intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh; Chương 2 - Sử dụng hệ thống BTHH lớp 9 nhằm phát triển NLTH cho HS; Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ KIM ANH SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ KIM ANH SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Trang HÀ NỘI – 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài “Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”đã được hoàn thành. Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiê ̣utrường Đ ại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Chân thành cám ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm quí báu, mở rộng và khắc sâu kiến thức chuyên môn Hóa học, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về giáo dục cho chúng tôi. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn TS. Vũ Minh Trang,cô đã chỉ ra những định hướng sáng suốt, không quản ngại thời gian và công sức tận tình hướng dẫn giúp tác giả hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh trường THCS Ái Mộ và trường THCS Ngô Gia Tự - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện! Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTHH Bài tập hóa học BTNB Bàn tay nặn bột CTHH Công thức hóa học ĐC Đối chứng đktc Điều kiện tiêu chuẩn GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TP Thành phố ii
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ..................................................................................................................... i Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục bảng ............................................................................................................ vi Danh mục hình ........................................................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH......................................................................................................... 4 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4 1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới ...................................................................... 4 1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam .................................................. 4 1.1.3. Lịch sử vấn đền nghiên cứu ................................................................................ 5 1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ........................... 6 1.2.1. Định hướng về nội dung giáo dục....................................................................... 6 1.2.2. Định hướng về phương pháp giáo dục ................................................................ 7 1.2.3. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục .......................................................... 8 1.2.4. Định hướng về phát triển năng lực ..................................................................... 8 1.3. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học ........................................................... 9 1.3.1. Tự học ................................................................................................................. 9 1.3.2. Năng lực ............................................................................................................ 13 1.3.3. Năng lực tự học ................................................................................................. 14 1.3.4. Bài tập hóa học.................................................................................................. 17 1.3.5. Phân loại bài tập hóa học .................................................................................. 18 1.3.6. Tiến trình giải một BTHH ................................................................................ 19 1.3.7. Vai trò của BTHH trong việc phát tiển NLTH cho HS .................................... 20 1.4. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS ở một số trường THCS trên địa bàn TP Hà Nội ............................................................ 20 1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 20 1.4.2. Đối tượng điều tra và phương pháp điều tra ..................................................... 21 1.4.3. Đánh giá kết quả điều tra .................................................................................. 21 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 23 Chƣơng 2. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ................................................. 24 2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương 1 và 2 hóa học lớp 9 - THCS .................... 24 iii
  6. 2.1.1. Mục tiêu chương 1 và 2 hóa học lớp 9 – THCS ............................................... 24 2.1.2. Cấu trúc nội dung chương 1 và 2 hóa học lớp 9 – THCS ................................. 24 2.1.3. Những chú ý về phương pháp dạy học hóa học lớp 9 – THCS ........................ 25 2.2. Nguyên tắc, quy trình lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ...................................................................... 27 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn hệ thốngBTHH nhằm phát triển NLTH cho HS ............. 27 2.2.2. Quy trình lựa chọn và sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho học sinh .............................................................................................................................. 30 2.2.3. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS ............. 31 2.2.4. Các dạng bài tập hóa học điển hình có thể phát triển NLTH cho HS............... 31 2.3. Hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ... 32 2.3.1. Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ ..................................................................32 2.3.2. Chương 2: Kim loại .......................................................................................... 56 2.4. Một số biện pháp sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS ...... 67 2.4.1. Biện pháp 1. Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu tài liệu học tập ..................... 67 2.4.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh tự giải bài tập trên lớp ................................ 70 2.4.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ................................................ 73 2.5. Xây dựng bảng tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực tự học ............................. 75 2.5.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học ..................................................................... 75 2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học .................................................................... 78 2.6. Một số kế hoạch dạy học minh họa ..................................................................... 78 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 88 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 89 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................... 89 3.1.1. Mục địch thực nghiệm ...................................................................................... 89 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm...................................................................................... 89 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 89 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 89 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 90 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 90 3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 90 3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra ................................................................................... 90 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 96 3.5.1. Đánh giá kết quả các bài kiểm tra ..................................................................... 96 3.5.2. Đánh giá theo bảng kiểm quan sát .................................................................... 96 3.5.3. Đánh giá theo bảng hỏi ..................................................................................... 97 iv
  7. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 99 1. Kết luận ................................................................................................................... 99 2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 101 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104 v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng cấu trúc, nội dung chương 1 và 2 hóa học lớp 9 ............................... 25 Bảng 2.2. Các dạng BTHH điển hình trong chương 1 và 2 theo từng chủ đề ............ 31 Bảng 2.3. Bảng tiêu chí đánh giá năng lực tự học ...................................................... 75 Bảng 3.1. Bảng số lượng HS các lớp TN và ĐC ........................................................ 89 Bảng 3.2. Đánh giá kết quả giá trị của p ..................................................................... 91 Bảng 3.3. Đánh giá kết quả giá trị ES ......................................................................... 92 Bảng 3.4. Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ...................... 92 Bảng 3.5. Kết quả các bài kiểm tra tại hai trường TNSP............................................ 93 Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số kết quả các bài kiểm tra tại hai trường TNSP ........... 93 Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất tích lũy qua các bài kiểm tra .................................. 93 Bảng 3.8. Bảng phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống ............................................ 94 Bảng 3.9. Bảng kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra .................................... 94 Bảng 3.10. Bảng phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra .................. 95 Bảng 3.11. Giá trị các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra................................... 95 Bảng 3.12. Bảng kiểm quam sát đánh giá NLTH của HS ở trường THCS ................ 96 Bảng 3.13. Bảng hỏi về mức độ phát triển năng lực tự học của học sinh .................. 97 vi
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chu trình tự học .......................................................................................... 12 Hình 1.2. Mô hình cấu trúc năng lực hành động ........................................................ 13 Hình 1.3. Cấu trúc của hệ bài tập ................................................................................ 17 Hình 2.1. Sơ đồ phân loại oxit .................................................................................... 33 Hình 2.2. Sơ đồ điều chế oxit ..................................................................................... 34 Hình 2.3. Cân trước và sau khi làm thí nghiệm .......................................................... 47 Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn thể tích khí thoát ra theo thời gian ................................... 64 Hình 2.5. Đường ray tàu hỏa....................................................................................... 65 Hình 2.6. Cấu trúc dây dẫn điện ................................................................................. 66 Hình 2.7. Thí nghiệm minh họa quá trình ăn mòn kim loại. ...................................... 66 Hình 2.8. Hình ảnh lớp ĐC trong một tiết học ........................................................... 87 Hình 2.7. Hình ảnh lớp TN trong một tiết học............................................................ 87 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ...................................... 94 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ...................................... 94 Hình 3.3. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài kiểm tra số 1) ....................... 2 Hình 3.4. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài kiểm tra số 2) ....................... 2 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục đã và đang được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Định hướng của công cuộc đổi mới này đã được chỉ rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW): “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập sáng tạo ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông”. Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp với những yêu cầu của xã hội hiện đại, vấn đề hình thành và phát triển năng lực cho HS trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục. Yêu cầu phát triển năng lực cho HS được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH ở các trường phổ thông. Đề án “Đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ các định hướng đổi mới chương trình, SGK là: Tiếp cận theo hướng phát triển NL, xuất phát từ các NL mà mỗi HS cần có trong cuộc sống như NL nhận thức, NL hành động, NL giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL làm việc nhóm, NL thích ứng với môi trường...; Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo hướng phát triển NL học sinh; Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu phát triển NL... Như vậy, trong quá trình dạy học ở trường THCS nhiệm vụ phát triển các NL trong đó có NLTH cho HS trở thành nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở tất cả các môn học và các cấp học. Hóa học là môn học có nhiều điều kiện để phát triển các NLchung cho HS đặc biệt là NLTH. Trong dạy học hoá học, BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung, PPDH và cũng là phương tiện dạy học hiệu quả để phát triển các NL và rèn kĩ năng cho HS.Giải bài BTHH là một trong những PPDH có tác dụng đến việc phát triển NLcho HS. Mặt khác, nó cũng là thước đo thực chất sự nắm vững kiến thức, kĩ năng hóa học, NLchung và NLđặc thù của môn Hoá học. Như vậy BTHH có vai trò quan trọng và hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, hình thành kĩ năng, phát triển các NL cốt lõi cho HS, đặc biệt là năng lực tự học. Một trong những phương pháp phát triển NLTH cho HS môn Hóa học ở trường THCS là sử dụng hệ thống bài tập. BTHH đóng vai trò chuyền tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không 1
  11. chỉcủng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Vì thời gian dành cho các giờ ôn tập, luyện tập, hệ thống hoá kiến thức và giải bài tập ở trên lớpchưa được nhiều.Nhiều HS hiện nay chưa biết cách hoặc biết mơ hồ về giải BTHH, lí do là chưa nắm chắc lý thuyết hay chưa biết vận dụng các kiến thức mà GV truyền thụ trên lớp. Cho nên việc HS tự học là rất cần thiết. Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hoá học trong nhà trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLTH. -Nghiên cứu khái niệm về NL, NLTH, các vấn đề khác liên quan đến NLTH. - Khảo sát thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học. - Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình lựa chọn và sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS. - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS. -Nghiên cứu các tiêu chí thành phần của NLTH từ đó đề xuất bộ công cụ đánh giá NLTH khi sử dụng hệ thống BTHH. - TNSP để đánh giá chất lượng, hiệu quả của hệ thống BTHH đã sử dụng và các biện pháp đã đề xuất trong thực tế dạy học nhằm phát triển NLTH cho HS ở trường THCS Ái Mộ và trường THCS Ngô Gia Tự – Quận Long Biên – TP Hà Nội. 4. Khách thể và đối tƣợngnghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THCS. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu - Hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS lớp 9. - NLTH. 5. Phạm vi nghiên cứu Chương 1 và 2 thuộc chương trình hóa học lớp 9 – THCS. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 2
  12. 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu lý luận về việc phát triển NLTH cho HS. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Nghiên cứu thực tiễn về việc dạy và học ở một số trường THCS trên địa bàn TP Hà Nội. - Nghiên cứu các biện pháp sử dụng hệ thống BTHH trong dạy học hoá học. - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương 1 và 2 môn Hoá học lớp 9. - Điều tra bằng các phiếu điều tra. 6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lý kết quả TNSP. 6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm TNSP đánh giá hiệu quả và tính khả thi của hệ thống BTHHvà các biện pháp phát triển NLTH cho HS đã đề xuất trong đề tài. 7. Câu hỏi nghiên cứu Vì HS thiếu NLTH, không chịu tự học vì vậy sử dụng hệ thống BTHH như thế nào để phát triển NLTH cho HS? 8. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn được hệ thống BTHH đa dạng, phong phú đảm bảo tính khoa học, có chất lượng thì sẽ sử dụng chúng nhằm phát triển NLTH cho HS lớp 9 đồng thời tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng dạy học. 9. Đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng dạy học và phát triển NLTH cho HS. - Đề xuất một số biện pháp sử dụng hệ thống BTHH lớp 9 nhằm phát triển NLTH cho HS. - Lựa chọn và sử dụng được hệ thống BTHH phù hợp cho việc giảng dạy môn Hóa học - Lớp 9. - Soạn thảo một số kế hoạch dạy học có sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Chương 2: Sử dụng hệ thống BTHH lớp 9 nhằm phát triển NLTH cho HS Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
  13. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới Những năm trước công nguyên, Khổng Tử, Mạnh Tử cho rằng dạy học phải quan tâm đến việc kích thích, suy nghĩ của người học, người học phải suy nghĩ chứ không nên nhắm mắt làm theo sách. Trên thế giới, nhiều nhà giáo dục cho rằng việc dạy học phải tạo được sự hứng thú, kích thích sự tìm tòi, phát huy tính tư duy sáng tạo cho HS, thầy giáo chỉ là người lập kế hoạch, người hướng dẫn. Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như: - “Tự học như thế nào” của N.A. Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản năm 1982 giúp bạn đọc biết cách tự học tập, tự nâng cao kiến thức toàn diện của mình [25]. - “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” chủ biên là Klas Mellander, các tác giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [14]. - “Phương pháp dạy và học hiệu quả” của Cark Rogers – một nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mỹ, dịch giả là Cao Đình Quát đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và học như thế nào?; Dạy cái gì và dạy như thế nào? [10]. - “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green J, dịch giả là Trần Vũ Thạch đã được tái bản lần thứ 25. Cuốn sách này, tác giả chỉ ra cách kết hợp các phương pháp như phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp trở thành sinh viên giỏi hơn ... sẽ tạo thành một sinh viên đạt toàn điểm 10. [13]. - “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” của Adam Khoo, dịch giả là Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy, đã được NXB Phụ nữ xuất bản năm 2008. Tác giả đã chứng tỏ khả năng trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [1]. 1.1.2. Quan niệm về tự học trong giáo dục Việt Nam Tự học là một trong những truyền thống quý báu của nhân dân ta.Chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng Việt Nam – cả cuộc đời Bác là tấm gương lớn về tự học.Bác đã từng nói “còn sống thì còn học”, “phải lấy tự học làm cốt”.Sau đó, truyền thống tự học vẫn tiếp tục phát huy nhưng vẫn là khả năng tự học 4
  14. tự phát vì khi đó chưa có chủ trương, chính sách chăm lo việc tự học, thầy giáo cũng không có trách nhiệm khơi dậy và phát triển NLTH của HS.Nhưng thực tiễn chứng minh rằng khả năng tự học tiềm tàng là rất dồi dào và nội lực cố gắng tìm học, tự học là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tiếp nhận, thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự nghiệp giáo dục của Người trong lý luận và thực tiễn. Thủ tướng chỉ rõ: “phương pháp giáo dục không phải chỉ là những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiêncứu chứ không phải là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại”[19]. Theo GS.TS.Trịnh Văn Biều, học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập thông tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con người. Trong các nghiên cứu của mình, các tác giả trên khẳng định: cần phải đưa ra biện pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó bài tập là phương tiện quan trọng để người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho HS. Đồng thời đã đưa ra nguyên tắc, quy trình lựa chọn và biện pháp sử dụng bài tập nói chung và BTHH nói riêng nhằm phát triển NLTH. Các thành công này của các tác giả sẽ được chúng tôi nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này. Tuy nhiên, trong biện pháp hướng dẫn, cách thức lựa chọn và sử dụng các dạng BTHH lớp 9 – THCS để phát triển NLTH cho HS chưa có đề tài nào nghiên cứu. Do đó, để đi sâu vào nghiên cứu lí thuyết đưa ra các biện pháp sử dụng BTHH nhằm phát triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học môn Hoá học là hết sức cần thiết. 1.1.3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong thời gian gần đây, quan điểm chỉ đạo đổi mới PPDH của Bộ Giáo dục và Đào tạo càng cho thấy tính cần thiết phải xây dựng một cách có hệ thống các dạng bài tập mang tính vận dụng thực tế cao. Qua tìm hiểu, tôi thấy đã có một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề này như: - Nhóm tác giả Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006). Câu hỏi lý thuyết và BTHH THPT. Tập 1. Hóa học đại cương và vô cơ, NXBGD, Hà Nội - Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế Hóa học 12. Tập 1. Hóa học hữu cơ, NXBGD, Hà Nội. - Nhóm tác giả Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007),Xây 5
  15. dựng BTHH thực tiễn trong dạy học phổ thông, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 64. Và một số công trình khoa học Luận văn Thạc sĩ các tác giả: - Vũ Văn Ban (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học về sơ đồ, hình vẽ và đồ thị nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Tuấn Anh (2013), Nâng cao năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh thông qua hệthống bài tập phần Este – lipit, Hóa học 12 cơ bản, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Mai Thị Hiền (2015), Sử dụng hệ thống BTHH chương Nitơ – photpho Hóa học 11 trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các công trình khoa học này là nguồn tư liệu quý giá để nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng phát triển NLTH cho HS,tuy nhiên việc lựa chọn và sử dụng hệ thống BTHH nhằm phát triển NLTH thì chưa được quan tâm đúng mức. Như vậy, việc lựa chọn đề tài của chúng tôi là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. 1.2. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể 1.2.1. Định hướng về nội dung giáo dục Theo các tác giả [2, 3, 4]: Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và NL chung cho HS, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục HS tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Thông qua các hoạt động học tập của lĩnh vực này, HS dần hình thành và phát triển NL tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, NL vận dụng tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học, cốt lõi là các môn Cuộc sống quanh ta (lớp 1, lớp 2 và lớp 3), Tìm hiểu tự nhiên (lớp 4 và lớp 5), Khoa học tự nhiên (THCS), Vật lý, Hóa học, Sinh học (trung học phổ thông). Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục khoa học tự nhiên được phân chia theo hai giai đoạn. - Giai đoạn giáo dục cơ bản Nội dung chủ yếu của môn học Khoa học tự nhiên là tích hợp các lĩnh vực kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học; được tổ chức theo các mạch nội dung (vật chất, sự sống, năng lượng, Trái Đất, bầu trời); các nguyên lý và quy luật chung của thế giới tự 6
  16. nhiên (tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, quy luật vận động và biến đổi); vai trò của khoa học đối với sự phát triển xã hội; vận dụng kiến thức khoa học trong sử dụng và khai thác thiên nhiên một cách bền vững. Cấu trúc nội dung môn Khoa học tự nhiên ở THCS gồm các chủ đề phân môn (Vật lý, Hóa học, Sinh học), các chủ đề liên môn, nhằm hình thành các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp một số kiến thức đồng tâm. - Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện chủ yếu qua các môn học Vật lý, Hóa học và Sinh học. Ở lớp 10, Vật lý, Hóa học và Sinh học là những môn học bắt buộc. Nội dung các môn học này được phát triển trên cơ sở nội dung nền tảng ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời gắn kết với đời sống và góp phần định hướng nghề nghiệp. Ở lớp 11 và lớp 12, Vật lý, Hóa học và Sinh học là những môn học tự chọn bắt buộc dành cho HS có thiên hướng khoa học tự nhiên, công nghệ. Nội dung các môn học này được thiết kế vừa đảm bảo phát triển năng lực chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên, vừa giúp HS định hướng ngành nghề tương lai. 1.2.2. Định hướng về phương pháp giáo dục Theo các tác giả [2, 3, 4]: Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển. Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của kỹ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, 7
  17. dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi HS đều phải được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. 1.2.3. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục Theo các tác giả [2, 3, 4]: Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hóa, môn học tự chọn và môn học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong tổ, trong lớp. Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức. HS hoàn thành các môn học, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. HS hoàn thành chương trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục. Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội. 1.2.4. Định hướng về phát triển năng lực Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh – Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và trongmôn Hóa học bao 8
  18. gồm6NL đặc thù. - NL sử dụng ngôn ngữ hóa học - NL nghiên cứu và thực hành hóa học - NL tính toán - NL giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học - NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống - NL sáng tạo 1.3. Cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học 1.3.1. Tự học 1.3.1.1. Khái niệm về tự học Trong thời đại phát triển nhanh chóng như hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Đảng và Nhà nước tarất quan tâm đếnvấn đề tự học của người học và được quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Theo nghị quyết Trung ương V khóa VIII nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục – đào tạo của đất nước. Từ đó phát triển quá trình rèn luyện NLTH cho HS, nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH của nhà trường. Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên đã viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”[31, 32]. Tác giả Nguyễn Kỳ cũng viết về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.[24] GS Trần Phương đã có bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học”được tổ chức vào tháng 11/2005 ở Đại học Huế:“Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân 9
  19. loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và trong cả cuộc sống của người học. Tự học sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển tư duy sáng tạo, khả năng hoạt động độc lập, từ đó tạo cơ hội học tập cho mỗi người. 1.3.1.2. Vai trò của tự học Hoạt động tự học có vai trò rất lớn và luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của người học. Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình học tập chính làhoạt động tự học. Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười bàn về vai trò của tự học đã phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đây cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục cần phải phát triển các năng lực của người học đặc biệt là năng lực tự học, khi đó sẽ chuyển quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Muốn mở rộng quy mô giáo dục thì cần phải phát triển phong trào toàn dân tự học” (Trích thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998). Thứ nhất, tự học giúp HS nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai. Chính trong quá trình tự học HS đã biết biến vốn kiến thức, kinh nghiệm của loài người thành vốn kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Thứ hai, tự học không những giúp HS không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp HS có được hứng thú thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp HSbị lạc hậu trước sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp HS mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp HS hình thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học. Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường THCS, nếu bồi dưỡng được ý chí và NLTH cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở HS tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên 10
  20. ngoài. Khả năng tự học của HS chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo. Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, NL và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có khả năng đặc biệt đó là tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình thành từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện và phát triển cho họ được NLTH, tự nghiên cứu, không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ hiểu biết về kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật để trở thành một con người toàn diện bước vào cuộc sống. 1.3.1.3. Các hình thức tư học Theo [20, 21]:Các hình thức tự học được diễn ra với các mức độ như: * Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự hướng dẫn của GV. Hình thức này được gọi là hình thức tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của hình thức này là sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, là đỉnh cao của hoạt động tự học. Hình thức tự học này được dựa trên niềm khao khát, niềm say mê khám phá các tri thức mới và người họcphải có một hệ thống kiến thứcsâu và rộng.Đạt đến trình độ tự học này, người học có thể tự tổ chức có hiệu quả hoạt động học của mình với thực tiễn mà không cần thầy, không cần có sách. * Hình thức 2:Không có GV bên cạnh, HS tự học dựa vào sách, tài liệu. Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức: - Thứ nhất, không có sự hướng dẫn của GV, HS tự học thông qua sách, tài liệu. Trường hợp này HS tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. - Thứ hai, tự học có GV ở xa hướng dẫn. HS trao đổi thông tin với GV ở xa hướng dẫn bằng các phương tiện trao đổi thông tin dưới dạng phản ánh các thắc mắc và giải đáp bài tập… * Hình thức 3:HS tự học thông qua sách, tài liệu, có GV trực tiếp hướng dẫn một số tiết trong ngày, sau đó dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV, HS tự học ở nhà. Trong quá trình dạy học ở trên lớp, GV đóng vai trò là hỗ trợ, hướng dẫn, thúc đẩy và tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh tri thức.HS đóng vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức, tham gia vào quá trình học tập.Mối quan hệ giữa GV và HS chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển [20]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2