VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ ------
TẠ THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ ------
TẠ THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THU TRANG
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi;
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Tạ Thị Thu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý–
Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh, Ban
giám hiệu, các đồng chí giáo viên tại các trường THCS huyện Yên Khánh, các em học
sinh, phụ huynh học sinh và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thu Trang đã hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành
đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề
tài sẽ còn có những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này để đề tài được
tốt hơn
Em xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG
XỬ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................... 8
1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở ............................... 8
1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở .................................. 16
1.3. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở ..................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS........ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH
NINH BÌNH ............................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 32
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 37
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ
sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................................ 48
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại
các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .......................... 52
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................ 54
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG
XỬ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH
NINH BÌNH ............................................................................................................. 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 58
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ........................................................... 59
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 69
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ
1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
2 HS Học sinh
3 QL Quản lý
4 THCS Trung học cơ sở
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 VHNT Văn hóa nhà trường
7 VH Văn hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT huyện Yên Khánh................. 33
Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS huyện Yên Khánh ...................................... 34
Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa cấp THCS huyện Yên Khánh .......................................... 34
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 38
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 40
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình........................................................ 40
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 42
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện xây dựng phong cách ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 43
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 44
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 45
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 46
Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 48
Bảng 2.13. Mức độ tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 49
Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 51
Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 52
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử
tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................. 53
Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý xây dựng văn hóa
ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ....... 54
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý xây dựng văn
hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 70
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý xây dựng văn
hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 71
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................ 37
Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia và hiệu quả tham gia của các lực lượng trong xây
dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình ..................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình ..................................................................................................... 73
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa ứng xử trong nhà trường ngày càng thu hút sự quan tâm của ngành giáo
dục nói riêng và dư luận xã hội nói chung. Thành quả của những phong trào xây dựng
văn hóa ứng xử trong nhà trường là hầu hết học sinh, sinh viên sống trách nhiệm, văn
minh, lịch sự,ứng xử có văn hóa, lễ phép, kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn
tuổi,có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái. Cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên
trong các cơ sở giáo dục gương mẫu, có thái độ, hành vi giao tiếp, ứng xử chuẩn mực;
trang phục phù hợp, tôn trọng đồng nghiệp và phụ huynh học sinh; có nhiều tấm
gương nhà giáo sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân, vì học sinh thân yêu. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số biểu hiện của văn hóa nhà trường bị xuống cấp, đặc
biệt là văn hóa ứng xử, đạo lý “tôn sư trọng đạo” suy giảm, những hành vi lệch chuẩn
của học sinh xuất hiện ngày càng nhiều như ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm nội quy
học tập của nhà trường, bạo lực học đường,… một số cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên trong các cơ sở giáo dục chưa chuẩn mực trong giao tiếp ứng xử, xảy ra tình trạng
vi phạm đạo đức nhà giáo, có hành vi và thái độ ứng xử thiếu kiềm chế, xúc phạm tinh
thần, thể chất HS, bạo hành trẻ trong các cơ sở mầm non... Công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội còn bất cập, chưa huy động được sức mạnh của các ban
ngành, đoàn thể tại địa phương, đặc biệt của gia đình HS.
Trước những vấn đề thời sự đó, ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018-2025” với mục tiêu “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường học nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; tạo chuyển
biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh
viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Theo đó, ngày 12/4/2019, Bộ GD-ĐT ban hành
Thông tư số 06/TT-BGDĐT về Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên; ban hành Kế hoạch triển khai
Đề án theo Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/5/2019 với mục đích triển khai Đề
án trong toàn Ngành giáo dục đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
1
Dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh Ninh Bình, Sở GD&ĐT tỉnh,
phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh đã có nhiều chủ trương xây dựng văn hóa nhà
trường nói chung và xây dựng VH ứng xử nói riêng. Đến nay đã đạt được nhiều thành
tích nhưng còn nhiều điểm cần tăng cường. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý
xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” để
nghiên cứu với mục đích nâng cao ứng xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên,
học sinh trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn, môi
trường xã hội nhân văn với các mối quan hệ thân thiện, lành mạnh giữa giáo viên và
HS, HS với HS, giáo viên với phụ huynh học sinh để hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, hướng tới trường học hạnh phúc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
VH ứng xử trong trường học hay VH ứng xử học đường là một bộ phận quan
trọng, khăng khít trong VHNT, góp phần tạo nên thương hiệu, tạo nên bản sắc văn hóa
trường học. Chính vì vậy, VH ứng xử nói chung, VH ứng xử trong nhà trường nói
riêng là chủ đề nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung như: Thực trạng văn hóa ứng xử học
đường, giáo dục VH ứng xử học đường...
2.1. Các nghiên cứu về thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường
Tác giả Lê Gia Khánh (2009), “Văn hóa ứng xử trong nhà trường-Một biểu hiện
của văn hóa học đường” [13]. Tác giả nhận định rằng, văn hóa ứng xử học đường thể
hiện tập trung ở phong cách làm việc của hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên, quan niệm, thái
độ hành vi, giao tiếp trong các mối quan hệ, các hoạt động của nhà trường…
Tác giả Nguyễn Minh Phụng (2009) [22], đã phân tích một số biểu hiện tiêu
cực của văn hóa học đường hiện nay. Đó là, học sinh sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chưa
văn hóa; Bạo lực học đường phát triển.Chỉ từ những biểu hiện nhỏ cũng có thể dẫn tới
bạo lực, chính giáo viên cũng trở thành nạn nhân của bạo lực học đường. Tác giả đã đề
cập đến một số nguyên nhân của những hành vi chưa văn hóa này như: Tác động của
hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường; thay đổi giá trị sống, chủ nghĩa cá nhân,…
Tác giả Nguyễn Duy Phấn (2016), “Văn hóa ứng xử của sinh viên một số
trường cao đẳng kỹ thuật trong giai đoạn hội nhập hiện nay-Thực trạng và khuyến
nghị” [20], nghiên cứu của tác giả cho thấy thực trạng VH ứng xử nói chung và VH
2
ứng xử của sinh viên nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động giáo dục trong
nhà trường. Xây dựng VH ứng xử cho sinh viên được xác định là một trong những yếu
tố cơ bản để hoàn thiện giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Thảo, năm 2014, “Hành vi văn minh học
đường của sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” [24];
Luận văn thạc sĩ tâm lý học của tác giả Châu Thúy Kiều, năm 2010, “Kỹ năng
giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ”.
2.2. Các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
Phạm Thị Minh Hạnh [9] và Nguyễn Khắc Hùng [12] đưa ra quan điểm “Văn
hóa học đường là một bộ phận của văn hóa xã hội, là đặc trưng văn hóa cơ bản mà mỗi
nhà trường phải dày công xây dựng trong một thời gian dài mới có thể đạt được nét
văn hóa phù hợp với sự phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Đặc biệt văn
hóa học đường chịu nhiều ảnh hưởng của hiệu trưởng - người lãnh đạo cao nhất trong nhà
trường. Do đó, khi nói đến xây dựng văn hóa học đường ở nước ta hiện nay người hiệu
trưởng phải là người đầu tiên thấy rõ bản chất, vai trò và những yếu tố cơ bản nhất của
văn hóa học đường mới có thể thực hiện hoạt động này hiệu quả”
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2019), “Một số vấn đề lí luận về giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học” [3], bài viết hệ thống hóa các vấn đề lí luận
cơ bản về giáo dục VH ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học nhằm góp phần xây dựng
văn hóa học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
Tác giả Trần Nguyên Hào (2016), “Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh” [10], tác giả trình bầy quan niệm về văn hóa
ứng xử, nhận thức về văn hóa ứng xử, và những biểu hiện trong VH ứng xử của sinh
viên trường đại học Hà Tĩnh, tác giả cũng đưa ra những giải pháp giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh.
Tác giả Đỗ Thị Hằng Nga (2015), “Một số biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Hà Giang” [18], tác giả trình bầy biện pháp
giáo dục VH ứng xử cho sinh viên: Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục VH ứng xử
cho học sinh, sinh viên vào việc giảng dạy các môn học, thông qua tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá, thực hiện quy chế khen thưởng. ..
3
Luận án của tác giả Trần Thị Tùng Lâm, năm 2017, “Hiệu quả giáo dục văn
hóa học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” [15]. Tác giả đưa
ra nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các
trường đại học ở Hà Nội, trong đó nhấn mạnh giải pháp xây dựng hệ giá trị chuẩn mực
cho sinh viên là giải pháp tiên quyết.
2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã có
Quá trình thu thập tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã tham khảo cho
thấy hầu như các công trình, tài liệu đều tập trung vào nghiên cứu những vấn đề
VHNT, văn hóa học đường, hiệu quả giáo dục văn hóa học đường, ứng xử văn hóa học
đường ở các trường phổ thông, đại học, cao đẳng…. Đa số các công trình nghiên cứu
về văn hóa ứng xử trong nhà trường từ lĩnh vực giáo dục học, văn hóa học. Vấn đề
nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS còn hạn chế, đặc biệt
đưa ra những biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng tại các trường THCS trên địa
bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thì chưa được đề cập tới. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu “Quản lí xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” tập trung đi sâu vào vấn đề xây dựng VH ứng xử trên cơ sở kế thừa và phát triển
những kết quả nghiên cứu trên nhằm tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất biện pháp
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình,
tạo một môi trường thân thiện, lành mạnh, an toàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS và khảo sát thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường THCS
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Đề xuất một số biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
VH ứng xử là nội hàm bao quát nhiều mặt của hoạt động ứng xử, giao tiếp. Trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi giới hạn VH ứng xử ở hoạt động giao tiếp trong nhà
trường THCS, giữa các thành viên trong nhà trường với nhau. Đề tài quan tâm tới các
mối quan hệ giao tiếp trong nhà trường như giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ, giáo
viên; giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ quản lý nhà trường; giữa cán bộ, giáo viên với HS
và giữa HS với HS. Mặc dù VH ứng xử trong nhà trường bao gồm cả hoạt động giao tiếp
giữa các thành viên trong nhà trường với các đối tượng bên ngoài nhà trường (phụ huynh,
cán bộ địa phương, nhân dân,…), đề tài không nghiên cứu những mối quan hệ này.
4.2.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Giới hạn khách thể khảo sát: Trong luận văn này, chúng tôi tập trung khảo sát 3
nhóm đối tượng: (1) Cán bộ quản lý: Lãnh đạo các trường (từ tổ trưởng trở lên), lãnh
đạo phòng GD&ĐT cấp huyện; (2) Giáo viên; (3) Học sinh.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có 19
trường THCS chia thành 5 cụm theo địa bàn dân cư. Mỗi cụm, tác giả chọn nghiên cứu
1 trường. Trong phạm vi của đề tài, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại 5 trường: Trường
THCS Khánh Hòa, Trường THCS Khánh An, Trường THCS Khánh Vân, Trường
THCS Khánh Cư, Trường THCS Khánh Tiên.
4.2.3. Giới hạn về chủ thể quản lý trong nghiên cứu
Chủ thể quản lý chính trong nghiên cứu này được xác định là Hiệu trưởng
Trường THCS.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn này
chúng tôi tập trung vào các cách tiếp cận sau:
Tiếp cận chức năng quản lý: Tiếp cận chức năng quản lý là tiếp cận phổ biến
trong quản lý giáo dục. Vì thế, khi nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS, chúng tôi sử dụng tiếp cận chức năng quản lý để xác định các nội dung
chính của quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
5
Tiếp cận văn hoá nhà trường: VH ứng xử là một bộ phận của VHNT, vì vậy,
chúng tôi sử dụng tiếp cận VHNT trong nghiên cứu quản lý xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS. Cách tiếp cận này sẽ giúp xác định được các nội dung xây dựng VH
ứng xử tại trường THCS.
Tiếp cận hệ thống: Quản lý xây dựng VHNT nói chung và VH ứng xử nói riêng
là công việc của cả hệ thống từ lãnh đạo, ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ nhân viên,
học sinh, cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của phụ huynh, chính quyền cơ sở và các tổ chức
chính trị xã hội tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp thống kê toán học
Các phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể ở Chương 2, mục 2.2.3.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý xây dựng
VH ứng xử tại các trường THCS. Cụ thể, đề tài đã định nghĩa và chỉ ra các biểu hiện của
xây dựng VH ứng xử tại trường THCS và quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
Đề tài cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung phong phú thêm những vấn đề lý luận về
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS. Chỉ ra các nội dung xây dựng VH ứng
xử ở trường THCS. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VH ứng xử ở trường THCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình. Các biện pháp đã được khảo nghiệm tính
cần thiết và tính khả thi. Kết quả nghiên cứu về thực trạng và các biện pháp quản lý
xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh là tài liệu tham khảo bổ
6
ích cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tại các trường trên địa bàn
huyện Yên Khánh, cũng như các trường THCS khác, trong bối cảnh cả nước đang thực
hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của
Thủ tướng Chính phủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, Ninh Bình
Chương 3. Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở
1.1.1. Văn hóa nhà trường
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường
Trước khi trình bầy và phân tích khái niệm văn hóa nhà trường, nghiên cứu xác
định khái niệm văn hóa như sau:
- Khái niệm văn hóa
Văn hóa là chủ đề nghiên cứu được nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn
quan tâm, vì vậy các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Nhìn chung, định
nghĩa về văn hóa có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con
người sáng tạo ra. Trong cuốn “Hồ Chí Minh toàn tập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa”[16]. Theo đó, văn hóa bao
gồm toàn bộ sản phẩm của trí tuệ nhân loại.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo thành phần cấu thành nên văn hóa.
Theo hướng này, nổi bật 3 khuynh hướng định nghĩa văn hóa.
Khuynh hướng thứ nhất coi văn hóa là những kết quả (sản phẩm) nhất định. Đó
có thể là những giá trị, những truyền thống, những nếp sống, những chuẩn mực,
những tư tưởng, những thiết chế xã hội, những biểu trưng, ký hiệu, những thông tin…
mà một cộng đồng đã sáng tạo, kế thừa, và tích luỹ. Có thể kể đến các định nghĩa về
văn hóa của UNESCO, Trần Ngọc Thêm [25],…
Khuynh hướng thứ hai xem văn hóa như một quá trình. Đó có thể là những hoạt
động sáng tạo, những công nghệ, những quy trình, những phương thức tồn tại, sinh
sống và phát triển, cách thức thích ứng với môi trường, phương thức ứng xử của con
người. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là quan điểm của Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII [5] về văn hóa và vai trò của văn hóa trong đời sống con người.
8
Khuynh hướng thứ ba xem văn hóa như những quan hệ, những cấu trúc giữa các
giá trị, giữa con người với đồng loại và muôn loài. Có thể kể đến một số tác giả tiêu
biểu cho khuynh hướng này như Phan Ngọc [19],…
Tất cả các khuynh hướng định nghĩa khác nhau ấy đều có tính hợp lý. Dù theo
khuynh hướng nào cũng có thể thấy một điểm chung cốt lõi và khá nhất quán thể hiện
một cách phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hóa, đó là sự nhấn mạnh yếu tố con
người. Văn hóa là những gì gắn với con người, thuộc về con người và đời sống của
con người.
Từ các định nghĩa đã nêu, trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa văn
hóa theo nghĩa hẹp để nêu bật cấu trúc và vai trò của văn hóa, làm cơ sở để thao tác
hóa các khái niệm của đề tài. Chúng tôi sử dụng định nghĩa của UNESCO về văn hóa
như sau:
Văn hóa là tập hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm
của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và
nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin. [29]
Định nghĩa này cho thấy một số đặc trưng cơ bản của văn hóa.
Thứ nhất, văn hóa là khái niệm vừa mang nghĩa rộng (đặc điểm chung của một
xã hội, một cộng đồng) lại vừa mang nghĩa hẹp (đặc trưng riêng của cộng đồng người
này so với cộng đồng người khác). Văn hóa thể hiện rõ nét dấu ấn đặc trưng của một
cộng đồng, một xã hội cụ thể.
Thứ hai, văn hóa gồm nhiều tầng bậc, từ những tầng bậc ngầm như đức tin, hệ
thống giá trị đến những tầng bậc nổi như văn học, nghệ thuật, cách sống, phương thức
chung sống…
- Khái niệm văn hóa nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chính trị - xã hội, một cộng đồng có những đặc trưng
riêng. Vì thế, VHNT vừa mang những thành phần của văn hóa nói chung vừa thể hiện
những đặc điểm riêng biệt của tổ chức nhà trường.
Peterson (2009) định nghĩa: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, giá
trị và niềm tin, các nghi lễ và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề
ngoài” của nhà trường” [33]
9
Theo tác giả Trần Văn Dàng: “VHNT được hiểu là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và
niềm tin, các nghi thức, biểu tượng và truyền thống đặc trưng riêng của nhà trường, tạo
động lực thúc đẩy các thành viên tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học, làm việc có chất
lượng, phát triển bền vững phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của xã hội” [2]
Các tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn
Xuân Thanh cho rằng: VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử,…VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác biệt của
nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
VHNT liên quan tới toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của một nhà trường. VHNT
là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà
trường chấp nhận. VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao [11]
Nhìn chung, các định nghĩa về VHNT đều chỉ rõ vai trò của VHNT trong việc
định hình và thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Trong luận văn này, chúng tôi lựa
chọn định nghĩa của tác giả Trần Quốc Thành vì định nghĩa này dễ thao tác hóa. Theo
đó, VHNT được định nghĩa là:
VHNT là hệ thống giá trị, niềm tin, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình
thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần,
từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường, giúp ta phân biệt nhà trường này với
nhà trường khác [23]
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của VHNT như sau:
Thứ nhất, VHNT có cấu trúc tương tự như văn hóa. VHNT gồm những yếu tố bề
nổi và những yếu tố ngầm, là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi
ứng xử... trong nhà trường.
Thứ hai, VHNT là văn hóa của một cộng đồng, mà cụ thể là cộng đồng giáo viên –
học sinh của nhà trường. VHNT tạo nên những đặc trưng riêng biệt của nhà trường với
các tổ chức chính trị - xã hội khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
1.1.1.2. Cấu trúc của văn hóa nhà trường
Về cấu trúc của VHNT, hiện tồn tại hai lý thuyết chính về cấu trúc của VHNT: lý
thuyết tảng băng (2 tầng bậc) và lý thuyết 3 tầng bậc của văn hóa nhà trường.
10
Lý thuyết tảng băng được đưa ra bởi Frank Gonzales (1978), trong đó VHNT
được chia thành những yếu tố bề nổi và những yếu tố bề sâu. Những yếu tố bề nổi như
tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động
học tập của nhà trường… thường dễ quan sát và dễ thay đổi; trong khi các yếu tố bề
sâu như nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của các thành viên trong nhà trường, quyền
lực, giá trị, chuẩn mực… thường khó quan sát và bền vững, khó thay đổi.
Lý thuyết 3 tầng bậc của Edgar Schein xác định 3 tầng bậc của VHNT gồm: tầng
thứ nhất – các yếu tố hữu hình, tầng thứ hai – các giá trị, niềm tin, chuẩn mực trong nhà
trường, và tầng thứ ba – các giả định ngầm về cách thức vận hành nhà trường và mối quan
hệ giữa con người với con người trong nhà trường (dẫn theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc).
Hai lý thuyết này có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt là quan niệm tương đồng về
những thành phần hữu hình và vô hình của VHNT cũng như tính chất của các thành phần
này. Sự khác biệt giữa hai lý thuyết nằm ở chỗ lý thuyết 3 tầng bậc của Schein nhấn mạnh
hơn vào tầng giả định ngầm, coi đây là nền tảng cho các thành tố còn lại của VHNT.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng lý thuyết tảng băng để xác định các thành
phần của VHNT nói chung và các văn hóa thành phần của VHNT nói riêng. Lý thuyết
tảng băng đưa ra cấu trúc VHNT một cách đơn giản nhưng rõ ràng, phù hợp để thao
tác cho các văn hóa thành phần của VHNT, cụ thể là VH ứng xử - đối tượng nghiên
cứu chính của đề tài này. Như vậy, VHNT gồm 2 thành phần: những yếu tố bề nổi
(tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động
dạy và học của nhà trường…) và các yếu tố bề sâu (nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của
các thành viên trong nhà trường, quyền lực, giá trị, chuẩn mực).
1.1.1.3. Biểu hiện của văn hóa nhà trường
Dựa trên lý thuyết tảng băng của Frank Gonzales, VHNT được cụ thể hóa thành
các biểu hiện sau:
- Các yếu tố bề nổi của VHNT, bao gồm: Các yếu tố ngoại cảnh như kiến trúc,
hiện vật, logo và các biểu tượng của nhà trường; sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường;
các nghi lễ, truyền thống, nghi thức trong nhà trường; hoạt động của giáo viên, học
sinh và cán bộ trong nhà trường, bao gồm các hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể,
phong cách làm việc…; các quan hệ trong nhà trường, thể hiện ở bầu không khí sư
phạm trong nhà trường, thái độ của các thành viên trong nhà trường…
11
- Các yếu tố bề sâu của VHNT: Các giá trị được các thành viên trong nhà trường
chia sẻ; các chuẩn mực về ứng xử, làm việc và học tập trong nhà trường; nhu cầu, mong
muốn của các thành viên trong nhà trường; sự phân bổ quyền lực trong nhà trường.
1.1.2. Văn hóa ứng xử tại nhà trường trung học cơ sở
1.1.2.1. Một số khái niệm
- Khái niệm văn hóa ứng xử
VH ứng xử được xác định là một bộ phận của văn hóa; VH ứng xử trong nhà
trường là một bộ phận của văn hóa nhà trường. Nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa
khác nhau về VH ứng xử và VH ứng xử học đường. Có thể kể ra một số tác giả như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc (2009) định nghĩa: “VH ứng xử là thế ứng xử, là sự thể
hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người
trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
xã hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (nhân gian)” [7].
Theo tác giả Đỗ Long, “VH ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định
để xử lí các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lí và đạo lí nhằm
thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội” [16].
Hai định nghĩa trên cho thấy VH ứng xử tập trung vào các mối quan hệ giữa con
người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nếu như văn hóa là toàn bộ các
sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo ra, thì VH ứng xử nhấn mạnh khía cạnh giao
tiếp trong hoạt động của con người. Cách thức con người suy nghĩ, hành động và giải
quyết vấn đề nảy sinh trong các mối quan hệ này thể hiện VH ứng xử của con người.
Như vậy, giống như cấu trúc của văn hóa, VH ứng xử cũng gồm những giá trị, niềm
tin, chuẩn mực, thói quen trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và với những
người khác. Trong đó, các chuẩn mực ứng xử có thể là các quy định dưới dạng văn
bản như luật, quy định, quy tắc, nội quy…, cũng có thể là các chuẩn mực bất thành
văn như tập tục, quy ước, thói quen, uy tín cá nhân [7].
- Khái niệm văn hóa ứng xử trong nhà trường
Trong luận văn này, chúng tôi dựa trên định nghĩa VH ứng xử của tác giả Phạm
Minh Hạc để định nghĩa VH ứng xử trong nhà trường như sau:
VH ứng xử trong nhà trường là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối
sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trong việc ứng
12
xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, trong
công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.
Giao tiếp ứng xử trong nhà trường là phương thức truyền đạt các giá trị và nội
dung giáo dục của nhà trường. Giao tiếp hiệu quả giữa cán bộ, nhà giáo, người lao
động trong nhà trường với nhau mới truyền tải được thông tin trong nhà trường, nâng
cao hiệu quả công việc và tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhà giáo, người lao động
của nhà trường.
- Khái niệm văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Dựa trên định nghĩa văn hóa ứng xử trong nhà trường, chúng tôi xây dựng khái
niệm VH ứng xử tại trường THCS như sau:
VH ứng xử tại trường trung học cơ sở là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống,
các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trung
học cơ sở trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những
người xung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.
VH ứng xử tại trường THCS mang những đặc điểm và cấu trúc của văn hóa ứng
xử trong nhà trường. Cấu trúc của VH ứng xử tại trường THCS gồm 5 thành phần:
- Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS
- Bầu không khí sư phạm của nhà trường trung học cơ sở
- Phong cách ứng xử của CBNGNLĐ, HS nhà trường THCS
- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS
- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS
Đồng thời, tại trường THCS cũng mang những nét riêng của hoạt động giao tiếp
trong nhà trường THCS. Những nét đặc trưng này được xác định dựa trên đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS và chức năng, hoạt động của người giáo viên
tại trường THCS. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, học sinh THCS là học sinh ở tuổi thiếu niên, đang trải qua giai đoạn
thay đổi mạnh mẽ về sinh lý (dậy thì) và tâm lý (coi trọng hình ảnh bản thân, tập làm
người lớn, ảnh hưởng của bạn đồng trang lứa trở nên quan trọng hơn ảnh hưởng của
cha mẹ và thầy cô). Đặc trưng của học sinh trung học cơ sở quy định đặc trưng quan
hệ ứng xử giữa giáo viên - học sinh.
13
Thứ hai, giáo viên THCS là giáo viên môn học, khác với giáo viên tiểu học, vì
vậy hoạt động giáo dục nhân cách cho học sinh được giáo viên THCS lồng vào hoạt
động giáo dục môn học hoặc hoạt động ứng xử hàng ngày. Đặc trưng này của giáo
viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa giáo viên - HS.
Thứ ba, bên cạnh năng lực dạy học, giáo viên THCS được yêu cầu cao hơn giáo
viên tiểu học về năng lực nghiên cứu, phát triển chuyên môn. Đặc trưng này của giáo
viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa cán bộ quản lý – giáo viên.
1.1.2.2. Vai trò của văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
VH ứng xử trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng đóng vai trò
quan trọng không thể thiếu trong trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và ý
thức trách nhiệm cho HS, đặc biệt là HS THCS - lứa tuổi ẩm ương. Một môi trường
giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công
dân tốt, tài đức vẹn toàn, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục, hướng tới một môi
trường giáo dục hạnh phúc. Xây dựng VH ứng xử trong trường học là một hoạt động
giáo dục có giá trị, các chuẩn mực văn hóa để giúp các thành viên trong trường có
nhận thức đúng đắn, suy nghĩ, cảm xúc, hành vi tốt đẹp. Xây dựng VH ứng xử trong
trường học sẽ tạo ra văn hóa học đường và động lực để cải thiện, phát triển nhân cách,
đạo đức, trí tuệ và lối sống tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường; khuyến khích
mọi thành viên trong trường cởi mở, bày tỏ mọi ý kiến của cá nhân, tích cực hoạt động
vì sự phát triển chung của nhà trường.
VH ứng xử tại trường trung học cơ sở đóng ba nhiệm vụ quan trọng sau đây:
Thứ nhất, văn hóa ứng xử tại trường THCS giúp tạo động lực làm việc cho các
thành viên trong nhà trường.
Nhà trường có VH ứng xử lành mạnh là một môi trường mà ở đó các thành viên
luôn có sự quan tâm, chia sẻ, tin tưởng, hỗ trợ và bao dung với nhau, không tồn tại
cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có
những sự việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, tính mạng nhà giáo và HS. VH ứng xử
đẹp sẽ tạo ra một môi trường cởi mở, thân thiện, tôn trọng lẫn nhau. Qua đó, sẽ thúc
đẩy làm việc và học tập của các thành viên trong trường, sẽ nâng cao được hiệu quả
công việc và chất lượng giáo dục.
14
Thứ hai, VH ứng xử tại trường THCS giúp hỗ trợ kiểm soát xung đột trong nhà trường
VH ứng xử lành mạnh giúp các thành viên trong nhà trường chia sẻ với nhau về
mọi mặt, phát triển khả năng hợp tác của các thành viên trong mọi lĩnh vực, hoạt động
của nhà trường: Chia sẻ quyền lực trong quản lý hoạt động nhà trường giữa các cấp
lãnh đạo, chia sẻ kinh nghiệm học tập giữa các HS, chia sẻ các hoạt động chuyên môn
giữa các GV… tạo môi trường thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau; ngăn ngừa các
hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong các nhà trường. VH ứng xử tốt đẹp trong
nhà trường giúp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và
phòng, chống bạo lực học đường và sẽ giúp hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và
xung đột trong nhà trường. Bởi khi chúng ta đã xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa
thì đó chính là hành lang pháp lý giúp hạn chế những biểu hiện thiếu lành mạnh.
Thứ ba, VH ứng xử giúp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Giao tiếp là nền tảng cho mọi hoạt động trong nhà trường. Quá trình giao tiếp
có hiệu quả, có chuẩn mực tạo niềm tin cho xã hội trong việc thực hiện các chức năng
giáo dục; khẳng định thương hiệu nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học, khẳng
định, hiệu quả hoạt động của nhà trường đối với xã hội, chủ yếu thông qua các sản
phẩm giáo dục và đào tạo, trong đó có các phẩm chất năng lực của HS mà văn hóa ứng
VH ứng xử trường học đã góp phần hình thành.
1.1.2.3. Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nhà trường
Để xác định nội dung của văn hóa ứng xử trong nhà trường, có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Dựa trên biểu hiện của văn hóa nhà trường xác định ở mục 1.1.2.2, chúng tôi
lựa chọn các biểu hiện liên quan đến giao tiếp để xác định các biểu hiện của văn hóa ứng xử
trong nhà trường. Theo đó, cấu trúc của văn hóa ứng xử trong nhà trường gồm:
- Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường: môi trường nơi các hoạt động
giao tiếp diễn ra
- Bầu không khí sư phạm: phản ánh tổng hòa các mối quan hệ giao tiếp trong nhà
trường
- Phong cách ứng xử của giáo viên, học sinh, cán bộ nhân viên nhà trường: thể
hiện cách thức ứng xử của các thành viên trong nhà trường, mang tính ổn định, ảnh
hưởng đến các hành vi ứng xử hàng ngày.
- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường
- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường
15
1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
1.2.1. Mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở
Những vấn đề nổi cộm trong thời gian gần đây như bạo lực học đường, xâm hại
tình dục trong nhà trường, hiệu trưởng bao che cho hành vi vi phạm là những biểu hiện
của VH ứng xử chưa đúng hướng trong nhà trường. Xuất phát từ tình hình đó, tháng 10
năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018 - 2025” với mục tiêu chung là tăng cường xây dựng văn hóa
ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ
quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên. Văn hóa ứng xử trong nhà trường được
coi là tiền đề quan để phát triển năng lực, nhân cách của các cá nhân trong nhà trường
(cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh) [26]. Đồng thời xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Dựa trên vai trò của VH ứng xử trong nhà trường được xác định ở phần 1.1.3.3,
chúng tôi xác định các mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường THCS gồm những
mục tiêu cụ thể sau:
- Giúp cán CBNGNLĐ và học sinh có được nhận thức đúng đắn để ứng xử có
văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau
- Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành
mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội,
góp phần hình thành nhân cách con người mới
- Tạo môi trường thân thiện giúp CBNGNLĐ và học sinh cảm thấy an toàn, cởi
mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau
- Góp phần xây dựng VHNT, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực
- Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo
đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm
1.2.2. Nội dung xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở
1) Xây dựng không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường trung học cơ sở
Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS là môi trường nơi các hoạt
động ứng xử trong nhà trường diễn ra. Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường
bao gồm toàn bộ những điều kiện phục vụ việc giảng dạy và học tập của cán bộ, GV,
HS trong nhà trường, bao gồm cả các điều kiện cá nhân (như trang phục), điều kiện
16
lớp học (cách bố trí phòng học, phòng làm việc), điều kiện không gian chung (vệ sinh
nhà trường, không gian xanh trong trường). Không gian cảnh quan sư phạm cũng bao
gồm các điều kiện phục vụ việc xây dựng VH ứng xử, như khẩu hiệu, bảng nội quy
quy tắc ứng xử, …
Như vậy, các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm
của nhà trường THCS gồm:
- Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường
- Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát
- Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với
văn hóa của nhà trường
- Cán bộ giáo viên và HS luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn
- Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng,
sạch sẽ
- Học sinh giữ vệ sinh lớp học
2) Xây dựng bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà trường THCS
Bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà trường THCS thể hiện các mối quan hệ
giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và với những người bên ngoài. Bầu
không khí tâm lý sư phạm thuận hòa, tích cực, đoàn kết sẽ là điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển nhân cách của các thành viên, tạo nên môi trường giáo dục thân thiện,
gần gũi, vui vẻ, thoải mái, kích thích sự khám phá, sáng tạo trong hoạt động dạy và
học, đồng thời tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, phát huy được khả năng của các
cá nhân và sức mạnh của tập thể.
Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà
trường THCS gồm:
- Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày
- Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và
tôn trọng ý kiến của học sinh
- Cán bộ giáo viên và HS tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác
- Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp
- Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm
và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp
17
- Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc
- Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình
3) Xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường trung học cơ sở
Phong cách ứng xử trong nhà trường THCS thể hiện cách thức ứng xử hàng ngày
giữa cán bộ, GV, HS trong nhà trường. Phong cách ứng xử trong nhà trường thường
được yêu cầu phải thể hiện tính mô phạm: Cán bộ, GV trong nhà trường phải làm
gương cho học sinh; cách ứng xử của cán bộ, GV chính là một hình thức giáo dục đạo
đức cho HS. Tuy nhiên, trong nhà trường hiện đại, phong cách ứng xử trong nhà
trường còn cần mang nhiều giá trị mới, như sự tôn trọng, khiêm tốn, tình yêu thương,
hướng tới xây dựng trường học thân thiện, trường học hạnh phúc. Chính vì vậy, việc
xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường THCS cần thể hiện cả các giá trị này.
Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường THCS
gồm:
- Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự
chân thành, giản dị
- Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị
- Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp
- Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan
tâm lẫn nhau
- Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh
- Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình
tĩnh, từ tốn, có tình có lý
4) Xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS
Chuẩn mực VH ứng xử là những quy định giúp định hướng cách ứng xử trong và
ngoài nhà trường. Hành vi ứng xử được coi là phù hợp khi nó tuân thủ các chuẩn mực
về VH ứng xử trong nhà trường. Hành vi ứng xử vi phạm các chuẩn mực này trở thành
hành vi không phù hợp, thậm chí thiếu văn hóa.
Chuẩn mực VH ứng xử có thể được xây dựng một cách chính thức hoặc không
chính thức.Hiệu trưởng cần phát huy vai trò xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của
mình bằng cách xây dựng các chuẩn mực văn hóa ứng xử chính thức. Dựa trên các quy
định chung về nề nếp, phong cách ứng xử trong nhà trường, các nhóm, bộ phận, câu lạc
18
bộ của cán bộ, GV và HS có thể tự thiết lập các chuẩn mực riêng, cụ thể hơn cho nhóm
mình.
Xây dựng chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường thể hiện ở các quy định, quy
tắc chính thức về VH ứng xử trong nhà trường và việc CBNGNLĐ, học sinh nhà
trường nghiêm túc chấp hành các quy định này.
Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng chuẩn mực về VH ứng xử trong nhà
trường THCS bao gồm:
- Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
- Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên
- Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh
- Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử
trong nhà trường
- HS tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về VH ứng xử trong nhà trường
- Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên,
cán bộ và học sinh
5) Xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường THCS
Giá trị VH ứng xử là nền tảng của VH ứng xử trong nhà trường. Giá trị VH ứng
xử được thể hiện qua mọi hoạt động bề nổi, từ không gian cảnh quan, cách thức ứng xử
đến chất lượng các mối quan hệ trong nhà trường. Giá trị VH ứng xử cũng là cơ sở để xây
dựng các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường. Chính vì vậy, xác định được giá trị VH
ứng xử nào là phù hợp với nhà trường mình và phản ánh được các giá trị này qua các biểu
hiện khác của VH ứng xử trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của người hiệu trưởng
nhà trường.
Xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường được thể hiện qua việc nhà trường
lựa chọn được các giá trị VH ứng xử phù hợp với trường mình, truyền bá các giá trị
này tới các thành viên trong nhà trường, và thường xuyên xem xét, đánh giá các giá trị
này trong bối cảnh môi trường xã hội – giáo dục luôn thay đổi.
Các biểu hiện cụ thể của xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường THCS
gồm:
- Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo
viên, học sinh của trường
19
- Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi
sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường
- Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử
trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn
- Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà
nhà trường lựa chọn
- Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho
phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường
1.2.3. Hình thức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS.
Hình thức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS gồm các cách thức tổ chức
hoạt động nhằm duy trì, kế thừa các giá trị, chuẩn mực VH ứng xử phù hợp, sửa đổi
các giá trị, chuẩn mực không còn phù hợp, và xây dựng các giá trị, chuẩn mực mới
trong nhà trường THCS.
Các hình thức xây dựng VH ứng xử trong trường THCS ngày càng đa dạng tùy
theo tính sáng tạo và tâm huyết của các cán bộ, giáo viên nhà trường. Có thể kể ra một
số hình thức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS như sau:
-Giảng giải, khuyên bảo
Đặc trưng của VH ứng xử là hoạt động giao tiếp, một hoạt động dễ dàng quan sát
và làm mẫu. Vì vậy, hình thức giảng giải, khuyên bảo dựa trên làm gương về cách
thức ứng xử phù hợp là một hình thức giáo dục VH ứng xử thường được sử dụng trong
nhà trường. Hình thức giảng giải, khuyên bảo phù hợp để truyền bá các giá trị VH ứng
xử và các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường. Cán bộ QL giảng giải, khuyên bảo
giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường về tác phong ứng xử giữa đồng nghiệp với
đồng nghiệp và giữa cán bộ, GV với HS. Giáo viên làm gương và giảng giải cho học
sinh về tác phong ứng xử giữa HS với HS và giữa HS với cán bộ, GV trong trường.
Khi cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường vi phạm các chuẩn mực văn hóa ứng
xử, hình thức khuyên bảo, giảng giải cũng giúp cán bộ quản lý và giáo viên điều chỉnh
nhận thức, thái độ và hành vi của các thành viên trong nhà trường, hướng tới văn hóa
ứng xử tích cực, thân thiện, lành mạnh.
-Lồng ghép, tích hợp
Xây dựng VH ứng xử có thể được lồng ghép vào các hoạt động dạy học của nhà
trường qua giáo dục tích hợp. Hình thức lồng ghép, tích hợp có thể được áp dụng cho
20
cả cán bộ, giáo viên và học sinh, giúp cán bộ, giáo viên hiểu được các giá trị VH ứng
xử của nhà trường, các chuẩn mực, quy định về VH ứng xử trong nhà trường, và cách
thức xây dựng phong cách ứng xử, bầu không khí sư phạm, không gian cảnh quan sư
phạm trong nhà trường. Ví dụ, trong các buổi họp thường kỳ với cán bộ, giáo viên nhà
trường, hiệu trưởng tổ chức các hoạt động sinh hoạt về VH ứng xử, các giá trị cốt lõi
trong quan hệ GV – HS, bạo lực học đường, … Riêng với HS, lồng ghép, tích hợp các
nội dung xây dựng VH ứng xử vào bài học hoặc liên hệ kiến thức ngoài nội dung bài
học là những cách để GV dạy HS về các giá trị, chuẩn mực, phong cách ứng xử, …
- Câu lạc bộ phát thanh
Câu lạc bộ phát thanh là hình thức tuyên truyền VH ứng xử trong nhà trường.
Qua các buổi phát thanh thường kỳ, nhà trường có thể tuyên truyền tới cán bộ, GV, HS
các giá trị, nội quy VH ứng xử. Đồng thời, HS cũng có kênh để bày tỏ quan điểm, ý
kiến của mình về những giá trị, chuẩn mực văn hóa ứng xử mà HS coi trọng, cũng như
được giải đáp thắc mắc về cách ứng xử trong và ngoài nhà trường.
So với các hình thức tuyên truyền truyền thống như giảng giải, học tập trên lớp,
hình thức câu lạc bộ phát thanh mang tính sáng tạo và gần gũi với HS. Đặc biệt ở
những câu lạc bộ phát thanh do học sinh tự quản dưới sự giám sát, định hướng của cán
bộ, giáo viên nhà trường, HS được phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong việc
tìm hiểu và tuyên truyền các giá trị, chuẩn mực VH ứng xử.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp bổ trợ, chuẩn bị, phát huy cho những
hoạt động học tập trên lớp. Với bản chất là hoạt động tự quản của HS dưới sự chỉ dẫn,
giám sát của giáo viên, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp HS phát huy tối đa
tính chủ động, tích cực học tập, nâng cao hứng thú học tập và khả năng vận dụng tri
thức đã học vào thực tiễn. Một số hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phổ
biến gồm: Lao động công ích, tham quan danh lam thắng cảnh, bảo tàng, cơ sở sản
xuất, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, …
Trong xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS, nhà trường có thể thiết kế các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để tuyên truyền đến cán bộ, GV, HS trong nhà
trường về những giá trị, phong cách ứng xử phù hợp, như xây dựng các tiết mục văn
nghệ, tiểu phẩm về sống có trách nhiệm, tôn sư trọng đạo…; tổ chức các hoạt động tìm
21
hiểu về truyền thống văn hóa địa phương, chuẩn mực ứng xử trong nhà trường; tổ chức
các cuộc thi VH ứng xử, v.v.
- Sinh hoạt lớp
Khác với các hoạt động sinh hoạt chung toàn trường như sinh hoạt dưới cờ, lễ kỷ
niệm, sinh hoạt lớp là hoạt động sinh hoạt định kỳ (hàng tuần, hàng tháng) nhằm thống
kê những hoạt động tập thể lớp đã thực hiện được trong tuần/tháng vừa qua, giải quyết
các vấn đề còn tồn tại, xác định các hoạt động cần thực hiện trong tuần/tháng tới, và tổ
chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục theo chủ điểm của tuần/tháng. Buổi sinh hoạt
lớp có thể do giáo viên chủ nhiệm thực hiện hoặc do ban cán sự lớp chủ trì.
Trong xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS, hình thức sinh hoạt lớp có ưu
thế trong việc hướng dẫn học sinh giải quyết các tình huống ứng xử cụ thể. Những băn
khoăn, rắc rối nảy sinh trong mối quan hệ giữa học sinh trong lớp với nhau hoặc giữa
HS với GV chủ nhiệm, GV bộ môn đều có thể được chia sẻ trong buổi sinh hoạt lớp để
GV đồng hành cùng HS trong việc đưa ra phương án giải quyết tình huống. GV chủ
nhiệm cũng có thể sử dụng thời gian sinh hoạt lớp để tổ chức các hoạt động nâng cao
nhận thức, hiểu biết của HS về những giá trị, chuẩn mực ứng xử cần có, những tấm
gương ứng xử khéo léo, từ đó định hướng nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh.
- Thông qua mạng xã hội
Ngày nay, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống
con người. Mạng xã hội không chỉ là môi trường rèn luyện VH ứng xử cho cán bộ,
giáo viên và học sinh mà còn là hình thức tuyên truyền, định hướng, giám sát VH ứng
xử của các thành viên trong nhà trường. Thông qua những chia sẻ trên mạng xã hội,
ban giám hiệu nhà trường nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, quan điểm, hệ giá trị
của cán bộ, giáo viên trong nhà trường; giáo viên hiểu rõ hơn về học sinh. Nhà trường,
giáo viên cũng có thể thông qua mạng xã hội để tuyên truyền về các giá trị, chuẩn mực
ứng xử phù hợp, cần có ở cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường, tuyên dương
những hành vi ứng xử đẹp. Mạng xã hội cũng giúp giáo viên và cán bộ quản lý nhà
trường dễ dàng giám sát VH ứng xử của học sinh. Giáo viên cần luôn ở bên cạnh học
sinh nếu muốn quan sát trực tiếp hành vi ứng xử của học sinh; với mạng xã hội, giáo
viên có thể thường xuyên cập nhật tâm tư, quan điểm, các mối quan hệ xã hội của học
sinh qua các hoạt động trên mạng của học sinh. Từ đó, giáo viên dễ dàng khuyến khích
những hành vi, lời nói phù hợp và kịp thời có biện pháp điều chỉnh những biểu hiện
ứng xử chưa phù hợp với môi trường văn hóa học đường.
22
1.2.4. Các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
Cả lực lượng trong và ngoài nhà trường đều tham gia xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS, trong đó các lực lượng trong nhà trường đóng vai trò chính, các lực
lượng ngoài nhà trường đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp.
Các lực lượng trong nhà trường tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
bao gồm: Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh, các đoàn
thể trong trường (Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường).
Các lực lượng ngoài nhà trường tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
bao gồm: Hội phụ huynh học sinh, gia đình, chính quyền địa phương.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa hai nhóm lực lượng này giúp nâng cao hiệu quả xây
dựng VH ứng xử tại trường THCS.
1.3. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.3.1.1. Khái niệm
Các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau đã đưa ra các quan niệm, định nghĩa khác nhau về QL
H. Koontz và cộng sự: “QL là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ
lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản
lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [32].
Henry Fayol: “Quản lý là dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp
và kiểm tra” [30].
Tác giả Harold Koontz (1994), quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [31].
Theo tác giả Vũ Dũng (2017) “Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích,
có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các
mục tiêu đề ra” [4].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể,
23
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng [5].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất”[14]
Ngoài ra, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt
động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kĩ thuật, xã hội, ….)
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm
thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”. [27]
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, QL là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị; cơ quan; quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định [28]
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau về
QL, tuy nhiên các khái niệm đều có các yếu tố chung: QL là hoạt động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL diễn ra trong một môi
trường nhất định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Hoạt động QL phải là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà
cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của tác giả Vũ Dũng như sau:
“Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra”
Định nghĩa trên cho thấy QL có các đặc điểm cơ bản.
Thứ nhất, QL là hoạt động có mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu của QL không chỉ kết
nối hoạt động của người QL và nhân viên, mà còn định hướng cho các nội dung của
hoạt động QL.
Thứ hai, quan hệ QL là quan hệ ra lệnh – phục tùng, trong đó chủ thể QL là người
ra lệnh, đối tượng QL là người phục tùng. Đối tượng QL có thể phản hồi hoặc tham gia
vào quá trình ra quyết định QL, nhưng luôn là người thực hiện các mệnh lệnh QL.
1.3.1.2. Các chức năng của quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) [1]; tác giả Vũ
Dũng (2017) [4], các chức năng của hoạt động QL bao gồm: Chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
Chức năng lập kế hoạch: Là bước đầu tiên để xác định trước mục tiêu, các bước
24
tiến hành. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, trong kế hoạch người ta sắp xếp
một cách hợp lý và khoa học những hoạt động cần triển khai để thực hiện các mục tiêu
của tổ chức, đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp thích hợp cần thực hiện để
đạt mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức thực hiện: Đây là bước triển khai kế hoạch đã đề ra, căn cứ vào
mục tiêu, nhiệm vụ người quản lý xác định các nhiệm vụ cần được thực hiện, ai sẽ thực hiện
chúng, thực hiện bằng gì và các nhiệm vụ đó được phối hợp như thế nào để phân công các
tổ chức, thành viên phù hợp. Có nhiều hình thức và phương pháp để truyền đạt kế hoạch tới
người thực hiện như: thông qua hội nghị, hội thảo, thông tin bằng văn bản, thông tin đại
chúng, tổ chức gặp gỡ các đối tượng có liên quan để truyền đạt kế hoạch.
Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều hành
tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu QL. Sau khi ban hành
kế hoạch, truyền đạt kế hoạch, nhà QL cần theo dõi sát sao, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Có những công việc nhà
quản lý phải trực tiếp thực hiện, tuy nhiên hoạt động chủ yếu của QL vẫn là sự chỉ đạo,
phối hợp là chủ yếu.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Sau khi tổ chức thực hiện kế hoạch, chủ thể quản
lý đánh giá việc thực hiện những mục tiêu đã thực hiện trong kế hoạch. Sau khi kiểm
tra, đánh ra, rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục một chu trình QL ở những
nội dung khác.
1.3.2. Vai trò chủ thể của hiệu trưởng trong quản lý xây dựng văn hóa ứng xử
tại trường trung học cơ sở
Vai trò chủ thể của Hiệu trưởng vô cùng quan trọng trong việc QL xây dựng
VHƯX trong nhà trường.
Thứ nhất, hiệu trưởng chính là người định hướng, là người đứng đầu có tài năng,
cốt cách văn hóa, cá tính và những triết lý, có kinh nghiệm và tầm nhìn riêng, là tiêu
biểu cho văn hóa nhà trường, là tâm điểm thống nhất các giá trị trong trường học. Mỗi
nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển; sự tồn tại và phát triển qua thời gian đã
tạo nên những giá trị văn hóa nhất định mang bản sắc riêng của nhà trường. Chính vì
thế, Hiệu trưởng là người nhận ra đâu là những giá trị VH ứng xử đích thực, cốt lõi, có
25
giá trị đặc trưng của nhà trường tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để
nuôi dưỡng, vun trồng.
Thứ hai, hiệu trưởng luôn là người đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra,
luôn là tấm gương sáng về đạo đức văn hóa nhà giáo, là một biểu tượng nhân cách văn
hóa tiêu biểu trong việc thực hành các giá trị VH ứng xử trong nhà trường để mọi
thành viên tin tưởng đi theo con đường đã được lựa chọn, là người gắn kết mọi thành
viên trong nhà trường, người truyền bá các giá trị VH ứng xử qua ngôn ngữ và hành
động, xây dựng các nghi lễ phản ánh giá trị VH ứng xử của nhà trường.
Thứ ba, hiệu trưởng phải là người có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và
thích nghi với sự đổi thay của môi trường có khả năng dự đoán và giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình xây dựng VH ứng xử tại nhà trường.
1.3.3. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Có nhiều cách tiếp cận trong nghiên cứu QL xây dựng VHNT nói chung và quản lý
xây dựng VH ứng xử trong nhà trường nói riêng. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng
tiếp cận chức năng QL để xác định các nội dung quản lý xây dựng VH ứng xử tại THCS.
1.3.3.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên và tiên quyết trong quá trình quản lý. Lập kế
hoạch xây dựng VH ứng xử tại trường THCS là thiết kế các bước, các hoạt động xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường nhằm sử dụng tối ưu những nguồn lực đã có.
Hiệu trưởng khi lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử tại trường THCS cần thực
hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, phòng giáo dục địa phương về xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường, đặc trưng văn hóa - chính trị - xã hội tại địa phương làm
cơ sở xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử của nhà trường mình.
- Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường phù hợp với
pháp luật, định hướng phát triển văn hóa - xã hội của đất nước trong bối cảnh hiện tại
và tình hình địa phương.
- Phân tích đánh giá thực trạng VH ứng xử trong nhà trường, xác định được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của nhà trường trong xây dựng VH ứng xử.
- Đưa ra các phương án cụ thể để xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
26
- Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng VH ứng xử
trong nhà trường
- Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng
VHƯX trong nhà trường
Khi xây dựng kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, kế hoạch cần chỉ rõ mục tiêu, cách thức và thời hạn tiến hành để đạt
được mục tiêu. Đặc biệt với hoạt động xây dựng VH ứng xử là hoạt động dài hơi, có
sự tham gia của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường, kế hoạch xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường càng cần cụ thể, rõ ràng, chỉ rõ tiến độ thực hiện và kết quả
kỳ vọng cho từng giai đoạn nhằm hiệu quả lập kế hoạch.
Thứ hai, kế hoạch cần thể hiện các phương án cụ thể để xây dựng VH ứng xử
trong nhà trường. Trong kế hoạch tổng thể còn có các kế hoạch cụ thể từng nội dung,
phương án như: Tuyên truyền, tập huấn, phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện,
kiểm tra đánh giá…
1.3.3.2. Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Tổ chức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS là các hoạt động thiết kế cơ cấu
các bộ phận và bố trí giao việc nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Các hoạt động tổ
chức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS bao gồm:
- Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng VH ứng xử trong nhà
trường: Sau khi kế hoạch được xây dựng và được thông qua, Hiệu trưởng nhà trường
thành lập Ban chỉ đạo trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng VH ứng
xử trong nhà trường. Đây là khâu vô cùng quan trọng trong QL xây dựng VH ứng xử
trường học, vì trong cơ cấu tổ chức nhà trường ít khi có bộ phận chuyên biệt về xây
dựng VHNT nói chung và xây dựng VH ứng xử nói riêng. Vì thế, việc hình thành một
bộ phận riêng biệt chịu trách nhiệm xây dựng VH ứng xử trong nhà trường giúp đảm
bảo tính tập trung và trách nhiệm của các thành viên tham gia vào hoạt động này, từ đó
nâng cao hiệu quả tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.
- Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng VH ứng
xử trong nhà trường
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng tham gia xây dựng
VH ứng xử trong nhà trường:
27
+ Các lực lượng trong nhà trường: Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, lành mạnh và phòng chống bạo lực học đường; xây dựng kế hoạch và tổ
chức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh; ban hành và triển khai bộ quy tắc ứng xử
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của địa phương; phối hợp với các cơ
quan đoàn thể tại địa phương, đoàn thể trong trường…
+ Gia đình: Có trách nhiệm chính giáo dục văn hóa ứng xử, mẫu mực trong
văn hóa ứng xử tại gia đình và cộng đồng, làm gương cho học sinh noi theo; phối hợp
với nhà trường trong quá trình giáo dục các con, tạo diều kiện cho các con tham gia
tích cực các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến ứng
xử văn hóa học đường…
+ Chính quyền địa phương: Tuyên truyền, vận động, phối hợp các lực lượng
trên địa bàn, tạo điều kiện để xây dựng văn hóa ứng xử cho HS tại cộng đồng; đưa nội
dung xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn thành một trong các nội
dung công tác của đơn vị và được tổng kết, đánh giá hằng năm. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường; có hình thức động viên khen
thưởng các trường học làm tốt; xử lý đối với các đơn vị để xảy ra các vấn đề về bạo
lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa; xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp.
- Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
cho các lực lượng tham gia.
1.3.3.3. Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Chỉ đạo thực hiện xây dựng VH ứng xử trong trường THCS là sử dụng quyền lực
quản lý để tác động đến các thành viên nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch
đã đề ra. Nội dung chỉ đạo xây dựng VH ứng xử tai trường THCS được xác định cụ
thể trên một số khía cạnh sau đây:
- Hiệu trưởng cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng VH ứng xử tại trường
THCS có tính đến sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường
- Tổ chức thực hiện xây dựng VH ứng xử tại trường THCS với sự tham gia của
các lực lượng theo vị trí công việc
28
- Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử trong
nhà trường
- Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
của từng bộ phận đã xác định
- Đánh giá thực hiện xây dựng VH ứng xử tại trường THCS của các bộ phận theo
nội dung công việc
1.3.3.4. Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Trong công tác quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS, bước kiểm tra, đánh
giá được xác định là bước quan trọng. Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là tiền đề cho sự lãnh
đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao của các cấp lãnh đạo trong xây dựng VH ứng xử nhà
trường. Khâu kiểm tra, đánh giá thực hiện tốt sẽ góp phần cho công tác QL xây dựng VH
ứng xử tại trường THCS được hiệu quả. Khâu kiểm tra đánh giá được thực hiện ở giai
đoạn cuối cùng của quá trình. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm sửa đổi những giá trị, chuẩn
mực chưa phù hợp về giao tiếp trong nhà trường THCS, đồng thời phát huy và xây dựng
mới những giá trị tốt đẹp. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS cần được thực hiện một cách khoa học, kịp thời, chính xác và hiệu quả.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng VH ứng xử tại trường được thể hiện cụ thể
như sau:
- Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ
của các bộ phận đã xác định cũng như theo các nội dung xây dựng VH ứng xử trong
nhà trường. Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị VH ứng xử của
cán bộ giáo viên và học sinh. Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của
cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động.
- Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng VH ứng xử trong
nhà trường
- Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả
trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng VH ứng xử trong nhà trường để phát triển
nghề nghiệp cho giáo viên
29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
- Năng lực quản lý của người hiệu trưởng
Xây dựng VH ứng xử nhà trường gắn trực tiếp với đội ngũ QL nhà trường, mà
đặc biệt là Hiệu trưởng. Năng lực quản lý của người Hiệu trưởng có ảnh hưởng rất lớn
đến mọi hoạt động của nhà trường. Có thể nói, Hiệu trưởng có năng lực QL tốt thì mọi
mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong nhà trường nói
riêng được đặt ra trong kế hoạch mới trở thành hiện thực. Các yếu tố thuộc năng lực
QL của Hiệu trưởng thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhận thức, kinh nghiệm của Hiệu trưởng về xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Năng lực, trình độ quản lý nhà trường, tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình
của Hiệu trưởng đối với việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
- Trách nhiệm nêu gương, khả năng biết lắng nghe của Hiệu trưởng đối với cán
bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
1.4.2.1. Yếu tố thuộc về giáo viên
Trong quản lý xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS, GV vừa là người
trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng VH ứng xử dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng
và Ban giám hiệu nhà trường, vừa là người tham gia vào các mối quan hệ ứng xử trong
nhà trường. Chính vì vậy, năng lực, phẩm chất của người GV trong việc xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố về GV thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của VH ứng xử tại trường THCS
- Sự say mê, nhiệt huyết, sáng tạo, linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường
- Năng lực ứng xử sư phạm của giáo viên.
1.4.2.2. Yếu tố thuộc về học sinh
Học sinh THCS đang ở lứa tuổi phát triển về cả thể chất và nhân cách. Các em đã
hình thành tự ý thức về năng lực và nhu cầu của bản thân, nhưng cũng hay có xu
hướng bồng bột, nông nổi, mơ hồ, ảo tưởng. Vì vậy, học sinh THCS dễ gặp vấn đề
trong giao tiếp, ứng xử, như dễ bị kích động, nhận thức sai lầm, dễ bị cảm xúc chi
phối... Sự bồng bột của HS trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ nhân viên
nhà trường ảnh hưởng nhiều đến cách ứng xử của GV trong nhà trường, đặc biệt là nếu
30
GV không có kỹ năng ứng xử giao tiếp sư phạm. Các yếu tố về HS ảnh hưởng đến QL
xây dựng VH ứng xử trong trường THCS bao gồm:
- Đặc điểm kinh tế - xã hội - tâm lý của học sinh THCS tại địa bàn trường
- Sự tích cực, chủ động tham gia vào các phong trào của nhà trường, đặc biệt là
các phong trào về xây dựng VH ứng xử.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và địa phương về xây
dựng văn hóa ứng VH ứng xử trong nhà trường được thể hiện qua các văn bản chỉ đạo.
Đó chính là cơ sở pháp lý để hiệu trưởng các trường THCS đề ra những biện pháp
quản lý nhằm quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
Tiểu kết chương
Chương 1 đã nghiên cứu về lý luận Quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS. Trong đó xác định được khung lý thuyết nghiên cứu QL gồm: Các khái niệm
công cụ (Khái niệm về QL, QL xây dựng VH ứng xử, văn hóa, VHNT, VH ứng xử,
VH ứng xử trong trường học, xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS).
Lý luận về Quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS, trong đó gồm
có mục tiêu, vai trò, nội dung của xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS, nội dung
của quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS.
Dựa trên cách tiếp cận chức năng QL, tiếp cận văn hóa tổ chức và tiếp cận hệ
thống đã xác định được các nội dung của QL xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS với mục đích nâng cao ứng xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học
sinh trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu về giáo
dục trong giai đoạn mới. Cơ sở lý luận trình bày ở trên là cơ sở quan trọng để tiến
hành đánh giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất xây dựng các biện pháp xây dựng
VH ứng xử tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Yên Khánh là huyện đồng bằng, phía Đông giáp huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý
Yên tỉnh Nam Định, phía Nam giáp huyện Kim Sơn, phía Bắc giáp huyện Hoa Lư,
phía Tây giáp huyện Yên Mô, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Ninh Bình
khoảng 13 km.
Huyện Yên Khánh với diện tích đất tự nhiên 142,6 km2, bao gồm 18 xã và 1 thị
trấn, dân số toàn huyện là 143.319 người (tính đến tháng 10/2019), mật độ phân bố
trung bình 1005 người/km2. Huyện Yên Khánh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp,
là một trong ba vùng sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh. Huyện có tốc độ tăng trưởng
kinh tế tương đối cao và ổn định, hiện có 02 khu công nghiệp với quy mô lớn: khu
công nghiệp Khánh Phú đi vào hoạt động từ năm 2009 với diện tích 324 ha, và khu
công nghiệp Khánh Cư đi vào hoạt động từ năm 2017 với diện tích 65,62 ha, tạo việc
làm cho hàng chục ngàn lao động.
Tình hình văn hóa xã hội của huyện Yên Khánh có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội
được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên.
Lĩnh vực giáo dục luôn ở tốp dẫn đầu trong toàn tỉnh cả về chất lượng giáo dục toàn
diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn.
2.1.2. Hoạt động giáo dục tại Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
2.1.2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ
Hiện nay, toàn huyện có 61 trường ở ba cấp học (gồm 20 trường mầm non, 22
trường tiểu học, 19 trường THCS), 61/61 trường học các cấp được công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 17 trường tiểu học và 4 trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2.Hệ thống trường lớp ổn định, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, đáp ứng cơ bản nhu cầu cho việc dạy học ở
các cấp học, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thu hút
được hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường.
32
Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy có tinh thần trách nhiệm, có ý thức học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, cơ
bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Toàn huyện
có 1.307/1.693 (chiếm tỉ lệ 77,2%) giáo viên là đảng viên.
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT huyện Yên Khánh
Mầm non Tiểu học Tiêu chí Cấp học Trung học cơ sở Tổng cộng
Số lượng cơ sở giáo dục 20 22 19 61
Học sinh
Đội ngũ
Số nhóm, lớp Số học sinh Cán bộ quản lý Giáo viên Nhân viên hành chính Tổng cộng
Phòng học
Thư viện
Cơ sở vật chất
Phòng học bộ môn 362 11.818 58 514 41 613 363 308 22 22 79 79 213 7.417 51 416 55 522 242 236 19 19 107 107 Số lượng Kiên cố Số lượng Đạt chuẩn Số lượng Kiên cố 860 28.718 168 1525 116 1809 865 804 41 41 210 210
285 9.483 59 595 20 674 260 260 0 0 24 24 (Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)
Công tác bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật chuyên môn,
nghiệp vụ đã được quan tâm triển khai thường xuyên và hiệu quả. Tính đến tháng
6/2020, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn ở các cấp học, bậc học cao hơn bình quân chung của
tỉnh. 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn. Tỉ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn cao:
cấp Mầm non 595/595 (100%), cấp Tiểu học 514/514 (100%), cấp Trung học cơ sở
413/416 (99,3%).
2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục
Trong những năm qua, giáo dục cấp THCS của huyện có nhiều đổi mới, công tác
quản lý được chú trọng, nền nếp dạy và học được tăng cường. Các hoạt động giáo dục
được quan tâm chỉ đạo, do đó chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo được các mục
tiêu đề ra.
Giáo dục đạo đức: Do có sự QL chặt chẽ nền nếp dạy và học, sự phối kết hợp
giữa gia đình, nhà trường và xã hội cùng chăm lo giáo dục học sinh nên chất lượng
giáo dục đạo đức được nâng lên.
33
Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS huyện Yên Khánh
Năm học Tổng số h/s Loại tốt Số lượng Tỉ lệ % Loại khá Số lượng Tỉ lệ % Loại TB Số lượng Tỉ lệ % Loại yếu Số lượng Tỉ lệ %
1 0,01 2017-2018 6.812 6.196 90,96 574 8,43 41 0,60
0 0,00 2018-2019 6.865 6.293 91,67 521 7,59 51 0,74
0 0,00 2019-2020 7.119 6623 93,03 439 6,17 57 0,80
(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)
Giáo dục văn hoá: Với nhiều biện pháp chỉ đạo tích cực như: tổ chức tốt việc dạy
và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, đổi mới phương pháp dạy học,
tăng cường đầu tư thiết bị dạy học; chất lượng học tập của học sinh có nhiều tiến bộ.
Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa cấp THCS huyện Yên Khánh
Xếp loại văn hoá Kết quả GD cuối cấp
Năm học
Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%) Số hs lớp 9 Số giải HSG Đỗ tốt nghiệp Đỗ THPT Tổng số học sinh
2017-2018 6.812 21,01 41,00 36,99 1,00 2018-2019 6.865 20,50 41,10 36,80 1,50 2019-2020 7,119 21,31 40,27 38,65 1,21 0,00 1.715 1.711 1.163 82 0,10 1.604 139 1.602 1.219 1684 1.477 296 0,04 1684
(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ sở
thực tiễn cho luận văn nghiên cứu.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Dựa trên khung lý thuyết về quản lý xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
THCS đã được xác định ở Chương 1, đề tài tập trung khảo sát các nội dung sau:
- Thực trạng nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Thực trạng xây dựng VH ứng xử tại các THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình:
+ Thực trạng thực hiện mục tiêu xây dựng VHƯX tại các THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình
34
+ Thực trạng thực hiện nội dung xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình: Thực trạng thực hiện xây dựng không gian cảnh
quan sư phạm; thực trạng thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm; thực trạng thực
hiện xây dựng phong cách ứng xử; thực trạng thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn
hóa ứng xử; thực trạng thực hiện xây dựng giá trị VH ứng xử
+ Thực trạng thực hiện hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Thực trạng các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Thực trạng QL xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình:
+ Thực trạng lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+Thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
2.2.3. Khách thể khảo sát
Tổng số khách thể của đề tài là 358 người.
Khách thể khảo sát bằng bảng hỏi là 343 người, trong đó bao gồm: 118 giáo
viên, 189 học sinh (khối 8, 9), và 36 cán bộ QL (gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào
tạo huyện Yên Khánh; Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổng phụ trách tại các
trường THCS huyện Yên Khánh).
Khách thể phỏng vấn sâu là 13 người, gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo
huyện Yên Khánh, hiệu trưởng, hiệu phó và giáo viên.
35
2.2.4. Địa bàn khảo sát
Việc khảo sát, thu thập số liệu được thực hiện tại 05 trường THCS trên địa bàn
huyện Yên Khánh, gồm các trường: Trường THCS Khánh Hòa, trường THCS Khánh
An, trường THCS Khánh Vân, trường THCS Khánh Cư, trường THCS Khánh Tiên.
2.2.5. Thời gian khảo sát
Quá trình khảo sát trực tuyến và trực tiếp diễn ra trong 2 tháng, từ tháng 5/2020
đến tháng 6/2020.
2.2.6. Phương pháp khảo sát
2.2.6.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện nhằm thu thập các thông tin
định lượng về xây dựng VH ứng xử và quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Để thực hiện phương pháp này, bảng hỏi khảo sát được xây dựng theo các nội dung
trình bày ở phần 2.2.2. 100% các câu hỏi được thiết kế để đánh giá theo 4 mức độ:
- Các mức đánh giá mức độ thực hiện: Chưa tốt - Trung bình - Khá tốt - Rất tốt.
- Các mức đánh giá mức độ tham gia: Hiếm khi - Thỉnh thoảng - Thường xuyên -
Rất thường xuyên
- Các mức đánh giá mức độ hiệu quả: Chưa hiệu quả - Trung bình - Khá hiệu quả
- Rất hiệu quả
Điểm cao ở các nội dung trong bảng hỏi thể hiện mức độ thực hiện tốt, mức độ
tham gia thường xuyên, mức độ hiệu quả cao.
Đối tượng trả lời bảng hỏi gồm: Cán bộ QL cấp Phòng Giáo dục, cán bộ QL nhà
trường, giáo viên, học sinh. Hai bảng hỏi được xây dựng, gồm 1 bảng hỏi dành cho
cán bộ quản lý và giáo viên, 1 bảng hỏi dành cho học sinh.
Bảng hỏi cho giáo viên được phát theo hình thức trực tuyến, qua nền tảng Google
Forms. Bảng hỏi cho học sinh được phát theo hình thức trực tiếp. Kết quả thu được được
nhập trên máy tính (với bảng hỏi trực tiếp) và thống kê theo file dữ liệu do nền tảng Google
Forms cung cấp (với bảng hỏi trực tuyến). Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS.
2.2.6.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm thu thập số liệu định tính về
xây dựng VH ứng xử và quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng dưới dạng câu hỏi mở cho các nội dung
xác định ở phần 2.2.2.
36
Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu gồm lãnh đạo GD-ĐT huyện Yến Khánh, ban
giám hiệu các trường THCS tại huyện, và giáo viên THCS.
Kết quả phỏng vấn sâu được thống kê làm kết quả bổ trợ cho số liệu nghiên cứu
định lượng thu thập qua bảng hỏi.
2.2.6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích số liệu định lượng thu
thập được qua điều tra bằng bảng hỏi. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các
phương pháp thống kê mô tả như: Phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Các
phép thống kê toán học được thực hiện trên phần mềm phân tích dữ liệu SPSS.
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của xây dựng VH ứng xử tại các trường
Bình thường
Không quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại
các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Khi được hỏi về tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử tại nhà trường mà
mình đang công tác, 98% giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh đánh giá công việc này
là quan trọng và rất quan trọng; chỉ có 0,16% cho rằng không quan trọng. Trong đó
56,1% người được hỏi đánh giá mức độ quan trọng ở mức cao nhất “rất quan trọng”.
Tỉ lệ đánh giá “rất quan trọng” ở giáo viên và cán bộ quản lý là tương đương nhau, lần
lượt là 62,7% và 65,7%, cao hơn nhiều so với ở học sinh là 50,5%.
Khi được hỏi về vai trò của xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS cô Đ.T.H.
(phó hiệu trưởng) nhấn mạnh: “Việc xây dựng văn hóa ứng xử là điều rất cần thiết,
môi trường nhà trường có vai trò rất lớn trong việc giáo dục nhân cách cho học trò.
37
Trong bối cảnh hiện nay, bạo lực học đường ngày càng bộc lộ tính nguy hiểm và phức
tạp. Nếu triển khai tốt xây dựng VH ứng xử ở các nhà trường sẽ góp phần giảm thiểu
bạo lực học đường và xây dựng trường học thân thiện, học sinh thanh lịch văn minh”.
Thầy Đ.V.K. (phó phòng GD&ĐT) nói: “Với tôi văn hóa học đường lành mạnh
giúp các thầy cô và các em học sinh chia sẻ với nhau những kinh nghiệm và kiến thức, phát
triển khả năng hợp tác giữa các thầy - trò trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Từ
đó, tạo ra môi trường thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, giúp mọi thành viên trong nhà
trường quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học, tích cực hoạt động vì sự phát
triển chung của nhà trường. Vì thế, phòng giáo dục đã chỉ đạo các trường xây dựng, triển
khai và thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học một cách hiệu quả nhất...”
Cô T.T.H (giáo viên) bày tỏ quan điểm: “Trong các hoạt động của mỗi nhà
trường, VH ứng xử đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học, giúp cho thầy
mẫu mực hơn, trò lễ độ, khuôn phép hơn, trường học thân thiện, bình đẳng...”.
Như vậy, có thể thấy cả cán bộ quản lý, GV và HS các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử
tại nhà trường THCS.
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử
Mức độ thực hiện (%)
Khá Tốt
1
Yếu Trung bình 6,1
0
54,1 39,8
2
0,6
8,2
51,8 39,4
3
0,3
8,8
46,2 44,7
4
1,5
7,3
44,4 46,8
Giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có được nhận thức đúng đắn để có HVUX có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm Tổng
0,6
7,6
49,1 42,7
ĐTB = 3,33; ĐLC = 0,47
38
Kết quả đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về thực trạng mục tiêu xây dựng
VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình cho thấy nhìn chung
các mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS được thực hiện ở mức tốt: ĐTB
= 3,33. Tỉ lệ giáo viên và cán bộ QL đánh giá việc thực hiện mục tiêu ở mức “khá ” và
“tốt” tổng cộng là 91,8%. Trong đó, gần 50% người được hỏi đánh giá các mục tiêu xây
dựng văn hóa ứng xử ở mức “tốt”. Điều này cho thấy các trường THCS đã làm tốt việc
xác định các mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
Trong các mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong trường THCS, mục tiêu “Giúp cán
bộ giáo viên, nhân viên và HS có được nhận thức đúng đắn để có hành vi ứng xử có văn
hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau” được
đánh giá ở mức độ cao nhất, 93,8% người được hỏi đánh giá ở mức “khá” và “tốt”. Được
đánh giá ở mức thấp nhất trong 4 mục tiêu là “Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những
nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau”, với gần 10% giáo viên, cán bộ nhà trường cho rằng mục
tiêu này chỉ được thực hiện ở mức trung bình trở xuống.
Có sự khác biệt giữa cán bộ QL, GV và HS trong việc đánh giá mục tiêu xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS huyện Yên Khánh. Nhìn chung, cán bộ QL
và giáo viên đánh giá các mục tiêu xây dựng VH ứng xử được thực hiện tốt hơn đánh
giá của học sinh. Cô H.T.T.N. (hiệu trưởng) cho biết: "Nhà trường đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” vì đội
ngũ nhà giáo phải thực sự gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách mới có thể có
ảnh hưởng và tác động tốt tới các em học sinh. Trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc thực
hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường”.
Như vậy, có thể thấy, nhìn chung các mục tiêu xây dựng VH ứng xử được các
trường THCS tại huyện Yên Khánh xác định tốt. Các nhà trường THCS tại huyện Yên
Khánh có xu hướng tập trung vào mục tiêu xây dựng VH ứng xử nhằm nâng cao nhận
thức của giáo viên và học sinh về hành vi ứng xử có văn hóa, hướng tới lan tỏa các
hành vi này ra cộng đồng. Mục tiêu xây dựng VH ứng xử ít quan tâm hơn tới việc tạo
môi trường làm việc thân thiện, an toàn, tôn trọng bên trong nhà trường.
39
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Nội dung 1 Không gian cảnh quan sư phạm 2 Bầu không khí sư phạm 3 Phong cách ứng xử 4 Chuẩn mực về văn hóa ứng xử 5 Các giá trị văn hóa ứng xử ĐTB 3,34 3,33 3,32 3,32 3,22 3,31 ĐLC 0,45 0,49 0,46 0,47 0,54 0,41
Tổng Bảng 2.5 cho thấy việc thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ở mức tốt: ĐTB = 3,31, ĐLC = 0,41. Cả năm nội
dung xây dựng văn hóa ứng xử đều được đánh giá thực hiện ở mức tốt, với điểm trung
bình của các nội dung đồng đều nhau, cho thấy các nhà trường THCS huyện Yên
Khánh thực hiện tốt đồng đều các nội dung xây dựng VH ứng xử.
Trong 5 nội dung, nội dung không gian cảnh quan sư phạm được đánh giá thực
hiện tốt nhất: ĐTB = 3,34; nội dung các giá trị văn hóa ứng xử được đánh giá ở mức
thấp nhất: ĐTB = 3,22.
Dưới đây chúng tôi đánh giá từng nội dung cụ thể của việc xây dựng văn hóa ứng
xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh.
2.3.3.1. Không gian cảnh quan sư phạm
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Khá Tốt
1
Yếu Trung bình 11,7
1,2
48,2 38,9
2
0,7
9,6
44,7 45,0
3
0
5,2
43,9 50,9
4
0,9
7,0
43,0 49,1
5
0
5,9
56,4 37,7
Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học Tổng
0,6 0,5
10,8 8,4
50,6 38,0 47,8 43,3
6
ĐTB = 3,34; ĐLC = 0,45
40
Bảng 2.6 cho thấy các nội dung xây dựng không gian cảnh quan sư phạm được đánh
giá ở mức cao, ĐTB = 3,34; ĐLC = 0,45. 91,1% giáo viên và cán bộ QL được hỏi đánh
giá các nội dung xây dựng không gian cảnh quan sư phạm ở mức “khá” và “tốt”.
Trong 5 nội dung, các nội dung liên quan đến trưng bày trong nhà trường được
đánh giá ở mức thấp nhất. Nội dung “Trưng bày các khẩu hiệu về VH ứng xử trong
nhà trường” được 12,9% người được hỏi đánh giá ở mức trung bình và dưới trung
bình. Tương tự, nội dung “Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí
dễ quan sát” cũng được 10,3% đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp hơn.
Trong khi đó, các biểu hiện không gian cảnh quan sư phạm thể hiện qua hành
động của giáo viên và học sinh lại được đánh giá tích cực hơn rõ rệt. Trong đó, trang
phục phù hợp với VHNT là nội dung được đánh giá cao nhất: 94,8% đánh giá ở mức
khá trở lên. Tiếp đến là nội dung “Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an
toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ”, với 94,1% đánh giá ở mức khá trở lên.
Cô P.T.S. (giáo viên) cho rằng: “Có thể nói, xây dựng không gian sư phạm là
một hoạt động giáo dục hệ giá trị, các chuẩn mực văn hoá giúp cho các thầy cô, cũng
như các em học sinh trong nhà trường có được nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm,
hành vi tích cực, từ đó mọi người sẽ thực hiện VH ứng xử lành mạnh và là cơ sở để
đảm bảo chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường”.
Nhìn chung, việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các trường THCS
huyện Yên Khánh được thực hiện tốt. Các nội dung xây dựng hướng vào hành viứng xử
của GV và HS trong nhà trường nhiều hơn là các nội dung mang tính trưng bày như khẩu
hiệu, nội quy về VH ứng xử. Kết quả này cho thấy việc xây dựng VH ứng xử trong các
trường THCS tại huyện Yên Khánh mang tính thực chất cao. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
các nội dung trưng bày như khẩu hiệu, nội quy, quy tắcứng xử đóng vai trò rất quan trọng
trong nâng cao ý thức tự nhắc nhở, tự giáo dục của cán bộ, GV, HS trong nhà trường. Vì
vậy, các nội dung này cũng nên được chú ý như các nội dung về hành vi ứng xử.
2.3.3.2. Bầu không khí sư phạm
Bảng 2.7 cho thấy các nội dung xây dựng bầu không khí sư phạm được đánh giá
ở mức tốt.Người chọn “khá tốt” và “rất tốt” là 85,9%, cho thấy đa số người trả lời
đánh giá việc thực hiện nội dung mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm ở
mức tốt.
41
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%) tốt Khá
1 Yếu Trung bình 7,3 0,3 42,4 50,0
2 1,8 6,1 49,7 42,4
3 3,5 10,8 49,1 36,5
4 0,3 15,2 45,9 38,6
5 0 9,1 42,1 48,8
6 7 0 0,9 5,6 9,6 43,0 51,5 49,1 40,4
Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình Tổng 1,0 9,1 45,9 44,0
ĐTB = 3,33, ĐLC = 0,49
Trong các nội dung xây dựng bầu không khí sư phạm được đánh giá ở mức cao
ĐTB = 3,33, ĐLC = 0,49, trong đó nội dung “Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng
lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày” có phần trăm người đánh giá “khá” và
“tốt” cao nhất. Nội dung “Cán bộ, giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm
tổn thương người khác” được đánh giá kém nhất, với 3,5% người được hỏi đánh giá ở
mức yếu. Kết quả này cho thấy nhà trường THCS ở huyện Yên Khánh đang thực hiện
tốt theo hướng cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp
hàng ngày và rất tận tâm trong công việc giảng dạy nhưng cán bộ giáo viên và học
sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp thì ít chú trọng hơn.
Nhìn chung, cán bộ, giáo viên và học sinh các trường THCS huyện Yên Khánh đã
xây dựng tốt bầu không khí sư phạm trong nhà trường. Trong đó, giao tiếp giữa giáo viên
với giáo viên được thực hiện ở mức tốt hơn so với giao tiếp giữa GV với HS. Cả cán bộ
42
quản lý, GV và HS đều cho rằng yếu tố tôn trọng trong mối quan hệ giữa giáo viên và học
sinh cần được cải thiện thêm, tránh những hành vi chỉ trích, gây tổn thương.
2.3.3.3. Phong cách ứng xử
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện xây dựng phong cách ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Khá Tốt
1
Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình 9,1
0
46,2 44,7
2
0,9
5,0
48,2 45,9
3
2,0
7,3
50,9 39,8
4
2,3
8,5
51,2 38,0
5
0
7,9
52,3 39,8
6
0,3
6,7
55,3 37,7
Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý Tổng
0,9
7,4
50,7 41,0
ĐTB = 3,32, ĐLC = 0,46
Bảng 2.8 về nội dung xây dựng phong cách ứng xử có phần trăm người chọn “khá” và
“tốt” là 91,7%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung xây dựng
phong cách ứng xử ở mức khá trở lên. Trong các nội dung xây dựng phong cách ứng
xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá cao
ĐTB= 3,32, ĐLC = 0,46
Nhìn chung, các nội dung được thực hiện khá đồng đều nhau. Nội dung 2 “Cán
bộ GV và HS ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị” có phần trăm người đánh giá “khá
tốt” và “tốt” cao nhất trong 6 nội dung, tiếp đến là nội dung 6 “Cán bộ giáo viên và học sinh
giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý”. Nội dung 4 “Cách
ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau” và
nội dung 1 “Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự
chân thành, giản dị” được đánh giá thấp nhất trong 6 nội dung.
Cô giáo N.T.T.H (phó hiệu trưởng) cho rằng: “Việc ứng xử giữa thầy cô và đặc biệt là
với cha mẹ học sinh luôn là vấn đề cần phải bàn trong thời đại 4.0 hiện nay. Chẳng hạn,
một số thầy cô giáo chưa đáp ứng năng lực và theo kịp sự biến động về tâm lý của học sinh,
43
cá biệt còn có biểu hiện thiếu trách nhiệm, cứng nhắc, chưa chia sẻ với học sinh. Những
lệch chuẩn trong văn hóa ứng xử đang làm dư luận “nóng” mỗi ngày. Vậy trước tình hình
thực tế thì người thầy cần có cách ứng xử đúng mực, cách ứng xử của thầy với trò phải
nghiêm túc nhưng vẫn gần gũi, chuẩn mực và vẫn độ lượng, bao dung. Như vậy sẽ tạo ra
niềm tin yêu, sự say mê và hứng khởi cho cả người học và người dạy, qua đó hiệu quả giáo
dục sẽ tốt lên, đồng thời nghĩa thầy trò sẽ không bị mất đi”.
2.3.3.4. Chuẩn mực về văn hóa ứng xử
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
yếu Trung
Khá Tốt
bình
1
0,3
8,5
48,2 43,0
2 3
Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh
0,3 0,9
8,5 8,2
48,2 43,0 46,5 44,4
4
0,9
6,1
51,8 41,2
5
1,8
9,4
52,3 36,5
6
0
8,5
50,3 41,2
Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh Tổng
0,7
8,2
49,5 41,5
ĐTB = 3,32. ĐLC = 0,47
Bảng 2.9 với nội dung xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử được đánh
giá ở mức cao ĐTB = 3,32. ĐLC = 0,47 . Phần trăm người chọn “khá” và “tốt” là
90%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung xây dựng
chuẩn mực về văn hóa ứng xử ở mức tốt.
Đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh cho thấy các nhà trường đều đã ban
hành tốt các quy định, quy tắc về ứng xử trong nhà trường. Cụ thể, về việc thực hiện các
quy định về VH ứng xử trong nhà trường, có thể thấy giáo viên chấp hành tốt hơn học
sinh.93,0% người được hỏi cho rằng cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các
quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường; trong khi tỉ lệ này ở học sinh là 88,8%.
Cô N.N.L. (phó hiệu trưởng) cho rằng: “Theo tôi, mỗi nhà trường cần nâng cao
năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên hay chính là nâng cao văn hóa ứng xử học
đường cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường; mỗi nhà trường cần một bộ quy tắc ứng
xử học đường là cần thiết để định hướng đi đúng cho mối quan hệ nhà trường, thầy cô
44
với học sinh và cha mẹ học sinh. Để mỗi nhà trường đều có một không gian văn hóa
học đường vừa thân thiện, cởi mở, vui vẻ mà vẫn nghiêm túc, đòi hỏi người thầy phải
thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử, luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang
phục đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng đến cử chỉ diễn đạt”.
Nhìn chung, cán bộ, GV và HS các trường THCS huyện Yên Khánh đã xây dựng tốt
các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường đều ban hành tốt các
quy định, quy tắc về ứng xử trong nhà trường cho cả cán bộ, giáo viên và học sinh. Tuy
nhiên, tinh thần tự giác thực hiện nội quy ứng xử ở GV được đánh giá cao hơn ở HS.
2.3.3.5. Giá trị văn hóa ứng xử
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Khá Tốt
1
Yếu Trung bình 8,5
0
49,4 42,1
2
0,6
9,9
54,4 35,1
3
2,3
15,5
29,1 33,0
4
0,3
10,8
53,2 35,7
5
1,8
12,0
52,9 33,3
Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường Tổng
1,0
11,3
47,8 35,9
ĐTB = 3,22, ĐLC = 0,54
Bảng 2.10 với nội dung xây dựng các giá trị VH ứng xử, phần trăm người chọn
“khá ” và “tốt” là 83,7%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung
xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử ở mức khá trở lên.
Trong 5 nội dung, nội dung 2 có phần trăm người đánh giá “khá” và “tốt” cao
nhất trong 5 nội dung, tiếp đến là nội dung 4. Nội dung 1có phần trăm người đánh giá
“khá” và “tốt” thấp nhất trong 5 nội dung. Như vậy, các trường THCS ở huyện Yên
Khánh đã xác định được các giá trị văn hóa ứng xử cần xây dựng trong nhà trường và
thường xuyên phổ biến các giá trị này tới GV, HS trong nhà trường thể hiện qua việc
thực hiện tốt các nội dung như thường xuyên nhắc lại các giá trị VHƯX, xây dựng bộ
45
quy tắc ứng xử, định kỳ xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử. Đây là các
hoạt động thể hiện sự chủ động của cán bộ lãnh đạo nhà trường trong xây dựng giá trị
văn hóa ứng xử tại nhà trường, tuy nhiên, truyền tải những giá trị văn hóa ứng xử của
nhà trường qua các câu chuyện văn hóa ứng xử còn hạn chế.
2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Ở Bảng 2.11 về các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử, 81,8% số người được
hỏi chọn “khá” và “ tốt”, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung
các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử ở mức tốt.
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp
1 2 3 4 5 6 Mạng xã hội Tổng Mức độ thực hiện (%) yêu Trung bình Khá Tốt 50,3 36,8 0,3 51,5 33,0 0,3 51,3 21,7 5,6 55,8 26,6 2,6 54,1 32,2 1,2 52,0 25,4 3,2 52,2 29,6 2,2 12,6 15,2 21,4 14,9 12,6 19,3 16,0
Nói về vấn đề này, cô Đ.T.P. (giáo viên) cho rằng: “Giáo dục văn hóa ứng xử
trong nhà trường rất quan trọng, đặc biệt, giáo dục thông qua các hình thức phong phú,
phù hợp, tác động trực tiếp đến giáo viên cũng như học sinh, hiệu quả sẽ cao. Điều cốt
lõi là mỗi nhà trường cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử học đường chuẩn để định hướng
đi đúng cho mối quan hệ nhà trường, thầy cô với học sinh”.
Trong 6 nội dung, hình thức “Giảng giải, khuyên bảo” có phần trăm người đánh giá
“khá” và “tốt” cao nhất trong 6 nội dung, tiếp đến là hình thức “Sinh hoạt lớp”. Hình thức
“Câu lạc bộ phát thanh” và “Mạng xã hội” có phần trăm người đánh giá “khá ” và “tốt” thấp nhất trong 6 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường THCS ở huyện Yên Khánh đang thực hiện tốt theo hướng giáo dục văn hóa ứng xử bằng hình thức giảng giải khuyên bảo, ít chú trọng hơn đến hình thức giáo dục qua câu lạc bộ phát thanh hay mạng xã hội.
Cô P.T.T. (chủ nhiệm) chia sẻ: “Giờ sinh hoạt lớp với những câu chuyện ý nghĩa, những vở kịch hay, những vấn đề mang tính thời sự, chủ đề giáo dục truyền thống luôn là mục tiêu mà chúng tôi hướng đến. Qua những lần tổ chức, bản thân từng học sinh rút ra nhiều bài học bổ ích về đạo đức và kỹ năng sống, có ý thức rèn luyện cách ứng xử ngày
càng có văn hóa hơn, tuy nhiên về vấn đề này thì không phải trường nào cũng làm được”.
46
Tóm lại, việc xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng. Hiệu quả của các hình thức đều đạt ở mức tương đối cao. Các trường có xu hướng ưu tiên các hình thức giáo dục truyền thống như giảng giải khuyên bảo, sinh hoạt lớp. Các hình thức này tuy đảm bảo hiệu quả giáo dục VH ứng xử cho học sinh, nhưng lại hạn chế tính chủ động, sự tích cực, tính sáng tạo của học sinh trong việc xác định, truyền bá và thực hành các nội dung VH ứng xử. Các hình thức giáo dục mới như qua câu lạc bộ phát thanh, qua mạng internet tuy có được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Các trường THCS huyện Yên Khánh cần chú trọng thêm những hình thức mới này nhằm đưa việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường trở nên gần gũi với học sinh, được học sinh đón nhận tích cực hơn, cũng như phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
2.3.5. Thực trạng các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử tại các
3,4
3,3
3,2
3,1
3
2,9
2,8
2,7
2,6
Giáo viên
Đoàn Thanh niên
Cán bộ nhân viên
Cha mẹ học sinh
Bản thân học sinh THCS
Hội phụ huynh
Ban giám hiệu nhà trường
Mức độ tham gia
Mức độ hiệu quả
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Biểu đồ 2.2.Mức độ tham gia và hiệu quả tham gia của các lực lượng trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Kết quả biểu đồ 2.2 cho thấy cả 7 lực lượng được hỏi đều tham gia xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường, và sự tham gia của các lực lượng này đều mang đến hiệu quả
nhất định cho việc xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.
Trong đó, hai lực lượng tham gia tích cực nhất và đóng vai trò chủ đạo trong xây dựng
VH ứng xử là ban giám hiệu và GV trong trường. Các hội, đoàn thể như Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh học sinh đều chỉ tham gia ở mức tương
đối thường xuyên, nhưng mang lại hiệu quả khá tích cực. Được đánh giá thấp nhất là
sự tham gia của cha mẹ học sinh.
47
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy cả ban giám hiệu các trường và giáo viên đều cho
rằng lực lượng giáo viên đóng vai trò chính yếu trong xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS. Thầy B.V.T. (giáo viên) cho rằng: “Để mỗi nhà trường đều có một không gian văn
hóa học đường vừa thân thiện, cởi mở, vui vẻ và vẫn nghiêm túc, đòi hỏi thầy cô giáo phải
thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử, luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang phục
đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng đến cử chỉ diễn đạt. Bởi sự ảnh hưởng của thầy cô giáo
đến các em học sinh là vô cùng đậm nét, nhất là ở cấp THCS”.
Như vậy, có thể thấy ban giám hiệu, GV, cán bộ nhân viên và HS là những lực
lượng nòng cốt tham gia xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên
Khánh. Sự tham gia thường xuyên của các lực lượng này cũng mang lại hiệu quả cao
hơn đáng kể so với các lực lượng còn lại. Trong đó, vai trò của ban giám hiệu nhà
trường được đánh giá cao. Kết quả này cũng tương đồng với những phân tích ở trên về
mục tiêu, nội dung, hình thức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT
Nội dung
1
Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình Khá Tốt 52,9 32,0
15,0
0
2
0
9,8
55,6 34,6
3
0,7
12,4
55,6 31,4
4
0,6
11,8
55,6 32,0
5
0
11,1
58,2 30,7
6
0
17,6
56,2 26,1
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của bộ, phòng giáo dục và đào tạo về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phân tích đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường Lên các phương án cụ thể để xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổng
0,2
13,0
55,7 31,1
ĐTB = 3,17, ĐLC = 0,55
Bảng 2.12 với nội dung lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử, ở nội dung này, phần
trăm người chọn “khá” và “tốt” là 86,8%, các nội dung lập kế hoạch xây dựng văn hóa
48
ứng xử được đánh giá ở mức khá ĐTB = 3,17, ĐLC = 0,55. Hầu như không có người
được hỏi đánh giá các hoạt động lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường ở
mức yếu, càng phản ánh hiệu quả của hoạt động này.
Các hoạt động lập kế hoạch được thực hiện khá đồng đều nhau. Trong đó, nội
dung “Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường” được thực
hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm người đánh giá “khá ” và “Tốt” cao nhất trong 6
nội dung: 90,2%. Nội dung “Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục
vụ cho việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường” có phần trăm người đánh giá
“khá ” và “tốt” thấp nhất trong 6 nội dung: 82,3%. Tỉ lệ người đánh giá “tốt” cho nội
dung 6 cũng thấp nhất trong 6 nội dung, 26,1%. Kết quả này cho thấy hiệu quả lập kế
hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS ở huyện Yên Khánh có xu hướng
giảm dần khi việc lập kế hoạch đi vào thực tiễn. Nếu như việc xác định mục tiêu, nội
dung xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện rất tốt thì càng đi vào hoạt động cụ thể
như đánh giá tình hình VH ứng xử hiện tại, lên phương án xây dựng VHƯX, xác định
cách thức, nguồn lực xây dựng VH ứng xử thì hiệu quả thực hiện càng giảm dần.
2.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.13. Mức độ tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ
sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Yếu Trung
Khá
tốt
bình
11,8
1
Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng
1,3
54,2 32,7
văn hóa ứng xử trong nhà trường
2
Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham
1,3
15,7
53,6 29,4
gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
3
Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực
0,7
13,7
57,5 28,1
lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
4
1,3
12,4
58,8 27,5
Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng
xử trong nhà trường
5
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng văn hóa
2,6
16,3
54,2 26,8
ứng xử trong nhà trường cho các lực lượng tham gia
Tổng
1,4
14,0
55,7 28,9
ĐTB = 3,12, ĐLC = 0,61
49
Bảng 2.13 về tổ chức xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá ở mức khá ĐTB = 3,12, ĐLC = 0,61, có 84,6%
người được hỏi chọn “khá ” và “tốt”, tuy nhiên, tỉ lệ chọn mức khá là 55,7% , chọn
“tốt” chỉ ở mức dưới 30%, cho thấy những hạn chế nhất định trong việc tổ chức xây
dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.
Trong 5 nội dung, nội dung 1 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm
người đánh giá “khá” và “tốt” cao nhất. Nội dung 2,5 có phần trăm người đánh giá
“khá” và “tốt” thấp nhất trong 5 nội dung. Tỉ lệ người đánh giá “tốt” cho nội dung 2
cũng thấp nhất trong 5 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường THCS có xu hướng
gặp khó khăn trong tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Kết quả phần 2.3.6 đã cho thấy dù có tới
7 lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường nhưng chỉ có 4/7 lực
lượng có đóng góp tích cực và có hiệu quả vào công tác này. Kết quả bảng 2.12 đã lý
giải thực trạng này: Sự tham gia kém hiệu quả của các lực lượng ngoài nhà trường có
thể bắt nguồn từ khó khăn của nhà trường trong việc xác định các lực lượng tham gia
vào xây VH ứng xử trong nhà trường, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
này và tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các lực lượng này nhằm giúp họ tham
gia có hiệu quả vào xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
Cô N.T.T (GV) cho rằng: “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học rất cần sự
chung tay, phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục học sinh, xây
dựng VH ứng xử trong trường học phù hợp sẽ ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành vi tiêu
cực trong trường học như bạo lực học đường, hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc”.
Nhìn chung, các trường THCS huyện Yên Khánh thực hiện khá tốt việc tổ chức
xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Tuy vậy, các trường chưa phối hợp hiệu quả
giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Đây là điểm cần chú ý nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.
50
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Khá Tốt
1
Yếu Trung bình 13,1
0
54,9 32,0
2
0,7
12,4
54,2 32,7
3
0
13,1
57,5 29,4
4
0,7
15,7
60,1 23,5
5
0
13,1
58,5 28,1
Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường có tính đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định Đánh giá thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công việc Tổng
0,3
13,5
57,0 29,2
ĐTB = 3,15, ĐLC = 0,56
Việc chỉ đạo xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình được đánh giá ở mức khá, phần trăm người chọn “khá” và “tốt” là 86,2%,
Trong đó, số tỉ lệ số người chọn khá là 57% cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc
thực hiện nội dung chỉ đạo xây dựng VH ứng xử ở mức khá, tỉ lệ lựa chọn “tốt” chỉ ở
mức dưới 30%, cho thấy những hạn chế nhất định trong việc chỉ đạo xây dựng VH
ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.
Trong 5 nội dung, nội dung 1,2,3 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm
người đánh giá “khá ” và “ tốt” cao nhất. Nội dung 4 có phần trăm người đánh giá
“khá” và “tốt” thấp nhất. Kết quả này cho thấy các trường đang thực hiện tốt các hoạt
động: Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng VH ứng xử trong nhà trường có tính
đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội; tổ chức thực hiện xây dựng VH ứng
xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc. Các
trường còn gặp một số khó khăn nhất định trong việc điều khiển và điều chỉnh các hoạt
động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định và đánh giá
thực hiện xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công
việc còn hạn chế.
51
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
TT Nội dung
1
Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình Khá Tốt 57,5 29,4 0,7
12,4
2
1,3
10,5
56,9 31,4
3
0
14,4
55,6 30,1
4
0,7
15,0
58,2 26,1
5
2,0
15,0
51,0 32,0
6
0
15,7
54,2 30,1
Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để phát triển nghề nghiệp cho giáo viên Tổng
0,8
13,8
55,6 29,8
ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,57 Với bảng 2.15 về việc giám sát xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá ở mức khá
Các nội dung 1,2 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm người đánh giá
“khá tốt” và “rất tốt” cao nhất trong 6 nội dung. Nội dung 5 có phần trăm người đánh
giá “khá” và “tốt” thấp nhất. Tỉ lệ người đánh giá “ tốt” cho nội dung 2 cũng thấp nhất
trong 6 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường đang thực hiện tốt về tiêu chí đánh
giá thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tổ chức kiểm tra công
tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định
và chưa thực sự chú trọng hoạt động khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân
tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử
tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Chúng tôi khảo sát 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại
các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố được thể hiện ở bảng dưới đây.
52
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng
xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Mức độ ảnh hưởng
TT Nội dung Phân vân Thứ bậc Không ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều
Anh hưởng rất nhiều SL % SL % SL % SL %
1 0 0 0 0 54 35 100 65 2,65 1
2 0 0 15 9,7 49 31,8 90 58,5 2,48 2
3 0 0 60 38,9 6 3,9 88 57,2 2,18 3
4 0 0 45 29,2 39 25,3 70 45,5 2,16 4 Năng lực quản lý của hiệu trưởng Năng lực xây dựng văn hóa ứng xử của giáo viên Sự tích cực. chủ động của học sinh Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo và địa phương
Trong 4 yếu tố được khảo sát, năng lực QL của hiệu trưởng được cho là có ảnh
hưởng nhiều nhất đến hiệu quả quản lý xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS
huyện Yên Khánh: ĐTB = 2,65; 65% người được hỏi cho rằng năng lực quản lý của hiệu
trưởng ảnh hưởng rất nhiều, 35% cho rằng ảnh hưởng nhiều. Không có ai lựa chọn ở mức
phân vân hay không ảnh hưởng. Như vậy, cán bộ QL cấp trên, ban giam hiệu và GV các
trường THCS huyện Yên Khánh đều cho rằng những hoạt động của người hiệu trưởng
đóng vai trò quyết định đến hiệu quả QL. Kết quả này phù hợp với đánh giá trước đó về
các lực lượng tham gia xây dựng VHƯX: Hiệu trưởng mặc dù có mức độ tham gia xây
dựng VH ứng xử thấp hơn giáo viên nhưng mức độ hiệu quả (tức tầm ảnh hưởng đến hoạt
động xây dựng văn hóa ứng xử) lại cao nhất trong các lực lượng tham gia.
Trong các yếu tố còn lại, năng lực xây dựng VH ứng xử của giáo viên được đánh
giá cao hơn sự tích cực, chủ động của học sinh: ĐTB lần lượt là 2,48 và 2,18. Các
khách thể khảo sát cho rằng GV cần đóng vai trò chủ động trong xây dựng VH ứng xử
trong nhà trường, từ nêu gương về tác phong ứng xử, xây dựng bầu không khí sư phạm
tích cực, giám sát hoạt động ứng xử của học sinh cho đến thiết kế các hoạt động giáo
dục ứng xử có văn hóa. Học sinh dù được đánh giá là đối tượng quan trọng trong xây
dựng bầu không khí sư phạm, hình thành các giá trị và chuẩn mực ứng xử trong nhà
trường, nhưng tính tích cực chủ động của học sinh vẫn chưa được đề cao.
53
Yếu tố sự chỉ đạo của Đảng. Nhà nước và các cấp giáo dục cũng được đánh giá là
yếu tố quan trọng (hơn 70% người được hỏi đánh giá là ảnh hưởng nhiều và rất nhiều)
nhưng được cho là yếu tố bối cảnh, ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động quản lý xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS tại huyện Yên Khánh.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý xây dựng văn hóa
ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Nội dung ĐTB ĐLC
1 Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử 3,17 0,55
2 Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử 3,12 0,61
3 Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử 3,15 0,56
4 Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử 3,14 0,57
Tổng 3,15 0,54
Bảng số liệu trên cho thấy việc quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được thực hiện ở mức khá : ĐTB = 3,15, ĐLC = 0,54.
Điểm trung bình của các hoạt động quản lý ở mức tương đương nhau, cho thấy việc quản lý
xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện đồng đều ở cả 4 hoạt động. Trong đó, hoạt động
lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện có phần tích cực hơn: ĐTB = 3,17.
2.6.1. Ưu điểm
- Cả cán bộ QL, GV và HS đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường
- Lập kế hoạch được thực hiện tốt, mang lại những hiệu quả nhất định.
- Chỉ đạo xây dựng VH ứng xử được đánh giá cao. Lãnh đạo các trường đã thực
hiện tương đối tốt việc cụ thể hóa xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tổ chức thực
hiện và động viên các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử.
- Kiểm tra, giám sát không kiểm tra năng lực ứng xử chung chung mà gắn với các
hoạt động cụ thể, phù hợp với mục tiêu, phân công nhiệm vụ của từng bộ phận
2.6.2. Hạn chế
- Kế hoạch xây dựng VH ứng xử còn mang nặng tính hình thức. Các nhà trường
thực hiện rất tốt việc xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử nhưng lại kém
54
hiệu quả trong việc cụ thể hóa các mục tiêu lớn thành chương trình hành động, cũng
như xác định được các nguồn lực tham gia triển khai chương trình hành động này.
- Tổ chức xây dựng VH ứng xử chưa xác định được vai trò của các lực lượng
tham gia. Hình thức tổ chức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường thiên về các hình
thức truyền thống, thiếu đổi mới, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của học sinh hiện đại.
- Nhà trường chưa chú trọng bồi dưỡng năng lực xây dựng VH ứng xử cho các
lực lượng tham gia, dẫn tới sự phối hợp kém hiệu quả của các lực lượng bên ngoài nhà
trường vào công tác xây dựng VH ứng xử.
- Kiểm tra, giám sát chú trọng phát hiện sai sót để xử lý và điều chỉnh sửa chữa
hơn là khen thưởng, tuyên dương. Kết quả kiểm tra, giám sát được sử dụng để đánh
giá thành tích cuối kỳ, cuối năm của cán bộ GV và HS nhưng điều này lại chưa giúp
phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.
2.6.3. Cơ hội
Việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường đã được Đảng, Nhà nước, Bộ
GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam quan tâm triển khai trong toàn ngành. Các
chủ trương, chính sách này trực tiếp hoặc gián tiếp đều liên quan đến xây dựng VHNT
nói chung và VH ứng xử nói riêng. Có thể kể đến một số văn bản chỉ đạo quan trọng
về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Quyết định 16/QĐ-BGĐT ngày
16/4/2008 về quy định đạo đức nhà giáo, quy định chuẩn giáo viên trong đó có chuẩn
về đạo đức cùng với việc chỉ đạo xây dựng cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa;
Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án
“Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”; Thông tư
06/2019/TT-BGDĐT về quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục Mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Kế hoạch 103/KH-CĐN ngày
02/4/2019 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc nâng cao nâng cao năng lực ứng
xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động.
Những văn bản này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của
ngành giáo dục về việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường mà còn là cơ sở để các
nhà trường cụ thể hóa các hoạt động xây dựng VH ứng xử.
55
2.6.4. Thách thức
- Áp lực xã hội về việc nâng cao tiêu chuẩn VH ứng xử trong nhà trường: Kết quả
nghiên cứu cho thấy cha mẹ học sinh rất ít tham gia vào xây dựng VH ứng xử trong
nhà trường, nhưng đây lại là đối tượng tạo ra nhiều áp lực nhất.
- Các giá trị VH ứng xử trong xã hội hiện đại luôn luôn thay đổi, gây khó khăn
cho nhà trường trong việc xác định các giá trị VH ứng xử phù hợp: Xã hội Việt Nam
đang giao thời giữa truyền thống và hiện đại, vì thế các giá trị văn hóa nói chung và
VH ứng xử nói riêng cũng luôn thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị “tôn
trọng” được nhiều nhà trường THCS huyện Yên Khánh đề cao trong xây dựng VH
ứng xử, nhưng khi biểu hiện trong thực tiễn thì tôn trọng mới thể hiện ở sự yêu
thương, sự tận tâm giữa thầy với trò, việc hạn chế chỉ trích, mỉa mai dù cũng là biểu
hiện của tôn trọng nhưng chưa được thực hiện tốt. Điều này xuất phát từ thực tế rằng
văn hóa Việt Nam truyền thống tin vào “yêu cho roi cho vọt”, những lời nói tiêu cực
được cho là mang lại hiệu quả cao hơn những lời khen, động viên. Vì vậy, những biến
đổi về văn hóa xã hội nói chung đã mang lại nhiều thách thức cho nhà trường THCS
trong việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
56
Tiểu kết chương
Dựa trên khảo sát và phỏng vấn sâu 358 cán bộ QL, GV và HS các trường
THCS huyện Yên Khánh, chương 2 đã chỉ ra thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử và
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh ở mức cao. Các nhà trường thực hiện tốt nhất việc xây dựng không gian
cảnh quan sư phạm và bầu không khí sư phạm, trong khi đó, việc xác định các giá trị
VH ứng xử phù hợp với nhà trường còn chưa hiệu quả. Các nhà trường đều nhận thức
rõ tầm quan trọng của xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, bước đầu áp dụng một
số hình thức sáng tạo để truyền bá và xây dựng VH ứng xử.
Trong quản lý xây dựng VH ứng xử các nhà trường thực hiện ở mức khá. Hoạt
động lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử được đánh giá cao nhất, tiếp đến là hoạt động
chỉ đạo và kiểm tra, giám sát xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường
còn gặp khó khăn trong tổ chức các bộ phận thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử
đã đề ra.
Kết quả khảo sát thực tiễn là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
57
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm báo tính mục đích
Việc đưa ra các biện pháp QL xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình phải xuất phát từ mục đích xây dựng VH ứng xử tại các
trường THCS. Đó là, phải kết hợp được giữa những giá trị truyền thống phù hợp và
những giá trị văn hóa mới hiện đại dựa trên cơ sở phân tích mặt mạnh, yếu của các giá
trị trong tình hình địa phương. Việc xây dựng VH ứng xử phải đạt được mục đích là
hình thành ở HS nhân cách tốt đẹp - nhân cách của những người công dân có ích cho
đất nước, tạo các mối quan hệ thân thiện, lành mạnh trong nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp QL xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình được đưa ra cần phải đảm bảo tính khoa học. Các biện pháp đề xuất cũng
cần phải được xây dựng dựa trên cơ sở các dữ liệu khoa học về vấn đề đó. Trong đó, các
biện pháp đưa ra phải giải quyết được một cách khoa học những vấn đề lí luận và thực
tiễn về xây dựng VH ứng xử tại trường THCS đáp ứng mục tiêu xây dựng VH ứng xử nhà
trường.Những biện pháp đưa ra tránh tình trạng chủ quan, mang tính áp đặt.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình phải xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu xây dựng VH ứng xử mà
Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT cũng như tỉnh Ninh Bình đặt ra. Những biện pháp này
phải dựa trên những điều kiện thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng trường THCS tại
Ninh Bình. Ngoài nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn khi xây dựng các biện pháp quản
lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh mà phải có tính khả
thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản lý xây dựng VH ứng xử tại
các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
58
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, GV,
nhân viên và toàn thể HS về nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, GV, công nhân viên và toàn thể HS
hiểu rõ hơn nữa nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS, góp phần tạo
sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động về đạo đức, năng lực ứng xử sư
phạm của đội ngũ cán bộ, GV hướng tới sự chuẩn mực trong ứng xử, không vi phạm
đạo đức nhà giáo.
3.2.1.2. Nội dung
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù đa số cán bộ, GV, HS các trường THCS
huyện Yên Khánh đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử
trong nhà trường, đa phần họ chưa hiểu VH ứng xử gồm những nội dung cụ thể nào, từ
đó dẫn đến khó khăn trong việc cụ thể hóa những công việc phải làm để nâng cao VH
ứng xử trong nhà trường. Chính vì vậy, cán bộ, GV, HS trong nhà trường cần nâng cao
nhận thức về các nội dung xây dựng VH ứng xử trong trường THCS.
Để thực hiện biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần triển khai những công
việc sau:
- Tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống, VH ứng xử trong trường học; những yêu
cầu và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn Giáo dục Việt Nam về xây
dựng VH ứng xử trong trường học.
- Tuyên truyền về các biểu hiện cụ thể của VH ứng xử trong nhà trường và xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường, giúp cán bộ, GV và HS định hình các công việc
mình cần làm để cùng góp phần xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
- Nêu rõ những yêu cầu về thái độ, hành vi, ngôn ngữ, chuẩn mực của, cán bộ,
nhà giáo, nhân viên và học sinh trong trường học.
- Lập kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng về VH ứng xử trong nhà trường một cách
thường kỳ, sử dụng các hình thức tuyên truyền sáng tạo, có sự tham gia của học sinh.
59
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều các hình thức như: Tổ chức cuộc thi, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp về ứng xử văn hóa
trong trường học.
- Thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, internet và mạng xã hội trong hoạt
động tuyên truyền
- Thông qua phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong nhà trường
- Tích hợp nội dung xây dựng VH ứng xử học đường vào các môn học, thông
qua các hoạt động ngoại khóa, văn hóa văn nghệ…
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Phải có sự ủng hộ của các Ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cả
về chủ trương và cơ sở vật chất.
- Tổ chức bộ máy của nhà trường, đặc biệt là thành lập Ban chỉ đạo quản lý xây
dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính
dân chủ và kỷ luật cao.
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí cần thiết phục vụ cho nhiệm
vụ tuyên truyền, phổ biến về xây dựng VH ứng xử cho các thành viên trong nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà
trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình
3.2.2.1. Mục đích
Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình bằng cách xác định được nhiệm vụ cụ thể của từng
bộ phận trong nhà trường, từ đó giúp nâng cao trách nhiệm, sự chủ động và sáng tạo của
các bộ phận tham gia vào công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử trong
nhà trường là hoạt động hạn chế nhất trong các hoạt động QL xây dựng VH ứng xử
trong các trường THCS huyện Yên Khánh, vì vậy, Hiệu trưởng cần:
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận, các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia vào công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường
60
- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường tương ứng với
vai trò, nhiệm vụ của các bộ phận
- Chỉ rõ phương thức, quyền hạn hoạt động của từng bộ phận trong xây dựng VH
ứng xử
- Phân công các cá nhân, đơn vị tham gia phối hợp thật cụ thể, rõ ràng để mang
lại hiệu quả cao
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí công việc của các bộ phận trong nhà
trường và các hoạt động thường kỳ của nhà trường, ban giám hiệu nhà trường mà đặc
biệt là hiệu trường xác định vai trò và nhiệm vụ của từng lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong xây dựng VH ứng xử. Chúng tôi đề xuất phương án phân công nhiệm vụ
cho các lực lượng cốt cán tham gia vào hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà
trường THCS như sau:
- Hiệu trưởng: Hiệu trưởng trường THCS phải là người đứng đầu, chủ trì công
tác quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường, từ lập kế hoạch tổng thể về xây
dựng VH ứng xử trong nhà trường; tổ chức các bộ phận triển khai xây dựng VH ứng
xử; chỉ đạo, giám sát các bộ phận xây dựng VH ứng xử; kiểm tra, đánh giá hiệu quả và
tiến độ xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Hiệu trưởng cũng cần đồng thời tạo
dựng và giám sát sự kết nối giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong phối
hợp xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS.
- Hiệu phó: Các phó hiệu trưởng là người thay mặt hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo
các bộ phận trong và ngoài nhà trường trong việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà
trường, giám sát, kiểm tra và báo cáo với hiệu trưởng để có những điều chỉnh cần thiết.
- Giáo viên chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm chung
về nề nếp học tập, ứng xử của học sinh trong một lớp học. Giáo viên chủ nhiệm có thể
thông qua các giờ sinh hoạt lớp để giúp học sinh hình thành các giá trị VH ứng xử phù
hợp, biết và thực hành các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường (đặc biệt là hiểu rõ
và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử học đường của trường mình), cũng như các cách thức
xây dựng không gian sư phạm, bầu không khí sư phạm, tác phong ứng xử phù hợp.
Giáo viên chủ nhiệm cũng có thể thông qua ban cán sự lớp để tăng cường sự tham gia
của học sinh vào các hoạt động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
61
- Giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn có thể sử dụng nhiều hình thức khác
nhau để xây dựng VH ứng xử trong nhà trường (cả với học sinh và với đồng nghiệp),
như khuyên bảo giảng giải, lồng ghép tích hợp, nêu gương…
- Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong, Bí thư Đoàn Thanh niên của
trường THCS: là đại diện các tổ chức đoàn thể của học sinh, tổng phụ trách và bí thư
đoàn cần là những người tiên phong trong giáo dục học sinh về VH ứng xử trong nhà
trường. Đoàn Thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong cũng là những đơn vị cần tiên
phong trong đề xuất các hình thức sáng tạo để xây dựng văn hóa nhà trường.
- Công đoàn nhà trường: Công đoàn nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với ban
giám hiệu để quản lý, tuyên truyền, vận động đội ngũ CBNGNLĐ tích cực rèn luyện văn
hóa ứng xử của bản thân và góp phần xây dựng môi trường VH ứng xử chung của nhà
trường. Công đoàn cần phát động các phong trào trong tập thể người lao động, định kỳ
đánh giá năng lực ứng xử của CBNGNLĐ và giới thiệu khen thưởng, kỷ luật tương ứng.
- Gia đình học sinh: Gia đình học sinh là lực lượng phối hợp quan trọng với nhà
trường trong xây dựng VH ứng xử cho học sinh theo định hướng chung của nhà trường
và chính quyền địa phương. Nhà trường cần tuyên truyền với gia đình về vai trò nêu
gương của bố mẹ trong rèn luyện VH ứng xử văn minh cho trẻ.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần tìm hiểu kỹ về đặc
điểm của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, từ đó có quyết định chuẩn xác, phù
hợp trong phân công nhiệm vụ của từng đơn vị. Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy
vai trò tạo động lực, truyền cảm hứng, từ đó kêu gọi được sự tham gia của các lực
lượng vào hoạt động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tránh dùng quyền lực
pháp lý đơn thuần để tổ chức xây dựng VH ứng xử .
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và
năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2.3.1. Mục đích
Nâng cao hơn nữa năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục VH ứng xử
cho cán bộ, giáo viên và học sinh, đặc biệt là đội ngũ giáo viên bởi đây chính là đội
ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục VH
62
ứng xử nói riêng của nhà trường để xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, có lòng tự
trọng, nhân cách và lối sống văn hóa.
3.2.3.2. Nội dung
- Tổ chức tập huấn, tọa đàm, chuyên đề để hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm về ứng
xử các tình huống sư phạm bồi dưỡng về giao tiếp sư phạm, văn hóa ứng xử cho GV
để nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử sư phạm.
- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về năng lực ứng xử văn hóa cho đội
ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, giáo viên chủ nhiệm, các đoàn thể trong nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo dục VH ứng xử cho học sinh, đối
với đội ngũ cán bộ QL giáo dục các cấp, nhà giáo, nhân viên, cán bộ Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, Đội Thiếu niên trong trường học.
- Giáo dục kỹ năng ứng xử cho học sinh thông qua các bài học, các hoạt động
trải nghiệm, hoạt động tập thể nhằm giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống, hình thành các phẩm chất nhân ái, tự trọng bản thân, tôn
trọng, trách nhiệm với bạn bè, chia sẻ, bao dung.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng huy động các nguồn kinh phí từ đầu tư của nhà nước, xã hội hóa
giáo dục từ địa phương để tăng cường hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực
giáo dục VH ứng xử.
- Nhà trường tổ chức các cuộc Hội thảo, tọa đàm, các Cuộc thi ứng xử sư
phạm, cuộc thi viết về thầy cô…cho GV và HS tham gia, nâng cao năng lực, trao đổi,
chia sẻ những bài học kinh nghiệm trong vấn đề giao tiếp, ứng xử sư phạm trong
trường học.
- Xây dựng cuốn cẩm nang “Xử lý tình huống sư phạm trong nhà trường” trên
cơ sở tổng hợp những tình huống thực tiễn và ý kiến tư vấn chuyên gia làm tài liệu cho
cán bộ, GV và các đoàn thể trong trường.
- Nhà trường tăng cường liên kết với các đơn vị, cơ sở đào tạo giáo viên để tổ
chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng về năng lực giao tiếp, ứng xử sư phạm cho GV
cũng như năng lực giáo dục HS về văn hóa ứng xử học đường.
- Tích hợp nội dung xây dựng văn hóa ứng xử học đường vào các môn học để
tăng cường giáo dục cho học sinh, tổ chức các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.
63
- Tuyên truyền gương “người tốt, việc tốt” trên website của nhà trường nhằm
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
lan tỏa những hành động đẹp tới nhà trường và xã hội.
- Chi bộ và các cấp lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh phí, cơ
sở vật chất cho công tác bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng
- Cán bộ, giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường có ý thức về vai trò, trách
nhiệm của bản thân trong công tác xây dựng VH ứng xử. Mỗi giáo viên phải là một
tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách để học sinh noi theo.
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2.4.1.Mục đích
Phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử của nhà trường. Nâng cao trách
nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo việc thực thi
nhanh chóng, có hiệu quả các nội dung công việc được giao phù hợp với chức năng
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong xây dựng VH ứng xử.
3.2.4.2.Nội dung
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường
(Chi bộ, Đoàn thanh niên, đội thiếu niên, Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh...) với các
đơn vị ngoài nhà trường (Chính quyền địa phương, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
các doanh nghiệp trên địa bàn,… ).
- Thành lập Ban chỉ đạo và tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng VH ứng xử
trong trường học.
- Phân công rõ cụ thể cho từng các nhân, đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ
trong thực hiện xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp cụ thể giữa các đơn vị trong nhà trường với các
đơn vị ngoài nhà trường.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Ban chỉ đạo trao đổi thống nhất nội dung của Quy chế phối hợp giữa các đơn
vị trong nhà trường với các đơn vị ngoài nhà trường (gọi chung là “Quy chế phối
64
hợp”) theo đúng chức năng nhiệm vụ nhằm thực hiện xây dựng xây dựng môi trường
văn hóa, VH ứng xử trong nhà trường.
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban soạn thảo “Quy chế phối hợp”, trong đó,
cần chính xác định các chương, điều khoản, các mục, phạm vi điều chỉnh, nội dung phối
hợp và chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân và đơn vị; tổ chức họp lấy ý kiến góp ý vào
Quy chế. Hiệu trường xem xét lại Quy chế và chính thức ký quyết định ban hành.
- Chỉ đạo triển khai, phổ biến quy chế tới các đơn vị trong và ngoài nhà trường
để tất cả các thành viên trong và ngoài nhà trường đều nắm chắc “Quy chế phối hợp”.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
phân công. Hiệu trưởng tăng cường nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện “Quy
chế phối hợp”
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải xây dựng được một quy chế rõ ràng, chỉ rõ được nhiệm vụ,
nghĩa vụ của mỗi cá nhân, đơn vị tham gia vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng VH ứng
xử trong trường học.
Các lực lượng tham gia, đặc biệt là các bộ phận trong nhà trường phải có ý thức
tự giác, và thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là một trong những điều kiện
đề sự phối hợp đạt kết quả tốt.
- Các lực lượng ngoài nhà trường xác định nhiệm vụ xây dựng VH ứng xử trong
trường học là nội dung quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử
tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2.5.1. Mục đích
Phòng Giáo dục và các trường tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc
xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh nhằm đảm bảo các
nhiệm vụ xây dựng văn hoá ứng xử ở các trường được thực hiện theo đúng mục tiêu,
quy định đã đặt ra một cách hiệu quả nhất.
Việc tiến hành kiểm tra đánh giá định kỳ sẽ giúp hiệu trưởng các trường THCS
kịp thời phát hiện được những hạn chế, bất cập, những nội dung xây dựng VH ứng xử
chưa phù hợp, chưa được thực hiện tốt để có các biện pháp điều chỉnh; đồng thời, phát
hiện được các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt nhất các nội
65
dung nhiệm vụ này để động viên, khen thưởng, nhân rộng điển hình, tạo động lực để
các cá nhân, đơn vị khác trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt nhất nhiệm vụ này.
3.2.5.2. Nội dung
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường;
- Công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ
phận đã xác định;
- Việc phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị trong và ngoài nhà trường tham gia
xây dựng VH ứng xử trong nhà trường;
- Qua việc kiểm tra, đánh giá, hiệu trưởng sẽ nắm bắt được kịp thời, chính xác
mức độ thực hiện các nội dung xây dựng VH ứng xử tại trường mình có đúng với mục
tiêu đã xác định không? các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nhà trường thực hiện các
nhiệm vụ đạt được hiệu quả như thế nào? Tiến độ ra sao? Những khó khăn, bất cập
nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này như thế nào? Từ đó điều chỉnh kế
hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
- Hiệu trưởng xác định rõ việc kiểm tra đánh giá có sự kết hợp giữa đánh giá
trong (tự đánh giá trong nội bộ nhà trường) và đánh giá ngoài (đánh giá bởi Phòng
giáo dục, Sở giáo dục) và cần được thực hiện theo các bước cụ thể của quy trình kiểm
tra, đánh giá: Lập kế hoạch đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả đánh giá và
xử lý kết quả đánh giá.
- Tôn vinh khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt về xây dựng môi
trường sư phạm, xây dựng VH ứng xử, có những hành vi, cử chỉ đẹp, cách ứng xử
hay… nhằm tạo động lực để những cá nhân, tập thể tiêu biểu, điển hình phát huy hơn
nữa trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời lan tỏa trong toàn ngành và cộng đồng xã hội.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS chi tiết, cụ thể sát với mục tiêu đã xác định, đảm bảo: Về nội dung kiểm tra,
thời gian tiến hành, đối tượng tham gia kiểm tra, nêu rõ các tiêu chí kiểm tra, đánh giá…
- Hiệu trưởng ra quyết định xây dựng các tiêu chí đánh giá xây dựng VH ứng
xử trong nhà trường. Các tiêu chí đánh giá này phải dựa trên bộ quy tắc ứng xử mà nhà
trường đã xây dựng
- Triển khai Kế hoạch kiểm tra tới các bộ phận, các tổ chuyên môn, các tổ chức
đoàn thể, cán bộ, GV và HS trong nhà trường.
66
- Sau kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng cần phải tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
mặt mạnh, hạn chế cần khắc phục. Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện định kỳ
theo tháng, theo quý và năm học.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá không mang tính hình thức mà phải thực tiễn và
phù hợp với từng đơn vị trường học
- Kết thúc hoạt động kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng cần có những biện pháp
động viên, biểu dương kịp thời những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt, đồng thời nhắc
nhở, phê bình những cá nhân, đơn vị thực hiện chưa tốt.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Việc kiểm ra đánh giá xây dựng VH ứng xử trong nhà trường cũng là một quá
trình thường xuyên lâu dài, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực không ngừng của người lãnh
đạo, cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá cần phải có
sự đồng thuận nhất trí cao từ các đơn vị trong và ngoài nhà trường
- Mỗi cán bộ, GV, HS trong nhà trường cũng như các đơn vị ngoài nhà trường
hiểu rõ tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử, từ đó chuyển
thành những hành động thực tiễn cụ thể.
- Bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
cần rõ ràng, cụ thể về mặt định lượng và định tính.
Những thành viên tham gia nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử
phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình, có kĩ năng thuyết phục, có kĩ năng sử dụng thành thạo
bộ công cụ kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử có trách nhiệm cao khi thực thi
nhiệm vụ.
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để
phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn
hóa trong nhà trường
3.3.6.1. Mục đích
Các trường triển khai có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua,
các nội dung thi đua được gắn với chủ đề: “Tất cả vì học sinh thân yêu” nhằm xây
dựng đội ngũ nhà giáo chuẩn mực về đạo đức, vững vàng về chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trước công việc; xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh; tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức trách nhiệm cho học sinh; góp
67
phần ngăn chặn tình trạng vi phạm đạo đức đối với nhà giáo và bạo lực học đường trong
học sinh; duy trì bền vững hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3.2.6.2. Nội dung
- Nhà trường thực hiện lồng ghép tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và nội dung
cuộc vận động vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
- Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”;
“Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” và phong trào “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”trong đó có đổi mới nội
hàm và đưa ra các nội dung, tiêu chí cụ thể gắn với nội dung ứng xử văn hóa trong
trường học như việc thực hiện nền nếp, kỷ cương, gương mẫu, có trách nhiệm, tình
yêu thương của giáo viên đối với học trò và đồng nghiệp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
trong công tác; sự chia sẻ, gần gũi, cảm thông của các GV với HS.
- Chú trọng quan tâm công tác khen thưởng, người Hiệu trưởng cần nắm vững
mục tiêu, nguyên tắc và tiêu chuẩn khen thưởng để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
đúng công trạng đối với những cá nhân và tập thể có thành tích trong thực hiện tốt
phong trào thi đua và các cuộc vận động. Khen thưởng cần kết hợp chặt chẽ giữa động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch phát động thi đua theo năm học trong đó nêu
rõ mục tiêu, nội dung, hình thức thi đua kết hợp với khen thưởng phù hợp.
- Phát động phong trào thi đua và các cuộc vận động tới cán bộ, giáo viên, nhân
viên, các lớp, học sinh trong trường. Các cá nhân, đơn vị trong nhà trường đăng ký thi
đua và thực hiện các cuộc vận động ngay đầu năm học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên đồng thời tư vấn cụ thể cho các
thành viên được kiểm tra các biện pháp, hình thức tổ chức thực hiện để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Sơ kết, tổng kết các hoạt động, các phong trào thi đua. Đề nghị khen thưởng
kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng với vai trò là người đứng đầu đơn vị phải đi đầu trong các cuộc vận
động; tự học, tự rèn xứng đáng là tấm gương cho đồng nghiệp và học sinh noi theo.
68
- Đối với giáo viên: Không vi phạm các quy định về đạo đức nhà giáo; tự học tự
rèn luyện xứng đáng là tấm gương cho đồng nghiệp và học sinh noi theo; luôn gương
mẫu đi đầu trong thực hiện các cuộc vận động và duy trì các nội dung phong trào thi
đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đối với học sinh: nghiêm túc nội quy của nhà trường,rèn luyện đức tính thật
thà, cần cù, dũng cảm, vượt khó, đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập và rèn
luyện; phấn đấu đạt thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sáu biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh được đề xuất trong luận văn này đều xuất phát từ những hạn
chế trong thực tiễn quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các nhà trường, vì vậy, chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi biện pháp vừa có vị trí, vai trò riêng, tác động
riêng đến một khâu của hoạt động quản lý; vừa có tính hỗ trợ cho nhau.
Ví dụ, trong 6 biện pháp, Biện pháp 1 “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ,
giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” là tiền đề, cơ sở để thực hiện các
biện pháp quản lý khác, bởi nhận thức đầy đủ, sâu sắc tạo động lực để thực hiện và
duy trì hành vi. Biện pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và
năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” cần được thực hiện đồng thời với biện pháp 1 nhằm nâng
cao hiệu quả lẫn nhau. Biện pháp 1 cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện Biện pháp 2
“Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa
ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Biện pháp 2 là cơ
sở để thực hiện Biện pháp 4 “Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà
trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Biện pháp 6 “Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận
động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử
văn hóa trong nhà trường” là biện pháp công cụ. Biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá định
kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh” giữ vai trò
then chốt, đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm chỉnh, có chất lượng các biện pháp quản
lý xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.
69
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Chúng tôi khảo sát ý kiến của 50 cán bộ QL và giáo viên các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp được đề
xuất. Kết quả đánh giá của cán bộ QL và GV được thể hiện ở các bảng dưới đây.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý xây dựng văn
hóa hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Cần thiết
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
TT Biện pháp quản lý
𝑿
Th ứ bậc
SL %
SL %
SL % SL %
1
10
20
30
60
6
12
4
8
2,92
4
2
15
30
35
70
0
0
0
0
3,3
1
3
9
18
31
62
10
20
0
0
2,98
3
4
6
12
29
58
11
22
4
8
2,74
5
5
20
40
27
54
2
4
1
2
3,32
2
6
15
30
17
34
17
34
1
2
2,92
4
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường
Kết quả bảng 3.1 cho thấy 6 biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết.
Trong đó, biện pháp 2 “Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường
trong xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” được đánh giá là cần thiết nhất: ĐTB = 3,3, 100% cán bộ quản lý và giáo viên
70
đánh giá “cần thiết” và “rất cần thiết”. Xếp thứ hai là biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá
định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh”: ĐTB
= 3,32. Biện pháp 4 “Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong
xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” được giá thấp nhất trong các biện pháp, nhưng vẫn có tới 70% cán bộ quản lý và
giáo viên đánh giá là “cần thiết” và rất cần thiết.
Kết quả bảng 3.1 phù hợp với phân tích ở chương 2 về ưu điểm và hạn chế của
hoạt động quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình. Hai lĩnh vực mà cán bộ quản lý các trường thực hiện chưa tốt là tổ
chức bộ máy và kiểm tra đánh giá; vì vậy, biện pháp 2 và 5 tác động trực tiếp vào 2
lĩnh vực này cũng được đánh giá là cần thiết nhất.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý xây dựng văn
hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Khả thi
Ít khả thi
TT Biện pháp quản lý
𝑿
Thứ bậc
Rất khả thi SL %
SL %
SL %
Không khả thi SL %
1
32
64
13
26
5
10
0
0
3,54
3
2
35
70
11
22
1
2
3
6
3,56
2
3
26
52
20
40
0
0
4
8
3,36
5
4
20
40
22
44
11
22
7
14
3,5
4
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên
71
Khánh, tỉnh Ninh Bình
5
30
60
7
14
10
20
3
6
3,28
6
6
45
90
5
10
0
0
0
0
3,9
1
Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường
Bảng 3.2.cho thấy cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức khả thi. Trong đó,
biện pháp 6 “Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu
gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường”
được đánh giá là khả thi nhất: ĐTB = 3,9; 100% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá
“khả thi” và “rất khả thi”. Xếp thứ hai là biện pháp 2 “Xác định nhiệm vụ cụ thể của
từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”: ĐTB = 3,56. Tiếp đến lần lượt là các biện pháp 1,
4 và 6.
Chúng tôi đánh giá mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện
pháp đề xuất ở biểu đồ 3.1. Có thể thấy, biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất
không phải là biện pháp có tính khả thi cao nhất. Trong 6 biện pháp, biện pháp 2 “Tổ
chức xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn
hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” là biện pháp
có sự tương đồng về tính cần thiết và tính khả thi cao nhất. Biện pháp 3 “Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho
cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” có sự
tương đồng về tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất. Kết quả này giúp các hiệu
trưởng, ban giám hiệu các trường THCS huyện Yên Khánh có cái nhìn rõ hơn về biện
pháp nào cần được ưu tiên thực hiện trước, như biện pháp 2,5.
72
4,5
4
3,5
3
2,5
Cần thiết
2
Khả thi
1,5
1
0,5
0
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
BP6
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Tiểu kết chương
Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý VH ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, chương 3 đã đề xuất 6 biện pháp quản lý
xây dựng VH ứng xử cho các nhà trường:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, GV, nhân viên và toàn thể HS về nội
dung xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng
VH ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục VH
ứng xử cho cán bộ, GV trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong xây dựng
VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh
- Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu
gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy
cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Yên Khánh đều đánh giá cao các biện pháp về mức độ khả thi và mức độ cần thiết, trong đó nổi bật là biện pháp 2 và 5. Dù vậy, các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khi thực hiện đồng bộ
các biện pháp đề xuất mới nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Văn hóa ứng xử trong trường học quan tâm, chung tay giải quyết, trong đó vai trò
chính yếu thuộc về hiệu trưởng nhà trường để quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường THCS.
1.1. Phân tích các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử và quản lý xây dựng
văn hóa ứng xử tại các trường THCS, đề tài đã xây dựng khung lý luận về Quản lý xây
dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở.
Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở là một quá trình
tác động hợp lý có mục đích, kế hoạch, hệ thống của chủ thể quản lí (tức Hiệu trưởng)
đến đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường) nhằm sửa đổi
những giá trị, chuẩn mực chưa phù hợp về giao tiếp trong nhà trường trung học cơ sở,
đồng thời phát huy và xây dựng mới những giá trị tốt đẹp, bao gồm việc ứng xử và giải
quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, trong công việc
và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Nội dung Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở bao
gồm: Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS; Tổ chức xây dựng văn
hóa ứng xử tại trường THCS; Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS;
Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS.
Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung
học cơ sở gồm: các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, các yếu tố thuộc về đối tượng
quản lý và các yếu tố thuộc về môi trường quản lý.
1.2. Khảo sát và phỏng vấn sâu 358 cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các
trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình cho thấy: Xây dựng văn hóa ứng xử
tại các trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình đều đạt mức cao. Các nhà trường
thực hiện tốt nhất việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm và bầu không khí sư
phạm, trong khi đó, việc xác định các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với nhà trường
còn chưa hiệu quả. Các nhà trường đều nhận thức rõ tầm quan trọng của xây dựng văn
hóa ứng xử trong nhà trường; và đã bước đầu áp dụng một số hình thức sáng tạo để
truyền bá và xây dựng văn hóa ứng xử.
74
Trong quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên
Khánh, Ninh Bình, các nhà trường thực hiện ở mức khá. Hoạt động lập kế hoạch xây
dựng văn hóa ứng xử được đánh giá cao nhất, tiếp đến là hoạt động chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường còn gặp khó
khăn trong tổ chức các bộ phận thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử đã đề ra.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình gồm 3 nhóm yếu tố: Yếu tố thuộc về chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý và môi trường quản lý
1.3. Luận văn đề xuất 6 biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử cho các nhà
trường: 1- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể
học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình; 2- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà
trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình; 3- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực
giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình; 4- Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường
trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình; 5- Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh; 6- Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để
phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa
trong nhà trường.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy
cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Yên Khánh đều đánh giá cao các
biện pháp về mức độ khả thi và mức độ cần thiết.
2. Kiến nghị
2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường THCS là một công việc lâu dài, khó
khăn. Chính vì vậy, Phòng GD & ĐT huyện Yên Khánh cần:
- Triển khai và cụ thể hóa các văn bản của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT tỉnh Ninh
Bình về xây dựng văn hóa nhà trường nói chung và văn hóa ứng xử trong nhà trường
nói riêng để phổ biến cho các trường THCS.
75
- Chỉ đạo các trường, trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, của Bộ
GD-ĐT, của Phòng GD&ĐT tiến hành lập kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ xây
dựng văn hóa ứng xử sao cho phù hợp nhất với điều kiện của từng trường, đặc thù
riêng của trường, đặc điểm của đội ngũ giáo viên, học sinh trong nhà trường.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc xây dựng văn hóa ứng xử của các
trường THCS trong địa bàn huyện để chỉ ra những mặt đã thực hiện tốt, những mặt
còn hạn chế để khắc phục.
- Trong điều kiện cho phép, cần tăng cường cơ sở vật chất để các trường THCS
thiết kế các khẩu hiệu, biển chỉ dẫn, tranh ảnh trang trí về xây dựng văn hóa ứng xử
trong nhà trường.
2.2. Với các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Khánh cần cụ thể hóa các quy định
của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT tỉnh Ninh Bình, Phòng GD & ĐT huyện Yên Khánh
về xây dựng văn hóa nhà trường thành các tiêu chí cụ thể trong xây dựng văn hóa ứng
xử tại trường của mình.
- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh và phòng chống
bạo lực học đường; xây dựng kế hoạch và tổ chức giáo dục VH ứng xử cho học sinh;
- Ban hành và triển khai bộ quy tắc ứng xử theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, của địa phương. Phổ biến các tiêu chí xây dựng văn hóa ứng xử cho các cán
bộ quản lý, cán bộ phục vụ, giáo viên và học sinh trong nhà trường để thực hiện. Ban
giám hiệu nhà trường chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm trao đổi với phụ huynh học sinh
để giáo dục con em mình và bản thân tham gia xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.
- Phối hợp tích cực với các cơ quan đoàn thể tại địa phương, đoàn thể trong
trường trong triển khai, xây dựng và thực hiện văn hóa ứng xử.
2.3. Với cha mẹ học sinh
- Phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục các con, tạo điều kiện cho
các con tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các hoạt động có
liên quan đến ứng xử văn hóa học đường…
- Mẫu mực trong văn hóa ứng xử tại gia đình và cộng đồng, làm gương cho học
sinh noi theo.
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý.
Tập bài giảng các lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Trần Văn Dàng (2017). Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học bán trú
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 402, tr 6-8
3. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2019), “Một số vấn đề lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử
cho học sinh ở trường tiểu học, Tạp chí giáo dục, số 462 (Kỳ 2-9/2019) tr19-23
4. Vũ Dũng (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội
5. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (Tr 55, Tr 40)
7. Võ Bá Đức (2009), Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở, NXB Văn
hóa thông tin TP. Hồ Chí Minh. tr 19
8. Phạm Minh Hạc (2009), Văn hóa học đường: Khái niệm và việc xây dựng thông
qua giáo dục giá trị, Tạp chí Nghiên cứu Con người - Số 2/2009.
9. Phạm Thị Minh Hạnh (2012). “Văn hóa học đường: Quan niệm, vai trò, bản chất
và một số yếu tố cơ bản”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, số 87, tr 34-35.
10. Trần Nguyên Hào (2016), “Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên trường đại học Hà Tĩnh”, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt tháng 3 /2016
(Tr112-114)
11. Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn
XuânThanh (2017), Giáo trinh Văn hoá tổ chức vận dụng vào phân tích văn hoá
nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, tr 39.
12. Nguyễn Khắc Hùng (2012). “Giáo dục văn hóa học đường - Yếu tố quan trọng
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên”. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số
81, tr 43-44
13. Lê Gia Khánh (2009), “Văn hóa ứng xử trong nhà trường-Một biểu hiện của văn
hóa học đường”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục
Việt Nam
77
14. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội
15. Trần Thị Tùng Lâm, năm 2017, “Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh
viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay”, luận án Tiến sĩ
16. Đỗ Long (2008). Tâm lí học với văn hóa ứng xử. NXB Văn hóa Thông tin. tr 73.
17. Hồ Chí Minh toàn tập - tập 3 (2002), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. (tr.431)
18. Đỗ Thị Hằng Nga (2015), “Một số biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh
viên trường cao đẳng Sư phạm Hà Giang, Tạp chí giáo dục, số 358 (Kỳ 2-
3/2015)
19. Phan Ngọc (1994), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, H. NXB Văn hóa
Thông tin (tr 9)
20. Nguyễn Duy Phấn (2016), “Văn hóa ứng xử của sinh viên một số trường cao
đẳng kỹ thuật trong giai đoạn hội nhập hiện nay - Thực trạng và khuyến nghị”,
Tạp chí giáo dục, số đặc biệt kỳ 3 - tháng 6 (Tr99-101)
21. Hoàng Phê (chủ biên), 2000. Từ điển tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
22. Nguyễn Minh Phụng (2009) “Văn hoá học đường dưới góc nhìn giáo dục”, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường - lý luận và thực tiễn”, Hội khoa
học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam
23. Trần Quốc Thành (2018), chuyên đề: “Xây dựng văn hóa nhà trường”, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội
24. Trần Văn Thảo, năm 2014, “Hành vi văn minh học đường của sinh viên ở một số
trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” , Luận văn thạc sĩ
25. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, in lần thứ ba, 690 trang.
26. Thủ tướng Chính phủ,phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học giai đoạn 2018 - 2025” (Ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg)
27. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2008), Nxb Tự điển Bách Khoa, Hà Nội
28. Từ điển tiếng Việt (1999), Nxb Đà Nẵng.
29. UNESCO,Tuyên bố về chính sách văn hóa tại hội nghị thế giới tổ chức từ 26/7-
6/8/1982 tại Mexico
30. Aunapu F.F. (1979), Quản lý là gì?, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
78
31. Harold Koontz (1994), Cyril Odonell, Heiz Weihrich (2002), Essentials of
management( dịch giả Vũ Thiếu, Mạnh Quân và Đăng Dậu).
32. Harold Kootz, Cyri Odonnell, Heinz Weihrich (1997), Những vấn đề cốt yếu về
quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
33. Peterson K. D - Deal T. E (2009). The Shaping School Culture Fieldbook.
Publisher Jossey Bass. Tr 8
79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng hỏi dành cho học sinh
B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng
1. Theo em, văn hóa ứng xử trong nhà trường có quan trọng không? (Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án em chọn) A. Không quan trọng 2. Em hãy đánh giá hoạt động của nhà trường em theo các nội dung sau? (Đánh dấu x vào mức độ thực hiện mà e chọn)
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình
1 Mục tiêu xây dựng VHUX
Xây dựng văn hóa ứng xử để thầy cô và học sinh trong trường hiểu đúng về vai trò của việc ứng xử có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt cả ở trong và ngoài nhà trường Xây dựng văn hóa ứng xử để giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Xây dựng văn hóa ứng xử để tạo môi trường thân thiện, học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Xây dựng văn hóa ứng xử góp phần xây dựng văn hóa nhà trường, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực Xây dựng văn hóa ứng xử để giáo viên và học sinhrèn luyện phẩm chất, kỹ năng, thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm
2 Nội dung xây dựng VH ứng xử 2.1 Không gian cảnh quan sư phạm
Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học
2.2 Bầu không khí sư phạm
80
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình
Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình 2.3 Phong cách ứng xử
Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý
2.4 Chuẩn mực về văn hóa ứng xử
Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh
2.5 Các giá trị văn hóa ứng xử Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử
81
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình
phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường
3 Hình thức xây dựng VH ứng xử
Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp trong bài giảng và trong các hoạt động Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp Thông qua lao động Mạng Internet, truyền thông
4 Kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử
Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị văn hóa ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh so với các yêu cầu đặt ra Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động. Sử dụng kết quả đánh giá hoạt động phục vụ cho việc đưa ra các quyết định đánh giá và xếp loại cán bộ giáo viên và học sinh cuối mỗi học kỳ và năm học. Đánh giá thông qua quan sát, dự hoạt động. Đánh giá năng lực ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các bài trắc nghiệm Đánh giá hành vi ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các tình huống giả định.
Xin Em cho biết thông tin cá nhân: Lớp Trường:
82
PHỤ LỤC 2: Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh
B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng
Thầy/Cô, Anh/Chị vui lòng cho biết vai trò của việc xây dựng văn hóa ứng xử tại đơn vị mà mình đang công tác? A. Không quan trọng Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết mức độ biểu hiện của các nội dung xây dựng văn hóa ứng xử sau đây ở đơn vị mà mình đang công tác? TT Nội dung Mức độ thực hiện
Khá Tốt Yếu Trung bình
1 Mục tiêu xây dựng VH ứng xử
Giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có được nhận thức đúng đắn để có HVUX có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Góp phần xây dựng văn hóa nhà trường, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm
2 Nội dung xây dựng VH ứng xử
Không gian cảnh quan sư phạm
Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học Bầu không khí sư phạm Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh
83
Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình Phong cách ứng xử
Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý Chuẩn mực về văn hóa ứng xử Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh Các giá trị văn hóa ứng xử Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn
84
Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường
Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp Thông qua lao động Mạng Internet, truyền thông
3 Hình thức xây dựng VH ứng xử 4 Kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử
Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị văn hóa ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh so với các yêu cầu đặt ra Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động. Sử dụng kết quả đánh giá hoạt động phục vụ cho việc đưa ra các quyết định đánh giá và xếp loại cán bộ giáo viên và học sinh cuối mỗi học kỳ và năm học. Đánh giá thông qua quan sát, dự hoạt động. Đánh giá năng lực ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các bài trắc nghiệm Đánh giá hành vi ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các tình huống giả định.
Mức độ tham gia Mức độ hiệu quả
Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết mức độ tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường vào xây dựng văn hóa ứng xử sau đây ở đơn vị mà mình đang công tác? Lực lượng tham gia Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Trung bình Rất thường xuyên Chưa hiệu quả Khá hiệu quả Rất hiệu quả
Ban giám hiệu nhà trường Giáo viên Cán bộ nhân viên Cha mẹ học sinh Đoàn Thanh
85
niên Bản thân học sinh THCS Hội phụ huynh Gia đình Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Khá Tốt
Yếu Trung bình 1
2
3
4
5
6 Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của bộ, phòng giáo dục và đào tạo về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phân tích đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường Lên các phương án cụ thể để xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình
1
2
3
4 Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng
86
5 xử trong nhà trường Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường cho các lực lượng tham gia
Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình
1
2
3
4
5
Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường có tính đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định Đánh giá thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công việc
Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình
1
2
3
4
5 Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá
87
6
nhân tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để phát triển nghề nghiệp cho giáo viên
Xin Thầy (Cô) cho biết thông tin cá nhân: Chức vụ: Nơi công tác: Thâm niên nghề nghiệp : Thâm niên quản lý :
PHỤ LỤC 4: Bảng phỏng vấn sâu
1. Cô vui lòng cho biết vai trò của xây dựng VHƯX tại các trường THCS? 2. Theo thầy, xây dựng văn hóa ứng xử có vai trò như thế nào trong trường học
mà đặc biệt là trường THCS?
3. Quan điểm của cô về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS? 4. Cô cho biết mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình?
5. Cô suy nghĩ như thế nào về việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại
trường trung học cơ sở ?
6. Cô cho biết việc xây dựng phong cách ứng xử giữa các thành viên trong nhà
trường có vai trò như thế nào đến các hoạt động giáo dục của nhà trường?
7. Theo cô, việc nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên tại các nhà
trường THCS có cần thiết không?
8. Cô cho biết vai trò của giáo dục văn hóa trong nhà trường THCS? Giáo dục văn
hóa tại trường cô đang dạy thường áp dụng những hình thức nào?
9. Là giáo viên chủ nhiệm, cô thường giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh bằng
những hình thức nào?
10. Theo thầy, giáo viên có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng văn hóa ứng
xử trong các nhà trường THCS?
11. Cô cho biết, các lực lượng trong và ngoài nhà trường có vai trò như thế nào
trong việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường?
88