BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHAN SEL
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TRANG TRÍ NỘI THẤT
THÀNH ĐÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHAN SEL
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TRANG TRÍ NỘI THẤT
THÀNH ĐÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TIẾN SĨ TRƯƠNG QUANG DŨNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 01 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ 1 Chủ tịch
TS. Nguyễn Quyết Thắng 2 Phản biện 1
TS. Võ Tấn Phong 3 Phản biện 2
TS. Mai Thanh Loan 4 Ủy viên
5 TS. Hoàng Trung Kiên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
\
PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 08 tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Phan Sel Giới tính: Nam
Ngày, 11 tháng 11, năm sinh 1985: Nơi sinh: Vũng Liêm -VL
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MSHV:16418200064
I- Tên đề tài: Quản trị hàng tồn kho tại công ty CP XD Trang trí nội thất Thành Đô
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho,
tầm quan trọng và vai trò của công tác quản trị hàng tồn kho.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty CP XD
Trang Trí Nội thất Thành Đô trong thời gian qua. Từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét
về những ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục, cải tiến.
Thứ ba, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn
kho tại Công ty CP XD Trang trí Nội thất Thành Đô.
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trương Quang Dũng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Trương Quang Dũng PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
i
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phan Sel
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, trước tiên Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản
Trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh cùng tất cả các Thầy
giáo, Cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn: TS.Trương Quang
Dũng đã quan tâm giúp đỡ, dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn Tôi hoàn
thành Luận văn một cách tốt nhất trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo, Quý Anh/chị thuộc các Phòng ban
Công ty CP XD Trang Trí Nội Thất Thành Đô đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho Tôi trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận thực tế, thu thập số liệu để
hoàn thành Luận văn này.
Tuy đã cố gắng trong thời gian thực hiện Luận văn, nhưng với điều kiện thời
gian có hạn nên Luận văn sẽ còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
của các Thầy giáo, Cô giáo để Tôi có điều kiện bổ sung các kiến thức còn thiếu và
nâng cao hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu về công tác Quản trị hàng tồn kho của Công ty CP XD
Trang Trí Nội Thất Thành Đô, kết cấu luận văn gồm các phần sau:
Những nội dung chính được tác giả trình bày thông qua 3 chương, đó là: Cơ
sở lý luận về Quản trị hàng tồn kho trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
chương này tác giả trình bày các khái niệm về quản trị và quản trị hàng tồn kho
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá, nhận
định chung về tình hình thị trường nhựa của Việt Nam hiện nay, cũng như những
thách thức và thuận lợi của ngành nhựa trong nền kinh tế hội nhập.
Từ cơ sở lý luận áp dụng đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công
ty CP XD Trang Trí Nội Thất Thành Đô ở chương 2. Điểm chính của chương này,
tác giả đã đánh giá thực trạng của Công ty ở 3 nội dung chính: Một là công tác
hoạch định hàng tồn kho tại công ty, hai là thực trạng công tác tổ chức quản trị hàng
tồn kho, ba là công tác kiểm soát hàng tồn kho.
Đồng thời, tác giả cũng đã khảo sát 23 nhà phân phối để lấy ý kiến, đánh giá
một cách khách quan về công tác quản trị hàng tồn kho hiện tại của Công ty, để từ
đó đưa ra các nhận định, nhận xét về công tác quản trị hàng tồn kho.
Từ việc khảo sát, đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn tại công ty, tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho với 3 nhóm giải
pháp chính: Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hàng tồn kho, nhóm giải pháp
liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn kho và nhóm giải pháp liên
quan đến kiểm soát hàng tồn kho. Song song đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị
lên cơ quan nhà nước, cũng như với Ban lãnh đạo Công ty Thành Đô một số ý kiến
để hoàn thiện tốt hơn công tác quản trị tồn kho tai Công ty Thành Đô. Và tất cả nội
dung này được tác giả thể hiện rõ trong nội dung chương 3.
Phần cuối cùng là kết luận về công tác quả trị hàng tồn kho của Công ty
Thành Đô và các phụ lục đính kèm bao gồm tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát.
iv
ABSTRACT
Research thesis on the inventory management of Chengdu Interior
Decoration Construction Thanh Do, thesis structure consists of the following parts:
The main contents are presented by the authors through three chapters,
namely: Theory of Managing Inventory in Production and Business Activities, in
this chapter, the author presents concepts of management and management.
Inventory in the production and business activities of enterprises, and general
assessment of the current plastic market in Vietnam, as well as the challenges and
advantages of the plastics industry in the economy. integration.
From the basis of the application of assessment of the status of inventory
management at Chengdu Furniture Decoration Thanh Do in chapter 2. The main
point of this chapter, the author has evaluated the current status of the company in 3
internal Majority: One is the inventory planning at the company, the other is the
status of inventory management organization, the third is the inventory control.
At the same time, the author also surveyed 23 distributors for comments,
objectively assessing the current inventory management of the Company, in order to
make comments, comments on inventory management.
From the survey and assessment of the current state of corporate governance,
the author has developed solutions to improve the efficiency of inventory
management with three main groups of solutions: Policy-related solutions
inventory, group solutions related to the organization of implementation of
inventory policies and group solutions related to inventory control. At the same
time, the author also made recommendations to state agencies, as well as the
leadership of the Chengdu Company some ideas to better improve the inventory
management at Chengdu. And all this content is clearly illustrated in chapter 3.
The final section concludes Chengdu's inventory valuation work and its
attached appendices, including references and survey results.
v
MỤC LỤC
CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................ xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1 ..................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO ............................................. 4
1.1. Quản trị ............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm quản trị ..................................................................................... 4
1.1.2. Chức năng quản trị .................................................................................... 5
1.2. Khái niệm, phân loại và tầm quan trọng của hàng tồn kho .............................. 7
1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho ............................................................................ 7
1.2.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho ......................................................... 8
1.2.4. Lợi ích và chi phí việc lưu trữ hàng tồn kho ............................................. 9
1.3. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ...................... 10
1.3.1. Khái niệm quản trị hàng tồn kho ............................................................. 10
1.3.2. Vai trò ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho ................................ 10
1.3.3. Mục đích quản trị hàng tồn kho .............................................................. 11
1.3.4. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ............... 12
vi
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tồn kho ............................................ 13
1.4. Các mô hình quản trị hàng tồn kho, các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn
kho ......................................................................................................................... 13
1.4.1. Các mô hình quản trị hàng tồn kho ......................................................... 13
1.4.1.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EQQ ( economic ordering
quanlity) ........................................................................................................ 13
1.4.1.2. Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất ( PQQ – production order
quanlity) ........................................................................................................ 15
1.4.1.3. Mô hình khấu trừ theo số lượng ( QDM – Quantily Discount Model)
....................................................................................................................... 16
1.5. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho .................................................. 17
1.5.1.Chu kỳ vận động của tiền mặt .................................................................. 17
1.5.2. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho ............................. 19
1.5.3.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho ...................................... 20
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu ............................................... 20
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 22
Chương 2 ................................................................................................................... 23
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP XD TRANG
TRÍ NỘI THẤT THÀNH ĐÔ ................................................................................... 23
2.1. Tổng quan về Công ty CP XD Trang trí nội thất Thành Đô .......................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 23
2.1.2. Sơ đồ tổ chức ........................................................................................... 24
2.1.3. Văn hóa doanh nghiệp ............................................................................. 24
2.1.4. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi ..................................................... 24
2.2. Một số kết quả hoạt động của Công ty Thành Đô trong thời gian 2014 - 2016
............................................................................................................................... 25
2.2.1. Tình hình tài sản – vốn ............................................................................ 25
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ............................................... 28
2.3. Nguyên tắc ghi nhận và phân loại hàng tồn kho của Công ty Thành Đô ...... 29
vii
2.3.1. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho công ty Thành Đô ........................... 29
2.3.2. Phân loại hàng tồn kho công ty Thành Đô .............................................. 29
2.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô ..
.................................................................................................................... 31
2.4. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô ................ 34
2.4.1. Thực trạng hoạch định hàng tồn kho Công ty Thành Đô........................ 35
2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị hàng tồn kho................................. 39
2.4.2.1. Công tác triển khai chính sách bán hàng.......................................... 39
2.4.2.2. Công tác lập kế hoạch, triển khai và giám sát sản xuất ................... 40
2.4.2.3. Công tác đặt mã sản phẩm và tính giá thành nhập kho .................... 43
2.4.2.4. Công tác chất xếp hàng hóa khi nhập kho ....................................... 48
2.4.2.5. Công tác xuất kho giao hàng ............................................................ 50
2.4.2.6. Công tác triển khai xử lý hàng tồn kho chậm luân chuyển .............. 54
2.5. Quá trình kiểm soát hàng tồn kho tại công ty Thành Đô ............................... 55
2.5.1. Kiểm soát chính sách bán hàng tại công ty Thành Đô ............................ 55
2.5.2. Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra ...................... 55
2.5.3. Kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm sản xuất, nhập kho .................... 56
2.5.4. Kiểm soát công tác giao hàng ................................................................. 57
2.5.5. Kiểm soát hàng tồn kho theo phương pháp thực hiện kiểm kê tồn kho . 58
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho ......................... 59
2.7. Kết quả khảo sát về quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô ............... 61
2.8. Nhận xét chung về công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô .. 65
2.8.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 65
2.8.2. Những mặt còn hạn chế ........................................................................... 66
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 69
Chương 3 ................................................................................................................... 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP XD TRANG TRÍ NỘI THẤT THÀNH ĐÔ ............................. 70
viii
3.1. Quan điểm và định hướng, chiến lược Công ty CP XD Trang trí Nội thất
Thành Đô ............................................................................................................... 70
3.1.1. Quan điểm phát triển của Công ty CP XD Trang trí Nội thất Thành Đô70
3.1.2. Định hướng, chiến lược của Công ty ...................................................... 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty CP
XD Trang trí Nội thất Thành Đô ........................................................................... 71
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hàng tồn kho ........................ 71
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn
kho của Công ty Thành Đô ............................................................................... 74
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát hàng tồn kho .......................... 80
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 84
3.3.1. Với cơ quan nhà nước ............................................................................. 84
3.3.2. Với Ban Tổng Giám đốc Công ty CP XD Trang trí nội thất Thành Đô . 85
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty CP XD TTNT : Công ty Cổ phần Xây dựng Trang Trí Nội Thất
Thành Đô Thành Đô
: ASEAN Economic Community AEC
: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership TPP
Agreement
: Just in time JIT
: First – in, first - out FIFO
: Mô hình sản lượng kinh tế cơ bản EOQ
:Trách nhiệm hữu hạn TNHH
: Một thành viên MTV
: Niên độ tài chính NĐTC
: Nguyên vật liệu NVL
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
: Chi phí sản xuất CPSX
: Kế hoạch sản xuất KHSX
: Hội đồng Quản trị HĐQT
: Tổng giám đốc TGĐ
: Nhà phân phối NPP
: Kế hoạch sản xuất KHSX
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của Công ty Thành Đô từ 2014 – 2016 .. 25
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014 – 2015 - 2016
của Công ty Thành Đô .............................................................................................. 26
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất giàn giáo, gạch lót nền, gạch ốp tường 2014-2015-
2016 ........................................................................................................................... 35
Bảng 2.4: Chính sách bán hàng – Khách hàng nhà phân phối .................................. 36
Bảng 2.5: Chính sách bán hàng – Khách hàng công trình ........................................ 37
Bảng 2.6: Quy định chỉ tiêu tồn kho ......................................................................... 38
Bảng 2.7: Bảng kế hoạch giao các đơn vị ................................................................. 39
Bảng 2.8: Quy ước đặt mã sản phẩm Giàn giáo ...................................................... 45
Bảng 2.9: Quy ước đặt mã sản phẩm gạch lát nền ................................................... 45
Bảng 2.10: Biểu mẫu nhập kho hàng ngày ............................................................... 47
Bảng 2.11: Quy định chất xếp hàng hóa khi nhập kho ............................................. 49
Bảng 2.12: Quy định điểm trừ thi đua ....................................................................... 50
Bảng 2.13: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ đánh giá của NPP .................................. 62
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát NPP về công tác quản trị hàng tồn kho
của Công ty Thành Đô .............................................................................................. 63
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất bán hàng chi tiết tháng ............................................... 71
Bảng 3.2: Các bước triển khai phần mềm ERP ........................................................ 75
Bảng 3.3: Bảng dự toán chi phí đầu tư hệ thống camara giám sát ............................ 78
Bảng 3.4: Bảng dự toán chi phí đầu tư hệ thống âm thanh loa phát ......................... 79
Bảng 3.5: Xây dựng các bước thực hiện nhập hàng thừa trở lại kho (đề xuất) ........ 83
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thành Đô ............................................................. 24
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh số của công ty từ năm 2006 đến năm 2016 .................. 28
Sơ đồ 2.1: Phân loại hàng tồn kho tại công ty Thành Đô ......................................... 30
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ triển khai sản xuất ....................................................................... 41
Sơ đồ 2.3: Quy trình giao hàng ................................................................................. 51
Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm tra NVL đầu vào ............................................................. 56
Sơ đồ 2.5: Quy trình hàng tồn kho của công ty ........................................................ 59
Sơ đồ 3.1: Sờ đồ bố trí kho (đề xuất) ........................................................................ 76
Sơ đồ 3.2: Giải pháp quy trình quản lý hàng tồn kho (đề xuất) ................................ 81
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra sâu rộng, đặc biệt khi Cộng đồng kinh tế
ASEAN đi vào hoạt động từ năm 2015 và Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược
xuyên Thái Bình Dương được các nước thành viên thông qua sẽ có tác động trực
tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp một cách toàn diện. Để tồn tại và phát
triển trong xu hướng tự do hóa thương mại như hiện nay thì các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, trong đó có hoạt động quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thông suốt thì đòi hỏi một lượng hàng tồn kho tối ưu, một mặt
tồn kho được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng và sản xuất, mặt khác
phải đảm bảo chi phí cho việc tồn kho là thống nhất.
Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho ở mức phù hợp
thông qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu không và liệu doanh
số bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý không? Vì tồn kho
với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ
làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn
kém trong việc đặt hàng, kế hoạch sản xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh
nghiệp. Làm thế nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất?
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty đã cố gắng nhằm thực hiện tồn kho tối
ưu nhưng vì làm theo kiểu tự phát nên thực tế còn nhiều vấn đề tranh luận trong nội
bộ Công ty về quản trị hàng tồn kho sao cho có hiệu quả cao, vì thế Tôi chọn đề tài
“Quản trị hàng tồn kho tại Công ty CP XD Trang Trí nội Thất Thành Đô” để
2
nghiên cứu. Qua đề tài này, Tôi sẽ có cơ hội áp dụng các lý thuyết đã học vào điều
kiện kinh doanh thực tế của Công ty, để rút ra những kiến thức cần thiết trong quản
trị tồn kho đem vận dụng vào thực tiễn một cách tốt nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chính:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị kho vật liệu
xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị kho hàng
+ Phân tích thực trạng hoạt động quản trị kho hàng của Công ty cổ phần xây
dựng trang trí nội thất Thành Đô nhằm xác định những thành tựu cũng như các mặt
còn yếu kém và nguyên nhân của chúng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị kho hàng của
Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị kho hàng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian tại: Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô
+ Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu. Các
phương pháp cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích dữ liệu, đánh gía gồm
phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát và tổng hợp.
Nguồn dữ liệu sử dụng bao gồm:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua khảo sát một số khách hàng đã
và đang sử dụng dịch vụ kho của Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành
Đô
3
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ những báo cáo tổng kết năm của Công
ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô từ năm 2013 đến 2015 và từ các
phòng ban trong Công ty cổ phần xây dựng trang trí nội thất Thành Đô .Ngoài ra
còn sử dụng một số số liệu từ niên giám thống kê.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài có kết cấu
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị kho
Chương 2: Thực trạng quản trị kho tại Công ty CP XD Trang trí nội thất
Thành Đô
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị kho tại Công ty CP XD
Trang trí nội thất Thành Đô
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.1. Quản trị
1.1.1. Khái niệm quản trị
Thuật ngữ quản trị có nghĩa là một phương thức hoạt động hướng tới mục
tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao. Phương thức này bao gồm những chức năng
hay hoạt động cơ bản mà nhà quản trị sử dụng, đó là hoạch định, tổ chức, điều
khiển và kiểm soát.
Hiện nay, đang có khá nhiều khái niệm quản trị được sử dụng. Sau đây là
một số khái niệm thông dụng
Theo Mary Parke Follett (1918): “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua người khác”.
Theo Jame Stoner và Stephen Robbins (2010): “Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề
ra”.
Theo Robert Kreitner (1998): “Quản trị là tiến trình làm việc với con người
và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong môi trường luôn
thay đổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn”.
Những định nghĩa về quản trị nêu trên mặc dù được diễn đạt khác nhau, với
các góc độ tiếp cận riêng song có thể thấy chúng có những điểm chung sau:
- Quản trị là một hoạt động cần thiết khách quan khi con người cùng làm việc
với nhau.
- Quản trị là hoạt động hướng về mục tiêu (có hướng đích).
- Quản trị là sử dụng có hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu.
- Con người đóng vai trò rất quan trọng trong quản trị.
Hoạt động quản trị chịu sự tác động của môi trường biến động không
ngừng.
5
Từ các điểm chung này ta có thể khái quát quản trị là sự cần thiết phải thiết
kế một bộ máy quản lý hữu hiệu để có thể điều hành, phối hợp hoạt động của toàn
bộ tổ chức hướng tới mục tiêu đã đề ra. Nhà quản trị đạt được mục tiêu của tổ chức
bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không chỉ tự
mình hoàn thành công việc.
1.1.2. Chức năng quản trị
Theo James Stoner và Stephen Robbins (2010) chức năng quản trị bao gồm 4
chức năng chính sau:
Hoạch định: là chức năng quản trị có mục đích xác lập một mô hình (tham
chiếu) cho tương lai nhờ đó mà ta nhận ra những cơ hội và rủi ro, căn cứ vào đó
phải làm những việc ngay bây giờ để khai thác cơ hội và né tránh rủi ro. Hoạch định
liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục tiêu cần đạt được và
phương thức đạt những mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và đúng
đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Có rất nhiều công ty không hoạt động
được hay chỉ huy động được một phần công suất chỉ vì không hoạch định hay hoạch
định tồi. Hoạch định cũng có nghĩa là nghĩ cách sử dụng nhân tài, vật lực để khai
thác cơ hội, thời cơ và ngăn chặn hữu hiệu những rủi ro, bất trắc của môi trường.
Hoạch định là quá trình ấn định những mục tiêu, xây dựng và chọn lựa
những biện pháp tốt nhất để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đó. Tất cả những
nhà quản trị từ cấp cao đến cấp thấp đều làm công việc hoạch định. Hoạch định
không những vạch ra con đường để đi tới mục tiêu mà còn chỉ ra giải pháp để giảm
thiểu các rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của một tổ chức.
Tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân công nhiệm vụ, tạo dựng
một cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để thực hiện kế
hoạch. Nó sẽ xác định xem ai sẽ hoàn thành nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào thì
xong. Công việc tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi
thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất bại cho dù hoạch
định tốt.
6
Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản trị liên quan đến hoạt
động thành lập ra các bộ phận trong tổ chức bao gồm các khâu và các cấp, tức là
quan hệ hàng ngang và hàng dọc để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập
các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
Điều khiển: Là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng
dẫn nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chức năng điều khiển liên quan
đến hoạt động thúc đẩy quan hệ cá nhân và nhóm trong mối quan hệ quản trị nhằm
xây dựng một bản sắc văn hóa cho tổ chức. Cuối cùng là quá trình thông tin và
truyền thông trong tổ chức. Lãnh đạo xuất sắc có khả năng đưa tổ chức đến thành
công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt, nhưng sẽ chắc chắn thất bại nếu lãnh đạo
kém.
Chức năng điều khiển trong quản trị được xác định là quá trình tác động đến
con người, hướng dẫn, thúc đẩy họ sẵn sàng, nhiệt tình thực hiện những nhiệm vụ
được giao.
Kiểm soát: Kiểm soát là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh
nghiệp hướng về hoàn thành mục tiêu. Kiểm soát là để lường trước rủi ro, đánh giá
hoạt động và đo lường kết quả hoạt động … tìm ra các nguyên nhân gây ra sai lệch
và tìm các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính kiểm soát là chức năng khép kín
một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới tạo ra sự liên tục cho quá trình
quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị biết khi nào phải điều chỉnh hoạt động,
khi nào cần phải có hoạch định mới.
Kiểm soát là công việc của bất kỳ một cấp bậc quản trị nào từ vị Chủ tịch
Hội đồng Quản trị, Giám đốc cho đến một đốc công hay một tổ trưởng. Tuy nhiên
trong thực tiễn, khái niệm này vẫn được tìm hiểu theo nhiều cách khác nhau, sau
đây là một khái niệm thông dụng về chức năng kiểm soát: Kiểm soát là quá trình
đo, lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai
lệch và nguyên nhân sự sai lệnh trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời
nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sự sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được
những mục tiêu của nó. (Phan Thị Minh Châu, 2011)
7
1.2. Khái niệm, phân loại và tầm quan trọng của hàng tồn kho
1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho
- Tài sản được giữ để bán trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, hàng hóa đang đi trên
đường, hàng gửi đi gia công chế biến, hàng gửi bán
- Hàng hóa thành phẩm: thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán
- Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa làm thủ rục nhập kho
- Chi phí dịch vụ dở dang
- Tóm lại, tồn kho là bất cứ nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong
tương lai. Bất kỳ lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các
nguồn không sử dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
- Tùy từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và
nội dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
- Đối với doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình
như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ yếu
là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện, vật chất – kỹ thuật dùng vào hoạt động của
họ
- Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời hàng
tồn kho chủ yếu của họ là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực này doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên
dây chuyền như trong doanh nghiệp sản xuất
- Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phái trải qua một quá
trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành phẩm làm ra cuối cùng.
Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu đến bán thành
phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu
dùng. ( theo trang web http://vi.wikipedia.org/wiki/ - trang bách khoa toàn thư mở).
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
8
Hàng tồn kho tồn tại trong các công ty sản xuất có thể được phân ra thành ba
loại:
- Nguyên liệu thô: là những nguyên liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản xuất
trong tương lai, được gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường về.
- Bán thành phẩm: là những sản phẩm được phép dùng cho sản xuất nhưng
vẫn chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm.
- Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh hoàn thành sau quá trình sản xuất.
Ba loại hàng tồn kho nêu trên được duy trì sẽ khác nhau từ công ty này đến
công ty khác tùy thuộc vào tính chất khác nhau của từng doanh nghiệp.
Một số công ty cũng duy trì loại thứ tư của hàng tồn kho, được gọi là nguồn
vật tư, chẳng hạn như đồ dùng văn phòng, vật liệu làm sạch máy, dầu, nhiên liệu,
bóng đèn và những thứ tương tự. Những loại hàng này đều cần thiết cho quá trình
sản xuất.
1.2.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho
Tại sao các công ty lại giữ hàng tồn kho trong khi chi phí lưu trữ khá đắt?
Có ba lý do chính của việc giữ hàng tồn kho:
- Giao dịch: Doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong
quá trình sản suất và bán hàng. Bằng việc duy trì hàng tồn kho, các doanh nghiệp
đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu thô. Mặt khác,
việc bán hàng cũng không bị ảnh hưởng do không có sẵn hàng hóa thành phẩm.
- Dự phòng: Việc giữ lại hàng tồn kho với mục đích này là một tấm đệm cho
những tình huống kinh doanh xấu nằm ngoài dự đoán. Sẽ có những bức phá bất ngờ
về nhu cầu thành phẩm vào một thời điểm nào đó. Tương tự, cũng sẽ có những sự
sụt giảm không lường trước trong cung ứng nguyên liệu ở một vài thời điểm. Ở cả
hai trường hợp này, một doanh nghiệp khôn ngoan sẽ chắc chắn muốn có vài tấm
đệm để đương đầu với những thay đổi khôn lường.
9
- Đầu cơ: Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho để có được những lợi thế khi giá
cả biến động. Giả sử nếu giá nguyên liệu thô tăng, doanh nghiệp sẽ muốn giữ nhiều
hàng tồn kho so với yêu cầu với giá thấp hơn.
1.2.4. Lợi ích và chi phí việc lưu trữ hàng tồn kho
Lưu trữ hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp.
Những lợi thế quan trọng nhưng không hạn chế có thể kể đến như:
- Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh: Bằng việc lưu trữ hàng tồn kho,
một công ty có thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung
tại một thời điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Giảm chi phí đặt hàng: Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến
đơn đặt hàng cá nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi thư,… có thể được giảm rất
nhiều nếu công ty đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
- Đạt được hiệu quả sản xuất: Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho cũng
đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ
hàng tồn kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà
có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói
rằng việc thu mua tràn lan chứa đựng nhiều rủi ro và việc gặp phải những rủi ro
không lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Việc lưu trữ hàng tồn
kho quá nhiều, không có kế hoạch, sẽ chiếm những khoản chi phí nhất định. Do
vậy, rất cần thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về lưu trữ hàng tồn kho.
Chi phí lưu trữ hàng tồn kho được phân ra làm hai loại:
- Chi phí nguyên liệu: bao gồm các khoản phí liên quan đến đến việc đặt
hàng để thu mua nguyên liệu, các thành phần, tiền lương cho nhân viên quản trị
hành chính, chí phí thuê mặt bằng, cước phí, chuyển phát, hóa đơn, văn phòng
phẩm, v.v. Càng nhiều đơn hàng thì càng nhiều các chi phí liên quan và ngược lại.
- Chi phí thực hiện: bao gồm các khoản phí liên quan đến việc lưu trữ hoặc
vận chuyển hàng tồn kho cũng như chi phí bảo hiểm rủi ro trọn gói, chi phí thuê mặt
bằng, tiền lương cho nhân công, sự lãng phí, lỗi thời, sự hao mòn, mất trộm… Nó
10
cũng bao gồm các khoản phí cơ hội. Điều này có nghĩa: khoản tiền dành cho hàng
tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một
khoản nhất định. Do đó mà sự mất mát của việc thu lại cũng có thể được xem như
một chi phí cơ hội.
Những điểm trên nhằm nhấn mạnh cho tầm quan trọng của việc quản lý hàng
tồn kho, để quyết định số lượng hàng tồn kho tối ưu nhất cho công ty, doanh nghiệp
theo chu kì (Theo Logistics Viet Nam).
1.3. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
- Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt
nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp (
theo trang web http://vi.wikipedia.org/wiki/ - trang bách khoa toàn thư mở)
- Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho
thông qua chuỗi giá trị từ việc xử lý trong sản xuất và phân phối ( theo trang web
www.saga.vn – trang thông tin tài chính)
1.3.2. Vai trò ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho
- Vai trò :
+ Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành kiên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch
+ Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiều
quả và tiết kiệm chi phí
+ Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có
biện pháp khắc phục kịp thời
+ Đảm báo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường
- Ý nghĩa :
11
+ Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt đồng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo
cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian. Đúng về quy
cách phẩm chất, chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể
có quá trình sản xuất sản phẩm được
+ Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại
được. Vì vậy đảm báo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, mộ điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội
+ Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính
vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.3.3. Mục đích quản trị hàng tồn kho
Các doanh nghiệp quản trị hàng tồn kho nhằm vào 2 mục đích chính
- Làm đủ lượng hàng tồn kho sẵn có: mục đích chính là đảm bảo hàng tồn
kho sẵn có theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu hụt và dư thừa hàng tồn
kho đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành. Trường hợp thiếu hụt
hàng tồn kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn. Hậu quả là việc sản xuất giảm
đi hoặc không thể sản xuất. Kết quả là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm
doanh thu, giảm lợi nhuận và tệ hơn là thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho
cũng có nghĩa làm kéo dài thời gian sản xuất và phân phối luồng hàng hóa. Điều
này có nghĩa là khoản tiền đầu tư vào hàng tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác
trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một khoản nhất định. Không chỉ vậy, nó
cũng sẽ làm giảm các chi phí thực hiện và làm tăng lợi nhuận.
- Giảm thiểu chi phí và đầu tư cho hàng tồn kho: liên quan gần nhất đến
mục đích trên đó là làm giảm cả chi phí lẫn khối lượng đầu tư vào hàng tồn kho.
Điều này đạt được chủ yếu bằng cách đảm báo khối lượng cần thiết hàng tồn kho
trong tổ chức ở mọi thời điểm.
Điều này có lợi cho tổ chức theo hai cách. Một là khoản tiền không bị chặn
khi hàng tồn kho chưa được sử dụng tới và có thể được sử dụng để đầu tư vào
12
những nơi khác để kiếm lời. Hai là nó sẽ làm giảm các chi phi thực hiện, đồng thời
sẽ làm tăng lợi nhuận.
1.3.4. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạch định hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạch định hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
việc ban hành các chính sách hàng tồn kho cụ thể thông qua các Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, chủ trương, chính sách
của Chủ tịch HĐQT và Ban Tổng giám đốc làm cơ sở hoạch định xây dựng các
chính sách bán hàng, các chính sách về hàng tồn kho (tuổi hàng tồn kho, chính sách
bán hàng, chính sách bán hàng tồn kho lâu năm, hoạch định vòng quay hàng tồn
kho theo từng thời điểm (theo mùa vụ), các chính sách thưởng/phạt về hàng tồn
kho).
Quy định chính sách và quy trình nhập xuất hàng hóa để đảm bảo tối ưu
trong quá trình lưu kho, giao hàng.
- Tổ chức thực hiện chính sách hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh
Đây là quá trình áp dụng chính sách hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh vào thực tế. Quá trình thực hiện quản lý hàng tồn kho bắt đầu từ thời
điểm đặt hàng nguyên vật liệu, tiếp nhận đơn hàng và sản xuất thành phẩm, nhập
kho, xuất kho, bán hàng trong đó bao gồm các công tác triển khai sản xuất hàng tồn
kho; thực hiện đặt mã thành phẩm, thực hiện nhập kho và lưu kho; thực hiện chất
xếp và quản lý kho trên cơ sở sơ đồ nhà xưởng; thực hiện xuất kho và giao nhận;
thực hiện giao hàng hóa thành phẩm; đánh giá hàng tồn kho định kỳ hàng tháng;
tính toán thưởng phạt hàng tồn kho định kỳ; tăng cường xử lý hàng tồn kho lâu năm
và triển khai kiểm kê định kỳ.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chính sách hàng tồn kho đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh
Kiểm soát quá trình triển khai thực hiện các chính sách được hoạch định về
hàng tồn kho, trên cơ sở kết quả kiểm soát để tiếp tục phát huy những điểm phù hợp
13
và hoạch định lại những điểm chưa phù hợp để đảm báo công tác quản trị hàng tồn
kho được hiệu quả và thông suất.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tồn kho
+ Đối với tồn kho nguyên vật liệu, vật tư thường phụ thuộc vào:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp
- Khả năng sẵn sàng cung ứng nguyên vật liệu
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên
vật liệu với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp
- Giá cả của các loại nguyên vật liệu.
+ Đối với tồn kho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các yếu tố ảnh hưởng
bao gồm :
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất doanh nghiệp.
+ Đối với tồn kho sản phẩm, thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của các
yếu tố:
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.4. Các mô hình quản trị hàng tồn kho, các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng
tồn kho
1.4.1. Các mô hình quản trị hàng tồn kho
1.4.1.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EQQ ( economic ordering quanlity)
- Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EQQ được đề xuất và ứng dụng từ năm
1915, cho đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh ngiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm
14
soát theo mô hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó người ta phải dựa vào
những giả thiết quan trọng, đó là:
+ Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi.
+ Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.
+ Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước.
+ Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Q*
dự trữ trung bình
Q*/2
thời gian
O A B C
Biểu đồ 1.1: Mô hình hàng tồn kho EQQ
Trong đó:
Q* - Sản lượng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa)
O – Dự trữ tối thiểu
Q*/2 – Lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng
của một đợt đặt hàng dự trữ.
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không đổi vì nhu cầu k
hông thay đổi theo thời gian.
a) Xác định thông số cơ bản của mô hình EQQ
- Lượng đặt hàng tối ưu:
15
+ Mục tiêu của các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí
dự trữ
+Khi nghiên cứu về chi phí hàng tồn kho ta đã có phương trình
TIC = H + S Min (1)
+ Xét phương trình (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đó ta có thể tính được
lượng hàng cung ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau
Q* =
+ Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là 1 lượng
xác định sao cho tại đó tổn chi phí TIC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có chi phí đặt
hàng và chi phí tồn trữ ( chi phí cơ hội ) bằng nhau.
1.4.1.2. Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất ( PQQ – production order
quanlity)
- Trong mô hình EQQ, chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn
hàng được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp
doanh nghiệp nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp
như thế chúng ta phải tìm kiếm một mô hình đắt hàng khác với EQQ.
- Một biến thể của mô hình EQQ cơ bản là mô hình lượng đặt hàng theo lô
sản xuất (PQQ). Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất được áp dụng trong
trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho
đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy
vật liệu để dùng. Trong những trường hợp này cần phái quan tâm đến lúc sản xuất
hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
- Trong mô hình POQ, cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy
nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp giống như EQQ có thể
tính được lượng hàng tối ưu Q*
- Nếu ta gọi:
16
p: Mức cung ứng ( hay mức sản xuất ) hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: thời gian cung ứng
Mức tồn kho tối
- Ta có :
đa
Tổng lượng hàng được cung ứng ( sản xuất) trong thời gian t
Tổng lượng hàng được sử dụng trong thời gian t
= =
- Tức là: Q = p.t
- Mặt khác: Q = p.t t =
- Thay vào công thức tính mức tính tồn kho tối đa, ta có:
Q = p ( ) – d ( ) = Q ( 1 - )
- Hàm tổng chi phí trong trường hợp này được viết lại:
TC = S + H (1 - )
- như vậy, quy mô đơn hàng tối ưu:
Q* =
1.4.1.3. Mô hình khấu trừ theo số lượng ( QDM – Quantily Discount Model)
- Để tăng doanh số bán hàng nhiều công ty thường đưa ra chính sách giảm
giá khi người mua mua với số lượng lớn. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là
bán hàng khấu trừ theo số lượng mua. Nếu chúng ta mua với số lượng lớn sẽ được
hưởng giá thấp. Những lượng dự trữ sẽ tăng lên và do đó chi phí lưu kho sẽ tăng.
Xét về mức chi phí đặt hàng thì lượng đặt hàng sẽ tăng lên, sẽ dẫn đến chi phí đặt
hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng chi phí về hàng dự
trữ hàng năm là bé nhất. trường hợp này ta áp dụng mô hình khấu trừ theo số lượng
DMQ. Tổng chi phí về hàng tồn kho được tính như sau:
17
TC = S + H + P.D
Trong đó: chi phí mua hàng = P.D
- Để xác định lượng hàng tối ưu (Q*) trong một đơn hàng, ta tiến hành 4
bước sau:
+ Bước 1: xác định các mức sản lượng đặt hàng tối ưu theo các mức đơn giá
khác nhau, theo công thức:
Q* =
Trong đó: I – tỷ lệ % chi phí tồn kho tính theo giá mua một đơn vị hàng
P – giá mua 1 đơn vị hàng
Chi phí lưu kho H giờ đây là I.P ( vì giá cả của hàng hóa là một biến số trong
tổng chi phí lưu kho)
+ Bước 2: điều chỉnh các mức sản lượng lên mức sản lượng được hưởng giá
khấu trừ
+ Bước 3 : tính tổng chi phí của hàng tồn kho cho các mức sản lượng đã diều
chỉnh theo công thức
TC = S + I.P + P.D
+ Bước 4: chọn Q* nào có tổng chi phí của hàng tồn kho thấp nhất đã được
xác định ở bước 3. Q* được chọn chính là sản phẩm tối ưu của đơn hàng ( quy mô
đơn hàng tối ưu) với TC
1.5. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho
1.5.1. Chu kỳ vận động của tiền mặt
- Chu kỳ vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá
trình quản lý tài sản lưu động vừa là căn cứ để phân loại tài sản lưu động. Hàng tồn
kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động vì thế ta cũng có thể dựa vào
chỉ tiêu này để đánh giá phần nào thực tiễn hoạt động quản lý hàng tồn kho tại
doanh nghiệp.
18
- Chu kỳ vận động của tiền mặt được hiểu là dộ sài thời gian từ khi thanh
toán khoản mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ những khoản phải thu do
Thời gian chậm Trả khoản phải thu
Thời gian thu Hồi khoản phải thu
Thời gian vận Động của nguyên Vật liệu
việc bán sản phẩm cuối cùng
Chu kỳ vận động của = + - tiền mặt
- Nếu ở đây chỉ bàn đến thời gian vận động của nguyên vật liệu ảnh hưởng
thế nào đến chu kỳ vận động của tiền mặt ta thấy rằng nếu thời gian vận động của
nguyên vật liệu càng giảm ( thông qua sản xuất và bán hàng nhanh hơn), chu kỳ vận
động của tiền mặt cũng được rút ngắn
- Thời gian vận động của nguyên vật liệu là độ dài thời gian trung bình để
chuyển nguyên vật liệu đó thành sản phẩm cuối cùng và thời gian bán những sản
phẩm đó
Thời gian vận động của nguyên vật liệu
Hàng tồn kho Mức bán mỗi ngày
=
- Giả thiết rằng một công ty xe máy có mức tồn kho trung bình là 2 triệu đơn
vị, mức bán hàng trong năm là 10 triệu đơn vị thì thời gian vận động của nguyên vật
liệu sẽ là :
= 72 ngày
Như vậy công ty này cần trung bình 72 ngày để chuyển nguyên vật liệu
thành sản phẩm cuối cùng và bán nó
- Mục tiêu của các doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ hoạt động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt và không có hại cho sản xuất. Nếu doanh nghiệp duy trì chu kỳ
vận động tiền mặt càng dài, có nghĩa là nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ càng lớn.
19
Nguồn tài trợ nào cũng phát sinh chi phí làm giảm lợi nhuận hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
- Đây là nhóm chỉ tiêu khá quan trọng phân tích tài chính để đánh giá hoạt
động sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiệu hoạt động quản lý
hàng tồn kho tại doanh nghiệp đó
- Vòng quay dự trữ :
Vòng quay dự trữ =
Doanh thu trong năm Giá trị hàng tồn kho bình quân
- Vòng quay dự trữ có thể được dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa các
năm, kỳ tài chính của doanh nghiệp hoặc dùng để so sánh hoạt động của doanh
nghiệp với tỷ số trung bình của ngành
- Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng số vòng quay dự trữ . Tỷ số này có
thể giúp các nhà phân tích nhận định về hiệu quả về quản lý hàng tồn kho ở doanh
nghiệp đã tốt chưa, có sự bất hợp lý nào không
Thời gian 1 vòng luân chuyển hàng tồn kho
360 Vòng quay dự trữ
=
Tỷ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển được 1 vòng cần bao nhiêu
ngày
Hàng tồn kho bình
Hệ số đảm nhiệm Hàng tồn kho = quân
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
hàng tồn kho.
20
1.5.3.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho
Lợi nhuận trước thuế/sau thuế Hàng tồn kho bình quân
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho
=
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế hay sau thuế.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
- Nhân tố môi trương kinh doanh bên ngoài
Môi trường vĩ mô
+ Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự không ổn
định của tỷ giá hồi đoái là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn kho vì nó
tác động đến giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của
tỷ giá và sự trở ngại trong công tác dự báo chính xác tỷ giá là những khó khăn then
chốt
+ Sự thay đổi về tỷ giá làm các chi phí giao dịch gia tăng khi khoảng không
gian mua bán trong các thị trường ngoại hối được mở rộng
Môi trường ngành
+ Sự gián đoạn về nguồn cung ứng là một trong những khó khăn thường gặp
khi sản phẩm mua về mang tính chât thời vụ hoặc nhập khẩu rừ nước ngoài. Tuy
nhiên sự gián đoạn nguồn cung ứng còn có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của
doanh nghiệp không được thực hiện
+ Khách hàng cũng là một nhân tố rất quan trọng, nó quyết định về mức độ
kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
hàng tồn kho của công ty.
+ Trong quá trình kinh doanh thì vốn vẫn là một vấn đề rất quan trọng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh. Do đó người cho vay cũng là một nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình quản trị hàng tồn kho
+ Trong thời buổi kinh tế năng động như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu. Do đó đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố
21
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty và tất nhiên nó cũng tác
động đến vấn đề quản trị hàng tồn kho
- Nhân tố môi trường bên trong
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố: chiến lược tiêu thụ, nguồn lực tài chính
của công ty, trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh, vị trí địa lý, danh tiếng của
doanh nghiệp, mức độ ứng dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh, đặc tính của
sản phẩm
+ Do đó, các nhân tố trên có ảnh rất lớn đến lượng sản phẩm hàng hóa tồn
kho của doanh nghiệp
+ Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thì trường lớn hay khả năng dự báo
chính xác nhu cầu sử dụng hàng hóa trong kỳ, vì thế lượng sản phẩm hàng hóa tồn
kho cũng phải đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên thị trường
+ Còn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì phải xác định
mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng để hàng hóa ứ đọng do không khai thác được
nhu cầu thị trường.
22
Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày một số khái niệm về quản trị và trình bày các chức năng
của cơ bản của quản trị: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Nội dung quan
trọng nhất của chương này là trình bày về hàng tồn kho, những khái niệm, phân loại
hàng tồn kho, tầm quan trọng của hàng tồn kho, lợi ích và chi phí của việc lưu trữ
hàng tồn kho, vai trò và ý nghĩa của quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh... để trên cơ sở đó làm rõ vai trò của hàng tồn kho trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Làm cơ sở để phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho ở
chương 2.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CP XD
TRANG TRÍ NỘI THẤT THÀNH ĐÔ
2.1. Tổng quan về Công ty CP XD Trang trí nội thất Thành Đô
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CP XD TTNT Thành Đô ( Thành Đô) được sáng lập vào năm 2002
bởi ông Phạm Quốc Trí CT HĐQT – TGĐ Công Ty, với các chuyên gia quản lý và
kỹ thuật tại các tập đoàn đa quốc gia. Mục tiêu hàng đầu của Công ty là cung cấp
các sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu qủa nhất trong lĩnh vực: thiết kế, xây
dựng dân dụng, công nghiệp & trang trí nội thất.
Với phương châm “Uy Tín – Trí Tuệ Là Tồn Tại”, ngày 06/06/2013 Thành
Đô được tổ chức Trung Tâm chứng nhận sự phù hợp Quacert – JAS – ANZ, chứng
nhận sự phù hợp theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008.
Đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật của Thành Đô với hơn 200 người,
trong đó có hai phần ba tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học, được đào tạo
bài bản cùng với sự chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn sản xuất và thi công
hàng đầu trên thế giới. Chúng tôi luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công cao
nhất trong mọi công trình.
Hệ thống sản phẩm xây dựng và trang trí nội thất Thành Đô đã đáp ứng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế và trong nước.
24
2.1.2. Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Thành Đô
2.1.3. Văn hóa doanh nghiệp
Công ty Thành Đô sản xuất và kinh doanh dựa trên văn hóa 10 chữ T đó là
trung thực, trung thành, tận tụy, trí tuệ, thân thiện.
2.1.4. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi
- Tầm nhìn: Trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam và Thế
Giới trong lĩnh đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ du lịch, tài chính, thiết kế,
xây dựng dân dụng, công nghiệp, phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất
cao cấp & xuất khẩu các mặt hàng gỗ trang trí nội ngoại thất .
- Sứ mệnh: Cung cấp sản phẩm chất lượng và dịch vụ thương mại tốt nhất,
đem đến sự hài lòng khách hàng, tạo lợi ích cho nhà đầu tư, cổ đông. Không ngừng
nâng cao mức sống cho nhân viên đem lại giá trị lợi ích cho các cổ đông, đóng góp
tích cực cho cộng đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Giá trị cốt lõi:
25
+ Định hướng khách hàng là nền tảng hoạt động.
+ Sản phẩm hoàn mỹ.
+ Dịch vụ hoàn hảo.
+ Chuyên nghiệp - Sáng tạo - Hiệu quả.
+ Đoàn kết và tạo môi trường làm việc thân thiện.
- Triết lý kinh doanh:
+ Uy tín tạo nên niềm tin, sự tin cậy.
+ Trí tuệ tạo nên một sản phẩm hoàn mỹ.
Với triết lý kinh doanh “Uy tín - trí tuệ là tồn tại”, Thành Đô muốn khẳng
định sự uy tín của mình dành cho khách hàng và luôn cam kết mang đến cho khách
hàng sự hoàn mỹ trong từng sản phẩm, từng công trình của mình.
2.2. Một số kết quả hoạt động của Công ty Thành Đô trong thời gian 2014 -
2016
2.2.1. Tình hình tài sản – vốn
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của Công ty Thành Đô từ 2014 – 2016
Đơn vị: VNĐ, %
Năm 2014 Số tiền 40,415,233,587
Năm 2015 Số tiền 47,697,479,363
Năm 2016 Số tiền 54,275,511,565
1,536,792,058
2,125,397,024
2,242,574,376
23,312,023,883
22,366,017,526
124.142,7
Chỉ tiêu TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
5. Tài sản cố định 6. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG NGUỒN VỐN
15,430,998,567 135,419,079 56,148,006,370 55,631,555,242 516,451,128 96,563,239,957 52,738,392,465 52,638,392,465 100,000,000 43,824,847,492 96,563,239,957
23,147,761,198 58,303,615 54,541,407,644 52,675,063,029 1,866,344,615 102,238,887,007 56,531,441,278 56,431,441,278 100,000,000 45,707,445,729 102,238,887,007
35,645,222,194 102,569,177 61,327,635,613 60,125,144,465 1,202,491,148 115,603,147,178 67,627,547,354 67,527,547,354 100,000,000 47,975,599,824 115,603,147,178
(Nguồn: Bản phát hành Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Thành Đô)
26
Đơn vị tính: VNĐ
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014 – 2015 - 2016 của Công ty Thành Đô
Năm
1
Doanh thu bán hàng và
72,807,297,189
76,192,285,633
95,280,894,312
cung cấp dịch vụ
2
Các
khoản
giảm
trừ
110,127,204
486,883,058
112,490,216
doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán
72,697,169,985
75,705,402,575
95,158,404,096
hàng và cung cấp dịch vụ
4
Giá vốn hàng bán
63,923,510,679
66,203,325,034
81,914,624,552
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
8,773,659,306
9,502,077,541
13,243,779
và cung cấp dịch vụ
6
Doanh thu hoạt động tài
718,078,635
542,751,019
515,526,900
chính
7
Chi phí tài chính
286,304,229
642,899,034
701,621,888
8
Chi phí bán hàng
-
2,925,870
-
9
Chi phí quản
lý doanh
6,676,441,532
8,055,979,313
10,344,498,408
nghiệp
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
2,528,992,180
1,343,024,343
2,713,186,148
động kinh doanh
Stt Chỉ tiêu 2014 2016 2015
11
Thu nhập khác
1,112,353,742
1,691,295,023
1,615,769,973
12 Chi phí khác
904,141,178
862,717,622
1,749,887,167
13 Lợi nhuận khác
208,212,564
828,577,401
(134,117,194)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
2,737,204,744
2,171,601,744
2,579,068,954
thuế
15 Chi phí thuế thu nhập doanh
87,819,789
289,003,507
310,914,859
nghiệp hiện hành
16 Chi phí thuế thu nhập doanh
-
nghiệp hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
2,649,384,955
1,882,598,237
2,268,154,095
doanh nghiệp
(Nguồn: Bản phát hành Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Thành Đô)
27
Nhận xét :
Từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kế t quả hoạt động kinh doanh của
công ty qua 3 năm 2014 – 2015 - 2016 ta có thể thấy :
- Công ty đang trên đà phát triển, doanh thu của công ty tăng dần qua các
năm, năm 2015 tăng khoảng 3.38 tỷ đồng tương đương 4.65% so với năm 2014,
năm 2016 so với năm 2015 tăng khoảng 19 tỷ đồng tương đương 25.05%.. Điều này
cho thấy công tác sản xuất cũng như bán hàng của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
- Trị giá hàng tồn kho so với tài sản lưu động của công ty tăng dần qua các
năm: năm 2014 hàng tồn kho chiếm 38.2% giá trị tài sản lưu động, năm 2015 chiếm
48,5% và năm 2016 chiếm đến 65,7%. Điều này cho thấy hiện nay công ty có lượng
hàng tồn trữ quá nhiều, làm phát sinh nhiều chi phí và rủi ro.
- Tuy nhiên, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty
qua 3 năm lại có những biến động sau: năm 2015 giảm 28.94% so với năm 2014 và
mặc dù đến năm 2016, lợi nhuận sau thế của công ty tăng 20.48% so với năm 2015
nhưng vẫn thấp hơn 14.4% so với năm 2014 cho thấy lợi nhuận sau thuế của công
ty có xu hướng giảm, theo 2 bảng số liệu, điều này có thể được giải thích là do các
nguyên nhân sau :
28
+ Các loại chi phí của công ty có sự gia tăng đáng kể như chi phí quản lý
doanh nghiệp… điển hình là chi phí tài chính của công ty, cụ thể là năm 2015 tăng
đến 124.5% so với năm 2014 trong khi đó doanh thu chỉ tăng 4.65%. Đến năm 2016
chi phí tài chính lại tăng 9.1% so với năm 2015 và tăng 145% so với năm 2014.
+ Ngoài ra, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có sự gia tăng, năm
2014 chiếm 3.2% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế nhưng đến năm 2016 thì lại
chiếm đến 12% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán tăng cao trong năm
2015, cụ thể là năm 2015 tăng đến 342% so với năm 2014.
4,500,000
4,000,000
3,500,000
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
-
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Doanh số
-
179,902.3 833,077 2,069,379 2,133,472 1,703,197 3,431,632 3,849,144 3,484,614 3,598,850 4,537,185
( Nguồn: Báo cáo doanh thu của phòng kế toán)
2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh số của công ty từ năm 2006 đến năm 2016
Từ biểu đồ cho thấy :
- Doanh số bán hàng của công ty hầu hết tăng dần qua các năm.
- Tính đến 2016 doanh số của Công ty tăng hơn 20 lần so với năm 2005 Cho
thấy công ty có sự tăng trưởng và phát triển, doanh số bán ra ngày càng tăng, thị
trường ngày càng được mở rộng.
29
2.3. Nguyên tắc ghi nhận và phân loại hàng tồn kho của Công ty Thành Đô
2.3.1. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho công ty Thành Đô
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, chí phí chạy
thử và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo nhóm hàng trên cơ sở phù hợp với
quy định, đặc điểm kinh doanh của công ty.
- Giá trị sản phẩm dở dang: là các khoản chi phí thực tế đã phát dinh nhưng
chưa hoàn thành sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện để bán.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp đánh giá đích
danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Thực tế theo nguyên
trạng máy.
2.3.2. Phân loại hàng tồn kho công ty Thành Đô
Hàng tồn kho chủ yếu của công ty Thành Đô là các loại giàn giáo, gạch lát
nền, gạch ốp tường, vật liệu xây dựng, nội thất trang trí .v.v… Việc phân loại hàng
tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó gắn với quá
trình quản lý với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình
quản lý chặt chẽ và có hiệu quả
30
Hàng tồn kho
Trị giá hàng hóa Trị giá hàng hóa Mua vào bán ra
Nguyên vật liệu
Giá vốn hàng bán
Quá trình sản xuất
Chi phí NCTT
Thành phẩm
Giá thành SP
Sản phẩm Dở dang
Chi phí SX chung
Sơ đồ 2.1: Phân loại hàng tồn kho tại công ty Thành Đô - Hàng mua đang đi đường: điều này được xác định theo điều khoản cam kết
hợp đồng giữa 2 bên mua và bán cụ thể là công ty Thành Đô với các đối tác bán
hàng và nhà cung ứng.
+ Nếu hàng được vận chuyển theo FOB thì quyền kiểm soát chuyển giao cho
công ty Thành Đô, còn khi người bán chuyển hàng cho người vận tải là người đại
diện cho công ty Thành Đô. Như vậy hàng vận chuyển theo FOB đi sẽ thuộc hàng
tồn kho của Thành Đô ngay sau khi hàng được bên bán chuyển cho người vận tải,
hàng tồn kho này là hàng đi ngang đường khi kết thúc kỳ kế toán của Thành Đô.
Nếu bỏ qua việc ghi nhận này sẽ đến sai lệch trong hàng tồn kho, trong khoản phải
trả trên bảng cân đối kế toán đồng thời sẽ thiếu nghiệp vụ mua hàng và giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nếu hàng vận chuyển theo FOB đến thì quyền kiểm soát chưa chuyển giao
đến tận khi Thành Đô nhận được hàng góa từ người vận chuyển chung, nghĩa là
hàng vận chuyển theo FOB điểm đến vẫn thuộc quyền sở hữu và thuộc hàng tồn
kho của bên bán cho đến khi Thành Đô nhận được hàng.
31
+ Nguyên vật liệu: máy móc, thiết bị., phần mềm, vật liệu xây dựng, nội thất
trang trí…
+ Công cụ, dụng cụ: khuôn mẫu máy, dụng cụ kiểm tra, sửa chữa, bảo hành,
bảo hộ, bảo vệ và thiết bị tăng tính an toàn v.v …
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Hàng gửi đi bán: là sản phẩm hàng hóa đã hoàn thiện của công ty Thành
Đô được chuyển gửi phân phối đến các đại lý, các nhà phân phối, trung tâm giới
thiệu sản phẩm.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Đây là nhóm hành động đưa ra những
chỉ tiêu, lên kế hoạch dự phòng để giảm bớt giá một số hàng hóa lưu trong kho của
công ty. Công ty sẽ lên kế hoạch tính toán chi phí cũng như những điều kiện để đi
đến kế hoạch giảm giá hàng tồn kho khi cần thiết.
2.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô
- Mua hàng: khi có nhu cầu mua vật liệu thì các bộ phận mua hàng sẽ lập
phiếu đề nghị mua hàng cho ban Giám Đốc Công ty Thành Đô. Sau khi phiếu đề
nghị mua hàng được phê chuẩn thì bộ phận cung ứng sẽ lập đơn hàng và gửi cho
nhà cung cấp đã lựa chọn. Phiếu yêu cầu mua hàng do bộ phận có trách nhiệm lập.
Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
- Đơn đặt hàng: căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của
Giám Đốc (hoặc người phụ trách) để gửi cho nhà cung cấp. Mẫu đơn đặt hàng được
thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng của Thành
Đô sẽ dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách,
phẩm chất và thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng phòng vật tư Thành Đô phải lập
biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng độc lập với bộ phận kho và bộ phận
kế toán.
- Lưu kho: hàng đặt được chuyển tới kho và hàng sẽ được chuyên gia của
Thành Đô kiểm tra về chất lượng, số lượng và sau đó bộ phận kho phải thông báo
cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho.
32
- Xuất kho vật tư hàng hóa: Tại Thành Đô có 2 lý do cơ bản để xuất kho là
xuất cho nội bộ và xuất bán.
+ Xuất vật tư, hàng hóa cho nội bộ : Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo
kế hoạch sản xuất hoặc có nhu cầu vật tư trong nội bộ thì bộ phận sản xuất lắp ráp
sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư hay linh phụ kiện, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho.
+ Phiếu xin lĩnh vật tư: do bộ phận sản xuất căn cứ vào nhu cầu sản xuất,
người phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư,
số mã, chủng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
+ Xuất đi để bán: căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hóa đơn bán
hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận
chuyển.
- Hóa đơn bán hàng: được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên ở cuống và
giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ.
- Phiếu xuất kho: được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng tại Thành Đô
lập thành nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các
nội dung như loại vật tư, hàng hóa, chủng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và
ngày tháng.
- Chứng từ vận chuyển: Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công ty cung cấp
dịch vụ vận chuyển lập. Đây là tài liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho
giao cho khách, chứng từ vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hóa
đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng tại Thành Đô.
- Sản xuất: Kế hoạch và lịch trình sản xuất tại công ty Thành Đô được xây
dựng dựa vào các ước toán về nhu cầu đối với sản phẩm của công ty cũng như dựa
vào tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có.
- Trách nhiệm với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất: thuộc về những
người giám sát sản xuất, nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi
các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì người giám
sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất
cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để
33
ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm
công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
- Lưu kho thành phẩm: Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản
của Thành Đô khi vật tư hàng hóa thành phẩm được nhập kho. Công việc này bộ
phận an ninh cũng như thủ kho phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh
bị lạm dụng tài sản. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ
hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu trách
nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng vật tư,
hàng hóa thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
- Xuất thành phẩm đi tiêu thụ: xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã
nhận được sự phê chuẩn, thường là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho
thành phẩm phải lập phiếu xuất kho, bộ phận vận chuyển phải lập phiếu vận
chuyển. Phiếu vận chuyển hàng được lập thành 3 liên, liên thứ nhất được lập tại
phòng tiếp cận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được
gửi tới phòng tiêu thụ và liên thứ ba sẽ được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng
hóa trong quá trình vận chuyển.
- Chứng từ sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn kho: Chứng từ
kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên. Chứng từ kiểm toán
có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu trình hàng
tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thường bao gồm:
+ Hệ thống sổ kế toán chi tiết
+ Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Hệ thống kế toán chi phí và tính giá trị thành phẩm
+ Hệ thống các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản
phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo thiệt hại
do ngừng sản xuất
+ Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: Sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng hợp,
nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Ứng dụng nhân lực và công nghệ trong quản lý kho hàng:
34
- Nhân lực hay nói cách khác là nhiệm vụ của một người thủ kho: hàng được
chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và sau đó cho
nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu nhập kho và sau đó bộ phận
kho phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho.
- Xuất nhập hàng hóa đúng số lượng, chủng loại
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng hàng hóa trong kho
+ Định kỳ kiểm kê kho, đối chiếu số lượng hàng hóa trong kho
+ Báo cáo tình trạng kho cho trưởng phong kho vận
- Kiểm soát tồn kho: Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, nhiều đối tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau điều này
dẫn tới kiểm soát đối với hàng tồn kho gặp nhiều khó khan.
- Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sản phẩm dở dang, rồi đến thành phẩm hàng hóa. Sự vận động của hàng tồn
kho do ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh
doanh, định hướng phát triển của Thành Đô. Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình
hàng tồn kho luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán báo cáo
tài chính của công ty Thành Đô.
* Tác động của quyết định mức tồn kho đến lợi nhuận của công ty
- Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận trong năm của công ty Thành Đô.
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động bao
gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
- Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, chất lượng.
2.4. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể được
thực hiện thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
35
Giá hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí
có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
tahi1 hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất khinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
+ Phương pháp tính gía trị hàng tồn kho của công ty: Hàng tồn kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.4.1. Thực trạng hoạch định hàng tồn kho Công ty Thành Đô
Hằng năm, căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc thông qua
kế hoạch sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ được giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng.
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất giàn giáo, gạch lót nền, gạch ốp tường 2014-
2015-2016
Tăng/Giảm
Thực hiện sản xuất 2014 - 2016
Kế hoạch sản xuất 2015 - 2016
Stt
Hạng mục
BQ tháng
BQ tháng
Tuyệt đối
Tổng cộng
Tổng cộng
Tương đối
I Giàn giáo 1 Phú Mỹ 2 Bình Dương 3 Bình Phước 4 Hồ Chí Minh II Vật tư điện nước 1 Phú Mỹ 2 Bình Dương III Gạch lót nền IV Gạch ốp tường Tổng cộng
(1) 256.188 169.388 41.980 28.619 16.200 21.211 21.211 - 326 - 277.725
(2)=(1)/12 21.349 14.116 3.498 2.385 1.350 1.768 1.768 - 27 - 23.144
(3) 357.793 205.1055 55.637 52.890 44.111 32.343 27.405 4.938 820 3.620 394.576
(4)=(3)/12 29.816 17.096 4.636 4.408 3.676 2.695 2.284 411 68 302 32.881
(5)=(3)-(1) 101.605 35.767 13.656 24.271 27.911 11.131 6.194 4.938 494 3.620 116.851
(6)=(5)/(1) 40% 21% 33% 85% 172% 52% 29% 0% 152% 42% (Nguồn: Công ty Thành Đô)
Tuy nhiên, việc giao chỉ tiêu kế hoạch cả năm mà không phân theo từng
Quý/tháng chi tiết, gây khó khăn trong việc hoạch định bán hàng theo từng thời
điểm, vụ mùa.
36
Trước những dự báo về thị trường ngành xây dựng trong năm 2016, Công ty
đã xây dựng và ban hành các chính sách kinh doanh linh hoạt để đẩy mạnh sản
lượng bán hàng áp dụng cho bộ phận kinh doanh theo từng đối tượng khách hàng cụ
thể như:
- Khách hàng bản lẻ: là khách hàng đến chi nhánh hoặc địa điểm kinh
doanh của Công ty Thành Đô mua giàn giáo, gạch lót nền, gạch ốp tường, vật tư
điện nước về sử dụng cuối cùng.
Giá bán cho khách hàng bán lẻ theo bảng giá công bố mới nhất tại từng thời
điểm với tỷ lệ chiết khấu tối đa là 20% và phải thanh toán 100% trước khi Công ty
giao hàng hoặc trước khi khách hàng vào kho nhận hàng.
- Nhà phân phối: là khách hàng mua giàn giáo và nguyên vật liệu xây dựng
về thương mại có ký hợp đồng nhà phân phối với Công ty và phải thỏa điều kiện: có
tiềm lực tốt về tài chính, thanh toán tiền hàng đúng theo chính sách; cam kết doanh
số tiêu thụ (doanh số sau khi đã trừ chiết khấu và hàng trả lại trong tháng) không
nhỏ hơn 500 triệu đồng/tháng.
Giá bán giàn giáo theo bảng giá công bố mới nhất tại từng thời điểm với tỷ lệ
chiết khấu từ 32% đến 35% và phải thanh toán 100% trước khi Công ty giao hàng
hoặc trước khi khách hàng vào kho nhận hàng.
Bảng 2.4: Chính sách bán hàng – Khách hàng nhà phân phối
Tỷ lệ chiết khấu % Tổng doanh số mua hàng STT Doanh số mua Thanh toán Ghi lũy kế tháng hàng lũy kế tháng ngay chú
1 Dưới 200 triệu 30% 2%
Từ 200 triệu – dưới 500 triệu 31,5% 2 2%
Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ 32% 3 2%
Từ 1 tỷ– dưới 2 tỷ 32,5% 4 2%
(Nguồn: Phòng kế toán bán hàng)
Từ 2 tỷ trở lên 33% 5 2%
37
- Khách công trình: là khách mua giàn giáo và nguyên vật liệu xây dựng về
sử dụng trực tiếp cho các công trình xây dựng nhà cao tầng, công trình ngầm hóa
điện lực, viễn thông, công trình dự án trọng điểm, công trình bơm cát, ...
Giá bán giàn giáo và nguyên vật liệu xây dựng theo bảng giá công bố mới
nhất tại từng thời điểm với tỷ lệ chiết khấu từ 31,5% đến 34% và phải thanh toán
100% trước khi Công ty giao hàng hoặc trước khi khách hàng vào kho nhận hàng.
Bảng 2.5: Chính sách bán hàng – Khách hàng công trình
Tỷ lệ chiết khấu % Tổng doanh số mua STT Doanh số mua Thanh toán Ghi hàng lũy kế tháng
hàng lũy kế tháng ngay chú
1 Dưới 200 triệu 29,5% 2%
2 Từ 200 triệu – dưới 500 30,5% 2%
3 triệu Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ 31% 2%
4 Từ 1 tỷ– dưới 2 tỷ 31,5% 2%
(Nguồn: Phòng kế toán bán hàng)
5 Từ 2 tỷ trở lên 32% 2%
Việc hoạch định chính sách bán hàng giàn giáo và nguyên vật liệu xây dựng
hiện tại còn một số hạn chế sau:
- Giá công bố thấp hơn các đối đối thủ cùng lĩnh vực 10%, nhưng tỷ lệ chiết
khấu lại bằng các đối thủ, chưa xứng tầm với thương hiệu và chất lượng của Thành
Đô, cũng như chưa tạo sức hút về lợi nhuận cho các đại lý, phân phối của các đối
thủ khi lựa chọn chuyển sang dùng hàng Công ty Thành Đô.
- Khách hàng gặp khó khăn khi nguồn tiền chưa sẵn có để thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản trước khi nhận hàng, hoặc việc chuyển khoản thanh
toán gặp trục trặc hệ thống đường truyền không kiểm tra được số dư tài khoản
khách hàng thanh toán.
- Một số NPP ký hợp đồng phân phối hàng hóa với doanh số cam kết không
dưới 500 triệu/tháng nhưng việc thực hiện doanh số gián đoạn, không liên tục
38
nhưng vẫn chưa được thống kê đánh giá một cách khách quan năng lực bán hàng
của các NPP này và ngược lại đối với các NPP vượt mức doanh số cao hơn so với
cam kết thì vẫn chưa có chính sách hỗ trợ bán hàng tăng thêm để khuyến khích.
- Tiêu chí trung thực, cộng đồng, phát triển, không chi hoa hồng môi giới cho
khách hàng công trình, dự án nên việc bán hàng công trình, dự án gặp nhiều khó
khăn, do đặc thù văn hóa Việt Nam trong công tác bán hàng công trình, dự án đều
phải chi hoa hồng môi giới.
- Khách hàng thường xuyên yêu cầu Công ty giao hàng tại kho của khách
hàng vì hiện tại chưa có chính sách ưu đãi cụ thể cho khách hàng khi nhận hàng tại
kho của Công ty, đồng nghĩa với việc Công ty đang phát sinh một khoản chi phí vận
chuyển khi giao hàng tại kho khách hàng.
Đồng thời để đảm bảo hiệu quả quản lý tồn kho, Ban giám đốc Công ty sẽ
giao định mức hàng tồn kho chậm luân chuyển, chính sách thưởng phạt hàng tồn
kho. Định mức hàng tồn kho chậm luân chuyển của Công ty là khối lượng tồn kho
mục tiêu vào cuối tháng, dựa vào định mức tồn kho được giao sẽ tính thưởng phạt
theo quy định (khối lượng tồn kho chậm luân chuyển chốt cuối tháng thấp hơn định
mức tồn kho thì được thưởng và ngược lại thì bị phạt).
Bảng 2.6: Quy định chỉ tiêu tồn kho
Đơn giá Định mức tồn kho Thời gian tồn kho thưởng/phạt tồn CLC cuối tháng Stt Đơn vị chậm luân chuyển kho chậm luân (tấn) (ngày)
chuyển (đồng/kg) 170 121 - 210 0 1 Bán hàng 211- 390 200 0 chi nhánh > 390 240 0
121 - 210 200 0 2 Bán hàng 211- 390 250 0 NPP > 390 300 0
39
340 121 - 210 0 3 Bán hàng 400 211- 390 0 công trình
(Nguồn: Công ty Thành Đô)
480 > 390 0
Việc giao chỉ tiêu tồn kho chậm luân chuyển cuối tháng đòi hỏi bộ phận kho
phải tuân thủ nghiêm ngặt các phương pháp nhập xuất kho FIFO để đảm bảo cuối
tháng không có hàng tồn kho trên 121 ngày. Tuy nhiên hiện tại chính sách còn
mang tính rập khuôn chưa linh hoạt theo từng thời điểm, vụ mùa vì các tháng thấp
điểm, lượng hàng tồn kho chậm luân chuyển tăng cao nên hầu hết đều không đạt chỉ
tiêu chậm luân chuyển từ 121 ngày trở lên về 0.
2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị hàng tồn kho
2.4.2.1. Công tác triển khai chính sách bán hàng
Để công tác bán hàng hiệu quả Công ty đã thành lập 3 Bộ phận kinh doanh
khác nhau để tập trung khai thác theo từng đối tượng mua hàng cụ thể:
- Bộ phận bán hàng chi nhánh: Tập trung khai thác khách hàng bán lẻ và một
số đại lý.
- Bộ phận bán hàng NPP: Tập trung khai thác khách hàng là NPP.
- Bộ phận bán hàng công trình: Tập trung khai thác khách hàng là các chủ
đầu tư, chủ thầu các dự án, công trình.
Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh Kế hoạch kinh doanh Công ty giao, Phòng Kế
hoạch – Tổng hợp sẽ xây dựng và trình Ban Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kế
hoạch cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh để theo dõi và đánh giá năng lực bán hàng.
Bảng 2.7: Bảng kế hoạch giao các đơn vị
Tăng/Giảm
Thực hiện 2014 - 2015
Kế hoạch 2015 - 2016
Stt
Đơn vị
Tổng (tấn)
BQ tháng
Tổng (tấn)
BQ tháng
Tuyệt đối
Tương đối
B
1
2=1/12
3
4=3/12
5=3-1
6=5/1
A
21.211
1.768
32.343
2.695
11.132
52%
Giàn giáo
I
619
1 Bán hàng chi nhánh
7.424
12.937
1.078
5.513
74%
795
2 Bán hàng NPP
9.545
14.554
1.213
5.009
52%
354
3 Bán hàng công trình
4.242
4.851
404
609
14%
40
II
Gạch lót nền
3.620
302
3.620
1 Bán hàng chi nhánh
1.267
1.267
2 Bán hàng NPP
1.629
1.629
3 Bán hàng công trình
724
724
27
III
Vật tư xây dựng
326
820
68
494
152%
10
1 Bán hàng chi nhánh
114
328
27
214
187%
12
2 Bán hàng NPP
147
369
31
222
152%
5
3 Bán hàng công trình
65
123
10
58
89%
Tổng cộng
21.537
1.795
36.783
3.065
15.246
71%
(Nguồn: Công ty Thành Đô)
Việc triển khai 3 bộ phận bán hàng độc lập giúp Công ty khai thác tốt tất cả
đối tượng khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên hiện nay Công ty chưa
có quy định rõ ràng về việc đăng ký khách hàng giữa các nhân viên bán hàng nên
thường gây ra mâu thuẫn trong chính sách và báo giá không thống nhất. Bên cạnh
đó, khi nhân viên kinh doanh tìm kiếm và bán cho một khách hàng mới (lần đầu
tiên giao dịch) Công ty vẫn chưa có chính sách thưởng cụ thể để khuyến khích nhân
viên.
2.4.2.2. Công tác lập kế hoạch, triển khai và giám sát sản xuất
Nhằm mục đích đáp ứng nhanh chóng, kịp thời chính xác hoạt động sản xuất
cung ứng hàng hóa của Công ty và kiểm soát chính xác quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo sản xuất đúng đủ, kịp thời, công tác này được triển
khai theo quy trình sau:
41
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ triển khai sản xuất
Bao gồm các bước.
- Bước 1: Tổng hợp đơn hàng
Đầu mỗi tháng nhân viên KHSX lấy số liệu đặt hàng từ các đơn vị kinh
doanh, sau đó tổng hợp, đối chiếu và kiểm tra đơn hàng so với lượng hàng tồn kho.
Tập hợp nhu cầu cần sản xuất.
- Bước 2: Thẩm định
42
Nhân viên KHSX tổng hợp quy cách đơn đặt hàng và thẩm định năng lực,
công suất của máy móc thiết bị, tình hình nguyên vật liệu và loại trừ những size
hàng không thích hợp.
- Bước 3: Thông báo chấp nhận đơn hàng
Nhân viên kế KHSX cân đối và trả lời cho các đơn vị kinh doanh biết các
quy cách và mặt hàng chạy được và không chạy được. Thống nhất với các đơn vị
kinh doanh về lượng hàng hóa sẽ sản xuất và đáp ứng.
- Bước 4: Kiểm tra
Nhân viên KHSX phản hồi cho đơn vị kinh doanh biết kế hoạch và thời gian
giao hàng.
Sau khi đơn vị kinh doanh kiểm tra nếu chấp nhận theo kế hoạch đáp ứng
hàng hóa thì ký xác nhận lại thông tin để nhân viên KHSX triển khai lập KHSX đáp
ứng nhu cầu hàng hóa cho các đơn vị kinh doanh.
- Bước 5: Lập kế hoạch sản xuất
Căn cứ vào đơn đặt hàng tháng đã được các bên liên quan xác nhận nhân
viên KHSX lập kế hoạch sản xuất trong tháng trình Ban Giám đốc phê duyệt.
- Bước 6: Mua Nguyên vật liệu
Nhân viên KHSX kiểm tra nguyên vật liệu trong trường hợp thiếu thì đề xuất
mua nguyên vật liệu về bổ sung sản xuất.
- Bước 7: Triển khai sản xuất
Nhân viên KHSX triển khai sản xuất theo kế hoạch đã được Ban Giám đốc
phê duyệt.
- Bước 8: Giám sát kế hoạch sản xuất
Nhân viên KHSX theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất và thường
xuyên cập nhật, tiến hành đánh giá tiến độ sản xuất so kế hoạch và đơn đặt hàng.
Cập nhật nhu cầu về hàng hóa để có những điều chỉnh hợp lý về KHSX.
- Bước 9: Điều chỉnh (nếu có)
43
Trong quá trình triển khai sản xuất nếu có đơn hàng của các đơn vị kinh
doanh có sự thay đổi về thời gian giao hàng thì nhân viên KHSX căn cứ theo tình
hình hoạt động và công suất máy.
Nếu đáp ứng được các điều kiện cần thiết về sản lượng, công suất máy và
NVL thì tiến hành tiếp nhận, phản hồi, yêu cầu xác nhận của người có thẩm quyền
bên đặt hàng. Sau đó có những điều chỉnh thích hợp để tiến hành triển khai đơn
hàng.
Nếu không đáp ứng được thì nhân viên KHSX xác nhận và phản hồi lại cho
các đơn vị kinh doanh.
- Bước 10: Triển khai sản xuất
Sau khi cập nhật các đơn hàng nhân viên KHSX tiếp tục cho triển khai theo
tiến độ, hay theo KHSX điều chỉnh nếu có.
- Bước 11: Lưu hồ sơ
Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác KHSX.
Hiện tại, công tác triển khai kế hoạch sản xuất được thực hiện rất tốt, tuy
nhiên số liệu lưu trữ lớn và chủ yếu thao tác trên Excel vì vậy công tác truy xuất,
kiểm tra thường được tính toán thủ công, dễ dẫn đến sai sót trong quá trình thực
hiện hoặc khi có sự nhầm lẫn, nhân viên KHSX thường mất nhiều thời gian để rà
soát lại bị sai hoặc nhầm lẫn ở bước nào.
Ngoài ra, quy trình triển khai sản xuất chỉ triển khai sản xuất và giám sát trên
tổng các đơn hàng đã đặt từ đầu tháng nên khi có đơn hàng phát sinh không theo kế
hoạch đặt hàng ban đầu mà khách hàng cần giao gấp trong tháng thì công tác triển
khai sản xuất thường bị động trong việc sắp xếp, bố trí lại kế hoạch sản xuất các
đơn hàng cũng như bị động trong việc mua nguyên liệu sản xuất.
2.4.2.3. Công tác đặt mã sản phẩm và tính giá thành nhập kho
Để công tác quản lý số liệu sổ sách thuận tiện, chính xác và nhất quán, Công
ty Thành Đô ban hành và triển khai áp dụng quy định đặt mã thành phẩm giàn giáo
chung cho toàn hệ thống, mã thành phẩm giàn giáo này phải được thể hiện thống
nhất trên tem thành phẩm; báo cáo sản xuất; báo cáo nhập - xuất - tồn; phiếu soạn
44
hàng chi tiết; phiếu đề nghị bán hàng; phiếu xuất kho kiêm giao hàng, làm cơ sở để
quản lý và truy xuất dữ liệu.
+ Bộ Giàn Giáo Gấp C1 (2m3 )
Bộ C1 gồm thân tiêu chuẩn 1m51, phụ kiện tăng cao và bánh xe. Khi lắp đủ
vào thì đạt được độ cao 2m3. Nếu bỏ phụ kiện tăng cao thì sản phẩm có dải làm
việc từ 1m đến 1m51. Chân có thể thò thụt tùy điều chỉnh nên rất thích hợp làm ở
địa hình hẹp, gồ ghề như cầu thang.
Bộ C1 có chiều cao max là 2 m3, có 5 nấc điều chỉnh xuống, mỗi nấc cách
nhau 10 cm.
Kích thước sau gấp của bộ C1 là 1 x 0.3 x 0.17 m
Bề mặt làm việc của bộ C1 là dài 2m, rộng 30 cm.
+ Bộ Giàn Giáo Gấp C2 (1m51)
Bộ C2 có dải làm việc từ 1m đến 1m51. Chân có thể thò thụt tùy điều chỉnh
nên rất thích hợp làm ở địa hình hẹp, gồ ghề như cầu thang.
Bộ C2 có chiều cao max là 1 m51, có 5 nấc điều chỉnh xuống, mỗi nấc cách
nhau 10cm.
Kích thước sau gấp của bộ C2 là 1 x 0.3 x 0.17 m
Bề mặt làm việc của bộ C2 là dài 2m, rộng 30 cm.
+ Bộ Giàn Giáo Gấp A3 (1m2)
Bộ A3 có dải làm việc từ 0.8m đến 1,2 m. Chân có thể thò thụt tùy điều
chỉnh nên rất thích hợp làm ở địa hình hẹp, gồ ghề như cầu thang.
Bộ A3 có chiều cao max là 1,2 m , có 5 nấc điều chỉnh xuống, mỗi nấc cách
nhau 10cm.
Kích thước sau gấp của bộ A3 là 0.8 x 0.24 x 0.15 m
Bề mặt làm việc của bộ A3 là dài 1,6 m, rộng 24 cm.
+ Bộ Giàn Giáo Gấp A4 (1m1)
Bộ A4 có dải làm việc từ 0.7m đến 1,1 m. Chân có thể thò thụt tùy điều
chỉnh nên rất thích hợp làm ở địa hình hẹp, gồ ghề như cầu thang.
45
Bộ A4 có chiều cao max là 1,1 m , có 5 nấc điều chỉnh xuống, mỗi nấc cách
nhau 10 cm.
Kích thước sau gấp của bộ A4 là 0.7 x 0.24 x 0.15 m
Bề mặt làm việc của bộ A4 là dài 1,4 m, rộng 24 cm
Bảng 2.8: Quy ước đặt mã sản phẩm Giàn giáo
Bề mặt công tác
STT
Mã
Trọng lượng (kg)
Sức chịu tải tối đa (kg)
Dài (m)
Rộng (m)
Chiều cao tối thiểu (m)
Chiều cao tối đa (m)
1
BND – C1
0.3
1.93
2.23
2
300
36
2
BND – C2
0.3
1.01
1.51
2
300
23
Kích thước sau gấp dài x rộng x cao (m) 1 x 0.3 x 0.17 1 x 0.3 x 0.17
3
BND – A3
1.6
0.24
0.77
1.17
300
17
0.8 x 0.24 x 0.15
4
BND – A4
1.4
0.24
0.71
1.11
300
15
0.7 x 0.24 x 0.15
5
BND – B1
9.7
Phụ kiện tăng cao
Chiều dài tăng cao là 50 cm, có 5 bước chốt tăng, mỗi bước là 10 cm
6
BND – B2
Bánh xe
4.7
(Nguồn: Công ty Thành Đô)
Bảng 2.9: Quy ước đặt mã sản phẩm gạch lát nền
Phần
Tên
Số ký tự
Nội dung
Phần 1 Mặt hàng
Gạch lát nền được ký hiệu là: GN
1
Phần 2
Ngày SX
Ngày SX gạch.
2
Phần 3
Tháng SX
Tháng SX gạch.
2
Phần 4
Năm SX
Hai ký tự cuối của năm SX gạch
2
46
Phần
Tên
Số ký tự
Nội dung
Phần 5
Loại
1
Phần 6
3
Kích thước (cm)
- GNS: Gạch lát sàn - GNNT: Gạch ốp ngoại thất - GNVS: Gạch nền nhà vệ sinh - GNPK: Gạch nền phòng khách - GNB: Gạch nền nhà bếp - GNPN: Gạch nền phòng ngủ 9x60, 10x60, 12.5x25, 15x60, 20x20, 30x30, 30x120, 45x45, 60x60, 90x90, 10x20, 11x90, 15x15, 15x90, 22.5x90, 30x60, 40x40, 45x90, 60x120.
Phần 7 Màu sắc
2
Đen Xám Trắng Vàng Nâu Đỏ Xanh lá Xanh dương
Phần 8
Công thức
2-3
Công thức sản xuất
(Nguồn: Công ty Thành Đô)
Việc đặt mã hàng hóa chi tiết giúp dễ truy xuất và theo dõi, truy vết sản xuất
dễ dàng, tuy nhiên mã hàng nhiều ký tự và được xử lý chủ yếu thủ công bằng tay vì
vậy dễ gây sai sót do trùng mã hoặc nhân viên chứng từ nhập mã sai vào hệ thống.
Sau khi sản xuất ra thành phẩm, thành phẩm được sắp xếp vào một khu vực
nhất định (khu vực chờ nhập kho). Nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm
tra lần cuối cùng. Lấy ngẫu nhiên 2 mẫu trên một quy cách và kiểm tra: ngoại quan,
đường kính, độ dày, chiều dài, đầu nong, in nhãn mác, độ bền, độ bền va đập, áp
suất thủy tĩnh… Nếu sản phẩm đạt cho nhập kho, nếu một số sản phẩm trong ca sản
xuất không đạt chất lượng, tiến hành lập phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp,
không nhập kho. Việc đánh giá chất lượng giàn giáo trước khi nhập kho nhằm đảm
bảo hàng hóa được sản xuất với chất lượng cao nhất và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
47
chất lượng theo từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể. Công ty sẽ không nhập kho và
giao hàng cho khách hàng các hàng hóa không đạt chất lượng.
Thống kê sản xuất và nhập kho: Cuối ngày, Trưởng ca báo cáo tổng hợp sản
xuất giàn giáo, vật tư xây dựng đạt chất lượng hàng ngày vào biểu mẫu.
Bảng 2.10: Biểu mẫu nhập kho hàng ngày
Chi tiết NVL Mã Quy Yêu cầu Thực nhập Phế Ghi STT Thành ĐVT cách phẩm chú Số Trọng Số Trọng phẩm lượng lượng lượng lượng
Tổng
Trưởng ca Bộ phận KCS Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời để đáp ứng nhanh công tác giao hàng, bán hàng và đánh giá hiệu
quả sản xuất, kinh doanh giàn giáo và vật tư xây dựng sau khi sản xuất, nhập kho sẽ
nhập giá thành quản trị sản xuất tương ứng theo công thức sau:
CPNVL chính + CP SX - Giá trị Phế liệu thu hồi
Giá thành TP sản xuất =
Tổng thành phẩm sản xuất
Trong đó:
- CPNVL : Bao gồm chi phí tất cả nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành
nên sản phẩm
48
Chi phí sản xuất = Chi phí nhân công + Chi phí sản xuất chung -
Chi phí sản xuất chung = Chi phí nhiên liệu + Chi phí nguyên vật -
liệu phụ + Chi phí khấu hao + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí quản lý phân
xưởng + Chi phí khác
Giá trị phế liệu thu hồi = Giá bán phế liệu * Khối lượng phế liệu thu -
hồi
Việc tính giá thành thành phẩm sản xuất làm cơ sở để tính lãi lỗ khi giao cho
khách hàng hằng ngày và được tính toán bởi Phòng Kế hoạch – Cung ứng, tuy
nhiên đây chỉ là giá thành quản trị nên số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của đơn
vị kinh doanh hằng ngày sẽ khác với số liệu kế toán khi tổng hợp vào cuối mỗi
tháng.
2.4.2.4. Công tác chất xếp hàng hóa khi nhập kho
Hiện nay, công tác quản lý hàng hóa của Công ty Thành Đô thực hiện theo
tiêu chí 5S.
Sàng lọc những hàng hóa không còn nhu cầu sử dụng để tiến hành thanh lý,
tái chế.
Sắp xếp kho bãi gọn gàng, theo từng khu vực cụ thể và đúng chức năng từng
nhóm mặt hàng theo công dụng bán hàng để đảm bảo việc giao hàng được nhanh
chóng.
Đối với giàn giáo mặc dù được sản xuất và phân loại theo từng kích cỡ khác
nhau nhưng hiện tại đang được Công ty sản xuất cùng một màu xám nên gây khó
khăn trong quá trình phân loại, lưu kho và cả công tác xuất kho hàng bán.
Sạch sẽ bằng phương án giao trách nhiệm cho từng nhân sự cụ thể trên từng
dây chuyền để đảm bảo khu vực luôn sạch sẽ, ngăn nắp, đồng thời bố trí các thùng
rác thải được phân loại theo đúng chức năng như rác thải sinh hoạt, rác thải nguy
hại.
Săn sóc với việc triển khai và duy trì kế hoạch vệ sinh cho từng khu vực và
đánh giá thành tích để đảm bảo sự công bằng cho các thành viên khi tham gia thực
49
hiện; sẵn sàng với việc nâng cao ý thức và tạo thói quen, tinh thần tự giác cho các
nhân viên thực hiện 5S.
Bảng 2.11: Quy định chất xếp hàng hóa khi nhập kho
Sắp xếp, lưu kho Sản Xếp dỡ, Hình ảnh minh họa phẩm di dời Cách sắp xếp
Gạch được chồng trên
Pallet gỗ, mỗi pallet tối
Gạch đa 5 kiện và được che
lát nền phủ bằng bạt để chống
bụi và ẩm ướt, sắp xếp
từng loại theo ký hiệu
quy định sẵn trong kho.
Nâng mỗi
lần từng - Chồng tối đa 3 kệ Giàn khung - Tổng chiều cao tối đa 4 giáo hoặc bốc m tay từng
khung
50
Sắp xếp Chất trên pallet (cao tối từng đa 1m4) Vật tư thùng theo chứa trong khung kệ 03 đúng vị trí tầng (cao tối đa 4m2 ) đã định vị
Định kỳ hàng tuần Công ty sẽ giao trách nhiệm cho Phòng An Toàn – Môi
trường giám sát và đánh giá công tác vệ sinh để thi đua khen thưởng vào điểm đánh
giá thành tích tháng căn cứ vào các tiêu chí trừ điểm vệ sinh công nghiệp tại các dây
chuyền như sau.
Bảng 2.12: Quy định điểm trừ thi đua
Tiêu chí Số điểm trừ/trường hợp Stt
1 Mặt bằng nhà xưởng không sạch sẽ 1
2 Sắp xếp công cụ dụng cụ không đúng quy định 1
3 Phân loại rác không theo quy định 1
Sắp xếp nguyên vật liệu và thành phẩm không 4 1 gọn gàng và đúng nơi quy định
Tuy nhiên, do mặt bằng kho bãi tại Công ty nhỏ trong khi đó sản phẩm được
sản xuất ra liên tục vì vậy hiện nay công tác chất xếp thành phẩm giàn giáo, gạch lát
sàn, gạch ốp tường thường chất 4 đến 5 kệ (cao hơn so với quy định chất xếp) nên
dễ mất an toàn trong quá trình xe nâng nâng dỡ hàng hóa.
2.4.2.5. Công tác xuất kho giao hàng
Sau khi nhận được lệnh xuất kho, Bộ phận Kho tiến hành soạn hàng và tập
trung hàng hóa sẵn sàng tại các khu vực xuất hàng trước khi cho xe vào bốc hàng,
quy định việc bốc và giao hàng được thực hiện theo phương thức FIFO nhập trước
xuất trước và phương pháp xuất đích danh hàng hóa.
Trong quá trình soạn hàng, thủ kho sử dụng bàn cân điện tử để xác định khối
lượng thực tế của hàng hóa và hướng dẫn nhân viên kho bốc hàng. Việc giao hàng
của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
51
Sơ đồ 2.3: Quy trình giao hàng
Bao gồm các bước:
- Bước 1: Đăng ký thông tin xe đến nhận hàng tại nhà máy
52
Tài xế xe tải nhận hàng tại nhà máy tiến hành đến Cổng bảo vệ liên hệ đăng
ký thông tin và số thứ tự lượt nhận hàng trong ngày; Đội BV & KLCN hướng dẫn
xe đậu ngoài cổng đúng nơi quy định, không làm ảnh hưởng đến việc lưu thông của
các phương tiện khác và tiến hành kiểm tra và ghi nhận các thông tin của tài xế.
- Bước 2: Theo dõi, điều tiết xe vào nhận hàng
Phòng Kế hoạch – Cung ứng tiếp nhận “Phiếu Yêu cầu giao hàng” từ Đơn vị
kinh doanh. Bộ phận Điều hàng thuộc Phòng Kế hoạch – Cung ứng căn cứ tồn kho
tại nhà máy tiến hành lập “Lệnh xuất kho” chuyển Bộ phận Kho cập nhật và theo
dõi.
Bộ phận Kho căn cứ “Lệnh xuất kho”, thứ tự đăng ký thông tin tài xế từ bảo
vệ và tình trạng các nhóm bốc hàng trong nhà máy tiến hành thông báo cho Đội Bảo
vệ gọi các xe đến lượt bốc hàng vào cổng.
Đội Bảo vệ gọi xe đến lượt bốc vào cổng theo thông báo từ Bộ phận Kho và
có trách nhiệm kiểm tra các vấn đề sau: Kiểm tra giấy giới thiệu nhân sự đến nhận
hàng; kiểm tra cabin, thùng xe và các vật dụng trên xe đảm bảo xe vào lấy hàng
không có các mặt hàng không được khai báo trước; giữ 01 bằng lái hoặc chứng
minh nhân dân của tài xế; phát nón bảo hộ lao động và thẻ khách; Đội Bảo vệ
hướng dẫn xe vào cân xe trước khi lên hàng.
- Bước 3: Cân xe đầu vào (cân 02 bàn cân)
Đội Bảo vệ và nhân viên Trạm cân có trách nhiệm hướng dẫn tài xế cân xe.
Khi cân xe phải tắt máy và phải cân 02 cân song song để đối chiếu khối lượng xác
xe; sau khi cân xe, Đội Bảo vệ hướng dẫn tài xế đậu xe đúng nơi quy định, đảm bảo
tính mỹ quan và không ảnh hưởng đến việc lưu thông của các phương tiện khác.
- Bước 4: Bốc hàng
Thủ kho phụ trách bốc hàng nhận “Lệnh xuất kho” tiến hành liên hệ gọi xe
hướng dẫn vào vị trí bốc hàng.
- Bước 5: Cân xe ra cổng (cân 02 bàn cân)
Nhân viên Trạm cân hướng dẫn tài xế tiến hành cân xe xác định khối lượng
hàng hóa. Khi cân xe phải tắt máy và phải cân 02 cân song song để đối chiếu khối
53
lượng; sau khi cân xe, Đội Bảo vệ hướng dẫn tài xế đậu xe đúng nơi quy định, đảm
bảo tính mỹ quan và không ảnh hưởng đến việc lưu thông của các phương tiện
khác.
- Bước 6: Làm phiếu giao hàng, xuất hóa đơn
Nhân viên Chứng từ nhận “Phiếu soạn hàng chi tiết” có đầy đủ chữ ký xác
nhận từ nhân viên Kho tiến hành làm “Phiếu giao hàng”. Sau khi hoàn tất “Phiếu
giao hàng” nhân viên Chứng từ kiểm tra đối chiếu rồi chuyển Phòng Kế toán xuất
hóa đơn và nhân viên Cung ứng trình ký. Chứng từ xuất kho bao gồm Phiếu giao
hàng và Hóa đơn được trình ký và phê duyệt bởi Ban Giám đốc làm căn cứ ra cổng.
- Bước 7: Bàn giao chứng từ cho tài xế
Nhân viên Điều hàng thuộc Phòng Kế hoạch – Cung ứng kiểm tra thông tin,
bàn giao chứng từ cho tài xế. Khi kiểm tra thông tin của tài xế phải đảm bảo các
thông tin như trong Phiếu yêu cầu giao hàng/Giấy giới thiệu/Thông tin đơn vị vận
chuyển cung cấp là chính xác (đối chiếu với chứng minh nhân dân hoặc giấy phép
lái xe).
- Bước 8: Kiểm tra, kiểm soát hàng ra cổng
Đối chiếu khối lượng trên Phiếu soạn hàng chi tiết (Khối lượng cân bàn điện
tử) so với khối lượng của trạm cân để xác định chênh lệch. Quy định về dung sai
cho phép là +/- 0.3%.
Trường hợp chênh lệch khối lượng trong dung sai cho phép. Kiểm soát nội
bộ ký xác nhận cho xe ra cổng. Trường hợp chênh lệch khối lượng ngoài dung sai
cho phép. Kiểm soát nội bộ yêu cầu Bộ phận Kho và Bộ phận KCS tiến hành kiểm
tra xác định nguyên nhân chênh lệch.
Nhân viên Kiểm soát nội bộ và Đội Bảo vệ có trách nhiệm phối hợp kiểm tra
khối lượng hàng hóa thực tế so với tải trọng xe một lần nữa trước khi cho xe ra
cổng.
- Bước 9: Lưu hồ sơ
Các bộ phận liên quan có trách nhiệm lưu trữ chứng từ theo quy định.
54
Hiện tại việc giao hàng tại kho ngoài kiểm tra số lượng bắt buộc phải kiểm
tra khối lượng nên công tác soạn hàng, giao hàng thường mất thời gian kiểm đếm
do thường sai lệch nhiều về dung size khối lượng +/- 0.3%, đồng thời việc xuất hóa
đơn, chứng từ trình ký qua nhiều phòng ban như Bộ phận Kho, Phòng Kế hoạch –
Cung ứng, Phòng Kiểm soát nội bộ, Đội Bảo vệ, Trạm cân, Ban Giám Đốc nên
thường mất nhiều thời gian trình ký dẫn đến công tác nhận hàng kéo dài thời gian
gây ra chậm trễ.
Ngoài ra, do công tác cân xe và kiểm đếm hàng ra vào cổng được thực hiện
cân 4 lần (2 lần cho việc xe vào và 2 lần cho việc xe ra) tại cổng chính của công ty
và khoảng cách từ trạm cân tới khu vực kho bốc hàng tương đối xa nên mất nhiều
thời gian di chuyển và dễ xảy ra tình trạng ùn tắc xe vào các thời gian cao điểm vì
cổng chính cũng là nơi ra vào khi giao nhận hàng Ống thép, nguyên liệu xâ dựng,
gạch lát nền, gạch ốp tường và nhập xuất khác.
2.4.2.6. Công tác triển khai xử lý hàng tồn kho chậm luân chuyển
Nhằm mục đích quản lý, kiểm soát hàng tồn kho tại các đơn vị, giảm lượng
hàng tồn kho bất hợp lý, đảm bảo dòng tiền hiệu quả, các hàng ống nhựa có thời
gian lưu kho lâu ngày sẽ bị xử lý chế tài. Đầu mỗi tháng Phòng Kế hoạch – Tổng
hợp sẽ xây dựng và trình Ban Giám đốc Công ty ký duyệt, ban hành chỉ tiêu tồn kho
cho các đơn vị để thực hiện. Cuối mỗi tháng, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp sẽ lấy
danh sách tồn kho ngày cuối tháng để xác nhận thời gian tồn kho (thời gian tồn kho
= ngày cuối tháng – ngày nhập kho), hàng tồn kho có thời gian tồn kho nằm trong
khung nào thì sẽ bị phạt theo khung đó.
Tuy nhiên, hiện tại việc theo dõi và giám sát hàng tồn kho chủ yếu được thực
hiện bởi Phòng Kiểm soát nội bộ và chỉ được tổng hợp, cảnh báo vào cuối tháng,
một phần do đơn giá phạt tồn kho chậm luân chuyển thấp chưa áp lực lên các đơn vị
kinh doanh, một phần chưa có sự tương tác và quan tâm của Trưởng đơn vị kinh
doanh, đồng thời hiện Công ty có một lượng hàng tồn kho phát sinh trong quá trình
sản xuất dư so với đơn hàng hoặc hàng chạy thử nghiệm vẫn chưa có chế tài xử lý
cụ thể cho đơn vị nào nên lượng tồn này xử lý chậm và gây thiệt hại cho Công ty.
55
2.5. Quá trình kiểm soát hàng tồn kho tại công ty Thành Đô
2.5.1. Kiểm soát chính sách bán hàng tại công ty Thành Đô
Căn cứ vào chính sách kinh doanh tại từng thời điểm, Phòng Kiểm soát nội
bộ tại nhà máy sẽ theo dõi, đánh giá công tác bán hàng của các đơn vị kinh doanh
hàng ngày theo từng đơn hàng, hợp đồng phát sinh nhằm đảm bảo công tác bán
hàng được thực hiện nhất quán và theo đúng chủ trương, chính sách của Chủ tịch
HĐQT, Ban TGĐ phê duyệt, ban hành. Trường hợp bán hàng thấp hơn giá Min (giá
thấp nhất để bán hàng sau khi trừ chiết khấu), Phòng Kiểm soát nội bộ sẽ tính toán
giá trị thất thu và báo cáo Ban Giám đốc nhà máy xử lý, truy thu vào lương kinh
doanh của đơn vị.
Đồng thời, căn cứ vào các chính sách, quy định được Ban Giám đốc Công ty
ban hành về việc xử lý hàng tồn kho chậm luân chuyển, Phòng Kiểm soát nội bộ có
nhiệm vụ lập bảng theo dõi, đánh giá và tổng kết số liệu cũng như tình hình tuân thủ
của các đơn vị vào cuối mỗi tháng để làm cơ sở tính lương thưởng hoặc đánh giá
thành tích thi đua giữa các bộ phận, phòng ban.
Công tác kiểm soát thường được thực hiện sau khi giao dịch bán hàng phát
sinh (hậu kiểm) vì vậy vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro về vấn đề thất thoát tiền hàng
trong trường hợp lỗi vi phạm lớn do lỗi nghiệp vụ bán hàng hoặc do nhân viên kinh
doanh thông đồng với khách hàng. Ngoài ra hàng gửi kho lâu ngày sau khi đã xuất
bán cho khách hàng để hưởng chiết khấu doanh thu vẫn chưa được kiểm soát kỹ nên
thường tồn động một lượng lớn hàng gửi kho của khách hàng, chiếm diện tích kho
bãi.
2.5.2. Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra
Kiểm tra NVL đầu vào: Nguyên liệu nhập tại kho Nhà máy sản xuất: thép,
gạch gốm, bột đá, đá granite, bột tạo màu… nhân viên QA kiểm tra theo quy trình
sau:
56
Nguyên liệu Thép, gạch gốm, bột đá, đá granite
QA kiểm tra
Đạt
Không đạt
Nhập kho
Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm tra NVL đầu vào
- Bước 1: Kiểm tra nhãn hiệu, bao bì
- Bước 2: Kiểm tra Giấy chứng nhận chất lượng
- Bước 3: Kiểm tra màu sắc nguyên liệu (so sánh với mẫu lưu)
Trường hợp đạt chất lượng tiến hành cho nhập kho; không đạt chất lượng thì
lập biên bản xử lý sản phẩm không phù hợp và trả về nhà cung cấp.
Kiểm soát chất lượng thép, bột đá, đá grantine, gạch gồm: Để đảm bảo
chất lượng tốt nhất, hàng ngày sau khi giàn giáo, gạch lót sàn được sản xuất ra,
Phòng KCS – Hóa nghiệm sẽ kiểm tra định kỳ chất lượng sản phẩm thông qua việc
đánh giá và kiểm tra các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm nhằm kiểm soát về mọi
mặt của chất lượng sản phẩm được sản xuất, theo các tiêu chuẩn đã được ban hành
tương ứng với từng nhóm mặt hàng cụ thể. Các tiêu chuẩn để kiểm soát, đánh giá
bao gồm các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008; Tiêu chuẩn BS
3505 : 1968; Tiêu chuẩn TCVN 6151 : 2002; Tiêu chuẩn AS/NZS 1477 : 1999 ;
1477 : 2006;.
2.5.3. Kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm sản xuất, nhập kho
Kiểm soát công tác tính giá thành quản trị nhằm phản ánh giá thành ước tính
của thành phẩm sản xuất sát nhất so với chi phí sản xuất thực tế nhằm xác định giá
57
trị thành phẩm nhập kho một cách kịp thời, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu quản trị
để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Cuối tháng Phòng Kiểm soát nội bộ sẽ đối chiếu giá thành quản trị của Bộ
phận KHSX tính toán và giá thành thực tế từ Bộ phận Kế toán để so sánh, đánh giá
nhằm nhận định những rủi ro trong quá trình tính giá thành và đưa ra các cảnh bảo
trong trường hợp chênh lệch.
Việc kiểm tra, kiểm soát tính giá thành sản phẩm nhập kho chỉ được thực
hiện và đối chiếu cuối tháng vì vậy chưa có cảnh báo kịp thời khi có sự sai lệch xảy
ra tại thời điểm xuất bán, giao hàng cho khách hàng hàng ngày. Vì công tác tính
toán lãi lỗ xuất bán hàng ngày thường căn cứ vào giá thành quản trị từ Phòng Kế
hoạch – Cung ứng.
2.5.4. Kiểm soát công tác giao hàng
Nhằm đảm bảo công tác giao hàng được thực hiện theo đúng quy trình và
quản lý chặt chẽ việc xe nhận hàng ra vào cổng để tránh thất thoát hàng hóa, tại các
khu vực cổng nhà máy luôn bố trí nhân sự Phòng Kiểm soát nội bộ cùng với nhân
viên Đội Bảo vệ và Trạm cân tham gia kiểm tra, đánh giá hàng hóa trước khi xe
hàng ra khỏi cổng. Công tác kiểm soát bao gồm việc kiểm tra hồ sơ pháp lý của đơn
vị nhận hàng gồm giấy giới thiệu, chứng minh thư; phiếu cân (xe trước khi nhận
hàng phải đảm bảo xe rỗng, đã được cân trên 2 bàn cân và sau khi nhận hàng sẽ
phải được cân trên 2 bàn cân để có số liệu đối chiếu), phiếu giao hàng và hóa đơn
giao hàng đảm bảo đúng theo quy định của Công ty. Trường hợp phiếu giao hàng,
hóa đơn và phiếu cân nằm trong dung size quy định thì hàng hóa được phép ra
cổng, trường hợp vượt dung size quy định (dung size 0,3%) thì sẽ được kiểm đếm
theo số lượng thực tế và có sự xác nhận của thủ kho, bảo vệ, KCS, kiểm soát nội bộ
và Ban Giám đốc trước khi xe ra.
Hiện tại công tác kiểm soát hàng hóa chỉ được thực hiện tại cổng Công ty mà
chưa có cơ chế kiểm tra, kiểm soát thực tế trong lúc giao hàng tại kho nên sẽ dẫn
đến việc giao nhầm hàng hoặc sai quy cách hàng hóa. Đồng thời cũng không kiểm
58
soát được thứ tự xếp tài và công tác minh bạch trong quá trình gọi xe từ bảo vệ và
quá trình cho xe vào bốc hàng từ thủ kho nên dễ phát sinh các tiêu cực, ưu ái.
2.5.5. Kiểm soát hàng tồn kho theo phương pháp thực hiện kiểm kê tồn kho
Để thống nhất công tác quản lý kế toán trong toàn hệ thống Công ty Thành
Đô theo quy định của pháp luật, bảo đảm giám sát chặt chẽ, phản ánh đầy đủ, kịp
thời hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của Công
ty. Căn cứ vào quyết định và phương án kiểm kê được ban hành bởi Ban TGĐ, công
ty sẽ tiến hành kiểm kê định kỳ 2 lần/năm vào thời điểm bán niên và cuối năm.
Công tác kiểm kê phải xác định đúng số lượng, chất lượng hàng hóa hiện có của
Công ty Thành Đô làm căn cứ cho việc xác định trách nhiệm trong việc bảo quản
sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
Tổ chức công tác kiểm kê: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp ra quyết định thành lập
Ban Kiểm kê trình Ban Giám đốc phê duyệt. Trưởng và Phó ban kiểm kê chịu trách
nhiệm chung trong công tác tổ chức kiểm kê, chỉ đạo sát sao các tổ, nhóm để đạt được
mục đích yêu cầu của tổng kiểm kê. Tổ trưởng, Tổ phó tổng hợp chịu trách nhiệm xử
lý và báo cáo kịp thời kết quả kiểm kê cho Trưởng và Phó ban kiểm kê. Các đơn vị
kiểm kê phải rà soát lại toàn bộ số liệu từ đầu năm đến thời điểm kiểm kê, tình hình
nhập, xuất hàng hóa, tình hình tài sản, hàng hóa hiện có tại đơn vị mình quản lý. Số liệu
phải tuyệt đối chính xác. Người đứng đầu bộ phận, đơn vị phải chịu trách nhiệm về số
liệu báo cáo kiểm kê tài sản đơn vị mình. Trường hợp kiểm kê hàng hóa bán niên hoặc
cuối năm phải có sự tham gia của đơn vị kiểm toán độc lập được Tập đoàn ký hợp
đồng để đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong quá trình kiểm kê.
Công tác kiểm kê hàng hóa chỉ được thực hiện 2 lần/năm nên khi kết quả kiểm
kê có sự sai lệch thường mất thời gian để truy lục dữ liệu để giải trình cũng như khi có
sự thất thoát lớn về mặt số lượng, khối lượng, giá trị lớn khó truy thu.
59
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
Mua hàng (Nguyên vật liệu)
Lưu kho (Nguyên vật liệu)
Xuất kho (Nguyên vật liệu)
Sản xuất
Lưu kho thành phẩm
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Ta có quy trình hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô như sau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình hàng tồn kho của công ty
Cùng với quy trình hàng tồn kho, công tác quản trị hàng tồn kho ở công ty
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố qua từng công đoạn của quy trình - xuất nhập kho
như sau :
- Việc mua hàng (nguyên vật liệu): tại công ty Thành Đô, bộ phận thực hiện
công việc này là phòng vật tư, khi hàng hóa trong kho gần hết, phòng kế hoạch cung
60
ứng vật tư sẽ có trách nhiệm kiểm tra và đặt thêm hàng từ công ty mẹ. Việc mua
nguyên vật liệu ở công ty chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố :
+ Quy mô sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu nguyên vật liệu của doanh
nghiệp cho kỳ kế hoạch. Hiện nay nhu cầu của công ty ngày càng tăng qua các năm,
cần được dự báo thường xuyên.
+ Khả năng cung ứng nguyên vật liệu: do đặt mua nguyên vật liệu trực tiếp
từ công ty mẹ nên khả năng cung ứng nguyên vật liệu tương đối ổn định và bảo
đảm, không bị gián đoạn.
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến công ty: trung
bình thời gian từ khi đặt hàng đến lúc nhận được hàng của công ty là 45 ngày, thời
gian vận chuyển bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thời tiết, phương tiện bị trục trặc,
tai nạn, các thủ tục nhập khẩu phát sinh thêm…
+ Việc mua hàng còn ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả nguyên vật liệu trên thị
trường, hiện nay giá nhập khẩu, thuế suất nhập khẩu của thép và bột đá… có nhiều
biến động do các chính sách xuất nhập khẩu của chính phủ và nhu cầu thị trường.
- Công đoạn sản xuất: do sản phẩm của công ty là loại sản phẩm cần được
sản xuất theo 1 quy trình kỹ thuật hiện đại nên việc sản xuất chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố: đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất
doanh nghiệp
- Các công đoạn lưu – xuất kho nguyên vật liệu: tất cả hàng hóa được chuyển
đến kho, khi nhập kho, quản lý kho sẽ lập phiếu nhập kho và bộ phận kho sẽ thông
báo lên phòng kế toán về số lượng hàng nhập kho. Khi xuất kho, quản lý kho sẽ yêu
cầu đơn vị có nhu cầu có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa đã được ký duyệt
để căn cứ vào đấy mà xuất kho nguyên vật liệu.
Vậy, việc lưu – xuất kho nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng từ các yếu tố: trình
độ kiểm kê, quản lý của thủ kho, sự phối hợp giữa các bộ phận kho và sản xuất,
năng suất làm việc của nhân viên trong kho.
- Công đoạn lưu kho thành phẩm và xuất thành phẩm đi tiêu thụ: sản phẩm
61
hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ được nhập kho lưu trữ chờ
bán. Và khi có Đơn đặt hàng của khách hàng từ phòng kinh doanh thì quản lý kho
sẽ lập phiếu xuất kho và xuất thành phẩm đi tiêu thụ. Việc lưu kho và xuất thành
phẩm đi tiêu thụ chịu ảnh hưởng bởi :
+ Sự phối hợp giữa bộ phận kho và bộ phận tiêu thụ sản phẩm: nếu Công ty
có sự phối hợp tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian, tạo sự
uy tín với khách hàng.
+ Hợp đồng đặt hàng của khách hàng: những vấn đề như hợp đồng đặt hàng
lớn hay nhỏ, điều khoản trong hợp đồng…
+ Thị trường tiêu thụ của công ty: công ty hiện nay có thị trường tiêu thụ ở
khu vực Đông nam bộ, khả năng xâm nhập mở rộng thị trường mới, duy trì thị
trường cũ của công ty.
+ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã hình thành tạo ra thách thức cạnh
tranh với các đối thủ từ các nước trong AEC, đồng thời thị trường nội địa có thêm
nhiều doanh nghiệp mới vào ngành, chính sách bán hàng không lành mạnh và số
lượng hàng nhái, hàng giả xuất hiện trên thị trường nhiều, làm cho việc cạnh tranh
bán hàng khốc liệt hơn.
+ Hệ thống pháp luật rườm rà, chưa tinh gọn và đội ngũ kỹ sư giỏi chuyên
ngành chưa nhiều ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp.
2.7. Kết quả khảo sát về quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô
Một trong những hình thức đo lường sử dụng phổ biến trong nghiên cứu định
lượng là thang đo Likert. Thành lập thang đo Likert bao gồm 05 mức độ nhằm
thống kê và đánh giá mức độ thỏa mãn của các nhà phân phối về các chính sách,
công tác tổ chức và kiểm soát hàng tồn kho tại Công ty.
Sự hài lòng của khách hàng được đánh giá dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Mỗi khía cạnh được đo lường bởi thang đo Likert (Rennis Likert, 1932), gồm 5 mức
độ:
Mức (1): Rất không tốt.
Mức (2): Không tốt.
62
Mức (3): Trung bình.
Mức (4): Tốt.
Mức (5): Rất tốt.
- Đối tượng khảo sát: khảo sát 23 nhà phân phối để thu thập thông tin.
- Thiết kế bảng hỏi, nhằm đánh giá và lượng hóa các vấn đề về quản trị hàng
tồn kho Ống nhựa; tác giả đã nghiên cứu và xây dựng thành 20 câu hỏi khảo sát.
Bảng 2.13: Bảng câu hỏi khảo sát mức độ đánh giá của NPP
TIÊU CHI ĐO LƯỜNG/MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG
1 Giá bán (sau chiết khấu) so với Công ty khác 3 4 5 1 2
2 Lợi nhuận khi bán hàng của Công ty Thành Đô 3 4 5 1 2
3 Chính sách thanh toán 3 4 5 1 2
4 Thương hiệu Công ty Thành Đô 3 4 5 1 2
Thường xuyên có các chương trình khuyến mại hỗ trợ bán 2 3 4 5 5 1 hàng
6 Mức độ chăm sóc của nhân viên kinh doanh với khách 1 2 3 4 5 hàng
CÔNG TÁC THỰC HIỆN HÀNG TỒN KHO (Giao hàng, sắp xếp kho bãi)
1 2 3 4 5 7 Các size hàng luôn có sẵn trong kho nhà máy
1 2 3 4 5 8 Thời gian bốc xếp hàng hóa
1 2 3 4 5 9 Công tác xuất hóa đơn, phiếu giao hàng
1 2 3 4 5 10 Công tác xếp tài lấy hàng
1 2 3 4 5 11 Thái độ làm việc của nhân viên kho
1 2 3 4 5 12 Mặt bằng kho bãi
1 2 3 4 5 13 Khu vực chứa hàng
1 2 3 4 5 14 Khu vực nhận hàng
63
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 15 Vệ sinh kho bãi, nhà xưởng 16 Công tác an toàn khi vào kho nhận hàng
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
17 Công tác kiểm đếm khi giao hàng 1 2 3 4 5
18 Công tác kiểm soát hàng hóa ra cổng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 19 Công tác kiểm tra tiền hàng thanh toán
(Nguồn: tác giả)
20. Ý kiến khác
Sau khi tiến hành phát 23 bảng câu hỏi cho 23 NPP và thu lại, tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích số liệu và kết quả như sau:
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát NPP về công tác quản trị hàng
tồn kho của Công ty Thành Đô
Mức độ đánh giá
Các phát biểu
Không tốt
Trung bình
Tốt
Rất tốt
Rất không tốt
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
0%
20
87%
3
13%
0%
0
0
0%
0
0%
10
43%
8
5
0
0%
0
35%
22%
Chính sách bán hàng Giá bán (sau chiết khấu) so với đối thủ Lợi nhuận khi bán hàng Công ty Thành Đô
Chính sách thanh toán
0%
8
35%
15
0%
0
0
0%
0
65%
0%
0
0
0%
13%
20
87%
0
0%
3
6
0
0%
0%
7
30%
10
0
43%
26%
0
0%
9%
13
57%
8
0
0%
2
35%
Thương hiệu Công ty Thành Đô Thường xuyên có các chương trình khuyến mại hỗ trợ bán hàng Mức độ chăm sóc của nhân viên kinh doanh với khách hàng
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Công tác thực hiện hàng tồn kho
2
9%
16
70%
5
22%
0%
0%
0
0
Các size hàng luôn có sẵn trong kho nhà máy
0
Thời gian bốc xếp hàng hóa
22%
12
3
3
0%
5
64
52%
13%
13%
0
5
3
0%
5
22%
10
22%
13%
43%
Công tác xuất hóa đơn, phiếu giao hàng
0
3
2
Công tác xếp tài lấy hàng
0%
11
48%
7
13%
9%
30%
0
0
0
0%
0%
0%
13
57%
10
43%
Thái độ làm việc của nhân viên kho
0
0
0
0%
0%
Mặt bằng kho bãi
0%
16
70%
7
30%
0
0
0
0%
0%
Khu vực chứa hàng
0%
17
74%
6
26%
0
3
0
0%
Khu vực nhận hàng
0%
15
65%
5
13%
22%
0
0
0%
0%
Vệ sinh kho bãi, nhà xưởng
10
43%
11
48%
2
9%
0
0
0%
0%
9
39%
13
57%
1
4%
Công tác an toàn khi vào kho nhận hàng
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Công tác kiểm soát hàng tồn kho
0
0
0
0%
0%
0%
10
43%
13
57%
0
0
0
0%
0%
0%
18
78%
5
22%
1
0
0
0%
0%
4%
17
74%
5
22%
Công tác kiểm đếm khi giao hàng Công tác kiểm soát hàng hóa ra cổng Công tác kiểm tra tiền hàng thanh toán
(Nguồn: tác giả)
* Nhận xét:
Sau khi tiến hành phát 23 bảng câu hỏi cho 23 NPP và thu lại, tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích số liệu và kết quả như sau:
- Về công tác hoạch định chính sách: Theo đánh giá của các NPP lợi nhuận
bán hàng Công ty Thành Đô so với việc bán hàng các đối thủ cạnh tranh đang ở
mức trung bình, thấp tỷ lệ phiếu đánh giá chiếm 57% và chính sách thanh toán hiện
tại đa phần chỉ ở mức trung bình chiếm 65% cũng như việc đánh giá thấp công tác
khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng bán hàng ở mức trung bình, thấp chiếm 69%.
- Về công tác thực hiện hàng tồn kho: Hầu hết các NPP đánh giá thấp công
tác giao nhận hàng và thủ tục hành chính rườm rà, thời gian bốc hàng, giao hàng
65
chậm, tỷ lệ đánh giá ở mức trung bình và thấp 78%, đồng thời thái độ làm việc của
nhân viên kho và công tác xếp tài nhận hàng cũng không được đánh giá cao, tỷ lệ
trung bình và thấp chiếm lần lượt là 43% đến 52%.
- Về công tác kiểm soát hàng tồn kho: Công tác kiểm đếm hàng hóa khi giao
hàng chưa được giám sát và kiểm tra kỹ của đội ngũ Kiểm soát nội bộ và tỷ lệ NPP
đánh giá ở mức trung bình tương đối cao 57%. Bên cạnh đó công tác kiểm tra tiền
hàng và kiểm soát hàng ra cổng cũng cần phải được hoàn thiện vì tỷ lệ đánh giá ở
mức trung bình chiếm 22%.
Ngoài ra, tác giả cũng đã ghi nhận những ý kiến góp ý khác của các NPP về
công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty, trong đó có ý kiến chính mà Công ty
cần phải quan tâm và có giải pháp khắc phục, bao gồm:
- Chính sách bán hàng chưa thống nhất giữa các vùng miền nên chưa tạo sự
cạnh tranh khi bán hàng ở các khu vực xa.
- Cần đẩy nhanh tốc độ giao hàng trong khâu soạn hàng, chất hàng và xuất
hóa đơn.
- Quy trình kiểm soát hàng hóa ra cổng lâu, mất thời gian di chuyển từ trạm
cân đến kho nhận hàng.
- Thường chi tiền cho nhân viên kho và bảo vệ để được ưu tiên bốc hàng
Như vậy trên cơ cở kết quả khảo sát và ghi nhận các ý kiến khác của khách
hàng, tác giả đã phân tích và đề xuất các giải pháp để xử lý, khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại công ty và các giải pháp này sẽ được tác giả
trình bày ở chương 3 của luận văn này.
2.8. Nhận xét chung về công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô
2.8.1. Những kết quả đạt được
Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí Nội thất Thành Đô mặc dù là công ty
mới được thành lập tại Việt Nam từ năm 2002. Trong điều kiện nền kinh tế khó
khan, mức cạnh tranh khốc liệt tuy nhiên trong thời gian qua Công ty vẫn tìm ra
những khách hàng mới, thị trường tiêu thụ mới, do đó sản phẩm sản xuất ra ngày
càng tiêu thụ mạnh, doanh thu tăng cao qua các năm.
66
Công ty đã cố gắng đa dạng hóa nhà cung cấp để nâng cao chất lượng nguồn
nguyên vật liệu nhập vào, tránh tình trạng nguồn nguyên vật liệu kém chất lượng
làm cho chất lượng sản phẩm thấp, mất uy tín với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng định mức vật tư cho sản xuất, lắp ráp
để không gây lãng phí nguyên vật liệu, ứ đọng tồn kho nhiều.
Công ty cũng có xây dựng hệ thống kho chứa để dự trữ hàng tồn kho và có
đội ngũ nhân viên trông coi kho đông đảo.
Công ty hiện nay đang áp dung mô hình mua hàng gần với mô hình sản
lượng kinh tế cơ bản (EOQ), là một trong những mô hình mua hàng hiệu quả, kinh
tế nhất.
Công ty nhanh chóng nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng để đưa ra sản phẩm
mang tính cạnh tranh cao, sản phẩm đa dạng, nghiên cứu sản phẩm kĩ lưỡng để đưa
ra thị trường.
Để nâng cao doanh số tiêu thụ Công ty đã thực hiện chính sách quảng cáo,
khuyến mại thông qua các chương trình chăm sóc khách hàng như: dịch vụ bảo
hành, đổi mới sản phẩm đối với những sản phẩm bị lỗi, hỏng..
Trong thời gian qua Công ty đã có những chính sách mới để giữ chân người
lao động, nâng cao tinh thần làm việc của họ bằng các chính sách khn thưởng, động
viên. Bên cạnh đó Công ty cũng có chính sách xử phạt những hành vi gian lận, vi
phạm quy chế của Công ty.
2.8.2. Những mặt còn hạn chế
+ Chính sách hàng tồn kho:
- Công ty cần xây dựng them chính sách thanh toán nợ để tạo sự thuận tiện
trong giao dịch, mở rộng khách hàng và hạn chế rủi ro về nợ xấu.
- Công ty chưa thực hiện công tác bán hàng theo hương tập trung và bán lẻ,
trực tiếp đến người tiêu dung nhằm tăng giá trị gia tăng.
- Chưa xây dựng bảng giá ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh.
67
- Bộ phận nghiên cứu thị trường hoạt động chưa hiệu quả, chính vì thế công
tác cập nhật và phân tích tình hình thường xuyên biến động về các nguyên vật liệu
chính chưa được thực hiên tốt.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn kho:
- Còn tình trạng báo giá sai lệch.
- Cần phân loại rõ màu sắc để tiện theo dõi, đánh giá và phân loại hàng hóa.
- Hệ thống kho dự trữ, nhà xưởng của công ty còn nhiều khuyết điểm: diện
tích kho còn nhỏ và hẹp, gây khó khăn trong việc sắp xếp, dự trữ nhiều mặt hàng
tồn kho khác nhau, trình độ nhân viên trông kho còn hạn chế nên công tác sắp xếp
hàng tồn kho, công tác theo dõi chưa khoa học, còn chậm chạp… làm ảnh hưởng
đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, chất lượng kho hiện nay đã xuống cấp,
thường xuyên bị ủ dột và mẩ ướt, dễ làm nguyên vật liệu thép bị rỉ sét và hư hại.
- Cần tăng cường đào tạo đội ngũ nhân sự, cán bộ quản lý trực tiếp đến hoạt
động sản xuất.
- Việc thường xuyên thăm dò ý kiến, có hình thức giám sát chưa kịp thời đối
nhân viên kho để hạn chế thái độ làm việc cũng như vấn đề nhận tiền của nhân viên
kho trong việc ưu tiên bốc hàng.
- Công tác giao hàng chưa được đảm bảo công khai minh bạch.
- Chưa có đường dây nóng tiếp nhận các cuộc gọi phản ánh trực tiếp khi có
vướng mắc diễn ra.
- Tiến độ giao hàng và thủ tục xuất hàng vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại.
- Công tác xử lý hàng tồn kho còn tình trạng chậm luân chuyển.
+ Công tác kiểm soát hàng tồn kho:
- Công tác kiểm tra đối chiếu chính sách giá bán cho khách hàng chưa được
thực hiện tốt.
- Chưa có ban hành quy định cụ thể về thời gian gửi hàng tồn kho sau khi
xuất bán.
- Việc tổ chức kiểm kê định kỳ chưa thực hiện tốt, cần kiểm kê mỗi tháng để
đánh giá được hiệu quả quản lý kho bãi cũng như tình hình chất lượng hàng hóa.
68
- Công tác kiểm soát chi phí sản xuất chưa được đẩy mạnh.
- Công tác quản lý và kiểm soát rủi ro công nợ, hàng tồn kho cần được tăng
cường.
- Công tác quản lý rủi ro, kiểm soát về pháp luật và chính sách cần tăng
cường.
- Công ty chưa xác định lượng dự trữ an toàn và chu kỳ đặt hàng vì cho rằng
tại thời điểm đặt hàng, lượng nguyên vật liệu nhập khẩu tồn kho vẫn đủ đáp ứng
nhu cầu trong những ngày lô hàng mới chưa về đến công ty. Điều này có thể dẫn
đến nhiều kết quả không lường hết như tàu chở hàng trên đường gặp trục trặc
không về kịp ngày giao hàng, không đáp ứng kịp nhu cầu của công ty và khách
hàng, gây mất uy tín. Chính vì vậy, cần phải xác định một lượng dự trữ an toàn để
đề phòng những trường hợp xấu có thể xảy ra.
- Công ty chưa có công đoạn quản lý hàng thừa nhập trở lại kho sau khi xuất
thành phẩm đi tiêu thụ, không kiểm tra được số lượng hàng còn thừa có bị mất mát
hay chất lượng bị kém hơn hay không, điều này sẽ dẫn đến việc bị mất mát hàng
hóa mà không biết trách nhiệm thuộc về ai, gây lãng phí cho công ty.
69
Tóm tắt chương 2
Chương 2 giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí Nội thất Thành
Đô, tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển của Công ty, cũng như các dòng sản
phẩm chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần
nhất.
Nội dung quan trọng nhất của chương này là trình bày về thực trạng quản trị
hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm những nội dung
chính sau đây: (1) Các chính sách quản trị hàng tồn kho, (2) Quá trình tổ chức thực
hiện quản trị hàng tồn kho, (3) Kiểm soát hàng tồn kho, (4) Khảo sát 23 nhà phân
phối để đánh giá về công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô. Từ kết
quả đánh giá thực trạng chương 2 cũng đưa ra một số tiềm ẩn rủi ro và hạn chế
trong quá trình thực hiện quản trị hàng tồn kho của Công ty Thành Đô. Những
thông tin này sẽ làm cơ sở cho một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả
quản trị hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô là nội dung chính ở chương 3 của luận
văn.
70
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP XD TRANG TRÍ NỘI THẤT THÀNH ĐÔ
3.1. Quan điểm và định hướng, chiến lược Công ty CP XD Trang trí Nội thất
Thành Đô
3.1.1. Quan điểm phát triển của Công ty CP XD Trang trí Nội thất Thành Đô
Với định hướng chiến lược trở thành nhà sản xuất, cung ứng các sản phẩm
giàn giáo và gạch lót sàn, gạch ốp tường, vật tư xây dựng... dẫn đầu thị phần trong
nước, trong quý I/2017 Công ty Thành Đô đã đầu tư nâng tổng công suất của các
dây chuyền và đưa ra thị trường các dòng sản phẩm mới. Đồng thời triển khai mở
rộng đầu tư Nhà máy tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Với hệ thống sản xuất khép kín trên dây chuyền hiện đại, quản lý chất lượng
nghiêm ngặt cùng hệ thống phân phối – bán lẻ rộng khắp trên cả nước, Công ty
Thành Đô đã và đang mang sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng với
phương châm “Uy tín – trí tuệ là tồn tại”.
3.1.2. Định hướng, chiến lược của Công ty
Trước những dự báo về thị trường giàn giáo, gạch lót sàn, nguyên vật tư xây
dựng,... trong năm 2016, Công ty đã đề ra một số định hướng, chiến lược phát triển
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty như
sau:
- Đặt mục tiêu lấy thị trường nội địa làm gốc, đặc biệt chú trọng vào phát
triển thêm thị trường miền Bắc và miền Trung, thông qua việc phát triển nhanh số
lượng chi nhánh, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Đối với các dự án đầu tư đang triển khai, tiếp tục đảm bảo tiến độ nhằm
nâng cao năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm cho thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị, tăng cường công tác kiểm soát rủi ro thông
qua việc thực hiện công tác tái cấu trúc.
- Cải tiến công nghệ, tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường.
71
- Tối ưu hóa chi phí vận chuyển, Logistics, cung ứng sản phẩm kịp thời đến
người tiêu dùng.
- Tăng cường chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng.
- Tiếp tục triển khai Dự án Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
- Duy trì và phát triển công tác truyền thông, tăng cường nhận diện thương
hiệu, đảm bảo thương hiệu Thành Đô dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng.
- Đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng, tài trợ, từ thiện, an sinh xã hội…
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty CP
XD Trang trí Nội thất Thành Đô
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hàng tồn kho
Các sản phẩm của Công ty phục vụ cho nhu cầu hầu hết các ngành nghề
trong xã hội như xây dựng, công nghiệp, dân dụng, …do đó, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cũng như tốc độ tăng trưởng cơ sở hạ tầng, công trình thi công, các dự án có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm, đồng thời việc tiêu thụ sản phẩm
được chia theo phân khúc khác nhau, vì vậy nếu nền kinh tế lâm vào khủng hoảng
sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, bán hàng của Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch chỉ tiêu Công ty giao trong năm, Phòng vật tư, Phòng
bán hàng cần cân đối và xây dựng kế hoạch chi tiết theo để có kế hoạch và chính
sách bán hàng phù hợp theo từng thời điểm.
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất bán hàng chi tiết tháng
Stt Loại hàng Tháng 03,04,05,06 (cao điểm) Tháng 09, 10, 11, 12 (Cao điểm) Tổng NĐTC 2016 - 2017 Tháng 01, 02 (thấp điểm) Tháng 07, 08 (Thấp điểm)
1 Giàn giáo 2 Gạch lót sàn 3 Gạch ốp 755 302 68 16.306 1.559 376 1.887 603 68 13.341 1.156 308 32.290 3.620 820
Đồng thời với chính sách bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt trước khi
giao hàng hoặc hàng ra khỏi cổng công ty, công ty cần xây dựng thêm chính sách
cho thanh toán nợ bằng chứng thư bảo lãnh của ngân hàng và sẽ hỗ trợ chi phí mở
72
chứng thư cho khách hàng để tạo sự thuận tiện trong giao dịch, mở rộng khách hàng
và hạn chế rủi ro về nợ xấu, cụ thể như sau:
- Đặt cọc: số tiền đặt cọc tối thiểu là 20% giá trị theo từng đơn hàng và được
thanh toán trong vòng 3 này kể từ ngày ký xác nhận đặt hàng hoặc ngày ký hợp
đồng.
- Thanh toán: Thanh toán 100% số tiền còn lại của từng đợt giao hàng trong
vòng tối đa 60 ngày kể từ ngày thông báo giao hàng nhưng phải có thư bảo lãnh
ngân hàng. Thư bảo lãnh ngân hàng phải được phát hành trong vòng 3 ngày kể từ
ngày thông báo giao hàng mỗi đợt và trước khi nhận hàng và thời gian hiệu lực của
thư bảo lãnh ít nhất 70 ngày kể từ ngày thông báo giao hàng.
Nhằm ứng phó với nhu cầu sụt giảm do tác động của tình hình kinh tế vĩ mô,
Công ty cần thực hiện việc tăng cường công tác bán hàng theo hướng tập trung vào
bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng nhằm tăng giá trị gia tăng thông qua các biện
pháp sau:
- Tăng cường độ phủ của sản phẩm Thành Đô thông qua hệ thống chi nhánh,
xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp làm cơ sở quan trọng nhằm đẩy mạnh
sản lượng tiêu thụ tại các khu vực đã có sự hiện diện của hệ thống chi nhánh. Đẩy
nhanh việc thành lập các chi nhánh tại các khu vực thị trường tiềm năng trong đó
chú trọng vào các chi nhánh bán lẻ, tập trung chủ yếu vào các khu vực có độ phủ
thấp là Miền Bắc, Miền Trung.
- Thực hiện chính sách bán hàng linh hoạt tùy thuộc vào tình hình thị trường,
nắm bắt nhu cầu của khách hàng để có chính sách hợp lý, với các giải pháp cụ thể
như sau:
Xây dựng bảng giá công bố bằng với các đối thủ cạnh tranh và tăng tỷ lệ
chiết khấu tương ứng với tỷ lệ của bảng giá mới tăng so với bảng giá cũ 10% để gia
tăng lợi nhuận cho các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng NPP, đồng thời NPP,
khách hàng nhận hàng tại kho sẽ được chiết khấu tăng thêm 0,5% để khuyến khích
các NPP, đại lý hiện hữu đang dùng hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử
dụng hàng Thành Đô và nhận hàng tại kho của công ty để tiết giảm chi phí vận
73
chuyển. Ngoài ra công ty cần xây dựng, ban hành thêm chính sách chiết khấu quý
và năm tăng thêm cho các NPP để duy trì sản lượng bán hàng ổn định và giữ khách
hàng, trong đó doanh số để tính chiết khấu quý/năm là tổng giá trị các đơn hàng sau
khi đã trừ hàng bán trả lại, số liệu căn cứ vào hóa đơn xuất bán đã bao gồm thuế
VAT 10% và giá trị chiết khấu doanh số quý/năm chỉ được trừ cho đơn hàng tiếp
theo, không được chi tiền mặt, không được cấn trừ công nợ, không được sang
nhượng, cho, tặng người khác. Riêng đối với các khách hàng công trình cần xây
dựng chính sách chi hoa hồng môi giới để phù hợp với đặc thù kinh doanh tại Việt
Nam cũng như mở rộng thị phần vào phân khúc công trình, dự án.
- Định kỳ, Ban Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý liên quan tiến hành
khảo sát cụ thể tình hình kinh doanh của các khu vực nhằm nắm bắt thị trường, tiếp
nhận đề xuất của đội ngũ nhân viên thị trường và chỉ đạo các chính sách cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng.
Đồng thời để khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên bán hàng tùy theo
từng thời điểm sẽ ban hành các chính sách lương kinh doanh linh hoạt theo hướng
tăng doanh thu giảm lợi nhuận khi vụ mùa thấp điểm và ngược lại khi vào mùa xây
dựng, vụ mùa cao điểm cũng như xây dựng thêm chính sách thưởng cho nhân viên
khi tìm kiếm, mở rộng được khách hàng mới (là khách hàng lần đầu tiên giao dịch
với công ty) nhằm duy trì sản lượng sản xuất, bán hàng.
Song song đó, tùy theo từng mùa vụ công ty cần xây dựng và ban hành định
mức hàng tồn kho phù hợp để đảm bảo tồn kho hợp lý và động lực cho nhân viên
bán hàng, vì những thời điểm thấp vụ như tháng 01, tháng 02, tháng 07, tháng 08
việc duy trì tồn kho chậm luân chuyển trên 121 ngày ở mức 0 là khó khả thi.
Bên cạnh đó, cần nắm bắt và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng trên
cơ sở các bộ tiêu chuẩn chất lượng của các quốc gia như Mỹ, Nhật, Úc,… và áp
dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất của Công ty nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm luôn được nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
trong nước, thiết lập cơ chế nhằm khuyến khích nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất và chất lượng của các dây chuyền hiện có.
74
Ngoài ra thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để luôn cập nhật và phân
tích thường xuyên tình hình biến động của các nguyên liệu chính sản xuất như thép.
Bột đá, gạch gốm để xây dựng kế hoạch và chính sách nhập mua phù hợp, đảm bảo
hiệu quả giá vốn hàng bán tốt nhất. Xây dựng phương án đầu cơ nguyên vật liệu
trong những tháng thấp điểm, giá bột nhựa nhập mua thấp để hỗ trợ bán hàng có lợi
nhuận cao.
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn
kho của Công ty Thành Đô
Căn cứ vào thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn kho cũng
như các ý kiến đánh giá, phản hồi của khách hàng, NPP, để đảm bảo hiệu quả của
công tác tổ chức thực hiện hàng tồn kho, công ty cần xây dựng và điểu chỉnh với
các giải pháp cụ thể sau:
- Đối với công tác triển khai bán hàng của 3 bộ phận kinh doanh cần phải
xây dựng kế hoạch và danh sách khách hàng, cũng như phân chia khu vực cụ thể để
tránh chính sách không thống nhất và báo giá sai lệch cho cùng một khách hàng,
NPP bằng cách đăng ký tên khách hàng ứng mới mã số thuế cho Phòng Kế hoạch –
Tổng hợp để tổng hợp, theo dõi nhằm đảm bảo tính khách quan, tránh khiếu kiện
nội bộ giữa các đơn vị.
- Áp dụng mô hình chuỗi cung ứng “Đúng lúc”: Tính toán nhu cầu nguyên
vật liệu, theo dõi và dự báo các diễn biến về giá nguyên vật liệu để từ đó quyết định
số lượng và thời điểm mua nguyên liệu hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh với giá mua tốt nhất và chất lượng phù hợp, hạn chế ảnh hưởng của giá
nguyên vật liệu, tiết giảm chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, đẩy nhanh triển khai phần mềm quản trị nguồn nhân lực doanh
nghiệp ERP để tối ưu hóa trong công tác triển khai sản xuất, giao hàng và kiểm soát
tồn kho trên các nội dung chính như sau: Quản lý mã lô; Kiểm tra khả năng đáp ứng
đơn hàng; Lập nhu cầu mua nguyên vật liệu; Lập kế hoạch sản xuất tổng quát, chi
tiết và quản lý đơn hàng; Tính giá thành; Quản lý hàng tồn kho.
75
Bảng 3.2: Các bước triển khai phần mềm ERP
- Đầu tư mở rộng nhà xưởng trên quỹ đất trống 8.000 M2 hiện hữu của Công
ty và điều chỉnh sơ đồ kho nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả
trong công tác quản lý hàng tồn kho, triển khai bố trí lại sơ đồ quản lý kho phân
tách các khu vực riêng biệt: như kho thành phẩm, kho thành phẩm dở dang, kho
nguyên vật liệu, kho công cụ dụng cụ.
Ngoài ra, tác giả cũng đề nghị công ty nên sắp xếp lại vị trí của các khu chứa
hàng dự trữ trong kho của công ty như sau:
76
Khu vực để xe Khu vực để xe P.Giám đốc
hành chánh Khu
Bảo Bảo vệ vệ
Khu sinh quản
Cổng Công ty
Xưởng sản xuất
Khu vực vệ sinh
Khu vực kho
Kho thành phẩm Kho sản phẩm dở dang Kho Nguyên vật liệu Kho công cụ dụng cụ
Sơ đồ 3.1: Sờ đồ bố trí kho (đề xuất)
Vị trí các khu vực chứa hàng sau khi được sắp xếp lại: kho thành phẩm sẽ
nằm cạnh kho sản phẩm dở dang, kho nguyên vật liệu sẽ ở cạnh kho công cụ dụng
cụ và nằm cạnh xưởng sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa. Việc
chuyển đổi vị trí trong kho không tốn quá nhiều chi phí và thời gian, lại dễ dàng
77
thực hiện. chỉ cần huy động toàn bộ nhân viên trong kho và công nhân là có thể là
có thể chuyển đổi được kho trong vong vài ngày.
Công ty cũng nên cho sửa sang, nâng cấp lại hệ thống kho để không còn bị
dột và ẩm ướt khi có mưa, nâng cao hiệu quả cho việc bảo quản hàng tồn kho.
Ngoài ra, thủ kho cần thường xuyên phân loại, thống kê hàng hóa trong kho
để kiểm soát hàng hóa được bảo đảm hơn.
Việc mở rộng diện tích, sắp xếp lại vị trí các khu vực chứa hàng trong kho sẽ
góp phần giúp công ty dễ dàng kiểm soát số lượng hàng hóa hơn, tránh bị mất mát
hơn, vị trí của kho thuận tiện hơn sẽ giúp nhân viên làm việc cũng thoải mái hơn,
khi đó, công ty có thể giảm bớt số lượng nhân viên làm việc trong kho để tiết kiệm
chi phí hơn.
Mỗi khi xưởng sản xuất có nhu cầu về hàng hóa, khi được sắp xếp và kiểm
kê tốt thì việc xuất kho cũng sẽ được tiến hành nhanh chóng hơn, hiệu quả sản xuất
được nâng cao hơn.
Hệ thống kho được nâng cấp và sửa sang sẽ giúp bảo quản hàng hoá được tốt
hơn, tránh gây lãng phí.
- Tăng cường đào tạo thường xuyên cho các cán bộ quản lý trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, triển khai sản xuất, sắp xếp kho bãi để đảm bảo công tác lập kế
hoạch sản xuất tối ưu và nâng cao vai trò, nhận thức của nhân sự kho về công tác tổ
chức kho bãi theo mô hình 5S và công tác xuất kho FIFO hoặc kho đích danh hiệu
quả. Thiết lập các camera quan sát tại các khu vực nhận hàng và bố trí nhân sự trực
camera giám sát, đồng thời khảo sát thường xuyên qua điện thoại hoặc trực tiếp tiếp
xúc các tài xế để đánh giá thái độ làm việc của nhân viên kho, cũng như giám sát
hạn chế vấn đề nhận tiền của nhân viên kho trong việc ưu tiên bốc hàng. Tổ chức thi
đua nhân viên kho giỏi nhất và tệ nhất trong tháng, bình chọn nhân viên kho xuất
sắc trong tháng để tăng hiệu quả và động lực giao hàng. Trường hợp nhân viên nào
3 tháng liền kề được đánh giá giỏi nhất hoặc tệ nhất sẽ được cân nhắc lên
lương/thưởng hoặc lên chức, trường hợp tệ nhất sẽ đánh giá luân chuyển công việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
78
Bảng 3.3: Bảng dự toán chi phí đầu tư hệ thống camara giám sát
Đối với công tác giao hàng để đảm bảo sự minh bạch, công khai trong công
tác xếp tài cần: thiết lập màn hình hiển thị số thứ tự lấy hàng của các tài xế và đầu
tư hệ thống âm thanh loa phát gọi tài đến lượt tại các cổng bảo vệ và thành lập hộp
thư góp ý đặt tại đầu xưởng kho để các khách hàng góp ý, thiết lập đường dây nóng
để tiếp nhận các cuộc gọi phản ánh về thái độ phục vụ của nhân viên Công ty, cũng
như tiếp nhận các vướng mắc liên quan đến chính sách bán hàng.
79
Bảng 3.4: Bảng dự toán chi phí đầu tư hệ thống âm thanh loa phát
Bên cạnh đó, để đẩy nhanh tiến độ giao hàng và thủ tục xuất hàng, với thực
trạng hiện tại tác giả đề xuất các giải pháp: việc giao hàng sẽ được thực hiện tại
cổng sau của công ty để rút ngắn thời gian cân xe, di chuyển vào kho bốc hàng và
thời gian nhận hồ sơ chứng từ. Đồng thời bố trí nhân sự kho chuyên trách để nhận
các thủ tục và trình ký theo quy tắc một cửa và khi giao chỉ kiểm đếm theo số
lượng, còn khối lượng sẽ được quy đổi từ tỷ trọng lý thiết (kg/cây tương ứng từng
quy cách, độ dày), các hàng hóa sẽ được kiểm đếm và tách biệt theo một khu vực cụ
thể để giao cho khách hàng, tránh trường hợp xe vào bốc hàng mới tiến hành soạn
hàng, kiểm đếm gây mất thời gian.
Đối với công tác xử lý hàng tồn kho chậm luân chuyển: Ban hành quy định
việc báo cáo hàng tồn kho và thưởng/phạt hàng ngày của các đơn vị kinh doanh về
80
Phòng Kiểm soát nội bộ thay vì chờ đến cuối tháng mới báo cáo và giao trách
nhiệm cho Phòng Kế hoạch – Cung ứng chịu trách nhiệm cho việc xử lý các hàng
tồn kho phát sinh dư trong quá trình sản xuất hoặc hàng chạy thử nghiệm để đảm
bảo các hàng tồn kho được xử lý và bán hàng hiệu quả.
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát hàng tồn kho
Công tác kiểm tra, kiểm soát chính sách giá bán cho khách hàng cần phải
được kiểm tra, đối chiếu trước khi lập phiếu giao hàng và xuất hóa đơn để đảm bảo
mọi chính sách bán hàng đều thực hiện theo đúng quy định. Đồng thời ban hành
quy định thời gian gửi hàng tồn kho sau khi xuất bán và quy hoạch một khu vực
riêng để theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện của các đơn vị nhằm tối ưu hóa
công tác lưu kho.
Tổ chức kiểm kê định kỳ hàng tháng để đánh giá hiệu quả quản lý kho bãi của
Bộ phận kho cũng như đánh giá tình hình chất lượng hàng hóa và công tác xử lý hàng
tồn kho lâu năm của các đơn vị kinh doanh để đưa ra các cảnh báo và nhận diện rủi ro
kịp thời, tránh sự thất thoát lớn khi có sự chênh lệch.
Đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm soát chi phí sản xuất: Hoàn thành định
mức sản xuất; khuyến khích nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, định kỳ kiểm tra việc thực
hiện định mức tiêu hao hàng tháng, quý, bán niên để hoàn thiện định mức và xây
dựng các cơ chế khen thưởng phù hợp nhằm khuyến khích các đơn vị, cá nhân nỗ
lực nghiên cứu đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần tiết giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành. Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát giá thành hàng ngày để
có cảnh báo và điều chỉnh phù hợp khi có sự sai sót từ Phòng Kế hoạch – Tổng hợp
Kiểm soát các chi phí dịch vụ mua ngoài: Kiểm soát chặt chẽ các hàng hóa
dịch vụ mua ngoài (thép, bột đá, đá granite,...) nhằm đảm bảo chất lượng tốt và giá
thành cạnh tranh, các hàng hóa và dịch vụ mua ngoài được thực hiện thông qua đấu
thầu công khai nhằm đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động cung cấp vật tư, thiết
bị, hàng hóa và dịch vụ.
Mục đích chính của việc hoàn thiện quy trình quản lý hàng tồn kho là nhằm
thống nhất giữa việc xuất hàng đi bán và nhập hàng thừa trở lại kho, tối thiểu những
81
thiệt hại do việc nhập kho hàng hóa không đảm bảo về số lượng và chất lượng và
việc thiếu hụt hàng hóa gây ra.
Ta sẽ thêm vào quy trình quản lý hàng tồn kho ở công ty thêm 2 công đoạn,
đó là: công đoạn nhận hàng sau khi mua hàng hóa về đến công ty và công đoạn
nhập hàng thừa trở lại kho sau khi xuất bán.
Mua hàng (Nguyên vật liệu)
Nhận hàng ( Nguyên vật liệu)
Lưu kho (Nguyên vật liệu)
Xuất kho (Nguyên vật liệu)
Quy trình quản lý hàng tồn kho mới sẽ là:
Lưu kho thành phẩm
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Nhập hàng thừa trở lại sau khi bán
Sản xuất
Sơ đồ 3.2: Giải pháp quy trình quản lý hàng tồn kho (đề xuất)
82
- Công đoạn nhận hàng: để đảm bảo sự tách biệt trong quản lý, công ty cần
bổ sung thêm khâu nhận hàng sau khi hàng hóa được vận chuyển về đến công ty rồi
mới nhập vào kho. Công ty cũng nên lập một phòng ban nhận hàng kiểm tra riêng
hoặc một bộ phận chuyên kiểm hàng, bộ phận này có thể có số lượng từ 1-2 người.
Bộ phận này có trách nhiệm xác định số lượng hàng nhập, kiểm định ngẫu nhiên
xem hàng có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng không, loại bỏ các hàng bị đổ
vỡ hoặc bị lỗi hỏng, lập biên bản nhận hàng, chuyển hàng hóa tới bộ phận kho.
- Công đoạn nhập hàng thừa sau khi bán trở lại kho: hàng thừa nhập kho phải
được nhập tại kho theo đúng phiếu nhập kho do phòng kế toán lập. Cách thực hiện
như sau :
+ Nhân viên bán hàng về phải làm ngay phiếu xác nhận hàng tồn và yêu cầu
nhập lại kho chuyển cho phòng kế toán để lập phiếu nhập kho. Kế toán căn cứ vào
phiếu yêu cầu của nhân viên bán hàng viết phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho.
+ Hàng thừa phải được đưa đến cho thủ kho để kiểm tra. Thủ kho kiểm tra lại
phiếu nhập kho, số lượng, chủng loại, quy cách, tình trạng hàng. Tất cả hàng bán
còn thừa vể nhập kho đều phải thùng kiểm tra xem có đủ số lượng hàng, phụ kiện,
sản phẩm kèm theo hay không. Nếu đủ thì cho nhập kho, nếu thiếu thì thủ kho
thông báo cho nhân viên bán hàng và lập biên bảng để kiểm tra hàng hóa. Biên bản
kiểm tra này phải có ngày, tháng, lí do lập biên bản, chữ ký người lập và nhân viên
bán hàng.
Tác giả đề xuất xây dựng các bước nhập hàng trở lại kho theo sơ đồ sau:
83
Bảng 3.5: Xây dựng các bước thực hiện nhập hàng thừa trở lại kho (đề xuất)
Trách nhiệm Quy trình
Nhân viên bán hàng Lập phiếu xác nhận hàng tồn
Kế toán Viết phiếu nhập kho
Khu nhận hàng
Kiểm tra phiếu nhập
Kiểm tra hàng Thủ kho
Nhập kho Thông báo
Lập biên bản
Việc bổ sung 2 công đoạn vào quy trình quản lý hàng tồn kho của công ty sẽ
góp phần giúp công ty quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả hơn, giảm thiểu
được việc mất mát hàng hóa nguyên vật liệu và cả các thành phẩm của công ty.
Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí do mất hàng một cách đáng kể.
Hàng tồn kho tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh và có thể nhanh
chóng chuyển đổi sang tiền mặt nên quản trị hàng tồn kho là một trong những công
tác cần được ưu tiên.
84
Ban hành chính sách minh bạch hóa hoạt động mua bán, cung ứng hàng hóa
được thể chế bằng các quy định, thông báo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Ban
TGĐ nhằm ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, thông báo cho các đối tác khách
hàng nhằm đảm bảo sự tin tưởng và hợp tác lâu dài với khách hàng.
Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát rủi ro công nợ, hàng tồn kho: Xử
lý nhanh hàng tồn kho chậm luân chuyển, giám sát chặt chẽ và có phương án xử lý
kịp thời đối với hàng tồn kho chậm luân chuyển nhằm giảm chi phí lãi vay, đảm bảo
sự ổn định của dòng tiền, đảm bảo nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh; thường xuyên đánh giá hạn mức công nợ, phân loại nợ; theo dõi,
đôn đốc thu hồi nợ của các khách hàng để hạn chế tối đa nợ phải thu quá hạn và
giảm thiểu rủi ro nợ phải thu.
Bên cạnh đó Công ty cần tăng cường quản lý và kiểm soát rủi ro về pháp luật
và chính sách: Thường xuyên cập nhật các thông tin về pháp luật, chính sách của
Nhà nước và áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
bằng cách nâng cao vai trò của công tác pháp chế trong doanh nghiệp, thường
xuyên cập nhật các văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước để phổ biến cho
toàn thể nhân viên Công ty. Rà soát hệ thống chính sách, ban hành các chính sách
mới phù hợp với các quy định của Pháp luật.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với cơ quan nhà nước
Để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, nhà nước cần quy hoạch
khu tập trung cho doanh nghiệp, xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi nhằm tiết
giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, nhà nước cần có chính sách giảm chi phí vận tải
và tăng cường hợp tác, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp cũng như cho doanh nghiệp nợ
thuế được trả chậm và không phạt nợ quá hạn để doanh nghiệp giảm áp lực tài
chính, dồn lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần có những chính sách đảm bảo sự phát triển của
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nhanh hơn. Để nâng cao năng lực cho doanh
85
nghiệp trong nước phải giải quyết đồng nhất ba vấn đề đó là: người lao động, năng
lực quản trị hành chính Nhà nước, và ý thức của cộng đồng doanh nghiệp.
3.3.2. Với Ban Tổng Giám đốc Công ty CP XD Trang trí nội thất Thành Đô
Để đảm bảo công tác quản trị hàng tồn kho được hiệu quả, tối ưu hóa lợi
nhuận, Công ty cần duy trì và đẩy mạnh các vấn đề sau:
- Thứ nhất: tăng trưởng nhanh hệ thống chi nhánh phân phối bán lẻ, kết hợp
với công tác hoàn thiện quản trị và nhân sự nhằm tăng hiệu quả hoạt động của chi
nhánh, từ đó mở rộng độ phủ của sản phẩm Thành Đô trên thị trường nội địa.
- Thứ hai: khai thác hiệu quả các dây chuyền, dự án đã đi vào hoạt nhằm
phân bổ đồng đều năng lực sản xuất các vùng miền, tạo nguồn cung sản phẩm liên
tục từ Bắc đến Nam, đồng thời góp phần tối ưu hóa thời gian và chi phí vận chuyển.
- Thứ ba: Đẩy mạnh hoạt động marketing, các hoạt động cộng đồng, từ thiện
để đưa thương hiệu Thành Đô đến rộng rãi công chúng.
- Thứ tư: Tập trung đẩy mạnh tiến độ triển khai hệ thống quản trị nguồn lực
doanh nghiệp (ERP) nhằm tăng cường sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
86
Tóm tắt chương 3
Chương 3, tác giả đã triển khai các nội dung như sau: Các quan điểm và
phương hướng phát triển của Công ty Thành Đô.
Đưa ra nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho theo
ba nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hàng tồn kho, (2)
Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách hàng tồn kho, (3)
Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát hàng tồn kho. Cuối cùng, tác giả đưa ra
một vài kiến nghị đối với cơ quan nhà nước, chính phủ, và Ban lãnh đạo Công ty
Thành Đô để nâng cao hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty Thành
Đô.
87
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng cùng các nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới, Công ty CP XD Trang trí Nội thất Thành Đô
đang từng bước khẳng định thương hiệu và không ngừng nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Với mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu
dùng, tối đa hóa lợi nhuận,…Để đạt được mục tiêu này công ty không thể không
chú trọng tới công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty.
Qua phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại Công ty Thành Đô làm đối
tượng nghiên cứu, luận văn đã đi vào nghiên cứu tổng thể về mặt lý luận công tác
quản trị hàng tồn kho, thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty Thành Đô, từ đó
đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý hàng tồn kho tại Công ty.
Về cơ bản, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho, tầm
quan trọng và vai trò của công tác quản trị hàng tồn kho.
- Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty CP XD Trang trí
Nội thất Thành Đô trong thời gian qua. Từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét về những
ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục, cải tiến.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại
Công ty CP XD Trang trí Nội thất Thành Đô.
Trên cơ sở phân tích những nội dung quản trị hàng tồn kho tại Công ty
Thành Đô, luận văn nhằm góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện công tác quản
trị hàng tồn kho của Công ty và thông qua đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
của Công ty Thành Đô trong thời gian tới.
Vì kiến thức thực tế còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn khó tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong có sự góp ý của các Thầy Cô trong bộ môn Quản trị
kinh doanh để luận văn được hoàn thiện hơn.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Đoàn Thể (2007). Giáo trình Quản trị Sản xuất và tác
nghiệp.Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
2. Lê Anh Cường, Bùi Minh Nguyệt (eds) (2004). Tổ chức và quản lý
sản xuất. Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội.
3. Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng
và đảm bảo chất lượng (2008). Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001.
4. Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 207 Quản lý môi trường
(2004). Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 14001.
5. Viện tiêu chuẩn Anh (2007). Tiêu chuẩn OHSAS 18001 Hệ thống
quản lý An toàn sức khỏe và An toàn nghề nghiệp.
6. Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh An, Quản trị hàng dự trữ, giáo trình Quản
trị sản xuất,
7. Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh An ,(lưu hành nội bộ), 125 - 139
8. Thạc sĩ Lê Đình Thái, Quản trị tồn kho, giáo trình Quản trị sản xuất,
Thạc sĩ Lê Đình Thái, (lưu hành nội bộ), 10 - 19
9. Trần Thị Cẩm Châm, Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho tại xí
nghiệp chế biến lương thực 1 trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu An Giang
(Angimex), Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường đại học An Giang, An Giang
10. Lê Tuấn Anh, Quản trị sản xuất, 7/2015,
http://www.slideshare.net/letuananh1873/gio-trnh-qun-tr-sn-xut
11. Gerard Chevalier, Nguyễn Văn Nghiến (eds) (1998). Quản lý sản xuất
– Trung tâm Pháp Việt đào tạo về quản lý. Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
12. Marry G Harris (2006). Managing health services Concepts and
practice. 2nd ed., Elsevier Australia.
13. James A.F. Stoner,Mary Coulter,Michael A. Hitt,P.D.
Chaturvedi,Stephen P. Robbins,V.S. Manjunath (2010). Principles and Practice of
Management and Business Communication. Pearson Education, New York.
PHỤ LỤC
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÀ PHÂN
PHỐI
TIÊU CHI ĐO LƯỜNG/MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG
1 Giá bán (sau chiết khấu) so với Công ty khác 3 4 5 1 2
2 Lợi nhuận khi bán hàng của Công ty Thành Đô 3 4 5 1 2
3 Chính sách thanh toán 3 4 5 1 2
4 Thương hiệu Công ty Thành Đô 3 4 5 1 2
Thường xuyên có các chương trình khuyến mại hỗ trợ bán 2 3 4 5 5 1 hàng
6 Mức độ chăm sóc của nhân viên kinh doanh với khách 1 2 3 4 5 hàng
CÔNG TÁC THỰC HIỆN HÀNG TỒN KHO (Giao hàng, sắp xếp kho bãi)
1 2 3 4 5 7 Các size hàng luôn có sẵn trong kho nhà máy
1 2 3 4 5 8 Thời gian bốc xếp hàng hóa
1 2 3 4 5 9 Công tác xuất hóa đơn, phiếu giao hàng
1 2 3 4 5 10 Công tác xếp tài lấy hàng
1 2 3 4 5 11 Thái độ làm việc của nhân viên kho
1 2 3 4 5 12 Mặt bằng kho bãi
1 2 3 4 5 13 Khu vực chứa hàng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 14 Khu vực nhận hàng 15 Vệ sinh kho bãi, nhà xưởng 16 Công tác an toàn khi vào kho nhận hàng
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
17 Công tác kiểm đếm khi giao hàng 1 2 3 4 5
18 Công tác kiểm soát hàng hóa ra cổng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 19 Công tác kiểm tra tiền hàng thanh toán
20. Ý kiến khác
Bảng danh sách 23 NPP đã trả lời phiếu khảo sát
STT Tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Bảng 1: Bảng kết quả khảo sát NPP về công tác hoạch định chính sách
Mức độ thỏa mãn (tổng phiếu)
Rất tốt
Tốt
Trung bình Không tốt
Stt
Rất không tốt
Tiêu chí đo lường
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
0
0%
20
87%
3
13%
0
0%
0
0%
1
Giá bán (sau chiết khấu) so với Bình Minh
0
0%
10
43%
8
5
0
0%
2
35%
22%
0
0%
8
35%
15
0
0%
0
0%
3
65%
3
13%
20
87%
0
0%
0
0%
0
0%
4
0
0%
7
30%
10
6
0
0%
5
43%
26%
Lợi nhuận khi bán hàng Hoa Sen Chính sách thanh toán Thương hiệu Ống nhựa Hoa Sen Thường xuyên có các chương trình khuyến mại hỗ trợ bán hàng
2
9%
13
57%
8
0
0%
0
0%
6
35%
Mức độ chăm sóc của nhân viên kinh doanh với khách hàng
Bảng 2: Bảng kết quả khảo sát NPP về công tác thực hiện hàng tồn kho
Mức độ thỏa mãn (tổng phiếu)
Rất tốt
Tốt
Trung bình Không tốt
Rất không tốt
Stt
Tiêu chí đo lường
Số Phiếu
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phi ếu
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
2
9%
16
70%
5
22%
0
0%
0
0%
7
Các size hàng luôn có sẵn trong kho nhà máy
0
0%
5
22%
12
3
3
8
52%
13%
13%
0
0%
5
22%
10
5
3
9
43%
22%
13%
0
0%
11
48%
7
3
2
10
30%
13%
9%
0
0
0%
0
0%
0%
13
57%
10
11
43%
0
0
0%
0
0%
0%
16
70%
7
12
30%
0
0
0%
0
0%
0%
17
74%
26%
6
13
0
0%
15
65%
5
3
0
0%
14
22%
13%
0
0%
0
0%
10
43%
11
48%
2
9%
15
0
0%
0
0%
9
39%
13
57%
1
4%
16
Thời gian bốc xếp hàng hóa Công tác xuất hóa đơn, phiếu giao hàng Công tác xếp tài lấy hàng Thái độ làm việc của nhân viên kho Mặt bằng kho bãi Khu vực chứa hàng Ống nhựa Khu vực nhận hàng Ống nhựa Vệ sinh kho bãi, nhà xưởng Công tác an toàn khi vào kho nhận hàng
Bảng 3: Bảng kết quả khảo sát NPP về công tác kiểm soát hàng tồn kho
Mức độ thỏa mãn (tổng phiếu)
Rất tốt
Tốt
Trung bình Không tốt
Rất không tốt
Stt
Tiêu chí đo lường
Số Phiếu
Số Phiếu
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Số Phiếu
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
0
0%
10
43%
13
0
0%
0
0%
17
57%
0
0%
18
78%
5
22%
0
0%
0
0%
18
1
4%
17
74%
5
22%
0
0%
0
0%
19
Công tác kiểm đếm khi giao hàng Công tác kiểm soát hàng hóa ra cổng Công tác kiểm tra tiền hàng thanh toán