BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ QUYÊN TÂM LÝ BẦY ĐÀN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ QUYÊN
TÂM LÝ BẦY ĐÀN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình vẽ và bảng biểu
1 Tóm tắt ………………………………………………………………………………….
1 Kết cấu của bài nghiên cứu ………………………………………………………………
1 1. Giới thiệu. ………………………………………………………………….......
1 1.1. Mục tiêu nghiên cứu: ……………………………………………………………..
2 1.2. Câu hỏi nghiên cứu: ……………………………………………………...............
3 1.3. Phạm vi nghiên cứu: ……………………………………………………...............
3 1.4. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam: ..………………………..............
5 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây: ………………………………
5 2.1. Định nghĩa và đặc điểm tâm lý bầy đàn: ………………………………...............
7 2.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu tâm lý bầy đàn: ………………………...............
8 2.3. Các mô hình đã được sử dụng để phân tích sự tồn tại của tâm lý bầy đàn………..
2.4. Các nghiên cứu trước đây: ………………………………………………………. 11
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới: …………………………………………………….. 11
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam: …………………………………………………… 17
3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu: ……………………………….. 19
3.1. Phương pháp nghiên cứu. ………………………………………………............... 19
3.2. Các trường hợp phân tích tâm lý bầy đàn của đề tài …………………………...... 20
3.3. Phương pháp phân tích mô hình …………………………………………………. 21
3.4. Thu thập dữ liệu phân tích: ……………………………………………………… 22
23 4. Trình bày kết quả nghiên cứu. …………………………………………………
4.1. Thực hiện các phép kiểm định sơ bộ. ……………………………………………. 23
4.1.1. Kiểm định tính dừng. …………………………………………………………….. 23
4.1.2. Kiểm định tự tương quan: ………………………………………………………. 25
4.1.3. Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến của hồi quy đa thức ………………………. 25
4.2. Phương pháp hồi quy phi tuyến đối với tỷ suất sinh lợi của các công ty theo mô
hình của Tan et al. (2008) …………………………………………………………. 27
4.2.1. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t ……… 32
4.2.2. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t. … 37
4.2.3. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 10% (Rm,t10 ) của Rm,t. … 42
4.2.4. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t……… 47
4.2.5. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t ……... 52
4.3. Kết luận về thị trường chứng khoán Việt Nam. ……………………………… 53
4.4. Nguyên nhân tồn tại tâm lý bầy đàn tại thị trường chứng khoán Việt Nam. … 56
56 5. Kết luận và đề nghị nghiên cứu…………………………………………………
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: …………………………………………………… 56
5.2. Hạn chế của bài luận văn:………………………………………………………. 58
5.3. Hướng nghiên cứu trong tương lai ……………………………………………. 58
5.4. Kết luận. ……………………………………………………………………….
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 4.1 Mô hình hồi quy CSAD với 100% phân phối Rmt ở sàn HOSE và HXN
Hình 4.2. Mô hình hồi quy CSAD với 90% phân phối Rmt ở sàn HOSE và HNX
Hình 4.3. Mô hình hồi quy CSAD với 10% phân phối Rmt ở sàn HOSE và HNX
Hình 4.4. Mô hình hồi quy CSAD với 5% phân phối Rmt ở sàn HOSE và HNX
Hình 4.5. Mô hình hồi quy CSAD với 1% phân phối Rmt ở sàn HOSE và HNX
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu số liệu phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t
Bảng 4.2: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t
Bảng 4.3: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t
Bảng 4.4: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t
Bảng 4.5: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở 10% (Rm,t10 ) của Rm,t
Bảng 4.6: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở 10% (Rm,t10 ) của Rm,t
Bảng 4.7: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t
Bảng 4.8: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t
Bảng 4.9: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t
Bảng 4.10: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t
Bảng 4.11: Tóm tắt các giá trị hệ số hồi quy với tất cả các mức phân phối của Rm,t
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
HN Hà Nội
HXN Chỉ số chứng khoán sàn Hà Nội
HOSE Chỉ số chứng khoán sàn Thành phố Hồ Chí Minh
1
Đề tài:TÂM LÝ BẦY ĐÀN TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Paper gốc:
Herding Behaviour in the Chinese and Indian Market
Tác giả: Paulo Lao and Harminder Singh- 2011 .
Tóm tắt
Bài nghiên cứu này xem xét tâm lý bầy đàn ở thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu ứng dụng mô hình CSAD được đề nghị bởi Tan, Chiang, Mason và
Nelling (2008) để đo lường tâm lý bầy đàn. Nghiên cứu này đã tìm ra bằng chứng
tâm lý bầy đàn mạnh tại thị trường chứng khoán Việt Nam trên cả hai thị trường
TPHCM và Hà Nội. Khi thị trường không biến động mạnh, tâm lý bầy đàn tại thị
trường Hà Nội thể hiện rõ rệt hơn thị trường TPHCM. Tuy nhiên, khi thị trường
biến động mạnh, tâm lý bầy đàn lúc này rất mạnh và thể hiện tại thị trường
TPHCM rõ rệt hơn so với tại thị trường Hà Nội.
Kết cấu của bài nghiên cứu: gồm 5 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu, trình bày về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
Phần 2: Tổng quan về các nghiên cứu trước đây, trình bày định nghĩa và đặc
điểm tâm lý bầy đàn, tầm quan trọng của việc nghiên cứu bầy đàn, các mô hình đã
được lựa chọn để phân tích tâm lý bầy đàn và các nghiên cứu về tâm lý bầy đàn của
các tác giả trong và ngoài nước.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu, trình bày về phương pháp
nghiên cứu, phương pháp thực hiện mô hình và phạm vi thu thập số liệu phân tích.
Phần 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, trình bày các phép kiểm định cần thiết,
như sự tự tương quan, kiểm định và khắc phục đa công tuyến, nêu các kết luận về
tâm lý bầy đàn cho từng điều kiện thị trường.
Phần 5: Kết luận và đề nghị nghiên cứu, trình bày tóm tắc kết quả nghiên cứu,
hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
2
1. Giới thiệu.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ nhiều thế kỷ qua, hiện tượng tâm lý bầy đàn đã được các nhà nghiên cứu
nhắc đến và cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà kinh tế. Đặc biệt
trong hai thập kỷ qua, nhiều mô hình lý thuyết đã được phát triển và nghiên cứu
thực nghiệm để nghiên cứu về sự hình thành và nguyên nhân của hiện tượng này
trong thị trường tài chính.
Việc cho rằng tâm lý bầy đàn là một trường hợp phản ứng đầu tư chứ không
phải là quyết định đầu tư được coi là một nhận định hợp lý. Các nhà đầu tư thường
bắt chước các hành động của người khác hơn là tin tưởng vào đánh giá riêng của họ.
Nói cách khác, khi các nhà đầu tư theo xu hướng bầy đàn họ sẵn sàng để giảm nhẹ
tầm quan trọng của thông tin và đánh giá của họ mà họ đồng thuận với những quyết
định của các nhà đầu tư khác. Đặc biệt, tâm lý bầy đàn có thể dẫn đến nhiều lạc
quan về ước tính thu nhập và giảm rủi ro.
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này tin rằng sự tồn tại của tâm lý bầy đàn có
thể có ý nghĩa cho các mô hình định giá tài sản vì nó tác động đến biến động giá cổ
phiếu, tác động đến lợi nhuận và rủi ro của chứng khoán (Tan và cộng sự, 2008;.
Seetharaman và Raj, 2011).
Nghiên cứu thực nghiệm đã tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của tâm lý bầy
đàn trong nhiều thị trường. Ví dụ, bằng chứng từ các nghiên cứu của Olsen (1996)
và Cote và Sanders (1997) hỗ trợ cho xuất hiện của hành vi bầy đàn trong các phân
tích dự báo. Wermers (1999) cũng tìm thấy bằng chứng của bầy đàn trong các quỹ
tương hỗ. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Chang và cộng sự. (2000) đã tìm thấy
hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Sự tồn tại
của tâm lý bầy đàn có thể có tác động đến rủi ro lợi nhuận của chứng khoán, do đó
nó có ý nghĩa cho các mô hình định giá tài sản (Tan và các cộng sự., 2008). Hiện
tượng này cũng có thể có mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xem xét có sự tồn tại của tâm lý bầy
đàn hay không và mức độ của tâm lý bầy đàn trong thị trường chứng khoán Việt
3
Nam. Điều này có thể được sử dụng để xác định rủi ro tiềm ẩn của các nhà đầu tư
khi tham gia vào thị trường và đưa ra những hướng dẫn cho các nhà đầu tư để có
chiến lược thích hợp khi tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.
Để làm rõ hơn cho mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sẽ tìm ra đáp án cho ba
câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi thứ nhất: “Tâm lý bầy đàn có tồn tại trong thị trường chứng khoán
Việt Nam hay không?”
Câu hỏi thứ hai: “Tâm lý bầy đàn tồn tại rõ rệt trong điều kiện thị trường
nào (thị trường đang lên, thị trường đang xuống, thị trường không biến động
mạnh và biến động mạnh…)?”
Câu hỏi thứ ba: “Tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM hay Hà Nội thể hiện
rõ rệt hơn trong các điều kiện thị trường khác nhau?”
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, để có một bức tranh tổng quan về sự tồn tại
của tâm lý bầy đàn trong thị trường chứng khoán Việt Nam, ta tiến hành thu thập dữ
liệu giá đóng cửa theo ngày của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết liên tục trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (bao gồm thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh và
Hà Nội) trong khoảng thời gian từ 01/01/2006 đến 20/09/2013.
1.4. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam.
Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hóa, nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam mới chính
thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dich chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ngay 28/07/2000. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được
giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên.
Sự ra đời của Luật chứng khoán (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) đã tạo khung
pháp lý cao cho thị trường chứng khoán phát triển, góp phần thúc đẩy khả năng hội
nhập vào thị trường tài chính quốc tế của thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
Trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, cùng với
sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về năng lực tài chính, có
tính chuyên nghiệp trong các hoạt động đầu tư chứng khoán…) thì sự phát triển của
các nhà đầu tư cá nhân rất đông (theo ước tính chiếm hơn 70% số nhà đầu tư), và
nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào thị trường chứng khoán nước ta
ngày càng nhiều.
Trong khoảng thời gian từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào thị
trường chứng khoán ở nước ta mang tâm lý đám đông, cả người có kiến thức và
hiểu biết, cả những người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy thị trường chứng
khoán vào tình trạng phát triển quá nóng, gây ra hiện tượng bong bóng. Cũng qua
tâm lý đám đông, nhiều nhà đầu tư đã thu được khoản lợi nhuận nhanh chóng và
khá lớn khi thị trường tăng giá mạnh, nhưng cũng từ đó, nhiều nhà đầu tư đã bị thua
lỗ nặng nề khi thị trường đột ngột quay đầu giảm giá như vào giai đoạn đầu năm
2008.
Trải qua 13 năm hình thành và phát triển thăng trầm, thị trường chứng khoán
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, nhận được nhiều sự quan tâm,
chú ý cả trong nước lẫn quốc tế. Tính đến nay, về số lượng cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ niêm yết trên thị trường chứng khoán có 825, bao gồm 304 trên HOSE, 383
trên HNX và 138 trên UPCOM. Giá trị vốn hoá thị trường/GDP tính đến hết tháng
9/2013 đạt khoảng 27,9% GDP 2012. Tổng giá trị giao dịch trên thị trường trong 9
tháng 2013 đã đạt 1.342 tỷ đồng, giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tăng mạnh.
Về số lượng nhà đầu tư, hiện có khoảng gần 1 triệu tài khoản của nhà đầu tư trên thị
trường. Điểm số của VN-Index đến cuối tháng 9 đạt trên 490 điểm, cao gấp trên 4,9
lần khi thị trường chứng khoán ra đời, với tốc độ tăng bình quân 1 năm đạt
13%/năm, tuy nhiên, điểm số chung trên sàn Hà Nội (HNX) chỉ còn bằng khoảng
61% khởi điểm ra đời.
5
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
2.1. Định nghĩa và đặc điểm tâm lý bầy đàn:
Tâm lý bầy đàn được định nghĩa là xu hướng bắt chước những hành động của
các nhà đầu tư khác (Gleason và cộng sự, 2004) Tâm lý bầy đàn là thuật ngữ dùng
để chỉ sự điều chỉnh tương thích với một phương thức thực hiện và được thể hiện
như là “một sự tương đồng trong hành vi theo sau các quan sát tương tác” về hành
động và kết quả phát sinh từ những hành động này giữa các cá nhân (Hirshleifer và
Teoh, 2003). Trong thị trường chứng khoán, tâm lý bầy đàn bao hàm việc các nhà
đầu tư có xu hướng bỏ qua các thông tin riêng mà thiên về các kết quả quan sát
(Bikhchandani và Sharma, 2001) không tương thích với các yếu tố cơ bản, nền tảng
của thị trường (Hwang và Salmon, 2004). Ví dụ, thông tin quá khứ của xu hướng
đầu tư của các nhà đầu tư khác là khá hữu ích cho các nhà đầu tư mới để thực hiện
một quyết định đầu tư hiện tại (Ferruz và các cộng sự., 2008). Nhà đầu tư được coi
là theo đàn khi họ thay đổi quyết định đầu tư trên cơ sở các hành động của các nhà
đầu tư khác (Ferruz và Vargas, 2007). Trong vài hoàn cảnh, bầy đàn có thể khiến
giá cổ phiếu đi chệch khỏi các giá trị cơ bản của nó. Kết quả là, các nhà đầu tư buộc
phải giao dịch với giá không hiệu quả (Christie và Huang, 1995; Raja và Selvam,
2011).
Tâm lý bầy đàn thể hiện ở cả nhà đầu tư nhỏ lẻ và cả các nhà đầu tư tổ chức. Đối
với nhà đầu tư nhỏ lẻ, vì những giới hạn trong việc sở hữu thông tin cũng như
những trường hợp xem xét như được đề cập ở trên, những người này dễ dàng bị
cuốn vào các “trò chơi tạo ra xu thế” hay nói một cách đơn giản là các trò “làm giá”
của các tổ chức. Đồng thời, những tin đồn, các thông tin ngoài luồng với chất lượng
thấp đôi khi cũng “được” các nhà đầu tư nhỏ lẻ “tận dụng một cách triệt để” và kết
cục là tạo ra một đám đông hành động giống nhau theo một cách bất hợp lý. Còn
đối với các nhà đầu tư tổ chức, tâm lý bầy đàn được tạo ra từ những người quản lý,
ban điều hành các tổ chức này. Những người quản lý các tổ chức, các định chế
tham gia thị trường không phải với mục tiêu đưa thị trường về trạng thái hợp lý,
hiệu quả thôngqua kinh doanh chênh lệch giá. Mà những người này tham gia thị
6
trường cũng chỉ vì mục đích kiếm tiền vàbảo vệ cho sự an toàn trong nghề nghiệp
của chính họ. Vì thành quả hoạt động của họ bị đánh giá (Sharfstein và Stein, 1990)
trên cơ sở so sánh với thành quả hoạt động của những người có vị trí tương tự và vì
trình độ cũng như uy tín nghề nghiệp của họ là không đồng đều, cho nên không khó
để thấy rằng những nhà quản lý với trình độ/uy tín kém hơn có xu hướng “bắt
chước” những hành động của những người có trình độ/uy tín cao hơn, vì điều này
sẽ cải thiện hình ảnh nghề nghiệp của họ (Scharfstein và Stein, 1990; Trueman,
1994). Tuy nhiên, đến lượt những chuyên gia được cho là có trình độ/ uy tín cao
cũng có thể sẽ chọn cách hành động theo đám đông, mặc dù họ biết rằng đó không
phải là hành động, quyết định tối ưu, nếu như họ nhận thấy rằng rủi ro từ sự thất bại
tiềm tàng là lớn hơn so với những ích lợi có thể đạt được nếu thực hiện hành động
riêng lẻ (Graham, 1999).
Nguồn gốc của hành vi bầy đàn có thể do các nhân tố tâm lý và cũng có thể đó
là hành vi bầy đàn dựa trên sự suy tính hợp lý, khôn ngoan.
Ở góc độ tâm lý, tâm lý bầy đàn được cho là phát sinh từ chính bản chất con
người, theo đó con người có xu hướng hướng đến sự tuân theo (Hirshleifer, 2001)
qua quá trình trao đổi thông tin gữa các cá nhân. Sự trao đổi thông tin này có thể là
bằng cách nói chuyện trực tiếp giữa các cá nhân (Shiller, 1995) hay một sự hiểu
ngầm khi các cá nhân quan sát sự lựa chọn của những người khác (Bihkchandani và
đồng sự, 1992). Ngoài ra, còn có các nhân tố hành vi khác tác động đến cách hành
xử của nhà đầu tư như: sự phụ thuộc vào kinh nghiệm hay thuật toán máy móc, lệch
lạc nhận thức do tình huống điển hình, tự tin thái quá, tính toán bất hợp lý, bảo thủ,
theo khuôn mẫu. Khi tâm lý con người mắc phải những hiện tượng tâm lý trên thì
họ có khuynh hướng thờ ơ, hoặc phản ứng chậm, phản ứng với mức độ yếu, không
phù hợp hoặc phản ứng quá mức trước những thông tin được công bố. Tất cả những
yếu tố này đều tác động đến quyết định của con người, và đặc biệt trong những
hoàn cảnh mà có rất ít thời gian để suy nghĩ đưa ra quyết định, hành động của một
người hay một nhóm người có thể dẫn đến hành động của những người khác. Chính
tâm lý sợ hãi phải hành động riêng lẻ hay không muốn đi ngược trào lưu đã dẫn đến
7
xu hướng các cá nhân bắt chước nhau (dù hành động đó hợp lý hay vô lý), và điều
này tạo nên hành động bầy đàn của nhà đầu tư trên thị trường.
Ở khía cạnh khác, tâm lý bầy đàn cũng có thể được tạo ra từ những xem xét
khôn ngoan, có tính hợp lý. Devenow và Welch (1996) cho thấy rằng tâm lý bầy
đàn có thể được gây ra bởi những sự xem xét khôn ngoan, nếu việc thực hiện hành
vi “bắt chước” đó dựa trên việc nhận ra những thông tin về kết quả hành động của
những cá nhân khác. Sự xem xét này có thể xảy ra trong 4 trường hợp: (a) cá nhân
không sở hữu bất kỳ thông tin riêng nào, (b) có thông tin riêng nhưng thông tin
chưa chắc chắn vì chất lượng thông tin là thấp, (c) không tự tin vào khả năng xử lý
thông tin của mình, (d) nhận thấy hay cho rằng những người khác sở hữu những
thông tin tốt hơn. Điều này được góp phần tạo ra từ tình trạng bất cân xứng thông
tin trên thị trường. Thị trường càng bất cân xứng thông tin, tâm lý bầy đàn càng phổ
biến.
2.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu tâm lý bầy đàn:
Sự tồn tại của tâm lý bầy đàn thách thức tính hợp lệ của lý thuyết thị trường hiệu
quả (EMH). Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư được cho là sử dụng
tất cả các thông tin có sẵn để tạo thành “kỳ vọng hợp lý” về tương lai trong việc xác
định giá trị của công ty và tình hình nền kinh tế và tất cả các nhà đầu tư là hợp lý và
có cùng một tập hợp các thông tin và hình thành nên giá cổ phiếu dự kiến theo cùng
một cách. Do đó, giá cổ phiếu nên phản ánh các thông tin có sẵn trên thị trường và
giá trị thực của chứng khoán ( Fama , 1970).
Một thị trường được xem là vận hành hiệu quả khi giá các cổ phiếu phản ánh
những thông tin kinh tế và thông tin doanh nghiệp, như vậy nếu như không có thông
tin mới nào được đưa ra thì những thay đổi của giá cổ phiếu sẽ khá nhỏ, hay nói
cách khác thị trường sẽ ít xảy ra những trường hợp tăng hoặc giảm mạnh.
Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy các nhà đầu tư không phải lúc nào cũng hành
động hợp lý, các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư chỉ bằng cách quan sát và
theo dõi hành động của các nhà đầu tư khác, cũng như không phải tất cả các nhà
8
đầu tư tham gia thị trường đều được thông báo đầy đủ về các thông tin. Vì vậy, các
nhà đầu tư bị lệch hướng bởi cảm xúc, suy nghĩ chủ quan và tác động của tâm lý
đám đông tạo thành kỳ vọng bất hợp lý. Từ đó, tâm lý bầy đàn có thể gây mất ổn
định thị trường với việc làm di chuyển giá cổ phiếu lên xuống so với giá trị cơ bản
của nó (Demirer & Kutan, 2006 và Hott, 2009).
Tâm lý bầy đàn là một tín hiệu của sự kém hiệu quả của thị trường. Do đó, sự
tồn tại của tâm lý bầy đàn cho thấy rằng thị trường thế giới thực sự không hiệu quả
như mô hình định giá tài sản truyền thống mong đợi. Nghiên cứu tâm lý bầy đàn
cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình suy nghĩ của nhà đầu tư và ảnh hưởng
của quá trình suy nghĩ đến quyết định đầu tư của họ.Ví dụ, bầy đàn giữa các nhà
quản lý tiền được cho là kết quả của sự sợ hãi của họ khi họ bị đánh giá thấp nếu
đưa ra quyết định sai (Scharfstein và Stein , 1990).
Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu tâm lý bầy đàn
trong thị trường tài chính. Thứ nhất, nghiên cứu tâm lý bầy đàn có thể giúp cho các
nhà đầu tư có một sự hiểu biết cao hơn liên quan đến việc hình thành giá trong các
thị trường tài chính . Chang và cộng sự (1999) cho thấy các nghiên cứu về tâm lý
bầy đàn là rất quan trọng khi mà giá cổ phiếu bị ảnh hưởng đáng kể bởi hành vi đầu
tư của những nhà đầu tư tham gia thị trường. Nó có liên quan đến một số thị trường
không hiệu quả mà không thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản truyền
thống, chẳng hạn như khi thị trường biến động mạnh và những bất ổn thị trường xảy
ra. Tân và các cộng sự (2008) chỉ ra rằng tâm lý bầy đàn có thể làm tăng biến động
thị trường và cơ hội chênh lệch giá.
2.3. Các mô hình đã được sử dụng để phân tích sự tồn tại của tâm lý bầy đàn.
Christie và Huang (1995) đã kiểm tra hiện tượng tâm lý bầy đàn trên thị trường
chứng khoán bằng mô hình Độ lệch chuẩn dữ liệu chéo (CSSD). Với mô hình này,
dựa trên lập luận rằng các nhà đầu tư có thể đầu tư dựa trên các hành động tập thể
của thị trường và xu hướng này đàn áp dự đoán độc lập của cá nhân trong suốt thời
gian diễn biến thị trường khắc nghiệt. Lập luận này có nghĩa là tỷ suất sinh lợi của
chứng khoán không chệch nhiều so với tỷ suất sinh lợi thị trường.
9
Trong đó:
N là số lượng các công ty niêm yết trên thị trường.
ri,t là tỷ suất sinh lợi cổ phiếu i trong ngày t
rp,t là giá trị trung bình tỷ suất sinh lợi của n cổ phiếu trong danh mục đầu tư
trong ngày t
Để tiến hành kiểm tra mức độ phân tán đo lường trong biểu thức (1) trong các
khoảng thời gian khác nhau của thị trường, ta sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính
để ước tính:
Trong đó:
= 1, nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng danh mục thị trường ngày t nằm thấp
hơn phần đuôi của phân phối tỷ suất sinh lợi, và = 0 nếu ngược lại.
= 1, nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng doanh mục thị trường ngày t nằm cao
hơn phần đuôi của phân phối tỷ suất sinh lợi và = 0 nếu ngược lại.
Hệ số α biểu hiện mức độ phân tán trung bình của mẫu không bao gồm vùng
bảo đảm bởi 2 biến giả.
Mô hình định giá tài sản chỉ có thể đưa ra các dự đoán thích hợp khi hệ số βD và
βL dương. Khi hệ số βD và βL âm sẽ phù hợp cho các dự đoán về sự tồn tại của yếu
tố tâm lý bầy đàn.
Để tránh những thiếu sót của Christie và Huang (1995), nghiên cứu của Chang
và các cộng sự. (2000) kiểm tra sự tồn tại của tâm lý bầy đàn dựa vào mức độ phân
tán của tỷ suất sinh lợi của thị trường. Mô hình được áp dụng dựa trên mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lợi thị trường và mức độ phân tán của nó để phát hiện hành vi tâm
10
lý bầy đàn (Chang và các cộng sự, 2000) là mô hình sử dụng độ lệch tuyệt đối
(CSAD):
Trong đó:
N là số lượng các công ty niêm yết trên thị trường.
Ri,t là tỷ suất sinh lợi cổ phiếu i trong ngày t
Rm,t là giá trị trung bình tỷ suất sinh lợi của thị trường vào ngày t.
Chang và các cộng sự. (2000) đã đặt ra một thách thức đối với các giả thiết của
mô hình CAPM rằng mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi ngày càng tăng lên so với
mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi thị trường và mối quan hệ này là tuyến tính. Nếu có
mối quan hệ phi tuyến tính, sau khi những kết quả được phân tích sẽ dựa vào độ
lệch tuyệt đối dữ liệu chéo là không có giá trị. Tác giả đề nghị rằng trong suốt thời
gian thị trường biến động, người ta mong đợi mối quan hệ giữa mức độ phân tán tỷ
suất sinh lợi và tỷ suất sinh lợi thị trường là phi tuyến tính là tăng hoặc thậm chí
giảm. Vì vậy, họ giả thiết rằng phương pháp thử nghiệm dựa vào mối quan hệ giữa
CSADt và Rm,t trong mô hình bậc hai bên dưới:
Trong đó:
: hệ số của -
: hệ số của -
11
2.4. Các nghiên cứu trước đây:
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
Shiller và Pound (1986) đã sử dụng phương pháp khảo sát để kiểm tra sự hiện
diện của tâm lý bầy đàn đối với nhà đầu tư tổ chức. Họ nhận thấy rằng hầu hết các
nhà đầu tư đã dựa vào lời khuyên của các chuyên gia khi đưa ra quyết định đầu tư.
Christie và Huang (1995) kiểm tra sự hiện diện của tâm lý bầy đàn trong lợi
nhuận cổ phiếu bằng cách sử dụng dữ liệu hàng ngày của NYSE và Amex từ tháng
7 năm 1962 đến tháng 12 năm 1988 và số liệu hàng tháng của công ty NYSE từ
tháng 12 năm 1925 đến tháng 12 năm 1988. Mô hình của họ được dựa trên giả
thuyết độ lệch chuẩn của tỉ suất sinh lợi, đo lường sự phân tán của tỷ suất sinh lợi,
sẽ tương đối thấp khi các nhà đầu tư cá nhân có xu hướng bỏ đánh giá riêng của họ
mà ủng hộ theo sự đồng thuận của thị trường. Lập luận này trái ngược với mô hình
định giá tài sản, dự báo có một sự gia tăng mức độ phân tán khi một nhà đầu tư cá
nhân sử dụng thông tin của riêng mình để giao dịch trong suốt thời gian của biến
động thị trường. Họ không tìm thấy bằng chứng sự hiện diện của tâm lý bầy đàn.
Nghiên cứu của Chang và cộng sự (2000) sử dụng cách tiếp cận để kiểm tra
tâm lý bầy đàn. Mô hình của họ có tính đến các mối quan hệ phi tuyến tính giữa sự
phân tán lợi nhuận tài sản cá nhân và lợi nhuận của một danh mục đầu tư thị trường.
Không giống như Christie và Huang (1995), họ đã sử dụng độ lệch tuyệt đối của tỷ
suất sinh lợi (CSAD) như một thước đo sự phân tán. Biện pháp này đòi hỏi việc sử
dụng mô hình CAPM để ước tính rủi ro hệ thống beta theo thời gian, để tính toán
giá trị độ lệch tuyệt đối. Họ sử dụng giá cổ phiếu hàng ngày và chuỗi tỷ suất sinh lợi
theo thời gian, cùng với vốn hóa thị trường cuối năm cho mỗi công ty và chỉ số tỷ
suất sinh lợi có trọng số, để điều tra hành vi của những người tham gia thị trường ở
nhiều thị trường quốc tế có liên quan đặc biệt liên quan đến xu hướng tâm lý bầy
đàn của họ. Không có bằng chứng về tâm lý bầy đàn trên một phần của thị trường
Hồng Kông và Mỹ trong khi một phần bằng chứng đã được tìm thấy ở Nhật Bản.
Đặc biệt, họ đã phát hiện tâm lý bầy đàn rõ ràng trong hai thị trường mới nổi-Hàn
Quốc và Đài Loan. Theo Chang và cộng sự (2000), có ba lý do chính tại sao tâm lý
12
bầy đàn thể hiện rõ ở Hàn Quốc và Đài Loan, khác với Mỹ và Hồng Kông. Thứ
nhất, sự can thiệp của chính phủ có thể dẫn đến sự khác biệt hành vi bầy đàn giữa
các nước. Những hành động này có thể bao gồm cả những thay đổi tương đối
thường xuyên trong chính sách tiền tệ hoặc những lệnh mua và bán trực tiếp lớn
trong thị trường tài chính mới nổi. Thứ hai, sự khác biệt bầy đàn có lẽ là kết quả của
một tình trạng khan hiếm thông tin nhanh chóng và chính xác trong các thị trường
này. Tình trạng thiếu thông tin cần thiết về các công ty này có thể gây ra các nhà
đầu tư tập trung hơn vào các tín hiệu kinh tế vĩ mô. Cuối cùng, sự hiện diện tại Hàn
Quốc và Đài Loan của nhiều nhà đầu cơ với tầm nhìn đầu tư tương đối ngắn được
cho là kết quả trong một số loại thông tin không hiệu qủa, có thể là khởi đầu của
tâm lý bầy đàn.
Gần đây hơn, Rhaeim và các cộng sự (2007) đã kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ
suất sinh lợi của cổ phiếu và rủi ro hệ thống của mình trong CAPM ở quy mô khác
nhau cho thị trường chứng khoán của Pháp.
Phù hợp với cách tiếp cận của Chang và cộng sự (2000), Tan và cộng sự (2008)
đã nghiên cứu đặc điểm tâm lý bầy đàn trong việc niêm yết kép cổ phiếu A và B tại
thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, phương pháp đo sự phân tán của tỷ suất sinh lợi
trong trường hợp này là khác của Chang và cộng sự. Tan và cộng sự (2008) sử dụng
các tính toán độ lệch chuẩn thông qua Christie và Huang (1995) khi họ xem xét tính
chính xác của các ước lượng beta của Chang và cộng sự đề xuất (2000). Họ kiểm tra
sự tồn tại của tâm lý bầy đàn trong cả cổ phiếu A và B của Trung Quốc, trong cả thị
trường Thượng Hải và Thâm Quyến. Ngoài ra, họ cũng xem xét ảnh hưởng bất đối
xứng của bầy đàn trong những điều kiện khác nhau của tỷ suất sinh lợi thị trường,
khối lượng giao dịch và biến động thị trường . Kết quả là, họ chứng minh tâm lý
bầy đàn của các nhà đầu tư cổ phiếu A trên thị trường Thượng Hải tăng lên trong
điều kiện thị trường lên, khối lượng giao dịch lớn và biến động lớn trong khi không
có kết quả rõ ràng khi nghiên cứu cổ phiếu B. Trong thực tế, họ cho rằng sự khác
biệt về cường độ tâm lý bầy đàn trong mỗi thị trường có thể là do sự khác biệt về
đặc điểm của nhà đầu tư trong thị trường A và thị trường B. Lực lượng chiếm ưu thế
13
trong thị trường A là các nhà đầu tư cá nhân trong nước, người được cho là thường
thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu tư. Tuy nhiên, những người tham gia chính
trong thị trường B là nhà đầu tư tổ chức nước ngoài có nhiều khả năng có kiến thức
hơn nhiều so với các đối tác của họ trong thị trường A. Phát hiện của họ là không
phù hợp với Demirer và Kutan cùng các cộng sự (2006), người cũng sử dụng
phương pháp tiếp cận Christie và Huang (1995) trong phân tích của họ về những dữ
liệu hàng ngày từ 375 mã chứng khoán Trung Quốc, nhưng không tìm thấy hành vi
tâm lý bầy đàn. Tân và các cộng sự (2008) giải thích sự khác biệt này có thể là kết
quả của sự khác biệt trong các mẫu của các công ty.
Nofsinger và SIA (1999) sử dụng phương pháp riêng và cho thấy tâm lý bầy
đàn đang thực sự tồn tại trên thị trường Mỹ khi họ tìm thấy có một mối tương quan
mạnh mẽ giữa sự thay đổi quyền sở hữu về thể chế và tỷ suất sinh lợi vượt quá so
với cùng kỳ trên thị trường. Những phát hiện này cung cấp bằng chứng rằng có một
mức độ rõ ràng của tâm lý bầy đàn giữa các nhà đầu tư, tổ chức trong thị trường Mỹ
Eric C. Chang, Joseph W. Cheng, Ajay Khorana (1999) đã nghiên cứu hành
vi đầu tư của những người tham gia thị trường ở những thị trường quốc tế khác
nhau (như Hồng Kông, Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan), sử dụng các phương pháp
của Christie and Huang (1995). Tác giả không tìm thấy tâm lý bầy đàn đối với
những người tham gia thị trường Mỹ và Hồng Kông và bằng chứng không hoàn
chỉnh về tâm lý bầy đàn ở Nhật. Tuy nhiên, ở Hàn Quốc và Đài Loan, ở hai thị
trường mới nổi này, tác giả thu thập được tài liệu bằng chứng quan trọng về tâm lý
bầy đàn. Kết quả được làm rõ qua những danh mục đầu tư cơ sở với kích cỡ khác
nhau và theo thời gian. Hơn nữa, thông tin kinh tế vi mô, đúng hơn là thông tin từng
công ty cụ thể có xu hướng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của nhà đầu tư trên thị
trường, nơi có thể hiện hành vi bầy đàn. Sự phân tán thu nhập vốn ở Mỹ, Hồng
Kông, Nhật thật sự có xu hướng tăng hơn là giảm trong thời kỳ biến động giá mạnh.
Do đó, cung cấp bằng chứng cho việc không tồn tại tâm lý bầy đàn. Kết quả nghiên
cứu này ở thị trường Mỹ phù hợp với tài liệu của Christie and Huang (1995). Tuy
nhiên, ở Hàn Quốc và Đài Loan, kết quả cho thấy sự hiện diện một sự phân tán thu
14
nhập vốn nhỏ hơn (đồng nghĩa với việc tồn tại tâm lý bầy đàn) trong suốt những
ngày biến động giá tăng và giảm mạnh. Sự phân tán thu nhập khác nhau ở thị
trường mới nổi và thị trường phát triển có thể là do việc công bố thông tin không
đầy đủ ở thị trường mới nổi. Nghiên cứu thực tế cho thấy, ở Hàn Quốc và Đài Loan,
các thông tin vi mô có xu hướng đóng vai trò quan trọng hơn trong quá trình ra
quyết định của nhà đầu tư.
Lihara và các cộng sự (2001) nghiên cứu tâm lý bầy đàn quan sát trong ba
nhóm các nhà đầu tư - cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, trong các thị trường
chứng khoán Tokyo (TSE) bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận của Nofsinger
và SIA (1999). Phát hiện của họ cho thấy rằng các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức
Nhật Bản có nhiều khả năng tham gia xu hướng bầy đàn, trong khi quyết định đầu
tư các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng dựa trên thông tin. Vì vậy, kết quả của họ
là phù hợp với Nofsinger và SIA (1999).
Theo sau những nghiên cứu tương tự của Christie và Huang (1995), Demirer và
Kutan (2006) đã kiểm tra bầy đàn tại các thị trường Trung Quốc, sử dụng các công
ty cá nhân cũng như dữ liệu ở cấp ngành. Tương tự như Christie và Huang (1995),
Demirer và Kutan (2006) kết luận rằng cả lợi nhuận hàng ngày và hàng tháng không
thấy sự hiện diện của bầy đàn trong thời kỳ biến động giá lớn.
Sử dụng một phương pháp khác, Kallinterakis (2007) đã kiểm tra tâm lý bầy
đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích dữ liệu chéo độ phân tán beta của các nhà đầu tư cá nhân
trên thị trường để tìm hiểu xem liệu tâm lý bầy đàn có tồn tại. Ông cho rằng những
thành kiến về hành vi có thể dẫn đến một sự bóp méo nhận thức của nhà đầu tư về
mối quan hệ rủi ro tỷ suất sinh lợi đối với tài sản của họ. Nếu các nhà đầu tư theo
"bầy đàn", tỷ suất sinh lợi tài sản cá nhân có thể thay đổi với sự chỉ đạo của thị
trường. Kết quả là, beta của một cổ phiếu sẽ di chuyển ra khỏi vị trí cân bằng của nó
và biến động cùng với những biến đổi trong tâm lý nhà đầu tư. Trên cơ sở của lập
luận này, một thị trường cụ thể sẽ được xem xét để kiểm định lý thuyết tài chính
hành vi nếu mức độ phân tán của beta cổ phiếu có giá trị nhỏ hơn (các beta tài sản
15
có xu hướng hội tụ về một điểm thống nhất hoặc beta của thị trường). Kallinterakis
chọn sử dụng dữ liệu hàng tháng để giảm sai số ước lượng của beta cũng như để
đảm bảo đủ các quan sát để phát hiện tâm lý bầy đàn. Ông đã tìm thấy bằng chứng
về sự hiện diện của tâm lý bầy đàn đáng kể trong thị trường Việt Nam. Kallinteratis
kết luận rằng giao dịch mỏng có tác dụng tích cực đối với tâm lý bầy đàn do có thể
bị ảnh hưởng bởi một sự chậm trễ trong việc thực hiện các giao dịch mua bán có thể
dễ dàng quan sát thấy trong các thị trường có tính thanh khoản kém như ở Việt
Nam. Như một vấn đề thực tế, thị trường chứng khoán Việt Nam phụ thuộc vào một
số giới hạn về sự tham gia, chẳng hạn như hạn chế nhập cảnh cho các nhà đầu tư
nước ngoài, hạn chế kinh doanh và những rào cản thị trường. Ông lập luận rằng
thiếu tính thanh khoản đáng kể trong thị trường mới nổi có thể gây ra tần số thấp
hơn trong việc thực hiện các giao dịch so với các thị trường vốn phát triển. Như
vậy, sự tích tụ của dư mua/ dư bán trong suốt những ngày giao dịch có thể xảy ra,
dẫn đến một khả năng lớn hơn sự biến động của bầy đàn mua / bán vào những ngày
như vậy.
Fotini Economoua ,Alexandros Kostakis và Nikolaos Philippas (2010) đã sử
dụng dữ liệu hàng ngày từ các thị trường chứng khoán Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha trong những năm từ 1998 đến 2008. Tác giả kiểm tra sự hiện diện tâm lý
bầy đàn theo phương pháp của Chang, Cheng và Khorana (2000) trong mối liên hệ
với những tác động thị trường, khối lượng giao dịch và sự bất ổn của thị trường. Kết
quả cho thấy, tâm lý bầy đàn tồn tại ở thị trường chứng khoán Hy Lạp và Ý suốt các
năm từ 1998 đến 2008, thể hiện mạnh mẽ hơn trong thời kỳ thị trường tăng giá ở thị
trường Hy Lạp và Ý. Tâm lý bày đàn hiện diện ở thị trường chứng khoán Bồ Đào
Nha trong suốt thời kỳ thị trường giảm. Và không tìm được bằng chứng về sự tồn
tại tâm lý bầy đàn ở thị trường chứng khoán Tây Ban Nha. Tuy nhiên, tác giả cũng
nghiên cứu những ảnh hưởng bất đối xứng có thể có của tâm lý bầy đàn đối với
khối lượng giao dịch và tính bất ổn của thị trường. Kết quả chỉ ra rằng tồn tại tâm lý
bầy đàn ở thị trường Bồ Đào Nha suốt thời kỳ khối lượng giao dịch lớn, ở thị trường
Ý suốt thời kỳ khối lượng giao dịch thấp, ở thị trường Hy Lạp trong suốt cả hai thời
16
kỳ, không tìm thấy bằng chứng tồn tại tâm lý bầy đàn ở thị trường Tây Ban Nha.
Tác giả chỉ tìm thấy bằng chứng tồn tại tâm lý bầy đàn dưới điều kiện bất ổn thị
trường cao đối với thị trường Ý và Hy Lạp. Không có ảnh hưởng có thể có của tâm
lý bầy đàn đối với tính bất ổn thị trường ở thị trường Bồ Đào Nha, và không có
bằng chứng về tâm lý bầy đàn ở thị trường Tây Ban Nha. Cuối cùng, có bằng chứng
về tâm lý bầy đàn trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 ở thị
trường Bồ Đào Nha, và không có bằng chứng về tâm lý bầy đàn ở thị trường chứng
khoán Tây Ban Nha và Ý. Hành vi nhà đầu tư dường như dựa trên lý trí ở thị trường
Hy Lạp suốt thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Paulo Lao and Harminder Singh (2011) sử dụng dữ liệu hàng ngày và dữ liệu
tuần giá chứng khoán của trên 300 công ty tại sàn Thượng Hải (SHA) của Trung
Quốc và trên 300 công ty tại sàn Bombay (BSE) của Ấn Độ trong suốt giai đoạn từ
01.07.1999 đến 30.06.2009 được thu thập từ Bloomberg đển nghiên cứu tâm lý bầy
đàn trong các thị trường chứng khoán Trung Quốc và Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo (CSAD) được đề xuất bởi Tân, Chiang,
Mason và Nelling (2008). Kết quả cho thấy tâm lý bầy đàn tồn tại trong cả hai thị
trường chứng khoán Trung Quốc và Ấn Độ phụ thuộc vào một số điều kiện thị
trường. Trong thị trường Trung Quốc, tâm lý bầy đàn xuất hiện rõ rệt khi thị trường
đang giảm và khối lượng giao dịch lớn. Mặt khác, Trong thị trường Ấn Độ nghiên
cứu phát hiện tâm lý bầy đàn xảy ra trong thời gian thị trường lên. Tâm lý bầy đàn
thể hiện rõ rệt hơn trong điều kiện thị trường có những biến động lớn ở cả hai thị
trường. Tương tự, có tỷ lệ thấp hơn về tâm lý bầy đàn được phát hiện trong thị
trường chứng khoán Ấn Độ.
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam:
Trân thị hải lý (2010) thu thập dữ liệu giá đóng cửa của các chứng khoán trên
HoSE trong giai đoạn từ ngày từ 01/01/2012 đến 31/12/2008 với 169 cổ phiếu niêm
yết (sau khi đã loại bỏ công ty có số quan sát ít). Tác giả sử dụng phương pháp
CSAD, và phân chia dữ liệu thành 2 chuỗi dữ liệu thị trường đang lên Rm,t > 0 và
17
thị trường đang xuống Rm,t <0, kết quả hồi quy chứng minh tâm lý bầy đàn tồn tại
rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Ngoài
ra, kết quả cũng cho thấy tâm lý bầy đàn trong trường hợp thị trường đang lên mạnh
hơn đáng kể trong trường hợp thị trường đang xuống. Như vậy, khi thị trường tăng
càng mạnh, rủi ro phi hệ thống của các cổ phiếu gần như chuyển thành rủi ro thị
trường và chi phối rủi ro tổng thể. Trong những tình huống như vậy, các chiến lược
đa dạng hoá để giảm thiểu rủi ro ít có tác dụng và rủi ro hệ thống của thị trường là
rất lớn.
Tran Ngo My và Huy Huynh Truong (2011) xem xét sự tồn tại của tâm lý bầy
đàn trong thị trường chứng khoán Việt Nam và những tác động không đối xứng của
tâm lý bầy đàn có điều kiện theo hướng chuyển động của thị trường. Dữ liệu bao
gồm chuỗi dữ liệu giá đóng cửa hàng ngày của tất cả các chứng khoán tại sàn
TPHCM trong giai đoạn từ ngày 03/03/2002 đến 20/07/2007. Dữ liệu được cung
cấp bởi công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các bằng chứng
hỗ trợ sự hiện diện của tâm lý bầy đàn trong thị trường chứng khoán Việt Nam,
được xem là một thị trường còn rất non yếu. Điều này có thể được giải thích bởi
một tập hợp các đặc điểm cấu trúc vi mô tiêu biểu của thị trường chứng khoán Việt
Nam như một sự thiếu minh bạch trong thông tin và quản lý tài chính, mức độ cao
của biến động thị trường và giao dịch mỏng. Tâm lý bầy đàn được cho là làm tăng
sự biến động của thị trường, sự tồn tại của tâm lý bầy đàn có thể gây ra một số lo
ngại về chính sách tác động có khả năng gây bất ổn trên thị trường tài chính. Ngoài
ra, nghiên cứu chỉ ra rằng tâm lý bầy đàn trong trường hợp thị trường đi xuống thể
hiện rõ rệt hơn trong trường hợp thị trường đi lên.
=> Tóm tắt các kết quả nghiên cứu: Qua các nghiên cứu, chúng ta nhận thấy rằng
tâm lý bầy đàn tồn tại trên rất nhiều thị trường chứng khoán. Tuy nhiên các kết quả
cho thấy, các thị trường phát triển như Mỹ, Hồng Kông ít có bằng chứng về sự hiện
diện của tâm lý bầy đàn, trong khi đó có bằng chứng rõ rệt tâm lý bầy đàn tại các thị
trường chứng khoán mới nổi như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ…Điều
18
này được lý giải là do sự non yếu của thị trường chứng khoán và các cơ chế chính
sách của các thị trường chứng khoán mới nổi còn nhiều yếu kém. Các kết quả
nghiên cứu trong nước cũng đã tìm ra được bằng chứng tâm lý bầy đàn tại thị
trường chứng khoán Việt Nam. Vậy, qua bài nghiên cứu này, hi vọng tôi có thể trả
lời được câu hỏi có sự tồn tại tâm lý bầy đàn trong thị trường chứng khoán Việt
Nam hay không và mức độ của tâm lý bầy đàn như thế nào khi điều kiện thị trường
thay đổi. Ngoài ra, tôi sẽ xét đến mức độ khác nhau của tâm lý bầy đàn tại hai sàn
chứng khoán TP. HCM và Hà Nội.
19
3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu:
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu của đề tài tôi đã chọn phương pháp nghiên cứu định tính
kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp định lượng: liên quan đến các số liệu giá chứng khoán mà tôi
thu thập được. Thông qua các số liệu này, tôi tiến hành phân tích định lượng
để trả lời câu hỏi tâm lý bầy đàn có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hay không và có sự khác biệt giữa thị trường chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội không.
- Phương pháp định tính: được thực hiện thông qua những nỗ lực của tôi để
tìm ra nguyên nhân về việc có tồn tại hay không tâm lý bầy đàn trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình nghiên cứu của Tan và các cộng sự (2008)
- mô hình độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo (CSAD).
Trong đó:
N là số lượng các công ty niêm yết trên thị trường.
Ri,t là tỷ suất sinh lợi cổ phiếu i trong ngày t
Rm,t là giá trị trung bình tỷ suất sinh lợi của thị trường vào ngày t.
- : hệ số của
- : hệ số của
Ý nghĩa của về kinh tế mô hình CSAD: là mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ
phân tán tỷ suất sinh lợi từng nhóm cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi thị trường được xác
20
định theo mô hình định giá tài sản. Theo đó, một sự gia tăng trong giá trị tuyệt đối
của thị trường sẽ dẫn đến sự gia tăng mức độ phân tán của tỷ suất sinh lợi từng
nhóm cổ phiếu. Do đó, một hệ số dương và có ý nghĩa thống kê của γ1 sẽ phù hợp
với dự đoán của các mô hình định giá tài sản.
Các nhà đầu tư có xu hướng phản ứng tương tự nhau trong khoảng thời gian có
sự biến động giá tương đối lớn điều này dẫn đến một mức độ tương quan cao hơn
trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu (Eriki và Rawlings, 2008). Đổi lại, mức độ phân
tán giữa tỷ suất sinh lợi có khả năng giảm hoặc tăng rất nhỏ so với mức giảm, với
mức độ gia tăng về giá trị tuyệt đối của tỷ suất sinh lợi thị trường phản ánh sự gia
tăng trong mối tương quan của 2 yếu tố này (Chang và các cộng sự, 2000). Nói cách
khác, một mối quan hệ phi tuyến tính được dự đoán. Sau phân tích này, ta thấy nếu
γ2 âm và có ý nghĩa thống kê cho thấy sự hiên diện của tâm lý bầy đàn, ngược lại
nếu γ2 dương và có ý nghĩa thống kê thì không có bằng chứng về sự tồn tại tâm lý
bầy đàn. Trong trường hợp đó, nó cho thấy rằng các nhà đầu tư có xu hướng hành
động phù hợp với sự đồng thuận của thị trường và bỏ qua đánh giá của riêng mình
khi thị trường có biến động giá lớn (Tân và các cộng sự, 2008).
3.2. Các trường hợp phân tích tâm lý bầy đàn của đề tài.
Tiến hành phân tích để đo lường tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán ở
sàn TP. HCM và Hà Nội trong các điều kiện thị trường sau:
3.2.1. Đo lường tâm lý bầy đàn trong điều kiện thị trường biến động mạnh.
Trong đó:
- = 1, nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng danh mục thị trường ngày t nằm thấp
hơn phần đuôi của phân phối tỷ suất sinh lợi, và = 0 nếu ngược lại.
- = 1, nếu tỷ suất sinh lợi trên tổng doanh mục thị trường ngày t nằm cao
hơn phần đuôi của phân phối tỷ suất sinh lợi và = 0 nếu ngược lại.
21
Theo các nghiên cứu trước đây, một thị trường biến động mạnh được xác định là
thấp hơn hoặc cao hơn 1%, 2%, 5% và 10% so với đuôi của phân phối tỷ suất sinh
lợi Rmt. Trong bài nghiên cứu này, tôi chọn mức 1%, 5% và 10%.
3.2.2. Đo lường tâm lý bầy đàn trong thị trường tăng giá, thị trường giảm giá:
Trong đó:
: hệ số của khi thị trường giảm.
: tỷ suất sinh lợi của thị trường tại thời điểm t khi thị trường giảm.
: hệ số của khi thị trường tăng.
: tỷ suất sinh lợi của thị trường tại thời điểm t khi thị trường tăng.
3.3. Phương pháp phân tích mô hình.
Để kiểm tra được tâm lý bầy đàn có tồn tại tại thị trường chứng khoán Việt Nam
hay không, tôi thực hiện phân tích hồi quy phương trình (2) với biến số là Rm,t.
Trong đó: Biến độc lập là Rm,t
Biến phụ thuộc là CSADt
ta đưa phương trình (2) thành Bằng cách đặt biến số như sau: X1= , X2=
(3)
Phương trình (3) là một dạng của phương trình hồi quy tuyến tính với nhiều biến
số (hồi quy tuyến tính bội). Vì vậy để ước lượng các tham số hồi quy ta dựa
vào phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS).
22
Sử dụng chương trình phân tích số liệu SPSS để tiến hành hồi quy phương trình
(3) và tìm ra các hệ số
3.4. Thu thập dữ liệu phân tích:
Tôi đã tiến hành phân tích tỷ suất sinh lợi của công ty dựa vào giá đóng cửa của
theo ngày của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết liên tục trên thị trường chứng khoán
Việt Nam (bao gồm thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội) trong khoảng
thời gian từ 01/01/2006 đến 20/09/2013 tại trang web cophieu68.com.
Tỷ suất sinh lợi hàng ngày của từng cổ phiếu được tính như sau:
Trong đó: Ri,t: tỉ suất sinh lời của cổ phiếu i vào ngày t
và là giá đóng cửa của cổ phiếu ngày t và ngày t - 1
Tỷ suất sinh lợi của thị trường được tính bằng tỷ suất sinh lợi trung bình có
trọng số của các tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu trong thị trường.
Cách thứ hai để tính tỷ suất sinh lời của thị trường theo ngày, tôi phân tích chỉ số
VN-Index hàng ngày của thị trường chứng khoán thành phố Hồ chính minh và phân
tích chỉ số HNX-Index hàng ngày của thị trường chứng khoán Hà Nội thông qua
trang web cophieu68.com. Thời gian lấy mẫu cũng từ 01/01/2006 đến 20/09/2013),
tổng cộng có 1919 quan sát hàng ngày tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ
chính minh và có 1793 quan sát tại thị trường chứng khoán Hà Nội.
Tỷ suất sinh lợi của thị trường theo ngày được tính như sau:
Trong đó: Rm,t: tỉ suất sinh lợi của thị trường vào ngày t
Iindex,t, Iindex,t-1: là chỉ số chứng khoán vào ngày t và t-1
23
4. Trình bày kết quả nghiên cứu.
4.1. Thực hiện các phép kiểm định sơ bộ.
4.1.1. Kiểm định tính dừng.
Để thực hiện hồi quy mô hình có dữ liệu chuỗi thời gian đòi hỏi các chuỗi dữ
liệu phải có giá trị trung bình và phương sai không đổi theo thời gian, do đó, ta phải
thực hiện kiểm định tính dừng. Vì một chuỗi dữ liệu theo thời gian có tính dừng là
chuỗi dữ liệu có giá trị trung bình và phương sai không đổi theo thời gian. Kiểm
định tính dừng của các chuỗi qua phép kiểm định Autocorrelations, với giả thiết
kiểm định:
Ho: Chuỗi dữ liệu không dừng
H1: Chuỗi dữ liệu dừng
Hệ số α = 0.05
Kết quả kiểm định cho thấy: nếu P_value < α ta sẽ tiến hành bác bỏ Ho (tức
chuỗi dữ liệu có tính dừng). Trong bài nghiên cứu này tôi đã tiến hành kiểm định tất
các các tính dừng của các chuỗi dữ liệu đầu vào trước khi tiến hành thực hiện hồi
quy.
Trong mô hình hồi quy:
Tôi đã tiến hành kiểm định lần lượt tính dừng của các biến của hệ số γ1, γ2 của
chuỗi dữ liệu. Hầu như tất các P_value của γ1, γ2 của các chuỗi số liệu đều có giá
trị bằng 0.000 < 0.05. Điều này có nghĩa là tôi sẽ không tiến hành kiểm tra tính
dừng của chuỗi dữ liệu ở các mức sai phân bậc 1 và bậc 2, tức là tất cả các chuỗi dữ
liệu được đưa vào kiểm định đều thể hiện tính dừng. Tức ta có thể áp dụng mô hình
hồi quy bình thường để thực hiện kiểm định.
24
HOSE HNX
STT Chuỗi dữ liệu Dừng Dừng
Dừng ở sai phân bậc 1 Dừng ở sai phân bậc 2 Dừng ở sai phân bậc 1 Dừng ở sai phân bậc 2
x x 1 Rm,t100
x x 2 Rm,t100 > 0
x x 3 Rm,t100 < 0
x x 4 Rm,t90
x x 5 Rm,t90 > 0
x x 6 Rm,t90 < 0
x x 7 Rm,t10
x x 8 Rm,t10 > 0
x x 9 Rm,t10 < 0
x x 10 Rm,t5
x x 11 Rm,t5 > 0
x x 12 Rm,t5 < 0
x x 13 Rm,t1
x x 14 Rm,t1 > 0
x x 15 Rm,t1 < 0
25
4.1.2. Kiểm định tự tương quan:
Sau khi có kết quả mô hình hồi quy, dựa vào kết quả mô hình hồi quy vừa thu
được ta tiến hành kiểm định tự tương quan bậc 1, nhằm có một mô hình tốt. Để phát
hiện mô hình có tự tương quan ta dựa vào hệ số Durbin Watson. Nếu hệ số Durbin
Watson nằm lân cận 2 mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Nếu nằm ngoài
khoảng này ta phải tiến hành khắc phục hiện tượng tự tương quan.
Kết quả cho thấy các hệ số Durbin Watson ở các chuỗi dữ liệu nghiên cứu
đều nằm lân cận 2 trừ chuỗi dữ liệu Rm,t1. Tức mô hình trên không có hiện tượng tự
tương quan.
Durbin Watson
HOSE HNX
STT Chuỗi dữ liệu
Toàn thị trường Toàn thị trường
Thị trường tăng, Rmt > 0 Thị trường giảm, Rmt < 0 Thị trường tăng, Rmt > 0 Thị trường giảm, Rmt < 0
1 1,854 1,772 1,884 1,765 1,722 1,816 Rm,t100
2 1,803 1,907 1,825 1,912 1,982 1,902 Rm,t90
3 1,985 1,795 2,106 1,768 1,762 1,724 Rm,t10
4 2,011 2,034 2,108 1,834 1,811 1,825 Rm,t5
5 1,455 1,231 2,076 2,452 2,345 2,132 Rm,t1
4.1.3. Khắc phục đa cộng tuyến trong hồi quy đa thức.
Trong hồi quy đa thức giảm ảnh hưởng của đa cộng tuyến bằng cách sử dụng
hàm hồi quy độ lệch theo giá trị trung bình. Đối với phương trình (2) ta có thể
viết lại dưới dạng sau:
26
Và ta có thể chuyển về dạng:
4.2. Phương pháp hồi quy đối với tỷ suất sinh lợi của các công ty theo mô hình
của Tan và các cộng sự (2008):
Để có câu trả lời chính xác hơn cho câu hỏi nghiên cứu Tâm lý bầy đàn có
tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam không?”Ta tiến hành kiểm chứng
chuỗi dữ liệu thu thập được theo mô hình nghiên cứu của Tan và các cộng sự
(2008). Ta tiến hành chia dữ liệu làm 3 vùng nghiên cứu: toàn thị trường, thị trường
tăng giá (Rm,t > 0) và thị trường giảm giá (Rm,t <0). Sau đó, tôi tiến hành chạy hồi
quy riêng biệt từng chuỗi dữ liệu; phương pháp này giúp ta kiểm tra các tác động
không đối xứng của tâm lý bầy đàn. Ta tiến hành hồi quy theo phương trình sau:
(Tan và các cộng sự (2008))
Các kết quả ước tính của các phân tích hồi quy CSAD dựa vào mô hình sau khi
đã khắc phục thành công hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi. Kết quả ở
các bảng cho thấy, vùng dữ liệu được xét theo toàn thị trường cho 2 sàn Thành phố
HCM và Hà Nội đều cho giá trị γ2 có ý nghĩa thống kê và hầu hết đều âm. Điều
này, một lần nữa trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ 1: có bằng chứng kết luận sự
tồn tại tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
27
4.2.1. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t100< 0, Rm,t100> 0.
Để xác định các giá trị đặc trưng của mẫu, nghiên cứu thực hiện thống kê mẫu để tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
mẫu. Sau khi thực hiện thống kê mẫu, ta có bảng thống kê mô tả chuỗi dữ liệu tại bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu số liệu phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t100< 0, Rm,t100> 0.
HOSE HNX
Rm,t100 Rm,t100 < 0 Rm,t100> 0 Rm,t100 Rm,t100> 0
1875
987
987
888
888
1919
1918
931
930
988
988
1875
Rm,t100 < 0 Rm,t CSADt Rm,t CSADt Rm,t CSADt Rm,t CSADt Rm,t CSADt Rm,t CSADt
0,00039
0,00513
0,00000
0,00199
0,00000
0,00179
0,00019
0,00179
0,00000
0,00224
0,00000
0,00199
Tổng số mẫu
0,10809
0,04174
0,10769
0,04157
0,04842
0,04429
0,04842
0,04429
0,04781
0,03925
0,10809
0,04174
Giá trị nhỏ nhất
15,50906
25,37291
15,51101
22,90329
25,65199
34,75238
12,47406
16,74061
13,14550
18,01177
31,02007
48,27620
Giá trị lớn nhất
0,01337
0,01812
0,01340
0,01800
0,01331
0,01823
0,0165440 0,0257473 0,0157133 0,0257071 0,0174674 0,0257920
Tổng
0,01138
0,00580
0,01141
0,00594
0,01132
0,00566 0,01626826 0,00720139 0,01512435 0,00691397 0,01741412 0,00751163
Giá trị trung bình
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
Độ lệch chuẩn
Phương sai
28
Bảng 4.1 Tóm tắt số liệu thống kê giá trị trung bình của tỷ suất sinh lợi thị
trường hàng ngày và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi tại thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và thị trường chứng khoán Hà Nội.
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy xét chung toàn thị trường thì tỷ suất sinh lợi trung
bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội
(1,337% < 1,654%), và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố
Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (1,812% < 2,574%). Khi xét riêng hai thị
trường này trong điều kiện thị trường tăng giá và giảm giá thì kết quả chúng ta có
được trong hai điều kiện là khác biệt nhau. Cụ thể, khi thị trường giảm giá, tỷ suất
sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Hà Nội giảm nhiều hơn thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh (-1,34% > -1,571%), và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi
của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (1,8% <
2,57%). Khi thị trường tăng giá, tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh lại thấp hơn thị trường Hà Nội (1,3331% < 1,74%), và
mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn
thị trường Hà Nội (1,823% < 2,579%).
29
Bảng 4.2: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối 100% (Rm,t100 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t100< 0, Rm,t100> 0.
HOSE
HNX
Rm,t100 < 0
Rm,t100> 0
Rm,t100
Rm,t100 < 0
Rm,t100
Rm,t100> 0
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
0,016(0,000)
59,825
0,017(0,000)
40,584
0,160(0,000)
43,933
0,025(0,000)
86,179
0,023(0,000)
32,544
0,22(0,003)
20,051
0,429(0,000)
12,186
0,415(0,000)
7,958
0,441(0,000)
9,217
0,159(0,000)
6,476
1,320(0,000)
17,362
1,1302(0,001)
19,327
-11,86 (0,000)
-13,940
-11,655(0,000)
-9,243
-11,945(0,000)
-10,342
-15,737(0,000)
-10,559
-12,97 (0,000)
-19,572
-18,504 (0,000)
-12,241
0,197
0,191
0,231
0,167
0,291
0,233
0,196
0,189
0,229
0,166
0,289
0,230
R-squared
102,37
46,160
55,251
88,415
83,12
76,251
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
1919
930
988
1875
892
983
Adjusted R-squared
F-statistic Prob (F- statistic) Số quan sát
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
30
Rm,t100
Rm,t100 < 0
Rm,t100 > 0
HOSE
HNX
Hình 4.1: Mô hình hồi quy với phân phối ở mức 100% (Rm,t100 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t100 < 0, Rm,t100> 0.
31
Bảng 4.2: Trình bày kết quả kiểm định hành vi bầy đàn cho toàn bộ phân phối của
tỷ suất sinh lợi thị trường Rm,t100 và hai chuỗi Rm,t100 < 0 và Rm,t100 > 0 tại hai thị
trường TPHCM và Hà Nội. Kết quả cho thấy tất cả các hệ số hồi quy dương nhỏ,
tất cả các hệ số hồi quy âm lớn. Điều đó cho thấy CSAD không có quan hệ tuyến
tính với Rm,t, mà quan hệ này là dạng phi tuyến tính bậc hai. Như vậy, có chứng cứ
tâm lý bầy đàn rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu.
Xét chung cho toàn bộ thị trường thì tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM thấp
TPHCM <
Hà Nội ,(-11,866(0,000)<-
15,737(0,000)).
hơn thị trường Hà Nội (
Xét riêng thi trường TPHCM, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể
hiện rõ rệt hơn khi thị trường giảm giá (-11,945(0,000)>-11,655(0,000). Xét riêng thị
trường Hà Nội, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể hiện rõ hơn khi thị
trường giảm giá (-18,504(0,000) > -12,97(0,000)).
Khi thị trường tăng giá, tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM thể hiện không rõ
rệt bằng thị trường Hà Nội ( -11,945(0,000) < -18,504(0,000)).
Khi thị trường giảm giá, tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM thể hiện không rõ
rệt bằng thị trường Hà Nội ( -11,655(0,000) < -12,97(0,000)).
Như vậy, với toàn bộ phân phối của tỷ suất sinh lợi thị trường, tâm lý bầy đàn
tồn tại rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tại cả hai thị trường
TPHCM và Hà Nội, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể hiện rõ rệt
hơn khi thị trường giảm giá. Thêm nữa, tâm lý bầy đàn thể hiện rõ rệt tại thị trường
Hà Nội hơn là tại thị trường TPHCM, tuy nhiên sự chênh lệch này không phải là
quá lớn.
32
4.2.2. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t90 < 0, Rm,t90 > 0.
Để xác định các giá trị đặc trưng của mẫu sau khi đã loại bỏ những quan sát có biến động mạnh (cụ thể là chúng ta chỉ xét
mẫu quan sát với mức phân phối 90%, sau khi đã tách những quan sát nằm trong mức phân phối 10%), nghiên cứu thực hiện
thống kê mẫu để tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu.
Bảng 4.3: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t90< 0, Rm,t90> 0
HOSE
HNX
Rm,t90
Rm,t90 < 0
Rm,t90> 0
Rm,t90
Rm,t90 < 0
Rm,t90> 0
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
1498
1498
799
799
699
699
1535
1535
740
740
795
795
Tổng số mẫu
0,00000
0,00199
0,00039
0,00513
0,00000
0,00199
0,00000
0,00224
0,00019
0,00512
0,00000
0,00224
Giá trị nhỏ nhất
0,02778
0,04174
0,02441
0,04174
0,02778
0,04157
0,02226
0,03925
0,02641
0,02641
0,02226
0,03925
Giá trị lớn nhất
14,894
39,126
7,78608
20,67155
7,10860
18,45531
13,23227 27,10611
6,33026
12,45754
6,90201
14,64857
Tổng
0,02611
0,0097448 0,0258718 0,0101697 0,0264024
Giá trị trung bình 0,0086204 0,0176587 0,0085544 0,0168345 0,0086818 0,0184259 0,0099430
Độ lệch chuẩn 0,0059227 0,0047334 0,0058799 0,0040062 0,0059654 0,0052083 0,00697826 0,00683315 0,00632529 0,00667437 0,00765511 0,00700432
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
0,00000
Phương sai
33
Bảng 4.3: Tóm tắt số liệu thống kê giá trị trung bình của tỷ suất sinh lợi thị
trường hàng ngày và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi tại thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và thị trường chứng khoán Hà Nội sau khi đã loại bỏ
những ngày thị trường có biến động mạnh.
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy xét chung toàn thị trường khi phân phối ở mức
90% thì tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (0,862% < 0,9943%), và mức độ phân tán tỷ suất
sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội
(1,76587% < 2,611%). Khi xét riêng hai thị trường này trong điều kiện thị trường
tăng giá và giảm giá nhưng không tăng giảm mạnh thì kết quả chúng ta có được
trong hai điều kiện là khác biệt nhau. Cụ thể, khi thị trường giảm giá nhưng không
giảm giá mạnh, tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ
Chí Minh giảm ít hơn thị trường Hà Nội (-0,855% > -0,974%), và mức độ phân tán
tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội
(1,68% < 2,587%). Tuy nhiên, khi thị trường tăng giá nhưng không tăng giá mạnh,
tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh lại
thấp hơn thị trường Hà Nội (0,868% < 1,0169%), và mức độ phân tán tỷ suất sinh
lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (1,84% <
2,64%).
34
Bảng 4.4: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t90< 0, Rm,t90> 0
HOSE
HNX
Rm,t90 < 0
Rm,t90 < 0
Rm,t90
Rm,t90> 0
Rm,t90
Rm,t90> 0
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
0,017(0,000)
19,362
0,170(0,000)
43,80
0,170(0,000)
2,038
0,18(0,000)
20,062
0,120(0,000)
32,80
0,070(0,000)
22,08
0,144(0,004)
9,064
0,098(0,030)
1,029
0,222(0,042)
-7,596
0,104(0,002)
1,174
0,11(0,030)
11,022
0,292(0,022)
7,96
-3,305(0,003)
-5,026
-5,704(0,023)
-1,203
-3,130(0,006)
0,000
-7,205(0,003)
-34,076
-6,023(0,003)
-11,2013
-9,010(0,002)
-2,050
0,224
0,323
0,190
0,235
0,323
0,190
R- squared
0,223
0,322
0,186
0,222
0,322
0,186
Adjusted R- squared
8,017
0,849
13,849
22,027
12,89
19,89
F-statistic
0,000
0,043
0,000
0,000
0,043
0,000
Prob (F- statistic)
1498
1535
740
795
699
799
Số quan sát
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
35
Rm,t90
Rm,t90 < 0
Rm,t90> 0
HOSE
HNX
Hình 4.2: Mô hình hồi quy với phân phối ở mức 90% (Rm,t90 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t90< 0, Rm,t90> 0.
36
Bảng 4.4: Trình bày kết quả kiểm định hành vi bầy đàn sau khi đã loại bỏ những
ngày quan sát có biến động mạnh (cụ thể là kiểm định với phân phối 90% của tỷ
suất sinh lợi thị trường Rm,t90và hai chuỗi Rm,t90<0 và Rm,t90> 0 tại hai thị trường
TPHCM và Hà Nội. Kết quả cho thấy tất cả các hệ số hồi quy dương nhỏ, tất cả
các hệ số hồi quy âm lớn. Như vậy, có thể kết luận rằng thị trường Việt Nam khi
không có biến động lớn vẫn tồn tại tâm lý bầy đàn.
Xét chung cho toàn bộ thị trường khi không có biến động mạnh thì tâm lý bầy
đàn tại thị trường TPHCM thấp hơn thị trường Hà Nội (-3,305 (0,003) < -7,205
(0,003)).
Xét riêng thi trường TPHCM khi không có biến động mạnh, ta thấy tâm lý bầy
đàn khi thị trường giảm giá thể hiện rõ rệt hơn khi thị trường tăng giá (-
5,704(0,023) > -3,130(0,006)). Xét riêng thị trường Hà Nội khi không có biến
động mạnh, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể hiện rõ hơn khi thị
trường giảm giá ( -9,01 (0,002) > -6,023 (0,003) ).
Khi thị trường tăng giá, tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM thể hiện không rõ
rệt bằng thị trường Hà Nội ( -3,130(0,006) < -9,01 (0,002)).
Khi thị trường giảm giá, tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM thể hiện không rõ
rệt bằng thị trường Hà Nội ( -5,704(0,023) < -6,023(0,003)).
Như vậy, tâm lý bầy vẫn tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mặc dù
thị trường không có biến động mạnh. Ngoài ra, khi không có biến động mạnh thì
tâm lý bầy đàn tại thị trường Hà Nội thể hiện rõ rệt hơn thị trường TPHCM. Thị
trường TPHCM khi không có biến động mạnh, tâm lý bầy đàn khi thị trường giảm
giá thể hiện rõ rệt hơn khi thị trường tăng giá nhưng tại thị trường Hà Nội khi không
có biến động mạnh, tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể hiện rõ hơn khi thị
trường giảm giá.
37
4.2.3. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 10% (Rm,t10 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t10< 0, Rm,t10> 0.
Để xác định các giá trị đặc trưng của mẫu khi chỉ xét những quan sát có biến động mạnh với mức phân phối 10%, nghiên cứu
thực hiện thống kê mẫu để tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu. Sau khi thực hiện thống kê mẫu, ta có bảng thống kê
mô tả chuỗi dữ liệu tại bảng 4.5.
Bảng 4.5: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở 10% (Rm,t10 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t10< 0, Rm,t10> 0.
HOSE
HNX
Rm,t10 < 0
Rm,t10
Rm,t10> 0
Rm,t10
Rm,t10 < 0
Rm,t10> 0
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt Rm,t CSADt Rm,t CSADt
384
384
191
191
193
193
Tổng số mẫu
314
314
163
163
151
151
0,02144
0,00179
0,02144
0,00179
0,02226
0,00293
Giá trị nhỏ nhất
0,0185 0,0026 0,0184 0,0026 0,0210 0,0028
0,04842
0,04422
0,04842
0,04422
0,04781
0,03743
Giá trị lớn nhất
0,0442 0,0324 0,0412 0,0324 0,0478 0,0262
12,42705
6,75736
6,14380
3,36307
6,28325
3,39429
Tổng
11,4920 5,5643 6,1382 3,5642 6,0012 3,2577
Giá trị trung bình 0,0323621 0,0175973 0,0321665 0,0176077 0,0325557 0,0175870 0,0291 0,0123 0,0322 0,0121 0,0261 0,0135
Độ lệch chuẩn
0,00753931 0,00696023 0,00753870 0,00693428 0,00755451 0,00700382 0,0022 0,0070 0,0039 0,0067 0,0023 0,0049
Phương sai
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000
0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
38
Bảng 4.5: Tóm tắt số liệu thống kê giá trị trung bình của tỷ suất sinh lợi thị
trường hàng ngày và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi tại thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và thị trường chứng khoán Hà Nội khi có biến động mạnh
với mức phân phối 10%.
Kết quả từ Bảng 4.5 cho thấy xét chung toàn thị trường khi có biến động mạnh
với mức phân phối 10% thì tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn thị trường Hà Nội (3,23% >2,91%), và mức độ
phân tán tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn thị trường
Hà Nội (1,759% >1,23%). Khi xét riêng hai thị trường này trong điều kiện thị
trường tăng giá mạnh và giảm giá mạnh với mức phân phối 10% thì kết quả chúng
ta có được trong hai điều kiện là khác nhau. Cụ thể, khi thị trường giảm giá mạnh
với mức phân phối 10%, tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành
phố Hồ Chí Minh giảm ít hơn thị trường Hà Nội (-3,2166% > -3,22%), và mức độ
phân tán tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn thị trường
Hà Nội (1,76% > 1,21%). Tuy nhiên, khi thị trường tăng giá mạnh với mức phân
phối 10%, tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh lại cao hơn thị trường Hà Nội (3,255% >2,61%), mức độ phân tán tỷ suất sinh
lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn thị trường Hà Nội (1,758% >
1,35%).
39
Bảng 4.6: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở 10% (Rm,t10 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t10< 0, Rm,t10> 0.
HNX
HOSE
Rm,t10 < 0
Rm,t10
Rm,t10> 0
Rm,t10
Rm,t10 < 0
Rm,t10> 0
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
-0,005(0,46)
-1,952
0,006(0,512)
0,656
-0,018(0,052)
-2,997
0,823(0,020)
-12,70
0,021(0,002)
11,26 0,622(0,003) 12,97
2,143(0,000)
7,094
1,320(0,012)
2,524
2,692(0,000)
4,608
8,143(0,000)
71,09
3,151(0,000)
13,73 5,862(0,002) 16,35
-38,606(0,000)
-8,687
-27,863(0,000)
-3,602
-44,48(0,000)
-5,353
-18,06(0,001)
-18,67
-11,283(0,000)
-25,18
-32,07(0,000)
-71,26
0,456
0,404
0,301
0,352
0,421
0,405
R-squared
0,453
0,398
0,294
0,350
0,419
0,402
Adjusted R- squared
159,397
63,802
40,901
123,37
54,08
92,512
F-statistic
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
Prob (F- statistic)
384
191
193
Số quan sát
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
40
Rm,t10
Rm,t10 < 0
Rm,t10> 0
HOSE
HNX
Hình 4.3: Mô hình hồi quy với phân phối ở mức 10% (Rm,t10 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t10< 0, Rm,t10> 0.
41
Bảng 4.6: Trình bày kết quả kiểm định hành vi bầy đàn khi thị trường có biến
động mạnh với phân phối 10% của tỷ suất sinh lợi thị trường Rm,t10 và hai chuỗi
Rm,t10 <0 và Rm,t10 > 0 tại hai thị trường TPHCM và Hà Nội. Kết quả cho thấy tất cả
các hệ số hồi quy dương, tất cả các hệ số hồi quy âm lớn. Như vậy, có bằng
chứng tâm lý bầy đàn rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn thị trường biến động mạnh.
Xét chung cho toàn bộ thị trường khi có biến động mạnh với phân phối 10% thì
tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM cao hơn thị trường Hà Nội ( -
38,606(0,000)>-18,06(0,001) ).
Với phân phối 10%, xét riêng thi trường TPHCM, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị
trường tăng giá mạnh thể hiện rõ rệt hơn khi thị trường giảm giá mạnh (-44,48
(0,000)>-27,863 (0,000) |. Xét riêng thị trường Hà Nội, ta thấy tâm lý bầy đàn khi
thị trường tăng giá thể hiện rõ hơn khi thị trường giảm giá mạnh ( -32,07 (0,000)
>-11,283 (0,000) ).
Khi thị trường tăng giá mạnh với phân phối 10%, tâm lý bầy đàn tại thị trường
TPHCM thể hiện rõ rệt hơn thị trường Hà Nội ( -44,48 (0,000)> -32,07 (0,000)).
Khi thị trường giảm giá mạnh với phân phối 10%, tâm lý bầy đàn tại thị trường
TPHCM thể hiện rõ rệt hơn thị trường Hà Nội ( -27,863(0,000) > -11,283
(0,000)).
Như vậy, với phân phối 10%, tâm lý bầy đàn tồn tại rất mạnh trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, và nó thể hiện rõ rệt khi thị trường tăng giá mạnh hơn là
khi thị trường giảm giá mạnh. Trái ngược với trường hợp khi thị trường không có
biến động mạnh, khi thị trường biến động mạnh với phân phối 10%, tâm lý bầy đàn
thể hiện rõ rệt tại thị trường TPHCM hơn là tại thị trường Hà Nội.
42
4.2.4. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t5< 0, Rm,t5> 0.
Để xác định các giá trị đặc trưng của mẫu khi chỉ xét những quan sát có biến động mạnh với mức phân phối 5%, nghiên cứu
thực hiện thống kê mẫu để tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu. Sau khi thực hiện thống kê mẫu, ta có bảng thống kê
mô tả chuỗi dữ liệu tại bảng 4.7.
Bảng 4.7: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t5< 0, Rm,t5> 0.
HOSE
HNX
Rm,t5
Rm,t5> 0
Rm,t5
Rm,t5> 0
Rm,t5 < 0
Rm,t5 < 0
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
193
96
96
97
97
193
Tổng số mẫu
154
154
87
87
67
67
0,03067
0,00179
0,03067
0,00179
0,03135
0,00293
Giá trị nhỏ nhất
0,03470 0,00290 0,03470 0,00290 0,03092
0,0023
0,04842
0,03743
0,04842
0,03373
0,04781
0,03743
Giá trị lớn nhất
0,04242 0,028053 0,04242 0,01792 0,04012 0,02338
7,48138
2,88379
3,70058
1,40341
3,78080
1,48038
Tổng
6,72326 3,9222 4,70811 2,3239
4,1892
2,6231
Giá trị trung bình 0,0387636 0,0149419 0,0385477 0,0146189 0,0389773 0,0152616 0,04115 0,016012 0,04054 0,01400 0,0425642 0,017123
Độ lệch chuẩn
0,00488269 0,00653374 0,00489978 0,00612063 0,00488167 0,00693542 0,00885 0,00142 0,00997 0,00626 0,00465 0,00639
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
Phương sai
43
Bảng 4.7: Tóm tắt số liệu thống kê giá trị trung bình của tỷ suất sinh lợi thị
trường hàng ngày và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi tại thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và thị trường chứng khoán Hà Nội khi có biến động mạnh
với mức phân phối 5%.
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy xét chung toàn thị trường khi có biến động mạnh
với mức phân phối 5% thì tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (3.87% < 4,115%), và mức độ
phân tán tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường
Hà Nội (1,494% < 1,6%). Khi xét riêng hai thị trường này trong điều kiện thị
trường tăng giá mạnh và giảm giá mạnh với mức phân phối 5% thì kết quả chúng ta
có được trong hai điều kiện là khác nhau. Cụ thể, khi thị trường giảm giá mạnh với
mức phân phối 5%, tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố
Hồ Chí Minh giảm ít hơn thị trường Hà Nội (-3,85% > -4,05%), và mức độ phân tán
tỷ suất sinh lợi của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn thị trường Hà Nội
(1,46% > 1,40%). Tuy nhiên, khi thị trường tăng giá mạnh với mức phân phối 5%,
tỷ suất sinh lợi trung bình hàng ngày của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh lại
thấp hơn thị trường Hà Nội (3,897% < 4,256%), và mức độ phân tán tỷ suất sinh lợi
của thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn thị trường Hà Nội (1,526% <
1,712%).
44
HOSE
HNX
Rm,t5 < 0
Rm,t5 > 0
Rm,t5
Rm,t5 < 0
Rm,t5
Rm,t5> 0
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
-0,034(0,164)
-1,399
-0,006(0,822)
-0,226
-0,079(0,062)
-1,889
0,75(0,002)
17,20
0,74(0,006) 12,84 0,060(0,011)
1,231
3,414(0,007)
2,704
2,027(0,177)
-1,975
5,622(0,009)
2,651
5,312(0,033)
21,143
0,25(0,004) 11,76
4,54(0,007)
12,42
-54,447(0,001)
-3,391
-37,799(0,05)
-1,975
-81,18(0,003)
-3,034
-17,75(0,001)
-21,880
-13,1(0,003) -11,432 -22,432(0,002)
-22,84
0,447
0,547
0,395
0,406
0,232
0,302
R-squared
0,441
0,537
0,382
0,400
0,231
0,300
Adjusted R- squared
76,784
56,200
30,65
62,28
57,900
39,82
F-statistic
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
Prob (F- statistic)
193
96
97
Số quan sát
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
Bảng 4.8: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t5< 0, Rm,t5> 0.
45
Rm,t5
Rm,t5 < 0
Rm,t5> 0
HOSE
HNX
Hình 4.4: Mô hình hồi quy với phân phối ở mức 5% (Rm,t5 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t5 < 0, Rm,t5 > 0.
46
Bảng 4.8: Trình bày kết quả kiểm định hành vi bầy đàn khi thị trường có biến
động mạnh với phân phối 5% của tỷ suất sinh lợi thị trường Rm,t5 và hai chuỗi
Rm,t5<0 và Rm,t5> 0 tại hai thị trường TPHCM và Hà Nội. Kết quả cho thấy tất cả các
hệ số hồi quy dương, tất cả các hệ số hồi quy âm lớn. Như vậy, có bằng chứng
tâm lý bầy đàn rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn thị
trường biến động mạnh với phân phối 5%.
Với phân phối 5%, xét chung cho toàn bộ thị trường khi có biến động mạnh thì
tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM cao hơn thị trường Hà Nội ( - 54,447 (0,001)
> -17,75 (0,001) ).
Với phân phối 5%, xét riêng thị trường TPHCM, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị
trường tăng giá mạnh thể hiện rõ rệt hơn khi thị trường giảm giá mạnh (-
81,18(0,003) >-37,799(0,05) |. Xét riêng thị trường Hà Nội, ta thấy tâm lý bầy đàn
khi thị trường tăng giá mạnh thể hiện rõ hơn khi thị trường giảm giá mạnh (-
22,432(0,002) >-13,1(0,003)).
Khi thị trường tăng giá mạnh với phân phối 5%, tâm lý bầy đàn tại thị trường
TPHCM thể hiện rõ rệt hơn thị trường Hà Nội (-81,18(0,003)> -22,432(0,002)).
Khi thị trường giảm giá mạnh với phân phối 5%, tâm lý bầy đàn tại thị trường
TPHCM thể hiện rõ rệt hơn thị trường Hà Nội ( -37,799(0,001) > -13,1(0,003)).
Như vậy, với phân phối 5%, khi thị trường biến động lớn, tâm lý bầy đàn tồn tại
rất mạnh trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và nó thể hiện rõ rệt khi thị trường
tăng giá mạnh hơn là khi thị trường giảm giá mạnh. Trái ngược với trường hợp khi
thị trường không có biến động mạnh, khi thị trường biến động mạnh với phân phối
5%, tâm lý bầy đàn thể hiện rõ rệt tại thị trường TPHCM hơn là tại thị trường Hà
Nội.
47
4.2.5. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t1< 0, Rm,t1> 0.
Để xác định các giá trị đặc trưng của mẫu khi chỉ xét những quan sát có biến động mạnh với mức phân phối 1%, nghiên cứu
thực hiện thống kê mẫu để tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu. Sau khi thực hiện thống kê mẫu, ta có bảng thống kê
mô tả chuỗi dữ liệu tại bảng 4.9.
Bảng 4.9: Thống kê mô tả mẫu số liệu với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t1< 0, Rm,t1> 0.
HOSE
HNX
Rm,t1
Rm,t1> 0
Rm,t1
Rm,t1 < 0
Rm,t1> 0
Rm,t1 < 0
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t CSADt
Rm,t
CSADt
Rm,t
CSADt
41
41
20
20
21
21
Tổng số mẫu
35
35
15
15
20
20
0,04357
0,00179
,04357
,00179
,04373
,00293
Giá trị nhỏ nhất
,0477
,00296
,04770
,00296
,04147
,00283
,04842
,01762
,04842
,01325
,04781
,01762
Giá trị lớn nhất
,0492
,01792
,0492
,01592
,04281
,01621
1,87595
,32801
,90873
,16015
,96722
,16786
Tổng
1,181
,3701
,98073
,19309
,93008
,13207
,0457549
,0080002
,0454365
,0080075
,0460581
,0079933
Giá trị trung bình
,0659
,00720
,04565
,00995
,04860
,00620
,00141147
,00351456
,00135533
,00304073
,00142881
,00399004
Độ lệch chuẩn
,00885
,00811
,000533 ,003876 ,001027 ,003348
,000
,000
,000
,000
,000
,000
Phương sai
,000
,000
,000
,000
,000
,000
48
Bảng 4.10: Tính toán các hệ số hồi quy với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t1< 0, Rm,t1> 0.
HOSE
HNX
Rm,t1 < 0
Rm,t1 < 0
Rm,t1
Rm,t1> 0
Rm,t1
Rm,t1> 0
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
-0.298(0.546)
-0.609
-0.234(0.727)
-0.356
-0.89(0.901)
-.0126
1.2(0.312)
1.289
0.30(0.490)
12.326
11.65(0.018)
12.02
15.131(0.483)
0.709
11.818(0.678)
0.410
6.638(0.831)
0.216
-3.28(0.232)
-1.211
-18.72(0.780)
-10.23
-6.89(0.16)
-11.99
-184.55(0.434)
-0.791
-142.8(0.656)
-0.4.53
-98.48(0.772)
-0.294
2.201(0.292)
1.146
5.321(0.04)
10.252
-2.17(0.73)
13.95
0.512
0.309
0.738
0.351
0.121
0.01
R-squared
0.486
0.227
0.709
0.343
0.120
0.00
Adjusted R- squared
19.926
3.794
25.316
62.34
22.023
31.58
F-statistic
0.00
0.043
0.000
0.00
0.00
0.000
Prob (F- statistic)
41
20
21
Số quan sát
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
49
Rm,t1
Rm,t1 < 0
Rm,t1> 0
HOSE
HNX
Hình 4.5: Mô hình hồi quy với phân phối ở mức 1% (Rm,t1 ) của Rm,t và trong trường hợp Rm,t1< 0, Rm,t1> 0.
50
Bảng 4.10: Trình bày kết quả kiểm định hành vi bầy đàn khi thị trường có biến
động mạnh với phân phối 1% của tỷ suất sinh lợi thị trường Rm,t1 và hai chuỗi Rm,t1
< 0 và Rm,t1 > 0 tại hai thị trường TPHCM và Hà Nội. Vì số lượng mẫu khảo sát
trong trường hợp này nhỏ nên các hệ số không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy, tại thị trường TPHCM tất cả các hệ số hồi quy dương lớn,
tất cả các hệ số hồi quy âm rất lớn, tại thị trường Hà Nội, tất cả các hệ số hồi quy
âm lớn, các hệ số hồi quy có giá trị âm cũng có giá trị dương. Như vậy, không
thể đưa ra kết luận về tâm lý bầy đàn tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn thị trường biến động mạnh với phân phối 1% do mẫu quan sát quá nhỏ.
51
Bảng 4.11: Tóm tắt các giá trị hệ số hồi quy với tất cả các mức phân phối của Rm,t và trường hợp Rm,t< 0, Rm,t> 0
HOSE
HNX
Rm,t < 0
Rm,t < 0
Rm,t
Rm,t > 0
Rm,t
Rm,t > 0
Mức phân phối
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Hệ số hồi qu y
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statistic
t- statisti c
0.429(0.000) 12.186
0.415(0.000)
7.958 0.441(0.000)
9.217
0.159(0.000)
6.476
1.320(0.000)
17.362 1.1302(0.001)
19.327
-11.86 (0.000) -13.940
-11.655(0.000)
-9.243 -11.945(0.000)
-10.342 -15.737(0.000)
-10.559 -12.97 (0.000)
-19.572 -18.504 (0.000)
-12.241
0.144(0.004) 9.064
0.098(0.030)
1.029 0.222(0.042)
-7.596
0.104(0.002)
1.174
0.11(0.030)
11.022
0.292(0.022)
7.96
100 %
-3.305(0.003) -5.026
-5.704(0.023)
-1.203 -3.130(0.006)
0.000
-7.205(0.003)
-34.076
-6.023(0.003) -11.2013
-9.010(0.002)
-2.050
2.143(0.000) 7.094
1.320(0.012) 2.524 2.692(0.000) 4.608
8.143(0.000)
71.09 3.151(0.000) 13.73 5.862(0.002)
16.35
10%
-38.606(0.000) -8.687
-27.863(0.000) -3.602 -44.48(0.000) -5.353
-18.06(0.001)
-18.67 -11.283(0.000) -25.18
-32.07(0.000)
-71.26
3.414(0.007) 2.704
2.027(0.177)
-1.975 5.622(0.009)
2.651
5.312(0.033)
21.143
0.25(0.004)
11.76
4.54(0.007)
12.42
5%
-54.447(0.001) -3.391
-37.799(0.05)
-1.975
-81.18(0.003)
-3.034
-17.75(0.001)
-21.880
-13.1(0.003)
-11.432
-22.432(0.002)
-22.84
Ghi chú: giá trị trong ngoặc là giá trị P-value
90%
52
Bảng 4.11: Trình bày tóm tắt các giá trị hệ số hồi quy với tất cả các mức phân
phối của tỷ suất sinh lợi thị trường Rm,t và hai chuỗi Rm,t <0 và Rm,t > 0 tại hai thị
trường TPHCM và Hà Nội.
Xét riêng thị trường TPHCM:
Khi thị trường tăng giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng rõ rệt và lớn
hơn hẳn khi thị trường không có biến động mạnh (-81.18(0.003) > -44.48(0.000)
>-3.130(0.006) ).
Khi thi trường giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng rõ rệt, và lớn
hơn hẳn khi thị trường không có biến động mạnh (-37.799(0.05) > -27.863
(0.000) > -5.704(0.023) ).
Xét riêng thị trường Hà Nội:
Khi thị trường tăng giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng ít rõ rệt
nhưng vẫn lớn hơn hẳn khi thị trường không có biến động mạnh (-9.01(0.002) < -
22.432(0.002) < -32.07(0.000)).
Khi thi trường giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng rõ rệt và lớn
hơn hẳn khi thị trường không có biến động mạnh ( -6.0235(0.003) < -
11.283(0.000) < -13.1 (0.003)).
Như vậy, thị trường TPHCM tăng giá hay giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn
thể hiện càng rõ rệt. Thị trường Hà Nôi tăng giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể
hiện càng ít rõ rệt nhưng khi thi trường giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể
hiện càng rõ rệt.
4.3. Kết luận về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ những kết luận các bảng tính toán hồi quy, tôi đưa ra kết luận tổng quan về tâm
lý bầy đàn tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
So sánh hai thị trường TPHCM và Hà Nội:
Xét chung thị trường trong mọi điều kiện, tâm lý bầy đàn tồn tại rất mạnh trên cả
hai thị trường TPHCM và Hà Nội, tuy nhiên, tâm lý bầy đàn tại thị trường Hà Nội
thể hiện rõ rệt hơn tại thị trường TPHCM.
53
Khi thị trường không biến động mạnh, tâm lý bầy đàn vẫn tồn tại rất mạnh trên
cả hai thị trường TPHCM và Hà Nội, và tâm lý bầy đàn tại thị trường Hà Nội cũng
thể hiện rõ rệt hơn tại thị trường TPHCM.
Khi thị trường biến động mạnh, tâm lý bầy đàn tồn tại rất mạnh trên cả hai thị
trường TPHCM và Hà Nội, và mạnh hơn hẳn khi thị trường không có biến động
mạnh. Tuy nhiên, khi thị trường biến động mạnh, tâm lý bầy đàn tại thị trường
TPHCM lại thể hiện rõ rệt hơn thị trường Hà Nội.
Xét riêng thị trường TPHCM:
Thị trường TPHCM trong mọi điều kiện, tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể
hiện rõ rệt hơn khi thị trường giảm giá.
Khi không có biến động mạnh, tâm lý bầy đàn khi thị trường giảm giá thể hiện rõ rệt
hơn khi thị trường tăng giá.
Khi thị trường có biến động mạnh, ta thấy tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá mạnh
thể hiện rõ rệt hơn khi thị trường giảm giá mạnh.
Xét riêng thị trường Hà Nội:
Thị trường Hà Nội trong mọi điều kiện, cả khi không có biến động mạnh và khi
có biến động mạnh, tâm lý bầy đàn khi thị trường tăng giá thể hiện rõ rệt hơn khi thị
trường giảm giá.
Ngoài ra, khi xét tới mức độ biến động của thị trường, ta thấy thị trường TPHCM
tăng giá hay giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng rõ rệt. Thị trường
Hà Nôi tăng giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng ít rõ rệt nhưng khi thi
trường giảm giá càng mạnh thì tâm lý bầy đàn thể hiện càng rõ rệt.
4.4. Nguyên nhân tồn tại tâm lý bầy đàn mạnh tại thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Theo rất nhiều các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, hành vi bầy
đàn là một dạng tâm lý vốn có của con người, nhưng trở nên mạnh hơn khi con
người quyết định phải làm, trong môi trường thông tin không đầy đủ, độ tin cậy của
thông tin thấp, thông tin có nhiều khả năng bị rò rỉ và tồn tại nhiều hạn chế trong
54
vấn đề minh bạch thông tin. Một khi nhà đầu tư không tin tưởng vào chất lượng và
tính minh bạch của thông tin mà mình nhận được, hoặc khả năng đánh giá phân tích
thông tin bị hạn chế thì họ thường có xu hướng bắt chước hành động của những nhà
đầu tư khác trên thị trường. Ở thị trường VN, hành vi bầy đàn rất mạnh là do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Chất lượng thông tin và minh bạch thông tin còn nhiều bất cập, chưa được thực
thi hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến tính hiệu quả của thị trường và niềm tin của
các nhà đầu tư đối với những thông tin được công bố, đây là nguyên nhân chính
khiến nhiều nhà đầu tư hành động theo bầy đàn. Cụ thể, những bất cập về chất
lượng thông tin và minh bạch thông tin trên thị trường Việt Nam bao gồm:
- Bất cập về khả năng so sánh của thông tin trên báo cáo tài chính và tính đơn
điệu của thông tin trên báo cáo thường niên. Để ra quyết định, nhà đầu tư cần phải
đánh giá, so sánh tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của các công ty thông qua
nguồn thông tin phổ biến nhất là các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên. Tuy
nhiên, việc so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp thông qua kết quả
trên báo cáo tài chính là không chính xác, thậm chí là sai lệch so với thực tế. Bên
cạnh đó, thông tin trên báo cáo thường niên của doanh nghiệp còn nghèo nàn, đơn
giản, và chưa được thuyết minh rõ ràng.
- Nhiều doanh nghiệp vi phạm quy định công bố thông tin về huy động vốn,
chào bán chứng khoán ra công chúng. Hơn nữa minh bạch việc sử dụng nguồn vốn
huy động ít được quan tâm từ cả góc độ quản lý nhà nước và nhà đầu tư. Vào năm
2006 và 2007 với sự tăng giá chứng khoán liên tục, các doanh nghiệp đua nhau phát
hành, nhà đầu tư tranh mua chứng khoán. Tuy nhiên công tác hậu kiểm sau khi vốn
được huy động bị bỏ ngỏ. Vì thế có trường hợp vốn huy động được không phải tập
trung vào sản xuất theo phương án huy động vốn, thay vào đó vốn huy động được
sử dụng sai mục đích, đầu tư dàn trải, thậm chí không ít trong số doanh nghiệp huy
động vốn thêm chỉ để đầu tư tài chính.
55
- Vi phạm quy định giao dịch, thao túng giá, giao dịch nội gián, và tung tin đồn
sai sự thật. Hành vi sai phạm này chủ yếu đến từ phía nhà đầu tư, các cổ đông nội
bộ và một số công ty chứng khoán.
- Ý thức của công ty niêm yết trong vấn đề minh bạch thông tin còn thấp, doanh
nghiệp chưa hiểu hết lợi ích và tầm quan trọng của việc minh bạch thông tin đối với
sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp nên nhiều trường hợp công bố mang tính
chiếu lệ, sơ sài, nhiều doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính định kỳ chậm trễ so
với thời gian quy định.
Khả năng phân tích thông tin của nhà đầu tư Việt Nam còn hạn chế. Bên cạnh
vấn đề bất cập về chất lượng thông tin và minh bạch thông tin, phải nói đến khả
năng đánh giá và phân tích thông tin của các nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam
trong những năm qua còn hạn chế. Giai đoạn thị trường tăng mạnh cũng là giai đoạn
mà lượng tài khoản nhà đầu tư tăng mạnh, trong đó tài khoản của nhà đầu tư cá
nhân chiếm 99% tổng số tài khoản của các nhà đầu tư trên thị trường, với kinh
nghiệm chưa nhiều nên các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường Việt Nam ít có khả
năng phân tích thông tin, họ mua/bán chứng khoán theo hành động của các nhà đầu
tư khác.
Hàng hóa trên thị trường còn hạn chế. Hàng hóa hạn chế khiến nhà đầu tư ít có
cơ hội để lựa chọn hàng hóa cho danh mục đầu tư của mình.
56
5. Kết luận và đề nghị nghiên cứu.
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi kiểm định sự tồn tại của tâm lý bầy đàn tại
thị trường chứng khoán TPHCM và Hà Nội bằng cách sử dụng phương pháp nghiên
cứu của Tan, Chiang, Mason and Nelling (2008) dưới góc độ toàn bộ thị trường, và
khi tiến hành tách biệt thị trường thành những giai đoạn tăng, giảm khi thị trường
không biến động mạnh và thị trường biến động mạnh. Tôi đã kiểm định và đưa ra
kết luận có sự tồn tại của tâm lý bầy đàn tại hai thi trường chứng khoán TPHCM và
Hà Nội cũng như so sánh được mức độ của tâm lý bầy đàn tại hai thị trường này
trong những điều kiện thị trường khác nhau. Khi thị trường không biến động mạnh,
tâm lý bầy đàn tại thị trường Hà Nội thể hiện rõ rệt hơn thị trường TPHCM. Ngược
lại khi thị trường biến động mạnh, tâm lý bầy đàn tại thị trường TPHCM lại thể hiện
rõ rệt hơn thị trường Hà Nội.
5.2. Hạn chế của bài luận văn:
Việc kiểm định được tâm lý bầy đàn có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hay không khi có sự thay đổi chính sách cơ chế quản lý của nhà nước là rất
khó, vì hiện nay chưa có tiêu chí và phương pháp cụ thể nào để đo lường, đánh giá
chính sách cơ chế quản lý của nhà nước. Do đó, bài nghiên cứu này cũng không
tránh khỏi hạn chế này.
Trong chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam, chính phủ luôn
quản lý chặt chẽ nhằm ổn định nền kinh tế. Đặc biệt là thị trường chứng khoán,
được coi là một thị trường nhạy cảm và có sự can thiệp sâu của chính phủ trong mọi
hoạt động, chẳng hạn như giá giới hạn, không cho bán khống, giám sát chặt các
giao dịch mua bán của khối nước ngoài, quản lý chặt nguồn ngoại hối từ nước ngoài
đổ vào thị trường chứng khoán... Thêm vào đó, có sự can thiệp sâu của ngân hàng
trung ương trong chính sách điều chỉnh lãi suất được cho là có một số tác động đến
các nhà đầu tư tại thị trường này, đặc biệt là trong trường hợp điều chỉnh tăng lãi
suất. Khi các ngân hàng huy động vốn với chi phí cao hơn, họ phải tăng lãi suất cho
vay trên các khoản vay chứng khoán có thể làm giảm tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư.
57
Nghiêm trọng hơn, khi giá cổ phiếu đi xuống và sự tăng lãi suất của các ngân
hàng thương mại, các nhà đầu tư luôn buộc phải đưa ra quyết định có nên chuyển
qua kênh đầu tư an toàn hơn hay không? Chính sách nghiêm cấm cho vay đầu tư
chứng khoán được công bố từ Ngân hàng Trung ương, đặc biệt là chính sách thắt
chặt tiền tệ trong thời kỳ lạm phát cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư do đó có thể gặp phải giới hạn trong việc theo đuổi các cơ hội đầu
tư. Ngoài ra, có một vài lựa chọn thay thế cho các nhà đầu tư, thị trường trái phiếu
và thị trường bất động sản, hay chỉ đơn giản là các sản phẩm huy động vốn của các
ngân hàng và các công ty tài chính, công ty bảo hiểm. Với nhiều sự lựa chọn đầu tư
và mức độ can thiệp quá sâu của chính phủ, các nhà đầu tư sẽ nhận ra có một sự
biến động lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này có khả năng dẫn đến
một xu hướng mạnh mẽ hơn đối với hành vi đầu tư theo tâm lý bầy đàn (Demirer và
Kutan, 2006). Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu này, tôi vẫn chưa thu thập
được dữ liệu đáng tin cậy để kiểm chứng mức độ ảnh hưởng của chính sách cơ chế
quản lý của nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Do các nguyên nhân sau:
Thị trường Việt Nam chỉ thật sự sôi động chỉ từ năm 2006 đến năm cuối
năm 2008, tiếp sau đó cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ, có rất nhiều
doanh nghiệp niêm yết trên sàn đã rút khỏi danh sách niêm yết. Ngoài ra
có những công ty niêm yết trên sàn nhưng chỉ là trên danh nghĩa, không
thật sự góp phần vào sự phát triển chung của thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng mới được hình
thành nên còn rất non trẻ, đồng thời các chính sách cũng như cơ chế quản
lý của chính phủ đang trong giai đoạn hoàn thiện nên rất khó để xác định
các giai đoạn chính thức ban hành của từng chính sách, các chính sách lại
liên tục thay đổi theo từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện của thị
trường dẫn đến những trở ngại khi tìm hiều về những chính sách này.
58
Thêm nữa, khi nhắc đến thị trường chứng khoán Việt Nam, thực chất chỉ có thị
trường thành phố Hồ Chí Minh là phát triển, trong khi thị trường chứng khoán Hà
Nội hoạt động còn yếu kém, số lượng niêm yết cổ phiếu trên sàn còn ít, khối lượng
giao dịch chưa cao, các nhà đầu tư còn nhỏ lẻ, nên chưa phản ánh hết xu hướng của
thị trường Hà Nội. Do đó, khi nghiên cứu vẫn không thể phản ánh chính xác về đặc
tính của thị trường.
5.3. Hướng nghiên cứu trong tương lai:
Xuất phát từ những hạn chế nêu trên, với chuỗi dữ liệu ngày càng đầy đủ hơn,
tôi mong rằng sẽ có những nghiên cứu sâu hơn về sự tồn tại của tâm lý bầy đàn trên
thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, và những bài nghiên
cứu sau có thể đo lường chính xác mức độ của tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng
khoán Việt Nam,cũng như mức độ ảnh hưởng của tâm lý bầy đàn đối với thị trường
chứng khoán.
Một câu hỏi nữa đặt ra là liệu khi các thay đổi chính sách của chính phủ có thật
sự tác động đến sự hình thành tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư không theo như nhận
định của Demirer và Kutan (2006): “Một thị trường có chính sách chưa chặt chẽ,
các quy định về công bố thông tin không đầy đủ gây ra sự thiếu minh bạch trên thị
trường. Điều này liệu có dẫn đến một xu hướng kinh doanh không dựa trên xu
hướng của thị trường mà hình thành nên hành vi đầu tư theo tâm lý bầy đàn”.
Hi vọng những bài nghiên cứu sau có thể trả lời được câu hỏi này và có thể đo
lường được chính xác mức độ cũng như tầm ảnh hưởng của các chính sách, cơ chế
quản lý của nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó có thể đưa ra
những đề xuất đối với những chính sách quản lý của nhà nước cho phù hợp với điều
kiện của thị trường, nhằm giúp cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển hơn
trong tương lai.
5.4. Kết luận.
Tóm lại, kết quả bài nghiên cứu này đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu: Có sự
tồn tại tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở cả hai thị trường
59
TPHCM và Hà Nội trong mọi điều kiện thị trường tăng giá, giảm giá, không biến
động mạnh và biến động mạnh, bên cạnh đó cũng đã so sánh được mức độ tâm lý
bầy đàn ở hai thị trường này trong từng điều kiện cụ thể. Tuy nhiên kết luận này
đang mang tính tổng quát toàn bộ thời gian nghiên cứu mà chưa đủ điều kiện phân
chia từng khoảng thời gian để kiểm định, cũng như chưa đưa ra được thước đo để
đo lường mức độ ảnh hưởng của tâm lý bầy đàn đến thị trường chứng khoán. Hơn
nữa, bài nghiên cứu còn nhiều hạn chế khi chưa nghiên cứu được tác động của sự
thay đổi trong các cơ chế chính sách khi Chính phủ ban hành để có những đề xuất
chính sách hợp lý và cụ thể hơn đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
1. Bùi Nguyễn Thanh Trúc, “Nghiên cứu tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” (2012)
2. Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu (2006), Kinh tế lượng Ứng dụng
3. Phan Thị Bích Nguyệt, Lê Đạt Chí bản dịch “ Tài chính hành vi Nhà đầu tư, doanh
nghiệp và Thị trường”, NXB Kinh tế TP.HCM (2011).
4. Trần Ngọc Thơ, "Giáo tr.nh: Tài chính doanh nghiệp hiện đại", NXB Thống kê
5. Trần Thị Hải Lý, “Hành vi bầy đàn trên thị trường tài chính Việt Nam nguyên nhân
và một số giải pháp”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, (2010).
1. Chang et al. (2000), An examination of herd behavior in equity markets: An
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
international perspective
3. Paulo Lao and Harminder Singh, " Herding Behaviour in the Chinese and
2. Christie và Huang (1995), Do Individual Returns Herd around the Market?
Indian Market ", (2011)
4. Riza Demirer, Ali M.Kutan (2005), Does herding behavior exist in Chinese stock
markets?
5. Riza Demirer, Ali M.Kutan and Chun-Da Chen (2009), Do Investors Herd in
Emerging Stock Markets?: Evidence from the Taiwanese Markert.
6. Tan, L, Chiang, TC, Mason, JR & Nelling, E 2007, ‘Herding behaviour in Chinese
stock market: An examination of A and B shares’, Pacific Basin Financial Journal,
vol.16, pp. 61-77.
7. Trần & Huy (2011), Herding Behaviour in an Emerging Stock Market: Empirical
Evidence from Vietnam
Các trang web chính
http://www.cafef.vn
http://www.chungkhoanphuongnam.com.vn/
http://www.cophieu68.com
PHỤ LỤC
1. Tên các cổ phiểu và số ngày giao dịch trên sàn Hà Nội
- Tổng số ngày khảo sát là: 1793 ngày
Tên CP
Tên CP
Tên CP
Số ngày
Số ngày
Số ngày
Số ngày
Tên CP
Số ngày
Tên CP
UNI
1793
SDA
1662
1586
SD5
1480
KLS
1407
SIC
DXP
1783
SD7
1661
SGD
1585
STC
1474
S96
1406
VTC
1734
HNM
1660
LTC
1578
RCL
1466
VC7
1405
STP
1728
NBC
1660
BBS
1575
PMS
1460
PVE
1400
TTC
1726
1659
VBH
1569
PGS
1457
SJE
BPC
1704
1658
SNG
1565
ALT
1456
S99
ACB
1702
VFR
1658
VNC
1563
PVC
1456
CAN
1701
CTN
1653
BTS
1554
SDY
1453
BCC
1699
NTP
1645
S91
1546
S55
1448
HPC
1684
SDT
1644
RHC
1545
TNG
1448
BVS
1681
TCT
1630
NLC
1535
SCJ
1445
SD9
1680
DPC
1626
PVI
1523
CMC
1443
EBS
1676
PTS
1620
VC2
1519
VTS
1440
POT
1673
TXM
1614
CIC
1511
DNP
1433
VNR
1671
NHC
1602
HTP
1509
DCS
1430
PLC
1665
MEC
1600
PVS
1497
NST
1421
SD6
1665
VTV
1593
VGP
1494
SD2
1419
HJS
1663
PPG
1588
TKU
1485
SDD
1409
- Tổng số cổ phiếu khảo sát là: 76 cổ phiếu
2. Tên các cổ phiểu và số ngày giao dịch trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Tổng số ngày khảo sát là: 1919 ngày
Tên CP
Tên CP
Tên CP
Số ngày
Số ngày
Tên CP
Số ngày
Tên CP
Số ngày
Số ngày
HAP
BT6
1837
DRC
1671
TCR
1632
TCM
1477
1919
KDC
1919
CII
1831 HMC
1671
ABT
1624
DTT
1470
REE
1919
PPC
1817
SSI
1671 GMC
1618
COM
1463
SAM
1920
TNA
1812
HBC
1670
IMP
1612
RIC
1463
GMD
1919
STB
1792
LBM
1669
TTP
1607
DPM
1462
LAF
1919
SJS
1791
BHS
1668
NSC
1599
SC5
1459
VFMVF1
1919
BMP
1781
PAC
1668 MCP
1594
CDC
1455
BBC
1918
TMS
1771
VIS
1668
HRC
1591
HT1
1455
KHA
1917
DCT
1729
SVC
1667
CLC
1581
HPG
1454
DHA
1916
TBC
1719
TAC
1667
CYC
1579
HDC
1447
TS4
1912
SMC
1709
RAL
1666
LGC
1571
TPC
1444
VNM
1909
SFC
1706
SFI
1665 NAV
1570
ANV
1438
HTV
1902
ITA
1703
SJD
1664 HAX
1542
GTA
1438
MHC
1888
PGC
1696
VTB
1663
HAI
1535
PVT
1437
TYA
1887
PVD
1689
FMC
1662
SCD
1531
NTL
1428
PNC
1883
BMI
1683
ICF
1662
VNE
1522
KBC
1424
AGF
1882
FPT
1683
VPK
1659
TNC
1514 MAFPF1
1419
VSH
1864
TDH
1681 DMC
1657
PET
1500
LSS
1416
SAV
1862
VIP
1677
VID
1655
VIC
1495
UIC
1416
KHP
1860
PRUBF1
1675
PTC
1654
ACL
1492
ALP
1413
HAS
1855
DHG
1674
PJT
1647
TRC
1486
DPR
1410
GIL
1845
DIC
1672
PAN
1643
TSC
1481
VSC
1409
SSC
1843
BMC
1671 MPC
1634
VTO
1481
L10
1407
- Tổng số cổ phiếu khảo sát là: 115 cổ phiếu
3. Kiểm định của phân tích hồi quy cùa thị trường chứng khoán
3.1. Kiểm định hành vi bầy đàn trong trường hợp Rm,t100
Model Summaryb
Model
1
,437a
R
,191
R Square
,096
Adjusted R Square
,00551265
Std, Error of the Estimate
,097
Change Statistics
R Square Change
101,160
F Change
2
df1
1915
df2
,000
Sig, F Change
1,854
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,016
,429
-11,866
Std, Error
,000
,035
,851
Standardized Coefficients
Beta
,843
-,964
59,825
12,186
-13,940
t
,000
,000
,000
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
,016
,360
-13,535
B
Upper Bound
,017
,498
-10,196
Correlations
Zero-order
-,073
-,164
Partial
,268
-,304
Part
,265
-,303
Collinearity Statistics
Tolerance
,099
,099
VIF
10,138
10,138
3.2. Kiểm định hành vi bầy đàn trong trường hợp Rm,t100 < 0
Model Summaryb
Model
1
,437a
R
,191
R Square
,089
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00566857
,091
Change Statistics
R Square Change
46,030
F Change
2
df1
927
df2
,000
Sig, F Change
1,884
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,017
,415
-11,655
Std, Error
,000
,052
1,261
Standardized Coefficients
Beta
,797
-,925
40,584
7,958
-9,243
t
,000
,000
,000
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
,015
,312
-14,130
B
Upper Bound
,017
,517
-9,180
Correlations
Zero-order
-,082
-,169
Partial
,253
-,290
Part
,249
-,289
Collinearity Statistics
Tolerance
,098
,098
VIF
10,219
10,219
3.3. Kiểm định hành vi bầy đàn trong trường hợp Rm,t100 > 0
Model Summaryb
Model
1
,481a
R
,231
R Square
,059
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00549465
,061
Change Statistics
R Square Change
31,840
F Change
2
df1
985
df2
,000
Sig, F Change
1,772
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
,016
Unstandardized Coefficients B
,441
-11,945
,000
Std, Error
,031
,696
Standardized Coefficients
Beta
,365
-,485
43,933
9,217
-10,342
t
,000
,000
,000
Sig,
,017
95% Confidence Interval for
Lower Bound
,121
-6,771
B
,018
Upper Bound
,244
-4,039
Correlations
Zero-order
-,057
-,168
,183
-,240
Partial
,180
-,240
Part
,244
,244
Collinearity Statistics
Tolerance
4,093
4,093
VIF
3.4. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 90% (Rm,t90 ) của Rm,t
Model Summaryb
Model
1
,473a
R
,224
R Square
,009
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00471195
,010
Change Statistics
R Square Change
8,017
F Change
2
df1
1532
df2
,000
Sig, F Change
1,803
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,144
-3,305
,017
Std, Error
,000
,074
3,646
Standardized Coefficients
Beta
,180
-,084
55,026
1,936
-,906
t
,000
,053
,365
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,002
-10,456
,016
B
,017
,290
3,847
Upper Bound
,099
,089
Phân tích tương quan
Zero-order
,049
-,023
Partial
,049
-,023
Part
,074
,074
Collinearity Statistics
Tolerance
13,435
13,435
VIF
3.5. Kiểm định hành vi bầy đàn trong trường hợp Rm,t90 < 0
Model Summaryb
Model
1
,648a
R
,423
R Square
,000
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00400702
,423
Change Statistics
R Square Change
,849
F Change
2
df1
737
df2
,428
Sig, F Change
1,825
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,017
,098
-5,704
Std, Error
,000
,095
4,741
Standardized Coefficients
Beta
,144
-,168
43,800
1,029
-1,203
t
,000
,030
,023
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
,016
-,089
-15,011
B
Upper Bound
,017
,285
3,603
Phân tích tương quan
Zero-order
-,018
-,029
Partial
,038
-,044
Part
,038
-,044
Collinearity Statistics
Tolerance
,069
,069
VIF
8,451
8,451
3.6. Kiểm định hành vi bầy đàn trong trường hợp Rm,t90 > 0
Model Summaryb
Model
1
,485a
R
,235
R Square
,222
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00512608
,034
Change Statistics
R Square Change
22,027
F Change
2
df1
792
df2
,000
Sig, F Change
1,907
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,018
,104
-7,205
Std, Error
,000
,109
5,252
Standardized Coefficients
Beta
,254
-,074
20,062
1,174
-34,076
t
,000
,002
,003
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
,016
,008
-13,439
B
Upper Bound
,018
,435
7,180
Phân tích tương quan
Zero-order
,183
,169
Partial
,072
-,021
Part
,071
-,021
Collinearity Statistics
Tolerance
,079
,079
VIF
9,715
9,715
3.7. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 10% (Rm,t10 ) của Rm,t
Model Summaryb
Model
1
,582a
R
,338
R Square
,335
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00567637
,338
Change Statistics
R Square Change
97,422
F Change
2
df1
381
df2
,000
Sig, F Change
1,985
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,005
1,910
-35,277
Std, Error
,006
,388
5,700
Standardized Coefficients
Beta
2,069
-2,603
-,832
4,919
-6,189
t
,406
,000
,000
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,018
1,147
-46,484
B
Upper Bound
,007
2,674
-24,069
Correlations
Zero-order
-,521
-,544
Partial
,244
-,302
Part
,205
-,258
Collinearity Statistics
Tolerance
,010
,010
VIF
10,891
10,891
3.8. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 10% (Rm,t10 ) của Rm,t, Rm,t10 < 0
Model Summaryb
Model
1
,636a
R
,404
R Square
,398
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00538030
,404
Change Statistics
R Square Change
63,802
F Change
2
df1
188
df2
,000
Sig, F Change
2,106
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
,006
1,320
-27,863
Std, Error
,008
,523
7,734
Standardized Coefficients
Beta
1,435
-2,048
2,524
-3,602
,656
t
,012
,000
,512
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,011
,288
-43,120
B
Upper Bound
,022
2,351
-12,605
Correlations
Zero-order
-,603
-,620
Partial
,181
-,254
Part
,142
-,203
Collinearity Statistics
Tolerance
,010
,010
VIF
8,962
8,962
3.9. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 10% (Rm,t10 ) của Rm,t, Rm,t10 > 0
Model Summaryb
Model
1
,549a
R
,301
R Square
,294
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00588654
,301
Change Statistics
R Square Change
40,901
F Change
2
df1
190
df2
,000
Sig, F Change
1,795
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,018
2,629
-44,485
Std, Error
,009
,571
8,311
Standardized Coefficients
Beta
2,836
-3,294
-1,952
4,608
-5,353
t
,052
,000
,000
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,037
1,504
-60,879
B
Upper Bound
,000
3,755
-28,092
Correlations
Zero-order
-,442
-,472
Partial
,317
-,362
Part
,280
-,325
Collinearity Statistics
Tolerance
,010
,010
VIF
10,951
10,951
3.10. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 5% (Rm,t5 ) của Rm,t, Rm,t5
Model Summaryb
Model
1
,669a
R
,447
R Square
,441
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00488434
,447
Change Statistics
R Square Change
76,784
F Change
2
df1
190
df2
,000
Sig, F Change
2,011
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,034
3,414
-54,447
Std, Error
,025
1,263
16,057
Standardized Coefficients
Beta
2,551
-3,200
-1,399
2,704
-3,391
t
,164
,007
,001
Sig,
-,083
,923
-86,120
95% Confidence Interval for
Lower Bound
B
Upper Bound
,014
5,905
-22,774
Correlations
Zero-order
-,643
-,652
Partial
,192
-,239
Part
,146
-,183
Collinearity Statistics
Tolerance
,003
,003
VIF
5,925
5,925
3.11. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 5% (Rm,t5 ) của Rm,t, Rm,t5 < 0
Model Summaryb
Model
1
,740a
R
,547
R Square
,537
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00416252
,547
Change Statistics
R Square Change
56,200
F Change
2
df1
93
df2
,000
Sig, F Change
2,108
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,006
2,027
-37,799
Std, Error
,029
1,489
19,142
Standardized Coefficients
Beta
1,623
-2,353
-,226
1,361
-1,975
t
,822
,177
,051
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,063
-,930
-75,811
B
Upper Bound
,050
4,983
,213
Correlations
Zero-order
-,734
-,727
Partial
-,201
,140
Part
-,138
,095
Collinearity Statistics
Tolerance
,003
,003
VIF
10,761
10,761
3.12. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 5% (Rm,t5 ) của Rm,t, Rm,t5 > 0
Model Summaryb
Model
1
,628a
R
,395
R Square
,382
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00545282
,395
Change Statistics
R Square Change
30,650
F Change
2
df1
94
df2
,000
Sig, F Change
2,034
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,079
5,622
-81,188
Std, Error
,042
2,121
26,680
Standardized Coefficients
Beta
3,957
-4,543
-1,889
2,651
-3,043
t
,062
,009
,003
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-,161
1,411
-134,162
B
Upper Bound
,004
9,834
-28,214
Correlations
Zero-order
-,579
-,591
Partial
,264
-,299
Part
,213
-,244
Collinearity Statistics
Tolerance
,003
,003
VIF
6,129
6,129
3.13. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 1% (Rm,t1 ) của Rm,t
Model Summaryb
Model
1
,715a
R
,512
R Square
,486
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00251922
,512
Change Statistics
R Square Change
19,926
F Change
2
df1
38
df2
,000
Sig, F Change
1,455
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,298
15,131
-184,555
Std, Error
,488
21,354
233,191
Standardized Coefficients
Beta
6,077
-6,787
,709
-,791
-,609
t
,483
,434
,546
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-1,286
-28,097
-656,626
B
Upper Bound
,691
58,359
287,515
Correlations
Zero-order
-,710
-,711
Partial
,114
-,127
Part
,080
-,090
Collinearity Statistics
Tolerance
,000
,000
VIF
5725,527
5725,527
3.14. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 1% (Rm,t1 ) của Rm,t, Rm,t < 0
Model Summaryb
Model
1
,556a
R
,309
R Square
,227
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00267292
,309
Change Statistics
R Square Change
3,794
F Change
2
df1
17
df2
,043
Sig, F Change
2,076
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,234
11,818
-142,862
Std, Error
,657
28,807
315,385
Standardized Coefficients
Beta
5,268
-5,816
,410
-,453
-,356
t
,687
,656
,727
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-1,621
-48,960
-808,265
B
Upper Bound
1,153
72,596
522,541
Correlations
Zero-order
-,548
-,549
Partial
,099
-,109
Part
,083
-,091
Collinearity Statistics
Tolerance
,000
,000
VIF
405,975
405,975
3.15. Kiểm định hành vi bầy đàn với phân phối 1% (Rm,t1 ) của Rm,t, Rm,t > 0
Model Summaryb
Model
1
,859a
R
,738
R Square
,709
Adjusted R Square
Std, Error of the Estimate
,00215392
,738
Change Statistics
R Square Change
25,316
F Change
2
df1
18
df2
,000
Sig, F Change
1,231
Durbin-Watson
Coefficientsa
Model
1
(Constant)
Rmt
Rmt2
Unstandardized Coefficients B
-,089
6,638
-98,482
Std, Error
,703
30,696
334,579
Standardized Coefficients
Beta
2,377
-3,235
,216
-,294
-,126
t
,831
,772
,901
Sig,
95% Confidence Interval for
Lower Bound
-1,567
-57,852
-801,407
B
Upper Bound
1,389
71,128
604,442
Correlations
Zero-order
-,858
-,859
Partial
,051
-,069
Part
,026
-,036
Collinearity Statistics
Tolerance
,000
,000
VIF
8292,538
829,538