BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỮU HÙNG
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỮU HÙNG
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRẦN PHÚC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ – HÌNH ẢNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................. 4
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
1.6 Đóng góp của luận văn .................................................................................... 5
1.6.1 Giá trị khoa học lý luận ............................................................................. 5
1.6.2 Giá trị khoa học thực tiễn: ......................................................................... 5
1.7 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.8 Bố cục luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............. 8
2.1 Các khái niệm có liên quan .............................................................................. 8
2.1.1 Cổ tức (Divedends) ................................................................................. 8
2.1.2 Chính sách cổ tức (Divedends policy) .................................................... 8
2.2 Các chính sách chi trả cổ tức .......................................................................... 9
2.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ................................................... 9
2.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định ...................................................... 10
2.2.3 Chính sách chi trả cổ tức khác ............................................................. 10
2.3 Điều kiện trả cổ tức ......................................................................................... 8
2.4 Phương thức chi trả cổ tức ........................................................................... 11
2.5 Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức ................................................... 12
2.6 Các lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức ............................................ 12
2.7 Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức .................................................. 18
2.8 Tổng quan nghiên cứu................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1 Mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 32
3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................... 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 33
3.4 Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 33
3.5 Phương pháp thực hiện mô hình nghiên cứu .............................................. 41
3.5.1 Lựa chọn mô hình .................................................................................... 41
3.5.2 Kiểm định mô hình ................................................................................... 42
3.6 Phân tích mô hình hồi quy ............................................................................ 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 44
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 45
4.1 Thực trạng về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE ..... 45
4.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................. 45
4.1.2 Số lượng các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE ............................. 46
4.1.3 Phân theo nhóm ngành các CTCP niêm yết ......................................... 47
4.1.4 Tỷ lệ chi trả cổ tức ................................................................................ 49
4.2 Kết quả phân tích định lượng ...................................................................... 52
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................ 52
4.2.2 Lựa chọn mô hình hồi quy .................................................................... 52
4.2.3 Kiểm định mô hình hồi quy .................................................................. 54
4.2.4 Phân tích kết quả và thảo luận mô hình hồi quy ................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 65
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 65
5.2 Khuyến nghị ................................................................................................... 66
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................... 68
5.3.1 Hạn chế ................................................................................................. 68
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai........................................................ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA ................ 77
TÓM TẮT
Luận văn này nghiên cứu các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
giai đoạn 2009 – 2016. Tác giả đã thu thập bộ số liệu của 62 công ty phi tài chính
được niêm yết liên tục trên HOSE. Luận văn cũng đã đánh giá được thực trạng của
việc chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn nghiên cứu.
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến theo
ba cách: Pooled OLS, FEM và REM. Tác giả đã tiến hành chạy lần lượt từng mô hình
và dùng các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Tác giả tiến hành
phân tích kết quả của mô hình phù hợp nhất và dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả
nhận thấy các yếu tố: cấu trúc tài sản và sự biến động cổ tức có mối quan hệ cùng
chiều với chính sách chi trả cổ tức. Những biến còn lại như: lợi nhuận, tính thanh
khoản, cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính thì có mối quan
hệ nghịch chiều với chính sách chi trả cổ tức và các biến tính thanh khoản, cấu trúc
tài sản và đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu này.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy sự biến động cổ tức có tác động mạnh nhất
đến việc chi trả cổ tức của các công ty hiện đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009 – 2016.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Trần Phúc.
Những nội dung, số liệu phân tích nêu trong luận văn được trích dẫn rõ ràng từ
các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước và ngoài
nước. Kết quả của nghiên cứu này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Các khuyến nghị nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và nghiên cứu
thực tiễn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Hữu Hùng
LỜI CÁM ƠN
Lời trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trần Phúc vì sự quan tâm,
chỉ dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của
mình.
Tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả các Quý Thầy (Cô) Trường Đại học Ngân hàng
Tp. Hồ Chí Minh đã tận tâm truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho tôi
trong suốt thời gian tham gia học tại Trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình tôi, bạn bè và
đồng nghiệp của tôi đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể
hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Hữu Hùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT VIẾT TẮT
CK Stock Chứng khoán
CTCP Joint Stock Company Công ty cổ phần
CSCT Dividend policy Chính sách cổ tức
DPR Dividend payout ratio Tỷ lệ chi trả cổ tức
DPS Dividend per Share Cổ tức mỗi cổ phần
Dividend Yield Tỷ suất cổ tức DY
EPS Eraning per Share Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
HoChiMinh Stock Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ HOSE Exchange Chí Minh
SGDC Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán
TTCK Stock Market Thị trường chứng khoán
UBCK Securities Commission Ủy ban chứng khoán
Pooled Ordinary Least Pooled OLS Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường Square
FEM Fixed Effect Model Mô hình hồi quy những tác động cố định
Mô hình hồi quy những tác động ngẫu REM Random Effect Model nhiên
DANH MỤC
BẢNG – BIỂU ĐỒ – HÌNH
Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................ 35
Bảng 4.1 Các công ty phân theo nhóm ngành .......................................................... 48
Bảng 4.2 Phân tích mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 52
Bảng 4.3 Bảng tóm tắt kết quả của mô hình FEM ................................................... 53
Bảng 4.4 Bảng kết quả kiểm định VIF ..................................................................... 55
Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 55
Bảng 4.6 Bảng tóm tắt kết quả của mô hình FGLS ................................................. 57
Biểu đồ 4.1 Số lượng công ty niêm trên HOSE giai đoạn 2009 – 2016 .................. 46
Biểu đồ 4.2 Tỷ trọng phân theo nhóm ngành ........................................................... 49
Biểu đồ 4.3 Thống kê DPR qua các năm trong giai đoạn 2009 – 2016 ................... 50
Hình 4.1 Bức tranh tổng thể về TTCK trên HOSE giai đoạn 2009 – 2016 ............. 45
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả mô hình Pooled OLS ................................................................. 77
Phụ lục 2. Kết quả mô hình FEM ............................................................................. 77
Phụ lục 3. Kết quả mô hình REM ............................................................................ 78
Phụ lục 4. Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian ................................ 78
Phụ lục 5. Kết quả kiểm định Hausman ................................................................... 79
Phụ lục 6. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (Wald) ...................................... 79
Phụ lục 7. Kết quả kiểm định tự tương quan (Wooldge) ......................................... 79
Phụ lục 8. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi ................................ 80
Phụ lục 9. Kết quả khắc phục hiện tượng tự tương quan ......................................... 80
Phụ lục 10. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan
(Mô hình được tác giả lựa chọn để tiến hành phân tích kết quả) ............................. 81
- 1 -
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những thành tố quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững của
nền kinh tế đó chính là sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể tồn
tại và phát triển được với nền kinh tế hội nhập thì buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng thay đổi trên tất cả các phương diện. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
tạo ra được lợi nhuận và với những đồng lợi nhuận kiếm được đó thì vấn đề quyết
định phân bổ chúng như thế nào? Một trong ba quyết định quan trọng trong quản trị
tài chính của một doanh nghiệp đó là: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định
phân chia lợi nhuận. Cả ba quyết định này đều phải được thực hiện một cách nhất
quán và đồng bộ với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết định chính sách
cổ tức là một vấn đề trọng tâm trong các nghiên cứu tài chính từ khi công ty cổ phần
ra đời. Mặc dù có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhưng vấn đề các yếu tố tác động
đến chính sách cổ tức vẫn còn nhiều tranh cãi trong xây dựng lý thuyết và mô hình
ứng dụng để giải thích cho hành vi chi trả cổ tức của các công ty (Baker và cộng sự,
2002). Theo tìm hiểu của tác giả thì hầu hết các nhà nghiên cứu trước đây chủ yếu
tập trung vào các nước có thị trường phát triển còn ở những nước có thị trường mới
nổi hoặc đang phát triển thì chưa có nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Do đó, chúng
ta không thể áp dụng hoàn toàn các mô hình đã được nghiên cứu trước đó (vốn được
áp dụng thành công với các nước phát triển) cho những nước đang phát triển và đặc
biệt là quốc gia có thị trường chứng khoán còn non trẻ như ở Việt Nam. Chính vì vậy,
việc chọn lựa các yếu tố tác động và xây dựng một mô hình mới phù hợp với thị
trường chứng khoán Việt Nam là điều rất cần thiết.
Tác giả chọn mốc thời gian nghiên cứu là sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008 vì sau khoảng thời gian này thì nền kinh tế mới dần đi vào ổn định và phát
triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu này thì số lượng doanh nghiệp có chiều
hướng tăng mạnh cụ thể là năm 2009, cả nước có 279.000 doanh nghiệp đang hoạt
động và sau đó tăng dần đến năm 2015 thì số lượng doanh nghiệp đang hoạt động ở
Việt Nam ước tính đạt 436.000, gấp 1.6 lần so với năm 2009 (Tổng cục thống kê,
2015). Bên cạnh đó, số liệu thống kê về số doanh nghiệp ngưng hoạt động hoặc giải
thể cũng tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể là năm 2011 có 54.198 và năm
- 2 -
2015 đã tăng lên là 80.858 doanh nghiệp, trong khi đó trong khoản thời gian này thì
số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng nhẹ năm 2015 là 94.754 doanh nghiệp
(Cục quản lý kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015). Thời gian này đã diễn ra
rất nhiều trường hợp mua bán và sáp nhập những doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả góp phần làm “trong sạch” cho các doanh nghiệp Việt Nam đủ lớn – đủ mạnh để
có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với quyết tâm đó thì các doanh nghiệp cũng
đã chú tâm đến vấn đề thực hiện chi trả cổ tức, điều đó đã tạo được sự chú ý cũng
như phát một tín hiệu tốt nhằm thu hút các nhà đầu tư không những trong nước mà
còn cả các nhà đầu tư nước ngoài. Đây cũng chính là lý do chính để tác giả lựa chọn
đề tài về vấn đề này để làm nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Ở Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết nói riêng và các công ty cổ phần nói
chung vẫn chưa hình dung rõ nét chính sách cổ tức là như thế nào và nhận thức đúng
mức tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của chính sách cổ tức tác động lên
giá trị doanh nghiệp. Do đó, việc chi trả cổ tức của các công ty còn mang nặng tính
tự phát, chưa có tính chiến lược dài hạn. Chính trong tình hình đó, tác giả nhận thấy
rằng rất cần thiết phải có những công trình nghiên cứu làm rõ về chính sách cổ tức,
cách thức xây dựng chính sách cổ tức tối ưu, cũng như việc đánh giá tầm quan trọng
của nó đối với mỗi công ty. Mặc khác, đứng dưới góc độ quản lý thì các vấn đề phát
sinh trong việc chi trả cổ tức của các công ty cũng đòi hỏi các cơ quan chức năng phải
hiểu rõ bản chất của những vấn đề đó để quản lý tốt và ban hành những văn bản pháp
lý phù hợp.
Với những lý do đã được trình bày ở trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên
cứu là: “Các yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên
cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Với mong muốn những kiến thức nghiên cứu
trong đề tài sẽ mang đến cho các chuyên gia, những nhà quản lý doanh nghiệp, những
nhà kinh tế,… có một góc nhìn mới, hữu ích và mang tính thực tiễn ứng dụng để đem
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
- 3 -
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về chính sách chi trả cổ
tức trên thế giới và ở Việt Nam trước đây, tác giả sẽ nhận diện, xây dựng mô
hình và phân tích các yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
giai đoạn 2009 – 2016.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1, Đánh giá thực trạng chi trả cổ tức của các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu 2, Xác định các các yếu tố và mức độ tác động đến chính sách
cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh.
- Mục tiêu 3, Đề xuất một số các khuyến nghị về chính sách chi trả cổ
tức của các công ty trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng của việc chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua như thế
nào?
- Những yếu tố nào tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các Công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh?
- Mức độ tác động của các yếu tố đến chính sách cổ tức của các công ty cổ
phần niêm yết như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến chính sách
chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2009 – 2016.
- Đối tượng khảo sát sẽ là 62 công ty phi tài chính có đầy đủ thông tin về
tỷ lệ, hình thức, thời gian, số lần chi trả cổ tức trong năm và phải báo
cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu.
- 4 -
- Ngoài ra, các công ty kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm và
ngân hàng được loại trừ vì các công ty này có cấu trúc vốn khác biệt so
với các công ty phi tài chính được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến chính
sách cổ tức của 62 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2016 (8 năm).
Như vậy, đề tài sẽ có 496 quan sát cho nghiên cứu này.
- Thời gian nghiên cứu: 2009 – 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp từ:
- Báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo thường niên và các nghị quyết đại
hội đồng cổ đông thường niên qua các năm của công ty cổ phần đang
có cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên HOSE.
- Công bố của HOSE về mức chi trả cổ tức, thời gian chi trả cổ tức, số
lần chi trả cổ tức của các công ty có cổ phiếu niêm yết trên HOSE.
- Số lượng công ty được lựa chọn: Sau khi xem xét tất cả các công ty cổ
phần có niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh (HOSE), tác giả nhận thấy có 62 công ty phi tài chính thỏa mãn
được tất cả những tiêu chí vừa nêu để tiến hành lựa chọn phân tích.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu đã được đề ra, để đạt được mục đích nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng một số các phương pháp sau trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê mô tả và phân tích định tính: nhằm tập hợp các
số liệu và đánh giá thực trạng của các công ty niêm yết trên HOSE trong
giai đoạn 2009 – 2016. Ngoài ra, tác giả kế thừa từ các nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm trước đây sử dụng phương pháp so sánh, tập hợp
số liệu, đối chiếu các thông tin trong quá khứ,… Từ đó, rút ra kết luận
cho vấn đề đang nghiên cứu của tác giả dựa trên những thành quả đạt
được của các nghiên cứu trước về vấn đề chi trả cổ tức cho các nhà đầu
tư.
- 5 -
- Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng: Luận văn sẽ sử
dụng dữ liệu dạng bảng (Panel Data) và phương pháp ước lượng mô
hình hồi quy đa biến được áp dụng bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính
thông thường (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least Square), mô hình
hồi quy những tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) và
mô hình hồi quy những tác động cố định (FEM - Fixed Effect Model)
để ước lượng mối quan hệ giữa các biến. Tác giả sẽ chạy lần lượt cho
cả 3 mô hình này, sau đó dùng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù
hợp nhất và tiến hành phân tích kết quả của mô hình phù hợp đó. Như
vậy, mô hình nghiên cứu dự kiến của tác giả sẽ bao gồm biến phụ thuộc
là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) còn các biến giải thích bao gồm: (1) PRO
– Lợi nhuận; (2) LIQ – Tính thanh khoản ; (3) TAG – Cấu trúc tài sản;
(4) GRO – Cơ hội tăng trưởng; (5) SIZ – Quy mô công ty; (6) LEV –
Đòn bẩy tài chính và (7) DPP – Sự biến động cổ tức nhằm xác định các
yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết
trên HOSE.
1.6 Đóng góp của luận văn
1.6.1 Giá trị khoa học lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một nền tảng lý luận cơ bản giúp hoàn
chỉnh, bổ sung cho các đề tài nghiên cứu sâu hơn về vấn đề chi trả cổ tức của
các Công ty ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh nói
riêng.
1.6.2 Giá trị khoa học thực tiễn:
Tác giả đã sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu trong khoa học đó là
phương pháp định tính và định lượng trên cơ sở sử dụng mô hình toán kinh tế
và toán thống kê cho vấn đề nghiên cứu.
Thông qua đề tài này, tác giả sẽ bổ sung vào các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây bằng cách cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về yếu tố tác
động đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE góp
phần làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến vấn đề
này. Trên cơ sở đó đề xuất một số các khuyến nghị cụ thể mang tính khả thi về
chính sách chi trả cổ tức cho các công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
- 6 -
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.7 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sẽ hệ thống hóa các cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến
chính sách cổ tức như khái niệm có liên quan, đánh giá các nghiên cứu
trước đây, tìm khoảng trống tri thức và định hướng nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng việc chi trả cổ tức của các công ty trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh thời gian qua như số liệu chi trả cổ tức, hình thức chi trả
cổ tức, các chỉ tiêu đo lường,…
- Xây dựng mô hình nghiên cứu và ước lượng mô hình dựa trên dữ liệu dạng
bảng (panel data) và sử dụng phương pháp hồi quy đa biến nhằm xem xét
các yết tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết
trên HOSE trong giai đoạn 2009 – 2016. Đồng thời phân tích, đánh giá
mức độ tác động của các yếu tố đó đến chính sách chi trả cổ tức của các
công ty niêm yết trên HOSE.
- Kết luận, khuyến nghị: trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ
đưa ra một số gợi ý chính sách chi trả cổ tức phù hợp cho các công ty niêm
yết trên HOSE.
1.8 Bố cục luận văn
Luận văn ngoài những phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình nghiên
cứu đã công bố, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục. Kết cấu luận văn gồm 5
chương, như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành nêu sự cần thiết cho nghiên cứu này,
mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu,
đóng góp của đề tài, bố cục luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu về chính sánh chi trả
cổ tức.
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu các khái niệm có liên quan đến
vấn đề đang nghiên cứu: cổ tức, chính sách cổ tức, các chính sách cổ tức đang được
áp dụng, quá trình trả cổ tức, phương thức chi trả cổ tức, các lý thuyết có liên quan,
- 7 -
hệ thống lại các công trình nghiên cứu trước đây về chính sách chi trả cổ tức làm cơ
sở xác định các yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức,…
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu, thu thập số
liệu, xử lý số liệu, phân tích số liệu, lựa chọn mô hình gốc làm cơ sở cho việc lựa
chọn mô hình nghiên cứu của riêng tác giả, qua đó tác giả đã mô tả cách tính biến
trong mô hình, sự kỳ vọng dấu, phân tích các biến và đặt giả thuyết nghiên cứu cho
các biến trong mô hình, cuối cùng là trình bày các phương pháp ước lượng mô hình,…
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày phần thực trạng của việc chi trả cổ tức
của các công ty trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian 2009 – 2016.
Sau đó, tác giả sẽ tiến hành chạy lần lượt cho cả ba mô hình bằng các phương pháp
ước lượng (Pooled OLS, FEM và REM), dựa vào kết quả đó giúp cho tác giả lựa chọn
mô hình hồi quy phù hợp nhất và sau đó dùng các kiểm định cần thiết cho mô hình
được tác giả lựa chọn nhằm khắc phục những khuyết tật của mô hình và cuối cùng là
tiến hành phân tích kết quả.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra kết luận cho kết quả nghiên cứu của mình
và dựa trên kết quả này tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị cụ thể về chính sách chi
trả cổ tức của các công ty trong thời gian tới. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra những hạn
chế của luận văn cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 8 -
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu các lý thuyết nền có liên quan
đến vấn đề đang nghiên cứu: cổ tức, chính sách cổ tức, các chính sách chi trả cổ tức
đang được áp dụng, quá trình trả cổ tức, điều kiện chi trả cổ tức, phương thức chi trả
cổ tức, các lý thuyết có liên quan, kế thừa và hệ thống lại các công trình nghiên cứu
trước đây về chính sách chi trả cổ tức để làm cơ sở xác định các yếu tố tác động đến
chính sách chi trả cổ tức, cũng như đề xuất hướng nghiên cứu của tác giả,…
2.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1 Cổ tức (Divedends)
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một
công ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu. (Khoản
3 điều 4 Luật Doanh nghiệp, 2014)
2.1.2 Chính sách cổ tức (Divedends policy)
Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư
một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua hoạt động tái
đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định
mức lợi nhuận sau thế của công ty sẽ được đem ra phân phối như thế nào, bao
nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức
cho các cổ đông. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến số lượng vốn
cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và
chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ, 2007).
2.2 Điều kiện trả cổ tức
Căn cứ quy định tại điều 132 của Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 về điều
kiện trả cổ tức cho cổ phần phổ thông của các CTCP.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định dựa trên nguồn lợi nhuận sau
thuế của công ty. Do đó, các công ty cổ phần chỉ được chi trả cổ tức cho các cổ đông
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- 9 -
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật
- Đã trích lập các quỹ của công ty và bù đắp các khoản lỗ những năm trước đó
theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ công ty
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã quy định, công ty vẫn phải đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng
tài sản khác được quy định tại điều lệ công ty. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp đại hồi đồng cổ đông thường
niên.
2.3 Các chính sách chi trả cổ tức
2.3.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách này cho rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh
nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn với tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi
mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi.
Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty
“tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai
đoạn bão hòa. Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thu động ngụ ý việc
chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy
thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường
cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa
là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ
động, mà bởi vì cổ tức cố thế được duy trì ổn định hằng năm theo hai cách:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao
trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng
trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà
không nhất thiết phải giảm cổ tức.
- Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư
và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh
phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong
suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với
- 10 -
việc cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo doanh nghiệp
cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức
thích hợp.
2.3.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương
đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc
giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia
tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài
chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa
mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia
tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực
nào đó.
2.3.3 Chính sách chi trả cổ tức khác
Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định,
các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác nhau
như:
Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi: nếu lợi nhuận của doanh
nghiệp thay đổi nhiều năm từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao
động theo.
Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm
vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có
lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả
hai. Ngai cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể
trong cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và
không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công
bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể
linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà
đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”.
Như vậy, có rất nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn sao cho
phù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư của đơn vị. Mặc dù
được xếp ưu tiên thấp hơn chính sách tài trợ và chính sách đầu tư, nhưng việc
chọn chính sách cổ tức cũng đòi hỏi được xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng
- 11 -
trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Sau khi đã
thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc tiếp theo mà đại hội đồng
cổ đông cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân nhắc đó là: lựa chọn
phương thức chi trả cổ tức.
2.4 Phương thức chi trả cổ tức
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho các cổ đông thông qua hình thức
bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi
đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Thông thường có ba phương thức chi trả cổ tức cơ
bản là: cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức bằng cổ phiếu và cổ tức bằng tài sản. Trong đó,
hai phương thức đầu là phổ biến nhất.
2.4.1 Phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Bởi vì, nếu xét về mặt bản
chất thì khi nhà đầu tư bỏ tiền ra đầu tư cổ phiếu với kỳ vọng sẽ thu được số
tiền trong tương lai. Do đó, việc chi trả cổ tức của các công ty luôn tạo được
niềm tin cho các nhà đầu tư và đây cũng chính là một tín hiệu tốt đối với thị
trường. Vì vậy, thông qua việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn qua các năm
thì các công ty còn cho các nhà đầu tư thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
2.4.2 Phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức kết hợp với việc phân chia lợi
nhuận với việc huy động vốn của công ty. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu
được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư
và muốn làm an lòng các cổ đông. Thông qua hình thức này sẽ có tác động tích
cực đến giá cổ phiếu, làm tăng giá cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên, sẽ làm cho
số lượng cổ phiếu thường lưu hành tăng lên thì đòi hỏi công ty phải đạt được
mức lợi nhuận cao hơn trong tương lai. Ngoài ra, cũng có thể làm loãng giá cổ
phiếu bởi vì cung cổ phiếu tăng lên.
2.4.3 Phương thức chi trả cổ tức bằng tài sản khác
Chi trả cổ tức bằng tài sản là hình thức ít phổ biến nhất, tuy nhiên trên thực
tế vẫn có một số công ty trả cổ tức theo hình thức này. Doanh nghiệp trả cổ tức
bằng thành phẩm, hàng hóa, bất động sản hay cổ phiếu của công ty khác do
doanh nghiệp sở hữu. Với hình thức này công ty bị giảm đi một lượng tài sản
- 12 -
và dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu. Tuy nhiên, trong trường hợp
công ty đang khan hiếm tiền thì hình thức trả cổ tức này cũng là một biện pháp
hữu hiệu cho công ty.
2.5 Một số chỉ tiêu thể hiện chính sách cổ tức
Nội hàm của CSCT là ngoài phần ấn định mức cổ tức trả cho các cổ đông (nhà
đầu tư) còn có những vấn đề khác như hình thức chi trả, số lần chi trả, thời gian thanh
toán, … Xuất phát từ những mục tiêu của CSCT là tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông
hiện hành, hay cụ thể hơn là tối đa hóa tỷ suất sinh lời trên vốn của nhà đầu tư nên
CSCT của công ty có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu như mức cổ tức trên mỗi
cổ phiếu (DPS), tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) hay tỷ suất cổ tức (DY).
2.5.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout ratio – DPR)
Tỷ lệ chi trả cổ tức phản ánh mức cổ tức mà cổ đông được hưởng chiếm
tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập trong kỳ do công ty tạo ra và được đo lường như
sau:
Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) = Cổ tức mỗi cổ phần Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
Trong đó:
Cổ tức mỗi cổ phần (DPS) = Tổng cổ tức Số lượng cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) = Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng số cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức thể hiện mức độ chi trả cổ tức của công ty, nếu tỷ lệ
này cao thì phần lợi nhuận sau thuế được giữ lại để tái đầu tư sẽ thấp, điều này
cũng có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty sẽ thấp và ngược lại.
2.5.2 Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield – DY)
Tỷ suất cổ tức phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức của cổ phiếu so với giá
trị thị trường và được đo lường như sau:
DY = Cổ tức mỗi cổ phiếu Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Chỉ tiêu tỷ suất cổ tức là cơ sở để các nhà đầu tư căn cứ vào đó mà ra các
quyết định mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường.
2.6 Các lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức
- 13 -
2.6.1 Lý thuyết sự độc lập của cổ tức
Miller và Modigliani (MM, 1961) đã phát triển lý thuyết cho rằng chính
sách cổ tức không có ảnh hưởng gì tới giá cổ phiếu cũng như chi phí sử dụng
vốn của công ty, tức chính sách cổ tức là độc lập. MM đã phát triển lý thuyết
của họ dựa trên hàng loạt giả định chặt chẽ, và với các giả định này, họ đã chứng
minh được rằng giá trị của một công ty được quyết định chỉ bằng khả năng thu
lợi nhuận cơ bản và rủi ro kinh doanh của công ty. Nói cách khác, giá trị doanh
nghiệp chỉ phụ thuộc vào thu nhập kiếm được từ tài sản của công ty, không phải
vào cách phân chia khoản thu nhập này thành cổ tức và lợi nhuận giữ lại. Các
học giả đồng tình với quan điểm của MM trong một thế giới hoàn hảo, nhưng
trên thực tế thị trường tồn tại các bất hoàn hảo. Vì vậy các tranh luận về chính
sách cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp chủ yếu nhằm vào các bất hoàn
hảo của thị trường. Và đưa ra các lý thuyết ủng hộ cho lập luận của chính sách
cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Trong điều kiện thực tế, có sự khác
biệt giữa thuế đánh trên lãi vốn và thuế đánh trên cổ tức. Như vậy, yếu tố thuế
có tác động đến chính sách cổ tức cùng với lý thuyết hiệu ứng thông tin sẽ làm
cho doanh nghiệp thay đổi tỷ lệ chi trả cổ tức theo hướng tích cực hơn. Doanh
nghiệp với dòng tiền tốt được thể hiện thông qua yếu tố lợi nhuận, cơ hội đầu
tư,…
Luận cứ “Bird in the hand”
Khía cạnh gây ra nhiều tranh cãi nhất về lý thuyết sự độc lập của cổ tức
của Miller và Modigliani (1961) đó là các nhà đầu tư có thái độ như nhau giữa
cổ tức và thu nhập từ vốn. Vấn đề này gây ra những tranh luận khoa học sôi nổi.
Nghiên cứu của Myron Gordon và John Lintner (1956) cho rằng cổ đông thích
được trả cổ tức càng nhiều càng tốt. Cổ tức là thu nhập thường xuyên, chắc chắn
ở hiện tại nên được xem ít rủi ro hơn lãi vốn, là thu nhập được hứa hẹn ở tương
lai. Quyết định chi trả cổ tức của các doanh nghiệp sẽ làm thay đổi mức độ rủi
ro của nhà đầu tư, thay đổi sự không chắc chắn của cổ tức trong tương lai, vì thế
làm thay đổi suất chiết khấu mà nhà đầu tư sử dụng để định giá cổ phiếu công
ty. Cổ tức cao làm giảm rủi ro của cổ đông, do đó cổ đông sẽ chiết khấu thu
nhập tương lai của doanh nghiệp với một tỷ lệ thấp hơn, do đó làm gia tăng giá
trị của doanh nghiệp và ngược lại. Như vậy, với luận cứ này cho thấy nhà đầu
- 14 -
tư sẽ có sự lựa chọn giữa cổ tức và lãi vốn (thu nhập từ vốn), một phần dựa vào
chi phí giao dịch khi nhận cổ tức hoặc kiếm thu nhập từ vốn. Tất nhiên, chi phí
nào thấp hơn thì sẽ đươc nhà đầu tư nghiêng về lựa chọn đó hơn. Điều này
chứng tỏ rằng, yếu tố chi phí giao dịch sẽ có tác động đến chính sách chi trả cổ
tức của công ty.
2.6.2 Lý thuyết ảnh hưởng của thuế
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong môi trường không có thuế thì
các nhà đầu tư sẽ bàng quan với việc nhận cổ tức hay lãi vốn, nhưng trong môi
trường có thuế, mức chi trả cổ tức có thể làm thay đổi giá trị của công ty. Trong
thực tế, thu nhập từ cổ tức thường bị đánh thuế cao hơn so với thu nhập từ lãi
vốn. Hơn nữa, thuế phải chịu trên lãi vốn chỉ phải nộp khi nhà đầu tư thực sự
bán cổ phiếu đó đi. Do đó, các công ty lựa chọn phương án giữ lại lợi nhuận để
tái đầu tư, trả cổ tức ở mức thấp và các nhà đầu tư vẫn ưa thích lãi vốn hơn việc
nhận cổ tức.
Mối quan hệ giữa thu nhập trước thuế và tỷ suất cổ tức là nền tảng của lý
thuyết này (Litzenberger và Ramaswamy, 1979). Nhà đầu tư chịu mức thuế cao
sẽ yêu cầu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp và ứng với mức cổ tức thấp này sẽ làm giảm
chi phí vốn cổ phần và làm tăng giá trị cổ phiếu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, lý thuyết này muốn nói rằng thuế là một sự cân nhắc quan trọng đối
với các nhà đầu tư và cũng là một yếu tố có tác động đến chính sách chi trả cổ
tức của công ty.
2.6.3 Lý thuyết hiệu ứng khách hàng
Lý thuyết này xem xét ảnh hưởng của nhu cầu và mục tiêu của các nhà
đầu tư khác nhau lên chính sách cổ tức (Miller và Modigliani, 1961; Elton và
Gruber, 1970; Black và Scholes, 1974). Công ty có mức trả cổ tức cao sẽ thu
hút nhà đầu tư thích được chi trả cổ tức. Ngược lại, các công ty có định hướng
đầu tư phát triển thường không chi trả cổ tức hoặc chi trả ở mức thấp thì thu hút
nhà đầu tư thích sự gia tăng giá của cổ phiếu hơn cổ tức. Đây là hiệu ứng khách
hàng, khi quyết định chính sách cổ tức công ty sẽ thu hút một nhóm nhà đầu tư
tiềm năng. Hiểu được hiệu ứng này, các công ty luôn cố gắng theo đuổi chính
sách cổ tức ổn định và nhất quán để thu hút được vốn từ các nhóm cổ đông này.
Tuy nhiên, công ty phải chịu các loại chi phí như phải bỏ qua các cơ hội đầu tư
- 15 -
tốt nếu không có thể phải đi vay hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới. Chi phí của
tiền vay là lãi vay và làm tăng rủi ro tài chính, chi phí của phát hành cổ phiếu
mới và sự loãng giá của cổ phiếu.
Ý nghĩa sâu xa của lý thuyết hiệu ứng khách hàng là bằng cách thay đổi
chính sách cổ tức thì công ty sẽ thu hút một nhóm các nhà đầu tư khác, dẫn đến
hệ quả là sự thay đổi cấu trúc sở hữu của công ty.
Lý thuyết này đã giải thích được tác động của thuế và chi phí giao dịch
đến sở thích cổ phiếu của nhà đầu tư, qua đó ảnh hưởng đến chính sách cổ tức
của công ty. Nhưng bản thân sự tồn tại của chi phí giao dịch và khác biệt về
thuế vẫn chưa đủ để trở thành lý thuyết chung giải thích cho việc xác định chính
sách cổ tức của các công ty. Chính vì vậy trên thực tế vẫn còn nhiều tranh luận
xung quanh tính đúng đắn của lý thuyết hiệu ứng khách hàng. Theo lý thuyết
này, sẽ có những nhóm nhà đầu tư, cổ đông khác nhau quan tâm đến các loại
chính sách cổ tức khác nhau trên thị trường. Như vậy, các ưu tiên của cổ đông
trong việc theo đuổi CSCT là một yếu tố có tác động đến chính sách chi trả cổ
tức của công ty.
2.6.4 Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết này được đề cập đầu tiên trong nghiên cứu của Fama và Miller
(1972), sau đó được phát triển sâu hơn trong nghiên cứu của Jensen và Meckling
(1976) và nghiên cứu của Jensen (1986). Lý thuyết này được đưa ra xuất phát
từ mâu thuẫn lợi ích giữa Hội đồng quản trị công ty (người đại diện) và các cổ
đông (chủ sở hữu – nhà đầu tư). Trong môi trường bất cân xứng thông tin, mâu
thuẫn này sẽ làm phát sinh chi phí đại diện. Theo Jensen, khi công ty có dòng
tiền tự do cao nhưng lại thiếu các cơ hội đầu tư sinh lời, Hội đồng quản trị có
thể nảy sinh động cơ đầu tư dòng tiền vượt trội này vào các hoạt động có thể
làm giảm giá trị của công ty. Theo lý thuyết này thì thông tin bất cân xứng sẽ là
yếu tố có tác động đến chính sách cổ tức của công ty bởi vì các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ là người nắm rõ được triển vọng của doanh nghiệp cho nên khi
họ tuyên bố tăng tỷ lệ chi trả cổ tức thì sẽ được các nhà đầu tư khác (ít biết thông
tin về doanh nghiệp) cho rằng triển vọng doanh nghiệp đang tốt theo như tuyên
bố của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, sẽ thúc đẩy giá cổ phiếu tăng cao.
Việc doanh nghiệp lợi dụng thông tin bất cân xứng nghĩa là các nhà quản trị
- 16 -
doanh nghiệp biết thông tin doanh nghiệp nhiều hơn và sử dụng CSCT sao cho
có thể giữ vững giá trị cổ phiếu. Hay nói cách khác, thông tin bất cân xứng có
tác động đến chính sách cổ tức của công ty.
Nghiên cứu của Rozeff (1982) và Easterbrook (1984) cho rằng chính sách
cổ tức có thể là công cụ làm giảm chi phí đại diện và đây là biện pháp mang tính
thiết thực nhất. Chi trả cổ tức càng nhiều càng làm giảm dòng tiền tự do nằm
dưới quyền định đoạt của các Hội đồng quản trị. Bên cạnh đó, việc chi trả cổ
tức có thể làm tăng khả năng công ty phải huy động vốn mới từ bên ngoài. Hoạt
động của công ty sẽ được nhiều thành phần tham gia trên thị trường giám sát và
đánh giá, điều này làm giảm khả năng thực hiện những đầu tư không hiệu quả
của Hội đồng quản trị công ty, giúp đảm bảo rằng các Hội đồng quản trị công
ty hoạt động vì lợi ích cao nhất của các cổ đông. Các nhà đầu tư lo ngại vấn đề
đại diện, vì thế họ sẽ có phản ứng tích cực với những thông tin tăng cổ tức và
ngược lại.
2.6.5 Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết này được phát triển bởi nghiên cứu của Myers và Majluf (1984),
sau đó được phát triển bởi nghiên cứu của Donaldson (1961) lý giải các quyết
định tài trợ của công ty dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng. Lý thuyết này đã
đề xuất một trật tự tài trợ theo một trình tự ưu tiên trước bằng vốn nội bộ (lợi
nhuận giữ lại) để tái đầu tư, rồi đến phát hành nợ và cuối cùng là phát hành vốn
cổ phần mới.
Nguồn vốn nội bộ là nguồn vốn được ưu tiên trước trong việc lựa chọn
nguồn tài trợ cho công ty vì các nguồn tài trợ bên ngoài khó huy động hơn và
phát sinh nhiều chi phí. Nếu sử dụng nguồn tài trợ nội bộ, giám đốc tài chính
không phải tìm cách thuyết phục hay giải thích lựa chọn của mình với các nhà
đầu tư bên ngoài và không mất khoản chi phí phát hành.
Ưu tiên lựa chọn thứ hai là phát hành chứng khoán nợ hoặc huy động nợ
vay từ các tổ chức tín dụng. Quy mô nợ vay tăng lên sẽ tạo sự lo lắng cho các
chủ nợ và cổ đông (nhà đầu tư), từ đó làm tăng rủi ro tài chính của công ty. Tuy
nhiên, các chủ nợ sẽ nhận được khoản chi trả trả cố định từ công ty và không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc tài chính thuyết phục
- 17 -
các chủ nợ tiềm năng dễ hơn so với các cổ đông tương lai vì mức độ rủi ro phải
chấp nhận đối với các chủ nợ thấp hơn so với các chủ sở hữu.
Cuối cùng là lựa chọn phát hành cổ phiếu thường. Chi phí phát hành cổ
phiếu thường cao nhất và công ty phải cung cấp nhiều thông tin để thuyết phục
các nhà đầu tư.
Lý thuyết này giúp giải thích tại sao các công ty có khả năng sinh lời cao
thường có tỷ lệ nợ vay thấp hơn là do họ có nhiều nguồn vốn nội bộ để bổ sung
vốn, ngược lại các công ty có khả năng sinh lời thấp hơn thì sẽ phát hành nợ vì
họ không có đủ nguồn vốn nội bộ cho các dự án đầu tư, nguồn nợ đứng đầu
trong trật tự phân hạng của nguồn tài trợ từ bên ngoài. Khi công ty có tỷ lệ đòn
bẩy tài chính cao, tức công ty đang sử dụng nợ nhiều. Tuy nhiên, theo lý thuyết
này thì khả năng sinh lời của công ty thấp, điều này hiểu nhiên là lợi nhuận để
chi trả cổ tức sẽ giảm hay nói cách khác là hệ số đòn bẩy tài chính có tác động
ngược chiều với chính sách cổ tức của công ty.
2.6.6 Lý thuyết phát tín hiệu
Nghiên cứu của Ross (1977) là người đầu tiên khai phá ra lý thuyết này
dựa trên lý thuyết nền tảng Miller và Modigliani (1961), sau đó nghiên cứu của
Kalay (1980) đã phát triển mở rộng nghiên cứu của Ross và chỉ ra mối liên hệ
giữa lý thuyết phát tín hiệu với chính sách cổ tức của công ty. Lý thuyết này
phát biểu rằng, tất cả các thông báo của công ty về việc chi trả cổ tức nhiều hơn
được xem là một tín hiệu cho thấy công ty đang sở hữu nhiều dự án triển vọng
trong tương lai. Một công ty có các cơ hội đầu tư tốt dường như có vẻ muốn
phát tín hiệu cho nhiều nhà đầu tư thấy điều đó, và như vậy anh ta mới có thể
kiếm lợi được.
Qua nhiều năm, tác động tín hiệu của cổ tức có thể chỉ ra các vị thế khả
quan trong tương lai của một công ty hay không vẫn đang là một chủ đề được
tranh luận nóng bỏng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng thị
trường phản ứng tích cực đối với các thông tin chi trả cổ tức nhiều hơn. Phần
lớn các cuộc thử nghiệm cũng cho thấy tác động tín hiệu của cổ tức luôn xảy ra
trong cả trường hợp công ty thông báo chi trả cổ tức nhiều hơn hay ít hơn. Lý
thuyết phát tín hiệu của cổ tức cũng được xem là mọt nội dung chủ chốt được
những người đề xướng về thị trường không hiệu quả sử dụng. Hội đồng quản trị
- 18 -
khi đưa ra bất cứ một quyết định nào về cổ tức luôn luôn phải quan tâm đến tác
động tín hiệu của nó. Bởi lẽ không có điều gì ảnh hưởng đến giá cổ phiếu nhanh
hơn là các thông tin về chi trả cổ tức.
2.7 Các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức
Về mặt lý thuyết, khi các nhà quản trị căn nhắc lựa chọn một chính sách cổ tức
cho công ty mình thì họ phải xem xét các yếu tố cơ bản sau:
2.7.1 Các hạn chế pháp lý
Khi ấn định chính sách cổ tức của mình thì các doanh nghiệp đều phải cân
nhắc các hạn chế sau như các nguyên tắc về mặt pháp lý như:
- Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm
mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức.
- Hạn chế lợi nhuận ròng: tức là cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận
ròng hiện nay và thời gian qua, nhằm ngăn cản các chủ sở hữu thường
rút đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của
doanh nghiệp. Như vậy, yếu tố lợi nhuận sẽ có tác động đến việc chi
trả cổ tức của công ty.
- Hạn chế khả năng thanh toán: tức là không thể chi trả cổ tức khi
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (nợ nhiều hơn tài sản), nhằm
đảm bảo quyền ưu tiên của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy, yếu tố tính thanh khoản và cấu trúc tài sản sẽ có tác động
đến việc chi trả cổ tức của công ty.
2.7.2 Các điều khoản hạn chế
Các điều khoản hạn chế này có thể giới hạn tổng mức cổ tức của một doanh
nghiệp có thể chi trả. Hoặc các yêu cầu về quỹ dự trữ để thanh toán nợ đôi khi
cũng hạn chế việc chi trả cổ tức. Hoặc nếu vốn luân chuyển (tài sản lưu động tự
nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành không cao hơn một mức định sẵn nào đó,
thì doanh nghiệp không được chi trả cổ tức. Như vậy, yếu tố đòn bẩy tài chính
có tác động đến chính sách chi trả cổ tức của công ty
2.7.3 Các ảnh hưởng của thuế
Dựa theo lý thuyết ảnh hưởng của thuế như đã đề cập ở trên, khi quyết
định chi trả cổ tức, doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến sự chênh lệch giữa thuế suất
đánh trên thu nhập lãi vốn và thu nhập cổ tức. Ngoài ra, thu nhập cổ tức bị đánh
- 19 -
thuế ngay (trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn có thể hoãn đến các năm
sau. Như vậy, yếu tố lợi nhuận sẽ có tác động đến việc chi trả cổ tức của công
ty.
2.7.4 Các ảnh hưởng của khả năng thanh toán
Chi trả cổ tức là dòng tiền đi ra, vì vậy khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt. Như
vậy, yếu tố tính thanh khoản sẽ có tác động đến việc chi trả cổ tức của công ty.
2.7.5 Khả năng vay nợ và tiếp cận của thị trường vốn
Doanh nghiệp lớn, có uy tín dễ tiếp cận với thị trường tín dụng và các
nguồn vốn bên ngoài thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng
thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư. Ngược lại, đối với các
doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp cận vốn bên ngoài thì khi có cơ
hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không nhất quán với mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Như vậy, yếu tố quy mô doanh nghiệp sẽ
có tác động đến việc chi trả cổ tức của công ty.
2.7.6 Triển vọng tăng trưởng
Thông thường, các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh thường có nhu cầu để
tài trợ các cơ hội đầu tư hấp dẫn mới. Vì vậy, họ thường giữ lại phần lớn lợi
nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. Như
vậy, yếu tố cơ hội tăng trưởng sẽ có tác động đến việc chi trả cổ tức của công
ty.
2.7.7 Lạm phát
Trong môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao không đủ thay thế
tài sản đã quá cũ kỹ, lạc hậu. Hơn nữa, nhu cầu vốn luân chuyển, số dư tiền mặt
giao dịch của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp cần phải giữ lại
lợi nhuận nhiều hơn. Như vậy, yếu tố cấu trúc tài sản sẽ có tác động đến việc
chi trả cổ tức của công ty.
2.7.8 Các ưu tiên của cổ đông
Dựa theo lý thuyết hiệu ứng khách hàng như đã đề cập ở trên, một doanh
nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì các nhà quản trị
doanh nghiệp có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là
mục tiêu, sở thích của cổ đông). Còn các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn,
- 20 -
rộng rãi thì không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chi trả cổ
tức mà chỉ có thể xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận
thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác. “Hiệu ứng khách hàng” cho
thấy các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ tức phù hợp với
mục tiêu của mình. Như vậy, yếu tố cơ hội đầu tư sẽ có tác động đến việc chi
trả cổ tức của công ty.
2.7.9 Bảo vệ chống loãng giá
Việc quyết định giữ lại lợi nhuận, chi trả cổ tức có thể còn phụ thuộc vào
các quyết định tài trợ, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Rủi ro loãng giá,
tức quyền lợi của chủ sở hữu theo phần trăm bị loãng, xuất hiện khi doanh
nghiệp phát hành cổ phần mới vì có thể có cổ đông không mua hoặc không thể
mua theo tỷ lệ tương ứng. Vì vậy, có vài doanh nghiệp lựa chọn chi trả cổ tức
thấp để tránh rủi ro loãng giá (vì tránh được phát hành cổ phần mới do cần vốn).
2.7.10 Thông tin bất cân xứng
Trong một thị trường cân xứng thông tin, tất cả các thành viên đều có cùng
thông tin về doanh nghiệp, bao gồm các nhà quản trị, chủ ngân hàng, cổ đông
và những thành viên khác. Tuy nhiên, theo lý thuyết chi phí đại diện thì nếu một
nhóm có nhiều thông tin hơn về tình hình hiện tại và triển vọng của doanh
nghiệp, sự bất cân xứng thông tin sẽ xảy ra. Hấu hết các nhà học thuật và các
nhà thực tiễn tài chính đều tin rằng các nhà quản trị nắm giữ nhiều thông tin về
doanh nghiệp hơn so với các thành viên khác trên thị trường. Những sự thay đổi
trong cổ tức (tăng lên hoặc giảm xuống) khởi điểm chi trả cổ tức (cổ tức lần đầu
tiên hay việc tiếp tục chi trả cổ tức sau thời gian dài tạm ngưng) và sự không
chi trả cổ tức đều được thông báo định kỳ trên các phương tiện truyền thông tài
chính. Đáp lại những thông báo như thế, giá cổ phiếu thường tăng theo sau sự
gia tăng trong chi trả cổ tức và khởi điểm chi trả cổ tức lại và giá cổ phiếu
thường giảm theo sau sự sụt giảm trong chi trả cổ tức và việc không chi trả cổ
tức.
2.7.11 Chi phí giao dịch
Theo luận cứ “Bird in hand” thì nhà đầu tư sẽ có sự lựa chọn giữa việc
nhận cổ tức hay giữ lại lợi nhuận để có được lãi vốn tốt hơn. Tuy nhiên, việc
tồn tại chi phí giao dịch khiến cho các nhà đầu tư phải quan tâm tới việc họ được
- 21 -
nhận cổ tức bằng tiền mặt hay lãi vốn. Các khoản chi phí môi giới và chênh lệch
lô lẻ (số chứng khoán bán ra ít, không đủ để tạo thành đơn vị mua bán trên thị
trường nên khó bán và giá thấp) làm cho việc bán cổ phần bị tốn kém và không
thể thay thế một cách hoàn hảo cho các chi trả cổ tức thường xuyên. Như vậy,
yếu tố lợi nhuận sẽ có tác động đến việc chi trả cổ tức của công ty.
2.7.12 Chi phí phát hành
Sự hiện diện của chi phí phát hành khi bán cổ phần mới cũng có khuynh
hướng làm cho các doanh nghiệp ưa thích giữ lại lợi nhuận hơn. Điều này cũng
được giải thích bởi lý thuyết trật tự phân hạng. Bởi vì, việc bán cổ phần mới hay
vay nợ bên ngoài thì tạo chi phí lớn hơn so với việc chi phí cơ hội của giữ lại
lợi nhuận để lại. Vì vậy, chi phí của việc bán các cổ phần nhỏ thường nhằm đáp
ứng các nhu cầu đầu tư thường quá cao cho hầu hết các doanh nghiệp. Vì vậy,
các công ty khi có đủ các cơ hội đầu tư để có thể sử dụng vốn giữ lại của mình
một cách có lợi thường thích giữ lại lợi nhuận hơn. Như vậy, yếu tố lợi nhuận
sẽ có tác động đến việc chi trả cổ tức của công ty.
2.8 Tổng quan nghiên cứu
2.8.1 Các nghiên cứu trước về chính sách cổ tức ở nước ngoài
Cho đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến chính sách cổ tức của công ty được công bố. Tuy nhiên, vấn đề về cổ
tức luôn được các nhà kinh tế quan tâm và tranh luận nhằm tìm ra một chính
sách cổ tức mục tiêu cho các công ty. Một trong những công trình nghiên cứu
đầu tiên đó là nghiên cứu của John Lintner (1956), ông được xem là người tiên
phong nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực này. Nghiên cứu này cho thấy các
công ty xác định tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu và chính sách cổ tức được điều
chỉnh tùy thuộc vào tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu này sao cho công ty có thể đảm
bảo được nhu cầu vốn đầu tư để đạt được mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn.
Thêm vào đó, Lintner còn nhận thấy các công ty áp dụng chính sách cổ tức ổn
định và trong trường hợp lợi nhuận tăng có tính bền vững thì cổ tức cũng không
tăng theo tỷ lệ tương ứng mà tăng dần nhằm đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức mục
tiêu. Ngoài ta, nghiên cứu này còn cho biết rằng các nhà quản lý công ty tin rằng
các nhà đầu tư thích áp dụng chính sách cổ tức ổn định hơn. Vì vậy, các công
- 22 -
ty chỉ tăng cổ tức khi mà các nhà quản lý công ty tin rằng lợi nhuận sẽ tăng một
cách bền vững trong tương lai.
Trong công trình nghiên cứu của Miller và Modigliani (1961) chứng minh
rằng theo giả định của thị trường vốn hoàn hảo (không xét đến các yếu tố như:
chi phí giao dịch, chi phí phát hành, thuế) thì chính sách cổ tức không có ý nghĩa
gì và cũng không ảnh hưởng đến giá trị của công ty. Với giả định đó của Miller
và Modigliani đã trở thành thách thức đối với những nhà nghiên cứu tài chính
khác và họ cũng đã chứng minh được rằng một khi các giả định về thị trường
vốn hoàn hảo được nới lỏng thì chính sách cổ tức có thể là vấn đề cần phải được
nghiên cứu để tìm ra lời giải đáp cho chính sách cổ tức của các công ty. Thật
vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu không chỉ thay đổi theo thời gian mà
còn giữa các quốc gia, đặc biệt là giữa các nền kinh tế phát triển và và đang phát
triển (Al-Malkawi, 2008). Chẳng hạn như, nghiên cứu của Glen và các cộng sự
(1995) nhận thấy rằng chính sách chia cổ tức ở các thị trường mới nổi khác với
các nước phát triển. Kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức ở các nước đang phát triển chỉ
bằng khoảng 2/3 các nước phát triển. Nhìn chung, các doanh nghiệp có thị
trường vốn mới nổi thì gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và nguồn lực để có
thể tài trợ cho các cơ hội đầu tư của mình, có thể dẫn đến sự phụ thuộc nhiều
vào lợi nhận giữ lại và có một tỷ lệ chi trả cổ tức rất thấp cho các cổ đông.
Nghiên cứu của Rozeff (1982) đã nghiên cứu về CSCT và mối quan hệ
của CSCT với các biến như hệ số beta, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ lệ sở hữu kiểm soát
của các công ty tại Mỹ với số liệu thu thập từ 1.000 công ty nở nhiều thành phố
khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng cổ tức được chi trả tác động
ngược chiều với tốc độ tăng trưởng doanh thu trong tương lai, hệ số beta và tỷ
lệ sở hữu kiểm soát. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy CSCT của
công ty còn bị ảnh hưởng bởi chính sách đầu tư.
Nghiên cứu của Jensen và cộng sự (1992) đã nghiên cứu về CSCT của các
công ty ở Mỹ và họ cũng đã kết luận rằng tỷ số nợ có mối quan hệ ngược chiều
với tỷ lệ chi trả cổ tức, khi công ty có tỷ lệ nợ càng cao, rủi ro tài chính càng lớn
thì công ty thường chi trả cổ tức thấp.
Nghiên cứu của Fama và French (2001) đã tiến hành ước lượng mô hình
logit với biến phụ thuộc được gắn là 1 (một) với những công ty chi trả cổ tức
- 23 -
đều đặn cho các cổ đông bằng cổ phiếu thường trong các năm và gắn 0 (không)
cho các công ty còn lại. Kết quả là họ đã chỉ ra rằng khả năng chi trả cổ tức có
mối quan hệ cùng chiều với quy mô công ty, khả năng sinh lời và có mối quan
hệ ngược chiều với biến cơ hội tăng trưởng. Phát triển nghiên cứu của Fama và
French (2001) có nghiên cứu của DeAngelo, H., DeAngelo, L., & Stulz, R. M.
(2006) bằng cách mở rộng phân tích với thước đo về chu kỳ sống của công ty:
tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần thường (RE/BE). Họ
thấy rằng xu hướng chi trả cổ tức có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ RE/BE
và họ cho rằng chỉ tiêu RE/BE là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng đến
xu hướng chi trả cổ tức.
Nghiên cứu của Pandy (2001) đã nghiên cứu hành vi chi trả cổ tức của các
công ty ở Malaysia. Nghiên cứu này đã lấy mẫu là 248 công ty trong giai đoạn
1993 – 2000. Mẫu được chọn bao gồm các công ty ngành xây dựng, sản xuất,
nông nghiệp, bất động sản và cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ chi trả cổ tức có sự khác nhau giữa các ngành ở Malaysia. Các công ty
ngành nông nghiệp và sản xuất có mức chi trả cổ tức cao hơn vì họ có sự giới
hạn về cơ hội đầu tư và tăng vốn lưu động. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khả
năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp và cơ hội đầu tư có ảnh hưởng đến CSCT.
Các công ty lớn và có khả năng sinh lời cao hơn thì thường chi trả cổ tức cao
hơn.
Nghiên cứu của Adelegan (2003) đã kết luận rằng tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ
suất cổ tức trong các công ty có mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cao thì thường
cao hơn. Điều này chứng tỏ rằng nhà quản lý công ty có mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính cao tách biệt giữa CSCT và chính sách tài trợ với nhau, nguyên
nhân có thể là do sức ép cạnh tranh giữa các công ty, họ chi trả cổ tức cao để
thu hút các nhà đầu tư mặc dù công ty vẫn phải tăng nợ.
Nghiên cứu của Beabczuk (2004) về CSCT của các công ty ở Argentina.
Mục tiêu nghiên cứu của tác giả là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CSCT
của các công ty trên TTCK Argentina trong giai đoạn 1996 – 2002. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty có quy mô lớn, khả năng sinh lời cao hơn
thường họ sẽ chi trả cổ tức nhiều hơn trong trường hợp không có cơ hội đầu tư
- 24 -
tốt. Các công ty hoạt động ở mức độ rủi ro cao, vay nợ nhiều thì họ thường trả
cổ tức ở mức thấp.
Nghiên cứu của Shulian và Yanhong (2005) về CSCT của các công ty ở
Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên với 299 công ty trên sàn
giao dịch Shanghai. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc chi trả cổ tức của các
công ty ở Trung Quốc có mối quan hệ trực tiếp với tỷ suất sinh lời hiện tại trên
một cổ phiếu và trên tổng tài sản và có mối quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các công ty có tỷ suất sinh lời trên
vốn đầu tư (ROI) và dòng tiền tự do cao thì thường trả cổ tức cao hơn và điều
này thuộc về các công ty ngành công nghiệp truyền thống. Ngược lại, các công
ty có ROI thấp và dòng tiền tự do thấp thì thường chi trả cổ tức ít hơn, điều này
thuộc về các công ty ngành công nghiệp hiện đại với sự phát triển nhiều về công
nghệ.
Nghiên cứu của Amidu và Abor (2006) về các yếu tố quyết định CSCT tại
Ghana. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ cùng chiều giữa biến tỷ lệ
chi trả cổ tức với các biến dòng tiền, lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và
tính thanh khoản của công ty. Các biến còn lại như tỷ lệ tăng trưởng, giá thị
trường so với giá trị sổ sách, rủi ro và tỷ lệ thanh toán có mối quan hệ ngược
chiều với biến phụ thuộc.
Nghiên cứu của Twaijry (2007) đã tiến hành tại Malaysia về chính sách
chia cổ tức với cỡ mẫu là 300 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Kuala Lumpur. Để đo lường các tố tác động đến chính sách cổ tức, ông đã sử
dụng các biến giải thích sau: EPS, giá trị sổ sách, quy mô công ty, thời gian hoạt
động công ty, cổ tức trước đây, thu nhập cổ tức trong quá khứ và tương lai. Ông
đã kết luận rằng chính sách cổ tức hiện tại có ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức
trong quá khứ và tương lai. Cổ tức cũng bị ảnh hưởng bởi lợi nhuận mà công ty
có quy mô lớn sẽ chi trả mức cổ tức cao hơn. Tuy nhiên, ngành nghề hoạt động
và thời gian hoạt động không ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
Nghiên cứu của Al-Malkawi (2008) đã nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến chính sách chi trả cổ tức của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
ở Jordan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ cùng chiều giữa biến tỷ
lệ chi trả cổ tức với các biến: quy mô công ty, lợi nhuận và số năm hoạt động
- 25 -
của công ty. Tuy nhiên, kết quả còn cho thấy biến đòn bẩy tài chính thì có mối
quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.
Nghiên cứu của Al-Kukawi (2009) đã nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến chính sách chi trả cổ tức của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
của các nước GGC trong giai đoạn 1999 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có mối liên hệ cùng chiều giữa biến tỷ lệ chi trả cổ tức với các biến: sở hữu nhà
nước, quy mô công ty và khả năng sinh lời của công ty. Tuy nhiên, kết quả còn
cho thấy biến đòn bẩy tài chính thì có mối quan hệ ngược chiều với biến phụ
thuộc.
Nghiên cứu của Musa (2009) sử dụng mô hình hồi quy đa biến để tiến
hành khảo sát về chính sách chi trả cổ tức của 53 công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Nigeria trong giai đoạn 1993 – 2002. Tác giả đã sử dụng mô
hình hồi quy với 5 biến (chính sách cổ tức trong quá khứ, thu nhập hiện tại,
dòng tiền tự do, cơ hội tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp) nhằm giải thích
và dự đoán về chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. Kết quản nghiên cứu
cho thấy cả 5 biến trên đều có tác động tích cực đến chính sách chi trả cổ tức
của các công ty.
Hơn nữa, Ahmed và Javid (2009) đã nghiên cứu về chính sách chi trả cổ
tức của các công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Karichi (Pakistan)
trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết
của Lintner (1956) và cho rằng các mục tiêu chính sách cổ tức của doanh nghiệp
dựa trên thu nhập mỗi cổ phần (EPS) trong năm nay và năm trước đó. Khả năng
sinh lời, tính thanh khoản của thị trường và tỷ lệ sở hữu nội bộ đã có tác động
tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức trong khi vốn hóa thị trường và quy mô kinh
doanh có tác động tiêu cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
Nghiên cứu của Al-Shubiri (2011) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố
tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Amman trong giai đoạn 2005 – 2009. Tác giả đã sử dụng cả phân tích
hồi quy Tobit và Logit, nghiên cứu kết luận rằng chính sách cổ tức của các công
ty ở Jordan bị tác động tích cực bởi các biến: lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, và
dòng tiền tự do của công ty. Các biến còn lại: đòn bẩy tài chính, quyền sở hữu
công ty, rủi ro, cơ cấu tài sản thì có mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.
- 26 -
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn cho thấy không có sự khác biệt giữa các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ở các phát triển và đang
phát triển.
Nghiên cứu của Thanatawee (2011) về chính sách cổ tức của các công ty
ở Thái Lan. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu gồm 287 doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Thái Lan giai đoạn 2002 – 2008. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra
rằng tỷ lệ chi trả cổ tức phụ thuộc vào ROE, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng
tài sản và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy các công
ty ở Thái Lan thường sử dụng vốn vay ngân hàng để chi tả cổ tức cho các cổ
đông.
Nghiên cứu của Alam và Hossain (2012) đã tiến hành nghiên cứu về các
yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Luân đôn (Anh). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
cùng chiều giữa biến tỷ lệ chi trả cổ tức với các biến: tính thanh khoản, cơ hội
tăng trưởng của công ty. Các biến còn lại: đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời
và vốn hóa thị trường có mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc. Tuy
nhiên, còn đối với các công ty ở Bangladesh thì cho thấy có mối quan hệ cùng
chiều giữa biến tỷ lệ chi trả cổ tức với biến cơ hội tăng trưởng của công ty. Các
biến còn lại: tính thanh khoản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và vốn hóa
thị trường có mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.
Tương tự như những nghiên cứu về các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Karichi giai đoạn 2005 – 2010 thời gian qua. Rafique (2012) đã
chứng minh được rằng chỉ có hai yếu tố nữa tác động đến chính sách chi trả cổ
tức đó là: (1) Thuế thu nhập doanh nghiệp và (2) quy mô công ty trong sáu yếu
tố đó đã được đưa vào mô hình hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng cùng
chiều với chính sách thanh toán cổ tức của các công ty.
Nghiên cứu của Leon và Putra (2014) về yếu tố quyết định chính sách chi
trả cổ tức của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia
giai đoạn 2006 – 2009. Để đo lường nhóm tác giả sử dụng các biến giải thích
như: Lợi nhuận, dòng tiền, tăng trưởng doanh thu, thuế suất, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ giá thị trường làm biến độc lập và tỷ lệ chi trả cổ tức là biến phụ thuộc.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các yếu tố lợi nhuận, tăng trưởng
- 27 -
doanh thu có ảnh hưởng tích cực còn các yếu tố còn lại thì không có ảnh hưởng
nhiều đến chi trả cổ tức của các công ty.
Nghiên cứu của Narman Kuzucu (2015) đã nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến quyết định CSCT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Thổ Nhĩ Kỳ (Borsa stanbul) trong giai đoạn 2006 – 2013. Kết quả cho
thấy rằng đòn bẩy tài chính, quy mô, tốc độ tăng trưởng, độ tuổi doanh nghiệp,
lợi nhuận, cơ cấu sở hữu và tỷ lệ P/E có ý nghĩa thống kê. Mối quan hệ cùng
chiều giữa cổ tức với các biến quy mô, độ tuổi và tỷ số P/E trong khi các biến
còn lại đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời và kiểm soát gia
đình thì có mối quan hệ ngược chiều với cổ tức.
Nghiên cứu của Ko và cộng sự (2015) về các yếu tố quyết định đến chính
sách chia cổ tức của 25 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Nigeria trong khoảng thời gian 1997 – 2011. Nhóm tác giả đã sử dụng
dữ liệu bảng và dùng phương pháp ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên
(FEM) và cố định (REM) cho nghiên cứu này. Kết quả cho thấy các biến lợi
nhuận, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và sự biến động cổ tức là những yết
tố quan trọng có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định chi trả cổ tức của công
ty. Các yếu tố còn lại cơ hội tăng trưởng, cấu trúc tài sản và tính thanh khoản là
những yếu tố không có tác động đến quyết định chi trả cổ tức của công ty. Do
đó, hội đồng quản trị của các công ty niêm yết tại Nigeria nên xem xét các yếu
tố lợi nhuận, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và sự biến động cổ tức khi đưa
ra các quyết định liên quan đến việc chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Nghiên cứu của Jabbouri (2016) đã chứng minh được rằng CSCT có liên
quan đến quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận hiện tại, thanh khoản, đòn bẩy tài
chính, tăng trưởng, dòng tiền tự do và tình trạng của nền kinh tế. Ngoài ra, trong
nghiên cứu này còn chỉ ra rằng ở các công ty MENA dường như có sự tăng mức
chi trả cổ tức trong thời gian nền kinh tế đang bị suy giảm nhằm trấn an các nhà
đầu tư.
2.8.2 Các nghiên cứu trước về chính sách cổ tức ở Việt Nam
Nghiên cứu đầu tiên về CSCT ở Việt Nam phải kể đến đó là nghiên cứu
của Đào Lê Minh (2004) về thực trạng CSCT của các CTCP ở Việt Nam giai
- 28 -
đoạn 2000 – 2004. Kết quả nghiên cứu này đã làm rõ được những lý luận cơ
bản về CSCT, bên cạnh đó cũng cho thấy được bức tranh về CSCT của các công
ty trong giai đoạn này. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả trong giai đoạn này
chưa có nhiều cơ sở thực tiễn để phân tích về CSCT của các CTCP niêm yết vì
TTCK Việt Nam mới đi vào hoạt động từ tháng 7/2000.
Trương Đông Lộc (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi
trả cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX), sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính năm 2010 của 62 công ty niêm
yết, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty phụ thuộc
vào các nhân tố sau: (1) Thu nhập trên mỗi cổ phần; (2) Thời gian hoạt động
của công ty; (3) Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn; và (4) Tỷ lệ cổ phiếu được sở
hữu bởi nhà nước. Nghiên cứu này có hạn chế là chỉ tập trung nghiên cứu ảnh
hưởng của các nhân tố về tài chính đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty mà
chưa đi sâu nghiên cứu các nhân tố về quản trị công ty.
Nguyễn Kim Thu, Lê Vĩnh Triển, Dương Thúy Trâm Anh và Hoàng
Thành Nhơn (2013) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng thanh toán cổ tức của
các công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn HOSE. Sử dụng số liệu của 286
công ty phi tài chính trong giai đoạn 2007 – 2012. Để đo lường nhóm tác giả đã
sử dụng các biến giải thích như: (1) – Số cổ phiếu được sở hữu bởi nhà quản lý,
(2) – Dòng tiền tự do, (3) – Cấu trúc tài sản, (4) – Quy mô công ty, (5) – Rủi ro,
(6) – Tăng trưởng, (7) – Lợi nhuận (được đo bằng lợi nhuận trên tài sản), (8) –
Đòn bẩy nợ, (9) – Công ty thuộc khu vực công nghiệp và tỷ lệ chi trả cổ tức
(DPR) là biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa hình thức chi trả cổ
tức bằng tiền mặt được ưa chuộng hơn hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và
trong tương lai công ty sẽ hướng đến việc giảm hoặc không trả cổ tức khi tình
hình kinh tế gặp khó khăn. Nghiên cứu này có một hạn chế là chưa mở rộng
nghiên cứu trên phạm vi cả nước mà chỉ giới hạn nghiên cứu ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn
Thị Thùy Linh (2014) về những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức
của các công ty cổ phần tại Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên bộ số liệu 75 công
ty niêm yết trong giai đoạn 2007 – 2012. Để đo lường tác giả đã sử dụng các
- 29 -
biến giải thích như: (1) – Thu nhập trên mỗi cổ phần, (2) – Tỷ lệ tăng trưởng,
(3) – Quy mô doanh nghiệp, (4) – Đòn cân nợ và tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) là
biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu chỉ có hai biến thu nhập trên mỗi cổ phần
và quy mô là có mối quan hệ tỷ lệ thuận với cổ tức, các biến còn lại thì có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với cổ tức. Hạn chế của nghiên cứu này là biến giải thích
quá ít và chỉ nghiên cứu ở trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh chưa
mở rộng nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
Nghiên cứu của Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014) về các nhân
tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên bộ số liệu 95 công ty
niêm yết trong giai đoạn 2008 – 2013. Để đo lường nhóm tác giả đã sử dụng
biến tỷ suất cổ tức là biến phụ thuộc và các biến giải thích sau: (1) - Thu nhập
mỗi cổ phần, (2) – Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, (3) – Cơ hội tăng trưởng,
(4) – Giá thị trường/thu nhập trên mỗi cổ phần; (5) – Quy mô doanh nghiệp, (6)
– Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, (7) – Chính sách cổ tức của doanh nghiệp
liền trước, (8) – Tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mô, (9) – Lạm phát của nền kinh
tế, (10) – Lãi suất ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thu nhập trên mỗi cổ
phần, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chính sách cổ tức của doanh nghiệp
liền trước và lãi suất ngân hàng có tác động tỷ lệ thuận đến chính sách cổ tức
trong khi cơ hội tăng trưởng lại có tác động tỷ lệ nghịch đến chính sách cổ tức
của các doanh nghiệp này. Đây được cho là một nghiên cứu khá đầy đủ và bao
quát được vấn đề.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Thanh Hảo, Bùi Thị Lâm
(2015) về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE). Nghiên cứu này dựa trên bộ số liệu
154 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009 – 2013. Để đo lường các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức, tác giả sử dụng DPR là biến phụ thuộc,
các biến giải thích gồm: quy mô công ty, hệ số nợ, doanh thu thuần, EPS, ROE.
Kết quả nghiên cứu là tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE
có xu hướng giảm trong giai đoạn nghiên cứu. Hạn chế của nghiên cứu là biến
giải thích tương đối ít và chỉ nghiên cứu trên sàn chứng khoán HOSE chưa
nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
- 30 -
Tóm lại, có rất nhiều những nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện nhằm
tìm hiểu những vấn đề về chính sách cổ tức nhất là từ khi nghiên cứu lý thuyết
của Miller và Modigliani (1961) được công bố. Đa số các nghiên cứu tập trung
vào các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Kết quả của
những nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy chính sách cổ tức của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Ngoài ra, đề tài mà tác giả đang nghiên cứu
cũng thể hiện được tính thời sự, tính cập nhật sát với thời điểm hiện tại với giai
đoạn nghiên cứu 2009 – 2016.
Vì vậy nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về chính
sách chi trả cổ tức của các công ty tại Việt Nam nói chung, đặc biệt là tập trung
vào các công ty phi tài chính giao dịch trên sàn HOSE trong giai đoạn sau khủng
hoảng kinh tế năm 2008. Theo đó nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình kinh tế
lượng để kiểm tra các yếu tố tác động đến chính sách chi trả cổ tức của các công
ty trong giai đoạn 2009 – 2016.
- 31 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu rõ được những khái quát được những vấn đề
liên quan đến chính sách cổ tức của công ty như: các khái niệm, hình thức, điều kiện,
phương thức, các lý thuyết về CSCT có liên quan, … Quan trọng nhất trong chương
này, tác giả đã tổng quan được các công trình nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở
Việt Nam về CSCT và các yếu tố tác động đến CSCT của các CTCP hiện đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán. Từ đó giúp hình thành nên hướng nghiên cứu của
riêng tác giả cũng như xác định được khoảng trống trong nghiên cứu từ những nghiên
cứu trước đó.
- 32 -
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này tác giả sẽ tiến hành giải quyết các vấn đề sau: mô tả và xử lý
bộ dữ liệu nghiên cứu, chọn lựa phần mềm hỗ trợ để chạy các mô hình hồi quy, trình
bày cụ thể mô hình gốc được tác giả lựa chọn để nghiên cứu, phương pháp ước lượng
mô hình, sau đó tác giả tiến hành lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, thực hiện các
kiểm định cần thiết để loại bỏ các khuyết tật của mô hình, phân tích mô hình hồi quy.
Để giải quyết từng vấn đề như đã đề cập ở trên, tác giả tiến hành thực hiện như sau:
3.1 Mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu
Tiêu chí chọn mẫu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn từ năm 2009 – 2016, do
đó mẫu sẽ được lựa chọn là các CTCP niêm yết trên HOSE hoạt động liên tục trong
giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, để thu thập được các số liệu phục vụ vấn đề
nghiên cứu tác giả đã tập hợp các bảng báo cáo tài chính hợp nhất qua các năm, các
nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên của các công ty trước và sau giai đoạn
nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn phải tham khảo và sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ
các website chính thống như: cafef.vn; hsx.vn; vietstock.vn; cophieu68.com;
bvsc.com.vn và một số website khác chuyên về lĩnh vực chứng khoán. Như vậy, luận
văn sẽ tiến hành thu thập dữ liệu của 62 công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009
– 2016 (8 năm) với 496 quan sát được thực hiện cho nghiên cứu này.
3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Xử lý dữ liệu và phân tích dữ liệu được xem là một trong những bước quan
trọng của quá trình nghiên cứu. Số liệu thu thập sẽ được nhập trực tiếp và lưu trữ vào
các tập tin dữ liệu và được xử lý bằng phần mềm STATA.
- 33 -
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được như giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), giá
trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (Standar Deviation).
Phân tích tương quan: được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập. Kết quả phân tích tương quan có thể bước đầu đánh giá
được các dự báo của mô hình. Ngoài ra, trong trường hợp các biến độc lập có mối
tương quan cao thì đây là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, đây là một
cơ sở để tác giả thực hiện kiểm định đa cộng tuyến và điều chỉnh mô hình.
3.4 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên sự kế thừa từ mô hình nghiên cứu của các tác giả Kajola và cộng sự
(2015), mô hình nghiên cứu mới được tác giả xây dựng lại phù hợp với điều kiện của
nền kinh tế việt Nam về sự tác động của các yếu tố đến CSCT của các CTCP niêm
yết trên HOSE.
Mô hình hồi quy:
Xuất phát từ nghiên cứu của Kajola và cộng sự (2015) với mô hình gốc là:
Dividend Payout Policy = f (Profitability, Liquidity, Tangibility, Growth
opportunity, Size, Leverage, Dividend volatility)
Các biến trong nghiên cứu này được lựa chọn dựa trên các nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm trước đây về các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các
công ty được trình bày tóm tắt trong Bảng 1 cũng như kết hợp với tình hình thực tế
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Biến phụ thuộc:
Chính sách cổ tức của doanh nghiệp thường được đo lường thông qua chỉ tiêu
tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR – Dividends Payout Ratio) và mức cổ tức trên một cổ phiếu
(DY – Dividends Yead). Vì vậy, nghiên cứu này sẽ sử dụng chỉ tiêu DPR làm biến
phụ thuộc và được tính toán như sau.
𝐃𝐏𝐑 = Mức chi trả cổ tức x Mệnh giá Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
- 34 -
Biến độc lập:
Các biến độc lập thuộc nhóm các nhân tố nội sinh bên trong của doanh nghiệp
được lựa chọn dựa vào lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Do
điều kiện thực tế số liệu hiện có tại Việt Nam, nghiên cứu này chỉ tập trung xem xét
7 (bảy) yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE:
(1) PRO – Lợi nhuận, (2) LIQ – Tính thanh khoản, (3) TAG – Cấu trúc tài sản, (4)
GROW – Cơ hội tăng trưởng,; (5) SIZE – Quy mô công ty; (6) LEV – Đòn bẩy tài
chính và (7) DPP – Sự biến động cổ tức.
Mô hình hồi quy dạng tổng quát như sau:
𝒀𝒊𝒕 = 𝑪𝒊 + 𝜷𝑿𝒊𝒕 + 𝒖𝒊𝒕
Trong đó:
- Yit = DPRit: Giá trị biến phụ thuộc ứng với doanh nghiệp i vào thời gian t
- Xit: Giá trị biến độc lập đại diện cho các yếu tố tác động đến biến phụ thuộc
của doanh nghiệp i vào thời gian t.
- uit: phần sai số trong mô hình
Mô hình hồi quy dạng chi tiết như sau:
𝐃𝐏𝐑𝐢𝐭 = 𝛃𝟎 + 𝛃𝟏𝐏𝐑𝐎𝐢𝐭 + 𝛃𝟐𝐋𝐈𝐐𝐢𝐭 + 𝛃𝟑𝐓𝐀𝐆𝐢𝐭 + 𝛃𝟒𝐆𝐑𝐎𝐢𝐭 + 𝛃𝟓𝐒𝐈𝐙𝐢𝐭
+ 𝛃𝟔𝐋𝐄𝐕𝐢𝐭 + 𝛃𝟕𝐃𝐏𝐏𝐢𝐭 + 𝛆𝐢𝐭
- 35 -
Mô tả các biến:
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Kỳ Mô tả Các nghiên cứu trước Yếu tố Biến vọng cách tính biến dấu
Biến phụ thuộc
Tỷ lệ chi 𝐃𝐏𝐑 = DPR Mức chi trả cổ tức x Mệnh giá Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) trả cổ tức
Biến độc lập (Biến giải thích):
Amidu & Abor (2006)
Twaijry (2007)
Al-Malkawi (2008) 𝐏𝐑𝐎 Al-Shubiri (2011) + Lợi nhuận PRO TĐ Lộc (2013) = EBIT Tổng tài sản ĐB Ngọc và NC Cường (2013)
NTM Huệ và Cộng sự (2014)
TĐ Lộc và PP Tiến (2015)
Amidu & Abor (2006)
Anil và Kapoor (2008)
Al- Malkawi (2008) 𝐋𝐈𝐐 Tính
Ahmed và Javid (2009) LIQ + thanh = Kajola và cộng sự (2015) Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn khoản
Ahmed &Murtaza (2015)
Narman Kuzucu (2015)
Booth et al (2001) 𝐓𝐀𝐆 Aivazian et all (2003) Cấu trúc TAG + Bevan & Danbolt (2004) = tài sản TSCĐ hữu hình Tổng tài sản Al-Ajmi & Abo Husain (2011)
- 36 -
Al-Shubiri (2011)
DeAngelo và Cộng sự (2006) (-)
Denis & Osobov (2008) (-)
Musa (2009) (+)
John & Muthusamy (2010) (-)
Bose & Husain (2011) (-) 𝑮𝑹𝑶 Tỷ lệ
Thanatawee (2011) (+) GRO - = log (𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢𝑡) tăng
Al-Shubiri (2011) (+) − log (𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢𝑡−1) trưởng
ĐB Ngọc&NC Cường (2013) (-)
NK Thu và Cộng sự (2013) (-)
NTM Huệ và Cộng sự (2014) (-)
Narman Kuzucu (2015) (-)
DeAngelo và Cộng sự (2006)
Al-Kuwari (2007)
Denis & Osobov (2008)
Al-Kuwari (2009)
Ahmed & Javid (2009) (-)
Musa (2009)
John & Muthusamy (2010)
Thanatawee (2011) Quy mô 𝐒𝐈𝐙 Al-Shubiri (2011) (-) SIZ + Doanh = Log (Doanh thu) Zaman (2013) (-) nghiệp
Al-Nawaiseh (2013)
ĐB Ngọc &NC Cường (2013)(-)
NK Thu và Cộng sự (2013)
NTM Huệ và Cộng sự (2014)
TĐ Lộc và PP Tiến (2015)
NT Hương và Cộng sự (2015)
Narman Kuzucu (2015)
- 37 -
Al-Kuwari (2009)
Thanatawee (2011)
Al-Shubiri (2011)
Al-Nawaiseh (2013) 𝐋𝐄𝐕 Đòn bẩy NK Thu và Cộng sự (2013) LEV - = tài chính NTM Huệ và Cộng sự (2014) Tổng nợ Tổng tài sản
TĐ Lộc và PP Tiến (2015)
NT Hương và Cộng sự (2015)
Narman Kuzucu (2015)
Naceur & Cộng sự (2006)
Naeem & Nasr (2007) Sự biến 𝑫𝑷𝑷𝒕 Musa (2009) DPP + động cổ = 𝐷𝑃𝑅𝑡 − 𝐷𝑃𝑅𝑡−1 Okpara (2010) tức
ĐB Ngọc & NC Cường (2013)
Để giải thích cho sự kỳ vọng dấu này, tác giả trình bày như sau:
Lợi nhuận (PRO): Đây là một trong những thước đo quan trọng về lợi nhuận
của công ty và cũng là yếu tố quyết định chính mà hầu hết các nhà nghiên cứu đã tập
trung. Phần lớn các nhà nghiên cứu đã lập luận rằng một công ty có lợi nhuận nhiều
sẽ phải trả cổ tức nhiều hơn một công ty có mức lợi nhuận ít hơn (Baker và Powell,
1999; Eriostis & Vasiliou, 2003; Ahmed & Javid, 2009; Badu, 2013). Theo các lý
thuyết: trật tự phân hạng, tín hiệu, đại diện thì công ty có nhiều lợi nhuận và ít cơ hội
đầu tư sẽ chi trả mức cổ tức cao cho các cổ đông. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy
lợi nhuận ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến việc thanh toán cổ tức của
công ty (Rozeff 1982, Jensen et al 1992, Fama và French 2000 và Al-Kuwari 2007).
Theo như nghiên cứu của Anil và Kapoor (2008), phần tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi
và thuế với tổng tài sản được dùng như một biến đại diện của lợi nhuận. Như vậy,
chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên cứu đầu tiên là:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa lợi nhuận với tỷ lệ chi trả cổ tức
Tính thanh khoản (LIQ): Theo các nghiên cứu thực nghiệm của Anil và
Kapoor (2008), Al- Malkawi (2008), Kajola và cộng sự (2015), Ahmed &Murtaza
- 38 -
(2015) có đồng quan điểm và cho rằng tính thanh khoản được coi là một yếu tố quyết
định quan trọng cho chính sách cổ tức. Điều này là do thanh khoản có liên quan đến
thanh toán tiền mặt. Tính thanh khoản cao cho thấy công ty có dòng tiền mặt tốt và
có thể sẽ chi trả cổ tức cao. Về mặt pháp lý, các công ty được kỳ vọng sẽ chi trả cổ
tức khi có lợi nhuận. Do đó, có một mối quan hệ tích cực được kỳ vọng giữa tính
thanh khoản và tỷ lệ chi trả cổ tức. Như vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên
cứu cho biến này là:
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tính thanh khoản với tỷ lệ chi trả cổ tức
Cấu trúc tài sản (TAG): Về nguyên tắc thì tài sản cố định hữu hình của công
ty có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để vay nợ, đặt biệt là để đảm bảo cho các
khoản nợ dài hạn (Booth et al, 2001 và Bevan & Danbolt, 2004). Do đó, nếu một
công ty có tài sản cố định hữu hình cao trong cấu trúc tài sản của công ty sẽ làm tăng
khả năng trả nợ cho công ty. Điều này cũng cho thấy sự phụ thuộc ít hơn vào lợi
nhuận giữ lại của công ty, do đó công ty sẽ có nhiều tiền mặt hơn để có thể chi trả cổ
tức cho các cổ đông. Do đó, công ty có nhiều tài sản cố định hữu hình sẽ chi trả cổ
tức cao hơn. Do đó, những doanh nghiệp này có xu hướng nghiêng về chính sách cổ
tức hơn để có thể phát ra tín hiệu tốt trên thị trường. Tuy nhiên, đối với các công ty
hoạt động ở các thị trường chứng khoán mới nổi thì có mối quan hệ ngược chiều giữa
tính hữu hình của tài sản và chính sách cổ tức của công ty (Aivazian et al, 2003 và
Al-Ajmi & Abo Husain, 2011). Để kiểm tra giả thuyết này, tác giả sử dụng tỷ lệ tài
sản cố định hữu hình với tổng tài sản nhằm để đo lường tính hữu hình của tài sản
công ty (Al-Najar, 2009). Như vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên cứu cho
biến này là:
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa cấu trúc tài sản với tỷ lệ chi trả cổ tức
Cơ hội tăng trưởng (GRO): Thông thường các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
thường có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới. Vì vậy, doanh nghiệp
thường giữ lại phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư và hạn chế việc chia cổ tức cũng như
tránh phát hành cổ phần mới ra công chúng vì vừa gây tốn kém về mặt chi phí, vừa
mất thời gian và công sức. Hơn nữa, huy động nguồn vốn bên ngoài luôn đắt hơn
nguồn vốn được tài trợ từ lợi nhuận của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, khi doanh nghiệp đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu nhanh chóng
- 39 -
đồng nghĩa với sự tăng trưởng mạnh trong thu nhập, doanh nghiệp cũng cân nhắc đến
việc chi trả cổ tức cao cho các cổ đông và nhà đầu tư. Nghiên cứu thực nghiệm của
Saxena (1999) tiến hành trên 333 công ty trong giai đoạn 1981 – 1990 tại Mỹ hay kết
quả thực nghiệm của Bose & Husain (2011) đã kiểm chứng điều này, trong khi đó,
kết quả nghiên cứu của John & Muthusamy (2010) tại thị trường chứng khoán Ấn Độ
lại chỉ ra một xu hướng trái ngược. Như vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên
cứu cho biến này là:
H4: Có mối quan hệ ngược chiều giữa cơ hội tăng trưởng với tỷ lệ chi trả cổ tức
Quy mô doanh nghiệp (SIZ): Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì uy tín trên
thị trường tín dụng càng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp lớn thường dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài. Do đó, việc giữ lại lợi nhuận để mở rộng sản
xuất kinh doanh và tài trợ cho các dự án thường không phải là lựa chọn duy nhất của
các doanh nghiệp có quy mô lớn (khác với trường hợp các doanh nghiệp quy mô
nhỏ). Thật vậy, Nizar Al-Malkawi (2007) tiến hành nghiên cứu hành vi trả cổ tức của
các doanh nghiệp Jordan và ghi nhận mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quy mô doanh
nghiệp và chính sách cổ tức. Tuy nhiên, nghiên cứu của Ahmed & Javid (2009) về
các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Pakistan hay nghiên
cứu của Zaman (2013) tại Bangladesh đã tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy
mô doanh nghiệp và chính sách cổ tức (được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ suất cổ
tức). Quan điểm này cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thường là những
doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết và mua bán rộng rãi trên TTCK. Điều này
cho phép các doanh nghiệp có quy mô lớn không nhất thiết phải công bố một tỷ lệ cổ
tức tiền mặt quá cao vì giá cổ phiếu mới là điều mà các nhà đầu tư quan tâm hơn cả
(lợi nhuận từ việc chuyển giao và mua bán cổ phiếu) chứ không phải chỉ đơn thuần
là cổ tức. Trong khi đó, nghiên cứu của Eriotis (2005) tại Hy Lạp và John &
Muthusamy (2010) tại Ấn Độ khẳng định nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức
sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước. Một trong những nghiên
cứu được đánh giá cao về các yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức được thực hiện
bởi Fama và French (2001). Họ đã kiểm tra được đặc điểm của các công ty chi trả cổ
tức. Họ nhận thấy rằng các công ty có quy mô lớn thì có xu hướng chi trả cổ tức cho
các cổ đông cũng sẽ cao hơn. Do đó, chính sách cổ tức có mối quan hệ tích cực với
- 40 -
quy mô doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên cứu cho biến
này là:
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp với tỷ lệ chi trả cổ tức
Đòn bẩy tài chính (LEV): Những công ty có đòn bẩy tài chính cao thì có tỷ lệ
chi trả cổ tức thấp nhằm giảm chi phí giao dịch của họ (Rozeff, 1982a; Jensen và
cộng sự, 1992). Có một mối tương quan nghịch chiều (-) giữa đòn bẩy tài chính và
cổ tức vì các doanh nghiệp có đòn bẩy cao sẽ làm giảm cổ tức của họ do chi phí tài
trợ từ bên ngoài Rozeff (1982a). Tuy nhiên, nghiên cứu của Jensen (1986) lại cho
rằng nợ có thể là một thay thế cho cổ tức bằng cách giảm dòng tiền tự do và do đó sẽ
làm giảm chi phí đại diện của công ty. Smith và Watts (1992), Gaver và Gaver, L.
(1993) cho rằng có một mối quan hệ nghịch chiều giữa cổ tức và đòn bẩy tài chính
trong nghiên cứu của họ dựa trên các số liệu tăng trưởng và không tăng trưởng của
doanh nghiệp. Nghiên cứu này đã cho thấy rằng các công ty tăng trưởng có tỷ lệ đòn
bẩy thấp hơn đáng kể và có lợi suất cổ tức thấp. Hơn nữa, việc chi trả cổ tức thấp sẽ
làm tăng số dư trên bảng cân đối kế toán và cải thiện tỷ lệ đòn bẩy tài chính, như tỷ
lệ nợ/vốn chủ sở hữu hoặc tỷ lệ nợ/tài sản, và do đó, tính đáng tin cậy của nó. Việc
cải thiện các tỷ lệ này sẽ tạo điều kiện cho việc gia hạn hệ số nợ và giảm thiểu được
rủi ro tài chính. Trong thực tế, nợ có thể thay thế cho cổ tức trong việc giảm thông tin
bất cân xứng và các vấn đề công ty. Do đó, nếu sức mạnh tín hiệu của cổ tức bị hạn
chế của các công ty có nợ cao, các công ty này sẽ ít có động lực để chi trả cổ tức so
với các công ty ít sử dụng vốn. Như vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên cứu
cho biến này là:
H6: Có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính với tỷ lệ chi trả cổ tức
Sự biến động cổ tức (DPP): Việc trả chi trả cổ tức của một công ty không chỉ
phụ thuộc vào thu nhập hiện tại mà còn dựa trên thu nhập trước đó và cổ tức đã được
chi trả trong thời kỳ đó (Pruitt & Gitman, 1991). Mặc dù, một số doanh nghiệp có thể
thụ hưởng cổ tức vì tín hiệu không tốt đối với thị trường nếu quyết định cắt giảm cổ
tức phải trả cổ tức trong năm nay. Nghiên cứu của Lintner (1956) cho rằng rất khó để
doanh nghiệp đưa ra một mức cổ tức cao hơn so với mức cổ tức được công bố của
năm kề trước trừ khi họ chắc chắn về sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.
Ngược lại, một sự đi xuống của tỷ lệ cổ tức tiền mặt so với năm trước cũng là một
- 41 -
điều tối kỵ trong việc hoạch định chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Như vậy, chính
sách cổ tức năm nay bị chính sách cổ tức năm trước chi phối chặt chẽ. Tương tự như
Lintner (1956) và Brittain (1966) cũng đã thừa nhận cổ tức giai đoạn liền trước là một
biến quan trọng tham gia vào hai mô hình nghiên cứu chính sách cổ tức của mình
(Brittain’s Cash Flow Model và Brittain’s explicit Depreciation Model). Các nghiên
cứu thực nghiệm của Naceur & Cộng sự (2006) tiến hành tại Tunisia, Naeem & Nasr
(2007) tại Pakistan, Musa (2009) và Okpara (2010) tại Nigeria đã chứng thực tác
động của nhân tố này đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trên thực tế. Như
vậy, chúng ta có thể đặt giả thuyết nghiên cứu cho biến này là:
H7: Có mối quan hệ tích cực giữa sự biến động cổ tức với tỷ lệ chi trả cổ tức
3.5 Phương pháp thực hiện mô hình nghiên cứu
3.5.1 Lựa chọn mô hình
Luận văn sẽ sử dụng dữ liệu dạng bảng (Panel Data) và phương pháp ước lượng
mô hình hồi quy đa biến được áp dụng bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính thông
thường (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least Square), mô hình hồi quy tác động
ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) và mô hình hồi quy tác động cố định
(FEM - Fixed Effect Model) để ước lượng mối quan hệ giữa các biến. Tác giả sẽ chạy
lần lượt cho cả 3 mô hình này, sau đó dùng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù
hợp nhất và tiến hành phân tích kết quả của mô hình phù hợp đó. Mô hình nghiên cứu
dự kiến của tác giả sẽ bao gồm biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) và các
biến độc lập, bao gồm: (1) PRO – Lợi nhuận, (2) LIQ – Tính thanh khoản, (3) TAG
– Cấu trúc tài sản, (4) GRO – Cơ hội tăng trưởng; (5) SIZ – Quy mô công ty; (6) LEV
– Đòn bẩy tài chính và (7) DPP – Sự biến động cổ tức nhằm xác định các yếu tố tác
động đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE.
Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least
Square)
Đối với mô hình này, giả định về sự tương quan, hiện tượng phương sai thay
đổi, những sự khác biệt về không gian và thời gian của từng biến quan sát đều không
tác động đến. Vì vậy, trong mô hình này, tung độ gốc của tất cả các đơn vị chéo được
giả định là như nhau. Sự ảnh hưởng của các biến độc lập và cả những biến không
- 42 -
quan sát đều không đổi đối với tất cả các công ty qua từng năm. Điểm yếu nhất của
mô hình hồi quy này là không cho chúng ta biết được mức độ tác động của từng biến
số theo thời gian. Điều này có thể làm cho các ước lượng của mô hình trở nên bị
chệch và không đáng tin cậy.
Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM - Fixed Effect Model)
Việc sử dụng nhân tố cố định để xem xét sự ảnh hưởng của nó đến mô hình có
thể được xem giống như một mô hình OLS sử dụng biến giả. Các biến giả đóng vai
trò cố định: cố định cá nhân, cố định thời gian và cố định cả 2 nhân tố này.
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model)
Được xây dựng khi chúng ta quan tâm đến việc các khác biệt của mỗi cá nhân
ảnh hưởng đến mô hình.
Tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng kiểm định F-test để tiến hành xem xét việc lựa
chọn mô hình nào phù hợp với các giả thuyết đã đưa ra giữa mô hình hồi quy thông
thường (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least Square) và mô hình hồi quy tác động
cố định (FEM – Fixed Effect Model). Tác giả tiến hành đặt giả thuyết H0: Mô hình
Pooled OLS phù hợp hơn mô hình FEM. Nếu giá trị P-value (Pro > chi2) < 0.01 thì
sẽ bác bỏ giả thuyết H0, chúng ta chọn mô hình FEM và ngược lại.
Tác giả dùng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian (BPL) để tiến hành xem
xét việc lựa chọn mô hình nào phù hợp với các giả thuyết đã đưa ra giữa mô hình hồi
quy thông thường (Pooled OLS – Pooled Ordinary Least Square) và mô hình hồi quy
tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model). Tác giả tiến hành đặt giả thuyết
H0: Mô hình Pooled OLS phù hợp hơn mô hình REM. Nếu giá trị P-value (Pro >
chi2) < 0.01 thì sẽ bác bỏ giả thuyết H0, chúng ta chọn mô hình REM và ngược lại.
Tác giả dùng kiểm định HAUSMAN để tiến hành xem xét việc lựa chọn mô
hình hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effect Model) hay mô hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) phù hợp với các giả thuyết đã đưa
ra giữa mô hình. Tác giả tiến hành đặt giả thuyết H0: Mô hình REM phù hợp hơn mô
hình FEM. Nếu giá trị P-value (Pro > chi2) < 0.01 thì sẽ bác bỏ giả thuyết H0, chúng
ta chọn mô hình FEM và ngược lại.
3.5.2 Kiểm định mô hình
- 43 -
Kiểm định đa cộng tuyến (kiểm định VIF): Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi
tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập của mô hình hồi quy, khi đó
khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy sẽ rộng hơn, sai số chuẩn có thể sẽ lớn hơn, …
Để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác của mô hình hồi quy, cần tiến hành kiểm định
đa cộng tuyến để sớm phát hiện và có các biện pháp khắc phục hợp lý. Ngoài ra, tác
giả còn sử dụng ma trận tương quan để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến có xảy ra
trong mô hình bằng cách dựa vào các hệ số hồi quy.
Kiểm định phương sai với sai số thay đổi (Kiểm định Wald): Phương sai thông
thường trong hồi quy OLS sẽ không còn phù hợp trong trường hợp mô hình tồn tại
hiện tượng phương sai thay đổi. Do vậy, nếu tiếp tục sử dụng các phương sai thông
thường này thì việc suy diễn tất cả các thống kê sẽ không còn phù hợp và tin cậy.
Kiểm định tự tương quan (Kiểm định Wooldrige): Hiện tượng tự tương quan
xảy ra khi có sự tương quan giữa các sai số trong giả thuyết của mô hình hồi quy
tuyến tính, điều đó sẽ dẫn đến các bước ước lượng về phương sai, kiểm định t và kiểm
định F không còn đáng tin cậy.
3.6 Phân tích mô hình hồi quy
Phân tích mô hình hồi quy được dùng để đo lường mức độ ảnh hưởng cũng như
chiều tác động của các biến độc lập với biến phụ thuộc. Phương pháp này sẽ cho phép
tác giả đưa ra những bằng chứng xác thực để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu của
luận văn được đề cập ở Chương 1. Thông qua mô hình hồi quy tuyến tính thông
thường (Pooled OLS), hằng số và các tham số của mô hình sẽ được ước lượng. Hệ số
Prob (P-value) của kết quả phân tích hồi quy cho biết mức độ tác động của các biến
độc lập đến biến phụ thuộc. Các mức ý nghĩa thống kê thường được sử dụng là 1%;
5% và 10% nhằm giúp ta đưa ra kết luận chính xác. Hệ số R2 (R-squared) từ kết quả
phân tích sẽ cho biết khả năng của các biến độc lập giải thích cho biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy.
- 44 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã nêu rõ được phương pháp nghiên cứu của luận văn
bao gồm: mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu, phương pháp xử lý số liệu, mô hình nghiên
cứu, phương pháp kiểm định mô hình cũng như việc lựa chọn mô hình hồi quy phù
hợp và các bước thực hiện trong việc phân tích mô hình hồi quy. Đây được xem là
tiền đề để tác giả có thể giải quyết các vấn đề quan trọng của Chương 4.
- 45 -
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này tác giả sẽ tiến hành giải quyết các vấn đề sau: tìm hiểu thực
trạng của việc chi trả cổ tức của các công ty hiện đang niêm yết trên HOSE trong giai
đoạn 2009 – 2016 thông qua bộ số liệu được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. Sau đó,
tác giả thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm khắc phục các khuyết tật của mô hình
và tiến hành phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu được tác giả lựa chọn.
4.1 Thực trạng về chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE
4.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự ra đời của TTCK đã đánh dấu sự phát triển vượt bật của thị trường tài chính
trong nước. Bằng chứng là thị trường này đã trở thành kênh huy động vốn trung và
dài hạn cho nền kinh tế bên cạnh nguồn vốn tín dụng từ hệ thống Ngân hàng. Sự phát
triển nhanh chóng cả về quy mô và số lượng các công ty niêm yết đã nói lên rằng sự
ra đời của thị trường này là hoàn toàn phù hợp với quy luật tất yếu của thị trường và
nhanh chóng trở thành kênh đầu tư hiệu quả được các nhà đầu tư không những trong
nước mà còn ở nước ngoài quan tâm. Cụ thể, Hình 4.1 Bức tranh tổng thể về TTCK
trên HOSE giai đoạn 2009 – 2016:
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Website http://finance.vietstock.vn
- 46 -
Thông qua bức tranh tổng thể của TTCK TPHCM trong giai đoạn nghiên cứu
trên, tác giả nhận thấy như sau: Giá chứng khoán dao động mạnh trong giai đoạn
nghiên cứu. Cụ thể là giá chứng khoán năm 2009 đã có sự gia tăng một cách đột biến,
sau đó giảm mạnh vào năm 2010 và kéo dài cho đến hết năm 2013. Điều này là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và cũng có thể nói giai
đoạn 2008 – 2009 thị trường chứng khoán là thị trường “bong bóng” sắp nổ tung, do
đó các nhà đầu tư đã có cuộc tháo chạy khỏi thị trường. Bằng chứng là TTCK giai
đoạn 2010 – 2013 đây là giai đoạn mà TTCK đã giảm xuống “không phanh”. Tuy
nhiên, vào năm 2013 cho nhận thấy TTCK đã có được sự hồi phục và phát triển vượt
bật giúp thị trường dần đi vào hoạt động ổn định và từ đó cũng đã tạo ra rất nhiều cơ
hội cho các nhà đầu tư.
4.1.2 Số lượng các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE
Số lượng các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE ngày càng tăng, là một
trong những dấu hiệu cho thấy sự phát triển ngày càng lớn mạnh của TTCK Việt Nam
nói chung, ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
BIỂU ĐỒ 4.1 SỐ LƯỢNG CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
350
300
250
200
150
100
50
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
CTCP
196
280
301
308
301
305
307
320
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các báo cáo thường niên – HOSE
- 47 -
Thông qua biểu đồ 4.1, bằng chứng là số lượng các CTCP niêm yết trên TTCK
ngày một tăng, điều này chứng tỏ đây cũng là một kênh đầu tư hiệu quả và huy động
vốn trong dân chúng nhanh chóng.
Vào năm 2000 khi mới đưa TTGDCK TP. HCM đi vào hoạt động thì chỉ có 02
công ty niêm yết và sau đó tăng lên 05 công ty tính đến thời điểm cuối năm.
Giai đoạn 2009 – 2012, số lượng CTCP niêm yết có sự phát triển vượt bậc từ
196 công ty vào năm 2009 đã tăng lên 308 công ty vào năm 2012, điều này cho thấy
số lượng các công ty đã gia tăng rất nhanh, tăng gần gấp đôi trong giai đoạn trên.
Giai đoạn 2013 – 2016, đặt biệt là giai đoạn 2013 – 2014 đây là giai đoạn nền
kinh tế bị suy thoái trầm trọng đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các công ty và bằng chứng là số lượng công ty bị hủy niêm yết do kinh
doanh bị thua lỗ tăng lên từ 308 công ty vào năm 2012 giảm xuống 301 công ty vào
năm 2013. Bên cạnh đó việc tái cấu trúc doanh nghiệp diễn ra gay gắt, nhiều doanh
nghiệp phải lựa chọn phương án sáp nhập với doanh nghiệp khác để có thể tồn tại và
tạo thêm sức mạnh hơn trên thị trường. Do đó, số lượng các CTCP niêm yết đã giảm
so với năm 2012. Giai đoạn 2015 – 2016 thì nền kinh tế dần hồi phục và tạm ổn định
do đó số lượng các CTCP niêm yết trên HOSE dần ổn định và không có sự biến động
nhiều như so với những năm trước đó.
4.1.3 Phân theo nhóm ngành các CTCP niêm yết
Giai đoạn nghiên cứu của luận văn này là từ năm 2009 – 2016, có tổng cộng
320 công ty đang niêm yết trên SGDCK TPHCM. Loại trừ các công ty tài chính, bảo
hiểm và ngân hàng ra thì cỡ mẫu nghiên cứu là 62 công ty với thời gian là 8 năm.
Như vậy chúng ta sẽ có 496 quan sát trong vấn đề nghiên cứu và được phân ra thành
các nhóm ngành sau:
- 48 -
Bảng 4.1 Các công ty phân theo nhóm ngành
STT NHÓM NGÀNH SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
01 Hàng tiêu dùng thiết yếu 11 17,74%
02 Dịch vụ tiện ích 4 6,45%
03 Chăm sóc sức khỏe 5 8,06%
04 Năng lượng 2 3,23%
05 Công nghệ thông tin 1 1,61%
06 Hàng tiêu dùng 8 12,90%
07 Công nghiệp 18 29,03%
08 Nguyên vật liệu 8 12,90%
09 Bất động sản 5 8,06%
TỔNG CỘNG 62
- 49 -
BIỂU ĐỒ 4.2 TỶ TRỌNG CÁC CÔNG TY PHÂN THEO NHÓM NGÀNH
Bất động sản; 8,06%
Hàng tiêu dùng thiết yếu; 17,74%
Nguyên vật liệu; 12,90%
Dịch vụ tiện ích; 6,45%
Chăm sóc sức khỏe; 8,06%
Công nghiệp; 29,03%
Năng lượng; 3,23% Công nghệ thông tin; 1,61%
Hàng tiêu dùng; 12,90%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ HOSE
Các công ty cổ phần niêm yết trên HOSE đã chọn ra 9 mã ngành cấp 1, trong
đó, nhóm ngành công nghiệp dẫn đầu chiếm tỷ lệ 29.03% toàn sàn. Xếp vị trí thứ 2
là nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu chiếm tỷ lệ là 17.74% trên sàn, tiếp theo sau
đó là 2 nhóm ngành có cùng tỷ lệ 12.90% đó là nhóm hàng tiêu dùng và nhóm nguyên
vật liệu.
4.1.4 Tỷ lệ chi trả cổ tức
Dựa vào bảng số liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy hình thức chi trả cổ tức bằng
tiền mặt cho các cổ đông là phổ biến và được các công ty ưa chuộng nhất. Lý giải cho
vấn đề này đối với thị trường chứng khoán Việt Nam thì do tâm lý của các cổ đông
rất thích tiền mặt “cầm chắt trong tay” hơn là cổ phiếu. Điều này cho thấy rằng tâm
lý đầu tư của các cổ đông là “ăn sỏi ở thì”, sự chắc chắn hơn là đầu tư mạo hiểm. Do
đó, việc các công ty áp dụng chính sách chi trả cổ tức là nhằm để thu hút sự chú ý của
các cổ đông chứ chưa phải là chiến lược mang tính dài hạn mà các công ty đặt ra và
hướng tới. Nhìn chung, tỷ lệ chi trả cổ tức của các CTCP niêm yết trên HOSE trong
giai đoạn 2009 – 2016 được thể hiện thông qua biểu đồ 4.3 dưới đây:
- 50 -
BIỂU ĐỒ 4.3 THỐNG KÊ DPR QUA CÁC NĂM
50,00%
45,00%
40,00%
35,00%
30,00%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
< 20%
4,84%
1,61%
0,00%
0,00%
4,84%
1,61%
0,00%
1,61%
20% -> 40% 27,42%
33,87%
24,19%
17,74%
12,90%
19,35%
11,29%
22,58%
40% -> 60% 37,10%
32,26%
37,10%
43,55%
37,10%
32,26%
33,87%
38,71%
60% -> 80% 25,81%
25,81%
32,26%
25,81%
29,03%
37,10%
41,94%
27,42%
> 80%
4,84%
6,45%
6,45%
12,90%
16,13%
9,68%
12,90%
9,68%
Nguồn: Tập hợp của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu
Kết quả ở biểu đồ 4.3 cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức trả của các công ty cổ phần
niêm yết trên HOSE trải rộng phổ biến nhất từ 40% đến 60%. Cụ thể là năm 2012, tỷ
trọng các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức trong khoảng 40% đến 60% là cao nhất, chiếm
43.55% tổng số công ty công bố chi trả cổ tức, tiếp theo sau đó là từ khoảng 60% đến
80% chiếm 41.94% vào năm 2015. Nhìn chung, đa số các công ty đều cố gắng chi trả
cổ tức ổn định cho các cổ đông và giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư, tăng vốn
chủ sở hữu và nhằm giảm rủi ro tài chính. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn chung
của nền kinh tế còn nhiều công ty làm ăn thua lỗ và không chi trả cổ tức cho các cổ
đông (PTC và VID không chi trả cổ tức cho các cổ đông và một số CTCP khác cũng
chọn giải pháp chi trả cổ tức ở rất mức thấp) hoặc các công ty chi trả cổ tức ở mức
thấp dưới 20%, lợi nhuận chủ yếu được giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra, cũng có công
ty trả cổ tức lớn hơn mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức trên 100%
(NTL).
- 51 -
Tóm lại, qua phân tích thực trạng chính sách chi trả cổ tức của các CTCP niêm
yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2016 tác giả có những nhận xét như sau:
- Các công ty chỉ chi trả cổ tức cho các cổ đông khi hoạt động kinh doanh
có hiệu quả và cổ tức được ưu tiên trả bằng tiền mặt phù hợp với tâm lý
của đa số các cổ đông (nhà đầu tư). Từ đó, tạo sức hấp dẫn của cổ phiếu
đối với các nhà đầu tư, giúp định giá cổ phiếu tăng lên và làm tăng giá trị
của công ty.
- Bên cạnh việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt, các công ty thường kết hợp với
việc phát hành thêm cổ phiếu thưởng đã giúp công ty đạt được mục tiêu
nhất định trong việc xây dựng CSCT. Cổ đông của công ty có phần thu
nhập hiện tại từ mức cổ tức được chi trả và thu nhập kỳ vọng trong tương
lai từ việc gia tăng giá trị của công ty qua các dự án đầu tư mở rộng.
- CSCT của công ty được xây dựng trên cơ sở vừa đảm bảo lợi ích hiện tại
cho các cổ đông, bên cạnh đó vẫn đảm bảo chiến lược phát triển bền vững
của công ty. Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển theo chiều
sâu của công ty trước tiên được ưu tiên từ nguồn lợi nhuận để lại để tăng
tính tự chủ cho công ty, sau đó mới tính đến nguồn nợ vay bên ngoài. Với
chính sách như vậy, giúp công ty giảm thiểu được chi phí nợ vay, giảm rủi
ro thanh toán, đặc biệt là trong giai đoạn công ty gặp khó khăn.
- 52 -
4.2 Kết quả phân tích định lượng
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Để thấy được những đặc tính cơ bản của các biến nghiên cứu như giá trị
lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và sai lệch giữa giá trị trung bình
của các biến với giá trị thực cần phải tiến hành phân tích thống kê mô tả mẫu
nghiên cứu. Kết quả thống kê được trình bày ở bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.2 Phân tích mô tả dữ liệu nghiên cứu
Số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Biến trung bình chuẩn quan sát nhỏ nhất lớn nhất
496 0.5535 0.1863 0.0587 0.9905 DPR
496 0.1116 0.0878 - 0.0620 0.9428 PRO
496 2.4220 2.0096 0.1461 17.5429 LIQ
496 0.2324 0.3285 0.0007 5.2844 TAG
434 0.0755 0.3083 -2.4584 1.3055 GRO
496 13.9711 1.3123 10.9817 17.6631 SIZ
496 0.4363 0.2032 0.0448 0.8708 LEV
434 0.0092 0.1916 -0.6257 0.6184 DPP
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm STATA
Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) có giá trị trung bình là 0.5535, độ lệch chuẩn là
0.1863, giá trị nhỏ nhất là 0.0587 (Công ty cổ phẩn cao su Đà Nẵng) và giá trị
lớn nhất là 0.9905 (Công ty cổ phần đại lý vận tải SAFI) với 496 quan sát. Như
vậy có thể thấy được rằng tỷ lệ chi trả cổ tức trong lĩnh vực ngành nghề công
nghiệp có sự biến động nhiều nhất so với các nhóm ngành khác.
4.2.2 Lựa chọn mô hình hồi quy
Để tiến hành lựa chọn mô hình hồi quy nào phù hợp nhất, tác giả đã tiến
hành lần lượt chạy từng mô hình, xem xét kết quả và lựa chọn mô hình phù hợp
nhất để tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu. Qua đó, tác giả nhận thấy mô
hình tác động cố định (FEM) là phù hợp nhất và kết quả của mô hình như sau:
- 53 -
Bảng 4.3 Bảng tóm tắt kết quả của mô hình FEM
P>|𝒕| Hệ số hồi quy Biến
0.000 - 0.3594 *** PRO
0.053 - 0.1624* LIQ
0.213 0.1129 TAG
0.000 - 0.1479*** GRO
0.852 0.0203 SIZ
0.174 0.1471 LEV
0.000 0.4020*** DPP
R2 = 33.58%
F test that all u_i = 0 F(61,365) = 5.47 Prob > F = 0.0000
(Ghi chú: *, **, *** tương ứng với tỷ lệ là 10%, 5% v à 1% )
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA
Dựa vào bảng kết quả, ta thấy mô hình FEM với giá trị R2 = 33.58%, điều
này có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 33.58% sự
biến thiên xung quanh giá trị trung bình của biến phụ thuộc (DPR). Từ kết quả
trên cho thấy, các biến PRO, GRO và DPP đều có tác động tới biến DPR và có
mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, còn biến LIQ thì có ý nghĩa thống kê ở mức
10%. Ngoài ra, các biến TAG, SIZ, LEV không có ý nghĩa thống kê nên không
có tác động tới biến DPR vì các hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của các mô hình OLS, REM, khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi và khắc phục hiện tượng tự tương quan, xem trong phụ lục của luận
văn này.
Như đã đề cập ở chương 3, để có thể xem xét và lựa chọn mô hình phù
hợp giữa các mô hình hồi quy thì tác giả tiến hành như sau:
Để có thể lựa chọn mô hình phù hợp giữa Pooled OLS và FEM, đặt giả
thuyết Ho: Mô hình OLS phù hợp hơn FEM. Tác giả dựa vào bảng kết quả của
mô hình hồi quy FEM, nhận thấy giá trị P-value (Prob > F) < ∝ = 0.01 (Chi tiết
xem phụ lục 2). Do đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa thống kê 1%, tức là
mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình Pooled OLS.
- 54 -
Tương tự, để có thể lựa chọn mô hình phù hợp giữa Pooled OLS và REM,
tác giả đặt giả thuyết Ho: Mô hình OLS phù hợp hơn REM. Sau đó, tác giả dùng
kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian và dựa vào bảng kết quả, tác giả thấy
giá trị P-value (Prob > chibar2) < ∝ = 0.01 (Chi tiết xem phần phụ lục 4). Do
đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa thống kê 1%, tức là mô hình REM là
phù hợp hơn mô hình Pooled OLS.
Tương tự như vậy, để có thể lựa chọn mô hình hồi quy nào phù hợp hơn
giũa FEM và REM, tác giả dùng kiểm định HAUSMAN với giả thuyết H0 là
mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM và kết quả kiểm định như sau:
Dựa vào bảng kết quả, ta thấy giá trị P-value (Prob > chi2) < ∝ = 0.01
(Chi tiết xem ở phụ lục 5). Do đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa thống kê
1%, tức là mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM.
4.2.3 Kiểm định mô hình hồi quy
Để đảm bảo mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất cũng như có đầy đủ
tính vững và tính hiệu quả cao thì tác giả cần phải kiểm định các khuyết tật của
mô hình, bao gồm các kiểm định sau đây:
- Kiểm định đa cộng tuyến
Đối với mô hình hồi quy tuyến tính, kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến với
các biến độc lập là một trong những kiểm định quan trọng. Nếu trong mô hình
có hiện tượng đa cộng tuyến sẽ ảnh hưởng đến kết quả hồi quy và sẽ dẫn đến
kết quả hồi quy không còn đáng tin cậy. Tác giả dùng kiểm định VIF (VIF -
Variance inflation factor) từ mô hình hồi quy Pooled OLS và kết quả kiểm định
như sau:
- 55 -
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định VIF
Biến VIF 1/VIF
1.80 0.5552 PRO
3.30 0.3027 LIQ
1.37 0.7306 TAG
1.08 0.9231 GRO
1.30 0.7686 SIZ
3.88 0.2579 LEV
1.03 0.9692 DPP
Trung bình VIF 1.97
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi hệ số phóng đại phương sai VIF lớn
hơn 10. Theo kết quả kiểm định thì các hệ số VIF đều có giá trị nhỏ hơn 10 và
giá trị 1/VIF đều lớn hơn 0.1. Như vậy hiện tương đa cộng tuyến không xảy ra
giữa các biến độc lập của mô hình nghiên cứu.
Ngoài ra, để có thể kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra trong mô
hình hay không tác giả có thể dùng bảng ma trận tương quan tuyến tính và kết
quả như sau:
Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các biến
1.0000
Biến DPR PRO LIQ TAG GRO SIZ LEV DPP
-0.2690 1.0000
DPR
-0.0327 0.4699
1.0000
PRO
0.0382
0.0997
-0.1404 1.0000
LIQ
-0.2849 0.1656
-0.0347
-0.0304 1.0000
TAG
-0.0502 0.0206
-0.3764
-0.0346 0.0999 1.0000
GRO
0.0318
-0.5938
-0.7641
-0.2127 0.0605 0.3309 1.0000
SIZ
0.3302
0.0145
0.0964
0.0134
-0.1170 0.0181
-0.0957 1.0000
LEV
DPP
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA
- 56 -
Dựa vào kết quả, ta thấy hệ số của các biến độc lập điều nhỏ hơn 0.8, nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến xả ra trong mô hình hồi quy nghiên cứu này.
- Kiểm định phương sai thay đổi
Phương sai thông thường trong hồi quy OLS sẽ không còn phù hợp trong
trường hợp mô hình tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. Do vậy, nếu tiếp tục
sử dụng các phương sai thông thường thì việc suy diễn tất cả các thống kê sẽ
không còn phù hợp và đáng tin cậy. Do đó, để kiểm định phương sai thay đổi
được chính xác hơn, tác giả đã dùng kiểm định Wall để kiểm định xem mô hình
có bị phương sai thay đổi không với giả thuyết được đưa ra như sau:
H0: Không có hiện tương phương sai sai số thay đổi
H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Nếu kết quả kiểm định cho giá trị P-value < 0.01 thì bác bỏ giả thuyết Ho,
chấp nhận H1 và ngược lại.
Dựa vào bảng kết quả kiểm định Wald về phương sai thay đổi, tác giả nhận
thấy giá trị P-value (Prob > chi2) < ∝ = 0.01 (Chi tiết xem phần phụ lục 6). Do
đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa thống kê 1% và chấp nhận H1, tức là có
hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra trong mô hình nghiên cứu.
- Kiểm định tự tương quan
Để kiểm định tự tương quan, tác giả dử dụng phương pháp kiểm định
Wooldridge để xem xét có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong các mô hình
hồi quy hay không? Tác giả tiến hành đặt giả thuyết như sau:
H0: Không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất
H1: Có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất
Nếu kết quả kiểm định cho giá trị P-value < 0.01 thì bác bỏ giả thuyết Ho,
chấp nhận H1 và ngược lại. Kết quả Kiểm định Wooldridge về tự tương quan,
tác giả nhận thấy giá trị P-value (Prob > F) < 0.01 (Chi tiết xem phụ lục 7). Do
đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa thống kê 1% và chấp nhận H1, tức là mô
hình có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Sau khi xem xét hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến, hiện tượng
phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan mà tác giả đã trình bày ở phần
trên. Trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, nhưng có hiện tượng
- 57 -
tự tương quan và phương sai thay đổi. Để khắc phục, tác giả tiến hành đặt giả
thuyết như sau:
H0: Mô hình còn hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan
H1: Mô hình không còn hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan
Nếu kết quả kiểm định cho giá trị P-value < 0.01 thì bác bỏ giả thuyết Ho,
chấp nhận H1 và ngược lại. Tác giả đã tiến hành sử dụng phương pháp hồi quy
bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) với lệnh xtgls, thêm lựa chọn
panels (hetero) corr (ar1) để kiểm tra giả thuyết trên và kết quả như sau:
Bảng 4.6 Bảng tóm tắt kết quả của mô hình FGLS
Giá trị P>|𝒛| Hệ số hồi quy Biến
0.000 - 0.3739 *** PRO
0.255 - 0.0736 LIQ
0.246 0.0592 TAG
0.005 - 0.0855*** GRO
0.089 - 0.0899* SIZ
0.315 - 0.0765 LEV
0.000 0.3924*** DPP
Wald chi2(7) = 349.28
Prob > F = 0.0000
(Ghi chú: *, **, *** tương ứng với tỷ lệ là 10%, 5% v à 1% )
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA
Dựa vào kết quả chạy mô hình, tác giả nhận thấy giá trị P-value (Prob >
chi2) < 0.01 (Chi tiết xem phụ lục 10). Do đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý
nghĩa thống kê 1% và chấp nhận H1, tức là mô hình không còn hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan xảy ra trong mô hình nghiên cứu này. Như
vậy, chứng tỏ rằng có mối tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập
và phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Từ kết quả trên cho thấy, các biến
PRO, GRO và DPP đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, biến SIZ có ý nghĩa
- 58 -
thống kê ở mức 10% và các biến trên đều có tác động tới biến DPR. Các biến
còn lại LIQ, TAG, LEV không có tác động tới DPR, vì các hệ số hồi quy đều
không có ý nghĩa thống kê.
4.2.4 Phân tích kết quả và thảo luận mô hình hồi quy
Dựa vào kết quả cuối cùng của mô hình ở phần trên được tác giả lựa chọn
để tiến hành phân tích kết quả và do có sự khác nhau về quốc gia nghiên cứu
nên kết quả thống kê cũng có sự khác nhau và được tác giả giải thích như sau:
- Lợi nhuận (PRO)
Theo kết quả của các nghiên cứu trước đây thì biến lợi nhuận là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến CSCT của các công ty. Theo lý thuyết trật
tự phân hạng thì các công ty thích dựa vào nguồn quỹ nội tại hơn là từ nguồn
vốn vay từ bên ngoài. Do đó, các công ty muốn có được nguồn vốn nội tại dồi
dào thì buộc phải giữ lại phần lợi nhuận nhiều hơn để phục vụ cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh của mình và vì vậy sẽ chi trả cổ tức ít hơn cho các cổ đông.
Hay nói theo cách khác là các công ty thích đầu tư vào tài sản của họ nhiều hơn
là việc chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy biến độc lập PRO có tác động ngược
chiều với biến phụ thuộc DPR với hệ số hồi quy là – 0.3739 và có ý nghĩa thống
kê ở mức 1%. Do đó, tác giả bác bỏ giả thuyết H1 đã được đề cập trong mục 3.4
mô hình nghiên cứu. Biến PRO thể hiện cho tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi và
thuế với tổng tài sản của công ty. Điều này có nghĩa là khi công ty có được mức
lợi nhuận tăng 1% thì việc chi trả cổ tức sẽ giảm đi 0.3739% và ngược lại. Kết
quả này chỉ phù hợp với nghiên cứu của Alam & Hossain, 2012 và Skinner &
Soltes, 2011 còn các nghiên cứu còn lại thì không phù hợp. Còn riêng ở thị
trường chứng khoán Việt Nam thì đa số công ty đang trong giai đoạn bắt đầu
tăng trưởng phải là giai đoạn tăng trưởng ổn định, do đó mặc dù trong năm hiệu
quả hoạt động kinh doanh đạt được mức lợi nhuận cao nhưng công ty đã ưu tiên
cho việc mở rộng đầu tư sản xuất nhằm gia tăng quy mô doanh nghiệp. Ngoài
ra, do đặc điểm của TTCK Việt Nam thì các công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đạt được mức lợi nhuận cao điều đó được thể hiện thông qua các chỉ
số EPS, ROE, ROA và mục đích là để giữ cho giá cổ phiếu tăng cao chứ không
nhất thiết phải chi trả cổ tức cao cho các cổ đông. Như vậy, các công ty thường
- 59 -
chú trọng vào việc giữ lại lợi nhuận nhiều hơn là việc chi trả cổ tức cho các cổ
đông, điều này còn nói lên rằng lợi nhuận tăng còn cổ tức thì giảm.
- Tính thanh khoản (LIQ):
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các nhà quản trị doanh nghiệp
có xu hướng ưu tiên sử dụng các nguồn vốn nội tại của công ty rồi sau đó mới
tính đến nguồn vốn vay nợ từ bên ngoài. Hay nói cách khác, những công ty có
khả năng sinh lời cao thì sẽ có xu hướng ít vay nợ hơn (Benman & Schwats,
1978).
Với kết quả từ mô hình, cho thấy biến độc lập LIQ có tác động ngược
chiều với biến phụ thuộc DPR với giá trị là – 0.0736 và không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình nghiên cứu này.
Tuy nhiên, kết quả này lại phù hợp với các nghiên cứu về CSCT trên thế
giới và ở Việt Nam. Bằng chứng là các công ty có tính thanh khoản cao sẽ giữ
lại lợi nhuận nhiều hơn để trang trải chi phí cho những khoản đầu tư mới hay
phải thanh toán cho các khoản nợ đã quá hạn hoặc đang tới hạn.
Tính thanh khoản được thể hiện thông qua biến số tiền và tài sản tương
đương tiền trong bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Xét trong điều kiện
thực tế, nếu trong ngắn hạn mà lãi suất tiền gửi đang cao thì với những khoản
đầu tư ngắn hạn sẽ giúp công ty mang lại được lợi nhuận nhiều hơn là việc phải
chi trả cổ tức cho các cổ đông. Nhìn chung, ở thị trường chứng khoán Việt Nam
thì đa phần các công ty thường ưa chuộng hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt
hơn là bằng cổ phiếu. Do đó, việc công ty giữ lại tiền mặt nhiều hay ít không
ảnh hưởng nhiều đến việc chi trả cổ tức nhiều hay ít cho các cổ đông. Như vậy,
không có mối quan hệ giữa biến thanh khoản với việc chi trả cổ tức của các
công ty.
Ngoài ra, ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2016
thì nền kinh tế nói chung đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Cụ thể, giai
đoạn 2009 – 2014, nhiều công ty rơi vào tình trạng phá sản vì không còn đủ vốn
để có thể duy trì hoạt động, hay không đủ khả năng thanh toán cho các khoản
nợ vay khi tới hạn thanh toán cho các chủ nợ. Điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sự tồn tại của công ty, do đó các công ty buộc phải sáp nhập lại để có
thể tồn tại được trên thị trường lúc bấy giờ.
- 60 -
- Cấu trúc tài sản (TAG)
Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy biến độc lập TAG có tác động cùng
chiều với biến phụ thuộc với giá trị là 0.0592 và không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu này. Điều này cho thấy rằng ở thị trường chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh, các công ty niêm yết đã sử dụng tài sản cố định hữu
hình làm tài sản thế chấp để vay nợ là rất ít là do tài sản đảm bảo của doanh
nghiệp chưa đủ khả năng đáp ứng được khoản vay nợ theo yêu cầu hay thủ tục
vay nợ còn khá phức tạp, dẫn đến doanh nghiệp thường thích lựa chọn việc giữ
lại lợi nhuận nhiều hơn để có thể đáp ứng được các nhu cầu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Với kết quả này thì đúng như kỳ vọng
dấu mà tác giả đã đưa ra, tức là giữa biến TAG và DPR có mối quan hệ tương
quan dương với nhau và cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây
(Al-Ajmi và Abo Hussain, 2011).
- Cơ hội tăng trưởng (GRO):
Theo các nghiên cứu trước đây thì đa phần biến tỷ lệ tăng trưởng có tác
động ngược chiều với việc thanh toán cổ tức. Bởi vì, các công ty có tỷ lệ tăng
trưởng cao thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn do nguồn quỹ của công ty đang ở
trạng thái dồi dào và thuận lợi hơn cho các nhà quản trị doanh nghiệp với việc
hoạch định ra các kế hoạch kinh doanh tiềm năng của công ty trong thời gian
tới. Do đó, công ty sẽ giữ lại lợi nhuận nhiều hơn và tiến hành chi trả cổ tức ít
hơn, hoặc thậm chí không chia cổ tức cho các cổ đông.
Với kết quả từ mô hình, thật đúng như kỳ vọng mà tác giả mong đợi đó là
tỷ lệ tăng trưởng (GRO) tác động ngược chiều với biến phụ thuộc (DPR) có giá
trị là – 0.0855 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này nói lên là khi biến
GRO tăng 1% thì có nghĩa là tỷ lệ chi trả cổ tức với hệ số hồi quy sẽ giảm đi
0.0855% và ngược lại. Với kết quả này thì hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu
của Hossain và cộng sự 2014 nhưng lại mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của
Saxena, 1999; Naceur et al, 2006 và Narman Kuzucu, 2015. Điều này có thể
giải thích rằng các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng thì rất cần nhiều
vốn hơn để có thể thực hiện đầu tư vào các dự án mới có tiềm năng hoặc dùng
để tái đầu tư, mở rộng thị trường, … Ngoài ra, việc cắt giảm chi trả cổ tức cũng
là một phương tiện để duy trì tăng trưởng và giảm sự phụ thuộc của công ty vào
- 61 -
việc tìm kiếm nguồn vốn vay từ bên ngoài công ty. Điều này cũng giúp gửi một
tín hiệu tốt đến cho các cổ đông về mức cổ tức trong tương lai mà họ nhận được
sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, kết quả này lại hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về CSCT
của thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Bằng chứng là Công ty Cổ Phần Phát
Triển Nhà Đô Thị Từ Liêm (NTL) đã không chi trả cổ tức qua các năm. Công
ty đã đồn hết lượng tiền để đầu tư vào các dự án bất động sản đã và đang triển
khai. Việc công ty tận dụng tối đa nguồn vốn nội tại bên trong công ty là điều
hoàn toàn hợp lý và khá thuận lợi còn đối với nguồn vốn vay từ bên ngoài thì
công ty sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn và rủi ro như: tăng chí phí vì phải trả lãi
suất, thuyết phục ngân hàng với phương án kinh doanh có hiệu quả, …
- Quy mô doanh nghiệp (SIZ)
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây thì biến này thường có tác
động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc. Bởi vì, các công ty
có quy mô lớn thường có nhiều lợi thế hơn các công ty có quy mô nhỏ. Bằng
chứng là các công ty này thường tiếp cận nguồn vốn vay từ bên ngoài dễ dàng
hơn các công ty có quy mô nhỏ (Higgins, 1972). Ở Các công ty lớn thì có sự đa
dạng hóa danh mục đầu tư vì thế cho nên ít chịu rủi ro hơn của nền kinh tế và
khả năng phá sản dường như rất ít xảy ra (Najjar, 2009). Do đó, các công ty lớn
thường chi trả cổ tức cho các cổ đông rất đầy đủ và thường ở mức cao hơn so
với các công ty nhỏ, điều này cũng giúp phát ra tín hiệu tốt nhằm thu hút được
sự đầu tư từ bên ngoài.
Với kết quả từ mô hình, không đúng như kỳ vọng mà tác giả mong đợi mà
là biến quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều so với biến phụ thuộc và
có giá trị là – 0.0900 với mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này có nghĩa là các
công ty có quy mô tăng 1% thì tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ giảm 0.09% và ngược lại.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả (Zaman,
2013; Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường, 2013 và Nguyễn Thị Hương và
cộng sự, 2015). Vấn đề này có thể được lý giải như sau: Việc công ty chi trả cổ
tức cao cho các cổ đông sẽ làm giảm chi phí đại diện do chính công ty này cũng
có thể trở thành những nhà cung cấp vốn cho thị trường. Tuy nhiên, kết quả này
không phù hợp với phần lớn các nghiên cứu về CSCT đối với thị trường chứng
- 62 -
khoán trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng. Ở thị trường chứng khoán Việt
Nam, các công ty có quy mô càng lớn thì có sự đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh cũng như có sự chuyên môn hóa cao, tuy nhiên tính hiệu quả cho từng
ngành nghề lại không cao do có sự đầu tư dàng trải. Do đó, tổng lợi nhuận thu
được không cao, điều này nói lên rằng doanh nghiệp có quy mô lớn thì không
tương xứng với lợi nhuận thu được, từ đó tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông
cũng thấp.
Ngoài ra, các công ty có quy mô lớn thì được các nhà đầu tư biết đến nhiều
hơn, cho nên các công ty thường không chú ý đến việc xây dựng hình ảnh công
ty nhiều và cũng không cần phải chi trả cổ tức cao cho các cổ đông ở mức cao
để đẩy giá cổ phiếu lên cao. Các công ty này thường chú tâm đến các hoạt động
đầu tư có hiệu quả thì điều đó cũng đủ để giữ vững giá cổ phiếu tăng cao trên
thị trường. Do đó, các công ty có quy mô lớn thì không nhất thiết phải trả cổ tức
cao cho các cổ đông mà còn ngược lại.
- Đòn bẩy tài chính (LEV)
Nguồn tài trợ từ nợ vay bên ngoài có thể giúp cho công ty phát huy được
hiệu quả đòn bẩy tài chính, khuyếch đại EPS và tăng lợi ích cho các cổ đông.
Tuy nhiên, mức độ sử dụng nợ vay càng lớn đồng nghĩa với việc tăng rủi ro tài
chính cho công ty, điều đó đồng nghĩa với việc công ty có thể mất khả năng
thanh toán. Do đó, khi các công ty niêm yết trên HOSE có mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính cao sẽ chi trả cổ tức thấp, tăng lợi nhuận giữ lại để duy trì một
lượng vốn nhất định nhằm thực hiện các nghĩa vụ với các khoản nợ cũng như
lãi vay hay các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy biến độc lập LEV có tác động ngược
chiều với biến phụ thuộc DPR với giá trị là – 0.0765 và không có ý nghĩa thống
kê. Mối quan hệ này có thể được giải thích như sau:
Thứ nhất, các công ty có mức lãi suất cao muốn cắt giảm cổ tức một cách
tự nguyện dưới áp lực của các chủ nợ. Tiền mặt có thể được sử dụng để chi trả
cổ tức hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ mà công ty đang phải đối mặt.
Thứ hai, mức nợ cao làm tăng nguy cơ rủi ro cho công ty và làm tăng chi
phí trả lãi từ bên ngoài, điều này làm cho công ty phải giữ lại phần lợi nhuận
nhiều hơn.
- 63 -
Thứ ba, nợ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính kỹ luật cho các
nhà quản lý từ đó giúp làm giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin giữa công ty
với nhà đầu tư. Do đó, nếu công ty có tỷ lệ nợ cao sẽ làm giảm nhu cầu tiền mặt
cũng như vấn đề thanh toán cổ tức cho các cổ đông.
Riêng ở thị trường chứng khoán Việt Nam thì nếu công ty bị nợ nhiều
thông thường để có thể đánh bóng tên tuổi của mình trên thị trường thì buộc các
công ty phải lựa chọn cách tăng tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông ở mức cao.
Điều đó dễ dẫn đến công ty sẽ mất khả năng thanh toán và gặp khó khăn hơn.
Do đó, hệ số này thì tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty lúc bấy giờ.
- Sự biến động cổ tức (DPP):
Sự biến động của việc chi trả cổ tức sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng và
đứng trên phương diện nhà quản lý công ty luôn phải xem xét một cách cẩn thận
yếu tố này vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra đưa các quyết định chi trả cổ
tức cho các cổ đông.
Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy thật đúng như kỳ vọng của tác giả là
biến độc lập DPP có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc DPR với giá trị là
0.3924 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có nghĩa là các công ty có
biến DPP tăng 1% thì tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ tăng 0.3942% và ngược lại. Kết quả
này hoàn toàn phù hợp với kết quả của các nghiên cứu ở nước ngoài (Naceur &
Cộng sự, 2006; Naeem & Nasr, 2007; Musa, 2009; Okpara, 2010 và ĐB Ngọc
& NC Cường, 2013).
- 64 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, với kết quả kiểm định các mô hình hồi quy nhằm tìm ra yếu tố
nào tác động đến CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009 –
2016. Kết quả phân tích cho thấy khi xây dựng CSCT của các công ty niêm yết đều
chú ý đến hiệu quả kinh doanh của công ty, được thể hiện thông qua biến lợi nhuận
(PRO). Ngoài ra, còn có một số biến khác cũng góp phần tác động đến việc chi trả cổ
tức của các công ty như: cơ hội tăng trưởng (GRO), quy mô doanh nghiệp (SIZ), sự
biến động cổ tức (DPP). Tuy nhiên, còn rất nhiều các nhân tố bên trong khác cũng có
thể tác động đến chính sách cổ tức của công ty như cơ cấu sở hữu, độ tuổi công ty,
dòng tiền tự do, khả năng quản trị công ty, …
Trên cơ sở phân tích thực trạng và kiểm định các tác động của các yếu tố đến
CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE, luận văn đã cho thấy khi xây dựng CSCT
ở các CTCP niêm yết trên HOSE chỉ xem xét đến các yếu tố nào, những bất cập còn
tồn tại trong xây dựng CSCT và nguyên nhân. Để khắc phục những hạn chế nhằm
hoàn thiện CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông,
những đề xuất và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp trong xây dựng CSCT được
tác giả đề cập ở chương tiếp theo.
- 65 -
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố nội sinh bên trong của các
công ty hiện đang niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2016. Cỡ mẫu nghiên cứu là
62 công ty phi tài chính được tác giả lựa chọn để tiến hành cho vấn đề nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu diễn ra trong giai đoạn 2009 – 2016 (8 năm). Như vậy, luận
văn sẽ có 496 quan sát.
Thông qua phần mềm Stata, luận văn sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với
dữ liệu dạng bảng để tiến hành kiểm định, chạy các mô hình hồi quy và phân tích kết
quả. Theo như nghiên cứu thực trạng thì trong giai đoạn 2009 – 2016 nền kinh tế chịu
ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Tuy nhiên, đến
thời điểm hiện tại thì nền kinh tế đang dần hồi phục và đang trở thành kênh đầu tư tài
chính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong tương lai. Theo kết quả nghiên cứu thì các
yếu tố: PRO, GRO, SIZE; điều có mối quan hệ với chính sách cổ tức (DPR), điều này
phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, biến DPP có tác động cùng chiều
với biến phụ thuộc DPR với mức ý nghĩa thống kê 1% và cũng có tác động nhiều nhất
với hệ số hồi quy là 0.3924. Ngoài ra, các biến có tác động ngược chiều với biến phụ
thuộc DPR với mức ý nghĩa thống kê 1% là biến PRO, GRO và có ý nghĩa thống kê
ở mức 10% là biến SIZ. Các biến còn lại (LIQ, TAG, LEV) thì không có ý nghĩa
thống kê cho mô hình nghiên cứu này. Với kết quả nghiên cứu này thì các giả thuyết
H1, H4, H5 và H7 được chấp nhận vì có ý nghĩa thống kê, còn các giả thuyết còn lại
H2, H3, H6 bị bác bỏ đối với mô hình nghiên cứu này vì không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu này có một số ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực đầu tư tài chính.
Ngoài việc đóng góp vào kho tàng cơ sở lý thuyết nghiên cứu về chính sách cổ tức
với việc nghiên cứu thực nghiệm tại TTCK Việt Nam nói chung hay TTCK TPHCM
nói riêng, nghiên cứu còn có ý nghĩa thực tiễn nhằm giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp, những nhà đầu tư nhận biết được yếu tố nào là quan trọng nhất quyết định
đến chính sách cổ tức của công ty để từ đó làm cơ sở đưa ra các quyết định các đầu
tư đúng đắn.
- 66 -
Ngoài ra, luận văn đã phân tích được thực trạng về CSCT của các CTCP hiện
đang niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009 – 2016, từ đó đưa ra những đánh giá
khách quan về những kết quả đạt được cũng như những bất cập trong việc xây dựng
CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE như vấn đề chậm chi trả cổ tức, CSCT
được xây dựng không mang tính dài hạn, vi phạm những quy định pháp lý về chi trả
cổ tức trong Luật doanh nghiệp. Luận văn cũng đã phân tích mô hình hồi quy các yếu
tố tác động đến CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE. Luận văn đã xây dựng
được mô hình lý thuyết và phương trình hồi quy tuyến tính về các yếu tố tác động
đến CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE, có thể đây được xem là cơ sở để các
công ty xác định mức chi trả cổ tức mục tiêu. Trên cơ sở phân tích thực trạng và các
yếu tố tác động đến CSCT, tác giả cũng đã đề xuất các khuyến nghị với các chủ thể
có liên quan trong việc xây dựng CSCT của các CTCP niêm yết trên HOSE.
5.2 Khuyến nghị
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và việc chi trả cổ tức của các công ty cần phải được
xem xét cụ thể để có thể đưa ra một chính sách chi trả cổ tức một cách ổn định và
linh hoạt nhằm để đảm bảo được lợi ích của các nhà đầu tư với việc đảm bảo khả
năng hoạt động và phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Do đó, chính sách
cổ tức hợp lý cần phải được hoạch định cũng như xây dựng được quy trình chi trả cổ
tức rõ ràng mang tính chiến lược dài hạn và có sự kết hợp hài hòa với các chính sách
khác như chính sách đầu tư và chính sách tài trợ. Trên cơ sở đó, tùy thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như điều kiện hiện tại của công ty mà đưa ra một mức
chi trả cổ tức phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Với một chính sách cổ tức
hợp lý sẽ thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, từ đó góp phần nâng cao vị
thế trên thị trường tài chính.
Cơ hội tăng trưởng luôn trở thành mục tiêu đầu tư của các nhà quản trị doanh
nghiệp vì nó sẽ mang lại một mức lợi nhuận tiềm năng vô cùng lớn nếu dự án đầu tư
có hiệu quả. Thật đúng như kỳ vọng của tác giả, yếu tố này có tác động ngược chiều
với việc chi trả cổ tức và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này nói lên rằng khi
doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng càng cao thì sẽ chi trả cổ tức càng thấp. Đây được
xem là một yếu tố quan trọng trong việc hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn của
- 67 -
công ty, do đó các nhà quản trị doanh nghiệp nên xem xét yếu tố này khi đưa ra các
quyết định tài chính hợp lý
Quy mô doanh nghiệp được thể hiện thông qua độ lớn của tổng tài sản của một
doanh nghiệp, chứng tỏ rằng doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì sẽ chi trả cổ tức
càng cao. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này lại phủ nhận vấn đề này, có ý nghĩa ở
mức 10% và có tác động tương đối mạnh đến việc chi trả cổ tức. Điều này cũng có
thể được lý giải như sau: ở các nước có nền kinh tế phát triển thì các công ty với quy
mô lớn sẽ được đa dạng hóa danh mục đầu tư, tiếp cận nguồn vốn vay được dễ dàng
cho nên vấn đề hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn những công ty có quy mô
nhỏ. Còn riêng ở Việt Nam, thì những công ty có quy mô nhỏ lại hoạt động có hiệu
quả hơn do họ chỉ chú trọng vào thế mạnh của riêng họ, nguồn vốn từ chính công ty
họ nên vấn đề đầu tư được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định đầu tư
hay mở rộng thị trường cũng như vấn đề chi trả cổ tức cho các cổ đông cũng được
cân nhắc một cách thận trọng.
Sự biến động cổ tức và chi trả cổ tức của công ty có mối quan hệ tương quan
dương với nhau và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy yếu tố này có
tác động rất mạnh đến việc chi trả cổ tức cho các cổ đông. Nếu sự biến động của cổ
tức tăng mạnh thì điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã áp dụng mức chi trả cổ tức
cao ở năm trước đó. Như vậy, trong năm hiện tại để có thể tiếp tục giữ vững giá trị
cổ phiếu và gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư, cổ đông đối với doanh nghiệp thì
buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải tiếp tục giữ hoặc tăng mức chi trả cổ tức cho
các cổ đông. Do đó, đây được xem là cơ sở hỗ trợ cho các nhà quản trị doanh nghiệp
khi đưa ra quyết định chi trả cổ tức cho các cổ đông và các doanh nghiệp cũng cần
phải cẩn thận xem xét mức chi trả cổ tức của năm nay so với năm trước đó, nên tăng
ở mức vừa phải để giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát nguồn tiền chi trả cổ tức không
quá nhiều cho các cổ đông.
Ngoài ra, để có được cái nhìn tổng quan hơn trong quá trình nghiên cưu tác giả
khuyến nghị thêm một số các vấn đề sau:
Các nhà đầu tư cần tự trang bị đầy đủ nguồn kiến thức từ cơ bản cho đến nâng
cao, am hiểu sâu rộng khi tham gia thị trường để có thể vững vàng trong việc hoạch
định cũng như xây dựng cho riêng mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
- 68 -
Nhằm giúp cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định thì vấn đề minh bạch
hóa thông tin cũng như việc thanh tra giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân
tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng phương tiện truyền thông (báo chí, trang tin, …) đưa thông tin sai
lệch, thông tin thiếu đầy đủ, làm méo mó thông tin, hoặc đưa thông tin bất lợi cho thị
trường mà không rõ nguồn gốc.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai
5.3.1 Hạn chế
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố nội sinh bên trong của các công
ty đang niêm yết trên HOSE chưa mở rộng nghiên cứu đến các yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế cũng có tác động đến CSCT của các công ty (thuế, lãi suất, lạm phát…) và
phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh chưa nghiên cứu ở phạm
vi cả nước. Do đó luận văn này chưa mang tính tổng quát, tính đại diện cho toàn bộ
các doanh nghiệp ở TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn chỉ nghiên cứu cho từng
đối tượng công ty chưa nghiên cứu theo từng nhóm ngành khác nhau để từ đó có thể
thấy được nhóm ngành nào đang được chi trả cổ tức nhiều nhất cho các cổ đông.
Do thời gian hạn chế nên tác giả không có đủ thời gian để nghiên cứu và sử
dụng phương pháp ước lượng GMM trong mô hình nghiên cứu của mình để khắc
phục tốt nhất những khuyết tật trong mô hình (biến nội sinh).
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Ứng dụng mô hình nghiên cứu này vào một nhóm ngành nào đó để có thể thấy
được chính sách chi trả cổ tức của các công ty chi trả như thế nào. Đây cũng chính là
một ví dụ điển hình và mang tính thực tế cao mà các nhà đầu tư đang cần tìm hiểu
thông tin để tham khảo cũng như làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết
định đầu tư đúng đắn trong dài hạn và mang tính chiến lược cho riêng mình.
Trong tương lai nếu tiếp tục nghiên cứu vấn đề này, tác giả sẽ sử dụng phương
pháp ước lượng GMM (Generalized Methods of Moments Estimators – Phương pháp
ước lượng tổng quát theo Moments) để có thể giải quyết được vấn đề nội sinh trong
bài nghiên cứu này. Từ đó, giúp mô hình hổi quy trở nên chính xác và đáng tin cậy
hơn.
- 69 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
Adelegan, O. (2003). The impact of growth prospect, leverage and firm size on
dividend behaviour of corporate firms in Nigeria. The centre for econometric and
allied research UI, Nigeria.
Aivazian, V., Booth, L., & Cleary, S. (2003). Do emerging market firms follow
different dividend policies from US firms?. Journal of Financial research, 26(3),
371-387.
Amidu, M., & Abor, J. (2006). Determinants of dividend payout ratios in
Ghana. The journal of risk finance, 7(2), 136-145.
Al-Twaijry, A. A. (2007). Dividend policy and payout ratio: evidence from the
Kuala Lumpur stock exchange. The Journal of Risk Finance, 8(4), 349-363.
Ahmed, H., & Javid, A. Y. (2008). Dynamics and determinants of dividend
policy in Pakistan (evidence from Karachi stock exchange non-financial listed firms).
Anil, K., & Kapoor, S. (2008). Determinants of dividend payout ratios-a study
of Indian information technology sector. International Research Journal of Finance
and Economics, 15(1), 63-71.
Al-Malkawi, H. A. N. (2008). Factors influencing corporate dividend decision:
evidence from Jordanian panel data. International Journal of Business, 13(2), 177.
Al-Kuwari, D. (2009). Determinants of the Dividend Policy of Companies
Listed on Emerging Stock Exchanges: The Case of the Gulf Cooperation Council
(GCC) Countries. Global Economy and Finance Journal, 2(2), pp. 38 – 63
Ahmad, H., & Javid, A. (2009). Dynamics and determinants of dividend policy
in Pakistan: Evidence from Karachi stock exchange non-financial listed
firms. International Research Journal of Finance and Economics, 25, 148-171.
Al-Ajmi, J., & Abo Hussain, H. (2011). Corporate dividends decisions:
evidence from Saudi Arabia. The Journal of Risk Finance, 12(1), 41-56.
- 70 -
Al-Shubiri, F. N. (2011). Determinants of changes dividend behavior policy:
Evidence from the Amman Stock Exchange. Far East Journal of Psychology and
Business, 4(1), 1-15.
Al-Makiwi et al (2013) Determinants of the Likelihood to Pay Dividends:
Evidence from Saudi Arabia
Ahmed, S., & Murtaza, H. (2015). Critical analysis of the factors affecting the
dividend payout: Evidence from Pakistan. International Journal of Economics,
Finance and Management Sciences, 3(3), 204-212.
Brittain, J. A. (1966). Corporate dividend policy. Brookings institution.
Black, F., & Scholes, M. (1974). The effects of dividend yield and dividend
policy on common stock prices and returns. Journal of financial economics, 1(1), 1-
22.
Baker, H. K., & Powell, G. E. (1999). How corporate managers view dividend
policy. Quarterly Journal of Business and Economics, 17-35.
Baker, H. K., & Powell, G. E. (2000). Determinants of corporate dividend
policy: a survey of NYSE firms. Financial Practice and education, 10, 29-40.
Booth, L., Aivazian, V., Demirguc‐Kunt, A., & Maksimovic, V. (2001). Capital
structures in developing countries. The journal of finance, 56(1), 87-130.
Bevan, A. A., & Danbolt, J. O. (2004). Testing for inconsistencies in the
estimation of UK capital structure determinants. Applied Financial Economics, 14(1),
55-66.
Baker, M., & Wurgler, J. (2004). A catering theory of dividends. The Journal
of Finance, 59(3), 1125-1165.
Beabczuk, R. (2004). Explaining Dividend policies in Argentina, document de
Trabajo.
Ben Naceur, S., Goaied, M., & Belanes, A. (2006). On the determinants and
dynamics of dividend policy. International review of Finance, 6(1‐2), 1-23.
Donaldson, G. (1961). Corporate debt capacity.
- 71 -
DeAngelo, H., DeAngelo, L., & Stulz, R. M. (2006). Dividend policy and the
earned/contributed capital mix: a test of the life-cycle theory. Journal of Financial
economics, 81(2), 227-254.
Elton, E. J., & Gruber, M. J. (1970). Marginal stockholder tax rates and the
clientele effect. The Review of Economics and Statistics, 68-74.
Eriotis, N. (2005). Financial Statement Analysis. Hellenic Open University.
Fama, E. F., & Babiak, H. (1968). Dividend policy: An empirical
analysis. Journal of the American statistical Association, 63(324), 1132-1161.
Fama, E. F., & Miller, M. H. (1972). The theory of finance. Holt Rinehart &
Winston.
Fama, E. F., & French, K. R. (2001). Disappearing dividends: changing firm
characteristics or lower propensity to pay?. Journal of Financial economics, 60(1),
3-43.
Fama & French (2002). Testing Tradeoff and Pecking Order Prediction about
Dividends and Debt. Review of Financial Studies, 15(1), pp. 1 – 33.
Fama, E. F., & French, K. R. (2002). Testing trade-off and pecking order
predictions about dividends and debt. The review of financial studies, 15(1), 1-33.
Gaver, J. J., & Gaver, K. M. (1993). Additional evidence on the association
between the investment opportunity set and corporate financing, dividend, and
compensation policies. Journal of Accounting and economics, 16(1-3), 125-160.
Higgins, R. C. (1972). The corporate dividend-saving decision. Journal of
Financial and Quantitative Analysis, 7(2), 1527-1541.
Hossain, M., Sheikh, R., & Akterujjaman, S. M. (2015). Impact of firm specific
factors on cash dividend payment decisions: Evidence from Bangladesh.
Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4),
305-360.
- 72 -
Jensen, M. C. (1986). Agency costs of free cash flow, corporate finance, and
takeovers. The American economic review, 76(2), 323-329.
Jensen, G. R., Solberg, D. P., & Zorn, T. S. (1992). Simultaneous determination
of insider ownership, debt, and dividend policies. Journal of Financial and
Quantitative analysis, 27(2), 247-263.
Judge, T. A., Jackson, C. L., Shaw, J. C., Scott, B. A., & Rich, B. L. (2007).
Self-efficacy and work-related performance: the integral role of individual
differences. Journal of applied psychology, 92(1), 107.
John, S. F., & Muthusamy, K. (2010). Leverage, growth and profitability as
determinants of dividend payout ratio-evidence from Indian paper industry. Asian
Journal of Business Management Studies, 1(1), 26-30.
Jabbouri, I. (2016). Determinants of corporate dividend policy in emerging
markets: Evidence from MENA stock markets. Research in International Business
and Finance, 37, 283-298.
Kalay, A. (1980). Corporate Dividend Policy-A Collection of Related Essays.
Kuzucu, N. (2015). Determinants of Dividend Policy: A Panel Data Analysis
for Turkish Listed Firms. International Journal of Bussiness and Management,
10(11), 149-160.
Kajola, S. O., Adewumi, A. A., & Oworu, O. O. (2015). Dividend pay-out
policy and firm financial performance: evidence from Nigerian listed non-financial
firms. International Journal of Economics, Commerce and Management, 1-12.
Lintner, J. (1956). Distribution of incomes of corporations among dividends,
retained earnings, and taxes. The American Economic Review, 46(2), 97-113.
Litzenberger, R. H., & Ramaswamy, K. (1979). The effect of personal taxes and
dividends on capital asset prices: Theory and empirical evidence. Journal of financial
economics, 7(2), 163-195.
Liu, S., & Hu, Y. (2005). Empirical analysis of cash dividend payment in
Chinese listed companies. Nature and Science, 3(1), 65-70.
- 73 -
Leon, F. M., & Putra, P. M. (2014). The determinant factor of dividend policy
at non finance listed companies. International Journal of Engineering, Business and
Enterprise Applications, 7(1), 22-26.
Miller, M. H., & Modigliani, F. (1961). Dividend policy, growth, and the
valuation of shares. the Journal of Business, 34(4), 411-433.
Myers, S. C., & Majluf, N. S. (1984). Corporate financing and investment
decisions when firms have information that investors do not have. Journal of
financial economics, 13(2), 187-221.
Musa, I. F. (2009). The dividend policy of firms quoted on the Nigerian stock
exchange: An empirical analysis. African Journal of Business Management, 3(10),
555.
Mehta, A. (2012). An empirical analysis of determinants of dividend policy-
evidence from the UAE companies. Global Review of Accounting and Finance, 3(1),
18-31.
Musiega, M. G., Alala, O. B., Douglas, M., Christopher, M. O., & Robert, E.
(2013). Determinants Of Dividend Payout Policy Among Non-Financial Firms On
Nairobi Securities Exchange, Kenya. International journal of scientific & Technology
Research, 2(10), 253-266.
Manneh, M. A., & Naser, K. (2015). Determinants of corporate dividends
policy: Evidence from an emerging economy. International Journal of Economics
and Finance, 7(7), 229.
Naeem, S., & Nasr, M. (2007). Dividend policy of Pakistani firms: trends and
determinants. International Review of Business Research Papers, 3(3), 242-254.
Nizar Al-Malkawi, H. A. (2007). Determinants of corporate dividend policy in
Jordan: an application of the Tobit model. Journal of Economic and Administrative
Sciences, 23(2), 44-70.
Nuhu, E., Musah, A., & Senyo, D. B. (2014). Determinants of Dividend Payout
of Financial Firms and Non-Financial Firms in Ghana. International Journal of
- 74 -
Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 4(3), 109-
118.
Okpara, G. C. (2010). Asymmetric information and dividend policy in emerging
markets: empirical evidence from Nigeria. International Journal of Economics and
Finance, 2(4), 212.
Pruitt, S. W., & Gitman, L. J. (1991). The interactions between the investment,
financing, and dividend decisions of major US firms. Financial review, 26(3), 409-
430.
Pandey, I. M. (2001). Corporate dividend policy and behaviour: the Malaysian
experience.
Rozeff, M. S. (1982). Growth, beta and agency costs as determinants of
dividend payout ratios. Journal of financial Research, 5(3), 249-259.
Ross, S. A. (1977). The determination of financial structure: the incentive-
signalling approach. The bell journal of economics, 23-40.
Rafique, M. (2012). Factors affecting dividend payout: Evidence from listed
non-financial firms of Karachi stock exchange. Business Management
Dynamics, 1(11), 76-92.
Saxena, A. K. (1999). Determinants of dividend payout policy: regulated versus
unregulated firms. Journal of Applied Topics in Business and Economics, 34, 42.
Smith, C. W., & Watts, R. L. (1992). The investment opportunity set and
corporate financing, dividend, and compensation policies. Journal of financial
Economics, 32(3), 263-292.
Skinner, D. J., & Soltes, E. (2011). What do dividends tell us about earnings
quality?. Review of Accounting Studies, 16(1), 1-28.
Thanatawee, Y. (2011). Life-cycle theory and free cash flow hypothesis:
Evidence from dividend policy in Thailand.
Wooldridge, J. (1995). M.(2002) Econometric Analysis of Cross Section and
Panel Data. The MIT Press 0, 5(1), 5.
- 75 -
Zaman, S. (2013). Determinants of Dividend Policy of A Private Commercial
Bank in Bangladesh: Which is The Strongest, Profitability, Growth or Size?.
In Proceedings of 9th Asian Business Research Conference (December, 2013), BIAM
Foundation, Dhaka, Bangladesh.
TIẾNG VIỆT
Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 290, trang 42 – 60.
Nguyễn Kim Thu, Lê Vĩnh Triễn, Dương Thúy Trâm Anh và Hoàng Thành
Nhơn (2013). Determinants of Dividend Payments of Non – Financial Listed
Copanies in Ho Chi Minh Stock Exchange. VUN Journal of Economics and Business
Vol. 29, No 5E (2013), pp. 16 – 33.
Nguyễn Thị Minh Huệ, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Thùy Linh (2014).
Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức của các công ty cổ phần tại
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 210, trang 33 – 42.
Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Thanh Hảo và Bùi Thị Lâm (2015). Chính sách cổ
tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh
(HOSE). Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 7: 1212-1221
Lê Thảo Vy và Cộng sự (2010). Những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức
trong thực tiễn. Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học Sinh viên. Trường
Đại học Kinh tế Tp. HCM. Tham khảo tại: http://luanvan.co/luan-van/nhung-nhan-
to-tac-dong-den-chinh-sach-co-tuc-trong-thuc-tien-38201/
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2014.
Trương Đông Lộc (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của
các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà nội (HNS). Tạp chí Khoa học
Đào tạo và Ngân hàng, 135, trang 37 – 45
- 76 -
Trương Đông Lộc và Phạm Phát Tiến (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 38, trang 67 – 74.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài gòn, cụ thể truy cập theo đường links sau:
https://www.ssi.com.vn/vi-VN/InvestorRelations/AnnualReports2.aspx
Công ty Chứng khoán Bảo Việt, cụ thể truy cập theo đường links sau:
http://www.bvsc.com.vn/ViewReports.aspx
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, cụ thể truy cập theo đường links sau:
http://ezsearch.fpts.com.vn/Services/EzData/default2.aspx?s=110
Cổng thông tin Tài chính – Chứng khoán Việt Nam, cụ thể truy cập theo đường
links sau: http://finance.vietstock.vn/tai-lieu-co-dong.htm
Công ty Cổ phần chứng khoán VNDIRECT, cụ thể truy cập theo đường links
sau: https://www.vndirect.com.vn/portal/cong-cu-phan-tich-chung-khoan/bieu-do-
ky-thuat.shtml
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Cây cầu vàng, cụ thể truy cập theo đường
links sau: http://www.cophieu68.vn/incomestatementq.php?id=abt
Kênh thông tin Kinh tế - Tài chính Việt Nam, cụ thể truy cập theo đường links
sau: http://s.cafef.vn/du-lieu.chn
Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể truy cập theo đường links
sau:
https://www.hsx.vn/Modules/Listed/Web/Symbols?fid=9ac914fbe9434adca2801e3
0593d0ae2
- 77 -
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA
Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm STATA
Phụ lục 1. Mô hình hồi quy Pooled OLS
Phụ lục 2. Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM)
- 78 -
Phụ lục 3. Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
Phụ lục 4. Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian
- 79 -
Phụ lục 5. Kiểm định Hausman
Phụ lục 6. Kiểm định Wald – Phương sai thay đổi
Phụ lục 7. Kiểm định Wooldridge – Tự tương quan
- 80 -
Phụ lục 8. Mô hình khắc phục hiện phương sai sai số thay đổi
Phụ lục 9. Mô hình khắc phục hiện tự tương quan
- 81 -
Phụ lục 10. Mô hình ước lượng FGLS - Mô hình khắc phục hiện phuơng sai thay
đổi và tự tương quan
Nguồn: Kết quả trích xuất từ phần mềm STATA