Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác sử dụng vốn lưu động và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH IN VIETTEL Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh NGỌC VĂN TÚ
- Hà Nội năm 2017BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 Họ và tên: Ngọc Văn Tú NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Cao Đinh Kiên
- Hà Nội 2017
- 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Ngọc Văn Tú
- 6 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy giáo, các anh chị em đồng nghiệp và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: TS. Cao Đinh Kiên, giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh – Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn, gửi tài liệu và truyền cảm hứng cho tôi trong suốt quá trình hoàn thiện nghiên cứu này. Các đồng nghiệp tại Trung tâm Điều hành kinh doanh In Viettel, những người đã dành thời gian và cho phép tôi được xem xét và tiếp cận với các số liệu nội bộ của Trung tâm. Các bạn học viên cao học lớp Quản trị kinh doanh Khóa 22, trường Đại học Ngoại thương đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn bài nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được thầy giáo, cô giáo và các độc giả quan tâm góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin được chân thành cảm ơn thày giáo, cô giáo, các anh chị em và các bạn.
- 7 MỤC LỤC
- 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU
- 9 DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
- 10 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ Tập đoàn Viễn thông Quân Tập đoàn đội Công ty TNHH NN MTV Công ty, Công ty mẹ Thương mại và xuất nhập khẩu Viettel Trách nhiệm hữu hạn nhà TNHH NN MTV nước một thành viên Trung tâm, TTIN, In Trung tâm Điều hành Kinh Viettel doanh in Viettel Công ty CP Bao bì và và In INN Nông Nghiệp TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định VLĐ Vốn lưu động VLĐT Vốn lưu động thuần HTK Hàng tồn kho KPT Khoản phải thu SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp LNTT Lợi nhuận trước thuế LNST Lợi nhuận sau thuế DT Doanh thu NVL Nguyên vật liệu CBCNV Cán bộ công nhân viên TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
- 11 Trong phần mở đầu, tác giả đã nêu ra tính cấp thiết của đề tài dẫn đến quyết định lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp của mình, cùng với đó tác giả cũng tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài trong những năm gần đây ở Việt Nam, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu luận văn. Phần nội dung chính của luận văn tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về vốn lưu động ở chương 1, phân tích thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel ở chương 2 và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm ở chương 3, cụ thể: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về vốn lưu động, các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp. Luận văn đi sâu phân tích các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hoạt động sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp gồm: Chỉ tiêu thứ nhất: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, chỉ tiêu này gồm hai thành phần quan trọng là: vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu thứ hai: Mức tiết kiệm vốn lưu động Chỉ tiêu thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Chỉ tiêu thứ năm: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động Từ cơ sở lý luận trên, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
- 12 công tác sử dụng vốn lưu động là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, chính sách kinh tế vĩ mô, tiến bộ khoa học công nghệ, uy tín của doanh nghiệp, lạm phát, rủi ro trong kinh doanh. Nhóm các nhân tố chủ quan tác động đến công tác sử dụng vốn lưu động bao gồm: tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh, tác động của công nghệ sản phẩm, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu vốn, nhu cầu vốn, trình độ quản lý và sử dụng vốn, lựa chọn phương án đầu tư và các mối quan hệ của doanh nghiệp. Cuối cùng tác giả đưa ra các các lý do cần thiết phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel. Phần đầu chương tác giả tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, và mô hình tổ chức quản lý của Trung tâm. Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel được hình thành năm 2008 từ dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy in Viettel Hà Nội”, nhiệm vụ ban đầu của Trung tâm là sản xuất thẻ cào bảo mật, in thông báo cước cho Tập đoàn và sản xuất bao bì giấy công nghiệp. Trải qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, đến nay Trung tâm đã có mặt tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam. Doanh thu từ khi chưa đến 100 tỷ năm 2009 tăng lên hơn 600 tỷ đồng năm 2016. Những ngày đầu hình thành và phát triển, Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội và chịu sự quản lý toàn diện của Tập đoàn. Từ tháng 07/2014, Trung tâm được Tập đoàn chuyển giao cho Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, thực hiện chế độ hạch toán độc lập với Tập đoàn và phụ thuộc Công ty mẹ Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel. Dấu mốc tách khỏi Tập đoàn từ tháng 07/2014 cũng đánh dấu bước quan trọng trong quá trình phát triển của Trung tâm, từ việc phụ thuộc hoàn
- 13 toàn Tập đoàn, hoạt động theo nhiệm vụ do Tập đoàn giao thì giờ đây Trung tâm hoạt động theo cơ chế khoán và bắt buộc phải hạch toán lãi lỗ và phải tự đứng vững nhờ khả năng của mình. Trong phần 2 của chương, tác giả phân tích thực trạng của Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Trung tâm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong 3 năm gần đây luôn đạt được mức độ tăng trưởng về doanh thu: từ 263 tỷ đồng năm 2014 (số liệu 6 tháng cuối năm 2014) lên 585 tỷ đồng năm 2015 và hơn 610 tỷ đồng năm 2016. Nhưng lợi nhuận không ổn định: LNTT đạt 49,8 tỷ đồng năm 2014 (số liệu 6 tháng cuối năm 2014), 106 tỷ đồng năm 2015 và 103 tỷ đồng năm 2016. Trung tâm luôn có tỷ trọng vốn lưu động lớn trên 70% trong cơ cấu vốn. Trong kết cấu vốn lưu động thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất: 74,34% năm 2014; 90,56% năm 2015 và 86,36% năm 2016. Lớn thứ hai là tỷ trọng vốn hàng hóa tồn kho: 24,92% năm 2014; 9,35% năm 2015; 13,47% năm 2016. Nguồn hình thành vốn lưu động của Trung tâm từ 02 nguồn chính: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng cao: 81% năm 2014; 82% năm 2015 và 75% năm 2016. Tiếp đến, tác giả tập trung phân tích sâu các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Trung tâm gồm: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động: hệ số sinh của vốn lưu động có xu hướng tăng lên, năm 2016 tăng 3,8% so với năm 2015 và đạt mức 0,22 đồng lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có xu hướng giảm đi, năm 2015 một đồng doanh thu thì cần đầu tư 0,66 đồng vốn lưu động, còn năm 2016 cứ một đồng doanh thu cần đầu tư 0,61 đồng vốn lưu động, giảm 7,5% so với năm 2015.
- 14 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: số vòng quay của vốn lưu động năm sau được cải thiện hơn so với năm trước, tăng từ 1,52 vòng năm 2015 lên 1,65 vòng năm 2016 tương đương với mức tăng 8,5%. Điều này cho thấy Trung tâm cũng đã chú trọng cải thiện công tác sử dụng vốn lưu động. Mức tiết kiệm của vốn lưu động: số vòng quay vốn lưu động tăng từ 1,52 vòng năm 2015 lên 1,65 vòng năm 2016, tương đương tăng 8,5%. Đi kèm với đó là mức tiết kiệm tương đối là 31,5 tỷ đồng và mức tiết kiệm tuyệt đối là 14,9 tỷ đồng. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: đây là chỉ tiêu nghịch đảo của Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, tính chất tương tự như chỉ tiêu này. Để thấy được sâu hơn thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm, ngoài các chỉ tiêu trên, tác giả đã phân tích thêm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các thành phần cấu thành của vốn lưu động gồm: công tác sử dụng vốn bằng tiền, công tác sử dụng vốn trong thanh toán, công tác sử dụng vốn vật tư hàng hóa. Phần cuối chương 2, tác giả đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động của Trung tâm gồm các kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Những kết quả đạt được của Trung tâm trong những năm qua được nhắc đến như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng phát triển qua các năm, cơ cấu vốn Trung tâm tương đối hợp lý đối với doanh nghiệp thương mại và sản xuất, công tác sử dụng vốn cũng đã được Trung tâm chú trọng cải thiện qua các năm gần đây. Những hạn chế nổi bật của Trung tâm cần phải nhắc đến là chế độ hạch toán phụ thuộc đã không phát huy hết nội lực và khả năng của Trung tâm, khả năng thanh toán của Trung tâm không tốt, vốn lưu động nằm trong các khoản phải thu lớn, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao và không ổn định qua các năm. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel.
- 15 Trên cơ sở phân tích thực trạng và những hạn chế trong công tác sử dụng vốn lưu động cùng với những định hướng phát triển trong thời gian tới của Trung tâm, tác giả đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm như sau: Thứ nhất, thực hiện chế độ hạch toán độc lập đối với Trung tâm: chế độ hạch toán phụ thuộc xin cho của Trung tâm hiện nay đã không còn phù hợp với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cần có một chế độ hạch toán độc lập rõ ràng đề phát huy được nội lực, nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn nói riêng và năng lực quản trị tài chính nói chung ngay tại Trung tâm. Thứ hai, dự báo nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh: việc hoạch định nguồn vốn lưu động phải dựa trên những cơ sở khoa học, hợp lý cần xem xét các căn cứ sau: Căn cứ vào doanh thu mục tiêu và các năm đã báo cáo Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Thứ ba, lựa chọn các nguồn tài trợ vốn hợp lý Thứ tư, hoàn thiện công tác sử dụng từng thành phần vốn lưu động: Công tác sử dụng vốn bằng tiền: lập kế hoạch vốn bằng tiền và xây dựng mô hình EOQ quản lý tiền mặt một cách khoa học. Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho: xây dựng mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ Công tác quản lý và sử dụng vốn trong thanh toán: Trung tâm nên xây dựng chính sách bán chịu nhất quán, xuyên suốt quá trình sản xuất và kinh doanh: từ việc định ra các tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản trong bán chịu, đến việc ra quyết định bán chịu.
- 16
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn chính là tiền đề và tư liệu của quá trình sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Các doanh nghiệp chỉ có thể tăng trưởng tốt khi sử dụng vốn một cách hợp lý. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động là một nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được coi là một trọng điểm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và vấn đề toàn cầu hóa diễn ra ngày một nhanh chóng, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ với những doanh nghiệp trong nước mà còn từ các các doanh nghiệp đa quốc gia tham gia vào thị trường Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp Việt Nam phải có tiềm lực về vốn đủ mạnh để thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh cũng như phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Có như vậy doanh nghiệp mới tìm được chỗ đứng của mình và chiến thắng trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Tác giả đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như thấy được việc cần thiết phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động đối với Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. Qua quá trình tìm hiểu và làm việc với Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel” là đề tài luận án thạc sỹ của mình.
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề nguồn vốn cho các doanh nghiệp. Cụ thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí: Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ chức tại khách sạn Duxton Saigon, thành phố Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011 với 3 chủ đề chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả. Các nguyên tắc này rất thực tiễn và thiết thực đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel nói riêng. Luận văn này cũng sẽ nêu các biện pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, trong đó cần tối ưu hóa các khoản phải thu, tồn kho và công nợ phải trả. Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy, Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia – thành phố Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này. Bên cạnh hội thảo, các bài viết trên các tạp chí về vấn đề vốn lưu động nói trên thì cũng rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ viết về đề tài sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có các luận văn của chuyên ngành tài chính kế toán và chuyên ngành quản trị kinh doanh. Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những kinh nghiệm thực tế quý báu. Tuy nhiên nghiên cứu dưới góc độ hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động của Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác sử dụng vốn lưu động và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác sử dụng vốn lưu động Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm Điều hành kinh doanh in Viettel trong khoảng thời gian từ 20142016. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, khảo sát, so sánh, tổng hợp cũng như phân tích số liệu thực tế. 6. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động. Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động tại Trung tâm điều hành kinh doanh in Viettel. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1.1. Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
26 p | 537 | 154
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại tập đoàn viễn thông quân đội – chi nhánh Viettel Kon Tum
26 p | 516 | 153
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện chính sách marketing ngành hàng bánh mì tươi của công ty cổ phần Kinh Đô
26 p | 404 | 118
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 2
13 p | 359 | 115
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Hoàng Phát
26 p | 375 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty bia Huế
13 p | 275 | 71
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần thủy điện miền Trung
13 p | 288 | 66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
13 p | 282 | 66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p | 300 | 63
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
26 p | 268 | 58
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần Đăng Hải, Đà Nẵng
13 p | 260 | 52
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p | 243 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Chư-Sê
26 p | 249 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch Quãng Ngãi
26 p | 176 | 31
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần đường Kon Tum
26 p | 106 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
102 p | 27 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
26 p | 106 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động cho vay kinh doanh cà phê tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội chi nhánh Đắk Lắk
25 p | 63 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn