ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THỊ THANH HẢO
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG GIÃ – SÓC SƠN –
HÀ NỘI THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU THỊ THANH HẢO
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG GIÃ – SÓC SƠN – HÀ
NỘI THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. CẤN THỊ THANH HƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ quản lý của trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Cô: TS. Cấn Thị Thanh Hƣơng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân
cần cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí
trong Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông
Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông
tin giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Do thời gian và
khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè
và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
i
Lƣu Thị Thanh Hảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH: Ban giám hiệu
CM: Chuyên môn
CBQL: Cán bộ quản lý
TCM: Tổ chuyên môn
NCBH: Nghiên cứu bài học
SHCM: Sinh hoạt chuyên môn
PPDH: Phương pháp dạy học
KTĐG: Kiểm tra đánh giá
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
TTCM: Tổ trưởng chuyên môn
QL: Quản lý
THPT: Trung học phổ thông
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
QLTCM: Quản lý tổ chuyên môn
SHTCM: Sinh hoạt tổ chuyên môn
GD: Giáo dục
ii
DH: Dạy học
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mu ̣c các bảng biểu ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC .............................................................. 5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước : ................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 8
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường................................................................... 8
1.2.3. Tổ chuyên môn và quản lý tổ chuyên môn trong trường THPT. .......... 11
1.3. Các hoạt động NCBH của tổ chuyên môn ở trường THPT. .................. 20
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn trong quản lý tổ
chuyên môn tại trường THPT ......................................................................... 23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý tổ chuyên môn ....................... 23
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn.............................. 26
1.5. Nội dung quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn trong trường
THPT theo hướng NCBH ............................................................................... 28
1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH ............................... 28
1.5.2. Tổ chức hoạt động TCM theo hướng NCBH ....................................... 30
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH ......................... 32
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TCM theo hướng NCBH .......... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT theo hướng nghiên cứu bài học ............................................................ 34
iii
1.6.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý ........................................... 34
1.6.2. Nhận thức và năng lực của GV ............................................................ 35
1.6.3. Thái độ học tập và năng lực của HS ..................................................... 35
1.6.4. Môi trường quản lý .............................................................................. 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG THPT TRUNG GIÃ – SÓC SƠN – HÀ NỘI THEO
HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC. ........................................................... 37
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế-xã hội và giáo dục huyện
Sóc Sơn . .......................................................................................................... 37
2.1.1. Về đặc điểm địa lí, lịch sử, kinh tế- xã hội ........................................... 37
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ............................................................... 38
2.2. Đặc điểm tình hình trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội ....... 40
2.2.1. Quy mô phát triển nhà trường .............................................................. 40
2.2.2. Tình hình đội ngũ của trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội. ...
................................................................................................................. 41
2.2.3. Tổ chuyên môn ở trường THPT Trung Giã .......................................... 42
2.3. Giới thiệu về khảo sát thực trạng hoạt động của TCM và QL hoạt động
của TCM ở trường THPT Trung Giã theo hướng NCBH. .............................. 43
2.3.1. Mục đích khảo sát: ................................................................................ 43
2.3.2. Đối tượng khảo sát : .............................................................................. 43
2.3.3. Cách thu thập và xử lý thông tin : ......................................................... 43
2.4. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Trung Giã – Sóc
Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học. ............................................... 44
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH của tổ chuyên môn ở trường
THPT Trung Giã. ............................................................................................ 44
2.4.2. Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên môn
theo hướng NCBH tại trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội. ...............
iv
................................................................................................................. 45
2.4.3. Thực trạng các cá nhân GV nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm
vụ phân công ở tổ chuyên môn của trường THPT Trung Giã ........................ 47
2.4.4. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy và dự giờ dạy minh họa trên lớp của
giáo viên trường THPT Trung Giã .................................................................. 49
2.4.5 Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu ở tổ
chuyên môn của trường THPT Trung Giã ...................................................... 52
2.4.6. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của
giáo viên trường THPT Trung Giã .................................................................. 53
2.4.7.Đánh giá chung về hoạt động NCBH ở trường THPT Trung Giã- Sóc
Sơn – Hà Nội ................................................................................................... 55
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn trường THPT
Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội ....................................................................... 58
2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động NCBH ở TCM trường THPT Trung Giã ....................................... 58
2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH tại tổ chuyên môn trường THPT
Trung Giã ........................................................................................................ 60
2.5.3. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng
NCBH tại trường THPT Trung Giã ................................................................ 62
2.5.4. Thực trạng chỉ đạo TCM triển khai hoạt động theo hướng NCBH tại
trường THPT Trung Giã.................................................................................. 64
2.5.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động TCM theo hướng NCBH tại
trường THPT Trung Giã.................................................................................. 65
2.5.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng NCBH tại trường THPT Trung Giã. .................................................... 67
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 72
CHƢƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG GIÃ – SÓC
v
SƠN – HÀ NỘI THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC .................. 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên
môn ................................................................................................................. 74
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 74
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 74
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 74
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 75
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 75
3.2. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH
của TTCM trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn - Hà Nội .............................. 75
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên
về cơ hội phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH ................... 75
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn theo
hướng NCBH .................................................................................................. 77
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện thường xuyên sinh hoạt chuyên môn
theo NCBH ...................................................................................................... 81
3.2.4. Xây dựng nhà trường và tổ chuyên môn thành một tổ chức biết học hỏi,
một môi trường học tập, tập thể sư phạm đoàn kết ......................................... 87
3.2.5. Xây dựng chính sách động viên, hỗ trợ TCM, GV tích cực triển khai
hoạt động NCBH. ............................................................................................ 91
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ..
................................................................................................................. 93
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 93
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm và cách thức tiến hành khảo nghiệm ............. 94
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
1. Kết luận .................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
vi
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo
NCBH. ............................................................................................................. 16
Bảng 2.1. So sánh quy mô phát triển các trường THPT huyện Sóc sơn ........ 39
giai đoạn 2013 - 2016 ...................................................................................... 39
Bảng 2.2. Thống kê số lượng học sinh trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn –
Hà Nội giai đoạn 2013-2016 ........................................................................... 40
Bảng 2.3. Số lượng, chất lượng giáo viên trường THPT Trung Giã năm học 42
2015-2016 ........................................................................................................ 42
Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH của tổ chuyên môn theo
hướng NCBH ở trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội ...................... 44
Bảng 2.5. Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên
môn theo hướng NCBH ở trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội...... 46
Bảng 2.6: Thực trạng các cá nhân GV nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo
nhiệm vụ phân công ở tổ chuyên môn của trường THPT Trung Giã ................. 48
Bảng 2.7 : Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa và tổ chuyên môn dự
giờ trên lớp của giáo viên ở trường THPT Trung Giã .................................... 50
Bảng 2.8. Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu ở .... 52
tổ chuyên môn của trường THPT Trung Giã .................................................. 52
Bảng 2.9. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của
giáo viên trường THPT Trung Giã .................................................................. 54
Bảng 2.10 : Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện hoạt động NCBH ở trường
THPT Trung Giã ............................................................................................. 55
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản
lý hoạt động NCBH ở TCM trường THPT Trung Giã ................................... 58
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH tại tổ chuyên môn của
vii
TTCM trường THPT trung Giã ....................................................................... 60
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức cho tổ chuyên môn triển khai hoạt động
NCBH của Tổ trưởng chuyên môn trường THPT Trung Giã ......................... 62
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH tại
tổ chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn trường THPT Trung Giã ............ 64
Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt tổ chuyên môn theo hướng
NCBH của TTCM trường THPT Trung Giã................................................... 65
Bảng 2.16. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng NCBH của TTCM trường THPT Trung Giã ....................................... 67
Bảng 2.17. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động NCBH
tại tổ chuyên môn của trường THPT Trung Giã. ............................................ 69
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp ............. 94
viii
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 97
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra
cho ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó đòi hỏi
ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển của
đất nước.
Nghị quyết 29 của Đảng nêu rõ : " Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung phương pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện đảm bảo thực hiện, đổi mới từ lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học ".
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành GD&ĐT đã có những chiến
lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học;
nâng cao chất lượng đội ngũ GV, cán bộ quản lý GD. Đối với nhà trường
THPT thì TCM là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai các hoạt động CM.
Hoạt động TCM luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ, chất lượng DH trong nhà trường. Đối với GV, TCM là nơi
mà họ có thể thực hiện học tập, trao đổi CM một cách gần gũi và thiết thực
nhất. Hoạt động của TCM hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà
trường được nâng cao.
Thực tế công tác quản lý các hoạt động của TCM ở trường THPT Trung
Giã đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm, các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn đã được thực thi song còn thiên về thủ tục hành
1
chính, nặng về phổ biến, thiếu kiểm tra giám sát dẫn đến năng lực dạy học
của giáo viên còn hạn chế, phương pháp dạy học chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới trong giáo dục, thiếu sự đồng thuận, ngại chia sẻ kiến thức
chuyên môn với đồng nghiệp.
Để khắc phục những yếu tố đó nhà quản lý giáo dục phải đóng vai trò chủ
đạo, đi đầu trong các phong trào đổi mới, có kế hoạch hướng dẫn cho giáo
viên trong các TCM thực hiện theo hướng đổi mới, tạo điều kiện cho tất cả
giáo viên trong nhà trường nâng cao năng lực chuyên môn, phát huy năng
lực tiềm ẩn của mỗi cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài nghiên cứu : "
Quản lý tổ hoạt động chuyên môn ở trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn
– Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học ". Góp phần cùng tập thể nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của các tổ chuyên môn trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội, luận
văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường theo hướng đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông theo hướng nghiên cứu bài học.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở trường trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu
bài học
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học
2
phổ thông .
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung
học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học.
5. Câu hỏi nghiên cứu :
- Hoạt động tổ chuyên ở trường THPT theo hướng nghiên cứu bài học hiện
nay đang đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì ?
- Cần có những biện pháp nào để giải quyết các vấn đề đó ?
6. Giả thuyết khoa học
Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong dạy học và quản lý dạy học
ở trường THPT. Tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới giáo dục thì quản lý tổ
chuyên môn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu nghiên cứu và thực hiện các biện
pháp quản lý tổ chuyên môn đề xuất trong đề tài này một cách đồng bộ, có hệ
thống và áp dụng phương pháp quản lý khoa học thì có thể nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn ở trường trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.
- Thời gian khảo sát trong 3 năm từ năm 2013 đến 2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan đến quản
lý tổ chuyên môn.
- Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lý luận giáo dục,
thực tiễn giáo dục ....
3
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội: Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các báo cáo tổng kết năm học.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, làm phiếu điều tra, trưng cầu ý
kiến của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về thực trạng quản lý
tổ chuyên môn .
8.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm tin học nhằm xử
lý các dữ liệu, số liệu trong quá trình nghiên cứu
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận:
- Đề tài khái quát cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT theo hướng nghiên cứ bài học.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông theo hướng nghiên cứu bài học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội theo hướng nghiên cứu
4
bài học.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG NGHIÊN CỨU
BÀI HỌC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và
trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được qua tâm hàng đầu đối
với các nhà quản lý giáo dục trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Việc tìm ra
biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
GD- ĐT của xã hội là hết sức quan trọng. Vấn đề này thu hút sự quan tâm đặc
biệt của các nhà quản lý cả trong và ngoài nước.
Hoạt động của tổ chuyên môn là một trong những hoạt động quan trọng
nhất trong nhà trường. Do đó nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên
môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy các nhà
quản lý luôn nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn sao cho có hiệu quả nhất và quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đã và đang được xem như là một
trong những hoạt động góp phần nâng cao hoạt động SHCM một cách hữu
hiệu.
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
NCBH là một hoạt động phát triển chuyên môn có nguồn gốc ở Nhật Bản vào
thế kỉ 19. Nó được mô tả là một quá trình gồm 6 bước sau :
1. Hợp tác lập kế hoạch bài học
2. Quan sát việc thực hiện bài học
3. Thảo luận về bài học
4. Sửa đổi kế hoạch bài học
5. Dạy các phiên bản sửa đổi của bài học
6. Chia sẻ ý kiến và quan điểm về các phiên bản sửa đổi của bài học
5
( Theo Fermandez và Yoshida, 2014 )
Tại Nhật Bản, cuối những năm 1990 cùng với sự suy thoái về kinh tế,
nhiều vấn nạn trong học tập đã xảy ra như : trẻ em mất niềm yêu thích với học
tập, giáo viên độc đoán, bài giảng của giáo viên dựa trên những bài giảng một
chiều ( Sato 2000 ). Để thay đổi hoàn cảnh đó, Sato và những đồng nghiệp đã
giới thiệu NCBH cho các nhóm học. Trong NCBH cho nhóm học tất cả các
giáo viên cần tham gia và họ cần tập trung vào việc quan sát và phản ánh. Đến
năm 2009, có khoảng 2000 trường tiểu học và gần 1000 trường cấp 2 của
Nhật Bản đang áp dụng phương pháp đó.
Từ những năm cuối thế kỷ trước (1990 ) NCBH đã được du nhập vào
Mỹ một cách nhanh chóng. Theo Lewis (2006) ở Mỹ đã có 24 trường đại học
có các nhóm NCBH.Gần đây, NCBH cũng được giới thiệu ở nhiều nước và là
một chủ đề được nhiều nhà giáo dục và học giả trên thế giới quan tâm như :
Hoa Kỳ ( Fermandez và Yoshida, 2004; Lewis và cộng sự, 2004; Stigler và
Hiebert, 1999 ), Vương quốc Anh ( Dudley, 2007; Ruthven, 2005 ) và Úc (
White và Southwell, 2003 ). AFT (American Federation of Teachers - Hội giáo
chức Hoa Kỳ) đã khẳng định NCBH là một hình thức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên rất có hiệu quả.
NCBH đã xuất hiện ở nhiều nước Châu Á như : Brunei ( Wood và Mohd
Tuah, 2008 ), Malayxia ( Lim et al, 2005 ), Thái Lan ( Inprasitha, 2008 ), Việt
Nam ( Saito et al, 2010 )
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước :
Ở Việt Nam, NCBH đã được vận dụng từ đầu năm 2000 nhưng còn ít
và rải rác. Dự án hợp tác giữa Bộ GD-ĐT và JICA (Tổ chức phát triển hợp
tác quốc tế của Nhật Bản) về “Tăng cường bồi dưỡng giáo viên theo cụm
trường và quản lý nhà trường ở Việt Nam” trong thời gian 2006 - 2007 là một
trong những nghiên cứu vận dụng NCBH.
Tháng 3 năm 2013, Vụ GD Trung học – Bộ GD&ĐT đã mời các
chuyên gia của tổ chức JICA Nhật Bản, các giảng viên một số trường đại học,
6
các chuyên viên của Vụ tham dự hội nghị về đổi mới SHCM theo NCBH.
Tháng 8 năm 2013 Bộ GD&ĐT tiến hành tập huấn cho các cán bộ quản lý,
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn của các Sở GD&ĐT về hướng dẫn
SHCM theo NCBH.
Một số tác giả đã có những công trình NCBH như : Vũ Thị Sơn, Nguyễn
Duân, 2010 “ Nghiên cứu bài học ” – một cách tiếp cận năng lực nghề nghiệp
của giáo viên ( Tạp chí Khoa học giáo dục số 52 tháng 1/ 2010 ); Bài viết
SHCM theo NCBH ( 3/12/2014 – website Sở GD&ĐT tỉnh Lạng Sơn ); Hội
nghị tập huấn Đổi mới phương pháp sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
NCBH ( 12/9/2013 – Sở GD&ĐT Hải Phòng ); Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy
Hoàng, ĐHSP Thái Nguyên, 2012, Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho GV, SV sư phạm thông qua mô hình NCBH.
SHCM theo hướng NCBH nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV, tạo
điều kiện và cơ hội học tập cho học sinh. Hoạt động NCBH là hoạt động chủ
đạo trong các buổi SHCM ở các tổ chuyên môn, qua hoạt động này góp phần
phát triển nhà trường một cách bền vững. Vì vậy quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng NCBH của tổ trưởng chuyên môn trong các trường THPT đã
được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, nhiều tác giả
nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn :
- " Biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT
huyện Thạch Thất - Hà Nội " của Nguyễn Thu Thủy ( năm 2013 )
- " Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Đồng Bành tỉnh
Lạng Sơn " của Hoàng Mạnh Hùng ( năm 2013 )
- " Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực dạy học cho giáo viên ở trường THPT Nam Khoái Châu tỉnh Hưng
Yên " của Nguyễn Thị Khuyên ( năm 2014 )
Các nghiên cứu của các tác giả nhìn chung đã đề cập đến nội dung quản lý
7
hoạt động dạy và học ở trường THPT và một số các biện pháp quản lý trên cơ
sở quản lý các hoạt động dạy học và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trong trường THPT.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn ở trường THPT theo hướng nghiên cứu bài học trên địa bàn TP
Hà Nội chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do đó để góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động TCM trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội nên tôi
chọn đề tài " Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Trung Giã -
Sóc Sơn - Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học " nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường và của huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý :
Nhà sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét : " Quản lý cũng xưa cũ như chính
con người vậy ". Nhận xét này đã minh chứng cho sự xuất hiện từ rất lâu
đời của hoạt đông quản lý. Từ hàng nghìn năm tr.C.N đã xuất hiện những
tư liệu liên quan đến sự xuất hiện của hoạt động quản lý. Trải qua hàng
nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý cũng đã có sự phát triển và
trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có rất nhiều khái niệm về " Quản lý
" như :
Tác giả F.W. Taylor cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất”.[16, tr.327]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng : " Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
( chức năng ) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo ) và kiểm tra”.[10,
tr.9]
Ở định nghĩa của F.W. Taylor đề cập đến chủ thể quản lý và đối tượng
8
quản lý. Định nghĩa của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
đề cập đến 4 chức năng của quản lý nhưng ẩn đằng sau đó là chủ thể quản
lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua 4 chức năng. Cả 2 định nghĩa
đều đề cập đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức hay của nhà quản lý.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng tuy nhiên trong
khuôn khổ luận văn này theo tác giả thì " Quản lý " có thể được hiểu như
sau : " Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra ".
Chức năng của quản lý :
Kế hoạch hóa : kế hoạch hóa có nghĩa là xác định, hình thành mục tiêu đối
với tổ chức, xác định các nguồn lực của tổ chức và quyết định xem những
hoạt động nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.
Tổ chức : Là quá trình hình thành nên cấu trúc, các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu
của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý, sử
dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Lãnh đạo - chỉ đạo : Khi kế hoạch đã được lập, bộ máy tổ chức đã được
hình thành thì phải có sự dẫn dắt, điều khiển hoạt động của tổ chức để
hướng tới và đạt được mụ tiêu. Vậy lãnh đạo - chỉ đạo có thể được hiểu là
sự liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra : Là quá trình theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Quá trình đánh giá
cũng là quá trình tự điều chỉnh có chu kỳ như sau :
Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả sự thành đạt so với chuẩn
9
mực đã đặt ra.
Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch
Người quản lý chỉnh sửa, hiệu chỉnh lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường :
Bản chất của quá tình giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Đã có nhiều các nhà lý luận, các nhà quản lý đưa ra những định nghĩa về
quản lý giáo dục dưới những góc độ khác nhau như :
- Tác giả Phạm Minh Hạc : " QLGD là quản lý hoạt động dạy và học
nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dẫn đạt tới
mục tiêu dạy học đã xác định ". [ 17, tr 16 ]
- Trong cuốn " Quản lý giáo dục một số vấn đề về lý luận và thực tiễn ",
GS- TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc cùng nhóm tác giả đã định nghĩa : " QLGD là
quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp
tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục mà nhà nước
đề ra ".[ 20,tr. 16 ]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống GD đạt tới
mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
Trong phạm vi nhà trường, QLGD có thể được hiểu một cách cụ thể như sau:
QLGD hay quản lý nhà trường là sự tác động lên tập thể GV, HS và các
lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp,
tác động tham gia các hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
10
1.2.2. Trường THPT và quản lý trường THPT.
1.2.2.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông,
nó có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục
quốc dân theo Nghị định 90/CP (1993) của Chính phủ.
Trường THPT là cấp học nối tiếp THCS trong hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng. Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và
hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng
thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức
khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có
sức khoẻ...
1.2.2.2. Quản lý trường THPT.
Như chúng ta đã biết, trong các trường học đặc biệt là trường THPT thì
quản lý hoạt động chuyên môn là vấn đề trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.. Đối với học sinh THPT thì ngoài trang bị kiến thức cho các
em việc hình thành cho các em phương pháp học tập, khả năng tư duy, khả
năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề
đặt ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ thể
quản lý) tác động như thế nào vào các thành tố của quá trình giáo dục- dạy
học, nhằm đem lại kết quả như mong muốn.
Như vậy, quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm
phát huy tác dụng các nguồn lực và các lực lượng xã hội để đạt được mục tiêu
giáo dục của một trường THPT.
1.2.3. Tổ chuyên môn và quản lý tổ chuyên môn trong trường THPT.
1.2.3.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THPT
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính
11
sách của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, của địa phương, của nhà trường về giáo
dục. Là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tổ chuyên môn là nơi để
các thành viên trong tổ trao đổi, học hỏi lẫn nhau về các vấn đề chuyên môn,
là cầu nối giữa các thành viên trong tổ tạo ra sự gắn kết của cả tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông là hoạt động giảng
dạy các môn học mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo chuẩn đào
tạo. Đây là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
mỗi nhà trường. Nó đòi hỏi có sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ
GD&ĐT vả có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của mỗi nhà trường.
Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3
năm 2011 của Bộ GD&ĐT : Tổ CM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy
tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Tổ chuyên môn trong trường trung
học phổ thông là lực lượng chủ đạo tạo nên chất lượng giáo dục của nhà
trường. Tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả thì chất lượng giảng dạy được
nâng lên. Tổ chuyên môn được cấu thành từ các thành viên cùng nhóm
chuyên môn. Mỗi tổ chuyên môn phải hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của tổ.
Các thành viên trong tổ luôn được gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chung của tổ.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm :
Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tổ
CM liên quan đến hoạt động dạy và học.
Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối
12
chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, tham gia đánh giá xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ GD&ĐT.
Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
Đề xuất khen thưởng và kỷ luật đối với giáo viên.
Tổ CM sinh hoạt 2 lần/ tuần và có thể họp đột xuất do yêu cầu công
việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu.
1.2.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT.
Hoạt động chuyên môn trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và chủ
yếu. Hoạt động tổ chuyên môn đúng hướng, đúng quy trình sẽ tạo nên môi
trường giáo dục hiệu quả. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn các thành viên tham
gia nhiệt tình và hào hứng là điều cần thiết vì như thế họ sẽ có động lực, sáng
tạo trong mọi hoạt động chuyên môn.
Theo Điều lệ trường THPT [1,tr.20]. Nội dung hoạt động của tổ chuyên
môn trong trường THPT bao gồm:
- Lập kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên và của tổ, kề hoạch thực
hiện công tác đổi mới trong giáo dục.
- Xây dựng PPCT môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT và hướng
dẫn của Sở GD&ĐT.
- Lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên nhằm
từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tổ chứ các chuyên đề, hội thi nhằm nâng cao năng lực của giáo viên.
- Các thành viên trong tổ thực hiện việc kiểm tra đánh giá lẫn nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, viết SKKN, tíc cực ,chủ động áp dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, SKKN vào trong thực tế giảng dạy.
- Tham gia các hoạt động chung của nhà trường.
Với các chức năng và nhiệm vụ nêu trên, tổ chuyên môn là một bộ phận quan
13
trong trong nhà trường phổ thông. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai
các hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và
dạy học.
1.2.3.3.Quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT
TCM là cấp quản lý đầu tiên hay quản lý cấp cơ sở trong nhà trường. TCM
thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạt động chung của tổ,
hướng dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của các tổ viên theo kế hoạch chung
của nhà trường để đảm bảo chất lượng GD theo các mục tiêu đã đề ra. Ở đây
cũng chính là nơi tiến hành các hoạt động đổi mới để nâng cao chất lượng DH
của GV và chất lượng học tập của học sinh. Hoạt động TCM tốt giúp cho nhà
trường nâng cao chất lượng dạy và học và ngược lại nếu hoạt động TCM kém
hiệu quả chất lượng giảng dạy trong nhà trường sẽ gặp phải khó khăn.
Quản lý hoạt động TCM trong nhà trường là một quá trình tác động từ
khâu quy hoạch, kế hoạch phát triển các TCM trên cơ sở đó hình thành một
hệ thống tổ “đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ nhiệm
các tổ trường TCM. Đội ngũ tổ trưởng TCM sẽ là lực lượng tham mưu, giúp
Hiệu trưởng quản lý thành công các nhiệm vụ của tổ công tác. Các tổ trưởng
TCM tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của nhà trường theo tinh
thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chung của nhà trường với trách
nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động TCM trên cơ sở quản lý được các hoạt động sinh
hoạt của TCM để trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động triển khai các hoạt
động CM, bồi dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo quy định chuẩn mực và các quy định khác hiện hành.
Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường là tổ chức giảng dạy và
học tập. Trong nhà trường hiệu trưởng quản lý việc giảng dạy thông qua hoạt
động của TCM; quản lý việc học tập của học sinh thông qua công tác giảng
dạy của GV. Hoạt động của TCM có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác tác
giảng dạy trong nhà trường. Để quản lý có hiệu quả hoạt động TCM trong nhà
14
trường, HT cần thực hiện công tác quản lý của mình thông qua TCM để thúc
đẩy hoạt động TCM. Để hoạt động của TCM có chất lượng thì HT cần tiến
hành thực hiện công tác quy hoạch TCM, quản lý hoạt động DH, hoạt động
sinh hoạt của TCM, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng CM,
đội ngũ tổ viên trong TCM.
Có thể hiểu: quản lý hoạt động TCM là quá trình tác động của hiệu
trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có ảnh
hưởng tích cực từ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới
TCM và sau đó là quá trình tự quản lý, điều hành, điều chỉnh, tự kiểm tra
đánh giá của chính TCM tới các thành viên nhằm đạt thành tích với kết quả
tốt nhất.
1.2.4. Hoạt động NCBH và quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học.
1.2.4.1. Hoạt động nghiên cứu bài học.
Thuật ngữ NCBH ( Tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Reseach )
được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật ( Jugyou Kenkyuu ). Thuật ngữ
NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji ( 1868 –
1912 ), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học, các bài học cụ thể, qua
đố cải tiến chất lượng học của học sinh. NCBH có trọng tâm là nghiên cứu
việc học ( NCVH ) của HS thông qua từng chủ đề, bài học, môn học, lớp học
cụ thể. Thuật ngữ NCVH để chỉ những hoạt động trọng tâm, cụ thể của GV
trong quá trình NCBH gồm : Thiết kế và tiến hành bài học – quan sát – suy
ngẫm và chia sẻ về thực tế việc học của HS trong bài học đó để tìm hiểu HS
học như thế nào ? GV cần làm gì để HS học tập thực sự và có hiệu quả ?
Theo E. Saito (2009), NCBH xuất phát từ Nhật Bản, là một cách tiếp cận
việc học tập chuyên môn nhấn mạnh đến việc GV cùng nhau thiết kế kế hoạch
15
bài học, dự giờ, suy ngẫm, phân tích, chia sẻ thực tế việc học của HS [1]
Theo Vũ Thị Sơn & Nguyễn Duân (2009), NCBH là một biện pháp để
nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu cải tiến các
hoạt động dạy học các bài học cụ thể [7].
Qua các khái niệm trên, có thể thấy NCBH là một hình thức phát triển chuyên
môn của GV. Trong hoạt động này, đối với mỗi bài học cụ thể, GV cùng nhau
quan sát việc học của học sinh, cùng nhau thảo luận, chia sẻ thông tin về
những gì họ quan sát được từ thực tế học tập của học sinh để cùng nhau tìm ra
cách thức giúp cho học sinh tiếp thu nội dung kiến thức của bài học một cách
hiệu quả nhất. Thông qua NCBH, giúp nâng cao năng lực chuyên môn của
GV và hiệu quả, chất lượng học tập của học sinh
Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp
của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi ở các trường của Nhật Bản. Hình
thức này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, bước đầu được áp dụng
ở Việt nam và đã chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng
và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên so với các phương pháp
truyền thống khác. Điều đó cho thấy tính ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của
NCBH.
Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên
môn theo hướng NCBH được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo
NCBH.
Nội dung SHCM truyền thống SHCM theo NCBH
- Tập trung phân tích, - Tập trung phân tích, Mục đích
đánh giá hoạt động dạy đánh giá hoạt động học
của GV. Từ đó đánh của HS. Từ đó rút ra
giá, xếp loại giờ dạy biện pháp nhằm nâng
- Rút kinh nghiệm và cao chất lượng học của
16
thống nhất cách dạy cho HS.
các GV khác. - Thảo luận,rút kinh
nghiệm giờ dạy và cá
nhân GV tự rút ra bài
học cho bản thân để áp
dụng vào quá trình dạy
học.
- Cá nhân một giáo viên - Một nhóm giáo viên Thiết kế bài dạy
được giao nhiệm vụ thiết kế, xây dựng bài
thiết kế bài dạy và tiến dạy. Một GV dạy minh
hành dạy minh họa. họa.
- GV thiết kế và dạy - Việc thiết kế bài dạy
minh họa theo đúng dựa trên trình độ của
trình tự, quy trình các học sinh để lựa chọn
bước lên lớp theo quy phương pháp, nội dung
định. cho phù hợp.
- Người dự giờ thường - Người dự quan sát từ Dự giờ
ngồi cuối lớp quan sát trên xuống chủ yếu
GV và HS. Chủ yếu quan sát xem HS học
theo dõi, quan sát việc thế nào.
dạy của GV có đúng - Phát hiện những khó
quy trình hay không. khăn trong học tập của
- Đối chiếu với các tiêu học sinh thông qua thái
chí có sẵn để xếp loại độ học tập từ đó rút ra
giờ dạy. biện pháp khắc phục.
- Phẩm chất và năng lực - Sự chú ý được tập Nhận xét, đánh giá giờ
của GV luôn là vấn đề trung vào học sinh. dạy
để đánh giá trong các Cách HS học và tư duy
17
buổi dự giờ. Do đó để như thế nào mới là vấn
các GV trẻ nhận xét đề được quan tâm và
đánh giá các GV nhiều đưa ra nhận xét, đánh
kinh nghiệm là rất khó giá.
- Nhạn xét góp ý trên khăn.
- Mang nặng tâm lý xếp tinh thần xây dựng,
giúp nhau cùng hoàn hạng.
- Cách nhận xét thường thiện chứ không phải
chung chung, có thái độ đánh giá GV. Do vậy sự
phê phán hoặc ca ngợi góp ý là chân thành và
rõ ràng nhưng không mọi thành viên đều có
chi tiết. thể nói lên ý kiến của
mình mà không sợ làm
giảm tình đoàn kết giữa
các đồng nghiệp.
- Không có thái độ phê
phán cách dạy của GV,
vì bài dạy là sản phẩm
của cả nhóm, sự thành
công hay thất bại của
bài dạy là kết quả của
cả nhóm. Nếu tiết dạy
chưa thành công đó là
khuyết điểm cuả cả
nhóm và họ phải cùng
nhau tìm cách khắc
18
phục.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng NCBH ở trường
THPT.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối chính
sách của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, của địa phương, của nhà trường về giáo
dục. Là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Tổ chuyên môn là nơi để
các thành viên trong tổ trao đổi, học hỏi lẫn nhau về các vấn đề chuyên môn,
là cầu nối giữa các thành viên trong tổ tạo ra sự gắn kết của cả tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông là hoạt động giảng
dạy các môn học mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo chuẩn đào
tạo. Đây là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
mỗi nhà trường. Nó đòi hỏi có sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ
GD&ĐT vả có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của mỗi nhà trường.
Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH cũng là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học như : Học sinh học như thế nào ? học sinh đang gặp khó khăn
gì trong quá trình học tập ? nội dung và phương pháp dạy có phù hợp và tạo
hứng thú cho học sinh không ? kết quả học tập của học sinh như thế nào ?.
Qua hoạt động này, giáo viên tự rút ra kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, tự
hoàn thiện kỹ năng, năng lực của bản thân để phù hợp với các đối tượng học
sinh.
Vì vậy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH là sự tác động
của Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn lên tập thể GV trong tổ, nhằm huy
động họ tham gia vào hoạt động NCBH, cụ thể là : cùng quan sát việc học của
HS, thảo luận chia sẻ thông tin về thực tế học tập của HS để tìm ra giải pháp
19
giúp HS học tập một cách hiệu quả nhất. Thông qua quản lý hoạt động TCM
theo hướng NCBH góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của GV và chất
lượng học tập của HS
1.3. Các hoạt động NCBH của tổ chuyên môn ở trƣờng THPT.
NCBH để đánh giá hoặc cung cấp cho giáo viên những thông tin phản hồi
về thực tiễn dạy học. Giáo viên thực hiện NCBH sẽ thu thập được những nhận
xét về việc sử dụng các phương pháp dạy học của mình khi tác động đến sự tư
duy học tập của học sinh. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của quá trình
NCBH.
Stigler và Hiebert ( 1999 ) chia quá trình NCBH thành 7 bước cụ thể :
+ Lập kế hoạch NCBH
+ Dạy học và quan sát những bài học nghiên cứu
+ Đánh giá, nhận xét những bài học đã nghiên cứu
+ Chỉnh sửa các bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau khi tiến hành
bài học nghiên cứu lần 1
+ Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh sửa
+ Tiếp tục đánh giá, nhận xét kết quả lần 2
+ Đưa ra ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học
Lewis ( 2002 ) chia quá trình NCBH thành 4 bước :
+ Tập trung NCBH
+ Đặt kế hoạch cho bài học nghiên cứu
+ Dạy và thảo luận về bài học nghiên cứu
+ Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch tiếp theo.
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu và thực tiễn triển khai ở Việt Nam
trong thời gian qua, luận văn xác định 6 bước tiến hành NCBH như sau:
1.3.1. Bước 1 : Xây dựng kế hoạch NCBH
- Lập kế hoạch bài dạy nghiên cứu
- Phân công giáo viên nghiên cứu bài dạy
20
1.3.2. Bước 2 : Xác định mục tiêu, nội dung bài dạy
- Để xác định mục tiêu bài dạy GV được phân công cần xác định được
mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được. Những mục tiêu đưa
ra cần phù hợp với trình độ của học sinh, năng lực của GV và đặc biệt phải
tuân theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn.
- Tổ chuyên môn cùng thảo luận xác định nội dung trọng tâm bài dạy,
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp áp dụng cho từng nội dung cụ thể
trong bài học. Trong quá trình thảo luận TCM cũng cần đưa ra được các
hướng dạy học phân hóa, rèn luyện kỹ năng giải quyết tình huống thực tế cho
HS.
- GV được phân công xác định nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá
sẽ áp dụng trong bài học. Dự kiến những tình huống, những khả năng có thể
phát sinh trong quá trình học tập của HS và hướng giải quyết.
- TTCM phân công GV nghiên cứu và dạy minh họa, các GV trong tổ
xây dựng kế hoạch quan sát và tiến hành bài dạy.
1.3.3. Bước 3 : Giáo viên soạn bài .
Khi GV soạn bài dạy cần có sự đổi mới, áp dụng các PPDH và kiểm tra đánh
giá mới để TCM cùng nghiên cứu, thảo luận, chia sẻ.
TCM nên tôn trọng và khuyến khích GV soạn bài theo ý tưởng mới. Mục tiêu,
nội dung, phương pháp của bài học do GV dạy minh họa lựa chọn. Trong quá
trình soạn bài GV cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn để xác
định mục tiêu, phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp.
Yêu cầu đối với 1 tiết dạy theo hướng NCBH tốt là một bài học có sự sáng
tạo, thể hiện được sự đổi mới chủ động sáng tạo trong mục tiêu, phương pháp,
hình thức tổ chức và cách kiểm tra đánh giá.
1.3.4. Bước 4 : Dự giờ tiết dạy minh họa.
Người dạy minh họa thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã được
thiết kế, xây dựng trong bài học. Người dạy minh họa có thể chủ động xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình dạy học nhưng vẫn phải đảm bảo
21
mục tiêu và kiến thức của bài học. GV dạy cần quan tâm đến những khó khăn
của HS trong quá trình học. GV cần lựa chọn phương pháp, cách thức diễn
đạt sao cho phù hợp với đối tượng HS
Người dự giờ cần tập trung quan sát vào học sinh, xem hoạt động
học của học sinh diễn ra như thế nào như : tâm lý, thái độ, hành vi của các em
trong giờ học. Từ đó rút ra được những thông tin như : học sinh học như thế
nào ? học sinh gặp khó khăn gì ? vì sao ? Cần thay đổi như thế nào để kết quả
học tập của học sinh tốt hơn ?... Những dấu hiệu từ học sinh thể hiện rõ ở
khuôn mặt, lời nói, điệu bộ, sản phẩm học tập…. Không nên chỉ quan sát việc
dạy của GV, cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của học sinh trước nội
dung bài học và hành động của GV. Không coi trọng việc ghi chép tiến trình
bài dạy. GV dự giờ thoải mái ghi chép trong sổ dự giờ. Khi kiểm tra nhà
trường nên đánh giá sổ dự giờ của GV theo hướng này.
Người dự có thể lựa chọn vị trí quan sát sao cho thuận lợi nhưng
không làm ảnh hưởng tới lớp học. Sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ để có
dữ liệu phân tích, rút kinh nghiệm cho bản thân.
Qua dự giờ, mỗi GV có cái nhìn, cách nhìn khác nhau, có suy nghĩ và
cảm nhận khác nhau về HS và bài học của các em. Khi các ý kiến khác nhau
đó được chia sẻ sẽ làm cho việc phân tích bài học trở lên phong phú hơn, sâu
sắc, đa chiều, đa dạng. Từ đó, GV có cái nhìn toàn cảnh, phong phú và rõ nét
hơn về tất cả các vấn đề liên quan đến việc dạy và việc học và cách giải quyết
chúng.
Đặc biệt, khi NCBH sẽ từ bỏ được thói quen quan sát việc dạy của GV,
người dự và người dạy sẽ thấy tất cả cùng nhau hướng về một điểm chung là
việc học của HS. Họ không còn để ý đến khoảng cách về năng lực giữa các
GV, thoải mái hơn khi trao đổi, chia sẻ ý kiến. Từ đó họ dễ dàng chấp nhận
lẫn nhau và họ sẽ chỉ quan tâm đến khó khăn của người GV trước sự thay đổi
22
phức tạp trong việc học của HS.
Tóm lại, GV dự giờ chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn đề
liên quan đến việc học của HS. Người dự giờ phải quan sát tỉ mỉ, tinh tế việc
học của từng HS để suy ngẫm và chuẩn bị chia sẻ ý kiến phong phú, sâu sắc.
1.3.5. Bước 5 : Thảo luận về giờ dạy minh họa.
Các thành viên trong tổ sẽ cùng thảo luận và cho ý kiến đóng góp về giờ dạy
minh họa trên tinh thần xây dựng. Cần thảo luận tập trung vào phân tích các
vấn đề sau :
- Phân tích, đánh giá hoạt động học của HS, mức độ tham gia và kết
quả học tập của từng HS.
- Phân tích, tìm nguyên nhân những vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động học của HS. Từ đó tìm ra giải pháp nhằm đạt được mục tiêu của bài dạy.
- Đánh giá mức độ thành công của bài dạy và GV tự rút ra kinh
nghiệm cho bản thân, không đánh giá cá nhân GV dạy.
Buổi thảo luận tập trung vào các nội dung trọng tâm, tạo không khí cởi mở,
thân thiện, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của mọi thành viên trong tổ. Buổi
thảo luận cần đưa ra được giải pháp hỗ trợ cho việc học của HS. Mỗi cá nhân
GV trong tổ tự rút kinh nghiệm và lựa chọn phương pháp áp dụng cho các
giờ dạy của mình.Không xếp loại giờ dạy và đánh giá giáo viên.
1.3.6 Bước 6 : Áp dụng cho thực tế dạy học.
Đây là bước cuối cùng trong quá trình NCBH. Trên cơ sở đã thực hiện các
bước trên, giáo viên đã trở thành các nhà nghiên cứu thực hành, họ có thể tự
đúc rút thêm kinh nghiệm để có thể chuẩn bị các bài dạy khác tốt hơn. Việc
NCBH suy cho cùng là để giáo viên có năng lực mới, vận dụng trong công
việc hàng ngày. Mục đích của NCBH là giúp giáo viên không ngừng nâng cao
năng lực chuyên môn để đảm bảo tốt nâng cao chất lượng từng bài dạy.
1.4. Vai trò của Hiệu trƣởng và Tổ trƣởng chuyên môn trong quản lý tổ
chuyên môn tại trƣờng THPT
23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý tổ chuyên môn
Căn cứ nhiệm vụ, nội dung hoạt động của TCM, Hiệu trưởng chỉ đạo
TTCM tập trung một số vấn đề chủ yếu sau:
(1) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, của
giáo viên nhằm triển khai cụ thể hóa kế hoạch nhà trường. Đây là một trong
những nhiệm vụ và nội dung quản lý quan trọng của hiệu trưởng, có ý nghĩa
nền tảng đảm bảo toàn bộ quá trình quản lý, tổ chức và chỉ đạo của TCM đạt
yêu cầu: đúng – trúng –hiệu quả.
(2) Chỉ đạo TTCM tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn:
Sau khi phê duyệt kế hoạch TCM, hiệu trưởng chỉ đạo TTCM tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động của tổ. Việc chỉ đạo TCM thực hiện kế hoạch của tổ
đồng nghĩa với việc giám sát, hướng dẫn TTCM thực hiện tốt nhiệm vụ và kế
hoạch của nhà trường.
(3) Chỉ đạo TTCM quản lý đội ngũ giáo viên trong tổ thực hiện tốt quy
chế chuyên môn: Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM phải có trách nhiệm trong tổ
chức xây dựng và quản lý quá trình thực hiện kế hoạch cá nhân của các thành
viên; Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, động viên giáo
viên trong quá trình làm việc, báo cáo và giải quyết các vấn đề nảy sinh đồng
thời kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định.
(4) Chỉ đạo TTCM thực hiện hoạt động tổ và bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên: TTCM phải tổ chức hoạt động tổ chuyên môn teo đúng định kỳ
theo kế hoạch đã duyệt của hiệu trưởng. Thông qua hoạt động TCM, Hiệu
trưởng chỉ đạo TTCM đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trọng tâm, trọng điểm, học hỏi kinh nghiệm của nhau và nhân tố điển hình,
triển khai đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm,...
(5) Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM sinh hoạt tổ, lấy ý kiến dự kiến phân
công chuyên môn, chủ nhiệm: Để chuẩn bị năm học mới, Hiệu trưởng chỉ đạo
TTCM căn cứ tình hình thực tế dự kiến phân công giảng dạy môn học, công
24
tác chủ nhiệm, thông báo trước cuộc họp, giáo viên bàn bạc, phân tích, thảo
luận, thống nhất đảm bảo nguyên tắc về ngày công lao động, đảm bảo việc
luân chuyển và bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
TTCM lập danh sách dự kiến theo sự thống nhất chung của tổ báo cáo Hiệu
trưởng.
(6) Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM hướng dẫn giáo viên soạn bài, dự giờ
thăm lớp: TTCM thống nhất yêu cầu về giáo án, dự giờ: xác định mục tiêu
bài dạy, nội dung cần chú trọng, tài liệu tham khảo, sử dụng ĐDDH,... trong
bài dạy, trong chương và trong khối lớp, đặc biệt quan tâm đến những nội
dung khó khi dạy. TTCM kiểm tra thường xuyên giáo án, hồ sơ sổ sách của
giáo viên (định kỳ, đột xuất), có nhận xét, đánh giá cụ thể giúp giáo viên rút
kinh nghiệm; đôn đốc nhắc nhở giáo viên trong tổ thực hiện tốt.
(7) Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM quản lý kiểm tra đánh giá xếp loại học
sinh của giáo viên theo quy định: Thông qua hoạt động tổ chuyên môn, Hiệu
trưởng chỉ đạo TTCM tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ văn bản cấp trên,
ra đề sát, đảm bảo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng môn học, phù hợp đối
tượng, công tác chấm chữa bài cho học sinh, việc cập nhật điểm và hồ sơ cần
đúng quy định và thời gian.
(8) Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM quản lý giáo viên sử dụng, khai thác,
bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học: Đây là công việc không thể thiếu đối
với TCM và giáo viên, nhằm tích cực thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương
pháp, tránh dạy chay, học chay, đảm bảo “học đi đôi với hành”.
(9) Chỉ đạo TTCM kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn các thành
viên của tổ: Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
xếp loại năng lực chuyên môn các thành viên ngay từ đầu năm học và mỗi
học kỳ. Công tác kiểm tra có thể là toàn diện hoặc từng phần; có thể theo kế
hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của hiệu trưởng. Nội dung kiểm tra dựa vào
chức năng, nhiệm vụ của TCM và của cá nhân được giao nhiệm vụ, tập trung
việc thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục, quy chế chuyên môn, xếp loại,
25
đánh giá kết quả giáo dục,... Việc đánh giá thực hiện theo quy trình: Xây dựng
kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, tiến hành kiểm tra và đánh giá, rút kinh nghiệm,
xếp loại sau kiểm tra.
(10) Hiệu trưởng hướng dẫn, chỉ đạo TTCM lập hồ sơ chuyên môn và
lưu trữ thông tin. Hồ sơ tổ chuyên môn là hồ sơ bắt buộc của nhà trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt các hồ sơ
chuyên môn của tổ
1.4.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng CM là người trực tiếp quản lý điều hành TCM. Tổ trưởng
vừa thực hiện nhiệm vụ như là một GV vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý theo
Điều lệ trường trung học quy định và thực hiện một số nhiệm vụ khác do hiệu
trưởng ủy quyền. Bởi vậy Tổ trưởng cần có năng lực CM vững, có năng lực
thực tiễn giảng dạy và có kiến thức sâu về bộ môn giảng dạy. Cùng với đó, Tổ
trưởng cần có những năng lực nhất định về quản lý để có thể quản lý điều
hành TCM một cách có hiệu quả. Tổ trưởng phải có năng lực lập kế hoạch
hoạt động như: kế hoạch TCM, kế hoạch chuyên đề … hướng dẫn các cá nhân
trong tổ xây dựng kế hoạch cá nhân. Tổ trưởng thực hiện kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện chương trình môn học, hoạt động CM của tổ. Tổ trưởng CM
thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, tập hợp, đoàn kết các thành viên
trong tổ thực hiện tốt chủ trương đường lối chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các chủ trương chính sách về GD đào tạo cũng như các quy định,
nếp sống văn hoá ở địa phương nơi cư trú. Tổ trưởng CM cùng với thành viên
trong tổ xây dựng bầu không khí tâm lý, môi trường sư phạm thân thiện, cộng
tác hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và giảng dạy của
giáo viên.
Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
26
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn
giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo
khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất
lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...);
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, hướng
dẫn thử việc cho giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học;
đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ
dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...).
Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy
định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác;
lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);
Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực
hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối
chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho
điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...).Dự giờ
góp ý giáo viên trong tổ theo quy định
Các hoạt động khác : đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng,
27
kỉ luật giáo viên... Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về
tổ viên của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
được phân công.
- Nhiệm vụ quản lý học sinh
Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục;
Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Nhiệm vụ dạy học
Tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT cũng có nhiệm vụ giảng dạy
như các giáo viên khác trong tổ. Thực hiện đúng theo chương trình giảng dạy
mà Bộ GD&ĐT quy định, đúng phân phối chương trình mà tổ chuyên môn đã
xây dựng. Tổ trưởng chuyên môn phải dạy đủ số tiết theo quy định ngành, của
trường đã phân công.
1.5. Nội dung quản lý tổ chuyên môn của tổ trƣởng chuyên môn trong
trƣờng THPT theo hƣớng NCBH
1.5.1. Lập kế hoạch hoạt động TCM theo hướng NCBH
Lập kế hoạch là giai đoạn quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động
NCBH. Hoạt động này sẽ xác định mục tiêu, nội dung và các biện pháp cần
thực hiện để hoạt động NCBH đạt kết quả cao. Kế hoạch quyết định đến
hướng đi của quá trình NCBH trong TCM. Các thành viên trong tổ cần thực
hiện đầy đủ nhằm hoàn thành tốt mục tiêu của hoạt động NCBH.
Bản kế hoạch bao gồm nội dung cụ thể sau :
Để triển khai được hoạt động TCM theo hướng NCBH, TTCM cần
đánh giá được những đặc điểm TCM của mình. Cụ thể :
- Số lượng Gv trong tổ, trình độ đào tạo, độ tuổi, năng lực chuyên môn
của GV.
28
- Những mặt mạnh và hạn chế của tổ.
- Những mặt mạnh và hạn chế đó tác động đến hoạt động NCBH ở
TCM như thế nào ?
- Hoạt động NCBH đã được thực hiện ở TCM như thế nào ? Làm được
những gì và những gì còn tồn tại trong hoạt động NCBH ở TCM.
Với những đặc điểm của TCM như vậy, Tổ trưởng chuyên môn cần xác
định mục tiêu hoạt động của TCM theo hướng NCBH cho hợp lý. Cụ thể :
- Mục tiêu cần đạt được về nhận thức của GV trong TCM khi thực hiện
hoạt động NCBH.
- Chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ và chất lượng dạy học của
GV phải được nâng cao.
- Phát triển được năng lực chuyên môn cho GV.
- Nâng cao hiệu quả các bài dạy từ đó nâng cao chất lượng học tập của
HS.
Tiếp đó Tổ trưởng chuyên môn xác định những hoạt động cần thực
hiện để đạt được mục tiêu đề ra ;
- Tư vấn cho Hiệu trưởng tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm có mời
các chuyên gia để trao đổi, thảo luận về hoạt động NCBH.
- Tổ chức giao lưu, trao đổi liên trường trên cùng địa bàn để chia sẻ,
học hỏi kinh nghiệm về NCBH.
- Phổ biến thường xuyên các văn bản, hướng dẫn của các cấp quản lý
về hoạt động NCBH cho GV trong tổ.
- Thường xuyên tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo NCBH ở
TCM.
- Khuyến khích, động viên GV tích cực tham gia vào hoạt động NCBH.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các GV trong TCM về
hoạt động NCBH.
Bên cạnh đó, Tổ trưởng chuyên môn cũng cần xác định được các nguồn
29
lực để thực hiện hoạt động NCBH tại TCM.
- Các văn bản, hướng dẫn của các cấp quản lý đối với hoạt động
NCBH.
- Nhận thức của hiệu trưởng, của GV và của HS về hoạt động NCBH.
- Cơ sở vật chất của nhà trường.
- Trình độ, năng lực của GV trong TCM.
- Sự ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.
1.5.2. Tổ chức hoạt động TCM theo hướng NCBH
Hoạt động của tổ chuyên môn chuyên môn theo NCBH sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi để khuyến khích GV đổi mới phương pháp dạy học (PPDH),
kiểm tra đánh giá (KTĐG). Khi tham gia NCBH, mỗi GV được sống và làm
việc trong một môi trường an toàn, có thể tích cực hoạt động cho sự phát triển
của bản thân, của tổ, nhóm chuyên môn. Đó là quá trình trao đổi thông tin,
qua đó giáo viên chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH, KTĐG của
mình với đồng nghiệp, trao đổi ý kiến, hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thiện
các kỹ năng hiện có, bổ sung những kỹ năng mới, và giải quyết các vấn đề
liên quan tới lớp học. Tổ chuyên môn phải được duy trì họp ít nhất 2
lần/tháng theo quy định của Điều lệ nhà trường phổ thông. Ngoài việc triển
khai các công văn, chỉ thị của cấp trên, phục vụ dạy học, quản lý học sinh, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung, phần lớn thời gian còn lại là SHCM
dựa trên NCBH.
Trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động NCBH ở TCM thì nội dung
các buổi sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào các vấn đề sau :
- Thay đổi nhận thức của từng giáo viên trong tổ về SHCM theo hướng
NCBH. Hoạt động NCBH là quá trình hoạt động mà các giáo viên trong tổ
đều tham gia trong tất cả các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài dạy, dạy, dự giờ,
chia sẻ ý kiến về những gì diễn ra trong quá trình học của học sinh. Do đó
SHCM theo hướng NCBH là quá trình học tập lẫn nhau, là nơi thử nghiệm và
trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành. Thông qua
30
quá trình NCBH giáo viên sẽ có nhiều cơ hội để phát triển năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Để đảm bảo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH có
hiệu quả, tổ trưởng chuyên môn cần xác định SHCM là hoạt động quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng học của học sinh. Giúp giáo viên hiểu rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của SHCM mới. Cần tránh để giáo viên coi đó chỉ là
việc SHCM thông thường mà họ đã và đang thực hiện từ trước đến nay. Cần
tạo động lực cho họ tham gia SHCM theo hướng NCBH để có thêm nhiều cơ
hội học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên môn. Cần cho GV thấy được
SHCM theo hướng tiếp cận mới có mục đích chính là nâng cao chất lượng các
bài học của HS.
- Tổ chức các chuyên đề, mời chuyên gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
NCBH cho giáo viên.
- Đối với mỗi bài học được lựa chọn TCM thực hiện NCBH theo các
bước sau :
+ Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
+ Thảo luận về nội dung, mục tiêu bài dạy
+ Lựa chọn giáo viên soạn và dạy minh họa bài học
+ Tổ chuyên môn dự giờ và rút kinh nghiệm
+ Thảo luận trong tổ và có thể đưa ra thảo luận trong hội đồng
sư phạm nhà trường.
+ Áp dụng cho thực tế dạy học
Nhà trường và TCM cần tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách động viên,
khuyến khích GV,HS tích cực tham gia NCBH
Để thúc đẩy hoạt động NCBH, TTCM cần hình thành, kích thích động cơ dạy
học của người thầy, động cơ học tập của học sinh.
Đối với giáo viên, nhà trường và TCM cần tạo ra môi trường để họ tự khẳng
định mình, đồng thời có sự động viên cả về vật chất và tinh thần xứng đáng
với sự cống hiến của mỗi người.
Đối với học sinh, GV cần xây dựng động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú
31
học tập cho học sinh bằng cách đổi mới từ nội dung, phương pháp, phương
tiện và hình thức tổ chức dạy học. Có chính sách động viên khen thưởng kịp
thời.
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng NCBH
Tổ trưởng chuyên môn cần xác định TCM là đơn vị cơ sở, trực tiếp quản lý
hoạt động NCBH của giáo viên. Vì vậy việc chỉ đạo hoạt động NCBH của
TTCM cần gắn chặt với chỉ đạo hoạt động của TCM. TTCM cần chú ý tới các
vấn đề sau khi chỉ đạo hoạt động của TCM :
- Xây dựng, ban hành và phổ biến các hướng dẫn của các cấp quản lý
tới toàn thể các GV trong TCM.
- Chỉ đạo TCM xây dựng và triển khai kế hoạch NCBH. NCBH trong
trường THPT là một quá trình thường xuyên, lâu dài. Vì vậy việc xây dựng kế
hoạch phải mang tính ổn định. Kế hoạch NCBH của TCM phải chi tiết, cụ
thể, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng giáo viên, thời gian thực
hiện và dự kiến kết quả đạt được cho từng giai đoạn. TTCM cần kiểm tra từ
khâu xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá để kịp thời
chỉ đạo giáo viên điều chỉnh, bổ sung những điều kiện cần thiết cho hoạt động
NCBH thực hiện được thuận lợi hơn.
- Phát huy vai trò của những giáo viên giàu kinh nghiệm trong hoạt
động NCBH của TCM. Những giáo viên giàu kinh nghiệm trong mỗi TCM có
vai trò dẫn dắt TCM trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nói
chung và hoạt động NCBH nói riêng.
Tổ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học của từng
GV khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của người học, từ đó phát
hiện, xem xét, đề nghị Hiệu trưởng bồi dưỡng, bố trí nhiệm vụ để những GV
nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận với công tác quản lý; tổ chức cho tập
thể GV trong TCM đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn nói chung và hoạt
động NCBH nói riêng.
Cần lưu ý rằng giáo viên cốt cán, giàu kinh nghiệm không phải tự nhiên
32
mà có, cũng không phải chỉ giỏi chuyên môn là đủ. Đội ngũ GV cốt cán là sự
phát hiện, bồi dưỡng phải được thừa nhận, tôn vinh của cả tập thể GV trong
TCM; đồng thời phải có một số kiến thức kĩ năng quản lý nhất định thì người
GV đầu đàn mới thực sự phát huy được vai trò của mình. Việc phát hiện GV
cốt cán chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động SHCM dựa trên NCBH
- Giám sát việc thực hiện đúng quy trình NCBH trong hoạt động của
TCM.
- Chỉ đạo TCM nâng cao chất lượng các buổi thảo luận cho từng bài
học được nghiên cứu.
- Xây dựng TCM thành “ Tổ chức biết học hỏi ”
Việc xây dựng nhà trường, mỗi TCM theo tinh thần “ tổ chức biết học hỏi” sẽ
tạo ra môi trường thuận lợi để khuyến khích đổi mới PPDH dựa trên NCBH.
Trong việc xây dựng “ tổ chức biết học hỏi”, học hỏi có tinh thần đồng đội,
cần giúp cho GV rèn luyện kỹ năng hướng dẫn đồng nghiệp, mỗi GV cần phải
làm việc hăng hái để giúp cho tổ, nhóm GV đồng thuận và làm việc một cách
tập thể để đạt được tầm nhìn chung, mục tiêu chung chứ không chỉ theo đuổi
những mục đích cá nhân của mỗi GV. Ở đây rất cần hình thành cho mỗi GV
kỹ năng hướng dẫn đồng nghiệp. Hướng dẫn đồng nghiệp là phương pháp
phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả để cải tiến việc dạy học và tăng cường
quan hệ cộng tác giữa các đồng nghiệp. Đó là quá trình trao đổi thông tin, qua
đó GV chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH của mình với đồng
nghiệp, trao đổi ý kiến hỗ trợ và giúp đỡ nhau hoàn thành các kỹ năng hiện
có, bổ sung những kỹ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan đến lớp
học. “ Tổ chức biết học hỏi” là một tổ chức thực hiệu quả hoạt động SHCM
dựa trên NCBH.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TCM theo hướng NCBH
Kiểm tra đánh giá là chức năng quan trọng của quản lý và cũng là tiền đề cho
việc ra quyết định và lập kế hoạch. Việc đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu nhằm để tìm ra những ưu, nhược điểm để điều chỉnh kế hoạch, tổ chức
33
lãnh đạo.
Khi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động NCBH ở TCM cần
tập trung đánh giá các vấn đề sau :
- Đánh giá quy trình thực hiện NCBH ở TCM
- Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên trong TCM
- Đánh giá kĩ năng, phương pháp hiện có của giáo viên
- Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường
đề ra.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trƣờng THPT theo hƣớng nghiên cứu bài học
1.6.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý
Hiệu trƣởng: Nhận thức, tri thức, năng lực quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng NCBH của hiệu trưởng trường THPT có ý nghĩa lớn
đối với hoạt động SHCM theo hướng NCBH của nhà trường.
Sự đổi mới PPDH có thành hiện thực hay không , đầu tiên phụ thuộc vào
nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của hiệu
trưởng.
Hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về đổi mới PPDH nói chung và
kiến thức NCBH nói riêng để có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền
thực hiện. Ngoài ra uy tín của người hiệu trưởng trong tập thể sư phạm có tác
dụng như chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
Tổ trƣởng chuyên môn: Tổ trưởng CM là người trực tiếp quản lý điều
hành TCM. Tổ trưởng vừa thực hiện nhiệm vụ như là một GV vừa thực hiện
nhiệm vụ quản lý theo Điều lệ trường trung học quy định và thực hiện một số
nhiệm vụ khác do hiệu trưởng ủy quyền. Bởi vậy Tổ trưởng cần có năng lực
CM, năng lực quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH vững, có năng lực
thực tiễn giảng dạy và có kiến thức sâu về bộ môn giảng dạy. Tổ trưởng
chuyên môn cần có nhận thức và sự am hiểu về kiến thức NCBH để đưa hoạt
34
động SHCM theo hướng NCBH của nhà trường đạt hiệu quả cao.
1.6.2. Nhận thức và năng lực của GV
Thầy giáo dạy người bằng chính bản thân con người của mình, bằng
nhân cách của chính mình, đó là đặc trưng lao động sư phạm của người thầy
giáo. Nhận thức, kiến thức về NCBH, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng vận dụng sáng tạo của GV của người giáo viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học, vì thế mà ảnh hưởng đến chất lượng
quản lý của hoạt động TCM theo hướng NCBH.
1.6.3. Thái độ học tập và năng lực của HS
Thái độ học tập và năng lực của học sinh có ảnh hưởng quan trọng tới
quản lý hoạt động TCM theo NCBH. Nếu HS chăm, ngoan, có động cơ và ý
thức học tập tốt, lại thông minh, sắc sảo và được lựa chọn cẩn thận về trình độ
học vấn như các trường chuyên, lớp chọn thì cách tổ chức quản lý hoạt động
TCM theo NCBH của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phải khác hẳn
những trường bình thường.
Việc xác định phẩm chất và năng lực của HS là một công việc phức
tạp, vì nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố: HS, XH, thành phần dân cư, bản sắc văn
hóa địa phương… vì vậy, hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần điều tra
khảo sát khá cẩn thận để nắm vững đối tượng các lớp đầu cấp học, đầu năm
học nhằm xây dựng các lớp học được sát và đúng.
1.6.4. Môi trường quản lý
- Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về triển khai NCBH
Nghị quyết của các đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc đổi mới
PPDH; Các văn bản, chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được các cấp quản lý cụ
thể hóa và hướng dẫn thực hiện. Đó là môi trường pháp lý thuận lợi cho việc
đổi mới PPDH ở các trường phổ thông hiện nay.
- Điều kiện CSVC của nhà trường
- Chế độ đãi ngộ GV của nhà trường
35
- Văn hóa tổ chức của nhà trường.
Kết luận chƣơng 1
Quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH là quá trình tác động từ hiệu
trưởng đến các TCM và GV, giúp GV có năng lực hợp tác, kỹ năng thực hiện
các nội dung về NCBH. Qua các hoạt động về NCBH, GV hiểu NCBH là cơ
hội để phát triển năng lực bản thân khi tham gia sinh hoạt TCM theo hướng
NCBH với bản chất hướng đến cá nhân nhưng lại thay đổi đến các thành phần
tham gia.
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận
về quản lý hoạt động TCM theo hướng NCBH của TTCM trường THPT theo
4 chức năng quản lý, đó là :
1. Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động TCM theo hướng NCBH
của nhà trường.
2. Tổ chức hoạt động TCM theo NCBH
3. Chỉ đạo TCM triển khai hoạt động TCM theo hướng NCBH
4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động TCM theo hướng
NCBH của TCM
Để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, Tổ trưởng TCM cần phải
trau dồi, cập nhật kiến thức về quản lý và QL TCM theo hướng NCBH. Bên
cạnh đó, họ còn phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động TCM theo hướng NCBH gồm : Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và
36
môi trường quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư ban hành điều lệ Trường THCS, Trường
THCS và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tư
số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2013), Tài liệu hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học, Tài liệu tập huấn cho Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trường
phổ thông.
4. Bộ GD&ĐT (2009), Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009.
5 . Bộ Giáo dục và đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn Tổ Trưởng chuyên
6. Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm
2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đáo tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
trong sự chuẩn bị của giáo viên, Tạp chí Diễn đàn giáo dục
7. Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB ĐHQG Hà
Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học
quản lý, NXB ĐHQG Hà Nội
9 . Cohan, A. and Honigsfeld, A. (2006), Kết hợp “nghiên cứu bài học” vào
10 .Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2012), Phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, sinh viên sư phạm thông qua mô hình
“Nghiên cứu bài học”, Tạp chí Giáo dục.
11. Eisuke Saito (2013), “Bài trình diễn phân tích bài học dựa trên nghiên
cứu bài học”, Hội nghị về đổi mới SHCM theo NCBH, Bắc Giang tháng 3/
103
2013.
12. Eisuke Saito, KhổngThị Diễm Hằng, Atsushi Tsukui (2011), Tại sao
việc đổi mới được duy trì sau khi kết thúc dự án? Một nghiên cứu trường hợp
tại tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học
giáo dục, NXBGD, Hà Nội.
14. Nguyễn Trọng Hậu (2010), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục.
Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Trọng Hậu (2013), Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. Tài
liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2015), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng ngiên cứu bài học ở trường trung học cơ sở Tây Tựu quận Bắc Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
17. Harold Koontz-Cyril-Odonnell-Heinz Weihrieh (1992), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật
18. Nguyễn Văn Khôi (2013), “Tôi đã được trải nghiệm, hiểu và học hỏi
được những gì từ sinh hoạt chuyên môn–nghiên cứu bài học?”, Hội thảo quốc
gia về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, Bắc Giang,
tháng 3 năm 2013.
19. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên)- Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu
- Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sỹ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
21. Hoàng Tấn Bình Long (2013), Vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn
dựa trên NCBH, Nhà xuất bản Đại học Huế.
22. Vũ Thị Sơn, Nguyễn Duân (2010), “Nghiên cứu bài học”- một cách tiếp
cận năng lực nghề nghiệp của giáo viên”, Tạp chí khoa học giáo dục (52),
104
tháng 1-2010
23. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 –
2020,Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012.
24. Tổ chức PLan Việt Nam, Những vấn đề chủ chốt trong nghiên cứu bài
học tại Nhật Bản và Hoa Kì: một bàn luận phản hồi.
25. Tổ chức Plan Việt Nam, Tài liệu hướng dẫn Sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.
26. Phạm Viết Vƣợng - Nguyễn Xuân Thức (2011), Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
105
môn trong trường Trung học cơ sở, THPT.