Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc N«ng nghiÖp hµ néi --------------- VŨ HẢI NAM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyªn ngµnh

: Qu¶n lý ®Êt ®ai

M· sè

: 60.62.16

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. NGUYỄN QUANG HỌC

Hµ néi – 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược

cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Vũ Hải Nam

i

LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N LêI C¶M ¥N

Trong qu¸ tr×nh ®iÒu tra, nghiªn cøu ®Ó hoµn thµnh luËn v¨n, ngoµi sù nç lùc

cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn nhiÖt t×nh, chu ®¸o cña c¸c nhµ khoa

häc, c¸c thÇy c« gi¸o vµ sù gióp ®ì nhiÖt t×nh cña c¸c c¬ quan, ®ång nghiÖp vµ

nh©n d©n ®Þa ph−¬ng.

T«i xin bµy tá sù c¶m ¬n tr©n träng nhÊt tíi gi¸o viªn h−íng dÉn khoa häc

TS. Nguyê9n Quang Ho:c ®· tËn t×nh h−íng dÉn, gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc

hiÖn luËn v¨n.

T«i xin tr©n träng c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o trong khoa Tµi nguyªn vµ M«i

tr−êng, viÖn Sau ®¹i häc tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi, c¸c c¸n bé phßng Tµi

nguyªn vµ M«i tr−êng huyÖn Tuy §ức - tØnh §¾k N«ng, c¸c phßng ban, c¸n bé vµ

nh©n d©n c¸c x· cña huyÖn Tuy §ức ®· nhiÖt t×nh gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc

hiÖn luËn v¨n nµy./.

T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n T¸c gi¶ luËn v¨n

Vũ Hải Nam

ii

Môc lôc

Lêi cam ®oan

i

Lêi c¶m ¬n

ii

Môc lôc

iii

Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t

vi

vii

Danh môc b¶ng, biểu ñồ, hình ảnh

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1. Mục ñích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư

3

2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư

3

2.1.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư

4

2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

7

2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư

11

2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

12

2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

15

2.2.1. Cộng Hòa Liên Bang Đức

15

2.2.2. Cộng hoà Ấn Độ

15

2.2.3. Trung Quốc

16

2.2.4. Vương quốc Thái Lan

17

iii

2.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam

17

2.4. Đặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân cư... 19

2.5. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020

20

2.6. Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh

22

2.7.Một số công trình nghiên cứu về QH xây dựng ñiểm dân cư ở Việt Nam 23

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1. Đối tượng nghiên cứu

25

3.2. Phạm vi nghiên cứu

25

3.3. Nội dung nghiên cứu

25

3.3.1. Đặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội... 25

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư... 25

3.3.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Tuy Đức

26

3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư

26

3.3.5. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức ñến năm 2020 26

3.3.6. Định hướng phát triển không gian TT huyện Tuy Đức ñến năm 2020

26

3.4. Phương pháp nghiên cứu

27

3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu

27

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

27

3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp

27

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ

27

3.4.5. Phương pháp phương án

28

3.4.6. Phương pháp dự báo

28

4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

30

4.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã hội 30

4.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và ... 30

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

34

4.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư ...

39

4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai giai ñoạn 2007-2009

39

iv

4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức năm 2009

44

4.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

47

4.3.1. Mục ñích phân loại

47

4.3.2. Kết quả phân loại

47

4.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức

50

4.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư

51

4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở

51

4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư

54

4.4.2.1. Đường giao thông

54

4.4.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác

54

4.4.2.3. Công trình y tế

55

4.4.2.4. Công trình giáo dục

55

4.4.2.5. Công trình văn hóa thông tin, thể dục thể thao

55

4.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình... 55

4.5. Định hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Tuy Đức .....

56

4.5.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

56

4.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư

61

4.6. Định hướng sử dụng ñất phát triển thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020

67

4.6.1. Các tiền ñề phát triển không gian thị trấn Tuy Đức

67

4.6.2. Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất...

68

4.6.3. Định hướng quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức

76

4.6.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức

84

85

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

85

5.1. Kết luận

86

5.2. Đề nghị

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHô lôc

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

CN

Công nghiệp

CT

Công trình

DCNN

Dân cư nông thôn

DC

Dân cư

GD-ĐT

Giáo dục ñào tạo

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội ñồng nhân dân

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TSCQ

Trụ sở cơ quan

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH

Stt Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dân số giai ñoạn 2007 – 2009

37

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức tính ñến 1/1/2010

45

Bảng 4.3. Diện tích ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009

46

Bảng 4.4. Tiêu chí phân loại ñiểm dân cư

48

Bảng 4.5. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 1

49

Bảng 4.6. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 2

49

Bảng 4.7. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 3

50

Bảng 4.8. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực huyện Tuy Đức năm 2010

51

Bảng 4.9. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực trung tâm huyện Tuy Đức năm 2009

53

Bảng 4.10. Dự báo dân số và số hộ khu vực nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020 63

Bảng 4.11. Dự báo ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020 63

Bảng 4.12. Định hướng hệ thống ĐDC nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020

65

Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng ñất khu vực trung tâm

70

Bảng 4.14. Đánh giá ñất xây dựng khu vực trung tâm

76

77

Bảng 4.15. Cân bằng ñất ñai thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020

Stt Hình ảnh Trang

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy Đức năm 2009

34

Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất KDC các xã trên ñịa bàn năm 2009

47

Hình 4.3. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức năm 2009 48

Hình 4.4. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nông thôn

52

Hình 4.5. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện

53

vii

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Tây Nguyên nói chung, Đắk Nông nói riêng dân cư của các thành phần dân tộc

ñược phân bố dưới hình thức cư trú theo từng vùng có sự ñan xen giữa các thành

phần dân tộc. Từ trong lịch sử, mỗi dân tộc ñã sớm tạo cho riêng mình một vùng cư

trú. Phạm vi cư trú của từng dân tộc không phân ñịnh theo ranh giới hành chính,

không theo quy hoạch nên dẫn ñến tình trạng lộn xộn về phong cách kiến trúc, cảnh

quan, ô nhiễm môi trường, lãng phí ñất ñai, gây khó khăn cho công tác quản lý xã

hội và ñầu tư cơ sở hạ tầng.

Để bảo ñảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ñiểm dân cư, tạo công việc

làm cho người lao ñộng, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng tốt hơn nhằm ñảm bảo

phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải có ñịnh hướng phát triển hệ thống

các ñiểm dân cư của vùng Tây Nguyên theo quan ñiểm sử dụng ñất thích hợp.

Huyện Tuy Đức - tỉnh Đắk Nông ñược thành lập từ năm 2006 theo Nghị Định

142/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính Phủ với tổng diện tích tự nhiên toàn

huyện 112.182 ha, cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa khoảng 70km về phía Tây Nam.

Do mới ñược thành lập cho nên ñến nay huyện Tuy Đức vẫn chưa có một ñánh giá cụ

thể nào về tình hình phát triển mạng lưới ñiểm dân cư và quy hoạch phát triển hệ

thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện nên dẫn ñến tình trạng hầu

hết các ñiểm dân cư phát triển tự phát sẽ gây khó khăn cho việc ñầu tư cơ sở hạ tầng

Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Tuy Đức phát triển

cũng như công tác quản lý xã hội của ñịa phương trong hiện tại cũng như tương lai.

toàn diện, phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn gắn với quy hoạch sử dụng

ñất nhằm quản lý sử dụng ñất theo pháp luật, từng bước nâng cao ñời sống vật chất,

tinh thần của người dân trong huyện, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Đánh

giá thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư

1

trên ñịa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông”

1.2. Mục ñích, yêu cầu

1.2.1. Mục ñích

Đánh giá thực trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức và ñề xuất hướng sử

dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn của huyện Tuy Đức phù

hợp với chiến lược phát triển vùng Tây Nguyên.

1.2.2. Yêu cầu

Nắm vững các quy ñịnh, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch ñô thị

và khu dân cư nông thôn của Việt Nam;

Nắm rõ ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội các

xã trên ñịa bàn huyện Tuy Đức;

Các số liệu ñiều tra phải phản ánh trung thực thực trạng phát triển mạng lưới

ñiểm dân cư trên ñịa bàn nghiên cứu;

Đề xuất hướng sử dụng ñất phát triển mạng lưới ñiểm dân cư phải phù hợp

ñiều kiện của ñịa phương trong hiện tại và tương lai, phù hợp với ñịnh hướng phát

2

triển KT-XH của vùng Tây Nguyên.

2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư

2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư

- Cơ cấu cư dân

Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong một

vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà

cân ñối trong mỗi ñiểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ.

Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững, là

một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân biệt

với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân công

chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì vậy trong

quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tại cơ cấu

của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các ñiểm dân

cư cụ thể.

- Điểm dân cư ñô thị

Điểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi

nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.

Mỗi nước có quy ñịnh riêng về ñiểm dân cư ñô thị. Việc xác ñịnh quy mô tối

thiểu của ñiểm dân cư ñô thị phụ thuộc vào ñặc ñiểm kinh tế xã hội của nước ñó và

tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của ñô thị ñó.[1]

- Điểm dân cư nông thôn

+ Theo quan ñiểm về xã hội học: Điểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có

tính chất cha truyền con nối của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó

là một tập hợp dân cư sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là

những tế bào của xã hội người Việt từ xa xưa ñến nay.[24]

+ Theo Luật Xây dựng (Điều 14): Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập

trung của nhiều hộ gia ñình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt

ñộng xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược

3

hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập

quán và các yếu tố khác.

Như vậy ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.

2.1.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư

2.1.2.1. Thành phần ñất ñai trong ñô thị

- Khu ñất công nghiệp

Khu ñất công nghiệp trong ñô thị bao gồm ñất xây dựng các xí nghiệp công

nghiệp và thủ công nghiệp ñược bố trí tập trung thành từng khu vực, trong ñó tính

cả ñất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục vụ cho các nhà

máy.

Khu ñất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu ñô thị ñồng thời là

một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển ñô thị. Do yêu cầu về sản xuất

và bảo vệ môi trường sống, ñể tránh những ảnh hưởng ñộc hại của sản xuất công

nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải ñược bố trí ở bên ngoài thành phố, ñược cách ly

với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp và thủ công

nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu ñối với môi trường thì có thể bố trí trong

khu dân dụng thành phố.

- Khu ñất kho tàng

Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm ñất xây dựng các kho trực thuộc và

không trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật hành

chính phục vụ, cách ly, bảo vệ... của các kho tàng.

- Khu ñất giao thông ñối ngoại

Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương tiện

giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:

+ Đất giao thông ñường sắt: Gồm ñất sử dụng cho các tuyến ñường sắt

(không kể ñường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại, kho

tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của giao thông ñường

sắt.

+ Đất giao thông ñường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến xe,

các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao thông

4

ñường bộ.

+ Đất giao thông ñường thuỷ: Bao gồm ñất xây dựng các bến cảng hành

khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết bị

kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và hàng hoá của thành

phố với bên ngoài.

+ Đất giao thông hàng không: Là ñất xây dựng các sân bay dân dụng của

thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của các

sân bay.

- Khu ñất dân dụng ñô thị

Bao gồm các loại ñất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,

ñường phố, quảng trường... phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của nhân

dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, ñất dân dụng thành phố ñược chia thành 4

loại chính:

+ Đất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở, ñường

giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu

khu nhà ở, còn ñược gọi là ñất ở thành phố.

+ Đất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công cộng:

Gồm ñất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế, giáo

dục... ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình ñó do tính chất và yêu cầu phục vụ

riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm thành phố,

trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.

+ Đất ñường và quảng trường hay còn gọi là ñất giao thông ñối nội: Bao gồm

ñất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong thành phố kể cả

các quảng trường lớn của thành phố.

+ Đất cây xanh ñô thị: Bao gồm ñất xây dựng các công viên, vườn hoa của

thành phố và khu nhà ở.

Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng ñược

tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích mặt nước

vào diện tích cây xanh thành phố.

- Đất cho các khu ñặc biệt

5

Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các cơ

quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang, công

trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác...

Các ñô thị có quy mô trung bình trở lên thường có cơ cấu hoàn chỉnh với 5 loại

ñất trên. Ở các ñô thị lớn, ngoài phần ñất nội thành còn có ñất ngoại thành với các

thành phần gồm ñất sản xuất nông nghiệp hoặc ñất cây xanh xung quanh thành phố.

Đất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, ñáp ứng một phần

nhu cầu ñời sống của nhân dân, ñồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, hệ

thống trang bị kỹ thuật... của thành phố.[2]

2.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong ñiểm dân cư nông thôn

- Đất ở và ñất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình

Đây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân nông

thôn. Mọi hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của hộ gia ñình diễn ra ñều có liên quan

ñến loại ñất này.

Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia ñình ở nông thôn bao gồm cả phần không

gian phục vụ sinh hoạt gia ñình và không gian ñể triển khai các hoạt ñộng theo phương

thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng.

Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia ñình nên trong nông thôn, ñất ở của

mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong gia ñình.

Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã khẳng ñịnh rằng ñây

là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn. Để tận dụng hết

mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư vào lao ñộng sản xuất, hệ thống

Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế gia ñình luôn luôn gắn liền với phần ñất ở của mỗi

gia ñình trong mối quan hệ ñan xen và hỗ trợ nhau. Những phần không gian trong

khuôn viên hộ gia ñình có thể bao gồm cả hai chức năng sản xuất và sinh hoạt.

Theo Luật Đất ñai năm 1993 thì ñất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia ñình

bao gồm 2 loại ñất, ñó là ñất ở và ñất vuờn tạp, ao (ñất vườn, ao ñược xếp vào mục

ñất nông nghiệp).

Theo Luật Đất ñai năm 2003 thì ñất ở của hộ gia ñình cá nhân tại nông thôn

bao gồm ñất ñể xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ ñời sống, vườn,

6

ao trong cùng một thửa ñất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với xây dựng ñiểm

dân cư nông thôn ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Do lịch sử hình thành ñất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích

loại ñất này trong các ñiểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa phương. Qua kết

quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60% tổng

diện tích của ñiểm dân cư, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của từng vùng. Vùng ñồng bằng

thường có tỷ lệ ñất thổ cư trong ñiểm dân cư cao hơn miền núi.

- Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư

Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm ñất xây dựng trụ sở cơ quan, công

trình sự nghiệp, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, ñất có mục ñích công cộng

(các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường sá và mương rãnh

thoát nước, ñất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng...). Đây là loại ñất phục vụ

cho mục ñích công cộng của cộng ñồng xã hội. Tuỳ theo ñặc ñiểm về ñịa lý và tốc ñộ

phát triển của mỗi ñịa phương mà cơ cấu diện tích các loại ñất này cao hay thấp. Tuy

nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu cầu sử dụng của loại ñất này sẽ ngày

càng cao.

Đất chuyên dùng trong ñiểm dân cư do chính quyền các ñịa phương và các tổ

chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo ñúng quy hoạch và pháp

luật, ñảm bảo cho việc sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm nhằm ñáp ứng mục tiêu

phát triển lâu dài của ñất nước và cộng ñồng dân cư.[2]

2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

2.1.3.1. Phân loại ñô thị

Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về ñô thị cũng như ñể xác

ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều loại

khác nhau. Thông thường việc phân loại ñô thị dựa theo tính chất, quy mô và vị trí

của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia.

Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý ñô thị, ñô thị ñược chia thành 6

loại:

- Ðô thị loại ñặc biệt

7

Là Thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa

học-kỹ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc

tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 90% trở lên, có cơ sở hạ

tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số trên 1,5 triệu người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 15000 người/km2 trở lên.

- Ðô thị loại I

Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,

du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc

ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên, có cơ sở

hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 50 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 12000 người/km2 trở lên.

- Ðô thị loại II

Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,

du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc

cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên

tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 80% trở lên, có cơ sở hạ

tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 25 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 10000 người/km2 trở lên.

- Ðô thị loại III

Đô thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,

dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc

ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với vùng

liên tỉnh.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 75% trở lên, có cơ sở

hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 10 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 8000 người/km2 trở lên.

- Ðô thị loại IV

Đô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,

8

kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong

tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng

trong tỉnh.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên, có cơ sở

hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 5 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 6000 người/km2 trở lên.

- Ðô thị loại V

Đô thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị,

kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một

huyện hoặc một cụm xã.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 65% trở lên, có cơ

sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số từ 4000 người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 2000 người/km2 trở lên.

Tiêu chuẩn phân loại ñô thị áp dụng cho các trường hợp ñặc biệt ñối với một

số ñô thị loại III, loại IV và loại V theo Ðiều 14, Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP: Ðối

với các ñô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải ñảo thì các tiêu chuẩn

quy ñịnh cho từng loại ñô thị có thể thấp hơn, nhưng phải ñảm bảo mức tối thiểu

bằng 70% mức tiêu chuẩn quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Nghị ñịnh

số 42/2009/NĐ-CP.

Ðối với các ñô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, ñiều dưỡng, các ñô thị

nghiên cứu khoa học, ñào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân số thường trú có thể thấp

hơn, nhưng phải ñạt 70% so với mức quy ñịnh; riêng tiêu chuẩn mật ñộ dân số bình

quân của các ñô thị nghỉ mát du lịch và ñiều dưỡng cho phép thấp hơn, nhưng tối

thiểu phải ñạt 50% so với mức quy ñịnh tại các Ðiều 9, 10, 11, 12, 13,14 của Nghị

ñịnh số 42/2009/NĐ-CP.[9]

2.1.3.2. Phân loại ñiểm dân cư nông thôn

Phân loại ñiểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418 (TCVN)

năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp ñánh giá và phân

loại ñiểm dân cư nông thôn như sau:

- Mạng lưới ñiểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại

+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những thôn

9

bản ñược quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo ñể trở thành ñiểm dân cư chính thức

của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, ñược ưu tiên quy hoạch và ñầu

tư xây dựng ñồng bộ. Các ñiểm dân cư này có các trung tâm sản xuất và phục vụ

công cộng chung của xã.

+ Loại 2: Các ñiểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các ñiểm dân cư

này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các ñiểm dân cư

chính, chúng ñược khống chế về quy mô mở rộng, về mức ñộ xây dựng trong giai

ñoạn quá ñộ, không ñược ñầu tư xây dựng những công trình có giá trị.

+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không

thuận lợi cho tổ chức sản xuất và ñời sống, trong tương lai cần có biện pháp và kế

hoạch di chuyển theo quy hoạch.

- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư

Ở những khu vực dân cư ñông ñúc ñã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu ñời cần

dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:

+ Thôn, xóm chính ñảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.

+ Cự ly trung bình từ ñiểm dân cư ñến cánh ñồng xa nhất không quá từ 1,5

ñến 2 km.

+ Có ñiều kiện thuận lợi về ñất ñai, vị trí ñịa lý, khả năng trang bị kỹ thuật và

nguồn nhân lực ñể xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình thành

cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.

+ Có ñiều kiện ñể xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng chung

của xã (Đối với những ñiểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên 1500 người

và phải có những ñiều kiện thuận lợi khác về ñất ñai, vị trí, trang bị kỹ thuật, ñối với

ñiểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500 người ñể xây dựng nhà

trẻ, mẫu giáo).

+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp tác

xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân ñược xây bằng gạch,

ngói từ 30 ñến 40% trở lên. Những ñiểm dân cư có các công trình di tích lịch sử văn

hoá, công trình ñặc biệt hoặc có phong cảnh ñẹp, khí hậu tốt cần quy hoạch cải tạo

thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.

10

+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu ñầu mối kỹ thuật.[2]

2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư

2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị

- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lý và phát triển kinh tế: Mỗi ñô

thị phát triển ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng ñã

cân ñối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.

- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng của

cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các giải

pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cơ cấu chức năng cần phải tận dụng triệt ñể các

ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi trường ñô

thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hoà hợp với thiên nhiên ở ñịa phương

ñó.

- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa phương

và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. Đó

là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể tạo cho mỗi ñô thị

một hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.

Quy hoạch xây dựng và phát triển ñô thị còn phải hết sức lưu ý ñến vấn ñề cơ

cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm ñô thị và các khu ñặc trưng khác như khu vực

danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo...

- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát

huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và hiện ñại,

ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.

- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch tổng

thể xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị, trang thiết

bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần bảo ñảm thực hiện

các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ các chủ trương

ñường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và ñịa phương về xây dựng phát triển ñô

thị, hiện ñại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin

liên lạc.

- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào khi

11

thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó trong từng giai ñoạn. Muốn

thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñề án phải rất

cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây dựng, hoặc những

chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng phát triển cơ bản và

lâu dài của ñô thị vẫn ñược bảo ñảm.[2]

2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn

- Dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng trọt, chăn

nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng thời phải phục vụ thiết

thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của ñịa phương.

- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và phải

xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ với các

quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch giao

thông, quy hoạch ñồng ruộng.

- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn

ñầu tư, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải phù

hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thuỷ văn...), phù hợp với các truyền

thống, tập quán, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.

- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.

- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu cầu

sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương hướng

quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.

- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những cơ sở

cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống.

2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng ñô thị

- Bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh, hài hoà và cân ñối giữa các thành phần

kinh tế trong và ngoài ñô thị: Ở ñô thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất nhờ

lực lượng lao ñộng dồi dào, trình ñộ nghiệp vụ cao, ñiều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ

tầng phát triển. Chính những ñiều này ñã thúc ñẩy sự hoạt ñộng rất ña dạng của

nhiều ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn ñòi hỏi có ñược những vị trí xây

12

dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ ñó dẫn ñến nhiều mâu

thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa sản

xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn ñến môi trường ñô thị.

Quy hoạch xây dựng ñô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải quyết

mối bất hoà giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành phần kinh tế khác

nhau trong ñô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài ñô thị.

- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt ñộng trong

và ngoài ñô thị: Đô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các vùng

ngoại ô, lấn chiếm ñất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên khác. Quy

hoạch chung xây dựng ñô thị ñiều hoà sự phát triển của các bộ phận chức năng

trong ñô thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài ñô thị, nhằm bảo vệ môi trường tự

nhiên, cảnh quan ñô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho ñô thị có tính ñến hậu

quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có thể xảy ra.

- Bảo ñảm ñiều kiện sống, lao ñộng và phát triển toàn diện của người dân ñô

thị: Quy hoạch xây dựng ñô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc sống và cơ cấu

chức năng hoạt ñộng của các bộ phận trong ñô thị, nhằm tạo ñiều kiện cho con người

có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở ñô thị.

2.1.5.2. Mục tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn

- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước tuy ñã

vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng lương thực (cả

lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất lượng lương thực, ñáp

ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu của cả nước.

Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ tư tưởng tự túc

lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng làm

nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng hiện

có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, ñẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh ñồi

trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng kết hợp làm lâm nông nghiệp.

Nền kinh tế nông nghiệp trên ñịa bàn huyện cần phải ñổi cơ cấu cây trồng ñể

có nhiều sản phẩm phong phú, ña dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng giá trị

13

sản phẩm trên ñơn vị diện tích, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong

nước và xuất khẩu. Đồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng

giảm hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm cây công

nghiệp, rau quả, chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt ñối về sản

lượng lương thực vẫn phải cao.

- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn

+ Đưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác ñộng vào nông lâm, ngư nghiệp theo

hướng thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá, hoá học hoá và công nghệ sinh học,

thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi, vừa tạo ñiều

kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất ñem lại hiệu quả cao, cải thiện ñiều kiện lao ñộng

cho nông dân.

+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản,

kết hợp nhiều hình thức, trình ñộ công nghệ, hiện ñại hoá công nghệ, nâng cao chất

lượng và giá trị sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm dứt

việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.

+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông

thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ở nông thôn, ñổi mới phân công lao ñộng. Đô thị hoá nông thôn, xây dựng nông

thôn mới. Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây dựng. Từng

bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn, thị tứ, tụ ñiểm

công thương nghiệp, chợ nông thôn ñể giao lưu hàng hoá ở nông thôn theo hướng

ñô thị hoá.

Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự báo

thị trường, thông tin kinh tế ñể tăng khả năng tiếp thị, ñiều chỉnh sản xuất của các

hộ và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng,

tăng tỷ trọng lao ñộng trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết thực tăng thu

nhập, tăng sức mua của nông thôn, ñi ñôi với việc mở rộng lưu thông hàng hoá giữa

các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu ñể ñẩy mạnh tiêu thụ nông sản và sản

phẩm công nghiệp nông thôn.

Như vậy nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn từng huyện sẽ từng bước

14

thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn ña dạng,

phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển

văn hoá xã hội trên ñịa bàn huyện.

2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

2.2.1. Cộng Hòa Liên Bang Đức

Do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp phát

triển ñến việc di chuyển một số lượng khá lớn dân từ các vùng nông thôn vào thành

phố là nét ñặc trưng của thời kỳ sau chiến tranh ở Đức. Để tránh sự tập trung quá

mức vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời

sống dân cư ñô thị, người ta lập ra một mạng lưới các “ñiểm ñân cư tập trung”. Đó

là hệ thống làng xóm hay các khu nhà ở mới ñược sắp xếp theo dải hay hình nan

quạt ở ngoại vi các thành phố.

Để các ñiểm dân cư ñó có sức hút mạnh mẽ:

- Nhà ở ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố.

- Cây xanh ñược trồng nhiều hơn và nhiều chủng loại hơn.

- Được nối với thành phố bằng các tuyến ñường ngắn nhất và chất lượng cao.

Đây là giải pháp ñộc ñáo của các nhà quy hoạch Đức ñã khống chế ñược sự

phát triển quá mức của các thành phố lớn, phát triển hệ thống các loại ñô thị vừa và

nhỏ trên khắp lãnh thổ, ñiều hòa sự phát triển giữa 2 khu vực thành thị và nông

thôn.

2.2.2. Cộng hoà Ấn Độ

Ấn Độ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ hai ở châu Á (sau

Trung Quốc). Theo các chuyên gia kinh tế, ñặc ñiểm của ñất nước Ấn Độ ñược khái

quát là:

Nền kinh tế chậm phát triển, tài nguyên phân bố không ñồng ñều, mất cân ñối

giữa các vùng, khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, bình quân thu nhập ñầu

người rất thấp, tốc ñộ tăng dân số quá nhanh, nhiều người thất nghiệp, di dân từ

nông thôn ra thành thị khá lớn.

Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn ñạt ñược mục

tiêu xây dựng nông thôn mới cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân cấp

15

và hoạch ñịnh như sau:

Hệ thống trung tâm thứ nhất gọi là làng trung tâm, có chức năng ñảm bảo các

dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh.

Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ, có nhiệm vụ cung

cấp các dịch vụ ở mức trung bình.

Hệ thống trung tâm thứ ba là trung tâm phát triển, ñáp ứng các nhu cầu dịch

vụ ở mức ñộ cao.

Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích ứng

mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng vùng, từng

ñịa phương.

Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ luôn chú ý tới việc xoá bỏ ñói

nghèo, cải thiện ñiều kiện vật chất và ñời sống cho người nghèo, phát triển các trung

tâm thị trường và dịch vụ cho các vùng nông thôn sâu trong nội ñịa, ñồng thời chú ý

nâng cấp giáo dục, ñầu tư cho các nhu cầu về tinh thần. Sự cố gắng của Chính phủ

Ấn Độ trên bình diện quốc gia ñã phần nào làm cho bộ mặt nông thôn thay ñổi. Tuy

nhiên kết quả phát triển nông thôn không ñuợc như mong muốn, sự phân hoá giàu

nghèo ở nông thôn lại tăng lên, mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn -

thành thị không ñạt ñược.

2.2.3. Trung Quốc

Tương tự như Ấn Độ, Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người

ñông, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. Đơn vị cơ sở của nông

thôn Trung quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung Quốc là

những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng với làng

truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng hành chính.

Toàn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng 1000 dân.

Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có

ý nghĩa rất quan trọng.

Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm ra

ñược hướng ñi thích hợp, ñó là con ñường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ thống các

xí nghiệp thương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua các chính sách

16

của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập ra và trực tiếp quản

lý, nó ñã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng nông thôn từ việc thu mua

nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến tới sản xuất, chế biến và tiêu

thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao ñộng chưa có việc làm. Những người

nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly

nông bất ly hương ñã trở thành mô hình hấp dẫn của người nông dân nông thôn

Trung Quốc.

Ưu ñiểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận công

nghiệp mà tránh ñược sự tập trung quá ñông ở các thành phố và khu công nghiệp

lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nông thôn phát triển mạnh, mức sống

nông thôn thành thị xích lại gần nhau.

2.2.4. Vương quốc Thái Lan

Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước có

khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm, trải

qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong ñó chú trọng ñến sự phát triển các vùng

nông thôn. Chính phủ ñã xây dựng 32 dự án phát triển các khu vực nông thôn với sự

tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ ñó mà ñời sống của nông dân ñã ñược cải thiện

ñáng kể.

Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, ñặc biệt là

giao thông ñường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh hoạt

nông thôn. Việc ñầu tư xây dựng giao thông, thuỷ lợi nông thôn phần lớn tập trung

vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số làng thiếu

nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có ñường ô tô tới

trung tâm. Mặc dù ñã phát triển hệ thống giao thông nông thôn trên toàn quốc

nhưng sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn ngày càng lớn. Đó là những bức xúc

mà Thái Lan vẫn phải ñương ñầu ñể vượt qua.[24]

2.3. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam

Sự phân bố các ñiểm dân cư nông thôn trên các vùng lãnh thổ nước ta không

ñồng ñều. Quá trình hình thành và phát triển ñiểm dân cư phụ thuộc vào ñiều kiện tự

nhiên (ñất ñai, khí hậu, ñịa hình...) và ñiều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của

17

mỗi vùng, trong ñó các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng. Đặc

trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện như sau:

- Vùng ñồng bằng

Là một nước nông nghiệp với lịch sử phát triển của nền văn minh lúa nước,

dân cư nông thôn nước ta tập trung phần lớn ở khu vực ñồng bằng, ñó là ñồng bằng

Bắc Bộ, ñồng bằng Nam Bộ và Duyên hải Miền Trung.

+ Đồng bằng Bắc Bộ: là nơi tập trung dân cư với mật ñộ cao nhất trong cả

nước. Các ñiểm dân cư nông thôn ở ñây ñều là các làng xóm ñược hình thành lâu

ñời trong quá trình phát triển của lịch sử ñất nước, người dân ñắp ñê, trị thuỷ ñể sản

xuất lúa nước.

Về mặt tổ chức xã hội: trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã hội các ñơn

vị cơ sở căn bản vẫn duy trì theo các làng xóm truyền thống nên ña số các ñiểm dân

cư nông thôn ñều rất ổn ñịnh.

Sự phân bố các ñiểm dân cư nông thôn tương ñối tập trung và ñược liên hệ

với nhau bằng mạng lưới ñường bộ liên huyện, liên xã ñược hình thành từ lâu và

thường xuyên ñược tu bổ nâng cấp.

Mật ñộ các ñiểm dân cư cao, quy mô mỗi ñiểm dân cư cũng tương ñối lớn.

+ Đồng bằng Nam Bộ: là vựa lúa quan trọng của ñất nước, ñây là vùng ñất

ñai phì nhiêu do phù sa của hệ thống sông Cửu Long bồi ñắp nhưng không có hệ

thống ñê ñiều ngăn lũ nên hàng năm thường xuyên bị ngập lụt.

Về sự phân bố dân cư: mật ñộ các ñiểm dân cư không cao, quy mô không lớn,

tính ổn ñịnh của các ñiểm dân cư này cũng thấp hơn vùng ñồng bằng Bắc Bộ.

Các hộ dân cư nông thôn sống ít tập trung nên cũng gây trở ngại cho việc

hình thành các mạng lưới công trình dịch vụ, phúc lợi công cộng cho khu vực nông

thôn.

Về giao thông ñi lại ñường bộ gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ,

phát triển mạnh giao thông ñường thuỷ trên các kênh rạch.

+ Vùng duyên hải miền Trung: Là những dải ñồng bằng nhỏ ven biển, ñất ñai kém

màu mỡ, năng suất cây trồng thấp, ngoài việc sản xuất nông nghiệp cư dân có thêm nghề

ñánh cá và làm muối. Mật ñộ các ñiểm dân cư thưa, quy mô nhỏ.

18

Điều kiện tự nhiên khó khăn: ñất ñai nghèo kiệt dinh dưỡng, khí hậu khắc

nghiệt, thiên tai nhiều, ñịa hình phức tạp...là những yếu tố hạn chế lớn ñến sản xuất

và ñời sống dân cư nông thôn.

Cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thông ñi lại khó khăn.

- Vùng Trung Du và Miền núi

Do ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển sản xuất

nông nghiệp, ñịa hình phức tạp, chia cắt mạnh, ñộ dốc lớn. Việc canh tác chủ yếu

trên nương rẫy, năng suất thấp, diện tích trên núi cao phần lớn là rừng tự nhiên,

rừng trồng và ñất trống, một số nơi có nhiều diện tích núi ñá không có rừng cây.

Các ñiểm dân cư ở vùng núi là các làng bản quy mô nhỏ, phân tán, thậm chí

còn có những hộ cư trú ñộc lập cách xa quần cư của cộng ñồng. Đa số các làng bản

không quần tụ như vùng ñồng bằng, mà thường nằm xen kẽ với núi rừng và nương

rẫy.

Dân cư miền núi ñại ña số là các dân tộc thiểu số, trình ñộ dân trí thấp, cá

biệt còn có những dân cư sống du canh du cư, hái lượm, ñã làm ảnh hưởng xấu ñến

môi trường, suy thoái tài nguyên.

Do ñiều kiện ñịa hình phức tạp, giao thông ñi lại khó khăn, các cơ sở hạ tầng còn

thiếu thốn, mặt khác do dân cư sống phân tán nên việc bố trí các công trình phúc lợi

công cộng cũng khó phát huy tác dụng.[2]

2.4. Đặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm DCNN

Dưới tác ñộng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp của nước ta

ñang chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng phá thế ñộc canh và phát triển ngày

càng ña dạng, phong phú. Mặt khác, việc cơ giới hóa cũng từng bước ñược tăng

cường nên ñã xuất hiện tầng lớp dân cư bán nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông

thôn. Thêm vào ñó, cũng như nhiều nước trên thế giới, chúng ta ñang nỗ lực phấn

ñấu theo xu hướng ñô thị hóa ñất nước một cách có kiểm soát ñể từng bước giảm

dần sự khác biệt giữa ñô thị và nông thôn. Vì vậy sẽ từng bước xuất hiện ở nông

thôn một số loại hình công nghiệp như công nghiệp chế biến nông sản, chế biến

thức ăn gia súc, một số xí nghiệp chế biến gia công các hàng tiêu dùng với quy mô

19

nhỏ... Các nhân tố này sẽ là cơ sở cho việc hình thành tầng lớp công nhân ở ngay tại

ñịa bàn nông thôn.

Không những thế, cùng với sự tăng dần mức sống của người dân ở nông

thôn, tác ñộng của nền kinh tế thị trường cũng sẽ từng bước xóa bỏ phương thức sản

xuất tự cấp tự túc, ñẩy nhanh tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp. Vì vậy trong giai ñoạn

hiện nay cơ cấu dân số nông thôn ñang có những biến ñổi quan trọng. Người lao

ñộng ở nông thôn không chỉ hầu hết là nông dân sản xuất nông nghiệp như trước

nữa mà sẽ có công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp, các thành phần

thương nghiệp, dịch vụ...

Đối với các ñiểm dân cư lâm nghiệp, tình hình cũng tương tự. Việc gia công

chế biến lâm sản cũng từng bước ñược hình thành ở ñây. Các xí nghiệp như thế

cũng góp phần làm giảm áp lực ở các ñô thị và làm xuất hiện tầng lớp công nhân

công nghiệp ở các ñiểm dân cư này. Bằng những quan sát thực tế và những phân

tích tương tự, chúng ta có thể thấy xu hướng hình thành tầng lớp công nhân công

nghiệp tại các ñiểm dân cư ngư nghiệp, với sự hình thành của các xí nghiệp chế

biến hoặc sơ chế thủy sản, các xí nghiệp sửa chữa tàu thuyền với quy mô thích

hợp.[2]

2.5. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020

- Định hướng phát triển nhà ở

Theo Quyết ñịnh số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06-05-2004 của Thủ tướng Chính

phủ ñã phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở Việt Nam ñến năm 2020 như sau:

Nhà ở ñô thị: Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng phù

hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñô thị ñể góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết

kiệm ñất ñai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh ñô thị theo hướng công nghiệp

hóa, hiện ñại hóa.

Nhà ở ñô thị phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và

các quy ñịnh về quản lý ñầu tư và nhà ở do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban

hành, hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và nhỏ, phân bố hợp

lý, không tập trung dân cư quá ñông vào các thành phố lớn.

Phấn ñấu ñạt chỉ tiêu bình quân 15m2 sàn/người vào năm 2010 và 20m2/sàn

20

vào năm 2020.

Nhà ở nông thôn: Phấn ñấu, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ

ở của các hộ dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và

nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Phát triển nhà ở nông thôn phải phù hợp với ñiều kiện sản xuất, ñặc ñiểm tự

nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ ñất sẵn có và

khuyến khích phát triển nhà ở có nhiều tầng, ñể tiết kiệm ñất, hạn chế việc chuyển

ñất nông nghiệp sang ñất ở.

Khuyến khích huy ñộng nội lực của hộ gia ñình, cá nhân, ở khu vực nông

thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp ñỡ hỗ trợ của cộng ñồng, dòng họ, các

thành phần kinh tế.

Phấn ñấu ñến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở với

các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số và các hộ chính sách.

Phấn ñấu việc thanh toán nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích bình quân ñạt 14m2/người vào năm 2010, 18 m2/người vào năm 2020. Nhà ở nông thôn có công trình sinh hoạt và sản xuất dịch

vụ phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, ñạt tiêu chuẩn vệ sinh môi

trường, tất cả ñiểm dân cư nông thôn ñều có hệ thống cấp, thoát nước ñảm bảo tiêu

chuẩn quy ñịnh.

- Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan

Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong những năm trước mắt là tiếp tục

ưu tiên ñầu tư phát triển nông thôn. Đến năm 2010 ñể 100% số xã có trường cấp 1,

2 và trạm y tế. Phấn ñấu ñể 100% xã có ñường ô tô ñến ñược trung tâm xã, tổ chức

lại các khu dân cư nông thôn, hầu hết các hộ ñều có ñiện, nước ñể dùng...ñể ñời

sống xã hội ở nông thôn trở nên an ninh, văn minh và ổn ñịnh.

Theo ñịnh hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020:

Phát triển các làng, xã có liên quan trực tiếp tới cơ cấu quy hoạch chung của

các ñô thị phải ñược dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự tham gia của dân

cư và cộng ñồng, cần lưu ý giữ lại di sản kiến trúc, thiên nhiên của làng xã, bổ sung

những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện ñại hoá kết cấu hạ tầng. Công trình tạo lập

21

mới phải tuân thủ các quy ñịnh về quản lý kiến trúc và quy hoạch ñô thị.

Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm cụm xã, xã trên cơ sở

tuân thủ các quy ñịnh của quy hoạch xây dựng. Khuyến khích các công trình xây

dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa kiến trúc hình thức truyền thống, gắn bó hài hoà khung

cảnh thiên nhiên, phù hợp với ñiều kiện khí hậu của ñịa phương.

Kiến trúc làng mạc ñược thực hiện theo quy hoạch tổng thể ñến khuôn viên

ngôi nhà của từng gia ñình. Xây dựng nông thôn ñồng bộ về kiến trúc lẫn hạ tầng kỹ

thuật ñảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển không gian kiến

trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp, chăn nuôi,

phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch, văn hoá.

Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn ñược hình thành và phát triển theo

3 hướng sau:

Hướng hoà nhập vào không gian ñô thị: xu hướng này diễn ra cùng với quá

trình phát triển và mở rộng không gian ñô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho một số

ñiểm dân cư nông thôn bị mất ñi, một số khác sắp xếp lại, số còn lại ñược bảo tồn

trong cơ cấu quy hoạch ñô thị.

Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai trò

là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước khi xây

dựng ñều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.

Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: Việc phát triển

kiến trúc tại các làng, xã thuộc các vùng nông nghiệp cần lưu ý bảo tồn ñược các

truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán riêng biệt của từng ñịa phương.[7]

2.6. Quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh

+ Hệ thống ñô thị trung tâm cấp huyện: Các thị trấn huyện lỵ: Đắk Glong

(Đắk Glong), Đắk Mil (Đắk Mil), Krông Nô (Krông Nô), Đắk Buk So (Tuy Đức),

Kiến Đức (Đă R’lấp), EaT’ling (Cư Jút), là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,

xã hội và khoa học kỹ thuật của các huyện trong Tỉnh. Dự kiến quy mô dao ñộng từ

1,5 - 3 vạn người.

+ Các ñiểm dân cư nông thôn: Khu dân cư nông thôn (trung tâm cấp khu vực

trong huyện): Là các ñiểm thị tứ, trung tâm cụm xã, quy mô dân cư nhỏ từ 2000 -

22

4000 dân, tương lai lâu dài (giai ñoạn sau 2020) có thể có tiềm năng trở thành các

thị trấn, bao gồm các ñiểm phân theo ñịa bàn các huyện như sau: Các cơ sở kinh tế

kỹ thuật của thị tứ, trung tâm cụm xã chủ yếu là các cơ sở cho hoạt ñộng dịch vụ

thương mại cho 1 cụm xã, dịch vụ du lịch, hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp

hoặc sản xuất công nghiệp lẻ, phân tán trên ñịa bàn huyện.

Các cơ sở kinh tế kỹ thuật của thị tứ, trung tâm cụm xã chủ yếu là các cơ sở cho hoạt

ñộng dịch vụ thương mại cho 1 cụm xã, dịch vụ du lịch, hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công

nghiệp hoặc sản xuất công nghiệp lẻ, phân tán trên ñịa bàn huyện.

2.7. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch xây dựng ñiểm DC ở Việt Nam

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển khu dân cư và những quy ñịnh của Nhà

nước về quản lý, quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, nhiều nhà khoa học

ñã có những nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này.

Ngay từ những năm 70, việc quy hoạch ñô thị và nông thôn Bộ Xây dựng ñã có

nhiều ñồ án quy hoạch cải tạo phát triển các ñiểm dân cư trên ñịa bàn vùng huyện trong xu

hướng cải tạo từng bước các ñiểm dân cư nông thôn, các chòm xóm nhỏ ñược gộp lại tạo

thành các ñiểm dân cư tương ñối lớn, tập trung, thuận tiện cho việc xây dựng các công trình

công cộng phúc lợi [khoảng 600 dân (200 hộ)].

Mô hình “nhà ở và lô ñất gia ñình vùng nội ñồng” ñã triển khai ở xã Đại Áng -

huyện Thanh Trì - Hà Nội, mô hình giải quyết 2 vấn ñề: Tiết kiệm và tận dụng ñất ñai

có hiệu quả, cải thiện ñiều kiện vệ sinh ở gia ñình và thôn xóm.

Bên cạnh ñó còn một số dự án về quy hoạch dân cư nông thôn nước ta ñó là:

+ Quy hoạch huyện Đông Hưng - Thái Bình: Trong phương án quy hoạch

này, từ 1400 ñiểm dân cư trên toàn huyện ñược tổ chức lại còn khoảng 100 ñiểm, tổ

chức thành 7 cụm xã, ở ñó xây dựng trạm trại kho tàng, xây dựng các công trình hạ

tầng… kiến trúc không gian ở ñược xây dựng hợp lý phù hợp tạo ñiều kiện cho phát

triển dân cư trên ñịa bàn.

+ Quy hoạch sản xuất và xây dựng huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An (1997):

Theo ñồ án này, toàn bộ 360 ñiểm dân cư sẽ ñược bố trí gọn lại còn 54 ñiểm có quy

mô từ 1000 – 5000 người, cứ 2 ñến 3 ñiểm dân cư ñủ dân số ñể xây dựng một trung

tâm các công trình văn hoá phục vụ công cộng như: nhà trẻ, trường học, thư viện,

23

nhà văn hoá… nhằm phục vụ tốt nhất cho ñời sống nhân dân.

Dựa trên các tiêu chí phân loại ñiểm dân cư nông thôn của Tổng cục Địa

chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) năm 2000 nhiều nhà khoa học ñã ñánh

giá thực trạng, phân loại và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư như: Công

trình nghiên cứu của Vũ Thị Bình trên ñịa bàn huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương,

Nguyễn Thị Hồng Hạnh trên ñịa bàn huyện Thường Tín - Hà Tây cũ, Nguyễn Danh

Hùng trên ñịa bàn huyện Từ Sơn - Bắc Ninh, Cù Ngọc Thọ trên ñịa bàn huyện Gia

Lâm - Hà Nội, Nguyễn Thị Hải Yến trên ñịa bàn huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc,

Nguyễn Đình Trung trên ñịa bàn huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương...

+ Đặng Thị Thúy Kiều - Đánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ

thống ñiểm dân cư huyện Buôn Đôn - tỉnh Đắk Lắk. Đề tài này ñánh giá thực trạng

hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức, ñồng thời ñề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống

ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn, ñịnh hướng phát triển không gian thị trấn Tuy Đức

ñến năm 2020. Có thể nói ñây là một trong những nghiên cứu ñầu tiên ở khu vực Tây

Nguyên về những ñặc trưng cơ bản của sự hình thành và phát triển hệ thống mạng lưới

ñiểm dân cư.

Nhìn chung, những nghiên cứu ứng dụng này ñã có ý nghĩa rất lớn trong quy

hoạch mạng lưới dân cư của mỗi ñịa phương. Tuy nhiên tính khả thi của các ñồ án

này còn chưa cao, quy hoạch vẫn ở tầm khái quát, phần lớn chưa có quy hoạch chi

tiết cho từng ñiểm dân cư. Do vậy các ñiểm dân cư ñược bố trí vẫn manh mún, phân

tán, chưa hợp lý, chưa ñồng bộ, công tác xây dựng kiến trúc cảnh quan khu dân cư

phát triển một cách tự phát có thể theo quy hoạch hoặc không theo quy hoạch gây

24

khó khăn cho việc bố trí các công trình công cộng phục vụ cho các khu dân cư.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loại ñiểm dân cư, thực trạng kiến trúc, cảnh quan nhà ở, các công trình

công cộng và tình hình sử dụng ñất trong khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng mạng lưới ñiểm dân cư và ñịnh hướng sử dụng ñất

phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện

Tuy Đức liên quan ñến ñề tài nghiên cứu

3.3.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Vị trí ñịa lý, ñịa hình - ñịa mạo, khí hậu - thời tiết, thủy văn.

- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên ñất, nước, rừng, tài nguyên

khoáng sản và tài nguyên nhân văn.

- Cảnh quan môi trường.

- Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển

hệ thống ñiểm dân cư.

3.3.1.2. Đánh giá thực trạng kinh tế, xã hội

- Thực trạng phát triển kinh tế: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành

kinh tế (khu vực kinh tế nông nghiệp, khu vực kinh tế công nghiệp, khu vực kinh tế

dịch vụ).

- Thực trạng xã hội: Dân số, dân tộc, tôn giáo và lao ñộng.

- Thực trạng cơ sở hạ tầng: giao thông, năng lượng, thủy lợi, nước sinh hoạt,

bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế.

- Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng ñến hệ

thống ñiểm dân cư.

25

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện

Tuy Đức năm 2009

- Tình hình quản lý ñất khu dân cư nông thôn giai ñoạn 2004 - 2009.

- Đánh giá hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009.

3.3.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Tuy Đức

- Mục ñích phân loại.

- Kết quả phân loại.

- Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức.

3.3.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư

- Kiến trúc, cảnh quan nhà ở.

+ Khu vực nông thôn.

+ Khu vực trung tâm huyện.

- Kiến trúc, cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư: giao thông, ñiện,

nước, xử lý rác thải, công trình y tế, giáo dục, văn hóa thông tin, thể dục thể thao.

- Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc, cảnh quan các công trình trong ñiểm

dân cư.

3.3.5. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức ñến

năm 2020

3.3.5.1. Căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện ñến năm 2015 và xa hơn.

- Quan ñiểm sử dụng ñất khu dân cư của Nhà nước và ñịa phương.

- Tiềm năng ñất ñai cho việc phát triển ñô thị và các khu dân cư.

3.3.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư

- Định hướng phát triển ñiểm dân cư ñô thị.

- Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn.

3.3.6. Định hướng phát triển không gian trung tâm huyện Tuy Đức ñến năm

2020

- Các tiền ñề phát triển không gian trung tâm huyện Tuy Đức.

- Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất dự kiến quy

hoạch thị trấn.

26

- Định hướng quy hoạch không gian thị trấn huyện Tuy Đức.

+ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án và cân bằng ñất ñai theo các

khu chức năng.

+ Chọn ñất và hướng phát triển thị trấn huyện Tuy Đức.

+ Phương án phân khu chức năng trong thị trấn huyện Tuy Đức.

+ Phân khu chức năng trong thị trấn huyện Tuy Đức theo phương án chọn.

+ Định hướng kiến trúc, cảnh quan khu vực trung tâm huyện.

- Các giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trân huyện Tuy Đức.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu

Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý:

+ Báo cáo về thực trạng ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tuy Đức.

+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện Tuy Đức giai

ñoạn 2007-2010 và ñịnh hướng triển kinh tế, xã hội ñến năm 2015.

+ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện.

+ Niên giám thống kê năm 2009 của huyện Tuy Đức.

+ Hệ thống các bảng, biểu kiểm kê ñất ñai năm 2010.

+ Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất của các xã và huyện Tuy Đức.

+ Tình hình xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng khu dân cư trên ñịa bàn.

+ Các văn bản pháp luật về tình hình quản lý và sử dụng ñất khu dân cư trên

ñịa bàn.

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

Phỏng vấn và tham khảo ý kiến các nhà quy hoạch sử dụng ñất, xây dựng,

kiến trúc trong quá trình ñánh giá hiện trạng cũng như ñịnh hướng phát triển hệ

thống ñiểm dân cư huyện và không gian thị trấn Tuy Đức.

3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp

Sau khi thu thập ñầy ñủ các tài liệu, số liệu về ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử dụng ñất khu dân cư của huyện Tuy Đức, tiến

hành thống kê, phân loại tài liệu, số liệu theo từng nội dung. Sử dụng phần mềm

Excel ñể xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp.

27

3.4.4. Phương pháp xây dựng bản ñồ

Sử dụng phần mềm MicroStations ñể chỉnh lý bản ñồ hiện trạng, bản ñồ quy

hoạch hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức và bản ñồ ñịnh hướng phát triển không

gian thị trấn Tuy Đức.

3.4.5. Phương pháp phương án

Khi ñịnh hướng phát triển không gian khu vực trung tâm huyện Tuy Đức,

tiến hành xây dựng hai phương án so sánh, sau ñó ñánh giá, phân tích, chọn phương

án hợp lý và hiệu quả nhất.

3.4.6. Phương pháp dự báo

- Dự báo dân số: Xác ñịnh dân số theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học:

Nt = N0 [1+ (Ptb ± vtb)/100]t

Trong ñó:

Nt: Dân số ñến cuối kỳ quy hoạch (người).

N0: Dân số năm hiện trạng (người).

t: Thời gian từ năm hiện trạng ñến năm quy hoạch (số năm).

Ptb: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong giai ñoạn quy hoạch (%).

vtb: Tỷ lệ biến ñộng dân số cơ học trung bình trong giai ñoạn quy hoạch (%).

t

=

H

H

t

0

N N

0

- Dự báo số hộ trong tương lai:

Trong ñó:

Ht: Số hộ năm quy hoạch.

H0: Số hộ năm hiện trạng.

Nt: Dân số năm quy hoạch.

N0: Dân số năm hiện trạng.

- Xác ñịnh diện tích ñất ở trong giai ñoạn quy hoạch:

PTqh = PTht + PTcm + PTtg

Trong ñó:

PTqh: Diện tích ñất ở năm ñịnh hình quy hoạch.

PTht: Diện tích ñất ở năm hiện trạng.

28

PTcm: Diện tích ñất ở cấp mới cho các hộ trong quy hoạch mở rộng ñiểm dân cư.

PTtg: Diện tích ñất ở tự giãn trên ñất vườn, ao của những hộ gia ñình có khả

năng tự giãn.

- Xác ñịnh quy mô ñất ñai của ñiểm dân cư mới:

P = P1 + P2 + P3 + P4 + P5

Trong ñó:

P: Quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư mới.

P1: Khu ñất ở cho từng hộ gia ñình.

P2: Khu ñất xây dựng các công trình công cộng (tính theo quy mô dân số).

P3: Khu ñất xây dựng các công trình sản xuất.

P4: Hệ thống ñường sá và hạ tầng kỹ thuật khác (tính theo quy mô dân số).

29

P5: Hệ thống cây xanh trong ñiểm dân cư.

4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã

hội huyện Tuy Đức liên quan ñến ñề tài nghiên cứu

4.1.1. Đánh giá ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh

quan môi trường

4.1.1.1. Vị trí ñịa lý

Huyện Tuy Đức là huyện biên giới phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông. Trung

tâm huyện cách Thị xã Gia Nghĩa 70 km về phía Tây Nam và cách Thành phố Hồ Chí

Minh khoảng 280 km. Địa giới hành chính của huyện ñược xác ñịnh như sau:

- Phía Đông giáp với huyện Đắk Song.

- Phía Tây giáp với tỉnh Bình Phước.

- Phía Nam giáp huyện Đắk R’lấp.

- Phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia.

Tổng diện tích tự nhiên là 112.182 ha, gồm 06 ñơn vị hành chính cấp xã: Đắk

Ngo, Quảng Tân, Đắk R’Tih, Đắk Buk So, Quảng Tâm, Quảng Trực.

So với các huyện thị khác trong tỉnh Đắk Nông, huyện Tuy Đức có những lợi thế

về vị trí ñịa lý như sau: Huyện có khoảng 42 km ñường biên giới, có cửa khẩu Pu

Prăng nối với nước láng giềng Campuchia sẽ là ñiều kiện thuận lợi ñể giao lưu phát

triển kinh tế xã hội, ñặc biệt là các hoạt ñộng và dịch vụ du lịch nhưng ñồng thời cũng

tiềm ẩn không ít khó khăn trong việc quản lý ñất ñai cũng như bảo ñảm an ninh quốc

phòng.

4.1.1.2. Địa hình, ñịa mạo

Huyện Tuy Đức nằm ở phía Tây của cao nguyên Đắk Nông, toàn huyện có

ñịa hình tương ñối gợn sóng, bị chia cắt bởi nhiều hợp thủy và có hướng thấp dần từ

Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình từ 600 - 700m so với mực nước biển. Toàn

huyện có thể chia ra 03 khu vực chính:

- Địa hình núi cao sườn dốc: Chiếm khoảng 60% tổng diện tích toàn huyện

30

phân bố chủ yếu ở hai xã Quảng Tân và Quảng Trực.

- Địa hình ñồi núi ñình bằng lượn sóng: Chiếm khoảng 30% tổng diện tích

toàn huyện, phân bố chủ yếu ở các xã: Đắk Búk So, Đắk R'Tih, Quảng Tân, Quảng

Tâm, Đắk Ngo.

- Địa hình núi thấp sườn dốc chỉ chiếm 10% diện tích toàn huyện, phân bố rải

rác ở các xã.

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Huyện Tuy Đức nằm trên cao nguyên Đắk Nông nên có ñầy ñủ ñặc ñiểm của

khí hậu nhiệt ñới gió mùa cao nguyên, bên cạnh ñó có pha trộn khí hậu nóng và

mưa nhiều của khí hậu miền Đông Nam Bộ với những ñặc trưng chính sau:

- Một năm chia ra 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 ñến tháng 10. Lượng

mưa bình quân hàng năm là 2500mm, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt

ñầu từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 230C - 240C. Chênh lệch nhiệt ñộ giữa các

mùa trong năm không cao nhưng biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm khá lớn. Hầu như

không có bão, thỉnh thoảng có sương mù do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Mùa khô gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc cấp 3 - 4, có thể mạnh lên

cấp 6-7.

- Mùa mưa gió thịnh hành Đông Nam thổi nhẹ cấp 2 - 3 và nhiều ngày lặng gió.

Nhìn chung ñiều kiện khí hậu của huyện rất thích hợp cho phát triển nông

nghiệp, ñặc biệt là sinh trưởng phát triển của cây cà phê, ñiều,...giúp cho năng suất

cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, ñộ ẩm không khí cao dễ phát triển sâu bệnh và mùa

khô phải bổ sung nước tưới cho cây trồng.

4.1.1.4. Thuỷ văn

Do ảnh hưởng của dạng ñịa hình ñồi núi sướn dốc, chia cắt mạnh nên mạng

lưới suối cạn và hợp thủy phân bố ở ñầu nguồn rất phong phú, mạng lưới này chi

phối lớn ñến tốc ñộ và lưu lượng dòng chảy sau mỗi trận mưa. Do ảnh hưởng của

ñịa hình nên các dòng chảy có 02 hướng chính là hướng Tây Bắc - Đông Nam và

hướng Đông Bắc - Tây Nam.

Hệ thống suối phân bố tương ñối ñồng ñều gồm nhiều suối lớn như suối Đắk

31

R'lấp, suối Đắk R'tih, Đắk Tăng, Đắk Quyên, Đắk R'ma, Đắk Glun, Đắk Ké,... có

lượng nước dồi dào vào mùa mưa, có thể ñắp ñược ñập lưu giữ nước ñể phục vụ

sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô.

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

* Đất ñai thổ nhưỡng

Theo bản ñồ tỷ lệ 1:100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp và

phúc tra thực tế. Đất ñai trên ñịa bàn huyện Tuy Đức gồm 02 loại chính:

- Đất nâu ñỏ trên ñá bazan (Fk): Chiếm phần lớn diện tích toàn huyện. Đất có

thành phần cơ giới nhẹ ñến trung bình, có khả năng thấm và thoát nước rất thuận lợi

cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày. Đây là một tiềm năng lớn nhưng

khả năng khai thác ñưa vào sử dụng có hiệu quả thì ñạt hệ số rất thấp do ñịa hình

chia cắt phức tạp, ñộ dốc lớn,...

- Đất dốc tụ (D): Tập trung chủ yếu ở vùng thấp trũng, ven suối. Loại ñất này

ñược khai thác ñể trồng lúa nước, ñào ao thả cá,... Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ

những sản phẩm bào mòn, rửa trôi trên chân ñất bazan có nguồn gốc chua nên

thường bị nhiễm phèn nặng.

* Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Với lượng mưa bình quân hàng năm 2500mm nhưng

phân bố không ñồng ñều, tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Trên ñịa bàn huyện, vào

mùa khô nhiều suối lớn vẫn có nước nên ñảm bảo ñược nước tưới cho cây trồng và

việc xây các hồ ñập lớn nhưng mật ñộ phân bố thấp, sự nâng cao nền ñịa hình chung

của khu vực nên một số vùng khả năng khai thác nguồn nước mặt phục vụ sản xuất

còn hạn chế.

- Nguồn nước ngầm: Hiện chưa có số liệu thăm dò về mực nước ngầm, trữ

lượng cũng như khả năng cung cấp của nguồn nước này. Song qua khảo sát thực tế

các giếng của các hộ dân trong huyện thì nguồn nước này chủ yếu phục vụ cho nhu

cầu sinh hoạt của nhân dân ñịa phương. Mực nước ngầm trên ñịa bàn huyện khoảng

12 - 40m.

* Tài nguyên rừng

Hệ thảm thực vật trên ñịa bàn là loại rừng thường xanh. Một số tiểu khu

32

thuộc lâm trường Quảng Tân, Quảng Tín,... hiện trạng chủ yếu là ñồi hoang, rừng tự

nhiên chỉ còn rải rác ở dạng da beo. Theo kết quả Kiểm kê ñất ñai năm 2010, ñã

ñược UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt diện tích lâm nghiệp huyện Tuy Đức

55655,24 ha, chiếm 49,61% diện tích tự nhiên chủ yếu do Lâm trường Quảng Tân,

Lâm trường Quảng Trực quản lý.

Trong các năm qua, do sức ép của sự gia tăng dân số, ñặc biệt là tăng cơ học

nên nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp và các nhu cầu khác càng tăng do ñó ñã làm

cho diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp, phần lớn do nhân dân khai phá ñể

lấy ñất sản xuất.

4.1.1.6. Cảnh quan môi trường

Với 55655,24 ha ñất lâm nghiệp ñây là nhân tố tích cực góp phần bảo vệ môi

trường sinh thái trong khu vực. Về mặt môi trường, ñất ñai, thời tiết khí hậu, ñịa

hình ñã tạo cho huyện một môi trường trong lành với thảm thực vật phát triển phong

phú ña dạng, có nhiều thác ñẹp là ñiều kiện ñể phát triển du lịch sinh thái.

Tuy nhiên, do ñiều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ sơ hạ tầng kém phát

triển, hệ thống giao thông là ñường ñất ñang bị xuống cấp, mặt khác diện tích ñất

trống ñồi núi trọc trên ñịa bàn còn tương ñối lớn (2469,71 ha) kết hợp với phương

thức canh tác trên ñất dốc của người dân chưa hợp lý nên ñã làm cho ñất bị sói mòn

rửa trôi làm ảnh hưởng ñến chất lượng nước ngầm, làm mất khả năng canh tác của

ñất.

4.1.1.7. Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển

hệ thống ñiểm dân cư

- Thuận lợi

+ Đất ñai rộng lớn nên vấn ñề giải quyết ñất ở, ñất công trình công cộng và

một số loại ñất khác trong khu dân cư huyện Tuy Đức khá thuận lợi.

+ Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn phong phú thuận lợi cho phát

triển kinh tế du lịch sẽ góp phần tạo nên nguồn nội lực về kinh tế cho phát triển ñời

sống dân cư ñịa phương.

- Khó khăn

33

+ Hệ thống thuỷ văn phức tạp khó khăn cho quá trình bố trí mạng lưới cơ sở

hạ tầng trong khu dân cư.

+ Mặc dù ñất ñai của huyện phần lớn là ñất ñỏ nhưng do ñịa hình phức tạp,

ñộ dốc lớn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Do ñó quá trình sản xuất nông

nghiệp cần có sự ñầu tư lớn trong giai ñoạn thiết kế cơ bản, bố trí cây trồng hợp lý

ảnh hưởng ñến ñời sống kinh tế của người dân.

+ Là huyện miền núi có ñịa hình khá phức tạp, chủ yếu là ñồi núi, ñộ dốc lớn

gây khó khăn cho việc bố trí các ñiểm dân cư.

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Trong ñiều kiện huyện mới thành lập còn nhiều khó khăn thách thức, ñược sự

quan tâm của Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh và các sở, ban ngành, ñoàn thể của

tỉnh, cùng với tinh thần ñoàn kết, năng ñộng, sáng tạo của Ban chấp hành Đảng bộ

huyện Tuy Đức ñã lãnh ñạo quân và dân các dân tộc trong huyện nỗ lực phấn ñấu,

ñạt ñược những kết quả ñáng kể trong lĩnh vực kinh tế. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế

trung bình hàng năm là 13,61%; trong ñó: Nông - lâm ngư nghiệp tăng 11,48%;

Công nghiệp - xây dựng tăng 25,36%; Dịch vụ tăng 26,44%.

Cơ cấu kinh tế của huyện: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 87,39%, công nghiệp

6.50%

6.11%

Công nghiê(cid:19) p

Di(cid:19) ch vu(cid:19)

Nông nghiê(cid:19) p

87.39%

– xây dựng từ 6,50%, dịch vụ từ 6,11%.

34

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Tuy Đức năm 2009

Về kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu ñối với thu nhập xã hội, tuy nhiên

trình ñộ canh tác, thâm canh và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn

chế (nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ).

Các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ chưa phát triển,

chủ yếu tự cung tự cấp.

So với các huyện trong tỉnh, ñời sống nhân dân huyện Tuy Đức còn gặp

nhiều khó khăn, trình ñộ dân trí thấp.

* Khu vực kinh tế nông nghiệp

Sản xuất nông, lâm nghiệp giữ vai trò chủ ñạo thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và

ổn ñịnh xã hội. Quy mô, năng lực sản xuất nông nghiệp tăng lên rõ rệt, công tác

khuyến nông khuyến lâm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các mô hình

sản xuất khoai lang xuất khẩu, chanh dây, trang trại có hiệu quả kinh tế cao. Tổng

giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản của huyện trong giai ñoạn 2007 - 2009 ñạt

1.233 tỷ ñồng. Tổng diện tích gieo trồng bình quân tăng 7,26% trong ñó diện tích

cây lương thực cả giai ñoạn ñạt 3,27 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 13,6%, sản

lượng cây có hạt ñạt 15,57 nghìn tấn, tăng bình quân 14,82%.

Tổng diện tích cây công nghiệp chủ yếu (cà phê, tiêu, ñiều, cao su) cả giai

ñoạn 61,2 nghìn ha, tăng bình quân hàng năm 6,24%; sản lượng ước ñạt 57,95

nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm 12,31%.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm không ngừng phát triển. Tổng ñàn trâu, bò cả giai

ñoạn 2007 - 2009 là 13,01 nghìn con, tăng bình quân hàng năm trên 15%; ñàn lợn

19,12 nghìn con, tăng bình quân 13,36%; tổng ñàn gia cầm 210,24 nghìn con, tăng

bình quân hàng năm 13,11%; thịt hơi các loại xuất chuồng ñạt 1,57 nghìn tấn.

Công tác phòng trừ dịch bệnh ñược chú trọng, chủ ñộng dập tắt dịch bệnh tại

chỗ, không ñể xẩy ra dịch bệnh lây lan trên diện rộng.

- Lâm nghiệp: Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng

hộ và rừng ñặc dụng; triển kế hoạch giao ñất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ, gia ñình

và tổ chức ñủ ñiều kiện.

Hỗ trợ trồng rừng theo Quyết ñịnh 147 và kế hoạch trồng cây phân tán. Công

35

tác QLVBR, PCCR và triển khai các biện pháp hiệu quả chống chặt, phá, ñốt rừng

trái phép, công tác kiểm tra, truy quét các vi phạm lâm luật trên ñịa bàn huyện luôn

ñược chú trọng: Trong giai ñoạn 2007 - 2009 tổng diện tích trồng rừng tập trung ước

ñạt 460 ha, Khoanh nuôi tái sinh vào năm 2010 ñạt 55655,24ha.

- Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2009 là 203,88ha, sản lượng

0,05 nghìn tấn. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn huyện còn

thấp chủ yếu nuôi trồng ở hộ gia ñình, chưa hình thành và phát triển thành trại nuôi

trồng thủy sản.

* Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá cố ñịnh) giai ñoạn 2007 - 2010

ước ñạt 87,77 tỷ ñồng, tăng bình quân hàng năm 24,97%. Quy mô của ngành công

nghiệp chủ yếu ở thành phần kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước chiếm không ñáng kể.

Hiện ñang triển khi thực hiện xây dựng cụm công nghiệp xã Quảng Tâm, Nhà máy

sản xuất ñá Granit xã Đắk R’tih ñang khởi công xây dựng, nhà máy chế biến rau củ

quả xã Quảng Tâm ñang trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư. Sản phẩm công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là khai thác vật liệu xây dựng, chế biến sản phẩm thô

trong nông, lâm, cơ khí sửa chữa, gia công may mặc…Tổng cơ sở sản xuất công

nghiệp trên 80 cơ sở.

* Khu vực kinh tế dịch vụ, thương mại

Có bước chuyển biến tích cực theo hướng ñáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản

xuất, kinh doanh và phục vụ ñời sống dân cư. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh

thu dịch vụ giai ñoạn 2007-2010 ñạt 543,4 tỷ ñồng, tăng bình quân hàng năm

23,65%; Khối lượng luân chuyển hàng hóa, khối lượng luân chuyển hàng khách

ñều tăng; hệ thống ñại lý thu mua nông sản, phân phối sản phẩm, cơ sở kinh

doanh,..ñều tăng. Bến xe huyện ñược thành lập, Chợ Quảng trực ñã xây dựng xong,

trung tâm cụm xã Đắk Mrê xã Quảng Tân và trung tâm cụm xã Đắk R’tih ñang

ñược triển khai xây dựng. Tổng số cơ sở thương mại, nhà hàng, dịch vụ ước ñạt

620 cơ sở.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông từng bước ñược củng cố, chất lượng ñược cải

thiện.[21]

36

4.1.2.2. Dân số, dân tộc, tôn giáo và lao ñộng

Đến tháng 6 năm 2010 theo số liệu thống kê tổng dân số của huyện Tuy Đức khoảng 38.790 người, bình quân 4 người/hộ, mật ñộ dân số khoảng 35 người/km2.

Đồng bào dân tộc thiểu số có khoảng 9.800 người, chủ yếu là dân tộc M’Nông, Ê

ñê, Tày...

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dân số giai ñoạn 2007 - 2009

Đơn vị Năm Năm Năm Chỉ tiêu tính 2007 2008 2009

1. Dân số người 25.238 29.212 33.760

- Thành thị người 0 0 0

- Nông thôn người 25.238 29.212 33.760

2. Cơ cấu dân số 100 100 100 %

- Cơ cấu DS ĐT 0 0 0 %

- Cơ cấu DS NT 100 100 100 %

% 3. Tỷ lệ phát triển DS 15,75 15,57 14,90

- Tăng tự nhiên 3,30 3,25 3,00 %

- Tăng cơ học 12,45 12,32 11,90 %

4. Lao ñộng người 12.755 12.989 13.245

- Nông lâm nghiệp người 11.288 11.443 11.574

- Công nghiệp người 739 805 860

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tuy Đức

- Dịch vụ người 728 741 811

4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

* Giao thông: Trên ñịa bàn huyện có 3 tuyến ñường chính là: tuyến ñường tỉnh lộ

681 chạy qua ñịa bàn huyện kéo dài 30 km từ thị trấn Kiến Đức huyện Đắk R’lấp ñến

cửa khẩu Pu Prăng, tuyến ñường tỉnh lộ 686 từ Đắk Búk So ñi huyện Đắc Song dài hơn

20 km, tuyến ñường QL14C dài khoảng 20 km. Nhìn chung, mạng lưới ñường giao

thông của huyện hợp lý về phân bố, phù hợp với ñịa hình, nhưng chất lượng chưa tốt.

Một số tuyến ñường huyện lộ, liên thôn bị hư hỏng nhiều và là ñường ñất, trong thời

gian tới cần ñược tu sửa, nâng cấp nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của

37

huyện trong thời gian tới.

* Điện: Hệ thống lưới ñiện trên ñịa bàn huyện không ngừng ñược phát triển,

cải tạo và nâng cấp. Hệ thống ñiện lưới quốc gia ñã phủ ñến 100% số xã, tuy nhiên

một số ñiểm dân cư ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa có ñiện gây ảnh hưởng ñến chất

lượng ñời sống của người dân trong những ñiểm dân cư này.

* Y tế: Hiện nay, trên ñịa bàn huyện các xã ñều ñã có các trạm y tê. Hệ thống

mạng lưới y tế xã ñã và ñang ñược quan tâm xây dựng và dần hoàn thiện nhằm ñáp

ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban ñầu cho nhân dân, tuy nhiên cơ sở y tế trung tâm

huyện ñóng tại xã Đắk Búk So còn tạm bợ, cơ sở vật chất hầu như chưa có.

* Trụ sở cơ quan ban ngành: Do mới tách huyện cho nên các trụ sở làm

việc của các ban ngành trong huyện còn ñang xây dựng dở dang, chủ yếu là mượn

ñất hoặc thuê ñể làm ñịa ñiểm làm việc.

* Hệ thống nước sinh hoạt nông thôn: Việc cấp nước sạch cho sinh hoạt

của nhân dân huyện Tuy Đức hầu như chưa có, do nguồn vốn ñầu tư không ñủ ñáp

ứng nhu cầu hiện tại. Chủ yếu các hộ nhân dân trên ñịa bàn huyện sử dụng nước

giếng khoan ñể sinh hoạt và tưới tiêu. Ngoài ra thì sử dụng nguồn nước mặt từ các

hồ ao, suối trên ñịa bàn. Số hộ dùng nước sinh hoạt từ giếng ñào khoảng 40% và

50% số hộ sử dụng nước sinh hoạt từ giếng khoan, phần còn lại sử dụng từ các

nguồn nước khác.

4.1.2.4. Đánh giá sơ bộ về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội tác ñộng ñến hệ

thống ñiểm dân cư

- Những mặt tích cực

+ Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm gần ñây khá cao

nên ñời sống của dân cư ngày càng ñược cải thiện. Do ñó việc ñầu tư cho nhà ở của

người dân cũng ngày càng ñược chú trọng hơn.

+ Là huyện mới tách nên huyên ñược ñầu tư tương ñối lớn từ cấp trên nên cơ

sở hạ tầng trên ñịa bàn huyện ñang ñược thực hiện với tiến ñộ cao.

- Những tồn tại

+ Một số công trình công cộng như ñiện, ñường, trường học, trạm y tế... chưa

38

ñược ñầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu ñời sống

của người dân cũng như nhu cầu quản lý của cấp huyện.

+ Nền kinh tế của huyện chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp cho nên việc

hình thành các ñiểm dân cư tự phát bám theo các khu vực sản xuất rải rác trên ñịa

bàn gây khó khăn cho việc ñầu tư xây dựng và cải tạo các ñiểm dân cư.

+ Huyện có nhiều thành phần dân tộc, tỷ lệ người dân tộc thiểu số khá cao

(chiếm khoảng 25% tổng dân số) nên tập quán sinh hoạt, sản xuất rất khác nhau gây

khó khăn cho việc bố trí ñất khu dân cư.

4.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện

Tuy Đức năm 2009

4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai giai ñoạn 2007-2009

Trong thời gian qua dưới sự lãnh ñạo của Đảng bộ huyện, sự quan tâm của

HĐND và UBND các cấp, các ngành trong công tác quản lý và sử dụng ñất ñai trên

ñịa bàn huyện ñã có hiệu quả rõ rệt. Luật ñất ñai năm 2003 có hiệu lực từ ngày

1/7/2004 ñã phần nào ñiều chỉnh ñược một số vấn ñề vướng mắc trong công tác

quản lý và sử dụng ñất ñai.

* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất và tổ

chức thực hiện các văn bản ñó

Trong ñiều kiện hiện nay, việc quản lý ñất ñai bằng pháp luật không có nghĩa

sẽ làm hạn chế quyền của các bên tham gia vào quan hệ ñất ñai, mà chính là tạo ra

hành lang pháp lý vững chắc cho các bên tham gia thực hiện các quyền, nghĩa vụ

của mình một cách tốt hơn.

Trong thời gian qua, huyện Tuy Đức ñã ban hành một số văn bản pháp luật

nhằm tăng cường công tác quản lý ñất khu dân cư trên ñịa bàn huyện như: Chỉ thị

số 68/2007/CT-UB về việc rà soát diện tích ñất ở tại khu vực trung tâm huyện; Chỉ

thị số 23/2008/CT-UB về việc ñẩy nhanh tiến ñộ cấp GCNQSD ñất ở và ñất nông

nghiệp trong khu dân cư cho nhân dân; Quyết ñịnh số 10/2008/QĐ-UB về việc xử

phạt một số hộ gia ñình, cá nhân xây dựng nhà trái phép tại khu vực trung tâm

39

huyện và một số xã.

Ngoài ra, huyện Tuy Đức còn ban hành nhiều Công văn khác nhằm ñôn ñốc tổ

chức thực hiện nhiệm vụ quản lý ñất khu dân cư trên ñịa bàn huyện.

Mặc dù huyện Tuy Đức ñã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung công tác ban

hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng ñất khu dân cư vẫn còn chậm

và nhiều bất cập.

* Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất

- Về quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng ñất

huyện Đắk R’lấp giai ñoạn 2006 – 2020 ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt,

trong ñó ñã ñịnh hướng cho việc phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của

huyện Tuy Đức sau khi ñược tách ra. Hiện Tuy Đức vẫn chưa có quy hoạch sử dụng

ñất toàn huyện.

Để công tác quản lý ñất ñai ñược chặt chẽ, tuân theo Luật ñất ñai. Trong thời

gian tới cần lập quy hoạch sử dụng ñất huyện, trên cơ sở ñó lập kế hoạch sử dụng

ñất hàng năm.

- Về quy hoạch cấp xã: Đến nay huyện ñã có quy hoạch sử dụng ñất cho 2 xã

Quảng Tân và Quảng Trực. Riêng xã Quảng Tâm ñược thành lập trên cơ sở ñiều

chỉnh ranh giới hành chính từ xã Đắk Búk So và xã Đắk R’Tih, xã Đắk Ngo ñược

thành lập trên cơ sở ñiều chỉnh ranh giới hành chính từ xã Quảng Tín và xã Đắk Ru

nên phải ñiều chỉnh lại quy hoạch và lập quy hoạch sử dụng ñất cho các xã trên ñể

phù hợp với phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn. Các xã trên ñã ñược ñiều chỉnh và

lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007 – 2010.

- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm huyện tại xã Đắk Búk

So, và 04 ñiểm dân cư (Điểm dân cư số 1 - thôn 3, xã Đắk Búk So; Điểm dân cư số 2

– thôn 4, xã Quảng Tâm; Điểm dân cư số 3 – thôn 5, xã Quảng Tâm; Điểm dân cư số

4 – ñoạn từ Tỉnh lộ 681 nối trung tâm hành chính huyện).

* Công tác ño ñạc, giao ñất và cấp giấy chứng nhận QSD ñất

- Trong thời gian qua, phòng Tài nguyên môi trường huyện ñã phối kết hợp

40

chặt chẽ với trung tâm tư vấn Tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Nông tiến hành

ño ñạc trên ñịa bàn huyện nhằm phục vụ công tác thành lập bản ñồ ñịa chính và

ñăng ký cấp GCNQSD ñất cho các ñối tượng sử dụng trên ñịa bàn. Kết quả ñến nay

ñã ño ñạc ñược 78667,52 ha chiếm 70,12% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

Trong ñó: Diện tích ñất Phi nông nghiệp chỉ mới ño ñược 416,91 ha trên tổng số

4474,34 ha ñất Phi nông nghiệp toàn huyện.

- Xác ñịnh công tác ñăng ký cấp giấy chứng nhận QSD ñất là nhiệm vụ trọng

tâm của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong 03 năm qua, tiếp nhận sơ cấp giấy

chứng nhận QSD ñất cho hộ gia ñình sử dụng ñất tại các xã Quảng Trực, Quảng

Tân, Quảng Tâm, Đắk R’Tih, Đắk Ngo và Đắk Búk So. Kết quả ñạt ñược như sau:

+ Tính ñến ngày 1/1/2007 toàn huyện ñã cấp GCNQSD ñất ñược 6165,9 ha cho

3425 hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất trên ñịa bàn toàn huyện.

+ Năm 2007 cấp GCNQSD ñất cho 3.149,81 ha. Đạt 78,75 % kế hoạch giao.

+ Năm 2008 cấp GCNQSD ñất cho 2.257,83 ha/2.000 ha KH. Đạt 112.89 % kế

hoạch giao.

+ Năm 2009 cấp GCNQSD ñất cho 1.011,65 ha/1.500 ha KH. Đạt 67,44% kế

hoạch giao.

Hiện nay, hầu hết diện tích có thể ñăng ký cấp giấy ở các xã ñều ñã triển khai

xong. Một số diện tích còn lại chưa ñược ño ñạc (dạng da báo) chưa ñược Sở Tài

nguyên và Môi trường ñưa vào kế hoạch ño ñạc hàng năm phân bố ở các xã Quảng

Tân, Đắk Ngo, Đắk Búk So. Phòng ñã chỉ ñạo ñịa chính các xã tổng hợp, hướng dẫn

nhân dân lập phiếu yêu cầu ño ñạc ñể Văn phòng ñăng ký triển khai thực hiện.

Như vậy, trong thời gian qua diện tích ñã ñược phê duyệt cấp giấy chứng nhận ñạt

93,41% so với chỉ tiêu kế hoạch ñược giao.

* Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất

trong khu dân cư

Công tác giao ñất trên ñịa bàn huyện Tuy Đức trong những năm qua ñã thực

hiện nhanh và ñúng thủ tục. Việc giao ñất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, trạm

41

xá, trường học, giao ñất ở, ñất sản xuất nông lâm nghiệp ñảm bảo chặt chẽ ñúng thủ

tục. Đồng thời tổ chức ñấu giá, giao ñất cho các hộ gia ñình tại khu vực trung tâm

huyện, trung tâm xã Đắk Búk So.

Tóm lại, từ năm 2007 ñến nay UBND huyện ñã làm khá tốt công tác giao ñất,

thu hồi ñất và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của hộ gia

ñình, cá nhân và các tổ chức kinh tế tại ñịa phương. Các hồ sơ thủ tục ñược thực

hiện nhanh gọn thông qua cơ chế một cửa. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều

trường hợp chuyển mục ñích sử dụng ñất trong khu dân cư không khai báo và xin

phép cơ quan chức năng nên ñịa phương vẫn chưa phát hiện và xử lý.

* Thống kê, kiểm kê ñất ñai

Công tác kiểm kê ñất khu dân cư của huyện ñược thực hiện ñúng ñịnh kỳ 5

năm một lần. Công tác thống kê ñất ñai cũng ñược thực hiện ñúng theo Luật ñịnh,

mỗi năm 01 lần. Kết quả cơ bản ñáp ứng ñược yêu cầu công tác quản lý ñất ñai trên

ñịa bàn.

* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường bất

ñộng sản

Trong những năm qua, huyện chỉ dừng lại ở việc quản lý các hợp ñồng chuyển

nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng ñất, thế chấp quyền sử dụng ñất ở và ñất

nông nghiệp tại ngân hàng. Hầu như chưa thực hiện các công việc về quản lý và

phát triển thị trường quyền sử dụng ñất trong thị trường bất ñộng sản theo ñúng quy

ñịnh của Điều 63, Luật Đất ñai năm 2003.

* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất

Thời gian qua, huyện ñã có nhiều cố gắng trong việc ñảm bảo quyền lợi và

nghĩa vụ của người sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật. Tuy nhiên, công tác

quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất nói chung

và ñất khu dân cư nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại như: người sử dụng ñất chưa thực

hiện ñầy ñủ một số nghĩa vụ của mình: sử dụng ñất không ñúng mục ñích, ranh giới;

một số trường hợp không ñăng ký sử dụng ñất ở và ñất nông nghiệp theo quy ñịnh;

42

chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho ñất ở, ñất nông nghiệp trái phép;

chưa thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính. Ngoài ra, một số quyền lợi chính ñáng của

người sử dụng ñất chưa ñược quan tâm như tình trạng chậm cấp GCNQSD ñất, giải

quyết khiếu nại về ñất ñai trong khu dân cư cho người dân chưa kịp thời.

* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai

và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai

Từ năm 2007 ñến năm 2009, qua thanh tra, kiểm tra, UBND huyện phát hiện và

nhắc nhở 31 hộ xây dựng nhà chưa lập thủ tục xin cấp giấy phép, tổ chức giải tỏa 16

hộ xây dựng nhà ở trái phép tại khu vực trung tâm huyện và trên ñịa bàn một số xã, ra

quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính ñối với 23 hộ lấn chiếm ñất trong khu dân cư,

tổng số tiền phạt thu ñược là 95 triệu ñồng.

* Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ñất trong khu dân cư

Thời gian qua, trên ñịa bàn huyện ñã xảy ra rất nhiều trường hợp tranh chấp,

khiếu nại về ñất ở và ñất nông nghiệp trong khu dân cư, mà chủ yếu là tranh chấp ranh

giới ñất ở và ñất nông nghiệp giữa các hộ gia ñình với nhau. Ngoài các trường hợp ñã

hòa giải ở cấp xã thì ñã có 18 ñơn yêu cầu giải quyết trang chấp ñất ñai gửi lên phòng

Tài nguyên và môi trường huyện, ñã giải quyết ñược 8 ñơn, các ñơn còn lại ñang tiếp

tục xác minh ñể giải quyết.

* Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai

Thực hiện Chỉ thị số 20/2005/CT - UBND ngày 06/12/2005 của Chủ tịch

UBND tỉnh Đắk Nông “V/v chấn chỉnh và tăng cường các biện pháp cấp bách ñể

quản lý và sử dụng ñất trên ñịa bàn tỉnh”. UBND huyện Tuy Đức chỉ ñạo các phòng

ban chức năng lập ñề án thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng ñất huyện

Tuy Đức vào năm 2007. Từ khi có văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất của huyện

thì công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSD ñất ở và ñất nông nghiệp trong khu dân

cư của huyện ñược thực hiện nhanh, gọn hơn trước ñây.

* Nhận xét chung: Công tác quản lý ñất ñai nói chung, khu dân cư nói riêng

của huyện Tuy Đức từ năm 2007 ñến nay ñã cơ bản ñi vào ổn ñịnh, nề nếp và từng

43

bước ñược hoàn thiện về cơ chế, trình tự thủ tục... tạo ñiều kiện cho công tác quản

lý ñất khu dân cư tại ñịa phương ngày càng tốt hơn. Bước ñầu ñã có sự phân bố khá

hợp lý về quy mô diện tích cùng như cơ cấu các loại ñất tạo ñiều kiện khai thác thế

mạnh và tiềm năng của từng vùng trên ñịa bàn huyện. Bước ñầu hình thành những

vùng chuyên canh, nhất là các cây công nghiệp lâu năm.

Tuy nhiên, diện tích tự nhiên huyện Tuy Đức lớn, ñịa hình bị chia cắt mạnh. Do

vậy, công tác quản lý sử dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế:

- Công tác Quy hoạch chưa ñồng bộ, công tác lập kế hoạch sử dụng ñất ñai hiệu quả

chưa cao, công tác quản lý ñất ñai còn chưa chặt chẽ, chưa kịp thời và còn thiếu chính xác

ở một số khâu như thống kê và ñiều chỉnh biến ñộng hằng năm.

- Hiệu quả sử dụng ñất ñai tuy có tăng nhưng còn ở mức thấp, diện tích ñất chuyên

dùng ñang chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển kinh

tế – xã hội của huyện.

- Nhận thức của người dân trong công tác quản lý ñất ñai nhìn chung còn hạn chế,

việc chấp hành pháp luật về ñất ñai chưa nghiêm.

- Mặc dù ñã có nhiều cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại ñất ñai

nhưng trong năm qua vẫn còn tồn tại một số vụ tranh chấp ñất ñai giải quyết còn

chậm. Do giá ñất thị trường biến ñộng dẫn ñến tình trạng tranh chấp ñất ñai ở

những nơi có giá trị cao xảy ra liên tục, tình trạng khiếu kiện vượt cấp, ñặc biệt là

những công trình ñã có dự án phê duyệt nhưng chưa giải phóng mặt bằng ñược

làm giảm tiến ñộ xây dựng cũng như về ñầu tư trên ñịa bàn huyện.

4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức năm 2009

4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất chung toàn huyện

Tổng diện tích tự nhiên của huyên Tuy Đức theo ñịa giới hành chính là

112182,00 ha. Trong ñó ñất nông nghiệp là 105237,95 ha chiếm 93,81% tổng diện

tích tự nhiên, ñất phi nông nghiệp là 4474,34 ha chiếm 3,99% tổng diện tích tự

44

nhiên, ñất chưa sử dụng là 2469,71 ha chiếm 2,20% tổng diện tích tự nhiên.

Đơn vị tính ha

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức tính ñến 1/1/2010

Tæng diÖn

X· §¾k

X· §¾k

X· Qu¶ng

X· Qu¶ng

X· Qu¶ng

X· §¾k

Stt

Môc ®Ých sö dông ®Êt

tÝch tù

Ngo

R'tih

Trùc

T©m

T©n

Bók So

nhiªn

1

2

3

4=5+...+10

5

6

7

8

9

10

Tæng diÖn tÝch tù nhiªn

112182,00 8309,00

16623,90

11380,00 56266,42

6862,00 12740,68

§Êt n«ng nghiÖp

NNP

105237,95 7506,49

16189,98

10557,25 52598,40

6604,93 11780,90

1

49378,83 7101,63

10368,53

8024,95 9654,03

2861,98 11367,71

1.1

§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp

SXN

11953,76

933,18

3455,22

1530,01 3975,11

770,42 1289,82

1.1.1

§Êt trång c©y hµng n¨m

CHN

507,46

238,5

196,98

1.1.1.1 §Êt trång lóa

25,03

46,95

LUA

1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i COC

0

11446,3

908,15

3455,22

1291,51 3928,16

770,42 1092,84

1.1.1.3 §Êt trång c©y HNK

HNK

37425,07 6168,45

6913,31

6494,94 5678,92

1.1.2

§Êt trång c©y l©u n¨m

2091,56 10077.89

CLN

55655,24

296,06

5815,55

2521,21 42936,97

3741,63

343,82

1.2

LNP

§Êt l©m nghiÖp

1.2.1

45691,67

191,85

5815,55

2521,21 33077,61

3741,63

343,82

RSX

§Êt rõng s¶n xuÊt

9963,57

9859,36

104,21

RPH

1.2.2

§Êt rõng phßng hé

RDD

1.2.3

§Êt rõng ®Æc dông

0

203,88

108,8

5,9

11,09

7,4

1,32

69,37

1.3

§Êt nu«i trång thuû s¶n

NTS

LMU

1.4

§Êt lµm muèi

0

NKH

1.5

§Êt n«ng nghiÖp kh¸c

0

PNN

2

§Êt phi n«ng nghiÖp

4474,34

782,93

387,06

750.06

1424,3

218,69

911,3

295,07

77,86

55,94

35,22

25,52

24,2

76,33

OTC

2.1

§Êt ë

295,07

77,86

55,94

35,22

25,52

24,2

76,33

ONT

2.1.1

§Êt ë t¹i n«ng th«n

ODT

2.1.2

§Êt ë t¹i ®« thÞ

0

2320,43

523,41

213,71

317,43

679,96

163,34

422,58

2.2

§Êt chuyªn dïng

CDG

8,39

§Êt trô së c¬ quan, CTSN

39,23

19,27

2,97

3,61

2,16

2.2.1

CTS

2,83

731,47

310,84

400,91

CQP

2.2.2

§Êt quèc phßng

19,72

5,02

CAN

2.2.3

§Êt an ninh

5,02

§Êt s¶n xuÊt, KD PNN

32,59

8,93

0,6

19,44

3,54

CSK

2.2.4

0,08

1512,12

179,35

295,02

275,36

161,18

416,21

185

2.2.5

§Êt cã môc ®Ých c«ng céng

CCC

2,82

2.3

TTN

2,82

§Êt t«n gi¸o, tÝn ng−ìng

53,2

12,02

15,55

3,84

4,12

13,67

2.4

NTD

§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa

4

395,9

§Êt s«ng suèi vµ MNCD

1802,82

169,64

113,41

381,86

714,98

27,03

SMN

2.5

PNK

2.6

§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c

0

CSD

3

§Êt ch−a sö dông

2469,71

19,58

46,86

72,69 2243,72

38,38

48,48

3.1

BCS

0

§Êt b»ng ch−a sö dông

2469,71

19,58

46,86

38,38

3.2

DCS

72.69 2243,72

48.48

§Êt ®åi nói ch−a sö dông

Nguồn Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tuy Đức 4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư

45

Theo số liệu kiểm kê ñất ñai năm 2010, tổng diện tích ñất trong khu dân cư

nông thôn của huyện Tuy Đức là 6412,17 ha, trong ñó ñất nông nghiệp 4856.00 ha

chiếm 75,73 %, ñất phi nông nghiệp 1556,17 ha chiếm 24,27 %.

Bảng 4.3. Diện tích ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức năm 2009

Loại ñất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng DT ñất khu dân cư 6412,17 100,00

1. Đất nông nghiệp 4856,00 75,73

- Đất sản xuất nông nghiệp 4814,88 75,09

- Đất nuôi trồng thuỷ sản 41,12 0,64

2. Đất phi nông nghiệp 1556,17 24,27

- Đất ở 294,45 4,59

- Đất chuyên dùng 761,37 11,87

- Đất tôn giáo tín ngưỡng 2,82 0,04

- Đất sông suối và mặt nước CD 495,21 7,72

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tuy Đức năm 2010)

Qua bảng trên ta thấy quy mô mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện còn

quá nhỏ bé chỉ chiếm 5,72 % tổng diện tích tự nhiên, trong ñó diện tích ñất ở chỉ

chiếm có 4,59 % tổng diện tích ñất khu dân cư. Trên ñịa bàn chưa có thị trấn ñồng

nghĩa với việc là chưa có ñiểm dân cư ñô thị nào trên ñịa bàn. Tuy nhiên, khu vực

trung tâm xã Đắk Búk So ñã và ñang phát triển rất mạnh về cơ sở hạ tầng cũng như

cơ cấu cư dân có thể coi là mầm mống hình thành thị trấn của huyện Tuy Đức.

Cơ cấu sử dụng ñất khu dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện cho thấy tiềm

năng phát triển nội tại của mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện rất lớn bởi quỹ

ñất nông nghiệp trong khu dân cư chiếm tới 75,73 % tổng diện tích ñất khu dân cư.

Bên cạnh ñó diện tích ñất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện tích rất lớn là

495,21 ha là tiềm năng cho phát triển cảnh quan môi trường tại các ñiểm dân cư trên

ñịa bàn huyện.

Diện tích ñất khu dân cư nông thôn của các xã trên ñịa bàn huyện chênh lệch

nhau khá lớn. Xã Đắk R’tih có diện tích lớn nhất trong 6 xã của huyện, sau ñó ñến

46

Quảng Trực, Quảng Tân, Đắk Búk So, Đắk Ngo và Quảng Tâm.

2,500.00

1906.16

2,000.00

1506.68

1,500.00

1198.78

) a h ( h c

í t

1,000.00

758.53

i

620.94

n ệ D

421.08

500.00

-

Đắk Búk So

Đắk Ngo Đắk R'Tih Quảng Trực

Quảng Tâm

Quảng Tân

Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất KDC các xã trên ñịa bàn năm 2009

Tuy nhiên, ñất khu dân cư nông thôn của huyện hầu hết tập trung tại trung

tâm huyện, trung tâm xã, thôn, buôn và phân bố dọc theo tỉnh lộ 686 và 681, các

trục ñường liên huyện, liên xã, liên thôn, liên buôn.

4.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

4.3.1. Mục ñích phân loại

Mặc dù có 6 xã song huyện Tuy Đức có khá nhiều ñiểm dân cư. Vấn ñề cần

quan tâm là hiện nay bên cạnh những ñiểm dân cư chính, huyện vẫn còn rất nhiều

ñiểm dân cư nhỏ, phân bố rải rác gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như việc

ñầu tư cơ sở hạ tầng của ñịa phương. Vì vậy, việc phân loại hệ thống ñiểm dân cư

trên ñịa bàn huyện nhằm xác ñịnh quy mô dân số, ñất ñai cũng như vị trí, vai trò của

từng ñiểm dân cư, từ ñó có ñịnh hướng phát triển hệ thống các ñiểm dân cư trên ñịa

bàn huyện cho phù hợp ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương

trong tương lai.

4.3.2. Kết quả phân loại

Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4418 năm 1987 về hướng dẫn lập ñồ án

quy hoạch xây dựng huyện ñã quy ñịnh các tiêu chí ñể phân loại ñiểm dân cư trên

47

ñịa bàn huyện như sau:

Bảng 4.4. Tiêu chí phân loại ñiểm dân cư

Loại Quy mô DT ñất Tính chất STT ñiểm DC (hộ) canh tác

1 > 200 hộ 100 ha trở lên Là các ñiểm DC chính 1

2 50-200 hộ 50 ha trở lên Là các ñiểm DC phụ thuộc 2

< 50 hộ Là những xóm, trại nhỏ 3 3 Dưới 50 ha (Nguồn: TCVN 4418 năm 1987)

Trên cơ sở tiêu chí phân loại ñiểm dân cư như trên, chúng tôi ñã tiến hành

phân loại hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức ñược kết quả như sau:

Số ñiểm dân cư loại 3 của xã Quảng Tân và Đắk Búk So là lớn nhất, lần lượt là 13 và

14, tương ứng với nó thì ñây cũng là 2 ñịa phương có sự phát triển mạnh nhất trên ñịa

16

14

12

10

Loa(cid:19) i 1

Loa(cid:19) i 2

8

Loa(cid:19) i 3

6

4

2

0

Đắk Ngo

Đắk Búk So

Đắk R'Tih

Quảng Trực

Quảng Tâm

Quảng Tân

bàn.

Hình 4.3. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm DC huyện Tuy Đức năm 2009

a. Điểm dân cư loại 1

Theo kết quả phân loại năm 2010, huyện Tuy Đức có 11 ñiểm dân cư loại 1.

Hầu hết ñây là những ñiểm dân cư nằm tại trung tâm các xã và trung tâm huyện.

Bình quân diện tích ñất khu dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân cư

48

loại 1 của các xã cụ thể như sau:

Bảng 4.5. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 1

Stt

Diện tích Số hộ

Vị trí

Số ñiểm

Thôn 1,2,3,4

1 Đắk Búk So

351,71

1247

3

Trung tâm xã

2 Đắk Ngo

124,19

975

1

Bon Koh, Bu Dach, Thôn 3+ Bon

3

Đắk R’Tih

381,23

370

2

R’Muôn, M’Lanh A, Riêng Ngaih

4 Quảng Trực

Thôn 2,3,4, Bon Bu Kpắc, BuNung

301,34

563

1

Trung tâm xã

5 Quảng Tâm

84,22

666

1

Trung tâm xã, Thôn 4, 1, 3

6 Quảng Tân

Tổng

3 11

239,76 1482,44

1053 4874

b. Điểm dân cư loại 2

Toàn huyện có tổng số 19 ñiểm dân cư loại 2. Bình quân diện tích ñất khu

dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân cư loại 2 của các xã cụ thể như

sau:

Bảng 4.6. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 2

Stt Xã Số ñiểm Diện tích Số hộ Vị trí

1 Đắk Búk So Thôn 3, 5 4 227,56 839 2 Đắk Ngo Bon 1, 2 4 186,28 858 3 Đắk R’Tih Thôn 3, 4 3 371,85 532 4 Quảng Trực Bon 6 2 252,00 211 5 Quảng Tâm Thôn 3, 4 2 126,32 266 6 Quảng Tân Thôn 3, 4, 5, 6

Tổng 4 19 359,63 1523,65 927 3633

Phần lớn các ñiểm dân cư loại 2 phân bố xa khu trung tâm xã hơn ñiểm dân

cư loại 1, trong sinh hoạt và sản xuất phụ thuộc vào các ñiểm dân cư loại 1. Các

ñiểm dân cư loại 2 tồn tại tương ñối lâu, mỗi ñiểm dân cư loại 2 có quy mô dân số

tương ñối lớn, từ 226 ñến 614 người, số hộ từ 53 ñến 122 hộ, mật ñộ dân số của

ñiểm dân cư trung bình từ 13 người/ha ñến 21 người/ha, quy mô ñất khu dân cư từ

49

13,21 ha ñến 33,52 ha, cơ sở hạ tầng chưa ñược ñầu tư ñúng mức nên ñời sống của

người dân còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ñây là những ñiểm dân cư có khả năng

tiếp tục phát triển bởi các ñiểm dân cư này ñất ñai còn nhiều.

c. Điểm dân cư loại 3

Điểm dân cư loại 3 có 47 ñiểm. Hầu hết các xã ñều có các ñiểm dân cư loại

3. Bình quân diện tích ñất khu dân cư, dân số, số hộ và mật ñộ dân số của ñiểm dân

cư loại 3 của các xã cụ thể như sau:

Bảng 4.7. Quy mô, vị trí các ñiểm dân cư loại 3

Xã Số ñiểm Diện tích Số hộ Vị trí Stt

1 Đắk Búk So Thôn 1, 2, 3, 5 13 179,26 270 2 Đắk Ngo Trưng ñoàn 720 310,47 36 3 3 Đắk R’Tih Bon Riêng Ngaih, thôn 2, 5 7 1153,08 67 4 Bon BuLum, BuSáp, Thôn Quảng Trực 953,34 351 8 3, Trung ñoàn 726

5 Quảng Tâm 210,54 2

6 Quảng Tân 599,39 133 Trung tâm xã ñi Đắk R’Tih 272 Thôn 1, 2, 4, 5, 6, 7

Tổng 14 47 3406,08 1129

Đây là những xóm hoặc nhóm hộ, quy mô dân số từ 55 người ñến 154 người,

ứng với 8 hộ ñến 27 hộ, mật ñộ dân số của ñiểm dân cư trung bình từ 4 người/ha

ñến 11 người/ha, diện tích ñất khu dân cư trung bình của mỗi ñiểm dân cư loại 3 là

từ 8,13 ha ñến 32,54 ha, cơ sở hạ tầng trong khu dân cư ít ñược ñầu tư và không có

triển vọng phát triển trong tương lai.

4.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Tuy Đức

- Ưu ñiểm

+ Các ñiểm dân cư loại 1 và 2 phân bố tương ñối gần nhau nên góp phần hỗ

trợ nhau ñể cùng phát triển.

+ Các ñiểm dân cư loại 1 và 2 chủ yếu tại trung tâm xã, thôn, buôn và dọc

theo ñường tỉnh lộ 681 và 686 nên việc ñầu tư công trình công cộng cho những

ñiểm dân cư này khá thuận lợi.

50

+ Quy mô dân số của các ñiểm dân cư không quá lớn, trong khi ñó diện tích

ñất nông nghiệp trong các ñiểm dân cư khá lớn, nên quy hoạch dồn ghép một số ñiểm

dân cư nhỏ lẻ và giải quyết vấn ñề gia tăng dân số trong tương lai khá thuận lợi.

- Tồn tại

+ Số lượng ñiểm dân cư loại 3 khá nhiều, tuy nhiên hầu hết ñây là những

ñiểm dân cư có quy mô dân số nhỏ lẻ, phân bố khá xa trung tâm xã, thôn, buôn nên

khó khăn cho công tác quản lý xã hội.

+ Các ñiểm dân cư tập trung toàn bộ phía Đông và Đông Bắc của huyện nên dẫn

ñến mất cân ñối trong ñầu tư cơ sở hạ tầng và khoảng cách từ nơi ở tới nơi sản xuất

nông nghiệp của người dân khá xa ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của người dân.

4.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư

4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 4.4.1.1. Khu vực nông thôn

Các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện Tuy Đức hầu như ñược xây

dựng tự phát không theo một ñịnh hướng nào của chính quyền ñịa phương cũng như

các cơ quan chức năng. Nguyên nhân do chưa có quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư

nông thôn, quy hoạch chi tiết các ñiểm dân cư cũng chưa có (hiện nay huyện ñang

xây dựng một số dự án về quy hoạch ñất ở cho một số ñiểm dân cư trên ñịa bàn xã

Đắk Búk So và Quảng Tâm). Mặt khác, khả năng tài chính của người dân còn khá

cách biệt nên dẫn ñến tình trạng mỗi người tự thiết kế một kiểu nhà phù hợp với khả

năng tài chính và sở thích của mình. Vì vậy, nhà ở trong khu dân cư nông thôn

huyện Tuy Đức còn rất lộn xộn về kiến trúc, cách bố trí, loại nhà, diện tích ñất ở,

mật ñộ phân bố...

Bảng 4.8. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực nông thôn h. Tuy Đức năm 2010

STT Loại nhà Tỷ lệ (%)

1 Nhà cấp 4 53

2 Nhà sàn 20

3 Nhà tạm 25

4 Nhà mái thái, mái bằng 2

51

Khoảng 53 % nhà ở các xã trên ñịa bàn huyện là nhà cấp 4, dạng hình ống,

mái ngói hoặc tôn, tường xây, diện tích ñất ở nhiều, có vườn. Nhà ở ñược xây dựng

tùy tiện không theo thiết kế, chắp vá và không kiên cố. Nhà ở thường kết hợp buôn

bán nhỏ, bố trí gần các công trình phục vụ sản xuất như xay sát, nổ bắp, nhà kho,

chuồng trại chăn nuôi.

Khoảng 20% số nhà ở là của các hộ ñồng bào dân tộc tại chỗ M’ Nông. Kiến

trúc nhà ở của ñồng bào M’ Nông chủ yếu là nhà sàn gỗ, mái ngói hoặc tôn, nhà có

nhiều gian, rộng, nhà ở ñược xây dựng cách mặt ñất khoảng 1m, phía dưới sàn nhà

thường là nơi ñể chứa củi, dụng cụ sản xuất và kết hợp nuôi heo, gà. Nhà ở bố trí

gần nơi nuôi trâu, bò, dê. Khuôn viên nhà ở thường có vườn rất rộng (thường ít nhất khoảng 1000m2). Hầu hết kiến trúc nhà ở của các hộ Êñê tương ñối giống nhau.

Khoảng 25% nhà ở là nhà tạm (tường bằng gỗ, tôn, ñất, tre). Các loại nhà ở

tạm hầu hết là nhà của những người mới vào xã làm kinh tế mới, những hộ nghèo

và những nhà ñược xây dựng khá lâu. Hiện nay các nhà tạm ñó ñã xuống cấp

nghiêm trọng nhưng do chưa có tài chính nên các hộ vẫn chưa xây dựng lại làm cho

kiến trúc nhà ở của huyện rất lộn xộn.

Còn lại khoảng 2% là nhà mái thái, nhà mái bằng của những hộ khá, hộ giàu

trên ñịa bàn huyện. Phần lớn những nhà mái thái, nhà mái bằng ñổ mê ñược xây dựng

tập trung ở khu vực trung tâm các xã và dọc theo các ñường tỉnh lộ 1. Tuy nhiên,

những nhà này cũng xây dựng rất tùy tiện nên về kiến trúc, màu sắc, hình dáng, diện

tích của các nhà rất khác nhau.

Hình 4.4. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nông thôn

52

4.4.1.2. Khu vực trung tâm huyện

Kiến trúc nhà ở tại khu vực trung tâm huyện tương ñối hiện ñại và mang tính chất

ñô thị hơn kiến trúc nhà ở tại các xã. Mặc dù trung tâm huyện chưa phải là ñô thị nhưng

ñây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện nên có ñiều kiện thuận lợi phát

triển kinh tế hơn các xã vùng sâu vùng xa (thuận lợi về phát triển thương mại và dịch

vụ). Vì vậy ñời sống vật chất của người dân khu vực trung tâm huyện ngày càng ñược

nâng cao do ñó người dân ñã ñầu tư nhiều hơn trong việc xây dựng nhà ở.

Bảng 4.9. Cơ cấu các loại nhà ở khu vực trung tâm huyện Tuy Đức năm 2009

STT Loại nhà Tỷ lệ (%)

1 Nhà cấp 4 50

2 Nhà biệt thự, mái thái, 2-3 tầng 15

3 Nhà tạm 35

Nhà ở tại khu vực trung tâm huyện vẫn còn chủ yếu là nhà cấp 4, dạng hình

ống, diện tích nhỏ, ít nhà kiên cố (chiếm khoảng 50%). Nhà ở thường kết hợp kinh

doanh như mua, bán một số mặt hàng tiêu dùng, nông sản, ñiện tử, hàng ăn uống,

sửa chữa. Nhà ở hầu hết tự thiết kế nên kiến trúc, màu sắc không ñồng nhất.

Có khoảng 15% số nhà dạng biệt thự, mái thái, nhà 2-3 tầng. Các loại nhà

này chủ yếu phân bố dọc theo trục ñường tỉnh lộ 868 và 681 phía sau UBND huyện.

Nhìn chung, kiến trúc còn lạc hậu, ñơn giản, ít màu sắc và ña dạng phụ thuộc vào sở

thích của người sử dụng. Không gian sống ñược bố trí bám theo các trục ñường, và

các các công trình công cộng.

53

Hình 4.5. Một số mẫu nhà phổ biến tại trung tâm huyện

Do mặt bằng phát triển kinh tế xã hội của huyện còn hạn chế cho nên số

lượng nhà tạm ngay tại trung tâm huyện vẫn còn khá nhiều (khoảng 35%) là nhà

tạm như nhà gỗ, tre, tôn bố trí tại các khu vực có ñịa hình dốc, phát triển tự phát sau

các lô mặt ñường tỉnh lộ gây mất mỹ quan khu vực trung tâm huyện.

4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư

4.4.2.1. Đường giao thông

Huyện Tuy Đức chỉ loại hình giao thông chủ yếu ñường bộ, các suối trên ñịa

bàn chủ yếu là vận chuyển lâm sản. Đường giao thông chính của huyện là tỉnh lộ

681 chạy qua bắt ñầu từ xã Quảng tân chạy qua hyện với tổng chiều dài trên 30 km.

Ngoài ra, còn có hệ thống giao thông liên xã, thôn, buôn, xóm ñã cơ bản giải quyết

ñược nhu cầu ñi lại, vận chuyển hàng hoá, sản xuất của nhân dân trên ñịa bàn

huyện. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có ñường tỉnh lộ 686 và 681 và các tuyến ñường liên

xã ñã ñược ñổ nhựa. Còn lại hầu hết các tuyến ñường trong trung tâm huyện, thôn,

buôn, xóm ñều là ñường ñất. Đất ñai ở ñây chủ yếu là ñất ñỏ, ñộ dốc lớn vì vậy vào

mùa mưa việc ñi lại của người dân thật sự khó khăn do ñất vừa dính vừa trơn trợt,

mùa khô lại rất bụi. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền và nhân dân ñịa phương ñã và

ñang từng bước kết hợp ñầu tư ñể khắc phục.

4.4.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác

Hệ thống ñiện trên ñịa bàn huyện Tuy Đức ñược lấy từ mạng lưới ñiện quốc

gia. Đến nay, trên ñịa bàn huyện có khoảng trên 90% số hộ ñã có hệ thống ñiện phục

vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Còn lại gần 10 % số hộ chưa có ñiện sử dụng, hầu hết

thuộc các ñiểm dân cư loại 3 (do quy mô dân số của một số ñiểm dân cư loại 3 quá

nhỏ chỉ từ 10 ñến 30 hộ và phân bố rải rác nên chính quyền huyện không ñầu tư hệ

thống ñiện), người dân ở ñây sử dụng máy phát ñiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Hệ thống nước sạch trên ñịa bàn huyện còn rất hạn chế. Hiện nay nước sạch

chỉ cung cấp cho khu vực trung tâm huyện. Còn lại ở các xã chủ yếu là sử dụng

nước suối, hồ và giếng do nhân dân tự khoan, ñào. Nhìn chung chất lượng nguồn

nước ngầm của huyện vẫn còn khá tốt, ñáp ứng ñược nước cho sinh hoạt và sản xuất

của người dân.

54

Hệ thống xử lý nước thải, rác thải trên ñịa bàn các xã hầu như chưa ñược

quan tâm ñầu tư xây dựng. Hiện nay, rác thải sinh hoạt của người dân ñều do người

dân tự xử lý bằng cách tự ñốt và chôn lấp. Còn nước thải sản xuất và sinh hoạt cũng

do người dân tự xử lý bằng cách thải ra các sông, suối, ao, hồ và môi trường ñất.

Hiện nay chính quyền huyện ñang xây dựng ñề án cấp thoát nước và xử lý rác thải

tại khu vực trung tâm huyện. Còn ñối với các xã, chính quyền ñịa phương cũng như

các cơ quan chức năng chưa có ñịnh hướng gì.

4.4.2.3. Công trình y tế

Toàn huyện hiện có 7 cơ sở y tế gồm: 1TT y tế dự phòng và 6 trạm y tế .

Bệnh viện huyện chưa ñược xây dựng còn ñang sử dụng ñịa ñiểm chung với

trạm xá xã Đắk Búk So. Trung tâm y tế huyện phải mượn tạm nhà dân ñể hoạt

ñộng. Đội ngũ bác sỹ, y sỹ ở ñây còn ít, lại có nhiều cán bộ là ñồng bào dân tộc

thiểu số vì vậy tay nghề còn nhiều hạn chế, chưa ñáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh

của người dân.

Tuy nhiên, các nhà trạm xá xã ñã cũ, trang thiết bị cho các trạm y tế lạc hậu

và thiếu thốn nên chỉ khám chữa những bệnh nhẹ và ñơn giản, còn những bệnh

nặng, phức tạp ñòi hỏi phải xét nghiệm, siêu âm, chụp X quang thì hầu như không

ñáp ứng ñược.

4.4.2.4. Công trình giáo dục

Hiện nay huyện có hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, THCS và THPT. Ở

trung tâm huyện chưa có trường THPT, có 6 trường THCS, 10 trường tiểu học và

mầm non. Cơ sở của các trường còn nghèo nàn tạm bợ.

4.4.2.5. Công trình văn hóa thông tin, thể dục thể thao

Trung tâm huyện có bưu ñiện và ñài phát thanh mới ñược xây dựng khá kiên

cố và ñầy ñủ tiện nghi.

Các xã trên ñịa bàn huyện ñều có nhà văn hóa, bưu ñiện xã. Các công trình

này thường ñược xây dựng tại trung tâm các xã. Tuy nhiên, quy mô công trình nhỏ,

trang thiết bị vẫn còn thiếu, sân chơi thể dục thể thao hầu như không có (các xã ñều

tận dụng sân của UBND xã làm nơi ñánh bóng chuyền, ñá bóng).

4.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong

55

ñiểm dân cư

- Ưu ñiểm

+ Nhiều công trình công cộng trong khu dân cư ñã bắt ñầu ñược xây dựng tại

trung tâm huyện, góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

+ Các công trình tại trung tâm cơ bản ñược xây dựng mới nên có tính thẩm

mỹ cao, kiên cố, hoành tráng.

- Tồn tại:

+ Chất lượng của ña số công trình công cộng tại các xã chưa cao, cũ nát, quy

mô nhỏ, mật ñộ xây dựng và tầng cao trung bình thấp, gây lãng phí ñất. Các công

trình phân bố rải rác chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu cho một bộ phận nhỏ dân cư mà thôi

+ Nhà tạm còn nhiều, kiến trúc nhà ở ña dạng nhưng còn lộn xộn, gây mất

mỹ quan trong khu dân cư.

4.5. Định hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Tuy Đức ñến

năm 2020

4.5.1. Các căn cứ cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

4.5.1.1. Định hướng phát triểnKTXH của huyện Tuy Đức ñến năm 2015 và xa hơn

* Về chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

- Tổng giá trị sản xuất (giá cố ñịnh) cả giai ñoạn ñạt 3.051 tỷ ñồng, tăng bình

quân năm trên 17%; trong ñó: Nông lâm ngư nghiệp tăng 13,47%, công nghiệp -

xây dựng tăng 29,00%, dịch vụ tăng 29,25%;

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Nông lâm ngư nghiệp từ

87,39% xuống 73,33%; công nghiệp – xây dựng từ 6,50% lên 14,37%, dịch vụ từ

6,11% lên 12,3%.

- Tổng vốn ñầu tư toàn xã hội tăng bình quân hàng năm 25%.

- Thu ngân sách trên ñịa bàn năm cuối giai ñoạn tăng 22% so với ñầu giai ñoạn.

* Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng

Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống các công trình: giao thông, thuỷ

lợi, lưới ñiện, trường học, trạm y tế... với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng

56

làm.

- Giao thông: Đến năm 2015 ñầu tư xây dựng hệ thống giao thông trên ñịa bàn

huyện cụ thể như sau: Nhựa hóa ñường huyện lộ 90%, 100% số thôn, bon có 1-2

km ñường nhựa; 100% xã có ñường ô tô ñến trung tâm xã.

- Thuỷ lợi: Tập trung xây hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ như: ñập thủy lợi thuộc

dự án công trình cụm Thủy lợi Đắk R’lấp, Đắk Song; Thủy lợi Quảng Tân 3, Thủy

lợi Quảng Tân 2 ( thôn 7), Thủy Lợi quảng Tân 4, Hồ Đắk R'Mo xã Đắk Búk So,

Hồ Đắk Bu R’ley xã Đắk R’tih, Đập Bon Đắk Bu Lum xã Quảng Trực, Đập Đắk

Glun 1 xã Đắk Ngo, Hồ thôn 4 (Đắk Tố) Đắk Ngo… bảo ñảm nguồn nước tưới cho

70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới vào cuối giai ñoạn.

- Nước: Xây dựng các công trình cấp nước tập trung tại các bon, các trung tâm xã,

các khu dân cư tập trung; hỗ trợ nhân dân xây dựng giếng nước, bể chứa nước. Phấn ñấu

ñến năm 2015 có 96% hộ dân nông thôn ñược sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Điện: Xây dựng thêm các ñường dây hạ thế, trạm biến áp tại các xã, phấn

ñấu ñến hết năm 2015 6/6 xã ñều có ñiện, 93,6% số hộ ñược sử dụng ñiện lưới

quốc gia.

- Thông tin liên lạc: Phát triển hệ thống cáp quang xuống các xã. Đến năm

2015 mật ñộ ñiện thoại ñạt 3 máy ñiện thoại/100 dân, 6/6 xã ñều có mạng ñiện

thoại. Hoàn thiện, nâng cấp ñể 100% xã có hệ thống truyền thanh tốt

- Y tế, giáo dục: Năm 2015 có 100% số xã ñạt chuẩn quốc gia về y tế. Số

giường bệnh/ vạn dân trên 20 giường. Năm 2015 có 100% số phòng học và nhà ở

giáo viên, nhà ban giám hiệu ñược kiên cố và bán kiên cố.

* Về chỉ tiêu xã hội

+ Dân số, lao ñộng, xóa ñói giảm nghèo: Dân số trung bình ñến năm 2015

khoảng trên 54000 người giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,7%;

- Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng vào cuối năm 2015: 19.770 người, tăng bình

quân hàng năm 9,28%; lao ñộng tham gia trong nền kinh tế quốc doanh năm 2015:

20.960 người. Vào năm 2015 số người ñược giải quyết việc làm /năm 339 người,

tăng bình quân hàng năm 2,26%. Khuyến khích phát triển các ngành nghề sử dụng

57

nhiều lao ñộng, tăng cường công tác xuất khẩu lao ñộng.

Tăng tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo năm 2015 ñạt 7,65%, bình quân hàng năm 17,29%.

Thực hiện tốt công tác xóa ñói giảm nghèo, có chính sách hỗ trợ các thôn bản ñặc biệt

khó khăn, nâng cao mức sống, phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) ñến năm

2015 xuống dưới 14,6%; trong ñó phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng ñồng bào dân

tộc thiêu số tại chỗ xuống còn dưới 25% .

+ Giáo dục: Phát triển giáo dục cân ñối giữa các xã, các cấp học, ñặc biệt chú

trọng ñến 3 xã thuộc chương trình 135 và 04 bon ñặc biệt khó khăn. Đổi mới

phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với ñiều kiện của từng ñịa

bàn. Đào tạo và chuẩn hoá ñội ngũ giáo viên các cấp ñáp ứng yêu cầu phát triển giáo

dục trong thời kỳ mới. Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở, kết quả phổ cập giáo

dục tiểu học và chống mù chữ trên ñịa bàn; phổ cập trung học phổ thông 50% dân số

trong ñộ tuổi; 36% trường tiểu học ñạt tiêu chuẩn quốc gia.

+ Y tế: Tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực và chất lượng khám

chữa bệnh cả về cơ sở vật chất trang thiết bị và trình ñộ cán bộ y tế. Tăng cường truyền

thông về sức khoẻ cho cộng ñồng nhằm cải thiện môi trường sống, nâng cao thể lực,

tăng tuổi thọ cho nhân dân, ñặc biệt là ñồng bào các dân tộc

Vào năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2010 là

29% xuống còn 20%, 6 bác sỹ trên một vạn dân, 100% trạm y tế có bác sỹ; trên 20

giường bệnh trên một vạn dân; phấn ñấu có 100% trạm y tế xã ñạt tiêu chuẩn quốc

gia. Giảm tỷ lệ trẻ em mắc bệnh tả, thương hàn, sốt xuất huyết… xuống dưới 8

cháu/năm; Giảm tỷ lệ người mắc bệnh xã hội vào năm 2015 xuống 0,03% (số người

mắc bệnh xã hội/tổng số dân).

+ Văn hoá, thể thao, phát thanh truyền hình: Bảo tồn và phát huy vốn văn hoá

truyền thống dân tộc, từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho

nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao. Từng bước ñào tạo ñội

ngũ vận ñộng viên tham gia các giải thi ñấu của tỉnh. Đầu tư, nâng cấp các trang

thiết bị hiện ñại ñể nâng cao chất lượng phát sóng và tiếp sóng truyền thanh, truyền

hình. Phấn ñấu vào năm 2015 nâng tỷ lệ số hộ xem ñược truyền hình 90%, Tỷ lệ số

58

hộ ñược nghe ñài tiếng nói Việt Nam 95%; Đạt 85% gia ñình ñạt chuẩn văn hóa;

74% thôn, bon; 93% cơ quan, ñơn vị và 1-2 xã ñạt tiêu chuẩn văn hóa; Xây dựng

01ñiểm văn hóa vui chơi cho trẻ em.

+ Khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường: Đẩy mạnh ứng dụng các

thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất. Vào năm 2015 tỷ

lệ các cơ sở kinh doanh ñược cấp giấy phép chứng nhận ñạt tiêu chuẩn môi trường

ñạt 100%. 85% tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh.

+ An ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội

Nhiệm vụ quốc phòng – an ninh phải bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh

thổ, ổn ñịnh về chính trị, ñảm bảo trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng,

quốc phòng với kinh tế, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị ñấu tranh làm thất

bại âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật ñổ của các thế lực thù ñịch; xây dựng

nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân.

+ Phát triển mạng lưới ñiểm dân cư: Hình thành các trung tâm cụm xã: Quảng

Tân, Đắk R’tih; cụm công nghiệp xã Quảng Tâm; ñưa vào sử dụng nhà máy chế biến

rau, củ, quả xã Quảng Tâm, nhà máy sản xuất ñá Granit xã Đắk R’tih…

4.5.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất khu dân cư

- Thực hiện ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội huyện Tuy Đức ñến năm

2015 và xa hơn trong lĩnh vực phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn của

huyện, nhằm tạo ñiều kiện ñẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế của huyện ñến

năm 2020 một cách có hiệu quả.

- Khai thác ñất ñai một cách khoa học, hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu

quả quỹ ñất thông qua việc cải tạo chuyển mục ñích sử dụng và ñiều chỉnh bất hợp

lý trong sử dụng ñất. Tận dụng tối ña các công trình kiến trúc hiện có. Xác ñịnh ñủ

nhu cầu diện tích cho các mục ñích phi nông nghiệp với các vị trí thích hợp, nhằm

phát huy cao nhất tính năng của các công trình ñáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa,

hiện ñại hóa, phát triển ñô thị và xây dựng nông thôn mới.

- Có kế hoạch sử dụng ñất dài hạn, dành quỹ ñất thích hợp cho nhu cầu công

59

nghiệp hóa, ñô thị hóa với một tầm nhìn xa ñến năm 2020. Định hướng phát triển

mạng lưới ñô thị và các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện phù hợp với ñịnh

hướng phát triển ñô thị và ñiểm dân cư nông thôn của tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020

ñã ñược phê duyệt. Đến năm 2020 huyện có 1 ñô thị, ñó là thị trấn Tuy Đức.

- Bên cạnh việc khai thác sử dụng ñất nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội phải quan

tâm ñúng mức ñến bảo vệ và cải thiện môi trường sống trong ñô thị, nông thôn và các

khu công nghiệp, khu du lịch. Quy hoạch hợp lý các khu dân cư, khu ở ñể ñảm bảo cho

cuộc sống của người dân trong huyện ñược tốt hơn.

4.5.1.3. Tiềm năng ñất ñai cho việc phát triển ñô thị và các ñiểm dân cư

- Về tiềm năng phát triển ñô thị

Do yêu cầu của công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội nên trong tương

lai huyện cần có một thị trấn có vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội

của huyện. Hơn nữa, mặc dù chưa có thị trấn nhưng từ năm 2007 sau khi tách huyện

ñã hình thành khu trung tâm huyện Tuy Đức. Hiện nay, trung tâm ñã phát triển như

một khu ñô thị, cụ thể là hình thành các ñiểm dân cư tập trung hơn, người dân có xu

hướng tách khỏi sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao ñộng dịch vụ, thương mại và phi

nông nghiệp khác cao hơn ở các xã, các trụ sở cơ quan của huyện cũng ñã ñược xây

dựng khá kiên cố, hệ thống cơ sở hạ tầng ñã ñược ñầu tư... là ñiều kiện rất thuận lợi

ñể xây dựng thị trấn Tuy Đức trong tương lai.

Mặt khác, ñất ñai ở khu trung tâm huyện còn tương ñối rộng, nền ñất chịu lực

khá tốt nên rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà cửa và các công trình kiên cố như

trụ sở cơ quan, nhà ở trong thị trấn.

- Về tiềm năng ñất ñai phát triển các ñiểm dân cư

Theo kết quả phân loại thì toàn huyện Tuy Đức có tổng số 77 ñiểm dân cư,

trong ñó những ñiểm dân cư loại 1 và loại 2 trên ñịa bàn huyện vẫn còn khả năng

mở rộng và phát triển rất lớn vì hiện nay diện tích ñất nông nghiệp trong các ñiểm

dân cư nông thôn chiếm diện tích khá lớn (4856,26 ha, chiếm 75,73% diện tích ñất

khu dân cư nông thôn) so với diện tích ñất khu dân cư nông thôn. Hơn nữa ñất ở của

hầu hết các hộ ñều gắn với vườn có diện tích khá lớn cùng với mật ñộ dân cư thưa

thớt nên khả năng ñảm bảo ñất ở cho các hộ phát sinh, do vấn ñề gia tăng dân số

60

trong tương lai của các ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện khá tốt.

4.5.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư

4.5.2.1. Định hướng phát triển ñiểm dân cư ñô thị

Khi ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020

chúng tôi căn cứ theo ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Tuy Đức ñến

năm 2015 và xa hơn, quan ñiểm sử dụng ñất dân cư và tiềm năng ñất ñai cho việc

phát triển ñô thị của huyện Tuy Đức. Ngoài ra, theo phương án ñã ñược phê

duyệt - quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk

Nông ñến năm 2020. Theo ñó, ñến năm 2020 huyện Tuy Đức có 1 ñô thị, ñó là

thị trấn Tuy Đức thuộc ñô thị loại V, với chức năng là trung tâm tổng hợp có vai

trò thúc ñẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho toàn huyện.

Hiện nay, trung tâm huyện ñã hình thành tại ngã ba tỉnh lộ 681 và 686

thuộc thôn 1, 2, 3 trên ñịa phận xã Đắk Búk So. Vậy ñến năm 2020, quy hoạch

thị trấn Tuy Đức vẫn nằm trên các thôn thuộc ñịa bàn xã Đắk Búk So, với tổng

diện tích ñất tự nhiên là 283,62 ha.

Về dân số, theo thống kê của huyện Tuy Đức năm 2009, tổng dân số của

trung tâm huyện là 2760 người, tương ứng 597 hộ, tỷ lệ phát triển dân số là

14,9% (trong ñó tăng tự nhiên 2,15%, tăng cơ học 13,75%). Trong những năm

gần ñây, tỷ lệ phát triển dân số của trung tâm huyện ở mức khá cao là do chuẩn

bị có quy hoạch thị trấn huyện, hơn nữa cơ sở hạ tầng của trung tâm huyện ngày

càng ñược hoàn thiện tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, trong

khi ñó giá ñất ở ñây còn rẻ vì vậy ñã thu hút lượng lớn dân cơ học trong và ngoài

huyện ñến trung tâm huyện.

Khu vực trung tâm huyện Tuy Đức hiện có 2 ñiểm dân cư lớn, trong ñó 1

ñiểm dân cư phân bố dọc theo tỉnh lộ 681, và 1 ñiểm dân cư phân bố dọc theo

tỉnh lộ 686 thuộc thôn 1, 2 và 3, tổng diện tích của khu trung tâm thị trấn là

283,62 ha, với 597 hộ. Theo ñịnh hướng ñến năm 2020, thị trấn Tuy Đức có 3

ñiểm dân cư, trong ñó 1 ñiểm dân cư ñược hình thành và phát triển mới sau khu

hành chính huyện, và 2 ñiểm dân cư nằm dọc theo ñường tỉnh lộ 681 và 686 tiếp

61

tục phát triển.

Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của trung tâm huyện Tuy Đức giai

ñoạn 2010-2015, tỷ lệ phát triển dân số của trung tâm huyện vẫn ở mức khá cao,

dự báo ñạt bình quân 12,50%/năm (trong ñó tăng tự nhiên 2,0%/năm và tăng cơ

học 10,50%/năm). Tuy nhiên, dự báo sau năm 2015 do thị trấn ñã hình thành và

dần dần ổn ñịnh nên tỷ lệ tăng dân số cơ học của thị trấn sẽ giảm xuống nhưng

vẫn ở mức 4,8%/năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,7%. Vậy ñến năm 2020 thị

trấn Tuy Đức có khoảng 7340 người, tương ứng với 1594 hộ.

Các ñiểm dân cư trên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức có mối quan hệ mật thiết

với các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện. Các ñiểm dân cư của thị trấn

sẽ cung cấp phần lớn các dịch vụ về sản xuất, ñời sống hàng ngày cho các ñiểm

dân cư nông thôn, ñồng thời thu mua, tiêu thụ nông sản và sản phẩm tiểu thủ

công nghiệp của các ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện. Ngược lại, người

dân ở các ñiểm dân cư nông thôn sẽ bán ñược nông sản và sản phẩm tiểu thủ

công nghiệp, ñồng thời tiêu thụ một lượng lớn hàng hoá và các dịch vụ khác của

các ñiểm dân cư của thị trấn Tuy Đức, góp phần ñáp ứng nhu cầu ñời sống của

nhân dân trên ñịa bàn toàn huyện.

Ngoài ra, các ñiểm dân cư trên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức còn có quan hệ

giao lưu về kinh tế, văn hoá xã hội với các ñiểm dân cư của các huyện lân cận

như huyện Đắk R’Lấp.

4.5.2.2. Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn

a. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển

- Dân số, số hộ

Cuối năm 2009 tổng dân số khu vực nông thôn trên ñịa bàn huyện là

33760 người, ứng với 9636 hộ, do quy hoạch thị trấn Tuy Đức nên ñến cuối năm

2009 chuyển sang thị trấn 2760 người ứng với 597 hộ, vậy với tỷ lệ phát triển

dân số trung bình là 8,5%/năm thì ñến năm 2020 dân số nông thôn của huyện sẽ

62

là 77022 người, ứng với 22621 hộ.

Bảng 4.10. Dự báo dân số và số hộ khu vực NT huyện Tuy Đức ñến năm 2020

Hiện trạng năm 2009 Năm 2020 TT Xã

Số hộ (hộ)

Dân số (người)

1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo 3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 4276 9156 3243 5295

Dân số (người) 11958 20563 5609 9842

Số hộ (hộ) 5118 5701 2445 2480

1830 2289 1065 1125

5 Quảng Tâm 6 Quảng Tân 4648 8712 9250 19800 2560 6860 1065 2672

Tổng 31000 9039 77022 22621

- Dự báo nhu cầu ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020:

Trên cơ sở dự báo dân số huyện Tuy Đức ñến năm 2020 và căn cứ vào ñịnh

mức các loại ñất trong khu dân cư theo quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu

dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020 ñể dự báo diện tích ñất khu dân cư

huyện Tuy Đức ñến năm 2020.

Bảng 4.11. Dự báo ñất khu dân cư nông thôn huyện Tuy Đức ñến năm 2020

DTHT 2009 DTQH năm Tăng, STT Xã (ha) 2020 (ha) giảm (ha)

368,98 -105,93 474,91

1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo

620,94 1906,16 628,29 173,16 7,35 -1833,00

3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 1506,68 300,22 -1206,46

5 Quảng Tâm 421,08 282,62 -138,46

6 Quảng Tân

-591,06 -3767,56 Toàn huyện 1198,78 6412,17 607,72 2360,99

+ Đất ở

Hiện trạng ñầu năm 2009 diện tích ñất ở trong khu dân cư nông thôn toàn

huyện là 278,05 ha. Dự báo ñến năm 2020, dân số của huyện là 77022, với ñịnh mức diện tích ñất ở là 75m2/người thì diện tích ñất ở nông thôn toàn huyện sẽ là

63

577,67 ha, tăng so với hiện trạng 299,62 ha, phần diện tích tăng thêm này chủ yếu

lấy từ ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn. Trong ñó diện tích ñất ở của xã

Đắk Ngo có diện tích ñất ở tăng lên nhiều nhất là 92,28 ha.

+ Đất công trình công cộng Với ñịnh mức ñất xây dựng công trình công cộng 10 m2/người, thì ñến năm

2020 diện tích ñất xây dựng công trình công cộng trong khu dân cư nông thôn toàn

huyện là 154,04 ha.

+ Đất xây dựng công trình sản xuất và ñất nông nghiệp

Đầu năm 2010 diện tích ñất xây dựng công trình sản xuất và phục vụ sản

xuất (gồm ñất xây dựng nhà kho chứa nông sản, kho chứa dụng cụ, vật tư nông

nghiệp, sân phơi nông sản…) và ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn trên

ñịa bàn toàn huyện là 4856,00 ha. Đến năm 2020, theo ñịnh mức cho phép ñối với ñất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất là 50 m2/ha canh tác và ñất nông nghiệp là 150 m2/người thì diện tích ñất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản

xuất và ñất nông nghiệp trong khu dân cư nông thôn toàn huyện là 1540,44 ha. Ta

thấy rằng diện tích ñất sản suất nông nghiệp giảm ñi rất nhiều do di rời các ñiểm

dân cư loại 3 tái ñịnh cư tại các ñiểm dân cư loại 1 nên diện tích ñất nông nghiệp bị

tách ra khỏi khu dân cư là rất lớn theo thông tư 08/TT-BTNMT về hướng dẫn thống

kê, kiểm kê ñất ñai.

b. Phương án bố trí mạng lưới ñiểm dân cư nông thôn

- Bố trí ñiểm dân cư loại 1

Hầu hết các ñiểm dân cư loại 1 là những ñiểm dân cư chính, ñã tồn tại tương

ñối lâu. Đến nay, các ñiểm dân cư hầu như ñã phát triển ổn ñịnh. Các công trình

công cộng trong khu dân cư như hệ thống giao thông, nhà văn hoá, nhà sinh hoạt

cộng ñồng, hội trường thôn, buôn, công trình y tế, giáo dục ñã ñược xây dựng tương

ñối ñầy ñủ, hiện tại ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân thì trong tương

lai cần giữ nguyên vị trí phân bố như hiện nay. Đến năm 2020, bình quân diện tích

ñất khu dân cư của mỗi ñiểm dân cư loại 1 khoảng 60-100 ha, quy mô dân số từ 800

ñến 4000 người, ứng với 200 ñến 950 hộ tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của mỗi xã.

- Bố trí các ñiểm dân cư loại 2

64

Mặc dù hiện tại các ñiểm dân cư loại 2 là những ñiểm dân cư có quy mô dân

số, quy mô ñất ở ít hơn những ñiểm dân cư loại 1, cơ sở hạ tầng cũng chưa ñược

ñầu tư nhiều, hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt của các ñiểm dân cư loại 2 còn phụ

thuộc vào những ñiểm dân cư loại 1 nhưng ñây là những ñiểm dân cư có quy mô

dân số, ñất ñai tương ñối lớn và ñời sống dân cư tương ñối ổn ñịnh nên vẫn giữ

nguyên vị trí phân bố như hiện nay, ñồng thời tiếp tục mở rộng quy mô ñất ñai trong

tương lai. Dự báo ñến năm 2020, diện tích ñất khu dân cư của mỗi ñiểm dân cư loại

2 khoảng 20 ñến 60 ha, quy mô dân số 300 ñến 1500 người, ứng với 175 ñến 355 hộ

tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của mỗi xã.

- Phương án dồn ghép một số ñiểm dân cư loại 3 và bố trí các ñiểm dân cư

loại 3 còn lại:

+ Dồn ghép 9 ñiểm dân cư loại 3 tại xã Đắk Búk So phát triển thành 3 ñiểm

dân cư loại 2 tại vị trí thôn 3, 4, 5, 6.

+ Dồn ghép 3 ñiểm dân cư loại 3 tại xã Quảng Trực thành 1 ñiểm dân cư loại

2 tại vị trí Trung ñoàn 726 Binh ñoàn 16; còn các ñiểm loại 3 còn lại di rời ñến các

ñiểm dân cư loại 2 và loại 1 trong xã.

+ Dồn ghép 3 ñiểm loại 3 của xã Đắk Ngo vào 2 ñiểm loại 2 tai Trung ñoàn

720 và Công ty Cà phê Đắk Ngo.

+ Dồn ghép 2 ñiểm dân cư loại 3 của xã Quảng Tâm vào ñiểm dân cư loại 1

tại trung tâm xã.

+ Dồn ghép 1 ñiểm ở thôn 1 và một ñiểm ở thôn 4 vào một ñiểm loại 1 ở

thôn 1 và một ñiểm loại 2 ở thôn 1. 12 ñiểm còn lại nhập thành 3 ñiểm loại 2 tại

thôn 5, 6, 7.

+ Dồn ghép 4 ñiểm tại thôn 5 với 1 ñiểm loại 2 ở Bon Bur N’Dor thành 1 ñiểm

loại 1; 2 ñiểm còn lại nhập với 1 ñiểm loại 1 tại bon R’Muôn và thôn 2.

Bảng 4.12. Định hướng hệ thống ñiểm DCNT huyện Tuy Đức ñến năm 2020

STT Điểm dân cư Số lượng

1 Loại 1 10

2 Loại 2 24

3 Loại 3 0

65

Tổng 34

Như vậy, ñến năm 2020 toàn huyện giảm 43 ñiểm dân cư so với hiện nay. Số

ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện giảm chủ yếu là do gộp một số ñiểm dân cư loại 3

vào ñiểm dân cư loại 1 và loại 2.

Ngoài việc mở rộng và phát triển và di rời các ñiểm dân cư loại 3 cho phù

hợp, cần chú trọng mở thêm ñường giao thông nông thôn, nâng cấp, ñổ nhựa những

tuyến giao thông nông thôn chính, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, xử lý rác

thải, nước thải sản xuất và sinh hoạt và một số công trình công cộng khác ñể phục

vụ tốt ñời sống người dân nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện

nói riêng và hạn chế phát triển ñiểm dân cư loại 3.

c. Giải pháp thực hiện ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

- Giải pháp dồn ghép các ñiểm dân cư loại 3

+ Khi thực hiện dồn ghép các ñiểm dân cư cần có sự bàn bạc, lấy ý kiến của nhân

dân ở các ñiểm dân cư phải dồn ghép ñể có giải pháp bố trí ñất ñai hợp lý.

+ Tuyên truyền cho nhân dân trong các ñiểm dân cư loại 3 không có triển vọng phát

triển ñể nhân dân hiểu và có kế hoạch di chuyển.

+ Phổ biến cho mọi người dân nắm ñược ñịnh hướng quy hoạch từng ñiểm dân cư,

thực hiện cắm mốc ngoài thực ñịa tại khu vực dự kiến quy hoạch dân cư ñể nhân dân biết

và thực hiện.

+ Mở rộng cuộc vận ñộng nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng ñồng dân cư

trong quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống ñiểm dân cư.

- Giải pháp hỗ trợ tái ñịnh cư

+ Có chính sách ñền bù thoả ñáng khi thu hồi ñất của nhân dân trong khu vực phải

dồn ghép dân cư.

+ Xây dựng khu tái ñịnh cư mới phải ñảm bảo có nơi ở, sản xuất và các công trình

công cộng nhằm ổn ñịnh cuộc sống người dân ñể họ yên tâm sinh sống lâu dài.

+ Có chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp ñỡ những hộ nghèo trong khu

vực tái ñịnh cư xây dựng nhà ở mới.

- Giải pháp ñầu tư cơ sở hạ tầng

66

+ Cần có chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế,

chính trị, xã hội trên ñịa bàn huyện ñể xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

+ Đối với hệ thống giao thông nông thôn cần vận ñộng nhân dân thực hiện tốt

chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm.

- Các giải pháp khác

+ Khuyến khích thực hiện các ñề tài, dự án về quy hoạch phát triển khu dân cư.

+ Quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch cần ñảm bảo theo trình tự pháp

luật quy ñịnh, ñồng thời có kế hoạch ñiều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tiến trình phát

triển kinh tế xã hội của ñịa phương.

+ Từng bước nâng cao trình ñộ năng lực của cán bộ Địa chính cơ sở nhằm ñảm bảo

yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch dân cư.

+ Nâng cao trình ñộ dân trí, hướng dẫn và phổ biến pháp luật ñất ñai sâu rộng

ñến người dân nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong quá trình sử dụng

ñất khu dân cư.

4.6. Định hướng sử dụng ñất phát triển thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020

4.6.1. Các tiền ñề phát triển không gian thị trấn Tuy Đức

Theo nghị ñịnh số 142/2006/NĐ-CP về việc ñiều chỉnh ñịa giới hành chính xã,

huyện thuộc Đắk R’Lấp và thành lập huyện Tuy Đức thuộc tỉnh Đắk Nông. Để làm cơ

sở ban ñầu và các vấn ñề khác liên quan ñến việc chia tách huyện, việc tiến hành triển

khai quy hoạch chi tiết thị trấn huyện lỵ mới phải phù hợp với quy hoạch chung và cần

tiến hành khẩn trương và ñồng bộ.

Cùng với sự phát triển dân số, ổn ñịnh dân cư, trong những năm qua, nhiều trụ

sở cơ quan huyện, công trình công cộng và hệ thống cơ sở hạ tầng ñã ñược ñầu tư xây

dựng tại khu vực trung tâm huyện. Đây là những tiền ñề quan trọng cho việc quy hoạch

phát triển thị trấn Tuy Đức trong tương lai, nhằm ñảm bảo thị trấn có chức năng là

trung tâm tổng hợp có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho

toàn huyện Tuy Đức.

Mục tiêu phát triển không gian thị trấn

+ Xây dựng thị trấn Tuy Đức ñảm bảo các tiêu chuẩn của ñô thị loại V, là trung

tâm tổng hợp có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội cho toàn

67

huyện.

+ Phân vùng chức năng phát triển thị trấn gồm ñất dân dụng và ñất ngoài khu

dân dụng phù hợp với ñặc ñiểm tự nhiên, ñáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài và bền

vững của một ñô thị miền núi cao nguyên.

+ Định hướng kiến trúc cho các công trình tạo cảnh quan ñẹp, bảo vệ và cải

thiện môi trường sinh thái, kết hợp hài hoà giữa tính dân tộc và tính hiện ñại.

+ Cụ thể hóa ñồ án quy hoạch chung về việc tổ chức quy hoạch xây dựng khu

trung tâm huyện Tuy Đức.

+ Làm cơ sở pháp lý ñể quản lý xây dựng và lập các dự án ñầu tư theo quy

hoạch chi tiết sau khi ñã ñược duyệt.

4.6.2. Đánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ñất dự kiến quy

hoạch trung tâm thị trấn

4.6.2.1. Đặc ñiểm tự nhiên

a. Vị trí, giới hạn khu ñất

Khu trung tâm thị trấn Tuy Đức huyện Tuy Đức tập trung tại ngã ba tỉnh lộ 686

và 681, trên ñịa bàn xã Đắk Búk So thuộc thôn 1, 2, và 3, có diện tích khoảng 283 ha

ñược giới hạn theo quy hoạch chung như sau:

- Phía Bắc giáp ñến hết thôn 2.

- Phía Nam giáp xã Quảng Tâm.

- Phía Đông giáp ñến hết thôn 2.

- Phía Tây giáp ñến hết thôn 3.

Với vị trí nằm ở trung tâm huyện và dọc theo tỉnh lộ 681, 686 nên thị trấn sẽ

có ñiều kiện thuận lợi trong quá trình làm việc của các cơ quan hành chính, các cơ

sở sản xuất kinh doanh và các ngành thương mại, dịch vụ góp phần thúc ñẩy sự phát

triển kinh tế xã hội của cả huyện.

b. Địa hình

Địa hình khu vực dự kiến quy hoạch trung tâm thị trấn Tuy Đức dạng ñồi núi

cao, bề mặt khá phức tạp, ñộ dốc nền tự nhiên lớn (trung bình 25%). Độ cao trung bình

880m, nhìn chung ñịa hình có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam.

68

c. Khí hậu

Khí hậu mang những nét ñặc trưng của khí hậu nhiệt ñới gió mùa nhưng do sự

nâng cao của nền ñịa hình nên mang ñặc ñiểm ñặc trung của khí hậu nhiệt ñới gió mùa

cao nguyên. Huyện Tuy Đức nằm trên cao nguyên Đắk Nông có khí hậu ñặc trưng ẩm

và mát hơn so với bình quân chung của tỉnh. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ

tháng 4 ñến tháng 10, tập trung khoảng 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng

11 ñến hết tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 2513 mm. Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 22,30C. Số giờ nắng trung bình một năm từ 2483 giờ. Độ ẩm trung

bình năm khoảng 85%. Chế ñộ gió theo 2 hướng chủ ñạo: Gió Đông Bắc thổi vào các

tháng mùa khô với tốc ñộ gió trung bình từ 1,1 – 2,8m/s, tốc ñộ lớn nhất là 20m/s. Gió

Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa với tốc ñộ gió trung bình từ 1,1 – 1,6m/s, tốc ñộ

gió lớn nhất 18m/s.

d. Thuỷ văn, ñịa chất công trình

Khu trung tâm thị trấn nằm trong vùng ảnh hưởng của chế ñộ thủy văn sông Đồng Nai và mật ñộ các suối phân bố tương ñối lớn và ñều 0,61km/km2. Chế ñộ thủy

văn ña ñạng, lưu lượng nước và tốc ñộ dòng chảy thay ñổi theo mùa. Các hồ ñập ñã

ñược xây dựng có trữ lượng nước và phân bố không ñều trên ñịa bàn, cung cấp cho các

nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân.

Hiện nay chưa có tài liệu khảo sát và ñánh giá ñịa tầng các lớp ñất ñá trong khu

vực nên chưa có kết luận về tính chất cơ lý và sức chịu tải của nền ñất. Tuy nhiên qua

các tài liệu khảo sát cục bộ một số công trình ñã xây dựng và quan sát thực tế cho thấy:

nền ñất khu vực thị trấn tương ñối tốt và ổn ñịnh có thể xây dựng nhà 2 tầng mà không

phải xử lý móng.

e. Hiện trạng cảnh quan

Hiện trạng cảnh quan của thị trấn Tuy Đức là ñạng ñồi bát úp ñược xen kẽ bởi

các hồ nước và cây xanh. Cảnh quan khu trung tâm còn mang sắc thái ñặc biệt hơn bởi

cảnh quan có ấn tượng của thị trấn Tuy Đức ñược tập trung ña số xung quanh hồ trung

tâm... Địa hình chung toàn vùng có tầm nhìn ra xung quanh thoáng ñãng, có suối nước,

cảnh quan khá ñẹp, thuận lợi cho việc xây dựng ñô thị ñặc trưng miền núi.

Cảnh quan nhân tạo của trung tâm huyện Tuy Đức chủ yếu là một số trụ sở cơ

69

quan, công trình công cộng, nhà ở phân bố dọc theo ñường tỉnh lộ 681 và 686.

4.6.2.2. Đặc ñiểm hiện trạng khu trung tâm

a. Hiện trạng dân số, lao ñộng

- Về dân số

Theo thống kê cuối năm 2009 hiện trạng dân số tại khu vực dự kiến quy

hoạch thị trấn Tuy Đức là 2760 người, ứng với 597 hộ. Tỷ lệ phát triển dân số

năm 2009 là 16,7%/năm, trong ñó tăng tự nhiên 2,5%. Dân tộc thiểu số chủ yếu

là M’Nông chiếm khoảng 5%.

- Lao ñộng

Năm 2009, tổng số lao ñộng của trung tâm huyện Tuy Đức là 1478 người, chiếm

53,55 % tổng dân số khu vực trung tâm, trong ñó lao ñộng nông nghiệp chiếm khoảng 75%.

b. Hiện trạng sử dụng ñất

Hiện nay, khu vực dự kiến quy hoạch thị trấn Tuy Đức có tổng diện tích là

283,62 ha, gồm nhiều loại ñất khác nhau, Trong ñó chủ yếu là ñất trồng cây công

nghiệp, ñất trồng rừng chiếm trên 43%, ñất ở chỉ chiếm 5,78%.

Bảng 4.13. Hiện trạng sử dụng ñất khu vực trung tâm

Loại ñất TT

- Đất nhà ở hiện trạng

I Đất XD các khu chức năng khu dân cư (A + B) A Đất dân dụng 1 Đất ở 2 Công cộng, dịch vụ 3 Đất giao thông ñối nội B Đất ngoài dân dụng 1 Đường giao thông ñối ngoại 2 Đất công trình công cộng 3 Đất cơ quan, công trình sự nghiệp 4 Đất nghĩa trang II Đất khác 1 Đất trồng cây ăn quả, cây CN 2 Đất trồng cây bụi 3 Đất trồng cỏ 4 Đất hồ ao, mặt nước 5 Đất rừng trồng sản xuất 6 Đất khác

70

Tổng DT tự nhiên (I + II) Hiện trạng Ha 60,38 44,16 16,40 16,40 0,26 27,5 16,22 5,1 3,5 7,5 2,12 223,24 79,13 19,71 23,50 39,89 45,93 15,08 283,62 % 21,28 15.57 5,78 5,78 0,09 9,70 5,71 1,79 1,23 2,64 0,75 78,72 27,90 6,95 8,29 14,06 16,19 5,33 100

Mặc dù là khu vực thuộc trung tâm huyện nhưng ñất nông nghiệp ở ñây vẫn

chiếm diện tích khá lớn (chiếm 78,72% tổng diện tích), chủ yếu là ñất trồng cây

công nghiệp lâu năm như ñiều, cà phê và ñất rừng trồng.

c. Hiện trạng các công trình kiến trúc

- Nhà ở: Hầu hết nhà ở hiện trạng là nhà bán kiên cố và nhà tạm, vật liệu xây

dựng thường là gỗ, gạch, mái lợp tôn, ngói.

- Hiện trạng các công trình cơ quan công cộng:

Trong phạm vi nghiên cứu có một số công trình kiến trúc như: UBND xã Đắk Búk So,

doanh trại quân ñội, trường THCS Đắk Búk So, công ty cao su Đắk R’Lấp, công ty phát triển

miền núi, hợp tác xã 19/5, bưu ñiện xã... với tổng diện tích khoảng 7,5ha.

Các công trình cơ quan và công cộng ñều ñã xuống cấp, hầu hết là nhà bán kiên

cố và nhà tạm. Hiện nay, một số công trình ñã chuyển ñổi chức năng sử dụng ñể bố

71

trí chỗ làm việc cho UBND huyện mới.

72

d. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông

Hệ thống giao thông trong khu vực nghiên cứu chỉ có hệ thống giao thông

ñường bộ, trong ñó có:

Các tuyến ñường tỉnh lộ ñã xuống cấp nhiều, còn lại tuyến ñường nội bộ chủ

yếu là ñường ñất.

Đường tỉnh lộ 681, 686 có lộ giới từ 5,5 – 6,5 m, tổng chiều dài 2 ñường tỉnh

lộ qua khu vực nghiên cứu khoảng 8500m.

Đường giao thông ñối nội trong khu vực nghiên cứu ña số là ñường ñất và

ñường mòn cải tạo mở rộng. Mặt ñường rộng từ 2,5 – 3,5m, tổng bề rộng mặt

ñường từ 6,5 – 7,5 m.

- Hiện trạng cấp ñiện

+ Nguồn ñiện

Hiện tại tuyến ñiện 22kV (lộ 474) cấp ñiện cho khu vực trung tâm thị trấn

Tuy Đức xuất phát từ trạm 110kV Đắk Nông.

+ Lưới ñiện

Tuyến ñiện 22kV từ trạm 110kV Đắk Nông ñi theo tỉnh lộ 686 cấp ñiện cho

trạm hạ áp 22/0,4kV.

Lưới hạ thế: Lưới hạ thế mới chỉ là lưới ñiện kéo tạm ñể có ñiện dùng. Lưới

chiếu sáng ñường chưa có.

- Hiện trạng cấp nước

+ Hiện trạng nguồn nước

Nằm ở vùng cao nguyên nên ñịa bàn thị trấn Tuy Đức ( xã Đắk Búk So) không

nhiều các nguồn nước cho sinh hoạt và sản suất, ñặc biệt về mùa khô. Các nguồn

nước trong khu vực hiện nay như sau:

Nước mặt: Địa bàn thị trấn có 1 hồ Đắk Búk So chứa nước phục vụ các nhu

cầu sản xuất với tổng trữ lượng khoảng 1.000.000 m3.

73

Mùa mưa: Hồ Đắk Búk So có diện tích mặt nước ~ 35,0 ha; cao ñộ mặt nước 838,5 m, thể tích 950.000 m3.

Mùa khô: Hồ Đắk Búk So có diện tích mặt nước khoảng 25,0 ha; cao ñộ mặt nước 836,0 m, thể tích 700.000 m3.

Nước ngầm: Đến nay ñịa bàn khu vực chưa có các lỗ khoan thăm dò ñịa chất

thủy văn nên chưa khẳng ñịnh ñược trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên các

hộ gia ñình ñã có khoan ñường kính nhỏ D = 90mm ñang khai thác nước ở ñộ sâu H = 60m cho lưu lượng ổn ñịnh khoảng 50m3/ng.ñ.

+ Hiện trạng sử dụng nước

Hiện tại các khu vực dân cư trên ñịa bàn khu vực sử dụng các nguồn nước với

tỷ lệ như sau:

Hệ thống cấp nước tập trung: Trên ñịa bàn hiện chưa có hệ thống cấp nước

tập trung.

Giếng khoan ñường kính nhỏ: Có 45% số hộ tại các thôn 1, thôn 2, thôn 3 sử

dụng nước giếng khoan ñường kính nhỏ. Do ảnh hưởng của ñịa hình cao nguyên nên

nước ngầm mạch nông nằm ở khá sâu, lưu lượng kém, về mùa khô mực nước thường

hạ thấp. Các giếng khai thác nước ở ñộ sâu trung bình từ 40m ñến 60m, hầu hết các

hộ gia ñình sử dụng trực tiếp không qua xử lý.

Giếng khơi: có 50% số hộ sử dụng nước giếng khơi. Đa số các giếng khai

thác nước ở ñộ sâu trung bình từ 15 – 18 m, lưu lượng không nhiều nhất về mùa

khô. Trong một vài năm gần ñây lượng nước giảm nhiều do số lượng giếng khoan

ngày một tăng.

Nước hồ: Có một số ít hộ (khoảng 5% số hộ) sử dụng nước hồ cho các mục

ñích hàng ngày.

- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường

Thị trấn Tuy Đức là thị trấn huyện lỵ mới ñược thành lập, mức ñộ ñô thị hóa

còn thấp, kinh tế ñang trong giai ñoạn phát triển, hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật

ñang ñược từng bước xây dựng, chưa có hệ thống thoát nước và tổ chức vệ sinh môi

trường.

Nước thải sinh hoạt: Tự thấm là chính, phần còn lại chảy theo mương rãnh

74

rồi chảy ra hồ, ao, suối theo hướng dốc ñịa hình.

Vệ sinh môi trường: Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà xí hợp vệ sinh còn thấp

12,5% (xí bán tự hoại và xí hai ngăn), chủ yếu là xí một ngăn, xí thấm hoặc

không xí.

Chất thải rắn: Chưa ñược thu gom ñể xử lý, các hộ gia ñình tự thu gom xử

lý bằng cách ñổ tập trung rồi ñốt hoặc lấp ñất theo ñịnh kỳ.

e. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

Hiện trạng san nền:

Các công trình xây dựng trong khu vực ñều bám dọc theo các trục lộ lớn,

khai thác các khu vực có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñộ dốc nền thấp.

Công tác chuẩn bị nền xây dựng dừng ở mức: san lấp cục bộ theo nền tự

nhiên, trừ một vài công trình lớn (khu vực ngã ba tỉnh lộ 681 và 686) xây dựng

trên ñịa hình dốc thì ñược san gạt theo cấp nền. Cao trình nền xây dựng h = 850

– 900m.

Hiện trạng thoát nước mưa:

Trong khu vực chưa xây dựng hệ thống thoát nước mặt.

Hiện tại có một số tuyến mương ñất, thiết diện hình thang, kích thước: 600

– 800 x 400mm bên ta luy ñào, thoát nước cho ñường giao thông.

Nước mưa ñược tiêu thoát tự nhiên theo ñộ dốc ñịa hình, chảy vào các khu

vực trũng thấp, khe tụ thủy rồi ñổ ra hồ, suối trong khu vực.

Suối Đắk Rlier là phụ lưu của sông Đồng Nai ñóng vai trò là trục tiêu

thoát chính cho khu vực. Hồ trung tâm làm nhiệm vụ tích giữ nước cho mùa khô.

Đánh giá ñất xây dựng:

Đất xây dựng ñược ñánh giá theo tiêu chí tổng hợp trên cơ sở của TCVN 47

– 97 và phân ra các loại sau: Đất xây dựng thuận lợi (ñất loại 1); Đất xây dựng ít

thuận lợi (ñất loại 2); Đất xây dựng không thuận lợi (ñất loại 3).

75

Nội dung tiêu chí ñánh giá ñất và phân loại ñất theo bảng sau:

Bảng 4.14. Đánh giá ñất xây dựng khu vực trung tâm

Loại ñất Stt

hiện tại

3 Điều kiện ngập, úng

Ít bị ảnh hưởng

Có bị ảnh hưởng

Bị ngập úng

4 Điều kiện hạ tầng 5 Chi phí cho ban ñầu 6 Tổng DT: 283,62ha

Tốt Thấp 45ha

Tốt Trung bình 95ha

Xấu Cao 143,62ha

Tiêu chí 1 Độ dốc 2 Tính chất sử dụng Đất loại I (Đất thuận lợi xây dựng) I = 0 – 5% Đất khu dân cư Đất màu Đất loại II (Đất ít thuận lợi xây dựng) I = 6 – 30% Đất trồng cây hàng năm, ñất vườn tạp. Đất loại III (Đất không thuận lợi xây dựng) I > 30% Đất trồng cao su, cà phê, Đất lúa ñất rừng trồng

f. Đánh giá tổng hợp tình hình hiện trạng

Thuận lợi

Có tiềm năng lớn về quỹ ñất trồng cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su)

ñể phát triển chế biến xuất khẩu.

Giao thông ñi lại thuận lợi và nằm ở vị trí trung tâm của huyện Tuy Đức.

Cảnh quan thiên nhiên và ñiều kiện tự nhiên ñẹp, ñất ñai màu mỡ là những

ñiều kiện thuận lợi phát triển thị trấn lâu dài và bền vững.

Những khó khăn chủ yếu

Quỹ ñất thuận lợi cho xây dựng bị hạn chế.

Cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật chưa có, tất cả ñều xây dựng từ ñầu, ñây là

khó khăn lớn về vốn ñầu tư ban ñầu nhưng cũng là ñiều kiện thuận lợi ñể có thể xây

dựng hệ thống hạ tầng hợp lý và ñồng bộ.

Lao ñộng nông nghiệp và phổ thông chiếm tỷ lệ cao, hạn chế sức phát triển

của ñô thị và phân bố hợp lý các thành phần kinh tế.

4.6.3. Định hướng quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức

4.6.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án và cân bằng ñất ñai

- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của ñồ án quy hoạch không gian thị trấn Tuy

Đức ñến năm 2020 dựa vào các chỉ tiêu trong Quyết ñịnh của UBND tỉnh Đắk Nông về

việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống ñô thị và khu dân cư nông thôn của tỉnh ñến

76

năm 2020.

- Cân bằng ñất ñai

Căn cứ vào dự báo dân số, số hộ của thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 ñồng

thời dựa vào tiêu chuẩn quy ñịnh diện tích các loại ñất trong ñô thị trong các tiêu

chuẩn xây dựng ñô thị hiện hành (Phụ lục 3).

Theo quy hoạch, ñất dân dụng của thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 là 119,25

ha, tăng 75,09ha so với hiện trạng, chủ yếu do tăng diện tích ñất ở (tăng 31,63ha),

lấy từ ñất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp nằm trong khu ở. Đất ngoài khu dân

dụng năm 2020 là 164,37 ha, tăng 148,15 ha do chủ yếu chuyển ñất trồng cây ăn

quả, ñất trồng rừng và ñất khác sang ñất cây xanh cảnh quan.

Bảng 4.15. Cân bằng ñất ñai thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020

TT

Loại ñất

Hiện trạng

Quy hoạch

% 21,28

Ha 283.62

% 100

I Đất XD các khu chức năng khu

Ha 60,38

dân cư (A + B)

A Đất dân dụng 1 Đất ở 2 Công cộng, dịch vụ 3 Đất cây xanh, vườn hoa 4 Đất giao thông ñối nội B Đất ngoài dân dụng 1 Đất Ct công cộng 2 Đất cơ quan CT sự nghiệp 3 Đường giao thông ñối ngoại 4 Đất cây xanh cảnh quan 5 Đất công trình ñầu mối 6 Đất nghĩa trang II Đất khác 1 Đất trồng cây ăn quả, cây CN 2 Đất trồng cây bụi 3 Đất trồng cỏ 4 Đất hồ ao, mặt nước 5 Đất ñồi núi 6 Đất khác

15,57 5,78 0,09 9,70 5,71 1,23 2,64 1,79 0,75 78,72 27,90 6,95 8,29 14,06 16,19 5,33 100

119,25 48,03 13,07 5,26 52,90 164,37 26,27 26,50 18,84 89,73 0,94 2,12 283,62

42,05 16,94 4,61 1,85 18,65 57,95 9,26 9,34 6,63 31,64 0,33 0,75 100

44,16 16,40 0,26 27,5 16,22 3,5 7,5 5,1 2,12 223,24 79,13 19,71 23,50 39,89 45,93 15,08 283,62

Tổng DT tự nhiên (I + II)

4.6.3.2. Chọn ñất và hướng phát triển thị trấn Tuy Đức

77

Chọn khu vực ñất trung tâm huyện Tuy Đức hiện nay làm thị trấn Tuy Đức vì vị

trí ñịa lý, ñiều kiện ñất ñai, ñịa hình, ñịa chất thuỷ văn và hiện trạng kinh tế, cơ sở hạ

tầng rất thuận lợi cho việc ñầu tư xây dựng phát triển lâu dài.

Hướng phát triển của thị trấn Tuy Đức trong tương lai là toàn bộ phần diện tích

ở 2 ñiểm dân cư loại 1 khu vực trung tâm xã Đắk Búk So thuộc thôn 1, 3 và 4 ñiểm dân

cư loại 3 thuộc thôn 2.

Mô hình phát triển thị trấn Tuy Đức nên theo dạng tập trung nghĩa là thị trấn

Tuy Đức phát triển tập trung tại khu vực quanh hồ trung tâm thị trấn và mở rộng ra các

hướng tỉnh lộ 681 ñi cửa khẩu Pu Prăng và hướng tỉnh lộ 686 ñi quốc lộ 14C.

4.6.3.3. Phương án phân khu chức năng trong thị trấn Tuy Đức

a. Các phương án phân khu chức năng

- Phương án 1

Quốc lộ 14C và 2 trục tỉnh lộ 681 và 686 là những trục giao thông liên vùng

quan trọng nối thị trấn Tuy Đức với các ñô thị khác trong vùng tỉnh Đắk Nông.

Bố trí các khu trung tâm chức năng của thị trấn tại các khu vực có nhiều quỹ ñất

thuận lợi xây dựng. Phân khu chức năng rõ ràng phù hợp với ñịa hình, có chú ý khai

thác cảnh quan môi trường tự nhiên.

Các công trình công cộng ñảm bảo cự ly và bán kính phục vụ hợp lý.

Bố cục không gian khu trung tâm chia thành các khu chức năng chính:

Khu 1: Trung tâm cơ quan hành chính huyện

Bố trí cụm các công trình cơ quan chính quyền, Nhà nước và pháp luật trên quả

ñồi phía bắc bao gồm: UBND huyện, HĐND huyện và các ban ngành, huyện ủy, các

cơ quan ñoàn thể chính trị, viện kiểm sát, tòa án, thi hành án, công an huyện, trụ sở của

ban chỉ ñạo huyện mới... Nhóm công trình ở ñây ñược bố trí dọc trục ñường ñồi trung

tâm sắp xếp gọn gàng, trang trọng, tương xứng với tính chất các công trình. Để tạo

ñiểm nhấn cho trục ñường này là tượng ñài trung tâm thị trấn.

Khu II: Trung tâm thương mại, dịch vụ, cây xanh, TDTT

Bố trí các công trình thương mại, dịch vụ: chợ, các cửa hàng dịch vụ công

cộng... công viên cây xanh và sân thể thao ở phía Nam khu vực quy hoạch trên ñường

78

ñi thị trấn Kiến Đức. Ngoài ra tại các khu vực trung tâm bố trí 1 khu trung tâm thương

mại ngay tại ngã ba tỉnh lộ 686 và 681 thuân lợi trong việc giao lưu buôn bán và ñảm

bảo bán kính phục vụ chung toàn thị trấn.

Khu III: Trung tâm giáo dục

Bố trí các công trình văn hóa giáo dục ở phía Tây khu vực quy hoạch bao gồm:

trường PTTH, THCS, trường tiểu học,... và phía Đông khu vực quy hoạch bao gồm:

Trường dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên,...Các công trình giáo dục

ñược tổ chức khang trang và bố trí gần nhau tạo không gian ñẹp cho thị trấn. Ngoài ra

tại các ñiểm dân cư trong khu vực cần có các trường mẫu giáo và các khu vui chơi giải

trí ñảm bảo phục vụ người dân

Khu IV: Trung tâm văn hóa

Bố trí các công trình văn hóa ở vị trí gần khu vực ñài tưởng niệm tạo thành một

quần thể di tích văn hóa... Các công trình ñược bố trí hợp khối và mang tính chất Tây

Nguyên.

Khu V: Trung tâm y tế

Bố trí các công trình y tế ở quả ñồi phía Nam khu vực quy hoạch bao gồm:

Bệnh viện huyện, trung tâm y tế dự phòng, các công trình phục vụ y tế... các công trình

ñược bố trí thuận lợi ñường giao thông.

Khu dân cư

Hình thành các nhóm nhà ở tại các vị trí trung tâm và trên các trục ñường chính

khu trung tâm, mỗi nhóm có trung tâm phục vụ công cộng là nhà trẻ, mẫu giáo kết hợp

với các khu cây xanh, sân chơi thiếu nhi và các dịch vụ nhỏ phục vụ cho nhu cầu hàng

ngày của người dân.

Các lô ñất ven tỉnh lộ là ñất hiện trạng chỉnh trang cải tạo, khống chế chỉ tiêu sử

dụng ñất cho các hộ dân: 150-200m2/hộ ñối với các hộ mặt ñường tỉnh lộ.

Các hộ dân gần khu trung tâm là dạng nhà ở liền kề kết hợp buôn bán nhỏ. Các

hộ mặt ñường khu vực và xa trung tâm là dạng nhà vườn.

- Phương án 2:

79

Hướng giao thông chính tương tự như phương án 1. Khu trung tâm hành chính

bố trí tại khu vực ñài tưởng niệm. Khu vực trung tâm văn hóa bố trí ở quả ñồi phía

Nam. Khu trung tâm y tế bố trí sát trục ñường tỉnh lộ 686. Khu vực dân cư cũng bố trí

như phương án 1.

b. Phân tích lựa chọn phương án phân khu chức năng

Từ 2 phương án ñã nêu trên, chúng tôi nhận thấy phương án 1 có nhiều yếu

tố thuận lợi bởi vì sự bố trí của các khu chức năng chặt chẽ, rõ ràng mạch lạc. Mạng

lưới giao thông và phân bố dân cư hợp lý, phù hợp với ñịa hình tự nhiên. Cự ly và

bán kính phục vụ của các công trình ñảm bảo thuân lợi cho người dân trong các khu

dân cư. Quy mô sử dụng ñất của các công trình phù hợp; Sự liên hệ của các ñiểm

dân cư thuận lợi, có chú ý tới vấn ñề xã hội, truyền thống, môi trường, kinh tế – kỹ

thuật. Sử dụng hợp lý quỹ ñất xây dựng. Tạo ñược không gian kiến trúc cảnh quan

ñô thị hiện ñại, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên và môi trường xã hội.

Còn phương án 2 do phải thay ñổi ñáng kể việc sử dụng ñất do lâu nay khu

vực trung tâm huyện ñã hình thành sẽ gặp nhiều khó khăn như vấn ñề giải toả bồi

thường tái ñịnh cư, vốn xây dựng mới các công trình...

Do ñó chúng tôi lựa chọn phương án 1.

4.6.3.4. Quy hoạch sử dụng ñất ñai các khu chức năng theo phương án chọn

A, Quy hoạch sử dụng ñất cơ quan, công trình công cộng

Các công trình công cộng, dịch vụ, hành chính phục vụ trong ñơn vị ở

hiện trạng của khu trung tâm còn thiếu rất nhiều, nếu có chỉ là tạm bợ hoặc thuê

ñịa ñiểm. Hiện trạng diện tích cảu các công trình này trong khu trung tấm

huyện là 0,26 ha, ñến năm 2020 diện tích các công trình công cộng, dịch vụ,

hành chính phục vụ trong ñơn vị ở tăng lên 13,07 ha, tăng 12,81 ha so với hiện

trạng chủ yếu lấy từ ñất cây bụi và ñất khác.

Các công trình công cộng phục vụ chung là các công trình công cộng cấp

huyện. Do huyện mới ñược tách ra cho nên các công trình cấp huyện phần lớn chưa

ñược xây dựng. Để ñáp ứng nhu cầu phục vụ chung cho toàn huyện thì ñến năm

2020 diện tích các công trình công cộng phục vụ chung là 26,27ha.

80

Diện tích ñất sử dụng ñể xây dựng các trụ sở cơ quan cũng tăng lên là

26,50 ha, tăng 19,5 ha so với hiện trạng.

Chi tiết thể hiện qua các phụ lục 7, 8, 9

B, Quy hoạch sử dụng ñất ở

Căn cứ vào dự báo, ñến năm 2020 dân số khu trung tâm huyện Tuy Đức

khoảng 7340 người, tương ứng với 1594 hộ. Căn cứ vào ñiều tra thức trạng,

nhu cầu ñất ở cho từng khu vực của trung tâm huyện, chúng tôi thấy rằng có 3

nhóm nhà cần phát triển trong tương lai ñó là nhà ở liền kề, nhà vườn, nhà hiện

trạng cải tạo. Theo tiêu chuẩn hiện hành và căn cứ vào quỹ ñất của ñịa phương, ñối với nhóm nhà liền kề ñược thiết kế với quy mô 200m2/hộ, với tầng cao trung bình là 2; 500m2/hộ cho nhà vườn và nhà ở cải tạo. Đến năm 2020 diện

tích ñất ở toàn khu sẽ là 48,03 ha tăng 31,63 ha so với hiện trạng. Chi tiết thể

hiện qua phụ lục 10

C, Quy hoạch ñất cây xanh, mặt nước cảnh quan

Hiện trạng khu trung tâm chưa có quy hoạch cảnh quan. Diện tích ñất cây

xanh cảnh quan và cây xanh công viên trên ñịa bàn không có. Theo tiêu chuẩn

ñịnh mức cây xanh công viên, ñến năm 2020 ñất cây xanh công viên là 5,26 ha, bình quân 5 m2cx/người, các công viên cây xanh ñược bố trí tại các vị trí trung

tâm của toàn khu nhằm làm ñẹp cảnh quan khu vực, ñồng thời cũng ñược bố trí

tại các ñơn vị ở ñể tạo bầu không khí trong lành và hiện ñại cho khu ở. Một

ñiểm ñặc trưng của khu vực là diện tích rừng trồng và ñất trống còn nhiều (do

san nền), và ñể ñảm bảo nâng cao ý thức của người dân trong việc gìn giữ môi

trường cũng như ñịnh hướng phát triển một ñô thị sinh thái thì các diện tích

trên ñược quy hoạch thành các khu vực cây xanh cảnh quan, ñến năm 2020 diện

tích này ổn ñịnh là 89,73 ha.

D, Quy hoạch giao thông

Lấy 2 tuyến tỉnh lộ 681 và 686 làm chủ ñạo cho mạng lưới giao thông

trên ñịa bàn, kết hợp với các tuyến ñường mới mở tới các khu hành chính,

thương mại, dịch vụ nối liền bờ Bắc và bờ Nam hồ trung tâm tạo nên bộ mặt

81

kiến trúc thống nhất cho toàn khu vực.

Giao thông ñối ngoại: Mở rộng 2 tuyến tỉnh lộ 681 và 686 lên 26m với

tổng chiều dài 5453m, xây dựng một bến xe tại phía Nam với diện tích 2 ha

nâng tổng diện tích giao thông ñối ngoại lên 16,2ha.

Giao thông ñối nội: mở mới các tuyến ñường TĐ1, TĐ2, TĐ3 nối lền các

khu vực 2 bên hồ nước trung tâm với tổng chiều dài là 7724 m. Mở rộng các

tuyến ñường hiện trạng trong các ñiểm dân cư khu trung tâm với tổng diện tích

mở rộng là 9,88ha. Chi tiết thể hiện phụ lục 11.

E. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác

* Hệ thống cấp nước: Quy hoạch hệ thống cấp nước nhằm ñáp ứng nhu

cầu sử dụng nước của người dân theo tiêu chuẩn 120 l/người/ngày. Tổng nhu cầu cấp nước trong khu vực lập quy hoạch chi tiết là 1500m3/ngày ñêm. Nguồn

nước cung cấp chủ yếu là nước ngầm và hồ Đắk Búk So.

* Hệ thống ñiện: Sử dụng nguồn ñiện 22kV ñể cấp ñiện cho khu trung

tâm, lấy ñiện từ nguồn trạm 110kV Đắk Song, ngoài ra còn có lưới ñiện 0,4kV.

Hệ thống ñiện chiếu sáng cũng ñược lắp ñặt dọc tuyến tỉnh lộ 681 và 686 và

tuyến ñường TĐ2.

* Hệ thống thoát nước bẩn: Dự kiến nước thải sinh hoạt 120l/người/ng.ñ,

nước thải từ các công trình công cộng 25l/người/ng.ñ. Hệ thống thoát nước bẩn

ñược kết hợp với hệ thống thu gom, xử lý rác thải rắn. Tổ chức mạng lưới thoát

nước bẩn và rác thải khác riêng cho từng ñiểm dân cư và tập trung về khu vực

82

xử lý cách trung tâm thị trấn 7km về phía Nam.

83

4.6.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch không gian thị trấn Tuy Đức

- Giải pháp về nguồn vốn

+ Huy ñộng vốn của các nhà ñầu tư, các doanh nghiệp và cộng ñồng dân cư

khi xây dựng nhà ở, các công trình công cộng trong ñiểm dân cư.

+ Tổ chức giao ñất có thu tiền theo hình thức ñấu giá ñể tạo nguồn vốn cho xây

dựng và phát triển công trình công cộng trong khu vực thị trấn tương lai.

+ Hàng năm huyện cần dành một khoảng ngân sách của ñịa phương cho quy

hoạch xây dựng dân cư, ñầu tư cơ sở hạ tầng trong thị trấn.

- Giải pháp về ñất ñai

+ Cần công bố công khai phương án phân khu chức năng trong thị trấn ñể có kế

hoạch thu hồi, chuyển ñổi mục ñích sử dụng, kết hợp thực hiện các biện pháp giải tỏa,

thu hồi ñất nhanh chóng ñể có mặt bằng xây dựng các công trình theo kế hoạch.

+ Kế hoạch xây dựng thị trấn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chung

và phải ñược công bố cho các cơ quan chức năng có liên quan và nhân dân biết ñể

thực hiện.

- Giải pháp về phát triển hạ tầng

+ Trong những năm ñầu khi thành lập thị trấn, hàng năm chính quyền ñịa

phương cần có kế hoạch ñể ñầu tư cho cơ sở hạ tầng.

+ Có chính sách khuyến khích, thu hút các dự án ñầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho thị trấn.

+ Cần tập trung cho các hạng mục công trình chủ ñạo góp phần ñịnh hướng

84

cho sự phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn.

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Huyện Tuy Đức cách thị xã Gia Nghĩa 70 km về phía Tây Nam, có vị trí rất

quan trọng về quốc phòng. Huyện có ñịa hình tương ñối phức tạp, diện tích ñất ñai lớn,

nguồn tài nguyên phong phú, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng ñiểm xuất phát

thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa ñược xây dựng ñồng bộ khả năng phục vụ nhu cầu

người dân còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, ñây là huyện có khá nhiều thành phần dân tộc,

tỷ lệ người dân tộc thiểu số khá cao ñã ảnh hưởng lớn ñến việc phân bố và phát triển

mạng lưới ñiểm dân cư trong ñịa bàn huyện.

Theo kết quả phân loại ñiểm dân cư, toàn huyện Tuy Đức có 77 ñiểm dân cư,

trong ñó có 11 ñiểm dân cư loại 1, 19 ñiểm dân cư loại 2 và 47 ñiểm dân cư loại 3.

Nhìn chung các ñiểm dân cư loại 1 và 2 bố trí tương ñối gần nhau nên góp phần hỗ trợ

nhau ñể cùng phát triển. Mặt khác, các ñiểm dân cư loại 1 và 2 chủ yếu tập trung tại

trung tâm huyện, xã, thôn, buôn nên việc ñầu tư công trình công cộng cho những ñiểm

dân cư này khá thuận lợi. Tuy nhiên, số lượng ñiểm dân cư loại 3 trên ñịa bàn huyện

khá nhiều, lại phân bố xa trung tâm xã, thôn, buôn gây khó khăn cho công tác ñầu tư cơ

sở hạ tầng cũng như vấn ñề quản lý xã hội của ñịa phương. Kết quả ñịnh hướng ñến

năm 2020 trên ñịa bàn huyện còn lại 34 ñiểm dân cư loại 1 và 2, không còn ñiểm dân

cư loại 3 nào.

Kiến trúc cảnh quan nhà ở và các công trình hạ tầng trong khu dân cư trên ñịa

bàn huyện có sự chênh lệch nhau khá lớn giữa khu vực trung tâm huyện và ở các xã. Ở

khu vực trung tâm huyện, kiến trúc nhà ở và công trình hạ tầng tương ñối ñẹp và khang

trang, còn ở khu vực nông thôn kiến trúc nhà ở khá lộn xộn, công trình hạ tầng có mật

ñộ xây dựng và tầng cao trung bình thấp gây lãng phí ñất ñai.

Định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Tuy Đức ñến năm 2020

ñược xây dựng dựa trên cơ sở ñịnh hướng phát triển hệ thống ñô thị và dân cư nông

thôn tỉnh Đắk Nông ñến năm 2020 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

huyện Tuy Đức ñến năm 2015. Theo kết quả ñịnh hướng, ñến năm 2020 huyện Tuy

85

Đức có 38 ñiểm dân cư, trong ñó có 4 ñiểm dân cư ñô thị và 34 ñiểm dân cư nông thôn.

Định hướng phát triển không gian thị trấn Tuy Đức ñến năm 2020 ñã xác ñịnh

tổng diện tích ñất tự nhiên của thị trấn là 283,62 ha, với quy mô dân số là 7340 người,

1594 hộ. Các khu ñất công cộng, dịch vụ hành chính ñược phân bố hợp lý, phù hợp với

ñiều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa của ñịa phương, phục vụ tốt các nhu cầu sinh

hoạt và sản xuất của người dân.

5.2. Đề nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu ñặc ñiểm hình thành các ñiểm dân cư trên ñịa bàn Tây

Nguyên nói chung, Đắk Nông nói riêng ñể có những ñịnh hướng chiến lược, lâu dài

cho sự phát triển mạng lưới ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức.

Cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các mô hình quy hoạch chi tiết các ñiểm dân

cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện ñể làm cơ sở cho việc bố trí, xây dựng nhà ở

và các công trình công cộng hợp lý phục vụ ñời sống nhân dân góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống dân cư huyện Tuy Đức ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày

86

càng cao của ñất nước trong thời kỳ mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thế Bá, 2004, Quy hoạch xây dựng phát triển ñô thị, Nhà xuất bản Xây

dựng, Hà Nội.

2. Vũ Thị Bình, 2007, Quy hoạch ñô thị và khu dân cư nông thôn, Trường Đại học

Nông nghiệp I Hà Nội.

3. Vũ Thị Bình, 2008, Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã và ñiểm

dân cư nông thôn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Đề tài cấp Bộ, Hà Nội

2008.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006, Hướng dẫn áp dụng ñịnh mức sử dụng ñất

trong công tác lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất.

5. Bộ Xây dựng, 1987, TCVN 4418 về hướng dẫn lập ñồ án quy hoạch xây dựng

huyện, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

6. Bộ Xây dựng, 1998, Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng các thị

trấn và thị tứ, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

7. Bộ Xây dựng, 1999, Định hướng phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020, Nhà

xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

8. Bộ Xây dựng, 2004, Định hướng phát triển nhà ở Việt Nam ñến năm 2020,

Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009, Nghị ñịnh số 42/2009/NĐ-CP

ngày 7/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý

ñô thị, Chính phủ.

10. Lâm Quang Cường, 1991, Giao thông ñô thị và quy hoạch ñường phố, Trường

Đại học Xây dựng, Hà Nội

11. Đảng cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020, Trang web

http//www.vbppl.moj.gov.vn.

13. Huỳnh Văn Hường, 2006, Quy hoạch cảnh quan, Trường Đại học Tây Nguyên,

87

Đắk Lắk.

14. Hàn Tất Ngạn, 1999, Kiến trúc cảnh quan, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tuy Đức, 2010, Biểu mẫu thống kê,

kiểm kê diện tích ñất khu dân cư nông thôn năm 2010 huyện Tuy Đức.

16. Đặng Đức Quang, 2000, Thị Tứ làng xã, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

17. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2005, Luật Đất ñai, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đoàn Công Quỳ, 2006, Quy hoạch sử dụng ñất, Trường Đại học Nông nghiệp I

Hà Nội.

19. Ngô Huy Quỳnh, Quy hoạch cải tạo và xây dựng ñô thị, Nhà xuất bản Văn hoá

thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh.

20. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức, 2000, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội huyện Tuy Đức ñến năm 2015 và xa hơn, Tuy Đức.

21. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức, 2009, Niên giám thống kê huyện Tuy Đức

năm 2009, Tuy Đức.

22. Nguyễn Đình Trung, 2007, Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ

thống ñiểm dân cư huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ nông

nghiệp, Hà Nội 2007.

23. Võ Khắc Vấn, 2001, Nguyên lý thiết kế quy hoạch xây dựng vùng, ñiểm dân cư

nông thôn và ñiểm dân cư ñô thị, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Thành phố

Hồ Chí Minh.

24. Đỗ Đức Viêm, 1997, Quy hoạch xây dựng và phát triển ñiểm dân cư nông thôn,

88

Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

Phô lôc

89

Phụ lục 1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Tuy Đức năm 2009 Đơn vị tính: ha

X· Qu¶ng Trùc X· Qu¶ng T©m

Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 4=5+...+10

X· §¾k R'tih 7

Stt 1

M· 3

X· §¾k Ngo 6 16623.90 16189.98 10368.53 3455.22

9 6862.00 6604.93 2861.98 770.42

X· §¾k Bukso 5 8309.00 7506.49 7101.63 933.18 25.03

11380.00 10557.25 8024.95 1530.01 238.5

8 56266.42 52598.40 9654.03 3975.11 46.95

X· Qu¶ng T©n 10 12740.68 11780.90 11367.71 1289.82 196.98

3455.22 6913.31 5815.55 5815.55

1291.51 6494.94 2521.21 2521.21

770.42 2091.56 3741.63 3741.63

1092.84 10077.89 343.82 343.82

908.15 6168.45 296.06 191.85 104.21

3928.16 5678.92 42936.97 33077.61 9859.36

108.8

5.9

11.09

7.4

1.32

69.37

782.93 77.86 77.86

750.06 35.22 35.22

387.06 55.94 55.94

1424.3 25.52 25.52

218.69 24.2 24.2

911.3 76.33 76.33

317.43 2.97

163.34 2.16

422.58 2.83

213.71 8.39 19.72

679.96 3.61 400.91

523.41 19.27 310.84 5.02 8.93 179.35

19.44 295.02

0.6 185

0.08 275.36

161.18

12.02 169.64

15.55 381.86

4 113.41

3.84 714.98

4.12 27.03

3.54 416.21 2.82 13.67 395.9

19.58

72.69

46.86

2243.72

38.38

48.48

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2

112182.00 105237.95 49378.83 11953.76 507.46 0 11446.3 37425.07 55655.24 45691.67 9963.57 0 203.88 0 0 4474.34 295.07 295.07 0 2320.43 39.23 731.47 5.02 32.59 1512.12 2.82 53.2 1802.82 0 2469.71 0 2469.71

19.58

72.69

46.86

2243.72

38.38

48.48

Môc ®Ých sö dông ®Êt 2 Tæng diÖn tÝch tù nhiªn §Êt n«ng nghiÖp §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp §Êt trång c©y hµng n¨m §Êt trång lóa §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c §Êt trång c©y l©u n¨m §Êt l©m nghiÖp §Êt rõng s¶n xuÊt §Êt rõng phßng hé §Êt rõng ®Æc dông §Êt nu«i trång thuû s¶n §Êt lµm muèi §Êt n«ng nghiÖp kh¸c §Êt phi n«ng nghiÖp §Êt ë §Êt ë t¹i n«ng th«n §Êt ë t¹i ®« thÞ §Êt chuyªn dïng §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp §Êt quèc phßng §Êt an ninh §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp §Êt cã môc ®Ých c«ng céng §Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa §Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c §Êt cha sö dông §Êt b»ng cha sö dông §Êt ®åi nói cha sö dông

NNP SXN CHN LUA COC HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS CQP CAN CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS

90

Phụ lục 2. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Tuy Đức

Đơn vị tính: ha

Toàn huyện

Cơ cấu

Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt Môc ®Ých sö dông ®Êt

Thø tù

M· Đắk Bók So

§¾k Ngo

§¾k R'Tih

Qu¶ng T©n

Qu¶ng Trùc Qu¶ng T©m

10=4+...+9

7

2

6 1906.16

1198.78

Tæng diÖn tÝch tù nhiªn

3

4 758.53

5 620.94

8 1506.68

9 421.08

5.72

1 1

4.33

§Êt n«ng nghiÖp

NNP

535.29

505.89

1521.26

1124.66

309.43

859.47

1.1

4.29

§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp

SXN

509.73

499.99

1512.92

1124.66

308.11

859.47

1.1.1

1.58

§Êt trång c©y hµng n¨m

CHN

302.06

142.65

691.25

310.56

162.82

158.3

1.1.1.1

0.22

§Êt trång lóa

LUA

12.5

238.5

1.1.1.2

-

§Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i

COC

1.1.1.3

1.35

§Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c

HNK

289.56

142.65

452.75

310.56

162.82

158.3

1.1.2

2.72

§Êt trång c©y l©u n¨m

CLN

207.67

357.34

821.67

814.1

145.29

701.17

1.2

-

§Êt l©m nghiÖp

LNP

1.2.1

-

§Êt rõng s¶n xuÊt

RSX

1.2.2

-

§Êt rõng phßng hé

RPH

1.2.3

-

§Êt rõng ®Æc dông

RDD

1.3

0.04

§Êt nu«i trång thuû s¶n

NTS

25.56

5.9

8.34

1.32

1.4

-

§Êt lµm muèi

LMU

1.5

-

§Êt n«ng nghiÖp kh¸c

NKH

2

1.39

§Êt phi n«ng nghiÖp

PNN

223.24

115.05

384.9

382.02

111.65

339.31

2.1

0.26

§Êt ë

OTC

77.86

55.94

35.22

25.52

24.2

75.71

2.1.1

0.26

§Êt ë t¹i n«ng th«n

ONT

77.86

55.94

35.22

25.52

24.2

75.71

2.1.2

-

§Êt ë t¹i ®« thÞ

ODT

2.2

0.68

§Êt chuyªn dïng

CDG

143.06

23.33

203.96

132.03

87.45

171.54

2.2.1

0.03

§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp

CTS

19.27

8.39

2.97

3.61

2.16

2.83

2.2.2

0.00

§Êt quèc phßng

CQP

1.66

2.2.3

0.00

6412.17 4856.00 4814.88 1767.64 251.00 0.00 1516.64 3047.24 0.00 0.00 0.00 0.00 41.12 0.00 0.00 1556.17 294.45 294.45 0.00 761.37 39.23 1.66 5.02

CAN

5.02

2.2.4

0.03

§Êt an ninh §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp

CSK

1.07

7.84

19.44

0.08

3.54

2.2.5

0.61

117.7

7.1

181.55

126.68

85.29

165.17

§Êt cã môc ®Ých c«ng céng

CCC

2.3

0.00

31.97 683.49 2.82

§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng

TTN

2.82

91

2.4

0.00

§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa

2.32

NTD

2.5

0.44

§Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng

35.78

145.72

89.24

224.47

SMN

2.6

-

§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c

PNK

3

-

§Êt cha sö dông

CSD

3.1

-

§Êt b»ng cha sö dông

BCS

3.2

-

§Êt ®åi nói cha sö dông

DCS

3.3

-

Nói ®¸ kh«ng cã rõng c©y

NCS

4

-

§Êt cã mÆt níc ven biÓn (quan s¸t)

MVB

4.1

-

§Êt mÆt níc ven biÓn nu«i trång thuû s¶n MVT

4.2

-

§Êt mÆt níc ven biÓn cã rõng

MVR

4.3

-

2.32 495.21 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

§Êt mÆt níc ven biÓn cã môc ®Ých kh¸c

MVK

92

Phụ lục 3. Dự báo dân số, số hộ ñến năm 2010

Năm 2009

Năm 2020

Tỷ lệ

Stt

Dân số (người)

Số hộ (hộ)

Dân số (người)

Số hộ (hộ)

Tỷ lệ phát triển dân số TB

Tỷ lệ Phát triển DS(%)

Cơ học (%)

16.7

6.5

Tỷ lệ tăng tự nhiên 1.5

11.6

16.7 15.0 13.3 12.4 14.7 15.5

2.9 2.3 2.4 2.5 1.9 2.4

1.5 2.3 2.4 2.5 1.9 1.9

9.8 8.65 7.85 7.45 8.3 8.95

1 TT huyện 2 Đắk Búk So 3 Đắk Ngo 4 Đắk R'Tih 5 Quảng Trực 6 Quảng Tâm 7 Quảng Tân Tổng

2760 597 4276 1759 8256 1869 2443 969 4465 1125 3848 1065 7712 2252 33760 9636

1594 7340 4919 11958 4655 20563 2225 5609 2480 9842 2560 9250 19800 5782 77022 22621

Phụ lục 4. Dự báo nhu cầu các loại ñất khu dân cư nông thôn ñến năm 2020

Stt

Đất ở CTCC

Dân số (người)

Số hộ (hộ)

75m2/n 20m2/n

Giao thông 20m2/n

Cây xanh 5m2/n 5.98 10.28 2.80 4.92 4.63 9.90

5118 89.69 11958 5701 154.22 20563 42.07 2445 5609 2480 73.82 9842 69.38 2560 9250 19800 6860 148.50 77022 25164 577.67

23.92 41.13 11.22 19.68 18.50 39.60 154.04

10.24 11.40 4.89 4.96 5.12 13.72 50.33

Đất khác 200m2/n 239.16 411.26 112.18 196.84 185 396 38.51 1540.44

Định mức 1 Đắk Búk So 2 Đắk Ngo 3 Đắk R'Tih 4 Quảng Trực 5 Quảng Tâm 6 Quảng Tân

Phụ lục 5. Một số chỉ tiêu hiện trạng các ñiểm dân cư trên ñịa bàn

Diện tích (ha) 227.56 186.28 371.85 252.00 126.32 359.63

Diện tích (ha) 351.71 124.19 381.23 301.34 84.22 239.76

Loại 2 Dân số (người) 2589 5104 1061 1455 1370 2689

Loại 1 Dân số (người) 3613 3052 1226 2185 1966 4108

Loại 3 Dân số Diện tích (ha) (người) 834 179.26 310.47 100 156 1153.08 953.34 825 210.54 512 599.39 915 3342 3406.08

Số hộ Số hộ Số hộ (hộ) (hộ) (hộ) 270 839 Đắk Búk So 1247 36 858 975 Đắk Ngo 67 532 370 Đắk R'Tih 351 211 563 Quảng Trực 133 266 666 Quảng Tâm 1053 Quảng Tân 272 927 Tổng 4874 16150 1482.44 3633 14268 1523.65 1129

93

Phụ lục 6. Phân loại ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Tuy Đức năm 2009

Loại

Stt

Vị trí

Diện tích (ha)

Dân số (người)

1 2

I

Xã Đắk Búk So

2 2 2 2

3 7035 758,53 3 4 13 1033 87,57 1 1437 158,81 1 1143 105,33 1 650 653 619 667 40 46 62 52 86 82 83 77 40 37 77 92 59

56,97 57,24 55,3 58,05 9,60 9,90 13,20 11,22 18,48 17,16 17,82 16,50 8,62 7,92 16,50 19,80 12,54

1 Thôn 2 2 Thôn 3 + Thôn 4 3 Thôn 1 4 Thôn 5 5 Thôn 6 6 Thôn 1 7 Thôn 1 8 Thôn 2 9 Thôn 2 10 Thôn 2 11 Thôn 2 12 Thôn 2 13 Thôn 2 14 Thôn 2 15 Thôn 3 16 Thôn 4 17 Thôn 5 18 Thôn 5 19 Thôn 1 20 Thôn 1 II Đắk Ngo

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

2 2 2 2

8256 620,93 1 4 3052 124,19 1 1276 1120 1357 1351

1 Trung tâm xã 2 Trung ñoàn 720 BĐ16 3 Trung ñoàn 720 BĐ16 4 Trung ñoàn 720 BĐ16 5 Công ty LN Quảng Tín 6 Công ty CP Đắk Ngo 7 Công ty CP Đắk Ngo 8 Trung ñoàn 720 BĐ16

46,57 50,05 51,15 38,51 35 105,50 40 110,35 94,62 25

III Đắk R'Tih

2443 1906,16 2 3

3 3 3 7

2 2 2

1 Bon Koh, Bon Bu Dach, Thôn 3 2 Bon R'Muôn, Bon M'Lanh A, Bon Riêng Ngaih 3 Bon Bu Râng, Thôn 4, Bon Mera 4 Bon Bu N'Dor 5 Thôn 1, Thôn 2 6 Bon R'Muôn, Bon M'Lanh A, Bon Riêng Ngaih 7 Thôn 5 8 Thôn 5 9 Thôn 5

Số hộ (hộ) 2356 325 457 465 211 212 201 215 13 15 20 17 28 26 27 25 13 12 25 30 19 1869 975 222 201 215 220 12 13 11 969 187 183 175 165 192 9 5 7 8

665 184,5 1 561 196,73 1 350 124,95 340 112,15 371 134,75 18 166,75 18 160 21 176,73 20 185,05

3 3 3 3

94

10 Thôn 5 11 Thôn1 12 Thôn 2

25 190,45 175,5 24 98,60 30

IV Quảng Trực

3 3 3 8

2

1 Thôn 2, 3, 4 + Bon Bu KPắc, Bu Nung, Bu Gia 2 Thôn 5, Bon Bu Lum 3 Thôn 5, Bon Bu Lum 4 Bon Bu Sáp 5 Bon Bu Sáp 6 Thôn 3 7 Thôn 3 8 Thôn 3 9 Trung ñoàn 726 10 Trung ñoàn 726 11 Trung ñoàn 726

4465 1506,68 2 1 1135 165,35 1 1050 135,99 1 1455 252 101 111,15 85,25 107 95,75 111 97 78,76 120 103,15 112 150,5 102 156,15 75 172,63

3 3 3 3 3 3 3 3 2

84,22 1

2 2

V Quảng Tâm 1 Trung tâm xã 2 Trung tâm xã 3 Từ trung tâm xã ñia Đắk R'Tih 4 Gần trung tâm xã 5 Từ trung tâm xã ñia Đắk R'Tih

3848 421,08 1 2 1966 75,6 750 620 50,72 251 101,59 261 108,95

75 1 86,15 1 78,61 1

2 2 2 2

VI Quảng Tân 1 Thôn 1, 3, 2 Thôn 4 3 Thôn 1, 2 4 Thôn 1 5 Thôn 6 6 Thôn 1, 2 7 Thôn 8 8 Thôn 6 9 Thôn 6 10 Thôn 6 11 Thôn 6 12 Thôn 6 13 Thôn 6 14 Thôn 4 15 Thôn 5 16 Thôn 5 17 Thôn 5 18 Thôn 7 19 Thôn 7 20 Thôn 7 21 Thôn 1, 2

11 12 15 1025 291 172 211 42 35 45 42 48 45 48 46 1065 666 135 131 66 67 2252 361 315 377 221 235 254 217 15 21 34 25 12 11 9 10 11 27 34 25 23 15

3 3 7707 1066,07 3 4 14 1255 1125 1728 672 687 789 541 50 67 114 78 45 36 25 40 34 68 99 103 106 45

0,00 98,35 78,76 92,62 0,00 48,7 47,45 45,6 35,67 34,89 33,3 45,7 48,9 41,3 45,35 44,2 39,56 45,96

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

95

Phụ lục 7. Quy hoạch sử dụng ñất CTCC và các chỉ tiêu KTKT

Hạng mục

Quy mô

Ký hiệu lô

MĐ XD (%)

Tầng cao TB

Hệ số SD ñất

Đơn vị tính

Số lượng

Diện tích ñất (m2)

130690 13

1.9

0.24

70970

4280 2500 2510 2710 760 800 680 1490 2530 2530 3570 2080 140 180 110 140 150 180 170 440 250 290 480 150 100 300 170 180 180 160 240 250 360 640 570 770

0.60 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.60 m2 sàn 0.75 m2 sàn 0.75 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.20 m2 sàn Cháu 0.38 Cháu 0.38 Cháu 0.38 Cháu 0.38 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 h.sinh 0.75 m2 sàn 214840

Công an thị trấn Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trụ sở phố Trường mầm non Trường mầm non Trường mầm non Trường mầm non Trường tiểu học Trường tiểu học Trường THCS Trường THCS CTCC phục vụ chung ñô thị Cây xăng

Công trình công cộng – dịch vụ – hành chính phục vụ trong ñơn vị ở Trạm y tế 1 Chợ 2 Dịch vụ công cộng 3 Dịch vụ công cộng 4 Dịch vụ công cộng 5 Dịch vụ công cộng 6 Dịch vụ công cộng 7 Dịch vụ công cộng 8 9 Dịch vụ y tế 10 Dịch vụ y tế 11 UBND thị trấn 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Nhà văn hóa, CLB, thư viện,

7135 12515 4189 4522 1259 1328 1133 2482 4224 4224 4758 2779 689 877 567 709 770 920 830 2181 1226 1449 2391 730 490 1491 831 912 3598 3170 4822 4975 7117 12752 11333 15310 262680 4770 20000

30 20 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 25 25 25 25 30 30 30 30 20 30

2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2.5 2.5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1.5 1.5 1.5 1.5 2.5 2.5 2.5 2.5 1 3

0.20 m2 sàn 0.90 m2 sàn

950 18000

bảo tàng, rạp CP Cây xăng

39

20

4562

1

0.20 m2 sàn

910

96

0.60 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.60 m2 sàn

Chợ Huyện Cây xăng Bưu ñiện trung tâm Công cộng dự kiến Trung tâm thương mại Cây xăng Bệnh viện Huyện Trung tâm y tế dự phòng

40 41 42 43 44 45 46 47 48 Khách sạn, nhà hàng 49 Khách sạn, nhà hàng 50 Nhà công vụ và nội trú trường

25005 1900 3500 4765 36923 1209 32142 17256 12292 26227 12668

30 20 30 30 20 30 30 30 30 30

2 1 2 3 1 3 3 3 3 3

0.90 m2 sàn 0.20 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn h.sinh 0.90

15000 380 2100 33230 240 214 15530 11060 23600 630

51 52

12137 15000

30 30

3 3

0.90 0.90

h.sinh h.sinh

610 750

cấp III Trường trung học phổ thông Trung tâm giáo dục thường xuyên Trường dân tộc nội trú

53

32326

3

0.90

h.sinh

1620

30

97

Phụ lục 8. Quy hoạch sử dụng ñất cơ quan và các chỉ tiêu KTKT

Hạng mục

Quy mô

XD

Tầng cao TB

Ký hiệu lô

Hệ số SD ñất

Đơn vị tính

Số lượng

Diện tích ñất (m2)

(%)

Đât cơ quan

Ngân hàng nông nghiệp PTNT Huyện ñội Hạt kiểm lâm Chi cục Thuế Chi cục quản lý thị trường Nhà khách Huyện Nhà công vụ UBND – HĐND – các phòng ban Trung tâm hội nghị

0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn 0.90 m2 sàn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Huyện ủy 11 Dân vận 12 Công an 13 Kho bạc 14 Viện kiểm sát Tòa án 15 Thi hành án 16 Trung tâm bồi dưỡng chính trị 17 Bảo hiểm xã hội 18 Tài chính 19 Thống kê 20 Trung tâm bà mẹ và trẻ em 21 22 Ngân hàng ñầu tư 23 Đài truyền hình Cơ quan dự kiến 24 Cơ quan dự kiến 25 Cơ quan dự kiến 26 Cơ quan dự kiến 27 Cơ quan dự kiến 28 Cơ quan dự kiến 29 Cơ quan dự kiến 30 31 Cơ quan dự kiến 32 Đất dự trữ

265007 13233 15317 10136 2953 2848 23228 20769 18387 6809 11557 3840 12140 5987 6000 6000 6000 5112 3994 5264 5264 5265 3909 4000 11731 9743 3687 3326 4817 4830 4830 7384 16647

30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30

178230 11910 13790 9120 2660 2560 20910 18690 16550 6130 10400 3460 10930 5390 5400 5400 5400 4600 3590 4740 4740 4740 3520 3600

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

98

Phụ lục 9. Quy hoạch sử dụng ñất công trình ñầu mối, nghĩa trang.

Chức năng sử dụng ñất

Diện tích ñất (m2)

Stt

30663 9420 21243

1 2

Tổng Trạm xử lý nước sạch Đất nghĩa trang

Phụ lục 10. Quy hoạch nhà ở

Stt

Loại nhà

Mật ñộ XD (%)

Số hộ QH (hộ)

Diện tích (ha)

Nhà liền kề Nhà vườn Nhà cải tạo

Dân số (người) 4880 1660 840 7340

TB m2/hộ 200 500 500

1055 360 179 1594

1 2 3 Tổng

21,10 18,00 8,93 48,03

50 30 25 38

Phụ lục 11. Quy hoạch sử dụng ñất giao thông.

Chức năng sử dụng ñất

Rộng (m)

Chiều dài (m)

Diện tích (m2)

Ký hiệu ñường I

1 2

Giao thông ñối ngoại Tỉnh lộ 681 Tỉnh lộ 686 Giao thông ñối nội

II TĐ1 Bến xe phía Nam ñến ñài tưởng

26 26 17,5

3595 1858 2855

93470 48308 25400 49962,5

niệm

TĐ2 Trạm kiểm lâm ñến Huyện ñội TĐ3 Trụ sở huyện qua cầu ñi Đắk R’Tih TĐ4 Mở rộng các tuyến ñường hiện trạng

17,5 26

2515 2354

44012,5 61204 98821

99