANH MỤC SƠ ĐỎ
Sơ đỗ 1.2. Sơ đô chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng........................ -5-s¿ 24 Sơ đồ 2.1: Cơ cầu tô chức của chỉ nhánh Agribank Chi nhánh Đức Thọ....... 38 Sơ đồ 2.2. Cơ cầu tô chức phòng giao dịch tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ39
Sơ đỗ 2.3: Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng cá nhân của chỉ nhánh
prihank £ hì rikinh ĐHTc Thú:........ con ng hán n1 4n 1T 4 ce1 sen axcizg 46 Sơ đô 2.4 - Mô hình đo lường rủi ro tín dụng với khách hàng cá nhân.......... 53
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mõ hinh quản ly khách hàng cả nhân tại Agribank........................ 5] 1 5 3
_— H
12
13
DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
Chữ việt tắt Nội dung đây đủ NHTM Ngân hàng thương mại Cán bộ tín dụng AGREIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Tài sản bảo đảm
" ` ¬ ø
Hội đồng thành viên
Ngân hàng Nhà nước XHTDNB xếp hạng tín dụng nội bộ
RRTD Rủi ro tín dụng NQ-CP Nghị quyết Chính phủ
[H [BE — ÍNmMwMR
14

UBND Uy ban nhãn dân MỞ ĐAU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang tiễn hành xây dựng đất nước theo nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mục tiêu quan trọng nhất là làm thể nảo phát triển, xây dựng được một nên kinh tế vững mạnh. Đề làm được như vậy thì các tô chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải có đủ nguồn vốn đề đầu tư, phát triển và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu đề họ có thê khai thác. Tín dụng ngân hàng là đòn bây mạnh mẽ thúc đây sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường bởi chi khi các tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả thì mới tạo lập được một nên kinh tế phát triển và bền vững.
Hoạt động tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ tạo thu nhập chính cho NHTM, tuy nhiên cũng chứa ân nhiều rủi ro nhất, Đề đa dạng hóa hoạt động, giảm thiêu rủi ro, tăng số lượng khách hàng, mảng tín dụng cá nhân đã được các NHTM chủ trọng phát triển. Tuy nhiên việc mở rộng quy mô tín dụng luôn đi kèm với khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng, Vẫn đề này đã đặt ra đòi hỏi khách quan cho các NHTMI là phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tín dụng nhãm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chị nhánh Huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh đã có những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động tín dụng cả nhân và đạt được những kết quả nhất định, Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, vẫn còn tồn tại một số bất cập cần phải hoàn thiện.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong xu hướng phát triên tất yêu của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc phát triển ngân hảng bản lẻ trong xu thê hiện nay, các ngân hàng trong nước đã đưa ra các chính sách, sản phâm và định hướng lâu dài. Thê hiện rõ nhất là các ngân hàng BIDV, Vietinbank ACB, Đông Á, Sacombank, HDBank .... Các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC, ChiBank... Sau khi thành lập các ngần hàng 100% vốn nước ngoài cũng muôn tham gia thị trường còn sơ khai này. Các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại cô phần cũng đã có những chiến lược lâu đải cho phát triển ngân hàng bán lẻ. Hoạt động cho vay cá nhân là một phần trong hoạt động của ngân hàng bán lẻ, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ôn định dựa trên số đông người sử dụng, đồng thời tăng hình ảnh của ngân hàng trong con mắt người dân, góp phân vào sự phát triên bẻn vững, lâu dài của ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Việt nam vẫn còn khá nhỏ bẻ so với tiêm năng của nó và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt đề. Trước đây, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân còn hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như công nghệ còn hạn chế không đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm; nhận thức của ngân hàng đổi với các khoản vay cá nhân còn hạn chế được nhìn dưới góc độ rủi ro... dẫn đến các sản phâm chưa đa dạng. Vẫn đẻ cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được các ngân hàng coi trọng, song song với đó là việc kiêm soát chất lượng cho vay cũng được nâng cao. Trước đây đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín đụng.
* "Tinh hình trong nước
Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến những mặt khác nhau của chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cả nhân nói riêng. Sau quá trình tìm hiểu, tác giả xin đưa ra một số trong những nghiên cửu, những đẻ tài cụ thẻ có liên quan đến nội dung đang nghiên cứu như sau:
Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản b hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Tthương mại cổ phần  Châu - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại. Hoạt động quản lý cho vay khách hàng của ÁCH trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng Thương mại cô phần (TTMCP) khác, công tác quản lý hoạt động cho vay đối với
mảng khách hàng cá nhân còn gặp nhiêu hạn chế. Trong luận văn, tác giả đã hệ thông hóa và làm sáng tỏ các lý luận cơ bản về khách hàng cá nhân và quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại, Mặt khác, tác giả cũng phân tích và đánh giá thực trạng quản lý về hoạt động cho vay đỗi với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong giai đoạn 2012- tháng 9/2016 từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp nhăm tăng cường quản lý hoạt động cho vay đôi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Tác giả Nguyễn Quang Vượng (2017), “Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cả nhân của NHÌM CP Ngoại Thương Piệt Nam chỉ nhành Hà Nam (Wietcambank Hà Nam) - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại. Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý cho vay tại NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhánh Hà Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhăm tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý
Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ở chỉ nhánh ngân hàng nảy.
Tác giả Lê Đức Thọ trong *#oạt động tín dụng của hệ thông Ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay” (2005), Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hỗ Chí Minh, Hà Nộ. Luận văn đã hệ thông hóa những vấn để cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích làm rõ vai trò quan trọng hoạt động tín dụng của NHTMI trong nên kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nhà nước. Tác giả đã đưa ra những phân tích sâu sắc và toàn điện về những hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng của hệ thông NHTM nhà nước. Các khuyến nghị như: thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trưởng, phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của NHTM nhà nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới phương thức tạo vốn, coi trọng chất lượng dự án cắp tín dụng, cải cách tô chức bộ máy, nâng cấp công nghệ và đảo tạo nguồn nhân lực...
Tác giả Trịnh Thanh Bình với đề rài “Quản Íh hoạt động tín dụng cả nhân của ngân hàng trong điều kiện mới” (2014), công trình nghiên cứu khoa học, Học viện
Tải chính. Hà Nội. Luận văn đã nhân mạnh ảnh hưởng của hệ thông pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng nhà nước (NHNN) đến hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM. Tác giả kiến nghị các tổ chức tín dụng Việt Nam phải thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng theo hướng minh bạch, hiện đại và phủ hợp với thông lệ quốc tế, khai thác triệt để các lợi thế của mình trước các đôi thủ ngân hàng nước ngoài trong quá trình thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng.
Tác giả Nguyễn Hữu Huẫn trong “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cả nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chỉ nhánh Bắc Kạn” (2015), Luậnvăn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.Luận văn đã phần tích chất lượng tín dụng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, làm rõ những hạn chế chủ yếu của Ngân hàng này như: năng lực tải chính yếu, hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân chưa cao, sản phẩm dịch vụ thấp...Tác giả luận văn kiễn nghị nhiều giải pháp cải thiện chất lượng tín dụng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và phái triển Nông thôn Việt Nam.
Nghiên cứu về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở nông thôn, tác giả Nguyễn Trí Tâm trong “Máng cao hiệu quả quản lý tín dụng ngắn hàng đổi với phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Kiên Giang" (2013) Luận văn thạc sĩ, Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội đã nhắn mạnh khía cạnh chất lượng và hiệu quả tín dụng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tác giả Vũ Anh Tuấn (2011), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đổi với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chỉ nhánh ngân hàng The Hongkong dnd Shanghai Banking Corporation Limited tại Việt Nam” Luận văn Tiến sỹ kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng đổi với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chỉ nhánh ngân hàng The Hongkong And Shanghai Banking Corporation LImited tại Việt Nam, Luận văn đã đề xuất được hệ thông các giải pháp để nâng cao chất lượng tín đụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chỉ nhánh ngân hàng The Hongkong And Shanghal Banking Corporation Limited tại Việt Nam. Luận văn đã đạt được ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiến, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở chỉ nhánh ngân hàng The Hongkong And
Shanghai Banking Corporation Limited tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hùng Cường (2011), “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đâu tư và Phát triển Bắc Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế Học viện tài chính, Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung đài hạn tại Ngân hàng Đầu tư vả Phát triển Bắc Hải Dương. Tuy nhiên, không gian nghiên cứu mới chỉ giới hạn tại BIDV Bắc Hải Dương
Ngoài việc làm rõ những đặc điêm và các nhân tố ảnh hưởng của tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn ở nước ta, phần tích các biện pháp năng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn của một số nước trên thế giới, tác giả đã khăng định tín dụng là đòn bầy, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện thẳng lợi các chủ trương, đường lỗi, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trên mặt trận kinh tế nói chung và nẵng nghiệp nông thôn nói riêng. Luận văn cũng đã chứng minh, tín dụng là một trong những công cụ sắc bén đê triên khai, tô chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị của Đăng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Ngoài ra còn có các đề tài, sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Nhìn chung các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng. Đây là các công trình nghiên cửu cỏ giá trị tham khảo rất tốt vẻ lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, mỗi đẻ tài lại có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau tùy vảo tỉnh hình thực tế. đặc điểm của từng ngân hàng, từng địa phương và mang tính thời điểm, phạm vĩ trong một tô chức cụ thẻ.
*Tinh hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay hâu như chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào đề cập đến hoạt động quản lý tín dụng cả nhân của Ngân hàng.
3. Khoảng trồng nghiên cứu
Qua những nghiên cứu được tác giả đề cập tại mục 2 “Tổng quan tình hình nghiên cứu”, ta thấy các công trình nghiên cứu Ít nhiều đã đề cập đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nỗng thôn Việt Nam nói riêng và hệ
thông ngân hàng nói chung. Tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả các công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới góc độ quản trị kinh doanh còn tiếp cận ở góc độ quản lý kinh tế còn hạn chế, Vì tính cấp thiết như vậy nên tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: '“Quản ly hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phái
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh"".
4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết chủ yêu nào làm căn cứ cho việc quản lý hoạt động tín dụng cả nhãn tại các NHTM?
2. Thực tế quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhàảnh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh đang diễn ra như thể nào trong những năm gần đầy?
3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh khi tổ chức triển khai quản lý hoạt động tín dụng cá nhân?
4. Đề xuất nào có thể đưa ra nhăm hoàn thiện Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh?
5, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
§.1. Đối tượng nghiên cứu: Quàn lý hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại, nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Nghiên cứu này được tác giả tiếp cận dưới góc độ của chuyên ngành Quản lý kinh tế
3.2. Phạm vi
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiện và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
Phạm vi thời gian: Các đữ liệu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài: Dữ liệu
thứ cấp giai đoạn từ năm 2015 — 2019 và một số để xuất giai đoạn 2020-2025. 6. Mục tiêu nghiên cứu
6.l. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một SỐ giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thông hóa một số cơ sở lý luận về tín dụng, quản lý tín dụng cá nhân của NHTM.
Phân tích và đánh giả thực trạng quản ly tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cả nhân.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở thu thập vả sử lý dữ liệu thứ cấp, sơ cấp đề tông hợp phân tích vấn đẻ. Cụ thê là các phương pháp sau:
zÈ, Phương pháp thu thận dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu bên trong của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ bao gồm:
Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2015 -2019, các số liệu hoạt động của các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong Chi nhánh.
Định hướng. nhiệm vụ hoạt động của Chỉ nhánh trong thời gian tới
Các văn bản quy định về cho vay tại Chỉ nhánh, quy trình thực hiện các nghiệp vụ cho vay...
Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ bao gẩm:
Các quyết định, quy định, công văn hướng dẫn của NHNN có liên quan đến hoạt động cho vay.
Các thông tin thu thập được từ các sách, báo và tạp chí, các luận văn, luận án,
bài viết nghiên cứu và các tư liệu khác có liên quan đến đẻ tài nghiên cứu. Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến quản lý tín dụng cá nhân, kết
hợp với các thông tin từ sách, báo, đải, Internet để nghiên cứu vẫn đề này.
Dữ liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập băng cách xây dựng bảng khảo sát tình hình thực hiện công tác quản lý tín dụng cả nhẫn tại Agribank Chị nhánh Đức Thọ
Tác giả phát phiếu khảo sát với các câu hỏi đến các đối tượng được điều tra sau đỏ thu lại phiếu điều tra đê tổng hợp thông tin.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tín dụng tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ
Mẫu điều tra: 100 khách hàng cá nhân được chọn ngẫu nhiên trong danh sách khách hàng, sử dụng dịch vụ tín dụng cá nhân của Agribank Chị nhánh Đức Thọ
Nội dung khảo sát: Mức độ hài lòng của các khách hàng cá nhân về sản phâm dịch vụ tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ.
Số lượng phiếu khảo sát: Tổng số phiếu phát ra 100, thu về 97, hợp lệ 95 phiếu, không hợp lệ 2 phiếu.
Bảng câu hỏi khảo sát khách hàng và tông hợp kết quả khảo sát khách hàng: Được trình bày tại Phụ lục I của Luận văn.
Ö2.Ô Phương pháp xử lý và nhân tích dữ liệu
Phương nhản thông kể: Trong quả trình thực hiện đẻ tải, phương pháp này được sử dụng đề thu thập các số liệu như:
- Các chỉ số hoạt động của Agribank Chi nhánh Đức Thọ như quy mô tổng tài sản, tổng dư nợ, tông huy động, ...
- Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực thi liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Sau khi thu thập, các số liệu này được thẻ hiện đưới các bảng biểu.
Nguồn các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân được lấy từ các báo cáo hàng năm.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích tông hợp nhằm mục đích phân tích các tài liệu liên quan đến lý luận chung về quản lý hoạt động tín
dụng, tại Agribank Chị nhánh Đức Thọ. Phân tích, đánh giá các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động cho vay; tỷ trọng các khoản cho vay, ... ở Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ.
Phương pháp phán tích: Trong luận văn, tác giả chủ yêu sử dụng phương pháp phân tích các nội dung sau đây của luận văn sau:
- Phân tích làm rõ những luận điểm về cơ sở lý luận các khái niệm, vai trò, nội dụng, sự ảnh hưởng, tính cấp thiết, nguyên nhân...liên quan đến quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại các NHTMI.
- Phân tích các số liệu hoạt động như tông dư nợ, tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu...của Agribank Chỉ nhảnh Đức Thọ.
- Phân tích những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhần gắn với việc quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ.
Phương pháp tông hợp: Trên cơ sở phân tích các số liệu về hoạt động tín đụng cụ thể là các số liệu tín dụng cá nhân, đối chiếu với các quy định nhà nước, thông lệ quốc tế để từ đó đúc kết được những mặt làm được, những mặt chưa làm được, nguyên nhân, hạn chẻ, tồn tại và cuối cùng nhăm có những giải pháp phù hợp cho Agribank Chị nhánh Đức Thọ trong vẫn đẻ quản lý hoạt động tín dụng cá nhãn.
Phương pháp so sảnh: Tác giả sử dụng phương này chủ yêu tập trung so sánh giữa các năm các chỉ tiêu đo lường dư nợ tín dụng cá nhân, cơ cầu tỷ trong tín dụng cả nhãn theo phần loại khách hàng...
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng duy vật lịch sử; sử dụng phương pháp thông kê, phương pháp quy nạp, tông hợp, phương pháp so sánh đề làm rõ vẫn đề của đề tài.
8. Ý nghĩa và tính mới từ kết quá nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tại Phạm vi, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng cá nhân.
Kết quả nghiên cứu của đẻ tài, góp phần làm sáng tò cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chị nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh hiện nay, đồng thời cung cấp những tư liệu khoa học để các cấp lãnh đạo tham khảo hoạch định chính sách phát triển tín dụng cả nhân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thê sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy. 10
9, Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo luận văn gôm 3 chương:
Chương I; Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phản tích hoạt động quản lý tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nỗng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Chương 3: Định hướng phát triên và một số giải pháp hoàn thiện quản ly hoạt
động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh. 1
CHƯƠNG IL: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
l,L.L Khái niệm tín dụng ngân hàng
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giả trị (dưới hình thức tiễn tệ hoặc hiện vật) từng người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giả trị ban đầu ”
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu làmột giao dịch về tài sản (tiên hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và đi vay (cá nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác).Trong đó, bên cho vay chuyền giao tài sản chobên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có tráchnhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Tìn dụng đổi với ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyên sử dụng vẫn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chỉ phí nhất định(PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2015), Giáo rrình ngắn hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội).
*Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vỗn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Tiên vay phải được hoàn trả đây đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đông tín dụng.
I.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đướởi một năm và thường được sử dụng để cho vay bỗ sung thiểu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. 12
- Tín dụng trung hạn: La loại tín dụng có thời hạn từ Ï năm đến 5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cỗ định, cải tiễn và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dải hạn: Lä loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng nảy được sử đụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiễn và mở rộng sản xuất có quy mỗ lớn.
Căn cử vào đổi tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng đề hình thành vốn lưu động của các tô chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng đề cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Tín dụng vốn cô định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tải sản cổ định. Loại này được đầu tư mua sắm tải sản cô định, cải tiên và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
Thời hạn cho vay là trung và dải hạn.
Căn cứ vào mục đích sư dụng VỐN
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thê kinh tế khác đề tiễn hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: mua săm nhà cửa, xe cô, các hàng hóa bên chắc và cả những nhu cầu hàng ngày,
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiểu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngãn hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân. 13
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phân đáng kẻ nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biếu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tô chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
1.1.3. Khái niệm tín dụng cá nhân và các sản phẩm tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa ' "Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vị của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mả trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyên nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh đoanh đưới hình thức hộ kinh đoanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân vả hộ gia định.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đây mạnh mảng kinh đoanh tín đụng này.
Các sản phẩm tín dụng cá nhân:
Trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành — thanh toán thẻ tín dụng.
Cho vay cá nhân
Các sản phầm cho vay cả nhân chủ yêu như sau: 14
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế chấp băng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà,
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thê.
- Cho vay mua ô tô thế chấp băng tài sản hình thành trong tương lai.
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chỉ.
- Cho vay kinh doanh chứng khoản.
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh. - Cho vay cảm cô giấy tử có giả.
- Cho vay tiêu dùng.
Bảo lãnh củ nhân
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên được bảo lãnh) địch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương mại... như:
- Bảo lãnh vay vốn.
- Bảo lãnh thanh toàn.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đông.
- Bảo lãnh đối ứng.
Phái hành — thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thông vì khi ngân hàng cấp cho khách hảng một thẻ tín dụng, chưa hẻ có lượng tiền thực tế được đem cho VAV, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyên sử dụng một lượng tiên trong phạm vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó. Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mả khách hàng được quyền chỉ tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chỉ trả băng thẻ, với hạn mức đo ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các
trang web bán hàng trực tuyến, hãng máy bay. điện thoại, trò chơi điện tử... cho 15
khách hàng thanh toán tiền mua hàng, mua thẻ cảo, vé máy bay qua mạng. Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ 30 — 4Š ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua săm, du lịch... lại không phải ứng tiên cá nhân để trả trước cho các chỉ phí này. Các thương hiệu thẻ tín đụng nỗi tiếng trên toản cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express), Dinner Club, Discover, Chase, Capital Ông...
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng cả nhân của ngần hàng thương mại.
I.2.L Khái niệm và mục tiều quủn ̓ hoạt động tín dụng cá nhân
l.3.LL Khải niệm
Trên thực tế tôn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tô chức chỉ huy, điều khiên, động viên, kiểm tra, điều chỉnh...
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thê quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thải này sang trạng thải khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thẳng cũ để tạo lập hệ thông mới và điều khiển hệ thông ” (Giao trình khoa học quan Ù - Tân 2— NXNB Khoa học kỹ thuật — 2011)
Theo học giả Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một các hiệu qHd nutc tiêu đã định.”
Theo học giả Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tô chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gầm 5 yếu tô tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ dạo, điều chỉnh và kiểm soái. Quan lý chính là thực hiện kẻ hoạch, tô chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy. 7
Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân được hiểu là sự tác động của chủ thê quản ly (Ban lãnh đạo NHTM) một cách liên tục, có tô chức tới đối tượng quản lý là tập thê người lao động trong doanh nghiệp trong điều kiện biến động không ngừng của mỗi trường kinh doanh, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực và cơ hội đề tiễn hành
hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, của ngành ngân hàng nhằm lồ
đạt được mục tiêu kinh doanh nhất định ở mỗi thời kỳ với phương châm an toàn, chỉ phí thấp và hao tốn ít nhất về nguồn lực đề đạt hiệu quả tối ưu.
Bởi vậy, hoạt động quan lý tín dụng cả nhân là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiếm tra và giảm sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tô chức tín dụng, pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đam bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động nàt.
l.2.1.2. Mục tiêu quản Ìÿ hoạt động tín dụng NHTM cả nhân
Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân của bất kỳ NHTM nảo trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn tại và phát triên bên vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, ba mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý hoạt động tín dụng mà NHTM phải đạt được là:
- Một là phát triển hoạt động tín dụng cá nhân về cả chiều sâu và chiều rộng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 60 — 70%% thu nhập cho mỗi ngân hàng. Vì vậy, phát triển hoạt động tín dụng là vẫn để sống còn của mỗi ngân hàng. Phát triển hoạt động tín dụng cần thực hiện ở mọi khía cạnh: phát triển sản phầm tin dụng, mở rộng địa bản, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, thu nợ...
- Hai là đầu tư tín dụng cá nhân an toàn
Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng, song nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiêm tàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đỗ bê của nhiều NHTM. Vì vậy phát triển tin dụng phải găn liền với an toàn trong hoạt động tín dụng, kiêm soát tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro.
- Ba là lợi nhuận tăng trưởng bên vững
Mục tiêu cao nhất của các ngân hàng trong nên kinh tế thị trường là lợi nhuận. Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý hoạt động tín đụng cá nhân của NHTM phải
hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tôn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ ly
chỉ phí và tích lũy lơi nhuận để mở rộng kinh doanh, tạo lợi thê cạnh tranh trên thị trường, Ba mục tiêu trên có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt hai mục tiêu đầu là sơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ 3. Mục tiêu thứ 3 định hướng cho hai mục tiêu đầu.
1.2.1.3. Vai trò của quản lý tín dụng cá nhân đổi với phát triển kinh tế
Góp phần thúc đầy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Xét ở gúc độ vĩ mỗ, tầm quan trọng của quản lý tín dụng cá nhân rất lớn, nó có thê đại điện cho cả hệ thông tin dụng trong các tác động ảnh hưởng đến nên kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào thu nhập quốc dân bình quân đầu người, hay nói cách khác, nó phụ thuộc vào mức sống của người dân trong xã hội. Hiện nay, thu nhập bình quân đang ngày mội tăng, nó tạo điều kiện để hoàn thiện cuộc sông và thực hiện được tái sản xuất mở rộng, nghĩa là các thành phản kinh tế có vốn để đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, hình thành và mở rộng quy mô sản xuất...Tất cả đều cần đến tín dụng nói chung và tín dụng cả nhân nói riêng. Tín dụng cá nhân còn là động lực kích thích chỉ tiêu, sản xuất hiệu quả, làm tăng chất lượng cuộc sống, từ đó giúp nên kinh tế tăng trưởng liên tục.
Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của nên kính tê
Đề tiến hành tái sản xuất, mỗi gia đình, cá nhân kinh doanh phải bù đắp được vốn lưu động kịp thời sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Song do sự không ăn khớp nhau về thời gian giữa dòng tiên vào vả dòng tiên ra nên từng chủ thê luôn có tình trạng thiểu hụt vốn tạm thời. Đề có vốn bù đắp kịp thời, họ có thế huy động các nguôn khác nhau, trong đó vốn tín dụng là nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất vì nó có sự linh hoạt rất cao. Bằng phương thức cho vay ửng trước tiền thu bán hàng. các ngân hàng thương mại có thê đáp ửng phần lớn vốn lưu động đê mỗi chủ thê kinh doanh có thê tiễn hành sản xuất kinh doanh một cách liên tục.
Tạo điều kiện phát triển cho các thành phân kinh tẾ vừa và nhỏ
Nền kinh tế chúng ta vận hành theo cơ chế cạnh tranh tự do có sự can thiệp của nhà nước, với cơ chế này, các tập đoàn, công ty đã lớn mạnh sẽ ngày càng có cơ
hội để phát triển trong khi các thành phần kinh tế nhỏ vả vừa lại luôn gặp phải vấn 18
để về vốn và không có cơ hội để mở rộng sản xuất, tham gia cạnh tranh. Nhu câu bức thiết về việc xin cấp tín dụng từ các tô chức tài chính của các thành phản kinh tế này đã cho thấy tâm quan trọng của tín dụng, nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đông đều giữa các thành phần kinh tế, tạo cơ sở cho sự ra đời của các chủ thể kinh doanh nhỏ cùng tham gia vào thị trường sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người, và xét trên góc độ khác, cũng là góp phản tăng trưởng ôn định kinh tế.
I.2.2. Vôi dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Tô chức hoạt động tín dụng cả nhân của Ngân hàng thương mại
Mô hình tô chức của ngân hàng hiện đại là mô hình hướng tới quản lý tín dụng cá nhân, cần đạt được yêu cầu sau:
- Tập trung vào khách hàng: Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng của mình và khách hàng cần được chăm sóc bởi các Cán bộ quan hệ khách hàng. Ngân hàng cần phải trở thành một cỗ máy marketing.
- Tập trung vào sản phẩm: Mỗi sản phẩm được quản lý một cách chủ động bởi một phòng/ban vả phòng/ban nảy chịu trách nhiệm về khả năng sinh lời vả sự phát triên của từng sản phâm đó.
- Đơn giản, rõ ràng và phân định rõ trách nhiệm: Sơ đồ tổ chức tô chức phải rõ ràng và đơn giản đề mọi người đều có thê thấy rõ ai báo cáo cho ai và ai chịu trách nhiệm về cái gì và không có quá nhiều người báo cáo cho một người.
- Mỗi người là một trung tâm lợi nhuận: Đưa trách nhiệm xuống các cấp thấp hơn trong ngân hàng và mỗi nhân viên trong ngân hàng sẽ làm việc cho một trung tâm lợi nhuận nơi họ có thẻ thực sự tạo ra sự khác biệt và từ đó có các khoản thu nhập thông qua một cơ chế thưởng hợp lý.
1.2.2.2. Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng cá nhân
Các ngân hàng thương mại đều có những lĩnh vực ưu tiên đầu tư và cấp tíndụng cá nhân nhất định. Chính sách tín dụng của NHTM do hội đồng thành viên hay ban lãnh đạo của NHTM vạch ra. Đó là một hệ thông có liên quan đến khuyếch
trương hoặc hạn chẻ tín dụng cá nhân đối với những lĩnh vực, đối tượng nhất định 19
để đạt được mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng, Nội dung chính sách tín dụng là xem xét cơ sở khoa học của việc hình thành chính sách tín dụng, mục tiêu chiến lược, chiến thuật của hoạt động tín dụng, các nội dung cụ thê của chính sách tín dụng để thực hiện mục tiêu đã đề ra cũng như các biện pháp tô chức điều hành công tác tín dụng. Bên cạnh đó, cơ cầu tín dụng theo thời gian, theo loại hình tín dụng cũng được các NHTM quan tâm quản lý đê đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, hạn chế được rủi ro phát sinh. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vỗn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dải hạn. Kỹ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó, khách hàng phải trả một phân hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản cũng như rủi ro của ngân hàng. Nếu thời hạn cho vay càng ngăn thì tính thanh khoản của ngân hàng cảng cao, rủi ro ngân hàng cảng giảm thiểu và ngược lại. Ngân hàng căn cứ vào kỳ hạn của loại nguồn vốn mà ngân hàng có được và nguồn thu của khách hàng có thê dùng trả nợ đề quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. Nếu sử dụng các nguồn vốn ngăn hạn đề đầu tư trung, dải hạn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và ngược lại, dùng vốn đầu tư đai hạn đẻ đầu tư ngắn hạn sẽ làm gia tăng công việc cũng như làm tăng các chỉ phí liên quan đến việc cho vay và thu nợ.
1.2.2.3. Quản ÿ khách hàng tín dụng cả nhân
Để quản lý hoạt động tín dụng các ngân hàng sử dụng cơ chế sàng lọc nhằm lựa chọn dự ăn tốt, khách hàng tốt để cho vay. Các tiêu chí chỉnh dùng đề sảng lọc, đánh giá, lựa chọn khách hàng gồm: Tiêu chí tải chính vả tiêu chí phi tài chính. Các tiêu chí tải chính thể hiện năng lực tải chính của khách hảng thông qua đánh giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ cầu vốn, cần
đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh,... Các tiêu chí phi tài chính gồm; Mức độ tín 20
nhiệm của khách hàng (thê hiện qua thương hiệu, mỗi quan hệ lâu dài, kinh nghiệm...), trình độ quản lý, mỗi trường nội bộ doanh nghiệp...
Quản lý khách hàng tín dụng cá nhân là một nội dung đầu tiên của quản lý hoạt động tín dụng cá nhân, đây là cơ sở để các ngân hàng có thê nhận điện được rủi ro và hoạt động này được các ngân hảng thực hiện thông qua việc đánh giá và phân loại khách hàng cá nhân. Việc đánh giá và phần loại khách hàng cá nhân thường được thực hiện thông qua việc sử dụng các mô hình đánh giả rủi ro tín dụng.
- Hệ thống cho điềm tín dụng
Hệ thông này đánh giá khách hàng bằng cách chấm điểm từng chỉ tiêu của khách hàng, sau đó tông hợp điểm của các chỉ tiêu này. Nếu tông điểm đạt trên một mức nhất định thì bên vay sẽ được cấp tín dụng, nêu không đạt được điềm tín dụng “chuẩn” đề cấp tín dụng thì ngân hảng có thể:
+ Từ chối cấp tín dụng: hoặc,
+ Cho vay một khoản tiễn nhỏ hơn mức xin vay; hoặc,
+ Cho vay với lãi suất cao hơn.
Hệ thông cho điểm tín dụng cung cấp một phương pháp hiệu quả về chỉ phí cho việc xử lý khối lượng lớn các quyết định liên quan đến quản lý hoạt động tín dụng, giúp giảm chỉ phí nhân sự, do việc vận hành nó không cần các chuyên gia tín dụng hoặc cán bộ được đảo tạo chuyên sâu. Hệ thống tín điểm tín dụng có ưu điểm là vận hành đơn giản, việc cho điểm tín dụng phụ thuộc vào các câu trả lời cho các câu hỏi trong hồ sơ vay vốn.
Các hệ thông cho điểm tín dụng chuẩn và được quản lý tốt là một phương pháp ra quyết định rủi ro tín dụng chính xác và hiệu quả về chỉ phí.
- Hệ thống xếp hạng nội bộ
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng hiện đại ở các nước phát triền đều có một hệ thống xếp hạng nội bộ cho các khoản vay có các mức độ phức tạp rất khác nhau.
Các hệ thông này thường có các hạng từ;
+ I-5 Các khoản vay có lãi
+6 Đòi hỏi chú ý quản lý 21
+7 Dưới mức tiêu chuân (dễ dẫn đến mất vốn)
+8 Khó đòi (khả năng trả nợ và lãi vay không chắc chắn)
+9 Mất vốn (Khả năng mất vẫn hoàn toàn hoặc một phần) Hệ thông xếp hạng thường được thiết lập nhằm:
- Qua hệ thông xếp hạng đề đưa ra các "biện pháp chân chỉnh sớm” và qua đó các NHTM thực hiện trích lập DPRR dựa trên cơ sở đánh giá tín dụng tại chỗ (dựa vào hệ thông xếp hạng khách hàng).
- Theo đöi sau khi cho vay: Được mô hình hóa dựa trên ý tưởng cơ bản về các mức xếp hạng của các tô chức bên ngoài:
+ Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng theo từng thời kỳ (hệ thống cảnh bảo sớm), và xác định các khách hàng dưới tiêu chuân phải được chú ý đặc biệt.
+ Buộc phải tuân thủ hệ thông kiêm soát an toàn tín đụng một cách chặt chẽ, đối với các tài sản thế chấp/bảo lãnh của các khách hàng cần phải chú ý đặc biệt.
- Thiết lập hệ thông quản lý theo cấp bậc nhằm đơn giản hóa công tác tín dụng và quản lý khoản vay: Ví dụ như từ bậc 1- 5 do bộ phận Tín dụng quản lý, theo dõi: từ bậc 6 đến bậc 9 do bộ phận Quản lý nợ xấu theo dõi, xử lý.
- Ap dụng quản lÚ tài sản có và tài sản nợ
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng trên đây cho thấy một phương pháp luận mới trong phần tích, đo lường rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để đưa vào ứng dụng trong thực tế thì các nhà quản lý phải dựa vào cơ sở đữ liệu thống kê và phần mềm máy vi tính để xây dựng các mô hình cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Mặt khác, các mô hình chấm điểm cũng thay đổi theo thời gian khi môi trường kinh tế - xã hội thay đối. Các ngân hàng lớn ở các nước phát triên đã thiết lập nhiều mô hình châm điêm khác nhau cho từng loại khách hàng và từng loại vay. Đối với các ngân hàng nhỏ, mô hình chấm điểm chủ yếu áp dụng cho một vài nhóm khách hàng.
Trên cơ sở đánh giá là sự phân loại khách hàng mà các ngân hàng có thê phân các khách hàng của mình vào các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Tuy thuộc vào mức độ rủi ro của khách hàng và định hướng tín dụng mà ngân hàng có chính sách
phủ hợp cho từng nhóm khách hàng. 22
Chính sách khách hàng của một ngân hàng bao gồm các nội dung dung chủ yêu như sau: (1) Chính sách tiếp thị khách hàng: (2) Chính sách về cấp tín dụng: (3) Chính sách vẻ tài sản bảo đảm; (4) Chính sách vẻ định giá.
1.2.2.4. Phản loại nợ và trích lận dự phòng rui ro
Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là một bộ phận cầu thành quản lý hoạt động tín đụng của NHTM. Theo quy định của NHNN Việt Nam, các tô chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam (trừ NH Chính sách xã hội và chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài được NHNN chấp thuận cho thực hiện chính sách trích lập dự phòng riêng) phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng (dự phòng cụ thê và dự phòng chung) và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tô chức tín dụng ban hành theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 quyết định về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cuat TCTD do Ngân hàng nhà nước ban hành. Tùy theo mức độ rủi rõ của khách hàng có thẻ trích lập dự phòng cụ thể theo các tỷ lệ khác nhau. Theo chuân mực quốc tế [AS-39 về giám sát các khoản vay, nợ của khách hàng và văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 4/6/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngẵn hàng thì dư nợ của NHTM được chia làm Š5 nhóm, cụ thê:
Nhóm I (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tô chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đây đủ cá gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quả hạn dưới 10 ngày và tô chức tín dụng đánh giá làcó khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ góc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiêu trong vòng 01 năm đỗi với cá khoản nợ trung vả dải hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cầu thì phân loại vào nợ nhóm Ì.
Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và trung, đài 23
hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đây đủ (nợ ngắn hạn, nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là eó khả năng trả đầy đủ nợgốc, lãi đúng hạn đã được cơ cầu lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỷ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tô chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng và khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nhóm 3 (Nợ đưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến1§0 ngày; Các khoản nợ cơ cầu lại thơi hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chinh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghỉ ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 1§1 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cầu lại lần đầu; Các khoản nợ cấu lai thời hạn trả nợ lằn thứ hai.
Nhóm § (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn đã được cơ cầu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quả hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cầu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kế cả chưabi quá hạn hoặc đã quả hạn; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của kháchhàng bị suy giảm thì phải tính mộ cách chính xác, mình bạch đề phần loại nợvảo các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
Nhóm 2: Các khoản nợ tồn thất tôi đa 5% g1á trị nợ gốc
Nhóm 3: Các khoản nợ tôn thất tỗi đa 5% - 20% giá trị nợ gốc
Nhóm 4: Các khoản nợ tốn thất tối đa 20% — 50 % giá trị nợ gốc
Nhóm 5: Các khoản nợ tôn thất tỗi đa 50% giá trị nợ gốc
Tương ứng với Š nhóm trên, tô chức tín dụng phải trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ: Nhóm 2: 5%%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 509% và nhóm Š: 100%, Riêng đôi với các 24
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dựphòng cụ thê theo khả năng tải chính.
Việc phân loại nợ theo văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay vừa dựa vảo tiêu chí rủi ro của khoản vay đã cho khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn vẻ chất lượng tín dụng.
1.3.2.5.Kiểm soát hoạt động tín dụng cả nhân tại ngân hàng thương mại
Kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân được hiểu là tổng hợp các phương sách để nắm lẫy và điều hành hoạt động tín dụng của một NHTM nhằm hạn chế được rủi ro tín dụng. Hoạt động quản lý tín dụng cá nhân là một quá trình kiểm soát liên tục, được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm soát rủi ro tín dụng cả nhần được thực hiện thông qua các hệ thông chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và hệ
thông kiêm tra, giám sát nội bộ.
Kiểm soát trước khi cho vay
Kiếm soát sau khi Kiếm soát trong khi
cho vay cho vay

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng (Nguồn: PGS. TS Phan Thị Thu Hà - 2015,Giảáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học kinh tẾ quốc dân, Hà Nội).
Trong đó:
- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: Thiết lập một chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản; Thâm định trước khi cho vay; Phê duyệt khoản vay.
- Kiểm soát trong khi cho vay: Xác lập hợp đồng tín dụng; Giám sátquá trình giải ngân; Cám sát tín dụng.
- Kiểm soát sau khi cho vay: Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ; Tái xét tindụng vả phân hạng tỉn dụng: Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập: Đánh giá lại chính sách
tín dụng. 25
Các NHTM phải thực hiện đầy đủ theo cam kết và thông lệ quốc tế. Hiện nay ủy ban Basel đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản đối với các NH đề tăng cường khả năng, khai thác tôi đa tiêm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Các NHTM đều thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng tuân theo nhữngnguyên tắc cơ bản mà Basel đưa ra.
1.2.3.Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng
1.2.3.1. Nhóm tiêu chỉ phản ảnh phát triển hoạt động tín dụng cả nhân
- Ty lệ tăng trưởng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ảnh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng.
Tý lệ tăng trưởng doanh số TDCN
DSCV năm nay—DSCV năm trước
———Ằ—Ằ— Q|UƯU JÚ
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này cảng cao thì mức độ hoạt động của TDCN cảng ôn định và có hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng cá nhân và thể hiện việc thực hiện kế hoạch phát triên TDCN chưa hiệu quả.
- Ty lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cả nhân
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng tăng trưởng dư nợ TDCN của ngắn hàng. Đồng thời còn phản ảnh khả năng duy trì và mở rộng thị phản cho vay của ngần hàng
+ Dư nợ tín dụng cá nhân: Chỉ tiêu nảy phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định. Hiện nay phân loại dư nợ tại mỗi thời điểm xác định được thê hiện ở nhiều tiêu thức khác nhau như: theo thời gian, theo ngành sản xuất, thành phần kinh tế... Việc xác định dư nợ ở thời điểm để xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngắn hàng.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng
Dư nợ ca nhẫn năm nay
Tốc độ tăng dư nợ CVCN= x100%
Dư nợ ca rhãnnăm rrước 26
Chỉ số nảy để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiểm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng CN của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của TDCN cảng ôn định và có hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiểm khách hàng cá nhân và thể hiện việc thực hiện kế hoạch phát triên TDCN chưa hiệu quả.
- _ Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dhịng uốn = — TỚUHg X 100%% Tông NVHĐ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy động. Nó
xem xét, đánh giá tý trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn
của bản thân ngân hàng hay chưa.
1.2.3.2.Nhóm tiêu chỉ phản ảnh an toàn đâu tư tín dụng
- Hệ số thu nợ (%)
“ Doanh số thu nợ Hệ sô thu nợ = ———————— +x 100% Doanh sö chao uaw
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số này cảng lớn thì công tác thu hồi vốn của ngân hàng cảng hiệu quả, hoạt động của ngân hàng càng an toàn và ngược lại.
-Tỷ lệ nợ xâu
Tì) lệ nợ xâu= má X 100% Tông dư nợ
Tý lệ nợ xấu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối
mặt.
Tý lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng lả nợ xấu.
Nợ xâu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc nảy không 27
còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản nợ xấu, tô chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chỉ phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vẫn để khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó, điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp là chấp nhận được. Theo ngân hàng thế giới tỷ lệ này ở dưới mức 5% là có thê chấp nhận được, tốt ở mức 1-39.
Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với chất lượng tín dụng cá nhân. Chất lượng tín dụng một phản được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu - đánh giá khả năng thu hồi nợ.
1.2.3.3. Nhóm tiêu chỉ phản ảnh lợi nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Mục tiêu cuối cùng của NH là lợi nhuận, là phân thặng dư mà mình tạo ra được lớn nhất, Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chỉ phí sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong hoạt động tín dụng thi lợi nhuận tử hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh đoanh của NHTM. Chất lượng tín dụng không thê nói là tốt nêu tỷ trọng thu nhập tử hoạt động cho vay là thấp.
-Tÿ trọng thu nhập tử hoạt động tín dụng TN lãi từ HDĐCV Tỷ trọng TNItừữTD= — —_——————————— A1009 Tông TN của NH
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lởi của NH đo hoạt động tín dụng mang lại. Nó dùng đề đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tải chính của NH, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hỏi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch đoanh thu của NH từ việc cho vay.
Chỉ tiêu cảng cao thi tỉnh hình thực hiện kế hoạch cũng như tỉnh hinh tải chính của NH tốt. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của NH, chỉ tiêu nảy cũng thê hiện tình hình bất ôn
trong hoạt động cho vay của NH, có thẻ nợ xấu trong NH tăng cao nên ảnh hưởng 28
đến khả năng thu hồi lãi của NH và có thê ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.
-Tý lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ TN thuần = CO ỐC N CỤ HDCV X 100% Tông dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngần hàng. Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng dư nợ thi tạo được bao nhiều thu nhập thuần tử hoạt động cho vay. Tỷ lệ cao tức là lợi nhuận tín dụng lớn, chất lượng tín dụng cao vả ngược lại.
-Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng
+Thời hạn hoàn vốn là một quá trình từ lúc vay đến khi thu hồi hết nợ. Do đó, việc xác định thời hạn hoàn vốn là rất quan trọng. Nếu xác định thời hạn hoàn vốn chính xác và hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiền hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đảm bảo hoàn trả được ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu thời hạn hòa vốn xác định lớn hơn tốc độ luân chuyên vốn của DN sẽ dẫn đến việc DN sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn cho việc NH thu nợ đến hạn, thậm chí có thê gây mất vốn vì DN sử dụng vốn ngoài tâm kiêm soát của NH. Ngược lại, thời hạn cho vay ngăn hơn tốc độ luân chuyên vốn sẽ gây ra căng thăng cho DN khi không thẻ trả được gốc và lãi cho NH đúng kỷ hạn.
VÌ vậy việc xác định thời hạn cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo số tiên cho vay được sử đụng đúng mục đích, phát huy có hiệu quả để NH thu được gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
+ Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giả khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng.
Doanh số thu nợ VOAETD(Rong= ——— ————— A1009 Tông dư nợ
Đối với khách hàng, chỉ tiêu này càng tăng thì tình hình sản xuất kinh doanh
càng tốt, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện cam kết hợp đồng tín dụng với ngân
hàng. 29
Đối với ngân hàng, chỉ tiêu này thê hiện khả năng thu hỏi vẫn của NH cao hay thấp, chất lượng quan ly vốn tín dụng tốt hay kém. Vòng quay vốn tín dụng chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, thu nợ kém, vốn bị đóng băng,
- Hệ số thu nợ (%)
Doarth sö thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanth sẽ cho uay
Chỉ tiêu này cho thầy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như cả năng trả nợ của khách hàng.
- Hệ số NIM (Biên độ lãi ròng)
NIM là một thuật ngữ đùng đề thẻ hiện sự chênh lệch về phần trăm của các thu nhập lãi suất và các chỉ phí lãi mà ngân hàng phải trả trong quá trình hoạt động của mỉnh. Qua đó, các ngân hàng có thẻ sẽ biết được mình thực sự hưởng được những chênh lệch lãi suất như thế nào trong quá trình huy động, đầu tư tín dụng.
NIMI = Thu nhập lãi thuần/TS sinh ra lãi
- Thu nhập tử tín dụng cả nhần
Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ảnh thông qua thu nhập từ tín dụng cá nhân hoặc tý trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tông thu lãi tử tín dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chị phí đầu vào và các chỉ phí khác cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập TDCN = Thu từ TDCN — Chi phí cho TDCN
Chỉ tiêu nảy giúp ngân hàng đánh giả được hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân trong tông quan hoạt động kinh đoanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ ràng trong phát trin tín dụng cả nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu đài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.
l2 3.4 Xứ hải làng của khách hàng cả nhân
Một là. sự hải lòng của khách hàng vay đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của NHÌTM:
Về bản chất, tín dụng ngắn hàng là một sản phâm dịch vụ, Vì vậy, cũng như tất cả các loại hình kinh doanh cung cấp sản phẩm khác, tín dụng ngân hàng cần phải
thỏa mãn được nhu cầu sử dụng sản phẩm (dịch vụ) của khách hàng. 30
Trong các loại thước đo, một tiêu chí quan trọng đề đánh giả mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đổi với địch vụ của ngân hàng đó là sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phâm, cụ thể ở đây lả sản phâm tín dụng cá nhân của ngân hàng. Sự hài lòng của khách hàng càng cao. sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng cảng được đánh giá có chất lượng.
Có nhiều khái niệm khác nhau vẻ sự hài lòng của khách hàng. Sau đây là một số khái niệm về sự hải lòng của khách hàng, thông qua đó chúng ta có thể có một cái nhìn rõ nét về sự hải lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng cá nhân của NHTM:
Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác của một người cảm thấy để chịu hoặc thất vọng tử kết quả của việc so sánh hoạt động nhận thức VỀ một sản phâm trong mỗi liên hệ với sự mong đợi về sản phẩm đó của người ấy.
Sự hải lòng của khách hàng là một tập hợp kết quả của sự nhận thức, đánh giả và các phản ứng tâm lý vẻ kinh nghiệm tiêu dùng đối với một sản phẩm, dịch vụ.
Sự hải lòng của khách hàng là một chức năng niềm tin của khách hàng tin rằng khách hàng đang được đối xử công bằng.
Mỗi liên hệ giữa sự hải lòng của khách hàng và chất lượng sản phẩm/dịch vụ được hầu hết các nhà nghiên cứu thửa nhận như là một mỗi quan hệ biện chứng. Cụ thể, sự hài lòng của khách hàng là một thái độ cụ thê đối với một giao dịch trong ngắn hạn; trong khi đó, chất lượng sản phẩm/dịch vụ là một thước đo được hình thành nên bởi sự đánh giá toàn điện một hoạt động trong đải hạn. Nêu đặt trong mỗi tương quan thời gian thì chất lượng sảnphâm/dịch vụ xảy ra trước, sau đó dẫn đến sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm/địch vụ đó. Như vậy có thê xem chất lượng lä một yếu tố đầu vào quan trọng quyết định sự hải lòng của khách hàng đối với một sản phẩm/dịch vụ. Ngược lại, sự hài lòng của khách hàng là một kết quả đầu ra phản ảnh chất lượng của sản phẩm/dịch vụ đó.
Chất lượng của sản phẩm/dịch vụ, phát triên dựa theo quan điểm các khái niệm về sự hài lòng của khách hàng, có thê được xác định bởi sự sai biệt giữa mức độ kỳ vọng của khách hàng vẻ sản phẩm/dịch vụ họ mong muốn được cung cấp và sự
đánh giả của họ sau khi được cung cấp sản phẩm/dịch vụ. 31
Để hạn chế sự sai biệt giữa mức độ kỷ vọng và sự hài lòng thực tế của khách hàng vay vốn, đông thời đảm bảo yêu tổ khả năng thu hôi nợ vay đúng thời hạn của ngân hàng cấp tín dụng, trong phạm vi trình bày của đề tài nghiên cứu, một sản phẩm tín dụng được xem là có chất lượng phải bảo đảm các yêu câu như sau:
Được xây dựng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Có tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tính cạnh tranh được thẻ hiện ở: giá cả cạnh tranh, thủ tục đơn giản, chất lượng dịch vụ tốt (tư vấn, hỗ trợ).
1.3 Nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tín dụng cá nhân NHTM
1.3.I Các nhân tô khách quan
1.3.2.1. Các nhân tổ thuộc về khách hàng
Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình, vì vậy mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Những nhân tổ thuộc vẻ phía khách hàng tác động đến chất lượng tín đụng bao gồm:
- Vốn và năng lực tài chính của khách hàng
Vỗn và năng lực tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tự trả nợ của khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng thê hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tông nguồn vốn khách hàng đang sử dụng. nó còn thêhiện ở khả năng thanh toán của khách hàng, tính lỏng của tải sản. Năng lực tài chính của khách hàng cảng cao thì khả năng đáp ứng những điều kiện tín dụng cảng lớn, điều nảy sẽ góp phản nãng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Một khách hàng có nguồn vốn lớn, có sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vẫn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn khách hàng hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng,
- Chiến lược kinh doanh, marketing của khách hàng và khả năng quản lý của khách hàng vay vốn
Đây là những yếu tô quyết định sự thành công của khách hàng. Trong cơ chế
thị trường đề khách hàng đứng vững đòi hỏi phải giải quyết tốt ba vẫn để: sản xuất 32
cái gì, sản xuất như thế nảo và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh cảng khó, nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đăn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở đó, các nhà lãnh đạo sẽ biết được chính xác khả năng phát triển sản xuất và đưa ra những chính sách phát triển củng với những yêu tố thuận lợi, khó khăn của mỗi trường, sẽ quyết định xem kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp hay ôn định sản xuất, từ đó xây dựng nên những kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của khách hàng hàng. Khách hàng tổ chức hoạt động sản xuất kinh đoanh khoa học sẽ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. tiết kiệm chỉ phí, hạ giá thành sản phẩm, cùng với những chiến lược marketing tốt cho sản phẩm của mình, sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng để đàng. Đây là cơ sở để khách hàng sẽ có điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng vòng quay vả hiệu quả sử dụng vốn, từ đỏ sẽ trả lãi được gốc và lãi cho các khoản vay ngân hàng đúng hạn. Điều này làm chất lượng tín dụng của ngân hàng đó được nâng cao. - Rui ra trong công việc kinh daanh của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng nhiễu khi do năng lực có hạn nên họ không thê thực hiện được như kỳ vọng của mỉnh. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của thị trường hoặc do yếu kém trong quản ly, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm nên hoạt động của khách hàng không thẻ phát triển hoặc do thiêu kinh nghiệm trên thương trường mà khách hảng dễ đàng bị gục ngã trong cạnh tranh... Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng... Tuy nhiên trong một SỐ trường hợp cho đù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chỉ tiết, khoa học, chỉnh xác đến mức tôi đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng đo các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xâu đến công việc làm ăn, mang
lại rủi ro cho khách hàng. 33
- ðự rung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kế vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thâm định một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định cho vay. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phân không nhỏ vào việc đồ bê của các tổ chức tín dụng. Chăng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tải sản có định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. Các khách hàng còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các khách hàng làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Ngoài ra còn phải xét đến phương điện ý muốn hoàn trả khoản vay của khách hàng. Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều nảy đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
1.3.2.2. Các nhân tổ thuộc về môi trưởng
- Nhân tổ môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tổ bắt khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hắn, hoả hoạn, dịch bệnh...sẽ xảy ra và mức độ ảnh hướng, thiệt hại của chúng là như thể nào? Thông thường khi thiên tại xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biển động xâu ngoài dự kiến trong mỗi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hảng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các đoanh nghiệp sẽ Ít nhiều bị ảnh hưởng vả dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng, Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai xảy ra thường xuyên, ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành có liền quan đến nông nghiệp, thuy hải sản, Từ đó gây rủi ro cho tín dụng ngân hàng khi đầu tư vào các ngành này.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội là tống hòa các mỗi quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nên kinh tế, ảnh hưởng đến việc
quản trị rủi ro tín dụng từ cả phía ngắn hàng và khách hàng. 34
Môi trường kinh tế - xã hội tác động vào ngân hàng giúp ngân hàng có thê tìm thấy thông tin phục vụ cho việc thâm định tín dụng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá đúng đắn khả năng của khách hàng. Qua đó ngân hàng có thể xem xét được khả năng xử lý tài sản đảm bảo, khả năng thu hỗi vốn, khả năng rủi ro và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
- Mỗi trường pháp lý
Bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Hoạt động của ngân hảng nói chung và hoạt động tỉn dụng nói riêng phải tuần theo những quy định của Chỉnh phủ và NHNN ban hành. Các quy chế này phải chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng cũng như trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Đây là cơ sở pháp lý để giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp tín dụng xảy ra, lạo sự công băng trong hoạt động ngân hàng.
- Mỗi trưởng cạnh tranh
Có thê nói đây lä yêu tổ tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiêu hướng: thứ nhất, để chiếm u thể trong cạnh tranh ngâ.n hàng luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cỗ và khuyếch trương uy tín và thể mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tỉn dụng
1.3.2. Các nhân tô chủ quan
- Cơ chế, chính sách của Ngân hàng thương mại
Nếu ngân hàng có chính sách cho vay chưa phù hợp, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc thực hiện sẽ không khả thi. Ngân hàng cần thiết
phải đưa ra chính sách kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh S
đó, xây dựng quy trình cho vay dựa trên việc phân chia các cấp phê duyệt sẽ đảm bảo các quyết định được đưa ra một cách thận trọng, hiệu quả.
- Yếu tổ nguồn nhân lực
Con người là yếu tổ quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân hàng. Yếu tô con người gồm các mặt: số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp. cơ cầu nhân sự, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và tác nghiệp.
Muốn có hoạt động kinh doanh ngân hàng tốt, trước hết phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giỏi, giảu kinh nghiệm, năng động, phâm chất đạo đức tốt. Mặt khác, phải có đội ngũ cán bộ tác nghiệp giỏi nghiệp vụ, hiểu biết rộng về pháp luật, tỉnh thần trách nhiệm cao với công việc, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tỐt, đặc biệt là phải am hiểu và có kinh nghiệm vẻ lĩnh vực tín dụng mà mình quản ly, Cán bộ tín dụng càng có kinh nghiệm và trình độ trong công tác thâm định, quản lý khoản vay thì càng làm giảm nguy cơ rủi ro tín dụng có thế phát sinh. Ngược lại, những cán bộ thiểu kinh nghiệm hoặc trình độ hạn chế có thê khiển ngân hàng gặp tốn thất khi đồng ý cấp những khoản tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro.
- Yếu tổ công nghệ
Trong lĩnh vực tải chính thì ngân hàng là ngành có ứng dụng công nghệ thông tin rất cao. Hiện nay, các ngân hàng đều đã trang bị hệ thông thông tin hiện đại đề xây dựng các mỗi quan hệ trực tiếp với khách hàng, online trực tuyến VỚI Các lao dịch. Trong xu thể toàn cầu hóa và sự cạnh tranh trong lĩnh vực tải chính ngắn hàng ngày càng trở nên khốc liệt, chúng ta càng thấy vai trò của công nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Một ngân hàng có trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại sẽ phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thể của ngân hàng. Đông thời, giúp cho các cấp quản lý của ngân hảng có những thông tin kịp thời về tỉnh hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh cho phủ hợp. Công nghệ tin học cho phép ngân hàng xử lý kịp thời và chính xác thông tin pháp lý, tỉnh hình hoạt động, thông tin vẻ tải chính, quan hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay... của khách hàng. Nhờ có công nghệ thông tin hiện đại mà
người quản lý có thê đưa ra những quyết định cần thiết về cho vay, quản lý, theo đõi 36
và áp dụng các chế tải tín dụng phù hợp. Thông tin càng đây đủ, kịp thời, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng cảng lớn và càng được nâng cao. Khoa học công nghệ càng phải triển nhanh thì trang thiết bị, phương tiện phải được quan tâm và không ngừng đổi mới đề đáp ứng yêu câu của công tác quản lý RRTD.
- Yếu tô tài chính
Yếu tổ tài chính ảnh hưởng rất lớn đến quản lý rủi ro tín dụng. Sức mạnh của Ngắn hàng thê hiện quy mỗ vốn tự có của nó. Vốn chủ sở hữu cảng nhiều chứng tỏ Ngân hàng đỏ càng mạnh và có thê phát triển hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mà không bị hạn chế. Hiện nay, ở các nước trên thế giới các ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ được phép cho vay đối với một khách hàng trong một giới hạn nào đó trên vốn tự có của các NHTM tuỳ theo quy định mỗi nước. Do đó, nếu gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu Ngân hảng không những có thể phát triển hoạt động tín dụng về quy mô mà còn có thể hạn chế bớt rủi ro liên quan xảy ra bởi vì vốn chủ sở hữu như một tắm lá chắn an toàn giúp NHTM đứng vững trước các tôn thất không thu hồi các khoản cho vay. VÌ vậy, lăng quy mỗ vốn điều lệ hiện nay đang lä xu thể phát triển của hầu hết NHTM, điều này quyết định đến khả năng cạnh tranh của các NHTM trong việc cung cấp các sản phâm dịch vụ tài chính nói chung và đáp ứng
nhueäu tín dụng của các doanh nghiệp nói riêng trong nên kinh tế. 37
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGHOẠT ĐỘNG QUÁẢN LÝ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ, HÀ TĨNH
2.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Agribank Chỉ nhánh Đức Thụ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng Phát triên Nông nghiệp Việt Nam được thành lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng được hình thành trên cơ sở tiếp nhận vốn từ NHNN.
Quyết định số 400/CT đã quy định ngày 14/11/1990, NHNN Việt Nam được thành lập thay thể cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (NHPTNo VN). NHPTNo VN đã có những đóng góp rất to lớn cho đất nước lúc bấy giờ, đặc biệt là kiến nghị thành lập ngắn hàng phục vụ người nghẻo và thực hiện bảo trợ cho ngân hàng đó hình thành và phát triển đến bây giờ vẫn là một niềm tự hảo to lớn của NHPTNo VN trong sự nghiệp xóa đói giảm nghẻo, phát triển kinh tế đất nước.
Ngày 15/11/1996 là ngày quan trọng nhất của NHPTNo VN khi Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc NHNN đã ký quyết định 1§0/QĐ-NHNN đổi tên NHPTNo VN thành NHNo&PTNT Việt Nam (viết tất là Agribank) như bây giờ.
Với tên gọi như hiện nay, Agribank không chỉ có chức năng là một NHTM mà còn phải đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn, góp phân thực hiện thành công công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và đất nước.
Năm 2001 - 2002 là năm quan trọng đối với Agribank khi lần đầu tiên triền khai đề án tái cơ cầu, đổi mới sắp xếp lại bộ máy tô chức theo mô hình NHTM hiện đại. Đây cũng là năm Agribank mở rộng kinh doanh, không chỉ phát triển kinh doanh trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.
Sau 20 năm hình thành và phát triển, năm 2008 là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các NHTM. Vì vậy, Agribank quyết định trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu và hoạt động đa lĩnh vực.
Năm 2011, Aøribank lần nữa lại thực hiện việc chuyển đổi mô hình sang Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% theo quyết định số 38
214/QĐÐ- NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Theo đó, Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ Hà Tĩnh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988, đến nay Agribank Chi nhánh Đức Thọ trải qua 32 năm đôi mới, xây dựng và phát triển. Ngay từ những ngày đầu, Agribank Chi nhánh Đức Thọ Hà Tĩnh phải đối mặt với muôn vản khó khăn thách thức, với sự lãnh đạo của ngân hàng cấp trên cùng sự quyết tâm khăng định vị thể cũng như thương hiệu của mình, Agribank Chi nhảnh Đức Thọ Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu khởi sắc trở thành đơn vị đứng vào tốp đầu trong việc kinh doanh đạt hiệu quả nhất và sẵn sàng cạnh tranh sòng phăng với các Ngân hàng thương mại trên địa bản.
* Chức năng và nhiệm vụ
Agribank Chi nhảnh Đức Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Agribank tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện các hoạt động kinh doanh tiễn tệ, tín dụng vả dịch vụ ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác các nguồn vốn dải hạn, trung hạn và ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tẺ, xã hột, cả nhần trong và ngoài nước. Là một trong những NHTM có vị thể lớn trên địa bàn huyện Đức Thọ. hoạt
động chủ yêu trên lĩnh vực '“Tam nỗng” — Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Đến nay, Agribank Chi nhánh Đức Thọ với 03 điểm giao dịch gồm: Hội sở huyện có 02 phòng nghiệp vụ, bố trí 02 phòng giao địch tại 02 xã Lâm Trung Thủy và Hòa Lạc trên địa bàn huyện. Với đội ngũ cán bộ 36 người được đảo tạo cơ bản,
trình độ đại học và trên đại học chiếm 97 %4.
Ban Giám đốc
Phòng Phòng Các chỉ
Kể toán Hành nhãnh
= Ngăn chỉnh Phòng quỹ Nhẫn sự giao dịch

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chỉ nhánh Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ 39 (Nguồn: Phòng hành chỉnh Nhân sự Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ)
Các chỉ nhánh phòng giao dịch trong huyện bao gềm: PGD Đức Lạc, PGD
Đức Trung. Cơ cầu tổ chức của các phòng giao dịch như sau:
Phòng Tín dụng Phòng Kế toán -

Ngân quỹ
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ (Nguồn: Phòng hành chỉnh Nhân sự Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ)
Qua mô hình tổ chức của chỉ nhánh Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ từ chỉ nhánh huyện đến phòng Giao dịch có thê thấy chỉ nhánh có mạng lưới phủ khắp toàn huyện, từ địa bàn thị trân Đức Thọ đến các tận phòng Giao dịch liên xã đảm bảohoạt động kinh doanh của chỉ nhánh thuận lợi hơn. Việc duy trì sự ôn định và kinh doanh trên địa bàn rộng lớn, cho thấy sự điều hành, quản lý chặt chẽ, đúng đắn của Ban Giám đốc chi nhánh cũng như sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chỉ nhánh Huyện Đức Thọ
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Agribank chỉ nhánh Huyện Đức Thọ là đơn vị chiếm tỷ trọng lớn lượng vốn huy động trên địa bản. Với truyền thông lầu đời, Agribank chi nhành Huyện Đức Thọ chính là ngân hàng đầu tiên được thành lập tại huyện Đức Thọ, chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của Agribank Chi nhánh Đức Thọ gặp rất nhiều thuận lợi,
lượng khách giao địch ngày càng đông và lượng vốn huy động ngày càng nhiêu. 40
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Đức Thọ tại giai đoạn 2015-2019
1ñ S0 ` š %% š Sọ ñ #9 3 %ọ Số Tiền %9 Tiên Tiên Tiên Tiên
[. Tiên gửi | 10,6 | 1136 ự ¡092 | 124,2 : 1283 020 thanh toản 1. Tô chức : 73.0 | 8.5 kinh tế

| Chỉ tiêu
BE-SUIEEOILOEOEIES 5ã
HHL Tiên gửi | _——
w 768 | 89.4 | 910.1 | 88,9 8908| 1027 | 89/21 |1.253.00. 90.71 tiết kiệm
Ỗ | 100 | 10237 1075,4| 100 ] | 1151,2 | 100.00 | 1.381,30 :
(Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vẫn của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ giải đoạn 20135- 2019)

Tiền gửi tiết kiệm luôn chiêm tỷ trọng lớn nhất (chiêm gần 90%). Năm 2015, tiền gửi tiết kiệm tử là 768 tý đồng chiếm 89,4% tông nguồn vốn huy động. Năm 2019, tổng tiền gửi tiết kiệm là 1.253 tỷ đồng, tăng 485 tỷ đồng so với năm 2015, chiếm 90,71% tổng nguồn vốn huy động. Điều nảy là do trong năm 2019, Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ triển khai chương trình chứng chỉ tiền gửi linh hoạt với mức lãi suất rất hấp đẫn so với các ngân hàng trên địa bàn (lãi suất huy động tiền gửi cao nhất lên đến 8.7% năm)
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Cùng với sự tăng lên của nguôn vốn huy động, công tác cho vay của Agribank
Chỉ nhánh Đức Thọcũng không ngừng phát triển. 4I1
Bảng 2.2. Tình hình cho vay giai đoạn 2015 — 2019 (Đơn vị: Tỷ đẳng)
Năm 2015 | Năm 2016| Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 | Chỉ tiêu Tiền | (%) | Tiền: (%)| Tiền tà) |“ LIÊN
_ 100 |862,7, 100 |1.063,20| 100,00% | 1.214.90

& " INợ quá hạn|31,07| 4:70 | 31,1 / 3,6 | 558 [ 530% | 415 | 340% | 378 |260%
Ngxấu - J2016/305j164| 19| 333 | 310% | 258 | 210% | 232 |L60% (Nguồn: Bảo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 — 2019, Agrihank Chỉ nhành Đức Thọ) Trong năm 2019, các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay như: doanh số cho vay, cả
xử lý nợ xấu đều tăng so với các năm trước. Doanh số cho vay trong năm 2019 là I.452,7 tỷ đông, tăng 762 tỷ đồng (tương ứng tăng 1 19,7%) so với năm 2015.
Bên cạnh công tác cho vay, công tác xử lý nợ cũng đạt được những kết quả khả quan. Nợ xấu giảm qua các năm, tỷ lệ nợ xấu năm 2018 và 2019 đạt mức an toàn so với toàn ngành ngần hàng.
2.1.3.3. Kế qua hoạt động kinh doanh
Năm 2019, kết quả kinh doanh của chỉ nhánh khá khả quan. Lợi nhuận trước thuế thu được là 24.2 tỷ đồng, tăng 12,7 tỷ đồng so với năm 2015.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 - 2019 (ĐVT: Tỷ đẳng)
Chỉ Tiêu

(Nguồn: Bảo cáo kết qua kinh doanh Agrihank Chỉ nhành Đức Thọgiai doan 2015- 2019) 42
Ngoài các nguồn thu từ hoạt động cho vay truyền thông thì nguồn thu nhập tử dịch vụ ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Nguồn thu từ dịch vụ là xu hướng mang tính quyết định trong thời gian tới. Nguồn thu nhập từ hoạt động này ít chịu rủi ro, an toàn hơn các nghiệp vụ khác tại ngân hàng.
2.2. Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thân Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
2.2.1. Một số sản phẩm cho vay KHCN tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thân Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
a. Cho vay sản xuất kinh đoanh được quy định tại QĐ số 889/2019/QĐ — NHNNG ngày 28/02/2019.
Mức cho vay tôi đa: 80% nhu cầu vốn của khách hàng
Phương thức vay vốn đa dạng, phù hợp với mọi loại hình kinh doanh của khách hàng: vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo hạn mức thấu chỉ
Phương thức trả nợ linh hoạt, có nhiều chọn lựa cho khách hàng: trả góp, trả góc cuối kỳ, trả lãi trên dư nợ giảm dẫn
Tải sản đảm bảo đa dạng: Giấy tờ có giả, phương tiện vận tải, bất động sản độc lập với vẫn vay
b. Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất, mua căn hộ, nhà, đất dự án. Sản phẩm này được quy định tại QĐ số 1345/2018/QĐÐ — TGŒĐ ngày 18/02/2018
Tiện ích
Mức cho vay tối đa: 80% nhu cầu vốn của khách hàng
Thời hạn cho vay tối đa: 180 tháng
Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý hỗ sơ nhanh chóng: từ 1-3 ngày làm việc
Phương thức trả nợ linh hoạt, có nhiều chọn lựa cho khách hàng: trả góp, trả sốc cuỗi kỳ, trả lãi trên dư nợ giảm dân
Tài sản đảm bảo đa dạng: bất động sản, giấy tờ có giá, phương tiện vận tải
Khách hàng có thể được ân hạn trả gốc trong thời hạn L2 tháng
Thời hạn cho vay 43
Bảng 2.4: Thời hạn cho vay
- Mục đích sử dụng vỗn vay Thời hạn cho vay tôi đa
Mua nhà dự án 240 thắng Sửa chữa nhà 60 tháng
(Nguồn: Sản phẩm tín dụng — Ngân hàng Agribank - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ)
c. Cho vay mua xe ôtô được quy định tại sản phẩm cho vay mua ô tô theo quyết định số 1490-2019/QĐÐ — TGD ngày 15/07/2019
Mức cho vay tối đa: 959% nhu cầu vốn (tiên mua xe + bảo hiểm vật chất + lệ

phí trước bạ) của khách hàng
Thời hạn cho vay tôi đa: 60 tháng
Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý hỗ sơ nhanh chóng: l — 2 ngày làm việc
Phương thức trả nợ linh hoạt, có nhiều chọn lựa cho khách hàng: trả góp, trả gốc cuối kỳ, trả lãi trên dư nợ giảm dân
Tài sản đảm bảo đa dạng: Bất động sản, giấy tờ có giá, phương tiện vận tải độc lập với vốn vay
d. Cho vay cá nhân tín chấp
Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng
Mức cho vay tôi đa lên tới 200 triệu đồng
Thời hạn cho vay tôi đa lên tới 4§ tháng
Phương thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng tiền của khách hàng: trả gốc,
lãi theo niên kim cỗ định, trả gốc lãi add-on, trả gốc, lãi theo dư nợ giảm dân 44
Bảng 2.5: Tỷ lệ cho vay sản phẩm tín chấp
Tỉ lệ cho vay tôi đatính S0 tiên cho vay túi trên thu nhậphàng tháng đa (đơn vị: triệu
mg lần)

(Nguồn: Sản nhâm tín dụng — Agribank Chỉ nhành huyện Đức Thọ) Bảng 2.6: Thời hạn cho vay cho vay sản phẩm tín chấp
Thời hạn chủ vay
Loại khách hàng tối đ 0i đa
Căn bộ quản lý cấp cao và Cán bộ quản lý có thu nhập từ L5 - 48 tháng
trí thăng trở lên
Căn bộ quản lý có thu nhập tử 0-1 S5tr/thắng 42 tháng
CBCNV không thuộc đôi tượng trên 36 tháng
(Nguân: Sản phẩm tín dụng — Agribank Chỉ nhánh huyện Đức Thọ)

2.2.2. Kết quả cho vay KHCN tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nững thân Liệt Nam - Chỉ nhữnh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
Trong giai đoạn năm 2015 — 2019, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ nhánh huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh đã có những thành công đáng kẻ. Cụ thể như sau: 45 Bảng 2.7: Tình hình dư nợ tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
giai đoạn 2015 -2(N19. (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Dưheniui| SH Ø1 DM6£ 7U i4 n9 H0SS D2
(Nguồn: Bảo cáo kết quả kinh doanh Agribank Chỉ nhảnh Đức Thọ giai đoạn 20115 - 2019)

Trong những năm gần đây, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, Agribank Chi nhánh Đức Thọ đã tập trung nguồn vốn tín dụng vào khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Đây là thị trường tiềm năng. Tỷ trọng vốn vay đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình tăng nhanh qua các năm, Năm 2019, dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh là 1035,8 tỷ đồng, chiếm 71,3% tông dư nợ, tăng 498,8 tỷ đông so với năm 2015, tỷ lệ tăng 92,9% so với năm 2015
Năm 2019, dư nợ ngắn hạn là 407,5 tỷ đồng, chiếm 56,19% tổng dư nợ trong năm 2019. Trong những năm qua, các hộ dân có xu hướng chuyên dịch sử dụng các mỗ hình nỗng nghiệp sạch, cần đầu tư vào trang trại nên trong những năm qua, ngoải nhu cầu vay tiêu dùng: mua nhà, mua xe... dư nợ cho vay trung dải hạn có xu hướng tăng nhẹ.
2.3. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Nguẫn hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chỉ nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
2.3.1. Tổ chức hoạt động tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhánh Đúc Thọ 46
Từ năm 2012, Ban Quản lý tín dụng của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ đã chính thức được thành lập, thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý hoạt động tín dụng. Định hướng mô hình của Ban Quản lý tín dụng cá nhân được mô tả ở sơ đồ dưới đây:
BAN GIẢM ĐÓC CHI NHÀNH
PHÒNG TÍN DỰNG
Quản lý hoại Quản lý rủi ro tín Quản ly rủi ro tác động tín dụng 60001154 nghiệp

Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng cá nhân của chỉ nhánh Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ (Nguôn: Phòng hành chính Nhân sự Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ)
Tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ, Phòng tín dụng chịu trách nhiệm tô chức hoạt động tín dụng nói chung vả tín dụng cả nhân nói riêng. Hoạt động tín dụng cả nhân tại chỉ nhánh được thê hiện dưới các nội dung
- Công tác quản Ìÿ tín dụng:
Đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. 47
Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ấn đổi với danh mục tín dụng của chi nhánh; Duy trì và áp dụng hệ thông đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục.
Giám sát việc phân loại nợ và trích lập DPRR; Tông hợp kết quả phân loại nợ và trích lập DPRR gửi Phòng kế toán ngân quỹ đề lập cân đối kế toán theo quy định.
Thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng cua chỉ nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tải sản đảm bảo nợ vay của chỉ nhánh.
Thực hiện việc xử lý nợ xâu: Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu (xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện, bán nợ,...).
- Công tác quan lÝ rủi ro tín dụng:
Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Chịu trách nhiệm hoàn toản về VIỆC thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giảm sát hệ thông quản lý tín dụng chỉ nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiêu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vĩ nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định vẻ quản lý rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của Agribank và của Chi nhánh.
Phối hợp, hỗ trợ phòng nghiệp vụ khác để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đẻ.
Ngoài ra, Phòng tín dụng còn thực hiện công tác Quản lý rủi ro tác nghiệp, Quản lý chất lượng hệ thông ISO, kiểm tra nội bộ đôi với hoạt động của các phòng ban trong toản chỉ nhánh.
Với mô hình tổ chức mới, Agribank Chi nhánh Đức Thọ đã thực hiện được nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản lý tín dụng cá nhân được độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận: Bộ phận giao dịch (Front office - đồng vai trò là người đề xuất các sản phẩm. dịch vụ cung cấp cho khách hàng); Bộ phận quản lý kế toán ngân quỹ (Middle office - là bộ phận rà soát các đề xuất do bộ phận front office chuyển sang, phê duyệt hoặc trình cấp có thâm quyền phê duyệt); Bộ phận tác nghiệp (Back office - Bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thông,
quản lý toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo). Phòng tín dụng chịu trách 48
nhiệm kiểm soát tất cả các hoạt động tín dụng vả rủi ro tín dụng, các rủi ro khác của Chỉ nhánh, là người kiếm tra thứ hai đối với các giao địch được đề xuất bởi khối Front-OfiIice.
Mô hình tổ chức mới này đã tạo ra được sự độc lập khách quan trong các khâu từ đẻ xuất, phê duyệt đến thực hiện giải ngân; đồng thời nó cũng tạo ra sự tập trung chức năng quản lý tín dụng cá nhân về một đầu mỗi là Phòng kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa là chức năng quản lý rủi ro được nằm trong các quy trình nghiệp vụ, Phòng kế hoạch kinh doanh là nơi phê duyệt trước khi nghiệp vụ kinh doanh được thực sự tiễn hảnh chứ không phải chỉ đứng ngoài quy trình thực hiện chức năng giảm sát sau khi nghiệp vụ đã thực sự phát sinh, nhờ đó giúp dễ đàng, nhất quản trong công tác quản lý tín dụng cá nhân tại Agribank Chị nhánh Đức Thọ
2.3.2. Quản lý cơ cấu và lĩnh vực cấp tín dụng cá nhân
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng tập trung phát triển các sản phâm cho vay bỗ sung vốn kinh doanh hợp lý: bỗ sung vốn lưu động dành cho cá nhãn, hộ kinh doanh trồng cây nông nghiệp sạch; các gói ưu đãi đành dành cho các hộ tiêu thương tại các chợ với nhiều ngành nghề đa dạng nên tổng dư nợ ngắn hạn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong tông dư nợ. Dư nợ ngăn hạn chiếm 56,1% tổng dư nợ trong năm 2019 với mức dư nợ 5§1I,Ì ty đồng.
Bảng 2.8 - Danh mục cho vay theo kỳ hạn
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2018 Năm 20H9 2(18/2017 2019/2018
(Nguồn: Bảo cáo quản trị tín dụng khách hàng cá nhân giai đoạn 2017 -2019 ơribank Chỉ nhành huyện Đức Thọ, tĩnh Hà Tĩnh)
49
Danh mục cho vay theo sản phẩm:
Agribank Chi nhành Đức Thọ luôn biết tận dụng ưu thể của mình vào những ngành nghề, lĩnh vực mà mình am hiểu và những ngành mũi nhọn của địa phương. Danh mục cho vay theo ngành nghề được được phân bỏ cụ thể như sau:
Bảng 2.9. Danh mục cho vay theo ngành nghề (Đơn vị: tì đồng)
So sánh S0 sánh Năm 2(N17 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu x xe— Sñ Tỷ Số Tỷ Số Tỷ | Giá trị ` Giá trị h ụ tiên | trọng | tiền | trọng | tiền | trọng | tuyệt đối ^ đôi |
Bew —|761| Nöi |IZ| Hồn|tE| TEØ| TEØ | TRE THỊ [TĐZ
Sản xuất nông, lâm, | 412.0 493.6 § : b 111.3 122.6 ngư khkbg


Neiei TSY| SE |tiE| SE |T8ZL S7 BE TTBET TL Ma [e0 mô m0, H Hớ, 72 Tn
(Nguồn: Báo cáo quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2017 -2019 — Agribank Chỉ nhành Đức Thọ)
Thực trạng hiện nay tại Chỉ nhánh vẫn còn hiện tượng tập trung ở một SỐ ngành đặc thù: cho vay sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và dư nợ đổi với ngành nghề nảy ngày càng tăng cao. Đối với đặc thù ngành này, phụ thuộc rất nhiều vảo điều kiện tự nhiên.
Đối với sản phẩm tín chấp, Agribank chỉ nhánh Đức Thọ chỉ áp dụng đổi với một số đôi tượng nhất định. Đề hạn chế bớt sự tăng trưởng nóng dư nợ cho vay tín chấp, Agribank Chi nhánh Đức Thọ đưa ra các rào cản kỹ thuật như: chỉ áp dụng
cho vay đối với cán bộ công nhân viên của Agribank, hoặc các cơ quan, đơn vị có 50
trả lương cho nhân viên qua tải khoản tại Agribank với điều kiện có bảo lãnh của đơn vị công tác.
Đối với nhận dạng rủi ro ngành nghề chỉ nhánh chưa thực hiện tốt. Chỉ nhánh mới chỉ quan tâm đến nhận dạng rủi ro từng khách hàng chứ chưa nhận điện rủi ro chú trọng đến nhận dạng rủi ro ngành nghề. Chi nhánh chưa đưa ra mức cảnh báo đối với rủi ro đôi với từng nhành nghẻ. Sức cạnh tranh quá lớn, áp lực về tăng trưởng dư nợ nên chỉ nhánh cho vay ồ ạt mà không đưa ra cảnh báo rủi ro về danh mục cho vay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, tiềm ân nhiễu rủi ro.
Ouy định về tài sản đâm bảo:
Công tác tín dụng tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ được xây dựng dựa trên một nên tảng nhất quán, an toàn và hiệu quả. CB'TD luôn tuần thủ nghiêm ngặt quy trinh cho vay và quản lý tín dụng. Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo luôn được duy trì ở mức cao có xu hướng tăng đều qua các năm. Đây có thể coi là một tín hiệu đáng mừng đối với Ngân hàng, kết quả trên cũng thể hiện được sự cố găng và ý thức chấp hành quy chế tín dụng của các cán bộ tín dụng ngân hàng. Chi nhánh thực hiện các biện pháp đảm bảo tiễn vay: áp dụng các biện pháp thể chấp, cảm cố, kỷ quỹ băng tải sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ 3, tải sản hình thành từ vốn vay.
Tuy nhiên, việc thâm định giá tài sản đảm bảo tại Chỉ nhánh chủ yếu dựa vào kết quả định giá của CHTD, chưa có bộ phận định giá mang tính độc lập, khách quan. Chỉ nhánh cần phân định rõ trách nhiệm định giá thầm định cho một bộ phận định giá độc lập, khách quan và có kinh nghiệm hơn đề tránh việc định giá không đúng giả trị thị trưởng.
Một số khoản vay có mức định giá cao hơn giá trị thị trường và không thu hồi đủ nợ gốc. Đây là những khoản vay đã thực hiện biện pháp xử lí nợ, khởi kiện và đã thực hiện đầu giả nhưng giá bán chưa thu đủ nợ gốc đã cho vay.
Ngoài ra một vẫn đề rất quan trọng đổi với quy định về tài sản đảm bảo đó là yêu cầu mua bảo hiểm về tài sản: bảo hiểm cháy nỗ chung cư; bảo hiểm vật
chất phương tiện vận tải; bảo hiểm chảy nô và kiots tại chợ...Tại Agribank chỉ 3
có quy định yêu cầu mua bảo hiệm tài sản đối với khách hàng trước khi giải ngân chứ chưa có chế tài bắt buộc đối với khách hàng đã hết hạn bảo hiểm. Đây là một trong những vẫn để tiềm ẩn rủi ro tín dụng nếu các tài sản này không được mua bảo hiểm.
2.3.3. Quản lý khách hàng tín dụng cả nhân
Hiện nay tại Chi nhánh đã có quy định rất cụ thể về việc quản lý khách hàng tín dụng khách hàng cá nhân: sảng lọc, phân loại, lựa chọn khách hàng theo các tiêu
chí. Cụ thê như sau:

Hình 2.1: Mô hình quản lý khách hàng cá nhân tại Agribank
(Nguồn: Quy trình tín dụngAgribank)
Người quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vẫn cho khách hàng lập hỗ
sơ xin cấp tín dụng sẽ tiền hành thấm định sơ bộ hỗ sơ xin cấp tín dụng đó. Mẫu hỗ sơ xin cấp tín dụng đã được ngân hàng lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin chỉ tiết phục vụ cho việc thâm định tín dụng sau này. Các thông tin và tài liệu cung cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài chính hiện tại, mục đích vay, hỗ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gộc và kế hoạch trả nợ 32
sẽ được Người quan hệ khách hảng sử dụng nhiều kênh khác nhau để kiêm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ. Tuy nhiên, thông tin do khách hàng cung cấp nên thường không đủ độ chính xác. Chính vì vậy, độ tin cậy của số liệu không cao. Với các quyết định, sản phâm cho vay, ngân hàng luôn có đanh mục hỗ sơ cần cung cấp. Ngân hàng đã đưa ra hệ thông các tiêu chuân thâm định tín dụng để phân tích, nhận biết rủi ro tín dụng: thảm định về phương án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vôn thực sự, tỉnh khả thị, hiệu quả của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giả TSHB vả những rủi ro có thê XảY ra đề sảng lọc hỗ sơ xin cấp tin dụng một cách hiệu quả, hạn chế tôi đa rủi ro tín dụng.
Agribank Chi nhánh Đức Thọ có địa bản rộng và SỐ lượng khách hàng lớn, SỐ lượng nhãn sự ít, Do vậy, quản lý khách hàng cá nhân còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa bám sát khách hàng.
Agribank Chi nhánh Đức Thọ đánh giá khách hàng thông qua hệ thông đo lường rủi ro tín dụng. Hệ thông đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Đức Thọ ban hành kèm theo quyết định số 859§/QĐÐ-NHNNo ngày 20/10/2012 về quy trình đo lường rủi ro tín dụng. Hệ thống này là công cụ đo lường rủi ro tín dụng dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng. Thực hiện đo lường rủi ro tín dụng nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của từng khách hảng.
Hệ thông đo lường rủi ro tín dụng thông qua phương pháp đánh giá khách hàng băng thang điểm thống nhất. Phương pháp đo lường trong hệ thông này của Agribank cũng rất phố biến, theo đó việc xếp hạng khách hàng được thực hiện thông qua việc đo lường một bộ các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh đoanh của khách hàng.
Hệ thông xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Đức Thọ sử dụng 14 chỉ tiêu tải chính thuộc 4 nhóm (Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, Nhóm chỉ tiêu hoạt động, Nhóm chỉ tiêu cần nợ, Nhóm chỉ tiêu thu nhập) và 40 chỉ tiêu phi tài chính thuộc 5 nhóm (Trọng số của các nhóm chỉ tiêu xem chỉ tiết tại phụ lục 1), kết quả xếp hạng được thực hiện phê duyệt qua 3 cấp đảm bảo có sự kiểm soát độc lập và chặt chẽ. Các chỉ tiêu tài chính và phi tải chính phản ánh toàn diện về doanh nghiệp từ quy mô, ngành nghẻ, triển vọng phát triển, tình hình tải chính, năng lực quản trị điều hành, quan hệ với ngân hàng... Các chỉ tiêu này có môi quan hệ với nhau, bỏ sung lẫn nhau và được lượng hoá tôi đa nhằm giảm thiểu các sai sót chủ quan của người b5
đánh giá. Điều này sẽ giúp người phê duyệt đễ dàng phát hiện các sai sót trong quá trình chấm điểm của cán bộ tín dụng.
Hệ thông XHTDNB được xây dựng thành 3 mô hình cho ba loại khách hàng chính là khách hảng là tô chức tín dụng, khách hàng là pháp nhân và khách hàng là cá nhần
Các chỉ tiêu này phản ánh khá toàn diện về quy mô, ngành nghề và triển vọng của doanh nghiệp, đồng thời chúng có mỗi quan hệ với nhau, bố sung lẫn nhau và được lượng hóa tối đa nhằm giảm thiểu sai sót chủ quan của người đánh giá. Hệ thông đo lường rủi ro tín dụng của Agribank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tải chính của từng khách hàng, kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thông kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tải chính hoặc phí tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Số lượng chỉ tiêu nhỏ, thang điềm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi
loại khách hàng hay ngành nghề kinh tế.
Khách hàng
Chỉ tiêu về nhân thân của khách hàng.



Chỉ tiêu về tài sản đảm bản
Chí tiêu về khả năng trả nợ
Tổng hợp điểm và xếp hạng AaalAe| A [san] sg | a |cec|œe| c | p_
Sơ đồ 2.4 - Mô hình đo lường rủi ro tín dụng với khách hàng cá nhân


(Nguân: Số tay quản lý tín dụng khách hàng cả nhân — Agrihank Chỉ nhành Đúc Thọ) 34
Bảng 2.10: Bảng đo lường rủi ro tín dụng tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
CĐên Xi
95-100
ÀA (Rất tốt)
BBB (Khả)
(Trung bình)
Đặc điểm - Tỉnh hình tài chính mạnh. - Năng lực quản trị tốt - Hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao - Có triển vọng phát triển lâu đài, có thương hiệu, có uy tín trên thương trường - Vững vàng trước các tác động của mỗi trường kinh doanh - Có thiện chí và uy tín trong quan hệ với ngần hàng - Tĩnh hình tải chính tốt - Có năng lực quản trị - Hoạt động kinh doanh hiệu quả vả ồn định - Cỏ triển vọng phát triển - Có thiện chỉ và uy tín trong hoạt động với Ngân hàng. - Tình hïnh tải chính tương đối tôt - Hoạt động kinh doanh hiệu quả - Có thiện chí và khả năng trả nợ đảm bảo. - Hoạt động kinh doanh hiệu quả - Có triển vọng phát triển nhưng có một số hạn chế về tải chính và quản lý - Hoạt động kmh doanh hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Có một số hạn chế về tài chính và trong năng lực quản trị - Có thê bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính và trong mỗi trường kinh doanh.

- Tiêm lực tải chính trung bình, có nhiễu nguy cơ tiêm ẩn.
Mức rủi ro Rúi ro ở mức thấp nhất
Mức độ rủi ro thấp
Mức độ rủi ro ở mức thâp
Rủi ro ở mức trung bình
Rủi ro ở mức trung bình
Rủi ro ở mức trung bình (Vẻ lâu đài ngân hàng có 60-64 35
35-54 <
CC (Dưới chuẩn)

D (Yếu kém)
SN
- Hoạt động kinh doanh ở mức trung nguy cơ mắt võn) bình, để bị ảnh hưởng bởi biến động của
mỗi trường và sức ép cạnh tranh.
- Kinh doanh có lãi nhưng thấp, không
ôn định.
- Năng lực quản lý thấp. - Hoạt động hiệu quả thân Rủi ro dưới trung bình - Năng lực tải chính không đảm bảo (Ngân hàng có nguy cơ - Trình độ quản lý kém mất vốn nêu không khắc - Có thê đã có nợ quá hạn phục kịp thời).
- Năng lực tài chính yêu, bị thua lỗ hoặc| Rủi ro cao (nêu không có lỗ lũy kế. có biện pháp kịp thời
- Hiệu quả kinh doanh thấp, kết quả kinh| thời sẽ bị mất vốn trong doanh ở mức bảo động. ngắn hạn)
- Năng lực quản lý kém, có thê có nợ quá hạn
- Hiệu quả hoạt động rât thập, bị thua lỗ không có khả năng phục hôi

Rãt cao (ngần hàng có thê bị mắt vẫn hoặc mắt - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ|_ rất nhiều thời gian và quá hạn công sức đề thu hỏi)
- Năng lực quản lý kém
- Thua lỗ nhiều năm, tài chính không| Đặc biệt rủi ro, có nhiều. lành mạnh TỦI r0.
- Bộ máy quản lý yêu kém, có nợ quả| Ngân hàng không thu hạn hồi được TỢ VAV.
(Nguôn: Quyết định số 8598/QD-NHNNGo ngày 20/10/2012 - Agribank Chỉ nhành Đức Thọ) Theo quyết định số 8598/QĐ-BNC ngày 20/10/2012 ban hành vẻ quy trình đo
lường rủi ro tín dụng, để hạn chế rủi ro, ngân hàng không cấp tín dụng đổi với
những khách hàng có đo lường tín dụng từ B trở xuống. 36
Bảng 2.11: Cơ cầu dư nợ theo mô hình đo lường rủi ro tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhành Đức Thọ trong năm 2019
Số lượng khách hàng Dư nợ (triệu đồng)| Tỷ lệ(%)

(Nguôn: Phòng tín dụng Ngân hàng Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ)
Nhìn vào bảng thì ta thấy, các khách hàng mà ngân hàng cho vay vốn có khả năng trả nợ tốt xếp ở hạng A chiêm 72,2% trên tông dư nợ. Khách hàng có khả năng trả nợ rất tốt và đặc biệt tốt xếp ở hạng ÁA, AAA đều chiêm hơn 1 1% trên tổng dư nợ. Chỉ gần 5% ở hạng BBB có khả năng trả đây đủ các khoản nợ. Ở hạng BB, B, CCC, CC, C, D không chiêm dư nợ nào cả, chứng tỏ các khách hàng mả Agribank Chỉ nhánh Đức Thọcho vay có khả năng trả nợ tốt cho thấy mô hình xếp hạng tín dụng có hiệu quả khi ngân hàng thực hiện theo mô hình này đề đo lường rủi ro.
Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ đưa ra hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ công tác định hướng, đo lường rủi ro tín dụng và xếp hạng tín đụng khách hàng, tuy nhiên trong khâu đo lưởng rủi ro tín dụng vẫn còn đơn giản, mang nhiều yếu tổ chủ quan của người chấm nhất là khi chẩm các yếu tô phi tài chính, một số yêu tổ chấm điểm chưa thật sự phản ảnh tình hình kinh doanh của khách hàng. Ví dụ trong việc chấm điểm quy mô khách hàng thì xem xét yêu tô nguồn vốn kinh doanh thay vì nguồn vốn chủ sở hữu, Nguồn vốn kinh doanh gắn như là Ít thay đổi trong quá trình hoạt động của khách hàng, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu thì thay đổi qua các năm, nó phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy nguồn vốn chủ sở hữu sẽ thật sự phản ánh được phần nào quy mô hoạt động của khách hàng. Còn khi đánh giá các chỉ tiêu tài chính, thì gặp rất nhiều khó khăn do các báo cáo tài chính không được kiểm toán độc lập, hệ thông thông tin, chuẩn mực kế toán
chưa thực sự đủ độ tin cậy. N3
Bảng 2.12: Số khách hàng xếp hạng theo kết quả XHTDNB cúa Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
Đứưn Vị: ° Độ
Năm 2015 |_ Năm 2016 -+a Năm 2017 Năm 2018 | Năm 2019
Tông | 703 + 100 | 736 | 100 | 793 ( 100 cộng
(Nguấn: Bảo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 20135 — 2019, Agrihank Chỉ nhánh Đúc Thọ) Số khách hàng được đánh giá thông qua hệ thống XHTDNB của Agribank Chỉ
nhánh Đức Thọ có xu hướng tăng dẫn qua các năm và tỷ trọng dư nợ của các khách

hàng này tính trên tông dư nợ luôn ở mức cao, trên 90%, Đến năm 2019, tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ đã có 793 khách hàng cá nhân vay vốn tại Chỉ nhánh đã được đánh giá thông qua hệ thông XHTDNB, dư nợ của số khách hàng cá nhân này chiếm khoảng 6,9% tông đư nợ của Agribank Chi nhánh Đức Thọ. 38
2.3.4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
*Phân loại nợ
Hiện nay Agribank Chi nhánh Đức Thọ đang sử dụng hệ thống XHTDNB để thực hiện phần loại nợ. Việc phần loại nợ và trích lập DPRR của Agribank Chi nhánh Đức Thọ được song song thực hiện theo 2 phương pháp:
- Phương pháp định tính: được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp đủ điều kiện đánh giá xếp hạng theo Hệ thông XHTDNB. Căn cứ vào kết quả xếp hạng của Hệ thông XHTDNB, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân

oại vào các nhóm nợ tương ứng với mức độ rủi ro đê trích lậpDPRR. Phương pháp này đã phản ánh trung thực, chính xác chất lượng tín dụng của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ, giúp Agribank Chi nhánh Đức Thọ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng và kết quả phân loại nợ của các khách hàng được XHTDNB qua các năm như sau: Bảng 2.13: Phân loại nợ khách hàng cá nhân trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Đơn vị: Tỷ đồng Năm | Năm | Năm Năm 2016 | 2017 | 2018 . 2019
Xếp hạng Phãn loại Năm khách hàng Nhóm nợ 2015
HHHHH



|
529 | 682 | 744 | 703 | |
| AA NhómI | 961 |
|
BBB | 5B. Nhóm 2 675 | 8/05 | 0,93 | 75,61 ị Z8 úc Nhóm 3 135 | 095 | 093 | 83 | 52 |
CC [Mm [0 [0 |0 [n1 | BH | Nớmg | Ø9 | 8 | 8 | 0 | % | ¡ Tổng cộng =-... 536,80 ( 691,1 | 746,4 | 861,4 ¡ 1035,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ giai đaạn 2015-2019 NI
- Phương pháp định lượng: được áp dụng đổi với các khách hàng cá nhân vả các khách hàng không đủ điều kiện đề xếp hạng theo Hệ thông XHTDNB. Theo phương pháp này, việc phần loại nợ của khách hàng được căn cứ cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ, số lần cơ cầu loại nợ và dự kiến khả năng trả nợ, khả năng tải chỉnh của khách hàng theo nhận định của cán bộ quan hệ khách hàng.
*Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tôn thất có thê xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tô chức tín dụng không thựchiện nghĩa vụ theo cam kết. Đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và khả năng quản lý nợ của ngần hàng.
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng, %4
Chỉ tiêu Í_ Năm Năm | Năm ¡ Năm | Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Ty lệ trích lập DPRR 0.50 0, 60 | ụ T4 | — 23 — Ũ
Nguồn: Bảo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của Agribank Chỉ T Đức Thọ giai đoạn 2015-2019

Việc trích lập dự phòng rủi ro được Agribank Chi nhánh Đức Thọ thực hiện hàng quý để hình thành nguôn tập trung tại trụ sở chính Agribank. Trong các năm qua, Agribank Chi nhánh Đức Thọ đã nghiêm túc thực hiện việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN và Agribank với số dự quy DPRR ngày cảng tăng qua các năm. Tỷ lệ DPRR trích lập tăng tử 0,5% năm 2015 lên 1,5% năm 2019. Số dư quỹ DPRR của chỉ nhánh năm 2015 là 4,63 tỷ đồng, băng 0,86% tông dư nợ KHCN, đến 31/12/2019, số dư quỹ DPRR tại Agribank Chỉ 60
nhánh Đức Thọ đạt 19,3 tỷ đồng (khoảng 1,86% tính trên tổng dư nợ). Đó là bởi vỉ Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ nhận thấy tâm quan trọng của việc trích lập đự phòng rủi ro tín dụng, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà trong điều kiện kinh tế Suy thoái, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.
Số liệu trên cho thấy, Agribank Chi nhánh Đức Thọluôn đặt công tác đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng lên hàng đầu, bảo đảm cho hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Trong các năm qua ngoài việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định thì Agribank Chỉ nhánh Đức Thọđã xem xét, đánh giá và xử lý rủi ro, chuyên theo đối nợ ngoại bảng đối với một số khách hàng. Cùng với công tác xử lý rủi ro, Aeribank Chỉ nhành Đức Thọcũng tích cực thực hiện công tác thu hồi nợ ngoại bảng và đã đạt được những kết quả đảng khích lệ.
2.3.5. Kiểm soát hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
Hiện tại, Chỉ nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể được xem là tiêu chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh. Các biện pháp cơ bản đề kiêm soát rủi ro tín đụng như sau:
* Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Trong công tác tín dụng thì việc quản lý, giám sát khoản vay được thực hiện nhằm phát hiện các dấu hiệu rủi ro để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Khoản vay được quản lý để đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng và trách nhiệm trong việc quản lý và giám sát là của người quản lý khoản vay được đặt lên hàng đầu.
Việc kiểm tra và giảm sát khoản vay được thực hiện thông qua phương án quản lý tiền vay. quản lý nguồn thu. Tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ, người quản lý khoản vay chủ động xây dựng phương án quản lý, kiêm tra giám sát tiền vay, nguồn thu để đảm bảo an toàn vốn vay, thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Đồng thời, còn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.
- Giảm sát trước khi cho vay:
Quá trình thâm định trước khi cho vay là quan trọng nhất, ảnh hưởng phân lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quá trình xét duyệt hỗ sơ tín dụng của 61
khách hàng và quá trình phân tích, thâm định dự án và phương án vay vốn luôn luôn tiêm ấn rất nhiều rủi ro. Quá trình xét duyệt hồ sơ tín dụng của khách hàng như sau;
+CBTD độc lập xem xét các vẫn đề vẻ khoản vay, đánh giá rủi ro và việc tuân thủ chính sách tín dụng, chính sách rủi ro khác, đảm bảo quy trình tín dụng được tuân thủ mộit cách chặt chẽ và từng giao dịch được cơ cầu một cách thích hợp về các điều kiện, điều khoản cho vay, tài sản đảm bảo và mỗi quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
+ CBTD đề xuất tín dụng bao gôm những thông tin định lượng và định tính về khách hảng, thông tin quản lý, phân tích ngành vả vị thế trên thị trường của khách hàng, chu kỳ kinh doanh, năng lực tài chính và các dự bảo tài chính liên quan tới khả năng trả nợ của khách hàng. Trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản, đề xuất tín dụng cũng được phân tích đầy đủ tải sản đảm bảo đó làm giảm các rủi ro tín dụng như thể nào, các vẫn đề pháp lý liên quan.
Tuy nhiên, với quy trình hiện tại, bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính khách quan và tiêm ân rủi ro,
() Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triên, mở rộng khách hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
(ii) CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có sự thông đồng giữa CBTD và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu đề vay hộ, vay ké hoặc khách hàng mua chuộc CBTD đề được vay tiền ngân hàng.
Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các đặc điêm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đảnh giá tắc động của khoản vay/khách hàng đó tới tông thê rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thê.
Hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng, đặc biệt đối với CBTD ở phòng khách hàng cá nhân quản lý 400-500 khách hàng cho nên việc thấm định
phân tích khách hàng trước, trong và sau khi cho vay khó mà chặt chẽ và kĩ lưỡng. ú2
Ngoài ra, CBTDtại chỉ nhánh còn quá trẻ, hầu như mới ra trường và thời gian công tác không nhiều nên kinh nghiệm chưa được tích lũy.
Chất lượng tín dụng chưa được chủ trọng đúng mức, việc tuân thủ quy trinh tín dụng chưa nghiêm (thâm định sơ sài, hồ sơ TSTC chưa đây đủ yếu tô pháp lý), một số CBTD khi quyết định cho vay vẫn còn coi trọng TSĐB tiền vay mà chưa xem xét kĩ đến hiệu quả của dự án vay vốn.
Bộ phận thảm định tuy đã có nhưng nhân sự không đủ so với nhu cầu của chỉ nhánh. Phòng thâm định có 5 người, 0l trưởng phòng và 04 chuyên viên. Phòng thâm định chịu trách nhiệm thâm định các món vay tại chỉ nhánh. Với đặc thủ địa bản huyện Đức Thọ rất rộng, số lượng khách hàng đông, hơn 3.000 khách hàng, công tác thảm định của Phòng thắm định không hiệu quả và không đánh giá được hết rủi ro tín dụng.
Theo thống kê, những rủi ro trong hoạt động tín đụng xảy ra thì có 70 — 80% các sai sót đo nguyên nhân liên quan đến quá trình thâm định khách hàng trước khi cho vay. Những sai sót điện hình như cho vay khi hồ sơ vay vốn chưa đầy đủ theo quy định, không thâm định hoặc thâm định sơ sải, thiểu quy định hoặc cho vay vượt quá hạn mức cho phép đôi với một khách hàng.
Bảng 2.15: Các sai sót liên quan đến quá trình trước khi cho vay tại huyện Đức Thọ giai đoạn 2017 — 2019 Các sai sót liên quan đến quá trình trướckhi cho vay | Cho vay khi hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ khoản vay chưa đầy đủ theo quy định | Không phân tích, thâm định phương án, dự án vay vốn hoặc phân tích sơ sải, thiếu
thông tin
Thâm định khách hàng chưa đảm bảo quy | định

(Nguồn: Tổng hợn bảo cáo của đoàn kiểm tra kiểm soát nội bộ các năm 2017— 2019) 63
Qua bảng 2.15 cho thấy, các sai sót liên quan đến quá trình trước cho vay giảm dần qua các năm. Công tác quản lý, giám sắt cho vay từng bước được cải thiện, tuy nhiên số lượng sai sót vẫn còn nhiêu.
- Giảm sát trong thời gian chú vay:
Hoạt động giám sát trong thời gian cho vay đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên hoạt động giám sát trong quá trình cho vay còn gặp phải một số sai sót nhất định.
Trong quá trình cho vay sai sót nghiêm trọng nhất là sai sót về soạn thảo Hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tin dụng là căn cứ pháp lý có giá trị cao nhất khi có rủi ro xảy ra. Vì vậy, ngay từ khi soạn thảo hợp đồng tin dụng Người quan hệ khách hàngphải đặc biệt lưu ý đến các điều khoản trong hợp đồng. Người kiêm soát tín dụngluôn cân trọng trong việc kiểm tra tính tuân thủ bút phê. tuän thủ các điều kiện hạn chế rủi ro của các cắp phê duyệt, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đúng quy định của các hợp đồng tín dụng. bảo đảm trước khi giải ngân.
Đi đôi với việc tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng lượng khách hàng vay, các hỗ sơ giải ngân không đúng mục đích sử dụng tiên vay hoặc giải ngân chưa đủ căn cứ theo quy định vẫn còn tôn tại qua các năm 2017, 2018 và 2019. Nguyên nhân là đo lỗi tác nghiệp của Người quan hệ khách hàng, sự không phối hợp của Người quan hệ khách hàng và khách hàng. Điều này là đo Người kiểm soát không kiêm soát chặt chẽ các chứng từ giải ngân nên đã giải ngân không đúng mục đích, không đúng đổi tượng: do Người quan hệ khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay khi chưa đủ hỗ sơ nhưng sau khi giải ngân khách hàng không cung cấp hoặc không thể cung cấp đủ hô sơ như đã cam kết.
Bảng 2.16. Các sai sót liên quan đến quá trình trong khi cho vay | Các sai sót liên quan đến quá trình [ Năm | Năm | Năm
trongkhi cho vay 2017 2018 2019
STT
Các sai sót liên quan đến quả trình trong khi cho vay
' Hợp đồng tín dụng không chặt chẽ, các thông
tin trong hợp đồng không khớp đúng
Giải ngân không đúng với mục đích sử dụng
tiên vay

(Nguồn: Tổng hợp báo cảo của đoàn kiểm tra kiểm soát nội bộ các năm 2017 — 2019) 04
- Giảm sát sau khi cho vay:
Việc theo dõi giảm sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ của các điều khoản để ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng thời sớm phát hiện ra được vẫn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ấn của khách hàng đề có những biện pháp giảm thiêu rủi ro thích hợp. Theo quy định của Agribank, CBTD cần thực hiện giám sát sau khi cho vay một cách chặt chẽ: Kiêm tra sử dụng vốn phải thực hiện chậm nhất tròng vòng 6Ú ngảy kế từ ngảy giải ngần vốn vay; kiểm tra tình hình hoạt động kính doanh, đánh giả khả năng trả nợ thực hiện trong vòng 12 tháng ít nhất một lần kể từ ngày kiểm tra gần nhất. CBTDIập biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra TSBĐ theo quy định về bảo đảm tiên vay: Việc kiểm tra TSBĐ có thể cùng kỳ và lập biên bản cùng với kiểm tra sử dụng vốn vay/kiểm tra tỉnh hình hoạt động kinh doanh.
Tại Agribank Chị nhành Đức Thọ, quả trình giám sát cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc. Cụ thể như sau:
Bảng 2.17. Các sai sót trong quả trình sau khi cho vay Các sai sót liên quan đến quá trình sau khi chủ vay SỐ lần chưa kiêm tra mục đích sử dụng vốn vay, BBKT sử dụng vốn vay sơ sải Cán bộ không thực hiện cập nhật hỗ sơ khi
doanh nghiệp có sự thay đôi
| Cán bộ chưa thực hiện định kỳ đánh giả tải sản
bảo đảm của khách hàng

(Nguồn: Tổng hợp bảo cáo của đoàn kiểm tra kiểm soát nội bộ các năm 2017 — 2019) Qua bảng 2.17 có thể thấy, quá trình giám sát sau cho vay còn gặp một số sai
sót như sau: Số lần chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, BBKT sử dụng vốn 65
vay sơ sai; Cán bộ không thực hiện cập nhật hồ sơ khi khách hàng có sự thay đi; Căn bộ chưa thực hiện định kỳ đánh giá tài sản bảo đảm của khách hàng.
CEBTD đánh giả sơ sài những thay đối trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của khách hàng hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng:
CBTDthiểu thu thập các thông tin vẻ thi trường liên quan đến ngành nghề hoạt động để đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra, CBTD không định giá lại tải sản định kỳ theo quy định dẫn đến việc quản lý tài sản không chặt chẽ, khi tài sản giảm giả trị không quản lý được sẽ làm cho tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm giảm giả trị, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tải sản thu hồi nợ cho ngân hàng.
Những sai sót do không kiêm tra mục đích sử dụng vốn vay, biên bản kiêm tra sử dụng vốn vay sơ sài và định kỳ đánh giá lại tài sản không thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao. Việc không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay kịp thời theo đúng quy định sẽ dẫn đến việc không kiểm soát được mục đích sử dụng sử dụng vốn Vay của khách hàng, khi khách hảng sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến việc mắt cân đôi nguồn hoặc không có nguồn đề trả nợ và gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng.
Nguyên nhân của những sai sót trong quả trình sau khi cho vay phần lớn xuất phát từ CBTD. CBTDkhông chủ động sắp xếp thời gian để thực hiện kiêm tra định kỳ, đột xuất khoản vay theo đúng quy định.
Với khối lượng công việc hiện nay, đa số công tác kiểm tra sử dụng vốn vay đều được CBTDthực hiện đối phó, hình thức, không xuống thực tế địa bàn. Tại chỉ nhánh vẫn tồn tại tình trạng, CBTDcho khách hàng ký trước biên bản kiểm tra sử dụng vốn ngay tại thời điểm khách hàng ký hỗ sơ vay vốn.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, không có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, đề nhận điện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. Chi nhánh chưa có bộ phận kiểm tra nội
bộ đẻ kịp thời kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 06
2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngần hàng
Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ
Chỉ nhánh đã thực hiện việc phần loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm I: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghỉ ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vỗn
Nợ nhóm 3,4,5: Nợ xấu.
Ngoài ra, Chỉ nhánh còn chủ động phân các loại nợ vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau:
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tô chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
Bảng 2.18. Phần loại nợ giai đoạn 2015 — 2019
E—— Năm 2015 ` Năm 2016 | N Chỉ tiêu
5ñ Tỷ hũ Ty Nhóm I 95,2 |707, Nhóm 2 —T8gT— 1,79 | 15.7 Nhóm 4 0.99 | 6,7 _—LINHIENI. th sj J2
(Nguồn: Bảo cáo các nhóm nợ giai đoạn giai đoạn 2015 — 2019, Agribank chỉ nhành Đức Thọ)
(Đơn vị: Tỷ Ð đông
67
Nợ xấu, nợ quá hạn
Agribank Chi nhảnh Đức Thọ hiện nay đang áp dụng trên toàn hệ thông thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 6.10 mục I chương II của Văn bản hợp nhất số 22/VBNN — NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc NHNN quy định về Phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng đự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Theo định kỳ thì hàng quý, Chỉ nhánh tổ chức đánh giá và phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hảng đề thực hiện trích lập dự phòng rủi ro phục vụ công tác quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Xử lý nợ xâu/Quản lý các vẫn đề tín dụng
- Biện pháp xử lý nợ của Agribank Chi nhánh Đức Thọ trong thời gian qua:
Khi khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ rủi ro cao thì ngân hàng có thê áp dụng các biện pháp xử lý sau:
+ Phát mại tài sản: Agribank Chỉ nhánh Đức Thọđã thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tải sản của mình và hỗ trợ khách hàng trong việc bán tải sản khi khoản vay có nguy cơ øặp rủi ro. Trong năm 2019, ngân hàng đã xử lý được hơn 2,2 tỷ đồng, giảm chủ yếu là do các biện pháp tự thu nợnày chứ không phải bằng biện pháp chính là xử lý rủi ro.
+ Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn. Đối với các khách hàng thế chấp băng tài sản bên thứ ba, ngân hàng đã yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay. Hầu hết các tài sản bên thứ ba đều là người thân của khách hàng (bố, mẹ, anh, chị, em ruột) nên việc xử lý tài sản cũng có nhiều thuận lợi. Cụ thê trong năm 2019, ngân hàng đã thu vẻ gần 2,5 tỷ đồng.
+ Khởi kiện: Dỗi với một số khách hàng không hợp tác, trong trường hợp cân khởi kiện, ngân hàng phải khân trương hoàn thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết đẻ khởi kiện khách hàng.
+ Bán nợ: Đôi với những khoản nợ không có khả năng thu hồi, Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ đã bán nợ cho VAMC đề xử lý rủi ro làm sạch bảng cân đổi tài sản.
Agribank Chi nhánh Đức Thọ đã triển khai mạnh mẽ vả quyết liệt công tác bán các 08
khoản nợ xấu và một số khoản nợ có dầu hiệu khó thu hồi cho Công ty Mua bán nợ lợi nhuận ngần hàng. Tổng dư nợ gốc bán trong năm 2019 là 984 triệu đồng.
+ Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Miễn, giảm một phần lãi suắt, tính lại lãi, không tính lãi phạt ...Biện pháp này ấp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả nợ gốc. Trong năm 2019 việc miễn giảm lãi suất và lãi phạt đã giúp chỉ nhánh thu về hơn 1.850 triệu đồng nợ quá hạn cũng như nợ xấu,
Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong ngân hàng:
Ngoài các biện pháp khắc phục và xử lý nêu trên, dựa trên mức độ rủi ro và thiểu sót từ phía cán bộ mà ngân hàng lựa chọn mức độ xử lý (việc xử lý cần phải dựa vào quy định tô chức cán bộ của ngân hàng:
- Truy cứu trách nhiệm;
- Bồi thường vật chất.
Tuy đã được một số kết quả tốt trong công tác quản lý rủi ro nhưng Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ chưa có chính sách cụ thê, cơ sở về xử lý các khoản nợ xấu. Tại chỉ nhánh chưa có phòng xử lý nợ để thực hiện các biện pháp xử lí rủi ro. Các khoản nợ quả hạn, nợ xấu đều do cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay làm việc với khách hàng cũng như làm việc với các cơ quan ban ngành: tòa án, thì hành án... Chính vì thế, việc xử lý rủi ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn và chưa hiệu quả. Các biện pháp xử lý rủi ro chưa kịp thời.
Tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ chưa có biện pháp cứng răn đối với các cán bộ ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao. Agribank chỉ mới có quy chế giảm lương: cắt thường đối với các CBTD có nợ xấu trên 3⁄4 chứ chưa có quy định rõ ràng về bồi thường vật chất.
Báng 2.19. Các chí tiêu đánh giá chất lượng quản lý tín dụng cá nhân
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 146.4 8ól.4 1035.8
384.1 4872 209.7
716.7 803.9 948.6 Hệ số thung _ | 490% | 54.63 Vòng quay vốn tín dụng 15.4% 26.1%
(Nguồn: Báo cáo quẠH TrỆ FHÍ ro HH dụng giải đoạn 20127 -2019 — AlgribaHh

Chỉ nhánh Đức Thọ) 69
Theo bảng 2.19 ta thấy, hệ số thu nợ tăng nhanh qua các năm. Năm 2019, hệ số thu nợ là 64,2%, tăng mạnh so với năm 2018.
Vòng quay vốn tín dụng được cải thiện rõ rệt trong năm 2019. Vòng quay vốn tín dụng năm 2019 là 33,0%%, tăng gập đôi so với năm 2017. Vòng quay vỗn tín dụng tăng nhanh chứng tỏ việc cho vay của ngân hàng ngày cảng được cải thiện.
*Khủo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của Agribank Chỉ nhành Đức Thọ
Đề khảo sát sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ phi tín dụng của Agribank Chi nhánh Đức Thọ, tác giả tiễn hành khảo sát trên đối tượng khách hàng cá nhân. Qua kết quả khảo sát của Agribank Chi nhánh Đức Thọ tháng 2/2020: Khảo sát 100 khách hảng cá nhân sử dụng dịch vụ tín dụng trong đó có 95 phiếu hợp lệ có giá trị để phân tích.
Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.20.Sự hải lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ

MỨC BỘ HÀI LÒNG
TIỂU CHÍ | _ Rấthàilòng - — |
Tỷ lạ . Iz lạ + JIVl0a | si =_ bài
ĐỘ TIN CẬY | Agribank Chỉ nhánh ĐứcThọ là Ngân hàng chính thức| | | | SINH TEHHIL Mi chôi Ni N00) 0PE'4NHHI NHI lỤ | 9B || ấm, | son |,zẽ | gấã trang việc thực hiện các mao dịch của anh chị Anh chịsän sảng tim đến Agribank Chỉ nhành Đức Thọ khi | : * "A44: Ẳ? 49.48 41 41355 Ị ñ.17 củ nhu câu trong thời mian tới Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ lả ngân hàng được anh chị tín | | - pu n N 4104 | 36 | 3833 I4,63 nhiệm Arihank Chi nhánh Đức Thọ hả ät tốt thông tin khách gribark Chỉ nhánh Đực Thọ bảo mật tÔt thông, tín khác 6063 | 28 | 2962 " 9.76 hàng Giấy tử, biêu mẫu, phiêu sử dụng trong giao dịch cho va Ôn TU (SỆ HƯỚN 9 , 21,53 47A0 25.09 được thiết kẽ đơn giản, rõ ràng Thủ tục thực hiện cản tín dụng cả nhân tại than: Chi | Si trutftltlsoiber-lbigtfihozbolb 1 32,06 36,93 31/01 nhánh Đức Thọ đơn giản, thuận tiện Thời gian xử lý giao dịch tại Arribank Chỉ nhảnh Đức Thạ Š 3l 44,1 40 31/71 33 45,18 nhanh chủng
ĐỘ PHÁN HỎI

70
Nhân viên Aprthank Chỉ nhảnh Đức Thọ hướng dẫn thủ tục 38 4007| 48 s0.17 976 cho khách hàng đảy đủ và dễ hiệu P h : Nhân viên Agribank Chỉ nhành Đức Tho có thái độ lịch
Hy gi g n để ức Tho có thái độ lịc 36,59 4774 thiệp, thân thiện với khách hàng
Nhẫn viễn Aprthank Củ nhành Đức Thọ nhục vụ côn
'ff)1EihbeiARarboo tatteirtud0b 22/2024 32 | 3345| 42 39 22/65 băng với tất ca khách hàng của mình KỸ NĂNG
Nhân viên Agribank Chi nhánh Đức Thọ tư vẫn và trả lời | | | |
NĂH//8 5 JPIDNI k KH ức Thọ tư vẫn và trả lời s 2962| 39 4077| 28 2962 thủa đáng các thãc mắc của KH
hắn viên Agrthank Chỉ nháảnh Đức Thọ xử lý lệ Nhãn viễn Agri an mì nhành Đức Thọ xứ lý nghiệp vụ 1 33751 47 4948| 17 1777 nhanh chúng, chính xắc ĐỘ TIẾP CAN Ỉ Ỉ
Mạng lưới giao dịch rộng khäp " 26,13 29,62 "¬ 44.25
Cách bỏ trí cả äy giao dịch hợn lý, giủn khách hàng để
äC Ẹ ¡ các quäy giao dịch hợn ly, giúp khách hàng dễ 4704 35.54 1742 nhận hiết
Các tiện nghi phục vụ khách hàng tốt (trang thiết bị, nhà vệ
btebtiBisiiftinfbbi ŠTE ENOE TH TH 1t 37,63 36,59 25.78 sinh, bảo, nước uống}

THƠNG TIN | Thông BỤ fpnbinE cm nh NÙ Bạn TH cung củn chủ 5157] 4 43.55 s 488 khách hàng luận chỉnh xác và đây đủ Thông : tôn l _
: hông tin da Agribank Chì TRANH Đức Thạ cung cân dễ 4124 8.47 tiếp cận (web, bảo chỉ, tử rơi...)
Aeribank Chủ nhánh Đức Thọ luõ äp thông tin kị





thửi cho khách hàng CHÁT Ty SÀN PHAM DỊCH VỤ TTN BỤNG CÁ NHAN
PMgnodkbhpỹ_——— ————D—TTØø T Mã] W T ñn] # [ Sản nhằm si th đáp ứng nhu cầu của khách hàng 21 | 2234| 31 | 324) 4 ` FEEÌ
MỤC BỘ HAI LỎNG KHI GIÁO DỊCH VỚI AGRIBANEK CHI NHANH ĐỨC THỌ
unhiChị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của l mv. Ỉ 3ã ñR 51 52 Agribank Chủ nhành Đức Thọ Anh/Chị hoàn toàn hải lùng với chỉ nhỉ dịch vụ của = I95I 3002




Apribank Chỉ nhánh Đức Thọ
Một cách tũ 1 Änh/Cị hoàn toàn hải làng khi gì m Sc JEnE quá nhe I hoàn toàn hải lông khi gian 36.50 4216 2125 dịch với Agribank Chị nhánh Đức Thọ
(Nguồn: Kết quả khảo sát khách hàng vào tháng 2/2020)

Nhận xét về sự hài lòng của khách hàng Mong đợi của khách hàng Kết quả thông kê cho thấy khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng mong đợi
những vẫn đề sau: 7
Sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng (45,30% khách hàng không đồng ý sản phâm tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ đa dạng): Khách hàng cũng mong đợi ngân hàng cung cấp một danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu của họ một cách đây đủ nhất. Cùng với hoạt động đầu tư kinh doanh ngày càng mở rộng, khách hàng mong muốn các nhu cầu mới phát sinh của họ được ngân hàng quan tâm và đáp ứng. Đối với vẫn đèn này, tùy vào nguồn lực và thời điểm thích hợp, ngân hàng sẽ triển khai địch vụ mới trên cơ sở đánh giá tính phô biến của dịch vụ và sự chuẩn bị đầy đủ từ phía ngân hàng.
Nơi để xe thuận tiện: Đây là yếu tô khách hàng ít hải lòng nhất khi giao dịch với chỉ nhảnh. Là khách hàng doanh nghiệp khi giao dịch với ngần hàng, họ thường sử dụng xe công ty nhưng bãi giữ xe của ngân hàng lại không đủ chỗ. Đề đáp ứng tốt nhu cầu này, ngân hàng có thê phát phiếu ưu tiên cho những khách hàng thường xuyên đến giao địch với ngân hàng và hạn chế những khách hàng gửi xe nhưng không giao dịch với ngân hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn mong muốn ngân hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và chính xác, thời gian ngồi chờ đến lượt giao dịch ngăn, mạng lưới ngân hàng rộng khắp, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình. Do đó, khi xây dựng chiến lược marketing và phát triển, ngân hàng cần chú ý đến những nhu cầu này của khách hàng đề đáp ứng đúng mong đợi của họ.
Chi phí giao dịch: Có tới 41,46% khách hàng không hải lòng với mức phí Ngân hàng đưa ra. Ho mong muốn ngân hàng có chính sách giá cả phải chăng và cạnh tranh để họ cảm thấy những gỉ mình bỏ ra là hợp lý và thỏa đáng. Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi vẻ biểu phí để thu hút khách hàng Nức độ hài lòng của khách hàng
Agribank là một trong bốn NHTM quốc doanh nên rất đễ hiểu là khách hàng có độ tín nhiệm cao đối với ngân hàng, Mức độ hài lòng đao động từ đúng đến bình thường. Việc đo lường mức độ hài lòng của khách hàng dựa vào ba thang đo về chất
lượng dịch vụ. số lượng sản phẩm địch vụ và tiếp tục sử dụng địch vụ. Chất lượng 72
dịch vụ tốt đem đến sự hài lòng cho khách hàng, họ sử dụng nhiều nhất các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho họ và họ sẽ càng hài lòng hơn tiến đến sử dụng dịch vụ ngân hàng lâu hơn. Như vậy, ngân hàng đã thành công trong việc đem đến sự hài lòng cho khách hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên, đây cũng là một áp lực lớn cho ngân hàng trong việc cải thiện tốt hơn cái tốt hiện có mà ngân hàng đã đạt được. Vì vậy, ngân hàng phải nỗ lực phát huy hơn nữa đê giữ gìn và đem đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất.
Việc duy trì khách hàng
Thang đo khảo sát nhu cầu của khách hảng trong tương lai đối với ngân hàng (Anh/Chị sẵn sàng tìm đến Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ khi anh chị có nhu cầu trong thời gian tới) đạt trên 90%% (93.03) chứng tỏ trong tương lai khi bản thần phát sinh những nhu cầu mới họ vẫn tìm đến Agribank Chi nhánh Đức Thọ Bên cạnh đó, theo kết quả kiểm định dựa vào thời gian sử dụng dịch vụ và số lượng ngân hàng giao dịch, khi khách hàng gắn bó với ngân hàng càng lâu thì chứng tỏ họ tín nhiệm ngân hàng và hài lòng về ngân hàng nhiều hơn so với những khách hàng mới. Hơn nữa, khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng cảng lâu thì họ sẽ càng hiểu rõ hơn về ngân hàng và có mối quan hệ thân thiết hơn với ngân hàng. Họ chính là những khách hàng trung thành sẵn sàng đông hành cùng ngân hàng và ủng hộ ngân hàng lâu đải.
Cũng như vậy, khi khách hàng giao dịch với nhiều ngân hàng thi họ sẽ lựa chọn và so sánh hơn so với khách hàng giao dịch với số ít ngân hàng và do đó sự hài lòng cũng để dàng giảm sút. Cùng với sự phát triển của hoạt động đầu tư tại Việt Nam, các ngân hàng ra đời nhiều hơn và khách hàng cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Khách hàng cũ của ngân hàng có thê chuyển sang giao dịch với ngân hàng mới khi họ được cung cấp nhiêu ưu đãi vả khuyến mãi hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho khách hảng nhưng lại đem đến nhiều áp lực cạnh tranh đối với ngân hàng trong việc đem đến sự hải lòng cho khách hàng và duy trì khách hàng một
cách tốt nhất. 73
2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
2.4.1. Một số thành công
Trong những năm qua, Agribank - Chi nhánh huyện Đức Thọ đã và đang không ngừng phát triển và lớn mạnh đặc biệt trong mảng tín dụng cá nhân, Chỉ nhánh đã từng bước mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, từng bước mỡ rộng thị phần vả nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Doanh số tín dụng cả nhân, dư nợ tíH dụng cả nhân
Việc tăng cường hoạt động tín dụng cá nhân đã góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Sự tăng không ngừng về doanh số tín dụng cũng như dư nợ tín dụng cá nhân trên doanh số và tổng dư nợ của Agribank - Chi nhánh huyện Đức Thọ, điều đó làm tăng mộtkhoản lợi nhuận đáng kế cho ngân hàng. Bởi vì lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơnlãi suất cho vay khác nên đây là những khoản cho vay mang lại hiệu quả cao tính trênmột đồng vốn bỏ ra. Ngoài ra đây là hình thức có mức rủi ro có thê kiêm soát được nêutuân thủ các quy trình cho vay thật nghiêm ngặt như thâm định khách hàng, kiểm trakiểm soát thường xuyên. Do đó trong tương lai TDCN cũng trở thành một trong nhữnghoạt động chính mang lại nguồn lợi cao cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quả hạn và nợ xấu đạt tiêu chuẩn
Tỷ lệ nợ xâu giảm dân nguyên nhân là do chỉ nhánh đã xử lý các khoản nợ xấu phát sinh. Do tình hình kinh tế khách quan mà tỷ lệ nợ xâu của toàn hệ thông còn cao, tuynhiên chỉ nhánh đã thực hiện tốt việc quản lý nợ đo đó dư nợ trong giai đoạn 2017 — 2019, Có được điều đó là nhờ khâu theo dõi. đôn đốc khách hàng thanh toán nợ vay đượchồ trợ bởi những thông tin luôn được tự động cập nhật trên hệ thông máy tính nhờ đó Người quan hệ khách hàng- Người quản lý khoản vay có thê dễ dàng theo dõi, kiêm soát không để xảy ra nhằm lẫn và thiểu sóttrong quá trình
đôn đốc, nhắc nợ, thu nợ của khách hàng. 74
Vẻ Công nghệ thông tin
Xây dựng được nên tảng công nghệ hiện đại, tạo đòn bây phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chị nhánh đã xác định vai trò thenchốt của công nghệ, mạnh đạn đầu tư vào công nghệ ngay từ đầu. Công nghệ mang tínhđột phá tạo điều kiện nâng cao chất lượng địch vụ ngân hàng nói chung, tạo tiên đề chohoạt động tín dụng cá nhân.Việc phát huy các sáng kiến cải tiên công nghệ, quy trình tácnghiệp cho phù hợp với thực tế công việc luôn được quan tâm, tạo điêu kiện khuyếnkhích phát triên. Trên nên tảng công nghệ hiện đại, việc giải ngân được thực hiện nhanhchóng hơn và tiện Ích hơn, khách hàng có thê chuyên vảo tiền gửi và có thể rút bất cứ nơiđâu.
Việc đưa hệ thông giao dịch ngân hàng cá nhân vào triển khai đã tạo ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao như các ứngdụng trên công nghệ Internet, ứng dụng thẻ.... góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh doanh, mởrộng thị phân, nâng cao sức cạnh tranh. Mặt khác việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệthông ngân hàng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt độngcủa ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cả nhân nói riêng,
2.4.2 Những hạn chế
LẺ cơ cấu và số lượng sản phẩm cung cấp
Sản phẩm tín dụng cá nhân của Chi nhánh hiện đã phân nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, chủng loại sản phẩm còn hạn chế, mới chỉ gói gọn trong sản phầm chủ yếu. Một số sản phẩm còn triển khai chậm như sản phẩm tín dụng thẻ tín dụng quốc tế, tín dụng thấu chỉ tiền gửi. Các nội dung quy định trong hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân còn tương đỗi đơn giản, chưa có nhiều nội dung, còn khó thực hiện so với các tô chức tín dụng khác
Cơ cấu tín dụng cá nhân của Chi nhánh chưa đa dạng. Hiện tại chủ yếu vẫn là các khoản vay có tài sản bảo đảm đề đáp ứng nhu cầu cho cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, các sản phẩm tín dụng hỗ trợ nhà ở, tín dụng mua ôtô và các khoản
vay tiêu dùng tín chấp còn chiếm tỷ lệ rất thấp. đái
Danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân hiện có của Agribank — Chỉ nhánh Đức Thọ so với ngân hàng khác chưa đầy đủ, nhưng quy trình thủ tục còn phức tạp, hình ảnh về sản phẩm chưa rõ nét, chưa có phương thức tiếp cận tốt tới khách hàng cá nhân cho nên hạn chế việc phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân.
Vẻ hoạt động Marketing, quan hệ với khách hàng
Công tác quảng bá sản phẩm. dịch vụ, chăm sóc khách hàng còn chưa chuyên nghiệp và còn hạn chẻ, tỉ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử đụng dịch vụ ngân hàngcon ít. Việc quảng bả các sản phâm dịch vụ tín dụng cá nhân chưa thực sự tới đông đảo quần chúng và tầng lớp dân cư. Do vậy việc gia tăng nền khách hàng chưa gắn với việc sử dụng dịch vụ trọn gói của Agribank.
Việc nghiên cứu đánh giá các đối thủ cạnh tranh còn chưa được thực hiện, cho nên đã hạn chế việc tham mưu tạo quyết sách đúng đắn cho cấp quản lý điều hành.
Quy trình và thủ tục cho giao dịch cả nhân chưa được thuận lợi, chưa được chuẩn hoá và tính chuyên nghiệp chưa cao.
Vẻ mạng lưới hoạt động
Trụ sử Chị nhành còn chật hẹp, cơ sở vật chất đầu tư còn chưa tương xứng với tâm vóc, vị thế của ngắn hàng do vậy nên hạn chế việc quảng bá hình ảnh thương hiệu của Agribank trên địa bàn. Chỉ nhánh lại chưa có phòng chuyên môn, chuyên nghiên cửu và triển khai các sản phẩm tín dụng cá nhân.
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế trên
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế- xã hội
Nhìn nhận một cách toàn điện, sự ôn định và phát triền của nên kinh tế - xã hội là điều kiện kiên quyết và quan trọng nhất đôi với mọi sự tăng trưởng nói chung và đối với việc phát triển các đơn vị ngân hàng nói riêng.
Môi trường xã hội Việt Nam những năm gần đây khá ồn định làm cho người dẫn hoàn toàn tin tưởng vào Chính Phủ, vào các ngân hàng.
Môi trưởng pháp lÝ 76
Trong những năm qua, Chính phủ & Ngân hàng Nhà nước đã thông qua nhiêu luật, quy chế liên quan đến hoạt động ngân hàng, đồng thời sửa đôi các văn bản pháp lý này cho phù hợp với yêu cầu thay đôi của cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn phải hoạt động trong một môi trường pháp lý chưa đồng bộ. các quy định còn chồng chéo, nhiều khi chưa phủ hợp với tình hình thực tế,
Các văn bản pháp chế về hoạt động ngân hàng chủ yếu xây dựng trên cơ sở các quy trình thao tác giao dịch thủ công, mang nặng tính giấy tờ, công kênh và phức tạp trong xửly. Trong khi đó quả trình hiện đại hoá đói hỏi áp dụng công nghệ mới, những quy trình tác nghiệp mới.
Hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng cá nhân còn chưa đây đủ. Mặc dù thờigian qua đã có nhiều văn bản được ban hành. Tuy nhiên các văn bản còn chưa rõ ràngđây đủ như quy định vẻ tài sản đảm bảo, về phát mại và xử lý tài sản...Tiến trình thựchiện cũng như cơ chế thực hiện một số văn bản liên quan còn chậm trễ.
Thị trường hoạt động còn có nhiều khó khăn do cơ cầu kinh tế chưa có sự bứt phá; công nghiệp vẫn chủ yêu là sản xuất vừa và nhỏ, tốc độ phát triển tiều thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu, mức sống người đân cònthấp, nên việc phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng cá nhân còn gặp nhiềukhó khăn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Tâm lý của người dân Đức Thọ là tích lũy đủ mới tiêu dùng, nếu thiếu thì vay anh em, họ hàng, bạn bè chứ ít khi nghĩ đến vay ngân hàng. Họ rất ái ngại việc đi vay ngânhảàng, sợ mọi người biết mình đi vay nên che dẫu những người xung quanh. Hơn nữa, quan điểm của những người xung quanh đối với bất động sản thẻ chấp là do làm ăn không tốt nên mới phải thê chấp nhà đề vay ngân hàng.
Hiểu biết của người dân vẻ ngân hàng còn thấp, họ cho răng thủ tục vay vốn ngân hàng rất phức tạp, thủ tục rườm rả, họ chưa hiệu được đối với ngân hàng thì họ là khách hàng, điều này xuất phát từ cách làm của các NHTM nhà nước trước đây để lại, vì vậy họ sẵn sàng vay tư nhân với lãi suất cao gấp nhiêu lần nhưng rất
nhanh chóng, đơn giản. Tƒ
Những khách hàng có trình độ và có năng lực tải chính mạng thường đổi hỏi cao về chất lượng địch vụ. Nêu cán bộ tín dụng không có kinh nghiệm thâm định và sự phối hợp giữa các bộ phận của ngân hàng không tốt thì đễ làm khách hàng phật lòng. Những khách hàng này luôn có nhu cầu giảm thiểu thủ tục, được đáp ứng nhanh nhưng lại không chịu cung cấp thông tin, gây khó khăn cho việc thâm định và ra quyết định tín dụng của ngân hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác
Do cảng ngày cảng có nhiều ngân hàng ra đời, có cả những ngân hàng tư nhân trong nước, hay các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng này cũng đang trong giai đoạn hoànthiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ của chính mình nên mỗi ngân hàng đều nỗ lực trong việc đưa ra những lợi thế so sánh và những ưu điểm khác nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh tốt nhất trên thị trường. Và đặc biệt là trong hoạt động TDCN, đổi với các ngân hàng thì nó vẫn đang còn khá mới mẻ, nó được coi là một thì trương mới và đầy tiềm năng trong tương lai khi mà đất nước đang có tốc độ tăng trương kinh tế khá nóng như hiện nay. Do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lại càng trở nên quyết liệt hơn.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Trước đây cũng như các ngân hàng thương mại cỗ phản khác, Agribank Đức Thọ chỉ quan tâm phục vụ đổi tượng khách hàng là các doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ) và tập trung tín dụng đối tượng nảy với các khoản vay lên đến hàng tỷ đồng, lớn hơn gấp nhiều lần so với các món vay cá nhân. Đây là những yếu tô chính khiến cho Agribank Việt Nam nói chung và Chỉ nhánh Đức Thọ nói riêng, chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động tín dụng cá nhân này; do vậy quan điểm, nhận thức về việc chuyên hướng mở rộng phát triển sang kinh doanh cá nhân chưa thực sự được coi trọng.
Hiện nay, sự bảo trợ của nhà nước phân nào làm hạn chế tính chủ động, sự nhạy bén kinh doanh của ngân hàng. Một vải năm tới khi Việt Nam gia nhập WTO thì các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
ngân hàng nước ngoài, và sự nỗ lực của bản thân các ngân hàng trong nước đề thu 78
hút và duy trì những khách hàng cũ là chưa đủ. Hiện nay, ngân hàng đã chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng nhưng hiện tượng ngân hàng ngôi chờ khách hàng đểnvới mình không phải là không có. Ngoàải ra, hoạt động Marketing ở các ngân hàng mặc dù đã được triển khai và hô hào từ lâu nhưng nó thực sự không mang lại hiệu quả thực sự như mong đợi, như nhiệm vụ vốn có của nó. Việc thu thập thông tin trên thị trường còn chưa được quan tầm đúng mức. thông tin thu được là không đầy đủ và chính xác điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của kháchhảng, từ đó không thu hút được khách hàng đến với ngân hàng,
Công tác tiếp thị trong vải năm trở lại đây của Agribank Chi nhánh huyện Đức Thọ được quan tâm triển khai. Tuy nhiên, tính tô chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của Agribank Chi nhánh Đức Thọ còn yếu, chưa hiệu quả, do kinh nghiệm không cao vàđầu tư chưa đúng mức. Marketing tín dụng cá nhân là vẫn đề còn bỏ ngỏ mà đòi hỏi các cán bộ cần phải quan tâm. Các hình thức tiếp thị đôi khi không hợp lí, nên gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với các khách hàng không quen sử dụng các dịch vụ của ngẵn hàng.
Mặt khác chưa có bộ phận làm công tác điều tra, nghiên cứu tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, tìm hiêu nhu cầu và thái độ của khách hàng. Do đó, có thê dẫn đến chủ quan trong các quyết định liên quan đến khách hàng, chính sách tín dụng.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh còn hạn ché, trình độ cán bộ ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân cần phải được củng cô và khắc phục. nó sẽ làm giảm chấtlượng các khoản vay, gây ra các rủi ro cao hơn bởi vì không phải ai cũng có kiến thức và trình độ chuyên môn sâu rộng, và nếu có rồi thì cũng phải có thời gian đề thích ứng một cách tốt nhất đối với lĩnh vực mà mỉnh hoạt động.
Thật vậy đê thúc đầy các hoạt động của ngân hảng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng thì Agribank - Chi nhánh Đức Thọ nên đẻ ra những mục tiêu và định hướng kinh doanh cụ thể để từ đó đưa ra những chiến lược cũng như
những giải pháp hữu hiệu nhất, nó không những đáp ứng được nhu cầu trước mắt Ji
mà nó còn phải là những bước đi mang tính lâu dải. Có như vậy thì mới có thê đưa lĩnh vực TDCN trở thành một trong những hoạt động cơ bản và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho chỉ nhánh.
Chất lượng thầm định của cán bộ tín dụng chưa cao. lực lượng cán bộ trẻ vừa tốtnghiệp các trường đại học chỉ được đảo tạo những kiến thức cơ bản vẻ kinh tế, tuy nhiên công tác thâm định đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu kiến thức về các lĩnh vực khác, đặc biệt là kiến thức vẻ pháp luật, việc thiểu kinh nghiệm và hiệu biết thực tế cũng ảnhhưởng đến chất lượng thâm định khoản vay của cán bộ tín dụng.
Một số sản phẩm chưa phủ hợp với yêu cầu thực tế, dẫn đến sau một thời gian được ban hành sản phẩm không được Chỉ nhánh triển khai và phát triển; ví dụ, như; Sản phẩmtín dụng du học, Sản phẩm tín dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Sản phẩm tín dụng thẻ tín dụng quốc tế.
Agribank Chi nhánh huyện Đức Thọ chưa có một SỐ sản phẩm tiềm năng mà các Ngân hàng khác đang có như: Tín dụng mua hàng trả góp (phối hợp với các Nhà phânphỗi lớn về hàng tiêu dùng). các sản phẩm tín dụng cá nhân chưa ứng dụng công nghệhiện đại (gửi đơn vay vốn trực tuyẾn; tư vấn tín dụng online, qua điện thoại) nên chưa thuận tiện, chưa đáp ứng được nhu cầu vaV vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy, sản phâm không có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng khác trên thị trường.
. Quy trình thủ tục là yêu tô rất quan trọng đề thu hút khách hàng vì quy trình thủ tục liên quan đến thời giangiao dịch và cảm nhận của khách hàng về chất lượng phục vụ của ngân hàng. Chi nhánh có cô găng rất nhiều đề cải tiên quy trình, đưa ra dịch vụ giao dịch một cửa, đơn giản hóathủ tục đối với các khách hàng cũ.... nhưng quy trình và thủ tục vẫn chưa được chuẩn hoá và tính chuyên nghiệp chưa cao.
Quy trình hiện nay được thiết kế theo sự tiện lợi của ngân hàng hơn là của khách hàng. Thủ tục tín dụng hơi rườm rà trong khi số lượng các món vay nhỏ lẻ rất nhiều. Quy trình tín dụng vẫn còn quá cứng nhắc về thủ tục giấy tờ và các hình thức
Vay. 80
Đề phát triên mạnh và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân đòi hỏi Chỉ nhánh phải có chiến lược cụ thể, đầu tư chú trọng theo chiêu sâu vào các sản phẩm cá nhân đang cung cấp. Có một phòng chuyên môn nghiên cứu về sản phẩm cá nhân, đưa ra các dịch vụ mới, quy trinh tín dụng cá nhân và định hướng phát triền hoạt động cá nhân cho Chi nháành. Như vậy nhiệm vụ trước mắt của Chỉ nhánh bây giờ là thành lập bộ máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và chú trọng nâng cao trình độ quản
lý và chuyên môn nghiệp vụ vẻ hoạt động tín dụng cá nhân. ÑI
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN VÀ MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊẾN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC THỌ. HÀ TĨNH
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chỉ nhánh - huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh
3.1.1. Định hướng về quản lý hoạt động tín dụng cá nhân
Kế hoạch hoạt động của Agribank trong thời gian tới như sau:
- Tiếp tục là Ngân hàng đi đầu dẫn dắt thị trường, góp phần ồn định lãi suất, chủ động tham gia cùng các Bộ, Ngành, địa phương triển khai các giải pháp đây lùi tín dụng đen
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh đoanh tại địa bản huyện Đức Thọ;
- Phát triên hoạt động ngắn hảng bản lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ;
- Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá đẻ tăng hiệu quả, năng suất lao động. Củng cỗ hệ thông công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản trị điều hành vả phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động:
3.1.2. Vêu cầu hoàn thiện quản ÍỆ hoạt dộng tí dụng cá nhân
Agribank Chi nhánh Đức Thọ thông nhất quan điểm tổng quát về quản lý hoạt động tín dụng cá nhân:
- Áp dụng công nghệ trong xây dựng và triển khai sản phâm tin dụng cá nhân.
- Tăng dư nợ tín dụng cả nhẫn.
- Giảm yếu tổ chủ quan của người thâm định trong công tác thâm định.
- Giảm áp lực tác nghiệp, chuyên mỗn hóa công tác bản hàng.
- Cảm thủ tục, thời gian tác nghiệp xử lý khoản vay. 82
- Thực hiện phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn những ngành nghẻ, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả, không đầu tư quả mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành hàng/khách hàng do cho ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai.
3.2. Mật số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhân Agribank chỉ nhánh Đức Thọ
Bảng 3.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cá nhần Agribank chỉ nhánh Đức Thọ Tân tại, nguyên nhân của công tác quản lý tín Giải pháp đề xuất dụng cá nhân tại Agribank chỉ nhánh Đức Thọ Sản phâm tín dụng cá nhân của Chỉ nhánh còn
hạn chế, chưa đầy đủ c ¬ + 3.2.4. Quản lý cơ cầu và lĩnh
vực cấp tín dụng cả nhân
Cơ cầu tín dụng cá nhân của Chỉ nhánh chưa đa dạng
Một số sản phẩm chưa phù hợp với yêu cầu thực tế, chưa cỏ sản phâm tiểm năng
Chưa có phương thức tiếp cận tốt tới khách hàng
cá nhân cho nên hạn chế việc phát triển các sản
phẩm tín dụng cá nhân.
Hiểu biết của người dân về ngân hàng còn thấp,
họ cho rằng thủ tục vay vốn ngăn hàng rất phức ' 3.2.2. Quản lý khách hàng tín tạp, thủ tục rườm rà, họ chưa hiểu được đối với ' dụng cá nhân
ngân hàng
Công tác quảng bá sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc
khách hàng còn chưa chuyên nghiệp và còn hạn
chế, tỉ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng
dịch vụ ngần hàngcòn Ít.
Việc nghiên cứu đánh giả các đôi thủ cạnh tranh | 3.2.6.1 Lâm tôt công tác còn chưa được thực hiện, cho nên đã hạn chế thông tin tuyên truyền, quảng

việc tham mưu tạo quyết sách đúng đăn cho cấp | cáo tiếp thị 83
quản lý điều hành. Í Nâng cao chất lượng công tác Nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của Agribank Chi
` thông tin tín dụng cá nhân nhảnh Đức Thọ còn yêu, chưa hiệu quả, do kinh

nghiệm không cao và đầu tư chưa đúng mức.
Mặt khác chưa có bộ phận làm công tác điều tra, nghiên cứu tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu nhu câu và thái độ của khách hàng.
Do đỏ sự cạnh tranh giữa các ngần hàng lại cảng trở nên quyết liệt hơn.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh còn hạn chế

Chất lượng thâm định của cản bộ tín dụng chưa
3.21. Tô chức quản lý hoạt cao q ý ho

động tín dụng cá nhân 3.2.5. Phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro
Trụ sở Chi nhánh còn chật hẹp, cơ sở vật chât


đầu tư còn chưa tương xứng với tâm vúc
Chỉ nhánh lại chưa có phòng chuyên môn, chuyên nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tín dụng cả nhãn.
Quy trình và thủ tục cho giao dịch cá nhân chưa | 3.2.3. Kiểm soát hoạt động tín được thuận lợi, chưa được chuẩn hoá và tỉnh dụng cá nhân
chuyên nghiệp chưa cao
Quy trình, thủ tục tín dụng 3.2.6.2. Giải pháp về công rườm rả, cứng nhắc nghệ

(Nguồn: Túc giả tông hợp và để xuất)
3.2.1. Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng cá nhân
*Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng cá nhân
Mặc dù. nguồn thông tin của khách hàng mà ngân hàng có thể có là rất nhiều, song độ chính xác của những thông tin đó lại luôn cần phải xem xét. Đề đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, NH cần phải năm được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng. Thường xuyên cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin từ CC đề phục vụ công tác thâm định cho vay, đặc biệt là đối với những khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng lần đầu hoặc khách hàng có như cầu vay lại.
Ngoài việc thu thập thông tin từ hệ thông CIC, Ngân hàng cần phải phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuê, công an, chính quyền 84
các xã, thị trần... để năm bắt các thông tin cần thiết về khách hàng, hỗ trợ cho việc ra quyết định cấp tín dụng cả nhân cũng như thu hồi nợ VAY.
Bên cạnh đó cần xem xét cả uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng trong các mỗi quan hệ khác như khả năng thanh toán thuế, thanh toán tiền mua hàng của đỗi tác, hàng tôn kho, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án vay vốn....
Hiện tại, thông tin tín dụng cá nhân của NHNN đã phần nào giúp các chỉ nhánh có được thông tin về dư nợ tiền vay của khách hàng. Đề cho việc sử dụng chương trình thông tin tín dụng cả nhân (CIC) của các NHTM có được hiệu quả cao thi NHNN cần nâng cấp chương trình thông tin tín dụng tín dụng cá nhân (CIC) trở thành một địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin cho các TCTD, làm cơ sở tham khảo tốt cho hoạt động tín dụng cả nhân. Thông tin của CIC phải được thu thập toàn điện, đầy đủ và không giới hạn bất kỳ mức vay nào trên cơ sở phối hợp, chia sẻ thông tin với các cơ quan thuế, thống kê. Xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập. xử lý, cập nhật thông tin;
NHNN cần nâng cao vai trò định hưởng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tông hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học; đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng cả nhân của mình sao cho vừa đảm bảo phái triển hợp lý, vừa phòng ngửa được rủi ro.
* Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng CBTD
Đề tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động tin dụng cá nhân thì ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh Đức Thọ cần phải quan tâm trước tiên tới trình độ của đội ngũ CBTD bằng cách thực hiện tiêu chuẩn hoá CBTD và qui định rõ rằng trách nhiệm, quyền hạn, chế độ thưởng phạt đối với cán bộ thâm định. Muốn thực hiện được điều này Agribank Chi nhánh Đức Thọ cần tập trung vào các nội dung sau:
Không ngừng chọn lọc, bô sung tăng cường lực lượng CBTD, kẻ cả cán bộ
điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp, nghiên cứu ban hành quy định cụ thê về 85
tiêu chuẩn cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thâm định nói riêng. Theo đó, đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn giỏi, trình độ ngoại ngữ và tin học thành thạo, đáp ứng được yêu cầu công việc. CHTD phải đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp. Đây là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng đối với cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh tiên tệ. Nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt, CBTD rất dễ bị cám dỗ, hành động vì lợi ích cá nhân, gầy thiệt hại cho ngắn hàng. Đặc biệt, để hạn chế rủi ro, nắng cao hiệu quả quản lý động tín dụng cá nhân, đội ngũ CBTD phải thông thạo nghiệp vụ. có hiệu biết về pháp luật, có tác phong làm việc và cập nhật thông tin tốt. Trên cơ sở đó, tiễn hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển một số CBTD không đáp ứng được yêu câu sang làm nhiệm vụ khác, bổ sung cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn tăng cường cho công tác quản lý động tín dụng cả nhân.
Tiến hành đảo tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý động tín dụng cá nhân theo đúng đối tượng, đúng yêu cầu công việc, khuyến khích tinh thần tự học hỏi, tự đào tạo. Nội dung cần đảo tạo là chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức mới trong lĩnh vực tín dụng cả nhãn, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý động tín dụng cá nhân ngân hàng. Ngân hàng nên chú trọng đào tạo nâng cao kỹ năng thâm định, quản lý các khoản vay cho CBTD. Hình thức tô chức đào tạo thực hiện thông qua mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho cán bộ ngân hàng. Trong phương thức đảo tạo cản chú ý kết hợp học tập với thực hành, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong giải quyết các tĩnh huồng khó khăn trong công việc như kinh nghiệm xử ly các khoản nợ có vận đẻ, nợ tổn đọng, tranh chấp... Từ đó, người học cùng suy nghĩ và chia sẻ cách giải quyết. Trong đài hạn, để đảm bảo có được đội ngũ CBTD giỏi, ngân hàng cần phối hợp với các cơ sở đảo tạo trong nước để gửi cán bộ đi đảo tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu. Ngân hàng cần bố trí quỹ đào tạo cán bộ chủ chốt, hạt nhân để tạo cơ hội cho các cán bộ này được học tập, tiếp xúc với các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng cá nhân để vừa nâng cao trình độ, với có khả năng giải quyết các tình huống mới nảy
sinh trong tình trạng hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng, phức tạp. 86
Bỏ trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ CBTD hợp lý, đúng người, đúng việc, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra, giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Xây dựng quy trình luân chuyển CBTD phù hợp. đảm bảo yêu câu. Chú trọng bồi dưỡng đẻ bạt cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực. Thực hiện luân chuyển vị trÍ công tác giữa các CBTD một cách thường xuyên. Theo đó, thực hiện điều chuyên cán bộ sang làm việc tại các địa bàn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định và ngược lại. Điều nảy sẽ giúp cho CBTD tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế và hạn chế các rủi ro tiềm ân phát sinh khi CBTD quá quen thuộc với địa bàn mình phụ trách.
Ngân hàng cũng cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thoả đáng cho CBTD. Xây dựng quy chế trả lương hợp lý, theo kết quả, hiệu suất công việc, phù hợp với trình độ, tính chất và độ phức tạp của công việc đề tạo ra động lực khuyến khích thực sự cho người lao động. Thực hiện tốt việc thưởng phạt nghiêm minh: chỉ nhánh cần có chế độ chính sách sử dụng, đãi ngộ đủ hấp dẫn đề thu hút sự đóng góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghè. Hiện nay cơ chế tiền lương tại chỉ nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cảo băng thu nhập, chưa găn hoàn toàn với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yêu đề tạo động lực đổi với cán bộ làm công tác tín dụng và quản lý động tín dụng cả nhân, làm cho họ phần đầu hết mình vì công việc chung của chỉ nhánh, lẫy việc nhục vụ khách hàng làm phương châm hành động. Bên cạnh đó chỉ nhánh cũng cần kiên quyết xử lý cán bộ có sai phạm do chủ quan, ngăn chặn kịp thời các tư tưởng tiêu cực phát sinh trong quá trình công lác.
Có cơ chế hỗ trợ tải chính cho cản bộ làm công tác thầm định. Hiện tại, với mức công tác phí theo quy định chung cho CBTD là quá thấp, trong khi đó để công tác thâm định đạt được hiệu quả cao, cán bộ thâm định ngân hàng phải đi thực tế thu thập số liệu về khách hàng, vẻ dự án, mất nhiều chi phí điện thoại, xăng xe....Ngoài ra, việc thường xuyên kiêm tra quá trình sản xuất kinh đoanh, tình hình sử dụng vốn
vay sau cho vay cũng sẽ tốn kém nhiều thời gian và chỉ phí của cán bộ thâm định. 87
CBTD là hình ảnh thực tế của Ngân hàng với khách hảng. Vì vậy, phải xây dựng văn hoá giao dịch Ngân hàng: Trung thực, ký cương, năng động, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả là điều rất cần thiết đối với bất kỳ một CBTD nào.
Tăng cường khoán tài chính đến từng CBTD kết hợp với việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và định kỳ luân chuyên cán bộ. Giao các chỉ tiêu khoán cụ thể cho từng CBTD trên cơ sở chất lượng quản lý động tín dụng cá nhân, hiệu quả đem lại và mức độ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ở đây chỉ nên áp dụng trách nhiệm, xử phạt hành chính, tuy từng trường hợp cụ thể mà n gần hảng quy mức trách nhiệm cụ thê đôi với cán bộ ngân hàng làm mất vốn như: Đối với CBTD có nợ xấu thì đình chỉ cho vay mới để thu nợ, không được tiền thưởng, chuyên công tác khác, tìm nguyên nhân để quy trách nhiệm đèn bù vật chất... Tuy nhiên phải được miễn trừ trách nhiệm đối với những khoản nợ quá hạn phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, thay đổi cơ chế chính sách và những nguyên nhân khách quan khác. Bởi việc quy trách nhiệm hình sự trong trường hợp này sẽ dẫn đến nhiều CBTD sợ trách nhiệm nặng không giám giải quyết cho vay, trở nên khắt khe trong việc xét duyệt cho vay, dẫn đến hoạt động tín dụng cả nhân bị thu hẹp.
3.2.2. Quản lý khách hàng tín dụng cả nhân
*Xây dựng chiến lược khách hàng cá nhân
Thực tiễn cũng như lý luận đã khăng định: Hoạt động kinh doanh ngắn hàng phụ thuộc vào khách hàng. Do đó, bất cứ một NHTM nào muốn tôn tại và phát triển bên vững đều phải có chính sách khách hàng phù hợp. Từ thực tế tại Agribank chỉ nhánh Đức Thọ thời gian qua phải xây dựng một chiến lược phát triển khách hàng một cách bên vững, lâu dải, theo các nội dung sau:
Cần phải phân loại khách hàng, nhằm mục tiêu quản lý và khai thác khách hàng có hiệu quả.
Ngân hàng cần chuyển đổi cơ cầu khách hàng theo hướng tích cực đẻ tránh bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần phân loại khách hàng theo các tiêu chí như tiên gửi, tiễn vay, sử dụng dịch vụ chuyên tiên để có định hướng tiếp
thị, mở rộng Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bên với khách hàng, nhằm đánh giá 88
đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chỉ phí tiếp thị, chỉ phí thảm định, chỉ phí kiểm tra giảm sát. Đây là cách tốt nhất đề thu nhập các thông tin vẻ khách hàng. Thường xuyên tiên hành trao đôi ý kiến giữa ngân hàng và khách hàng để xây dựng mỗi quan hệ tốt đẹp, thuỷ chung, bên vững giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là người đông hành hiệu quả của khách hàng. Khách hàng là đối tác tin cậy của ngân hàng.
Cần có chính sách chăm sóc khách hàng, do đặc điêm kinh doanh của NHTM phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng. Vì vậy, để duy trì khách hàng truyền thống và phát triền khách hàng mới Agribank chỉ nhánh Đức Thọ cần không ngừng tự hoản thiện về phong cách giao dịch. Đội ngũ CBTD cân thực hiện tốt phương châm hoạt động “mang phôn thịnh đến khách hàng”.
Đối với khách hàng truyền thống, những khách hàng vay lớn có uy tín cần áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ. Ngân hàng cần đáp ứng tôi đa và kịp thời nhu cầu tín dụng cá nhân của khách hàng. Có thẻ cho vay không cần tải sản bảo đảm hoặc chỉ coi biện pháp bảo đảm tiền vay băng tải sản là biện pháp bỗ SUnE.
Đối với những khách hàng tài chính có vẫn đẻ thì ngân hàng không mở rộng tín dụng cá nhân, không cấp tín dụng với khách hàng mới mà có thông tỉn lịch sử tín dụng cá nhân không lành mạnh. Với khách hàng cũ, ngân hàng cần có các biện pháp để dần dân giảm dư nợ. Ngân hàng chỉ đáp ứng các nhu cầu vay vốn thực sự phủ hợp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với điều kiện ngân hàng kiểm soát toàn bộ nguồn tiền thu được từ phương án, dự ản sản xuất kinh doanh. Đôi với nhóm khách hàng này, ngân hàng nhất thiết phải yêu cầu có tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao cho các khoản vay, hạn chế tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. Trong điều kiện nên kinh tế bất ôn, cần hạn chế cấp tín dụng cá nhân cho nhóm khách hàng này.
Đề nâng cao hiệu quả hoạt quản lý động tín dụng cá nhân, cần phải có cơ chế quản lý nghiệp vụ cho vay vốn. Với điều kiện thực tiễn tại Agribank chỉ nhánh Đức Thọ, quản lý nghiệp vụ cho vay vốn cần đảm bảo các nội dung chủ yêu sau: Mở rộng các đối tượng cho vay bên cạnh các khách hàng truyền thông, muốn mở rộng
tín dụng cá nhân có hiệu quả NH cần phải làm tốt hơn nữa quan hệ giữa ngân hàng 89
và khách hàng. Ngoài ra trong khi cho vay CBTD phải nhạy bén, năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy đông thời ngân hàng phải có cơ chế ín dụng cá nhân và chính sách khách hàng phủ hợp, hiệu quả, không chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà phải có cách nhìn nhận lâu dài.
*Xây dựng chính sách ưu đãi cho khách hàng
Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu khách hàng cần gì, nhu cầu khách hàng là thể nào. Khách hàng là nguồn tải nguyên vô giá trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho ngân hàng những quy định chính sách khách hàng chung — khách hàng ưu đãi cùng một chiếc lược kinh doanh dụ thẻ, áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường xuyên và khách hàng có giao dịch lần đầu.
Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước tiên họ quan tâm chính là tiễn lãi mả họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây xin đề cập cụ thể về chính sách khách hàng ưu đãi.
Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng dịch vụ mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi thông qua việc đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc biệt, hạng nhất, hạng nhỉ, hạng ba. Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt khác nhau, cụ thẻ trong hoạt động cho vay:
- Ngân hàng nên lập hỗ sơ đánh giả khách hàng, tờ trình xét duyệt khách hàng ưu đãi và họp hội đồng xét đuyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả thông báo cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả.
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.
- Đôi với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư
vẫn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nảo là hợp lý 90
nhất, tất toán cảng sớm cảng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho việc thanh toản các khoản vay đề tránh chỉ phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
- Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ sơ ngay tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu khách hàng có thê rút vốn và bố sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ 3-5 ngày sau khi giải ngân.. Chính vậy, khi cho vay ngân hàng nên thường yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ. Và giải thích cho khách hàng biết được việc cung cấp các thông tin này cảng đây đủ, cảng chỉ tiết thì khách hàng càng có nhiều cơ hội tiếp cận vốn vay từ ngân hàng hơn.
- Khi chỉ nhánh có hệ thông chấm điểm khách hàng tự động, thì căn cứ trên mức độ xếp hạn # (căn cử và thông tin vẻ nhân thân, n guỗn thu nhập và sản phẩm dự định vay và các yếu tố khác). Mã khách hàng có mức lãi suất tương ứng. Đồng thời nếu là khách hàng xếp hạng tốt, có quan hệ tín dụng với ngân hàng lâu, không có nợ khó đòi tại Agribank và TCTD, thì ngân hàng sẽ giảm lãi suất, cấp hạn mức cao và không phải thấm định lại hồ sơ lần hai khi vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời, đê khách hàng được xếp hạng tín dụng một cách chính xác, thì ngân hàng nên yêu cầu người vay cung cấp các thông tin cho ngân hàng đầy đủ, trung thực, chỉ tiết như thể sẽ có lợi cho người vay và ngân hàng.
- Với các khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có thu nhập ồn định, tài sản đảm bảo tốt thì có thẻ được hưởng mức lãi suất thấp hơn.
- Ngân hàng phải luôn định hướng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có thời gian xét duyệt hỗ sơ nhanh chóng đề đáp ứng nhu cầu của những khách hàng đang cần vay gấp. hạn mức vay cao cùng thời gian vay linh hoạt.
3.2.3. Kiểm soát hoạt động tín dụng cá nhân
*Tăng cường công tác tự kiểm tra. rà soát hoạt động tín dụng cá nhân
Đối với hệ thống ngân hàng, công tác kiểm tra kiểm soát là công tác thường xuyên và có ý nghĩa hét sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng cả nhân, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng cá nhân. Công tác kiểm tra
kiểm soát thường xuyên giúp ngân hàng phát hiện, ngăn chặn và xử lý các thiểu sót, 0]
sai phạm và yếu kém trong hoạt động tín dụng cá nhân kịp thời, giúp hạn chế nợ quá hạn, nợ xâu và nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân ngân hàng.
Đề có thê quản lý, giảm sát hoạt động tín dụngtín dụng cá nhân có hiệu quả, bên cạnh các chương trình kiểm tra theo chuyên để của ngân hàng cấp trên trong thời gian tới, chỉ nhánh Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ cần xây dựng các chương trình tự kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong hoạt động tín dụng cá nhân dụng như: Chỉ tiêu tín dụng cá nhân, quy trình đầu tư, lãi suất cho vay, các quy định về đảm bảo tiền vay, các biện pháp xử lý gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh ky hạn nợ....
Việc kiêm tra được thực hiện linh hoạt tùy thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu kiểm tra nhằm đạt hiệu quả cao nhất. NH có thê áp dụng một số phương pháp kiểm tra linh hoạt sau: Có thể kết hợp kiểm tra bộ hồ sơ vaybvôn và kiểm tra thực tế khách hàng thông qua các biện pháp như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng...
Agribank chỉ nhánh Đức Thọ cần lây việc thanh kiểm tra với mục đích phòng ngừa hơn là bắt lỗi. gây ra tâm lý e ngại với CBTD. Thông qua kiểm tra kiểm soát phải phát hiện được sai sót, yếu kém tôn tại để từ đó có biện pháp xử lý, ngăn chặn, hạn chế kịp thời các sai sót phát sinh, đặc biệt không để lặp lại các sai sót đã được phát hiện. Đồng thời, xử lý nghiêm các cá nhân có sai phạm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và mang lại hiệu quả trong quản lý hoạt động tín dụng cá nhần ngân hàng.
* Kiểm soát quả trình cho vay
Trong giai đoạn thâm định và phân tích tin dụng trước khi cho vay:
Ngân hàng cần thu thập được thông tin chính xác cụ thê về khách hàng vay vốn như hồ sơ pháp lý, năng lực tải chính, năng lực quản lý, uy tỉn tín dụng thông qua nguồn thông tin tử khách hàng cung cấp, từ cơ sở dữ liệu nội bộ ngân hàng và từ các cơ quan liên quan khác như cơ quan quản lý nhà nước hay đổi tác của người vay.
Ngân hàng phần tích và thâm định đề xác định giới hạn tín dụng cả nhân tông thể của toàn bộ dự án hoặc hợp đồng mà khách hàng muốn vay vốn. Giới hạn này
được xác lập trên cơ sở phân tích định lượng rủi ro của khách hàng băng phương 92
pháp chấm điểm, xếp hạng tín dụng cá nhân. Đồng thời giới hạn này cũng được xây dựng trên cơ sở phân tích các điều kiện về môi trường kinh doanh, lịch sử quan hệ tín dụng cả nhân.
Trên cơ sở giới hạn tổng thể đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng cá nhân, để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch, Ngân hàng sẽ tập trung phân tích rủi ro của phương án vay từng lần như tính pháp lý của dự án vay, nguồn cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu ra, thị trường. Sau mỗi phân tích, Ngân hàng phải chỉ ra những rủi ro dự kiến, phương án kiêm soát và xử lý khi rủi ro xảy ra.
Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả, là việc cụ thể hóa các quy định về cho vay, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ rằng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại chỉ nhánh đưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay gồm các yếu tô sau: Hạn mức cho vay tỗi đa đối với các đoanh nghiệp, các ngành kinh tế; loại hình cho vay; tài sản đảm bảo tiên vay; định giá tài sản cho vay; các tài liệu giấy tờ chứng minh mục đích cho vay; Hạn mức cho vay được duyệt đôi với Giám đốc chỉ nhánh, mức ủy quyền cho Phó Giám đốc; lãi suất, phí và thời hạn cho vay,.
Nâng cao chất lượng thâm định, thâm định là khâu quan trọng nhất để giúp NHTM đưa ra các quyết định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quả hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng cả nhân. Việc thâm định dự án, phương án vay vốn, cán bộ thâm định cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thâm định nhưng phải tuân thủ đây đủ và chặt chẽ các vẫn đẻ thuộc về nguyên tắc, các vẫn để mắu chốt, tránh thảm định tùy tiện, sơ sải hoặc không chính xác từ đỏ nắng cao hiệu quả tín dụng cả nhân.
Ngân hàng cần xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong hoạt động tín dụng cá nhân.
Một là, chất lượng tín dụng cá nhân quan trọng hơn mở rộng tín dụng cá nhân.
Hai là, thâm định tư cách, năng lực tài chính, năng lực quản lý và sự trung
thực của người đi vay. 93
Ba là, phải năm rõ và kiêm soát được mục đích của khoản vay và thực tế sử dụng khoản vay.
Bốn là, quyết định cho vay phải độc lập, không chịu sự chỉ phối của bất cứ cá nhân, tô chức nào.
Năm là, thông tin về khách hàng, khoản vay phải đầy đủ, sẵn có, rõ ràng, chính xác.
Sáu là, CBTD phải có năng lực đánh giá về môi trường kinh doanh, chu kỳ kinh doanh và xu hướng thay đôi của chính sách để đưa ra quyết định cho vay phù hợp.
Bảy là, tài sản thể chấp phải có tính thanh khoản cao.
Giai đoạn kiếm tra, giảm sát trong khi cho vay:
Trong quá trình giải ngân, Ngân hàng vẫn phải thực hiện giám sát thận trọng. Một là, hỗ sơ giải ngân phải đầy đủ, đúng quy định. Ngân hàng không giải ngân nếu hồ sơ chưa hoàn thiện. Hai là, giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng cá nhân đã được phê duyệt. Mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cầu chỉ phí trong đề xuất nhu cầu vay vốn của khách hàng phải được đối chiều để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có đây đủ chứng từ chứng minh. Ba là, trong quả trình giải ngân, cần hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc biệt, để kiêm soát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Giai đoạn kiểm tra, giảm sát các khoan nợ san khi cho vay
Sau khi ra quyết định cho vay và thực hiện giải ngần, ngắn hàng phải thường xuyên kiểm tra, giảm sát món vay. Phương thức kiểm tra được thực hiện theo 2 hình thức. Một là, kiểm tra qua báo cáo, hai là kiểm tra trực tiếp.
Kiểm tra qua báo cáo được thực hiện thông qua yêu cầu khách hàng bảo cáo định kỳ về tiễn độ dự án, tỉnh hình tải chỉnh, sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn...Nếu phát hiện ra các vi phạm hoặc thấy các dâu hiệu rủi ro ngãn hàng có thê có các biện pháp phòng ngửa kịp thời.
Kiểm tra trực tiếp tiên hành thông qua hoạt động kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất của CBTD, lãnh đạo ngân hàng. 94
Đề việc quản lý khách hàng có hiệu quả cao, ngân hàng cần quy định rõ trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao hồ sơ giữa các CBTD khi có sự luân chuyền địa bản phụ trách giữa các cán bộ đề đảm bảo răng các vẫn để tín dụng cá nhân luôn được các cán bộ thay thể năm được.
Mặc khác Nghị định 55/2015 NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn có hiệu lực từ ngày 25/7/2015. Đề tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian và chỉ phí cho khách hàng vay, trong khi chờ bộ tài chính chủ tri phối hợp với Bộ tư pháp hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thể chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao địch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9, chỉ nhánh cần kiến nghị với UBND tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo Sở tài chính phối hợp với sở tư pháp hướng dẫn hoặc quy định tạm thời về vẫn đẻ này.
Vẻ thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm: kế từ khi thực hiện chế độ giao dịch một cửa, thời gian vừa xóa vừa đăng ký giao dịch bảo đảm lâu hơn, có trường hợp khách hàng phải chờ đợi từ 5-7 ngảy mới hoàn thiện được thủ tục, gây khó khăn cho người vay trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đẻ nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cải tiễn thủ tục, rút ngắn thời gian làm các thủ tục xóa và đăng ký giao dịch mới, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn.
3.2.4. Quản lý cơ cấu và lĩnh VỰC cấp tín dụng cả nhân
* Tãng cường sự chính xác, hợp lý đối với tài sản bảo đảm
Ngân hàng cần xây dựng chính sách rõ ràng về tài sản bảo đảm, các tiêu chuẩn của tài sản bảo đảm, phương pháp định giá. Ngân hàng căn cứ vào xếp hạng tín dụng cá nhân và lịch sử giao địch của khách hàng để đưa ra yêu cầu đổi với tải sản bảo đảm.
Ngân hàng chỉ nhận cầm cổ, thế chấp tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao, dễ phát mại. Đối với tài sản bảo đảm là các khoản phải thu, hàng tồn kho, cần phải
kiểm soát tình trạng của tài sản bảo đảm kết hợp với phân tích tình hình tải chính. 95
Ngay từ khi xét duyệt cho vay, cần đăng ký đầy đủ về quyên lợi của ngân hàng đối với tải sản bảo đảm và thường xuyên kiểm tra quyền của ngân hàng đổi với tài sản bảo đảm trong suốt thời gian của hợp đồng vay vốn.
Đổi với các tài sản bảo đảm chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì không nhận thể chấp. Đối với các khoản vay mà tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay cần yêu cầu khách hàng hoàn tất thủ tục đăng ký quyên sở hữu khi tài sản đã hình thành. Trong quá trình hình thành tài sản, ngân hàng cần nắm giữ các giấy tờ xác nhận giao dịch tài sản của khách hàng vay vốn với bên cung cấp tải sản, giây tờ xác nhận thanh toán của khách hàng cho nhà cung cấp. Đồng thời cần thường xuyên kiểm tra, rà soát hỗ sơ pháp lý và hiện trạng bắt động sản.
Tránh việc dựa hoàn toàn vào tải sản bảo đảm để ra quyết định cho Vay VÌ trong nhiều trường hợp tải sản bảo đảm có thể bị hư hỏng, mất giá. Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, giá trị của tài sản phụ thuộc rất nhiều vào biển động của thị trường và chu kỳ kinh doanh. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro giảm giá, mất giá, khó thanh khoản của tài sản bảo đảm vẫn rất lớn. Tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đây đủ đê đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng cần căn cứ vào các chỉ tiêu tải chính, thẳm định phương án sản xuất kinh doanh, dòng tiền trả nợ, nhân thân, uy tín của khách hàng đề quyết định.
Ngân hàng cần mua bảo hiểm tín dụng đề đảm bảo an toàn, giảm rủi ro. Đồng thời, cần quy định vả buộc người vay vốn phải mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng đầu tư, thương mại như mua bảo hiểm xây dựng công trình, bảo hiểm hàng hoá...Người vay vốn phải xuất trình được các giấy tờ chứng nhận tham gia bảo hiểm cho ngân hàng. Giải pháp này giúp giảm tôn thất cho ngân hàng thông qua thu hồi nợ từ các công ty bảo hiểm trong trường hợp người vay vốn gặp rủi ro.
*Phát triển các sản phẩm đành cho khách hàng cá nhân
Các biện pháp đa dạng hóa danh mục tín dụng cá nhãn:
+ Đa dạng hóa phương thức cho vay: như cho vay theo hạn mức, cho vay thâu
chi,cho vay đồng tải trợ, tín dụng quay vòng, tín dụng trực tiếp từng lần, tín dụng 96
thuê mua, cho vay ủy thác, cho vay dự án đầu tư, cho vay tín chấp tiêu dùng dựa trên bảng lương của người xin vay...
+ Đa dạng hóa khách hàng:
Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận, Agribank Chi nhánh Đức Thọ nên mở rộng cho vay đỗi với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đặc biệt cần mở rộng cho vay đối với các khách hàng hoạt động tốt nhưng không đủ vốn và các chọn lọc những khách hàng có phương án khả thi, hạn chế cho vay đốivới các khách hàng hoạt động không hiệu quả hay bù lễ như hiện nay. Agribank Chi nhánh Đức Thọ không nên quá tập trung vào đối tượng khách hàng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ có thê mở rộng đối tượng khách hàng hộ kinh doanh tiểu thương tại các chợ ... trên địa bàn, hộ dân cư, công nhân viên chức...
+ Đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng:
Ngân hàng cần phải thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường đẻ phát triển các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đa đạng của khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác, nâng cao thị phần tín dụng của mình. Đây cũng là một phương thức đề san sẻ và giảm thiểu rủi ro.
Tại địa bản huyện Đức Thọ, đối tượng đi du học cũng như xuất khâu lao động rất nhiều, đây là lượng khách hàng tiềm năng mà chỉ nhánh chưa khai thác. Chính vì thế, chỉ nhánh có thê đề xuất những sản phẩm mang tính đặc thù địa bàn: Cho vay với mục đích hỗ trợ du học, cho vay xuất khâu lao động. Tại địa bàn này, lượng kiều hỗi tăng mạnh qua các năm, nguồn thu rất ôn định. Ngân hàng có thẻ phối hợp với các doanh nghiệp đề cho vay với các khách hàng này với những chương trình hấp dẫn: lãi suất cho vay, thời gian phê duyệt, ...Người lao động đi xuất khẩu có thê chuyên kiều hỗi qua ngân hàng đề thu nợ và sử dụng các dịch vụ tiện ích tại ngân hàng. ..nhằm giảm thiêu rủi ro tín dụng cá nhân.
Huyện Đức Thọ có tốc độ phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua. Số lượng dân số có tuôi đời trẻ chiếm phần lớn khách hàng của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng có thê cung ứng sản phẩm “Tín dụng gia đình trẻ” đáp ứng nhu cầu
trọn gói của cá nhân và gia đình vẻnhà ở, trang bị đồ dùng gia đình, ô tô, và các sản 97
phẩm dịch vụ về thẻ tín dụng cá nhân để tạo dựng một cuộc sông tiện nghi và ôn định...Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ cần phát hành gói sản phẩm đành cho khách hàng cá nhần mua đất, xây dựng nhà ở phù hợp với địa bản.
Đổi với địa bản thị trấn Đức Thọ, các vùng lân cân... Ngân hàng có thê ban hành gói Tín dụng hỗ trợ kinh doanh cá thể: Chương trình "Hỗ trợ kinh doanh cá thê" giúp các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác tư nhân, doanh nghiệp tư nhân...vay vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cá thể làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. Đây là địa bàn có nên kinh tế phát triển mạnh trong những năm qua và cũng là địa bản tiềm năng. Đây là vùng kinh tế có chiều hướng phát triên theo hướng nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn Vietgap, là định hướng đúng đắn trong xu hướng hiện nay. Agribank Chi nhánh Đức Thọ có thể ban hành sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng, lựa chọn những đối tượng cho vay phù hợp.
Agribank Chi nhánh Đức Thọ có thể cho mở thêm thẻ tín dụng cho các đối tượng được trả lương qua Agribank... Chính vì vậy, tài trợ vốn cho những đổi tượng khách hàng này có rất nhiều thuận lợi.
+ Kết hợp hoạt động tín dụng cả nhân và bảo hiểm tín dụng.
Trong hệ thông các tổ chức tải chính, NHTM và bảo hiểm là hai định chế quan trọng và to lớn nhất. Hoạt động của các công ty bảo hiêm có nhiều khía cạnh khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác không chỉ việc chấp nhận rủi ro về phần mình từ các chủ thể kinh đoanh khác, mà còn ở khả năng đánh giả khách quan và quản lý rủi ro. Ngân hàng trong quá trình hoạt động buộc phải chấp nhận nhiều loại rủi ro. Việc xây dựng mỗi quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm sao cho một phần rủi ro của ngân hàng được chuyên sang nhà bảo hiểm, có lợi không chỉ cho ngân hàng mả còn cho nhà bảo hiểm. Ngân hàng có thê sử dụng các loại hình bảo hiểm sau để nâng cao chất lượng quản trị RRTD: bảo hiểm tài sản (trong đó, có bảo hiêm tải sản đảm bảo), bảo hiểm các chu kỳ sản xuất, bảo hiểm trách nhiệm các loại (trong đó có trách nhiệm đối với người thứ 3 khi không hoàn thanh nghĩa vụ theo hợp đồng), bảo hiểm nhân thọ của chủ thể Vay vốn, bảo
hiểm mùa vụ của các cây công nghiệp, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyền... 98
Hiện tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ chưa chú trọng đến việc kết hợp bảo hiểm và tín dụng cá nhân nhiều. Tại các ngân hàng khác có các công ty bảo hiêm trực thuộc: BIDV có công ty bảo hiểm BMIC; SHB có công ty bảo hiểm SVIC; MB có công ty bảo hiểm MIC... Các công ty này có những gói bảo hiểm rất phù hợp và linh hoạt đối với từng nhóm khách hàng và từng khoản vay.
Theo quy định của pháp luật tài sản dùng để cảm có thế chấp vay vốn Ngân hàng trong suất thời gian còn vay vốn phải mua bảo hiểm đây đủ. Do vậy để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm thì Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiêm vật chất toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm cho Ngân hàng hoặc tôi thiêu 120% giá trị khoản vay, đồng thời cùng ký cam kết ba bên giữa Ngân hàng - doanh nghiệp bảo hiểm - chủ sở hữu tải sản cằm có, thê chấp bảo lãnh để Ngân hàng là người thụ hưởng đầu tiên và không huỷ ngang; Ngân hàng được toàn quyền được thanh toán số tiền bồi thường bảo hiểm tài sản đó nếu trong trường hợp tài sản bảo đảm đó bị rủi ro về vật chất đề thu hồi nợ vay.Việc tham gia bảo hiểm phải được tiến hành xuyên suốt trong quá trình vay vốn. Agribank Chi nhánh Đức Thọ cần có chế tài đối với các trường hợp khách hàng vay vốn trung, dài hạn không thực hiện mua bảo hiểm tải sản trong những năm sau khi giải ngân băng cách yêu cầu nhận nợ bắt buộc đối với những khách hàng này đề hạn chế rủi ro về tài sản.
Đối với các khoản vay, khách hàng có thể lựa chọn bảo hiểm khoản vay (sản phẩm Bảo an tín) hoặc bảo hiểm nhân thọ của các Công ty bảo hiểm. Cán bộ quan hệ khách hàng cũng phải như là một nhân viên tư vẫn bảo hiểm chuyên nghiệp. Khi cho vay vốn cán bộ khách hàng nên hướng dẫn và tư vẫn cho khách hàng mua bảo hiểm bán kèm tín dụng (gọi là sản phẩm bảo an tín dụng). Với sản phẩm bảo an tín dụng này, khi có những rủi ro như khách hàng chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn công ty bảo hiểm sẽ chỉ trả phần dư nợ còn lại. Vì vậy, ngân hàng sẽ giảm thiêu rủi ro được rất nhiều. Việc tham gia bảo hiểm là một trong những giải pháp tín dụng cá nhân rất hiệu quả.
Agribank Chi nhánh Đức Thọ cân áp dụng chỉ tiêu bảo hiểm trong việc đánh
giá mức độ hoản thành công việc của cán bộ nhân viên. Đây cũng chính là một 99
trong những chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020, Mức chỉ tiêu đối với các cán bộ nhân viên tôi thiểu 10 triệu hợp đồng bảo hiểm/tháng
*Mỡ rộng các phương thức cho vay
Ngoài các phương thức cho vay đang áp dụng, Ngân hàng cần áp dụng thêm các phương thức cho vay khác bên cạnh phương thức cho vay từng lần như cho vay theo hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự phòng, hạn mức thấu chi, đồng tài trợ...
Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng thuận tiện và hiệu quả đối với người vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ồn định. Phương thức này giúp cho người vay không phải lập hồ sơ vay nhiều lần, không làm mắt thời gian làm các thủ tục vay vốn. Phương thức này nên áp dụng đổi với khách hàng có uy tín tín dụng, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, thị trường tiêu thụ ôn định, khả năng luân chuyên vốn nhanh.
Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Theo phương thức này, ngần hàng cam kết sẽ đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng với một hạn mức tín dụng dự phòng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng và khách hàng phải trả một mức phí nhất định cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Phương thức này giúp đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng có nhu cầu vay vốn không ôn định, chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh nên tình hình tài chính không ôn định thường xuyên thay đồi.
Áp dụng cho vay theo hạn mức thấu chỉ: Theo phương thức này, ngân hàng cho phép khách hàng chỉ vượt số tiền trên tài khoản có của khách hàng mở tại ngân hàng. Khách hàng phải chịu lãi suất cho khoản tiền chỉ vượt này. Phương thức này tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản bị thiểu hụt.
Phương thức cho vay đồng tài trợ: Là phương thức ngân hàng kết hợp với
TCTD khác cùng tải trợ vốn cho các dự án đầu tư có giá trị lớn. Thực hiện phương 100
thức cho vay này đòi hỏi các ngân hàng phải cùng nhau liên kết thâm định dự án cho vay, chia sẻ rủi ro.
3.2.5. Phân loại nợ và trích lập dụ phòng rủi ro
Như chúng ta đã thây tỷ lệ nợ xấu có tương quan nghịch với hiệu quả tín dụng cá nhân của ngân hàng nghĩa là khi nợ xâu càng tăng thì hiệu quả tín dụng cá nhân của ngân hàng cảng giảm. Đông thời đây cũng chính là nhân tô có tác động mạnh nhất đến hiệu quả tín dụng cá nhân. Chính vì lý do trên mà ngân hàng cần có giải pháp đẻ giảm thiểu nợ xấu và quản lý được các khoản nợ xấu đã, đang và sẽ phát sinh tại chỉ nhánh. Đề làm được việc nảy thì ngân hàng cần thực hiện một SỐ giải pháp như:
- Một là, Ngân hàng cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hỏi nợ của khoản vay, chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. Tiến hành hạ bậc nợ và thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tốn thất khi rủi ro xảy ra. Tránh tình trạng chạy theo kết quả kinh doanh mả không tuân thủ các quy định vẻ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Ngân hàng cần chủ động phân loại nợ vào nhóm cao hơn cho khoản vay khi phát hiện khoản nợ có dấu hiệu rủi ro và đỗi với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gầy ra rủi ro.
- Hai là, Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ cần thường xuyên theo dõi, trích đúng, trích đủ quỹ dự phòng tín dụng cá nhân nhằm bù đắp rủi ro từ các khoản nợ xấu gây ra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ tín dụng cá nhân cũng như thắt chặt các quy trình, quy định về hoạt động cho vay nhằm giảm thiêu mức rủi ro thấp nhất có thê. Lập tô xử lý nợ xâu nhằm giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng hoặc bán cho tổ chức mua bản nợ xâu nhăm đem lại lợi nhuận cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu cho chính ngân hàng.
- Ba là, tăng cường giảm sát các khoản cho vay thông qua ban hành quy định yêu cầu các CBTD phải lập báo cáo về khách hàng mà họ quản lý dựa với các chỉ tiểu cụ thể như số lần vay vốn, doanh số vay, trả nợ, biến động khoản vay, năng lực tài chính, tỉnh hinh tiêu thụ sản phẩm, dòng tiền của khách hàng. Các báo cáo được
lập hàng tháng vả hàng quý, báo cáo phải được đệ trình lên các cấp quản lý hoặc tập TÚI
trung vào một đầu mỗi trong Ngân hảng đề cung cấp thông tin cho hệ thông, cho lãnh đạo ngắn hàng nhằm kiểm soát các khoản vay, hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân.
- Bốn là, nâng cao khả năng nhận diện, phát hiện nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng cá nhần để phòng tránh. Các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng cá nhân có thê đến từ khách hàng hoặc từ chính ngân hàng. Điều quan trọng là Ngân hàng phải xây dựng được hệ thông cảnh báo, phát hiện đấu hiệu của các khoản nợ có vẫn đẻ đề có biện pháp giải quyết kịp thời.
L Đối với Ngân hàng, các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có các dầu hiệu sau đầy:
CBTD đánh giá và xếp hạng khách hàng không chính xác.
Cấp tín dụngtín dụng cả nhân nhưng không xem xét kỹ lưỡng, chắc chăn về lợi ích thật sự mả người vay đem lại từ khoản tín dụng cá nhân được cấp.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cá nhân quá nhanh, vượt quá khả năng kiêm soát vả nguồn vốn của ngân hàng.
Chính sách cho vay quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo.
Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng cá nhân không rõ ràng, khó hiểu hoặc có thê hiểu theo nhiều cách khác nhau như không quy định rõ lịch hoàn trả đôi với các khoản vay.
Cung cấp hạn mức tín dụng cả nhân lớn cho khách hảng không thuộc danh mục khách hàng ưu tiền của ngăn hàng.
Hỗ sơ tín dụng cá nhân không đầy đủ, không tuân thủ quy định, quy trình thầm định, phê duyệt khoản vay.
+ Đôi với khách hảng, các khoản nợ có dâu hiệu có vẫn đề được thể hiện như sau:
Khách hàng chậm thanh toán các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn
Gia tăng thường xuyên vượt quá kế hoạch dự kiến về số lần và giá trị các khoản vay.
Chấp nhận vay vốn với lãi suất cao, điều kiện tín dụng cá nhân khắt khe.
Giá trị của tài sản bảo đảm bị giảm sút so với khi định giá đề cho vay. Tài sản
không còn tồn tại hoặc thay đổi chủ sử dụng, sở hữu. 102
Khách hàng có tình trì hoãn, gây trở ngại đối với ngân hàng trong việc kiêm tra theo định kỳ hoặc kiêm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hính tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng không tuân thủ các quy định trong hợp đồng tín dụng cá nhân với ngân hàng.
Khách hàng trì hoãn cung cấp thông tin liên quan đến sử dụng vốn vay, gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng.
Khách hàng đẻ nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do rõ ràng.
Khách hàng sử dụng các khoản tải trợ ngắn hạn để đầu tư dải hạn.
Gia tăng đội biến chỉ phí bất hợp lý, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Kinh doanh thua lễ...
Năm là, quản lý và xử lý nợ. Ngân hàng cần theo đõi các kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khách hàng đề kịp thời đôn đốc đồng thời có biện pháp thu hỏi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn.
Ban lãnh đạo cần giao cho phòng kế hoạch kinh doanh và phòng giao dịch Thanh Quang chủ động trong việc xây dựng phương án xử lý nợ, có kế hoạch chương trình cụ thẻ đến từng món nợ. Thành lập các tô xử lý thu hồi nợ trong đó lãnh đạo phụ trách tín dụng cá nhân làm tổ trưởng. Hàng tuần, tổ xử lý nợ họp đề đánh giá kết quả xử lý trong tuần và thống nhất chương trình hoạt động tuân tới. Hàng tháng, tại cuộc họp giao ban tín dụng, các tô thu nợ báo cáo kết quả xử lý thu hỏi nợ xấu, các khỏ khăn, vướng mắc cần giải quyết để giám đốc chỉ nhánh xem xét và đưa ra hướng xử lý tiếp theo.
Thực hiện phần công giao nhiệm vụ, trách nhiệm, chỉ tiêu thu nợ quá hạn nợ xâu đến từng CBTD. Đông thời găn trách nhiệm của CBTD đề phát sinh các khoản nợ quá hạn, nợ xâu trong quả trinh thâm định cho vay.
Sáu là, đối với các khoản nợ có vẫn đề, Ngân hàng cần làm rõ thực trạng kinh
doanh của khách hàng, khả năng khôi phục sản xuất, khả năng trả nợ, mong muốn 103
hợp tác của khách hàng, khả năng xử lý tài sản bảo đảm đề lựa chọn phương án xử lý phù hợp.
Thứ nhấi. ngắn hàng có thể cho khách hàng vay thêm trong trường hợp xéi thấy nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và hoạt động của khách hàng là do thiểu vốn. Phương án, dự án đầu tư của khách hàng sẽ tiếp tục có hiệu quả, có khả năng thu hỏi vốn và lãi nếu được đầu tư thêm vốn.
Thứ hai, ngân hàng yêu cầu bố sung tài sản bảo đảm khi khoản vay có dấu hiệu bất ôn, nguồn thu nhập không rõ ràng, giá trị tài sản bảo đảm có khả năng bán thấp hơn dư nợ cho vay.
Thứ ba, chuyển thành nợ quá hạn, Khi xác định khoản nợ của khách hảng là nợ quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ dù ngắn hàng đã tạo mọi điều kiện thì lúc nảy ngân hảng cần áp dụng các biện pháp đề có thẻ thu hồi nợ vay như:
Xử lý tài sản bảo đảm.
Việc xử lý tải sản bảo đảm được thực hiện khi khách hàng hoàn toàn không có khả năng trả nợ. Lúc này Ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
- Thanh lý tải sản bảo đảm: Khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng sẽ xem xét áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hôi nợ. Tài sản sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý để bản giao cho Ngân hàng, ngân hàng có thê sẽ tự bản công khai tài sản, hoặc bản qua trung tâm bản đầu giả tải sản.
- Quản lý, khai thác tài sản: Tùy theo trường hợp cụ thê, ngân hàng có thẻ tiếp nhận tài sản, tiếp tục quản lý, khai thác tài sản đề thu hỏi nợ
Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ
Để áp dụng biện pháp này đạt hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hỗ sơ khoản vay đầy đủ và phù hợp vẻ mặt pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra tòa đề đòi nợ. Phán quyết của tòa án sẽ buộc khách hàng trả nợ hoặc chuyển giao tải sản bảo đảm tiền vay cho ngân hàng đề xử lý thu hồi nợ. Trường hợp khách hàng là các doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thẻ làm
đơn xin mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản. 104
Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này thường không mang lại nhiêu kết quả do thủ tục rắc rỗi, mắt nhiều thời gian và chế tải giám sát việc thi hành quyết định của tòa án chưa thật sự phát huy hiệu quả.
Đề cho quá trình xử lý, thu hồi nợ được thuận lợi, Agribank chi nhánh Đức Thọ cần tranh thủ mạnh mẽ sự hỗ trợ của các cấp chính quyên, các sở, ban ngành địa phương, đặc biệt là các cơ quan pháp luật để xử lý kiên quyết đối với các đối tượng khách hàng có tình trây , không hợp tác.
Bên cạnh đó để giúp đây nhanh tiễn độ xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu thì Chính phủ, các Bộ ngành sớm tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho phép TCTD được toàn quyên chủ động trong xử lý tải sản bảo đảm để nhanh chóng xử lý nợ xấu. Hiện qui định của pháp luật vẻ xử lý tải sản bảo đảm tiên vay đang là điểm nghẽn trong hoạt động thu hồi nợ của TCTD. Hiện nay để TCTD thực hiện được việc bán tài sản bảo đảm thu hồi nợ đòi hỏi có sự hợp tác của Bên bảo đảm (ký kết vào các giấy tờ chuyên nhượng tài sản). Trong trường hợp khách hàng không hợp tác thì TCTD gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản. Nếu tình trạng này không được cải thiện, thì việc đây nhanh thu hôi nợ là rất khó thực hiện.
3.2.6. Nhóm các giải pháp hỗ trợ để tăng liệu quả quản lý hoạt động tín dụng cá nhân của Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ
3.2.6.1 Làm tốt công tác thông tỈH [HYỄH truyền, quảng cáo tiếp thị
Đề quảng bá thương hiệu đến với khách hàng, Agribank chỉ nhánh Đức Thọ cần phải hiểu được tâm lý, những mong muốn, nhu cầu của khách hàng thông qua việc thường xuyên lắng nghe các ý kiến phản hỏi và tiếp xúc trực tiếp với đôi tượng khách hàng đã sử dụng và chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Từ đó ngân hàng có thêm thông tin về nhu cầu của khách hàng, khắc phục những tôn tại, yếu kém trong hoạt động kinh doanh để tăng sức cạnh tranh, thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng.
Đề đạt được hiệu quả cao trong phát triển thương hiệu và tiếp thị, Agribank
Chỉ nhánh Đức Thọ cần thường xuyên triển khai các hoạt động tuyên truyền rộng 105
rãi đến khách hàng thông qua báo đải, các phương tiện truyền thông, tổ chức hội nghị khách hàng...
Ngoài ra, Agribank chỉ nhánh Đức Thọ cũng cần chú trọng đến hình ảnh thương hiệu thông qua trang phục giao dịch, nhận diện thương hiệu qua trụ sở làm việc và logo. Mỗi cán bộ ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong giao dịch lịch thiệp, chuyên nghiệp qua đó đã tạo nên hình đẹp đối với khách hàng của chỉ nhánh.
3.2.6.2. Giải pháp về công nghệ
Công nghệ là phương tiện vả chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và quản lý hệ thống. Công nghệ tốt với các trang thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ, vừa làm tăng tính kịp thời của thông tin, làm rút ngắn thời gian thâm định mà vẫn bảo đảm việc ra quyết định chính xác, làm tăng tính cạnh tranh của ngần hàng trong quản lý hoạt động tín dụng cá nhân.
Đề đáp ứng với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng theo hướng “ngân hàng điện tử”, trong thời gian tới Agribank Chi nhánh Đức Thọ cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Ưu tiên trang bị những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác thâm định tử việc tìm kiểm, thu thập, phân tích thông tin đến việc phân tích các chỉ số tài chính của chủ đầu tư và dự ản.
Áp dụng đồng loạt chương trinh thông báo nợ đến hạn qua tin nhăn đề khách hàng chủ động trả nợ đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian thông báo nợ cho CBTD.
Bên cạnh đó Trung tâm công nghệ thông tin của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam nên xây dựng chương trình lập hỗ sơ tín dụng cả nhân hỗ trợ CBTD rút ngắn thời gian lập hỗ sơ, tạo mẫu biêu thông nhất, tránh sai sót về mẫu biểu trong toản hệ thông.
3.3 kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện hệ thông pháp luật Ngân hàng 106
Thứ nhất: tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyên lợi hợp pháp của các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay:
Thứ hai: NHNN cần nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ đẻ trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam nhằm bù đắp rủi ro trong hoat động tín dụng:
Thứ ba: phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản bảo đảm. Nên có những bước hướng dẫn cụ thê vẻ trình tự thủ tục, trách nhiệm của tô chức tín dụng, cơ quan Công an, Sở tải nguyên mỗi trưởng, Tòa án, Cơ quan thí hành án làm cơ sở pháp lý và từng bước đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn nhằm nắng cao hiệu quả công tác phối hợp, đây nhanh tiễn độ, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cơ quan trong công tác xử lý nợ xấu.
Thứ tư: nghiên cứu, ban hành các quy đỉnh eu thể về các công cu bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công eu tài chính phái sinh khác để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời. Đông thời, tô chức đào tạo hướng dẫn các nghiệp vu trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC)
Một trong những bộ phận được ngắn hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ chức Tín dụng cảng giảm. VÌ vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết.
Quy: định hệ thông tính điểm và xếp hạng khách hàng thông nhất 107
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thông chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng ngửa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến kết quả xếp loại khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp hạng tín dụng thấp ở ngân hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN cần xây dựng hệ thông tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn ngành sao cho việc tham khảo tin của các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Tiếp tuc triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngần hàng. Cân nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách năm bắt kịp thời các nghiệp vu kinh doanh. dịch vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giảm sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank
Thứ nhất: Đề nghị Agribank nghiên cứu thành lập trung tâm thông tin lưu trữ dữ liệu về các ngành, lĩnh vực cho vay, dữ liệu thống kê dự án, hiệu suất đầu tư để hỗ trợ trong công tác thâm định, cũng như phân tích dự án.
Thứ hai: Công tác kiêm tra kiểm soát nội bộ đã có những thay đôi đáng kê tuy nhiên cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, đây mạnh trình độ đội ngũ cán bộ kiểm tra, nghiêm khắc xử lý sai phạm, nghiêm chỉnh thực hiện rà soát, khắc phục những sai sói, góp phân hạn chế tồn thất cho ngân hàng.
Thứ ba: Cần tăng cường tô chức các khóa đảo tạo không chỉ với cán bộ lãnh đạo, đối với toàn thể nhân viên, chú trọng chất lượng công tác đảo tạo, mở rộng phạm vi đảo tạo. Tô chức nhiều hội thảo chuyên đẻ tín dụng đề các cán bộ tín dụng của các chỉ nhánh có điều kiện trao đối kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của minh.
Thứ tr: Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng mới các bộ sản phẩm tín dụng phù
hợp với nhiêu loại khách hàng. 108
Thứ năm: Hoạt động quản lý và xử lý các khoản cấp tín dụng có vẫn đề phải được thực hiện bởi một bộ phận độc lập.
3.3.3. Kiến nghị đãi với chỉnh quyển địa phương và các cơ HAH LIÊN quan
Sự phối kết hợp giữa Chính quyên, đoàn thể cấp xã và Ngân hàng một cách nhịp nhàng, chặt chẽ trong công tác đầu tư tín dụng, cần xây dựng quy hoạch, phân vùng phù hợp với điều kiện địa bàn .
Nhanh chóng tạo điều kiện cấp giấy phép kinh doanh đối với các hộ có đủ điều kiện đề hộ sản xuất có thể vay vốn Ngân hàng, các hộ không đủ điều kiện quy định theo luật định thì kiên quyết không cấp giấy phép kinh doanh.
Các cấp, các ngành có liên quan, các tô chức đoàn thê xã hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ, khuyến nông, khuyến lâm, Hội Cựu chiến binh... phối hợp với nhau cùng Ngân hàng đầu tư vốn cho hộ sản xuất, tư vẫn cho họ về kỹ thuật vẻ sản xuất, chăn nuôi sao cho phù hợp với vùng,chất đất, khí hậu...có hiệu quả và năng suất cao. Cùng bàn bạc phương án tiêu thụ sản phẩm. giúp các hộ vay vốn sử dụng đồng vốn vay sản xuất kinh doanh đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, có điều kiện trả nợ Ngân hàng, có tích luỹ.
Thông qua chính quyên địa phương, các cấp hội, đoàn thê có thê đóng góp ý kiến với Ngân hàng về những nội dung, thủ tục vay vốn... để Ngân hàng kịp thời bồ sung, chính sửa cho phù hợp. 109 KÉT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của đẻ tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để quản lý hoạt động tín dụng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Agribank Chi nhánh Đức Thọ trong tiễn trình hội nhập, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu Sau:
Một là, luận văn trình bảy tông quan lý luận cơ bản về tín dụng cả nhân. Trong đó đẻ cập khái niệm, đặc điêm, vai trỏ của tín dụng cá nhân đối với các chủ thê trong nên kinh tế; các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá quản lý hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp ngân hàng thành công trên thị trường ngắn hàng bán lẻ tại Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cho Agribank chỉ nhánh Đức Thọ nói riêng.
Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tín dụng cá nhân ở Aøribank chỉ nhánh Đức Thọ củng những vấn đề đặt ra trong phát triên tín dụng cả nhân ở Agribank chỉ nhánh Đức Thọ như: sản phâm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng cá nhân giai đoạn 2015 -2019, Đông thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phâm dịch vụ mang tính đột phả, quả trình kiểm tra giám sát còn lỏng, tiếp thị còn yêu... và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ như: chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề hoàn thiện và phát triển tin dụng cá nhân một cách toàn diện.
Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triên của Agribank Chi nhánh Đức Thọ, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp đề phát triển tín dụng cá nhân đối với ngân hàng như: phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân; nâng cao công tác giám sát, giải pháp hỗ trợ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững chắc
nhăm thực hiện được chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ song hành với bán 110
buôn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững vị thể của Agribank trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập.
Đây là đẻ tài tuy không mới nhưng là nội dung quan tâm của Aeribank Đức Thọ nói riêng và hệ thông NHTM nói chung. Để tôn tại và phát triển các ngân hàng này buộc phải chuyển hướng tích cực sang hoạt động ngân hàng bán lẻ nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của minh.
Tác giả rất mong được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quý thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đề những khiếm khuyết và hạn chế của luận văn được
bổ sung hoàn chỉnh hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO
. Agribank Chi nhánh Đức Thọ Hà Tĩnh (2015-2019), Báo cáo Tổng kết Hoạt động kinh doanh năm 2015,2017,2016, 2018, 2019.
. Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Tthương mại cô phần Á Châu - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại
. Nguyễn Quang Vượng (2017), quản lý hoạt động cho vay khách hảng cá nhâ Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam chi nhàảnh Hà Nam (Vietcombank Hà Nam) - Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại
. Đỗ Thị Thủy, 2011. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong điều kiện mới. Hà Nội: Công trình nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính.
. Lê Đức Thọ, 2015. Hoạt động tín dụng của hệ thông Ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay. Hà Nội: Luận án tiễn sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hỗ Chí Minh.
.. Lê Thị Mận, 2010. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành phố Hỗ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Văn bản hợp nhất số 22/VBHN - NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng nhà nước. Hà Nội.
. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, 2014. Quyết định của Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp ban hành quy định vẻ phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp. (QÐ 450/2014/QĐ-HĐTV-XLRR). Hà Nội.
.. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2019. Quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD, 2019. Quy định, quy trình cho vay đối với khách hảng trong hệ thông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
10. Ngõ Hướng và Tô Kim Ngọc, 2001. Giáo trình Lý thuyết Tiền tệ Ngắn hàng. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 11.Nguyễn Hữu Huấn, 2005. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
12.Nguyễn Thị Mùi, 2004. Quản lý Ngân hàng Thương mại. Hà Nội: NXB Tài chính.
13. Nguyễn Trí Tâm, 2003. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đổi với phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiền sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
14. Phan Thị Cúc, 2009. Quản lý ngân hàng thương mại. TPHỏ Chí Minh: Nhà xuất bản Ciao thông vận tải.
L5. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại, Hà Nội: NXB Đại học Kinh Lễ Quốc dân.
I6. Trần Trung Tường, 2011. Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cô phản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiễn sỹ. Trường đại học Ngân hàng thành phố Hỗ Chí Minh.
I7. Vương Hồng Hà, 2013. Giải pháp phát triên hoạt động tin dụng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư vả phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Cang. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
18. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2012. Giải pháp phát triên tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
19.Nguyễn Minh Kiều, 2008, Tín dụng và thâm định tín dụng ngân hàng. nhà xuất bản Tài chính.
20. Triều Mạnh Đức, 2010. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ nhánh. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
21. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của một số NHTMCP tại Việt Nam.
22. Trân Mạnh Hà, 2012. Cho vay tín dụng tiêu dùng tại chỉ nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung - Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân. 23.Phạm Ngọc Trung, 2014. Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chỉ nhánh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
24. Chính phủ, 2015. Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HẢÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐÓI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỨC THỌ (Dùng cho khách hàng)
Đề triển khai đề tài khoa học: “Quản lý hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Đức Thọ. Hà Tĩnh "Tác giả tiễn hành cuộc khảo sát đê thu thập một số thông tin cần thiết. Những thông tin của việc khảo sát chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu mà không sử dụng cho việc đánh giá, vì vậy rất mong anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà anh/chị lựa chọn trong các câu hỏi sau đây:
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Xin anh/chị vui lòng cho biết những thông tin về cả nhân sau đây
Tên khách hàng:
Ciởi tính: Nam/Nữ
Năm sinh:
Đi chỉ:
Điện thoại:
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về Agribank- Chi nhánh huyện Đức Thọ nói chung và chất lượng dịch vụ phi tín dụng của chỉ nhánh nói riêng theo bảng đánh giả sau.
Theo mỗi câu hỏi, quý khách vui lòng trả lời băng cách tích đâu (x) vào ô mà
quy khách lựa chọn

MỨC ĐỘ HAI LỎNG
Rất hài lòng Số 7 phiểu | lệf94)



Không hài

TIỂU CHÍ

Hài lùng | l ủng
Số Tỷ lệ(24)

SỐ | Tỷ lg(74)



phiếu phiếu ĐỘ TIN CẠY Agribank Chỉ nhánh Đức Thọlả Ngân hàng chính
thức trong việc thực hiện các giao địch của anh chị Anh chịsăn sảng tìm đến Agribank Chi nhánh Đức Thọ khi có nhu cầu trong thời gian tới
Agribank Chi nhảnh Đức Thọ là ngân hàng được anh chị tín nhiệm
Agribank Chi nhánh Đức Thọ bảo mật tôi thông tin khách hàng
Ciãy tờ, biểu mẫu, phiêu sử dụng trong giao dịch cho vay được thiết kê đơn giản, rõ ràng
Thủ tục thực hiện cäp tín dụng cá nhân tại Aeribank Chị nhành Đức Thọ đơn giản, thuận tiện Thời gian xử lý giao dịch tại Agribank Chi nhánh Đức Thọ nhanh chủng

ĐỘ PHÁN HỎI
Nhân viên Agribank Chỉ nhành Đức Thạ hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đây đủ và dễ hiểu Nhân viên Agribank Chỉ nhành Đức Thọ có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách hàng
Nhân viên Agribank Chỉ nhánh Đức Thọ phục vụ
công bằng với tất cả khách hàng của mình

KỸ NẴNG
Nhân viên Agribank Chị nhánh Đức Thọ tư vân và trả lời thỏa đáng các thắc mắc của KH
Nhân viên Agribank Chi nhành Đức Thọ xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác
Mạng lưới giao dịch rộng khăp
Cách bỗ trí các quây giao dịch hợp lý, giúp khách hàng đễ nhận biết
Các tiện nghị phục vụ khách hàng tốt (trang thiết hị, nhà vệ sinh, bảo, nước uống)
Nơi để xe thuận tiện C |⁄ | | | |} —
THOÔNG TIN
Thông tin Agribank Chị nhánh Đức Thọ cung cấp
cho khách hàng luôn chỉnh xác và đây đủ LÍ | | {|
Thông tin do Agribank Chỉ nhành Đức Thọ cũng
cấp để tiếp cận (web, báo chí, tờ rơi...) LÍ | | | Ị-|


Agribank Chị nhánh Đức Thọ luôn cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng CHÁT LƯỢNG SẢN PHÁM DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN Mmammp | [ | Ị Ị T | Sản phầm đa dạng, đáp ứng nhụ câu của khách | hàng MỨC ĐỘ HẢI LÒNG KHI GIAO DỊCH VỚI AGRIBANK CHI NHÀÁNH ĐỨC THỌ .Anh/Chị có hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của Aøribank Chỉ nhánh Đức Thọ không?
Anh/Chị có hoàn toàn hài lòng với chỉ phí dịch vụ của Agribank Chị nhàảnh Đức Thọ không?
Một cách tông quát Anh/Chị có hoàn toàn hải lòng khi giao dịch với Agribank Chị nhánh Đức Thọ không?