VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ ------

TẠ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,

TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ ------

TẠ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,

TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THU TRANG

HÀ NỘI, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi;

các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Tạ Thị Thu Hằng

LỜI CẢM ƠN

Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý–

Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho

em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh, Ban

giám hiệu, các đồng chí giáo viên tại các trường THCS huyện Yên Khánh, các em học

sinh, phụ huynh học sinh và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ

em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thu Trang đã hướng dẫn

nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành

đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề

tài sẽ còn có những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành

của quý thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này để đề tài được

tốt hơn

Em xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG

XỬ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................... 8

1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở ............................... 8

1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở .................................. 16

1.3. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở ..................... 23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS........ 30

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ

TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH

NINH BÌNH ............................................................................................................. 32

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 32

2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 34

2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 37

2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ

sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................................ 48

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại

các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .......................... 52

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................ 54

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG

XỬ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH

NINH BÌNH ............................................................................................................. 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 58

3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ........................................................... 59

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 69

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 77

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ

1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

2 HS Học sinh

3 QL Quản lý

4 THCS Trung học cơ sở

5 UBND Ủy ban nhân dân

6 VHNT Văn hóa nhà trường

7 VH Văn hóa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT huyện Yên Khánh................. 33

Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS huyện Yên Khánh ...................................... 34

Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa cấp THCS huyện Yên Khánh .......................................... 34

Bảng 2.4. Mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 38

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 40

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình........................................................ 40

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 42

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện xây dựng phong cách ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 43

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 44

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 45

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 46

Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 48

Bảng 2.13. Mức độ tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 49

Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 51

Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................... 52

Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử

tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................. 53

Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý xây dựng văn hóa

ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ....... 54

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý xây dựng văn

hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 70

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý xây dựng văn

hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 71

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................ 37

Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia và hiệu quả tham gia của các lực lượng trong xây

dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình ..................................................................................................... 47

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình ..................................................................................................... 73

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn hóa ứng xử trong nhà trường ngày càng thu hút sự quan tâm của ngành giáo

dục nói riêng và dư luận xã hội nói chung. Thành quả của những phong trào xây dựng

văn hóa ứng xử trong nhà trường là hầu hết học sinh, sinh viên sống trách nhiệm, văn

minh, lịch sự,ứng xử có văn hóa, lễ phép, kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn

tuổi,có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái. Cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên

trong các cơ sở giáo dục gương mẫu, có thái độ, hành vi giao tiếp, ứng xử chuẩn mực;

trang phục phù hợp, tôn trọng đồng nghiệp và phụ huynh học sinh; có nhiều tấm

gương nhà giáo sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân, vì học sinh thân yêu. Tuy nhiên, bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại một số biểu hiện của văn hóa nhà trường bị xuống cấp, đặc

biệt là văn hóa ứng xử, đạo lý “tôn sư trọng đạo” suy giảm, những hành vi lệch chuẩn

của học sinh xuất hiện ngày càng nhiều như ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm nội quy

học tập của nhà trường, bạo lực học đường,… một số cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân

viên trong các cơ sở giáo dục chưa chuẩn mực trong giao tiếp ứng xử, xảy ra tình trạng

vi phạm đạo đức nhà giáo, có hành vi và thái độ ứng xử thiếu kiềm chế, xúc phạm tinh

thần, thể chất HS, bạo hành trẻ trong các cơ sở mầm non... Công tác phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và xã hội còn bất cập, chưa huy động được sức mạnh của các ban

ngành, đoàn thể tại địa phương, đặc biệt của gia đình HS.

Trước những vấn đề thời sự đó, ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong

trường học giai đoạn 2018-2025” với mục tiêu “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử

trong trường học nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; tạo chuyển

biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh

viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; nâng cao chất lượng

giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,

trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Theo đó, ngày 12/4/2019, Bộ GD-ĐT ban hành

Thông tư số 06/TT-BGDĐT về Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non,

cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên; ban hành Kế hoạch triển khai

Đề án theo Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/5/2019 với mục đích triển khai Đề

án trong toàn Ngành giáo dục đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

1

Dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh Ninh Bình, Sở GD&ĐT tỉnh,

phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh đã có nhiều chủ trương xây dựng văn hóa nhà

trường nói chung và xây dựng VH ứng xử nói riêng. Đến nay đã đạt được nhiều thành

tích nhưng còn nhiều điểm cần tăng cường. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý

xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” để

nghiên cứu với mục đích nâng cao ứng xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên,

học sinh trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn, môi

trường xã hội nhân văn với các mối quan hệ thân thiện, lành mạnh giữa giáo viên và

HS, HS với HS, giáo viên với phụ huynh học sinh để hướng tới mục tiêu nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo, hướng tới trường học hạnh phúc.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

VH ứng xử trong trường học hay VH ứng xử học đường là một bộ phận quan

trọng, khăng khít trong VHNT, góp phần tạo nên thương hiệu, tạo nên bản sắc văn hóa

trường học. Chính vì vậy, VH ứng xử nói chung, VH ứng xử trong nhà trường nói

riêng là chủ đề nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các công trình

nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung như: Thực trạng văn hóa ứng xử học

đường, giáo dục VH ứng xử học đường...

2.1. Các nghiên cứu về thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường

Tác giả Lê Gia Khánh (2009), “Văn hóa ứng xử trong nhà trường-Một biểu hiện

của văn hóa học đường” [13]. Tác giả nhận định rằng, văn hóa ứng xử học đường thể

hiện tập trung ở phong cách làm việc của hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên, quan niệm, thái

độ hành vi, giao tiếp trong các mối quan hệ, các hoạt động của nhà trường…

Tác giả Nguyễn Minh Phụng (2009) [22], đã phân tích một số biểu hiện tiêu

cực của văn hóa học đường hiện nay. Đó là, học sinh sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chưa

văn hóa; Bạo lực học đường phát triển.Chỉ từ những biểu hiện nhỏ cũng có thể dẫn tới

bạo lực, chính giáo viên cũng trở thành nạn nhân của bạo lực học đường. Tác giả đã đề

cập đến một số nguyên nhân của những hành vi chưa văn hóa này như: Tác động của

hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường; thay đổi giá trị sống, chủ nghĩa cá nhân,…

Tác giả Nguyễn Duy Phấn (2016), “Văn hóa ứng xử của sinh viên một số

trường cao đẳng kỹ thuật trong giai đoạn hội nhập hiện nay-Thực trạng và khuyến

nghị” [20], nghiên cứu của tác giả cho thấy thực trạng VH ứng xử nói chung và VH

2

ứng xử của sinh viên nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động giáo dục trong

nhà trường. Xây dựng VH ứng xử cho sinh viên được xác định là một trong những yếu

tố cơ bản để hoàn thiện giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Thảo, năm 2014, “Hành vi văn minh học

đường của sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” [24];

Luận văn thạc sĩ tâm lý học của tác giả Châu Thúy Kiều, năm 2010, “Kỹ năng

giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ”.

2.2. Các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

Phạm Thị Minh Hạnh [9] và Nguyễn Khắc Hùng [12] đưa ra quan điểm “Văn

hóa học đường là một bộ phận của văn hóa xã hội, là đặc trưng văn hóa cơ bản mà mỗi

nhà trường phải dày công xây dựng trong một thời gian dài mới có thể đạt được nét

văn hóa phù hợp với sự phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Đặc biệt văn

hóa học đường chịu nhiều ảnh hưởng của hiệu trưởng - người lãnh đạo cao nhất trong nhà

trường. Do đó, khi nói đến xây dựng văn hóa học đường ở nước ta hiện nay người hiệu

trưởng phải là người đầu tiên thấy rõ bản chất, vai trò và những yếu tố cơ bản nhất của

văn hóa học đường mới có thể thực hiện hoạt động này hiệu quả”

Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2019), “Một số vấn đề lí luận về giáo dục văn

hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học” [3], bài viết hệ thống hóa các vấn đề lí luận

cơ bản về giáo dục VH ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học nhằm góp phần xây dựng

văn hóa học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.

Tác giả Trần Nguyên Hào (2016), “Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh” [10], tác giả trình bầy quan niệm về văn hóa

ứng xử, nhận thức về văn hóa ứng xử, và những biểu hiện trong VH ứng xử của sinh

viên trường đại học Hà Tĩnh, tác giả cũng đưa ra những giải pháp giáo dục văn hóa

ứng xử cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh.

Tác giả Đỗ Thị Hằng Nga (2015), “Một số biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử

cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Hà Giang” [18], tác giả trình bầy biện pháp

giáo dục VH ứng xử cho sinh viên: Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục VH ứng xử

cho học sinh, sinh viên vào việc giảng dạy các môn học, thông qua tổ chức các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá, thực hiện quy chế khen thưởng. ..

3

Luận án của tác giả Trần Thị Tùng Lâm, năm 2017, “Hiệu quả giáo dục văn

hóa học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” [15]. Tác giả đưa

ra nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các

trường đại học ở Hà Nội, trong đó nhấn mạnh giải pháp xây dựng hệ giá trị chuẩn mực

cho sinh viên là giải pháp tiên quyết.

2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã có

Quá trình thu thập tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã tham khảo cho

thấy hầu như các công trình, tài liệu đều tập trung vào nghiên cứu những vấn đề

VHNT, văn hóa học đường, hiệu quả giáo dục văn hóa học đường, ứng xử văn hóa học

đường ở các trường phổ thông, đại học, cao đẳng…. Đa số các công trình nghiên cứu

về văn hóa ứng xử trong nhà trường từ lĩnh vực giáo dục học, văn hóa học. Vấn đề

nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS còn hạn chế, đặc biệt

đưa ra những biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng tại các trường THCS trên địa

bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thì chưa được đề cập tới. Vì vậy, đề tài nghiên

cứu “Quản lí xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh

Bình” tập trung đi sâu vào vấn đề xây dựng VH ứng xử trên cơ sở kế thừa và phát triển

những kết quả nghiên cứu trên nhằm tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất biện pháp

quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình,

tạo một môi trường thân thiện, lành mạnh, an toàn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS và khảo sát thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng

văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường THCS

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Đề xuất một số biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp.

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

VH ứng xử là nội hàm bao quát nhiều mặt của hoạt động ứng xử, giao tiếp. Trong

phạm vi đề tài này, chúng tôi giới hạn VH ứng xử ở hoạt động giao tiếp trong nhà

trường THCS, giữa các thành viên trong nhà trường với nhau. Đề tài quan tâm tới các

mối quan hệ giao tiếp trong nhà trường như giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ, giáo

viên; giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ quản lý nhà trường; giữa cán bộ, giáo viên với HS

và giữa HS với HS. Mặc dù VH ứng xử trong nhà trường bao gồm cả hoạt động giao tiếp

giữa các thành viên trong nhà trường với các đối tượng bên ngoài nhà trường (phụ huynh,

cán bộ địa phương, nhân dân,…), đề tài không nghiên cứu những mối quan hệ này.

4.2.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu

- Giới hạn khách thể khảo sát: Trong luận văn này, chúng tôi tập trung khảo sát 3

nhóm đối tượng: (1) Cán bộ quản lý: Lãnh đạo các trường (từ tổ trưởng trở lên), lãnh

đạo phòng GD&ĐT cấp huyện; (2) Giáo viên; (3) Học sinh.

- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có 19

trường THCS chia thành 5 cụm theo địa bàn dân cư. Mỗi cụm, tác giả chọn nghiên cứu

1 trường. Trong phạm vi của đề tài, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại 5 trường: Trường

THCS Khánh Hòa, Trường THCS Khánh An, Trường THCS Khánh Vân, Trường

THCS Khánh Cư, Trường THCS Khánh Tiên.

4.2.3. Giới hạn về chủ thể quản lý trong nghiên cứu

Chủ thể quản lý chính trong nghiên cứu này được xác định là Hiệu trưởng

Trường THCS.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn này

chúng tôi tập trung vào các cách tiếp cận sau:

Tiếp cận chức năng quản lý: Tiếp cận chức năng quản lý là tiếp cận phổ biến

trong quản lý giáo dục. Vì thế, khi nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại

trường THCS, chúng tôi sử dụng tiếp cận chức năng quản lý để xác định các nội dung

chính của quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.

5

Tiếp cận văn hoá nhà trường: VH ứng xử là một bộ phận của VHNT, vì vậy,

chúng tôi sử dụng tiếp cận VHNT trong nghiên cứu quản lý xây dựng VH ứng xử tại

trường THCS. Cách tiếp cận này sẽ giúp xác định được các nội dung xây dựng VH

ứng xử tại trường THCS.

Tiếp cận hệ thống: Quản lý xây dựng VHNT nói chung và VH ứng xử nói riêng

là công việc của cả hệ thống từ lãnh đạo, ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ nhân viên,

học sinh, cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của phụ huynh, chính quyền cơ sở và các tổ chức

chính trị xã hội tại địa phương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp phỏng vấn sâu

- Phương pháp thống kê toán học

Các phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể ở Chương 2, mục 2.2.3.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS. Cụ thể, đề tài đã định nghĩa và chỉ ra các biểu hiện của

xây dựng VH ứng xử tại trường THCS và quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.

Đề tài cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.

Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung phong phú thêm những vấn đề lý luận về

quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS. Chỉ ra các nội dung xây dựng VH ứng

xử ở trường THCS. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VH ứng xử ở trường THCS.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình. Các biện pháp đã được khảo nghiệm tính

cần thiết và tính khả thi. Kết quả nghiên cứu về thực trạng và các biện pháp quản lý

xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh là tài liệu tham khảo bổ

6

ích cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tại các trường trên địa bàn

huyện Yên Khánh, cũng như các trường THCS khác, trong bối cảnh cả nước đang thực

hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của

Thủ tướng Chính phủ.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

được kết cấu thành 03 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, Ninh Bình

Chương 3. Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ

TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở

1.1.1. Văn hóa nhà trường

1.1.1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường

Trước khi trình bầy và phân tích khái niệm văn hóa nhà trường, nghiên cứu xác

định khái niệm văn hóa như sau:

- Khái niệm văn hóa

Văn hóa là chủ đề nghiên cứu được nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn

quan tâm, vì vậy các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Nhìn chung, định

nghĩa về văn hóa có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con

người sáng tạo ra. Trong cuốn “Hồ Chí Minh toàn tập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho

rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và

phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ

thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử

dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa”[16]. Theo đó, văn hóa bao

gồm toàn bộ sản phẩm của trí tuệ nhân loại.

Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo thành phần cấu thành nên văn hóa.

Theo hướng này, nổi bật 3 khuynh hướng định nghĩa văn hóa.

Khuynh hướng thứ nhất coi văn hóa là những kết quả (sản phẩm) nhất định. Đó

có thể là những giá trị, những truyền thống, những nếp sống, những chuẩn mực,

những tư tưởng, những thiết chế xã hội, những biểu trưng, ký hiệu, những thông tin…

mà một cộng đồng đã sáng tạo, kế thừa, và tích luỹ. Có thể kể đến các định nghĩa về

văn hóa của UNESCO, Trần Ngọc Thêm [25],…

Khuynh hướng thứ hai xem văn hóa như một quá trình. Đó có thể là những hoạt

động sáng tạo, những công nghệ, những quy trình, những phương thức tồn tại, sinh

sống và phát triển, cách thức thích ứng với môi trường, phương thức ứng xử của con

người. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là quan điểm của Ban Chấp hành Trung ương

khóa VIII [5] về văn hóa và vai trò của văn hóa trong đời sống con người.

8

Khuynh hướng thứ ba xem văn hóa như những quan hệ, những cấu trúc giữa các

giá trị, giữa con người với đồng loại và muôn loài. Có thể kể đến một số tác giả tiêu

biểu cho khuynh hướng này như Phan Ngọc [19],…

Tất cả các khuynh hướng định nghĩa khác nhau ấy đều có tính hợp lý. Dù theo

khuynh hướng nào cũng có thể thấy một điểm chung cốt lõi và khá nhất quán thể hiện

một cách phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hóa, đó là sự nhấn mạnh yếu tố con

người. Văn hóa là những gì gắn với con người, thuộc về con người và đời sống của

con người.

Từ các định nghĩa đã nêu, trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa văn

hóa theo nghĩa hẹp để nêu bật cấu trúc và vai trò của văn hóa, làm cơ sở để thao tác

hóa các khái niệm của đề tài. Chúng tôi sử dụng định nghĩa của UNESCO về văn hóa

như sau:

Văn hóa là tập hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm

của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và

nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền

thống và đức tin. [29]

Định nghĩa này cho thấy một số đặc trưng cơ bản của văn hóa.

Thứ nhất, văn hóa là khái niệm vừa mang nghĩa rộng (đặc điểm chung của một

xã hội, một cộng đồng) lại vừa mang nghĩa hẹp (đặc trưng riêng của cộng đồng người

này so với cộng đồng người khác). Văn hóa thể hiện rõ nét dấu ấn đặc trưng của một

cộng đồng, một xã hội cụ thể.

Thứ hai, văn hóa gồm nhiều tầng bậc, từ những tầng bậc ngầm như đức tin, hệ

thống giá trị đến những tầng bậc nổi như văn học, nghệ thuật, cách sống, phương thức

chung sống…

- Khái niệm văn hóa nhà trường

Nhà trường là một tổ chức chính trị - xã hội, một cộng đồng có những đặc trưng

riêng. Vì thế, VHNT vừa mang những thành phần của văn hóa nói chung vừa thể hiện

những đặc điểm riêng biệt của tổ chức nhà trường.

Peterson (2009) định nghĩa: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, giá

trị và niềm tin, các nghi lễ và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề

ngoài” của nhà trường” [33]

9

Theo tác giả Trần Văn Dàng: “VHNT được hiểu là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và

niềm tin, các nghi thức, biểu tượng và truyền thống đặc trưng riêng của nhà trường, tạo

động lực thúc đẩy các thành viên tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học, làm việc có chất

lượng, phát triển bền vững phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của xã hội” [2]

Các tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn

Xuân Thanh cho rằng: VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và

hành vi ứng xử,…VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác biệt của

nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.

VHNT liên quan tới toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của một nhà trường. VHNT

là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà

trường chấp nhận. VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao [11]

Nhìn chung, các định nghĩa về VHNT đều chỉ rõ vai trò của VHNT trong việc

định hình và thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Trong luận văn này, chúng tôi lựa

chọn định nghĩa của tác giả Trần Quốc Thành vì định nghĩa này dễ thao tác hóa. Theo

đó, VHNT được định nghĩa là:

VHNT là hệ thống giá trị, niềm tin, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình

thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà

trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần,

từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường, giúp ta phân biệt nhà trường này với

nhà trường khác [23]

Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của VHNT như sau:

Thứ nhất, VHNT có cấu trúc tương tự như văn hóa. VHNT gồm những yếu tố bề

nổi và những yếu tố ngầm, là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi

ứng xử... trong nhà trường.

Thứ hai, VHNT là văn hóa của một cộng đồng, mà cụ thể là cộng đồng giáo viên –

học sinh của nhà trường. VHNT tạo nên những đặc trưng riêng biệt của nhà trường với

các tổ chức chính trị - xã hội khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.

1.1.1.2. Cấu trúc của văn hóa nhà trường

Về cấu trúc của VHNT, hiện tồn tại hai lý thuyết chính về cấu trúc của VHNT: lý

thuyết tảng băng (2 tầng bậc) và lý thuyết 3 tầng bậc của văn hóa nhà trường.

10

Lý thuyết tảng băng được đưa ra bởi Frank Gonzales (1978), trong đó VHNT

được chia thành những yếu tố bề nổi và những yếu tố bề sâu. Những yếu tố bề nổi như

tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động

học tập của nhà trường… thường dễ quan sát và dễ thay đổi; trong khi các yếu tố bề

sâu như nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của các thành viên trong nhà trường, quyền

lực, giá trị, chuẩn mực… thường khó quan sát và bền vững, khó thay đổi.

Lý thuyết 3 tầng bậc của Edgar Schein xác định 3 tầng bậc của VHNT gồm: tầng

thứ nhất – các yếu tố hữu hình, tầng thứ hai – các giá trị, niềm tin, chuẩn mực trong nhà

trường, và tầng thứ ba – các giả định ngầm về cách thức vận hành nhà trường và mối quan

hệ giữa con người với con người trong nhà trường (dẫn theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc).

Hai lý thuyết này có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt là quan niệm tương đồng về

những thành phần hữu hình và vô hình của VHNT cũng như tính chất của các thành phần

này. Sự khác biệt giữa hai lý thuyết nằm ở chỗ lý thuyết 3 tầng bậc của Schein nhấn mạnh

hơn vào tầng giả định ngầm, coi đây là nền tảng cho các thành tố còn lại của VHNT.

Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng lý thuyết tảng băng để xác định các thành

phần của VHNT nói chung và các văn hóa thành phần của VHNT nói riêng. Lý thuyết

tảng băng đưa ra cấu trúc VHNT một cách đơn giản nhưng rõ ràng, phù hợp để thao

tác cho các văn hóa thành phần của VHNT, cụ thể là VH ứng xử - đối tượng nghiên

cứu chính của đề tài này. Như vậy, VHNT gồm 2 thành phần: những yếu tố bề nổi

(tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động

dạy và học của nhà trường…) và các yếu tố bề sâu (nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của

các thành viên trong nhà trường, quyền lực, giá trị, chuẩn mực).

1.1.1.3. Biểu hiện của văn hóa nhà trường

Dựa trên lý thuyết tảng băng của Frank Gonzales, VHNT được cụ thể hóa thành

các biểu hiện sau:

- Các yếu tố bề nổi của VHNT, bao gồm: Các yếu tố ngoại cảnh như kiến trúc,

hiện vật, logo và các biểu tượng của nhà trường; sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường;

các nghi lễ, truyền thống, nghi thức trong nhà trường; hoạt động của giáo viên, học

sinh và cán bộ trong nhà trường, bao gồm các hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể,

phong cách làm việc…; các quan hệ trong nhà trường, thể hiện ở bầu không khí sư

phạm trong nhà trường, thái độ của các thành viên trong nhà trường…

11

- Các yếu tố bề sâu của VHNT: Các giá trị được các thành viên trong nhà trường

chia sẻ; các chuẩn mực về ứng xử, làm việc và học tập trong nhà trường; nhu cầu, mong

muốn của các thành viên trong nhà trường; sự phân bổ quyền lực trong nhà trường.

1.1.2. Văn hóa ứng xử tại nhà trường trung học cơ sở

1.1.2.1. Một số khái niệm

- Khái niệm văn hóa ứng xử

VH ứng xử được xác định là một bộ phận của văn hóa; VH ứng xử trong nhà

trường là một bộ phận của văn hóa nhà trường. Nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa

khác nhau về VH ứng xử và VH ứng xử học đường. Có thể kể ra một số tác giả như sau:

Tác giả Phạm Minh Hạc (2009) định nghĩa: “VH ứng xử là thế ứng xử, là sự thể

hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người

trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với

xã hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (nhân gian)” [7].

Theo tác giả Đỗ Long, “VH ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định

để xử lí các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lí và đạo lí nhằm

thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội” [16].

Hai định nghĩa trên cho thấy VH ứng xử tập trung vào các mối quan hệ giữa con

người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nếu như văn hóa là toàn bộ các

sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo ra, thì VH ứng xử nhấn mạnh khía cạnh giao

tiếp trong hoạt động của con người. Cách thức con người suy nghĩ, hành động và giải

quyết vấn đề nảy sinh trong các mối quan hệ này thể hiện VH ứng xử của con người.

Như vậy, giống như cấu trúc của văn hóa, VH ứng xử cũng gồm những giá trị, niềm

tin, chuẩn mực, thói quen trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và với những

người khác. Trong đó, các chuẩn mực ứng xử có thể là các quy định dưới dạng văn

bản như luật, quy định, quy tắc, nội quy…, cũng có thể là các chuẩn mực bất thành

văn như tập tục, quy ước, thói quen, uy tín cá nhân [7].

- Khái niệm văn hóa ứng xử trong nhà trường

Trong luận văn này, chúng tôi dựa trên định nghĩa VH ứng xử của tác giả Phạm

Minh Hạc để định nghĩa VH ứng xử trong nhà trường như sau:

VH ứng xử trong nhà trường là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối

sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trong việc ứng

12

xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, trong

công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.

Giao tiếp ứng xử trong nhà trường là phương thức truyền đạt các giá trị và nội

dung giáo dục của nhà trường. Giao tiếp hiệu quả giữa cán bộ, nhà giáo, người lao

động trong nhà trường với nhau mới truyền tải được thông tin trong nhà trường, nâng

cao hiệu quả công việc và tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhà giáo, người lao động

của nhà trường.

- Khái niệm văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Dựa trên định nghĩa văn hóa ứng xử trong nhà trường, chúng tôi xây dựng khái

niệm VH ứng xử tại trường THCS như sau:

VH ứng xử tại trường trung học cơ sở là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống,

các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trung

học cơ sở trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những

người xung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.

VH ứng xử tại trường THCS mang những đặc điểm và cấu trúc của văn hóa ứng

xử trong nhà trường. Cấu trúc của VH ứng xử tại trường THCS gồm 5 thành phần:

- Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS

- Bầu không khí sư phạm của nhà trường trung học cơ sở

- Phong cách ứng xử của CBNGNLĐ, HS nhà trường THCS

- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS

- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS

Đồng thời, tại trường THCS cũng mang những nét riêng của hoạt động giao tiếp

trong nhà trường THCS. Những nét đặc trưng này được xác định dựa trên đặc điểm

tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS và chức năng, hoạt động của người giáo viên

tại trường THCS. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, học sinh THCS là học sinh ở tuổi thiếu niên, đang trải qua giai đoạn

thay đổi mạnh mẽ về sinh lý (dậy thì) và tâm lý (coi trọng hình ảnh bản thân, tập làm

người lớn, ảnh hưởng của bạn đồng trang lứa trở nên quan trọng hơn ảnh hưởng của

cha mẹ và thầy cô). Đặc trưng của học sinh trung học cơ sở quy định đặc trưng quan

hệ ứng xử giữa giáo viên - học sinh.

13

Thứ hai, giáo viên THCS là giáo viên môn học, khác với giáo viên tiểu học, vì

vậy hoạt động giáo dục nhân cách cho học sinh được giáo viên THCS lồng vào hoạt

động giáo dục môn học hoặc hoạt động ứng xử hàng ngày. Đặc trưng này của giáo

viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa giáo viên - HS.

Thứ ba, bên cạnh năng lực dạy học, giáo viên THCS được yêu cầu cao hơn giáo

viên tiểu học về năng lực nghiên cứu, phát triển chuyên môn. Đặc trưng này của giáo

viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa cán bộ quản lý – giáo viên.

1.1.2.2. Vai trò của văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

VH ứng xử trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng đóng vai trò

quan trọng không thể thiếu trong trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và ý

thức trách nhiệm cho HS, đặc biệt là HS THCS - lứa tuổi ẩm ương. Một môi trường

giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công

dân tốt, tài đức vẹn toàn, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục, hướng tới một môi

trường giáo dục hạnh phúc. Xây dựng VH ứng xử trong trường học là một hoạt động

giáo dục có giá trị, các chuẩn mực văn hóa để giúp các thành viên trong trường có

nhận thức đúng đắn, suy nghĩ, cảm xúc, hành vi tốt đẹp. Xây dựng VH ứng xử trong

trường học sẽ tạo ra văn hóa học đường và động lực để cải thiện, phát triển nhân cách,

đạo đức, trí tuệ và lối sống tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường; khuyến khích

mọi thành viên trong trường cởi mở, bày tỏ mọi ý kiến của cá nhân, tích cực hoạt động

vì sự phát triển chung của nhà trường.

VH ứng xử tại trường trung học cơ sở đóng ba nhiệm vụ quan trọng sau đây:

Thứ nhất, văn hóa ứng xử tại trường THCS giúp tạo động lực làm việc cho các

thành viên trong nhà trường.

Nhà trường có VH ứng xử lành mạnh là một môi trường mà ở đó các thành viên

luôn có sự quan tâm, chia sẻ, tin tưởng, hỗ trợ và bao dung với nhau, không tồn tại

cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có

những sự việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, tính mạng nhà giáo và HS. VH ứng xử

đẹp sẽ tạo ra một môi trường cởi mở, thân thiện, tôn trọng lẫn nhau. Qua đó, sẽ thúc

đẩy làm việc và học tập của các thành viên trong trường, sẽ nâng cao được hiệu quả

công việc và chất lượng giáo dục.

14

Thứ hai, VH ứng xử tại trường THCS giúp hỗ trợ kiểm soát xung đột trong nhà trường

VH ứng xử lành mạnh giúp các thành viên trong nhà trường chia sẻ với nhau về

mọi mặt, phát triển khả năng hợp tác của các thành viên trong mọi lĩnh vực, hoạt động

của nhà trường: Chia sẻ quyền lực trong quản lý hoạt động nhà trường giữa các cấp

lãnh đạo, chia sẻ kinh nghiệm học tập giữa các HS, chia sẻ các hoạt động chuyên môn

giữa các GV… tạo môi trường thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau; ngăn ngừa các

hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong các nhà trường. VH ứng xử tốt đẹp trong

nhà trường giúp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và

phòng, chống bạo lực học đường và sẽ giúp hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và

xung đột trong nhà trường. Bởi khi chúng ta đã xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa

thì đó chính là hành lang pháp lý giúp hạn chế những biểu hiện thiếu lành mạnh.

Thứ ba, VH ứng xử giúp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

Giao tiếp là nền tảng cho mọi hoạt động trong nhà trường. Quá trình giao tiếp

có hiệu quả, có chuẩn mực tạo niềm tin cho xã hội trong việc thực hiện các chức năng

giáo dục; khẳng định thương hiệu nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học, khẳng

định, hiệu quả hoạt động của nhà trường đối với xã hội, chủ yếu thông qua các sản

phẩm giáo dục và đào tạo, trong đó có các phẩm chất năng lực của HS mà văn hóa ứng

VH ứng xử trường học đã góp phần hình thành.

1.1.2.3. Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nhà trường

Để xác định nội dung của văn hóa ứng xử trong nhà trường, có nhiều cách tiếp cận

khác nhau. Dựa trên biểu hiện của văn hóa nhà trường xác định ở mục 1.1.2.2, chúng tôi

lựa chọn các biểu hiện liên quan đến giao tiếp để xác định các biểu hiện của văn hóa ứng xử

trong nhà trường. Theo đó, cấu trúc của văn hóa ứng xử trong nhà trường gồm:

- Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường: môi trường nơi các hoạt động

giao tiếp diễn ra

- Bầu không khí sư phạm: phản ánh tổng hòa các mối quan hệ giao tiếp trong nhà

trường

- Phong cách ứng xử của giáo viên, học sinh, cán bộ nhân viên nhà trường: thể

hiện cách thức ứng xử của các thành viên trong nhà trường, mang tính ổn định, ảnh

hưởng đến các hành vi ứng xử hàng ngày.

- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường

- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường

15

1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

1.2.1. Mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở

Những vấn đề nổi cộm trong thời gian gần đây như bạo lực học đường, xâm hại

tình dục trong nhà trường, hiệu trưởng bao che cho hành vi vi phạm là những biểu hiện

của VH ứng xử chưa đúng hướng trong nhà trường. Xuất phát từ tình hình đó, tháng 10

năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong

trường học giai đoạn 2018 - 2025” với mục tiêu chung là tăng cường xây dựng văn hóa

ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ

quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên. Văn hóa ứng xử trong nhà trường được

coi là tiền đề quan để phát triển năng lực, nhân cách của các cá nhân trong nhà trường

(cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh) [26]. Đồng thời xây dựng VH

ứng xử trong nhà trường cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Dựa trên vai trò của VH ứng xử trong nhà trường được xác định ở phần 1.1.3.3,

chúng tôi xác định các mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường THCS gồm những

mục tiêu cụ thể sau:

- Giúp cán CBNGNLĐ và học sinh có được nhận thức đúng đắn để ứng xử có

văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau

- Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành

mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội,

góp phần hình thành nhân cách con người mới

- Tạo môi trường thân thiện giúp CBNGNLĐ và học sinh cảm thấy an toàn, cởi

mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau

- Góp phần xây dựng VHNT, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực

- Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo

đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm

1.2.2. Nội dung xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở

1) Xây dựng không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường trung học cơ sở

Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS là môi trường nơi các hoạt

động ứng xử trong nhà trường diễn ra. Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường

bao gồm toàn bộ những điều kiện phục vụ việc giảng dạy và học tập của cán bộ, GV,

HS trong nhà trường, bao gồm cả các điều kiện cá nhân (như trang phục), điều kiện

16

lớp học (cách bố trí phòng học, phòng làm việc), điều kiện không gian chung (vệ sinh

nhà trường, không gian xanh trong trường). Không gian cảnh quan sư phạm cũng bao

gồm các điều kiện phục vụ việc xây dựng VH ứng xử, như khẩu hiệu, bảng nội quy

quy tắc ứng xử, …

Như vậy, các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm

của nhà trường THCS gồm:

- Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường

- Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát

- Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với

văn hóa của nhà trường

- Cán bộ giáo viên và HS luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn

- Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng,

sạch sẽ

- Học sinh giữ vệ sinh lớp học

2) Xây dựng bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà trường THCS

Bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà trường THCS thể hiện các mối quan hệ

giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và với những người bên ngoài. Bầu

không khí tâm lý sư phạm thuận hòa, tích cực, đoàn kết sẽ là điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển nhân cách của các thành viên, tạo nên môi trường giáo dục thân thiện,

gần gũi, vui vẻ, thoải mái, kích thích sự khám phá, sáng tạo trong hoạt động dạy và

học, đồng thời tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, phát huy được khả năng của các

cá nhân và sức mạnh của tập thể.

Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng bầu không khí tâm lý sư phạm của nhà

trường THCS gồm:

- Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày

- Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và

tôn trọng ý kiến của học sinh

- Cán bộ giáo viên và HS tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác

- Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp

- Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm

và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp

17

- Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc

- Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình

3) Xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường trung học cơ sở

Phong cách ứng xử trong nhà trường THCS thể hiện cách thức ứng xử hàng ngày

giữa cán bộ, GV, HS trong nhà trường. Phong cách ứng xử trong nhà trường thường

được yêu cầu phải thể hiện tính mô phạm: Cán bộ, GV trong nhà trường phải làm

gương cho học sinh; cách ứng xử của cán bộ, GV chính là một hình thức giáo dục đạo

đức cho HS. Tuy nhiên, trong nhà trường hiện đại, phong cách ứng xử trong nhà

trường còn cần mang nhiều giá trị mới, như sự tôn trọng, khiêm tốn, tình yêu thương,

hướng tới xây dựng trường học thân thiện, trường học hạnh phúc. Chính vì vậy, việc

xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường THCS cần thể hiện cả các giá trị này.

Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng phong cách ứng xử của nhà trường THCS

gồm:

- Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự

chân thành, giản dị

- Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị

- Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp

- Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan

tâm lẫn nhau

- Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh

- Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình

tĩnh, từ tốn, có tình có lý

4) Xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS

Chuẩn mực VH ứng xử là những quy định giúp định hướng cách ứng xử trong và

ngoài nhà trường. Hành vi ứng xử được coi là phù hợp khi nó tuân thủ các chuẩn mực

về VH ứng xử trong nhà trường. Hành vi ứng xử vi phạm các chuẩn mực này trở thành

hành vi không phù hợp, thậm chí thiếu văn hóa.

Chuẩn mực VH ứng xử có thể được xây dựng một cách chính thức hoặc không

chính thức.Hiệu trưởng cần phát huy vai trò xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của

mình bằng cách xây dựng các chuẩn mực văn hóa ứng xử chính thức. Dựa trên các quy

định chung về nề nếp, phong cách ứng xử trong nhà trường, các nhóm, bộ phận, câu lạc

18

bộ của cán bộ, GV và HS có thể tự thiết lập các chuẩn mực riêng, cụ thể hơn cho nhóm

mình.

Xây dựng chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường thể hiện ở các quy định, quy

tắc chính thức về VH ứng xử trong nhà trường và việc CBNGNLĐ, học sinh nhà

trường nghiêm túc chấp hành các quy định này.

Các biểu hiện cụ thể của việc xây dựng chuẩn mực về VH ứng xử trong nhà

trường THCS bao gồm:

- Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

- Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên

- Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh

- Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử

trong nhà trường

- HS tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về VH ứng xử trong nhà trường

- Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên,

cán bộ và học sinh

5) Xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường THCS

Giá trị VH ứng xử là nền tảng của VH ứng xử trong nhà trường. Giá trị VH ứng

xử được thể hiện qua mọi hoạt động bề nổi, từ không gian cảnh quan, cách thức ứng xử

đến chất lượng các mối quan hệ trong nhà trường. Giá trị VH ứng xử cũng là cơ sở để xây

dựng các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường. Chính vì vậy, xác định được giá trị VH

ứng xử nào là phù hợp với nhà trường mình và phản ánh được các giá trị này qua các biểu

hiện khác của VH ứng xử trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của người hiệu trưởng

nhà trường.

Xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường được thể hiện qua việc nhà trường

lựa chọn được các giá trị VH ứng xử phù hợp với trường mình, truyền bá các giá trị

này tới các thành viên trong nhà trường, và thường xuyên xem xét, đánh giá các giá trị

này trong bối cảnh môi trường xã hội – giáo dục luôn thay đổi.

Các biểu hiện cụ thể của xây dựng giá trị VH ứng xử trong nhà trường THCS

gồm:

- Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo

viên, học sinh của trường

19

- Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi

sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường

- Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử

trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn

- Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà

nhà trường lựa chọn

- Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho

phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường

1.2.3. Hình thức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS.

Hình thức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS gồm các cách thức tổ chức

hoạt động nhằm duy trì, kế thừa các giá trị, chuẩn mực VH ứng xử phù hợp, sửa đổi

các giá trị, chuẩn mực không còn phù hợp, và xây dựng các giá trị, chuẩn mực mới

trong nhà trường THCS.

Các hình thức xây dựng VH ứng xử trong trường THCS ngày càng đa dạng tùy

theo tính sáng tạo và tâm huyết của các cán bộ, giáo viên nhà trường. Có thể kể ra một

số hình thức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS như sau:

-Giảng giải, khuyên bảo

Đặc trưng của VH ứng xử là hoạt động giao tiếp, một hoạt động dễ dàng quan sát

và làm mẫu. Vì vậy, hình thức giảng giải, khuyên bảo dựa trên làm gương về cách

thức ứng xử phù hợp là một hình thức giáo dục VH ứng xử thường được sử dụng trong

nhà trường. Hình thức giảng giải, khuyên bảo phù hợp để truyền bá các giá trị VH ứng

xử và các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường. Cán bộ QL giảng giải, khuyên bảo

giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường về tác phong ứng xử giữa đồng nghiệp với

đồng nghiệp và giữa cán bộ, GV với HS. Giáo viên làm gương và giảng giải cho học

sinh về tác phong ứng xử giữa HS với HS và giữa HS với cán bộ, GV trong trường.

Khi cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường vi phạm các chuẩn mực văn hóa ứng

xử, hình thức khuyên bảo, giảng giải cũng giúp cán bộ quản lý và giáo viên điều chỉnh

nhận thức, thái độ và hành vi của các thành viên trong nhà trường, hướng tới văn hóa

ứng xử tích cực, thân thiện, lành mạnh.

-Lồng ghép, tích hợp

Xây dựng VH ứng xử có thể được lồng ghép vào các hoạt động dạy học của nhà

trường qua giáo dục tích hợp. Hình thức lồng ghép, tích hợp có thể được áp dụng cho

20

cả cán bộ, giáo viên và học sinh, giúp cán bộ, giáo viên hiểu được các giá trị VH ứng

xử của nhà trường, các chuẩn mực, quy định về VH ứng xử trong nhà trường, và cách

thức xây dựng phong cách ứng xử, bầu không khí sư phạm, không gian cảnh quan sư

phạm trong nhà trường. Ví dụ, trong các buổi họp thường kỳ với cán bộ, giáo viên nhà

trường, hiệu trưởng tổ chức các hoạt động sinh hoạt về VH ứng xử, các giá trị cốt lõi

trong quan hệ GV – HS, bạo lực học đường, … Riêng với HS, lồng ghép, tích hợp các

nội dung xây dựng VH ứng xử vào bài học hoặc liên hệ kiến thức ngoài nội dung bài

học là những cách để GV dạy HS về các giá trị, chuẩn mực, phong cách ứng xử, …

- Câu lạc bộ phát thanh

Câu lạc bộ phát thanh là hình thức tuyên truyền VH ứng xử trong nhà trường.

Qua các buổi phát thanh thường kỳ, nhà trường có thể tuyên truyền tới cán bộ, GV, HS

các giá trị, nội quy VH ứng xử. Đồng thời, HS cũng có kênh để bày tỏ quan điểm, ý

kiến của mình về những giá trị, chuẩn mực văn hóa ứng xử mà HS coi trọng, cũng như

được giải đáp thắc mắc về cách ứng xử trong và ngoài nhà trường.

So với các hình thức tuyên truyền truyền thống như giảng giải, học tập trên lớp,

hình thức câu lạc bộ phát thanh mang tính sáng tạo và gần gũi với HS. Đặc biệt ở

những câu lạc bộ phát thanh do học sinh tự quản dưới sự giám sát, định hướng của cán

bộ, giáo viên nhà trường, HS được phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong việc

tìm hiểu và tuyên truyền các giá trị, chuẩn mực VH ứng xử.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp bổ trợ, chuẩn bị, phát huy cho những

hoạt động học tập trên lớp. Với bản chất là hoạt động tự quản của HS dưới sự chỉ dẫn,

giám sát của giáo viên, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp HS phát huy tối đa

tính chủ động, tích cực học tập, nâng cao hứng thú học tập và khả năng vận dụng tri

thức đã học vào thực tiễn. Một số hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phổ

biến gồm: Lao động công ích, tham quan danh lam thắng cảnh, bảo tàng, cơ sở sản

xuất, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, …

Trong xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS, nhà trường có thể thiết kế các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để tuyên truyền đến cán bộ, GV, HS trong nhà

trường về những giá trị, phong cách ứng xử phù hợp, như xây dựng các tiết mục văn

nghệ, tiểu phẩm về sống có trách nhiệm, tôn sư trọng đạo…; tổ chức các hoạt động tìm

21

hiểu về truyền thống văn hóa địa phương, chuẩn mực ứng xử trong nhà trường; tổ chức

các cuộc thi VH ứng xử, v.v.

- Sinh hoạt lớp

Khác với các hoạt động sinh hoạt chung toàn trường như sinh hoạt dưới cờ, lễ kỷ

niệm, sinh hoạt lớp là hoạt động sinh hoạt định kỳ (hàng tuần, hàng tháng) nhằm thống

kê những hoạt động tập thể lớp đã thực hiện được trong tuần/tháng vừa qua, giải quyết

các vấn đề còn tồn tại, xác định các hoạt động cần thực hiện trong tuần/tháng tới, và tổ

chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục theo chủ điểm của tuần/tháng. Buổi sinh hoạt

lớp có thể do giáo viên chủ nhiệm thực hiện hoặc do ban cán sự lớp chủ trì.

Trong xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS, hình thức sinh hoạt lớp có ưu

thế trong việc hướng dẫn học sinh giải quyết các tình huống ứng xử cụ thể. Những băn

khoăn, rắc rối nảy sinh trong mối quan hệ giữa học sinh trong lớp với nhau hoặc giữa

HS với GV chủ nhiệm, GV bộ môn đều có thể được chia sẻ trong buổi sinh hoạt lớp để

GV đồng hành cùng HS trong việc đưa ra phương án giải quyết tình huống. GV chủ

nhiệm cũng có thể sử dụng thời gian sinh hoạt lớp để tổ chức các hoạt động nâng cao

nhận thức, hiểu biết của HS về những giá trị, chuẩn mực ứng xử cần có, những tấm

gương ứng xử khéo léo, từ đó định hướng nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh.

- Thông qua mạng xã hội

Ngày nay, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống

con người. Mạng xã hội không chỉ là môi trường rèn luyện VH ứng xử cho cán bộ,

giáo viên và học sinh mà còn là hình thức tuyên truyền, định hướng, giám sát VH ứng

xử của các thành viên trong nhà trường. Thông qua những chia sẻ trên mạng xã hội,

ban giám hiệu nhà trường nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, quan điểm, hệ giá trị

của cán bộ, giáo viên trong nhà trường; giáo viên hiểu rõ hơn về học sinh. Nhà trường,

giáo viên cũng có thể thông qua mạng xã hội để tuyên truyền về các giá trị, chuẩn mực

ứng xử phù hợp, cần có ở cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường, tuyên dương

những hành vi ứng xử đẹp. Mạng xã hội cũng giúp giáo viên và cán bộ quản lý nhà

trường dễ dàng giám sát VH ứng xử của học sinh. Giáo viên cần luôn ở bên cạnh học

sinh nếu muốn quan sát trực tiếp hành vi ứng xử của học sinh; với mạng xã hội, giáo

viên có thể thường xuyên cập nhật tâm tư, quan điểm, các mối quan hệ xã hội của học

sinh qua các hoạt động trên mạng của học sinh. Từ đó, giáo viên dễ dàng khuyến khích

những hành vi, lời nói phù hợp và kịp thời có biện pháp điều chỉnh những biểu hiện

ứng xử chưa phù hợp với môi trường văn hóa học đường.

22

1.2.4. Các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

Cả lực lượng trong và ngoài nhà trường đều tham gia xây dựng VH ứng xử tại

trường THCS, trong đó các lực lượng trong nhà trường đóng vai trò chính, các lực

lượng ngoài nhà trường đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp.

Các lực lượng trong nhà trường tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

bao gồm: Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh, các đoàn

thể trong trường (Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường).

Các lực lượng ngoài nhà trường tham gia xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

bao gồm: Hội phụ huynh học sinh, gia đình, chính quyền địa phương.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa hai nhóm lực lượng này giúp nâng cao hiệu quả xây

dựng VH ứng xử tại trường THCS.

1.3. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý

1.3.1.1. Khái niệm

Các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau đã đưa ra các quan niệm, định nghĩa khác nhau về QL

H. Koontz và cộng sự: “QL là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ

lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản

lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của

nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [32].

Henry Fayol: “Quản lý là dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp

và kiểm tra” [30].

Tác giả Harold Koontz (1994), quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,

nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [31].

Theo tác giả Vũ Dũng (2017) “Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích,

có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các

mục tiêu đề ra” [4].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối

tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các

luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể,

23

nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng [5].

Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất”[14]

Ngoài ra, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt

động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kĩ thuật, xã hội, ….)

bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm

thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”. [27]

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, QL là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của

một đơn vị; cơ quan; quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định [28]

Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau về

QL, tuy nhiên các khái niệm đều có các yếu tố chung: QL là hoạt động có định hướng,

có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL diễn ra trong một môi

trường nhất định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Hoạt động QL phải là sự tác động có

định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo đà

cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.

Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của tác giả Vũ Dũng như sau:

“Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra”

Định nghĩa trên cho thấy QL có các đặc điểm cơ bản.

Thứ nhất, QL là hoạt động có mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu của QL không chỉ kết

nối hoạt động của người QL và nhân viên, mà còn định hướng cho các nội dung của

hoạt động QL.

Thứ hai, quan hệ QL là quan hệ ra lệnh – phục tùng, trong đó chủ thể QL là người

ra lệnh, đối tượng QL là người phục tùng. Đối tượng QL có thể phản hồi hoặc tham gia

vào quá trình ra quyết định QL, nhưng luôn là người thực hiện các mệnh lệnh QL.

1.3.1.2. Các chức năng của quản lý

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) [1]; tác giả Vũ

Dũng (2017) [4], các chức năng của hoạt động QL bao gồm: Chức năng lập kế hoạch,

chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.

Chức năng lập kế hoạch: Là bước đầu tiên để xác định trước mục tiêu, các bước

24

tiến hành. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, trong kế hoạch người ta sắp xếp

một cách hợp lý và khoa học những hoạt động cần triển khai để thực hiện các mục tiêu

của tổ chức, đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp thích hợp cần thực hiện để

đạt mục tiêu đó.

Chức năng tổ chức thực hiện: Đây là bước triển khai kế hoạch đã đề ra, căn cứ vào

mục tiêu, nhiệm vụ người quản lý xác định các nhiệm vụ cần được thực hiện, ai sẽ thực hiện

chúng, thực hiện bằng gì và các nhiệm vụ đó được phối hợp như thế nào để phân công các

tổ chức, thành viên phù hợp. Có nhiều hình thức và phương pháp để truyền đạt kế hoạch tới

người thực hiện như: thông qua hội nghị, hội thảo, thông tin bằng văn bản, thông tin đại

chúng, tổ chức gặp gỡ các đối tượng có liên quan để truyền đạt kế hoạch.

Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều hành

tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu QL. Sau khi ban hành

kế hoạch, truyền đạt kế hoạch, nhà QL cần theo dõi sát sao, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp

giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Có những công việc nhà

quản lý phải trực tiếp thực hiện, tuy nhiên hoạt động chủ yếu của QL vẫn là sự chỉ đạo,

phối hợp là chủ yếu.

Chức năng kiểm tra đánh giá: Sau khi tổ chức thực hiện kế hoạch, chủ thể quản

lý đánh giá việc thực hiện những mục tiêu đã thực hiện trong kế hoạch. Sau khi kiểm

tra, đánh ra, rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục một chu trình QL ở những

nội dung khác.

1.3.2. Vai trò chủ thể của hiệu trưởng trong quản lý xây dựng văn hóa ứng xử

tại trường trung học cơ sở

Vai trò chủ thể của Hiệu trưởng vô cùng quan trọng trong việc QL xây dựng

VHƯX trong nhà trường.

Thứ nhất, hiệu trưởng chính là người định hướng, là người đứng đầu có tài năng,

cốt cách văn hóa, cá tính và những triết lý, có kinh nghiệm và tầm nhìn riêng, là tiêu

biểu cho văn hóa nhà trường, là tâm điểm thống nhất các giá trị trong trường học. Mỗi

nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển; sự tồn tại và phát triển qua thời gian đã

tạo nên những giá trị văn hóa nhất định mang bản sắc riêng của nhà trường. Chính vì

thế, Hiệu trưởng là người nhận ra đâu là những giá trị VH ứng xử đích thực, cốt lõi, có

25

giá trị đặc trưng của nhà trường tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để

nuôi dưỡng, vun trồng.

Thứ hai, hiệu trưởng luôn là người đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra,

luôn là tấm gương sáng về đạo đức văn hóa nhà giáo, là một biểu tượng nhân cách văn

hóa tiêu biểu trong việc thực hành các giá trị VH ứng xử trong nhà trường để mọi

thành viên tin tưởng đi theo con đường đã được lựa chọn, là người gắn kết mọi thành

viên trong nhà trường, người truyền bá các giá trị VH ứng xử qua ngôn ngữ và hành

động, xây dựng các nghi lễ phản ánh giá trị VH ứng xử của nhà trường.

Thứ ba, hiệu trưởng phải là người có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và

thích nghi với sự đổi thay của môi trường có khả năng dự đoán và giải quyết các vấn

đề nảy sinh trong quá trình xây dựng VH ứng xử tại nhà trường.

1.3.3. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Có nhiều cách tiếp cận trong nghiên cứu QL xây dựng VHNT nói chung và quản lý

xây dựng VH ứng xử trong nhà trường nói riêng. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng

tiếp cận chức năng QL để xác định các nội dung quản lý xây dựng VH ứng xử tại THCS.

1.3.3.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên và tiên quyết trong quá trình quản lý. Lập kế

hoạch xây dựng VH ứng xử tại trường THCS là thiết kế các bước, các hoạt động xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường nhằm sử dụng tối ưu những nguồn lực đã có.

Hiệu trưởng khi lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử tại trường THCS cần thực

hiện các công việc sau:

- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, phòng giáo dục địa phương về xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường, đặc trưng văn hóa - chính trị - xã hội tại địa phương làm

cơ sở xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử của nhà trường mình.

- Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường phù hợp với

pháp luật, định hướng phát triển văn hóa - xã hội của đất nước trong bối cảnh hiện tại

và tình hình địa phương.

- Phân tích đánh giá thực trạng VH ứng xử trong nhà trường, xác định được điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của nhà trường trong xây dựng VH ứng xử.

- Đưa ra các phương án cụ thể để xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

26

- Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng VH ứng xử

trong nhà trường

- Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng

VHƯX trong nhà trường

Khi xây dựng kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, kế hoạch cần chỉ rõ mục tiêu, cách thức và thời hạn tiến hành để đạt

được mục tiêu. Đặc biệt với hoạt động xây dựng VH ứng xử là hoạt động dài hơi, có

sự tham gia của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường, kế hoạch xây dựng VH

ứng xử trong nhà trường càng cần cụ thể, rõ ràng, chỉ rõ tiến độ thực hiện và kết quả

kỳ vọng cho từng giai đoạn nhằm hiệu quả lập kế hoạch.

Thứ hai, kế hoạch cần thể hiện các phương án cụ thể để xây dựng VH ứng xử

trong nhà trường. Trong kế hoạch tổng thể còn có các kế hoạch cụ thể từng nội dung,

phương án như: Tuyên truyền, tập huấn, phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện,

kiểm tra đánh giá…

1.3.3.2. Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Tổ chức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS là các hoạt động thiết kế cơ cấu

các bộ phận và bố trí giao việc nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Các hoạt động tổ

chức xây dựng VH ứng xử tại trường THCS bao gồm:

- Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng VH ứng xử trong nhà

trường: Sau khi kế hoạch được xây dựng và được thông qua, Hiệu trưởng nhà trường

thành lập Ban chỉ đạo trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng VH ứng

xử trong nhà trường. Đây là khâu vô cùng quan trọng trong QL xây dựng VH ứng xử

trường học, vì trong cơ cấu tổ chức nhà trường ít khi có bộ phận chuyên biệt về xây

dựng VHNT nói chung và xây dựng VH ứng xử nói riêng. Vì thế, việc hình thành một

bộ phận riêng biệt chịu trách nhiệm xây dựng VH ứng xử trong nhà trường giúp đảm

bảo tính tập trung và trách nhiệm của các thành viên tham gia vào hoạt động này, từ đó

nâng cao hiệu quả tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.

- Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng VH ứng

xử trong nhà trường

- Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng tham gia xây dựng

VH ứng xử trong nhà trường:

27

+ Các lực lượng trong nhà trường: Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,

thân thiện, lành mạnh và phòng chống bạo lực học đường; xây dựng kế hoạch và tổ

chức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh; ban hành và triển khai bộ quy tắc ứng xử

theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của địa phương; phối hợp với các cơ

quan đoàn thể tại địa phương, đoàn thể trong trường…

+ Gia đình: Có trách nhiệm chính giáo dục văn hóa ứng xử, mẫu mực trong

văn hóa ứng xử tại gia đình và cộng đồng, làm gương cho học sinh noi theo; phối hợp

với nhà trường trong quá trình giáo dục các con, tạo diều kiện cho các con tham gia

tích cực các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến ứng

xử văn hóa học đường…

+ Chính quyền địa phương: Tuyên truyền, vận động, phối hợp các lực lượng

trên địa bàn, tạo điều kiện để xây dựng văn hóa ứng xử cho HS tại cộng đồng; đưa nội

dung xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn thành một trong các nội

dung công tác của đơn vị và được tổng kết, đánh giá hằng năm. Tổ chức thanh tra,

kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường; có hình thức động viên khen

thưởng các trường học làm tốt; xử lý đối với các đơn vị để xảy ra các vấn đề về bạo

lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa; xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp.

- Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà

trường tham gia xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

cho các lực lượng tham gia.

1.3.3.3. Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Chỉ đạo thực hiện xây dựng VH ứng xử trong trường THCS là sử dụng quyền lực

quản lý để tác động đến các thành viên nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch

đã đề ra. Nội dung chỉ đạo xây dựng VH ứng xử tai trường THCS được xác định cụ

thể trên một số khía cạnh sau đây:

- Hiệu trưởng cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng VH ứng xử tại trường

THCS có tính đến sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường

- Tổ chức thực hiện xây dựng VH ứng xử tại trường THCS với sự tham gia của

các lực lượng theo vị trí công việc

28

- Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử trong

nhà trường

- Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

của từng bộ phận đã xác định

- Đánh giá thực hiện xây dựng VH ứng xử tại trường THCS của các bộ phận theo

nội dung công việc

1.3.3.4. Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở

Trong công tác quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS, bước kiểm tra, đánh

giá được xác định là bước quan trọng. Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là tiền đề cho sự lãnh

đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao của các cấp lãnh đạo trong xây dựng VH ứng xử nhà

trường. Khâu kiểm tra, đánh giá thực hiện tốt sẽ góp phần cho công tác QL xây dựng VH

ứng xử tại trường THCS được hiệu quả. Khâu kiểm tra đánh giá được thực hiện ở giai

đoạn cuối cùng của quá trình. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm sửa đổi những giá trị, chuẩn

mực chưa phù hợp về giao tiếp trong nhà trường THCS, đồng thời phát huy và xây dựng

mới những giá trị tốt đẹp. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng VH ứng xử tại

trường THCS cần được thực hiện một cách khoa học, kịp thời, chính xác và hiệu quả.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng VH ứng xử tại trường được thể hiện cụ thể

như sau:

- Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ

của các bộ phận đã xác định cũng như theo các nội dung xây dựng VH ứng xử trong

nhà trường. Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị VH ứng xử của

cán bộ giáo viên và học sinh. Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của

cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động.

- Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng VH ứng xử trong

nhà trường

- Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả

trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng VH ứng xử trong nhà trường để phát triển

nghề nghiệp cho giáo viên

29

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS

1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

- Năng lực quản lý của người hiệu trưởng

Xây dựng VH ứng xử nhà trường gắn trực tiếp với đội ngũ QL nhà trường, mà

đặc biệt là Hiệu trưởng. Năng lực quản lý của người Hiệu trưởng có ảnh hưởng rất lớn

đến mọi hoạt động của nhà trường. Có thể nói, Hiệu trưởng có năng lực QL tốt thì mọi

mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong nhà trường nói

riêng được đặt ra trong kế hoạch mới trở thành hiện thực. Các yếu tố thuộc năng lực

QL của Hiệu trưởng thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Nhận thức, kinh nghiệm của Hiệu trưởng về xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Năng lực, trình độ quản lý nhà trường, tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình

của Hiệu trưởng đối với việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

- Trách nhiệm nêu gương, khả năng biết lắng nghe của Hiệu trưởng đối với cán

bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý

1.4.2.1. Yếu tố thuộc về giáo viên

Trong quản lý xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS, GV vừa là người

trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng VH ứng xử dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng

và Ban giám hiệu nhà trường, vừa là người tham gia vào các mối quan hệ ứng xử trong

nhà trường. Chính vì vậy, năng lực, phẩm chất của người GV trong việc xây dựng VH

ứng xử trong nhà trường đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố về GV thể hiện ở các

khía cạnh sau:

- Nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của VH ứng xử tại trường THCS

- Sự say mê, nhiệt huyết, sáng tạo, linh hoạt trong việc áp dụng các hình thức xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường

- Năng lực ứng xử sư phạm của giáo viên.

1.4.2.2. Yếu tố thuộc về học sinh

Học sinh THCS đang ở lứa tuổi phát triển về cả thể chất và nhân cách. Các em đã

hình thành tự ý thức về năng lực và nhu cầu của bản thân, nhưng cũng hay có xu

hướng bồng bột, nông nổi, mơ hồ, ảo tưởng. Vì vậy, học sinh THCS dễ gặp vấn đề

trong giao tiếp, ứng xử, như dễ bị kích động, nhận thức sai lầm, dễ bị cảm xúc chi

phối... Sự bồng bột của HS trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ nhân viên

nhà trường ảnh hưởng nhiều đến cách ứng xử của GV trong nhà trường, đặc biệt là nếu

30

GV không có kỹ năng ứng xử giao tiếp sư phạm. Các yếu tố về HS ảnh hưởng đến QL

xây dựng VH ứng xử trong trường THCS bao gồm:

- Đặc điểm kinh tế - xã hội - tâm lý của học sinh THCS tại địa bàn trường

- Sự tích cực, chủ động tham gia vào các phong trào của nhà trường, đặc biệt là

các phong trào về xây dựng VH ứng xử.

1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và địa phương về xây

dựng văn hóa ứng VH ứng xử trong nhà trường được thể hiện qua các văn bản chỉ đạo.

Đó chính là cơ sở pháp lý để hiệu trưởng các trường THCS đề ra những biện pháp

quản lý nhằm quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.

Tiểu kết chương

Chương 1 đã nghiên cứu về lý luận Quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS. Trong đó xác định được khung lý thuyết nghiên cứu QL gồm: Các khái niệm

công cụ (Khái niệm về QL, QL xây dựng VH ứng xử, văn hóa, VHNT, VH ứng xử,

VH ứng xử trong trường học, xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS).

Lý luận về Quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS, trong đó gồm

có mục tiêu, vai trò, nội dung của xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS, nội dung

của quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS.

Dựa trên cách tiếp cận chức năng QL, tiếp cận văn hóa tổ chức và tiếp cận hệ

thống đã xác định được các nội dung của QL xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS với mục đích nâng cao ứng xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học

sinh trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn, góp phần

quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu về giáo

dục trong giai đoạn mới. Cơ sở lý luận trình bày ở trên là cơ sở quan trọng để tiến

hành đánh giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất xây dựng các biện pháp xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Yên Khánh là huyện đồng bằng, phía Đông giáp huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý

Yên tỉnh Nam Định, phía Nam giáp huyện Kim Sơn, phía Bắc giáp huyện Hoa Lư,

phía Tây giáp huyện Yên Mô, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Ninh Bình

khoảng 13 km.

Huyện Yên Khánh với diện tích đất tự nhiên 142,6 km2, bao gồm 18 xã và 1 thị

trấn, dân số toàn huyện là 143.319 người (tính đến tháng 10/2019), mật độ phân bố

trung bình 1005 người/km2. Huyện Yên Khánh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp,

là một trong ba vùng sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh. Huyện có tốc độ tăng trưởng

kinh tế tương đối cao và ổn định, hiện có 02 khu công nghiệp với quy mô lớn: khu

công nghiệp Khánh Phú đi vào hoạt động từ năm 2009 với diện tích 324 ha, và khu

công nghiệp Khánh Cư đi vào hoạt động từ năm 2017 với diện tích 65,62 ha, tạo việc

làm cho hàng chục ngàn lao động.

Tình hình văn hóa xã hội của huyện Yên Khánh có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội

được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên.

Lĩnh vực giáo dục luôn ở tốp dẫn đầu trong toàn tỉnh cả về chất lượng giáo dục toàn

diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn.

2.1.2. Hoạt động giáo dục tại Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

2.1.2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ

Hiện nay, toàn huyện có 61 trường ở ba cấp học (gồm 20 trường mầm non, 22

trường tiểu học, 19 trường THCS), 61/61 trường học các cấp được công nhận trường

đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 17 trường tiểu học và 4 trường mầm non đạt chuẩn

quốc gia mức độ 2.Hệ thống trường lớp ổn định, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy và học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, đáp ứng cơ bản nhu cầu cho việc dạy học ở

các cấp học, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thu hút

được hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường.

32

Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy có tinh thần trách nhiệm, có ý thức học tập,

bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, cơ

bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Toàn huyện

có 1.307/1.693 (chiếm tỉ lệ 77,2%) giáo viên là đảng viên.

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT huyện Yên Khánh

Mầm non Tiểu học Tiêu chí Cấp học Trung học cơ sở Tổng cộng

Số lượng cơ sở giáo dục 20 22 19 61

Học sinh

Đội ngũ

Số nhóm, lớp Số học sinh Cán bộ quản lý Giáo viên Nhân viên hành chính Tổng cộng

Phòng học

Thư viện

Cơ sở vật chất

Phòng học bộ môn 362 11.818 58 514 41 613 363 308 22 22 79 79 213 7.417 51 416 55 522 242 236 19 19 107 107 Số lượng Kiên cố Số lượng Đạt chuẩn Số lượng Kiên cố 860 28.718 168 1525 116 1809 865 804 41 41 210 210

285 9.483 59 595 20 674 260 260 0 0 24 24 (Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)

Công tác bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật chuyên môn,

nghiệp vụ đã được quan tâm triển khai thường xuyên và hiệu quả. Tính đến tháng

6/2020, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn ở các cấp học, bậc học cao hơn bình quân chung của

tỉnh. 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn. Tỉ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn cao:

cấp Mầm non 595/595 (100%), cấp Tiểu học 514/514 (100%), cấp Trung học cơ sở

413/416 (99,3%).

2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục

Trong những năm qua, giáo dục cấp THCS của huyện có nhiều đổi mới, công tác

quản lý được chú trọng, nền nếp dạy và học được tăng cường. Các hoạt động giáo dục

được quan tâm chỉ đạo, do đó chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo được các mục

tiêu đề ra.

Giáo dục đạo đức: Do có sự QL chặt chẽ nền nếp dạy và học, sự phối kết hợp

giữa gia đình, nhà trường và xã hội cùng chăm lo giáo dục học sinh nên chất lượng

giáo dục đạo đức được nâng lên.

33

Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS huyện Yên Khánh

Năm học Tổng số h/s Loại tốt Số lượng Tỉ lệ % Loại khá Số lượng Tỉ lệ % Loại TB Số lượng Tỉ lệ % Loại yếu Số lượng Tỉ lệ %

1 0,01 2017-2018 6.812 6.196 90,96 574 8,43 41 0,60

0 0,00 2018-2019 6.865 6.293 91,67 521 7,59 51 0,74

0 0,00 2019-2020 7.119 6623 93,03 439 6,17 57 0,80

(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)

Giáo dục văn hoá: Với nhiều biện pháp chỉ đạo tích cực như: tổ chức tốt việc dạy

và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, đổi mới phương pháp dạy học,

tăng cường đầu tư thiết bị dạy học; chất lượng học tập của học sinh có nhiều tiến bộ.

Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa cấp THCS huyện Yên Khánh

Xếp loại văn hoá Kết quả GD cuối cấp

Năm học

Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%) Số hs lớp 9 Số giải HSG Đỗ tốt nghiệp Đỗ THPT Tổng số học sinh

2017-2018 6.812 21,01 41,00 36,99 1,00 2018-2019 6.865 20,50 41,10 36,80 1,50 2019-2020 7,119 21,31 40,27 38,65 1,21 0,00 1.715 1.711 1.163 82 0,10 1.604 139 1.602 1.219 1684 1.477 296 0,04 1684

(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh tháng 6 năm 2020)

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ sở

thực tiễn cho luận văn nghiên cứu.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Dựa trên khung lý thuyết về quản lý xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

THCS đã được xác định ở Chương 1, đề tài tập trung khảo sát các nội dung sau:

- Thực trạng nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Thực trạng xây dựng VH ứng xử tại các THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình:

+ Thực trạng thực hiện mục tiêu xây dựng VHƯX tại các THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình

34

+ Thực trạng thực hiện nội dung xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình: Thực trạng thực hiện xây dựng không gian cảnh

quan sư phạm; thực trạng thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm; thực trạng thực

hiện xây dựng phong cách ứng xử; thực trạng thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn

hóa ứng xử; thực trạng thực hiện xây dựng giá trị VH ứng xử

+ Thực trạng thực hiện hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

+ Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

+ Thực trạng các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Thực trạng QL xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình:

+ Thực trạng lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

+ Thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

+ Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

+Thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

2.2.3. Khách thể khảo sát

Tổng số khách thể của đề tài là 358 người.

Khách thể khảo sát bằng bảng hỏi là 343 người, trong đó bao gồm: 118 giáo

viên, 189 học sinh (khối 8, 9), và 36 cán bộ QL (gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào

tạo huyện Yên Khánh; Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổng phụ trách tại các

trường THCS huyện Yên Khánh).

Khách thể phỏng vấn sâu là 13 người, gồm lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo

huyện Yên Khánh, hiệu trưởng, hiệu phó và giáo viên.

35

2.2.4. Địa bàn khảo sát

Việc khảo sát, thu thập số liệu được thực hiện tại 05 trường THCS trên địa bàn

huyện Yên Khánh, gồm các trường: Trường THCS Khánh Hòa, trường THCS Khánh

An, trường THCS Khánh Vân, trường THCS Khánh Cư, trường THCS Khánh Tiên.

2.2.5. Thời gian khảo sát

Quá trình khảo sát trực tuyến và trực tiếp diễn ra trong 2 tháng, từ tháng 5/2020

đến tháng 6/2020.

2.2.6. Phương pháp khảo sát

2.2.6.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện nhằm thu thập các thông tin

định lượng về xây dựng VH ứng xử và quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Để thực hiện phương pháp này, bảng hỏi khảo sát được xây dựng theo các nội dung

trình bày ở phần 2.2.2. 100% các câu hỏi được thiết kế để đánh giá theo 4 mức độ:

- Các mức đánh giá mức độ thực hiện: Chưa tốt - Trung bình - Khá tốt - Rất tốt.

- Các mức đánh giá mức độ tham gia: Hiếm khi - Thỉnh thoảng - Thường xuyên -

Rất thường xuyên

- Các mức đánh giá mức độ hiệu quả: Chưa hiệu quả - Trung bình - Khá hiệu quả

- Rất hiệu quả

Điểm cao ở các nội dung trong bảng hỏi thể hiện mức độ thực hiện tốt, mức độ

tham gia thường xuyên, mức độ hiệu quả cao.

Đối tượng trả lời bảng hỏi gồm: Cán bộ QL cấp Phòng Giáo dục, cán bộ QL nhà

trường, giáo viên, học sinh. Hai bảng hỏi được xây dựng, gồm 1 bảng hỏi dành cho

cán bộ quản lý và giáo viên, 1 bảng hỏi dành cho học sinh.

Bảng hỏi cho giáo viên được phát theo hình thức trực tuyến, qua nền tảng Google

Forms. Bảng hỏi cho học sinh được phát theo hình thức trực tiếp. Kết quả thu được được

nhập trên máy tính (với bảng hỏi trực tiếp) và thống kê theo file dữ liệu do nền tảng Google

Forms cung cấp (với bảng hỏi trực tuyến). Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS.

2.2.6.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm thu thập số liệu định tính về

xây dựng VH ứng xử và quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng dưới dạng câu hỏi mở cho các nội dung

xác định ở phần 2.2.2.

36

Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu gồm lãnh đạo GD-ĐT huyện Yến Khánh, ban

giám hiệu các trường THCS tại huyện, và giáo viên THCS.

Kết quả phỏng vấn sâu được thống kê làm kết quả bổ trợ cho số liệu nghiên cứu

định lượng thu thập qua bảng hỏi.

2.2.6.3. Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích số liệu định lượng thu

thập được qua điều tra bằng bảng hỏi. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các

phương pháp thống kê mô tả như: Phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Các

phép thống kê toán học được thực hiện trên phần mềm phân tích dữ liệu SPSS.

2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của xây dựng VH ứng xử tại các trường

Bình thường

Không quan trọng

Quan trọng

Rất quan trọng

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức về vai trò của xây dựng văn hóa ứng xử tại

các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Khi được hỏi về tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử tại nhà trường mà

mình đang công tác, 98% giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh đánh giá công việc này

là quan trọng và rất quan trọng; chỉ có 0,16% cho rằng không quan trọng. Trong đó

56,1% người được hỏi đánh giá mức độ quan trọng ở mức cao nhất “rất quan trọng”.

Tỉ lệ đánh giá “rất quan trọng” ở giáo viên và cán bộ quản lý là tương đương nhau, lần

lượt là 62,7% và 65,7%, cao hơn nhiều so với ở học sinh là 50,5%.

Khi được hỏi về vai trò của xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS cô Đ.T.H.

(phó hiệu trưởng) nhấn mạnh: “Việc xây dựng văn hóa ứng xử là điều rất cần thiết,

môi trường nhà trường có vai trò rất lớn trong việc giáo dục nhân cách cho học trò.

37

Trong bối cảnh hiện nay, bạo lực học đường ngày càng bộc lộ tính nguy hiểm và phức

tạp. Nếu triển khai tốt xây dựng VH ứng xử ở các nhà trường sẽ góp phần giảm thiểu

bạo lực học đường và xây dựng trường học thân thiện, học sinh thanh lịch văn minh”.

Thầy Đ.V.K. (phó phòng GD&ĐT) nói: “Với tôi văn hóa học đường lành mạnh

giúp các thầy cô và các em học sinh chia sẻ với nhau những kinh nghiệm và kiến thức, phát

triển khả năng hợp tác giữa các thầy - trò trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Từ

đó, tạo ra môi trường thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, giúp mọi thành viên trong nhà

trường quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học, tích cực hoạt động vì sự phát

triển chung của nhà trường. Vì thế, phòng giáo dục đã chỉ đạo các trường xây dựng, triển

khai và thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học một cách hiệu quả nhất...”

Cô T.T.H (giáo viên) bày tỏ quan điểm: “Trong các hoạt động của mỗi nhà

trường, VH ứng xử đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học, giúp cho thầy

mẫu mực hơn, trò lễ độ, khuôn phép hơn, trường học thân thiện, bình đẳng...”.

Như vậy, có thể thấy cả cán bộ quản lý, GV và HS các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử

tại nhà trường THCS.

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.4. Mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử

Mức độ thực hiện (%)

Khá Tốt

1

Yếu Trung bình 6,1

0

54,1 39,8

2

0,6

8,2

51,8 39,4

3

0,3

8,8

46,2 44,7

4

1,5

7,3

44,4 46,8

Giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có được nhận thức đúng đắn để có HVUX có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm Tổng

0,6

7,6

49,1 42,7

ĐTB = 3,33; ĐLC = 0,47

38

Kết quả đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về thực trạng mục tiêu xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình cho thấy nhìn chung

các mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS được thực hiện ở mức tốt: ĐTB

= 3,33. Tỉ lệ giáo viên và cán bộ QL đánh giá việc thực hiện mục tiêu ở mức “khá ” và

“tốt” tổng cộng là 91,8%. Trong đó, gần 50% người được hỏi đánh giá các mục tiêu xây

dựng văn hóa ứng xử ở mức “tốt”. Điều này cho thấy các trường THCS đã làm tốt việc

xác định các mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

Trong các mục tiêu xây dựng VH ứng xử trong trường THCS, mục tiêu “Giúp cán

bộ giáo viên, nhân viên và HS có được nhận thức đúng đắn để có hành vi ứng xử có văn

hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau” được

đánh giá ở mức độ cao nhất, 93,8% người được hỏi đánh giá ở mức “khá” và “tốt”. Được

đánh giá ở mức thấp nhất trong 4 mục tiêu là “Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo

viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những

nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau”, với gần 10% giáo viên, cán bộ nhà trường cho rằng mục

tiêu này chỉ được thực hiện ở mức trung bình trở xuống.

Có sự khác biệt giữa cán bộ QL, GV và HS trong việc đánh giá mục tiêu xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS huyện Yên Khánh. Nhìn chung, cán bộ QL

và giáo viên đánh giá các mục tiêu xây dựng VH ứng xử được thực hiện tốt hơn đánh

giá của học sinh. Cô H.T.T.N. (hiệu trưởng) cho biết: "Nhà trường đẩy mạnh thực hiện

cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” vì đội

ngũ nhà giáo phải thực sự gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách mới có thể có

ảnh hưởng và tác động tốt tới các em học sinh. Trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử,

trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc thực

hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường”.

Như vậy, có thể thấy, nhìn chung các mục tiêu xây dựng VH ứng xử được các

trường THCS tại huyện Yên Khánh xác định tốt. Các nhà trường THCS tại huyện Yên

Khánh có xu hướng tập trung vào mục tiêu xây dựng VH ứng xử nhằm nâng cao nhận

thức của giáo viên và học sinh về hành vi ứng xử có văn hóa, hướng tới lan tỏa các

hành vi này ra cộng đồng. Mục tiêu xây dựng VH ứng xử ít quan tâm hơn tới việc tạo

môi trường làm việc thân thiện, an toàn, tôn trọng bên trong nhà trường.

39

2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Nội dung 1 Không gian cảnh quan sư phạm 2 Bầu không khí sư phạm 3 Phong cách ứng xử 4 Chuẩn mực về văn hóa ứng xử 5 Các giá trị văn hóa ứng xử ĐTB 3,34 3,33 3,32 3,32 3,22 3,31 ĐLC 0,45 0,49 0,46 0,47 0,54 0,41

Tổng Bảng 2.5 cho thấy việc thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ở mức tốt: ĐTB = 3,31, ĐLC = 0,41. Cả năm nội

dung xây dựng văn hóa ứng xử đều được đánh giá thực hiện ở mức tốt, với điểm trung

bình của các nội dung đồng đều nhau, cho thấy các nhà trường THCS huyện Yên

Khánh thực hiện tốt đồng đều các nội dung xây dựng VH ứng xử.

Trong 5 nội dung, nội dung không gian cảnh quan sư phạm được đánh giá thực

hiện tốt nhất: ĐTB = 3,34; nội dung các giá trị văn hóa ứng xử được đánh giá ở mức

thấp nhất: ĐTB = 3,22.

Dưới đây chúng tôi đánh giá từng nội dung cụ thể của việc xây dựng văn hóa ứng

xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh.

2.3.3.1. Không gian cảnh quan sư phạm

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các

trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

Khá Tốt

1

Yếu Trung bình 11,7

1,2

48,2 38,9

2

0,7

9,6

44,7 45,0

3

0

5,2

43,9 50,9

4

0,9

7,0

43,0 49,1

5

0

5,9

56,4 37,7

Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học Tổng

0,6 0,5

10,8 8,4

50,6 38,0 47,8 43,3

6

ĐTB = 3,34; ĐLC = 0,45

40

Bảng 2.6 cho thấy các nội dung xây dựng không gian cảnh quan sư phạm được đánh

giá ở mức cao, ĐTB = 3,34; ĐLC = 0,45. 91,1% giáo viên và cán bộ QL được hỏi đánh

giá các nội dung xây dựng không gian cảnh quan sư phạm ở mức “khá” và “tốt”.

Trong 5 nội dung, các nội dung liên quan đến trưng bày trong nhà trường được

đánh giá ở mức thấp nhất. Nội dung “Trưng bày các khẩu hiệu về VH ứng xử trong

nhà trường” được 12,9% người được hỏi đánh giá ở mức trung bình và dưới trung

bình. Tương tự, nội dung “Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí

dễ quan sát” cũng được 10,3% đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp hơn.

Trong khi đó, các biểu hiện không gian cảnh quan sư phạm thể hiện qua hành

động của giáo viên và học sinh lại được đánh giá tích cực hơn rõ rệt. Trong đó, trang

phục phù hợp với VHNT là nội dung được đánh giá cao nhất: 94,8% đánh giá ở mức

khá trở lên. Tiếp đến là nội dung “Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an

toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ”, với 94,1% đánh giá ở mức khá trở lên.

Cô P.T.S. (giáo viên) cho rằng: “Có thể nói, xây dựng không gian sư phạm là

một hoạt động giáo dục hệ giá trị, các chuẩn mực văn hoá giúp cho các thầy cô, cũng

như các em học sinh trong nhà trường có được nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm,

hành vi tích cực, từ đó mọi người sẽ thực hiện VH ứng xử lành mạnh và là cơ sở để

đảm bảo chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường”.

Nhìn chung, việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các trường THCS

huyện Yên Khánh được thực hiện tốt. Các nội dung xây dựng hướng vào hành viứng xử

của GV và HS trong nhà trường nhiều hơn là các nội dung mang tính trưng bày như khẩu

hiệu, nội quy về VH ứng xử. Kết quả này cho thấy việc xây dựng VH ứng xử trong các

trường THCS tại huyện Yên Khánh mang tính thực chất cao. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng

các nội dung trưng bày như khẩu hiệu, nội quy, quy tắcứng xử đóng vai trò rất quan trọng

trong nâng cao ý thức tự nhắc nhở, tự giáo dục của cán bộ, GV, HS trong nhà trường. Vì

vậy, các nội dung này cũng nên được chú ý như các nội dung về hành vi ứng xử.

2.3.3.2. Bầu không khí sư phạm

Bảng 2.7 cho thấy các nội dung xây dựng bầu không khí sư phạm được đánh giá

ở mức tốt.Người chọn “khá tốt” và “rất tốt” là 85,9%, cho thấy đa số người trả lời

đánh giá việc thực hiện nội dung mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm ở

mức tốt.

41

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện xây dựng bầu không khí sư phạm tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Mức độ thực hiện (%) tốt Khá

1 Yếu Trung bình 7,3 0,3 42,4 50,0

2 1,8 6,1 49,7 42,4

3 3,5 10,8 49,1 36,5

4 0,3 15,2 45,9 38,6

5 0 9,1 42,1 48,8

6 7 0 0,9 5,6 9,6 43,0 51,5 49,1 40,4

Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình Tổng 1,0 9,1 45,9 44,0

ĐTB = 3,33, ĐLC = 0,49

Trong các nội dung xây dựng bầu không khí sư phạm được đánh giá ở mức cao

ĐTB = 3,33, ĐLC = 0,49, trong đó nội dung “Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng

lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày” có phần trăm người đánh giá “khá” và

“tốt” cao nhất. Nội dung “Cán bộ, giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm

tổn thương người khác” được đánh giá kém nhất, với 3,5% người được hỏi đánh giá ở

mức yếu. Kết quả này cho thấy nhà trường THCS ở huyện Yên Khánh đang thực hiện

tốt theo hướng cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp

hàng ngày và rất tận tâm trong công việc giảng dạy nhưng cán bộ giáo viên và học

sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp thì ít chú trọng hơn.

Nhìn chung, cán bộ, giáo viên và học sinh các trường THCS huyện Yên Khánh đã

xây dựng tốt bầu không khí sư phạm trong nhà trường. Trong đó, giao tiếp giữa giáo viên

với giáo viên được thực hiện ở mức tốt hơn so với giao tiếp giữa GV với HS. Cả cán bộ

42

quản lý, GV và HS đều cho rằng yếu tố tôn trọng trong mối quan hệ giữa giáo viên và học

sinh cần được cải thiện thêm, tránh những hành vi chỉ trích, gây tổn thương.

2.3.3.3. Phong cách ứng xử

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện xây dựng phong cách ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Khá Tốt

1

Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình 9,1

0

46,2 44,7

2

0,9

5,0

48,2 45,9

3

2,0

7,3

50,9 39,8

4

2,3

8,5

51,2 38,0

5

0

7,9

52,3 39,8

6

0,3

6,7

55,3 37,7

Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý Tổng

0,9

7,4

50,7 41,0

ĐTB = 3,32, ĐLC = 0,46

Bảng 2.8 về nội dung xây dựng phong cách ứng xử có phần trăm người chọn “khá” và

“tốt” là 91,7%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung xây dựng

phong cách ứng xử ở mức khá trở lên. Trong các nội dung xây dựng phong cách ứng

xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá cao

ĐTB= 3,32, ĐLC = 0,46

Nhìn chung, các nội dung được thực hiện khá đồng đều nhau. Nội dung 2 “Cán

bộ GV và HS ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị” có phần trăm người đánh giá “khá

tốt” và “tốt” cao nhất trong 6 nội dung, tiếp đến là nội dung 6 “Cán bộ giáo viên và học sinh

giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý”. Nội dung 4 “Cách

ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau” và

nội dung 1 “Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự

chân thành, giản dị” được đánh giá thấp nhất trong 6 nội dung.

Cô giáo N.T.T.H (phó hiệu trưởng) cho rằng: “Việc ứng xử giữa thầy cô và đặc biệt là

với cha mẹ học sinh luôn là vấn đề cần phải bàn trong thời đại 4.0 hiện nay. Chẳng hạn,

một số thầy cô giáo chưa đáp ứng năng lực và theo kịp sự biến động về tâm lý của học sinh,

43

cá biệt còn có biểu hiện thiếu trách nhiệm, cứng nhắc, chưa chia sẻ với học sinh. Những

lệch chuẩn trong văn hóa ứng xử đang làm dư luận “nóng” mỗi ngày. Vậy trước tình hình

thực tế thì người thầy cần có cách ứng xử đúng mực, cách ứng xử của thầy với trò phải

nghiêm túc nhưng vẫn gần gũi, chuẩn mực và vẫn độ lượng, bao dung. Như vậy sẽ tạo ra

niềm tin yêu, sự say mê và hứng khởi cho cả người học và người dạy, qua đó hiệu quả giáo

dục sẽ tốt lên, đồng thời nghĩa thầy trò sẽ không bị mất đi”.

2.3.3.4. Chuẩn mực về văn hóa ứng xử

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử tại các

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

yếu Trung

Khá Tốt

bình

1

0,3

8,5

48,2 43,0

2 3

Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh

0,3 0,9

8,5 8,2

48,2 43,0 46,5 44,4

4

0,9

6,1

51,8 41,2

5

1,8

9,4

52,3 36,5

6

0

8,5

50,3 41,2

Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh Tổng

0,7

8,2

49,5 41,5

ĐTB = 3,32. ĐLC = 0,47

Bảng 2.9 với nội dung xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử được đánh

giá ở mức cao ĐTB = 3,32. ĐLC = 0,47 . Phần trăm người chọn “khá” và “tốt” là

90%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung xây dựng

chuẩn mực về văn hóa ứng xử ở mức tốt.

Đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh cho thấy các nhà trường đều đã ban

hành tốt các quy định, quy tắc về ứng xử trong nhà trường. Cụ thể, về việc thực hiện các

quy định về VH ứng xử trong nhà trường, có thể thấy giáo viên chấp hành tốt hơn học

sinh.93,0% người được hỏi cho rằng cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các

quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường; trong khi tỉ lệ này ở học sinh là 88,8%.

Cô N.N.L. (phó hiệu trưởng) cho rằng: “Theo tôi, mỗi nhà trường cần nâng cao

năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên hay chính là nâng cao văn hóa ứng xử học

đường cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường; mỗi nhà trường cần một bộ quy tắc ứng

xử học đường là cần thiết để định hướng đi đúng cho mối quan hệ nhà trường, thầy cô

44

với học sinh và cha mẹ học sinh. Để mỗi nhà trường đều có một không gian văn hóa

học đường vừa thân thiện, cởi mở, vui vẻ mà vẫn nghiêm túc, đòi hỏi người thầy phải

thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử, luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang

phục đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng đến cử chỉ diễn đạt”.

Nhìn chung, cán bộ, GV và HS các trường THCS huyện Yên Khánh đã xây dựng tốt

các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường đều ban hành tốt các

quy định, quy tắc về ứng xử trong nhà trường cho cả cán bộ, giáo viên và học sinh. Tuy

nhiên, tinh thần tự giác thực hiện nội quy ứng xử ở GV được đánh giá cao hơn ở HS.

2.3.3.5. Giá trị văn hóa ứng xử

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

Khá Tốt

1

Yếu Trung bình 8,5

0

49,4 42,1

2

0,6

9,9

54,4 35,1

3

2,3

15,5

29,1 33,0

4

0,3

10,8

53,2 35,7

5

1,8

12,0

52,9 33,3

Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường Tổng

1,0

11,3

47,8 35,9

ĐTB = 3,22, ĐLC = 0,54

Bảng 2.10 với nội dung xây dựng các giá trị VH ứng xử, phần trăm người chọn

“khá ” và “tốt” là 83,7%, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung

xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử ở mức khá trở lên.

Trong 5 nội dung, nội dung 2 có phần trăm người đánh giá “khá” và “tốt” cao

nhất trong 5 nội dung, tiếp đến là nội dung 4. Nội dung 1có phần trăm người đánh giá

“khá” và “tốt” thấp nhất trong 5 nội dung. Như vậy, các trường THCS ở huyện Yên

Khánh đã xác định được các giá trị văn hóa ứng xử cần xây dựng trong nhà trường và

thường xuyên phổ biến các giá trị này tới GV, HS trong nhà trường thể hiện qua việc

thực hiện tốt các nội dung như thường xuyên nhắc lại các giá trị VHƯX, xây dựng bộ

45

quy tắc ứng xử, định kỳ xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử. Đây là các

hoạt động thể hiện sự chủ động của cán bộ lãnh đạo nhà trường trong xây dựng giá trị

văn hóa ứng xử tại nhà trường, tuy nhiên, truyền tải những giá trị văn hóa ứng xử của

nhà trường qua các câu chuyện văn hóa ứng xử còn hạn chế.

2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Ở Bảng 2.11 về các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử, 81,8% số người được

hỏi chọn “khá” và “ tốt”, cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc thực hiện nội dung

các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử ở mức tốt.

Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp

1 2 3 4 5 6 Mạng xã hội Tổng Mức độ thực hiện (%) yêu Trung bình Khá Tốt 50,3 36,8 0,3 51,5 33,0 0,3 51,3 21,7 5,6 55,8 26,6 2,6 54,1 32,2 1,2 52,0 25,4 3,2 52,2 29,6 2,2 12,6 15,2 21,4 14,9 12,6 19,3 16,0

Nói về vấn đề này, cô Đ.T.P. (giáo viên) cho rằng: “Giáo dục văn hóa ứng xử

trong nhà trường rất quan trọng, đặc biệt, giáo dục thông qua các hình thức phong phú,

phù hợp, tác động trực tiếp đến giáo viên cũng như học sinh, hiệu quả sẽ cao. Điều cốt

lõi là mỗi nhà trường cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử học đường chuẩn để định hướng

đi đúng cho mối quan hệ nhà trường, thầy cô với học sinh”.

Trong 6 nội dung, hình thức “Giảng giải, khuyên bảo” có phần trăm người đánh giá

“khá” và “tốt” cao nhất trong 6 nội dung, tiếp đến là hình thức “Sinh hoạt lớp”. Hình thức

“Câu lạc bộ phát thanh” và “Mạng xã hội” có phần trăm người đánh giá “khá ” và “tốt” thấp nhất trong 6 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường THCS ở huyện Yên Khánh đang thực hiện tốt theo hướng giáo dục văn hóa ứng xử bằng hình thức giảng giải khuyên bảo, ít chú trọng hơn đến hình thức giáo dục qua câu lạc bộ phát thanh hay mạng xã hội.

Cô P.T.T. (chủ nhiệm) chia sẻ: “Giờ sinh hoạt lớp với những câu chuyện ý nghĩa, những vở kịch hay, những vấn đề mang tính thời sự, chủ đề giáo dục truyền thống luôn là mục tiêu mà chúng tôi hướng đến. Qua những lần tổ chức, bản thân từng học sinh rút ra nhiều bài học bổ ích về đạo đức và kỹ năng sống, có ý thức rèn luyện cách ứng xử ngày

càng có văn hóa hơn, tuy nhiên về vấn đề này thì không phải trường nào cũng làm được”.

46

Tóm lại, việc xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng. Hiệu quả của các hình thức đều đạt ở mức tương đối cao. Các trường có xu hướng ưu tiên các hình thức giáo dục truyền thống như giảng giải khuyên bảo, sinh hoạt lớp. Các hình thức này tuy đảm bảo hiệu quả giáo dục VH ứng xử cho học sinh, nhưng lại hạn chế tính chủ động, sự tích cực, tính sáng tạo của học sinh trong việc xác định, truyền bá và thực hành các nội dung VH ứng xử. Các hình thức giáo dục mới như qua câu lạc bộ phát thanh, qua mạng internet tuy có được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao. Các trường THCS huyện Yên Khánh cần chú trọng thêm những hình thức mới này nhằm đưa việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường trở nên gần gũi với học sinh, được học sinh đón nhận tích cực hơn, cũng như phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

2.3.5. Thực trạng các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử tại các

3,4

3,3

3,2

3,1

3

2,9

2,8

2,7

2,6

Giáo viên

Đoàn Thanh niên

Cán bộ nhân viên

Cha mẹ học sinh

Bản thân học sinh THCS

Hội phụ huynh

Ban giám hiệu nhà trường

Mức độ tham gia

Mức độ hiệu quả

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Biểu đồ 2.2.Mức độ tham gia và hiệu quả tham gia của các lực lượng trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Kết quả biểu đồ 2.2 cho thấy cả 7 lực lượng được hỏi đều tham gia xây dựng VH

ứng xử trong nhà trường, và sự tham gia của các lực lượng này đều mang đến hiệu quả

nhất định cho việc xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.

Trong đó, hai lực lượng tham gia tích cực nhất và đóng vai trò chủ đạo trong xây dựng

VH ứng xử là ban giám hiệu và GV trong trường. Các hội, đoàn thể như Đoàn Thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh học sinh đều chỉ tham gia ở mức tương

đối thường xuyên, nhưng mang lại hiệu quả khá tích cực. Được đánh giá thấp nhất là

sự tham gia của cha mẹ học sinh.

47

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy cả ban giám hiệu các trường và giáo viên đều cho

rằng lực lượng giáo viên đóng vai trò chính yếu trong xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS. Thầy B.V.T. (giáo viên) cho rằng: “Để mỗi nhà trường đều có một không gian văn

hóa học đường vừa thân thiện, cởi mở, vui vẻ và vẫn nghiêm túc, đòi hỏi thầy cô giáo phải

thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử, luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang phục

đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng đến cử chỉ diễn đạt. Bởi sự ảnh hưởng của thầy cô giáo

đến các em học sinh là vô cùng đậm nét, nhất là ở cấp THCS”.

Như vậy, có thể thấy ban giám hiệu, GV, cán bộ nhân viên và HS là những lực

lượng nòng cốt tham gia xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên

Khánh. Sự tham gia thường xuyên của các lực lượng này cũng mang lại hiệu quả cao

hơn đáng kể so với các lực lượng còn lại. Trong đó, vai trò của ban giám hiệu nhà

trường được đánh giá cao. Kết quả này cũng tương đồng với những phân tích ở trên về

mục tiêu, nội dung, hình thức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT

Nội dung

1

Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình Khá Tốt 52,9 32,0

15,0

0

2

0

9,8

55,6 34,6

3

0,7

12,4

55,6 31,4

4

0,6

11,8

55,6 32,0

5

0

11,1

58,2 30,7

6

0

17,6

56,2 26,1

Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của bộ, phòng giáo dục và đào tạo về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phân tích đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường Lên các phương án cụ thể để xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổng

0,2

13,0

55,7 31,1

ĐTB = 3,17, ĐLC = 0,55

Bảng 2.12 với nội dung lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử, ở nội dung này, phần

trăm người chọn “khá” và “tốt” là 86,8%, các nội dung lập kế hoạch xây dựng văn hóa

48

ứng xử được đánh giá ở mức khá ĐTB = 3,17, ĐLC = 0,55. Hầu như không có người

được hỏi đánh giá các hoạt động lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường ở

mức yếu, càng phản ánh hiệu quả của hoạt động này.

Các hoạt động lập kế hoạch được thực hiện khá đồng đều nhau. Trong đó, nội

dung “Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường” được thực

hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm người đánh giá “khá ” và “Tốt” cao nhất trong 6

nội dung: 90,2%. Nội dung “Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục

vụ cho việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường” có phần trăm người đánh giá

“khá ” và “tốt” thấp nhất trong 6 nội dung: 82,3%. Tỉ lệ người đánh giá “tốt” cho nội

dung 6 cũng thấp nhất trong 6 nội dung, 26,1%. Kết quả này cho thấy hiệu quả lập kế

hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS ở huyện Yên Khánh có xu hướng

giảm dần khi việc lập kế hoạch đi vào thực tiễn. Nếu như việc xác định mục tiêu, nội

dung xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện rất tốt thì càng đi vào hoạt động cụ thể

như đánh giá tình hình VH ứng xử hiện tại, lên phương án xây dựng VHƯX, xác định

cách thức, nguồn lực xây dựng VH ứng xử thì hiệu quả thực hiện càng giảm dần.

2.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.13. Mức độ tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ

sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

Yếu Trung

Khá

tốt

bình

11,8

1

Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng

1,3

54,2 32,7

văn hóa ứng xử trong nhà trường

2

Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham

1,3

15,7

53,6 29,4

gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

3

Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực

0,7

13,7

57,5 28,1

lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

4

1,3

12,4

58,8 27,5

Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng

xử trong nhà trường

5

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng văn hóa

2,6

16,3

54,2 26,8

ứng xử trong nhà trường cho các lực lượng tham gia

Tổng

1,4

14,0

55,7 28,9

ĐTB = 3,12, ĐLC = 0,61

49

Bảng 2.13 về tổ chức xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá ở mức khá ĐTB = 3,12, ĐLC = 0,61, có 84,6%

người được hỏi chọn “khá ” và “tốt”, tuy nhiên, tỉ lệ chọn mức khá là 55,7% , chọn

“tốt” chỉ ở mức dưới 30%, cho thấy những hạn chế nhất định trong việc tổ chức xây

dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.

Trong 5 nội dung, nội dung 1 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm

người đánh giá “khá” và “tốt” cao nhất. Nội dung 2,5 có phần trăm người đánh giá

“khá” và “tốt” thấp nhất trong 5 nội dung. Tỉ lệ người đánh giá “tốt” cho nội dung 2

cũng thấp nhất trong 5 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường THCS có xu hướng

gặp khó khăn trong tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường

trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Kết quả phần 2.3.6 đã cho thấy dù có tới

7 lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường nhưng chỉ có 4/7 lực

lượng có đóng góp tích cực và có hiệu quả vào công tác này. Kết quả bảng 2.12 đã lý

giải thực trạng này: Sự tham gia kém hiệu quả của các lực lượng ngoài nhà trường có

thể bắt nguồn từ khó khăn của nhà trường trong việc xác định các lực lượng tham gia

vào xây VH ứng xử trong nhà trường, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng

này và tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các lực lượng này nhằm giúp họ tham

gia có hiệu quả vào xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

Cô N.T.T (GV) cho rằng: “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học rất cần sự

chung tay, phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục học sinh, xây

dựng VH ứng xử trong trường học phù hợp sẽ ngăn ngừa, xử lý kịp thời các hành vi tiêu

cực trong trường học như bạo lực học đường, hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc”.

Nhìn chung, các trường THCS huyện Yên Khánh thực hiện khá tốt việc tổ chức

xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Tuy vậy, các trường chưa phối hợp hiệu quả

giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Đây là điểm cần chú ý nhằm nâng cao

hiệu quả xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.

50

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học

cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

Khá Tốt

1

Yếu Trung bình 13,1

0

54,9 32,0

2

0,7

12,4

54,2 32,7

3

0

13,1

57,5 29,4

4

0,7

15,7

60,1 23,5

5

0

13,1

58,5 28,1

Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường có tính đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định Đánh giá thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công việc Tổng

0,3

13,5

57,0 29,2

ĐTB = 3,15, ĐLC = 0,56

Việc chỉ đạo xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình được đánh giá ở mức khá, phần trăm người chọn “khá” và “tốt” là 86,2%,

Trong đó, số tỉ lệ số người chọn khá là 57% cho thấy đa số người trả lời đánh giá việc

thực hiện nội dung chỉ đạo xây dựng VH ứng xử ở mức khá, tỉ lệ lựa chọn “tốt” chỉ ở

mức dưới 30%, cho thấy những hạn chế nhất định trong việc chỉ đạo xây dựng VH

ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh.

Trong 5 nội dung, nội dung 1,2,3 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm

người đánh giá “khá ” và “ tốt” cao nhất. Nội dung 4 có phần trăm người đánh giá

“khá” và “tốt” thấp nhất. Kết quả này cho thấy các trường đang thực hiện tốt các hoạt

động: Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng VH ứng xử trong nhà trường có tính

đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội; tổ chức thực hiện xây dựng VH ứng

xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc. Các

trường còn gặp một số khó khăn nhất định trong việc điều khiển và điều chỉnh các hoạt

động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định và đánh giá

thực hiện xây dựng VH ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công

việc còn hạn chế.

51

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

TT Nội dung

1

Mức độ thực hiện (%) Yếu Trung bình Khá Tốt 57,5 29,4 0,7

12,4

2

1,3

10,5

56,9 31,4

3

0

14,4

55,6 30,1

4

0,7

15,0

58,2 26,1

5

2,0

15,0

51,0 32,0

6

0

15,7

54,2 30,1

Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để phát triển nghề nghiệp cho giáo viên Tổng

0,8

13,8

55,6 29,8

ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,57 Với bảng 2.15 về việc giám sát xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được đánh giá ở mức khá

Các nội dung 1,2 được thực hiện tốt nhất, thể hiện qua phần trăm người đánh giá

“khá tốt” và “rất tốt” cao nhất trong 6 nội dung. Nội dung 5 có phần trăm người đánh

giá “khá” và “tốt” thấp nhất. Tỉ lệ người đánh giá “ tốt” cho nội dung 2 cũng thấp nhất

trong 6 nội dung. Kết quả này cho thấy các trường đang thực hiện tốt về tiêu chí đánh

giá thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tổ chức kiểm tra công

tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định

và chưa thực sự chú trọng hoạt động khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá nhân

tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử

tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Chúng tôi khảo sát 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại

các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố được thể hiện ở bảng dưới đây.

52

Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng

xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Mức độ ảnh hưởng

TT Nội dung Phân vân Thứ bậc Không ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều

Anh hưởng rất nhiều SL % SL % SL % SL %

1 0 0 0 0 54 35 100 65 2,65 1

2 0 0 15 9,7 49 31,8 90 58,5 2,48 2

3 0 0 60 38,9 6 3,9 88 57,2 2,18 3

4 0 0 45 29,2 39 25,3 70 45,5 2,16 4 Năng lực quản lý của hiệu trưởng Năng lực xây dựng văn hóa ứng xử của giáo viên Sự tích cực. chủ động của học sinh Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo và địa phương

Trong 4 yếu tố được khảo sát, năng lực QL của hiệu trưởng được cho là có ảnh

hưởng nhiều nhất đến hiệu quả quản lý xây dựng VH ứng xử trong các trường THCS

huyện Yên Khánh: ĐTB = 2,65; 65% người được hỏi cho rằng năng lực quản lý của hiệu

trưởng ảnh hưởng rất nhiều, 35% cho rằng ảnh hưởng nhiều. Không có ai lựa chọn ở mức

phân vân hay không ảnh hưởng. Như vậy, cán bộ QL cấp trên, ban giam hiệu và GV các

trường THCS huyện Yên Khánh đều cho rằng những hoạt động của người hiệu trưởng

đóng vai trò quyết định đến hiệu quả QL. Kết quả này phù hợp với đánh giá trước đó về

các lực lượng tham gia xây dựng VHƯX: Hiệu trưởng mặc dù có mức độ tham gia xây

dựng VH ứng xử thấp hơn giáo viên nhưng mức độ hiệu quả (tức tầm ảnh hưởng đến hoạt

động xây dựng văn hóa ứng xử) lại cao nhất trong các lực lượng tham gia.

Trong các yếu tố còn lại, năng lực xây dựng VH ứng xử của giáo viên được đánh

giá cao hơn sự tích cực, chủ động của học sinh: ĐTB lần lượt là 2,48 và 2,18. Các

khách thể khảo sát cho rằng GV cần đóng vai trò chủ động trong xây dựng VH ứng xử

trong nhà trường, từ nêu gương về tác phong ứng xử, xây dựng bầu không khí sư phạm

tích cực, giám sát hoạt động ứng xử của học sinh cho đến thiết kế các hoạt động giáo

dục ứng xử có văn hóa. Học sinh dù được đánh giá là đối tượng quan trọng trong xây

dựng bầu không khí sư phạm, hình thành các giá trị và chuẩn mực ứng xử trong nhà

trường, nhưng tính tích cực chủ động của học sinh vẫn chưa được đề cao.

53

Yếu tố sự chỉ đạo của Đảng. Nhà nước và các cấp giáo dục cũng được đánh giá là

yếu tố quan trọng (hơn 70% người được hỏi đánh giá là ảnh hưởng nhiều và rất nhiều)

nhưng được cho là yếu tố bối cảnh, ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động quản lý xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS tại huyện Yên Khánh.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý xây dựng văn hóa

ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Nội dung ĐTB ĐLC

1 Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử 3,17 0,55

2 Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử 3,12 0,61

3 Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử 3,15 0,56

4 Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử 3,14 0,57

Tổng 3,15 0,54

Bảng số liệu trên cho thấy việc quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình được thực hiện ở mức khá : ĐTB = 3,15, ĐLC = 0,54.

Điểm trung bình của các hoạt động quản lý ở mức tương đương nhau, cho thấy việc quản lý

xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện đồng đều ở cả 4 hoạt động. Trong đó, hoạt động

lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử được thực hiện có phần tích cực hơn: ĐTB = 3,17.

2.6.1. Ưu điểm

- Cả cán bộ QL, GV và HS đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của xây dựng VH

ứng xử trong nhà trường

- Lập kế hoạch được thực hiện tốt, mang lại những hiệu quả nhất định.

- Chỉ đạo xây dựng VH ứng xử được đánh giá cao. Lãnh đạo các trường đã thực

hiện tương đối tốt việc cụ thể hóa xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tổ chức thực

hiện và động viên các lực lượng tham gia xây dựng VH ứng xử.

- Kiểm tra, giám sát không kiểm tra năng lực ứng xử chung chung mà gắn với các

hoạt động cụ thể, phù hợp với mục tiêu, phân công nhiệm vụ của từng bộ phận

2.6.2. Hạn chế

- Kế hoạch xây dựng VH ứng xử còn mang nặng tính hình thức. Các nhà trường

thực hiện rất tốt việc xác định mục tiêu, nội dung xây dựng VH ứng xử nhưng lại kém

54

hiệu quả trong việc cụ thể hóa các mục tiêu lớn thành chương trình hành động, cũng

như xác định được các nguồn lực tham gia triển khai chương trình hành động này.

- Tổ chức xây dựng VH ứng xử chưa xác định được vai trò của các lực lượng

tham gia. Hình thức tổ chức xây dựng VH ứng xử trong nhà trường thiên về các hình

thức truyền thống, thiếu đổi mới, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của học sinh hiện đại.

- Nhà trường chưa chú trọng bồi dưỡng năng lực xây dựng VH ứng xử cho các

lực lượng tham gia, dẫn tới sự phối hợp kém hiệu quả của các lực lượng bên ngoài nhà

trường vào công tác xây dựng VH ứng xử.

- Kiểm tra, giám sát chú trọng phát hiện sai sót để xử lý và điều chỉnh sửa chữa

hơn là khen thưởng, tuyên dương. Kết quả kiểm tra, giám sát được sử dụng để đánh

giá thành tích cuối kỳ, cuối năm của cán bộ GV và HS nhưng điều này lại chưa giúp

phát triển nghề nghiệp cho giáo viên.

2.6.3. Cơ hội

Việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường đã được Đảng, Nhà nước, Bộ

GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam quan tâm triển khai trong toàn ngành. Các

chủ trương, chính sách này trực tiếp hoặc gián tiếp đều liên quan đến xây dựng VHNT

nói chung và VH ứng xử nói riêng. Có thể kể đến một số văn bản chỉ đạo quan trọng

về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Quyết định 16/QĐ-BGĐT ngày

16/4/2008 về quy định đạo đức nhà giáo, quy định chuẩn giáo viên trong đó có chuẩn

về đạo đức cùng với việc chỉ đạo xây dựng cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa;

Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án

“Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”; Thông tư

06/2019/TT-BGDĐT về quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục Mầm non, cơ

sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Kế hoạch 103/KH-CĐN ngày

02/4/2019 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc nâng cao nâng cao năng lực ứng

xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động.

Những văn bản này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của

ngành giáo dục về việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường mà còn là cơ sở để các

nhà trường cụ thể hóa các hoạt động xây dựng VH ứng xử.

55

2.6.4. Thách thức

- Áp lực xã hội về việc nâng cao tiêu chuẩn VH ứng xử trong nhà trường: Kết quả

nghiên cứu cho thấy cha mẹ học sinh rất ít tham gia vào xây dựng VH ứng xử trong

nhà trường, nhưng đây lại là đối tượng tạo ra nhiều áp lực nhất.

- Các giá trị VH ứng xử trong xã hội hiện đại luôn luôn thay đổi, gây khó khăn

cho nhà trường trong việc xác định các giá trị VH ứng xử phù hợp: Xã hội Việt Nam

đang giao thời giữa truyền thống và hiện đại, vì thế các giá trị văn hóa nói chung và

VH ứng xử nói riêng cũng luôn thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị “tôn

trọng” được nhiều nhà trường THCS huyện Yên Khánh đề cao trong xây dựng VH

ứng xử, nhưng khi biểu hiện trong thực tiễn thì tôn trọng mới thể hiện ở sự yêu

thương, sự tận tâm giữa thầy với trò, việc hạn chế chỉ trích, mỉa mai dù cũng là biểu

hiện của tôn trọng nhưng chưa được thực hiện tốt. Điều này xuất phát từ thực tế rằng

văn hóa Việt Nam truyền thống tin vào “yêu cho roi cho vọt”, những lời nói tiêu cực

được cho là mang lại hiệu quả cao hơn những lời khen, động viên. Vì vậy, những biến

đổi về văn hóa xã hội nói chung đã mang lại nhiều thách thức cho nhà trường THCS

trong việc xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

56

Tiểu kết chương

Dựa trên khảo sát và phỏng vấn sâu 358 cán bộ QL, GV và HS các trường

THCS huyện Yên Khánh, chương 2 đã chỉ ra thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử và

quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh ở mức cao. Các nhà trường thực hiện tốt nhất việc xây dựng không gian

cảnh quan sư phạm và bầu không khí sư phạm, trong khi đó, việc xác định các giá trị

VH ứng xử phù hợp với nhà trường còn chưa hiệu quả. Các nhà trường đều nhận thức

rõ tầm quan trọng của xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, bước đầu áp dụng một

số hình thức sáng tạo để truyền bá và xây dựng VH ứng xử.

Trong quản lý xây dựng VH ứng xử các nhà trường thực hiện ở mức khá. Hoạt

động lập kế hoạch xây dựng VH ứng xử được đánh giá cao nhất, tiếp đến là hoạt động

chỉ đạo và kiểm tra, giám sát xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường

còn gặp khó khăn trong tổ chức các bộ phận thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử

đã đề ra.

Kết quả khảo sát thực tiễn là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng

VH ứng xử trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

57

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm báo tính mục đích

Việc đưa ra các biện pháp QL xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình phải xuất phát từ mục đích xây dựng VH ứng xử tại các

trường THCS. Đó là, phải kết hợp được giữa những giá trị truyền thống phù hợp và

những giá trị văn hóa mới hiện đại dựa trên cơ sở phân tích mặt mạnh, yếu của các giá

trị trong tình hình địa phương. Việc xây dựng VH ứng xử phải đạt được mục đích là

hình thành ở HS nhân cách tốt đẹp - nhân cách của những người công dân có ích cho

đất nước, tạo các mối quan hệ thân thiện, lành mạnh trong nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp QL xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình được đưa ra cần phải đảm bảo tính khoa học. Các biện pháp đề xuất cũng

cần phải được xây dựng dựa trên cơ sở các dữ liệu khoa học về vấn đề đó. Trong đó, các

biện pháp đưa ra phải giải quyết được một cách khoa học những vấn đề lí luận và thực

tiễn về xây dựng VH ứng xử tại trường THCS đáp ứng mục tiêu xây dựng VH ứng xử nhà

trường.Những biện pháp đưa ra tránh tình trạng chủ quan, mang tính áp đặt.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình phải xuất phát từ thực tiễn, yêu cầu xây dựng VH ứng xử mà

Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT cũng như tỉnh Ninh Bình đặt ra. Những biện pháp này

phải dựa trên những điều kiện thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng trường THCS tại

Ninh Bình. Ngoài nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn khi xây dựng các biện pháp quản

lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh mà phải có tính khả

thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản lý xây dựng VH ứng xử tại

các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

58

3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, GV,

nhân viên và toàn thể HS về nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2.1.1. Mục đích

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, GV, công nhân viên và toàn thể HS

hiểu rõ hơn nữa nội dung xây dựng VH ứng xử trong nhà trường THCS, góp phần tạo

sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động về đạo đức, năng lực ứng xử sư

phạm của đội ngũ cán bộ, GV hướng tới sự chuẩn mực trong ứng xử, không vi phạm

đạo đức nhà giáo.

3.2.1.2. Nội dung

Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù đa số cán bộ, GV, HS các trường THCS

huyện Yên Khánh đều đánh giá cao tầm quan trọng của việc xây dựng VH ứng xử

trong nhà trường, đa phần họ chưa hiểu VH ứng xử gồm những nội dung cụ thể nào, từ

đó dẫn đến khó khăn trong việc cụ thể hóa những công việc phải làm để nâng cao VH

ứng xử trong nhà trường. Chính vì vậy, cán bộ, GV, HS trong nhà trường cần nâng cao

nhận thức về các nội dung xây dựng VH ứng xử trong trường THCS.

Để thực hiện biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần triển khai những công

việc sau:

- Tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống, VH ứng xử trong trường học; những yêu

cầu và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn Giáo dục Việt Nam về xây

dựng VH ứng xử trong trường học.

- Tuyên truyền về các biểu hiện cụ thể của VH ứng xử trong nhà trường và xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường, giúp cán bộ, GV và HS định hình các công việc

mình cần làm để cùng góp phần xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

- Nêu rõ những yêu cầu về thái độ, hành vi, ngôn ngữ, chuẩn mực của, cán bộ,

nhà giáo, nhân viên và học sinh trong trường học.

- Lập kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng về VH ứng xử trong nhà trường một cách

thường kỳ, sử dụng các hình thức tuyên truyền sáng tạo, có sự tham gia của học sinh.

59

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều các hình thức như: Tổ chức cuộc thi, hội

nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp về ứng xử văn hóa

trong trường học.

- Thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, internet và mạng xã hội trong hoạt

động tuyên truyền

- Thông qua phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong nhà trường

- Tích hợp nội dung xây dựng VH ứng xử học đường vào các môn học, thông

qua các hoạt động ngoại khóa, văn hóa văn nghệ…

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- Phải có sự ủng hộ của các Ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cả

về chủ trương và cơ sở vật chất.

- Tổ chức bộ máy của nhà trường, đặc biệt là thành lập Ban chỉ đạo quản lý xây

dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, có tính

dân chủ và kỷ luật cao.

- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí cần thiết phục vụ cho nhiệm

vụ tuyên truyền, phổ biến về xây dựng VH ứng xử cho các thành viên trong nhà trường.

3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà

trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình

3.2.2.1. Mục đích

Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình bằng cách xác định được nhiệm vụ cụ thể của từng

bộ phận trong nhà trường, từ đó giúp nâng cao trách nhiệm, sự chủ động và sáng tạo của

các bộ phận tham gia vào công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung

Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử trong

nhà trường là hoạt động hạn chế nhất trong các hoạt động QL xây dựng VH ứng xử

trong các trường THCS huyện Yên Khánh, vì vậy, Hiệu trưởng cần:

- Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận, các lực lượng trong và ngoài nhà

trường tham gia vào công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường

60

- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường tương ứng với

vai trò, nhiệm vụ của các bộ phận

- Chỉ rõ phương thức, quyền hạn hoạt động của từng bộ phận trong xây dựng VH

ứng xử

- Phân công các cá nhân, đơn vị tham gia phối hợp thật cụ thể, rõ ràng để mang

lại hiệu quả cao

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí công việc của các bộ phận trong nhà

trường và các hoạt động thường kỳ của nhà trường, ban giám hiệu nhà trường mà đặc

biệt là hiệu trường xác định vai trò và nhiệm vụ của từng lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong xây dựng VH ứng xử. Chúng tôi đề xuất phương án phân công nhiệm vụ

cho các lực lượng cốt cán tham gia vào hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà

trường THCS như sau:

- Hiệu trưởng: Hiệu trưởng trường THCS phải là người đứng đầu, chủ trì công

tác quản lý xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường, từ lập kế hoạch tổng thể về xây

dựng VH ứng xử trong nhà trường; tổ chức các bộ phận triển khai xây dựng VH ứng

xử; chỉ đạo, giám sát các bộ phận xây dựng VH ứng xử; kiểm tra, đánh giá hiệu quả và

tiến độ xây dựng VH ứng xử trong nhà trường. Hiệu trưởng cũng cần đồng thời tạo

dựng và giám sát sự kết nối giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong phối

hợp xây dựng VH ứng xử tại nhà trường THCS.

- Hiệu phó: Các phó hiệu trưởng là người thay mặt hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo

các bộ phận trong và ngoài nhà trường trong việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà

trường, giám sát, kiểm tra và báo cáo với hiệu trưởng để có những điều chỉnh cần thiết.

- Giáo viên chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm chung

về nề nếp học tập, ứng xử của học sinh trong một lớp học. Giáo viên chủ nhiệm có thể

thông qua các giờ sinh hoạt lớp để giúp học sinh hình thành các giá trị VH ứng xử phù

hợp, biết và thực hành các chuẩn mực VH ứng xử trong nhà trường (đặc biệt là hiểu rõ

và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử học đường của trường mình), cũng như các cách thức

xây dựng không gian sư phạm, bầu không khí sư phạm, tác phong ứng xử phù hợp.

Giáo viên chủ nhiệm cũng có thể thông qua ban cán sự lớp để tăng cường sự tham gia

của học sinh vào các hoạt động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

61

- Giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn có thể sử dụng nhiều hình thức khác

nhau để xây dựng VH ứng xử trong nhà trường (cả với học sinh và với đồng nghiệp),

như khuyên bảo giảng giải, lồng ghép tích hợp, nêu gương…

- Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong, Bí thư Đoàn Thanh niên của

trường THCS: là đại diện các tổ chức đoàn thể của học sinh, tổng phụ trách và bí thư

đoàn cần là những người tiên phong trong giáo dục học sinh về VH ứng xử trong nhà

trường. Đoàn Thanh niên và Đội thiếu niên tiền phong cũng là những đơn vị cần tiên

phong trong đề xuất các hình thức sáng tạo để xây dựng văn hóa nhà trường.

- Công đoàn nhà trường: Công đoàn nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với ban

giám hiệu để quản lý, tuyên truyền, vận động đội ngũ CBNGNLĐ tích cực rèn luyện văn

hóa ứng xử của bản thân và góp phần xây dựng môi trường VH ứng xử chung của nhà

trường. Công đoàn cần phát động các phong trào trong tập thể người lao động, định kỳ

đánh giá năng lực ứng xử của CBNGNLĐ và giới thiệu khen thưởng, kỷ luật tương ứng.

- Gia đình học sinh: Gia đình học sinh là lực lượng phối hợp quan trọng với nhà

trường trong xây dựng VH ứng xử cho học sinh theo định hướng chung của nhà trường

và chính quyền địa phương. Nhà trường cần tuyên truyền với gia đình về vai trò nêu

gương của bố mẹ trong rèn luyện VH ứng xử văn minh cho trẻ.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện tốt biện pháp này, hiệu trưởng nhà trường cần tìm hiểu kỹ về đặc

điểm của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, từ đó có quyết định chuẩn xác, phù

hợp trong phân công nhiệm vụ của từng đơn vị. Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy

vai trò tạo động lực, truyền cảm hứng, từ đó kêu gọi được sự tham gia của các lực

lượng vào hoạt động xây dựng VH ứng xử trong nhà trường, tránh dùng quyền lực

pháp lý đơn thuần để tổ chức xây dựng VH ứng xử .

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và

năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2.3.1. Mục đích

Nâng cao hơn nữa năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục VH ứng xử

cho cán bộ, giáo viên và học sinh, đặc biệt là đội ngũ giáo viên bởi đây chính là đội

ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục VH

62

ứng xử nói riêng của nhà trường để xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, có lòng tự

trọng, nhân cách và lối sống văn hóa.

3.2.3.2. Nội dung

- Tổ chức tập huấn, tọa đàm, chuyên đề để hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm về ứng

xử các tình huống sư phạm bồi dưỡng về giao tiếp sư phạm, văn hóa ứng xử cho GV

để nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử sư phạm.

- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về năng lực ứng xử văn hóa cho đội

ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, giáo viên chủ nhiệm, các đoàn thể trong nhà trường.

- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo dục VH ứng xử cho học sinh, đối

với đội ngũ cán bộ QL giáo dục các cấp, nhà giáo, nhân viên, cán bộ Công đoàn, Đoàn

Thanh niên, Đội Thiếu niên trong trường học.

- Giáo dục kỹ năng ứng xử cho học sinh thông qua các bài học, các hoạt động

trải nghiệm, hoạt động tập thể nhằm giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, giáo dục đạo

đức, lối sống, kỹ năng sống, hình thành các phẩm chất nhân ái, tự trọng bản thân, tôn

trọng, trách nhiệm với bạn bè, chia sẻ, bao dung.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng huy động các nguồn kinh phí từ đầu tư của nhà nước, xã hội hóa

giáo dục từ địa phương để tăng cường hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực

giáo dục VH ứng xử.

- Nhà trường tổ chức các cuộc Hội thảo, tọa đàm, các Cuộc thi ứng xử sư

phạm, cuộc thi viết về thầy cô…cho GV và HS tham gia, nâng cao năng lực, trao đổi,

chia sẻ những bài học kinh nghiệm trong vấn đề giao tiếp, ứng xử sư phạm trong

trường học.

- Xây dựng cuốn cẩm nang “Xử lý tình huống sư phạm trong nhà trường” trên

cơ sở tổng hợp những tình huống thực tiễn và ý kiến tư vấn chuyên gia làm tài liệu cho

cán bộ, GV và các đoàn thể trong trường.

- Nhà trường tăng cường liên kết với các đơn vị, cơ sở đào tạo giáo viên để tổ

chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng về năng lực giao tiếp, ứng xử sư phạm cho GV

cũng như năng lực giáo dục HS về văn hóa ứng xử học đường.

- Tích hợp nội dung xây dựng văn hóa ứng xử học đường vào các môn học để

tăng cường giáo dục cho học sinh, tổ chức các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.

63

- Tuyên truyền gương “người tốt, việc tốt” trên website của nhà trường nhằm

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

lan tỏa những hành động đẹp tới nhà trường và xã hội.

- Chi bộ và các cấp lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện về kinh phí, cơ

sở vật chất cho công tác bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng

- Cán bộ, giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường có ý thức về vai trò, trách

nhiệm của bản thân trong công tác xây dựng VH ứng xử. Mỗi giáo viên phải là một

tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách để học sinh noi theo.

3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà

trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2.4.1.Mục đích

Phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện

đồng bộ các biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử của nhà trường. Nâng cao trách

nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo việc thực thi

nhanh chóng, có hiệu quả các nội dung công việc được giao phù hợp với chức năng

nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong xây dựng VH ứng xử.

3.2.4.2.Nội dung

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường

(Chi bộ, Đoàn thanh niên, đội thiếu niên, Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh...) với các

đơn vị ngoài nhà trường (Chính quyền địa phương, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,

các doanh nghiệp trên địa bàn,… ).

- Thành lập Ban chỉ đạo và tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng VH ứng xử

trong trường học.

- Phân công rõ cụ thể cho từng các nhân, đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ

trong thực hiện xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

- Xây dựng quy chế phối hợp cụ thể giữa các đơn vị trong nhà trường với các

đơn vị ngoài nhà trường.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

- Ban chỉ đạo trao đổi thống nhất nội dung của Quy chế phối hợp giữa các đơn

vị trong nhà trường với các đơn vị ngoài nhà trường (gọi chung là “Quy chế phối

64

hợp”) theo đúng chức năng nhiệm vụ nhằm thực hiện xây dựng xây dựng môi trường

văn hóa, VH ứng xử trong nhà trường.

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban soạn thảo “Quy chế phối hợp”, trong đó,

cần chính xác định các chương, điều khoản, các mục, phạm vi điều chỉnh, nội dung phối

hợp và chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân và đơn vị; tổ chức họp lấy ý kiến góp ý vào

Quy chế. Hiệu trường xem xét lại Quy chế và chính thức ký quyết định ban hành.

- Chỉ đạo triển khai, phổ biến quy chế tới các đơn vị trong và ngoài nhà trường

để tất cả các thành viên trong và ngoài nhà trường đều nắm chắc “Quy chế phối hợp”.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế theo đúng chức năng, nhiệm vụ được

phân công. Hiệu trưởng tăng cường nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện “Quy

chế phối hợp”

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng phải xây dựng được một quy chế rõ ràng, chỉ rõ được nhiệm vụ,

nghĩa vụ của mỗi cá nhân, đơn vị tham gia vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng VH ứng

xử trong trường học.

Các lực lượng tham gia, đặc biệt là các bộ phận trong nhà trường phải có ý thức

tự giác, và thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao. Đây là một trong những điều kiện

đề sự phối hợp đạt kết quả tốt.

- Các lực lượng ngoài nhà trường xác định nhiệm vụ xây dựng VH ứng xử trong

trường học là nội dung quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương

3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử

tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2.5.1. Mục đích

Phòng Giáo dục và các trường tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá việc

xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh nhằm đảm bảo các

nhiệm vụ xây dựng văn hoá ứng xử ở các trường được thực hiện theo đúng mục tiêu,

quy định đã đặt ra một cách hiệu quả nhất.

Việc tiến hành kiểm tra đánh giá định kỳ sẽ giúp hiệu trưởng các trường THCS

kịp thời phát hiện được những hạn chế, bất cập, những nội dung xây dựng VH ứng xử

chưa phù hợp, chưa được thực hiện tốt để có các biện pháp điều chỉnh; đồng thời, phát

hiện được các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt nhất các nội

65

dung nhiệm vụ này để động viên, khen thưởng, nhân rộng điển hình, tạo động lực để

các cá nhân, đơn vị khác trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt nhất nhiệm vụ này.

3.2.5.2. Nội dung

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường;

- Công tác xây dựng VH ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ

phận đã xác định;

- Việc phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị trong và ngoài nhà trường tham gia

xây dựng VH ứng xử trong nhà trường;

- Qua việc kiểm tra, đánh giá, hiệu trưởng sẽ nắm bắt được kịp thời, chính xác

mức độ thực hiện các nội dung xây dựng VH ứng xử tại trường mình có đúng với mục

tiêu đã xác định không? các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nhà trường thực hiện các

nhiệm vụ đạt được hiệu quả như thế nào? Tiến độ ra sao? Những khó khăn, bất cập

nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này như thế nào? Từ đó điều chỉnh kế

hoạch xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

- Hiệu trưởng xác định rõ việc kiểm tra đánh giá có sự kết hợp giữa đánh giá

trong (tự đánh giá trong nội bộ nhà trường) và đánh giá ngoài (đánh giá bởi Phòng

giáo dục, Sở giáo dục) và cần được thực hiện theo các bước cụ thể của quy trình kiểm

tra, đánh giá: Lập kế hoạch đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả đánh giá và

xử lý kết quả đánh giá.

- Tôn vinh khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt về xây dựng môi

trường sư phạm, xây dựng VH ứng xử, có những hành vi, cử chỉ đẹp, cách ứng xử

hay… nhằm tạo động lực để những cá nhân, tập thể tiêu biểu, điển hình phát huy hơn

nữa trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời lan tỏa trong toàn ngành và cộng đồng xã hội.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử tại

trường THCS chi tiết, cụ thể sát với mục tiêu đã xác định, đảm bảo: Về nội dung kiểm tra,

thời gian tiến hành, đối tượng tham gia kiểm tra, nêu rõ các tiêu chí kiểm tra, đánh giá…

- Hiệu trưởng ra quyết định xây dựng các tiêu chí đánh giá xây dựng VH ứng

xử trong nhà trường. Các tiêu chí đánh giá này phải dựa trên bộ quy tắc ứng xử mà nhà

trường đã xây dựng

- Triển khai Kế hoạch kiểm tra tới các bộ phận, các tổ chuyên môn, các tổ chức

đoàn thể, cán bộ, GV và HS trong nhà trường.

66

- Sau kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng cần phải tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm

mặt mạnh, hạn chế cần khắc phục. Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện định kỳ

theo tháng, theo quý và năm học.

- Hoạt động kiểm tra đánh giá không mang tính hình thức mà phải thực tiễn và

phù hợp với từng đơn vị trường học

- Kết thúc hoạt động kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng cần có những biện pháp

động viên, biểu dương kịp thời những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt, đồng thời nhắc

nhở, phê bình những cá nhân, đơn vị thực hiện chưa tốt.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

- Việc kiểm ra đánh giá xây dựng VH ứng xử trong nhà trường cũng là một quá

trình thường xuyên lâu dài, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực không ngừng của người lãnh

đạo, cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá cần phải có

sự đồng thuận nhất trí cao từ các đơn vị trong và ngoài nhà trường

- Mỗi cán bộ, GV, HS trong nhà trường cũng như các đơn vị ngoài nhà trường

hiểu rõ tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử, từ đó chuyển

thành những hành động thực tiễn cụ thể.

- Bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

cần rõ ràng, cụ thể về mặt định lượng và định tính.

Những thành viên tham gia nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử

phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình, có kĩ năng thuyết phục, có kĩ năng sử dụng thành thạo

bộ công cụ kiểm tra đánh giá xây dựng VH ứng xử có trách nhiệm cao khi thực thi

nhiệm vụ.

3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để

phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn

hóa trong nhà trường

3.3.6.1. Mục đích

Các trường triển khai có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua,

các nội dung thi đua được gắn với chủ đề: “Tất cả vì học sinh thân yêu” nhằm xây

dựng đội ngũ nhà giáo chuẩn mực về đạo đức, vững vàng về chuyên môn, kỹ năng

nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trước công việc; xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh; tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức trách nhiệm cho học sinh; góp

67

phần ngăn chặn tình trạng vi phạm đạo đức đối với nhà giáo và bạo lực học đường trong

học sinh; duy trì bền vững hoạt động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

3.2.6.2. Nội dung

- Nhà trường thực hiện lồng ghép tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và nội dung

cuộc vận động vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

- Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”;

“Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” và phong trào “Trường học thân

thiện, học sinh tích cực”; “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”trong đó có đổi mới nội

hàm và đưa ra các nội dung, tiêu chí cụ thể gắn với nội dung ứng xử văn hóa trong

trường học như việc thực hiện nền nếp, kỷ cương, gương mẫu, có trách nhiệm, tình

yêu thương của giáo viên đối với học trò và đồng nghiệp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau

trong công tác; sự chia sẻ, gần gũi, cảm thông của các GV với HS.

- Chú trọng quan tâm công tác khen thưởng, người Hiệu trưởng cần nắm vững

mục tiêu, nguyên tắc và tiêu chuẩn khen thưởng để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh

đúng công trạng đối với những cá nhân và tập thể có thành tích trong thực hiện tốt

phong trào thi đua và các cuộc vận động. Khen thưởng cần kết hợp chặt chẽ giữa động

viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch phát động thi đua theo năm học trong đó nêu

rõ mục tiêu, nội dung, hình thức thi đua kết hợp với khen thưởng phù hợp.

- Phát động phong trào thi đua và các cuộc vận động tới cán bộ, giáo viên, nhân

viên, các lớp, học sinh trong trường. Các cá nhân, đơn vị trong nhà trường đăng ký thi

đua và thực hiện các cuộc vận động ngay đầu năm học.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên đồng thời tư vấn cụ thể cho các

thành viên được kiểm tra các biện pháp, hình thức tổ chức thực hiện để hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

- Sơ kết, tổng kết các hoạt động, các phong trào thi đua. Đề nghị khen thưởng

kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng với vai trò là người đứng đầu đơn vị phải đi đầu trong các cuộc vận

động; tự học, tự rèn xứng đáng là tấm gương cho đồng nghiệp và học sinh noi theo.

68

- Đối với giáo viên: Không vi phạm các quy định về đạo đức nhà giáo; tự học tự

rèn luyện xứng đáng là tấm gương cho đồng nghiệp và học sinh noi theo; luôn gương

mẫu đi đầu trong thực hiện các cuộc vận động và duy trì các nội dung phong trào thi

đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Đối với học sinh: nghiêm túc nội quy của nhà trường,rèn luyện đức tính thật

thà, cần cù, dũng cảm, vượt khó, đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập và rèn

luyện; phấn đấu đạt thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Sáu biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh được đề xuất trong luận văn này đều xuất phát từ những hạn

chế trong thực tiễn quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các nhà trường, vì vậy, chúng

có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi biện pháp vừa có vị trí, vai trò riêng, tác động

riêng đến một khâu của hoạt động quản lý; vừa có tính hỗ trợ cho nhau.

Ví dụ, trong 6 biện pháp, Biện pháp 1 “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ,

giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các

trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” là tiền đề, cơ sở để thực hiện các

biện pháp quản lý khác, bởi nhận thức đầy đủ, sâu sắc tạo động lực để thực hiện và

duy trì hành vi. Biện pháp 3 “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và

năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện

Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” cần được thực hiện đồng thời với biện pháp 1 nhằm nâng

cao hiệu quả lẫn nhau. Biện pháp 1 cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện Biện pháp 2

“Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa

ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Biện pháp 2 là cơ

sở để thực hiện Biện pháp 4 “Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà

trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Biện pháp 6 “Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận

động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử

văn hóa trong nhà trường” là biện pháp công cụ. Biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá định

kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh” giữ vai trò

then chốt, đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm chỉnh, có chất lượng các biện pháp quản

lý xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường.

69

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Chúng tôi khảo sát ý kiến của 50 cán bộ QL và giáo viên các trường THCS

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp được đề

xuất. Kết quả đánh giá của cán bộ QL và GV được thể hiện ở các bảng dưới đây.

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý xây dựng văn

hóa hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Cần thiết

Rất cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

TT Biện pháp quản lý

𝑿

Th ứ bậc

SL %

SL %

SL % SL %

1

10

20

30

60

6

12

4

8

2,92

4

2

15

30

35

70

0

0

0

0

3,3

1

3

9

18

31

62

10

20

0

0

2,98

3

4

6

12

29

58

11

22

4

8

2,74

5

5

20

40

27

54

2

4

1

2

3,32

2

6

15

30

17

34

17

34

1

2

2,92

4

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường

Kết quả bảng 3.1 cho thấy 6 biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết.

Trong đó, biện pháp 2 “Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường

trong xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh

Bình” được đánh giá là cần thiết nhất: ĐTB = 3,3, 100% cán bộ quản lý và giáo viên

70

đánh giá “cần thiết” và “rất cần thiết”. Xếp thứ hai là biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá

định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh”: ĐTB

= 3,32. Biện pháp 4 “Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong

xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh

Bình” được giá thấp nhất trong các biện pháp, nhưng vẫn có tới 70% cán bộ quản lý và

giáo viên đánh giá là “cần thiết” và rất cần thiết.

Kết quả bảng 3.1 phù hợp với phân tích ở chương 2 về ưu điểm và hạn chế của

hoạt động quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình. Hai lĩnh vực mà cán bộ quản lý các trường thực hiện chưa tốt là tổ

chức bộ máy và kiểm tra đánh giá; vì vậy, biện pháp 2 và 5 tác động trực tiếp vào 2

lĩnh vực này cũng được đánh giá là cần thiết nhất.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý xây dựng văn

hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Khả thi

Ít khả thi

TT Biện pháp quản lý

𝑿

Thứ bậc

Rất khả thi SL %

SL %

SL %

Không khả thi SL %

1

32

64

13

26

5

10

0

0

3,54

3

2

35

70

11

22

1

2

3

6

3,56

2

3

26

52

20

40

0

0

4

8

3,36

5

4

20

40

22

44

11

22

7

14

3,5

4

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên

71

Khánh, tỉnh Ninh Bình

5

30

60

7

14

10

20

3

6

3,28

6

6

45

90

5

10

0

0

0

0

3,9

1

Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường

Bảng 3.2.cho thấy cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức khả thi. Trong đó,

biện pháp 6 “Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu

gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường”

được đánh giá là khả thi nhất: ĐTB = 3,9; 100% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá

“khả thi” và “rất khả thi”. Xếp thứ hai là biện pháp 2 “Xác định nhiệm vụ cụ thể của

từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”: ĐTB = 3,56. Tiếp đến lần lượt là các biện pháp 1,

4 và 6.

Chúng tôi đánh giá mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện

pháp đề xuất ở biểu đồ 3.1. Có thể thấy, biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất

không phải là biện pháp có tính khả thi cao nhất. Trong 6 biện pháp, biện pháp 2 “Tổ

chức xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng văn

hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” là biện pháp

có sự tương đồng về tính cần thiết và tính khả thi cao nhất. Biện pháp 3 “Tổ chức bồi

dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho

cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” có sự

tương đồng về tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất. Kết quả này giúp các hiệu

trưởng, ban giám hiệu các trường THCS huyện Yên Khánh có cái nhìn rõ hơn về biện

pháp nào cần được ưu tiên thực hiện trước, như biện pháp 2,5.

72

4,5

4

3,5

3

2,5

Cần thiết

2

Khả thi

1,5

1

0,5

0

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Tiểu kết chương

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý VH ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, chương 3 đã đề xuất 6 biện pháp quản lý

xây dựng VH ứng xử cho các nhà trường:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, GV, nhân viên và toàn thể HS về nội

dung xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà trường trong xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục VH

ứng xử cho cán bộ, GV trong các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS

huyện Yên Khánh

- Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để phát huy vai trò nêu

gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy

cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Yên Khánh đều đánh giá cao các biện pháp về mức độ khả thi và mức độ cần thiết, trong đó nổi bật là biện pháp 2 và 5. Dù vậy, các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khi thực hiện đồng bộ

các biện pháp đề xuất mới nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Văn hóa ứng xử trong trường học quan tâm, chung tay giải quyết, trong đó vai trò

chính yếu thuộc về hiệu trưởng nhà trường để quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các

trường THCS.

1.1. Phân tích các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử và quản lý xây dựng

văn hóa ứng xử tại các trường THCS, đề tài đã xây dựng khung lý luận về Quản lý xây

dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở.

Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở là một quá trình

tác động hợp lý có mục đích, kế hoạch, hệ thống của chủ thể quản lí (tức Hiệu trưởng)

đến đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường) nhằm sửa đổi

những giá trị, chuẩn mực chưa phù hợp về giao tiếp trong nhà trường trung học cơ sở,

đồng thời phát huy và xây dựng mới những giá trị tốt đẹp, bao gồm việc ứng xử và giải

quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, trong công việc

và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Nội dung Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở bao

gồm: Lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS; Tổ chức xây dựng văn

hóa ứng xử tại trường THCS; Chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS;

Kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại trường THCS.

Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung

học cơ sở gồm: các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, các yếu tố thuộc về đối tượng

quản lý và các yếu tố thuộc về môi trường quản lý.

1.2. Khảo sát và phỏng vấn sâu 358 cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các

trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình cho thấy: Xây dựng văn hóa ứng xử

tại các trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình đều đạt mức cao. Các nhà trường

thực hiện tốt nhất việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm và bầu không khí sư

phạm, trong khi đó, việc xác định các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với nhà trường

còn chưa hiệu quả. Các nhà trường đều nhận thức rõ tầm quan trọng của xây dựng văn

hóa ứng xử trong nhà trường; và đã bước đầu áp dụng một số hình thức sáng tạo để

truyền bá và xây dựng văn hóa ứng xử.

74

Trong quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên

Khánh, Ninh Bình, các nhà trường thực hiện ở mức khá. Hoạt động lập kế hoạch xây

dựng văn hóa ứng xử được đánh giá cao nhất, tiếp đến là hoạt động chỉ đạo và kiểm

tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường. Các nhà trường còn gặp khó

khăn trong tổ chức các bộ phận thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử đã đề ra.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình gồm 3 nhóm yếu tố: Yếu tố thuộc về chủ thể

quản lý, đối tượng quản lý và môi trường quản lý

1.3. Luận văn đề xuất 6 biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử cho các nhà

trường: 1- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể

học sinh về nội dung xây dựng văn hoá ứng xử tại các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình; 2- Xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong nhà

trường trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS tại huyện Yên Khánh,

tỉnh Ninh Bình; 3- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực

giáo dục văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên trong các trường THCS huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình; 4- Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng và ngoài nhà trường

trong xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình; 5- Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

THCS huyện Yên Khánh; 6- Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động để

phát huy vai trò nêu gương của những cá nhân, tập thể trong thực hiện ứng xử văn hóa

trong nhà trường.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy

cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Yên Khánh đều đánh giá cao các

biện pháp về mức độ khả thi và mức độ cần thiết.

2. Kiến nghị

2.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường THCS là một công việc lâu dài, khó

khăn. Chính vì vậy, Phòng GD & ĐT huyện Yên Khánh cần:

- Triển khai và cụ thể hóa các văn bản của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT tỉnh Ninh

Bình về xây dựng văn hóa nhà trường nói chung và văn hóa ứng xử trong nhà trường

nói riêng để phổ biến cho các trường THCS.

75

- Chỉ đạo các trường, trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, của Bộ

GD-ĐT, của Phòng GD&ĐT tiến hành lập kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ xây

dựng văn hóa ứng xử sao cho phù hợp nhất với điều kiện của từng trường, đặc thù

riêng của trường, đặc điểm của đội ngũ giáo viên, học sinh trong nhà trường.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc xây dựng văn hóa ứng xử của các

trường THCS trong địa bàn huyện để chỉ ra những mặt đã thực hiện tốt, những mặt

còn hạn chế để khắc phục.

- Trong điều kiện cho phép, cần tăng cường cơ sở vật chất để các trường THCS

thiết kế các khẩu hiệu, biển chỉ dẫn, tranh ảnh trang trí về xây dựng văn hóa ứng xử

trong nhà trường.

2.2. Với các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Khánh cần cụ thể hóa các quy định

của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT tỉnh Ninh Bình, Phòng GD & ĐT huyện Yên Khánh

về xây dựng văn hóa nhà trường thành các tiêu chí cụ thể trong xây dựng văn hóa ứng

xử tại trường của mình.

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh và phòng chống

bạo lực học đường; xây dựng kế hoạch và tổ chức giáo dục VH ứng xử cho học sinh;

- Ban hành và triển khai bộ quy tắc ứng xử theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, của địa phương. Phổ biến các tiêu chí xây dựng văn hóa ứng xử cho các cán

bộ quản lý, cán bộ phục vụ, giáo viên và học sinh trong nhà trường để thực hiện. Ban

giám hiệu nhà trường chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm trao đổi với phụ huynh học sinh

để giáo dục con em mình và bản thân tham gia xây dựng VH ứng xử trong nhà trường.

- Phối hợp tích cực với các cơ quan đoàn thể tại địa phương, đoàn thể trong

trường trong triển khai, xây dựng và thực hiện văn hóa ứng xử.

2.3. Với cha mẹ học sinh

- Phối hợp với nhà trường trong quá trình giáo dục các con, tạo điều kiện cho

các con tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các hoạt động có

liên quan đến ứng xử văn hóa học đường…

- Mẫu mực trong văn hóa ứng xử tại gia đình và cộng đồng, làm gương cho học

sinh noi theo.

76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý.

Tập bài giảng các lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Trần Văn Dàng (2017). Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học bán trú

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 402, tr 6-8

3. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2019), “Một số vấn đề lí luận về giáo dục văn hóa ứng xử

cho học sinh ở trường tiểu học, Tạp chí giáo dục, số 462 (Kỳ 2-9/2019) tr19-23

4. Vũ Dũng (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội

5. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 Ban chấp

hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (Tr 55, Tr 40)

7. Võ Bá Đức (2009), Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở, NXB Văn

hóa thông tin TP. Hồ Chí Minh. tr 19

8. Phạm Minh Hạc (2009), Văn hóa học đường: Khái niệm và việc xây dựng thông

qua giáo dục giá trị, Tạp chí Nghiên cứu Con người - Số 2/2009.

9. Phạm Thị Minh Hạnh (2012). “Văn hóa học đường: Quan niệm, vai trò, bản chất

và một số yếu tố cơ bản”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục

Việt Nam, số 87, tr 34-35.

10. Trần Nguyên Hào (2016), “Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên trường đại học Hà Tĩnh”, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt tháng 3 /2016

(Tr112-114)

11. Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn

XuânThanh (2017), Giáo trinh Văn hoá tổ chức vận dụng vào phân tích văn hoá

nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, tr 39.

12. Nguyễn Khắc Hùng (2012). “Giáo dục văn hóa học đường - Yếu tố quan trọng

rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên”. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số

81, tr 43-44

13. Lê Gia Khánh (2009), “Văn hóa ứng xử trong nhà trường-Một biểu hiện của văn

hóa học đường”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục

Việt Nam

77

14. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội

15. Trần Thị Tùng Lâm, năm 2017, “Hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh

viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay”, luận án Tiến sĩ

16. Đỗ Long (2008). Tâm lí học với văn hóa ứng xử. NXB Văn hóa Thông tin. tr 73.

17. Hồ Chí Minh toàn tập - tập 3 (2002), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. (tr.431)

18. Đỗ Thị Hằng Nga (2015), “Một số biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh

viên trường cao đẳng Sư phạm Hà Giang, Tạp chí giáo dục, số 358 (Kỳ 2-

3/2015)

19. Phan Ngọc (1994), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, H. NXB Văn hóa

Thông tin (tr 9)

20. Nguyễn Duy Phấn (2016), “Văn hóa ứng xử của sinh viên một số trường cao

đẳng kỹ thuật trong giai đoạn hội nhập hiện nay - Thực trạng và khuyến nghị”,

Tạp chí giáo dục, số đặc biệt kỳ 3 - tháng 6 (Tr99-101)

21. Hoàng Phê (chủ biên), 2000. Từ điển tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.

22. Nguyễn Minh Phụng (2009) “Văn hoá học đường dưới góc nhìn giáo dục”, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường - lý luận và thực tiễn”, Hội khoa

học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam

23. Trần Quốc Thành (2018), chuyên đề: “Xây dựng văn hóa nhà trường”, Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội

24. Trần Văn Thảo, năm 2014, “Hành vi văn minh học đường của sinh viên ở một số

trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” , Luận văn thạc sĩ

25. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Thành phố Hồ

Chí Minh, in lần thứ ba, 690 trang.

26. Thủ tướng Chính phủ,phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường

học giai đoạn 2018 - 2025” (Ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg)

27. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2008), Nxb Tự điển Bách Khoa, Hà Nội

28. Từ điển tiếng Việt (1999), Nxb Đà Nẵng.

29. UNESCO,Tuyên bố về chính sách văn hóa tại hội nghị thế giới tổ chức từ 26/7-

6/8/1982 tại Mexico

30. Aunapu F.F. (1979), Quản lý là gì?, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội

78

31. Harold Koontz (1994), Cyril Odonell, Heiz Weihrich (2002), Essentials of

management( dịch giả Vũ Thiếu, Mạnh Quân và Đăng Dậu).

32. Harold Kootz, Cyri Odonnell, Heinz Weihrich (1997), Những vấn đề cốt yếu về

quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

33. Peterson K. D - Deal T. E (2009). The Shaping School Culture Fieldbook.

Publisher Jossey Bass. Tr 8

79

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Bảng hỏi dành cho học sinh

B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng

1. Theo em, văn hóa ứng xử trong nhà trường có quan trọng không? (Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án em chọn) A. Không quan trọng 2. Em hãy đánh giá hoạt động của nhà trường em theo các nội dung sau? (Đánh dấu x vào mức độ thực hiện mà e chọn)

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình

1 Mục tiêu xây dựng VHUX

Xây dựng văn hóa ứng xử để thầy cô và học sinh trong trường hiểu đúng về vai trò của việc ứng xử có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt cả ở trong và ngoài nhà trường Xây dựng văn hóa ứng xử để giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Xây dựng văn hóa ứng xử để tạo môi trường thân thiện, học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Xây dựng văn hóa ứng xử góp phần xây dựng văn hóa nhà trường, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực Xây dựng văn hóa ứng xử để giáo viên và học sinhrèn luyện phẩm chất, kỹ năng, thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm

2 Nội dung xây dựng VH ứng xử 2.1 Không gian cảnh quan sư phạm

Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học

2.2 Bầu không khí sư phạm

80

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình

Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình 2.3 Phong cách ứng xử

Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý

2.4 Chuẩn mực về văn hóa ứng xử

Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh

2.5 Các giá trị văn hóa ứng xử Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử

81

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Yếu Khá Tốt Trung bình

phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường

3 Hình thức xây dựng VH ứng xử

Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp trong bài giảng và trong các hoạt động Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp Thông qua lao động Mạng Internet, truyền thông

4 Kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử

Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị văn hóa ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh so với các yêu cầu đặt ra Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động. Sử dụng kết quả đánh giá hoạt động phục vụ cho việc đưa ra các quyết định đánh giá và xếp loại cán bộ giáo viên và học sinh cuối mỗi học kỳ và năm học. Đánh giá thông qua quan sát, dự hoạt động. Đánh giá năng lực ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các bài trắc nghiệm Đánh giá hành vi ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các tình huống giả định.

Xin Em cho biết thông tin cá nhân: Lớp Trường:

82

PHỤ LỤC 2: Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh

B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng

Thầy/Cô, Anh/Chị vui lòng cho biết vai trò của việc xây dựng văn hóa ứng xử tại đơn vị mà mình đang công tác? A. Không quan trọng Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết mức độ biểu hiện của các nội dung xây dựng văn hóa ứng xử sau đây ở đơn vị mà mình đang công tác? TT Nội dung Mức độ thực hiện

Khá Tốt Yếu Trung bình

1 Mục tiêu xây dựng VH ứng xử

Giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh có được nhận thức đúng đắn để có HVUX có văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội, góp phần hình thành nhân cách con người mới Tạo môi trường thân thiện giúp cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh cảm thấy an toàn, cởi mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau Góp phần xây dựng văn hóa nhà trường, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm

2 Nội dung xây dựng VH ứng xử

Không gian cảnh quan sư phạm

Trưng bày các khẩu hiệu về văn hóa ứng xử trong nhà trường Trưng bày nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường ở vị trí dễ quan sát Cán bộ giáo viên và học sinh mang trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với văn hóa của nhà trường Cán bộ giáo viên và học sinh luôn ý thức giữ nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn Cán bộ giáo viên sắp xếp bài trí phòng làm việc an toàn, khoa học, gọn gàng, sạch sẽ Học sinh giữ vệ sinh lớp học Bầu không khí sư phạm Cán bộ giáo viên thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau trong trao đổi, giao tiếp hàng ngày Cán bộ giáo viên giữ mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh

83

Cán bộ giáo viên và học sinh tránh mỉa mai, chỉ trích, làm tổn thương người khác Cán bộ giáo viên và học sinh đặt mình vào vị trí người khác để đối xử phù hợp Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên thân thiện, chia sẻ chuyên môn, kinh nghiệm và các tình huống sư phạm với đồng nghiệp Cán bộ giáo viên tận tâm trong công việc Cán bộ giáo viên và học sinh trung thực, tôn trọng lời hứa của mình Phong cách ứng xử

Phong cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường thể hiện sự chân thành, giản dị Cán bộ giáo viên và học sinh ứng xử với nhau không phân biệt, kỳ thị Cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp Cách ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thể hiện tình yêu thương, quan tâm lẫn nhau Cán bộ giáo viên thể hiện khoan dung, độ lượng với học sinh Cán bộ giáo viên và học sinh giải quyết mâu thuẫn, bất đồng một cách bình tĩnh, từ tốn, có tình có lý Chuẩn mực về văn hóa ứng xử Có các quyết định về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Ban hành bộ quy tắc ứng xử cho giáo viên, cán bộ nhân viên Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho học sinh Cán bộ giáo viên tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Học sinh tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định về văn hóa ứng xử trong nhà trường Nhà trường có quy định rõ ràng về ngôn ngữ, tác phong ứng xử của giáo viên, cán bộ và học sinh Các giá trị văn hóa ứng xử Nhà trường xác định rõ các giá trị văn hóa ứng xử phù hợp với cán bộ giáo viên, học sinh của trường Nhà trường thường xuyên nhắc lại các giá trị văn hóa ứng xử này trong các buổi sinh hoạt chung, hoạt động chung của nhà trường Cán bộ, giáo viên nhà trường thường kể những câu chuyện về văn hóa ứng xử trong nhà trường để khẳng định các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường đã lựa chọn

84

Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường thể hiện rõ các giá trị văn hóa ứng xử mà nhà trường lựa chọn Nhà trường thường xuyên xem xét, đánh giá lại các giá trị văn hóa ứng xử cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động dạy học của nhà trường

Giảng giải khuyên bảo Lồng ghép, tích hợp Câu lạc bộ phát thanh Qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Qua giờ sinh hoạt lớp Thông qua lao động Mạng Internet, truyền thông

3 Hình thức xây dựng VH ứng xử 4 Kiểm tra, đánh giá xây dựng VH ứng xử

Kiểm tra nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị văn hóa ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh so với các yêu cầu đặt ra Kiểm tra mức độ năng lực, sự trưởng thành, tiến bộ của cán bộ giáo viên và học sinh sau mỗi hoạt động. Sử dụng kết quả đánh giá hoạt động phục vụ cho việc đưa ra các quyết định đánh giá và xếp loại cán bộ giáo viên và học sinh cuối mỗi học kỳ và năm học. Đánh giá thông qua quan sát, dự hoạt động. Đánh giá năng lực ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các bài trắc nghiệm Đánh giá hành vi ứng xử của cán bộ giáo viên và học sinh thông qua các tình huống giả định.

Mức độ tham gia Mức độ hiệu quả

Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết mức độ tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường vào xây dựng văn hóa ứng xử sau đây ở đơn vị mà mình đang công tác? Lực lượng tham gia Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Trung bình Rất thường xuyên Chưa hiệu quả Khá hiệu quả Rất hiệu quả

Ban giám hiệu nhà trường Giáo viên Cán bộ nhân viên Cha mẹ học sinh Đoàn Thanh

85

niên Bản thân học sinh THCS Hội phụ huynh Gia đình Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Khá Tốt

Yếu Trung bình 1

2

3

4

5

6 Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của bộ, phòng giáo dục và đào tạo về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định mục tiêu, nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phân tích đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường Lên các phương án cụ thể để xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các biện pháp, cách thức, con đường cụ thể xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nguồn lực (nhân lực vật lực tài lực …) phục vụ cho việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường

Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình

1

2

3

4 Hình thành bộ phận chỉ đạo trong nhà trường xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể của từng lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Xác lập và tổ chức cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia xây dựng văn hóa ứng

86

5 xử trong nhà trường Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường cho các lực lượng tham gia

Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình

1

2

3

4

5

Cụ thể hóa và ra các quyết định xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường có tính đến sự tham gia của gia đình, nhà trường, xã hội Tổ chức thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường với sự tham gia của các lực lượng theo vị trí công việc Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Điều khiển và điều chỉnh các hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của từng bộ phận đã xác định Đánh giá thực hiện xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường của các bộ phận theo nội dung công việc

Thầy/cô, anh/chị vui lòng cho biết thực trạng kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử ở đơn vị mà mình đang công tác?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Khá Tốt Yếu Trung bình

1

2

3

4

5 Xác định tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Tổ chức kiểm tra công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường theo nhiệm vụ của các bộ phận đã xác định Kiểm tra việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Phát hiện các sai sót và điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Khen thưởng, tuyên dương các bộ phận, cá

87

6

nhân tham gia tích cực và hiệu quả trong xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường Sử dụng kết quả kiểm tra xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để phát triển nghề nghiệp cho giáo viên

Xin Thầy (Cô) cho biết thông tin cá nhân: Chức vụ: Nơi công tác: Thâm niên nghề nghiệp : Thâm niên quản lý :

PHỤ LỤC 4: Bảng phỏng vấn sâu

1. Cô vui lòng cho biết vai trò của xây dựng VHƯX tại các trường THCS? 2. Theo thầy, xây dựng văn hóa ứng xử có vai trò như thế nào trong trường học

mà đặc biệt là trường THCS?

3. Quan điểm của cô về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS? 4. Cô cho biết mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường

trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình?

5. Cô suy nghĩ như thế nào về việc xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại

trường trung học cơ sở ?

6. Cô cho biết việc xây dựng phong cách ứng xử giữa các thành viên trong nhà

trường có vai trò như thế nào đến các hoạt động giáo dục của nhà trường?

7. Theo cô, việc nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên tại các nhà

trường THCS có cần thiết không?

8. Cô cho biết vai trò của giáo dục văn hóa trong nhà trường THCS? Giáo dục văn

hóa tại trường cô đang dạy thường áp dụng những hình thức nào?

9. Là giáo viên chủ nhiệm, cô thường giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh bằng

những hình thức nào?

10. Theo thầy, giáo viên có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng văn hóa ứng

xử trong các nhà trường THCS?

11. Cô cho biết, các lực lượng trong và ngoài nhà trường có vai trò như thế nào

trong việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường?

88