Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm
lượt xem 13
download
Đề tài "Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm" với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, củng cố quan điểm dạy học tích hợp từ lí thuyết liên văn bản qua một bài học cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC BẠCH THỊ THƠM VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN VÀO DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH “ĐẤT NƢỚC” (TRÍCH TRƢỜNG CA “MẶT ĐƢỜNG KHÁT VỌNG”) CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2018
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC BẠCH THỊ THƠM VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN VÀO DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH “ĐẤT NƢỚC” (TRÍCH TRƢỜNG CA “MẶT ĐƢỜNG KHÁT VỌNG”) CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ Văn Mã số: 60140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hải Anh HÀ NỘI – 2018
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Lê Hải Anh – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn tới BGH, các thầy cô giáo trường THPT Mỹ Đức B – TP Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ. Mặc dù đã rất cố gắng, nỗ lực nhưng do điều kiện thời gian, khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của quý Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2018 Tác giả Bạch Thị Thơm i
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 LL&PPDH Lý luận và phương pháp dạy học 5 NXB Nhà xuất bản 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 PISA Chương trình đánh giá học sinh quốc tế 8 ĐHSP Đại học Sư phạm 9 ĐHQG Đại học quốc gia 10 SGK Sách giáo khoa 11 SGV Sách giáo viên 12 TLTK Tài liệu tham khảo ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................... i Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... ii Mục lục....................................................................................................................... iii Danh mục bảng .......................................................................................................... iv Danh mục biểu đồ ....................................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1-1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ...................................................................... 2-8 1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 2-8 1.1.1. Dạy học tích hợp ........................................................................................... 2-8 1.1.2. Lí thuyết liên văn bản .................................................................................. 2-11 1.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình Việt Nam 1945-1975 ..................... 2-19 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 2-28 1.2.1. Thực trạng dạy học đọc hiểu theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản ở nhà trường phổ thông hiện nay ............................................................................. 2-28 1.2.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ trữ tình Việt Nam 1945-1975 theo hướng liên văn bản ở nhà trường phổ thông hiện nay ...................................................... 2-32 1.2.3. Thực trạng dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng” - Nguyễn Khoa Điềm) trong nhà trường hiện nay ..................................... 2-33 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH “ĐẤT NƢỚC” THEO HƢỚNG VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN .................................... 4-39 2.1. Đề xuất mục tiêu dạy học đoạn trích “Đất Nước” theo hướng liên văn bản . 4-39 2.2. Đề xuất các hướng tiếp cận đoạn trích “Đất Nước” theo hướng liên văn bản 4-40 2.2.1. Liên văn bản theo chiều lịch đại ................................................................. 4-41 2.2.2. Liên văn bản theo chiều đồng đại ............................................................... 4-56 2.3. Đề xuất phương pháp, biện pháp, kĩ thuật tổ chức các hoạt động dạy học đoạn trích “Đất Nước” theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản ............................. 4-61 2.3.1. Phương pháp dạy học .................................................................................. 4-61 2.3.2. Biện pháp dạy học ....................................................................................... 4-64 2.4. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học đoạn trích “Đất Nước” theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản. ............................................................................................ 4-70 iii
- 2.4.1. Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp ... 69 2.4.2. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn trích “Đất Nước” theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản .................................................................................... 4-75 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 4-88 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm................................................................ 4-88 3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 4-88 3.3. Thiết kế đoạn trích "Đất Nước" theo hướng tiếp cận liên văn bản .................... 87 3.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm .......................................................................... 87 3.3.2. Thuyết minh giáo án thực nghiệm ................................................................ 104 3.4. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 105 3.4.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 105 3.4.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 106 3.4.3. Đánh giá thực nghiệm ............................................................................... 4-108 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 4-113 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 118 iv
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng........................106 Bảng 3.2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh......................................107 Bảng 3.3. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm với bài giảng mới................................................................................................................107 v
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......106 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ....................................................................................................107 vi
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngày 4/1/2013, Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có đổi mới về phương pháp dạy học. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, hướng tới hình thành năng lực tự học cho học sinh, khắc phục thói quen học tập thụ động, máy móc. 1.2. Từ những năm đầu thế kỉ XXI, bộ sách giáo khoa Ngữ văn dành cho học sinh trung học phổ thông đã được biên soạn trên cơ sở nguyên tắc tích hợp. Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định: “Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ đọc văn, tiếng Việt đến làm văn, quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học, quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập của học sinh, tích hợp trong các sách đọc thêm, tài liệu tham khảo...” [1.tr.40]. Theo đó, tích hợp trong môn Ngữ văn không chỉ là tích hợp giữa Tiếng Việt, Tập làm văn, Đọc hiểu văn bản mà còn là sự tích hợp các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết... Do vậy, dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp thực chất là dạy đúng đặc trưng, bản chất vốn có của môn học. 1.3. Trong môn Ngữ văn, các bài học đọc hiểu văn bản có vị trí quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn nhất. Muốn dạy đọc hiểu văn bản tốt thì người dạy cần tiếp thu những thành tựu của nghiên cứu văn học. Nghiên cứu văn học không nhìn văn bản một cách độc lập mà một văn bản phải được nhìn nhận trên nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ. Để đọc hiểu một văn bản, cả người dạy và người học đều phải thực hiện một sự nối kết: nối kết văn bản này với những văn bản khác, không chỉ văn bản văn học mà còn cả những “văn bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, của tập quán xã hội, của tinh thần dân tộc và thời đại… Đó chính là đọc văn bản như một liên văn bản. Nếu được thực hiện với mức độ tự giác cao, có thể nói đó là đọc văn bản theo tinh thần của lí thuyết liên văn bản. Hiển nhiên, đó cũng chính là tích hợp – một kiểu tích hợp đặc thù của môn Ngữ văn. Do đó, để dạy đúng đặc trưng của môn Ngữ văn, một môn học có tính tích hợp cao thì việc tiếp thu thành tựu nghiên cứu về lí thuyết liên văn 1-1
- bản là không thể thiếu. Như vậy, có thể khẳng định việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đọc hiểu văn bản dù không phải là toàn bộ nhưng là nội dung cốt lõi của của dạy học tích hợp đối với môn Ngữ văn. Lí thuyết liên văn bản trong nghiên cứu văn học sẽ được hiện thực hóa bằng phương pháp dạy học tích hợp trong quá trình dạy học. 1.4. Đoạn trích Đất Nước thuộc chương V của trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 12, tập 1. Đoạn trích có một vị trí quan trọng, thể hiện một cái nhìn, một quan niệm mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước. Tuy nhiên, việc dạy và học đoạn trích Đất Nước ở trường THPT hiện nay chưa làm rõ mối quan hệ gắn kết của đoạn trích với toàn bộ trường ca Mặt đường khát vọng cũng như với dòng chảy vận động của lịch sử văn học. Học sinh mới chỉ dừng lại ở việc nắm được nội dung của đoạn trích mà chưa vận dụng tối đa khả năng tư duy, tích hợp liên văn bản để chủ động chiếm lĩnh tác phẩm, đặt tác phẩm trong sự đối sánh với những văn bản văn học khác cùng thời đại, cùng đề tài, cùng thể loại... để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn. Do vậy, chọn đề tài Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 12, tập 1), chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn; đồng thời cung cấp một nền tảng lý thuyết và ứng dụng mang tính chất định hướng để dạy học đoạn trích Đất Nước nói riêng và dạy đọc hiểu văn bản nói chung theo hướng liên văn bản. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ở nhà trƣờng phổ thông Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới được thực sự tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào trường phổ thông. Việc biên soạn sách giáo khoa ở trường phổ thông theo hướng tích hợp là một yêu cầu đổi mới dạy và học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. Trong tài liệu Phương pháp dạy học Ngữ văn ở THCS theo hướng tích hợp và tích cực, Đoàn Thị Kim Nhung đã đưa ra cơ sở lí luận để áp dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn và phương pháp dạy Văn học, Tiếng 1-2
- Việt, Tập làm văn theo hướng tích hợp [39]. Trương Dĩnh cũng đã nêu lên những phương diện tích hợp, phương pháp tích hợp, mối quan hệ giữa tích hợp và tích cực, tích hợp và hiệu quả của dạy học tích hợp, tích hợp gắn liền với đời sống xã hội và cách triển khai các bài dạy cụ thể trong chương trình THPT theo hướng tích hợp trong bộ Thiết kế dạy học Ngữ văn 10, 11, 12 theo hướng tích hợp [6],[7],[8]. Ngoài ra, còn một số bài báo bàn về quan điểm tích hợp trong môn Ngữ văn và dạy học Ngữ văn như: Những đổi mới của chương trình SGK và yêu cầu dạy học Ngữ văn 10 của Nguyễn Thúy Hồng [18]; Tích hợp trong dạy học Ngữ văn của Nguyễn Thanh Hùng [20], Đối mới dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp [60]... Qua đó, có thể nói, việc dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp không chỉ dạy đúng đặc thù của môn học mà còn là sự đổi mới theo hướng cập nhật và tiếp cận với chương trình và SGK tích hợp trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, việc dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp vận dụng vào từng bài học cụ thể trong chương trình Ngữ văn THPT còn ít được quan tâm. Đặc biệt là dạy học tích hợp môn Ngữ văn trên tinh thần của lí thuyết liên văn bản thì đang còn bỏ ngỏ. 2.2. Những nghiên cứu về lý thuyết liên văn bản và việc vận dụng lý thuyết liên văn bản trong dạy học Ngữ Văn ở trƣờng phổ thông Khái niệm liên văn bản xuất hiện lần đầu tiên trong tiểu luận “Bakhtine, từ ngữ, đối thoại và tiểu thuyết” do J.Kristeva khởi xướng vào mùa thu năm 1966, đọc tại seminar do R.Barthes chủ trì. Từ đó đến nay, học giới quốc tế đã tiếp nhận và vận dụng rộng rãi khái niệm liên văn bản trên nhiều lĩnh vực. Ở Việt Nam, các công trình, tài liệu giới thiệu lý thuyết liên văn bản mới chỉ xuất hiện trong hơn chục năm nay. Đó là những bài mang tính tổng thuật như: Liên văn bản - sự triển hạn đến vô cùng của tác phẩm văn học của Nguyễn Minh Quân [44], Văn bản và liên văn bản của Nguyễn Hưng Quốc [45],... Ngoài ra, còn một số công trình được dịch ra tiếng Việt như Liên văn bản - sự xuất hiện của khái niệm về lịch sử và lý thuyết của vấn đề của L.P. Rjanskaya [54], Văn bản - Liên văn bản - Lý thuyết liên văn bản của G.K.Kosikov [53]. Lí thuyết liên văn bản đã bước đầu được chú ý vận dụng vào việc dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Tiêu biểu có thể kể đến những công trình nghiên cứu như: Tính liên văn bản và việc đọc - hiểu tác phẩm văn học của Trần Đình Sử [47]; Liên văn 1-3
- bản trong “Đàn ghi ta của Lorca” của Lê Huy Bắc [4]; Ứng dụng lí thuyết liên văn bản trong việc Dạy học văn của Nguyễn Nhật Huy [23]... Những công trình nghiên cứu đó đã giúp chúng ta một cái nhìn đa chiều trong vận dụng lý thuyết - kỹ thuật liên văn bản trong dạy đọc hiểu văn bản văn học ở THPT nhưng dưới góc độ định hướng chung. Việc vận dụng lí thuyết liên văn bản như một phương pháp để dạy học tác phẩm cụ thể thì phải kể đến Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Vui với đề tài Dạy học văn học trung đại - Ngữ văn 10 theo hướng liên văn bản [52]; luận văn của Phạm Thị Bích Phượng với đề tài Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học các tác phẩm Thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 – trung học phổ thông [43]. Còn vấn đề vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm thì chưa được nghiên cứu. 2.3. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu thơ trữ tình Việt Nam 1945-1975 theo hƣớng vận dụng lí thuyết liên văn bản Văn học Việt Nam 1945 – 1975 nói chung và thơ trữ tình nói riêng vận động và phát triển trong giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc. Cách mạng tháng Tám thành công, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ lại ảnh hưởng trực tiếp đến văn học thời kì này. Qua khảo sát những nghiên cứu về thơ trữ tình Việt Nam 1945 – 1975, chúng tôi thấy một số tài liệu có liên quan như: Giáo trình Văn học Việt Nam 1945 – 1975 do Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) [34]; Hoàng Trung Thông (chủ biên) cuốn Văn học Việt Nam chống Mĩ cứu nước [48]; Nguyễn Văn Long (chủ biên) cuốn giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại, tập 2 [29];... Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều chỉ ra 3 đặc điểm của văn học 1945 – 1975, đó là: nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu; nền văn học hướng về đại chúng, nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Và thơ trữ tình 1945 – 1975 cũng không nằm ngoài những đặc điểm đó. Liên quan đến vấn đề dạy học đọc hiểu thơ trữ tình Việt Nam 1945 – 1975, Trần Anh Ngọc có luận văn Dạy học phần văn học Cách mạng 1945 – 1975 trong các trường THPT tại quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (Đại học Vinh). Trong luận văn, tác giả đã bước đầu định hướng phương pháp dạy học văn học Việt Nam 1945 – 1975, trong đó có thơ trữ tình. Tuy nhiên, việc dạy học đọc hiểu thơ trữ tình Việt 1-4
- Nam 1945 – 1975 theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản thì chưa được đề cập đến. 2.4. Những nghiên cứu về trƣờng ca “Mặt đƣờng khát vọng” và đoạn trích “Đất Nƣớc”, dạy học đoạn trích “Đất Nƣớc” theo hƣớng vận dụng lí thuyết liên văn bản Cho đến nay, thơ Nguyễn Khoa Điềm nói chung, Mặt đường khát vọng và đoạn trích Đất Nước nói riêng đã được nghiên cứu khá nhiều. Bài viết Nguyễn Khoa Điềm với Mặt đường khát vọng của Nguyễn Văn Long in trên Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 04/1975 đã tập trung phân tích những cảm xúc được lan tỏa trong thơ Nguyễn Khoa Điềm, lí giải nội dung của tập thơ và phân tích con đường đi theo cách mạng của tuổi trẻ Miền Nam nói chung của Nguyễn Khoa Điềm nói riêng. Bài viết của Trần Đình Sử trong Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam, phần văn học hiện đại, đã đánh giá “Nguyễn Khoa Điềm cũng như một số nhà thơ hàng đầu của thế hệ” và khẳng định sự thành công lớn của trường ca “Mặt đường khát vọng” [51.tr.80]. Bài viết “Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm” của Nguyễn Xuân Nam tìm hiểu về phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm trong “Mặt đường khát vọng”. Đặc điểm ngôn ngữ thơ, thể thơ, cách tổ chức văn bản trong trường ca Mặt đường khát vọng cũng đã được Trần Đăng Kiên nghiên cứu trong luận văn Đặc điểm ngôn ngữ trong trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong Tác giả nói về tác phẩm do Nguyễn Quang Thiều (chủ biên) có nhận xét: Thơ ca Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian. Câu thơ dù ở thể thơ truyền thống hay thơ tự do bao giờ cũng phảng phất phong vị của ca dao tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm vào từng từ. Những hình ảnh bình thường của cuộc sống hiện thực, thường nhật được đặt cạnh những hình tượng thần thoại, truyền thuyết khiến cho tác phẩm vừa mang vẻ gần gũi lại vừa có không khí thiêng liêng của một nền văn hóa ngàn năm [49.tr.255]. Khi nghiên cứu về đoạn thơ “Đất Nước”, Trần Đình Sử đã phát hiện ra cái mới mẻ của đoạn thơ là đã vẽ ra được một khoảng không gian tinh thần của đất nước. Trong cuốn “Giảng văn văn học Việt Nam” Trần Đăng Xuyền có bài nghiên cứu về đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm: khẳng định chiều sâu của thi tứ, 1-5
- cảm hứng của mỗi phần bám chắc vào tư tưởng cốt lõi: Đất Nước của Nhân dân. Đó đều là những nghiên cứu chuyên sâu nhưng việc ứng dụng trong dạy học ở trường phổ thông như một phương pháp thì chưa được chú ý đến. Gần hơn, trong luận văn thạc sĩ với đề tài Dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trường ca “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm) từ hướng tiếp cận văn hóa, Nguyễn Thị Thu Hương đã bước đầu định hướng phương pháp giảng dạy đoạn trích Đất Nước theo một cách tiếp cận mới – tiếp cận văn hóa [24]. Có thể thấy rằng: trường ca Mặt đường khát vọng nói chung và đoạn trích Đất Nước nói riêng có một sức hút khá lớn với người nghiên cứu. Tuy nhiên, những nghiên cứu thiết thực, cụ thể, sát với việc dạy học đoạn trích trong chương trình Ngữ văn THPT thì còn hạn chế. Đặc biệt, việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích Đất Nước (Ngữ văn 12, tập 1) cũng chưa được triển khai nghiên cứu. Từ những góc nhìn trên, chúng tôi thực hiện đề tài Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 12, tập 1) với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, củng cố quan điểm dạy học tích hợp từ lí thuyết liên văn bản qua một bài học cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đề ra những giải pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản để dạy học đọc hiểu đoạn trích Đất Nước (SGK Ngữ văn 12, tập 1); tích hợp việc dạy đọc hiểu văn bản với bồi dưỡng ý thức công dân và tinh thần trách nhiệm của học sinh lớp 12. - Đề xuất quy trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy học và thử nghiệm vận dụng vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích “Đất Nước” (trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thực hiện đề tài. - Đề xuất cách tổ chức dạy học đoạn trích “Đất Nước” theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản - Tổ chức thực nghiệm sư phạm. 1-6
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Lí thuyết liên văn bản. - Đoạn trích “Đất Nước” trích trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 12, tập 1). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu và đề xuất hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đoạn trích Đất Nước (Ngữ văn 12, tập 1) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo tài liệu, sách, bài báo đề cập tới vấn đề nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các cơ sở khoa học cho nội dung nghiên cứu... - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn như quan sát, điều tra, thực nghiệm, thống kê, tổng hợp ý kiến... để tìm hiểu và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học Chƣơng 2: Tổ chức dạy học đoạn trích “Đất Nước” theo hƣớng vận dụng lí thuyết liên văn bản Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 1-7
- CHƢƠNG 1 2 CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Dạy học tích hợp Dạy học tích hợp bắt đầu được đề cập đến vào cuối những năm 1980 – đầu những năm 1990. Đây là một trong những quan điểm giáo dục mới, được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình dạy học. Theo UNESCO, dạy học tích hợp là “một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau” [17]. Theo GS. Nguyễn Khắc Phi, tích hợp là “một phương pháp nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học khác nhau theo những hình thức mô hình, cấp độ khác nhau, nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu cụ thể khác nhau.”[41.tr.6]. Theo GS. Nguyễn Thanh Hùng “có thể hiểu tích hợp là một phương hướng phối hợp một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn học cũng như các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một môn như Ngữ văn” [20.tr.16]. Có thể thấy rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy học tích hợp, nhưng có thể hiểu khái niệm này một cách rõ ràng và khoa học như sau: dạy học tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [dẫn theo 3.tr.8]. Từ năm 2002, cùng với một số bộ sách giáo khoa thuộc các môn học khác, bộ sách Ngữ văn dành cho học sinh trung phổ thông được biên soạn, trên cơ sở quan niệm rằng tất cả hoạt động của con người (trong đó có hoạt động dạy học) cũng như mọi đơn vị kiến thức được đưa đến/ hình thành cho học sinh đều có tính tích hợp. Quan niệm này chi phối việc lựa chọn các đơn vị bài học, với mục đích làm sao chúng tạo ra được sự kết nối tích cực nhất (hiểu theo nghĩa là thuận lợi nhất, tiết kiệm thời gian nhất) với hàng loạt kiến thức mà học sinh đã có, cần phải có. Từ đó, nguyên tắc tích hợp được xem là một nguyên tắc dạy học cơ bản, hiện đại và sự tích hợp được nhìn nhận như một tiêu chí quan trọng để đánh giá các giờ dạy – học. Với 2-8
- dạy học theo nguyên tắc tích hợp, giáo viên sẽ đánh thức được mọi trữ lượng tinh thần của học sinh trong tiếp nhận tri thức, không để cái gì có ý nghĩa từng được thu vào bộ nhớ của họ lại bị bỏ quên vì tất cả đều có thể hữu ích. Cũng với dạy học tích hợp, học sinh sẽ học được cách tư duy tổng thể về thế giới, về sự vật, nhận diện được hoặc sẵn sàng tìm ra mối tương quan qua lại chằng chịt giữa mọi vấn đề của cuộc sống và của văn học Dạy học tích hợp trong môn Ngữ Văn thường được biết đến với hai hình thức là tích hợp liên môn và tích hợp nội môn. 1.1.1.1. Tích hợp liên môn Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp [61]. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc HS phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Với môn Ngữ văn, tích hợp liên môn là tích hợp giữa Ngữ văn với các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội khác. Để thực hiện tích hợp liên môn, người dạy cần phải xác định được nội dung kiến thức giữa các môn học có chủ đề nào chung. Chẳng hạn như: Kiến thức Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục Công dân, có các nội dung kiến thức chung thuộc các chủ đề như: Môi trường, Bùng nổ dân số, Dịch bệnh, Truyền thống dân tộc, Xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa... Cụ thể hơn: Môn Ngữ văn và Lịch sử có các kiến thức chung về: Các tác phẩm văn học, Văn học nước ngoài, Văn hóa Phục hưng, Các tác giả, tác phẩm. Môn Ngữ văn và 2-9
- Giáo dục công dân có thể tích hợp giáo dục kĩ năng sống, ý thức công dân... 1.1.1.2. Tích hợp nội môn Trong môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong một tiết học hay trong một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. a) Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với mạch/ phân môn khác. Cụ thể là đối với môn Ngữ Văn, GV sử dụng tri thức của các phân môn tiếng Việt, Làm văn để giải mã văn bản văn học hoặc ngược lại dùng kiến thức của văn bản văn học làm ngữ liệu khi dạy tiếng Việt; lấy những vấn đề trọng tâm đáng chú ý của văn bản văn học để học sinh thực hành Làm văn (tạo lập văn bản). Thông qua những việc làm đó, GV cũng đang thực hiện việc tích hợp các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết... trong môn Ngữ văn. b) Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới. Với môn Ngữ văn, đó chính là tích hợp theo thể loại, đề tài, chủ đề của tác phẩm văn học. Mục đích của việc tích hợp này chủ yếu là so sánh, đối chiếu giữa các bài học có cùng đề tài, chủ đề, các đơn vị kiến thức có quan hệ tương đồng để khắc sâu kiến thức cho HS, giúp HS nhận ra những điểm giống nhau và khác biệt của các nội dung cần quan tâm trong bài học. Ngoài ra, cách thức này có thể mở rộng tri thức, mở rộng kiến văn và hình thành tư duy logic cho người học. Kiểu tích hợp này trong dạy học đọc hiểu văn bản chính là vận dụng lí thuyết liên văn bản. Trên thực tế, khi đọc một văn bản, người ta không chỉ biết về mỗi văn bản đó mà còn được biết/ phải biết đến nhiều văn bản khác có liên quan. Hiểu được bản chất của văn bản cũng như biết vận dụng lý thuyết liên văn bản, hẳn người dạy sẽ nhận thấy có một cơ hội lớn để làm giàu kiến thức văn học, văn hóa học, kiến thức về đời sống cho HS trong dạy học đọc hiểu văn bản. Việc “làm giàu” này hàm chứa hai vấn đề có mối tương liên nhưng không phải là một, đó là củng cố và bổ sung kiến thức. Chương trình học vốn là một hệ thống chặt chẽ. Một văn bản không 2-10
- bao giờ xuất hiện trong chương trình một cách ngẫu nhiên. Nó là một mắt xích trong chuỗi xích, là một điểm nút trên xa lộ, kết nối với nhiều ngả đường khác nhau. Khi tìm hiểu một văn bản, thường người dạy, người học đã có được những tiền đề thuận lợi, hình thành qua việc chiếm lĩnh các văn bản dạy – học trước đó. Những kiến thức tạo nên tiền đề đó nếu bị quên thì cần được nhắc lại, và ta gọi đây là trường hợp củng cố kiến thức – củng cố đồng thời với việc tiếp nhận, hình thành kiến thức mới. Trường hợp GV hay HS biết thiết lập đường dây liên hệ giữa văn bản được học với những văn bản khác chưa từng được học, nhưng thực sự có giá trị soi tỏ ý nghĩa văn bản được quy định tìm hiểu trong chương trình, ta có thể gọi đó là sự bổ sung kiến thức. Tất nhiên, cái gọi là bổ sung này chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi đối với người này thì nó là sự bổ sung, thêm vào nhưng đối với người khác, nó chỉ là sự nhắc lại, nhớ lại. Nhìn chung, với sự bổ sung vừa nói, điều quan trọng nhất là người dạy, người học nhìn ra được tiềm năng ý nghĩa vô hạn của tác phẩm, rồi chính việc “nhìn ra” đó sẽ kích thích họ tiếp tục khám phá. Hành trình kiến tạo ý nghĩa là một hành trình không có điểm dừng. Những cái vừa đạt được, đến lượt mình, sẽ tạo nên những điểm xuất phát mới cho việc chiếm lĩnh các văn bản tiếp theo. Điều đó chứng minh cho việc những giờ dạy học được đánh giá tốt luôn luôn là những giờ học đầy tính gợi mở, biết đánh thức bao mối liên hệ tiềm ẩn giữa văn bản và đời sống bao quanh nó. Vấn đề không phải là từ đó HS ghi nhớ được bao nhiêu mối liên hệ cụ thể, xác định mà là HS nhận thức được vấn đề: những mối liên hệ đó có hay không hoàn toàn tùy thuộc vào sự hoạt động tích cực của chính người học – chủ thể tiếp nhận, chủ thể của hoạt động học. Dù tự giác hay không tự giác, từ rất lâu, sự tích hợp trong hoạt động dạy và hoạt động học đã được thực hiện. Khi cả người dạy và người học thực hiện sự kết nối giữa văn bản này với văn bản khác, văn bản văn học với “văn bản” văn hóa, thời đại xã hội... ở mức độ tự giác cao thì chính là đang đọc văn bản theo tinh thần của lí thuyết liên văn bản. Đó cũng chính là một kiểu tích hợp đặc thù của môn Ngữ văn. 1.1.2. Lí thuyết liên văn bản Liên văn bản (intertextuality) là một khái niệm lí luận xuất hiện tại phương Tây do J.Kristéva đưa ra vào năm 1967, trong tiểu luận "Bakhtin, từ đối thoại và tiểu thuyết". Lịch sử khái niệm liên văn bản cho thấy bản thân khái niệm này đã có sức 2-11
- hút rất lớn với nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ và lí luận văn học lớn, từ F.de Saussure, M.Bakhtin, đến J. Kristeva, R. Barthes, Genette... Nhìn chung mỗi người có những trường nhìn khác nhau, cách giải thích khác nhau nhưng tựu trung lại có hai trường phái chính: một bên là trường phái chủ nghĩa cấu trúc coi liên văn bản như thủ pháp tổ chức văn bản, còn một bên là trường phái chủ nghĩa giải cấu trúc coi liên văn bản như là thuộc tính bản thể của mọi văn bản. 1.1.2.1. Lí thuyết liên văn bản của chủ nghĩa cấu trúc a. Quan niệm liên văn bản của Geard Genette Trong công trình Palimpsests: Literature in Second Degree (1997), Genette đã đề xuất khái niệm tính xuyên văn bản (transtextuality) với tham vọng thay thế khái niệm liên văn bản do Kristeva đặt ra. Theo ông, xuyên văn bản có năm tính chất/hình thức quan hệ sau: liên văn bản (intertextuality), cận văn bản (paratextuality), siêu văn bản (metatextuality), kiến trúc văn bản (architextuality), ngoa dụ văn bản (hypertextuality). Liên văn bản trong quan niệm của Genette là “mối quan hệ cùng hiện diện giữa hai văn bản hay một vài văn bản trong một văn bản cụ thể”, là “sự hiện diện trên thực tế của một văn bản này bên trong một văn bản khác” [66.tr.2]. Theo miêu tả của ông, liên văn bản có ba hình thức biểu hiện là trích dẫn (citation), đạo văn (plagirism) và ám chỉ (allusion). Trích dẫn và đạo văn chỉ là sự phân biệt của cùng một hình thức: sự vay mượn từng câu từng chữ tường minh và không tường minh. Đạo văn liên văn bản không còn là hiện tượng ăn cắp văn với dụng ý chiếm đoạt của người làm của mình mà là hình thức lợi dụng văn bản có sẵn để kiến tạo một sản phẩm mới, mang một ý đồ hoàn toàn mới. Tác giả có thể lấy nguyên xi lời văn, hoặc những ý tưởng từ một văn bản đã được công bố trước đó mà không dẫn nguồn, không đưa vào dấu “”, thậm chí lấy hoàn toàn một văn bản nào đó làm của mình với ý đồ lừa gạt người đọc. Về hình thức ám chỉ, Genette miêu tả như sau: “Đó là một sự phát ngôn hoàn toàn giả định với đầy đủ ý nghĩa nhằm nhận thức về một mối quan hệ giữa nó và một văn bản khác” [66.tr.6-9]. Ám chỉ làm cho người ta cảm thấy mối quan hệ giữa cái nói ra với cái không nói ra, mặc dù ngầm ẩn. Cận văn bản, theo sự giải thích của Genette, biểu thị những yếu tố nằm trên ngưỡng cửa (threshold) của sự diễn giải văn bản, chúng trực tiếp trợ lực và điều 2-12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 93 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường Trung học phổ thông Hoa Lư A - Ninh Bình
136 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 137 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 53 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy hóa học cho học sinh thông qua bài tập hóa học chương “dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” hóa học 11 trung học phổ thông
13 p | 73 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 62 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 34 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
129 p | 40 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Đổi mới phương pháp sử dụng tư liệu hiện vật vào dạy học Lịch sử Việt Nam thời kỳ 1946 – 1954 ở trường trung học phổ thông
121 p | 36 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 76 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 68 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 49 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 32 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 43 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn