BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
............... ...............
Hoàng Thị Thu Hà
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC
PHẦN PHI KIM LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
............... ...............
Hoàng Thị Thu Hà
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC
PHẦN PHI KIM LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sỹ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với
bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều kiện tổng hợp và củng cố
lại những kiến thức đã học cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm tôi đã có trong quá
trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân. Tôi xin gửi
lời cám ơn sâu sắc đến:
- PGS.Tiến sĩ Nguyễn Thị Sửu, cô hướng dẫn của tôi, dù ở xa nhưng cô vẫn cho tôi
những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi trước
những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.
- PGS.Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, thầy cô đã cung
cấp nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành
giảng dạy.
- Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT CưMgar, Trường
THPT Cao Bá Quát, Trường THPT Việt Đức tỉnh ĐakLak, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi được tham gia học sau đại học và hoàn thành luận văn này.
- Giáo viên và các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư
phạm.
- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về
tinh thần, về vật chất, về thời gian… luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện
ước mơ của mình.
Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ............................................................................... 4
1.2. Phát huy tính tích cực của học sinh ....................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm tính tích cực .................................................................................... 5
1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của HS ......................................................... 6
1.2.3. Nguyên nhân tính tích cực ............................................................................... 7
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức .......................................... 8
1.3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ............................................................... 9
1.3.1. Vấn đề thí nghiệm trong hóa học .................................................................... 9
1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học ............................................ 11
1.3.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên ........................................................... 14
1.3.4. Thí nghiệm của học sinh ............................................................................... 17
1.3.5. An toàn khi sử dụng thí nghiệm ................................................................... 21
1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường
THPT tỉnh ĐakLak ................................................................................................ 22
1.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................................ 22
1.4.2. Phương pháp điều tra...................................................................................... 23
1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................... 23
Chương 2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ......................................... 27
2.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi – Lưu
huỳnh” ..................................................................................................................... 27
2.1.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” .................................. 27
2.1.2. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................... 27
2.2. Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực 28
2.2.1. Sử dụng thí nghiệm đối chứng ...................................................................... 28
2.2.2. Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng ................................................................... 31
2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề ..................................................................... 33
2.2.4. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu .................................... 37
2.2.5. Sử dụng thí nghiệm hóa hóa học để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu
nhỏ .................................................................................................................... 41
2.2.6. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa .................................................................... 44
2.3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích
cực ............................................................................................................................ 46
2.3.1. Những chú ý khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích
cực ..................................................................................................................... 46
2.3.2. Một số giáo án chương “Halogen” ............................................................... 47
2.3.3. Một số giáo án chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................................................ 57
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 84
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 84
3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 84
3.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................... 85
3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 87
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài Clo ......................................................................... 87
3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài Hidro Clorua – Axit Clohidric .......................... 89
3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài Oxy – Ozon .......................................................... 92
3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài Lưu Huỳnh ........................................................... 94
........................................................................................................................... 97
3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài Hidro Sunfua – Lưu huỳnh Đioxit – Lưu huỳnh trioxit
3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài Axit Sunfuric và Muối Sunfat ......................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 108
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT : công thức
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
ĐC : đối chứng
ĐCTC : điểm trung bình chung
ĐHSP : Đại học Sư phạm
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
GD : Giáo dục
GS : giáo sư
GV : giáo viên
HS : học sinh
Kh : khử
NXB : nhà xuất bản
Oxh : oxy hóa
PT : phương trình
PTHH : phương trình hóa học
SGK : sách giáo khoa
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
tr. : trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp nghiên cứu .................... 18
Bảng 1.2. Đối tượng điều tra về dạy học có sử dụng thí nghiệm .......................... 23
Bảng 2.1. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Clo ............. 29
Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Axit sunfuric –
muối sunfat ............................................................................................ 30
Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Hidro clorua –
axit clohidric .......................................................................................... 31
Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Axit sunfuric
............................................................................................................... 32
Bảng 2.5. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Lưu huỳnh 34
Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Axit sunfuric –
muối sunfat ............................................................................................ 35
Bảng 2.7. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
bài Hidro clorua – axit clohidric – muối clorua .................................... 37
Bảng 2.8. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
bài Hidro sunfua – lưu huỳnh dioxit – lưu huỳnh trioxit ...................... 40
Bảng 2.9. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng thí nghiệm để chứng minh tính chất
của một chất ........................................................................................... 42
Bảng 2.10. Hoạt động của GV và HS dùng thí nghiệm để phân biệt, nhận biết các
chất ......................................................................................................... 42
Bảng 2.11. Hoạt động của GV và HS trong sử dụng thí nghiệm ngoại khóa .......... 44
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10 ............................................. 84
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1 ......................................... 87
Bảng 3.3. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 1 ........... 87 Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .......................................... 87
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 .............................. 88
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 2 ......................................... 89
Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 2 ........... 89 Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .......................................... 90
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 .............................. 90
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 3 ......................................... 92
Bảng 3.11. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 3 ........... 92 Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .......................................... 92
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3 .............................. 92
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 4 ......................................... 94
Bảng 3.15. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 4 ........... 95 Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 .......................................... 95
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4 .............................. 95
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 5 ......................................... 97
Bảng 3.19. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 5 ........... 97 Bảng 3.20. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 5 .......................................... 97
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 5 .............................. 98
Bảng 3.23. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 6 ......... 100 Bảng 3.24. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 6 ........................................ 100
Bảng 3.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 6 ............................ 100
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Clo ......................... 88
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Clo ......................... 88
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Clo ......................... 88
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Clo ......................... 89
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidroclorua – axit
clohidric ................................................................................................. 90
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidroclorua – axit
clohidric ................................................................................................. 91
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidroclorua – axit
clohidric ................................................................................................. 91
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidroclorua – axit
clohidric ................................................................................................. 91
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Oxi – ozon ............. 93
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Oxi – ozon ............. 93
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Oxi – ozon ............. 93
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Oxi – ozon ............. 94
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Lưu huỳnh ............. 96
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Lưu huỳnh ............. 96
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Lưu huỳnh ............. 96
Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Lưu huỳnh ............. 96
Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidro sunfua – lưu
huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 98
Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidro sunfua – lưu
huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 98
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidro sunfua – lưu
huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 99
Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidro sunfua – lưu
huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 99
Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Axit sunfuric – muối
sunfat.................................................................................................... 101
Hình 3.22. Đồ thị đường tích lũy tích các lớp TN2 – ĐC2 bài axit sunfuric – muối
sunfat.................................................................................................... 101
Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài axit sunfuric – muối
sunfat.................................................................................................... 101
Hình 3.24. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Axit sunfuric – muối
sunfat.................................................................................................... 102
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đổi mới phương pháp giáo dục là một trong những mục tiêu lớn của
ngành giáo dục đào tạo đặt ra. Tại đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đã khẳng định:
“Đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tư duy, sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Trong quá trình đổi mới phương pháp thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất
quan trọng. Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, nó có các đặc điểm khác với
các môn khoa học xã hội và khác cả với các môn toán, lý, sinh … Đặc điểm nổi bật
của hoá học là coi trọng thực hành thí nghiệm. Faraday nói: “Không có khoa học nào
lại cần thực hành như hoá học. Những định luật cơ bản, những thuyết và những kết
luận của nó đều dựa vào các sự kiện cụ thể.” Xuất phát từ quan điểm của Kant: “Cách
tốt nhất để hiểu là làm”. Nên việc dạy học dựa vào phương pháp thực nghiệm không
những giúp học sinh kiến tạo được kiến thức bằng chính hoạt động của bản thân mà
còn có thể giúp học sinh phát huy tính tích cực của mình trong hoạt động học tập.
Tuy nhiên, với sự đầu tư của nhà nước, từng tỉnh thành đã được trang bị khá
nhiều thiết bị phục vụ cho dạy học nhưng không đồng đều, thêm vào đó tình hình sử
dụng các trang thiết bị đó trong dạy học của giáo viên còn rất nhiều hạn chế. Hơn
nữa, với một tỉnh miền núi như ĐakLak, việc giáo viên sử dụng thí nghiệm trong
giảng dạy hoá học còn chưa được phổ biến.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng thí nghiệm hoá học
phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hoá học lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích
cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương
pháp và nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
− Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học lớp 10
ban cơ bản trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
− Về nội dung: Các bài học trong 2 chương “Halogen” và “Oxi – Lưu huỳnh” hoá
học lớp 10 ban cơ bản THPT.
− Về địa bàn: Một số trường trung học phổ thông tại tỉnh ĐakLak.
− Về thời gian: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011.
5. Giả thuyết khoa học
Trong tiến trình dạy học hoá học, nếu giáo viên sử dụng thí nghiệm hoá học theo
hướng dạy học tích cực có sự kết hợp hợp lí với các phương pháp dạy học khác thì sẽ
phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: quan điểm về dạy học hiện đại, dạy học tích
cực; phương pháp thực nghiệm trong dạy học hoá học THPT; chương trình hoá học
THPT, đi sâu vào phần phi kim lớp 10 ban cơ bản.
− Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm hoá học phần hoá phi kim lớp 10 THPT
theo hướng dạy học tích cực ở một số trường THPT tỉnh ĐakLak.
− Thiết kế giáo án hai chương 5, 6 hoá học 10 ban cơ bản theo phương pháp thực
nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
− Thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp nghiên cứu
− Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc và nghiên cứu tài liệu, phân tích,
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, xử lý vấn đề… rút ra nhận xét.
− Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra thực trạng, trao đổi
kinh nghiệm với các giáo viên, tiến hành thực nghiệm sư phạm …
− Các phương pháp xử lý thông tin, dùng thống kê toán học trong xử lý kết quả
thực nghiệm.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
− Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể theo phương pháp thực nghiệm một cách hệ
thống, khoa học chương 5, 6 hoá học 10 ban cơ bản.
− Đề xuất các biện pháp dạy học có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích
cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Đề tài về thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông Việt Nam đã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu như sau:
Luận án phó tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng
dạy học ở trường PTCS Việt Nam” – tác giả Trần Quốc Đắc, trường ĐHSP Hà Nội (1992).
Luận án đã xây dựng được hệ thống các thí nghiệm hóa học ở trường THCS gồm 105
thí nghiệm biểu diễn và 27 thí nghiệm thực hành; đề xuất dụng cụ thí nghiệm cải tiến cách
sử dụng, cách tiến hành có kết quả. Luận án có tính khoa học cao và có giá trị thực tiễn, có
thể vận dụng một phần nào những kết quả nghiên cứu ở chương trình THCS sang chương
trình THPT của đề tài.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng
thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích
cực” – tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2009).
Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh lớp 10 theo
hướng dạy học tích cực; xây dựng được hệ thống các thí nghiệm cùng bài tập thực nghiệm,
bài tập hình vẽ và phương pháp sử dụng chúng, tuy nhiên luận văn chủ yếu đề cập vấn đề
GV làm thí nghiệm biểu diễn ít nêu các phương pháp cho HS được tiến hành thí nghiệm.
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11 trường THPT
tỉnh Đaklak” – tác giả Võ Phương Uyên, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2009).
Luận văn xác định được danh mục các thí nghiệm lớp 10, 11; đưa ra một số biện pháp
cải tiến thí nghiệm; giới thiệu một số giáo án. Tuy nhiên luận văn cũng chủ yếu đề cập vấn
đề GV làm thí nghiệm biểu diễn, HS làm thí nghiệm minh họa.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng
thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực” – tác giả Nguyễn Thị Đào, trường
ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2008).
Luận văn đã đề xuất các biện pháp rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho HS;
bài tập có liên quan đến kĩ năng thực hành khi nghiên cứu bài mới, khi hoàn thiện kiến thức
kĩ năng thí nghiệm, khi kiểm tra đánh giá … tuy nhiên phạm vi nghiên cứu luận văn là môn
hóa học THCS.
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng
cao tính tích cực, chủ động của HS trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11 trường THPT ở Hà
Nội” – tác giả Nguyễn Thị Hoa, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2003).
Luận văn đã đề xuất các biện pháp như biện pháp tiết kiệm thời gian và công sức
chuẩn bị thí nghiệm; giới thiệu sơ đồ, hình vẽ thí nghiệm khó; an toàn khi tiến hành thí
nghiệm; xác định danh mục các thí nghiệm HS tự làm, GV biểu diễn; … tuy nhiên chưa đi
sâu vào một bài giảng cụ thể để phát huy được tính tích cực của học sinh.
Ngoài các tài liệu trên chúng tôi còn tham khảo một số ý tưởng trong các tài liệu đã
nghiên cứu thí nghiệm ở trường THPT như:
Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng thí nghiệm của HS để gây hứng thú học tập môn hóa
học ở trường THPT” – tác giả Bùi Thị Lệ Huyền, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh
(2010).
Khóa luận tốt nghiệp “Những hình thức biểu diễn thí nghiệm trong dạy học lớp 10 đổi
mới ở trường THPT” – tác giả Nguyễn Phương Thy, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh
(2007).
Khóa luận tốt nghiệp “Những thí nghiệm hóa học vui” – tác giả Trần Thị Ngọc Diễm,
trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2007).
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế mô hình thí nghiệm hóa học 10 bằng phần mềm
Macromedia Flash Professional 8” – tác giả Phan Thị Minh Thu, trường ĐHSP thành phố
Hồ Chí Minh (2009).
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế và ứng dụng mô hình hướng dẫn thí nghiệm theo
phương pháp tư duy nghiên cứu khoa học” – tác giả Phan Vũ Quỳnh Hoa, trường ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh (2005).
Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng dạy học phần: Halogen – oxi – lưu huỳnh
thông qua kết hợp sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với thí nghiệm hóa học” – tác
giả Nguyễn Ngọc Quế Hương, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2001).
…
1.2. Phát huy tính tích cực của học sinh
1.2.1. Khái niệm tính tích cực
Theo tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn [24]:
− Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Khác với động
vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản
xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Từ đây, con người bộc lộ năng lực sáng tạo, khả năng khám phá, tạo ra các nền văn
minh ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội.
− Quá trình hình thành và phát triển tính tích cực của con người trong đời sống xã hội
hiện hành là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Chính thông qua giáo dục sẽ đào
tạo nên những con người năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực trong công việc, biết thích
ứng với mọi hoàn cảnh nhằm góp phần cải tạo và phát triển cộng đồng.
Như vậy, có thể xem tính tích cực vừa là điều kiện vừa là kết quả của sự phát triển
nhân cách trong quá trình giáo dục tổng thể.
− Tính tích cực là sự biến đổi hoạt động tâm lý bên trong của mỗi người và được thể
hiện ra bên ngoài bằng hiệu quả và chất lượng công việc. Sự biến đổi bên trong đó càng linh
hoạt bao nhiêu thì chất lượng và hiệu quả công việc càng cao bấy nhiêu.
− Tính tích cực được biểu hiện trong hoạt động của mỗi người, đặc biệt là các hoạt động
mang tính chủ động qua chủ thể. Trong giáo dục, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo
của chủ thể giáo dục. Tính tích cực trong học tập, về bản chất, là tính tích cực nhận thức, sự
mong muốn hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức về thế giới khách quan.
1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của HS [24], [27], [33]
Tính tích cực là tinh thần học tập chăm chỉ, bền bỉ của HS trên cơ sở nhận thức rõ mục
đích học tập.
Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, quá trình dạy học chủ yếu là quá trình
HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích
cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.
HS có thể tiến hành các hoạt động sau:
− Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV đưa ra.
− Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn đề đặt ra.
− Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hóa học, giải quyết
một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.
− Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm bắt kiến thức của bản thân và nhóm.
Trong tình hình cụ thể hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học phải làm
cho HS:
− Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
− Tích cực, tự giác, chủ động chiếm lĩnh kiến thức – kĩ năng, thu thập, xử lí, trình bày,
trao đổi thông tin.
− Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức hóa học đã học vào thực tế đời sống.
− Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài.
− Tích cực trình bày các vấn đề được nêu.
− Hay nêu thắc mắc.
− Không thỏa mãn với các câu trả lời của mọi người, kể cả câu trả lời của bản thân.
− Chịu khó tư duy trước các vấn đề khó.
− Kiên trì giải quyết các bài tập theo nhiều cách khác nhau.
…
1.2.3. Nguyên nhân tính tích cực [24], [44]
Tính tích cực nhận thức của HS tuy nảy sinh trong quá trình học tập nhưng nó lại là
hậu quả của nhiều nguyên nhân: có những nguyên nhân phát sinh lúc học tập, có những
nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập có liên quan đến động cơ học tập.
Động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là cơ sở tiền đề của tính tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp
tư duy độc lập trong nhận thức. Suy nghĩ độc lập là nguồn gốc của sự sáng tạo. Và đây
chính là mục tiêu của giáo dục, đào tạo ra sản phẩm là những con người năng động, sáng
tạo, có tư duy độc lập và phát triển nhân cách hài hòa.
Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
− Hứng thú.
− Nhu cầu.
− Động cơ.
− Năng lực.
− Ý chí.
− Sức khỏe.
− Môi trường.
Những nhân tố trên đây, có những nhân tố có thể hình thành ngay, nhưng có những
nhân tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài dưới ảnh hưởng của rất nhiều tác
động.
Như vậy, việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài
và toàn diện khi phối hợp hoạt động gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức [27], [33], [44]
Phát huy tính tích cực nhận thức không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại, các nhà sư
phạm tiền bối như Khổng Tử, Aritstot … đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc
phát huy tính tích cực, chủ động của HS và đã nói lên nhiều biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức.
J.A.Komenxki – nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy
học bắt HS phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.
J.J.Ruxô – nhà giáo dục học của thế kỉ XVIII cũng cho rằng phải hướng dẫn HS tích
cực tự giành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo.
A.Distecvec – nhà giáo dục học của đầu thế kỉ XIX thì cho rằng người GV tồi là
những người cung cấp cho HS chân lí, người GV giỏi là người dạy cho họ tìm ra chân lí.
K.D.Usinxki – nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ XIX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
điều khiển, dẫn dắt HS của thầy giáo.
Trong thế kỉ XX, các nhà giáo đều tìm kiếm con đường tích cực hóa hoạt động dạy
học. Chúng ta thường kể đến tư tưởng của các nhà giáo dục nổi tiếng như B.P.Exipôp,
M.A.Danilôp (Liên Xô), Okon (Ba Lan), Skinner (Mĩ) … Ở Việt Nam, các nhà lý luận dạy
học cũng đã viết nhiều về tính tích cực nhận thức, tư tưởng dạy học tích cực đã là một chủ
trương quan trọng của ngành giáo dục nước ta.
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp được phản
ánh tóm tắt như sau:
− Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu, khai thác tìm
tòi kiến thức hóa học. Hạn chế sử dụng chúng để minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà
không có tác dụng khắc sâu kiến thức.
− Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức, kĩ năng đã học.
− Sử dụng sách giáo khoa hóa học như nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lý thông tin có hiệu quả.
− Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng giúp HS
có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn
đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học. Sử
dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc
trong phòng thí nghiệm …
− Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng
các phương tiện dạy học, đặc biệt ở các lớp nhỏ. Dụng cụ trực quan có tác dụng tốt trong
việc kích thích hứng thú của HS.
− Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học theo hướng giúp HS không tiếp thu
kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực
tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
− Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
− Nội dung dạy học phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải quá xa lạ với HS, cái mới
phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với
suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
− Phải phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học như: nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,
đàm thoại, thuyết trình … làm việc độc lập để đa dạng hóa các hoạt động của học sinh trong
giờ học.
− Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và tìm ra sự mâu thuẫn giữa
kiến thức đã có với kiến thức cần tìm. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt
có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
− Phải hiểu rõ mục đích trong học tập, nhận thức được ý nghĩa quan trọng và tác dụng
trong nó, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc học. Đây chính là sự bảo đảm quan
trọng của tính tự giác tích cực trong học tập.
− Phải nuôi dưỡng, rèn luyện cho cảm hứng học tập trong mình, kích thích lòng mong
muốn học tập, phải có tinh thần hăng say học tập ở học sinh. Đây là nguyên nhân tác động
chính của thái độ học tập tự giác tích cực của học sinh.
− Phải bồi dưỡng cho năng lực học tập, đặc biệt là khả năng tự giác học và khả năng
sáng tạo trong việc học; phải có đủ bản lĩnh để học hỏi tri thức. Đây chính là điều kiện quan
trọng của thái độ học tập tự giác tích cực.
1.3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông
1.3.1. Vấn đề thí nghiệm trong hóa học
Theo tác giả N.A.Budrayko [10]:
Khoa học nói chung, khoa học tự nhiên nói riêng, nảy sinh ra trên cơ sở và do nhu cầu
của thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất của con người, nhằm mục đích nắm vững
và chinh phục tự nhiên. Do đó, thực hành trước hết là quá trình sản xuất khách quan, nền
tảng của cuộc sống xã hội.
Toàn bộ thời kì đầu của hóa học là chứng cớ về đặc tính thực nghiệm của nó. Ngay từ
thời cổ, các kim loại, đồ sứ, một số phẩm nhuộm đã được điều chế bằng phương pháp hóa
học. Vào cuối thể kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX đặc biệt kích thích sự phát triển của vật lý
và hóa học. Ví dụ, sự phát triển của nền công nghiệp than đá và luyện kim đã dẫn đến việc
phát minh ra máy hơi nước, nghiên cứu các quá trình xảy ra trong máy hơi nước, dẫn tới sự
ra đời của nhiệt động học. Việc xây dựng học thuyết oxi về sự cháy, việc nghiên cứu những
phép tính toán định lượng chính xác trong hóa học, đặt cơ sở khoa học cho hóa học là kết
quả của sự phát triển như vũ bão của ngành luyện kim.
Thí nghiệm trong hóa học là việc thực hiện phản ứng hóa học trong những điều kiện
xác định nghiêm ngặt (môi trường, nồng độ các chất phản ứng, áp suất, nhiệt độ …). Điều
này cho phép nghiên cứu tiến trình của phản ứng, đoán trước kết quả, ảnh hưởng của việc
thay đổi một yếu tố nào đó đến phản ứng. Trong thí nghiệm – tức là việc lặp lại nhân tạo
một hiện tượng – việc quan sát, tư duy trừu tượng và thực hành kết hợp với nhau thành một
khối.
Như vậy, lí thuyết và thực hành, những phương pháp nhận thức như giả thuyết và trừu
tượng hóa khoa học, quy nạp và suy diễn đều thống nhất và liên hệ với nhau trong thí
nghiệm. Nhưng, thí nghiệm không chỉ thể hiện ra là cơ sở của sự khái quát hóa và nêu lên
những quan niệm mới, thí nghiệm không những là một giai đoạn không thể thiếu được trong
sự phát triển của việc nghiên cứu khoa học, mà còn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.
Không phải ngẫu nhiên mà vai trò của thí nghiệm làm tiêu chuẩn của chân lý lại biểu lộ ra
rõ nét trong hóa học. Ngành khoa học này xây dựng trên cơ sở thực nghiệm nhiều hơn trong
các ngành khoa học khác. Không phải vô cớ mà người ta nói rằng, với một ý nghĩa nhất
định, hóa học là hoạt động tập trung của nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhưng nên chú ý
rằng tiêu chuẩn của thực hành, và do đó tiêu chuẩn của thí nghiệm (là một hình thức thực
hành đặc biệt) thì vừa là tuyệt đối, vừa là tương đối. Là tuyệt đối, bởi vì đều được thực tiễn
chứng minh là chân lý khách quan. Tương đối bởi vì bản thân thí nghiệm là do trình độ phát
triển của các tri thức khoa học và nền sản xuất vật chất quy định, tức là nó mang tính chất
lịch sử. Do đó những kết quả thí nghiệm gắn liền với sự phát triển của nó ngày càng chính
xác, sâu sắc, đi gần tới chân lý khách quan. Ví dụ, các phương pháp xác định cấu tạo phân
tử của các hợp chất hữu cơ thời Bulerop chỉ bao gồm việc thực hiện các phản ứng điển hình,
đặc trưng và nghiên cứu đơn giản những tính chất lí học của một chất. Trong những năm
gần đây, gắn liền với sự phát triển cao của sản xuất nói chung, tức là của kĩ thuật thí nghiệm
vật lí, người ta đã thực hiện việc thí nghiệm nghiên cứu cấu tạo bằng việc xác định momen
lưỡng cực, bằng cách dùng các phương tiện chụp bằng tia X, chụp bằng electron, ghi phổ.
Điều này cho phép làm sâu sắc thêm quan niệm về cấu tạo của các phân tử hữu cơ, và do đó
làm phong phú thêm thuyết cấu tạo hóa học.
Như vậy, qua thí nghiệm, hóa học không những đi sâu vào bản chất của các chất, giải
thích những sự biến đổi của chúng trong quá trình phản ứng, mà còn trực tiếp nắm vững các
chất và các phản ứng hóa học, từ đó có khả năng định hướng các phản ứng đó. Thí nghiệm
là một trong những phương tiện chủ yếu gắn liền hóa học với sản xuất, là phương pháp
nghiên cứu, hoàn thiện và phát minh ra những quá trình hóa – kĩ thuật mới. Thí nghiệm cho
phép ta kiểm tra sự đúng đắn của các kết luận, các giả thuyết khoa học, tìm ra những quy
luật mới.
1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học
Theo sự tổng hợp các tài liệu [5], [14], [48]:
Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học; nó giữ vai trò cơ bản
trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông. Thí
nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong dạy học
hóa học vì những lí do sau:
− Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện trực
quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học hóa
học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm
thí nghiệm học sinh sẽ làm quen được với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính
chất lí, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có một màu sắc khác nhau như màu vàng
lục, lục nhạt, xanh lục, xanh thẫm, vàng nhạt, … nếu học sinh không được quan sát trực tiếp
thì không thể nào hình dung được các màu sắc đó như thế nào. Khi quan sát được tính chất
vật lí, học sinh bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối cùng thông qua thí nghiệm học
sinh sẽ khắc sâu được tính chất hóa học của chất. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú học tập và
học môn hóa có hiệu quả hơn. Nếu không có thí nghiệm thì:
+ GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì mọi thứ đều
không thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.
Chỉ cần quan sát thí nghiệm và GV nhấn mạnh những điều cần rút ra trong những thí
nghiệm vừa thực hiện hoặc vừa xem, học sinh sẽ học tập môn hóa một cách nhẹ nhàng,
không bị gò bó hay áp lực năng nề.
Ví dụ: khi giảng về nhận biết các ion halogenua, học sinh thường không phân biệt
được các màu sắc của kết tủa bạc halogenua. Nếu GV chỉ thông báo thì học sinh không hình
dung được màu vàng và vàng nhạt với màu trắng. Nếu GV chỉ cần cho học sinh quan sát thí
nghiệm trên (thí nghiệm thực hiện rất đơn giản), học sinh lập tức sẽ có sự so sánh giữa các
màu sắc, học sinh sẽ ghi nhớ và khi gặp vấn đề học tập có liên quan học sinh sẽ dễ dàng
hình dung lại các kiến thức này.
+ Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về
các phản ứng hóa học và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó. Mỗi học sinh có
một khả năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu GV mô tả hiện tượng hay phản ứng bằng
lời, mỗi học sinh hình dung một cách khác nhau và có thể khác xa so với thực tế. Các em sẽ
khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng hóa
học.
+ Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không ấn tượng sâu sắc bằng các hình
ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng, nhất là đối với
các em học sinh trung học.
− Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực
của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Có thể nói quá trình nhận thức của học
sinh là một quá trình nhận thức độc đáo – đó là ở chỗ họ luôn nhận thức được cái đúng.
Những tri thức mà họ tiếp nhận đã được các nhà khoa học, giáo dục miệt mài nghiên cứu,
đúc kết từ thực nghiệm. Song không phải những lý thuyết đưa ra đều được học sinh chấp
nhận dễ dàng. Sẽ thật thú vị nếu chính bản thân học sinh chứng minh được lý thuyết mình
học là đúng đắn dù đó là công việc mà những nhà nghiên cứu trước đây đã làm. Đối với bộ
môn hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết
đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu sắc và nắm vững những nội dung cơ bản trong giáo trình lý
thuyết. Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy của HS.
Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ
thuật.
Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy,
thí nghiệm giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để phục vụ
cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học phải gắn liền
với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm (tự mình hoặc GV làm) học sinh ghi nhớ lại
các thí nghiệm, nếu học sinh gặp lại hiện tượng trong tự nhiên, học sinh sẽ hình dung lại
kiến thức cũ và giải thích được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó học sinh phát huy được
tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau.
Như vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục: đào tạo
những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng thích ứng trong mọi
trường hợp.
− Giúp rèn luyện kĩ năng thực hành. Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí
nghiệm về hóa học, nếu không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi
thực hành thí nghiệm, học sinh phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất
thích hợp nên học sinh vừa tăng cường sự khéo léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ
năng giải quyết vấn đề. Từ đó học sinh sẽ hình thành những đức tính cần thiết của người lao
động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học … Đây là điều thí
nghiệm ảo không làm được. Thí nghiệm do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực
sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó HS làm thí nghiệm theo
đúng cách thức đó. Do vậy có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc
hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở HS một cách chính xác.
− Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa học
xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản
thân mình. Nếu như chưa quan sát được hiện tượng, học sinh sẽ hoài nghi về những hiện
tượng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu hỏi: “Không biết mình nghĩ như vậy chính
xác chưa?”. Học sinh sẽ không tin tưởng chính mình – đó là một trở ngại tâm lý lớn trong
học tập. Thí nghiệm giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập – nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm
tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến lên trừu tượng đến cụ thể
trong tư duy.
− Thí nghiệm gây hứng thú cho học sinh trong học tập. GV sử dụng thí nghiệm vào tiết
học sẽ gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Học sinh không thể yêu thích bộ
môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. Nếu học sinh
quan sát được những thí nghiệm hấp dẫn, học sinh sẽ muốn khám phá những thí nghiệm và
tính chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình thực
hiện được các thí nghiệm hấp dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra được hiện
tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được hiện tượng như trên
không? Từ đó học sinh sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc nhở.
1.3.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên [14]
Trong các hình thức thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là quan trọng nhất.
Ngoài những vai trò chung của thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên còn có những
ưu điểm riêng như: tốn ít thời gian hơn; đòi hỏi ít dụng cụ hơn; có thể thực hiện được với
những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ, chất độc hay những thí nghiệm đòi hỏi phải
dùng một lượng lớn hóa chất thì mới có kết quả hoặc mới cho những kết quả đáng tín cậy.
1.3.3.1. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm [14]
Trong thí nghiệm biểu diễn hóa học, người giáo viên nhất thiết phải tuân theo những
yêu cầu sau:
Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho giáo viên
Giáo viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và Pháp luật về mọi sự
không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của học sinh. Người giáo viên
nhất thiết phải tuân theo những quy định về bảo hiểm. Nếu luôn luôn giữ hóa chất tinh
khiết, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành thí nghiệm thì
sẽ không có gì nguy hiểm xảy ra. Sự nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí
nghiệm, sự am hiểu nguyên nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm
và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các thí nghiệm.
Mặt khác không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm hóa hóa và
tính độc của các hóa chất làm cho học sinh sợ hãi.
Đảm bảo thành công của thí nghiệm là thí nghiệm phải có kết quả rõ ràng và bảo
đảm tính khoa học
Muốn bảo đảm cho thí nghiệm có kết quả tốt, giáo viên phải nắm vững kĩ thuật thí
nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi
tiến hành thí nghiệm. Hơn thế phải có kĩ năng thành thạo. Những kĩ năng biểu diễn không
phải tự nhiên mà có được, cũng không thể có được bằng việc đọc một vài cuốn sách hay
quan sát giáo viên có kinh nghiệm làm thí nghiệm. Muốn nắm vững kĩ thuật làm thí nghiệm,
người giáo viên phải tích lũy kinh nghiệm, làm nhiều lần, đúc rút kinh nghiệm, có cải tiến
sáng tạo.
Giáo viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp.
Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản, đã làm quen nên không cần thử trước.
Lượng hóa chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ thích hợp khi tiến hành thí nghiệm là
những yếu tố có tác dụng quyết định. Giáo viên cần phải kiểm tra lại số lượng và chất lượng
các dung dịch và hóa chất. Khi lắp dụng cụ, nên chuẩn bị sẵn những dụng cụ dự trữ để thay
thế nếu những bộ phận ấy bị hỏng khi đang tiến hành thí nghiệm ở trên lớp. Tất cả các sơ
suất như chọn nút không vừa, đậy nút không kín, ống nghiệm thủng đáy, chai lọ hóa chất
không có nhãn nên nhầm lẫn, giấy lọc rách, đèn cồn không có cồn, thiếu diêm hay diêm bị
ẩm, thiếu cặp gỗ . . . đều để lại những dấu ấn rất xấu cho học sinh.
Khi thí nghiệm bị thất bại, giáo viên cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân giải
quyết. Uy tín của giáo viên sẽ được tăng lên đáng kể nếu giáo viên tìm được nguyên nhân
làm cho thí nghiệm không đạt kết quả và bổ khuyết làm cho thí nghiệm lại được tiến hành
tốt. Nhưng uy tín của giáo viên sẽ bị giảm sút nhanh chóng nếu lừa dối học sinh hoặc bắt ép
học sinh phải công nhận kết quả trong khi thí nghiệm không thành công. Việc lừa dối học
sinh là một việc làm vừa phản khoa học vừa phản giáo dục.
Thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ
Giáo viên không đứng che lấp thí nghiệm. Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất phải
đủ lớn. Bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như thế nào để cả
lớp quan sát được rõ. Nếu cần thì dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị bổ sung
để làm nổi bật kết quả của thí nghiệm. Chẳng hạn nếu trong thí nghiệm có tạo chất kết tủa
màu trắng thì dùng phông màu đen, có ngọn lửa màu xanh mờ dùng phông nền trắng, có thể
dùng đèn chiếu sáng dưới lên đối với cốc đựng chất lỏng có thay đổi màu sắc hoặc có kết
tủa tạo ra (đặt cốc trên mặt của máy chiếu hoặc hộp có mặt kính tự chế tạo).
Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật đồng thời phải
đảm bảo tính khoa học
Những thí nghiệm quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. Nhiều giáo viên
hóa học đã phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ thí nghiệm cho đơn giản, dùng những hóa
chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn nhiều thiếu thốn
của nước ta. Đó là những việc làm đáng khuyến khích. Đồng thời cần chú ý đảm bảo cho
các dụng cụ thí nghiệm được mĩ thuật, bảo đảm tính khoa học.
Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lí
Cần tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong bài lên lớp và thời gian
dành cho mỗi thí nghiệm. Không kéo dài thời gian thí nghiệm trong một tiết học. Chỉ nên
chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.
Chẳng hạn ở lớp 9 khi dạy về tính chất hóa học của clo, chỉ cần chọn một số thí
nghiệm giúp cho học sinh thấy rõ:
- Clo tác dụng với cả kim loại mạnh, kim loại trung bình (ví dụ sắt) và kim loại yếu
(ví dụ đồng). Trong đa số các trường hợp trên, phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
- Clo ẩm và nước clo có tính chất tẩy màu.
Đến lớp 10, giáo viên có thể biểu diễn thí nghiệm về tác dụng của clo với một kim loại
mạnh như natri. Nếu điều kiện của nhà trường cho phép, giáo viên biểu diễn thí nghiệm của
dòng khí hidro cháy trong bình đựng khí clo. Đây là thí nghiệm khó, cần theo đúng chỉ dẫn
về kĩ thuật và an toàn trong các sách hướng dẫn về kĩ thuật thí nghiệm hóa học.
Không nên tham lam và chạy theo những hiện tượng gây ra tiếng nổ, sự cháy sáng lạ
mắt thích thú đối với học sinh. Không nên biểu diễn quá nhiều thí nghiệm trong một bài
học.
Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng
Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp học sinh nắm vững
bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài học. Giáo viên phải
đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ. Cần
tập luyện cho học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, giải thích hiện
tượng và rút ra những kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.
1.3.3.2. Phối hợp lời nói của giáo viên với việc biểu diễn của thí nghiệm [14]
Khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thông tin đối với học sinh, lời
nói của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự suy
nghĩ của các em để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí và qua đó mà lĩnh hội được kiến thức.
Các cách phối hợp lời nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm:
Cách 1: Học sinh quan sát trực tiếp và tự lực rút ra kết luận, giáo viên dùng lời nói
hướng dẫn học sinh quan sát để rút ra kết luận.
Cách phối hợp lời nói của giáo viên với biểu diễn thí nghiệm này áp dụng cho các đối
tượng và quá trình đơn giản, học sinh có thể rút ra kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp. Ví dụ,
khí nghiên cứu vẻ bề ngoài của các đối tượng như màu sắc, trạng thái vật lí, hình dạng các
chất.
Cách 2: Học sinh quan sát các sự vật, quá trình và theo dõi lời hướng dẫn của giáo viên,
họ tái hiện các kiến thức cũ có liên quan, trình bày ra được và biện luận giải thích những
mối liên hệ giữa các hiện tượng mà họ quan sát được với những nét bản chất của quá trình
biến đổi mà họ không thể nhận thấy được trong quá trình quan sát trực tiếp.
Ở đây lời nói của giáo viên có 3 chức năng:
+ Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của học sinh.
+ Gợi ý cho học sinh tái hiện kiến thức cũ có liên quan để giải thích hiện tượng.
+ Hướng dẫn cho học sinh tự giải thích hiện tượng và tự đi tới kết luận.
Cách 3: Học sinh thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất của sự vật trước
tiên từ lời giáo viên, sau đó giáo viên biểu diễn thí nghiệm để minh họa (khẳng định hoặc cụ
thể hóa) những kết luận vừa thông báo cho học sinh.
Ở đây lời nói giáo viên là nguồn thông tin chính yếu, còn thí nghiệm là nguồn thông
tin hỗ trợ, minh họa. Cách thứ 3 này là nghịch đảo của cách thứ nhất. Cách này được áp
dụng khi các hiện tượng là đơn giản (như ở cách thứ nhất).
Cách 4: Giáo viên mô tả các sự vật và quá trình, giáo viên nhắc lại những kiến thức đã
học có liên quan và giải thích bản chất của hiện tượng, rồi kết luận về những mối liên hệ
giữa các hiện tượng mà học sinh không thể nhận thấy được trong quá trình quan sát trực
tiếp. Sau đó giáo viên biểu diễn thí nghiệm để minh họa lời vừa giảng.
1.3.4. Thí nghiệm của học sinh [14]
1.3.4.1. Thí nghiệm học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới
a) Ý nghĩa
Thí nghiệm học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới là một phương pháp có hiệu quả để hình
thành hệ thống các khái niệm hóa học, là một phương pháp dạy cho học sinh cách thức tư
duy hợp lý, rèn luyện tính độc lập suy nghĩ và làm việc, phát triển các kĩ năng kĩ xảo thí
nghiệm. Từ đó giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lý thuyết lẫn
thực tế.
Thí nghiệm HS khi củng cố hoàn thiện kiến thức, có nhiệm vụ cơ bản là củng cố, ôn tập,
hoàn thiện những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó; rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo về kĩ thuật thí nghiệm hóa học. Dạy HS vận dụng kiến thức để giải thích các
hiện tượng thí nghiệm quan sát được và rút ra những kết luận về sự biến đổi chất, dạy cho
HS cách giải bài tập thực nghiệm – giải quyết bằng con đường thực nghiệm những nhiệm vụ
thực tiễn hay lý thuyết vừa sức.
Hiện nay, ta thường dùng hai phương pháp trong hướng dẫn HS và nhóm HS tự làm
thí nghiệm lúc học bài mới: phương pháp nghiên cứu và phương pháp minh họa.
Phương pháp nghiên cứu trong dạy học
+ Hoạt động cụ thể của GV và HS khi sử dụng phương pháp này gồm:
• GV nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới. HS hiểu và nắm
vững vấn đề cần nghiên cứu.
• GV – hoặc HS dưới sự hướng dẫn của GV – có thể đề ra các giả thuyết, dự đoán
hiện tượng thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết đã biết, lập kế hoạch giải quyết ứng với
từng giả thuyết.
• GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu đề tài: chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị để
làm thí nghiệm xác nhận giả thuyết, quan sát trạng thái các chất trước khi thí nghiệm; tiến
hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm; xác nhận giả thuyết
đúng thông qua kết quả của thí nghiệm.
• HS giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa học của phản ứng và rút ra kết luận
từ việc quan sát; ứng dụng các kết quả thu được.
Như vậy HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và nhờ đó mà lĩnh hội kiến
thức. Còn GV làm nhiệm vụ chỉ đạo, kích thích sự nhận thức của HS, hướng dẫn và giúp đỡ
sự lĩnh hội.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm NH3 tan trong nước để nghiên cứu tính tan và tính bazơ của
NH3.
Bảng 1.1. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp nghiên cứu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu - Hiểu mục đích thí nghiệm.
tính tan của NH3 trong nước.
- Hãy dự đoán khi úp ngược bình - HS dự đoán:
chứa đầy khí NH3, nút bình có ống 1. NH3 không tan trong nước.
vuốt nhọn xuyên qua vào chậu nước 2. NH3 tan trong nước.
có nhỏ vài giọt dung dịch Theo 1, thì nước từ chậu sẽ không phun vào
phenolphtalein thì hiện tượng gì sẽ bình.
xảy ra? Theo 2, thì nước từ chậu sẽ phun vào bình
do sự chênh lệch áp suất trong bình và khí
quyển.
- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm,
quan sát màu của chậu nước.
- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan - HS tiến hành thí nghiệm hiện tượng thu
sát hiện tượng, sản phẩm phản ứng được là: nước từ chậu phun vào bình thành
và mô tả hiện tượng. các tia nước có màu hồng.
- Cho HS xác nhận dự đoán đúng, - Dự đoán 2 đúng.
giải thích, kết luận. Kết luận: NH3 tan mạnh vào nước và tạo
thành dung dịch bazơ yếu (làm hồng dung
dịch phenolphtalein).
+ Giá trị của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là phương pháp dạy học có giá trị
trí – đức dục lớn nhất. Nó giáo dục tốt nhất cho HS tư duy tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi
sáng chế và thu nhận những kiến thức vững chắc, phong phú cả về lí thuyết và thực tiễn.
Phương pháp minh họa
+ Bản chất của phương pháp minh họa như sau: trước hết GV trình bày những kiến
thức mới, những cách giải quyết đã chuẩn bị sẵn, sau đó mới tiến hành thí nghiệm để minh
họa và xác nhận những điều vừa được trình bày.
+ Khi tiến hành làm thí nghiệm, HS không thu thêm được kiến thức mới (vì GV đã
thông báo tất cả), HS đã ghi những kết quả quan sát trước khi các em thực sự quan sát.
Nhưng nhờ quan sát thấy những điều GV vừa thông báo và quan sát trực tiếp ở gần các đối
tượng thí nghiệm nên các em tin tưởng hơn vào những điều vừa được nghe.
1.3.4.2. Thực hành trong phòng thí nghiệm
Theo TS. Lê Trọng Tín [40]:
Đặc điểm của bài thực hành hóa học: Kiểu bài này có chức năng tổ chức cho HS được
tự mình làm các thí nghiệm quy định tại phòng thí nghiệm để các em được rèn luyện các kĩ
năng làm thí nghiệm cơ bản của hóa học.
Có hai phương án tổ chức bài thực hành như sau:
a) Phương án 1: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí
nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết.
Bước 1: Ổn định tổ chức.
Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí nghiệm. Ghi tên
học sinh vắng mặt. Giáo viên nêu mục đích của bài thí nghiệm, nhắc nhở các công việc cụ
thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.
Bước 2: Làm thí nghiệm.
Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng. Giáo viên gọi một em trình
bày cách làm. Tiếp đó giáo viên làm mẫu, học sinh quan sát. Sau đó học sinh tự làm thí
nghiệm ghi kết quả vào tường trình. Giáo viên đi giúp đỡ các em làm thí nghiệm không đạt
yêu cầu. Khi hết thời gian dành cho thí nghiệm này thì đồng loạt cả lớp cùng ngừng thí
nghiệm. Giáo viên nhận xét về kết quả kĩ năng tiến hành thí nghiệm vừa làm. Thí nghiệm
tiếp theo được bắt đầu theo trình tự trên, cho đến thí nghiệm cuối cùng.
Bước 3: Củng cố toàn bài.
Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm và mối liên hệ giữa thí nghiệm
và kiến thức lí thuyết đã học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá tinh thần làm việc trong bài thực hành.
Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn
bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm.
b) Phương án 2: Nhiều thí nghiệm làm cùng một lúc. HS chia nhóm lần lượt làm từ
thí nghiệm này đến thí nghiệm khác theo kiểu xoay vòng. Bài thực hành soạn theo 4 bước:
Bước 1: Ổn định tổ chức.
Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí nghiệm. Ghi tên
học sinh vắng mặt. Giáo viên nêu mục đích bài thí nghiệm thực hành, nhắc nhở các công
việc cụ thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.
Bước 2: Làm thí nghiệm.
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của từng nhóm thí nghiệm. Giáo viên lần lượt giới
thiệu bộ dụng cụ của từng nhóm cho cả lớp. Giáo viên lần lượt làm mẫu tất cả các thí
nghiệm của bài thực hành cho các nhóm cùng nghe. Sau đó các nhóm tiến hành đồng thời
tất cả các thí nghiệm của bài theo kiểu xoay vòng. Giáo viên đi giúp đỡ từng nhóm.
Bước 3: Củng cố toàn bài.
Hết thời gian dành cho bước 2, giáo viên cho các nhóm đồng loạt ngừng việc làm thí
nghiệm. Giáo viên củng cố hệ thống hóa mối liên quan giữa các thí nghiệm và lí thuyết chủ
đạo.
Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành.
Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn
bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm.
1.3.4.3. Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà [40]
Loại thí nghiệm này chủ yếu để vận dụng kiến thức vào thực tiễn nên cần chọn thí
nghiệm đơn giản, an toàn, hóa chất dụng cụ dễ kiếm, gắn với đời sống hàng ngày.
Ví dụ: - Thí nghiệm xác nhận trong không khí có khí CO2.
- Thí nghiệm chứng minh ảnh hưởng của môi trường đến sự an mòn kim loại.
1.3.5. An toàn khi sử dụng thí nghiệm [15]
1.3.5.1. Thí nghiệm với chất độc
Trong phòng thí nghiệm hóa học có nhiều chất độc như thủy ngân (gây rối loạn thần
kinh, làm rụng răng …), hợp chất của asen, photpho trắng (làm mục xương hàm, làm bỏng
…), hợp chất xianua, khí cacbon oxit (thở không khí chứa 1% về thể tích khí cacbon oxit có
thể làm người ta bị chết), khí hidrosunfua (người ngửi phải không khí có chứa 1,2mg/l trong
10 phút có thể chết), khí sunfurơ, amoniac, clo, brom phá hủy nặng cơ quan hô hấp; brom
lỏng gây bỏng da … Do đó phải thận trọng khi sử dụng những chất này và phải theo đúng
các quy tắc sau đây:
− Nên làm thí nghiệm với các chất khí độc ở trong tủ hốt hoặc ở nơi thoáng gió và
mở rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượng hóa chất tối thiểu để làm được nhanh và giảm bớt
khí độc bay ra.
− Không được nếm và hút các chất độc bằng miệng. Phải có khẩu trang và phải thận
trọng khi ngửi các chất. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần bình hóa chất mà chỉ dùng
bàn tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi.
− Đựng thủy ngân trong các lọ dày, nút kín và nên có một lớp nước mỏng ở trên. Khi
rót và đổ thủy ngân, phải có chậu to hứng ở dưới và thu hồi lại ngay các hạt nhỏ rơi vãi
(dùng đũa thủy tinh gạt các hạt thủy ngân vào các mảnh giấy cứng). Nếu có nhiều hạt nhỏ
rơi xuống khe bàn tay thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào đó. Không được lấy thủy
ngân bằng tay.
− Phải hạn chế, tránh thở phải hơi brom, khí clo và khí nitơ peoxit; không để luồng
hơi brom, khí clo, nitơ peoxit vào mắt hoặc brom lỏng dây ra tay.
1.3.5.2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và làm bỏng
− Có nhiều chất dễ ăn da và làm bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho
trắng, brom, phenol …
− Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, người và quần áo, đặc
biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần phải quan sát thật gần. Phải dùng dụng cụ kẹp,
thìa để lấy hóa chất, không dùng tay để lấy hóa chất.
− Không đựng axit đặc vào các bình quá to; khi rót, khi đổ không nên nâng bình quá
cao so với mặt bàn.
− Khi pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nước mà không được làm ngược
lại, phải rót chậm từng lượng nhỏ và khuấy đều.
− Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân theo quy
tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về phía không có
người).
1.3.5.3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa
− Các chất dễ cháy như rượu cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton … rất dễ gây ra
các tai nạn cháy nên phải cẩn thận khi làm thí nghiệm với các chất đó.
Nên dùng những lượng nhỏ các chất dễ bắt lửa, không để những bình lớn như đèn cồn.
1.3.5.4. Cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu tiên
Khi bị thương: Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớm máu hoặc chảy máu chậm) dùng bông thấm máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 90o, thuốc tím loãng, cồn iot, thuốc
đỏ …). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua để cầm máu. Sau đó băng lại.
Khi bị bỏng: Nếu bị bỏng bởi vật nóng cần đắp ngay bông có tẩm dung dịch 1% thuốc
tím vào vết bỏng, nếu bỏng nặng thì dùng dung dịch thuốc tím đặc hơn. Sau đó bôi vadơlin
lên và băng vết bỏng lại. Nếu có những vết phồng trên vết bỏng thì không được làm vỡ vết
phồng đó.
Nếu bị bỏng vì axit đặc, nhất là axit sunfuric đặc, thì phải dội nước rửa ngay nhiều lần,
nếu có vòi nước thì cho chảy mạnh vào vết bỏng 3 – 5 phút, sau đó rửa bằng dung dịch 10%
natri hidrocacbonat, không được rửa bằng xà phòng. Bị bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu chữa
như bị bỏng axit, sau đó rửa bằng dung dịch loãng axit axetic 5% hay giấm. Nếu bị axit bắn
vào mắt, phải nhanh chóng dùng bình cầu tia phun mạnh vào mắt, rồi rửa lại bằng dung dịch
3% NaHCO3. Nếu là kiềm thì rửa bằng dung dịch 2% axit boric. Sau khi sơ cứu bằng thao
tác trên phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Khi hít phải chất độc nhiều như các khí độc, cần phải đình chỉ thí nghiệm, mở ngay
cửa và cửa sổ, đưa ngay bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió, đưa các bình có chứa hoặc sinh
ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng. Cần cởi thắt lưng, xoa mặt và đầu người bị
ngộ độc bằng nước lã, cho ngửi dung dịch amoniac và đưa đi bệnh viện.
1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường
THPT tỉnh ĐakLak
1.4.1. Mục đích điều tra
Mục tiêu chính khi chúng tôi điều tra là:
− Tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm hóa học của giáo viên và thí nghiệm của học
sinh trong dạy học.
− Lý do mà một số giáo viên không tiến hành thí nghiệm trong dạy học.
− Tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học ở một số trường
trên địa bàn tỉnh Đaklak.
1.4.2. Phương pháp điều tra
− Phát khoảng 50 phiếu điều tra ở một số trường THPT: CưMgar, Krong Ana, Cao Bá
Quát, Việt Đức …Nội dung phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục 1.
− Chúng tôi đã tiến hành điều tra 41 GV thuộc địa bàn tỉnh ĐakLak.
Trường THPT
STT
Tỉnh, Thành phố
Số GV
Cưmgar, Cưmgar
1
ĐakLak
9
Việt Đức, Cưkuin
2
ĐakLak
7
Cao Bá Quát, Thành phố Buôn Ma Thuột
3
ĐakLak
8
Krong Ana, Krong Ana
4
ĐakLak
7
Buôn Ma Thuột, Thành phố Buôn Ma Thuột
5
ĐakLak
3
Trần Quang Khải, Cưmgar
7
ĐakLak
4
Hồng Đức, Thành phố
8
ĐakLak
3
Bảng 1.2. Đối tượng điều tra về dạy học có sử dụng thí nghiệm
− Tìm hiểu trực tiếp ở một số trường về công tác chuẩn bị thí nghiệm hóa học trước khi
tiến hành giảng dạy và khi đang giảng dạy.
1.4.3. Kết quả điều tra
Sau khi thu về 40 phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn các giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy bộ môn hóa học ở các trường chúng tôi rút ra kết luận:
1.4.3.1. Về thí nghiệm biểu diễn trên lớp
Các giáo viên đều biết thí nghiệm hóa học là phương tiện trực quan rất quan trọng đối
với việc giảng dạy hóa học nhưng đa số giáo viên còn rất ít sử dụng thí nghiệm (chiếm
82,93%), mà nếu có sử dụng thí nghiệm chỉ tiến hành trong các tiết thực hành (chiếm
92,68%).
Trong các hình thức sử dụng thí nghiệm, GV chủ yếu tiến hành thí nghiệm biểu diễn
minh họa kiến thức (chiếm 73,71%), một số GV có thể cho HS làm thí nghiệm minh họa
kiến thức (chiếm 63,41%).
Nguyên nhân chính mà các thầy cô đưa ra cho việc ít tiến hành thí nghiệm là:
− Giáo viên ngại tiếp xúc với hóa chất, đặc biệt là các hóa chất độc, hoặc các thí
nghiệm có sinh ra các hóa chất độc như: khí clo, khí NO2, khí SO2 … gây ô nhiễm môi
trường, có hại cho sức khỏe do chưa có dụng cụ, thiết bị hút khí độc, phòng y tế cũng chưa
đảm bảo có các thiết bị sơ cứu khẩn cấp. Đây là nguyên nhân trọng tâm nhất ( chiếm
92,68%).
− Thêm vào đó dụng cụ thí nghiệm phát lâu ngày bị vỡ, hỏng nhiều nên thiếu thiết bị
khi tiến hành thí nghiệm (chiếm 63,41%).
− Ngoài ra hóa chất mà Sở Giáo dục cung cấp về cho các trường phổ thông chậm
tiến độ năm học. Nhiều hóa chất bị hỏng không đạt được yêu cầu nên việc tiến hành thí
nghiệm không thành công (chiếm 68,29%).
− Khi chuẩn bị thí nghiệm cho giáo viên làm rất mất nhiều thời gian nên các giáo
viên còn rất ngại do chưa có nhân viên phòng thí nghiệm (chiếm 95,12%). Nếu có sử dụng
thí nghiệm thì chủ yếu là do giáo viên tiến hành (nhất là trong dạy bài mới), hiếm khi cho
học sinh làm .
− Kĩ năng làm thí nghiệm của giáo viên còn chưa tốt thêm vào đó học sinh cũng
chưa có kĩ năng làm thí nghiệm cơ bản nhất nên giáo viên còn ngại khi sử dụng thí nghiệm
(chiếm 60,98%).
− Giáo viên đã thay thế việc tiến hành thí nghiệm bằng việc sử dụng công nghệ
thông tin vào bài dạy nên cũng ít sử dụng thí nghiệm trực tiếp (chiếm 29,26%).
− Giáo viên chỉ ưu tiên tiến hành thí nghiệm trong khi dạy bài mới (chiếm 45,44%)
hoặc tiết thực hành (chiếm 92,68%), còn tiết luyện tập và ôn tập là hầu như không có.
− Số lượng bài tập rèn luyện kĩ năng thực hành (như bài tập thực nghiệm, bài tập
liên quan đến các vấn đề thực tiễn …) rất ít sử dụng hoặc không sử dụng.
− Chưa có chế độ đãi ngộ hợp lý cho giáo viên khi muốn tiến hành thí nghiệm. Nhà
trường cũng rất ít quan tâm về vấn đề này nên chưa khuyến khích giáo viên nên làm.
− Một số thí nghiệm rất khó tiến hành, độ đảm bảo an toàn thấp, không hấp dẫn giáo
viên. Ngoài ra tài liệu hướng dẫn còn rất ít mà chưa cụ thể.
− Chương trình học quá tải đối với học sinh nên giáo viên chỉ chú trọng dạy lý
thuyết để tập trung vào các kì thi (do các kì thi không đưa thí nghiệm vào đề thi) (chiếm
87,80%).
1.4.3.2. Về thí nghiệm thực hành cho học sinh
− Do chuẩn bị hóa chất cho học sinh quá mất thời gian nên các giáo viên ít cho học
sinh được làm theo nhiều nhóm, chủ yếu mang tính đại khái hoặc chỉ cho một học sinh biểu
diễn, cả lớp quan sát.
− Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu rất nhiều, độ an toàn không cao (đun nóng ống
nghiệm thủy tinh thì vỡ …).
− Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh còn rất yếu nên giáo viên ngại cho học sinh
tiến hành sợ không đảm bảo an toàn (chiếm 82,93%).
− Lớp học quá đông nên giáo viên ít khi có thể quản lý học sinh được tốt khi tiến
hành làm thí nghiệm (chiếm 87,80%).
− Phòng thí nghiệm chưa đảm bảo do thiếu hệ thống nước, chiếu sáng, thoát khí độc,
… nên hạn chế cho học sinh làm thí nghiệm, nhiều thí nghiệm còn độc.
Như vậy, khi giảng dạy môn hóa học ở các trường THPT các thầy cô giáo ít sử dụng
thí nghiệm, kể cả thí nghiệm biểu diễn lẫn thí nghiệm của học sinh.
Tóm tắt chương 1
Trong chương này chúng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
2. Cơ sở lý luận về phát huy tính tích cực của học sinh: khái niệm, biểu hiện, nguyên
nhân, và các biện pháp.
3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông:
− Vấn đề thí nghiệm trong hóa học.
− Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.
− Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, thí nghiệm của học sinh.
− An toàn khi sử dụng thí nghiệm.
4. Điều tra thực trạng dạy học hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đaklak:
− Phòng thí nghiệm chưa đạt chuẩn, thiết bị thí nghiệm còn thiếu, dụng cụ thí
nghiệm chưa an toàn. Công tác bảo quản trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức …
− Thí nghiệm còn ít được tiến hành trong giảng dạy hóa học của giáo viên ngoài các
nguyên nhân khách quan còn có các nguyên nhân chủ quan như: ngại tiếp xúc với hóa chất,
kĩ năng làm thí nghiệm chưa tốt, mất quá nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị, chưa có chế
độ đãi ngộ hợp lý cho giáo viên …
Chương 2.
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi – Lưu
huỳnh”
Để thuận lợi cho việc giáo viên chuẩn bị thí nghiệm trong các tiết dạy của mình,
chúng tôi đề xuất danh mục các thí nghiệm tương ứng với nội dung bài dạy theo chương
trình hóa học 10 ban cơ bản THPT.
2.1.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen”
Bài 22: Clo
Thí nghiệm 1: Tính tan của khí clo trong nước
Thí nghiệm 2: Clo tác dụng với kim loại (sắt hoặc natri)
Thí nghiệm 3: Tính tẩy màu của clo ẩm
Thí nghiệm 4: Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm
Bài 23: Hidroclorua – Axit clohidric
Thí nghiệm 1: Thử tính tan của hidroclorua trong nước
Thí nghiệm 2: Tính axit mạnh của axit clohidric (Với: quì tím, kim loại, oxit bazo, bazo,
muối)
Thí nghiệm 3: Tính khử của axit clohidric đặc
Thí nghiệm 4: Điều chế hidroclorua từ NaCl tinh thể và H2SO4 đặc rồi thu khí vào bình
chứa
Thí nghiệm 5: Nhận biết axit clohidric và muối clorua
Bài 25: Flo – Brom – Iot
Thí nghiệm 1: Sự ăn mòn thủy tinh của axit flohidric
Thí nghiệm 2: Sự thăng hoa của iot
Thí nghiệm 3: Iot tác dụng với nhôm
Bài 26: Luyện tập
Thí nghiệm 1: So sánh tính oxy hóa giữa clo, brom, iot
Thí nghiệm 2: Nhận biết ion halogenua
2.1.2. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Oxi – Lưu huỳnh”
Bài 29: Oxi – Ozon
Thí nghiệm 1: Oxi tác dụng với kim loại (sắt hoặc magie)
Thí nghiệm 2: Oxi tác dụng với phi kim (cacbon hoặc lưu huỳnh)
Thí nghiệm 3: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm ( từ KMnO4 hoặc KClO3)
Bài 30: Lưu huỳnh
Thí nghiệm 1: Xét tính tan của lưu huỳnh trong nước
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến trạng thái vật lí của lưu huỳnh
Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh tác dụng với kim loại (sắt)
Thí nghiệm 4: Lưu huỳnh tác dụng với phi kim (oxi)
Bài 31: Hidrosunfua – Lưu huỳnh dioxi –Lưu huỳnh trioxit
Thí nghiệm 1: Tính oxit axit của lưu huỳnh dioxit (với quì tím ẩm)
Thí nghiệm 2: Lưu huỳnh đioxit là chất khử (tác dụng với dung dịch KMnO4)
Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hóa (tác dụng với dung dịch KI)
Thí nghiệm 4: Điều chế lưu huỳnh đioxit trong phòng thí nghiệm
Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat
Thí nghiệm 1: Pha loãng axit sunfuric đặc
Thí nghiệm 2: Tính chất của axit sunfuric loãng (Với quì tím, kim loại, oxit bazơ, bazơ,
muối)
Thí nghiệm 3: Tính chất của axit sunfuric đặc
− Tác dụng với kim loại đồng
− Tác dụng với hợp chất (đường)
Thí nghiệm 4: Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat
2.2. Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực
2.2.1. Sử dụng thí nghiệm đối chứng
Mục đích: Khi hình thành một khái niệm, một quy tắc, một quy luật để giúp học sinh
hiểu và tự nêu ra được kết luận đầy đủ, chính xác về những dấu hiệu bản chất của khái
niệm, nội dung của quy tắc, quy luật giáo viên cần tổ chức cho học sinh sử dụng thí nghiệm
đối chứng, để tổ chức hoạt động học tập của học sinh như sau:
− Học sinh xác định thí nghiệm đối chứng.
− Chọn yếu tố tác động, yếu tố giữ nguyên trong thí nghiệm đối chứng.
− Chuẩn bị hóa chất, dự kiến cách tiến hành, hiện tượng đúng theo quy luật.
− Tiến hành thí nghiệm, quan sát, giải thích và xác nhận.
− Kết luận về kiến thức thu nhận được.
Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm đối chứng phải khá đơn giản, thuộc kiến thức mới
cần truyền đạt. Hầu hết các thí nghiệm đều cũng có thể tiến hành theo hướng sử dụng thí
nghiệm đối chứng.
Những thí nghiệm được sử dụng để đối chứng:
− Tìm hiểu tính tẩy màu của khí clo ẩm.
− Nghiên cứu tính oxy hóa của axit H2SO4 đặc nóng đối chứng với axit H2SO4
loãng.
…
Ví dụ:
Bảng 2.1. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Clo
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 22: Clo
Tính chất hóa học
Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu tính tẩy
màu của khí clo ẩm.
- Nếu khi cho quỳ tím khô và quỳ tím
ẩm vào 2 bình khí đựng clo thì hiện
tượng thu được có khác nhau không?
- HS lắp dụng cụ thí nghiệm: cho nhanh - Cho HS tiến hành thí nghiệm.
giấy quỳ khô và giấy quỳ ẩm vào 2 bình
khí đựng clo.
- Hiện tượng quan sát được: - Cho HS nêu hiện tượng quan sát được.
+ Giấy quỳ khô thì không có hiện
tượng gì.
+ Giấy quỳ ẩm bị mất màu.
− 1
+ 1
- Kết luận: khí clo ẩm có tính tẩy màu. - Cho HS đưa ra kết luận và giải thích
0 Cl
H Cl + H Cl O
+ H O 2
2
hiện tượng. Vì:
HClO: có tính oxy hóa mạnh nên nước - Kết luận lại vấn đề. clo có tính tẩy màu.
Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Axit sunfuric – muối
sunfat
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 33: Axit sunfuric – muối sunfat
Tính chất vật lý của axit sunfuric
- Hiểu được mục đích thí nghiệm. - Nêu mục đích của thí nghiệm: tìm cách pha
loãng axit sunfuric đặc một cách khoa học
nhất.
- Nêu những cách pha loãng: cho - Thông thường muốn pha loãng thì phải làm
axit đặc vào nước hoặc làm ngược như thế nào?
lại là cho nước vào axit đặc.
- Vậy bây giờ chúng ta cùng làm thí nghiệm
về hai cách pha loãng đó để cùng đưa ra kết
luận là cách pha loãng nào sẽ khoa học hơn.
- Giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm đối
với cả hai thí nghiệm:
Ống nghiệm 1: Cho vào ống nghiệm 2ml
nước, sau đó nhỏ từ từ axit sunfuric đặc vào.
Ống nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 2ml
axit sunfuric đặc sau đó nhỏ từ từ nước vào.
- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm - Yêu cầu HS cùng nhau tiến hành thí
nhỏ. nghiệm.
- Cùng nhau quan sát hiện tượng.
- Nêu hiện tượng quan sát được. - Cho HS nêu hiện tượng quan sát được.
- Nhận xét hiện tượng ở ống nghiệm - Yêu cầu HS nhận xét về hiện tượng nào là
2 là không an toàn. không an toàn.
- Giải thích: Dựa vào 2 yếu tố: axit - Yêu cầu HS giải thích.
sunfuric đặc tan trong nước tỏa
nhiều nhiệt và nặng gần gấp 2 lần
nước.
- Từ đó đưa ra kết luận cách pha - Kết luận cách pha loãng axit sunfuric đặc.
loãng đúng nhất.
2.2.2. Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng
Thí nghiệm kiểm chứng giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả
về lí thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối
tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải
quyết vấn đề và lập kế hoạch giải quyết ứng với từng giả thuyết. Khi sử dụng phương pháp
này người giáo viên cần hướng dẫn học sinh các hoạt động sau:
− Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
− Cho HS nêu các giả thuyết, dự đoán dựa trên cơ sở lí thuyết đã biết.
− Lập kế hoạch giải quyết ứng với từng giả thuyết.
− Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị để làm thí nghiệm xác nhận giả thuyết, quan sát
trạng thái các chất trước khi thí nghiệm.
− Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm.
− Xác nhận giả thuyết đúng thông qua kết quả của thí nghiệm.
− Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm được phải đơn giản, kiến thức học sinh có thể dự
đoán được.
Những thí nghiệm được sử dụng để kiểm chứng:
− Kiểm nghiệm tính oxy hóa của các halogen giảm dần từ clo đến iot.
− Nghiên cứu tính tan của HCl vào nước.
…
− Nghiên cứu tính oxy hóa mạnh của axit sunfuric đặc.
Ví dụ:
Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Hidro clorua – axit
clohidric
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 23: Hidro clorua – axit clohidric
Tính chất của Hidro clorua
- Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu
tính tan của HCl vào nước.
- HS dư đoán: - Hãy dự đoán hiện tượng của thí
1. HCl không tan trong nước. nghiệm úp ngược bình chứa đầy khí
HCl ở nút bình có ống vuốt nhọn 2. HCl tan trong nước.
xuyên qua vào chậu nước như hình vẽ Theo 1, thì nước từ chậu sẽ không
sau thì hiện tượng gì xảy ra? phun vào bình.
Theo 2, thì nước từ chậu sẽ phun
vào bình do sự chênh lệch áp suất.
- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm, - HS tiến hành thí nghiệm.
quan sát của chậu nước. - Hiện tượng thu được là: nước từ
- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan chậu phun vào bình thành các tia
sát hiện tượng, sản phẩm phản ứng. nước.
- Cho HS thử dung dịch thu được bằng - Cho quỳ tìm vào dung dịch mới thu
quỳ tím. được thấy quỳ tím chuyển sang màu
hồng.
- Cho HS xác nhận dự đoán đúng, giải Dự đoán 2 đúng.
thích, kết luận. Kết luận: HCl tan nhiều trong nước và
tạo thành dung dịch có tính axit.
Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Axit sunfuric
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 33: Axit sunfuric
Tính chất hóa học
- Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu tính
chất hóa học của axit sunfuric đặc.
- HS dự đoán: - Hãy dự đoán khi cho miếng đồng nhỏ
1. Đồng không phản ứng với axit đặc. vào dung dịch axit sunfuric đặc rồi đun
2. Đồng có phản ứng với axit đặc. nóng trên ngọn lửa đèn cồn.
Theo 1, đồng không tan trong axit vì
đồng là kim loại đứng sau hidro trong
dãy hoạt động hóa học không có hiện
tượng gì xảy ra.
Theo 2, đồng tan trong axit tạo thành
dung dịch màu xanh.
- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm, quan
sát thí nghiệm trước khi tiến hành.
- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan sát - HS tiến hành thí nghiệm hiện tượng thu
hiện tượng, sản phẩm phản ứng. được: có khí bay lên làm đỏ giấy quỳ
tím, đồng tan dần, dung dịch thu được có
màu xanh.
- Cho HS xác nhận dự đoán đúng. - Dự đoán 2 đúng.
- Giải thích, kết luận. - Kết luận: axit H2SO4 đặc nóng có tính
oxy hóa mạnh, oxy hóa được kim loại
+ 6
→
+ + 4 2 Cu SO + S O + 2H O
0 Cu + 2H S O 4
2
4
2
2
kém hoạt động.
(Kh) (Oxh)
- H2SO4: chất oxy hóa mạnh do số oxy
+ 6 S
+ 4 S
hóa của nguyên tố lưu huỳnh +6 (cao
→ .
nhất)
2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
Mục đích: HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa
học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải quyết ứng với
từng giả thuyết.
Khi dùng thí nghiệm hóa học để tạo tình huống có vấn đề, giáo viên cần tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh như sau:
− Giáo viên giới thiệu thí nghiệm cần nghiên cứu.
− Tổ chức cho học sinh dự đoán hiện tượng thí nghiệm sẽ xảy ra theo lý thuyết (trên
cơ sở kiến thức học sinh đã có).
− Chuẩn bị hóa chất, tiến hành thí nghiệm hoặc hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
− Học sinh quan sát hiện tượng và thấy hiện tượng xảy ra không đúng như đa số học
sinh dự đoán, từ đó gây ra mâu thuẫn nhận thức và xuất hiện vấn đề nghiên cứu.
− Giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu vấn đề nghiên cứu dưới dạng bài toán
nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề.
− Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề (giáo viên hướng dẫn học sinh hoặc học
sinh độc lập giải quyết vấn đề).
− Kết luận về kiến thức và con đường tìm kiếm kiến thức, thu nhận kiến thức.
− Khi giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, thu thập những
dự đoán, câu hỏi, cách giải quyết vấn đề.
Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm kiểm chứng phải có phần kiến thức mà học sinh
chưa từng được nghiên cứu ở các phần học trước đây.
Những thí nghiệm được dùng để tạo tình huống có vấn đề:
− Tìm hiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lý của lưu huỳnh.
− Gợi mở tính chất khác của axit sunfuric đặc.
…
Ví dụ:
Bảng 2.5. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Lưu huỳnh
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 30: Lưu huỳnh
Tính chất vật lý
- Nêu mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu sự - Hiểu mục đích thí nghiệm.
ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật
lý của lưu huỳnh.
- Cho HS quan sát mẫu lưu huỳnh - Quan sát và đưa ra nhận xét.
- Yêu cầu HS cho biết trạng thái và màu - Lưu huỳnh ở trạng thái rắn, màu vàng.
sắc.
- Yêu cầu HS dự đoán trạng thái của một - Thảo luận, kết hợp với kiến thức vật lý
chất rắn khi đun nóng sẽ thay đổi như học trước đó rồi đưa ra nhận xét: chất
thế nào? rắn dưới ảnh hưởng của nhiệt độ chuyển
từ trạng thái rắn rồi đến lỏng, cuối cùng
là hơi.
- Như vậy lưu huỳnh cũng là chất rắn
nên cũng sẽ tương tự chuyển từ trạng
thái rắn lỏng hơi.
- Tập trung cùng làm thí nghiệm với - Chúng ta cùng làm thí nghiệm quan sát
nhau trong cùng một nhóm. ảnh hưởng của nhiệt độ đến trạng thái và
màu sắc của lưu huỳnh biến đổi như thế
nào?
- Tiến hành thí nghiệm: ống nghiệm khô - Quan sát HS làm thí nghiệm. Lưu ý
cho vào 1 muỗng nhỏ lưu huỳnh rắn, nhắc nhở HS làm thí nghiệm một cách
đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cẩn thận.
cồn, quan sát sự thay đổi của trạng thái
và màu sắc.
- Nêu lên kết quả thí nghiệm quan sát - Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí
được: lưu huỳnh chuyển từ trạng thái rắn nghiệm quan sát được.
sang lỏng nhưng không chuyển thành
hơi ngay mà qua một trạng thái trung
gian là quánh nhớt. Còn màu sắc từ vàng
nâu đỏ da cam.
- Khác với dự đoán ban đầu. - Yêu cầu các nhóm so sánh với kết quả
mình dự đoán có khác gì không?
- Vậy nguyên nhân của hiện tượng này
là gì?
- Giải thích.
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức. - Cho HS hoàn thiện kiến thức về trạng
thái, màu sắc, cấu trúc của lưu huỳnh ờ các nhiệt độ: <113oC, 119oC, 187oC, 445oC, 1400oC, 1700oC.
Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Axit sunfuric –
Muối sunfat
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 33: Axit sunfuric – muối sunfat
Tính chất hóa học
- Mục đích thí nghiệm: Gợi mở tính - Hiểu mục đích thí nghiệm.
chất khác của axit sunfuric đặc.
- Axit sunfuric đặc có tính oxy hóa mạnh - Yêu cầu HS nêu tính chất hóa học của
dựa vào số oxy hóa của nguyên tố lưu axit sunfuric đặc đã được nghiên cứu ở
tiết học trước và nguyên nhân của tính huỳnh (+6, cao nhất) trong H2SO4.
chất đó.
- GV nêu vấn đề: H2SO4 đặc có tính
háo nước, tách nước từ các hợp chất
gluxit.
- Dự đoán hiện tượng khi làm thí nghiệm: - Khi làm thí nghiệm cho axit H2SO4
đường bị tách nước chuyển thành màu đặc nóng vào đường saccarozo
đen, có cacbon tạo ra. C12H22O11 thì hiện tượng thu được sẽ
như thế nào?
- Các nhóm cùng nhau làm thí nghiệm: - Các nhóm hãy làm thí nghiệm để
ống nghiệm khô cho vào 1 thìa đường kiểm tra dự đoán của mình.
- Quan sát và hướng dẫn HS. nhỏ, sau đó nhỏ axit H2SO4 đặc vừa thấm
ướt lượng đường, đun nóng nhẹ hỗn hợp
trên đèn cồn và ngừng đun.
- Yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát - Lúc đầu khi nhỏ axit vào thì thấy đường
được. từ không màu chuyển dần thành màu đen
sau đó sủi bọt lên, có khí thoát ra đẩy khối
- So sánh hiện tượng quan sát được với cacbon trào lên.
hiện tượng mà mình dự đoán. - Không giống như dự đoán: tách nước
- Như vậy axit sunfuric đặc trong thí của đường, giải phóng cacbon lại còn có
nghiệm còn thể hiện một tính chất nào khí thoát ra.
nữa? Chất khí tạo ra do quá trình nào?
- Cùng tìm hiểu. - Giải thích: H2SO4 đặc tách nước của
4
d→ H SO 2
12C + 11H O
C H O 22 11
12
2
đường, quá trình tỏa nhiệt.
(hút nước)
- Do tính oxy hóa mạnh của H2SO4 đặc - Khí tạo ra do H2SO4 đặc oxy hóa C nên: tạo ra.
+ 6
→
↑
↑
+ 4 C O
+ 4 + 2 S O
+ 2H O
0 C + 2H S O 2 4
2
2
2
- Nhận xét.
(Kh) (Oxh)
- CO2, SO2 là khí nên sủi bọt.
2.2.4. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
Học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, tìm ra tính chất của các chất
thông qua kiến thức mà các em đã được nghiên cứu trước.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thông qua các hoạt động sau:
− Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm.
− Học sinh cùng nhau thảo luận nghiên cứu tính chất của các chất dựa vào sự hiểu biết
của bản thân.
− Học sinh thảo luận cùng nhau đưa ra phương án thể hiện tính chất của chất, dự đoán
thí nghiệm phải làm.
− Học sinh chuẩn bị hóa chất, tiến hành thí nghiệm, nêu hiện tượng quan sát được.
− Giáo viên kết luận lại tính chất của chất.
Nội dung có thể sử dụng tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất phải đơn
giản, dễ tiến hành, kiến thức học sinh có thể dự đoán, từ đó học sinh có thể dự kiến thí
nghiệm nên làm.
Ví dụ:
Bảng 2.7. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu bài
Hidro clorua –axit clohidric – muối clorua
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 23: Hidro clorua – axit
clohidric – muối clorua
Tính chất hóa học
- HS hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu
tính chất của axit clohidric HCl.
- Yêu cầu HS thảo luận dự đoán tính
- HCl có tính axit vì phân tử HCl có nguyên chất của axit HCl:
tử Hidro liên kết với gốc axit, nguyên tử H + Dựa vào thành phần phân tử xác
này có thể thay thế bằng nguyên tử kim định HCl thuộc loại hợp chất nào và
sẽ có những tính chất hóa học gì? loại.
+ Xác định số oxy hóa của nguyên tố - HCl có tính khử mạnh vì nguyên tố clo có
clo trong phân tử HCl dự đoán tính số oxy hóa -1 (thấp nhất) nên có khả năng
chất của HCl đặc? (oxy hóa hay khử). nhường electron.
- Cho HS xác định các thí nghiệm
cần chọn để chứng minh tính axit và
tính khử của HCl.
- Thảo luận cách tiến hành thí
nghiệm và xác định hiện tượng sẽ
xảy ra.
- Yêu cầu các nhóm trình bày. - Thí nghiệm chứng minh dung dịch HCl có
- GV chỉnh lí, bổ sung. tính axit: thử với quỳ tím, kim loại kẽm,
đồng, bột CuO, NaOH có nhỏ vài giọt
phenolphtalein, dung dịch AgNO3, dung
dịch NaNO3.
- Thí nghiệm chứng minh dung dịch HCl có
tính khử: với KMnO4 rắn (cỡ hạt đậu xanh),
có đậy nút kín.
- Phân công nhiệm vụ: HS lắp dụng cụ thí nghiệm, tiến hành nhiệm
+ Nhóm 1,2,3 làm thí nghiệm chứng vụ theo từng nhóm.
minh HCl có tính axit.
+ Nhóm 4,5,6 làm thí nghiệm chứng
minh HCl đặc có tính khử mạnh.
GV nên gợi ý thêm thí nghiệm phải
làm.
GV phát phiếu học tập cho từng
nhóm (ghi rõ thí nghiệm phải làm).
GV nên lưu ý với thí nghiệm HCl đặc
+ KMnO4 chú ý khử Cl2 sau thí
nghiệm (ngâm ống nghiệm vào dung
dịch Ca(OH)2).
HS làm thí nghiệm như đã dự kiến. Cho HS tiến hành thí nghiệm theo
nhóm.
Cho HS nêu nhận xét đã quan sát - Nhóm 1,2,3 trình bày kết quả HCl tác
được. dụng với:
Cho HS rút ra kết luận. + Quỳ tím: hóa đỏ.
Cho HS viết các phương trình xảy ra. + Kim loại: kẽm sủi bọt khí, đồng không
phản ứng.
+ Oxit đồng: tan thành dung dịch màu
xanh.
+ Dung dịch NaOH có phenolphtalein:
nhạt màu rồi mất màu màu hồng.
+ Muối: AgNO3 thì xuất hiện kết tủa còn
NaNO3 không hiện tượng.
- Nhóm 4,5,6 trình bày: thấy xuất hiện khí
màu vàng lục.
- Nhóm 1,2,3: axit clohidric có tính axit
mạnh
+ Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
+ Tác dụng với kim loại đứng trước hidro
→
Zn + 2HCl
↑
ZnCl + H 2
2
trong dãy hoạt động hóa học
→
CuO + 2HCl
CuCl + H O 2
2
+ Tác dụng với oxit bazơ.
→
NaOH + HCl
NaCl + H O
2
+ Tác dụng với bazơ.
+ Tác dụng với những muối sau phản ứng
→
↓
AgCl
+ HNO
AgNO + HCl 3
3
có kết tủa hoặc bay hơi.
- Nhóm 4,5,6: axit clohidric có tính khử
+ 7
+ 2
→
− 1 2K Mn O +16H Cl 4
2KCl+2 Mn Cl 2
mạnh.
0 (Oxh) (Kh) +5Cl
+ 8H O
2
2
GV nhận xét và rút ra kết luận.
Bảng 2.8. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu bài
Hidro sunfua – lưu huỳnh dioxit – lưu huỳnh trioxit
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Bài 32: Hidro sunfua – lưu huỳnh
dioxit – lưu huỳnh trioxit
Tính chất hóa học của SO2
- Hiểu mục đích chung thí nghiệm: nghiên - Nêu mục đích thí nghiệm: Tìm
hiểu tính chất của khí sunfurơ. cứu tính chất của khí SO2.
- Chia nhóm và phân công nhiệm - Chia làm 6 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 đến 8
vụ. HS.
- Cho HS thảo luận dự đoán tính - Cùng nhau thảo luận tìm hiểu về tính chất
và cách tiến hành thí nghiệm chứng minh. chất của SO2 từ thành phần phân tử
xác định loại chất, từ số oxy hóa của - SO2 là 1 oxit axit, là một chất khử, là 1
lưu huỳnh. Xác định tính khử? Oxy chất oxy hóa.
hóa?
- Cho HS phát biểu ý kiến, yêu cầu - Giải thích:
HS giải thích. + Chứa nguyên tố oxy và phi kim lưu
- GV nhận xét, chỉnh lí. huỳnh oxit axit.
+ Chứa nguyên tố lưu huỳnh; số oxy hóa
của nguyên tố lưu huỳnh trong SO2 là +4 (số
oxy hóa trung gian) vừa là chất khử, vừa
là chất oxy hóa.
- Vậy các em hãy cùng làm thí - Thí nghiệm chứng minh:
nghiệm chứng minh những tính chất + Chứng minh là oxit axit: nhỏ nước vào
mà mình vửa cùng nhau tìm ra: bình khí SO2, thử bằng quỳ tím.
+ Nhóm 1,2 chứng minh tính oxit + Chứng minh là chất oxy hóa: nhỏ 2ml
axit của SO2. dung dịch KMnO4 vào bình SO2 đậy nút và
+ Nhóm 3,4 chứng minh tính khử lắc nhẹ.
+ Chứng minh là chất khử: nhỏ 3ml dung của SO2.
+ Nhóm 5,6 chứng minh tính oxy dịch H2S vào bình SO2 đậy nút và lắc nhẹ.
hóa của SO2.
- Quan sát, hướng dẫn và gợi ý cho - Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo sự
phân công của GV. HS.
- Cho HS nêu hiện tượng quan sát - Nêu hiện tượng:
được. + Nhóm 1,2: quỳ tím hóa hồng do:
SO + H O
H SO
2
2
2
3
- Cho HS giải thích hiện tượng. (axit sunfurơ)
+ 4
+ 2
- Cho HS viết phương trình hóa học + Nhóm 3,4: mất màu thuốc tím do:
→
+ 7 5 S O + 2K Mn O + 2H O
4
2
2
K SO + 2Mn SO 4
2
4
+ 6
2
4
(Kh) (Oxh) + 2H S O + Nhóm 5,6: dung dịch vẩn đục.
− 2
+ 4
0 → ↓
3S + 2H O
2H S + S O 2
2
2
chứng minh.
(Kh) (Oxh) (vẩn đục)
- Kết luận: SO2 là một oxit axit, là chất khử,
chất oxy hóa.
- Cho HS nêu kết luận về tính chất
hóa học của SO2.
2.2.5. Sử dụng thí nghiệm hóa hóa học để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên
cứu nhỏ
Dùng bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ tổ chức hoạt động học tập của học
sinh nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hảnh, phương pháp làm việc
khoa học. Giáo viên có thể tiến hành trong tiết luyện tập hoặc tiết thực hành.
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh:
− Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm, hướng dẫn HS giải theo lý thuyết.
− Học sinh sử dụng hóa chất, dụng cụ, lắp thiết bị để tiến hành thí nghiệm.
− Học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ hiện tượng, giải thích đúng
các hiện tượng đó.
− Học sinh đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức lý thuyết đã học. Nhận xét và
kết luận về lời giải.
Với các dạng bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ ở các dạng khác nhau thì
các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có thay đổi phù hợp.
Ví dụ:
Bảng 2.9. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng thí nghiệm để chứng minh tính chất của
một chất
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Mục đích nghiên cứu: Luyện tập - Hiểu mục đích sử dụng thí nghiệm
chương Oxi – lưu huỳnh. trong hệ thống củng cố kiến thức.
- Giao nhiệm vụ cho HS: Chứng minh - Thảo luận nhóm xác định tính chất của
dung dịch đựng trong cốc là axit H2SO4 loãng, tìm các thí nghiệm để
sunfuric loãng. chứng minh các tính chất đó.
- Cho HS dự kiến những thí nghiệm nên - HS dự đoán thí nghiệm cho H2SO4
làm. loãng tác dụng với giấy quỳ tím, Cu,
- Cho HS phát biểu ý kiến và giải thích dung dịch BaCl2.
tại sao lại chọn và tiến hành những thí + Nếu quỳ tím hóa đỏ thì đó là axit.
nghiệm như vậy. + Cho miếng đồng nhỏ nếu không phản
ứng khi đun nóng thì đó là axit H2SO4
loãng.
+ Với dung dịch BaCl2 xuất hiện kết
2
tủa trắng BaSO4 thì chứng minh chứa
4SO − .
→
↓
BaSO
+ 2HCl
H SO + BaCl 2
2
4
4
gốc
- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan sát HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm. hiện tượng, đối chiếu với sự dự đoán lý - Đưa ra nhận xét. thuyết. Nhận xét.
- Cho HS kết luận. - HS kết luận: dung dịch đựng trong cốc
là axit sunfuric.
Bảng 2.10. Hoạt động của GV và HS dùng thí nghiệm để phân biệt,
nhận biết các chất
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Nêu mục đích thí nghiệm: Rèn luyện kĩ - Hiểu được mục đích thí nghiệm.
năng nhận biết, phân biết các chất.
- Chia thành 6 nhóm theo thứ tự rồi cho - Chia nhóm cho HS.
các nhóm về vị trí ngồi của nhóm mình.
- Nêu yêu cầu phân biệt 6 dung dịch của
6 chất.
- Cho mỗi nhóm thảo luận cách nhận - Các nhóm thảo luận theo sự gợi ý của
GV. biết 6 dung dịch NaCl, Na2SO4, NaNO3,
HCl, HNO3, H2SO4.
- Gợi ý HS thảo luận những vấn đề sau:
- Các nhóm phân tích thành phần, tính + Phân tích dạng chất cần phân biệt:
chất các chất nhận biết. muối trung tính và các axit tương ứng
với muối.
- Các nhóm đưa ra sơ đồ, chọn thuốc + Lập sơ đồ phân tích, xác định thuốc
thử, dự kiến hiện tượng của nhóm mình. thử, dự kiến hiện tượng.
- Thảo luận đưa ra phương án nào là tối - Cho HS đưa ra ý kiến. Nhận xét.
ưu để làm cơ sở tiến hành thí nghiệm.
- Mỗi nhóm cử đại diện lên lấy 2 mẫu - Cho HS quan sát 6 mẫu dung dịch
trong 6 mẫu trên theo thứ tự GV đã đưa không màu đựng trong các cốc khác
ra. nhau, được đánh số thứ tự từ 1 đến 6.
Các mẫu đó gồm NaCl, Na2SO4,
NaNO3, HCl, HNO3, H2SO4. Mỗi nhóm
lấy 2 trong 6 mẫu đó và cùng nhau tìm
ra các chất, viết công thức hóa học và
tên gọi mỗi mẫu đó.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ. - Nhiệm vụ các nhóm: Nhóm 1 (mẫu
1,6), nhóm 2 (mẫu 2,4), nhóm 3 (mẫu
3,5), nhóm 4 (mẫu 2,5), nhóm 5 (mẫu
1,4), nhóm 6 (mẫu 3,6).
- Các nhóm tiến hành thí nghiệm nhận - Cho các nhóm thảo luận về phương
biết. pháp tiến hành thí nghiệm nhận biết.
- Các nhóm thông báo kết quả. - Cho các nhóm nêu kết quả thí nghiệm
của mình.
- Giải thích sự lựa chọn của mình. - Nhận xét kết quả mà các nhóm đưa ra.
- Yêu cầu các nhóm trình bày thứ tự
công việc mình đã làm.
- Nhận xét và đánh giá
2.2.6. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm ngoại khóa có thể thực hiện khi giáo viên giảng dạy trên lớp hay trong
các hoạt động ngoại khóa như câu lạc bộ hóa học, hóa học vui, ngày hội hóa học. Thí
nghiệm ngoại khóa có tác dụng nâng cao tính tích cực, lòng say mê khoa học, yêu thích hóa
học. Đồng thời cũng rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
Khi dùng thí nghiệm hóa học ngoại khóa, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh như sau:
− Giáo viên giới thiệu mục đích thí nghiệm cần nghiên cứu.
− Tổ chức cho học sinh dự đoán hiện tượng thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm
xảy ra theo lý thuyết đã học.
− Học sinh tiến hành thí nghiệm.
− Học sinh giải thích và rút ra kết luận.
− Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa có thể tiến hành trong giờ luyện tập như:
− Thí nghiệm “trứng chui vào bình” trong bài hệ thống kiến thức về tính tan trong
nước của khí HCl.
− Thu khói thuốc lá trong bài nhận biết dung dịch HCl (HCl + NH3).
− Thí nghiệm núi lửa phun (Al + I2).
Nên sử dụng hóa chất thông dụng dễ tìm. Có thể nhận biết môi trường các chất bằng
nước luộc bắp cải tím, hoa râm bụt ...
...
Ví dụ:
Bảng 2.11. Hoạt động của GV và HS trong sử dụng thí nghiệm ngoại khóa
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu một - Hiểu mục đích thí nghiệm.
trong các nguyên nhân ô nhiễm môi
trường: mưa axit.
- Cho ý kiến từ sự hiểu biết của bản - Thế giới chúng ta đang sống đang bị ô
nhiễm một cách nghiêm trọng. Vậy các thân.
em hãy cho biết một số nguyên nhân gây
ô nhiễm?
- Thành phần mưa axit có chứa axit của - Đó là: axit sunfuhidric H2S, axit
nguyên tố lưu huỳnh. HS cho biết công sunfurơ H2SO3, axit sunfuric H2SO4.
thức và tên gọi của các axit của nguyên
tố lưu huỳnh.
- Ngày nay, chứng minh được khói xe
máy cũng gây nên hiện tượng mưa axit.
- Vậy khói xe máy và ô tô cũng là một
nguyên nhân gây mưa axit.
- Cho HS dự đoán cách chứng minh khói - HS dự đoán:
xe là một trong các nguyên nhân gây ra + Nếu khói xe là một nguyên nhân gây
mưa axit. mưa axit thì dung dịch của nó sẽ làm
quỳ tím hóa đỏ.
+ Nếu không có thì sẽ không làm đổi
màu quỳ tím.
- Cho HS quan sát khói xe thu được - HS quan sát.
đựng trong bình thủy tinh. Cho HS biết
khói xe có chứa khí SO2.
- Cho HS đưa ra dự đoán phương pháp - Muốn chứng minh có khí SO2 ta sẽ
chứng minh được nhận định đó. dùng dung dịch brom.
- HS nêu cách tiến hành. - HS đưa ra cách tiến hành: nhỏ nước
vào bình khí, lắc nhẹ, trích mẫu thử và
thử với quỳ tím.
- Cho HS tiến hành thí nghiệm. - Lấy dung dịch thu được nhỏ vài giọt
dung dịch brom, quan sát màu dung dịch
brom.
- Cho HS nêu hiện tượng quan sát được. - HS nêu hiện tượng:
SO + H O
H SO
2
2
2
3
- Cho HS giải thích. + Quỳ tím hóa hồng.
Axit sunfurơ quỳ tím hóa hồng.
→
2HBr + H SO
Br + 2H O + SO 2 2
2
2
4
+ Dung dịch brom mất màu.
Kết luận:
Có khí SO2 và một số khí khác trong
khói xe máy.
- Cho HS kết luận đề ra biện pháp giảm Vậy khói xe là một trong các nghuyên
thiểu tác động này. nhân gây hiện tượng mưa axit.
Việc sử dụng thí nghiệm ngoại khóa có thể kết hợp với dạy học theo dự án với việc
tổ chức cho HS tiến hành nghiên cứu dự án nhỏ.
Ví dụ: Tìm hiểu nguyên nhân gây mưa axit.
Dự án nhỏ: “Khói xe máy có phải là một trong các nguyên nhân gây ra mưa axit
không?”.
Nội dung cần tìm hiểu:
− Quá trình hình thành khói xe (xăng dầu cháy...).
− Thành phần khói xe máy.
− Thành phần có thể gây mưa axit.
− Thí nghiệm chứng minh: Thu khói xe và thử tính chất dung dịch của nó.
Cách thu khói xe: dùng túi nilon hoặc chai nhựa chụp vào ống bô xe. Cho nổ máy xe
1 phút, giữ chặt miệng túi.
Thử tính chất của dung dịch: cho 1 ít nước vào túi, lắc đều ... và thử bằng hóa chất:
quỳ tím, dung dịch brom, dung dịch Ca(OH)2.
2.3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực
2.3.1. Những chú ý khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học
tích cực
Khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực tuy đã rất cẩn
thận, nhưng GV vẫn gặp lúng túng khi tổ chức cho HS hoạt động. Nhiều GV lo lắng sẽ
không đủ thời gian để hoàn thành tiết học. Thực tế, GV vẫn có thể làm chủ thời gian nếu
chú ý một số điểm sau:
− Để hình thành ý thức và kĩ năng hoạt động có sử dụng thí nghiệm cho HS thì cần
chia sẵn các nhóm trong một lớp, bình thường là 6 nhóm, mỗi nhóm từ 7 đến 8 HS. Việc
hình thành các nhóm đối với HS khối 10 cần sự chỉ định của GV. Ngay từ đầu, GV nên có
sự chuẩn bị kĩ lưỡng về việc chia nhóm, kiểm tra lại sự chuẩn bị của mình như: số lượng
thành viên trong một nhóm, việc hình thành nhóm khi tiến hành thí nghiệm có mất thời gian
không, các em có hợp tác trong một nhóm không ...
− Muốn HS hoạt động theo dự kiến thiết kế trong giáo án GV cần hướng dẫn cách tiến
hành thật cụ thể và chi tiết cho các nhóm. GV nếu muốn tiết kiệm thêm thời gian có thể cho
HS soạn bài trước, đưa phiếu học tập từ tiết trước để HS về nhà nghiên cứu. GV hướng dẫn
HS hoàn thành phiếu học tập như: cách ghi chép, cách phân chia nhiệm vụ giữa các thành
viên trong nhóm ...
− Thông báo thời gian hoạt động nhóm cụ thể.
− Hướng dẫn cho HS một số kĩ năng tiến hành thí nghiệm để đảm bảo an toàn, thành
công như: cách sử dụng ống nghiệm, cách sử dụng đèn cồn, cách quan sát để rút ra kết luận,
cách làm vệ sinh khi làm thí nghiệm xong, các phương pháp xử lý khi bị tai nạn ...
− GV nên tạo cho HS thói quen cơ bản khi hình thành nhóm, khi tiến hành thí nghiệm
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
− GV nên khẩn trương nhắc nhở các em thực hiện nhiệm vụ, tiến hành thí nghiệm theo
đúng thời gian quy định.
− Ngoài ra, GV phải chuẩn bị thật cẩn thận những đồ dùng dạy học như bảng phụ,
phiếu học tập, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất. Cách chia nhóm và hình thức tổ chức nhóm
ảnh hưởng đến số lượng phiếu tập cần chuẩn bị, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất dùng để tiến
hành thí nghiệm.
− Lúc mới đầu làm quen với hình thức dạy học có sử dụng thí nghiệm HS cảm thấy
khó khăn về cách tiến hành thí nghiệm, cách hợp tác trong một nhóm, cách trình bày quan
điểm của mình hoặc còn nhiều lí do khác nữa nên GV cần động viên, khuyến khích các em.
2.3.2. Một số giáo án chương “Halogen”
2.3.2.1. Giáo án bài 22 – CLO (tiết 38)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Biết:
- Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.
- Phương pháp điều chế (trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp) của clo.
Hiểu:
- Vì sao clo có tính oxi hóa mạnh?
- Clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa khi tác dụng với nước.
2. Về kĩ năng
- Làm việc theo nhóm.
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ
thí nghiệm.
- Viết PTHH minh họa tính chất hóa học và điều chế clo.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất: Bình khí clo, dây sắt, giấy màu, nước, bông tẩm dung dịch NaOH, MnO2.
Dung dịch: HCl đặc, FeCl2, FeCl3.
- Dụng cụ: Đèn cồn.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM
Tên thí nghiệm: Sắt tác dụng với clo
Dự đoán : có phản ứng không phản ứng
Dự đoán sản phẩm (nếu có phản ứng): FeCl2 FeCl3
Tiến hành thí nghiệm: Nung nóng dây sắt trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho nhanh vào bình
khí clo. Phản ứng kết thúc, cho một ít nước vào bình lắc nhẹ. So sánh với màu dung dịch
FeCl2 và FeCl3.
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Hiện tượng thí nghiệm:
Phương trình hóa học của phản ứng:
PHIẾU HỌC TẬP 2 NHÓM
Tên thí nghiệm: Xác nhận khả năng tẩy màu của clo ẩm
Dự đoán: có tính tẩy màu không có tính tẩy màu
Dự đoán hiện tượng (thông qua màu giấy sử dụng):
Tiến hành thí nghiệm: Nhúng giấy màu vào nước và cho nhanh vào bình khí clo, đậy nút
bình.
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Hiện tượng thí nghiệm:
Phương trình hóa học của phản ứng:
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Hoạt động 1: Vào bài
- Trong thế chiến thứ II, phát xít Đức trong
cuộc chiến tranh diệt Do Thái đã sử dụng khí
clo. Vậy con người sử dụng clo dựa vào tính
chất nào? Trong tiết này chúng ta sẽ cùng
nhau tìm hiểu về nguyên tố clo.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý
I. Tính chất vật lý của clo
- Điều kiện thường, clo là chất khí, HS: Quan sát bình đựng khí clo, nhận xét về:
màu vàng lục, xốc, độc. trạng thái, màu sắc.
- Tính tan: tan ít trong nước, tan HS: Nghiên cứu SGK tìm hiểu về:
nhiều trong dung môi hữu cơ. - Mùi, tính độc, tính tan.
- Nặng hơn không khí. - Tại sao clo ít tan trong nước?
- Nặng hay nhẹ hơn không khí? Vì sao?
HS: Từ đó giải thích được tại sao phát xít
Đức đã dùng khí clo trong chiến tranh để
giết người Do Thái.
II. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa học
Số oxy hóa có thể có của clo: của clo
HS: Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn cho
-1 0 +1 +3 +5 +7
biết độ âm điện của clo.
HS: - Từ cấu hình electron của clo, cho biết
clo có thể có những số Oxh nào?
tăng số Oxhtính khử
HS: - Dự đoán số Oxh của clo trong các hợp
chất với oxi. Giải thích. Giảm số Oxhtính Oxh
- Dự đoán số Oxh của clo trong các hợp chất Độ âm điện lớn: 3,16.
với nguyên tố khác (kim loại, hidro). Giải
thích.
HS: Từ các số Oxh, dự đoán khuynh hướng
thay đổi số Oxh của clo. Tính chất hóa học cơ bản: tính
- Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của clo. oxi hóa mạnh.
HS: - Thảo luận nhóm 1. Tác dụng với kim loại
0
o
- Hoàn thành phiếu học tập số 1. Ví dụ:
t →
0 2Fe + 3Cl
− + 1 3 2 Fe Cl
2
3
GV: Làm thí nghiệm, HS quan sát thí
nghiệm, rút ra kết luận.
(Kh) (Oxh) sắt (III) clorua GV: Quan sát, hướng dẫn HS.
HS: - Xác định nguyên tố thay đổi số oxy
o
t →
2M + nCl
2MCl
Tổng quát: hóa.
2
n
- Vai trò của clo trong phản ứng.
- Gọi tên sản phẩm. (Muối clorua)
- Hoàn thành phương trình hóa học dạng (Với n là hóa trị cao nhất của kim
tổng quát. loại).
− 1
2. Tác dụng với hidro
as →
0 0 H + Cl
+ 1 k 2H Cl( )
2
2
HS: Nghiên cứu SGK kết hợp xem băng
hình thí nghiệm cho biết khi clo tác dụng với (Kh) (Oxh) hidro clorua hidro:
- Sản phẩm.
- Điều kiện xảy ra phản ứng hóa học.
- Trạng thái của sản phẩm. Gọi tên.
HS: - Cân bằng phương trình hóa học.
- Xác định nguyên tố thay đổi số oxy hóa.
- Vai trò của clo trong phản ứng.
− 1
+ 1
HS: - Thảo luận nhóm 3. Tác dụng với nước - Hoàn thành phiếu học tập số 2.
0 H O + Cl
H Cl + H ClO
2
2
HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,
rút ra kết luận. (Kh + Oxh)
GV: Quan sát, hướng dẫn HS. Axit hipoclorơ (HClO): có tính oxy
GV: Gợi ý HS giải thích. hóa rất mạnh.
HS: - Xác định nguyên tố thay đổi số oxy Nước clo có tính tẩy màu.
hóa.
- Vai trò của clo trong phản ứng.
- Gọi tên sản phẩm.
GV: Kết luận.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về trạng thái tự
nhiên của clo
HS: Nghiên cứu SGK, cho biết
M .
M
35,5
- Các đồng vị của clo trong tự nhiên. Tìm III. Trạng thái tự nhiên Đồng vị: 35Cl (75,77%) 37Cl (24,23%)
- Sự tồn tại của clo ở dạng tự do và dạng hợp Dạng tự do: không tồn tại.
chất. Có ở đâu? Dạng hợp chất: nước biển, muối
- Giải thích nguyên nhân không có ở dạng tự mỏ.
do.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về ứng dụng của clo IV. Ứng dụng
HS: Từ thực tế cuộc sống cho biết một số - Diệt trùng nước sinh hoạt.
ứng dụng của clo. - Sản xuất các hóa chất hữu cơ.
- Ứng dụng đó dựa trên tính chất nào? - Sản xuất chất tẩy trắng, sát trùng:
HS: Nghiên cứu SGK tìm hiểu thêm. nước Giaven, clorua vôi …
Hoạt động 6: Tìm hiểu về phương pháp V. Điều chế
điều chế clo 1. Trong phòng thí nghiệm
HS: Nêu nguyên tắc điều chế clo trong - Nguyên tắc: dung dịch HCl đặc
phòng thí nghiệm. tác dụng với các chất oxy hóa mạnh
HS: - Quan sát mô hình dụng cụ điều chế clo như MnO2, KMnO4 …
0t →
2
2
2
trong phòng thí nghiệm, cho biết vai trò của
MnCl + Cl + H O 2 → 2KCl +2MnCl
MnO + 4HCl 2KMnO +16HCl 4
2
từng hóa chất trong bộ dụng cụ.
2
2
+ 5Cl +8H O
- Dựa vào tính chất nào có thể sử dụng
phương pháp điều chế đó?
HS: Viết PTHH, cân bằng.
↑
↑
2NaOH + Cl
+ H
2. Trong công nghiệp HS: - Cho biết nguồn nguyên liệu điều chế
2
2
dpdd → mn
2NaCl + 2H O 2 (muối ăn)
trong công nghiệp.
- Nêu nguyên tắc điều chế.
- Nêu PT.
Hoạt động 7: Củng cố
Câu 1: Hoàn thành phương trình hóa học khi
cho sắt (II) clorua, đồng tác dụng với clo.
Câu 2: Trong công nghiệp, nếu khi điều chế
clo bằng phương pháp điện phân dung dịch
NaCl không có màng ngăn thì sản phẩm tạo
thành sẽ là những chất nào?
2.3.2.2. Giáo án bài 23 – HIDRO CLORUA – AXIT CLOHIRIC VÀ MUỐI
CLORUA (tiết 39, 40)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
Biết:
- Tính tan nhiều trong nước của khí hidroclorua.
- Tính chất riêng của khí hidro clorua như không đổi màu quỳ tím, không tác dụng
với đá vôi.
- Nhận biết ion clorua.
- Phương pháp điều chế axit clohidric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
Hiểu:
- Tính chất hóa học của axit clohidric.
2. Về kỹ năng
- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính tan trong nước của khí hidro clorua,
tính chất của axit clohiric.
- Nhận biết dung dịch axit clohidric và muối clorua.
- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.
- Làm việc theo nhóm.
- Viết phương trình hóa học của phản ứng.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất:
Các dung dịch: HCl (loãng, đặc), NaCl, Na2SO4, AgNO3, NaNO3, Na2CO3, H2SO4
loãng, NaOH, phenolphtalein, FeCl3.
Các chất rắn: Cu, Fe, CuO, CaCO3, KMnO4. Bình khí hidro clorua, nước, quỳ tím,
- Dụng cụ: bản thủy tinh, kẹp ống nghiệm, ống nghiệm, đèn cồn, chậu thủy tinh, thìa,
nút bấc, đũa khuấy, ống hút, ống nhỏ giọt.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM
Tên thí nghiệm: Thử tính tan của khí hidro clorua trong nước
Dự đoán phản ứng: (1) tan mạnh trong nước (2) không tan trong nước
(3) ít tan trong nước
Dự đoán hiện tượng:
Nếu (1):
Nếu (2):
Nếu (3):
Tiến hành thí nghiệm:
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Hiện tượng thí nghiệm:
PHIẾU HỌC TẬP 2 NHÓM
Tên thí nghiệm: Tính axit của axit clohidric.
Dự đoán: (1) Thể hiện tính axit (2) không thể hiện tính axit
Dự đoán hiện tượng khi cho các hóa chất sau tác dụng với dung dịch HCl
(1) với quỳ tím
(2) với Cu
(3) với Fe
(4) với CuO
(5) với dung dịch NaOH(nhỏ vài giọt phenolphtalein)
(6) với CaCO3
(7) với dung dịch NaNO3
(8) với dung dịch AgNO3
Tiến hành thí nghiệm:
Kết luận: Dự đoán nào đúng? Các PTHH?
Lưu ý nào về các chất phản ứng?
PHIẾU HỌC TẬP 3 NHÓM
Tên thí nghiệm: Axit HCl đặc tác dụng với KMnO4
(1) có phản ứng (2) không có phản ứng
Dự đoán :
Dự đoán hiện tượng:
Nếu (1):
Nếu (2):
Tiến hành thí nghiệm:
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Nhận xét tính chất hóa học của HCl đặc
PHIẾU HỌC TẬP 4 NHÓM
Tên thí nghiệm: Nhận biết ion clorua
Dự đoán hiện tượng các thí nghiệm sau(viết PTHH):
(1) NaCl + AgNO3 (2) NaCl + Na2CO3
(3) HCl + AgNO3 (4) HCl + Na2CO3
Tiến hành thí nghiệm:
Kết luận: Hóa chất nào được sử dụng để nhận biết ion clorua? Tại sao?
III. Tổ chức hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Tiết 1
Hoạt động 1: Vào bài
- Có một chất rất quan trọng trong quá trình
trao đổi chất của cơ thể, có trong dịch vị của
dạ dày giúp hòa tan muối, xúc tác cho các
phản ứng thủy phân, nhờ đó cơ thể hấp thụ
được thức ăn. Vậy chất gì quan trong như
thế? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu về chất này. I. HIDRO CLORUA
1. Cấu tạo phân tử Hoạt động 2: Tìm hiểu về hidro clorua
CTPT: HCl HS: Phát biểu ý kiến về CTPT, CT electron,
CT electron: H : Cl CTCT, bản chất liên kết (giải thích).
CTCT: H – Cl GV: Chỉnh sửa, bổ sung.
Bản chất liên kết: liên kết cộng hóa
trị phân cực.
2. Tính chất
HS: Quan sát bình khí hidro clorua nhận xét - Khí không màu, mùi xốc.
về trạng thái và màu sắc. - dHCl/kk=1,26>1 nên nặng hơn
HS: Hoàn thành phiếu học tập 1. không khí.
GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí nghiệm - Khí hidro clorua tan rất nhiều
tính tan của HCl trong nước. trong nước.
HS: Sau khi làm thí nghiệm, kết luận hiện
tượng. Giải thích tại sao lại có hiện tượng
như vậy?
HS: Thử màu dung dịch thu được.
HS: Giải thích tại sao khí HCl lại tan tốt
trong nước.
- Kết luận.
GV: Nhấn mạnh lại kiến thức.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về axit clohidric II. AXIT CLOHIDRIC
HS: Quan sát bình hóa chất mới làm thí 1. Tính chất vật lý
nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc, mùi - Chất lỏng, không màu, mùi xốc.
của dung dịch HCl.
GV: Bổ sung hoàn chỉnh. - Dung dịch HCl đặc nhất 37% (ở 20oC).
GV: Mở bình khí dung dịch HCl đặc. - Dung dịch HCl đặc “bốc khói”
HS: Nhận xét hiện tượng quan sát được. giải trong không khí ẩm.
thích.
HS: Liên hệ kiến thức từ lớp 9, dựa vào 2. Tính chất hóa học
CTPT thì HCl thuộc loại hợp chất nào? Tính a) Tính axit mạnh
chất của nó? - Quỳ tím hóa đỏ.
HS: Hoàn thành phiếu học tập 2. - Tác dụng với kim loại (đứng trước
GV: Gợi ý HS rút ra kết luận từ các thí hidro trong dãy hoạt động hóa học)
nghiệm: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
- Màu sắc của quỳ tím biến đổi như thế nào? - Tác dụng với oxit bazơ
- Kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối tác dụng CuO + 2HCl CuCl2 + H2O
như thế nào? - Tác dụng với bazơ
- Điều kiện để kim loại muối tác dụng với NaOH + HCl NaCl + H2O
- Với muối (của axít yếu hay tạo HCl.
- Hoàn thành phương trình hóa học. muối ít tan).
GV: Kết luận bổ sung AgNO3 + HCl AgCl ↓ + HNO3
CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2↑ +
H2O
Hoạt động 4: Củng cố
Câu hỏi: Viết các phương trình hóa học (nếu
có) giữa axit HCl với Fe, Ag, ZnO,
Cu(OH)2, Na2CO3.
Tiết 2
Hoạt động 1: Nghiên cứu tính khử của axit
clohidric đặc b) Tính khử (-1 0)
HS: Liên hệ kiến thức bài trước cho biết clo
có thể có những số oxy hóa nào? -1 0 +1 +3 +5 +7
- Xác định số oxy hóa của clo trong HCl?
- Nhận xét. tăng số oxy hóa tính khử
- Rút ra tính chất. - Với các chất oxy hóa mạnh: MnO2,
+ 7
− 1
+ 2
HS: Hoàn thành phiếu học tập 3. KMnO4, KClO3 …
→
2K Mn O +16H Cl 4
0 2 Mn Cl +5Cl 2
2
GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong
(Oxh) (Kh) +2KCl+8H O
2
ống nghiệm.
0
t →
+ 2H O
+ 2 0 Mn Cl + Cl 2
2
2
HS: Xác định số oxy hóa của clo và vai trò
− + 1 4 Mn O + 4H Cl 2 (Oxh) (Kh)
của HCl trong phản ứng.
<250
o C
o
>400
C
HS: Cân bằng PTHH. 3. Điều chế Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp điều a) Trong phòng thí nghiệm chế axit clohidric (phương pháp sunfat) HS: Tên của phương pháp NaCl(tt)+H2SO4(đặc) NaHSO4 - Cho biết PTHH của phản ứng điều chế. + HCl - Tại sao phải sử dụng NaCl tinh thể và
2NaCl(tt)+H2SO4(đặc) H2SO4 đặc?
Na2SO4 + 2HCl
HS: - Cho biết trong công nghiệp có thể sử b) Trong công nghiệp
o
C
t
dụng phương pháp nào để điều chế HCl? Phương pháp tổng hợp
- Nêu tên các phương pháp. 2HCl H2 + Cl2
- Cho biết PTHH của phản ứng điều chế. - Phương pháp sunfat
- Clo hóa các hợp chất hữu cơ
Hoạt động 3: Tìm hiểu về muối clorua – III. Muối clorua – Nhận biết ion
nhận biết ion clorua. clorua
HS: Nghiên cứu SGK, cho biết nhận xét về: 1. Muối clorua
- Định nghĩa muối clorua. - Định nghĩa: Muối clorua là muối
- Ví dụ. của axit clohidric.
- Gọi tên - Ví dụ: NaCl natri clorua
- Tính tan. BaCl2 bari clorua
- Nêu một số ứng dụng của muối clorua mà - Tính tan: hầu hết tan trong nước,
em biết. trừ AgCl không tan, CuCl, PbCl2 ít
GV: Chỉnh sửa, bổ sung. tan.
2. Nhận biết ion clorua
HS: Hoàn thành phiếu học tập 4 - Thuốc thử: dung dịch AgNO3
GV: Định hướng nghiên cứu. - Hiện tượng: kết tủa trắng (AgCl)
HS: Cho biết hiện tượng quan sát được. - Phương trình hóa học:
HS: Kết luận nên sử dụng hóa chất nào để + NaCl+ AgNO3 AgCl(↓)
nhận biết ion clorua là tốt nhất? NaNO3
GV: Chỉnh sửa, bổ sung. HCl +AgNO3 AgCl(↓) +
Hoạt động 4: Củng cố HNO3
Câu 1: Dự đoán hóa chất nào trong quy trình
điều chế HCl theo phương pháp sunfat?
Câu 2: Nhận biết dung dịch mất nhãn
NaNO3 và NaCl.
2.3.3. Một số giáo án chương “Oxi – Lưu huỳnh”
2.3.3.1. Giáo án bài 29 – OXI – OZON (tiết 49, 50)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Biết:
- Tính chất vật lý của oxi và ozon.
- Tính chất hóa học cơ bản của oxi và ozon là tính oxi hóa mạnh.
- Tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi.
Hiểu:
- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của oxi và ozon.
- Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.
2. Về kĩ năng
- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính oxi hóa mạnh của oxi.
- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.
- Quan sát hiện tượng, làm việc theo nhóm.
- Viết phương trình phản ứng.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất: Magie dây, que đóm, KClO3, MnO2, bình khí oxi, cồn etylic.
- Dụng cụ: Đèn cồn, muỗng sắt, kẹp sắt.
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM
Tên thí nghiệm: Magie cháy trong bình khí đựng oxi
Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không phản ứng
Tiến hành thí nghiệm: Đốt cháy mẩu Magie trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình
khí đựng oxi.
Dự đoán hiện tượng: Với mẩu Magie:
Bình khí đựng oxi :
Hiện tượng quan sát được:
Kết luận dự đoán đúng:
PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM
Tên thí nghiệm: Cacbon cháy trong bình khí đựng oxi
Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không phản ứng
Tiến hành thí nghiệm: Cho tàn đóm đỏ cho nhanh vào bình khí đựng oxi.
Dự đoán hiện tượng: Với que đóm:
Bình khí đựng oxi :
Hiện tượng quan sát được:
Kết luận dự đoán đúng:
III. Thiết kế các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Tiết 1
Hoạt động 1: Vào bài
- Trái đất là một hành tính có sự sống, con
người sinh sôi, phát triển. Vậy từ đâu mà trái
đất có được như vậy? Nguyên tố nào ảnh
hưởng đến sự sống như thế? Hôm nay chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu nguyên tố đảm bảo cho sự
sống của trái đất. A. OXI
I. Vị trí và cấu tạo Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí và cấu tạo của
- Vị trí: ô thứ 8, chu kì 2, nhóm oxi
VIA. HS: - Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn cho
biết vị trí của oxi?
- Viết cấu hình electron nguyên tử oxi. - Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p4.
HS: Hoàn thành CTPT, CTCT, bản chất liên - CTPT : O2.
kết. - CTCT: O = O.
- Bản chất liên kết: cộng hóa trị
không cực Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất vật lý
của oxi II. Tính chất vật lý
HS: Từ cuộc sống thực tế, quan sát bình khí - Khí không màu, không mùi,
oxi và nghiên cứu SGK cho biết: không vị.
- Trạng thái, màu sắc, mùi vị của oxi.
- Nặng hay nhẹ hơn không khí? Tại sao? - Nặng hơn không khí, hóa lỏng ở -183oC.
- Nhiệt độ hóa lỏng? Tính tan? - Khí oxi ít tan trong nước.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa học III.Tính chất hóa học (0 -2)
→
− 2 O
của oxi
0 O + 2e 2s22s4 2s22p6
HS: Từ cấu hình electron nguyên tử và độ âm
điện của oxi, cho biết khuynh hướng của oxi Độ âm điện: 3,44.
khi tham gia phản ứng hóa học.
HS: Từ đó nhận xét tính chất hóa hóa cơ bản Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động
của oxi? Giải thích. hóa học, có tính oxi hóa mạnh.
HS: Dự đoán số oxi hóa có thể có của oxi Trong các hợp chất, oxi có số oxi
trong các hợp chất. hóa -2 (trừ OF2, peoxit).
HS: Dự đoán oxi phản ứng được với những
chất như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.
GV và HS đi vào từng tính chất cụ thể.
1. Tác dụng với kim loại
o
GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm kiểm Tổng quát:
t →
4M + nO
2M O
2
2
n
chứng tính chất của oxi.
HS: Hoàn thành phiếu học tập 1,2. (oxit)
- Tiến hành thảo luận nhóm. (n: hóa trị của kim loại)
0
0
o
t →
2Mg + O
− + 2 2 2Mg O
2
- Tiến hành làm thí nghiệm. Ví dụ: GV: Quan sát, hướng dẫn HS rút ra kết luận
0
0
o
t →
(Kh) (Oxh) Magie oxit từ các thí nghiệm đã làm.
3Fe + 2 O
2
− + 2 8/3 Fe O 3
4
- Xác định mức độ và loại phản ứng hóa học. Lưu ý:
GV: Kết luận. (Kh) (Oxh)
HS: Viết PTHH, gọi tên sản phẩm. 2. Tác dụng với phi kim
- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các Phi kim + oxi oxit
0
nguyên tố trong phản ứng hóa học. (hợp chất có liên kết cộng hóa trị).
o
t →
0 C + O
− + 2 4 C O
2
2
- Tìm chất khử? Chất oxi hóa? Ví dụ: GV: Lưu ý sắt tác dụng với oxi. (Kh) (Oxh) Cacbon dioxit
+ 4
o
t →
2
2
5
− 2 2 C O + 3H O 2
2
3. Tác dụng với hợp chất HS: Từ phản ứng cháy của đèn cồn rút ra Ví dụ: nhận xét về phản ứng của oxi với hợp chất.
− 2 0 C H OH + 3O (Kh) (Oxh)
HS: - Viết PTPƯ, gọi tên sản phẩm.
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố thay
đổi.
- Tìm chất khử? Chất oxi hóa?
IV. Ứng dụng Hoạt động 5: Tìm hiểu một số ứng dụng của
- Vai trò quyết định đối với sự sống oxi
của con người và động vật. HS: - Từ thực tế cuộc sống cho biết vai trò
quan trọng nhất của oxi. - Đáp ứng nhu cầu cho các ngành
- Từ SGK và liên hệ thực tế rút ra một số ứng công nghiệp, y tế ...
dụng khác của oxi.
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương pháp điều V. Điều chế
chế oxi 1. Trong phòng thí nghiệm
HS: - Nguồn nguyên liệu điều chế oxi trong - Từ các hợp chất: KMnO4, KClO3
o
phòng thí nghiệm. …
2KClO
2KCl + 3O
3
2
t → MnO
2
- Nhận xét về đặc điểm của các hợp chất đó
(dễ phân hủy, giàu oxi). Kali clorat HS: Hoàn thành PTHH.
GV: Cho HS quan sát mô hình thiết bị điều
chế thu oxi trong phòng thí nghiệm.
HS: Cho biết vị trí của các hóa chất.
- Tại sao có thể sử dụng phương pháp đẩy
→
H + O
H O 2
2
2
nước để thu khí oxi? 2. Trong công nghiệp HS: Trong tự nhiên, nguồn nguyên liệu nào - Từ không khí: Chưng cất phân chứa nhiều oxi nhất? Từ đó nêu từng phương đoạn không khí lỏng. pháp điều chế oxi trong công nghiệp tương - Từ nước: Điện phân nước ứng.
HS: Cho biết hàm lượng oxi trong không khí.
- Vai trò của H2SO4 (NaOH) trong nước khi
điện phân.
Hoạt động 7: Củng cố
Câu hỏi: So sánh tính oxi hóa của clo và oxi.
Viết phương trình hóa học chứng minh.
(GV: gợi ý phản ứng với sắt, so sánh số oxi
hóa của sắt trong 2 PT).
Tiết 2
Hoạt động 1: Vào bài
- Sự sống của con người trên trái đất luôn
được bảo vệ nhờ một tầng khí trong khí
quyển. Đó là tầng khí ozon. Chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu về ozon.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về một dạng thù hình B. OZON (O3)
của nguyên tố oxi – ozon Oxi (O2) và ozon (O3) là hai dạng
thù hình của nguyên tố oxi. HS: Cho biết mối quan hệ giữa oxi và ozon.
HS: Từ kiến thức lớp 9, nhắc lại định nghĩa về
thù hình.
GV: Bổ sung kiến thức. I. Tính chất
1. Tính chất vật lý Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất của ozon
- Khí màu xanh nhạt, mùi đặc HS: Nghiên cứu SGK, cho biết:
- Trạng thái, màu sắc, mùi của ozon.
- Nhiệt độ hóa lỏng. trưng. - Nhiệt độ hóa lỏng -112oC.
- Tính tan. - Tan nhiều trong nước hơn khí oxi.
2. Tính chất hóa học
GV: Gợi ý HS tìm hiểu tính chất hóa học của - Ozon có tính oxi hóa mạnh, mạnh
ozon. hơn oxi.
- So sánh với oxi. Giải thích. - PT chứng minh:
+ Với kim loại:
Ag + O → không phản ứng
2
0
0
+ 1
→
− 2 Ag O + O
2 Ag + O 3
2
2
HS: Viết PT chứng minh.
KI + O + H O → không phản
2
2
- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các (Kh) (Oxh) nguyên tố trong PTHH. + Với hợp chất: dung dịch KI - Vai trò của ozon trong phản ứng hóa học.
HS: - Dự đoán sản phẩm của phản ứng hóa
− 1
− 2
0
ứng. học giữa dung dịch KI với O3.
→
2K O H + I + O
2
2
0 2K I + O + H O 3 2 (Kh) (Oxh)
- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của nguyên
tố trong PTHH.
- Vai trò của ozon trong phản ứng hóa học.
- Dự đoán hiện tượng khi sục khí ozon vào
dung dịch KI có chứa một ít hồ tinh bột hay
vài giọt quỳ tím.
II. Ozon trong tự nhiên Hoạt động 4: Tìm hiểu về ozon trong tự
- Ozon tập trung nhiều ở lớp khí nhiên
HS: Nghiên cứu SGK cho biết: quyển ở tầng cao (cách mặt đất 20
hν→
- Ozon có nhiều ở đâu? – 30 km)
2O
3O 2
3
- Quá trình hình thành.
- Vai trò của tầng ozon. - Tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại,
- Ozon còn tạo ra ở đâu nữa? bảo vệ con người và sinh vật trên
- Biện pháp bảo vệ tầng ozon? trái đất.
- Ozon được sinh ra do sự oxi hóa
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số ứng dụng của một số chất hữu cơ.
ozon III. Ứng dụng
HS: Cho biết một số ứng dụng của ozon. - Làm cho không khí trong lành
Dựa vào tính chất nào? (lượng rất nhỏ).
GV: Cung cấp thêm kiến thức về vai trò của - Tẩy trắng, chữa sâu răng, sát
tầng ozon, tác dụng của máy khử trùng ozon trùng nước sinh hoạt …
dùng trong đời sống.
Hoạt động 6: Củng cố
Câu 1: Nhận biết khí oxi và ozon
Câu 2: Tại sao người ta hay xây dựng các
viện dưỡng lão ở các khu vực có nhiều cây
thông hay ở khu vực gần biển?
2.3.3.2. Giáo án bài 30 – LƯU HUỲNH (tiết 51)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Biết:
- Cấu hình electron nguyên tử lưu huỳnh.
- Vị trí của lưu huỳnh trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Hai dạng thù hình – cấu tạo, tính chất vật lý, ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất
vật lý.
- Tính chất hóa học cơ bản của lưu huỳnh.
- Số oxi hóa của lưu huỳnh trong các hợp chất: -2, +4, +6.
Hiểu:
- Vì sao cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của lưu huỳnh biến đổi theo nhiệt độ.
- Nguyên nhân lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
2. Về kĩ năng
- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính oxi hóa và tính khử của lưu huỳnh
- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.
- Quan sát hiện tượng, làm việc theo nhóm.
- Viết phương trình hóa học của các phản ứng.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất: bình khí oxi, lưu huỳnh bột, giấy quỳ tím.
- Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, bộ giá đỡ, muỗng sắt, nút bấc, giá
để ống nghiệm.
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM
Tên thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lý của lưu huỳnh
Dự đoán thí nghiệm: có ảnh hưởng không có ảnh hưởng
Dự đoán hiện tượng:
Nhiệt độ Thay đổi trạng thái theo to Thay đổi màu sắc theo to
Tiến hành thí nghiệm: múc một muỗng nhỏ bột lưu huỳnh cho vào ống nghiệm rồi nung
trên ngọn lửa đèn cồn.
Hiện tượng quan sát được:
Kết luận dự đoán đúng:
PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM
Tên thí nghiệm: Lưu huỳnh cháy trong khí oxy
Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không có phản ứng
Dự đoán hiện tượng:
Màu sắc ngọn lửa lưu huỳnh cháy trong không khí, trong oxi:
Sản phẩm, nhận biết sản phẩm:
Tiến hành thí nghiệm: Đun lưu huỳnh trong muỗng sắt trên ngọn lửa đèn cồn cho lưu
huỳnh cháy trong không khí rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi, ngọn lửa tắt, cho 2ml
nước lắc nhẹ, cho 1 mẩu giấy quỳ tím vào bình.
Hiện tượng quan sát được:
Kết luận dự đoán đúng:
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Hoạt động 1: Vào bài
- Lưu huỳnh là một trong sáu nguyên tố
được biết từ thời cổ đại, người xưa đã biết
cách dùng lưu huỳnh và hợp chất của lưu
huỳnh trong việc làm thuốc súng… Trong
tiết hôm hay chúng ta cùng nhau tìm hiểu
về nguyên tố bí ẩn này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí và cấu hình
electron nguyên tử của lưu huỳnh I. Vị trí cấu hình electron nguyên tử
HS: - Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn - Vị trí: ô thứ 16, chu kì 3, nhóm VIA.
cho biết vị trí của lưu huỳnh?
- Viết cấu hình electron nguyên tử. - Cấu hình electron nguyên tử: S(Z = 16): 1s22s22s63s23p4.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất vật lý
của lưu huỳnh II. Tính chất vật lý
HS: Nhắc lại định nghĩa về thù hình. 1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
HS: Cho ví dụ. Lưu huỳnh tà phương ( Sα )
HS: Cho biết hai dạng thù hình của Lưu huỳnh đơn tà ( Sβ )
nguyên tố lưu huỳnh. 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính HS: Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu chất vật lý học tập số 1. Nhiệt Trạng Màu Đặc điểm HS: Làm thí nghiệm, quan sát sự biến đổi thái sắc cấu tạo trạng thái, màu sắc theo nhiệt độ. Rắn Vàng S8 mạch GV: Hướng dẫn HS hoàn thành phần đặc Lỏng Vàng vòng điểm cấu tạo. Quánh Nâu độ <113oC 119 oC 187 oC linh S8 GV: Hướng dẫn HS tại sao lại có sự biến nhớt đỏ động đổi trạng thái như thế? Hơi Vàng
Hơi da Phân tử 445 oC 1400 oC
1700 oC Hơi cam nhỏ
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa
học của lưu huỳnh III. Tính chất hóa học
HS: Từ cấu hình electron của nguyên tử,
độ âm điện của lưu huỳnh dự đoán
khuynh hướng của lưu huỳnh khi tham gia -2 0 +4 +6 phản ứng hóa học.
tăng số Oxhchất khử
HS: Từ đó dự đoán tính chất của lưu
Giảm số Oxh chất oxi hóa
huỳnh.
HS: Cho biết những số oxi hóa có thể có Độ âm điện: 2,58. của lưu huỳnh.
HS: Dựa vào thang số oxi hóa dự đoán sự
thay đổi số oxi hóa của lưu huỳnh.
HS: Nêu tính chất hóa học của lưu huỳnh Lưu huỳnh vừa thể hiện tính oxi hóa, GV và HS cùng xét từng tính chất. vừa thể hiện tính khử.
o
t →
2M + nS
2
M S n
1. Tính oxi hóa (0 -2) HS: Hoàn thành PTHH dạng tổng quát a) Tác dụng với kim loại của lưu huỳnh tác dụng với kim loại, gọi Tổng quát: tên sản phẩm.
- Lấy ví dụ.
(muối sunfua) - Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các
0
o
(Với n là hóa trị của kim loại) nguyên tố trong PTHH.
t →
0 Fe + S
+ − 2 2 Fe S
- Xác định vai trò của lưu huỳnh trong Ví dụ:
phản ứng hóa học. (Kh) (Oxh) sắt (II)sunfua
0
GV: Lưu ý về điều kiện phản ứng. Lưu ý :
→
0 Hg + S
− + 2 2 Hg S
- Trường hợp đặc biệt với thủy ngân. (to thường) - Thực tế người ta ứng dụng tính chất này (Kh) (Oxh) thủy ngân sunfua của lưu huỳnh để làm gì?
0
o
t →
2
− + 2 1 H S
b) Tác dụng với hidro HS: Thảo luận nhóm
0 2H + S
(k) - Hoàn thành phiếu học tập số 2.
HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, (Kh) (Oxh) hidro sunfua
0
o
rút ra kết luận. 2. Tính khử (0 +4, +6)
t →
0 S + O
− + 2 4 S O
2
2
GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí
nghiệm. (Kh) (Oxh) lưu huỳnh dioxit - So sánh ngọn lửa lưu huỳnh ngoài không
khí, trong bình khí oxi.
- Nhận biết sản phẩm tạo ra.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về ứng dụng IV. Ứng dụng HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số ứng - Sản xuất H2SO4. dụng của lưu huỳnh. - Lưu hóa cao su, chất tẩy trắng, diêm, GV: Bổ sung thêm. thuốc nổ … Hoạt động 6: Tìm hiểu về trạng thái tự V. Trạng thái tự nhiên và sản xuất nhiên và sản xuất lưu huỳnh lưu huỳnh HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số kết Trong tự nhiên: luận về: Dạng đơn chất: mỏ lưu huỳnh. - Trạng thái tự nhiên. Dạng hợp chất: muối sunfua, muối - Phương pháp khai thác. sunfat, … Hoạt động 7: Củng cố Khai thác lưu huỳnh dạng tự do trong Câu 1: Viết các PTHH khi cho sắt tác lòng đất (phương pháp Frash). dụng với oxi, clo, lưu huỳnh. Từ ba
PTHH sắp xếp theo chiều tăng dần tính
oxy hóa của oxi, clo, lưu huỳnh.
Câu 2: So sánh tính oxy hóa của oxi và
flo. Từ đó dự đoán sản phẩm khi cho lưu
huỳnh tác dụng với flo.
2.3.3.3. Giáo án bài 32 – HIDROSUNFUA – LƯU HUỲNH DIOXIT – LƯU HUỲNH
TRIOXIT (tiết 53, 54)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Biết:
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của H2S, SO2, SO3.
- Sự giống nhau và khác nhau của tính chất của ba chất trên.
Hiểu:
- Nguyên nhân tính khử mạnh của H2S.
- Nguyên nhân SO2 vừa có tính oxy hóa vừa có tính khử.
2. Về kĩ năng
- Làm việc theo nhóm.
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của SO2.
- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ
thí nghiệm.
- Viết PT minh họa tính chất hóa học và điều chế H2S, SO2, SO3.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.
- Làm bài tập khi sục khí SO2 hay H2S vào dung dịch kiềm.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất: bột lưu huỳnh, bình thủy tinh 100 ml, bình khí SO2, dung dịch KMnO4,
dung dịch brom, hồ tinh bột, nước, quỳ tím, dung dịch KI.
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp ống nghiệm, muống sắt múc hóa chất, đèn
cồn.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM 1,2
Tên thí nghiệm: Tính oxit axit của lưu huỳnh dioxit
Dự đoán: Không có tính chất của oxit axit Có tính chất của oxit axit
Dự đoán hiện tượng :
- SO2 tan được trong nước tạo dung dịch axit (làm đỏ quỳ tím).
- SO2 không tan trong nước không tạo dung dịch axit.
- SO2 tan trong nước không làm đỏ giấy quỳ tím.
Tiến hành thí nghiệm: Lấy lưu huỳnh bột vào muỗng sắt, nung muỗng sắt trên ngọn lửa
đèn cồn đến khi lưu huỳnh cháy ngoài không khí rồi đưa nhanh vào bình khí, phản ứng kết
thúc nhỏ vào bình 5ml nước lắc nhẹ, cho 1 mảnh giấy quỳ tím vào.
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Hiện tượng quan sát:
Phương trình hóa học của phản ứng:
PHIẾU HỌC TẬP 2
NHÓM 3,4
Tên thí nghiệm: Tính khử của lưu huỳnh dioxit
Dự đoán: SO2 có thể hiện khử SO2 không thể hiện tính khử
Dự đoán thí nghiệm: SO2 làm mất màu dung dịch KMnO4
SO2 không làm mất màu dung dịch KMnO4
Tiến hành thí nghiệm: Đốt lưu huỳnh trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí,
nhỏ vào bình 5ml dung dịch KMnO4.
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Hiện tượng quan sát:
Phương trình phản ứng:
PHIẾU HỌC TẬP 3 NHÓM 5,6
Tên thí nghiệm: Tính oxy hóa của SO2: SO2 tác dụng với dung dịch KI.
Dự đoán:
SO2 thể hiện tính oxy hóa làm dung dịch KI không màu chuyển thành nâu
SO2 không có tính oxy hóa dung dịch KI không chuyển màu
Tiến hành thí nghiệm: Mở nắp bình khí SO2, cho vào 5 – 6 ml dung dịch KI, đậy nắp bình
và lắc nhẹ. Để yên quan sát dung dịch.
Hiện tượng quan sát được:
Kết luận: Dự đoán nào đúng?
Phương trình hóa học phản ứng:
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Tiết 1
Hoạt động 1: Vào bài
- Núi lửa đang hoạt động, suối khoáng
được khai thác để chữa bệnh, mùi trứng
bị ung … đều có chứa hợp chất này.
Đó là hợp chất đầu tiên của lưu huỳnh
mà chúng ta cùng nghiên cứu hôm nay.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo phân A. HIDROSUNFUA
tử của hidrosunfua I. Cấu tạo phân tử
HS: Cho biết CTPT, viết CTCT. - CTPT: H2S
- CTCT: H – S – H
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất II. Tính chất vật lý
- Là chất khí, không màu, mùi trứng thối, vật lý của hidrosunfua
HS: Nghiên cứu SGK cho biết: rất độc.
- Trạng thái, màu sắc, mùi, độc tính.
- So sánh với không khí? - Nặng hơn không khí. - Hóa lỏng ở -60oC.
- Nhiệt độ hóa lỏng? - Ít tan trong nước.
- Tính tan? Giải thích.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất III. Tính chất hóa học
hóa học của hidrosunfua 1. Tính axit yếu
HS: Liên hệ với kiến thức lớp 9, dựa - Sục khí hidrosunfua vào nước tạo thành
vào công thức phân tử cho biết tính dung dịch axit sunfuhidric.
- Axit sunfuhidric là axit yếu, yếu hơn cả chất của H2S.
axit cacbonic. GV: Thông báo cách tạo dung dịch
→
- Tác dụng với bazơ mạnh axit.
H S + NaOH
NaHS + H O (1)
2
2
HS: Cho biết độ mạnh của tính axit.
HS: Nêu tính chất của axit. 1 1 natri hidrosunfua
→
H S + 2NaOH
Na S + 2H O (2)
2
2
2
GV: Lưu ý tính axit yếu.
HS: Dự đoán sản phẩm của PTHH (1), 1 2 natri sunfua
(2) khi biết tỉ lệ số mol của NaOH và Lập tỉ lệ:
T =
n NaOH n
H S 2
H2S. Đặt GV: Gợi ý HS gọi tên sản phẩm.
T
1≤
HS: Cho biết muối axit và muối trung : tạo muối axit NaHS ( HS− )
1 < T < 2 : tạo hai muối NaHS và Na2S
hòa.
T
2≥
GV: Khi sục khí H2S vào dung dịch : tạo muối trung hòa Na2S ( 2S − ) kiềm có phản ứng hóa học xảy ra theo
2 phương trình hóa học tạo thành các
muối khác nhau. Vậy muốn biết phản
ứng hóa học nào xảy ra phải căn cứ vào
đâu?
GV: Hướng dẫn HS lập tỉ lệ để xác
định muối tạo thành.
HS: Làm bài tập vận dụng:
(1) Nếu sục khí H2S vào dung dịch
kiềm dư thì muối nào sẽ được tạo
thành?
(2) Nếu sục khí H2S đến dư vào dung
dịch kiềm thì muối nào được tạo thành? 2. Tính khử mạnh (0 0, +4, +6)
HS: - Cho biết số oxy hóa mà lưu
-2 0 +4 +6
huỳnh có thể có trong các hợp chất.
tăng số Oxh tính khử mạnh
- Xác định số oxy hóa của lưu huỳnh
(thấp nhất)
trong H2S.
0
0
0
t →
− 2 2H S + O
− 2 2S + 2H O
2
2
2
HS: Dự đoán tính chất của H2S thông
qua thang số oxy hóa của S.
− 2
0
+ 4
0
(Kh) (Oxh) HS: Dự đoán các chất có thể tác dụng
t →
2H S + 3O
− 2 2 S O + 2H O
2
2
2
2
được với H2S.
HS: Hoàn thành PTHH của phản ứng (Kh) (Oxh) khi H2S tác dụng với oxy thiếu, oxy
dư.
HS: Cân bằng PTHH, xác định sự thay
đổi số oxy hóa của các nguyên tố.
HS: Xác định vai trò của các chất trong
phản ứng hóa học.
→
FeS + 2HCl
FeCl + H S↑
2
2
GV: Gợi ý HS lưu ý sản phẩm phản IV. Trạng thái tự nhiên và điều chế ứng giữa H2S với oxy khi oxy thiếu, - Trong tự nhiên: có trong nước suối, núi oxy dư. lửa, và tạo ra từ xác chết. Hoạt động 5: Tìm hiểu về trạng thái - Điều chế trong phòng thí nghiệm tự nhiên và điều chế của hidrosunfua
HS: Nghiên cứu SGK rút ra nhận xét:
- Trạng thái tồn tại trong tự nhiên.
- Phương trình hóa học của phản ứng
điều chế H2S trong phòng thí nghiệm.
Hoạt động 6: Củng cố
Câu 1: Hoàn thành phương trình hóa
học:
a) H2S + Cl2
b) H2S + Cl2 + H2O
Câu 2: Sục 4,48 lít khí H2S (ở đktc)
vào 300ml dung dịch NaOH 1M. Xác
định muối tạo thành sau phản ứng.
Tiết 2
Hoạt động 1: Vào bài
- Hiện nay người ta xác định nguyên
nhân gây ra ô nhiễm môi trường có một
phần của hợp chất của lưu huỳnh. Hợp
chất đó là hợp chất nào? Trong tiết này B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
chúng ta sẽ cùng nghiên cứu. (KHÍ SUNFURƠ – SO2)
Tìm hiểu về lưu huỳnh dioxit I. Tính chất vật lý
- Chất khí, không màu, mùi hắc, độc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lý
- Nặng hơn không khí. - Hóa lỏng ở -10oC. của lưu huỳnh đioxit
- Tan nhiều trong nước. HS: Quan sát bình đựng khí SO2, cho
biết trạng thái, màu sắc
HS: Kết hợp cùng kiến thức trong SGK
cho biết:
- Mùi, độc tính.
- Nhẹ hay nặng hơn không khí? Giải
thích.
- Nhiệt độ hóa lỏng? II. Tính chất hóa học
- Tính tan trong nước? 1. Là oxit axit
SO + H O
- Với nước: Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất
H SO
2
2
2
3
hóa học của lưu huỳnh dioxit
HS: Thảo luận nhóm cùng nhau tìm (axit sunfurơ)
là axit yếu, không bền, mạnh hơn axit hiểu tích chất có thể có của SO2.
- Nhóm 1,2: Liên hệ với kiến thức lớp cacbonic, axit sunfuhidric.
9, căn cứ vào công thức phân tử rút ra - Với oxit bazơ muối sunfit
→
nhận xét về loại hợp chất và tính chất. - Với bazơ tan
SO + NaOH
NaHSO (1)
2
3
- Nhóm còn lại (4 nhóm): Căn cứ vào
số oxy hóa của nguyên tố lưu huỳnh 1 1 natri hidrosunfit
→
SO + 2NaOH
Na SO + H O (2)
2
2
3
2
trong SO2 dự đoán tính chất: tính khử
và tính oxy hóa? 1 2 natri sunfit
- Các nhóm cùng làm thí nghiệm theo Lập tỉ lệ:
T =
n NaOH n
SO
2
yêu cầu để kiểm chứng tính chất của Đặt SO2.
T
1≤
3HSO − )
GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí : tạo muối axit NaHSO3 (
1 < T < 2 : tạo hai muối NaHSO3 và
nghiệm, rút ra kết luận.
T
2≥
2
3SO − )
HS nhóm 1, 2: Nêu tính chất của oxit Na2SO3 axit. : tạo muối trung hòa Na2SO3 HS: Cho ví dụ. ( HS: Dự đoán các PTHH có thể xảy ra
khi sục khí SO2 vào dung dịch kiềm.
HS: Xác lập tỉ lệ để xác định muối tạo
thành.
HS: Làm bài tập vận dụng:
(1) Nếu sục khí SO2 vào dung dịch
kiềm dư thì muối nào được tạo thành? 2. Là chất khử và chất oxy hóa (2) Nếu sục khí SO2 đến dư vào dung
-2 0 +4 +6
dịch kiềm thì muối nào được tạo thành?
HS: Xác định số oxy hóa của các
nguyên tố thay đổi.
tăng số Oxhtính khử
- Xác định vai trò cùa SO2.
- Cho biết cách nhận biết khí SO2. Giảm số Oxhtính Oxh
Nhóm 3, 4 trình bày kết quả phiếu học a) Chất khử (+4 +6)
tập số 2.
+ 4
+ 2
→
+ 7 5 S O +2K Mn O +2H O
K SO + 2Mn SO
4
2
2
2
4
+ 6
Nhóm 5, 6 trình bày kết quả phiếu học
2
tập số 3.
+2H S O
HS: Thông báo kết luận mà nhóm làm
được. (Kh) (Oxh)
− 1
0
0
HS: Nêu nhận xét về tính chất của SO2. b) Chất oxy hóa (+4 0, -2)
→
2
+ 4 S O + 4K I + 2H O S + 2 I + 4KOH
2
2
GV: Kết luận lại tất cả các thí nghiệm
mà các nhóm đã thực hiện.
(Oxh) (Kh) GV cùng HS hoàn thành kiến thức.
III. Ứng dụng và điều chế
1. Ứng dụng
- Sản xuất axit sunfuric trong công Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng nghiệp. và điều chế lưu huỳnh dioxit - Chất tẩy trắng giấy, bột giấy. HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số
- Chống nấm mốc lương thực, thực phẩm nhận xét:
… - Những ứng dụng của SO2. 2. Điều chế - Dựa vào tính chất nào?
→
Na SO +H O+SO ↑
Na SO +H SO 3
2
2
4
2
4
2
2
a) Trong phòng thí nghiệm
HS: Các phương pháp điều chế.
0
t →
SO
b) Trong công nghiệp - Trong phòng thí nghiệm: quan sát bộ
S + O 2
2
0
t →
dụng cụ SO2, các hóa chất.
4FeS + 11O 2
2
2Fe O + 8SO 3
2
2
- Trong công nghiệp.
- Viết PTHH của các phản ứng.
C. LƯU HUỲNH TRIOXIT – SO3
I. Tính chất
Tìm hiểu về lưu huỳnh trioxit 1. Tính chất vật lý
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất
của lưu huỳnh trioxit - Là chất lỏng, không màu. - Nhiệt độ nóng chảy là 17oC.
HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số - Tan vô hạn trong nước và trong axit
nhận xét về: sunfuric.
- Trạng thái, màu sắc. 2. Tính chất hóa học
- Nhiệt độ nóng chảy. Lưu huỳnh trioxit là oxit axit
- Tính tan. - Với nước:
→
SO + H O
2
3
H SO 2
4
HS: Liên hệ kiến thức lớp 9, dựa vào
CTPT cho biết SO3 thuộc loại hợp chất (axit sunfuric)
nào? Có những tính chất hóa học nào? - Với oxit bazơ muối sunfat
HS: Cho ví dụ thể hiện từng tính chất. - Với bazơ tan muối sunfat + H2O
II. Ứng dụng và sản xuất
1. Ứng dụng
Hoạt động 6: Tìm hiểu về ứng dụng - Là sản phẩm trung gian để sản xuất axit
và sản xuất của lưu huỳnh trioxit sunfuric.
HS: Nghiên cứu SGK cho biết: 2. Sản xuất
xt
- Ứng dụng. - Oxy hóa lưu huỳnh đioxit.
2SO
→←
2SO + O 2 2
3
0
t
- Phương pháp điều chế.
Hoạt động 7: Củng cố
Câu 1: Sục 5,6 lít khí SO2 (ở đktc) vào
200ml dung dịch KOH 2M. Xác định
muối tạo thành sau phản ứng.
Câu 2: Hoàn thành PTHH và xác định
vai trò của SO2 trong phản ứng hóa
SO + H S →
2
2
SO + Br + H O →
2
2
2
học?
Câu 3: Nhận biết 2 khí không màu
CO2 và SO2.
2.3.3.4. Giáo án bài 33 – AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT (tiết 55, 56)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Biết:
- Tính chất vật lý, ứng dụng và sản xuất axit sunfuric.
- Tính chất của muối sunfat.
- Nhận biết ion sunfat.
Hiểu:
- Axit sunfuric có tính axit mạnh.
- Axit sunfuric đặc nóng có tính oxy hóa mạnh, có tính háo nước.
2. Về kĩ năng
- Làm việc theo nhóm.
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ
thí nghiệm.
- Viết PT minh họa tính chất hóa học và điều chế H2SO4.
- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.
- Nhận biết ion sunfat.
II. Chuẩn bị
- Hóa chất: Cu, Fe đinh, quỳ tím, đường saccarozo, ancol etylic, CuO, phenolphtalein.
Dung dịch: H2SO4 (loãng, đặc), Na2SO4, Na2SO3, NaOH, BaCl2.
- Dụng cụ: Đèn cồn, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống nhỏ giọt, giã đỡ ống nghiệm,
cốc nhỏ.
- Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM
Tên thí nghiệm: Tính axit của dung dịch H2SO4 loãng
Dự đoán thí nghiệm: thể hiện tính axit không thể hiện tính axit
Dự đoán hiện tượng xảy ra khi cho H2SO4 loãng tác dụng:
Với kim loại:
Với oxit bazo:
Với bazo:
Với muối:
Tiến hành thí nghiệm: lấy 7 ống nghiệm đặt lên giá để ống nghiệm lần lượt các hóa chất
sau: một mành giấy quỳ tím, 1 đinh sắt sạch, 1 mảnh đồng, 1 ít bột CuO (bằng hạt đậu
xanh), 2 ml dung dịch NaOH và 2 giọt phenolphtalein, 2 ml dung dịch BaCl2 và 2 ml dung
dịch Na2CO3.
Thêm tiếp vào các ống nghiệm trên mỗi ống khoảng 1 ml dung dịch H2SO4 loãng.
Hiện tượng quan sát được: (1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Kết luận dự đoán đúng:
PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM
Tên thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với Cu.
Dự đoán thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với Cu
H2SO4 đặc không tác dụng với Cu
Dự đoán hiện tượng thí nghiệm:
Đồng tan ra, dung dịch có màu xanh, có khí thoát ra
Không có hiện tượng gì
Tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch H2SO4 đặc. Cho một mảnh Cu
nhỏ vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn.
Hiện tượng quan sát được:
Với lá đồng:
Màu dung dịch:
Khí tạo ra so với thí nghiệm Cu tác dụng với H2SO4 loãng, đun nóng:
Kết luận dự đoán đúng:
Giải thích:
PTHH có phản ứng:
PHIẾU HỌC TẬP(3) NHÓM
Tên thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với đường trắng
Dự đoán thí nghiệm – hiện tượng:
H2SO4 đặc không tác dụng với đường trắng không có hiện tượng gì xảy ra
H2SO4 đặc tác dụng với đường trắng đường bị đen đi
Tiến hành thí nghiệm: lấy vào ống nghiệm 1 g đường trắng (khoảng 1 cm chiều
cao ống nghiệm) nhỏ H2SO4 đặc vào vừa thấm ướt hết lượng đường trắng, hơ nóng
nhẹ ống nghiệm rồi đặt vào giá đỡ ống nghiệm. Quan sát sự chuyển màu sắc và
trạng thái của đường trắng.
Hiện tượng quan sát được:
Xác định dự đoán đúng:
Giải thích hiện tượng:
Kết luận dự đoán đúng: Nhận xét tính chất của H2SO4 đặc:
PHIẾU HỌC TẬP(4) NHÓM
Tên thí nghiệm: Dung dịch H2SO4, muối sunfat tác dụng với dung dịch BaCl2
Dự đoán thí nghiệm và hiện tượng:
- Dung dịch H2SO4 và muối sunfat có tác dụng với dung dịch BaCl2 có kết tủa trắng
BaSO4 tạo ra.
- Dung dịch H2SO4 và muối sunfat không tác dụng với dung dịch BaCl2 không có hiện
tượng gì.
Tiến hành thí nghiệm: lấy 2 ống nghiệm và cho vào ống 1: 2 ml dung dịch H2SO4; ống 2:
2 ml dung dịch Na2SO4. Nhỏ tiếp vào mỗi ống 5 – 6 giọt dung dịch BaCl2. Quan sát hiện
tượng.
Hiện tượng quan sát được:
Xác nhận dự đoán đúng:
Giải thích:
Viết PTHH:
Xác nhận hóa chất dùng để nhận biết ion sunfat trong dung dịch?
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Tiết 1
Hoạt động 1: Vào bài
- Một hóa chất được mệnh danh là “máu
của các ngành công nghiệp hóa chất”.
Vậy hóa chất đó là chất nào? Nó quan
trọng đến mức nào? Trong tiết học hôm
nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu về hợp
chất đó.
A. AXIT SUNFURIC Tìm hiểu về axit sunfuric
I. Tính chất vật lý Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý
- Chất lỏng, sánh như dầu, không màu, của axit sunfuric
không bay hơi. HS: Quan sát bình H2SO4 đặc nhận xét về
trạng thái, màu sắc, độ sánh.
- Nặng gấp 2 lần nước (d = 1,84 g/cm3). GV: Mở bình H2SO4 đặc.
- Tan vô hạn trong nước và tỏa rất HS: Nhận xét tính bay hơi của H2SO4
nhiều nhiệt. đặc. So sánh với HCl đặc.
- Cách pha loãng axit sunfuric đặc: rót GV: Yêu cầu một HS lên làm thí nghiệm.
từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ. HS: Nhỏ từ từ theo thành ống nghiệm 1 –
2 giọt axit đặc vào nước, khuấy đều.
Cả lớp cùng quan sát hiện tượng. Từ đó
rút ra nhận xét nên pha loãng axit đặc như
thế nào để đảm bảo an toàn?
HS: Giải thích.
GV: kết luận.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa
II. Tính chất hóa học học của axit sunfuric loãng
HS: Liên hệ kiến thức lớp 9, dựa vào 1. Tính chất của axit sunfuric loãng
Tính axit mạnh CTPT cho biết tính chất của H2SO4.
- Với quỳ tím HS: - Thảo luận nhóm
- Với kim loại (đứng trước hidro trong - Hoàn thành phiếu học tập số 1.
dãy hoạt động hóa học) HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,
- Với oxit bazơ rút ra kết luận.
- Với bazơ GV: Quan sát, hướng dẫn HS.
- Với muối HS: Từ thí nghiệm rút ra những kết luận
lưu ý về điều kiện để xảy ra phản ứng hóa
học:
- Giữa kim loại với axit.
- Giữa muối với axit.
GV: Kết luận
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa
hóa của axit sunfuric đặc 2. Tính chất của axit sunfuric đặc (+6
HS: Cho biết số oxy hóa có thể có của lưu +4, 0, -2 )
huỳnh.
-2 0 +4 +6
HS: Dựa vào số oxy hóa của nguyên tố
lưu huỳnh trong H2SO4 cho biết tính chất
(cao nhất)
của H2SO4 đặc.
Giảm số Oxh Tính Oxh mạnh
HS: Làm thí nghiệm kiểm chứng lý
thuyết. a) Tính oxy hóa mạnh HS: - Thảo luận nhóm - Tác dụng với kim loại ( trừ Au, Pt)
+ 6
→
+ + 4 2 Cu SO + S O + 2H O
2
4
4
2
2
- Hoàn thành phiếu học tập số 1.
0 Cu + 2H S O (Kh) (Oxh)
HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,
→
2M + 2nH SO
2
2
M (SO ) + nSO 4 n 2
rút ra kết luận.
4 + 2nH O
2
GV: Hướng dẫn HS quan sát về khí thoát
+ 6
+ 4
→
0 S + 2H S O
3SO + 2H O
2
4
2
2
ra, màu dung dịch. (n: hóa trị cao nhất) HS: Viết PTHH của phản ứng. - Tác dụng với phi kim Xác định sự thay đổi số oxy hóa của các
nguyên tố trong phản ứng.
Xác định vai trò của H2SO4.
HS: Từ đó viết PTHH dạng tổng quát.
GV: Lưu ý về số oxy hóa.
+ 2
+ 6
+ 3
+ 4
- Tác dụng với hợp chất có tính khử HS: Dự đoán sản phẩm của các PT khi
→
2 Fe O + 4H S O 4
2
Fe (SO ) + S O 4 3 2
2
2
cho H2SO4 đặc phản ứng với lưu huỳnh,
(Kh) (Oxh) + 4H O
FeO.
HS: Viết PTHH của phản ứng.
- Xác định sự thay đổi số oxy hóa của
nguyên tố trong phản ứng.
- Xác định vai trò của H2SO4 đặc. Lưu ý: Nhôm, sắt, crom bị thụ động GV: Lưu ý về tính thụ động của một số
hóa trong axit sunfuric đặc, nguội. kim loại trong H2SO4 đặc nguội.
Hoạt động 5: Củng cố
Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa
học khi cho axit sunfuric đặc, nóng tác
dụng với Fe, Fe2O3, Fe3O4.
Câu 2: Viết các PTHH của phản ứng xảy
ra (nếu có) khi cho axit sunfuric loãng tác
dụng với Ag, Zn, MgO, Ba(OH)2,
Na2CO3, NaNO3.
Tiết 2
Hoạt động 1: Vào bài
- Trên chai đựng axit axit sunfuric đặc
thấy có dấu hiệu nguy hiểm. Vậy nguyên
nhân nào dẫn đến lý do đó. Trong tiết học b) Tính háo nước
này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. - H2SO4 đặc hấp thụ mạnh nước từ hợp
4
H SO → 2
chất gluxit, tinh thể ngậm nước … Hoạt động 2: Nghiên cứu tính háo nước
12C + 11H O
C H O 22 11
12
2
của axit sunfuric đặc
+ 6
+ 4
GV: Cung cấp kiến thức về tính háo nước. (saccarozo)
→
0 C + 2H S O
+ 4 2 S O + C O + 2H O
2
4
2
2
2
HS: Thảo luận nhóm
- Hoàn thành phiếu học tập số 3.
- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, rút
ra kết luận.
- Giải thích hiện tượng.
GV: Quan sát, hướng dẫn HS.
HS: Từ thí nghiệm, có thể rút ra kết luận
gì khi sử dụng H2SO4 đặc. Từ đó giải
thích được dấu hiệu nguy hiểm có ở trên
chai. Lưu ý: Axit sunfuric gây bỏng nặng GV: Nhấn mạnh cách sử dụng H2SO4 đặc nên phải hết sức thận trọng khi sử và xử lý khi bỏng axit. dụng.
III. Ứng dụng Hoạt động 3: Tìm hiểu một số ứng dụng
Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất của axit sunfuric
HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số nhận giặt rửa tổng hợp …
xét về ứng dụng của H2SO4.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phương pháp sản IV. Sản xuất axit sunfuric (3 công
xuất axit sunfuric đoạn)
0
HS: Cho biết các công đoạn sản xuất axit. 1. Sản xuất SO2
t →
SO
S + O 2
2
0
HS: Viết PTHH của các phản ứng ở các
t →
4FeS + 11O 2
2
2Fe O + 8SO 3
2
2
giai đoạn.
5
GV: Giải thích vì sao lại dùng H2SO4 đặc 2. Sản xuất SO3
2SO
2SO + O 2 2
3
0
V O → 2 ← − 450 500 C
hấp thụ SO3 để tạo oleum rồi mới dùng
nước pha oleum để tạo H2SO4 đặc mà
→
3. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 không dùng nước để hấp thụ SO3.
H SO + nSO 3
2
4
H SO .nSO 4
2
3
→
H SO .nSO + nH O
(n+1)H SO
2
4
3
2
2
4
(oleum)
(đặc)
B. MUỐI SUNFAT – NHẬN BIẾT Hoạt động 5: Tìm hiểu về muối sunfat
ION SUNFAT HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số nhận
1. Muối sunfat xét:
Muối sunfat là muối của axit sunfuric. - Định nghĩa muối sunfat.
2
Phân loại: - Phân loại.
4SO − )
- Cho ví dụ. Muối trung hòa (chứa ion sunfat
- Gọi tên. Ví dụ: Na2SO4 (natri sunfat).
- Tính tan của các muối. Tính tan: tan nhiều trong nước trừ
BaSO4, PbSO4, SrSO4.
4HSO− )
Muối axit (chứa ion hidrosunfat
Ví dụ: NaHSO4 (natri hidrosunfat)
Tính tan: tan trong nước.
Hoạt động 6: Nghiên cứu phương pháp 2. Nhận biết ion sunfat nhận biết ion sunfat - Thuốc thử: dung dịch muối bari như HS: Thảo luận nhóm BaCl2. - Hoàn thành phiếu học tập số 3. - Hiện tượng: kết tủa trắng BaSO4 - Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, rút (không tan trong mọi axit thông
→
ra kết luận. thường).
↓ BaSO + 2HCl
H SO + BaCl 2
4
2
4
- Giải thích hiện tượng.
→
↓ BaSO + 2NaCl
Na SO + BaCl 2
4
2
4
GV: Quan sát, hướng dẫn HS.
HS: Kết luận về thuốc thử dấu hiệu nhận
biết ion sunfat.
Hoạt động 7: Củng cố
Câu 1: Có thể dùng H2SO4 đặc làm khô
khí nào sau đây: O2, CO2, SO2, H2S,
HCl, HBr, Cl2.
Câu 2: Nhận biết các dung dịch mất nhãn
sau bằng phương pháp hóa học: Na2SO4
và NaCl.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này chúng tôi đã:
1. Xác định được danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi
– Lưu huỳnh”.
2. Nghiên cứu và đề xuất 6 biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy
học tích cực như: sử dụng thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm kiểm chứng, thí nghiệm nêu
vấn đề, thí nghiệm tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất, thí nghiệm hóa học
để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ, thí nghiệm ngoại khóa.
3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực cụ
thể như sau:
− Chương “Halogen” : Bài Clo; Bài Hidroclorua – Axit clohidric.
− Chương “Oxi – Lưu huỳnh”: Bài Oxy – Ozon; Bài Lưu huỳnh; Bài Hidro sunfua –
Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit; Bài Axit sunfuric và muối sunfat.
Chương 3.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Xác định tính đúng đắn và phù hợp của các biện pháp được đề nghị để nâng cao hiệu
quả sử dụng thí nghiệm hóa học, nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài
nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên ở các trường THPT tỉnh
ĐakLak.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Địa bàn thực nghiệm sư phạm: chọn các học sinh lớp 10 đại diện cho ba trường THPT
thuộc các khu vực khác nhau của tỉnh ĐakLak.
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: học kì II năm học 2010 – 2011.
Các trường thực nghiệm sư phạm đáp ứng yêu cầu sau:
− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, nằm ở vùng
ven thành phố Buôn Ma Thuột, điều kiện học tập tương đối thuận lợi đó là trường THPT
CưMgar, thuộc huyện CưMgar, tỉnh ĐakLak.
− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, điều kiện học
tập tương đối thuận lợi đó là trường THPT Cao Bá Quát, thuộc thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh ĐakLak.
− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, nằm ở vùng
ven thành phố, điều kiện học tập khó khăn hơn đó là trường THPT Việt Đức, thuộc huyện
CưKuin, tỉnh ĐakLak.
Các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn tương đương nhau về các mặt sau:
− Số lượng học sinh.
− Chất lượng học tập môn Hóa học.
− Cùng một giáo viên dạy.
Cụ thể:
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10
STT Lớp thực tế Giáo viên giảng dạy Số học sinh
Lớp thực nghiệm – đối chứng TN 1 1 42 Nguyễn Xuân Dũng 10A9 (THPT CưMgar)
2 3 4 5 6 7 8 ∑ ĐC 1 TN 2 ĐC 2 TN 3 ĐC 3 TN 4 ĐC 4 10A8 (THPT CưMgar) 10A10 (THPT CưMgar) 10A4 (THPT CưMgar) 10B8 (THPT Cao Bá Quát) 10B9 (THPT Cao Bá Quát) 10A9 (THPT Việt Đức) 10A12 (THPT Việt Đức) 42 44 44 37 37 44 44 334 Nguyễn Xuân Dũng Hoàng Thị Thu Hà Hoàng Thị Thu Hà Phạm Thị Thắm Phạm Thị Thắm Trần Thị Hoài Thu Trần Thị Hoài Thu
3.3. Tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Bước 1: Chọn lớp và giáo viên thực nghiệm
3.3.2. Bước 2: Gặp gỡ và trao đổi với giáo viên thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã gặp gỡ các GV tham gia để:
− Trao đổi về giáo án của lớp thực nghiệm: dạy học có sử dụng thí nghiệm theo
hướng dạy học tích cực; lớp đối chứng: dạy theo cách truyền thống của GV là giảng giải,
đàm thoại …(không sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực).
− Cung cấp và hướng dẫn cách sử dụng các phiếu học tập.
− Hướng dẫn cách tổ chức hoạt động có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích
cực ở lớp thực nghiệm, cách hướng dẫn một số kĩ năng thí nghiệm cần thiết.
− Cung cấp bài kiểm tra và thống nhất cách chấm điểm.
3.3.3. Bước 3: Tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Vận dụng các biện pháp được đề nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm và các
phương tiện kĩ thuật dạy học để biên soạn và thực hiện hiệu quả nhất các giáo án bài dạy
hóa học lớp 10 các bài THPT:
Bài 1: Clo
Bài 2: Hidroclorua – Axit clohidric
Bài 3: Oxy – Ozon
Bài 4: Lưu huỳnh
Bài 5: Hidro sunfua – Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit
Bài 6: Axit sunfuric và muối sunfat
Kiểm tra và đánh giá những nội dung và biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng dạy học của giáo viên thông qua:
− Bài kiểm tra cuối bài học.
− Ý kiến giáo viên trực tiếp giảng dạy.
3.3.4. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
− Tiến hành kiểm tra 6 bài 15 phút sau khi học xong các giáo án thực nghiệm.
3.3.5. Bước 5: Xử lý kết quả thực nghiệm
Sau khi đã thực hiện bài dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tiến hành kiểm tra
chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh các loại lớp này. Hình thức kiểm tra được tiến
hành vào cuối mỗi bài học.
Thời gian làm mỗi bài kiểm tra: 15 phút.
Kết quả xử lý thực nghiệm sẽ được trình bày theo từng bài.
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kế toán học theo thứ tự:
− Lập các bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất tích lũy.
− Vẽ đồ thị dường lũy tích.
− Tính các tham số đặc trưng.
k
1 1
k
2
k
x =
=
i
a) ĐTBC: đặc trưng cho sự tập trung số liệu:
∑ n x i
1 n
i=1
n x + n x + ...+ n x 2 n + n + ...+ n 2
1
k
ni: tần số của các giá trị xi
n: số HS tham gia thực nghiệm b) Phương sai S2, độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
2
2
i
i
quanh giá trị trung bình cộng:
∑
∑
S =
2 S =
n (x - x) i n-1
n (x - x) i n-1
và
S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
V =
.100%
S x
m±
c) Độ biến thiên V: nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có số liệu đồng đều hơn:
m =
S n
. d) Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x
e) Để khẳng định sự khác nhau giữa hai giá trị xTN và xĐC là có ý nghĩ với mức ý
t = (x
- x ) DC
TN
n 2 (S + S ) DC
2 TN
nghĩa là α.
(trong biểu thức trên n là số HS của nhóm thực nghiệm)
ktα với độ
− Chọn xác xuất α (từ 0,01 – 0,05). Tra bảng phân phối Student tìm giá trị
t
lệch tự do k = 2n – 2.
tα≥
k
t
− Nếu thì sự khác nhau giữa xTN và xĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
tα≤
k
− Nếu thì sự khác nhau giữa xTN và xĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài CLO
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 1 3 0 2 2 3 1 4 3 2 7 3 4 2 5 3 4 Số HS đạt điểm xi 7 8 5 9 6 8 4 8 6 5 8 8 6 8 5 8 7 10 6 8 5 8 8 8 4 10 6 4 4 7 4 8 4 8 5 7 8 6 4 8 4 4 3 5 3 9 4 3 3 2 3 2 3 2 10 1 0 3 1 1 0 1 0 Sỉ Số 1 42 10A9 0 0 42 10A8 44 10A10 0 1 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 1 44 10A12 2
Bảng 3.3. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 1
Lớp 7 8 5 4 1 Điểm 6 10 9 Sỉ Số
Đối 3 2 tượng TN1 42 10A9 0.0 2.4 7.1 16.7 35.7 54.8 73.8 88.1 97.6 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 7.1 23.8 40.5 59.5 71.4 83.3 92.9 100.0 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 6.8 15.9 29.5 47.7 68.2 86.4 93.2 100.0 ĐC2 44 10A4 2.3 6.8 15.9 34.1 52.3 70.5 84.1 93.2 97.7 100.0 TN3 37 10B8 0.0 5.4 10.8 21.6 35.1 56.8 78.4 89.2 97.3 100.0 ĐC3 37 10B9 0.0 8.1 21.6 43.2 64.9 75.7 86.5 94.6 100.0 100.0 TN4 44 10A9 2.3 4.5 11.4 22.7 38.6 61.4 79.5 90.9 97.7 100.0 ĐC4 44 10A12 4.5 13.6 22.7 38.6 61.4 75.0 88.6 95.5 100.0 100.0
Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
Khá % Giỏi % Cặp lớp
Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 31.0 16.7 36.4 15.9 32.4 21.6 36.4 22.7 TN 38.1 31.8 35.1 38.6 ĐC 40.5 34.1 43.2 38.6 TN 33.3 38.6 32.4 29.5 ĐC 21.4 22.7 18.9 20.5 TN 11.9 13.6 10.8 9.1 ĐC 7.1 6.8 5.4 4.5
A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12
x
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1
k 82 t 2.43
86 2.99
72 2.21
x 6.24 5.21 6.52 5.25 6.05 5.05 5.91 5.00
86 2.13
m± 6.24 ± 0.3 5.21 ± 0.3 6.52 ± 0.3 5.25 ± 0.3 6.05 ± 0.3 5.05 ± 0.3 5.91 ± 0.3 5.00 ± 0.3
S 1.85 2.03 1.89 2.09 1.96 1.93 1.96 2.05 V% 29.0 39.8 29.6 39.0 32.4 38.2 33.2 41.0 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Clo
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Clo
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Clo
100,0
80,0
60,0
TN4
ĐC4
40,0
20,0
0,0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Clo
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
α=
0, 05
− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài HIDRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 2
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 1 2 0 0 1 2 0 1 3 1 4 1 3 1 3 2 2 Số HS đạt điểm xi 7 10 5 15 8 8 5 12 5 6 9 7 7 10 10 8 9 9 5 7 12 4 10 5 10 7 14 4 3 5 1 4 4 5 4 6 8 5 3 8 4 5 2 4 4 9 4 2 5 3 2 2 4 2 10 2 2 3 2 1 0 2 1 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0
Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 2
Lớp Sỉ Số Điểm 6 10 4 7 9 1 5 8
2.3 Đối tượng 3 2 TN1 42 10A9 0.0 2.4 4.8 11.9 28.6 50.0 73.8 85.7 95.2 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 4.8 14.3 26.2 54.8 71.4 83.3 90.5 95.2 100.0 4.5 13.6 29.5 63.6 81.8 93.2 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0
ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 6.8 15.9 38.6 61.4 79.5 88.6 95.5 100.0 5.4 16.2 29.7 56.8 78.4 91.9 97.3 100.0 TN3 37 10B8 0.0 2.7 ĐC3 37 10B9 0.0 5.4 13.5 27.0 54.1 75.7 89.2 94.6 100.0 100.0 4.5 13.6 29.5 50.0 77.3 86.4 95.5 100.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 6.8 20.5 52.3 72.7 84.1 93.2 97.7 100.0 ĐC4 44 10A12 0.0 2.3
Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
Khá % Giỏi % Cặp lớp
Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 45.2 11.9 45.5 4.5 48.6 16.2 52.3 13.6 TN 38.1 25.0 40.5 36.4 ĐC 26.2 15.9 27.0 20.5 TN 35.7 52.3 35.1 36.4 ĐC 19.0 27.3 18.9 20.5 TN 14.3 18.2 8.1 13.6 ĐC 9.5 11.4 5.4 6.8 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12
x
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2
k 82 t 2.13
86 2.77
72 2.05
x 6.48 5.60 7.11 6.13 6.22 5.40 6.43 5.70
86 2.00
m± 6.48 ± 0.3 5.21 ± 0.3 7.11 ± 0.2 6.13 ± 0.3 6.22 ± 0.3 5.40 ± 0.3 6.43 ± 0.3 5.70 ± 0.3
100
80
60
TN1
ĐC1
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
S 1.8 2.0 1.54 1.77 1.72 1.72 1.73 1.69 V% 27.8 35.4 21.7 28.9 27.7 31.9 26.9 29.7 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidroclorua – axit clohidric
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidroclorua – axit clohidric
100
80
60
TN4
ĐC4
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidroclorua – axit clohidric
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidroclorua – axit clohidric
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
α=
0, 05
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài OXY – OZON
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 3
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 2 0 1 1 2 1 3 Số HS đạt điểm xi 7 12 5 12 6 11 5 14 8 5 3 12 3 10 3 9 4 10 6 9 10 7 10 8 12 9 10 4 1 5 2 4 2 3 1 5 8 6 3 8 5 7 3 6 4 9 6 3 7 5 3 2 5 2 10 4 2 5 3 2 1 4 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0
Bảng 3.11. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 3
Lớp Sỉ Số 1 Điểm 6 5 9 8 7 10
4 3 2.4 4.8 11.9 33.3 61.9 76.2 90.5 100.0 4.8 16.7 45.2 69.0 81.0 88.1 95.2 100.0 4.5 11.4 27.3 54.5 72.7 88.6 100.0 0.0 2.3 11.4 34.1 56.8 70.5 81.8 93.2 100.0 2.7 8.1 16.2 37.8 67.6 86.5 94.6 100.0 5.4 13.5 37.8 70.3 83.8 91.9 97.3 100.0 2.3 4.5 13.6 34.1 65.9 79.5 90.9 100.0 6.8 18.2 40.9 63.6 81.8 90.9 95.5 100.0 Đối tượng 2 TN1 42 10A9 0.0 0.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 0.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 ĐC4 44 10A12 0.0 0.0
Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
Khá % Giỏi % Cặp lớp
Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 52.4 4.8 45.5 4.5 56.8 8.1 45.5 4.5 TN 28.6 22.7 29.7 29.5 ĐC 16.7 11.4 13.5 18.2 TN 42.9 45.5 48.6 45.5 ĐC 19.0 25.0 21.6 27.3 TN 23.8 27.3 13.5 20.5 ĐC 11.9 18.2 8.1 9.1 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12
x
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3
t 3.22 k 82
x 7.19 6.00 7.41 6.50 6.86
2.49 86
m± 7.19 ± 0.3 6.00 ± 0.3 7.41 ± 0.2 6.50 ± 0.3 6.86 ± 0.3
S 1.64 1.75 1.60 1.82 1.58 V% 22.8 29.2 21.6 28.0 23.0 2.34 72 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8
2.98 86
100
80
60
TN1
ĐC1
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
6.00 7.09 6.02 6.00 ± 0.3 7.09 ± 0.2 6.02 ± 0.3 1.58 1.61 1.75 26.3 22.7 29.1 10B9 10A9 10A12
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
7
8
9
10
1
2
3
4
5
6
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Oxi – ozon
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Oxi – ozon
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Oxi – ozon
100
80
60
TN4
ĐC4
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Oxi – ozon
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
α=
0, 05
− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài LƯU HUỲNH
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 4
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 1 0 1 0 2 0 2 3 0 3 0 2 1 0 0 3 Số HS đạt điểm xi 7 11 7 14 9 10 5 12 10 5 3 10 2 5 4 12 4 5 6 9 9 7 11 7 7 8 10 4 1 4 1 4 1 4 2 1 8 9 4 9 6 9 3 10 6 9 5 3 6 3 3 1 4 4 10 4 1 5 3 2 1 4 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 0 42 10A8 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 2 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 1
Bảng 3.15. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 4
Lớp Sỉ Số 7 1 8 Điểm 6 10 9
4 2.4
2.3
0.0
Đối tượng 2 5 3 TN1 42 10A9 0.0 0.0 0.0 9.5 31.0 57.1 78.6 90.5 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 2.4 9.5 19.0 42.9 64.3 81.0 90.5 97.6 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 0.0 6.8 22.7 54.5 75.0 88.6 100.0 ĐC2 44 10A4 0.0 2.0 6.8 15.9 27.3 52.3 72.7 86.4 93.2 100.0 5.4 16.2 35.1 62.2 86.5 94.6 100.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 2.7 ĐC3 37 10B9 5.4 10.8 10.8 21.6 54.1 73.0 86.5 94.6 97.3 100.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 4.5 13.6 31.8 59.1 81.8 90.9 100.0 ĐC4 44 10A12 2.3 6.8 13.6 15.9 27.3 50.0 72.7 86.4 95.5 100.0
Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 4
Khá % Giỏi % Cặp lớp
ĐC 19.0 15.9 21.6 15.9 TN 28.6 20.5 29.7 27.3 TN 47.6 52.3 51.4 50.0 ĐC 26.2 34.1 21.6 36.4 TN 21.4 25.0 13.5 18.2 ĐC 9.5 13.6 5.4 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12 Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 45.2 2.4 36.4 2.3 51.4 5.4 34.1 4.5
x
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4
k 82 t 3.81
86 2.97
72 2.21
86 2.13
m± 7.31 ± 0.2 5.93 ± 0.3 7.50 ± 0.3 6.43 ± 0.3 6.05 ± 0.3 5.05 ± 0.3 5.91 ± 0.3 5.00 ± 0.3
x 7.31 5.93 7.50 6.43 6.05 5.05 5.91 5.00
100
80
60
TN1
ĐC1
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10B 10B S 1.49 1.81 1.45 1.90 1.96 1.93 1.96 2.05 V% 19.2 30.5 19.3 29.6 32.4 38.2 33.2 41.0
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Lưu huỳnh
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Lưu huỳnh
100
80
60
TN4
ĐC4
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Lưu huỳnh
Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Lưu huỳnh
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
α=
0, 05
− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT –
LƯU HUỲNH TRIOXIT
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 5
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 0 0 0 0 1 0 2 3 0 2 0 1 2 3 0 2 Số HS đạt điểm xi 7 9 6 11 7 9 5 17 6 5 2 10 2 7 2 6 3 10 6 7 14 4 15 8 10 6 12 4 2 3 1 3 1 4 2 3 8 12 3 14 5 9 4 8 3 9 6 2 7 3 4 2 4 2 10 4 2 5 3 2 2 4 4 Sỉ Số 1 0 42 10A9 0 42 10A8 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0
Bảng 3.19. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 5
Lớp 7 1 Điểm 6 10 9 8 Sỉ Số
4 4.8
Đối 5 3 2 tượng 0.0 9.5 26.2 47.6 76.2 90.5 100.0 TN1 42 10A9 0.0 0.0 4.8 11.9 35.7 69.0 83.3 90.5 95.2 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 2.3 0.0 6.8 15.9 40.9 72.7 88.6 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 9.1 25.0 59.1 75.0 86.4 93.2 100.0 2.3 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 8.1 13.5 35.1 59.5 83.8 94.6 100.0 5.4 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 2.7 10.8 21.6 37.8 64.9 78.4 89.2 94.6 100.0 0.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 4.5 11.4 25.0 63.6 81.8 90.9 100.0 9.1 15.9 38.6 65.9 79.5 86.4 90.9 100.0 ĐC4 44 10A12 0.0 4.5
Bảng 3.20. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 5
Khá % Giỏi % Cặp lớp
Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 57.1 4.8 50.0 2.3 43.2 8.1 50.0 4.5 TN 21.4 13.6 27.0 20.5 ĐC 11.9 9.1 21.6 15.9 TN 50.0 56.8 48.6 56.8 ĐC 21.4 27.3 24.3 20.5 TN 23.8 27.3 16.2 18.2 ĐC 9.5 13.6 10.8 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12
x
Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 5
k 82 t 3.93
86 3.76
72 2.38
86 3.05
m± 7.45 ± 0.2 6.10 ± 0.2 7.73 ± 0.2 6.50 ± 0.2 7.00 ± 0.3 6.00 ± 0.3 7.23 ± 0.2 6.09 ± 0.3
x 7.45 6.10 7.73 6.50 7.00 6.00 7.23 6.09
100
80
60
TN1
ĐC1
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
S 1.53 1.62 1.40 1.66 1.67 1.94 1.48 1.99 V% 20.5 26.6 18.1 25.5 23.9 32.3 20.5 32.7 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12
Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đioxit – lưu huỳnh trioxit
Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh
đioxit – lưu huỳnh trioxit
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh
100
80
60
TN4
ĐC4
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
đioxit – lưu huỳnh trioxit
Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh
đioxit – lưu huỳnh trioxit
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
α=
0, 05
− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT Bảng
3.22. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 6
Lớp
Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 Số HS đạt điểm xi 7 10 6 12 6 12 9 11 10 8 15 5 12 6 9 5 14 6 6 3 15 4 14 4 7 4 9 2 0 0 0 0 0 1 0 1 9 6 3 8 4 4 3 6 4 3 1 2 0 2 1 2 1 2 5 2 5 1 5 2 5 3 6 10 4 2 6 4 3 1 3 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0
4 1 4 1 3 2 4 2 4 Bảng 3.23. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 6
Lớp Sỉ Số 1 Điểm 6 7 8 9 10 4 4.8
2.3
5 3 2.4 9.5 16.7 40.5 76.2 90.5 100.0 4.8 14.3 26.2 61.9 76.2 88.1 95.2 100.0 0.0 4.5 13.6 40.9 68.2 86.4 100.0 4.5 11.4 22.7 54.5 68.2 81.8 90.9 100.0 8.1 13.5 24.3 56.8 81.1 91.9 100.0 2.7 8.1 18.9 32.4 51.4 75.7 89.2 97.3 100.0 2.3 6.8 13.6 22.7 47.7 79.5 93.2 100.0 6.8 15.9 29.5 50.0 72.7 86.4 95.5 100.0 Đối tượng 2 TN1 42 10A9 0.0 0.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 2.7 TN4 44 10A9 0.0 0.0 ĐC4 44 10A12 0.0 2.3
Bảng 3.24. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 6
Khá % Giỏi % Cặp lớp
Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 47.6 4.8 43.2 2.3 32.4 8.1 34.1 6.8 TN 11.9 11.4 16.2 15.9 ĐC 14.3 11.4 18.9 15.9 TN 59.5 54.5 56.8 56.8 ĐC 26.2 27.3 37.8 36.4 TN 23.8 31.8 18.9 20.5 ĐC 11.9 18.2 10.8 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12
x
Bảng 3.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 6
t 3.59 k 82
3.39 86
2.11 72
x 7.60 6.33 7.84 6.66 7.22 6.35 7.34 6.41
m± 7.60 ± 0.2 6.33 ± 0.3 7.84 ± 0.2 6.66 ± 0.3 7.22 ± 0.3 6.35 ± 0.3 7.34 ± 0.2 6.41 ± 0.3
2.51 86
S 1.53 1.71 1.40 1.84 1.64 1.90 1.60 1.87 V% 20.1 27.0 17.9 27.6 22.7 29.9 21.8 29.2 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12
100
80
60
TN1
ĐC1
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
100
80
60
TN2
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Axit sunfuric – muối sunfat
100
80
60
TN3
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.22. Đồ thị đường tích lũy tích các lớp TN2 – ĐC2 bài axit sunfuric – muối sunfat
Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài axit sunfuric – muối sunfat
100
80
60
TN4
ĐC4
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.24. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Axit sunfuric – muối sunfat
Nhận xét:
− ĐTBC: x TN > x ĐC.
− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.
− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.
α=
0, 05
− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
t > tα ( k
ktα ≈ 1,67).
ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn
Nhận xét chung
Từ các kết quả thực nghiệm có thể thấy kết quả học tập của học sinh các lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện qua các số liệu sau:
− Điểm trung bình chung của học sinh các lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.
− Đồ thị các đường tích lũy của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các
đường tích lũy của lớp đối chứng.
− Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
− Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn các lớp đối chứng, chứng tỏ
độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn nghĩa là chất
lượng của các lớp thực nghiệm đồng đều hơn các lớp đối chứng.
α=
0, 05
− Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student
t > tα (
k
ktα ≈ 1,67). Như vậy sự khác nhau về kết quả học
ta đều có Chọn
tập giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm do tác động của các phương án thực nghiệm là
có ý nghĩa.
Ngoài ra, thông qua kết quả của bài kiểm tra của học sinh, ý kiến nhận xét của giáo
viên trực tiếp giảng dạy, của học sinh các lớp, chúng tôi nhận thấy rằng các bài lên lớp hóa
học thực nghiệm ở các bài giáo án trên đã đạt được các yêu cầu:
− Trong các bài lên lớp học sinh lớp thực nghiệm tiếp xúc với thí nghiệm nhiều hơn
lớp đối chứng, do đó kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng quan sát hiện tượng, thêm vào đó rèn
luyện cho học sinh cách giải quyết vấn đề tốt hơn hẳn.
− Hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm qua tiến hành thí nghiệm tốt hơn lớp
đối chứng. Các em học sinh tham gia hoạt động tìm hiểu kiến thức nhiều hơn, giơ tay phát
biểu nhiều hơn. Do được trực tiếp nắm bắt kiến thức từ thực tiễn nên các em nhớ bài lâu
hơn, cảm thấy môn hóa học gần gũi hơn với bản thân mình.
− Giáo viên khi tiến hành dạy rất dễ dàng truyền tải nội dung bài học mà không trừu
tượng kiến thức cho học sinh nên quá trình giảng dạy dễ dàng hơn.
− Tính tích cực của học sinh lớp thực nghiệm rất tốt góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy ở trường THPT.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày quá trình thực nghiệm theo từng bước, gồm
các công việc:
1. Tiến hành thực nghiệm ở ba trường THPT: CưMgar, Việt Đức, Cao Bá Quát – 3
trường đại diện cho 3 khu vực trên toàn tỉnh Đaklak với các giáo án thiết kế có sử dụng thí
nghiệm theo hướng dạy học tích cực, trong thời gian học kì II năm học 2010 – 2011.
2. Xử lý và phân tích kết quả định lượng:
− Điểm trung bình chung của học sinh trong các giờ dạy các lớp thực nghiệm đều cao
hơn lớp đối chứng.
− Đồ thị các đường tích lũy của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các
đường tích lũy của lớp đối chứng.
− Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
− Chất lượng của các lớp thực nghiệm đồng đều hơn các lớp đối chứng.
3. Phân tích kết quả thực nghiệm ở chương này chứng minh:
− Việc sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực có tác dụng thiết thực giúp học
sinh hoạt động nhiều hơn trong học tập, tiếp thu kiến thức một cách chủ động, do đó hiệu
quả dạy học được nâng cao.
− Những giải pháp được đưa ra có tính khả thi đối với giáo viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã đạt được các kết quả sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
− Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
− Tìm hiểu một số vấn đề chung về tính tích cực của học sinh: khái niệm, các biểu
hiện, nguyên nhân và các biện pháp phát huy.
− Nghiên cứu một số vấn đề về thí nghiệm trong dạy học hóa học: thí nghiệm trong dạy
học, vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, thí
nghiệm của học sinh, an toàn khi sử dụng thí nghiệm.
− Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh ĐakLak cho thấy: Thí nghiệm còn ít được sử dụng ngoài nguyên nhân chủ
quan như chưa có phòng thí nghiệm đảm bảo yêu cầu, chưa có nhân viên phụ trách phòng
thí nghiệm, thiếu hóa chất, dụng cụ chưa đồng bộ còn có nguyên nhân khách quan như giáo
viên còn ngại tiếp xúc với hóa chất, kỹ năng thí nghiệm yếu …
1.2. Đề xuất các biện pháp khi sử dụng thí nghiệm
− Đề xuất 6 biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực như: sử
dụng thí nghiệm đối chứng; thí nghiệm kiểm chứng; thí nghiệm nêu vấn đề; thí nghiệm tổ
chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất; thí nghiệm hóa học để giải bài tập thực
nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ; thí nghiệm ngoại khóa.
− Giới thiệu 6 giáo án sử dụng thí nghiệm ở lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực
cụ thể như sau:
+ Chương “Halogen” : Bài Clo; Bài Hidroclorua – Axit clohidric.
+ Chương “Oxi – Lưu huỳnh”: Bài Oxy – Ozon; Bài Lưu huỳnh; Bài Hidro sunfua –
Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit; Bài Axit sunfuric và muối sunfat.
1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
− Tiến hành dạy 6 bài dạy (10 tiết học) có sử dụng thí nghiệm hóa học đối với học sinh
khối lớp 10 ở 3 trường THPT tỉnh ĐakLak (334 HS) ở 4 cặp lớp TN – ĐC.
− Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua 6 bài kiểm tra 15 phút của học sinh ở tất cả
các trường thực nghiệm. Kết quả các bài kiểm tra được xử lí theo phương pháp thống kê
toán học.
− Đánh giá kết quả thu được về tính khả thi của đề tài: nếu giáo viên tiến hành dạy học
có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực thì kết quả dạy học được nâng cao.
2. Kiến nghị
2.1. Với các cấp quản lý giáo dục - đào tạo
− Thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá không nên đòi hỏi tính toán cồng kềnh,
phức tạp mà đi sâu khai thác bản chất hóa học phù hợp với học sinh phổ thông, yêu cầu thực
hành, thí nghiệm cần có nhiều trong đề thi.
− Cần có nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm ở các trường THPT để làm tốt công
việc chuẩn bị thí nghiệm cho giáo viên bộ môn.
− Quan tâm thường xuyên việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo
viên, cần có sự động viên và khen ngợi và kịp thời đối với những giáo viên có tinh thần tích
cực sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy hóa học.
2.2. Với giáo viên bộ môn
− Cần thay đổi phương pháp dạy để phù hợp với nội dung chương trình, từ đó mà cố
gắng đưa thí nghiệm vào trong bài dạy.
− Thường xuyên trau dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
− Tìm hiểu thông tin, kỹ năng sử dụng các dụng cụ, các thiết bị và phương pháp dạy
học hiện đại.
− Tăng cường kỹ năng làm thí nghiệm, quản lý học sinh trong phòng thí nghiệm.
2.3. Với sinh viên sư phạm Hóa học
− Tăng cường việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, các kĩ năng thực hành thí nghiệm.
− Trong các giờ thực hành hóa học và dạy học trong phòng thí nghiệm cần tăng cường
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả đào tạo.
− Sinh viên cần chú ý quan sát các thao tác thí nghiệm chuyên nghiệp ở các phòng thí
nghiệm hiện đại hoặc quan sát giờ dạy có sử dụng thí nghiệm ở các giáo viên phổ thông uy
tín.
Sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực nói chung và ở bộ môn Hóa học nói
riêng là giúp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ về lý
thuyết và thực hành trong công việc. Chúng tôi hi vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực, từ đó nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn Hóa học ở các trường THPT. Kính mong nhận được những nhận xét và góp ý
của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2010), Nhận biết và tách các chất ra khỏi hỗn hợp, NXB Giáo dục Việt
Nam.
2. Trịnh Văn Biều và các đồng sự (2001), Thực hành thí nghiệm – Phương pháp dạy học
hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP. HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc
gia TP. HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Đại
học Sư phạm Tp.HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng dạy học
hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà
Nội.
7. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn hóa học,
NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hóa học 10, NXB Giáo dục.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Bài tập hóa học 10, NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
10. N.A.Budrâykô (1979), Những vấn đề triết học có hóa học, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
trung học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục.
Giáo dục Hà Nội.
13. Nguyễn Cương và các cộng sự (2005), Thí nghiệm thực hành – Phương pháp dạy học
hóa học, NXB Đại học Sư phạm.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường Phổ thông và Đại học,
NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Cương (chủ biên) (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá
16. Trần Thị Ngọc Diễm (2007), Những thí nghiệm hóa học vui, Khóa luận tốt nghiệp
học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
18. Nguyễn Thị Đào (2008), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ
ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo
19. Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất
dục học, trường ĐHSP TP. HCM.
lượng dạy – học ở trường PTCS việt nam, Luận văn Phó tiến sĩ khoa học sư phạm –
Tâm lí, trường ĐHSP Hà Nội.
20. Trần Quốc Đắc (1996), Thí nghiệm hóa học ở trường THPT, NXB Giáo dục.
21. Trần Quốc Đắc (2006), Hướng dẫn thực hành hoá học 10, NXB Giáo dục.
22. Thái Hải Hà (2008), Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 10 theo định hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh, Luận văn thạc sĩ giáo dục học trường ĐHSP
23. Nguyễn Thị Hoa (2003), Sử dụng thí nghiệm và phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng
TP. HCM.
cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11 trường
THPT ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
24. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tích cực, NXB Giáo dục.
25. Trần Bá Hoành (2002), “Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực”, Tạp chí
giáo dục (32), tr.26-28.
26. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, NXB Giáo dục.
27. Quốc Khánh, Phương Nga (2006), Rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, NXB Từ
điển Bách Khoa.
28. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, NXB
Giáo dục Hà Nội.
29. Trang Thị Lân (2007), Các phương pháp dạy học hiện đại, trường ĐHSP TP. HCM.
30. Vũ Thị Loan (2004), Hóa học đại cương 3 – Thực hành trong phòng thí nghiệm, NXB
Đại học Sư phạm.
31. Nam Việt biên soạn (2009), Những câu hỏi kì thú trong thế giới hóa học, NXB Thời
Đại.
32. Minh Nhật, Hồng Liên (2010), “Giáo dục phổ thông: Thực hành – thí nghiệm: có cũng
như không!”, Báo phụ nữ TP. HCM, tr.10.
33. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –
kỹ năng thí nghiệm trong chương trình hóa hco5 10 nâng cao cho học sinh theo
hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.
34. Nguyễn Thế Ngôn (2007), Thực hành hóa học vô cơ, NXB ĐHSP.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1982), Lý luận dạy học hóa học, NXB GD Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông,
37. Lê Trọng Tín (1999), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường PTTH, NXB Giáo
NXB KH và KT.
38. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa
dục, Hà Nội.
học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường ĐHSP Hà
Nội.
39. Lê Trọng Tín (2002), Phương pháp dạy học hóa học, NXB GD.
40. Lê Trọng Tín (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Những phương pháp dạy học tích
cực trong dạy học hóa học”, trường ĐHSP TP. HCM.
41. Nguyễn Trọng Thọ(2007), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hoá học, NXB GD.
42. Trần Kim Tiến (2007), Kĩ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học, NXB Trẻ.
43. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXB GD.
44. Chu thị Trà (2008), Xây dụng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng
điện từ” vật lý 11 theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy
tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.
46. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài
45. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2007), Sách giáo viên Hóa học 10, NXB GD.
liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007),
47. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
Hà Nội.
48. Võ Phương Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11 trường
THPT tỉnh Đaklak, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.
49. M.V. Zueva (1982), Phát triển học sinh trong dạy học hóa học, NXB Giáo dục.
50. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/5039/day-hoc-tich-cuc-trong-hoa-hoc.html
51. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/208/3106/su%CC%89-du%CC%A3ng-thie%CC%81t-
bi%CC%A3-day-hoc-theo-huo%CC%81ng-ti%CC%81ch-cu%CC%A3c-trong-giang-day-hoa-
hoc.html
52. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/1267/thiet-ke-thi-nghiem-va-khai-thac-thi-nghiem-
mot-cach-tich-cuc.html
53. http://hoahoc24h.violet.vn/present/show/entry_id/2459875
54. http://vietsciences.free.fr/thuctap_khoahoc/thuctap_hoahoc/chatthumau_acidbaseneutre.
htm
55. http://www.trithucbonphuong.com
Trang
PHỤ LỤC Phụ lục 1 ................................................................................................................... 1
Phụ lục 2 ................................................................................................................... 3
Phụ lục 3 ................................................................................................................... 5
Phụ lục 4 ................................................................................................................... 7
Phụ lục 5 ................................................................................................................... 9
Phụ lục 6 ................................................................................................................... 11
Phụ lục 7 ................................................................................................................... 13
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Lớp cao học LL & PPDH hóa học
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Kính chào quý thầy cô
Với mong muốn điều tra, khảo sát thực trạng dạy học hóa học có sử dụng thí nghiệm ở trường phổ thông hiện nay nhằm tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học Hóa
học. Vì vậy, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến và quan điểm của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu x vào lựa chọn của mình.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ……………………………Điện thoại……………...
Nơi công tác: ……………………………………Tỉnh (thành phố) …………………… Trình độ chuyên môn:
Cao đẳng
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Thời gian giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: …………năm.
CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Thầy cô cho biết mức độ sử dụng thí nghiệm của mình trong năm học Thỉnh thoảng
Rất thường xuyên
Rất ít sử dụng Không sử dụng
2. Thầy cô thường sử dụng thí nghiệm vào dạng bài nào?
Tiết thực hành
Dạy bài mới
Luyện tập
Tự chọn
3. Các hình thức tiến hành thí nghiệm mà thầy/cô sử dụng khi dạy học là (có thể chọn nhiều đáp án)
STT
Các hình thức tiến hành thí nghiệm
Lựa chọn
Cho học sinh làm thí nghiệm minh họa kiến thức Cho học sinh làm thí nghiệm thực hành Cho học sinh làm thí nghiệm kiểm chứng kiến thức Cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bàn mới
1 Giáo viên tiến hành thí nghiệm biểu diễn minh họa kiến thức 2 3 4 5 6 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
4. Khi tiến hành bài dạy có sử dụng thí nghiệm, thầy/cô đã gặp các khó khăn nào? (Mức độ 1 là khó khăn nhưng không nhiều, mức độ 5 là rất khó khăn)
Đồng ý
Không dồng
STT
Khó khăn
ý
1
2
3
4
5
Chưa có nhân viên phòng thí nghiệm 1 2 Hóa chất còn thiếu và chưa tinh khiết 3
4 5 6
Chưa đồng bộ về trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm Sĩ số lớp học quá đông, khó quản lý Tốn thời gian chuẩn bị thí nghiệm Trong đề kiểm tra không đề cập đến kĩ năng thí nghiệm
Tâm lý dạy chay vẫn mang kết quả tốt Chưa có phòng thí nghiệm
7 8 9 Nhà trường không yêu cầu đối với giáo viên 10 Chưa có trang thiết bị an toàn cho phòng thí
nghiệm
11 Chưa đảm bảo thành công của thí nghiệm 12 Chương trình học không đủ thời gian để tiến
hành thí nghiệm
13 Học sinh chưa có kĩ năng làm thí nghiệm 14 Khó khăn khác: …………………………………. ………………………………………………....... ……………………………………………….......
5. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến về giải pháp khắc phục những khó khăn hiện nay, cũng
như mức độ cần thiết của giải pháp đó.
Đồng ý
Không
Rất
Cần
Ít
STT
Giải pháp
thiết
đồng ý
cần thiết
cần thiết
Có nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm đúng chuyên môn
7
1 2 Giảm tải nội dung bài có thời gian tiến hành thí nghiệm 3 Cung cấp kinh phí để chuẩn bị tốt cho phòng thí nghiệm 4 Hình thức tổ chức thi nên đưa phần kiến thức thí nghiệm Tập huấn thêm kĩ năng làm thí nghiệm cho giáo viên 5 Chuẩn bị sẵn nội dung làm thí nghiệm cho học sinh hoàn 6 thiện ở nhà Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm cho học sinh từ trung học cơ sở
8 Kích thích giáo viên nên làm thí nghiệm trong giảng dạy 9 Giải pháp khác: …………………………………………….. ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thần/cô và mong sẽ tiếp tục
nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung.
Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ: HOÀNG THỊ THU HÀ, điện thoại 0937.266.577, email
hoangha0205@yahoo.com .
PHỤ LỤC 2
ĐỀ KIỂM TRA BÀI CLO (LẦN 1)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1: Điều kiện thường, clo là chất khí màu
C. nâu đỏ. A. lục nhạt.
D. đen tím. B. vàng lục.
Câu 2: Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua các ống mềm dẫn vào
hang chuột. Tính chất nào của clo đã cho phép làm như vậy?
C. Khí clo độc và nhẹ hơn không khí. A. Khí clo độc.
B. Khí clo có tính oxy hóa mạnh. D. Khí clo độc và nặng hơn không khí.
Câu 3: Hiện tượng thu được khi dây sắt nung đỏ đưa vào bình khí clo là dây sắt đỏ rực và
có
A. khói màu nâu FeCl3. C. dung dịch màu nâu FeCl3.
B. khói màu trắng FeCl2. D. dung dịch màu trắng xanh FeCl2.
Câu 4: Điều kiện của phản ứng H2 + Cl2 HCl là
C. trong bóng tối và nhiệt độ rất thấp. A. ánh sáng.
D. nhiệt độ cao và có mặt chất xúc tác. B. nhiệt độ cao.
Câu 5: Trường hợp nào xảy ra phản ứng?
A. Cl2 + NaCl. C. Cl2 + CuCl2.
B. Cl2 + NaF. D. Cl2 + FeCl2.
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 6 (2điểm): Cho giấy màu ẩm vào bình đựng khí clo. Hiện tượng quan sát được. Giải
thích.
Câu 7 (1điểm): Viết 1 phương trình hóa học của phản ứng điều chế clo trong công nghiệp
và 1 phương trình hóa học của phản ứng điều chế trong phòng thí nghiệm.
Câu 8 (2điểm): Tính khối lượng nhôm cần dùng để tác dụng hết với 6,72 lít khí clo (đktc).
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5
B D A A D Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Hiện tượng: Giấy màu mất màu. 1
Cl + H O
HCl + HClO
2
2
0,5 Giải thích: 6
↑
↑
0,5 HClO có tính oxy hóa mạnh nước clo có tính tẩy màu
dpdd →
2NaCl + 2H O
2NaOH + H + Cl
2
2
2
Ot →
MnO + 4HCl(d)
MnCl + Cl + 2H O
2
2
2
2
0,5 Trong công nghiệm: 7 0,5 Trong phòng thí nghiệm:
Ot →
2AlCl
2Al + 3Cl 2
3
n
=
= 0,3 mol
2Cl
6, 72 22, 4
0,5
n = n
= 0,2 mol
Al
Cl
2
2 3
0,5 8
0,5
mAl = 0,2.27 = 5,4g 0,5
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA BÀI AXIT CLOHIDRIC (LẦN 2)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1: Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch HCl tạo sản phẩm có chất khí là:
A. NaOH, Fe. B. CuO, Na2CO3.
C. Al, Na2CO3. D. Ag, AgNO3.
Câu 2: Tính chất hóa học của HCl là
A. tính axit mạnh và tính khử.
B. tính khử.
C. tính axit mạnh.
D. tính oxy hóa và tính khử.
Câu 3: Chọn phát biểu không đúng.
A. Dung dịch HCl đặc nhất (ở 20oC) đạt tới nồng độ 37%.
B. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm.
C. Khí HCl tan ít trong nước.
D. Dung dịch HCl là chất lỏng không màu mùi xốc.
Câu 4: Dãy gồm các chất phản ứng được với khí Clo nhưng không phản ứng được với dung
dịch HCl:
B. NaBr, Cu. A. Fe, NaOH.
NaCl + H SO
D. NaOH, NaCl. C. Cu, AgNO3.
O250 C <→ là
2
4
Câu 5: Sản phẩm của phản ứng hóa học
C. Na2SO4, HCl. A. NaHSO4, HCl.
D. NaHSO4, H2O. B. Na2SO4, H2O.
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 7 (2điểm): Trình bày phương pháp nhận biết các dung dịch mất nhãn NaCl, NaNO3
(các hóa chất và dụng cụ có đủ).
Câu 8 (2điểm): Hòa tan hết 7,2g kim loại hóa trị II cần 300ml dung dịch HCl 2M. Xác định
tên của kim loại đó.
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5
C A C B A Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
0,5 Thuốc thử: dung dịch AgNO3.
→
↓
AgNO + NaCl 3
NaNO + AgCl 3
Xuất hiện kết tủa trắng NaCl. 0,5 6 0,5
0,5 Không hiện tượng NaNO3.
→
M + 2HCl
MCl + H ↑
2
2
0,5
n = n
= 0,3 mol
M
HCl
1 2
0,5 nHCl = 0,3.2 = 0,6 mol
0,25 7
M =
= 24 g/mol
7, 2 0,3
0,5
Kim loại Magie (Mg) 0,25
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA BÀI OXI – OZON (LẦN 3)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Câu 1: Chọn phát biểu không đúng.
A. Phân tử khối của khí oxi là 16.
B. Tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxy hóa mạnh. C. Cấu hình electron của nguyên tử oxi là 1s22s22p4. D. Ozon là chất khí màu xanh nhạt, mùi đặc trưng.
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, để thu khí oxi người ta thường dùng phương pháp đẩy
nước. Tính chất nào sau đây là cơ sở để áp dụng cách thu khí này đối với khí oxi ?
A. Oxi có nhiệt độ hóa lỏng thấp –183 oC. B. Oxi ít tan trong nước.
C. Oxi là khí hơi nặng hơn không khí. D. Oxi là chất khí ở nhiệt độ thường.
Câu 3: Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon ? A. Tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn. B. Khử trùng nước uống, khử mùi. C. Chữa sâu răng, bảo quản hoa quả. D. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.
0t
→ X. X là
Câu 4: Để chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi, người ta dùng chất nào trong số các chất sau : (1) Ag ; (2) dung dịch KI + hồ tinh bột ; C. (2), (3). (3) Cu. D. (1), (2), (3). A. (1), (2). B. (1), (3).
Fe + O 2
Câu 5: Cho phương trình hóa học:
A. FeO. B. Fe2O3. C. Fe3O4. D. Fe2O.
(2) không khí (3) H2O (4) KMnO4
Câu 6: Cho các chất sau: (1) KClO3 Chất dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là:
A. (1), (3). B. (2), (4). C. (2), (3). D. (1), (4).
PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm) Câu 7 (2 điểm): Trình bày phương pháp nhận biết hai khí oxi và ozon bằng phương pháp
hóa học.
Câu 8 (2 điểm): Đốt cháy 8,2g hỗn hợp cacbon và lưu huỳnh cần dùng hết 7,84 lít khí oxi
(đktc). Tính phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5 6
A B D A C D Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Sục từng khí vào ống nghiệm đựng dung dịch KI có nhỏ vài giọt hồ 0,5
tính bột.
→
2KOH + I + O
2KI + O + H O 3
2
2
2
0,5 Xuất hiện dung dịch màu xanh thẫm khí ozon. 7 0,5
I2 + hồ tinh bột dung dịch xanh thẫm
O
t →
CO
C + O 2
2
O
0,5 Không hiện tượng khí oxi.
t →
SO
S + O 2
2
0,5
x
x
→
Gọi x, y lần lượt là số mol của cacbon và lưu huỳnh trong hỗn hợp.
=
+ y =
x
0,35
=0,15 y =0,2
7,84 22, 4
12 + 32y = 8,2
1 8
≈
%C =
.100%
21,95%
0,15.12 8, 2
0,25
%S = 78,05% 0,25
PHỤ LỤC 5
ĐỀ KIỂM TRA BÀI LƯU HUỲNH (LẦN 4)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1: Lưu huỳnh nóng chảy thành trạng thái lỏng ở nhiệt độ
A. 119oC. B. 187oC. C. 113oC. D. 445oC.
Câu 2: Chọn phát biểu đúng về tính chất hóa học của lưu huỳnh.
A. Lưu huỳnh chỉ có tính oxy hóa.
B. Lưu huỳnh có tính oxy hóa và tính khử.
C. Lưu huỳnh chỉ có tính khử.
D. Lưu huỳnh không phản ứng với thủy ngân ở nhiệt độ thường.
Câu 3: Khi đun nóng lưu huỳnh từ nhiệt độ thường đến 1400oC, sự biến đổi màu sắc của
lưu huỳnh theo nhiệt độ lần lượt là:
A. Vàng, da cam, nâu đỏ. C. Nâu đỏ, da cam, vàng.
B. Vàng, nâu đỏ, da cam. D. Da cam, nâu đỏ, vàng.
Câu 4: Chọn phát biểu không đúng.
A. Lưu huỳnh đơn tà là một dạng thù hình của lưu huỳnh.
B. Lưu huỳnh thuộc chu kì 2, nhóm VIA.
C. Trong thiên nhiên lưu huỳnh tồn tại ở cả dạng tự do và hợp chất.
D. Lưu huỳnh được khai thác chủ yếu trong mỏ lưu huỳnh dưới lòng đất.
Câu 5: Sản phẩm tạo thành khi cho đốt nóng lưu huỳnh trong bình khí flo là
A. SF. C. SF2.
D. SF6. B. SF4.
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 6 (2,5điểm): So sánh tính oxy hóa của lưu huỳnh, oxi và clo. Viết phương trình hóa
học chứng minh.
Câu 7 (2,5điểm): Đun nóng hỗn hợp gồm 9,6g bột lưu huỳnh và 8,1g bột nhôm trong bình
kín. Sau phản ứng thu được gồm những chất nào?
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5
A B B B D Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Nhận xét tính oxy hóa: clo > oxi > lưu huỳnh 1
0
→
Chứng minh:
2Fe + 3Cl 2
3
0
O
6
t →
+ 3 2 Fe Cl + 8/3 Fe O 3
4
3Fe + 2O 2
O
t →
0 Fe + S
+ 2 FeS
1,5
Ot →
2Al + 3S
Al S 2 3
0,5
0,5 nAl = 0,3 mol
>
0,5 nS = 0,3 mol 7
n Al 2
n S 3
nhôm dư. 0,5
0,5 Sau phản ứng gồm các chất: Al2S3, Al dư.
PHỤ LỤC 6
ĐỀ KIỂM TRA BÀI HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH DIOXIT –
LƯU HUỲNH TRIOXIT (LẦN 5)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1: Dãy gồm các chất vừa có tính oxy hóa vừa có tính khử là:
A. H2S, S. C. H2S, SO2.
B. S, SO2. D. O2, SO3.
Câu 2: Sản phẩm của phản ứng hóa học H2S + O2 (dư) là
A. S, H2O. C. H2SO4.
B. SO2, H2O. D. SO2, H2.
Câu 3: Hãy chọn phát biểu đúng.
A. Dung dịch H2S để lâu trong không khí thường có hiện tượng bị vẩn đục.
B. Lưu huỳnh trioxit có tính tẩy màu.
C. Dung dịch axit sunfuhidric là một axit mạnh.
D. Lưu huỳnh dioxit là chất khí không màu, không mùi, không độc.
Câu 4: Phản ứng điều chế khí H2S trong phòng thí nghiệm là
C. CuS + HCl. A. H2 + S.
X
+Y
SO
S
B. FeS + H2SO4 loãng. D. PbS + HNO3.
+→ → .
Na SO 2
3
2
Câu 5: Cho dãy biến đổi sau:
X, Y lần lượt là
A. HCl, H2S.
B. H2S, H2SO4.
C. H2SO4, O2.
D. HCl, H2SO4.
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 6 (2 điểm): Trình bày phương pháp nhận biết hai khí không màu CO2 và SO2.
Câu 7 (3 điểm): Sục 5,6 lít khí SO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1,5M. Xác định
muối tạo thành sau phản ứng, viết phương trình phản ứng xảy ra.
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5
B B A B A Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Sục từng khí vào ống nghiệm đựng dung dịch brom. 0,5
→
2HBr + H SO
Br + SO + 2H O 2
2
2
2
4
0,5 Mất màu dung dịch brom khí SO2. 6 0,5
0,5 Không hiện tượng khí CO2.
= 0,25 mol
2SOn
0,5
0,5 nNaOH = 0,3 mol
T =
= 1,2
n NaOH n
SO
2
1 muối tạo thành sau phản ứng: NaHSO3, Na2SO3. 7
0,5 NaOH + SO2 → NaHSO3
0,5 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
PHỤ LỤC 7
ĐỀ KIỂM TRA BÀI AXIT SUNFURIC (LẦN 6)
THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu 1: Dãy gồm các khí có thể làm khô bằng axit H2SO4 đặc là
A. H2S, CO2. C. H2S, HBr.
B. HBr, O3. D. CO2, O2.
Câu 2: Dãy gồm các chất phản ứng được với axit H2SO4 (kể cả loãng và đặc nóng) đều giải
phóng chất khí là
A. Cu, Na2SO3, FeO, Au. B. Cu, Na2SO3, NaOH, Zn.
C. Zn, Na2CO3, BaCl2, Al. D. Na2SO3, Cu, FeO, Na2CO3.
Câu 3: Chọn phát biểu không đúng.
A. Pha loãng H2SO4 bằng cách rót từ từ axit H2SO4 đặc vào nước và khuấy nhẹ.
B. Nhôm, kẽm bị thụ động hóa trong axit H2SO4 đặc, nguội.
C. Axit H2SO4 gây bỏng nặng nên phải hết sức cẩn thận.
D. Axit H2SO4 là chất lỏng sánh như dầu, tan vô hạn trong nước.
Câu 4: Tổng hệ số trong phương trình hóa học Fe + H2SO4 (đặc, nóng) là
A. 17. C. 18.
B. 19. D. 20.
Câu 5: Để hòa tan hết 13g kẽm cần dùng a mol H2SO4 loãng. Còn nếu để hòa tan hết cùng
lượng kẽm đó thì cần dùng b mol H2SO4 đặc nóng. Biểu thức liên hệ giữa a và b là
A. a=b. C. a=2b.
B. a>b. D. 2a=b.
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 6 (2điểm): Từ Cu, O2, H2SO4, và các điều kiện có đủ hãy trình bày 2 phương pháp
điều chế CuSO4.
Câu 7 (3điểm): Nhận biết các dung dịch mất nhãn NaNO3, Na2SO4, H2SO4 bằng phương
pháp hóa học.
ĐÁP ÁN
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Câu hỏi 1 2 3 4 5
D D B C D Đáp án
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu hỏi Đáp án Điểm
Ot →
2CuO
1 Phương pháp 1: Cu + 2H2SO4 (đặc) → CuSO4 + SO2 + 2H2O
2Cu + O 2
0,5 Phương pháp 2: 6
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O 0,5
Cho quỳ tím vào các mẫu thử.
1 Quỳ tím chuyển thành màu đỏ dung dịch H2SO4.
Quỳ tím không đổi màu dung dịch NaNO3, Na2SO4(*).
7
0,5 Cho dung dịch BaCl2 vào các mẫu thử nhóm (*). Xuất hiện kết tủa trắng BaSO4 dung dịch Na2SO4.
0,5 Na2SO4 + BaCl2 → NaCl + BaSO4
1 Không hiện tượng dung dịch NaNO3.