ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
MAI ANH TUẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO
TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
MAI ANH TUẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO
TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI XUÂN PHONG
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này đƣợc hình thành và phát triển từ những
số liệu khảo sát do tôi thực hiện hoặc có trích dẫn nguồn rõ ràng, phƣơng án
giải quyết vấn đề dựa trên quan điểm của chính cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của GS. TS. Bùi Xuân Phong. Nội dung của công trình nghiên cứu này
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Mai Anh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đƣợc sự đồng ý của Thầy giáo hƣớng dẫn
GS.TS. Bùi Xuân Phong, tôi đã hoàn thành luận văn “Chuyển giao công nghệ
cao trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia”.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Bùi Xuân
Phong đã hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các học
viên lớp QH-2014-E/3B, ngƣời đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô
cùng có ích trong thời gian học tập vừa qua.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban
Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu và sâu rộng,
giúp tôi tiếp cận tƣ duy khoa học, nâng cao trình độ và nhận thức hỗ trợ và
hữu ích phục vụ cho công tác và cuộc sống.
Xin gửi tới Ban Lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Ban
Công nghệ thông tin và Ban Kỹ thuật của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
lời cám ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu, khảo
sát hiện trạng cũng nhƣ tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn
của mình. Do tính mới của đề tài cũng nhƣ hạn hẹp về thời gian nghiên cứu,
luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong đƣợc
sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, các bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2017.
Tác giả luận văn
Mai Anh Tuấn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO.......................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 8
1.1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ....... 10
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ ............................................. 11
1.2.1. Khái niệm cơ bản về công nghệ và chuyển giao công nghệ ......... 11
1.2.2. Năng lực công nghệ ...................................................................... 14
1.2.3. Chuyển giao công nghệ ................................................................. 18
1.2.4. Các hoạt động chuyển giao công nghệ ......................................... 21
1.2.5. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ cao ................................... 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.2. Bước 1: Xác định vấn đề ............................................................... 24
2.1.3. Bước 2: Nghiên cứu lý luận .......................................................... 27
2.1.4. Bước 3: Thu thập dữ liệu .............................................................. 27
2.1.5. Bước 4: Phân tích dữ liệu ............................................................. 28
2.1.6. Bước 5: Đề xuất giải pháp ............................................................ 28
2.1.7 Bước 6: Tổng hợp, kết luận ............................................................ 28
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 29
2.2.1. Số liệu thứ cấp ............................................................................... 29
2.2.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................ 30
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................. 32
2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh .................................................... 32
2.3.2. Phương pháp phân tích định tính ................................................. 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG
CÁC DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA..... 34
3.1. Giới thiệu khái quát về EVNNPT ........................................................ 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 34
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty ................................................. 36
3.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của EVNNPT ................................. 38
3.2. Sự phát triển của công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện .......... 39
3.2.1. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Thế giới........... 41
3.2.2. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam ......... 44
3.3. Các công trình ứng dụng khoa học công nghệ cao đã thực hiện ......... 51
3.3.1. Hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ............... 51
3.3.2. Hệ thống thông tin vận hành lưới truyền tải điện ......................... 52
3.3.3. Hệ thống tự động hóa TBA ........................................................... 53
3.4. Thực trạng công tác đầu tƣ xây dựng................................................... 53
3.4.1. Công tác xây dựng mới ................................................................. 55
3.4.2. Công tác sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp ..................................... 55
3.4.3. Đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa và CNTT ...................... 56
3.5. Thực trạng công tác vận hành .............................................................. 57
3.5.1. Thực trạng công tác nghiệm thu ................................................... 59
3.5.2. Thực trạng công tác bảo dưỡng sửa chữa .................................... 59
3.5.3. Thực trạng công tác tiếp nhận, làm chủ công nghệ ..................... 60
3.6. Hiện trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao ......... 60
3.6.1. Đội ngũ quản lý ............................................................................. 60
3.6.2. Công tác vận hành ........................................................................ 63
3.6.3. Công tác sửa chữa, mở rộng ......................................................... 63
3.6.4. Công tác cải tiến, làm chủ ............................................................ 65
3.7. Tổng kết hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết ................................ 65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG
CÁC DỰ ÁN CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA .. 67
4.1. Hoàn thiện bộ máy, chính sách công nghệ .......................................... 67
4.1.1. Truyền thông mục tiêu ứng dụng công nghệ cao .......................... 67
4.1.2. Hoàn thiện thể chế ........................................................................ 68
4.1.3. Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện .............. 69
4.1.4. Quy hoạch khu vực công nghệ ...................................................... 75
4.2. Nâng cao năng lực công nghệ .............................................................. 75
4.2.1. Chuẩn hóa mặt bằng tri thức các đơn vị trong EVNNPT ............. 76
4.2.2. Áp dụng quản trị tri trức ............................................................... 76
4.2.3. Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo ........................................... 77
4.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất .................................................................. 77
4.3. Nâng cao chất lƣợng các công tác liên quan áp dụng cho dự án công
nghệ cao. ..................................................................................................... 78
4.3.1. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật về tài sản và công nghệ. ....... 78
4.3.2. Công tác chuyển giao công nghệ. ................................................. 79
4.4. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp thực hiện ................ 81
4.5. Lộ trình thực hiện giải pháp ................................................................. 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CGCN Chuyển giao công nghệ
2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CSDL Cơ sở dữ liệu
5 DCS Distributed Control System (Hệ thống điều khiển phân tán)
6 DN Doanh nghiệp
7 ĐKMT Điều khiển máy tính
8 ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
9 ĐZ Đƣờng dây tải điện
10 ERP Enterprise resource planning (hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp)
11 EVN Tập đoàn Điện lực Việt nam
12 EVNICT Trung tâm Viễn thông và CNTT - EVN
13 EVNNPT Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
14 FDI
15 FMIS/MMIS
i
Foreign Direct Investment (đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài) Financial Management Information System / Material Management Information System – hệ thống thông tin quản lý tài chính / vật tƣ
16 GIS Geographics Information System – hệ thống thông tin địa lý
17 HIS Historical Information System – hệ thống thông tin lịch sử
18 HMI Human Machine Interface – giao diện ngƣời máy
19 HTĐK Hệ thống điều khiển
20 HVDC/FACTs
21 ICCP
22 IEC High-Voltage Direct Current / Flexible AC Transmission Systems – hệ thống truyền tải xoay chiều linh hoạt. Inter-Control Center Communications Protocol – giao thức truyền tin giữa các trung tâm điều khiển International Electrotechnical Commission – Tổ chức kỹ thuật điện quốc tế
23 IED Intelligent Electronic Device – thiết bị điện thông minh
24 IoT Internet of Things
25 IP Internet Protocol
26 KPI Key Performance Indicator
27 MBA Máy biến áp
28 OEM Original Equipment Manufacturer
29 OJT On Job Training
30 PTC1,2,3,4 Power Transmision Company No 1, 2, 3, 4 - Công ty Truyển tải điện 1, 2, 3, 4.
31 QLDA CCTD Quản lý dự án các công trình điện
ii
32 QLVH Quản lý vận hành
33 R&D Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
34 RTU Remote Terminal Unit – thiết bị đầu cuối
35 SCADA Supervisory control and data acquisition – giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu
36 SCL Sửa chữa lớn
37 SGAM Smart Grid Architecture Model - mô hình lƣới điện thông minh
38 SXKD Sản xuất kinh doanh
39 TBA Trạm biến áp
40 TĐH Tự động hóa
41 TSCĐ Tài sản cố định
42 TTĐK Trung tâm điều khiển
43 UAV Unmanned Aerial Vehicle – thiết bị bay không ngƣời
44 WAN Wide Area Network – mạng diện rộng
iii
45 WIPO World Intellectual Property Organization – tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Danh mục đối tƣợng phỏng vấn trao đổi 30
2 Bảng 3.1 Vài trò các đơn vị trong công tác đầu tƣ xây dựng 53
Nhân sự Viễn thông và Công nghệ thông tin tại 3 Bảng 3.2 60 EVNNPT
4 Bảng 3.3 Số lƣợng lao động trong công tác sửa chữa 61
5 Bảng 3.4 Tổng hợp hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết 64
Các hệ thống ERP thƣờng đƣợc sử dụng trong 6 Bảng 4.1 73 lĩnh vực điện
7 Bảng 4.2 Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp 80
iv
Lộ trình áp dụng giải pháp chuyển giao công 8 Bảng 4.3 81 nghệ cao
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Nguồn gốc ngữ nghĩa của công nghệ 10
2 Hình 1.2 Các yếu tố cấu thành công nghệ 11
3 Hình 1.3 Phân loại mức độ của năng lực công nghệ 14
Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ của 4 Hình 1.4 15 quốc gia / ngành
5 Hình 1.5 Ma trận đánh giá năng lực công nghệ 16
6 Hình 1.6 Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ 17
Các hình thức chủ yếu chuyển giao công nghệ 7 Hình 1.7 18 từ nƣớc ngoài
8 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 23
9 Hình 2.2 Các câu hỏi giúp lựa chọn vấn đề nghiên cứu 24
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Truyền 10 Hình 3.1 35 tải điện Quốc gia
11 Hình 3.2 Kết quả thiết bị kiểm tra cách điện online 45
12 Hình 3.3 Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái 46
13 Hình 3.4 Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline 47
14 Hình 3.5 Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa 48
v
Lộ trình phát triển hạ tầng CNTT 10 năm của 15 Hình 3.6 49 EVNNPT
STT Hình Nội dung Trang
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các hoạt động 16 Hình 3.7 49 của EVNNPT giai đoạn 2016-2020
17 Hình 3.8 Các giải pháp an ninh thông tin trong TTĐKX 50
Mô hình hệ thống thông tin vận hành lƣới 18 Hình 3.9 51 truyền tải điện
Các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động 19 Hình 3.10 54 việc chuyển giao
20 Hình 3.11 Thống kê hệ thống điều khiển trên lƣới truyền tải 56
HT điều khiển các hãng đang áp dụng trên lƣới 21 Hình 3.12 57 EVNNPT
22 Hình 4.1 Mô hình kiến trúc lƣới điện thông minh 70
23 Hình 4.2 Giám sát luồng công suất của hệ thống WAMS 71
Định vị sự cố lƣới điện bằng phƣơng pháp sóng 24 Hình 4.3 71 truyền
vi
25 Hình 4.4 Mô hình tham chiếu của hạ tầng đám mây 72
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (sau đây viết tắt là EVNNPT) là
doanh nghiệp đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu 100% vốn điều lệ,
hoạt động theo hình thức công ty mẹ- công ty con, có tƣ cách pháp nhân, đƣợc
thành lập theo Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Hội
đồng quản trị EVN (nay là Hội đồng thành viên EVN).
Tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ
Tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng Quốc gia
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó đề cập “Phát triển
năng lƣợng quốc gia phù hợp với xu hƣớng hội nhập quốc tế, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên trong nƣớc kết hợp với việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nƣớc ngoài một cách hợp lý, thiết lập an ninh năng lƣợng quốc gia
trong điều kiện mở, thực hiện liên kết hiệu quả trong khu vực và toàn cầu”.
Ngay từ khi thành lập, cho tới nay, lãnh đạo EVNNPT đã chỉ đạo rất
mạnh mẽ về việc đầu tƣ và ứng dụng Khoa học Công nghệ cho các hoạt động
nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động của Tổng công ty. Các dự án đầu tƣ
tại EVNNPT mang đặc điểm là ứng dụng khoa học công nghệ cao trên thế giới
nhƣ: Điều khiển xa, bảo vệ đƣờng dây và máy biến áp, định vị sự cố lƣới, giám
sát dầu online, các sensors thu thập số liệu vận hành, Ứng dụng công nghệ Ảo
hóa trong quản trị và cấp phát tài nguyên hệ thống Công nghệ thông tin…
Thực tế tại EVNNPT, việc đầu tƣ các dự án công nghệ cao đang hiện
nay phụ thuộc vào năng lực của nhà thầu tƣ vấn (phần lớn là nhà thầu tƣ vấn
trong nƣớc); các công trình công nghệ cao sau khi đƣợc nhà thầu trong và
1
ngoài nƣớc hoàn thiện thì EVNNPT chủ yếu chỉ vận hành đƣợc theo chỉ dẫn,
chƣa làm chủ đƣợc công nghệ. Do vậy việc cải tiến nâng cấp, tự sửa chữa,
tính toán tối ƣu cho hệ thống lƣới điện chƣa đƣợc thực hiện trơn tru.
Với tầm nhìn vƣơn lên hàng đầu châu Á về dịch vụ truyền tải điện và
mục tiêu chiến lƣợc là xây dựng hệ thống truyền tải điện Quốc gia đồng bộ,
hiện đại; EVNNPT đã ban hành lộ trình công nghệ thông tin 10 năm nhằm
hƣớng đến “lƣới điện thông minh” thông qua việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào công tác truyền tải điện. Với việc đề xuất khung giải pháp chuyển
giao công nghệ cao không chỉ góp phần làm chủ công nghệ, nâng cấp cải tiến
công nghệ mà còn qua đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ truyền tải điện, cải
thiện các chỉ số năng suất chủ yếu (KPI) về truyền tải điện năng.
Tính đến nay, tại Tập đoàn điện lực Việt nam nói chung và Tổng công
ty Truyền tải điện Quốc gia nói riêng chƣa có một công trình nghiên cứu nào
về việc nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt và áp dụng.
Nhằm nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ, trong đó
tập trung vào chuyển giao công nghệ cao đối với các dự án của EVNNPT, Tôi
xin đề xuất việc chọn tên đề tài “Chuyển giao công nghệ cao trong các dự án
tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Với mong muốn sản phẩm sau cùng không những có giá trị về mặt lý
luận, chứng minh tính hợp lý của những kiến thức đã học đƣợc mà còn vận
dụng vào thực tiễn của đơn vị mình, góp phần thu hẹp khoảng cách về công
nghệ trong và ngoài nƣớc. Đề tài này là cần thiết, phù hợp với trình độ phát
triển của EVNNPT và phù hợp với chuyên ngành đƣợc đào tạo và phù hợp
với bối cảnh ứng dụng công nghệ cao hiện nay tại EVNNPT.
Câu hỏi của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu Nội dung Đề tài, về bản chất
2
là trả lời đƣợc hai câu hỏi lớn.
- Câu hỏi thứ nhất, Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ
trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia
hiện nay nhƣ thế nào?
- Câu hỏi thứ hai, Cần xây dựng giải pháp chuyển giao công nghệ cao
áp dụng trong các dự án công nghệ tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyển giao công
nghệ cao trong các công trình công nghệ tại Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia giai đoạn 2016-2020.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu lý thuyết về chuyển giao công nghệ
cao; tìm hiểu các loại dự án có tính chất công nghệ cao tại Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia; các loại hình công nghệ cao có khả năng áp dụng
trong giai đoạn 2016-2020.
Nhiệm vụ thứ hai: Xác định phƣơng pháp nghiên cứu; xác định hƣớng
tiếp cận, cách thức tiến hành nghiên cứu; phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu.
Nhiệm vụ thứ ba: Phân tích, đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ
trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia
hiện nay; các khó khăn vƣớng mắc đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
hiện nay.
Nhiệm vụ thứ tƣ: Đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ áp dụng
trong các dự án công nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc để nâng
cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ cao của Tổng công ty Truyền
3
tải điện Quốc gia.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào đối tƣợng nghiên cứu là công tác chuyển giao
công nghệ trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải
điện Quốc gia.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian:
Luận văn giới hạn nghiên cứu vào các công trình công nghệ cao, có yếu
tố nhập khẩu công nghệ của nƣớc ngoài của Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia dự kiến áp dụng trong giai đoạn 2016-2020.
Về không gian:
Các dự án thuộc phạm vi nghiên cứu bao gồm những dự án ứng dụng
công nghệ mới vào công tác sản xuất của EVNNPT bao gồm:
- Dự án xây dựng trung tâm điều khiển xa, dự án nâng cấp hệ thống
điều khiển bảo vệ trong TBA.
- Dự án trang bị các hệ thống thông tin phục vụ sản xuất bao gồm: Hệ
thống giám sát dầu online, Hệ thống định vị sự cố lƣới điện, hệ
thống phòng cháy chữa cháy hiện đại, tích hợp GIS, quan trắc giám
sát và cảnh báo sét…
- Dự án xây dựng trung tâm dữ liệu, mạng WAN, hệ thống giám sát
mạng truyền dẫn và mạng WAN…
- Dự án trang bị hệ thống an ninh thông tin, quản lý tài sản, ERP…
Những dự án không bao gồm trong phạm vi nghiên cứu là:
- Dự án xây dựng đƣờng dây tải điện
- Dự án xây nhà điều hành
- Dự án trang bị các thiết bị phổ biến, vật tƣ dự phòng…
4
- Các dự án mở rộng, lắp MBA, tụ bù, thay MBA, …
4. Những đóng góp của Luận văn nghiên cứu:
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng
quát để nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ cao từ vấn đề thể chế,
con ngƣời, văn hoá doanh nghiệp cho đến yếu tố kỹ thuật chuyên sâu trong
quá trình chuyển giao công nghệ.
Về lý luận:
- Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận về chuyển
giao công nghệ cao trong các dự án của một doanh nghiệp.
- Luận văn đã đƣa ra các nhận định về mối tƣơng quan lẫn nhau giữa
chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ cao, quản trị tri thức và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
Về thực tiễn:
- Luận văn đã phác hoạ bức tranh tổng quát về chuyển giao công nghệ
cao tại EVNNPT và các yếu tố, con ngƣời tác động đến quá trình
chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp.
- Luận văn đã đƣa ra ba nhóm giải pháp về (i) thể chế chính sách, (ii)
nâng cao năng lực công nghệ và (iii) nhóm giải pháp khác là có cơ
sở và giá trị tham khảo.
- Luận văn đã đề xuất các công tác cụ thể kèm theo lộ trình thực hiện
phải giải quyết trong thực tiễn tại EVNNPT để nâng cao chất lƣợng
chuyển giao công nghệ cao.
5. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về chuyển
giao công nghệ cao.
5
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Chƣơng 4. Giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong các dự án của
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Kết luận
6
Tài liệu tham khảo
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tờ Bangkok Post thì khoảng cách công nghệ giữa các nƣớc
ASEAN đã cản trở việc hình thành cộng động thƣơng mại điện tử. Nghiên
cứu của IBM đã chỉ ra rằng Singapore là nƣớc phát triển nhất về thƣơng mại
điện tử và có khả năng sử dụng nó để cạnh tranh với các đối thủ trên toàn thế
giới. Nhƣng những nƣớc thành viên mới nhất - Campuchia, Lào, Myanmar và
Việt Nam - thì vẫn đang trong giai đoạn đầu của thƣơng mại điện tử và xây
dựng một chiến lƣợc công nghệ thông tin quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của việc thực hiện kế hoạch hình thành cộng đồng điện tử của
các nhà lãnh đạo ASEAN khởi xƣớng năm 1999 không mấy tiến triển là do
các nƣớc mới gia nhập thiếu khả năng thu nhập kiến thức công nghệ. Việc tụt
hậu về công nghệ đƣợc coi là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cản trở phát triển
chung cũng nhƣ làm giảm năng lực cạnh tranh quốc gia đối với các nƣớc khác
trên thị trƣờng thế giới.
Hiện nay cả trong và ngoài nƣớc đều đã có một số các nghiên cứu về
chuyển giao công nghệ, đặc biệt là chuyển giao từ các nƣớc phát triển đến các
nƣớc đang phát triển.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhóm tác giả Arne M Ragossnig (UTC UmweltTechnik und
GeoConsulting ZT GmbH, Vienna, Austria) và Goran Vujić (Faculty of
Technical Sciences, Department of Environmental Engineering, University of
Novi Sad, Serbia) đã có công trình nghiên cứu về các thách thức trong chuyển
7
giao công nghệ từ các nƣớc đã phát triển đến các nƣớc đang phát triển trong
lĩnh vực xử lý chất thải. Nhóm tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các thách thức
bao gồm: lo lắng về những rủi ro có thể gặp phải, chi phí cao và ngƣời dân ở
các nƣớc đang phát triển chƣa sẵn sàng chấp nhận trả phí cao cho việc xử lý
chất thải.
Trên trang mạng www.researchgate.net, xuất phát từ câu hỏi của
Mohamed Benmerikhi về “Tại sao nhiều nƣớc đang phát triển không thành công
trong chuyển giao công nghệ”. Nhiều nhà nghiên cứu đã trả lời cho câu hỏi trên
và chung quy có nhiều điểm tƣơng đồng về: thiếu công tác nghiên cứu khoa học,
chảy máu chất xám. Trong đó phần lớn các ý kiến đều cho rằng chảy máu chất
xám là vấn đề chủ yếu của việc chuyển giao không thành công.
Sudeep Basu, PhD, and Reggie Taylor, Association of University
Technology Managers trong tác phẩm “Technology Transfer Practice
Manual” đã đƣa ra nghiên cứu về việc sử dụng tƣ vấn trong quá trình chuyển
giao công nghệ, đƣa ra luận điểm về tổng chi phí sở hữu đủ để thuê tƣ vấn,
chỉ ra các công đoạn mà tƣ vấn có thể tạo ra giá trị.
Nhóm tác giả Mostafa Jafari, Peyman Akhavan, Abbass Rafiei (2012-
2014) trong tác phẩm “Technology Transfer Effectiveness in Knowledgebased
Centers: Providing A Model Based On Knowledge Management” đã nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hƣởng chuyển giao công nghệ và ảnh hƣởng giữa quản trị tri
thức với năng lực chuyển giao công nghệ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chủ đề chuyển giao công nghệ cũng có nhiều công trình
nghiên cứu nhƣ:
ThS. Phan Tú Anh (2006) đã nghiên cứu về chuyển giao công nghệ
ThS Phan Tú Anh cho rằng công nghệ dù là kiến thức song vẫn có thể đƣợc
8
mua, đƣợc bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó…
công nghệ hàm chứa trong bốn thành phần: Kỹ thuật, Kỹ năng con ngƣời,
Thông tin và Tổ chức.
TS. Nguyễn Đăng Minh (2016) trong giáo trình quản trị công nghệ tại
áp dụng trong Trƣờng đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng
Công nghệ bao gồm công nghệ cứng và công nghệ mềm; hàm chứa trong bốn
thành phần: Máy móc, Kiến thức, Kỹ năng, Phƣơng pháp.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng chuyển giao
công nghệ tại Việt nam, Thực trạng chuyền giao công nghệ các dự án FDI nhƣ
Luận văn của tác giả Nguyễn Đoan Trang thực hiện năm 2004: Chuyển giao
công nghệ thông qua các dự án FDI: Thực trạng và giải pháp; Tác giả nghiên
cứu với mục đích nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ
chuyển giao qua các dự án FDI. Nội dung đƣợc đề cập chủ yếu liên quan đến
các vấn đề chuyển giao công nghệ ở tầm vĩ mô thuộc các dự án FDI.
Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, số 7/2015, tr. 58-62 đã nêu
ra một số vấn đề về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam,
trong đó nhấn mạnh vấn đề chính sách của pháp luật và các chính sách về đào
tạo nhân lực, thông tin truyền thông còn hạn chế. Tác giả đã để xuất các kiến
nghị cơ bản về hoàn thiện hệ thống pháp lý và đào tạo nhân lực chuyên sâu.
Theo Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, việc chuyển giao công nghệ tại các Doanh nghiệp hiện đang gặp
nhiều trở ngại. Trong đó nhấn mạnh yếu tố DN chƣa đánh giá đầu đủ vài trò
của đầu tƣ phát triển công nghệ trong chiến lƣợc phát triển bền vững, yếu tố
kỹ năng còn yếu nên không tránh khỏi những thất bại trong thƣơng trƣờng
chuyển giao công nghệ.
Theo Tạp chí Khoa học& công nghệ Việt Nam, số 8/2015, tr. 43-47,
2015, Những yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ của một số nước Đông
9
Á, Tác giả ngoài việc nhấn mạnh công nghệ luôn là yếu tố đóng vai trò then
chốt trong việc tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các nền
kinh tế thì còn chỉ ra các yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ cho các
nƣớc Đông Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Tác giả cũng cho
rằng việc thƣơng thảo mua quyền sử dụng công nghệ và làm chủ công nghệ
giúp cho các Quốc gia Đông Á giảm thiểu thời gian tự chủ công nghệ so với
Quốc gia sở hữu công nghệ. Để làm đƣợc việc đó, tác giả cũng đƣa ra hai yếu
tố chủ chốt là phát triển nguồn nhân lực trình độ cao và các chính sách hỗ trợ
chuyển giao phù hợp.
1.1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Qua trên cho thấy các công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế rất
đa dạng, phong phú về nội dung, cách tiếp cận. Mặc dù đa số các nghiên cứu
đều đƣa ra thực trạng và có một số nghiên cứu đƣa ra các lý do thách thức;
tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa thể áp dụng ngay đƣợc vào bối cảnh của
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia do tồn tại các khoảng cách về công
nghệ tiếp nhận, đặc thù của ngành và cả sự phù hợp của các vấn đề giữa các
công trình nghiên cứu với hiện trạng của EVNNPT.
Lĩnh vực truyền tải điện đang tiếp bƣớc trên con đƣờng CNH-HĐH vẫn
là một điểm hút của tiếp nhận công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt là các
công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin… Vấn đề chuyển
giao công nghệ vẫn là vấn đề cần xem xét và nghiên cứu cụ thể hơn. Chính vì
vậy, đề tài luận văn “Chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia” do học viên lựa chọn là một nghiên cứu
nhằm tìm hiểu thêm cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn về chuyển giao công
10
nghệ cao tại EVNNPT.
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ
1.2.1. Khái niệm cơ bản về công nghệ và chuyển giao công nghệ
1.2.1.1. Công nghệ
Theo Khoản 2 điều 3 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11
thì Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm
công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Hình 1.1: Nguồn gốc ngữ nghĩa của Công nghệ (Nguồn: Tác giả minh họa lại từ https://en.wikipedia.org/wiki/Technology). Xét về mặt ngữ nghĩa thì công nghệ (technology) bao gồm techno
(công nghệ) và logy (nghiên cứu, học) có thể hiểu gốc của nhóm từ liên quan
đến khoa học và công nghiệp, Công nghệ là đối tƣợng nghiên cứu có hệ
thống, Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử
dụng những nghiên cứu và xử lý một cách hệ thống và có phƣơng pháp.
Theo khái niệm gốc của technology thì bao gồm máy móc thiết bị (phần
cứng) và các KNOW-HOW (phần mềm) để đạt đƣợc mục đích hoặc chức
năng cụ thể.
ThS. Phan Tú Anh (2006) đã nghiên cứu biên soạn giáo trình quản trị
công nghệ áp dụng trong Học viên Bƣu chính Viễn thông. Về chuyển giao
công nghệ ThS Phan Tú Anh cho rằng công nghệ dù là kiến thức song vẫn có
11
thể đƣợc mua, đƣợc bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo
nên nó …công nghệ hàm chứa trong bốn thành phần: Kỹ thuật, Kỹ năng con
ngƣời, Thông tin và Tổ chức.
Hình 1.2. Các yếu tố cấu thành công nghệ
(nguồn giáo trình chuyển giao công nghệ quốc tế).
Trang thiết bị Technoware (Hardware):
- Bao gồm: Máy móc, thiêt bị, công cụ, hạ tầng kỹ thuật
- Là hình thái vật chất của công nghệ
- Là các giải pháp đã đƣợc vật chất hoá
- Giúp tăng năng lực (nhờ máy móc cơ khí, điện, điện tử...) hoặc tăng
trí lực của con ngƣời (nhờ máy tính...)
- Thiếu thiết bị thì không có công nghệ nhƣng sẽ rất lầm lẫn nếu đồng
nhất công nghệ với thiết bị
Con ngƣời (Humanware) bao gồm:
- Đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển quản lý phần máy móc,
công cụ.
- Kiến thức, trinh độ đội ngũ, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, kỷ luật,
tính sáng tạo, tài nghệ, ...
12
Thông tin (Inforware) bao gồm:
- Tƣ liệu, thiết kế, quy trình, phƣơng pháp, hƣớng dẫn kỹ thuật, mô tả
sáng chế bí quyết, bản catalogue, bản thuyết minh thể hiện trong các
ấn phẩm, bản vẽ các phƣơng tiện lƣu trữ thông tin khác.
- Phần này có thể trao đổi một cách công khai, đơn giản ở dạng mô tả
kỹ thuật hoặc đƣợc cung cấp có điều kiện ở dạng bí quyết theo quy
định về bản quyền sở hữu công nghiệp.
Tổ chức (Orgware) bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công nghệ, trách nhiệm, quyền hạn
của các thành phần trong bộ máy.
- Cơ cấu điều hành trong quản lý công nghệ, chính sách khích lệ,
kiểm tra, phân bổ nguồn nhân lực.
- Với phần này công nghệ đƣợc hiện thân trong thể chế và khoa học
quản lý.
Trong một nghiên cứu khác của TS. Nguyễn Đăng Minh thì công nghệ
là khái niệm bao gồm máy móc (machine), kiến thức (knowledge), kỹ năng
(skill) và phƣơng pháp (methodology).
Ta có thể nhận thấy có nhiều cách thức diễn giải khác nhau tuy nhiên
tựu chung lại thì công nghệ có chung nghĩa gốc, các diễn giải chi tiết góp
phần xác định các lĩnh vực cần tập trung để giải quyết các bài toán về công
nghệ nhƣ cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ, quản trị công nghệ…
Theo Theo định nghĩa của WIPO thì KNOW HOW và "Dữ liệu thông
tin kỹ thuật hoặc các kiến thức thu đƣợc từ kinh nghiệm và kỹ năng có thể áp
dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong công nghiệp". “Know how” liên quan đến
các quy trình, phƣơng pháp và kỹ thuật sản xuất.
1.2.1.2. Công nghệ cao
Là công nghệ có hàm lƣợng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển
13
công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng và giá trị gia tăng cao;
có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (theo luật chuyển giao công nghệ).
Ví dụ một số công nghệ cao hiện đang áp dụng tại EVNNPT:
- Giám sát dầu online: là công nghệ giám sát hàm lƣợng khí trong
dầu của máy biến áp và kháng điện để chuẩn đoán các hỏng hóc
bên trong máy nhƣ chập cuộn dây, quá tải…
- Định vị sự cố lƣới: là công nghệ xác định vị trí sự cố trên đƣờng
dây tải điện cũng nhƣ dạng sự cố (tiếp đất, ngắn mạch, sét…)
- Tích hợp thiết bị thông minh (IED) đến mức nhất thứ (cao áp)
cho phép giảm thiểu các rơ-le trung gian và hệ thống dây nối từ
hệ thống điều khiển đến các thiết bị.
Ví dụ một số công nghệ cao đang áp dụng tại các Quốc gia phát triển:
- Ứng dụng thiết bị bay không ngƣời lái để giám sát đƣờng dây tải
điện: cho phép phát hiện hƣ hỏng, soi phát nhiệt… có độ an toàn
và chi phí thấp hơn rất nhiều lần so với công nghệ “line-walker”.
- Ứng dụng các công nghệ cao vào Trung tâm dữ liệu nhƣ hybrid-
clouds, green energy, intelligent WAN…
1.2.2. Năng lực công nghệ
1.2.2.1 Khái niệm và đánh giá năng lực công nghệ
Để quá trình tiếp nhận công nghệ đƣợc thành công thì điều quan trọng
nhất chính là năng lực công nghệ của bên tiếp nhận.
Theo Fransman, Năng lực công nghệ liên quan đến năng lực của doanh
nghiệp để tiến hành các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra, nó
bao gồm:
- Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ.
- Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ.
14
- Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ.
- Năng lực đổi mới công nghệ.
Theo Lall, Năng lực công nghệ đƣợc phản ảnh bởi năng lực tổng hợp
để thực hiện những nhiệm vụ trong chuỗi hoạt động mua sử dụng thích
ứng cải tiến, nó bao gồm:
- Năng lực chuẩn bị đầu tƣ
- Năng lực thực hiện dự án
- Năng lực thực hiện công việc công nghệ sản phẩm
- Năng lực thực hiện công việc về công nghệ quá trình
- Năng lực lập kế hoạch tổng thể và điều hành sản xuất
- Năng lực chuyển giao công nghệ
- Năng lực đổi mới tổ chức để phát triển công nghệ.
Theo Viện nghiên cứu phát triển Thái lan (TDRI), Năng lực công nghệ
là năng lực tiến hành các hoạt động liên quan đến công nghệ hoặc các hoạt
động nhằm áp dụng tri thức một cách có hệ thống để biến đổi đầu vào thành
đầu ra, bao gồm:
Hình 1.3. Phân loại mức độ của năng lực công nghệ.
15
(Nguồn: giáo trình chuyển giao công nghệ quốc tế)
Việc nghiên cứu năng lực công nghệ giúp tác giả xác định vị trí năng
lực công nghệ của EVNNPT, xác định các mặt mạnh, mặt yếu cũng nhƣ đề
xuất đƣợc giải pháp tiếp nhận công nghệ cũng nhƣ lộ trình nâng cao năng lực
công nghệ phù hợp cho EVNNPT.
Năng lực công nghệ bao gồm:
- Năng lực công nghệ quốc gia là yếu tố quyết định mức độ thành
công của các chiến lƣợc phát triển công nghiệp, đa dạng hoá và
xuất khẩu.
- Năng lực công nghệ ở cấp doanh nghiệp đƣợc nâng cao sẽ giúp
doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí trong việc mua và hấp thụ công
nghệ, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh.
Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ Quốc gia / Ngành:
Hình 1.4. Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ của Quốc gia / Ngành
(Nguồn: giáo trình quản trị công nghệ)
Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp:
- Sử dụng ma trận đánh giá: kết hợp phƣơng pháp điều tra và phƣơng
16
pháp chuyên gia với bảng câu hỏi về các yếu tố xác định năng lực công nghệ,
ta có thể xác định đƣợc vị trí năng lực công nghệ của doanh nghiệp, sau đây là
một ví dụ vể ma trận đánh giá năng lực công nghệ với các tham số đƣợc xem
xét có thể bao gồm mức chi tiêu cho R&D, chi phí đổi mới, nhân lực, máy
móc hạ tầng, chính sách, chiến lƣợc....
Hình 1.5. Ma trận đánh giá năng lực công nghệ.
(Nguồn: Giáo trình quản trị công nghệ)
- Đánh giá theo Atlas công nghệ: hai doanh nghiệp A và B sử dụng hai
công nghệ tƣơng ứng a và b để sản xuất ra một sản phẩm cùng loại. Biết rằng
hệ số môi trƣờng của hai doanh nghiệp này là nhƣ nhau, doanh nghiệp nào có
giá trị tạo đƣợc do công nghệ cao hơn thì doanh nghiệp đó có năng lực công
nghệ tốt hơn. Phƣơng pháp này đòi hỏi có Doanh nghiệp tƣơng tự nhƣ
EVNNPT để so sánh, tuy nhiên do yếu tố đặc thù, EVNNPT là doanh nghiệp
độc quyền tự nhiên trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam nên việc lựa
chọn doanh nghiệp trong nƣớc là không có. Ngƣời nghiên cứu cố gắng xem
xét thu thập số liệu từ các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN để làm căn cứ
so sánh xác định vị trí năng lực công nghệ.
- Đánh giá định lƣợng năng lực công nghệ theo phƣơng pháp kết hợp bao
17
gồm việc sử dụng Atlas công nghệ kết hợp với hệ số năng lực nội sinh.
1.2.2.2 Biện pháp nâng cao năng lực công nghệ
Trong các biện pháp để nâng cao năng lực công nghệ, theo giáo trình quản
trị công nghệ thì bao gồm các biện pháp:
- Nâng cao nhận thức và hiểu biết về năng lực công nghệ.
- Xây dựng yêu cầu về năng lực công nghệ cơ sở, ngành, quốc gia.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phƣơng pháp phần tích đánh giá
năng lực công nghệ.
- Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ.
- Xây dựng và củng cố hạ tầng cơ sở công nghệ.
Hình 1.6. Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ
(Nguồn: giáo trình quản trị công nghệ)
1.2.3. Chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công
nghệ sang bên nhận công nghệ. Bao gồm:
- Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ
18
chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trƣờng hợp công nghệ là
đối tƣợng đƣợc bảo hộ
- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép
tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.
Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra tại Việt Nam, từ nƣớc ngoài vào
Việt nam và từ Việt nam ra nƣớc ngoài.
Hình 1.7. Các hình thức chủ yếu chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài
(Nguồn: giao trình chuyển giao công nghệ quốc tế)
Theo Denis Kuznetsov, 2013 trong bài viết “Technology Transfer
Methods” thì việc lựa chọn phƣơng pháp chuyển giao công nghệ phụ thuộc
vào đặc điểm của công nghệ cần chuyển giao và mỗi liên hệ giữa bên giao và
bên nhận công nghệ trong tƣơng lai. Và với công nghệ càng phức tạp thì mối
liên hệ giữa bên giao và bên nhận càng nên gần gũi.
Các phƣơng pháp chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Licensing: là thỏa thuận của bên hở hữu công nghệ cho phép bên nhận
19
công nghệ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định.
- Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong đó bên sở hữu
công nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào
tạo nhân sự.
- Liên doanh (Joint Venture): là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên để
hình thành một doanh nghiệp cụ thể. Lợi ích từ một công ty liên doanh trong
trƣờng hợp chuyển giao công nghệ là: hợp tác lâu dài giữa các bên, động lực
của tất cả những ngƣời tham gia vào việc chuyển giao thành công, chi phí
thấp hơn.
- Nhƣợng quyền thƣơng mại (Franchising): là thỏa thuận mà công ty sở
hữu công nghệ cung cấp quyền sử dụng thƣơng hiệu và mô hình kinh doanh
của mình.
- Liên minh chiến lƣợc (Strategic Alliance): là thỏa thuận thƣờng đƣợc
ký kết giữa các công ty lớn để sử dụng các kỹ năng của các bên trong việc
pháp triển công nghệ tiên tiến mới. chủ yếu ở các dạng phòng thí nghiệm
chung, chƣơng trình nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.
- Hợp đồng chìa khóa trao tay (Turnkey Agreement): là thỏa thuận mà
tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn công tác chuyển giao công nghệ. Tuy
nhiên giá thành cho việc chuyển giao thƣờng sẽ cao hơn so với các phƣơng
pháp khác và bên nhận khó định giá đƣợc công nghệ chuyển giao.
- Mua sắm thiết bị công nghệ: là phƣơng pháp đơn giản và thƣờng đƣợc
sử dụng nhất. Tuy nhiên nhƣợc điểm của nó là thiết bị chỉ chứa một giới hạn
cụ thể vể công nghệ và vì có sẵn trên thị trƣờng nên các đối thủ cạnh tranh
khác cũng dễ dàng tiếp cận công nghệ.
- Hợp đồng quản lý (Management Contract): là phƣơng pháp sử dụng
chuyên gia tài năng (ngƣời có thể đang sở hữu công nghệ) để chuyển công
nghệ về công ty. Phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng cho các công nghệ đơn
20
giản và không có bằng sáng chế (chuyển giao kinh nghiệm, phƣơng pháp…)
- Mua lại “Startup” công nghệ: việc chuyển giao công nghệ có thể thực
hiện thông qua việc mua một “startup” đang phát triển công nghệ mới.
- Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (FDI): đây là phƣơng pháp chủ yếu để
chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia. Công ty sở hữu công nghệ đầu tƣ
trực tiếp vào các quốc gia đang phát triển để tạo thị trƣờng mới cũng nhƣ
tránh hàng rào xuất khẩu và lao động giá rẻ.
- Hợp đồng mua lại sản phẩm (Buy-Back Contract): là hình thức thỏa
thuận mà bên sở hữu công nghệ sẽ đầu tƣ công nghệ và thu lợi từ sản phẩm
mà công nghệ này tạo ra. Dạng chuyển giao này thƣờng sử dụng để chuyển
giao công nghệ từ các công ty nƣớc ngoài đến các nƣớc đang phát triển. Các
quốc gia đang phát triển trở thành cổ đông của Công ty.
- Nhà sản xuất thiết bị ban đầu (OEM): có thể coi là một phƣơng pháp
chuyển giao công nghệ khi một công ty nƣớc ngoài thuê lại công ty địa phƣơng
sản xuất theo thông số kỹ thuật của công ty nƣớc ngoài (bên sở hữu công nghệ).
Trong phạm vi của luận văn, ngƣời nghiên cứu chỉ tập trung vào
chuyển giao công nghệ trong nƣớc và từ nƣớc ngoài vào Việt nam, cụ thể là
chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. Nguyên nhân là do đặc thù EVNNPT
quản lý vận hành lƣới điện và đầu tƣ xây dựng lƣới điện do vậy không có yếu
tố xuất khẩu công nghệ cũng nhƣ chuyển giao quyền sở hữu công nghệ.
1.2.4. Các hoạt động chuyển giao công nghệ
Các hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Môi giới chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ bên có công
nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
- Tƣ vấn chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ các bên trong
việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển
21
giao công nghệ.
- Đánh giá công nghệ: là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả
kinh tế và tác động kinh tế-xã hội, môi trƣờng của công nghệ.
- Định giá công nghệ: là hoạt động xác định giá của công nghệ.
- Giám định công nghệ: là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu
của công nghệ đã đƣợc chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ đƣợc
quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm
kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trƣng bày,
giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm
giao dịch công nghệ
1.2.5. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ cao
Do đặc thù của công nghệ cao có hàm lƣợng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; hiện đại hoá ngành sản xuất và dịch vụ hiện có
nên việc chuyển giao công nghệ cao cũng có một số điểm khác biệt, cụ thể:
- Đòi hỏi nhân lực tiếp nhận có kiến thức cao phù hợp, thực tế hiện nay
nhân lực tiếp nhận của các nƣớc đang phát triển chủ yếu là vận hành
(operational”. Trong khi chuyển giao công nghệ cao đòi hỏi nhân lực cần có
kỹ năng ở các mức cao hơn nhƣ “professional”, “technological”. Việc áp
dụng On Job Training (OJT) có thể phù hợp đối với các quốc gia tiếp nhận có
trình độ tin học phổ biến.
- Hình thức OJT dần đƣợc thay thế bằng các khóa đào tạo của bên sở
hữu công nghệ. Do việc thực hiện OJT chủ yếu đáp ứng đƣợc phần nào công
tác triển khai mở rộng, sửa chữa và vận hành (các công việc không làm thay
đổi bản chất của công nghệ, chỉ làm thay đổi phạm vi). Việc tối ƣu hoặc nâng
cấp công nghệ đòi hòi bên tiếp nhận có một kiến thức sâu hơn về các công
22
nghệ đã chuyển giao thông qua các khóa đào tạo chính hãng.
- Dễ bị thất bại do hiện tƣợng chảy máu chất xám. Trong môi trƣờng
các nƣớc đang phát triển, việc lôi kéo các nhân sự đã đƣợc trang bị công nghệ
thƣờng xuyên xảy ra. Và xu hƣớng chủ yếu là lôi kéo nhân sự đã đƣợc đào tạo
công nghệ từ bên tiếp nhận công nghệ sang đơn vị triển khai công nghệ (các
công ty tích hợp giải pháp).
- Công nghệ thay đổi nhanh, chi phí chuyển giao công nghệ lớn.
- Công nghệ thay thế bị hạn chế, bên tiếp nhận ít có sự lựa chọn để thay
thế các thành phần hƣ hỏng hoặc lỗi thời.
- Gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ.
- Phụ thuộc lớn vào môi trƣờng đào tạo, kinh tế, chính trị, xã hội bên
tiếp nhận. Trong khi năng lực đào tạo ở các nƣớc đang phát triển còn hạn chế
thì cần xem xét việc đào tạo tại bên sở hữu công nghệ nhƣ một lựa chọn đảm
bảo việc chuyển giao công nghệ cao thành công.
- Có sự liên quan mật thiết với quản trị tri thức.
- Có tính phức tạp, rủi ro cao.
Từ thực trạng tình hình nghiên cứu về chuyển giao công nghệ, trong đó
cụ thể là các công nghệ cao tại Việt nam và trên thế giới; Cơ sở lý luận về
chuyển giao công nghệ cao sẽ là dẫn dắt phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp
với đặc điểm tình hình tại Việt nam, cụ thể là đối với các dự án có yếu tố công
23
nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này là một công trình nghiên cứu, thể hiện kiến thức tổng hợp
mà học viên đã lĩnh hội và tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu trong
chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị Công nghệ và Phát triển Doanh nghiệp tại
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, học viên sẽ
vận dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật để thể hiện kiến thức tổng hợp,
kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng khảo sát, phân tích, phát hiện và giải quyết
vấn đề. kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, kỹ năng dùng thực tiễn để
kiểm chứng lý thuyết, kỹ năng viết và trình bày. Phƣơng pháp nghiên cứu luận
văn bao gồm Quy trình và phƣơng pháp nhƣ sau:
2.1. Quy trình nghiên cứu
2.1.1. Mô hình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả đề xuất)
2.1.2. Bước 1: Xác định vấn đề
Đây là là phƣơng pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện,
24
hiện tƣợng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con ngƣời) trong những hoàn
cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc
trƣng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tƣợng đó.
Thông qua các hiện tƣợng quan sát đƣợc sẽ hình thành giả thuyết, từ
giả thuyết sẽ tạo ra các dự đoán, các dự đoán sẽ đƣợc kiểm chứng bằng thực
tiễn và từ thực tiễn sẽ củng cố thêm giả thuyết hoặc hiệu chỉnh giả thuyết theo
các quan sát mới từ thực tiễn.
Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu sẽ quyết định hƣớng đi của đề tài,
định hƣớng câu hỏi nghiên cứu, tạo động lực cho tác giả và chỉ ra đƣợc giá trị
đống góp của nghiên cứu với thực tiễn.
Các tiêu chí lựa chọn vấn đề nghiên cứu bao gồm việc trả lời các câu
hỏi: vấn đề chuyển giao công nghệ cao tại EVNNPT là gì? Lý do lựa chọn
vấn đề cần nghiên cứu? ai là đối tƣợng tham gia nghiên cứu? nghiên cứu thực
hiện ở đâu? Nghiên cứu thực hiện vào thời gian nào?
Hình 2.2. Các câu hỏi giúp lựa chọn vấn đề nghiên cứu
(Nguồn: http://ite.hcmute.edu.vn/)
Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu trên cơ sở vấn đề đang đƣợc sự quan
tâm lớn của xã hội và gắn liền với thực tiễn công việc, phạm vi không quá
25
rộng để đảm bảo tính khả thi cũng không quá hẹp để đảm bảo tính thiết thực.
Vấn đề đƣợc lựa chọn sẽ đảm bảo các đặc tính:
- Tính mới: chƣa từng có hoặc không rõ ràng.
- Tính tin cậy: có khả năng kiểm chứng cụ thể.
- Tính thông tin: mang đặc trƣng thông tin về quy luật vận động
của sự vật hiện tƣợng, thông tin về quy trình công nghệ và các
tham số đi kèm.
- Tính khách quan: cho kết quả đúng trong các lần kiểm chứng với
các điều kiện củ thể cho trƣớc.
- Tính kế thừa: kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây.
- Tính cá nhân: thể hiện đƣợc tƣ duy cá nhân của tác giả.
- Tính rủi ro: thể hiện đƣợc các rủi ro có thể gặp phải.
Ý nghĩa của phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu có đƣợc các
tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan để xác định vấn đề cần giải quyết.
Căn cứ những tiêu chí và đặc tính của đề tài nghiên cứu khoa học cũng nhƣ
những quan sát của bản thân và thực trạng của quá trình chuyển giao công nghệ
tại EVNNPT từ đó xác định vấn đề chuyển giao công nghệ đối với các công nghệ
cao hiện nay chƣa đƣợc tối ƣu cần phải đƣợc đƣa ra giải pháp tổng thể để cải thiện
công tác chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại EVNNPT.
Cụ thể quá trình thực hiện, ngƣời nghiên cứu đã xác định rõ đối tƣợng
cần quan sát là các dự án có đặc thù công nghệ cao, đƣợc chuyển giao quyền
sử dụng công nghệ từ nhà thầu trong và ngoài nƣớc đến EVNNPT và phạm vi
giới hạn trong giai đoạn 2016-2020, đây là giai đoạn mà EVNNPT đã xác
định đƣợc chiến lƣợc phát triển công nghệ cao vào công tác Quản lý vận
hành, đầu tƣ xây dựng và điều hành doanh nghiệp (theo đề án phát triển lưới
điện thông minh, đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLVH,
ĐTXD và điều hành doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020, lộ trình công nghệ
26
thông tin cho EVNNPT giai đoạn 2016-2025).
2.1.3. Bước 2: Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết cho việc xây
dựng luận văn. Đây là nguồn kiến thức quí giá đƣợc tích lũy qua quá trình
nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy, mục đích của việc thu thập tài
liệu tham khảo và nghiên cứu tài liệu nhằm:
- Giúp cho ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các nghiên
cứu đã thực hiện trƣớc đây.
- Củng cố thêm mục tiêu, phạm vi và vấn đề cần phải nghiên cứu của
luận văn.
- Giúp ngƣời nghiên cứu có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn.
- Tránh trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây.
- Giúp ngƣời nghiên cứu xây dựng luận cứ để chứng minh giả thuyết
của mình.
- Xác định đƣợc tính mới, tính riêng biệt của luận văn.
2.1.4. Bước 3: Thu thập dữ liệu
Là bƣớc quan trọng quyết định kết quả của luận vặn, dữ liệu thu thập
đƣợc có thể là dữ liệu thứ cấp hoặc là dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng cho các mục
dích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của luận văn. Dữ liệu thứ cấp có
thể là dữ liệu chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Các dữ
liệu thứ cấp có thể bao gồm:
- Các báo cáo, thống kê của EVNNPT.
- Các báo cáo nghiên cứu của các đơn vị khác thực hiện theo yêu cầu
của EVNNPT.
- Các báo cáo, nghiên cứu độc lập khác.
- Các luận văn, bài viết, tài liệu có nội dung liên quan.
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập khi dữ liệu thứ cấp không đủ để trả lời câu
27
hỏi nghiên cứu, buộc ngƣời ngƣời cứu phải tiến hành thu thập dữ liệu để phục
vụ trả lời câu hỏi nghiên cứu. dữ liệu sơ cấp có thể bao gồm các phỏng vấn,
khảo sát nhóm đối tƣợng phù hợp.
2.1.5. Bước 4: Phân tích dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc, ngƣời nghiên cứu sẽ tiến hành phân
tích trên các phƣơng pháp nhƣ sau:
- Sử dụng các công cụ phân tích.
- Gặp gỡ trao đổi làm rõ với ngƣời ngƣời tham giá trực tiếp trong quá
trình chuyển giao công nghệ.
- Phân tích từng mặt của sự kiện, nguyên nhân, hoàn cảnh xuất hiện.
- Sắp xếp thứ tự ƣu tiên các vấn đề cần giải quyết.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
2.1.6. Bước 5: Đề xuất giải pháp
Trên cơ sở các phân tích chi tiết, các vấn đề và mức độ ƣu tiên, ngƣời
nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp sơ bộ nhằm trả lời các câu hỏi:
- Giải pháp thực hiện những việc gì?
- Lộ trình thực hiện (kế hoạch thực hiện) là gì?
Sau đó sẽ sử dụng phƣơng pháp chuyên gia bằng hình thức phiếu điều
tra hoặc phỏng vấn trực tiếp để làm rõ các nhận định về nguyên nhân và giải
pháp. Sau đó sẽ hiệu chỉnh giải pháp và bổ sung thêm các nội dung nhằm trả
lời thêm câu hỏi:
- Làm thế nào để việc thay đổi diễn ra thành công?
- Xác định những rủi ro có thể cản trở quá trình thay đổi là gì? đề xuất
phƣơng hƣớng sơ bộ để giảm thiểu rủi ro.
2.1.7 Bước 6: Tổng hợp, kết luận
Trên cơ sở giải pháp đã thực hiện, ngƣời nghiên cứu sẽ tổng hợp lại các
28
nội dung đã làm và đối chiếu với các câu hỏi đặt ra trong phần mở đầu, từ đó
đi đến kết luận và các kiến nghị cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong
tƣơng lai.
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1. Số liệu thứ cấp
Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp để phân tích hiệu quả hoạt
động của chuyển giao công nghệ cao đƣợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo
thực hiện dự án, các hợp đồng dự án, các báo cáo về việc triển khai, áp dụng
vào sản xuất, các đề án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của
EVNNPT nhƣ đề án xây dựng trung tâm điều khiển xa, đề án ứng dụng
CNTT vào công tác SXKD của EVNNPT, đề án thành lập trung tâm dịch vụ
kỹ thuật, đề án phát triển lƣới điện thông minh…
Ngoài việc thu thập các dữ liệu về ứng dụng công nghệ cao, đề tài còn
thu thập và sử dụng các số liệu về nhân lực công nghệ cao, các quy định hiện
hành liên quan đến công tác chuyển giao công nghệ nhƣ quy định nghiệm thu
công trình, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật thực hiện trung tâm điều khiển xa.
Các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Dữ liệu đƣợc công bố trên website của EVNNPT bao gồm: sứ mạng
công ty, định hƣớng phát triển, các báo cáo tổng hợp định kỳ, các
chƣơng trình liên kết hợp tác quốc tế, Dữ liệu từ các báo cáo trong
hoạt động sản xuất kinh doanh...
- Đề án tái cơ cấu EVNNPT, đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa
và CNTT, Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
năng suất lao động của EVNNPT giai đoạn 2016-2020, Đề án Trạm
biến áp không ngƣời trực và Trung tâm điều khiển xa của EVNNPT,
29
Lộ trình phát triển CNTT 10 năm của EVNNPT.
- Đề án triển khai lƣới điện thông minh, đề án ứng dụng CNTT trong
QLVH, ĐTXD và Quản trị doanh nghiệp của EVNNPT giai đoạn
2016-2020.
- Các báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án công nghệ cao nhƣ:
xây dựng Data Center, nâng cấp hệ thống ĐKMT, xây dựng trung
tâm điều khiển xa, xây dựng mạng WAN, hệ thống giám sát dầu
online, hệ thống định vị sự cố lƣới…
- Các báo cáo thực hiện dự án sửa chữa lớn, dự án mở rộng TBA, các
văn bản về tình trạng năng lực thực hiện công tác nâng cấp mở rộng
các hệ thống SCADA, điều khiển, thu thập dữ liệu của các đơn vị
trực thuộc.
- Dữ liệu từ bên ngoài: các đề xuất kỹ thuật, đánh giá xu hƣớng công
nghệ, Tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài.
2.2.2. Số liệu sơ cấp
Là kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên/lãnh đạo Tổng công ty
và các Công ty trực thuộc để nắm rõ hơn về quan điểm, kế hoạch cũng nhƣ
đánh giá của họ về vấn đề chuyển giao công nghệ trong các công trình công
nghệ cao tại EVNNPT. Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là ngƣời có kinh nghiệm
trong lĩnh vực đang đảm nhận. Biểu mẫu phỏng vấn và tổng hợp kết quả đƣợc
thể hiện ở phần phụ lục kèm theo luận văn này.
Số lƣợng chuyên gia cần phỏng vấn đƣợc đề xuất trên cơ sở (1) hiện
trạng nhân sự về các lĩnh vực và (2) tỷ lệ tác động trực tiếp đến quá trình
chuyển giao công nghệ cao
Đối tƣợng phỏng vấn, nội dung cần phỏng vấn và số lƣợng dự kiến
30
đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Danh mục đối tƣợng phỏng vấn trao đổi
STT Đối tƣợng Nội dung
phỏng vấn Số lƣợng
02 1 Lãnh đạo cấp cao EVNNPT
05 2
10 3
05 4 Tổng quan tác động của chuyển giao công nghệ cao đối với hoạt động SXKD của EVNNPT Các giai đoạn quan trọng tác động đến dự án có tính chất công nghệ cao Thực trạng tiếp nhận công nghệ cao, khuyến nghị giải pháp khả thi. Thực trạng tiếp nhận công nghệ cao, khuyến nghị giải pháp khả thi.
05 5
Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ đến các doanh nghiệp tƣơng tự EVNNPT, khuyến nghị giải pháp.
Chuyên viên quản lý dự án Chuyên gia kỹ thuật sửa chữa Cán bộ kỹ thuật vận hành Chuyên gia tích hợp hệ thống (Hãng sản xuất, Công ty tích hợp hệ thống)
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu đề xuất)
Các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc trong bƣớc này để làm tiền đề phân
tích đánh giá trong các chƣơng tiếp theo bao gồm:
- Tác động của chuyển giao công nghệ đến hoạt động SXKD.
- Thực trạng công tác chuyển giao.
- Thực trạng nhân lực và năng lực công nghệ.
- Xu hƣớng ứng dụng công nghệ cao.
- Lộ trình ứng dụng công nghệ cao tại EVNPT
- Các giai đoạn của dự án gây rủi ro cho chuyển giao công nghệ cao.
- Các rủi ro trong chuyển giao công nghệ cao xét từ nhiều góc độ.
- Đồng bộ giữa lộ trình thực hiện giải pháp chuyển giao công nghệ
31
cao với các chiến lƣợc, lộ trình, đề án của EVNNPT.
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp, ngƣời nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tổng hợp,
so sánh và phân tích định tính trên cơ sơ các giả thuyết đƣợc thể hiện ở phần lý
luận. Đối với dữ liệu sơ cấp sẽ sử dụng các công cụ hỗ trợ nhƣ Excel, biểu đồ.
Với các góp ý của chuyên gia trong quá trình phỏng vấn, thảo luận sẽ
đƣợc gán trọng số tƣơng ứng với sữ tƣơng quan trong lĩnh vực cần xem xét.
- Đối với chuyên gia trong nghành sẽ áp trọng số cao với những nhận
định về nguyên nhân của vấn đề.
- Đối với chuyên gia về chuyển giao công nghệ sẽ áp trọng số cao với
những nhận định về cách giải quyết vấn đề.
- Đối với lãnh đạo cấp Phòng/Ban trở lên sẽ áp trọng số quân bình cả
nguyên nhân và giải pháp đối với từng khía cạnh của giải pháp nhƣ:
tổ chức, đào tạo, chính sách…
2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh
Là phƣơng pháp đối chiếu hiện trạng công tác chuyển giao công nghệ
cao với các chỉ tiêu đƣợc chọn làm gốc so sánh (baseline), Đây là phƣơng
pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phƣơng pháp
này phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Phƣơng pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
- So sánh kết quả thực hiện công trình công nghệ cao giữa các đơn vị.
- So sánh kết quả thực hiện các công trình công nghệ cao khác nhau
của cùng đơn vị.
- So sánh quy trình thực hiện dự án công nghệ cao của các đơn vị, đối
chiếu với các kinh nghiệm thực tế khác.
- So sánh tiến độ thực hiện các dự án công nghệ cao với lộ trình, quy
32
hoạch tổng thể của EVNNPT.
- So sánh thời gian thực hiện chuyển giao công nghệ bình quân và các
loại hình chuyển giao công nghệ đang áp dụng tại EVNNPT.
- So sánh tính phù hợp với từng loại hình chuyển giao công nghệ cao
với các dự án công nghệ của EVNNPT.
2.3.2. Phương pháp phân tích định tính
Đây là phƣơng pháp tiếp cận nhằm xác định vấn đề và tìm kiếm giải
pháp của nhóm đối tƣợng từ quan điểm của ngƣời nghiên cứu. Việc áp dụng
phƣơng pháp này giúp ngƣời nghiên cứu có cái nhìn tổng thể, các mối quan
hệ ràng buộc giữa các nhóm giải pháp nhƣ chính sách, nhân sự, lộ trình, năng
lực công nghệ. Giúp cho việc xác định chính xác cốt lõi của vấn đề và đề xuất
giải pháp mang tính hài hòa giữa các yếu tố ràng buộc.
Với phƣơng pháp phân tích định tính, các câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ
câu hỏi phỏng vấn có thể đƣợc điều chỉnh khi xuất hiện những thông tin mới
trong quá trình thu thập dữ liệu hoặc nghiên cứu phân tích.
Phƣơng pháp phân tích định tính kết hợp với phƣơng pháp phân tích
định lƣợng (bảng hỏi) sẽ giúp cho quá trình xác định vấn đề một cách mềm
dẻo hơn và giúp khái quát hóa các nhóm vấn đề và nhóm giải pháp. Nó có thể
giúp giải thích các mỗi quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố.
Cách thức sử dụng phƣơng pháp này trong luận văn là phỏng vấn sâu bán
cấu trúc để phỏng vấn các chuyên gia trong trƣờng hợp quá trình trả lời bảng hỏi
có thông tin mới. ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu thập số liệu
định tính phục vụ cho quá trình lựa chọn phƣơng án trong chƣơng 4.
Từ quy trình nghiên cứu đƣợc đề xuất tại phần 2.1 và phƣơng pháp thu
thập phân tích số liệu nói trên, tác giả đã tiến hành thực hiện việc thu thập và
đánh giá phân tích, kết quả thu thập và phân tích đƣợc trình bày cụ thể ở
chƣơng 3: “Thực trạng chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại Tổng
33
công ty Truyền tải điện Quốc gia”.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO
TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
3.1. Giới thiệu khái quát về EVNNPT
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia đƣợc thành lập theo quyết định
số 223/QĐ-EVN ngày 11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2008. EVNNPT đƣợc
thành lập trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4, các Ban
QLDA Các công trình điện Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. EVNNPT
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do EVN sở hữu
100% vốn điều lệ.
EVNNPT giữ vai trò độc quyền nhà nƣớc trong lĩnh vực truyền tải điện.
- Tại thời điểm thành lập, EVNNPT đƣợc giao quản lý 11 trạm biến áp
a) Về quy mô quản lý:
(TBA) 500kV dung lƣợng 8.765MVA, 51 TBA 220kV dung lƣợng
- Đến thời điểm ngày 31/12/2014, EVNNPT quản lý và vận hành tổng
14.761MVA, 3.441km đƣờng dây (ĐZ) 500kV và 7.654km ĐZ 220kV.
cộng trên 19.123 km đƣờng dây, tăng hơn 50% so với thời điểm ngày
01/7/2008; 106 trạm biến áp, bao gồm 23 TBA 500kV, 82 TBA 220kV và 01
TBA 110kV với tổng dung lƣợng MBA là 55.801 MVA, tăng gần 90% so với
thời điểm ngày 01/7/2008.
- Năm 2009, tổng số nhân lực của toàn Tổng công ty là 6.610 ngƣời,
b) Về nguồn nhân lực:
trong đó: Cơ quan Tổng công ty là 156 ngƣời; khối các Công ty TTĐ là 6.028
34
ngƣời; khối các Ban QLDA là 426 ngƣời.
- Đến năm 2015, tổng số nhân lực của toàn Tổng công ty là 7.668
ngƣời, trong đó: Cơ quan Tổng công ty là 195 ngƣời; khối các Công ty TTĐ
là 7.023 ngƣời; khối các Ban QLDA là 450 ngƣời.
- Vốn điều lệ đƣợc cấp khi thành lập là 7.200 tỷ đồng với tổng tài sản
c) Về nguồn lực tài chính:
quản lý năm 2009 là 29.423 tỷ đồng, đến 6/2015 vốn điều lệ là 22.2600 tỷ
- Doanh thu của Tổng công ty tăng từ 4.852 tỷ đồng năm 2009 lên đến
đồng và tổng tài sản quản lý tăng lên là 74.000 tỷ đồng.
16.241 tỷ đồng năm 2016.
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động
- Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
- Đầu tƣ phát triển lƣới điện truyền tải;
- Quản lý vận hành, sửa chữa lƣới điện;
- Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát thi
Lĩnh vực kinh doanh chính của EVNNPT đó là:
công các công trình lƣới điện; Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án,
- Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin;
- Quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống thông tin viễn thông nội bộ;
- Thí nghiệm điện;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quản lý, vận hành,
tƣ vấn giám sát thi công các công trình viễn thông và công nghệ thông tin;
- Hoạt động tự động hóa và điều khiển.
sửa chữa lƣới điện;
Bên cạnh đó, EVNNPT còn tham gia sản xuất, kinh doanh trong một số
- Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tƣ, thiết bị lƣới điện, thiết bị
lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực kinh doanh chính nhƣ:
35
viễn thông và công nghệ thông tin;
- Xây dựng, lắp đặt các công trình lƣới điện;
- Kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin;
- Hoạt động của các cơ sở điều dƣỡng;
- Cho thuê máy móc, thiết bị;
- Vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Các ngành nghề khác đƣợc EVN chấp thuận theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của EVNNPT
36
(Nguồn: www.npt.com.vn)
- Hội đồng thành viên: Đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nƣớc đối với Tổng công ty Truyền
tải điện Quốc gia đƣợc thành lập theo công văn số 1339/VPCP-ĐMDN ngày
03/3/2008 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày
- Ban kiểm soát nội bộ: Do hội đồng thành viên của EVNNPT thành lập
11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
nhằm giúp việc hội đồng thành viên Tổng công ty, kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác, trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và đầu tƣ xây dựng; trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính;
- Ban Tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc
trong việc chấp hành điều lệ tổ chức và hoạt động của EVNNPT
Tổng Giám đốc: Là ngƣời đại diện pháp luật, điều hành hoạt động hằng
ngày theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, phù hợp với Điều lệ của Tổng công ty; chịu trách nhiệm trƣớc Hội
đồng thành viên và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
đƣợc giao.
Các Phó Tổng giám đốc: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; giúp Tổng
giám đốc điều hành theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc Tổng
- Các phòng, ban: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu
giám đốc giao hoặc ủy quyền.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách.
Công ty Truyền tải điện 1
Công ty Truyền tải điện 2
Công ty Truyền tải điện 3
37
Công ty Truyền tải điện 4
Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc
Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Trung
Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Nam
3.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của EVNNPT
Tầm nhìn EVNNPT năm 2020: Vƣơn lên hàng đầu Châu Á về dịch
vụ truyền tải điện.
Sứ mệnh: Đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trƣờng điện
Việt Nam.
- Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, liên tục và ổn định.
- Xây dựng hệ thống truyền tải điện quốc gia hiện đại.
- Đảm bảo nguồn tài chính hợp lý cho hoạt động EVNNPT.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản trị chuyên nghiệp hƣớng đến hiệu quả
Các mục tiêu chiến lƣợc của EVNNPT đến năm 2020:
- Đầu tƣ và phát triển lƣới điện thông minh (Smart-Grid).
- Cán bộ công nhân viên tự hào và tin tƣởng vào EVNNPT.
cao nhất.
Phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc đƣợc đại hội III của
Đảng đề ra và chủ trƣơng đó đƣợc nhất quán từ đó đến nay, qua các kỳ đại
hội, Đảng đả có những bƣớc hiệu chỉnh hợp lý để phù hợp với từng thời kỳ
phát triển của khoa học công nghệ và tình hình mới đất nƣớc và xu thế hội
nhập quốc tế. Để hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Ngành
điện nói chung và Tổng công ty Truyền tải điện nói riêng đang từng bƣớc
chuyển mình theo xu hƣớng hội nhập và phát triển của khoa học công nghệ.
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt nam đã xây dựng đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật,
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc đáp ứng đƣợc cho sự nghiệp công nghiệp
38
hóa, hiện đại hóa .
Ngày 08 tháng 11 năm 2012, Nhằm nâng cao chất lƣợng điện năng, độ
tin cậy cung cấp điện, góp phần trong công tác quản lý nhu cầu điện, khuyến
khích sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động, giảm nhu cầu đầu tƣ vào phát triển nguồn và lƣới điện; tăng
cƣờng khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lƣợng, đảm bảo an ninh
năng lƣợng quốc gia, góp phần bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định số 1670/QĐ-TTg phê
duyệt đề án phát triển lƣới điện thông minh tại Việt nam trong đó có các mục
tiêu cụ thể bao gồm:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và tăng
cƣờng hệ thống giám sát, điều khiển tự động.
- Trang bị các thiết bị tự động hóa và điều khiển để tăng năng suất lao động.
- Ứng dụng công nghệ lƣới điện thông minh để kết nối, vận hành ổn định.
3.2. Sự phát triển của công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện
Trong một giai đoạn dài, khi công nghệ kỹ thuật số, công nghệ thông
tin chƣa phát triển, việc tự động hóa các nhà máy điện, các TBA chỉ thông
qua một vài chức năng rời rạc. Các rơle bảo vệ thuộc thế hệ analog đã thể
hiện hạn chế về độ nhạy kém, không thuận tiện cho việc khai thác, chuẩn
đoán sự cố, khi vận hành lâu năm, giá trị cài đặt hay bị trôi, dẫn tới việc hiển
thị và tác động kém tin cậy và gây khó khăn trong công tác thí nghiệm hiệu
chỉnh. Các đồng hồ đo lƣờng không có khả năng ghi nhận lƣu trữ các sự kiện.
Một phần nữa, do khả năng dự phòng hệ thống điện chƣa cao, tính tự động
thấp nên đòi hỏi phải có nhân viên vận hành tại chỗ, để thực hiện việc kiểm
tra, phát hiện và điều khiển thiết bị thông qua bảng điều khiển, với các nút
nhấn, khóa chuyển, đèn báo, đồng hồ đo lƣờng cơ…
Sau những năm 1990 của Thế kỷ 20, các rơ le bảo vệ, điều khiển
39
kiểu điện từ dần đƣợc thay thế bằng các rơ le kỹ thuật số. Thế hệ rơ le mới
này đã mở rộng tính năng bảo vệ, thêm khả năng hiển thị, lƣu trữ các thông
số vận hành.
Một thời gian ngắn sau đó, hệ thống máy tính thông thƣờng đã mở
rộng, tích hợp tính năng điều khiển, tƣơng tác với các rơ le thông qua hệ
thống dây dẫn điện, rồi sau đó phát triển lên thành dây cáp quang. Đây là mô
hình đầu tiên về các hệ thống DCS (Distributed Control System) trong nhà
máy điện hay trong một TBA.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ điều khiển tích hợp TBA truyền tải
và phân phối là xu hƣớng chung của thế giới nhằm giảm chi phí đầu tƣ, nâng
cao độ tin cậy cung cấp điện. Liên quan tới công nghệ điều khiển này, trên Thế
giới có rất nhiều hãng sản xuất theo những tiêu chuẩn kết nối (giao thức) khác
nhau. Điều này dẫn tới hoặc không thể, hoặc hạn chế khả năng kết nối, khả
năng hoạt động khi trong cùng một hệ thống đƣợc sử dụng thiết bị của các
hãng có tiêu chuẩn sản xuất khác nhau. Trƣớc thực tế này, Ủy ban Kỹ thuật
điện Quốc tế (IEC) đã thống nhất các giao thức lại với nhau thành bộ giao thức
IEC 61850 đƣợc áp dụng nhƣ chuẩn chung trong điều khiển trạm biến áp.
Trên cơ sở công nghệ truyền thông hiện đại và cách tiếp cận mới về khả
năng giám sát, điều khiển cũng nhƣ cách thức trao đổi dữ liệu, việc lựa chọn
thiết bị theo tiêu chuẩn IEC 61850 đã tạo ra khả năng tích hợp cao cho hệ thống
tự động hoá các TBA. Vấn đề không tƣơng đồng giữa các thiết bị từ các nhà
sản xuất khác nhau dần đƣợc giải quyết. Áp dụng Công nghệ theo tiêu chuẩn
này tạo ra ƣu thế trong việc giảm tối đa các dây dẫn tín hiệu, tăng khả năng
tƣơng tác giữa các thiết bị, giúp hệ thống trở nên linh hoạt và tin cậy hơn, đồng
thời giá thành thiết lập, chi phí vận hành, bảo dƣỡng cũng giảm đi đáng kể.
Chính vì thế, IEC 61850 là tiêu chuẩn tự động hóa hiện đang đƣợc xem
nhƣ có nhiều ƣu thế nhất, đƣợc lựa chọn áp dụng trong các các TBA, nhà máy
40
điện tại Việt Nam.
3.2.1. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Thế giới
Trên thế giới, mọi ngƣời ngày càng nhận ra những ảnh hƣởng tiêu cực
đối với môi trƣờng khi con ngƣời đốt các loại năng lƣợng hóa thạch để sản
xuất, trong đó sản xuất điện chiếm một tỷ trọng khá lớn. Việc đốt năng lƣợng
hóa thạch tạo ra một lƣợng khí CO2 gây nên các lỗ thủng trong bầu khí quyển.
Hệ quả tiếp theo làm cho nhiệt độ của trái đất tăng lên gây ra nhiều thiên tai với
cƣờng độ, tần suất ngày càng tăng mạnh, hậu quả để lại ngày càng nghiêm
trọng. Việc sử dụng năng lƣợng theo cách hiện nay đang đƣợc cho là quá sức
chịu đựng đối với môi trƣờng tự nhiên. Bên cạnh đó, nguồn nhiên liệu hóa
thạch cũng đã cạn kiệt dần cần đƣợc khai thác, sử dụng hợp lý để bảo tồn. Đây
là sự quan tâm hàng đầu của Chính phủ nhiều nƣớc trên thế giới. Một loạt các
chính sách bao gồm thuế, luật tiết kiệm năng lƣợng và các chính sách khác
đƣợc thiết lập để giảm thiểu việc đốt các dạng năng lƣợng hóa thạch đang đƣợc
xem xét trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, chúng ta cần phải thực hiện một số giải
pháp thay đổi trong ngành công nghiệp tiện ích này.
Smart Grid – là một quan điểm hình thành mạng lƣới điện thông minh -
đƣợc nâng cấp từ mạng lƣới điện thông thƣờng của thế kỷ 20, có khả năng
định tuyến điện và tính phí điện cho những ngƣời sử dụng năng lƣợng trong
giờ cao điểm theo những cách tối ƣu hơn. Do đó, sự ra đời của Smart Grid có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề bất cập trong việc sản
xuất và phân phối điện hiện nay. Lƣới điện thông minh Smart Grid, là một
giải pháp nhằm tối ƣu hóa chất lƣợng, hiệu suất truyền tải và phân phối của
lƣới điện hiện tại, đồng thời ƣu tiên hỗ trợ khai thác các nguồn điện thay thế.
Smart Grid dựa trên các ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến cho phép sử
dụng truyền thông hai chiều và điều phối thông tin thời gian thực giữa các nhà
máy phát điện, nguồn phân phối và nhu cầu của các thiết bị đầu cuối. Giải
41
pháp này đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng bức thiết về việc
phân phối điện năng, quản lý, giám sát điện năng tiêu thụ, cũng nhƣ mong
muốn sử dụng hiệu quả năng lƣợng trên toàn cầu. Dân số tăng cùng với nhu
cầu về năng lƣợng ngày càng tăng sẽ đòi hỏi công nghệ mới để có thể đáp ứng
yêu cầu cao về nguồn năng lƣợng. Ƣớc tính sơ bộ cho thấy đến năm 2050,
cung cấp điện của thế giới sẽ cần phải tăng gấp ba lần để theo kịp với nhu cầu
phát triển. Khách hàng không những ngày càng tiêu thụ nhiều điện hơn và
công suất đỉnh tăng hàng năm (ở Việt Nam vào khoảng 14-15%/năm) mà nhu
cầu về chất lƣợng điện năng ngày càng cao do những đòi hỏi về chất lƣợng
cuộc sống và việc sử dụng rộng rãi các loại thiết bị điện tử giá rẻ. Ngoài ra,
việc trao đổi và giám sát đƣợc sử dụng điện của chính bản thân khách hàng
cũng là một nhu cầu của khách hàng thay vì chỉ hàng tháng nhận đƣợc một
hóa đơn tiền điện khô khan. Theo điều tra, khi khách hàng có thể giám sát
đƣợc việc sử dụng điện của mình thì họ có xu hƣớng giảm mức tiêu thụ
khoảng từ 5% đến 10%. Việc trao đổi hai chiều giữa các công ty điện lực và
khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng hiểu rõ hơn về ngành điện và
ngƣợc lại là nhu cầu của cả hai bên, nhƣng chỉ có các công ty điện lực mới có
thể triển khai với hệ thống Smart Grid.
Năm 2003 tại Austin, Texas đã xây dựng mạng thông minh nhằm thay
thế 1/3 công tơ thông minh kết nối qua lƣới quản lý 200.000 thiết bị (công tơ,
cảm biến nhiệt và các cảm biến) và dự kiến quản lý tới 500.000 thiết bị thời
gian thực năm 2009 phục vụ khoảng 1 triệu hộ và 43.000 doanh nghiệp. Từ
năm 1990 cơ quan quản lý điện của Bonneville Hoa Kỳ đã mở rộng nghiên
cứu Smart Grid trong đó tích hợp các cảm biến có khả năng phân tích nhanh
các hiện tƣợng bất thƣờng về chất lƣợng điện trên diện rộng. Tại Hoa Kỳ,
quan niệm về hệ thống điện thông minh đƣợc xác định theo yêu cầu hiện đại
42
hoá hệ thống truyền tải và phân phối điện để nâng cao độ tin cậy và an toàn
của cấu trúc hạ tầng ngành điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong tƣơng
lai theo các đặc trƣng của hệ thống điện thông minh.
Ở Anh quốc, lƣới điện truyền tải đã đƣợc xây dựng một cách tƣơng đối
thông minh với hệ thống tự động, giám sát từ xa và các nút mạng quản lý lƣới
điện. Hiện nay quốc gia này đang tập trung thông minh hóa lƣới điện phân
phối. Nhƣng những vấn đề cơ bản của kế hoạch xây dựng lƣới điện thông
minh tại đây có vẻ vẫn chƣa hoàn chỉnh cho đến năm 2020 khi khoảng 30
triệu khách hàng sử dụng điện (hộ gia đình và công ty) đƣợc lắp đặt công tơ
điện tử thông minh.
Nhìn chung toàn Châu Âu sẽ đầu tƣ khoảng 1,4 tỷ USD và có thể còn
cao hơn nữa khi Pháp và Anh đẩy mạnh việc lắp đặt công tơ điện tử thông
minh. Rõ ràng là có rất nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân đang bỏ công
nghiên cứu xây dựng một hệ thống điện với một bộ não hiện đại của thế kỷ 21
– một hệ thống mà trong đó các bộ phận cấu thành của hệ thống có thể tƣơng
tác với nhau, hoạt động một cách tự động, tự điều khiển và vận hành, làm cho
khách hàng sử dụng điện trở thành những ngƣời quản lý năng lƣợng thông
minh và đặc điểm chính của hệ thống này là nó có tốc độ biến đổi nhanh đến
chóng mặt trong tất cả các lĩnh vực liên quan. Điều này thể hiện ở tổng vốn
đầu tƣ của toàn thế giới cho lƣới điện thông minh vào năm 2010 là 16,2 tỷ
USD, nhƣng 2 năm sau đã tăng gấp đôi: 36,5 tỷ USD vào năm 2012. Con số
nói trên thực sự cũng không đáng ngạc nhiên, bởi vì lƣới điện thông minh hứa
hẹn mang lại nhiều lợi ích to lớn nhƣ giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu suất
sử dụng năng lƣợng, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện có khả năng tích hợp
với năng lƣợng tái tạo, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trƣờng Với ƣu điểm
vƣợt trội là có thể tự quản lý dữ liệu, lƣới điện thông minh có khả năng giải
quyết nhiều vấn đề gai góc nhất trong quá trình vận hành một lƣới điện thông
43
thƣờng. Chính vì vậy ý tƣởng về lƣới điện thông minh đã lan truyền đến mọi
ngóc ngách của ngành công nghiệp điện, biến những bản vẽ, phác thảo thành
những khoản đầu tƣ khổng lồ trên toàn cầu từ Châu Âu, Châu Á đến Bắc Mỹ.
Lƣới điện thông minh đang đƣợc phát triển theo nhiều cách khác nhau, một số
quốc gia tập trung vào các hệ thống công nghệ mới, các quốc gia khác lại đầu
tƣ cho các thiết bị chuyên dụng. Ngày càng có nhiều ngƣời đặt câu hỏi về tác
động thực sự từ sự ra đời của Smart Grid là nhƣ thế nào. Câu trả lời rất đơn
giản: Smart Grid sẽ mang rất nhiều lợi ích. Mặc dù không phải tất cả những
lợi ích này đều ở dạng tiền tệ (tức là độ tin cậy và sự hài lòng của khách
hàng). Thêm vào đó, những lợi ích này có thể ở hình thức giảm chi phí hiện
tại hoặc giảm chi phí trong tƣơng lai. Smart Grid còn có thể giúp cho khách
hàng kiểm soát lƣợng điện tiêu thụ. Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, triển
khai Smart Grid với công nghệ tự động điều chỉnh phụ tải có thể tiết kiệm
đƣợc từ 20-25% nguồn năng lƣợng. Vì vậy, nghiên cứu và phát triển Smart
Grid góp phần giải quyết một phần thách thức đặt ra trong quá trình phát triển
của ngành điện hiện tại và tƣơng lai. Smart Grid là cơ sở hạ tầng quan trọng
phục vụ việc vận hành thị trƣờng điện theo các cấp độ, là nền tảng để triển
khai các ứng dụng, quản lý, thu thập, xử lý thông tin để bảo đảm tính kịp thời
và minh bạch trong giao dịch, mua bán và thanh toán tiền điện trên thị trƣờng
điện. Smart Grid là một giải pháp hiệu quả nhằm đạt lợi ích tổng hợp. Chính
vì vậy, nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đang nỗ lực đầu tƣ hàng tỷ USD để
xây dựng hệ thống Smart Grid. Tuy nhiên, việc triển khai này mới đang ở giai
đoạn thử nghiệm và thống nhất các tiêu chuẩn công nghệ.
3.2.2. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt hạ
tầng cáp quang đƣợc trang bị thông qua các dây chống sét kết hợp sợi quang
(OPGW) đã đảm bảo cho việc liên kết giữa các TBA với nhau và với Trung
44
tâm điều độ. Hệ thống điều khiển đã không còn giới hạn trong phạm vi một
TBA mà tiếp tục phát triển thành hệ thống điều từ trung tâm ở rất xa, hình
thành ra các hệ thống bảo vệ diện rộng. Việc thiết lập hệ thống điều khiển
mới, linh hoạt, tin cậy, có khả năng điều khiển từ xa, điều khiển từ nhiều nơi
khác nhau, thuận tiện trong việc giám sát, thu thập, trao đổi dữ liệu đã đƣợc
các nhà quản trị doanh nghiệp đầu tƣ với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động đã mở ra lộ trình phát triển hƣớng tới lƣới điện thông minh nhằm giải
quyết các mục tiêu, yêu cầu sau của ngành điện:
- Nâng cao năng suất lao động: áp dụng các giải pháp về tự động hóa,
thành lập các TTĐK để giảm số lƣợng nhân viên vận hành, giảm thời gian
thao tác, hạn chế sai sót, sự cố chủ quan, nâng cao chất lƣợng truyền tải điện.
- Làm chủ các công nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả các thiết bị viễn
thông, công nghệ thông tin hiện có để giảm giá thành đầu tƣ cho các TTĐK,
tiết kiệm chi phí vận hành cho các TTĐK, tối ƣu hóa chi phí, nâng cao hiệu
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới để phát triển lƣới điện
quả sản xuất kinh doanh.
thông minh (Smart Grid).
3.2.2.1. Các công nghệ đang áp dụng chính thức
Hiện nay, trong lĩnh vực truyền tải điện đang áp dụng một số công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng công nghệ và lƣới truyền tải điện nhƣ:
- Ứng dụng tiêu chuẩn IEC 61850 trong điều khiển bảo vệ TBA và lƣới điện.
- Chuyển đổi giao thức giám sát, điều khiển và truyền thông bảo vệ
sang nền công nghệ IP (giao thức IEC 60870-5-104) thay vì giao thức cũ sử
dụng kênh truyền serial (IEC 60870-5-101)
- Ứng dụng giao thức ICCP để chia sẽ dữ liệu giữa các trung tâm điều
độ, trung tâm điều khiển.
- Nâng cấp hệ thống điều khiển bảo vệ trong TBA sử dụng công nghệ
45
tiến tiến hỗ trợ điều khiển xa.
- Ứng dụng thiết bị kiểm tra cách điện online.
- Định vị sự cố lƣới điện.
- Giám sát dầu online.
3.2.2.2. Các công nghệ đã thử nghiệm để xem xét khả năng áp dụng
Hiện nay, trong lĩnh vực truyền tải điện đang thử nghiệm một số công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng công nghệ và lƣới truyền tải điện nhƣ:
- Ứng dụng thiết bị kiểm tra cách điện online: dựa trên công nghệ đo
điện trƣờng phân bố xung quanh chuỗi cách điện, sử dụng bộ vi xử lý (cảm
biến) để đo đạc, phân tích và gửi báo cáo đến máy tính thông qua USB, sóng
radio hay kết nối WIFI. Cảm biến đƣợc di chuyển dọc theo chuỗi cách điện,
khi một cách điện bị hỏng sẽ cảm nhận sự nhiễu loạn điện trƣờng và từ đó
cảnh báo bằng đèn và âm thanh, đồng thời đƣa ra đồ thị ứng với điện trƣờng
để ngƣời vận hành có thể theo dõi và lƣu lại làm dữ liệu thống kê một cách
đơn giản. Căn cứ báo cáo, ngƣời vận hành sẽ chuẩn đoán chính xác vị trí bị
hƣ hỏng cũng nhƣ có đèn báo và chuông để thông báo trực quan để từ đó cán
bộ vận hành có kế hoạch xử lý kịp thời.
Hình 3.2: Kết quả thiết bị kiểm tra cách điện online
46
(Nguồn: website www.npt.com.vn)
- Ứng dụng công nghệ 3D cho các dự án lƣới điện.
- Công nghệ cảm biến bảo vệ sự cố hồ quang điện.
- Công nghệ Back-to-back (trạm chuyển đổi xoay chiều-một chiều-
xoay chiều) và ứng dụng HVDC/FACTs trong truyền tải điện giúp nâng cao
khả năng truyền tải, đặc biệt trong truyền tải điện năng đi xa, nâng cao độ ổn
định điện áp, ổn định quá độ của hệ thống điện và khả năng ứng dụng trong
hệ thống điện Việt Nam, đặc biệt trong truyền tải điện Bắc-Nam.
- Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái (UAV / Flycam) trong công tác
kiểm tra đƣờng dây tải điện 220kV-500kV. Trong đó tập trung vào các
khoảng cột vƣợt song, đồi núi hiểm trở. Việc ứng dụng này giúp cho công tác
kiểm tra đƣờng dây không phải cắt điện góp phần giảm tổn thất truyền tải và
giảm thiểu các trang bị dụng cụ hỗ trợ phức tạp đồng thời giữ gìn sức khỏe
cho công nhân.
Hình 3.3: Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái
47
(Nguồn: www.npt.com.vn)
- Ứng dụng công nghệ lọc dầu online cho MBA 220 kV. Nếu nhƣ thực
hiện lọc dầu máy theo nhƣ phƣơng pháp thông thƣờng sẽ phải cắt điện từ 3 - 5
ngày, điều này sẽ dẫn đến tình trạng cắt điện phụ tải rất rộng. việc ứng dụng
lọc dầu online mang đến các ƣu điểm nhƣ lọc dầu không cần cắt điện MBA,
chất lƣợng dầu sau khi lọc tốt hơn, thời gian lọc ít hơn, công suất tiêu thụ
cũng ít, đặc biệt việc áp dụng các công nghệ cao nên khi lọc dầu online không
tạo bọt và nhiệt độ gia nhiệt chỉ 40 đến 50 độ C, không làm già hóa dầu gây
ảnh hƣởng đến chất lƣợng dầu máy biến áp.
- Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline đƣờng dây tải điện, Sau một thời
gian vận hành, các bát sứ cách điện chuỗi trên các đƣờng dây truyền tải điện
đều bị bám bẩn. Bụi bẩn trong không khí gồm pha trộn của rất nhiều loại tạp
chất, có thể kể ra nhƣ sau: bụi muối, đá vôi, xi măng, bụi đất cát, bụi phân
bón, bụi kim loại, bụi than, tro núi lửa, phân chim, hóa chất, sƣơng mù, bồ
hóng của khói, bồ hóng của than, các sản phẩm hữu cơ, xăng, dầu.
Hình 3.4: Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline
(Nguồn: www.npt.com.vn)
Việc phun nƣớc rửa cách điện đòi hỏi quy trình và tiêu chuẩn kỹ
thuật chặt chẽ nhƣ thời gian kéo dài và thu gọn của cần phun nƣớc, điện trở
48
suất của nƣớc, áp suất phun. Việc áp dụng công nghệ này cho phép vệ sinh
cách điện mà không cần cắt điện góp phần giảm tổn thất điện năng và thời
gian cắt điện.
- Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa các TBA 220kV góp phần nâng
cao năng suất lao động, phù hợp với xu thế, định hƣớng phát triển, hiện đại
hoá ngành Điện, lộ trình cho phát triển lƣới điện thông minh tại Việt Nam.
Hình 3.5: Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa
(Nguồn: tác giả đề xuất)
- Hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh, thông minh ứng dụng công
nghệ hiện đại trong quản lý điều hành và sản xuất của EVNNPT nhƣ ERP,
Giám sát diện rộng, CSDL tập trung, quản lý dữ liệu đo đếm, dự báo phụ tải,
phân tích và tối ƣu lƣới, giám sát thời gian thực, quản lý cắt điện và độ tin
49
cậy, quản lý đội thao tác lƣu động, hệ thống thông tin địa lý…
Hình 3.6: Lộ trình phát triển hạ tầng CNTT 10 năm của EVNNPT
(Nguồn: EVNNPT IT ROADMAP: Develop a 10-year IT Roadmap)
- Xây dựng trung tâm dữ liệu định hƣớng điện toán đám mây cho phép
quản lý linh hoạt các tài nguyên hạ tầng CNTT của EVNPT.
Hình 3.7: Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các hoạt động của EVNNPT
giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Đề án ứng dụng CNTT)
- Triển khai các giải pháp an toàn an ninh thông tin tiên tiến trong việc
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống tự động hóa lƣới truyền tải
50
điện theo đề án “An toàn an ninh thông tin trong các hệ thống CNTT, VTDR
và TĐH của Tập đoàn Điện lực Việt nam” đƣợc phê duyệt theo quyết định
758/QĐ-EVN ngày 11/8/2016 của Tập đoàn Điện lực Việt nam.
Hình 3.8: Các giải pháp an ninh thông tin trong TTĐKX
(Nguồn: Đề án An toàn an ninh thông tin)
3.3. Các công trình ứng dụng khoa học công nghệ cao đã thực hiện
Hiện nay, ngoài các công trình thử nghiệm với mục tiêu kiếm chứng
khoa học, tính toán hiệu quả thì EVNNPT đã triển khai áp dụng chính thức
các công nghệ cao bao gồm:
3.3.1. Hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
Trong xu hƣớng chung của thế giới, ngành điện đã bắt đầu dự án ERP
với các module tài chính, vật tƣ, tài sản, nhân sự - tiền lƣơng (FMIS/MMIS)
áp dụng cho các đơn vị trong ngành điện. Cùng với dự án “tái cấu trúc hệ
thống tài chính của Bộ Tài Chính” là hai dự án đƣợc đánh giá là lớn nhất Việt
nam từ trƣớc đến nay. Dự án FMIS/MMIS nhằm nâng cao năng lực quản lý
tài chính, vật tƣ của EVN và các đơn vị theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống với
những tính năng cốt lõi nhất của giải pháp ERP sẽ giúp các đơn vị phát triển
hệ thống thông tin đặc thù khác trong tƣơng lai mà vẫn đảm bảo tƣơng thích
51
đầy đủ với FMIS/MMIS.
Dự án kéo dài hơn 10 năm, đến nay đã bắt đầu triển khai tại cơ quan và
04 công ty trực thuộc EVNNPT. Việc chuyển giao công nghệ từ nhà thầu đến
đơn vị tiếp nhận công nghệ là EVNIT (nay là EVNICT) và các tổ tiếp nhận
công nghệ của các Tổng công ty đƣợc ngƣời viết luận văn đánh giá là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện dự án.
3.3.2. Hệ thống thông tin vận hành lưới truyền tải điện
Dự án thực hiện việc thu thập dữ liệu vận hành của hệ thống lƣới điện
truyền tải từ Trung tâm điều độ Hệ thống điện Quốc gia để phục vụ tính toán
các chỉ số KPI, lập kế hoạch, báo cáo quản lý vận hành, lên kế hoạch bảo
dƣỡng, điều tra sự cố, cảnh bảo các hiện tƣợng bất thƣờng và mô phỏng trạng
thái vận hành trong quá khứ.
Hình 3.9: Mô hình hệ thống thông tin vận hành lƣới truyền tải điện.
(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Dự án đã triển khai và hoàn thành năm 2011 tuy nhiên trong quá trình
chuyển giao công nghệ chƣa chú trọng vào các đối tƣợng liên quan đến hệ
52
thống dẫn đến việc dữ liệu không đƣợc đầy đủ theo thời gian và theo đối
tƣợng. Cùng với việc hệ thống của Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia
đƣợc thay bằng hệ thống khác nên kết nối dữ liệu không đƣợc duy trì do vậy
việc ứng dụng hiện nay chƣa đƣợc thực sự hiệu quả.
3.3.3. Hệ thống tự động hóa TBA
Việc ứng dụng công nghệ cao trong TBA đƣợc EVNNPT thực hiện theo
lộ trình, vừa trong quá trình nâng cấp mở rộng TBA vừa trong quá trình xây
dựng TBA mới. việc ứng dụng tự động hóa TBA giúp giảm nhân sự trong TBA,
tăng hiệu quả của công tác quản lý vận hành và tính ổn định của lƣới điện.
Hiện nay, việc vận hành trong TBA có cả công nghệ truyền thống lẫn
công nghệ mới dẫn đến vấn đề thích nghi của cán bộ vận hành, vấn đề làm chủ
công nghệ của cán bộ thí nghiệm sửa chữa và việc làm chủ các thiết bị cũ đƣợc
chuyển giao tài sản từ các đơn vị khác trong EVN còn gặp nhiều khó khăn.
Các thiết bị đƣợc chuyển giao từ các đơn vị khác trong EVN về
EVNNPT thông thƣờng không kèm theo tài liệu nên việc sửa chữa thiết bị
cũng nhƣ việc di chuyển lắp sang vị trí mới là ngoài khả năng của cán bộ
EVNNPT, trong số các thiết bị này có các RTU (remote terminal unit), định
vị sự số lƣới trên đƣờng dây 500kV mạch 1.
3.4. Thực trạng công tác đầu tƣ xây dựng
Công tác đầu tƣ xây dựng các dự án của EVNNPT đƣợc thực hiện
thông qua quy chế phân cấp và thực hiện đầu tƣ, quy chế sửa chữa lớn và quy
định chức năng nhiệm vụ của các Ban của EVNNPT. Cụ thể đƣợc thể hiện
53
nhƣ bảng sau:
Bảng 3.1. Vài trò các đơn vị trong công tác đầu tƣ xây dựng
STT Đơn vị Nhiệm vụ trong đầu tƣ xây dựng
Thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng 1 Các Ban Quản lý dự án mới, mở rộng, nâng cấp
Thực hiện các dự án sửa chữa lớn 2 Các Công ty Truyền tải điện TSCĐ, nâng cấp TSCĐ.
Lập kế hoạch thực hiện, nguồn vốn, 3 Ban Kế hoạch phân giao nhiệm vụ
Thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị đầu 4 Ban Quản lý Đầu tƣ tƣ các dự án ĐTXD, SCL.
Thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu 5 Ban Quản lý Đấu thầu
Thực hiện các công tác quản lý xây 6 Ban Quản lý Xây dựng dựng: tiến độ, chất lƣợng
Thực hiện công tác quản lý vật tƣ:
mua sắm, cung ứng, bảo quản, khai 7 Ban Vật tƣ thác, quản lý hợp đồng cung cấp và
vận chuyển.
Thanh xử lý vật tƣ, tài sản, bảo hiểm 8 Ban Tài chính tài sản, quản lý vốn.
Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ, an Ban chức năng liên quan toàn… Ban hành các quy định tiêu 9 khác chuẩn kỹ thuật
Nguồn: tác giả tổng hợp từ tài liệu thu thập
Đối với công tác chuyển giao công nghệ cao trong quá trình thực hiện
54
dự án thì có các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động trực tiếp nhƣ sau:
Hình 3.10: Các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động việc chuyển giao
(Nguồn: tác giả đề xuất)
3.4.1. Công tác xây dựng mới
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng mới, mở rộng TBA và lƣới truyền
tải điện, theo quy định của chính phủ tại Khoản 1, điều 62 Luật Xây dựng
2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành, yêu cầu “Ban
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án
theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nƣớc” do vậy quản lý dự án nhóm các dự án này thuộc
trách nhiệm của Các Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, Trung,
Nam của EVNNPT (NPMB, CPMB, SPMB).
Việc chuyển giao công nghệ từ nhà thầu đến đơn vị tiếp nhận thông
thƣờng chƣa đƣợc suôn sẻ do đặc thù đơn vị tiếp nhận vận hành là các Công ty
Truyền tải điện và các khối thụ hƣởng khác là bên thứ 3 chỉ theo sát dự án trong
quá trình nghiệm thu. Không nắm bắt đƣợc quá trình thực hiện của nhà thầu.
Ngoài ra năng lực về công nghệ của các Ban QLDA hiện nay vẫn còn
thiếu đối với các mảng công nghệ cao, vấn đề này sẽ đƣợc đề cập cụ thể ở
phần thực trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao.
3.4.2. Công tác sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp
Căn cứ vào quy chế quản lý sửa chữa lớn tài sản (trong đó bao gồm
55
nâng cấp tài sản) thì công việc này đƣợc các đơn vị đƣợc giao quản lý vận
hành tài sản đề xuất kế hoạch SCL hàng năm hoặc đột xuất khi có trƣờng hợp
khẩn cấp. các hạng mục thực hiện, định hƣớng công nghệ sẽ do Ban Kế hoạch
và các Ban chuyên môn của EVNNPT góp ý. Dự án SCL sau đó đƣợc giao
cho các Công ty Truyền tải điện thực hiện quản lý dự án.
Đối với những trạm truyền thống đƣợc đầu tƣ mở rộng, nâng cấp một
phần điều khiển tích hợp, hiện trạng khó khăn trong việc kết nối thiết bị, thu
thập và xử lý thông tin mặt khác trong một số dự án mở rộng HTĐK tích hợp
TBA, nhà thầu chào giá cao hơn nhiều giá thực tế cho một vài ngăn (ĐZ hoặc
MBA) vì chỉ có nhà thầu đã cung cấp HTĐK hiện hữu mới có thể thực hiện
gói thầu mở rộng đang là trở ngại trong những quyết định đầu tƣ:
- Trong một số dự án mở rộng HTĐK tích hợp TBA, nhà thầu chào giá
cao hơn nhiều giá thực tế cho một vài ngăn (ĐZ hoặc MBA) vì chỉ có nhà
thầu đã cung cấp HTĐK hiện hữu mới có thể thực hiện gói thầu mở rộng.
- Các nhà thầu khác không có khả năng tích hợp thiết bị điều khiển bảo
vệ của trạm hiện hữu, đặc biệt đối với trạm chƣa áp dụng IEC 61850 hoặc áp
dụng chƣa hoàn thiện.
- Các nhà thầu khác không có khả năng tái sử dụng các phần mềm HMI,
HIS, SCADA của trạm hiện hữu để nâng cấp, mở rộng.
Do các Công ty Truyền tải điện vừa là đơn vị quản lý dự án, vừa là đơn
vị thụ hƣởng nên việc chuyển giao công nghệ cao thƣờng chặt chẽ hơn, mặt
khác việc cải tạo và nâng cấp thƣờng sử dụng công nghệ tƣơng đƣơng với
công nghệ đang sử dụng trƣớc đó tại nơi cải tạo nâng cấp (để đảm bảo tính
tƣơng thích) hoặc đang sử dụng tại một địa điểm khác (để phù hợp năng lực
tiếp nhận) nên việc chuyển giao công nghệ cao chỉ còn phụ thuộc vào năng
lực công nghệ của nhà thầu (nhƣ đã đề cập ở trên) và của đơn vị.
3.4.3. Đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa và CNTT
Ngày 02/04/2013, Trong đề án tái cơ cấu EVNNPT giai đoạn 2012-
56
2015 đƣợc EVN phê duyệt, EVNNPT đã có kế hoạch thành lập Trung tâm tự
động hóa và Công nghệ thông tin truyền tải điện. Mục tiêu là thành lập một
đơn vị chuyên nghiệp về công nghệ cao trong EVNNPT. Sau đó, do nhân lực
của EVNNPT còn mỏng, khối lƣợng công việc chƣa nhiều, tính cạnh tranh
trong lĩnh vực này rất cao; Mặt khác, các lĩnh vực thí nghiệm, sửa chữa cần
phải đƣợc nghiên cứu, tổ chức lại để tách bạch với lĩnh vực quản lý vận hành
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) và tăng năng suất lao
động (NSLĐ) nên EVNNPT đã quyết định chuyển từ việc xây dựng Đề án
thành lập Trung tâm TĐH&CNTT Truyền tải điện sang xây dựng Đề án thành
lập Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật (DVKT) Truyền tải điện bao gồm các chức
năng, nhiệm vụ chính là làm DVKT cho các công ty truyền tải về các lĩnh vực
tự động hóa, thí nghiệm, sửa chữa, VT và công nghệ thông tin.
Đến nay, đề án đã đƣợc EVN phê duyệt và dự kiến thành lập trong năm
2017. Sau khi Trung tâm DVKT đƣợc thành lập, việc chuyển giao công nghệ
cao sẽ có những lựa chọn mới để nâng cao hiệu quả chuyển giao từ nhà thầu
ngoài nƣớc hay trong nƣớc về EVNNPT.
3.5. Thực trạng công tác vận hành
Hiện nay EVNNPT đang quản lý 113 TBA 220kV, 500kV; gần
20.000km đƣờng dây 220, 500kV. Trong số các TBA EVNNPT đang quản lý
có 83 TBA sử dụng hệ thống điều khiển tích hợp, 30 TBA còn sử dụng hệ
thống điều khiển truyền thống, cụ thể nhƣ sau:
Hình 3.11: Thống kê hệ thống điều khiển trên lƣới truyền tải
57
(Nguồn: Ban kỹ thuật)
Hình 3.12: HT điều khiển các hãng đang áp dụng trên lƣới EVNNPT
(Nguồn: Ban kỹ thuật)
Theo đề án thành lập Trung tâm TĐH và CNTT thì “từ 2011 đến năm
2020, EVNNPT thực hiện mở rộng, nâng công suất 195 trạm biến áp, đây là
một khối lƣợng rất lớn do đó EVNNPT cần có một sự đầu tƣ đúng mức để
làm chủ đƣợc công nghệ cũng nhƣ ứng dụng công nghệ mới vào công tác
quản lý vận hành lƣới điện. Nhu cầu cấp thiết của EVNNPT hiện nay là tăng
cƣờng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nói chung và CNTT nói riêng
vào quản lý vận hành lƣới điện nhằm nâng cao năng lực và giảm tổn thất
xuống dƣới 2% tới năm 2020 nhƣ nhiệm vụ EVN giao và mục tiêu cao hơn là
hƣớng tới Smart Grid theo chủ trƣơng, chỉ đạo của chính phủ hiện nay”
Công nghệ tự động hóa hệ thống lƣới điện (trạm biến áp, hệ thống đo
lƣờng điều khiển, rơ le bảo vệ…) là công nghệ mang tính chất cốt lõi, phục vụ
phát triển lâu dài cho EVNNPT. Đây là các công nghệ cao, đòi hỏi tập trung
hàm lƣợng chất xám lớn. EVNNPT cần phải làm chủ các công nghệ, hệ thống
tự động hoá và điều khiển tự động đang triển khai trên lƣới điện.
Trong công tác vận hành với hơn 80 trạm điều khiển tích hợp hiện nay,
Việt Nam là thị trƣờng đầu tƣ khá lớn của những nhà cung cấp thiết bị, giải pháp
về tự động hóa trạm trong và ngoài nƣớc, nhƣ ATS, ABB, Siemens, Areva…do
đó với sự đa dạng về chủng loại tạo nên khó khăn nhất định cho việc tiếp nhận
58
công nghệ từ hãng do nhân lực bị dàn trải, chi phí đào tạo tăng cao.
Do đƣợc đầu tƣ trong những giải đoạn phát triển khác nhau những trạm
điều khiển tích hợp hiện nay đang đƣợc trang bị nhiều chủng loại thiết bị (của
Liên Xô cũ, Châu Âu, Bắc Mỹ…) của nhiều nhà cung cấp dẫn đến sự thiếu
đồng bộ từng trạm cũng nhƣ trên toàn lƣới điện. Nhƣợc điểm này dẫn đến
việc truyền thông giữa các thiết bị trong trạm với nhau gặp khó khăn do mỗi
nhà cung cấp có những chuẩn riêng từ chuẩn hóa sản xuất thiết bị, giao thức
truyền tin, phần mềm xử lý dữ liệu đến những ứng dụng ngƣời dùng
3.5.1. Thực trạng công tác nghiệm thu
Hiện nay, công tác nghiệm thu của các Công ty Truyền tải điện cũng
gặp nhiều bất cập đối với các yếu tố công nghệ cao vì:
- Công tác nghiệm thu còn một số tồn tại do chất lƣợng của các bƣớc
nghiệm thu chƣa đạt yêu cầu theo quy định của EVN.
- Hồ sơ phục vụ cho công tác nghiệm thu nhƣ hồ sơ hoàn công, biên bản thí
nghiệm, đặc tính kỹ thuật, không đầy đủ gây bị động cho đơn vị QLVH.
- Công tác đào tạo chuyển giao công nghệ, hƣớng dẫn bảo dƣỡng, sửa
chữa chƣa đạt yêu cầu (do phạm vi cung cấp, nhà thầu chỉ cung cấp hệ thống
và hƣớng dẫn vận hành, ngƣời sử dụng chỉ biết thao tác vận hành, theo dõi
các thông số trên hệ thống máy tính mà không can thiệp vào bên trong
HTĐK, cấu hình hệ thống...).
3.5.2. Thực trạng công tác bảo dưỡng sửa chữa
Hiện nay, công tác bảo dƣỡng, sửa chữa HTĐK tích hợp TBA gặp
nhiều khó khăn do những nguyên nhân sau:
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu.
- HTĐK tích hợp TBA của lƣới truyền tải đa chủng loại về thiết bị (nhƣ
rơle, BCU...) và đa chủng loại về HTĐK tích hợp (nhƣ ABB, Areva, Siemens,
ATS, Toshiba, Vatech, NR...) nên việc xây dựng nguồn nhân lực có khả năng
59
làm chủ công nghệ gặp khó khăn.
- Trong trƣờng hợp hƣ hỏng thiết bị ĐKBV nhƣ rơle, bộ điều khiển
mức ngăn (BCU), máy tính chủ…, đơn vị QLVH phải mua thiết bị và dịch vụ
(lắp đặt, hiệu chỉnh, cấu hình phần mềm…) của nhà thầu với giá cao hơn giá
trị thực tế, thời gian mua sắm kéo dài.
- HTĐK tích hợp TBA chƣa đƣợc nâng cấp hoặc hiệu chỉnh cho phù
hợp với nhu cầu vận hành thực tế.
3.5.3. Thực trạng công tác tiếp nhận, làm chủ công nghệ
Hiện tại, việc tiếp nhận công nghệ các hệ thống tự động hóa do các nhà
thầu trong và ngoài nƣớc triển khai gặp rất nhiều khó khăn do các nguyên
nhân chủ yếu nhƣ sau:
- Do hạn chế ở nhân sự và cơ chế hoạt động Ban/phòng dẫn đến rất
nhiều điểm bất lợi cho EVNNPT nhƣ không chủ động và nhanh chóng khắc
phục sự cố do phải thuê chuyên gia, khi cần mở rộng hoặc sửa chữa (nâng
cấp, mở rộng trạm...), bị nhà thầu ép giá do tính chuyên biệt của công nghệ hệ
thống của họ...
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chƣa đáp ứng đƣợc và chƣa đƣợc đào tạo
chuyên sâu để làm chủ công nghệ.
- HTĐK tích hợp TBA của lƣới truyền tải đa chủng loại về thiết bị (nhƣ
rơle, BCU...) và đa chủng loại về HTĐK tích hợp (nhƣ ABB, Areva, Siemens,
ATS, Toshiba, Vatech, NR...) nên việc xây dựng nguồn nhân lực có khả năng
làm chủ công nghệ gặp khó khăn
3.6. Hiện trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao
3.6.1. Đội ngũ quản lý
Theo số liệu thu thập từ Ban TCNS của EVNNPT thì hiện nay đội ngũ
cán bộ của Cơ quan Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia bao gồm 6 tiến sĩ,
60
74 thạc sĩ và 107 kỹ sƣ/cử nhân và 2 trung cấp nghề.
Hiện trạng nhân sự quản lý về công nghệ cao tại EVNNPT đƣợc thực
hiện thông qua Ban CNTT và các phòng CNTT của các Công ty Truyền tải
điện. tại các Ban QLDA chỉ có nhân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực
hiện công tác kỹ thuật ở giai đoạn đầu tƣ.
Bảng 3.2: Nhân sự Viễn thông và Công nghệ thông tin tại EVNNPT
STT Đơn vị
CNTT VT 4 26 4 5 12 0 1 0 5 7 6 4 12 2 1 2 1 Cơ quan EVNNPT 2 Công ty Truyền tải điện 1 3 Công ty Truyền tải điện 2 4 Công ty Truyền tải điện 3 5 Công ty Truyền tải điện 4 6 Ban QLDA CCTĐ Miền Bắc 7 Ban QLDA CCTĐ Miền Trung 8 Ban QLDA CCTĐ Miền Nam
(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu thu thập)
Trong đó nhân sự tại các Công ty Truyền tải điện vừa phục vụ quản lý
vận hành hệ thống Viễn thông dùng riêng và Công nghệ thông tin vừa thực
hiện các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp… theo hợp đồng nội bộ. Nhân sự
tại các Ban QLDA thực hiện các công tác thẩm tra thiết kế và yêu cầu kỹ
thuật trong cac dự án của EVNNPT; tuy nhiên thực tế hiện nay các nhân sự về
CNTT tại Ban A chỉ thực hiện vài trò quản lý hệ thống CNTT trong trụ sở.
chỉ có nhân sự về Viễn thông tham gia công tác quản lý dự án mà duy nhất
Ban QLDA CCTĐ Miền Trung có cán bộ chuyên trách về Viễn thông.
Căn cứ vào định mức lao động của EVN thì khối lƣợng nhân sự chỉ
dùng trong quản lý hệ thống viễn thông dùng riêng là 3% trên tổng số lao
động trực tiếp. nhƣ vậy hiện nay EVNNPT vẫn còn thiếu 97 nhân sự so với
định mức để đảm bảo quản lý vận hành hệ thống ổn định (chƣa tính nhân sự
cho công tác quản lý dự án hoặc thực hiện dự án). Hiện này nhân sự cho quản
61
lý công nghệ của EVNNPT vừa thiếu vừa yếu do phải làm việc trong tình
trạng số lƣợng lao động thấp hơn định mức lao động nên không tách khỏi
công việc để tham gia các chƣơng trình đào tạo công nghệ nhƣ đào tạo
chuyển giao, đào tạo chuyên sâu.
Trong công tác sửa chữa, cải tạo, thí nghiệm định kỳ EVNNPT có các
Xƣởng sửa chữa, thí nghiệm, bảo trì với nhân sự đƣợc thể hiện nhƣ bảng sau:
Bảng 3.3. Số lƣợng lao động trong công tác sửa chữa
TT ĐƠN VỊ
SỐ LƢỢNG (ngƣời) 57 25 16 13 1 2 30 18 5 7 37 13 14 5 5 67 40 12 9 2 1 3 I PTC1 1 Xƣởng thí nghiệm điện 2 Xƣởng sửa chữa thiết bị điện 3 Đội Vận tải cơ khí 4 Tổ thí nghiệm sửa chữa TTĐ Thanh Hóa 5 Tổ thí nghiệm sửa chữa TTĐ Tây Bắc II PTC2 1 Đội Sửa chữa thí nghiệm 2 Đội Xây lắp điện 3 Đội Xe máy III PTC3 1 Đội Thí nghiệm điện 2 Xƣởng Cơ điện 3 Đội Xe 4 Đội Sửa chữa - Thí nghiệm thuộc TTĐ Lâm Đồng VI PTC4 1 Xƣởng Bảo trì thí nghiệm điện 2 Đội Điều độ thông tin máy tính 3 Đội Xe máy 4 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ TP HCM 5 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ Miền Đông 1 6 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ Miền Tây 1
62
(Nguồn: Đề án thành lập trung tâm tự động hóa và CNTT)
3.6.2. Công tác vận hành
Công tác vận hành hệ thống điện: đƣợc thực hiện thông qua nhân sự tại
các TBA, Đội đƣờng dây, Truyền tải điện khu vực và Công ty Truyền tải điện
và các Ban Kỹ thuật, Ban An toàn của EVNNPT; trong đó các Ban thực hiện
công tác quản lý.
Công tác vận hành hệ thống viễn thông dùng riêng phục vụ vận hành
lƣới điện đƣợc thực hiện thông qua các Phòng CNTT của các Công ty Truyền
tải điện, Ban CNTT của EVNNPT; trong đó Ban CNTT đóng vai trò quản lý
và điều hành.
Công tác vận hành hệ thống công nghệ thông tin hiện nay đƣợc thực
hiện thông qua các Phòng CNTT của các Công ty Truyền tải điện, Ban CNTT
của EVNNPT; trong đó Ban CNTT vừa đóng vai trò quản lý vừa trực tiếp vận
hành các hệ thống CNTT dùng chung toàn EVNNPT.
Nhân sự vận hành công nghệ cao hiện nay tạm thời đáp ứng đƣợc tuy
nhiên cần có chiến lƣợc bổ sung các kiến thức cơ bản để đẩy nhanh quá trình
nắm bắt tiếp nhận hệ thống trong vận hành cũng nhƣ hỗ trợ một phần công tác
sữa chữa (đánh giá sơ bộ sự cố) hoặc thay đổi cơ cấu công việc khi EVNNPT
triển khai các TBA không ngƣời trực và Trung tâm điều khiển xa.
3.6.3. Công tác sửa chữa, mở rộng
Công tác sửa chữa, mở rộng về công nghệ cao đƣợc thực hiện bởi các
xƣởng sửa chữa, thí nghiệm thuộc 04 Công ty Truyền tải điện, tuy nhiên hiện
tại, việc tiếp nhận công nghệ các hệ thống TĐH do các nhà thầu trong và
ngoài nƣớc triển khai gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế ở nhân sự và cơ chế
hoạt động Ban,phòng dẫn đến rất nhiều điểm bất lợi cho EVNNPT nhƣ không
chủ động và nhanh chóng khắc phục sự cố do phải thuê chuyên gia, khi cần
mở rộng hoặc sửa chữa (nâng cấp, mở rộng trạm,..), bị nhà thầu ép giá do tính
63
chuyên biệt của công nghệ hệ thống của họ...
Mô hình tổ chức thí nghiệm, sửa chữa cụ thể của từng Công ty Truyền
tải điện nhƣ sau:
- PTC1 có Xƣởng Thí nghiệm điện, Xƣởng Sửa chữa thiết bị điện trực
thuộc Công ty và 02 tổ Thí nghiệm - Sửa chữa tại các truyền tải điện khu vực
là Tây Bắc và Thanh Hóa.
- PTC2 có Đội Sửa chữa - Thí nghiệm trực thuộc Công ty, không có các
đội thí nghiệm - sửa chữa trực thuộc các truyền tải điện.
- PTC3 có Đội Thí nghiệm điện, Xƣởng Cơ điện trực thuộc Công ty và
Đội Sửa chữa Cơ điện trực thuộc Truyền tải điện Lâm Đồng.
- PTC4 có Xƣởng Bảo trì - Thí nghiệm điện trực thuộc Công ty và 03
Đội Sửa chữa cơ điện tại các Truyền tải điện Miền Đông 1, Tp Hồ Chí Minh
và Miền Tây 1; phụ trách công tác thí nghiệm, sửa chữa theo phân cấp (từ
220kV trở xuống).
Trong các xƣởng, đội thì có đội thí nghiệm tham gia trực tiếp đến các
công nghệ cao trong TBA nhƣ hệ thống điều khiển, bảo vệ, SCADA…
Thông qua đánh giá của các đơn vị về tình trạng nhân sự cho hoạt động
của các đội sửa chữa, thí nghiệm thì chủ yếu có các tồn tại nhƣ sau:
- Đầu tƣ trang thiết bị cũng nhƣ nhân lực chƣa phù hợp để có thể đảm
đƣơng thí nghiệm định kỳ, sửa chữa các công trình trong lƣới điện thuộc
phạm vi mình quản lý dẫn tới tình trạng còn phải đi thuê đơn vị ngoài.
- Công tác thí nghiệm sửa chữa gặp khó khăn cản trở do tính chất công
việc của các xƣởng phức tạp với thời gian thực hiện gấp, thi công chủ yếu vào
ban đêm.
- Yêu cầu trình độ chuyên môn cao của các kỹ sƣ, công nhân bị hạn chế
do phải làm nhiều công việc hàng ngày, ít có thời gian đƣợc tự học tập, bồi
64
dƣỡng nâng cao trình độ. Không theo kịp sự phát triển của công nghệ.
3.6.4. Công tác cải tiến, làm chủ
Trong năm 2015, nhận thấy sự cần thiết phải làm chủ công nghệ,
EVNNPT đã tuyển chọn và cử 05 cán bộ tự động hóa sang học tập công nghệ
ở hãng Siemens (Đức) với mục tiêu sẽ làm chủ các công nghệ tự động hóa
trong TBA. Hiện nay, 05 cán bộ này đang đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện gói
thầu “cập nhật, kết nối, tích hợp hệ thống điều khiển bảo vệ và SCADA, đóng
điện dự án lắp MBA thứ 2 trạm 220kV Sóc Trăng”.
Ngoài ra còn có các khóa đào tạo đƣợc phối hợp giữa EVNNPT với
Trƣờng Đại học Bách khoa Hà nội về các kiến thức công nghệ trong tự động
hóa trạm biến áp.
Đối với các công nghệ về viễn thông, công nghệ thông tin chủ yếu đƣợc
các cán bộ của Ban CNTT tự tìm hiểu thông qua tài liệu trên mạng Internet để
thực hiện việc cải tiến hệ thống.
3.7. Tổng kết hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc
trong quá trình khảo sát ý kiến, các hiện trạng và vấn đề cần phải khắc phục
đƣợc thể hiện nhƣ bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết
STT Hiện trạng CGCN Các vấn đề cần giải quyết
Mật độ ứng dụng công nghệ cao là Nhân lực, truyền thông, cơ sở lớn và sức ép hoàn thiện trong thời 1 hạ tầng, công cụ gian ngắn
Đang có sự chồng chéo về công Quy hoạch vùng công nghệ,
nghệ trong cùng một đơn vị quản lý, tạo mặt bằng tri thức giữa các 2
cùng một công trình của các dự án đơn vị
65
Công tác thực hiện dự án từ bƣớc Quy chế, năng lực lựa 3 chuẩn bị đầu tƣ đến nghiệm thu còn chọn/tiếp nhận công nghệ,
STT Hiện trạng CGCN Các vấn đề cần giải quyết
chƣa chặt chẽ
Chƣa có đơn vị chuyên nghiệp phụ Công tác thể chế, tổ chức.
trách công nghệ cao nhƣ các đơn vị Thành lập đơn vị chuyên 4
khác trong EVN nghiệp về công nghệ cao.
Nhân sự công nghệ cao vừa thiếu Bổ sung số lƣợng theo định 5 vừa yếu mức và nâng cao chất lƣợng.
Công tác tiếp nhận, làm chủ công Công tác thể chế, nhân sự, 6 nghệ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức tuyên truyền, thuyết phục.
Kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ Cách thức chia sẻ, khải thác
kỹ thuật cao khó khai thác tiếp cận. tri thức. Hình thành văn hóa 7
Thƣờng chia sẻ trong phạm vi hẹp. chia sẻ.
Chƣa có một quy chuẩn kỹ thuật Lựa chọn các công nghệ phù chung, việc lựa chọn công nghệ hợp cho định hƣớng phát triển 8 trong quá trình thực hiện dự án còn của EVNNPT. thiếu nhất quán và tính phù hợp
Công tác đào tạo chuyển giao công
nghệ trong các dự án chƣa yêu cầu Nâng cao chất lƣợng công tác
rõ nét. Thiếu hiện quả trong quá đạo tạo trong quá trình chuyển 9
trình nâng cấp, mở rộng làm chủ giao công nghệ.
công nghệ về sau
(Nguồn: tác giả tổng hợp đề xuất)
Kết quả phân tích các đặc thù trong quá trình thực hiện chuyển giao
công nghệ, năng lực công nghệ và nhân lực của Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong
các dự án của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia một cách phù hợp và
66
mang tính khả thi cao.
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ
ÁN CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Trƣớc áp lực ngày càng cao về tăng năng suất lao động, tối ƣu hóa chi
phí SXKD của EVNNPT, thực hiện nhiệm vụ chính trị trong công cuộc CNH-
HĐH, cải thiện hình ảnh thƣơng hiệu trong xã hội và kỳ vọng của cộng đồng
thì EVNNPT cần phải làm tốt hơn nữa trong việc ứng dụng khoa học công
nghệ trong đó tập trung vào nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ cao.
Theo nội dung của đề án lƣới điện thông minh với mục tiêu hiện đại
hóa, tăng cƣờng khả năng điều khiển, giám sát, nâng cao độ tin cậy, giảm tổn
thất điện năng, nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống truyền tải điện. Thực
hiện theo nội dung của Đề án, hiện nay, EVNNPT đang tập trung triển khai
đồng bộ 04 nhóm giải pháp: (i) nhóm giải pháp nâng cao độ ổn định; (ii)
nhóm giải pháp nâng cao khả năng giám sát và điều khiển; (iii) nhóm giải
pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống điện và (iv) nhóm giải pháp đào tạo
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (nguồn: www.npt.com.vn).
Trƣớc thực trạng về chuyển giao công nghệ và các vấn đề cần giải
quyết, luận văn đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong các dự án
của EVNNPT cụ thể nhƣ sau:
4.1. Hoàn thiện bộ máy, chính sách công nghệ
4.1.1. Truyền thông mục tiêu ứng dụng công nghệ cao
Để đảm bảo công tác chuyển giao công nghệ cao, EVNNPT cần thể
hiện tốt công tác truyền thông để toàn bộ CBCNV hiểu rõ vai trò của công
nghệ cao cũng nhƣ mối liên hệ chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hiệu
67
quả QLVH và SXKD trong tƣơng lai.
Xây dựng chƣơng trình hành động, chủ đề của các năm gắn liền với
ứng dụng công nghệ cao để định hƣớng truyền thông xuyên suốt trong quá
trình hoạt động.
Việc truyền thông cần đạt đƣợc mục tiêu để mọi CBCNV của EVNNPT
hiểu rõ mục đích tiến tới của EVNNPT về công nghệ cao là gì và thấy rõ các
thành công ban đầu cũng nhƣ các rào cản con ngƣời và kỹ thuật. Đây là một trong
các động lực để đẩy mạnh sự thay đổi trong tƣ duy cũng nhƣ cách thức làm việc
của CBCNV toàn EVNNPT, thu hút các sáng kiến từ mọi nơi để giải quyết các
rào cản kỹ thuật và mọi ngƣời đồng lòng để vƣợt qua rào cản con ngƣời.
Cần xem xét ứng dụng thêm các phƣơng tiện truyền thông xã hội nhƣ
facebook, google+, youtube và các diễn đàn của cộng đồng khoa học công
nghệ vì đây là các kênh có khả năng tiếp cận/lan truyền nhanh nhất đến các
CBCNV làm khoa học công nghệ của EVNNPT.
4.1.2. Hoàn thiện thể chế
Trong công tác xây dựng khung pháp lý quản lý nội bộ, EVNNPT đã xây
dựng một bộ quy chế quy định khổng lồ với 135 văn bản pháp quy (tính đến
12/2016). Với khối lƣợng các dự án khổng lồ và nhân sự cho công tác thẩm định
nhƣ đã phân tích ở phần hiện trạng là còn thiếu, trong khi trong quy trình trình
thẩm định có điều khoản cho phép quá thời gian quy định mà các Ban chức năng
không có ý kiến bằng văn bản thì đƣợc hiểu là đã đồng ý nội dung đƣợc giao thẩm
định và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các nội dung đƣợc giao thẩm định.
Việc này tạo sức ép lớn trong việc thẩm định các dự án, đặc biệt là các dự án có
yếu tố công nghệ cao cần phải xem xét cẩn thận, có khi cần có thời gian để thực
hiện chứng minh tính khả thi (PoC). Mặt khác nội dung thẩm định của các quy
định hiện nay về phần công nghệ chỉ là đối chiếu tính phù hợp với các tiêu chuẩn
của ngành do vậy đối với các công nghệ mới hiện nay chƣa có tiêu chí nào dẫn
68
đến có những sự sai lệch trong kết quả thẩm định.
Việc hoàn thiện thể chế cần đạt các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Các Ban chức năng quản lý về công nghệ cần có vài trò giám sát sâu
hơn trong quá trình thực hiện dự án có yếu tố công nghệ cao.
- Cho phép lựa chọn các tƣ vấn chất lƣợng cao hơn (có thể là tƣ vấn
nƣớc ngoài) để thực hiện thẩm định kỹ thuật, tƣ vấn chuyển giao công nghệ.
Hiện nay quy định thời gian thẩm định gấp gáp, đơn giá tƣ vấn tính theo kỹ sƣ
trong nƣớc nên khó lựa chọn nhà thầu tƣ vấn tốt. Xem xét khả năng thuê tƣ
vấn cá nhân chuyên về công nghệ cao, chuyên về chuyển giao công nghệ.
- Cần có các quy định cụ thể cho dự án công nghệ cao để đảm bảo tính
chất lƣợng và đồng bộ từ khâu lựa chọn công nghệ, lựa chọn nhà thầu, thực
hiện dự án đến nghiệm thu và đƣa vào sử dụng.
4.1.3. Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện
Việc lựa chọn công nghệ phù hợp không những tạo tiền đề ứng dụng công
nghệ hiệu quả mà còn góp phần tăng khả năng tiếp nhận công nghệ thông qua việc
giảm thiểu tính đa dạng về công nghệ đối với một công việc cụ thể.
Với nhiệm vụ trọng tâm của EVNNPT là QLVH và ĐTXD lƣới truyền tải
điện, do vậy việc ứng dụng công nghệ cao tập trung trong các lĩnh vực nhƣ sau:
4.1.3.1. Ứng dụng các tiêu chuẩn chung trong lựa chọn công nghệ:
- Lựa chọn kiến trúc máy tính và hệ điều hành có tính tồn tại lâu dài
(living), có các đặc điểm tƣơng đồng về tập lệnh, thanh ghi, kiến trúc bộ nhớ
và hệ thống vào ra. Tƣơng thích hoàn toàn ở mức mã lệnh lập trình. Khả năng
nâng cấp theo chiều dọc (scale up/vertical growth) tức là hoàn toàn có thể
nâng cấp hệ thống máy tính bằng cách thay thế các vi xử lý hiệu suất cao hơn,
mở rộng RAM lớn hơn, có khả năng nâng cấp các các thiết bị ngoại vi mới
trong tƣơng lai. Tƣơng tự với kiến trúc xử lý là lựa chọn hệ điều hành cho hệ
thống thông tin. Một ví dụ về hệ thống “living” là bộ vi xử lý Intel IA-32 mà
69
phổ biến hiện nay là dòng chip x86 và mở rộng 64-bit của Intel và American
Micro Devices (AMD). Ngƣợc lại với hệ thống “living” là các dòng chip chết
yểu nhƣ: Alpha (Compaq) và một số chip không còn đƣợc ứng dụng trong hệ
thống công nghiệp nữa bao gồm IBM Power và Oracle Sparc (mặc dù vẫn
ứng dụng trong các hệ thống siêu máy tính high-end).
- Thiết kế hệ thống mở, tin cậy, ổn định, có khả năng bảo trì, mở rộng
và nâng cấp dễ dàng theo các tiêu chuẩn đã đƣợc thế giới ứng dụng rộng rãi
nhƣ: IEC 61850, IEC 61131, IEEE 802.3, IEC 60687, IEC 62053, NERC
CIP, ISO 27002.
- Cơ sở dữ liệu theo chuẩn CIM (Common Information Model) để nâng
cao khả năng chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống với nhau nhƣ CSDL thời gian
thực hệ thống điện, CSDL quá khứ hệ thống điện, CSDL đo đếm, CSDL của
các ứng dụng quản lý khác. Nâng cao khả năng chia sẽ dữ liệu giữa các đơn vị
khác nhau trong ngành điện.
- Tích hợp GIS vào các ứng dụng diện rộng nhƣ quản lý tài sản, lƣới
điện, đầu tƣ xây dựng hoặc khảo sát thiết kế đƣờng dây tải điện, quản lý mạng
truyền dẫn … việc định hƣớng một hệ thống GIS chung cho các ứng dụng
đảm bảo dữ liệu bản đồ đã đƣợc chuẩn hóa, đúng tỉ lệ, quy chuẩn mã màu
từng loại dịch vụ/thiết bị, cung cấp các API thống nhất trong các ứng dụng.
- Lựa chọn các thiết bị cần đảm bảo tính đồng bộ theo khu vực quản lý,
tƣơng thích với các hệ thống hiện hữu, hỗ trợ các giao thức quản trị tập trung từ xa.
4.1.3.2 Đối với công nghệ cao trong QLVH lưới truyền tải điện:
Dựa trên đề án lƣới điện thông minh, lộ trình ứng dụng công nghệ
thông tin, việc lựa chọn các công nghệ cao để ứng dụng trong quản lý vận
hành hệ thống lƣới truyền tải điện nhƣ sau:
- Lựa chọn kiến trúc tổng thể TBA cần theo mô hình kiến trúc Smart
Grid (SGAM) chuẩn đã đƣợc thế ứng dụng phổ biến. dựa trên mô hình này có
70
thể dễ dàng phân tách các lớp thông tin, theo vùng và theo chức năng một
cách dễ dàng. Thiết kế cụ thể có thể tham khảo “lộ trình 10 năm công nghệ
thông tin” do tƣ vấn Tangible International lập đã đƣợc EVNNPT thông qua.
Hình 4.1 Mô hình kiến trúc lƣới điện thông minh
(nguồn: http://www.siemens.com/)
- Các hệ thống trung tâm điều khiển xa cần đồng nhất về kiến trúc, chức
năng, công nghệ, giao thức, input, output và các phân lớp.
- Giám sát diện rộng sử dụng các công nghệ tiên tiến có độ chính xác
cao hơn SCADA nhƣ: Synchrophasor, WAMS, PMU. Đây là hệ thống bổ
sung thêm cho hệ thống SCADA, FACTs, SAS cho lƣới điện khu vực có
phạm vi quốc gia. Các tiêu chuẩn công nghệ chuẩn hóa cho giám sát diện
rộng cần phù hợp với các chuẩn công nghệ hiện hành nhƣ IEEE 1344, IEEE
C37.118, IEC 61850, IEEE 1588, IEC/IEEE 60255 để đảm bảo tính tƣơng
71
thích lâu dài.
Hình 4.2 Giám sát luồng công suất của hệ thống WAMS
(nguồn: lộ trình 10 năm công nghệ thông tin EVNNPT)
- Lựa chọn công nghệ định vị sự cố lƣới điện (Fault Locator) áp dụng
công nghệ tiên tiến nhƣ sóng truyền (Traveling wave fault location) để đảm
bảo tính nhất quán giữa 2 đầu đƣờng dây và tính chính xác cao hơn trong xác
định điểm sự cố và nguyên nhân sự cố. các công nghệ cũ nhƣ sử dụng rơ le
khoảng cách có thể dùng để tham khảo và chứng minh tính đúng đắn của
công nghệ mới.
Hình 4.3: Định vị sự cố lƣới điện bằng phƣơng pháp sóng truyền
72
(nguồn: http://www.ats.com.vn/)
- Mạng LAN trong TBA cần đạt tiêu chuẩn công nghiệp để đáp ứng các
yêu cầu tƣơng lai về tự động hóa TBA và ứng dụng các công nghệ trong TBA.
Hỗ trợ các giao thức trong TBA từ tính sẵn sàng đến bảo mật và độ trễ đáp ứng
các bài toán điều khiển thời gian thực nhƣ GOOSE message, TRIP command.
4.1.3.3 Đối với công nghệ cao trong điều hành doanh nghiệp:
- Ứng dụng các công nghệ dựa trên nền tảng IP bao gồm: Voice over
IP, TDM over IP, IEC 60780-5-104, …
- Triển khai các hệ thống quản trị tập trung đối với thiết bị trọng yếu.
- Ứng dụng ảo hóa và cloud infrastructure trong quản lý và khai thác tài
nguyên CNTT.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu định hƣớng private cloud.
Hình 4.4: Mô hình tham chiếu của hạ tầng đám mây
(nguồn: https://technet.microsoft.com/ru-ru/cloud/hh744842.aspx)
- Hạ tầng truyền dẫn cần chuẩn hóa về thiết bị, cáp quang cũng nhƣ tiêu
chuẩn quản lý.
- Mạng WAN phục vụ vận hành hệ thống lƣới điện cần đảm bảo tính dự
phòng cả về kênh truyền lẫn thiết bị. đảm bảo mức an ninh phù hợp, sử dụng
73
mã hóa kênh truyền đối với các ứng dụng quan trọng.
- Triển khai các giải pháp an ninh tiên tiến và tƣơng thích với mọi dịch
vụ sẽ triển khai trong tƣơng lai.
- Tích hợp các hệ thống thông tin với chuẩn chia sẻ dữ liệu chung
XML. Để giảm thiểu việc lƣu cùng dữ liệu trên nhiều CSDL khác nhau. Giảm
thiểu số lần nhập dữ liệu của ngƣời dùng, giảm thiểu tính dƣ thừa cũng nhƣ
trách dữ liệu chồng chéo.
- ứng dụng hệ thống chuẩn hóa với các ứng dụng nghiệp vụ. hiện nay
EVN đang mua bản quyền hệ thống ERP của hãng Oracle. EVNNPT đƣợc
quyền sử dụng các module ERP trong bộ EBS của Oracle. Việc này đảm bảo
đƣợc kiến trúc, phần cứng và phần mềm đƣợc cập nhật thƣờng xuyên bởi
hãng, các lỗi hoặc bản vá đƣợc cập nhật liên tục, dễ dàng mở rộng, tích hợp
với các hệ thống khác, sẵn sàng các tiện ích báo cáo chất lƣợng. ngoài phần
mềm ERP của hãng Oracle thì còn có nhiều hãng khác cung cấp sản phẩm
tƣơng tự nhƣ SAP, IBM…
Bảng 4.1. Các hệ thống ERP thƣờng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực điện
ERP
Vendor
Oracle eBusiness Suite
SAP ERP
Maximo
SAGE ERP Solutions
IFS Applications
INFOR ERP
EPICOR
Netsuite ERP
(Nguồn: Lộ trình 10 năm công nghệ thông tin)
- Sẵn sàng hạ tầng cho tính toán di động và hệ thống phân tích thông
minh. Với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và Internet of Things (IoT) thì xu
74
hƣớng không thể tránh khỏi là các thiết bị cầm tay sẽ dần dần thay thể vai trò
của máy tính để bàn. Khi đó nhiệm vụ tính toán phân tích sẽ thuộc về hệ
thống máy chủ trên cloud. EVNNPT cần chuẩn bị sẵn hạ tầng công nghệ
thông tin đủ đảm bảo tính an ninh và năng lực tính toán cũng nhƣ CSDL dùng
chung để phục vụ tính toán dự báo, phân tích, trợ giúp quyết định.
- Sẵn sàng kết nối các thiết bị IoT, tích hợp dữ liệu của các thiết bị IoT
với các ứng dụng quản lý vận hành, giám sát chất lƣợng tài sản, dự báo bảo
dƣỡng tài sản, giảm thiểu cắt điện và lỗi thiết bị, tối ƣu vật tƣ, lập lịch phối
hợp giữa các đơn vị (và ứng dụng) dựa trên giám sát thời gian thực. Khi bắt
đầu thực hiện điều này là khi hệ thống đã sẵn sàng cho Smart Grid.
4.1.4. Quy hoạch khu vực công nghệ
Định hƣớng các dự án đang thực hiện để quy hoạch các công nghệ
giống nhau về một vùng đang sử dụng nhiều công nghệ đấy để tận dụng kinh
nghiệm của cán bộ công nghệ và tối thiểu chi phí đào tạo, chủ yếu tập trung
vào các công nghệ ứng dụng phân tán tại các TBA nhƣ truyền dẫn, điều khiển
và các công nghệ đã đầu tƣ rải rác từ trƣớc đây.
Thực hiện việc quy hoạch các thiết bị hiện hữu trên lƣới điện truyền tải
thành các khu vực có cùng đặc điểm công nghệ, hoặc dùng loại để tận dụng
các phần mềm quản lý và kiến thức vận hành sửa chữa của cán bộ EVNNPT.
Các công nghệ có khả năng áp dụng giải pháp này bao gồm các công
nghệ sử dụng trong tự động hóa TBA nhƣ: Rơ le, IED, định vị sự cố lƣới
điện, SCADA gateway, giám sát dầu online, thiết bị mạng, thiết bị truyền dẫn
SDH, PCM, công tơ đo đếm…
4.2. Nâng cao năng lực công nghệ
Trên cơ sở đã phân tích cho thấy năng lực công nghệ của EVNNPT
hiện tại đang ở mức trên năng lực tiếp nhận và vận hành. Năng lực tìm kiếm,
lựa chọn, cải tiến và đổi mới công nghệ vẫn còn hạn chế ở một số khía cạnh
75
tập trung ở mảng công nghệ trong tự động hóa TBA.
Để nâng cao năng lực công nghệ cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
cụ thể nhƣ sau:
4.2.1. Chuẩn hóa mặt bằng tri thức các đơn vị trong EVNNPT
Thực hiện các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm cũng nhƣ chia sẻ tri thức
để tạo mặt bằng tri thức trong các đơn vị có cùng lĩnh vực hoạt động của
EVNNPT. Trong năm 2016, với chủ đề của năm là “Nâng cao năng lực quản
trị và nâng cao chất lƣợng” EVNNPT đã thực hiện nhiều khóa tập huấn để
nâng cao năng lực quản trị nói chung. Tuy nhiên ở góc độ công nghệ chƣa có
nhiều khóa tập huấn. EVNNPT cần phải đẩy mạnh việc tạo mặt bằng công
nghệ chung ở năm tiếp theo và dần nâng cao mặt bằng công nghệ để đáp ứng
đƣợc tốc độ phát triển của khoa học công nghệ.
Đối tƣợng tham gia các khóa đào tạo này không chỉ gói gọn trong các
CBCNV kỹ thuật mà còn phải bảo gồm cả các cán bộ phụ trách khâu chuẩn bị
đầu tƣ, quản lý dự án.
Để việc đào tạo và tập huấn đƣợc hiệu quả, EVNNPT cần có cơ chế
đảm bảo các CBCNV tham gia đào tạo đƣợc tập trung, tránh các công việc
thƣờng ngày gây ảnh hƣởng hoặc không tham gia đầy đủ quá trình học tập.
Ngoài việc lập chƣơng trình đào tạo hợp lý còn cần có sự cam kết của lãnh
đạo trực tiếp cũng nhƣ lãnh đạo cấp cao.
4.2.2. Áp dụng quản trị tri trức
Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có sự liên quan tích cực và
đáng kể giữa Quản trị tri thức với năng lực chuyển giao công nghệ cao cũng
nhƣ giữa năng lực chuyển giao công nghệ cao với hiệu quả ứng dụng công
nghệ cao. Tri thức không chỉ đƣợc chia sẽ giữa các đối tƣợng tham gia mà
còn có thể đƣợc tạo ra, sử dụng và tổ chức lại để tối ƣu việc truy nhập vào
76
CSDL tri thức một cách hiệu quả.
Với việc ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong thời đại ngày nay, việc
hình thành các tri thức mới với độ chính xác cao qua sự trợ giúp của các hệ
thống phân tích/duy diễn.
EVNNPT cần thiết phải xây dựng hệ thống quản trị tri thức để thu thập
và chuyển giao tri thức giữa thế hệ có nhiều kinh nghiệm đến các thế hệ kế
cận, hoặc từ đơn vị này đến đơn vị khác.
4.2.3. Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo
EVNNPT cần hiệu chỉnh định mức nhân sự xem xét đến nhân sự cho
công tác thực hiện dự án có yếu tố công nghệ cao. Trong đó đặc biệt xem xét
nhân sự cho quá trình đầu tƣ là các nhân sự công nghệ tại các Ban QLDA
CCTĐ miền Bắc, Trung, Nam.
Xây dựng và thúc đẩy nền văn hóa chia sẽ, hƣớng đến việc hình thành
các con ngƣời chia sẽ kinh nghiệm kiến thức một cách có trách nhiệm, có tâm
thế với công ty, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu với các công nghệ sắp sử dụng, đang sử
dụng trên lƣới truyền tải điện với mục tiêu là tạo ra năng lực cải tiến công
nghệ, làm chủ công nghệ.
Sớm thành lập Trung tâm DVKT để có nhân sự công nghệ cao tiếp đón
quá trình chuyển giao công nghệ các hệ thống điều khiển tích hợp của các
hãng ATS, Siemens, ABB, Areva, Nari... theo các hợp đồng đào tạo chuyên
gia (ký trực tiếp với các hãng) hoặc các hợp đồng chuyển giao công nghệ khi
thực hiện các dự án đầu tƣ trạm biến áp của Tổng công ty; Thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu phát triển hệ thống TĐH và CNTT của EVNNPT.
4.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất
EVNNPT cần xem xét quy hoạch cơ sở vật chất cho chuyển giao công
77
nghệ cao, trong đó có các công cụ máy móc đo kiểm, thí nghiệm. phòng lab
đủ tiêu chuẩn để làm tiền đề cho công tác nghiệm thu chuyển giao công nghệ,
kiểm định lý thuyết…
Việc trang bị các công cụ cũng cần có chiến lƣợc tƣơng tự nhƣ trang bị
tài sản trên lƣới truyền tải điện, đó là các tiêu chí về tính đồng bộ, lâu dài, quy
hoạch theo đơn vị để đảm bảo năng lực tiếp thu và sử dụng của chính các thiết
bị đo kiểm/thí nghiệm đó.
4.3. Nâng cao chất lƣợng các công tác liên quan áp dụng cho dự án công
nghệ cao.
Đối với các dự án có yếu tố công nghệ cao, để quá trình chuyển giao công
nghệ thành công thì trong các công đoạn của dự án cần lƣu ý các vấn đề sau:
4.3.1. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật về tài sản và công nghệ.
Lựa chọn công nghệ cần thống nhất chung và định hƣớng đến tƣơng lai.
Chấp nhận trong hệ thống có thể sử dụng các công nghệ khác nhau trong giai
đoạn giao thời và dịch chuyển dần sang công nghệ mới.
Hạn chế các trƣờng hợp bảo vệ quan điểm sử dụng công nghệ cũ một
cách bất hợp lý. Ví dụ nhƣ TBA có trang bị Gateway hỗ trợ giao thức IEC
60780-5-104, kênh truyền IP đã có sẵn nhƣng vẫn lựa chọn giải pháp sử dụng
giao thức IEC 60870-5-101 vì lý do các ngăn hiện hữu khác trong TBA đang
sử dụng giao thức IEC 60870-5-101.
Đối với các hạng mục có giá trị đầu tƣ lớn và số lƣợng nhiều nhƣ hệ
thống điều khiển máy tính, các SCADA gateway, EVNNPT nên thực hiện giải
chuyển giao quyền sở hữu công nghệ. Cụ thể là trang bị chung toàn EVNNPT
một giải pháp phần mềm điều khiển máy tính và gateway. Từ đó tích hợp các
thiết bị nhị thứ (IED) của các hãng khác nhau và kết nối về hệ thống điều độ
78
hoặc các trung tâm điều khiển xa bằng một tiêu chuẩn thống nhất.
4.3.2. Công tác chuyển giao công nghệ.
4.3.2.1. Đào tạo
- Quá trình đào tạo chuyển giao hệ thống cần vận hành, quản trị cài
đặt, mở rộng, sửa chữa, đào tạo trong công việc (On job training), chuyển sâu,
tối ƣu, làm chủ hệ thống
- Đào tạo cần bao gồm: nguyên lý thiết kế, sử dụng, bảo trì và cài đặt
các bản cập nhật.
- Việc đào tạo đƣợc thực hiện trực tiếp thông qua lớp học, các tài liệu
đào tạo nhƣ sách, phần mềm học tập trên máy tính, video… cần đƣợc chuyển
giao đầy đủ cho chủ đầu tƣ.
- Chủ đầu tƣ đƣợc phép ghi hình, ghi âm tất cả các lớp đào tạo để sử dụng
đào tạo nội bộ trong tƣơng lai và không cung cấp các bản ghi âm/hình này cho bất
kỳ bên thứ 3 nào khác mà chƣa đƣợc sự đồng ý của nhà thầu/tác giả.
4.3.2.2. Local contractor / thầu phụ tiếp nhận công nghệ
Trong quá trình hoàn thiện dần năng lực công nghệ, EVNNPT có thể sử
dụng phƣơng án thuê thầu phụ trong nƣớc để thực hiện tiếp nhận công nghệ
từ nhà thầu nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc.
Đơn vị thực hiện tiếp nhận công nghệ có trách nghiệm chuyển giao lại
cho EVNNPT theo lộ trình phù hợp với lộ trình phát triển năng lực công nghệ
của EVNNPT.
Đơn vị tiếp nhận công nghệ chuyển tiếp nên là các đơn vị trong ngành điện
có năng lực công nghệ ở mức cao hơn EVNNPT ở thời điểm chuyển giao.
4.3.2.3. Nghiệm thu
Tài liệu bàn giao nhiệm thu đối với các hệ thống công nghệ cao cần đầy
đủ các hạng mục nhƣ phần cứng, phần mềm, an toàn thông tin, cấu hình chi
tiết của hệ thống, nguyên lý thiết kế bao gồm:
- Đối với hệ thống điều khiển máy tính, điều khiển xa TBA:
79
Thiết kế tổng thể hệ thống
Các tập tin cấu hình TBA (Substation Configuration Language) theo
giao thức IEC 61850, kèm theo phƣơng án thi công, tài liệu thiết kế chi tiết
liên quan.
Phần cứng cơ bản, sơ đồ cài đặt/cấu hình phần cứng, cấu hình mạng,
yêu cầu về nguồn điện và điều hòa không khí….
Hƣớng dẫn sử dụng thiết bị.
Hƣớng dẫn bảo trì thiết bị.
Danh sách các phần mềm sẽ chuyển giao.
Tài liệu thiết kế chi tiết.
Bản định nghĩa CSDL.
Các yêu cầu/định nghĩa về giao diện.
Hƣớng dẫn về an toàn thông tin.
Tài liệu vận hành.
Mô tả chức năng phần mềm - Software functional description.
Ma trận yêu cầu phần mềm - Software requirements matrix.
Bộ cài đặt và mã nguồn - Installation images and source code.
Tài liệu thiết kế chi tiết - Detailed design document.
Tài liệu bảo dƣỡng hệ thống - System maintenance manual.
Hƣớng dẫn ứng dụng các phần mềm đặc thù.
Tài liệu về các chuẩn hiện thị và CSDL.
Hƣớng dẫn các mô hình hiển thị.
Hƣớng dẫn sử dụng hệ thống mô phòng ở chế độ ngƣời hƣớng dẫn.
Tài liệu hƣớng dẫn đặt tên thông số - Naming Conventions guide.
Kế hoạch thí nghiệm và kiểm thử chất lƣợng - Quality Assurance and
Testing Plan.
Thủ tục kiểm thử tại xƣởng mức chi tiết - Factory Acceptance Test
80
Detailed Procedures.
Thủ tục kiểm thử tại nơi lắp đặt mức chi tiết - Site Acceptance Test
Detailed Procedures.
Tài liệu hoàn công – “As-built” system documentation.
Tài liệu bảo dƣỡng các phần mềm và ứng dụng đặc thù.
Tài liệu thiết kế các hệ thống nguồn, màn hình hiển thị, ghi âm….
Nguyên lý thiết kế.
Mô tả chi tiết thiết kế thi công kèm theo yêu cầu kỹ thuật.
Ngoài việc chuẩn hóa tài liệu nghiệm thu, EVNNPT cũng cần hoàn
thiện hệ thống giám định công nghệ, công cụ hỗ trợ nhƣ máy đo, phần mềm
test giao thức, thiết bị tạo xung/sóng…
4.4. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp thực hiện
Phần này sẽ tiến hành tổng hợp lại thành các giải pháp đã trình bày ở
trên theo logic vấn đề giải pháp.
Bảng 4.2. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp
STT Các vấn đề / nguyên nhân
Giải pháp đề xuất
1
2
3
4
5
Thể chế chƣa phù hợp tiếp nhận công nghệ cao Nhân lực thiếu, yếu, chƣa phù hợp với yêu cầu Cơ sở hạ tầng, công cụ, máy móc còn thiếu Lựa chọn công nghệ còn chƣa đáp ứng tình hình Đào tạo về công nghệ cao còn hạn chế
6
Quy hoạch vùng công nghệ chƣa có.
Hoàn thiện thể chế để tạo tiền đề thực hiện các giải pháp còn lại đƣợc hiệu quả, chất lƣợng. Sắp xếp, bổ sung nhân sự phù hợp với yêu cầu về tri thức cho vị trí công việc công nghệ cao Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, công cụ máy móc phù hợp với công nghệ cao đang ứng dụng. Lựa chọn công nghệ phù hợp với định hƣớng, lộ trình và chiến lƣợc phát triển Đào tạo chuyển giao công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực Định hƣớng các dự án đang thực hiện để quy hoạch các thiết bị mới đƣa vào sử dụng. Dồn dịch các thiết bị hiện hữu
Áp dụng hệ thống quản trị tri thức
7
Tạo và nâng cao mặt bằng tri thức giữa các đơn vị, chia sẻ và khai thác tri thức
8
Chƣa có đơn vị chuyên nghiệp về công nghệ cao
Truyền thông, văn hóa để
Thành lập Trung tâm dịch vụ kỹ thuật, Ủy quyền thầu phụ tiếp nhận công nghệ đối với các công nghệ vƣợt quá năng lực của EVNNPT Xây dựng nên văn hóa học tập, chia sẻ. Truyền
9
81
STT Các vấn đề / nguyên nhân
Giải pháp đề xuất
thông liên tục với các thành công nhỏ.
Các hạng mục cần thiết trong nghiệm thu
10
thúc đẩy công nghệ cao Nghiệm thu mới đáp ứng ở mức cơ bản
(Nguồn: tác giả tổng hợp đề xuất)
4.5. Lộ trình thực hiện giải pháp
Trên cơ sở lộ trình phát triển chiến lƣợc của EVNNPT, lộ trình 10 năm
CNTT, đề án ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm, đề án triển khai TBA
không ngƣời trực, tiến độ các dự án nâng cấp hệ thống ĐKMT trong TBA,
luận vặn đề xuất lộ trình nhƣ bảng sau:
Bảng 4.3. Lộ trình áp dụng giải pháp chuyển giao công nghệ cao
2016
2017
2018
2019
2020
Lộ trình
2
5
3
7
38
42
28
8
Số lượng TTĐKX Số TBA được điều khiển xa
Security
WAN, SDH, Server
Private cloud data center
Hạ tầng kỹ thuật
PMIS, eSCL
Analytic
Data Center, VoIP, TDMoIP HRMS, QLDA, eOffice,
Kho dữ liệu tập trung, CSDL đo đếm
EAM, ERP, GIS, tích hợp phần mềm
Các ứng dụng điều hành DN
Đo đếm và cảnh báo sét
Chuẩn hóa các TBA
Giám sát dầu online, Định vị sự cố lưới
GIS, IoT, PMU, Synchrofasor Sensor, …
Các ứng dụng vận hành lưới điện
Nâng cấp TTĐKX bổ sung các chức năng WAMS/P, ATC, …
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị Hoàn thiện thể chế
Lộ trình chuyển giao công nghệ cao
Chuẩn hóa mặt bằng tri thức Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệm thu Thành lập TT DVKT Bổ sung cơ sở vật chất Quy hoạch khu vực công nghệ
Thầu phụ tiếp nhận công nghệ áp dụng cho các dự án có tính chất phức tạp cao (các tính năng cao cấp của TTĐKX)
82
Triển khai hệ thống quản trị tri trức
Truyền thông, quảng bá, xây dựng văn hóa học tập, chia sẻ… Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện… Đào tạo chuyên sâu, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm…
(Nguồn: tác giả nghiên cứu đề xuất)
Mở rộng trong các năm tiếp theo sẽ là quá trình đánh giá lại năng lực
công nghệ của EVNNPT, điều chỉnh lại các giải pháp chi tiết để phù hợp với
83
chiến lƣợc phát triển và xu hƣớng công nghệ mới.
KẾT LUẬN
Qua 60 năm hình thành và phát triển, lƣới Truyền tải điện Quốc gia đã
phát triển rộng khắp mọi miền đất nƣớc hình thành một khối thống nhất để
đảm bảo an ninh năng lƣợng của nƣớc nhà. Trong tình hình đất nƣớc đổi mới,
EVNNPT đã không ngừng đổi mới chính mình để ngày càng nâng cao chất
lƣợng truyền tải điện năng.
Trƣớc thực trạng về ứng dụng công nghệ cao tại EVNNPT, sự phát
triển khoa học công nghệ của thế giới, lộ trình phát triển của EVNNPT và
thực trạng của công tác chuyển giao công nghệ cao trong các dự án của
EVNNPT; Tác giả thông qua luận văn này đã đề xuất giải pháp “Chuyển giao
công nghệ cao trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia”.
Luận văn này đã trả lời đƣợc hai câu hỏi nghiên cứu về thực trạng hoạt
động chuyển giao công nghệ cao và xây dựng giải pháp chuyển giao công
nghệ cao áp dụng trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
để nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ. Để trả lời hai câu hỏi
nghiên cứu, luận văn đã thực hiện bốn nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm (i)
Nghiên cứu lý thuyết về chuyển giao công nghệ cao, (ii) Xác định phƣơng
pháp nghiên cứu, (iii) Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển giao công nghệ,
(iv) Đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ áp dụng trong các dự án công
nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc để nâng cao chất lƣợng công
tác chuyển giao công nghệ cao của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Qua đó luận văn đã thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Tác giả hy vọng luận văn này sẽ góp phần thúc đẩy nâng cao năng lực
công nghệ, thu hẹp khoảng cách công nghệ của EVNNPT với các đơn vị cùng
lĩnh vực trên thế giới. Qua đó tạo tiền đề đƣa EVNNPT đạt tới tầm nhìn của
84
mình là “Vƣơn lên hàng đầu châu Á về dịch vụ truyền tải điện”./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Khoa học Công nghệ, 2001. Cẩm nang chuyển giao công nghệ. Hà Nội:
NXB Khoa học Kỹ thuật.
2. Chính phủ nƣớc CHXHCNVH, 2012. Đề án phát triển lưới điện thông minh, số
1670/QĐ–TTg ngày 8/11/2012. Hà Nội.
3. Công ty Truyền tải điện 1, 2016. Dự thảo Đề án Trạm biến áp không người
trực. Hà Nội.
4. Nguyễn Trọng Hiệu, 2016. Tài liệu bài giảng Chuyển giao công nghệ Quốc tế.
Hà Nội.
5. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam đường tới thành
công. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Hoàng Đình Phi, 2012. Giáo trình quản trị công nghệ. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2008. Luật công nghệ cao, số: 21/20086/QH 12,
khóa 12. Hà Nội.
8. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2006. Luật Chuyển giao công nghệ, số:
80/2006/QH 11, khóa 11. Hà Nội.
9. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, 2008. Chuyển giao công nghệ thành
công. ISBN 978-92-805-1769-9.
10. Peter F. Drucker, 2014. Năm câu hỏi quan trọng nhất đối với mọi tổ chức.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
11. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2015. Đề án ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý vận hành, đầu tư xây dựng và điều hành doanh nghiệp
- giai đoạn 2016-2020. Hà Nội.
Tiếng Anh:
12. David M. Kettner and William J. Decker, 2014. Fundamentals of Technology
Transfer and Intellectual Property Licensing.
85
13. Hoshimi Uchida, 1990. Technology Transfer. Tokyo Keizai University
(Translated from the Japanese by Anjali Patel).
14. Melba Kurman, 2013. Tech Transfer 2.0. New York: Triple Helix Press.
15. Nazmun Nahar, Kalle Lyytinen, Najmul Huda, Sergey V. Muravyov, 2006.
Success factors for information technology supported international technology
transfer.
16. Sudeep Basu, PhD, and Reggie Taylor, 2010. Technology Transfer Practice
Manual (Vol 4, Part 1 - Use of Consultants in Technology Transfer). University
Technology Manager.
17. Tangible International Corporation, 2015. EVNNPT IT ROADMAP: Develop a
10-year IT Roadmap, Hanoi.
18. UNITED NATIONS, 2001. Transfer of Technology. Geneva: United Nations
Conference On Trade and Development Publication.
Website:
19. Arne M Ragossnig and Goran Vujić, 2015. Challenges in technology transfer
from developed to developing countries,
gy_transfer_from_developed_to_developing_countries> 20. Báo Công thƣơng, 2014. Vận hành thử nghiệm Trung tâm điều khiển xa, xa.html> 21. Bộ khoa học công nghệ, 2015. Những yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ của một số nước Đông Á. sach/1237-nhung-ye%CC%81u-to%CC%81-mang-den-su-tu-chu-ve-cong- nghe-cua-mo%CC%A3t-so%CC%81-nuoc-dong-a.html> 22. Bộ khoa học công nghệ, 2015. Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. sach/1233-mot-so-van-de-ve-to-chuc-va-hoat-dong-chuyen-giao-cong-nghe-o- viet-nam.html>. 86 23. Daniele Archibugi, Alberto Coco, 2004. Measuring Technological Capabilities at The Country Level: A Survey and A Menu for Choice. 24. Denis Kuznetsov, 2013. Technology Transfer Methods, 25. Phạm Xuân Đƣơng, 2015. Công nghiệp hóa hiện đại - bƣớc chuyển quan trọng đƣa nƣớc ta sớm trở thành nƣớc công nghiệp. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/32101 26. Geospatial World, 2002. Asean Urged to Bridge E-Commerce Gap. commerce-gap> 27. Jane Drummond and Pavao Stefanovic, Transfer of high technology to developing countries. http://mapcontext.com/autocarto/proceedings/auto- carto-london-vol-2/pdf/transfer-of-high-technology-to-developing-countries.pdf 28. Mohamed Benmerikhi, Nageswara Rao Posinasetti, Ljubomir Jacić, Mahfuz Judeh, Antonio Gaybor, Nathan Weatherdon, 2014. Why do so many developing countries fail to transfer technology? https://www.researchgate.net/post/Why_do_so_many_developing_countries_fai l_to_transfer_technology2 29. Mostafa Jafari, Peyman Akhavan, Abbass Rafiei, 2014. Technology Transfer Effectiveness in Knowledgebased Centers: Providing A Model Based On Knowledge Management. 30. PC World Vietnam, 2005. Quản trị dự án ERP - Chìa khóa thành công: nhân sự và nhân lực, tri/2005/05/1187543/quan-tri-du-an-erp> 31. Phòng Luật Sƣ Sở Hữu Trí Tuệ, 2015. Khái niệm Chuyển giao công nghệ - Những vấn đề pháp lý căn bản chuyen-giao-cong-nghe-nhung-van-de-phap-ly-can-ban.aspx> 87 32. The Bangkok Post, 2002. Khoảng cách công nghệ cản trở phát triển ASEAN điện tử. tro-phat-trien-ASEAN-dien-tu/10753666/217> 33. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Sẵn sàng ứng dụng công nghệ 3D cho các dự án lưới điện, https://www.youtube.com/watch? v=I0ao0nN1c6M 34. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Công nghệ Back-to-back và ứng dụng HVDC/FACTs trong truyền tải điện, hoithaokythuatchuyende-nptnd-2751-nptnc-43-nptsite-1.html > 35. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Áp dụng thiết bị bay gắn camera (flycam) trong công tác kiểm tra đường dây 220kV - 500kV. 44-nptsite-1.html> 36. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Ứng dụng công nghệ lọc dầu online cho MBA 220 kV. ungdungcongnghelocdau-nptnd-2480-nptnc-44-nptsite-1.html> 37. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2015. Công nghệ rửa sứ hot-line đường dây truyền tải điện, nptnd-1771-nptnc-44-nptsite-1.html> 38. Nguyễn Đoan Trang, 2004. Chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI: Thực trạng và giải pháp. cong-nghe-thong-qua-cac-du-an-fdi-thuc-trang-va-giai-phap-17036> 39. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2015. Hoạt động chuyển giao công nghệ: Doanh nghiệp thường bị động Doanh-nghiep-thuong-bi-dong-1-99.catechbrvt> 88 PHỤ LỤC - 1 Anh/Chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về các câu hỏi theo thang điểm từ 1 (thấp) đến 5 (cao) trong bảng sau: Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao phù hợp 1 2 Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ cao 3 Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ cao 4 Năng lực đổi mới/sáng tạo công nghệ cao 5 Trình độ nguồn nhân lực công nghệ cao 6 Cở hạ tầng để ứng dụng công nghệ cao 7 Trang thiết bị, công cụ để ứng dụng công nghệ cao 1 Chảy máu chất xám 2 Thiếu đào tạo chuyên sâu về công nghệ cao Chưa hoàn thiện về hệ thống quy chế, quy định liên quan 3 đến việc chuyển giao công nghệ cao trong các dự án 4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng 5 Trang thiết bị, công cụ, phòng thí nghiệm chưa đảm bảo 1 Sử dụng tư vấn trong quá trình chuyển giao công nghệ? Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ giai đoạn chuẩn bị dầu 2 tư (nâng cao năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao) Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ cao giai đoạn tiếp 3 nhận công nghệ (hấp thu và sử dụng) Tạo nguồn nhân lực công nghệ chuyên sâu (cải tiến, sáng 4 tạo, làm chủ) Nên hay không việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ 5 với các công nghệ trọng tâm đang áp dụng rộng rãi tại EVNNPT (ví dụ như điều khiển máy tính trong TBA) Nên hay không việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ 6 với các công nghệ trọng tâm áp dụng với số lượng hạn chế tại EVNNPT (ví dụ như các hệ thống phân tích, dự báo…) Việc triển khai các hệ thống chia sẻ tri thức giúp các cán bộ của EVNNPT tiếp cận tri thức của nhau một cách dễ dàng và có khả năng hình thành các tri thức mới. việc này thúc đẩy hình thành mặt bằng kiến thức công nghệ giữa 7 các đơn vị và giảm chi phí tự nghiên cứu; tuy nhiên phụ thuộc vào văn hóa chia sẻ cũng như văn hóa chấp nhận thay đổi của con người EVNNPT. Anh/chị đánh giá khả năng áp dụng thành công trong EVNNPT là? Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong đó bên sở hữu công nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai 8 công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nhân sự. Anh/Chị đánh giá sự phụ hợp khi áp dụng tại các dự án có ứng dụng công nghệ cao của EVNNPT là? Đối với công nghệ cao mà EVNNPT chưa làm chủ được, có nên hay không việc chỉ định nhà thầu phụ trong nước 9 (hoặc trong ngành) hỗ trợ trong việc thực hiện tiếp nhận công nghệ. Nên hay không việc quy hoạch khu vực công nghệ (nhóm các hệ thống sử dụng 1 công nghệ về 1 khu vực quản lý) để 10 khai thác tối đa nhân sự chuyên ngành về công nghệ đó tại đơn vị? xem xét tính khả thi cả về chính sách và kỹ thuật. Việc tập trung nguồn vốn và nguồn lực để triển khai dứt 1 điểm, tránh dàn trải các dự án tổng thể tại EVNNPT có xác suất xảy ra là? Sự cam kết/ủng hộ ứng dụng công nghệ cao của các cấp 2 lãnh đạo EVNNPT? Sự ủng hộ của cán bộ kỹ thuật, chấp nhận thay đổi cách 3 thức, phương pháp làm việc là? Đánh giá năng lực công nghệ, nguồn lực, kinh nghiệm của 4 các nhà thầu trong nước về lĩnh vực tự động hóa và CNTT hiện nay ở mức? Anh chị có cam kết và được cam kết thời gian với dự án? 5 Nhu cầu và các yêu cầu về kỹ thuật có thường xuyên thay 6 đổi trong quá trình thực hiện dự án? Các ý kiến khác: ______________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến của Anh/Chị. PHỤ LỤC - 2 công nghệ cao trong các dự án 3.00
3.00
0.00
1.00 Trang thiết bị, công cụ, phòng thí nghiệm chưa đảm bảo
Sử dụng tư vấn trong quá trình chuyển giao công nghệ?
Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ giai đoạn chuẩn bị dầu tư (nâng cao năng
lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao) 4.00 Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ cao giai đoạn tiếp nhận công nghệ (hấp thu
và sử dụng) 2.00
5.00 4.00 4.00 Việc triển khai các hệ thống chia sẻ tri thức giúp các cán bộ của EVNNPT tiếp
cận tri thức của nhau một cách dễ dàng và có khả năng hình thành các tri thức
mới. việc này thúc đẩy hình thành mặt bằng kiến thức công nghệ giữa các đơn
vị và giảm chi phí tự nghiên cứu; tuy nhiên phụ thuộc vào văn hóa chia sẻ cũng
như văn hóa chấp nhận thay đổi của con người EVNNPT. Anh/chị đánh giá khả
năng áp dụng thành công trong EVNNPT là? nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo
nhân sự. Anh/Chị đánh giá sự phụ hợp khi áp dụng tại các dự án có ứng dụng
công nghệ cao của EVNNPT là? 4.00 chỉ định nhà thầu phụ trong nước (hoặc trong ngành) hỗ trợ trong việc thực
hiện tiếp nhận công nghệ. 5.00 4.00 Việc tập trung nguồn vốn và nguồn lực để triển khai dứt điểm, tránh dàn trải
các dự án tổng thể tại EVNNPT có xác suất xảy ra là? Sự cam kết/ủng hộ ứng dụng công nghệ cao của các cấp lãnh đạo EVNNPT? 4.00 3.00 Sự ủng hộ của cán bộ kỹ thuật, chấp nhận thay đổi cách thức, phương pháp làm
việc. 4.00 nước về lĩnh vực tự động hóa và CNTT hiện nay ở mức? Anh chị có cam kết và được cam kết thời gian với dự án? 5.88
3.93 thực hiện dự án?BIỂU MẪU PHỎNG VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ ÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Thông tin ngƣời trả lời phỏng vấn:
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
1
2
3
4
5
STT Câu hỏi phỏng vấn
Đánh giá năng lực công nghệ của EVNNPT
I
II
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong chuyển giao công nghệ cao
III
Nhóm giải pháp dự kiến để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ cao
IV
Nhóm xác định rủi ro và chia lộ trình thực hiện
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ ÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao phù hợp
Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ cao
Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ cao
Năng lực đổi mới/sáng tạo công nghệ cao
Trình độ nguồn nhân lực công nghệ cao
Cở hạ tầng để ứng dụng công nghệ cao
Trang thiết bị, công cụ để ứng dụng công nghệ cao
Chảy máu chất xám
Thiếu đào tạo chuyên sâu về công nghệ cao
ĐIỂM
3.52
4.00
4.00
4.00
3.00
3.00
2.00
5.00
2.00
3.00
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 Chưa hoàn thiện về hệ thống quy chế, quy định liên quan đến việc chuyển giao
11 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng
12
13
14
15
Tạo nguồn nhân lực công nghệ chuyên sâu (cải tiến, sáng tạo, làm chủ)
16
17 Nên hay không việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ với các công nghệ
trọng tâm đang áp dụng rộng rãi tại EVNNPT (ví dụ như điều khiển máy tính
trong TBA)
18 Nên hay không việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ với các công nghệ
trọng tâm áp dụng với số lượng hạn chế tại EVNNPT (ví dụ như các hệ thống
phân tích, dự báo…)
19
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
ĐIỂM
4.00
STT
20 Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong đó bên sở hữu công
21 Đối với công nghệ cao mà EVNNPT chưa làm chủ được, có nên hay không việc
22 Nên hay không việc quy hoạch khu vực công nghệ (nhóm các hệ thống sử dụng
1 công nghệ về 1 khu vực quản lý) để khai thác tối đa nhân sự chuyên ngành về
công nghệ đó tại đơn vị. Xem xét tính khả thi cả về chính sách và kỹ thuật.
23
24
25
26 Đánh giá năng lực công nghệ, nguồn lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong
27
28 Nhu cầu và các yêu cầu về kỹ thuật có thường xuyên thay đổi trong quá trình