ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ THU HÀ

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “XỬ LÍ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

Ở LÀNG NGHỀ MAY MẶC XÃ TAM HIỆP”TRONG DẠY

HỌCCHƢƠNG ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƢỜNG – VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG THỊ THU HÀ

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “XỬ LÍ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

Ở LÀNG NGHỀ MAY MẶC XÃ TAM HIỆP”TRONG DẠY

HỌCCHƢƠNG ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƢỜNG – VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Kim Chung

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành các thầy cô trường Đại học Giáo dục, Đại học

Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập

nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS.Phạm Kim

Chungđã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn

thành luận văn này.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trường

THPT Ngọc Tảo – Phúc Thọ - Hà Nội đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt

nhất cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và

các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Học viên thực hiện

Dương Thị Thu Hà

i

DANH MỤCCHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

DH: Dạy học

DHDA: Dạy học theo dự án

GQVĐ: Giải quyết vấn đề

GV: Giáo viên

HS: Học sinh

KHTN: Khoa học tự nhiên

KTĐG: Kiểm tra, đánh giá

NQ: Nghị quyết

PPDH: Phương pháp dạy học

SGK: Sách giáo khoa

TH: Tự học

THPT: Trung học phổ thông

TW: Trung ương

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ii

Danh mục các bảng ........................................................................................... vi

Danh mục các hình và sơ đồ ...........................................................................vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 6

1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề....................................................................... 6

1.1.3. Khái niệm dự án ....................................................................................... 7

1.1.4. Dạy học dựa trên dự án ............................................................................ 7

1.2. Tổ chức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho

học sinh trong dạy học vật lí .............................................................................. 9

1.2.1. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề ........................................... 9

1.2.2. Tổ chức dạy học dự án ........................................................................... 10

1.2.3. Xây dựng đề cương cho một dự án ........................................................ 17

1.2.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học dự án .................... 18 1.3. Điều tra thực tiễn về dạy học dự án ở trường THPT ................................ 24

1.3.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 24

1.3.2. Phương pháp điều tra ............................................................................. 24

1.3.3. Đối tượng điều tra .................................................................................. 24

1.3.4. Kết quả điều tra ...................................................................................... 24

1.4. Kết luận chương 1 ..................................................................................... 28

CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “XỬ LÍ Ô

NHIỄM MÔI TRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ MAY MẶC XÃ TAM HIỆP”30

2.1. Thực trạng và biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc

xã Tam Hiệp ..................................................................................................... 30

2.1.1. Giới thiệu về làng nghề may mặc xã Tam Hiệp .................................... 30

iii

2.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc Tam Hiệp ....... 34

2.2. Phân tích chương trình, nội dung dạy học chương điện tích, điệntrường

liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc ...................... 38

2.2.1. Chương trình, nội dung dạy học chương điện tích, điệntrường ............. 38

2.3. Xây dựng dự án học tập “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc

xã Tam Hiệp” ................................................................................................... 41

2.3.1. Xây dựng chủ đề “X ử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã

Tam Hiệp” ........................................................................................................ 41

2.2.2. Xác định các vấn đề trong dự án“Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề

may mặc xã Tam Hiệp” .................................................................................... 42

2.3.3. Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề ........................... 43

2.3.4. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề .................................................. 43

2.3.5. Tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c củ a chủ đề theo dự án .......................... 44

2.3.6. Xây dựng kế hoa ̣ch da ̣y ho ̣c d ự án “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng

nghề may mặc xã Tam Hiệp” ........................................................................... 54

2.3.7. Kiểm tra đánh giá trong d ạy học theo chủ đề “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” .................................................... 54

2.4. Kết luận chương 2 ..................................................................................... 56

CHƢƠNG 3 THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 57

3.1. Mục đích, đối tượng, nhiê ̣m vu ̣ thực nghiệm sư phạm ............................. 57

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 57

3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................ 57

3.1.3. Phương thức thực nghiệm sư phạm ....................................................... 57

3.2. Thờ i gian và kế hoạch thực nghiê ̣m sư pha ̣m ........................................... 58 3.2.1. Thờ i gian thực nghiê ̣m sư pha ̣m ............................................................ 58 3.2.2. Kế hoạch thực nghiê ̣m sư pha ̣m ............................................................. 58

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 60 3.3.1. Đánh giá định tính .................................................................................. 60

3.3.2. Đánh giá đi ̣nh lươ ̣ng kết quả của việc phát triển năng lực giải quyết vấn

iv

đề của học sinh sau khi học chủ đề .................................................................. 69

3.4. Đánh giá chunghiệu quả của biện pháp dạy học dự án“Xử lí ô nhiễm môi

trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”trong dạy học chương điện tích,

điện trường. ...................................................................................................... 70

3.5. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Cấu trú c củ a năng lực giải quyết vấn đề và các chỉ số hành vi ...... 10 Bảng 1.2: Tiêu chí chất lươ ̣ng củ a các chỉ số hành vi của năng lực GQVĐ .. 21 Bảng 2.1. Tỷ lệ người lao động mắc các bệnh ở xã Tam Hiệp ....................... 38

Bảng 3.1: Kế hoa ̣ch thực nghiê ̣m sư pha ̣m ..................................................... 59

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ của HS khi dạy học nội dung “Lí thuyết về điện tích – điện trường, thí nghiệm về sự nhiễm điện..................... 69

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Máy cắt vải tự động ........................................................................ 32

Hình 2.2: Hình ảnh chụp tại 1 xưởng may của xã Tam Hiệp ......................... 33

Hình 2.3: Hình ảnh người công nhân đang là quần áo ................................... 33

Hình 2.4: Sản xuất thú nhồi bông ................................................................... 35

Hình 2.5: Hình ảnh ô nhiễm bụi do nhiều xe di chuyển ra vào làng nghề ..... 35

Hình 2.6: Ảnh chụp rác là vải vụn thừa .......................................................... 36

Hình 2.7.Sơ đồ kiến thức chương “Điện tích – Điện trường” ........................ 40

Hình 4.1. Một số hình ảnh học sinh làm việc tại các nhóm ............................ 61

Hình 4.3. Mô ̣t số hình ảnh báo cáo dự án ....................................................... 62 Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất hàng may mặc ................................................. 31

Sơ đồ 3.1 Nguyên tắc hệ thống xử lí ô nhiễm bụi .......................................... 66

Sơ đồ 3.2. Quy trình công nghệ xứ lý ô nhiễm bụi ở xưởng may .................. 66

Sơ đồ 3.3. Thiết bị lọc bụi ............................................................................... 68

vii

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Sự phát triển khoa học kĩ thuật đòi hỏi những con người lao động năng

động, tự tin, sáng tạo, linh hoạt, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra

hằng ngày.Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn

bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới chương trình nhằm

phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy

người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,

hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực

hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” và “Chuyển mạnh quá trình giáo dục

từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất

người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường

kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

Việc đổi mới giáo dục cần phải đổi mới các phương pháp dạy học

hướng tới hoạt động học tập chủ động tích cực, sáng tạo, biết cách làm việc độc

lập và làm việc hợp tác.

Học theo dự ánlà một phương pháp học tập tạo cơ hội cho học sinh tổng

hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực

tế cuộc sống, kết nối kĩ năng và kiến thức từ nhiều nguồn và kinh nghiệm đa

dạng, áp dụng kĩ năng và thực hành đa dạng.

Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiêncó ưu thế hình thành và phát triển

cho học sinh các phẩm chất như tự tin, trung thực; các năng lực tìm hiểu và

khám phá thế giới tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm; năng lực vận dụng

tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, ứng xử với

tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Tuy

nhiên, do sự hạn chế về thời gian và cơ sở vật chất của các trường phổ thông

làm việc triển khai dạy học dự ánnày gặp nhiều khó khăn.

1

Việc tổ chức dạy họcdự án cần có những nghiên cứu tổ chức dạy học

các chủ đề thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm nhằm

phát huy được tính tích cực, chủ động và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Là giáo viên dạy học Vật lí ở xã Tam Hiệp, thuộc huyện Phúc Thọ,

thành phố Hà Nội,đây là làng nghề may mặc nổi tiếng với các sản phẩm may

mặc được bán đi khắp cả nước. Các sản phẩm may của làng nghề khá đa

dạng: quần áo, gấu bông, chăn ga gối đệm, sản xuất các phụ kiện may mặc,

dệt vải… Sự phát triển của làng nghề đã mang lại cuộc sống đầy đủ cho nhân

dân của xã cũng như các xã bên cạnh, mang lại sự phát triển kinh tế của địa

phương cũng như của đất nước.Trong thời gian gần đây, tình trạng ô nhiễm

môi trường xảy ra do lượng bụi vải thải ra hàng ngày, thuốc nhuộm dệt thải ra

môi trường, vải thừa, tiếng ồn ào từ các loại máy móc,….. đang trực tiếp ảnh

hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân. Học sinh của trường THPT

Ngọc Tảo sống tập trung tại các xã gần làng nghề, là những những người sẽ

trở thành nạn nhân trực tiếp của sự ô nhiễm đó, vì vậy giáo dục học sinh ý

thức bảo vệ môi trường để bản thân các em tự ý thức,các em tuyên truyền cho

gia đình và những người hàng xóm cùng chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường

sẽ phần nào hạn chế sự ô nhiễm đó. Ngoài việc tuyên truyền cho người thân,

bạn bè, gia đình, các em học sinh còn biết vận dụng các kiến thức học trong

chương trình để đưa ra các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường của làng nghề

may mặc, từ đó có thể giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề

thực tiễn.

Với các lí do trên, tôi chọn đề tài luận văn là: Tổ chức dạy học dự án

“Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” trong dạy học

chương điện tích – điện trường – Vật lí 11.

2. Mục đích nghiên cứu

Tổ chức dạy học dự án nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của

2

chương “Điện tích – Điện trường – Vật lí 11” để giải quyết các vấn đề thực

tiễn cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể: Giáo viên, học sinh ở trường THPT Ngọc Tảo,Phúc Thọ,Hà

Nội.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá chủ đề

dạy học dự án: “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp

” ở trường THPT.

4. Giả thuyết khoa học

Dựa trên cơ sở lí luận về dạy học dự án, dạy học phát triển năng lực

cùng với việc phân tích nội dung kiến thức chương “Điện tích – Điện

trường”kết hợp với việc phân tích đặc điểm về kinh tế và lao động sản xuất ở

địa phương để xây dựng và tổ chức dạy học dự án để phát triển năng lực giải

quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học ở trường phổ thông.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận:

 Nghiên cứu về dạy học dự án

 Nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực

 Nghiên cứu kiến thức trong chương trình THPT hiện nay liên

quan đến chủ đề

 Vận dụng vào việc xây dựng chủ đề dạy học dự án

- Nghiên cứu thực tiễn sư phạm

 Điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học dự ántrong dạy học vật

lí tại một số trường THPT.

 Xử lí kết quả và tìm hiểu nguyên nhân từ kết quả điều tra. Đề

xuất biện pháp khắc phục.

3

- Xây dựng chủ đề và đề xuất tiến trình tổ chức dạy học dự án chủ đề:

Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp ở trường

THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học

sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nội dungdạy học dự án: “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may

mặc xã Tam Hiệp ”.

- Địa bàn nghiên cứu: Một số lớp ở trường THPT Ngọc Tảo trên địa bàn

thành phố Hà Nội.

7.Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận

 Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dự án ở trường THPT, mục

tiêu dạy học môn Vật lí, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của

học sinh.

 Nghiên cứu các tài liệu về các quan điểm, sự định hướng việc

dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH; về lí luận dạy học

nói chung và lí luận dạy học môn Vật lí nói riêng.

 Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, sách giáo viên, sách

bài tập và các tài liệu khác liên quan.

 Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,

khái quát hóa hệ thống lý luận của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra thực trạng về d ạy học dự án các môn khoa học tự nhiên ở

trường trung học phổ thông , phỏng vấn thu thập thông tin về thực trạng;

phương pháp thực nghiệm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu; phương pháp

chuyên gia.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

4

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT với tiến trình tổ chức

dạy học dự án đã đưa ra.Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực

nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề

tài.

- Phương pháp thống kê toán học

Xử lí các số liệu thống kê thu được từ phiếu điều tra và các kết quả

thực nghiệm sư phạm.

8. Dự kiến đóng góp của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học dự án và tổ chức hoạt

động ngoại khóa nhằm góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề

thực tiễn cho học sinh THPT.

- Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học dự án: “Xử lí ô nhiễm

môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp ”trong dạy học chương

điện tích – điện trườngở trường THPT nhằm góp phần phát triển năng

lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh THPT.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luâ ̣n văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của da ̣y học dự án

Chương 2:Xây dựng và tổ chức dạy học dự án “Xử lí ô nhiễm môi

trường ở làng nghề may mặc xãTam Hiệp” trong DH chương Điện tích - Điện

trường.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả năng giải toán, khả năng nói Tiếng Anh… thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ.

Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.

Người học có năng lực hành động về một loại/lĩnh vực hoạt động nào

đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau:

- Có kiến thức, hiểu biết hệ thống/chuyên sâu về loại/lĩnh vực hoạt

động.

- Biết tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục

đích.

- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều

kiện mới, không quen thuộc.

Từ đó ta có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động, đó là:

Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các

thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện

thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.

1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng huy đô ̣ng kiến thứ c , kĩ năng, thái độ và các thuộc tính cá nhân khác nhằm thực hiê ̣n có hi ệu quả những vấn đề nảy sinh hay những tình huống có vấn đề trong học tập, cuộc sống.

Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề không chỉ đề cập đến việc thực hiện thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định mà còn nhấn

6

mạnh đến giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn, mà đó thường là các vấn đề phức hợp đòi hỏi nhiều kiến thức và kĩ năng để giải quyết vấn đề.

1.1.3.Khái niệm dự án

* Trong tiếng Anh thuật ngữ “dự án” là “project”, có nguồn gốc từ

tiếng Latinh là “proicere” : được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần

thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản

xuất, kinh doanh,nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được

sử dụng trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo như một phương pháp dạy học,

trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý

thuyết và thực tiễn, thực hiện thực hành.

Có thể nói, khái niệm dự án được hiểu là một kế hoạch, trong đó cần

xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và

cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong

những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố

khác nhau.

1.1.4. Dạy học dựa trên dự án

Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho

phương pháp dự án ( Project method ). Ban đầu nó chỉ được áp dụng khi dạy

học môn kĩ thuật ở các trường Đại học và Cao đẳng. Dần dần, nó được chú ý

đặc biệt trong nền giáo dục của nhiều nước trên thế giới và sử dụng rộng rãi

trong các môn học khác ở trường phổ thông và trở nên phổ biến, nhất là các

nước phát triển. Có thể kể đến một số quốc gia có nền giáo dục tiên tiến như:

Mỹ, Đức, Đan Mạch... đều có nhiều công trình có giá trị về lý luận cũng như

thực tiễn đối với phương phápnày.

Cách học dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với mô hình học

tập truyền thống với nội dung bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm

trung tâm. Các hoạt động học tập dựa trên dự án được thực hiện một cách cẩn

thận, mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều giá trị học thuật, lấy học sinh làm

7

trung tâm và hòa nhập với những vấn đề và thực tiễn của thế giới thực tại[9].

Học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Cách học này phát triển kiến thức và kỹ năng của học sinh thông qua một

nhiệm vụ mở rộng, đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học

tập của mình thông qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.[2]

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực

hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với

thực hành, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc

chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới

thiệu được.

Dạy học theo dự án là giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan

thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện

thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm

của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên

những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư

duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa

đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối tượng

học sinh không phụ thuộc vào cách học của họ. Thông thường học sinh sẽ

được làm việc với chuyên gia và những thành viên trong cộng đồng để giải

quyết vấn đề, hiểu nội dung sâu hơn.Các phương tiện kĩ thuật cũng được sử

dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng

nhiều các đánh giá khác nhau để giúp HS tạo ra những sản phẩm có chất

lượng. Quá trình giảng dạy luôn định hướng vào các khái niệm cơ bản của

môn học nhưng gắn liền với thực tế. Theo phương pháp này, người học phải

tự mình giải quyết các vấn đề vàcác nhiệm vụ có liên quan khác để có được

kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề và cho ra những kết quả thực tế.[6]

Tóm lại:

- Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học lấy hoạt động của học

sinh làm trung tâm, học sinh tiếp thu những kiến thức thông qua tình huống

8

thực tế mà cái chính là người thực hiện theo sự hướng dẫn của giáoviên. Học

sinh tiếp thu kiến thức và kĩ năng thông qua việc đóng một hay nhiều vai trò

để giải quyết vấn đề (gọi là dự án) mô phỏng những hoạt động có thật của xã

hội chúng ta. Những hoạt động này giúp học sinh thấy kiến thức cần học có ý

nghĩa hơn. Người học phải tự mình giải quyết các vấn đề vàcác nhiệm vụ có

liên quan khác để có được kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề thựctế.

1.2. Tổ chức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề

cho học sinh trong dạy học vật lí

1.2.1. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề

Những khái niệm về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề đưa ra định nghĩa rất chung chung của việc giải quyết vấn đề . Cụ thể hơn, để phân tích năng lực giải quyết vấn đề dựa trên quá trình giải quyết một vấn đề. Năng lực giải quyết vấn đề một người thể hiện bởi hiệu suất trong việc xác định một vấn đề, tìm kiếm thông tin có liên quan, đánh giá khó khăn, phức tạp của vấn đề, vạch ra một kế hoạch với hành động thích hợp và thực hiện của nó.

Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu

với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà

khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm

chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học những năm sắp tới,

trong đó có đề cập tới năng lực giải quyết vấn đề như sau:

a) Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập,

trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập,

trong cuộc sống.

b) Đề xuất, lựa chọn giải pháp: thu thập và làm rõ các thông tin có liên

quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn

đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

9

và các chỉ số hành vi mô tả Cấu trú c củ a năng lực giải quyết vấn đề

trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Cấu trú c của năng lực giải quyết vấn đề và các chỉ số hành vi

Chỉ số hành vi

Năng lực hợp phần

Năng lực thành tố

Tìm hiểu vấn đề.

Phát hiê ̣n vấ n đề. - Mô tả được các hiện tượng trong tự nhiên , kĩ

thuâ ̣t. - Đặt ra những câu hỏi về một đối tươ ̣ng hay quá trình trong tự nhiên, kĩ thuật

- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.

Phát biểu vấn đề

cần giải quyết. Đề xuất và lựa chọn giải pháp.

Đề xuấ t giả i phá p và thực hiện giải pháp

Lâ ̣p kế hoa ̣ch.

- Đề xuất giải pháp. - Phân tích giải pháp. - Lƣ ̣a cho ̣n giả i phá p. - Xác định mục đích. - Xác định thời gian, nguồn lực. - Phân công công việc. - Dự kiến sản phẩm. - Xây dựng tiến trình thực hiê ̣n. - Thực hiê ̣n giải pháp đã lựa cho ̣n. - Trình bày kết quả của việc thực hiện giải

Thƣ ̣c hiê ̣n giả i pháp

Đá nh giá và điều chỉnh giải pháp

pháp Đánh giá giải pháp Điều chỉnh giả i phá p

ĐG giải pháp Điều chỉnh giả i pháp

1.2.2. Tổ chức dạy học dự án

Đặc điểm của dạy học dự án

Có hai thành phần quan trọng của học tập qua dự án.

Thứ nhất, người học yêu cầu một câu hỏi hay một vấn đề phục vụ cho

việc tổ chức và hoạt động của dự án, và các hoạt động này dẫn đến các sản

phẩm cuối cùng để giải quyết vấn đề.

Thứ hai, học qua dự án cũng đặt người học vào những bối cảnh thực tế

để giải quyết vấn đề. Các dự án được thiết kế có các hoạt động khác nhau để

10

giúp người học có được những thông tin trong một cam kết. Các hoạt động có

thể không hoàn toàn liên quan đến nhau nhưng có thể giúp người học tìm hiểu

nội dung chương trình giảng dạy, tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề, họ có cơ

hội có được một sự hiểu biết về các nguyên tắc và các khái niệm cơ bản. Khi

thực hiện điều ấy, các dự án xây dựng cầu nối giữa các sự việc trong lớp học

với thực tế đời sống, các câu hỏi và các câu trả lời phát sinh trong các doanh

nghiệp hàng ngày mở ra cho người học những giá trị nhất định. Chính vì vậy,

học tập qua dự án là phương pháp đòi hỏi sự nỗ lực tham gia tích cực của

người học trong thời gian dài.

* Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án

- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình

thành kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn.

- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã

hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…

- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.

- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời

sống xã hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác

động tích cực đối với xã hội.

* Hoạt động học tập phong phú và đa dạng

- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn

học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án

có tính liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù

là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết.

Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến

thức tổng hợp để làm việc.

- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận

dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm

tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành

động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.

11

- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra

qua hoạt động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra

viết.

- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ

thông tin được tích hợp vào quá trình học tập.

* Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân

- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân

công và cộng tác làm việc giữa các thành viên.

- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời

gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.

- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa

học viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia

trong dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.

*Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động

- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản

phẩm được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản

thiết kế hoặc một kế hoạch.

- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà

trong đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang

tính xã hội.

- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, Giáo viên phải khéo léo

điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực

hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu

thập được.

- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực

tế, tính hữu ích của sản phẩm và kết hợp làm việc giữa các thành viên trong

nhóm.

- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được

đánh giá cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử

12

dụng trong thực tế.

Tác dụng của dạy học dự án

*Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn

- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì

nó được tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú

học tập của người học.

- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà

trường và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học

tập trong thế giới thật.

- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để

hoạt động trong một môi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp phải

trong cuộc sống.

* Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi

phương thức đào tạo

- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "Giáo viên nói" thành "học viên

làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không

phải là người nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến

hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và

phản ánh về việc học của mình.

- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau,

sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng

một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.

Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề, kích

thích động cơ, hứng thú học tập.

- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao,

giúp cho người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.

Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con

người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và

nghiên cứu khoa học.

13

* Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện

và phát triển

- Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết

các dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực.

Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với

tất cả mọi người. Học viên có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản

thân khi tham gia vào một dự án.

- Học viên được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những

vấn đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và

tổng hợp thông tin

- Học viên được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các

kiến thức về khoa học, công nghệ.

- Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng tượng, phác họa

những dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng tượng cùng với tính tích

cực, sáng tạo của họ được rèn luyện và phát triển.

- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh

giá khác nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của Giáo viên, đánh giá lẫn

nhau của học viên, tự đánh giá và phản hồi.

- Học viên có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình,

cũng như cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập.

Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trường do họ được phát triển

những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác;

khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người

khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo.

* Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo

của người học

- Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển

sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học

phải làm việc tích cực hơn.

14

- Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc,

từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế

dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng

tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học.

* Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp

- Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ

nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác.

- Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và Giáo viên,

giữa các học viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.

Yêu cầu của dạy học dự án

1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học.

2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của

chương trình.

3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của

người học.

4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có

chất lượng tốt.

5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận

những vai trò khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.

6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có

điều kiện để tiếp xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng,

tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.

7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người

học. Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và

luôn được rà soát nhiều lần.

8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo

cáo và sản phẩm.

9. Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.

10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận

15

với nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo

ra sản phẩm có chất lượng tốt.

Các bước tổ chức dạy học theo dự án

Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bước sau đây:

Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm

- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc

có thể ứng dụng vào thực tế.

- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú

ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.

- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề

xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải

quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn

cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng

đề tài để người học lựa chọn.

Bước 2: Xây dựng đề cương dự án

- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách

tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời

gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…

- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức

và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt

được.

- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì

nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết

quả và đánh giá dự án.

Bước 3: Thực hiện dự án

- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.

- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện

dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác

động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.

16

- Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp,

phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các

kiến thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.

Bước 4: Thu thập kết quả

- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm

(bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên

Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web…

- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với

kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).

- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới

thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.

Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm

- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án

dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức

trình bày của các em.

- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc

thực hiện các dự án tiếp theo.

- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.

1.2.3. Xây dựng đề cương cho một dự án

+ Một bản dự án có các phần chính như sau:

TÊN DỰ ÁN I. Tổng quan - Mục tiêu của dự án. - Người thực hiện. - Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện - Phạm vi nghiên cứu dự án - Thời gian

II. Nội dung dự án 1. Lí do hình thành dự án 2. Nhiệm vụ của dự án

17

3.Điều kiện thực hiện dự án - Nguồn lực - Các thiết bị và cơ sở vật chất - Tài chính

4. Tổ chức thực hiện - Chia nhóm - Thực hiện các công việc được giao - Thu thập số liệu, báo cáo kết quả - Đánh giá sản phẩm - Kế hoạch thực hiện theo thời gian

5. Sản phẩm của dự án - Danh mục các sản phẩm dự kiến - Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Sản phẩm có tính khoa học

III.Phụ lục - Các tài liệu học tập và tham khảo - Bài học liên quan đến dự án - Câu hỏi định hướng người học + Các tiêu chí đánh giá dự án Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí: 1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án 2 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia 3 Chỉ rõ những công việc người học cần làm 4 Tính hấp dẫn với người học của dự án 5 Phù hợp với điều kiện thực tế 6 7 Phù hợp với năng lực của người học 8 Áp dụng công nghệ thông tin 9 10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực

1.2.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học dự án

Đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p và hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c ở mỗi lớ p và sau cấp học là biện phát chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học ,

có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS . Hay nói

18

cách khác , đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thứ c , kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Theo quan điểm dạy học phát triển năng lực , viê ̣c

đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thứ c trong những tình huống ứ ng du ̣ng khác nhau.

+ Đá nh giá kết quả và đá nh giá quá trình

- Đánh giá kết quả thườ ng đươ ̣c sử d ụng vào khi kết thú c mô ̣t chủ đề , mô ̣t năm , mô ̣t cấp ho ̣c . Cách đánh giá này học tập hoặc cuối một học kì thườ ng sử du ̣ng hình thứ c cho điểm và nó giú p cho ngườ i ho ̣c biết đươ ̣c khả năng ho ̣c tâ ̣p củ a mình.

- Đánh giá quá trình đươ ̣c sử du ̣ng trong suốt thờ i gian ho ̣c tâ ̣p củ a môn học. Cách đánh giá này là việc GV hoă ̣c HS cung cấp th ông tin phản hổi về hoạt động học của người học , giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn ta ̣i.

Việc đánh giá quá trỉnh có thể thực hiện thông qua xây dựng và sử

dụng hồ sơ học tập. Hồ sơ ho ̣c tâ ̣p là bô ̣ sưu tâ ̣p có hê ̣ thống các hoa ̣t đô ̣ng học tập của HS trong thời gian liên tục . Nó giúp GV và HS đánh giá sự phát triển và trưở ng thành củ a HS . Thông qua hồ sơ ho ̣c tâ ̣p, HS hình thành ý thứ c sở hữu hồ sơ ho ̣c tâ ̣p củ a bản thân , từ đó biết đươ ̣c bản thân tiến bô ̣ đến đâu , cần hoàn thiê ̣n ở mă ̣t nào.

* Nô ̣i dung hồ sơ ho ̣c tâ ̣p khác nhau ứ ng vớ i cấp đô ̣ củ a HS và phu ̣ thuô ̣c vào nhiệm vụ của môn học mà HS được giao . Hồ sơ ho ̣c tâ ̣p không nên chứ a quá nhiều thông tin, GV và HS cần thống nhất các mu ̣c chính và tiêu chí lựa cho ̣n các mu ̣c để đưa sản phẩm vào hồ sơ mô ̣t cách hơ ̣p lí.

* Viê ̣c đánh giá hồ sơ ho ̣c tâ ̣p đươ ̣c thực hiê ̣n ở 3 đối tươ ̣ng: - Bản thân HS: Mô tả ngắn go ̣n mỗi nô ̣i dung trong hồ sơ , nêu rõ lí do chọn nội dung đó, nô ̣i dung nào đã ho ̣c đươ ̣c , mục tiêu tương lai của mình và đánh giá tổng thể hồ sơ ho ̣c tâ ̣p của bản thân. - Bạn cùng lớp tham gia đánh giá hồ sơ

, chỉ ra những điểm mạnh , những câu hỏi cho hồ sơ và đề xuất mô ̣t số công viê ̣c tiếp theo cho ba ̣n mình. - GV đánh giá hồ sơ ho ̣c tâ ̣p dựa trên chính các đánh giá củ a HS và hạn học. Mă ̣c dù GV hoàn toàn có quyền cho điểm hồ sơ ho ̣c tâ ̣p củ a HS , nhưng

19

quan tro ̣ng hơn là GV thảo luâ ̣n vớ i HS để tìm đươ ̣c tiếng nói chung cho mu ̣c đích tương lai.

+ Đá nh giá theo chuẩn và đá nh giá theo tiêu chí - Đánh giá theo tiêu chí , ngườ i ho ̣c đươ ̣c đánh giá dựa trên các tiêu chí đã đi ̣nh rõ về thành tích , thay vì đươ ̣c xếp ha ̣ng trên cơ sở kết qua thu đươ ̣c . Khi đánh giá theo tiêu chí, chất lươ ̣ng thành tích không phu ̣ thuô ̣c vào mứ c đô ̣ cao thấp về năng lực củ a ngườ i khác mà phu ̣ thuô ̣c vào chính mứ c đô ̣ cao thấp về năng lực củ a ngườ i đươ ̣c đánh giá so vớ i tiêu chí đã đề ra . Thông thườ ng, đánh giá theo tiêu chí dù ng để xác lâ ̣p mứ c độ năng lực củ a mô ̣t cá nhân.

- Đánh giá theo tiêu chuẩn là hình thứ c đánh giá đưa ra những nhâ ̣n xét về mứ c đô ̣ cao thấp trong năng lực củ a cá nhân so vớ i những ngườ i khác cù ng làm bài thi. Đây là hình thứ c đánh giá kết hơ ̣p vớ i đương cong phân bố chuẩ n, trong đó giả đi ̣nh rằng mô ̣t số ít sẽ làm bài rất tốt , mô ̣t số rất kém , số cò n la ̣i nằm ở khoảng giữa đươ ̣c đánh giá trung bình . Trên cơ sở các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực giải quyết vấn đề được mô tả trong bảng 1.1. và bảng 1.2, có thể xác định các mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ở bảng 1.3.

20

Bảng 1.2: Tiêu chí chất lượng của cá c chỉ số hà nh vi của năng lực giải quyết vấn đề

Tiêu chí chất

Mức 3 Mức 4 Mức 1 Mức 2 lƣợng

Mô tả đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng, quá trình Hành vi 1. Mô tả đƣợc các hiện tƣợng, quá trình Vật lí

Mô tả đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng, quá trình Vật lí bằng ngôn ngữ Vật lí

Mô tả đươ ̣c hiê ̣n tươ ̣ng, quá trình Vật lí bằng ngôn ngữ Vật lí và chỉ ra quy luâ ̣t Vật lí

Có đặt đươ ̣c câu h ỏi về sự kiê ̣n Vật lí Đặt được nhiều câu hỏi về sự kiê ̣n Vật lí

Đặt được câu hỏi trúng với sự kiện Vật lí Có tất cả các câu hỏi đúng về sự kiện Vật lí

2. Đặt ra những câu hỏi về một đố i tƣơ ̣ng hay quá trình trong tự nhiên, kĩ thuật. 3. Phát biểu vấn đề cần giải quyết Có phát biểu vấn đề cần giải quyết Phát biểu vấn đề bằng nhiều câu hỏi khác nhau Có tất cả các câu hỏi trúng với vấn đề cần giải quyết gọn ngắn

4. Đề xuấ t giả i pháp Đề xuất đươ ̣c m ột số giải pháp Nếu được cơ sở đề xuất giải pháp Có đề xuất đươ ̣c giải pháp khi đươ ̣c hướ ng dẫn Phát biểu vấn đề bằng câu hỏi khái quát, trúng vấn đề cần giải quyết Đề xuất đươ ̣c giải pháp và có cách thức thực hiện giải pháp

21

5. Lƣ̣a cho ̣n giả i pháp Có lựa chọn giải pháp Lựa cho ̣n giải pháp phù hợp nhất và giải thích lí do lựa chọn

Lựa cho ̣n giải pháp và gi ải thích lí do lựa chọn giải pháp

Lựa cho ̣n giải pháp và gi ải thích lí do lựa chọn giải pháp có sự hướng dẫn của giáo viên

Nêu đươ ̣c mu ̣c đích thực hiê ̣n giải pháp 6. Xác định mục đích Nêu đươ ̣c mu ̣c đích và giải thích cách làm để đạt mục đích Nêu đươ ̣c mu ̣c đích thực hiê ̣n giải pháp khi đươ ̣c hướ ng dẫn

Hỗ trơ ̣ , hướ ng dẫn các thành viên khác nêu mu ̣c đích thực hiê ̣n giải pháp lập

7. Xác định thời gian, nguồn lƣ̣c

thời gian Có biểu cho công việc cần làm

8. Phân công công viê ̣c

Phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng hoặc không thích hợp với cá nhân

9. Dƣ̣ kiến sả n phẩ m

Có nêu được sản phẩm dự kiến hoàn thành

Lập được thời gian biểu về thời gian, địa điểm và thành phần tham gia công việc một cách chi tiết và hiệu quả Phân công nhiệm vụ và phân bố tài nguyên tương đối hiệu quả (phù hợp vớ i đă ̣c điểm , sở trườ ng củ a cá nhân) Nêu được cách thiết ản kế, trình bày s phẩm sáng ta ̣o , đô ̣c đáo Lập được thời gian biểu về thời gian, địa điểm và thành phần tham gia công việc Phân công nhiệm vụ tương đối rõ ràng, thích hợp, biết cách phân bố tài nguyên (tài liệu, vật liệu, kinh phí) - Nêu được các cách thiết kế , trình bày dưới sản phẩm nhiều hình thức khác nhau

22

10. Xây dƣ̣ng tiến trình

Có xây dựng tiến trình hiện thực rõ nhưng không ràng, cụ thể từng bước Xây dựng tiến trình thực hiện rõ ràng, cụ thể từng bước nhưng chưa đạt hiệu quả tốt về thời gian, nguồn lực

Xây dựng tiến trình thực hiện rõ ràng, cụ thể từng bước và có phương án mới khi gặp phải khó khăn để đạt hiệu quả cao nhất

thành được

Có thực hiện giải pháp

11. Thực hiện giải pháp Có khắc phuc được các khó khăn trong quá trình thực hiện Có hỗ trợ bạn khác hoàn thành nhiê ̣m vụ

12. Trình bày kết quả

Trình bày được kết quả Hoàn nhiê ̣m vu ̣ khi thực hiê ̣n gi ải pháp giải quyết vấn đề Sử du ̣ng phương tiê ̣n khác nhau khi trình bày kết quả

Tổ chức hoạt động để người nghe tham gia vào bài trình bày của mình

Hồi đáp câu hỏi , câu trả lời củ a giáo viên và các thành viên khác Giải thích được nguyên nhân

13. Đá nh giá gi ải pháp

Đưa ra cách điều chỉnh và giải thích

14. Điều chỉnh gi ải pháp Có so sánh kết quả thực hiê ̣n giải pháp vớ i mu ̣c tiêu củ a giải pháp Đưa ra cách điều chỉnh. Nhâ ̣n xét đươ ̣c sự phù hợp hay không phù hợp của kết quả vớ i mu ̣c tiêu Đưa ra các cách điều chỉnh

Đưa ra và giải thích các cách điều chỉnh , đề xuất cách điều chỉnh phù hợp và sáng tạo

23

1.3. Điều tra thực tiễn về dạy học dự án ở trƣờng THPT

1.3.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu tình hình dạy học dự án mô ̣t số trườ ng THPT ở huyện Phúc

Thọ - Thành phố Hà Nội, để phát hiện ra điểm còn hạn chế về về việc xây

dựng nô ̣i dung và tổ chứ c da ̣y ho ̣c dự án cùng với việc vận dụng các phương pháp, phương tiê ̣n da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i cũng như phương thứ c kiểm tra đánh giá ; từ đó phát hiê ̣n ra n hững chỗ không phù hơ ̣p , hạn chế của Giáo viên và học sinh khi da ̣y ho ̣c dự án. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân làm cơ sở đề xây dựng chủ đề dạy học dự án.

1.3.2. Phương pháp điều tra

- Điều tra GV (phỏng vấn, trao đổi trực tiếp , tham khảo giáo án , dự

giờ ).

- Điều tra HS (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp , tìm hiểu thông

qua các bài kiểm tra, quan sát thông qua các giờ ho ̣c).

- Phỏng vấn lãnh đạo nhà trường ; tham quan phòng thí nghiê ̣m Vâ ̣t lí ,

kho du ̣ng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc dạy học về nội dung nghiên cứu.

1.3.3. Đối tượng điều tra

Giáo viên và học sinh Trườ ng THPT Ngọc Tảo, Phúc Thọ, Hà Nội.

1.3.4. Kết quả điều tra a. Nô ̣i dung chương trình giảng da ̣y

Nô ̣i dung chương trình THPT hiê ̣n nay có sự sắp xếp trình tự ho ̣c tâ ̣p

chưa hơ ̣p lí , mô ̣t số kiến thứ c còn lă ̣p la ̣i ở các môn ho ̣c , ít có tính ứng dụng thực tiễn.

Mục tiêu dạy học trong các môn học Vật lí , Hóa học, Sinh ho ̣c chủ yếu

là mục tiêu về kiến thứ c, chưa thực sự chú tro ̣ng đến mu ̣c tiêu về năng lực cần hình hành và phát triển cho học sinh.

Nô ̣i dung trong sách giáo khoa còn thiếu tính logic giữa các môn ho ̣c, ít

24

liên hê ̣ thực tiễn.

b. Phương pháp da ̣y ho ̣c

- Tình hình Giáo viên: Các GV đều được đào tạo chính qui tập trung tại các trường Đại học Sư pha ̣m. Tất cả các GV đều dạy đúng bộ môn được đào tạo và nhiệt huyết với công việc giảng dạy.

- Tình hình học tập của học sinh:

+ Trườ ng THPT Ngọc Tảo – Phúc Thọ - Hà Nội là một ngôi trường có

. Tuy nhiên, chúng tôi truyền thống lâu năm , đươ ̣c xây dựng trên đi ̣a bàn dân cư có kinh tế khá ổn đi ̣nh, các em có điều kiện học tập tương đối thuận lợi

nhâ ̣n thấy kĩ năng giải quyết vấn đề , kĩ năng thao tác thí nghiệm , kĩ năng hợp tác trong giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế.

+ Tình hình học tập của HS liên quan đến nô ̣i dung kiến thứ c về điện tích điện trường: Qua điều tra ho ̣c sinh củ a lớ p 11 THPT Ngọc Tảo – Phúc Thọ - Hà Nộichúng tôi thấy:

, chủ yếu vẫn là phương pháp dạy Do giờ ho ̣c chính khóa còn nă ̣ng nề

học truyền thống truyền thụ kiến thức một chiều nên không gây được hứng

, ngại hoạt động , thú học tập cho HS. Do vâ ̣y , HS thường ngại suy nghĩ

thườ ng chỉ là ngồi nghe thầy giảng bài và ghi chép la ̣i những nô ̣i dung chính mà GV nhắc nhở , ít HS mạnh dạn trao đổi với GV và bạn học về những kiến

thứ c đã ho ̣c hoă ̣c những vấn đề mà chưa từ ng giải quyết.

Các em cho rằng kiến thức môn khoa học như Vật lí , Hóa học, Sinh

học… là hoàn toàn tách biệt với nhau.

Mă ̣t khác , các nhiệm vụ học tập mà GV giao cho HS lại năng về kĩ

năng toán ho ̣c , ít tính thực tiễ n khiến HS khó xâu chuỗi được vấn đề , do đó không có cái nhìn toàn diê ̣n về nội dung học tập được giao.

Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học, đă ̣c biê ̣t là viê ̣c vâ ̣n du ̣ng kiến thứ c

liên môn vào giải thích các hiê ̣n tươ ̣ng và giải quyết vấn đề còn ha ̣n chế.

Hoạt động chủ yếu của HS là học thuộc lý thuyết và luyện tập các bài

tâ ̣p tính toán. HS thườ ng chỉ đươ ̣c quan sát GV mô tả thí nghiê ̣m qua hình vẽ

25

hoă ̣c video , ít được tham gia thực hành thí nghiệm hay chủ yếu được thực

hành thí nghiệm trong các tiết thực hành . Do đó , cơ hô ̣i để các các em hiểu sâu kiến thứ c, rèn luyện kĩ năng thực nhiê ̣m và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng ta ̣o gă ̣p nhiều ha ̣n chế. - Phương pháp da ̣y ho ̣c: Qua kết quả tổng hơ ̣p các điều tra ý kiến củ a GV, phỏng vấn trực tiếp , tham khảo giáo án , dự giờ giảng da ̣y củ a các giáo GV học hiện đại (dạy học phân hóa, dạy học gắn với thực tiễn ) như da ̣y ho ̣c theo tra ̣m , theo góc và da ̣y học theo dự án vào tổ chức giảng dạy để phát huy tính tự lực , tích cực và phát

triển các năng lực củ a ho ̣ c sinh do mô ̣t số nguyên nhân khách quan và chủ quan như: thờ i gian bó he ̣p vớ i mô ̣t thờ i lươ ̣ng nhất đi ̣nh; áp lực về thi đua, thi cử củ a ho ̣c sinh , chỉ tiêu về thành tích để học sinh đạt điểm trên trung bình

cuối năm ho ̣c; GV chưa đươ ̣c tâ ̣p huấn về các phương pháp da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i.

Hầu hết các GV vẫn thườ ng xuyên vâ ̣n du ̣ng phương pháp da ̣y ho ̣c

truyền thống là truyền thu ̣ mô ̣t chiều . Các giáo án của GV chủ yếu là tóm tắt

nô ̣i dung kiến thứ c ở sách giáo khoa, chưa phân rõ các hoa ̣t đô ̣ng và các hoa ̣t đô ̣ng chưa theo tiến trình củ a kiểu da ̣y ho ̣c giải quyết vấn đề . Vai trò tổ chứ c, đi ̣nh hướ ng củ a GV chưa thể hiê ̣n rõ . Trong quá trình giảng da ̣y , nhiều khi GV vẫn làm thay HS trong các nhiê ̣m vu ̣ ho ̣c tâ ̣p như giảng giải , thuyết trình, giải thích , nhấn ma ̣nh những kiến thứ c cơ bản , trọng tâm cho HS, ngay cả phần ứ ng du ̣ng thực tiễn GV cũng trình bày sơ sài do kiến thức đó không vận dụng nhiều trong viê ̣c giải bài tâ ̣p . Như vâ ̣y GV hầu như truyền đa ̣t kiến thứ c . Trong quá mô ̣t chiều , HS là người tiếp nhận kiến thức một cách thụ động

trình học tập, HS ít được quan sát và tiến hành thí nghiệm do GV ngại làm thí

nghiê ̣m ho ặc do khả năng sử dụng thiết bị thí nghiệm của GV còn hạn chế .

Điều đó làm cho kĩ năng thực hành và sự sáng ta ̣o củ a HS không đươ ̣c rèn luyê ̣n và phát triển.

Trong quá trình da ̣y ho ̣c , GV đưa ra các câu hỏi hay tình huống có vấn đề cho HS. Tuy nhiên những câu hỏi làm nảy sinh vấn đề , hay những câu hỏi

26

phát biểu vấn đề còn rời rạc , làm cho HS không thấy đươ ̣c cái nhìn tổng quát về vấn đề cần giải quyết. Do đó khả năng tư duy logic sẽ bi ̣ ha ̣n chế.

Hầu hết các GV không chế ta ̣o thêm du ̣ng cu ̣ thí nghiê ̣m, chưa tâ ̣n du ̣ng

hết du ̣ng cu ̣ thí nghiê ̣m có sẵn vì nga ̣i sử du ̣ng và khả năng sử du ̣ng thí nghiê ̣m trong giảng da ̣y còn ha ̣n chế . Mă ̣t khác về phía HS, GV cũng chưa tận dụng được sự sáng tạo của các em để khuyến khích các em trong việc thiết kế

và chế tạo các dụng cụ thí nghiệm.

Hầu hết các GV đều chưa vận dụng phương pháp dạy học hiện đại như

dạy học theo góc , theo tra ̣m , dạy học theo dự án , dạy học dựa trên vấn

đề…kiến thức về điện tích – điện trường cũng như các kiến thức khác. GVcho

rằng, nguyên nhân do thờ i gi an không cho phép và chưa biết qui trình , cách thứ c tổ chứ c như thế nào . Khi hỏi GV về viê ̣c da ̣y nô ̣i dung kiến thứ c về ứng dụng của nội dung chương điện tích – điện trường trong xử lí ô nhiễm bụi vải

tại làng nghề may mặc họ cho rằng , nô ̣i dung kiến thứ c khá nhiều . Mă ̣c dù , kiến thứ c về ứ ng du ̣ng thực tế cũng nhiều nhưng thờ i lươ ̣ng và thờ i gian cho

dạy học chính khóa là ít nên họ ưu tiên những kiến thức hàn lâm giúp cho HS

có thể giải được những bài tập nă ̣ng về toán ho ̣c để có thể vươ ̣t qua các bài kiểm tra kiến thứ c . Do đó , kĩ năng giải quyết vấn đề đặc biệt là những vấn đề thực tiễn củ a HS không đươ ̣c phát triển.

c. Cách thức kiểm tra đánh giá học sinh

Về cách thứ c k iểm tra đánh giá HS, hầu hết GV vẫn kiểm tra đánh giá kết quả củ a viê ̣c thu nhâ ̣n kiến thứ c hàn lâm củ a HSmà kiến thức thì nhanh

chóng lạc hậu, và khả năng thu nhận kiến thức của các đối tượng HS là khác

, ít coi trọng đến kĩ

nhau, mă ̣t khác c hỉ chú trọng đến các kĩ năng toán học năng vâ ̣n du ̣ng kiến thứ c để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

d. Tình hình thiết bị thí nghiệm

, tuy Trang thiết bi ̣ thí nghiê ̣m cho mỗi bài da ̣y là tương đối đầy đủ

nhiên do nhiều yếu tố khác nhau mà GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm trong

27

dạy học, khi sử du ̣ng thì gă ̣p khó khăn do không ki ̣p vớ i thờ i lươ ̣ng củ a mỗi tiết ho ̣c. Mặt khác do viê ̣c kiểm tra đánh giá vẫn là kiểm tra kết quả thu nhâ ̣n kiến thứ c bằng các bài kiểm tra ở mỗi kì thi nên GV và HS đều cho rằng việc sử du ̣ng thí nghiê ̣m trong mỗi tiết da ̣y là không cần thiết . Đồng thời thiết bi ̣ thí nghiệm được GV chế ta ̣o thêm là rất ít. e. Một số giải phá p đề xuất

- Thiết kế la ̣i nô ̣i dung chương trình dạy học dự án. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực và

phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Thay đổi cách kiểm tra đánh giá HS thay vì đánh giá kết quả tiếp thu

kiến thứ c của HS bằng đánh giá theo định hướng phát triển năng lực (đánh giá quá trình và đánh giá kết quả).

- Tâ ̣n du ̣ng cá c giờ ho ̣c tự cho ̣n để tổ chứ c các hoa ̣t đô ̣ng dự án… cho

phép HS thiết kế thí nghiệm hoặc sử dụng triệt để các thiết bị có sẵn trong nhà

trườ ng nhằm kích thích hứ ng thú ho ̣c tâ ̣p , phát huy tính tích cực và phát triển năng lực giải quyết vấn đề củ a HS.

1.4. Kết luận chƣơng 1

Trong chương I, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận về dạy học d ự án –

mô ̣t hình thứ c da ̣y ho ̣c phát triển năng lực , kiểm tra đánh giá theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lự c HS; các phương pháp dạy học hi ện đại phát huy tính tích

cực và năng lực giải quyết vấn đề của HS ; phân tích thực tra ̣ng da ̣y ho ̣c theo dự án ở Viê ̣t Nam qua đó thấy chủ đề c ủa luận văn là vấn đề mớ i , cần đươ ̣c quan tâm.

Trong chương này chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và trình bày một

cách có hệ thống những cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy họcdự ántheo

hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho HS ở các trường THPT hiện nay. Làm

rõ được các khái niệm dạy học dự án, dạy học dự án nhằm phát triển năng lực

cho HS, kĩ năng tự học, hệ thống các kĩ năng làm việc nhóm trong dạy học

28

Vật lí.Dạy học dự án là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ

xảo…, kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân

người học; đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác,

phát huy cao độ vai trò của người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và

các điều kiện học tập.Đồng thời, nó cũng giúp cho HS mạnh dạn hơn, tự tin

hơn, rèn luyện kĩ năng phát biểu trước đám đông, đặc biệt nó giúp cho các em

làm quen với nghiên cứu khoa học, tạo ra một tiền đề tốt trong quá trình học

tập, nghiên cứu saunày.

, cùng với việc Kết hơ ̣p toàn bô ̣ cơ sở lí luâ ̣n mà tôi đã nghiên cứ u

nghiên cứ u các nô ̣ i dung kiến thứ c về điện tích điện trường, tôi thấy có thể vâ ̣n du ̣ng da ̣y ho ̣c theo dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề củ a HS.

29

CHƢƠNG 2

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN “XỬ LÍ Ô NHIỄM

MÔITRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ MAY MẶC XÃ TAM HIỆP”

2.1. Thực trạng và biện pháp xử lí ô nhiễm môi trƣờng ở làng nghề may

mặc xã Tam Hiệp

2.1.1. Giới thiệu về làng nghề may mặc xã Tam Hiệp

Tam Hiệp là một xã thuộc huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.Xã có

diện tích 5,6 km², dân số năm 1999 là 9.154 người,mật độ dân số đạt 1.635

người/km². Cả xã Tam Hiệp có 3.200 hộ dân thì có trên 2.000 hộ tham gia

sản xuất hàng may mặc. Nghề phát triển ở cả 5/5 làng, trong đó làng Thượng

Hiệp đã được công nhận làng nghề truyền thống. Năm 2014, nghề may mặc ở

Tam Hiệp mang về cho địa phương gần 300 tỷ đồng, đóng góp vào 90% cơ

cấu thu ngân sách của xã; thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu

đồng, tăng 6,5 triệu đồng so với năm 2013; tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn khoảng

1,8%, thấp nhất trong số 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Theo UBND xã

Tam Hiệp, bình quân mỗi hộ làm nghề thu nhập đạt trên 100 triệu đồng/năm,

thu nhập của người lao động làm thuê trung bình 2 - 3 triệu đồng/tháng. Nhờ

có các ngành nghề, thu nhập của người dân trong xã được nâng lên, năm 2011

đạt 16 triệu đồng/người/năm, tăng 17% so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm xuống chỉ còn 2,9%. Quy trình sản xuất hàng may mặc chung của các cơ

sở ở sơ đồ 2.1.

Dựa vào sơ đồ công nghệ may ta nhận thấy ô nhiễm chủ yếu gây nên

bởi bụi và tiếng ồn. Cụ thể như sau:

 Chuẩn bị nguyên liệu: Nguyên liệu vải sử dụng được nhập khẩu bằng

những cuộn có khổ thường là khoảng 1,5m (hay 59”), có chiều dài tùy

theo từng cuộn. Vải sử dụng chủ yếu là vải cotton và polyester, trong

quá trình chuẩn bị nguyên liệu để rải sơ đồ có rất nhiều các loại bụi,

chủ yếu là bụi vải và bụi do nguyên liệu bỏ trong kho đưa ra sử dụng bị

30

bám bụi trong quá trình di chuyển và ứ đọng.

Nguyên liệu Rải sơ đồ Bụi

Đầu vào (Vải)

Bụi vải, ồn, Cắt bằng máy

vải thừa

Di chuyển Rải dây chuyền Bụi

Thủ công

Máy may Tiếng ồn,bụi May công đoạn

Công nghiệp

Máy may Ráp thành phẩm Tiếng ồn, bụi

Công nghiệp

Giặt, mài (nếu cần) Nước thải, bụi Xà phòng

Là Bụi, mùi vải

Gấp, Đóng gói Bụi Hộp, Thùng giấy

giấy, hộp

Xe nâng hàng Chuyển vào kho Bụi, tiếng

Bằng tay hàng ồn

Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất hàng may mặc

Xuất hàng

 Rải sơ đồ: Mỗi một kiểu mẫu quần áo sẽ có những bản vẽ kỹ thuật kèm

theo, một số khách hàng còn gửi kèm nguyên phụ liệu những cuộn mẫu

giấy là những sơ đồ bản vẽ cho mẫu quần áo đó. Mỗi cuộn mẫu giấy có

hình vẽ những mảnh của sản phẩm. Công nhân dùng hình vẽ trên cuộn

mẫu giấy hoặc là hình vẽ trong tài liệu kỹ thuật để rải lên bàn cắt đã rải

vải trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu. Quá trình này sẽ sinh ra rất

31

nhiều bụi, do những cuộn mẫu giấy này thường tồn kho sau khi nhập về

một khoảng thời gian rồi mới đưa ra sử dụng.

 Cắt bằng máy: Quá trình này dùng những máy cắt để cắt vải theo sơ đồ

Hình 2.1: Máy cắt vải tự động

đã được rải, quá trình này gây nên bụi vải và lượng vải thừa khá lớn.

 Rải dây chuyền: Những mảnh cắt được công nhân đưa tới các bàn may

để tiến hành ghép các mảnh, quá trình di chuyển và giao các mảnh vải

sẽ sinh ra một lượng bụi vải trực tiếp ảnh hưởng tới người công nhân

do những mảnh vải vừa được cắt ra, sản sinh ra lượng bụi khá lớn.

 May công đoạn và ráp thành phẩm: Sau những công đoạn may để ghép

các mảnh vải là quá trình chuyên môn hóa để được sản phẩm cuối cùng

hoàn chỉnh, bao gồm cả các khâu may phụ liệu như nhãn, cúc, dải

băng,…vào sản phẩm. Cuối cùng sẽ tạo nên sản phẩm gần như hoàn

chỉnh. Quá trình này sẽ tạo nên bụi do quá trình may và tiếng ồn do

máy may phát ra, tiếng ồn có cường độ không quá cao nhưng phát ra

với tần suất lớn, cộng với không gian có lượng người đông sẽ gây

những ảnh hưởng không nhỏ.

 Giặt, mài: Đây là quá trình mà không phải sản phẩm nào cũng trải qua,

chỉ một số các sản phẩm mài và giặt theo yêu cầu của đơn hàng (một số

quần áo bò, áo sơ mi, T-shirt,…). Trong quá mài sinh ra khá nhiều bụi

do vải bị cọ sát, còn quá trình giặt gây ra nước thải vào môi trường.

32

Hình 2.2:Hình ảnh chụp tại 1 xưởng may của xã Tam Hiệp

 Là: Đây là công đoạn tạo nếp cho sản phẩm, quá trình này sản sinh ra

Hình 2.3: Hình ảnh người công nhân đang là quần áo

bụi, mùi khi vải được là nóng.

 Gấp, đóng gói: Đây là một trong những khâu cuối cùng của quá trình

sản xuất, sản phẩm được công nhân gấp và đóng gói vào những hộp

giấy và nhựa, sau đó được đóng theo lô bằng những thùng giấy to hơn,

có thể cả bằng những thùng gỗ hoặc nhựa. Quá trình này sinh ra bụi do

những hộp đóng gói và sản sinh ra lượng chất thải là thùng giấy thừa

33

hoặc hỏng hóc.

 Chuyển vào kho: Sau khi được đóng gói các sản phẩm được chuyển

bằng xe nâng hàng tự động bằng tay vào kho để chờ xuất hàng. Trong

lúc di chuyển sẽ sinh ra bụi và tiếng ồn.

 Xuất hàng: Hàng được xuất đi có thể là xuất hàng lẻ hoặc bằng thùng

lớn chuyển bằng ô tô. Thường được xếp hàng ngay tại kho, cũng có thể

xếp lên xe tải ra cảng để xếp hàng. Khi di chuyển và xếp hàng sinh ra

một lượng bụi và tiếng ồn rất lớn.

2.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc Tam Hiệp

Hàm lượng bụi trong môi trường tại các phân xưởng đạt tiêu chuẩn

đánh giá mức độ ô nhiễm không khí. Theo điều tra với khoảng 50 người công

nhân tại ba xưởng sản xuất về mức độ ô nhiễm tại nơi làm việc thì đa số đều

cho rằng mức ô nhiễm bụi là không cao, và họ đều được trang bị khẩu trang

và găng tay khi làm việc nên hạn chế được rất nhiều các tác động của ô

nhiễm. Mỗi ngày, bình quân mỗi xưởng may có năng suất khoảng 500 - 600

sản phẩm, mỗi sản phẩm tiêu tốn khoảng 3.5 - 5 m2 vải. Nếu tăng sản lượng

của mỗi xưởng, tức là dùng nhiều nguyên liệu hơn thì lượng bụi cũng sẽ tăng

lên. Tuy sự ô nhiễm là chưa cao nhưng nhìn chung nồng độ bụi vẫn ảnh

hưởng rất nhiều đến sức khỏe người lao động, đặc biệt là những người lao

động tiếp xúc trực tiếp với bụi. Đối với những người có thời gian làm việc lâu

hầu hết đều bị các bệnh về đường hô hấp như: Ho, xoang, viêm họng, giảm

thị lực, viêm da…

Tiếng ồn tại các phân xưởng vẫn còn ở mức cao, mặc dầu đã đạt tiêu

chuẩn về tiếng ồn đối với khu vực sản xuất, nhưng tiếng ồn tại đây vẫn còn

khá cao và có tần suất kéo dài. Với mức độ tiếng ồn khoảng 70 dBA đã làm

tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, làm tăng nhiệt độ cơ thế... Vì vậy người lao

động tiếp xúc lâu rất dễ mắc phải một số bệnh như: Ù tai, cao huyết áp, căng

thẳng thần kinh, mất thăng bằng cơ thể, mệt mỏi.

34

Hình 2.4: Sản xuất thú nhồi bông

Cũng điều tra với 50 người công nhân thì đa số cho rằng tiếng ồn

không quá lớn nhưng do thời gian làm việc dài (8 tiếng) tiếp xúc liên tục nên

sau khi trở về nhà rất hay bị đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, cơ thể cảm thấy

mệt mỏi. Tiếng ồn chủ yếu phát ra do sự vận hành của máy móc như máy

Hình 2.5: Hình ảnh ô nhiễm bụi do nhiều xe di chuyển ra vào làng nghề

may, máy cắt, các xe nâng hàng bằng tay.

Chất thải rắn: chủ yếu là vải vụn và các nguyên phụ liệu thừa, hỏng hóc

như: khóa kéo, cúc, chỉ…Do lượng hàng nhập vào là khá lớn nhưng không

phải được sử dụng ngay mà có thể trong mỗi đơn hàng chỉ sử dụng một số

lượng nhất định, còn lại vẫn tồn đọng trong kho hàng, nên chênh lệch giữa

sản phẩm xuất đi và lượng nguyên liệu nhập vào là rất khó xác định. Lượng

chất thải rắn này được thu gom theo ngày vào kho chứa và được tái sử dụng

bằng cách bán ra ngoài. Quá trình vận chuyển, thu gom gây ra một lượng bụi

lớn, và sự tồn lưu quá lâu của chất thải rắn gây ra sự tích lũy bụi trong nhà

35

kho, làm cho vấn đề ô nhiễm trầm trọng hơn khi gặp sự cố. Theo điều tra đối

với nhân viên cắt sơ đồ tại các xưởng và nhân viên thủ kho thì lượng vải tồn

gây ra khá nhiều bụi do quá trình di chuyển, mỗi lần làm việc đều phải đeo

khẩu trang chống bụi.

Hình 2.6: Ảnh chụp rác là vải vụn thừa

Nhiệt độ ở trong các xưởng khá cao vào mùa Hè do nhà xưởng được

xây dựng bằng vật liệu dễ hấp thụ nhiệt, độ thoáng nhà xưởng kém, mật độ

người lao động tương đối cao. Nhiệt độ đo được trung bình vào các ngày nắng của mùa hè tại đây là khá cao, vào khoảng 31- 32 oC. Nhiệt độ trong phân

xưởng cao ảnh hưởng tương đối đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của người

lao động. Vào mùa Hè người lao động còn dễ mắc phải một số bệnh về đường

hô hấp, về nhiệt. Theo điều tra với 50 người công nhân tại đây thì trong

những ngày nắng nóng không khí tại các phân xưởng rất là nóng bức, cộng

thêm hệ thống quạt làm cho không khí có nhiều bụi bay lơ lửng. Một số công

nhân thường hay bị nhiệt do chịu sức nóng lâu trong khi cơ thể không điều

hòa được.

Nhìn chung môi trường tại làng nghề tuy không vượt quá các tiêu

chuẩn về mức độ ô nhiễm môi trường, nhưng hàm lượng các chất ô nhiễm vẫn

còn khá cao và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động. Vì vậy

các chủ xưởng sản xuất cần có các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nhằm

36

đảm bảo cho người lao động một môi trường làm việc tốt nhất.

Khu vực môi trường xung quanh làng nghề mức độ ô nhiễm do bụi,

tiếng ồn thấp hơn rất nhiều. Nhưng một vấn đề gặp phải ở môi trường khu

vực xung quanh làng nghề, khi các xe vận chuyển hàng, vận chuyển vật liệu,

chất thải tạo ra một lượng bụi rất lớn bao gồm cả khí thải do xe gây nên,lượng

bụi do những phương tiện này gây nên phát tán theo gió gây ảnh hưởng đến

khu vực môi trường tại làng nghề và các khu vực xung quanh.

Ô nhiễm môi trường từ làng nghề không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe

người lao động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong các khu

vực lân cận. Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe

con người, đặc biệt đối với đường hô hấp.

Vì vậy cần phải có thêm nhiều biện pháp tăng cường để giảm đến mức

tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, sức khỏe người dân

xung quanh làng nghề, nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động

làm việc, điều kiện sống tốt nhất cho người dân xung quanh.

Lượng bụi sinh ra nhiều nhất tại các khâu như chuẩn bị nguyên vật liệu, cắt,

mài, rải dây chuyền,…công nhân trực tiếp tiến hành các khâu đó là lực lượng bị

ảnh hưởng nhiều nhất, có khả năng mắc bệnh lớn nhất. Theo thống kê của Trạm y

tế xã về số người lao động lên khám bệnh trong năm 2008 tại trạm và khám bảo

hiểm ở bảng 2.1.

Trên đây là các bệnh thông thường, rất dễ gặp ở người lao động trong

nhiều ngành nghề, bên cạnh việc xử lý ô nhiễm thì việc trang bị chế độ bảo hộ

lao động như găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ thì sẽ hạn chế được rất

nhiều các căn bệnh gây ra cho người lao động. Làng nghề muốn phát triển

bền vững thì cần phải quan tâm tới tất cả mọi nhu cầu thiết yếu đó của người

công nhân, như vậy mới xây dựng được một đội ngũ người lao động khỏe

mạnh và ổn định. Trong thời gian tới cần tập trung xử lý những ô nhiễm còn

tồn tại để môi trường tại đây ngày càng tốt hơn, sức khỏe người công nhân

được đảm bảo.

37

Bảng 2.1. Tỷ lệ người lao động mắc các bệnh ở xã Tam Hiệp

STT

Loại bệnh

Số lƣợng

Ghi chú

Xoang

1

10.2%

Sổ mũi, nghẹt mũi, viêm họng

Da liễu

2

20.1%

Mụn trứng cá, viêm da

Cảm cúm

3

20.6%

Bệnh về tai

4

4.7%

Giảm thính, tạo mũ, viêm tai

Viêm phổi

5

23.9%

Ho, khó thở

6

Bệnh về thần kinh

30.9%

Đau đầu, căng thẳng

2.2. Phân tích chƣơng trình, nội dung dạy học chƣơng điện tích,

điệntrƣờng liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trƣờng ở làng nghề may

mặc

2.2.1. Chương trình, nội dung dạy học chương điện tích, điệntrường

Ở THCS, học sinh đã học các khái niệm cơ bản của tĩnh điện nhưng

còn rất sơ sài.Ở bậc THPT học sinh đi sâu vào khái niệm điện tích, điện

trường, điện thế, nguồn điện, vật dẫn điện, chất dẫn điện.Điều mới mẻ và

quan trọng ở cấp THPT là học sinh sẽ được biết thêm hiện tượng tương tác

điện mà định luật Coulmb cho biết đầy đủ đặc trưng về tương tác ấy.Định luật

này là một trong những cơ sở để đi sâu vào các quá trình tĩnh điện. Nó đúng

cho các điện tích điểm và có thể áp dụng để tính tương tác điện cho các vật

mang điện có kích thước bé so với khoảng cách. Khái niệm điện tích nguyên

tố, điện tử được xét một cách chi tiết nhờ học sinh đã có tri thức về cấu tạo

chất trong Vật lí và trong Hóa học.

Khái niệm điện trường tuy đã được đề cập đề ở THCS song đến đây nó

mới thực sự được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Nhờ đó, thông qua trường

tĩnh điện mà học sinh hiểu biết một dạng mới của vật chất: Dạng trường vật

chất. Hơn nữa họ có được kỹ năng biểu diễn các loại trường. Trường tĩnh điện

có những đặc trưng riêng biệt: Nó được nhận ra nhờ tác dụng lực lên điện tích

thử, lực đó cho biết chiều và cường độ của điện trường. Phương tiện biểu diễn

trường tĩnh điện (và sau này sẽ học thêm các trường từ, trường điện từ…) là

38

mô hình học với các đường sức điện, là các công thức tính cường độ của

trường và những mạnh đề diễn tả các đặc tính của nó như tính véctơ, tính

mang năng lượng.

Ở chương trình vật lí THPT, Chương “Điện tích - Điện trường” được

giảng dạy trong 12 tiết, với 8 tiết lí thuyết và 4 tiết bài tập.Nội dung chính của

chương này bao gồm những khái niệm cơ bản về điện tích, điện trường, mối

liên hệ giữa điện tích và điện trường; thuyết electron và định luật bảo toàn

điện tích; định luật Cu-lông; cường độ điện trường, điện thế, hiệu điện thế và

mối liên hệ giữa chúng, vật dẫn và điện môi trong điện trường, điện dung của

tụ điện.

Những hiểu biết về điện tích, điện trường được vân dụng để tìm hiểu

điện trường trong bản tụ, trong không gian các vật tĩnh điện. Ở đây còn

nghiên cứu một định luật bản toàn mới: Bảo toàn điện tích, Thuyết điện từ

giúp học sinh hiểu được các hiện tượng tĩnh điện kể cả định luật bảo toàn điện

tích. Đặc trưng năng lượng của trường tĩnh điện được coi là một đặc trung

quan trọng, chẳng hạn cho ta nhận thức tính vật chất của điện trường. Như đã

nói trong các định luật bảo toàn muốn hiểu được đặc trưng năng lượng của vật

chất (hay vật thể) ở một trạng thái nào đó, ta phải tạo ra sự chuyển trạng thái

cho nó và sau đó xét khả năng thực hiện công (hay nhận công cơ học) của nó

( đây là con đường quen thuộc mà học sinh đã nhận ra khi xét các dạng cơ

năng mà dạng thế năng sẽ gợi ra mô hình diễn tả đặc trưng năng lượng của

trường tĩnh điện). Mô hình này chứa khái niệm lực thế, ở đây là lực tĩnh điện

và gắn với nó là thế điện, hiệu điện thế.Phương pháp mô hình tương tự giữa

thế cơ học và thế điện học có thể dùng để xây dựng mô hình khái niệm điện

thế và hiệu điện thế.

Nhìn chung các hiện tượng tĩnh điện là khá trừu tượng. Tuy nhiên khi

giảng dạy nếu giáo viên cố gắng thực hiện các thí nghiệm và biểu diễn các

linh kiện như các loại tụ, điện kế… thì sẽ giúp được nhiều cho học sinh trong

việc lĩnh hội tri thức. Bài tập tĩnh điện khá phong phú giáo viên cần có một sự

lựa chọn để có một tập hợp các bài tập đặc trưng cho nội dung của phần này.

39

Có nhiều thí nghiệm mà giáo viên cần tiến hành trên lớp. Tuy nhiên toàn

bộ học sinh trong lớp khó có thể quan sát thí nghiệm do giáo viên thực hiện

(ví dụ: học sinh ở cuối lớp có thể không nhìn thấy rõ thí nghiệm hai lá kim

loại của điện nghiệm xòe ra khi đưa vật nhiễm điện chạm vào núm kim

loại,...), vì thế giáo viên có thể kết hợp cả thí nghiệm thực và trình chiếu

video, clip về thí nghiệm đó để cả lớp đều quan sát rõ ràng. Hoặc những thí

nghiệm chưa thực hiện được vì điều kiện trang thiết bị (như thí nghiệm về

điện phổ), các quá trình vật lí mà học sinh khó hình dung (như sự dịch chuyển

của electron trong vật dẫn...) trong quá trình dạy học.Vì vậy, giáo viên nên có

một số hình ảnh động hoặc những đoạn phim thí nghiệm để học sinh quan sát,

từ đó học sinh có thể ghi nhớ bài dễ dàng hơn và nắm vững kiến thức hơn.

Cũng có thể cho HS tự chuẩn bị các thí nghiệm để tiến hành làm thí nghiệm

theo nhóm.

Những nội dung chính của chương có thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Điện tích. Điện trƣờng

Điện trƣờng

Điện tích

Đinh

Nguyên lý

Định

Sự

PPhân

Định luật

Cƣờng

KKhái

Đƣờng

chồng

luật bảo

nhiễm

loại

độ điện

Cu-Lông

niệm

sức

nghĩa

chất điện

toàn

điện

trƣờng

điện

trƣờng

điện

giữa

tích

các vật

Điện

Vật dẫn và điện môi trong điện trƣờng

tích

Công thức

Phát biểu

dƣơng

Định nghĩa

Điện phổ

Tính chất

Do hƣởng ứng

Công của lực điện

Điện tích âm

Do tiếp xúc

Do cọ xát

Tụ điện

electron

Điện thế

Trong chân không

Trong điện môi

Hiệu điện thế

Giải thích sự

Thuyết

nhiễm điện

electron

Điện dung

Ghép tụ điện

Hình 2.7.Sơ đồ kiến thức chương “Điện tích – Điện trường”

40

2.3. Xây dƣ̣ng dự ánhọc tập “Xử lí ô nhiễm môi trƣờng ở làng nghề may

mặc xã Tam Hiệp”

2.3.1. Xây dựng chủ đề “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã

Tam Hiệp”

Làng nghề có ý nghĩa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông

thôn. Hoạt động làng nghề đóng vai trò rất quan trọng đối với vấn đề xóa đói

giảm nghèo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao

động. Làng nghề còn là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa lâu đời. Mỗi làng

đều gắn với một vùng văn hóa hay một hệ thống di tích lịch sử, là nền tảng

cho hoạt động du lịch phát triển. Việc duy trì và mở rộng hoạt động làng nghề

đã đem lại nhiều lợi ích, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các địa

phương.Tuy nhiên, sự phát triển này cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt về

vấn đề môi trường và xã hội.

Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô

nhiễm của các làng nghề không những không giảm mà còn có xu hướng gia

tăng.Hoạt động làng nghề gây tác động đến cả môi trường không khí, nước,

đất và con người.Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận toàn diện vấn đề ô nhiễm

làng nghề.Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tác động xấu tới sức khỏe cộng

đồng trong chính làng nghề và các khu vực lân cận, làm tăng chi phí khám

chữa bệnh cũng như chi phí để xử lý, cải thiện môi trường.Đặc trưng công

nghệ sản xuất và thiết bị ở các làng nghề phần lớn lạc hậu, chắp vá.

Có nhiều loại ô nhiễm ở làng nghề như bụi, tiếng ồn, nhiệt tỏa ra, chất

thải rắn, thuốc nhuộm, nước giặt là xả ra môi trường, lượng vải thừa….. Bụi

phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất ở các phân xưởng may và ở

xưởng mài được phát tán vào trong không khí ở dạng bụi bay lơ lửng. Loại

bụi từ sản xuất may mặc có tính kết dính kém do là bụi vải khô và có đường

kính hạt bụi cỡmm.

Tuy nhiêntrong khuôn khổ nội dung chương trình học là chương Điện

tích – Điện trường – Vật lí lớp 11, học sinh có thể đề xuất biện pháp xử lí ô

41

nhiễm bụi vải bằng phương pháp lọc bụi tĩnh điện.

Bụi là một tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong

không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi

khói mù.Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau nhưng trong đó tác hại với sức

khoẻ con người là quan trọng nhất. Bụi thường gây tổn thương nặng đối với

mắt, da, hệ tiêu hóa và đặc biệt là cho cơ quan hô hấp, nhất là bệnh phổi

nhiễm bụi thạch anh (silicosis) do thở hít không khí có bụi bioxyt silic

(SiO2) lâu ngày. Hình dạng độc đáo của các loại sợi dệt may khiến chúng có

khả năng thâm nhập sâu vào cơ thể, làm tăng tình trạng viêm dẫn đến viêm

khớp. Các nhà khoa học cũng đặt ra giả thiết rằng những loại vikhuẩn có thể

sống trong bụi vải, cũng có thể gây nên các b ệnh về đường hô hấp.Lượng bụi

vào sâu trong phổi gây độc, dị ứng, hen suyễn.Lọc bụi tĩnh điện là thiết bị lọc

bụi bằng phương pháp tĩnh điện. Nguyên lý của lọc bụi tĩnh điện là: Khi dòng

khói đi qua điện trường (được tạo bởi dòng điện một chiều có hiệu điện thế

cao) dòng khói sẽ bị điện li tạo thành các điện tử, các ion âm và các ion

dương. Bụi trong khói khi đi qua điện trường cũng bị nhiễm điện, các hạt bụi

nhiễm điện sẽ bị hút về phía các điện cực trái dấu và bám trên bề mặt các điện

cực. Sau một thời gian bụi bám trên bề mặt điện cực sẽ có chiều dày nhất định

thì sẽ được hệ thống búa gõ, máy rung tách hạt bụi và đưa về phễu thu hồi.

Trên cơ sở phân tích nội dung chương trìnhchương điện tích, điện

trường đề tài chia chủ đề gồm các nội dung chính như sau:

+Nhiệm vụ1: Lý thuyết về tĩnh điện, trên cơ sở đó thiết kế 1 số thí

nghiệm về lực hút tĩnh điện.

+Nhiệm vụ2:Thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề; Ở nội dung

này, học sinh tìm hiểu thực tế các vấn đề về ô nhiễm môi trường (đặc biệt ô

nhiễm bụi vải ) đang có ở làng nghề.

+ Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải pháp xử lí ô nhiễm bụi vải thông qua phần

nội dung kiến thức được học trong chương điện tích - điện trường.

2.2.2. Xác định các vấn đề trong dự án“Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng

nghề may mặc xã Tam Hiệp”

42

Khi nghiên cứ u tớ i chủ đề thì người học sẽ đưa ra được những vấn đề

cần giải quyết thể hiê ̣n bằng những câu hỏi cần trả lờ i như sau:

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề là gì?

Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng gì đến đời sống của người dân?

Có những biện pháp gì cho vấn đề xử lí ô nhiễm tại các làng nghề ?

Làm thế nào để khắc phục, xử lí những ô nhiễm tại làng nghề, đặc biệt

vận dụng kiến thức được học về tĩnh điện trong chương điện tích – điện

trường để xử lí ô nhiễm bụi vải như thế nào?

Hiệu quả thu được là gì từ những giải pháp xử lí ô nhiễm bụi?

2.3.3. Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề

trên, học sinh cần phải sử Để trả lờ i đươ ̣c những câu hỏi củ a chủ đề

dụng các kiến thức về Vật lí, đặc biệt nội dung kiến thức chương điện tích,

điện trường liên quan sau:

+ Điện tích, định luật Cu lông;

+ Thuyết eelectron. Định luật bảo toàn điện tích;

+ Điện trường và cường độ điện trường. Đường sức điện ;

+ Công của lực điện;

+ Điện thế. Hiệu điện thế;

+ Tụ điện.

2.3.4. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề

Trên cơ sở các vấn đề, nhiệm vụ của dự án, mục tiêu dạy học chủ đề

như sau:

- Trình bày được khái niệm điện tích điểm, đặc điểm tương tác giữa các

điện tích, nội dung định luật Cu-lông, ý nghĩa của hằng số điện môi.

- Biết về cấu tạo và hoạt động của cân xoắn.

- Cách cách làm nhiễm điện cho 1 vật: nhiễm điện do cọ xát, do hưởng

ứng, do tiếp xúc.

- Vận dụng thuyết êlectron giải thích được các hiện tượng nhiễm điện.

- Trình bày được khái niệm điện trường. Nêu được đặc điểm của lực tác

43

dụng lên điện tích trong điện trường đều.

- Trình bày được cấu tạo của tụ điện, cách tính điện cho tụ, ứng dụng

của tụ điện trong thực tế.

- Thiết kế mô ̣t số thí nghiệm đơn giản liên quan đến lực tĩnh điện.

- Tìm hiểu về nguyên tắc hoa ̣t đô ̣ng củ a thiết bị xử lí bụi tĩnh điện đã có

trên thị trường, được lắp cho một số phân xưởng sản xuất.

- Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm tại làng nghề may mặc Tam Hiệp, đặc

biệt ô nhiễm liên quan đến bụi vải.

- Đề xuất các biê ̣n pháp xử lí ô nhiễm môi trường của làng nghề, đặc

biệt xử lí ô nhiễm bụi vải.

2.3.5. Tổ chức các hoạt động dạy học của chủ đềtheo dự án

Nội dung 1 –Tìm hiểu nội dung kiến thức chương điện tích, điện trường thông

qua các thí nghiệm đơn giản về tĩnh điện.

Hoạt động 1 (Hoạt động ở nhà): Tìm hiểu kiến thức về tĩnh điện

a. Mục tiêu da ̣y ho ̣c:

- Trình bày được khái niệm điện tích điểm, đặc điểm tương tác giữa các

điện tích, nội dung thuyết electron và vận dụng để giải thích các hiện tượng

nhiễm điện: nhiễm điện do cọ xát, do hưởng ứng, do tiếp xúc.

- Chuẩn bị và tiến hành làm các thí nghiệm đơn giản về lực tĩnh điện.

b. Chuẩn bi ̣:

- Phiếu ho ̣c tâ ̣p.

Nhóm…………………… PHIẾ U CHUẨ N BI ̣ Ở NHÀ

Lớ p……………………..

- Hãy tìm hiểu định luật Cu lông, lực tương tác giữa các điện tích.

- Nêu được nội dung thuyết electron, dùng thuyết electron để giải thích các

hiện tượng nhiễm điện thường gặp?

- Điện trường tồn tại như thế nào, lực điện trường là gì?Lấy các ví dụ trong

44

thực tế đời sống liên quan đến lực điện trường.

- Tụ điện và các ứng dụng trong đời sống.

- Trả lời câu hỏi thực tế dùng củng cố bài học :

+Các ôtô chở xăng dầu, khả năng cháy nổ rất cao. Khả năng này xuất phát từ

+Vào những thời tiết hanh, khô nếu chải đầu bằng lược nhựa, ta nghe tiếng

cơ sở vật lí nào? Người ta làm gì để phòng chống cháy nổ cho các xe này?

“lách tách”. Hãy giải thích.

Hoạt động 2: Thiết kế và tiến hành làm các thí nghiệm về tĩnh điện,

tƣơng tác giữa các điện tích, các cách nhiễm điện cho vật.

a. Mục tiêu:

- Trình bày được các thí nghiệm đơn giản về tĩnh điện, tương tác giữa

các điện tích.

- Giải thích được bản chất của các thí nghiệm đó.

b. Chuẩn bị :

* Thí nghiệm 1:

Dụng cụ thí nghiệm:

- Một chiếc thước.

- Một chiếc găng tay len.

- Một ít mẩu giấy vụn, bông….

Tiến hành thí nghiệm:

Cọ xát chiếc thước vào len, sau đó cho hút các mẩu giấy vụn.

Yêu cầu HS giải thích thí nghiệm đã làm.

*Thí nghiệm 2:

Dụng cụ:

2 quả bóng bay đã thổi căng.

- Giá treo.

- Miếng vải len hoặc lụa.

Thí nghiệm:

45

HS treo 1 quả bóng bằng một sợi dây vào giá treo, quả bóng còn lại để

ngoài, cọ xát 2 quả bóng vào len hoặc dạ sau đó đưa lại gần nhau, kết quả là 2

quả bóng đẩy nhau, sợi dây treo lệch khỏi phương thẳng đứng.

*Thí nghiệm 3:Thí nghiệm liên quan đến hiện tượng nhiễm điện do tiếp

xúc.

* Dụng cụ:

- 1 điện nghiệm đơn giản

- 1 mảnh vải len hoặc dạ

- 1 ống hút bằng nhựa

Hình

* Tiến hành:

2.5

- Cọ xát ống hút vào mảnh vải len, dạ.

- Đưa ống hút lại gần và cho tiếp xúc với núm kim loại của điện

nghiệm  hai lá kim loại của điện nghiệm xòe ra.

- Lấy ống hút ra khỏi điện nghiệm  hai lá kim loại của điện nghiệm

vẫn xòe ra.

Thí nghiệm 4: Điện môi đặt trong điện trường.

* Dụng cụ:

- Vòi nước đang chảy

- 1 quả bóng bay

- 1 mảnh vải len hoặc dạ.

* Tiến hành:

- Cọ xát mảnh vải len, dạ vào quả bóng

- Mở vòi cho nước chảy thành dòng nước nhỏ

- Đưa quả bóng lại gần dòng nước đang chảy  dòng nước bị hút về

phía quả bóng.

Trên cơ sở các nhiệm vụ, các sản phẩm học sinh cần hoàn thành các

các chỉ số hành vi biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua thực

hiện dự án, các tiêu chí đánh giá như bảng dưới đây.

46

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phát hiện vấn đề

Mƣ́ c 1 2

3

4

Nêu được đầy đủ nội dung các phần tiêu đề kiến thức chương. Dựa vào các đ ề mục chỉ ra rõ nội dung chính các phần kiến thức chương. Sáng tạo trong việc phân bố nội dung kiến thức: đầy đủ, rõ ràng, đẹp, logic.Dựa vào nội dung kiến thức chương giải thích một số hiện tượng nhiễm điện gặp trong thực tế: hiện tượng sơn tĩnh điện, hiện tượng máy lọc bụi tĩnh điện, bảo vệ các xe chở xăng khi di chuyển trên đường để tránh xảy ra tai nạn do cháy nổ. Nêu ra giả thuyết: tương tác tĩnh điện giữa các vật mang điện, đề xuất thí nghiệm kiểm tra về sự nhiễm điện của các vật.

+ Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phân tích thông tin vấ n đề:

Mƣ́ c 1

2

3

4

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phân tích thông tin vấ n đề Giải thích được 3 hiện tượng nhiễm điện gặp trong thực tế : nhiễm điện do cọ xát, do tiếp xúc, do hưởng ứng dựa vào nội dung thuyết electron. Thiết kế thí nghiệm đơn giản từ các dụng cụ gần gũi, dễ kiếm, đơn giản thường gặp trong đời sống. Tiến hành làm thành công các thí nghiệm, phân tích, giải thích các hiện tượng liên quan đến thí nghiệm vừa tiến hành. Dựa vào kết quả thí nghiệm vận dụng các hiện tượng nhiễm điện trong cuộc sống, phục vụ cho cuộc sống .

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề:

Mƣ́ c Biểu hiê ̣n củ a hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề

1

Đưa ra đươ ̣c câu hỏi có vấn đề : Sự phát triển của các làng nghề ảnh hưởng tới môi trường như thế nào?

2

: Làng nghề may mặc Tam hiệp đã tạo ra Đưa ra câu hỏi có vấn đề những loại chất thải gì, nó có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường cũng như sức khỏe của người dân?

3

Đưa ra câu hỏi có vấn đề : vấn đề ô nhiễm tại làng nghề may mặc có thể giải quyết được không?Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra tại làng nghề.

47

4

Đưa ra câu hỏi có vấn đề: có thể xử lí hết những ô nhiễm do các chất thải sinh ra từ các làng nghề không? Phân tích các phương pháp xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề thu được kết quả như thế nào?

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phân tích thông tin vấn đề:

Mƣ́ c Biểu hiê ̣n củ a hành vi phân tích thông tin vấ n đề

Xác định các nội dung trong bài trình chi ếu: Sự phát triển của các 1

làng nghề giúp cho nền kinh tế phát triển, tuy nhiên sự phát triển đó

làm cho môi trường khu vực làng nghề ô nhiễm trầm trọng, ảnh

hưởng tới môi trường và sức khỏe của người dân.

Xác định các nội dung có thể sử dụng trong bài trình chiếu 2

: sử du ̣ng tái chế các loại vải vụn, nước nhuộm , giặt vải cần được; xử

lí trước khi đưa ra môi trường.

Xác định các nội dung có thể sử dụng trong bài trình chi ếu: bản thân 3

các em HS cần vận động gia đình, hàng xóm, những người bạn cùng

chung tay giữ gìn, bảo vệ môi trường.

Xác định các nội dung có thể sử dụng trong b ài trình chiếu:đề xuất 4

các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi đề xuấ t giả i phá p GQVĐ

Mƣ́ c 1

2

Biểu hiê ̣n củ a hành vi thƣ̣c hiê ̣n giả i phá p giả i quyết vấ n đề Tìm kiếm thông tin trên sách , mạng internet, tìm hiểu từ thực tế làng nghề nơi mình sinh sống. Tìm kiếm thông tin trên sách , mạng internet, hỏi ý kiến các thầy cô , chuyên gia.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi thƣ̣c hiê ̣n giả i phá p GQVĐ

Mƣ́ c

1

2 Biểu hiê ̣n củ a hành vi đề xuấ t giả i phá p giả i quyết vấ n đề Tìm kiếm thông tin, chưa phân tích để lựa cho ̣n cho phù hơ ̣p nhất. Tìm kiếm, phân tích và lựa cho ̣n thông tin phù hơ ̣p.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi trình bày kết quả:

48

Mƣ́ c

Bài thuyết trình được chia thành các phần rõ ràng và không bị trùng 1

lặp về nội dung, còn thiếu một số nội dung.

2 Bài thuyết trình đươ ̣c chia thành các phần rõ ràng , đủ nô ̣i dung, tuy

nhiên nô ̣i dung chưa cho ̣n lo ̣c.

3

Bài thuyết trình đươ ̣c chia thành các phần rõ ràng , đủ nô ̣i dung , có chọn lọc.

Nội dung 2: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc

xã Tam Hiệp.

Hoạt động 1: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại làng

nghềmay mặc xã Tam Hiệp (tại nhà)

a. Mục tiêu:

- Nhâ ̣n biết được các loại chất thải tại làng nghề.

- Điều tra thực trạng xử lí các chất thải may mặc từ các hộ gia đình, các

xưởng sản xuất.

- Phân tích thực trạng ô nhiễm tại làng nghề ảnh hưởng đến sức khỏe và

đời sống của người dân như thế nào..

b. Chuẩn bi ̣:

- Phiếu ho ̣c tâ ̣p.

- Bài báo cáo bằng word và trình chiếu .

Nhóm…………………… Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề

may Tam Hiệp Lớ p……………………..

- Các loại rác thải từ làng nghề may.

- Biện pháp xử lí rác thải từ các hộ gia đình.

- Biện pháp xử lí ô nhiễm, đặc biệt ô nhiễm từ bụi vải trong quá trình cắt,

may và máy thành sản phẩm, điều tra tại 1 số xưởng may, 1 số hộ gia

đình vừa và nhỏ.

49

Hoạt động 2: Báo cáo kết quả thông qua trình chiếu Powerpoint (tại lớp)

- Các nhóm trình bày tại lớp kết quả điều tra được: nguyên nhân và kết

quả, có thể dùng tranh ảnh minh họa hoặc dùng máy tính trình chiếu.

- Các nhóm đặt câu hỏi phản biện.

Trên cơ sở các nhiệm vụ, các sản phẩm học sinh cần hoàn thành các các chỉ

số hành vi biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua thực hiện dự

án, các tiêu chí đánh giá như sau:

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề:

Mƣ́ c 1

2

3

4

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề Xác định vấn đề cần giải quyết : thực trạng ô nhiễm môi trường diễn ra như thế nào? Xác định được vấn đề cần giải quyết tìm hi ểu được các loại thiết bị xử lí bụi bằng phương pháp lọc bụi tĩnh điện? Xác định được vấn đề cần giải quyết: tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động của các thiết bị lọc bụi bằng phương pháp tĩnh điện? Xác định được vấn đề cần giải quyết : phân tích hiệu quả của phương pháp xử lí bụi trên đối với vấn đề ô nhiễm bụi tại các phân xưởng lớn cũng như tại các làng nghề?

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phân tích thông tin vấ n đề:

Mƣ́ c 1

2

3

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phân tích thông tin vấ n đề Xác định được các thông tin liên quan : xử lí bụi bằng phương pháp lọc bụi tĩnh điện, phương pháp ướt. Xác định, phân tích đươ ̣c ưu điểm của phương pháp lọc bụi tĩnh điện so với các phương pháp khác. Xác định được, chỉ ra được nguyên tắc hoạt động và cách dùng của các thiết bị xử lí ô nhiễm bụi bằng phương pháp tĩnh điện tại làng nghề.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi đề xuấ t giả i phá p giả i quyết

vấ n đề:

Biểu hiê ̣n củ a hành vi đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề

Mƣ́ c 1 Đưa ra ý tưở ng xử lí bụi bằng phương pháp tĩnh điện.

50

2 3

Vận dụng được các thiết bị đó cho các xưởng sản xuất. Đưa ra được sự lựa chọn phù hợp các thiết bị lọc bụi tĩnh điện cho từng hộ sản xuất, xưởng sản xuất.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi thƣ̣c hiê ̣n giả i phá p giả i

quyết vấ n đề:

Mƣ́ c Biểu hiê ̣n củ a hành vi đề xuấ t giả i phá p giả i quyết vấ n đề

trình, 1

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra , tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến nhâ ̣t kí thực hiê ̣n chưa rõ ràng, đầy đủ .

2

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra , tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình , nhâ ̣t kí thực hiê ̣n đầy đủ .

3

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra , tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình , nhâ ̣t kí thực hiê ̣n đầy đủ , rõ ràng, nhâ ̣n xét công viê ̣c và tiến đô ̣ thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ củ a mỗi thành viên.

4

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra , tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình , nhâ ̣t kí thực hiê ̣n đầy đủ , rõ ràng, nhâ ̣n xét công viê ̣c và tiến đô ̣ thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ củ a mỗi thành viên , có hình ảnh minh chứng trong hồ sơ dự án.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi trình bày kết quả:

Biểu hiê ̣n củ a hành vi trình bày kết quả

Mƣ́ c 1 2

3

4

Sản phẩm là bài thuyết trình , trình bày rõ ràng, phản biện tốt. Sản phẩm được vẽ trên giấy mô tả nguyên tắc hoạt động của thiết bị lọc bụi tĩnh điện , trình bày rõ ràng. Sản phẩm được vẽ trên giấy mô tả nguyên tắc hoạt động của thiết bị lọc bụi tĩnh điện , trình bày rõ ràng. Sản phẩm được vẽ trên giấy mô tả nguyên tắc hoạt động của thiết bị lọc bụi tĩnh điện , trình bày rõ ràng.Nêu được ý tưởng thiết kế thiết bị phục vụ cho gia đình.

Trên cơ sở các nhiệm vụ, các sản phẩm học sinh cần hoàn thành các

các chỉ số hành vi biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua thực

hiện dự án, các tiêu chí đánh giá như sau:

51

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề:

Mƣ́ c 1

2

: tìm hiểu được các cách xử lí 3

: tìm hiểu kết quả của phương 4

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phá t hiê ̣n vấ n đề Xác định vấn đề cần giải quyết: thực trạng ô nhiễm môi trường diễn ra như thế nào? Xác định được các loại chất thải ở làng nghề đang trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường? Xác định đượ c vấn đề cần giải quyết chất thải từ các hộ gia đình, các phân xưởng sản xuất? Xác định được vấn đề cần giải quyết pháp xử lí ô nhiễm trên đối với vấn đề ô nhiễm tại làng nghề? Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi phân tích thông tin vấ n đề:

Mƣ́ c 1

2

3

Biểu hiê ̣n củ a hành vi phân tích thông tin vấ n đề Xác định được các thông tin liên quan : phân tích thực trạng ô nhiễm đang diễn ra tại làng nghề may mặc Tam Hiệp. Xác định, phân tích đươ ̣c ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp xử lí chất thải gây ra ô nhiễm tại làng nghề. Xác định đư ợc, chỉ ra được cách xử lí ô nhiễm ô nhiễm môi trường hiệu quả tại làng nghề.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hà nh vi đề xuấ t giả i phá p giả i quyết

vấ n đề:

Biểu hiê ̣n củ a hành vi đề xuấ t giả i phá p giả i quyết vấ n đề

Mƣ́ c 1 2 3

Đưa ra ý tưở ng xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề. Vận dụng được các ý tưởng đó cho các xưởng sản xuất. Đưa ra được sự lựa chọn phù hợp các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường cho từng hộ sản xuất, xưởng sản xuất.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi thƣ̣c hiê ̣n giả i phá p giả i

quyết vấ n đề:

Mƣ́ c Biểu hiê ̣n củ a hành vi đề xuấ t giả i phá p giải quyết vấn đề

1

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra, tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình, nhâ ̣t kí thực hiện chưa rõ ràng, đầy đủ .

2 Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra, tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình, nhâ ̣t

52

kí thực hiện đầy đủ .

3

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra, tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình, nhâ ̣t kí thực hiện đầy đủ , rõ ràng, nhâ ̣n xét công viê ̣c và tiến đô ̣ thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ củ a mỗi thành viên.

4

Thực hiê ̣n đú ng tiến trình đề ra, tuy nhiên viê ̣c ghi chép tiến trình, nhâ ̣t kí thực hiện đầy đủ , rõ ràng, nhâ ̣n xét công viê ̣c và tiến đô ̣ thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ củ a mỗi thành viên , có hình ảnh minh chứng trong hồ sơ dự án.

Tiêu chí chấ t lƣơ ̣ng củ a chỉ số hành vi trình bày kết quả:

Biểu hiê ̣n củ a hành vi trình bày kết quả

Mƣ́ c 1 2 3 4

Sản phẩm là bài thuyết trình , trình bày rõ ràng, phản biện tốt. Sản phẩm được trình bày dưới dạng trình chiếu, trình bày rõ ràng. Sản phẩm được chọn lựa, tóm tắt cô đọng và trình bày rõ ràng . Sản phẩm đư ợc được ý tưởng cho tương lai trong việc xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề.

Nội dung 3 – Đề xuất giải pháp xử lí ô nhiễm bụi vải thông qua phần nội

dung kiến thức được học trong chương điện tích - điện trường.

a. Mục tiêu:

- Học sinh vận dụng kiến thức về điện tích, điện trường để đề xuất ý tưở ng tìm các giải pháp xử lí ô nhiễm bụi vải thông qua phần nội dung kiến thức được học trong chương điện tích – điện trường.

- Học sinh trải nghiệm quan sát trực tiếp các phân xưởng, được đề xuất

ý kiến cho việc xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề.

b. Chuẩn bi ̣:

- Phiếu ho ̣c tâ ̣p.

- Thiết bi ̣ hỗ trơ ̣.

*Một số câu hỏi đi ̣nh hướ ng:

53

- Câu hỏi khái quát: Xử lí ô nhiễm môi trường làng nghề, đặc biệt là xử

lí ô nhiễm bụi vải có ý nghĩa gì?

- Câu hỏi bài ho ̣c: Làm thế nào để xử lí tốt ô nhiễm do bụi vải gây ra?

- Câu hỏi nô ̣i dung:

+ Ý tưởng xử dụng thiết bị lọc bụi tĩnh điện xuất phát từ đâu? Dùng với

mục đích gì?

+ Thiết bị lọc bụi tĩnh điện hoạt động dựa trên nguyên lí nào?

+ Thiết bị lọc bụi tĩnh điện cần có những bô ̣ phâ ̣n nào ? Cần có những

dụng cụ gì? Bố trí như thế nào?

+ Làm thế nào đ ể xử dụng hiệu quả thiết bị đó? Hiệu quả kinh tế của thiết bị đó là gì? Thiết bị lọc bụi tĩnh điện phù hợp với những phạm vi, khu vực sản xuất như thế nào?

2.3.6. Xây dựng kế hoa ̣ch da ̣y học dự án “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng

nghề may mặc xã Tam Hiệp”

Tôi dự kiến dạy học chủ đề này cho ho ̣c sinh l ớp 11 vào một số buổi ngoại khóa đầu năm và trong 1 số tiết tự chọn với thời gian 6 tiết cụ thể như sau:

- Tiết 1-2: Giới thiệu tổng quan về chủ đề và tìm hiểu lý thuyết chương

điện tích – điện trường.

- Tiết 3-4: Tiến hành dạy học theo nhóm nội dung lý thuyết và một số

thí nghiệm về tương tác tĩnh điện.

- Tiết 4-5: Tâ ̣p huấn cho ho ̣c sinh v ề dạy học dự án và tổ chức cho ho ̣c

sinh thực hiê ̣n dự án.

- Tiết 6: Tổ chứ c cho ho ̣c sinh báo cáo sản phẩm dự án của nhóm mình;

tổ chứ c đánh giá theo năng lực ho ̣c sinh.

Kế hoa ̣ch cu ̣ thể đươ ̣c thể hiê ̣n ở Phụ lục 1.

2.3.7. Kiểm tra đá nh giá trong d ạy học theo chủ đề “Xử lí ô nhiễm môi

trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”

Để đánh giá năng lực ho ̣c sinh qua phiếu ho ̣c tâ ̣p, bảng kiểm, sản phẩm

của học sinh. Với các hình thức và tiêu chí cụ thể như sau:

54

+ Đá nh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua các

chỉ số hành vi với 5 mức độ, các chỉ số cụ thể là: Quan sát và mô tả lại tình

huống trong thực tiễn; Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; Phát

biểu vấn đề, Phân tích thông tin vấn đề, Đề xuất phương án GQVĐ; Xác định

các nhệm vụ cần thực hiện theo phương án đã đề xuất; Phân công công việc;

Dự kiến sản phẩm; Thực hiện kế hoạch theo giải pháp đã đề xuất; Điều chỉnh

để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh; Đánh giá việc thực hiện giải pháp. Tiêu

chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề củ a ho ̣c sinh đư ợc mô tả cụ thể tại

Bảng P.2.1. và P.2.2.Phục lục 2.

+ Đánh giá trong và sau quá trình ho ̣c tâ ̣p nhóm Việc đánh giá kết quả đạt được của học sinh qua các nhóm được thực

và thực hành. Tiêu chí đánh giá được mô tả cụ thể tại Bảng P.2.3, Phục lục 2.

hiện thông qua việc hoàn thành các phiếu ho ̣c tâ ̣p v ới các giải bài tập lý thuyết

+ Đánh giá năng lực hơ ̣p tác nhóm Năng lực hơ ̣p tác đư ợc đánh giá thông qua mức độ tham gia hoạt động nhóm, tham gia góp ý kiến với nhóm, tích cực thực hiện các nhiệm vụ nhóm

và cá nhân. Tiêu chí đánh giá được mô tả cụ thể tại Bảng P.2.4.

+ Đá nh giá trong và sau quá trình học tập theo dự á n

Với nhiệm vụ của yêu cầu thực hiện dự án của học sinh là bài trình bày

đa phương tiê ̣n.Tiêu chí đánh giá được mô tả cụ thể tại Bảng P.2.5.

+ Tự đá nh giá và đánh giá đồng đẳng

Trên cơ sở các tiêu chísự tham gia, góp ý kiến, thảo luận, Thực hiện

nhiệm vụ cá nhân, cá nhân học sinh tự đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm

vụ của mình, đồng thời các thành viên khác cùng tham gia đánh giá các cá

nhân trong nhóm. Tiêu chí đánh giá được mô tả cụ thể tại Bảng P.2.6, P.2.7.

Cách tính điểm số cho mỗi ho ̣c sinh như sau:

Điểm củ a nhóm = Trung bình (70% điểm do GV + 30% điểm TB các

55

nhóm còn lại chấm)

Điểm cá nhân = hê ̣ số đồng đẳng x điểm củ a nhóm

x số Hê ̣ số đồng đẳng = Tổng điểm : ( số lươ ̣ng thành viên đánh giá

lươ ̣ng tiêu chí x 2) 2.4. Kết luận chƣơng 2

xử lí ô Trong chương 2 tôi đã trình bày các kiến thứ c tổng quan về

nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc: lí thuyết điện tích điện trường; thí

nghiệm về sự nhiễm điện của các vật; thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng

nghề; vai trò của xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề; phân tích nội dung

kiến thức chương điện tích điện trường để đề xuất biện pháp xử lí ô nhiễm bụi

vải tại làng nghề may mặc.

Chúng tôi đã vận dụng cơ sở lí luận về dạy học dự án, dạy học theo

đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực , năng lực GQVĐ , KTĐG theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực và các phương pháp dạy học tích cực để xây dựng nội

dung da ̣y ho ̣c dự án “ Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam

Hiệp” trong dạy học chương Điện tích – Điện trường – Vật lí lớp 11, thiết kế

Để đánh giá đươ ̣c hiểu quả củ a viê ̣c da ̣y ho ̣c

tiến trình da ̣y ho ̣c để tổ chứ c da ̣y ho ̣c dự án nhằm phát triển năng lực củ a HS. dự án nhằm phát triển năng lực GQVĐ củ a ho ̣c sinh , chúng tôi đã xây dựng được các công cụ đánh

giá năng lực GQVĐ , đồng thờ i xây dựng công cu ̣ đánh giá năng lực hơ ̣p tác nhóm của HS trong quá trình học tập chủ đề . Các bảng tiêu chí đánh giá được

trình bày cụ thể trong Phụ lục 1.

56

CHƢƠNG 3

THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, đốitƣợng, nhiê ̣m vu ̣ thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở xây dựng nô ̣i dung và tiến trình da ̣y ho ̣c chủ đề ở chương 2, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề

tài “Dựa trên cơ sở lí luận về dạy học dự án – phương thứ c da ̣y ho ̣c theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực cù ng vớ i viê ̣c phân tích nô ̣i dung kiến thứ c chương điện tích – điện trường để xây dựng và tổ chức dạy học theo dự án"Xử lí ô

nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” sẽ phát triển năng lực

giải quyết vấn đề cho học sinh khu vực nông thôn trong dạy học ở trường phổ

thông. Cụ thể:

- Tôi đánh giá xem nội dung và tiến trình tổ chức dạy học dự án “ Xử lí

ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” xây dựng trên cơ sở

vận dụng quan điểm dạy học hiện đại có giúp HS phát triển năng lực GQVĐ

thực tiễn hay không; có giúp HS trình bày được một số kiến thức cơ bản về

điện tích – điện trường như: lý thuyết về điện tích – điện trường, Sự nhiễm

điện và ứng dụng trong đời sống.

- Đánh giá tính khả thi của nội dung, tiến trình dạy học được xây dựng

và hiệu quả thực tế của việc dạy học theo dự án đối với HS. Từ đó điều chỉnh,

bổ sung, sửa đổi nội dung và tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và

hiệu quả hơn.

3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Đối tượng thực nghiệm sư phạm là học sinh lớp 11 trườ ng THPT Ngọc

Tảo – Huyện Phúc Thọ - Hà Nội.

3.1.3. Phương thức thực nghiệm sư phạm

Tôi xây dựng tiến trình da ̣y ho ̣c và tổ chứ c da ̣y ho ̣c chủ đề theo tiến

57

trình đã xây dựng . Từ đó đánh giá hiê ̣u quả củ a viê ̣c tổ chứ c da ̣y ho ̣c theo dự án nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS. Cụ thể như sau:

- Lựa cho ̣n đối tươ ̣ng thực nghiê ̣m sư pha ̣m.

, theo - Giớ i thiê ̣u và tâ ̣p huấn cho HS da ̣y ho ̣c dự án. - Tổ chứ c da ̣y ho ̣c chủ đề các nô ̣i dung hoa ̣t đô ̣ng đã xây dựng

tiến trình đã xây dựng ở chương 2.

- Thực hiê ̣n đánh giá năng lực GQVĐ củ a ho ̣c sinh .Ghi la ̣i video tiến

trình dạy học.

- Phân tích đánh giá kết quả thực nghiê ̣m sư pha ̣m. Phương thức tổ chức thực nghiệm như sau: - Tổ chứ c da ̣y ho ̣c theo dự án “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề

may mặc xã Tam Hiệp” theo tiến trình đã xây dựng cho các nhóm ho ̣c sinh (chia lớ p thành 3 nhóm).

- Quan sát , theo dõi hoa ̣t đô ̣ng củ a các nhóm trong quá trình ho ̣c tâ ̣p

theo dự án , ghi chép, chụp ảnh, ghi hình diễn biến củ a quá t rình học tập của học sinh, thu thâ ̣p các phiếu ho ̣c tâ ̣p và sản phẩm củ a các nhóm ho ̣c sinh sau mỗi tiết ho ̣c làm căn cứ đánh giá, chấm điểm.

- Đánh giá hiệu quả phát triển năng lực GQVĐ thực tế của HS khi ho ̣c

tâ ̣p chủ đề bằng cách đánh giá các hành vi củ a năng lực GQVĐ củ a HS , đánh giá kĩ năng làm viê ̣c hơ ̣p tác theo nhóm bằng bô ̣ công c ụ đánh giá năng lực đã xây dựng.

- Từ đó phân tích rú t kinh nghiê ̣m và đánh giá tính khả thi củ a chủ đề

dạy học theo dự án đã xây dựng.

3.2. Thờ i gian và kế hoạch thƣ̣c nghiê ̣m sƣ pha ̣m

3.2.1. Thờ i gian thực nghiê ̣m sư pha ̣m

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong khoảng thời gian từ

24/8/2017đến 15/9/2017.

3.2.2. Kế hoạch thực nghiê ̣m sư pha ̣m

Tôi đã lựa cho ̣n đối tươ ̣ng ho ̣c sinh là ho ̣c sinh lớ p 11 trườ ng THPT

58

Ngọc Tảo – Huyện Phúc Thọ - Hà Nội là 30 HS. Do ho ̣c sinh thuô ̣c các lớ p khác nhau nên tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm vào buổi học chiều (không

chính khóa). Tôi đã chia lớ p thành 3 nhóm để tổ chức dạy học chủ đề với kĩ năng ICT , kĩ năng làm v iê ̣c nhóm và tỉ lê ̣ nam , nữ là đồng đều nhau . Mỗi nhóm có trưởng nhóm, thư kí và các thành viên.

Các giờ học được tiến hành tại phòng thí nghiê ̣m Vâ ̣t lí củ a nhà trườ ng và lớp học . Tôi luôn quan sát và hướ ng dẫn , hỗ trơ ̣ các em ki ̣p thờ i để đảm bảo đúng tiến độ như kế hoạch đã xây dựng dưới đây:

Bảng 3.1: Kế hoạch thực nghiê ̣m sư phạm

Thời gian Công việc

Buổi thứ nhất

(năng lực hơ ̣p tác nhóm ,

Buổi thứ 2

Buổi thứ 3

- Thông qua ban giám hiệu nhà trường. - Nhận lớp 11 để giảng dạy, lựa cho ̣n đối tươ ̣ng ho ̣c sinh. - Điều tra HS. - Chuẩn bị và đăng kí phòng học. - Khảo sát năng lực của học sinh năng lực ICT), chia nhóm ho ̣c sinh. - Tâ ̣p huấn thêm công nghê ̣ thông tin cho ho ̣c sinh. - Giớ i thiê ̣u vớ i ho ̣c sinh về chủ đề “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”, thảo luận chung cả lớp để đưa ra vấn đề cần giải quyết trong chủ đề. - Giớ i thiê ̣u cho ho ̣c sinh phương pháp ho ̣c tâ ̣p theo dự án. - Giao nhiê ̣m vu ̣ chuẩn bi ̣ hoa ̣t đô ̣ng ở nhà “ Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” da ̣ng bài thuyết trình và trình chiếu. - Tổ chức dạy học theo dự án nội dung “Lí thuyết về điện tích – điện trường .Thí nghiệm về sự nhiễm điện của các vật”.

Buổi thứ 4

Buổi thứ 5

- Tổ chức dạy học theo dự án nội dung “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”. - Tổ chứ c da ̣y ho ̣c theo dự án nô ̣i dung “ Tìm hiểu phương pháp xử lí bụi theo phương pháp lọc bụi tĩnh điện tại các phân

59

Buổi thứ 6

Buổi thứ 7

Buổi thứ 8

xưởng”. - Tổ chứ c báo cáo và sản phẩm của dự án. - Đánh giá theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực. - Tổ chứ c da ̣y ho ̣c dự án “ Thiết kế, đề xuất làm các thí nghiệm xử lí ô nhiễm bụi bằng phương pháp tĩnh điện tại các hộ gia đình, các hộ sản xuất”. - Tổ chứ c báo cáo dự án. - Tổ chứ c đánh giá năng lực ho ̣c sinh. - Tổng kết dự án.

3.3. Đá nh giá kết quả thực nghiệm

3.3.1. Đánh giá định tính

Quan viê ̣c quan sát , thu thâ ̣p thông tin về hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh thông qua các công cu ̣ thu nhâ ̣n thông tin và các các thông tin thu đươ ̣c trong phiếu đánh giá năng lực GQVĐ đã xây dựng, tôi đưa ra những đánh giá sau:

Học sinh được học tập theo theo dự án không thường xuyên nên còn gă ̣p nhiều bỡ ngỡ . Tuy nhiên, khi đươ ̣c hướ ng dẫn thì ho ̣c sinh rất hào hứ ng và tích cực thực hiện các nhiê ̣m vu ̣ ho ̣c tâ ̣p.

Cụ thể quá trình dạy học các nội dung như sau: *Nô ̣i dung “Lí thuyết về đi ện tích – điện trƣờng .Thí nghiệm về sự

nhiễm điện của các vật”

Học sinh làm việc theo nhóm , thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ ho ̣c tâ ̣p trên phiếu học tập, các thiết bị thí nghiệm (nếu có ) . Sau khi thực hiê ̣n xong các nhiê ̣m vụ tại nhóm, các nhóm báo cáo kết quả đã thực hiện nhiệm vụ học tập trong các phiếu học tập . Nhìn chung học sinh các nhóm chủ động xác định nhiệm vụ tại nhóm, đưa ra các phương án thí nghiê ̣m và tiến hành các phương án thí nghiê ̣m để giả i quyết nhiê ̣m vu ̣ ta ̣i các nhóm. Các nhóm thi đua làm việc để đa ̣t hiê ̣u quả cao nhất . Học sinh sử dụng các phiếu hỗ trợ trại mỗi nhóm khi cần thiết.

Có thể thấy rõ sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua

60

kết quả các phiếu ho ̣c tâ ̣p củ a các nhóm , thể hiê ̣n qua viê ̣c đưa ra giả thuyết , thiết kế phương án thí nghiê ̣m kiểm tra giả thuyết , tiến hành thí nghiệm , giải thích các hiện tượng…

Hình 4.1. Một số hình ảnh học sinh làm việc tại các nhóm

- Mô ̣t số hình ảnh làm viê ̣c ta ̣i các nhóm:

Trong phiếu ho ̣c tâ ̣p học sinh đã tóm tắt đươ ̣c nội dung kiến thức chương điện tích – điện trường qua sơ đồ tư duy, bằng hình ảnh. thiết kế, tiến hành thí nghiệm để giải thích các hiện tượng liên quan đến tĩnh điện, lực hút tĩnh điện, sự nhiễm điện của các vật.

*Nô ̣i dung “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”.

Các nhóm học sinh lập kế hoạch , phân công, thực hiê ̣n dự án , thiết kế poster trên máy tính , lưu hồ sơ dự án : bướ c đầu ho ̣c sinh đươ ̣c ho ̣c tâ ̣p theo phương pháp da ̣y ho ̣c dự án , đươ ̣c tiếp câ ̣n vớ i công cu ̣ cô ng nghê ̣ thông tin hỗ trơ ̣ trong quá trình ho ̣c tâ ̣p để lưu hồ sơ ho ̣c tâ ̣p , đánh giá năng lực ho ̣c sinh, học sinh cảm thấy hứng thú khi học tập theo phương pháp tích cực có

ứng dụng công nghệ thông tin.

Đây là lần đầu tiên ho ̣c sinh đươ ̣c sử du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong

61

quá trình học tập dự án để thiết kế poster và bài báo cáo , tuy nhiên ho ̣c sinh

khá hứng thú trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết vấn đề

trong các nhiê ̣m vu ̣ ho ̣c tâ ̣p, cụ thể:

- Xác định được vấn đề cần giải quyết : Thực trạng ô nhiễm môi trường

tại làng nghề diễn ra như thế nào?

+ Viê ̣c thu gom và tái chế sử du ̣ng các rác thải may mặc từ làng nghề

ảnh hưởng đến môi trường và sứ c khỏe con ngườ i như thế nào?

+ Biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường tại làng nghề được thực hiện như

thế nào?

+ Có giải pháp nào xử lí ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm do bụi

vải tại làng nghề may mặc?

+ Bản thân là một HS và cũng là người dân sống trực tiếp trong môi

trường đó, em có ý kiến cũng như biện pháp gì để bảo về môi trường, bảo về

sức khỏe của bản thân và gia đình mình?

- Lựa cho ̣n, tìm kiếm thông tin để trình bày trên poster, bài báo cáo.

- Phân công nhiê ̣m vu ̣ cho các thành viên cùng thời gian hoàn thiện. - Sau khi đươ ̣c phân công nhiê ̣m các thành viên làm viê ̣c , thảo luận tích

Hình 4.3. Một số hình ảnh bá o cá o dự á n

cực để lựa cho ̣n thông tin và thiết kế bài báo cáo.

*Nô ̣i dung: “Tìm hiểu phƣơng pháp xử lí bụi vải trong không khí theo phƣơng pháp lọc bụi tĩnh điện tại các phân xƣởng”.

Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh trên các phiếu học tập ,

học sinh lựa chọn nhiệm vụ theo sở thích và khả năng của nhóm mình.

62

+ Nhóm 1: Tìm hiểu qua sách báo, mạng những xưởng sản xuất nào đã

và đang sử dụng phương pháp lọc bụi tĩnh điện.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của trang thiết bị xử lí bụi

bằng phương pháp tĩnh điện, vẽ mô hình đơn giản ra giấy .

+ Nhóm 3: Tìm hiểu xem ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp đã có hộ

gia đình, xưởng sản xuất nào áp dụng phương pháp xử lí bụi vải bằng phương

pháp tĩnh điện, đưa ra nhận xét đánh giá cho phương phâp xử lí bụi này .

Học sinh lập kế hoạch , phân công nhiê ̣m vu ̣ , dự kiến sản phẩm , thực

hiê ̣n dự án (1 tuần): Các nhóm đều có hồ sơ dự án học tập online.

, học sinh hào hứng với hoạt Trong quá trình thực hiê ̣n dự án thiết kế

đô ̣ng thiết kế , lâ ̣p kế hoa ̣ch , phân công nhiê ̣m vu ̣ , dự kiến sản phẩm và thiết

kế sản phẩm.

Kết quả đề xuất biện pháp xử lý ô nhiễm bụi vảiở làng nghề

maymặc:

Trên cơ sở nghiên cứu nội dung lí thuyết chương điện tích , điện trường

và tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề may mặc Tam

Hiệp.Học sinh đề ra giải pháp kĩ thuật để xử lý khí bụi ô nhiễm tại làng nghề

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như đã nêu ở trên, việc lựa chọn công nghệ xử

lý là một quá trình so sánh các yếu tố kinh tế và kỹ thuật.

Yếu tố kỹ thuật đặt ra ở đây là hệ thống xử lý phải được xây dựng trên

nền tảng kỹ thuật áp dụng vào thực tế các thông số quan trắc được nơi nghiên

cứu.Cụ thể với hệ thống xử lý bụi, vấn đề đặt ra là tìm hiểu được loại bụi hiện

đang gây ô nhiễm cũng như kích thước các loại bụi đó.Từ đó có thể tiến hành

nghiên cứu tìm ra giải pháp tối ưu nhất để xử lý loại bụi gây ô nhiễm đó.Hệ

thống được nêu lên phải đảm bảo về kỹ thuật xử lý tốt nhất chất gây ô nhiễm,

dễ vận hành bảo dưỡng và được xây dựng dễ dàng, có thẩm mỹ.Hệ thống

được áp dụng phải là một trong những hệ thống tiên tiến nhất, có thể sử dụng

trong thời gian dài với quy trình hoạt động hiện đại.

Bên cạnh yếu tố kỹ thuật, thì yếu tố đảm bảo về mặt kinh tế là một vấn

63

đề lớn mà bất cứ một doanh nghiệp đều phải quan tâm, một hệ thống xử lý bụi

tiên tiến phù hợp với thực tế ô nhiễm tại làng nghề với chi phí vừa phải có thể

chấp nhận được sẽ là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy việc tính toán chi phí xây dựng

hệ thống xử lý là bước quan trọng khi đưa ra quyết định đầu tư xây dựng.

Thiết bị phải đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, đúng với yêu cầu của từng loại

bụi cần tách, trong môi trường bụi thường xen kẽ rất nhiều các loại bụi như

bụi vải, bụi do đất đá,… việc xác định được loại bụi chủ yếu chiếm đa số gây

nên ô nhiễm tại môi trường tại nơi sản xuất là rất quan trọng, từ đó để lựa

chọn hệ thống xử lý phù hợp nhất, có tính hiệu quả cao nhất. Mỗi hệ thống xử

lý bụi đều có những tính năng riêng làm thế mạnh của nó, có loại thiết bị xử

lý tốt những loại bụi có nguồn gốc từ kim loại như bụi phát sinh ra từ các loại

quặng, có loại hệ thống xử lý tốt các loại bụi nhẹ và dày đặc tại các xưởng sản

xuất gỗ, có hệ thống xử lý tốt các loại bụi lơ lững có kích thước hạt bụi cao

nhưng mật độ mỏng,…

Thiết bị xử lý xây dựng phải kinh tế: Giá thành của hệ thống xử lý là

một trong những vấn đề mà trước khi xây dựng thì doanh nghiệp phải xem xét

thật kỹ, mỗi hệ thống xử lý khác nhau sẽ có giá thành lắp đặt khác nhau, ví dụ

như nếu hệ thống máy móc sử dụng để xử lý bụi do các nước châu Âu, Mỹ,

Nhật, Trung Quốc hay do Việt Nam sản xuất sẽ có giá thành khác hẳn nhau.

Bên cạnh đó, sau yếu tố giá thành thì vốn đầu tư sẽ là nhân tố quyết định đưa

ra quyết định xây dựng hệ thống xử lý.Vốn đầu tư có thể là từ nguồn vốn xây

dựng cơ bản, cũng có thể là đi vay tín dụng từ các ngân hàng.Vì vậy việc sử

dụng nguồn vốn như thế nào sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng hệ

thống.Một yếu tố cũng khá quan trọng, nhất là trong giai đoạn kinh tế khó

khăn hiện này mà các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đó là lượng năng

lượng cần dùng (lượng điện cần tiêu thụ) để tiến hành vận hành hệ

thống.Nguồn năng lượng là một trong những chi phí rất lớn trong quá trình

sản xuất, tiết kiệm năng lượng chính là tiết kiệm chi phí sản xuất, sẽ ảnh

hưởng tới giá thành sản phẩm.

64

- Diện tích chiếm mặt bằng sử dụng: Xưởng sản xuất của các làng nghề

xây dựng một hệ thống xử lý ô nhiễm mới tại đây sẽ phải tính toán sao

cho phù hợp nhất cả về kết cấu cũng như tính hiệu quả.

- Thiết bị dễ vận hành cho người công nhân: Đây cũng là một yêu cầu

cần thiết của thiết bị, để hệ thống được sử dụng thường xuyên liên tục

và hiệu quả mỗi khi làm việc. Các chức năng và hệ thống điều khiển

thiết bị càng đơn giản dể sử dụng sẽ càng mang lại nhiều tiện ích trong

quá trình vận hành và thay đổi.

- Thiết bị dễ vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt: Ngoài những

phần của thiết bị xây dựng tại nơi lắp đặt, thì phần còn lài phải vận

chuyển từ nơi sản xuất. Phần thiết bị này càng gọn gàng thì việc di

chuyển càng dễ dàng và nhanh chóng.

- Dễ lắp ráp: Hệ thống cần dễ dàng lắp đặt cũng như dễ dàng tháo ra

trong quá trình sử dụng tránh trường hợp hỏng hóc cần thay thế các chi

tiết. Kèm theo các thiết bị là bản vẽ kỹ thuật chi tiết và hướng dẫn sử

dụng cũng như hướng dẫn lắp đặt.

Thông thường hiệu quả xử lí của thiết bị thường liên quan đến yêu cầu

của độ sạch không khí sau xử lí, chi phí đầu tư cho hệ thống xử lí và người

vận hành thiết bị.

Từ các vấn đề phân tích trên, học sinhtìm kiếm và đề xuất quy trình

công nghệ xử lý bụi vải ở các xưởng may mặc như sơ đồ

65

Khí gax ion

Nguồn điện 1 chiều

Phóng điện

Bảng

nhiễm điện

các hạt tích điện

Sơ đồ 3.1 Nguyên tắc hệ thống xử lí ô nhiễm bụi

Bụi rơi xuống

5

4

3 2

Sơ đồ 3.2. Quy trình công nghệ xứ lý ô nhiễm bụi ở xưởng may

1

1. Nguồn phát thải . 2. Chụp hút. 3. Quạt li tâm.

4. Thiết bị lọc bụi tay áo. 5. Ống khói.

Hệ thống xử lý bao gồm 4 thiết bị chính: Chụp hút, quạt hút, thiết bị lọc

66

bụi, ống khói và hệ thống đường ống dẫn khí.

Bụi phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất ở các phân xưởng

may và ở xưởng mài được phát tán vào trong không khí ở dạng bụi bay lơ

lửng. Loại bụi từ sản xuất may mặc có tính kết dính kém do là bụi vải khô và

có đường kính hạt bụi cỡmm.

Dựa trên các yếu tố về loại bụi, kích thước hạt bụi và các yếu tố kinh tế

như đã nêu trên, dễ dàng nhận thấy thiết bị lọc bụi tay áo là một trong những

phương án khả thi mà Công ty nên áp dụng để xử lý bụi tại các phân xưởng.

Hiệu quả xử lý của thiết bị rất cao, Sau khi xử lý thì không khí có hàm

lượng bụi thấp.Giá thành để tiến hành lắp đặt cũng không quá cao, có thể sử

dụng các trang thiết bị trong nước nhưng chất lượng cũng rất là tốt. Chế độ

vận hành đơn giản, điều khiển hệ thống dễ dàng, dễ xử lý sự cố khi có vấn đề

về kỹ thuật cũng như về các vấn đề hư hỏng trang thiết bị, dễ vệ sinh thiết bị

theo định kỳ để máy móc sử dụng được bền lâu hơn.

Tại mỗi phân xưởng ta bố trí một hoặc một số chụp hút bụi dựa vào

diện tích của không gian và những địa điểm có nhiều bụi.Chụp hút bụi thường

làm bằng nhôm mỏng, hoặc có thể làm bằng nhựa để đảm bảo vừa rẻ tiền, vừa

nhẹ.Tránh hiện tượng chụp hút rơi trong quá trình sử dụng ta thiết kế một hệ

thống bảo vệ cho chụp hút bằng khung nhôm hoặc sắt. Chụp hút hình chiếc

phểu, đầu to hướng về phía khoảng không nơi gây ra ô nhiễm của các xưởng

để hút bụi, đầu nhỏ được gắn vào đường ống hút, các đường ống hút của các

chụp được tập hợp vào một đường ống hút chính nối vào máy hút. Các ống

hút được sử dụng là ống nhựa, vừa đảm bảo được độ kín của ống, ít dính bụi,

nhẹ, giá thành thấp và dễ dàng lắp đặt, tại các điểm nối giữa các ống sử dụng các khuỷu 900.

Bụi được hút bởi lực hút ly tâm sinh ra từ quạt ly tâm, quạt ly tâm này

có nhiệm vụ là máy hút không khí sau đó đẩy lượng không khí này vào thiết

bị lọc bụi.Máy ly tâm có nguyên lý hoạt động cũng giống như máy bơm nước,

tức là sử dụng từ trường làm quay cánh quạt để hút không khí vào sau đó đấy

67

ra bằng ống vào thiết bị khác.

Cửa khí ra

Cửa

khívào

C

ửa bụi ra

Sơ đồ 3.3. Thiết bị lọc bụi

Bụi sau khi được hút được quạt hút đưa vào thiết bị lọc bụi như hình vẽ

Bụi từ quạt hút được đưa vào thiết bị qua cửa vào đặt ở phía dưới, một

phần bụi có kích thước lớn, nặng hơn sẽ dược rơi xuống do trọng lực (cửa ra

luôn được đóng trong quá trình xử lý). Phần bụi còn lại theo dòng khí sẽ tiếp

tục đi lên, dòng khí sẽ đi qua các thiết bị lọc tay áo và phần lớn bụi sẽ được

giữ tại đó. Tay áo được làm bằng vải bông hoặc vải len, có năng suất lọc q =

0,6 - 1,2 m3/m2/ph, thời gian thay túi vải có thể thay mới sau 6 -12 tháng hay

bằng cách kiểm tra nồng độ bụi ra theo định kì 6 tháng 1 lần.

Bụi được lấy ra khỏi thiết bị theo ngày hoặc theo tuần qua cửa lấy bụi ở

cuối thiết bị. Trong thiết bị, bố trí hệ thống rủ bụi cơ học, một lần rũ bụi thường

từ 1-5 phút. Khi lấy bụi ra phải tắt hệ thống quạt, bụi được lấy ra được đóng

bánh và đem chôn lấp.

Thiết bị lọc có thể làm bằng thép hoặc bằng nhựa, với tính chất dòng khí

là khí có nhiệt độ không cao, và dựa trên yếu tố kinh tế công ty nên sử dụng

68

thiết bị làm bằng nhựa tổng hợp.

Khí sau khi ra khỏi thiết bị lọc, khí đã sạch và được đưa ra ống khói bằng

lực đẩy của quạt ly tâm và thải ra môi trường.

Nhận xét chung:

Quá trình học tập diễn ra sôi nổi , hào hứng đón nhận nhiệm vụ họ c tâ ̣p. Học sinh có năng lực làm việc theo nhóm , có nhóm trưởng, thư kí, biết ta ̣o hồ sơ ho ̣c tâ ̣p linh hoa ̣t , trong hồ sơ ho ̣c tâ ̣p có nhâ ̣n xét về quá trình ho ̣c tâ ̣p củ a mỗi thành viên.

Năng lực giải quyết vấn đề củ a ho ̣c sin h đươ ̣c phát triển , thay vì viê ̣c

tiếp nhâ ̣n các kiến thứ c thu ̣ đô ̣ng bở i phương pháp da ̣y ho ̣c truyền thu ̣ mô ̣t chiều, học sinh được tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập (có vấn đề) theo qui trình củ a quá trình giải quyết vấn đề (phát hiện vấn đề , đề xuất giải pháp , thực hiê ̣n giải pháp , đánh giá ). Đồng thời năng lực tự học , năng lực hơ ̣p tác nhóm, năng lực ICT cũng đươ ̣c phát triển , thể hiê ̣n sự linh hoa ̣t và tiến bô ̣ qua mỗi nô ̣i dung ho ̣c tâ ̣p.

3.3.2. Đá nh giá đi ̣nh lượng kết quả của việc phát triển năng lực giải quyết

vấn đề của học sinh sau khi học chủ đề

Viê ̣c đánh giá năng lực ho ̣c sinh dựa vào các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề, các phiếu học tập, các sản phẩm của học sinh, tiêu chí đánh giá các sản phẩm của các nhóm….

Dướ i đây là kết quả tổng hơ ̣p đánh giá năng lực GQVĐ củ a ho ̣c sinh:

*Nô ̣i dung: “Lí thuyết về đi ện tích – điện trƣờng .Thí nghiệm về sự

nhiễm điện của các vật”

Qua quan sát trực tiếp hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh ta ̣i các nhóm, qua video ghi la ̣i hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p , qua phiếu ho ̣c tâ ̣p củ a các nhóm ho ̣c sinh , chúng tôi có bảng đánh giá năng lực GQVĐ củ a các nhóm ho ̣c sinh cu ̣ thể như bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ của HS khi dạy học nội dung “Lí thuyết về điện tích – điện trường, thí nghiệm về sự nhiễm điện.

69

Nhóm

Mức độ Phát hiện vấn đề Mức độ Trình bày kết quả

3 4 2 Mức độ Phân tích thông tin vấn đề 3 3 3 Mức độ Đề xuất giải pháp GQVĐ 4 4 3 Mức độ Thực hiê ̣n giải pháp GQVĐ 3 3 2 3 4 2 1 2 3

*Nô ̣i dung “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”.

Bảng 3.3 . Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ của HS khi dạy học nội dung “tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc Tam Hiệp”

Nhóm Mức độ trình bày kết quả Mức độ phát hiện vấn đề Mức độ đề xuất giả i pháp GQVĐ

Mức độ phân tích thông tin vấn đề 3 3 3 4 3 3 1 2 3 Mức độ thực hiê ̣n giải pháp GQVĐ 3 3 3 4 4 2 4 4 3

Bảng 3.4 . Kết quả đánh giá năng lực GQVĐ của HS khi dạy học nội dung

“Đề xuất giải pháp xử lí ô nhiễm bụi vải thông qua phần nội dung kiến thức

được học trong chương điện tích - điện trường”

Nhóm Mức độ trình bày kết quả Mức độ phát hiện vấn đề Mức độ đề xuất giả i pháp GQVĐ

Mức độ phân tích thông tin vấn đề 3 4 1 Mức độ thực hiê ̣n giải pháp GQVĐ 4 4 4

4 3 2 3 4 3

3 2 3 2 2 3

3.4. Đánh giá chunghiệu quả của biện pháp dạy học dự án“Xử lí ô nhiễm

môi trƣờng ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”trong dạy học chƣơng

70

điện tích, điện trƣờng.

tổ chức dạy học dự án“Xử lí ô nhiễm môi Sau khi xây dựng chủ đề

trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”, tôi tiến hành thực nghiê ̣m sư phạm với đối tượng học sinh lớp 11. Qua quá trình thực nghiệm tôi nhận thấy:

- Việc tích hợp các nội dung về chủ đềxử lí ô nhiễm môi trường ở làng

nghề may mặc xã Tam Hiệplà rất cần thiết vì vấn đề ô nhiễm môi trường hiện

nay đang được toàn xã hội quan tâm, nó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của

con người. Tích hợp về xử lí ô nhiễm môi trường với kiến thức các môn Vật

lí, hóa học và sinh học giúp cho HS hiểu rõ hơn về lý thuyết, qui trình và các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường, biết vận dụng kiến thức liên môn để xử lí

ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, từ đó đề xuất và thực hiê ̣n các biê ̣n pháp để bảo vệ tốt môi trường,ngoài ra còn giúp HS có hứng thú với môn học

hơn.

- Trong hoạt động nhóm có mặc dù HS phát triển năng lực ở mức độ trung bình, kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết vấn đề ở mức chưa cao. Trong

quá trình dạy học , GV luôn quan sát hoa ̣t đô ̣ng củ a HS để giám sát và có h ỗ trợ kịp thời để các em có thể tự tin thể hiện bản thân và phát triển được năng

lực ở mức độ cao hơn.

- Cách tổ chức dạy học dự án vào trong các giờ học với các nội dung đã

xây dựng gây được sự chú ý của HS kích thích hứng thú đối với môn học góp

phần phát triển năng lực GQVĐ của HS.

- Việc HS được tham gia vào xây dựng các tiêu chí đánh giá, tham gia vào

tự đánh giá và đánh giá các thành viên khác làm cho HS có trách nhiệm hơn trong

khi thực hiện các nhiệm vụ, giúp cho quá trình học tập có định hướng và có kết

quả cao hơn.

- Khi tiến hành thực nghiệm giúp chúng tôi hiểu được trong quá trình

học lúc nào HS cần đến sự hỗ trợ của GV, và mức độ cần hỗ trợ như thế nào

để có thể đưa ra điều chỉnh về sự hỗ trợ cần thiết khi thiết kế các nhiệm vụ

71

học tập.

Trong quá trình thực nghiệm sư phạm này tôi nhận thấy có một số khó

khăn nhất định như sau:

- Tuy cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ, các phòng học

bộ môn đều có nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao.

- HS còn tương đối thụ động trong việc tiếp nhận các nhiệm vụ học tập,

điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin còn hạn chế do ở nhà không có p da ̣y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i có ứ ng máy tính hoặc ít được làm quen với phương phá

dụng công nghệ thông tin.

3.5. Kết luận chƣơng 3

Qua việc trực tiếp tiến hành thực nghiệm sư phạm và qua quan sát cũng

như phân tích các video quay lại quá trình hoạt động của HS tôi rút ra những

nhận xét sau:

Quá trình tổ chức dạy học dự án các nội dung của chủ đề “Xử lí ô

nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” đã phần nào giúp phát

triển năng lực GQVĐ của HS. Các nhóm HS trong quá trình thực hiện các

nhiệm vụ học tập đã phối hợp, hợp tác với nhau để phân tích và xác định được

vấn đề cần giải quyết, từ đó lập kế hoạch GQVĐ, tìm kiếm thông tin và phân

công công việc cho các thành viên để giải quyết được vấn đề.

tìm hiểu Qua việc tổ chức dạy học theo dự án nô ̣i dung lý thuyết và

thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp xử lí tình trạng ô nhiễm

môi trường tại làng nghề đặc biệt sử dụng kiến thức về tĩnh điện trong xử lí ô

nhiễm bụi vải, HS được ôn lại cũng như tiếp thu được các kiến thức mới về

điện tích điện trường. Qua viê ̣c thực hiê ̣n các vòng trò n học tập, hợp tác tại nhóm giúp HS nắm vững nội dung bài học một cách sâu sắc, biết đươ ̣c các cách để để xử lí tốt ô nhiễm môi trường tại làng nghề, kết hợp kiến thức của

các môn khoa học tự nhiên trong việc xử lí ô nhiễm môi trường….

Qua việc thực hiện dự án HS đã không những tiếp thu được những kiến

72

thức nhất định về việc ta ̣i sao và làm thế nào để xử lí ô nhiễm môi trường mô ̣t cách hiệu quả mà còn giúp HS làm quen với việc sử dụng công nghê ̣ thông tin

để thiết kế bài báo cáo và poster tuyên truyền, trao đổi, liên la ̣c, xây dựng hồ

sơ dự án.

Từ quá trình thực nghiệm tôi cũng rút ra được một số lưu ý trong quá

trình dạy học như sau:

- Cần phải thường xuyên quan sát, theo dõi và hỗ trợ HS khi HS gặp

khó khăn trong quá trình GQVĐ. Bên cạnh đó cũng phải quan tâm đến việc

hỗ trợ các em trong quá trình làm việc nhóm để tránh tình trạng có những em

tham gia rất nhiệt tình những cũng có những em không chịu tham gia vào quá

trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.

- Luôn động viên và tôn trọng ý kiến của HS trong quá trình học để các

em có thể tự tin thể hiện khả năng của mình.

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm tôi nhận thấy việc xây dựng và tổ

chức dạy học chủ đề tích hợp “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may

mặc xã Tam Hiệp” là khả thi và tương đối hiệu quả trong việc phát triển năng

lực GQVĐ của HS. Quá trình thực nghiệm sư phạm cũng giúp tôi sửa đổi, bổ

sung và hoàn thiện hơn các nội dung của chủ đề.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ ban đầu đề ra, trong quá trình

nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:

Chương 1: Tôi đã bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lí luận về dạy học phát

triển năng lực GQVĐ, dạy học dự án.

Chương 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học dự án “Xử lí ô nhiễm

môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp”, thiết kế tiến trình dạy học

chủ đề “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” và xây

dựng các công cụ đánh giá năng lực GQVĐ của HS.

Chương 3: Tổ chức dạy học dự án “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng

nghề may mặc xã Tam Hiệp” nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS và

đánh giá sơ bộ hiệu quả của tiến trình dạy học dự án đã xây dựng nhằm phát

triển năng lực GQVĐ của HS.

Qua nghiên cứu, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả của việc tổ chức

dạy học dự án nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS, tôi có một số kiến

nghị như sau:

- Mặc dù nhà trường có cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học như:

hệ thống máy vi tính, hệ thống máy chiếu,… tương đối đầy đủ nhưng kĩ năng

sử dụng máy vi tính cho các hoạt động học tập cũng như hoa ̣t đô ̣ng đánh giá

của HS lại thật sự chưa tốt. Vì vậy tôi mong rằng nhà trường nên tổ chức cho

HS tham gia các hoạt động học tập thực hành mà có yêu cầu phải sử dụng

công nghệ thông tin để HS có thể rèn luyện kĩ năng sử dụng máy vi tính một

cách tốt hơn.

- GV cần có sự đầu tư hơn nữa trong việc thiết kế và tổ chức dạy học,

trong quá trình tổ chức dạy học cần phải thường xuyên vận dụng các phương

pháp dạy học tích cực để có thể khơi gợi hứng thú học tập của HS, giúp HS có

thể phát triển được nhiều năng lực hơn.

- Cần tiếp tục xây dựng và tổ chức dạy học các dự án khác để phát triển

hơn nữa các năng lực của HS.

74

Do điều kiện thời gian không cho phép và khả năng của bản thân có hạn

nên tôi chỉ có thể tiến hành thực nghiệm được trên một lớp thực nghiệm ở mô ̣t

trườ ng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của việc dạy học chủ đề nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS chưa thể mang tính khái quát. Tôi sẽ cố gắng tiếp tục

thử nghiệm trên diện rộng hơn để có thể hoàn thiện đề tài hơn.

75

"TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đức Chỉnh (2009), “Đổi mới phương pháp dạy học các môn văn

hóa Anh, Mỹ vàgiao thoa văn hóa thông qua phương phápdự án”, Tạp chí

khoa học và công nghệ (4),tr. 33.

2. Nguyễn Văn Cƣờng, Bernd Meier(2009), Lý luận dạy học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Hà Nội. 3. Công ty Intel (2009), Khóa học cơ bản. Phiên bản 10.1, Chương trình dạy

học của Intel, tr.1-13.

4. Phạm Thị Bích Đào, Đoàn Thị Lan Hƣơng (2013),“Vận dụng phương

pháp dạy học dự án để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học

phổ thông trong học tập môn Hóa Học”,Tạp chí Khoa học Giáo dục(282), tr.

42 - 44.

5. Tƣởng Duy Hải, Đỗ Hƣơng Trà (2016),“Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp

phát triển năng lực huy động kiến thức ở người học”,Tạp chí Giáo dục(61),

tr.3 – 11.

6. Đỗ Thanh Hải, Đổi mới phương pháp giảng dạy Vật lí ở TTGDTX,

TTGDTX Thanh Trà, tỉnh Hải Dương.

7. Trần Thị Hải (2009), “Tổ chức dạy học dự án các nội dung kiến thức

chương”Mắt. Các dụng cụ quang học”-SGK Vật lý 11”, Luận văn thạc sĩ

khoa học giáo dục, Hà Nội.

8. TS. Lê Văn Hảo (2008), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá,

Phòng Đào tạo ĐH & SĐH trường ĐH Nha Trang.

9.Phó Đức Hòa (2016), “Lí thuyết dạy học hiện đại và cách tiếp cận dạy học

khám phá trong giáo dục”. Tạp chí Giáo dục (61), tr. 77 - 87.

10.Nguyễn Thị Hƣơng, Vận dụng PP DHTDA để dạy học chuyên đề GD môi

trường cho SV tiểu học, Luận văn thạc sĩ Khoa học GD.

11.Nguyễn Văn Khải (Chủ biên), Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai, Lý

luận dạy học Vật lí ở trường THPT, NXB Giáo dục.Hà Nội.

76

12. Microsoft (2003), Sử dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo dục, tr.31-32.

13. Microsoft (2003), Sử dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo dục, tr.34.

14.

QuốchộikhóaXIII(2014),Nghịquyếtsố88/2014/QH13vềđổimớichươngtrìnhvà

sáchgiáokhoagiáodụcphổthông.

15. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, Lê Thanh Huy, Lê Văn Đức (2017),”Thực trạng và giải pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng”,Tạp chí Giáo dục (62), tr.51 – 58. 16. Nguyễn Công Khanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong Giáo dục, NXB Đại học Sư Phạm. Hà Nội.

77

PHỤ LỤC 1.KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

Bảng P.1.1. Kế hoạch dạy học chủ đề

Tên bài Nội dung

Hình thức tổ chức dạy học

Tự ho ̣c ở nhà

Tổng kết kiến thức chương điện tích điện trường Hoạt động chuẩ n bi ̣ ở nhà

- Trình bày tóm tắt nội dung kiến thức chương điện tích – điện trường. Dạy học theo nhóm

Lý thuyết điện tích – điện trƣờng

- Thiết kế thí nghiệm về lực tĩnh điện giữa các vật mang điện, giải thích các cách nhiễm điện cho vật.

- Làm thí nghiệm về các hiện tượng nhiễm điện của vật.

- Dựa và kiến thức đã học về điện tích – điện trường giải thích các thí nghiệm đã làm.

- Tìm hiểu các loại rác thải có trong làng nghề. Dạy học dự án

Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại làng nghề may mặc Tam Hiệp - Ảnh hưởng của các loại chất thải đó đối với môi trường làng nghề và các địa phương xung quanh.

- Các biện pháp xử lí ô nhiễm đang được thực hiện ở làng nghề, hiệu quả của chúng đối với môi trường.

- Thiết kế poster tuyên truyền về việc giữ gìn môi trường và bảo vệ môi trường.

Dạy học dự án

- Vâ ̣n du ̣ng kiến thứ c đã ho ̣c trong chương điện tích, điện trường để đề xuất biện pháp xử lí ô nhiễm do bụi vải gây ra bằng phương pháp lọc bụi tĩnh điện. Đề xuất giải pháp xử lí ô nhiễm bụi vải thông qua phần

78

nội dung kiến thức đƣợc học trong chƣơng điện tích - điện trƣờng

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN

Bảng P.1.2. Tiến trình dạy học dự án

STT Hoạt động

1

Xây dƣ̣ng ý dự tƣởng án

2 Quyết định chủ đề

Cách thƣ̣c hiê ̣n - Từ nô ̣i dung cần nghiên cứ u , giáo viên tổ chức thảo luâ ̣n để ho ̣c sinh tìm ý tưở ng củ a dự án. - HS thảo luận nhóm và đề xuất ý tưở ng dự án.. - Tổ chứ c thảo luâ ̣n chung toàn lớ p , thống nhất chủ đề dự án. - Xây dựng và bổ xung bảng tiếu chí đánh giá các sản phẩm dự án, tiêu chí đánh giá năng lực ho ̣c sinh. - Học sinh thảo luâ ̣n nhóm, xác định mục tiêu của dự án, xác định sơ bộ sản phẩm dự án cần thực hiện và hoàn thành.

ngtừ

tại 3 Xây dựng kế hoạch

- Các nhóm học sinh làm việc, lập kế hoạch thực hiện dự án, phân công công viê ̣c cho các thành viên trong nhóm. - Dự án: “Xử lí ô nhiễm môi trường ở làng nghề may mặc xã Tam Hiệp” + Học sinh tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trườ viê ̣c các chất thải xuất hiện tại các làng nghề. + Học sinh tìm hiểu ô nhiễm môi trường từ rác thải làng nghề và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. + Nguy cơ ô nhiễm phóng xa ̣ từ các nhà máy điê ̣n ha ̣t nhân, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. , + Hoạt động gây ô nhiễm môi trường của con người làm tăng hiệu ứng nhà kính , gây biế n đổi khí hâ ̣u , hạn hán. + Đề xuất giải pháp khắc phu ̣c.

79

, môi

4 Thực hiện dự án (điê ̣n thoa ̣i , facebook,

5 Báo cáo sản phẩm

+ Thiết kế poster tuyên truyền bảo vê ̣ tài nguyên trườ ng. + Chuẩn bị bài thuyết trình đa phương tiê ̣n giới thiệu sản phẩm. - Các nhóm học sinh làm việc theo nhóm theo ý tưở ng đã cho ̣n , cá nhân học sinh làm việc theo kế hoạch đã phân công. - Thườ ng xuyên báo cáo tiến đô ̣ thực hiê ̣n dự án vớ i giáo viên, trao đổi vớ i các thành viên khác trong nhóm qua các phương tiện thông tin email…). Đồng thời nhận xét về quá trình thực hiện nhiê ̣m vu ̣ củ a các thành viên trong nhóm. - Giáo viên trợ giúp học sinh khi học sinh cần trợ giúp. - Tổ chứ c báo cáo dự án trướ c cả l ớp: đa ̣i diê ̣n nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình, nhóm khác theo dõi, đánh giá, phản biện. - GV tổng kết lại dự án.

80

PHỤ LỤC 2.BẢNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HS

Bảng P.2.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề củ a ho ̣c sinh

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Các chỉ số hành vi

Mô tả sự vật, hiện tượng quan sát được bằng ngôn ngữ khoa học Quan sát và mô tả lại các tình huống gặp trong thực tiễn

Quan sát sự vật, hiện tượng trong thực tế liên quan đến vấn đề. Có đặt các câu hỏi về tình huống Mô tả sự vật, hiện tượngquan sát được bằng ngôn ngữ của cá nhân Đặt được 1 câu hỏi đúng về tình huống.

Nêu đƣợc các câu hỏi liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu

Có phát biểu vấn đề.

Phát biểu vấn đề bằng nhiều câu hỏi khác nhau.

Phát biểu đƣợc vấn đề

Một số câu hỏi trong đó có nhiều câu hỏi đúng với tình huống. Phát biểu vấn đề bằng câu hỏi trong đó có câu hỏi trúng với vấn đề của bài học.

Có xác các thông tin liên quan đến vấn đề. Xác định đúng một số thông tin liên quan đến vấn đề. Phân tích thông tin vấn đề

Đề xuất được án phương dưới sự hướng dẫn của GV. Tự đề xuất được phương án giải quyết vấn đề. xuất án Xác định được hơn một nửa các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề. Đề xuất được phương án và giải thích được phương án đã đề xuất. Đề phƣơng GQVĐ

án sáng

Tất cả các câu hỏi đặt ra đều đúng với tình huống. Phát biểu vấn đề bằng nhiều câu hỏi mà tất cả các câu hỏi đều trúng với vấn đề của bài học. Xác định được đủ các thông tin cần thiết để giải vấn quyết đề. Đề xuất được một số phương án hoặc đề xuất được phương mới, tạo.

Có xác định nhiệm vụ cần thực hiện.

Xác định được một số nhiệm thực vụ cần hiện. Xác định được đủ các nhiệm thực vụ cần hiện. Xác định các nhệm vụ cần hiện thực theo phƣơng

81

án đã đề xuất

Lập được thời gian biểu chi tiết, cụ thể cho từng nhiệm vụ nhỏ. Xác định thời gian, nguồn lực

công Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý. Phân công việc

Có thời lập gian biểu cho công việc cần các làm và thành phần tham gia công việc. Có phân công công việc nhưng chưa rõ ràng và chưa phù hợp. sản Có nêu phẩm dự kiến hoàn thành. Dự kiến sản phẩm

Có thực hiện giải pháp.

Nếu được đầy đủ, rõ ràng về sản phẩm dự hoàn kiến thành. Thực hiện giải pháp theo đúng kế hoạch đã đề ra. Thực hiện giải pháp và thu được kết quả tốt.

Thực hiện kế hoạch theo giải pháp đã đề xuất

Phân tích điều kiện hoàn cảnh thực tế.

Xác định hoàn cảnh cụ thể thực hiện giải pháp.

Điều chỉnh để phù hợp với kiện, điều hoàn cảnh

trình bày Có kết quả thực hiện giải pháp.

Trình bày kết quả

bày Trình được kết quả thực hiện giải pháp và được mọi người lắng nghe.

Thực hiện giải pháp theo kế hoạch và khắc phục được khó khăn trong quá trình thực hiện giải pháp. chỉnh Điều được kế hoạch để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế. bày Trình được kết quả thực hiện giải pháp và giải thích được thắc mắc của người nghe. thích Giải được kết quả thu được.

Nhận xét được sự hợp lý hay không hợp lý của kết quả. Đánh giá việc thực hiện giải pháp

sánh kết So quả thực hiện giải pháp với mục tiêu ban đầu.

82

Bảng P2.2. Bảng kiểm tham gia các hoạt động của học sinh

Chỉ số hành vi Có Không

Quan sát và mô tả lại tình huống trong thực tiễn

Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề

Phát biểu vấn đề

Phân tích thông tin vấn đề

Đề xuất phương án GQVĐ

Xác định các nhệm vụ cần thực hiện theo phương án đã đề xuất

Xác định thời gian, nguồn lực

Phân công công việc

Dự kiến sản phẩm

Thực hiện kế hoạch theo giải pháp đã đề xuất

Điều chỉnh để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh

Trình bày kết quả

Đánh giá việc thực hiện giải pháp

Bảng P.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả phiếu ho ̣c tâ ̣p

Tiêu chí Mức I (0-4đ) Mức II (4-6đ) Mức III (6- Mức IV (8-10đ)

8đ)

Giải bài tập lý thuyết

thành Hoàn đúng và đầy đủ các bài tập lý thuyết.

thành Hoàn đầy đủ các bài tập lý thuyết nhưng vẫn còn có sai sót.

làm thí

Có giải bài tập lý thuyết nhưng không đầy đủ và còn có chỗ chưa đúng. Có nghiệm nhưng các Làm được thí nghiệm dưới sự hướng dẫn Tự làm được thí đúng nghiệm và thu thành Hoàn đúng, đầy đủ và rõ thích giải ràng, chi tiết các bài tập lý thuyết. Thực hiện thành công thí nghiệm và giúp đỡ các Bài tập thực hành

83

của GV.

thao tác còn chưa đúng. được kết quả tốt.

thành viên khác nhóm trong hoàn thành nhiệm vụ.

Bảng P.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực hơ ̣p tác nhóm

Tiêu chí Mức I (0-4đ) Mức II (4-6đ) Mức IV (8-10đ)

Tham gia một số hoạt động nhóm. Sự tham gia

Mức III (6- 8đ) Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhóm.

Có thái độ tự giác và tích cực tham gia đầy đủ mọi hoạt động của nhóm.

Góp ý kiến

Có tham gia một số hoạt động nhóm chưa nhưng tích cực và còn hay làm việc riêng. Có đóng góp ý kiến nhưng không liên quan đến vấn đề.

ra được Đưa một số ý kiến, trong đó tất cả các ý kiến đều được cả nhóm đồng tình, ủng hộ.

Đưa ra được ý kiến liên quan nhưng không nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các thành viên khác.

Thảo luận

Có lắng nghe thận cẩn nhưng chưa đưa ra được ý kiến cá nhân. Đưa ra được một số ý kiến liên quan trong đó có ý kiến nhận được sự đồng tình, ủng các hộ của thành viên khác. Lắng nghe cẩn thận và có góp ý cho các bạn trong buổi thảo luận.

Lắng nghe cẩn thận và có đóng góp ý kiến và ý kiến đó được phần đông các bạn ủng hộ.

Chưa chú ý lắng nghe nên có đóng góp ý kiến nhưng lại không liên quan đến vấn đề thảo luận. Có thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện đủ vụ nhiệm giao được Thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các Hoàn thành tốt công việc của mình đúng thời Thực hiện nhiệm

84

còn

nhưng nhiều sai sót. nhiệm vụ được giao. vụ cá nhân.

hạn và còn giúp đỡ các bạn khác cùng hoàn thành nhiệm vụ.

Bảng P.2.5. Tiêu chí đánh giá bài trình bày đa phương tiê ̣n

Tiêu Mức III (6- Mức IV (8- Điểm Mức I (0-4đ) Mức II (4-6đ) chí 8đ) 10đ) đánh giá

Mục Có nêu mục Nêu đầy đủ Nêu đầy đủ Nêu một cách

đích đích bài trình mục đích bài mục đích của ngắn gọn, đầy

bày nhưng trình bày bài trình bày. đủ và rõ ràng

không rõ nhưng còn lan mục đích bài

ràng và chưa man, chưa rõ trình bày?

đầy đủ. ràng.

Nội Nội dung Nội dung Trình bày đủ Trình bày đầy

dung trình bày trình bày thiếu nội dung theo đủ nội dung

thiếu hơn một vài ý yêu cầu một cách ngắn

một nửa ý chính, còn nhưng còn dài gọn, rõ ràng

chính, hình một số hình dòng, lan theo yêu cầu,

ảnh minh ảnh minh họa man, hình tất cả hình ảnh

họa không không phù ảnh minh họa minh họa đều

phù hợp. hợp. tương đối phù phù hợp.

hợp.

Hình Sử dụng Sử dụng Sử dụng Sử dụng kênh

thức phông chữ phông chữ rõ phông chữ rõ chữ rõ ràng,

không rõ ràng nhưng ràng, văn văn phong cô

ràng, văn văn phong phong cô đọng, lưu loát,

phong dài còn dài dòng, đọng, lưu loát, hình ảnh minh

dòng, lủng lủng củng, hiệu ứng silde họa phù hợp,

củng, hiệu hình ảnh sử tương đối hài hiệu ứng silde

85

ứng slide dụng chưa hòa nhưng tốt gây hứng

không phù hợp lý, hiệu vẫn còn một thú cho người

hợp, hình ứng slide chưa số chỗ sử xem.

ảnh bố trí phù hợp. dụng hình ảnh

không hài không hợp lý.

hòa, hợp lý.

Trình Trình bày Trình bày lưu Trình bày lưu Trình bày

bày dài dòng, ấp loát nhưng dài loát, ngắn gọn ngắn gọn, lưu

sản úng gây khó dòng, lan nhưng giọng loát, diễn đạt

phẩm hiểu cho man. đều đều chưa biểu cảm thu

người nghe. gây được hút sự chú ý

hứng thú cho của người

người nghe. nghe.

Tổng điểm

86

Bảng P.2.6. Tiêu chí tự đánh giá

Yếu (0-4đ) Khá (6-8đ) Tốt (8-10đ) Điểm đánh giá

Trung bình (4-6đ) Tham gia một số hoạt động nhóm. Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhóm.

Có thái độ tự giác và tích cực tham gia đầy đủ mọi hoạt động của nhóm. Tiêu chí Sự tham gia

Góp ý kiến

Có tham gia một số hoạt động nhóm nhưng chưa tích cực và còn hay làm việc riêng. Có đóng góp ý kiến nhưng không liên quan đến vấn đề.

Đưa ra được một số ý kiến, trong đó tất cả các ý kiến đều được cả nhóm đồng tình, ủng hộ.

Thảo luận

Đưa ra được ý kiến liên quan nhưng không nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các thành viên khác. Có lắng nghe cẩn thận ra nhưng chưa đưa được ý kiến cá nhân. Đưa ra được một số ý kiến liên quan trong đó có ý kiến nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các thành viên khác. Lắng nghe cẩn thận và có góp ý cho các bạn trong buổi thảo luận.

Chưa chú ý lắng nghe nên có đóng góp ý kiến nhưng lại không liên quan đến vấn đề thảo luận. Có thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đủ nhiệm vụ được giao nhưng còn nhiều sai sót. Thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao.

Lắng nghe cẩn thận và có đóng góp ý kiến và ý kiến đó được phần đông các bạn ủng hộ. Hoàn thành tốt công việc của mình đúng thời hạn và còn giúp đỡ các bạn khác cùng hoàn thành nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ cá nhân

Tổng điểm

87

Bảng P.2.7. Tiêu chí đánh giá đồng đẳng

PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG

Người đánh giá:................................................ Nhóm:.............................................................. Mỗi HS tự đánh giá các thành viên trong nhóm tham gia công việc như thế nào. Tiêu chí đánh giá và cho điểm như

sau:

STT Tên các thành viên trong Sự nhiệt Sự hợp tác, Tham gia tổ Đóng góp ý Thực Đóng góp Điểm đánh

nhóm tình, tinh tôn trọng và chức và điều kiến có giá hiện trong hoàn giá

thần trách lắng nghe ý hành hoạt trị, ý tưởng các thành sản

nhiệm kiến đóng động của mới mẻ, sáng nhiệm phẩm

góp nhóm tạo vụ được

giao

1 2 3

2.4.3. Cách tính điểm số cho mỗi học sinh

Điểm củ a nhóm = Trung bình (70% điểm do GV + 30% điểm TB các nhóm còn la ̣i chấm)

Điểm cá nhân = hê ̣ số đồng đẳng x điểm củ a nhóm

Hê ̣ số đồng đẳng = Tổng điểm: (số lượng thành viên đánh giá x số lượng tiêu chí x 2)

88

(2 là điểm số trung bình)

89

PHỤ LỤC 3. BẢNG ĐIỂM TỔNG HỢP THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

Bảng tổng hợp điểm của nhóm

Đá nh giá

8,1 7,8 8,0 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 8,3 8,3 8,3 7,8 7,8 7,8

Điểm do GV đánh giá Điểm trung bình các nhóm đánh giá Điểm trung bình của nhóm Bảng tổng hợp điểm của các thành viên trong nhóm

Vớ i mu ̣c tiêu da ̣y ho ̣c củ a chủ đề là phát triển năng lực HS , để đảm bảo viê ̣c đánh giá đú ng sự phát triển năng lực củ a HS , khách quan và công bằng , chúng tôi cho học sinh đánh giá đồng đẳng trong nhóm và tự cá nhân HS đánh giá năng lực bản thân.

Điểm củ a mỗi cá nhân HS = điểm TB củ a nhóm x hê ̣ số đồng

đẳng.

Vớ i cách tín h hê ̣ số đồng đẳng = tổng điểm do các thành viên

trong nhóm đánh giá/(số tiêu chí x điểm trung bình củ a tiêu chí).

Sau khi tính ra điểm củ a mỗi cá nhân HS , GV tính tỉ lê ̣ phần trăm số

HS ở các mứ c điểm cu ̣ thể và đươ ̣c kết quả như sau:

< 6đ 6đ – 7đ 7đ – 8đ 8đ – 9đ > 9đ

6,7 6,7 6,7 6,7 6,7 Nhóm 1

6,7 6,7 6,7 0 13,3 Nhóm 2

6,7 6,7 13,3 6,7 0 Nhóm 3

90

PHỤ LỤC 4.SỔ THEO DÕI DỰ ÁN

Têndựán:............................................................................................................ Têntrường,lớp:.................................................................................................... Têngiáoviên:....................................................................................... Nhóm:........................................................ Thời gian:.......................................................... 1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm

Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời gian Sản phẩm

hoàn thành dự kiến

2. Biên bản thảo luận

Ngày Nội dung thảo Ý kiến các Kết quả

luận chi tiết thành viên

3. Tiêu chí đánh giá sổ theo dõi dự án của nhóm HS

Tiêu chí

Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sôi nổi

Phân công công việc hợp lí

Nội dung Có đầy đủ các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm

Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web

tham khảo

Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học Hình thức Hình ảnh minh hoạ có chọn lọc, có thẩm mĩ.

91