ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

MAI ANH TUẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO

TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI

TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

MAI ANH TUẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO

TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI

TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp

Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI XUÂN PHONG

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này đƣợc hình thành và phát triển từ những

số liệu khảo sát do tôi thực hiện hoặc có trích dẫn nguồn rõ ràng, phƣơng án

giải quyết vấn đề dựa trên quan điểm của chính cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng

dẫn của GS. TS. Bùi Xuân Phong. Nội dung của công trình nghiên cứu này

chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

Mai Anh Tuấn

LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự phân công của Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học

Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đƣợc sự đồng ý của Thầy giáo hƣớng dẫn

GS.TS. Bùi Xuân Phong, tôi đã hoàn thành luận văn “Chuyển giao công nghệ

cao trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia”.

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Bùi Xuân

Phong đã hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.

Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các học

viên lớp QH-2014-E/3B, ngƣời đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô

cùng có ích trong thời gian học tập vừa qua.

Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban

Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc

gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu và sâu rộng,

giúp tôi tiếp cận tƣ duy khoa học, nâng cao trình độ và nhận thức hỗ trợ và

hữu ích phục vụ cho công tác và cuộc sống.

Xin gửi tới Ban Lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Ban

Công nghệ thông tin và Ban Kỹ thuật của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

lời cám ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu, khảo

sát hiện trạng cũng nhƣ tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã

luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn

của mình. Do tính mới của đề tài cũng nhƣ hạn hẹp về thời gian nghiên cứu,

luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong đƣợc

sự góp ý chỉ bảo của thầy cô, các bạn bè và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2017.

Tác giả luận văn

Mai Anh Tuấn

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... v

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ

LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO.......................................... 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 7

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 8

1.1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ....... 10

1.2. Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ ............................................. 11

1.2.1. Khái niệm cơ bản về công nghệ và chuyển giao công nghệ ......... 11

1.2.2. Năng lực công nghệ ...................................................................... 14

1.2.3. Chuyển giao công nghệ ................................................................. 18

1.2.4. Các hoạt động chuyển giao công nghệ ......................................... 21

1.2.5. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ cao ................................... 22

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24

2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 24

2.1.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 24

2.1.2. Bước 1: Xác định vấn đề ............................................................... 24

2.1.3. Bước 2: Nghiên cứu lý luận .......................................................... 27

2.1.4. Bước 3: Thu thập dữ liệu .............................................................. 27

2.1.5. Bước 4: Phân tích dữ liệu ............................................................. 28

2.1.6. Bước 5: Đề xuất giải pháp ............................................................ 28

2.1.7 Bước 6: Tổng hợp, kết luận ............................................................ 28

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 29

2.2.1. Số liệu thứ cấp ............................................................................... 29

2.2.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................ 30

2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................. 32

2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh .................................................... 32

2.3.2. Phương pháp phân tích định tính ................................................. 33

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG

CÁC DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA..... 34

3.1. Giới thiệu khái quát về EVNNPT ........................................................ 34

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 34

3.1.2. Lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 35

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty ................................................. 36

3.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của EVNNPT ................................. 38

3.2. Sự phát triển của công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện .......... 39

3.2.1. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Thế giới........... 41

3.2.2. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam ......... 44

3.3. Các công trình ứng dụng khoa học công nghệ cao đã thực hiện ......... 51

3.3.1. Hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ............... 51

3.3.2. Hệ thống thông tin vận hành lưới truyền tải điện ......................... 52

3.3.3. Hệ thống tự động hóa TBA ........................................................... 53

3.4. Thực trạng công tác đầu tƣ xây dựng................................................... 53

3.4.1. Công tác xây dựng mới ................................................................. 55

3.4.2. Công tác sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp ..................................... 55

3.4.3. Đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa và CNTT ...................... 56

3.5. Thực trạng công tác vận hành .............................................................. 57

3.5.1. Thực trạng công tác nghiệm thu ................................................... 59

3.5.2. Thực trạng công tác bảo dưỡng sửa chữa .................................... 59

3.5.3. Thực trạng công tác tiếp nhận, làm chủ công nghệ ..................... 60

3.6. Hiện trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao ......... 60

3.6.1. Đội ngũ quản lý ............................................................................. 60

3.6.2. Công tác vận hành ........................................................................ 63

3.6.3. Công tác sửa chữa, mở rộng ......................................................... 63

3.6.4. Công tác cải tiến, làm chủ ............................................................ 65

3.7. Tổng kết hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết ................................ 65

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG

CÁC DỰ ÁN CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA .. 67

4.1. Hoàn thiện bộ máy, chính sách công nghệ .......................................... 67

4.1.1. Truyền thông mục tiêu ứng dụng công nghệ cao .......................... 67

4.1.2. Hoàn thiện thể chế ........................................................................ 68

4.1.3. Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện .............. 69

4.1.4. Quy hoạch khu vực công nghệ ...................................................... 75

4.2. Nâng cao năng lực công nghệ .............................................................. 75

4.2.1. Chuẩn hóa mặt bằng tri thức các đơn vị trong EVNNPT ............. 76

4.2.2. Áp dụng quản trị tri trức ............................................................... 76

4.2.3. Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo ........................................... 77

4.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất .................................................................. 77

4.3. Nâng cao chất lƣợng các công tác liên quan áp dụng cho dự án công

nghệ cao. ..................................................................................................... 78

4.3.1. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật về tài sản và công nghệ. ....... 78

4.3.2. Công tác chuyển giao công nghệ. ................................................. 79

4.4. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp thực hiện ................ 81

4.5. Lộ trình thực hiện giải pháp ................................................................. 82

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 CGCN Chuyển giao công nghệ

2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3 CNTT Công nghệ thông tin

4 CSDL Cơ sở dữ liệu

5 DCS Distributed Control System (Hệ thống điều khiển phân tán)

6 DN Doanh nghiệp

7 ĐKMT Điều khiển máy tính

8 ĐTXD Đầu tƣ xây dựng

9 ĐZ Đƣờng dây tải điện

10 ERP Enterprise resource planning (hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp)

11 EVN Tập đoàn Điện lực Việt nam

12 EVNICT Trung tâm Viễn thông và CNTT - EVN

13 EVNNPT Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

14 FDI

15 FMIS/MMIS

i

Foreign Direct Investment (đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài) Financial Management Information System / Material Management Information System – hệ thống thông tin quản lý tài chính / vật tƣ

16 GIS Geographics Information System – hệ thống thông tin địa lý

17 HIS Historical Information System – hệ thống thông tin lịch sử

18 HMI Human Machine Interface – giao diện ngƣời máy

19 HTĐK Hệ thống điều khiển

20 HVDC/FACTs

21 ICCP

22 IEC High-Voltage Direct Current / Flexible AC Transmission Systems – hệ thống truyền tải xoay chiều linh hoạt. Inter-Control Center Communications Protocol – giao thức truyền tin giữa các trung tâm điều khiển International Electrotechnical Commission – Tổ chức kỹ thuật điện quốc tế

23 IED Intelligent Electronic Device – thiết bị điện thông minh

24 IoT Internet of Things

25 IP Internet Protocol

26 KPI Key Performance Indicator

27 MBA Máy biến áp

28 OEM Original Equipment Manufacturer

29 OJT On Job Training

30 PTC1,2,3,4 Power Transmision Company No 1, 2, 3, 4 - Công ty Truyển tải điện 1, 2, 3, 4.

31 QLDA CCTD Quản lý dự án các công trình điện

ii

32 QLVH Quản lý vận hành

33 R&D Research and Development – Nghiên cứu và phát triển

34 RTU Remote Terminal Unit – thiết bị đầu cuối

35 SCADA Supervisory control and data acquisition – giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu

36 SCL Sửa chữa lớn

37 SGAM Smart Grid Architecture Model - mô hình lƣới điện thông minh

38 SXKD Sản xuất kinh doanh

39 TBA Trạm biến áp

40 TĐH Tự động hóa

41 TSCĐ Tài sản cố định

42 TTĐK Trung tâm điều khiển

43 UAV Unmanned Aerial Vehicle – thiết bị bay không ngƣời

44 WAN Wide Area Network – mạng diện rộng

iii

45 WIPO World Intellectual Property Organization – tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 2.1 Danh mục đối tƣợng phỏng vấn trao đổi 30

2 Bảng 3.1 Vài trò các đơn vị trong công tác đầu tƣ xây dựng 53

Nhân sự Viễn thông và Công nghệ thông tin tại 3 Bảng 3.2 60 EVNNPT

4 Bảng 3.3 Số lƣợng lao động trong công tác sửa chữa 61

5 Bảng 3.4 Tổng hợp hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết 64

Các hệ thống ERP thƣờng đƣợc sử dụng trong 6 Bảng 4.1 73 lĩnh vực điện

7 Bảng 4.2 Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp 80

iv

Lộ trình áp dụng giải pháp chuyển giao công 8 Bảng 4.3 81 nghệ cao

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 1.1 Nguồn gốc ngữ nghĩa của công nghệ 10

2 Hình 1.2 Các yếu tố cấu thành công nghệ 11

3 Hình 1.3 Phân loại mức độ của năng lực công nghệ 14

Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ của 4 Hình 1.4 15 quốc gia / ngành

5 Hình 1.5 Ma trận đánh giá năng lực công nghệ 16

6 Hình 1.6 Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ 17

Các hình thức chủ yếu chuyển giao công nghệ 7 Hình 1.7 18 từ nƣớc ngoài

8 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 23

9 Hình 2.2 Các câu hỏi giúp lựa chọn vấn đề nghiên cứu 24

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Truyền 10 Hình 3.1 35 tải điện Quốc gia

11 Hình 3.2 Kết quả thiết bị kiểm tra cách điện online 45

12 Hình 3.3 Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái 46

13 Hình 3.4 Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline 47

14 Hình 3.5 Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa 48

v

Lộ trình phát triển hạ tầng CNTT 10 năm của 15 Hình 3.6 49 EVNNPT

STT Hình Nội dung Trang

Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các hoạt động 16 Hình 3.7 49 của EVNNPT giai đoạn 2016-2020

17 Hình 3.8 Các giải pháp an ninh thông tin trong TTĐKX 50

Mô hình hệ thống thông tin vận hành lƣới 18 Hình 3.9 51 truyền tải điện

Các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động 19 Hình 3.10 54 việc chuyển giao

20 Hình 3.11 Thống kê hệ thống điều khiển trên lƣới truyền tải 56

HT điều khiển các hãng đang áp dụng trên lƣới 21 Hình 3.12 57 EVNNPT

22 Hình 4.1 Mô hình kiến trúc lƣới điện thông minh 70

23 Hình 4.2 Giám sát luồng công suất của hệ thống WAMS 71

Định vị sự cố lƣới điện bằng phƣơng pháp sóng 24 Hình 4.3 71 truyền

vi

25 Hình 4.4 Mô hình tham chiếu của hạ tầng đám mây 72

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (sau đây viết tắt là EVNNPT) là

doanh nghiệp đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu 100% vốn điều lệ,

hoạt động theo hình thức công ty mẹ- công ty con, có tƣ cách pháp nhân, đƣợc

thành lập theo Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Hội

đồng quản trị EVN (nay là Hội đồng thành viên EVN).

Tại Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ

Tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng Quốc gia

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó đề cập “Phát triển

năng lƣợng quốc gia phù hợp với xu hƣớng hội nhập quốc tế, sử dụng hiệu

quả nguồn tài nguyên trong nƣớc kết hợp với việc khai thác, sử dụng tài

nguyên nƣớc ngoài một cách hợp lý, thiết lập an ninh năng lƣợng quốc gia

trong điều kiện mở, thực hiện liên kết hiệu quả trong khu vực và toàn cầu”.

Ngay từ khi thành lập, cho tới nay, lãnh đạo EVNNPT đã chỉ đạo rất

mạnh mẽ về việc đầu tƣ và ứng dụng Khoa học Công nghệ cho các hoạt động

nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động của Tổng công ty. Các dự án đầu tƣ

tại EVNNPT mang đặc điểm là ứng dụng khoa học công nghệ cao trên thế giới

nhƣ: Điều khiển xa, bảo vệ đƣờng dây và máy biến áp, định vị sự cố lƣới, giám

sát dầu online, các sensors thu thập số liệu vận hành, Ứng dụng công nghệ Ảo

hóa trong quản trị và cấp phát tài nguyên hệ thống Công nghệ thông tin…

Thực tế tại EVNNPT, việc đầu tƣ các dự án công nghệ cao đang hiện

nay phụ thuộc vào năng lực của nhà thầu tƣ vấn (phần lớn là nhà thầu tƣ vấn

trong nƣớc); các công trình công nghệ cao sau khi đƣợc nhà thầu trong và

1

ngoài nƣớc hoàn thiện thì EVNNPT chủ yếu chỉ vận hành đƣợc theo chỉ dẫn,

chƣa làm chủ đƣợc công nghệ. Do vậy việc cải tiến nâng cấp, tự sửa chữa,

tính toán tối ƣu cho hệ thống lƣới điện chƣa đƣợc thực hiện trơn tru.

Với tầm nhìn vƣơn lên hàng đầu châu Á về dịch vụ truyền tải điện và

mục tiêu chiến lƣợc là xây dựng hệ thống truyền tải điện Quốc gia đồng bộ,

hiện đại; EVNNPT đã ban hành lộ trình công nghệ thông tin 10 năm nhằm

hƣớng đến “lƣới điện thông minh” thông qua việc ứng dụng khoa học công

nghệ vào công tác truyền tải điện. Với việc đề xuất khung giải pháp chuyển

giao công nghệ cao không chỉ góp phần làm chủ công nghệ, nâng cấp cải tiến

công nghệ mà còn qua đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ truyền tải điện, cải

thiện các chỉ số năng suất chủ yếu (KPI) về truyền tải điện năng.

Tính đến nay, tại Tập đoàn điện lực Việt nam nói chung và Tổng công

ty Truyền tải điện Quốc gia nói riêng chƣa có một công trình nghiên cứu nào

về việc nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ đƣợc cấp có thẩm quyền

phê duyệt và áp dụng.

Nhằm nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ, trong đó

tập trung vào chuyển giao công nghệ cao đối với các dự án của EVNNPT, Tôi

xin đề xuất việc chọn tên đề tài “Chuyển giao công nghệ cao trong các dự án

tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia” để làm luận văn tốt nghiệp của

mình. Với mong muốn sản phẩm sau cùng không những có giá trị về mặt lý

luận, chứng minh tính hợp lý của những kiến thức đã học đƣợc mà còn vận

dụng vào thực tiễn của đơn vị mình, góp phần thu hẹp khoảng cách về công

nghệ trong và ngoài nƣớc. Đề tài này là cần thiết, phù hợp với trình độ phát

triển của EVNNPT và phù hợp với chuyên ngành đƣợc đào tạo và phù hợp

với bối cảnh ứng dụng công nghệ cao hiện nay tại EVNNPT.

Câu hỏi của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:

Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu Nội dung Đề tài, về bản chất

2

là trả lời đƣợc hai câu hỏi lớn.

- Câu hỏi thứ nhất, Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ

trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia

hiện nay nhƣ thế nào?

- Câu hỏi thứ hai, Cần xây dựng giải pháp chuyển giao công nghệ cao

áp dụng trong các dự án công nghệ tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

a. Mục đích nghiên cứu:

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyển giao công

nghệ cao trong các công trình công nghệ tại Tổng công ty Truyền tải điện

Quốc gia giai đoạn 2016-2020.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu lý thuyết về chuyển giao công nghệ

cao; tìm hiểu các loại dự án có tính chất công nghệ cao tại Tổng công ty

Truyền tải điện Quốc gia; các loại hình công nghệ cao có khả năng áp dụng

trong giai đoạn 2016-2020.

Nhiệm vụ thứ hai: Xác định phƣơng pháp nghiên cứu; xác định hƣớng

tiếp cận, cách thức tiến hành nghiên cứu; phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu.

Nhiệm vụ thứ ba: Phân tích, đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ

trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia

hiện nay; các khó khăn vƣớng mắc đối với hoạt động chuyển giao công nghệ

hiện nay.

Nhiệm vụ thứ tƣ: Đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ áp dụng

trong các dự án công nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc để nâng

cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ cao của Tổng công ty Truyền

3

tải điện Quốc gia.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

a. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung vào đối tƣợng nghiên cứu là công tác chuyển giao

công nghệ trong các công trình công nghệ cao của Tổng công ty truyền tải

điện Quốc gia.

b. Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian:

Luận văn giới hạn nghiên cứu vào các công trình công nghệ cao, có yếu

tố nhập khẩu công nghệ của nƣớc ngoài của Tổng công ty Truyền tải điện

Quốc gia dự kiến áp dụng trong giai đoạn 2016-2020.

Về không gian:

Các dự án thuộc phạm vi nghiên cứu bao gồm những dự án ứng dụng

công nghệ mới vào công tác sản xuất của EVNNPT bao gồm:

- Dự án xây dựng trung tâm điều khiển xa, dự án nâng cấp hệ thống

điều khiển bảo vệ trong TBA.

- Dự án trang bị các hệ thống thông tin phục vụ sản xuất bao gồm: Hệ

thống giám sát dầu online, Hệ thống định vị sự cố lƣới điện, hệ

thống phòng cháy chữa cháy hiện đại, tích hợp GIS, quan trắc giám

sát và cảnh báo sét…

- Dự án xây dựng trung tâm dữ liệu, mạng WAN, hệ thống giám sát

mạng truyền dẫn và mạng WAN…

- Dự án trang bị hệ thống an ninh thông tin, quản lý tài sản, ERP…

Những dự án không bao gồm trong phạm vi nghiên cứu là:

- Dự án xây dựng đƣờng dây tải điện

- Dự án xây nhà điều hành

- Dự án trang bị các thiết bị phổ biến, vật tƣ dự phòng…

4

- Các dự án mở rộng, lắp MBA, tụ bù, thay MBA, …

4. Những đóng góp của Luận văn nghiên cứu:

Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu và đề xuất giải pháp tổng

quát để nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ cao từ vấn đề thể chế,

con ngƣời, văn hoá doanh nghiệp cho đến yếu tố kỹ thuật chuyên sâu trong

quá trình chuyển giao công nghệ.

Về lý luận:

- Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận về chuyển

giao công nghệ cao trong các dự án của một doanh nghiệp.

- Luận văn đã đƣa ra các nhận định về mối tƣơng quan lẫn nhau giữa

chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ cao, quản trị tri thức và

năng lực công nghệ của doanh nghiệp.

Về thực tiễn:

- Luận văn đã phác hoạ bức tranh tổng quát về chuyển giao công nghệ

cao tại EVNNPT và các yếu tố, con ngƣời tác động đến quá trình

chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp.

- Luận văn đã đƣa ra ba nhóm giải pháp về (i) thể chế chính sách, (ii)

nâng cao năng lực công nghệ và (iii) nhóm giải pháp khác là có cơ

sở và giá trị tham khảo.

- Luận văn đã đề xuất các công tác cụ thể kèm theo lộ trình thực hiện

phải giải quyết trong thực tiễn tại EVNNPT để nâng cao chất lƣợng

chuyển giao công nghệ cao.

5. Kết cấu của luận văn:

Phần mở đầu

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về chuyển

giao công nghệ cao.

5

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3. Thực trạng chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại

Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.

Chƣơng 4. Giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong các dự án của

Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.

Kết luận

6

Tài liệu tham khảo

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Theo tờ Bangkok Post thì khoảng cách công nghệ giữa các nƣớc

ASEAN đã cản trở việc hình thành cộng động thƣơng mại điện tử. Nghiên

cứu của IBM đã chỉ ra rằng Singapore là nƣớc phát triển nhất về thƣơng mại

điện tử và có khả năng sử dụng nó để cạnh tranh với các đối thủ trên toàn thế

giới. Nhƣng những nƣớc thành viên mới nhất - Campuchia, Lào, Myanmar và

Việt Nam - thì vẫn đang trong giai đoạn đầu của thƣơng mại điện tử và xây

dựng một chiến lƣợc công nghệ thông tin quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra

nguyên nhân của việc thực hiện kế hoạch hình thành cộng đồng điện tử của

các nhà lãnh đạo ASEAN khởi xƣớng năm 1999 không mấy tiến triển là do

các nƣớc mới gia nhập thiếu khả năng thu nhập kiến thức công nghệ. Việc tụt

hậu về công nghệ đƣợc coi là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cản trở phát triển

chung cũng nhƣ làm giảm năng lực cạnh tranh quốc gia đối với các nƣớc khác

trên thị trƣờng thế giới.

Hiện nay cả trong và ngoài nƣớc đều đã có một số các nghiên cứu về

chuyển giao công nghệ, đặc biệt là chuyển giao từ các nƣớc phát triển đến các

nƣớc đang phát triển.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nhóm tác giả Arne M Ragossnig (UTC UmweltTechnik und

GeoConsulting ZT GmbH, Vienna, Austria) và Goran Vujić (Faculty of

Technical Sciences, Department of Environmental Engineering, University of

Novi Sad, Serbia) đã có công trình nghiên cứu về các thách thức trong chuyển

7

giao công nghệ từ các nƣớc đã phát triển đến các nƣớc đang phát triển trong

lĩnh vực xử lý chất thải. Nhóm tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các thách thức

bao gồm: lo lắng về những rủi ro có thể gặp phải, chi phí cao và ngƣời dân ở

các nƣớc đang phát triển chƣa sẵn sàng chấp nhận trả phí cao cho việc xử lý

chất thải.

Trên trang mạng www.researchgate.net, xuất phát từ câu hỏi của

Mohamed Benmerikhi về “Tại sao nhiều nƣớc đang phát triển không thành công

trong chuyển giao công nghệ”. Nhiều nhà nghiên cứu đã trả lời cho câu hỏi trên

và chung quy có nhiều điểm tƣơng đồng về: thiếu công tác nghiên cứu khoa học,

chảy máu chất xám. Trong đó phần lớn các ý kiến đều cho rằng chảy máu chất

xám là vấn đề chủ yếu của việc chuyển giao không thành công.

Sudeep Basu, PhD, and Reggie Taylor, Association of University

Technology Managers trong tác phẩm “Technology Transfer Practice

Manual” đã đƣa ra nghiên cứu về việc sử dụng tƣ vấn trong quá trình chuyển

giao công nghệ, đƣa ra luận điểm về tổng chi phí sở hữu đủ để thuê tƣ vấn,

chỉ ra các công đoạn mà tƣ vấn có thể tạo ra giá trị.

Nhóm tác giả Mostafa Jafari, Peyman Akhavan, Abbass Rafiei (2012-

2014) trong tác phẩm “Technology Transfer Effectiveness in Knowledgebased

Centers: Providing A Model Based On Knowledge Management” đã nghiên cứu

về các yếu tố ảnh hƣởng chuyển giao công nghệ và ảnh hƣởng giữa quản trị tri

thức với năng lực chuyển giao công nghệ.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, chủ đề chuyển giao công nghệ cũng có nhiều công trình

nghiên cứu nhƣ:

ThS. Phan Tú Anh (2006) đã nghiên cứu về chuyển giao công nghệ

ThS Phan Tú Anh cho rằng công nghệ dù là kiến thức song vẫn có thể đƣợc

8

mua, đƣợc bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó…

công nghệ hàm chứa trong bốn thành phần: Kỹ thuật, Kỹ năng con ngƣời,

Thông tin và Tổ chức.

TS. Nguyễn Đăng Minh (2016) trong giáo trình quản trị công nghệ tại

áp dụng trong Trƣờng đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng

Công nghệ bao gồm công nghệ cứng và công nghệ mềm; hàm chứa trong bốn

thành phần: Máy móc, Kiến thức, Kỹ năng, Phƣơng pháp.

Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng chuyển giao

công nghệ tại Việt nam, Thực trạng chuyền giao công nghệ các dự án FDI nhƣ

Luận văn của tác giả Nguyễn Đoan Trang thực hiện năm 2004: Chuyển giao

công nghệ thông qua các dự án FDI: Thực trạng và giải pháp; Tác giả nghiên

cứu với mục đích nâng cao hiệu quả của việc tiếp nhận và sử dụng công nghệ

chuyển giao qua các dự án FDI. Nội dung đƣợc đề cập chủ yếu liên quan đến

các vấn đề chuyển giao công nghệ ở tầm vĩ mô thuộc các dự án FDI.

Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, số 7/2015, tr. 58-62 đã nêu

ra một số vấn đề về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam,

trong đó nhấn mạnh vấn đề chính sách của pháp luật và các chính sách về đào

tạo nhân lực, thông tin truyền thông còn hạn chế. Tác giả đã để xuất các kiến

nghị cơ bản về hoàn thiện hệ thống pháp lý và đào tạo nhân lực chuyên sâu.

Theo Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu, việc chuyển giao công nghệ tại các Doanh nghiệp hiện đang gặp

nhiều trở ngại. Trong đó nhấn mạnh yếu tố DN chƣa đánh giá đầu đủ vài trò

của đầu tƣ phát triển công nghệ trong chiến lƣợc phát triển bền vững, yếu tố

kỹ năng còn yếu nên không tránh khỏi những thất bại trong thƣơng trƣờng

chuyển giao công nghệ.

Theo Tạp chí Khoa học& công nghệ Việt Nam, số 8/2015, tr. 43-47,

2015, Những yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ của một số nước Đông

9

Á, Tác giả ngoài việc nhấn mạnh công nghệ luôn là yếu tố đóng vai trò then

chốt trong việc tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các nền

kinh tế thì còn chỉ ra các yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ cho các

nƣớc Đông Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Tác giả cũng cho

rằng việc thƣơng thảo mua quyền sử dụng công nghệ và làm chủ công nghệ

giúp cho các Quốc gia Đông Á giảm thiểu thời gian tự chủ công nghệ so với

Quốc gia sở hữu công nghệ. Để làm đƣợc việc đó, tác giả cũng đƣa ra hai yếu

tố chủ chốt là phát triển nguồn nhân lực trình độ cao và các chính sách hỗ trợ

chuyển giao phù hợp.

1.1.3. Kết luận về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước

Qua trên cho thấy các công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế rất

đa dạng, phong phú về nội dung, cách tiếp cận. Mặc dù đa số các nghiên cứu

đều đƣa ra thực trạng và có một số nghiên cứu đƣa ra các lý do thách thức;

tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa thể áp dụng ngay đƣợc vào bối cảnh của

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia do tồn tại các khoảng cách về công

nghệ tiếp nhận, đặc thù của ngành và cả sự phù hợp của các vấn đề giữa các

công trình nghiên cứu với hiện trạng của EVNNPT.

Lĩnh vực truyền tải điện đang tiếp bƣớc trên con đƣờng CNH-HĐH vẫn

là một điểm hút của tiếp nhận công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt là các

công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin… Vấn đề chuyển

giao công nghệ vẫn là vấn đề cần xem xét và nghiên cứu cụ thể hơn. Chính vì

vậy, đề tài luận văn “Chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại Tổng

công ty Truyền tải điện Quốc gia” do học viên lựa chọn là một nghiên cứu

nhằm tìm hiểu thêm cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn về chuyển giao công

10

nghệ cao tại EVNNPT.

1.2. Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ

1.2.1. Khái niệm cơ bản về công nghệ và chuyển giao công nghệ

1.2.1.1. Công nghệ

Theo Khoản 2 điều 3 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11

thì Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm

công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Hình 1.1: Nguồn gốc ngữ nghĩa của Công nghệ (Nguồn: Tác giả minh họa lại từ https://en.wikipedia.org/wiki/Technology). Xét về mặt ngữ nghĩa thì công nghệ (technology) bao gồm techno

(công nghệ) và logy (nghiên cứu, học) có thể hiểu gốc của nhóm từ liên quan

đến khoa học và công nghiệp, Công nghệ là đối tƣợng nghiên cứu có hệ

thống, Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử

dụng những nghiên cứu và xử lý một cách hệ thống và có phƣơng pháp.

Theo khái niệm gốc của technology thì bao gồm máy móc thiết bị (phần

cứng) và các KNOW-HOW (phần mềm) để đạt đƣợc mục đích hoặc chức

năng cụ thể.

ThS. Phan Tú Anh (2006) đã nghiên cứu biên soạn giáo trình quản trị

công nghệ áp dụng trong Học viên Bƣu chính Viễn thông. Về chuyển giao

công nghệ ThS Phan Tú Anh cho rằng công nghệ dù là kiến thức song vẫn có

11

thể đƣợc mua, đƣợc bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo

nên nó …công nghệ hàm chứa trong bốn thành phần: Kỹ thuật, Kỹ năng con

ngƣời, Thông tin và Tổ chức.

Hình 1.2. Các yếu tố cấu thành công nghệ

(nguồn giáo trình chuyển giao công nghệ quốc tế).

Trang thiết bị Technoware (Hardware):

- Bao gồm: Máy móc, thiêt bị, công cụ, hạ tầng kỹ thuật

- Là hình thái vật chất của công nghệ

- Là các giải pháp đã đƣợc vật chất hoá

- Giúp tăng năng lực (nhờ máy móc cơ khí, điện, điện tử...) hoặc tăng

trí lực của con ngƣời (nhờ máy tính...)

- Thiếu thiết bị thì không có công nghệ nhƣng sẽ rất lầm lẫn nếu đồng

nhất công nghệ với thiết bị

Con ngƣời (Humanware) bao gồm:

- Đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển quản lý phần máy móc,

công cụ.

- Kiến thức, trinh độ đội ngũ, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, kỷ luật,

tính sáng tạo, tài nghệ, ...

12

Thông tin (Inforware) bao gồm:

- Tƣ liệu, thiết kế, quy trình, phƣơng pháp, hƣớng dẫn kỹ thuật, mô tả

sáng chế bí quyết, bản catalogue, bản thuyết minh thể hiện trong các

ấn phẩm, bản vẽ các phƣơng tiện lƣu trữ thông tin khác.

- Phần này có thể trao đổi một cách công khai, đơn giản ở dạng mô tả

kỹ thuật hoặc đƣợc cung cấp có điều kiện ở dạng bí quyết theo quy

định về bản quyền sở hữu công nghiệp.

Tổ chức (Orgware) bao gồm:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công nghệ, trách nhiệm, quyền hạn

của các thành phần trong bộ máy.

- Cơ cấu điều hành trong quản lý công nghệ, chính sách khích lệ,

kiểm tra, phân bổ nguồn nhân lực.

- Với phần này công nghệ đƣợc hiện thân trong thể chế và khoa học

quản lý.

Trong một nghiên cứu khác của TS. Nguyễn Đăng Minh thì công nghệ

là khái niệm bao gồm máy móc (machine), kiến thức (knowledge), kỹ năng

(skill) và phƣơng pháp (methodology).

Ta có thể nhận thấy có nhiều cách thức diễn giải khác nhau tuy nhiên

tựu chung lại thì công nghệ có chung nghĩa gốc, các diễn giải chi tiết góp

phần xác định các lĩnh vực cần tập trung để giải quyết các bài toán về công

nghệ nhƣ cải tiến công nghệ, chuyển giao công nghệ, quản trị công nghệ…

Theo Theo định nghĩa của WIPO thì KNOW HOW và "Dữ liệu thông

tin kỹ thuật hoặc các kiến thức thu đƣợc từ kinh nghiệm và kỹ năng có thể áp

dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong công nghiệp". “Know how” liên quan đến

các quy trình, phƣơng pháp và kỹ thuật sản xuất.

1.2.1.2. Công nghệ cao

Là công nghệ có hàm lƣợng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển

13

công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng và giá trị gia tăng cao;

có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá

ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (theo luật chuyển giao công nghệ).

Ví dụ một số công nghệ cao hiện đang áp dụng tại EVNNPT:

- Giám sát dầu online: là công nghệ giám sát hàm lƣợng khí trong

dầu của máy biến áp và kháng điện để chuẩn đoán các hỏng hóc

bên trong máy nhƣ chập cuộn dây, quá tải…

- Định vị sự cố lƣới: là công nghệ xác định vị trí sự cố trên đƣờng

dây tải điện cũng nhƣ dạng sự cố (tiếp đất, ngắn mạch, sét…)

- Tích hợp thiết bị thông minh (IED) đến mức nhất thứ (cao áp)

cho phép giảm thiểu các rơ-le trung gian và hệ thống dây nối từ

hệ thống điều khiển đến các thiết bị.

Ví dụ một số công nghệ cao đang áp dụng tại các Quốc gia phát triển:

- Ứng dụng thiết bị bay không ngƣời lái để giám sát đƣờng dây tải

điện: cho phép phát hiện hƣ hỏng, soi phát nhiệt… có độ an toàn

và chi phí thấp hơn rất nhiều lần so với công nghệ “line-walker”.

- Ứng dụng các công nghệ cao vào Trung tâm dữ liệu nhƣ hybrid-

clouds, green energy, intelligent WAN…

1.2.2. Năng lực công nghệ

1.2.2.1 Khái niệm và đánh giá năng lực công nghệ

Để quá trình tiếp nhận công nghệ đƣợc thành công thì điều quan trọng

nhất chính là năng lực công nghệ của bên tiếp nhận.

Theo Fransman, Năng lực công nghệ liên quan đến năng lực của doanh

nghiệp để tiến hành các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra, nó

bao gồm:

- Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ.

- Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ.

14

- Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ.

- Năng lực đổi mới công nghệ.

Theo Lall, Năng lực công nghệ đƣợc phản ảnh bởi năng lực tổng hợp

để thực hiện những nhiệm vụ trong chuỗi hoạt động mua sử dụng  thích

ứng  cải tiến, nó bao gồm:

- Năng lực chuẩn bị đầu tƣ

- Năng lực thực hiện dự án

- Năng lực thực hiện công việc công nghệ sản phẩm

- Năng lực thực hiện công việc về công nghệ quá trình

- Năng lực lập kế hoạch tổng thể và điều hành sản xuất

- Năng lực chuyển giao công nghệ

- Năng lực đổi mới tổ chức để phát triển công nghệ.

Theo Viện nghiên cứu phát triển Thái lan (TDRI), Năng lực công nghệ

là năng lực tiến hành các hoạt động liên quan đến công nghệ hoặc các hoạt

động nhằm áp dụng tri thức một cách có hệ thống để biến đổi đầu vào thành

đầu ra, bao gồm:

Hình 1.3. Phân loại mức độ của năng lực công nghệ.

15

(Nguồn: giáo trình chuyển giao công nghệ quốc tế)

Việc nghiên cứu năng lực công nghệ giúp tác giả xác định vị trí năng

lực công nghệ của EVNNPT, xác định các mặt mạnh, mặt yếu cũng nhƣ đề

xuất đƣợc giải pháp tiếp nhận công nghệ cũng nhƣ lộ trình nâng cao năng lực

công nghệ phù hợp cho EVNNPT.

Năng lực công nghệ bao gồm:

- Năng lực công nghệ quốc gia là yếu tố quyết định mức độ thành

công của các chiến lƣợc phát triển công nghiệp, đa dạng hoá và

xuất khẩu.

- Năng lực công nghệ ở cấp doanh nghiệp đƣợc nâng cao sẽ giúp

doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí trong việc mua và hấp thụ công

nghệ, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh.

Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ Quốc gia / Ngành:

Hình 1.4. Các bƣớc đánh giá năng lực công nghệ của Quốc gia / Ngành

(Nguồn: giáo trình quản trị công nghệ)

Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp:

- Sử dụng ma trận đánh giá: kết hợp phƣơng pháp điều tra và phƣơng

16

pháp chuyên gia với bảng câu hỏi về các yếu tố xác định năng lực công nghệ,

ta có thể xác định đƣợc vị trí năng lực công nghệ của doanh nghiệp, sau đây là

một ví dụ vể ma trận đánh giá năng lực công nghệ với các tham số đƣợc xem

xét có thể bao gồm mức chi tiêu cho R&D, chi phí đổi mới, nhân lực, máy

móc hạ tầng, chính sách, chiến lƣợc....

Hình 1.5. Ma trận đánh giá năng lực công nghệ.

(Nguồn: Giáo trình quản trị công nghệ)

- Đánh giá theo Atlas công nghệ: hai doanh nghiệp A và B sử dụng hai

công nghệ tƣơng ứng a và b để sản xuất ra một sản phẩm cùng loại. Biết rằng

hệ số môi trƣờng của hai doanh nghiệp này là nhƣ nhau, doanh nghiệp nào có

giá trị tạo đƣợc do công nghệ cao hơn thì doanh nghiệp đó có năng lực công

nghệ tốt hơn. Phƣơng pháp này đòi hỏi có Doanh nghiệp tƣơng tự nhƣ

EVNNPT để so sánh, tuy nhiên do yếu tố đặc thù, EVNNPT là doanh nghiệp

độc quyền tự nhiên trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam nên việc lựa

chọn doanh nghiệp trong nƣớc là không có. Ngƣời nghiên cứu cố gắng xem

xét thu thập số liệu từ các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN để làm căn cứ

so sánh xác định vị trí năng lực công nghệ.

- Đánh giá định lƣợng năng lực công nghệ theo phƣơng pháp kết hợp bao

17

gồm việc sử dụng Atlas công nghệ kết hợp với hệ số năng lực nội sinh.

1.2.2.2 Biện pháp nâng cao năng lực công nghệ

Trong các biện pháp để nâng cao năng lực công nghệ, theo giáo trình quản

trị công nghệ thì bao gồm các biện pháp:

- Nâng cao nhận thức và hiểu biết về năng lực công nghệ.

- Xây dựng yêu cầu về năng lực công nghệ cơ sở, ngành, quốc gia.

- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phƣơng pháp phần tích đánh giá

năng lực công nghệ.

- Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ.

- Xây dựng và củng cố hạ tầng cơ sở công nghệ.

Hình 1.6. Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ

(Nguồn: giáo trình quản trị công nghệ)

1.2.3. Chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử

dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công

nghệ sang bên nhận công nghệ. Bao gồm:

- Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ

18

chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định

đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trƣờng hợp công nghệ là

đối tƣợng đƣợc bảo hộ

- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép

tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.

Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra tại Việt Nam, từ nƣớc ngoài vào

Việt nam và từ Việt nam ra nƣớc ngoài.

Hình 1.7. Các hình thức chủ yếu chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài

(Nguồn: giao trình chuyển giao công nghệ quốc tế)

Theo Denis Kuznetsov, 2013 trong bài viết “Technology Transfer

Methods” thì việc lựa chọn phƣơng pháp chuyển giao công nghệ phụ thuộc

vào đặc điểm của công nghệ cần chuyển giao và mỗi liên hệ giữa bên giao và

bên nhận công nghệ trong tƣơng lai. Và với công nghệ càng phức tạp thì mối

liên hệ giữa bên giao và bên nhận càng nên gần gũi.

Các phƣơng pháp chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Licensing: là thỏa thuận của bên hở hữu công nghệ cho phép bên nhận

19

công nghệ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định.

- Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong đó bên sở hữu

công nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào

tạo nhân sự.

- Liên doanh (Joint Venture): là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên để

hình thành một doanh nghiệp cụ thể. Lợi ích từ một công ty liên doanh trong

trƣờng hợp chuyển giao công nghệ là: hợp tác lâu dài giữa các bên, động lực

của tất cả những ngƣời tham gia vào việc chuyển giao thành công, chi phí

thấp hơn.

- Nhƣợng quyền thƣơng mại (Franchising): là thỏa thuận mà công ty sở

hữu công nghệ cung cấp quyền sử dụng thƣơng hiệu và mô hình kinh doanh

của mình.

- Liên minh chiến lƣợc (Strategic Alliance): là thỏa thuận thƣờng đƣợc

ký kết giữa các công ty lớn để sử dụng các kỹ năng của các bên trong việc

pháp triển công nghệ tiên tiến mới. chủ yếu ở các dạng phòng thí nghiệm

chung, chƣơng trình nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.

- Hợp đồng chìa khóa trao tay (Turnkey Agreement): là thỏa thuận mà

tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn công tác chuyển giao công nghệ. Tuy

nhiên giá thành cho việc chuyển giao thƣờng sẽ cao hơn so với các phƣơng

pháp khác và bên nhận khó định giá đƣợc công nghệ chuyển giao.

- Mua sắm thiết bị công nghệ: là phƣơng pháp đơn giản và thƣờng đƣợc

sử dụng nhất. Tuy nhiên nhƣợc điểm của nó là thiết bị chỉ chứa một giới hạn

cụ thể vể công nghệ và vì có sẵn trên thị trƣờng nên các đối thủ cạnh tranh

khác cũng dễ dàng tiếp cận công nghệ.

- Hợp đồng quản lý (Management Contract): là phƣơng pháp sử dụng

chuyên gia tài năng (ngƣời có thể đang sở hữu công nghệ) để chuyển công

nghệ về công ty. Phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng cho các công nghệ đơn

20

giản và không có bằng sáng chế (chuyển giao kinh nghiệm, phƣơng pháp…)

- Mua lại “Startup” công nghệ: việc chuyển giao công nghệ có thể thực

hiện thông qua việc mua một “startup” đang phát triển công nghệ mới.

- Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (FDI): đây là phƣơng pháp chủ yếu để

chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia. Công ty sở hữu công nghệ đầu tƣ

trực tiếp vào các quốc gia đang phát triển để tạo thị trƣờng mới cũng nhƣ

tránh hàng rào xuất khẩu và lao động giá rẻ.

- Hợp đồng mua lại sản phẩm (Buy-Back Contract): là hình thức thỏa

thuận mà bên sở hữu công nghệ sẽ đầu tƣ công nghệ và thu lợi từ sản phẩm

mà công nghệ này tạo ra. Dạng chuyển giao này thƣờng sử dụng để chuyển

giao công nghệ từ các công ty nƣớc ngoài đến các nƣớc đang phát triển. Các

quốc gia đang phát triển trở thành cổ đông của Công ty.

- Nhà sản xuất thiết bị ban đầu (OEM): có thể coi là một phƣơng pháp

chuyển giao công nghệ khi một công ty nƣớc ngoài thuê lại công ty địa phƣơng

sản xuất theo thông số kỹ thuật của công ty nƣớc ngoài (bên sở hữu công nghệ).

Trong phạm vi của luận văn, ngƣời nghiên cứu chỉ tập trung vào

chuyển giao công nghệ trong nƣớc và từ nƣớc ngoài vào Việt nam, cụ thể là

chuyển giao quyền sử dụng công nghệ. Nguyên nhân là do đặc thù EVNNPT

quản lý vận hành lƣới điện và đầu tƣ xây dựng lƣới điện do vậy không có yếu

tố xuất khẩu công nghệ cũng nhƣ chuyển giao quyền sở hữu công nghệ.

1.2.4. Các hoạt động chuyển giao công nghệ

Các hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Môi giới chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ bên có công

nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển

giao công nghệ.

- Tƣ vấn chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ các bên trong

việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển

21

giao công nghệ.

- Đánh giá công nghệ: là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả

kinh tế và tác động kinh tế-xã hội, môi trƣờng của công nghệ.

- Định giá công nghệ: là hoạt động xác định giá của công nghệ.

- Giám định công nghệ: là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu

của công nghệ đã đƣợc chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ đƣợc

quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

- Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm

kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trƣng bày,

giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm

giao dịch công nghệ

1.2.5. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ cao

Do đặc thù của công nghệ cao có hàm lƣợng cao về nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ; hiện đại hoá ngành sản xuất và dịch vụ hiện có

nên việc chuyển giao công nghệ cao cũng có một số điểm khác biệt, cụ thể:

- Đòi hỏi nhân lực tiếp nhận có kiến thức cao phù hợp, thực tế hiện nay

nhân lực tiếp nhận của các nƣớc đang phát triển chủ yếu là vận hành

(operational”. Trong khi chuyển giao công nghệ cao đòi hỏi nhân lực cần có

kỹ năng ở các mức cao hơn nhƣ “professional”, “technological”. Việc áp

dụng On Job Training (OJT) có thể phù hợp đối với các quốc gia tiếp nhận có

trình độ tin học phổ biến.

- Hình thức OJT dần đƣợc thay thế bằng các khóa đào tạo của bên sở

hữu công nghệ. Do việc thực hiện OJT chủ yếu đáp ứng đƣợc phần nào công

tác triển khai mở rộng, sửa chữa và vận hành (các công việc không làm thay

đổi bản chất của công nghệ, chỉ làm thay đổi phạm vi). Việc tối ƣu hoặc nâng

cấp công nghệ đòi hòi bên tiếp nhận có một kiến thức sâu hơn về các công

22

nghệ đã chuyển giao thông qua các khóa đào tạo chính hãng.

- Dễ bị thất bại do hiện tƣợng chảy máu chất xám. Trong môi trƣờng

các nƣớc đang phát triển, việc lôi kéo các nhân sự đã đƣợc trang bị công nghệ

thƣờng xuyên xảy ra. Và xu hƣớng chủ yếu là lôi kéo nhân sự đã đƣợc đào tạo

công nghệ từ bên tiếp nhận công nghệ sang đơn vị triển khai công nghệ (các

công ty tích hợp giải pháp).

- Công nghệ thay đổi nhanh, chi phí chuyển giao công nghệ lớn.

- Công nghệ thay thế bị hạn chế, bên tiếp nhận ít có sự lựa chọn để thay

thế các thành phần hƣ hỏng hoặc lỗi thời.

- Gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ.

- Phụ thuộc lớn vào môi trƣờng đào tạo, kinh tế, chính trị, xã hội bên

tiếp nhận. Trong khi năng lực đào tạo ở các nƣớc đang phát triển còn hạn chế

thì cần xem xét việc đào tạo tại bên sở hữu công nghệ nhƣ một lựa chọn đảm

bảo việc chuyển giao công nghệ cao thành công.

- Có sự liên quan mật thiết với quản trị tri thức.

- Có tính phức tạp, rủi ro cao.

Từ thực trạng tình hình nghiên cứu về chuyển giao công nghệ, trong đó

cụ thể là các công nghệ cao tại Việt nam và trên thế giới; Cơ sở lý luận về

chuyển giao công nghệ cao sẽ là dẫn dắt phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp

với đặc điểm tình hình tại Việt nam, cụ thể là đối với các dự án có yếu tố công

23

nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn này là một công trình nghiên cứu, thể hiện kiến thức tổng hợp

mà học viên đã lĩnh hội và tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu trong

chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị Công nghệ và Phát triển Doanh nghiệp tại

trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, học viên sẽ

vận dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật để thể hiện kiến thức tổng hợp,

kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng khảo sát, phân tích, phát hiện và giải quyết

vấn đề. kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, kỹ năng dùng thực tiễn để

kiểm chứng lý thuyết, kỹ năng viết và trình bày. Phƣơng pháp nghiên cứu luận

văn bao gồm Quy trình và phƣơng pháp nhƣ sau:

2.1. Quy trình nghiên cứu

2.1.1. Mô hình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm các bƣớc thực hiện nhƣ sau:

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả đề xuất)

2.1.2. Bước 1: Xác định vấn đề

Đây là là phƣơng pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện,

24

hiện tƣợng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con ngƣời) trong những hoàn

cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc

trƣng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tƣợng đó.

Thông qua các hiện tƣợng quan sát đƣợc sẽ hình thành giả thuyết, từ

giả thuyết sẽ tạo ra các dự đoán, các dự đoán sẽ đƣợc kiểm chứng bằng thực

tiễn và từ thực tiễn sẽ củng cố thêm giả thuyết hoặc hiệu chỉnh giả thuyết theo

các quan sát mới từ thực tiễn.

Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu sẽ quyết định hƣớng đi của đề tài,

định hƣớng câu hỏi nghiên cứu, tạo động lực cho tác giả và chỉ ra đƣợc giá trị

đống góp của nghiên cứu với thực tiễn.

Các tiêu chí lựa chọn vấn đề nghiên cứu bao gồm việc trả lời các câu

hỏi: vấn đề chuyển giao công nghệ cao tại EVNNPT là gì? Lý do lựa chọn

vấn đề cần nghiên cứu? ai là đối tƣợng tham gia nghiên cứu? nghiên cứu thực

hiện ở đâu? Nghiên cứu thực hiện vào thời gian nào?

Hình 2.2. Các câu hỏi giúp lựa chọn vấn đề nghiên cứu

(Nguồn: http://ite.hcmute.edu.vn/)

Việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu trên cơ sở vấn đề đang đƣợc sự quan

tâm lớn của xã hội và gắn liền với thực tiễn công việc, phạm vi không quá

25

rộng để đảm bảo tính khả thi cũng không quá hẹp để đảm bảo tính thiết thực.

Vấn đề đƣợc lựa chọn sẽ đảm bảo các đặc tính:

- Tính mới: chƣa từng có hoặc không rõ ràng.

- Tính tin cậy: có khả năng kiểm chứng cụ thể.

- Tính thông tin: mang đặc trƣng thông tin về quy luật vận động

của sự vật hiện tƣợng, thông tin về quy trình công nghệ và các

tham số đi kèm.

- Tính khách quan: cho kết quả đúng trong các lần kiểm chứng với

các điều kiện củ thể cho trƣớc.

- Tính kế thừa: kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây.

- Tính cá nhân: thể hiện đƣợc tƣ duy cá nhân của tác giả.

- Tính rủi ro: thể hiện đƣợc các rủi ro có thể gặp phải.

Ý nghĩa của phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu có đƣợc các

tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan để xác định vấn đề cần giải quyết.

Căn cứ những tiêu chí và đặc tính của đề tài nghiên cứu khoa học cũng nhƣ

những quan sát của bản thân và thực trạng của quá trình chuyển giao công nghệ

tại EVNNPT từ đó xác định vấn đề chuyển giao công nghệ đối với các công nghệ

cao hiện nay chƣa đƣợc tối ƣu cần phải đƣợc đƣa ra giải pháp tổng thể để cải thiện

công tác chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại EVNNPT.

Cụ thể quá trình thực hiện, ngƣời nghiên cứu đã xác định rõ đối tƣợng

cần quan sát là các dự án có đặc thù công nghệ cao, đƣợc chuyển giao quyền

sử dụng công nghệ từ nhà thầu trong và ngoài nƣớc đến EVNNPT và phạm vi

giới hạn trong giai đoạn 2016-2020, đây là giai đoạn mà EVNNPT đã xác

định đƣợc chiến lƣợc phát triển công nghệ cao vào công tác Quản lý vận

hành, đầu tƣ xây dựng và điều hành doanh nghiệp (theo đề án phát triển lưới

điện thông minh, đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLVH,

ĐTXD và điều hành doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020, lộ trình công nghệ

26

thông tin cho EVNNPT giai đoạn 2016-2025).

2.1.3. Bước 2: Nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu là một công việc quan trọng cần thiết cho việc xây

dựng luận văn. Đây là nguồn kiến thức quí giá đƣợc tích lũy qua quá trình

nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy, mục đích của việc thu thập tài

liệu tham khảo và nghiên cứu tài liệu nhằm:

- Giúp cho ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các nghiên

cứu đã thực hiện trƣớc đây.

- Củng cố thêm mục tiêu, phạm vi và vấn đề cần phải nghiên cứu của

luận văn.

- Giúp ngƣời nghiên cứu có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn.

- Tránh trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây.

- Giúp ngƣời nghiên cứu xây dựng luận cứ để chứng minh giả thuyết

của mình.

- Xác định đƣợc tính mới, tính riêng biệt của luận văn.

2.1.4. Bước 3: Thu thập dữ liệu

Là bƣớc quan trọng quyết định kết quả của luận vặn, dữ liệu thu thập

đƣợc có thể là dữ liệu thứ cấp hoặc là dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do ngƣời khác thu thập, sử dụng cho các mục

dích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của luận văn. Dữ liệu thứ cấp có

thể là dữ liệu chƣa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Các dữ

liệu thứ cấp có thể bao gồm:

- Các báo cáo, thống kê của EVNNPT.

- Các báo cáo nghiên cứu của các đơn vị khác thực hiện theo yêu cầu

của EVNNPT.

- Các báo cáo, nghiên cứu độc lập khác.

- Các luận văn, bài viết, tài liệu có nội dung liên quan.

Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập khi dữ liệu thứ cấp không đủ để trả lời câu

27

hỏi nghiên cứu, buộc ngƣời ngƣời cứu phải tiến hành thu thập dữ liệu để phục

vụ trả lời câu hỏi nghiên cứu. dữ liệu sơ cấp có thể bao gồm các phỏng vấn,

khảo sát nhóm đối tƣợng phù hợp.

2.1.5. Bước 4: Phân tích dữ liệu

Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc, ngƣời nghiên cứu sẽ tiến hành phân

tích trên các phƣơng pháp nhƣ sau:

- Sử dụng các công cụ phân tích.

- Gặp gỡ trao đổi làm rõ với ngƣời ngƣời tham giá trực tiếp trong quá

trình chuyển giao công nghệ.

- Phân tích từng mặt của sự kiện, nguyên nhân, hoàn cảnh xuất hiện.

- Sắp xếp thứ tự ƣu tiên các vấn đề cần giải quyết.

- Phƣơng pháp chuyên gia.

2.1.6. Bước 5: Đề xuất giải pháp

Trên cơ sở các phân tích chi tiết, các vấn đề và mức độ ƣu tiên, ngƣời

nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp sơ bộ nhằm trả lời các câu hỏi:

- Giải pháp thực hiện những việc gì?

- Lộ trình thực hiện (kế hoạch thực hiện) là gì?

Sau đó sẽ sử dụng phƣơng pháp chuyên gia bằng hình thức phiếu điều

tra hoặc phỏng vấn trực tiếp để làm rõ các nhận định về nguyên nhân và giải

pháp. Sau đó sẽ hiệu chỉnh giải pháp và bổ sung thêm các nội dung nhằm trả

lời thêm câu hỏi:

- Làm thế nào để việc thay đổi diễn ra thành công?

- Xác định những rủi ro có thể cản trở quá trình thay đổi là gì? đề xuất

phƣơng hƣớng sơ bộ để giảm thiểu rủi ro.

2.1.7 Bước 6: Tổng hợp, kết luận

Trên cơ sở giải pháp đã thực hiện, ngƣời nghiên cứu sẽ tổng hợp lại các

28

nội dung đã làm và đối chiếu với các câu hỏi đặt ra trong phần mở đầu, từ đó

đi đến kết luận và các kiến nghị cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong

tƣơng lai.

2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.2.1. Số liệu thứ cấp

Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp để phân tích hiệu quả hoạt

động của chuyển giao công nghệ cao đƣợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo

thực hiện dự án, các hợp đồng dự án, các báo cáo về việc triển khai, áp dụng

vào sản xuất, các đề án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của

EVNNPT nhƣ đề án xây dựng trung tâm điều khiển xa, đề án ứng dụng

CNTT vào công tác SXKD của EVNNPT, đề án thành lập trung tâm dịch vụ

kỹ thuật, đề án phát triển lƣới điện thông minh…

Ngoài việc thu thập các dữ liệu về ứng dụng công nghệ cao, đề tài còn

thu thập và sử dụng các số liệu về nhân lực công nghệ cao, các quy định hiện

hành liên quan đến công tác chuyển giao công nghệ nhƣ quy định nghiệm thu

công trình, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật thực hiện trung tâm điều khiển xa.

Các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm:

- Dữ liệu đƣợc công bố trên website của EVNNPT bao gồm: sứ mạng

công ty, định hƣớng phát triển, các báo cáo tổng hợp định kỳ, các

chƣơng trình liên kết hợp tác quốc tế, Dữ liệu từ các báo cáo trong

hoạt động sản xuất kinh doanh...

- Đề án tái cơ cấu EVNNPT, đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa

và CNTT, Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng

năng suất lao động của EVNNPT giai đoạn 2016-2020, Đề án Trạm

biến áp không ngƣời trực và Trung tâm điều khiển xa của EVNNPT,

29

Lộ trình phát triển CNTT 10 năm của EVNNPT.

- Đề án triển khai lƣới điện thông minh, đề án ứng dụng CNTT trong

QLVH, ĐTXD và Quản trị doanh nghiệp của EVNNPT giai đoạn

2016-2020.

- Các báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án công nghệ cao nhƣ:

xây dựng Data Center, nâng cấp hệ thống ĐKMT, xây dựng trung

tâm điều khiển xa, xây dựng mạng WAN, hệ thống giám sát dầu

online, hệ thống định vị sự cố lƣới…

- Các báo cáo thực hiện dự án sửa chữa lớn, dự án mở rộng TBA, các

văn bản về tình trạng năng lực thực hiện công tác nâng cấp mở rộng

các hệ thống SCADA, điều khiển, thu thập dữ liệu của các đơn vị

trực thuộc.

- Dữ liệu từ bên ngoài: các đề xuất kỹ thuật, đánh giá xu hƣớng công

nghệ, Tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài.

2.2.2. Số liệu sơ cấp

Là kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên/lãnh đạo Tổng công ty

và các Công ty trực thuộc để nắm rõ hơn về quan điểm, kế hoạch cũng nhƣ

đánh giá của họ về vấn đề chuyển giao công nghệ trong các công trình công

nghệ cao tại EVNNPT. Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là ngƣời có kinh nghiệm

trong lĩnh vực đang đảm nhận. Biểu mẫu phỏng vấn và tổng hợp kết quả đƣợc

thể hiện ở phần phụ lục kèm theo luận văn này.

Số lƣợng chuyên gia cần phỏng vấn đƣợc đề xuất trên cơ sở (1) hiện

trạng nhân sự về các lĩnh vực và (2) tỷ lệ tác động trực tiếp đến quá trình

chuyển giao công nghệ cao

Đối tƣợng phỏng vấn, nội dung cần phỏng vấn và số lƣợng dự kiến

30

đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1: Danh mục đối tƣợng phỏng vấn trao đổi

STT Đối tƣợng Nội dung

phỏng vấn Số lƣợng

02 1 Lãnh đạo cấp cao EVNNPT

05 2

10 3

05 4 Tổng quan tác động của chuyển giao công nghệ cao đối với hoạt động SXKD của EVNNPT Các giai đoạn quan trọng tác động đến dự án có tính chất công nghệ cao Thực trạng tiếp nhận công nghệ cao, khuyến nghị giải pháp khả thi. Thực trạng tiếp nhận công nghệ cao, khuyến nghị giải pháp khả thi.

05 5

Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ đến các doanh nghiệp tƣơng tự EVNNPT, khuyến nghị giải pháp.

Chuyên viên quản lý dự án Chuyên gia kỹ thuật sửa chữa Cán bộ kỹ thuật vận hành Chuyên gia tích hợp hệ thống (Hãng sản xuất, Công ty tích hợp hệ thống)

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu đề xuất)

Các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc trong bƣớc này để làm tiền đề phân

tích đánh giá trong các chƣơng tiếp theo bao gồm:

- Tác động của chuyển giao công nghệ đến hoạt động SXKD.

- Thực trạng công tác chuyển giao.

- Thực trạng nhân lực và năng lực công nghệ.

- Xu hƣớng ứng dụng công nghệ cao.

- Lộ trình ứng dụng công nghệ cao tại EVNPT

- Các giai đoạn của dự án gây rủi ro cho chuyển giao công nghệ cao.

- Các rủi ro trong chuyển giao công nghệ cao xét từ nhiều góc độ.

- Đồng bộ giữa lộ trình thực hiện giải pháp chuyển giao công nghệ

31

cao với các chiến lƣợc, lộ trình, đề án của EVNNPT.

2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

Đối với dữ liệu thứ cấp, ngƣời nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tổng hợp,

so sánh và phân tích định tính trên cơ sơ các giả thuyết đƣợc thể hiện ở phần lý

luận. Đối với dữ liệu sơ cấp sẽ sử dụng các công cụ hỗ trợ nhƣ Excel, biểu đồ.

Với các góp ý của chuyên gia trong quá trình phỏng vấn, thảo luận sẽ

đƣợc gán trọng số tƣơng ứng với sữ tƣơng quan trong lĩnh vực cần xem xét.

- Đối với chuyên gia trong nghành sẽ áp trọng số cao với những nhận

định về nguyên nhân của vấn đề.

- Đối với chuyên gia về chuyển giao công nghệ sẽ áp trọng số cao với

những nhận định về cách giải quyết vấn đề.

- Đối với lãnh đạo cấp Phòng/Ban trở lên sẽ áp trọng số quân bình cả

nguyên nhân và giải pháp đối với từng khía cạnh của giải pháp nhƣ:

tổ chức, đào tạo, chính sách…

2.3.1. Phương pháp phân tích so sánh

Là phƣơng pháp đối chiếu hiện trạng công tác chuyển giao công nghệ

cao với các chỉ tiêu đƣợc chọn làm gốc so sánh (baseline), Đây là phƣơng

pháp phổ biến và sử dụng lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phƣơng pháp

này phải quan tâm đến các vấn đề sau:

Phƣơng pháp so sánh có nhiều dạng:

- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.

- So sánh kết quả thực hiện công trình công nghệ cao giữa các đơn vị.

- So sánh kết quả thực hiện các công trình công nghệ cao khác nhau

của cùng đơn vị.

- So sánh quy trình thực hiện dự án công nghệ cao của các đơn vị, đối

chiếu với các kinh nghiệm thực tế khác.

- So sánh tiến độ thực hiện các dự án công nghệ cao với lộ trình, quy

32

hoạch tổng thể của EVNNPT.

- So sánh thời gian thực hiện chuyển giao công nghệ bình quân và các

loại hình chuyển giao công nghệ đang áp dụng tại EVNNPT.

- So sánh tính phù hợp với từng loại hình chuyển giao công nghệ cao

với các dự án công nghệ của EVNNPT.

2.3.2. Phương pháp phân tích định tính

Đây là phƣơng pháp tiếp cận nhằm xác định vấn đề và tìm kiếm giải

pháp của nhóm đối tƣợng từ quan điểm của ngƣời nghiên cứu. Việc áp dụng

phƣơng pháp này giúp ngƣời nghiên cứu có cái nhìn tổng thể, các mối quan

hệ ràng buộc giữa các nhóm giải pháp nhƣ chính sách, nhân sự, lộ trình, năng

lực công nghệ. Giúp cho việc xác định chính xác cốt lõi của vấn đề và đề xuất

giải pháp mang tính hài hòa giữa các yếu tố ràng buộc.

Với phƣơng pháp phân tích định tính, các câu hỏi nghiên cứu cũng nhƣ

câu hỏi phỏng vấn có thể đƣợc điều chỉnh khi xuất hiện những thông tin mới

trong quá trình thu thập dữ liệu hoặc nghiên cứu phân tích.

Phƣơng pháp phân tích định tính kết hợp với phƣơng pháp phân tích

định lƣợng (bảng hỏi) sẽ giúp cho quá trình xác định vấn đề một cách mềm

dẻo hơn và giúp khái quát hóa các nhóm vấn đề và nhóm giải pháp. Nó có thể

giúp giải thích các mỗi quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố.

Cách thức sử dụng phƣơng pháp này trong luận văn là phỏng vấn sâu bán

cấu trúc để phỏng vấn các chuyên gia trong trƣờng hợp quá trình trả lời bảng hỏi

có thông tin mới. ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu thập số liệu

định tính phục vụ cho quá trình lựa chọn phƣơng án trong chƣơng 4.

Từ quy trình nghiên cứu đƣợc đề xuất tại phần 2.1 và phƣơng pháp thu

thập phân tích số liệu nói trên, tác giả đã tiến hành thực hiện việc thu thập và

đánh giá phân tích, kết quả thu thập và phân tích đƣợc trình bày cụ thể ở

chƣơng 3: “Thực trạng chuyển giao công nghệ cao trong các dự án tại Tổng

33

công ty Truyền tải điện Quốc gia”.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO

TRONG CÁC DỰ ÁN TẠI

TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

3.1. Giới thiệu khái quát về EVNNPT

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia đƣợc thành lập theo quyết định

số 223/QĐ-EVN ngày 11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực

Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2008. EVNNPT đƣợc

thành lập trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3, 4, các Ban

QLDA Các công trình điện Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. EVNNPT

là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do EVN sở hữu

100% vốn điều lệ.

EVNNPT giữ vai trò độc quyền nhà nƣớc trong lĩnh vực truyền tải điện.

- Tại thời điểm thành lập, EVNNPT đƣợc giao quản lý 11 trạm biến áp

a) Về quy mô quản lý:

(TBA) 500kV dung lƣợng 8.765MVA, 51 TBA 220kV dung lƣợng

- Đến thời điểm ngày 31/12/2014, EVNNPT quản lý và vận hành tổng

14.761MVA, 3.441km đƣờng dây (ĐZ) 500kV và 7.654km ĐZ 220kV.

cộng trên 19.123 km đƣờng dây, tăng hơn 50% so với thời điểm ngày

01/7/2008; 106 trạm biến áp, bao gồm 23 TBA 500kV, 82 TBA 220kV và 01

TBA 110kV với tổng dung lƣợng MBA là 55.801 MVA, tăng gần 90% so với

thời điểm ngày 01/7/2008.

- Năm 2009, tổng số nhân lực của toàn Tổng công ty là 6.610 ngƣời,

b) Về nguồn nhân lực:

trong đó: Cơ quan Tổng công ty là 156 ngƣời; khối các Công ty TTĐ là 6.028

34

ngƣời; khối các Ban QLDA là 426 ngƣời.

- Đến năm 2015, tổng số nhân lực của toàn Tổng công ty là 7.668

ngƣời, trong đó: Cơ quan Tổng công ty là 195 ngƣời; khối các Công ty TTĐ

là 7.023 ngƣời; khối các Ban QLDA là 450 ngƣời.

- Vốn điều lệ đƣợc cấp khi thành lập là 7.200 tỷ đồng với tổng tài sản

c) Về nguồn lực tài chính:

quản lý năm 2009 là 29.423 tỷ đồng, đến 6/2015 vốn điều lệ là 22.2600 tỷ

- Doanh thu của Tổng công ty tăng từ 4.852 tỷ đồng năm 2009 lên đến

đồng và tổng tài sản quản lý tăng lên là 74.000 tỷ đồng.

16.241 tỷ đồng năm 2016.

3.1.2. Lĩnh vực hoạt động

- Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;

- Đầu tƣ phát triển lƣới điện truyền tải;

- Quản lý vận hành, sửa chữa lƣới điện;

- Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn giám sát thi

Lĩnh vực kinh doanh chính của EVNNPT đó là:

công các công trình lƣới điện; Tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn quản lý dự án,

- Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin;

- Quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống thông tin viễn thông nội bộ;

- Thí nghiệm điện;

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quản lý, vận hành,

tƣ vấn giám sát thi công các công trình viễn thông và công nghệ thông tin;

- Hoạt động tự động hóa và điều khiển.

sửa chữa lƣới điện;

Bên cạnh đó, EVNNPT còn tham gia sản xuất, kinh doanh trong một số

- Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tƣ, thiết bị lƣới điện, thiết bị

lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực kinh doanh chính nhƣ:

35

viễn thông và công nghệ thông tin;

- Xây dựng, lắp đặt các công trình lƣới điện;

- Kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin;

- Hoạt động của các cơ sở điều dƣỡng;

- Cho thuê máy móc, thiết bị;

- Vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh;

- Các ngành nghề khác đƣợc EVN chấp thuận theo quy định của pháp luật.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của EVNNPT

36

(Nguồn: www.npt.com.vn)

- Hội đồng thành viên: Đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nƣớc đối với Tổng công ty Truyền

tải điện Quốc gia đƣợc thành lập theo công văn số 1339/VPCP-ĐMDN ngày

03/3/2008 của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 223/QĐ-EVN ngày

- Ban kiểm soát nội bộ: Do hội đồng thành viên của EVNNPT thành lập

11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

nhằm giúp việc hội đồng thành viên Tổng công ty, kiểm tra, giám sát tính hợp

pháp, chính xác, trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh và đầu tƣ xây dựng; trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính;

- Ban Tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc

trong việc chấp hành điều lệ tổ chức và hoạt động của EVNNPT

 Tổng Giám đốc: Là ngƣời đại diện pháp luật, điều hành hoạt động hằng

ngày theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng

thành viên, phù hợp với Điều lệ của Tổng công ty; chịu trách nhiệm trƣớc Hội

đồng thành viên và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ

đƣợc giao.

 Các Phó Tổng giám đốc: Do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; giúp Tổng

giám đốc điều hành theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu

trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc Tổng

- Các phòng, ban: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu

giám đốc giao hoặc ủy quyền.

- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách.

 Công ty Truyền tải điện 1

 Công ty Truyền tải điện 2

 Công ty Truyền tải điện 3

37

 Công ty Truyền tải điện 4

 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc

 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Trung

 Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Nam

3.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của EVNNPT

Tầm nhìn EVNNPT năm 2020: Vƣơn lên hàng đầu Châu Á về dịch

vụ truyền tải điện.

Sứ mệnh: Đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các

hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trƣờng điện

Việt Nam.

- Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, liên tục và ổn định.

- Xây dựng hệ thống truyền tải điện quốc gia hiện đại.

- Đảm bảo nguồn tài chính hợp lý cho hoạt động EVNNPT.

- Xây dựng mô hình tổ chức, quản trị chuyên nghiệp hƣớng đến hiệu quả

Các mục tiêu chiến lƣợc của EVNNPT đến năm 2020:

- Đầu tƣ và phát triển lƣới điện thông minh (Smart-Grid).

- Cán bộ công nhân viên tự hào và tin tƣởng vào EVNNPT.

cao nhất.

Phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc đƣợc đại hội III của

Đảng đề ra và chủ trƣơng đó đƣợc nhất quán từ đó đến nay, qua các kỳ đại

hội, Đảng đả có những bƣớc hiệu chỉnh hợp lý để phù hợp với từng thời kỳ

phát triển của khoa học công nghệ và tình hình mới đất nƣớc và xu thế hội

nhập quốc tế. Để hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Ngành

điện nói chung và Tổng công ty Truyền tải điện nói riêng đang từng bƣớc

chuyển mình theo xu hƣớng hội nhập và phát triển của khoa học công nghệ.

Sau gần 30 năm đổi mới, Việt nam đã xây dựng đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật,

hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc đáp ứng đƣợc cho sự nghiệp công nghiệp

38

hóa, hiện đại hóa .

Ngày 08 tháng 11 năm 2012, Nhằm nâng cao chất lƣợng điện năng, độ

tin cậy cung cấp điện, góp phần trong công tác quản lý nhu cầu điện, khuyến

khích sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; tạo điều kiện nâng cao năng

suất lao động, giảm nhu cầu đầu tƣ vào phát triển nguồn và lƣới điện; tăng

cƣờng khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lƣợng, đảm bảo an ninh

năng lƣợng quốc gia, góp phần bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế - xã

hội bền vững, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định số 1670/QĐ-TTg phê

duyệt đề án phát triển lƣới điện thông minh tại Việt nam trong đó có các mục

tiêu cụ thể bao gồm:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và tăng

cƣờng hệ thống giám sát, điều khiển tự động.

- Trang bị các thiết bị tự động hóa và điều khiển để tăng năng suất lao động.

- Ứng dụng công nghệ lƣới điện thông minh để kết nối, vận hành ổn định.

3.2. Sự phát triển của công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện

Trong một giai đoạn dài, khi công nghệ kỹ thuật số, công nghệ thông

tin chƣa phát triển, việc tự động hóa các nhà máy điện, các TBA chỉ thông

qua một vài chức năng rời rạc. Các rơle bảo vệ thuộc thế hệ analog đã thể

hiện hạn chế về độ nhạy kém, không thuận tiện cho việc khai thác, chuẩn

đoán sự cố, khi vận hành lâu năm, giá trị cài đặt hay bị trôi, dẫn tới việc hiển

thị và tác động kém tin cậy và gây khó khăn trong công tác thí nghiệm hiệu

chỉnh. Các đồng hồ đo lƣờng không có khả năng ghi nhận lƣu trữ các sự kiện.

Một phần nữa, do khả năng dự phòng hệ thống điện chƣa cao, tính tự động

thấp nên đòi hỏi phải có nhân viên vận hành tại chỗ, để thực hiện việc kiểm

tra, phát hiện và điều khiển thiết bị thông qua bảng điều khiển, với các nút

nhấn, khóa chuyển, đèn báo, đồng hồ đo lƣờng cơ…

Sau những năm 1990 của Thế kỷ 20, các rơ le bảo vệ, điều khiển

39

kiểu điện từ dần đƣợc thay thế bằng các rơ le kỹ thuật số. Thế hệ rơ le mới

này đã mở rộng tính năng bảo vệ, thêm khả năng hiển thị, lƣu trữ các thông

số vận hành.

Một thời gian ngắn sau đó, hệ thống máy tính thông thƣờng đã mở

rộng, tích hợp tính năng điều khiển, tƣơng tác với các rơ le thông qua hệ

thống dây dẫn điện, rồi sau đó phát triển lên thành dây cáp quang. Đây là mô

hình đầu tiên về các hệ thống DCS (Distributed Control System) trong nhà

máy điện hay trong một TBA.

Hiện nay việc ứng dụng công nghệ điều khiển tích hợp TBA truyền tải

và phân phối là xu hƣớng chung của thế giới nhằm giảm chi phí đầu tƣ, nâng

cao độ tin cậy cung cấp điện. Liên quan tới công nghệ điều khiển này, trên Thế

giới có rất nhiều hãng sản xuất theo những tiêu chuẩn kết nối (giao thức) khác

nhau. Điều này dẫn tới hoặc không thể, hoặc hạn chế khả năng kết nối, khả

năng hoạt động khi trong cùng một hệ thống đƣợc sử dụng thiết bị của các

hãng có tiêu chuẩn sản xuất khác nhau. Trƣớc thực tế này, Ủy ban Kỹ thuật

điện Quốc tế (IEC) đã thống nhất các giao thức lại với nhau thành bộ giao thức

IEC 61850 đƣợc áp dụng nhƣ chuẩn chung trong điều khiển trạm biến áp.

Trên cơ sở công nghệ truyền thông hiện đại và cách tiếp cận mới về khả

năng giám sát, điều khiển cũng nhƣ cách thức trao đổi dữ liệu, việc lựa chọn

thiết bị theo tiêu chuẩn IEC 61850 đã tạo ra khả năng tích hợp cao cho hệ thống

tự động hoá các TBA. Vấn đề không tƣơng đồng giữa các thiết bị từ các nhà

sản xuất khác nhau dần đƣợc giải quyết. Áp dụng Công nghệ theo tiêu chuẩn

này tạo ra ƣu thế trong việc giảm tối đa các dây dẫn tín hiệu, tăng khả năng

tƣơng tác giữa các thiết bị, giúp hệ thống trở nên linh hoạt và tin cậy hơn, đồng

thời giá thành thiết lập, chi phí vận hành, bảo dƣỡng cũng giảm đi đáng kể.

Chính vì thế, IEC 61850 là tiêu chuẩn tự động hóa hiện đang đƣợc xem

nhƣ có nhiều ƣu thế nhất, đƣợc lựa chọn áp dụng trong các các TBA, nhà máy

40

điện tại Việt Nam.

3.2.1. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Thế giới

Trên thế giới, mọi ngƣời ngày càng nhận ra những ảnh hƣởng tiêu cực

đối với môi trƣờng khi con ngƣời đốt các loại năng lƣợng hóa thạch để sản

xuất, trong đó sản xuất điện chiếm một tỷ trọng khá lớn. Việc đốt năng lƣợng

hóa thạch tạo ra một lƣợng khí CO2 gây nên các lỗ thủng trong bầu khí quyển.

Hệ quả tiếp theo làm cho nhiệt độ của trái đất tăng lên gây ra nhiều thiên tai với

cƣờng độ, tần suất ngày càng tăng mạnh, hậu quả để lại ngày càng nghiêm

trọng. Việc sử dụng năng lƣợng theo cách hiện nay đang đƣợc cho là quá sức

chịu đựng đối với môi trƣờng tự nhiên. Bên cạnh đó, nguồn nhiên liệu hóa

thạch cũng đã cạn kiệt dần cần đƣợc khai thác, sử dụng hợp lý để bảo tồn. Đây

là sự quan tâm hàng đầu của Chính phủ nhiều nƣớc trên thế giới. Một loạt các

chính sách bao gồm thuế, luật tiết kiệm năng lƣợng và các chính sách khác

đƣợc thiết lập để giảm thiểu việc đốt các dạng năng lƣợng hóa thạch đang đƣợc

xem xét trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, chúng ta cần phải thực hiện một số giải

pháp thay đổi trong ngành công nghiệp tiện ích này.

Smart Grid – là một quan điểm hình thành mạng lƣới điện thông minh -

đƣợc nâng cấp từ mạng lƣới điện thông thƣờng của thế kỷ 20, có khả năng

định tuyến điện và tính phí điện cho những ngƣời sử dụng năng lƣợng trong

giờ cao điểm theo những cách tối ƣu hơn. Do đó, sự ra đời của Smart Grid có

ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề bất cập trong việc sản

xuất và phân phối điện hiện nay. Lƣới điện thông minh Smart Grid, là một

giải pháp nhằm tối ƣu hóa chất lƣợng, hiệu suất truyền tải và phân phối của

lƣới điện hiện tại, đồng thời ƣu tiên hỗ trợ khai thác các nguồn điện thay thế.

Smart Grid dựa trên các ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến cho phép sử

dụng truyền thông hai chiều và điều phối thông tin thời gian thực giữa các nhà

máy phát điện, nguồn phân phối và nhu cầu của các thiết bị đầu cuối. Giải

41

pháp này đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng bức thiết về việc

phân phối điện năng, quản lý, giám sát điện năng tiêu thụ, cũng nhƣ mong

muốn sử dụng hiệu quả năng lƣợng trên toàn cầu. Dân số tăng cùng với nhu

cầu về năng lƣợng ngày càng tăng sẽ đòi hỏi công nghệ mới để có thể đáp ứng

yêu cầu cao về nguồn năng lƣợng. Ƣớc tính sơ bộ cho thấy đến năm 2050,

cung cấp điện của thế giới sẽ cần phải tăng gấp ba lần để theo kịp với nhu cầu

phát triển. Khách hàng không những ngày càng tiêu thụ nhiều điện hơn và

công suất đỉnh tăng hàng năm (ở Việt Nam vào khoảng 14-15%/năm) mà nhu

cầu về chất lƣợng điện năng ngày càng cao do những đòi hỏi về chất lƣợng

cuộc sống và việc sử dụng rộng rãi các loại thiết bị điện tử giá rẻ. Ngoài ra,

việc trao đổi và giám sát đƣợc sử dụng điện của chính bản thân khách hàng

cũng là một nhu cầu của khách hàng thay vì chỉ hàng tháng nhận đƣợc một

hóa đơn tiền điện khô khan. Theo điều tra, khi khách hàng có thể giám sát

đƣợc việc sử dụng điện của mình thì họ có xu hƣớng giảm mức tiêu thụ

khoảng từ 5% đến 10%. Việc trao đổi hai chiều giữa các công ty điện lực và

khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng hiểu rõ hơn về ngành điện và

ngƣợc lại là nhu cầu của cả hai bên, nhƣng chỉ có các công ty điện lực mới có

thể triển khai với hệ thống Smart Grid.

Năm 2003 tại Austin, Texas đã xây dựng mạng thông minh nhằm thay

thế 1/3 công tơ thông minh kết nối qua lƣới quản lý 200.000 thiết bị (công tơ,

cảm biến nhiệt và các cảm biến) và dự kiến quản lý tới 500.000 thiết bị thời

gian thực năm 2009 phục vụ khoảng 1 triệu hộ và 43.000 doanh nghiệp. Từ

năm 1990 cơ quan quản lý điện của Bonneville Hoa Kỳ đã mở rộng nghiên

cứu Smart Grid trong đó tích hợp các cảm biến có khả năng phân tích nhanh

các hiện tƣợng bất thƣờng về chất lƣợng điện trên diện rộng. Tại Hoa Kỳ,

quan niệm về hệ thống điện thông minh đƣợc xác định theo yêu cầu hiện đại

42

hoá hệ thống truyền tải và phân phối điện để nâng cao độ tin cậy và an toàn

của cấu trúc hạ tầng ngành điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong tƣơng

lai theo các đặc trƣng của hệ thống điện thông minh.

Ở Anh quốc, lƣới điện truyền tải đã đƣợc xây dựng một cách tƣơng đối

thông minh với hệ thống tự động, giám sát từ xa và các nút mạng quản lý lƣới

điện. Hiện nay quốc gia này đang tập trung thông minh hóa lƣới điện phân

phối. Nhƣng những vấn đề cơ bản của kế hoạch xây dựng lƣới điện thông

minh tại đây có vẻ vẫn chƣa hoàn chỉnh cho đến năm 2020 khi khoảng 30

triệu khách hàng sử dụng điện (hộ gia đình và công ty) đƣợc lắp đặt công tơ

điện tử thông minh.

Nhìn chung toàn Châu Âu sẽ đầu tƣ khoảng 1,4 tỷ USD và có thể còn

cao hơn nữa khi Pháp và Anh đẩy mạnh việc lắp đặt công tơ điện tử thông

minh. Rõ ràng là có rất nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân đang bỏ công

nghiên cứu xây dựng một hệ thống điện với một bộ não hiện đại của thế kỷ 21

– một hệ thống mà trong đó các bộ phận cấu thành của hệ thống có thể tƣơng

tác với nhau, hoạt động một cách tự động, tự điều khiển và vận hành, làm cho

khách hàng sử dụng điện trở thành những ngƣời quản lý năng lƣợng thông

minh và đặc điểm chính của hệ thống này là nó có tốc độ biến đổi nhanh đến

chóng mặt trong tất cả các lĩnh vực liên quan. Điều này thể hiện ở tổng vốn

đầu tƣ của toàn thế giới cho lƣới điện thông minh vào năm 2010 là 16,2 tỷ

USD, nhƣng 2 năm sau đã tăng gấp đôi: 36,5 tỷ USD vào năm 2012. Con số

nói trên thực sự cũng không đáng ngạc nhiên, bởi vì lƣới điện thông minh hứa

hẹn mang lại nhiều lợi ích to lớn nhƣ giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu suất

sử dụng năng lƣợng, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện có khả năng tích hợp

với năng lƣợng tái tạo, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trƣờng Với ƣu điểm

vƣợt trội là có thể tự quản lý dữ liệu, lƣới điện thông minh có khả năng giải

quyết nhiều vấn đề gai góc nhất trong quá trình vận hành một lƣới điện thông

43

thƣờng. Chính vì vậy ý tƣởng về lƣới điện thông minh đã lan truyền đến mọi

ngóc ngách của ngành công nghiệp điện, biến những bản vẽ, phác thảo thành

những khoản đầu tƣ khổng lồ trên toàn cầu từ Châu Âu, Châu Á đến Bắc Mỹ.

Lƣới điện thông minh đang đƣợc phát triển theo nhiều cách khác nhau, một số

quốc gia tập trung vào các hệ thống công nghệ mới, các quốc gia khác lại đầu

tƣ cho các thiết bị chuyên dụng. Ngày càng có nhiều ngƣời đặt câu hỏi về tác

động thực sự từ sự ra đời của Smart Grid là nhƣ thế nào. Câu trả lời rất đơn

giản: Smart Grid sẽ mang rất nhiều lợi ích. Mặc dù không phải tất cả những

lợi ích này đều ở dạng tiền tệ (tức là độ tin cậy và sự hài lòng của khách

hàng). Thêm vào đó, những lợi ích này có thể ở hình thức giảm chi phí hiện

tại hoặc giảm chi phí trong tƣơng lai. Smart Grid còn có thể giúp cho khách

hàng kiểm soát lƣợng điện tiêu thụ. Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, triển

khai Smart Grid với công nghệ tự động điều chỉnh phụ tải có thể tiết kiệm

đƣợc từ 20-25% nguồn năng lƣợng. Vì vậy, nghiên cứu và phát triển Smart

Grid góp phần giải quyết một phần thách thức đặt ra trong quá trình phát triển

của ngành điện hiện tại và tƣơng lai. Smart Grid là cơ sở hạ tầng quan trọng

phục vụ việc vận hành thị trƣờng điện theo các cấp độ, là nền tảng để triển

khai các ứng dụng, quản lý, thu thập, xử lý thông tin để bảo đảm tính kịp thời

và minh bạch trong giao dịch, mua bán và thanh toán tiền điện trên thị trƣờng

điện. Smart Grid là một giải pháp hiệu quả nhằm đạt lợi ích tổng hợp. Chính

vì vậy, nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đang nỗ lực đầu tƣ hàng tỷ USD để

xây dựng hệ thống Smart Grid. Tuy nhiên, việc triển khai này mới đang ở giai

đoạn thử nghiệm và thống nhất các tiêu chuẩn công nghệ.

3.2.2. Công nghệ cao trong lĩnh vực truyền tải điện tại Việt Nam

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt hạ

tầng cáp quang đƣợc trang bị thông qua các dây chống sét kết hợp sợi quang

(OPGW) đã đảm bảo cho việc liên kết giữa các TBA với nhau và với Trung

44

tâm điều độ. Hệ thống điều khiển đã không còn giới hạn trong phạm vi một

TBA mà tiếp tục phát triển thành hệ thống điều từ trung tâm ở rất xa, hình

thành ra các hệ thống bảo vệ diện rộng. Việc thiết lập hệ thống điều khiển

mới, linh hoạt, tin cậy, có khả năng điều khiển từ xa, điều khiển từ nhiều nơi

khác nhau, thuận tiện trong việc giám sát, thu thập, trao đổi dữ liệu đã đƣợc

các nhà quản trị doanh nghiệp đầu tƣ với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt

động đã mở ra lộ trình phát triển hƣớng tới lƣới điện thông minh nhằm giải

quyết các mục tiêu, yêu cầu sau của ngành điện:

- Nâng cao năng suất lao động: áp dụng các giải pháp về tự động hóa,

thành lập các TTĐK để giảm số lƣợng nhân viên vận hành, giảm thời gian

thao tác, hạn chế sai sót, sự cố chủ quan, nâng cao chất lƣợng truyền tải điện.

- Làm chủ các công nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả các thiết bị viễn

thông, công nghệ thông tin hiện có để giảm giá thành đầu tƣ cho các TTĐK,

tiết kiệm chi phí vận hành cho các TTĐK, tối ƣu hóa chi phí, nâng cao hiệu

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới để phát triển lƣới điện

quả sản xuất kinh doanh.

thông minh (Smart Grid).

3.2.2.1. Các công nghệ đang áp dụng chính thức

Hiện nay, trong lĩnh vực truyền tải điện đang áp dụng một số công nghệ

tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng công nghệ và lƣới truyền tải điện nhƣ:

- Ứng dụng tiêu chuẩn IEC 61850 trong điều khiển bảo vệ TBA và lƣới điện.

- Chuyển đổi giao thức giám sát, điều khiển và truyền thông bảo vệ

sang nền công nghệ IP (giao thức IEC 60870-5-104) thay vì giao thức cũ sử

dụng kênh truyền serial (IEC 60870-5-101)

- Ứng dụng giao thức ICCP để chia sẽ dữ liệu giữa các trung tâm điều

độ, trung tâm điều khiển.

- Nâng cấp hệ thống điều khiển bảo vệ trong TBA sử dụng công nghệ

45

tiến tiến hỗ trợ điều khiển xa.

- Ứng dụng thiết bị kiểm tra cách điện online.

- Định vị sự cố lƣới điện.

- Giám sát dầu online.

3.2.2.2. Các công nghệ đã thử nghiệm để xem xét khả năng áp dụng

Hiện nay, trong lĩnh vực truyền tải điện đang thử nghiệm một số công nghệ

tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng công nghệ và lƣới truyền tải điện nhƣ:

- Ứng dụng thiết bị kiểm tra cách điện online: dựa trên công nghệ đo

điện trƣờng phân bố xung quanh chuỗi cách điện, sử dụng bộ vi xử lý (cảm

biến) để đo đạc, phân tích và gửi báo cáo đến máy tính thông qua USB, sóng

radio hay kết nối WIFI. Cảm biến đƣợc di chuyển dọc theo chuỗi cách điện,

khi một cách điện bị hỏng sẽ cảm nhận sự nhiễu loạn điện trƣờng và từ đó

cảnh báo bằng đèn và âm thanh, đồng thời đƣa ra đồ thị ứng với điện trƣờng

để ngƣời vận hành có thể theo dõi và lƣu lại làm dữ liệu thống kê một cách

đơn giản. Căn cứ báo cáo, ngƣời vận hành sẽ chuẩn đoán chính xác vị trí bị

hƣ hỏng cũng nhƣ có đèn báo và chuông để thông báo trực quan để từ đó cán

bộ vận hành có kế hoạch xử lý kịp thời.

Hình 3.2: Kết quả thiết bị kiểm tra cách điện online

46

(Nguồn: website www.npt.com.vn)

- Ứng dụng công nghệ 3D cho các dự án lƣới điện.

- Công nghệ cảm biến bảo vệ sự cố hồ quang điện.

- Công nghệ Back-to-back (trạm chuyển đổi xoay chiều-một chiều-

xoay chiều) và ứng dụng HVDC/FACTs trong truyền tải điện giúp nâng cao

khả năng truyền tải, đặc biệt trong truyền tải điện năng đi xa, nâng cao độ ổn

định điện áp, ổn định quá độ của hệ thống điện và khả năng ứng dụng trong

hệ thống điện Việt Nam, đặc biệt trong truyền tải điện Bắc-Nam.

- Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái (UAV / Flycam) trong công tác

kiểm tra đƣờng dây tải điện 220kV-500kV. Trong đó tập trung vào các

khoảng cột vƣợt song, đồi núi hiểm trở. Việc ứng dụng này giúp cho công tác

kiểm tra đƣờng dây không phải cắt điện góp phần giảm tổn thất truyền tải và

giảm thiểu các trang bị dụng cụ hỗ trợ phức tạp đồng thời giữ gìn sức khỏe

cho công nhân.

Hình 3.3: Sử dụng thiết bị bay không ngƣời lái

47

(Nguồn: www.npt.com.vn)

- Ứng dụng công nghệ lọc dầu online cho MBA 220 kV. Nếu nhƣ thực

hiện lọc dầu máy theo nhƣ phƣơng pháp thông thƣờng sẽ phải cắt điện từ 3 - 5

ngày, điều này sẽ dẫn đến tình trạng cắt điện phụ tải rất rộng. việc ứng dụng

lọc dầu online mang đến các ƣu điểm nhƣ lọc dầu không cần cắt điện MBA,

chất lƣợng dầu sau khi lọc tốt hơn, thời gian lọc ít hơn, công suất tiêu thụ

cũng ít, đặc biệt việc áp dụng các công nghệ cao nên khi lọc dầu online không

tạo bọt và nhiệt độ gia nhiệt chỉ 40 đến 50 độ C, không làm già hóa dầu gây

ảnh hƣởng đến chất lƣợng dầu máy biến áp.

- Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline đƣờng dây tải điện, Sau một thời

gian vận hành, các bát sứ cách điện chuỗi trên các đƣờng dây truyền tải điện

đều bị bám bẩn. Bụi bẩn trong không khí gồm pha trộn của rất nhiều loại tạp

chất, có thể kể ra nhƣ sau: bụi muối, đá vôi, xi măng, bụi đất cát, bụi phân

bón, bụi kim loại, bụi than, tro núi lửa, phân chim, hóa chất, sƣơng mù, bồ

hóng của khói, bồ hóng của than, các sản phẩm hữu cơ, xăng, dầu.

Hình 3.4: Ứng dụng công nghệ rửa sứ hotline

(Nguồn: www.npt.com.vn)

Việc phun nƣớc rửa cách điện đòi hỏi quy trình và tiêu chuẩn kỹ

thuật chặt chẽ nhƣ thời gian kéo dài và thu gọn của cần phun nƣớc, điện trở

48

suất của nƣớc, áp suất phun. Việc áp dụng công nghệ này cho phép vệ sinh

cách điện mà không cần cắt điện góp phần giảm tổn thất điện năng và thời

gian cắt điện.

- Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa các TBA 220kV góp phần nâng

cao năng suất lao động, phù hợp với xu thế, định hƣớng phát triển, hiện đại

hoá ngành Điện, lộ trình cho phát triển lƣới điện thông minh tại Việt Nam.

Hình 3.5: Thử nghiệm trung tâm điều khiển xa

(Nguồn: tác giả đề xuất)

- Hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh, thông minh ứng dụng công

nghệ hiện đại trong quản lý điều hành và sản xuất của EVNNPT nhƣ ERP,

Giám sát diện rộng, CSDL tập trung, quản lý dữ liệu đo đếm, dự báo phụ tải,

phân tích và tối ƣu lƣới, giám sát thời gian thực, quản lý cắt điện và độ tin

49

cậy, quản lý đội thao tác lƣu động, hệ thống thông tin địa lý…

Hình 3.6: Lộ trình phát triển hạ tầng CNTT 10 năm của EVNNPT

(Nguồn: EVNNPT IT ROADMAP: Develop a 10-year IT Roadmap)

- Xây dựng trung tâm dữ liệu định hƣớng điện toán đám mây cho phép

quản lý linh hoạt các tài nguyên hạ tầng CNTT của EVNPT.

Hình 3.7: Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các hoạt động của EVNNPT

giai đoạn 2016-2020

(Nguồn: Đề án ứng dụng CNTT)

- Triển khai các giải pháp an toàn an ninh thông tin tiên tiến trong việc

đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống tự động hóa lƣới truyền tải

50

điện theo đề án “An toàn an ninh thông tin trong các hệ thống CNTT, VTDR

và TĐH của Tập đoàn Điện lực Việt nam” đƣợc phê duyệt theo quyết định

758/QĐ-EVN ngày 11/8/2016 của Tập đoàn Điện lực Việt nam.

Hình 3.8: Các giải pháp an ninh thông tin trong TTĐKX

(Nguồn: Đề án An toàn an ninh thông tin)

3.3. Các công trình ứng dụng khoa học công nghệ cao đã thực hiện

Hiện nay, ngoài các công trình thử nghiệm với mục tiêu kiếm chứng

khoa học, tính toán hiệu quả thì EVNNPT đã triển khai áp dụng chính thức

các công nghệ cao bao gồm:

3.3.1. Hệ thống lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

Trong xu hƣớng chung của thế giới, ngành điện đã bắt đầu dự án ERP

với các module tài chính, vật tƣ, tài sản, nhân sự - tiền lƣơng (FMIS/MMIS)

áp dụng cho các đơn vị trong ngành điện. Cùng với dự án “tái cấu trúc hệ

thống tài chính của Bộ Tài Chính” là hai dự án đƣợc đánh giá là lớn nhất Việt

nam từ trƣớc đến nay. Dự án FMIS/MMIS nhằm nâng cao năng lực quản lý

tài chính, vật tƣ của EVN và các đơn vị theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống với

những tính năng cốt lõi nhất của giải pháp ERP sẽ giúp các đơn vị phát triển

hệ thống thông tin đặc thù khác trong tƣơng lai mà vẫn đảm bảo tƣơng thích

51

đầy đủ với FMIS/MMIS.

Dự án kéo dài hơn 10 năm, đến nay đã bắt đầu triển khai tại cơ quan và

04 công ty trực thuộc EVNNPT. Việc chuyển giao công nghệ từ nhà thầu đến

đơn vị tiếp nhận công nghệ là EVNIT (nay là EVNICT) và các tổ tiếp nhận

công nghệ của các Tổng công ty đƣợc ngƣời viết luận văn đánh giá là nguyên

nhân chủ yếu dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện dự án.

3.3.2. Hệ thống thông tin vận hành lưới truyền tải điện

Dự án thực hiện việc thu thập dữ liệu vận hành của hệ thống lƣới điện

truyền tải từ Trung tâm điều độ Hệ thống điện Quốc gia để phục vụ tính toán

các chỉ số KPI, lập kế hoạch, báo cáo quản lý vận hành, lên kế hoạch bảo

dƣỡng, điều tra sự cố, cảnh bảo các hiện tƣợng bất thƣờng và mô phỏng trạng

thái vận hành trong quá khứ.

Hình 3.9: Mô hình hệ thống thông tin vận hành lƣới truyền tải điện.

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sử dụng)

Dự án đã triển khai và hoàn thành năm 2011 tuy nhiên trong quá trình

chuyển giao công nghệ chƣa chú trọng vào các đối tƣợng liên quan đến hệ

52

thống dẫn đến việc dữ liệu không đƣợc đầy đủ theo thời gian và theo đối

tƣợng. Cùng với việc hệ thống của Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia

đƣợc thay bằng hệ thống khác nên kết nối dữ liệu không đƣợc duy trì do vậy

việc ứng dụng hiện nay chƣa đƣợc thực sự hiệu quả.

3.3.3. Hệ thống tự động hóa TBA

Việc ứng dụng công nghệ cao trong TBA đƣợc EVNNPT thực hiện theo

lộ trình, vừa trong quá trình nâng cấp mở rộng TBA vừa trong quá trình xây

dựng TBA mới. việc ứng dụng tự động hóa TBA giúp giảm nhân sự trong TBA,

tăng hiệu quả của công tác quản lý vận hành và tính ổn định của lƣới điện.

Hiện nay, việc vận hành trong TBA có cả công nghệ truyền thống lẫn

công nghệ mới dẫn đến vấn đề thích nghi của cán bộ vận hành, vấn đề làm chủ

công nghệ của cán bộ thí nghiệm sửa chữa và việc làm chủ các thiết bị cũ đƣợc

chuyển giao tài sản từ các đơn vị khác trong EVN còn gặp nhiều khó khăn.

Các thiết bị đƣợc chuyển giao từ các đơn vị khác trong EVN về

EVNNPT thông thƣờng không kèm theo tài liệu nên việc sửa chữa thiết bị

cũng nhƣ việc di chuyển lắp sang vị trí mới là ngoài khả năng của cán bộ

EVNNPT, trong số các thiết bị này có các RTU (remote terminal unit), định

vị sự số lƣới trên đƣờng dây 500kV mạch 1.

3.4. Thực trạng công tác đầu tƣ xây dựng

Công tác đầu tƣ xây dựng các dự án của EVNNPT đƣợc thực hiện

thông qua quy chế phân cấp và thực hiện đầu tƣ, quy chế sửa chữa lớn và quy

định chức năng nhiệm vụ của các Ban của EVNNPT. Cụ thể đƣợc thể hiện

53

nhƣ bảng sau:

Bảng 3.1. Vài trò các đơn vị trong công tác đầu tƣ xây dựng

STT Đơn vị Nhiệm vụ trong đầu tƣ xây dựng

Thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng 1 Các Ban Quản lý dự án mới, mở rộng, nâng cấp

Thực hiện các dự án sửa chữa lớn 2 Các Công ty Truyền tải điện TSCĐ, nâng cấp TSCĐ.

Lập kế hoạch thực hiện, nguồn vốn, 3 Ban Kế hoạch phân giao nhiệm vụ

Thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị đầu 4 Ban Quản lý Đầu tƣ tƣ các dự án ĐTXD, SCL.

Thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu 5 Ban Quản lý Đấu thầu

Thực hiện các công tác quản lý xây 6 Ban Quản lý Xây dựng dựng: tiến độ, chất lƣợng

Thực hiện công tác quản lý vật tƣ:

mua sắm, cung ứng, bảo quản, khai 7 Ban Vật tƣ thác, quản lý hợp đồng cung cấp và

vận chuyển.

Thanh xử lý vật tƣ, tài sản, bảo hiểm 8 Ban Tài chính tài sản, quản lý vốn.

Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ, an Ban chức năng liên quan toàn… Ban hành các quy định tiêu 9 khác chuẩn kỹ thuật

Nguồn: tác giả tổng hợp từ tài liệu thu thập

Đối với công tác chuyển giao công nghệ cao trong quá trình thực hiện

54

dự án thì có các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động trực tiếp nhƣ sau:

Hình 3.10: Các giai đoạn chủ yếu và các đơn vị có tác động việc chuyển giao

(Nguồn: tác giả đề xuất)

3.4.1. Công tác xây dựng mới

Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng mới, mở rộng TBA và lƣới truyền

tải điện, theo quy định của chính phủ tại Khoản 1, điều 62 Luật Xây dựng

2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành, yêu cầu “Ban

quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây

dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án

theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của tập đoàn kinh

tế, tổng công ty nhà nƣớc” do vậy quản lý dự án nhóm các dự án này thuộc

trách nhiệm của Các Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, Trung,

Nam của EVNNPT (NPMB, CPMB, SPMB).

Việc chuyển giao công nghệ từ nhà thầu đến đơn vị tiếp nhận thông

thƣờng chƣa đƣợc suôn sẻ do đặc thù đơn vị tiếp nhận vận hành là các Công ty

Truyền tải điện và các khối thụ hƣởng khác là bên thứ 3 chỉ theo sát dự án trong

quá trình nghiệm thu. Không nắm bắt đƣợc quá trình thực hiện của nhà thầu.

Ngoài ra năng lực về công nghệ của các Ban QLDA hiện nay vẫn còn

thiếu đối với các mảng công nghệ cao, vấn đề này sẽ đƣợc đề cập cụ thể ở

phần thực trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao.

3.4.2. Công tác sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp

Căn cứ vào quy chế quản lý sửa chữa lớn tài sản (trong đó bao gồm

55

nâng cấp tài sản) thì công việc này đƣợc các đơn vị đƣợc giao quản lý vận

hành tài sản đề xuất kế hoạch SCL hàng năm hoặc đột xuất khi có trƣờng hợp

khẩn cấp. các hạng mục thực hiện, định hƣớng công nghệ sẽ do Ban Kế hoạch

và các Ban chuyên môn của EVNNPT góp ý. Dự án SCL sau đó đƣợc giao

cho các Công ty Truyền tải điện thực hiện quản lý dự án.

Đối với những trạm truyền thống đƣợc đầu tƣ mở rộng, nâng cấp một

phần điều khiển tích hợp, hiện trạng khó khăn trong việc kết nối thiết bị, thu

thập và xử lý thông tin mặt khác trong một số dự án mở rộng HTĐK tích hợp

TBA, nhà thầu chào giá cao hơn nhiều giá thực tế cho một vài ngăn (ĐZ hoặc

MBA) vì chỉ có nhà thầu đã cung cấp HTĐK hiện hữu mới có thể thực hiện

gói thầu mở rộng đang là trở ngại trong những quyết định đầu tƣ:

- Trong một số dự án mở rộng HTĐK tích hợp TBA, nhà thầu chào giá

cao hơn nhiều giá thực tế cho một vài ngăn (ĐZ hoặc MBA) vì chỉ có nhà

thầu đã cung cấp HTĐK hiện hữu mới có thể thực hiện gói thầu mở rộng.

- Các nhà thầu khác không có khả năng tích hợp thiết bị điều khiển bảo

vệ của trạm hiện hữu, đặc biệt đối với trạm chƣa áp dụng IEC 61850 hoặc áp

dụng chƣa hoàn thiện.

- Các nhà thầu khác không có khả năng tái sử dụng các phần mềm HMI,

HIS, SCADA của trạm hiện hữu để nâng cấp, mở rộng.

Do các Công ty Truyền tải điện vừa là đơn vị quản lý dự án, vừa là đơn

vị thụ hƣởng nên việc chuyển giao công nghệ cao thƣờng chặt chẽ hơn, mặt

khác việc cải tạo và nâng cấp thƣờng sử dụng công nghệ tƣơng đƣơng với

công nghệ đang sử dụng trƣớc đó tại nơi cải tạo nâng cấp (để đảm bảo tính

tƣơng thích) hoặc đang sử dụng tại một địa điểm khác (để phù hợp năng lực

tiếp nhận) nên việc chuyển giao công nghệ cao chỉ còn phụ thuộc vào năng

lực công nghệ của nhà thầu (nhƣ đã đề cập ở trên) và của đơn vị.

3.4.3. Đề án thành lập Trung tâm Tự động hóa và CNTT

Ngày 02/04/2013, Trong đề án tái cơ cấu EVNNPT giai đoạn 2012-

56

2015 đƣợc EVN phê duyệt, EVNNPT đã có kế hoạch thành lập Trung tâm tự

động hóa và Công nghệ thông tin truyền tải điện. Mục tiêu là thành lập một

đơn vị chuyên nghiệp về công nghệ cao trong EVNNPT. Sau đó, do nhân lực

của EVNNPT còn mỏng, khối lƣợng công việc chƣa nhiều, tính cạnh tranh

trong lĩnh vực này rất cao; Mặt khác, các lĩnh vực thí nghiệm, sửa chữa cần

phải đƣợc nghiên cứu, tổ chức lại để tách bạch với lĩnh vực quản lý vận hành

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) và tăng năng suất lao

động (NSLĐ) nên EVNNPT đã quyết định chuyển từ việc xây dựng Đề án

thành lập Trung tâm TĐH&CNTT Truyền tải điện sang xây dựng Đề án thành

lập Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật (DVKT) Truyền tải điện bao gồm các chức

năng, nhiệm vụ chính là làm DVKT cho các công ty truyền tải về các lĩnh vực

tự động hóa, thí nghiệm, sửa chữa, VT và công nghệ thông tin.

Đến nay, đề án đã đƣợc EVN phê duyệt và dự kiến thành lập trong năm

2017. Sau khi Trung tâm DVKT đƣợc thành lập, việc chuyển giao công nghệ

cao sẽ có những lựa chọn mới để nâng cao hiệu quả chuyển giao từ nhà thầu

ngoài nƣớc hay trong nƣớc về EVNNPT.

3.5. Thực trạng công tác vận hành

Hiện nay EVNNPT đang quản lý 113 TBA 220kV, 500kV; gần

20.000km đƣờng dây 220, 500kV. Trong số các TBA EVNNPT đang quản lý

có 83 TBA sử dụng hệ thống điều khiển tích hợp, 30 TBA còn sử dụng hệ

thống điều khiển truyền thống, cụ thể nhƣ sau:

Hình 3.11: Thống kê hệ thống điều khiển trên lƣới truyền tải

57

(Nguồn: Ban kỹ thuật)

Hình 3.12: HT điều khiển các hãng đang áp dụng trên lƣới EVNNPT

(Nguồn: Ban kỹ thuật)

Theo đề án thành lập Trung tâm TĐH và CNTT thì “từ 2011 đến năm

2020, EVNNPT thực hiện mở rộng, nâng công suất 195 trạm biến áp, đây là

một khối lƣợng rất lớn do đó EVNNPT cần có một sự đầu tƣ đúng mức để

làm chủ đƣợc công nghệ cũng nhƣ ứng dụng công nghệ mới vào công tác

quản lý vận hành lƣới điện. Nhu cầu cấp thiết của EVNNPT hiện nay là tăng

cƣờng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nói chung và CNTT nói riêng

vào quản lý vận hành lƣới điện nhằm nâng cao năng lực và giảm tổn thất

xuống dƣới 2% tới năm 2020 nhƣ nhiệm vụ EVN giao và mục tiêu cao hơn là

hƣớng tới Smart Grid theo chủ trƣơng, chỉ đạo của chính phủ hiện nay”

Công nghệ tự động hóa hệ thống lƣới điện (trạm biến áp, hệ thống đo

lƣờng điều khiển, rơ le bảo vệ…) là công nghệ mang tính chất cốt lõi, phục vụ

phát triển lâu dài cho EVNNPT. Đây là các công nghệ cao, đòi hỏi tập trung

hàm lƣợng chất xám lớn. EVNNPT cần phải làm chủ các công nghệ, hệ thống

tự động hoá và điều khiển tự động đang triển khai trên lƣới điện.

Trong công tác vận hành với hơn 80 trạm điều khiển tích hợp hiện nay,

Việt Nam là thị trƣờng đầu tƣ khá lớn của những nhà cung cấp thiết bị, giải pháp

về tự động hóa trạm trong và ngoài nƣớc, nhƣ ATS, ABB, Siemens, Areva…do

đó với sự đa dạng về chủng loại tạo nên khó khăn nhất định cho việc tiếp nhận

58

công nghệ từ hãng do nhân lực bị dàn trải, chi phí đào tạo tăng cao.

Do đƣợc đầu tƣ trong những giải đoạn phát triển khác nhau những trạm

điều khiển tích hợp hiện nay đang đƣợc trang bị nhiều chủng loại thiết bị (của

Liên Xô cũ, Châu Âu, Bắc Mỹ…) của nhiều nhà cung cấp dẫn đến sự thiếu

đồng bộ từng trạm cũng nhƣ trên toàn lƣới điện. Nhƣợc điểm này dẫn đến

việc truyền thông giữa các thiết bị trong trạm với nhau gặp khó khăn do mỗi

nhà cung cấp có những chuẩn riêng từ chuẩn hóa sản xuất thiết bị, giao thức

truyền tin, phần mềm xử lý dữ liệu đến những ứng dụng ngƣời dùng

3.5.1. Thực trạng công tác nghiệm thu

Hiện nay, công tác nghiệm thu của các Công ty Truyền tải điện cũng

gặp nhiều bất cập đối với các yếu tố công nghệ cao vì:

- Công tác nghiệm thu còn một số tồn tại do chất lƣợng của các bƣớc

nghiệm thu chƣa đạt yêu cầu theo quy định của EVN.

- Hồ sơ phục vụ cho công tác nghiệm thu nhƣ hồ sơ hoàn công, biên bản thí

nghiệm, đặc tính kỹ thuật, không đầy đủ gây bị động cho đơn vị QLVH.

- Công tác đào tạo chuyển giao công nghệ, hƣớng dẫn bảo dƣỡng, sửa

chữa chƣa đạt yêu cầu (do phạm vi cung cấp, nhà thầu chỉ cung cấp hệ thống

và hƣớng dẫn vận hành, ngƣời sử dụng chỉ biết thao tác vận hành, theo dõi

các thông số trên hệ thống máy tính mà không can thiệp vào bên trong

HTĐK, cấu hình hệ thống...).

3.5.2. Thực trạng công tác bảo dưỡng sửa chữa

Hiện nay, công tác bảo dƣỡng, sửa chữa HTĐK tích hợp TBA gặp

nhiều khó khăn do những nguyên nhân sau:

- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu.

- HTĐK tích hợp TBA của lƣới truyền tải đa chủng loại về thiết bị (nhƣ

rơle, BCU...) và đa chủng loại về HTĐK tích hợp (nhƣ ABB, Areva, Siemens,

ATS, Toshiba, Vatech, NR...) nên việc xây dựng nguồn nhân lực có khả năng

59

làm chủ công nghệ gặp khó khăn.

- Trong trƣờng hợp hƣ hỏng thiết bị ĐKBV nhƣ rơle, bộ điều khiển

mức ngăn (BCU), máy tính chủ…, đơn vị QLVH phải mua thiết bị và dịch vụ

(lắp đặt, hiệu chỉnh, cấu hình phần mềm…) của nhà thầu với giá cao hơn giá

trị thực tế, thời gian mua sắm kéo dài.

- HTĐK tích hợp TBA chƣa đƣợc nâng cấp hoặc hiệu chỉnh cho phù

hợp với nhu cầu vận hành thực tế.

3.5.3. Thực trạng công tác tiếp nhận, làm chủ công nghệ

Hiện tại, việc tiếp nhận công nghệ các hệ thống tự động hóa do các nhà

thầu trong và ngoài nƣớc triển khai gặp rất nhiều khó khăn do các nguyên

nhân chủ yếu nhƣ sau:

- Do hạn chế ở nhân sự và cơ chế hoạt động Ban/phòng dẫn đến rất

nhiều điểm bất lợi cho EVNNPT nhƣ không chủ động và nhanh chóng khắc

phục sự cố do phải thuê chuyên gia, khi cần mở rộng hoặc sửa chữa (nâng

cấp, mở rộng trạm...), bị nhà thầu ép giá do tính chuyên biệt của công nghệ hệ

thống của họ...

- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chƣa đáp ứng đƣợc và chƣa đƣợc đào tạo

chuyên sâu để làm chủ công nghệ.

- HTĐK tích hợp TBA của lƣới truyền tải đa chủng loại về thiết bị (nhƣ

rơle, BCU...) và đa chủng loại về HTĐK tích hợp (nhƣ ABB, Areva, Siemens,

ATS, Toshiba, Vatech, NR...) nên việc xây dựng nguồn nhân lực có khả năng

làm chủ công nghệ gặp khó khăn

3.6. Hiện trạng nhân sự trong quá trình chuyển giao công nghệ cao

3.6.1. Đội ngũ quản lý

Theo số liệu thu thập từ Ban TCNS của EVNNPT thì hiện nay đội ngũ

cán bộ của Cơ quan Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia bao gồm 6 tiến sĩ,

60

74 thạc sĩ và 107 kỹ sƣ/cử nhân và 2 trung cấp nghề.

Hiện trạng nhân sự quản lý về công nghệ cao tại EVNNPT đƣợc thực

hiện thông qua Ban CNTT và các phòng CNTT của các Công ty Truyền tải

điện. tại các Ban QLDA chỉ có nhân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực

hiện công tác kỹ thuật ở giai đoạn đầu tƣ.

Bảng 3.2: Nhân sự Viễn thông và Công nghệ thông tin tại EVNNPT

STT Đơn vị

CNTT VT 4 26 4 5 12 0 1 0 5 7 6 4 12 2 1 2 1 Cơ quan EVNNPT 2 Công ty Truyền tải điện 1 3 Công ty Truyền tải điện 2 4 Công ty Truyền tải điện 3 5 Công ty Truyền tải điện 4 6 Ban QLDA CCTĐ Miền Bắc 7 Ban QLDA CCTĐ Miền Trung 8 Ban QLDA CCTĐ Miền Nam

(Nguồn: tổng hợp từ dữ liệu thu thập)

Trong đó nhân sự tại các Công ty Truyền tải điện vừa phục vụ quản lý

vận hành hệ thống Viễn thông dùng riêng và Công nghệ thông tin vừa thực

hiện các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp… theo hợp đồng nội bộ. Nhân sự

tại các Ban QLDA thực hiện các công tác thẩm tra thiết kế và yêu cầu kỹ

thuật trong cac dự án của EVNNPT; tuy nhiên thực tế hiện nay các nhân sự về

CNTT tại Ban A chỉ thực hiện vài trò quản lý hệ thống CNTT trong trụ sở.

chỉ có nhân sự về Viễn thông tham gia công tác quản lý dự án mà duy nhất

Ban QLDA CCTĐ Miền Trung có cán bộ chuyên trách về Viễn thông.

Căn cứ vào định mức lao động của EVN thì khối lƣợng nhân sự chỉ

dùng trong quản lý hệ thống viễn thông dùng riêng là 3% trên tổng số lao

động trực tiếp. nhƣ vậy hiện nay EVNNPT vẫn còn thiếu 97 nhân sự so với

định mức để đảm bảo quản lý vận hành hệ thống ổn định (chƣa tính nhân sự

cho công tác quản lý dự án hoặc thực hiện dự án). Hiện này nhân sự cho quản

61

lý công nghệ của EVNNPT vừa thiếu vừa yếu do phải làm việc trong tình

trạng số lƣợng lao động thấp hơn định mức lao động nên không tách khỏi

công việc để tham gia các chƣơng trình đào tạo công nghệ nhƣ đào tạo

chuyển giao, đào tạo chuyên sâu.

Trong công tác sửa chữa, cải tạo, thí nghiệm định kỳ EVNNPT có các

Xƣởng sửa chữa, thí nghiệm, bảo trì với nhân sự đƣợc thể hiện nhƣ bảng sau:

Bảng 3.3. Số lƣợng lao động trong công tác sửa chữa

TT ĐƠN VỊ

SỐ LƢỢNG (ngƣời) 57 25 16 13 1 2 30 18 5 7 37 13 14 5 5 67 40 12 9 2 1 3 I PTC1 1 Xƣởng thí nghiệm điện 2 Xƣởng sửa chữa thiết bị điện 3 Đội Vận tải cơ khí 4 Tổ thí nghiệm sửa chữa TTĐ Thanh Hóa 5 Tổ thí nghiệm sửa chữa TTĐ Tây Bắc II PTC2 1 Đội Sửa chữa thí nghiệm 2 Đội Xây lắp điện 3 Đội Xe máy III PTC3 1 Đội Thí nghiệm điện 2 Xƣởng Cơ điện 3 Đội Xe 4 Đội Sửa chữa - Thí nghiệm thuộc TTĐ Lâm Đồng VI PTC4 1 Xƣởng Bảo trì thí nghiệm điện 2 Đội Điều độ thông tin máy tính 3 Đội Xe máy 4 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ TP HCM 5 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ Miền Đông 1 6 Đội Sửa chữa cơ điện thuộc TTĐ Miền Tây 1

62

(Nguồn: Đề án thành lập trung tâm tự động hóa và CNTT)

3.6.2. Công tác vận hành

Công tác vận hành hệ thống điện: đƣợc thực hiện thông qua nhân sự tại

các TBA, Đội đƣờng dây, Truyền tải điện khu vực và Công ty Truyền tải điện

và các Ban Kỹ thuật, Ban An toàn của EVNNPT; trong đó các Ban thực hiện

công tác quản lý.

Công tác vận hành hệ thống viễn thông dùng riêng phục vụ vận hành

lƣới điện đƣợc thực hiện thông qua các Phòng CNTT của các Công ty Truyền

tải điện, Ban CNTT của EVNNPT; trong đó Ban CNTT đóng vai trò quản lý

và điều hành.

Công tác vận hành hệ thống công nghệ thông tin hiện nay đƣợc thực

hiện thông qua các Phòng CNTT của các Công ty Truyền tải điện, Ban CNTT

của EVNNPT; trong đó Ban CNTT vừa đóng vai trò quản lý vừa trực tiếp vận

hành các hệ thống CNTT dùng chung toàn EVNNPT.

Nhân sự vận hành công nghệ cao hiện nay tạm thời đáp ứng đƣợc tuy

nhiên cần có chiến lƣợc bổ sung các kiến thức cơ bản để đẩy nhanh quá trình

nắm bắt tiếp nhận hệ thống trong vận hành cũng nhƣ hỗ trợ một phần công tác

sữa chữa (đánh giá sơ bộ sự cố) hoặc thay đổi cơ cấu công việc khi EVNNPT

triển khai các TBA không ngƣời trực và Trung tâm điều khiển xa.

3.6.3. Công tác sửa chữa, mở rộng

Công tác sửa chữa, mở rộng về công nghệ cao đƣợc thực hiện bởi các

xƣởng sửa chữa, thí nghiệm thuộc 04 Công ty Truyền tải điện, tuy nhiên hiện

tại, việc tiếp nhận công nghệ các hệ thống TĐH do các nhà thầu trong và

ngoài nƣớc triển khai gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế ở nhân sự và cơ chế

hoạt động Ban,phòng dẫn đến rất nhiều điểm bất lợi cho EVNNPT nhƣ không

chủ động và nhanh chóng khắc phục sự cố do phải thuê chuyên gia, khi cần

mở rộng hoặc sửa chữa (nâng cấp, mở rộng trạm,..), bị nhà thầu ép giá do tính

63

chuyên biệt của công nghệ hệ thống của họ...

Mô hình tổ chức thí nghiệm, sửa chữa cụ thể của từng Công ty Truyền

tải điện nhƣ sau:

- PTC1 có Xƣởng Thí nghiệm điện, Xƣởng Sửa chữa thiết bị điện trực

thuộc Công ty và 02 tổ Thí nghiệm - Sửa chữa tại các truyền tải điện khu vực

là Tây Bắc và Thanh Hóa.

- PTC2 có Đội Sửa chữa - Thí nghiệm trực thuộc Công ty, không có các

đội thí nghiệm - sửa chữa trực thuộc các truyền tải điện.

- PTC3 có Đội Thí nghiệm điện, Xƣởng Cơ điện trực thuộc Công ty và

Đội Sửa chữa Cơ điện trực thuộc Truyền tải điện Lâm Đồng.

- PTC4 có Xƣởng Bảo trì - Thí nghiệm điện trực thuộc Công ty và 03

Đội Sửa chữa cơ điện tại các Truyền tải điện Miền Đông 1, Tp Hồ Chí Minh

và Miền Tây 1; phụ trách công tác thí nghiệm, sửa chữa theo phân cấp (từ

220kV trở xuống).

Trong các xƣởng, đội thì có đội thí nghiệm tham gia trực tiếp đến các

công nghệ cao trong TBA nhƣ hệ thống điều khiển, bảo vệ, SCADA…

Thông qua đánh giá của các đơn vị về tình trạng nhân sự cho hoạt động

của các đội sửa chữa, thí nghiệm thì chủ yếu có các tồn tại nhƣ sau:

- Đầu tƣ trang thiết bị cũng nhƣ nhân lực chƣa phù hợp để có thể đảm

đƣơng thí nghiệm định kỳ, sửa chữa các công trình trong lƣới điện thuộc

phạm vi mình quản lý dẫn tới tình trạng còn phải đi thuê đơn vị ngoài.

- Công tác thí nghiệm sửa chữa gặp khó khăn cản trở do tính chất công

việc của các xƣởng phức tạp với thời gian thực hiện gấp, thi công chủ yếu vào

ban đêm.

- Yêu cầu trình độ chuyên môn cao của các kỹ sƣ, công nhân bị hạn chế

do phải làm nhiều công việc hàng ngày, ít có thời gian đƣợc tự học tập, bồi

64

dƣỡng nâng cao trình độ. Không theo kịp sự phát triển của công nghệ.

3.6.4. Công tác cải tiến, làm chủ

Trong năm 2015, nhận thấy sự cần thiết phải làm chủ công nghệ,

EVNNPT đã tuyển chọn và cử 05 cán bộ tự động hóa sang học tập công nghệ

ở hãng Siemens (Đức) với mục tiêu sẽ làm chủ các công nghệ tự động hóa

trong TBA. Hiện nay, 05 cán bộ này đang đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện gói

thầu “cập nhật, kết nối, tích hợp hệ thống điều khiển bảo vệ và SCADA, đóng

điện dự án lắp MBA thứ 2 trạm 220kV Sóc Trăng”.

Ngoài ra còn có các khóa đào tạo đƣợc phối hợp giữa EVNNPT với

Trƣờng Đại học Bách khoa Hà nội về các kiến thức công nghệ trong tự động

hóa trạm biến áp.

Đối với các công nghệ về viễn thông, công nghệ thông tin chủ yếu đƣợc

các cán bộ của Ban CNTT tự tìm hiểu thông qua tài liệu trên mạng Internet để

thực hiện việc cải tiến hệ thống.

3.7. Tổng kết hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết

Trên cơ sở các dữ liệu thu thập thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc

trong quá trình khảo sát ý kiến, các hiện trạng và vấn đề cần phải khắc phục

đƣợc thể hiện nhƣ bảng 3.4.

Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng và các vấn đề cần giải quyết

STT Hiện trạng CGCN Các vấn đề cần giải quyết

Mật độ ứng dụng công nghệ cao là Nhân lực, truyền thông, cơ sở lớn và sức ép hoàn thiện trong thời 1 hạ tầng, công cụ gian ngắn

Đang có sự chồng chéo về công Quy hoạch vùng công nghệ,

nghệ trong cùng một đơn vị quản lý, tạo mặt bằng tri thức giữa các 2

cùng một công trình của các dự án đơn vị

65

Công tác thực hiện dự án từ bƣớc Quy chế, năng lực lựa 3 chuẩn bị đầu tƣ đến nghiệm thu còn chọn/tiếp nhận công nghệ,

STT Hiện trạng CGCN Các vấn đề cần giải quyết

chƣa chặt chẽ

Chƣa có đơn vị chuyên nghiệp phụ Công tác thể chế, tổ chức.

trách công nghệ cao nhƣ các đơn vị Thành lập đơn vị chuyên 4

khác trong EVN nghiệp về công nghệ cao.

Nhân sự công nghệ cao vừa thiếu Bổ sung số lƣợng theo định 5 vừa yếu mức và nâng cao chất lƣợng.

Công tác tiếp nhận, làm chủ công Công tác thể chế, nhân sự, 6 nghệ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức tuyên truyền, thuyết phục.

Kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ Cách thức chia sẻ, khải thác

kỹ thuật cao khó khai thác tiếp cận. tri thức. Hình thành văn hóa 7

Thƣờng chia sẻ trong phạm vi hẹp. chia sẻ.

Chƣa có một quy chuẩn kỹ thuật Lựa chọn các công nghệ phù chung, việc lựa chọn công nghệ hợp cho định hƣớng phát triển 8 trong quá trình thực hiện dự án còn của EVNNPT. thiếu nhất quán và tính phù hợp

Công tác đào tạo chuyển giao công

nghệ trong các dự án chƣa yêu cầu Nâng cao chất lƣợng công tác

rõ nét. Thiếu hiện quả trong quá đạo tạo trong quá trình chuyển 9

trình nâng cấp, mở rộng làm chủ giao công nghệ.

công nghệ về sau

(Nguồn: tác giả tổng hợp đề xuất)

Kết quả phân tích các đặc thù trong quá trình thực hiện chuyển giao

công nghệ, năng lực công nghệ và nhân lực của Tổng công ty Truyền tải điện

Quốc gia sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong

các dự án của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia một cách phù hợp và

66

mang tính khả thi cao.

CHƢƠNG 4

GIẢI PHÁP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ

ÁN CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

Trƣớc áp lực ngày càng cao về tăng năng suất lao động, tối ƣu hóa chi

phí SXKD của EVNNPT, thực hiện nhiệm vụ chính trị trong công cuộc CNH-

HĐH, cải thiện hình ảnh thƣơng hiệu trong xã hội và kỳ vọng của cộng đồng

thì EVNNPT cần phải làm tốt hơn nữa trong việc ứng dụng khoa học công

nghệ trong đó tập trung vào nâng cao chất lƣợng chuyển giao công nghệ cao.

Theo nội dung của đề án lƣới điện thông minh với mục tiêu hiện đại

hóa, tăng cƣờng khả năng điều khiển, giám sát, nâng cao độ tin cậy, giảm tổn

thất điện năng, nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống truyền tải điện. Thực

hiện theo nội dung của Đề án, hiện nay, EVNNPT đang tập trung triển khai

đồng bộ 04 nhóm giải pháp: (i) nhóm giải pháp nâng cao độ ổn định; (ii)

nhóm giải pháp nâng cao khả năng giám sát và điều khiển; (iii) nhóm giải

pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống điện và (iv) nhóm giải pháp đào tạo

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (nguồn: www.npt.com.vn).

Trƣớc thực trạng về chuyển giao công nghệ và các vấn đề cần giải

quyết, luận văn đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ cao trong các dự án

của EVNNPT cụ thể nhƣ sau:

4.1. Hoàn thiện bộ máy, chính sách công nghệ

4.1.1. Truyền thông mục tiêu ứng dụng công nghệ cao

Để đảm bảo công tác chuyển giao công nghệ cao, EVNNPT cần thể

hiện tốt công tác truyền thông để toàn bộ CBCNV hiểu rõ vai trò của công

nghệ cao cũng nhƣ mối liên hệ chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hiệu

67

quả QLVH và SXKD trong tƣơng lai.

Xây dựng chƣơng trình hành động, chủ đề của các năm gắn liền với

ứng dụng công nghệ cao để định hƣớng truyền thông xuyên suốt trong quá

trình hoạt động.

Việc truyền thông cần đạt đƣợc mục tiêu để mọi CBCNV của EVNNPT

hiểu rõ mục đích tiến tới của EVNNPT về công nghệ cao là gì và thấy rõ các

thành công ban đầu cũng nhƣ các rào cản con ngƣời và kỹ thuật. Đây là một trong

các động lực để đẩy mạnh sự thay đổi trong tƣ duy cũng nhƣ cách thức làm việc

của CBCNV toàn EVNNPT, thu hút các sáng kiến từ mọi nơi để giải quyết các

rào cản kỹ thuật và mọi ngƣời đồng lòng để vƣợt qua rào cản con ngƣời.

Cần xem xét ứng dụng thêm các phƣơng tiện truyền thông xã hội nhƣ

facebook, google+, youtube và các diễn đàn của cộng đồng khoa học công

nghệ vì đây là các kênh có khả năng tiếp cận/lan truyền nhanh nhất đến các

CBCNV làm khoa học công nghệ của EVNNPT.

4.1.2. Hoàn thiện thể chế

Trong công tác xây dựng khung pháp lý quản lý nội bộ, EVNNPT đã xây

dựng một bộ quy chế quy định khổng lồ với 135 văn bản pháp quy (tính đến

12/2016). Với khối lƣợng các dự án khổng lồ và nhân sự cho công tác thẩm định

nhƣ đã phân tích ở phần hiện trạng là còn thiếu, trong khi trong quy trình trình

thẩm định có điều khoản cho phép quá thời gian quy định mà các Ban chức năng

không có ý kiến bằng văn bản thì đƣợc hiểu là đã đồng ý nội dung đƣợc giao thẩm

định và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các nội dung đƣợc giao thẩm định.

Việc này tạo sức ép lớn trong việc thẩm định các dự án, đặc biệt là các dự án có

yếu tố công nghệ cao cần phải xem xét cẩn thận, có khi cần có thời gian để thực

hiện chứng minh tính khả thi (PoC). Mặt khác nội dung thẩm định của các quy

định hiện nay về phần công nghệ chỉ là đối chiếu tính phù hợp với các tiêu chuẩn

của ngành do vậy đối với các công nghệ mới hiện nay chƣa có tiêu chí nào dẫn

68

đến có những sự sai lệch trong kết quả thẩm định.

Việc hoàn thiện thể chế cần đạt các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

- Các Ban chức năng quản lý về công nghệ cần có vài trò giám sát sâu

hơn trong quá trình thực hiện dự án có yếu tố công nghệ cao.

- Cho phép lựa chọn các tƣ vấn chất lƣợng cao hơn (có thể là tƣ vấn

nƣớc ngoài) để thực hiện thẩm định kỹ thuật, tƣ vấn chuyển giao công nghệ.

Hiện nay quy định thời gian thẩm định gấp gáp, đơn giá tƣ vấn tính theo kỹ sƣ

trong nƣớc nên khó lựa chọn nhà thầu tƣ vấn tốt. Xem xét khả năng thuê tƣ

vấn cá nhân chuyên về công nghệ cao, chuyên về chuyển giao công nghệ.

- Cần có các quy định cụ thể cho dự án công nghệ cao để đảm bảo tính

chất lƣợng và đồng bộ từ khâu lựa chọn công nghệ, lựa chọn nhà thầu, thực

hiện dự án đến nghiệm thu và đƣa vào sử dụng.

4.1.3. Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện

Việc lựa chọn công nghệ phù hợp không những tạo tiền đề ứng dụng công

nghệ hiệu quả mà còn góp phần tăng khả năng tiếp nhận công nghệ thông qua việc

giảm thiểu tính đa dạng về công nghệ đối với một công việc cụ thể.

Với nhiệm vụ trọng tâm của EVNNPT là QLVH và ĐTXD lƣới truyền tải

điện, do vậy việc ứng dụng công nghệ cao tập trung trong các lĩnh vực nhƣ sau:

4.1.3.1. Ứng dụng các tiêu chuẩn chung trong lựa chọn công nghệ:

- Lựa chọn kiến trúc máy tính và hệ điều hành có tính tồn tại lâu dài

(living), có các đặc điểm tƣơng đồng về tập lệnh, thanh ghi, kiến trúc bộ nhớ

và hệ thống vào ra. Tƣơng thích hoàn toàn ở mức mã lệnh lập trình. Khả năng

nâng cấp theo chiều dọc (scale up/vertical growth) tức là hoàn toàn có thể

nâng cấp hệ thống máy tính bằng cách thay thế các vi xử lý hiệu suất cao hơn,

mở rộng RAM lớn hơn, có khả năng nâng cấp các các thiết bị ngoại vi mới

trong tƣơng lai. Tƣơng tự với kiến trúc xử lý là lựa chọn hệ điều hành cho hệ

thống thông tin. Một ví dụ về hệ thống “living” là bộ vi xử lý Intel IA-32 mà

69

phổ biến hiện nay là dòng chip x86 và mở rộng 64-bit của Intel và American

Micro Devices (AMD). Ngƣợc lại với hệ thống “living” là các dòng chip chết

yểu nhƣ: Alpha (Compaq) và một số chip không còn đƣợc ứng dụng trong hệ

thống công nghiệp nữa bao gồm IBM Power và Oracle Sparc (mặc dù vẫn

ứng dụng trong các hệ thống siêu máy tính high-end).

- Thiết kế hệ thống mở, tin cậy, ổn định, có khả năng bảo trì, mở rộng

và nâng cấp dễ dàng theo các tiêu chuẩn đã đƣợc thế giới ứng dụng rộng rãi

nhƣ: IEC 61850, IEC 61131, IEEE 802.3, IEC 60687, IEC 62053, NERC

CIP, ISO 27002.

- Cơ sở dữ liệu theo chuẩn CIM (Common Information Model) để nâng

cao khả năng chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống với nhau nhƣ CSDL thời gian

thực hệ thống điện, CSDL quá khứ hệ thống điện, CSDL đo đếm, CSDL của

các ứng dụng quản lý khác. Nâng cao khả năng chia sẽ dữ liệu giữa các đơn vị

khác nhau trong ngành điện.

- Tích hợp GIS vào các ứng dụng diện rộng nhƣ quản lý tài sản, lƣới

điện, đầu tƣ xây dựng hoặc khảo sát thiết kế đƣờng dây tải điện, quản lý mạng

truyền dẫn … việc định hƣớng một hệ thống GIS chung cho các ứng dụng

đảm bảo dữ liệu bản đồ đã đƣợc chuẩn hóa, đúng tỉ lệ, quy chuẩn mã màu

từng loại dịch vụ/thiết bị, cung cấp các API thống nhất trong các ứng dụng.

- Lựa chọn các thiết bị cần đảm bảo tính đồng bộ theo khu vực quản lý,

tƣơng thích với các hệ thống hiện hữu, hỗ trợ các giao thức quản trị tập trung từ xa.

4.1.3.2 Đối với công nghệ cao trong QLVH lưới truyền tải điện:

Dựa trên đề án lƣới điện thông minh, lộ trình ứng dụng công nghệ

thông tin, việc lựa chọn các công nghệ cao để ứng dụng trong quản lý vận

hành hệ thống lƣới truyền tải điện nhƣ sau:

- Lựa chọn kiến trúc tổng thể TBA cần theo mô hình kiến trúc Smart

Grid (SGAM) chuẩn đã đƣợc thế ứng dụng phổ biến. dựa trên mô hình này có

70

thể dễ dàng phân tách các lớp thông tin, theo vùng và theo chức năng một

cách dễ dàng. Thiết kế cụ thể có thể tham khảo “lộ trình 10 năm công nghệ

thông tin” do tƣ vấn Tangible International lập đã đƣợc EVNNPT thông qua.

Hình 4.1 Mô hình kiến trúc lƣới điện thông minh

(nguồn: http://www.siemens.com/)

- Các hệ thống trung tâm điều khiển xa cần đồng nhất về kiến trúc, chức

năng, công nghệ, giao thức, input, output và các phân lớp.

- Giám sát diện rộng sử dụng các công nghệ tiên tiến có độ chính xác

cao hơn SCADA nhƣ: Synchrophasor, WAMS, PMU. Đây là hệ thống bổ

sung thêm cho hệ thống SCADA, FACTs, SAS cho lƣới điện khu vực có

phạm vi quốc gia. Các tiêu chuẩn công nghệ chuẩn hóa cho giám sát diện

rộng cần phù hợp với các chuẩn công nghệ hiện hành nhƣ IEEE 1344, IEEE

C37.118, IEC 61850, IEEE 1588, IEC/IEEE 60255 để đảm bảo tính tƣơng

71

thích lâu dài.

Hình 4.2 Giám sát luồng công suất của hệ thống WAMS

(nguồn: lộ trình 10 năm công nghệ thông tin EVNNPT)

- Lựa chọn công nghệ định vị sự cố lƣới điện (Fault Locator) áp dụng

công nghệ tiên tiến nhƣ sóng truyền (Traveling wave fault location) để đảm

bảo tính nhất quán giữa 2 đầu đƣờng dây và tính chính xác cao hơn trong xác

định điểm sự cố và nguyên nhân sự cố. các công nghệ cũ nhƣ sử dụng rơ le

khoảng cách có thể dùng để tham khảo và chứng minh tính đúng đắn của

công nghệ mới.

Hình 4.3: Định vị sự cố lƣới điện bằng phƣơng pháp sóng truyền

72

(nguồn: http://www.ats.com.vn/)

- Mạng LAN trong TBA cần đạt tiêu chuẩn công nghiệp để đáp ứng các

yêu cầu tƣơng lai về tự động hóa TBA và ứng dụng các công nghệ trong TBA.

Hỗ trợ các giao thức trong TBA từ tính sẵn sàng đến bảo mật và độ trễ đáp ứng

các bài toán điều khiển thời gian thực nhƣ GOOSE message, TRIP command.

4.1.3.3 Đối với công nghệ cao trong điều hành doanh nghiệp:

- Ứng dụng các công nghệ dựa trên nền tảng IP bao gồm: Voice over

IP, TDM over IP, IEC 60780-5-104, …

- Triển khai các hệ thống quản trị tập trung đối với thiết bị trọng yếu.

- Ứng dụng ảo hóa và cloud infrastructure trong quản lý và khai thác tài

nguyên CNTT.

- Xây dựng trung tâm dữ liệu định hƣớng private cloud.

Hình 4.4: Mô hình tham chiếu của hạ tầng đám mây

(nguồn: https://technet.microsoft.com/ru-ru/cloud/hh744842.aspx)

- Hạ tầng truyền dẫn cần chuẩn hóa về thiết bị, cáp quang cũng nhƣ tiêu

chuẩn quản lý.

- Mạng WAN phục vụ vận hành hệ thống lƣới điện cần đảm bảo tính dự

phòng cả về kênh truyền lẫn thiết bị. đảm bảo mức an ninh phù hợp, sử dụng

73

mã hóa kênh truyền đối với các ứng dụng quan trọng.

- Triển khai các giải pháp an ninh tiên tiến và tƣơng thích với mọi dịch

vụ sẽ triển khai trong tƣơng lai.

- Tích hợp các hệ thống thông tin với chuẩn chia sẻ dữ liệu chung

XML. Để giảm thiểu việc lƣu cùng dữ liệu trên nhiều CSDL khác nhau. Giảm

thiểu số lần nhập dữ liệu của ngƣời dùng, giảm thiểu tính dƣ thừa cũng nhƣ

trách dữ liệu chồng chéo.

- ứng dụng hệ thống chuẩn hóa với các ứng dụng nghiệp vụ. hiện nay

EVN đang mua bản quyền hệ thống ERP của hãng Oracle. EVNNPT đƣợc

quyền sử dụng các module ERP trong bộ EBS của Oracle. Việc này đảm bảo

đƣợc kiến trúc, phần cứng và phần mềm đƣợc cập nhật thƣờng xuyên bởi

hãng, các lỗi hoặc bản vá đƣợc cập nhật liên tục, dễ dàng mở rộng, tích hợp

với các hệ thống khác, sẵn sàng các tiện ích báo cáo chất lƣợng. ngoài phần

mềm ERP của hãng Oracle thì còn có nhiều hãng khác cung cấp sản phẩm

tƣơng tự nhƣ SAP, IBM…

Bảng 4.1. Các hệ thống ERP thƣờng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực điện

ERP

Vendor

Oracle eBusiness Suite

SAP ERP

Maximo

SAGE ERP Solutions

IFS Applications

INFOR ERP

EPICOR

Netsuite ERP

(Nguồn: Lộ trình 10 năm công nghệ thông tin)

- Sẵn sàng hạ tầng cho tính toán di động và hệ thống phân tích thông

minh. Với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và Internet of Things (IoT) thì xu

74

hƣớng không thể tránh khỏi là các thiết bị cầm tay sẽ dần dần thay thể vai trò

của máy tính để bàn. Khi đó nhiệm vụ tính toán phân tích sẽ thuộc về hệ

thống máy chủ trên cloud. EVNNPT cần chuẩn bị sẵn hạ tầng công nghệ

thông tin đủ đảm bảo tính an ninh và năng lực tính toán cũng nhƣ CSDL dùng

chung để phục vụ tính toán dự báo, phân tích, trợ giúp quyết định.

- Sẵn sàng kết nối các thiết bị IoT, tích hợp dữ liệu của các thiết bị IoT

với các ứng dụng quản lý vận hành, giám sát chất lƣợng tài sản, dự báo bảo

dƣỡng tài sản, giảm thiểu cắt điện và lỗi thiết bị, tối ƣu vật tƣ, lập lịch phối

hợp giữa các đơn vị (và ứng dụng) dựa trên giám sát thời gian thực. Khi bắt

đầu thực hiện điều này là khi hệ thống đã sẵn sàng cho Smart Grid.

4.1.4. Quy hoạch khu vực công nghệ

Định hƣớng các dự án đang thực hiện để quy hoạch các công nghệ

giống nhau về một vùng đang sử dụng nhiều công nghệ đấy để tận dụng kinh

nghiệm của cán bộ công nghệ và tối thiểu chi phí đào tạo, chủ yếu tập trung

vào các công nghệ ứng dụng phân tán tại các TBA nhƣ truyền dẫn, điều khiển

và các công nghệ đã đầu tƣ rải rác từ trƣớc đây.

Thực hiện việc quy hoạch các thiết bị hiện hữu trên lƣới điện truyền tải

thành các khu vực có cùng đặc điểm công nghệ, hoặc dùng loại để tận dụng

các phần mềm quản lý và kiến thức vận hành sửa chữa của cán bộ EVNNPT.

Các công nghệ có khả năng áp dụng giải pháp này bao gồm các công

nghệ sử dụng trong tự động hóa TBA nhƣ: Rơ le, IED, định vị sự cố lƣới

điện, SCADA gateway, giám sát dầu online, thiết bị mạng, thiết bị truyền dẫn

SDH, PCM, công tơ đo đếm…

4.2. Nâng cao năng lực công nghệ

Trên cơ sở đã phân tích cho thấy năng lực công nghệ của EVNNPT

hiện tại đang ở mức trên năng lực tiếp nhận và vận hành. Năng lực tìm kiếm,

lựa chọn, cải tiến và đổi mới công nghệ vẫn còn hạn chế ở một số khía cạnh

75

tập trung ở mảng công nghệ trong tự động hóa TBA.

Để nâng cao năng lực công nghệ cần thực hiện đồng bộ các giải pháp

cụ thể nhƣ sau:

4.2.1. Chuẩn hóa mặt bằng tri thức các đơn vị trong EVNNPT

Thực hiện các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm cũng nhƣ chia sẻ tri thức

để tạo mặt bằng tri thức trong các đơn vị có cùng lĩnh vực hoạt động của

EVNNPT. Trong năm 2016, với chủ đề của năm là “Nâng cao năng lực quản

trị và nâng cao chất lƣợng” EVNNPT đã thực hiện nhiều khóa tập huấn để

nâng cao năng lực quản trị nói chung. Tuy nhiên ở góc độ công nghệ chƣa có

nhiều khóa tập huấn. EVNNPT cần phải đẩy mạnh việc tạo mặt bằng công

nghệ chung ở năm tiếp theo và dần nâng cao mặt bằng công nghệ để đáp ứng

đƣợc tốc độ phát triển của khoa học công nghệ.

Đối tƣợng tham gia các khóa đào tạo này không chỉ gói gọn trong các

CBCNV kỹ thuật mà còn phải bảo gồm cả các cán bộ phụ trách khâu chuẩn bị

đầu tƣ, quản lý dự án.

Để việc đào tạo và tập huấn đƣợc hiệu quả, EVNNPT cần có cơ chế

đảm bảo các CBCNV tham gia đào tạo đƣợc tập trung, tránh các công việc

thƣờng ngày gây ảnh hƣởng hoặc không tham gia đầy đủ quá trình học tập.

Ngoài việc lập chƣơng trình đào tạo hợp lý còn cần có sự cam kết của lãnh

đạo trực tiếp cũng nhƣ lãnh đạo cấp cao.

4.2.2. Áp dụng quản trị tri trức

Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có sự liên quan tích cực và

đáng kể giữa Quản trị tri thức với năng lực chuyển giao công nghệ cao cũng

nhƣ giữa năng lực chuyển giao công nghệ cao với hiệu quả ứng dụng công

nghệ cao. Tri thức không chỉ đƣợc chia sẽ giữa các đối tƣợng tham gia mà

còn có thể đƣợc tạo ra, sử dụng và tổ chức lại để tối ƣu việc truy nhập vào

76

CSDL tri thức một cách hiệu quả.

Với việc ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong thời đại ngày nay, việc

hình thành các tri thức mới với độ chính xác cao qua sự trợ giúp của các hệ

thống phân tích/duy diễn.

EVNNPT cần thiết phải xây dựng hệ thống quản trị tri thức để thu thập

và chuyển giao tri thức giữa thế hệ có nhiều kinh nghiệm đến các thế hệ kế

cận, hoặc từ đơn vị này đến đơn vị khác.

4.2.3. Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo

EVNNPT cần hiệu chỉnh định mức nhân sự xem xét đến nhân sự cho

công tác thực hiện dự án có yếu tố công nghệ cao. Trong đó đặc biệt xem xét

nhân sự cho quá trình đầu tƣ là các nhân sự công nghệ tại các Ban QLDA

CCTĐ miền Bắc, Trung, Nam.

Xây dựng và thúc đẩy nền văn hóa chia sẽ, hƣớng đến việc hình thành

các con ngƣời chia sẽ kinh nghiệm kiến thức một cách có trách nhiệm, có tâm

thế với công ty, đồng nghiệp và cộng đồng.

Tổ chức đào tạo chuyên sâu với các công nghệ sắp sử dụng, đang sử

dụng trên lƣới truyền tải điện với mục tiêu là tạo ra năng lực cải tiến công

nghệ, làm chủ công nghệ.

Sớm thành lập Trung tâm DVKT để có nhân sự công nghệ cao tiếp đón

quá trình chuyển giao công nghệ các hệ thống điều khiển tích hợp của các

hãng ATS, Siemens, ABB, Areva, Nari... theo các hợp đồng đào tạo chuyên

gia (ký trực tiếp với các hãng) hoặc các hợp đồng chuyển giao công nghệ khi

thực hiện các dự án đầu tƣ trạm biến áp của Tổng công ty; Thực hiện nhiệm

vụ nghiên cứu phát triển hệ thống TĐH và CNTT của EVNNPT.

4.2.4. Bổ sung cơ sở vật chất

EVNNPT cần xem xét quy hoạch cơ sở vật chất cho chuyển giao công

77

nghệ cao, trong đó có các công cụ máy móc đo kiểm, thí nghiệm. phòng lab

đủ tiêu chuẩn để làm tiền đề cho công tác nghiệm thu chuyển giao công nghệ,

kiểm định lý thuyết…

Việc trang bị các công cụ cũng cần có chiến lƣợc tƣơng tự nhƣ trang bị

tài sản trên lƣới truyền tải điện, đó là các tiêu chí về tính đồng bộ, lâu dài, quy

hoạch theo đơn vị để đảm bảo năng lực tiếp thu và sử dụng của chính các thiết

bị đo kiểm/thí nghiệm đó.

4.3. Nâng cao chất lƣợng các công tác liên quan áp dụng cho dự án công

nghệ cao.

Đối với các dự án có yếu tố công nghệ cao, để quá trình chuyển giao công

nghệ thành công thì trong các công đoạn của dự án cần lƣu ý các vấn đề sau:

4.3.1. Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật về tài sản và công nghệ.

Lựa chọn công nghệ cần thống nhất chung và định hƣớng đến tƣơng lai.

Chấp nhận trong hệ thống có thể sử dụng các công nghệ khác nhau trong giai

đoạn giao thời và dịch chuyển dần sang công nghệ mới.

Hạn chế các trƣờng hợp bảo vệ quan điểm sử dụng công nghệ cũ một

cách bất hợp lý. Ví dụ nhƣ TBA có trang bị Gateway hỗ trợ giao thức IEC

60780-5-104, kênh truyền IP đã có sẵn nhƣng vẫn lựa chọn giải pháp sử dụng

giao thức IEC 60870-5-101 vì lý do các ngăn hiện hữu khác trong TBA đang

sử dụng giao thức IEC 60870-5-101.

Đối với các hạng mục có giá trị đầu tƣ lớn và số lƣợng nhiều nhƣ hệ

thống điều khiển máy tính, các SCADA gateway, EVNNPT nên thực hiện giải

chuyển giao quyền sở hữu công nghệ. Cụ thể là trang bị chung toàn EVNNPT

một giải pháp phần mềm điều khiển máy tính và gateway. Từ đó tích hợp các

thiết bị nhị thứ (IED) của các hãng khác nhau và kết nối về hệ thống điều độ

78

hoặc các trung tâm điều khiển xa bằng một tiêu chuẩn thống nhất.

4.3.2. Công tác chuyển giao công nghệ.

4.3.2.1. Đào tạo

- Quá trình đào tạo chuyển giao hệ thống cần vận hành, quản trị cài

đặt, mở rộng, sửa chữa, đào tạo trong công việc (On job training), chuyển sâu,

tối ƣu, làm chủ hệ thống

- Đào tạo cần bao gồm: nguyên lý thiết kế, sử dụng, bảo trì và cài đặt

các bản cập nhật.

- Việc đào tạo đƣợc thực hiện trực tiếp thông qua lớp học, các tài liệu

đào tạo nhƣ sách, phần mềm học tập trên máy tính, video… cần đƣợc chuyển

giao đầy đủ cho chủ đầu tƣ.

- Chủ đầu tƣ đƣợc phép ghi hình, ghi âm tất cả các lớp đào tạo để sử dụng

đào tạo nội bộ trong tƣơng lai và không cung cấp các bản ghi âm/hình này cho bất

kỳ bên thứ 3 nào khác mà chƣa đƣợc sự đồng ý của nhà thầu/tác giả.

4.3.2.2. Local contractor / thầu phụ tiếp nhận công nghệ

Trong quá trình hoàn thiện dần năng lực công nghệ, EVNNPT có thể sử

dụng phƣơng án thuê thầu phụ trong nƣớc để thực hiện tiếp nhận công nghệ

từ nhà thầu nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc.

Đơn vị thực hiện tiếp nhận công nghệ có trách nghiệm chuyển giao lại

cho EVNNPT theo lộ trình phù hợp với lộ trình phát triển năng lực công nghệ

của EVNNPT.

Đơn vị tiếp nhận công nghệ chuyển tiếp nên là các đơn vị trong ngành điện

có năng lực công nghệ ở mức cao hơn EVNNPT ở thời điểm chuyển giao.

4.3.2.3. Nghiệm thu

Tài liệu bàn giao nhiệm thu đối với các hệ thống công nghệ cao cần đầy

đủ các hạng mục nhƣ phần cứng, phần mềm, an toàn thông tin, cấu hình chi

tiết của hệ thống, nguyên lý thiết kế bao gồm:

- Đối với hệ thống điều khiển máy tính, điều khiển xa TBA:

79

 Thiết kế tổng thể hệ thống

 Các tập tin cấu hình TBA (Substation Configuration Language) theo

giao thức IEC 61850, kèm theo phƣơng án thi công, tài liệu thiết kế chi tiết

liên quan.

 Phần cứng cơ bản, sơ đồ cài đặt/cấu hình phần cứng, cấu hình mạng,

yêu cầu về nguồn điện và điều hòa không khí….

 Hƣớng dẫn sử dụng thiết bị.

 Hƣớng dẫn bảo trì thiết bị.

 Danh sách các phần mềm sẽ chuyển giao.

 Tài liệu thiết kế chi tiết.

 Bản định nghĩa CSDL.

 Các yêu cầu/định nghĩa về giao diện.

 Hƣớng dẫn về an toàn thông tin.

 Tài liệu vận hành.

 Mô tả chức năng phần mềm - Software functional description.

 Ma trận yêu cầu phần mềm - Software requirements matrix.

 Bộ cài đặt và mã nguồn - Installation images and source code.

 Tài liệu thiết kế chi tiết - Detailed design document.

 Tài liệu bảo dƣỡng hệ thống - System maintenance manual.

 Hƣớng dẫn ứng dụng các phần mềm đặc thù.

 Tài liệu về các chuẩn hiện thị và CSDL.

 Hƣớng dẫn các mô hình hiển thị.

 Hƣớng dẫn sử dụng hệ thống mô phòng ở chế độ ngƣời hƣớng dẫn.

 Tài liệu hƣớng dẫn đặt tên thông số - Naming Conventions guide.

 Kế hoạch thí nghiệm và kiểm thử chất lƣợng - Quality Assurance and

Testing Plan.

 Thủ tục kiểm thử tại xƣởng mức chi tiết - Factory Acceptance Test

80

Detailed Procedures.

 Thủ tục kiểm thử tại nơi lắp đặt mức chi tiết - Site Acceptance Test

Detailed Procedures.

 Tài liệu hoàn công – “As-built” system documentation.

 Tài liệu bảo dƣỡng các phần mềm và ứng dụng đặc thù.

 Tài liệu thiết kế các hệ thống nguồn, màn hình hiển thị, ghi âm….

 Nguyên lý thiết kế.

 Mô tả chi tiết thiết kế thi công kèm theo yêu cầu kỹ thuật.

Ngoài việc chuẩn hóa tài liệu nghiệm thu, EVNNPT cũng cần hoàn

thiện hệ thống giám định công nghệ, công cụ hỗ trợ nhƣ máy đo, phần mềm

test giao thức, thiết bị tạo xung/sóng…

4.4. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp thực hiện

Phần này sẽ tiến hành tổng hợp lại thành các giải pháp đã trình bày ở

trên theo logic vấn đề  giải pháp.

Bảng 4.2. Tổng hợp các vấn đề cần giải quyết và giải pháp

STT Các vấn đề / nguyên nhân

Giải pháp đề xuất

1

2

3

4

5

Thể chế chƣa phù hợp tiếp nhận công nghệ cao Nhân lực thiếu, yếu, chƣa phù hợp với yêu cầu Cơ sở hạ tầng, công cụ, máy móc còn thiếu Lựa chọn công nghệ còn chƣa đáp ứng tình hình Đào tạo về công nghệ cao còn hạn chế

6

Quy hoạch vùng công nghệ chƣa có.

Hoàn thiện thể chế để tạo tiền đề thực hiện các giải pháp còn lại đƣợc hiệu quả, chất lƣợng. Sắp xếp, bổ sung nhân sự phù hợp với yêu cầu về tri thức cho vị trí công việc công nghệ cao Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, công cụ máy móc phù hợp với công nghệ cao đang ứng dụng. Lựa chọn công nghệ phù hợp với định hƣớng, lộ trình và chiến lƣợc phát triển Đào tạo chuyển giao công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực Định hƣớng các dự án đang thực hiện để quy hoạch các thiết bị mới đƣa vào sử dụng. Dồn dịch các thiết bị hiện hữu

Áp dụng hệ thống quản trị tri thức

7

Tạo và nâng cao mặt bằng tri thức giữa các đơn vị, chia sẻ và khai thác tri thức

8

Chƣa có đơn vị chuyên nghiệp về công nghệ cao

Truyền thông, văn hóa để

Thành lập Trung tâm dịch vụ kỹ thuật, Ủy quyền thầu phụ tiếp nhận công nghệ đối với các công nghệ vƣợt quá năng lực của EVNNPT Xây dựng nên văn hóa học tập, chia sẻ. Truyền

9

81

STT Các vấn đề / nguyên nhân

Giải pháp đề xuất

thông liên tục với các thành công nhỏ.

Các hạng mục cần thiết trong nghiệm thu

10

thúc đẩy công nghệ cao Nghiệm thu mới đáp ứng ở mức cơ bản

(Nguồn: tác giả tổng hợp đề xuất)

4.5. Lộ trình thực hiện giải pháp

Trên cơ sở lộ trình phát triển chiến lƣợc của EVNNPT, lộ trình 10 năm

CNTT, đề án ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm, đề án triển khai TBA

không ngƣời trực, tiến độ các dự án nâng cấp hệ thống ĐKMT trong TBA,

luận vặn đề xuất lộ trình nhƣ bảng sau:

Bảng 4.3. Lộ trình áp dụng giải pháp chuyển giao công nghệ cao

2016

2017

2018

2019

2020

Lộ trình

2

5

3

7

38

42

28

8

Số lượng TTĐKX Số TBA được điều khiển xa

Security

WAN, SDH, Server

Private cloud data center

Hạ tầng kỹ thuật

PMIS, eSCL

Analytic

Data Center, VoIP, TDMoIP HRMS, QLDA, eOffice,

Kho dữ liệu tập trung, CSDL đo đếm

EAM, ERP, GIS, tích hợp phần mềm

Các ứng dụng điều hành DN

Đo đếm và cảnh báo sét

Chuẩn hóa các TBA

Giám sát dầu online, Định vị sự cố lưới

GIS, IoT, PMU, Synchrofasor Sensor, …

Các ứng dụng vận hành lưới điện

Nâng cấp TTĐKX bổ sung các chức năng WAMS/P, ATC, …

Đào tạo nâng cao năng lực quản trị Hoàn thiện thể chế

Lộ trình chuyển giao công nghệ cao

Chuẩn hóa mặt bằng tri thức Chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệm thu Thành lập TT DVKT Bổ sung cơ sở vật chất Quy hoạch khu vực công nghệ

Thầu phụ tiếp nhận công nghệ áp dụng cho các dự án có tính chất phức tạp cao (các tính năng cao cấp của TTĐKX)

82

Triển khai hệ thống quản trị tri trức

Truyền thông, quảng bá, xây dựng văn hóa học tập, chia sẻ… Lựa chọn công nghệ phù hợp với ngành truyền tải điện… Đào tạo chuyên sâu, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm…

(Nguồn: tác giả nghiên cứu đề xuất)

Mở rộng trong các năm tiếp theo sẽ là quá trình đánh giá lại năng lực

công nghệ của EVNNPT, điều chỉnh lại các giải pháp chi tiết để phù hợp với

83

chiến lƣợc phát triển và xu hƣớng công nghệ mới.

KẾT LUẬN

Qua 60 năm hình thành và phát triển, lƣới Truyền tải điện Quốc gia đã

phát triển rộng khắp mọi miền đất nƣớc hình thành một khối thống nhất để

đảm bảo an ninh năng lƣợng của nƣớc nhà. Trong tình hình đất nƣớc đổi mới,

EVNNPT đã không ngừng đổi mới chính mình để ngày càng nâng cao chất

lƣợng truyền tải điện năng.

Trƣớc thực trạng về ứng dụng công nghệ cao tại EVNNPT, sự phát

triển khoa học công nghệ của thế giới, lộ trình phát triển của EVNNPT và

thực trạng của công tác chuyển giao công nghệ cao trong các dự án của

EVNNPT; Tác giả thông qua luận văn này đã đề xuất giải pháp “Chuyển giao

công nghệ cao trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia”.

Luận văn này đã trả lời đƣợc hai câu hỏi nghiên cứu về thực trạng hoạt

động chuyển giao công nghệ cao và xây dựng giải pháp chuyển giao công

nghệ cao áp dụng trong các dự án tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia

để nâng cao chất lƣợng công tác chuyển giao công nghệ. Để trả lời hai câu hỏi

nghiên cứu, luận văn đã thực hiện bốn nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm (i)

Nghiên cứu lý thuyết về chuyển giao công nghệ cao, (ii) Xác định phƣơng

pháp nghiên cứu, (iii) Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển giao công nghệ,

(iv) Đề xuất giải pháp chuyển giao công nghệ áp dụng trong các dự án công

nghệ cao tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc để nâng cao chất lƣợng công

tác chuyển giao công nghệ cao của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.

Qua đó luận văn đã thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra.

Tác giả hy vọng luận văn này sẽ góp phần thúc đẩy nâng cao năng lực

công nghệ, thu hẹp khoảng cách công nghệ của EVNNPT với các đơn vị cùng

lĩnh vực trên thế giới. Qua đó tạo tiền đề đƣa EVNNPT đạt tới tầm nhìn của

84

mình là “Vƣơn lên hàng đầu châu Á về dịch vụ truyền tải điện”./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Khoa học Công nghệ, 2001. Cẩm nang chuyển giao công nghệ. Hà Nội:

NXB Khoa học Kỹ thuật.

2. Chính phủ nƣớc CHXHCNVH, 2012. Đề án phát triển lưới điện thông minh, số

1670/QĐ–TTg ngày 8/11/2012. Hà Nội.

3. Công ty Truyền tải điện 1, 2016. Dự thảo Đề án Trạm biến áp không người

trực. Hà Nội.

4. Nguyễn Trọng Hiệu, 2016. Tài liệu bài giảng Chuyển giao công nghệ Quốc tế.

Hà Nội.

5. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam đường tới thành

công. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Hoàng Đình Phi, 2012. Giáo trình quản trị công nghệ. Hà Nội: Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2008. Luật công nghệ cao, số: 21/20086/QH 12,

khóa 12. Hà Nội.

8. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2006. Luật Chuyển giao công nghệ, số:

80/2006/QH 11, khóa 11. Hà Nội.

9. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, 2008. Chuyển giao công nghệ thành

công. ISBN 978-92-805-1769-9.

10. Peter F. Drucker, 2014. Năm câu hỏi quan trọng nhất đối với mọi tổ chức.

Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.

11. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2015. Đề án ứng dụng công nghệ thông

tin vào công tác quản lý vận hành, đầu tư xây dựng và điều hành doanh nghiệp

- giai đoạn 2016-2020. Hà Nội.

Tiếng Anh:

12. David M. Kettner and William J. Decker, 2014. Fundamentals of Technology

Transfer and Intellectual Property Licensing.

85

13. Hoshimi Uchida, 1990. Technology Transfer. Tokyo Keizai University

(Translated from the Japanese by Anjali Patel).

14. Melba Kurman, 2013. Tech Transfer 2.0. New York: Triple Helix Press.

15. Nazmun Nahar, Kalle Lyytinen, Najmul Huda, Sergey V. Muravyov, 2006.

Success factors for information technology supported international technology

transfer.

16. Sudeep Basu, PhD, and Reggie Taylor, 2010. Technology Transfer Practice

Manual (Vol 4, Part 1 - Use of Consultants in Technology Transfer). University

Technology Manager.

17. Tangible International Corporation, 2015. EVNNPT IT ROADMAP: Develop a

10-year IT Roadmap, Hanoi.

18. UNITED NATIONS, 2001. Transfer of Technology. Geneva: United Nations

Conference On Trade and Development Publication.

Website:

19. Arne M Ragossnig and Goran Vujić, 2015. Challenges in technology transfer

from developed to developing countries,

gy_transfer_from_developed_to_developing_countries>

20. Báo Công thƣơng, 2014. Vận hành thử nghiệm Trung tâm điều khiển xa,

xa.html>

21. Bộ khoa học công nghệ, 2015. Những yếu tố mang đến sự tự chủ về công nghệ

của một số nước Đông Á.

sach/1237-nhung-ye%CC%81u-to%CC%81-mang-den-su-tu-chu-ve-cong-

nghe-cua-mo%CC%A3t-so%CC%81-nuoc-dong-a.html>

22. Bộ khoa học công nghệ, 2015. Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động chuyển

giao công nghệ ở Việt Nam.

sach/1233-mot-so-van-de-ve-to-chuc-va-hoat-dong-chuyen-giao-cong-nghe-o-

viet-nam.html>.

86

23. Daniele Archibugi, Alberto Coco, 2004. Measuring Technological Capabilities

at The Country Level: A Survey and A Menu for Choice.

24. Denis Kuznetsov, 2013. Technology Transfer Methods,

25. Phạm Xuân Đƣơng, 2015. Công nghiệp hóa hiện đại - bƣớc chuyển quan trọng

đƣa nƣớc ta sớm trở thành nƣớc công nghiệp.

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/32101

26. Geospatial World, 2002. Asean Urged to Bridge E-Commerce Gap.

commerce-gap>

27. Jane Drummond and Pavao Stefanovic, Transfer of high technology to

developing countries. http://mapcontext.com/autocarto/proceedings/auto-

carto-london-vol-2/pdf/transfer-of-high-technology-to-developing-countries.pdf

28. Mohamed Benmerikhi, Nageswara Rao Posinasetti, Ljubomir Jacić, Mahfuz

Judeh, Antonio Gaybor, Nathan Weatherdon, 2014. Why do so many developing

countries fail to transfer technology?

https://www.researchgate.net/post/Why_do_so_many_developing_countries_fai

l_to_transfer_technology2

29. Mostafa Jafari, Peyman Akhavan, Abbass Rafiei, 2014. Technology Transfer

Effectiveness in Knowledgebased Centers: Providing A Model Based On

Knowledge Management.

30. PC World Vietnam, 2005. Quản trị dự án ERP - Chìa khóa thành công: nhân

sự và nhân lực,

tri/2005/05/1187543/quan-tri-du-an-erp>

31. Phòng Luật Sƣ Sở Hữu Trí Tuệ, 2015. Khái niệm Chuyển giao công nghệ -

Những vấn đề pháp lý căn bản

chuyen-giao-cong-nghe-nhung-van-de-phap-ly-can-ban.aspx>

87

32. The Bangkok Post, 2002. Khoảng cách công nghệ cản trở phát triển ASEAN

điện tử.

tro-phat-trien-ASEAN-dien-tu/10753666/217>

33. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Sẵn sàng ứng dụng công nghệ 3D

cho các dự án lưới điện, https://www.youtube.com/watch? v=I0ao0nN1c6M

34. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Công nghệ Back-to-back và ứng

dụng HVDC/FACTs trong truyền tải điện,

hoithaokythuatchuyende-nptnd-2751-nptnc-43-nptsite-1.html >

35. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Áp dụng thiết bị bay gắn camera

(flycam) trong công tác kiểm tra đường dây 220kV - 500kV.

44-nptsite-1.html>

36. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2016. Ứng dụng công nghệ lọc dầu

online cho MBA 220 kV.

ungdungcongnghelocdau-nptnd-2480-nptnc-44-nptsite-1.html>

37. Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, 2015. Công nghệ rửa sứ hot-line đường

dây truyền tải điện,

nptnd-1771-nptnc-44-nptsite-1.html>

38. Nguyễn Đoan Trang, 2004. Chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI:

Thực trạng và giải pháp.

cong-nghe-thong-qua-cac-du-an-fdi-thuc-trang-va-giai-phap-17036>

39. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

2015. Hoạt động chuyển giao công nghệ: Doanh nghiệp thường bị động

Doanh-nghiep-thuong-bi-dong-1-99.catechbrvt>

88

PHỤ LỤC - 1

BIỂU MẪU PHỎNG VẤN

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ ÁN

TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

Thông tin ngƣời trả lời phỏng vấn:

Họ và tên:

Đơn vị công tác:

Anh/Chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về các câu hỏi theo thang điểm từ 1 (thấp)

đến 5 (cao) trong bảng sau:

1

2

3

4

5

STT Câu hỏi phỏng vấn

Đánh giá năng lực công nghệ của EVNNPT

I

Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao phù hợp

1

2

Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ cao

3

Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ cao

4

Năng lực đổi mới/sáng tạo công nghệ cao

5

Trình độ nguồn nhân lực công nghệ cao

6

Cở hạ tầng để ứng dụng công nghệ cao

7

Trang thiết bị, công cụ để ứng dụng công nghệ cao

II

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong chuyển giao công nghệ cao

1

Chảy máu chất xám

2

Thiếu đào tạo chuyên sâu về công nghệ cao

Chưa hoàn thiện về hệ thống quy chế, quy định liên quan

3

đến việc chuyển giao công nghệ cao trong các dự án

4

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng

5

Trang thiết bị, công cụ, phòng thí nghiệm chưa đảm bảo

III

Nhóm giải pháp dự kiến để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ cao

1

Sử dụng tư vấn trong quá trình chuyển giao công nghệ?

Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ giai đoạn chuẩn bị dầu

2

tư (nâng cao năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ

cao)

Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ cao giai đoạn tiếp

3

nhận công nghệ (hấp thu và sử dụng)

Tạo nguồn nhân lực công nghệ chuyên sâu (cải tiến, sáng

4

tạo, làm chủ)

Nên hay không việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ

5

với các công nghệ trọng tâm đang áp dụng rộng rãi tại

EVNNPT (ví dụ như điều khiển máy tính trong TBA)

Nên hay không việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ

6

với các công nghệ trọng tâm áp dụng với số lượng hạn chế

tại EVNNPT (ví dụ như các hệ thống phân tích, dự báo…)

Việc triển khai các hệ thống chia sẻ tri thức giúp các cán

bộ của EVNNPT tiếp cận tri thức của nhau một cách dễ

dàng và có khả năng hình thành các tri thức mới. việc này

thúc đẩy hình thành mặt bằng kiến thức công nghệ giữa

7

các đơn vị và giảm chi phí tự nghiên cứu; tuy nhiên phụ

thuộc vào văn hóa chia sẻ cũng như văn hóa chấp nhận

thay đổi của con người EVNNPT. Anh/chị đánh giá khả

năng áp dụng thành công trong EVNNPT là?

Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong

đó bên sở hữu công nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai

8

công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nhân sự. Anh/Chị

đánh giá sự phụ hợp khi áp dụng tại các dự án có ứng

dụng công nghệ cao của EVNNPT là?

Đối với công nghệ cao mà EVNNPT chưa làm chủ được,

có nên hay không việc chỉ định nhà thầu phụ trong nước

9

(hoặc trong ngành) hỗ trợ trong việc thực hiện tiếp nhận

công nghệ.

Nên hay không việc quy hoạch khu vực công nghệ (nhóm

các hệ thống sử dụng 1 công nghệ về 1 khu vực quản lý) để

10

khai thác tối đa nhân sự chuyên ngành về công nghệ đó tại

đơn vị? xem xét tính khả thi cả về chính sách và kỹ thuật.

IV

Nhóm xác định rủi ro và chia lộ trình thực hiện

Việc tập trung nguồn vốn và nguồn lực để triển khai dứt

1

điểm, tránh dàn trải các dự án tổng thể tại EVNNPT có

xác suất xảy ra là?

Sự cam kết/ủng hộ ứng dụng công nghệ cao của các cấp

2

lãnh đạo EVNNPT?

Sự ủng hộ của cán bộ kỹ thuật, chấp nhận thay đổi cách

3

thức, phương pháp làm việc là?

Đánh giá năng lực công nghệ, nguồn lực, kinh nghiệm của

4

các nhà thầu trong nước về lĩnh vực tự động hóa và CNTT

hiện nay ở mức?

Anh chị có cam kết và được cam kết thời gian với dự án?

5

Nhu cầu và các yêu cầu về kỹ thuật có thường xuyên thay

6

đổi trong quá trình thực hiện dự án?

Các ý kiến khác: ______________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

___________________________________________________________________

Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến của Anh/Chị.

PHỤ LỤC - 2

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO TRONG CÁC DỰ ÁN

TẠI TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

CÂU HỎI PHỎNG VẤN Năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao phù hợp Năng lực hấp thu và sử dụng công nghệ cao Năng lực thích nghi và cải tiến công nghệ cao Năng lực đổi mới/sáng tạo công nghệ cao Trình độ nguồn nhân lực công nghệ cao Cở hạ tầng để ứng dụng công nghệ cao Trang thiết bị, công cụ để ứng dụng công nghệ cao Chảy máu chất xám Thiếu đào tạo chuyên sâu về công nghệ cao

ĐIỂM 3.52 4.00 4.00 4.00 3.00 3.00 2.00 5.00 2.00 3.00

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chưa hoàn thiện về hệ thống quy chế, quy định liên quan đến việc chuyển giao

công nghệ cao trong các dự án

3.00 3.00 0.00 1.00

11 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng 12 13 14

Trang thiết bị, công cụ, phòng thí nghiệm chưa đảm bảo Sử dụng tư vấn trong quá trình chuyển giao công nghệ? Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ giai đoạn chuẩn bị dầu tư (nâng cao năng lực tìm kiếm và lựa chọn công nghệ cao)

4.00

15

Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ cao giai đoạn tiếp nhận công nghệ (hấp thu và sử dụng)

2.00 5.00

Tạo nguồn nhân lực công nghệ chuyên sâu (cải tiến, sáng tạo, làm chủ) 16 17 Nên hay không việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ với các công nghệ trọng tâm đang áp dụng rộng rãi tại EVNNPT (ví dụ như điều khiển máy tính trong TBA)

4.00

18 Nên hay không việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ với các công nghệ trọng tâm áp dụng với số lượng hạn chế tại EVNNPT (ví dụ như các hệ thống phân tích, dự báo…)

4.00

19

Việc triển khai các hệ thống chia sẻ tri thức giúp các cán bộ của EVNNPT tiếp cận tri thức của nhau một cách dễ dàng và có khả năng hình thành các tri thức mới. việc này thúc đẩy hình thành mặt bằng kiến thức công nghệ giữa các đơn vị và giảm chi phí tự nghiên cứu; tuy nhiên phụ thuộc vào văn hóa chia sẻ cũng như văn hóa chấp nhận thay đổi của con người EVNNPT. Anh/chị đánh giá khả năng áp dụng thành công trong EVNNPT là?

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

ĐIỂM 4.00

STT 20 Hợp đồng hỗ trợ (Support Contract) là thỏa thuận trong đó bên sở hữu công

nghệ sẽ tham gia quá trình triển khai công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nhân sự. Anh/Chị đánh giá sự phụ hợp khi áp dụng tại các dự án có ứng dụng công nghệ cao của EVNNPT là?

4.00

21 Đối với công nghệ cao mà EVNNPT chưa làm chủ được, có nên hay không việc

chỉ định nhà thầu phụ trong nước (hoặc trong ngành) hỗ trợ trong việc thực hiện tiếp nhận công nghệ.

5.00

22 Nên hay không việc quy hoạch khu vực công nghệ (nhóm các hệ thống sử dụng 1 công nghệ về 1 khu vực quản lý) để khai thác tối đa nhân sự chuyên ngành về công nghệ đó tại đơn vị. Xem xét tính khả thi cả về chính sách và kỹ thuật.

4.00

23

Việc tập trung nguồn vốn và nguồn lực để triển khai dứt điểm, tránh dàn trải các dự án tổng thể tại EVNNPT có xác suất xảy ra là?

Sự cam kết/ủng hộ ứng dụng công nghệ cao của các cấp lãnh đạo EVNNPT?

4.00

24

3.00

25

Sự ủng hộ của cán bộ kỹ thuật, chấp nhận thay đổi cách thức, phương pháp làm việc.

4.00

26 Đánh giá năng lực công nghệ, nguồn lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong

nước về lĩnh vực tự động hóa và CNTT hiện nay ở mức?

Anh chị có cam kết và được cam kết thời gian với dự án?

5.88 3.93

27 28 Nhu cầu và các yêu cầu về kỹ thuật có thường xuyên thay đổi trong quá trình

thực hiện dự án?