ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ THUỲ LINH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ

VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ THUỲ LINH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ

VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

Chuyên ngành: LL & PP dạy học bộ môn Địa lí

Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Phƣơng Liên THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn của PGS - TS Nguyễn Phƣơng Liên. Các số liệu, kết quả nêu trong

luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình

nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

i

Lê Thị Thuỳ Linh

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn

Phƣơng Liên - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình

thực hiện và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên trong tổ bộ môn

Phƣơng pháp giảng dạy Địa lí, Khoa Địa lí, trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái

Nguyên, cùng tập thể cán bộ giảng viên khoa Sau đại học, Đại học Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và

nghiên cứu tại trƣờng.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn

của trƣờng THPT Ngô Gia Tự, các thầy cô giáo giảng dạy môn Địa khối 12 của

các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn đã tạo điều kiện

thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ

động viên tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành đề tài.

Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do thời

gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh

khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các

thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài để

luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

ii

Lê Thị Thuỳ Linh

C

Trang

Trang bìa phụ

.......................................................................................................... i

............................................................................................................. ii

Mục lục ................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................... iv

Danh mục các bảng ................................................................................................ v

Danh mục các hình ............................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5

4. Quan điểm, phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 6

5. Tổng quan có chọn lọc những đóng góp của đề tài ........................................... 8

6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 8

NỘI DUNG ........................................................................................................... 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG KHAI

THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM CỦA HỌC SINH LỚP 12 THPT ......... 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 9

1.1.1. Phƣơng pháp dạy học, kĩ năng dạy học, các xu hƣớng đổi mới phƣơng

pháp dạy học .......................................................................................................... 9

1.1.2. Phƣơng tiện dạy học .................................................................................. 16

1.1.3. Bản đồ học và bản đồ địa lí ....................................................................... 17

1.1.4. Atlat địa lí và Atlat Địa lí Việt Nam......................................................... 22

1.2. Đặc điểm cấu trúc chƣơng trình và SGK Địa lí lớp 12 ................................ 26

1.2.1. Cấu trúc chƣơng trình Địa lí 12 ................................................................. 26

1.2.2. Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12 .............................................................. 27

iii

1.3. Đặc điểm tâm, sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 THPT ..... 29

1.3.1. Cảm giác và tri giác ................................................................................... 30

1.3.2. Trí nhớ ....................................................................................................... 30

1.3.3. Chú ý .......................................................................................................... 30

1.3.4. Tƣ duy ........................................................................................................ 30

1.3.5. Tƣởng tƣợng .............................................................................................. 31

1.3.6. Ngôn ngữ ................................................................................................... 31

1.4. Thực trạng dạy học Địa lí và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy

học Địa lí ở các trƣờng THPT ............................................................................. 31

Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 34

CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ

VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT ................................................ 35

2.1. Khái quát về Atlat Địa lí Việt Nam và mối quan hệ về kiến thức giữa

Atlat Địa lí Việt Nam với SGK Địa lí lớp 12 ...................................................... 35

2.2. Các nguyên tắc và qui trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam ........................ 37

2.2.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat .................................................................. 37

2.2.2. Qui trình sử dụng Atlat .............................................................................. 38

2.3. Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 – THPT ..... 39

2.3.1. Nội dung bài học ở SGK Địa lí 12 có sử dụng Atlat địa lí Việt Nam ....... 39

2.3.2. Phƣơng pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho

HS lớp 12- THPT qua các trang Atlat ................................................................. 49

Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 67

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 68

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 68

3.1.1. Mục đích .................................................................................................... 68

3.1.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 68

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................... 68

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 69

iv

3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 69

3.4.1. Bài thực nghiệm ......................................................................................... 69

3.4.2. Chọn trƣờng, lớp thực nghiệm .................................................................. 70

3.4.3. Lựa chọn giáo viên .................................................................................... 72

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 72

3.5.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh .................................................... 72

3.5.2. Về thái độ của học sinh.............................................................................. 73

3.5.3. Kết quả kiểm tra kiến thức ........................................................................ 74

Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 78

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 84

v

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 82

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

ĐBSH 1 Đồng bằng sông Hồng

GV 2 Giáo viên

HS 3 Học sinh

KNDH 4 Kĩ năng dạy học

KT - XH 5 Kinh tế - xã hội

Nxb 6 Nhà xuất bản

PPDH 7 Phƣơng pháp dạy học

PTDH 8 Phƣơng tiện dạy học

SGK 9 Sách giáo khoa

10 TDMNBB & ĐBSH Trung du miền núi Bắc Bộ và Đồng

bằng sông Hồng

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Số lƣợng kênh hình ở các bài học trong SGK Địa lí 12 cơ bản ........ 27

Bảng 2.1. Mối quan hệ về nội dung kiến thức giữa SGK Địa lí 12 với Atlat

địa lí Việt Nam .................................................................................. 35

Bảng 2.2. Nội dung các bài học trong SGK có sử dụng Atlat địa lí Việt Nam ..... 39

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản nƣớc ta năm

2000 - 2007........................................................................................ 59

Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản ........................ 60

Bảng 2.5. Sản lƣợng khai thác một số ngành công nghiệp năng lƣợng giai

đoạn 2000 - 2007 ............................................................................... 60

Bảng 2.6. Công suất và vị trí phân bố của một số nhà máy sản điện ................ 62

Bảng 2.7. Tỉ trọng giá trị sản xuất của CN chế biến lƣơng thực, thực phẩm

so với toàn ngành CN giai đoạn 2000 - 2007 ................................... 63

Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm ......................................................... 70

Bảng 3.2. Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm ........................................ 70

Bảng 3.3. D ............. 72

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá hoạt động của thầy và trò trong giờ học ................ 73

Bảng 3.5. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi

GV đặt câu hỏi ................................................................................. 73

Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự - bài 16: Đặc

điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta ............................................ 74

Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự - ......................... 74

Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ - ........................... 75

v

Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ- ............................ 75

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ Khí hậu ................................................................................... 50

Hình 2.2. Bản đồ Dân số .................................................................................... 55

Hình 2.3. Bản đồ Nông nghiệp chung ................................................................ 58

Hình 2.4. Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm ........................................ 61

Hình 2.5. Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH ..................................................... 65

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 16 - Địa lí 12 của lớp

thực nghiệm và đối chứng ................................................................ 76

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 33 - Địa lí 12 của lớp

vi

thực nghiệm và đối chứng ................................................................ 77

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, trƣớc sự phát triển nhanh nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật,

công nghệ hiện đại ngày càng đƣợc sử dụng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động

của con ngƣời. Môn địa lí cũng không bỏ qua cơ hội sử dụng những thành tựu

ấy vào trong quá trình dạy học. Ngày càng nhiều phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật

đƣợc sử dụng rộng rãi theo những phƣơng pháp dạy học (PPDH) thích hợp.

Việc sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật dạy học đã mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt

khác, việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới việc phải đổi mới cả PPDH,

hƣớng tới việc khai thác kiến thức từ phƣơng tiện trực quan trong dạy học một

cách có hiệu quả. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy hết vai

trò, ý nghĩa của phƣơng tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với phân

môn địa lý nói riêng. Một trong những phƣơng tiện dạy học (PTDH) hiện nay

đƣợc giáo viên (GV) và học sinh (HS) đón nhận và sử dụng rộng rãi trong

chƣơng trình địa lí 12 chính là Atlat địa lí Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam

đƣợc coi là “tài liệu” duy nhất mà HS đƣợc sử dụng ở nhiều kỳ thi.

Atlat địa lí Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình địa lý Việt

Nam để diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên

đến kinh tế -xã hội (KT – XH), từ tổng thể đến các bộ phận. Vì vậy, Atlat vừa

là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phƣơng tiện để học tập, rèn

luyện các kỹ năng cũng nhƣ hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn Địa lý. HS

muốn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và bài thi địa lí, cần biết cách khai

thác sử dụng có hiệu quả Atlat địa lí Việt Nam. HS phải biết ghi nhớ kiến thức

địa lí thông qua Atlat và từ Atlat địa lí Việt Nam kết hợp với các kiến thức đã

học để rút ra đƣợc các sự kiện, các hiện tƣợng và quá trình địa lí; trình bày và

giải thích các hiện tƣợng địa lí trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng,

làm rõ đƣợc những vấn đề mà đề thi yêu cầu.

Thực tế cho thấy một số HS chƣa biết khai thác Atlat đúng cách nên mặc

1

dù đƣợc sử dụng Atlat trong khi làm bài thi nhƣng vẫn còn bỏ sót nhiều dữ liệu

liên quan đến câu hỏi cần trả lời có trong các trang Atlat. Chính vì vậy, dù

trong các kì thi Bộ GD&ĐT quy định đƣợc sử dụng Atlat nhƣng chỉ có số ít HS

phát huy tối đa đƣợc tác dụng của nguồn “tài liệu” quý giá này.

Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng

khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 12 THPT”.

2. Lịch sử nghiên cứu

Trong thời gian qua nhiều nhà khoa học đã có những công trình nghiên

cứu nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lƣợng dạy học môn Địa lí thông qua

việc sử dụng bản đồ và Atlat địa lí Việt Nam.

2.1. Trên thế giới

Trong nhiều năm, với tƣ cách là “ngôn ngữ thứ hai của địa lí”, vai trò

của bản đồ đã đƣợc các nhà địa lí đánh giá cao trong công tác nghiên cứu và

giảng dạy địa lí. Nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu việc dùng bản

đồ trong giảng dạy và học tập địa lí ở nhà trƣờng phổ thông. Giáo sƣ

V.P.Buđanốp với cuốn “Bản đồ trong việc giảng dạy địa lí” đã nhấn mạnh đến

ý nghĩa của bản đồ trong việc giảng dạy địa lí và nhu cầu phải hƣớng dẫn học

sinh hiểu biết bản đồ để học tập địa lí.

Giáo sƣ A.A.Booczôp tác giả cuốn “Các hoạt động địa lí”, cũng đã đề

cập đến vai trò của bản đồ trong việc giảng dạy địa lí. Ông cho rằng cơ sở của

việc học tập địa lí phải là thiên nhiên và bản đồ, cho nên một trong những mục

đích cơ bản của việc học tập địa lí phải là kĩ năng đọc bản đồ và kĩ năng dựa

vào bản đồ để tìm ra những kiến thức địa lí.

Giáo sƣ N.N.Baranxki tác giả cuốn “Phương pháp giảng dạy địa lí kinh

tế” đã đề cao vai trò của bản đồ trong nghiên cứu và giảng dạy địa lí: “Bản đồ là

anfa và ômêga của địa lí”; “Bản đồ là ngôn ngữ thứ hai của địa lí”.

Ngoài ra, những công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan

2

đến vấn đề này cũng đã đƣợc nhắc đến trong các giáo trình phƣơng pháp giảng

dạy địa lí đã xuất bản ở Liên Xô trƣớc đây. Mỗi tác giả đều có cách nhìn nhận

và giải quyết vấn đề sử dụng bản đồ ở các mức độ khác nhau. Có tác giả đi sâu

vào cách dùng bản đồ trong giảng dạy địa lí, có tác giả lại thiên về việc hƣớng

dẫn HS hiểu và đọc bản đồ để học địa lí; nhƣng nhìn chung, các tác giả đều đề

cập đến một số vấn đề chủ yếu sau:

- Vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí.

- Mục đích của việc dùng bản đồ trong giảng dạy địa lí là phải giúp HS

hiểu, đọc và biết vận dụng bản đồ.

- Các tác giả đã ít nhiều đề cập đến việc dạy học sinh hiểu và đọc bản đồ

ở mức độ khái quát nhất. Nhìn chung, các tác giả mới đề cập đến một vài khía

cạnh của việc dùng bản đồ trong dạy học địa lí và hƣớng dẫn HS giải quyết một

vài bài tập cụ thể có liên quan đến bản đồ.

2.2. Ở Việt Nam

Vấn đề PPDH địa lí cũng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó

phải kể đến công trình “Lí luận dạy học Địa lí” của Nguyễn Dƣợc chỉ ra các

phƣơng pháp sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí ở trƣờng phổ thông.

Cuốn “Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực” của các tác giả

Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng đã đƣa ra các cách hƣớng dẫn cụ thể cho

HS để khai thác kiến thức từ bản đồ.

Tác giả Lâm Quang Dốc với cuốn “Giáo trình bản đồ học đại cương”,

2003 đã bổ sung, nâng cao nhiều cơ sở lí luận và kiến thức hiện đại của bản đồ

học nhƣ: Lí luận về phƣơng pháp bản đồ - phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của

bản đồ học, về ngôn ngữ bản đồ, khái quát hóa những đặc trƣng cơ bản của bản

đồ địa lí. Đặc biệt hai chƣơng thành lập bản đồ và sử dụng bản đồ mang tính

ứng dụng, không chỉ nâng cao các kiến thức lí luận mà đƣợc trình bày rất sâu

sắc, cụ thể các phƣơng pháp.

Nhƣ vậy, bản đồ địa lí nói chung và Atlat địa lí Việt Nam nói riêng có

3

vai trò quan trọng đối với quá trình dạy học đặc biệt là ở lớp 12, các GV đều

quan tâm đến vấn đề hƣớng dẫn HS cách sử dụng Atlat để đạt kết quả cao.

Thực tế, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cách sử dụng và khai thác Atlat

trong dạy và học Địa lí, trong đó phải kể đến các công trình sau:

Cuốn “Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa địa lý

ở trường phổ thông” của Lâm Quang Dốc (2006) đƣa ra những hƣớng dẫn cụ

thể cho GV phƣơng pháp sử dụng bản đồ, lƣợc đồ trong sách giáo khoa địa lí

trung học cơ sở theo hƣớng dạy học tích cực, cụ thể nhƣ các kiến thức về đối

tƣợng, hiện tƣợng và các lãnh thổ địa lí... giúp HS tự rèn luyện kĩ năng địa lí,

bản đồ.

Công trình “Hướng dẫn sử dụng Atlat địa lí Việt Nam theo hướng dạy -

học tích cực: Dùng cho giáo viên dạy học môn Địa lí; sinh viên ngành Địa lí;

Học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT, …” của Lâm Quang Dốc, Đỗ Ngọc Tiến,

Nguyễn Việt Tiến, Lã Thị Loan (2011), nxb đại học sƣ phạm đã hệ thống kiến

thức bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam, phƣơng pháp thành lập và sử dụng

bản đồ nhƣ là phƣơng pháp dạy - học tích cực. Rèn luyện các kĩ năng sử dụng

bản đồ nói chung và phƣơng pháp sử dụng bản đồ cụ thể. Giới thiệu một số đề

thi quốc gia có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.

Công trình “Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam: Dành

cho: Học địa lí lớp 8, lớp 9, lớp 12...” của Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Vũ

Đình Hoà đã đƣa ra một số vấn đề chung về kiến thức và kỹ năng khai thác

Atlat địa lí Việt Nam. Hƣớng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam, cùng

một số câu hỏi liên quan tới Atlat địa lí Việt Nam trong các đề thi tốt nghiệp

phổ thông trung học và đề thi học sinh giỏi quốc gia.

Công trình “Sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường và lược đồ trong dạy -

học địa lí ở trường trung học phổ thông” của các tác giả Tô Anh Tuấn, Nguyễn

Phƣơng Liên, Đỗ Văn Hảo (2012) đã giới thiệu PPDH tích cực và thực trạng

dạy học địa lí bậc trung học phổ thông khu vực trung du, miền núi Bắc bộ. Hệ

4

thống các lƣợc đồ, bản đồ giáo khoa treo tƣờng, kiến thức địa lí, kiến thức bản

đồ ở bậc THPT. Thiết kế, sử dụng bản đồ giáo khoa treo tƣờng và các lƣợc đồ

trong dạy - học địa lí bậc THPT.

Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đƣợc công bố nhằm

giúp GV hƣớng dẫn HS cách khai thác kiến thức từ Atlat một cách có hiệu quả

nhƣ: Công trình nghiên cứu “Hướng dẫn sử dụng tập bản đồ địa lí tự nhiên đại

cương” của Lê Huỳnh, Nguyễn Thị Hồng Loan (2014); “Vấn đề khai thác kiến

thức trong Atlat Địa lý Việt Nam phục vụ giảng dạy và học tập ở lớp 12” của

Lã Thị Loan, Nguyễn Việt Tiến, Lâm Quang Dốc, ...

Những công trình nghiên cứu trên đã tổng kết những kinh nghiệm chung

có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn góp phần vào việc nâng cao phƣơng

pháp sử dụng bản đồ trong học tập, nghiên cứu và dạy học Địa lí nói chung.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận về bản đồ, Atlat Địa lí và

chƣơng trình Địa lí lớp 12, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung và phƣơng

pháp rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Qua đó giúp

GV và HS sử dụng hiệu quả các trang Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình dạy

học Địa lí lớp 12.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện

luận văn

- Nghiên cứu đặc điểm chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) Địa lí 12;

đặc điểm HS lớp 12; thực trạng sử dụng Atlat trong quá trình dạy học Địa lí.

- Tìm hiểu thực tế học tập của HS trên cơ sở tài liệu Atlat thông qua quá

trình giảng dạy trên lớp, HS tự học tập và nghiên cứu ở nhà; qua kiểm tra đánh

giá kết quả các kì thi.

- Đƣa ra các phƣơng pháp sử dụng Atlat có hiệu quả một cách hệ thống

5

các nội dung cơ bản ở từng trang Atlat.

- Hƣớng dẫn khai thác các trang Atlat trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam.

- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

4. Quan điểm, phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm thực tiễn: Việc vận dụng quan điểm này khi nghiên cứu rất

quan trọng. Việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho HS

có thể sử dụng, phân tích các dạng bản đồ khác nhau phục vụ nhu cầu, mục

đích nghiên cứu trong thực tiễn.

- Quan điểm hệ thống: Yêu cầu quan trọng nhất của quan điểm này là khi

nghiên cứu các vấn đề cụ thể về địa lí tự nhiên và địa lí KT - XH cần phải đặt

nó trong vị trí tƣơng quan với các yếu tố khác trong hệ thống phân vị ở cấp cao

hơn và cấp thấp hơn. Vì vậy, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, ngƣời học phải

vận dụng linh hoạt và kết hợp nhiều trang trong cuốn Atlat Địa lí Việt Nam để

khai thác tối đa nội dung cần tìm.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp bản đồ: Phƣơng pháp bản đồ là một bộ phận quan trọng

của khoa học bản đồ và là phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của Bản đồ học

và Địa lý học. Cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp bản đồ là nguyên tắc

cơ bản của lí luận nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và

từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn". Phƣơng pháp bản đồ tổ chức hoạt động học

tập, rèn luyện phƣơng pháp tự học, gây hứng thú và kích thích học tập của HS.

- Phương pháp thu thập tài liệu: Sƣu tầm các tài liệu từ các ấn phẩm về

PPDH, phƣơng pháp hƣớng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam ; … Kết quả

thu thập đƣợc là cơ sở ban đầu cho việc đánh giá tổng hợp.

- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu, tài liệu: Tài liệu, số liệu thu thập

6

đƣợc từ nhiều nguồn, ở nhiều dạng khác nhau. Do đó phải sắp xếp, xử lý số

liệu, hệ thống hóa tài liệu theo yêu cầu của luận văn nhằm đảm bảo tính logic

và khoa học.

- Phương pháp điều tra khảo sát: Phƣơng pháp khảo sát điều tra là

một phƣơng pháp đặc thù của việc dạy học địa lí. Vì rằng đối tƣợng nghiên cứu

của địa lí học là các thể tổng hợp tự nhiên hoặc KT - XH theo lãnh thổ. Muốn

cho HS hiểu đƣợc các thành phần và các mối quan hệ của các thành phần trong

các thể tổng hợp tự nhiên hoặc KT- XH thì GV phải hƣớng dẫn các em nghiên

cứu trên một lãnh thổ cụ thể - địa phƣơng nơi các em đang sinh sống và học tập.

Phƣơng pháp này là nhằm khảo sát điều tra các thành phần của môi trƣờng tự

nhiên, môi trƣờng KT - XH ở địa phƣơng. Vì vậy phƣơng pháp điều tra phải đƣợc

tiến hành dƣới sự hƣớng dẫn của GV.

- Phương pháp thống kê toán học: Bao gồm thống kê và xử lí kết quả

điều tra thực tế, thống kê và xử lí kết quả thực nghiệm. Để kết quả nghiên cứu

chính xác và đảm bảo độ tin cậy cao, việc sử dụng phƣơng pháp toán học trong

nghiên cứu là cần thiết. Toán thống kê nhƣ một công cụ xử lí các tài liệu đã thu

thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: điều tra, thực

nghiệm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan của kết quả nghiên cứu.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phƣơng pháp này nhằm đánh giá

kết quả một cách khách quan đề tài nghiên cứu, nhằm xác định tính khả thi của

đề tài. Từ đó đề xuất những ý kiến đối với việc áp dụng một số phƣơng pháp sử

dụng có hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí 12.

- Phương pháp phỏng vấn: Qua trao đổi trực tiếp với các đối tƣợng HS

và GV, tác giả sẽ có những đánh giá mang tính khách quan về hiệu quả của

phƣơng pháp hƣớng dẫn HS khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy

đối với HS lớp 12. Từ đó đƣa ra những biện pháp phù hợp để nâng cao chất

lƣợng dạy học giúp các em có những kĩ năng cần thiết để khai thác nội dung

7

bài học.

5. Tổng quan có chọn lọc những đóng góp của đề tài

- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Atlat địa lí Việt

nam trong giảng dạy địa lí 12.

- Đƣa ra quy trình sử dụng bản đồ giáo khoa nói chung và Atlat địa lí

Việt Nam nói riêng hỗ trợ giảng dạy địa lí 12.

- Thực nghiệm sƣ phạm ở một số trƣờng THPT địa bàn tỉnh Bắc Ninh để

minh chứng tính khả thi và cấp thiết của luận văn.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt

Nam của học sinh lớp 12 THPT

Chương 2. Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho học sinh

lớp 12 THPT

8

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KĨ NĂNG

KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM

CỦA HỌC SINH LỚP 12 THPT

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Phương pháp dạy học, kĩ năng dạy học, các xu hướng đổi mới phương

pháp dạy học

1.1.1.1. Phương pháp dạy học

Thuật ngữ phƣơng pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos có nghĩa là

con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,

phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được

những kết quả phù hợp với mục đích đã định” [11].

Trong PPDH, chủ thể tác động - GV và đối tƣợng tác động của họ là HS.

HS lại là chủ thể tác động của mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, GV phải

nắm vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào HS và

nội dung dạy học để đƣa ra những phƣơng pháp tác động phù hợp.

HS là đối tƣợng tác động của GV, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà

hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Nếu GV

không gây cho HS có mục đích tƣơng ứng với mục đích của mình thì không

diễn ra hoạt động dạy cũng nhƣ hoạt động học và phƣơng pháp tác động không

đạt đƣợc kết quả mong muốn. PPDH là cách thức hành động có trình tự, phối

hợp tƣơng tác với nhau giữa GV và HS nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Nói

cách khác, “PPDH là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự

nhất định của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành

của HS nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính như vậy mà

đạt được mục đích dạy học” [20].

PPDH bao gồm phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học với sự tƣơng tác

9

lẫn nhau, trong đó phƣơng pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn phƣơng pháp

học có tính chất độc lập tƣơng đối, chịu sự chi phối của phƣơng pháp dạy, song

nó cũng ảnh hƣởng trở lại phƣơng pháp dạy. PPDH là tổ hợp những biện pháp

với tƣ cách là những thành phần cấu trúc của nó nhƣng việc phân chia này cũng

chỉ có tính chất tƣơng đối.

Nhƣ vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPDH. Tuy nhiên,

việc định nghĩa PPDH dựa trên những dấu hiệu đặc trƣng sau:

- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm đạt

đƣợc mục đích đề ra, phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng

quy định, cách trao đổi thông tin giữa thầy và trò.

- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng

động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.

- Phƣơng pháp, mục tiêu và nội dung học tập luôn có mối quan hệ với

nhau, qui định lẫn nhau.

1.1.1.2. Kỹ năng dạy học

Kỹ năng là khả năng của con ngƣời thực hiện một cách có hiệu quả một

công việc nào đó để đạt đƣợc mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp

dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng

tiện nhất định.

Kỹ năng dạy học (KNDH) là khả năng của ngƣời dạy thực hiện một cách

có kết quả các hoạt động/công việc của mình để đạt đƣợc mục đích dạy học đã xác

định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với

ngƣời học, điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định.

KNDH có những đặc trƣng sau:

- KNDH là tổ hợp các hành động giảng dạy đã đƣợc ngƣời dạy nắm

vững, nó biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động giảng dạy và mặt năng lực

giảng dạy của mỗi ngƣời dạy. Có KNDH nghĩa là có năng lực giảng dạy ở một

10

mức độ nào đó.

- KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố mang

tính mục đích, luôn hƣớng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học tập và

có ảnh hƣởng quan trọng đến kết quả học tập.

- KNDH là một hệ thống bao hàm trong nó những KNDH chuyên biệt.

Các KNDH chuyên biệt nhƣ một hệ thống còn đƣợc tạo nên bởi các kỹ năng

thành phần. KNDH là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và

mang tính phát triển, trong đó có những KNDH cơ bản.

- Đặc trƣng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất

lƣợng và kết quả dạy học; có những hình thái phát triển liên tục trong suốt thời

gian làm công tác dạy học ở nhà trƣờng; có tính khả thi, thiết thực đối với

ngƣời dạy trong điều kiện dạy học hiện nay.

Trong lí luận và thực tiễn, KNDH đƣợc xem xét trên hai góc độ: một là

theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học; hai là theo cấu trúc quá trình dạy học.

Theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học, các nhà khoa học nghiên cứu những

kỹ năng, kỹ xảo, thủ thuật, thao tác trí tuệ, hoạt động tƣ duy trong dạy học.

Theo cấu trúc quá trình dạy học, họ xem xét các kỹ năng, kỹ xảo dạy học bên

ngoài, tức là cách thức tiến hành công tác dạy học.

Trong các loại kĩ năng địa lí thì kĩ năng làm việc với bản đồ là cần thiết

và quan trọng nhất, nhờ kĩ năng sử dụng bản đồ mà HS có thể khai thác đƣợc

các kiến thức địa lí trên bản đồ làm cho nó trở thành nguồn tri thức địa lí quan

trọng. Kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt

động có liên quan đến bản đồ trong quá trình học tập địa lí của HS.

Kĩ năng bản đồ có nhiều loại, rèn luyện kĩ năng bản đồ phải trải qua

nhiều bƣớc từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Các kĩ năng bản đồ cần

hình thành và rèn luyện cho HS bao gồm:

- Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tƣợng địa lí trên bản đồ dựa vào các kí

11

hiệu ghi trong bản chú giải của bản đồ.

- Kĩ năng xác định phƣơng hƣớng, đo đạc, tính toán trên bản đồ (đo đạc,

tính toán về khoảng cách, về chiều cao, độ sâu...).

- Kĩ năng xác định vị trí địa lí, mô tả từng yếu tố thành phần về địa lí tự

nhiên, địa lí kinh tế và dân cƣ đƣợc biểu hiện trên bản đồ.

- Kĩ năng mô tả tổng hợp một khu vực, tức là mô tả tất cả các mặt về các

yếu tố tự nhiên, các yếu tố của địa lí kinh tế - xã hội có ở một khu vực.

- Kĩ năng phát hiện và xác lập các mối quan hệ giữa các đối tƣợng địa lí

đƣợc biểu hiện trên bản đồ.

- Kĩ năng nhận diện các phƣơng pháp chiếu đồ.

Nhƣ vậy, rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS là một quá trình lâu dài, phức

tạp, liên tục trong chƣơng trình địa lí, đòi hỏi nhiều công sức và sự phối hợp

chặt chẽ giữa các lớp, giữa các cấp học, nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử

dụng bản đồ, biết khai thác tri thức trong bản đồ, để bản đồ thực sự trở thành

nguồn cung cấp tri thức cho HS. Bản đồ vừa đƣợc coi là phƣơng tiện trực quan,

vừa là nguồn tri thức địa lí quan trọng đối với HS. Bởi vậy, trong quá trình dạy

học địa lí, GV phải biết khai thác nguồn tri thức không chỉ từ SGK mà cả trong

các trang Atlat đồng thời rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác nguồn tri thức đó

trong học tập địa lí.

1.1.1.3. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

a. Một số quan điểm mới về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp

* Mục tiêu giáo dục là những gì HS phải có đƣợc về tri thức, kĩ năng, kĩ

xảo nghề nghiệp, thái độ hành vi sau một quá trình học tập. Việc xác định mục

tiêu giáo dục có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy

học. Đối với GV, căn cứ vào mục tiêu để xác định cần dạy gì, ở mức độ nào để

lựa chọn phƣơng pháp phù hợp, đánh giá đƣợc khách quan, đúng đắn kết quả

học tập của HS. Đối với HS, xác định mục tiêu giúp ngƣời học biết cần học cái

12

gì và làm gì sau khi học xong.

Đối với cộng đồng, hệ thống giáo dục quốc dân phải đáp ứng đƣợc yêu

cầu xây dựng cơ cấu lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của công nghệ, khoa

học và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng đƣợc năm

yêu cầu:

- Thích hợp

- Thực hiện đƣợc

- Đo đƣợc

- Đánh giá đƣợc

- Mềm hóa

Theo Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và

nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình

thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng

yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].

* Nội dung dạy học: Cơ sở để xác định nội dung bài học là bối cảnh văn

hóa, trong đó có yêu cầu của ngƣời sử dụng nhân lực đƣợc đào tạo, của phụ

huynh, môi trƣờng, các nguồn lực, các môn khoa học. Nội dung giáo dục đƣợc

hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của thời đại, mềm hóa phù hợp với đặc điểm,

điều kiện của HS, đảm bảo sự cân bằng hợp lí giữa các yếu tố khác.

Nội dung dạy học phải đảm bảo: cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt

Nam. Ngoài ra, ngƣời GV cần cố gắng giáo dục những truyền thống tốt đẹp của

dân tộc và những yêu cầu mới của đất nƣớc, của thời đại đối với con ngƣời

nhƣ: Truyền thống yêu nƣớc, lòng nhân ái, các yêu cầu ổn định và phát triển

hòa bình, bảo vệ môi trƣờng, giáo dục dân số, …

Nhƣ vậy, về nội dung đào tạo cần đảm bảo:

- Phản ánh những thành tựu hiện đại của nền văn hóa, khoa học kĩ thuật,

chƣơng trình đào tạo có phần cứng và phần mềm, tạo điều kiện cho việc cá thể

13

hóa và phân hóa việc dạy học.

- Tính hiện đại của nội dung đào tạo thể hiện ở sự liên kết hợp lí những

thông tin khoa học vào những cấu trúc logic, tạo sự tối ƣu của nội dung, thúc

đẩy HS tích cực tìm ra kiến thức mới cao và rộng hơn cái đã có.

- Đƣa vào mục đích giáo dục đào tạo việc tích hợp nhiều môn khoa học

cùng các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của nó, làm tiền đề cho việc thích

nghi nhanh với thực tiễn công tác sau này của HS.

- Nội dung đào tạo đƣợc phân nhỏ để thiết lập một cấu trúc vừa mức,

hƣớng vào một mục tiêu hoạt động nhất định, hình thành động lực thúc đẩy quá

trình tự phấn đấu của HS.

- Đổi mới nội dung chƣơng trình môn học sát với tình hình thực tiễn của

nhà trƣờng, của đất nƣớc cũng nhƣ khu vực và thế giới.

* Phương pháp dạy: là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm

tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt đƣợc các nhiệm vụ dạy

học. Nói cách khác, đó là phƣơng pháp thiết kế và góp phần thi công của ngƣời

GV. Phƣơng pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động

nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt các nhiệm vụ dạy học. Nói cách khác,

đó là cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của ngƣời HS.

Mỗi phƣơng pháp thƣờng bao gồm các yếu tố nhƣ:

- Mục đích định trƣớc.

- Hệ thống những hành động liên tiếp tƣơng ứng.

- Phƣơng pháp hành động.

- Quá trình biến đổi của đối tƣợng bị tác động.

- Kết quả thực tế đạt đƣợc.

Ngƣời dạy chọn phƣơng pháp không chỉ từ nội dung mà còn trực tiếp từ

mục tiêu, nói cách khác PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ

14

đạo, tổ chức hoạt động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học.

b. Định hƣớng đổi mới phƣớng pháp dạy học

Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình

hình mới, hiện nay trên thế giới có một số phƣơng hƣớng cải tiến phƣơng pháp

nhƣ sau:

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.

- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.

- Tăng cƣờng học tập các thể phối hợp học tập hợp tác.

- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá gì của trò.

Những định hƣớng đổi mới PPDH đƣợc thể hiện trong nhiều nghị quyết,

văn kiện của Đảng và nhà nƣớc ta nhƣ: Nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết

TW2 khóa VIII, luật giáo dục, thể hiện: “Phương pháp giáo dục phổ thông

phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”

[10]. Nghị quyết TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của

giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của

người học” [10]. Có thể xem dạy học lấy HS làm trung tâm là một tƣ tƣởng,

quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, khác với tƣ tƣởng,

quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò

của ngƣời dạy.

Chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy HS làm trung

tâm là một xu thế tất yếu, theo lịch sử phát triển của phƣơng pháp giáo dục và

dạy học trong nhà trƣờng. Chuyển từ dạy học lấy HS làm trung tâm là một tƣ

tƣởng, quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, khác với tƣ

tƣởng, quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động dạy và

15

vai trò của ngƣời dạy.

1.1.2. Phương tiện dạy học

Cũng nhƣ bất kỳ một quá trình sản xuất nào, quá trình dạy học cũng phải

sử dụng những phƣơng tiện lao động nhất định. Phƣơng tiện lao động sƣ phạm

rất đa dạng. Nó bao gồm những phƣơng tiện vật chất, phƣơng tiện thực hành,

phƣơng tiện trí tuệ. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phƣơng tiện dạy học

(PTDH) vật chất với ý nghĩa là công cụ lao động của ngƣời dạy và ngƣời học,

và đƣợc nói gọn là PTDH. Song, khi đề cập đến các PTDH với cách sử dụng

chúng thì phần nào đã nói đến phƣơng tiện thực hành.

Từ cách hiểu trên, có thể đi tới định nghĩa sau: PTDH là tập hợp những

đối tƣợng vật chất đƣợc ngƣời dạy sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ

chức, điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học, là phƣơng tiện nhận thức

của ngƣời học, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

Sản phẩm mà PTDH tạo ra thƣờng là hình ảnh chủ quan, trong đó chỉ

phản ánh mặt bên ngoài của đối tƣợng hoặc hiện tƣợng. Nhiệm vụ của dạy học

là làm sao để từ những hình ảnh trực quan cảm tính dẫn HS hiểu bản chất của

hiện tƣợng hoặc sự vật. Việc chuyển hoá đó có liên hệ với tƣ duy trừu tƣợng,

với việc đƣa vào và sử dụng những khái niệm trừu tƣợng. Với điều đó, những

hình ảnh trực quan đảm bảo mối liên hệ thƣờng xuyên giữa tƣ duy với hiện

tƣợng hoặc đối tƣợng nghiên cứu khi cung cấp cho tƣ duy tài liệu thông tin cần

thiết. Chúng thực hiện hai chức năng cơ bản:

- Chức năng nhận thức: Làm phong phú quá trình tƣ duy bằng nhiều chi

tiết đã bị mất đi trong những khái niệm trừu tƣợng và giúp vạch ra những thuộc

tính bên trong của đối tƣợng và hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu.

- Chức năng điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học: Những hình

ảnh trực quan cảm tính đƣợc hoàn thiện và đƣợc làm phong phú không ngừng

trong quá trình nhận thức bằng những thuộc tính đặc biệt của chúng.

PTDH là trợ thủ không thể thay thế đƣợc của ngƣời GV ở giai đoạn hình

16

thành tƣ duy trừu tƣợng cho HS. ở giai đoạn này những hình ảnh trực quan cảm

tính bao giờ cũng là thành phần và tiền đề bắt buộc của tƣ duy. Tƣ duy dù đạt

đến mức độ cao nhƣ thế nào ít nhiều nó cũng vẫn cần đến trực quan cảm tính,

cần đến hình ảnh.

Đối với ngƣời học, PTDH là công cụ mà nhờ nó họ nhận thức đƣợc thế

giới xung quanh, bởi vì:

- Việc sử dụng những PTDH giúp họ có thông tin đầy đủ và sâu sắc hơn

về đối tƣợng hoặc hiện tƣợng nghiên cứu và chính bằng cách đó mà tạo điều

kiện nâng cao chất lƣợng dạy học.

- PTDH giúp làm thoả mãn và làm phát triển hứng thú của ngƣời học.

- Làm cho tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với họ bằng tính trực

quan đƣợc thông qua.

- Tăng cƣờng hoạt động lao động của ngƣời học và bằng cách đó cho

phép nâng cao nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập.

- PTDH giúp tăng cƣờng hoạt động độc lập, tự lực.

- Làm tăng tính tự lực trong tiết học của HS.

Nhƣ vậy, PTDH không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận

thức của HS mà cả trong việc thực hiện những chức năng quan trọng đối với

hoạt động dạy của GV, khi làm tăng khả năng của họ nhƣ là nhà giáo dục, nhƣ

là một nguồn thông tin, nhà tổ chức và ngƣời kiểm tra, kiểm soát.

1.1.3. Bản đồ học và bản đồ địa lí

1.1.3.1. Khái niệm bản đồ

Hội Bản đồ học thế giới đã đƣa ra định nghĩa: “Bản đồ học là tổng thể

những nghiên cứu và công tác có tính chất khoa học, nghệ thuật và kỹ thuật (kể

từ việc chỉnh lý những kết quả quan trắc trực tiếp hay những tài liệu đã thu

thập trước đó, được thực hiện khi thiết kế và thành lập các bản đồ và những

hình thức biểu hiện khác, cũng như khi sử dụng chúng)” [21] . Định nghĩa này

đƣa vào phạm vi quan tâm của bản đồ học có “những hình thức biểu hiện khác”

17

nhƣng không phân biệt khoa học bản đồ với hoạt động có tính chất sản xuất.

Nhƣ vậy có thể có một định nghĩa khác đầy đủ và chặt chẽ hơn về mặt

logic của bản đồ học nhƣ là khoa học về sự biểu hiện và nghiên cứu phân bố

không gian, những tổ hợp và quan hệ tƣơng hỗ của các hiện tƣợng tự nhiên và

xã hội (và sự thay đổi của chúng theo thời gian) thông qua các mô hình kí hiệu

- hình tƣợng (các biểu hiện bản đồ) nhằm tái tạo những phần và những mặt này

hay mặt khác của thế giới hiện thực dƣới hình thức khái quát hóa và trực quan).

Định nghĩa này không giới hạn sự quan tâm của bản đồ học ở những bản đồ địa

lý của trái đất mà mở rộng đến cả các bản đồ của những thiên thể đặc biệt và

bầu trời sao, đến các quả cầu, các bản đồ nổi, các biểu đồ khối và những mô

hình quan trọng nhất và phổ biến nhất trong những biểu hiện có tính chất bản

đồ. Do vậy, các bản đồ địa lí có vai trò quan trọng đặc biệt với địa lí.

Các bản đồ dùng trong nhà trƣờng nằm trong hệ thống giáo dục quốc

dân đƣợc gọi là bản đồ giáo khoa. Theo U.C.Bilich và A.C.Vasmuc đã định

nghĩa: “Bản đồ giáo khoa là những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục,

chúng cần thiết cho việc giảng dạy và học tập tốt ở tất cả các cơ sở giáo dục

dưới mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân

cư từ học sinh đến việc đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử

dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử” [21]. Định

nghĩa này nêu rõ mục đích của bản đồ giáo khoa là phục vụ ngành giáo dục phổ

thông, giáo dục chuyên nghiệp và đại học. Tuy nhiên khi xem xét những tính

chất và đặc điểm của bản đồ địa lí và bản đồ giáo khoa nhiều nhà khoa học bản

đồ cho rằng bản đồ giáo khoa trƣớc nhất phải là bản đồ địa lí, là mô hình làm

chức năng nhận thức khoa học, do đó điểm nổi bật của bản đồ giáo khoa là

trình bày bản đồ phải lựa chọn phƣơng tiện đồ họa, kí hiệu bản đồ và phƣơng

pháp phản ánh thể hiện rõ nhất khách thể, đáp ứng mục tiêu và phƣơng pháp

đào tạo, phù hợp với chƣơng trình sách giáo khoa, với đặc điểm tâm sinh lí lứa

tuổi và trình độ học sinh; đồng thời thỏa mãn yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ

18

sinh học đƣờng. Đây là điểm đặc thù cơ bản của bản đồ giáo khoa.

1.1.3.2. Các tính chất đặc trưng của bản đồ giáo khoa

a. Tính khoa học

Bản đồ địa lí dùng trong nhà trƣờng khác bản đồ tra cứu ở chỗ “ trọng

tải” của bản đồ không lớn và có nội dung phù hợp với chƣơng trình giảng dạy

của từng lớp, cấp học thậm chí từng bài nên bản đồ phải có tính khoa học. Tính

khoa học của bản đồ biểu hiện ở tính chính xác của cơ sở toán học. Đó là tính

đơn trị và tính liên tục của việc biểu hiện bản đồ. Tính khoa học của bản đồ còn

biểu hiện ở chỗ mỗi đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí có đặc điểm riêng phù hợp với

một phƣơng pháp biểu hiện nhất định và trên bản đồ có đầy đủ lƣợng thông tin

tƣơng ứng với tỉ lệ bản đồ.

Tính khoa học còn biểu hiện ở tính trừu tƣợng; tính chọn lọc và tính

tổng hợp; tính bao quát; tính đồng dạng hình học và sự phù hợp địa lí của bản

đồ; tính logic [3].

b. Tính trực quan

Tính trực quan biểu hiện ở hình dáng trực quan bao trùm lên đối tƣợng

và hiện tƣợng với tất cả các tính chất nguyên vẹn và phức tạp của nó, với mọi

chi tiết riêng phù hợp với quy luật. Vì thế bản đồ dùng trong trƣờng học đòi hỏi

có tính trực quan cao. Tính trực quan thể hiện ở tốc độ nhận biết các đối tƣợng

và hiện tƣợng biểu hiện trên bản đồ. Tính trực quan càng cao, mức độ cƣờng

điệu hóa càng lớn, việc biểu hiện các đối tƣợng và hiện tƣợng trên bản đồ càng

kém chính xác, tính khoa học càng giảm. Nhƣ vậy, tính trực quan mâu thuẫn

với tính khoa học nên phải kết hợp chặt chẽ tính trực quan với tính khoa học

khi thành lập cũng nhƣ khai thác nội dung khoa học trên bản đồ khi giảng dạy

và học tập địa lí.

Tính trực quan của bản đồ cần thiết trong giảng dạy địa lí vì quá trình

nhận thức bắt nguồn từ hiện thực khách quan. Bản đồ địa lí dùng trong nhà

19

trƣờng thƣờng sử dụng nhiều màu sắc đẹp, kí hiệu tƣợng trƣng gần gũi với đối

tƣợng và nhiều kí hiệu tƣợng hình gây hứng thú cho HS, tạo ra phản ứng tƣ duy

nhanh khi GV giảng bài [3].

c. Tính sƣ phạm

Hệ thống bản đồ giáo khoa gồm các bản đồ mang những đặc điểm khác

nhau, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ

của mỗi loại bản đồ giải quyết một khâu hình thành kiến thức địa lí cho HS.

Việc sử dụng phối hợp các loại bản đồ trong nhà trƣờng sẽ hình thành hệ thống

kiến thức bản đồ trong học sinh, giúp các em học tốt môn địa lí. Đó là yêu cầu

khách quan xuất hiện trong quá trình sử dụng bản đồ.

Tính sƣ phạm của bản đồ biểu hiện ở sự phù hợp với chƣơng trình địa

lí của từng cấp học và từng lớp học, phù hợp với trình độ của HS. Nội dung bản

đồ liên hệ chặt chẽ với sách giáo khoa. Nó đƣợc tổng quát hóa phù hợp với nội

dung địa lí cơ bản của bài học, phục vụ mục đích và nhiệm vụ học tập. Sách

giáo khoa là tiêu chuẩn nội dung để thành lập bản đồ giáo khoa. Lƣới chiếu bản

đồ cùng tỉ lệ là cơ sở khoa học để tính toán tọa độ, phƣơng hƣớng, chiều dài và

diện tích trên bản đồ. Lƣới chiếu bản đồ giáo khoa phù hợp với nội dung bài

học, lứa tuổi HS. Chữ trên bản đồ phải biểu hiện sự thống nhất trong các loại

bản đồ từ đầu cấp đến cuối cấp. Trên các loại bản đồ phải dùng thống nhất hệ

thống kí hiệu và phƣơng pháp biểu hiện mà học sinh đã quen biết, nhất là đối

với bản đồ tự nhiên và kinh tế. Bố cục bản đồ hợp lí và sự trình bày đẹp có vai

trò quan trọng trong việc giáo dục óc thẩm mĩ cho HS và kích thích HS say mê

làm việc với bản đồ [3].

1.1.3.3. Các loại hình bản đồ giáo khoa sử dụng trong nhà trường

Bản đồ Địa lí dùng trong nhà trƣờng chiếm trên 70% PTDH ở trƣờng

phổ thông, đó là hệ thống các bản đồ tự nhiên, KT - XH và các sản phẩm bản

đồ phục vụ cho việc dạy học môn Địa lí. Bản đồ dùng trong nhà trƣờng, xét về

20

bản chất là loại bản đồ địa lí, nhƣng vì phục vụ dạy học địa lí nên nó phải phù

hợp với chƣơng trình và sách giáo khoa của từng bài học địa lí trong sách giáo

khoa, phù hợp với trình độ nhận thức của từng lứa tuổi học sinh. Nói cách

khác "Bản đồ giáo khoa là biểu hiện thu nhỏ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng

dựa trên cơ sở toán học. Bằng ngôn ngữ bản đồ, phương tiện (đồ hoạ) phản

ánh sự phân bố, trạng thái mối liên hệ tương hỗ của khách thể - tương ứng với

mục đích, nội dung và phương pháp của môn học trên những nguyên tắc chặt chẽ

của tổng quát hoá bản đồ; phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi học

sinh, có xét đến cả yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường" [3].

Việc phân loại bản đồ giáo khoa cần tuân theo các nguyên tắc sau:

- Thang phân loại phải đảm bảo tính hệ thống và liên tục, khái niệm

chung phải bao hàm đầy đủ các khái niệm riêng và mỗi khái niệm riêng phải

nằm trong khái niệm chung.

- Tiêu chuẩn phân loại phải thống nhất. Nếu lấy một tiêu chí nào để

phân loại thì tất cả bản đồ đều phải dựa theo tiêu chí ấy để phân loại [3], [21].

Bản đồ giáo khoa là loại bản đồ biểu hiện các điều kiền tự nhiên, xã hội

và nguồn tài nguyên, biểu hiện nền kinh tế quốc dân và xét theo nội dung, theo

các phƣơng pháp biên vẽ, đáp ứng những đòi hỏi của chƣơng trình, sách giáo

khoa dạy học trong nhà trƣờng.

Các nhà bản đồ học thƣờng chia các bản đồ ra thành các loại và các thể

loại bản đồ Địa lí. Nhƣng trong giáo dục phải dùng nhiều loại bản đồ rất khác

nhau về hình dạng và kích thƣớc nên các nhà bản đồ trƣớc đây đã dùng cụm từ

“loại hình” để chỉ cho các loại bản đồ có hình dạng khác nhau này. Vì thế, tác

giả dùng cụm từ “loại hình” để chỉ các loại hình bản đồ hiện đang dùng trong

các trƣờng phổ thông nói chung, dùng cho các lớp học, cấp học nói riêng.

Những loại hình này không thể thay thế cho nhau khi sử dụng để dạy cho từng

đối tƣợng học sinh ở các cấp học khác nhau. Những loại hình đó bao gồm:

- Mô hình địa lí giáo khoa

21

- Bản đồ trong sách giáo khoa

- Bản đồ giáo khoa treo tƣờng

- Atlat Địa lí giáo khoa

- Bản đồ câm giáo khoa

Trong các loại hình bản đồ giáo khoa thì bản đồ trong sách giáo khoa,

bản đồ giáo khoa treo tƣờng và Atlat Địa lí giáo khoa đều có các thể loại bản

đồ tự nhiên, bản đồ dân cƣ và bản đồ kinh tế. Bản đồ giáo khoa treo tƣờng

đƣợc xem là phƣơng tiện dạy học chủ lực trong nhà trƣờng.

1.1.4. Atlat địa lí và Atlat Địa lí Việt Nam

1.1.4.1. Khái niệm

Atlat giáo khoa (tập bản đồ giáo khoa) là một tập hợp có hệ thống các

bản đồ địa lí, đƣợc sắp xếp một cách lôgic để phục vụ cho mục đích dạy học.

Nó có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlat

giáo khoa đƣợc phân biệt theo sự bao trùm lãnh thổ, theo nội dung và theo mục

đích sử dụng. Atlat giáo khoa là một dạng Atlat chuyên để.

1.1.4.2. Đặc điểm

- Nội dung Atlat phù hợp với chƣơng trình học tập địa lí của các lớp học,

phù hợp với đối tƣợng và tiến trình giảng dạy địa lí trong nhà trƣờng.

- Các bản đồ trong Atlat thƣờng có kích thƣớc lớn hơn các bản đồ trong

sách giáo khoa, sử dụng nhiều màu sắc và nội dung địa lí đƣợc thể hiện trên

nhiều trang bản đồ. Ngoài ra, trong Atlat còn có nhiều biểu đồ, tranh ảnh minh

họa và các số liệu tra cứu. Do đó, nó có nội dung phong phú hơn bản đồ treo

tƣờng và bản đồ trong sách giáo khoa. Nó phản ánh tƣơng đối đầy đủ những

đặc điểm của lãnh thổ mà GV và HS nghiên cứu.

- Atlat đƣợc GV dùng phối hợp với bản đồ treo tƣờng và lƣợc đồ, bản đồ

trong sách giáo khoa nhằm truyền thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra kiến thức

cũ đồng thời rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ cho HS. Với các bản đồ trong Atlat,

22

GV có thể hƣớng dẫn cho HS so sánh, đối chiếu và khái quát những kiến thức

tiếp thu đƣợc qua bài giảng. Những gì HS nắm đƣợc trong bài khóa thì chúng

cũng đƣợc minh họa trên bản đồ [21].

1.1.4.3. Phân loại

Atlat không phải là một tổng số đơn giản các bản đồ địa lí khác nhau hay

một sự hợp nhất máy móc chúng lại. Atlat chứa đựng một hệ thống bản đồ có

quan hệ hữu cơ với nhau và bổ sung cho nhau, một hệ thống đƣợc quy định bởi

mục đích và đặc điểm sử dụng nó. Các Atlat địa lí hiện đại rất đa dạng. Do vậy,

việc phân loại Atlat địa lí có nhiều cách khác nhau.

- Dựa vào lãnh thổ đƣợc phản ánh trên những bản đồ của Atlat ngƣời ta

phân biệt Atlat thế giới, Atlat từng quốc gia, Atlat khu vực của quốc gia.

- Dựa vào nội dung ngƣời ta lại chia ra Atlat địa lí chung, Atlat địa lí tự

nhiên, Atlat kinh tế xã hội

Ngoài ra, Atlat còn đƣợc phân loại theo mục đích do chúng phục vụ một

nhóm ngƣời đọc nhất định. Khi đó, ngƣời ta phân ra Atlat học sinh, Atlat tra

cứu khoa học, Atlat du lịch, Atlat quân sự, … [21].

1.1.4.4. Vai trò của Atlat địa lí trong dạy học địa lí

Trong dạy học nói chung và dạy học môn địa lí ở trƣờng phổ thông nói

riêng thì việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là một

việc làm không thể thiếu trong việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy hiện nay.

Việc sử dụng Atlat trong dạy học là một việc hết sức quan trọng và là đặc

trƣng của môn Địa lí (Địa lí bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ). Atlat

địa lí Việt Nam có thể coi là “cuốn sách giáo khoa Địa lí thứ 2” mà nội dung

của nó đƣợc thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.

a.

Đối tƣợng địa lí rất rộng lớn nên trong dạy học địa lí cần sử dụng bản

đồ, Atlat, để trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS. Bởi vì bản đồ vừa

23

là nguồn tri thức vừa là phƣơng tiện minh hoạ. Atlat cần thiết cho GV trong tất

cả các khâu của quá trình dạy học: Khâu chuẩn bị bài, giảng bài mới, củng cố,

kiểm tra-đánh giá, hƣớng dẫn HS học bài, làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới…

- Khâu chuẩn bị bài giảng: Khâu quyết định chất lƣợng bài giảng. Trên

cơ sở nội dung trong SGK, GV phải biết sử dụng Atlat kết hợp với bản đồ

trong SGK, bản đồ treo tƣờng, bảng số liệu để xây dựng phƣơng pháp truyền

thụ thích hợp và chuẩn bị các PTDH phù hợp. Tuy nhiên, trong khi soạn

giảng, nội dung kiến thức SGK với bản đồ, biểu đồ chƣa phù hợp và tƣơng

ứng. Điều đó đòi hỏi GV phải hiệu chỉnh, bổ sung sai sót để các tài liệu trên

thống nhất với nhau theo tính chuẩn xác và khoa học.

- Khâu giảng bài mới: GV sử dụng Atlat để khai thác nguồn tri thức

phong phú. Trên cơ sở Atlat, GV đƣa ra hệ thống câu hỏi, các dạng bài tập để

hƣớng dẫn HS tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức của mình. GV sử dụng

Atllat là phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS: từ trực quan

sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn. Ngoài

việc giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội đƣợc, Atlat còn giúp cho

GV hƣớng dẫn HS năng lực quan sát phân tích tổng hợp để rút ra những kết

luận cần thiết có độ tin cậy. Atlat giúp cho GV có thêm điều kiện thuận lợi để

trình bày bài giảng một cách đơn giản, đầy đủ, sâu sắc, tiết kiệm đƣợc thời

gian, truyền thụ kiến thức một cách sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Đặc biệt tạo

trạng thái tâm lí thoái mải, kích thích hứng thú nhận thức làm cho bài học trở

nên sinh động và hấp dẫn hơn.

- Khâu kiểm tra và đánh giá: GV sử dụng Atlat kiểm tra, đánh giá HS về

mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng địa lí trong tiết học. Để đạt đƣợc mục

tiêu đó, GV ra cho HS các câu hỏi, bài tập nhỏ, đòi hỏi HS phải quay ngƣợc

lại kiến thức vừa học trong bài để hiểu sâu hơn. Các câu hỏi, bài tập yêu cầu

HS phải làm việc với Atlat, bảng số liệu thống kê, lƣợc đồ. Vì vậy Atlat rất

24

cần thiết và thuận lợi cho GV trong kiểm tra, đánh giá.

- Hƣớng dẫn HS tự học và ôn tập: GV sử dụng Atlat để nhằm củng cố

những kiến thức mà HS thu thập đƣợc trong giờ học, mở rộng và tạo điều kiện

lĩnh hội tài liệu một cách sâu sắc hơn. GV sử dụng các loại bài tập đa dạng

làm ở nhà theo các nguồn kiến thức sẽ củng cố mối liên hệ giữa công việc làm

ở lớp và công việc làm ở nhà bằng Atlat sẽ kích thích hứng thú học tập của HS

dƣới sự hƣớng dẫn của GV.

PPDH.

- hƣ: B

, hình ảnh,

-

PPDH

PPDH

Khi sử dụng Atlat GV viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm

nâng cao chất lƣợng dạy học.

b.

-

-

-

25

.

-

-

- Đối với HS lớp 12 Atlat là tài liệu duy nhất đƣợc sử dụng trong thi tốt

nghiệp THPT nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ đƣợc điểm cao.

1.2. Đặc điểm cấu trúc chƣơng trình và SGK Địa lí lớp 12

1.2.1. Cấu trúc chương trình Địa lí 12

Địa lí 12 đƣợc cấu tạo theo các đơn vị kiến thức đƣợc sắp xếp theo lôgic

khoa học và phù hợp với lôgic của quá trình dạy học. Đó là các phần chủ yếu

sau đây:

- Việt Nam trên đƣờng đổi mới và hội nhập (1 tiết)

- Địa lí tự nhiên (14 tiết)

- Địa lí dân cƣ (4 tiết)

- Địa lí kinh tế (24 tiết)

- Địa lí địa phƣơng (2 tiết)

- Ôn tập và kiểm tra (8 tiết)

Bài mở đầu (bài 1) nhằm giới thiệu bối cảnh quốc tế và trong nƣớc,

những thành tựu đã đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới và những định hƣớng

chính để nƣớc ta tiếp tục đổi mới và hội nhập [14].

Phần địa lí tự nhiên Việt Nam không chỉ đề cập đến những vấn đề cơ

bản của thiên nhiên Việt Nam, những quy luật phân bố lãnh thổ tự nhiên, mà

26

còn đánh giá tự nhiên nhƣ là các nguồn lực thƣờng xuyên và cần thiết để phát

triển KT – XH. Vì vậy các kiến thức về địa lí tự nhiên sẽ đƣợc củng cố và vận

dụng vào học địa lí KT - XH Việt Nam. Cách trình bày các nội dung sẽ tạo ra

một thể thống nhất cần thiết trong chƣơng trình và SGK.

Phần địa lí dân cƣ đề cập những nét cơ bản về dân cƣ, lao động và việc

làm, chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ hiện nay. Phần này không chỉ nhấn

mạnh dân cƣ vừa là lực lƣợng sản xuất, vừa là lực lƣợng tiêu thụ, mà còn cho

HS thấy đƣợc nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ là mục tiêu xã hội của

công cuộc đổi mới và phát triển của nƣớc ta.

Địa lí các ngành kinh tế đƣợc bắt đầu bằng cái nhìn tổng quan về sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên nền của ba khu vực kinh tế lớn (Khu vực I:

Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng; Khu

vực III: Dịch vụ) các vấn đề phát triển và phân bố các ngành kinh tế đã đƣợc

lựa chọn để phân tích, tổng hợp. Có thể nói, những kiến thức đƣợc chọn lọc để

HS hiểu đƣợc cơ cấu ngành của nền kinh tế là nền tảng để HS nắm vững đƣợc

các vấn đề phát triển KT - XH của các vùng.

Khi học về các vùng, chƣơng trình chỉ đề cập đến các vấn đề tiêu biểu,

đƣợc lựa chọn từ rất nhiều vấn đề phải giải quyết của các vùng lãnh thổ nƣớc

ta. Những vấn đề này có bản chất địa lí rõ nét và có ý nghĩa lâu dài.

Phần địa lí địa phƣơng giúp cho HS hiểu rõ hơn về đặc điểm điều kiện

tự nhiên, dân cƣ, xã hội, các nguồn lực phát triển kinh tế của địa phƣơng mà

các em đang học tập và sinh sống.

1.2.2. Cấu trúc nội dung SGK Địa lí 12

Bảng 1.1. Số lƣợng kênh hình ở các bài học trong SGK Địa lí 12 cơ bản

Số lƣợng hình

Bài

Nội dung bài học địa lí

Bản đồ

Hình khác

1 Việt Nam trên đƣờng đổi mới và hội nhập

Biểu đồ 2

2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

1

27

3 Thực hành: Vẽ lƣợc đồ Việt Nam

1

4 Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ

5 Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp)

6 Đất nƣớc nhiều đồi núi

1

7 Đất nƣớc nhiều đồi núi (tiếp)

8 Thiên nhiên chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển

1

1

9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

3

10 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp)

11 Thiên nhiên phân hoá đa dạng

12 Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp)

1

13 Thực hành: Đọc bản đồ - điền vào lƣợc đồ trống...

14 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

15 Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai

16 Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta

1

1

17 Lao động và việc làm

18 Đô thị hoá

19 Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích...

20 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1

1

21 Đặc điểm nền nông nghiệp nƣớc ta

1

22 Vấn đề phát triển nông nghiệp

1

23 Thực hành: Phân tích chuyển dịch cơ cấu...

24 Vần đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp

25 Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

1

26 Cơ cấu ngành công nghiệp

1

1

1

Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng

27

1

1

2

điểm

28 Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

1

29 Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét, giải thích...

2

28

30 Vấn đề phát triển GTVT và TTLL

1

31 Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch

4

1

1

32 Vấn đề khai thác thế mạnh ở TD - MNBB

1

Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở

33

1

1

1

ĐBSH

34 Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa dân số với

việc sản xuất lƣơng thực ở ĐBSH

35 Vấn đề phát triển KT-XH ở Bắc Trung Bộ

1

1

36 Vấn đề phát triển KT-XH ở DHNTB

1

1

37 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

2

1

Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và

chăn nuôi gia súc lớn giữa Tây Nguyên - Trung du và

38

Miền núi Bắc Bộ

39 Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

1

40 Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp

ở Đông Nam Bộ

41 Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL

1

1

42 Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở

1

biển Đông

43 Các vùng kinh tế trọng điểm

1

1

44 Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố

45 Tìm hiếu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp theo)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nội dung SGK Địa lí 12)

1.3. Đặc điểm tâm, sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 THPT

Ở lứa tuổi HS THPT (lớp 10, 11, 12) đây là giai đoạn quan trọng trong

sự phát triển các năng lực trí tuệ. Do tâm sinh lí các em cơ bản đã hoàn thiện.

Đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các

29

năng lực trí tuệ. HS THPT tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá

trinh nhận thức. So với các lứa tuổi khác, hoạt động trí tuệ của các em đã có

những biến đổi cơ bản.

1.3.1. Cảm giác và tri giác

Cảm giác và tri giác ở HS THPT đã đạt tới mức độ trƣởng thành. Các

chỉ số của khả năng cảm giác và tri giác ở các em phát triển rõ rệt; ngƣỡng

tuyệt đối của cảm giác, ngƣỡng sai biệt phát triển cao. Tri giác có chủ định,

quan sát có tính mục đích cao, có hệ thống và mang tính toàn diện hơn. Quá

trình quan sát không tách rời khỏi tƣ duy và ngôn ngữ. Tuy nhiên, sự quan sát

của các em thƣờng phân tán, chƣa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định.

1.3.2. Trí nhớ

Trí nhớ của các em cũng có sự phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ

vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Ghi nhớ có ý nghĩa tăng lên một cách rõ

rệt và ngày càng chiếm ƣu thế. Tính có chọn lọc của ghi nhớ khá rõ ràng. Các

em đã biết sắp xếp tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ

một cách khoa học. Nhƣng ở một số em còn ghi nhớ chung chung, cũng có khi

các em có thái độ coi thƣờng việc ghi nhớ máy móc và ôn lại bài.

1.3.3. Chú ý

Sự phân phối chú ý của các em ngày càng phát triển từ lớp 10 đến lớp

12. Chú ý có chủ định chiếm ƣu thế rõ rệt, các em có khả năng tập trung chú ý

cao độ trong một thời gian dài ở điều kiện hoạt động căng thẳng. Tính lựa chọn

của chú ý và tính ổn định của chú ý cũng phát triển cao hơn lứa tuổi trƣớc, các

em chỉ chú ý tới những vấn đề trọng tâm cơ bản. Năng lực di chuyển chú ý và

phân phối chú ý cũng đƣợc phát triển và hoàn thiện rõ rệt (các em có kĩ năng

vừa nghe giảng, vừa ghi chép bài,…)

1.3.4. Tư duy

Hoạt động tƣ duy của các em phát triển mạnh. Do sự hoàn thiện về cấu

trúc và chức năng của bộ não, do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói

30

chung, do ảnh hƣởng của hoạt động học tập mà tƣ duy của các em có sự thay

đổi về chất. Các em có khả năng tƣ duy lí luận và tƣ duy trừu tƣợng một cách

độc lập, sáng tạo hơn. So với các lứa tuổi trƣớc, tƣ duy của các em có tính chặt

chẽ, nhất quán và có căn cứ hơn. Năng lực phân tích tổng hợp, so sánh, khái

quát hóa, trừu tƣợng hóa phát triển cao giúp các em có thể lĩnh hội mọi khái

niệm phức tạp và trừu tƣợng. Nhìn chung tƣ duy của HS THPT phát triển

mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Tuy nhiên ở một số HS vẫn

còn một số nhƣợc điểm là chƣa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản

thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.

1.3.5. Tưởng tượng

Nội dung tƣởng tƣợng của HS THPT khá là phong phú, những biểu

tƣợng của tƣởng tƣợng tái tạo càng gần hiện thực hơn. Tƣởng tƣợng sáng tạo

của HS lớp 12 biểu hiện càng rõ rệt khi các em làm thơ, làm văn, hay trong

cách suy nghi về cuộc sống của chính các em…và đó là cơ sở cho các em hình

thành các khái niệm.

1.3.6. Ngôn ngữ

Do đƣợc tiếp xúc với nhiều môn học, vốn từ ngữ và thuật ngữ của các

em tăng lên một cách rõ rệt nên ngôn ngữ của HS lớp 12 phong phú và chính

xác hơn. Hoạt động nhận thức của HS THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói

riêng đã phát triển ở mức độ cao, các em có khả năng nhận thức vấn đề một

cách đúng đắn và sâu sắc hơn. Ở một số em khả năng nhận thức đạt tới đỉnh

cao, hoạt động nhận thức của các em sẽ tiếp tục hoàn thiện hơn trong quá trình

học tập và rèn luyện cá nhân.

1.4. Thực trạng dạy học Địa lí và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy

học Địa lí ở các trƣờng THPT

Trong việc đổi mới PPDH hiện nay, các GV đã rất chú trọng đến việc sử

dụng kênh hình để hƣớng dẫn HS học tập môn Địa lí. Những thiết bị đang

đƣợc sử dụng rộng rãi là: Bản đồ treo tƣờng, mô hình, lƣợc đồ, các tranh ảnh,

31

bảng biểu, số liệu thống kê trong SGK, ... Những năm gần đây do tiến bộ của

khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành giáo dục nhiều

phƣơng tiện tiên tiến khoa học nhƣ: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng -

đĩa hình, hình ảnh trên mạng internet...giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu

quả, do đó một số GV chƣa sử dụng thƣờng xuyên bản đồ và Atlat trong quá

trình dạy học.

Nhƣng nếu chỉ chú trọng sử dụng các phƣơng tiện hiện đại nhƣ: Máy

chiếu, vi tính, … HS sẽ không đủ điều kiện tiếp cận đƣợc những phƣơng tiện

này khi ra khỏi lớp, khả năng tƣ duy độc lập sẽ bị hạn chế. Song khi biết sử

dụng Atlat trong dạy học địa lí lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu quả cao,

giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít

phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ kiến thức cần thiết

cho HS. Khi sử dụng quen Atlat thì tiếp xúc với bản đồ to các em rất thông

thạo, không phải bỡ ngỡ mày mò đọc bản đồ. Hơn nữa, trên thực tế đại bộ

phận HS xuất thân từ những gia đình kinh tế chƣa thể đáp ứng để mua sắm

những phƣơng tiện hiện đại cho con học tập môn Địa lí. Nhƣng nếu các em

muốn mua một cuốn Atlat và biết sử dụng để học tập vẫn đạt hiệu quả thì hầu

hết các gia đình đều sẵn sàng đầu tƣ. Điều quan trọng là ngƣời thầy phải

hƣớng dẫn học trò biết cách sử dụng Atlat mới tạo đƣợc kết quả mong muốn.

Khi HS biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu

quả. Dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng đƣợc

Atlat để tra cứu tƣ liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh,

hay những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu đƣợc nhiều

kiến thức mới của môn địa lí. Tuy nhiên, thực tế hiện nay một số bản đồ còn

nguyên cuộn trong kho chƣa đƣợc sử dụng. Bên cạnh đó có những trƣờng có

phòng bộ môn, phòng thiết bị nhƣng do thói quen không sử dụng bản đồ nên

khi sử dụng bản đồ mới đƣợc xuất bản thì gặp nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn

toàn mới, có những nội dung mới, số liệu mới, kí hiệu mới so với trƣớc dẫn

32

đến lúng túng. Hơn nữa cũng không ít GV chƣa thấy hết vị trí và chức năng

của bản đồ trong dạy - học địa lí, một số GV quan niệm: Bản đồ chỉ là đồ

dùng trực quan, là phƣơng tiện dùng để minh hoạ cho nội dung bài giảng, cho

nên GV tập trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh hoạ cho nội

dung bài giảng dẫn đến hiệu quả dạy - học chƣa cao. Việc sử dụng bản đồ giáo

khoa treo tƣờng nhƣ vậy rất hình thức, chƣa đúng với mục đích và ý nghĩa của

việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy địa lí.

Hiện tại còn một số GV chƣa nắm đƣợc vai trò của Atlat trong việc

giảng dạy môn địa lí, chƣa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, không

hƣớng dẫn HS sử dụng Atlat, hoặc có ngƣời chỉ thông báo cho HS xem thêm

trong Atlat, không hƣớng dẫn cụ thể xem gì và xem nhƣ thế nào dẫn tới hiệu

quả chƣa cao.

Đối với HS lớp 12, các em đã làm quen với bộ môn Địa lí từ lớp 6, vì

vậy việc hƣớng dẫn HS sử dụng Atlat một cách thành thạo là việc làm rất quan

trọng và cần thiết, tạo đƣợc thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học cho

33

các em.

Tiểu kết chƣơng 1

Áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12 cần

phải dựa trên cơ sở của việc dạy học địa lí với các PPDH tích cực - phƣơng

pháp lấy HS làm trung tâm. Các bài học địa lí bao gồm các khái niệm, các mối

quan hệ địa lí, chúng đƣợc thể hiện trên các kênh chữ và kênh hình. Việc hình

thành kiến thức và củng cố kiến thức cho HS nhất thiết phải dùng kênh chữ

song song với kênh hình, đặc biệt là bản đồ. GV và HS phải biết cách sử dụng

một bản đồ, sử dụng phối hợp hai hay nhiều bản đồ trong Atlat và sự phối hợp

các loại hình bản đồ để giảng dạy và học tập Địa lí lớp12 mới nâng cao chất

lƣợng môn học. Trong các loại hình bản đồ, Atlat đƣợc xem là loại hình hỗ trợ

dạy học Địa lí lớp 12 tốt nhất.

Qua việc nghiên cứu thực tế việc sử dụng thiết bị dạy học địa lí, cùng

với chủ trƣơng đổi mới nội dung và PPDH Địa lí, chúng tôi nhận thấy đề tài

34

hoàn toàn có khả năng thực thi

CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ

VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

2.1. Khái quát về Atlat Địa lí Việt Nam và mối quan hệ về kiến thức giữa

Atlat Địa lí Việt Nam với SGK Địa lí lớp 12

Cấu trúc chƣơng trình và SGK địa lí 12 gồm 4 phần, đƣợc xây dựng chặt

chẽ, trình tự các bài học đƣợc sắp xếp theo hệ thống khoa học, logic, phù hợp

với cấu trúc trình tự trong Atlat tạo thuận cho HS tra cứu và khai thác kiến

thức. GV giảng bài học nào thì HS sử dụng đối chiếu ngay trang Atlat có bản

đồ phục vụ bài học đó. Cụ thể, SGK địa lí lớp 12 có trình tự: Địa lí tự nhiên,

địa lí dân cƣ, địa lí các ngành kinh tế, địa lí các vùng thì trong Atlat trình tự sắp

xếp cũng tƣơng ứng.

Bảng 2.1. Mối quan hệ về nội dung kiến thức giữa SGK Địa lí 12 với

Atlat địa lí Việt Nam

Bài Nội dung trong SGK Địa lí 12 Bản đồ trong Atlat

Việt Nam trên con đƣờng đổi mới và hội nhập 1

Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Hành chính. Hình thể 2

Thực hành: Vẽ lƣợc đồ Việt Nam Hành chính. Hình thể 3

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Địa chất, khoáng sản 4 - 5

Đất nƣớc nhiều đồi núi Hình thể 6 - 7

Thiên nhiên chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển Hình thể 8

9 - 10 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Khí hậu

11 - 12 Thiên nhiên phân hoá đa dạng Các miền tự nhiên

Hình thể 13

Thực hành: Đọc bản đồ địa hình và điền vào lƣợc đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi

Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 14

Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai 15

Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta Dân số 16

Lao động và việc làm 17

35

Đô thị hoá 18

20 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kinh tế chung

21 Đặc điểm nền nông nghiệp nƣớc ta Nông nghiệp chung

22 Vấn đề phát triển nông nghiệp

Chăn nuôi. Cây công nghiệp. Lúa

24 Lâm nghiệp và thuỷ sản

Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp

25 Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Nông nghiệp chung

26 Cơ cấu ngành công nghiệp Bản đồ công nghiệp chung

27

Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

Công nghiệp năng lƣợng. Công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

28 Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

30 Giao thông

Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc

31 Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch

Du lịch. Thƣơng mại. Ngoại thƣơng

32 Vấn đề khai thác thế mạnh ở TD MNBB

Tự nhiên, kinh tế 2007 (TDMNBB)

33

Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH Tự nhiên, kinh tế 2007 (ĐBSH)

35

Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ Tự nhiên, kinh tế 2007 (BTB)

36

Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở DHNTB Tự nhiên, kinh tế 2007 (DHNTB)

37 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Tự nhiên, kinh tế 2007

(vùng Tây Nguyên)

39

Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ Tự nhiên, kinh tế 2007 (vùng Đông Nam Bộ)

41

36

Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL Tự nhiên, kinh tế 2007 (vùng ĐBSCL)

42

Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

43 Các vùng kinh tế trọng điểm

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

44- 45 Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

Các nội dung bài học trong SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam đƣợc

thiết kế song song nên HS và GV rất dễ sử dụng PTDH trực quan trong quá

trình khai thác nội dung bài học. Nội dung của chƣơng trình và SGK địa lí 12

phù hợp với Atlat Địa lí Việt Nam và đƣợc thể hiện đầy đủ chi tiết qua các

kênh hình, tạo điều kiện thuận lợi cho HS rèn luyện các kĩ năng địa lí. Nội dung

trong SGK cả bài lí thuyết lẫn thực hành đều có liên quan đến Atlat tƣơng đối

nhiều thể hiện qua các câu hỏi giữa và cuối bài. Cách trình bày theo vấn đề của

SGK và chƣơng trình tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS phối hợp sử dụng

giữa Atlat và SGK Địa lí 12 để khai thác hiểu sâu hơn các nội dung kiến thức

và rèn các kĩ năng địa lí cho HS.

2.2. Các nguyên tắc và qui trình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam

2.2.1. Các nguyên tắc khai thác Atlat

- Luôn giữ mối quan hệ thƣờng xuyên các yếu tố tự nhiên giữa Atlat và

SGK Địa Lí lớp 12 ban cơ bản.

- Chú ý khai thác, nhìn tổng thể và chi tiết các hiện tƣợng tự nhiên trong

từng trang cụ thể. Giữ mối liên hệ giữa các trang trong việc trả lời các câu hỏi cho

đầy đủ nhất một số dạng câu hỏi phải kết hợp một số trang Atlat khi trả lời.

- Khi gặp câu hỏi phải tra cứu thông tin trang cuối xem nội dung đó nó

37

nằm ở trang Atlat nào.

- Trang kí hiệu chung (Hình 1) thể hiện tƣơng đối đầy đủ kí hiệu, cần chú

ý những nhóm kí hiệu và kí hiệu bổ trợ trong từng trang cụ thể.

- Chú ý câu hỏi xem loại câu này có những yêu cầu nhƣ thế nào (trình

bày, phân tích, so sánh hay giải thích các hiện tƣợng tự nhiên có liên quan)

- Chú ý thƣớc tỉ lệ của bản đồ, tỉ lệ của lát cắt để trình bày cho hợp lý.

2.2.2. Qui trình sử dụng Atlat

- Khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc dạy học địa lí GV cần tiến

hành theo các bƣớc sau :

- Bƣớc 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các

bản đồ trong Atlat: Khi soạn một tiết dạy, GV nên nghiên cứu nội dung bài học

có cần sử dụng Atlat hay không? Phần nội dung này sử dụng Atlat có phát huy

đƣợc tính tích cực học tập của HS không? Thời lƣợng tiết học có đảm bảo tiết

học không?

- Bƣớc 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trò chơi có liên quan

đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học.

+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái

hiện những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để

vận dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận. Có các

dạng câu hỏi: Rèn luyện các kĩ năng xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, nêu

giá trị kinh tế. Rèn luyện kĩ năng xác định và mô tả thành phần, yếu tố địa lí

nhƣ tự nhiên, dân cƣ, KT-XH trên bản đồ trong Atlat, phát hiện mối quan hệ

nhân quả.

+ GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong

những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tòi, phát

hiện những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí.

+ GV có thể tổ chức các trò chơi địa lí gắn với bản đồ trong bài mới hoặc

củng cố bài nhƣ gắn tên địa danh, ô chữ,… việc tổ chức trò chơi nhằm gây sự

chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xoá bỏ sự nhút nhát, tạo

38

sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS. Đồng thời rèn luyện tƣ

duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tƣợng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan

hệ nhân quả.

- Bƣớc 3: Giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn HS khai thác kiến thức trong

Atlat liên quan đến bài học.

+ Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện.

Nên phối hợp nhịp nhàng các PPDH: Theo hình thức toàn lớp, cá nhân hay

nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập.

+ Hƣớng dẫn HS khai thác đƣợc tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa

trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng.

- Bƣớc 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ

trong Atlat.

+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bƣớc 3.

+ GV lần lƣợt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe

và bổ sung.

- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài.

2.3. Rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 – THPT

2.3.1. Nội dung bài học ở SGK Địa lí 12 có sử dụng Atlat địa lí Việt Nam

Các bản đồ trong Atlat thƣờng có kích thƣớc lớn hơn bản đồ trong SGK,

lại thể hiện nhiều màu sắc và nội dung địa lí đƣợc thể hiện trên trang bản đồ.

Ngoài bản đồ trong Atlat còn có nhiều biểu đồ, tranh ảnh minh hoạ và các số

liệu tra cứu. Vì vậy Atlat có nội dung phong phú hơn bản đồ treo tƣờng và các

bản đồ trong SGK.

Bảng 2.2. Nội dung các bài học trong SGK có sử dụng

Atlat địa lí Việt Nam

Bài Nội của bài học Nội dung Atlat Mục tiêu sử dụng

có sử dụng Atlat đƣợc khai thác Atlat trong nội

(mục) (số trang) dung bài học

39

- Hƣớng dẫn HS Bài 2: Vị trí địa lí 1. Vị trí địa lí. - Bản đồ hành

2. Phạm vi lãnh chính Việt Nam xác định vị trí địa và phạm vi lãnh

(trang 4-5) lí, giới hạn lãnh thổ

- Bản đồ Việt Nam thổ trên đất liền và

trong Đông Nam Á trên biển.

(trang 4) - Hƣớng dẫn HS

- Bản đồ giao kể tên một số cửa

thông Việt Nam khẩu quốc tế quan

(trang 23) trọng trên đất liền.

- Bản đồ hành - Hƣớng dẫn HS Bài 3: Thực hành 2. yêu cầu

chính Việt Nam điền đƣợc một số

(trang 4-5) địa danh quan

trọng.

1. Khái quát về - Bản đồ Việt Nam - Hƣớng dẫn HS 8: Thiên nhiên

biển Đông trong Đông Nam Á xác định đƣợc: chịu ảnh hƣởng

(trang 4) + Vị trí địa lí biển sâu sắc của biển

- Bản đồ các miền Đông

địa lí tự nhiên + Các vịnh biển:

(trang 13-14) Hạ Long, Đà

- Bản đồ địa chất Nẵng, Xuân Đài,

khoáng sản (trang Vân Phong, Cam

8) Ranh thuộc tỉnh,

- Bản đồ lâm thành phố nào?

nghiệp và thuỷ sản + Xác định các

(trang 20) mỏ dầu khí.

+ Các bãi tôm cá.

1. Thiên nhiên - Bản đồ hình thể - Hƣớng dẫn HS Bài 11: Thiên

phân hoá bắc- nam (trang 6- 7) xác định 2 phần nhiên phân hoá

2. Thiên nhiên lãnh thổ phía bắc đa dạn

phân hoá theo và phía nam.

40

Đông -Tây - Nhận xét đƣợc

sự biến đổi thiên

nhiên đông –tây.

- Nêu dẫn chứng

về mối quan hệ

giữa thềm lục địa

và địa hình trên

đất liền.

1. Bài tập 1 2. Bài - Bản đồ hình thể Hƣớng dẫn HS Bài 13: Thực

tập 2 (trang 6- 7) xác định vị trí dãy hành

- Bản đồ các miền núi, đỉnh núi, cao

tự nhiên (trang 13- nguyên, dòng

14) sông.

- Điền vào lƣợc đồ

trống các cánh

cung, dãy núi,

đỉnh.

1. Sử dụng và bảo - Bản đồ du lịch - Xác định vị trí và 14: Sử dụng và

vệ tài nguyên sinh (trang 25) kể tên các vƣờn bảo vệ tài nguyên

vật quốc gia. thiên nhiên

1. Một số thiên tai Bản đồ khí hậu Hƣớng dẫn HS Bài 15: Bảo vệ

chủ yếu và giải (trang 9) nhận xét hƣớng di môi trƣờng và

pháp phòng tránh chuyển và tần suất phòng chống

của bão, vùng nào thiên tai

chịu ảnh hƣởng

nhiều nhất của bão.

1. Đông dân có Bản đồ dân tộc Hƣớng dẫn HS Bài 16: Đặc điểm

nhiều thành phần (trang 16) chứng minh Việt dân số và phân

Nam là quốc gia dân tộc bố dân cƣ nƣớc

41

đa dân tộc. ta

2. Mạng lƣới đô - Bản đồ dân số - Kể tên và xác Bài 18: Đô thị

thị (trang 15) định đƣợc vị trí hoá

các đô thị lớn, đặc

biệt là loại 1. các

đô thị đông dân

nhất cả nƣớc.

1. Chuyển dịch cơ - Bản đồ kinh tế - Hƣớng dẫn HS Bài 20: chuyển

cấu ngành kinh tế chung (trang 17) nhận xét sự dịch cơ cấu kinh

chuyển dịch cơ tế

cấu GDP theo khu

vực kinh tế và sự

chuyển dịch cơ

cấu GDP giữa các

vùng.

1, Ngành trồng - Bản đồ hình thể - Xác định 2 đồng Bài 22. Vấn đề

trọt. (trang 6- 7) bằng lớn và đồng phát triển nông

2. Ngành chăn - Bản đồ nông bằng duyên hải nghiệp

nuôi nghiệp chung (18), miền trung.

bản đồ lúa, bản đồ - Hƣớng dẫn HS

cây công nghiệp, nhận xét tình hình

bản đồ chăn nuôi sản xuất lƣơng

(trang 19) thực, thực phẩm,

cây công nghiệp và

tình phát triển của

ngành chăn nuôi

gia súc, gia cầm.

1. Ngành thuỷ sản - Bản đồ lâm - Xác định 4 ngƣ Bài 24. Vấn đề

2. Lâm nghiệp nghiệp và thuỷ sản trƣờng trọng điểm. phát triển ngành

(trang 20) - Nhận xét tình thuỷ sản và lâm

42

hình phát triển và nghiệp

phân bố ngành

thuỷ sản.

- Nhận xét tình

hình phát triển và

phân bố ngành lâm

nghiệp.

2. Các vùng nông - Bản đồ nông - Xác định 7 vùng Bài 25: Tổ chức

nghiệp ở nƣớc ta nghiệp chung nông nghiệp nƣớc lãnh thổ nông

(trang 18) ta, kể tên các sản nghiệp

phẩm chuyên môn

hoá của từng vùng.

2. Cơ cấu công - Bản đồ công - Hƣớng dẫn HS Bài 26. Cơ cấu

nghiệp theo thành nghiệp chung trình bày sự phân ngành công

phần kinh tế (trang 21) hoá lãnh thổ công nghiệp

nghiệp nƣớc ta, kể

tên các trung tâm

công nghiệp lớn,

các sản phẩm

chính của trung

tâm.

1.Công nghiệp - Bản đồ địa chất - Hƣớng dẫn HS Bài 27. Vấn đề

năng lƣợng. khoáng sản(trang trình bày tài phát triển một số

2. Công nghiệp 8) nguyên than, dầu ngành công

chế biến lƣơng - Bản đồ công mỏ của nƣớc ta. nghiệp trọng

thực- thực phẩm nghiệp năng lƣợng - Trình bày sự điểm

(trang 22) phân bố của công

- Bản đồ công nghiệp chế biến

nghiệp chế biến lƣơng thực – thực

lƣơng thực – thực phẩm, công nghiệp

43

phẩm (trang 22) năng lƣợn

2. Các nhân tố chủ - Bản đồ hình thể - Hƣớng dẫn HS Bài 28. Vấn đề tổ

yếu ảnh hƣởng đến (trang 6- 7) phân tích các nhân chức lãnh thổ

tổ chức lãnh thổ - Bản đồ địa chất tố bên trong có công nghiệp

công nghiệp. khoáng sản (trang ảnh hƣởng đến tổ

3. Các hình thức 8) chức lãnh thổ công

chủ yếu về tổ chức - Bản đồ khí hậu nghiệp.

lãnh thổ công (trang 9) - Hƣớng dẫn HS

nghiệp - Bản đồ các nhóm xác định các điểm

đất và các loại công nghiệp, các

chính (trang 11), trung tâm công

thực vật và động nghiệp lớn và rất

vật (trang 12) lớn, nêu cơ cấu

- Bản đồ dân số ngành trong mỗi

(trang 15) trung tâm .

- Bản đồ giao

thông (trang 23)

- Bản đồ công

nghiệp chung

(trang 21)

1. Bài tập 3 - Bản đồ công - Giải thích tại sao Bài 29: Thực

nghiệp chung Đông Nam Bộ là hành

(trang 21) vùng có tỉ trọng

- Bản đồ giao giá trị công nghiệp

thông (trang 23) lớn nhất cả nƣớc.

1. Giao thông vận - Bản đồ giao - Kể tên các tuyến Bài 30. Vấn đề

tải thông (trang 23) đƣờng bộ quan phát triển ngành

trọng theo hƣớng giao thông vận tải

đông – tây. và thông tin liên

44

- Kể tên đƣờng lạc

biển, đƣờng hàng

không quốc tế,

cảng biển và cụm

cảng quan trọng

của nƣớc ta.

1.Thƣơng mại 2. - Bản đồ ngoại - Thị trƣờng mở Bài 31. Vấn đề

Du lịch thƣơng (trang 24) rộng ra thế giới phát triển thƣơng

- Bản đồ du lịch đặc biệt châu Á - mại và du lịch

(trang 25) Thái bình dƣơng

và châu Âu.

- Hƣớng dẫn HS

trình bày tài

nguyên du lịch

nƣớc ta.

1. Khái quát - Bản đồ hành - Xác định vị trí Bài 32. Vấn đề

chung. chính Việt Nam địa lí, gồm các khai thác thế

2. Khai thác, chế (trang 4-5) tỉnh (thành phố) mạnh ở trung du

biến khoáng sản và - Bản đồ dân số nào? miền núi Bắc Bộ

thuỷ điện. (trang 15) - Hƣớng dẫn HS

3. Trồng và chế - Bản đồ dân tộc chứng minh dân

biến cây công (trang 16) cƣ thƣa thớt, chủ

nghiệp, cây dƣợc - Bản đồ tự nhiên yếu dân tộc ít

liệu, rau quả cận và kinh tế của ngƣời.

nhiệt và ôn đới. vùng (trang 26). - Hƣớng dẫn HS

- Bản đồ khí hậu chứng minh thế

(trang 9) mạnh khai thác,

- Bản đồ các chế biến khoáng

nhóm đất và các sản và thuỷ điện

45

loại chính (trang - Chứng minh

11), thực vật và trồng và chế biến

động vật (trang 12) cây công nghiệp,

cây dƣợc liệu, rau

quả cận nhiệt và

ôn đới là thế mạnh

của vùng.

1. Các thế mạnh - Bản đồ tự nhiên - Hƣớng dẫn HS Bài 33. Vấn đề

chủ yếu của vùng. và kinh tế của xác định vị trí địa chuyển dịch cơ

2. Các hạn chế chủ vùng (trang 26) lí, gồm các tỉnh cấu kinh tế theo

yếu của vùng. - Bản đồ hành (thành phố) nào? ngành ở Đông

chính Việt Nam - Trình bày các thế bằng Sông Hồng

(trang 4-5) mạnh của vùng

- Bản đồ dân số - Hƣớng dẫn HS

(trang 15) chứng minh vùng

có dân số đông

nhất cả nƣớc

1. Khái quát chung - Bản đồ tự nhiên - Hƣớng dẫn HS Bài 35. Vấn đề

2. Hình thành cơ và kinh tế của xác định vị trí địa phát triển KT-

cấu nông- lâm-ngƣ vùng (trang 27) lí, phạm vi lãnh XH ở bắc trung

nghiệp - Bản đồ hành thổ, gồm các tỉnh bộ

chính Việt Nam (thành phố) nào?

(trang 4-5) - Trình bày cơ sở

- Bản đồ hình thể hình thành cơ cấu-

(trang 6- 7) nông lâm –ngƣ

nghiệp

1. Khái quát chung - Bản đồ tự nhiên - Hƣớng dẫn HS Bài 36. Vấn đề

và kinh tế của xác định vị trí địa phát triển KT-

2. Phát triển tổng vùng (trang 28) lí, phạm vi lãnh XH ở Duyên hải

hợp kinh tế biển - Bản đồ hành thổ, có ảnh hƣởng Nam Trung Bộ

chính Việt Nam nhƣ thế nào đến

46

(trang 4-5) phát triển KT-XH

- Bản đồ lâm của vùng.

nghiệp và thuỷ sản - Hƣớng dẫn HS

(trang 20) chứng minh sự

- Bản đồ du lịch phát triển tổng hợp

(trang 25) kinh tế biển (nghề

- Bản đồ giao cá, du lịch biển,

thông (trang 23) dịch vụ hàng hải,

khai thác khoáng

sản và muối.

1. Khái quát chung 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm Bài 37. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

- Xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ? Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí - Chứng minh dân cƣ thƣa thớt, chủ yếu dân tộc ít ngƣời. - Xác định các vùng đất bazan và đối chiếu với các vùng phân bố cây công nghiệp ở tây nguyên

- Bản đồ tự nhiên và kinh tế của vùng (trang 28) - Bản đồ hành chính Việt Nam (trang 4-5). -Bản đồ các nhóm và các loại đất chính (trang 11), thực vật và động vật (trang 12). -Bản đồ dân số (trang 15). - Bản đồ dân tộc (trang 16). - Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18). -Bản đồ cây công nghiệp 2007 (trang 19)

- Bài tập 2 - Bản đồ khí hậu - Giải tại sao vùng Bài 38: Thực

47

(trang 9) trung du miền núi hành

- Bản đồ nông bắc bộ và Tây

nghiệp chung Nguyên có thế

(trang 18), mạnh chăn nuôi

- Bản đồ chăn nuôi gia súc lớn.

(trang 19) - Tại sao Trung du

miền núi Bắc Bộ

trâu nuôi nhiều

hơn bò còn Tây

Nguyên ngƣợc lại.

2. Các thế mạnh và - Bản đồ tự nhiên - Xác định vị trí Bài 39. Vấn đề

hạn chế của vùng. và kinh tế của địa lí, phạm vi khai thác lãnh

vùng (trang 29). lãnh thổ? Những thổ theo chiều

thuận lợi trong sâu ở Đông Nam

phát triển kinh tế, Bộ

nền kinh tế mở.

- Bản đồ hành chính Việt Nam (trang 4-5). -Bản đồ hình thể (trang 6-7). - Bản đồ giao thông (trang 23), - Bản đồ du lịch (trang 25) - Bản đồ tự nhiên 1. Các bộ phận - Hƣớng dẫn HS Bài 41. Vấn đề sử

hợp thành Đồng của vùng(trang 29) xác định vị trí địa dụng hợp lí và cải

sông Cửu Long. - Bản đồ hành lí, phạm vi lãnh tạo tự nhiên ở

chính (trang 4-5) thổ, gồm các tỉnh Đồng bằng sông

(thành phố) nào? Cửu Long

1.Vùng biển và - Bản đồ lâm - Kể tên các ngƣ Bài 42. Vấn đề

thềm lục địa nghiệp và thuỷ sản trƣờng trọng của phát triển kinh

2. Các đảo và quần (trang 20) nƣớc ta tế, an ninh quốc

đảo - Bản đồ hành - Xác định vùng phòng ở Biển

chính trong Đông biển Đông cùng Đông và các đảo,

48

nam Á (trang 4) các đảo, quần đảo quần đảo

thuộc nƣớc ta (đặc

biệt các huyện đảo

- Bản đồ hình thể - Xác định vị trí địa Bài 44-45. tìm

(trang 6- 7) lí của địa phƣơng hiểu địa lí tỉnh,

- Bản đồ hành có thuận lợi và thành phố

chính (trang 4-5) khó khăn gì để

phát triển KT-

XH.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nội dung SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

Atlat đƣợc thiết kế có nội dung theo đúng trình tự bài học ở SGK Địa lí

12 nên Atlat thƣờng đƣợc GV phối hợp với bản đồ treo tƣờng, bản đồ trong

SGK để truyền thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra kiến thức cũ, đồng thời rèn

luyện kĩ năng đọc bản đồ cho HS. Khi GV sử dụng bản đồ treo tƣờng để giảng

bài mới, HS vừa nghe, ghi, vừa nhìn bản đồ treo tƣờng vừa theo dõi nội dung

tƣơng ứng trên bản đồ trong Atlat đặt trƣớc mặt HS. HS có thể nhanh chóng

nhìn thấy nội dung bài giảng trên bản đồ, nhất là HS ngồi cuối lớp, không nhìn

thấy bản đồ treo tƣờng nên kết quả của hoạt động dạy học sẽ cao hơn.

2.3.2. Phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt Nam cho HS

lớp 12- THPT qua các trang Atlat

2.3.2.1. Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung địa

lí tự nhiên – Bản đồ Khí hậu( trang 9)

- Đọc bản đồ Khí hậu chung để xác định ranh giới từng miền, từng vùng

khí hậu, xác định đặc điểm nhiệt độ (cao nhất, thấp nhất, mùa nhiệt); lƣợng

mƣa (tháng mƣa nhiều, mƣa ít, mùa mƣa); gió bão (loại gió, đặc điểm, tần suất

hoạt động). Sự phân hoá của khí hậu theo thời gian và không gian. Phạm vi

hoạt động của gió mùa Tây Nam, gió mùa Tây Bắc, gió phơn và cƣờng độ,

49

phạm vi, thời gian hoạt động của bão.

Hình 2.1. Bản đồ Khí hậu

50

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

+ Trong miền khí hậu phía Bắc, HS đọc các đƣờng biểu diễn nhiệt độ,

biểu đồ lƣợng mƣa, biểu đồ gió (hoa gió) trên các biểu đồ định vị đặt tại các địa

điểm: Lạng Sơn, Điện Biên, Sa Pa, Hà Nội, Thanh Hóa. Chú ý sự khác biệt về

thời tiết khí hậu giữa vùng Đông Bắc (Lạng Sơn) và Tây Bắc (Điện Biên), giữa

miền núi (Sa Pa) và Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội).

+ Trong miền khí hậu Đông Trƣờng Sơn, HS đọc các biểu đồ định vị ở

ba địa điểm Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang.

+ Trong miền khí hậu phía Nam, HS đọc các biểu đồ định vị ở Đà Lạt,

TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau, rồi so sánh yếu tố nhiệt độ và lƣợng mƣa

giữa ba miền khí hậu để nhận rõ đặc điểm khí hậu của từng miền.

- Đọc tên các miền và 7 vùng khí hậu nƣớc ta và đặc điểm khí hậu từng

vùng, miền. Miền khí hậu đƣợc kí hiệu bằng phƣơng pháp nền chất lƣợng. Mỗi

miền khí hậu gắn với một màu với hai đặc điểm khác nhau:

+ Miền khí hậu phía Bắc có ranh giới phía Nam là dãy Bạch Mã.

+ Miền khí hậu phía Nam từ dãy Bạch Mã trở vào. Ngoài ra còn thể hiện

các vùng khí hậu khác nhau:

+ Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ

+ Vùng khí hậu Đông Bắc Bộ

+ Vùng khí hậu Trung và Nam Bộ

+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ

+ Vùng khí hậu Nam Trung Bộ

+ Vùng khí hậu Tây Nguyên

+ Vùng khí hậu Tây Nam Bộ.

- Đọc ba bản đồ Nhiệt độ và ba bản đồ Lƣợng mƣa. Đây là các bản đồ

phụ, có chức năng giải thích rõ nội dung biểu hiện trên bản đồ Khí hậu chung

(bản đồ chính). Đọc bản đồ Nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII, cả năm của

cả nƣớc và sự phân hóa của yếu tố nhiệt độ theo không gian (từ Bắc vào Nam)

51

và theo thời gian (từ tháng I đến tháng XII); Đọc bản đồ Lƣợng mƣa trung

bình theo mùa, cả năm của cả nƣớc và sự phân hoá của yếu tố mƣa theo không

gian và theo thời gian.

- Đọc các biểu đồ hoa gió để thấy các hƣớng gió thịnh hành ở từng địa phƣơng.

- Ba bản đồ Nhiệt độ, ba bản đồ Lƣợng mƣa, tỉ lệ 1: 18.000.000 (bản đồ

phụ), đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp nền chất lƣợng và phân tầng mầu.

+ Ba bản đồ Nhiệt độ nhằm giải thích rõ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt

độ trung bình tháng I, tháng VII (trên bản đồ chính, nhiệt độ đƣợc biểu hiện

bằng đƣờng màu đỏ trên từng biểu đồ, đặt tại các trạm khí tƣợng), còn trên

bản đồ phụ (tháng I, tháng VII) nhiệt độ đƣợc biểu hiện bằng nền phân hóa từ

nơi này qua nơi khác trên phần đất liền lãnh thổ Việt Nam. Nơi có sắc mầu

đậm có lƣợng nhiệt cao, nơi có sắc độ màu nhạt có nhiệt độ thấp.

+ Ba bản đồ Lƣợng mƣa nhằm giải thích rõ lƣợng mƣa trung bình năm,

tổng lƣợng mƣa từ tháng XI - IV, tổng lƣợng mƣa từ tháng V - X (trên bản đồ

chính lƣợng mƣa đƣợc biểu đồ cột, đặt tại trạm khí tƣợng), còn trên bản đồ

phụ, lƣợng mƣa đƣợc biểu hiện bằng nền phân hoá từ nơi này qua nơi khác

trên phần đất liền lãnh thổ Việt Nam. Nơi có sắc màu đậm có lƣợng mƣa

nhiều, nơi có sắc độ màu nhạt có lƣợng mƣa ít.

Qua đó cho chúng ta cái nhìn khái quát về nhiệt độ và lƣợng mƣa của

nƣớc ta trong một năm cũng nhƣ ở các địa phƣơng, các vùng...

- Các miền và các vùng khí hậu đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp nền

chất lƣợng có ranh giới rõ ràng. Các biểu đồ biểu hiện đặc điểm nhiệt, ẩm, gió

của từng miền, vùng khí hậu đƣợc biểu hiện bằng phƣơng pháp biểu đồ định

vị. Nhìn trên các biểu đồ định vị thấy rõ các yếu tố nhiệt độ, lƣợng mƣa đƣợc

biểu hiện bằng các biểu đồ có hình dạng rất khác nhau. Lƣợng mƣa thể hiện sự

biến đổi theo tháng bằng các biểu đồ cột màu xanh, đặt cạnh nhau, còn nhiệt

độ biến đổi theo tháng thông qua biểu đồ đƣờng màu đỏ. Các yếu tố nhiệt độ

và lƣợng mƣa kết hợp trên cùng một biểu đồ và các biểu đồ này đƣợc đặt vào

52

vị trí các đài trạm lựa chọn tiêu biểu cho từng vùng khí hậu.

- Nhiệt độ, lƣợng mƣa trung bình năm và các mùa của cả nƣớc đƣợc thể

hiện bằng phƣơng pháp nền chất lƣợng.

- Chế độ gió (tần suất, hƣớng gió) đƣợc biểu hiện bằng phƣơng pháp

biểu đồ định vị với biểu đồ hoa gió tháng 1 (màu xanh), tháng 7 (màu đỏ),

đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp kí hiệu đƣờng chuyển động bởi các vectơ

(mũi tên), thể hiện các loại gió và bão kèm theo hình dạng và màu sắc của

véctơ. Gió mùa hạ màu đỏ, gió mùa đông màu xanh.

Khi sử dụng bản đồ Khí hậu, GV hƣớng dẫn HS tiến hành các bƣớc sau:

a. Bƣớc 1: Nêu tên trạm, xác định trạm đó thuộc vùng, miền khí hậu nào?

b. Bƣớc 2: Nêu đặc điểm khí hậu của từng trạm:

Về nhiệt độ:

+ Nhiệt độ trung bình năm (có thể lấy số liệu dựa vào nền nhiệt độ trung bình

năm), nhiệt độ cao nhất, thấp nhất, bao nhiêu vào tháng mấy, biên độ nhiệt?

+ Tiến trình nhiệt dạng cận chí tuyến hay xích đạo?

+ Độ cong của đƣờng biểu diễn nhiệt độ (độ uốn cong nhiều hay ít nói

lên điều gì?); Vì sao các đƣờng biểu diễn nhiệt độ của các biểu đồ định vị ở

phía bắc cong hơn các đƣờng biểu diễn nhiệt độ của các biểu đồ định vị ở phía

nam? Vì sao có đƣờng biểu diễn nhiệt độ có một đỉnh cao, có đƣờng có hai

đỉnh cao rõ rệt?

+ Mùa nhiệt: Mùa hè vào những tháng nào, nhiệt độ trung bình bao

nhiêu, mùa đông vào những tháng nào, nhiệt độ bao nhiêu?

- Về độ ẩm:

+ Lƣợng mƣa trung bình năm (có thể dựa vào bản đồ lƣợng mƣa)

+ Mùa ẩm: Mùa mƣa (từ tháng nào đến tháng nào?), tháng mƣa nhiều

nhất, cƣờng độ mƣa), mùa khô (từ tháng nào đến tháng nào?), tháng kiệt nhất?

Về gió: Loại gió thổi theo hƣớng nào, thời gian, tần suất và tính chất của

mỗi loại gió?

53

Các đặc điểm khác.

c. So sánh biểu đồ khí hậu của các trạm giữa các vùng, miền để thấy

những nét nổi bật về khí hậu của từng vùng, miền. Nêu tóm tắt nguyên nhân dẫn

đến sự khác biệt đó.

2.3.2.2. Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung dân

cư - bản đồ địa lí dân số (trang 15)

- Đọc nội dung chính biểu hiện trên bản đồ dựa vào bảng chú giải.

- Đọc các biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm để thấy sự gia tăng dân số.

- Đọc biểu đồ cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi (tháp dân số) để

nhận rõ sự biến đổi về cơ cấu dân số.

- GV hƣớng dẫn HS đọc biểu đồ rồi điền kết quả đọc đƣợc theo mẫu (GV

gợi ý HS lập bảng theo các nội dung: mật độ, nơi phân bố và tên đô thị, loại đô

thị, quy mô dân số).

- Bản đồ Dân số, tỉ lệ 1:6.000.000, thể hiện sự phân bố dân số bằng

phƣơng pháp nền định lƣợng. Phƣơng pháp này phân chia mật độ dân số nƣớc

ta ra làm 7 cấp: Cấp 1: dƣới 50; cấp 2: 50 - 100; cấp 3: 101- 200; cấp 4: 201-

500; cấp 5: 501-1.000; cấp 6: 1.001 - 2.000; cấp 7: trên 2000. Mỗi nền mật độ

tƣơng ứng với một gam màu; sắc độ gam màu càng đậm thì mật độ dân số càng

lớn, sắc độ gam màu càng nhạt thì mật độ dân số càng thƣa. Trên nền mật độ,

quy mô dân số đô thị đƣợc biểu hiện bằng phƣơng pháp kí hiệu. Mỗi kí hiệu

tƣơng ứng với một chỉ số số lƣợng, đó là quy mô dân số của kí hiệu và cũng là

quy mô dân số của đô thị mà kí hiệu đó biểu hiện.

- Đặc điểm dân số còn biểu hiện bằng các biểu đồ:

+ Biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm, từ năm 1960 đến 2007, phản

ánh sự tăng dân số qua từng năm và các giai đoạn phát triển dân số Việt Nam.

+ Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và theo độ tuổi, phản ánh đặc

điểm sinh học của dân số giai đoạn 1999 - 2007.

+ Biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế,

phản ánh trình độ sản xuất của nền kinh tế nƣớc ta.

- Các yếu tố địa lí khác nhƣ: Biên giới, sông, ranh giới tỉnh đƣợc biểu

54

hiện bằng các phƣơng pháp kí hiệu đƣờng.

Hình 2.2. Bản đồ Dân số

55

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

- Phân tích bản đồ để thấy đƣợc đặc điểm phân bố dân cƣ nƣớc ta giữa

khu vực đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền Bắc

và miền Nam không đồng đều. Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên, KT -

XH và lịch sử khai thác lãnh thổ khác nhau.

- GV hƣớng dẫn HS đọc bản đồ và trả lời các câu hỏi:

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng

trung du và Miền núi Bắc Bộ?

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng

Đồng bằng sông Cửu Long?

+ So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với vùng

Trung du và vùng Tây Nguyên?

+ So sánh mật độ dân số của các tỉnh, các huyện vùng Duyên hải với

các tỉnh, các huyện miền Tây của nƣớc ta?

+ Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cƣ của nƣớc ta?

- Khai thác biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm để thấy đặc điểm

phát triển dân số, từ biểu đồ này có thể thấy đƣợc tốc độ tăng dân số qua từng

thời kì, tƣơng ứng với các giai đoạn phát triển dân số (1960 - 1989; 1999 -

2007), mỗi giai đoạn có đặc điểm KT – XH nhất định. Biểu đồ Tháp dân số

cho thấy đƣợc đặc điểm về giới tính, độ tuổi, tuổi thọ và xu hƣớng phát triển

dân số của nƣớc ta. Biểu đồ cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực

kinh tế cho thấy đặc điểm cơ cấu lao động chủ yếu trong nhóm ngành nông - lâm

- ngƣ nghiệp, điều đó phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nƣớc ta còn thấp.

- Ngoài ra GV cũng có thể hƣớng dẫn HS phân tích, so sánh hai tháp

dân số về các nội dung:

+ Hình dạng của tháp nói lên điều gì?

+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính?

+ Tỉ lệ dân số phụ thuộc?

56

+ Xu hƣớng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi? Nguyên nhân?

+ Thuận lợi, khó khăn, biện pháp?

Phân tích biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực

kinh tế từ năm 1995 - 2007? Nêu xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu lao động phân

theo khu vực kinh tế?

2.3.2.3. Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội

dung địa lí kinh tế - xã hội

a. Bản đồ nông nghiệp chung (trang 18)

- Đọc biểu đồ Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành

trong nông nghiệp.

- Đọc bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trƣờng Sa. Tỉ lệ: 1: 18.000.000.

- Đọc tranh ảnh thu hoạch lúa, chè và chăm sóc hồ tiêu.

- Trên bản đồ Nông nghiệp chung (trang 18, Atlat địa lí Việt Nam), hiện

trạng sử dụng đất đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp vùng phân bố qua các nền

màu khác nhau.

- Các vùng nông nghiệp đƣợc thể hiện bằng các phƣơng pháp nền chất

lƣợng. Diện tích mỗi vùng nằm trong vùng ranh giới cùng với các chữ số la

mã xếp theo thứ tự từ I đến VII thể hiện bảy vùng nông nghiệp của Việt Nam.

Các cây trồng, vật nuôi đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp vùng phân bố sơ

lƣợc. Các đối tƣợng cây trồng vật nuôi sử dụng kí hiệu tƣợng hình đặt tại vùng

có đối tƣợng đó.

- Các đối tƣợng phụ nhƣ: Tỉnh lị biểu hiện bằng phƣơng pháp kí hiệu;

biên giới, sông, ranh giới vùng, địa giới tỉnh biểu hiện bằng phƣơng pháp kí

hiệu dạng đƣờng.

- Tranh ảnh minh họa cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc trƣng

cho mỗi vùng miền: Thu hoạch lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, thu hoạch

chè ở miền núi Bắc Bộ, chăm sóc cây hồ tiêu ở Tây Nguyên và Đông Nam

57

Bộ, giúp HS hình thành những biểu tƣợng về các loại cây trồng quan trọng.

Hình 2.3. Bản đồ Nông nghiệp chung

58

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

- GV hƣớng dẫn HS đối chiếu bảng kí hiệu chung ở trang bìa với kí hiệu

trình bày trên bản đồ sẽ đọc đƣợc toàn bộ cây trồng, vật nuôi rồi ghi vào bảng

mẫu dƣới đây và trả lời các câu hỏi:

+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn cho phát triển nông nghiệp

của từng vùng?

+ Phân tích thuận lợi, khó khăn cho phát triển KT - XH từng vùng?

+ Khai thác biểu đồ để thấy đƣợc cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp,

tốc độ tăng trƣởng và tỉ trọng từng ngành nông - lâm - thuỷ sản từ năm 2000

đến năm 2007.

+ Khai thác hình ảnh để minh hoạ cho hoạt động trồng trọt đặc trƣng

của ba vùng địa hình đồng bằng, trung du và cao nguyên.

+ Nêu cơ cấu sản xuất nông nghiệp và xu hƣớng phát triển của các

ngành nông - lâm - thuỷ sản? giải thích?

+ Từ biểu đồ để thấy rõ sự phát triển của ngành và tỉ trọng cũng nhƣ xu

hƣớng tăng trƣởng của nông - lâm - thuỷ sản. GV hƣớng dẫn HS lập bảng số

liệu dƣới đây để có nhận thức đầy đủ hơn về sự phát triển của ngành nông -

lâm - thuỷ sản.

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản

nƣớc ta năm 2000 - 2007

Năm Tổng (tỉ đồng) Chia ra (tỉ đồng)

Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản

2000

2007

Tăng (lần)

(Nguồn: Tác giả dựa vào SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

- Sau khi lập bảng kiến thức về giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ

sản, yêu cầu HS tính tỉ trọng của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ

sản để thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành phù hợp với xu thế

59

chuyển dịch kinh tế chung của khu vực.

Bảng 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông – lâm - thuỷ sản

nƣớc ta năm 2000 - 2007

Năm Tổng (%) Chia ra (%)

Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ sản

2000 100

2007 100

(Nguồn: Tác giả dựa vào SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

b. Bản đồ Các ngành công nghiệp trọng điểm (trang 22)

* Đọc bản đồ Công nghiệp năng lƣợng

- Nội dung đƣợc biểu hiện trên bản đồ là các nhà máy nhiệt điện, thuỷ

điện có phân cấp ra loại trên 1.000 MW, dƣới 1.000 MW và các nhà máy thuỷ

điện đang xây dựng.

- Nội dung phụ đƣợc biểu hiện là các biểu đồ Sản lƣợng khai thác dầu

thô, than sạch cả nƣớc qua các năm, sản lƣợng điện qua các năm và tỉ trọng

giá trị sản xuất của ngành năng lƣợng so với toàn ngành công nghiệp.

- Sử dụng bản đồ Công nghiệp năng lƣợng cần khai thác các khía cạnh:

+ Về cơ cấu, phân bố, công suất, hệ thống đƣờng dây tải điện và các

trạm biến áp; các mỏ than, dầu khí đang đƣợc khai thác.

+ Khai thác biểu đồ để biết sản lƣợng khai thác và tốc độ tăng trƣởng của

than ,dầu, điện; tỉ trọng của ngành năng lƣợng trong tổng giá trị sản lƣợng CN.

- Để khai thác kiến thức trong bản đồ, GV hƣớng dẫn HS lập bảng và trả

lời các câu hỏi sau:

Bảng 2.5. Sản lƣợng khai thác một số ngành công nghiệp năng lƣợng giai

đoạn 2000 - 2007

Năm 2000 2005 2007 Tăng (giảm )

Dầu thô (triệu tấn)

Than sạch (triệu tấn)

Điện (tỉ KWh)

60

(Nguồn: Tác giả dựa vào SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

Hình 2.4. Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm

)

m a N

t ệ i V

í l

a ị đ t a l t

m ể i đ g n ọ r t p ệ i h g n g n ô c h n à g n c á c

A : n ồ u g N

(

ồ đ n ả B

.

4

.

ì

2 h n H

61

Bảng 2.6. Công suất và vị trí phân bố của một số nhà máy sản điện

Nhà máy điện Công suất (KW) Phân bố

Nhiệt điện Trên 1.000 MW

Dƣới 1.000 MW

Thuỷ điện Trên 1.000 MW

Dƣới 1.000 MW

Thuỷ điện đang xây dựng

(Nguồn: Tác giả dựa vào SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau để thấy rõ tình hình phát triển của

ngành công nghiệp năng lƣợng sản xuất điện:

- Đƣờng dây tải điện 500KV đi qua những tỉnh thành nào?

- Trình bày và giải thích cơ cấu ngành CN năng lƣợng của nƣớc ta?

- Hãy so sánh và giải thích tốc độ tăng trƣởng của than, dầu mỏ và điện?

* Đọc bản đồ Công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm để biết nội

dung chính biểu hiện trên bản đồ là quy mô của các trung tâm công nghiệp và

các ngành công nghiệp chế biến. Nội dung phụ là các biểu đồ đặt ngoài bản

đồ, biểu hiện giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm

qua các năm (giá so sánh 1994; đơn vị: nghìn tỉ đồng); biểu đồ Tỉ trọng giá trị

sản xuất của công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm so với toàn ngành

công nghiệp (giá so sánh 1994; đơn vị: %).

* Đọc biểu đồ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng để biết nội dung

chính biểu hiện trên bản đồ là quy mô của các trung tâm công nghiệp; các ngành

sản xuất chính. Nội dung phụ biểu hiện bằng các biểu đồ biểu hiện giá trị sản

xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng qua các năm (giá so sánh 1994;

đơn vị: nghìn tỉ đồng); biểu đồ Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất

62

hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp (giá so sánh 1994; đơn vị: %).

Trang 22, Atlat Địa lí Việt Nam, thiết kế 3 bản đồ: Công nghiệp năng

lƣợng, Công nghiệp chế biến lƣơng thực thực phẩm và Công nghiệp sản xuất

hàng tiêu dùng. Các bản đồ đều có tỉ lệ 1:9.000.000 và phƣơng pháp biểu hiện

các đối tƣợng là giống nhau: phƣơng pháp kí hiệu, độ lớn của kí hiệu chỉ quy

mô của hiện tƣợng (trung tâm công nghiệp, nhà máy,...). Ngoài ra các đối

tƣợng địa lí còn đƣợc biểu hiện bằng phƣơng pháp kí hiệu dạng đƣờng nhƣ

đƣờng dây tải điện, hệ thống đƣờng quốc lộ.

Mỗi bản đồ công nghiệp ngành còn có các biểu đồ cột thể hiện sự tăng

trƣởng của từng đối tƣợng trong ngành công nghiệp. Biểu đồ tròn thể hiện giá

trị sản xuất của từng ngành trong toàn bộ ngành công nghiệp, phản ánh quy

mô sản xuất và vai trò của các ngành.

- Sử dụng bản đồ Công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm cần khai

thác các nội dung:

+ Về quy mô trung tâm.

+ Cơ cấu ngành của từng trung tâm.

+ Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp.

+ Khai thác các nội dung của biểu đồ cần chú ý tìm hiểu sự tăng trƣởng

của từng ngành cụ thể; tỉ trọng và vai trò của nhóm ngành trong toàn ngành

công nghiệp. GV hƣớng dẫn HS lập bảng và trả lời câu hỏi:

Bảng 2.7. Tỉ trọng giá trị sản xuất của CN chế biến lƣơng thực, thực phẩm

so với toàn ngành CN giai đoạn 2000 - 2007

(Đơn vị: %)

Năm 2000 2005 2007

Toàn ngành 100 100 100

Công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm

Các ngành công nghiệp khác

63

(Nguồn: Tác giả dựa vào SGK Địa lí 12 và Atlat địa lí Việt Nam)

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

- Nêu vai trò và phân tích xu hƣớng phát triển của các ngành công nghiệp

chế biến lƣơng thực, thực phẩm?

- Trình bày và giải thích sự phân bố của các ngành công nghiệp nói trên?

- Sử dụng bản đồ Công nghiệp hàng tiêu dùng cần chú ý hƣớng dẫn HS:

+ Khai thác bản đồ để biết về quy mô cơ cấu ngành của từng trung tâm cũng

nhƣ sự phân hoá lãnh thổ liên quan đến nguồn nhiên liệu, lao động và thị trƣờng.

+ Khai thác biểu đồ để biết đƣợc sự phát triển và vai trò của ngành công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp.

+ GV hƣớng dẫn HS dựa vào bản đồ để trả lời các câu hỏi: Trình bày

vai trò và thế mạnh của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng? Giải thích sự

phân bố của các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng? Nêu các

trung tâm sản xuất hàng tiêu dùng lớn của nƣớc ta?

2.3.2.4. Kĩ năng khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội dung địa

lí các vùng kinh tế - Bản đồ vùng TD MNBB và ĐBSH (trang 26)

- Có 5 trang Atlat biểu hiện cho 8 vùng kinh tế, trong mỗi trang Atlat có

cả bản đồ tự nhiên và kinh tế (trừ bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm). Việc bố

trí bản đồ nhƣ vậy rất thuận lợi cho việc tra cứu và khai thác tri thức từ nguồn

Atlat phục vụ cho bài học. Bản đồ vùng có nội dung giống nhau (trừ bản đồ các

vùng kinh tế trọng điểm).

- Bản đồ tự nhiên thể hiện: Độ cao địa hình, các dãy núi, các đỉnh núi,

các con sông, các đồng bằng và tài nguyên khoáng sản, ngoài ra còn có các

tuyến đƣờng giao thông.

- Bản đồ kinh tế thể hiện: Ranh giới các tỉnh, hiện trạng sử dụng đất nông

nghiệp, hệ thống đƣờng giao thông, các cửa khẩu quốc tế, các cây trồng và vật

nuôi, các bãi tôm, cá, các điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các ngành

công nghiệp.

Khi khai thác cần chú ý kết hợp 2 bản đồ. Bản đồ tự nhiên nhằm giải thích

64

cho sự phân bố các ngành kinh tế. GV hƣớng dẫn HS cách khai thác sau:

Hình 2.5. Bản đồ vùng TDMNBB & ĐBSH

65

(Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam)

+ Quan sát trang 3 thể hiện kí hiệu chung đối chiếu với các kí hiệu sử

dụng trong bản đồ nhằm đọc và hiểu bản đồ (Ví dụ nắm đƣợc kí hiệu thể hiện

các mỏ khoáng sản, các ngành công nghiệp, các loại cây trồng vật nuôi, …)

+ Hƣớng dẫn HS nhận xét sự phân bố các đối tƣợng địa lí, biết tên các

trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu trong các trung tâm.

Ví dụ: Đồng bằng Sông Hồng có những trung tâm công nghiệp lớn nào?

Kể tên các ngành công nghiệp trong mỗi trung tâm…

+ Phân tích ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên đến phát triển KT-XH.

Ví dụ: quan sát bản đồ tự nhiên của vùng trung du miền núi Bắc Bộ kết hợp với

bản đồ kinh tế, dễ dàng nhận thấy khu vực nào có mỏ khoáng sản thì ở đó phát

triển công nghiệp khai thác khoảng sản tƣơng ứng.

2.3.2.5. Kĩ năng sử dụng phối hợp bản đồ với tranh ảnh, bảng biểu, lát cắt

trong Atlat

Mỗi bức tranh, ảnh, hình vẽ, biểu đồ và lát cắt đều tồn tại ở một nơi nào

đó trên bề mặt đất, nghĩa là nó có địa chỉ rõ ràng trong một không gian cụ thể

trên một bản đồ nào đó. Vì vậy không nên dạy nó tách rời mặt đất, tách rời

bản đồ.

Tranh ảnh là một phần của đồ dùng dạy học, không chỉ là nguồn kiến

thức cung cấp cho HS mà còn phát triển tƣ duy cho HS những tri thức về bản

đồ, học tập kết hợp tranh ảnh với bản đồ dần hình thành thói quen nhớ lâu hiểu

sâu, khi không sử dụng bản đồ thì các em vẫn hình dung đƣợc. Tranh ảnh giúp

các em đƣợc gần hơn với thực tế.

Sử dụng kết hợp bản đồ với tranh ảnh thƣờng xuyên trong mỗi tiết học

sẽ rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ theo từng bƣớc từ dễ đến

khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên phải khéo léo khi sử dụng, phải chọn

những đồ dùng thích hợp nhất, không nên sử dụng quá nhiều đồ dùng trong

một tiết học. Bài giảng phải chuẩn bị thật chu đáo và thống nhất với các loại

đồ dùng dạy học. Việc chuẩn bị bài giảng không chỉ là soạn nội dung bài học

66

mà phải soạn cả nội dung của bản đồ, tranh ảnh.

Mỗi bài học trên lớp đều có chủ đề chính, những chủ đề này thƣờng có

bản đồ riêng hoặc những bản đồ kết hợp với nội dung bài học. Tuy nhiên, các

bản đồ này tỉ lệ thƣờng nhỏ chỉ thể hiện đƣợc vài nội dung của bài học, không

thể hiện nội dung phong phú nhƣ bản đồ tƣơng ứng trong Atlat. Chính vì vậy

việc lĩnh hội kiến thức thông qua những bản đồ trong sách giáo khoa phần nào

bị hạn chế. Việc kết hợp bản đồ trong SGK với Atlat địa lí để mở rộng kiến

thức, ôn tập và rèn luyện kĩ năng là rất quan trọng.

Khi kết hợp bản đồ trong SGK với Atlat Địa lí, GV hƣớng dẫn HS thực

hiện các bƣớc sau:

+ Nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức đƣợc thể hiện trên bản đồ trong

SGK. Khai thác kiến thức trên bản đồ trong SGK phục vụ cho việc tìm hiểu

kiến thức bài học.

+ Chọn lọc những đơn vị kiến thức quan trọng và cần thiết trên bản đồ

trong SGK phù hợp với yêu cầu của bài học.

+Tìm hiểu những thông tin còn thiếu, hoặc các kiến thức tham khảo, mở

rộng trong tập Atlat để hoàn chỉnh yêu cầu kiến thức của bài học.

Tiểu kết chƣơng 2

Muốn giảng dạy và học tập tốt môn Địa lí 12, GV và HS cần phải nắm

chắc hệ thống kiên thức chuẩn trong chƣơng trình và SGK Địa lí 12. Để đạt

đƣợc điều đó, ngoài phƣơng pháp dạy học mới, GV và HS phải hiểu chức

năng của từng loại hình bản đồ và sử dụng chúng đúng lúc, đúng cƣờng độ,

đúng mục đích của từng đơn vị kiến thức.

HS và GV phải biết cách khai thác kiến thức tàng trữ trên các loại hình

bản đồ, biết khai thác hết kiến thức trong Atlat địa lí Việt Nam hỗ trợ trong

việc hình thành kiến thức, kĩ năng địa lí cho HS. Mỗi HS cần phải biết cách

67

khai thác Atlat để tự học.

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích

Thực nghiệm sƣ phạm là khâu cuối cùng nhƣng đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong quá trình dạy và học, nhằm kiểm tra tính đúng đắn của cơ sở lí

luận và thực tiễn, những giả thuyết về phƣơng pháp rèn kĩ năng khai thác Atlat

địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 THPT.

Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá tính khả thi của đề tài nhằm áp

dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và

học môn Địa lí ở nhà trƣờng phổ thông.

3.1.2. Nhiệm vụ

Quá trình thực nghiệm sƣ phạm nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Chọn đối tƣợng thực nghiệm và đối chứng.

- Tiến hành thực nghiệm dạy và học sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong

dạy học Địa lí lớp 12 THPT trên lớp để xác định đƣợc kết quả của phƣơng

pháp trên.

- Thu nhập thông tin để kiểm tra kết quả của học sinh lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng, so sánh để minh chứng cho kết quả của việc sử dụng Atlat địa lí

Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT trên lớp.

- Đánh giá kết quả thực nghiệm, đƣa ra kết luận khẳng định việc sử dụng

Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT chƣơng trình cơ bản là

một phƣơng pháp hiệu quả góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo

hƣớng tích cực, chủ động và nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn.

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:

- Chƣơng trình, kế hoạch dạy học bộ môn do Bộ giáo dục - đào tạo quy

định. Đảm bảo kiến thức cơ bản của bài giảng theo SGK, đảm bảo đối tƣợng

thực nghiệm, cơ sở, nguyên tắc của việc thiết kế bài giảng theo hƣớng dạy học

68

tích cực.

- Đảm bảo tính khách quan khoa học về khối lƣợng kiến thức trong

chƣơng trình SGK địa lí lớp 12.

- Đảm bảo tính khoa học, cập nhật, phát huy khả năng tƣ duy, tích cực,

chủ động, sáng tạo của HS.

- Việc tiến hành thực nghiệm với nhiều bài học khác nhau ở nhiều trƣờng

khác nhau với các GV khác nhau ở từng trƣờng khác nhau để kết quả thực

nghiệm đƣợc khách quan và chính xác.

- Việc thực nghiệm phải tôn trọng theo thời khóa biểu và lịch học của

nhà trƣờng, không làm ảnh hƣởng đến hoạt động dạy và học của các lớp chọn

làm thực nghiệm

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

Việc thực nghiệm đƣợc tiến hành song song ở lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng. Đây đều là những lớp có số lƣợng và trình độ học sinh tƣơng đƣơng

nhau. Trong đó, lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thiết kế của đề tài, lớp đối chứng

vẫn giảng dạy nhƣ bình thƣờng.Tiến hành thực nghiệm rèn kĩ năng khai thác Atlat

địa lí Việt Nam cho HS lớp 12 THPT vào dạy học ở các lớp thực nghiệm.

Đồng thời, sau mỗi tiết dạy của từng bài đều tiến hành kiểm tra nhanh

học sinh dƣới dạng trắc nghiệm khoảng 10 đến 15 phút những nội dung kiến

thức trong bài ở mức độ trung bình.

3.4. Tổ chức thực nghiệm

3.4.1. Bài thực nghiệm

Để đảm bào tính khách quan việc chọn bài dạy là khâu quan trọng. Vì

trong mỗi bài học nội dung kiến thức khác nhau, đòi hỏi phải có sự vận dụng

linh hoạt các phƣơng pháp dạy học. Do thời điểm tổ chức thực nghiệm cũng

nhƣ chƣơng trình thực tế ở nhà trƣờng phổ thông, tôi đã chọn chƣơng trình địa

lí lớp 12 để thực nghiệm cho đề tài của mình.

Những bài đƣợc chọn thực nghiệm:

- Là những bài có nội dung kiến thức có tính khái quát, đơn vị kiến thức

thành phần có tính hệ thống, logic cao đòi hỏi phải có một phƣơng pháp dạy

69

học khái quát đƣợc nội dung bài học.

- Phù hợp với chƣơng trình của các trƣờng phổ thông và thời gian thực

hiện khóa luận.

- Là những bài tiêu biểu cho từng chƣơng, có bài khó, bài dễ. Đặc biệt,

các bài đƣợc chọn để thực nghiệm là những bài phù hợp với các điều kiện nêu

trên có khả năng áp dụng sơ đồ tƣ duy để đem lại hiệu quả cao nhất. Để tiến

hành thực nghiệm đạt kết quả, quá trình thực nghiệm sẽ đƣợc giáo viên tiến

hành với ba bài:

Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm

STT Tên bài thực nghiệm

Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta 1

Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng 2

sông Hồng

(Nguồn: Tác giả dựa vào nội dung SGK Địa lí 12)

3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm

Thực nghiệm đƣợc tiến hành tại trƣờng THPT Ngô Gia Tự và trƣờng

THPT Lí Thái Tổ (Từ Sơn - Bắc Ninh). Ở mỗi trƣờng, tác giả chọn 2 lớp của

khối 12 học theo chƣơng trình ban cơ bản để tiến hành thực nghiệm: một lớp

thực nghiệm, một lớp đối chứng.

Bảng 3.2. Danh sách học sinh tham gia thực nghiệm

TT 1 Tên trường THPT Lí Thái Tổ

2 THPT Ngô Gia Tự

Lớp TN 12A9 ĐC 12A3 TN 12A4 ĐC 12A10 Tổng số HS tham gia 50 50 45 45

Lớp đối chứng: GV sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống

nhƣ: thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, …

Lớp thực nghiệm: GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ năng khai thác

Atlat địa lí cho HS nhiều hơn và kết hợp với các PPDH tích cực nhƣ thảo luận

70

nhóm, chuyên gia, sơ đồ hóa kiến thức, … Tác giả đã soạn những bài mẫu,

trƣớc khi thực nghiệm, chúng tôi có thảo luận và thống nhất ý đồ thực nghiệm.

Trên cơ sở mỗi GV tổ chức dạy thực nghiệm theo khả năng của từng ngƣời và

đối tƣợng ở lớp dạy thực nghiệm nhƣng vẫn phải đảm bảo yêu cầu: Thể hiện

đƣợc những nguyên tắc, qui trình và phƣơng pháp hƣớng dẫn HS khai thác

Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm

đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Thiết kế bài giảng, soạn giáo án thực nghiệm.

- Bƣớc 2: Trao đổi với GV cùng bộ môn về cách thức tiến hành thực

nghiệm trên lớp.

- Bƣớc 3: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng căn cứ vào kết quả môn

Địa lí học kì I và tham khảo ý kiến đồng nghiệp.

- Bƣớc 4: Tiến hành thực nghiệm: Đối với hai trƣờng thực nghiệm Sơ đồ

tƣ duy là một phƣơng pháp học tập không quá xa lạ vì các em đã đƣợc học từ

cấp THCS nên khả năng tiếp cận của các em không gặp nhiều khó khăn, hƣớng

dẫn các em cách đọc cũng nhƣ các nguyên tắc, qui trình và phƣơng pháp cơ bản

khi sử dụng Atlat địa lí Việt Nam. Đồng thời, GV đã có trao đổi cởi mở với HS

để thăm dò thái độ, hứng thú của các em khi học . Khi GV tiến hành thực nghiệm

trên lớp, có các đồng nghiệp cùng bộ môn tham gia dự giờ, đóng góp ý kiến.

- Bƣớc 5: Kiểm tra kiến thức và chấm bài trắc nghiệm của HS

GV cho HS làm trắc nghiệm 10 phút sau đó tiến hành chấm bài

và xử lí điểm số, phân loại để đối chiếu, so sánh giữa lớp thực nghiệm với lớp

đối chứng để đánh giá đƣợc hiệu quả của phƣơng pháp. Kết quả có thể phân ra

4 mức độ điểm nhƣ sau:

+ Điểm 9 - 10: Giỏi

+ Điểm 7 - 8 : Khá

+ Điểm 5 - 6 : Trung bình

71

+ Điểm dƣới 5: Yếu

Sau quá trình so sánh đối chiếu, GV không chỉ dừng lại ở việc đánh giá

hiệu quả của việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong việc hƣớng dẫn HS học

tập tích cực, chủ động khai thác và chiếm lĩnh tri thức mới, hình ảnh ở các em

những kĩ năng kĩ xảo tƣơng ứng để các em vận dụng sáng tạo trong quá trình

học tập sau này.

3.4.3. Lựa chọn giáo viên

- Giáo viên thực nghiệ

ợp các kiến thứ

Bảng 3.3. D m

STT Năm sinh năm GD

Thị Hƣơng 1976 19 THPT Lí Thái Tổ

1 2 1984 11 Thạc sĩ THPT Ngô Gia

GVG cấp tỉnh Tự

Nguyễn Thị Huyền Minh Để tiến hành thực nghiệm, tác giả trực tiếp soạn một số giáo án và tiến

hành thực nghiệm đồng thời nhờ các thầy, cô trong trƣờng thực nghiệm tham

gia giúp đỡ trong việc giảng dạy các giáo án, tác giả sẽ dự giờ nghiên cứu, khảo

sát và đánh giá tính khả thi.

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.5.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh

- Qua thực tế các tiết dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng do sử dụng

các PPDH khác nhau nên cách thức tổ chức các hoạt động và việc tham gia các

hoạt động khám phá, tìm hiểu giải quyết vấn đề của HS và Gv ở các lớp có sự

khác biệt rõ. Ở các lớp thực nghiệm, GV chú trọng hơn trong việc rèn kĩ năng

khai thác Atlat địa lí cho HS và kết hợp với các PPDH tích cực nhƣ: Thảo luận

nhóm, chuyên gia, sơ đồ hóa kiến thức, … nên lớp học rất sôi nổi. Ở lớp đối

chứng vì sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm

72

thoại, giảng giải, …) nên một số HS còn chƣa chú ý đến bài học.

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá hoạt động của thầy và trò trong giờ học

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

- Trò hoạt động là chủ yếu, tích cực, - Thầy nói và giảng bài là chủ yếu.

sôi nổi.

- Thầy tổ chức, điều khiển, dẫn dắt - Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ

HS tự lĩnh hội kiến thức. động tiếp thu.

- Có sự trao đổi qua lại thầy - trò, trò - Ít có sự trao đổi qua lại, lớp học trật

- trò, lớp hơi ồn ào. tự, gò bó.

- HS không quan tâm nhiều đến thời - HS buồn chán, mong sớm kết thúc

gian tiết học, vẫn muốn tiếp tục khi tiết học.

hết giờ.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thực tế tiết học của lớp đối chứng và thực nghiệm)

3.5.2. Về thái độ của học sinh

Bảng 3.5. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm

và đối chứng khi GV đặt câu hỏi (đơn vị: %)

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Câu 1:

- Nhiều hứng thú 75 60

- Bình thƣờng 20 28

- Buồn chán 0 7

Câu 2:

- Thích học 80 70

- Không thích học 15 25

- Không có ý kiến 0 0

Câu 3:

- Làm việc tích cực 85 75

- Làm việc ít hoặc thụ 10 20

động

73

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thực tế tiết học của lớp đối chứng và thực nghiệm)

3.5.3. Kết quả kiểm tra kiến thức

3.5.3.1. Thực nghiệm tại trường THPT Ngô Gia Tự

Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự - bài 16:

Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Xếp loại 12A4 12A10

Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%)

17 37,8 10 22,2 Loại giỏi

25 55,6 26 57,8 Loại khá

3 6,6 8 17,8 Loại trung bình

0 0 1 2,2 Loại yếu

45 100 45 100 Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Ngô Gia Tự -

Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

ở Đồng bằng sông Hồng

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Xếp loại 12A4 12A10

Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%)

8 17,8 15 33,3 Loại giỏi

24 53,3 26 57,8 Loại khá

9 20 4 8,9 Loại trung bình

3 8,9 0 0 Loại yếu

45 100 45 100 Tổng

74

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

3.5.3.2. Thực nghiệm tại trường THPT Lí Thái Tổ

Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ -

Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Xếp loại 12A9 12A3

Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%)

17 34 22 44 Loại giỏi

30 60 27 54 Loại khá

3 6 1 2 Loại trung bình

0 0 0 0 Loại yếu

50 100 50 100 Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm ở trƣờng THPT Lí Thái Tổ-

Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

12A3 12A9 Xếp loại

Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%)

9 18 15 30 Loại giỏi

29 58 32 64 Loại khá

10 20 3 6 Loại trung bình

2 4 0 0 Loại yếu

45 100 50 100 Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

Thông qua quá trình thực nghiệm ở hai trƣờng , dựa trên các mẫu phiếu

khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của HS, chúng tôi nhận thấy kết quả đạt đƣợc

75

trong quá trình dạy học ở các lớp đối chứng và thực nghiệm có sự khác biệt.

* Về mặt định lượng

Việc khai thác Atlat địa lí Việt Nam trong quá trình giảng bài đã tạo

điều kiện cho hoạt động nhận thức kiến thức địa lí trực quan, sinh động hơn,

việc tiếp thu kiến thức địa lí dễ dàng và khắc sâu kiến thức trong trí nhớ học

sinh hơn, khơi dậy ở học sinh niềm say mê, hứng thú trong việc học tập bộ

môn Địa lí.

TN ĐC

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 16 - Địa lí 12

của lớp thực nghiệm và đối chứng

(Nguồn: Tác giả xử lí từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

Nhƣ vậy, nhờ có sự trợ giúp đắc lực của Atlat địa lí mà HS có thể so

sánh, phân tích, tổng hợp trình bày tự tin một vấn đề địa lí liên quan đến bài

học. Nhờ có Atlat mà nhiệm vụ bài tập về nhà của các em đã thực hiện dễ

dàng, hiệu quả hơn rất nhiều.

Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có

phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn, học sinh kém sôi nổi. Sự tiếp thu kiến thức của

các em còn mang tính thụ động, chƣa sâu sắc, chƣa phát huy đƣợc tính tích

cực học tập nên kết quả còn chƣa cao.

Điểm kiểm tra của các lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm kiểm tra

của các lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm trên 90% tỉ lệ HS đạt điểm trên

76

trung bình còn lớp đối chứng chỉ đạt từ 73- 87%.

Sở dĩ có sự khác biệt về kết quả kiểm tra giữa các lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng nhƣ trên là do GV sử dụng PPDH khác nhau nên cách thức tổ

chức các hoạt động khác nhau và HS có những sự khác biệt trong việc thu

nhận và xử lí thông tin.

TN ĐC

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra HS bài 33 - Địa lí 12

của lớp thực nghiệm và đối chứng

(Nguồn: Tác giả xử lí từ kết quả bài kiểm tra kiến thức của HS)

* Nhận xét về mặt định tính

Cùng với kết quả có tính định lƣợng trên, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát về mặt định tính bằng việc quan sát, dự giờ và các phiếu hỏi ý kiến của GV

(xem phụ lục 3). Thông qua đó rút ra một số kết luận sau:

- Atlat Địa lí có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giảng dạy và học

tập địa lí. Nhất là khi các em làm bài tập về nhà thì Atlat là tập bản đồ duy

nhất giúp các em tƣ duy, hình thành và củng cố tri thức của bài học trên lớp.

- Việc kết hợp Atlat với các loại hình bản đồ khác, đặc biệt là bản đồ

câm ở trong một bài học góp phần hình thành cho HS các kĩ năng địa lí cần

thiết. Qua các bài học có sử dụng bản đồ câm HS có cơ hội tự làm việc và thực

hành theo các thao tác mẫu dƣới sự hƣớng dẫn của GV, từ đó giúp các em chủ

động, tự tin hơn khi thực hành với bản đồ.

77

Cùng với BĐGK treo tƣờng, Atlat có vai trò quan trọng trong việc hình

thành kiến thức, kĩ năng địa lí cho HS. Vì vậy, việc sử dụng thƣờng xuyên bản

đồ và Atlat sẽ giúp các em có nền tảng kiến thức vững chắc, tự tin khai thác và

chiếm lĩnh kiến thức, từ đó tạo sự say mê, hứng thú với môn học.

Tiểu kết chƣơng 3

Sau đợt thực nghiệm sƣ phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi và phân

tích các tiết dạy thực nghiệm, qua việc đánh giá các phiếu điều tra, chúng tôi

thấy việc áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 theo

hƣớng tích cực đã đem lại kết quả cao và khả quan hơn so với các tiết dạy thông

thƣờng. Qua đó phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác và niềm say mê với môn học.

Tuy nhiên, số lƣợng Atlat chƣa đáp ứng đủ cho mỗi em một cuốn, bên

cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ các em học sinh chƣa thực sự tự tin khi khai

78

thác bản đồ và Atlat nên kết quả TN chƣa đƣợc nhƣ mong đợi của tác giả.

KẾT LUẬN

Việc sử dụng bản đồ và Atlat đã đƣợc các giáo viên phổ thông tiến hành

từ lâu với nhiều cách thức và mức độ khác nhau. Nay đã đƣợc tác giả hệ thống

hoá và làm rõ cơ sở lí luận sử dụng bản đồ và Atlat hỗ trợ dạy học địa lí lớp

12, nhất là việc hƣớng dẫn sử dụng một tờ bản đồ, phối hợp nhiều tờ bản đồ

trong Atlat, phối hợp sử dụng Atlat với các loại hình bản đồ khác nhau, đem

lại hiệu quả thiết thực trong giảng dạy và học tập địa lí.

Đề tài đã xác định nội dung từng bản đồ hỗ trợ từng bài học địa lí; trình

bày sự phối hợp các loại hình bản đồ cho từng đơn vị kiến thức chuẩn của

chƣơng trình địa lí 12 và nêu phƣơng pháp sử dụng cụ thể.

Tác giả đã thực nghiệm 2 bài ở hai trƣờng THPT, kết quả bƣớc đầu cho

thấy học sinh lớp 12 học theo hƣớng đề tài nghiên cứu đạt kết quả tốt hơn hẳn

những lớp ít sử dụng dạy bản đồ và Atlat.

Đề tài có khả năng thực thi ở nhiều trƣờng THPT.

Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đề cập đến việc sử dụng Atlat hỗ trợ dạy học

Địa lí lớp 12 ở một số trƣờng trong tỉnh, chƣa đề cập đến các loại trƣờng khác

nhau nhƣ chuyên ban, năng khiếu..., các đối tƣợng học sinh khác nhau nhƣ

học sinh nông thôn, thành phố,...và ở các vùng miền khác nhau.

Do hệ thống bản đồ SGK chƣa hoàn chỉnh, nhất là Atlat chƣa đáp ứng

đƣợc chƣơng trình, SGK địa lí 12 nên khi thực nghiệm còn gặp nhiều khó

khăn, kết quả thực nghiệm chƣa nhƣ ý muốn.

Mặt khác do Atlat và BĐGK chƣa thành một hệ thống thống nhất, Atlat

79

chƣa phù hợp với chƣơng trình và SGK nên việc vận dụng còn nhiều hạn chế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Cƣờng (2004), Lí luận dạy học hiện đại, ĐH Poxdam

2. Lâm Quang Dốc (1996), Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổ thông,

Nxb Giáo dục.

3. Lâm Quang Dốc (2004), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học sư phạm

4. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng bản đồ, lược đồ trong sách

giáo khoa địa lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học sƣ phạm

5. Lâm Quang Dốc (2008), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb

Đại học sƣ phạm.

6. Lâm Quang Dốc, Phạm Ngọc Đĩnh (chủ biên), Vũ Bích Vân, Nguyễn Minh

Ngọc (2010), Bản đồ học đại cương, Nxb Đại học sƣ phạm.

7. Lâm Quang Dốc, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn Việt Tiến, Lã Thị Loan (2011),

Hướng dẫn sử dụng Atlat địa lí Việt Nam theo hướng dạy - học tích cực:

Dùng cho giáo viên dạy học môn Địa lí; sinh viên ngành Địa lí; Học sinh

ôn thi tốt nghiệp THPT, …” của, Nxb đại học sƣ phạm.

8. Nguyễn Dƣợc, Nguyễn Trọng Phúc (2011), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb Địa

học sƣ phạm.

9. Nguyễn Dƣợc, Mai Xuân San (1983), Phương pháp giảng dạy Địa lí (Phần

đại cương), Nxb Giáo dục.

10. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), Dạy học Địa lí theo hướng

tích cực, Nxb ĐHSPHN.

11. Đặng Văn Đức (2005), Lí luận dạy học Địa lí (Phần đại cương), Nxb ĐHSPHN.

12. Đặng văn Đức và Nguyễn Thu Hằng (2008), Phương pháp dạy học địa lí

theo hướng tích cực, Nxb Đại học sƣ phạm.

13. Trần Bá Hoành (2003), Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, Tài liệu bồi

dƣỡng giáo viên, Nxb Giáo dục.

14. Nguyễn Phƣơng Liên (2011), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb Đại học Thái Nguyên.

15. Nguyễn Trọng Phúc (2000), Phương tiện kĩ thuật trong dạy học địa lí,

80

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Ngô Đạt Tam, Lê Ngọc Nam, Nguyễn Trần Cầu, Phạm Ngọc Đĩnh (1986),

Bản đồ học, Nxb Giáo dục.

17. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (đồng chủ biên và các tác

giả) (2008), Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

18. GS. Lê Thông (chủ biên), PGS.TS. Nguyễn Minh Huệ, Vũ Đình Hoà (2013),

Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam,Nxb Đại học quốc gia

TP. Hồ Chí Minh.

19. Tô Anh Tuấn, Nguyễn Phƣơng Liên, Đỗ Văn Hảo (2012), Sử dụng bản đồ

giáo khoa treo tường và lược đồ trong dạy - học địa lí ở trường trung học

phổ thông, Nxb Đại học Thái Nguyên.

20. AdamKhoo (2008), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Nxb Phụ Nữ.

81

21. K.A. Xalisep (2006), Bản đồ học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Giáo án thực nghiệm số 1

Ngày soạn: 9/1/2016

Ngày dạy: 12/1/2016

Tiết 19- Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƢ NƢỚC TA

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Trình bày đƣợc những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân nƣớc ta.

- Xác định và phân tích đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và hậu

quả của sự gia tăng dân số, phân bố. dân cƣ không đều.

- Trình bày đƣợc những chiến lƣợc phát triển dân số và sử dụng hợp lí nguồn

lao động.

2. Kĩ năng

- Phân tích đƣợc các sơ đồ, lƣợc đồ, các bảng số liệu thống kê.

- Khai thác nội dung thông tin trong các sơ đồ, bản đồ phân bố dân cƣ.

3. Thái độ

- Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính sách dân

số của quốc gia và địa phƣơng.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: tham khảo SGK, SGV, tài liệu soạn giáo án.

- Bản đồ phân bố dân cƣ Việt Nam .

- Atlat địa lí Việt Nam.

- Bảng, biểu, số liệu cần thiết bổ sung cho bài giảng.

2. Học sinh: chuẩn bị bài.

- Atlat địa lí Việt Nam.

III. PHƢƠNG PHÁP

- Giảng giải kết hợp thảo luận nhóm.

82

- Đàm thoại gợi mở

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Câu 1: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta là gì ? Vì sao ?

Câu 2/ Cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão Việt Nam cùng biện

pháp phòng chống?

3. Bài mới:

GV giới thiệu vào bài.

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

1. Đông dân có nhiều thành phần dân Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm dân

tộc số đông, nhiều thành phần dân tộc

(nhóm/ cặp). a. Đông dân:

- Năm 2006 dân số nƣớc ta là 84,1 triệu Bước 1: Tìm hiểu đặc điểm dân số

ngƣời, thứ 3 ĐNA, thứ 8 Châu Á và 13 đông:

GV cung cấp cho HS một vài số liệu trên thế giới.

thông tin về dân số và yêu cầu dựa - Ngoài ra còn có 3,2 triệu ngƣời sinh

vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 sống ở nƣớc ngoài.

phần kiến thức: Dân số Việt Nam qua - Đánh giá:

các năm để trả lời câu hỏi sau: + Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào,

- Nêu biểu hiện chứng minh dân số TT tiêu thụ rộng lớn.

nƣớc ta đông? + Khó khăn: gây trở ngại trong giải

- Dân số nƣớc ta đông có thuận lợi, quyết việc làm, chất lƣợng cuộc sống…

khó khăn gì cho sự phát triển KT?

b. Nhiều thành phần dân tộc

- Có 54 dân tộc, đông nhất là ngƣời Bước 2: Tìm hiểu đặc điểm nhiều

kinh (86.2%) thành phần dân tộc:

? Dựa vào trang 16 Atlat Địa lí Việt - Đánh giá:

Nam phần bảng “Các dân tộc Việt + Thuận lợi: nền văn hóa đa dạng-> pt

Nam” cho biết nƣớc ta có bao nhiêu du lịch nhân văn.

dân tộc, kể tên một số dân tộc. Dân + Khó khăn: trình độ nhận thức khác

83

số có nhiều thành phần dân tộc có nhau-> khó khăn trong phát triển KT.

thuận lợi và khó khăn gì cho phát

triển kinh tế?

2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân

số trẻ. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm dân

số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số a. Dân số còn tăng nhanh:

- Dân số nƣớc ta tăng nhanh đặc biệt là trẻ. (cá nhân).

nửa cuối thế kỷ XX.

GV yêu cầu HS dựa vào H16.1 - Hiện nay tốc độ tăng dân số có xu

(SGK) hoặc biểu đồ cột trang 15 hƣớng giảm: tỉ lệ 1.32% (2005) nhƣng

Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời câu vẫn còn cao, mỗi năm tăng hơn 1 triệu

hỏi: ngƣời.

? Em hãy nhận xét tỉ lệ tăng dân số

nƣớc ta qua các năm?

GV yêu cầu HS dựa vào Bảng 16.1

(SGK) và tháp dân số trang 15 Atlat

Địa lí Việt Nam trả lời câu hỏi: b. Cơ cấu dân số trẻ:

? Em hãy nêu biểu hiện của cơ cấu - Dân số trẻ: năm 2005

dân số trẻ? + Từ 0-14 tuổi: cao ( 27%)

+ 60 tuổi trở lên: thấp ( 9%)

- Đánh giá:

? Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân + Thuận lợi: Nguồn lao động dự trữ dồi

số trẻ có thuận lợi và khó khăn gì cho dào, thị trƣờng tiên thụ rộng lớn, truyền

phát triển kinh tế? thống cần cù sáng tạo, có khả năng tiếp

thu KHKT….

+ Khó khăn: Gây sức ép lên kinh tế, xã

hội, môi trƣờng, y tế, giáo dục, việc

84

làm, trở ngại cho việc nâng cao chất

lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân…

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phân bố

3. Phân bố dân cƣ chƣa hợp lí: - MĐDS trung bình: 245 ngƣời/km2 dân cư. (nhóm).

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm a. Phân bố không đều giữa ĐB –

và quan sát Atlat địa lí Việt Nam MN:

trang 15, bản đồ phân bố dân cƣ Việt + ĐB: 1/4 S - chiếm 3/4 dân số:

Nam, hình 16.2 SGK, bảng 16.2 cao nhất (1.225

(SGK) trả lời câu hỏi sau: (429 ĐBSCL

? Chứng minh và giải thích dân số

nƣớc ta phân bố không đều theo TT-

NT, ĐB-MN?

VD: ĐBSH ngƣời/km2), ngƣời/km2)… + MN: 3/4 S - chiếm 1/4 dân số VD: Tây Nguyên (89 ngƣời/km2), Tây Bắc (69 ngƣời/km2).

- GV chuấn kiến thức, đánh giá hoạt b. Phân bố không đều giữa NT – TT

+Nông thôn: 73,1%, có xu hƣớng giảm. động của HS

+Thành thị: 26,9%, có xu hƣớng tăng.

* Nguyên nhân:

+ Điều kiện tự nhiên.

? Trình bày các nhân tố ảnh hƣởng + Lịch sử định cƣ.

đến sự phân bố dân cƣ. Giải thích tại + Trình độ phát triển KT-XH, chính

sao mật độ DS ở đồng bằng sông sách của nhà nƣớc...

Hồng cao hơn đồng bằng sông Cửu * Hậu quả:

Long? - Miền núi tập trung TNTN quan trọng

của đất nƣớc, thiếu lao động, trong khi

đó đồng bằng và các thành phố lớn thừa

lao độngmất cân đối.

=> Sự phân bố dân cƣ chƣa hợp lý

làm ảnh hƣởng rất lớn đến việc sử

85

dụng lao động, khai thác tài nguyên.

Vì vậy, phân bố lại dân cƣ và lao

động trên phạm vi cả nƣớc là rất cần 3. Chiến lƣợc phát triển dân số hợp lí

thiết. và sử dụng có hiệu quả nguồn lao

động nƣớc ta: Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến lược

- Tuyên truyền và thực hiện chính sách phát triển dân số và sử dụng có hiệu

KHHDS có hiệu quả. quả nguồn lao động và tài nguyên

- Phân bố dân cƣ, lao động hợp lý giữa nước ta. (cả lớp).

các vùng.

- Quy hoạch và có chính sách thích hợp

nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ

cấu dân số nông thôn và thành thị.

GV: dân cƣ luôn là nguồn lực tác - Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu lao

động mạnh mẽ tới sự phát triển KT - động, đẩy mạnh đào tạo ngƣời lao động

XH nƣớc ta. Làm thế nào để sử dụng có tay nghề cao, có tác phong công

hiệu quả nguồn lực dân số không nghiệp.

phải chỉ là trách nhiệm của các cấp - Phát triển công nghiệp ở miền núi và

chính quyền mà còn là trách nhiệm ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn

của mỗi công dân Việt Nam. lao động của đất nƣớc...

4. Củng cố

a. Tự luận

Câu 1: Tại sao hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hƣớng giảm, nhƣng quy mô

dân số vẫn tiếp tục tăng?

Câu 2: Phân tích tác động của đặc điểm dân cƣ nƣớc ta đối với sự phát triển

kinh tế xã hội và môi trƣờng

Câu 3: Vì sao nƣớc ta phải thực hiện phân bố lại dân cƣ cho hợp lý ? Nêu một

số phƣơng hƣớng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua.

b. Câu hỏi trắc nghiệm: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 15 và SGK

trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Vùng có mật độ dân số cao nhất của nƣớc ta năm 2006 là:

A. Đồng bằng sông Hồng B. Đồng bằng sông Cửu Long

86

C. Duyên hải Nam trung bộ D. Đông Nam Bộ

Câu 2. Tỉ lệ dân cƣ thành thị nƣớc ta năm 2005 là:

A. 26.9 % B. 27,9%

C. 28,9% D. 29,9%

Câu 3. Cơ cấu dân số nƣớc ta có sự thay đổi theo hƣớng:

A. Giảm tỉ trọng nhóm tuổi 0- 14, tăng tỉ trọng nhóm tuổi 15-19 và trên 60 tuổi.

B. Tăng tỉ trọng nhóm tuổi 0-14, giảm tỉ trọng nhóm tuổi 15-19 và trên 60 tuổi.

C. tăng tỉ trọng nhóm tuổi 0-14 và 15- 19, giảm tỉ trọng nhóm tuổi trên 60 tuổi.

D. Giảm nhóm tuổi trên 60 và 0-14, tăng tỉ trọng nhóm tuổi 15-19.

Câu 4. Hãy cho biết lao động trong khu vực nông nghiệp của nƣớc ta từ năm

1995 đến năm 2007 có xu hƣớng giảm:

A. Từ 71,2% xuống 53,9% B. Từ 71,2% xuống 57,2%

C. Từ 17,4% xuống 26,1% D. Từ 11,4% xuống 20,0%

Câu 5. Cơ cấu lao động trong ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp năm 2005 là:

A. 57,3 % B. 58,3 %

C. 59,3 % D. 56,3%

Câu 6. Hãy cho biết số lƣợng thành phố có quy mô dân số trên 1.000.000 ngƣời

A. 6 thành phố B. 5 thành phố

C.4 thành phố D. 3 thành phố

5. Dặn dò

- Học bài cũ và trả lời các câu hỏi trong SGK

- Chuẩn bị bài tiếp theo

87

V. Rút kinh nghiệm

Phụ lục 02. Giáo án thực nghiệm số 2

Ngày soạn: 4/4/2016

Ngày dạy: 7/4/2016

BÀI 33 : VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

I/ Mục tiêu bài học:

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức

- Phân tích đƣợc tác động của các thế mạnh chủ yếu của vị trí địa lí, ĐKTN,

dân cƣ, CSVCKT, tới sự pt KT: những vấn đề cần giải quyết trong pt KT-XH

của Đồng bằng sông Hồng.

- Hiểu và trình bày đƣợc tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

và định hƣớng chính về sự chuyển dịch đó

2. Kĩ năng

- Sử dụng bản đồ KT chung hoặc Atlat để xác định vị trí địa lí, nhận xét

và giải thích sự phân bố của một số ngành sản xuất đặc trƣng của vùng(CN,

SXLT-TP, thƣơng mại, du lịch).

- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ để hiểu và trình bày sự thay đổi

trong cơ cấu KT ở ĐBSH.

- Xác định và ghi đúng trên lƣợc đồ VN các trung tâm KT: HN, HP, NĐ, TB..

3. Thái độ

- Có nhận thức đúng về vấn đề dân số.

- Thấy rõ sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Chuẩn bị của GV:

- Atlat địa lí Việt Nam

- Bản đồ tự nhiên ĐBSH

- Tranh ảnh, phim tƣ liệu (nếu có).

2. Chuẩn bị của HS:

88

- SGK, vở ghi, Atlat, tƣ liệu..

III. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC:

- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề.

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

1/Ổn định lớp.

2/Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

Mở bài: Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển mạnh

đứng hàng thứ hai cả nƣớc sau Đông Nam Bộ. Vậy điều kiện nào tạo nên thế

mạnh đó? Tại sao lại phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch nhƣ thế

nào? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tất cả những vấn đề trên.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: I/ Các thế mạnh và hạn chế của

*GV: yêu cầu HS sử dụng bản đồ treo vùng:

tƣờng kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam

trang 26 để trả lời câu hỏi:

1. Khái quát: - Diện tích: 15.000 km2 = 4,5% cả nƣớc. Xác định vị trí địa lí Đồng bằng sông

- Dân số: 18,2 tr.ng (2006) = 21,6% Hồng

1) Xác định các đơn vị hành chính của ds cả nƣớc.

Đồng bằng sông Hồng. - Gồm 10 tỉnh, thành phố

2) Xác định ranh giới. 2. Các thế mạnh:

3) Nhận xét diện tích, dân số của a. Vị trí địa lí:

ĐBSH. - Diện tích: 15.000 km2, chiếm 4,5%

4) Nêu ý nghĩa. diện tích tự nhiên của cả nƣớc.

*HS: sử dụng Atlat, SGK….để hoàn - Dân số: 18,2 triệu ngƣời (2006),

thành nhiệm vụ. chiếm 21,6% dân số cả nƣớc.

- Gồm 10 tỉnh, thành: Hà Nội, Hải *GV: yêu cầu các cặp HS trả lời.

Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hƣng *HS: nêu ý kiến của mình, các HS

Yên, Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Thái khác bổ sung

Bình, Nam Định, Ninh Bình. *GV: Yêu cầu cả lớp thống nhất và

89

- Giáp Trung du - miền núi phía Bắc, đƣa ra đáp án đúng nhất.

* HS: biểu quyết lấy ý kiến chung Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ.

*GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức Ý nghĩa:

+ Dễ dàng giao lƣu kinh tế với các

vùng khác và với nƣớc ngoài.

+ Gần các vùng giàu tài nguyên.

b. Tài nguyên thiên nhiên: * Hoạt động 2:

*GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, - Diện tích đất nông nghiệp khoảng

H-33.1, Atlat trang 26. Trả lời các câu 760.000 ha, trong đó 70% có độ phì

hỏi sau: cao và trung bình, có giá trị lớn về sản

1) Nêu đặc điểm tự nhiên của ĐBSH: xuất nông nghiệp.

đất đai, khí hậu, nguồn nƣớc, tài - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có

nguyên biển, khoáng sản. mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây

2) Phân tích cơ cấu sử dụng đất ở trồng đa dạng.

- Tài nguyên nƣớc phong phú, có giá ĐBSH.

3) Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội trị lớn về kinh tế: nƣớc sông (hệ thống

sông Hồng và sông Thái Bình), nƣớc ở ĐBSH.

4) Phân tích sức ép dân số tới sự phát ngầm, nƣớc nóng, nƣớc khoáng.

triển kinh tế - xã hội ở ĐBSH. - Tài nguyên biển: bờ biển dài 400

 Điều đó có ảnh hƣởng nhƣ thế nào km, vùng biển có tiềm năng lớn để

đối với sự phát triển kinh tế ở ĐBSH? phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh

*HS: sử dụng Atlat, SGK….để hoàn bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông,

thành nhiệm vụ. du lịch)

- Khoáng sản không nhiều, có giá trị *GV: yêu cầu HS trả lời.

là đá vôi, sét cao lanh, than nâu, khí tự *HS: nêu ý kiến của mình, các HS

nhiên. khác bổ sung

c. Điều kiện kinh tế - xã hội: *GV: Yêu cầu cả lớp thống nhất và

- Dân cƣ đông nên thuận lợi: đƣa ra đáp án đúng nhất.

+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn * HS: biểu quyết lấy ý kiến chung

lao động này có nhiều kinh nghiệm và *GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức

truyền thống trong sản xuất, chất

90

lƣợng lao động cao. *GV: Em cho biết mối quan hệ giữa

vấn đề tăng dân số của vùng với vấn đề + Tạo ra thị trƣờng có sức mua lớn.

sử dụng tài nguyên- môi trƣờng. Em - Chính sách: có sự đầu tƣ của Nhà

hãy thử đề xuất biện pháp giải quyết. nƣớc và nƣớc ngoài.

*HS: nêu ý kiến của mình, các HS - Cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ

khác bổ sung tầng phát triển mạnh (giao thông,

*GV chuẩn kiến thức. điện, nƣớc, thuỷ lợi, xí nghiệp, nhà

máy…)

2. Hạn chế:

a. Sức ép dân số lớn

- Dân số đông, mật độ dân số cao nhất

cả nƣớc gây sức ép về nhiều mặt....

b. Thƣờng có thiên tai....

c. Tài nhuyễn

- Sự suy thoái một số loại tài nguyên.

- Thiếu nguyên liệu cho SX CN

d. Việc chuyển dịch cơ cấu KT còn

chậm, chƣa phát huy hết thế mạnh của

vùng.

* Hoạt động 3: II/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

*GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho . 1. Thực trạng

từng nhóm. - Đang có sự chuyển dịch theo hƣớng

Nhóm 1,2: Giải thích tại sao ĐBSH tích cực nhƣng còn chậm.

lại phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế? - Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng

Nhóm 3,4: Dựa vào hình 33.2, hình khu vực II v à III.

33.3 atlat trang 26 nhận xét biểu bảng - Trƣớc 1990, khu vực I chiếm tỉ

về sự chuyển dịch cơ cấu GDP của cả trọng cao nhất. Sau 1990, khu vực III

nước và ĐBSH. chiếm tỉ trọng cao nhất.

Cơ cấu GDP của cả nƣớc.(%) 2. Định hƣớng

a. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành Năm 1990 1995 2005

kinh tế: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng Khu vực 22,7 28,8 41,0

91

tỉ trọng khu vực II và III. I

b. Chuyển dịch trong nội bộ từng Khu vực 38,7 27,2 21,0

ngành kinh tế II

- Trong khu vực I: Khu vực 38,6 44,0 38,0

+ Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, III

tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ Cơ cấu GDP của ĐBSH(%)

sản. Năm 1990 1995 2005

+ Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây Khu vực 45,6 32,6 25,1

lƣơng thực, tăng tỉ trọng cây thực I

phẩm và cây ăn quả. Khu vực 22,7 25,4 29,9

- Trong khu vực II: pt cn trọng điểm II

- Trong khu vực III: pt du lịch, dịch 31,7 42,0 45,0 Khu

vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - vựcIII

đào tạo,… Nhóm 5,6: Dựa vào SGK, cho biết

định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ở ĐBSH

Mục đích, quy mô, trang thiết bị,

hƣớng chuyên môn hoá, hiệu quả,

phân bố.

*HS: các nhóm sử dụng SGK, phân

tích tƣ liệu sƣu tầm để thảo luận và

hoàn thành nhiệm vụ

*GV: yêu cầu các nhóm trình bày sản

phẩm trên bảng

*HS: nêu ý kiến của nhóm mình, các

nhóm khác bổ sung

*GV: Yêu cầu cả lớp thống nhất và

đƣa ra đáp án đúng nhất.

*HS: biểu quyết lấy ý kiến chung

*GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức

92

*GV đặt câu hỏi cho các nhóm:

V. CỦNG CỐ BÀI HỌC

1. Câu hỏi tự luận:

Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26 hãy kể tên các tỉnh và

thành phố (tƣơng đƣơng cấp tỉnh) ở Đồng bằng sông Hồng.

Câu 2: Dựa vào hình 33.1 SGK và kiến thức đã học, hãy phân tích các

thế mạnh và hạn chế chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với phát triển

kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

Câu 3: Dựa vào bảng số liệu dƣới đây:

CƠ CẤU KINH TẾ PHÂN THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

(Đơn vị %)

Ngành 1990 1995 2000 2009

Nông, lâm, ngƣ nghiệp 45,6 32,6 23,4 16,8

Công nghiệp, xây dựng 22,7 25,4 32,7 39,3

Dịch vụ 31,7 42,0 43,9 43,9

a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành ở Đồng bằng sông

Hồng.

b) Rút ra những nhận xét cần thiết.

2. Câu hỏi trắc nghiệm: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26 trả lời

những câu hỏi sau:

Câu 1: Ý nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng đồng bằng

sông Hồng?

A. Giáp với Thƣợng Lào

B. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm

C. Giáp với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ

D. Giáp Vịnh Bắc Bộ (Biển Đông)

Câu 2: Hãy cho biết những trung tâm công nghiệp nào sau đây ở Đồng bằng

sông Hồng có giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 40- 120 nghìn tỉ đồng?

A. Hà Nội B. Hải Phòng C. Phúc Yên D. Bắc Ninh

Câu 3: Hãy cho biết những trung tâm công nghiệp nào sau đây ở Đồng bằng

sông Hồng có giá trị sản xuất công nghiệp từ 9- 40 nghìn tỉ đồng?

93

A. Bắc Ninh, Phúc Yên B. Phúc Yên, Hải Dƣơng

C. Hải Dƣơng, Nam Định D. Nam Định, Hƣng Yên

Câu 4: Cơ cấu GDP phân theo khu vực công nghiệp- xây dựng của vùng Đồng

bằng sông Hồng chiếm bao nhiêu % so với cả nƣớc năm 2007?

A. 38% B. 43,8% C. 42,2% D. 35,5%

Câu 5: So với GDP của cả nƣớc năm 2007 thì GDP của vùng Đồng bằng

sông Hồng chiếm bao nhiêu % ?

94

A. 32% B. 23% C. 42% D. 24%

Phụ lục 3

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN

VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP RÈN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM CHO HS LỚP 12 - THPT

Thông tin về giáo viên thực hiện điều tra:

1. Họ và tên giáo viên:............................

2. Đơn vị công tác:..................................

I. Về kiến thức Địa lí lớp 12 chƣơng trình cơ bản:

Câu 1: Thầy cô đánh giá thế nào về nội dung chƣơng trình?

a. Dễ, yêu cầu thấp đối với năng lực học sinh.

b. Vừa phải, hợp lí đối với năng lực học sinh.

c. Nặng nề, yêu cầu cao so với năng lực học sinh.

Câu 2: Trong quá trình giảng dạy, thầy cô có gặp khó khăn khi áp dụng phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12 không?

b.Không d. Có

Nếu có, lí do là:

a. Khó khăn khi tiến hành tổ chức dạy học.

b. Lôgic bài dạy không hợp lí.

c. Kiến thức xây dựng theo SGK đôi chỗ chƣa hợp lí, khó truyền đạt.

d. Khó vận dụng để giải quyết bài tập. e. HS không đủ tập Atlat để sử dụng.

Câu 3: Theo thầy cô, khó khăn HS thƣờng gặp phải trong việc học Địa lí lớp 12 là:

a. Hiểu các nội dung kiến thức của chƣơng trình.

b. Vận dụng các kiến thức vào trong thực tế.

c. Vận dụng các kiến thức của chƣơng trình để hiểu và giải thích các hiện

tƣợng địa lí trong thực tế.

d. Làm các bài tập.

95

e. Trả lời các câu hỏi kiểm tra kiến thức.

f. Hiểu đƣợc vai trò, ý nghĩa trong cuộc sống của các kiến thức đã học đƣợc.

Câu 4: Theo thầy cô, những phƣơng pháp dạy học nào dƣới đây phù hợp

với dạy học chƣơng trình Địa lí lớp 12 nhằm phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của học sinh?

a. Phƣơng pháp thuyết trình.

b. Phƣơng pháp đàm thoại.

c. Phƣơng pháp sử dụng các phƣơng tiện dạy học.

d. Dạy học theo chủ đề.

e. Dạy học theo dự án.

f. Dạy học giải quyết vấn đề.

g. Dạy học kết hợp sử dụng các phƣơng tiện truyền thông đa phƣơng tiện để

minh họa các hình ảnh, hiệu ứng.

Câu 5: Theo thầy cô, để tăng hiệu quả dạy và học môn Địa lí cần:

a. Tăng thời gian dạy lí thuyết cho chƣơng trình.

b. Tăng thời gian rèn luyện kĩ năng (làm bài tập, làm trắc nghiệm, sử

dụng bản đồ...) cho HS.

c. Giảm nhẹ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng yêu cầu HS.

d. Tổ chức các hoạt động học tập dƣới hình thức ngoại khoá để giúp HS

ôn tập, củng cố kiến thức, thấy đƣợc sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Câu 6: Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp dạy học mới, trong đó có phƣơng

pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12 đang đƣợc nghiên cứu vận

dụng vào thực tế dạy học để tăng cƣờng tính tích cực, chủ động học tập,

phát triển tƣ duy, sáng tạo của học sinh. Thầy cô đã từng sử dụng phƣơng

pháp này chƣa?

96

a. Có b.Chƣa

Câu 7: Thầy cô đánh giá thế nào về tính khả thi của phƣơng pháp sử

dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12?

a. Phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 nên đƣợc triển

khai rộng rãi vì nó mang lại hiệu quả lớn trong việc dạy và học môn Địa lí;

kích thích hứng thú trong học tập của HS.

b. Phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 khó áp dụng rộng

rãi vì tốn nhiều thời gian, công sức tổ chức hoạt động học tập, không phù hợp

với yêu cầu tiến độ chƣơng trình.

c. Phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 không khả thi vì

phƣơng pháp này dễ làm rối kiến thức khi học sinh khai thác kết hợp với bản

đồ treo tƣờng và bản đồ trong SGK.

d. Phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 khó triển khai

rộng rãi vì không phù hợp với trình độ của học sinh và thực tế điều kiện nhà

trƣờng Việt Nam hiện nay.

Câu 8: Theo thầy cô, Phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 12 có

thể áp dụng ở tất cả các bài học trong chƣơng trình Địa lí lớp 12 không?

a. Chỉ ở các bài lí thuyết.

b. Chỉ ở các bài thực hành.

c. Chỉ trong các bài lí thuyết và thực hành.

d. Không chỉ trong các bài lí thuyết, thực hành mà còn trong cả các tiết ôn

tập và kiểm tra.

II. VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP RÈN KĨ NĂNG KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM CHO HS LỚP 12 Câu 1: Trƣờng, tổ bộ môn của các thầy cô có thƣờng xuyên sử dụng Atlat

trong dạy học Địa lí lớp 12 không?

a. Hoàn toàn không.

b. Thỉnh thoảng.

c. Thƣờng xuyên.

97

d. Trong tƣơng lai sẽ có.

Câu 2: Theo thầy cô, việc sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12 có

cần thiết không?

a. Không khả thi trong điều kiện thực tế nhà trƣờng hiện nay (cơ sở vật

chất, giáo viên, học sinh...).

b. Không cần thiết vì đã có bản đồ treo tƣờng và bản đồ trong SGK.

c. Nếu có thì tốt nhƣng không có cũng không sao.

d. Cần thiết.

Câu 3: Theo thầy cô, nguyên nhân nào làm cho việc sử dụng Atlat trong

chƣơng trình Địa lí lớp 12 chƣa đƣợc rộng rãi, thƣờng xuyên trong việc

dạy và học hiện nay?

a. Do đã có bản đồ giáo khoa treo tƣờng và bản đồ trong SGK.

b. Do khó khăn về cơ sở vật chất của nhà trƣờng (thƣ viện không đáp

ứng đủ Atlat cho các em), nhiều gia đình các em học sinh còn khó khăn.

c. Do lãnh đạo nhà trƣờng chƣa quan tâm đầu tƣ.

d. Do giáo viên trong tổ bộ môn chƣa coi trọng sử dụng Atlat trong dạy học.

e. Do việc soạn giáo án áp dụng phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy

học Địa lí lớp 12 vốn phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian công sức.

f. Do học sinh chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ năng khai thác Atlat.

Câu 4: Theo thầy cô, biện pháp nào để tăng hiệu quả của việc áp dụng các

phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12?

a. Cần giảm tải trƣơng trình học.

b. Cần sự quan tâm đầu tƣ, khuyến khích của giáo viên, nhà trƣờng và

phụ huynh học sinh.

c. Cần có những tài liệu làm cơ sở lí luận hƣớng dẫn giáo viên áp dụng

các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí lớp 12.

d. Từng bƣớc hƣớng dẫn học sinh làm quen với việc khai thác kiến thức

từ Atlat phục vụ cho việc học trên lớp cũng nhƣ làm bài tập về nhà và trong

98

các tiết kiểm tra.

Phụ lục 04 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH

VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP SỬ DỤNG ATLAT TRONG DẠY HỌC

ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO HƢỚNG TÍCH CỰC

Thông tin về học sinh thực hiện điều tra:

Học sinh lớp:................................................

Các bài đã thực hiện:...................................

I. Về việc áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí

lớp 12.

1. Em tự đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng

pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12?

a. Bổ ích, hấp dẫn và rất hiệu quả.

b. Có hiệu quả nhƣng tốn nhiều thời gian.

c. Ít hiệu quả vì khó khai thác.

d. Hoàn toàn không có hiệu quả.

2. Qua việc áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí

lớp 12, em học đƣợc những kiến thức gì?

a. Ôn tập lại các kiến thức của bài học trên lớp.

b. Biết đƣợc nhiều hơn các mối quan hệ địa lí trong thực tiễn đời sống.

c. Củng cố một số kiến thức địa lí liên quan đến bài học.

d. Không học tập đƣợc kiến thức gì có ích.

3. Qua việc áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí

lớp 12, em đã phát triển đƣợc những kĩ năng gì?

a. Thiết lập mối quan hệ giữa nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống.

b. Kĩ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của thực tiễn.

c. Các kĩ năng tƣ duy: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, trình bày vấn đề...

99

d. Các kĩ năng sống: Làm việc nhóm, hợp tác...

e. Kĩ năng sử dụng các phƣơng pháp làm việc: thu thập, phân tích, xử lí,

tổng hợp và sắp xếp, trình bày thông tin...

g. Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và viết.

4. Em gặp phải khó khăn gì khi áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat

trong việc học Địa lí lớp 12?

a. Không có phƣơng pháp khai thác.

b. Không có Atlat cho riêng mình.

c. Lúng túng khi kết hợp sử dụng kết hợp các loại hình bản đồ.

d. Yêu cầu kiến thức của bài học vƣợt quá khả năng của em.

5. Nhìn chung, em có thấy hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng pháp

sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12 không?

a. Có b. Không

Nếu có thì lí do là:

a. Áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12

giúp em dễ dàng khai thác đƣợc các kiến thức và kĩ năng phục vụ cho bài

học.

b. Áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12

giúp em củng cố kiến thức một cách vững chắc và tự tin khi trình bày một

vấn đề địa lí nào đó.

c. Atlat Địa lí chứa đựng một khối lƣợng kiến thức khổng lồ cho việc khai

thác kiến thức phục vụ cho việc học tập.

d. Áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12

giúp em nhớ kiến thức đƣợc lâu hơn, sâu sắc hơn.

Nếu không thì lí do là:

a. Kiến thức trong Atlat quá rộng lớn, không biết bắt đầu khai thác từ đâu.

b. Mất nhiều thời gian để khai thác, chỉ cần học theo bài dạy của giáo viên.

c. Khó kết hợp với các loại hình bản đồ khác.

100

6. Mức độ sử dụng Atlat trong việc học Địa lí của em nhƣ thế nào?

a. Không bao giờ.

b. Thỉnh thoảng.

c. Thƣờng xuyên.

d. Trong tƣơng lai sẽ có.

II. Về việc học tập bộ môn Địa lí

1. Em đánh giá nhƣ thế nào về học tập bộ môn Địa lí ở trƣờng hiện nay?

a. Vừa sức, hấp dẫn.

b. Hay, bổ ích cho cuộc sống hiện tại và các định hƣớng, dự định tƣơng lai

của em.

c. Quá khó và yêu cầu của giáo viên vƣợt quá khả năng của em.

d. Tẻ nhạt và không bổ ích gì.

2. Em thích hoạt động học tập nào khi học Địa lí?

a. Học lí thuyết, nghe giáo viên giảng bài.

b. Làm và sửa bài tập và bài thực hành.

c. Trả lời các câu hỏi định tính, giải thích...

d. Xem các thầy cô trình chiếu băng video có liên quan đến kiến thức bài học.

e. Làm kiểm tra.

g. Sinh hoạt theo nhóm để tự triển khai, tìm hiểu một yêu cầu, vấn đề địa lí.

h. Tham gia sinh hoạt ngoại khoá địa lí.

3. Theo em áp dụng các phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí

lớp 12 có cần thiết không?

a. Không cần thiết vì không hiệu quả.

b. Nếu có thì tốt nhƣng không có cũng không sao.

c. Rất cần thiết.

4. Theo em, hình thức học tập Địa lí nào dƣới đây phù hợp và hiệu quả?

a. Sinh hoạt chuyên đề định kỳ theo các chủ đề.

b. Tổ chức thi đố vui, tìm hiểu về Địa lí.

101

c. Tham quan, dã ngoại.

d. Học sinh nghe và ghi chép theo hƣớng dẫn của giáo viên.

e. Học sinh tự đặt vấn đề, tìm hiểu, khai thác, phân tích, tổng hợp và trình

bày vấn đề.

5. Theo em, nguyên nhân nào làm cho việc áp dụng các phƣơng pháp sử

dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12 chƣa đƣợc đông đảo các bạn học

sinh tham gia?

a. Do các bạn chƣa đủ điều kiện mua Atlat cho riêng mình.

b. Do giáo viên bộ môn không thƣờng xuyên sử dụng Atlat trong dạy học.

c. Do các bạn chƣa có kĩ năng khai thác Atlat.

6. Theo em, biện pháp nào giúp tăng hiệu quả của việc áp dụng các

phƣơng pháp sử dụng Atlat trong việc học Địa lí lớp 12?

a. Cần có sự quan tâm đầu tƣ, khuyến khích của giáo viên và nhà trƣờng.

b. Giáo viên cần hƣớng dẫn cho các em các kĩ năng khai thác Atlat.

c. Giáo viên cần thƣờng xuyên sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí.

d. Giáo viên nên thƣờng xuyên đƣa ra các câu hỏi yêu cầu học sinh sử

102

dụng Atlat để trả lời.