BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

...............    ...............

Hoàng Thị Thu Hà

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC

PHẦN PHI KIM LỚP 10

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

...............    ...............

Hoàng Thị Thu Hà

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC

PHẦN PHI KIM LỚP 10

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

LỜI CÁM ƠN

Luận văn thạc sỹ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với

bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều kiện tổng hợp và củng cố

lại những kiến thức đã học cũng như đúc kết lại một số kinh nghiệm tôi đã có trong quá

trình giảng dạy.

Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ

tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân. Tôi xin gửi

lời cám ơn sâu sắc đến:

- PGS.Tiến sĩ Nguyễn Thị Sửu, cô hướng dẫn của tôi, dù ở xa nhưng cô vẫn cho tôi

những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi trước

những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.

- PGS.Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong

suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, thầy cô đã cung

cấp nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.

- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành

giảng dạy.

- Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT CưMgar, Trường

THPT Cao Bá Quát, Trường THPT Việt Đức tỉnh ĐakLak, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt

nhất để tôi được tham gia học sau đại học và hoàn thành luận văn này.

- Giáo viên và các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư

phạm.

- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về

tinh thần, về vật chất, về thời gian… luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện

ước mơ của mình.

Hoàng Thị Thu Hà

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ............................................................................... 4

1.2. Phát huy tính tích cực của học sinh ....................................................................... 5

1.2.1. Khái niệm tính tích cực .................................................................................... 5

1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của HS ......................................................... 6

1.2.3. Nguyên nhân tính tích cực ............................................................................... 7

1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức .......................................... 8

1.3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông ............................................................... 9

1.3.1. Vấn đề thí nghiệm trong hóa học .................................................................... 9

1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học ............................................ 11

1.3.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên ........................................................... 14

1.3.4. Thí nghiệm của học sinh ............................................................................... 17

1.3.5. An toàn khi sử dụng thí nghiệm ................................................................... 21

1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường

THPT tỉnh ĐakLak ................................................................................................ 22

1.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................................ 22

1.4.2. Phương pháp điều tra...................................................................................... 23

1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................... 23

Chương 2. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT

THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ......................................... 27

2.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi – Lưu

huỳnh” ..................................................................................................................... 27

2.1.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” .................................. 27

2.1.2. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................... 27

2.2. Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực 28

2.2.1. Sử dụng thí nghiệm đối chứng ...................................................................... 28

2.2.2. Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng ................................................................... 31

2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề ..................................................................... 33

2.2.4. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu .................................... 37

2.2.5. Sử dụng thí nghiệm hóa hóa học để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu

nhỏ .................................................................................................................... 41

2.2.6. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa .................................................................... 44

2.3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích

cực ............................................................................................................................ 46

2.3.1. Những chú ý khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích

cực ..................................................................................................................... 46

2.3.2. Một số giáo án chương “Halogen” ............................................................... 47

2.3.3. Một số giáo án chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................................................ 57

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 84

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 84

3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 84

3.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................... 85

3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 87

3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài Clo ......................................................................... 87

3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài Hidro Clorua – Axit Clohidric .......................... 89

3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài Oxy – Ozon .......................................................... 92

3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài Lưu Huỳnh ........................................................... 94

........................................................................................................................... 97

3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài Hidro Sunfua – Lưu huỳnh Đioxit – Lưu huỳnh trioxit

3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài Axit Sunfuric và Muối Sunfat ......................... 100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 108

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT : công thức

CTCT : công thức cấu tạo

CTPT : công thức phân tử

ĐC : đối chứng

ĐCTC : điểm trung bình chung

ĐHSP : Đại học Sư phạm

đktc : điều kiện tiêu chuẩn

GD : Giáo dục

GS : giáo sư

GV : giáo viên

HS : học sinh

Kh : khử

NXB : nhà xuất bản

Oxh : oxy hóa

PT : phương trình

PTHH : phương trình hóa học

SGK : sách giáo khoa

THCS : trung học cơ sở

THPT : trung học phổ thông

TN : thực nghiệm

Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

tr. : trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp nghiên cứu .................... 18

Bảng 1.2. Đối tượng điều tra về dạy học có sử dụng thí nghiệm .......................... 23

Bảng 2.1. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Clo ............. 29

Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Axit sunfuric –

muối sunfat ............................................................................................ 30

Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Hidro clorua –

axit clohidric .......................................................................................... 31

Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Axit sunfuric

............................................................................................................... 32

Bảng 2.5. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Lưu huỳnh 34

Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Axit sunfuric –

muối sunfat ............................................................................................ 35

Bảng 2.7. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu

bài Hidro clorua – axit clohidric – muối clorua .................................... 37

Bảng 2.8. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu

bài Hidro sunfua – lưu huỳnh dioxit – lưu huỳnh trioxit ...................... 40

Bảng 2.9. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng thí nghiệm để chứng minh tính chất

của một chất ........................................................................................... 42

Bảng 2.10. Hoạt động của GV và HS dùng thí nghiệm để phân biệt, nhận biết các

chất ......................................................................................................... 42

Bảng 2.11. Hoạt động của GV và HS trong sử dụng thí nghiệm ngoại khóa .......... 44

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10 ............................................. 84

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1 ......................................... 87

Bảng 3.3. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 1 ........... 87 Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .......................................... 87

Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 .............................. 88

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 2 ......................................... 89

Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 2 ........... 89 Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .......................................... 90

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 .............................. 90

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 3 ......................................... 92

Bảng 3.11. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 3 ........... 92 Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .......................................... 92

Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3 .............................. 92

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 4 ......................................... 94

Bảng 3.15. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 4 ........... 95 Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 .......................................... 95

Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4 .............................. 95

Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 5 ......................................... 97

Bảng 3.19. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 5 ........... 97 Bảng 3.20. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 5 .......................................... 97

Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 5 .............................. 98

Bảng 3.23. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 6 ......... 100 Bảng 3.24. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 6 ........................................ 100

Bảng 3.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 6 ............................ 100

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Clo ......................... 88

Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Clo ......................... 88

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Clo ......................... 88

Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Clo ......................... 89

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidroclorua – axit

clohidric ................................................................................................. 90

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidroclorua – axit

clohidric ................................................................................................. 91

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidroclorua – axit

clohidric ................................................................................................. 91

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidroclorua – axit

clohidric ................................................................................................. 91

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Oxi – ozon ............. 93

Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Oxi – ozon ............. 93

Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Oxi – ozon ............. 93

Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Oxi – ozon ............. 94

Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Lưu huỳnh ............. 96

Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Lưu huỳnh ............. 96

Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Lưu huỳnh ............. 96

Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Lưu huỳnh ............. 96

Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidro sunfua – lưu

huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 98

Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidro sunfua – lưu

huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 98

Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidro sunfua – lưu

huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 99

Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidro sunfua – lưu

huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit ............................................................ 99

Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Axit sunfuric – muối

sunfat.................................................................................................... 101

Hình 3.22. Đồ thị đường tích lũy tích các lớp TN2 – ĐC2 bài axit sunfuric – muối

sunfat.................................................................................................... 101

Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài axit sunfuric – muối

sunfat.................................................................................................... 101

Hình 3.24. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Axit sunfuric – muối

sunfat.................................................................................................... 102

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay đổi mới phương pháp giáo dục là một trong những mục tiêu lớn của

ngành giáo dục đào tạo đặt ra. Tại đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đã khẳng định:

“Đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tư duy, sáng tạo và năng lực tự đào tạo

của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức,

tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.

Trong quá trình đổi mới phương pháp thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất

quan trọng. Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, nó có các đặc điểm khác với

các môn khoa học xã hội và khác cả với các môn toán, lý, sinh … Đặc điểm nổi bật

của hoá học là coi trọng thực hành thí nghiệm. Faraday nói: “Không có khoa học nào

lại cần thực hành như hoá học. Những định luật cơ bản, những thuyết và những kết

luận của nó đều dựa vào các sự kiện cụ thể.” Xuất phát từ quan điểm của Kant: “Cách

tốt nhất để hiểu là làm”. Nên việc dạy học dựa vào phương pháp thực nghiệm không

những giúp học sinh kiến tạo được kiến thức bằng chính hoạt động của bản thân mà

còn có thể giúp học sinh phát huy tính tích cực của mình trong hoạt động học tập.

Tuy nhiên, với sự đầu tư của nhà nước, từng tỉnh thành đã được trang bị khá

nhiều thiết bị phục vụ cho dạy học nhưng không đồng đều, thêm vào đó tình hình sử

dụng các trang thiết bị đó trong dạy học của giáo viên còn rất nhiều hạn chế. Hơn

nữa, với một tỉnh miền núi như ĐakLak, việc giáo viên sử dụng thí nghiệm trong

giảng dạy hoá học còn chưa được phổ biến.

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng thí nghiệm hoá học

phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hoá học lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích

cực nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương

pháp và nâng cao hiệu quả dạy học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.

− Đối tượng nghiên cứu: Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học lớp 10

ban cơ bản trường THPT.

4. Phạm vi nghiên cứu

− Về nội dung: Các bài học trong 2 chương “Halogen” và “Oxi – Lưu huỳnh” hoá

học lớp 10 ban cơ bản THPT.

− Về địa bàn: Một số trường trung học phổ thông tại tỉnh ĐakLak.

− Về thời gian: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011.

5. Giả thuyết khoa học

Trong tiến trình dạy học hoá học, nếu giáo viên sử dụng thí nghiệm hoá học theo

hướng dạy học tích cực có sự kết hợp hợp lí với các phương pháp dạy học khác thì sẽ

phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

− Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: quan điểm về dạy học hiện đại, dạy học tích

cực; phương pháp thực nghiệm trong dạy học hoá học THPT; chương trình hoá học

THPT, đi sâu vào phần phi kim lớp 10 ban cơ bản.

− Nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm hoá học phần hoá phi kim lớp 10 THPT

theo hướng dạy học tích cực ở một số trường THPT tỉnh ĐakLak.

− Thiết kế giáo án hai chương 5, 6 hoá học 10 ban cơ bản theo phương pháp thực

nghiệm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

− Thực nghiệm sư phạm.

7. Phương pháp nghiên cứu

− Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc và nghiên cứu tài liệu, phân tích,

tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, xử lý vấn đề… rút ra nhận xét.

− Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra thực trạng, trao đổi

kinh nghiệm với các giáo viên, tiến hành thực nghiệm sư phạm …

− Các phương pháp xử lý thông tin, dùng thống kê toán học trong xử lý kết quả

thực nghiệm.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

− Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể theo phương pháp thực nghiệm một cách hệ

thống, khoa học chương 5, 6 hoá học 10 ban cơ bản.

− Đề xuất các biện pháp dạy học có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích

cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề

Đề tài về thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông Việt Nam đã có nhiều công trình

khoa học nghiên cứu như sau:

Luận án phó tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng

dạy học ở trường PTCS Việt Nam” – tác giả Trần Quốc Đắc, trường ĐHSP Hà Nội (1992).

Luận án đã xây dựng được hệ thống các thí nghiệm hóa học ở trường THCS gồm 105

thí nghiệm biểu diễn và 27 thí nghiệm thực hành; đề xuất dụng cụ thí nghiệm cải tiến cách

sử dụng, cách tiến hành có kết quả. Luận án có tính khoa học cao và có giá trị thực tiễn, có

thể vận dụng một phần nào những kết quả nghiên cứu ở chương trình THCS sang chương

trình THPT của đề tài.

Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng

thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích

cực” – tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2009).

Luận văn đã đề xuất 5 biện pháp rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh lớp 10 theo

hướng dạy học tích cực; xây dựng được hệ thống các thí nghiệm cùng bài tập thực nghiệm,

bài tập hình vẽ và phương pháp sử dụng chúng, tuy nhiên luận văn chủ yếu đề cập vấn đề

GV làm thí nghiệm biểu diễn ít nêu các phương pháp cho HS được tiến hành thí nghiệm.

Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11 trường THPT

tỉnh Đaklak” – tác giả Võ Phương Uyên, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2009).

Luận văn xác định được danh mục các thí nghiệm lớp 10, 11; đưa ra một số biện pháp

cải tiến thí nghiệm; giới thiệu một số giáo án. Tuy nhiên luận văn cũng chủ yếu đề cập vấn

đề GV làm thí nghiệm biểu diễn, HS làm thí nghiệm minh họa.

Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng

thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực” – tác giả Nguyễn Thị Đào, trường

ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2008).

Luận văn đã đề xuất các biện pháp rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho HS;

bài tập có liên quan đến kĩ năng thực hành khi nghiên cứu bài mới, khi hoàn thiện kiến thức

kĩ năng thí nghiệm, khi kiểm tra đánh giá … tuy nhiên phạm vi nghiên cứu luận văn là môn

hóa học THCS.

Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng

cao tính tích cực, chủ động của HS trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11 trường THPT ở Hà

Nội” – tác giả Nguyễn Thị Hoa, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2003).

Luận văn đã đề xuất các biện pháp như biện pháp tiết kiệm thời gian và công sức

chuẩn bị thí nghiệm; giới thiệu sơ đồ, hình vẽ thí nghiệm khó; an toàn khi tiến hành thí

nghiệm; xác định danh mục các thí nghiệm HS tự làm, GV biểu diễn; … tuy nhiên chưa đi

sâu vào một bài giảng cụ thể để phát huy được tính tích cực của học sinh.

Ngoài các tài liệu trên chúng tôi còn tham khảo một số ý tưởng trong các tài liệu đã

nghiên cứu thí nghiệm ở trường THPT như:

Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng thí nghiệm của HS để gây hứng thú học tập môn hóa

học ở trường THPT” – tác giả Bùi Thị Lệ Huyền, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh

(2010).

Khóa luận tốt nghiệp “Những hình thức biểu diễn thí nghiệm trong dạy học lớp 10 đổi

mới ở trường THPT” – tác giả Nguyễn Phương Thy, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh

(2007).

Khóa luận tốt nghiệp “Những thí nghiệm hóa học vui” – tác giả Trần Thị Ngọc Diễm,

trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2007).

Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế mô hình thí nghiệm hóa học 10 bằng phần mềm

Macromedia Flash Professional 8” – tác giả Phan Thị Minh Thu, trường ĐHSP thành phố

Hồ Chí Minh (2009).

Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế và ứng dụng mô hình hướng dẫn thí nghiệm theo

phương pháp tư duy nghiên cứu khoa học” – tác giả Phan Vũ Quỳnh Hoa, trường ĐHSP

thành phố Hồ Chí Minh (2005).

Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng dạy học phần: Halogen – oxi – lưu huỳnh

thông qua kết hợp sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với thí nghiệm hóa học” – tác

giả Nguyễn Ngọc Quế Hương, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh (2001).

1.2. Phát huy tính tích cực của học sinh

1.2.1. Khái niệm tính tích cực

Theo tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn [24]:

− Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Khác với động

vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản

xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người. Từ đây, con người bộc lộ năng lực sáng tạo, khả năng khám phá, tạo ra các nền văn

minh ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội.

− Quá trình hình thành và phát triển tính tích cực của con người trong đời sống xã hội

hiện hành là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Chính thông qua giáo dục sẽ đào

tạo nên những con người năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực trong công việc, biết thích

ứng với mọi hoàn cảnh nhằm góp phần cải tạo và phát triển cộng đồng.

Như vậy, có thể xem tính tích cực vừa là điều kiện vừa là kết quả của sự phát triển

nhân cách trong quá trình giáo dục tổng thể.

− Tính tích cực là sự biến đổi hoạt động tâm lý bên trong của mỗi người và được thể

hiện ra bên ngoài bằng hiệu quả và chất lượng công việc. Sự biến đổi bên trong đó càng linh

hoạt bao nhiêu thì chất lượng và hiệu quả công việc càng cao bấy nhiêu.

− Tính tích cực được biểu hiện trong hoạt động của mỗi người, đặc biệt là các hoạt động

mang tính chủ động qua chủ thể. Trong giáo dục, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo

của chủ thể giáo dục. Tính tích cực trong học tập, về bản chất, là tính tích cực nhận thức, sự

mong muốn hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức về thế giới khách quan.

1.2.2. Các biểu hiện của tính tích cực của HS [24], [27], [33]

Tính tích cực là tinh thần học tập chăm chỉ, bền bỉ của HS trên cơ sở nhận thức rõ mục

đích học tập.

Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, quá trình dạy học chủ yếu là quá trình

HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích

cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.

HS có thể tiến hành các hoạt động sau:

− Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV đưa ra.

− Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn đề đặt ra.

− Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hóa học, giải quyết

một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.

− Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm bắt kiến thức của bản thân và nhóm.

Trong tình hình cụ thể hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học phải làm

cho HS:

− Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.

− Tích cực, tự giác, chủ động chiếm lĩnh kiến thức – kĩ năng, thu thập, xử lí, trình bày,

trao đổi thông tin.

− Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức hóa học đã học vào thực tế đời sống.

− Hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài.

− Tích cực trình bày các vấn đề được nêu.

− Hay nêu thắc mắc.

− Không thỏa mãn với các câu trả lời của mọi người, kể cả câu trả lời của bản thân.

− Chịu khó tư duy trước các vấn đề khó.

− Kiên trì giải quyết các bài tập theo nhiều cách khác nhau.

1.2.3. Nguyên nhân tính tích cực [24], [44]

Tính tích cực nhận thức của HS tuy nảy sinh trong quá trình học tập nhưng nó lại là

hậu quả của nhiều nguyên nhân: có những nguyên nhân phát sinh lúc học tập, có những

nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách.

Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập có liên quan đến động cơ học tập.

Động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là cơ sở tiền đề của tính tự giác.

Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp

tư duy độc lập trong nhận thức. Suy nghĩ độc lập là nguồn gốc của sự sáng tạo. Và đây

chính là mục tiêu của giáo dục, đào tạo ra sản phẩm là những con người năng động, sáng

tạo, có tư duy độc lập và phát triển nhân cách hài hòa.

Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:

− Hứng thú.

− Nhu cầu.

− Động cơ.

− Năng lực.

− Ý chí.

− Sức khỏe.

− Môi trường.

Những nhân tố trên đây, có những nhân tố có thể hình thành ngay, nhưng có những

nhân tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài dưới ảnh hưởng của rất nhiều tác

động.

Như vậy, việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài

và toàn diện khi phối hợp hoạt động gia đình, nhà trường và xã hội.

1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức [27], [33], [44]

Phát huy tính tích cực nhận thức không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại, các nhà sư

phạm tiền bối như Khổng Tử, Aritstot … đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc

phát huy tính tích cực, chủ động của HS và đã nói lên nhiều biện pháp phát huy tính tích cực

nhận thức.

J.A.Komenxki – nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy

học bắt HS phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.

J.J.Ruxô – nhà giáo dục học của thế kỉ XVIII cũng cho rằng phải hướng dẫn HS tích

cực tự giành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo.

A.Distecvec – nhà giáo dục học của đầu thế kỉ XIX thì cho rằng người GV tồi là

những người cung cấp cho HS chân lí, người GV giỏi là người dạy cho họ tìm ra chân lí.

K.D.Usinxki – nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ XIX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc

điều khiển, dẫn dắt HS của thầy giáo.

Trong thế kỉ XX, các nhà giáo đều tìm kiếm con đường tích cực hóa hoạt động dạy

học. Chúng ta thường kể đến tư tưởng của các nhà giáo dục nổi tiếng như B.P.Exipôp,

M.A.Danilôp (Liên Xô), Okon (Ba Lan), Skinner (Mĩ) … Ở Việt Nam, các nhà lý luận dạy

học cũng đã viết nhiều về tính tích cực nhận thức, tư tưởng dạy học tích cực đã là một chủ

trương quan trọng của ngành giáo dục nước ta.

Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp được phản

ánh tóm tắt như sau:

− Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu, khai thác tìm

tòi kiến thức hóa học. Hạn chế sử dụng chúng để minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà

không có tác dụng khắc sâu kiến thức.

− Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức

kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức, kĩ năng đã học.

− Sử dụng sách giáo khoa hóa học như nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích

cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lý thông tin có hiệu quả.

− Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng giúp HS

có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn

đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học. Sử

dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc

trong phòng thí nghiệm …

− Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng

các phương tiện dạy học, đặc biệt ở các lớp nhỏ. Dụng cụ trực quan có tác dụng tốt trong

việc kích thích hứng thú của HS.

− Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học theo hướng giúp HS không tiếp thu

kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực

tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.

− Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.

− Nội dung dạy học phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải quá xa lạ với HS, cái mới

phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với

suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.

− Phải phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học như: nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,

đàm thoại, thuyết trình … làm việc độc lập để đa dạng hóa các hoạt động của học sinh trong

giờ học.

− Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và tìm ra sự mâu thuẫn giữa

kiến thức đã có với kiến thức cần tìm. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt

có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.

− Phải hiểu rõ mục đích trong học tập, nhận thức được ý nghĩa quan trọng và tác dụng

trong nó, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc học. Đây chính là sự bảo đảm quan

trọng của tính tự giác tích cực trong học tập.

− Phải nuôi dưỡng, rèn luyện cho cảm hứng học tập trong mình, kích thích lòng mong

muốn học tập, phải có tinh thần hăng say học tập ở học sinh. Đây là nguyên nhân tác động

chính của thái độ học tập tự giác tích cực của học sinh.

− Phải bồi dưỡng cho năng lực học tập, đặc biệt là khả năng tự giác học và khả năng

sáng tạo trong việc học; phải có đủ bản lĩnh để học hỏi tri thức. Đây chính là điều kiện quan

trọng của thái độ học tập tự giác tích cực.

1.3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông

1.3.1. Vấn đề thí nghiệm trong hóa học

Theo tác giả N.A.Budrayko [10]:

Khoa học nói chung, khoa học tự nhiên nói riêng, nảy sinh ra trên cơ sở và do nhu cầu

của thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất của con người, nhằm mục đích nắm vững

và chinh phục tự nhiên. Do đó, thực hành trước hết là quá trình sản xuất khách quan, nền

tảng của cuộc sống xã hội.

Toàn bộ thời kì đầu của hóa học là chứng cớ về đặc tính thực nghiệm của nó. Ngay từ

thời cổ, các kim loại, đồ sứ, một số phẩm nhuộm đã được điều chế bằng phương pháp hóa

học. Vào cuối thể kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX đặc biệt kích thích sự phát triển của vật lý

và hóa học. Ví dụ, sự phát triển của nền công nghiệp than đá và luyện kim đã dẫn đến việc

phát minh ra máy hơi nước, nghiên cứu các quá trình xảy ra trong máy hơi nước, dẫn tới sự

ra đời của nhiệt động học. Việc xây dựng học thuyết oxi về sự cháy, việc nghiên cứu những

phép tính toán định lượng chính xác trong hóa học, đặt cơ sở khoa học cho hóa học là kết

quả của sự phát triển như vũ bão của ngành luyện kim.

Thí nghiệm trong hóa học là việc thực hiện phản ứng hóa học trong những điều kiện

xác định nghiêm ngặt (môi trường, nồng độ các chất phản ứng, áp suất, nhiệt độ …). Điều

này cho phép nghiên cứu tiến trình của phản ứng, đoán trước kết quả, ảnh hưởng của việc

thay đổi một yếu tố nào đó đến phản ứng. Trong thí nghiệm – tức là việc lặp lại nhân tạo

một hiện tượng – việc quan sát, tư duy trừu tượng và thực hành kết hợp với nhau thành một

khối.

Như vậy, lí thuyết và thực hành, những phương pháp nhận thức như giả thuyết và trừu

tượng hóa khoa học, quy nạp và suy diễn đều thống nhất và liên hệ với nhau trong thí

nghiệm. Nhưng, thí nghiệm không chỉ thể hiện ra là cơ sở của sự khái quát hóa và nêu lên

những quan niệm mới, thí nghiệm không những là một giai đoạn không thể thiếu được trong

sự phát triển của việc nghiên cứu khoa học, mà còn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.

Không phải ngẫu nhiên mà vai trò của thí nghiệm làm tiêu chuẩn của chân lý lại biểu lộ ra

rõ nét trong hóa học. Ngành khoa học này xây dựng trên cơ sở thực nghiệm nhiều hơn trong

các ngành khoa học khác. Không phải vô cớ mà người ta nói rằng, với một ý nghĩa nhất

định, hóa học là hoạt động tập trung của nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhưng nên chú ý

rằng tiêu chuẩn của thực hành, và do đó tiêu chuẩn của thí nghiệm (là một hình thức thực

hành đặc biệt) thì vừa là tuyệt đối, vừa là tương đối. Là tuyệt đối, bởi vì đều được thực tiễn

chứng minh là chân lý khách quan. Tương đối bởi vì bản thân thí nghiệm là do trình độ phát

triển của các tri thức khoa học và nền sản xuất vật chất quy định, tức là nó mang tính chất

lịch sử. Do đó những kết quả thí nghiệm gắn liền với sự phát triển của nó ngày càng chính

xác, sâu sắc, đi gần tới chân lý khách quan. Ví dụ, các phương pháp xác định cấu tạo phân

tử của các hợp chất hữu cơ thời Bulerop chỉ bao gồm việc thực hiện các phản ứng điển hình,

đặc trưng và nghiên cứu đơn giản những tính chất lí học của một chất. Trong những năm

gần đây, gắn liền với sự phát triển cao của sản xuất nói chung, tức là của kĩ thuật thí nghiệm

vật lí, người ta đã thực hiện việc thí nghiệm nghiên cứu cấu tạo bằng việc xác định momen

lưỡng cực, bằng cách dùng các phương tiện chụp bằng tia X, chụp bằng electron, ghi phổ.

Điều này cho phép làm sâu sắc thêm quan niệm về cấu tạo của các phân tử hữu cơ, và do đó

làm phong phú thêm thuyết cấu tạo hóa học.

Như vậy, qua thí nghiệm, hóa học không những đi sâu vào bản chất của các chất, giải

thích những sự biến đổi của chúng trong quá trình phản ứng, mà còn trực tiếp nắm vững các

chất và các phản ứng hóa học, từ đó có khả năng định hướng các phản ứng đó. Thí nghiệm

là một trong những phương tiện chủ yếu gắn liền hóa học với sản xuất, là phương pháp

nghiên cứu, hoàn thiện và phát minh ra những quá trình hóa – kĩ thuật mới. Thí nghiệm cho

phép ta kiểm tra sự đúng đắn của các kết luận, các giả thuyết khoa học, tìm ra những quy

luật mới.

1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học

Theo sự tổng hợp các tài liệu [5], [14], [48]:

Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học; nó giữ vai trò cơ bản

trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ thông. Thí

nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong dạy học

hóa học vì những lí do sau:

− Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện trực

quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học hóa

học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm

thí nghiệm học sinh sẽ làm quen được với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính

chất lí, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có một màu sắc khác nhau như màu vàng

lục, lục nhạt, xanh lục, xanh thẫm, vàng nhạt, … nếu học sinh không được quan sát trực tiếp

thì không thể nào hình dung được các màu sắc đó như thế nào. Khi quan sát được tính chất

vật lí, học sinh bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối cùng thông qua thí nghiệm học

sinh sẽ khắc sâu được tính chất hóa học của chất. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú học tập và

học môn hóa có hiệu quả hơn. Nếu không có thí nghiệm thì:

+ GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì mọi thứ đều

không thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất trừu tượng còn các thí nghiệm thì cụ thể.

Chỉ cần quan sát thí nghiệm và GV nhấn mạnh những điều cần rút ra trong những thí

nghiệm vừa thực hiện hoặc vừa xem, học sinh sẽ học tập môn hóa một cách nhẹ nhàng,

không bị gò bó hay áp lực năng nề.

Ví dụ: khi giảng về nhận biết các ion halogenua, học sinh thường không phân biệt

được các màu sắc của kết tủa bạc halogenua. Nếu GV chỉ thông báo thì học sinh không hình

dung được màu vàng và vàng nhạt với màu trắng. Nếu GV chỉ cần cho học sinh quan sát thí

nghiệm trên (thí nghiệm thực hiện rất đơn giản), học sinh lập tức sẽ có sự so sánh giữa các

màu sắc, học sinh sẽ ghi nhớ và khi gặp vấn đề học tập có liên quan học sinh sẽ dễ dàng

hình dung lại các kiến thức này.

+ Học sinh tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về

các phản ứng hóa học và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó. Mỗi học sinh có

một khả năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu GV mô tả hiện tượng hay phản ứng bằng

lời, mỗi học sinh hình dung một cách khác nhau và có thể khác xa so với thực tế. Các em sẽ

khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng hóa

học.

+ Học sinh sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không ấn tượng sâu sắc bằng các hình

ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng, nhất là đối với

các em học sinh trung học.

− Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực

của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Có thể nói quá trình nhận thức của học

sinh là một quá trình nhận thức độc đáo – đó là ở chỗ họ luôn nhận thức được cái đúng.

Những tri thức mà họ tiếp nhận đã được các nhà khoa học, giáo dục miệt mài nghiên cứu,

đúc kết từ thực nghiệm. Song không phải những lý thuyết đưa ra đều được học sinh chấp

nhận dễ dàng. Sẽ thật thú vị nếu chính bản thân học sinh chứng minh được lý thuyết mình

học là đúng đắn dù đó là công việc mà những nhà nghiên cứu trước đây đã làm. Đối với bộ

môn hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết

đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu sắc và nắm vững những nội dung cơ bản trong giáo trình lý

thuyết. Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát triển tư duy của HS.

Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ

thuật.

Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy,

thí nghiệm giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để phục vụ

cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học phải gắn liền

với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm (tự mình hoặc GV làm) học sinh ghi nhớ lại

các thí nghiệm, nếu học sinh gặp lại hiện tượng trong tự nhiên, học sinh sẽ hình dung lại

kiến thức cũ và giải thích được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó học sinh phát huy được

tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau.

Như vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục: đào tạo

những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng thích ứng trong mọi

trường hợp.

− Giúp rèn luyện kĩ năng thực hành. Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí

nghiệm về hóa học, nếu không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi

thực hành thí nghiệm, học sinh phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất

thích hợp nên học sinh vừa tăng cường sự khéo léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ

năng giải quyết vấn đề. Từ đó học sinh sẽ hình thành những đức tính cần thiết của người lao

động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học … Đây là điều thí

nghiệm ảo không làm được. Thí nghiệm do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực

sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó HS làm thí nghiệm theo

đúng cách thức đó. Do vậy có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc

hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở HS một cách chính xác.

− Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện

chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa học

xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản

thân mình. Nếu như chưa quan sát được hiện tượng, học sinh sẽ hoài nghi về những hiện

tượng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu hỏi: “Không biết mình nghĩ như vậy chính

xác chưa?”. Học sinh sẽ không tin tưởng chính mình – đó là một trở ngại tâm lý lớn trong

học tập. Thí nghiệm giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất

phát cho quá trình học tập – nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm

tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến lên trừu tượng đến cụ thể

trong tư duy.

− Thí nghiệm gây hứng thú cho học sinh trong học tập. GV sử dụng thí nghiệm vào tiết

học sẽ gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Học sinh không thể yêu thích bộ

môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. Nếu học sinh

quan sát được những thí nghiệm hấp dẫn, học sinh sẽ muốn khám phá những thí nghiệm và

tính chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình thực

hiện được các thí nghiệm hấp dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra được hiện

tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được hiện tượng như trên

không? Từ đó học sinh sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc nhở.

1.3.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên [14]

Trong các hình thức thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là quan trọng nhất.

Ngoài những vai trò chung của thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên còn có những

ưu điểm riêng như: tốn ít thời gian hơn; đòi hỏi ít dụng cụ hơn; có thể thực hiện được với

những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ, chất độc hay những thí nghiệm đòi hỏi phải

dùng một lượng lớn hóa chất thì mới có kết quả hoặc mới cho những kết quả đáng tín cậy.

1.3.3.1. Những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biểu diễn thí nghiệm [14]

Trong thí nghiệm biểu diễn hóa học, người giáo viên nhất thiết phải tuân theo những

yêu cầu sau:

Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho giáo viên

Giáo viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và Pháp luật về mọi sự

không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của học sinh. Người giáo viên

nhất thiết phải tuân theo những quy định về bảo hiểm. Nếu luôn luôn giữ hóa chất tinh

khiết, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành thí nghiệm thì

sẽ không có gì nguy hiểm xảy ra. Sự nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí

nghiệm, sự am hiểu nguyên nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm

và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các thí nghiệm.

Mặt khác không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm hóa hóa và

tính độc của các hóa chất làm cho học sinh sợ hãi.

Đảm bảo thành công của thí nghiệm là thí nghiệm phải có kết quả rõ ràng và bảo

đảm tính khoa học

Muốn bảo đảm cho thí nghiệm có kết quả tốt, giáo viên phải nắm vững kĩ thuật thí

nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi

tiến hành thí nghiệm. Hơn thế phải có kĩ năng thành thạo. Những kĩ năng biểu diễn không

phải tự nhiên mà có được, cũng không thể có được bằng việc đọc một vài cuốn sách hay

quan sát giáo viên có kinh nghiệm làm thí nghiệm. Muốn nắm vững kĩ thuật làm thí nghiệm,

người giáo viên phải tích lũy kinh nghiệm, làm nhiều lần, đúc rút kinh nghiệm, có cải tiến

sáng tạo.

Giáo viên phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp.

Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản, đã làm quen nên không cần thử trước.

Lượng hóa chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ thích hợp khi tiến hành thí nghiệm là

những yếu tố có tác dụng quyết định. Giáo viên cần phải kiểm tra lại số lượng và chất lượng

các dung dịch và hóa chất. Khi lắp dụng cụ, nên chuẩn bị sẵn những dụng cụ dự trữ để thay

thế nếu những bộ phận ấy bị hỏng khi đang tiến hành thí nghiệm ở trên lớp. Tất cả các sơ

suất như chọn nút không vừa, đậy nút không kín, ống nghiệm thủng đáy, chai lọ hóa chất

không có nhãn nên nhầm lẫn, giấy lọc rách, đèn cồn không có cồn, thiếu diêm hay diêm bị

ẩm, thiếu cặp gỗ . . . đều để lại những dấu ấn rất xấu cho học sinh.

Khi thí nghiệm bị thất bại, giáo viên cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân giải

quyết. Uy tín của giáo viên sẽ được tăng lên đáng kể nếu giáo viên tìm được nguyên nhân

làm cho thí nghiệm không đạt kết quả và bổ khuyết làm cho thí nghiệm lại được tiến hành

tốt. Nhưng uy tín của giáo viên sẽ bị giảm sút nhanh chóng nếu lừa dối học sinh hoặc bắt ép

học sinh phải công nhận kết quả trong khi thí nghiệm không thành công. Việc lừa dối học

sinh là một việc làm vừa phản khoa học vừa phản giáo dục.

Thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ

Giáo viên không đứng che lấp thí nghiệm. Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất phải

đủ lớn. Bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như thế nào để cả

lớp quan sát được rõ. Nếu cần thì dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị bổ sung

để làm nổi bật kết quả của thí nghiệm. Chẳng hạn nếu trong thí nghiệm có tạo chất kết tủa

màu trắng thì dùng phông màu đen, có ngọn lửa màu xanh mờ dùng phông nền trắng, có thể

dùng đèn chiếu sáng dưới lên đối với cốc đựng chất lỏng có thay đổi màu sắc hoặc có kết

tủa tạo ra (đặt cốc trên mặt của máy chiếu hoặc hộp có mặt kính tự chế tạo).

Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật đồng thời phải

đảm bảo tính khoa học

Những thí nghiệm quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. Nhiều giáo viên

hóa học đã phát huy sáng kiến cải tiến dụng cụ thí nghiệm cho đơn giản, dùng những hóa

chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn nhiều thiếu thốn

của nước ta. Đó là những việc làm đáng khuyến khích. Đồng thời cần chú ý đảm bảo cho

các dụng cụ thí nghiệm được mĩ thuật, bảo đảm tính khoa học.

Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lí

Cần tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong bài lên lớp và thời gian

dành cho mỗi thí nghiệm. Không kéo dài thời gian thí nghiệm trong một tiết học. Chỉ nên

chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.

Chẳng hạn ở lớp 9 khi dạy về tính chất hóa học của clo, chỉ cần chọn một số thí

nghiệm giúp cho học sinh thấy rõ:

- Clo tác dụng với cả kim loại mạnh, kim loại trung bình (ví dụ sắt) và kim loại yếu

(ví dụ đồng). Trong đa số các trường hợp trên, phản ứng tỏa nhiều nhiệt.

- Clo ẩm và nước clo có tính chất tẩy màu.

Đến lớp 10, giáo viên có thể biểu diễn thí nghiệm về tác dụng của clo với một kim loại

mạnh như natri. Nếu điều kiện của nhà trường cho phép, giáo viên biểu diễn thí nghiệm của

dòng khí hidro cháy trong bình đựng khí clo. Đây là thí nghiệm khó, cần theo đúng chỉ dẫn

về kĩ thuật và an toàn trong các sách hướng dẫn về kĩ thuật thí nghiệm hóa học.

Không nên tham lam và chạy theo những hiện tượng gây ra tiếng nổ, sự cháy sáng lạ

mắt thích thú đối với học sinh. Không nên biểu diễn quá nhiều thí nghiệm trong một bài

học.

Thí nghiệm phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng

Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp học sinh nắm vững

bản chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài học. Giáo viên phải

đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ. Cần

tập luyện cho học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, giải thích hiện

tượng và rút ra những kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.

1.3.3.2. Phối hợp lời nói của giáo viên với việc biểu diễn của thí nghiệm [14]

Khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thông tin đối với học sinh, lời

nói của giáo viên không phải là nguồn thông tin mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự suy

nghĩ của các em để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí và qua đó mà lĩnh hội được kiến thức.

Các cách phối hợp lời nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm:

Cách 1: Học sinh quan sát trực tiếp và tự lực rút ra kết luận, giáo viên dùng lời nói

hướng dẫn học sinh quan sát để rút ra kết luận.

Cách phối hợp lời nói của giáo viên với biểu diễn thí nghiệm này áp dụng cho các đối

tượng và quá trình đơn giản, học sinh có thể rút ra kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp. Ví dụ,

khí nghiên cứu vẻ bề ngoài của các đối tượng như màu sắc, trạng thái vật lí, hình dạng các

chất.

Cách 2: Học sinh quan sát các sự vật, quá trình và theo dõi lời hướng dẫn của giáo viên,

họ tái hiện các kiến thức cũ có liên quan, trình bày ra được và biện luận giải thích những

mối liên hệ giữa các hiện tượng mà họ quan sát được với những nét bản chất của quá trình

biến đổi mà họ không thể nhận thấy được trong quá trình quan sát trực tiếp.

Ở đây lời nói của giáo viên có 3 chức năng:

+ Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của học sinh.

+ Gợi ý cho học sinh tái hiện kiến thức cũ có liên quan để giải thích hiện tượng.

+ Hướng dẫn cho học sinh tự giải thích hiện tượng và tự đi tới kết luận.

Cách 3: Học sinh thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất của sự vật trước

tiên từ lời giáo viên, sau đó giáo viên biểu diễn thí nghiệm để minh họa (khẳng định hoặc cụ

thể hóa) những kết luận vừa thông báo cho học sinh.

Ở đây lời nói giáo viên là nguồn thông tin chính yếu, còn thí nghiệm là nguồn thông

tin hỗ trợ, minh họa. Cách thứ 3 này là nghịch đảo của cách thứ nhất. Cách này được áp

dụng khi các hiện tượng là đơn giản (như ở cách thứ nhất).

Cách 4: Giáo viên mô tả các sự vật và quá trình, giáo viên nhắc lại những kiến thức đã

học có liên quan và giải thích bản chất của hiện tượng, rồi kết luận về những mối liên hệ

giữa các hiện tượng mà học sinh không thể nhận thấy được trong quá trình quan sát trực

tiếp. Sau đó giáo viên biểu diễn thí nghiệm để minh họa lời vừa giảng.

1.3.4. Thí nghiệm của học sinh [14]

1.3.4.1. Thí nghiệm học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới

a) Ý nghĩa

Thí nghiệm học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới là một phương pháp có hiệu quả để hình

thành hệ thống các khái niệm hóa học, là một phương pháp dạy cho học sinh cách thức tư

duy hợp lý, rèn luyện tính độc lập suy nghĩ và làm việc, phát triển các kĩ năng kĩ xảo thí

nghiệm. Từ đó giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lý thuyết lẫn

thực tế.

Thí nghiệm HS khi củng cố hoàn thiện kiến thức, có nhiệm vụ cơ bản là củng cố, ôn tập,

hoàn thiện những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó; rèn luyện kĩ

năng, kĩ xảo về kĩ thuật thí nghiệm hóa học. Dạy HS vận dụng kiến thức để giải thích các

hiện tượng thí nghiệm quan sát được và rút ra những kết luận về sự biến đổi chất, dạy cho

HS cách giải bài tập thực nghiệm – giải quyết bằng con đường thực nghiệm những nhiệm vụ

thực tiễn hay lý thuyết vừa sức.

Hiện nay, ta thường dùng hai phương pháp trong hướng dẫn HS và nhóm HS tự làm

thí nghiệm lúc học bài mới: phương pháp nghiên cứu và phương pháp minh họa.

Phương pháp nghiên cứu trong dạy học

+ Hoạt động cụ thể của GV và HS khi sử dụng phương pháp này gồm:

• GV nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới. HS hiểu và nắm

vững vấn đề cần nghiên cứu.

• GV – hoặc HS dưới sự hướng dẫn của GV – có thể đề ra các giả thuyết, dự đoán

hiện tượng thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết đã biết, lập kế hoạch giải quyết ứng với

từng giả thuyết.

• GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu đề tài: chuẩn bị hóa chất, dụng cụ, thiết bị để

làm thí nghiệm xác nhận giả thuyết, quan sát trạng thái các chất trước khi thí nghiệm; tiến

hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm; xác nhận giả thuyết

đúng thông qua kết quả của thí nghiệm.

• HS giải thích hiện tượng, viết phương trình hóa học của phản ứng và rút ra kết luận

từ việc quan sát; ứng dụng các kết quả thu được.

Như vậy HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và nhờ đó mà lĩnh hội kiến

thức. Còn GV làm nhiệm vụ chỉ đạo, kích thích sự nhận thức của HS, hướng dẫn và giúp đỡ

sự lĩnh hội.

Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm NH3 tan trong nước để nghiên cứu tính tan và tính bazơ của

NH3.

Bảng 1.1. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp nghiên cứu

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu - Hiểu mục đích thí nghiệm.

tính tan của NH3 trong nước.

- Hãy dự đoán khi úp ngược bình - HS dự đoán:

chứa đầy khí NH3, nút bình có ống 1. NH3 không tan trong nước.

vuốt nhọn xuyên qua vào chậu nước 2. NH3 tan trong nước.

có nhỏ vài giọt dung dịch Theo 1, thì nước từ chậu sẽ không phun vào

phenolphtalein thì hiện tượng gì sẽ bình.

xảy ra? Theo 2, thì nước từ chậu sẽ phun vào bình

do sự chênh lệch áp suất trong bình và khí

quyển.

- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm,

quan sát màu của chậu nước.

- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan - HS tiến hành thí nghiệm hiện tượng thu

sát hiện tượng, sản phẩm phản ứng được là: nước từ chậu phun vào bình thành

và mô tả hiện tượng. các tia nước có màu hồng.

- Cho HS xác nhận dự đoán đúng, - Dự đoán 2 đúng.

giải thích, kết luận. Kết luận: NH3 tan mạnh vào nước và tạo

thành dung dịch bazơ yếu (làm hồng dung

dịch phenolphtalein).

+ Giá trị của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là phương pháp dạy học có giá trị

trí – đức dục lớn nhất. Nó giáo dục tốt nhất cho HS tư duy tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi

sáng chế và thu nhận những kiến thức vững chắc, phong phú cả về lí thuyết và thực tiễn.

Phương pháp minh họa

+ Bản chất của phương pháp minh họa như sau: trước hết GV trình bày những kiến

thức mới, những cách giải quyết đã chuẩn bị sẵn, sau đó mới tiến hành thí nghiệm để minh

họa và xác nhận những điều vừa được trình bày.

+ Khi tiến hành làm thí nghiệm, HS không thu thêm được kiến thức mới (vì GV đã

thông báo tất cả), HS đã ghi những kết quả quan sát trước khi các em thực sự quan sát.

Nhưng nhờ quan sát thấy những điều GV vừa thông báo và quan sát trực tiếp ở gần các đối

tượng thí nghiệm nên các em tin tưởng hơn vào những điều vừa được nghe.

1.3.4.2. Thực hành trong phòng thí nghiệm

Theo TS. Lê Trọng Tín [40]:

Đặc điểm của bài thực hành hóa học: Kiểu bài này có chức năng tổ chức cho HS được

tự mình làm các thí nghiệm quy định tại phòng thí nghiệm để các em được rèn luyện các kĩ

năng làm thí nghiệm cơ bản của hóa học.

Có hai phương án tổ chức bài thực hành như sau:

a) Phương án 1: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí

nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết.

Bước 1: Ổn định tổ chức.

Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí nghiệm. Ghi tên

học sinh vắng mặt. Giáo viên nêu mục đích của bài thí nghiệm, nhắc nhở các công việc cụ

thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.

Bước 2: Làm thí nghiệm.

Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng. Giáo viên gọi một em trình

bày cách làm. Tiếp đó giáo viên làm mẫu, học sinh quan sát. Sau đó học sinh tự làm thí

nghiệm ghi kết quả vào tường trình. Giáo viên đi giúp đỡ các em làm thí nghiệm không đạt

yêu cầu. Khi hết thời gian dành cho thí nghiệm này thì đồng loạt cả lớp cùng ngừng thí

nghiệm. Giáo viên nhận xét về kết quả kĩ năng tiến hành thí nghiệm vừa làm. Thí nghiệm

tiếp theo được bắt đầu theo trình tự trên, cho đến thí nghiệm cuối cùng.

Bước 3: Củng cố toàn bài.

Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm và mối liên hệ giữa thí nghiệm

và kiến thức lí thuyết đã học.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá tinh thần làm việc trong bài thực hành.

Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn

bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm.

b) Phương án 2: Nhiều thí nghiệm làm cùng một lúc. HS chia nhóm lần lượt làm từ

thí nghiệm này đến thí nghiệm khác theo kiểu xoay vòng. Bài thực hành soạn theo 4 bước:

Bước 1: Ổn định tổ chức.

Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí nghiệm. Ghi tên

học sinh vắng mặt. Giáo viên nêu mục đích bài thí nghiệm thực hành, nhắc nhở các công

việc cụ thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm được an toàn.

Bước 2: Làm thí nghiệm.

Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của từng nhóm thí nghiệm. Giáo viên lần lượt giới

thiệu bộ dụng cụ của từng nhóm cho cả lớp. Giáo viên lần lượt làm mẫu tất cả các thí

nghiệm của bài thực hành cho các nhóm cùng nghe. Sau đó các nhóm tiến hành đồng thời

tất cả các thí nghiệm của bài theo kiểu xoay vòng. Giáo viên đi giúp đỡ từng nhóm.

Bước 3: Củng cố toàn bài.

Hết thời gian dành cho bước 2, giáo viên cho các nhóm đồng loạt ngừng việc làm thí

nghiệm. Giáo viên củng cố hệ thống hóa mối liên quan giữa các thí nghiệm và lí thuyết chủ

đạo.

Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành.

Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn

bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm.

1.3.4.3. Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà [40]

Loại thí nghiệm này chủ yếu để vận dụng kiến thức vào thực tiễn nên cần chọn thí

nghiệm đơn giản, an toàn, hóa chất dụng cụ dễ kiếm, gắn với đời sống hàng ngày.

Ví dụ: - Thí nghiệm xác nhận trong không khí có khí CO2.

- Thí nghiệm chứng minh ảnh hưởng của môi trường đến sự an mòn kim loại.

1.3.5. An toàn khi sử dụng thí nghiệm [15]

1.3.5.1. Thí nghiệm với chất độc

Trong phòng thí nghiệm hóa học có nhiều chất độc như thủy ngân (gây rối loạn thần

kinh, làm rụng răng …), hợp chất của asen, photpho trắng (làm mục xương hàm, làm bỏng

…), hợp chất xianua, khí cacbon oxit (thở không khí chứa 1% về thể tích khí cacbon oxit có

thể làm người ta bị chết), khí hidrosunfua (người ngửi phải không khí có chứa 1,2mg/l trong

10 phút có thể chết), khí sunfurơ, amoniac, clo, brom phá hủy nặng cơ quan hô hấp; brom

lỏng gây bỏng da … Do đó phải thận trọng khi sử dụng những chất này và phải theo đúng

các quy tắc sau đây:

− Nên làm thí nghiệm với các chất khí độc ở trong tủ hốt hoặc ở nơi thoáng gió và

mở rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượng hóa chất tối thiểu để làm được nhanh và giảm bớt

khí độc bay ra.

− Không được nếm và hút các chất độc bằng miệng. Phải có khẩu trang và phải thận

trọng khi ngửi các chất. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần bình hóa chất mà chỉ dùng

bàn tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi.

− Đựng thủy ngân trong các lọ dày, nút kín và nên có một lớp nước mỏng ở trên. Khi

rót và đổ thủy ngân, phải có chậu to hứng ở dưới và thu hồi lại ngay các hạt nhỏ rơi vãi

(dùng đũa thủy tinh gạt các hạt thủy ngân vào các mảnh giấy cứng). Nếu có nhiều hạt nhỏ

rơi xuống khe bàn tay thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào đó. Không được lấy thủy

ngân bằng tay.

− Phải hạn chế, tránh thở phải hơi brom, khí clo và khí nitơ peoxit; không để luồng

hơi brom, khí clo, nitơ peoxit vào mắt hoặc brom lỏng dây ra tay.

1.3.5.2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và làm bỏng

− Có nhiều chất dễ ăn da và làm bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho

trắng, brom, phenol …

− Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, người và quần áo, đặc

biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần phải quan sát thật gần. Phải dùng dụng cụ kẹp,

thìa để lấy hóa chất, không dùng tay để lấy hóa chất.

− Không đựng axit đặc vào các bình quá to; khi rót, khi đổ không nên nâng bình quá

cao so với mặt bàn.

− Khi pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nước mà không được làm ngược

lại, phải rót chậm từng lượng nhỏ và khuấy đều.

− Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân theo quy

tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về phía không có

người).

1.3.5.3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa

− Các chất dễ cháy như rượu cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton … rất dễ gây ra

các tai nạn cháy nên phải cẩn thận khi làm thí nghiệm với các chất đó.

Nên dùng những lượng nhỏ các chất dễ bắt lửa, không để những bình lớn như đèn cồn.

1.3.5.4. Cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu tiên

Khi bị thương: Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớm máu hoặc chảy máu chậm) dùng bông thấm máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 90o, thuốc tím loãng, cồn iot, thuốc

đỏ …). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua để cầm máu. Sau đó băng lại.

Khi bị bỏng: Nếu bị bỏng bởi vật nóng cần đắp ngay bông có tẩm dung dịch 1% thuốc

tím vào vết bỏng, nếu bỏng nặng thì dùng dung dịch thuốc tím đặc hơn. Sau đó bôi vadơlin

lên và băng vết bỏng lại. Nếu có những vết phồng trên vết bỏng thì không được làm vỡ vết

phồng đó.

Nếu bị bỏng vì axit đặc, nhất là axit sunfuric đặc, thì phải dội nước rửa ngay nhiều lần,

nếu có vòi nước thì cho chảy mạnh vào vết bỏng 3 – 5 phút, sau đó rửa bằng dung dịch 10%

natri hidrocacbonat, không được rửa bằng xà phòng. Bị bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu chữa

như bị bỏng axit, sau đó rửa bằng dung dịch loãng axit axetic 5% hay giấm. Nếu bị axit bắn

vào mắt, phải nhanh chóng dùng bình cầu tia phun mạnh vào mắt, rồi rửa lại bằng dung dịch

3% NaHCO3. Nếu là kiềm thì rửa bằng dung dịch 2% axit boric. Sau khi sơ cứu bằng thao

tác trên phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Khi hít phải chất độc nhiều như các khí độc, cần phải đình chỉ thí nghiệm, mở ngay

cửa và cửa sổ, đưa ngay bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió, đưa các bình có chứa hoặc sinh

ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng. Cần cởi thắt lưng, xoa mặt và đầu người bị

ngộ độc bằng nước lã, cho ngửi dung dịch amoniac và đưa đi bệnh viện.

1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở một số trường

THPT tỉnh ĐakLak

1.4.1. Mục đích điều tra

Mục tiêu chính khi chúng tôi điều tra là:

− Tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm hóa học của giáo viên và thí nghiệm của học

sinh trong dạy học.

− Lý do mà một số giáo viên không tiến hành thí nghiệm trong dạy học.

− Tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học ở một số trường

trên địa bàn tỉnh Đaklak.

1.4.2. Phương pháp điều tra

− Phát khoảng 50 phiếu điều tra ở một số trường THPT: CưMgar, Krong Ana, Cao Bá

Quát, Việt Đức …Nội dung phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục 1.

− Chúng tôi đã tiến hành điều tra 41 GV thuộc địa bàn tỉnh ĐakLak.

Trường THPT

STT

Tỉnh, Thành phố

Số GV

Cưmgar, Cưmgar

1

ĐakLak

9

Việt Đức, Cưkuin

2

ĐakLak

7

Cao Bá Quát, Thành phố Buôn Ma Thuột

3

ĐakLak

8

Krong Ana, Krong Ana

4

ĐakLak

7

Buôn Ma Thuột, Thành phố Buôn Ma Thuột

5

ĐakLak

3

Trần Quang Khải, Cưmgar

7

ĐakLak

4

Hồng Đức, Thành phố

8

ĐakLak

3

Bảng 1.2. Đối tượng điều tra về dạy học có sử dụng thí nghiệm

− Tìm hiểu trực tiếp ở một số trường về công tác chuẩn bị thí nghiệm hóa học trước khi

tiến hành giảng dạy và khi đang giảng dạy.

1.4.3. Kết quả điều tra

Sau khi thu về 40 phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn các giáo viên đang trực tiếp

giảng dạy bộ môn hóa học ở các trường chúng tôi rút ra kết luận:

1.4.3.1. Về thí nghiệm biểu diễn trên lớp

Các giáo viên đều biết thí nghiệm hóa học là phương tiện trực quan rất quan trọng đối

với việc giảng dạy hóa học nhưng đa số giáo viên còn rất ít sử dụng thí nghiệm (chiếm

82,93%), mà nếu có sử dụng thí nghiệm chỉ tiến hành trong các tiết thực hành (chiếm

92,68%).

Trong các hình thức sử dụng thí nghiệm, GV chủ yếu tiến hành thí nghiệm biểu diễn

minh họa kiến thức (chiếm 73,71%), một số GV có thể cho HS làm thí nghiệm minh họa

kiến thức (chiếm 63,41%).

Nguyên nhân chính mà các thầy cô đưa ra cho việc ít tiến hành thí nghiệm là:

− Giáo viên ngại tiếp xúc với hóa chất, đặc biệt là các hóa chất độc, hoặc các thí

nghiệm có sinh ra các hóa chất độc như: khí clo, khí NO2, khí SO2 … gây ô nhiễm môi

trường, có hại cho sức khỏe do chưa có dụng cụ, thiết bị hút khí độc, phòng y tế cũng chưa

đảm bảo có các thiết bị sơ cứu khẩn cấp. Đây là nguyên nhân trọng tâm nhất ( chiếm

92,68%).

− Thêm vào đó dụng cụ thí nghiệm phát lâu ngày bị vỡ, hỏng nhiều nên thiếu thiết bị

khi tiến hành thí nghiệm (chiếm 63,41%).

− Ngoài ra hóa chất mà Sở Giáo dục cung cấp về cho các trường phổ thông chậm

tiến độ năm học. Nhiều hóa chất bị hỏng không đạt được yêu cầu nên việc tiến hành thí

nghiệm không thành công (chiếm 68,29%).

− Khi chuẩn bị thí nghiệm cho giáo viên làm rất mất nhiều thời gian nên các giáo

viên còn rất ngại do chưa có nhân viên phòng thí nghiệm (chiếm 95,12%). Nếu có sử dụng

thí nghiệm thì chủ yếu là do giáo viên tiến hành (nhất là trong dạy bài mới), hiếm khi cho

học sinh làm .

− Kĩ năng làm thí nghiệm của giáo viên còn chưa tốt thêm vào đó học sinh cũng

chưa có kĩ năng làm thí nghiệm cơ bản nhất nên giáo viên còn ngại khi sử dụng thí nghiệm

(chiếm 60,98%).

− Giáo viên đã thay thế việc tiến hành thí nghiệm bằng việc sử dụng công nghệ

thông tin vào bài dạy nên cũng ít sử dụng thí nghiệm trực tiếp (chiếm 29,26%).

− Giáo viên chỉ ưu tiên tiến hành thí nghiệm trong khi dạy bài mới (chiếm 45,44%)

hoặc tiết thực hành (chiếm 92,68%), còn tiết luyện tập và ôn tập là hầu như không có.

− Số lượng bài tập rèn luyện kĩ năng thực hành (như bài tập thực nghiệm, bài tập

liên quan đến các vấn đề thực tiễn …) rất ít sử dụng hoặc không sử dụng.

− Chưa có chế độ đãi ngộ hợp lý cho giáo viên khi muốn tiến hành thí nghiệm. Nhà

trường cũng rất ít quan tâm về vấn đề này nên chưa khuyến khích giáo viên nên làm.

− Một số thí nghiệm rất khó tiến hành, độ đảm bảo an toàn thấp, không hấp dẫn giáo

viên. Ngoài ra tài liệu hướng dẫn còn rất ít mà chưa cụ thể.

− Chương trình học quá tải đối với học sinh nên giáo viên chỉ chú trọng dạy lý

thuyết để tập trung vào các kì thi (do các kì thi không đưa thí nghiệm vào đề thi) (chiếm

87,80%).

1.4.3.2. Về thí nghiệm thực hành cho học sinh

− Do chuẩn bị hóa chất cho học sinh quá mất thời gian nên các giáo viên ít cho học

sinh được làm theo nhiều nhóm, chủ yếu mang tính đại khái hoặc chỉ cho một học sinh biểu

diễn, cả lớp quan sát.

− Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu rất nhiều, độ an toàn không cao (đun nóng ống

nghiệm thủy tinh thì vỡ …).

− Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh còn rất yếu nên giáo viên ngại cho học sinh

tiến hành sợ không đảm bảo an toàn (chiếm 82,93%).

− Lớp học quá đông nên giáo viên ít khi có thể quản lý học sinh được tốt khi tiến

hành làm thí nghiệm (chiếm 87,80%).

− Phòng thí nghiệm chưa đảm bảo do thiếu hệ thống nước, chiếu sáng, thoát khí độc,

… nên hạn chế cho học sinh làm thí nghiệm, nhiều thí nghiệm còn độc.

Như vậy, khi giảng dạy môn hóa học ở các trường THPT các thầy cô giáo ít sử dụng

thí nghiệm, kể cả thí nghiệm biểu diễn lẫn thí nghiệm của học sinh.

Tóm tắt chương 1

Trong chương này chúng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề sau:

1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

2. Cơ sở lý luận về phát huy tính tích cực của học sinh: khái niệm, biểu hiện, nguyên

nhân, và các biện pháp.

3. Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông:

− Vấn đề thí nghiệm trong hóa học.

− Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.

− Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, thí nghiệm của học sinh.

− An toàn khi sử dụng thí nghiệm.

4. Điều tra thực trạng dạy học hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đaklak:

− Phòng thí nghiệm chưa đạt chuẩn, thiết bị thí nghiệm còn thiếu, dụng cụ thí

nghiệm chưa an toàn. Công tác bảo quản trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức …

− Thí nghiệm còn ít được tiến hành trong giảng dạy hóa học của giáo viên ngoài các

nguyên nhân khách quan còn có các nguyên nhân chủ quan như: ngại tiếp xúc với hóa chất,

kĩ năng làm thí nghiệm chưa tốt, mất quá nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị, chưa có chế

độ đãi ngộ hợp lý cho giáo viên …

Chương 2.

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 THPT THEO

HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

2.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi – Lưu

huỳnh”

Để thuận lợi cho việc giáo viên chuẩn bị thí nghiệm trong các tiết dạy của mình,

chúng tôi đề xuất danh mục các thí nghiệm tương ứng với nội dung bài dạy theo chương

trình hóa học 10 ban cơ bản THPT.

2.1.1. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen”

Bài 22: Clo

Thí nghiệm 1: Tính tan của khí clo trong nước

Thí nghiệm 2: Clo tác dụng với kim loại (sắt hoặc natri)

Thí nghiệm 3: Tính tẩy màu của clo ẩm

Thí nghiệm 4: Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm

Bài 23: Hidroclorua – Axit clohidric

Thí nghiệm 1: Thử tính tan của hidroclorua trong nước

Thí nghiệm 2: Tính axit mạnh của axit clohidric (Với: quì tím, kim loại, oxit bazo, bazo,

muối)

Thí nghiệm 3: Tính khử của axit clohidric đặc

Thí nghiệm 4: Điều chế hidroclorua từ NaCl tinh thể và H2SO4 đặc rồi thu khí vào bình

chứa

Thí nghiệm 5: Nhận biết axit clohidric và muối clorua

Bài 25: Flo – Brom – Iot

Thí nghiệm 1: Sự ăn mòn thủy tinh của axit flohidric

Thí nghiệm 2: Sự thăng hoa của iot

Thí nghiệm 3: Iot tác dụng với nhôm

Bài 26: Luyện tập

Thí nghiệm 1: So sánh tính oxy hóa giữa clo, brom, iot

Thí nghiệm 2: Nhận biết ion halogenua

2.1.2. Danh mục các thí nghiệm trong chương “Oxi – Lưu huỳnh”

Bài 29: Oxi – Ozon

Thí nghiệm 1: Oxi tác dụng với kim loại (sắt hoặc magie)

Thí nghiệm 2: Oxi tác dụng với phi kim (cacbon hoặc lưu huỳnh)

Thí nghiệm 3: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm ( từ KMnO4 hoặc KClO3)

Bài 30: Lưu huỳnh

Thí nghiệm 1: Xét tính tan của lưu huỳnh trong nước

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến trạng thái vật lí của lưu huỳnh

Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh tác dụng với kim loại (sắt)

Thí nghiệm 4: Lưu huỳnh tác dụng với phi kim (oxi)

Bài 31: Hidrosunfua – Lưu huỳnh dioxi –Lưu huỳnh trioxit

Thí nghiệm 1: Tính oxit axit của lưu huỳnh dioxit (với quì tím ẩm)

Thí nghiệm 2: Lưu huỳnh đioxit là chất khử (tác dụng với dung dịch KMnO4)

Thí nghiệm 3: Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hóa (tác dụng với dung dịch KI)

Thí nghiệm 4: Điều chế lưu huỳnh đioxit trong phòng thí nghiệm

Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat

Thí nghiệm 1: Pha loãng axit sunfuric đặc

Thí nghiệm 2: Tính chất của axit sunfuric loãng (Với quì tím, kim loại, oxit bazơ, bazơ,

muối)

Thí nghiệm 3: Tính chất của axit sunfuric đặc

− Tác dụng với kim loại đồng

− Tác dụng với hợp chất (đường)

Thí nghiệm 4: Nhận biết axit sunfuric và muối sunfat

2.2. Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực

2.2.1. Sử dụng thí nghiệm đối chứng

Mục đích: Khi hình thành một khái niệm, một quy tắc, một quy luật để giúp học sinh

hiểu và tự nêu ra được kết luận đầy đủ, chính xác về những dấu hiệu bản chất của khái

niệm, nội dung của quy tắc, quy luật giáo viên cần tổ chức cho học sinh sử dụng thí nghiệm

đối chứng, để tổ chức hoạt động học tập của học sinh như sau:

− Học sinh xác định thí nghiệm đối chứng.

− Chọn yếu tố tác động, yếu tố giữ nguyên trong thí nghiệm đối chứng.

− Chuẩn bị hóa chất, dự kiến cách tiến hành, hiện tượng đúng theo quy luật.

− Tiến hành thí nghiệm, quan sát, giải thích và xác nhận.

− Kết luận về kiến thức thu nhận được.

Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm đối chứng phải khá đơn giản, thuộc kiến thức mới

cần truyền đạt. Hầu hết các thí nghiệm đều cũng có thể tiến hành theo hướng sử dụng thí

nghiệm đối chứng.

Những thí nghiệm được sử dụng để đối chứng:

− Tìm hiểu tính tẩy màu của khí clo ẩm.

− Nghiên cứu tính oxy hóa của axit H2SO4 đặc nóng đối chứng với axit H2SO4

loãng.

Ví dụ:

Bảng 2.1. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Clo

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 22: Clo

Tính chất hóa học

Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu tính tẩy

màu của khí clo ẩm.

- Nếu khi cho quỳ tím khô và quỳ tím

ẩm vào 2 bình khí đựng clo thì hiện

tượng thu được có khác nhau không?

- HS lắp dụng cụ thí nghiệm: cho nhanh - Cho HS tiến hành thí nghiệm.

giấy quỳ khô và giấy quỳ ẩm vào 2 bình

khí đựng clo.

- Hiện tượng quan sát được: - Cho HS nêu hiện tượng quan sát được.

+ Giấy quỳ khô thì không có hiện

tượng gì.

+ Giấy quỳ ẩm bị mất màu.

− 1

+ 1

- Kết luận: khí clo ẩm có tính tẩy màu. - Cho HS đưa ra kết luận và giải thích

0 Cl

H Cl + H Cl O

+ H O 2

2

hiện tượng. Vì:

HClO: có tính oxy hóa mạnh nên nước - Kết luận lại vấn đề. clo có tính tẩy màu.

Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm đối chứng bài Axit sunfuric – muối

sunfat

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 33: Axit sunfuric – muối sunfat

Tính chất vật lý của axit sunfuric

- Hiểu được mục đích thí nghiệm. - Nêu mục đích của thí nghiệm: tìm cách pha

loãng axit sunfuric đặc một cách khoa học

nhất.

- Nêu những cách pha loãng: cho - Thông thường muốn pha loãng thì phải làm

axit đặc vào nước hoặc làm ngược như thế nào?

lại là cho nước vào axit đặc.

- Vậy bây giờ chúng ta cùng làm thí nghiệm

về hai cách pha loãng đó để cùng đưa ra kết

luận là cách pha loãng nào sẽ khoa học hơn.

- Giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm đối

với cả hai thí nghiệm:

Ống nghiệm 1: Cho vào ống nghiệm 2ml

nước, sau đó nhỏ từ từ axit sunfuric đặc vào.

Ống nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 2ml

axit sunfuric đặc sau đó nhỏ từ từ nước vào.

- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm - Yêu cầu HS cùng nhau tiến hành thí

nhỏ. nghiệm.

- Cùng nhau quan sát hiện tượng.

- Nêu hiện tượng quan sát được. - Cho HS nêu hiện tượng quan sát được.

- Nhận xét hiện tượng ở ống nghiệm - Yêu cầu HS nhận xét về hiện tượng nào là

2 là không an toàn. không an toàn.

- Giải thích: Dựa vào 2 yếu tố: axit - Yêu cầu HS giải thích.

sunfuric đặc tan trong nước tỏa

nhiều nhiệt và nặng gần gấp 2 lần

nước.

- Từ đó đưa ra kết luận cách pha - Kết luận cách pha loãng axit sunfuric đặc.

loãng đúng nhất.

2.2.2. Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng

Thí nghiệm kiểm chứng giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả

về lí thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối

tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án giải

quyết vấn đề và lập kế hoạch giải quyết ứng với từng giả thuyết. Khi sử dụng phương pháp

này người giáo viên cần hướng dẫn học sinh các hoạt động sau:

− Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.

− Cho HS nêu các giả thuyết, dự đoán dựa trên cơ sở lí thuyết đã biết.

− Lập kế hoạch giải quyết ứng với từng giả thuyết.

− Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị để làm thí nghiệm xác nhận giả thuyết, quan sát

trạng thái các chất trước khi thí nghiệm.

− Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng thí nghiệm.

− Xác nhận giả thuyết đúng thông qua kết quả của thí nghiệm.

− Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.

Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm được phải đơn giản, kiến thức học sinh có thể dự

đoán được.

Những thí nghiệm được sử dụng để kiểm chứng:

− Kiểm nghiệm tính oxy hóa của các halogen giảm dần từ clo đến iot.

− Nghiên cứu tính tan của HCl vào nước.

− Nghiên cứu tính oxy hóa mạnh của axit sunfuric đặc.

Ví dụ:

Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Hidro clorua – axit

clohidric

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 23: Hidro clorua – axit clohidric

Tính chất của Hidro clorua

- Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu

tính tan của HCl vào nước.

- HS dư đoán: - Hãy dự đoán hiện tượng của thí

1. HCl không tan trong nước. nghiệm úp ngược bình chứa đầy khí

HCl ở nút bình có ống vuốt nhọn 2. HCl tan trong nước.

xuyên qua vào chậu nước như hình vẽ Theo 1, thì nước từ chậu sẽ không

sau thì hiện tượng gì xảy ra? phun vào bình.

Theo 2, thì nước từ chậu sẽ phun

vào bình do sự chênh lệch áp suất.

- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm, - HS tiến hành thí nghiệm.

quan sát của chậu nước. - Hiện tượng thu được là: nước từ

- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan chậu phun vào bình thành các tia

sát hiện tượng, sản phẩm phản ứng. nước.

- Cho HS thử dung dịch thu được bằng - Cho quỳ tìm vào dung dịch mới thu

quỳ tím. được thấy quỳ tím chuyển sang màu

hồng.

- Cho HS xác nhận dự đoán đúng, giải Dự đoán 2 đúng.

thích, kết luận. Kết luận: HCl tan nhiều trong nước và

tạo thành dung dịch có tính axit.

Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm kiểm chứng bài Axit sunfuric

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 33: Axit sunfuric

Tính chất hóa học

- Hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu tính

chất hóa học của axit sunfuric đặc.

- HS dự đoán: - Hãy dự đoán khi cho miếng đồng nhỏ

1. Đồng không phản ứng với axit đặc. vào dung dịch axit sunfuric đặc rồi đun

2. Đồng có phản ứng với axit đặc. nóng trên ngọn lửa đèn cồn.

Theo 1, đồng không tan trong axit vì

đồng là kim loại đứng sau hidro trong

dãy hoạt động hóa học không có hiện

tượng gì xảy ra.

Theo 2, đồng tan trong axit tạo thành

dung dịch màu xanh.

- Cho HS lắp dụng cụ thí nghiệm, quan

sát thí nghiệm trước khi tiến hành.

- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan sát - HS tiến hành thí nghiệm hiện tượng thu

hiện tượng, sản phẩm phản ứng. được: có khí bay lên làm đỏ giấy quỳ

tím, đồng tan dần, dung dịch thu được có

màu xanh.

- Cho HS xác nhận dự đoán đúng. - Dự đoán 2 đúng.

- Giải thích, kết luận. - Kết luận: axit H2SO4 đặc nóng có tính

oxy hóa mạnh, oxy hóa được kim loại

+ 6

+ + 4 2 Cu SO + S O + 2H O

0 Cu + 2H S O 4

2

4

2

2

kém hoạt động.

(Kh) (Oxh)

- H2SO4: chất oxy hóa mạnh do số oxy

+ 6 S

+ 4 S

hóa của nguyên tố lưu huỳnh +6 (cao

→ .

nhất)

2.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề

Mục đích: HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa

học, những dự đoán, những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải quyết ứng với

từng giả thuyết.

Khi dùng thí nghiệm hóa học để tạo tình huống có vấn đề, giáo viên cần tổ chức các

hoạt động học tập của học sinh như sau:

− Giáo viên giới thiệu thí nghiệm cần nghiên cứu.

− Tổ chức cho học sinh dự đoán hiện tượng thí nghiệm sẽ xảy ra theo lý thuyết (trên

cơ sở kiến thức học sinh đã có).

− Chuẩn bị hóa chất, tiến hành thí nghiệm hoặc hướng dẫn học sinh tiến hành thí

nghiệm.

− Học sinh quan sát hiện tượng và thấy hiện tượng xảy ra không đúng như đa số học

sinh dự đoán, từ đó gây ra mâu thuẫn nhận thức và xuất hiện vấn đề nghiên cứu.

− Giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu vấn đề nghiên cứu dưới dạng bài toán

nhận thức, kích thích học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề.

− Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề (giáo viên hướng dẫn học sinh hoặc học

sinh độc lập giải quyết vấn đề).

− Kết luận về kiến thức và con đường tìm kiếm kiến thức, thu nhận kiến thức.

− Khi giải quyết vấn đề có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, thu thập những

dự đoán, câu hỏi, cách giải quyết vấn đề.

Nội dung có thể sử dụng thí nghiệm kiểm chứng phải có phần kiến thức mà học sinh

chưa từng được nghiên cứu ở các phần học trước đây.

Những thí nghiệm được dùng để tạo tình huống có vấn đề:

− Tìm hiểu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lý của lưu huỳnh.

− Gợi mở tính chất khác của axit sunfuric đặc.

Ví dụ:

Bảng 2.5. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Lưu huỳnh

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 30: Lưu huỳnh

Tính chất vật lý

- Nêu mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu sự - Hiểu mục đích thí nghiệm.

ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật

lý của lưu huỳnh.

- Cho HS quan sát mẫu lưu huỳnh - Quan sát và đưa ra nhận xét.

- Yêu cầu HS cho biết trạng thái và màu - Lưu huỳnh ở trạng thái rắn, màu vàng.

sắc.

- Yêu cầu HS dự đoán trạng thái của một - Thảo luận, kết hợp với kiến thức vật lý

chất rắn khi đun nóng sẽ thay đổi như học trước đó rồi đưa ra nhận xét: chất

thế nào? rắn dưới ảnh hưởng của nhiệt độ chuyển

từ trạng thái rắn rồi đến lỏng, cuối cùng

là hơi.

- Như vậy lưu huỳnh cũng là chất rắn

nên cũng sẽ tương tự chuyển từ trạng

thái rắn  lỏng  hơi.

- Tập trung cùng làm thí nghiệm với - Chúng ta cùng làm thí nghiệm quan sát

nhau trong cùng một nhóm. ảnh hưởng của nhiệt độ đến trạng thái và

màu sắc của lưu huỳnh biến đổi như thế

nào?

- Tiến hành thí nghiệm: ống nghiệm khô - Quan sát HS làm thí nghiệm. Lưu ý

cho vào 1 muỗng nhỏ lưu huỳnh rắn, nhắc nhở HS làm thí nghiệm một cách

đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cẩn thận.

cồn, quan sát sự thay đổi của trạng thái

và màu sắc.

- Nêu lên kết quả thí nghiệm quan sát - Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí

được: lưu huỳnh chuyển từ trạng thái rắn nghiệm quan sát được.

sang lỏng nhưng không chuyển thành

hơi ngay mà qua một trạng thái trung

gian là quánh nhớt. Còn màu sắc từ vàng

 nâu đỏ  da cam.

- Khác với dự đoán ban đầu. - Yêu cầu các nhóm so sánh với kết quả

mình dự đoán có khác gì không?

- Vậy nguyên nhân của hiện tượng này

là gì?

- Giải thích.

- Bổ sung hoàn thiện kiến thức. - Cho HS hoàn thiện kiến thức về trạng

thái, màu sắc, cấu trúc của lưu huỳnh ờ các nhiệt độ: <113oC, 119oC, 187oC, 445oC, 1400oC, 1700oC.

Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm nêu vấn đề bài Axit sunfuric –

Muối sunfat

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 33: Axit sunfuric – muối sunfat

Tính chất hóa học

- Mục đích thí nghiệm: Gợi mở tính - Hiểu mục đích thí nghiệm.

chất khác của axit sunfuric đặc.

- Axit sunfuric đặc có tính oxy hóa mạnh - Yêu cầu HS nêu tính chất hóa học của

dựa vào số oxy hóa của nguyên tố lưu axit sunfuric đặc đã được nghiên cứu ở

tiết học trước và nguyên nhân của tính huỳnh (+6, cao nhất) trong H2SO4.

chất đó.

- GV nêu vấn đề: H2SO4 đặc có tính

háo nước, tách nước từ các hợp chất

gluxit.

- Dự đoán hiện tượng khi làm thí nghiệm: - Khi làm thí nghiệm cho axit H2SO4

đường bị tách nước chuyển thành màu đặc nóng vào đường saccarozo

đen, có cacbon tạo ra. C12H22O11 thì hiện tượng thu được sẽ

như thế nào?

- Các nhóm cùng nhau làm thí nghiệm: - Các nhóm hãy làm thí nghiệm để

ống nghiệm khô cho vào 1 thìa đường kiểm tra dự đoán của mình.

- Quan sát và hướng dẫn HS. nhỏ, sau đó nhỏ axit H2SO4 đặc vừa thấm

ướt lượng đường, đun nóng nhẹ hỗn hợp

trên đèn cồn và ngừng đun.

- Yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát - Lúc đầu khi nhỏ axit vào thì thấy đường

được. từ không màu chuyển dần thành màu đen

sau đó sủi bọt lên, có khí thoát ra đẩy khối

- So sánh hiện tượng quan sát được với cacbon trào lên.

hiện tượng mà mình dự đoán. - Không giống như dự đoán: tách nước

- Như vậy axit sunfuric đặc trong thí của đường, giải phóng cacbon lại còn có

nghiệm còn thể hiện một tính chất nào khí thoát ra.

nữa? Chất khí tạo ra do quá trình nào?

- Cùng tìm hiểu. - Giải thích: H2SO4 đặc tách nước của

4

d→ H SO 2

12C + 11H O

C H O 22 11

12

2

đường, quá trình tỏa nhiệt.

(hút nước)

- Do tính oxy hóa mạnh của H2SO4 đặc - Khí tạo ra do H2SO4 đặc oxy hóa C nên: tạo ra.

+ 6

+ 4 C O

+ 4 + 2 S O

+ 2H O

0 C + 2H S O 2 4

2

2

2

- Nhận xét.

(Kh) (Oxh)

- CO2, SO2 là khí nên sủi bọt.

2.2.4. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu

Học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, tìm ra tính chất của các chất

thông qua kiến thức mà các em đã được nghiên cứu trước.

Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thông qua các hoạt động sau:

− Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm.

− Học sinh cùng nhau thảo luận nghiên cứu tính chất của các chất dựa vào sự hiểu biết

của bản thân.

− Học sinh thảo luận cùng nhau đưa ra phương án thể hiện tính chất của chất, dự đoán

thí nghiệm phải làm.

− Học sinh chuẩn bị hóa chất, tiến hành thí nghiệm, nêu hiện tượng quan sát được.

− Giáo viên kết luận lại tính chất của chất.

Nội dung có thể sử dụng tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất phải đơn

giản, dễ tiến hành, kiến thức học sinh có thể dự đoán, từ đó học sinh có thể dự kiến thí

nghiệm nên làm.

Ví dụ:

Bảng 2.7. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu bài

Hidro clorua –axit clohidric – muối clorua

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 23: Hidro clorua – axit

clohidric – muối clorua

Tính chất hóa học

- HS hiểu mục đích thí nghiệm. - Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu

tính chất của axit clohidric HCl.

- Yêu cầu HS thảo luận dự đoán tính

- HCl có tính axit vì phân tử HCl có nguyên chất của axit HCl:

tử Hidro liên kết với gốc axit, nguyên tử H + Dựa vào thành phần phân tử xác

này có thể thay thế bằng nguyên tử kim định HCl thuộc loại hợp chất nào và

sẽ có những tính chất hóa học gì? loại.

+ Xác định số oxy hóa của nguyên tố - HCl có tính khử mạnh vì nguyên tố clo có

clo trong phân tử HCl dự đoán tính số oxy hóa -1 (thấp nhất) nên có khả năng

chất của HCl đặc? (oxy hóa hay khử). nhường electron.

- Cho HS xác định các thí nghiệm

cần chọn để chứng minh tính axit và

tính khử của HCl.

- Thảo luận cách tiến hành thí

nghiệm và xác định hiện tượng sẽ

xảy ra.

- Yêu cầu các nhóm trình bày. - Thí nghiệm chứng minh dung dịch HCl có

- GV chỉnh lí, bổ sung. tính axit: thử với quỳ tím, kim loại kẽm,

đồng, bột CuO, NaOH có nhỏ vài giọt

phenolphtalein, dung dịch AgNO3, dung

dịch NaNO3.

- Thí nghiệm chứng minh dung dịch HCl có

tính khử: với KMnO4 rắn (cỡ hạt đậu xanh),

có đậy nút kín.

- Phân công nhiệm vụ: HS lắp dụng cụ thí nghiệm, tiến hành nhiệm

+ Nhóm 1,2,3 làm thí nghiệm chứng vụ theo từng nhóm.

minh HCl có tính axit.

+ Nhóm 4,5,6 làm thí nghiệm chứng

minh HCl đặc có tính khử mạnh.

GV nên gợi ý thêm thí nghiệm phải

làm.

GV phát phiếu học tập cho từng

nhóm (ghi rõ thí nghiệm phải làm).

GV nên lưu ý với thí nghiệm HCl đặc

+ KMnO4 chú ý khử Cl2 sau thí

nghiệm (ngâm ống nghiệm vào dung

dịch Ca(OH)2).

HS làm thí nghiệm như đã dự kiến. Cho HS tiến hành thí nghiệm theo

nhóm.

Cho HS nêu nhận xét đã quan sát - Nhóm 1,2,3 trình bày kết quả HCl tác

được. dụng với:

Cho HS rút ra kết luận. + Quỳ tím: hóa đỏ.

Cho HS viết các phương trình xảy ra. + Kim loại: kẽm sủi bọt khí, đồng không

phản ứng.

+ Oxit đồng: tan thành dung dịch màu

xanh.

+ Dung dịch NaOH có phenolphtalein:

nhạt màu rồi mất màu màu hồng.

+ Muối: AgNO3 thì xuất hiện kết tủa còn

NaNO3 không hiện tượng.

- Nhóm 4,5,6 trình bày: thấy xuất hiện khí

màu vàng lục.

- Nhóm 1,2,3: axit clohidric có tính axit

mạnh

+ Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.

+ Tác dụng với kim loại đứng trước hidro

Zn + 2HCl

ZnCl + H 2

2

trong dãy hoạt động hóa học

CuO + 2HCl

CuCl + H O 2

2

+ Tác dụng với oxit bazơ.

NaOH + HCl

NaCl + H O

2

+ Tác dụng với bazơ.

+ Tác dụng với những muối sau phản ứng

AgCl

+ HNO

AgNO + HCl 3

3

có kết tủa hoặc bay hơi.

- Nhóm 4,5,6: axit clohidric có tính khử

+ 7

+ 2

− 1 2K Mn O +16H Cl 4

2KCl+2 Mn Cl 2

mạnh.

0 (Oxh) (Kh) +5Cl

+ 8H O

2

2

GV nhận xét và rút ra kết luận.

Bảng 2.8. Hoạt động của GV và HS trong thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu bài

Hidro sunfua – lưu huỳnh dioxit – lưu huỳnh trioxit

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Bài 32: Hidro sunfua – lưu huỳnh

dioxit – lưu huỳnh trioxit

Tính chất hóa học của SO2

- Hiểu mục đích chung thí nghiệm: nghiên - Nêu mục đích thí nghiệm: Tìm

hiểu tính chất của khí sunfurơ. cứu tính chất của khí SO2.

- Chia nhóm và phân công nhiệm - Chia làm 6 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 đến 8

vụ. HS.

- Cho HS thảo luận dự đoán tính - Cùng nhau thảo luận tìm hiểu về tính chất

và cách tiến hành thí nghiệm chứng minh. chất của SO2 từ thành phần phân tử

xác định loại chất, từ số oxy hóa của - SO2 là 1 oxit axit, là một chất khử, là 1

lưu huỳnh. Xác định tính khử? Oxy chất oxy hóa.

hóa?

- Cho HS phát biểu ý kiến, yêu cầu - Giải thích:

HS giải thích. + Chứa nguyên tố oxy và phi kim lưu

- GV nhận xét, chỉnh lí. huỳnh  oxit axit.

+ Chứa nguyên tố lưu huỳnh; số oxy hóa

của nguyên tố lưu huỳnh trong SO2 là +4 (số

oxy hóa trung gian)  vừa là chất khử, vừa

là chất oxy hóa.

- Vậy các em hãy cùng làm thí - Thí nghiệm chứng minh:

nghiệm chứng minh những tính chất + Chứng minh là oxit axit: nhỏ nước vào

mà mình vửa cùng nhau tìm ra: bình khí SO2, thử bằng quỳ tím.

+ Nhóm 1,2 chứng minh tính oxit + Chứng minh là chất oxy hóa: nhỏ 2ml

axit của SO2. dung dịch KMnO4 vào bình SO2 đậy nút và

+ Nhóm 3,4 chứng minh tính khử lắc nhẹ.

+ Chứng minh là chất khử: nhỏ 3ml dung của SO2.

+ Nhóm 5,6 chứng minh tính oxy dịch H2S vào bình SO2 đậy nút và lắc nhẹ.

hóa của SO2.

- Quan sát, hướng dẫn và gợi ý cho - Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo sự

phân công của GV. HS.

- Cho HS nêu hiện tượng quan sát - Nêu hiện tượng:

được. + Nhóm 1,2: quỳ tím hóa hồng do:

SO + H O

H SO

2

2

2

3

- Cho HS giải thích hiện tượng. (axit sunfurơ)

+ 4

+ 2

- Cho HS viết phương trình hóa học + Nhóm 3,4: mất màu thuốc tím do:

+ 7 5 S O + 2K Mn O + 2H O

4

2

2

K SO + 2Mn SO 4

2

4

+ 6

2

4

(Kh) (Oxh) + 2H S O + Nhóm 5,6: dung dịch vẩn đục.

− 2

+ 4

0 → ↓

3S + 2H O

2H S + S O 2

2

2

chứng minh.

(Kh) (Oxh) (vẩn đục)

- Kết luận: SO2 là một oxit axit, là chất khử,

chất oxy hóa.

- Cho HS nêu kết luận về tính chất

hóa học của SO2.

2.2.5. Sử dụng thí nghiệm hóa hóa học để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên

cứu nhỏ

Dùng bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ tổ chức hoạt động học tập của học

sinh nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hảnh, phương pháp làm việc

khoa học. Giáo viên có thể tiến hành trong tiết luyện tập hoặc tiết thực hành.

Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh:

− Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm, hướng dẫn HS giải theo lý thuyết.

− Học sinh sử dụng hóa chất, dụng cụ, lắp thiết bị để tiến hành thí nghiệm.

− Học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ hiện tượng, giải thích đúng

các hiện tượng đó.

− Học sinh đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức lý thuyết đã học. Nhận xét và

kết luận về lời giải.

Với các dạng bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ ở các dạng khác nhau thì

các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có thay đổi phù hợp.

Ví dụ:

Bảng 2.9. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng thí nghiệm để chứng minh tính chất của

một chất

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Mục đích nghiên cứu: Luyện tập - Hiểu mục đích sử dụng thí nghiệm

chương Oxi – lưu huỳnh. trong hệ thống củng cố kiến thức.

- Giao nhiệm vụ cho HS: Chứng minh - Thảo luận nhóm xác định tính chất của

dung dịch đựng trong cốc là axit H2SO4 loãng, tìm các thí nghiệm để

sunfuric loãng. chứng minh các tính chất đó.

- Cho HS dự kiến những thí nghiệm nên - HS dự đoán thí nghiệm cho H2SO4

làm. loãng tác dụng với giấy quỳ tím, Cu,

- Cho HS phát biểu ý kiến và giải thích dung dịch BaCl2.

tại sao lại chọn và tiến hành những thí + Nếu quỳ tím hóa đỏ thì đó là axit.

nghiệm như vậy. + Cho miếng đồng nhỏ nếu không phản

ứng khi đun nóng thì đó là axit H2SO4

loãng.

+ Với dung dịch BaCl2 xuất hiện kết

2

tủa trắng BaSO4 thì chứng minh chứa

4SO − .

BaSO

+ 2HCl

H SO + BaCl 2

2

4

4

gốc

- Cho HS tiến hành thí nghiệm, quan sát HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm. hiện tượng, đối chiếu với sự dự đoán lý - Đưa ra nhận xét. thuyết. Nhận xét.

- Cho HS kết luận. - HS kết luận: dung dịch đựng trong cốc

là axit sunfuric.

Bảng 2.10. Hoạt động của GV và HS dùng thí nghiệm để phân biệt,

nhận biết các chất

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Nêu mục đích thí nghiệm: Rèn luyện kĩ - Hiểu được mục đích thí nghiệm.

năng nhận biết, phân biết các chất.

- Chia thành 6 nhóm theo thứ tự rồi cho - Chia nhóm cho HS.

các nhóm về vị trí ngồi của nhóm mình.

- Nêu yêu cầu phân biệt 6 dung dịch của

6 chất.

- Cho mỗi nhóm thảo luận cách nhận - Các nhóm thảo luận theo sự gợi ý của

GV. biết 6 dung dịch NaCl, Na2SO4, NaNO3,

HCl, HNO3, H2SO4.

- Gợi ý HS thảo luận những vấn đề sau:

- Các nhóm phân tích thành phần, tính + Phân tích dạng chất cần phân biệt:

chất các chất nhận biết. muối trung tính và các axit tương ứng

với muối.

- Các nhóm đưa ra sơ đồ, chọn thuốc + Lập sơ đồ phân tích, xác định thuốc

thử, dự kiến hiện tượng của nhóm mình. thử, dự kiến hiện tượng.

- Thảo luận đưa ra phương án nào là tối - Cho HS đưa ra ý kiến. Nhận xét.

ưu để làm cơ sở tiến hành thí nghiệm.

- Mỗi nhóm cử đại diện lên lấy 2 mẫu - Cho HS quan sát 6 mẫu dung dịch

trong 6 mẫu trên theo thứ tự GV đã đưa không màu đựng trong các cốc khác

ra. nhau, được đánh số thứ tự từ 1 đến 6.

Các mẫu đó gồm NaCl, Na2SO4,

NaNO3, HCl, HNO3, H2SO4. Mỗi nhóm

lấy 2 trong 6 mẫu đó và cùng nhau tìm

ra các chất, viết công thức hóa học và

tên gọi mỗi mẫu đó.

- Các nhóm nhận nhiệm vụ. - Nhiệm vụ các nhóm: Nhóm 1 (mẫu

1,6), nhóm 2 (mẫu 2,4), nhóm 3 (mẫu

3,5), nhóm 4 (mẫu 2,5), nhóm 5 (mẫu

1,4), nhóm 6 (mẫu 3,6).

- Các nhóm tiến hành thí nghiệm nhận - Cho các nhóm thảo luận về phương

biết. pháp tiến hành thí nghiệm nhận biết.

- Các nhóm thông báo kết quả. - Cho các nhóm nêu kết quả thí nghiệm

của mình.

- Giải thích sự lựa chọn của mình. - Nhận xét kết quả mà các nhóm đưa ra.

- Yêu cầu các nhóm trình bày thứ tự

công việc mình đã làm.

- Nhận xét và đánh giá

2.2.6. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa

Thí nghiệm ngoại khóa có thể thực hiện khi giáo viên giảng dạy trên lớp hay trong

các hoạt động ngoại khóa như câu lạc bộ hóa học, hóa học vui, ngày hội hóa học. Thí

nghiệm ngoại khóa có tác dụng nâng cao tính tích cực, lòng say mê khoa học, yêu thích hóa

học. Đồng thời cũng rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.

Khi dùng thí nghiệm hóa học ngoại khóa, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập

của học sinh như sau:

− Giáo viên giới thiệu mục đích thí nghiệm cần nghiên cứu.

− Tổ chức cho học sinh dự đoán hiện tượng thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm

xảy ra theo lý thuyết đã học.

− Học sinh tiến hành thí nghiệm.

− Học sinh giải thích và rút ra kết luận.

− Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa có thể tiến hành trong giờ luyện tập như:

− Thí nghiệm “trứng chui vào bình” trong bài hệ thống kiến thức về tính tan trong

nước của khí HCl.

− Thu khói thuốc lá trong bài nhận biết dung dịch HCl (HCl + NH3).

− Thí nghiệm núi lửa phun (Al + I2).

Nên sử dụng hóa chất thông dụng dễ tìm. Có thể nhận biết môi trường các chất bằng

nước luộc bắp cải tím, hoa râm bụt ...

...

Ví dụ:

Bảng 2.11. Hoạt động của GV và HS trong sử dụng thí nghiệm ngoại khóa

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu một - Hiểu mục đích thí nghiệm.

trong các nguyên nhân ô nhiễm môi

trường: mưa axit.

- Cho ý kiến từ sự hiểu biết của bản - Thế giới chúng ta đang sống đang bị ô

nhiễm một cách nghiêm trọng. Vậy các thân.

em hãy cho biết một số nguyên nhân gây

ô nhiễm?

- Thành phần mưa axit có chứa axit của - Đó là: axit sunfuhidric H2S, axit

nguyên tố lưu huỳnh. HS cho biết công sunfurơ H2SO3, axit sunfuric H2SO4.

thức và tên gọi của các axit của nguyên

tố lưu huỳnh.

- Ngày nay, chứng minh được khói xe

máy cũng gây nên hiện tượng mưa axit.

- Vậy khói xe máy và ô tô cũng là một

nguyên nhân gây mưa axit.

- Cho HS dự đoán cách chứng minh khói - HS dự đoán:

xe là một trong các nguyên nhân gây ra + Nếu khói xe là một nguyên nhân gây

mưa axit. mưa axit thì dung dịch của nó sẽ làm

quỳ tím hóa đỏ.

+ Nếu không có thì sẽ không làm đổi

màu quỳ tím.

- Cho HS quan sát khói xe thu được - HS quan sát.

đựng trong bình thủy tinh. Cho HS biết

khói xe có chứa khí SO2.

- Cho HS đưa ra dự đoán phương pháp - Muốn chứng minh có khí SO2 ta sẽ

chứng minh được nhận định đó. dùng dung dịch brom.

- HS nêu cách tiến hành. - HS đưa ra cách tiến hành: nhỏ nước

vào bình khí, lắc nhẹ, trích mẫu thử và

thử với quỳ tím.

- Cho HS tiến hành thí nghiệm. - Lấy dung dịch thu được nhỏ vài giọt

dung dịch brom, quan sát màu dung dịch

brom.

- Cho HS nêu hiện tượng quan sát được. - HS nêu hiện tượng:

SO + H O

H SO

2

2

2

3

- Cho HS giải thích. + Quỳ tím hóa hồng.

Axit sunfurơ  quỳ tím hóa hồng.

2HBr + H SO

Br + 2H O + SO 2 2

2

2

4

+ Dung dịch brom mất màu.

Kết luận:

Có khí SO2 và một số khí khác trong

khói xe máy.

- Cho HS kết luận đề ra biện pháp giảm Vậy khói xe là một trong các nghuyên

thiểu tác động này. nhân gây hiện tượng mưa axit.

Việc sử dụng thí nghiệm ngoại khóa có thể kết hợp với dạy học theo dự án với việc

tổ chức cho HS tiến hành nghiên cứu dự án nhỏ.

Ví dụ: Tìm hiểu nguyên nhân gây mưa axit.

Dự án nhỏ: “Khói xe máy có phải là một trong các nguyên nhân gây ra mưa axit

không?”.

Nội dung cần tìm hiểu:

− Quá trình hình thành khói xe (xăng dầu cháy...).

− Thành phần khói xe máy.

− Thành phần có thể gây mưa axit.

− Thí nghiệm chứng minh: Thu khói xe và thử tính chất dung dịch của nó.

Cách thu khói xe: dùng túi nilon hoặc chai nhựa chụp vào ống bô xe. Cho nổ máy xe

1 phút, giữ chặt miệng túi.

Thử tính chất của dung dịch: cho 1 ít nước vào túi, lắc đều ... và thử bằng hóa chất:

quỳ tím, dung dịch brom, dung dịch Ca(OH)2.

2.3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực

2.3.1. Những chú ý khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học

tích cực

Khi thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực tuy đã rất cẩn

thận, nhưng GV vẫn gặp lúng túng khi tổ chức cho HS hoạt động. Nhiều GV lo lắng sẽ

không đủ thời gian để hoàn thành tiết học. Thực tế, GV vẫn có thể làm chủ thời gian nếu

chú ý một số điểm sau:

− Để hình thành ý thức và kĩ năng hoạt động có sử dụng thí nghiệm cho HS thì cần

chia sẵn các nhóm trong một lớp, bình thường là 6 nhóm, mỗi nhóm từ 7 đến 8 HS. Việc

hình thành các nhóm đối với HS khối 10 cần sự chỉ định của GV. Ngay từ đầu, GV nên có

sự chuẩn bị kĩ lưỡng về việc chia nhóm, kiểm tra lại sự chuẩn bị của mình như: số lượng

thành viên trong một nhóm, việc hình thành nhóm khi tiến hành thí nghiệm có mất thời gian

không, các em có hợp tác trong một nhóm không ...

− Muốn HS hoạt động theo dự kiến thiết kế trong giáo án GV cần hướng dẫn cách tiến

hành thật cụ thể và chi tiết cho các nhóm. GV nếu muốn tiết kiệm thêm thời gian có thể cho

HS soạn bài trước, đưa phiếu học tập từ tiết trước để HS về nhà nghiên cứu. GV hướng dẫn

HS hoàn thành phiếu học tập như: cách ghi chép, cách phân chia nhiệm vụ giữa các thành

viên trong nhóm ...

− Thông báo thời gian hoạt động nhóm cụ thể.

− Hướng dẫn cho HS một số kĩ năng tiến hành thí nghiệm để đảm bảo an toàn, thành

công như: cách sử dụng ống nghiệm, cách sử dụng đèn cồn, cách quan sát để rút ra kết luận,

cách làm vệ sinh khi làm thí nghiệm xong, các phương pháp xử lý khi bị tai nạn ...

− GV nên tạo cho HS thói quen cơ bản khi hình thành nhóm, khi tiến hành thí nghiệm

một cách nhanh chóng, hiệu quả.

− GV nên khẩn trương nhắc nhở các em thực hiện nhiệm vụ, tiến hành thí nghiệm theo

đúng thời gian quy định.

− Ngoài ra, GV phải chuẩn bị thật cẩn thận những đồ dùng dạy học như bảng phụ,

phiếu học tập, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất. Cách chia nhóm và hình thức tổ chức nhóm

ảnh hưởng đến số lượng phiếu tập cần chuẩn bị, dụng cụ thí nghiệm, hóa chất dùng để tiến

hành thí nghiệm.

− Lúc mới đầu làm quen với hình thức dạy học có sử dụng thí nghiệm HS cảm thấy

khó khăn về cách tiến hành thí nghiệm, cách hợp tác trong một nhóm, cách trình bày quan

điểm của mình hoặc còn nhiều lí do khác nữa nên GV cần động viên, khuyến khích các em.

2.3.2. Một số giáo án chương “Halogen”

2.3.2.1. Giáo án bài 22 – CLO (tiết 38)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Biết:

- Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.

- Phương pháp điều chế (trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp) của clo.

Hiểu:

- Vì sao clo có tính oxi hóa mạnh?

- Clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa khi tác dụng với nước.

2. Về kĩ năng

- Làm việc theo nhóm.

- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của clo.

- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ

thí nghiệm.

- Viết PTHH minh họa tính chất hóa học và điều chế clo.

- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất: Bình khí clo, dây sắt, giấy màu, nước, bông tẩm dung dịch NaOH, MnO2.

Dung dịch: HCl đặc, FeCl2, FeCl3.

- Dụng cụ: Đèn cồn.

- Phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM

Tên thí nghiệm: Sắt tác dụng với clo

Dự đoán : có phản ứng không phản ứng

Dự đoán sản phẩm (nếu có phản ứng): FeCl2 FeCl3

Tiến hành thí nghiệm: Nung nóng dây sắt trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho nhanh vào bình

khí clo. Phản ứng kết thúc, cho một ít nước vào bình lắc nhẹ. So sánh với màu dung dịch

FeCl2 và FeCl3.

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Hiện tượng thí nghiệm:

Phương trình hóa học của phản ứng:

PHIẾU HỌC TẬP 2 NHÓM

Tên thí nghiệm: Xác nhận khả năng tẩy màu của clo ẩm

Dự đoán: có tính tẩy màu không có tính tẩy màu

Dự đoán hiện tượng (thông qua màu giấy sử dụng):

Tiến hành thí nghiệm: Nhúng giấy màu vào nước và cho nhanh vào bình khí clo, đậy nút

bình.

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Hiện tượng thí nghiệm:

Phương trình hóa học của phản ứng:

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Hoạt động 1: Vào bài

- Trong thế chiến thứ II, phát xít Đức trong

cuộc chiến tranh diệt Do Thái đã sử dụng khí

clo. Vậy con người sử dụng clo dựa vào tính

chất nào? Trong tiết này chúng ta sẽ cùng

nhau tìm hiểu về nguyên tố clo.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý

I. Tính chất vật lý của clo

- Điều kiện thường, clo là chất khí, HS: Quan sát bình đựng khí clo, nhận xét về:

màu vàng lục, xốc, độc. trạng thái, màu sắc.

- Tính tan: tan ít trong nước, tan HS: Nghiên cứu SGK tìm hiểu về:

nhiều trong dung môi hữu cơ. - Mùi, tính độc, tính tan.

- Nặng hơn không khí. - Tại sao clo ít tan trong nước?

- Nặng hay nhẹ hơn không khí? Vì sao?

HS: Từ đó giải thích được tại sao phát xít

Đức đã dùng khí clo trong chiến tranh để

giết người Do Thái.

II. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa học

Số oxy hóa có thể có của clo: của clo

HS: Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn cho

-1 0 +1 +3 +5 +7

biết độ âm điện của clo.

HS: - Từ cấu hình electron của clo, cho biết

clo có thể có những số Oxh nào?

tăng số Oxhtính khử

HS: - Dự đoán số Oxh của clo trong các hợp

chất với oxi. Giải thích. Giảm số Oxhtính Oxh

- Dự đoán số Oxh của clo trong các hợp chất Độ âm điện lớn: 3,16.

với nguyên tố khác (kim loại, hidro). Giải

thích.

HS: Từ các số Oxh, dự đoán khuynh hướng

thay đổi số Oxh của clo.  Tính chất hóa học cơ bản: tính

- Dự đoán tính chất hóa học cơ bản của clo. oxi hóa mạnh.

HS: - Thảo luận nhóm 1. Tác dụng với kim loại

0

o

- Hoàn thành phiếu học tập số 1. Ví dụ:

t →

0 2Fe + 3Cl

− + 1 3 2 Fe Cl

2

3

GV: Làm thí nghiệm, HS quan sát thí

nghiệm, rút ra kết luận.

(Kh) (Oxh) sắt (III) clorua GV: Quan sát, hướng dẫn HS.

HS: - Xác định nguyên tố thay đổi số oxy

o

t →

2M + nCl

2MCl

Tổng quát: hóa.

2

n

- Vai trò của clo trong phản ứng.

- Gọi tên sản phẩm. (Muối clorua)

- Hoàn thành phương trình hóa học dạng (Với n là hóa trị cao nhất của kim

tổng quát. loại).

− 1

2. Tác dụng với hidro

as →

0 0 H + Cl

+ 1 k 2H Cl( )

2

2

HS: Nghiên cứu SGK kết hợp xem băng

hình thí nghiệm cho biết khi clo tác dụng với (Kh) (Oxh) hidro clorua hidro:

- Sản phẩm.

- Điều kiện xảy ra phản ứng hóa học.

- Trạng thái của sản phẩm. Gọi tên.

HS: - Cân bằng phương trình hóa học.

- Xác định nguyên tố thay đổi số oxy hóa.

- Vai trò của clo trong phản ứng.

− 1

+ 1

HS: - Thảo luận nhóm 3. Tác dụng với nước - Hoàn thành phiếu học tập số 2.

0 H O + Cl

H Cl + H ClO

2

2

HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,

rút ra kết luận. (Kh + Oxh)

GV: Quan sát, hướng dẫn HS. Axit hipoclorơ (HClO): có tính oxy

GV: Gợi ý HS giải thích. hóa rất mạnh.

HS: - Xác định nguyên tố thay đổi số oxy  Nước clo có tính tẩy màu.

hóa.

- Vai trò của clo trong phản ứng.

- Gọi tên sản phẩm.

GV: Kết luận.

Hoạt động 4: Tìm hiểu về trạng thái tự

nhiên của clo

HS: Nghiên cứu SGK, cho biết

M .

M

35,5

- Các đồng vị của clo trong tự nhiên. Tìm III. Trạng thái tự nhiên Đồng vị: 35Cl (75,77%) 37Cl (24,23%)

- Sự tồn tại của clo ở dạng tự do và dạng hợp Dạng tự do: không tồn tại.

chất. Có ở đâu? Dạng hợp chất: nước biển, muối

- Giải thích nguyên nhân không có ở dạng tự mỏ.

do.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về ứng dụng của clo IV. Ứng dụng

HS: Từ thực tế cuộc sống cho biết một số - Diệt trùng nước sinh hoạt.

ứng dụng của clo. - Sản xuất các hóa chất hữu cơ.

- Ứng dụng đó dựa trên tính chất nào? - Sản xuất chất tẩy trắng, sát trùng:

HS: Nghiên cứu SGK tìm hiểu thêm. nước Giaven, clorua vôi …

Hoạt động 6: Tìm hiểu về phương pháp V. Điều chế

điều chế clo 1. Trong phòng thí nghiệm

HS: Nêu nguyên tắc điều chế clo trong - Nguyên tắc: dung dịch HCl đặc

phòng thí nghiệm. tác dụng với các chất oxy hóa mạnh

HS: - Quan sát mô hình dụng cụ điều chế clo như MnO2, KMnO4 …

0t →

2

2

2

trong phòng thí nghiệm, cho biết vai trò của

MnCl + Cl + H O 2 → 2KCl +2MnCl

MnO + 4HCl 2KMnO +16HCl 4

2

từng hóa chất trong bộ dụng cụ.

2

2

+ 5Cl +8H O

- Dựa vào tính chất nào có thể sử dụng

phương pháp điều chế đó?

HS: Viết PTHH, cân bằng.

2NaOH + Cl

+ H

2. Trong công nghiệp HS: - Cho biết nguồn nguyên liệu điều chế

2

2

dpdd → mn

2NaCl + 2H O 2 (muối ăn)

trong công nghiệp.

- Nêu nguyên tắc điều chế.

- Nêu PT.

Hoạt động 7: Củng cố

Câu 1: Hoàn thành phương trình hóa học khi

cho sắt (II) clorua, đồng tác dụng với clo.

Câu 2: Trong công nghiệp, nếu khi điều chế

clo bằng phương pháp điện phân dung dịch

NaCl không có màng ngăn thì sản phẩm tạo

thành sẽ là những chất nào?

2.3.2.2. Giáo án bài 23 – HIDRO CLORUA – AXIT CLOHIRIC VÀ MUỐI

CLORUA (tiết 39, 40)

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức

Biết:

- Tính tan nhiều trong nước của khí hidroclorua.

- Tính chất riêng của khí hidro clorua như không đổi màu quỳ tím, không tác dụng

với đá vôi.

- Nhận biết ion clorua.

- Phương pháp điều chế axit clohidric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

Hiểu:

- Tính chất hóa học của axit clohidric.

2. Về kỹ năng

- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính tan trong nước của khí hidro clorua,

tính chất của axit clohiric.

- Nhận biết dung dịch axit clohidric và muối clorua.

- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.

- Làm việc theo nhóm.

- Viết phương trình hóa học của phản ứng.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất:

Các dung dịch: HCl (loãng, đặc), NaCl, Na2SO4, AgNO3, NaNO3, Na2CO3, H2SO4

loãng, NaOH, phenolphtalein, FeCl3.

Các chất rắn: Cu, Fe, CuO, CaCO3, KMnO4. Bình khí hidro clorua, nước, quỳ tím,

- Dụng cụ: bản thủy tinh, kẹp ống nghiệm, ống nghiệm, đèn cồn, chậu thủy tinh, thìa,

nút bấc, đũa khuấy, ống hút, ống nhỏ giọt.

- Phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM

Tên thí nghiệm: Thử tính tan của khí hidro clorua trong nước

Dự đoán phản ứng: (1) tan mạnh trong nước (2) không tan trong nước

(3) ít tan trong nước

Dự đoán hiện tượng:

Nếu (1):

Nếu (2):

Nếu (3):

Tiến hành thí nghiệm:

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Hiện tượng thí nghiệm:

PHIẾU HỌC TẬP 2 NHÓM

Tên thí nghiệm: Tính axit của axit clohidric.

Dự đoán: (1) Thể hiện tính axit (2) không thể hiện tính axit

Dự đoán hiện tượng khi cho các hóa chất sau tác dụng với dung dịch HCl

(1) với quỳ tím

(2) với Cu

(3) với Fe

(4) với CuO

(5) với dung dịch NaOH(nhỏ vài giọt phenolphtalein)

(6) với CaCO3

(7) với dung dịch NaNO3

(8) với dung dịch AgNO3

Tiến hành thí nghiệm:

Kết luận: Dự đoán nào đúng? Các PTHH?

Lưu ý nào về các chất phản ứng?

PHIẾU HỌC TẬP 3 NHÓM

Tên thí nghiệm: Axit HCl đặc tác dụng với KMnO4

(1) có phản ứng (2) không có phản ứng

Dự đoán :

Dự đoán hiện tượng:

Nếu (1):

Nếu (2):

Tiến hành thí nghiệm:

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Nhận xét tính chất hóa học của HCl đặc

PHIẾU HỌC TẬP 4 NHÓM

Tên thí nghiệm: Nhận biết ion clorua

Dự đoán hiện tượng các thí nghiệm sau(viết PTHH):

(1) NaCl + AgNO3 (2) NaCl + Na2CO3

(3) HCl + AgNO3 (4) HCl + Na2CO3

Tiến hành thí nghiệm:

Kết luận: Hóa chất nào được sử dụng để nhận biết ion clorua? Tại sao?

III. Tổ chức hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Tiết 1

Hoạt động 1: Vào bài

- Có một chất rất quan trọng trong quá trình

trao đổi chất của cơ thể, có trong dịch vị của

dạ dày giúp hòa tan muối, xúc tác cho các

phản ứng thủy phân, nhờ đó cơ thể hấp thụ

được thức ăn. Vậy chất gì quan trong như

thế? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm

hiểu về chất này. I. HIDRO CLORUA

1. Cấu tạo phân tử Hoạt động 2: Tìm hiểu về hidro clorua

CTPT: HCl HS: Phát biểu ý kiến về CTPT, CT electron,

CT electron: H : Cl CTCT, bản chất liên kết (giải thích).

CTCT: H – Cl GV: Chỉnh sửa, bổ sung.

Bản chất liên kết: liên kết cộng hóa

trị phân cực.

2. Tính chất

HS: Quan sát bình khí hidro clorua nhận xét - Khí không màu, mùi xốc.

về trạng thái và màu sắc. - dHCl/kk=1,26>1 nên nặng hơn

HS: Hoàn thành phiếu học tập 1. không khí.

GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí nghiệm - Khí hidro clorua tan rất nhiều

tính tan của HCl trong nước. trong nước.

HS: Sau khi làm thí nghiệm, kết luận hiện

tượng. Giải thích tại sao lại có hiện tượng

như vậy?

HS: Thử màu dung dịch thu được.

HS: Giải thích tại sao khí HCl lại tan tốt

trong nước.

- Kết luận.

GV: Nhấn mạnh lại kiến thức.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về axit clohidric II. AXIT CLOHIDRIC

HS: Quan sát bình hóa chất mới làm thí 1. Tính chất vật lý

nghiệm, cho biết trạng thái, màu sắc, mùi - Chất lỏng, không màu, mùi xốc.

của dung dịch HCl.

GV: Bổ sung hoàn chỉnh. - Dung dịch HCl đặc nhất 37% (ở 20oC).

GV: Mở bình khí dung dịch HCl đặc. - Dung dịch HCl đặc “bốc khói”

HS: Nhận xét hiện tượng quan sát được. giải trong không khí ẩm.

thích.

HS: Liên hệ kiến thức từ lớp 9, dựa vào 2. Tính chất hóa học

CTPT thì HCl thuộc loại hợp chất nào? Tính a) Tính axit mạnh

chất của nó? - Quỳ tím hóa đỏ.

HS: Hoàn thành phiếu học tập 2. - Tác dụng với kim loại (đứng trước

GV: Gợi ý HS rút ra kết luận từ các thí hidro trong dãy hoạt động hóa học)

nghiệm: Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2

- Màu sắc của quỳ tím biến đổi như thế nào? - Tác dụng với oxit bazơ

- Kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối tác dụng CuO + 2HCl CuCl2 + H2O

như thế nào? - Tác dụng với bazơ

- Điều kiện để kim loại muối tác dụng với NaOH + HCl  NaCl + H2O

- Với muối (của axít yếu hay tạo HCl.

- Hoàn thành phương trình hóa học. muối ít tan).

GV: Kết luận bổ sung AgNO3 + HCl  AgCl ↓ + HNO3

CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2↑ +

H2O

Hoạt động 4: Củng cố

Câu hỏi: Viết các phương trình hóa học (nếu

có) giữa axit HCl với Fe, Ag, ZnO,

Cu(OH)2, Na2CO3.

Tiết 2

Hoạt động 1: Nghiên cứu tính khử của axit

clohidric đặc b) Tính khử (-1  0)

HS: Liên hệ kiến thức bài trước cho biết clo

có thể có những số oxy hóa nào? -1 0 +1 +3 +5 +7

- Xác định số oxy hóa của clo trong HCl?

- Nhận xét. tăng số oxy hóa tính khử

- Rút ra tính chất. - Với các chất oxy hóa mạnh: MnO2,

+ 7

− 1

+ 2

HS: Hoàn thành phiếu học tập 3. KMnO4, KClO3 …

2K Mn O +16H Cl 4

0 2 Mn Cl +5Cl 2

2

GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong

(Oxh) (Kh) +2KCl+8H O

2

ống nghiệm.

0

t →

+ 2H O

+ 2 0 Mn Cl + Cl 2

2

2

HS: Xác định số oxy hóa của clo và vai trò

− + 1 4 Mn O + 4H Cl 2 (Oxh) (Kh)

của HCl trong phản ứng.

<250

o C

o

>400

C

HS: Cân bằng PTHH. 3. Điều chế Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp điều a) Trong phòng thí nghiệm chế axit clohidric (phương pháp sunfat) HS: Tên của phương pháp NaCl(tt)+H2SO4(đặc) NaHSO4 - Cho biết PTHH của phản ứng điều chế. + HCl - Tại sao phải sử dụng NaCl tinh thể và

2NaCl(tt)+H2SO4(đặc) H2SO4 đặc?

Na2SO4 + 2HCl

HS: - Cho biết trong công nghiệp có thể sử b) Trong công nghiệp

o

C

t

dụng phương pháp nào để điều chế HCl? Phương pháp tổng hợp

- Nêu tên các phương pháp. 2HCl H2 + Cl2

- Cho biết PTHH của phản ứng điều chế. - Phương pháp sunfat

- Clo hóa các hợp chất hữu cơ

Hoạt động 3: Tìm hiểu về muối clorua – III. Muối clorua – Nhận biết ion

nhận biết ion clorua. clorua

HS: Nghiên cứu SGK, cho biết nhận xét về: 1. Muối clorua

- Định nghĩa muối clorua. - Định nghĩa: Muối clorua là muối

- Ví dụ. của axit clohidric.

- Gọi tên - Ví dụ: NaCl natri clorua

- Tính tan. BaCl2 bari clorua

- Nêu một số ứng dụng của muối clorua mà - Tính tan: hầu hết tan trong nước,

em biết. trừ AgCl không tan, CuCl, PbCl2 ít

GV: Chỉnh sửa, bổ sung. tan.

2. Nhận biết ion clorua

HS: Hoàn thành phiếu học tập 4 - Thuốc thử: dung dịch AgNO3

GV: Định hướng nghiên cứu. - Hiện tượng: kết tủa trắng (AgCl)

HS: Cho biết hiện tượng quan sát được. - Phương trình hóa học:

HS: Kết luận nên sử dụng hóa chất nào để + NaCl+ AgNO3 AgCl(↓)

nhận biết ion clorua là tốt nhất? NaNO3

GV: Chỉnh sửa, bổ sung. HCl +AgNO3  AgCl(↓) +

Hoạt động 4: Củng cố HNO3

Câu 1: Dự đoán hóa chất nào trong quy trình

điều chế HCl theo phương pháp sunfat?

Câu 2: Nhận biết dung dịch mất nhãn

NaNO3 và NaCl.

2.3.3. Một số giáo án chương “Oxi – Lưu huỳnh”

2.3.3.1. Giáo án bài 29 – OXI – OZON (tiết 49, 50)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Biết:

- Tính chất vật lý của oxi và ozon.

- Tính chất hóa học cơ bản của oxi và ozon là tính oxi hóa mạnh.

- Tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi.

Hiểu:

- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của oxi và ozon.

- Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

2. Về kĩ năng

- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính oxi hóa mạnh của oxi.

- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.

- Quan sát hiện tượng, làm việc theo nhóm.

- Viết phương trình phản ứng.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất: Magie dây, que đóm, KClO3, MnO2, bình khí oxi, cồn etylic.

- Dụng cụ: Đèn cồn, muỗng sắt, kẹp sắt.

- Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM

Tên thí nghiệm: Magie cháy trong bình khí đựng oxi

Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không phản ứng

Tiến hành thí nghiệm: Đốt cháy mẩu Magie trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình

khí đựng oxi.

Dự đoán hiện tượng: Với mẩu Magie:

Bình khí đựng oxi :

Hiện tượng quan sát được:

Kết luận dự đoán đúng:

PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM

Tên thí nghiệm: Cacbon cháy trong bình khí đựng oxi

Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không phản ứng

Tiến hành thí nghiệm: Cho tàn đóm đỏ cho nhanh vào bình khí đựng oxi.

Dự đoán hiện tượng: Với que đóm:

Bình khí đựng oxi :

Hiện tượng quan sát được:

Kết luận dự đoán đúng:

III. Thiết kế các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Tiết 1

Hoạt động 1: Vào bài

- Trái đất là một hành tính có sự sống, con

người sinh sôi, phát triển. Vậy từ đâu mà trái

đất có được như vậy? Nguyên tố nào ảnh

hưởng đến sự sống như thế? Hôm nay chúng

ta sẽ cùng tìm hiểu nguyên tố đảm bảo cho sự

sống của trái đất. A. OXI

I. Vị trí và cấu tạo Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí và cấu tạo của

- Vị trí: ô thứ 8, chu kì 2, nhóm oxi

VIA. HS: - Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn cho

biết vị trí của oxi?

- Viết cấu hình electron nguyên tử oxi. - Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p4.

HS: Hoàn thành CTPT, CTCT, bản chất liên - CTPT : O2.

kết. - CTCT: O = O.

- Bản chất liên kết: cộng hóa trị

không cực Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất vật lý

của oxi II. Tính chất vật lý

HS: Từ cuộc sống thực tế, quan sát bình khí - Khí không màu, không mùi,

oxi và nghiên cứu SGK cho biết: không vị.

- Trạng thái, màu sắc, mùi vị của oxi.

- Nặng hay nhẹ hơn không khí? Tại sao? - Nặng hơn không khí, hóa lỏng ở -183oC.

- Nhiệt độ hóa lỏng? Tính tan? - Khí oxi ít tan trong nước.

Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa học III.Tính chất hóa học (0  -2)

− 2 O

của oxi

0 O + 2e 2s22s4 2s22p6

HS: Từ cấu hình electron nguyên tử và độ âm

điện của oxi, cho biết khuynh hướng của oxi Độ âm điện: 3,44.

khi tham gia phản ứng hóa học.

HS: Từ đó nhận xét tính chất hóa hóa cơ bản Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động

của oxi? Giải thích. hóa học, có tính oxi hóa mạnh.

HS: Dự đoán số oxi hóa có thể có của oxi Trong các hợp chất, oxi có số oxi

trong các hợp chất. hóa -2 (trừ OF2, peoxit).

HS: Dự đoán oxi phản ứng được với những

chất như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.

GV và HS đi vào từng tính chất cụ thể.

1. Tác dụng với kim loại

o

GV: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm kiểm Tổng quát:

t →

4M + nO

2M O

2

2

n

chứng tính chất của oxi.

HS: Hoàn thành phiếu học tập 1,2. (oxit)

- Tiến hành thảo luận nhóm. (n: hóa trị của kim loại)

0

0

o

t →

2Mg + O

− + 2 2 2Mg O

2

- Tiến hành làm thí nghiệm. Ví dụ: GV: Quan sát, hướng dẫn HS rút ra kết luận

0

0

o

t →

(Kh) (Oxh) Magie oxit từ các thí nghiệm đã làm.

3Fe + 2 O

2

− + 2 8/3 Fe O 3

4

- Xác định mức độ và loại phản ứng hóa học. Lưu ý:

GV: Kết luận. (Kh) (Oxh)

HS: Viết PTHH, gọi tên sản phẩm. 2. Tác dụng với phi kim

- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các Phi kim + oxi  oxit

0

nguyên tố trong phản ứng hóa học. (hợp chất có liên kết cộng hóa trị).

o

t →

0 C + O

− + 2 4 C O

2

2

- Tìm chất khử? Chất oxi hóa? Ví dụ: GV: Lưu ý sắt tác dụng với oxi. (Kh) (Oxh) Cacbon dioxit

+ 4

o

t →

2

2

5

− 2 2 C O + 3H O 2

2

3. Tác dụng với hợp chất HS: Từ phản ứng cháy của đèn cồn rút ra Ví dụ: nhận xét về phản ứng của oxi với hợp chất.

− 2 0 C H OH + 3O (Kh) (Oxh)

HS: - Viết PTPƯ, gọi tên sản phẩm.

- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố thay

đổi.

- Tìm chất khử? Chất oxi hóa?

IV. Ứng dụng Hoạt động 5: Tìm hiểu một số ứng dụng của

- Vai trò quyết định đối với sự sống oxi

của con người và động vật. HS: - Từ thực tế cuộc sống cho biết vai trò

quan trọng nhất của oxi. - Đáp ứng nhu cầu cho các ngành

- Từ SGK và liên hệ thực tế rút ra một số ứng công nghiệp, y tế ...

dụng khác của oxi.

Hoạt động 6: Tìm hiểu phương pháp điều V. Điều chế

chế oxi 1. Trong phòng thí nghiệm

HS: - Nguồn nguyên liệu điều chế oxi trong - Từ các hợp chất: KMnO4, KClO3

o

phòng thí nghiệm. …

2KClO

2KCl + 3O

3

2

t → MnO

2

- Nhận xét về đặc điểm của các hợp chất đó

(dễ phân hủy, giàu oxi). Kali clorat HS: Hoàn thành PTHH.

GV: Cho HS quan sát mô hình thiết bị điều

chế thu oxi trong phòng thí nghiệm.

HS: Cho biết vị trí của các hóa chất.

- Tại sao có thể sử dụng phương pháp đẩy

→

H + O

H O 2

2

2

nước để thu khí oxi? 2. Trong công nghiệp HS: Trong tự nhiên, nguồn nguyên liệu nào - Từ không khí: Chưng cất phân chứa nhiều oxi nhất? Từ đó nêu từng phương đoạn không khí lỏng. pháp điều chế oxi trong công nghiệp tương - Từ nước: Điện phân nước ứng.

HS: Cho biết hàm lượng oxi trong không khí.

- Vai trò của H2SO4 (NaOH) trong nước khi

điện phân.

Hoạt động 7: Củng cố

Câu hỏi: So sánh tính oxi hóa của clo và oxi.

Viết phương trình hóa học chứng minh.

(GV: gợi ý phản ứng với sắt, so sánh số oxi

hóa của sắt trong 2 PT).

Tiết 2

Hoạt động 1: Vào bài

- Sự sống của con người trên trái đất luôn

được bảo vệ nhờ một tầng khí trong khí

quyển. Đó là tầng khí ozon. Chúng ta sẽ cùng

tìm hiểu về ozon.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về một dạng thù hình B. OZON (O3)

của nguyên tố oxi – ozon Oxi (O2) và ozon (O3) là hai dạng

thù hình của nguyên tố oxi. HS: Cho biết mối quan hệ giữa oxi và ozon.

HS: Từ kiến thức lớp 9, nhắc lại định nghĩa về

thù hình.

GV: Bổ sung kiến thức. I. Tính chất

1. Tính chất vật lý Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất của ozon

- Khí màu xanh nhạt, mùi đặc HS: Nghiên cứu SGK, cho biết:

- Trạng thái, màu sắc, mùi của ozon.

- Nhiệt độ hóa lỏng. trưng. - Nhiệt độ hóa lỏng -112oC.

- Tính tan. - Tan nhiều trong nước hơn khí oxi.

2. Tính chất hóa học

GV: Gợi ý HS tìm hiểu tính chất hóa học của - Ozon có tính oxi hóa mạnh, mạnh

ozon. hơn oxi.

- So sánh với oxi. Giải thích. - PT chứng minh:

+ Với kim loại:

Ag + O → không phản ứng

2

0

0

+ 1

− 2 Ag O + O

2 Ag + O 3

2

2

HS: Viết PT chứng minh.

KI + O + H O → không phản

2

2

- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các (Kh) (Oxh) nguyên tố trong PTHH. + Với hợp chất: dung dịch KI - Vai trò của ozon trong phản ứng hóa học.

HS: - Dự đoán sản phẩm của phản ứng hóa

− 1

− 2

0

ứng. học giữa dung dịch KI với O3.

2K O H + I + O

2

2

0 2K I + O + H O 3 2 (Kh) (Oxh)

- Xác định sự thay đổi số oxi hóa của nguyên

tố trong PTHH.

- Vai trò của ozon trong phản ứng hóa học.

- Dự đoán hiện tượng khi sục khí ozon vào

dung dịch KI có chứa một ít hồ tinh bột hay

vài giọt quỳ tím.

II. Ozon trong tự nhiên Hoạt động 4: Tìm hiểu về ozon trong tự

- Ozon tập trung nhiều ở lớp khí nhiên

HS: Nghiên cứu SGK cho biết: quyển ở tầng cao (cách mặt đất 20

hν→

- Ozon có nhiều ở đâu? – 30 km)

2O

3O 2

3

- Quá trình hình thành.

- Vai trò của tầng ozon. - Tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại,

- Ozon còn tạo ra ở đâu nữa? bảo vệ con người và sinh vật trên

- Biện pháp bảo vệ tầng ozon? trái đất.

- Ozon được sinh ra do sự oxi hóa

Hoạt động 5: Tìm hiểu một số ứng dụng của một số chất hữu cơ.

ozon III. Ứng dụng

HS: Cho biết một số ứng dụng của ozon. - Làm cho không khí trong lành

Dựa vào tính chất nào? (lượng rất nhỏ).

GV: Cung cấp thêm kiến thức về vai trò của - Tẩy trắng, chữa sâu răng, sát

tầng ozon, tác dụng của máy khử trùng ozon trùng nước sinh hoạt …

dùng trong đời sống.

Hoạt động 6: Củng cố

Câu 1: Nhận biết khí oxi và ozon

Câu 2: Tại sao người ta hay xây dựng các

viện dưỡng lão ở các khu vực có nhiều cây

thông hay ở khu vực gần biển?

2.3.3.2. Giáo án bài 30 – LƯU HUỲNH (tiết 51)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Biết:

- Cấu hình electron nguyên tử lưu huỳnh.

- Vị trí của lưu huỳnh trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

- Hai dạng thù hình – cấu tạo, tính chất vật lý, ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất

vật lý.

- Tính chất hóa học cơ bản của lưu huỳnh.

- Số oxi hóa của lưu huỳnh trong các hợp chất: -2, +4, +6.

Hiểu:

- Vì sao cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của lưu huỳnh biến đổi theo nhiệt độ.

- Nguyên nhân lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.

2. Về kĩ năng

- Biết dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận tính oxi hóa và tính khử của lưu huỳnh

- Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán của mình.

- Quan sát hiện tượng, làm việc theo nhóm.

- Viết phương trình hóa học của các phản ứng.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất: bình khí oxi, lưu huỳnh bột, giấy quỳ tím.

- Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, bộ giá đỡ, muỗng sắt, nút bấc, giá

để ống nghiệm.

- Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM

Tên thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lý của lưu huỳnh

Dự đoán thí nghiệm: có ảnh hưởng không có ảnh hưởng

Dự đoán hiện tượng:

Nhiệt độ Thay đổi trạng thái theo to Thay đổi màu sắc theo to

Tiến hành thí nghiệm: múc một muỗng nhỏ bột lưu huỳnh cho vào ống nghiệm rồi nung

trên ngọn lửa đèn cồn.

Hiện tượng quan sát được:

Kết luận dự đoán đúng:

PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM

Tên thí nghiệm: Lưu huỳnh cháy trong khí oxy

Dự đoán thí nghiệm: có phản ứng không có phản ứng

Dự đoán hiện tượng:

Màu sắc ngọn lửa lưu huỳnh cháy trong không khí, trong oxi:

Sản phẩm, nhận biết sản phẩm:

Tiến hành thí nghiệm: Đun lưu huỳnh trong muỗng sắt trên ngọn lửa đèn cồn cho lưu

huỳnh cháy trong không khí rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi, ngọn lửa tắt, cho 2ml

nước lắc nhẹ, cho 1 mẩu giấy quỳ tím vào bình.

Hiện tượng quan sát được:

Kết luận dự đoán đúng:

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Hoạt động 1: Vào bài

- Lưu huỳnh là một trong sáu nguyên tố

được biết từ thời cổ đại, người xưa đã biết

cách dùng lưu huỳnh và hợp chất của lưu

huỳnh trong việc làm thuốc súng… Trong

tiết hôm hay chúng ta cùng nhau tìm hiểu

về nguyên tố bí ẩn này.

Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí và cấu hình

electron nguyên tử của lưu huỳnh I. Vị trí cấu hình electron nguyên tử

HS: - Quan sát bảng hệ thống tuần hoàn - Vị trí: ô thứ 16, chu kì 3, nhóm VIA.

cho biết vị trí của lưu huỳnh?

- Viết cấu hình electron nguyên tử. - Cấu hình electron nguyên tử: S(Z = 16): 1s22s22s63s23p4.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất vật lý

của lưu huỳnh II. Tính chất vật lý

HS: Nhắc lại định nghĩa về thù hình. 1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

HS: Cho ví dụ. Lưu huỳnh tà phương ( Sα )

HS: Cho biết hai dạng thù hình của Lưu huỳnh đơn tà ( Sβ )

nguyên tố lưu huỳnh. 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính HS: Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu chất vật lý học tập số 1. Nhiệt Trạng Màu Đặc điểm HS: Làm thí nghiệm, quan sát sự biến đổi thái sắc cấu tạo trạng thái, màu sắc theo nhiệt độ. Rắn Vàng S8 mạch GV: Hướng dẫn HS hoàn thành phần đặc Lỏng Vàng vòng điểm cấu tạo. Quánh Nâu độ <113oC 119 oC 187 oC linh S8 GV: Hướng dẫn HS tại sao lại có sự biến nhớt đỏ động đổi trạng thái như thế? Hơi Vàng

Hơi da Phân tử 445 oC 1400 oC

1700 oC Hơi cam nhỏ

Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa

học của lưu huỳnh III. Tính chất hóa học

HS: Từ cấu hình electron của nguyên tử,

độ âm điện của lưu huỳnh dự đoán

khuynh hướng của lưu huỳnh khi tham gia -2 0 +4 +6 phản ứng hóa học.

tăng số Oxhchất khử

HS: Từ đó dự đoán tính chất của lưu

Giảm số Oxh chất oxi hóa

huỳnh.

HS: Cho biết những số oxi hóa có thể có Độ âm điện: 2,58. của lưu huỳnh.

HS: Dựa vào thang số oxi hóa dự đoán sự

thay đổi số oxi hóa của lưu huỳnh.

HS: Nêu tính chất hóa học của lưu huỳnh Lưu huỳnh vừa thể hiện tính oxi hóa, GV và HS cùng xét từng tính chất. vừa thể hiện tính khử.

o

t →

2M + nS

2

M S n

1. Tính oxi hóa (0  -2) HS: Hoàn thành PTHH dạng tổng quát a) Tác dụng với kim loại của lưu huỳnh tác dụng với kim loại, gọi Tổng quát: tên sản phẩm.

- Lấy ví dụ.

(muối sunfua) - Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các

0

o

(Với n là hóa trị của kim loại) nguyên tố trong PTHH.

t →

0 Fe + S

+ − 2 2 Fe S

- Xác định vai trò của lưu huỳnh trong Ví dụ:

phản ứng hóa học. (Kh) (Oxh) sắt (II)sunfua

0

GV: Lưu ý về điều kiện phản ứng. Lưu ý :

→

0 Hg + S

− + 2 2 Hg S

- Trường hợp đặc biệt với thủy ngân. (to thường) - Thực tế người ta ứng dụng tính chất này (Kh) (Oxh) thủy ngân sunfua của lưu huỳnh để làm gì?

0

o

t →

2

− + 2 1 H S

b) Tác dụng với hidro HS: Thảo luận nhóm

0 2H + S

(k) - Hoàn thành phiếu học tập số 2.

HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, (Kh) (Oxh) hidro sunfua

0

o

rút ra kết luận. 2. Tính khử (0  +4, +6)

t →

0 S + O

− + 2 4 S O

2

2

GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí

nghiệm. (Kh) (Oxh) lưu huỳnh dioxit - So sánh ngọn lửa lưu huỳnh ngoài không

khí, trong bình khí oxi.

- Nhận biết sản phẩm tạo ra.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về ứng dụng IV. Ứng dụng HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số ứng - Sản xuất H2SO4. dụng của lưu huỳnh. - Lưu hóa cao su, chất tẩy trắng, diêm, GV: Bổ sung thêm. thuốc nổ … Hoạt động 6: Tìm hiểu về trạng thái tự V. Trạng thái tự nhiên và sản xuất nhiên và sản xuất lưu huỳnh lưu huỳnh HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số kết Trong tự nhiên: luận về: Dạng đơn chất: mỏ lưu huỳnh. - Trạng thái tự nhiên. Dạng hợp chất: muối sunfua, muối - Phương pháp khai thác. sunfat, … Hoạt động 7: Củng cố Khai thác lưu huỳnh dạng tự do trong Câu 1: Viết các PTHH khi cho sắt tác lòng đất (phương pháp Frash). dụng với oxi, clo, lưu huỳnh. Từ ba

PTHH sắp xếp theo chiều tăng dần tính

oxy hóa của oxi, clo, lưu huỳnh.

Câu 2: So sánh tính oxy hóa của oxi và

flo. Từ đó dự đoán sản phẩm khi cho lưu

huỳnh tác dụng với flo.

2.3.3.3. Giáo án bài 32 – HIDROSUNFUA – LƯU HUỲNH DIOXIT – LƯU HUỲNH

TRIOXIT (tiết 53, 54)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Biết:

- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của H2S, SO2, SO3.

- Sự giống nhau và khác nhau của tính chất của ba chất trên.

Hiểu:

- Nguyên nhân tính khử mạnh của H2S.

- Nguyên nhân SO2 vừa có tính oxy hóa vừa có tính khử.

2. Về kĩ năng

- Làm việc theo nhóm.

- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của SO2.

- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ

thí nghiệm.

- Viết PT minh họa tính chất hóa học và điều chế H2S, SO2, SO3.

- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.

- Làm bài tập khi sục khí SO2 hay H2S vào dung dịch kiềm.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất: bột lưu huỳnh, bình thủy tinh 100 ml, bình khí SO2, dung dịch KMnO4,

dung dịch brom, hồ tinh bột, nước, quỳ tím, dung dịch KI.

- Dụng cụ: ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp ống nghiệm, muống sắt múc hóa chất, đèn

cồn.

- Phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP 1 NHÓM 1,2

Tên thí nghiệm: Tính oxit axit của lưu huỳnh dioxit

Dự đoán: Không có tính chất của oxit axit Có tính chất của oxit axit

Dự đoán hiện tượng :

- SO2 tan được trong nước tạo dung dịch axit (làm đỏ quỳ tím).

- SO2 không tan trong nước không tạo dung dịch axit.

- SO2 tan trong nước không làm đỏ giấy quỳ tím.

Tiến hành thí nghiệm: Lấy lưu huỳnh bột vào muỗng sắt, nung muỗng sắt trên ngọn lửa

đèn cồn đến khi lưu huỳnh cháy ngoài không khí rồi đưa nhanh vào bình khí, phản ứng kết

thúc nhỏ vào bình 5ml nước lắc nhẹ, cho 1 mảnh giấy quỳ tím vào.

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Hiện tượng quan sát:

Phương trình hóa học của phản ứng:

PHIẾU HỌC TẬP 2

NHÓM 3,4

Tên thí nghiệm: Tính khử của lưu huỳnh dioxit

Dự đoán: SO2 có thể hiện khử SO2 không thể hiện tính khử

Dự đoán thí nghiệm: SO2 làm mất màu dung dịch KMnO4

SO2 không làm mất màu dung dịch KMnO4

Tiến hành thí nghiệm: Đốt lưu huỳnh trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình khí,

nhỏ vào bình 5ml dung dịch KMnO4.

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Hiện tượng quan sát:

Phương trình phản ứng:

PHIẾU HỌC TẬP 3 NHÓM 5,6

Tên thí nghiệm: Tính oxy hóa của SO2: SO2 tác dụng với dung dịch KI.

Dự đoán:

SO2 thể hiện tính oxy hóa  làm dung dịch KI không màu chuyển thành nâu

SO2 không có tính oxy hóa  dung dịch KI không chuyển màu

Tiến hành thí nghiệm: Mở nắp bình khí SO2, cho vào 5 – 6 ml dung dịch KI, đậy nắp bình

và lắc nhẹ. Để yên quan sát dung dịch.

Hiện tượng quan sát được:

Kết luận: Dự đoán nào đúng?

Phương trình hóa học phản ứng:

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Tiết 1

Hoạt động 1: Vào bài

- Núi lửa đang hoạt động, suối khoáng

được khai thác để chữa bệnh, mùi trứng

bị ung … đều có chứa hợp chất này.

Đó là hợp chất đầu tiên của lưu huỳnh

mà chúng ta cùng nghiên cứu hôm nay.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo phân A. HIDROSUNFUA

tử của hidrosunfua I. Cấu tạo phân tử

HS: Cho biết CTPT, viết CTCT. - CTPT: H2S

- CTCT: H – S – H

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất II. Tính chất vật lý

- Là chất khí, không màu, mùi trứng thối, vật lý của hidrosunfua

HS: Nghiên cứu SGK cho biết: rất độc.

- Trạng thái, màu sắc, mùi, độc tính.

- So sánh với không khí? - Nặng hơn không khí. - Hóa lỏng ở -60oC.

- Nhiệt độ hóa lỏng? - Ít tan trong nước.

- Tính tan? Giải thích.

Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất III. Tính chất hóa học

hóa học của hidrosunfua 1. Tính axit yếu

HS: Liên hệ với kiến thức lớp 9, dựa - Sục khí hidrosunfua vào nước tạo thành

vào công thức phân tử cho biết tính dung dịch axit sunfuhidric.

- Axit sunfuhidric là axit yếu, yếu hơn cả chất của H2S.

axit cacbonic. GV: Thông báo cách tạo dung dịch

- Tác dụng với bazơ mạnh axit.

H S + NaOH

NaHS + H O (1)

2

2

HS: Cho biết độ mạnh của tính axit.

HS: Nêu tính chất của axit. 1 1 natri hidrosunfua

H S + 2NaOH

Na S + 2H O (2)

2

2

2

GV: Lưu ý tính axit yếu.

HS: Dự đoán sản phẩm của PTHH (1), 1 2 natri sunfua

(2) khi biết tỉ lệ số mol của NaOH và Lập tỉ lệ:

T =

n NaOH n

H S 2

H2S. Đặt GV: Gợi ý HS gọi tên sản phẩm.

T

1≤

HS: Cho biết muối axit và muối trung : tạo muối axit NaHS ( HS− )

1 < T < 2 : tạo hai muối NaHS và Na2S

hòa.

T

2≥

GV: Khi sục khí H2S vào dung dịch : tạo muối trung hòa Na2S ( 2S − ) kiềm có phản ứng hóa học xảy ra theo

2 phương trình hóa học tạo thành các

muối khác nhau. Vậy muốn biết phản

ứng hóa học nào xảy ra phải căn cứ vào

đâu?

GV: Hướng dẫn HS lập tỉ lệ để xác

định muối tạo thành.

HS: Làm bài tập vận dụng:

(1) Nếu sục khí H2S vào dung dịch

kiềm dư thì muối nào sẽ được tạo

thành?

(2) Nếu sục khí H2S đến dư vào dung

dịch kiềm thì muối nào được tạo thành? 2. Tính khử mạnh (0  0, +4, +6)

HS: - Cho biết số oxy hóa mà lưu

-2 0 +4 +6

huỳnh có thể có trong các hợp chất.

tăng số Oxh  tính khử mạnh

- Xác định số oxy hóa của lưu huỳnh

(thấp nhất)

trong H2S.

0

0

0

t →

− 2 2H S + O

− 2 2S + 2H O

2

2

2

HS: Dự đoán tính chất của H2S thông

qua thang số oxy hóa của S.

− 2

0

+ 4

0

(Kh) (Oxh) HS: Dự đoán các chất có thể tác dụng

t →

2H S + 3O

− 2 2 S O + 2H O

2

2

2

2

được với H2S.

HS: Hoàn thành PTHH của phản ứng (Kh) (Oxh) khi H2S tác dụng với oxy thiếu, oxy

dư.

HS: Cân bằng PTHH, xác định sự thay

đổi số oxy hóa của các nguyên tố.

HS: Xác định vai trò của các chất trong

phản ứng hóa học.

FeS + 2HCl

FeCl + H S↑

2

2

GV: Gợi ý HS lưu ý sản phẩm phản IV. Trạng thái tự nhiên và điều chế ứng giữa H2S với oxy khi oxy thiếu, - Trong tự nhiên: có trong nước suối, núi oxy dư. lửa, và tạo ra từ xác chết. Hoạt động 5: Tìm hiểu về trạng thái - Điều chế trong phòng thí nghiệm tự nhiên và điều chế của hidrosunfua

HS: Nghiên cứu SGK rút ra nhận xét:

- Trạng thái tồn tại trong tự nhiên.

- Phương trình hóa học của phản ứng

điều chế H2S trong phòng thí nghiệm.

Hoạt động 6: Củng cố

Câu 1: Hoàn thành phương trình hóa

học:

a) H2S + Cl2 

b) H2S + Cl2 + H2O 

Câu 2: Sục 4,48 lít khí H2S (ở đktc)

vào 300ml dung dịch NaOH 1M. Xác

định muối tạo thành sau phản ứng.

Tiết 2

Hoạt động 1: Vào bài

- Hiện nay người ta xác định nguyên

nhân gây ra ô nhiễm môi trường có một

phần của hợp chất của lưu huỳnh. Hợp

chất đó là hợp chất nào? Trong tiết này B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT

chúng ta sẽ cùng nghiên cứu. (KHÍ SUNFURƠ – SO2)

Tìm hiểu về lưu huỳnh dioxit I. Tính chất vật lý

- Chất khí, không màu, mùi hắc, độc.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lý

- Nặng hơn không khí. - Hóa lỏng ở -10oC. của lưu huỳnh đioxit

- Tan nhiều trong nước. HS: Quan sát bình đựng khí SO2, cho

biết trạng thái, màu sắc

HS: Kết hợp cùng kiến thức trong SGK

cho biết:

- Mùi, độc tính.

- Nhẹ hay nặng hơn không khí? Giải

thích.

- Nhiệt độ hóa lỏng? II. Tính chất hóa học

- Tính tan trong nước? 1. Là oxit axit

SO + H O

- Với nước: Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất

H SO

2

2

2

3

hóa học của lưu huỳnh dioxit

HS: Thảo luận nhóm cùng nhau tìm (axit sunfurơ)

 là axit yếu, không bền, mạnh hơn axit hiểu tích chất có thể có của SO2.

- Nhóm 1,2: Liên hệ với kiến thức lớp cacbonic, axit sunfuhidric.

9, căn cứ vào công thức phân tử rút ra - Với oxit bazơ  muối sunfit

nhận xét về loại hợp chất và tính chất. - Với bazơ tan

SO + NaOH

NaHSO (1)

2

3

- Nhóm còn lại (4 nhóm): Căn cứ vào

số oxy hóa của nguyên tố lưu huỳnh 1 1 natri hidrosunfit

SO + 2NaOH

Na SO + H O (2)

2

2

3

2

trong SO2 dự đoán tính chất: tính khử

và tính oxy hóa? 1 2 natri sunfit

- Các nhóm cùng làm thí nghiệm theo Lập tỉ lệ:

T =

n NaOH n

SO

2

yêu cầu để kiểm chứng tính chất của Đặt SO2.

T

1≤

3HSO − )

GV: Quan sát, hướng dẫn HS làm thí : tạo muối axit NaHSO3 (

1 < T < 2 : tạo hai muối NaHSO3 và

nghiệm, rút ra kết luận.

T

2≥

2

3SO − )

HS nhóm 1, 2: Nêu tính chất của oxit Na2SO3 axit. : tạo muối trung hòa Na2SO3 HS: Cho ví dụ. ( HS: Dự đoán các PTHH có thể xảy ra

khi sục khí SO2 vào dung dịch kiềm.

HS: Xác lập tỉ lệ để xác định muối tạo

thành.

HS: Làm bài tập vận dụng:

(1) Nếu sục khí SO2 vào dung dịch

kiềm dư thì muối nào được tạo thành? 2. Là chất khử và chất oxy hóa (2) Nếu sục khí SO2 đến dư vào dung

-2 0 +4 +6

dịch kiềm thì muối nào được tạo thành?

HS: Xác định số oxy hóa của các

nguyên tố thay đổi.

tăng số Oxhtính khử

- Xác định vai trò cùa SO2.

- Cho biết cách nhận biết khí SO2. Giảm số Oxhtính Oxh

Nhóm 3, 4 trình bày kết quả phiếu học a) Chất khử (+4  +6)

tập số 2.

+ 4

+ 2

+ 7 5 S O +2K Mn O +2H O

K SO + 2Mn SO

4

2

2

2

4

+ 6

Nhóm 5, 6 trình bày kết quả phiếu học

2

tập số 3.

+2H S O

HS: Thông báo kết luận mà nhóm làm

được. (Kh) (Oxh)

− 1

0

0

HS: Nêu nhận xét về tính chất của SO2. b) Chất oxy hóa (+4  0, -2)

2

+ 4 S O + 4K I + 2H O S + 2 I + 4KOH

2

2

GV: Kết luận lại tất cả các thí nghiệm

mà các nhóm đã thực hiện.

(Oxh) (Kh) GV cùng HS hoàn thành kiến thức.

III. Ứng dụng và điều chế

1. Ứng dụng

- Sản xuất axit sunfuric trong công Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng nghiệp. và điều chế lưu huỳnh dioxit - Chất tẩy trắng giấy, bột giấy. HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số

- Chống nấm mốc lương thực, thực phẩm nhận xét:

… - Những ứng dụng của SO2. 2. Điều chế - Dựa vào tính chất nào?

Na SO +H O+SO ↑

Na SO +H SO 3

2

2

4

2

4

2

2

a) Trong phòng thí nghiệm

HS: Các phương pháp điều chế.

0

t →

SO

b) Trong công nghiệp - Trong phòng thí nghiệm: quan sát bộ

S + O 2

2

0

t →

dụng cụ SO2, các hóa chất.

4FeS + 11O 2

2

2Fe O + 8SO 3

2

2

- Trong công nghiệp.

- Viết PTHH của các phản ứng.

C. LƯU HUỲNH TRIOXIT – SO3

I. Tính chất

Tìm hiểu về lưu huỳnh trioxit 1. Tính chất vật lý

Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất

của lưu huỳnh trioxit - Là chất lỏng, không màu. - Nhiệt độ nóng chảy là 17oC.

HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số - Tan vô hạn trong nước và trong axit

nhận xét về: sunfuric.

- Trạng thái, màu sắc. 2. Tính chất hóa học

- Nhiệt độ nóng chảy. Lưu huỳnh trioxit là oxit axit

- Tính tan. - Với nước:

SO + H O

2

3

H SO 2

4

HS: Liên hệ kiến thức lớp 9, dựa vào

CTPT cho biết SO3 thuộc loại hợp chất (axit sunfuric)

nào? Có những tính chất hóa học nào? - Với oxit bazơ  muối sunfat

HS: Cho ví dụ thể hiện từng tính chất. - Với bazơ tan  muối sunfat + H2O

II. Ứng dụng và sản xuất

1. Ứng dụng

Hoạt động 6: Tìm hiểu về ứng dụng - Là sản phẩm trung gian để sản xuất axit

và sản xuất của lưu huỳnh trioxit sunfuric.

HS: Nghiên cứu SGK cho biết: 2. Sản xuất

xt

- Ứng dụng. - Oxy hóa lưu huỳnh đioxit.

2SO

→←

2SO + O 2 2

3

0

t

- Phương pháp điều chế.

Hoạt động 7: Củng cố

Câu 1: Sục 5,6 lít khí SO2 (ở đktc) vào

200ml dung dịch KOH 2M. Xác định

muối tạo thành sau phản ứng.

Câu 2: Hoàn thành PTHH và xác định

vai trò của SO2 trong phản ứng hóa

SO + H S →

2

2

SO + Br + H O →

2

2

2

học?

Câu 3: Nhận biết 2 khí không màu

CO2 và SO2.

2.3.3.4. Giáo án bài 33 – AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT (tiết 55, 56)

I. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức

Biết:

- Tính chất vật lý, ứng dụng và sản xuất axit sunfuric.

- Tính chất của muối sunfat.

- Nhận biết ion sunfat.

Hiểu:

- Axit sunfuric có tính axit mạnh.

- Axit sunfuric đặc nóng có tính oxy hóa mạnh, có tính háo nước.

2. Về kĩ năng

- Làm việc theo nhóm.

- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận về tính chất hóa học cơ bản của clo.

- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, an toàn khi làm thí nghiệm, rút ra nhận xét từ

thí nghiệm.

- Viết PT minh họa tính chất hóa học và điều chế H2SO4.

- Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.

- Nhận biết ion sunfat.

II. Chuẩn bị

- Hóa chất: Cu, Fe đinh, quỳ tím, đường saccarozo, ancol etylic, CuO, phenolphtalein.

Dung dịch: H2SO4 (loãng, đặc), Na2SO4, Na2SO3, NaOH, BaCl2.

- Dụng cụ: Đèn cồn, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống nhỏ giọt, giã đỡ ống nghiệm,

cốc nhỏ.

- Phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP(1) NHÓM

Tên thí nghiệm: Tính axit của dung dịch H2SO4 loãng

Dự đoán thí nghiệm: thể hiện tính axit không thể hiện tính axit

Dự đoán hiện tượng xảy ra khi cho H2SO4 loãng tác dụng:

Với kim loại:

Với oxit bazo:

Với bazo:

Với muối:

Tiến hành thí nghiệm: lấy 7 ống nghiệm đặt lên giá để ống nghiệm lần lượt các hóa chất

sau: một mành giấy quỳ tím, 1 đinh sắt sạch, 1 mảnh đồng, 1 ít bột CuO (bằng hạt đậu

xanh), 2 ml dung dịch NaOH và 2 giọt phenolphtalein, 2 ml dung dịch BaCl2 và 2 ml dung

dịch Na2CO3.

Thêm tiếp vào các ống nghiệm trên mỗi ống khoảng 1 ml dung dịch H2SO4 loãng.

Hiện tượng quan sát được: (1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Kết luận dự đoán đúng:

PHIẾU HỌC TẬP(2) NHÓM

Tên thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với Cu.

Dự đoán thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với Cu

H2SO4 đặc không tác dụng với Cu

Dự đoán hiện tượng thí nghiệm:

Đồng tan ra, dung dịch có màu xanh, có khí thoát ra

Không có hiện tượng gì

Tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch H2SO4 đặc. Cho một mảnh Cu

nhỏ vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn.

Hiện tượng quan sát được:

Với lá đồng:

Màu dung dịch:

Khí tạo ra so với thí nghiệm Cu tác dụng với H2SO4 loãng, đun nóng:

Kết luận dự đoán đúng:

Giải thích:

PTHH có phản ứng:

PHIẾU HỌC TẬP(3) NHÓM

Tên thí nghiệm: H2SO4 đặc tác dụng với đường trắng

Dự đoán thí nghiệm – hiện tượng:

H2SO4 đặc không tác dụng với đường trắng  không có hiện tượng gì xảy ra

H2SO4 đặc tác dụng với đường trắng  đường bị đen đi

Tiến hành thí nghiệm: lấy vào ống nghiệm 1 g đường trắng (khoảng 1 cm chiều

cao ống nghiệm) nhỏ H2SO4 đặc vào vừa thấm ướt hết lượng đường trắng, hơ nóng

nhẹ ống nghiệm rồi đặt vào giá đỡ ống nghiệm. Quan sát sự chuyển màu sắc và

trạng thái của đường trắng.

Hiện tượng quan sát được:

Xác định dự đoán đúng:

Giải thích hiện tượng:

Kết luận dự đoán đúng: Nhận xét tính chất của H2SO4 đặc:

PHIẾU HỌC TẬP(4) NHÓM

Tên thí nghiệm: Dung dịch H2SO4, muối sunfat tác dụng với dung dịch BaCl2

Dự đoán thí nghiệm và hiện tượng:

- Dung dịch H2SO4 và muối sunfat có tác dụng với dung dịch BaCl2  có kết tủa trắng

BaSO4 tạo ra.

- Dung dịch H2SO4 và muối sunfat không tác dụng với dung dịch BaCl2  không có hiện

tượng gì.

Tiến hành thí nghiệm: lấy 2 ống nghiệm và cho vào ống 1: 2 ml dung dịch H2SO4; ống 2:

2 ml dung dịch Na2SO4. Nhỏ tiếp vào mỗi ống 5 – 6 giọt dung dịch BaCl2. Quan sát hiện

tượng.

Hiện tượng quan sát được:

Xác nhận dự đoán đúng:

Giải thích:

Viết PTHH:

Xác nhận hóa chất dùng để nhận biết ion sunfat trong dung dịch?

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Tiết 1

Hoạt động 1: Vào bài

- Một hóa chất được mệnh danh là “máu

của các ngành công nghiệp hóa chất”.

Vậy hóa chất đó là chất nào? Nó quan

trọng đến mức nào? Trong tiết học hôm

nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu về hợp

chất đó.

A. AXIT SUNFURIC Tìm hiểu về axit sunfuric

I. Tính chất vật lý Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất vật lý

- Chất lỏng, sánh như dầu, không màu, của axit sunfuric

không bay hơi. HS: Quan sát bình H2SO4 đặc nhận xét về

trạng thái, màu sắc, độ sánh.

- Nặng gấp 2 lần nước (d = 1,84 g/cm3). GV: Mở bình H2SO4 đặc.

- Tan vô hạn trong nước và tỏa rất HS: Nhận xét tính bay hơi của H2SO4

nhiều nhiệt. đặc. So sánh với HCl đặc.

- Cách pha loãng axit sunfuric đặc: rót GV: Yêu cầu một HS lên làm thí nghiệm.

từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ. HS: Nhỏ từ từ theo thành ống nghiệm 1 –

2 giọt axit đặc vào nước, khuấy đều.

Cả lớp cùng quan sát hiện tượng. Từ đó

rút ra nhận xét nên pha loãng axit đặc như

thế nào để đảm bảo an toàn?

HS: Giải thích.

GV: kết luận.

Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất hóa

II. Tính chất hóa học học của axit sunfuric loãng

HS: Liên hệ kiến thức lớp 9, dựa vào 1. Tính chất của axit sunfuric loãng

Tính axit mạnh CTPT cho biết tính chất của H2SO4.

- Với quỳ tím HS: - Thảo luận nhóm

- Với kim loại (đứng trước hidro trong - Hoàn thành phiếu học tập số 1.

dãy hoạt động hóa học) HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,

- Với oxit bazơ rút ra kết luận.

- Với bazơ GV: Quan sát, hướng dẫn HS.

- Với muối HS: Từ thí nghiệm rút ra những kết luận

lưu ý về điều kiện để xảy ra phản ứng hóa

học:

- Giữa kim loại với axit.

- Giữa muối với axit.

GV: Kết luận

Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa

hóa của axit sunfuric đặc 2. Tính chất của axit sunfuric đặc (+6

HS: Cho biết số oxy hóa có thể có của lưu  +4, 0, -2 )

huỳnh.

-2 0 +4 +6

HS: Dựa vào số oxy hóa của nguyên tố

lưu huỳnh trong H2SO4 cho biết tính chất

(cao nhất)

của H2SO4 đặc.

Giảm số Oxh  Tính Oxh mạnh

HS: Làm thí nghiệm kiểm chứng lý

thuyết. a) Tính oxy hóa mạnh HS: - Thảo luận nhóm - Tác dụng với kim loại ( trừ Au, Pt)

+ 6

+ + 4 2 Cu SO + S O + 2H O

2

4

4

2

2

- Hoàn thành phiếu học tập số 1.

0 Cu + 2H S O (Kh) (Oxh)

HS: Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm,

2M + 2nH SO

2

2

M (SO ) + nSO 4 n 2

rút ra kết luận.

4 + 2nH O

2

GV: Hướng dẫn HS quan sát về khí thoát

+ 6

+ 4

0 S + 2H S O

3SO + 2H O

2

4

2

2

ra, màu dung dịch. (n: hóa trị cao nhất) HS: Viết PTHH của phản ứng. - Tác dụng với phi kim Xác định sự thay đổi số oxy hóa của các

nguyên tố trong phản ứng.

Xác định vai trò của H2SO4.

HS: Từ đó viết PTHH dạng tổng quát.

GV: Lưu ý về số oxy hóa.

+ 2

+ 6

+ 3

+ 4

- Tác dụng với hợp chất có tính khử HS: Dự đoán sản phẩm của các PT khi

2 Fe O + 4H S O 4

2

Fe (SO ) + S O 4 3 2

2

2

cho H2SO4 đặc phản ứng với lưu huỳnh,

(Kh) (Oxh) + 4H O

FeO.

HS: Viết PTHH của phản ứng.

- Xác định sự thay đổi số oxy hóa của

nguyên tố trong phản ứng.

- Xác định vai trò của H2SO4 đặc. Lưu ý: Nhôm, sắt, crom bị thụ động GV: Lưu ý về tính thụ động của một số

hóa trong axit sunfuric đặc, nguội. kim loại trong H2SO4 đặc nguội.

Hoạt động 5: Củng cố

Câu 1: Hoàn thành các phương trình hóa

học khi cho axit sunfuric đặc, nóng tác

dụng với Fe, Fe2O3, Fe3O4.

Câu 2: Viết các PTHH của phản ứng xảy

ra (nếu có) khi cho axit sunfuric loãng tác

dụng với Ag, Zn, MgO, Ba(OH)2,

Na2CO3, NaNO3.

Tiết 2

Hoạt động 1: Vào bài

- Trên chai đựng axit axit sunfuric đặc

thấy có dấu hiệu nguy hiểm. Vậy nguyên

nhân nào dẫn đến lý do đó. Trong tiết học b) Tính háo nước

này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. - H2SO4 đặc hấp thụ mạnh nước từ hợp

4

H SO → 2

chất gluxit, tinh thể ngậm nước … Hoạt động 2: Nghiên cứu tính háo nước

12C + 11H O

C H O 22 11

12

2

của axit sunfuric đặc

+ 6

+ 4

GV: Cung cấp kiến thức về tính háo nước. (saccarozo)

0 C + 2H S O

+ 4 2 S O + C O + 2H O

2

4

2

2

2

HS: Thảo luận nhóm

- Hoàn thành phiếu học tập số 3.

- Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, rút

ra kết luận.

- Giải thích hiện tượng.

GV: Quan sát, hướng dẫn HS.

HS: Từ thí nghiệm, có thể rút ra kết luận

gì khi sử dụng H2SO4 đặc. Từ đó giải

thích được dấu hiệu nguy hiểm có ở trên

chai. Lưu ý: Axit sunfuric gây bỏng nặng GV: Nhấn mạnh cách sử dụng H2SO4 đặc nên phải hết sức thận trọng khi sử và xử lý khi bỏng axit. dụng.

III. Ứng dụng Hoạt động 3: Tìm hiểu một số ứng dụng

Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất của axit sunfuric

HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số nhận giặt rửa tổng hợp …

xét về ứng dụng của H2SO4.

Hoạt động 4: Tìm hiểu phương pháp sản IV. Sản xuất axit sunfuric (3 công

xuất axit sunfuric đoạn)

0

HS: Cho biết các công đoạn sản xuất axit. 1. Sản xuất SO2

t →

SO

S + O 2

2

0

HS: Viết PTHH của các phản ứng ở các

t →

4FeS + 11O 2

2

2Fe O + 8SO 3

2

2

giai đoạn.

5

GV: Giải thích vì sao lại dùng H2SO4 đặc 2. Sản xuất SO3

2SO

2SO + O 2 2

3

0

V O → 2 ← − 450 500 C

hấp thụ SO3 để tạo oleum rồi mới dùng

nước pha oleum để tạo H2SO4 đặc mà

3. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 không dùng nước để hấp thụ SO3.

H SO + nSO 3

2

4

H SO .nSO 4

2

3

H SO .nSO + nH O

(n+1)H SO

2

4

3

2

2

4

(oleum)

(đặc)

B. MUỐI SUNFAT – NHẬN BIẾT Hoạt động 5: Tìm hiểu về muối sunfat

ION SUNFAT HS: Nghiên cứu SGK rút ra một số nhận

1. Muối sunfat xét:

Muối sunfat là muối của axit sunfuric. - Định nghĩa muối sunfat.

2

Phân loại: - Phân loại.

4SO − )

- Cho ví dụ. Muối trung hòa (chứa ion sunfat

- Gọi tên. Ví dụ: Na2SO4 (natri sunfat).

- Tính tan của các muối. Tính tan: tan nhiều trong nước trừ

BaSO4, PbSO4, SrSO4.

4HSO− )

Muối axit (chứa ion hidrosunfat

Ví dụ: NaHSO4 (natri hidrosunfat)

Tính tan: tan trong nước.

Hoạt động 6: Nghiên cứu phương pháp 2. Nhận biết ion sunfat nhận biết ion sunfat - Thuốc thử: dung dịch muối bari như HS: Thảo luận nhóm BaCl2. - Hoàn thành phiếu học tập số 3. - Hiện tượng: kết tủa trắng BaSO4 - Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, rút (không tan trong mọi axit thông

ra kết luận. thường).

↓ BaSO + 2HCl

H SO + BaCl 2

4

2

4

- Giải thích hiện tượng.

↓ BaSO + 2NaCl

Na SO + BaCl 2

4

2

4

GV: Quan sát, hướng dẫn HS.

HS: Kết luận về thuốc thử dấu hiệu nhận

biết ion sunfat.

Hoạt động 7: Củng cố

Câu 1: Có thể dùng H2SO4 đặc làm khô

khí nào sau đây: O2, CO2, SO2, H2S,

HCl, HBr, Cl2.

Câu 2: Nhận biết các dung dịch mất nhãn

sau bằng phương pháp hóa học: Na2SO4

và NaCl.

Tóm tắt chương 2

Trong chương này chúng tôi đã:

1. Xác định được danh mục các thí nghiệm trong chương “Halogen” và chương “Oxi

– Lưu huỳnh”.

2. Nghiên cứu và đề xuất 6 biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy

học tích cực như: sử dụng thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm kiểm chứng, thí nghiệm nêu

vấn đề, thí nghiệm tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất, thí nghiệm hóa học

để giải bài tập thực nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ, thí nghiệm ngoại khóa.

3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực cụ

thể như sau:

− Chương “Halogen” : Bài Clo; Bài Hidroclorua – Axit clohidric.

− Chương “Oxi – Lưu huỳnh”: Bài Oxy – Ozon; Bài Lưu huỳnh; Bài Hidro sunfua –

Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit; Bài Axit sunfuric và muối sunfat.

Chương 3.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Xác định tính đúng đắn và phù hợp của các biện pháp được đề nghị để nâng cao hiệu

quả sử dụng thí nghiệm hóa học, nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài

nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên ở các trường THPT tỉnh

ĐakLak.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Địa bàn thực nghiệm sư phạm: chọn các học sinh lớp 10 đại diện cho ba trường THPT

thuộc các khu vực khác nhau của tỉnh ĐakLak.

Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: học kì II năm học 2010 – 2011.

Các trường thực nghiệm sư phạm đáp ứng yêu cầu sau:

− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, nằm ở vùng

ven thành phố Buôn Ma Thuột, điều kiện học tập tương đối thuận lợi đó là trường THPT

CưMgar, thuộc huyện CưMgar, tỉnh ĐakLak.

− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, điều kiện học

tập tương đối thuận lợi đó là trường THPT Cao Bá Quát, thuộc thành phố Buôn Ma Thuột,

tỉnh ĐakLak.

− Một trường THPT công lập chất lượng học sinh tương đối đồng đều, nằm ở vùng

ven thành phố, điều kiện học tập khó khăn hơn đó là trường THPT Việt Đức, thuộc huyện

CưKuin, tỉnh ĐakLak.

Các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn tương đương nhau về các mặt sau:

− Số lượng học sinh.

− Chất lượng học tập môn Hóa học.

− Cùng một giáo viên dạy.

Cụ thể:

Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng lớp 10

STT Lớp thực tế Giáo viên giảng dạy Số học sinh

Lớp thực nghiệm – đối chứng TN 1 1 42 Nguyễn Xuân Dũng 10A9 (THPT CưMgar)

2 3 4 5 6 7 8 ∑ ĐC 1 TN 2 ĐC 2 TN 3 ĐC 3 TN 4 ĐC 4 10A8 (THPT CưMgar) 10A10 (THPT CưMgar) 10A4 (THPT CưMgar) 10B8 (THPT Cao Bá Quát) 10B9 (THPT Cao Bá Quát) 10A9 (THPT Việt Đức) 10A12 (THPT Việt Đức) 42 44 44 37 37 44 44 334 Nguyễn Xuân Dũng Hoàng Thị Thu Hà Hoàng Thị Thu Hà Phạm Thị Thắm Phạm Thị Thắm Trần Thị Hoài Thu Trần Thị Hoài Thu

3.3. Tiến hành thực nghiệm

3.3.1. Bước 1: Chọn lớp và giáo viên thực nghiệm

3.3.2. Bước 2: Gặp gỡ và trao đổi với giáo viên thực nghiệm

Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã gặp gỡ các GV tham gia để:

− Trao đổi về giáo án của lớp thực nghiệm: dạy học có sử dụng thí nghiệm theo

hướng dạy học tích cực; lớp đối chứng: dạy theo cách truyền thống của GV là giảng giải,

đàm thoại …(không sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực).

− Cung cấp và hướng dẫn cách sử dụng các phiếu học tập.

− Hướng dẫn cách tổ chức hoạt động có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích

cực ở lớp thực nghiệm, cách hướng dẫn một số kĩ năng thí nghiệm cần thiết.

− Cung cấp bài kiểm tra và thống nhất cách chấm điểm.

3.3.3. Bước 3: Tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Vận dụng các biện pháp được đề nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm và các

phương tiện kĩ thuật dạy học để biên soạn và thực hiện hiệu quả nhất các giáo án bài dạy

hóa học lớp 10 các bài THPT:

Bài 1: Clo

Bài 2: Hidroclorua – Axit clohidric

Bài 3: Oxy – Ozon

Bài 4: Lưu huỳnh

Bài 5: Hidro sunfua – Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit

Bài 6: Axit sunfuric và muối sunfat

Kiểm tra và đánh giá những nội dung và biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao chất

lượng dạy học của giáo viên thông qua:

− Bài kiểm tra cuối bài học.

− Ý kiến giáo viên trực tiếp giảng dạy.

3.3.4. Bước 4: Kiểm tra, đánh giá

− Tiến hành kiểm tra 6 bài 15 phút sau khi học xong các giáo án thực nghiệm.

3.3.5. Bước 5: Xử lý kết quả thực nghiệm

Sau khi đã thực hiện bài dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tiến hành kiểm tra

chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh các loại lớp này. Hình thức kiểm tra được tiến

hành vào cuối mỗi bài học.

Thời gian làm mỗi bài kiểm tra: 15 phút.

Kết quả xử lý thực nghiệm sẽ được trình bày theo từng bài.

Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kế toán học theo thứ tự:

− Lập các bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất tích lũy.

− Vẽ đồ thị dường lũy tích.

− Tính các tham số đặc trưng.

k

1 1

k

2

k

x =

=

i

a) ĐTBC: đặc trưng cho sự tập trung số liệu:

∑ n x i

1 n

i=1

n x + n x + ...+ n x 2 n + n + ...+ n 2

1

k

ni: tần số của các giá trị xi

n: số HS tham gia thực nghiệm b) Phương sai S2, độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu

2

2

i

i

quanh giá trị trung bình cộng:

S =

2 S =

n (x - x) i n-1

n (x - x) i n-1

S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

V =

.100%

S x

c) Độ biến thiên V: nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có số liệu đồng đều hơn:

m =

S n

. d) Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x

e) Để khẳng định sự khác nhau giữa hai giá trị xTN và xĐC là có ý nghĩ với mức ý

t = (x

- x ) DC

TN

n 2 (S + S ) DC

2 TN

nghĩa là α.

(trong biểu thức trên n là số HS của nhóm thực nghiệm)

ktα với độ

− Chọn xác xuất α (từ 0,01 – 0,05). Tra bảng phân phối Student tìm giá trị

t

lệch tự do k = 2n – 2.

tα≥

k

t

− Nếu thì sự khác nhau giữa xTN và xĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α.

tα≤

k

− Nếu thì sự khác nhau giữa xTN và xĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý nghĩa α.

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài CLO

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 1

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 1 3 0 2 2 3 1 4 3 2 7 3 4 2 5 3 4 Số HS đạt điểm xi 7 8 5 9 6 8 4 8 6 5 8 8 6 8 5 8 7 10 6 8 5 8 8 8 4 10 6 4 4 7 4 8 4 8 5 7 8 6 4 8 4 4 3 5 3 9 4 3 3 2 3 2 3 2 10 1 0 3 1 1 0 1 0 Sỉ Số 1 42 10A9 0 0 42 10A8 44 10A10 0 1 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 1 44 10A12 2

Bảng 3.3. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 1

Lớp 7 8 5 4 1 Điểm 6 10 9 Sỉ Số

Đối 3 2 tượng TN1 42 10A9 0.0 2.4 7.1 16.7 35.7 54.8 73.8 88.1 97.6 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 7.1 23.8 40.5 59.5 71.4 83.3 92.9 100.0 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 6.8 15.9 29.5 47.7 68.2 86.4 93.2 100.0 ĐC2 44 10A4 2.3 6.8 15.9 34.1 52.3 70.5 84.1 93.2 97.7 100.0 TN3 37 10B8 0.0 5.4 10.8 21.6 35.1 56.8 78.4 89.2 97.3 100.0 ĐC3 37 10B9 0.0 8.1 21.6 43.2 64.9 75.7 86.5 94.6 100.0 100.0 TN4 44 10A9 2.3 4.5 11.4 22.7 38.6 61.4 79.5 90.9 97.7 100.0 ĐC4 44 10A12 4.5 13.6 22.7 38.6 61.4 75.0 88.6 95.5 100.0 100.0

Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 1

Khá % Giỏi % Cặp lớp

Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 31.0 16.7 36.4 15.9 32.4 21.6 36.4 22.7 TN 38.1 31.8 35.1 38.6 ĐC 40.5 34.1 43.2 38.6 TN 33.3 38.6 32.4 29.5 ĐC 21.4 22.7 18.9 20.5 TN 11.9 13.6 10.8 9.1 ĐC 7.1 6.8 5.4 4.5

A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12

x

Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1

k 82 t 2.43

86 2.99

72 2.21

x 6.24 5.21 6.52 5.25 6.05 5.05 5.91 5.00

86 2.13

m± 6.24 ± 0.3 5.21 ± 0.3 6.52 ± 0.3 5.25 ± 0.3 6.05 ± 0.3 5.05 ± 0.3 5.91 ± 0.3 5.00 ± 0.3

S 1.85 2.03 1.89 2.09 1.96 1.93 1.96 2.05 V% 29.0 39.8 29.6 39.0 32.4 38.2 33.2 41.0 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Clo

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Clo

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Clo

100,0

80,0

60,0

TN4

ĐC4

40,0

20,0

0,0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Clo

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

α=

0, 05

− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài HIDRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC

Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 2

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 1 2 0 0 1 2 0 1 3 1 4 1 3 1 3 2 2 Số HS đạt điểm xi 7 10 5 15 8 8 5 12 5 6 9 7 7 10 10 8 9 9 5 7 12 4 10 5 10 7 14 4 3 5 1 4 4 5 4 6 8 5 3 8 4 5 2 4 4 9 4 2 5 3 2 2 4 2 10 2 2 3 2 1 0 2 1 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0

Bảng 3.7. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 2

Lớp Sỉ Số Điểm 6 10 4 7 9 1 5 8

2.3 Đối tượng 3 2 TN1 42 10A9 0.0 2.4 4.8 11.9 28.6 50.0 73.8 85.7 95.2 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 4.8 14.3 26.2 54.8 71.4 83.3 90.5 95.2 100.0 4.5 13.6 29.5 63.6 81.8 93.2 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0

ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 6.8 15.9 38.6 61.4 79.5 88.6 95.5 100.0 5.4 16.2 29.7 56.8 78.4 91.9 97.3 100.0 TN3 37 10B8 0.0 2.7 ĐC3 37 10B9 0.0 5.4 13.5 27.0 54.1 75.7 89.2 94.6 100.0 100.0 4.5 13.6 29.5 50.0 77.3 86.4 95.5 100.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 6.8 20.5 52.3 72.7 84.1 93.2 97.7 100.0 ĐC4 44 10A12 0.0 2.3

Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 2

Khá % Giỏi % Cặp lớp

Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 45.2 11.9 45.5 4.5 48.6 16.2 52.3 13.6 TN 38.1 25.0 40.5 36.4 ĐC 26.2 15.9 27.0 20.5 TN 35.7 52.3 35.1 36.4 ĐC 19.0 27.3 18.9 20.5 TN 14.3 18.2 8.1 13.6 ĐC 9.5 11.4 5.4 6.8 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12

x

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2

k 82 t 2.13

86 2.77

72 2.05

x 6.48 5.60 7.11 6.13 6.22 5.40 6.43 5.70

86 2.00

m± 6.48 ± 0.3 5.21 ± 0.3 7.11 ± 0.2 6.13 ± 0.3 6.22 ± 0.3 5.40 ± 0.3 6.43 ± 0.3 5.70 ± 0.3

100

80

60

TN1

ĐC1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

S 1.8 2.0 1.54 1.77 1.72 1.72 1.73 1.69 V% 27.8 35.4 21.7 28.9 27.7 31.9 26.9 29.7 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidroclorua – axit clohidric

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidroclorua – axit clohidric

100

80

60

TN4

ĐC4

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidroclorua – axit clohidric

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidroclorua – axit clohidric

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

α=

0, 05

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài OXY – OZON

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 3

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 2 0 1 1 2 1 3 Số HS đạt điểm xi 7 12 5 12 6 11 5 14 8 5 3 12 3 10 3 9 4 10 6 9 10 7 10 8 12 9 10 4 1 5 2 4 2 3 1 5 8 6 3 8 5 7 3 6 4 9 6 3 7 5 3 2 5 2 10 4 2 5 3 2 1 4 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0

Bảng 3.11. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 3

Lớp Sỉ Số 1 Điểm 6 5 9 8 7 10

4 3 2.4 4.8 11.9 33.3 61.9 76.2 90.5 100.0 4.8 16.7 45.2 69.0 81.0 88.1 95.2 100.0 4.5 11.4 27.3 54.5 72.7 88.6 100.0 0.0 2.3 11.4 34.1 56.8 70.5 81.8 93.2 100.0 2.7 8.1 16.2 37.8 67.6 86.5 94.6 100.0 5.4 13.5 37.8 70.3 83.8 91.9 97.3 100.0 2.3 4.5 13.6 34.1 65.9 79.5 90.9 100.0 6.8 18.2 40.9 63.6 81.8 90.9 95.5 100.0 Đối tượng 2 TN1 42 10A9 0.0 0.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 0.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 ĐC4 44 10A12 0.0 0.0

Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 3

Khá % Giỏi % Cặp lớp

Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 52.4 4.8 45.5 4.5 56.8 8.1 45.5 4.5 TN 28.6 22.7 29.7 29.5 ĐC 16.7 11.4 13.5 18.2 TN 42.9 45.5 48.6 45.5 ĐC 19.0 25.0 21.6 27.3 TN 23.8 27.3 13.5 20.5 ĐC 11.9 18.2 8.1 9.1 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12

x

Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3

t 3.22 k 82

x 7.19 6.00 7.41 6.50 6.86

2.49 86

m± 7.19 ± 0.3 6.00 ± 0.3 7.41 ± 0.2 6.50 ± 0.3 6.86 ± 0.3

S 1.64 1.75 1.60 1.82 1.58 V% 22.8 29.2 21.6 28.0 23.0 2.34 72 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8

2.98 86

100

80

60

TN1

ĐC1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

6.00 7.09 6.02 6.00 ± 0.3 7.09 ± 0.2 6.02 ± 0.3 1.58 1.61 1.75 26.3 22.7 29.1 10B9 10A9 10A12

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Oxi – ozon

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Oxi – ozon

Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Oxi – ozon

100

80

60

TN4

ĐC4

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Oxi – ozon

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

α=

0, 05

− Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài LƯU HUỲNH

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 4

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 1 0 1 0 2 0 2 3 0 3 0 2 1 0 0 3 Số HS đạt điểm xi 7 11 7 14 9 10 5 12 10 5 3 10 2 5 4 12 4 5 6 9 9 7 11 7 7 8 10 4 1 4 1 4 1 4 2 1 8 9 4 9 6 9 3 10 6 9 5 3 6 3 3 1 4 4 10 4 1 5 3 2 1 4 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 0 42 10A8 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 2 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 1

Bảng 3.15. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 4

Lớp Sỉ Số 7 1 8 Điểm 6 10 9

4 2.4

2.3

0.0

Đối tượng 2 5 3 TN1 42 10A9 0.0 0.0 0.0 9.5 31.0 57.1 78.6 90.5 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 2.4 9.5 19.0 42.9 64.3 81.0 90.5 97.6 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 0.0 6.8 22.7 54.5 75.0 88.6 100.0 ĐC2 44 10A4 0.0 2.0 6.8 15.9 27.3 52.3 72.7 86.4 93.2 100.0 5.4 16.2 35.1 62.2 86.5 94.6 100.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 2.7 ĐC3 37 10B9 5.4 10.8 10.8 21.6 54.1 73.0 86.5 94.6 97.3 100.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 4.5 13.6 31.8 59.1 81.8 90.9 100.0 ĐC4 44 10A12 2.3 6.8 13.6 15.9 27.3 50.0 72.7 86.4 95.5 100.0

Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 4

Khá % Giỏi % Cặp lớp

ĐC 19.0 15.9 21.6 15.9 TN 28.6 20.5 29.7 27.3 TN 47.6 52.3 51.4 50.0 ĐC 26.2 34.1 21.6 36.4 TN 21.4 25.0 13.5 18.2 ĐC 9.5 13.6 5.4 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12 Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 45.2 2.4 36.4 2.3 51.4 5.4 34.1 4.5

x

Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4

k 82 t 3.81

86 2.97

72 2.21

86 2.13

m± 7.31 ± 0.2 5.93 ± 0.3 7.50 ± 0.3 6.43 ± 0.3 6.05 ± 0.3 5.05 ± 0.3 5.91 ± 0.3 5.00 ± 0.3

x 7.31 5.93 7.50 6.43 6.05 5.05 5.91 5.00

100

80

60

TN1

ĐC1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10B 10B S 1.49 1.81 1.45 1.90 1.96 1.93 1.96 2.05 V% 19.2 30.5 19.3 29.6 32.4 38.2 33.2 41.0

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Lưu huỳnh

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Lưu huỳnh

100

80

60

TN4

ĐC4

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Lưu huỳnh

Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Lưu huỳnh

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

α=

0, 05

− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT –

LƯU HUỲNH TRIOXIT

Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 5

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 2 0 0 0 0 0 1 0 2 3 0 2 0 1 2 3 0 2 Số HS đạt điểm xi 7 9 6 11 7 9 5 17 6 5 2 10 2 7 2 6 3 10 6 7 14 4 15 8 10 6 12 4 2 3 1 3 1 4 2 3 8 12 3 14 5 9 4 8 3 9 6 2 7 3 4 2 4 2 10 4 2 5 3 2 2 4 4 Sỉ Số 1 0 42 10A9 0 42 10A8 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0

Bảng 3.19. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 5

Lớp 7 1 Điểm 6 10 9 8 Sỉ Số

4 4.8

Đối 5 3 2 tượng 0.0 9.5 26.2 47.6 76.2 90.5 100.0 TN1 42 10A9 0.0 0.0 4.8 11.9 35.7 69.0 83.3 90.5 95.2 100.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 2.3 0.0 6.8 15.9 40.9 72.7 88.6 100.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 9.1 25.0 59.1 75.0 86.4 93.2 100.0 2.3 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 8.1 13.5 35.1 59.5 83.8 94.6 100.0 5.4 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 2.7 10.8 21.6 37.8 64.9 78.4 89.2 94.6 100.0 0.0 TN4 44 10A9 0.0 0.0 4.5 11.4 25.0 63.6 81.8 90.9 100.0 9.1 15.9 38.6 65.9 79.5 86.4 90.9 100.0 ĐC4 44 10A12 0.0 4.5

Bảng 3.20. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 5

Khá % Giỏi % Cặp lớp

Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 57.1 4.8 50.0 2.3 43.2 8.1 50.0 4.5 TN 21.4 13.6 27.0 20.5 ĐC 11.9 9.1 21.6 15.9 TN 50.0 56.8 48.6 56.8 ĐC 21.4 27.3 24.3 20.5 TN 23.8 27.3 16.2 18.2 ĐC 9.5 13.6 10.8 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12

x

Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 5

k 82 t 3.93

86 3.76

72 2.38

86 3.05

m± 7.45 ± 0.2 6.10 ± 0.2 7.73 ± 0.2 6.50 ± 0.2 7.00 ± 0.3 6.00 ± 0.3 7.23 ± 0.2 6.09 ± 0.3

x 7.45 6.10 7.73 6.50 7.00 6.00 7.23 6.09

100

80

60

TN1

ĐC1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

S 1.53 1.62 1.40 1.66 1.67 1.94 1.48 1.99 V% 20.5 26.6 18.1 25.5 23.9 32.3 20.5 32.7 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12

Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

đioxit – lưu huỳnh trioxit

Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN2 – ĐC2 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh

đioxit – lưu huỳnh trioxit

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh

100

80

60

TN4

ĐC4

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

đioxit – lưu huỳnh trioxit

Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Hidro sunfua – lưu huỳnh

đioxit – lưu huỳnh trioxit

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

α=

0, 05

− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

3.4.5. Kết quả thực nghiệm bài AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT Bảng

3.22. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút lần 6

Lớp

Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 Số HS đạt điểm xi 7 10 6 12 6 12 9 11 10 8 15 5 12 6 9 5 14 6 6 3 15 4 14 4 7 4 9 2 0 0 0 0 0 1 0 1 9 6 3 8 4 4 3 6 4 3 1 2 0 2 1 2 1 2 5 2 5 1 5 2 5 3 6 10 4 2 6 4 3 1 3 2 Sỉ Số 1 0 42 10A9 42 10A8 0 44 10A10 0 0 44 10A4 0 37 10B8 0 37 10B9 44 10A9 0 44 10A12 0

4 1 4 1 3 2 4 2 4 Bảng 3.23. Phần trăm HS đạt điểm xi trở xuống bài kiểm tra 15 phút lần 6

Lớp Sỉ Số 1 Điểm 6 7 8 9 10 4 4.8

2.3

5 3 2.4 9.5 16.7 40.5 76.2 90.5 100.0 4.8 14.3 26.2 61.9 76.2 88.1 95.2 100.0 0.0 4.5 13.6 40.9 68.2 86.4 100.0 4.5 11.4 22.7 54.5 68.2 81.8 90.9 100.0 8.1 13.5 24.3 56.8 81.1 91.9 100.0 2.7 8.1 18.9 32.4 51.4 75.7 89.2 97.3 100.0 2.3 6.8 13.6 22.7 47.7 79.5 93.2 100.0 6.8 15.9 29.5 50.0 72.7 86.4 95.5 100.0 Đối tượng 2 TN1 42 10A9 0.0 0.0 ĐC1 42 10A8 0.0 0.0 TN2 44 10A10 0.0 0.0 ĐC2 44 10A4 0.0 0.0 TN3 37 10B8 0.0 0.0 ĐC3 37 10B9 0.0 2.7 TN4 44 10A9 0.0 0.0 ĐC4 44 10A12 0.0 2.3

Bảng 3.24. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra lần 6

Khá % Giỏi % Cặp lớp

Yếu – Kém % Trung bình % ĐC TN 47.6 4.8 43.2 2.3 32.4 8.1 34.1 6.8 TN 11.9 11.4 16.2 15.9 ĐC 14.3 11.4 18.9 15.9 TN 59.5 54.5 56.8 56.8 ĐC 26.2 27.3 37.8 36.4 TN 23.8 31.8 18.9 20.5 ĐC 11.9 18.2 10.8 13.6 A9 – A8 A10 – A4 B8 – B9 A9 – A12

x

Bảng 3.25. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 6

t 3.59 k 82

3.39 86

2.11 72

x 7.60 6.33 7.84 6.66 7.22 6.35 7.34 6.41

m± 7.60 ± 0.2 6.33 ± 0.3 7.84 ± 0.2 6.66 ± 0.3 7.22 ± 0.3 6.35 ± 0.3 7.34 ± 0.2 6.41 ± 0.3

2.51 86

S 1.53 1.71 1.40 1.84 1.64 1.90 1.60 1.87 V% 20.1 27.0 17.9 27.6 22.7 29.9 21.8 29.2 Lớp 10A9 10A8 10A10 10A4 10B8 10B9 10A9 10A12

100

80

60

TN1

ĐC1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

100

80

60

TN2

ĐC2

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN1 – ĐC1 bài Axit sunfuric – muối sunfat

100

80

60

TN3

ĐC3

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.22. Đồ thị đường tích lũy tích các lớp TN2 – ĐC2 bài axit sunfuric – muối sunfat

Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN3 – ĐC3 bài axit sunfuric – muối sunfat

100

80

60

TN4

ĐC4

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.24. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN4 – ĐC4 bài Axit sunfuric – muối sunfat

Nhận xét:

− ĐTBC: x TN > x ĐC.

− Đồ thị đường lũy tích: Thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đối chứng.

− Hệ số biến thiên V: VTN < VĐC.

α=

0, 05

− Tỉ lệ HS đạt diểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

t > tα ( k

ktα ≈ 1,67).

ta có − Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student. Chọn

Nhận xét chung

Từ các kết quả thực nghiệm có thể thấy kết quả học tập của học sinh các lớp thực

nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện qua các số liệu sau:

− Điểm trung bình chung của học sinh các lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.

− Đồ thị các đường tích lũy của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các

đường tích lũy của lớp đối chứng.

− Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.

− Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn các lớp đối chứng, chứng tỏ

độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn nghĩa là chất

lượng của các lớp thực nghiệm đồng đều hơn các lớp đối chứng.

α=

0, 05

− Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student

t > tα (

k

ktα ≈ 1,67). Như vậy sự khác nhau về kết quả học

ta đều có Chọn

tập giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm do tác động của các phương án thực nghiệm là

có ý nghĩa.

Ngoài ra, thông qua kết quả của bài kiểm tra của học sinh, ý kiến nhận xét của giáo

viên trực tiếp giảng dạy, của học sinh các lớp, chúng tôi nhận thấy rằng các bài lên lớp hóa

học thực nghiệm ở các bài giáo án trên đã đạt được các yêu cầu:

− Trong các bài lên lớp học sinh lớp thực nghiệm tiếp xúc với thí nghiệm nhiều hơn

lớp đối chứng, do đó kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng quan sát hiện tượng, thêm vào đó rèn

luyện cho học sinh cách giải quyết vấn đề tốt hơn hẳn.

− Hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm qua tiến hành thí nghiệm tốt hơn lớp

đối chứng. Các em học sinh tham gia hoạt động tìm hiểu kiến thức nhiều hơn, giơ tay phát

biểu nhiều hơn. Do được trực tiếp nắm bắt kiến thức từ thực tiễn nên các em nhớ bài lâu

hơn, cảm thấy môn hóa học gần gũi hơn với bản thân mình.

− Giáo viên khi tiến hành dạy rất dễ dàng truyền tải nội dung bài học mà không trừu

tượng kiến thức cho học sinh nên quá trình giảng dạy dễ dàng hơn.

− Tính tích cực của học sinh lớp thực nghiệm rất tốt góp phần nâng cao chất lượng

giảng dạy ở trường THPT.

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày quá trình thực nghiệm theo từng bước, gồm

các công việc:

1. Tiến hành thực nghiệm ở ba trường THPT: CưMgar, Việt Đức, Cao Bá Quát – 3

trường đại diện cho 3 khu vực trên toàn tỉnh Đaklak với các giáo án thiết kế có sử dụng thí

nghiệm theo hướng dạy học tích cực, trong thời gian học kì II năm học 2010 – 2011.

2. Xử lý và phân tích kết quả định lượng:

− Điểm trung bình chung của học sinh trong các giờ dạy các lớp thực nghiệm đều cao

hơn lớp đối chứng.

− Đồ thị các đường tích lũy của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía dưới các

đường tích lũy của lớp đối chứng.

− Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.

− Chất lượng của các lớp thực nghiệm đồng đều hơn các lớp đối chứng.

3. Phân tích kết quả thực nghiệm ở chương này chứng minh:

− Việc sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực có tác dụng thiết thực giúp học

sinh hoạt động nhiều hơn trong học tập, tiếp thu kiến thức một cách chủ động, do đó hiệu

quả dạy học được nâng cao.

− Những giải pháp được đưa ra có tính khả thi đối với giáo viên.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã đạt được các kết quả sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

− Tổng quan về lịch sử nghiên cứu của vấn đề.

− Tìm hiểu một số vấn đề chung về tính tích cực của học sinh: khái niệm, các biểu

hiện, nguyên nhân và các biện pháp phát huy.

− Nghiên cứu một số vấn đề về thí nghiệm trong dạy học hóa học: thí nghiệm trong dạy

học, vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, thí

nghiệm của học sinh, an toàn khi sử dụng thí nghiệm.

− Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở các trường THPT

trên địa bàn tỉnh ĐakLak cho thấy: Thí nghiệm còn ít được sử dụng ngoài nguyên nhân chủ

quan như chưa có phòng thí nghiệm đảm bảo yêu cầu, chưa có nhân viên phụ trách phòng

thí nghiệm, thiếu hóa chất, dụng cụ chưa đồng bộ còn có nguyên nhân khách quan như giáo

viên còn ngại tiếp xúc với hóa chất, kỹ năng thí nghiệm yếu …

1.2. Đề xuất các biện pháp khi sử dụng thí nghiệm

− Đề xuất 6 biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực như: sử

dụng thí nghiệm đối chứng; thí nghiệm kiểm chứng; thí nghiệm nêu vấn đề; thí nghiệm tổ

chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của chất; thí nghiệm hóa học để giải bài tập thực

nghiệm, bài tập nghiên cứu nhỏ; thí nghiệm ngoại khóa.

− Giới thiệu 6 giáo án sử dụng thí nghiệm ở lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực

cụ thể như sau:

+ Chương “Halogen” : Bài Clo; Bài Hidroclorua – Axit clohidric.

+ Chương “Oxi – Lưu huỳnh”: Bài Oxy – Ozon; Bài Lưu huỳnh; Bài Hidro sunfua –

Lưu huỳnh dioxit – Lưu huỳnh trioxit; Bài Axit sunfuric và muối sunfat.

1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

− Tiến hành dạy 6 bài dạy (10 tiết học) có sử dụng thí nghiệm hóa học đối với học sinh

khối lớp 10 ở 3 trường THPT tỉnh ĐakLak (334 HS) ở 4 cặp lớp TN – ĐC.

− Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua 6 bài kiểm tra 15 phút của học sinh ở tất cả

các trường thực nghiệm. Kết quả các bài kiểm tra được xử lí theo phương pháp thống kê

toán học.

− Đánh giá kết quả thu được về tính khả thi của đề tài: nếu giáo viên tiến hành dạy học

có sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực thì kết quả dạy học được nâng cao.

2. Kiến nghị

2.1. Với các cấp quản lý giáo dục - đào tạo

− Thay đổi phương pháp kiểm tra, đánh giá không nên đòi hỏi tính toán cồng kềnh,

phức tạp mà đi sâu khai thác bản chất hóa học phù hợp với học sinh phổ thông, yêu cầu thực

hành, thí nghiệm cần có nhiều trong đề thi.

− Cần có nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm ở các trường THPT để làm tốt công

việc chuẩn bị thí nghiệm cho giáo viên bộ môn.

− Quan tâm thường xuyên việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo

viên, cần có sự động viên và khen ngợi và kịp thời đối với những giáo viên có tinh thần tích

cực sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy hóa học.

2.2. Với giáo viên bộ môn

− Cần thay đổi phương pháp dạy để phù hợp với nội dung chương trình, từ đó mà cố

gắng đưa thí nghiệm vào trong bài dạy.

− Thường xuyên trau dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.

− Tìm hiểu thông tin, kỹ năng sử dụng các dụng cụ, các thiết bị và phương pháp dạy

học hiện đại.

− Tăng cường kỹ năng làm thí nghiệm, quản lý học sinh trong phòng thí nghiệm.

2.3. Với sinh viên sư phạm Hóa học

− Tăng cường việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, các kĩ năng thực hành thí nghiệm.

− Trong các giờ thực hành hóa học và dạy học trong phòng thí nghiệm cần tăng cường

sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả đào tạo.

− Sinh viên cần chú ý quan sát các thao tác thí nghiệm chuyên nghiệp ở các phòng thí

nghiệm hiện đại hoặc quan sát giờ dạy có sử dụng thí nghiệm ở các giáo viên phổ thông uy

tín.

Sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực nói chung và ở bộ môn Hóa học nói

riêng là giúp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ về lý

thuyết và thực hành trong công việc. Chúng tôi hi vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao

hiệu quả sử dụng thí nghiệm theo hướng dạy học tích cực, từ đó nâng cao chất lượng dạy

học bộ môn Hóa học ở các trường THPT. Kính mong nhận được những nhận xét và góp ý

của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Ngọc An (2010), Nhận biết và tách các chất ra khỏi hỗn hợp, NXB Giáo dục Việt

Nam.

2. Trịnh Văn Biều và các đồng sự (2001), Thực hành thí nghiệm – Phương pháp dạy học

hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM.

3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP. HCM.

4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc

gia TP. HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Đại

học Sư phạm Tp.HCM.

6. Trịnh Văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng dạy học

hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà

Nội.

7. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên

thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn hóa học,

NXB Giáo dục.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hóa học 10, NXB Giáo dục.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Bài tập hóa học 10, NXB Giáo dục.

11. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục

10. N.A.Budrâykô (1979), Những vấn đề triết học có hóa học, NXB Giáo dục.

12. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB

trung học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục.

Giáo dục Hà Nội.

13. Nguyễn Cương và các cộng sự (2005), Thí nghiệm thực hành – Phương pháp dạy học

hóa học, NXB Đại học Sư phạm.

14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường Phổ thông và Đại học,

NXB Giáo dục.

15. Nguyễn Cương (chủ biên) (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá

16. Trần Thị Ngọc Diễm (2007), Những thí nghiệm hóa học vui, Khóa luận tốt nghiệp

học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

17. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung

18. Nguyễn Thị Đào (2008), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ

ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo

19. Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất

dục học, trường ĐHSP TP. HCM.

lượng dạy – học ở trường PTCS việt nam, Luận văn Phó tiến sĩ khoa học sư phạm –

Tâm lí, trường ĐHSP Hà Nội.

20. Trần Quốc Đắc (1996), Thí nghiệm hóa học ở trường THPT, NXB Giáo dục.

21. Trần Quốc Đắc (2006), Hướng dẫn thực hành hoá học 10, NXB Giáo dục.

22. Thái Hải Hà (2008), Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 10 theo định hướng

tích cực hóa hoạt động của học sinh, Luận văn thạc sĩ giáo dục học trường ĐHSP

23. Nguyễn Thị Hoa (2003), Sử dụng thí nghiệm và phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng

TP. HCM.

cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11 trường

THPT ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.

24. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

tích cực, NXB Giáo dục.

25. Trần Bá Hoành (2002), “Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực”, Tạp chí

giáo dục (32), tr.26-28.

26. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, NXB Giáo dục.

27. Quốc Khánh, Phương Nga (2006), Rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, NXB Từ

điển Bách Khoa.

28. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, NXB

Giáo dục Hà Nội.

29. Trang Thị Lân (2007), Các phương pháp dạy học hiện đại, trường ĐHSP TP. HCM.

30. Vũ Thị Loan (2004), Hóa học đại cương 3 – Thực hành trong phòng thí nghiệm, NXB

Đại học Sư phạm.

31. Nam Việt biên soạn (2009), Những câu hỏi kì thú trong thế giới hóa học, NXB Thời

Đại.

32. Minh Nhật, Hồng Liên (2010), “Giáo dục phổ thông: Thực hành – thí nghiệm: có cũng

như không!”, Báo phụ nữ TP. HCM, tr.10.

33. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –

kỹ năng thí nghiệm trong chương trình hóa hco5 10 nâng cao cho học sinh theo

hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.

34. Nguyễn Thế Ngôn (2007), Thực hành hóa học vô cơ, NXB ĐHSP.

35. Nguyễn Ngọc Quang (1982), Lý luận dạy học hóa học, NXB GD Hà Nội.

36. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông,

37. Lê Trọng Tín (1999), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường PTTH, NXB Giáo

NXB KH và KT.

38. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa

dục, Hà Nội.

học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường ĐHSP Hà

Nội.

39. Lê Trọng Tín (2002), Phương pháp dạy học hóa học, NXB GD.

40. Lê Trọng Tín (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Những phương pháp dạy học tích

cực trong dạy học hóa học”, trường ĐHSP TP. HCM.

41. Nguyễn Trọng Thọ(2007), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hoá học, NXB GD.

42. Trần Kim Tiến (2007), Kĩ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học, NXB Trẻ.

43. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXB GD.

44. Chu thị Trà (2008), Xây dụng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng

điện từ” vật lý 11 theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nhằm phát huy

tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sĩ

giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.

46. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài

45. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2007), Sách giáo viên Hóa học 10, NXB GD.

liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007),

47. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

Hà Nội.

48. Võ Phương Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11 trường

THPT tỉnh Đaklak, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP TP. HCM.

49. M.V. Zueva (1982), Phát triển học sinh trong dạy học hóa học, NXB Giáo dục.

50. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/5039/day-hoc-tich-cuc-trong-hoa-hoc.html

51. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/208/3106/su%CC%89-du%CC%A3ng-thie%CC%81t-

bi%CC%A3-day-hoc-theo-huo%CC%81ng-ti%CC%81ch-cu%CC%A3c-trong-giang-day-hoa-

hoc.html

52. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/1267/thiet-ke-thi-nghiem-va-khai-thac-thi-nghiem-

mot-cach-tich-cuc.html

53. http://hoahoc24h.violet.vn/present/show/entry_id/2459875

54. http://vietsciences.free.fr/thuctap_khoahoc/thuctap_hoahoc/chatthumau_acidbaseneutre.

htm

55. http://www.trithucbonphuong.com

Trang

PHỤ LỤC Phụ lục 1 ................................................................................................................... 1

Phụ lục 2 ................................................................................................................... 3

Phụ lục 3 ................................................................................................................... 5

Phụ lục 4 ................................................................................................................... 7

Phụ lục 5 ................................................................................................................... 9

Phụ lục 6 ................................................................................................................... 11

Phụ lục 7 ................................................................................................................... 13

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM

Lớp cao học LL & PPDH hóa học

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

Kính chào quý thầy cô

Với mong muốn điều tra, khảo sát thực trạng dạy học hóa học có sử dụng thí nghiệm ở trường phổ thông hiện nay nhằm tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học Hóa

học. Vì vậy, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến và quan điểm của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu x vào lựa chọn của mình.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ……………………………Điện thoại……………...

Nơi công tác: ……………………………………Tỉnh (thành phố) …………………… Trình độ chuyên môn:

Cao đẳng

Đại học

Thạc sĩ

Tiến sĩ

Thời gian giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: …………năm.

CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

1. Thầy cô cho biết mức độ sử dụng thí nghiệm của mình trong năm học Thỉnh thoảng

Rất thường xuyên

Rất ít sử dụng Không sử dụng

2. Thầy cô thường sử dụng thí nghiệm vào dạng bài nào?

Tiết thực hành

Dạy bài mới

Luyện tập

Tự chọn

3. Các hình thức tiến hành thí nghiệm mà thầy/cô sử dụng khi dạy học là (có thể chọn nhiều đáp án)

STT

Các hình thức tiến hành thí nghiệm

Lựa chọn

Cho học sinh làm thí nghiệm minh họa kiến thức Cho học sinh làm thí nghiệm thực hành Cho học sinh làm thí nghiệm kiểm chứng kiến thức Cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bàn mới

1 Giáo viên tiến hành thí nghiệm biểu diễn minh họa kiến thức 2 3 4 5 6 Giáo viên biểu diễn thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu

4. Khi tiến hành bài dạy có sử dụng thí nghiệm, thầy/cô đã gặp các khó khăn nào? (Mức độ 1 là khó khăn nhưng không nhiều, mức độ 5 là rất khó khăn)

Đồng ý

Không dồng

STT

Khó khăn

ý

1

2

3

4

5

Chưa có nhân viên phòng thí nghiệm 1 2 Hóa chất còn thiếu và chưa tinh khiết 3

4 5 6

Chưa đồng bộ về trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm Sĩ số lớp học quá đông, khó quản lý Tốn thời gian chuẩn bị thí nghiệm Trong đề kiểm tra không đề cập đến kĩ năng thí nghiệm

Tâm lý dạy chay vẫn mang kết quả tốt Chưa có phòng thí nghiệm

7 8 9 Nhà trường không yêu cầu đối với giáo viên 10 Chưa có trang thiết bị an toàn cho phòng thí

nghiệm

11 Chưa đảm bảo thành công của thí nghiệm 12 Chương trình học không đủ thời gian để tiến

hành thí nghiệm

13 Học sinh chưa có kĩ năng làm thí nghiệm 14 Khó khăn khác: …………………………………. ………………………………………………....... ……………………………………………….......

5. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến về giải pháp khắc phục những khó khăn hiện nay, cũng

như mức độ cần thiết của giải pháp đó.

Đồng ý

Không

Rất

Cần

Ít

STT

Giải pháp

thiết

đồng ý

cần thiết

cần thiết

Có nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm đúng chuyên môn

7

1 2 Giảm tải nội dung bài có thời gian tiến hành thí nghiệm 3 Cung cấp kinh phí để chuẩn bị tốt cho phòng thí nghiệm 4 Hình thức tổ chức thi nên đưa phần kiến thức thí nghiệm Tập huấn thêm kĩ năng làm thí nghiệm cho giáo viên 5 Chuẩn bị sẵn nội dung làm thí nghiệm cho học sinh hoàn 6 thiện ở nhà Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm cho học sinh từ trung học cơ sở

8 Kích thích giáo viên nên làm thí nghiệm trong giảng dạy 9 Giải pháp khác: …………………………………………….. ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thần/cô và mong sẽ tiếp tục

nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung.

Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ: HOÀNG THỊ THU HÀ, điện thoại 0937.266.577, email

hoangha0205@yahoo.com .

PHỤ LỤC 2

ĐỀ KIỂM TRA BÀI CLO (LẦN 1)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1: Điều kiện thường, clo là chất khí màu

C. nâu đỏ. A. lục nhạt.

D. đen tím. B. vàng lục.

Câu 2: Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua các ống mềm dẫn vào

hang chuột. Tính chất nào của clo đã cho phép làm như vậy?

C. Khí clo độc và nhẹ hơn không khí. A. Khí clo độc.

B. Khí clo có tính oxy hóa mạnh. D. Khí clo độc và nặng hơn không khí.

Câu 3: Hiện tượng thu được khi dây sắt nung đỏ đưa vào bình khí clo là dây sắt đỏ rực và

A. khói màu nâu FeCl3. C. dung dịch màu nâu FeCl3.

B. khói màu trắng FeCl2. D. dung dịch màu trắng xanh FeCl2.

Câu 4: Điều kiện của phản ứng H2 + Cl2  HCl là

C. trong bóng tối và nhiệt độ rất thấp. A. ánh sáng.

D. nhiệt độ cao và có mặt chất xúc tác. B. nhiệt độ cao.

Câu 5: Trường hợp nào xảy ra phản ứng?

A. Cl2 + NaCl. C. Cl2 + CuCl2.

B. Cl2 + NaF. D. Cl2 + FeCl2.

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu 6 (2điểm): Cho giấy màu ẩm vào bình đựng khí clo. Hiện tượng quan sát được. Giải

thích.

Câu 7 (1điểm): Viết 1 phương trình hóa học của phản ứng điều chế clo trong công nghiệp

và 1 phương trình hóa học của phản ứng điều chế trong phòng thí nghiệm.

Câu 8 (2điểm): Tính khối lượng nhôm cần dùng để tác dụng hết với 6,72 lít khí clo (đktc).

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

B D A A D Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

Hiện tượng: Giấy màu mất màu. 1

Cl + H O

HCl + HClO

2

2

0,5 Giải thích: 6

0,5 HClO có tính oxy hóa mạnh  nước clo có tính tẩy màu

dpdd →

2NaCl + 2H O

2NaOH + H + Cl

2

2

2

Ot →

MnO + 4HCl(d)

MnCl + Cl + 2H O

2

2

2

2

0,5 Trong công nghiệm: 7 0,5 Trong phòng thí nghiệm:

Ot →

2AlCl

2Al + 3Cl 2

3

n

=

= 0,3 mol

2Cl

6, 72 22, 4

0,5

n = n

= 0,2 mol

Al

Cl

2

2 3

0,5 8

0,5

mAl = 0,2.27 = 5,4g 0,5

PHỤ LỤC 3

ĐỀ KIỂM TRA BÀI AXIT CLOHIDRIC (LẦN 2)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1: Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch HCl tạo sản phẩm có chất khí là:

A. NaOH, Fe. B. CuO, Na2CO3.

C. Al, Na2CO3. D. Ag, AgNO3.

Câu 2: Tính chất hóa học của HCl là

A. tính axit mạnh và tính khử.

B. tính khử.

C. tính axit mạnh.

D. tính oxy hóa và tính khử.

Câu 3: Chọn phát biểu không đúng.

A. Dung dịch HCl đặc nhất (ở 20oC) đạt tới nồng độ 37%.

B. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm.

C. Khí HCl tan ít trong nước.

D. Dung dịch HCl là chất lỏng không màu mùi xốc.

Câu 4: Dãy gồm các chất phản ứng được với khí Clo nhưng không phản ứng được với dung

dịch HCl:

B. NaBr, Cu. A. Fe, NaOH.

NaCl + H SO

D. NaOH, NaCl. C. Cu, AgNO3.

O250 C <→ là

2

4

Câu 5: Sản phẩm của phản ứng hóa học

C. Na2SO4, HCl. A. NaHSO4, HCl.

D. NaHSO4, H2O. B. Na2SO4, H2O.

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu 7 (2điểm): Trình bày phương pháp nhận biết các dung dịch mất nhãn NaCl, NaNO3

(các hóa chất và dụng cụ có đủ).

Câu 8 (2điểm): Hòa tan hết 7,2g kim loại hóa trị II cần 300ml dung dịch HCl 2M. Xác định

tên của kim loại đó.

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

C A C B A Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

0,5 Thuốc thử: dung dịch AgNO3.

→

AgNO + NaCl 3

NaNO + AgCl 3

Xuất hiện kết tủa trắng  NaCl. 0,5 6 0,5

0,5 Không hiện tượng  NaNO3.

→

M + 2HCl

MCl + H ↑

2

2

0,5

n = n

= 0,3 mol

M

HCl

1 2

0,5 nHCl = 0,3.2 = 0,6 mol

0,25 7

M =

= 24 g/mol

7, 2 0,3

0,5

 Kim loại Magie (Mg) 0,25

PHỤ LỤC 4

ĐỀ KIỂM TRA BÀI OXI – OZON (LẦN 3)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Câu 1: Chọn phát biểu không đúng.

A. Phân tử khối của khí oxi là 16.

B. Tính chất hóa học cơ bản của oxi là tính oxy hóa mạnh. C. Cấu hình electron của nguyên tử oxi là 1s22s22p4. D. Ozon là chất khí màu xanh nhạt, mùi đặc trưng.

Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, để thu khí oxi người ta thường dùng phương pháp đẩy

nước. Tính chất nào sau đây là cơ sở để áp dụng cách thu khí này đối với khí oxi ?

A. Oxi có nhiệt độ hóa lỏng thấp –183 oC. B. Oxi ít tan trong nước.

C. Oxi là khí hơi nặng hơn không khí. D. Oxi là chất khí ở nhiệt độ thường.

Câu 3: Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon ? A. Tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn. B. Khử trùng nước uống, khử mùi. C. Chữa sâu răng, bảo quản hoa quả. D. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

0t

→ X. X là

Câu 4: Để chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi, người ta dùng chất nào trong số các chất sau : (1) Ag ; (2) dung dịch KI + hồ tinh bột ; C. (2), (3). (3) Cu. D. (1), (2), (3). A. (1), (2). B. (1), (3).

Fe + O 2

Câu 5: Cho phương trình hóa học:

A. FeO. B. Fe2O3. C. Fe3O4. D. Fe2O.

(2) không khí (3) H2O (4) KMnO4

Câu 6: Cho các chất sau: (1) KClO3 Chất dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là:

A. (1), (3). B. (2), (4). C. (2), (3). D. (1), (4).

PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm) Câu 7 (2 điểm): Trình bày phương pháp nhận biết hai khí oxi và ozon bằng phương pháp

hóa học.

Câu 8 (2 điểm): Đốt cháy 8,2g hỗn hợp cacbon và lưu huỳnh cần dùng hết 7,84 lít khí oxi

(đktc). Tính phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu.

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5 6

A B D A C D Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

Sục từng khí vào ống nghiệm đựng dung dịch KI có nhỏ vài giọt hồ 0,5

tính bột.

→

2KOH + I + O

2KI + O + H O 3

2

2

2

0,5 Xuất hiện dung dịch màu xanh thẫm  khí ozon. 7 0,5

I2 + hồ tinh bột  dung dịch xanh thẫm

O

t →

CO

C + O 2

2

O

0,5 Không hiện tượng  khí oxi.

t →

SO

S + O 2

2

0,5

x

x

→

Gọi x, y lần lượt là số mol của cacbon và lưu huỳnh trong hỗn hợp.

=

+ y =

x

0,35

=0,15 y =0,2

  

7,84 22, 4

 12 + 32y = 8,2    

1 8

%C =

.100%

21,95%

0,15.12 8, 2

0,25

%S = 78,05% 0,25

PHỤ LỤC 5

ĐỀ KIỂM TRA BÀI LƯU HUỲNH (LẦN 4)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1: Lưu huỳnh nóng chảy thành trạng thái lỏng ở nhiệt độ

A. 119oC. B. 187oC. C. 113oC. D. 445oC.

Câu 2: Chọn phát biểu đúng về tính chất hóa học của lưu huỳnh.

A. Lưu huỳnh chỉ có tính oxy hóa.

B. Lưu huỳnh có tính oxy hóa và tính khử.

C. Lưu huỳnh chỉ có tính khử.

D. Lưu huỳnh không phản ứng với thủy ngân ở nhiệt độ thường.

Câu 3: Khi đun nóng lưu huỳnh từ nhiệt độ thường đến 1400oC, sự biến đổi màu sắc của

lưu huỳnh theo nhiệt độ lần lượt là:

A. Vàng, da cam, nâu đỏ. C. Nâu đỏ, da cam, vàng.

B. Vàng, nâu đỏ, da cam. D. Da cam, nâu đỏ, vàng.

Câu 4: Chọn phát biểu không đúng.

A. Lưu huỳnh đơn tà là một dạng thù hình của lưu huỳnh.

B. Lưu huỳnh thuộc chu kì 2, nhóm VIA.

C. Trong thiên nhiên lưu huỳnh tồn tại ở cả dạng tự do và hợp chất.

D. Lưu huỳnh được khai thác chủ yếu trong mỏ lưu huỳnh dưới lòng đất.

Câu 5: Sản phẩm tạo thành khi cho đốt nóng lưu huỳnh trong bình khí flo là

A. SF. C. SF2.

D. SF6. B. SF4.

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu 6 (2,5điểm): So sánh tính oxy hóa của lưu huỳnh, oxi và clo. Viết phương trình hóa

học chứng minh.

Câu 7 (2,5điểm): Đun nóng hỗn hợp gồm 9,6g bột lưu huỳnh và 8,1g bột nhôm trong bình

kín. Sau phản ứng thu được gồm những chất nào?

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

A B B B D Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

Nhận xét tính oxy hóa: clo > oxi > lưu huỳnh 1

0

→

Chứng minh:

2Fe + 3Cl 2

3

0

O

6

t →

+ 3 2 Fe Cl + 8/3 Fe O 3

4

3Fe + 2O 2

O

t →

0 Fe + S

+ 2 FeS

1,5

Ot →

2Al + 3S

Al S 2 3

0,5

0,5 nAl = 0,3 mol

>

0,5 nS = 0,3 mol 7

n Al 2

n S 3

 nhôm dư. 0,5

0,5 Sau phản ứng gồm các chất: Al2S3, Al dư.

PHỤ LỤC 6

ĐỀ KIỂM TRA BÀI HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH DIOXIT –

LƯU HUỲNH TRIOXIT (LẦN 5)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1: Dãy gồm các chất vừa có tính oxy hóa vừa có tính khử là:

A. H2S, S. C. H2S, SO2.

B. S, SO2. D. O2, SO3.

Câu 2: Sản phẩm của phản ứng hóa học H2S + O2 (dư) là

A. S, H2O. C. H2SO4.

B. SO2, H2O. D. SO2, H2.

Câu 3: Hãy chọn phát biểu đúng.

A. Dung dịch H2S để lâu trong không khí thường có hiện tượng bị vẩn đục.

B. Lưu huỳnh trioxit có tính tẩy màu.

C. Dung dịch axit sunfuhidric là một axit mạnh.

D. Lưu huỳnh dioxit là chất khí không màu, không mùi, không độc.

Câu 4: Phản ứng điều chế khí H2S trong phòng thí nghiệm là

C. CuS + HCl. A. H2 + S.

X

+Y

SO

S

B. FeS + H2SO4 loãng. D. PbS + HNO3.

+→ → .

Na SO 2

3

2

Câu 5: Cho dãy biến đổi sau:

X, Y lần lượt là

A. HCl, H2S.

B. H2S, H2SO4.

C. H2SO4, O2.

D. HCl, H2SO4.

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu 6 (2 điểm): Trình bày phương pháp nhận biết hai khí không màu CO2 và SO2.

Câu 7 (3 điểm): Sục 5,6 lít khí SO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1,5M. Xác định

muối tạo thành sau phản ứng, viết phương trình phản ứng xảy ra.

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

B B A B A Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

Sục từng khí vào ống nghiệm đựng dung dịch brom. 0,5

→

2HBr + H SO

Br + SO + 2H O 2

2

2

2

4

0,5 Mất màu dung dịch brom  khí SO2. 6 0,5

0,5 Không hiện tượng  khí CO2.

= 0,25 mol

2SOn

0,5

0,5 nNaOH = 0,3 mol

T =

= 1,2

n NaOH n

SO

2

1  muối tạo thành sau phản ứng: NaHSO3, Na2SO3. 7

0,5 NaOH + SO2 → NaHSO3

0,5 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O

PHỤ LỤC 7

ĐỀ KIỂM TRA BÀI AXIT SUNFURIC (LẦN 6)

THỜI GIAN LÀM BÀI : 15 PHÚT (không kể thời gian giao đề)

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu 1: Dãy gồm các khí có thể làm khô bằng axit H2SO4 đặc là

A. H2S, CO2. C. H2S, HBr.

B. HBr, O3. D. CO2, O2.

Câu 2: Dãy gồm các chất phản ứng được với axit H2SO4 (kể cả loãng và đặc nóng) đều giải

phóng chất khí là

A. Cu, Na2SO3, FeO, Au. B. Cu, Na2SO3, NaOH, Zn.

C. Zn, Na2CO3, BaCl2, Al. D. Na2SO3, Cu, FeO, Na2CO3.

Câu 3: Chọn phát biểu không đúng.

A. Pha loãng H2SO4 bằng cách rót từ từ axit H2SO4 đặc vào nước và khuấy nhẹ.

B. Nhôm, kẽm bị thụ động hóa trong axit H2SO4 đặc, nguội.

C. Axit H2SO4 gây bỏng nặng nên phải hết sức cẩn thận.

D. Axit H2SO4 là chất lỏng sánh như dầu, tan vô hạn trong nước.

Câu 4: Tổng hệ số trong phương trình hóa học Fe + H2SO4 (đặc, nóng) là

A. 17. C. 18.

B. 19. D. 20.

Câu 5: Để hòa tan hết 13g kẽm cần dùng a mol H2SO4 loãng. Còn nếu để hòa tan hết cùng

lượng kẽm đó thì cần dùng b mol H2SO4 đặc nóng. Biểu thức liên hệ giữa a và b là

A. a=b. C. a=2b.

B. a>b. D. 2a=b.

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu 6 (2điểm): Từ Cu, O2, H2SO4, và các điều kiện có đủ hãy trình bày 2 phương pháp

điều chế CuSO4.

Câu 7 (3điểm): Nhận biết các dung dịch mất nhãn NaNO3, Na2SO4, H2SO4 bằng phương

pháp hóa học.

ĐÁP ÁN

PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm)

Câu hỏi 1 2 3 4 5

D D B C D Đáp án

PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)

Câu hỏi Đáp án Điểm

Ot →

2CuO

1 Phương pháp 1: Cu + 2H2SO4 (đặc) → CuSO4 + SO2 + 2H2O

2Cu + O 2

0,5 Phương pháp 2: 6

CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O 0,5

Cho quỳ tím vào các mẫu thử.

1 Quỳ tím chuyển thành màu đỏ  dung dịch H2SO4.

Quỳ tím không đổi màu  dung dịch NaNO3, Na2SO4(*).

7

0,5 Cho dung dịch BaCl2 vào các mẫu thử nhóm (*). Xuất hiện kết tủa trắng BaSO4  dung dịch Na2SO4.

0,5 Na2SO4 + BaCl2 → NaCl + BaSO4

1 Không hiện tượng  dung dịch NaNO3.