BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH NGỌC HIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH NGỌC HIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 8420111 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Hồng Quang
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa K2017A tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Quang – Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn nhận được những ý kiến tham gia, giúp đỡ của cán bộ Phòng thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam: PGS.TS.Trần Thế Bách, Th.s. Trần Đức Bình, Th.s. Doãn Hoàng Sơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó.
Trân trọng cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc Gia
(NAFOSTED) đã tài trợ cho luận văn (mã số 106.03-2017.300)
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin, phòng Viễn thám đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban quản lý KBTTNKon Chư Răng,
tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiết sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Học viên
Trịnh Ngọc hiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Trịnh Ngọc Hiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn. Lời cam đoan. Mục lục. Danh lục các bảng. Danh lục biểu đồ. Danh lục bản đồ. Danh lục các từ ký hiệu và từ viết tắt. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ...................................................................................... 3 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM ... 8 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .................... 10 1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN. ..................................................... 12 1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI ....................................................... 12 1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................................... 13 1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích. ............................................................. 13 1.5.1.2. Địa chất, địa hình ...................................................................................... 13 1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................... 14 1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 16 1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 17 1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn ................................................ 17 1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu .................................................................. 20 1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm vừa qua . 23 CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 25 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 25 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 25 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25 2.3.1. Đa dạng loài. ................................................................................................. 25 2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố ............................................................................ 25 2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ............................................................................ 25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 26 2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến ......................................................................... 26 2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu. .......................................... 26 2.4.3. Xử lý số liệu. ................................................................................................. 27 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) ......................................... 27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31 3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG ................................... 31 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM THUỐC ................................................................................................................... 31 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc ...................................... 31 3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành .......................................................................... 31 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ. .......................................................................... 35 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi. .......................................................................... 36 3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị. ........................................................... 39 3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị. .................................................. 39 3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc. ............................................... 42 3.2.3. Các loài cây thuốc cần được bảo vệ tại KBTN Kon Chư Răng. ............... 44 3.3. MỘT SỐ BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC TẠI KBTNTN KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIAI LAI ................................................................... 53 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ NGUỒN CHI THỨC BẢN ĐỊA CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG .................................................................................................................................. 56
3.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài thuốc dân tộc ........................................................................................................... 56 3.4.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai .................................................................... 56 3.4.3. Các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai ..................................................................................................................... 58 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 61 4.1. Kết luận. ........................................................................................................... 61 4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62
DANH LỤC CÁC BẢNG
Trang Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ......................................................................................................................... 16 Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ......................................................................................................................... 18 Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng ........................................... 32 Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng .................................................... 33 Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng ... 35 Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất ............................... 37 Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh ...................... 40 Bảng 3.6. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc được đồng bào dân tộc ở khu BTTB Kon Chư Răng sử dụng .............................................................................. 43 Bảng 3.7. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 44 Bảng 3.8. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 47 Bảng 3.9. Các loài cây thuốc quý hiếm nghị định 06/2019/NĐ-CP .................... 50 Bảng 3.10. Một số bài thuốc của đồng bào KBTTNKon Chư Răng sử dụng .... 54
DANH LỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ......................... 33 Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ......................... 34 Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành ........................ 34 Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng .................................................................................................................................. 36 Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng ............................................................................................................. 38 Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh .................. 41 Biểu đồ 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc ................................................ 43
DANH LỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật .......................................................... 32 Bản đồ 3.7. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam 2007 ......................................................................................................................... 46 Bản đồ 3.8. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo IUCN 2016. ...... 49 Bản đồ 3.9. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo nghị định 06/2019/NĐ-CP. ..................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
SĐVN 2007
Sách đỏ Việt nam năm 2007
32/2006/ NĐ-CP
Nghị định số 32 năm 2006 của chính phủ.
160/2013/NĐ-CP
Nghị định số 160 năm 2013 của chính phủ.
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CR
Critically Endangered: Rất nguy cấp
EN
Endangered: Nguy cấp
NXB.
Nhà xuất bản
RRA
Rapid Rural Appraisal: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
SCN
Sau công nguyên
TCN
Trước công nguyên
VU
Vulnerable: Sẽ nguy cấp
WHO
World Health Organization: tổ chức y tế thế giới
WWF
World Wide Fund For Nature: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên.
1
MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển những vấn đề về sức khỏe con người ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được tăng lên, càng muốn hướng tới một cuộc sống mà ở đó có sự phát triển bền vững. Những sản phẩm được con người ưu tiên sử dụng là những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên.
Việt Nam là nước có truyền thống lịch sử lâu dài với hơn bốn nghìn năm dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển. Trong thời gian dựng nước và giữ nước đó rất nhiều những bài học, kinh nghiệm dân gian đã được người dân đúc rút thành những kinh nghiệm và truyền từ đời này qua đời khác. Một trong những sản phẩm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người được người dân hết sức quan tâm đó là việc sử dụng những cây cỏ làm thuốc để chữa bệnh. Từ thủa xa xưa cho đến ngày nay đồng bào các dân tộc anh em trên đất nước ta đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu, sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc chữa bệnh. Cùng với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã minh chứng cơ sở khoa học của những cây thuốc qua thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn … chúng ta càng thấy rõ tác dụng của nó. Theo thống kê nước ta có hơn 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thì có tới 4.472 loài cây sử dụng làm thuốc [1]. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội một cách nhanh chóng thì chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn khi môi trường ngày càng ô nhiễm, thiên tai xảy ra liên tiếp cùng với nó là sự xuất hiện của nhiều loại bệnh tật mới mà thuốc tây vẫn chưa có thuốc đặc trị. Vì vậy, ngày nay tất cả các nước trên thế giới đang hết sức quan tâm tới việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc.
Cũng như nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia khác trong nước, Khu bảo tồn thiên thiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai có hệ thực vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đang bị suy giảm cả về số lượng cũng như chất lượng [2]. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng cho đến nay
2
các công trình nghiên cứu về cây thuốc vẫn chưa được quan tâm và chú ý nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
Ngay từ khi loài người xuất hiện, con người đã biết sử dụng các loài thực vật để phục vụ cuộc sống của mình như cây làm thức ăn, nhà ở, cây làm thuốc, đầu độc chim, thú…Từ những kinh nghiệm đó, dần dần hình thành một khoa học gọi là Thực vật dân tộc học. Khoa học này nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dân tộc khác nhau với các loài cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của họ. Mỗi quốc gia đều có những nền y học cổ truyền riêng, đặc biệt trong đó có những kinh nghiệm tìm kiếm và sử dụng những cây thuốc để phòng và trị bệnh ở người, vật nuôi. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc được tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, đó là những nét khắc trên đất sét của người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc cũng bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây thuốc xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục Quỳ (Althea officinalis), cây Lan Dạ Hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) được cất giữ quanh bộ xương người có niên đại vào thời kỳ đồ đá ở Irắc. Cho đến nay giá trị làm thuốc của ba loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Điều này cho thấy, trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự ghi chép của sử sách.
Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Trong cuốn sách “Thần Nông bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đã được Vua Thần Nông (3320 – 3080 trước Công nguyên) thống kê lại. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại Phong Tử (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang (túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông
4
còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật.
Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh hưởng của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức ăn của bạn”.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
5
Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzanmia có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia Châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.
Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu
6
trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược ngày càng cao.
Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc
7
thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla.
Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con số này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, … từ năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị trường thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này vẫn tiếp tục tăng.
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như Tylophora indicia (để chữa hen), Zannia indicia (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của
8
con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tình khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM
Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều phương thuốc bào chế từ cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã được ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ước tính, nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [3], [4], [5]. Có khoảng trên 3.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc.
Trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tư Y Thư” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [6]. Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết vệ thực vật, các đặc tính chữa bệnh [7].
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte xuất bản cuối thể kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mô tả và phân loại
9
hơn 7.000 loài thực vật [8]. Đến năm 1952 tác giả Petelot P. A. cho ra cuốn sách “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật [9]. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc.
Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 1999-2000 tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam nhưng phần nào cũng đưa ra được cộng dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [10] [11] [12]. Năm 2006 ông cũng cho ra cuốn sách “ Cây có vị thuốc Việt Nam” cũng đưa chọn lọc ra rất nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc [13]. Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 1999 [14]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng.
Cuốn sách từ điển cây thuốc Việt Nam, do Võ Văn Chi (1997) biên soạn đã mô tả được 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan [15]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận được sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật. Đến năm 1999-2002, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng [16].
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích” [17]. Trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc. Cũng trong năm 1995, Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” [18]. Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc được các nhà khoa học của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý là những cuốn sách “Tài nguyên
10
thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001 – 2002) các tác giả đã trình bày giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu của Việt Nam [19]. Năm 2005, Lã Đình Mỡi và cộng sự giới thiệu tiếp công trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học” đây được coi là những ghi chép đầu tiên, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về nguồn tài nguyên thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học được sử dụng làm thuốc ở nước ta [20].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” [21]. Cuốn sách đã trình bày đầy đủ các thông tin về tên khoa học, tên thường gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống – sinh thái và công dụng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu danh pháp các loài thực vật.
Trong những năm qua, nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Các ngành Y tế, Lâm nghiệp và Sinh học đã tiến hành nhiều đợt điều tra cơ bản, đặc biệt là chương trình điều tra nghiên cứu cây thuốc của Viện Dược liệu – Bộ Y tế đã tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Đến nay ở nước ta có khoảng 3.948 loài cây thuốc được ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao và bậc thấp, bao gồm cả nấm [22].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM
Các dân tộc thiểu số nói chung, do đời sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường được sử dụng và lưu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình), vì vậy không được phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được nhiều kết quả khả quan.
11
Kết quả điều tra được ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các địa phương trong cả nước. Các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây như: Điều tra nghiên cứu về tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch Mã của tác giả Ninh Khắc Bản và cộng sự năm 2013 [23]; Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại KBTTNXuân Nha, tỉnh Sơn La của tác giả Trần Huy Thái năm 2012 [24] Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu cây thuốc của đồng bào Thái ở Con Cuông, Nghệ An [25].
Nhiều công trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đã được phòng Thực vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số như: H’ Mông, Dao, Tu Dí, Mường … tại một số tỉnh chủ yếu ở Tây bắc. Ngoài ra còn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả như: Trần Văn Hải và cộng sự nghiên cứu khá chi tiết về các loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộc H’ Mông sử dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Văn Bàn[26]. Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Quốc Bình nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành ở VQG Chư Yang Sin [27]. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến đã nghiên cứu các loài thực vật được đồng bào dân tộc Mường tại KBTTNHang Kia-Pà Cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận [28] . . . Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nước ta có nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã được thu thập và đưa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới; đặc biệt là các công dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Như vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
12
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN.
KBTNTN Kon Chư Răng được thành lập theo quyết định 53/2008/QĐ- UBND, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Gia Lai, với tổng diện tích tự nhiên là 15.446 ha, thuộc địa bàn xã Sơn Lang, huyện K’Bang tỉnh Gia Lai, có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum.
Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Tại KBTNTN Kon Chư Răng có rất nhiều loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộcthu hái để chữa bệnh và buôn bán. Tuy nhiên, người dân chưa chú ý đến việc giữ gìn và bảo tồn các loài thực vật làm thuốc dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn kiệt. Việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng cây thuốc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm cung cấp những số liệu cơ bản về nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phương, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý là vấn đề có tính cấp thiết. Trong nội dung của luận văn này, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về đa dạng các loài thực vật làm thuốc tại KBTNTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI
13
1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích.
a. Vị trí địa lý Khu bảo tồn Kon Chư Răng thuộc địa bàn xã Sơn Lang huyện KBang tỉnh Gia Lai, cách thị trấn Kbang khoảng 70 km về phía Nam và có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum.
Toạ độ địa lý: VN 2000 như sau: + X: 500.408 - 515.360 + Y: 1.594.719 - 1.613.508 b. Ranh giới khu bảo tồn Kon Chư Răng Phía Bắc giáp huyện KonPlong tỉnh Kon Tum; huyện Ba Tơ tỉnh Quảng
Ngãi.
Phía Nam giáp lâm phận của Công ty TNHH MTV Hà Nừng. Phía Đông giáp huyện An Lão và Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định. Phía Tây giáp Công ty TNHH MTV Trạm Lập. Các tiểu khu thuộc vùng Dự án bao gồm: 32, 33, 34, 35, 36, 37,
38, 39, 40, 41, 42 , 43 , 44 và 47.
1.5.1.2. Địa chất, địa hình
Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm ở phía Đông Bắc cao nguyên Kon Hà Nừng, thuộc vùng thượng nguồn sông Kôn, có kiểu địa hình núi xen với cao nguyên, độ cao trung bình khoảng 900 - 1000 m. Nhìn chung địa hình Kon Chư Răng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và được phân thành ba kiểu địa hình chính.
Kiểu địa hình đồi núi trung bình (N2): Dạng địa hình đồi núi trung bình chiếm 58,3% diện tích tự nhiên của KBTN; phân bố chủ yếu ở vùng phía Bắc và Đông Bắc KBTN. Độ cao từ 700 - 1300 m. Tuy nhiên mức độ chia cắt không phức tạp, độ chênh cao giữa các đỉnh núi không quá 100 m và độ dốc bình quân từ 16 - 200. Kiểu địa hình này là nơi phân bố chủ yếu của thảm thực vật thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp và cũng là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm của KBTN.
14
Kiểu địa hình cao nguyên (C): Đây là kiểu địa hình bằng phẳng nhất trong KBTN, chiếm 28,8% diện tích tự nhiên KBTN, phân bố tập trung ở phía Tây và Tây Nam KBTN, độ cao tuyệt đối từ 1000 - 1100 m, độ chênh cao không quá 25 m và độ dốc bình quân từ 7 - 100. Kiểu địa hình này là nơi phân bố của nhiều loài cây quý hiếm song do địa hình bằng phẳng nên rất dễ bị khai thác và xâm lấn để trồng cây nông nghiệp.
Kiểu địa hình thung lũng (T): Kiểu địa hình này chiếm 12,9% diện tích tự nhiên KBTN, phân bố dọc theo các nhánh suối đầu nguồn sông Kôn. Độ dốc bình quân 15-200. Sông suối nhỏ hẹp, có nhiều ghềnh tạo ta những thác nước lớn, điển hình là thác 50 trên suối Say, cao 50 m quanh năm nước chảy trắng xóa.
1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm trong vùng tiếp giáp Bắc Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy chế độ khí hậu của KBTNN Kon Chư Răng vừa mang đặc điểm của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên và có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Duyên Hải Nam Trung bộ. Khí hậu của KBTNN Kon Chư Răng có đặc điểm cơ bản sau:
- Các mùa trong năm: Một năm có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Cá biệt có năm mùa mưa kéo dài đến 8 tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, có hai cực đại vào tháng 5, 6 và
tháng 10,11. Tháng 7,8 trong vùng ít mưa hơn.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, kiệt nhất vào tháng 2, lượng mưa có khi chỉ còn < 10 mm/tháng. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm từ 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Chế độ nhiệt: Điều kiện nhiệt có hạn chế, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 230c. Biên độ nhiệt ngày và đêm khá lớn, khoảng 100c. Nhiệt độ cao tuyệt đối không quá 380c (thường vào tháng 4), nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất không xuống tới 70c (thường vào tháng 1)
- Lượng mưa: Trong KBTNTN Kon Chư Răng có những dông núi phía Tây đón hướng gió từ Ba Tơ, Hoài Nhơn đi lên và do chịu ảnh hưởng trực
15
tiếp chế độ khí hậu Duyên hải Nam Trung bộ nên khu vực KBTN có mùa mưa dài hơn các vùng khác của huyện K’Bang. Tổng lượng mưa hàng năm giao động từ 2000 - 2400 mm.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân năm khá cao 82%, Vào những tháng mùa mưa , độ ẩm không khí cao, giá trị cực đại có khi tới > 90%, sau đó giảm xuống còn 70 -75% trong mùa khô.
- Chế độ gió: Trong KBTN có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam
thổi vào mùa mưa và gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô.
Trong KBTNN Kon Chư Răng có rất nhiều các sông suối vừa và nhỏ, hệ thống sông suối của KBTN nằm toàn bộ trong lưu vực thượng nguồn của sông Kôn. Do vậy ngoài ý nghĩa to lớn về bảo tồn nó còn có chức năng phòng hộ đầu nguồn cho sông Kôn.
Trong KBTNN Kon Chư Răng có hai hệ thống suối chính: Suối Say và suối Đắk Phan, chúng đều thuộc phụ lưu Đăk Krong Bung là một trong 15 phụ lưu chính của sông Kôn. Đầu nguồn của chúng đều bắt nguồn từ các đỉnh núi phía Tây Bắc KBTN thuộc dãy Kon Ka Kinh rồi sau đó chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua địa bàn xã Sơn Lang, qua huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, An Nhơn cuối cùng đổ ra biển Đông qua đầm Thị Nại tại thành phố Quy Nhơn.
- Suối Say là hệ thống suối chính chảy khu vực Trung tâm và Đông Bắc
KBTN có chiều dài của nhánh chính khoảng 27 km.
- Suối Đá có lưu vực nằm chủ yếu ở khu vực Trung tâm và phía Nam Khu Bảo tồn, suối Đá đổ vào Sông Kôn ở địa phận huyện Vình Thạnh tỉnh Bình Định, chiều dài của các nhánh phụ của suối Đá chảy trong KBTN khoảng 20 km.
- Suối Đắk Phan chảy bên ngoài ranh giới phía Tây Nam KBTN, chiều
dài của hai nhánh phụ chảy trong KBTN khoảng 14 km.
Hiện nay, cả ba hệ thống suối trên đều có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các Nhà máy thủy điện và phòng hộ đầu nguồn ở hạ lưu sông Kôn.
16
1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Theo số liệu kiểm kê rừng 2014, tổng diện tích tự nhiên KBTNN 15.446
ha. Diện tích các loại đất, loại rừng của KBTNN Kon Chư Răng như sau:
Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừngKhu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng
Loại đất, loại rừng
Tổng
Rừng Đặc
Rừng
Rừng
Ghi
cộng
dụng
phòng
sản
chú
(ha)
hộ
xuất
Tổng diện tích tự nhiên
15.446
15.446
A. Đất nông nghiệp
I. Đất SX nông nghiệp
12,82
12,82
II. Đất lâm nghiệp
1. Đất có rừng
15.210,39 15.210,39
- Rừng tự nhiên
15.210,39 15.210,39
- Rừng trồng
2.Đất chưa có rừng
137,04
137,04
- Đất trống có cây gỗ tái
66,02
66,02
sinh
- Đất trống không có cây
58,2
58,2
gỗ tái sinh
B. Đất khác
6,38
6,38
C. Đất mặt nước
92,22
92,22
Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy, diện tích đất có rừng trong KBTNN toàn bộ là diện tích rừng tự nhiên, chiếm 98,47 % diện tích tự nhiên KBTNN. Đây là khu vực có độ che phủ của rừng cao nhất trong khu vực và toàn quốc.
17
1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc thiểu số Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Là cư dân bản địa sinh sống lâu đời trong vùng, có truyền thống cách mạng trong những năm chiến tranh, ngày nay họ đã và đang tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng.
- Phong tục tập quán của người Ba Na ở đây gần như vẫn còn giữ nguyên bản chất nguyên sơ từ ngày xưa để lại. Chế độ mẫu hệ vẫn được duy trì nên người phụ nữ có vai trò quan trọng trong gia đình và tộc họ. Xã hội mang tính cộng đồng rất cao, hàng năm có tổ chức các lễ hội như: Lễ hội đâm trâu, bỏ mả, ma chay, cưới, hỏi… Họ thường tiến hành đánh chiêng, múa hát tập thể vào những dịp lễ, tết, vào các mùa gieo, tỉa và mùa thu hoạch. Đây là một trong những nền văn hóa bản địa độc đáo, có tiềm năng kết hợp du lịch sinh thái trong khu vực.
- Về đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong khu vực vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu, cuộc sống chủ yếu là dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn chưa cao, dẫn đến đời sống còn khó khăn. Hiện nay do có nhiều người Kinh vào sinh sống một số ở các cơ quan Nhà nước, còn một số làm công tác dịch vụ, cùng với chăn nuôi và trồng cây công nghiệp (chủ yếu là Cà phê, Hồ tiêu, Cam) để tăng thu nhập, đó chính là những mô hình trình diễn để người dân địa phương học tập và làm theo, từ đó họ đã có ý thức thay đổi phương thức canh tác và cây trồng trên diện tích nương rẫy của mình, nên đời sống của họ ngày càng được nâng lên.
1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn
Tổng dân số trong vùng đệm của KBTNN là 2.065 hộ với 7.912 nhân khẩu. Toàn bộ dân số phân bố tập trung ở các trung tâm xã và các thôn/làng ở ngoài ranh giới KBTNN. Trong đó: Dân tộc Kinh là 2.701 người chiếm 34,1% dân số; Dân tộc BaNa là 5.093 người chiếm 64,4%,còn lại 1,5% là các dân tộc khác. Mật độ dân số trung bình là 11,6 người/km2. Tổng số lao động là: 4.569 người. Trong đó: Sơn Lang là: 2.421 người, Đắk Rong là 2.148 người. Trong tổng số 4.569 lao động, phân ra: Nam: 2.334, Nữ: 2.235 người.
18
Như vậy, ở đây lực lượng lao động khá dồi dào, thuận lợi cho công tác tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp.
- Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay… mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng.
- Trong sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh tác nương rẫy là chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ, nhưng do kỹ thuật canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không cao, đất đai sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế.
- Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo.
Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên
Kon Chư Răng
TT Hạng mục
Tổng vùng
Xã Đăk Rong Xã Sơn Lang
1
Diện tích (km2)
677,83
341,79
336,04
2
Dân số (người)
7.912
3.640
4.272
2.1
Số hộ (hộ)
2.065
998
1.067
2.2
Số nhân khẩu (khẩu)
7.912
3.640
4.272
19
3
Dân tộc
7.912
3.640
4.272
3.1
Kinh
2.701
306
2.395
3.2
Ba na
5.093
3.291
1.802
3.3
Dân tộc khác
118
43
75
4
Lao động (LĐ)
4.569
2.148
2.421
4.1
Nam
2.334
1.097
1.237
4.2
Nữ
2.235
1.051
1.184
5
Mât độ người/km2
10,6
12,6
(Niên giám thống kê huyện Kbang, 2015)
- Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay… mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng. Trong sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh tác nương rẫy là chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ, nhưng do kỹ thuật canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không cao, đất đai sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế.
- Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo.
20
1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu
a. Sản xuất nông nghiệp
- Diện tích gieo trồng của 2 xã Sơn Lang và Đăc Rong thống kê thực tế đến hết năm 2015 là: 1.105ha. Trong đó: diện tích trồng lúa là: 760ha, diện tích gieo trồng ngô là: 345ha, diện tích phê là: 1.557ha.
- Nhìn chung người dân sống trong khu vực sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, cây trồng chính là lúa rẫy, lúa nước, mì, bắp và các loại hoa màu khác. Cà phê là cây công nghiệp đã được đưa vào trồng rộng rãi trong khu vực, đây là cây có giá trị kinh tế cao, nhưng do đòi hỏi kỹ thuật cũng như vốn đầu tư cao nên diện tích cây cà phê chủ yếu là do các cán bộ công nhân viên trong các Công ty lâm nghiệp và những người dân mới di cư đến trồng.
- Các hộ đồng bào dân tộcvới thói quen chủ yếu là canh tác nương rẫy, sử dụng công cụ lao động trong quá trình canh tác còn lạc hậu nên năng suất các loại cây trồng thấp. Vì thế, tỷ lệ hộ đói nghèo của bà con người đồng bào Ba Na còn cao, theo kết quả điều tra năm 2015, thì 6 thôn, làng vùng đệm có 185 hộ nghèo trung bình chiếm là 44% tổng số dân vùng đệm.
b. Chăn nuôi
- Trong khu vực 2 xã vùng đệm, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và Heo. Số lượng đàn gia súc như sau: Trâu: 1.714 con, Bò: 965 con, Heo: 2.525 con, dê: 807 con. Gia cầm 17.715 con. Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu bằng phương thức chăn thả ngoài rừng hay ở các nhà đầm, dùng để xéo ruộng và làm lễ cúng tế trong các ngày lễ hội, chỉ có một phần nhỏ đem trao đổi ngoài thị trường. Kết quả điều tra thực tế, trong khu vực 6 thôn, làng vùng đệm Khu bảo tồn, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và Heo. Số lượng đàn gia súc: 380 con. Gia cầm: 2.740 con.
- Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu bằng phương thức chăn thả ngoài rừng hay ở các nhà đầm (Nhà rẫy để ở phục vụ mục đích chăn nuôi, trồng trọt). Hiện nay còn một số hộ còn canh tác nương rẫy, chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo tồn. BQL KBTTN Kon Chư Răng đã nhiều lần đề xuất di dời các hộ đang canh tác trong Khu Bảo tồn ra khỏi khu vực
21
để thuận tiện trong công tác Bảo tồn, tuy nhiên còn vướng rất nhiều chính sách và tập quán của đồng bào địa phương nên chưa thực hiện được.
c. Sản xuất lâm nghiệp
- Trong vùng đệm có 3 Công ty lâm nghiệp: Công ty lâm nghiệp Đắk Rong, Hà Nừng và Trạm Lập. Đã có một số hộ gia đình tham gia nhận khoán bảo vệ cho các Công ty và Khu bảo tồn. Công tác giao khoán quản lý, bảo vệ rừng theo Quyết định số 178 của Chính phủ được triển khai cho 371 hộ đồng bào Ba Na nhận khoán với tổng diện tích là 5.589ha. Qua thời gian được giao khoán quản lý, bảo vệ trách nhiệm của các làng, các hộ nhận khoán đã được nâng cao, rừng ít bị xâm hại hơn so với trước.
- Công tác trồng rừng được quan tâm chỉ đạo, diện tích trồng rừng mới trong 3 năm qua đạt 52ha, diện tích đất trồng rừng chủ yếu là đất dốc, đất sản xuất sau nương rẫy, đất bạc màu.
d. Giao thông
- Hiện nay quốc lộ Đông Trường Sơn đoạn từ K’Bang đi xã Hiếu đã được xây dựng. Trụ Sở BQL KBTTNKon Chư Răng cách quốc lộ Đông Trường Sơn hơn 3km về phía Tây Nam, đường đi vào đã được láng nhựa năm 2007 có bề mặt 3m. Đường Trường Sơn đông, đoạn đi qua xã Sơn Lang cách ranh giới phía Tây Khu Bảo tồn khoảng 3km đã hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thông từ Sơn Lang đi thị trấn Kbang; xã Hiếu (Kon Tum).
- Với điều kiện đường giao thông thuận lợi tạo cho việc vận chuyển, buôn bán các loại lâm sản dễ dàng hơn, tạo thêm mức độ phức tạp của công tác bảo tồn ở Kon Chư Răng ngày càng tăng lên.
- Cuộc sống của người dân ở đây còn rất khó khăn, cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào rừng, họ vào rừng để lấy các loại lâm sản ngoài gỗ để bán gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái rừng, nguy cơ cháy rừng là rất cao.
e. Giáo dục
- Trên địa bàn có 1 Trường Tiểu học Trạm Lập với 2 bậc học là Tiểu
học và Trung học cơ sở. Trường đã có phân hiệu ở 3 thôn/làng.
22
- Xã Sơn Lang và xã Đắk Rong đều có trường trung học cơ sở và trường tiểu học với khoảng 1.239 học sinh và 56 giáo viên. Các thôn, làng vùng sâu có các phân hiệu: Phân hiệu Kon Von 2; phân hiệu Đắk TơNglông; phân hiệu HLâm. Các phân hiệu này chủ yếu dành cho học sinh cấp tiểu học. Bậc Trung học cơ sở hiện tại có 04 lớp học, mỗi khối có 1 lớp. Một số thôn đã có lớp mẫu giáo. Nhìn chung trang thiết bị dạy và học còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học cho giáo viên và học sinh.
f. Thủy lợi.
Trong khu vực vùng đệm có hồ B và hồ C là hai hồ chứa nước lớn cho Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn. Bên cạnh đó tỉnh đã đầu tư xây dựng các hồ đập vừa và nhỏ và các kênh tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
g. Y tế
Các xã vùng đệm của KBTN đều đã có trạm y tế xã, đội ngũ cán bộ Y, Bác sỹ và Y tá đủ đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và khám sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong vùng. Các chương trình y tế lớn như: Chống bướu cổ, Sốt rét và tiêm chủng mở rộng đã được triển khai kịp thời và có hiệu quả. Tuy nhiên trang thiết bị còn hạn chế. Hiện tại, Trạm y tế xã Sơn Lang có 01 Bác sỹ ; 01 nữ hộ sinh; 03 Y Sỹ. Ở 6 thôn/làng thuộc vùng đệm Khu bảo tồn chưa có Y tế thôn.
h. Những tồn tại nổi bật về kinh tế - xã hội
Từ kết quả đánh giá về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội ở khu vực cho thấy: Diện tích canh tác khá lớn, lực lượng lao động dồi dào, có những nét văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Đây là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, ổn định đời sống của cộng đồng. Tuy nhiên, một khó khăn lớn nhất ở đây là nhận thức và trình độ dân trí còn hạn chế gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cộng đồng như tỷ lệ đói nghèo cao, hủ tục lạc hậu, tình trạng lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản phụ vẫn còn xảy ra thường xuyên và phổ biến gây áp lực không nhỏ đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.
23
1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những
năm vừa qua
- Xác định ranh giới và cắm mốc ngoài thực địa, đường ranh giới 75 km và đóng 56 mốc ngoài thực địa, nên rất dễ nhận biết ranh giới KBTN, thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đã giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình là 13.000 lượt ha. Những hộ nhận khoán bảo vệ rừng hàng năm được hưởng tiền công từ nguồn kinh phí khoán bảo vệ, góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương, hạn chế tình trạng khai thác trái phép và phá rừng làm rẫy. Lực lượng quản lý bảo vệ rừng của KBTN đã ngăn chặn được nhiều hành vi vi phạm đến KBTN như: khai thác các loài cây có giá trị kinh tế cao và các loại động vật quý hiếm.
- Hoạt động của KBTN góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định địa bàn dân cư, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn. Đồng thời nâng cao trình độ nhận thức của người dân đối với công tác bảo tồn các nguồn gen động thực vật quý hiếm.
- Hoạt động của KBTN đã tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập
cho người dân địa phương.
- Hoạt động của KBTN góp phần giữ vững độ che phủ của rừng, chất lượng của rừng tăng lên, bảo vệ được tính nguyên sơ của các kiểu rừng, đặc biệt là kiểu rừng hỗn giao lá kim với các loại cây lá rộng, một trong những kiểu rừng độc đáo của Tây Nguyên, đồng thời giữ vững môi trường sinh thái, tăng khả năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước trực tiếp cho các hồ đập thủy điện và diện tích cây trồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
24
Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật
25
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự đa dạng tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của đồng bào dân tộcở trong KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tập hợp và hệ thống các loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. Đưa ra các giải pháp bảo tồn một số loài cây có giá trị.
- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các loài thực vật bậc cao có mạch được đồng bào dân tộcở
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
- Một số ông lang, bà mế có kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của
đồng bào dân tộcở khu Kon Chư Răng đang được lưu truyền và sử dụng.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 05 năm 2019.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Đa dạng loài: Thu thập và xử lý mẫu vật, xác định tên, xây dựng
danh lục và phân tích đánh giá đa dạng các loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố: Các loài cây thuốc có giá trị cần
được bảo vệ.
2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc: Đa dạng về công dụng chữa trị của
các loài cây thuốc, bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc. Một số bài thuốc chữa bệnh của các ông lang, bà mế.
26
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến
Điều tra khảo sát sơ bộ sau đó ta tiến hành chọn tuyến điều tra. Tuyến được chọn phải đảm bảo yêu cầu phải chạy qua các sinh cảnh đặc trưng cho khu bảo tồn. Trên mỗi tuyến cắt ngang là những điểm chốt đặc trưng nhất để nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc theo Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997) [29]. Trên mỗi tuyến, tiến hành điều tra các loài cây thuốc của đồng bào dân tộcsử dụng trong phạm vi 10 m mỗi bên. Mỗi loài lấy 5-6 tiêu bản.
- Các tuyến điều tra thực địa: + Tuyến 1: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi Trại Bò. + Tuyến 2: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Ba Tầng. + Tuyến 3: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Bảy Tầng. - Các ông Lang bà mế đã phỏng vấn + Bà Đinh Thị Dớt, thôn Kon Von I, xã Dark Glong, huyện Kbang. + Bà Đinh Thị Khai, thôn DarkTNgong, xã Sơn Lang, huyện Kbang. + Đinh Thị Thuyên, thôn 2, xã Sơn Lang, huyện Kbang. + Ông Đinh Văn Vên, thôn Kon Von II, xã Dark Glong, huyện Kbang.
2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu.
- Điều tra tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc chính là phương pháp điều tra nhanh về thị trường dược liệu. Phương pháp chung để tiến hành điều tra là phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là những người có hiểu biết về cây thuốc cũng như khả năng chữa bệnh cho gia đình và cộng đồng. Trong quá trình điều tra cộng đồng, sử dụng hai phương pháp tiếp cận là RRA và PRA. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nếu có mẫu thu và ghi chép các thông tin cần thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây.
- Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cây như các
báo cáo khoa học của khu bảo tồn, kỷ yếu, tạp chí khoa học, internet, ….
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA): Phỏng vấn các ông Lang, bà Mế, các cán bộ làm công tác quản lý tại khu bảo tồn và cộng đồng dân cư địa phương thông qua bảng hỏi đã được xây
27
dựng sẵn. để sưu tầm và phát hiện các bài thuốc, cây thuốc sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nều có mẫu thu và ghi chép các thông tin cần thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây.
2.4.3. Xử lý số liệu.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia
đặc biệt là các vấn đề như xác định tên khoa học các mẫu đã thu hái.
- Phương pháp xử lý mẫu vật, chỉnh lý tên khoa học (theo Nguyễn Nghĩa thìn, 2007) [30]. Các tiêu bản tươi được thu thập ngoài thực địa tiếp tục xử lý trong phòng thí nghiệm tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Các mẫu sau khi sấy khô diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu tiêu bản được sây khô, trình bày và khâu trên giấy bìa cứng kích thước 28 cm x 42 cm.
- Xác định tên khoa học, kiểm tra, chỉnh lý tên theo các tài liệu chính là
các tập Thực vật chí Việt Nam, Sách Cây cỏ Việt Nam [10] [11] [12] [31].
- Xây dựng danh lục: Điều chỉnh khối lượng họ, chi theo hệ thống của bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” [21]. Danh lục được xây dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ Lá thông đến thực vật Mộc lan. Trong mỗi ngành các họ, chi loài được xếp theo vần ABC. Riêng ngành Mộc lan do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Mộc lan và lớp Hành. Sau đó cũng xếp tương tự như trên. Trên cơ sở danh lục thực vật, căn cứ vào danh lục các loài thực vật quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam – Phần thực vật (2007) [32]; Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam [33]; Nghị định 06/2019/NĐ - CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [34]. Nghị định số 160/2013/NĐ - CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ [35]. Danh lục ngoài tên khoa học, tên Việt Nam của các loài còn có các thông tin khác như dạng sống, công dụng, môi trường sống, bộ phận sử dụng làm thuốc theo mẫu.
2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)
28
TT
Công dụng
Bộ phận dùng
Cách dùng
Dạng cây
Môi trường sống
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1
2
3
- Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ
phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc, nhóm bệnh,...
- Bản đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm: Căn cứ vào các điểm đã phát hiện được cây thuốc ngoài thực địa (đã được xác định vị trí bằng GPS và đánh dấu vào bản đồ điều tra), đánh dấu điểm phân bố của loài trên bản đồ.
- Xác định các loài quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt: Trên cơ sở danh lục thực vật, lập danh sách các loài quí hiếm ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. Các loài được xác định quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt dựa vào tiêu chí của các công trình sau:
- Sách đỏ Việt Nam, 2007; - Sách đỏ IUCN, 2016; - Nghị định số 06/2019/NĐ-TP; - Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về dạng sống của các loài cây thuốc, mô trường sống của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc (theo Viện Dược liệu) [36].
- Các nhóm bệnh được phân chia theo tài liệu của Lê Trần Đức (1995) “Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban đầu” [37]. Chi tiết như sau:
- Nhóm 1: Bệnh ngoại cảm (gồm Cảm mạo phát sốt ớn lạnh, nghẹt mũi, Cảm cúm hơi sốt sợ lạnh, đau mỏi, Cảm gió lạnh, rét run, Cảm nóng rét nắng mưa thời khí hỗn tạp, Cảm về mùa hè nôn đầy, Cảm cúm mùa hè sốt dai đau mình,
29
Cảm nắng hay sốt nóng đơn thuần, Nóng rét qua lại, Sốt rét cơn, Sốt dị ứng, phát ngứa sưng phù, Bệnh ôn nhiệt sốt hè thu, Trúng gió méo mồm lệch mắt, Trúng phong thấp hôn mê co cứng, Trùng phong hàn hôn mê quyết lạnh).
- Nhóm 2: Bệnh về hô hấp (Ngạt mũi, sổ mũi, hắt hơi, Viêm mũi dị ứng, Ho, viêm họng, Ho đờm, Ho khan, viêm phế quản, Viêm phổi, sưng phổi, Hen phế quản, Hen suyễn, Suyễn thở, Ho lao).
- Nhóm 3: Bệnh về huyết mạch (gồm Các loại chảy máu, Huyết áp cao, Huyếp áp thấp, Hạ đường huyết, Mạch máu xơ cứng (tắc mạch, giãn mạch), Đau tim).
- Nhóm 4: Bệnh về tâm thần (gồm Khó ngủ hồi hộp, Ngủ lờ mờ không sâu, dễ tỉnh, Điên cuồng, Tinh thần phân liệt (sấu uất), Động kinh, Kinh giản).
- Nhóm 5: Bệnh về tiêu hoá (Nghẹn nuốt khó, Nấc cụt, Ợ, Nôn oẹ, Nôn mửa, Đau bụng không tiêu, Đau bụng lạnh dạ, Nóng ruột chán cơn, Táo bón, Ỉa chảy phân loãng, sống phân, Ỉa xối ra nước không dứt, Lỵ mới phát, Lỵ ra máu, có sốt, Lỵ mạn tính, Thổ tả, Đau bụng giun quấy, Trục giun, Ngộ độc, Đau dạ dày, Viêm đại tràng mạn tính, Lòi dom và trĩ mới phát).
- Nhóm 6: Bệnh về tiết niệu và gan thận (gồm Tiểu tiện không thông, Đái buốt, đái đục, Đái dưỡng trấp, Đái ra cát sỏi, phủ thũng, viêm cầu thận cấp, Thấp thũng, Viêm gán, truyền nhiễm, sưng gan (Áp-xe), Viêm gan mạn tính, Xơ gan mạn tính, Xơ gan cổ trướng, Viêm túi mật, sỏi mật, Đái tháo nhạt không rõ nguyên nhân, Đái tháo đường, Viêm tiền liệt tuyến, Vô niệu do nhiễm độc hay uất hoả).
- Nhóm 7: Bệnh về sinh dục (gồm Thận hư, tinh yếu, Di mộng tiết
hoạt tinh, Liệt dương).
- Nhóm 8: Bệnh suy nhược không đau (gồm Cơ thể hư nhược, Tinh thần suy nhược, Tự ra mồ hôi khi ra gió, Ra mồ hôi ở tay chân, Bốc nóng giữa đỉnh đầu).
- Nhóm 9: Các bệnh đau nhức (Đau đầu chóng mặt, Đau đầu ê ẩm, nặng đầu, Đau đầu như búa bổ, Đau nửa đầu liền với mắt, Mắt đau sưng đỏ, Đau mắt trắng, mặt mờ, Đau răng, viêm lợi, Đau ngang lưng (thần kinh hông), Phong thấp, Tê thấp, Thấp thở, Phong nhiệt nhức nhói, Đầu gối sưng
30
đau, Tê phù, Đau lưng trên, bà vai, cánh tay, Nổi hạch, viêm hạch, lao hạch, Viêm tinh hoàn (sa đì), Bại liệt nửa người, Xuất huyết dạng thấp (Thấp cơ).
- Nhóm 10: Bệnh ngoài da (gồm Đơn độc sưng tấy, Mụn nhọt, Lở ngứa các loài, Thuốc dùng ngoài đối với từng loại lở ngứa, Lở nấm, Tổ đỉa, Chín mé, Hắc lào, Lở chàm, Ghẻ, Lang ben, lang trắng, Mụn cóc, Bước cổ, Phong hủi, lở cùi, Tràng nhạc hay lao hạch).
- Nhóm 11: Bệnh ngoại thương (gồm Bị thương, bị ngã, Bị thương
chảy máu, Bị bỏng, Rắn cắn).
- Nhóm 12: Bệnh phụ nữ (gồm Kinh không đều, thấy sớm kỳ, Kinh thấy chậm kỳ, Kinh loạn kỳ, Kinh nguyệt gián đoạn thất thường, Kinh bế, Rong kinh, Băng huyết nhẹ do cơ năng; Khí hư, bạch đới, Viêm phần phụ, Viêm âm hộ, âm đạo sưng đau, Sa sinh dục (sa dạ con), U xơ tử cung, Mót đái do viêm các cơ quan sinh dục, Vô kinh do giảm chức năng buồng trứng, Tắc tia sữa, Viêm tuyến vú, U xơ tuyến vú, Áp xe vú, Nhọt vú, Vú bị lở, đứt cổ gà, Nôn nghén, Động thai, Phòng sẩy thai, Sau khi đẻ say máu; Sau khi đẻ cảm sốt, Sau khi đẻ phù nề).
- Nhóm 13: Bệnh trẻ em (gồm Ợ, nấc cụt, trớ sữa; Ói sữa; Trẻ ỉa chảy phọt toé ra nước; Ỉa chảy phân loãng, Ỉa phân sống; Cam tích; Cam tướt; cam lỵ; còi xương; Suy dinh dưỡng; Cam thũng; Quai bị; Ho gà; Sởi; Thủy đậu, Sốt bại liệt, Viêm màng não B và di chứng, Sổ xuất huyết do muỗi, Sưng amidan, Viêm tai, Thấp tim, Đái dầm, Thoát vị thừng tinh, Lở chàm, Chốc đầu – mô đầu, Rôm rảy, tưa lưỡi, Lở mồm).
31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG
Qua quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập được những kinh nghiệm hiểu biết của các ông lang, bà mế của dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. Những mẫu cây được đồng bào dân tộc sử dụng làm thuốc đã được thu thập xử lý, trình bày, xác định tên khoa học và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Phụ lục 1.
Các loài thực vật làm thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai (Phụ lục 1) được sắp xếp theo hệ thống của bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam”. Danh lục được xây dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ thấp đến cao. Trong mỗi ngành các họ, chi, loài được xếp theo vần ABC. Riêng ngành thực vật Hạt kín do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Sau đó cũng xếp tương tự như trên.
Tổng số loài chúng tôi đã thống kê được là 357 loài, thuộc 290 chi, 111
họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là:
- Ngành Cỏ Bút Tháp (Equisetophyta) với 1 loài, 1 chi thuộc 1 họ. - Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 2 loài, 2 chi thuộc 2 họ. - Ngành Thông (Pinophyta) với 2 loài, 2 chi, 2 họ. - Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với 352 loài, 285 chi thuộc 106 họ.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM THUỐC
3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân
tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc
3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành
Kết quả điều tra cây thuốc của KBTNTN Kon Chư Răng bước đầu đã thu được 357 loài thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 3.1)
32
Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc
được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng
Họ
Chi
Loài
Ngành thực vật
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
0,9
1
0,34
1
0,28
Cỏ Bút Tháp (Equisetophyta)
2
1,8
2
2,69
2
0,56
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
2
1,8
2
0,69
2
0,56
Ngành Thông (Pinophyta)
106
95,5
285
98,28 352
98,6
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta)
Tổng
111
100
290
100
357
100
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây
thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng
33
Qua bảng 3.1 cho thấy các tỷ lệ cây thuốc trong KBTNTN Kon Chư Răng tập trung chủ yếu ở ngành chiếm 98,6% số loài; 98,28% số chi và 95,5% số họ. Ba loài còn lại chiếm số lượng rất ít. Ở ngành này có nhiều loài có giá trị cao như: Vù Hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte).
Kết quả điều tra cây thuốc trong họ của KBTNTN Kon Chư Răng thu
được kết quả 89 họ, 245 chi và 304 loài (bảng 4.2)
Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc
được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng
Họ
Chi
Loài
Lớp
SL %
SL
%
SL
%
(Magnoliopsida)
89
83,96
245
85,96
304
86,36
Hành (Liliopsida)
17
16,04
40
14,04
48
13,64
Tổng
106
100
285
100
352
100
Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
34
Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
Qua bảng 3.2. cho thấy lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm phần lớn trong ngành với số loài là 89 - chiếm 83,96% của toàn ngành Mộc lan, số chi 245 - chiếm 85,96%, và số họ là 304 - chiếm 86,36% tổng số loài của ngành Mộc lan. Ở lớp này có nhiều loài có giá trị cao như: Đơn châu chấu (Aralia armata), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), Đáng chân chim
35
(Schefflera heptaphylla), Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha), Găng vàng hai hạt (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn), Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss).
Bên cạnh đó, lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, số loài chỉ là 17 - chiếm 16,04%; số chi 40 - chiếm 14,04% và số họ là 48 - chiếm 13,64% tổng số loài của ngành Hạt kín. Tuy vậy, có nhiều loài mang lại kết quả tốt trong việc chữa trị bệnh, cụ thể như: Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume), Thanh ngọc (Cymbidium ensifolium (L.) Sw), Hà biện lưỡi đỏ (Habenaria rhodocheila Hance), Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb), Gừng tía (Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr), Sâm cau (Peliosanthes teta Andrews), Phất dủ hẹp (Dracaena angustifolia) ...
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ.
Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc họ, chúng tôi thống kê số họ có nhiều loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (7 loài trở lên), kết quả được chỉ ra ở bảng sau:
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
STT
Tên họ khoa học
Tên họ Việt Nam Loài
Tỷ lệ %
1
Euphorbiaceae
Thầu dầu
21
5,88
2
Rubiaceae
Cà phê
20
5,6
3
Asteraceae
Cúc
17
4,76
4
Lauraceae
Long não
9
2,52
5 Myrsinaceae
Đơn nem
9
2,52
6
Apocynaceae
Trúc đào
8
2,24
7
Fabaceae
Đậu
8
2,24
8
Rutaceae
Cam
8
2,24
9
Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
8
2,24
10 Moraceae
Dâu tằm
7
1,96
32,2
10 họ có số loài nhiều nhất (chiếm 9,0%)
115
36
Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
Bảng 3.3 thống kê theo thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất. Họ thứ 10 có 7 loài và họ nhiều loài nhất là 21 loài. Dù 10 họ chỉ chiếm 9,0% tổng số họ toàn hệ nhưng có số lượng loài là 115, chiếm 32,2 % tổng số loài toàn hệ.
Họ có số loài nhiều nhất là họ thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm 21 loài (chiếm 5,88%); tiếp đến là họ Cà phê (Rubiaceae) với 20 loài (chiếm 5,6%). Họ Cúc (Asteraceae) với 17 loài (chiếm 4,76%). Hai họ có số loài bằng nhau là họ Long não (Lauraceae) và họ Đơn nem (Myrsinaceae) đều có 9 loài (chiếm 2,52%). Bốn họ có 8 loài là họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều chiếm 2,24%. Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài (chiếm 1,96%).
(Apocynaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Cỏ
Từ kết quả trên cho thấy các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu có sự phân bố không đồng đều trong các họ. Có những họ có nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc nhưng có những họ chỉ có 8 loài cây thuốc như họ roi ngựa Trúc đào (Verbenaceae)…hoặc họ chỉ có 7 loài cây thuốc như họ Dâu tằm (Moraceae).
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi.
Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc chi, chúng tôi thống kê số chi có nhiều loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (3 loài trở lên), kết quả được chỉ ra ở bảng 3.4
37
Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất
STT
Loài
Tỷ lệ %
Tên chi khoa học
Tên chi Việt Nam
1
Ardisia
Cơm nguội
7
1,96
2
Ficus
Sung
5
1,4
3
Garcinia
Bứa
4
1,12
4
Callicarpa
Tử châu
4
1,12
5
Blumea
Đại bi
3
0,84
6
Cinnamomum
Quế
3
0,84
7
Litsea
Bời lời
3
0,84
8
Syzygium
Trâm
3
0,84
9
Piper
Tiêu
3
0,84
10
Polygonum
Nghể
3
0,84
11
Morinda
Nhàu
3
0,84
12
Lindernia
Lữ đằng
3
0,84
12 chi có số loài nhiều nhất (chiếm 3,45%)
44
12,32
38
Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
Bảng 3.4 thống kê theo thứ tự 10 chi có số loài đa dạng nhất. Từ chi thứ 7 đến chi thứ 10 có 3 loài và chi nhiều loài nhất là 7 loài. Dù 10 chi chỉ chiếm 3.45% tổng số chi toàn hệ nhưng có 45 loài chiếm 12,02% tổng số loài toàn hệ.
Chi nhiều loài nhất là chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae với 7 loài bao gồm: Cơm nguội thân ngắn (Ardisia brevicaulis Diels), Cơm nguội trần (Ardisia conspersa E.Walker), Cơm nguội tán (Ardisia corymbifera Mez )), Trọng đũa (Ardisia crenata Sims. ), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard ), Mật Đất (Ardisia verbascifolia Mez ), Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb. ) chiếm 1,96% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Ficus thuộc họ Moraceae với 5 loài bao gồm: Đa tía (Ficus altissima Blume ), Si (Ficus benjamina L. ), Ngái vàng (Ficus fulva Reinw. ex Blume ), Ngái lông (Ficus hirta Vahl ), Sung (Ficus racemosa L. ) chiếm 1,4% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Garcinia thuộc họ Clusiaceae với 4 loài bao gồm : Tai chua (Garcinia cowa Roxb. ex Choisy ), Sơn vé (Garcinia merguensis Wight ), Dọc (Garcinia multiflora Champ. ex Benth. ), Bứa lá thuôn (Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth ) chiếm 1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Callicarpa thuộc họ Verbenaceae với 4 loài bao gồm: Tu hú gỗ (Callicarpa arborea Roxb. ), Tu hú lông (Callicarpa erioclona Schaeur. ), Tử châu lá dài (Callicarpa
39
longissima (Hemsl.) Merr. ), Tử châu đỏ (Callicarpa rubella Lindl.) chiếm 1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Blumea thuộc họ Asteraceae với 3 loài bao gồm: Đại bi (Blumea balsamifera (L.) DC. ), Hoàng đầu chụm (Blumea fistulosa (Roxb.) Kurz ), Cải ma (Blumea lacera (Burm. f.) DC. ) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Cinnamomum thuộc họ Lauraceae với 3 loài bao gồm : Quế hương (Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Nees) Sweet), Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume), Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Litsea thuộc họ Lauraceae với 3 loài bao gồm : Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.), Bời lời lá thon (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Syzygium thuộc họ Myrtaceae với 3 loài bao gồm : Vối rừng (Syzygium cuminii (L.) Skells), Trâm trắng (Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn.), Trâm tích lan (Syzygium zeylanicum (L.) DC.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Piper thuộc họ Piperaceae với 3 loài bao gồm : Tiêu lá gai (Piper boehmeriaefolium Wall.), Lá lốt (Piper lolot C. DC.), Hồ tiêu (Piper nigrum L.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Polygonum thuộc họ polygonaceae với 3 loài bao gồm : Thồm lồm (Polygonum chinense L.), Nghề răm (Polygonum hydropiper L.), Nghề phù (Polygonum posumbu Buch.-Ham. ex D. Don.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Morinda thuộc họ Rubiaceae với 3 loài bao gồm : Ba kích (Morinda officinalis How), Nhàu tán (Morinda umbellata L.), Nhàu lông (Morinda villosa Hook.f.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Lindernia thuộc họ Scrophulariaceae với 3 loài bao gồm : Lữ đằng cong (Lindernia anagallis (Burm.f.) Pennell), Bon (Lindernia ciliata (Colsm.) Penn.), Lữ đằng cần (Lindernia crustacea (L.) F. Muell.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc.
3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị.
3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị.
40
Dựa theo kết quả điều tra trong nhân dân về kinh nghiệm sử dụng các loài cây làm thuốc và giá trị sử dụng theo Lê Trần Đức (1997) [7], chúng tôi đã xác định được công dụng các loài cây thuốc theo 13 nhóm bệnh (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh
Tên nhóm bệnh
Số lượng loài
Tỷ lệ %
Nhóm bệnh
1
Bệnh ngoại cảm
81
22,69
2
Bệnh về hô hấp
76
21,29
3
Bệnh về huyết mạch
21
5,88
4
Bệnh về tâm thần
19
5,32
5
Bệnh về tiêu hóa
161
45,1
6
Bệnh về tiết niệu, gan thận
95
26,61
7
Bệnh về sinh dục
21
5,88
8
21
6,72
Bệnh suy nhược không đau
9
Các bệnh đau nhức
108
30,25
10
Bệnh ngoài da
46
12,89
11
Bệnh ngoại thương
42
11,76
12
Bệnh phụ nữ
69
19,33
13
Bệnh trẻ em
20
5,6
357
Tổng số loài cây thuốc
783*
Tổng số lượt sử dụng
41
Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: 357 loài cây thuốc được phân chia theo 13 nhóm bệnh, với 783 lượt loài được sử dụng (số lượt sử dụng nhiều hơn tổng số loài do có một số loài có nhiều hơn 1 công dụng). Trong đó có 81 loài cây thuốc thuộc nhóm bệnh ngoại cảm (cảm sốt, co giật, cảm tích, sốt phát ban, cảm lạnh, cảm mạo, sốt cao, nôn mửa, nôn khan, sốt rét, sởi, tê thấp, thấp khớp, liệt, rụng tóc, phong hàn, nôn ra máu, ra mồ hôi nhiều), chiếm 22,69% tổng số loài. Các loài cây thuộc nhóm bệnh về hô hấp (viêm mũi, viêm phổi, lao phổi, ho gà, viêm xoang, đau ngực, long đờm, hen suyễn, khó thở, ho khan, ho gió, viêm họng, viêm phế quản) gồm 76 loài, chiếm 21,29%. Nhóm bệnh về huyết mạch: Bổ tim, huyết áp cao, hạ đường huyết, bổ máu, chảy máu cam, cầm máu… có 21 loài, chiếm 5,88%. Nhóm bệnh về tâm thần: Suy nhược thần kinh, chân tay lạnh, an thần, mất ngủ… có 19 loài, chiếm 5,32%. Nhóm bệnh về tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, khó tiêu, táo bón, ỉa chảy, kiết lị, trĩ, tiêu độc, giải độc, đau bụng, đầy hơi, đau dạ dày, viêm ruột, giun sán… có 161 loài, chiếm 45,1%. Nhóm bệnh về tiết niệu và gan thận: Đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sỏi thận, suy thận, viêm thận, bổ thận, lợi tiểu, bí tiểu, viêm gan, sơ gan, bổ gan… có 95 loài, chiếm 26,61%. Nhóm bệnh về sinh dục: Di tinh, vô sinh, cường tráng,
42
liệt dương… có 21 loài, chiếm 5,88%. Nhóm bệnh suy nhược không đau: Ra mồ hôi tay chân, cơ thể hư nhược… có 24 loài chiếm 6,72%. Nhóm các bệnh đau nhức: Lao hạch, đau mắt, phù nề, đau đầu, đau xương khớp, gẫy xương, mỏi gối, quai bị, giải nhiệt, phong thấp… gồm 108 loài, chiếm 30,25%. Nhóm bệnh ngoài da: Loét da, khô da, mát da, đậu lào, viêm da, ghẻ lở, hắc lào, lậu, vẩy nến, giang mai… có 46 loài, chiếm 12,89%. Nhóm bệnh ngoại thương: Sát khuẩn, bong gân, sai khớp, đòn ngã, sưng, tai, bỏng, vật nhọn đâm… gồm 42 loài, chiếm 11,76%. Nhóm bệnh phụ nữ: Tắm phụ nữ sau sinh, viêm âm đạo, điều kinh, sa tử cung, sưng vú, lợi sữa, tắc sữa… gồm 69 loài, chiếm 19,33%. Nhóm bệnh trẻ em: Đái dầm trẻ em, mát da trẻ em… có 20 loài, chiếm 5,6%.
3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc.
Đối với mỗi bộ phận của loài cây thuốc đều có tác dụng khác và cách sử dụng khác nhau để làm thuốc. Vì vậy, việc phân tích đa dạng về các bộ phận sử dụng làm thuốc của các cây thuốc định hướng cho ta thấy nguồn nguyên liệu để dễ dàng trong việc bảo vệ, gây trồng cũng như việc khai thác, sử dụng.
Ở đây, chúng tôi tạm phân các bộ phận sử dụng của cây thuốc thành 9 nhóm chính, để tiện trong việc đánh giá bộ phận sử dụng, bộ phận sử dụng của cây được chia như sau:
Toàn cây (TC): Toàn bộ các bộ phận của cây. Bộ phận lá cây (L): lá, chồi búp. Thân cây (TH): Thân, cành, thân củ, thân rễ, thân hành. Bộ phận vỏ (V): Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành. Bộ phận nhựa, tinh dầu (N): Nhựa thân, nhựa lá Bộ phận rễ (R): Rễ, rễ củ. Bộ phận hoa (HOA): hoa và nụ hoa. Bộ phận quả (Q): Quả Bộ phận hạt (Ha): Hạt Kết quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 3.6
43
Bảng 3.6. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc được đồng bào dân
tộcở khu BTTB Kon Chư Răng sử dụng
TT
Bộ phận sử dụng
Số lượng loài
Tỷ lệ %
1 Bộ phận rễ (R)
135
37,81
2 Bộ phận lá cây (L)
84
23,52
3 Bộ phận vỏ (V)
71
19,88
4 Thân cây (TH)
62
17,36
5 Toàn cây (TC)
48
13,44
6 Bộ phận quả (Q)
24
6,72
7 Bộ phận hạt (Ha)
18
5,04
8 Bộ phận hoa (HOA)
9
2,52
9 Bộ phận nhựa, tinh dầu (N)
5
1,40
Biểu đồ 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc
Từ kết quả trên cho thấy, trong số các bộ phận làm thuốc thì rễ được sử dụng nhiều nhất, với 135 loài, chiếm 37,81% tổng số loài; tiếp đến là sử dụng
44
lá làm thuốc có 84 loài, chiếm 23,52%; sử dụng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc có 71 loài, chiếm 19,88%; thân, cành làm thuốc có 62 loài, chiếm 17,36%; toàn cây làm thuốc có 48 loài, chiếm 13,44%; quả làm thuốc có 24 loài, chiếm 6,72%; hạt làm thuốc có 18 loài, chiếm 5,04%; hoa làm thuốc có 9 loài, chiếm 2,52%; nhựa và tinh dầu có 5 loài, chiếm 1,40%.
3.2.3. Các loài cây thuốc cần được bảo vệ tại KBTN Kon Chư
Răng.
Trong số 357 loài cây thuốc được đồng bào dân tộctại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng, chúng tôi đã thống kê được có tất cả 35 loài thuộc diện cần được bảo vệ theo tiêu chí của Sách đỏ Việt Nam năm 2007; Danh mục các loài có nguy cơ bị đe doạ của hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) 2016; Nghị định số 06 của chính phủ năm 2019. Đây là nguồn gen quý hiếm, cần có biện pháp bảo tồn nghiêm ngặt. Bước đầu chúng tôi xin thống kê một số loài cây thuốc quý hiếm, có nguy cơ cạn kiệt hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng ở bảng 3.7, 3.8 và 3.9.
Bảng 3.7. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt
(Các loài ở thứ hạng trong sách đỏ Việt Nam 2007)
TT Tên loài khoa học
Phân hạng
Tên loài Việt Nam
Tên họ khoa học
Tên họ Việt Nam
Dần toòng Cucurbitaceae
Bầu bí EN A1a,c,d
1
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
Vù hương
Lauraceae
CR A1a,c,d
2
Long não
Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.
Lát Hoa
Meliaceae
Xoan
3
Chukrasia tabularis A. Juss.
VU A1a,c,d+2d
Lá khôi
Myrsinaceae Đơn nem
4
Ardisia silvestris Pitard
VU A1a,c,d+2d
45
Myrsinaceae Đơn nem
5
Ardisia brevicaulis Diels
Cơm nguội thân ngắn
VU A1a,c,d
Rubiaceae
Cà phê
6
Găng vàng hai hạt
VU A1c, B1+2c
Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn.
Trâm
Thymelaeaceae
Trầm
7
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
EN A1c,d, B1+2b,c,e
Sâm cau
VU A1c,d
8
Peliosanthes teta Andrews
Convallariacea e
Mạch mon
Orchidaceae
Lan
EN A1a,c,d
9
Anoectochilus setaceus Blume
Kim tuyến tơ
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ghi nhận có 9 loài thực vật làm thuốc nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 trong đó có 1 loài ở thứ hạng CR, 3 loài thực vật ở thứ hạng EN và 6 loài thực vật ở thứ hạng VU.
46
Bản đồ 3.7. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ
Việt Nam 2007
47
Bảng 3.8. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt (Các loài ở thứ hạng trong IUCN 2016)
Tên loài khoa học
Tên loài Việt Nam
Tên họ khoa học
Phân hạng
T T
Tên họ Việt Nam
Gắm núi Gnetaceae
Gắm
LC
1
Gnetum montanum Markgr.
Rau má
Apiaceae
Hoa tán LC
2
Centella asiatica (L.) Urb.
Apiaceae
Hoa tán LC
3
Oenanthe javanica (Blume) DC.
Rau cần nước
Sữa
Apocynaceae
Trúc đào LC
4
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Xoay
Vang
NT
5
Caesalpiniacea e
Dialium cochinchinense Pierre
Rù rì
Euphorbiaceae Thầu dầu LC
6
Homonoia riparia Lour.
Euphorbiaceae Thầu dầu LC
7
Đậu cánh dơi
Christia vespertilionis (L. f.) Bakh. f.
Vù hương Lauraceae
DD
8
Long não
Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.
Ngâu
Meliaceae
Xoan
NT
9
Aglaia odorata Lour.
Lát Hoa Meliaceae
Xoan
LC
10
Chukrasia tabularis A. Juss.
Rubiaceae
Cà phê
VU
11
Găng vàng hai hạt
Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn.
48
LC
12
Lindernia crustacea (L.) F. Muell.
Lữ đằng cẩn
Scrophulariace ae
Hoa mõm chó
Trâm
Thymelaeaceae Trầm
EN
13
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Araceae
Ráy
LC
14
Colocasia esculenta (L.) Schott
Khoai nước
Cuperaceae
Cói
LC
15
Bạc đầu rừng
Kyllinga nemoralis (Forst. & Forst. f.) Dandy ex H
Poaceae
Cỏ
LC
16
Eleusine indica (L.) Gaertn.
Cỏ mần trầu
Sậy núi
Poaceae
Cỏ
LC
17
Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud.
Sa nhân
Zingiberaceae Gừng
LC
18
Amomum villosum Lour.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ghi nhận có 18 loài thực vật
làm thuốc nằm trong Sách Đỏ IUCN 2016 trong đó có 1 loài ở thứ hạng EN, 1 loài ở thứ hạng VU, 13 loài ở thứ hạng LC, 2 loài ở thứ hạng NT và 1 loài ở thứ hạng DD.
49
Bản đồ 3.8. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo IUCN 2016.
50
Bảng 3.9. Các loài cây thuốc quý hiếm nghị định 06/2019/NĐ-CP
(Nhóm thực vật rừng nghiêm cấm khai thác (IA) và hạn chế khai thác (IIA) sử dụng vì mục đích thương mại)
Tên loài
Tên họ khoa
Tên loài
Phân
TT
Tên loài khoa học
Việt Nam
học
hạng
Việt Nam
Cibotium barometz (L.)
Lông cu li
Lông cu
Dicksoniaceae
IIA
1
J. E. Sm.
li
Polypodiaceae Dương sỉ
IIA
2 Drynania bonii H. Christ Tắc kè đá
Cinnamomum
parthenoxylon (Jack)
Vù hương
Lauraceae
Long não
IIA
3
Meisn.
Tiết dê
IIA
4
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Vàng đắng Menispermacea e
Fibraurea recisa Pierre Nam hoàng Menispermacea
Tiết dê
IIA
5
e
Tiết dê
IIA
6
Fibraurea tinctoria Lour.
Hoàng đằng Menispermacea e
Stephania pierrei Diels Bình vôi
Menispermacea
Tiết dê
IIA
7
e
trắng
Aerides falcata Lindl.
Orchidaceae
Lan
IIA
8
Giáng hương
Orchidaceae
Lan
IA
9
Anoectochilus setaceus Blume
Kim tuyến tơ
Arundina graminifolia
Lan trúc
Orchidaceae
Lan
IIA
10
(D. Don) Hochr.
Cymbidium ensifolium
Thanh ngọc
Orchidaceae
Lan
IIA
11
(L.) Sw.
Dendrobium lindleyi
Vảy rồng
Orchidaceae
Lan
IIA
12
Steud.
Dendrobium terminale
Thạch hộc lá
Orchidaceae
Lan
IIA
13
E.C.Parish & Rchb.f.
dao
Habenaria rhodocheila
Hà biện lưỡi
Orchidaceae
Lan
IIA
14
Hance
đỏ
51
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng ghi nhận có 18 loài thực vật
làm thuốc nằm trong Sách Đỏ IUCN 2016 trong đó có 1 loài nghiêm cấm khai thác và 13 loài hạn chế khai thác sử dụng vì sử dụng mục đích thương mai.
Ghi chú: SĐ, 2007: Sách đỏ Việt Nam năm 2007; CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; IUCN: Danh mục các loài có nguy cơ bị đe dọa của hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế, LR: loài ít được quan tâm; NĐ 06: Nghị định số 06 của chính phủ năm 2019; IA: Cấm khai thác sử dụng vì mục đích thương mại, IIA: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại.
Từ kết quả điều tra và nghiên cứu, bước đầu chúng tôi đã thống kê được 35 loài cây thuốc quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2016 và Nghị định 32. Trong đó có 1 loài gồm Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. nằm trong cả sách đỏ Việt Nam 2007; IUCN 2016 và NĐ 06/2019/NĐ-CP. Có 3 loài gồm Chukrasia tabularis A. Juss. , Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn., Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte nằm trong sách đỏ Việt nam 2007 và IUCN 2016.
52
Bản đồ 3.9. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo nghị định 06/2019/NĐ-CP.
53
3.3. MỘT SỐ BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC TẠI KBTNTN KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIAI LAI
Tìm hiểu các loài cây thuốc là cơ sở khoa học để phát hiện nguồn tài nguyên cây thuốc phục vụ cho ngành y dược, còn các bài thuốc truyền thống là những kinh nghiệm sử dụng thực vật của đồng bào dân tộc đã tích lũy, đúc rút và lưu truyền từ đời này sang đời khác. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình sử dụng các loài cây thuốc tự nhiên phục vụ cho đời sống của những người giàu kinh nghiệm, các ông lang, bà mế và các lương y địa phương. Với những tri thức và kinh nghiệm quý báu đó thì việc điều tra các bài thuốc để bảo tồn là công việc vô cùng cần thiết. Qua quá trình điều tra, chúng tôi đã ghi nhận được một số bài thuốc được đồng bào dân tộcở Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng sử dụng. Các bài thuốc được xếp vào các nhóm bệnh cụ thể như bảng 3.10:
54
Bảng 3.10. Một số bài thuốc của đồng bào KBTTNKon Chư Răng sử dụng
Công dụng
Tên khoa học
Tên địa phương
Bộ phận sử dụng và cách dùng
Tên thông thường
Người cho bài thuốc
- Bọ mẩy
Hết sản dịch
Đinh Văn Vên
- Clerodendrum cyrtophyllum
- Cây dục - Mơ giàng
- Lấy rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh uống
Đinh Thị Dớt Chữa nghẻ
- Artemisia vulgaris
- Ngãi cứu
- Cây ngãi cứu
- Lấy cả cây dã nhỏ, đắp vào chỗ bị ghẻ
ngứa
Đinh Văn Ba Cầm máu, trị
- Cây thuốc lá
- Cây thuốc lá
- Lấy lá dã nhỏ, đắp vào vết thương.
vắt cắn
- Nicotiana tabacum
Đinh Thị Hợi Chữa đau
- Psidium guajava
- Cây ổi
- Cây ổi
- Lấy lá và ngọn non nhai sống.
bụng
Đinh Thị Thuyên
Chữa cảm cúm
- Bambuseae - Cymbopogon
- Cây tre - Cây sả
- Cây tre - Cây sả
- Lấy lá của các cây trên nấu nước để xông.
- Citrus aurantifolia
- Cây chanh,
- Cây chanh
- Psidium guajava
- Cây ổi
- Cây ổi
Đinh Thị Hợi Cầm máu
-Ageratum
- Cây cứt lợn
- Cây lá nhựt
- Lấy lá non hoặc rễ dã nhỏ đắp vào vết
Conyzoides
thương.
Đinh Thị
Chữa đau
-Crassocephalum
- Rau tàu bay
- Rau tàu bay
-Ngắt ngon non ngậm cùng với muối.
Thuyên
răng
Crepidioides
Ngậm sau khi ăn.
Đinh Văn
Chữa viêm
-Plectranthus
- Cây húng chanh
- Cây rau húng
Dùng lá húng chanh và gừng đun lấy nước
Khái
họng
Amboinicus
- Gừng
- Gừng
uống. Uống thay nước ( 4-5 lần/ngày)
55
- Zingiber officinale
- Mallotus canii
-Ba bét
-Bách
Đinh thị Can Cầm máu, chữa bong gân
- Lấy lá đập dập đắp lên chỗ bị bong gân (một ngày nếu không khỏi thì thay lá mới) - Lấy ngọn non đắp vào vết thương để
cầm máu
Giải nhiệt
-Polyscias fruticosa
-Cây đinh lăng
-Cây đinh lăng
- Lấy lá nấu nước uống giải nhiệt.
Đinh Văn Thương
56
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ NGUỒN CHI THỨC BẢN ĐỊA CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG
3.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc
và các bài thuốc dân tộc
Mỗi gia đình trong khu vực đều biết sử dụng từ vài đến vài chục loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để chăm sóc sức khỏe ban đầu, chữa các chứng bệnh thường gặp như cảm lạnh, sốt, ho, đau bụng .... Cách sử dụng này tác động hầu như không đáng kể đến tài nguyên cây thuốc ở khu bảo tồn.
Mỗi thôn có từ vài đến vài chục người biết sử dụng cây cỏ làm thuốc ở mức độ cao hơn, để chữa các bệnh khó hơn. Những người này biết sử dụng từ vài chục đến vài trăm loài cây để làm thuốc. Cách sử dụng các loài cây thuốc này có tác động lớn hơn cách sử dụng trên nhưng không đến mức gây đe dọa đến tài nguyên cây thuốc ở khu bảo tồn.
Cách khai thác có ảnh hưởng lớn nhất đến tài nguyên cây thuốc ở khu vực là khai thác để bán. Cách khai thác này đã làm suy giảm và gây cạn kiệt một số loài cây thuốc như Lá khôi (Ardisia silvestris), Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino), Găng vàng hai hạt (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn), Sữa (Alstonia scholaris (L.) R. Br), Bình vôi trắng (Stephania pierrei Diels), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour), Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr), Đậu cánh dơi (Christia vespertilionis (L. f.) Bakh. f.)…
Bên cạnh đó, đời sống nhân dân ngày càng phát triển, các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn, do vậy đồng bào dân tộc gần đây có xu hướng chữa trị bệnh bằng các phương pháp tây y hiện đại, số lượng đồng bào sử dụng phương pháp chữa bệnh cổ truyền ngày càng giảm. Do vậy việc bảo tồn các bài thuốc dân tộc hiện đang là vấn đề cấp bách.
3.4.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng
cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai
* Đối với nguồn tài nguyên cây thuốc:
57
- Khai thác quá mức: Đối với các loài có thể buôn bán, tác động trực tiếp tới các loài này là người dân thu hái dược kiệu ở các bản làng. Tuy nhiên, tác động sâu xa vẫn là những người thu gom dược liệu ở địa phương. Mặc dù các loài cây thuốc quý đang bị khai thác mạnh mẽ nhưng các cở quan chức năng vẫn chưa có giải pháp nào khả thi để ngăn chặn việc vì cái lợi trước mắt mà họ đã đang làm mốt đi một số loài thực vật quý hiếm.
- Do mật độ dân số thưa lên ảnh hưởng từ những tác động của người dân tới Khu bảo tồn là rất ít, Các hoạt động chủ yếu ảnh hưởng tới Khu bảo tồn là chặt phá rừng làm nương rẫy; khai thác lâm sản; săn bắt động vật hoang dã và lấn chiếm đất rừng để trồng cây quế và thảo quả dưới tán rừng.
- Hoạt động sản xuất nương rẫy sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới thảm thực vật rừng và tính đa dạng sinh học của rừng nếu phát triển quá mức không kiểm soát được. Trên diện tích làm nương rẫy thì toàn bộ cây rừng bị chặt phá hoàn toàn, hệ sinh vật đất cũng bị ảnh hưởng do lửa, đất đai nhanh bị suy thoái do bị xói mòn mạnh, một số loài động vật mất sinh cảnh sống. Tuy nhiên diện tích nương rẫy Khu bảo tồn hiện nay rất ít không đáng kể đã được quy hoạch cụ thể, do vậy dễ kiểm soát.
- Khai thác gỗ lậu của một số loài cây có giá trị kinh tế cao như Pơ mu, bách tán Đài loan, giổi, táu mật … đang là mối đe dọa tính đa dạng sinh học của rừng trong Khu bảo tồn.
- Do giá cả thảo quả luôn ổn định và được giá trên thị trường nên việc mở rộng diện tích trồng cây thảo quả dưới tán rừng nhất là các khu rừng tự nhiên trong Khu bảo tồn đã làm mất đi cây tái sinh, cây con, phá vỡ tầng tán cây rừng, mất tính đa dạng sinh học của rừng đang là mối đe dọa thực vật trong Khu bảo tồn.
- Ngoài ra còn có tình trạng dân địa phương, dân nơi khác đến khai thác khoáng sản như đào đãi vàng trái phép, nổ mìn phá đá để làm đường giao thông, làm thủy lợi thủy điện cũng làm suy giảm diện tích môi trường cảnh quan khu vực Khu bảo tồn.
* Với nguồn tri thức và thực hành sử dụng cây thuốc:
58
+ Phần lớn thế hệ trẻ của các cộng đồng địa phương vùng cao (nơi lưu truyền những bài thuốc dân gian) ít quan tâm đến việc học hỏi tri thức sử dụng cây thuốc của cha ông họ từ đó làm mai một đi những bài thuốc quý.
+ Sự phát triển của ngành y tế cơ sở với các loại thuốc tây sẵn có, tiện dùng và được cấp tiền thuốc chữa bệnh ban đầu cho các xã vùng sâu, vùng xa. + Tri thức sử dụng cây thuốc không được tư liệu hóa mà chủ yếu là được truyền miệng từ đời này qua đời khác. Sự tuyên truyền sai lệnh trên một số phương tiện thông tin đại chúng, cho rằng việc sử dụng cây thuốc truyền thống là lạc hậu.
+ Ngành y tế chưa có giải pháp tăng cường sử dụng các cây thuốc của địa phương, tính khó sử dụng và không ổn định của cây thuốc là do chúng chưa được tư liệu hóa, chưa quan tâm đến hiện đại hóa cây thuốc thành các dạng sử dụng tiện lợi và sẵn có hơn.
3.4.3. Các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở KBTTNKon
Chư Răng, tỉnh Gia Lai
Từ thực tế trên, chúng tôi đề xuất các biện pháp bảo tồn nguồn tài
nguyên cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng như sau:
- Đối với KBTTNKon Chư Răng: + Hoàn thành việc kiểm kê tài nguyên cây thuốc, xây dựng tài liệu về cây thuốc trong khu vực (bao gồm vùng bảo vệ và vùng đệm): Tiến hành điều tra trong các thôn bản chưa điều tra, điều tra bổ xung trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt. Việc xây dựng tài liệu về cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng.
+ Kbang có thể ở mức độ đơn giản là danh mục cây thuốc, bao gồm tên khoa học, tên địa phương và sách về cây thuốc. Việc tư liệu hóa kỹ lưỡng tri thức sử dụng cây làm thuốc của các cộng đồng cần được tiến hành thận trọng, có chú ý tới khía cạnh đạo đức vì tri thức sử dụng đã được tư liệu hóa này có thể được các công ty dược, cá nhân sử dụng phát triển thành những dược phẩm mới có khả năng chữa bệnh cao.
+ Đưa nội dung cây thuốc vào kế hoạch quản lý của KBTTNKon Chư . Từng bước thực hiện hành pháp và tư pháp về khai thác tài nguyên cây thuốc trong vùng được bảo vệ nghiêm ngặt, việc quản lý chặt chẽ các hoạt động thu hái
59
cây thuốc ở khu bảo vệ nghiêm ngặt là rất khó khăn. Trước mắt, nên tập chung vào các loài có trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới và các loài có nguy cơ bị suy giảm do đang được người dân khai thác mạnh để bán.
+ Xây dựng hệ thống giám sát quần thể cây thuốc trong khu bảo tồn (bảo tồn nguyên vị - in situ). Từ đó điều chỉnh kế hoạch quản lý một cách phù hợp với tình hình thực tế. Hệ thống này có thể được xây dựng cho cả các loài cây có ích khác (như cây lấy gỗ, rau ăn ....).
+ Tập huấn cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm lâm về bảo tồn tài nguyên cây thuốc bao gồm: Nhận biết cây được sử dụng làm thuốc, phương pháp nghiên cứu và phát triển tài nguyên cây thuốc. Phần nhận biết cây thuốc ít nhất là tập chung vào các loài đang được thu hái để bán, các loài quý hiếm.
+ Xây dựng vườn cây thuốc của khu vực: Vườn là nơi bảo tồn các loài cây thuốc, vừa là nơi nghiên cứu nhân giống, trong trọt để phục hồi và phát triển các loài cây thuốc có thể phát triển trong khu vực cũng như mục tiêu giáo dục cộng đồng, đặc biệt là thế hệ trẻ.
+ Tăng cường công tác tuyên truyên, với nhiều hình thức phong phú và phù hợp để nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trò tác dụng của rừng đối với đời sống cộng đồng cũng như ý thức bảo tồn tài nguyên rừng để nhân dân biết và hạn chế việc khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép.
+ Hướng dẫn nhân dân thâm canh trên đất dốc, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; thâm canh tăng vụ, luân canh cây trồng, nhằm nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực và hạn chế tác động vào rừng.
+ Xây dựng các vườn giống, ươm và nhân giống các loài cây gỗ quý như: Bách tán Đài loan, Pơ mu, cây công nghiệp và cây đặc sản để phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại, vườn rừng của nhân dân và dịch vụ cho các nơi khác để nâng cao thu nhập của nhân dân.
+ Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nhất là các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, văn hóa giáo dục, y tế trên địa bàn để từng bước nâng cao đời sống
60
kinh tế xã hội cho cộng đồng giảm sức ép vào việc phá rừng và phụ thuộc tài nguyên rừng.
- Đối với ngành y tế: + Nghiên cứu hiện đại hóa dạng chế biến, bào chế cây thuốc tại địa phương. Các dạng bào chế này dựa trên những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng để chữa các bệnh thường gặp. Các dạng bào chế là đơn giản có thể bảo quản trong thời gian 6 tháng đền 1 năm. Kỹ thuật bào chế này sau đó được tập huấn và chuyển giao lại cho các nhân viên y tế (cấp xã, thôn bản) và các thầy lang trong khu vực.
+ Chỉ đạo trồng và sử dụng cây thuốc tại hiện trường, các loài cây
thuốc được sử dụng xuất phát từ chính cộng đồng.
61
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận.
Đã đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai đã dẫn đến những kết luận như sau:
1. Các loài cây thuốc thuộc ngành (Magnoliophyta) đã được ghi nhận tại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia lai là 352 loài, 285 chi và 106 họ, thuộc 2 lớp Magnoliopsida và Liliopsida. Lớp (Magnoliopsida) có 304 loài chiếm 86,36% tổng số loài, 245 chi chiếm 85,96% tổng số chi, 89 họ chiếm 83,96% tổng số họ. Lớp Hành (Liliopsida) có 48 loài chiếm 13,64 % tổng số loài, 40 chi chiếm 14,04% tổng số chi và 17 họ chiếm 16,04% tổng số họ cây thuốc vùng nghiên cứu.
2. Đa dạng họ: thống kê thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất chiếm
9,0%. Họ thứ 10 có 7 loài và họ nhiều loài nhất là 21 loài.
3. Đa dạng chi: thống kê thứ tự 12 chi có số loài đa dạng nhất chiếm 3,45%.
Chi thứ 5 đến chi 12 có 3 loài và chi nhiều loài nhất (Ardisia) là 7 loài.
4. Trong các bộ phận của cây, rễ là bộ phận được sử dụng nhiều nhất với 135 loài, chiếm 37,81%; tiếp theo là lá với 84 loài, chiếm 23,52%; vỏ thân và vỏ rễ với 71 loài chiếm 19,99%; thân và cành với 62 loài chiếm 17,26%; toàn thân với 48 loài, chiếm 13,44%; quả với 24 loài, chiếm 6,72%. Các bộ phận khác như hoa, hạt, nhựa và tinh dầu chiếm tỷ lệ không đáng kể.
5. Có 13 nhóm bệnh khác nhau được chữa trị bằng cây thuốc được đồng bào dân tộcở Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng - Kbang sử dụng. Trong đó nhóm bệnh về tiêu hoá là cao nhất với 161 loài, chiếm 45,10%; nhóm các bệnh về đau nhức, với 108 loài, chiếm 30,25%, đây cũng là nhóm bệnh mà đồng bào dân tộcdễ mắc. Nhóm bệnh về tâm thần là thấp nhất với 19 loài, chiếm 5.32%.
4.2. Kiến nghị
Cần tiến hành kiểm kê và xây dựng tài liệu chi tiết và hệ thống hơn về nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu để bảo tồn và sử dụng có hiệu quả mang tính bền vững.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB. Y học, Hà Nội. Tập 1 (1.675tr), tập 2 (1.541tr). 2. Lê Thuận Kiên, Nghiên cứu tính đa dạng và tri thức bản địa trong việc sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Quảng Bình. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Hội nghị sinh thái khoa học toàn quốc lần thứ sáu,. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1160 - 1164 3. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học. NXB. Y học, Hà Nội. 4. Lê Trần Chấn (Chủ biên, 1999), Một số đặc điểm cơ bản hệ thực vật Việt Nam. NXB. Khoa học và kỹ thuật. 307tr. 5. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB. Y học, Hà Nội. 6. Tuệ Tĩnh (1996), Nam dược thần hiệu (Lê Trần Đức dịch), NXB Y học, Hà Nội, tái bản lần thứ 4, 376 tr. 7. Lê Hữu Trác (1780), Y tông tâm lĩnh, NXB Y học, Hà Nội. 8. Lecomte H. (editor), (1907-1937), Flore générale de L’Indo-chine, vol. 1- 7. Paris. 9. Pétélot P. A (1952 – 1954), Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam, Archives des Recherché Agronomiques et Pastorates du Viet Nam, Paris. 10. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB. Trẻ, TP Hồ Chí Minh. tập 1. 11. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. tập 2. 12. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. tập 3. 13. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB. trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 14. Đỗ Tất Lợi (1999), Cây thuốc và vị thuốc Việt Namin lần thứ 8 có bổ sung sửa chữa, NXB. Y học, Hà Nội. 15. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999;2002). Cây cỏ có ích ở Việt Nam. NXB. Giáo dục, TP Hồ Chí Minh. Tập I-II. 16. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích. NXB. Thế giới, Hà Nội, 544tr. 17. Vương Thừa Ân (1995), Thuốc quý quanh ta. NXB. Đồng tháp.
63
18. Lã Đình Mỡi (chủ biên), Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2001;2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. Tập 1 (314tr) và tập 2 (439tr) 19. Lã Đình Mỡi (chủ biên), Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2005). Tài nguyên thực vật Việt Nam – Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 368 tr. 20. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003,2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. Tập 2 (1.203tr) và tập 3 (1.181tr). 21. Viện Dược Liệu (2006), Nghiên cứu cây thuốc từ thảo mộc. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 686tr. 22. Ninh Khắc Bản, Vũ Hương Giang, Trần Mỹ Linh, Lê Quỳnh Liên, Nguyễn Quốc Bình, Trần Thiện Ân, Huỳnh Văn Kéo, Jaciato Regalado (2013), Tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại Vùng đệm Vườn Quốc gia Bạch Mã, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật – Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 5. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 950 – 956 23. Trần Huy Thái (2012), Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Tạp chí Sinh học, tr 88 – 93. 24. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Cây thuốc của đồng bào Thái ở Con Cuông, Nghệ An, NXB. Nông Nghiệp, Hà Nội. 25. Trần Văn Hải, Trần Minh Hợi, Đỗ Thị Xuyến, Các loài thực vật được đồng bào dân tộc H’Mông tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn sử dụng làm thuốc chữa bệnh gan. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Hội nghị sinh thái khoa học toàn quốc lần thứ tư. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1112 - 1115 26. Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Quốc Bình (2015), Bước đầu nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành (Magnoliophyta) ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắc Lắk, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Hội nghị sinh thái khoa học toàn quốc lần thứ sáu. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1100 – 1105.
64
27. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến (2011), Các loài thực vật được đồng bào dân tộc Mường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Hội nghị sinh thái khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1026 – 1039 28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. NXB. Nông Nghiệp. 223tr. 29. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB. Đại học quốc gia Hà Nội. 171tr. 30. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta - Angiospermae) ở Việt Nam. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 532tr. 31. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam - Phần II – Thực vật.. NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 32. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. 484 tr. 33. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định số 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 34. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. 35. Viện Dược liệu (2016), Danh lục cây thuốc Việt Nam. NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 1191tr. 36. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng hái chế biến trị bệnh ban đầu. NXB. Y học, Hà Nội.1610tr. 37. Đỗ Huy Bích, Trần Tập, Trần Toàn, Trần Hùng, Nguyễn Ngọc Huệ, Phạm Kim Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai, Bùi Xuân Cương (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam. NXB. khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 38. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
65
39. Lê Trần Chấn (Chủ biên, 1999), Một số đặc điểm cơ bản hệ thực vật Việt Nam.NXB. Khoa học và kỹ thuật. 307tr 40. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (đồng chủ biên, 2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc,. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 280tr 41. Lê Khả Kế (1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. NXB.Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tập I – IV. 42. Auct., 1972-2001. Flora Reipublicae Popularis sinicae. vol. 1-80. Pekin. 43. Auct., (2001), Plant Resources of South-East Asia, Medicinal & poisonous Plant, Vol. 12. Leiden, Netherlands. 44. Lily M. P. (1978), Medicinal Plants of East and Southeast Asia. London.pp 243-245. 45. http://www.caythuocquy.info.vn (Tạp chí cây thuốc quý). 46. http://www.ipni.org 47. http://theplantlist.org 48. http://Tropicos.org 49. http://www.vncreatures.net (Sinh vật rừng Việt Nam). 50. http://www.vi.wikipedia.org (Bách khoa toàn thư mở). 51. http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com (Y học cổ truyền Việt Nam).
PHỤ LỤC
DANH LỤC CÁC LOÀI CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Nguồn Stt Tên Khoa Học Tên Việt Nam Công dụng Bộ phận sử dụng SĐVN 2007 Nghị định 06/2019 Nhóm bệnh IUCN 2016 I. EQUISETOPHYTA
1. EQUISETACEAE I. NGÀNH CỎ THÁP BÚT HỌ CỎ THÁP BÚT 9 5 6 12 TC R TLTK 1 Equisetum ramosissimum Desv. Cỏ tháp bút trườn T
II. POLYPODIOPHYTA
1. DICKSONIACEAE III. NGÀNH DƯƠNG XỈ HỌ LÔNG CU LI 9 4 6 11 R IIA KBT 2 Cibotium barometz (L.) J. E. Sm. Lông cu li T 2. POLYPODIACEAE HỌ DƯƠNG XỈ 9 6 13 4 T R IIA KBT 3 Drynania bonii H. Christ Tắc kè đá T
III. PINOPHYTA 1. GNETACEAE NGÀNH THÔNG HỌ GẮM 12 9 1 R T LC KBT 4 Gnetum montanum Markgr. Gắm núi Ad T 2. PODOCARPACEAE HỌ KIM GIAO 9 2 L R TLTK 5 Podocarpus neriifolius D. Don
G T C IV. MAGNOLIOPHYTA A. MAGNOLIOPSIDA 1. ACANTHACEAE Thông tre lá dài NGÀNH MỘC LAN LỚP MỘC LAN HỌ Ô RÔ L 6 Thunbergia laurifolia Lindl. Cát đằng thon 12 11 2. ACTINIDIACEAE HỌ DƯƠNG ĐÀO T C 11 R L V 7 Saurauia tristyla DC. Nóng T Ed TLTK KCR 371 3. ALANGIACEAE HỌ THÔI BA 11 3 5 R T L KBT 8 Alangium chinense (Lour.) Harms Thôi ba T Nh
12 8 11 R L 9 Alangium kurzii Craib Thôi thanh KCR 173 4. ALTINGIACEAE HỌ TÔ HẠP 2 10 Altingia siamensis Craib Tô hạp bình khang 5. AMARANTHACEAE HỌ RAU DỀN G T Nh G T R Nh TC R TLTK TLTK 11 Achyranthes aspera L. T R R KBT Achyranthes bidentata Blume Cỏ xước Ngưu tất 12 Ha R T L TLTK 13 Amaranthus spinosus L. T T R ThA Amaranthus tricolor L. Dền gai Dền tía 2 9 6 12 11 9 12 6 11 2 6 10 2 3 5 10 6 11 TC Ha KBT T R C 14 6. ANACARDIACEAE HỌ XOÀI
15 Bouea oppositifolia (Roxb.) Meisn. 16 Canarium littorale Blume Thanh trà Trám nâu G T Ed T 10 8 Q L Nh 10 11 5 10 V Q TLTK KBT KBT Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt. & Hill 17 Xoan nhừ T Ed Q L V KBT
18 Dracontomelon duperreanum Pierre 19 Mangifera foetida Blume Sấu Muỗm T Ed R T Ed V R L V Q TLTK TLTK 20 Toxicodendron succedanea (L.) Mold. Sơn phú thọ 8 10 5 12 9 5 1 5 11 2 12 7. ANCISTROCLADACEAE HỌ TRUNG QUÂN T R Nh TC 21 Ancistrocladus tectorius (Lour.) Merr. Trung quân T 9 12 8. ANNONACEAE HỌ NA 5 1 H L Q R 22 Artabotrys hexapetalus (L. f.) Bhand. Hoa móng rồng T Es
5 2 10 12 R L TLTK TLTK KCR 379, KCR 429 23 Desmos cochinchinensis Lour. Hoa giẻ lông đen T
12 5 6 9 R L 24 Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ thơm T 5 11 R L KCR 076 TLTK 25 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. Bù dẻ trườn T Ed 9. APIACEAE HỌ HOA TÁN 6 1 12 5 TC LC KBT 26 Centella asiatica (L.) Urb. Rau má T R TC 1 5 TLTK 27 Eryngium foetidum L. T Heracleum bivittatum Boissieu Mùi tàu Vũ thảo R 9 4 TLTK 28 T LC KBT TC 3 6 11 13 29 Oenanthe javanica (Blume) DC. Rau cần nước 10. APOCYNACEAE HỌ TRÚC ĐÀO T R LC KBT V L 12 5 10 6 30 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa G T 5 6 10 L Ha V R TLTK 31 Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don Hồ liên lá to T 1 9 R T L Nh TLTK 32 Pottsia laxiflora (Blume) Kuntze Dây ve áo T KBT 3 10 V 33 Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard Ba gạc lá to T R VU A1c 3 1 Ha Nh TLTK 34 Strophanthus caudatus (Burm.) Kurz Sừng trâu đuôi T 5 R KBT 35 Tabernaemontana pauciflora Blume Lài trâu ít hoa T TLTK R L 11 9 10 5 Urceola rosea (Hook. & Arn.) D.J.Middleton 36 Răng bừa hường T, R 9 2 R V L KBT 37 Wrightia pubescens R. Br. Lòng mức lông G T 11. ARALIACEAE HỌ NHÂN SÂM
9 6 12 2 R T L 38 Aralia armata (Wall. ex G.Don) Seem. Đơn châu chấu T R KCR 415 TLTK R 1 9 10 11 39 Heteropanax fragrans (Roxb.) Seem. Sâm thơm T
V R L KCR 336 1 9 7 12 10 Đáng chân chim T R TLTK 6 8 L R 40 Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan. 41 Đu đủ rừng T 12. ARISTOLOCHIACEAE HỌ PHÒNG KỶ 6 5 10 R T TLTK 42 Aristolochia tagala Chamisso Mã đậu linh T 13. ASCLEPIADACEAE HỌ THIÊN LÝ Stretocaulon juventas (Lour.) Merr. Hà thủ ô trắng 3 1 12 8 R KBT 43 T 5 1 6 R TLTK 44 Streptocaulon griffithii Hook. f. Hà thủ ô griffith T 14. ASTERACEAE HỌ CÚC KBT L T 2 11 6 10 45 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn T ThA 12 10 T L TLTK 46 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu T 1 2 5 6 TC KBT 47 Bidens pilosa L. Đơn buốt T 1 9 12 6 L T R KBT 48 Blumea balsamifera (L.) DC. Đại bi T Es 8 TC TLTK 49 Blumea fistulosa (Roxb.) Kurz Hoàng đầu chụm T R TLTK TC 10 11 2 4 50 Blumea lacera (Burm. f.) DC. Cải ma T R
12 5 6 1 T TLTK 51 Conyza canadensis (L.) Cronq. Thượng lão T TLTK 11 1 5 TC Crassocephalum crepidioides (Benth.) S.Moore Rau tau bay 52 R T
TC L KCR 127 11 13 6 10 Chromolaena odorata (L.) R.M.King & H.Rob. Cỏ lào 53 T 1 6 5 4 T KBT 54 Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi T 2 611 TC 55 Elephantopus tomentosus L. Cúc chân voi mềm T KCR 437 TLTK T 1 2 5 6 7 10 9 56 Emilia sonchifolia DC. DC. Chua lè T R 12 8 5 TC TLTK 57 Eupatorium fortunei Turcz. Mần tưới T R 2 TC TLTK 58 Gnaphalium luteo-album L. Rau khúc vàng T R 5 10 L TC KBT 59 Microglossa pyrifolia (Lamk.) Kuntze Vi thiệt T KBT TC 3 10 12 9 60 Sigesbeckia orientalis L. Hy thiêm T TLTK TC 1 2 5 4 10 12 3 61 Vernonia cinerea (L.) Less. Dạ hương ngưu T 15. BALANOPHORACEAE HỌ DÓ ĐẤT 5 8 7 TC 62 Balanophora indica (Arnott) Griff. T KCR 387 16. BEGONIACEAE TLTK 2 10 13 R 63 Begonia aptera Blume Dó đất HỌ THU HẢI ĐƯỜNG Thu hải đường không cánh 17. BIGNONIACEAE HỌ ĐINH T R
TLTK 2 6 10 V Ha T Ed Nh 64 Oroxylum indicum (L.) Kurz Núc nác 18. BORAGINACEAE HỌ VÒI VOI TLTK Khuyển thiệt tích lan 6 12 11 R T L Cynoglossum zeylanicum (Vahl ex Hornem.) Thunb. Ex Lehm 65 T 2 9 7 TC TLTK 66 Heliotropium indicum L. Vòi voi T 19. BUDDLEJACEAE HỌ BỌ CHÓ 12 10 13 R L Q TLTK 67 Buddleja asiatica Lour. Bọ chó T 20. CAESALPINIACEAE HỌ VANG 6 5 8 Q Ha R V TLTK 68 Cassia fistula L. Bò cạp nức NT KBT 13 5 V 69 Dialium cochinchinense Pierre Xoay T C Nh G T Ed Nh 2 V KBT 70 Peltophorum dasyrrhachis (Miq.) Kurz Hoàng linh G T 5 10 L TC Ha TLTK 71 Senna alata (L.) Roxb. Muồng trâu 21. CAPPARACEAE HỌ MÀN MÀN T C 9 L T R KBT 72 Stixis scandens Lour. Trứng cuốc T 22. CAPRIFOLIACEAE HỌ KIM NGÂN 10 H L TLTK 73 Lonicera macrantha (D. Don) Spreng. Kim ngân hoa to T 9 6 10 TC TLTK 74 Sambucus javanica Reinw. ex Blume Cơm cháy T C 7 12 L 75 Viburnum lutescens Blume Vót vàng nhạt T KCR 141 23. CARYOPHYLLACEAE HỌ CẨM CHƯỚNG TLTK TC 13 6 5 11 76 Drymaria diandra Blume Lâm thảo T R
24. CELASTRACEAE HỌ DÂY GỐI 13 9 L V KBT 77 Celastrus gemnatus Loes. T Celastrus orbiculatus Thunb. Dây gối chồi Dây gối tròn 5 12 9 R T TLTK 78 T
9 11 V
79 Euonymus laxiflorus Champ. ex Benth. Chân danh hoa thưa T 9 8 R KCR 074, KCR 331 TLTK 80 Salacia chinensis L Chóp máu tàu T 5 L V TLTK 81 Microtropis triflosa Merr. & Freem. Mấm núi T 25. CLUSIACEAE HỌ BỨA 5 R TLTK 82 Calophyllum dryobalanoides Pierre Cồng trắng T 1 V T L Nh 83 Garcinia cowa Roxb. ex Choisy Tai chua T 9 L KCR 430 TLTK 84 Garcinia merguensis Wight Sơn vé G T Ed 10 5 13 V Q KBT 85 Garcinia multiflora Champ. ex Benth. Dọc Ed T Es KBT 5 2 11 V Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth. 86 Bứa lá thuôn 26. COMBRETACEAE HỌ BÀNG G T Ed 9 6 R L Q TLTK 87 Combretum latifolium Blume Chưn bầu lá rộng T 5 13 Q TLTK 88 Quisqualis indica L. Dây giun T 27. CONVOLVULACEAE HỌ KHOAI LANG 12 9 11 L TLTK 89 Argyreia capitata (Vahl) Choisy Bạc thau hoa đầu T KBT 1 10 TC Ha Merremia hederacea (Burm. f.) Hallier'f. 90 Bìm bìm vàng T R
KBT 9 6 1 TC Xenostegia tridentata (L.) Austin & Staples Bìm ba răng T 91 28. CRASSULACEAE HỌ THUỐC BỎNG 1 5 TC TLTK Thuốc bỏng T C R HỌ BẦU BÍ KBT 8 2 12 TC 92 Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers. 29. CUCURBITACEAE Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz 93 Cứt quạ T R KBT 2 6 3 TC
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino 94 Dần toòng T EN A1a,c, d 5 10 H R TLTK 95 Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn. Đại hái T Mukia maderaspatana (L.) Roem. Cầu qua ấn 5 2 TC TLTK 96 T 9 6 R Khố áo hooker T KCR 153 97 Thladiantha hookeri C.B.Clarke 30. CHENOPODIACEAE HỌ RAU MUỐI 4 5 L TLTK 98 Chenopodium ambrosioides L. Dầu giun T 31. CHORANTHACEAE HỌ HOA SÓI KCR 40 TC 1 12 11 9 99 Chloranthus elatior Link Sói đứng T 9 11 1 TC 100 Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino Hoa sói T KCR 214 32. DILLENIACEAE HỌ SỔ 5 2 R V T L Q KBT 101 Dillenia indica L. Sổ bà G T Ed 9 5 12 7 R T KBT Chặc chìu T 102 Tetracera scandens (L.) Merr. 33. EBENACEAE HỌ THỊ Diospyros kaki Thunb. Hồng 2 5 8 Q 103 T K KCR 397
34. ERICACEAE HỌ ĐỖ QUYÊN 10 8 T L Lồng đèn T KCR 287 104 Lyonia ovalifolia (Wall.) Drude 35. EUPHORBIACEAE HỌ THẦU DẦU 5 8 L TLTK 105 Actephila excelsa (Dalz.) Muell.-Arg. Da gà cao T 12 10 L 106 Alchornea tiliifolia (Benth.) Müll.Arg. Vông đỏ mụn cóc T
12 7 11 L R Q
107 Antidesma bunius (L.) Spreng. Chòi mòi tía T Ed 11 12 V R L KCR 285 KCR 149, KCR 276 TLTK 108 Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Ngăm G T Ed 1 L TLTK 109 Aporosa villosa (Lindl.) Baill. Tai nghé lông 5 10 V T L Q 110 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất KCR 422 KBT 5 12 10 R T L 111 Bischofia javanica Blume Nhội T G T Ed R G T Ed R
R L 5 10 12 11
112 Breynia fruticosa (L.) Hook. f. Bồ cu vẽ T 9 12 V R KCR 243, KCR 083 TLTK 113 Bridelia monoica (Lour.) Merr. Đỏm lông G T 4 10 1 R V T L 114 Croton cascarilloides Raeusch. Ba đậu lá nhót T 5 10 V L 115 Croton poilanei Gagnep. Ba đậu mập G T 11 9 V L 116 Endospermum chinense Benth. Vạng trứng T 5 10 R L KCR 373 KCR 280 KCR 253 TLTK 117 Glochidion eriocarpum Champ. Bọt ếch lông T
LC KBT R T L 1 6 11 12 118 Homonoia riparia Lour. Rù rì T
6 12 R V L TC
Macaranga denticulata (Blume) Müll.Arg. 119 Ba soi G T K KCR 159, KCR 171 KBT R V L 6 12 5 11 120 Mallotus apelta (Lour.) Muell.-Arg. Bục trắng T 5 11 13 R L 121 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen T 6 10 V L KCR 326 TLTK 122 Sapium baccatum Roxb. Sòi quả mọng G T KBT R L 5 6 10 12 Sapium discolor (Champ. ex Benth.) Muell.-Arg. 123 Sòi tía G T 10 L Q TLTK 124 Sapium rotundifolium Hemsl. Sòi lá tròn T Nh 9 10 L R 125 Trewia nudiflora L. Lươu bươu KCR 051 36. FABACEAE HỌ ĐẬU G T Ed 12 11 TC LC TLTK 126 Christia vespertilionis (L. f.) Bakh. f. Đậu cánh dơi T C 10 R TLTK 127 Derris elliptica (Roxb.) Benth. Dây mật T KBT R TC 12 11 6 9 Desmodium microphyllum (Thunb. ex Murr.) DC. 128 Tràng quả lá nhỏ T 1 12 5 TC TLTK 129 Desmodium triflorum (L.) DC. Hàn the ba hoa T ThA 9 T R L KBT 130 Millettia pachyloba Drake (dây) Thàn mát thùy dày T
1 5 6 TC R 131 Ohwia caudata (Thunb.) H.Ohashi Thóc lép có đuôi T 1 R H 132 Pueraria montana (Lour.) Merr. Săn dây rừng T ThA KCR 080 KCR 128 KBT R V 12 7 5 1 13 Spatholobus parviflorus (Roxb. ex DC.) Kuntze 133 Dây kim luông T 37. FLACOURTIACEAE HỌ MÙNG QUÂN TLTK 10 Ha L Hydnocarpus annamensis (Gagnep.) Lescot & Sleum. 134 Lọ nồi trung bộ T 10 Nh KBT 135 Hydnocarpus kurzii (King) Warb. Lọ nồi T G 12 R TLTK 136 Scolopia chinensis (Lour.) Clos Bôm tàu T 9 11 L R T TLTK 137 Xylosma longifolium Clos Mộc hương lá dài T 38. HAMAMELIDACEAE HỌ SAU SAU 11 L KBT 138 Rhodoleia championii Hook. Hồng quang T 39. HYDRANGEACEAE HỌ THƯỜNG SƠN
1 2 5 R L
139 Dichroa febrifuga Lour. Thường sơn T ThA KCR 151, KCR 341 KBT Tú cầu 1 3 R L Hydrangea macrophylla (Thunb.) Seringe 140 40. HYPERICACEAE HỌ BAN T C 5 12 R V L TLTK 141 Cratoxylum pruniflorum (Kurz) Kurz Đỏ ngọn 41. ICACINACEAE HỌ THỤ ĐÀO G T R
12 4 R
142 Gomphandra mollis Merr. Bổ béo mềm T KCR 017, KCR
5 R 143 Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleumer Bổ béo bốn nhị T 225 KCR 333 42. ILLICIACEAE HỌ HỒI Illicium verum Hook.f. Hồi 5 1 9 6 Q TLTK 144 43. IXONANTHACEAE HỌ HÀ NỤ T Es 5 12 V TLTK 145 Irvingia malayana Oliv. ex A. Benn. Kơ nia 44. JUGLANDACEAE HỌ CHẸO G Ed T 1 5 V T L TLTK 146 Engelhardtia spicata Lesch. Ex Blume Chẹo bông 45. LAMIACEAE HỌ BẠC HÀ G T 1 10 9 5 TC KBT 147 Anisomeles indica (L.) Kuntze Thiến thảo Es T 6 1 13 TC KBT 148 Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. Kinh giới rừng T Ed 11 12 5 TC 149 Scutellaria indica L. Thuẫn ấn độ T KCR 228 HỌ LONG NÃO TLTK 5 6 7 11 V L 46. LAURACEAE Cinnamomum bejolghota (Buch.-Ham. ex Nees) Sweet 150 Quế hương T 5 11 1 V R L Ha TLTK 151 Cinnamomum iners Reinw. ex Blume Quế rừng G T DD IIA TLTK 9 1 5 R T L Q
Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. 152 Vù hương T Es CR A1a,c, d 5 13 10 R Q TLTK 153 Lindera myrrha (Lour.) Merr. Dầu đắng T
1 9 11 5 R T L Q
154 Litsea cubeba (Lour.) Pers. Màng tang T KCR 112, KCR 232
5 11 6 R V L
155 Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins. Bời lời nhớt T Ed
11 V
Litsea lancifolia (Roxb. ex Nees) Fern.- Vill. 156 Bời lời lá thon T 9 R V 157 Machilus thunbergii Siebold & Zucc. Kháo vàng bông T KCR 070, KCR 094 KCR 256, KCR 271 KCR 041 TLTK 10 R Neolitsea zeylanica (C. & T. Nees) Merr. 158 Nô xây lan 47. LEEACEAE HỌ GỐI HẠC G T 12 9 1 R L TC 159 Leea indica (Burm. f.) Merr. Củ rối đen T 12 9 R KCR 168 TLTK Gối hạc T HỌ BÃ THUỐC TLTK 5 2 6 10 TC Q 160 Leea rubra Blume ex Spreng. 48. LOBELIACEAE Pratia nummularias (Lamk.) A. Br. & Aschers. 161 Rau vảy ốc HỌ MÃ TIỀN T R 10 11 R L TC 49. LOGANIACEAE Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth. 162 Lá ngón T K 5 9 4 Ha KCR 205 TLTK 163 Strychnos axillaris Colebr. Mã tiền hoa nách T 50. LORANTHACEAE HỌ TẦM GỬI 5 2 TC KBT 164 Helixanthera parasitica Lour. Chùm gởi T TLTK Đại cán mam 2 11 1 TC Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume in Schult 165 T C KBT TC 6 12 9 13 3 166 Taxillus parasitica (L.) Ban Tầm gửi T
51. MAGNOLIACEAE HỌ NGỌC LAN 1 5 Ha V TLTK 167 Michelia mediocris Dandy Giổi xanh 52. MALPIGHIACEAE HỌ KIM ĐỒNG G T 1 2 10 7 L T TLTK 168 Hiptage benghalensis (L.) Kurz Tơ mành T 53. MALVACEAE HỌ BÔNG 5 9 12 R L H 169 Abelmoschus moschatus Medik. Vông vang T 6 5 9 1 7 TC KCR 152 TLTK 170 Malvastrum coromandelium (L.) Gurke Hoàng mành T 5 9 R L TLTK 171 Sida acuta Burm.f. Bái nhọn T K 1 5 6 3 TC R KBT 172 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng T R Db 9 1 5 2 TC R KBT 173 Urena lobata L. Ké hoa đào T Db 54. MELASTOMATACEAE HỌ MUA 3 12 13 TC R 174 Blastus cochinchinensis Lour. Mua rừng nam bộ T 9 13 TC Medinilla assamica (C.B. Clarke) C. Chen 175 Mua leo T 5 11 12 TC 176 Melastoma normale D. Don Mua thường T
5 12 1 TC
177 Melastoma sanguineum Sims Mua bà T KCR 087 KCR 024 KCR 037 KCR 008, KCR 324 TLTK 9 2 5 TC Osbeckia stellata Buch-Ham. ex D. Don 178 An bích lông khoằm T 55. MELIACEAE HỌ XOAN NT 1 8 V G L 179 Aglaia odorata Lour. Ngâu T, C, Es KCR 091
TLTK 6 9 V L Aphanamixis polystachya (Wall.) R. N. Parker 180 Nàng gia T LC TLTK 5 V
181 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa VU A1a,c, d+2d T Es 5 10 V KBT 182 Melia azedarach L. Xoan G T 13 5 V H TLTK 183 Toona surenii (Blume) Merr. Xuyên mộc G T 5 9 R Trichilia connaroides (Wight & Arn.) Bentv. 184 Hải mộc T 56. MENISPERMACEAE HỌ TIẾT DÊ IIA TLTK 5 1 T R Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. 185 Vàng đắng T 9 1 6 7 T L R TLTK 186 Diploclisia glaucescens (Blume) Diels Bum ban T IIA 5 1 8 R T 187 Fibraurea recisa Pierre Nam hoàng T R 6 12 5 R T IIA KCR 116 TLTK 188 Fibraurea tinctoria Lour. Hoàng đằng T R 1 2 3 R II A TLTK 189 Stephania pierrei Diels Bình vôi trắng T 57. MIMOSACEAE HỌ TRINH NỮ TLTK 5 11 Ha R L V Adenanthera microsperma Teysm. & Binn. 190 Chi chi G T C Nh 5 V TLTK Cám trắng G T Nh TLTK 10 9 L 191 Albizia lebbekoides (DC.) Benth. Archidendron clypearia (Jack) I. Nielsen 192 Mán đỉa G T Nh 11 Ha KBT 193 Entada glandulosa Pierre ex Gagnep. Bàm bàm tuyến T 4 2 9 3 TC KBT 194 Mimosa pudica L. Trinh nữ T C 58. MORACEAE HỌ DÂU TẰM
TLTK V Q Ha L 2 5 10 11 Broussonetia papyrifera (L.) L’Heãr. ex Vent. 195 Dướng T R ThA 8 Nh R 196 Ficus altissima Blume Đa tía T C 11 2 Nh R L KCR 442 TLTK 197 Ficus benjamina L. Si TLTK 12 6 R V 198 Ficus fulva Reinw. ex Blume Ngái vàng T C T Ed ThA
12 7 R
199 Ficus hirta Vahl Ngái lông T 12 10 5 Nh L V 200 Ficus racemosa L. Sung T R 11 9 2 R L Q KCR 122, KCR 411 KCR 057 TLTK 201 Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn. Mỏ quạ nam T Ed 59. MYRISTICACEAE HỌ MÁU CHÓ 10 Ha TLTK 202 Knema globularia (Lamk.) Warrb. Máu chó lá nhỏ T 60. MYRSINACEAE HỌ ĐƠN NEM
9 2 TC KCR 077 203 Ardisia brevicaulis Diels Cơm nguội thân ngắn T VU A1a,c, d 9 11 R L 204 Ardisia conspersa E.Walker Cơm nguội trần T 9 R L KCR 418 TLTK 205 Ardisia corymbifera Mez Cơm nguội tán T 11 12 R L TC KBT 206 Ardisia crenata Sims. Trọng đũa T Ed KBT 5 10 3 R L
207 Ardisia silvestris Pitard Lá khôi T VU A1a,c, d+2d
5 9 TC 208 Ardisia verbascifolia Mez Mật đất T 9 10 TC R 209 Ardisia villosa Roxb. Cơm nguội lông T 5 Q R L KCR 321 KCR 279 TLTK 210 Embelia ribes Burm. f. Vón vén T
10 R L
211 Maesa montana A. DC. Đơn núi T KCR 097, KCR 403 HỌ SIM KBT H V L 1 10 9 61. MYRTACEAE Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry 212 Vối G T Ed Nh
R L Q KCR 202 5 6 9 12 3 213 Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Sim T Ed 6 5 Q V L TLTK 214 Syzygium cuminii (L.) Skells Vối rừng 5 9 12 V L Q Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn. 215 Trâm trắng T Ed G T Ed Nh 5 9 12 V L R KCR 140 TLTK Trâm tích lan 216 Syzygium zeylanicum (L.) DC. 62. OCHNACEAE HỌ MAI G T R 5 V 217 Ochna integerrima (Lour.) Merr. Mai vàng KCR 053 63. OLEACEAE HỌ NHÀI T C R Jasminum lanceolarium Roxb. Nhài thon 9 11 10 T 218 T KCR 084 64. ONAGNACEAE HỌ RAU MƯƠNG
5 1 2 TC
KCR 385, KCR 450 219 Ludwigia octovalvis (Jacq.) P.H.Raven Rau mương đứng HỌ KHẾ 65. OXALIDACEAE T R
TLTK TC 5 8 12 13 220 Oxalis corymbosa DC. 66. PASSIFLORACEAE Chua me đất hoa hồng HỌ LẠC TIÊN T R 4 10 TC 221 Passiflora foetida L. Lạc tiên KCR 176 67. PIPERACEAE HỌ HỒ TIÊU T Ed R 1 11 12 TC TLTK 222 Piper boehmeriaefolium Wall. Tiêu lá gai T 9 TC KBT 223 Piper lolot C. DC. Lá lốt T R
Q KCR 299 5 9 2 12 10 224 Piper nigrum L. Hồ tiêu T 68. POLYGONACEAE HỌ RAU RĂM 2 5 6 10 TC KBT 225 Polygonum chinense L. Thồm lồm T TLTK TC 5 9 12 2 10 226 Polygonum hydropiper L. Nghể răm T K 5 11 9 TC Polygonum posumbu Buch.-Ham. ex D. Don. 227 Nghể phù T
Hà thủ ô R KCR 161 KCR 380 6 4 1 7 12 Reynoutria multiflora (Thunb.) Moldenke 228 T 69. PROTEACEAE HỌ QUẮN HOA 12 9 R V L TLTK 229 Heliciopsis lobata Wall. Đúng 70. RANUNCULACEAE HỌ MAO LƯƠNG T Ed G 12 13 6 T TLTK 230 Clematis armandii Franch. Ông lão armand T 71. RHIZOPHORACEAE HỌ ĐƯỚC 10 2 V Q TLTK 231 Carallia brachiata (Lour.) Merr. Xăng má nguyên G T Ed
72. ROSACEAE HỌ HOA HỒNG 5 7 12 Q R L 232 Rubus alcaefolius Poir. Mâm xôi T Ed 1 5 R T L Q Ngấy hương T Ed KCR 133 KCR 247 233 Rubus cochinchinensis Tratt. 73. RUBIACEAE HỌ CÀ PHÊ VU TLTK 1 12 V
Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn. 234 Găng vàng hai hạt T VU A1c, B1+2c 1 11 R L TLTK 235 Canthium horrium Blume Găng vàng gai T Ed KBT Q R 12 10 13 5 Catunaregam spinosa (Thunb.) Tirveng. 236 Găng tu hú T 6 5 TC 237 Geophila repens (L.) I.M.Johnst. Địa háo bò T R
TC KCR 420 KCR 235 1 11 12 5 238 Hedyotis capitellata Wall. An điền đầu T
TC KCR 016 11 12 1 2 239 Hedyotis scandens Roxb. An điền leo T TLTK R L H 10 5 6 12 1 Ixora coccinea var. caudata Pierre ex Pit. 240 Bông trang đuôi T C
R L H KCR 005 5 10 9 12 241 Ixora chinensis Lam. Đơn đỏ T 3 12 7 8 R KBT 242 Morinda officinalis How Ba kích T 10 5 1 2 R L TC TLTK 243 Morinda umbellata L. Nhàu tán T 9 10 TC 244 Morinda villosa Hook.f. Nhàu lông T KCR 126
2 10 H 245 Mussaenda cambodiana Pierre ex Pit. Bướm bạc cam bốt T R 5 6 10 V KCR 237 TLTK 246 Nauclea officinalis Merr. Huỳnh bá G T 6 TC TLTK 247 Paederia consimilis Pierre ex Pitard Thúi địt T
5 2 L
248 Paederia foetida L. Rau mơ thối T R 9 6 10 R L KCR 135, KCR 146 KBT 249 Pavetta indica L. Dọt sành ấn độ G T Ed
12 L
250 Psychotria balansae Pit. Lấu balansa T 4 9 TC KCR 018, KCR 067 TLTK 251 Psychotria serpens L. Lấu bò T 13 2 9 T R TLTK 252 Uncaria homomalla Miq. Câu đằng bắc T 1 13 11 T KBT 253 Uncaria scandens (Smith) Hutch. Vuốt leo T 74. RUTACEAE HỌ CAM
R L Q KCR 416 9 5 10 12 254 Acronychia pedunculata (L.) Miq. Bưởi bung T 9 10 L R V Ha KBT 255 Clausena excavata Burm. f. Hồng bì dại T
R T L KCR 021 1 10 13 12 9 11 256 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc T 5 3 Q R L 257 Euodia meliaefolia (Hance) Benth. Dấu dầu lá xoan T 1 9 11 R V L 258 Micromelum minutum Wight & Arn. Kim sương T KCR 444 KCR 174
5 1 9 10 Q L 259 Tetradium trichotomum Lour. Dấu dầu chẻ ba T 6 11 R L Q KCR 167 TLTK 260 Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC. Muồng truổng T 9 11 2 1 R V L TLTK 261 Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. Xuyên tiêu T 75. SAPINDACEAE HỌ BỒ HÒN TLTK TC 1 6 2 10 11 12 262 Cardiospermum halicacabum L. Tầm phong T 9 L TLTK 263 Mischocarpus sundaicus Blume Trái trường T Ed 7 6 R KBT 264 Paranephelium spirei Lecomte Song chôm T 5 L V KBT 265 Pometia pinnata Forst. & Forst. f. Trường mật G T Es 2 1 Q R L KBT 266 Sapindus saponaria L. Bồ hòn T G TLTK 5 Q Xerospermum noronhianum (Blume) Blume 267 Vải guốc T Ed 76. SCROPHULARIACEAE HỌ HOA MÕM CHÓ 5 13 6 TC 268 Lindernia anagallis (Burm.f.) Pennell Lữ đằng cong T 11 10 12 TC KCR 148 TLTK 269 Lindernia ciliata (Colsm.) Penn. Bon T 5 6 1 TC LC TLTK 270 Lindernia crustacea (L.) F. Muell. Lữ đằng cẩn T 77. SCHISANDRACEAE HỌ NGŨ VỊ 5 9 12 Q R T L TLTK 271 Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith Nắm cơm 78. SIMAROUBACEAE HỌ THANH THẤT T Ed 5 12 2 V L Q TLTK 272 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston Bút G T
1 10 Q TLTK 273 Brucea javanica (L.) Merr. Sầu đâu cứt chuột T TLTK TC R 12 5 9 1 10 274 Eurycoma longifolia Jack Bá bệnh T 79. SOLANACEAE HỌ CÀ 1 2 6 TC KBT 275 Physalis angulata L. Tầm bóp T 1 2 6 TC KBT 276 Solanum nigrum L. Lu lu đực T Ed TLTK R L H Q 11 5 2 10 13 277 Solanum torvum Sw. Cà nồng T 80. STERCULIACEAE HỌ TRÔM Abroma augusta (L.) L. f. Tai mèo 12 5 R L KBT 278 T Db K 1 5 11 R TC TLTK 279 Helicteres angustifolia L. Thâu kén lá hẹp T 10 5 1 6 R L TLTK 280 Helicteres hirsuta Lour. Thâu kén lông T 10 2 V L Ha TLTK 281 Sterculia lanceolata Cav. Sang sé 81. STYRACACEAE HỌ BỒ ĐỀ T K 2 Nh TLTK 282 Styrax benzoin Dryand. Bồ đề vỏ đỏ 82. SYMPLOCACEAE HỌ DUNG T K 1 11 5 R V 283 Symplocos laurina (Retz) Wall. Dung lá trà KCR 294 TLTK 12 5 11 V R L Mu ếch G T Nh G T Ed Nh 284 Symplocos racemosa Roxb. 83. TILIACEAE HỌ ĐAY 1 5 6 L TLTK 285 Microcos paniculata L. Bung lai T Es K
1 6 R L Q TLTK T 286 Triumfetta rhomboidea Jacq. 84. THEACEAE Gai đầu hình thoi HỌ CHÈ 5 6 R T L TLTK 287 Anneslea fragrans Wall. Lương xương T 1 T L 288 Camellia caudata Wall. Trà đuôi T 10 8 L KCR 258 TLTK 289 Eurya japonica Thunb. Linh T 1 5 11 V L KBT 290 Schima wallichii (DC.) Korth Vối thuốc T G K 5 V R TLTK 291 Ternstroemia japonica (Thunb.) Thunb. Giang núi 85. THYMELAEACEAE HỌ TRẦM G T EN KBT 2 4 5 T
292 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Trầm T 86. ULMACEAE HỌ DU EN A1c,d, B1+2b ,c,e 4 11 R L Hu đay KCR 302 293 Trema orientalis (L.) Blume 87. URTICACEAE HỌ GAI 1 6 2 12 R 294 Boehmeria nivea (L.) Gaudich. Gai T R ThA K T R ThA K 6 4 10 TC 295 Pellionia repens (Lour.) Merr. Tai đá T 10 R Nh Poikilospermum suaveolens (Blume) Merr. 296 Dái khỉ T 2 6 12 TC 297 Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. Bọ mắm rừng KCR 163 KCR 158 KCR 086 KCR 147 88. VERBENACEAE HỌ CỎ ROI NGỰA T R K 1 5 12 9 R L TLTK 298 Callicarpa arborea Roxb. Tu hú gỗ T
R L 11 1 5 12
299 Callicarpa erioclona Schaeur. Tu hú lông T 5 1 R L 300 Callicarpa longissima (Hemsl.) Merr. Tử châu lá dài T Ed 12 10 9 TC R L KCR 353, KCR 412 KCR 242 TLTK 301 Callicarpa rubella Lindl. Tử châu đỏ T
TC R L KCR 251 5 12 2 10 302 Clerodendrum cyrtophyllum Turcz. Bọ mẩy T R 10 11 2 L H R TC KBT 303 Lantana camara L. Bông ổi T C
10 6 R TC
304 Tsoongia axillariflora Merr. Tự kinh T KCR 305, KCR 436 TLTK L R Q 1 4 9 5 11 305 Vitex trifolia L. Đẹn ba lá T Ed 89. VITACEAE HỌ NHO TLTK 9 R Ampelocissus polythyrsa (Miq.) Gagnep. 306 Hổ nho nhiều chùm T
5 6 10 TC
Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch. 307 Chè dây T 9 TC 308 Ampelopsis heterophylla Blume Song nho dị diệp T KCR 108, KCR 248 KCR 132 TLTK TC 2 10 9 11 309 Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. Vác nhật T
B. LILIOPSIDA 90. ARACEAE LỚP HÀNH HỌ RÁY
10 Nh TLTK 310 Alocasia longiloba Miq. Ráy thùy dài LC TLTK 10 13 12 R L H 311 Colocasia esculenta (L.) Schott Khoai nước T R T R ThA 9 5 T R TLTK 312 Homalomena occulta (Lour.) Schott Sơn thục T 11 13 TC KBT 313 Pothos chinensis (Raf.) Merr. Ráy leo vân nam T 12 9 TC TLTK 314 Pothos repens (Lour.) Druce Tràng pháo T ThA 7 9 L 315 Scindapsus officinalis (Roxb.) Schott Dây bá T KCR 123 91. ARECACEAE HỌ CAU 9 TC 316 Calamus tetradactylus Hance Mây nếp T 6 2 Q 317 Caryota urens L. Móc T K 5 R KCR 340 KCR 423 TLTK 318 Rhapis cochinchinensis (Lour.) Mart. Mật cật nam bộ T C
92. ASPARAGACEAE HỌ THIÊN MÔN ĐÔNG TLTK 2 8 5 R Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. 319 Thiên môn đông T 93. COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI 2 6 9 TC 320 Commelina communis L. Trai thường T R 9 TC 321 Floscopa scandens Lour. Cỏ đầu rìu hoa chùy T KCR 329 KCR 352 94. CONVALLARIACEAE HỌ MẠCH MÔN 8 2 R 322 Peliosanthes teta Andrews Sâm cau T KCR 079 95. COSTACEAE HỌ MÍA DÒ VU A1c,d 6 2 1 T R KBT 323 Costus speciosus (Koenig) Smith Mía dò T
6 TC TLTK 324 Costus tonkinensis Gagnep. Mía dò hoa gốc T 96. CYPERACEAE HỌ CÓI 12 5 T R TLTK 325 Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xòe TLTK 12 5 11 R T 326 Cyperus rotundus L. Hương phụ T ThA T Es ThA LC TLTK TC 1 2 5 11 10 Kyllinga nemoralis (Forst. & Forst. f.) Dandy ex H 327 Bạc đầu rừng 97. DIOSCOREACEAE HỌ CỦ NÂU T ThA 12 6 5 9 R KBT 328 Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu Nh T 5 6 7 R TLTK 329 Dioscorea glabra Roxb. Khoai rạng 98. DRACAENACEAE HỌ HUYẾT GIÁC T Ed
R L H KCR 273 5 1 13 11 6 3 330 Dracaena angustifolia (Medik.) Roxb. Phất dủ hẹp 99. HYPOXIDACEAE HỌ HẠ TRÂM T C 6 9 T R Cồ nốc hoa đầu T 5 6 H R L 331 Curculigo capitulata (Lour.) Kuntze Curculigo latifolia Dryand. ex W.T.Aiton 332 Cồ nốc lá rộng T Ed KCR 431 KCR 160 HỌ HÀNH TLTK 11 T 100. LILIACEAE Dracaena cochinchinensis (Lour.) S. C. Chen 333 Huyết giác nam bộ T 11 1 12 T R TLTK 334 Paris dunniana H.Lév. Trọng lâu hải nam T 101. MARANTACEAE HỌ HOÀNG TINH 2 1 T R TLTK 335 Donax cannaeformis (Forst. f.) Rolfe Dong sậy T 102. MUSACEAE HỌ CHUÔI
12 5 10 Q V R T KBT 336 Musa acuminata Colla 103. ORCHIDACEAE Chuối hoang nhọn HỌ LAN T ThA 13 1 TC IIA TLTK 337 Aerides falcata Lindl. Giáng hương T C IA TLTK 2 11 TC 338 Anoectochilus setaceus Blume Kim tuyến tơ T C EN A1a,c, d IIA 6 9 11 TC 339 Arundina graminifolia (D. Don) Hochr. Lan trúc T C 6 8 2 R H IIA KCR 054 TLTK 340 Cymbidium ensifolium (L.) Sw. Thanh ngọc T C 5 9 T IIA TLTK 341 Dendrobium lindleyi Steud. Vảy rồng T C IIA TLTK 1 8 T Dendrobium terminale E.C.Parish & Rchb.f. 342 Thạch hộc lá dao T IIA 13 2 11 TC Hà biện lưỡi đỏ KCR 330 343 Habenaria rhodocheila Hance 104. PANDANACEAE HỌ DỨA DẠI T C 12 R TLTK 344 Pandanus humilis Lour. Dứa núi T TLTK 1 6 7 12 R Q Ha L Pandanus tectorius Parkins. ex J. P. du Roi Dứa gỗ 345 105. POACEAE HỌ CỎ T C KBT TC R T 1 6 9 12 13 346 Cynodon dactylon (L.) Pers. Cỏ gà T ThA 10 1 6 R TC KBT 347 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin Cỏ may T LC KBT TC 3 2 12 13 7 11 348 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu T 1 6 2 T R TLTK 349 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh T
TLTK 12 13 T R 350 Chè vè T ThA LC KBT 1 R T Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex K. Schum. Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud. 351 Sậy núi T 13 1 R KBT 352 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze Cỏ chít T 106. ZINGIBERACEAE HỌ GỪNG 5 6 10 T R 353 Alpinia officinarum Hance Riềng T 5 Q LC KCR 131 TLTK 354 Amomum villosum Lour. Sa nhân T Ed 5 1 6 4 R T KBT 355 Curcuma aromatica Salisb. Nghệ trắng T KBT 5 11 T R Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. 356 Gừng tía T 1 11 T R KBT 357 Zingiber zerumbet (L.) Smith Gừng gió T
Phụ lục 3
Hoạt động điều tra và xử lí cây thuốc
1. Phỏng vấn ông Đinh Văn Khá - xã Sơn Lang, huyện K‘Bang. 2. Phỏng vấn chị Đinh Thị Hợi xã Sơn Lang, huyện K‘Bang.
4. Chị Đinh Thị Thuyên xã Sơn Lang, huyện K‘Bang 3. Chị Đinh Thị Khai xã Sơn Lang, huyện K‘Bang.
6. Thu mẫu cây thuốc tại khu BTTN Kon Chư Răng. 5. Hoạt động thu mẫu tại khu BTTN Kon Chư Răng (huyện K‘Bang)
7. Nghỉ tại đỉnh thác 50 khu BTTN Kon Chư Răng. 8. Hoạt động lấy mẫu tại khu BTTN Kon Chư Răng.
10. Thu thập mẫu, thông tin cây thuốc tại nhà anh Đinh Văn Vên 9. Thu thập thông tin cây thuốc tại nhà anh Đinh Văn Ba
11. Hoạt động xử lí mẫu tại phòng thực vật. 12. Hoạt động xử lí mẫu tại phòng thực vật.
Phụ lục 4
Ảnh chụp mẫu nghiên cứu
1. Ixora chinensis Lam.- Đơn Đỏ
2. Melastoma sanguineum Sims.– Mua bà
4. Gomphandra mollis Merr.– Bổ béo mềm 3. Hedyotis scandens Roxb.- An điền leo
5. Psychotria balansae Pit.- Lấu balansae
6. Medinilla assamica (C.B. Clarke) C. Chen.- Mua leo
8. 7. Machilus thunbergii Siebold & Zucc.- Kháo vàng bông Trewia nudiflora L. – Lươu bươu
10. Desmos chinensis Lour..- Hoa dẻ thơm 9. Euonymus laxiflorus Champ. ex Benth. - Chân danh hoa thưa
11. Ardisia brevicaulis Diels– Cơm nguội thân ngắn 12. Peliosanthes teta Andrews.- Sâm cau
13. Ohwia caudata (Thunb.) H.Ohashi- Thóc lép có đuôi
14. Poikilospermum suaveolens (Blume) Merr..- Dái khỉ
15. Blastus cochinchinensis Lour.- Mua rừng trung bộ
16. Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch.- Chè dây
17. Litsea cubeba (Lour.) Pers.- Màng tang 18. Fibraurea recisa Pierre. – Dây nam hoàng
20. Scindapsus hederaceus Miq.– Dây bá thường xuân 19. Ficus hirta Vahl- Ngái lông
DANH LỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
1. Trịnh Ngọc Hiệp, Trần Đức Bình, Sỹ Danh Thường, Bùi Hồng Quang, Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên (tập 194, số 1, 2019)
ISSN: 1859-2171
TNU Journal of Science and Technology
194(01): 15 - 20
ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI
Trịnh Ngọc Hiệp2, Trần Đức Bình1, Sỹ Danh Thường3, Bùi Hồng Quang1,2* 1Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2Học Viện khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 3Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Qua các chuyến điều tra nghiên cứu thực vật từ năm 2017-2018 tại Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kon Chư Răng, chúng tôi đã xác định được 357 loài có giá trị làm thuốc, thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Bên cạnh đó, đã xác định được 10 họ và 12 chi có số lượng loài làm thuốc nhiều nhất; phân loại được các loài cây thuốc theo 13 nhóm chữa bệnh, trong đó số loài cây thuốc chữa các bệnh về tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất (với 161 loài, chiếm 45,1%), số loài cây thuốc chữa các bệnh về trẻ em chiếm tỷ lệ thấp nhất (với 20 loài, chiếm 5,6%); có 9 bộ phận được sử dụng làm thuốc, trong đó nhiều nhất là rễ với 135 loài, ít nhất là nhựa và tinh dầu, có 5 loài; có 26 loài cây thuốc quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), danh lục IUCN (2016) và nghị định 32/2006. Từ khóa: Đa dạng cây thuốc, tiềm năng cây thuốc, cây thuốc, Kon Chư Răng, Gia Lai
Ngày nhận bài: 25/10/2018; Ngày hoàn thiện: 16/11/2019; Ngày duyệt đăng: 31/01/2019 DIVERSITY OF MEDICINAL PLANT IN KON CHU RANG NATURE RESERVE, GIA LAI PROVINCE
Trinh Ngoc Hiep2 , Tran Duc Binh1, Sy Danh Thuong3 , Bui Hong Quang1,2* 1Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Sciences and Technology, 2Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, 3University of Education - TNU
ABSTRACT
During the studying plant from 2017-2018 in Kon Chu Rang Nature Reserve, we have identified 357 medicinal species belong to 290 genera, 111 families, 4 divisio of vascular plants that is Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta and Magnoliophyta. Besides, we have determined 10 familes, 12 genera with the highest number of medicinal plant; classified medicinal plants according to 13 group disease, therein gastrointestinal disease with the highest (161 species), at least the children's disease group with 20 species; 9 parts of plant using medicine, therein roots have used with the highest species (135 species), at least resin and essential oils (5 species); 26 rare species according to Vietnam red list, IUCN 2016 and Decree 32/2006. Keywords: Diversity of medicial plant, Potential medicial plant, Medicial plant, Kon Chu Rang, Gia Lai.
Received: 25/10/2018;Revised: 16/11/2019; Approved: 31/01/2019
* Corresponding author: Tel: 0982 166390; Email: bhquang78@gmail.com
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
15
Trịnh Ngọc Hiệp và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
194(01): 15 - 20
ĐẶT VẤN ĐỀ
KBTTN Kon Chư Răng được thành lập theo quyết định 53/2008/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Gia Lai, với tổng diện tích tự nhiên là 15.446 ha, thuộc địa bàn xã Sơn Lang, huyện K’Bang tỉnh Gia Lai, có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum. Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng.
Tại KBTTN Kon Chư Răng có rất nhiều loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộc Ba Na thu hái để chữa bệnh và buôn bán. Tuy nhiên, người dân chưa chú ý đến việc giữ gìn và bảo tồn các loài thực vật làm thuốc dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn kiệt. Việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng cây thuốc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm cung cấp những số liệu cơ bản về nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phương, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý là vấn đề có tính cấp thiết. Trong nội dung bài báo này, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về đa dạng các loài thực vật làm thuốc tại KBTTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Là các loài thực vật có giá trị làm thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc tại KBTTN Kon Chư Răng. - Phương pháp thu thập mẫu vật, xử lý và phân loại mẫu: Theo Nguyễn Tiến Bân (1997) [1], [2]; Phạm Hoàng Hộ (2003) [9]. - Nghiên cứu các giá trị sử dụng làm thuốc: Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) [3], Võ Văn Chi (2002) [6], Đỗ Tất Lợi (1995) [11]. Thống kê các loài cây thuốc theo các nhóm bệnh theo Lê Trần Đức (1997) [7]. Điều tra các tri thức về dân tộc học theo Gary J. Martin (2002) [8]. - Thống kê các loài cây thuốc quý hiếm theo sách Đỏ Việt Nam (2007) [4], danh lục đỏ IUCN (2016) [10], nghị định 32 (2006) [5]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Đa dạng các bậc taxon cây thuốc tại KBTTN Kon Chư Răng Kết quả điều tra cây thuốc của KBTTN Kon Chư Răng bước đầu đã thu được 357 loài thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 1). Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ các loài cây thuốc trong KBTTN Kon Chư Răng tập trung chủ yếu ở ngành Ngọc lan chiếm 98,6% số loài, 98,28% số chi và 95,5% số họ. Ba ngành còn lại đều chiếm số lượng rất ít.
Bảng 1. Sự phân bố số họ, chi, loài làm thuốc trong KBTTN Kon Chư Răng
Họ
Chi
Loài
Ngành
Cỏ tháp bút (Equisetophyta) Dương xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta) Ngọc lan (Magnoliophyta)
Tổng
% 0,9 1,8 1,8 95,5 100
SL 1 2 2 285 290
% 0,34 0,69 0,69 98,28 100
SL 1 2 2 352 357
% 0,28 0,56 0,56 98,6 100
SL 1 2 2 106 111
Bảng 2. Sự phân bố số họ, chi, loài làm thuốc trong ngành Ngọc Lan tại KBTTN Kon Chư Răng
Họ
Chi
Loài
Lớp
Ngọc Lan (Magnoliopsida) Hành (Liliopsida) Tổng số
% 83,96 16,04 100
SL 245 40 285
% 85,96 14,04 100
SL 304 48 352
% 86,36 13,64 100
SL 89 17 106
Qua bảng 2 cho thấy, các taxon trong ngành Ngọc lan phân bố không đồng đều, tập trung nhiều nhất ở lớp Ngọc Lan với 89 họ (chiếm 83,96%), 245 chi (với 85,96%) và 304 loài (chiếm 86,36%) tổng số loài của ngành. Còn lớp Hành chỉ có 17 họ (chiếm 16,04%), 40 chi (chiếm 14,04%) và 48 loài (chiếm 13,64%). Đa dạng loài trong các chi
16
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Trịnh Ngọc Hiệp và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
194(01): 15 - 20
Bảng 3. Đa dạng loài trong các họ
Số loài Tỷ lệ %
STT 1 2 3 4 5
Họ Euphorbiaceae Rubiaceae Asteraceae Lauraceae Myrsinaceae
Số loài 21 20 17 9 9
Tỷ lệ % 5,88 5,6 4,76 2,52 2,52
STT 6 7 8 9 10
Họ Apocynaceae Fabaceae Rutaceae Verbenaceae Moraceae
8 8 8 8 7
2,24 2,24 2,24 2,24 1,96
Bảng 4. Đa dạng các loài trong chi
STT 1 2 3 4 5 6
Tên Chi Ardisia Ficus Garcinia Callicarpa Blumea Cinnamomum
Số Loài 7 5 4 4 3 3
Tỷ lệ % 1,96 1,4 1,12 1,12 0,84 0,84
STT 7 8 9 10 11 12
Tên Chi Litsea Syzygium Piper Polygonum Morinda Lindernia
Số Loài 3 3 3 3 3 3
Tỷ lệ % 0,84 0,84 0,84 0,84 0,84 0,84
Bảng 5. Số lượng các loài cây thuốc theo các nhóm bệnh trong KBTTN Kon Chư Răng
Số lượng 24 108 46 42 69 20
Tỷ lệ % 6,72 30,25 12,89 11,76 19,33 5,6
Nhóm bệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số lượng 81 76 21 19 161 95 21
Tỷ lệ % 22,69 21,29 5,88 5,32 45,1 26,61 5,88
Nhóm bệnh 8 9 10 11 12 13 Tổng số lượt sử dụng: 783 loài
Ghi chú: nhóm 1: Bệnh ngoại cảm; nhóm 2: Bệnh về hô hấp; nhóm 3: Bệnh về huyết mạch; nhóm 4: Bệnh về tâm thần; nhóm 5: Bệnh về tiêu hóa; nhóm 6: Bệnh về tiết niệu, gan thận; nhóm 7: Bệnh về sinh dục; nhóm 8: Bệnh suy nhược không đau; nhóm 9: Các bệnh đau nhức; nhóm 10: Bệnh ngoài da; nhóm 11: Bệnh ngoại thương; nhóm 12: Bệnh phụ nữ; nhóm 13: Bệnh trẻ em
Cinnamomum, Litsea, Syzygium, Piper, Polygonum, Morinda, Lindernia đều có 3 loài (chiếm 0,84%).
Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị
Dựa theo kết quả điều tra trong nhân dân về kinh nghiệm sử dụng các loài cây làm thuốc và giá trị sử dụng theo Lê Trần Đức (1997) [7], chúng tôi đã xác định được công dụng các loài cây thuốc theo 13 nhóm bệnh (Bảng 5).
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Họ có số loài nhiều nhất là họ thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm 21 loài (chiếm 5,88%); tiếp đến là họ Cà phê (Rubiaceae) với 20 loài (chiếm 5,6%); họ Cúc (Asteraceae) với 17 loài (chiếm 4,76%). Hai họ có số loài bằng nhau là họ Long não (Lauraceae) và họ Đơn nem (Myrsinaceae) đều có 9 loài (chiếm 2,52%). Bốn họ có 8 loài là họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều chiếm 2,24%. Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài (chiếm 1,96%). Với 10 họ có nhiều loài nhất (chiếm 9% tổng số họ) thì tống số lượng loài là 115 (chiếm 32,2%).
Đa dạng loài trong các chi
Kết quả ở bảng 5 cho thấy: 357 loài cây thuốc được phân chia theo 13 nhóm bệnh, với 783 lượt loài được sử dụng. Trong đó có 81 loài cây thuốc thuộc nhóm bệnh ngoại cảm (cảm sốt, co giật, cảm tích, sốt phát ban, cảm lạnh, cảm mạo, sốt cao, nôn mửa, nôn khan, sốt rét, sởi, tê thấp, thấp khớp, liệt, rụng tóc, phong hàn, nôn ra máu, ra mồ hôi nhiều), chiếm 22,69% tổng số loài. Các loài cây thuộc nhóm bệnh về hô hấp (viêm mũi, viêm phổi, lao phổi, ho gà, viêm xoang, đau ngực, long đờm,
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Chi nhiều loài nhất là chi Ardisia với 7 loài (chiếm 1,96%). Tiếp đến là chi Ficus với 5 loài (chiếm 1,4%). Chi Garcinia và Callicarpa đều có 4 loài (chiếm 1,12%). Các chi còn lại là Blumea,
17
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Trịnh Ngọc Hiệp và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
194(01): 15 - 20
bệnh trẻ em: Đái dầm trẻ em, mát da trẻ em… có 20 loài, chiếm 5,6%.
Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc
Trong số các bộ phận làm thuốc thì rễ được sử dụng nhiều nhất, với 135 loài, chiếm 37,81% tổng số loài; tiếp đến là sử dụng lá làm thuốc có 84 loài, chiếm 23,52%; sử dụng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc có 71 loài, chiếm 19,88%; thân, cành làm thuốc có 62 loài, chiếm 17,36%; toàn cây làm thuốc có 48 loài, chiếm 13,44%; quả làm thuốc có 24 loài, chiếm 6,72%; hạt làm thuốc có 18 loài, chiếm 5,04%; hoa làm thuốc có 9 loài, chiếm 2,52%; nhựa và tinh dầu có 5 loài, chiếm 1,40%.
Các loài cây thuốc quý hiếm tại KBTTN Kon Chư Răng
Từ kết quả điều tra và nghiên cứu, bước đầu chúng tôi đã thống kê được 26 loài cây thuốc quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, IUCN 2016 và Nghị định 32.
hen suyễn, khó thở, ho khan, ho gió, viêm họng, viêm phế quản) gồm 76 loài, chiếm 21,29%. Nhóm bệnh về huyết mạch: Bổ tim, huyết áp cao, hạ đường huyết, bổ máu, chảy máu cam, cầm máu… có 21 loài, chiếm 5,88%. Nhóm bệnh về tâm thần: Suy nhược thần kinh, chân tay lạnh, an thần, mất ngủ… có 19 loài, chiếm 5,32%. Nhóm bệnh về tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, khó tiêu, táo bón, ỉa chảy, kiết lị, trĩ, tiêu độc, giải độc, đau bụng, đầy hơi, đau dạ dày, viêm ruột, giun sán… có 161 loài, chiếm 45,1%. Nhóm bệnh về tiết niệu và gan thận: Đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sỏi thận, suy thận, viêm thận, bổ thận, lợi tiểu, bí tiểu, viêm gan, sơ gan, bổ gan… có 95 loài, chiếm 26,61%. Nhóm bệnh về sinh dục: Di tinh, vô sinh, cường tráng, liệt dương… có 21 loài, chiếm 5,88%. Nhóm bệnh suy nhược không đau: Ra mồ hôi tay chân, cơ thể hư nhược… có 24 loài chiếm 6,72%. Nhóm các bệnh đau nhức: Lao hạch, đau mắt, phù nề, đau đầu, đau xương khớp, gẫy xương, mỏi gối, quai bị, giải nhiệt, phong thấp… gồm 108 loài, chiếm 30,25%. Nhóm bệnh ngoài da: Loét da, khô da, mát da, đậu lào, viêm da, ghẻ lở, hắc lào, lậu, vẩy nến, giang mai… có 46 loài, chiếm 12,89%. Nhóm bệnh ngoại thương: Sát khuẩn, bong gân, sai khớp, đòn ngã, sưng, tai, bỏng, vật nhọn đâm… gồm 42 loài, chiếm 11,76%. Nhóm bệnh phụ nữ: Tắm phụ nữ sau sinh, viêm âm đạo, điều kinh, sa tử cung, sưng vú, lợi sữa, tắc sữa… gồm 69 loài, chiếm 19,33%. Nhóm
Trong tổng số 26 loài, có 9 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 bao gồm 1 loài ở thứ hạng CR (cực kỳ nguy cấp), 3 loài ở thứ hạng EN (nguy cấp), 5 loài nằm trong thứ hạng VU (sắp nguy cấp). Có 18 loài trong danh mục các loài quý hiếm theo tiêu chí của IUCN 2016, trong đó: Mức EN có 1 loài, mức VU có 1 loài, mức LC (ít lo ngại) có 13 loài, mức NT (sắp bị đe dọa) có 2 loài và mức DD (thiếu dẫn liệu) có 1 loài. Có 5 loài nằm trong Nghị định số 32/2006 của chính phủ ở mức IIA: Hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại.
Bảng 6. Bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc trong KBTTN Kon Chư Răng
STT
Bộ phận sử dụng
Số loài Tỷ lệ %
STT Bộ phận sử dụng
Số loài Tỷ lệ %
Rễ
135
37,81
6
Quả
24
6,72
1
Lá
84
23,52
7
Hạt
18
5,04
2
Vỏ thân, vỏ rễ
71
19,88
8
Hoa
9
2,52
3
Thân, cành
62
17,36
9
Nhựa, tinh dầu
5
1,40
4
Toàn cây
48
13,44
5
18
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Trịnh Ngọc Hiệp và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
194(01): 15 - 20
Bảng 7. Các cây thuốc quý hiếm thuộc KBTTN Kon Chư Răng
STT
Tên Khoa Học
Tên Việt Nam
Sách Đỏ 2007
IUCN 2016
Nghị định 32/2006
VU
NT LC LC
IIA
EN
EN EN VU VU
Rau má
CR
IIA
VU LC DD LC
IIA
Ba gạc lá to Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard Ngâu Aglaia odorata Lour. Sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sa nhân Amomum villosum Lour. Kim tuyến tơ Anoectochilus setaceus Blume Trầm Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Cơm nguội thân ngắn Ardisia brevicaulis Diels Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn. Găng vàng hai hạt Centella asiatica (L.) Urb. Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. Vù hương Colocasia esculenta (L.) Schott Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. Christia vespertilionis (L. f.) Bakh. f. Chukrasia tabularis A. Juss.
VU
LC LC NT LC
Eleusine indica (L.) Gaertn. Fibraurea tinctoria Lour.
IIA
LC
EN
Khoai nước Vàng đắng Đậu cánh dơi Lát hoa Xoay Cỏ mần trầu Hoàng đằng Gắm núi Dần toòng Rù rì
LC LC LC LC
VU
LC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Dialium cochinchinense Pierre 16 17 18 Gnetum montanum Markgr. 19 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino 20 Homonoia riparia Lour. 21 22 23 Oenanthe javanica (Blume) DC. Peliosanthes teta Andrews 24 Phragmites karka (Retz.) Trin. ex Steud. 25 Stephania pierrei Diels 26
IIA
Kyllinga nemoralis (Forst. & Forst. f.) Dandy ex H. Bạc đầu rừng Lữ đằng cẩn Lindernia crustacea (L.) F. Muell. Rau cần nước Sâm cau Sậy núi Bình vôi trắng chúng tôi hoàn thành bài báo này.
KẾT LUẬN
1. Xác định được 357 loài cây có giá trị làm thuốc thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch tại KBTTN Kon Chư Răng. Thống kê được 10 họ và 12 chi có số lượng loài làm thuốc nhiều nhất.
2. Thống kê được 783 lượt loài theo 13 nhóm bệnh và 9 bộ phận được sử dụng làm thuốc.
3. Bước đầu đã thống kê được 26 loài cây thuốc quý hiếm, trong đó có 9 loài theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), 18 loài theo danh lục IUCN (2016) và 5 loài theo nghị định 32/2006.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín (Magnoliophyta, Angiospemae) ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 532 trang. 2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập 2 - 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc, tập 1, tr. 381-382, tập 2, tr. 220-222, 1028, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam, phần II. Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định 32 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
Lời cảm ơn: Chúng tôi chân thành cảm ơn KBTTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai; Ban chủ nhiệm Đề tài các nhiệm vụ đa dạng sinh học 2018 và Chương trình thạc sĩ của Đại học Khoa học và Công nghệ (GUST)-Eco17.1- 2018-19 đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho
19
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Trịnh Ngọc Hiệp và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
194(01): 15 - 20
categories
and
list
9. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 10. IUCN (2016), Guidelines for using the IUCN red criteria (https://www.iucnredlist.org/photos/2016). 11. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Võ Văn Chi (2002), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội. 7. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội, 1610 trang. 8. Gary J. Martin (2002), Thực vật dân tộc học, Nxb Nông Nghiệp (Bản dịch tiếng Việt), 363 trang.
Hình 1. Ảnh các loài cây thuốc thường gặp tại KBTTN Kon Chư Răng 1.-Ixora chinensis Lam., 2.-Chloranthus elatior Link, 3.-Euonymus laxiflorus Champ. ex Benth., 4.- Desmos chinensis Lour., 5-Rubus cochinchinensis Tratt. , 6.-Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch. , 7.-Litsea cubeba (Lour.) Pers. , 8.-Fibraurea recisa Pierre , 9.-Breynia fruticosa (L.) Hook. f. , 10.-Peliosanthes teta Andrews (Ảnh chụp: Trần Đức Bình, Trịnh Ngọc Hiệp)
20
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn