i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ THỊ THU HOA
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG CHĂN NUÔI LỢN, DƯ LƯỢNG KHÁNG
SINH VÀ BORAX TRÊN THỊT LỢN TẠI
HUYỆN EA H’LEO – TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành Thú y
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ THỊ THU HOA
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG CHĂN NUÔI LỢN, DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH
VÀ BORAX TRÊN THỊT LỢN TẠI
HUYỆN EA H’LEO – TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành Thú y
Mã số: 60.62.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Oanh
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Người cam ñoan
Võ Thị Thu Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp. Xin cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến :
- Cô giáo, TS. Nguyễn Thị Oanh – Người ñã luôn quan tâm giúp ñỡ, tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Tập thể thầy cô giáo và cán bộ phòng Đào tạo Sau Đại học, khoa Chăn
Nuôi Thú y, Bộ môn Cơ sở thú y- Trường Đại học Tây Nguyên.
- Tập thể cán bộ: Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Thú
y, phòng Thống kê, cùng tập thể cán bộ các xã, thôn/buôn và các hộ buôn bán và
chăn nuôi lợn trên toàn ñịa bàn huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
- Tập thể cán bộ, Kỹ thuật viên phân tích của Trung tâm Kiểm tra An toàn
Vệ sinh thực phẩm miền Trung thuộc viện Pasteur Nha Trang.
- Tập thể cán bộ khoa Nông – Lâm – Thú y - Trường Cao ñẳng nghề
Thanh niên Dân tộc Tây Nguyên cùng gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn
ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Võ Thị Thu Hoa
iii
MỤC LỤC Trang
Lời cam ñoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Chữ viết tắt ........................................................................................................ vi
Danh mục các bảng ........................................................................................... vii
Danh mục các biểu ñồ ....................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ........................................................................... 3
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước ........................................................ 3
1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại Đắk Lắk ...................................................... 3
1.2. Kháng sinh ................................................................................................ 3
1.2.1. Định nghĩa kháng sinh ............................................................................ 3
1.2.2. Phân loại kháng sinh ............................................................................... 6
1.2.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh .............................................................. 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu lực kháng sinh khi sử dụng ................... 11
1.2.5. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong trị liệu ......................................... 14
1.2.6. Chiến lược sử dụng kháng sinh ............................................................... 14
1.2.7. Tình hình kinh doanh và sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn tại
Việt Nam .................................................................................................... 16
1.3. Borax ........................................................................................................ 17
1.3.1. Đặc ñiểm của Borax ................................................................................ 17
1.3.2. Tình hình sử dụng Borax trong các sản phẩm từ thịt .............................. 18
1.4. Ảnh hưởng của tồn dư KS và Borax ñối với ñời sống con người ....... 18
1.5. Những nguyên nhân chính gây tồn dư KS và Borax trong thịt ........... 20
iv
1.5.1. Những nguyên nhân gây tồn dư KS trong thịt ........................................ 20
1.5.2. Những nguyên nhân gây tồn dư Borax trong thịt .................................... 21
1.6. Giới hạn cho phép tối ña dư lượng Borax và KS trong thịt ................ 21
1.6.1. Giới hạn cho phép tối ña dư lượng KS trong thịt ........................... 21
1.6.2. Giới hạn cho phép tối ña dư lượng Borax trong thịt ....................... 22
1.7. Tình hình nghiên cứu về sự tồn dư KS và Borax trong thịt lợn tại
Việt Nam ................................................................................................... 22
1.7.1. Tình hình nghiên cứu về sự tồn dư KS trong thịt lợn ....................... 22
1.7.2. Tình hình nghiên cứu về sự tồn dư Borax trong thịt lợn ......................... 24
1.8. Các phương pháp phân tích tồn dư kháng sinh và Boax trong thịt ... 24
1.8.1. Các phương pháp phân tích tồn dư kháng sinh trong thịt ....................... 24
1.8.2. Các phương pháp phân tích tồn dư Borax trong thịt .............................. 27
Chương II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 33
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
3.1. Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Ea H’leo ........................................ 35
3.1.1. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi lợn của huyện Ea H’leo từ năm
2007-2009 ................................................................................................. 35
3.1.2. Số lượng lợn, loại lợn và cơ cấu ñàn lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu .... 36
3.1.3. Thức ăn, chuồng nuôi và phương thức chăn nuôi lợn tại ñịa bàn
nghiên cứu .............................................................................................. 38
3.1.4. Các biện pháp phòng bệnh cho lợn ................. ...................................... 40
3.1.5. Các bệnh thường xẩy ra trên lợn nuôi tại ñịa ñịa bàn nghiên cứu .......... 43
v
3.1.6. Phương pháp ñiều trị bệnh cho lợn ...................................................... 45
3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh và các chế phẩm chứa kháng
sinh trong chăn nuôi lợn ......................................................................... 45
3.2.1. Tỉ lệ các hộ có sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn ......................... 46
3.2.2. Mục ñích sử dụng kháng sinh và phương pháp lựa chọn kháng sinh sử
dụng trong ñiều trị và trong chăn nuôi lợn ............................................. 47
3.2.3. Đường cung cấp và thời gian ngưng sử dụng kháng sinh trước khi giết
mổ ........................................................................................................... 48
3.2.4. Các chế phẩm chứa kháng sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn ........ 50
3.3. Kết quả kiểm tra tồn dư kháng sinh trong thịt lợn ..................................... 56
3.4. Kết quả kiểm tra tồn dư Borax trong thịt lợn ............................................. 58
3.5. Đề xuất các biện pháp hạn chế tồn dư kháng sinh và Borax trong thịt lợn
tại ñịa bàn huyện Ea H’leo ......................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 66
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 70
PHỤ LỤC 1: Số lượng mẫu cần kiểm tra kháng sinh và Borax ....................... 70
PHỤ LỤC 2: Phiếu ñiều tra .............................................................................. 71
PHỤ LỤC 3 ....................................................................................................... 74
Phương pháp phân tích Borax ........................................................................... 74
Phương pháp phân tích Tetracycline trong thịt ................................................. 78
Kết quả phân tích dư lượng Tetracycline trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu 83
Kết quả phân tích dư lượng Borax trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu ......... 85
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AOAC: Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống
- LMLM: Lở mồm long móng
- HPLC: Sắc ký lỏng cao áp
- KS: Kháng sinh
- PTH: Phó thương hàn
- THT: Tụ huyết trùng
- TTKTVSTYTWII: Trung tâm Kiểm tra Vệ sinh Thú y Trung ương 2
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 1.1. Phổ khuẩn của một số loại KS ......................................................... 10
Bảng 1.2. Thời gian ngưng sử dụng KS trước khi hạ thịt ñối với lợn .............. 15
Bảng 1.3. Những KS bị cấm sử dụng và KS hạn chế sử dụng ......................... 17
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với thịt tươi.................. 21
Bảng 1.5. Giới hạn tối ña của một số KS trong thịt.......................................... 21
Bảng 1.6. Giới hạn tồn dư KS trong thịt lợn (Quyết ñịnh số 46/2007/QĐ-
BYT- ký 19/12/ 2007)...................................................................................... 22
Bảng 3.1. Diện tích và dân số của huyện Ea H’leo năm 2009 .......................... 35
Bảng 3.2. Số lượng và cơ cấu ñàn lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu .................. 36
Bảng 3.3. Thức ăn, chuồng và phương thức chăn nuôi lợn tại các ñịa bàn
nghiên cứu ...................................................................................... 38
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn ...................... 41
Bảng 3.5. Các bệnh thường xảy ra trên lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu
......... 43
Bảng 3.6. Cơ sở ñiều trị bệnh cho lợn nuôi ..................................................... 45
Bảng 3.7. Tỉ lệ hộ nuôi lợn có sử dụng kháng sinh .......................................... 46
Bảng 3.8. Mục ñích sử dụng KS và cơ sở lựa chọn KS trong chăn nuôi lợn
tại ñịa bàn nghiên cứu ...................................................................... 47
Bảng 3.9. Đường cung cấp kháng sinh cho lợn ................................................ 48
Bảng 3.10. Thời gian ngưng sử dụng kháng sinh trước khi giết mổ lợn ......... 49
Bảng 3.11. Các chế phẩm có chứa kháng sinh ñược sử dụng trong nuôi lợn ... 50
Bảng 3.12. Các loại kháng sinh ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn tại ñịa bàn 52
Bảng 3.13. Các nhóm KS ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn tại ñịa bàn
......... 54
Bảng 3.14. Kết quả phân tích tồn dư Tetracycline trong thịt lợn tại ñịa bàn .... 56
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra Borax của các mẫu thịt lấy tại nơi giết mổ ......... 58
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra Borax của các mẫu thịt lấy tại các quầy bán
lẻ ở các chợ trung tâm 59
viii
............................................................................
Bảng 3.17. Các nguyên nhân chủ yếu gây tồn dư KS trong thịt lợn tại ñịa
bàn 61
Bảng 3.18. Nhận thức của người dân về hàn the (Borax)
................................ 62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Trang
Đồ thị 3.1. Sản lượng và số lượng lợn nuôi tại huyện Ea H’leo giai ñoạn năm
2003 – 2009................................................................................ 35
Hình 3.1. Lợn ñực giống Landrace (giống nhập nội) ....................................... 37
Hình 3.2. Lợn nái giống nội .............................................................................. 37
Hình 3.3. Chuồng lợn xây bằng xi-măng .......................................................... 40
Hình 3.4. Chuồng lợn làm bằng gỗ.................................................................... 40
Biểu ñồ 3.1. Tỉ lệ (%) bệnh thường xảy ra và kết quả tiêm Vaccin ................ 44
Biểu ñồ 3.2. So sánh tỉ lệ sử dụng các nhóm kháng sinh ................................. 55
Hình 3.5. Hình phụ lục 1 .................................................................................. 70
ix
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, an toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những vấn ñề ưu tiên
hàng ñầu ở nhiều quốc gia. Bởi, tình hình ngộ ñộc thực phẩm ngày càng gia tăng
ñã gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội, làm ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ của
cộng ñồng, tác hại lâu dài, làm ảnh hưởng ñến các mối quan hệ quốc tế. Số liệu
thống kê 6 tháng ñầu năm 2010, toàn quốc ñã xẩy ra 67 vụ ngộ ñộc thực phẩm
làm 2,6 ngàn trường hợp ngộ ñộc, trong ñó 27 người tử vong [44].
Thịt lợn là thức ăn chiếm phần lớn trong tổng lượng thức ăn có nguồn
gốc từ ñộng vật của con người. Ngoài ra, thịt lợn còn là thức ăn truyền thống và
hợp khẩu vị của phần lớn các dân cư, dân tộc, các quốc gia trên thế giới, trong ñó
có Việt Nam. Vì vậy, thịt lợn không ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là một
trong những nguy cơ tổn hại rất lớn ñến sức khỏe cộng ñồng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm ñối với thịt
lợn, trong ñó vấn ñề về tồn dư KS và Borax là một vấn ñề nan giải và ñáng báo
ñộng. Có thể xem ñây là một trong những “sát thủ” vô hình ñang từng ngày,
từng giờ làm tổn hại sức khỏe của người tiêu dùng.
Qua nhiều nghiên cứu, người ta ñã ghi nhận những ảnh hưởng xấu của tồn
dư KS trong sản phẩm chăn nuôi: Làm mất cân bằng sinh thái hệ vi sinh vật
ñường ruột, gây hiện tượng quen thuốc của vi sinh vật gây bệnh, làm nẩy sinh
hiện tượng kháng KS ...; Làm ảnh hưởng ñến kỹ thuật chế biến và bảo quản sản
phẩm; Làm tăng chi phí trong chăn nuôi; Làm giảm hiệu quả sử dụng KS; Ảnh
hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người tiêu dùng: gây dị ứng, nguy cơ gây quái thai,
gây ung thư, gây ngộ ñộc thức ăn và còn là vấn ñề ñạo ñức xã hội ... mà nhiều
nhà khoa học ñã cảnh báo và ñược dư luận xã hội rất quan tâm.
Trong nhiều năm qua, vấn ñề tồn dư KS và Borax trong sản phẩm chăn
nuôi ñã ñược tiến hành nghiên cứu ở nhiều tỉnh thành trong nước nhưng vẫn
2
chưa ñược ñầy ñủ, ñồng bộ. Năm 1999, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm nước ta
ñược thành lập, hệ thống quản lý chuyên ngành thống nhất từ Trung ương ñến
ñịa phương nhưng hoạt ñộng chưa có hiệu quả; Hiện tượng ngộ ñộc thức ăn gia
tăng. Việc kiểm soát các nguyên nhân gây ngộ ñộc thức ăn rất bất cập. Trước
yêu cầu thách thức việc hội nhập WTO, ñể kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm
của hàng hóa xuất và nhập khẩu, ñảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người tiêu
dùng và cộng ñồng ... nước ta ñã công bố Luật an toàn vệ sinh thực phẩm và sẽ
bắt ñầu có hiệu lực vào ngày 7/11/2011.
Tại Đắk Lắk, vấn ñề tồn dư KS và Borax trong thịt ñã ñược một số tổ
chức, cá nhân quan tâm, nghiên cứu. Các kết quả ñã cho thấy có tồn dư KS và
Borax trong thịt lợn và các sản phẩm từ thịt. Đa số các nghiên cứu trước ñược
triển khai ở những nơi dân cư ñông ñúc, trình ñộ dân trí và ñời sống kinh tế cao
hơn so với mặt bằng khu vực, và kết quả chỉ dừng lại ở mức ñịnh tính. Cho ñến
nay, vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức và cụ thể nào về dư lượng KS và
Borax trên thịt lợn nuôi tại huyện Ea H’leo.
Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Điều
tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn, dư lượng kháng sinh
và Borax trên thịt lợn tại Huyện Ea H’leo- Tỉnh Đắk Lắk”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nắm ñược tình hình sử dụng KS trong chăn nuôi lợn tại Huyện Ea H’leo
- Xác ñịnh mức ñộ tồn dư KS trong thịt lợn tại các chợ trung tâm thuộc
huyện Ea H’leo.
- Xác ñịnh dư lượng Borax trong thịt lợn tại các chợ trung tâm thuộc
huyện Ea H’leo.
- Đề xuất biện pháp hạn chế tồn dư KS và borax trong thịt lợn tại các chợ
thuộc huyện Ea H’leo.
3
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước
Số liệu từ Cục thống kê Việt Nam: Tại thời ñiểm 01/10/2008; ñàn lợn có
26,702 triệu con, tăng 0,5% so với 01/10/2007. Tại thời ñiểm 01/10/2009, ñàn
lợn cả nước có 27,627 triệu con, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2008. Tại thời
ñiểm 01/04/2010, ñàn lợn cả nước có 27,3 triệu con, tăng 3,1% so với cùng kỳ
năm trước. Tuy dịch “Tai xanh” xảy ra tại nhiều ñịa phương ñã làm 150 nghìn
con lợn mắc bệnh, trong ñó gần 66 nghìn con bị tiêu hủy nhưng những tháng ñầu
năm 2010, sản lượng thịt lợn hơi ñạt 1,79 triệu tấn, tăng 4,7% so với năm trước.
Tính ñến ngày 27/6/2010, dịch bệnh “Tai xanh” trên lợn chưa qua 21 ngày còn ở
các tỉnh/thành phố: ở Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Cao Bằng và Sơn La [45].
1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại Đắk Lắk
Tình hình chăn nuôi lợn tại Đắk Lắk từ năm 2009 ñến 6 tháng ñầu năm
2010 cũng theo xu hướng giảm chung của toàn quốc. Do ảnh hưởng của dịch
Cúm H1N1, dịch Lở mồm long móng, dịch Liên cầu khuẩn ... và ñặc biệt tình
hình dịch “Tai xanh”; Thêm vào ñó, giá cả thức ăn chăn nuôi tăng cao... ñã làm
cho số lượng và sản lượng lợn giảm, giá thịt lợn hơi giảm mạnh, nhất là vào thời
ñiểm dịch bệnh bùng phát. Đồng thời, do yếu tố tâm lý nên thịt lợn sau khi qua
dịch vẫn rất khó tiêu thụ...Người chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn về kinh tế.
Một số hộ nuôi cầm chừng, một số chủ trại chuyển dần sang hướng chăn nuôi
khác (Ví dụ chuyển sang nuôi gia cầm, nuôi thú rừng ...). Các hộ chăn nuôi
chuyên canh thì rất lo lắng về tình hình dịch bệnh xảy ra.
1.2. KHÁNG SINH
1.2.1. Định nghĩa kháng sinh
4
Từ năm 1889, Vuillemin ñã ñề cập ñến vấn ñề “Antibiosis” nghĩa là
chống lại sự sống của sinh vật – yếu tố kháng sinh.
Cho ñến nay, có nhiều quan ñiểm khác nhau về việc ñịnh nghĩa “Thuốc
kháng sinh”, “ Chất kháng sinh”. Qua từng thời kỳ, cùng theo sự phát triển của
khoa học, ñặc biệt là sự phát triển của công nghệ sinh học, hóa học, dược
học...Con người ngày càng nghiên cứu, chiết xuất, tổng hợp ñược nhiều loại
kháng sinh mới; ñồng thời cũng phát hiện ngày càng rõ hơn về cấu trúc, ñặc tính
lý – hóa, tính năng, tác dụng của chúng. Do ñó việc ñịnh nghĩa và phân loại
“Thuốc kháng sinh”, “Các chất kháng sinh” là một vấn ñề luôn ñược các nhà
khoa học quan tâm.
Năm 1928, Fleming ñã nhận thấy trong môi trường nuôi cấy tụ cầu vàng
có lẫn nấm Penicillium notatum (Penicillium chrysogenum) có hiện tượng: các
lạc khuẩn gần nấm Penicillium notatum, ñã không phát triển ñược.
Đến năm 1941, Florey và Chain ñã nghiên cứu, chiết xuất, ñưa Penicillin
vào ñiều trị, mở ra “ Kỷ nguyên kháng sinh” trong ngành dược học. Lúc này
Kháng sinh ñược coi là “những chất do vi sinh vật tiết ra (vi khuẩn, vi nấm), có
khả năng kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật khác”. Tuy nhiên trước ñó, vào
năm 1936, Sulfonamid ñã ñược tìm thấy và sử dụng trong ñiều trị, nhưng ñược
gọi với tên là “Các chất hóa trị liệu kháng khuẩn” [30], [ Tr.186].
Năm 1942, KS ñược Waksman ñịnh nghĩa như sau: Kháng sinh -
“Antibiotics” là những chất ñược tạo bởi các vi sinh vật, nó chống lại sự phát
triển hoặc tiêu diệt các vi sinh vật khác ở một nồng ñộ nhỏ.
Về nghĩa thì “Antibiotics” là chống lại sự sống. Nhưng nghĩa này quá
rộng, nó bao gồm cả các chất sát trùng, ñồng thời cũng chưa nêu lên ñược tính
chuyên biệt và những tác ñộng của thuốc kháng sinh ñối với cơ thể người và
ñộng vật [31], [Tr.20].
Năm 1999, G.Keck và E. Meissonnier ñã ñịnh nghĩa:’“ KS là một chất
5
hóa học tự nhiên sản sinh ra bởi một vi sinh vật, với nồng ñộ thấp, có khả năng
ức chế sự sinh trưởng hay tiêu diệt một số vi khuẩn hoặc các vi sinh vật khác”.
Các chất nhân tạo, các chất tổng hợp hoặc các dẫn xuất bán tổng hợp (các
Sulfamid, Nitrofuran...) có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn ñược gọi là
các chất kháng khuẩn tổng hợp [14], [Tr.48].
Tác giả Nguyễn Phước Tương và Trần Diễm Uyên (2000) cũng có quan
ñiểm tương tự. Các chất kháng khuẩn tổng hợp, ñược hai tác giả này xếp vào
nhóm ”Các KS hóa học tổng hợp” [41], [Tr.141].
Theo tác giả Nguyễn Như Pho và Võ Thị Trà Giang : “ Thuốc KS là tất cả
những chất hóa học (không kể nguồn gốc: chiết xuất từ môi trường nuôi cấy vi
sinh vật, bán tổng hợp hay tổng hợp) có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi
khuẩn (bacteriostatic) hoặc tiêu diệt vi khuẩn (bactericidal) bằng các tác ñộng
chuyên biệt trên một giai ñoạn chuyển hóa cần thiết của vi sinh vật”. Theo ñịnh
nghĩa này thì Sulfamid, Quinolon cũng ñược xếp vào các chất KS [31], [Tr.20].
Theo tác giả Đào Văn Phan (2007) thì : “KS là những chất do vi sinh vật
tiết ra hoặc những chất hóa học bán tổng hợp, tổng hợp, với nồng ñộ rất thấp, có
khă năng ñặc hiệu kìm hãm sự phát triển hoặc diệt ñược vi khuẩn” [30], [Tr.187]
Với ñịnh nghĩa này thì các chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ thực vật sẽ không
ñược gọi là KS.
Theo tác giả Nguyễn Khắc Hiếu (2009): “Thuốc KS là những chất có
nguồn gốc tự nhiên và các sản phẩm cải biến chúng bằng con ñường hóa học, có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh ngay ở nồng ñộ thấp (10- 3 – 10-2 µg/ml); Ở liều ñiều trị, không hoặc ít ñộc với cơ thể vật chủ. Một số còn
có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư” [7], [Tr. 44]
Ngoài ra, Nguyễn Ngọc Tuân (2002) còn bổ sung thêm cho ñịnh nghĩa
KS: “... sử dụng với nồng ñộ thấp hơn trong một thời gian dài ñể kích thích tăng
trưởng” [40], [Tr.114].
6
Như vậy, ñịnh nghĩa “thuốc KS” ñã ñược hoàn thiện dần theo thời gian
và ngày càng phù hợp với bản chất, tính năng, và công dụng của nó.
1.2.2. Phân loại thuốc KS
Tác giả Nguyễn Như Pho và Võ Thị Trà An (2003) [31], [Tr.20] ñã sắp
xếp các nhóm KS dựa theo nhiều yếu tố khác nhau:
1.2.2.1. Dựa vào cấu trúc hóa học
Nhóm 1: β-lactam: Penicillin, Ampicilin, Amoxicilin, Cephalosporin…
Nhóm 2: Aminoglycosid: Streptomycin, Gentamicin, Kanamycin,
Neomycin…
Nhóm 3: Polypeptid: Colistin, Bacitracin, Polymyxin…
Nhóm 4: Tetracyclines: Tetracycline, Oxitetracycline, Chlotetracycline,
Doxycycline
Nhóm 5: Phenicol: Chloramphenicol, Thiamphenicol
Nhóm 6: Macrolide: Erythromycin, Spiramycin, Tylosin…
Nhóm 7: Lincomycin, Virginiamycin…(nhóm KS gần gũi với macrolide)
Nhóm 8: Sulfonamid: Sufaguanidin, Sulfacetamid, Sulfamethoxazol,…
Nhóm 9: Diaminopyrimidin: Trimethoprim, Diaveridin
Nhóm 10: Quinolone: Acid nalidixic, Flumequin, Norfloxacin…
Nhóm 11: Nitrofuran: Nitrofurazol, Furazolidon, Furaltadon,…
Nhóm 12: Các nhóm khác: Glycopeptid, Pleuromutilin (Tiamulin...) ...
1.2.2.2. Dựa vào cơ chế tác ñộng
KS Tác ñộng lên thành tế bào vi khuẩn
Màng của tất cả các tế bào sống (vi khuẩn và ñộng vật có vú) ñều có cấu
trúc lipid phức tạp, do ñó có thể bị tiêu hủy bởi chất sát trùng. Nhưng, tế bào vi
khuẩn còn có thành bên ngoài màng tế bào. Thành này ñược cấu tạo bởi
Peptidoglycan, gồm nhiều dây polysaccharide thẳng, dọc và ngang.
Polysaccharid gồm nhiều phân tử ñường: N-acetyl-glucosamine và N-acetyl-
7
muramic (chỉ có ở vi khuẩn). Một số KS có thể vô hiệu hóa quá trình hình thành
màng tế bào của một số vi khuẩn. Ví dụ: Bacitracin , Vancomycin .
KS tác ñộng lên màng tế bào chất (màng bào tương)
- Màng tế bào chất có nhiệm vụ bao bọc và ngăn cách dịch tương bào với
tế bào. Nó có tính thấm chọn lọc, ñiều hòa sự trao ñổi với môi trường bên ngoài.
Màng tế bào chất của vi khuẩn ñược cấu tạo bởi: Protein, Phospholipid. Các KS
có thuộc nhóm Polypeptide (Colistin, Polymyxin) và Polyens (chất kháng nấm)
có khả năng gắn kết các chất hóa học, làm xáo trộn chức năng thẩm thấu (làm cho Mg2+, K+, Ca2+ ... trong bào tương thoát ra ngoài), làm rối loạn chức năng
sống của vi khuẩn.
KS tác ñộng lên sự tổng hợp Axit nucleic của vi khuẩn
Một số KS có tác dụng khống chế, tiêu diệt Vi khuẩn nhờ cơ chế tác ñộng
vào các quá trình tổng hợp Axit Nucleic của vi khuẩn. Ví dụ: Quinolone ức chế
mạnh sự tổng hợp DNA trong giai ñoạn nhân ñôi do ức chế DNA gyrase.
Rifampin ức chế tổng hợp RNA do ức chế RNA polymerase. Sulfonamid ñối
kháng cạnh tranh với PABA (P-aminobenzoic acid) một tiền chất ñể tổng hợp
Acid folic (ñộng vật có vú dùng Folat có sẵn trong thực phẩm còn vi khuẩn phải
tổng hợp Folat). PABA kết hợp với Pteroic acid hoặc Glutamic acid ñể tạo
Pteroylglutamic acid (PGA), chất này giống như 1 Coenzym trong sự tổng hợp
Purin và Timin. PGA cũng là 1 phần của phân tử B12 có liên quan ñến sự biến
dưỡng Acid amin và Purin. Do ñó khi thiếu PABA sẽ gây thiếu Purin, Acid
Nucleic. Trimethoprim ức chế Dihydrofolat Reductase ngăn quá trình chuyển
hóa Dihydrofolat thành Tetrahydrofolat (dạng hoạt ñộng của Acid Folic).
KS tác ñộng ñến quá trình tổng hợp Protein của vi khuẩn
Quá trình tổng hợp Protein của vi khuẩn xảy ra thông qua việc chuyển
giao thông tin di truyền ñã ñược mã hóa trên mRNA. Đơn vị chức năng quá trình
này là Ribosome. Tế bào vi khuẩn có Ribosome 70S, gồm 2 tiểu ñơn vị 30S và
8
50S. Một số KS có khả năng gây nhiễu loạn quá trình tổng hợp Protein của vi
khuẩn. Ví dụ: KS nhóm Aminoglucosid (Streptomycine…) gắn chặt tiểu ñơn vị
30S, phong bế hoạt ñộng bình thường của phức hợp khởi ñầu, can thiệp tiếp cận
tRNA, làm sai ñoạn gene, từ ñó hình thành các Protein không chức năng. KS
Tetracycline cũng gắn vào tiểu ñơn vị 30S phong bế sự kết hợp của tRNA với
mRNA. KS nhóm Chloramphenicol gắn với tiểu ñơn vị 50S, ức chế enzym
Peptidyl transferase không cho Amino Acid gắn vào chuỗi Polypeptid. KS nhóm
Macrolide (Erythromycin…) tranh giành vị trí gắn ở Ribosom và ngăn cản vị trí
dịch chuyển các Acid Amin.
1.2.2.3. Dựa vào tác ñộng kháng khuẩn: Chia làm hai nhóm:
KS kìm khuẩn: Là những KS không có tác dụng hủy diệt mầm bệnh mà
chỉ ức chế sự nhân lên của chúng. Nhóm này gồm: Tetracycline, Macrolide,
Lincosamid, Synergistin, Phenicol, Sulfamid, Diaminopyrimidin.
KS diệt khuẩn: Là những KS có hoạt tính diệt vi khuẩn. Sự phân biệt này
chỉ có tính tương ñối. Tùy theo liều lượng cung cấp mà KS có tác dụng kìm
khuẩn hoặc sát khuẩn. Tuy nhiên, ñối với những KS chỉ có tác dụng sát khuẩn ở
nồng ñộ rất cao trong máu (có thể gây ñộc tính hoặc tai biến cho cơ thể) thì chỉ
ñược sử dụng với mục ñích kìm khuẩn ở liều thấp. Có 2 loại KS sát khuẩn:
- KS sát khuẩn phụ thuộc nồng ñộ: Tốc ñộ sát khuẩn phụ thuộc nồng ñộ
ñạt ñược trong máu. Hiệu lực của những KS này thường rất nhanh chóng. Nhóm này gồm: Nhóm fluoroquinolone tác ñộng lên vi khuẩn Gr-, Polypeptid, Sufamid
+ Diaminopyrimidin. Ứng dụng trong ñiều trị: Chỉ cần cấp KS 1-2 lần trong
ngày.
- KS sát khuẩn phụ thuộc thời gian: Tốc ñộ sát khuẩn phụ thuộc thời gian
vi khuẩn tiếp xúc KS ở nồng ñộ lớn hay bằng nồng ñộ ức chế tối thiểu. Hiệu lực
của loại KS này thường xảy ra chậm; Gồm các nhóm sau: Nhóm β-Lactam,
9
nhóm Glycopeptid, nhóm Quinolone trên Staphylococcus, nhóm Rifampicin. Vì
vậy, trong ñiều trị nên chia tổng liều thành nhiều liều nhỏ trong ngày.
Nhóm KS kìm và diệt khuẩn: là những KS ở nồng ñộ thấp có tác dụng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn, ở nồng ñộ cao thì diệt khuẩn. Ví dụ: nhóm
Tetracyclin, nhóm Phenicol... Sự phân loại này căn cứ vào tỉ lệ:
Nồng ñộ tối thiểu diệt khuẩn của thuốc Nồng ñộ tối thiểu kìm khuẩn của thuốc
Nếu tỉ lệ này > 4 thì KS ñó là kìm khuẩn
Nếu tỉ lệ này ≈ 4 thì KS ñó là diệt khuẩn
1.2.2.4. Dựa vào công dụng chính của thuốc (khả năng tiêu diệt mầm bệnh)
- Nhóm KS chống vi khuẩn
- Nhóm KS chống virus
- Nhóm KS chống nấm
1.2.2.5. Dựa vào ñộ pH
- Nhóm KS mang tính Acid
- Nhóm KS mang tính kiềm
Kiểu phân loại này có ý nghĩa trong việc chọn, phối hợp KS trong ñiều trị.
1.2.2.6. Dựa vào hoạt phổ KS: rất có ý nghĩa trong việc chọn lựa, dùng thuốc
KS trong ñiều trị
Nhóm KS hoạt phổ hẹp: gồm các loại KS khi ở liều ñiều trị chỉ ức chế
hoặc tiêu diệt ñược 1-2 loại vi khuẩn. Ví dụ: Bacitracin, Tyrotrycin: chỉ tác dụng với trực khuẩn Gr+; Vacomycin với cầu khuẩn Gr+; Novobiocin diệt cầu khuẩn Gr+ và chỉ có tác dụng rất yếu ñối với liên cầu Gr-; Penicillin tác dụng tốt ñối với cầu trực khuẩn Gr+.
Nhóm KS hoạt phổ rộng: là những KS khi ở liều ñiều trị có thể diệt hoặc
ức chế tốt ñối với nhiều loại vi khuẩn. Ví dụ: Nhóm Phenicol, nhóm Tetracyclin,
nhóm Aminosid và các KS tổng hợp: Sulfamid, Quinolon, các dẫn xuất của
10
Nitrofura... có tác dụng tốt ñối với cả cầu khuẩn (Gr+ và Gr-), trực khuẩn (Gr+ và Gr-) và với xoắn khuẩn, Ricketsia, vi khuẩn lao... [7], [Tr.45-46]
Bảng 1.1. Phổ khuẩn của một số loại kháng sinh
TT
Tên KS
Giun
Rickettsia
Nguyên sinh ñộng vật 0
1 Penicilline
Gram (+) ++++
Gram (-) Rất ít
0
++
Virus cỡ lớn Psittacosis ornithosis 0
++++
Rất ít
0
0
0
2 Chloxacilline, Oxacilline 3 Ampiciline 4 Cephalosporin 5 Streptomycine 6 Neomycin
++++ ++++ + ++
+++ +++ ++++ +++
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
(Flavomycin) 7 Erythromycin 8 Novobiocin
+++ +++
++ +
0 0
++ 0
+ 0
+ 0
(Biotecin) 9 Oleandomicin 10 Spiramicin
+++ +++
+ +
0 0
0++ 0++
0 0
0 0
(Rovamicin)
+++ + +++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ + 0 ++ +++
+ ++++ ++++ ++++ ++++ ++++ +++ +++ ++ +++ +
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 ++++ ++++ ++++ ++++ 0 0 0 0 +++
0 0 + + + + 0 0 0 0 0 +++
0 0 0 + + + + 0 0 0 0 0
11 Tylosin 12 Polimicin B 13 Bacitracin 14 Chlotetracyclin 15 Oxitetracyclin 16 Tetracyclin 17 Chloramphenicol 18 Tyrothricin 19 Colimycin 20 Viomicin 21 Kanamycin 22 Cacbomixin- Magnamicin 23 Framixetim-
+++
+++
0
0
+++
0
Soframicin 24 Higromycin
0
+++
0
0
0 0 (Theo Võ Văn Ninh (2001)[24], [Tr.134-135])
Ghi chú: 0: Là không có tác dụng, + : Là có tác dụng. Độ tác dụng chia
thành 4 cấp. Tác dụng mạnh nhất là cấp ++++. Trường hợp 0++: có lúc không
có tác dụng, có lúc có tác dụng.
11
1.2.3. Cơ chế tác dụng của KS
- Ức chế sự tổng hợp thành tế bào: gồm một số KS thuộc nhóm β-Lactam
(các Penicillin, các Cephalosporin ...), Bacitracin, ...
- Ức chế sự tổng hợp axít Nucleic: Quinolon, Rifamycin, Nitrofuran,
Nitro-imidazol.
- Ức chế sự tổng hợp Protein: Aminoglycosid, Tetracycline (tác ñộng vào
vị trí tiểu ñơn vị 30S của vi khuẩn), nhóm Phenicol, Macrolic, Lincosamid ...
(tác ñộng vào vị trí tiểu ñơn vị 50S)
- Làm tổn thương màng tế bào: Polymyxin (Colistin)
- Ức chế chuyển hóa Acid folic: nhóm Sulfanamid, Trimethoprim [24]
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu lực KS khi sử dụng
1.2.4.1. Sự phối hợp các KS hoặc sự phối hợp các KS với các hóa chất khác:
Tính tích cực của sự phối hợp tốt:
- Mở rộng phổ tác tác dụng, ñiều trị các ca bệnh ghép
- Giảm ñược liều ñiều trị ñể giảm ñộc tính của thuốc (khi cần thiết)
[24], [Tr.13 -17], [7], [Tr.52]
Tác hại của việc phối hợp không hợp lý:
- Làm giảm hoặc mất tác dụng của KS (tương tác thuốc): Tetracyclin làm giảm tác dụng diệt khuẩn của Penicilline hoặc Mg2+, Ca2+, Fe2+, Sữa, các chế
phẩm của sữa, Vitamin... làm giảm hấp thu Tetracycline
- Làm tăng ñộc tính của KS: dùng Oleandomycin cùng với Ergotamin
tatrat gây thiếu máu và hoại tử tứ chi [7], [Tr.51].
- Làm tăng kháng KS của vi khuẩn (E.coli kháng Chloramphenicol thì
cũng kháng ñối với Tetracyclin và Streptomycine [20], [Tr.71]).
Những khuyến cáo khi phối hợp KS
- Không nên phối hợp các thuốc kìm khuẩn với các thuốc diệt khuẩn, vì sẽ ñối
kháng nhau hoặc làm mất tác dụng của nhau hoặc sự phối hợp sẽ không có ý
12
nghĩa, gây lãng phí.
- Có thể phối hợp các thuốc có tác dụng hiệp ñồng với nhau, nhưng không
quá 2 loại KS. Thường hay phối hợp Penicillin với Cephalosporin, Polymycin
với Bacitracin, ...
- Có thể phối hợp các thuốc kìm khuẩn với nhau hoặc các thuốc diệt
khuẩn với nhau, nhưng không cùng ñích tác dụng. Ví dụ: không phối hợp
Chloramphenicol với các Macrolid [7], [Tr 52].
1.2.4.2. Nồng ñộ KS trong máu và trong các mô cơ thể
Nồng ñộ KS trong máu và trong các mô của cơ thể là yếu quan trọng ñến
hiệu lực ñiều trị của KS. Điều này tùy thuộc vào ñường cấp thuốc: cấp thuốc
bằng cách tiêm thì nồng ñộ KS trong máu ñạt ñược một cách nhanh chóng, tác
dụng ñiều trị nhanh hơn so với ñường uống [24, Tr 14-15]. Tuy nhiên ñối với các
loại KS không hấp thu qua ñường ruột thì việc cung cấp thuốc qua ñường tiêm sẽ
không ñạt hiệu quả trong ñiều trị các bệnh về ñường tiêu hóa. Ngoài ra, một số
chế phẩm dạng nhũ dầu, hấp thu chậm hoặc ñược tiêm bắp dài ngày thì nồng ñộ
KS vùng tiêm cao hơn (gây ra tồn dư KS cục bộ vùng tiêm) [40].
1.2.4.3. Máu và thân dịch cơ thể có thể ảnh hưởng ñến hiệu lực của KS
Một số KS: Streptomycin, Sulfamid, khi tiếp xúc với với huyết thanh,
dịch não tủy, mủ ...thì bị giảm tác dụng
1.2.4.4. Hàng rào sinh lý học làm ngăn cản sự chuyển KS trong cơ thể
- Màng ngăn cách máu với dịch não tủy (Penicilline, Streptomycin không
thể qua ñược màng ngăn cách máu - não. Do ñó, ñể ñạt nồng ñộ của các KS này
trong dịch não tủy thì phải tiêm vào màng não).
- Màng nhau: kiểm soát một số loại KS.
- Màng ngăn cách ở ruột: Khi uống Streptomycin, Neomicin ... thuốc
không ñược hấp thụ vào máu. Ví dụ: khi tiêm Streptomycin thì thuốc không vào
bên trong thành ruột ñược. Tính chất này còn phụ thuộc vào từng loại KS và
13
loài vật nuôi (màng ruột của gia cầm không hấp thu ñược Tetracycline).
- Màng tương dịch: Penicillin không ñi qua ñược màng tương dịch phổi và
phúc mạc, nhưng Chlotetracyclin thì ñi qua dễ dàng.
- Màng ngăn cách tuyến sữa: hầu hết các KS ñều thấm qua màng tuyến
sữa. Tuy nhiên nồng ñộ không ñủ ñể ñiều trị viêm vú. Do ñó, ñiều trị viêm vú tốt
nhất là bơm KS trực tiếp vào bên trong vú [24, Tr 14-15].
1.2.4.5. Yếu tố ngoại giới
Khi dùng các KS phổ rộng, làm tiêu diệt các vi sinh có ích sẽ dẫn ñến sự
mất cân bằng sinh thái của vi sinh, tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn có hại phát
triển. Đồng thời sẽ mất nguồn vitamin do vi khuẩn có ích tổng hợp.
1.2.4.6. Sự miễn nhiễm của cơ thể ñối với KS
Khi dùng KS liều cao hoặc có sự trợ lực của các chất trị liệu hữu hiệu, cơ
thể sẽ hồi phục nhanh, các cơ chế miễn nhiễm trong cơ thể chưa kịp hoặc ñược
kích thích chưa ñúng mức, chưa tạo ñủ kháng thể. Do ñó cơ thể trở nên nhạy
cảm hơn với bệnh sau khi dùng KS.
1.2.4.7. Sự ñề kháng của vi khuẩn với KS
Sau khi dùng KS một thời gian (tăng trọng, phòng hoặc trị bênh), thì xuất
hiện một số chủng vi khuẩn vô hiệu hóa KS. Hiện tượng này gọi là sự kháng KS
của vi khuẩn. Các nguyên nhân dẫn ñến sự kháng KS của vi khuẩn có thể là:
Yếu tố sinh học: Khi thường xuyên tiếp xúc với thuốc (hoặc hóa chất), vi
sinh vật sẽ dần dần quen, nhờn và kháng ñược thuốc (tùy thuộc vào thời gian,
nồng ñộ, và phương thức tiếp xúc).
Do sử dụng KS không ñúng:
- Sử dụng KS không ñúng nguyên tắc, dùng thuốc kém phẩm chất
- Dùng với liều lượng thấp (kích thích tăng trọng, phòng bệnh)
- Liều lượng và liều trình không ñảm bảo
- Thức ăn, nước uống, thực phẩm, ... có KS tồn lưu. [7], [Tr. 48]
14
1.2.5. Nguyên tắc sử dụng KS trong trị liệu
- Cần kiểm tra phân lập vi khuẩn chính xác, thử tính mẫn cảm với các KS
khác nhau, chọn KS có tác dụng mạnh nhất ñể ñiều trị.
- Trong suốt quá trình ñiều trị, phải luôn ñảm bảo ñủ nồng ñộ tác dụng của
KS trong máu.
- Dùng KS ñúng phát ñồ ñiều trị cho ñến khi bệnh khỏi hẳn, không còn
thấy triệu chứng nữa.
- Nên phối hợp các loại KS có tác dụng hiệp ñồng ñể làm tăng hiệu quả
ñiều trị, ñồng thời làm giảm lượng thuốc mỗi loại, tránh ñộc cho cơ thể. Mặt
khác còn có tác dụng tiêu diệt nhanh vi trùng và hạn chế sự kháng thuốc.
- Cần kết hợp ñiều trị với hộ lý tốt, chế ñộ dinh dưỡng ñảm bảo, kết hợp
bổ sung vitamin hợp lý ñể nâng cao thể trạng cơ thể [27], [Tr.70]
1.2.6. Chiến lược sử dụng KS
Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi và người ngày nay xảy ra rất ña dạng và
diễn biến phức tạp. Đồng thời tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc KS hiện nay
rất khó kiểm soát. Thêm vào ñó, do sự thiếu hiểu biết về KS ñã dẫn ñến tình
trạng lạm dụng thuốc KS trong chăn nuôi ở mức báo ñộng [16], dẫn ñến các hậu
quả khó lường: Hiện tượng kháng KS và xuất hiện các chủng mới của một số
chủng vi khuẩn gây bệnh, hiện tượng mất cân bằng sinh thái hệ vi sinh bên trong
cơ thể và ngoài môi trường; Đặt biệt là vấn ñề dư lượng KS trong các sản phẩm
chăn nuôi... Để ñối phó với hậu quả trên, ñòi hỏi người sử dụng KS phải có hiểu
biết về KS, phải quan tâm ñến lợi ích lâu dài của cộng ñồng; Không lạm dụng
các thuốc KS dùng ñiều trị bệnh hiểm nghèo trên người (Cifloxacin, Imidazol,
Nitrofuran), các thuốc có cơ chế tác dụng vào tiểu phần 70S của Ribosom, các
KS có tác dụng vào ADN và ARN, ở tế bào người và vi khuẩn ... dễ gây quái
thai, suy tủy; Cần ñề phòng vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi kháng thuốc chuyển
sang gây bệnh cho người trong khi chưa kịp phát hiện ra nguyên nhân gây bệnh
15
và biện pháp phòng chống, khắc phục [27], [Tr.70].
Mỗi một loại KS có tính dược ñộng học và ñộng lực học riêng. Ngoài ra
ñường cung cấp, liều lượng, liều trình, yếu tố loài, cá thể, tuổi ...có liên quan ñến
tốc ñộ bài thải thuốc ra khỏi cơ thể con vật. Do ñó, ñể ñảm bảo vấn ñề vệ sinh an
toàn thực phẩm trong sản phẩm thịt, bắt buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt qui ñịnh
về thời gian ngưng sử dụng thuốc cho con vật trước khi giết mổ.
Bảng 1.2: Thời gian ngưng sử dụng KS trước khi hạ thịt ñối với lợn
Stt Tên thuốc I Kháng sinh dùng ñể ñiều trị
* Đối với những loại thuốc chích Procain penicilline Procain penicilline và Dihydrostreptomycine Chlotetracycline và Oxytetracycline
1 2 3 4 Oxytetracycline tác dụng chậm 5 Ampicilline trihydrate Tylosin (Tylan) 6 * Đối với các loại thuốc uống Sulfonamides 7 Chlotetracycline và Oxytetracycline 8 Tylosin (Tylan) 9 10 Ampicillin trihydrate
II KS dùng ñể phòng và kích thích tăng trưởng
Tiamulin hydrogen fumarate (Dynamutalin) Tylosin (Tylan) Lincomycin (Lincomix)
Sulphonamides 1 Oleandamycin (Taomix) 2 Olaquinadox (Bayo-n-ox) 3 Avoparcin (Avotan) 4 Kitasamycin (Trub-o-nox) 5 Virginiammycin 6 Arsanilic acid và các dẫn xuất 7 8 9 10 Lincomycin và Spectinomycin (Linco-spectin) 11 12 Dimetridazole (Emtryl và các loại khác) Thời gian (ngày) 5 30 4 21 15 4 15 4 2 1 0 2 0 0 0 5 5 0 1 5 7 5 (Theo Nguyễn Ngọc Tuân (2002) [40], [Tr.118])
16
Tuy nhiên tùy thuộc từng quốc gia, nhà sản xuất mà thời gian ngưng
thuốc có khác nhau.
1.2.7. Tình hình kinh doanh và sử dụng KS tại Việt Nam
Tình hình sản xuất, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu sản xuất KS trong thú
y ở nước ta rất phong phú và ña dạng. Các sản phẩm chứa KS gồm nhiều chủng
loại và từ rất nhiều nguồn khác nhau. Theo Quyết ñịnh 41/2008/QĐ-BNN có
khoảng 30 nước trên thế giới, với hơn 100 doanh nghiệp nước ngoài ñã cung cấp
thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc thú y cho Việt Nam. Trong ñó phần lớn từ
các nước: Mỹ, Pháp,Thái Lan, Đức, Ý, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc... Đồng
thời, cũng có hơn 90 công ty trong nước tham gia ñóng gói, sản xuất, phân phối
KS [21], [Tr.393-417].
Trong chăn nuôi gia súc gia cầm, KS ñược sử dụng chủ yếu nhằm 3 mục
ñích: ñiều trị, phòng bệnh và kích thích sinh trưởng. Tuỳ theo mục ñích sử dụng
mà liều lượng và phương thức sử dụng KS khác nhau.
Ở Mỹ hàng năm khoảng 2.730 tấn KS ñược dùng trong chăn nuôi. Trong
ñó sử dụng cho gia cầm là 80%, Lợn: 70%, bò sữa: 70% và bò thịt: 60%. Và cứ
mỗi USD chi phí cho KS dùng trong thức ăn, người chăn nuôi thu ñược lợi
nhuận từ 2 - 4 USD (Ensminger & cộng tác viên, 1990) [44].
Ở Việt Nam, KS ñược sử dụng phổ biến ñể trị bệnh cho người và vật nuôi.
Một số KS ñược trộn vào thức ăn, nước uống ñể phòng một số bệnh (chủ yếu là
các bệnh về ñường tiêu hóa). Đồng thời, người ta còn trộn KS vào thức ăn hằng
ngày của con vật (với liều lượng thấp) nhằm kích thích tăng trưởng (tăng trọng).
Biện pháp này thường ñược áp dụng cho ñối tượng là bê nuôi thịt, gà nuôi thịt và
lợn nuôi thịt [40], [Tr.115].
Ngoài ra, theo Võ Văn Ninh (2001) thì KS còn ñược sử dụng làm chất bảo
quản, dự trữ thịt, cá tươi, làm thuốc bảo vệ cây trồng chống lại một số bệnh
[24],[Tr.24].
17
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi ngày càng phức tạp,
trình ñộ chăn nuôi hạn chế, và vì nhiều nguyên nhân khác nhau ... mà vấn ñề
quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y... còn nhiều vấn ñề bất cập dẫn
ñến thực trạng lạm dụng KS.
Bảng 1.3. Những KS bị cấm sử dụng và KS hạn chế sử dụng
KS bị cấm sử dụng KS hạn chế cấm sử dụng
Improvac
Stt 1 Chloramphenicol 2 Furazolidon và dẫn xuất nhóm Stt 1 2 Spiramycin
Nitrofuran 3 Dimetridazole 4 Metronidazole 5 Eprofloxacin 6 Ciprofloxacin 7 Ofloxacin 8 Olaquidox 9 Carbadox 10 Bacitracin Zn 3 Avoparcin 4 Virginiamycin 5 Meticlorpidol 6 Meticlorpidol/Methylbenzoquate 7 Amprolium (dạng bột) 8 Amprolium/ethopate 9 Nicarbazin 10 Flavophospholipol 11 Salinomycin 12 Avilamycin 13 Monensin 14 Tylosin (Trích từ [21], [Tr.383-388])
1.3. BORAX
1.3.1. Đặc ñiểm của Borax
Borax (hàn the) là một chất hóa học có tên khoa học là Tetraborax Natri,
có công thức hóa học là Na2B4O7.10 H2O, ở dạng bột màu trắng, dễ tan trong
nước; Khi tan trong nước thì không màu, có tính sát khuẩn, ñộc tố trung bình.
Ngày nay nhiều luận cứ khoa học ñã cho thấy hàn the là một trong những chất
gây ñộc tích lũy và mãn tính, làm tổn hại sức khỏe con người và ñược xếp vào
loại chất ñộc nguy hiểm. Quyết ñịnh số 867/1998 của bộ Y tế Việt Nam cấm sử
18
dụng hàn the trong chế biến bảo quản thực phẩm.
1.3.2. Tình hình sử dụng borax trong các sản phẩm từ thịt
Không biết từ khi nào, con người ñã lợi dụng vào ñặc tính sát trùng và háo
nước của hàn the ñể làm bảo quản thức ăn. Hàn the làm cho thịt cá lâu ôi thiu,
giữ ñược nước và màu sắc tự nhiên; Làm cho các sản phẩm từ tinh bột dai, giòn
hơn; Làm tăng cảm giác ngon miệng ... Do ñó, người ta ñã sử dụng hàn the ñể
bảo quản thịt cá tươi, hoa quả và các thực phẩm khác. Các thực phẩm thường
hay có hàn the là các loại thực phẩm ñược chế biến từ tinh bột: bún, phở, miến,
các loại bánh, bột làm bánh; Các thực phẩm ñược chế biến từ thịt cá; Các loại
thịt tươi, cá tươi và các loại rau củ, quả tươi.
Theo tác giả Đậu Ngọc Hào (2007): Borax là một ñộc tố ñược sử dụng
làm thuốc diệt cỏ, diệt côn trùng. Khi gia súc ăn phải Borax với liều <0,5g/kg thể
trọng thì sẽ bị ngộ ñộc cấp [6], [Tr.45]. Nhưng hiện nay, các nhà sản xuất, chế
biến bảo quản, kinh doanh thực phẩm nói chung ñã sử dụng hàn the như một
chất phụ gia và bảo quản thực phẩm một cách khá rộng rãi, mặc dù ñã có lệnh
cấm dùng trong thực phẩm. Tình hình này càng khó kiểm soát hơn, khi một số
người dân chưa quan tâm và chưa biết về những tác hại của hàn the ñối với sức
khỏe con người.
Tồn dư Borax trong thịt tươi là một trong những nguyên nhân gây tồn dư
Borax trong các thực phẩm ñược chế biến từ thịt: chả, giò, các loại thịt sấy khô...
là những thức ăn hàng ngày con người thường sử dụng. Liều lượng ñể gây ngộ
ñộc lâm sàng, ngộ ñộc thể cấp của Borax là tương ñối lớn (30g) [6], [Tr.45] nên
người ta lầm tưởng rằng Borax là không ñộc.
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ BORAX ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG CON NGƯỜI
Theo tác giả Nguyễn Công Khẩn [15], [Tr.250], [Tr.269]: ngộ ñộc thực
phẩm do hóa chất thường chiếm khoảng 25% trong tổng các ca ngộ ñộc thức ăn.
19
Việc phát hiện tồn dư hóa chất là vấn ñề không ñơn giản, vì không thể phát hiện
bằng cảm quan, trong khi thịt và các sản phẩm từ thịt là loại thức ăn thiết yếu
cho hoạt ñộng sống hằng ngày của con người. Dư lượng KS và hàn the trong thịt
là một trong những nguyên nhân gây nên ngộ ñộc thực phẩm do hóa chất. Do ñó
nguy cơ gây ngộ ñộc do tồn dư KS và hàn the là rất lớn. Khi ăn phải thịt có tồn
lưu KS và hàn the, người tiêu dùng sẽ bị ngộ ñộc cấp, ngộ ñộc mãn tính hoặc
ñộc tính tích lũy, làm rối loạn các chức năng sống của cơ thể và di truyền cho thế
hệ sau.
Theo Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Thoa - bệnh viện Nhi Đồng 1: hàn the
ñược hấp thu rất nhanh vào cơ thể người qua ñường ăn uống. Khi vào máu hàn
the sẽ ñi ñến khắp các cơ quan, tập trung nhiều nhất ở cơ quan tiêu hoá, gan,
thận não, da; 3 ngày sau mới ñược thải khoảng 80% qua nước tiểu, lượng còn
lại ñược tích lũy lại rất lâu trong cơ thể. Hàn the rất ñộc ñối với cơ thể con
người. Khi người lớn ăn khoảng 15 gam hàn the, trẻ em chỉ cần ăn 1 gam hàn
the là ñủ ñể gây ngộ ñộc cấp gây tổn thương nhiều cơ quan, nguy hiểm ñến tính
mạng [46].
Tác giả Trịnh Thị Thanh (2010) ñã xác ñịnh nguyên tố Bo (quyết ñịnh
tính ñộc của hàn the) là một ñộc tố gây hại cho môi trường sống [34], [Tr.17].
KS tồn dư trong thịt ñã gây trở ngại cho quá trình chế biến các sản phẩm
lên men từ thịt (nem chua , tré, ...). Khi ăn thịt có tồn dư KS, con người có thể bị
dị ứng, gây rối loạn các chứa năng sinh lý, gây ung thư ...[39], [Tr.115].
Ngộ ñộc thực phẩm nói chung, tồn dư hóa chất trong thịt nói riêng ñã gây
ra hậu quả rất nghiêm trọng (trực tiếp, gián tiếp, tức khắc, lâu dài ...) làm ảnh
hưởng ñến sức khỏe và tính mạng con người; Làm ảnh hưởng ñến sự phát triển
nòi giống; Ảnh hưởng ñến kinh tế, thương mại, quan hệ quốc tế, an ninh an toàn
xã hội; Làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
20
1.5. NGUYÊN NHÂN GÂY TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ BORAX TRONG
THỊT
1.5.1. Những nguyên nhân chính gây tồn dư KS trong thịt lợn:
- Do thức ăn chăn nuôi tiếp xúc với môi trường có chứa KS.
- Do sử dụng thường xuyên KS trong chăn nuôi nhằm mục ñích kích thích
tăng trọng, phòng bệnh, chữa bệnh gia súc.
- Do KS ñược cho thêm vào thức ăn cho gia súc ñể bảo quản súc sản lâu
hư; hoặc do KS ñược tiêm hoặc cho súc vật uống trước khi giết thịt; hoặc do
người kinh doanh cho thêm vào sản phẩm nhằm mục ñích kéo dài thời gian bảo
quản thịt tươi.
Bất cứ KS nào dùng ñể chữa bệnh cho người và ñộng vật, nếu còn tồn dư
một lượng dù nhỏ nhất cũng có thể gây kháng thuốc của E.Coli. Khi E.Coli ñã
kháng thuốc thì nó có thể chuyển plasmid kháng thuốc của nó cho các loại vi
khuẩn gây bệnh khác sống trong ñường ruột (Báo Nông nghiệp số 203 ra ngày
11/10/2006).
Ngoài ra, tồn dư KS trong thịt còn phụ thuộc vào tốc ñộ bài thải của từng
loại KS; tiến trình sử dụng, liều lượng sử dụng, ñường cung cấp thuốc, sự phối
hợp KS trong ñiều trị; thời gian ngưng sử dụng thuốc trước khi giết thịt...Điều
này còn phụ thuộc vào cách sử dụng thuốc tại các quốc gia, các khuyến cáo của
nhà sản xuất hóa dược [40], [Tr.110]. Theo “Tiếp cận vấn ñề phát hiện tồn lưu
KS trong các sản phẩm có nguồn gốc ñộng vật” của tác giả Phạm Kim Đăng
(Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội) thì nguồn gốc tồn lưu KS trong các sản phẩm
ñộng vật là do: Việc sử dụng KS một cách tùy tiện, không ñúng nguyên tắc
(không theo ñơn thuốc, không theo chỉ ñịnh của chuyên môn, thời gian ngưng
thuốc không ñúng...), lạm dụng KS, sử dụng KS bất hợp pháp trong việc phòng,
trị bệnh cho vật nuôi. Ngoài ra, tác giả còn nghi ngờ là do việc trộn KS vào
nhằm bảo quản sản phẩm.
21
1.5.2. Những nguyên nhân gây tồn dư Borax trong thịt lợn
Borax là một trong những chất ñược thêm vào thực phẩm. Đặc biệt ở
những nơi ñiều kiện vệ sinh kém, dân cư thưa thớt, việc tiêu thụ thịt tươi chậm,
vì lợi nhuận ... mà người sản xuất, bảo quản, chế biến và người kinh doanh ñã
trộn Borax vào thịt ñể hạn chế ôi thiu, làm tăng cảm quan, và ñặc biệt là ñể kéo
dài thời gian bảo quản.
1.6. GIỚI HẠN CHO PHÉP TỐI ĐA DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH VÀ BORAX
1.6.1. Giới hạn cho phép tối ña dư lượng KS trong thịt
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với thịt tươi
Giới hạn tối ña (mg/kg) Tên chỉ tiêu
1. Họ Tetracyclin 2. Họ Chloramphenicol
0,1 không phát hiện TCVN 7046 : 2002 – BYT
Bảng 1.5. Giới hạn tối ña của một số KS trong thịt
Tên KS
Tiêu chuẩn EU (ppb) 60 Tiêu chuẩn Malaysia (ppb) - Penicillin
Streptomycin 500 300
Gentamycin 100 50
Tetracyclin 100 -
Oxytetracyclin 100 250
Erythromycin 300 200
Tylosin 200 200
Sulfamethazin 100 100
Flumequin 50 -
Enrofloxacin 30 -
Trích [5], [Tr.1]
22
Bảng 1.6: Giới hạn tồn dư KS trong thịt lợn
Loại kháng sinh
ADI (µg/kg thể trọng/ngày) 0-3 0-3 0-3 MRL (µg/kg thể trọng/ngày) 50 50 200
Penicillin Benzylpenicillin Clotetracyclin Oxytetracyclin Tetraxyclyn DanoFloxacin Streptomycine Flumequine Gentamycin Lincomycin Neomycin Pirlimycin Spectinomycin Spiramycin Sulfadimidine Tilmycosin 100 600 500 100 200 500 400 thịt trâu bò 500 200 100 100 0-20 0-50 0-30 1-20 1-30 1-60 0-8 1- 40 0-50 0-50 0- 40 (Theo quyết ñịnh số 46/2007/QĐ-BYT- ký ngày 19/12/ 2007)
Ghi chú:
+ ADI = Accep table daily intake: Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận ñược.
+ MRL =Maximum Residue Limit: Dư lượng tối ña cho phép.
16.2. Giới hạn cho phép tối ña của dư lượng Borax trong thịt lợn:
Theo Quyết ñịnh số 867/1998 của bộ Y tế Việt Nam thì dư lượng tối ña
cho phép của Borax trong thực phẩm là 0% (Cấm sử dụng trong việc bảo quản,
chế biến, làm phụ gia trong thực phẩm).
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ BORAX
TRÊN THỊT LỢN
1.7.1. Tình hình nghiên cứu dư lượng KS trong thịt lợn
23
- Báo cáo nghiên cứu sản xuất thịt lợn an toàn chất lượng cao của Lã Văn
Kính (2002): 20% trại chăn nuôi lợn có sử dụng KS theo hướng dẫn của cán bộ
thú y; 39,05% sử dụng KS theo khuyến cáo của nhà sản xuất thuốc; 40,13% số
trại nuôi lợn ngưng sử dụng KS không ñúng; 13,2% số mẫu thịt lợn có tồn dư
KS và trong ñó có 100% số mẫu có tồn dư Oxytetracycline.
- Tình hình sử dụng KS trong chăn nuôi lợn và tồn dư KS trong thịt lợn
nuôi tại Huyện Krông Pắc-Đắk Lắk của Nguyễn thị Oanh, Tuyển tập nghiên cứu
khoa học ngành chăn nuôi thú y 2002-2007: Có 19 loại thuốc KS và 9 nhóm KS
ñược sử dụng cho lợn; có 53,75% số hộ ñiều tra lựa chọn KS theo chỉ ñịnh của
thú y, 32,5% theo khuyến cáo của nhà sản xuất, 13,75% theo kinh nghiệm của
người chăn nuôi; có 15,38% lượt hộ có sử dụng KS nhóm Tetracyclin; có
25.56% mẫu thịt có tồn dư KS, trong ñó tồn dư của nhóm Tetracycline là
17,39%.
- Phân tích tồn dư KS trên thịt lợn tại tỉnh Thái Nguyên của nhóm nghiên
cứu Vi thị Thanh Thủy, Hoàng Khải Lập, Nguyễn Duy Hoan, Trần Văn Phùng
(trường Đại học Thái Nguyên): tỷ lệ mẫu có tồn dư KS trong thịt lợn là 7,14%.
Lợn nuôi công nghiệp có tỷ lệ số mẫu tồn dư cao hơn so với lợn nuôi bán công
nghiệp (38,09% so với 9,25%). Tỷ lệ số mẫu tồn dư Oxytetraxycline là 19,04%.
- Lê Đức Ngoan - Nguyễn Thị Hoa Lý - Dư Thanh Hằng, Giáo trình dinh
dưỡng và thức ăn gia súc, trường ñại học Nông Lâm Huế, Nxb NN, năm 2005: “
Theo báo cáo của Gounellec (1972) ở viện Hàn lâm Y học Paris thì tồn dư KS
ở thịt lợn là 58%...”. Tồn dư KS làm xuất hiện vi khuẩn kháng KS, gây ñộc
(như Tetracyclin ñối với xương và răng của thai và trẻ nhỏ), gây dị ứng.
- Dương Văn Nhiệm, Phân tích bước ñầu tồn dư Tetracyclin trong thịt lợn
trên thị trường Hà Nội-Việt Nam, Tóm tắt Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành thú
y, Chieng Mai University năm 2005: có 5,5% số mẫu nghiên cứu có tồn dư
Tetracyclin.
24
1.7.2. Tình hình nghiên cứu dư lượng Borax trong thịt lợn
- Nhóm tác giả Đào Mỹ Thanh-Nguyễn Sĩ Hào (2005) ñiều tra tại thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy: có 70% người sản xuất, kinh doanh và 69% người
tiêu dùng có biết hàn the là chất phụ gia cấm sử dụng; có 91,3% người sản xuất -
kinh doanh và 9,5% người sử dụng không biết hàn the là chất ñộc; 22% người
sản xuất- kinh doanh và; có 68% người tiêu dùng chấp nhận mua bán, sử dụng
thực phẩm có chứa hàn the [36].
- Nhóm tác giả Đỗ Thị Hòa, Ngô Thị Kim Dung và Trần Xuân Bách (nguồn:
Tạp Chí Y học thực hành, số 10/2007): Tại các chợ của phường Đông Ba, tỉ lệ
có hàn the trong thực phẩm chế biến từ thịt là 39,6%; giò lụa (46,6%), chả quế
(44%), chả mộc (27,8%); Tại chợ của quận Hai Bà Trưng: giò lụa và chả quế
(25%), giò bò và chả mỡ (21,4%), thực phẩm chế biến từ gạo, có từ 10-20%.
- Tại Đăk Lắk, Tạ Đức Thịnh và cộng tác viên trường Đại học Tây
Nguyên (Kỷ yếu hội nghị khoa học tuổi trẻ các trường Đại học và Cao ñẳng khối
Nông – Lâm – Ngư toàn quốc lần thứ 4, Thái Nguyên, 3/2009): tồn dư Borax
trong thịt và một số sản phẩm thịt ở một số chợ tại thành phố Buôn Ma Thuột –
Đắk Lắk, với tỉ lệ mẫu có tồn dư Borax là 14,28% (6-7 giờ), 71,42% (14-16 giờ),
trung bình trong ngày là 42,95% [37].
1.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ
BORAX TRONG THỊT
1.8.1. Các phương pháp phân tích tồn dư KS trong thịt
Hiện nay có nhiều phương pháp ñể kiểm tra ñịnh tính và ñịnh lượng KS
trong thịt tươi. Mỗi phương pháp có những ưu và nhượt ñiểm khác nhau, tùy
thuộc vào từng quốc gia, từng khu vực và các tổ chức mà sử dụng các phương
pháp và các tiêu chuẩn khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu ñang sử dụng các
phương pháp sau:
25
1.8.1.1. Phương pháp sử dụng vi sinh vật: (FPT: Four plate test hay Frontier
post test). Qui trình này liên quan ñến việc nuôi cấy các chủng vi khuẩn nhạy
cảm trên ñĩa thạch có sự hiện diện của mẫu thịt nghi ngờ tồn dư KS. Nếu mẫu
thịt có tồn dư KS thì xung quanh nó sẽ có vòng vô khuẩn do sự khuyếch tán của
KS từ mẫu thịt ra môi trường thạch ức chế sự phát triển của vi khuẩn (Heitzman,
1994).
1.8.1.1. Phương pháp miễn dịch enzym (kiểm tra sự có mặt của Sulfornamid):
phương pháp này thường gặp phải những khó khăn trong khâu tạo ra các tác
nhân sinh miễn dịch (Immunogen) mà không làm hư hỏng cấu trúc phân tử của
thuốc.
1.8.1.3. Phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA = Radio Immuno Assay):
Trong kỹ thuật này, sự hình thành phức hợp kháng nguyên kháng thể ñược ño
lường bằng cách sử dụng kháng nguyên ñánh dấu phóng xạ (ñã biết trước số
lượng và kháng nguyên không ñánh dấu phóng xạ (chất cần tìm) cho tiếp xúc với
một số lượng ấn ñịnh các kháng thể. Sẽ có sự cạnh tranh gắn kết với các vị trí
hoạt ñộng của kháng thể giữa hai kháng nguyên này. Sau một thời gian, một số
kháng nguyên gắn kết với kháng thể, một số tự do. Tỉ số gắn kết tương ñối của
kháng nguyên ñánh dấu và kháng nguyên không ñánh dấu với kháng thể phụ
thuộc vào tỉ số nồng ñộ tương ñối của kháng nguyên ñánh dấu và kháng nguyên
không ñánh dấu. Hoạt tính phóng xạ của phức hợp kháng nguyên – kháng thể
càng thấp thì nồng ñộ kháng nguyên không ñánh dấu càng cao. Hoạt tính này
ñược xác ñịnh bằng máy ñếm phóng xạ trong chất lỏng sau khi ñã tách phức hợp
kháng nguyên – kháng thể ra khỏi phần tự do. So sánh với ñường cong chuẩn,
người ta sẽ xác ñịnh ñược lượng kháng nguyên cần tìm (FAO, 1990).
1.8.1.4. Phương pháp sắc ký (Chromatography): “sắc ký” có nghĩa là ghi màu,
bắt nguồn từ thí nghiệm phân tích chất màu thực vật trên cột chứa một chất hấp
phụ của nhà hóa học người Nga (Tsvet, 1903). Nguyên tắc cơ bản của phương
26
pháp này là: một pha ñộng di chuyển qua một pha tĩnh và kéo các chất tan trong
hỗn hợp hợp phân tích di chuyển theo với tốc ñộ khác nhau. Quá trình di chuyển
của các chất tan giữa hai pha là quá trình hấp phụ và phản hấp phụ xẩy ra hoặc
phân bố và rửa giải ra liên tục. Kết quả là các chất tan trong hỗn hợp ñược tách
ra. Nếu căn cứ vào trạng thái của pha ñộng thì ñược gọi là phương pháp sắc ký
lỏng và phương pháp sắc ký khí. Nếu dựa vào hình dạng của pha tĩnh thì có:
phương pháp sắc ký cột, phương pháp sắc ký lớp mỏng, phương pháp sắc ký
giấy (từ ñiển bách khoa dược học, 1999)
1.8.1.5. Phương pháp sắc kí lỏng cao áp (HPLC )
Trong kỹ thuật sắc kí lỏng cao áp (HPLC=High Pressure Liquid
Chromatoghraphy), các phân tử hấp thụ (pha tĩnh) ñược nhồi chặt vào trong các
ống hình trụ (cột) bằng thủy tinh, chất dẻo và thép không gỉ có ñường kính và
chiều dài thay ñổi tùy theo yêu cầu của phân tích. Một pha ñộng ñược ñẩy ñi qua
cột pha tĩnh bằng bơm áp lực. Tốc ñộ pha ñộng ñược ñiều chỉnh bằng bơm áp
lực. Khi bơm 1 lượng nhỏ chất tan (chất thử) vào máy, ở mỗi ñiểm của cột phân
tích sẽ có 1 cân bằng giữa phần chất tan bị lưu giữ trên pha tĩnh và phần chất tan
tồn tại trong pha ñộng. Hệ số phân tách K là tỉ số giữa nồng ñộ chất tan trong
pha tĩnh và nồng ñộ chất tan trong pha ñộng. Chất tan ñược ñẩy ra khỏi cột sau 1
thời gian dài ngắn phụ thuộc vào hệ số phân tách K ñặc trưng cho hệ chất tan –
pha ñộng ñã dùng. Hỗn hợp các chất tan có hệ số K khác nhau sẽ ra khỏi cột sau
những thời gian khác nhau, thời gian này ñược gọi là thời gian lưu Rt của mỗi
chất tan tương ứng. Như vậy, các chất tan trong hỗn hợp ñã ñược tách riêng rẽ và
một ñầu dò (Detector) thích hợp (ví dụ: các chất KS thì dùng ñầu dò UV –
VIS...).. ñặt sau cột tách sẽ cho các tín hiệu tương ứng, làm dịch chuyển bút ghi
trên máy ghi ñể vẽ các ñỉnh (peak) trên sắc ñồ. Trên cơ sở mối quan hệ tuyến
tính giữa diện tích sắc ñồ chuẩn, diện tích sắc ñồ mẫu và nồng ñộ chất chuẩn, ta
tính ñược nồng ñộ chất cần phân tích (Nguyễn Đức Trang, 1998). Máy tích phân
27
nhanh chóng cho kết quả các diện tích thu ñược. Ngày nay, nhờ hệ thống xét
nghiệm tự ñộng (Autosamplers) và hệ thống truy cập dữ liệu qua máy ñiện toán,
kỹ thuật HPLC ñã trở nên rất hữu dụng cho việc phân tích 1 số lượng lớn các
mẫu thử. (FAO, 1993; Từ ñiển bách khoa dược học, 1999) [1], [Tr.21- 41]
1.8.1.6. Phương pháp xác ñịnh dư lượng nhóm Aureomycin bằng phương
pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
Nguyên tắc
Trước hết, chất cần phân tích phải ñược chiết ra khỏi dung dịch mẫu bằng
hệ dung dịch ñệm phù hợp. Sau ñó bơm dung dịch này vào cột sắc ký HPLC có
chứa chất nhồi (pha tĩnh) là nhựa RP-18, khi ñó Aureomycin bị hấp thụ lên pha
tĩnh này. Muốn xác ñịnh chất cần phân tích, người ta giải nó ra khỏi cột sắc ký
bằng một hệ dung môi phù hợp (pha ñộng). Aureomycin bị pha ñộng tách ra
khỏi cột sắc ký ra ngoài và ñược phát hiện bằng Detecto UV-VIS ở bước sóng
355nm. Nồng ñộ chất phân tích ñược xác ñịnh bằng phương pháp ñường chuẩn.
Phương pháp này có thể tách và xác ñịnh ñồng thời 3 KS họ Tetracyclin.
( TCVN 5149-1990: Phương pháp xác ñịnh dư lượng Aureomycin)
1.8.2. Các phương pháp phân tích tồn dư Borax trong thịt
1.8.2.1. Phương pháp phát hiện Borax bằng giấy nghệ (Giấy Curcumin) [47].
Nguyên lý: Borax trong môi trường toan sẽ tạo thành Axit Boric (HBO3).
Axit Boric sẽ làm cho giấy tẩm nghệ hoặc dung dịch nghệ chuyển màu vàng
(Curcumin) thành màu ñỏ cam.
Đây là phương pháp test nhanh sự có mặt của Borax do các cơ quan trong
và ngoài nước nghiên cứu. Hiện nay phương pháp này ñã ñược các phương tiện
truyền thông truyền tải thông tin. Thậm chí, ñã có một vài cá nhân ñã hướng dẫn
cách tạo ra giấy hoặc dung dịch nghệ tươi ñể kiểm tra Borax trong thực phẩm
hằng ngày. Hiện nay trên thị trường Việt Nam còn xuất hiện nhiều công cụ
Quick test Borax: bộ Kit test Borax của Thái Lan, bộ Kit test Borax của Phùng
28
Văn Trung, Phòng "Hóa Công nghệ các Hợp chất Thiên nhiên"- Viện Công nghệ
Hoá học Thành phố Hồ Chí Minh ... các công cụ này cũng dựa trên nguyên lý sự
ñổi màu của Curcumin ñược tẩm trong giấy hoặc tăm bông khi có mặt của
Borax trong môi trường axit.
1.8.2.2. Phương pháp kiểm tra Borax trong thịt lợn bằng thuốc thử của
Trung tâm Kiểm tra Vệ sinh Thú y Trung ương 2 (TTKTTYTWII) [37]
Nguyên lý: Borax trong thịt sẽ tạo thành Acid Boric trong môi trường pH
thích hợp. Acid Boric phản ứng với làm chuyển màu acid Carminic trong thuốc
thử từ ñỏ tươi thành màu ñỏ thẫm hơi tím hoặc thành màu xanh tím (tùy thuộc
vào nồng ñộ Borax ít hay nhiều).
29
Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các hộ chăn nuôi lợn; Mẫu thịt lợn lấy tại nơi giết mổ và tại các quầy
buôn bán lẻ của các chợ trung tâm (vào lúc 6-7 giờ và 14-16 giờ trong ngày).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2009 ñến tháng 6/2010.
- Địa ñiểm nghiên cứu: Tại huyện Ea H’leo – tỉnh Đắk Lắk; Phòng thí
nghiệm Bộ môn Cơ sở thú y - Khoa Chăn nuôi, Thú y - Trường Đại học Tây
Nguyên; Trung tâm Kiểm tra An toàn Vệ sinh Thực phẩm miền Trung (Viện
Pasteur Nha Trang).
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Ea H’leo - Đắk Lắk
- Tình hình sử dụng KS và các chế phẩm chứa KS trong chăn nuôi lợn.
- Tình hình và mức ñộ tồn dư KS trong thịt lợn tại huyện Ea H’leo - Đắk
Lắk
- Tình hình dư lượng Borax trong thịt lợn tại huyện Ea H’leo - Đắk Lắk
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang [4], [34].
2.3.1. Tình hình chăn nuôi lợn, tình hình sử dụng thuốc KS và các chế phẩm
có chứa KS trong chăn nuôi lợn tại huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk Lắk
- Điều tra số liệu thứ cấp từ cơ quan thú y và chính quyền cấp huyện thuộc
phạm vi nghiên cứu.
- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và tình hình sử dụng thuốc KS từ các hộ
chăn nuôi lợn Tại huyện Ea H’leo.
+ Sử dụng một số công cụ của phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn
(RRA) chọn 30% số xã/thị trấn trong huyện (huyện có 11 xã và 1 thị trấn): Chủ
30
ñộng chọn 1 thị trấn và chọn ngẫu nhiên 3 xã ñể nghiên cứu: Thị trấn Ea
Đrăng, Xã Ea Sol, xã Ea Khal và xã Ea Ral.
+ Chọn ngẫu nhiên các hộ chăn nuôi lợn thuộc ñịa bàn ñã chọn. Số hộ
ñược phỏng vấn là 81 (trong 23 thôn/buôn của 4 xã/thị trấn ñã chọn).
+ Nội dung phỏng vấn theo phiếu ñiều tra (phụ lục 2).
2.3.2. Tình hình tồn lưu KS trong thịt lợn huyện Ea H’leo.
* Thời ñiểm lấy mẫu: Ngay sau lúc mổ (chưa chuyển ra quầy bán lẻ)
* Số lượng mẫu cần kiểm tra dư lượng KS: với các thông số:
. N: Số lợn hạ thịt trong ngày của các xã/ thị trấn ñã chọn trong thời gian
tiến hành nghiên cứu = 50.
. p: tỉ lệ mẫu có tồn dư KS ở kết quả nghiên cứu trước [28] = 25,56%
. d : Sai số cho phép = 5%.
. Độ tin cậy: 95%
. z = 1,96: giá trị phân phối chuẩn ở ñộ tin cậy 95%
. n: Số mẫu cần kiểm tra dư lượng KS. Áp dụng phần mềm hỗ trợ Win
Episcope 2.0 ñể tính, n = 50 (Phụ lục 1); và tính theo công thức [4][tr.40] :
= 43 Số mẫu kiểm tra = Nz2p(1-p) d2(N-1) + z2p(1-p)
Tại ñịa bàn huyện Ea H’leo hiện chưa có ñiểm giết mổ tập trung, mỗi hộ
kinh doanh tự giết mổ gia súc theo ñịa ñiểm riêng (tại nhà hoặc gần chợ); Xã Ea
Khal không có chợ, không có trung tâm mua bán (vì diện tích trải dài, ñối diện
và gần sát với trung tâm thị trấn Ea Đrăng). Do ñó chúng tôi không tổ chức thu
thập mẫu tại xã này. Số mẫu thịt cần kiểm tra KS là:
- Tại thị trấn Ea Đrăng : 31 mẫu
- Tại xã Ea Ral : 14 mẫu = 50 mẫu
- Tại xã Ea Sol : 5 mẫu
31
* Cách chọn mẫu: Chọn 50 mẫu/50 ñầu lợn giết thịt tại nơi giết mổ (tỉ lệ mẫu:
ñầu lợn = 1:1).
* Cách lấy mẫu: Lấy 100 g thịt nạc ñùi/1mẫu.
* Bảo quản mẫu: Mẫu ñược ñựng trong túi nilon sạch, ñánh số và ghi rõ nguồn gốc. Mẫu ñược bảo quản trong môi trường 10 – 15 oC; ñược chuyển về phòng
thí nghiệm Bộ môn Cơ sở Thú y – Trường Đại học Tây Nguyên và sau ñó
ñược chuyển ñến Trung tâm Kiểm tra An toàn Vệ sinh Thực phẩm miềm
Trung thuộc viện Pasteur Nha Trang ñể phân tích dư lượng KS.
* Phương pháp phân tích dư lượng KS nhóm Tetracycline: Dùng phương pháp
phân tích sắc ký lỏng hiệu nâng cao (HPLC) theo tiêu chuẩn AOAC 995.09
Nguyên tắc
- Các KS Nhóm KS Tetracycline trong các mô cơ của sinh vật ñược tách
chiết bằng dung dịch ñệm có môi trường pH = 4. Dịch chiết xuất ñược làm sạch
bằng phương pháp chiết pha rắn trên cột tách chiết C18. Tetracyclines ñược tách
và ñịnh lượng bởi hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao nhờ cột C8 và Deletor UV
với bước sóng là 350 nm.
- Chi tiết về phương pháp phân tích dư lượng KS nhóm Tetracycline ñược
trình bày ở phần phụ lục 3.
2.3.3. Tình hình tồn dư Borax trong thịt lợn tại huyện Ea H’Leo.
- Điều tra sự nhận thức ñối với Borax: phỏng vấn 81 hộ nuôi lợn trên ñịa
bàn ñã chọn bằng phiếu ñiều tra 2 (Phụ lục 2)
- Điều tra tồn dư Borax trong thịt lợn
* Thời ñiểm lấy mẫu:
- Ngay sau lúc hạ thịt. Kí hiệu n1.
- Tại các quầy bán lẻ của các chợ trung tâm (thuộc các ñịa phương ñã
chọn) lúc 6-7 giờ và 14-16 giờ trong ngày. Số lượng mẫu lần lượt kí hiệu n2 và
n3.
32
* Số lượng mẫu kiểm tra dư lượng Borax: n = n1 + n2 + n3
n1 = 50
n2 và n3 ñược tính bằng phần mềm Win Episcope 2.0 (phụ lục 1), hoặc
tính theo công thức:
Số mẫu kiểm tra = Nz2p(1-p) d2(N-1) + z2p(1-p)
[2][tr.40]
Với: N: Số quầy bán lẻ trong ngày của các chợ trung tâm thuộc xã/thị trấn
ñã chọn: tại thời ñiểm 6-7 giờ có 40 quầy bán lẻ; Tại thời ñiểm 14-16 giờ cùng
ngày có 17 quầy bán lẻ.
. p: tỉ lệ mẫu có tồn dư Borax ở kết quả nghiên cứu trước (Nguyễn Thị
Oanh-Tạ Đức Thịnh và cộng sự (2009): Lúc 6-7 giờ là 14,28%; Lúc 14-16 giờ là
71,42%; Trung bình trong ngày 42,85%.
. d : Sai số cho phép = 5%
. Độ tin cậy: 95%
. n = Số mẫu cần lấy tại các quầy bản lẻ vào thời ñiểm 6-7 giờ và 14-16
giờ cùng ngày.
- Tính theo công thức: n2 = 33 và n3 = 16
- Theo Win Episcope 2.0: n2 = 40 và n3 = 17
- Chúng tôi ñã chọn: n2 = 40 và n3 = 17
- Số mẫu kiểm tra Borax là: n = n1 + n2 + n3 = 50 + 40 + 17 = 107 mẫu
* Cách chọn mẫu:
- Chọn 50 mẫu/50 ñầu lợn bị hạ thịt tại nơi giết mổ
- Chọn 40 mẫu/40quầy bán lẻ vào thời ñiểm 6-7 giờ và 17 mẫu/17 quầy
bán lẻ vào thời ñiểm 14-16 giờ cùng ngày.
* Cách lấy mẫu: Lấy 30 g thịt nạc bề mặt với ñộ dày là 1-2 cm.
33
* Bảo quản mẫu: Mẫu ñược ñựng trong túi nilon sạch, ñánh số và ghi rõ nguồn gốc. Mẫu ñược bảo quản trong môi trường 10 – 15 oC, ñược chuyển về phòng thí
nghiệm Bộ môn Cơ sở Thú y – trường Đại học Tây Nguyên và sau ñó chuyển
ñến Trung tâm Kiểm tra An toàn Vệ sinh Thực phẩm miền Trung thuộc Viện
Pasteur Nha Trang ñể phân tích dư lượng Borax.
* Phương pháp kiểm tra ñịnh lượng Boax của Trung tâm Kiểm tra An toàn Vệ
sinh Thực phẩm miền Trung theo quyết ñịnh 3390/2000/QĐ-BYT.
Nguyên lý:
- Mẫu thực phẩm ñược acid hoá bằng Acid hydrocloric, sau ñó ñem ñun
nóng trên nồi cách thuỷ, Acid boric (H3BO3) hoặc Natri borat (Na2B4O7) ñược
phát hiện bằng giấy nghệ. Sự có mặt của H3BO3 hoặc Na2B4O7 sẽ chuyển màu
vàng của giấy nghệ sang màu ñỏ cam.
- Chi tiết về phương pháp kiểm tra dư lượng Borax ñược trình bày ở phần
phụ lục 3.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh học với công cụ phần mềm
tin học: Excel 2003, WinEpiscope 2.0.
34
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Ea H’leo nằm trên vùng Cao Nguyên trung phần, có ñộ cao từ 400-700 m
so với mặt biển, chịu ảnh hưởng của miền nhiệt ñới gió mùa, mang tính chất khí
hậu cao nguyên nhiệt ñới ẩm, có xen kẽ khí hậu thung lũng. Nền nhiệt ñộ cao hầu như quanh năm, nhiệt ñộ không khí trung bình năm là 23,20C. Mỗi năm có 2
mùa rõ rệt:
- Mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau. mùa khô kéo dài,
nắng nóng, gió mạnh, lượng nước bốc hơi nhanh làm cho không khí khô hanh
ngột ngạt (Do chịu ảnh hưởng của khí hậu khô hạn vùng thung lũng sông Pa).
- Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 5 ñến tháng 10 và tập trung 85% lượng mưa
trong năm làm cho không khí có ñộ ẩm cao.
Đặc ñiểm về khí hậu thời tiết, chế ñộ thủy văn của huyện Ea H’leo có ảnh
hưởng rất lớn ñến khả năng chống chịu của con người và vật nuôi. Nơi ñây ñiều
kiện thích hợp cho các mầm bệnh tồn tại, phát triển và nguy cơ bùng phát dịch
ñối với các bệnh mang tính chất mùa vụ và ñịa phương (THT, PTH, FMD...)
Huyện Ea H’leo cách thành phố Buôn Ma Thuột 82 km về hướng Bắc.
Phía Tây giáp huyện Ea Súp và Cư M’gar, phía Bắc và Đông giáp tỉnh Gia Lai
và phía Nam giáp huyện Krông Búk; Có ñộ cao trung bình so với mặt biển
khoảng 400-700 mét. Là một huyện cuối cùng phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk; nằm
trên quốc lộ 14 và quốc lộ 25- là các tuyến giao thông quan trọng trong giao lưu
kinh tế của khu vực Đắk Lắk - Gia Lai - Phú Yên.
Huyện Ea H’leo ñược thành lập ngày 08/4/1980 theo Quyết ñịnh số
110/QĐ-HĐBT của Hội ñồng bộ trưởng. Hiện nay huyện có 11 xã và 01 trị trấn,
ñó là: thị trấn Ea Đrăng, xã Ea Khal, Ea Sol, Ea Hiao, Dliê Yang, Cư Mốt, Ea
Wy, Ea Tir, Ea Ral, Ea H’leo, Ea Nam, Cư Amung. Trong ñó Người dân tộc
thiểu số chiếm 40%. Diện tích, dân số huyện Ea H’leo ñược trình bày ở bảng 3.1
35
Bảng 3.1. Diện tích và dân số của huyện Ea Hleo năm 2009
Stt
Địa phương
Diện tích (Km2)
Mật ñộ dân số (Người/Km2)
Dân số trung bình (người)
16.33
1.216,23
1 Thị trấn Ea Đrăng
19.861
72.94 76.47 73.03 340.48 78.78 60.75 82.07 231.50 130.40 74.350 98.020
2 Xã Ea Khal 3 Xã Ea Nam 4 Xã Ea Ral 5 Xã Ea H'leo 6 Xã Cư Mốt 7 Xã Ea Wy 8 Xã Đliê Yang 9 Xã Ea Sol 10 Xã Ea Hiao 11 Xã Cư Amung 12 Xã Ea Hleo Toàn huyện
8.325 10.660 14.050 10.080 7.820 11.900 9.870 11.177 12.965 3.727 3.184 123.560
114,13 134,25 191,77 31,74 93,70 197,37 120,26 48,28 99,42 50,13 32,48 92,55
1,335.120
(Nguồn: Niên gián thống kê huyện Ea H'leo năm 2010) [32], [Tr.1]
Ea H’ leo là một huyện xa tỉnh lỵ; ñất rộng, người thưa, mật ñộ dân cư
không ñồng ñều; Có 26 dân tộc chung sống; Điều kiện tự nhiên phù hợp cho
phát triển các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp và chế biến nông lâm sản.
3.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN TẠI HUYỆN EA H’LEO
3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của huyện Ea H’leo (2003 – 2009)
36
46,661
37,921
38,560
32,339
33,618
31,893
31,699
1,545.5
1,369
1,446
1,336.4
1,095.3
976
455.49
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Số lượng (con)
Sản lượng (Tấn)
Đồ thị 3.1. Sản lượng và số lượng lợn nuôi tại huyện Ea H’leo (2003 -2009)
Đồ thị 3.1 cho thấy: ngành chăn nuôi lợn huyện Ea H’leo có nhiều biến
ñộng về số lượng và sản lượng. Tại thời ñiểm 2009 so với năm 2008: số lượng
lợn tăng 14.768 con, nhưng sản lượng giảm 1.096 tấn hơi. Theo chúng tôi, do
tình hình dịch bệnh trên lợn có diễn biến phức tạp, dồn dập trên toàn quốc và tại
Đắk Lắk; Giá thức ăn chăn nuôi tăng ... ñã ảnh hưởng ñến tình hình nuôi lợn tại
huyện Ea H’leo. Mặc khác, tiềm năng và thế mạnh về kinh tế của huyện Ea
H’leo là trồng, chế biến, phát triển dịch vụ về các loại cây công nghiệp và ngành
lâm nghiệp. Đầu năm 2010, toàn huyện có 3 Tổ hợp tác chăn nuôi/48 Tổ hợp tác
sản xuất, chiếm 6,25%; Nhưng chủ yếu là nuôi gia cầm, trâu bò, thủy sản và nuôi
thú bán hoang dã (thú rừng, baba....) Tại huyện Ea H’leo, ngành chăn nuôi lợn
chưa ñược ổn ñịnh về sản xuất và phát triển.
3.1.2. Số lượng, loại lợn và cơ cấu ñàn lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu
Mặc dù ñiều kiện không thuận lợi, nhưng chăn nuôi lợn vẫn chiếm một vị
trí nhất ñịnh trong ñời sống kinh tế của các ñịa phương thuộc huyện Ea H’leo.
Cơ cấu ñàn và số lượng lợn tại ñịa bàn nghiên cứu ñược thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Số lượng và cơ cấu ñàn lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu
Các ñịa phương nghiên cứu
37
Tổng
Ea Ral 17 11 22
Ea Sol 26 1 27 316 1
Ea Đrăng 25 15 43 326 0
Số hộ ñiều tra Nái hậu bị (con) Nái cơ bản (con) Lợn thịt (con) Đực giống (con)
Ea Khal 13 9 27 181 5
5
Tỉ lệ so với tổng ñàn (%) - 3,1 10,2 85,8 0,9
81 36 119 183 1.006 11 .172
Tổng
345 9 1 15
384 6 1 20
Lợn nội (lượt hộ nuôi) Lợn nhập nội (lượt hộ nuôi) Lợn lai (lượt hộ nuôi)
222 4 0 9
221 9 6 17
28 8 61
100,0 28,9 8,2 62,9
25
27
Tổng
13
32
97
100,0
Số liệu từ bảng 3.2 cho thấy: tại ñịa bàn chủ yếu là nuôi lợn thịt:
1.006/1.172 (chiếm 85,8% so với tổng ñàn); Trong ñó nhóm lợn lai ñược nuôi
phổ biến (61/97, chiếm 62,9% tổng lượt nuôi); nhóm lợn nhập nội ít ñược nuôi
nhất (8/97 lượt hộ nuôi, chiếm 8,2%). Theo chúng tôi, chăn nuôi lợn không phải
là thế mạnh trong cơ cấu kinh tế nên ít ñược ñầu tư, người dân chọn nuôi loại lợn
lai ñể dễ nuôi, dễ tiêu thụ. Đồng thời, hiện nay nhu cầu về thịt và con giống của
giống lợn Cỏ ñịa phương (lợn Sóc) và giống lợn rừng lai tăng cao; Người dân ñã
chuyển dần sang hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
Hình 3.1. Lợn ñực giống Landrace (nhóm giống nhập nội)
38
Hình 3.2. Lợn lợn nái giống nội
3.1.3. Thức ăn, chuồng trại và phương thức chăn nuôi lợn
Thức ăn, chuồng trại và phương thức chăn nuôi ñã phản ánh ñược khả
năng kinh tế, qui mô sản xuất, mức ñầu tư, trình ñộ chăn nuôi, tập quán ... của
người nuôi lợn tại ñịa bàn nghiên cứu. Điều này ñược thấy qua bảng 3.3
Bảng 3.3. Các loại thức ăn, chuồng và phương thức chăn nuôi lợn tại ñịa
bàn nghiên cứu
Ea
Ea
Ea
Ea
Tổng
Sol
Khal
Ral
Đrăng
Tỉ lệ
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(Lượt hộ
(%)
hộ sử
hộ sử
hộ sử
sử
hộ sử
dụng)
dụng)
dụng)
dụng)
dụng)
Tổng hợp
3
0
3
18
12,2
12
Thức ăn
Đậm ñặc
9
7
16
46
31,3
14
sử dụng
1
Tự trộn
31
13
17
63
56,5
22
nuôi lợn
Tổng
43
20
36
147
100,0
48
Loại
Chuồng xây
15
10
12
61
75,3
24
2
39
chuồng
Chuồng gỗ
8
3
5
17
21,0
1
nuôi lợn
Không có chuồng
3
0
0
3
3,7
0
Tổng
26
13
17
81
100,0
25
Nuôi nhốt
17
10
17
69
85,2
25
Phương
Thả rông
4
3
0
7
8,6
0
thức
3
chăn
Bán chăn thả
5
0
0
5
6,2
0
nuôi
Tổng
25
26
13
17
81
100,0
Số liệu bảng 3.3 cho thấy: các hộ nuôi lợn tại ñịa bàn chủ yếu sử dụng
thức ăn tự trộn. Thức ăn tự trộn: là loại thức ăn do người chăn nuôi tự phối hợp
từ các nguồn thức ăn có sẵn ở ñịa phương, chỉ thêm vào một số thành phần thiết
yếu. Giá cả của loại thức ăn này dễ chấp nhận. Do ñó tỉ lệ hộ sử dụng loại thức
ăn này cao nhất (63/147 lượt hộ sử dụng, chiếm 56,5 %).
- Thức ăn tổng hợp: là thức ăn ñã ñược các nhà máy sản xuất, chứa ñầy ñủ
thành phần dinh dưỡng, phù hợp cho từng lứa tuổi cũng như hướng sản xuất của
lợn. Thức ăn này thường ñược sử dụng cho các mô hình chăn nuôi lớn hoặc sản
xuất theo ñơn ñặt hàng, có hợp ñồng bao tiêu sản phẩm. Tại ñịa bàn nghiên cứu,
có 18/147 lượt hộ sử dụng thức ăn tổng hợp trong chăn nuôi lợn chiếm 12,2%.
- Thức ăn ñậm ñặc: cũng là loại thức ăn ñược sản xuất công nghiệp,
nhưng thành phần chủ yếu là Protein và các yếu tố vi lượng. Loại này dùng ñể
trộn với các loại thức ăn cơ bản (lúa, bắp, khoai, sắn ...). Tại ñịa bàn có tỉ lệ hộ
sử dụng thức ăn ñậm ñặc trong nuôi lợn là 46/147 (chiếm 31,3 %). Theo Lã Văn
Kính (2001): thức ăn tổng hợp và thức ăn ñậm ñặc có nguy cơ gây tồn dư KS
trong thịt lợn [16].
Ea H’leo là một huyện xa tỉnh lỵ, có nhiều dân tộc khác nhau cùng sinh
sống, tập quán sản xuất phong phú, do ñó tập quán nuôi lợn mang những nét
40
riêng biệt. Việc sử dụng vật liệu làm chuồng và xây dựng chuồng trại nuôi lợn
cũng rất khác nhau. Kết quả ñiều tra của chúng tôi cho thấy: có 61/81 hộ (75,3%)
sử dụng chuồng xây bằng xi măng; 17/81 hộ (21%) sử dụng chuồng làm từ gỗ.
Nhìn chung chuồng trại ở ñây tương ñối ñơn giản, sơ sài; Có 3/81 (3,7%) hộ
nuôi lợn không có chuồng; Có 7/81 hộ (8,6%) nuôi lợn thả rông và 5/81 hộ
(6,2%) nuôi bán chăn thả. Xã Ea Sol nằm trên ñường quốc lộ 25 và tiếp giáp với
huyện Ajun Pa, tỉnh Gia Lai – là con ñường gần nhất nối liền Đắk Lắk với các
tỉnh miền Trung Duyên Hải. Tại ñây, không có trạm kiểm soát vận chuyển ñộng
vật, vấn ñề quản lý và kiểm soát dịch bệnh cho vật nuôi bị bỏ ngỏ.
Hình 3.3. Chuồng nuôi lợn xây bằng xi -măng
41
Hình 3.4. Chuồng nuôi lợn ñược làm bằng gỗ
3.1.4. Các biện pháp phòng bệnh cho lợn
Trong chăn nuôi, vấn ñề phòng bệnh cho vật nuôi là vô cùng quan trọng.
Khí hậu nóng ẩm ở huyện Ea H’leo phù hợp cho mầm bệnh tồn tại, phát triển và
phán tán. Kết quả ñiều tra vệ sinh phòng bệnh cho lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên
cứu ñược chúng tôi thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn
Địa phương
Tỉ lệ (%)
Các biện pháp phòng bệnh cho lợn
Tổng (Lượt hộ áp dụng)
Ea Sol (Lượt hộ áp dụng)
Ea Ral (Lượt hộ áp dụng)
Ea Đrăng (Lượt hộ áp dụng)
Ea Khal (Lượt hộ áp dụng)
Thực hiện ñầy ñủ
25
4
8
7
44
54,3
Không thực hiện
0
11
5
2
18
22,2
1
Tùy tiện
0
11
0
8
19
23,5
Tiêu ñộc chuồng trại
Tổng (lượt hộ áp dụng)
25
26
81
100,0
13
17
Ủ chất thải với vôi
16
2
0
5
23
28,4
2
Bio ga
7
4
7
6
24
29,6
Xử lý chất thải
Nuôi cá
2
0
1
0
3
3,7
42
0
20
5
6
31
38,3
Không xử lý Tổng (lượt hộ áp dụng)
25
26
13
17
81
100,0
23
13
8
15
59
72,8
Thường xuyên
0
10
2
0
12
14,8
Không thực hiện
3
2
3
3
2
10
12,4
Tùy tiện
Tẩy ký sinh trùng
Tổng (lượt hộ áp dụng)
25
26
13
17
81
100,0
Loại Vaccin
Năm 2009
6 tháng ñầu năm 2010
100%
99,4%
Phòng bệnh FMD
4
96,1%
96,3%
Phòng bệnh THT
Tiêm Vaccin phòng bệnh
96,8%
97,0%
Phòng bệnh PTH
Số liệu từ bảng 3.4 cho thấy: tình hình tiêu ñộc chuồng trại nuôi lợn trên
ñịa bàn: có 44/81 hộ (54,3 %) thực hiện tiêu ñộc chuồng trại một cách ñầy ñủ
theo chỉ dẫn của cán bộ chuyên môn. Năm 2009, chính quyền các cấp và chuyên
môn ñã tổ chức tập huấn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm
cho 48 cán bộ thú y cấp cơ sở và 465 lượt người dân tham gia; Đã cấp phát thuốc
sát trùng và hướng dẫn các hộ chăn nuôi tiêu ñộc tại các ñiểm buôn bán gia súc,
gia cầm, các ñiểm giết mổ gia súc và vùng lân cận dịch FMD [12]. 6 tháng ñầu
năm 2010, chính quyền ñã cấp phát 500 lít thuốc sát trùng và hướng dẫn tiêu ñộc
01 lần/ tuần tại các hộ chăn nuôi, tại các ñiểm buôn bán gia súc gia cầm và tại
các ñiểm giết mổ gia súc [13].
Đồng thời, các ngành chuyên môn cũng tổ chức hướng dẫn các biện pháp
xử lý chất thải trong chăn nuôi một cách an toàn vệ sinh môi trường: làm bể lắng
chất thải rắn, ủ chất thải rắn với vôi, dùng các hóa chất, sử dụng vi sinh có lợi ñể
phân hủy chất hữu cơ, làm hầm Bio gas. Kết quả cho thấy: có (23 + 24)/81 số hộ
áp dụng các biện pháp xử lý chất thải nuôi lợn một cách an toàn, chiếm 58%
trong tổng số hộ ñiều tra.
43
Ngoài ra, việc tẩy ký sinh trùng cho lợn nuôi cũng ñóng vai trò quan trọng
trong việc phòng bệnh cho lợn nuôi. Ký sinh trùng không những cạnh tranh hấp
thu dinh dưỡng mà còn làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể (ñặt biệt là cơ
quan tiêu hóa và hô hấp), tạo ñiều kiện cho các vi sinh vật có hại xâm nhập, gây
bệnh cho vật nuôi. Số liệu ở Bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ tẩy ký sinh trùng một cách
thường xuyên cho lợn rất khác nhau và có ñộ chênh lệch cao giữa các ñịa
phương. Trong 81 hộ ñiều tra có 59 hộ thực hiện tẩy ký sinh trùng thường xuyên
cho lợn (ñạt 72,8%).
Đi ñôi với việc xử lý chất thải, tiêu ñộc chuồng trại, tẩy ký sinh trùng thì
việc tiêm Vaccin là một trong những biện pháp hữu hiệu ñể phòng và khống chế
dịch bệnh cho lợn nuôi. Bảng 3.4 cho thấy kết quả tiêm Vaccin năm 2009, và vụ
1 năm 2010, của huyện Ea H’leo ñạt kết quả rất cao; Cao nhất là ñối với bệnh
FMD (100%). Do vào 4/2009 tại xã Ea Sol có xảy ra dịch FMD trên trâu bò.
FMD là bệnh chung cho nhiều loài, khắc phục hậu quả lâu dài... vì vậy, các cấp
chính quyền và chuyên môn ñặc biệt quan tâm, tích cực tuyên truyền, hỗ trợ giúp
ñỡ người dân trong việc phòng dịch bệnh.
3.1.5. Các bệnh thường xảy ra trên lợn nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu
Mặc dù kết qủa tiêm phòng và ý thức phòng bệnh cho lợn của người dân
là ñáng ghi nhận, nhưng do chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún và ñiều kiện khí hậu
khắc nghiệt, nên một số bệnh ñặc thù (mang tính chất ñịa phương hoặc mùa vụ..)
vẫn xảy ra. Kết quả ñiều ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5 Các bệnh thường xảy ra trên lợn nuôi
tại ñịa bàn nghiên cứu
Địa phương
Tt Tên bệnh
Ea Đrăng
Ea Khal
Ea Ral
Ea Sol
Tỉ lệ mắc so
Tổng (ca bệnh
44
xẩy ra)
sánh (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Số ca xẩy ra
Số ca xẩy ra
Số ca xẩy ra
Số ca xẩy ra
0
0
0
0
0
0
2
9,5
2
1 Đóng dấu
1,9
1
2,6
1
2,9
0
0
0
0
2
2 LMLM
1,9
0
0
1
2,9
0
0
1
4,8
2
3 Khác
1,9
2
5,1
0
0
0
0
1
4,8
3
4 Dịch tả
2,8
0
0
1
2,9
50,0
6
1
4,8
8
5 Tiêu chảy
7,5
7
17,9
0
0
0
0
3
14,3 10
6 Sinh sản
9,3
7
17,9
3
8,6
0
0
5
23,8 15
7 PTH
14,0
7
17,9
8
22,9
0
0
4
19,0 19
8 E.coli
17,8
6
4
15
38,5
21
60
50,0
19,0 46
9 THT
43,0
Tổng
39 100,0 35 100,0 12 100,0 21 100,0 107 100,0
Theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Ea
H’leo: cuối năm 2009, tại huyện Ea H’leo thiên tai dồn dập xẩy ra. Đặc biệt vào
tháng 4/2010, những cơn lốc tố, mưa to ... ñã làm thiệt hại rất ñáng kể ñến kinh
tế, môi trường sống của người và vật nuôi [12]. Đây cũng là một trong những
yếu tố thuận lợi cho sự phát triển và phát tán của các vi sinh vật gây bệnh.
Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy: ở mỗi ñịa phương, lợn thường mắc một số
bệnh khác nhau. Tuy nhiên trên toàn ñịa bàn: tỉ lệ mắc bệnh THT là cao nhất
(46/107 Ca, chiếm 43% trong tổng số các Ca bệnh); Bệnh E.coli có 19/107 Ca
(chiếm 17,8%); Bệnh PTH có 15/107 Ca (chiếm 14%). Kết quả so sánh tỉ lệ tiêm
Vaccin và tỉ lệ các bệnh thường xảy ra, ñược chúng tôi thể hiện qua biểu ñồ 3.1
45
99,4%
97%
96,3%
43%
14%
1,9%
Tỉ lệ mắc (bệnh) so sánh
THT
PTH
LMLM
Kết quả tiêm Vaccine
Biểu ñồ 3.1 Tỉ lệ (%) các bệnh thường xảy ra và kết quả tiêm Vaccin.
(Trích số liệu từ bảng 3.4 và 3.5)
Qua biểu ñồ 3.1, chúng tôi nhận thấy rằng: tỉ lệ xuất hiện của một
số bệnh phổ biến tỉ lệ nghịch với kết quả tiêm vaccin phòng bệnh ñó.
3.1.6 Phương pháp ñiều trị bệnh cho lợn
Bảng 3.6 Phương pháp ñiều trị bệnh cho lợn nuôi
Những phương pháp ñiều trị bệnh cho lợn
Chỉ ñịnh của
Theo kinh
Tùy tiện
Số
cán bộ Thú y
nghiệm
Stt
Địa phương
hộ
Số hộ
Số hộ
Số hộ
ñiều
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
chọn
chọn
chọn
tra
(%)
(%)
(%)
(Hộ)
(Hộ)
(Hộ)
14
56,0
9
36,0
2
8,0
1 Thị trấn Ea Đrăng
25
46
11
42,3
14
53,8
1
3,8
2 Xã Ea Khal
26
8
61,5
1
7,7
4
30,8
13
3 Xã Ea Ral
14
82,4
3
17,6
0
0
17
4 Xã Ea Sol
81
47
58,0
27
33,3
7
8,6
Tổng
Số liệu bảng 3.6 ñã phản ánh mức ñộ tin tưởng của người nuôi lợn ñối với
cán bộ thú y ñịa phương. Khi lợn mắc bệnh, ña số họ ñã mời cán bộ thú y can
thiệp (47/81 hộ chọn, chiếm 58,02%). Tuy nhiên, tỉ lệ số hộ tự ñiều trị theo kinh
nghiệm cũng khá cao (27/81 hộ, chiếm 33,3%) và có 7/81 hộ (8,64%) tùy tiện
trong việc chữa trị bệnh cho lợn. Họ tự ñiều trị cho lợn bệnh, nếu không khỏi thì
bán hoặc giết thịt. Việc tự ñiều trị bệnh và tùy tiện chữa bệnh cho lợn, có liên
quan rất lớn ñến sự lựa chọn, sử dụng các loại thuốc KS ... ñây là dấu hiệu làm
phức tạp thêm tình hình bệnh dịch và là một nguy cơ tiềm ẩn gây tồn dư KS
trong thịt lợn.
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ CÁC CHẾ PHẨM CHỨA
KHÁNG SINH CHO LỢN
Trong ñiều kiện chăn nuôi nhỏ lẻ, cơ sở vật chất không ñược ñầu tư ñúng
mức, yếu tố vệ sinh không ñảm bảo, trình ñộ chăn nuôi còn hạn chế, khí hậu
khắc nghiệt ... ñã ảnh hưởng ñến tình hình dịch bệnh trên lợn tại ñịa bàn. Do ñó,
tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Ea H’leo có liên quan rất lớn ñến tình hình sử
dụng KS trong chăn nuôi lợn.
3.2.1. Tỉ lệ các hộ có sử dụng KS trong chăn nuôi lợn
Qua ñiều tra 81 hộ chăn nuôi lợn trong ñịa bàn nghiên cứu, về việc: “ Có
sử dụng KS trong chăn nuôi lợn hay không?”, Kết quả ñược chúng tôi ghi nhận
và thể thiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7 Tỉ lệ hộ nuôi lợn có dùng Kháng sinh
47
Số hộ ñiều tra Tỉ lệ Số hộ có sử dụng KS Stt Địa phương (Hộ) (Hộ) (%)
Thị trấn Ea Đrăng 23 92,0 25 1
15 57,7 26 2 Xã Ea Sol
6 46,2 13 3 Xã Ea Khal
15 88,2 17 4 Xã Ea Ral
Tổng 59 72,8 81
Bảng 3.7 cho thấy: có 59/81 (chiếm 72,8%) hộ có sử dụng KS trong chăn
nuôi lợn. Trong ñó tại Ea Đrăng chiếm tỉ lệ cao nhất (23/25 hộ, chiếm 92% số
hộ nuôi lợn trong ñịa phương); Xã Ea Ral 15/17 (88,2%); Xã Ea Sol có 15/126
hộ (chiếm 46,2%).
Theo chúng tôi, hiện nay tình hình vệ sinh phòng bệnh cho lợn nuôi tại ñịa
bàn không ñảm bảo, dịch bệnh ngày càng phức tạp ... nên việc sử dụng KS ñể
phòng và trị bệnh cho lợn là một nhu cầu cần thiết trong quá trình chăn nuôi.
Nhưng sử dụng KS sao cho ñúng, an toàn cho vật nuôi và môi trường, ñảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm cho con người ... mới là vấn ñề phải bàn luận.
3.2.2. Mục ñích sử dụng KS và phương pháp lựa chọn KS sử dụng trong
ñiều trị và trong chăn nuôi lợn của ñịa bàn nghiên cứu
Qua ñiều tra 59 hộ nuôi lợn có sử dụng KS, chúng tôi thu ñược kết quả về
mục ñích sử dụng KS và cơ sở lựa chọn KS sử dụng trong chăn nuôi lợn, ñược
thể hiện thông qua bảng (bảng 3.8)
Bảng 3.8 Mục ñích sử dụng KS và phương pháp lựa chọn KS sử
dụng trong chăn nuôi lợn của ñịa bàn nghiên cứu
Địa phương
Stt
Tổng
Ea ñrăng
Ea Sol
Ea Khal
Ea Ral
48
Số lượt hộ
Tỉ lệ (%)
Số lượt hộ
Tỉ lệ (%)
Số lượt hộ
Tỉ lệ (%)
Số lượt hộ
Tỉ lệ (%)
Số lượt hộ
Tỉ lệ (%)
26
13
Số hộ ñiều tra
25
17
81
1 Mục ñích sử dụng KS:
23
6
92,0
15
93,8
75,0
15
88,2
59
Điều trị bệnh
89,4
2
0
0
1
6,3
25,0
1
5,9
4
Phòng bệnh
6,1
0
2
8,0
0
0
0
1
5,9
3
Tăng trọng
4,5
8
Tổng
25
100
16 100.0
100.0 17 100,0 66 100,0
2 Phương pháp lựa chọn KS:
Theo chỉ ñịnh
của thú y
13
56,5
10
66,7
2
33,3
10
66,7
35 59,3
Theo khuyến
2
13,3
4
66,7
4
26,7
cáo bán hàng
9
39,1
19 32,2
Theo kinh
nghiệm
1
4,3
3
0
20,0
0
1
6,7
5 8,5
6
Tổng
23 100,0 15 100,0
100,0 15 100,0
59 100,0
Số liệu bảng 3.8 cho thấy:
- Tại ñịa bàn nghiên cứu: có 59 hộ nuôi lợn có sử dụng KS, thì có 59/66
lượt hộ sử dụng KS nhằm mục ñích ñiều trị bệnh cho lợn (chiếm 89,4%); Có
4/66 lượt hộ sử dụng nhằm mục ñích phòng bệnh (chiếm 6,1%) và 3/66 lượt hộ
sử dụng KS nhằm mục ñích tăng trọng (chiếm 4,5%). Như vậy, KS ñược sử
dụng chủ yếu nhằm mục ñích là ñiều trị bệnh cho lợn.
- Tỉ lệ người nuôi lợn chọn KS theo chỉ ñịnh của cán bộ Thú y là cao
(35/59 lượt hộ chọn, chiếm 59,3%); Có 19/59 (32,2%) lượt hộ chọn KS theo
khuyến cáo của người bán hàng; Có 5/59 (8,5%) lượt hộ chọn KS theo kinh
nghiệm.
So sánh kết quả của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của các tác giả:
49
Lã Văn Kính (2002) [16] (20% trại chăn nuôi lợn sử dụng KS theo hướng dẫn
của cán bộ thú y và 39,05% theo khuyến cáo của nhà sản xuất thuốc) và kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2003-2007) [28] (là 53,75% và 32,5%), kết
quả thu tập của chúng tôi ñã cho thấy: mức ñộ tin tưởng vào cán bộ thú y của
người nuôi lợn tại ñịa bàn chúng tôi nghiên cứu là cao hơn (59,3%). Điều này
chứng tỏ cán bộ thú y tại huyện Ea H’leo ñã ñóng vai trò quan trọng trong việc
hướng dẫn người nuôi lợn chọn KS và ñiều trị bệnh cho lợn.
3.2.3. Đường cung cấp và thời gian ngưng sử dụng KS trước khi giết mổ
Bảng 3.9. Đường cung cấp KS cho lợn
Đường cung cấp kháng sinh cho lợn
Ăn, uống
Tiêm
Khác
Tổng
Tỉ lệ
Stt Địa phương
(%)
(lượt hộ chọn)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
Số lượt chọn
Số lượt chọn
Số lượt chọn
8,0
23
92,0
0
0
25
2
39,06
6,3
15
93,8
0
0
16
1
25,00
1 TT Ea Đrăng 2 Ea Sol
1
16,7
5
83,3
0
0
6
3 Ea Khal
9,38
5,9
15
88,2
1
5,9
17
1
26,56
4 Ea Ral
1
1,6
64
100,0
7,8
58
90,6
Tổng
5
Bảng 3.9 cho thấy ñường cung cấp KS cho lợn chủ yếu là tiêm (58/64 lượt
hộ, chiếm 90,6%)- ñiều này phù hợp với mục ñích dùng KS chủ yếu là ñiều trị;
Có 5/64 (chiếm 7,8%) lượt hộ cung cấp KS cho lợn bằng cách cho ăn uống và
1/64 lượt hộ sử dụng theo cách khác (bôi, bơm KS), chiếm 1,6% trong tổng lượt
chọn. Kết quả của bảng 3.9 cho thấy: tỉ lệ về chọn ñường cung cấp KS cho lợn
phù hợp với mục ñích sử dụng KS. Trong thực tế, KS dùng ñể ñiều trị bệnh cho
lợn hầu hết ñược cung cấp bằng ñường tiêm chích. Vì bằng cách này KS sẽ
nhanh chóng ñạt ñược nồng ñộ trong máu; kiểm soát ñược liều lượng cung cấp;
Thời gian ñiều trị ngắn hơn, thao tác nhanh gọn, ñơn giản hơn. Tuy nhiên, một
số chế phẩm dạng nhũ dầu, hấp thu chậm hoặc ñược tiêm bắp dài ngày thì nồng
50
ñộ KS vùng tiêm cao hơn (gây ra tồn dư KS cục bộ vùng tiêm) [40]. Ngoài ra,
việc sử dụng KS bằng con ñường ăn hoặc uống nhằm mục ñích phòng bệnh và
tăng trọng cho lợn, nếu không thực hiện ñúng thời gian ngưng sử dụng trước khi
giết mổ ... sẽ là nguy cơ rất lớn gây tồn dư KS trong thịt (Theo Lã Văn Kính
2001) [16]. Kết quả ñiều tra về vấn ñề ngưng cung cấp KS trước khi giết mổ
ñược trình bày qua bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thời gian ngưng sử dụng KS trước khi giết mổ lợn
Stt Địa phương
Tỉ lệ (%)
Số hộ nuôi lợn Có sử dụng KS 23 15 6 15 59
Số hộ biết phải ngưng sử dụng KS trước khi giết mổ 16 0 0 0 16
64.0 0.0 0.0 0.0 27.1
1 Ea Đrăng 2 Ea Sol 3 Ea Khal 4 Ea Ral Tổng
Số liệu từ bảng 3.10 cho thấy: người nuôi lợn tại thị trấn Ea H’leo có biết
về vấn ñề phải ngưng sử dụng KS cho lợn trước khi giết mổ, với tỉ lệ là 16/23 hộ
(chiếm 64% số hộ tại ñịa phương), nhưng ngưng sử dụng trước bao nhiêu ngày
và với loại KS nào thì họ không biết chính xác hoặc không quan tâm. Theo
chúng tôi, việc ngưng sử dụng thuốc KS không ñúng qui ñịnh và việc quản lý
giết mổ không chựt chẽ là một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến sự tồn
dư KS trong thịt lợn nuôi ở Huyện Ea H’leo.
3.2.4. Các chế phẩm có chứa KS ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn
Điều tra 59 hộ nuôi lợn có sử dụng KS, chúng tôi xác ñịnh ñược các chế
phẩm chứa KS và tần suất sử dụng các chế phẩm trong chăn nuôi lợn, kết quả
ñược trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Các chế phẩm có chứa KS ñược sử dụng
trong chăn nuôi lợn tại ñịa bàn
51
Stt
Tổng (lượt)
Tỉ lệ (%)
Hãng sản xuất
Tên các chế phẩm có chứa KS
Bio
Hải Nguyên 1 Ampicoli 2 Ampi-Kana 3 Colivet Việt Anh 4 E.coli phù ñầu 5 Eroflox 5% Vemedim 6 Genta-Colero 7 Marbovitryl 8 Noflocoli 9 Tia colistin 10 Ampicillin Minh Huy 11 Gentatylo- D Diễm Uyên 12 T-5000 13 Tiamulin Việt Anh 14 Viamoxyl Bio 15 Bio-D.O.C 16 Streptomycin Minh Huy 17 Tylo CD 18 Tylo 3000+colistin Minh Dũng 19 Vimeyson C.O.D Vemedim 20 Tetracycline 21 Bio-sone 22 DOC-sone Most
Ea Sol (Lượt hộ sử dụng) 1 2 3 3 4 2 6 3 24
Ea Khal (Lượt hộ sử dụng) 2 4 4 2 12
Ea Ral (Lượt hộ sử dụng) 1 1 1 1 1 1 2 2 3 5 4 5 27
1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 9 11 14 29 94
1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1 2,1 2,1 2,1 2,1 2,1 3,2 3,2 3,2 3,2 9,6 11,7 14,9 30,9 100,0
Ea Đrăng (Lượt hộ sử dụng) 1 1 2 2 3 3 19 31
Tổng (lượt hộ sử dụng) Bảng 3.11 cho thấy: có 22 chế phẩm có chứa KS ñược sử dụng trong chăn
nuôi lợn tại ñịa bàn. Việc sử dụng các chế phẩm và số lượng loại chế phẩm khác
nhau giữa các ñịa phương. DOC sone Most là chế phẩm ñược sử dụng với tần
suất cao nhất: có 29/94 lượt hộ sử dụng (30,9%); Kế tiếp là Bio-son: có14/94
lượt (14,9%); Tetracycline: 11/94 lượt (11,7%). Người nuôi lợn tại ñịa bàn ñã sử
dụng chế phẩm Tetracyclin dạng bột trộn vào thức ăn nước uống cho lợn nhằm
phòng một số bệnh về ñường tiêu hóa. Có 9/94 lượt hộ sử dụng chế phẩm
Tetracycline cho lợn nhằm mục ñích phòng bệnh (chiếm 9,57%); Có 2/94 lượt
52
hộ nuôi lợn sử dụng chế phẩm Tetracyclin nhằm mục ñích tăng trọng cho lợn
(chiếm 2,13%). Điều này có thể là mối nguy cơ về sự tồn dư Tetracycline trong
thịt lợn nuôi tại ñịa bàn. Tiếp theo, có 9/94 (9,6%) lượt hộ nuôi lợn ñã sử dụng
Vimexyson C.O.D; 18/22 chế phẩm còn lại ñược sử dụng với tần suất thấp: 1-3
lượt/94 lượt sử dụng (chiếm 1,1 - 3,2%).
Việc lạm dụng KS trong chăn nuôi lợn (dùng KS nhằm mục ñích phòng
bệnh, tăng trọng mà không tuân thủ ñúng thời gian ngưng sử dụng trước giết mổ,
sử dụng KS không hợp lý, không ñúng nguyên tắc, ...) ñã làm tăng nguy cơ tồn
dư KS trong sản phẩm, gây những tác hại khó lường, hậu quả lâu dài: làm cho
vật nuôi quen lờn thuốc, làm tăng tính kháng KS, làm xuất hiện các chủng vi
khuẩn kháng thuốc, làm mất cân bằng hệ sinh thái vi sinh môi trường.... Uỷ ban
an toàn thực phẩm EU chính thức ban bố lệnh cấm hoàn toàn việc sử dụng tất cả
các loại KS nhằm mục ñích tăng trọng (ñã có hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) ñã cảnh báo những hiểm họa mà loài người có thể
phải ñối mặt do sự kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh và tổ chức này cũng
ñang thúc ñẩy chương trình khuyến cáo tất cả các nước tiến tới cấm hoàn toàn
việc sử dụng KS như chất kích thích sinh trưởng. Đồng thời, người chăn nuôi
không ñược phép trộn thuốc KS vào thức ăn hay nước uống cho vật nuôi ñể
phòng dịch cho gia súc, gia cầm, chỉ nên dùng KS cho việc ñiều trị bệnh cho vật
nuôi (Theo Trần Quốc Việt – Viện chăn nuôi).
Điều tra thành phần của 22 chế phẩm có chứa KS ñược sử dụng trong
chăn nuôi lợn tại ñịa bàn nghiên cứu, chúng tôi thu ñược kết quả ở bảng 3.12
Bảng 3.12. Các loại KS sử dụng trong chăn nuôi lợn
tại ñịa bàn nghiên cứu
Ea Ea Khal Ea Ral Ea Sol
Đrăng Stt Tên KS Tổng (lượt) Tỉ lệ (%) (Lượt sử dụng) (Lượt sử dụng) (Lượt sử dụng) (Lượt sử dụng)
53
0 0 1 0 1 Kanamycin 1 0,6
0 0 0 1 2 Marbofloxacin 1 0,6
Flumequin 0 0 1 0 3 1 0,6
1 0 1 0 4 Norfloxacin 2 1,2
2 0 0 0 5 Amoxycilline 2 1,2
0 0 3 0 6 Gentamycin 3 1,8
Streptomycin 0 0 3 0 7 3 1,8
Sulfamid 0 0 1 2 8 3 1,8
Tiamulin 3 0 0 0 9 3 1,8
0 0 4 0 10 Ampicilline 4 2,4
3 0 2 5 11 Tylosin 10 6,1
4 0 4 3 12 Colistin 11 6,7
0 4 5 2 13 Tetracycline 11 6,7
22 8 9 16 14 Oxytetracycline 55 33,3
22 8 9 16 15 Thiamphenicol 55 33,3
Tổng 57 20 43 165 100,0 45
Qua số liệu ở Bảng 3.12, chúng tôi nhận thấy: tại ñịa bàn, người dân ñã sử
dụng 15 loại KS cho lợn. Trong ñó, Oxytetracycline và Thiamphenicol là 2 loại
KS ñược sử dụng nhiều nhất, có tỉ lệ sử dụng như nhau (55/165, chiếm 33,3%).
Hai KS này thường ñược xuất hiện cùng nhau trong cùng 1 chế phẩm (ví dụ:
Bio-sone, Bio-D.O.C), do ñó có số tần suất sử dụng tương ñương nhau; Kế ñến
là Tetracycline và Colistin (11/165 lượt, chiếm 6,7%, trong ñó Tetracycline sử
dụng nhằm mục ñích phòng bệnh và tăng trọng cho lợn là 11/165 lượt hộ, chiếm
6,7%); Tylosin:10/165 lượt (chiếm 6,1%); Các loại KS còn lại thì ñược sử dụng
54
với tỉ lệ thấp: 1- 4 lượt/165 chiếm từ 0,6 ñến 2,4 %. Người nuôi lợn tại ñịa bàn
không dùng các loại KS cấm sử dụng; các KS hạn chế sử dụng thì cũng ñược sử
dụng với tỉ lệ thấp (Norfloxacin 1,2%, Marbofloxacin 0,6%).
Theo chúng tôi, tại thời ñiểm tiến hành nghiên cứu, ñịa bàn ñang ở giai
ñoạn chuyển mùa: thời tiết nóng ẩm xen kẽ những cơn mưa to kéo dài làm cho
nhiệt ñộ không khí giảm, ẩm ñộ tăng, không khí lạnh và ẩm ướt ... những biến
ñổi thất thường của ñiều kiện tự nhiên ñã ảnh hưởng ñến quá trình sống, làm cho
lợn nuôi tại ñây tăng nhạy cảm ñối với các bệnh về ñường tiêu hóa và hệ hô hấp,
do ñó các loại KS phổ rộng (Oxytetrracycline, Tetracycline và Thiamphenicol có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn Gr- và Gr+, với nhiều loại Mycoplasma,
Richketsia ...[24]) ñược sử dụng nhiều hơn. Trong thực tế, các nhà sản xuất thức
ăn chăn nuôi và nhà sản xuất thuốc thú y cũng thường hay sử dụng các loại KS
này bổ sung vào thức ăn, hoặc phối hợp với các chất kháng viêm
(Dexamethasol) nhằm tăng hiệu lực trong việc phòng và trị bệnh cho lợn.
Theo sự phân loại (dựa vào cấu trúc hóa học của thuốc KS) của tác giả
Nguyễn Như Pho và Võ Thị Trà An (2003) [23, Tr.20], chúng tôi ñã sắp xếp các
loại KS ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn tại ñịa bàn ñiều tra thành các nhóm,
kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.13.
Bảng 3.13 Các nhóm KS ñược sử dụng trong nuôi lợn tại ñịa bàn
Stt Tên nhóm KS Số lượt hộ sử dụng (lượt) Tỉ lệ lượt hộ sử dụng (%)
Sulfamid 1,8 3 1
Pleuromutilin 1,8 3 2
Quinolon 2,4 4 3
β-Lactam 3,6 6 4
Aminoglycosid 4,2 7 5
Macrolid 6,1 10 6
55
Polypeptid 6,7 11 7
Phenicol 33,3 55 8
Tetracyclines 40,0 66 9
Tổng 100,0 165
Bảng 3.13 cho thấy: có 9 nhóm KS ñược người nuôi lợn tại ñịa bàn sử
dụng, nhóm Tetracyclines ñược sử dụng với tỉ lệ cao nhất: 66/165 (40%); Trong
ñó tỉ lệ lượt hộ sử dụng Tetracycline trong phòng bệnh và tăng trọng cho lợn là
9/165 (chiếm 5,45%), nhóm Phenicol là: 55/165 (33,3%). Các nhóm KS khác
(Polypeptid, Macrolid, Aminoglycosid, β -Lactam, Quinolon, Pleuromutilin,
Sulfamid) ñược sử dụng với tỉ lệ thấp: từ 6,7% - 1,8%.
Số liệu từ bảng 3.13 và bảng 3.5 cho thấy: lợn nuôi tại ñịa bàn mắc bệnh
THT, E.coli và PTH ở tỉ lệ cao nhưng nhóm KS ñược sử dụng nhiều trong việc
trị bệnh cho lợn là Tetracyclines, Phenicol (Thiamphenicol), Polypeptid và
Macrolid. Điều này cho thấy việc sử dụng một số nhóm KS trong ñiều trị bệnh
tại ñịa bàn là chưa hợp lý. Theo tác giả Phạm Khắc Hiếu (2009): Tetracycline là
nhóm KS phổ rộng, “ Khi ñiều trị các bệnh do E.coli và Salmonella gây nên,
nhất thiết phải kiểm tra KS ñồ ñể biết chắc chắn vi khuẩn còn mẫn cảm với thuốc
thì mới sử dụng” [7], [Tr.78]; Thiamphenicol là một dẫn xuất của
Chloramphenicol, không ñộc, nhưng dược lực thấp nên Thú y của nhiều nước ñã
không sử dụng [7], [Tr.91]. Theo chúng tôi, người nuôi lợn tại ñịa bàn nên sử
dụng Colistin ñể ñiều trị bệnh do E.coli và Salmonella, nên dùng KS nhóm β –
Lactam và Aminosid trong việc ñiều trị bệnh THT cho lợn và hạn chế sử dụng
KS nhóm Tetracyclines và nhóm Macrolid (ñặc biệt là Tylosin) trong việc ñiều
trị các bệnh thường gập cho lợn nuôi tại ñịa bàn.
Tỉ lệ sử dụng các nhóm KS trong chăn nuôi lợn tại ñịa bàn ñược chúng tôi
thể hiện qua biểu ñồ 3.2
56
40%
33,3%
6,1% 6,7%
1,8% 1,8% 2,4% 3,6% 4,2%
l
S u
P o
Q u
i
i
M a r o
l i
l
d
i
A m n o g
P h e n i c o
l
l f a m d
n o o n
β - L a c t a m
T e t r a c y c l i
l y p e p t i d
n
P e u r o m u t i l i
n
l y c o s i d
Biểu ñồ 3.2. So sánh tỉ lệ sử dụng các nhóm KS Tetracyclines và Phenicol là 2 nhóm KS ñược giám sát chặt chẽ trong qui
ñịnh của tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm ñối với thịt tươi của Việt Nam và
các nước trên thế giới. Mặc dù tỉ lệ sử dụng nhóm Phenicol cao, nhưng chủ yếu
là Thiamphenicol quyết ñịnh. Thiamphenicol là 1 KS không nguy hiểm. ngày
nay thường ñược dùng kết hợp với các KS phổ rộng khác ñể tăng hiệu lực [5],
[Tr.91]; Còn Tetracyclines là 1 nhóm KS gồm nhiều dẫn xuất và chất bán tổng
hợp khác nhau, có tính ñộc cao, gây rối loạn chức năng sống. ”Việc sử dụng
nhóm Tetracyclines quá rộng rãi, không kiểm soát ñược ñã ảnh hưởng ñến quá
trình sinh trưởng của con vật, làm mất cân bằng môi trường sinh thái, tạo ñều
kiện cho một số loài vi khuẩn tăng tính kháng thuốc trong thực tế lâm sàng. Sự
kháng thuốc xảy ra ở ñịa phương nào cũng ñều tồn tại rất lâu” [7], [Tr.76]. Ngoài
ra, việc dùng thuốc KS trong chăn nuôi lợn còn phụ thuộc vào yếu tố thị hiếu,
trong ñó có cả yếu tố cảm tính. Trong thực tế, thị trường thuốc thú y hiện nay rất
khó quản lý; tình trạng lạm dụng thuốc KS khó thể kiểm soát.
57
3. 3. KẾT QUẢ KIỂM TRA TỒN DƯ KHÁNG SINH TRONG THỊT LỢN
Từ những số liệu nghiên cứu, chúng tôi ñã quan tâm ñến sự tồn dư
Tetracycline trong thịt lợn nuôi tại ñịa bàn (vì người chăn nuôi có sử dụng
Tetracycline nhằm mục ñích phòng bệnh và tăng trọng cho lợn, tỉ lệ sử dụng
Tetracyclines trong ñiều trị bệnh cho lợn cao nhưng việc kiểm soát giết mổ chưa
ñược chặt chẽ). Chúng tôi tiến hành lấy 50 mẫu thịt lợn tươi tại các ñiểm giết mổ
thuộc khu vực trung tâm của ñịa bàn nghiên cứu và gửi tất cả số mẫu ñến trung
tâm Kiểm tra Vệ sinh An toàn Thực phẩm miền Trung - viện Pasteur Nha Trang
ñể kiểm tra và xác ñịnh lượng Tetracycline tồn dư, kết quả phân tích ñược thể
hiện tại bảng 3.14
Bảng 3.14. Kết quả phân tích tồn dư Tetracycline trong thịt lợn
tại ñịa bàn nghiên cứu
Stt Lượng dư (mg/kg) Địa phương Số mẫu kiểm tra (mẫu) Tỉ lệ mẫu có tồn dư (%) Vượt mức cho phép (lần) Số mẫu có tồn dư Tetracyclin (mẫu)
5 0 0 1 Ea Sol
31 1 3,2 0,52 5,2 2 Ea Đrăng
14 1 7,1 0,42 4,2 3 Ea Ral
Tổng 50 2 4,0 0,47
Bảng 3.14 cho thấy: các mẫu thịt lợn lấy tại xã Ea Sol không tồn dư
Tetracycline (0/5 mẫu); tại Thị trấn Ea Đrăng có 1/31 mẫu kiểm tra, có tồn dư
Tetracycline (chiếm 3,2%); Xã Ea Ral có 1/14 mẫu, chiếm 7,1 %; Tỉ lệ chung
cho toàn ñịa bàn là 4%.
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: lượng tồn dư Tetracycline trong các mẫu
thịt lợn tại các ñịa phương ñã vượt quá giới hạn an toàn vệ sinh thực phẩm của
của Malaysia, Codex, TCVN 7046 : 2002 – BYT là 4,2 – 5,2 lần, có 2/50 mẫu
kiểm tra có tồn lưu Tetracyclin chiếm 4%.
58
Các nghiên cứu trước ñây, thường quan tâm ñến tỉ lệ mẫu có tồn dư KS.
Nhưng mỗi loại KS có một mức dư lượng cho phép tối ña khác nhau; Đồng thời
tùy thuộc tiêu chuẩn của mỗi quốc gia mà giới hạn cho phép cũng khác nhau.
Trong ñề tài này, chúng tôi ñã chọn cụ thể loại KS cần kiểm tra là Tetracycline
(do có sử dụng nhằm mục ñích phòng bệnh và tăng trọng cho lợn), chọn phương
pháp phân tích ñịnh lượng AOAC 995.09 ñể xác ñịnh cụ thể lượng tồn dư. Hiện
nay, phương pháp này ñang ñược Bộ Y tế Việt Nam cho phép sử dụng ñể kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong và ngoài nước. Điều này có ý nghĩa thiết
thực trong việc ñánh giá mức ñộ an toàn vệ sinh thực phẩm và mức ñộ tồn lưu
KS trong thịt lợn tươi.
Kết quả phân tích cho thấy: tỉ lệ tồn dư Tetracycline nói chung và tồn dư
KS trong thịt lợn tại huyện Ea H’leo là rất thấp so với nghiên cứu tồn dư KS của
Nguyễn Thị Oanh tại huyện Krông Pắc (1999): 17,39% [28]; Kết quả tồn dư
nhóm Tetracyclines tại Hà Nội của Dương Văn Nhiệm (2005): 5,5% [23]. Theo
chúng tôi, Tetracycline ñược trộn vào thức ăn nước uống nhằm mục ñích phòng
bệnh và tăng trọng cho lợn nuôi nhưng không thực hiện ñúng về thời gian
ngưng sử dụng KS trước khi giết mổ lợn và tỉ lệ sử dụng Tetracycline một cách
tùy tiện không theo chỉ dẫn của cán bộ Thú y trong ñiều trị; Đồng thời việc kiểm
soát giết mổ vận chuyển ñộng vật, việc quản lý kiểm tra tra vệ sinh an toàn thực
phẩm trên ñịa bàn huyện còn nhiều hạn chế... là nguyên nhân gây tồn dư
Tetracycline trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu.
3.4. KẾT QUẢ KIỂM TRA TỒN DƯ BORAX TRONG THỊT LỢN
Chúng tôi ñã tiến hành thu thập 107 mẫu thịt lợn vào các 2 thời ñiểm (6-7
giờ và 14 – 16 giờ ) trong cùng ngày, tại nơi giết mổ và tại các quầy bán lẻ của
các chợ trung tâm thị trấn Ea Đrăng, xã Ea Ral và Xã Ea Sol (xã Ea Khal không
có chợ). Mỗi quầy bán lẻ, ñược lấy 1 mẫu tại các thời ñiểm khác nhau. Chỉ lấy
thịt nạc ở bề mặt khối thịt (có ñộ sâu không quá 2 cm so với bề mặt). Bằng
59
phương pháp kiểm tra Borax của trung tâm Kiểm tra An toàn Vệ sinh Thực
phẩm Miền Trung – thuộc viện Pasteur Nha Trang (theo quyết ñịnh
3390/2000/QĐ-BYT ngày 28 tháng 09 năm 2000). Kết quả phân tích ñịnh lượng
tồn dư Borax trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu ñược thể hiện qua bảng 3.15
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra Borax của các mẫu thịt
ñược lấy tại nơi giết mổ
Số mẫu kiểm tra Số mẫu có tồn dư Tỉ lệ Stt Địa phương (Mẫu) (Mẫu) (%)
31 0 0 1 Thị trấn Ea Đrăng
5 0 0 2 Xã Ea Sol
14 0 0 3 Xã Ea Ral
Tổng 50 0 0
Bảng 3.15 cho thấy: các mẫu thịt lợn ñược lấy tại nơi giết mổ của tất cả
các ñịa phương ñều âm tính với Borax; Điều này cho thấy tại nơi giết mổ lợn,
người dân không sử dụng Borax trong khâu sát trùng dụng cụ, hoặc sát trùng cơ
sở giết mổ lợn.
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra Borax của các mẫu thịt
ñược lấy tại các quầy bán lẻ ở chợ trung tâm
Lúc 6-7 giờ
Lúc 14-16 giờ
Tổng
Số
Số
Số
Địa
Số mẫu
Số mẫu
Số mẫu
Stt
Tỉ lệ
mẫu
Tỉ lệ
mẫu
mẫu
Tỉ lệ
phương
kiểm
có tồn
kiểm
(%)
(%)
(%)
có tồn
kiểm
có tồn
tra
dư
tra
dư
tra
dư
60
0
7
14
0
0
21
0
0
1 Ea Ral
0
0
8
17
0
12,5
25
1
1
2 Ea Đrăng
4,0
33,3
2
9
3
100,0
11
2
5
3 Ea Sol
45,5
Tổng
40
3
3
6
10,5
7,5
17
17,6
57
Số liệu từ bảng 3.16 cho thấy:
- Các mẫu thịt lợn lấy tại thời ñiểm 6-7 giờ tại chợ trung tâm Thị trấn Ea
Đrăng và chợ xã Ea Ral là không có Borax; có 3/9 (33,3%) số mẫu thịt lợn lấy
tại chợ xã Ea Sol kiểm tra có Borax. Tỉ lệ chung toàn ñịa bàn là 3/40 mẫu chiếm
7,5%.
- Các mẫu thịt lợn lấy tại thời ñiểm 14-16 giờ cùng ngày, người buôn bán
lẻ tại chợ trung tâm thị trấn Ea Đrăng và xã Ea Sol ñã có dùng Borax trong bảo
quản thịt lợn. Cụ thể: toàn ñịa bàn có 3/17 (17,6%) mẫu kiểm tra có tồn dư
Borax.
- Tất cả các mẫu thịt lợn lấy trong ngày tại chợ trung tâm xã Ea Ral ñều
không có với Borax, ñiều này cho thấy: người buôn bán thịt lợn tại chợ Ea Ral
không sử dụng Borax trong bảo quản thịt lợn. Đây là một tín hiệu tốt về an toàn
vệ sinh thực phẩm trên thịt lợn tươi của ñịa phương này.
Kết quả này là rất thấp so với kết quả của Nguyễn Đức Định (Đại học Tây
Nguyên năm 2009 [36]) là 14,28%, 71,42%. Kết quả ñiều tra của chúng tôi ñã
cho thấy: tại ñịa bàn nghiên cứu, người buôn bán lẻ ñã có sử dụng Boax ñể bảo
quản thịt lợn. Trong ñó tại xã Ea Sol, kết quả ñã cho thấy: các mẫu thịt lợn ñược
lấy tại nơi giết mổ 100% âm tính, nhưng các mẫu ñược lấy ở quầy bán lẻ vào
buổi sáng thì tỉ lệ dương tính 33,3%; Vào buổi chiều là 100%; Tỉ lệ chung là
45,5%. Theo chúng tôi, số liệu này rất ñáng quan tâm.
Kết quả ñịnh lượng Borax trong thịt lợn tại các ñịa phương ñã cho thấy:
dư lượng Borax trong 6 mẫu thịt lợn tại ñịa bàn là 0,02 % ñến 0,07% khối lượng,
61
có nghĩa là : cứ 100g thịt tươi thì có từ 0,02g ñến 0,07g Borax. Các kết quả
nghiên cứu trước ñây trên thịt tươi, các sản phẩm từ thịt hoặc từ các loại thực
phẩm khác... hầu hết các tác giả chỉ dừng lại ở mức ñộ ñịnh tính (tức là theo tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm trong và ngoài nước là 0%). Theo Đậu Ngọc
Hào [7] và một số tác giả khác [46] thì khi người lớn ăn khoảng 5g Borax, trẻ em
ăn 1g Borax/ngày ñêm thì sẽ gây ngộ ñộc cấp.
Kết quả cho thấy: có 3/6 mẫu có lượng tồn dư là 0,07%, 1/6 mẫu có lượng
tồn dư là 0,06% và 1/6 mẫu có tồn dư 0,02%. Nếu một trẻ em ăn 2 – 3g thịt lợn
tươi/ngày (với mức dư lượng Borax là 0,06-0,07%) thì khó có khả năng xảy ra
ngộ ñộc Borax thể lâm sàng, thể cấp (lượng Borax tiêu thụ là 0,12 – 0,21g). Như
vậy kết quả phân tích ñã cho thấy: lượng Borax tồn dư tại nơi nghiên cứu ít có
khả năng gây ngộ ñộc lâm sàn hoặc ngộ ñộc cấp cho người tiêu thụ ở các lứa
tuổi. Nhưng Borax là chất có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ñộc thể mãn,
làm rối loạn các chức năng sống cho người tiêu thụ.
3.5. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TỒN DƯ KHÁNG SINH VÀ BORAX
TRONG THỊT LỢN TẠI ĐỊA BÀN
Có rất nhiều nguyên nhân gây tồn dư KS và Borax trong thịt lợn.
Theo Nguyễn Công Khẩn (2008) [15], [Tr.252]: nguyên nhân gây ô nhiễm
hóa chất trong súc sản là do các hóa chất sử dụng trong chăn nuôi, do các chất
phụ gia ñược trộn vào hoặc do các chất bảo quản thực phẩm.
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009), Nguyễn Ngọc Tuân (2002), Lã Văn Kính
và cộng tác viên: việc sử dụng các chất KS trong chăn nuôi, việc không tuân thủ
thời gian ngừng sử dụng KS trước khi hạ thịt thú nuôi, ñường cung cấp KS, bản
chất của KS, ñặc biệt sự thiếu kiến thức về KS của người chăn nuôi [7], [40] ...
là những nguyên nhân chủ yếu gây tồn dư KS trong thịt.
Theo chúng tôi, thực trạng tồn dư KS trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu,
chủ yếu do các nguyên nhân ñược thể hiện qua bảng 3.17
62
Bảng 3.17. Các nguyên nhân chủ yếu gây tồn dư KS
trong thịt lợn tại ñịa bàn nghiên cứu
Số lượt hộ chọn (sử dụng)
Stt
Các nguyên nhân chủ yếu gây tồn dư KS trong thịt lợn
Số lượt hộ ñiều tra
Tỉ lệ (%)
Số lượt
1 Thức ăn nuôi lợn
Thức ăn tổng hợp
18
12.2
147
Thức ăn ñậm ñặc
46
31.3
Tổng
64
43.5
66
2
7
10,6
Số hộ có sử dụng KS trong việc phòng bệnh và tăng trọng cho lợn
59
3
16
27.1
Số hộ có biết phải ngưng sử dụng KS trước khi hạ thịt lợn
165
4
11
6,67
Số lượt hộ sử dụng Tetracycline trong việc phòng bệnh và tăng trọng cho lợn
Có rất nhiều nguyên nhân ẩn chứa nguy cơ tồn dư KS trong thịt lợn tại ñịa
bàn nghiên cứu. Số liệu từ bảng 3.17 cho thấy: có 16/59 hộ có biết phải ngưng sử
dụng KS trước khi giết mổ, nhưng họ không biết thời gian là bao nhiêu và vì sao.
Vì vậy, có thể xem hầu hết các hộ nuôi lợn tại ñịa bàn không thực hiện ñúng thời
gian ngưng sử dụng KS trước khi giết mổ. Các nhà sản xuất thường trộn một số
KS vào thức ăn chăn nuôi ñể bảo quản, ñể làm chất kích thích tăng trọng hoặc
phòng bệnh ... trong khi ñó người nuôi lợn tại ñịa bàn hầu như không thực hiện
ñúng qui ñịnh ngưng sử dụng thức ăn có chứa KS trước khi hạ thịt. Do ñó, nguồn
thức ăn tổng hợp và thức ăn ñậm ñặc ẩn chứa nguy cơ tồn dư KS trong thịt lợn
nuôi là rất lớn. Ngoài ra, bảng 3.17 cũng cho thấy có 7/66 (10,6%) lượt hộ ñã sử
dụng KS trong việc phòng bệnh và tăng trọng cho lợn và 11/165 (6,67%) lượt hộ
ñã sử dụng Tetracycline ñể phòng bệnh và tăng trọng cho lợn nuôi. Theo chúng
tôi, tỉ lệ lượt hộ sử dụng KS và tỉ lệ sử dụng Tetracycline trong việc phòng bệnh
63
và tăng trọng cho lợn ñã là nguyên nhân chính gây tồn dư Tetracycline trong thịt
lợn tại ñịa bàn.
Điều tra kiến thức về tác hại của Borax (hàn the) 81 hộ trong ñịa bàn
chúng tôi ñược kết quả bảng 3.18
Bảng 3.18. Nhận thức của người dân về hàn the
Hiểu biết về tác hại của hàn the trong thực phẩm Chấp nhận sử dụng thịt có hàn the
Số hộ ñiều tra Sử dụng hàn the trong chăn nuôi Có không Chất ñộc Không ñộc Không quan tâm
10 28 81 0 43 64 17
12.3 34.6 0 53.1 79.01 20.99
Số liệu bảng 3.18 cho: 100% số hộ không sử dụng hàn the trong chăn nuôi
lợn, do ñó tồn dư Borax trong thịt lợn chắc chắn không có nguồn gốc từ các công
ñoạn của quá trình chăn nuôi. Có 43/81 (53,1%) số hộ biết hàn the là chất ñộc;
17/81 (21%) hộ không chấp nhận sử dụng khi biết thịt lợn có hàn the. Tuy nhiên,
số hộ không biết và không quan tâm ñến tính ñộc hại của hàn the là 46,9%
(38/81 lượt hộ) , không biết mục ñích sử dụng hàn the trong thịt 49/81 (60,5%);
Đặc biệt số hộ chấp nhận sử dụng khi biết có hàn the trong thịt là khá cao: 53/81
(65,4%). Đây những con số ñáng lo ngại về tình trạng sử dụng hàn the và là một
trong những yếu tố ảnh hưởng ñến tỉ lệ tồn dư hàn the trong thịt lợn tại ñịa bàn.
Theo chúng tôi, ñể hạn chế tồn dư KS nói chung, Tetracyclines nói riêng
và hạn chế tồn dư Borax (hàn the) trong thịt lợn tại các ñịa phương thuộc huyện
Ea H’leo, cần thiết phải tiến hành các biện pháp sau:
- Tăng cường mở các các lớp tập huấn về kiến thức kỹ thuật chăn nuôi an
toàn, các lớp về phòng trị bệnh cho lợn và ñộng viên người chăn nuôi tham gia.
- Kiểm soát và tăng cường kiểm soát hơn nữa việc kinh doanh thuốc thú y
và thức ăn nuôi lợn trong phạm vi toàn huyện. Cần có sự kiểm soát các chương
64
trình tiếp thị về thức ăn và thuốc thú y ñể người dân sử dụng KS trong chăn nuôi
lợn toàn hơn, hiệu quả hơn, tránh việc lạm dụng KS.
- Cần tăng cường tập huấn cho người chăn nuôi, người chế biến, người
sản xuất kinh doanh thịt lợn trên toàn ñịa bàn về kiến thức an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Đặc biệt, cần xây dựng khu giết mổ gia súc tập trung và lập trạm kiểm
dịch ñộng vật ở quốc lộ 25 nơi tiếp giáp giữa huyện Ea H’leo với huyện Ajun Pa
(tỉnh Gia Lai).
- Cần tuyên truyền cho toàn dân biết tác hại của việc tồn dư KS và Borax
trong thịt lợn, giúp họ có ý thức sử dụng thịt ñảm bảo về vệ sinh thực phẩm.
- Có thể sử dụng các phương pháp kiểm tra nhanh sự có mặt của một số
KS và Borax trong thực phẩm và cần thiết có các biện pháp xử lý nghiêm minh
ñối với những cá nhân, tập thể vi phạm qui ñịnh về an toàn vệ sinh thực phẩm
ñối với thịt và các sản phẩm từ thịt.
- Cán bộ thú y cơ sở có vai trò quan trọng trong việc tư vấn, trực tiếp
phòng trị bệnh cho vật nuôi tại ñịa bàn. Do vậy cần có biện pháp thường xuyên
bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nâng cao nhiệt tình trách nhiệm của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN KẾT LUẬN
1. Nhóm lợn ñược nuôi phổ biến là nhóm lợn lai (61/97 lượt, chiếm 62,9%) và
lợn giống nội là 28,9% (28/97); 12,2% (18/147) lượt hộ sử dụng thức ăn tổng
hợp; 31,3% (46/147) lượt hộ sử dụng thức ăn ñậm ñặc ñể nuôi lợn; 3,7% (93/81)
hộ nuôi lợn không có chuồng; 6,2% (5/81) hộ nuôi lợn bán chăn thả và 8,6%
(7/81) hộ nuôi lợn thả rông.
65
- Có 54,3% (44/81) số hộ thực hiện tiêu ñộc chuồng trại ñầy ñủ theo
hướng dẫn của các cấp chuyên môn; 58% (47/81) hộ xử lý chất thải nuôi lợn
ñảm bảo yêu cầu vệ sinh; 72,8% (59/81) số hộ thực hiện ñầy ñủ việc tẩy ký sinh
trùng cho lợn.
- Các bệnh thường xảy ra trên lợn: bệnh THT: 43% (46/107); bệnh E.coli
là 17,8% (19/107); bệnh PTH: 14% (15/107); bệnh sinh sản 9,3% (10/107); Các
bệnh khác xảy ra với tỉ lệ thấp :1,9% ; Có 58% (47/81) số hộ ñiều trị bệnh cho
lợn theo hướng dẫn của cán bộ thú y.
2. Có 72,8% (59/81) hộ nuôi lợn có sử dụng KS; Trong ñó có 89,4% (59/66) lượt
hộ sử dụng KS nhằm mục ñích ñiều trị; 6,1% (4/66) lượt hộ sử dụng KS nhằm
mục ñích phòng bệnh và 4,5% (93/66) lượt hộ sử dụng nhằm mục ñích tăng
trọng cho lợn; 59,3% (35/59) hộ sử dụng KS cho lợn theo sự hướng dẫn của cán
bộ thú y. Chỉ có 16/59 (27,1%) số hộ nuôi lợn có sử dụng KS biết phải ngưng sử
dụng KS trước khi hạ thịt lợn.
- Có 22 loại chế phẩm chứa KS (ñược người chăn nuôi trên ñịa bàn) sử
dụng cho lợn. Các chế phẩm ñược sử dụng nhiều là: DOC-sone Most: 29/94 lượt
(30,9%); Bio-son 14/94 lượt (14,9%); Tetracycline: 11/94 lượt (11,7%) và
Vimeyson C.O.D: 9/94 lượt (9,6%). Trong 22 chế phẩm sử dụng có 15 loại KS
thuộc 9 nhóm:
- Oxytetracyclin và Thiamphenicol là KS có tần suất sử dụng cao nhất
(55/165 lượt, chiếm 33,3%); kế tiếp là Tetracycline và Colistin (11/165 lượt,
chiếm 6,7%); Tylosin: 10/165 lượt (6,1%); Ampicilline 4/165 lượt (2,4%); Các
loại KS còn lại ñược sử dụng với tần suất thấp (1 ñến 3/165 lượt, chiếm 0,6 -
1,8%).
- Nhóm Tetracyclines có tần suất sử dụng cao nhất (66/165 lượt, chiếm
40%), nhóm Phenicol: 55/165 lượt chiếm 33,3% (do Thiamphenicol quyết ñịnh).
66
3. Có 2/50 (4%) mẫu thịt lợn có tồn dư Tetracyclines; Trong ñó 1/2 (50%) mẫu
có dư lượng Tetracyclines là 0,52 mg/kg và 1/2 (50%) mẫu có dư lượng 0,42
mg/kg, bình quân là 0,47 mg/kg, vượt mức cho phép tối ña là 4,7 lần (so với
TCVN, Malaysia, Coddex ...)
4. Có 100% (50/50) mẫu thịt lợn lấy tại nơi giết mổ, âm tính với Borax; Có 3 /40
(7,5%) mẫu thịt lợn lấy tại quầy bán lẻ của các chợ vào lúc 6-7 giờ dương tính
Borax; Có 3/17 (17,6%) mẫu thịt lợn lấy tại quầy bán lẻ của các chợ vào lúc 14-
16 giờ cùng ngày, dương tính Borax; Bình quân các mẫu lấy tại quầy bán lẻ là
6/57 có dương tính Borax (chiếm 10,5%) với dư lượng dao ñộng trong khoáng
0,02- 0,07% khối lượng mẫu.
PHẦN ĐỀ NGHỊ
Trong khuôn khổ của ñề tài này, chúng tôi ñã dừng lại ở mức ñộ phản
ánh về thực trạng và mức ñộ tồn dư KS, Borax trong thịt lợn nuôi tại huyện Ea
H’leo. Từ các kết quả ñạt ñược, chúng tôi ñề nghị:
- Đề tài tiếp tục ñược bố trí, theo dõi, nghiên cứu sâu hơn ñể xác ñịnh
chính xác các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng cụ thể ñến sự tồn lưu KS,
Borax và các hóa chất ñộc hại trong thịt lợn trên ñịa bàn huyện Ea H’leo và toàn
tỉnh Đắk Lắk
- Cần có những nghiên cứu ứng dụng ñưa các chất sinh học (Chitosan)
thay thế hàn the (Borax) trong bảo quản thịt, thực phẩm, ñảm bảo an toàn cho
người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Trà An (2001), Tình hình sử dụng kháng sinh và dư lượng kháng sinh
trong thịt gà tại các cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp ở Tp. HCM, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Kinh nghiệm nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
67
3. Bộ y tế Việt Nam (2003), Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, (7.8.2003).
4. Trần Thị Dân -Lê Thanh Liêm (2007), Dịch tễ học thú y, Nxb. Nông nghiệp.
5. Trần Mai Anh Đào (10/2004), Định tính kháng sinh tồn dư trong thịt, gan,
thận gia súc, gia cầm và sữa, tài liệu tập huấn.
6. Đậu Ngọc Hào (2007), Giáo trình ñộc chất học thú y, Nxb. Nông nghiệp
7. Phạm Khắc Hiếu (2009), Giáo trình dược lý thú y, Nxb. Giáo dục Việt Nam.
8. Nguyễn Lân Hùng (2010), Nghề nuôi lợn, quyển 22, Nxb Nông nghiệp Hà
Nội.
9. Nguyễn Văn Hòa (2007), Nghiên cứu kiến thức sinh thái ñịa phương của dân
tộc thiểu số Jarai ñể phục vụ việc quản lý rừng dựa vào cộng ñồng huyện Ea
H'leo - tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ ngành lâm nghiệp.
10. Nguyễn Huy Hoàng (1999), 129 công thức tự trộn thức ăn nuôi heo, Nxb
Mũi Cà Mau
11. Võ Trọng Hốt (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Huyện Ea Hleo (2009), Báo cáo của phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Ea H'leo năm 2009.
13. Huyện Ea Hleo (2010), Báo cáo tình hình hoạt ñộng sản xuất 6 tháng ñầu
năm 2010.
14. Dr. G. Keck (6-7/12/1999), Quản lý và sử dụng thuốc thú y, tài liệu tập huấn
của hội Thú y Việt nam.
15. Nguyễn Công Khẩn (2008), Dinh dưỡng cộng ñồng và an toàn vệ sinh thực
phẩm, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
16. Lã Văn Kính (2002), Báo cáo nghiên cứu sản xuất thịt lợn an toàn chất
lượng cao.
17. Đinh Nam Lâm -Võ Quốc Cường (2009), “Khả năng mẫn cảm với kháng
sinh của một số loài vi khuẩn trong hội chứng M.M.A ở heo nái nuôi tại Đăk
Lăk” (tr. 28-31), Tạp chí khoa học số 4/2009, trường Đại học Tây Nguyên.
68
18. Phạm Sĩ Lăng- Phan Địch Lân - Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở
lợn, tập 1, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
19. Phạm Sĩ Lăng- Phan Địch Lân - Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở
lợn, tập 2, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
20. Arlette Laval (1999), Thú y trong chăn nuôi lợn, Tài liệu tập huấn của hội
Thú Y Việt Nam Tại Bắc Ninh và Long An.
21. Quí Long- Kim Thư (2010), Hệ thống tiêu chuẩn - Qui chuẩn kỹ thuật
Nghành Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.
22. Đặng Minh Nhật- Nguyễn Minh Hòa - Nguyễn Hữu Bách (1999), Vaccin và
thuốc thú y, Nxb Nông nghiệpTp.HCM
23. Dương Văn Nhiệm (2005), Phân tích bước ñầu tồn dư tetracyclin trong thịt
lợn trên thị trường Hà Nội, Tóm tắt luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Chieng
Mai University, Thailand & Freie Universität Berlin Germany, Thú y.
24. Võ Văn Ninh (2001), Kháng sinh trong thú y, Nxb Trẻ Tp.HCM
25. Võ Văn Ninh (2001), Sulfamid và nhóm hóa chất trị liệu dùng trong thú y,
Nxb Trẻ Tp.HCM
26. Võ Văn Ninh (2003), Kỹ thuật chăn nuôi heo, Nxb. Trẻ
27. Nguyễn Thị Oanh (1999), Bài giảng Dược lý thú y dùng cho các lớp Đại học
chuyên nghành chăn nuôi - thú y, trường Đại học Tây Nguyên.
28. Nguyễn Thị Oanh (2007), “Tình hình sử dụng kháng sinh và dư lượng kháng
sinh trong thịt lợn nuôi tại huyện Krông Pắc – Đắk Lắk” (tr.203 – 208), Tuyển
tập kết quả nghiên cứu khoa học ngành chăn nuôi thú y 2002 – 2007, trường
Đại học Tây Nguyên.
29. Nguyễn Thị Oanh (2008), Bài giảng Dược lý thú y dùng cho các lớp Cao học
thú y, trường Đại học Tây Nguyên.
30. Đào Văn Phan (2008), Dược lý học, tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
69
31. Nguyễn Như Pho (2003), Bài giảng Dược lý thú y, trường Đại học Nông
Lâm Tp. HCM.
32. Phòng thống kê huyện Ea H'leo (2010), Niên giám thống kê huyện Ea H'leo
33. Hoàng Văn Thắng (2006), Nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của
Enrofloxacine trong huyết tương, cơ và một số cơ quan nội tạng lợn, Luận văn
thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I -Hà Nội.
34. Trịnh Thị Thanh (2010), Giáo trình ñộc học sinh thái, Nxb Giáo dục Việt
Nam.
35. Trịnh Công Thành (2003), Bài giảng Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu
thú y, trường Đại học Nông Lâm TP. HCM.
36. Đào Sỹ Thanh- Nguyễn Sĩ Hào và cộng sự (2005), Khảo sát kiến thức, hành
vi (KAP)của người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng về hai sản phẩm có chứa
hàn the (giò chả, mì sợi), Tp. HCM
37. Tạ Đức Thịnh - và cộng tác viên (2009), Tồn dư Borax trong thịt và một số
sản phẩm thịt ở một số chợ tại Tp.BMT – Đắk Lắk, Kỷ yếu hội nghị khoa học
tuổi trẻ các trường Đại học và Cao ñẳng khối Nông – Lâm – Ngư – Thủy toàn
quốc lần thứ 4, Thái Nguyên, 3/2009
38. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn
nuôi, Nxb. Hà Nội.
39. Nguyễn Ngọc Tuân- Trần Thị Dân ( 2000), Kỹ thuật chăn nuôi heo, Nxb
Nông nghiệp Tp.HCM
40. Nguyễn Ngọc Tuân (2002), Vệ sinh thịt, Nxb Nông nghiệp, TP. HCM.
41. Nguyễn Phước Tương - Trần Diễm Uyên (2000), Sử dụng thuốc và biệt
dược thú y, tập 1, Nxb Nông nghiệp Hà Nội
42. http:\\www. Cucchannuoi.gov.vn, Kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi..., (Số
4/2009).
43. http:\\www. Cucthuy Cucthuy.gov.vn, TCVN 7046 thịt tươi.
70
44.http:\\www.dailobinhduong.com.vn, “ Kháng sinh và vấn ñề an toàn vệ sinh
thực phẩm”.
45. http:\\www.gso.gov.vn, “Tình hình kinh tế 6 tháng ñầu năm 2010”
46. http:\\www. nhidong.org.vn
47. http://thucphamvadoisong.vn, “Hàn the tính ñộc hại và phương pháp phát
hiện nhanh”
48.http://www.yhth.vn/LibraryDetail/1715/kien-thuc-thai-do-thuc-hanh-cua-
nguoi-chan-nuoi-lon-va-mot-so-ket-qua-phan-tich-ton-du-khang-sinh-tren-thit-
lon-tai-tinh-thai-nguyen.htm
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
TÍNH SỐ LƯỢNG MẪU CẦN KIỂM TRA BẰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ
WIN EPISCOPE 2.0
1. Số lượng mẫu cần kiểm tra dư lượng kháng sinh
71
2. Số lượng mẫu cần kiểm tra dư lượng Borax vào lúc 6-7 giờ (n2)
3. Số lượng mẫu cần kiểm tra dư lượng Borax vào lúc 14-16 giờ (n3)
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 2
P3.1. Phương pháp kiểm tra Borax trong thịt lợn
Nguyên tắc
72
Mẫu thực phẩm ñược acid hoá bằng Acid hydrocloric, sau ñó ñem ñun
nóng trên nồi cách thuỷ, Acid boric (H3BO3) hoặc Natri borat (Na2B4O7) ñược
phát hiện bằng giấy nghệ. Sự có mặt của H3BO3 hoặc Na2B4O7 sẽ chuyển màu
vàng của giấy nghệ sang màu ñỏ cam.
Dụng cụ, hoá chất, thuốc thử
Dụng cụ, thiết bị
10 Phễu thủy tinh f 5cm 11 Cối chày sứ 12 Khay thuỷ tinh hoặc hộp lồng 13 Phễu lọc 14 Len nguyên chất 15 Ống nghiệm 15ml có nút 16 Kẹp inox 17 Bình nón 250 ml 18 Cốc có mỏ dung dịch 200ml 1 Cân kỹ thuật 2 Máy ly tâm 3 Dao inox 4 Kéo 5 Nồi cách thuỷ 6 Đũa thuỷ tinh 7 Bình ñịnh mức 100ml 8 Pipet vạch 1ml, 5ml, 10ml 9 Ống ñong 50ml, 100ml Chú ý: Dụng cụ thí nghiệm phải ñảm bảo sạch, ñặc biệt không ñược
nhiễm H3BO3 hoặc Na2B4O7.
Hoá chất, thuốc thử
- Giấy lọc, Giấy quì xanh, Nước cất
- Acid clohydric (HCl), PA 36%
- Bột nghệ (bột Tumeric) hoặc nghệ tươi. Nếu chuẩn bị thuốc thử từ bột nghệ: thì cần Cồn 800 (Hòa 84ml cồn 950 với 16ml nước cất); Nếu chuẩn bị thuốc thử từ nghệ tươi: Cồn 900
- Dung dịch Amoniac (NH3) 25%
Chuẩn bị thuốc thử và dung dịch chuẩn
Chuẩn bị thuốc thử
- Chuẩn bị giấy nghệ (giấy Tumeric) từ bột nghệ: Cân 1,5 ñến 2,0 gam bột nghệ cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 100ml cồn 800, lắc mạnh cho tan
hỗn hợp rồi lọc qua giấy lọc. Cho dịch lọc ra một khay thuỷ tinh, nhúng giấy lọc
vào dịch lọc, chờ thấm ñều. Lấy ra phơi khô ở nhiệt ñộ phòng, sau ñó cắt thành
73
những dải giấy có kích thước 1cm x 6cm. Giấy nghệ ñược bảo quản trong lọ kín,
tránh sánh sáng, ẩm và hơi CO2, SO2, NH3, NO...
- Chuẩn bị giấy nghệ từ nghệ tươi (nếu không có sẵn bột nghệ): Lấy 5 gam nghệ tươi ñã cạo sạch vỏ và thái mỏng, ngâm với 40ml cồn 900, ñể chỗ ấm,
thỉnh thoảng lại lắc. Sau 3 ngày chắt dịch ngâm ra, dùng dịch này tẩm giấy lọc,
ñể khô tự nhiên (tránh nơi có hơi acid hay amoniac). Cắt thành từng dải giấy có
kích thước 1cm x 6cm và bảo quản như trên. Chú ý: Giấy nghệ chỉ sử dụng trong
vòng 10 ngày kể từ khi chuẩn bị.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn
- Dung dịch chuẩn acid boric có nồng ñộ 1%: cân chính xác 1g H3BO3
vào bình ñịnh mức dung tích 100ml thêm nước cất vừa ñủ 100ml. Lắc cho
H3BO3 tan hết (có thể ñun nóng nhẹ trên nồi cách thuỷ cho tan hoàn toàn).
Cách tiến hành
Chuẩn bị mẫu thử
- Cho vào cốc có mỏ dung tích 200ml
+ 25g mẫu thực phẩm ñã nghiền nhỏ trong cối sứ
+ 50ml nước cất
Dùng ñũa thuỷ tinh trộn mẫu, axit hoá bằng 1,7 ml HCl. Kiểm tra bằng
giấy quỳ xanh (giấy quỳ phải chuyển sang màu ñỏ). Đun cách thuỷ trong 30
phút, ñể lắng hoặc ly tâm. Sau ñó chắt lấy phần dịch trong (dịch thử) ñể phân
tích. Chú ý:
+ Nếu mẫu có chất béo thì làm lạnh bằng nước ñá hoặc ñể trong tủ lạnh
cho chất béo ñông lại, sau ñó vớt bỏ.
+ Nếu mẫu có màu thì loại màu bằng cách cho sợi len nguyên chất vào
mẫu ñể hấp thụ hết màu rồi lấy dịch không màu dùng ñể phân tích (dịch thử).
Phạm vi áp dụng của phương pháp này không giới hạn các loại thực phẩm.
Định tính Acid boric hoặc Natri borat trong mẫu thử
74
Nhúng dải giấy nghệ vào phần dịch thử cho thấm ñều. Lấy giấy ra ñể khô
tự nhiên rồi ñọc kết quả sau 1 giờ nhưng không quá 2 giờ.
Tiến hành ñồng thời một mẫu trắng ñể so sánh (thay 25g mẫu thực phẩm
bằng 25ml nước cất và làm theo quy trình trên).
Nếu màu của giấy nghệ chuyển từ vàng sang ñỏ cam thì trong mẫu có
H3BO3 hoặc Na2B4O7. Để khẳng ñịnh sự có mặt của H3BO3 hoặc Na2B4O7 thì
tiếp tục hơ giấy này trên hơi amoniac, màu ñỏ cam sẽ chuyển thành màu xanh
ñen và chuyển lại màu ñỏ hồng ở môi trường Acid (hơ trên miệng lọ HCl). Giới
hạn phát hiện của phương pháp này là 0,001%.
Bán ñịnh lượng acid boric hoặc natri borat trong mẫu thử
Tiến hành phản ứng lên màu: Dùng 9 ống nghiệm có nút dung dịch 15ml,
ñánh số từ 1 ñến 9, cho vào các hóa chất lần lượt như sau, ñậy kín, lắc ñều:
Ống số 1 2 3 4 5 6 7 8 9
0,0 0,1 10,0 9,9
0,0 1,0 0,2 9,8 2,0 0,5 0,75 1,0 9,5 9,25 9,0 7,5 5,0 0,0 0,0 0,0 10,0 2,5 7,5 25,0 5,0 5,0 50,0
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 10,0
0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7 0,7
0,00 0,02 0,04 0,10 0,15 0,2 0,5 1,0 X
Hoá chất H3BO31% (ml) Nước cất (ml) Hàm lượng H3BO3 (mg/10 ml của dãy chuẩn) Dung dịch mẫu thử (ml) HCl 36% (ml) Nồng ñộ % H3BO3 trong mẫu thử (Nồng ñộ % H3BO3 ñược tính kết quả theo bảng là dựa trên 25g mẫu thử
ñược chiết bằng 50ml nước cất, sau ñó lấy 10ml dịch chiết tương ứng với 5g
mẫu dùng cho thử nghiệm). Chú ý: Đậy nắp dãy ống chuẩn, tránh bay hơi. Bảo
quản sử dụng ñược trong 6 tháng.
Tiến hành so màu
75
- Dùng giấy nghệ ñã ñược ñánh dấu một ñầu (giấy số 9), nhúng ñầu không
ñánh dấu vào dịch thử trên (1/2 chiều dài mẩu giấy). Dùng kẹp lấy ra ñể khô
trong không khí.
- Đồng thời nhúng những tờ giấy nghệ ñược ñánh số từ 1 ñến 8 theo dãy
dung dịch chuẩn (có số tương ứng). Sau ñó ñể khô như trên.
- Đọc kết quả sau 1 giờ nhưng không quá 2 giờ. So sánh giấy mẫu thử
(giấy số 9) với dãy giấy chuẩn (giấy số 1-8) trên một tờ giấy trắng làm nền, dưới
ánh sáng tự nhiên là tốt nhất ñể nhận xét.
Tính kết quả
- Nếu màu của giấy mẫu thử tương ñương màu của giấy chuẩn nào thì
nồng ñộ H3BO3 trong dịch thử phân tích tương ñương với nồng ñộ H3BO3 của
ống chuẩn tương ứng với giấy chuẩn ñó.
Ví dụ: Màu của giấy mẫu thử tương ñương mầu giấy chuẩn số 5, thì mẫu
thử có nồng ñộ H3BO3 là 0,15%
+ Nếu mầu nằm giữa hai chuẩn thì giá trị ñược ước lượng giữa hai khoảng ñó.
+ Nếu màu giấy mẫu thử vượt quá màu dãy giấy chuẩn thì phải làm lại với
sự pha loãng của dịch thử và ñánh giá kết quả theo dãy chuẩn như trên.
Ghi chú: Nồng ñộ H3BO3 trong mẫu phân tích ñược tính theo công thức sau:
C = x 100 A 5
Trong ñó:
C: Số mg Acid boric trong 100g mẫu phân tích
A: Số mg Acid boric trong 10ml dung dịch ống chuẩn có màu bằng ống thử
5: Lượng mẫu thực phẩm tương ứng với 10ml dịch chiết dùng cho thử nghiệm.