Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi --------------- VŨ HẢI NAM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyªn ngµnh
: Qu¶n lý ®Êt ®ai
M· sè
: 60.62.16
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. NGUYỄN QUANG HỌC
Hµ néi – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vũ Hải Nam
i
LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N
Trong qu¸ tr×nh ®iÒu tra, nghiªn cøu ®Ó hoµn thµnh luËn v¨n, ngoµi sù nç lùc
cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn nhiÖt t×nh, chu ®¸o cña c¸c nhµ khoa
häc, c¸c thÇy c« gi¸o vµ sù gióp ®ì nhiÖt t×nh cña c¸c c¬ quan, ®ång nghiÖp vµ
nh©n d©n ®Þa ph−¬ng.
T«i xin bµy tá sù c¶m ¬n tr©n träng nhÊt tíi gi¸o viªn h−íng dÉn khoa häc
TS. Nguyê9n Quang Ho:c ®· tËn t×nh h−íng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc
hiÖn luËn v¨n.
T«i xin tr©n träng c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong khoa Tµi nguyªn vµ M«i
tr−êng, viÖn Sau ®¹i häc tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi, c¸c c¸n bé phßng Tµi
nguyªn vµ M«i tr−êng huyÖn Tuy §ức - tØnh §¾k N«ng, c¸c phßng ban, c¸n bé vµ
nh©n d©n c¸c x· cña huyÖn Tuy §ức ®· nhiÖt t×nh gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc
hiÖn luËn v¨n nµy./.
T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n
Vũ Hải Nam
ii
Môc lôc
Lêi cam ®oan
i
Lêi c¶m ¬n
ii
Môc lôc
iii
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
vi
vii
Danh môc b¶ng, biểu ñồ, hình ảnh
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu
2
1.2.1. Mục ñích
2
1.2.2. Yêu cầu
2
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
3
2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
3
2.1.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư
4
2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
7
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
11
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
12
2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới
15
2.2.1. Cộng Hòa Liên Bang Đức
15
2.2.2. Cộng hoà Ấn Độ
15
2.2.3. Trung Quốc
16
2.2.4. Vương quốc Thái Lan
17
iii
2.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam
17
2.4. Đặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân cư... 19
2.5. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020
20
2.6. Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh
22
2.7.Một số công trình nghiên cứu về QH xây dựng ñiểm dân cư ở Việt Nam 23
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.1. Đối tượng nghiên cứu
25
3.2. Phạm vi nghiên cứu
25
3.3. Nội dung nghiên cứu
25
3.3.1. Đặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội... 25
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư... 25
3.3.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Tuy Đức
26
3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư
26
3.3.5. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức ñến năm 2020 26
3.3.6. Định hướng phát triển không gian TT huyện Tuy Đức ñến năm 2020
26
3.4. Phương pháp nghiên cứu
27
3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu
27
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
27
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp
27
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ
27
3.4.5. Phương pháp phương án
28
3.4.6. Phương pháp dự báo
28
4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
30
4.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã hội 30
4.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và ... 30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
34
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư ...
39
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai giai ñoạn 2007-2009
39
iv
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức năm 2009
44
4.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
47
4.3.1. Mục ñích phân loại
47
4.3.2. Kết quả phân loại
47
4.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức
50
4.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư
51
4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở
51
4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư
54
4.4.2.1. Đường giao thông
54
4.4.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
54
4.4.2.3. Công trình y tế
55
4.4.2.4. Công trình giáo dục
55
4.4.2.5. Công trình văn hóa thông tin, thể dục thể thao
55
4.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình... 55
4.5. Định hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Tuy Đức .....
56
4.5.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư
56
4.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư
61
4.6. Định hướng sử dụng ñất phát triển thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020
67
4.6.1. Các tiền ñề phát triển không gian thị trấn Tuy Đức
67
4.6.2. Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất...
68
4.6.3. Định hướng quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức
76
4.6.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức
84
85
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
85
5.1. Kết luận
86
5.2. Đề nghị
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHô lôc
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết ñầy ñủ
CN
Công nghiệp
CT
Công trình
DCNN
Dân cư nông thôn
DC
Dân cư
GD-ĐT
Giáo dục ñào tạo
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND
Hội ñồng nhân dân
NN
Nông nghiệp
NT
Nông thôn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TSCQ
Trụ sở cơ quan
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Stt Tên bảng Trang
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dân số giai ñoạn 2007 – 2009
37
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức tính ñến 1/1/2010
45
Bảng 4.3. Diện tích ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009
46
Bảng 4.4. Tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
48
Bảng 4.5. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 1
49
Bảng 4.6. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 2
49
Bảng 4.7. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 3
50
Bảng 4.8. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực huyện Tuy Đức năm 2010
51
Bảng 4.9. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực trung tâm huyện Tuy Đức năm 2009
53
Bảng 4.10. Dự báo dân số và số hộ khu vực nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020 63
Bảng 4.11. Dự báo ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020 63
Bảng 4.12. Định hướng hệ thống ĐDC nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020
65
Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng ñất khu vực trung tâm
70
Bảng 4.14. Đánh giá ñất xây dựng khu vực trung tâm
76
77
Bảng 4.15. Cân bằng ñất ñai thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020
Stt Hình ảnh Trang
Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy Đức năm 2009
34
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất KDC các xã trên ñịa bàn năm 2009
47
Hình 4.3. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức năm 2009 48
Hình 4.4. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nông thôn
52
Hình 4.5. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện
53
vii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Tây Nguyên nói chung, Đắk Nông nói riêng dân cư của các thành phần dân tộc
ñược phân bố dưới hình thức cư trú theo từng vùng có sự ñan xen giữa các thành
phần dân tộc. Từ trong lịch sử, mỗi dân tộc ñã sớm tạo cho riêng mình một vùng cư
trú. Phạm vi cư trú của từng dân tộc không phân ñịnh theo ranh giới hành chính,
không theo quy hoạch nên dẫn ñến tình trạng lộn xộn về phong cách kiến trúc, cảnh
quan, ô nhiễm môi trường, lãng phí ñất ñai, gây khó khăn cho công tác quản lý xã
hội và ñầu tư cơ sở hạ tầng.
Để bảo ñảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ñiểm dân cư, tạo công việc
làm cho người lao ñộng, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng tốt hơn nhằm ñảm bảo
phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải có ñịnh hướng phát triển hệ thống
các ñiểm dân cư của vùng Tây Nguyên theo quan ñiểm sử dụng ñất thích hợp.
Huyện Tuy Đức - tỉnh Đắk Nông ñược thành lập từ năm 2006 theo Nghị Định
142/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính Phủ với tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện 112.182 ha, cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa khoảng 70km về phía Tây Nam.
Do mới ñược thành lập cho nên ñến nay huyện Tuy Đức vẫn chưa có một ñánh giá cụ
thể nào về tình hình phát triển mạng lưới ñiểm dân cư và quy hoạch phát triển hệ
thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện nên dẫn ñến tình trạng hầu
hết các ñiểm dân cư phát triển tự phát sẽ gây khó khăn cho việc ñầu tư cơ sở hạ tầng
Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Tuy Đức phát triển
cũng như công tác quản lý xã hội của ñịa phương trong hiện tại cũng như tương lai.
toàn diện, phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn gắn với quy hoạch sử dụng
ñất nhằm quản lý sử dụng ñất theo pháp luật, từng bước nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần của người dân trong huyện, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Đánh
giá thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư
1
trên ñịa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông”
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Đánh giá thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức và ñề xuất hướng sử
dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn của huyện Tuy Đức phù
hợp với chiến lược phát triển vùng Tây Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Nắm vững các quy ñịnh, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch ñô thị
và khu dân cư nông thôn của Việt Nam;
Nắm rõ ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội các
xã trên ñịa bàn huyện Tuy Đức;
Các số liệu ñiều tra phải phản ánh trung thực thực trạng phát triển mạng lưới
ñiểm dân cư trên ñịa bàn nghiên cứu;
Đề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư phải phù hợp
ñiều kiện của ñịa phương trong hiện tại và tương lai, phù hợp với ñịnh hướng phát
2
triển KT-XH của vùng Tây Nguyên.
2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong một
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân ñối trong mỗi ñiểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững, là
một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân biệt
với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân công
chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì vậy trong
quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tại cơ cấu
của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các ñiểm dân
cư cụ thể.
- Điểm dân cư ñô thị
Điểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Mỗi nước có quy ñịnh riêng về ñiểm dân cư ñô thị. Việc xác ñịnh quy mô tối
thiểu của ñiểm dân cư ñô thị phụ thuộc vào ñặc ñiểm kinh tế xã hội của nước ñó và
tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của ñô thị ñó.[1]
- Điểm dân cư nông thôn
+ Theo quan ñiểm về xã hội học: Điểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có
tính chất cha truyền con nối của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó
là một tập hợp dân cư sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là
những tế bào của xã hội người Việt từ xa xưa ñến nay.[24]
+ Theo Luật Xây dựng (Điều 14): Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của nhiều hộ gia ñình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
ñộng xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược
3
hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập
quán và các yếu tố khác.
Như vậy ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
2.1.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư
2.1.2.1. Thành phần ñất ñai trong ñô thị
- Khu ñất công nghiệp
Khu ñất công nghiệp trong ñô thị bao gồm ñất xây dựng các xí nghiệp công
nghiệp và thủ công nghiệp ñược bố trí tập trung thành từng khu vực, trong ñó tính
cả ñất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục vụ cho các nhà
máy.
Khu ñất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu ñô thị ñồng thời là
một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển ñô thị. Do yêu cầu về sản xuất
và bảo vệ môi trường sống, ñể tránh những ảnh hưởng ñộc hại của sản xuất công
nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải ñược bố trí ở bên ngoài thành phố, ñược cách ly
với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp và thủ công
nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu ñối với môi trường thì có thể bố trí trong
khu dân dụng thành phố.
- Khu ñất kho tàng
Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm ñất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật hành
chính phục vụ, cách ly, bảo vệ... của các kho tàng.
- Khu ñất giao thông ñối ngoại
Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ Đất giao thông ñường sắt: Gồm ñất sử dụng cho các tuyến ñường sắt
(không kể ñường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại, kho
tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của giao thông ñường
sắt.
+ Đất giao thông ñường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao thông
4
ñường bộ.
+ Đất giao thông ñường thuỷ: Bao gồm ñất xây dựng các bến cảng hành
khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và hàng hoá của thành
phố với bên ngoài.
+ Đất giao thông hàng không: Là ñất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của các
sân bay.
- Khu ñất dân dụng ñô thị
Bao gồm các loại ñất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,
ñường phố, quảng trường... phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của nhân
dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, ñất dân dụng thành phố ñược chia thành 4
loại chính:
+ Đất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở, ñường
giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, còn ñược gọi là ñất ở thành phố.
+ Đất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công cộng:
Gồm ñất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế, giáo
dục... ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình ñó do tính chất và yêu cầu phục vụ
riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm thành phố,
trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
+ Đất ñường và quảng trường hay còn gọi là ñất giao thông ñối nội: Bao gồm
ñất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong thành phố kể cả
các quảng trường lớn của thành phố.
+ Đất cây xanh ñô thị: Bao gồm ñất xây dựng các công viên, vườn hoa của
thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng ñược
tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích mặt nước
vào diện tích cây xanh thành phố.
- Đất cho các khu ñặc biệt
5
Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các cơ
quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang, công
trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác...
Các ñô thị có quy mô trung bình trở lên thường có cơ cấu hoàn chỉnh với 5 loại
ñất trên. Ở các ñô thị lớn, ngoài phần ñất nội thành còn có ñất ngoại thành với các
thành phần gồm ñất sản xuất nông nghiệp hoặc ñất cây xanh xung quanh thành phố.
Đất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, ñáp ứng một phần
nhu cầu ñời sống của nhân dân, ñồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, hệ
thống trang bị kỹ thuật... của thành phố.[2]
2.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư nông thôn
- Đất ở và ñất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình
Đây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân nông
thôn. Mọi hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của hộ gia ñình diễn ra ñều có liên quan
ñến loại ñất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia ñình ở nông thôn bao gồm cả phần không
gian phục vụ sinh hoạt gia ñình và không gian ñể triển khai các hoạt ñộng theo phương
thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng.
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia ñình nên trong nông thôn, ñất ở của
mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong gia ñình.
Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã khẳng ñịnh rằng ñây
là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn. Để tận dụng hết
mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư vào lao ñộng sản xuất, hệ thống
Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế gia ñình luôn luôn gắn liền với phần ñất ở của mỗi
gia ñình trong mối quan hệ ñan xen và hỗ trợ nhau. Những phần không gian trong
khuôn viên hộ gia ñình có thể bao gồm cả hai chức năng sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật Đất ñai năm 1993 thì ñất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình
bao gồm 2 loại ñất, ñó là ñất ở và ñất vuờn tạp, ao (ñất vườn, ao ñược xếp vào mục
ñất nông nghiệp).
Theo Luật Đất ñai năm 2003 thì ñất ở của hộ gia ñình cá nhân tại nông thôn
bao gồm ñất ñể xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ ñời sống, vườn,
6
ao trong cùng một thửa ñất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với xây dựng ñiểm
dân cư nông thôn ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Do lịch sử hình thành ñất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại ñất này trong các ñiểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa phương. Qua kết
quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60% tổng
diện tích của ñiểm dân cư, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của từng vùng. Vùng ñồng bằng
thường có tỷ lệ ñất thổ cư trong ñiểm dân cư cao hơn miền núi.
- Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư
Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ñất có mục ñích công cộng
(các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường sá và mương rãnh
thoát nước, ñất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng...). Đây là loại ñất phục vụ
cho mục ñích công cộng của cộng ñồng xã hội. Tuỳ theo ñặc ñiểm về ñịa lý và tốc ñộ
phát triển của mỗi ñịa phương mà cơ cấu diện tích các loại ñất này cao hay thấp. Tuy
nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng của loại ñất này sẽ ngày
càng cao.
Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư do chính quyền các ñịa phương và các tổ
chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo ñúng quy hoạch và pháp
luật, ñảm bảo cho việc sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm nhằm ñáp ứng mục tiêu
phát triển lâu dài của ñất nước và cộng ñồng dân cư.[2]
2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại ñô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về ñô thị cũng như ñể xác
ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều loại
khác nhau. Thông thường việc phân loại ñô thị dựa theo tính chất, quy mô và vị trí
của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia.
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý ñô thị, ñô thị ñược chia thành 6
loại:
- Ðô thị loại ñặc biệt
7
Là Thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học-kỹ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc
tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 90% trở lên, có cơ sở hạ
tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số trên 1,5 triệu người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 15000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại I
Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 50 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 12000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại II
Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc
cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 80% trở lên, có cơ sở hạ
tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 25 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 10000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại III
Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với vùng
liên tỉnh.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 75% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 10 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 8000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại IV
Đô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
8
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong
tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng
trong tỉnh.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên, có cơ sở
hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 5 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 6000 người/km2 trở lên.
- Ðô thị loại V
Đô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,
kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một
huyện hoặc một cụm xã.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 65% trở lên, có cơ
sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 4000 người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 2000 người/km2 trở lên.
Tiêu chuẩn phân loại ñô thị áp dụng cho các trường hợp ñặc biệt ñối với một
số ñô thị loại III, loại IV và loại V theo Ðiều 14, Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP: Ðối
với các ñô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải ñảo thì các tiêu chuẩn
quy ñịnh cho từng loại ñô thị có thể thấp hơn, nhưng phải ñảm bảo mức tối thiểu
bằng 70% mức tiêu chuẩn quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị ñịnh
số 42/2009/NĐ-CP.
Ðối với các ñô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, ñiều dưỡng, các ñô thị
nghiên cứu khoa học, ñào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân số thường trú có thể thấp
hơn, nhưng phải ñạt 70% so với mức quy ñịnh; riêng tiêu chuẩn mật ñộ dân số bình
quân của các ñô thị nghỉ mát du lịch và ñiều dưỡng cho phép thấp hơn, nhưng tối
thiểu phải ñạt 50% so với mức quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13,14 của Nghị
ñịnh số 42/2009/NĐ-CP.[9]
2.1.3.2. Phân loại ñiểm dân cư nông thôn
Phân loại ñiểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418 (TCVN)
năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp ñánh giá và phân
loại ñiểm dân cư nông thôn như sau:
- Mạng lưới ñiểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại
+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những thôn
9
bản ñược quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo ñể trở thành ñiểm dân cư chính thức
của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, ñược ưu tiên quy hoạch và ñầu
tư xây dựng ñồng bộ. Các ñiểm dân cư này có các trung tâm sản xuất và phục vụ
công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các ñiểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các ñiểm dân cư
này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các ñiểm dân cư
chính, chúng ñược khống chế về quy mô mở rộng, về mức ñộ xây dựng trong giai
ñoạn quá ñộ, không ñược ñầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và ñời sống, trong tương lai cần có biện pháp và kế
hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư
Ở những khu vực dân cư ñông ñúc ñã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu ñời cần
dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
+ Thôn, xóm chính ñảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ ñiểm dân cư ñến cánh ñồng xa nhất không quá từ 1,5
ñến 2 km.
+ Có ñiều kiện thuận lợi về ñất ñai, vị trí ñịa lý, khả năng trang bị kỹ thuật và
nguồn nhân lực ñể xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình thành
cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có ñiều kiện ñể xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng chung
của xã (Đối với những ñiểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên 1500 người
và phải có những ñiều kiện thuận lợi khác về ñất ñai, vị trí, trang bị kỹ thuật, ñối với
ñiểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500 người ñể xây dựng nhà
trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp tác
xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân ñược xây bằng gạch,
ngói từ 30 ñến 40% trở lên. Những ñiểm dân cư có các công trình di tích lịch sử văn
hoá, công trình ñặc biệt hoặc có phong cảnh ñẹp, khí hậu tốt cần quy hoạch cải tạo
thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
10
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu ñầu mối kỹ thuật.[2]
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lý và phát triển kinh tế: Mỗi ñô
thị phát triển ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng ñã
cân ñối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng của
cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các giải
pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cơ cấu chức năng cần phải tận dụng triệt ñể các
ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi trường ñô
thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hoà hợp với thiên nhiên ở ñịa phương
ñó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa phương
và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. Đó
là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể tạo cho mỗi ñô thị
một hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển ñô thị còn phải hết sức lưu ý ñến vấn ñề cơ
cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm ñô thị và các khu ñặc trưng khác như khu vực
danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo...
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và hiện ñại,
ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch tổng
thể xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị, trang thiết
bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần bảo ñảm thực hiện
các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ các chủ trương
ñường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và ñịa phương về xây dựng phát triển ñô
thị, hiện ñại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin
liên lạc.
- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào khi
11
thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó trong từng giai ñoạn. Muốn
thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñề án phải rất
cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây dựng, hoặc những
chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng phát triển cơ bản và
lâu dài của ñô thị vẫn ñược bảo ñảm.[2]
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn
nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng thời phải phục vụ thiết
thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và phải
xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ với các
quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao
thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thuỷ văn...), phù hợp với các truyền
thống, tập quán, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu cầu
sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương hướng
quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những cơ sở
cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống.
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng ñô thị
- Bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh, hài hoà và cân ñối giữa các thành phần
kinh tế trong và ngoài ñô thị: Ở ñô thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất nhờ
lực lượng lao ñộng dồi dào, trình ñộ nghiệp vụ cao, ñiều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng phát triển. Chính những ñiều này ñã thúc ñẩy sự hoạt ñộng rất ña dạng của
nhiều ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn ñòi hỏi có ñược những vị trí xây
12
dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ ñó dẫn ñến nhiều mâu
thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa sản
xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn ñến môi trường ñô thị.
Quy hoạch xây dựng ñô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải quyết
mối bất hoà giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành phần kinh tế khác
nhau trong ñô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài ñô thị.
- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt ñộng trong
và ngoài ñô thị: Đô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các vùng
ngoại ô, lấn chiếm ñất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên khác. Quy
hoạch chung xây dựng ñô thị ñiều hoà sự phát triển của các bộ phận chức năng
trong ñô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài ñô thị, nhằm bảo vệ môi trường tự
nhiên, cảnh quan ñô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho ñô thị có tính ñến hậu
quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có thể xảy ra.
- Bảo ñảm ñiều kiện sống, lao ñộng và phát triển toàn diện của người dân ñô
thị: Quy hoạch xây dựng ñô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc sống và cơ cấu
chức năng hoạt ñộng của các bộ phận trong ñô thị, nhằm tạo ñiều kiện cho con người
có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở ñô thị.
2.1.5.2. Mục tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn
- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước tuy ñã
vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng lương thực (cả
lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất lượng lương thực, ñáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu của cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ tư tưởng tự túc
lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng làm
nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng hiện
có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, ñẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh ñồi
trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng kết hợp làm lâm nông nghiệp.
Nền kinh tế nông nghiệp trên ñịa bàn huyện cần phải ñổi cơ cấu cây trồng ñể
có nhiều sản phẩm phong phú, ña dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng giá trị
13
sản phẩm trên ñơn vị diện tích, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong
nước và xuất khẩu. Đồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm cây công
nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt ñối về sản
lượng lương thực vẫn phải cao.
- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn
+ Đưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác ñộng vào nông lâm, ngư nghiệp theo
hướng thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá, hoá học hoá và công nghệ sinh học,
thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi, vừa tạo ñiều
kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất ñem lại hiệu quả cao, cải thiện ñiều kiện lao ñộng
cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản,
kết hợp nhiều hình thức, trình ñộ công nghệ, hiện ñại hoá công nghệ, nâng cao chất
lượng và giá trị sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm dứt
việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nông thôn, ñổi mới phân công lao ñộng. Đô thị hoá nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây dựng. Từng
bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn, thị tứ, tụ ñiểm
công thương nghiệp, chợ nông thôn ñể giao lưu hàng hoá ở nông thôn theo hướng
ñô thị hoá.
Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự báo
thị trường, thông tin kinh tế ñể tăng khả năng tiếp thị, ñiều chỉnh sản xuất của các
hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng,
tăng tỷ trọng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết thực tăng thu
nhập, tăng sức mua của nông thôn, ñi ñôi với việc mở rộng lưu thông hàng hoá giữa
các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu ñể ñẩy mạnh tiêu thụ nông sản và sản
phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn từng huyện sẽ từng bước
14
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn ña dạng,
phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển
văn hoá xã hội trên ñịa bàn huyện.
2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới
2.2.1. Cộng Hòa Liên Bang Đức
Do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp phát
triển ñến việc di chuyển một số lượng khá lớn dân từ các vùng nông thôn vào thành
phố là nét ñặc trưng của thời kỳ sau chiến tranh ở Đức. Để tránh sự tập trung quá
mức vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời
sống dân cư ñô thị, người ta lập ra một mạng lưới các “ñiểm ñân cư tập trung”. Đó
là hệ thống làng xóm hay các khu nhà ở mới ñược sắp xếp theo dải hay hình nan
quạt ở ngoại vi các thành phố.
Để các ñiểm dân cư ñó có sức hút mạnh mẽ:
- Nhà ở ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố.
- Cây xanh ñược trồng nhiều hơn và nhiều chủng loại hơn.
- Được nối với thành phố bằng các tuyến ñường ngắn nhất và chất lượng cao.
Đây là giải pháp ñộc ñáo của các nhà quy hoạch Đức ñã khống chế ñược sự
phát triển quá mức của các thành phố lớn, phát triển hệ thống các loại ñô thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ, ñiều hòa sự phát triển giữa 2 khu vực thành thị và nông
thôn.
2.2.2. Cộng hoà Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ hai ở châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn Độ ñược khái
quát là:
Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không ñồng ñều, mất cân ñối
giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu nhập ñầu
người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân từ
nông thôn ra thành thị khá lớn.
Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn ñạt ñược mục
tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân cấp
15
và hoạch ñịnh như sau:
Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng ñảm bảo các
dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.
Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ ở mức trung bình.
Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu dịch
vụ ở mức ñộ cao.
Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích ứng
mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng vùng, từng
ñịa phương.
Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ luôn chú ý tới việc xoá bỏ ñói
nghèo, cải thiện ñiều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các trung
tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong nội ñịa, ñồng thời chú ý
nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng của Chính phủ
Ấn Độ trên bình diện quốc gia ñã phần nào làm cho bộ mặt nông thôn thay ñổi. Tuy
nhiên kết quả phát triển nông thôn không ñuợc như mong muốn, sự phân hoá giàu
nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn -
thành thị không ñạt ñược.
2.2.3. Trung Quốc
Tương tự như Ấn Độ, Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người
ñông, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. Đơn vị cơ sở của nông
thôn Trung quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung Quốc là
những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng với làng
truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng hành chính.
Toàn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng 1000 dân.
Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có
ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm ra
ñược hướng ñi thích hợp, ñó là con ñường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ thống các
xí nghiệp thương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua các chính sách
16
của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập ra và trực tiếp quản
lý, nó ñã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng nông thôn từ việc thu mua
nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến tới sản xuất, chế biến và tiêu
thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao ñộng chưa có việc làm. Những người
nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly
nông bất ly hương ñã trở thành mô hình hấp dẫn của người nông dân nông thôn
Trung Quốc.
Ưu ñiểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận công
nghiệp mà tránh ñược sự tập trung quá ñông ở các thành phố và khu công nghiệp
lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nông thôn phát triển mạnh, mức sống
nông thôn thành thị xích lại gần nhau.
2.2.4. Vương quốc Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước có
khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm, trải
qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong ñó chú trọng ñến sự phát triển các vùng
nông thôn. Chính phủ ñã xây dựng 32 dự án phát triển các khu vực nông thôn với sự
tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ ñó mà ñời sống của nông dân ñã ñược cải thiện
ñáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, ñặc biệt là
giao thông ñường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh hoạt
nông thôn. Việc ñầu tư xây dựng giao thông, thuỷ lợi nông thôn phần lớn tập trung
vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số làng thiếu
nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có ñường ô tô tới
trung tâm. Mặc dù ñã phát triển hệ thống giao thông nông thôn trên toàn quốc
nhưng sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn ngày càng lớn. Đó là những bức xúc
mà Thái Lan vẫn phải ñương ñầu ñể vượt qua.[24]
2.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam
Sự phân bố các ñiểm dân cư nông thôn trên các vùng lãnh thổ nước ta không
ñồng ñều. Quá trình hình thành và phát triển ñiểm dân cư phụ thuộc vào ñiều kiện tự
nhiên (ñất ñai, khí hậu, ñịa hình...) và ñiều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của
17
mỗi vùng, trong ñó các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng. Đặc
trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện như sau:
- Vùng ñồng bằng
Là một nước nông nghiệp với lịch sử phát triển của nền văn minh lúa nước,
dân cư nông thôn nước ta tập trung phần lớn ở khu vực ñồng bằng, ñó là ñồng bằng
Bắc Bộ, ñồng bằng Nam Bộ và Duyên hải Miền Trung.
+ Đồng bằng Bắc Bộ: là nơi tập trung dân cư với mật ñộ cao nhất trong cả
nước. Các ñiểm dân cư nông thôn ở ñây ñều là các làng xóm ñược hình thành lâu
ñời trong quá trình phát triển của lịch sử ñất nước, người dân ñắp ñê, trị thuỷ ñể sản
xuất lúa nước.
Về mặt tổ chức xã hội: trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã hội các ñơn
vị cơ sở căn bản vẫn duy trì theo các làng xóm truyền thống nên ña số các ñiểm dân
cư nông thôn ñều rất ổn ñịnh.
Sự phân bố các ñiểm dân cư nông thôn tương ñối tập trung và ñược liên hệ
với nhau bằng mạng lưới ñường bộ liên huyện, liên xã ñược hình thành từ lâu và
thường xuyên ñược tu bổ nâng cấp.
Mật ñộ các ñiểm dân cư cao, quy mô mỗi ñiểm dân cư cũng tương ñối lớn.
+ Đồng bằng Nam Bộ: là vựa lúa quan trọng của ñất nước, ñây là vùng ñất
ñai phì nhiêu do phù sa của hệ thống sông Cửu Long bồi ñắp nhưng không có hệ
thống ñê ñiều ngăn lũ nên hàng năm thường xuyên bị ngập lụt.
Về sự phân bố dân cư: mật ñộ các ñiểm dân cư không cao, quy mô không lớn,
tính ổn ñịnh của các ñiểm dân cư này cũng thấp hơn vùng ñồng bằng Bắc Bộ.
Các hộ dân cư nông thôn sống ít tập trung nên cũng gây trở ngại cho việc
hình thành các mạng lưới công trình dịch vụ, phúc lợi công cộng cho khu vực nông
thôn.
Về giao thông ñi lại ñường bộ gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ,
phát triển mạnh giao thông ñường thuỷ trên các kênh rạch.
+ Vùng duyên hải miền Trung: Là những dải ñồng bằng nhỏ ven biển, ñất ñai kém
màu mỡ, năng suất cây trồng thấp, ngoài việc sản xuất nông nghiệp cư dân có thêm nghề
ñánh cá và làm muối. Mật ñộ các ñiểm dân cư thưa, quy mô nhỏ.
18
Điều kiện tự nhiên khó khăn: ñất ñai nghèo kiệt dinh dưỡng, khí hậu khắc
nghiệt, thiên tai nhiều, ñịa hình phức tạp...là những yếu tố hạn chế lớn ñến sản xuất
và ñời sống dân cư nông thôn.
Cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thông ñi lại khó khăn.
- Vùng Trung Du và Miền núi
Do ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, ñịa hình phức tạp, chia cắt mạnh, ñộ dốc lớn. Việc canh tác chủ yếu
trên nương rẫy, năng suất thấp, diện tích trên núi cao phần lớn là rừng tự nhiên,
rừng trồng và ñất trống, một số nơi có nhiều diện tích núi ñá không có rừng cây.
Các ñiểm dân cư ở vùng núi là các làng bản quy mô nhỏ, phân tán, thậm chí
còn có những hộ cư trú ñộc lập cách xa quần cư của cộng ñồng. Đa số các làng bản
không quần tụ như vùng ñồng bằng, mà thường nằm xen kẽ với núi rừng và nương
rẫy.
Dân cư miền núi ñại ña số là các dân tộc thiểu số, trình ñộ dân trí thấp, cá
biệt còn có những dân cư sống du canh du cư, hái lượm, ñã làm ảnh hưởng xấu ñến
môi trường, suy thoái tài nguyên.
Do ñiều kiện ñịa hình phức tạp, giao thông ñi lại khó khăn, các cơ sở hạ tầng còn
thiếu thốn, mặt khác do dân cư sống phân tán nên việc bố trí các công trình phúc lợi
công cộng cũng khó phát huy tác dụng.[2]
2.4. Đặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm DCNN
Dưới tác ñộng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp của nước ta
ñang chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng phá thế ñộc canh và phát triển ngày
càng ña dạng, phong phú. Mặt khác, việc cơ giới hóa cũng từng bước ñược tăng
cường nên ñã xuất hiện tầng lớp dân cư bán nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn. Thêm vào ñó, cũng như nhiều nước trên thế giới, chúng ta ñang nỗ lực phấn
ñấu theo xu hướng ñô thị hóa ñất nước một cách có kiểm soát ñể từng bước giảm
dần sự khác biệt giữa ñô thị và nông thôn. Vì vậy sẽ từng bước xuất hiện ở nông
thôn một số loại hình công nghiệp như công nghiệp chế biến nông sản, chế biến
thức ăn gia súc, một số xí nghiệp chế biến gia công các hàng tiêu dùng với quy mô
19
nhỏ... Các nhân tố này sẽ là cơ sở cho việc hình thành tầng lớp công nhân ở ngay tại
ñịa bàn nông thôn.
Không những thế, cùng với sự tăng dần mức sống của người dân ở nông
thôn, tác ñộng của nền kinh tế thị trường cũng sẽ từng bước xóa bỏ phương thức sản
xuất tự cấp tự túc, ñẩy nhanh tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp. Vì vậy trong giai ñoạn
hiện nay cơ cấu dân số nông thôn ñang có những biến ñổi quan trọng. Người lao
ñộng ở nông thôn không chỉ hầu hết là nông dân sản xuất nông nghiệp như trước
nữa mà sẽ có công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp, các thành phần
thương nghiệp, dịch vụ...
Đối với các ñiểm dân cư lâm nghiệp, tình hình cũng tương tự. Việc gia công
chế biến lâm sản cũng từng bước ñược hình thành ở ñây. Các xí nghiệp như thế
cũng góp phần làm giảm áp lực ở các ñô thị và làm xuất hiện tầng lớp công nhân
công nghiệp ở các ñiểm dân cư này. Bằng những quan sát thực tế và những phân
tích tương tự, chúng ta có thể thấy xu hướng hình thành tầng lớp công nhân công
nghiệp tại các ñiểm dân cư ngư nghiệp, với sự hình thành của các xí nghiệp chế
biến hoặc sơ chế thủy sản, các xí nghiệp sửa chữa tàu thuyền với quy mô thích
hợp.[2]
2.5. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020
- Định hướng phát triển nhà ở
Theo Quyết ñịnh số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06-05-2004 của Thủ tướng Chính
phủ ñã phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở Việt Nam ñến năm 2020 như sau:
Nhà ở ñô thị: Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng phù
hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñô thị ñể góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết
kiệm ñất ñai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh ñô thị theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa.
Nhà ở ñô thị phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và
các quy ñịnh về quản lý ñầu tư và nhà ở do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành, hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và nhỏ, phân bố hợp
lý, không tập trung dân cư quá ñông vào các thành phố lớn.
Phấn ñấu ñạt chỉ tiêu bình quân 15m2 sàn/người vào năm 2010 và 20m2/sàn
20
vào năm 2020.
Nhà ở nông thôn: Phấn ñấu, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ
ở của các hộ dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải phù hợp với ñiều kiện sản xuất, ñặc ñiểm tự
nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ ñất sẵn có và
khuyến khích phát triển nhà ở có nhiều tầng, ñể tiết kiệm ñất, hạn chế việc chuyển
ñất nông nghiệp sang ñất ở.
Khuyến khích huy ñộng nội lực của hộ gia ñình, cá nhân, ở khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp ñỡ hỗ trợ của cộng ñồng, dòng họ, các
thành phần kinh tế.
Phấn ñấu ñến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở với
các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số và các hộ chính sách.
Phấn ñấu việc thanh toán nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích bình quân ñạt 14m2/người vào năm 2010, 18 m2/người vào năm 2020. Nhà ở nông thôn có công trình sinh hoạt và sản xuất dịch
vụ phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, ñạt tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường, tất cả ñiểm dân cư nông thôn ñều có hệ thống cấp, thoát nước ñảm bảo tiêu
chuẩn quy ñịnh.
- Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong những năm trước mắt là tiếp tục
ưu tiên ñầu tư phát triển nông thôn. Đến năm 2010 ñể 100% số xã có trường cấp 1,
2 và trạm y tế. Phấn ñấu ñể 100% xã có ñường ô tô ñến ñược trung tâm xã, tổ chức
lại các khu dân cư nông thôn, hầu hết các hộ ñều có ñiện, nước ñể dùng...ñể ñời
sống xã hội ở nông thôn trở nên an ninh, văn minh và ổn ñịnh.
Theo ñịnh hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020:
Phát triển các làng, xã có liên quan trực tiếp tới cơ cấu quy hoạch chung của
các ñô thị phải ñược dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự tham gia của dân
cư và cộng ñồng, cần lưu ý giữ lại di sản kiến trúc, thiên nhiên của làng xã, bổ sung
những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện ñại hoá kết cấu hạ tầng. Công trình tạo lập
21
mới phải tuân thủ các quy ñịnh về quản lý kiến trúc và quy hoạch ñô thị.
Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm cụm xã, xã trên cơ sở
tuân thủ các quy ñịnh của quy hoạch xây dựng. Khuyến khích các công trình xây
dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa kiến trúc hình thức truyền thống, gắn bó hài hoà khung
cảnh thiên nhiên, phù hợp với ñiều kiện khí hậu của ñịa phương.
Kiến trúc làng mạc ñược thực hiện theo quy hoạch tổng thể ñến khuôn viên
ngôi nhà của từng gia ñình. Xây dựng nông thôn ñồng bộ về kiến trúc lẫn hạ tầng kỹ
thuật ñảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển không gian kiến
trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp, chăn nuôi,
phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch, văn hoá.
Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn ñược hình thành và phát triển theo
3 hướng sau:
Hướng hoà nhập vào không gian ñô thị: xu hướng này diễn ra cùng với quá
trình phát triển và mở rộng không gian ñô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho một số
ñiểm dân cư nông thôn bị mất ñi, một số khác sắp xếp lại, số còn lại ñược bảo tồn
trong cơ cấu quy hoạch ñô thị.
Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai trò
là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước khi xây
dựng ñều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: Việc phát triển
kiến trúc tại các làng, xã thuộc các vùng nông nghiệp cần lưu ý bảo tồn ñược các
truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán riêng biệt của từng ñịa phương.[7]
2.6. Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh
+ Hệ thống ñô thị trung tâm cấp huyện: Các thị trấn huyện lỵ: Đắk Glong
(Đắk Glong), Đắk Mil (Đắk Mil), Krông Nô (Krông Nô), Đắk Buk So (Tuy Đức),
Kiến Đức (Đă R’lấp), EaT’ling (Cư Jút), là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội và khoa học kỹ thuật của các huyện trong Tỉnh. Dự kiến quy mô dao ñộng từ
1,5 - 3 vạn người.
+ Các ñiểm dân cư nông thôn: Khu dân cư nông thôn (trung tâm cấp khu vực
trong huyện): Là các ñiểm thị tứ, trung tâm cụm xã, quy mô dân cư nhỏ từ 2000 -
22
4000 dân, tương lai lâu dài (giai ñoạn sau 2020) có thể có tiềm năng trở thành các
thị trấn, bao gồm các ñiểm phân theo ñịa bàn các huyện như sau: Các cơ sở kinh tế
kỹ thuật của thị tứ, trung tâm cụm xã chủ yếu là các cơ sở cho hoạt ñộng dịch vụ
thương mại cho 1 cụm xã, dịch vụ du lịch, hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp
hoặc sản xuất công nghiệp lẻ, phân tán trên ñịa bàn huyện.
Các cơ sở kinh tế kỹ thuật của thị tứ, trung tâm cụm xã chủ yếu là các cơ sở cho hoạt
ñộng dịch vụ thương mại cho 1 cụm xã, dịch vụ du lịch, hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công
nghiệp hoặc sản xuất công nghiệp lẻ, phân tán trên ñịa bàn huyện.
2.7. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch xây dựng ñiểm DC ở Việt Nam
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển khu dân cư và những quy ñịnh của Nhà
nước về quản lý, quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, nhiều nhà khoa học
ñã có những nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này.
Ngay từ những năm 70, việc quy hoạch ñô thị và nông thôn Bộ Xây dựng ñã có
nhiều ñồ án quy hoạch cải tạo phát triển các ñiểm dân cư trên ñịa bàn vùng huyện trong xu
hướng cải tạo từng bước các ñiểm dân cư nông thôn, các chòm xóm nhỏ ñược gộp lại tạo
thành các ñiểm dân cư tương ñối lớn, tập trung, thuận tiện cho việc xây dựng các công trình
công cộng phúc lợi [khoảng 600 dân (200 hộ)].
Mô hình “nhà ở và lô ñất gia ñình vùng nội ñồng” ñã triển khai ở xã Đại Áng -
huyện Thanh Trì - Hà Nội, mô hình giải quyết 2 vấn ñề: Tiết kiệm và tận dụng ñất ñai
có hiệu quả, cải thiện ñiều kiện vệ sinh ở gia ñình và thôn xóm.
Bên cạnh ñó còn một số dự án về quy hoạch dân cư nông thôn nước ta ñó là:
+ Quy hoạch huyện Đông Hưng - Thái Bình: Trong phương án quy hoạch
này, từ 1400 ñiểm dân cư trên toàn huyện ñược tổ chức lại còn khoảng 100 ñiểm, tổ
chức thành 7 cụm xã, ở ñó xây dựng trạm trại kho tàng, xây dựng các công trình hạ
tầng… kiến trúc không gian ở ñược xây dựng hợp lý phù hợp tạo ñiều kiện cho phát
triển dân cư trên ñịa bàn.
+ Quy hoạch sản xuất và xây dựng huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An (1997):
Theo ñồ án này, toàn bộ 360 ñiểm dân cư sẽ ñược bố trí gọn lại còn 54 ñiểm có quy
mô từ 1000 – 5000 người, cứ 2 ñến 3 ñiểm dân cư ñủ dân số ñể xây dựng một trung
tâm các công trình văn hoá phục vụ công cộng như: nhà trẻ, trường học, thư viện,
23
nhà văn hoá… nhằm phục vụ tốt nhất cho ñời sống nhân dân.
Dựa trên các tiêu chí phân loại ñiểm dân cư nông thôn của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) năm 2000 nhiều nhà khoa học ñã ñánh
giá thực trạng, phân loại và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư như: Công
trình nghiên cứu của Vũ Thị Bình trên ñịa bàn huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh trên ñịa bàn huyện Thường Tín - Hà Tây cũ, Nguyễn Danh
Hùng trên ñịa bàn huyện Từ Sơn - Bắc Ninh, Cù Ngọc Thọ trên ñịa bàn huyện Gia
Lâm - Hà Nội, Nguyễn Thị Hải Yến trên ñịa bàn huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc,
Nguyễn Đình Trung trên ñịa bàn huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương...
+ Đặng Thị Thúy Kiều - Đánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ
thống ñiểm dân cư huyện Buôn Đôn - tỉnh Đắk Lắk. Đề tài này ñánh giá thực trạng
hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức, ñồng thời ñề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống
ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn, ñịnh hướng phát triển không gian thị trấn Tuy Đức
ñến năm 2020. Có thể nói ñây là một trong những nghiên cứu ñầu tiên ở khu vực Tây
Nguyên về những ñặc trưng cơ bản của sự hình thành và phát triển hệ thống mạng lưới
ñiểm dân cư.
Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng này ñã có ý nghĩa rất lớn trong quy
hoạch mạng lưới dân cư của mỗi ñịa phương. Tuy nhiên tính khả thi của các ñồ án
này còn chưa cao, quy hoạch vẫn ở tầm khái quát, phần lớn chưa có quy hoạch chi
tiết cho từng ñiểm dân cư. Do vậy các ñiểm dân cư ñược bố trí vẫn manh mún, phân
tán, chưa hợp lý, chưa ñồng bộ, công tác xây dựng kiến trúc cảnh quan khu dân cư
phát triển một cách tự phát có thể theo quy hoạch hoặc không theo quy hoạch gây
24
khó khăn cho việc bố trí các công trình công cộng phục vụ cho các khu dân cư.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại ñiểm dân cư, thực trạng kiến trúc, cảnh quan nhà ở, các công trình
công cộng và tình hình sử dụng ñất trong khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng mạng lưới ñiểm dân cư và ñịnh hướng sử dụng ñất
phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện
Tuy Đức liên quan ñến ñề tài nghiên cứu
3.3.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Vị trí ñịa lý, ñịa hình - ñịa mạo, khí hậu - thời tiết, thủy văn.
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên ñất, nước, rừng, tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên nhân văn.
- Cảnh quan môi trường.
- Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển
hệ thống ñiểm dân cư.
3.3.1.2. Đánh giá thực trạng kinh tế, xã hội
- Thực trạng phát triển kinh tế: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành
kinh tế (khu vực kinh tế nông nghiệp, khu vực kinh tế công nghiệp, khu vực kinh tế
dịch vụ).
- Thực trạng xã hội: Dân số, dân tộc, tôn giáo và lao ñộng.
- Thực trạng cơ sở hạ tầng: giao thông, năng lượng, thủy lợi, nước sinh hoạt,
bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế.
- Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng ñến hệ
thống ñiểm dân cư.
25
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện
Tuy Đức năm 2009
- Tình hình quản lý ñất khu dân cư nông thôn giai ñoạn 2004 - 2009.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009.
3.3.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Tuy Đức
- Mục ñích phân loại.
- Kết quả phân loại.
- Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức.
3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư
- Kiến trúc, cảnh quan nhà ở.
+ Khu vực nông thôn.
+ Khu vực trung tâm huyện.
- Kiến trúc, cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư: giao thông, ñiện,
nước, xử lý rác thải, công trình y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
- Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc, cảnh quan các công trình trong ñiểm
dân cư.
3.3.5. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức ñến
năm 2020
3.3.5.1. Căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện ñến năm 2015 và xa hơn.
- Quan ñiểm sử dụng ñất khu dân cư của Nhà nước và ñịa phương.
- Tiềm năng ñất ñai cho việc phát triển ñô thị và các khu dân cư.
3.3.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư
- Định hướng phát triển ñiểm dân cư ñô thị.
- Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn.
3.3.6. Định hướng phát triển không gian trung tâm huyện Tuy Đức ñến năm
2020
- Các tiền ñề phát triển không gian trung tâm huyện Tuy Đức.
- Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất dự kiến quy
hoạch thị trấn.
26
- Định hướng quy hoạch không gian thị trấn huyện Tuy Đức.
+ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án và cân bằng ñất ñai theo các
khu chức năng.
+ Chọn ñất và hướng phát triển thị trấn huyện Tuy Đức.
+ Phương án phân khu chức năng trong thị trấn huyện Tuy Đức.
+ Phân khu chức năng trong thị trấn huyện Tuy Đức theo phương án chọn.
+ Định hướng kiến trúc, cảnh quan khu vực trung tâm huyện.
- Các giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trân huyện Tuy Đức.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý:
+ Báo cáo về thực trạng ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tuy Đức.
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Tuy Đức giai
ñoạn 2007-2010 và ñịnh hướng triển kinh tế, xã hội ñến năm 2015.
+ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện.
+ Niên giám thống kê năm 2009 của huyện Tuy Đức.
+ Hệ thống các bảng, biểu kiểm kê ñất ñai năm 2010.
+ Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất của các xã và huyện Tuy Đức.
+ Tình hình xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng khu dân cư trên ñịa bàn.
+ Các văn bản pháp luật về tình hình quản lý và sử dụng ñất khu dân cư trên
ñịa bàn.
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến các nhà quy hoạch sử dụng ñất, xây dựng,
kiến trúc trong quá trình ñánh giá hiện trạng cũng như ñịnh hướng phát triển hệ
thống ñiểm dân cư huyện và không gian thị trấn Tuy Đức.
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp
Sau khi thu thập ñầy ñủ các tài liệu, số liệu về ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử dụng ñất khu dân cư của huyện Tuy Đức, tiến
hành thống kê, phân loại tài liệu, số liệu theo từng nội dung. Sử dụng phần mềm
Excel ñể xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
27
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ
Sử dụng phần mềm MicroStations ñể chỉnh lý bản ñồ hiện trạng, bản ñồ quy
hoạch hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức và bản ñồ ñịnh hướng phát triển không
gian thị trấn Tuy Đức.
3.4.5. Phương pháp phương án
Khi ñịnh hướng phát triển không gian khu vực trung tâm huyện Tuy Đức,
tiến hành xây dựng hai phương án so sánh, sau ñó ñánh giá, phân tích, chọn phương
án hợp lý và hiệu quả nhất.
3.4.6. Phương pháp dự báo
- Dự báo dân số: Xác ñịnh dân số theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học:
Nt = N0 [1+ (Ptb ± vtb)/100]t
Trong ñó:
Nt: Dân số ñến cuối kỳ quy hoạch (người).
N0: Dân số năm hiện trạng (người).
t: Thời gian từ năm hiện trạng ñến năm quy hoạch (số năm).
Ptb: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong giai ñoạn quy hoạch (%).
vtb: Tỷ lệ biến ñộng dân số cơ học trung bình trong giai ñoạn quy hoạch (%).
t
=
H
H
t
0
N N
0
- Dự báo số hộ trong tương lai:
Trong ñó:
Ht: Số hộ năm quy hoạch.
H0: Số hộ năm hiện trạng.
Nt: Dân số năm quy hoạch.
N0: Dân số năm hiện trạng.
- Xác ñịnh diện tích ñất ở trong giai ñoạn quy hoạch:
PTqh = PTht + PTcm + PTtg
Trong ñó:
PTqh: Diện tích ñất ở năm ñịnh hình quy hoạch.
PTht: Diện tích ñất ở năm hiện trạng.
28
PTcm: Diện tích ñất ở cấp mới cho các hộ trong quy hoạch mở rộng ñiểm dân cư.
PTtg: Diện tích ñất ở tự giãn trên ñất vườn, ao của những hộ gia ñình có khả
năng tự giãn.
- Xác ñịnh quy mô ñất ñai của ñiểm dân cư mới:
P = P1 + P2 + P3 + P4 + P5
Trong ñó:
P: Quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư mới.
P1: Khu ñất ở cho từng hộ gia ñình.
P2: Khu ñất xây dựng các công trình công cộng (tính theo quy mô dân số).
P3: Khu ñất xây dựng các công trình sản xuất.
P4: Hệ thống ñường sá và hạ tầng kỹ thuật khác (tính theo quy mô dân số).
29
P5: Hệ thống cây xanh trong ñiểm dân cư.
4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã
hội huyện Tuy Đức liên quan ñến ñề tài nghiên cứu
4.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Huyện Tuy Đức là huyện biên giới phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông. Trung
tâm huyện cách Thị xã Gia Nghĩa 70 km về phía Tây Nam và cách Thành phố Hồ Chí
Minh khoảng 280 km. Địa giới hành chính của huyện ñược xác ñịnh như sau:
- Phía Đông giáp với huyện Đắk Song.
- Phía Tây giáp với tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp huyện Đắk R’lấp.
- Phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia.
Tổng diện tích tự nhiên là 112.182 ha, gồm 06 ñơn vị hành chính cấp xã: Đắk
Ngo, Quảng Tân, Đắk R’Tih, Đắk Buk So, Quảng Tâm, Quảng Trực.
So với các huyện thị khác trong tỉnh Đắk Nông, huyện Tuy Đức có những lợi thế
về vị trí ñịa lý như sau: Huyện có khoảng 42 km ñường biên giới, có cửa khẩu Pu
Prăng nối với nước láng giềng Campuchia sẽ là ñiều kiện thuận lợi ñể giao lưu phát
triển kinh tế xã hội, ñặc biệt là các hoạt ñộng và dịch vụ du lịch nhưng ñồng thời cũng
tiềm ẩn không ít khó khăn trong việc quản lý ñất ñai cũng như bảo ñảm an ninh quốc
phòng.
4.1.1.2. Địa hình, ñịa mạo
Huyện Tuy Đức nằm ở phía Tây của cao nguyên Đắk Nông, toàn huyện có
ñịa hình tương ñối gợn sóng, bị chia cắt bởi nhiều hợp thủy và có hướng thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình từ 600 - 700m so với mực nước biển. Toàn
huyện có thể chia ra 03 khu vực chính:
- Địa hình núi cao sườn dốc: Chiếm khoảng 60% tổng diện tích toàn huyện
30
phân bố chủ yếu ở hai xã Quảng Tân và Quảng Trực.
- Địa hình ñồi núi ñình bằng lượn sóng: Chiếm khoảng 30% tổng diện tích
toàn huyện, phân bố chủ yếu ở các xã: Đắk Búk So, Đắk R'Tih, Quảng Tân, Quảng
Tâm, Đắk Ngo.
- Địa hình núi thấp sườn dốc chỉ chiếm 10% diện tích toàn huyện, phân bố rải
rác ở các xã.
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Tuy Đức nằm trên cao nguyên Đắk Nông nên có ñầy ñủ ñặc ñiểm của
khí hậu nhiệt ñới gió mùa cao nguyên, bên cạnh ñó có pha trộn khí hậu nóng và
mưa nhiều của khí hậu miền Đông Nam Bộ với những ñặc trưng chính sau:
- Một năm chia ra 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 ñến tháng 10. Lượng
mưa bình quân hàng năm là 2500mm, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt
ñầu từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 230C - 240C. Chênh lệch nhiệt ñộ giữa các
mùa trong năm không cao nhưng biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm khá lớn. Hầu như
không có bão, thỉnh thoảng có sương mù do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Mùa khô gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc cấp 3 - 4, có thể mạnh lên
cấp 6-7.
- Mùa mưa gió thịnh hành Đông Nam thổi nhẹ cấp 2 - 3 và nhiều ngày lặng gió.
Nhìn chung ñiều kiện khí hậu của huyện rất thích hợp cho phát triển nông
nghiệp, ñặc biệt là sinh trưởng phát triển của cây cà phê, ñiều,...giúp cho năng suất
cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, ñộ ẩm không khí cao dễ phát triển sâu bệnh và mùa
khô phải bổ sung nước tưới cho cây trồng.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Do ảnh hưởng của dạng ñịa hình ñồi núi sướn dốc, chia cắt mạnh nên mạng
lưới suối cạn và hợp thủy phân bố ở ñầu nguồn rất phong phú, mạng lưới này chi
phối lớn ñến tốc ñộ và lưu lượng dòng chảy sau mỗi trận mưa. Do ảnh hưởng của
ñịa hình nên các dòng chảy có 02 hướng chính là hướng Tây Bắc - Đông Nam và
hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Hệ thống suối phân bố tương ñối ñồng ñều gồm nhiều suối lớn như suối Đắk
31
R'lấp, suối Đắk R'tih, Đắk Tăng, Đắk Quyên, Đắk R'ma, Đắk Glun, Đắk Ké,... có
lượng nước dồi dào vào mùa mưa, có thể ñắp ñược ñập lưu giữ nước ñể phục vụ
sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Đất ñai thổ nhưỡng
Theo bản ñồ tỷ lệ 1:100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp và
phúc tra thực tế. Đất ñai trên ñịa bàn huyện Tuy Đức gồm 02 loại chính:
- Đất nâu ñỏ trên ñá bazan (Fk): Chiếm phần lớn diện tích toàn huyện. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ ñến trung bình, có khả năng thấm và thoát nước rất thuận lợi
cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày. Đây là một tiềm năng lớn nhưng
khả năng khai thác ñưa vào sử dụng có hiệu quả thì ñạt hệ số rất thấp do ñịa hình
chia cắt phức tạp, ñộ dốc lớn,...
- Đất dốc tụ (D): Tập trung chủ yếu ở vùng thấp trũng, ven suối. Loại ñất này
ñược khai thác ñể trồng lúa nước, ñào ao thả cá,... Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ
những sản phẩm bào mòn, rửa trôi trên chân ñất bazan có nguồn gốc chua nên
thường bị nhiễm phèn nặng.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Với lượng mưa bình quân hàng năm 2500mm nhưng
phân bố không ñồng ñều, tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Trên ñịa bàn huyện, vào
mùa khô nhiều suối lớn vẫn có nước nên ñảm bảo ñược nước tưới cho cây trồng và
việc xây các hồ ñập lớn nhưng mật ñộ phân bố thấp, sự nâng cao nền ñịa hình chung
của khu vực nên một số vùng khả năng khai thác nguồn nước mặt phục vụ sản xuất
còn hạn chế.
- Nguồn nước ngầm: Hiện chưa có số liệu thăm dò về mực nước ngầm, trữ
lượng cũng như khả năng cung cấp của nguồn nước này. Song qua khảo sát thực tế
các giếng của các hộ dân trong huyện thì nguồn nước này chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của nhân dân ñịa phương. Mực nước ngầm trên ñịa bàn huyện khoảng
12 - 40m.
* Tài nguyên rừng
Hệ thảm thực vật trên ñịa bàn là loại rừng thường xanh. Một số tiểu khu
32
thuộc lâm trường Quảng Tân, Quảng Tín,... hiện trạng chủ yếu là ñồi hoang, rừng tự
nhiên chỉ còn rải rác ở dạng da beo. Theo kết quả Kiểm kê ñất ñai năm 2010, ñã
ñược UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt diện tích lâm nghiệp huyện Tuy Đức
55655,24 ha, chiếm 49,61% diện tích tự nhiên chủ yếu do Lâm trường Quảng Tân,
Lâm trường Quảng Trực quản lý.
Trong các năm qua, do sức ép của sự gia tăng dân số, ñặc biệt là tăng cơ học
nên nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp và các nhu cầu khác càng tăng do ñó ñã làm
cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp, phần lớn do nhân dân khai phá ñể
lấy ñất sản xuất.
4.1.1.6. Cảnh quan môi trường
Với 55655,24 ha ñất lâm nghiệp ñây là nhân tố tích cực góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái trong khu vực. Về mặt môi trường, ñất ñai, thời tiết khí hậu, ñịa
hình ñã tạo cho huyện một môi trường trong lành với thảm thực vật phát triển phong
phú ña dạng, có nhiều thác ñẹp là ñiều kiện ñể phát triển du lịch sinh thái.
Tuy nhiên, do ñiều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ sơ hạ tầng kém phát
triển, hệ thống giao thông là ñường ñất ñang bị xuống cấp, mặt khác diện tích ñất
trống ñồi núi trọc trên ñịa bàn còn tương ñối lớn (2469,71 ha) kết hợp với phương
thức canh tác trên ñất dốc của người dân chưa hợp lý nên ñã làm cho ñất bị sói mòn
rửa trôi làm ảnh hưởng ñến chất lượng nước ngầm, làm mất khả năng canh tác của
ñất.
4.1.1.7. Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển
hệ thống ñiểm dân cư
- Thuận lợi
+ Đất ñai rộng lớn nên vấn ñề giải quyết ñất ở, ñất công trình công cộng và
một số loại ñất khác trong khu dân cư huyện Tuy Đức khá thuận lợi.
+ Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn phong phú thuận lợi cho phát
triển kinh tế du lịch sẽ góp phần tạo nên nguồn nội lực về kinh tế cho phát triển ñời
sống dân cư ñịa phương.
- Khó khăn
33
+ Hệ thống thuỷ văn phức tạp khó khăn cho quá trình bố trí mạng lưới cơ sở
hạ tầng trong khu dân cư.
+ Mặc dù ñất ñai của huyện phần lớn là ñất ñỏ nhưng do ñịa hình phức tạp,
ñộ dốc lớn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Do ñó quá trình sản xuất nông
nghiệp cần có sự ñầu tư lớn trong giai ñoạn thiết kế cơ bản, bố trí cây trồng hợp lý
ảnh hưởng ñến ñời sống kinh tế của người dân.
+ Là huyện miền núi có ñịa hình khá phức tạp, chủ yếu là ñồi núi, ñộ dốc lớn
gây khó khăn cho việc bố trí các ñiểm dân cư.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong ñiều kiện huyện mới thành lập còn nhiều khó khăn thách thức, ñược sự
quan tâm của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh và các sở, ban ngành, ñoàn thể của
tỉnh, cùng với tinh thần ñoàn kết, năng ñộng, sáng tạo của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện Tuy Đức ñã lãnh ñạo quân và dân các dân tộc trong huyện nỗ lực phấn ñấu,
ñạt ñược những kết quả ñáng kể trong lĩnh vực kinh tế. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
trung bình hàng năm là 13,61%; trong ñó: Nông - lâm ngư nghiệp tăng 11,48%;
Công nghiệp - xây dựng tăng 25,36%; Dịch vụ tăng 26,44%.
Cơ cấu kinh tế của huyện: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 87,39%, công nghiệp
6.50%
6.11%
Công nghiê(cid:19) p
Di(cid:19) ch vu(cid:19)
Nông nghiê(cid:19) p
87.39%
– xây dựng từ 6,50%, dịch vụ từ 6,11%.
34
Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy Đức năm 2009
Về kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu ñối với thu nhập xã hội, tuy nhiên
trình ñộ canh tác, thâm canh và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn
chế (nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ).
Các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ chưa phát triển,
chủ yếu tự cung tự cấp.
So với các huyện trong tỉnh, ñời sống nhân dân huyện Tuy Đức còn gặp
nhiều khó khăn, trình ñộ dân trí thấp.
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông, lâm nghiệp giữ vai trò chủ ñạo thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và
ổn ñịnh xã hội. Quy mô, năng lực sản xuất nông nghiệp tăng lên rõ rệt, công tác
khuyến nông khuyến lâm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các mô hình
sản xuất khoai lang xuất khẩu, chanh dây, trang trại có hiệu quả kinh tế cao. Tổng
giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản của huyện trong giai ñoạn 2007 - 2009 ñạt
1.233 tỷ ñồng. Tổng diện tích gieo trồng bình quân tăng 7,26% trong ñó diện tích
cây lương thực cả giai ñoạn ñạt 3,27 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 13,6%, sản
lượng cây có hạt ñạt 15,57 nghìn tấn, tăng bình quân 14,82%.
Tổng diện tích cây công nghiệp chủ yếu (cà phê, tiêu, ñiều, cao su) cả giai
ñoạn 61,2 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 6,24%; sản lượng ước ñạt 57,95
nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm 12,31%.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm không ngừng phát triển. Tổng ñàn trâu, bò cả giai
ñoạn 2007 - 2009 là 13,01 nghìn con, tăng bình quân hàng năm trên 15%; ñàn lợn
19,12 nghìn con, tăng bình quân 13,36%; tổng ñàn gia cầm 210,24 nghìn con, tăng
bình quân hàng năm 13,11%; thịt hơi các loại xuất chuồng ñạt 1,57 nghìn tấn.
Công tác phòng trừ dịch bệnh ñược chú trọng, chủ ñộng dập tắt dịch bệnh tại
chỗ, không ñể xẩy ra dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
- Lâm nghiệp: Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng
hộ và rừng ñặc dụng; triển kế hoạch giao ñất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ, gia ñình
và tổ chức ñủ ñiều kiện.
Hỗ trợ trồng rừng theo Quyết ñịnh 147 và kế hoạch trồng cây phân tán. Công
35
tác QLVBR, PCCR và triển khai các biện pháp hiệu quả chống chặt, phá, ñốt rừng
trái phép, công tác kiểm tra, truy quét các vi phạm lâm luật trên ñịa bàn huyện luôn
ñược chú trọng: Trong giai ñoạn 2007 - 2009 tổng diện tích trồng rừng tập trung ước
ñạt 460 ha, Khoanh nuôi tái sinh vào năm 2010 ñạt 55655,24ha.
- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2009 là 203,88ha, sản lượng
0,05 nghìn tấn. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện còn
thấp chủ yếu nuôi trồng ở hộ gia ñình, chưa hình thành và phát triển thành trại nuôi
trồng thủy sản.
* Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá cố ñịnh) giai ñoạn 2007 - 2010
ước ñạt 87,77 tỷ ñồng, tăng bình quân hàng năm 24,97%. Quy mô của ngành công
nghiệp chủ yếu ở thành phần kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước chiếm không ñáng kể.
Hiện ñang triển khi thực hiện xây dựng cụm công nghiệp xã Quảng Tâm, Nhà máy
sản xuất ñá Granit xã Đắk R’tih ñang khởi công xây dựng, nhà máy chế biến rau củ
quả xã Quảng Tâm ñang trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư. Sản phẩm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là khai thác vật liệu xây dựng, chế biến sản phẩm thô
trong nông, lâm, cơ khí sửa chữa, gia công may mặc…Tổng cơ sở sản xuất công
nghiệp trên 80 cơ sở.
* Khu vực kinh tế dịch vụ, thương mại
Có bước chuyển biến tích cực theo hướng ñáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản
xuất, kinh doanh và phục vụ ñời sống dân cư. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ giai ñoạn 2007-2010 ñạt 543,4 tỷ ñồng, tăng bình quân hàng năm
23,65%; Khối lượng luân chuyển hàng hóa, khối lượng luân chuyển hàng khách
ñều tăng; hệ thống ñại lý thu mua nông sản, phân phối sản phẩm, cơ sở kinh
doanh,..ñều tăng. Bến xe huyện ñược thành lập, Chợ Quảng trực ñã xây dựng xong,
trung tâm cụm xã Đắk Mrê xã Quảng Tân và trung tâm cụm xã Đắk R’tih ñang
ñược triển khai xây dựng. Tổng số cơ sở thương mại, nhà hàng, dịch vụ ước ñạt
620 cơ sở.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông từng bước ñược củng cố, chất lượng ñược cải
thiện.[21]
36
4.1.2.2. Dân số, dân tộc, tôn giáo và lao ñộng
Đến tháng 6 năm 2010 theo số liệu thống kê tổng dân số của huyện Tuy Đức khoảng 38.790 người, bình quân 4 người/hộ, mật ñộ dân số khoảng 35 người/km2.
Đồng bào dân tộc thiểu số có khoảng 9.800 người, chủ yếu là dân tộc M’Nông, Ê
ñê, Tày...
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dân số giai ñoạn 2007 - 2009
Đơn vị Năm Năm Năm Chỉ tiêu tính 2007 2008 2009
1. Dân số người 25.238 29.212 33.760
- Thành thị người 0 0 0
- Nông thôn người 25.238 29.212 33.760
2. Cơ cấu dân số 100 100 100 %
- Cơ cấu DS ĐT 0 0 0 %
- Cơ cấu DS NT 100 100 100 %
% 3. Tỷ lệ phát triển DS 15,75 15,57 14,90
- Tăng tự nhiên 3,30 3,25 3,00 %
- Tăng cơ học 12,45 12,32 11,90 %
4. Lao ñộng người 12.755 12.989 13.245
- Nông lâm nghiệp người 11.288 11.443 11.574
- Công nghiệp người 739 805 860
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tuy Đức
- Dịch vụ người 728 741 811
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Trên ñịa bàn huyện có 3 tuyến ñường chính là: tuyến ñường tỉnh lộ
681 chạy qua ñịa bàn huyện kéo dài 30 km từ thị trấn Kiến Đức huyện Đắk R’lấp ñến
cửa khẩu Pu Prăng, tuyến ñường tỉnh lộ 686 từ Đắk Búk So ñi huyện Đắc Song dài hơn
20 km, tuyến ñường QL14C dài khoảng 20 km. Nhìn chung, mạng lưới ñường giao
thông của huyện hợp lý về phân bố, phù hợp với ñịa hình, nhưng chất lượng chưa tốt.
Một số tuyến ñường huyện lộ, liên thôn bị hư hỏng nhiều và là ñường ñất, trong thời
gian tới cần ñược tu sửa, nâng cấp nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
37
huyện trong thời gian tới.
* Điện: Hệ thống lưới ñiện trên ñịa bàn huyện không ngừng ñược phát triển,
cải tạo và nâng cấp. Hệ thống ñiện lưới quốc gia ñã phủ ñến 100% số xã, tuy nhiên
một số ñiểm dân cư ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa có ñiện gây ảnh hưởng ñến chất
lượng ñời sống của người dân trong những ñiểm dân cư này.
* Y tế: Hiện nay, trên ñịa bàn huyện các xã ñều ñã có các trạm y tê. Hệ thống
mạng lưới y tế xã ñã và ñang ñược quan tâm xây dựng và dần hoàn thiện nhằm ñáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban ñầu cho nhân dân, tuy nhiên cơ sở y tế trung tâm
huyện ñóng tại xã Đắk Búk So còn tạm bợ, cơ sở vật chất hầu như chưa có.
* Trụ sở cơ quan ban ngành: Do mới tách huyện cho nên các trụ sở làm
việc của các ban ngành trong huyện còn ñang xây dựng dở dang, chủ yếu là mượn
ñất hoặc thuê ñể làm ñịa ñiểm làm việc.
* Hệ thống nước sinh hoạt nông thôn: Việc cấp nước sạch cho sinh hoạt
của nhân dân huyện Tuy Đức hầu như chưa có, do nguồn vốn ñầu tư không ñủ ñáp
ứng nhu cầu hiện tại. Chủ yếu các hộ nhân dân trên ñịa bàn huyện sử dụng nước
giếng khoan ñể sinh hoạt và tưới tiêu. Ngoài ra thì sử dụng nguồn nước mặt từ các
hồ ao, suối trên ñịa bàn. Số hộ dùng nước sinh hoạt từ giếng ñào khoảng 40% và
50% số hộ sử dụng nước sinh hoạt từ giếng khoan, phần còn lại sử dụng từ các
nguồn nước khác.
4.1.2.4. Đánh giá sơ bộ về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội tác ñộng ñến hệ
thống ñiểm dân cư
- Những mặt tích cực
+ Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm gần ñây khá cao
nên ñời sống của dân cư ngày càng ñược cải thiện. Do ñó việc ñầu tư cho nhà ở của
người dân cũng ngày càng ñược chú trọng hơn.
+ Là huyện mới tách nên huyên ñược ñầu tư tương ñối lớn từ cấp trên nên cơ
sở hạ tầng trên ñịa bàn huyện ñang ñược thực hiện với tiến ñộ cao.
- Những tồn tại
+ Một số công trình công cộng như ñiện, ñường, trường học, trạm y tế... chưa
38
ñược ñầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu ñời sống
của người dân cũng như nhu cầu quản lý của cấp huyện.
+ Nền kinh tế của huyện chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp cho nên việc
hình thành các ñiểm dân cư tự phát bám theo các khu vực sản xuất rải rác trên ñịa
bàn gây khó khăn cho việc ñầu tư xây dựng và cải tạo các ñiểm dân cư.
+ Huyện có nhiều thành phần dân tộc, tỷ lệ người dân tộc thiểu số khá cao
(chiếm khoảng 25% tổng dân số) nên tập quán sinh hoạt, sản xuất rất khác nhau gây
khó khăn cho việc bố trí ñất khu dân cư.
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện
Tuy Đức năm 2009
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai giai ñoạn 2007-2009
Trong thời gian qua dưới sự lãnh ñạo của Đảng bộ huyện, sự quan tâm của
HĐND và UBND các cấp, các ngành trong công tác quản lý và sử dụng ñất ñai trên
ñịa bàn huyện ñã có hiệu quả rõ rệt. Luật ñất ñai năm 2003 có hiệu lực từ ngày
1/7/2004 ñã phần nào ñiều chỉnh ñược một số vấn ñề vướng mắc trong công tác
quản lý và sử dụng ñất ñai.
* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất và tổ
chức thực hiện các văn bản ñó
Trong ñiều kiện hiện nay, việc quản lý ñất ñai bằng pháp luật không có nghĩa
sẽ làm hạn chế quyền của các bên tham gia vào quan hệ ñất ñai, mà chính là tạo ra
hành lang pháp lý vững chắc cho các bên tham gia thực hiện các quyền, nghĩa vụ
của mình một cách tốt hơn.
Trong thời gian qua, huyện Tuy Đức ñã ban hành một số văn bản pháp luật
nhằm tăng cường công tác quản lý ñất khu dân cư trên ñịa bàn huyện như: Chỉ thị
số 68/2007/CT-UB về việc rà soát diện tích ñất ở tại khu vực trung tâm huyện; Chỉ
thị số 23/2008/CT-UB về việc ñẩy nhanh tiến ñộ cấp GCNQSD ñất ở và ñất nông
nghiệp trong khu dân cư cho nhân dân; Quyết ñịnh số 10/2008/QĐ-UB về việc xử
phạt một số hộ gia ñình, cá nhân xây dựng nhà trái phép tại khu vực trung tâm
39
huyện và một số xã.
Ngoài ra, huyện Tuy Đức còn ban hành nhiều Công văn khác nhằm ñôn ñốc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý ñất khu dân cư trên ñịa bàn huyện.
Mặc dù huyện Tuy Đức ñã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung công tác ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng ñất khu dân cư vẫn còn chậm
và nhiều bất cập.
* Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
- Về quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng ñất
huyện Đắk R’lấp giai ñoạn 2006 – 2020 ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trong ñó ñã ñịnh hướng cho việc phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của
huyện Tuy Đức sau khi ñược tách ra. Hiện Tuy Đức vẫn chưa có quy hoạch sử dụng
ñất toàn huyện.
Để công tác quản lý ñất ñai ñược chặt chẽ, tuân theo Luật ñất ñai. Trong thời
gian tới cần lập quy hoạch sử dụng ñất huyện, trên cơ sở ñó lập kế hoạch sử dụng
ñất hàng năm.
- Về quy hoạch cấp xã: Đến nay huyện ñã có quy hoạch sử dụng ñất cho 2 xã
Quảng Tân và Quảng Trực. Riêng xã Quảng Tâm ñược thành lập trên cơ sở ñiều
chỉnh ranh giới hành chính từ xã Đắk Búk So và xã Đắk R’Tih, xã Đắk Ngo ñược
thành lập trên cơ sở ñiều chỉnh ranh giới hành chính từ xã Quảng Tín và xã Đắk Ru
nên phải ñiều chỉnh lại quy hoạch và lập quy hoạch sử dụng ñất cho các xã trên ñể
phù hợp với phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn. Các xã trên ñã ñược ñiều chỉnh và
lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2010.
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm huyện tại xã Đắk Búk
So, và 04 ñiểm dân cư (Điểm dân cư số 1 - thôn 3, xã Đắk Búk So; Điểm dân cư số 2
– thôn 4, xã Quảng Tâm; Điểm dân cư số 3 – thôn 5, xã Quảng Tâm; Điểm dân cư số
4 – ñoạn từ Tỉnh lộ 681 nối trung tâm hành chính huyện).
* Công tác ño ñạc, giao ñất và cấp giấy chứng nhận QSD ñất
- Trong thời gian qua, phòng Tài nguyên môi trường huyện ñã phối kết hợp
40
chặt chẽ với trung tâm tư vấn Tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Nông tiến hành
ño ñạc trên ñịa bàn huyện nhằm phục vụ công tác thành lập bản ñồ ñịa chính và
ñăng ký cấp GCNQSD ñất cho các ñối tượng sử dụng trên ñịa bàn. Kết quả ñến nay
ñã ño ñạc ñược 78667,52 ha chiếm 70,12% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Trong ñó: Diện tích ñất Phi nông nghiệp chỉ mới ño ñược 416,91 ha trên tổng số
4474,34 ha ñất Phi nông nghiệp toàn huyện.
- Xác ñịnh công tác ñăng ký cấp giấy chứng nhận QSD ñất là nhiệm vụ trọng
tâm của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong 03 năm qua, tiếp nhận sơ cấp giấy
chứng nhận QSD ñất cho hộ gia ñình sử dụng ñất tại các xã Quảng Trực, Quảng
Tân, Quảng Tâm, Đắk R’Tih, Đắk Ngo và Đắk Búk So. Kết quả ñạt ñược như sau:
+ Tính ñến ngày 1/1/2007 toàn huyện ñã cấp GCNQSD ñất ñược 6165,9 ha cho
3425 hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất trên ñịa bàn toàn huyện.
+ Năm 2007 cấp GCNQSD ñất cho 3.149,81 ha. Đạt 78,75 % kế hoạch giao.
+ Năm 2008 cấp GCNQSD ñất cho 2.257,83 ha/2.000 ha KH. Đạt 112.89 % kế
hoạch giao.
+ Năm 2009 cấp GCNQSD ñất cho 1.011,65 ha/1.500 ha KH. Đạt 67,44% kế
hoạch giao.
Hiện nay, hầu hết diện tích có thể ñăng ký cấp giấy ở các xã ñều ñã triển khai
xong. Một số diện tích còn lại chưa ñược ño ñạc (dạng da báo) chưa ñược Sở Tài
nguyên và Môi trường ñưa vào kế hoạch ño ñạc hàng năm phân bố ở các xã Quảng
Tân, Đắk Ngo, Đắk Búk So. Phòng ñã chỉ ñạo ñịa chính các xã tổng hợp, hướng dẫn
nhân dân lập phiếu yêu cầu ño ñạc ñể Văn phòng ñăng ký triển khai thực hiện.
Như vậy, trong thời gian qua diện tích ñã ñược phê duyệt cấp giấy chứng nhận ñạt
93,41% so với chỉ tiêu kế hoạch ñược giao.
* Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất
trong khu dân cư
Công tác giao ñất trên ñịa bàn huyện Tuy Đức trong những năm qua ñã thực
hiện nhanh và ñúng thủ tục. Việc giao ñất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, trạm
41
xá, trường học, giao ñất ở, ñất sản xuất nông lâm nghiệp ñảm bảo chặt chẽ ñúng thủ
tục. Đồng thời tổ chức ñấu giá, giao ñất cho các hộ gia ñình tại khu vực trung tâm
huyện, trung tâm xã Đắk Búk So.
Tóm lại, từ năm 2007 ñến nay UBND huyện ñã làm khá tốt công tác giao ñất,
thu hồi ñất và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của hộ gia
ñình, cá nhân và các tổ chức kinh tế tại ñịa phương. Các hồ sơ thủ tục ñược thực
hiện nhanh gọn thông qua cơ chế một cửa. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều
trường hợp chuyển mục ñích sử dụng ñất trong khu dân cư không khai báo và xin
phép cơ quan chức năng nên ñịa phương vẫn chưa phát hiện và xử lý.
* Thống kê, kiểm kê ñất ñai
Công tác kiểm kê ñất khu dân cư của huyện ñược thực hiện ñúng ñịnh kỳ 5
năm một lần. Công tác thống kê ñất ñai cũng ñược thực hiện ñúng theo Luật ñịnh,
mỗi năm 01 lần. Kết quả cơ bản ñáp ứng ñược yêu cầu công tác quản lý ñất ñai trên
ñịa bàn.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường bất
ñộng sản
Trong những năm qua, huyện chỉ dừng lại ở việc quản lý các hợp ñồng chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng ñất, thế chấp quyền sử dụng ñất ở và ñất
nông nghiệp tại ngân hàng. Hầu như chưa thực hiện các công việc về quản lý và
phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản theo ñúng quy
ñịnh của Điều 63, Luật Đất ñai năm 2003.
* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất
Thời gian qua, huyện ñã có nhiều cố gắng trong việc ñảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật. Tuy nhiên, công tác
quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất nói chung
và ñất khu dân cư nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại như: người sử dụng ñất chưa thực
hiện ñầy ñủ một số nghĩa vụ của mình: sử dụng ñất không ñúng mục ñích, ranh giới;
một số trường hợp không ñăng ký sử dụng ñất ở và ñất nông nghiệp theo quy ñịnh;
42
chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho ñất ở, ñất nông nghiệp trái phép;
chưa thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính. Ngoài ra, một số quyền lợi chính ñáng của
người sử dụng ñất chưa ñược quan tâm như tình trạng chậm cấp GCNQSD ñất, giải
quyết khiếu nại về ñất ñai trong khu dân cư cho người dân chưa kịp thời.
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai
và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai
Từ năm 2007 ñến năm 2009, qua thanh tra, kiểm tra, UBND huyện phát hiện và
nhắc nhở 31 hộ xây dựng nhà chưa lập thủ tục xin cấp giấy phép, tổ chức giải tỏa 16
hộ xây dựng nhà ở trái phép tại khu vực trung tâm huyện và trên ñịa bàn một số xã, ra
quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính ñối với 23 hộ lấn chiếm ñất trong khu dân cư,
tổng số tiền phạt thu ñược là 95 triệu ñồng.
* Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ñất trong khu dân cư
Thời gian qua, trên ñịa bàn huyện ñã xảy ra rất nhiều trường hợp tranh chấp,
khiếu nại về ñất ở và ñất nông nghiệp trong khu dân cư, mà chủ yếu là tranh chấp ranh
giới ñất ở và ñất nông nghiệp giữa các hộ gia ñình với nhau. Ngoài các trường hợp ñã
hòa giải ở cấp xã thì ñã có 18 ñơn yêu cầu giải quyết trang chấp ñất ñai gửi lên phòng
Tài nguyên và môi trường huyện, ñã giải quyết ñược 8 ñơn, các ñơn còn lại ñang tiếp
tục xác minh ñể giải quyết.
* Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai
Thực hiện Chỉ thị số 20/2005/CT - UBND ngày 06/12/2005 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Nông “V/v chấn chỉnh và tăng cường các biện pháp cấp bách ñể
quản lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh”. UBND huyện Tuy Đức chỉ ñạo các phòng
ban chức năng lập ñề án thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng ñất huyện
Tuy Đức vào năm 2007. Từ khi có văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất của huyện
thì công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSD ñất ở và ñất nông nghiệp trong khu dân
cư của huyện ñược thực hiện nhanh, gọn hơn trước ñây.
* Nhận xét chung: Công tác quản lý ñất ñai nói chung, khu dân cư nói riêng
của huyện Tuy Đức từ năm 2007 ñến nay ñã cơ bản ñi vào ổn ñịnh, nề nếp và từng
43
bước ñược hoàn thiện về cơ chế, trình tự thủ tục... tạo ñiều kiện cho công tác quản
lý ñất khu dân cư tại ñịa phương ngày càng tốt hơn. Bước ñầu ñã có sự phân bố khá
hợp lý về quy mô diện tích cùng như cơ cấu các loại ñất tạo ñiều kiện khai thác thế
mạnh và tiềm năng của từng vùng trên ñịa bàn huyện. Bước ñầu hình thành những
vùng chuyên canh, nhất là các cây công nghiệp lâu năm.
Tuy nhiên, diện tích tự nhiên huyện Tuy Đức lớn, ñịa hình bị chia cắt mạnh. Do
vậy, công tác quản lý sử dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:
- Công tác Quy hoạch chưa ñồng bộ, công tác lập kế hoạch sử dụng ñất ñai hiệu quả
chưa cao, công tác quản lý ñất ñai còn chưa chặt chẽ, chưa kịp thời và còn thiếu chính xác
ở một số khâu như thống kê và ñiều chỉnh biến ñộng hằng năm.
- Hiệu quả sử dụng ñất ñai tuy có tăng nhưng còn ở mức thấp, diện tích ñất chuyên
dùng ñang chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển kinh
tế – xã hội của huyện.
- Nhận thức của người dân trong công tác quản lý ñất ñai nhìn chung còn hạn chế,
việc chấp hành pháp luật về ñất ñai chưa nghiêm.
- Mặc dù ñã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại ñất ñai
nhưng trong năm qua vẫn còn tồn tại một số vụ tranh chấp ñất ñai giải quyết còn
chậm. Do giá ñất thị trường biến ñộng dẫn ñến tình trạng tranh chấp ñất ñai ở
những nơi có giá trị cao xảy ra liên tục, tình trạng khiếu kiện vượt cấp, ñặc biệt là
những công trình ñã có dự án phê duyệt nhưng chưa giải phóng mặt bằng ñược
làm giảm tiến ñộ xây dựng cũng như về ñầu tư trên ñịa bàn huyện.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức năm 2009
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất chung toàn huyện
Tổng diện tích tự nhiên của huyên Tuy Đức theo ñịa giới hành chính là
112182,00 ha. Trong ñó ñất nông nghiệp là 105237,95 ha chiếm 93,81% tổng diện
tích tự nhiên, ñất phi nông nghiệp là 4474,34 ha chiếm 3,99% tổng diện tích tự
44
nhiên, ñất chưa sử dụng là 2469,71 ha chiếm 2,20% tổng diện tích tự nhiên.
Đơn vị tính ha
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức tính ñến 1/1/2010
Tæng diÖn
X· §¾k
X· §¾k
X· Qu¶ng
X· Qu¶ng
X· Qu¶ng
X· §¾k
Stt
Môc ®Ých sö dông ®Êt
M·
tÝch tù
Ngo
R'tih
Trùc
T©m
T©n
Bók So
nhiªn
1
2
3
4=5+...+10
5
6
7
8
9
10
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
112182,00 8309,00
16623,90
11380,00 56266,42
6862,00 12740,68
§Êt n«ng nghiÖp
NNP
105237,95 7506,49
16189,98
10557,25 52598,40
6604,93 11780,90
1
49378,83 7101,63
10368,53
8024,95 9654,03
2861,98 11367,71
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
11953,76
933,18
3455,22
1530,01 3975,11
770,42 1289,82
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
507,46
238,5
196,98
1.1.1.1 §Êt trång lóa
25,03
46,95
LUA
1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i COC
0
11446,3
908,15
3455,22
1291,51 3928,16
770,42 1092,84
1.1.1.3 §Êt trång c©y HNK
HNK
37425,07 6168,45
6913,31
6494,94 5678,92
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
2091,56 10077.89
CLN
55655,24
296,06
5815,55
2521,21 42936,97
3741,63
343,82
1.2
LNP
§Êt l©m nghiÖp
1.2.1
45691,67
191,85
5815,55
2521,21 33077,61
3741,63
343,82
RSX
§Êt rõng s¶n xuÊt
9963,57
9859,36
104,21
RPH
1.2.2
§Êt rõng phßng hé
RDD
1.2.3
§Êt rõng ®Æc dông
0
203,88
108,8
5,9
11,09
7,4
1,32
69,37
1.3
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
LMU
1.4
§Êt lµm muèi
0
NKH
1.5
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
0
PNN
2
§Êt phi n«ng nghiÖp
4474,34
782,93
387,06
750.06
1424,3
218,69
911,3
295,07
77,86
55,94
35,22
25,52
24,2
76,33
OTC
2.1
§Êt ë
295,07
77,86
55,94
35,22
25,52
24,2
76,33
ONT
2.1.1
§Êt ë t¹i n«ng th«n
ODT
2.1.2
§Êt ë t¹i ®« thÞ
0
2320,43
523,41
213,71
317,43
679,96
163,34
422,58
2.2
§Êt chuyªn dïng
CDG
8,39
§Êt trô së c¬ quan, CTSN
39,23
19,27
2,97
3,61
2,16
2.2.1
CTS
2,83
731,47
310,84
400,91
CQP
2.2.2
§Êt quèc phßng
19,72
5,02
CAN
2.2.3
§Êt an ninh
5,02
§Êt s¶n xuÊt, KD PNN
32,59
8,93
0,6
19,44
3,54
CSK
2.2.4
0,08
1512,12
179,35
295,02
275,36
161,18
416,21
185
2.2.5
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
2,82
2.3
TTN
2,82
§Êt t«n gi¸o, tÝn ng−ìng
53,2
12,02
15,55
3,84
4,12
13,67
2.4
NTD
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
4
395,9
§Êt s«ng suèi vµ MNCD
1802,82
169,64
113,41
381,86
714,98
27,03
SMN
2.5
PNK
2.6
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
0
CSD
3
§Êt ch−a sö dông
2469,71
19,58
46,86
72,69 2243,72
38,38
48,48
3.1
BCS
0
§Êt b»ng ch−a sö dông
2469,71
19,58
46,86
38,38
3.2
DCS
72.69 2243,72
48.48
§Êt ®åi nói ch−a sö dông
Nguồn Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tuy Đức 4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư
45
Theo số liệu kiểm kê ñất ñai năm 2010, tổng diện tích ñất trong khu dân cư
nông thôn của huyện Tuy Đức là 6412,17 ha, trong ñó ñất nông nghiệp 4856.00 ha
chiếm 75,73 %, ñất phi nông nghiệp 1556,17 ha chiếm 24,27 %.
Bảng 4.3. Diện tích ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009
Loại ñất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng DT ñất khu dân cư 6412,17 100,00
1. Đất nông nghiệp 4856,00 75,73
- Đất sản xuất nông nghiệp 4814,88 75,09
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 41,12 0,64
2. Đất phi nông nghiệp 1556,17 24,27
- Đất ở 294,45 4,59
- Đất chuyên dùng 761,37 11,87
- Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,82 0,04
- Đất sông suối và mặt nước CD 495,21 7,72
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tuy Đức năm 2010)
Qua bảng trên ta thấy quy mô mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện còn
quá nhỏ bé chỉ chiếm 5,72 % tổng diện tích tự nhiên, trong ñó diện tích ñất ở chỉ
chiếm có 4,59 % tổng diện tích ñất khu dân cư. Trên ñịa bàn chưa có thị trấn ñồng
nghĩa với việc là chưa có ñiểm dân cư ñô thị nào trên ñịa bàn. Tuy nhiên, khu vực
trung tâm xã Đắk Búk So ñã và ñang phát triển rất mạnh về cơ sở hạ tầng cũng như
cơ cấu cư dân có thể coi là mầm mống hình thành thị trấn của huyện Tuy Đức.
Cơ cấu sử dụng ñất khu dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện cho thấy tiềm
năng phát triển nội tại của mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện rất lớn bởi quỹ
ñất nông nghiệp trong khu dân cư chiếm tới 75,73 % tổng diện tích ñất khu dân cư.
Bên cạnh ñó diện tích ñất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện tích rất lớn là
495,21 ha là tiềm năng cho phát triển cảnh quan môi trường tại các ñiểm dân cư trên
ñịa bàn huyện.
Diện tích ñất khu dân cư nông thôn của các xã trên ñịa bàn huyện chênh lệch
nhau khá lớn. Xã Đắk R’tih có diện tích lớn nhất trong 6 xã của huyện, sau ñó ñến
46
Quảng Trực, Quảng Tân, Đắk Búk So, Đắk Ngo và Quảng Tâm.
2,500.00
1906.16
2,000.00
1506.68
1,500.00
1198.78
) a h ( h c
í t
1,000.00
758.53
i
620.94
n ệ D
421.08
500.00
-
Đắk Búk So
Đắk Ngo Đắk R'Tih Quảng Trực
Quảng Tâm
Quảng Tân
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất KDC các xã trên ñịa bàn năm 2009
Tuy nhiên, ñất khu dân cư nông thôn của huyện hầu hết tập trung tại trung
tâm huyện, trung tâm xã, thôn, buôn và phân bố dọc theo tỉnh lộ 686 và 681, các
trục ñường liên huyện, liên xã, liên thôn, liên buôn.
4.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
4.3.1. Mục ñích phân loại
Mặc dù có 6 xã song huyện Tuy Đức có khá nhiều ñiểm dân cư. Vấn ñề cần
quan tâm là hiện nay bên cạnh những ñiểm dân cư chính, huyện vẫn còn rất nhiều
ñiểm dân cư nhỏ, phân bố rải rác gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như việc
ñầu tư cơ sở hạ tầng của ñịa phương. Vì vậy, việc phân loại hệ thống ñiểm dân cư
trên ñịa bàn huyện nhằm xác ñịnh quy mô dân số, ñất ñai cũng như vị trí, vai trò của
từng ñiểm dân cư, từ ñó có ñịnh hướng phát triển hệ thống các ñiểm dân cư trên ñịa
bàn huyện cho phù hợp ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong tương lai.
4.3.2. Kết quả phân loại
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4418 năm 1987 về hướng dẫn lập ñồ án
quy hoạch xây dựng huyện ñã quy ñịnh các tiêu chí ñể phân loại ñiểm dân cư trên
47
ñịa bàn huyện như sau:
Bảng 4.4. Tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
Loại Quy mô DT ñất Tính chất STT ñiểm DC (hộ) canh tác
1 > 200 hộ 100 ha trở lên Là các ñiểm DC chính 1
2 50-200 hộ 50 ha trở lên Là các ñiểm DC phụ thuộc 2
< 50 hộ Là những xóm, trại nhỏ 3 3 Dưới 50 ha (Nguồn: TCVN 4418 năm 1987)
Trên cơ sở tiêu chí phân loại ñiểm dân cư như trên, chúng tôi ñã tiến hành
phân loại hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức ñược kết quả như sau:
Số ñiểm dân cư loại 3 của xã Quảng Tân và Đắk Búk So là lớn nhất, lần lượt là 13 và
14, tương ứng với nó thì ñây cũng là 2 ñịa phương có sự phát triển mạnh nhất trên ñịa
16
14
12
10
Loa(cid:19) i 1
Loa(cid:19) i 2
8
Loa(cid:19) i 3
6
4
2
0
Đắk Ngo
Đắk Búk So
Đắk R'Tih
Quảng Trực
Quảng Tâm
Quảng Tân
bàn.
Hình 4.3. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm DC huyện Tuy Đức năm 2009
a. Điểm dân cư loại 1
Theo kết quả phân loại năm 2010, huyện Tuy Đức có 11 ñiểm dân cư loại 1.
Hầu hết ñây là những ñiểm dân cư nằm tại trung tâm các xã và trung tâm huyện.
Bình quân diện tích ñất khu dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân cư
48
loại 1 của các xã cụ thể như sau:
Bảng 4.5. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 1
Stt
Xã
Diện tích Số hộ
Vị trí
Số ñiểm
Thôn 1,2,3,4
1 Đắk Búk So
351,71
1247
3
Trung tâm xã
2 Đắk Ngo
124,19
975
1
Bon Koh, Bu Dach, Thôn 3+ Bon
3
Đắk R’Tih
381,23
370
2
R’Muôn, M’Lanh A, Riêng Ngaih
4 Quảng Trực
Thôn 2,3,4, Bon Bu Kpắc, BuNung
301,34
563
1
Trung tâm xã
5 Quảng Tâm
84,22
666
1
Trung tâm xã, Thôn 4, 1, 3
6 Quảng Tân
Tổng
3 11
239,76 1482,44
1053 4874
b. Điểm dân cư loại 2
Toàn huyện có tổng số 19 ñiểm dân cư loại 2. Bình quân diện tích ñất khu
dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân cư loại 2 của các xã cụ thể như
sau:
Bảng 4.6. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 2
Stt Xã Số ñiểm Diện tích Số hộ Vị trí
1 Đắk Búk So Thôn 3, 5 4 227,56 839 2 Đắk Ngo Bon 1, 2 4 186,28 858 3 Đắk R’Tih Thôn 3, 4 3 371,85 532 4 Quảng Trực Bon 6 2 252,00 211 5 Quảng Tâm Thôn 3, 4 2 126,32 266 6 Quảng Tân Thôn 3, 4, 5, 6
Tổng 4 19 359,63 1523,65 927 3633
Phần lớn các ñiểm dân cư loại 2 phân bố xa khu trung tâm xã hơn ñiểm dân
cư loại 1, trong sinh hoạt và sản xuất phụ thuộc vào các ñiểm dân cư loại 1. Các
ñiểm dân cư loại 2 tồn tại tương ñối lâu, mỗi ñiểm dân cư loại 2 có quy mô dân số
tương ñối lớn, từ 226 ñến 614 người, số hộ từ 53 ñến 122 hộ, mật ñộ dân số của
ñiểm dân cư trung bình từ 13 người/ha ñến 21 người/ha, quy mô ñất khu dân cư từ
49
13,21 ha ñến 33,52 ha, cơ sở hạ tầng chưa ñược ñầu tư ñúng mức nên ñời sống của
người dân còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ñây là những ñiểm dân cư có khả năng
tiếp tục phát triển bởi các ñiểm dân cư này ñất ñai còn nhiều.
c. Điểm dân cư loại 3
Điểm dân cư loại 3 có 47 ñiểm. Hầu hết các xã ñều có các ñiểm dân cư loại
3. Bình quân diện tích ñất khu dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân
cư loại 3 của các xã cụ thể như sau:
Bảng 4.7. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 3
Xã Số ñiểm Diện tích Số hộ Vị trí Stt
1 Đắk Búk So Thôn 1, 2, 3, 5 13 179,26 270 2 Đắk Ngo Trưng ñoàn 720 310,47 36 3 3 Đắk R’Tih Bon Riêng Ngaih, thôn 2, 5 7 1153,08 67 4 Bon BuLum, BuSáp, Thôn Quảng Trực 953,34 351 8 3, Trung ñoàn 726
5 Quảng Tâm 210,54 2
6 Quảng Tân 599,39 133 Trung tâm xã ñi Đắk R’Tih 272 Thôn 1, 2, 4, 5, 6, 7
Tổng 14 47 3406,08 1129
Đây là những xóm hoặc nhóm hộ, quy mô dân số từ 55 người ñến 154 người,
ứng với 8 hộ ñến 27 hộ, mật ñộ dân số của ñiểm dân cư trung bình từ 4 người/ha
ñến 11 người/ha, diện tích ñất khu dân cư trung bình của mỗi ñiểm dân cư loại 3 là
từ 8,13 ha ñến 32,54 ha, cơ sở hạ tầng trong khu dân cư ít ñược ñầu tư và không có
triển vọng phát triển trong tương lai.
4.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức
- Ưu ñiểm
+ Các ñiểm dân cư loại 1 và 2 phân bố tương ñối gần nhau nên góp phần hỗ
trợ nhau ñể cùng phát triển.
+ Các ñiểm dân cư loại 1 và 2 chủ yếu tại trung tâm xã, thôn, buôn và dọc
theo ñường tỉnh lộ 681 và 686 nên việc ñầu tư công trình công cộng cho những
ñiểm dân cư này khá thuận lợi.
50
+ Quy mô dân số của các ñiểm dân cư không quá lớn, trong khi ñó diện tích
ñất nông nghiệp trong các ñiểm dân cư khá lớn, nên quy hoạch dồn ghép một số ñiểm
dân cư nhỏ lẻ và giải quyết vấn ñề gia tăng dân số trong tương lai khá thuận lợi.
- Tồn tại
+ Số lượng ñiểm dân cư loại 3 khá nhiều, tuy nhiên hầu hết ñây là những
ñiểm dân cư có quy mô dân số nhỏ lẻ, phân bố khá xa trung tâm xã, thôn, buôn nên
khó khăn cho công tác quản lý xã hội.
+ Các ñiểm dân cư tập trung toàn bộ phía Đông và Đông Bắc của huyện nên dẫn
ñến mất cân ñối trong ñầu tư cơ sở hạ tầng và khoảng cách từ nơi ở tới nơi sản xuất
nông nghiệp của người dân khá xa ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của người dân.
4.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư
4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 4.4.1.1. Khu vực nông thôn
Các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện Tuy Đức hầu như ñược xây
dựng tự phát không theo một ñịnh hướng nào của chính quyền ñịa phương cũng như
các cơ quan chức năng. Nguyên nhân do chưa có quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư
nông thôn, quy hoạch chi tiết các ñiểm dân cư cũng chưa có (hiện nay huyện ñang
xây dựng một số dự án về quy hoạch ñất ở cho một số ñiểm dân cư trên ñịa bàn xã
Đắk Búk So và Quảng Tâm). Mặt khác, khả năng tài chính của người dân còn khá
cách biệt nên dẫn ñến tình trạng mỗi người tự thiết kế một kiểu nhà phù hợp với khả
năng tài chính và sở thích của mình. Vì vậy, nhà ở trong khu dân cư nông thôn
huyện Tuy Đức còn rất lộn xộn về kiến trúc, cách bố trí, loại nhà, diện tích ñất ở,
mật ñộ phân bố...
Bảng 4.8. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực nông thôn h. Tuy Đức năm 2010
STT Loại nhà Tỷ lệ (%)
1 Nhà cấp 4 53
2 Nhà sàn 20
3 Nhà tạm 25
4 Nhà mái thái, mái bằng 2
51
Khoảng 53 % nhà ở các xã trên ñịa bàn huyện là nhà cấp 4, dạng hình ống,
mái ngói hoặc tôn, tường xây, diện tích ñất ở nhiều, có vườn. Nhà ở ñược xây dựng
tùy tiện không theo thiết kế, chắp vá và không kiên cố. Nhà ở thường kết hợp buôn
bán nhỏ, bố trí gần các công trình phục vụ sản xuất như xay sát, nổ bắp, nhà kho,
chuồng trại chăn nuôi.
Khoảng 20% số nhà ở là của các hộ ñồng bào dân tộc tại chỗ M’ Nông. Kiến
trúc nhà ở của ñồng bào M’ Nông chủ yếu là nhà sàn gỗ, mái ngói hoặc tôn, nhà có
nhiều gian, rộng, nhà ở ñược xây dựng cách mặt ñất khoảng 1m, phía dưới sàn nhà
thường là nơi ñể chứa củi, dụng cụ sản xuất và kết hợp nuôi heo, gà. Nhà ở bố trí
gần nơi nuôi trâu, bò, dê. Khuôn viên nhà ở thường có vườn rất rộng (thường ít nhất khoảng 1000m2). Hầu hết kiến trúc nhà ở của các hộ Êñê tương ñối giống nhau.
Khoảng 25% nhà ở là nhà tạm (tường bằng gỗ, tôn, ñất, tre). Các loại nhà ở
tạm hầu hết là nhà của những người mới vào xã làm kinh tế mới, những hộ nghèo
và những nhà ñược xây dựng khá lâu. Hiện nay các nhà tạm ñó ñã xuống cấp
nghiêm trọng nhưng do chưa có tài chính nên các hộ vẫn chưa xây dựng lại làm cho
kiến trúc nhà ở của huyện rất lộn xộn.
Còn lại khoảng 2% là nhà mái thái, nhà mái bằng của những hộ khá, hộ giàu
trên ñịa bàn huyện. Phần lớn những nhà mái thái, nhà mái bằng ñổ mê ñược xây dựng
tập trung ở khu vực trung tâm các xã và dọc theo các ñường tỉnh lộ 1. Tuy nhiên,
những nhà này cũng xây dựng rất tùy tiện nên về kiến trúc, màu sắc, hình dáng, diện
tích của các nhà rất khác nhau.
Hình 4.4. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nông thôn
52
4.4.1.2. Khu vực trung tâm huyện
Kiến trúc nhà ở tại khu vực trung tâm huyện tương ñối hiện ñại và mang tính chất
ñô thị hơn kiến trúc nhà ở tại các xã. Mặc dù trung tâm huyện chưa phải là ñô thị nhưng
ñây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện nên có ñiều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế hơn các xã vùng sâu vùng xa (thuận lợi về phát triển thương mại và dịch
vụ). Vì vậy ñời sống vật chất của người dân khu vực trung tâm huyện ngày càng ñược
nâng cao do ñó người dân ñã ñầu tư nhiều hơn trong việc xây dựng nhà ở.
Bảng 4.9. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực trung tâm huyện Tuy Đức năm 2009
STT Loại nhà Tỷ lệ (%)
1 Nhà cấp 4 50
2 Nhà biệt thự, mái thái, 2-3 tầng 15
3 Nhà tạm 35
Nhà ở tại khu vực trung tâm huyện vẫn còn chủ yếu là nhà cấp 4, dạng hình
ống, diện tích nhỏ, ít nhà kiên cố (chiếm khoảng 50%). Nhà ở thường kết hợp kinh
doanh như mua, bán một số mặt hàng tiêu dùng, nông sản, ñiện tử, hàng ăn uống,
sửa chữa. Nhà ở hầu hết tự thiết kế nên kiến trúc, màu sắc không ñồng nhất.
Có khoảng 15% số nhà dạng biệt thự, mái thái, nhà 2-3 tầng. Các loại nhà
này chủ yếu phân bố dọc theo trục ñường tỉnh lộ 868 và 681 phía sau UBND huyện.
Nhìn chung, kiến trúc còn lạc hậu, ñơn giản, ít màu sắc và ña dạng phụ thuộc vào sở
thích của người sử dụng. Không gian sống ñược bố trí bám theo các trục ñường, và
các các công trình công cộng.
53
Hình 4.5. Một số mẫu nhà phổ biến tại trung tâm huyện
Do mặt bằng phát triển kinh tế xã hội của huyện còn hạn chế cho nên số
lượng nhà tạm ngay tại trung tâm huyện vẫn còn khá nhiều (khoảng 35%) là nhà
tạm như nhà gỗ, tre, tôn bố trí tại các khu vực có ñịa hình dốc, phát triển tự phát sau
các lô mặt ñường tỉnh lộ gây mất mỹ quan khu vực trung tâm huyện.
4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư
4.4.2.1. Đường giao thông
Huyện Tuy Đức chỉ loại hình giao thông chủ yếu ñường bộ, các suối trên ñịa
bàn chủ yếu là vận chuyển lâm sản. Đường giao thông chính của huyện là tỉnh lộ
681 chạy qua bắt ñầu từ xã Quảng tân chạy qua hyện với tổng chiều dài trên 30 km.
Ngoài ra, còn có hệ thống giao thông liên xã, thôn, buôn, xóm ñã cơ bản giải quyết
ñược nhu cầu ñi lại, vận chuyển hàng hoá, sản xuất của nhân dân trên ñịa bàn
huyện. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có ñường tỉnh lộ 686 và 681 và các tuyến ñường liên
xã ñã ñược ñổ nhựa. Còn lại hầu hết các tuyến ñường trong trung tâm huyện, thôn,
buôn, xóm ñều là ñường ñất. Đất ñai ở ñây chủ yếu là ñất ñỏ, ñộ dốc lớn vì vậy vào
mùa mưa việc ñi lại của người dân thật sự khó khăn do ñất vừa dính vừa trơn trợt,
mùa khô lại rất bụi. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền và nhân dân ñịa phương ñã và
ñang từng bước kết hợp ñầu tư ñể khắc phục.
4.4.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
Hệ thống ñiện trên ñịa bàn huyện Tuy Đức ñược lấy từ mạng lưới ñiện quốc
gia. Đến nay, trên ñịa bàn huyện có khoảng trên 90% số hộ ñã có hệ thống ñiện phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Còn lại gần 10 % số hộ chưa có ñiện sử dụng, hầu hết
thuộc các ñiểm dân cư loại 3 (do quy mô dân số của một số ñiểm dân cư loại 3 quá
nhỏ chỉ từ 10 ñến 30 hộ và phân bố rải rác nên chính quyền huyện không ñầu tư hệ
thống ñiện), người dân ở ñây sử dụng máy phát ñiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Hệ thống nước sạch trên ñịa bàn huyện còn rất hạn chế. Hiện nay nước sạch
chỉ cung cấp cho khu vực trung tâm huyện. Còn lại ở các xã chủ yếu là sử dụng
nước suối, hồ và giếng do nhân dân tự khoan, ñào. Nhìn chung chất lượng nguồn
nước ngầm của huyện vẫn còn khá tốt, ñáp ứng ñược nước cho sinh hoạt và sản xuất
của người dân.
54
Hệ thống xử lý nước thải, rác thải trên ñịa bàn các xã hầu như chưa ñược
quan tâm ñầu tư xây dựng. Hiện nay, rác thải sinh hoạt của người dân ñều do người
dân tự xử lý bằng cách tự ñốt và chôn lấp. Còn nước thải sản xuất và sinh hoạt cũng
do người dân tự xử lý bằng cách thải ra các sông, suối, ao, hồ và môi trường ñất.
Hiện nay chính quyền huyện ñang xây dựng ñề án cấp thoát nước và xử lý rác thải
tại khu vực trung tâm huyện. Còn ñối với các xã, chính quyền ñịa phương cũng như
các cơ quan chức năng chưa có ñịnh hướng gì.
4.4.2.3. Công trình y tế
Toàn huyện hiện có 7 cơ sở y tế gồm: 1TT y tế dự phòng và 6 trạm y tế .
Bệnh viện huyện chưa ñược xây dựng còn ñang sử dụng ñịa ñiểm chung với
trạm xá xã Đắk Búk So. Trung tâm y tế huyện phải mượn tạm nhà dân ñể hoạt
ñộng. Đội ngũ bác sỹ, y sỹ ở ñây còn ít, lại có nhiều cán bộ là ñồng bào dân tộc
thiểu số vì vậy tay nghề còn nhiều hạn chế, chưa ñáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
của người dân.
Tuy nhiên, các nhà trạm xá xã ñã cũ, trang thiết bị cho các trạm y tế lạc hậu
và thiếu thốn nên chỉ khám chữa những bệnh nhẹ và ñơn giản, còn những bệnh
nặng, phức tạp ñòi hỏi phải xét nghiệm, siêu âm, chụp X quang thì hầu như không
ñáp ứng ñược.
4.4.2.4. Công trình giáo dục
Hiện nay huyện có hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, THCS và THPT. Ở
trung tâm huyện chưa có trường THPT, có 6 trường THCS, 10 trường tiểu học và
mầm non. Cơ sở của các trường còn nghèo nàn tạm bợ.
4.4.2.5. Công trình văn hóa thông tin, thể dục thể thao
Trung tâm huyện có bưu ñiện và ñài phát thanh mới ñược xây dựng khá kiên
cố và ñầy ñủ tiện nghi.
Các xã trên ñịa bàn huyện ñều có nhà văn hóa, bưu ñiện xã. Các công trình
này thường ñược xây dựng tại trung tâm các xã. Tuy nhiên, quy mô công trình nhỏ,
trang thiết bị vẫn còn thiếu, sân chơi thể dục thể thao hầu như không có (các xã ñều
tận dụng sân của UBND xã làm nơi ñánh bóng chuyền, ñá bóng).
4.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong
55
ñiểm dân cư
- Ưu ñiểm
+ Nhiều công trình công cộng trong khu dân cư ñã bắt ñầu ñược xây dựng tại
trung tâm huyện, góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Các công trình tại trung tâm cơ bản ñược xây dựng mới nên có tính thẩm
mỹ cao, kiên cố, hoành tráng.
- Tồn tại:
+ Chất lượng của ña số công trình công cộng tại các xã chưa cao, cũ nát, quy
mô nhỏ, mật ñộ xây dựng và tầng cao trung bình thấp, gây lãng phí ñất. Các công
trình phân bố rải rác chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu cho một bộ phận nhỏ dân cư mà thôi
+ Nhà tạm còn nhiều, kiến trúc nhà ở ña dạng nhưng còn lộn xộn, gây mất
mỹ quan trong khu dân cư.
4.5. Định hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Tuy Đức ñến
năm 2020
4.5.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư
4.5.1.1. Định hướng phát triểnKTXH của huyện Tuy Đức ñến năm 2015 và xa hơn
* Về chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
- Tổng giá trị sản xuất (giá cố ñịnh) cả giai ñoạn ñạt 3.051 tỷ ñồng, tăng bình
quân năm trên 17%; trong ñó: Nông lâm ngư nghiệp tăng 13,47%, công nghiệp -
xây dựng tăng 29,00%, dịch vụ tăng 29,25%;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Nông lâm ngư nghiệp từ
87,39% xuống 73,33%; công nghiệp – xây dựng từ 6,50% lên 14,37%, dịch vụ từ
6,11% lên 12,3%.
- Tổng vốn ñầu tư toàn xã hội tăng bình quân hàng năm 25%.
- Thu ngân sách trên ñịa bàn năm cuối giai ñoạn tăng 22% so với ñầu giai ñoạn.
* Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống các công trình: giao thông, thuỷ
lợi, lưới ñiện, trường học, trạm y tế... với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
56
làm.
- Giao thông: Đến năm 2015 ñầu tư xây dựng hệ thống giao thông trên ñịa bàn
huyện cụ thể như sau: Nhựa hóa ñường huyện lộ 90%, 100% số thôn, bon có 1-2
km ñường nhựa; 100% xã có ñường ô tô ñến trung tâm xã.
- Thuỷ lợi: Tập trung xây hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ như: ñập thủy lợi thuộc
dự án công trình cụm Thủy lợi Đắk R’lấp, Đắk Song; Thủy lợi Quảng Tân 3, Thủy
lợi Quảng Tân 2 ( thôn 7), Thủy Lợi quảng Tân 4, Hồ Đắk R'Mo xã Đắk Búk So,
Hồ Đắk Bu R’ley xã Đắk R’tih, Đập Bon Đắk Bu Lum xã Quảng Trực, Đập Đắk
Glun 1 xã Đắk Ngo, Hồ thôn 4 (Đắk Tố) Đắk Ngo… bảo ñảm nguồn nước tưới cho
70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới vào cuối giai ñoạn.
- Nước: Xây dựng các công trình cấp nước tập trung tại các bon, các trung tâm xã,
các khu dân cư tập trung; hỗ trợ nhân dân xây dựng giếng nước, bể chứa nước. Phấn ñấu
ñến năm 2015 có 96% hộ dân nông thôn ñược sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Điện: Xây dựng thêm các ñường dây hạ thế, trạm biến áp tại các xã, phấn
ñấu ñến hết năm 2015 6/6 xã ñều có ñiện, 93,6% số hộ ñược sử dụng ñiện lưới
quốc gia.
- Thông tin liên lạc: Phát triển hệ thống cáp quang xuống các xã. Đến năm
2015 mật ñộ ñiện thoại ñạt 3 máy ñiện thoại/100 dân, 6/6 xã ñều có mạng ñiện
thoại. Hoàn thiện, nâng cấp ñể 100% xã có hệ thống truyền thanh tốt
- Y tế, giáo dục: Năm 2015 có 100% số xã ñạt chuẩn quốc gia về y tế. Số
giường bệnh/ vạn dân trên 20 giường. Năm 2015 có 100% số phòng học và nhà ở
giáo viên, nhà ban giám hiệu ñược kiên cố và bán kiên cố.
* Về chỉ tiêu xã hội
+ Dân số, lao ñộng, xóa ñói giảm nghèo: Dân số trung bình ñến năm 2015
khoảng trên 54000 người giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,7%;
- Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng vào cuối năm 2015: 19.770 người, tăng bình
quân hàng năm 9,28%; lao ñộng tham gia trong nền kinh tế quốc doanh năm 2015:
20.960 người. Vào năm 2015 số người ñược giải quyết việc làm /năm 339 người,
tăng bình quân hàng năm 2,26%. Khuyến khích phát triển các ngành nghề sử dụng
57
nhiều lao ñộng, tăng cường công tác xuất khẩu lao ñộng.
Tăng tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo năm 2015 ñạt 7,65%, bình quân hàng năm 17,29%.
Thực hiện tốt công tác xóa ñói giảm nghèo, có chính sách hỗ trợ các thôn bản ñặc biệt
khó khăn, nâng cao mức sống, phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) ñến năm
2015 xuống dưới 14,6%; trong ñó phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng ñồng bào dân
tộc thiêu số tại chỗ xuống còn dưới 25% .
+ Giáo dục: Phát triển giáo dục cân ñối giữa các xã, các cấp học, ñặc biệt chú
trọng ñến 3 xã thuộc chương trình 135 và 04 bon ñặc biệt khó khăn. Đổi mới
phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với ñiều kiện của từng ñịa
bàn. Đào tạo và chuẩn hoá ñội ngũ giáo viên các cấp ñáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục trong thời kỳ mới. Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở, kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học và chống mù chữ trên ñịa bàn; phổ cập trung học phổ thông 50% dân số
trong ñộ tuổi; 36% trường tiểu học ñạt tiêu chuẩn quốc gia.
+ Y tế: Tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực và chất lượng khám
chữa bệnh cả về cơ sở vật chất trang thiết bị và trình ñộ cán bộ y tế. Tăng cường truyền
thông về sức khoẻ cho cộng ñồng nhằm cải thiện môi trường sống, nâng cao thể lực,
tăng tuổi thọ cho nhân dân, ñặc biệt là ñồng bào các dân tộc
Vào năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2010 là
29% xuống còn 20%, 6 bác sỹ trên một vạn dân, 100% trạm y tế có bác sỹ; trên 20
giường bệnh trên một vạn dân; phấn ñấu có 100% trạm y tế xã ñạt tiêu chuẩn quốc
gia. Giảm tỷ lệ trẻ em mắc bệnh tả, thương hàn, sốt xuất huyết… xuống dưới 8
cháu/năm; Giảm tỷ lệ người mắc bệnh xã hội vào năm 2015 xuống 0,03% (số người
mắc bệnh xã hội/tổng số dân).
+ Văn hoá, thể thao, phát thanh truyền hình: Bảo tồn và phát huy vốn văn hoá
truyền thống dân tộc, từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho
nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao. Từng bước ñào tạo ñội
ngũ vận ñộng viên tham gia các giải thi ñấu của tỉnh. Đầu tư, nâng cấp các trang
thiết bị hiện ñại ñể nâng cao chất lượng phát sóng và tiếp sóng truyền thanh, truyền
hình. Phấn ñấu vào năm 2015 nâng tỷ lệ số hộ xem ñược truyền hình 90%, Tỷ lệ số
58
hộ ñược nghe ñài tiếng nói Việt Nam 95%; Đạt 85% gia ñình ñạt chuẩn văn hóa;
74% thôn, bon; 93% cơ quan, ñơn vị và 1-2 xã ñạt tiêu chuẩn văn hóa; Xây dựng
01ñiểm văn hóa vui chơi cho trẻ em.
+ Khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường: Đẩy mạnh ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất. Vào năm 2015 tỷ
lệ các cơ sở kinh doanh ñược cấp giấy phép chứng nhận ñạt tiêu chuẩn môi trường
ñạt 100%. 85% tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh.
+ An ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
Nhiệm vụ quốc phòng – an ninh phải bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, ổn ñịnh về chính trị, ñảm bảo trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng,
quốc phòng với kinh tế, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị ñấu tranh làm thất
bại âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật ñổ của các thế lực thù ñịch; xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân.
+ Phát triển mạng lưới ñiểm dân cư: Hình thành các trung tâm cụm xã: Quảng
Tân, Đắk R’tih; cụm công nghiệp xã Quảng Tâm; ñưa vào sử dụng nhà máy chế biến
rau, củ, quả xã Quảng Tâm, nhà máy sản xuất ñá Granit xã Đắk R’tih…
4.5.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất khu dân cư
- Thực hiện ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội huyện Tuy Đức ñến năm
2015 và xa hơn trong lĩnh vực phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn của
huyện, nhằm tạo ñiều kiện ñẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế của huyện ñến
năm 2020 một cách có hiệu quả.
- Khai thác ñất ñai một cách khoa học, hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả quỹ ñất thông qua việc cải tạo chuyển mục ñích sử dụng và ñiều chỉnh bất hợp
lý trong sử dụng ñất. Tận dụng tối ña các công trình kiến trúc hiện có. Xác ñịnh ñủ
nhu cầu diện tích cho các mục ñích phi nông nghiệp với các vị trí thích hợp, nhằm
phát huy cao nhất tính năng của các công trình ñáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa, phát triển ñô thị và xây dựng nông thôn mới.
- Có kế hoạch sử dụng ñất dài hạn, dành quỹ ñất thích hợp cho nhu cầu công
59
nghiệp hóa, ñô thị hóa với một tầm nhìn xa ñến năm 2020. Định hướng phát triển
mạng lưới ñô thị và các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện phù hợp với ñịnh
hướng phát triển ñô thị và ñiểm dân cư nông thôn của tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020
ñã ñược phê duyệt. Đến năm 2020 huyện có 1 ñô thị, ñó là thị trấn Tuy Đức.
- Bên cạnh việc khai thác sử dụng ñất nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội phải quan
tâm ñúng mức ñến bảo vệ và cải thiện môi trường sống trong ñô thị, nông thôn và các
khu công nghiệp, khu du lịch. Quy hoạch hợp lý các khu dân cư, khu ở ñể ñảm bảo cho
cuộc sống của người dân trong huyện ñược tốt hơn.
4.5.1.3. Tiềm năng ñất ñai cho việc phát triển ñô thị và các ñiểm dân cư
- Về tiềm năng phát triển ñô thị
Do yêu cầu của công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội nên trong tương
lai huyện cần có một thị trấn có vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của huyện. Hơn nữa, mặc dù chưa có thị trấn nhưng từ năm 2007 sau khi tách huyện
ñã hình thành khu trung tâm huyện Tuy Đức. Hiện nay, trung tâm ñã phát triển như
một khu ñô thị, cụ thể là hình thành các ñiểm dân cư tập trung hơn, người dân có xu
hướng tách khỏi sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao ñộng dịch vụ, thương mại và phi
nông nghiệp khác cao hơn ở các xã, các trụ sở cơ quan của huyện cũng ñã ñược xây
dựng khá kiên cố, hệ thống cơ sở hạ tầng ñã ñược ñầu tư... là ñiều kiện rất thuận lợi
ñể xây dựng thị trấn Tuy Đức trong tương lai.
Mặt khác, ñất ñai ở khu trung tâm huyện còn tương ñối rộng, nền ñất chịu lực
khá tốt nên rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà cửa và các công trình kiên cố như
trụ sở cơ quan, nhà ở trong thị trấn.
- Về tiềm năng ñất ñai phát triển các ñiểm dân cư
Theo kết quả phân loại thì toàn huyện Tuy Đức có tổng số 77 ñiểm dân cư,
trong ñó những ñiểm dân cư loại 1 và loại 2 trên ñịa bàn huyện vẫn còn khả năng
mở rộng và phát triển rất lớn vì hiện nay diện tích ñất nông nghiệp trong các ñiểm
dân cư nông thôn chiếm diện tích khá lớn (4856,26 ha, chiếm 75,73% diện tích ñất
khu dân cư nông thôn) so với diện tích ñất khu dân cư nông thôn. Hơn nữa ñất ở của
hầu hết các hộ ñều gắn với vườn có diện tích khá lớn cùng với mật ñộ dân cư thưa
thớt nên khả năng ñảm bảo ñất ở cho các hộ phát sinh, do vấn ñề gia tăng dân số
60
trong tương lai của các ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện khá tốt.
4.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư
4.5.2.1. Định hướng phát triển ñiểm dân cư ñô thị
Khi ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020
chúng tôi căn cứ theo ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Tuy Đức ñến
năm 2015 và xa hơn, quan ñiểm sử dụng ñất dân cư và tiềm năng ñất ñai cho việc
phát triển ñô thị của huyện Tuy Đức. Ngoài ra, theo phương án ñã ñược phê
duyệt - quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk
Nông ñến năm 2020. Theo ñó, ñến năm 2020 huyện Tuy Đức có 1 ñô thị, ñó là
thị trấn Tuy Đức thuộc ñô thị loại V, với chức năng là trung tâm tổng hợp có vai
trò thúc ñẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho toàn huyện.
Hiện nay, trung tâm huyện ñã hình thành tại ngã ba tỉnh lộ 681 và 686
thuộc thôn 1, 2, 3 trên ñịa phận xã Đắk Búk So. Vậy ñến năm 2020, quy hoạch
thị trấn Tuy Đức vẫn nằm trên các thôn thuộc ñịa bàn xã Đắk Búk So, với tổng
diện tích ñất tự nhiên là 283,62 ha.
Về dân số, theo thống kê của huyện Tuy Đức năm 2009, tổng dân số của
trung tâm huyện là 2760 người, tương ứng 597 hộ, tỷ lệ phát triển dân số là
14,9% (trong ñó tăng tự nhiên 2,15%, tăng cơ học 13,75%). Trong những năm
gần ñây, tỷ lệ phát triển dân số của trung tâm huyện ở mức khá cao là do chuẩn
bị có quy hoạch thị trấn huyện, hơn nữa cơ sở hạ tầng của trung tâm huyện ngày
càng ñược hoàn thiện tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, trong
khi ñó giá ñất ở ñây còn rẻ vì vậy ñã thu hút lượng lớn dân cơ học trong và ngoài
huyện ñến trung tâm huyện.
Khu vực trung tâm huyện Tuy Đức hiện có 2 ñiểm dân cư lớn, trong ñó 1
ñiểm dân cư phân bố dọc theo tỉnh lộ 681, và 1 ñiểm dân cư phân bố dọc theo
tỉnh lộ 686 thuộc thôn 1, 2 và 3, tổng diện tích của khu trung tâm thị trấn là
283,62 ha, với 597 hộ. Theo ñịnh hướng ñến năm 2020, thị trấn Tuy Đức có 3
ñiểm dân cư, trong ñó 1 ñiểm dân cư ñược hình thành và phát triển mới sau khu
hành chính huyện, và 2 ñiểm dân cư nằm dọc theo ñường tỉnh lộ 681 và 686 tiếp
61
tục phát triển.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của trung tâm huyện Tuy Đức giai
ñoạn 2010-2015, tỷ lệ phát triển dân số của trung tâm huyện vẫn ở mức khá cao,
dự báo ñạt bình quân 12,50%/năm (trong ñó tăng tự nhiên 2,0%/năm và tăng cơ
học 10,50%/năm). Tuy nhiên, dự báo sau năm 2015 do thị trấn ñã hình thành và
dần dần ổn ñịnh nên tỷ lệ tăng dân số cơ học của thị trấn sẽ giảm xuống nhưng
vẫn ở mức 4,8%/năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,7%. Vậy ñến năm 2020 thị
trấn Tuy Đức có khoảng 7340 người, tương ứng với 1594 hộ.
Các ñiểm dân cư trên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức có mối quan hệ mật thiết
với các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện. Các ñiểm dân cư của thị trấn
sẽ cung cấp phần lớn các dịch vụ về sản xuất, ñời sống hàng ngày cho các ñiểm
dân cư nông thôn, ñồng thời thu mua, tiêu thụ nông sản và sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp của các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện. Ngược lại, người
dân ở các ñiểm dân cư nông thôn sẽ bán ñược nông sản và sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp, ñồng thời tiêu thụ một lượng lớn hàng hoá và các dịch vụ khác của
các ñiểm dân cư của thị trấn Tuy Đức, góp phần ñáp ứng nhu cầu ñời sống của
nhân dân trên ñịa bàn toàn huyện.
Ngoài ra, các ñiểm dân cư trên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức còn có quan hệ
giao lưu về kinh tế, văn hoá xã hội với các ñiểm dân cư của các huyện lân cận
như huyện Đắk R’Lấp.
4.5.2.2. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
a. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển
- Dân số, số hộ
Cuối năm 2009 tổng dân số khu vực nông thôn trên ñịa bàn huyện là
33760 người, ứng với 9636 hộ, do quy hoạch thị trấn Tuy Đức nên ñến cuối năm
2009 chuyển sang thị trấn 2760 người ứng với 597 hộ, vậy với tỷ lệ phát triển
dân số trung bình là 8,5%/năm thì ñến năm 2020 dân số nông thôn của huyện sẽ
62
là 77022 người, ứng với 22621 hộ.
Bảng 4.10. Dự báo dân số và số hộ khu vực NT huyện Tuy Đức ñến năm 2020
Hiện trạng năm 2009 Năm 2020 TT Xã
Số hộ (hộ)
Dân số (người)
1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo 3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 4276 9156 3243 5295
Dân số (người) 11958 20563 5609 9842
Số hộ (hộ) 5118 5701 2445 2480
1830 2289 1065 1125
5 Quảng Tâm 6 Quảng Tân 4648 8712 9250 19800 2560 6860 1065 2672
Tổng 31000 9039 77022 22621
- Dự báo nhu cầu ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020:
Trên cơ sở dự báo dân số huyện Tuy Đức ñến năm 2020 và căn cứ vào ñịnh
mức các loại ñất trong khu dân cư theo quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu
dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020 ñể dự báo diện tích ñất khu dân cư
huyện Tuy Đức ñến năm 2020.
Bảng 4.11. Dự báo ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020
DTHT 2009 DTQH năm Tăng, STT Xã (ha) 2020 (ha) giảm (ha)
368,98 -105,93 474,91
1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo
620,94 1906,16 628,29 173,16 7,35 -1833,00
3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 1506,68 300,22 -1206,46
5 Quảng Tâm 421,08 282,62 -138,46
6 Quảng Tân
-591,06 -3767,56 Toàn huyện 1198,78 6412,17 607,72 2360,99
+ Đất ở
Hiện trạng ñầu năm 2009 diện tích ñất ở trong khu dân cư nông thôn toàn
huyện là 278,05 ha. Dự báo ñến năm 2020, dân số của huyện là 77022, với ñịnh mức diện tích ñất ở là 75m2/người thì diện tích ñất ở nông thôn toàn huyện sẽ là
63
577,67 ha, tăng so với hiện trạng 299,62 ha, phần diện tích tăng thêm này chủ yếu
lấy từ ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Trong ñó diện tích ñất ở của xã
Đắk Ngo có diện tích ñất ở tăng lên nhiều nhất là 92,28 ha.
+ Đất công trình công cộng Với ñịnh mức ñất xây dựng công trình công cộng 10 m2/người, thì ñến năm
2020 diện tích ñất xây dựng công trình công cộng trong khu dân cư nông thôn toàn
huyện là 154,04 ha.
+ Đất xây dựng công trình sản xuất và ñất nông nghiệp
Đầu năm 2010 diện tích ñất xây dựng công trình sản xuất và phục vụ sản
xuất (gồm ñất xây dựng nhà kho chứa nông sản, kho chứa dụng cụ, vật tư nông
nghiệp, sân phơi nông sản…) và ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn trên
ñịa bàn toàn huyện là 4856,00 ha. Đến năm 2020, theo ñịnh mức cho phép ñối với ñất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất là 50 m2/ha canh tác và ñất nông nghiệp là 150 m2/người thì diện tích ñất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản
xuất và ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn toàn huyện là 1540,44 ha. Ta
thấy rằng diện tích ñất sản suất nông nghiệp giảm ñi rất nhiều do di rời các ñiểm
dân cư loại 3 tái ñịnh cư tại các ñiểm dân cư loại 1 nên diện tích ñất nông nghiệp bị
tách ra khỏi khu dân cư là rất lớn theo thông tư 08/TT-BTNMT về hướng dẫn thống
kê, kiểm kê ñất ñai.
b. Phương án bố trí mạng lưới ñiểm dân cư nông thôn
- Bố trí ñiểm dân cư loại 1
Hầu hết các ñiểm dân cư loại 1 là những ñiểm dân cư chính, ñã tồn tại tương
ñối lâu. Đến nay, các ñiểm dân cư hầu như ñã phát triển ổn ñịnh. Các công trình
công cộng trong khu dân cư như hệ thống giao thông, nhà văn hoá, nhà sinh hoạt
cộng ñồng, hội trường thôn, buôn, công trình y tế, giáo dục ñã ñược xây dựng tương
ñối ñầy ñủ, hiện tại ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân thì trong tương
lai cần giữ nguyên vị trí phân bố như hiện nay. Đến năm 2020, bình quân diện tích
ñất khu dân cư của mỗi ñiểm dân cư loại 1 khoảng 60-100 ha, quy mô dân số từ 800
ñến 4000 người, ứng với 200 ñến 950 hộ tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của mỗi xã.
- Bố trí các ñiểm dân cư loại 2
64
Mặc dù hiện tại các ñiểm dân cư loại 2 là những ñiểm dân cư có quy mô dân
số, quy mô ñất ở ít hơn những ñiểm dân cư loại 1, cơ sở hạ tầng cũng chưa ñược
ñầu tư nhiều, hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của các ñiểm dân cư loại 2 còn phụ
thuộc vào những ñiểm dân cư loại 1 nhưng ñây là những ñiểm dân cư có quy mô
dân số, ñất ñai tương ñối lớn và ñời sống dân cư tương ñối ổn ñịnh nên vẫn giữ
nguyên vị trí phân bố như hiện nay, ñồng thời tiếp tục mở rộng quy mô ñất ñai trong
tương lai. Dự báo ñến năm 2020, diện tích ñất khu dân cư của mỗi ñiểm dân cư loại
2 khoảng 20 ñến 60 ha, quy mô dân số 300 ñến 1500 người, ứng với 175 ñến 355 hộ
tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của mỗi xã.
- Phương án dồn ghép một số ñiểm dân cư loại 3 và bố trí các ñiểm dân cư
loại 3 còn lại:
+ Dồn ghép 9 ñiểm dân cư loại 3 tại xã Đắk Búk So phát triển thành 3 ñiểm
dân cư loại 2 tại vị trí thôn 3, 4, 5, 6.
+ Dồn ghép 3 ñiểm dân cư loại 3 tại xã Quảng Trực thành 1 ñiểm dân cư loại
2 tại vị trí Trung ñoàn 726 Binh ñoàn 16; còn các ñiểm loại 3 còn lại di rời ñến các
ñiểm dân cư loại 2 và loại 1 trong xã.
+ Dồn ghép 3 ñiểm loại 3 của xã Đắk Ngo vào 2 ñiểm loại 2 tai Trung ñoàn
720 và Công ty Cà phê Đắk Ngo.
+ Dồn ghép 2 ñiểm dân cư loại 3 của xã Quảng Tâm vào ñiểm dân cư loại 1
tại trung tâm xã.
+ Dồn ghép 1 ñiểm ở thôn 1 và một ñiểm ở thôn 4 vào một ñiểm loại 1 ở
thôn 1 và một ñiểm loại 2 ở thôn 1. 12 ñiểm còn lại nhập thành 3 ñiểm loại 2 tại
thôn 5, 6, 7.
+ Dồn ghép 4 ñiểm tại thôn 5 với 1 ñiểm loại 2 ở Bon Bur N’Dor thành 1 ñiểm
loại 1; 2 ñiểm còn lại nhập với 1 ñiểm loại 1 tại bon R’Muôn và thôn 2.
Bảng 4.12. Định hướng hệ thống ñiểm DCNT huyện Tuy Đức ñến năm 2020
STT Điểm dân cư Số lượng
1 Loại 1 10
2 Loại 2 24
3 Loại 3 0
65
Tổng 34
Như vậy, ñến năm 2020 toàn huyện giảm 43 ñiểm dân cư so với hiện nay. Số
ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện giảm chủ yếu là do gộp một số ñiểm dân cư loại 3
vào ñiểm dân cư loại 1 và loại 2.
Ngoài việc mở rộng và phát triển và di rời các ñiểm dân cư loại 3 cho phù
hợp, cần chú trọng mở thêm ñường giao thông nông thôn, nâng cấp, ñổ nhựa những
tuyến giao thông nông thôn chính, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, xử lý rác
thải, nước thải sản xuất và sinh hoạt và một số công trình công cộng khác ñể phục
vụ tốt ñời sống người dân nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện
nói riêng và hạn chế phát triển ñiểm dân cư loại 3.
c. Giải pháp thực hiện ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư
- Giải pháp dồn ghép các ñiểm dân cư loại 3
+ Khi thực hiện dồn ghép các ñiểm dân cư cần có sự bàn bạc, lấy ý kiến của nhân
dân ở các ñiểm dân cư phải dồn ghép ñể có giải pháp bố trí ñất ñai hợp lý.
+ Tuyên truyền cho nhân dân trong các ñiểm dân cư loại 3 không có triển vọng phát
triển ñể nhân dân hiểu và có kế hoạch di chuyển.
+ Phổ biến cho mọi người dân nắm ñược ñịnh hướng quy hoạch từng ñiểm dân cư,
thực hiện cắm mốc ngoài thực ñịa tại khu vực dự kiến quy hoạch dân cư ñể nhân dân biết
và thực hiện.
+ Mở rộng cuộc vận ñộng nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng ñồng dân cư
trong quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống ñiểm dân cư.
- Giải pháp hỗ trợ tái ñịnh cư
+ Có chính sách ñền bù thoả ñáng khi thu hồi ñất của nhân dân trong khu vực phải
dồn ghép dân cư.
+ Xây dựng khu tái ñịnh cư mới phải ñảm bảo có nơi ở, sản xuất và các công trình
công cộng nhằm ổn ñịnh cuộc sống người dân ñể họ yên tâm sinh sống lâu dài.
+ Có chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp ñỡ những hộ nghèo trong khu
vực tái ñịnh cư xây dựng nhà ở mới.
- Giải pháp ñầu tư cơ sở hạ tầng
66
+ Cần có chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội trên ñịa bàn huyện ñể xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Đối với hệ thống giao thông nông thôn cần vận ñộng nhân dân thực hiện tốt
chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Các giải pháp khác
+ Khuyến khích thực hiện các ñề tài, dự án về quy hoạch phát triển khu dân cư.
+ Quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch cần ñảm bảo theo trình tự pháp
luật quy ñịnh, ñồng thời có kế hoạch ñiều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của ñịa phương.
+ Từng bước nâng cao trình ñộ năng lực của cán bộ Địa chính cơ sở nhằm ñảm bảo
yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch dân cư.
+ Nâng cao trình ñộ dân trí, hướng dẫn và phổ biến pháp luật ñất ñai sâu rộng
ñến người dân nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong quá trình sử dụng
ñất khu dân cư.
4.6. Định hướng sử dụng ñất phát triển thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020
4.6.1. Các tiền ñề phát triển không gian thị trấn Tuy Đức
Theo nghị ñịnh số 142/2006/NĐ-CP về việc ñiều chỉnh ñịa giới hành chính xã,
huyện thuộc Đắk R’Lấp và thành lập huyện Tuy Đức thuộc tỉnh Đắk Nông. Để làm cơ
sở ban ñầu và các vấn ñề khác liên quan ñến việc chia tách huyện, việc tiến hành triển
khai quy hoạch chi tiết thị trấn huyện lỵ mới phải phù hợp với quy hoạch chung và cần
tiến hành khẩn trương và ñồng bộ.
Cùng với sự phát triển dân số, ổn ñịnh dân cư, trong những năm qua, nhiều trụ
sở cơ quan huyện, công trình công cộng và hệ thống cơ sở hạ tầng ñã ñược ñầu tư xây
dựng tại khu vực trung tâm huyện. Đây là những tiền ñề quan trọng cho việc quy hoạch
phát triển thị trấn Tuy Đức trong tương lai, nhằm ñảm bảo thị trấn có chức năng là
trung tâm tổng hợp có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho
toàn huyện Tuy Đức.
Mục tiêu phát triển không gian thị trấn
+ Xây dựng thị trấn Tuy Đức ñảm bảo các tiêu chuẩn của ñô thị loại V, là trung
tâm tổng hợp có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho toàn
67
huyện.
+ Phân vùng chức năng phát triển thị trấn gồm ñất dân dụng và ñất ngoài khu
dân dụng phù hợp với ñặc ñiểm tự nhiên, ñáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài và bền
vững của một ñô thị miền núi cao nguyên.
+ Định hướng kiến trúc cho các công trình tạo cảnh quan ñẹp, bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái, kết hợp hài hoà giữa tính dân tộc và tính hiện ñại.
+ Cụ thể hóa ñồ án quy hoạch chung về việc tổ chức quy hoạch xây dựng khu
trung tâm huyện Tuy Đức.
+ Làm cơ sở pháp lý ñể quản lý xây dựng và lập các dự án ñầu tư theo quy
hoạch chi tiết sau khi ñã ñược duyệt.
4.6.2. Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất dự kiến quy
hoạch trung tâm thị trấn
4.6.2.1. Đặc ñiểm tự nhiên
a. Vị trí, giới hạn khu ñất
Khu trung tâm thị trấn Tuy Đức huyện Tuy Đức tập trung tại ngã ba tỉnh lộ 686
và 681, trên ñịa bàn xã Đắk Búk So thuộc thôn 1, 2, và 3, có diện tích khoảng 283 ha
ñược giới hạn theo quy hoạch chung như sau:
- Phía Bắc giáp ñến hết thôn 2.
- Phía Nam giáp xã Quảng Tâm.
- Phía Đông giáp ñến hết thôn 2.
- Phía Tây giáp ñến hết thôn 3.
Với vị trí nằm ở trung tâm huyện và dọc theo tỉnh lộ 681, 686 nên thị trấn sẽ
có ñiều kiện thuận lợi trong quá trình làm việc của các cơ quan hành chính, các cơ
sở sản xuất kinh doanh và các ngành thương mại, dịch vụ góp phần thúc ñẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của cả huyện.
b. Địa hình
Địa hình khu vực dự kiến quy hoạch trung tâm thị trấn Tuy Đức dạng ñồi núi
cao, bề mặt khá phức tạp, ñộ dốc nền tự nhiên lớn (trung bình 25%). Độ cao trung bình
880m, nhìn chung ñịa hình có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam.
68
c. Khí hậu
Khí hậu mang những nét ñặc trưng của khí hậu nhiệt ñới gió mùa nhưng do sự
nâng cao của nền ñịa hình nên mang ñặc ñiểm ñặc trung của khí hậu nhiệt ñới gió mùa
cao nguyên. Huyện Tuy Đức nằm trên cao nguyên Đắk Nông có khí hậu ñặc trưng ẩm
và mát hơn so với bình quân chung của tỉnh. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ
tháng 4 ñến tháng 10, tập trung khoảng 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng
11 ñến hết tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 2513 mm. Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 22,30C. Số giờ nắng trung bình một năm từ 2483 giờ. Độ ẩm trung
bình năm khoảng 85%. Chế ñộ gió theo 2 hướng chủ ñạo: Gió Đông Bắc thổi vào các
tháng mùa khô với tốc ñộ gió trung bình từ 1,1 – 2,8m/s, tốc ñộ lớn nhất là 20m/s. Gió
Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa với tốc ñộ gió trung bình từ 1,1 – 1,6m/s, tốc ñộ
gió lớn nhất 18m/s.
d. Thuỷ văn, ñịa chất công trình
Khu trung tâm thị trấn nằm trong vùng ảnh hưởng của chế ñộ thủy văn sông Đồng Nai và mật ñộ các suối phân bố tương ñối lớn và ñều 0,61km/km2. Chế ñộ thủy
văn ña ñạng, lưu lượng nước và tốc ñộ dòng chảy thay ñổi theo mùa. Các hồ ñập ñã
ñược xây dựng có trữ lượng nước và phân bố không ñều trên ñịa bàn, cung cấp cho các
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Hiện nay chưa có tài liệu khảo sát và ñánh giá ñịa tầng các lớp ñất ñá trong khu
vực nên chưa có kết luận về tính chất cơ lý và sức chịu tải của nền ñất. Tuy nhiên qua
các tài liệu khảo sát cục bộ một số công trình ñã xây dựng và quan sát thực tế cho thấy:
nền ñất khu vực thị trấn tương ñối tốt và ổn ñịnh có thể xây dựng nhà 2 tầng mà không
phải xử lý móng.
e. Hiện trạng cảnh quan
Hiện trạng cảnh quan của thị trấn Tuy Đức là ñạng ñồi bát úp ñược xen kẽ bởi
các hồ nước và cây xanh. Cảnh quan khu trung tâm còn mang sắc thái ñặc biệt hơn bởi
cảnh quan có ấn tượng của thị trấn Tuy Đức ñược tập trung ña số xung quanh hồ trung
tâm... Địa hình chung toàn vùng có tầm nhìn ra xung quanh thoáng ñãng, có suối nước,
cảnh quan khá ñẹp, thuận lợi cho việc xây dựng ñô thị ñặc trưng miền núi.
Cảnh quan nhân tạo của trung tâm huyện Tuy Đức chủ yếu là một số trụ sở cơ
69
quan, công trình công cộng, nhà ở phân bố dọc theo ñường tỉnh lộ 681 và 686.
4.6.2.2. Đặc ñiểm hiện trạng khu trung tâm
a. Hiện trạng dân số, lao ñộng
- Về dân số
Theo thống kê cuối năm 2009 hiện trạng dân số tại khu vực dự kiến quy
hoạch thị trấn Tuy Đức là 2760 người, ứng với 597 hộ. Tỷ lệ phát triển dân số
năm 2009 là 16,7%/năm, trong ñó tăng tự nhiên 2,5%. Dân tộc thiểu số chủ yếu
là M’Nông chiếm khoảng 5%.
- Lao ñộng
Năm 2009, tổng số lao ñộng của trung tâm huyện Tuy Đức là 1478 người, chiếm
53,55 % tổng dân số khu vực trung tâm, trong ñó lao ñộng nông nghiệp chiếm khoảng 75%.
b. Hiện trạng sử dụng ñất
Hiện nay, khu vực dự kiến quy hoạch thị trấn Tuy Đức có tổng diện tích là
283,62 ha, gồm nhiều loại ñất khác nhau, Trong ñó chủ yếu là ñất trồng cây công
nghiệp, ñất trồng rừng chiếm trên 43%, ñất ở chỉ chiếm 5,78%.
Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng ñất khu vực trung tâm
Loại ñất TT
- Đất nhà ở hiện trạng
I Đất XD các khu chức năng khu dân cư (A + B) A Đất dân dụng 1 Đất ở 2 Công cộng, dịch vụ 3 Đất giao thông ñối nội B Đất ngoài dân dụng 1 Đường giao thông ñối ngoại 2 Đất công trình công cộng 3 Đất cơ quan, công trình sự nghiệp 4 Đất nghĩa trang II Đất khác 1 Đất trồng cây ăn quả, cây CN 2 Đất trồng cây bụi 3 Đất trồng cỏ 4 Đất hồ ao, mặt nước 5 Đất rừng trồng sản xuất 6 Đất khác
70
Tổng DT tự nhiên (I + II) Hiện trạng Ha 60,38 44,16 16,40 16,40 0,26 27,5 16,22 5,1 3,5 7,5 2,12 223,24 79,13 19,71 23,50 39,89 45,93 15,08 283,62 % 21,28 15.57 5,78 5,78 0,09 9,70 5,71 1,79 1,23 2,64 0,75 78,72 27,90 6,95 8,29 14,06 16,19 5,33 100
Mặc dù là khu vực thuộc trung tâm huyện nhưng ñất nông nghiệp ở ñây vẫn
chiếm diện tích khá lớn (chiếm 78,72% tổng diện tích), chủ yếu là ñất trồng cây
công nghiệp lâu năm như ñiều, cà phê và ñất rừng trồng.
c. Hiện trạng các công trình kiến trúc
- Nhà ở: Hầu hết nhà ở hiện trạng là nhà bán kiên cố và nhà tạm, vật liệu xây
dựng thường là gỗ, gạch, mái lợp tôn, ngói.
- Hiện trạng các công trình cơ quan công cộng:
Trong phạm vi nghiên cứu có một số công trình kiến trúc như: UBND xã Đắk Búk So,
doanh trại quân ñội, trường THCS Đắk Búk So, công ty cao su Đắk R’Lấp, công ty phát triển
miền núi, hợp tác xã 19/5, bưu ñiện xã... với tổng diện tích khoảng 7,5ha.
Các công trình cơ quan và công cộng ñều ñã xuống cấp, hầu hết là nhà bán kiên
cố và nhà tạm. Hiện nay, một số công trình ñã chuyển ñổi chức năng sử dụng ñể bố
71
trí chỗ làm việc cho UBND huyện mới.
72
d. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông
Hệ thống giao thông trong khu vực nghiên cứu chỉ có hệ thống giao thông
ñường bộ, trong ñó có:
Các tuyến ñường tỉnh lộ ñã xuống cấp nhiều, còn lại tuyến ñường nội bộ chủ
yếu là ñường ñất.
Đường tỉnh lộ 681, 686 có lộ giới từ 5,5 – 6,5 m, tổng chiều dài 2 ñường tỉnh
lộ qua khu vực nghiên cứu khoảng 8500m.
Đường giao thông ñối nội trong khu vực nghiên cứu ña số là ñường ñất và
ñường mòn cải tạo mở rộng. Mặt ñường rộng từ 2,5 – 3,5m, tổng bề rộng mặt
ñường từ 6,5 – 7,5 m.
- Hiện trạng cấp ñiện
+ Nguồn ñiện
Hiện tại tuyến ñiện 22kV (lộ 474) cấp ñiện cho khu vực trung tâm thị trấn
Tuy Đức xuất phát từ trạm 110kV Đắk Nông.
+ Lưới ñiện
Tuyến ñiện 22kV từ trạm 110kV Đắk Nông ñi theo tỉnh lộ 686 cấp ñiện cho
trạm hạ áp 22/0,4kV.
Lưới hạ thế: Lưới hạ thế mới chỉ là lưới ñiện kéo tạm ñể có ñiện dùng. Lưới
chiếu sáng ñường chưa có.
- Hiện trạng cấp nước
+ Hiện trạng nguồn nước
Nằm ở vùng cao nguyên nên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức ( xã Đắk Búk So) không
nhiều các nguồn nước cho sinh hoạt và sản suất, ñặc biệt về mùa khô. Các nguồn
nước trong khu vực hiện nay như sau:
Nước mặt: Địa bàn thị trấn có 1 hồ Đắk Búk So chứa nước phục vụ các nhu
cầu sản xuất với tổng trữ lượng khoảng 1.000.000 m3.
73
Mùa mưa: Hồ Đắk Búk So có diện tích mặt nước ~ 35,0 ha; cao ñộ mặt nước 838,5 m, thể tích 950.000 m3.
Mùa khô: Hồ Đắk Búk So có diện tích mặt nước khoảng 25,0 ha; cao ñộ mặt nước 836,0 m, thể tích 700.000 m3.
Nước ngầm: Đến nay ñịa bàn khu vực chưa có các lỗ khoan thăm dò ñịa chất
thủy văn nên chưa khẳng ñịnh ñược trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên các
hộ gia ñình ñã có khoan ñường kính nhỏ D = 90mm ñang khai thác nước ở ñộ sâu H = 60m cho lưu lượng ổn ñịnh khoảng 50m3/ng.ñ.
+ Hiện trạng sử dụng nước
Hiện tại các khu vực dân cư trên ñịa bàn khu vực sử dụng các nguồn nước với
tỷ lệ như sau:
Hệ thống cấp nước tập trung: Trên ñịa bàn hiện chưa có hệ thống cấp nước
tập trung.
Giếng khoan ñường kính nhỏ: Có 45% số hộ tại các thôn 1, thôn 2, thôn 3 sử
dụng nước giếng khoan ñường kính nhỏ. Do ảnh hưởng của ñịa hình cao nguyên nên
nước ngầm mạch nông nằm ở khá sâu, lưu lượng kém, về mùa khô mực nước thường
hạ thấp. Các giếng khai thác nước ở ñộ sâu trung bình từ 40m ñến 60m, hầu hết các
hộ gia ñình sử dụng trực tiếp không qua xử lý.
Giếng khơi: có 50% số hộ sử dụng nước giếng khơi. Đa số các giếng khai
thác nước ở ñộ sâu trung bình từ 15 – 18 m, lưu lượng không nhiều nhất về mùa
khô. Trong một vài năm gần ñây lượng nước giảm nhiều do số lượng giếng khoan
ngày một tăng.
Nước hồ: Có một số ít hộ (khoảng 5% số hộ) sử dụng nước hồ cho các mục
ñích hàng ngày.
- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường
Thị trấn Tuy Đức là thị trấn huyện lỵ mới ñược thành lập, mức ñộ ñô thị hóa
còn thấp, kinh tế ñang trong giai ñoạn phát triển, hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật
ñang ñược từng bước xây dựng, chưa có hệ thống thoát nước và tổ chức vệ sinh môi
trường.
Nước thải sinh hoạt: Tự thấm là chính, phần còn lại chảy theo mương rãnh
74
rồi chảy ra hồ, ao, suối theo hướng dốc ñịa hình.
Vệ sinh môi trường: Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà xí hợp vệ sinh còn thấp
12,5% (xí bán tự hoại và xí hai ngăn), chủ yếu là xí một ngăn, xí thấm hoặc
không xí.
Chất thải rắn: Chưa ñược thu gom ñể xử lý, các hộ gia ñình tự thu gom xử
lý bằng cách ñổ tập trung rồi ñốt hoặc lấp ñất theo ñịnh kỳ.
e. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
Hiện trạng san nền:
Các công trình xây dựng trong khu vực ñều bám dọc theo các trục lộ lớn,
khai thác các khu vực có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ dốc nền thấp.
Công tác chuẩn bị nền xây dựng dừng ở mức: san lấp cục bộ theo nền tự
nhiên, trừ một vài công trình lớn (khu vực ngã ba tỉnh lộ 681 và 686) xây dựng
trên ñịa hình dốc thì ñược san gạt theo cấp nền. Cao trình nền xây dựng h = 850
– 900m.
Hiện trạng thoát nước mưa:
Trong khu vực chưa xây dựng hệ thống thoát nước mặt.
Hiện tại có một số tuyến mương ñất, thiết diện hình thang, kích thước: 600
– 800 x 400mm bên ta luy ñào, thoát nước cho ñường giao thông.
Nước mưa ñược tiêu thoát tự nhiên theo ñộ dốc ñịa hình, chảy vào các khu
vực trũng thấp, khe tụ thủy rồi ñổ ra hồ, suối trong khu vực.
Suối Đắk Rlier là phụ lưu của sông Đồng Nai ñóng vai trò là trục tiêu
thoát chính cho khu vực. Hồ trung tâm làm nhiệm vụ tích giữ nước cho mùa khô.
Đánh giá ñất xây dựng:
Đất xây dựng ñược ñánh giá theo tiêu chí tổng hợp trên cơ sở của TCVN 47
– 97 và phân ra các loại sau: Đất xây dựng thuận lợi (ñất loại 1); Đất xây dựng ít
thuận lợi (ñất loại 2); Đất xây dựng không thuận lợi (ñất loại 3).
75
Nội dung tiêu chí ñánh giá ñất và phân loại ñất theo bảng sau:
Bảng 4.14. Đánh giá ñất xây dựng khu vực trung tâm
Loại ñất Stt
hiện tại
3 Điều kiện ngập, úng
Ít bị ảnh hưởng
Có bị ảnh hưởng
Bị ngập úng
4 Điều kiện hạ tầng 5 Chi phí cho ban ñầu 6 Tổng DT: 283,62ha
Tốt Thấp 45ha
Tốt Trung bình 95ha
Xấu Cao 143,62ha
Tiêu chí 1 Độ dốc 2 Tính chất sử dụng Đất loại I (Đất thuận lợi xây dựng) I = 0 – 5% Đất khu dân cư Đất màu Đất loại II (Đất ít thuận lợi xây dựng) I = 6 – 30% Đất trồng cây hàng năm, ñất vườn tạp. Đất loại III (Đất không thuận lợi xây dựng) I > 30% Đất trồng cao su, cà phê, Đất lúa ñất rừng trồng
f. Đánh giá tổng hợp tình hình hiện trạng
Thuận lợi
Có tiềm năng lớn về quỹ ñất trồng cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su)
ñể phát triển chế biến xuất khẩu.
Giao thông ñi lại thuận lợi và nằm ở vị trí trung tâm của huyện Tuy Đức.
Cảnh quan thiên nhiên và ñiều kiện tự nhiên ñẹp, ñất ñai màu mỡ là những
ñiều kiện thuận lợi phát triển thị trấn lâu dài và bền vững.
Những khó khăn chủ yếu
Quỹ ñất thuận lợi cho xây dựng bị hạn chế.
Cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật chưa có, tất cả ñều xây dựng từ ñầu, ñây là
khó khăn lớn về vốn ñầu tư ban ñầu nhưng cũng là ñiều kiện thuận lợi ñể có thể xây
dựng hệ thống hạ tầng hợp lý và ñồng bộ.
Lao ñộng nông nghiệp và phổ thông chiếm tỷ lệ cao, hạn chế sức phát triển
của ñô thị và phân bố hợp lý các thành phần kinh tế.
4.6.3. Định hướng quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức
4.6.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án và cân bằng ñất ñai
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án quy hoạch không gian thị trấn Tuy
Đức ñến năm 2020 dựa vào các chỉ tiêu trong Quyết ñịnh của UBND tỉnh Đắk Nông về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn của tỉnh ñến
76
năm 2020.
- Cân bằng ñất ñai
Căn cứ vào dự báo dân số, số hộ của thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 ñồng
thời dựa vào tiêu chuẩn quy ñịnh diện tích các loại ñất trong ñô thị trong các tiêu
chuẩn xây dựng ñô thị hiện hành (Phụ lục 3).
Theo quy hoạch, ñất dân dụng của thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 là 119,25
ha, tăng 75,09ha so với hiện trạng, chủ yếu do tăng diện tích ñất ở (tăng 31,63ha),
lấy từ ñất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp nằm trong khu ở. Đất ngoài khu dân
dụng năm 2020 là 164,37 ha, tăng 148,15 ha do chủ yếu chuyển ñất trồng cây ăn
quả, ñất trồng rừng và ñất khác sang ñất cây xanh cảnh quan.
Bảng 4.15. Cân bằng ñất ñai thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020
TT
Loại ñất
Hiện trạng
Quy hoạch
% 21,28
Ha 283.62
% 100
I Đất XD các khu chức năng khu
Ha 60,38
dân cư (A + B)
A Đất dân dụng 1 Đất ở 2 Công cộng, dịch vụ 3 Đất cây xanh, vườn hoa 4 Đất giao thông ñối nội B Đất ngoài dân dụng 1 Đất Ct công cộng 2 Đất cơ quan CT sự nghiệp 3 Đường giao thông ñối ngoại 4 Đất cây xanh cảnh quan 5 Đất công trình ñầu mối 6 Đất nghĩa trang II Đất khác 1 Đất trồng cây ăn quả, cây CN 2 Đất trồng cây bụi 3 Đất trồng cỏ 4 Đất hồ ao, mặt nước 5 Đất ñồi núi 6 Đất khác
15,57 5,78 0,09 9,70 5,71 1,23 2,64 1,79 0,75 78,72 27,90 6,95 8,29 14,06 16,19 5,33 100
119,25 48,03 13,07 5,26 52,90 164,37 26,27 26,50 18,84 89,73 0,94 2,12 283,62
42,05 16,94 4,61 1,85 18,65 57,95 9,26 9,34 6,63 31,64 0,33 0,75 100
44,16 16,40 0,26 27,5 16,22 3,5 7,5 5,1 2,12 223,24 79,13 19,71 23,50 39,89 45,93 15,08 283,62
Tổng DT tự nhiên (I + II)
4.6.3.2. Chọn ñất và hướng phát triển thị trấn Tuy Đức
77
Chọn khu vực ñất trung tâm huyện Tuy Đức hiện nay làm thị trấn Tuy Đức vì vị
trí ñịa lý, ñiều kiện ñất ñai, ñịa hình, ñịa chất thuỷ văn và hiện trạng kinh tế, cơ sở hạ
tầng rất thuận lợi cho việc ñầu tư xây dựng phát triển lâu dài.
Hướng phát triển của thị trấn Tuy Đức trong tương lai là toàn bộ phần diện tích
ở 2 ñiểm dân cư loại 1 khu vực trung tâm xã Đắk Búk So thuộc thôn 1, 3 và 4 ñiểm dân
cư loại 3 thuộc thôn 2.
Mô hình phát triển thị trấn Tuy Đức nên theo dạng tập trung nghĩa là thị trấn
Tuy Đức phát triển tập trung tại khu vực quanh hồ trung tâm thị trấn và mở rộng ra các
hướng tỉnh lộ 681 ñi cửa khẩu Pu Prăng và hướng tỉnh lộ 686 ñi quốc lộ 14C.
4.6.3.3. Phương án phân khu chức năng trong thị trấn Tuy Đức
a. Các phương án phân khu chức năng
- Phương án 1
Quốc lộ 14C và 2 trục tỉnh lộ 681 và 686 là những trục giao thông liên vùng
quan trọng nối thị trấn Tuy Đức với các ñô thị khác trong vùng tỉnh Đắk Nông.
Bố trí các khu trung tâm chức năng của thị trấn tại các khu vực có nhiều quỹ ñất
thuận lợi xây dựng. Phân khu chức năng rõ ràng phù hợp với ñịa hình, có chú ý khai
thác cảnh quan môi trường tự nhiên.
Các công trình công cộng ñảm bảo cự ly và bán kính phục vụ hợp lý.
Bố cục không gian khu trung tâm chia thành các khu chức năng chính:
Khu 1: Trung tâm cơ quan hành chính huyện
Bố trí cụm các công trình cơ quan chính quyền, Nhà nước và pháp luật trên quả
ñồi phía bắc bao gồm: UBND huyện, HĐND huyện và các ban ngành, huyện ủy, các
cơ quan ñoàn thể chính trị, viện kiểm sát, tòa án, thi hành án, công an huyện, trụ sở của
ban chỉ ñạo huyện mới... Nhóm công trình ở ñây ñược bố trí dọc trục ñường ñồi trung
tâm sắp xếp gọn gàng, trang trọng, tương xứng với tính chất các công trình. Để tạo
ñiểm nhấn cho trục ñường này là tượng ñài trung tâm thị trấn.
Khu II: Trung tâm thương mại, dịch vụ, cây xanh, TDTT
Bố trí các công trình thương mại, dịch vụ: chợ, các cửa hàng dịch vụ công
cộng... công viên cây xanh và sân thể thao ở phía Nam khu vực quy hoạch trên ñường
78
ñi thị trấn Kiến Đức. Ngoài ra tại các khu vực trung tâm bố trí 1 khu trung tâm thương
mại ngay tại ngã ba tỉnh lộ 686 và 681 thuân lợi trong việc giao lưu buôn bán và ñảm
bảo bán kính phục vụ chung toàn thị trấn.
Khu III: Trung tâm giáo dục
Bố trí các công trình văn hóa giáo dục ở phía Tây khu vực quy hoạch bao gồm:
trường PTTH, THCS, trường tiểu học,... và phía Đông khu vực quy hoạch bao gồm:
Trường dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên,...Các công trình giáo dục
ñược tổ chức khang trang và bố trí gần nhau tạo không gian ñẹp cho thị trấn. Ngoài ra
tại các ñiểm dân cư trong khu vực cần có các trường mẫu giáo và các khu vui chơi giải
trí ñảm bảo phục vụ người dân
Khu IV: Trung tâm văn hóa
Bố trí các công trình văn hóa ở vị trí gần khu vực ñài tưởng niệm tạo thành một
quần thể di tích văn hóa... Các công trình ñược bố trí hợp khối và mang tính chất Tây
Nguyên.
Khu V: Trung tâm y tế
Bố trí các công trình y tế ở quả ñồi phía Nam khu vực quy hoạch bao gồm:
Bệnh viện huyện, trung tâm y tế dự phòng, các công trình phục vụ y tế... các công trình
ñược bố trí thuận lợi ñường giao thông.
Khu dân cư
Hình thành các nhóm nhà ở tại các vị trí trung tâm và trên các trục ñường chính
khu trung tâm, mỗi nhóm có trung tâm phục vụ công cộng là nhà trẻ, mẫu giáo kết hợp
với các khu cây xanh, sân chơi thiếu nhi và các dịch vụ nhỏ phục vụ cho nhu cầu hàng
ngày của người dân.
Các lô ñất ven tỉnh lộ là ñất hiện trạng chỉnh trang cải tạo, khống chế chỉ tiêu sử
dụng ñất cho các hộ dân: 150-200m2/hộ ñối với các hộ mặt ñường tỉnh lộ.
Các hộ dân gần khu trung tâm là dạng nhà ở liền kề kết hợp buôn bán nhỏ. Các
hộ mặt ñường khu vực và xa trung tâm là dạng nhà vườn.
- Phương án 2:
79
Hướng giao thông chính tương tự như phương án 1. Khu trung tâm hành chính
bố trí tại khu vực ñài tưởng niệm. Khu vực trung tâm văn hóa bố trí ở quả ñồi phía
Nam. Khu trung tâm y tế bố trí sát trục ñường tỉnh lộ 686. Khu vực dân cư cũng bố trí
như phương án 1.
b. Phân tích lựa chọn phương án phân khu chức năng
Từ 2 phương án ñã nêu trên, chúng tôi nhận thấy phương án 1 có nhiều yếu
tố thuận lợi bởi vì sự bố trí của các khu chức năng chặt chẽ, rõ ràng mạch lạc. Mạng
lưới giao thông và phân bố dân cư hợp lý, phù hợp với ñịa hình tự nhiên. Cự ly và
bán kính phục vụ của các công trình ñảm bảo thuân lợi cho người dân trong các khu
dân cư. Quy mô sử dụng ñất của các công trình phù hợp; Sự liên hệ của các ñiểm
dân cư thuận lợi, có chú ý tới vấn ñề xã hội, truyền thống, môi trường, kinh tế – kỹ
thuật. Sử dụng hợp lý quỹ ñất xây dựng. Tạo ñược không gian kiến trúc cảnh quan
ñô thị hiện ñại, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên và môi trường xã hội.
Còn phương án 2 do phải thay ñổi ñáng kể việc sử dụng ñất do lâu nay khu
vực trung tâm huyện ñã hình thành sẽ gặp nhiều khó khăn như vấn ñề giải toả bồi
thường tái ñịnh cư, vốn xây dựng mới các công trình...
Do ñó chúng tôi lựa chọn phương án 1.
4.6.3.4. Quy hoạch sử dụng ñất ñai các khu chức năng theo phương án chọn
A, Quy hoạch sử dụng ñất cơ quan, công trình công cộng
Các công trình công cộng, dịch vụ, hành chính phục vụ trong ñơn vị ở
hiện trạng của khu trung tâm còn thiếu rất nhiều, nếu có chỉ là tạm bợ hoặc thuê
ñịa ñiểm. Hiện trạng diện tích cảu các công trình này trong khu trung tấm
huyện là 0,26 ha, ñến năm 2020 diện tích các công trình công cộng, dịch vụ,
hành chính phục vụ trong ñơn vị ở tăng lên 13,07 ha, tăng 12,81 ha so với hiện
trạng chủ yếu lấy từ ñất cây bụi và ñất khác.
Các công trình công cộng phục vụ chung là các công trình công cộng cấp
huyện. Do huyện mới ñược tách ra cho nên các công trình cấp huyện phần lớn chưa
ñược xây dựng. Để ñáp ứng nhu cầu phục vụ chung cho toàn huyện thì ñến năm
2020 diện tích các công trình công cộng phục vụ chung là 26,27ha.
80
Diện tích ñất sử dụng ñể xây dựng các trụ sở cơ quan cũng tăng lên là
26,50 ha, tăng 19,5 ha so với hiện trạng.
Chi tiết thể hiện qua các phụ lục 7, 8, 9
B, Quy hoạch sử dụng ñất ở
Căn cứ vào dự báo, ñến năm 2020 dân số khu trung tâm huyện Tuy Đức
khoảng 7340 người, tương ứng với 1594 hộ. Căn cứ vào ñiều tra thức trạng,
nhu cầu ñất ở cho từng khu vực của trung tâm huyện, chúng tôi thấy rằng có 3
nhóm nhà cần phát triển trong tương lai ñó là nhà ở liền kề, nhà vườn, nhà hiện
trạng cải tạo. Theo tiêu chuẩn hiện hành và căn cứ vào quỹ ñất của ñịa phương, ñối với nhóm nhà liền kề ñược thiết kế với quy mô 200m2/hộ, với tầng cao trung bình là 2; 500m2/hộ cho nhà vườn và nhà ở cải tạo. Đến năm 2020 diện
tích ñất ở toàn khu sẽ là 48,03 ha tăng 31,63 ha so với hiện trạng. Chi tiết thể
hiện qua phụ lục 10
C, Quy hoạch ñất cây xanh, mặt nước cảnh quan
Hiện trạng khu trung tâm chưa có quy hoạch cảnh quan. Diện tích ñất cây
xanh cảnh quan và cây xanh công viên trên ñịa bàn không có. Theo tiêu chuẩn
ñịnh mức cây xanh công viên, ñến năm 2020 ñất cây xanh công viên là 5,26 ha, bình quân 5 m2cx/người, các công viên cây xanh ñược bố trí tại các vị trí trung
tâm của toàn khu nhằm làm ñẹp cảnh quan khu vực, ñồng thời cũng ñược bố trí
tại các ñơn vị ở ñể tạo bầu không khí trong lành và hiện ñại cho khu ở. Một
ñiểm ñặc trưng của khu vực là diện tích rừng trồng và ñất trống còn nhiều (do
san nền), và ñể ñảm bảo nâng cao ý thức của người dân trong việc gìn giữ môi
trường cũng như ñịnh hướng phát triển một ñô thị sinh thái thì các diện tích
trên ñược quy hoạch thành các khu vực cây xanh cảnh quan, ñến năm 2020 diện
tích này ổn ñịnh là 89,73 ha.
D, Quy hoạch giao thông
Lấy 2 tuyến tỉnh lộ 681 và 686 làm chủ ñạo cho mạng lưới giao thông
trên ñịa bàn, kết hợp với các tuyến ñường mới mở tới các khu hành chính,
thương mại, dịch vụ nối liền bờ Bắc và bờ Nam hồ trung tâm tạo nên bộ mặt
81
kiến trúc thống nhất cho toàn khu vực.
Giao thông ñối ngoại: Mở rộng 2 tuyến tỉnh lộ 681 và 686 lên 26m với
tổng chiều dài 5453m, xây dựng một bến xe tại phía Nam với diện tích 2 ha
nâng tổng diện tích giao thông ñối ngoại lên 16,2ha.
Giao thông ñối nội: mở mới các tuyến ñường TĐ1, TĐ2, TĐ3 nối lền các
khu vực 2 bên hồ nước trung tâm với tổng chiều dài là 7724 m. Mở rộng các
tuyến ñường hiện trạng trong các ñiểm dân cư khu trung tâm với tổng diện tích
mở rộng là 9,88ha. Chi tiết thể hiện phụ lục 11.
E. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
* Hệ thống cấp nước: Quy hoạch hệ thống cấp nước nhằm ñáp ứng nhu
cầu sử dụng nước của người dân theo tiêu chuẩn 120 l/người/ngày. Tổng nhu cầu cấp nước trong khu vực lập quy hoạch chi tiết là 1500m3/ngày ñêm. Nguồn
nước cung cấp chủ yếu là nước ngầm và hồ Đắk Búk So.
* Hệ thống ñiện: Sử dụng nguồn ñiện 22kV ñể cấp ñiện cho khu trung
tâm, lấy ñiện từ nguồn trạm 110kV Đắk Song, ngoài ra còn có lưới ñiện 0,4kV.
Hệ thống ñiện chiếu sáng cũng ñược lắp ñặt dọc tuyến tỉnh lộ 681 và 686 và
tuyến ñường TĐ2.
* Hệ thống thoát nước bẩn: Dự kiến nước thải sinh hoạt 120l/người/ng.ñ,
nước thải từ các công trình công cộng 25l/người/ng.ñ. Hệ thống thoát nước bẩn
ñược kết hợp với hệ thống thu gom, xử lý rác thải rắn. Tổ chức mạng lưới thoát
nước bẩn và rác thải khác riêng cho từng ñiểm dân cư và tập trung về khu vực
82
xử lý cách trung tâm thị trấn 7km về phía Nam.
83
4.6.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức
- Giải pháp về nguồn vốn
+ Huy ñộng vốn của các nhà ñầu tư, các doanh nghiệp và cộng ñồng dân cư
khi xây dựng nhà ở, các công trình công cộng trong ñiểm dân cư.
+ Tổ chức giao ñất có thu tiền theo hình thức ñấu giá ñể tạo nguồn vốn cho xây
dựng và phát triển công trình công cộng trong khu vực thị trấn tương lai.
+ Hàng năm huyện cần dành một khoảng ngân sách của ñịa phương cho quy
hoạch xây dựng dân cư, ñầu tư cơ sở hạ tầng trong thị trấn.
- Giải pháp về ñất ñai
+ Cần công bố công khai phương án phân khu chức năng trong thị trấn ñể có kế
hoạch thu hồi, chuyển ñổi mục ñích sử dụng, kết hợp thực hiện các biện pháp giải tỏa,
thu hồi ñất nhanh chóng ñể có mặt bằng xây dựng các công trình theo kế hoạch.
+ Kế hoạch xây dựng thị trấn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chung
và phải ñược công bố cho các cơ quan chức năng có liên quan và nhân dân biết ñể
thực hiện.
- Giải pháp về phát triển hạ tầng
+ Trong những năm ñầu khi thành lập thị trấn, hàng năm chính quyền ñịa
phương cần có kế hoạch ñể ñầu tư cho cơ sở hạ tầng.
+ Có chính sách khuyến khích, thu hút các dự án ñầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho thị trấn.
+ Cần tập trung cho các hạng mục công trình chủ ñạo góp phần ñịnh hướng
84
cho sự phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Huyện Tuy Đức cách thị xã Gia Nghĩa 70 km về phía Tây Nam, có vị trí rất
quan trọng về quốc phòng. Huyện có ñịa hình tương ñối phức tạp, diện tích ñất ñai lớn,
nguồn tài nguyên phong phú, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng ñiểm xuất phát
thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa ñược xây dựng ñồng bộ khả năng phục vụ nhu cầu
người dân còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, ñây là huyện có khá nhiều thành phần dân tộc,
tỷ lệ người dân tộc thiểu số khá cao ñã ảnh hưởng lớn ñến việc phân bố và phát triển
mạng lưới ñiểm dân cư trong ñịa bàn huyện.
Theo kết quả phân loại ñiểm dân cư, toàn huyện Tuy Đức có 77 ñiểm dân cư,
trong ñó có 11 ñiểm dân cư loại 1, 19 ñiểm dân cư loại 2 và 47 ñiểm dân cư loại 3.
Nhìn chung các ñiểm dân cư loại 1 và 2 bố trí tương ñối gần nhau nên góp phần hỗ trợ
nhau ñể cùng phát triển. Mặt khác, các ñiểm dân cư loại 1 và 2 chủ yếu tập trung tại
trung tâm huyện, xã, thôn, buôn nên việc ñầu tư công trình công cộng cho những ñiểm
dân cư này khá thuận lợi. Tuy nhiên, số lượng ñiểm dân cư loại 3 trên ñịa bàn huyện
khá nhiều, lại phân bố xa trung tâm xã, thôn, buôn gây khó khăn cho công tác ñầu tư cơ
sở hạ tầng cũng như vấn ñề quản lý xã hội của ñịa phương. Kết quả ñịnh hướng ñến
năm 2020 trên ñịa bàn huyện còn lại 34 ñiểm dân cư loại 1 và 2, không còn ñiểm dân
cư loại 3 nào.
Kiến trúc cảnh quan nhà ở và các công trình hạ tầng trong khu dân cư trên ñịa
bàn huyện có sự chênh lệch nhau khá lớn giữa khu vực trung tâm huyện và ở các xã. Ở
khu vực trung tâm huyện, kiến trúc nhà ở và công trình hạ tầng tương ñối ñẹp và khang
trang, còn ở khu vực nông thôn kiến trúc nhà ở khá lộn xộn, công trình hạ tầng có mật
ñộ xây dựng và tầng cao trung bình thấp gây lãng phí ñất ñai.
Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức ñến năm 2020
ñược xây dựng dựa trên cơ sở ñịnh hướng phát triển hệ thống ñô thị và dân cư nông
thôn tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Tuy Đức ñến năm 2015. Theo kết quả ñịnh hướng, ñến năm 2020 huyện Tuy
85
Đức có 38 ñiểm dân cư, trong ñó có 4 ñiểm dân cư ñô thị và 34 ñiểm dân cư nông thôn.
Định hướng phát triển không gian thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 ñã xác ñịnh
tổng diện tích ñất tự nhiên của thị trấn là 283,62 ha, với quy mô dân số là 7340 người,
1594 hộ. Các khu ñất công cộng, dịch vụ hành chính ñược phân bố hợp lý, phù hợp với
ñiều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa của ñịa phương, phục vụ tốt các nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất của người dân.
5.2. Đề nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu ñặc ñiểm hình thành các ñiểm dân cư trên ñịa bàn Tây
Nguyên nói chung, Đắk Nông nói riêng ñể có những ñịnh hướng chiến lược, lâu dài
cho sự phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức.
Cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các mô hình quy hoạch chi tiết các ñiểm dân
cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện ñể làm cơ sở cho việc bố trí, xây dựng nhà ở
và các công trình công cộng hợp lý phục vụ ñời sống nhân dân góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư huyện Tuy Đức ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày
86
càng cao của ñất nước trong thời kỳ mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Bá, 2004, Quy hoạch xây dựng phát triển ñô thị, Nhà xuất bản Xây
dựng, Hà Nội.
2. Vũ Thị Bình, 2007, Quy hoạch ñô thị và khu dân cư nông thôn, Trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội.
3. Vũ Thị Bình, 2008, Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã và ñiểm
dân cư nông thôn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội
2008.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006, Hướng dẫn áp dụng ñịnh mức sử dụng ñất
trong công tác lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất.
5. Bộ Xây dựng, 1987, TCVN 4418 về hướng dẫn lập ñồ án quy hoạch xây dựng
huyện, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
6. Bộ Xây dựng, 1998, Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng các thị
trấn và thị tứ, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
7. Bộ Xây dựng, 1999, Định hướng phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020, Nhà
xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
8. Bộ Xây dựng, 2004, Định hướng phát triển nhà ở Việt Nam ñến năm 2020,
Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009, Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP
ngày 7/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý
ñô thị, Chính phủ.
10. Lâm Quang Cường, 1991, Giao thông ñô thị và quy hoạch ñường phố, Trường
Đại học Xây dựng, Hà Nội
11. Đảng cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020, Trang web
http//www.vbppl.moj.gov.vn.
13. Huỳnh Văn Hường, 2006, Quy hoạch cảnh quan, Trường Đại học Tây Nguyên,
87
Đắk Lắk.
14. Hàn Tất Ngạn, 1999, Kiến trúc cảnh quan, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tuy Đức, 2010, Biểu mẫu thống kê,
kiểm kê diện tích ñất khu dân cư nông thôn năm 2010 huyện Tuy Đức.
16. Đặng Đức Quang, 2000, Thị Tứ làng xã, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
17. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2005, Luật Đất ñai, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đoàn Công Quỳ, 2006, Quy hoạch sử dụng ñất, Trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội.
19. Ngô Huy Quỳnh, Quy hoạch cải tạo và xây dựng ñô thị, Nhà xuất bản Văn hoá
thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức, 2000, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội huyện Tuy Đức ñến năm 2015 và xa hơn, Tuy Đức.
21. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức, 2009, Niên giám thống kê huyện Tuy Đức
năm 2009, Tuy Đức.
22. Nguyễn Đình Trung, 2007, Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ
thống ñiểm dân cư huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ nông
nghiệp, Hà Nội 2007.
23. Võ Khắc Vấn, 2001, Nguyên lý thiết kế quy hoạch xây dựng vùng, ñiểm dân cư
nông thôn và ñiểm dân cư ñô thị, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Thành phố
Hồ Chí Minh.
24. Đỗ Đức Viêm, 1997, Quy hoạch xây dựng và phát triển ñiểm dân cư nông thôn,
88
Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
Phô lôc
89
Phụ lục 1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức năm 2009 Đơn vị tính: ha
X· Qu¶ng Trùc X· Qu¶ng T©m
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 4=5+...+10
X· §¾k R'tih 7
Stt 1
M· 3
X· §¾k Ngo 6 16623.90 16189.98 10368.53 3455.22
9 6862.00 6604.93 2861.98 770.42
X· §¾k Bukso 5 8309.00 7506.49 7101.63 933.18 25.03
11380.00 10557.25 8024.95 1530.01 238.5
8 56266.42 52598.40 9654.03 3975.11 46.95
X· Qu¶ng T©n 10 12740.68 11780.90 11367.71 1289.82 196.98
3455.22 6913.31 5815.55 5815.55
1291.51 6494.94 2521.21 2521.21
770.42 2091.56 3741.63 3741.63
1092.84 10077.89 343.82 343.82
908.15 6168.45 296.06 191.85 104.21
3928.16 5678.92 42936.97 33077.61 9859.36
108.8
5.9
11.09
7.4
1.32
69.37
782.93 77.86 77.86
750.06 35.22 35.22
387.06 55.94 55.94
1424.3 25.52 25.52
218.69 24.2 24.2
911.3 76.33 76.33
317.43 2.97
163.34 2.16
422.58 2.83
213.71 8.39 19.72
679.96 3.61 400.91
523.41 19.27 310.84 5.02 8.93 179.35
19.44 295.02
0.6 185
0.08 275.36
161.18
12.02 169.64
15.55 381.86
4 113.41
3.84 714.98
4.12 27.03
3.54 416.21 2.82 13.67 395.9
19.58
72.69
46.86
2243.72
38.38
48.48
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2
112182.00 105237.95 49378.83 11953.76 507.46 0 11446.3 37425.07 55655.24 45691.67 9963.57 0 203.88 0 0 4474.34 295.07 295.07 0 2320.43 39.23 731.47 5.02 32.59 1512.12 2.82 53.2 1802.82 0 2469.71 0 2469.71
19.58
72.69
46.86
2243.72
38.38
48.48
Môc ®Ých sö dông ®Êt 2 Tæng diÖn tÝch tù nhiªn §Êt n«ng nghiÖp §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp §Êt trång c©y hµng n¨m §Êt trång lóa §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c §Êt trång c©y l©u n¨m §Êt l©m nghiÖp §Êt rõng s¶n xuÊt §Êt rõng phßng hé §Êt rõng ®Æc dông §Êt nu«i trång thuû s¶n §Êt lµm muèi §Êt n«ng nghiÖp kh¸c §Êt phi n«ng nghiÖp §Êt ë §Êt ë t¹i n«ng th«n §Êt ë t¹i ®« thÞ §Êt chuyªn dïng §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp §Êt quèc phßng §Êt an ninh §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp §Êt cã môc ®Ých c«ng céng §Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa §Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c §Êt cha sö dông §Êt b»ng cha sö dông §Êt ®åi nói cha sö dông
NNP SXN CHN LUA COC HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS CQP CAN CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS
90
Phụ lục 2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức
Đơn vị tính: ha
Toàn huyện
Cơ cấu
Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt
Thø tù
M· Đắk Bók So
§¾k Ngo
§¾k R'Tih
Qu¶ng T©n
Qu¶ng Trùc Qu¶ng T©m
10=4+...+9
7
2
6 1906.16
1198.78
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
3
4 758.53
5 620.94
8 1506.68
9 421.08
5.72
1 1
4.33
§Êt n«ng nghiÖp
NNP
535.29
505.89
1521.26
1124.66
309.43
859.47
1.1
4.29
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
509.73
499.99
1512.92
1124.66
308.11
859.47
1.1.1
1.58
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
302.06
142.65
691.25
310.56
162.82
158.3
1.1.1.1
0.22
§Êt trång lóa
LUA
12.5
238.5
1.1.1.2
-
§Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i
COC
1.1.1.3
1.35
§Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c
HNK
289.56
142.65
452.75
310.56
162.82
158.3
1.1.2
2.72
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
207.67
357.34
821.67
814.1
145.29
701.17
1.2
-
§Êt l©m nghiÖp
LNP
1.2.1
-
§Êt rõng s¶n xuÊt
RSX
1.2.2
-
§Êt rõng phßng hé
RPH
1.2.3
-
§Êt rõng ®Æc dông
RDD
1.3
0.04
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
25.56
5.9
8.34
1.32
1.4
-
§Êt lµm muèi
LMU
1.5
-
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
NKH
2
1.39
§Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
223.24
115.05
384.9
382.02
111.65
339.31
2.1
0.26
§Êt ë
OTC
77.86
55.94
35.22
25.52
24.2
75.71
2.1.1
0.26
§Êt ë t¹i n«ng th«n
ONT
77.86
55.94
35.22
25.52
24.2
75.71
2.1.2
-
§Êt ë t¹i ®« thÞ
ODT
2.2
0.68
§Êt chuyªn dïng
CDG
143.06
23.33
203.96
132.03
87.45
171.54
2.2.1
0.03
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
CTS
19.27
8.39
2.97
3.61
2.16
2.83
2.2.2
0.00
§Êt quèc phßng
CQP
1.66
2.2.3
0.00
6412.17 4856.00 4814.88 1767.64 251.00 0.00 1516.64 3047.24 0.00 0.00 0.00 0.00 41.12 0.00 0.00 1556.17 294.45 294.45 0.00 761.37 39.23 1.66 5.02
CAN
5.02
2.2.4
0.03
§Êt an ninh §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
CSK
1.07
7.84
19.44
0.08
3.54
2.2.5
0.61
117.7
7.1
181.55
126.68
85.29
165.17
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
CCC
2.3
0.00
31.97 683.49 2.82
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng
TTN
2.82
91
2.4
0.00
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
2.32
NTD
2.5
0.44
§Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng
35.78
145.72
89.24
224.47
SMN
2.6
-
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
PNK
3
-
§Êt cha sö dông
CSD
3.1
-
§Êt b»ng cha sö dông
BCS
3.2
-
§Êt ®åi nói cha sö dông
DCS
3.3
-
Nói ®¸ kh«ng cã rõng c©y
NCS
4
-
§Êt cã mÆt níc ven biÓn (quan s¸t)
MVB
4.1
-
§Êt mÆt níc ven biÓn nu«i trång thuû s¶n MVT
4.2
-
§Êt mÆt níc ven biÓn cã rõng
MVR
4.3
-
2.32 495.21 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
§Êt mÆt níc ven biÓn cã môc ®Ých kh¸c
MVK
92
Phụ lục 3. Dự báo dân số, số hộ ñến năm 2010
Năm 2009
Năm 2020
Tỷ lệ
Stt
Xã
Dân số (người)
Số hộ (hộ)
Dân số (người)
Số hộ (hộ)
Tỷ lệ phát triển dân số TB
Tỷ lệ Phát triển DS(%)
Cơ học (%)
16.7
6.5
Tỷ lệ tăng tự nhiên 1.5
11.6
16.7 15.0 13.3 12.4 14.7 15.5
2.9 2.3 2.4 2.5 1.9 2.4
1.5 2.3 2.4 2.5 1.9 1.9
9.8 8.65 7.85 7.45 8.3 8.95
1 TT huyện 2 Đắk Búk So 3 Đắk Ngo 4 Đắk R'Tih 5 Quảng Trực 6 Quảng Tâm 7 Quảng Tân Tổng
2760 597 4276 1759 8256 1869 2443 969 4465 1125 3848 1065 7712 2252 33760 9636
1594 7340 4919 11958 4655 20563 2225 5609 2480 9842 2560 9250 19800 5782 77022 22621
Phụ lục 4. Dự báo nhu cầu các loại ñất khu dân cư nông thôn ñến năm 2020
Stt
Xã
Đất ở CTCC
Dân số (người)
Số hộ (hộ)
75m2/n 20m2/n
Giao thông 20m2/n
Cây xanh 5m2/n 5.98 10.28 2.80 4.92 4.63 9.90
5118 89.69 11958 5701 154.22 20563 42.07 2445 5609 2480 73.82 9842 69.38 2560 9250 19800 6860 148.50 77022 25164 577.67
23.92 41.13 11.22 19.68 18.50 39.60 154.04
10.24 11.40 4.89 4.96 5.12 13.72 50.33
Đất khác 200m2/n 239.16 411.26 112.18 196.84 185 396 38.51 1540.44
Định mức 1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo 3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 5 Quảng Tâm 6 Quảng Tân
Phụ lục 5. Một số chỉ tiêu hiện trạng các ñiểm dân cư trên ñịa bàn
Xã
Diện tích (ha) 227.56 186.28 371.85 252.00 126.32 359.63
Diện tích (ha) 351.71 124.19 381.23 301.34 84.22 239.76
Loại 2 Dân số (người) 2589 5104 1061 1455 1370 2689
Loại 1 Dân số (người) 3613 3052 1226 2185 1966 4108
Loại 3 Dân số Diện tích (ha) (người) 834 179.26 310.47 100 156 1153.08 953.34 825 210.54 512 599.39 915 3342 3406.08
Số hộ Số hộ Số hộ (hộ) (hộ) (hộ) 270 839 Đắk Búk So 1247 36 858 975 Đắk Ngo 67 532 370 Đắk R'Tih 351 211 563 Quảng Trực 133 266 666 Quảng Tâm 1053 Quảng Tân 272 927 Tổng 4874 16150 1482.44 3633 14268 1523.65 1129
93
Phụ lục 6. Phân loại ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức năm 2009
Loại
Stt
Vị trí
Diện tích (ha)
Dân số (người)
1 2
I
Xã Đắk Búk So
2 2 2 2
3 7035 758,53 3 4 13 1033 87,57 1 1437 158,81 1 1143 105,33 1 650 653 619 667 40 46 62 52 86 82 83 77 40 37 77 92 59
56,97 57,24 55,3 58,05 9,60 9,90 13,20 11,22 18,48 17,16 17,82 16,50 8,62 7,92 16,50 19,80 12,54
1 Thôn 2 2 Thôn 3 + Thôn 4 3 Thôn 1 4 Thôn 5 5 Thôn 6 6 Thôn 1 7 Thôn 1 8 Thôn 2 9 Thôn 2 10 Thôn 2 11 Thôn 2 12 Thôn 2 13 Thôn 2 14 Thôn 2 15 Thôn 3 16 Thôn 4 17 Thôn 5 18 Thôn 5 19 Thôn 1 20 Thôn 1 II Đắk Ngo
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2
8256 620,93 1 4 3052 124,19 1 1276 1120 1357 1351
1 Trung tâm xã 2 Trung ñoàn 720 BĐ16 3 Trung ñoàn 720 BĐ16 4 Trung ñoàn 720 BĐ16 5 Công ty LN Quảng Tín 6 Công ty CP Đắk Ngo 7 Công ty CP Đắk Ngo 8 Trung ñoàn 720 BĐ16
46,57 50,05 51,15 38,51 35 105,50 40 110,35 94,62 25
III Đắk R'Tih
2443 1906,16 2 3
3 3 3 7
2 2 2
1 Bon Koh, Bon Bu Dach, Thôn 3 2 Bon R'Muôn, Bon M'Lanh A, Bon Riêng Ngaih 3 Bon Bu Râng, Thôn 4, Bon Mera 4 Bon Bu N'Dor 5 Thôn 1, Thôn 2 6 Bon R'Muôn, Bon M'Lanh A, Bon Riêng Ngaih 7 Thôn 5 8 Thôn 5 9 Thôn 5
Số hộ (hộ) 2356 325 457 465 211 212 201 215 13 15 20 17 28 26 27 25 13 12 25 30 19 1869 975 222 201 215 220 12 13 11 969 187 183 175 165 192 9 5 7 8
665 184,5 1 561 196,73 1 350 124,95 340 112,15 371 134,75 18 166,75 18 160 21 176,73 20 185,05
3 3 3 3
94
10 Thôn 5 11 Thôn1 12 Thôn 2
25 190,45 175,5 24 98,60 30
IV Quảng Trực
3 3 3 8
2
1 Thôn 2, 3, 4 + Bon Bu KPắc, Bu Nung, Bu Gia 2 Thôn 5, Bon Bu Lum 3 Thôn 5, Bon Bu Lum 4 Bon Bu Sáp 5 Bon Bu Sáp 6 Thôn 3 7 Thôn 3 8 Thôn 3 9 Trung ñoàn 726 10 Trung ñoàn 726 11 Trung ñoàn 726
4465 1506,68 2 1 1135 165,35 1 1050 135,99 1 1455 252 101 111,15 85,25 107 95,75 111 97 78,76 120 103,15 112 150,5 102 156,15 75 172,63
3 3 3 3 3 3 3 3 2
84,22 1
2 2
V Quảng Tâm 1 Trung tâm xã 2 Trung tâm xã 3 Từ trung tâm xã ñia Đắk R'Tih 4 Gần trung tâm xã 5 Từ trung tâm xã ñia Đắk R'Tih
3848 421,08 1 2 1966 75,6 750 620 50,72 251 101,59 261 108,95
75 1 86,15 1 78,61 1
2 2 2 2
VI Quảng Tân 1 Thôn 1, 3, 2 Thôn 4 3 Thôn 1, 2 4 Thôn 1 5 Thôn 6 6 Thôn 1, 2 7 Thôn 8 8 Thôn 6 9 Thôn 6 10 Thôn 6 11 Thôn 6 12 Thôn 6 13 Thôn 6 14 Thôn 4 15 Thôn 5 16 Thôn 5 17 Thôn 5 18 Thôn 7 19 Thôn 7 20 Thôn 7 21 Thôn 1, 2
11 12 15 1025 291 172 211 42 35 45 42 48 45 48 46 1065 666 135 131 66 67 2252 361 315 377 221 235 254 217 15 21 34 25 12 11 9 10 11 27 34 25 23 15
3 3 7707 1066,07 3 4 14 1255 1125 1728 672 687 789 541 50 67 114 78 45 36 25 40 34 68 99 103 106 45
0,00 98,35 78,76 92,62 0,00 48,7 47,45 45,6 35,67 34,89 33,3 45,7 48,9 41,3 45,35 44,2 39,56 45,96
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
95
Phụ lục 7. Quy hoạch sử dụng ñất CTCC và các chỉ tiêu KTKT
Hạng mục
Quy mô
Ký hiệu lô
MĐ XD (%)
Tầng cao TB
Hệ số SD ñất
Đơn vị tính
Số lượng
Diện tích ñất (m2)
130690 13
1.9
0.24
70970
4280 2500 2510 2710 760 800 680 1490 2530 2530 3570 2080 140 180 110 140 150 180 170 440 250 290 480 150 100 300 170 180 180 160 240 250 360 640 570 770
0.60 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.75 m2 sàn 0.75 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn Cháu 0.38 Cháu 0.38 Cháu 0.38 Cháu 0.38 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 m2 sàn 214840
Công an thị trấn Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trường mầm non Trường mầm non Trường mầm non Trường mầm non Trường tiểu học Trường tiểu học Trường THCS Trường THCS CTCC phục vụ chung ñô thị Cây xăng
Công trình công cộng – dịch vụ – hành chính phục vụ trong ñơn vị ở Trạm y tế 1 Chợ 2 Dịch vụ công cộng 3 Dịch vụ công cộng 4 Dịch vụ công cộng 5 Dịch vụ công cộng 6 Dịch vụ công cộng 7 Dịch vụ công cộng 8 9 Dịch vụ y tế 10 Dịch vụ y tế 11 UBND thị trấn 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Nhà văn hóa, CLB, thư viện,
7135 12515 4189 4522 1259 1328 1133 2482 4224 4224 4758 2779 689 877 567 709 770 920 830 2181 1226 1449 2391 730 490 1491 831 912 3598 3170 4822 4975 7117 12752 11333 15310 262680 4770 20000
30 20 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 25 25 25 25 30 30 30 30 20 30
2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2.5 2.5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1.5 1.5 1.5 1.5 2.5 2.5 2.5 2.5 1 3
0.20 m2 sàn 0.90 m2 sàn
950 18000
bảo tàng, rạp CP Cây xăng
39
20
4562
1
0.20 m2 sàn
910
96
0.60 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.60 m2 sàn
Chợ Huyện Cây xăng Bưu ñiện trung tâm Công cộng dự kiến Trung tâm thương mại Cây xăng Bệnh viện Huyện Trung tâm y tế dự phòng
40 41 42 43 44 45 46 47 48 Khách sạn, nhà hàng 49 Khách sạn, nhà hàng 50 Nhà công vụ và nội trú trường
25005 1900 3500 4765 36923 1209 32142 17256 12292 26227 12668
30 20 30 30 20 30 30 30 30 30
2 1 2 3 1 3 3 3 3 3
0.90 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn h.sinh 0.90
15000 380 2100 33230 240 214 15530 11060 23600 630
51 52
12137 15000
30 30
3 3
0.90 0.90
h.sinh h.sinh
610 750
cấp III Trường trung học phổ thông Trung tâm giáo dục thường xuyên Trường dân tộc nội trú
53
32326
3
0.90
h.sinh
1620
30
97
Phụ lục 8. Quy hoạch sử dụng ñất cơ quan và các chỉ tiêu KTKT
Hạng mục
Quy mô
MĐ
XD
Tầng cao TB
Ký hiệu lô
Hệ số SD ñất
Đơn vị tính
Số lượng
Diện tích ñất (m2)
(%)
Đât cơ quan
Ngân hàng nông nghiệp PTNT Huyện ñội Hạt kiểm lâm Chi cục Thuế Chi cục quản lý thị trường Nhà khách Huyện Nhà công vụ UBND – HĐND – các phòng ban Trung tâm hội nghị
0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Huyện ủy 11 Dân vận 12 Công an 13 Kho bạc 14 Viện kiểm sát Tòa án 15 Thi hành án 16 Trung tâm bồi dưỡng chính trị 17 Bảo hiểm xã hội 18 Tài chính 19 Thống kê 20 Trung tâm bà mẹ và trẻ em 21 22 Ngân hàng ñầu tư 23 Đài truyền hình Cơ quan dự kiến 24 Cơ quan dự kiến 25 Cơ quan dự kiến 26 Cơ quan dự kiến 27 Cơ quan dự kiến 28 Cơ quan dự kiến 29 Cơ quan dự kiến 30 31 Cơ quan dự kiến 32 Đất dự trữ
265007 13233 15317 10136 2953 2848 23228 20769 18387 6809 11557 3840 12140 5987 6000 6000 6000 5112 3994 5264 5264 5265 3909 4000 11731 9743 3687 3326 4817 4830 4830 7384 16647
30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
178230 11910 13790 9120 2660 2560 20910 18690 16550 6130 10400 3460 10930 5390 5400 5400 5400 4600 3590 4740 4740 4740 3520 3600
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
98
Phụ lục 9. Quy hoạch sử dụng ñất công trình ñầu mối, nghĩa trang.
Chức năng sử dụng ñất
Diện tích ñất (m2)
Stt
30663 9420 21243
1 2
Tổng Trạm xử lý nước sạch Đất nghĩa trang
Phụ lục 10. Quy hoạch nhà ở
Stt
Loại nhà
Mật ñộ XD (%)
Số hộ QH (hộ)
Diện tích (ha)
Nhà liền kề Nhà vườn Nhà cải tạo
Dân số (người) 4880 1660 840 7340
TB m2/hộ 200 500 500
1055 360 179 1594
1 2 3 Tổng
21,10 18,00 8,93 48,03
50 30 25 38
Phụ lục 11. Quy hoạch sử dụng ñất giao thông.
Chức năng sử dụng ñất
Rộng (m)
Chiều dài (m)
Diện tích (m2)
Ký hiệu ñường I
1 2
Giao thông ñối ngoại Tỉnh lộ 681 Tỉnh lộ 686 Giao thông ñối nội
II TĐ1 Bến xe phía Nam ñến ñài tưởng
26 26 17,5
3595 1858 2855
93470 48308 25400 49962,5
niệm
TĐ2 Trạm kiểm lâm ñến Huyện ñội TĐ3 Trụ sở huyện qua cầu ñi Đắk R’Tih TĐ4 Mở rộng các tuyến ñường hiện trạng
17,5 26
2515 2354
44012,5 61204 98821
99