BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 601410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Ngọc Hoa,
mặc dù rất bận rộn nhưng cô vẫn dành nhiều thời gian hướng dẫn tận tình, theo
dõi sát sao với tinh thần trách nhiệm cùng lòng thương mến trong suốt quá trình
tôi thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Trịnh Văn
Biều, thầy đã dành cho tôi những lời khuyên quy báu, những lời động viên chân
tình khi tôi gặp khó khăn trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh tại các trường
thực nghiệm đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến sự quan tâm và ủng hộ của gia
đình, bạn bè, đó là nguồn cổ vũ tinh thần rất lớn để tôi theo đuổi và hoàn thành tốt
luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh 2011.
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
6. PP nghiên cứu ............................................................................................................ 3
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................ 3
8. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................................ 5
1.2.1. Những xu hướng đổi mới PPDH ............................................................................... 6
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới PPDH ................................................................................. 7
1.2. Đổi mới PPDH ....................................................................................................... 6
1.3. Tâm lý HS THCS đối với đổi mới PPDH có ứng dụng CNTT [24], [72] ............. 8
1.4.1. Một số quan niệm mới về DH tích cực .................................................................... 10
1.4. DH tích cực ........................................................................................................... 10
1.4.2. Một số PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của HS ............................................... 11
1.5.1. Khái niệm blog ......................................................................................................... 15
1.5.2. Ưu điểm và hạn chế của blog DH [39] .................................................................... 15
1.5.3. Mục đích xây dựng blog DH ................................................................................... 17
1.5.4. Xây dựng blog trên vn.360plus.yahoo.com ............................................................. 17
1.5.5. Những công cụ hỗ trợ xây dựng blog DH ............................................................... 20
1.5. Blog DH – một phương tiện hỗ trợ đổi mới PPDH ............................................. 15
1.6.1. Kết quả thăm dò ý kiến của GV ............................................................................... 27
1.6.2. Kết quả thăm dò ý kiến của HS ............................................................................... 29
1.6. Tình hình sử dụng CNTT và blog trong DH HH 8 ở các trường THCS ............. 27
2.1. Phân tích chương trình HH 8 – Vị trí của chương 1 và chương 4 trong chương
2.1.1. Cấu trúc chương trình HH 8 [7] ............................................................................... 32
2.1.2. Vị trí của chương 1 và chương 4 trong chương trình Hóa 8 [15] ............................ 33
trình .............................................................................................................................. 32
2.2.1. Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” ................................................................. 34
2.2.2. Chương 4 “Oxi – Không khí” .................................................................................. 38
2.2. Mục tiêu, nội dung và PPDH chương 1 và chương 4 HH 8 ................................. 34
2.3.1. Định hướng thiết kế ................................................................................................. 40
2.3.2. Quy trình thiết kế ..................................................................................................... 42
2.3.3. Giới thiệu blog HH 8 ............................................................................................... 48
2.3.4. Tổ chức DH với sự hỗ trợ của blog HH 8................................................................ 60
2.3. Thiết kế blog HH 8 THCS .................................................................................... 40
3.1. Mục đích TNSP .................................................................................................... 76
3.2. Nhiệm vụ TNSP ................................................................................................... 76
3.3. Đối tượng TNSP ................................................................................................... 76
3.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................................... 78
3.4.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp .................................................................. 78
3.4.3. PP xử lí kết quả TNSP ............................................................................................. 79
3.4. Tiến hành TNSP ................................................................................................... 78
3.5.1. Nhận xét kết quả quá trình học tập của lớp TN ................................................... 80
3.5.2. Kết quả thăm dò ý kiến của GV về blog HH 8 ........................................................ 82
3.5.3. Kết quả thăm dò ý kiến của HS về blog HH 8 ......................................................... 88
3.5.4. Kết quả các bài kiểm tra........................................................................................... 94
3.5.5. Những ý kiến đánh giá blog từ xã hội và các phương tiện truyền thông ............... 101
3.5. Kết quả TNSP ................................................................................................... 80
1. Những kết quả thu được từ đề tài nghiên cứu ....................................................... 108
2. Kiến nghị và đề xuất .............................................................................................. 112
3. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................... 112
CNTT : công nghệ thông tin
CTHH : công thức hóa học
DH : dạy học
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HS : học sinh
HH : hóa học
KHHH : ký hiệu hóa học
MVT : máy vi tính
PHT phiếu học tập :
PP phương pháp :
: PPDH phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
TNSP : thực nghiệm sư phạm
TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ hình thành một số khái niệm cơ bản nhất về HH trong chương trình
Hóa 8................................................................................................................... 37
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC ............................................................................. 84
Bảng 3.2. Danh sách GV tham gia nhận xét ...................................................... 90
Bảng 3.3. Thống kê số lượng GV trả lời câu 1 và câu 2 .................................... 91
Bảng 3.4. Thống kê đánh giá của GV về blog HH 8 ......................................... 93
Bảng 3.5. Thống kê số lượng phiếu thăm dò ý kiến của HS .............................. 96
Bảng 3.6. Thống kê số lượng HS trả lời câu 1 ................................................... 96
Bảng 3.7. Thống kê số lượng HS trả lời câu 2 ................................................... 97
Bảng 3.8. Tổng hợp đánh giá của HS tham gia thực nghiệm về blog HH 8 ...... 98
Bảng 3.9. Bảng điểm kiểm tra 15 phút (Trường Lê Lai) ................................. 103
Bảng 3.10. Bảng điểm kiểm tra 15 phút (Trường LSTS) ................................ 103
Bảng 3.11. Bảng điểm kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) ................................... 104
Bảng 3.12. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
(Trường Lê Lai) ................................................................................................ 104
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) ...... 105
Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai)
.......................................................................................................................... 106
Bảng 3.15. Bảng điểm kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) .................................... 107
Bảng 3.16. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
(Trường LSTS) ................................................................................................. 107
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) ....... 108
Bảng 3.18. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS)
.......................................................................................................................... 109
Hình 1.1. Mô hình DH tương tác ....................................................................... 11
Hình 1.2. Màn hình đăng ký ............................................................................... 20
Hình 1.3. Giao diện đăng ký tài khoản blog phần câu hỏi bảo mật ................... 20
Hình 1.4. Giao diện đăng ký tài khoản blog phần nhập chuỗi mã bảo mật ....... 21
Hình 1.5. Giao diện trang chủ yêu cầu tạo blog ................................................. 21
Hình 1.6. Giao diện trang Tạo blog .................................................................... 22
Hình 1.7. Giao diện trang thông báo tạo blog thành công ................................. 22
Hình 1.8. Giao diện trang blog đã tạo xong (chưa trang trí) .............................. 22
Hình 1.9. Giao diện phần mềm Adobe Photoshop CS3 ..................................... 23
Hình 1.10. Giao diện phần mềm Microsoft Word 2007 .................................... 24
Hình 1.11. Giao diện phần mềm Macromedia Dreamweaver CS3 .................... 24
Hình 1.12. Giao diện phần mềm Camtasia Studio ............................................. 25
Hình 1.13. Giao diện phần mềm SnagIt 8.0 ....................................................... 25
Hình 1.14. Giao diện phần mềm Hot Potatoes .................................................. 26
Hình 1.15. Giao diện phần mềm Mathtype 6.6 .................................................. 27
Hình 1.16. Giao diện phần mềm Adobe Flash CS3 ........................................... 28
Hình 2.1. Giao diện menu ngang của blog ......................................................... 46
Hình 2.2. Giao diện trang chủ blog Yahoo! 360plus ......................................... 48
Hình 2.3. Giao diện trang chủ blog HH 8 .......................................................... 49
Hình 2.4. Giao diện Chọn themes cho blog khi chọn chế độ tự chỉnh sửa ........ 49
Hình 2.5. Giao diện Tự tạo themes phần chèn code css .................................... 50
Hình 2.6. Giao diện trang Viết blog ................................................................... 51
Hình 2.7. Cấu trúc blog HH 8 ............................................................................ 53
Hình 2.8. Giao diện trang Bài giảng ................................................................... 54
Hình 2.9. Giao diện trang Danh sách bài viết thuộc Bài giảng .......................... 55
Hình 2.10. Giao diện trang Bài 4 Nguyên tử ..................................................... 57
Hình 2.11. Giao diện trang Danh sách thuộc Bài tập tự luận............................. 58
Hình 2.12. Giao diện trang Dạng 1 Bài 4 Nguyên tử thuộc Bài tập tự luận ...... 59
Hình 2.13. Giao diện trang Bài tập trắc nghiệm ................................................ 60
Hình 2.14. Giao diện trang Tổng kết chương 1 trên yolasite.com ..................... 60
Hình 2.15. Giao diện trang Thư viện.................................................................. 61
Hình 2.16. Giao diện trang Lớp học ................................................................... 62
Hình 2.17. Giao diện trang Thư giãn.................................................................. 63
Hình 2.18. Một số trao đổi giữa GV – HS trên blog và yahoo chat ................... 64
Hình 2.19. Sơ đồ mô tả các hoạt động học tập có sự hỗ trợ của blog HH 8 ...... 67
Hình 2.20. Sơ đồ hướng dẫn HS tự học với sự hỗ trợ của blog HH 8 ............... 68
Hình 3.1. Hình ảnh các lớp thực nghiệm ........................................................... 89
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) ............... 105
Hình 3.3. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) .............. 106
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) ................ 108
Hình 3.5. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) ............... 108
Hình 3.6. Thống kê số lượng truy cập blog tính vào ngày 27/06/2011 ........... 114
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT.
CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá
trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Đặc biệt, các phương tiện DH
hiện đại có ứng dụng CNTT và sự phát triển của internet với những ưu thế vượt trội
đã tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy và học. Sự đổi mới này đòi hỏi phải diễn
ra đồng bộ, sâu sắc trên nhiều phương diện như mục tiêu, chương trình, SGK, PPDH
và phương tiện DH. Trong đó, đổi mới PPDH là vấn đề quan trọng thể hiện rõ trong
Quyết định số 16/2006 của Bộ Giáo dục & Đào tạo: “Đổi mới PP giáo dục – đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của HS. Từng bước
áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình DH, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS…”.
Với những yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục như hiện nay, GV giảng dạy
môn HH cần có những phần mềm tiện ích hỗ trợ tạo điều kiện suy nghĩ, tìm nhiều
biện pháp giáo dục mang tính tích cực hơn. Bên cạnh đó, HS trong quá trình học tập
môn HH cũng cần có một nguồn dữ liệu để tìm kiếm thông tin cần thiết và phù hợp,
tự học và tự kiểm tra kiến thức của mình. Chúng tôi thấy blog là một trong các công
cụ hữu hiệu, thuận tiện và đáp ứng các yêu cầu trên. Ngoài ra, việc thiết kế blog hỗ
trợ DH HH 8 của chúng tôi còn xuất phát từ thực tế sau:
- Dạy HH 8 tiếp xúc với những khái niệm trừu tượng, nguồn thông tin HH rất
phong phú, GV và HS có thể truy xuất thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng.
Nhưng việc sàng lọc thông tin khổng lồ để tìm ra nguồn thông tin phù hợp là rất khó,
thậm chí có thể gặp những thông tin, hình ảnh thô tục đối với các em. Vì vậy, cần
phải có một nội dung bám sát chương trình và SGK phổ thông để hỗ trợ cho quá trình
DH của nhà trường.
- Mặc dù có rất nhiều website, blog về HH nhưng chủ yếu là các website, blog
về tư liệu dành cho GV hoặc kiến thức HH THPT. Điều này không phù hợp với trình
độ tin học cũng như kiến thức HH của HS THCS.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế blog hỗ trợ dạy học Hóa
học 8 Trung học cơ sở” với hi vọng tìm thêm những PPDH phù hợp với sự phát triển
CNTT giúp phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm cung cấp cho GV và HS những tài liệu DH sinh động góp phần
hiện đại hóa PPDH giúp cho HS có điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu.
Đồng thời, đề tài còn tạo ra cơ hội giao lưu giữa thầy và trò, tăng cường cơ hội tương
tác của GV – HS và với tài liệu học tập trực tuyến nhằm đạt được mục đích dạy và
học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu vai trò của CNTT, của blog DH trong những xu hướng đổi mới
PPDH.
- Khảo sát tình hình sử dụng CNTT trong DH HH 8 ở một số trường THCS.
- Tìm hiểu các tính năng weblog và cách thiết kế blog.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT, blog trong việc hỗ trợ quá
trình DH tích cực.
- Xây dựng tiến trình giảng dạy HH 8 phối hợp với blog giúp HS học tập tích
cực và thể hiện tính tương tác giữa GV và HS.
- TNSP ở trường THCS nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả thi, hiệu quả
sư phạm của quá trình DH có sự hỗ trợ của blog.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong chương trình HH 8, chúng tôi chọn nghiên cứu 2 chương:
- Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” là cơ sở lý thuyết giúp cho việc nghiên
cứu các vấn đề cụ thể của chương trình, đồng thời đây là chương có nhiều khái niệm
trừu tượng.
- Chương 4 “Oxi – Không khí” là chương đầu tiên nghiên cứu về chất cụ thể.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy và học HH 8.
- Đối tượng:
o Việc thiết kế blog hỗ trợ DH HH 8. o Hoạt động dạy và học của GV và HS khi sử dụng blog nhằm phát huy
tích cực, tự lực của HS.
6. PP nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về xu hướng đổi mới trong giáo dục.
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận DH HH và các PPDH tích cực ở trường THCS.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung HH 8.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn thiết kế blog.
b. Nghiên cứu thực tiễn
- Thực trạng sử dụng CNTT trong DH môn HH 8 ở một số trường THCS
TP.HCM.
- Điều tra, trao đổi trực tiếp với GV và HS ở trường THCS trước và sau TN làm
cơ sở xây dựng blog, sử dụng blog để hỗ trợ DH HH 8.
- Thiết kế blog HH 8 và đề xuất PP sử dụng để hỗ trợ quá trình DH.
- Tiến hành TNSP ở một số trường THCS để kiểm tra giả thuyết khoa học.
c. Sử dụng PP thống kê toán học để trình bày kết quả TNSP.
7. Những đóng góp của đề tài
Biến blog – một dạng nhật ký trực tuyến thành một công cụ DH, góp phần đổi
mới hình thức tổ chức, PPDH nhằm nâng cao chất lượng DH.
Blog HH 8 được thiết kế hỗ trợ tốt cho quá trình dạy của GV và quá trình tự
học của HS.
* Đối với GV: Làm nguồn tư liệu cần thiết trong giảng dạy, tự nghiên cứu, giúp
GV thay đổi PPDH.
* Đối với HS: là tài liệu sinh động, màu sắc hấp dẫn, kích thích hứng thú học
tập, hỗ trợ tốt cho tự học và trao đổi tâm tình với GV.
* Sử dụng blog để DH trực tuyến trên mạng, trao đổi với HS ở xa, nhận được
và giải đáp nhiều ý kiến.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được blog HH 8 và sử dụng blog một cách hợp lý sẽ góp phần
hiện đại hóa PPDH, tạo được mối quan hệ gần gũi giữa thầy và trò, phát huy tính tích
cực, tự lực của HS và nâng cao chất lượng dạy – học.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Blog là chữ viết tắt của weblog, một dạng website cá nhân. Mọi người dễ dàng
truy cập vào đó để thảo luận bất cứ vấn đề gì. Từ năm 2006, blog bắt đầu phát triển và
hiện nay với tốc độ như “cơn lốc”. Tại Việt Nam, cộng đồng người sử dụng blog phát
triển cấp số nhân. Có nhiều dịch vụ cung cấp blog như: My Opera, Wordpress,
Yahoo! 360plus; Facebook…Theo thống kê trang web internetworldstats.com, được
ưa chuộng nhất là Yahoo! 360plus (53%); kế đến là Facebook (31%).
Ở một số nước phát triển, việc đưa blog vào DH tương tác rất phổ biến, nhưng
ở Việt Nam, blog chỉ sử dụng như một nhật ký chia sẻ, thú vui, nhu cầu giải trí. Có
thể kể một số web và blog về HH như sau:
- http://hoahoc365.com/: website về Hóa 10, giới hạn ở 2 chương: nhóm
halogen và nhóm oxi, lưu huỳnh của cô Lê Thị Thu Hà, GV trường THPT Võ Thị Sáu,
- http://victonh.wordpress.com/: blog về Hóa 10, giới hạn ở hai chương: nhóm
halogen và nhóm oxi của cô Phan Vinh – GV trường THPT Nguyễn Huệ - TP Vũng
Tàu.
- http://www.khieuchi.com/default.asp: website về hóa THPT (chủ yếu là
những bài tập ở dạng download) của cô Khiếu Chi, GV trường THPT Ngô Quyền,
Hải Phòng.
- http://vn.360plus.yahoo.com/cunghochoahoc: blog về những kiến thức HH
liên quan đến đời sống, thông tin HH thú vị của cô Nguyễn Thị Minh Thanh, GV
trường THPT Võ Thị Sáu, TP.HCM.
- Một số trang blog HH trên
violet: http://chiennc.violet.vn; http://dhanhcs.violet.vn... đều là nơi lưu trữ bài giảng
powerpoint, giáo án, hình ảnh phù hợp với GV hơn là HS.
Và như vậy, blog DH dành cho HS học Hóa THCS chưa có. Chúng tôi chọn đề
tài “Thiết kế blog hỗ trợ dạy học Hóa học 8 Trung học cơ sở” nhằm sử dụng blog
trong DH để phát huy khả năng hoạt động tích cực của HS, đặc biệt là tăng cường
tương tác giữa thầy và trò không chỉ ở khía cạnh môn học mà còn chia sẻ, tư vấn (đối
tượng HS THCS thường có tâm lý biến động), tạo không gian học tập lành mạnh và
chống lại những web “đen” độc hại.
1.2. Đổi mới PPDH
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [3, tr.5-6], một số xu hướng đổi mới PPDH nói
chung là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm
tòi khám phá .
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS PP học tập, PP tự học
để thực hiện phương châm học suốt đời .
- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc
vận dụng kiến thức.
- Cá thể hóa việc DH.
- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện DH
đặc biệt là tin học và CNTT vào DH.
- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn
thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng
nhiều loại hình kiểm tra thích hợp.
- Gắn DH với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển
của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực, khả năng tự học
của HS và ứng dụng CNTT (mạng internet) trong DH đang là những xu hướng đổi
mới quan trọng về PP dạy và học.
Dạy và học theo quan điểm CNTT [8]
Theo quan điểm CNTT [8, tr.43-44], để đổi mới PPDH, chúng ta cần tìm
những “PP làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và
hiệu quả hơn”.
Với sự xuất hiện mạng internet – thành tựu quan trọng nhất của CNTT thì việc
tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý, trao đổi thông tin rất dễ dàng. Vì thế, vấn đề đặc
biệt quan tâm trong những năm gần đây là làm thế nào khai thác một cách hiệu quả
nhất máy tính và internet nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở mọi cấp độ, hình thức
đào tạo. Quá trình ấy đã hình thành mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại
nhất hiện nay với những ưu điểm vượt trội:
- Thời gian không ràng buộc: xuất hiện khả năng giáo dục không đồng bộ.
- Không gian không bó buộc: xuất hiện khả năng người học tham gia học tập
mà không cần đến trường.
- Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm nhiều vì xuất hiện các lớp ảo có quy mô
lớn mà không cần trường lớp kiểu thông thường.
- Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục nữa:
người học phải học cách truy tìm thông tin họ cần, đánh giá và xử lý thông tin để biến
thành tri thức giao tiếp.
- Mối quan hệ giữa người dạy và người học theo chiều từ trên xuống (thầy
truyền thụ, trò ghi nhớ) sẽ được thay thế bởi quan hệ theo chiều ngang: người dạy trở
thành người thúc đẩy, chuyên gia hướng dẫn hay đồng nghiệp, người học phải thực sự
chủ động và thích nghi.
- Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa.
Vai trò của CNTT trong giảng dạy HH
HH là môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo và sự biến đổi của các chất, từ đó
HS nhận thức sâu sắc đời sống của tự nhiên, các qui luật phát triển của nó: luôn luôn
biến đổi và chuyển hóa. Vì vậy, để có thể đạt hiệu quả cao trong giảng dạy môn HH ở
trường phổ thông, GV phải luôn tìm cách đưa kiến thức đến HS một cách trực quan,
sinh động nhất nhằm phát huy tính tích cực và kích thích hứng thú của HS.
Tuy nhiên, không phải trường nào cũng có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
nghiên cứu cũng như đầy đủ thời gian để cung cấp, mở rộng những kiến thức lịch sử,
kiến thức thực tế liên quan đến HH. Chính CNTT đã giúp người dạy giải quyết những
khó khăn trên khi vô số phần mềm mô phỏng thí nghiệm, video, hình ảnh HH góp
phần tạo nên sự sinh động hơn cho bài học. Một tính năng quan trọng khác đó là việc
kết nối internet, những trang web (blog) DH không những giúp GV thiết kế bài giảng
sinh động, đầy màu sắc, hình ảnh mà hơn hết là giúp HS học mọi lúc, mọi nơi, tương
tác trực tiếp với kiến thức, với GV, với bạn học, điều mà PPDH truyền thống không
có được.
1.3. Tâm lý HS THCS đối với đổi mới PPDH có ứng dụng CNTT [24], [72]
Tuổi vị thành niên (11 – 15 tuổi) là thời kỳ phát triển đặc biệt, là sự lớn lên và
trưởng thành của trẻ để “lột xác” thành người lớn. Đặc biệt, khi tiếp cận với PPDH có
ứng dụng CNTT, các yếu tố tâm lý của HS đã có những tác động thuận lợi cũng như
gây ra những khó khăn cho quá trình dạy và học.
Thuận lợi
- Tâm lý ưa cái đẹp (phải là sự thống nhất giữa nội dung và hình thức), thích
cái mới, hình ảnh tươi vui, sinh động là nét đặc trưng ở lứa tuổi này. Chính vì vậy,
việc gây chú ý cho các em qua các bài giảng điện tử có ảnh động, hình ảnh đẹp phục
vụ cho môn học luôn khiến các em hào hứng, thích thú theo dõi bài học.
- Tâm lý thích mới lạ, thích khám phá thế giới là yếu tố thúc đẩy HS chịu khó
tìm tòi, học hỏi từ mọi nguồn, nhất là internet.
- Tâm lý ưa mạo hiểm, thích vượt khó khiến các em thấy thú vị khi bị thử thách
bởi các vấn đề khó trong môn học, qua đó còn nhằm chứng tỏ giá trị của bản thân.
- Ngoài ra, HS ở lứa tuổi này đã bắt đầu say mê lĩnh vực khoa học và nghệ
thuật. Các em đặc biệt hứng thú với các môn học TN, khám phá cái mới trong các
môn hóa, lý. Những hình ảnh, đoạn video về thí nghiệm luôn khiến HS say mê, hứng
thú học tập.
- Tâm lý sợ bị tẩy chay, tụt hậu so với bạn cùng lứa nếu không biết sử dụng
internet cũng đã thúc đẩy HS khả năng học hỏi về cách sử dụng, khai thác internet
phục vụ hiệu quả cho việc học tập.
- Việc thu nhận kiến thức của các em cũng đã vượt ngoài giới hạn nhà trường
khi có thể học qua mạng internet, giao lưu học hỏi từ bạn bè, thầy cô khắp nơi.
Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý thích kết bạn, thể hiện sự tự chủ, độc lập, thích tranh
luận ở các em.
Khó khăn
- Tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân
tán và không bền vững. Do đó, khi tìm kiếm thông tin trên mạng với vô số thông tin
nhiễu (game, web đen), HS dễ sa đà, không định hướng; hoặc quan sát bài giảng điện
tử có quá nhiều hình ảnh không phù hợp, màu sắc dễ khiến HS xao lãng, không nắm
được trọng tâm bài học.
- Thái độ tự giác của HS có tăng lên nhưng phải có động cơ thúc đẩy (học vì
mở rộng hiểu biết, học vì bản thân, học vì ba mẹ…) nên tự giác “chưa bền vững”,
nhất là tự học qua mạng đòi hỏi tính tự giác của HS rất cao.
- Tình cảm ở lứa tuổi này sâu sắc nhưng còn bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động
nên trong quá trình tranh luận với bạn bè (trong lớp học, qua mạng) thường thiếu
kiềm chế, dễ gây xung đột.
Tóm lại, GV cần nắm được những yếu tố thuận lợi và khó khăn để xây dựng
PPDH có ứng dụng CNTT phù hợp nhằm kịp thời động viên, hướng dẫn thiếu niên
khắc phục những khó khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất.
Mặt khác, GV cần chú ý tới tài liệu học tập: tài liệu học tập phải súc tích về nội dung
khoa học, phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài
liệu, gây cho HS hứng thú học tập, phải gợi cho HS có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó,
phải giúp đỡ các em biết cách học, có PP học tập phù hợp.
1.4. DH tích cực
Quan niệm dạy và học theo cách tiếp cận thông tin [40, tr. 94 – 101]
Với tốc độ phát triển thông tin mạnh mẽ như hiện nay thì “Học là quá trình tự
biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ
môi trường xung quanh”. Khi đó, người học chủ động tìm kiếm tri thức (từ cuộc sống,
từ các nguồn thông tin truyền thông…), thu thập xử lý thông tin và tự biến đổi mình;
người dạy phải có tác dụng điều chỉnh (tổ chức, chỉ đạo, đánh giá) sự học của trò
nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của trò.
Quan niệm DH hướng vào người học [41]
Bản chất của DH hướng vào người học là chú trọng đến những phẩm chất,
năng lực riêng của mỗi HS. Họ vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của quá
trình DH, phấn đấu cá thể hóa quá trình DH để cho các tiềm năng của mỗi cá nhân
được phát huy tối đa.
DH hướng vào người học không làm mờ nhạt vai trò của GV. Chính GV là linh
hồn của giờ học sinh động và sáng tạo góp phần vào sự phát triển của HS. GV là
người hướng dẫn, người cố vấn hơn là chỉ đóng vai trò công cụ truyền đạt kiến thức.
Quan niệm DH là quá trình tương tác [39], [40], [58]
Tương tác được hiểu là sự tác động qua lại lẫn nhau.
Khi nói về DH tương tác, người ta đưa ra ba tác nhân: người học, người dạy và
môi trường. Việc ứng dụng CNTT trong DH đã tạo ra một môi trường giáo dục mang
tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc – trò chép” như kiểu truyền
thống. HS được khuyến khích và tạo điều kiện để tìm kiếm tri thức, sắp xếp quá trình
tự học tập của bản thân.
Lý thuyết DH tương tác nhấn mạnh đến việc xác định những tài liệu kiến thức
vốn có trong đầu người học và sự tương tác giữa HS với môi trường (các trang blog,
web…) nhằm sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức bản thân. (Xem hình 1.1)
GV tạo môi trường và nội dung
học tập phức hợp
HS TƯƠNG TÁC (cá nhân – nhóm) - GV - Nội dung học tập - Bạn bè
Môi trường học tập
với các trang blog, web, với tài liệu…
Hình 1.1. Mô hình DH tương tác [58, tr.36]
Trong quá trình khám phá kiến thức:
+ GV: khuyến khích HS đặt câu hỏi, tìm hiểu kiến thức vốn có của HS, tạo
môi trường học tập thuận lợi (cung cấp phương tiện web, blog), tạo cơ hội cho HS
trình bày, đưa ra nguyện vọng tìm hiểu khám phá vấn đề. GV là người cuối cùng
khẳng định lại các kiến thức khoa học cho HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tư
vấn, trợ giúp, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập.
+ HS: lĩnh hội được vấn đề học tập, xây dựng kế hoạch tạo dựng kiến thức cho
mình bằng mối liên hệ với kiến thức đã có; tự thể hiện mình thông qua báo cáo, thảo
luận với bạn bè và GV. HS tự đánh giá sự tiến bộ của mình từ đó có trách nhiệm hơn
với việc học tập. Ngoài ra, thông qua môi trường học tập là blog, web, HS còn có cơ
hội giao lưu, trao đổi học tập với bạn bè khắp mọi miền.
Chính CNTT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới PP và hình thức DH.
Những PPDH theo quan điểm kiến tạo – tương tác, PPDH theo dự án, DH phát hiện
và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện ứng dụng. Các hình thức DH như: DH
đồng loạt, DH theo nhóm, DH cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường
CNTT và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với internet,
DH theo hình thức lớp học qua mạng, lớp học qua cầu truyền hình.
1.4.2.1. Tính tích cực, tự lực của HS [41]
Khái niệm: Tính tích cực học tập – thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động
cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu
tố tạo nên tính tích cực.
Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập: Chú ý, hăng hái tham gia vào mọi
hoạt động học tập; hoàn thành nhiệm vụ được giao; ghi nhớ tốt, hiểu bài học; có thể
trình bày lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ riêng cũng như vận dụng được những
kiến thức vào thực tiễn; tốc độ học tập nhanh; có hứng thú, quyết tâm, ý chí vượt qua
khó khăn và có sáng tạo trong học tập.
1.4.2.2. Một số PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của HS
Như chúng ta đã biết, mỗi một PPDH dù cổ điển hay hiện đại đều nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó của cơ chế dạy - học hoặc nhấn mạnh mặt nào đó thuộc về vai
trò của người dạy và người học. Chúng tôi cho rằng, dù các PP thể hiện hiệu quả như
thế nào thì nó vẫn tồn tại một vài khía cạnh mà người học và người dạy chưa khai
thác hết. Chính vì thế, không có PP giảng dạy nào được cho là lý tưởng, mỗi một PP
đều có ưu điểm riêng. Do vậy, người thầy nên xây dựng cho mình một PP phù hợp
với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học,
các nguồn lực, công cụ dạy-học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình.
Trong xu thế đổi mới PPDH, có một số PP đáng được chú ý để phát huy tính tích
cực, tự lực của HS:
a. Thảo luận nhóm [38]
Khái niệm: Là PPDH đòi hỏi người học phải tích cực động não, đưa ý kiến tham
gia quá trình thảo luận. PP này giúp người học khám phá sự đa dạng của vấn đề.
Để thực hiện thành công PP thảo luận, người dạy cần làm tốt công việc:
+ Phân chia lớp học thành các nhóm, tạo điều kiện cho nhóm làm việc thuận lợi.
+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký điều hành và ghi chép về quá trình thực
hiện của nhóm, tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát biểu các ý kiến và suy nghĩ của
mình một cách tự do và bình đẳng.
+ GV cần chuẩn bị một cách chủ động, tích cực để chương trình làm việc và
thảo luận của các nhóm sinh động, có hiệu quả, đồng thời tạo bầu không khí chân
thành, cởi mở trong thảo luận. GV chỉ can thiệp khi thực sự cần thiết.
+ Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả của
nhóm.
b. DH dự án [17, tr.128 – 140]
Khái niệm: DH dự án hay PPDH dự án được hiểu là một PP phức hợp hay hình
thức DH, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Đặc điểm của DH dự án: Nội dung dự án có tính phức hợp và thực tiễn; định
hướng hứng thú, hành động và sản phẩm của HS; phát triển cao độ tính tự lực; khả
năng cộng tác trong nhóm.
Tác động tích cực của DH theo dự án: Cho phép người học thu được nhiều kiến
thức, kỹ năng; nâng cao khả năng kiểm soát tình huống cũng như hiểu biết hơn về
chính mình và những hạn chế của bản thân; đánh giá được những nhu cầu của bản
thân và cách thức mà mình đã tiến hành.
c. WebQuest – DH trên mạng [17, tr.151 – 161]
Khái niệm: Theo nghĩa hẹp, WebQuest được hiểu như một PPDH (WebQuest -
Method). Theo nghĩa rộng WebQuest được hiểu như mô hình, một quan điểm về DH
có sử dụng mạng internet. Khi gọi WebQuest là một PPDH, cần hiểu đó là một PP
phức hợp, trong đó có thể sử dụng những PP cụ thể khác nhau.
Với tư cách là một PPDH, có thể định nghĩa WebQuest như sau: “WebQuest là
một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề
phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy
cập từ những trang liên kết (links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định
hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày và đánh giá.”
Đặc điểm của học tập với WebQuest: Chủ đề DH gắn với tình huống thực tiễn và
mang tính phức hợp; định hướng hứng thú của HS; tính tự lực cao của người học.
Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo, mang tính xã hội và tương tác cũng
như định hướng nghiên cứu và khám phá.
Tác động tích cực của WebQuest
- HS được tiếp cận với nhiều hình ảnh, đoạn phim, rèn luyện kỹ năng khai thác
thông tin trên mạng, giúp cho việc tự học của HS.
- DH bằng WebQuest giúp tiết kiệm thời gian trên lớp, giúp quá trình hướng dẫn
HS lĩnh hội tri thức được dễ dàng hơn, dành nhiều thời gian cho hoạt động của HS,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nhận thức của HS.
d. Trò chơi học tập [13], [32], [37], [71]
Khái niệm: PP sử dụng “trò chơi học tập” có thể được hiểu đó là một phương thức,
cách thức truyền tải một thông điệp, một nội dung cụ thể nào đó đến người nghe
thông qua hình thức trò chơi – chơi mà học, từ đó ý nghĩa của nội dung bài học được
truyền tải đến người nghe một cách nhẹ nhàng, nhưng đầy sâu sắc và dễ hiểu.
Tác động tích cực của trò chơi học tập
- Giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề trong học tập của HS, giúp gắn kết tình cảm giữa
GV và HS trong lúc chơi.
- Tinh thần thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức của HS rất tốt.
- Hình thành cho HS những kĩ năng của môn học. HS không chỉ có cơ hội tìm
hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm,
hành vi.
- Giúp HS có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh không chỉ trong
môn học mà còn trong cuộc sống.
- Giúp HS có khả năng quyết định các phương án đúng, cách giải quyết các tình
huống một cách hợp lí.
- Tạo ra sự tranh đua giữa các cá nhân HS hoặc giữa các nhóm HS, ngoài ra còn
tạo sự gắn kết và tăng tính đoàn kết trong HS.
Kết luận
Trên đây chỉ là vài trong số các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của HS
theo hướng đổi mới hiện nay. Nhưng hơn hết, chúng thể hiện rõ nét quá trình nghiên
cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập của HS, một đặc điểm làm việc của
các nhà khoa học. Đặc biệt, khi có sự hỗ trợ của CNTT, nhất là mạng internet, thông
tin mà HS lĩnh hội được ngày càng nhiều trong một thời gian ngắn, kỹ năng học tập,
làm việc được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.5. Blog DH – một phương tiện hỗ trợ đổi mới PPDH
Theo định nghĩa được trích từ Wikipedia tiếng Việt [70]:
“Blog, gọi tắt của weblog (nhật ký web), là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng
nổ từ cuối thập niên 1990. Các blogger (người viết blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm
đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm
hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc,
không giống như các báo truyền thống.”
Một trang blog có thể chứa hình ảnh, các liên kết tới các trang chứa phim, âm
nhạc… Các mục tin của blog được sắp xếp theo trật tự thời gian, tùy nhu cầu và mục
đích mà mỗi người tạo cho mình một hay nhiều blog về chủ đề, đề tài khác nhau. Có
người sử dụng blog như nơi giải bày tâm sự, có người dùng blog để viết các bài báo
liên quan đến công việc của mình, có người dùng blog để chia sẻ niềm vui, ghi lại
cảm xúc của mình… Blog trở thành nhật ký trực tuyến và kho lưu trữ trực tuyến.
Vậy blog giúp ích gì trong học tập, trong việc giảng dạy? Blog là một công cụ
tin học để giảng dạy, thông báo, mời họp, báo điểm, thời khóa biểu, lịch ôn thi, trao
đổi các thông tin về giảng dạy, lắng nghe những tâm sự của HS để từ đó GV có
PPDH phù hợp với từng đối tượng HS…
Ưu điểm
- Dạy – học mọi lúc, mọi nơi.
- Dạy mọi người.
- DH phân hóa đến từng cá thể HS.
- Học hiệu quả hơn.
- Giải quyết được mâu thuẫn thời gian có hạn nhưng kiến thức là vô hạn.
- Tiếp đến tự học, tự đào tạo.
- Nối dài cánh tay của GV hơn khi HS có thể trao đổi với GV bất cứ lúc nào.
- Thay đổi hình thức đánh giá kết quả học tập của HS: Kiểm tra đánh giá kết quả
tự học có thể thực hiện qua blog hoặc qua các hình thức khác: ví dụ nhận bài làm qua
địa chỉ email của GV, phản hồi thông tin ngay lập tức trên bài tập trắc nghiệm trực
tuyến, sử dụng chức năng yahoo “chat”, “lời bình” trên blog…
- Thay đổi mối tương tác của những thành tố dạy – học:
Mối quan hệ người dạy và người học một chiều (dạy - ghi nhớ) được thay thế
bởi quan hệ 2 chiều (dạy – tự học):
+ HS (chủ thể) tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy, tương tác với
bạn và thầy; học cách học, cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử, cách sống. Thông qua
đó, HS biết tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá →
có tác dụng khuyến khích tự học.
+ Tri thức, đạo đức: Do HS tìm ra, với sự hợp tác của bạn và hướng dẫn của
thầy.
+ GV (tác nhân): tạo môi trường học tập, hướng dẫn tổ chức, trọng tài, cố vấn
cho HS tự tìm ra tri thức với sự hợp tác với bạn.
Hạn chế
* Sử dụng blog trong học tập yêu cầu người học khá cao
- Phải có khả năng làm việc độc lập và ý thức tự giác cao độ.
- Phải biết chia sẻ hiệu quả với GV và các thành viên khác.
- Phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực
hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra.
* Về nội dung học tập
- Kiến thức mở rộng đôi khi quá sâu so với giới hạn chương trình môn học, lớp
- Các thao tác trên blog không thể hình thành và rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là
kỹ năng giải bài tập tự luận và thực hành.
* Về yếu tố công nghệ
- Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người học sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả,
chất lượng học tập.
- Hạ tầng CNTT (mạng internet, băng thông, chi phí…) cũng ảnh hưởng đáng kể
đến tiến độ, chất lượng học tập.
- Thiết kế blog hỗ trợ HS tự học, là công cụ nhằm nâng cao hiệu quả tự học.
- Làm nguồn tư liệu tham khảo cho GV, giúp GV thay đổi PPDH.
1.5.4.1. Lý do chọn blog Yahoo! 360plus
Blog DH HH 8 được xây dựng trên Yahoo! 360plus vì một số lý do:
- Theo thống kê trang web internetworldstats.com, được ưa chuộng nhất là
Yahoo! 360plus (53%); kế đến là Facebook (31%).
- Thông qua địa chỉ blog, người xem sẽ thêm vào danh sách bạn bè (add nick)
trong yahoo messenger để có thể trao đổi trực tiếp với GV hoặc để lại tin nhắn, GV sẽ
trả lời nhanh chóng. Ngoài ra, thông qua yahoo chat, GV lập những phòng chat để
giảng 1 vấn đề cho cả nhóm hiểu.
- Mọi thay đổi hay cập nhật từ blog đều được thể hiện trên tên của GV (nick
trong yahoo chat), HS dễ dàng theo dõi và đặc biệt là vào blog một cách dễ dàng chỉ
bằng click chuột ngay nick của GV.
- Dễ thiết kế với công cụ đơn giản, giao diện bằng tiếng Việt.
- Dễ cập nhật nội dung qua mỗi năm đáp ứng tính thời sự.
- Là nơi HS có thể trao đổi, thảo luận, bày tỏ quan điểm của mình. Qua những
lời bình (comment) trao đổi với thầy cô và với các bạn đã rèn luyện cho HS kỹ năng
giao tiếp.
- Blog cũng chính là nơi GV bày tỏ những tâm sự với HS cũng như HS dễ dàng
tâm sự hoặc nhờ GV tham vấn tâm lý.
- Nội dung bao gồm phim, hình ảnh động sinh động hấp dẫn, các liên kết (link)
đến trang khác nhanh chóng.
1.5.4.2. Khởi tạo blog Yahoo! 360plus
Bước 1: Đăng ký tài khoản
- Truy cập vào website http://vn.360plus.yahoo.com/
Click vào đây
- Click vào nút Đăng ký.
Hình 1.2. Màn hình đăng ký
- Màn hình đăng ký hiện ra, bạn gõ các chi tiết như yêu cầu.
Chú ý: Phần Tên tôi, không gõ chữ có dấu.
Phần mật khẩu ít nhất là 6 ký tự, có thể dùng chữ cái và chữ số hoặc ký tự đặc
biệt để thông tin bảo mật hơn.
- Hiện giao diện đăng ký tài khoản blog phần tên và mật khẩu.
- Điền tiếp thông tin của ô bên dưới nhằm truy tên tài khoản và mật khẩu của bạn
Click chọn
Gõ nội dung
khi bạn lỡ quên. Việc này là bắt buộc của việc khai báo.
Hình 1.3. Giao diện đăng ký tài khoản blog phần câu hỏi bảo mật
- Tiếp theo: Nhập chuỗi mã như hình vào ô bên dưới. Nếu chuỗi mã quá khó đọc,
bạn có thể chọn “Thử chuỗi mã mới”. Cuối cùng click chọn “Tạo tài khoản”.
Hình 1.4. Giao diện đăng ký tài khoản blog phần nhập chuỗi mã
- Trang thông báo đã đăng ký thành công. Click vào nút “Tiếp” để sang trang tạo
blog.
Bước 2: Trang chủ Yahoo! 360plus hiện ra, chọn nút “Tạo blog” để bắt đầu tạo blog.
Hình 1.5. Giao diện trang chủ yêu cầu tạo blog
Bước 3: Tạo 1 blog Plus bằng nick name của bạn
- Nhập thông tin về địa chỉ email, tên blog mà bạn muốn hiển thị, viết 1 vài
dòng mô tả về blog hoặc bản thân, đăng ký địa chỉ URL đến blog của bạn (thường
dùng địa chỉ mặc định).
Hình 1.6. Giao diện trang Tạo blog
- Sau khi đọc phần các “Điều khoản thỏa thuận sử dụng dịch vụ”, click chọn
“Tôi đồng ý” và “OK”.
- Xuất hiện bảng thông báo tài khoản blog của bạn đã được tạo xong.
Hình 1.7. Giao diện trang thông báo tạo blog thành công
Hình 1.8. Giao diện trang blog đã tạo xong (chưa trang trí)
Để xây dựng một blog mang nét riêng và mang tính chuyên nghiệp đòi hỏi
blogger phải nắm được một số thủ thuật tạo blog, các phần mềm, ngôn ngữ lập trình
hỗ trợ cho blog.
1.5.5.1. Một số phần mềm
a. Phần mềm Adobe Photoshop CS3
Adobe Photoshop CS3 là 1 phần mềm nổi tiếng nhất trong việc chỉnh sửa và
thiết kế các hình ảnh. Photoshop có thể cho ra những bức ảnh hoàn hảo nhất góp phần
làm tăng tính thẩm mỹ và hiệu quả cho các trang web (blog).
Việc truy cập trang web có hình ảnh nhanh hay không còn tùy thuộc vào dung
lượng ảnh. Chương trình Photoshop CS3 cho phép người dùng lưu định dạng ảnh
xuất lên web với dung lượng nhỏ nhất mà chất lượng ảnh thay đổi không đáng kể.
Hình 1.9. Giao diện phần mềm Adobe Photoshop CS3
b. Microsoft word 2007
Microsoft Office Word trong bộ Microsoft Office dùng để soạn thảo văn bản
thông thường, văn bản khoa học, định dạng các tư liệu, xuất bản web, tạo và gửi
thư…
Hình 1.10. Giao diện phần mềm Microsoft Word 2007
c. Macromedia Dreamweaver CS3
Dreamweaver là công cụ để thiết kế và phát triển giao diện web rất hiệu quả
của Macromedia, cho phép xây dựng giao diện web. Với hai cửa sổ vừa có thể chỉnh
sửa HTML vừa xem kết quả giúp người dùng có thể chỉnh sửa các sai sót. Đặc biệt
với những file html, chương trình giúp đọc code dễ dàng, hỗ trợ cho người dùng chép
code để tải lên web, blog.
Hình 1.11. Giao diện phần mềm Macromedia Dreamweaver CS3
d. Camtasia studio
Camtasia Studio là giải pháp chuyên nghiệp hoàn chỉnh cho việc thu lại, biên
tập và chia sẻ video màn ảnh chất lượng cao trên mạng. Dễ dàng tạo các video hướng
dẫn, giải thích, các khóa học trực tuyến,…khả năng của chương trình là không giới
hạn. Kết nối với các học viên thông qua các phim ghi hình màn hình, âm thanh, tường
thuật giọng nói, PowerPoint, các video hình và webcam. Xuất bản ra dạng Flash,
QuickTime và hàng loạt các định dạng video khác, sau đó chia sẻ trên mạng, CD hay
DVD.
Hình 1.12. Giao diện phần mềm Camtasia studio
e. SnagIt 8.0
Đây là công cụ chụp màn hình, quay phim thông dụng nhất hiện nay (có thể
chụp theo vùng, toàn màn hình…) với chất lượng ảnh đẹp.
Hình 1.13. Giao diện phần mềm SnagIt 8.0
Hot Potatoes là một phần mềm cho phép người sử dụng thiết kế bài tập tương
tác trên web. Ngôn ngữ sử dụng để lập trình là HTML và JavaScript. Tuy nhiên người
sử dụng không cần am hiểu những ngôn ngữ lập trình này mà chỉ cần nhập dữ liệu
(câu hỏi, đáp án, gợi ý…). Phần mềm sẽ tự động tạo một trang web có chứa những
bài tập này. Người thiết kế có thể tải lên server để HS có thể truy cập thông qua mạng
internet hoặc mạng nội bộ.
Hot Potatoes gồm các phần nhỏ:
+ Jquiz: Dùng tạo các bài tập hỗ trợ 4 loại câu hỏi: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu
hỏi trả lời ngắn, câu hỏi nhiều câu trả lời, câu hỏi hỗn hợp.
+ Jclose: Cho phép người dùng thiết kế bài tập điền khuyết.
+ Jcross: Tạo trò chơi ô chữ (crosswords).
+ JMix: Dùng tạo các câu hỏi sắp xếp các từ / cụm từ lộn xộn thành một câu trả
lời tương ứng với các câu hỏi.
+ Jmatch: Tạo các bài tập gồm các câu hỏi so khớp hay sắp xếp các câu trả lời
tương ứng với các câu hỏi.
+ The Masher: Công cụ q uản lý khi có số lượng lớn các bài thi và câu hỏi.
Hình 1.14. Giao diện phần mềm Hot Potatoes
g. Mathtype 6.6
Mathtype 6.6 là phần mềm chuyên dùng để biểu thị đầy đủ các kí hiệu dùng
trong toán học. Ngoài ra, còn hỗ trợ người dùng soạn thảo các kí hiệu liên quan HH:
0t→ CO2 + 2H2O
CH4 + 2O2
Điểm đặc biệt nhất của Mathtype 6.6 là việc chuyển đổi các công thức toán sang latex
=
x
504(
kg
)
để dễ dàng tải lên blog.
900.56 100
Ví dụ: có cấu trúc latex là
\[x\,=\,\frac{900\,.\,56}{100}\,=\,504\,(kg)\].
Khi đó chỉ cần copy công thức bên trong “\[” và “\]” cho vào code chèn công thức
toán học cho blog.
Hình 1.15. Giao diện phần mềm Mathtype 6.6
h. Adobe Flash CS3
Flash là một công cụ sáng tạo, cho phép tạo ra các thiết kế, ứng dụng… có khả
năng tương tác cao. Flash sử dụng ngôn ngữ lập trình Action Script để tạo các tương
tác, các hoạt cảnh trong phim. Điểm mạnh của flash là có thể nhúng các tập tin âm
thanh, hình ảnh động và các đoạn phim vào chương trình để tạo ra một ứng dụng
mang tính sáng tạo cao và đẹp mắt. Flash cũng có thể xuất bản ra các tập tin có các
định dạng khác nhau như .html, .exe, .swf, .fla để phù hợp với nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
Ưu điểm lớn nhất của Flash là tạo ra các tập tin có kích thước rất nhỏ thuận tiện
cho việc truyền tải và chia sẻ dữ liệu qua Internet.
Hình 1.16. Giao diện phần mềm Adobe Flash CS3
1.5.5.2. Ngôn ngữ lập trình
a. Ngôn ngữ HTML
HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn
ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên
các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web.
Một số code html thường dùng cho blog:
Code html tạo liên kết cho nội dung (chữ, hình): target="_blank">Nội dung.
target="_blank">Nội dung
+ Phần target="_blank" là tùy chọn mở trên một tab (cửa sổ mới), nếu không
muốn thì bỏ phần này đi.
+ Phần Nội dung có thể là chữ hoặc là địa chỉ chứa hình.
Ví dụ: Không khí có cháy không?
Có code là:
target="_blank"style="text-decoration:none;"> src="http://101science.com/images/beaker.gif" alt="This is an example of a chemical reaction and a reversal." width="20" height="33">Không khí có cháy không.
target="_blank"style="text-decoration:none;">
src="http://101science.com/images/beaker.gif" alt="This is an example of a chemical
reaction and a reversal." width="20" height="33">Không khí có cháy không
Code html chèn hình ảnh: height="chiều cao ảnh" width=”chiều rộng ảnh ">.
Ví dụ:
src="http://i352.photobucket.com/albums/r342/nguyentam083/ghinho.gif">.
Code html chèn phim từ youtube: width=" " height=" ">. Ví dụ: src="http://www.youtube.com/v/2GVEioakzKM&hl=en&fs=1" type="application/x-shockwave-flash" width="425" height="344">. Code html chèn flash: AllowScriptAccess='never' src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9 xpro/Flash/Share/chiploveFlashloader.swf?file=link web chứa flash " width="100%" height="300" wmode="transparent">. Ví dụ: src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9xpro/Flash/Share/chiploveFl ashloader.swf?file=http://www.6h15.com/Portals/0/UserFiles/User668/intro_1.swf" width="100%" height="400" wmode="transparent">. Chú ý: Tất cả ảnh, phim, flash đều phải tải lên (upload) lên một trang web lưu trữ, khi đó ta lấy link thế vào code phần “src=…”. Một số web thường chứa ảnh, phim là photobucket.com, youtube.com, chứa flash và mọi loại file là 6h15.com… Code html chèn công thức toán học từ mathtype: hức">. b. Ngôn ngữ CSS CSS là từ viết tắt của Cascading Style Sheet tạm dịch là bảng kiểu xếp chồng. CSS là một loại ngôn ngữ dàn trang, định kiểu cho các thành phần của trang web hay blog. Cụ thể là nó làm nhiệm vụ biểu diễn fonts (phông chữ), colours (màu sắc), margins (canh lề), lines (các loại đường, nét), height (chiều cao), width (độ rộng), background images (ảnh nền các loại), xác định vị trí cho các khối… Đặc biệt trong blog plus, css là một công cụ rất mạnh trong việc thiết kế một giao diện, trang trí blog chuyên nghiệp và nhanh chóng. Nhận dạng code CSS: Nó thường bắt đầu bằng dấu “#”, dấu “.” Vị trí đặt code css: trong mục đổi themes (chế độ tự chỉnh sửa). (Xin xem Phần phụ lục trong đĩa đính kèm). 1.6. Tình hình sử dụng CNTT và blog trong DH HH 8 ở các trường THCS 1.6.1. Kết quả thăm dò ý kiến của GV Chúng tôi gửi phiếu thăm dò tình hình ứng dụng CNTT vào DH HH 8 (Xem Phần phụ lục trong đĩa đính kèm) đến 26 GV của 12 trường THCS TP.HCM. Kết quả thu nhận được như sau: - Đến 96,15% GV khẳng định việc ứng dụng CNTT vào DH là cần thiết và rất cần thiết. Việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho DH ở các trường cũng rất được quan tâm, như: 69,23% các trường có trang bị máy tính nối mạng ở phòng GV phục vụ cho soạn giảng; 69,23% các trường có máy chiếu đa năng phục vụ cho các tiết thao giảng cấp trường, quận. Vì vậy có đến 96,15% GV thỉnh thoảng sử dụng CNTT trong DH HH, chủ yếu trong các tiết thao giảng, thi GV giỏi. - Bản thân mỗi GV đã tự trang bị máy tính cá nhân có nối mạng (100%) để đọc báo, xem tin tức (61,53%); truy cập các tài liệu giảng dạy (84,62%); chat, nghe nhạc, check mail (15,38%); chơi game (3,85%) và xây dựng blog DH (3,85%). Những số liệu trên cho thấy GV rất có ý thức sử dụng mạng vào DH, nhưng việc xây dựng một tài liệu học tập trực tuyến còn chiếm con số rất rất nhỏ, và chỉ ở mức cơ bản như: blog thông báo, blog tâm sự với HS. - Về kỹ năng tin học, soạn giảng một giáo án điện tử: có 65,38% GV cho biết mình tự thiết kế, số còn lại thì không biết làm thế nào và số này tập trung nhiều ở GV có thâm niên trên 20 năm. - Khi dạy chương đầu tiên của HH 8 với các bài lý thuyết và khái niệm trừu tượng, GV luôn gặp khó khăn như: thiếu phương tiện trực quan hỗ trợ (65,38%), phải dùng thông báo là PP chủ yếu (65,38%), HS và GV không có nguồn tư liệu phù hợp hỗ trợ (76,92%). - Khi được hỏi “thầy cô biết trang web hay blog nào hỗ trợ cho việc DH Hóa 8 ngoài baigiang.bachkim.vn”, chỉ có 3 GV cho biết một số địa chỉ như giaovien.net, hcm.edu.vn. Điều đó chứng tỏ GV chỉ dựa vào nguồn bài giảng điện tử trên trang bachkim là chủ yếu. - Rõ ràng GV rất cần một nguồn tư liệu phù hợp, dễ sử dụng. 100% GV đề nghị nên có 1 website hỗ trợ cho DH Hóa 8, trong đó 38,46% cho rằng “rất cần thiết”. Họ đưa ra một số lý do như: giờ học không đủ để GV mở rộng thêm kiến thức (23,08%); HS mới làm quen với môn Hóa nên rất cần những hình ảnh, thông tin hấp dẫn (80,77%); website sẽ giúp HS tự học, tự bồi dưỡng (84,62%); website là nguồn tư liệu phù hợp giúp GV và HS dễ truy cập (88,46%). - Theo đánh giá mức độ từ 1 (thấp nhất) đến 5 (cao nhất) của các GV, nếu có blog hỗ trợ giảng dạy HH 8 thì: chất lượng giờ học được nâng cao (4,04); HS hứng thú, tích cực học tập hơn (4,35); phát huy tính chủ động, tự lực của HS trong việc tự học (3,96); HS dễ hiểu bài, tiếp thu kiến thức nhanh hơn (4,27); truyền đạt được nhiều kiến thức, ít tốn thời gian (4,46); môn HH trở nên sinh động, hấp dẫn đối với HS (4,08) và góp phần đổi mới PPDH hiện nay (4,23). Từ những số liệu đã phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy dù GV trẻ hay lớn tuổi thì nhu cầu đổi mới PPDH, mong muốn áp dụng CNTT vào giảng dạy là có thực. Vì vậy, việc xây dựng một trang blog DH HH 8 sẽ là hướng đi đúng đắn, mang tính thời sự. 1.6.2. Kết quả thăm dò ý kiến của HS Đầu năm học, chúng tôi phát phiếu điều tra HS lớp 9 (xin xem ở Phần phụ lục lưu trong đĩa) về tình hình sử dụng vi tính trong học tập cũng như tình hình học môn Hóa 8 của năm học trước. Hai trường được điều tra là trường THCS Lê Lai Q.8 (96 HS) và trường THCS Nguyễn Văn Phú Q.11 (80 HS). Tổng hợp HS được điều tra của cả hai trường là 176 HS. Kết quả thu được như sau: - HS thích môn HH (77,84%) trong đó 12,5% rất thích. Những lý do khiến HS thích môn Hóa theo sự sắp xếp của các em là: có thí nghiệm, thực hành (62,5%); có kiến thức mới lạ, thú vị (52,27%); GV giảng vui dễ hiểu (48,3%); GV cung cấp nhiều thông tin gần gũi đời sống (23,3%). - Kết quả thăm dò ý kiến của HS cũng cho thấy 19,89% HS chưa hiểu bài. - HS không biết vận dụng được những điều đã học trong môn Hóa để giải thích các hiện tượng thực tế (53,98%). Các em chỉ thỉnh thoảng trao đổi với bạn bè và thầy cô về hiện tượng hay vấn đề có liên quan đến HH (64,2%), chỉ 6,25% HS thấy mình được tham gia tìm hiểu bài và chỉ 4,55% HS có được tranh luận. Rõ ràng trong quá trình giảng dạy, GV đang chạy theo phân phối chương trình mà ít chú trọng đến kỹ năng, kiến thức thực tế của HS, GV chưa khuyến khích các em tự tìm hiểu những vấn đề HH. - HS không biết nguồn tư liệu HH trực tuyến nào để truy cập (57,96%), thỉnh thoảng có xem những trang web về hóa (39,2%) chủ yếu là bachkim.vn. - Việc lên mạng của HS đa số là MVT có nối mạng ngoài tiệm (54,55%). Phần lớn HS trường Lê Lai là con em dân nhập cư, lao động nghèo nên MVT không có, chủ yếu ra tiệm (70,83%). Các em lên mạng chủ yếu chơi game, chat (64,77%); đọc báo, nghe nhạc (61,36%); học từ trang web hoặc blog DH chỉ có 17,61% . Các em thường xuyên lên mạng, trung bình 2 tiếng/ 1 lần/ 1 tuần/ (69,89%); thậm chí có em dành hơn 5 - 8 tiếng 1 ngày lên mạng; chỉ có 1,7% là không lên mạng. Quả thật, HS hiện nay đã ý thức được những hiệu quả của internet mang đến, nhưng số đông đang “lạc lối”. - Với việc phổ cập tin học trong nhà trường hiện nay, HS THCS đã có những kỹ năng tin học cơ bản như gõ văn bản thông thường (100%), tạo mail và sử dụng công cụ tìm kiếm google (83,33%) đến kỹ năng cao hơn như tạo blog và sử dụng một số phần mềm khác từ mạng (26,7%). Đặc biệt, khi được hỏi HS “có nick chat yahoo không?”, đến 90% trả lời là có. Chỉ 8,52% HS không biết sử dụng mail, blog, công cụ tìm kiếm google. - Do SGK thiếu sinh động và giá sách tham khảo đắt, nên có đến 90,91% thấy rằng việc học Hoá 8 nếu có sự hỗ trợ của blog DH là cần thiết, trong đó 22,16% rất cần thiết. Các em cho rằng blog giúp: hiểu được nội dung bài giảng khi trên lớp chưa hiểu (72,72%); tự tìm hiểu thêm những kiến thức liên quan mà GV chưa cung cấp (85%); có nhiều hình ảnh màu sống động, phim về HH thú vị (99,38%); rèn kỹ năng giải bài tập (71,25%); kiến thức trừu tượng trở nên dễ hiểu khi được minh họa bằng hình ảnh (93,75%). Với kết quả điều tra cho thấy việc xây dựng một blog là cần thiết, đáp ứng những mong muốn của HS và phù hợp với các điều kiện DH hiện nay. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, chúng tôi tổng hợp những lý luận cơ bản từ các tài liệu chuyên ngành cho thấy sự cấp thiết của đổi mới PP dạy và học, cần tìm kiếm những PPDH phát huy tính tích cực, chủ động của HS. CNTT là một trong những phương tiện DH hiện đại hỗ trợ nhiều cho quá trình DH hiện nay. Việc tìm hiểu những ứng dụng của CNTT vào giảng dạy là điều cần thiết cho GV trong thời đại mới để có thể đem lại hiệu quả cho quá trình DH, đảm bảo các mục tiêu DH HH ở trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng. Thông qua việc phân tích thực trạng dạy và học HH 8 ở một số trường THCS, kết quả thu được là một trong các động lực để chúng tôi tiến hành nghiên cứu. Với nhiều ưu điểm của CNTT nói chung và blog nói riêng, việc xây dựng blog DH HH 8 là rất cần thiết nhưng phải phù hợp với đối tượng (GV – HS) nhằm đạt được mục đích sử dụng blog là tài nguyên tham khảo, phục vụ tự học, tự khám phá của HS; phục vụ đổi mới PPDH của GV. DH nhờ sự hỗ trợ của blog kết hợp với các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực của HS như: thảo luận nhóm, DH dự án, WebQuest, trò chơi học tập tạo cơ hội cho HS tự lực chủ động tìm lấy kiến thức, tự khẳng định mình. Vai trò chủ đạo của người thầy thể hiện trong việc thiết kế bài giảng, tập hợp tư liệu, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của HS theo SGK kết hợp với blog. Chương 2 : THIẾT KẾ BLOG HỖ TRỢ DẠY HỌC HÓA HỌC 8 2.1. Phân tích chương trình HH 8 – Vị trí của chương 1 và chương 4 trong chương trình 2.1.1. Cấu trúc chương trình HH 8 [7] Chương trình HH lớp 8 hình thành những khái niệm HH cơ bản về: chất, nguyên tử và phân tử, nguyên tố HH, đơn chất và hợp chất, KHHH và CTHH, phản ứng HH và phương trình HH, mol và tính toán HH, dung dịch và nồng độ dung dịch, lí thuyết về phản ứng oxi hoá khử,… Ở đây chúng tôi trình bày nội dung 2 chương: - Mở đầu về thuyết nguyên tử, phân tử là Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử”. Bài 2: Chất. Bài 3: Bài thực hành 1. Bài 4: Nguyên tử. Bài 5: Nguyên tố hóa học. Bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử. Bài 7: Bài thực hành 2. Bài 8: Bài luyện tập 1. Bài 9: Công thức hóa học. Bài 10: Hóa trị. Bài 11: Bài luyện tập 2. - Nghiên cứu về chất cụ thể là Chương 4 “Oxi – Không khí”. Bài 24: Tính chất của oxi. Bài 25: Sự oxi hóa – Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi. Bài 26: Oxi. Bài 27: Điều chế khí oxi – Phản ứng phân hủy. Bài 28: Không khí – Sự cháy. Bài 29: Bài luyện tập 5. Bài 30: Bài thực hành 4. 2.1.2. Vị trí của chương 1 và chương 4 trong chương trình Hóa 8 [15] Hệ thống những khái niệm cơ bản về HH là "bộ xương sống" của chương trình HH phổ thông Việt Nam. Theo kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy HH 8, chúng tôi rất tâm đắc với cách biểu diễn quá trình hình thành những khái niệm cơ bản nhất và mối quan hệ giữa chúng với nhau bằng sơ đồ. (Xem bảng 2.1 tr.38). Trong sơ đồ này, ở cột giữa có trình bày quá trình hình thành những khái niệm cơ bản về chất và nguyên tố HH. Ở cột bên trái là sự phát triển của những quan điểm lí thuyết. Ở đây cũng giới thiệu những định luật HH cơ bản. Cột bên phải chủ yếu nêu lên quá trình hình thành những khái niệm về phản ứng HH. Bảng 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành một số khái niệm cơ bản nhất về CHẤT Hiện tượng HH CHẤT TINH KHIẾT- HỖN HỢP (phản ứng HH) HH trong chương trình Hóa 8 [15] Thuyết nguyên tử NGUYÊN TỬ NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC ĐƠN CHẤT- HỢP CHẤT - Kim loại - Phi kim Thuyết nguyên tử PHÂN TỬ phân tử CÔNG THỨC HOÁ HỌC- HOÁ TRỊ Định luật bảo toàn PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC khối lượng Sự oxi hóa OXI- KHÔNG KHÍ Phản ứng hoá hợp Phản ứng phân huỷ Phản ứng thế HIĐRO Phản ứng oxi hoá- khử NƯỚC DUNG DỊCH 2.2. Mục tiêu, nội dung và PPDH chương 1 và chương 4 HH 8 2.2.1. Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” a) Mục tiêu Kiến thức: - Biết được khái niệm chung về chất và hỗn hợp. - Hiểu và vận dụng được các định nghĩa về nguyên tử, nguyên tố HH, nguyên tử khối, đơn chất và hợp chất, phân tử và phân tử khối, hóa trị. Kỹ năng: - Biết cách nhận ra tính chất của chất và tách riêng chất ra khỏi hỗn hợp, quan sát và thử nghiệm tính chất của chất. - Biểu diễn nguyên tố bằng KHHH và biểu diễn chất bằng CTHH. - Lập CTHH của hợp chất dựa vào hóa trị. - Tính phân tử khối. Thái độ, tình cảm: - Tạo cho HS có hứng thú với môn học. - Phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy HH – năng lực tưởng tượng về cấu tạo hạt của chất. b) Nội dung [7, tr.12] - Khái niệm trong chương đều tập trung một chủ đề về chất (cấu tạo và biểu diễn). Bài 2 Bài 6 Đơn chất và Hợp chất – Phân tử Chất Bài 4 Nguyên tử Bài 5 Nguyên tố hóa học Công thức hóa học Hóa trị Bài 10 (Lập CTHH hợp chất) (Biểu diễn chất) Bài 9 - Phân biệt chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp, đơn chất và hợp chất. - Dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các chất để có thể tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp. - Hiểu rõ cấu tạo nguyên tử, xác định số proton (p), electron (e), nơtron (n), số lớp e và số e lớp ngoài cùng từ sơ đồ nguyên tử; tính số hạt n và số hạt e khi biết số khối và số p. - Hiểu ý nghĩa, viết đúng, biết cách sử dụng KHHH và CTHH. - Nắm được khái niệm, đơn vị, ý nghĩa của nguyên tử khối, cách so sánh khối lượng của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố kia. - Biết được các chất đều có hạt hợp thành là phân tử (hầu hết các chất) hay nguyên tử (đơn chất kim loại), khái niệm phân tử và phân tử khối, biết cách xác định phân tử khối. - Thuộc hóa trị của một số nguyên tố, quy tắc hóa trị; vận dụng quy tắc hóa trị để tính hóa trị của một nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong CTHH, lập CTHH của hợp chất. - Về thực hành, thí nghiệm: hình thành cho HS những kỹ năng làm việc trong phòng thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất, kỹ năng nghiên cứu khoa học (cách quan sát hiện tượng, nhận xét, viết tường trình); tôn trọng kỷ luật phòng thí nghiệm. c) PP Khó khăn Khắc phục - Kiến thức trừu tượng, khó hình - Có nhiều hình ảnh (phim) trực quan dung: nguyên tử, cấu tạo nguyên tử, về thế giới vi mô mà các em đang học nguyên tố, phân tử. nhằm tạo sự hứng thú trong học tập. - Khái niệm nguyên tử và nguyên tố - GV tổ chức các hoạt động học tập HH, HS thường mắc một số lỗi sau: mang tính tìm tòi qua nhiều nguồn tài Ta nói nguyên tử A là chỉ 1 cá thể, ví liệu đặc biệt là internet giúp HS hình dụ nói nguyên tử cacbon chỉ một dung rõ hơn, hiểu sâu sắc hơn các nguyên tử C. Còn nói nguyên tố HH khái niệm tránh nhầm lẫn. A là đề cập đến cái toàn thể, tập hợp những nguyên tử cùng loại, ví dụ nói nguyên tố HH cacbon là chỉ tập hợp các nguyên tử C. Phải nhấn mạnh nước được tạo bởi - Lẫn lộn cách diễn đạt: nguyên tố HH hai nguyên tố hidro và oxi. và đơn chất do tên nguyên tố và đơn chất thường trùng nhau. Ví dụ: nước tạo bởi hidro và oxi. - Có hình ảnh động (flash) về trạng - Trạng thái của chất rắn, lỏng, khí: khó hình dung chuyển động và thái của chất giúp HS hình dung rõ khoảng cách giữa các hạt. hơn về chuyển động và khoàng cách giữa các hạt. - Hướng dẫn HS tránh các lỗi khi viết - Có hình ảnh trực quan về hướng dẫn cách viết đúng; cách viết nào sai cần CTHH, cách viết đúng là chỉ số viết tránh. sát dưới chân KHHH, lùi xuống 1 ô li so với hàng viết chữ. - Viết KHHH khi biết tên nguyên tố - Luyện tập cho HS về sử dụng ngôn và ngược lại. ngữ HH (viết, đọc KHHH, CTHH) vì - Phân biệt rõ lập CTHH, viết CTHH đây là kiến thức cơ bản giúp HS có khi biết hóa trị. thể học tiếp tục môn Hóa. Có thể thiết kế bài tập trực tuyến kiểu như luyện nhớ tên KHHH khi biết tên nguyên tố và ngược lại. - Không có thời gian hướng dẫn giải - Thiết kế PP giải các dạng bài tập bài tập theo từng dạng bài. thuộc mỗi bài trên blog giúp HS dễ theo dõi. Thông qua bài tập tính toán, bài tập TN giúp phát triển khả năng suy luận, tư duy độc lập sáng tạo ở HS. - Các quy tắc an toàn khi sử dụng hóa - Cung cấp thêm tư liệu về an toàn chất trong phòng thí nghiệm. hóa chất trong phòng thí nghiệm (nội dung, hình ảnh, video). ⇒ PP trực quan, bài tập, thảo luận ⇒ PP thông báo là chủ yếu. nhóm, WebQuest, trò chơi học tập có sự hỗ trợ của CNTT (blog DH). 2.2.2. Chương 4 “Oxi – Không khí” a) Mục tiêu [7, tr.99 - 100] Kiến thức: - Oxi là chất HH cụ thể đầu tiên được nghiên cứu trong chương trình HH: tính chất vật lý, tính chất HH, ứng dụng, trạng thái tự nhiên và cách điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. - Nắm được những khái niệm mới: sự oxi hóa, sự cháy, sự oxi hóa chậm, phản ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy. - Củng cố và phát triển các khái niệm HH đã học ở chương 1, 2 và 3 về KHHH của nguyên tố oxi; CTHH của phân tử oxi; CTHH các hợp chất oxit; các phương trình HH của các phản ứng giữa oxi với đơn chất (kim loại, phi kim) và hợp chất hidrocacbon; điều chế oxi. Kỹ năng: - Kỹ năng quan sát thí nghiệm và tiến hành một số thí nghiệm đơn giản như điều chế oxi, nhận biết khí oxi, thu khí oxi, đốt một vài đơn chất trong oxi. - Kỹ năng đọc, viết kí hiệu các nguyên tố HH, CTHH, phương trình HH, kỹ năng tính toán khối lượng các chất, thể tích các khí tham gia và tạo thành theo phương trình HH. - Kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, vận dụng các kiến thức HH đã biết để giải thích một số hiện tượng tự nhiên thường gặp hoặc giải quyết một vài yêu cầu đơn giản trong thực tiễn đời sống, sản xuất như: điều kiện phát sinh sự cháy và biết cách dập tắt sự cháy, cơ sở khoa học của việc ủ phân xanh và phân chuồng, các biện pháp bảo vệ không khí trong sạch, chống ô nhiễm. Tình cảm, thái độ: - Tiếp tục củng cố lòng ham thích học tập môn HH. - Có ý thức vận dụng kiến thức về oxi, không khí và kiến thức HH nói chung vào thực tế cuộc sống để có thể hòa hợp với môi trường thiên nhiên và cộng đồng. b) Nội dung - Tính chất và điều chế, ứng dụng của oxi. - Một số khái niệm mới như sự oxi hóa, sự cháy, sự oxi hóa chậm, phản ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy, oxit. - Qua các phản ứng điều chế khí oxi; phản ứng một số chất với oxi rèn kỹ năng viết và cân bằng phương trình HH giúp HS thấy rõ “trong các hợp chất tạo ra, oxi luôn có hóa trị II”. - Nắm được khái niệm oxit nhằm biết cách phân biệt hợp chất oxit với các hợp chất khác; phân biệt oxit axit, oxit bazơ khi nhìn CTHH. - Hiểu được khái niệm phản ứng hóa hợp và phản ứng phân hủy để biết cách phân loại phản ứng HH. - Bước đầu làm quen với việc điều chế một chất trong phòng thí nghiệm (oxi) dựa vào đặc điểm hợp chất, nguyên tắc điều chế, cách thu và thử chất khí sinh ra giúp HS có những hiểu biết đầu tiên về việc sản xuất (khí oxi) sao cho mang lại lợi nhuận nhiều nhất dựa vào nguồn nguyên liệu. - HS hiểu rõ các điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập tắt đám cháy trong tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một cách hiệu quả. Từ đó, vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. - Bước đầu vận dụng những hiểu biết về oxi, không khí vào cuộc sống và bảo vệ không khí trong lành. - Các dạng bài tập tính theo phương trình (dạng đủ, dạng lượng dư, dạng hiệu suất (cơ bản là toán hao hụt). - Cơ bản dạng bài tập thí nghiệm nhận biết một số chất khí trong lọ không ghi nhãn. Ví dụ: khí oxi, khí nitơ, khí cacbonic. c) PP Khó khăn Khắc phục - Việc DH trực quan chương này vô - Sử dụng thiết bị, thí nghiệm HH cùng quan trọng, nhưng tùy vào điều theo định hướng chủ yếu là nguồn để kiện cơ sở vật chất của trường, tính HS nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến tích cực của HS mà GV cho HS tự thức HH. Ngoài ra, kết hợp ứng dụng làm thí nghiệm theo hướng dẫn hoặc CNTT (blog) làm tăng tính trực quan sinh động cho bài dạy. chỉ xem GV biểu diễn. - Chương 4 đòi hỏi HS phải rèn luyện - Sử dụng câu hỏi và bài tập HH như nhiều kỹ năng (viết phương trình HH; là nguồn để HS tích cực, chủ động giải toán dư, toán hiệu suất; phân loại tiếp nhận thức kiến thức, hình thành phản ứng; nhận biết chất khí) mà thời kỹ năng và vận dụng tích cực các kiến thức và kỹ năng đã học. gian trên lớp có hạn, GV không kịp luyện tập cho HS. - Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ, dự án học tập, WebQuest giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề thực tiễn, vấn đề trong học tập HH. 2.3. Thiết kế blog HH 8 THCS 2.3.1. Định hướng thiết kế Hướng đối tượng - Blog lấy HS làm gốc, hỗ trợ kiến thức cho HS trong quá trình tự học. - Blog cũng hướng tới đối tượng là GV và những người hoạt động trong ngành giáo dục có nhu cầu sử dụng CNTT hỗ trợ cho công tác của mình. - Ngoài ra, blog còn mở rộng đối tượng là những người yêu thích và quan tâm đến HH, muốn tìm hiểu thêm những kiến thức cơ bản về HH. Hướng mục đích sử dụng Blog được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ quá trình dạy và học HH THCS của GV và HS. Trên blog, GV có thể cập nhật kiến thức, chỉnh sửa nội dung theo từng năm học. - GV có thể sử dụng blog để hỗ trợ quá trình DH tích cực, làm cho bài giảng phong phú hơn. Tùy theo mục đích của mình, GV có thể giới thiệu cho HS phần biên soạn của mình trong blog để HS có thêm tư liệu tham khảo. Ngoài ra, đây là nguồn tài nguyên để GV tham khảo và chia sẻ thông tin với đồng nghiệp. Blog ngoài việc giúp cho GV tổ chức hoạt động học tập trên lớp trong từng tiết học, còn là một thư viện thông tin nhỏ chứa thư viện hình ảnh, thư viện thông tin ngoài SGK, thư viện bài tập, đề thi... - HS có thể sử dụng blog dưới sự hướng dẫn của GV để tự học khi được giao cho các nhiệm vụ cụ thể, HS được phát huy tính tích cực, tự lực. Hướng nội dung Nội dung chính của blog là HH lớp 8 nên nội dung kiến thức phải tuân theo một số yêu cầu sau: - Kiến thức được thể hiện ở những dạng khác nhau như: text, hình ảnh… nhưng ở hình thức nào cũng phải đảm bảo đầy đủ nội dung, không đi quá xa so với chương trình Bộ Giáo Dục & Đào tạo. - Kiến thức cho HS lĩnh hội cần đảm bảo tính chính xác, nhất là khi sử dụng hình ảnh phù hợp với hiện tượng thực tế. - Kiến thức phải đảm bảo tính hệ thống, cần đảm bảo cung cấp cho HS vốn kiến thức cơ bản, có phần mở rộng, độ khó và phức tạp theo hướng tăng dần. - Kiến thức đảm bảo tính vừa sức. Phần nội dung phải đảm bảo phù hợp với lứa tuổi HS, nhất là HS lớp 8 thích mới lạ, màu sắc, hình ảnh…, phù hợp với trình độ nhận thức nhưng vẫn phát huy được tính cá thể trong hoạt động học tập của HS. Hướng thiết kế Về mặt kỹ thuật: - Cấu trúc rõ ràng khoa học, dễ sử dụng, không đòi hỏi cao về khả năng sử dụng máy tính, thao tác điều khiển đơn giản thông qua bàn phím và chuột. - Hình thức tổ chức linh hoạt và cấu trúc thống nhất tránh tạo cảm giác nhàm chán nơi HS. - Phông chữ và cỡ chữ thông dụng. Hình ảnh, video sử dụng phải được lựa chọn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. - Ngoài ra, thiết kế blog cần uyển chuyển, có tương tác, không đơn điệu. Thiết kế phải cho phép truy cập nhanh, phong phú với các liên kết đến các thông tin liên quan. Về mặt mỹ thuật: Do mục đích sử dụng chính của blog là dành cho HS trong quá trình tự học tập nên phong cách thiết kế cần rõ ràng. Để thông tin không nhàm chán thì phần nội dung cần sử dụng hình ảnh minh họa, sinh động, hấp dẫn. 2.3.2. Quy trình thiết kế 2.3.2.1. Giới thiệu chức năng của danh sách (menu) và danh sách con (submenu) Hình 2.1. Giao diện menu ngang của blog Giao diện của Yahoo! 360plus với các bố trí trải đều trang trong đó khá ấn tượng với menu ngang chứa các thao tác chính nằm trên cùng. * Trên menu ngang chính gồm: - Trang chính: để bạn quay về homepage của Plus. - Blog của tôi: Bao gồm các công cụ chỉnh sửa blog: + Cập nhật: Quan tâm đến sự thay đổi mới nhất. • Cập nhật từ bạn bè: thông báo những sự thay đổi trong blog của bạn bè người viết blog (từ bài viết mới, tin nhắn mới, hay hình ảnh mới). • Cập nhật của tôi: thông báo những sự kiện thay đổi với blog của bản thân người viết. • Thiết lập: tùy chọn tính năng thông báo cho bạn bè biết khi bạn có cập nhật trên blog. Bạn cũng có thể tắt tính năng này nếu muốn. + Đổi câu blast: thay đổi một lời phát biểu, một câu cảm xúc hoặc một lời yêu cầu. + Thêm module: thêm các khung chức năng của blog, ví dụ thêm module bạn bè, module thời tiết... + Sửa trang: thay đổi vị trí của các module theo ý đồ của tác giả. + Dàn trang lại: sắp xếp định dạng chung của các cột. Blog plus mặc định dạng 3 cột hẹp, rộng, hẹp. + Sửa hồ sơ: sửa lại các thông tin cá nhân. + Đổi ảnh hiển thị: thay đổi hình ảnh của tác giả blog hoặc là hình ảnh đại diện cho tác giả. + Sửa URL: thay đổi địa chỉ blog. + Xem thống kê. - Viết blog bao gồm: + Viết bài mới: bài viết có thể là chữ, hoặc hình ảnh, phim... + Quản lý thư mục: thư mục là nơi tập hợp các bài viết cùng một chủ đề. Trong phần này, tác giả blog được phép tạo thêm thư mục, sắp xếp các bài viết vào những thư mục hợp lý. - Hình ảnh: gồm tải ảnh và quản lý album. + Tải ảnh: nơi tải ảnh từ MVT vào blog. + Quản lý album: sắp xếp các hình ảnh theo album. - Kết nối: là nơi quản lý ai thích blog của mình, blog ưa thích của tác giả là gì, những khách nào mới vào thăm blog, danh sách những người viết blog (bloger) xấu, và mời bạn bè qua yahoomail kết nối blog với mình. 2.3.2.2. Giới thiệu các module phụ Các module phụ (khung chức năng) nằm trên các cột trái và phải của blog, gồm: Bình luận nhanh: là nơi chứa các tin nhắn do blogger (người xem có blog) gửi đến blog của bạn. Bài viết mới nhất: liệt kê các bài viết do tác giả viết trong thời gian gần nhất. Thống kê: liệt kê số lượt xem trong ngày, tổng lượt xem, tổng số bài viết, số lượng ảnh, lời bình, tổng số khách có blog tham quan blog của bạn. Album: nơi chứa hình ảnh của bạn. Danh sách bạn bè: nơi chứa biểu tượng blog bạn bè của bạn, chỉ cần click vào đó sẽ dẫn bạn sang blog của bạn mình. Lịch: thể hiện lịch của tháng hiện hành. Cập nhật ngày: thể hiện giờ, ngày tháng năm mà bạn tác động đến blog của mình (viết bài, chỉnh sửa…). 2.3.2.3. Thiết lập giao diện a. Truy cập blog Vào trang chủ Yahoo!360plus , click chọn “Đăng nhập”. Hình 2.2. Giao diện trang chủ blog Yahoo! 360plus Nhập username và password tương ứng. Không nên chọn “Giữ chế độ đăng nhập” (nếu không phải là máy cá nhân), vì sau này người khác sử dụng máy có thể đăng nhập thẳng vào blog này và có nguy cơ blog sẽ bị hack. b. Thiết kế giao diện (theme) blog Ý tưởng thiết kế Phần đầu trang (banner): là tên và biểu tượng của blog được thiết kế dưới dạng chữ cách điệu kết hợp với hình ảnh vui tươi, màu nền xanh dương nhạt dần tạo cảm giác dễ chịu cho người xem. - Phần cuối trang (bottom): hình ảnh các dụng cụ, thí nghiệm HH. - Xung quanh các module được điểm xuyết hoa văn tạo sự nhẹ ngàng, sinh động. - Màu nền chủ đạo là trắng dễ nổi rõ nội dung của blog. Hình 2.3. Giao diện một phần trang chủ blog HH 8 Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm và ngôn ngữ lập trình Sau khi đã thiết kế các hình ảnh cho phần đầu trang, giữa trang, cuối trang và viết code css cho toàn trang, tiếp đến chọn “Blog của tôi” trên menu ngang, chọn “Đổi themes”, chọn “Chế độ tự chỉnh sửa” rồi nhấn nút “Tiếp”. Hình 2.4. Giao diện Chọn themes cho blog khi chọn chế độ tự chỉnh sửa Bảng “Tự tạo Theme” sẽ hiện ra, kéo thanh trượt xuống là sẽ thấy khung css là nơi đặt code css vào. Sau khi đặt code, chọn nút "Xong" là blog sẽ tự chạy, nếu nó đứng yên 1~2 phút thì bạn nhấn phím F5. Hình 2.5. Giao diện Tự tạo themes phần chèn code css c. Thiết kế các danh mục blog Ý tưởng thiết kế Blog được định dạng 3 cột: - Cột bên trái: gồm module “Trang chủ”, module “Bài mới nhất”, module “Lịch” và module “Cập nhật ngày”. - Cột giữa (module chính): gồm module chứa các nút liên kết đến các chủ đề của blog, module chứa slide hình ảnh giới thiệu về HH, module “Danh sách các bài đã đăng”, module “Danh sách bạn bè”. - Cột bên phải: gồm module “Bình luận nhanh”, module “Nhạc”, module “Bình luận mới nhất”, module “Thống kê” và module địa chỉ web hay về hóa. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm và ngôn ngữ lập trình (Xin xem Phần phụ lục trong đĩa). 2.3.2.4.Viết bài cho blog Trên menu ngang, chọn “Viết blog”, rồi chọn “Viết bài mới”, khung Viết blog hiện ra. Hình 2.6. Giao diện trang viết blog Nhập các thông tin bắt buộc cho bài viết của mình: Tiêu đề: tựa bài viết. Tên thư mục: nơi lưu bài viết theo chủ đề. Thư mục có thể tạo trước ở mục Quản lý thư mục. Đăng lúc: thời gian đăng bài. Điểm khá thú vị của 360plus là có thể tùy chỉnh thời gian đăng bài trong tương lai hoặc lùi vào quá khứ. Bài viết (entry): là nơi gõ nội dung, hoặc dán nội dung copy được vào khung này. Nơi đây có đầy đủ các công cụ như word để có thể soạn trực tiếp nội dung trong khung này. Lưu ý click chọn vào ô “HTML” trước (ngay bên dưới khung bài viết) nếu muốn chèn code html hình ảnh, video hoặc các đoạn code trang trí bài viết đẹp mắt, sau đó dán nội dung đoạn code vào và bỏ dấu check để tiếp tục soạn bài viết. Tâm trạng: chọn tâm trạng cho bài viết (biểu tượng xuất hiện phía trước tiêu đề bài viết). Có khá nhiều gương mặt biểu thị tâm trạng lúc bấy giờ của người viết (post). Tag: tag là những từ dùng tựa như nhãn tên để mô tả hoặc tập hợp các bài blog. Ví dụ, có thể tag một bài Tính chất của khí oxi: Tính chất, khí, oxi. Tag giúp chủ blog và người xem dễ dàng tìm đọc các bài viết. Tag bạn blog: đây là chức năng mới của plus nó cho phép chúng ta tag blog bạn bè vào. Nếu muốn tag blog bạn bè, chọn chữ “Tag bạn blog”, chọn “Blog muốn thêm”, rồi nhấn nút “Thêm”. Nguồn trích dẫn: trong bài viết có trích dẫn nguồn từ đâu, cứ đưa link vào “Ô trích dẫn”. Quan trọng: nếu cho rằng bài viết này là quan trọng thì chọn “Ô quan trọng”. Chế độ riêng tư: Đây là nơi phân quyền cho những ai vào xem blog, tùy mục đích mà chọn từng mục. - Tất cả: bài đăng công khai, bất cứ ai vào blog cũng có thể đọc bài viết này. - Riêng tư: bài viết chỉ duy nhất người viết blog đọc. Ngoài ra, có thể giới hạn những người vào xem blog bằng cách chọn: + Hiển thị cho bạn thân: chỉ những blog nào được chủ blog add vào nhóm “Bạn thân” mới được xem bài viết. + Hiển thị cho gia đình: chỉ những blog nào được chủ blog add vào nhóm “Gia đình” mới được xem bài viết. Giới hạn bình luận: cho phép chọn 2 chức năng: - Được bình luận: Cho phép người xem được viết lời bình (comment) tự do trong bài viết này. - Miễn bình luận: Không cho phép người xem viết lời bình cho bài viết này. Đăng: nhấn vào nút này, bài viết sẽ được lưu và đăng trên blog. Lưu nháp: Nếu bài viết chưa hoàn tất mà có việc cắt ngang thì nhấn vào nút này và plus sẽ lưu tạm thời bài viết của bạn vào thư mục nháp. Khi viết tiếp bạn vào thư mục nháp tìm lại bài đang viết nhấn vào nút sửa và viết tiếp bài của mình. Hủy: Nếu không muốn đăng bài viết này nữa, nhấn vào nút “Hủy”. 2.3.3. Giới thiệu blog HH 8 2.3.3.1. Cấu trúc blog Trang chủ Bài giảng Chương 1 Chương 2 Chương 3 Chương 4 Bài tập Tự luận Trắc nghiệm Chương 1 Chương 1 Chương 2 Chương 2 Chương 3 Chương 3 Chương 4 Chương 4 Thư viện Tư liệu HH 8 Đề thi HSG Thí nghiệm vui Hóa học và đời sống Hóa học và môi trường Vì sao Ảnh đẹp Lớp học Thư giãn Truyện – thơ hóa học Trò chơi Quà tặng cuộc sống Tâm sự Hình 2.7. Cấu trúc blog HH 8 2.3.3.2. Nội dung blog Blog HH 8 bao gồm các trang như: Trang chủ, Bài giảng, Bài tập, Thư viện, Lớp học, Thư giãn. Với tựa blog HH 8, HS và những người truy cập gần xa đều trông chờ tất cả những gì liên quan đến đến HH 8, họ không quan trọng giới hạn hay TNSP 2 chương. Tính từ đầu HK I (2010) đến đầu HK II (2011), chúng tôi viết 4 chương cho các thư mục Bài giảng, Bài tập. Riêng thư mục Lớp học chỉ lấy ví dụ chương 1 và chương 4 để làm tài liệu TNSP cho đề tài nghiên cứu. a.Trang Bài giảng Là nơi tập hợp bài giảng thuộc 4 chương Hóa 8. Mỗi chương sẽ liên kết đến danh sách các bài giảng thuộc chương đó, và mỗi tựa bài lại được liên kết đến nội dung bài học. Nội dung bài học gồm phần lý thuyết và phần em có biết. Hình 2.8. Giao diện trang Bài giảng Như vậy, chúng tôi đã viết 33 bài trong đó có 10 bài thuộc chương 1 và 7 bài thuộc chương 4 (xem tr.37) lấy nguồn tư liệu chủ yếu là SGK, [22], [23], tư liệu mở rộng từ [20], [28], [29], khoảng 100 hình ảnh, 80 video từ [65], [66], [67] và youtube. Hình 2.9. Giao diện trang Danh sách bài viết thuộc Bài giảng Ví dụ cụ thể: Bài 4 Nguyên tử SGK BLOG - Đặt vấn đề bằng kênh chữ. - Đặt vấn đề bằng kênh chữ và kênh hình (gồm hình ảnh và video mô phỏng vật thể từ bên ngoài đi sâu vào cấu tạo bên trong). 1. Nguyên tử là gì? I Nguyên tử - Nội dung bằng kênh chữ. - Gồm hình ảnh, video nội dung về nguyên tử. 2. Hạt nhân nguyên tử II Cấu tạo nguyên tử - Nội dung bằng kênh chữ và kênh - Giới thiệu sơ lược về cấu tạo nguyên hình (hình ảnh biểu diễn sơ đồ cấu tạo tử (minh họa là 2 hình ảnh nguyên tử trong thực tế). nguyên tử hidro, oxi, natri trên mặt phẳng, màu đen trắng) 1/ Hạt nhân nguyên tử - Từ hình ảnh hạt nhân nguyên tử thực tế, phân tích cấu tạo của hạt nhân. - Sau đó dẫn sang hình ảnh sơ đồ nguyên tử trên mặt phẳng, chú thích cách biểu diễn rõ ràng. - Phần câu hỏi giúp HS tập trung vào bài học (tìm số proton, số electron; nhận xét số proton và số electron; giải thích khối lượng nguyên tử tập trung ở nhân), HS suy nghĩ, trả lời. - Phần hướng dẫn trả lời (giúp HS chuẩn lại kiến thức, gồm hình ảnh minh họa so sánh khối lượng proton và nơtron, khối lượng proton và electron bằng cân). 3. Lớp electron 2/ Lớp electron - Nội dung bằng kênh chữ và kênh - Nội dung gồm kênh chữ và kênh hình (hình ảnh dùng chung của phần hình (hình ảnh và video mô phỏng 2. Hạt nhân nguyên tử). hình dạng thực của electron cùng chuyển động của chúng quanh nhân). Phần Em có biết Phần Đọc thêm Thông tin mở rộng về kích thước Giới thiệu ngắn gọn và súc tích về: nguyên tử và giới thiệu nguyên tử nhỏ - Câu chuyện Democritus tưởng tượng về nguyên tử. bé nhất là hidro (kênh chữ). - Quá trình phát hiện nguyên tử. - Nguyên tử đơn giản nhất là hidro. - Xem video eclectron chuyển động (video khác video ở phần 2/ Lớp electron) qua liên kết đến trang video. ⇒ Nhận xét: Cấu trúc bài giảng phân ⇒ Nhận xét: Cấu trúc bài rõ ràng, nội bố không rõ ràng, nội dung đơn điệu dung phong phú, hình ảnh màu và chỉ toàn chữ và hình ảnh rất ít (HS video đa dạng (HS có cái nhìn thực tế khó tưởng tượng về hình ảnh nguyên về nguyên tử, dễ hình dung và hứng tử). thú tiếp nhận kiến thức). Hình 2.10. Giao diện trang Bài 4 Nguyên tử b. Trang Bài tập Tập hợp bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm tương ứng với mỗi bài của chương. - Bài tập tự luận: gồm 4 chương. Mỗi chương liên kết đến danh sách PP giải của từng dạng tương ứng mỗi bài trong chương. Mỗi dạng bài liên kết đến nội dung gồm: PP, vận dụng, hướng dẫn giải (chúng tôi đã thiết kế 110 dạng bài theo mỗi bài học với 225 ví dụ minh họa, 820 bài tập vận dụng được thiết kế từ dễ đến khó, 725 bài khó có hướng dẫn giải). Nguồn bài tập chủ yếu từ sách bài tập [45], [49], [51], [52] và do chúng tôi thiết kế. Hình 2.11. Giao diện trang Danh sách thuộc Bài tập tự luận Hình 2.12. Giao diện trang Bài viết thuộc Bài tập tự luận - Bài tập trắc nghiệm: Gồm 4 chương, mỗi chương liên kết đến danh sách các bài trong chương (gồm 28 bài chủ yếu từ tài liệu [46], [52] và do chúng tôi thiết kế). Mỗi bài là tựa bài chứa liên kết. Khi click vào link sẽ dẫn người xem sang một trang web bài tập trắc nghiệm (gồm 10 câu hỏi) do chính tác giả thiết kế có sự hỗ trợ của phần mềm Hotpotatoes, nội dung trắc nghiệm được tải lên web miễn phí (freeweb) yolasite.com. Người xem (HS) sẽ làm trực tiếp trên web, có phản hồi đúng, sai ngay lập tức giúp HS nhận được kết quả nhanh chóng cũng như chuẩn lại kiến thức. Hình 2.13. Giao diện trang Bài tập trắc nghiệm Ví dụ khi click vào Bài ôn tập chương 1, nội dung trắc nghiệm sẽ hiện ra: Hình 2.14. Giao diện trang Tổng kết chương 1 trên yolasite.com c. Trang Thư viện Gồm các trang: tư liệu HH 8, thí nghiệm vui, đề thi HSG, HH và cuộc sống, HH và môi trường, ảnh đẹp, vì sao. Hình 2.15. Giao diện trang Thư viện - Tư liệu HH 8: tập hợp danh sách các bài viết (gồm 30 bài) có nội dung mở rộng thêm những kiến thức Hóa 8. Mỗi bài viết được link đến nội dung cụ thể. - Thí nghiệm vui: chứa danh sách tên các thí nghiệm (gồm 22 thí nghiệm chủ yếu từ ebook HH 9, youtube) chứa link đến trang nội dung. - HH và cuộc sống: gồm những bài viết HH liên quan đến thực tiễn cuộc sống (gồm 20 bài). - HH và môi trường: tập hợp những bài viết liên quan đến môi trường (12 bài). - Ảnh đẹp: tập hợp những bức ảnh (gồm 15 bài với khoảng 250 hình ảnh) về các nguyên tố HH và ứng dụng của chúng, những hình ảnh môi trường dưới sự tác động của HH… - Vì sao: tập hợp những bài viết giải đáp thắc mắc về HH (gồm 30 bài), và các vấn đề khác của HS. - 10 Đề thi HSG của quận 8, quận Tân Phú, quận 7 có hướng dẫn giải cụ thể. d. Trang Lớp học Do TNSP 2 chương nên trang Lớp học gồm những dặn dò, PHT (17 bài thuộc chương 1 và chương 4), nội dung ôn, kiểm tra (4 bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết; 2 bài ôn, 4 bài thi HK I, II). Hình 2.16. Giao diện trang Lớp học d. Trang Thư giãn Bao gồm: - Truyện - thơ HH: tập hợp 15 câu truyện, thơ vui về HH được sưu tầm từ internet. - Trò chơi: gồm 15 trò chơi được thiết kế bằng flash (chủ yếu từ internet và yteach.com) giúp HS thư giãn. - Quà tặng cuộc sống: tập hợp những bài viết về sống đẹp, tâm hồn cao thượng (28 bài từ internet). - Tâm sự: Những tâm sự của GV đối với HS, về các vấn đề trong giảng dạy, cuộc sống (34 bài do tác giả viết). Hình 2.17. Giao diện trang Thư giãn Một số trao đổi giữa GV và HS trên blog và yahoo chat Hình 2.18. Một số trao đổi giữa GV và HS trên blog và yahoo chat 2.3.4. Tổ chức DH với sự hỗ trợ của blog HH 8 Tổ chức DH HH 8 với sự hỗ trợ của blog theo hướng dạy và học tiếp cận thông tin, DH hướng vào HS và là quá trình tương tác giữa thầy – trò, trò – trò, thầy – môi trường, trò – môi trường (cùng nhau sử dụng SGK và blog do thầy soạn thảo). 2.3.4.1. Đề xuất phối hợp các mục trong blog HH 8 với quá trình học tập môn HH 8 Xét về thời gian, nội dung cũng như hoạt động chủ yếu của HS trong quá trình học môn HH, ta có thể chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn ôn tập, xem bài trước ở nhà. - Giai đoạn học tập trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV. - Giai đoạn học và làm các bài tập về nhà. Như vậy, ta dễ dàng nhận thấy khoảng thời gian các em tự học ở nhà lúc trước và sau khi lên lớp góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cho giờ học trên lớp. Trước giờ lên lớp, HS có thể sử dụng blog với thư mục Lớp học gồm phần câu hỏi trọng tâm, yêu cầu cần thiết đối với bài sắp học. Để hiểu rõ hơn nội dung, các em vào thư mục Bài giảng, xem nội dung bài học để trả lời cho câu hỏi. Phần chuẩn bị này sẽ được củng cố hơn nữa khi các em sử dụng thư mục Bài tập, phần Bài tập trắc nghiệm giúp các em nhanh chóng nhớ lại nội dung mình vừa xem một cách cụ thể rõ ràng. Các thắc mắc nảy sinh trong quá trình đọc và chuẩn bị, các em có thể đưa lên phần Lời bình trên blog ngay dưới nội dung vừa xem hoặc gửi câu hỏi qua yahoo messenger để có được câu trả lời từ phía GV và HS khác. Sự chuẩn bị kỹ càng ở nhà của HS sẽ là một trong những tiền đề quan trọng giúp GV tổ chức các hoạt động một cách dễ dàng và hiệu quả hơn (thảo luận nhóm, WebQuest, DH dự án, trò chơi học tập). Lúc này, GV có thể giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm HS nghiên cứu bài học qua SGK, blog, tự làm các bài thuyết trình Powerpoint, thuyết trình qua phim trong hoặc bằng phấn bảng, hỗ trợ giải đáp những thắc mắc đơn giản, ngoài ra các em còn tổ chức trò chơi học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Khi đến giờ học, dưới sự gợi ý của GV, các nhóm thuyết trình phần nội dung được giao, các HS khác hoàn toàn có quyền đặt tất cả những câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Qua cách đặt câu hỏi sẽ giúp GV thấy được mức độ chuẩn bị bài ở nhà cũng như mức độ tiếp thu bài của HS. Việc trả lời của nhóm thuyết trình sẽ giúp GV và HS đánh giá quá trình chuẩn bị của nhóm có thật sự hiệu quả không. Không chỉ thuyết trình, GV còn có thể tổ chức trò chơi học tập tạo hứng thú cho HS. Lớp học lúc này hoàn toàn là của HS, GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao cho các hoạt động đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau khi có được những kiến thức nền tảng trên lớp, nhiệm vụ về nhà của HS thường là học bài cũ, làm bài tập và chuẩn bị bài mới. Khi đã chuẩn bị bài trước ở nhà, nghe các bạn thuyết trình, tham gia thảo luận trên lớp thì việc học bài lý thuyết dễ dàng hơn nhiều. Khó khăn đối với các em lúc này là cách giải quyết bài tập về nhà để rèn luyện các kỹ năng cần thiết. SGK lúc này không thể đóng vai trò hướng dẫn nên sự hỗ trợ của blog HH 8 càng thực sự cần thiết. HS có thể truy cập vào thư mục Bài tập, phần Bài tập tự luận với PP giải từng dạng bài, ví dụ cụ thể với hướng dẫn chi tiết giúp HS hiểu rõ ý nghĩa và nội dung từng bước làm. Việc vận dụng và làm bài tập tương tự giúp HS củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Ngoài ra, HS còn có thể nâng cao qua các bài khó đáp ứng nhu cầu học bồi dưỡng HS giỏi Hoá. Với nhu cầu ham học hỏi, HS còn được mở rộng kiến thức qua thư mục Tư liệu HH 8. Mọi vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài tập, ôn kiến thức cũ sẽ được HS phản ánh qua blog hoặc yahoo chat, quá trình DH lúc này đáp ứng yêu cầu DH cá thể hiện nay. Cứ như thế, quá trình này diễn ra liên tục và ngày càng hiệu quả hơn dưới sự hướng dẫn, động viên liên tục của GV. Hỗ trợ các nhiệm vụ học tập - PHT, bài tập về nhà. - Các hoạt động nhóm. Trước giờ học trên lớp Những vấn đề nảy sinh Bước đầu kiểm tra mức độ biết kiến thức GV xem xét các vấn đề nảy sinh, các sai lầm mà HS mắc phải. BLOG HH 8 (môi trường học tập) Giờ học trên lớp GV tổ chức các hoạt động học tập Sau giờ học trên lớp Rèn luyện các kỹ năng Kiểm tra kiến thức Mở rộng kiến thức (rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức) Trao đổi các vấn đề nảy sinh Tổng kết nội dung kiến thức Hình 2.19. Sơ đồ mô tả các hoạt động học tập có sự hỗ trợ của blog HH 8 2.4.3.2. Đưa blog HH 8 đến với HS Giới thiệu blog HH 8, hướng dẫn HS truy cập và sử dụng các nội dung trên blog GV giới thiệu kế hoạch học tập môn HH 8, mục đích của việc sử dụng blog hỗ trợ quá trình học tập. Để tạo điều kiện tốt nhất cho các em trong quá trình truy cập, khai thác, sử dụng tài nguyên sẵn có trên blog, GV cần dành thời gian hướng dẫn từng thao tác, từng cách sử dụng các mục trong blog. Để vào được trang blog HH 8, HS chỉ cần gõ địa chỉ http://vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083. Để trao đổi ngay trên blog, HS cần đăng ký tạo một blog qua nick yahoo chat, hoặc tạo một nick yahoo để trao đổi trên yahoo messenger. Hướng dẫn HS kết hợp nội dung được cung cấp sẵn trên blog với quá trình tự học ở nhà và trên lớp Có thể tóm tắt bằng sơ đồ ngắn gọn sau: NGUỒN HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG CỦA HS Chuẩn bị bài: Tham khảo SGK - Truy cập vào blog HH 8. - Hoàn tất PHT. - Thảo luận nhóm các vấn đề nảy sinh. - Nêu các thắc mắc qua blog hoặc yahoo chat. Blog HH 8 Trên lớp: - Tham gia thảo luận các nội dung kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV. - Hoàn chỉnh PHT. - GV đúc kết lại nội dung bài học. GV, SGK Về nhà: Học bài, làm bài tập - Vào blog HH 8, tự kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức qua bài kiểm tra trắc nghiệm, xem phương pháp giải của Bài tập tự luận, vận dụng giải bài tập. - Thảo luận thêm các vấn đề nảy sinh trên lớp hoặc trên blog, yahoo chat. Blog HH 8 Hình 2.20. Sơ đồ hướng dẫn HS tự học với sự hỗ trợ của blog HH 8 Thông báo cách đánh giá điểm nhóm và cá nhân HS trong giờ học trên lớp Điểm nhóm kết hợp với điểm cộng, trừ (phần soạn bài, xung phong, nhiệm vụ được giao) của cá nhân mà quy điểm cho từng cá nhân của nhóm. Các điểm này do GV tổng kết từng đợt (kết thúc chương) lấy vào cột kiểm tra 15 phút. Điểm cao nhất của cá nhân được quy làm 10 điểm, điểm các thành viên còn lại tính theo quy tắc tam xuất. Ví dụ: Điểm của em A là 80 điểm cao nhất được quy là 10 điểm, điểm của em B là 60 điểm được quy là (60 x 10)/80 = 7,5 làm tròn là 8 điểm. - Nhiệm vụ của nhóm trưởng: kiểm tra PHT, chuẩn bị của từng thành viên, nếu thực hiện tốt (+ 1 điểm), không làm (- 2 điểm), số lần phát biểu, ghi điểm của nhóm do thư ký dãy công bố, cuối cùng tổng điểm cho cá nhân. Mẫu này được kẻ vào sổ tay. Ngày:…………………. Bài:………………………………………. STT Tên thành Điểm Điểm cho nhiệm Số lần Điểm Tổng viên PHT vụ được phân công phát biểu nhóm điểm 1 2 3 …. - Nhiệm vụ của thư ký dãy (do GV chỉ định) có nhiệm vụ ghi điểm của nhóm trong dãy (theo mẫu của GV phát cho từng tiết học), báo cáo vào cuối mỗi tiết để nhóm trưởng ghi vào sổ. Chẳng hạn dãy 1 gồm nhóm 1, 2, 3; dãy 2 gồm nhóm 4, 5, 6. Bên cạnh đó, đối với dự án học tập, điểm của nhóm báo cáo là trung bình cộng điểm do các nhóm còn lại và GV đánh giá theo tiêu chí bài báo cáo. Từ đó tính điểm của từng cá nhân. Điểm này lấy vào cột điểm 15 phút. Ngoài ra, HS vẫn phải làm các bài kiểm tra điều kiện 15 phút theo quy định của môn học trong từng HK. Số điểm kiểm tra 15 phút nhiều hơn số cột điểm do Phòng Giáo dục quy định sẽ được cộng lại và chia trung bình theo đợt báo điểm của trường (giữa HK và cuối HK). 2.4.3.3. Giáo án thực nghiệm Với cách tổ chức hoạt động học tập cho HS như trên, giáo án thực nghiệm được soạn với một số điều chỉnh. GV chỉ đóng vai trò người gợi ý, dẫn dắt những câu hỏi khái quát mang tính định hướng. Nhóm HS đóng vai trò thể hiện nội dung kiến thức mà các em tìm hiểu được. HS bên dưới lớp lắng nghe, đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình. Các câu hỏi được nêu khá đa dạng nhưng trong giáo án mẫu chỉ là những câu hỏi chính yếu nhất. Chúng tôi đã thiết kế giáo án cho 10 bài thuộc chương 1 và 7 bài thuộc chương 2 để tiến hành TNSP. Dưới đây sẽ trình bày hai giáo án mẫu: - Chương 1: Bài 4 “Nguyên tử” - Chương 4: Dự án “Oxi – Không khí” (là nội dung tổng hợp của bài 25- mục III “Những ứng dụng của oxi” và bài 28- mục I/3 “Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm”). Các giáo án này có thể xem như khung của một tiết học với những dự định về hình thức trình bày, thời gian, hoạt động của GV và HS ứng với những nội dung cụ thể có trong bài. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những thay đổi tùy thuộc vào trình độ, khả năng của HS trong lớp và các yếu tố bên ngoài. Tiết học có thể tiến hành theo các PPDH như thảo luận nhóm, WebQuest, trò chơi học tập, DH dự án, bằng phương tiện là phấn, bảng hay bằng bài power point, có thể linh hoạt thay đổi tùy thuộc vào tình hình cơ sở vật chất của trường TNSP. Khi đó, nội dung cụ thể của giáo án cũng có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp. BÀI 4 : NGUYÊN TỬ I. Mục đích – yêu cầu Kiến thức Biết được: - Các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử. - Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện, gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử là các electron (e) mang điện tích âm. - Hạt nhân gồm proton (p) mang điện tích dương và nơtron (n) không mang điện. - Vỏ electron nguyên tử gồm các electron luôn chuyển động rất nhanh xung - Trong nguyên tử, số p bằng số e, điện tích của 1p bằng điện tích của 1e về giá quanh hạt nhân và được sắp xếp thành từng lớp. trị tuyệt đối nhưng trái dấu, nên nguyên tử trung hoà về điện. - Xác định được số đơn vị điện tích hạt nhân, số p, số e, số lớp e, số e trong mỗi Kỹ năng lớp dựa vào sơ đồ cấu tạo nguyên tử. Thái độ – tình cảm - Hình thành thế giới quan khoa học và hứng thú học tập môn HH. II. Phương pháp - Trò chơi học tập kết hợp với hoạt động nhóm. III. Chuẩn Bị GV - Phim trong các câu hỏi của từng trò chơi. Trong đó thêm 6 phim trong câu hỏi cho 6 nhóm (trò chơi 1, 4). - Phim trong hình ảnh cân hạt proton và electron, nội dung bài tập dặn dò. - Phiếu tổng điểm của thư ký dãy. Dãy ……. Ngày: ……………. Bài: ………………………………… Trò chơi 1 Trò chơi 2 Trò chơi 3 Trò chơi 4 Nhóm Tổng Cộng Trừ Cộng Trừ Cộng Trừ Cộng Trừ ……. ……. ……. - Máy overhead. 6 Nhóm HS - Gồm bản in: o Hình ảnh nguyên tử trong thực tế. o Hình ảnh hạt nhân nguyên tử và lớp electron. o Hình ảnh sơ đồ cấu tạo nguyên tử cacbon, kali. - 6 Phim trong, 6 bút viết phim trong. HS - Ôn kiến thức về vật lý 7, bài 18, mục: Sơ đồ cấu tạo nguyên tử. - Trả lời câu hỏi trong PHT. (Xin xem Phụ lục 1, tr.2) - Nghiên cứu bài 4 Nguyên tử trong SGK và từ blog HH 8: vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083. IV. Hoạt động dạy và học Ổn định lớp Tiến trình DH Hoạt động 1: Đặt vấn đề, kiểm tra PHT Trợ giúp của GV Hoạt động của HS (5’) Nếu cô có một mẩu phomai, lấy dao chia nhỏ, nhỏ đến mức không thể chia nhỏ hơn được - Nguyên tử. nữa. Đố các em, phần tử không thể chia nhỏ hơn được nữa gọi là gì? Câu chuyện trên do Democrite – một triết gia thích cười người Hy Lạp đã tưởng tượng ra nguyên tử như thế. Bài học hôm nay sẽ học về nguyên tử. - Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo và kiểm tra chéo tình hình soạn bài trong PHT. (Xin Hoạt động 2: Nguyên tử (10’) xem phụ lục 1, tr.2). Trò chơi 1 “Điền nhanh – Đáp đúng” Hãy điền từ hay cụm từ thích hợp vào các câu Một số câu hỏi HS có thể sau: đặt: 1) …………………….. là hạt vô cùng ……… + Kích thước nguyên tử là bao nhiêu mà nói là vô cùng và ……………..... về điện. Từ ……………… nhỏ? tạo ra mọi chất. 2) ………………. gồm hai phần là: ………. + Những ví dụ chứng tỏ (ký hiệu là …..) mang điện tích dương và vỏ nguyên tử rất nhỏ? tạo bởi ………………. (ký hiệu là ……) mang + Hình ảnh nguyên tử trong điện tích âm. thực tế, chỉ ra đâu là vỏ, Luật chơi: mỗi từ điền đúng sẽ được 0,5 điểm. nhân? Đội chơi thắng cuộc là đội chơi nộp sớm nhất. Nếu trả lời đúng những câu hỏi phụ từ phía đội bạn, đội thắng cuộc đáp đúng được 1 điểm, đội đặt câu hỏi hay tuỳ mức độ sẽ được từ 0,5 – 1 điểm. Ngoài ra, nếu đội được quyền trả lời không trả lời được sẽ nhường quyền cho các Hoạt động 3: Cấu tạo nguyên tử (15’) đội còn lại. Trò chơi 2: Phản ứng nhanh 1) Nguyên tử tạo thành từ 3 loại hạt nhỏ hơn nữa đó là những hạt nào? 2) Hãy nói tên, kí hiệu, điện tích của những hạt mang điện? 3) Những nguyên tử cùng loại là có cùng số hạt nào trong hạt nhân? Sau khi nghe GV đọc xong câu hỏi kết thúc bằng từ “hết”. Các đội sẽ giơ tay nhanh trả lời, nếu giơ tay khi chưa có từ “hết” sẽ phạm quy. Nhóm xung phong giới GV yêu cầu nhóm giới thiệu hình ảnh hạt nhân thiệu hình ảnh hạt nhân nguyên tử, sơ đồ cấu tạo trong thực tế và sơ đồ cấu tạo nguyên tử nguyên tử cacbon, kali. cacbon, kali. GV yêu cầu HS đặt câu hỏi hoặc gợi ý để HS Một số câu hỏi HS có thể đặt câu hỏi. đặt: GV lưu ý cách viết 12+ và + 12. + Chỉ rõ đâu là hạt proton, nơ tron? Vì sao bạn biết? + Số 8+, 12+ trong nhân cho ta biết điều gì? + Tại sao nguyên tử trung hoà về điện? Ví dụ chứng minh. Trò chơi 3: Vượt chướng ngại vật Vì sao nói khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử? HS hoạt động nhóm. GV yêu cầu các nhóm làm trên phim trong, Trả lời: nộp nhanh nhất 2 nhóm, điểm cao nhất cho câu - khối lượng proton và nơtron bằng nhau tập trung trả lời đủ ý là 2 điểm. Nhóm khác nhận, xét, bổ sung, đặt câu hỏi. ở nhân trong khi khối lượng GV có thể cho HS xem hình ảnh cân hạt electron quá nhỏ, không proton và electron để khắc sâu kiến thức. đáng kể nên khối lượng hạt Hoạt động 4: Tìm hiểu lớp electron (7’) nhân được coi là khối lượng nguyên tử. Trò chơi 4: Về đích Làm Bài tập 5/16 SGK Nhóm nộp nhanh nhất, trình bày, trả lời câu Một số câu hỏi HS có thể hỏi của các bạn. đặt: + Thế nào là lớp electron? Nguyên Số p Số e Số lớp Số e + Cách đếm lớp electron? tử e ngoài + Số electron tối đa của lớp cùng 1, 2? Heli + Hình ảnh electron trong Cacbon thực tế? Nhôm + Nhờ các electron mà Canxi Hoạt động 5: Củng cố (5’) nguyên tử có khả năng gì? 1) Nguyên tử là gì? Cá nhân xung phong được 2) Trình bày cấu tạo nguyên tử? 3) Hãy cho biết tên, kí hiệu, điện tích của các cộng 1 điểm. hạt cấu tạo nên nguyên tử? 4) Vì sao các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau? GV yêu cầu thư ký của dãy tổng kết điểm. GV nhận xét chung tiết học, dặn dò. Chú ý: Mỗi trò chơi, GV đều chuẩn kiến thức và cho điểm. V. Dặn dò (3’) - Làm bài tập: 1) Em hãy điền vào ô trống ở bảng sau. Tên nguyên tử Số p Số e Số lớp e Số e ngoài (Dựa vào bảng 1 cùng SGK/42) 17 3 14 19 2) Nguyên tử Z có tổng số hạt là 52, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 16. Tính số hạt từng loại. (Xem PP giải trên blog). - Làm PHT Bài 5 “Nguyên tố HH” (phần I, II). (Xin xem phụ lục 2, tr.3). - Xem yêu cầu trên thư mục Lớp học. Từ bài 25- mục III “Những ứng dụng của oxi” và bài 28- mục I/3 “Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm” hình thành dự án: OXI – KHÔNG KHÍ I. Mục đích – yêu cầu Kiến thức - Oxi có 2 ứng dụng quan trọng: hô hấp của người và động vật; dùng để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản suất. - Tình hình môi trường không khí hiện nay; nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khí; tác động của ô nhiễm không khí đến mọi vật; các biện pháp bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm. Kỹ năng Rèn cho HS các kỹ năng sau: - Phân tích, tổng hợp vấn đề, thuyết trình. - Soạn và trình chiếu bằng phần mềm powerpoint. Thái độ tình cảm - HS hiểu và có ý thức giữ gìn bầu không khí trong lành. - HS ý thức được tầm quan trọng của oxi trong đời sống và sản xuất. - Thêm yêu thích, hứng thú học tập bộ môn vì tính thực tiễn. II. Phương pháp - DH dự án. III. Chuẩn bị * GV chuẩn bị các chủ đề cho nhóm bốc thăm. Chủ đề 1: Những ứng dụng quan trọng của oxi trong cuộc sống và sản xuất. - Kể ra những ứng dụng quan trọng của oxi cho cuộc sống, sản xuất. - Có phải oxi trong bình lặn hoặc tàu ngầm phục vụ quá trình hô hấp của con người là oxi được hóa lỏng? Việc sử dụng oxi lỏng có phổ biến không? Vì sao? Nếu không phải thì người ta sử dụng chất nào để sinh ra oxi? Chủ đề 2: Tình hình môi trường không khí hiện nay. - Đánh giá tình hình môi trường không khí trên thế giới và tại thành phố Hồ Chí Minh. - Mức độ ô nhiễm thế nào? Chủ đề 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khí. Liệt kê các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí do tác động chủ quan và khách quan. Chủ đề 4: Tác động của ô nhiễm không khí đến mọi vật. - Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trực tiếp đến con người, động, thực vật, các công trình nói chung qua số liệu, hình ảnh. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng. Chủ đề 5: Bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm. - Nêu các biện pháp bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm. - Là HS, các em đã và sẽ làm gì, có biện pháp thế nào góp phần giữ gìn môi trường khí xung quanh mình? * Yêu cầu báo cáo - Nội dung rõ, ngắn gọn, đầy đủ (2 điểm). - Minh họa qua hình ảnh, hoặc phim (2 điểm). - Trình bày tốt, truyền cảm, lôi cuốn (2 điểm). - Báo cáo đúng thời gian (5 phút) (1 điểm). - Trả lời câu hỏi (1 điểm). * Thực hiện - Nhóm bốc thăm chủ đề, thực hiện trên powerpoint trong 1 tuần và báo cáo đúng hạn. - Thời gian trình bày tối đa 5 phút. - Sau phần báo cáo, các nhóm đặt câu hỏi, nhóm báo cáo trả lời. - Nhóm tự nhận xét, nhóm khác nhận xét, đánh giá, GV tổng kết và đánh giá. * Tư liệu tham khảo - Blog HH 8: vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083: Thư mục Môi trường. - SGK Hóa 8. Internet. - KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Về nội dung HH 8 Khái niệm HH cơ bản ở THCS được hình thành cho HS trong suốt quá trình nghiên cứu HH, quan trọng nhất là chương mở đầu - chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử”. Đây là viên gạch đầu tiên xây dựng cho các em nền tảng để trên cơ sở đó nghiên cứu những chất cụ thể như oxi, hidro. Giảng dạy chương 1 HH 8 đòi hỏi GV nhiều công phu tìm tư liệu, truyền đạt kiến thức, kích thích hứng thú học tập cho HS hơn là việc thông báo, thuyết giảng. Bước sang chương 4, HS có cái nhìn thực tế về những vật chất xung quanh. Hiểu rõ vị trí, cấu trúc, nội dung của hai chương giúp GV định hướng những PP dạy phù hợp với yêu cầu đổi mới phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Về blog HH 8 Chúng tôi đã hoàn thành phần thiết kế blog dựa trên những định hướng sư phạm cho việc xây dựng blog (mục 2.3.1). Blog với ưu điểm không kén người sử dụng (có trình độ vi tính căn bản), nhưng với mong muốn blog chuyên nghiệp, tác giả đã cố gắng vận dụng các phần mềm (Dreamwaver, flash…) cũng như ngôn ngữ lập trình (code html, css) để thiết kế blog. Blog với nhiều nội dung phong phú từ bài giảng, bài tập đến kiến thức mở rộng, thực tế, nhất là bài tập trắc nghiệm có tương tác trực tuyến đã giúp HS tích cực, tự lực học tập hơn. Sự hỗ trợ của blog mang lại nhiều lợi ích cho hai chủ thể trong quá trình DH: GV và HS; tăng cường cơ hội, tính tích cực, chủ động trong dạy và học,… Về DH có sự hỗ trợ của blog HH 8 Chúng tôi tổ chức DH HH 8 với sự hỗ trợ của blog theo hướng tiếp cận thông tin, tương tác giữa GV – HS – môi trường học tập (blog, SGK…). Căn cứ vào các giai đoạn học tập, chúng tôi cũng đã xây dựng các đề xuất phối hợp các mục trong blog HH 8 hỗ trợ quá trình học tập của HS như sau: - Trước giờ học trên lớp: sử dụng thư mục Lớp học để thực hiện các nhiệm vụ ở nhà như PHT, các hoạt động nhóm, thư mục Bài tập trắc nghiệm tự kiểm tra kiến thức, thư mục Bài giảng xem nội dung bài học. - Trên lớp: GV xem xét các vấn đề nảy sinh, các sai lầm HS mắc phải trong quá trình trao đổi giữa GV và HS qua lời bình, yahoo chat trước đó mà tổ chức các hoạt động tích cực, chuẩn kiến thức cho HS. - Về nhà: sử dụng thư mục Bài tập gồm Bài tập tự luận và Bài tập trắc nghiệm để rèn kỹ năng giải bài tập, thư mục Tư liệu HH 8 để mở rộng kiến thức. Từ đó, đưa blog HH 8 đến với HS qua việc giới thiệu, hướng dẫn HS sử dụng các nội dung của blog, hướng dẫn HS kết hợp các nội dung ấy khi tự học ở nhà và trên lớp. Dựa vào cách tổ chức hoạt động học tập cho HS như trên, chúng tôi đã thiết kế 17 bài thuộc chương 1 và chương 4 để chuẩn bị TNSP. Trong phần trình bày này, chúng tôi nêu ra 2 giáo án cụ thể cho 2 tiết học thuộc chương 1 và chương 4 (tr.71 – tr.77). Tùy tình hình thực tế mà GV linh hoạt vận dụng các PPDH tích cực có sự hỗ trợ của blog đạt hiệu quả nhất. Tóm lại, blog với nguồn tư liệu phong phú được trình bày sinh động, hấp dẫn góp phần tạo ra môi trường học tập lý tưởng, không chỉ giúp HS tự học HH mà còn giúp làm quen với việc tìm kiếm, xử lý thông tin trong môn học hay ngành nghề khác. Do đó, blog HH 8 đã phát huy thế mạnh hỗ trợ DH HH, giúp đổi mới PPDH, nâng chất lượng DH bộ môn ở trường THCS hiện nay. Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích TNSP - Xác định chất lượng và công dụng của blog HH 8. - Nghiên cứu hiệu quả của dạy và học có sự hỗ trợ của blog HH 8 THCS. - Nghiên cứu sự hứng thú của HS khi tham gia học tương tác thông qua blog. 3.2. Nhiệm vụ TNSP - Xây dựng các bài viết thuộc chương 1 “Chất - nguyên tử - phân tử” và chương 4 “Oxi – Không khí” hỗ trợ việc dạy của GV và việc học của các em HS. - Xây dựng phiếu điều tra, lời bình, trò chuyện trực tuyến (yahoo messenger) từ GV và HS về tính tiện ích của trang blog. Thống kê, phân tích kết quả. - Xây dựng 2 bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết của mỗi chương để đánh giá kết quả của HS sau khi sử dụng blog trong học tập, thống kê và phân tích kết quả. 3.3. Đối tượng TNSP Chúng tôi đã TN 2 trường (mỗi trường TN dạy 1 chương): 177 HS lớp 8 THCS tham gia TN. - Giảng dạy chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử”: Trường THCS Lê Lai Quận 8. + Lớp TN gồm: 122 HS của 3 lớp 8A1; 8A2; 8A3. + Lớp ĐC gồm: 122 HS của 3 lớp 8A5; 8A6; 8A9. - Giảng dạy chương 4 “Oxi – Không khí”: Trường THCS – THPT Đinh Thiện Lý (Lawrence S.Ting School) Quận 7 (viết tắt là LSTS). + Lớp TN gồm: 55 HS của 2 lớp 8A4; 8A5 + Lớp ĐC gồm: 59 HS của 2 lớp 8A1; 8A3. Lý do chọn hai trường này: - Trường THCS Lê Lai Quận 8: + Đây là trường học 1 buổi/ ngày, 2 tiết Hoá/ tuần. + Trường nằm trong khu vực sông nước, chủ yếu dân nhập cư nghèo, lao động làm thuê, phần lớn HS có hoàn cảnh phức tạp, không nhận được sự quan tâm đầy đủ từ gia đình. Do đó, đối tượng HS học trung bình, yếu, kém nhiều. + Cơ sở vật chất đầy đủ ở mức cơ bản (có phòng tin học, đèn chiếu). + Tác giả đề tài được phân công giảng dạy môn Hóa ở trường Lê Lai chỉ có 3 lớp (8A1, 8A2, 8A3), do đó các lớp ĐC phải nhờ GV cùng khối dạy. - Trường THCS – THPT Đinh Thiện Lý (LSTS) Quận 7 : + Trường học 2 buổi/ ngày, 3 tiết Hoá/ tuần (2 chính khóa và 1 tăng tiết). Tiết tăng chủ yếu luyện tập kỹ năng Hóa cho HS. + Đây là mô hình trường chuẩn quốc tế nên cơ sở vật chất của trường rất tốt: có phòng tin học nối mạng, phòng bộ môn Hóa (có trang bị máy tính nối mạng, máy chiếu, loa…), phòng thí nghiệm hiện đại. Sỉ số HS dao động từ 25 – 30 em một lớp. + Trường nằm trong khu trung tâm quận 7, gia đình trí thức giàu có, rất quan tâm đến việc học tập của HS. HS chủ yếu là khá, giỏi. + HS của trường rất năng động, tích cực, được dạy về powerpoint, dự án học tập (trình bày dự án bằng powerpoint). + Chúng tôi chọn 8A4 và 8A5 là TN và 8A1, 8A3 để ĐC (xem bảng 3.1). + HS các lớp TN và ĐC có trình độ học tập ngang nhau theo đánh giá của GV. Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC Nội dung Lớp TN – Số HS Lớp thực tế GV tham gia ở các lớp TN dạy ĐC Chương 1 TN1 39 8A1 Nguyễn Thị Thanh Tâm “Chất – ĐC1 39 8A9 Nguyễn Ngọc Hằng Nguyên TN2 43 8A2 Nguyễn Thị Thanh Tâm tử - Phân ĐC2 43 8A5 Nguyễn Ngọc Hằng tử” TN3 40 8A3 Nguyễn Thị Thanh Tâm ĐC3 40 8A6 Nguyễn Ngọc Hằng Chương 4 TN1 29 8A5 Nguyễn Thị Thanh Tâm “ Oxi – ĐC1 30 8A1 Nguyễn Thị Thanh Tâm Không TN2 26 8A4 Nguyễn Thị Thanh Tâm khí” ĐC2 29 8A3 Nguyễn Thị Thanh Tâm 3.4. Tiến hành TNSP 3.4.1. Chuẩn bị - Xây dựng nội dung, kế hoạch giảng dạy chương 1 và chương 4, các PHT, phiếu thăm dò ý kiến của GV và HS. - DH thông qua blog cho HS trường THCS Lê Lai Quận 8 và trường THCS – THPT Đinh Thiện Lý Quận 7. 3.4.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp Lớp TN - GV phổ biến kế hoạch học tập chương 1 (đối với trường Lê Lai) và chương 4 (đối với trường LSTS) để các em chủ động trong học tập. Đồng thời giới thiệu cho HS blog HH 8 cũng như các nội dung trên blog, hướng dẫn các em học tập thông qua blog, các yêu cầu, cách đánh giá của môn học, phân chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký dãy. + Trường Lê Lai: GV phổ biến trong phòng MVT của trường cũng như cho HS không có điều kiện truy cập internet bên ngoài đăng ký học trên phòng máy của trường (trong đó khuyến khích HS học theo nhóm gần nhà với HS có máy tính nối mạng). + Trường Đinh Thiện Lý: GV phổ biến ngay tại lớp (MVT của GV có nối mạng) mà không cần mượn phòng máy của trường. - Trên cơ sở nội dung các giáo án đã soạn có sử dụng các PPDH tích cực theo cách tổ chức DH có sự hỗ trợ của blog HH 8 chương 2 (mục 2.3.4), các phương tiện DH cần thiết, chúng tôi tiến hành giảng dạy nội dung bài thuộc chương 1 và chương 4 cho HS hai trường TNSP. Lớp ĐC: GV dạy theo PP bình thường không có sự hỗ trợ của blog HH 8. Đánh giá kết quả học tập - Cả lớp ĐC và TN đều làm cùng đề 1 bài kiểm tra 15 phút giữa chương và 1 bài kiểm tra 1 tiết sau khi kết thúc chương. 3.4.3. PP xử lí kết quả TNSP Kết quả TN được xử lí bằng PP định tính và định lượng. 3.4.3.1. Xử lý kết quả TNSP bằng PP định tính - Nhận xét và đánh giá của GV về blog HH 8. - Nhận xét và đánh giá của HS về blog HH 8. 3.4.3.2. Xử lý kết quả TNSP bằng PP định lượng [27, tr.126-140] Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích. Vẽ đồ thị các đường lũy tích. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập. Tính các tham số thống kê đặc trưng. k 1 1 x = n x i i 1 = ∑ n n x +n x +... +n x 2 2 k k n +n +... +n 2 1 k = i 1 a. Trung bình cộng ni : tần số các giá trị xi n : số HS tham gia TN b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S 2 2 − − x) x) n (x i i n (x i i ∑ ∑ = = càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán. 2 S S − n 1 − n 1 và c. Hệ số biến thiên V : đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô = V .100% S x rất khác nhau. = m S n d. Sai số tiêu chuẩn m : giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x m± − − 2 2 x x 1 x x 1 = = T 2 2 2 + m m 1 2 + 2 S 1 n 1 S 2 n 2 e. Đại lượng kiểm định Student (độ tin cậy T) 1x (tức x ) là trung bình cộng của lớp ĐC. ÑC 2x (tức x ) là trung bình cộng của lớp TN. TN Với n1 là số HS của nhóm ĐC; n2 là số HS nhóm TN. - Tra bảng Student để so sánh giá trị T thực nghiệm với giá trị T lý thuyết trong bảng với độ lệch tự do N = n1 + n2 – 2 (N còn được viết là k). Bảng Student có 2 dạng : P,kT ) ứng với k và P (xác suất tin cậy), với P có + Dạng 1 có giá trị T lý thuyết ( 2 giá trị 0,95 (tức 95%) và 0,99 (tức 99%). P,kT ) ứng với k và P (xác suất tin cậy), với P có + Dạng 2 có giá trị T lý thuyết ( x vaø x là có ý nghĩa, đáng tin với xác TN 3 giá trị 0,95 (tức 95%), 0,99 (tức 99%) và 0,999 (tức 99,9%). ÑC - Nếu T ≥ P,kT thì sự khác nhau giữa ÑC TN x vaø x là không có ý nghĩa. suất P. P,kT thì sự khác nhau giữa - Nếu T < 3.5. Kết quả TNSP 3.5.1. Nhận xét kết quả quá trình học tập của lớp TN Qua các tiết dạy TN, chúng tôi nhận thấy rằng HS có khả năng tự học cao khi được GV tổ chức các hoạt động và hỗ trợ phần kiến thức cũng như nguồn tài liệu từ blog. HS tích cực chuẩn bị tốt các PHT ở nhà, tìm hiểu các kiến thức từ blog HH 8, đồng thời tích cực đóng góp ý kiến, thảo luận sôi nổi cho bài giảng. Một sự khác biệt rất rõ đó là không khí học của lớp TN và lớp ĐC. Lớp ĐC - HS của lớp vẫn tham gia phát biểu xây dựng bài nhưng ít khi tự đưa ra những câu hỏi mà chỉ thụ động chờ câu hỏi của GV nêu ra. - Tài liệu tham khảo chủ yếu là SGK, việc giảng dạy trên lớp phụ thuộc vào thiết bị của trường, mất nhiều thời gian trong việc hướng dẫn bài tập, thiếu vận dụng lồng ghép trò chơi, dự án học tập, hợp tác nhóm… trong tiết học nên HS thường không hứng thú với Hóa. - GV đánh giá HS chung chung, HS ít có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. - GV ít có cơ hội theo sát HS vì lớp đông. Lớp TN - Tài liệu tham khảo là blog HH 8 đa dạng nhiều nội dung, đặc biệt có minh họa qua hình ảnh, video sinh động, hấp dẫn; nguồn tư liệu dễ tìm kiếm khiến HS thích thú học tập, tích cực tham gia quá trình trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm, giữa GV và HS, tích cực tham gia nêu ý kiến và đưa ra những câu hỏi giúp hiểu kiến thức sâu hơn - Thông qua bài tập trắc nghiệm trực tuyến có phản hồi tức thời khiến các em rất hào hứng làm bài tập. Kỹ năng giải bài tập của các em cũng được nâng lên rõ rệt qua các PP giải bài tập tự luận trên blog. - Mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trở nên thân thiết qua blog, giúp GV có thể theo sát HS của mình. GV đánh giá cụ thể từng HS dựa vào quan sát thái độ học tập của HS trong quá trình tham gia vào nhiệm vụ học tập trên lớp, kiểm tra các PHT ở nhà của từng HS, ghi nhận sự trao đổi của HS với GV. Từ đó đánh giá bằng điểm số cho từng cá nhân HS và nhóm. - Không khí lớp học vui vẻ, nhẹ nhàng, không căng thẳng, HS hứng thú hơn trong học tập. Chẳng hạn: - Khi dạy Bài 4 Nguyên tử, HS lớp TN trường Lê Lai rất hào hứng tham gia vào các trò chơi học tập. Các em đặt nhiều câu hỏi bất ngờ, ví dụ “Kích thước nguyên tử bao nhiêu mà bạn nói là vô cùng nhỏ?” hay “Nhìn vào hình ảnh, sao bạn biết đâu là proron và nơtron?” hoặc “Tại sao nguyên tử trung hòa về điện?” và trả lời tốt, chứng tỏ các em xem bài trên blog rất kỹ. HS không còn mơ hồ về nguyên tử mà còn cho biết rất thích những hình ảnh, video của bài. - Qua dự án “Oxi – không khí” của các lớp TN trường Đinh Thiện Lý, GV hoàn toàn bị thuyết phục trước sự hợp tác nhóm, khả năng trình bày báo cáo bằng power point cô đọng nội dung, phong phú hình ảnh, khả năng thuyết trình lôi cuốn của HS. Tư liệu do HS khai thác chủ yếu từ blog và tìm tòi thêm trên các web nước ngoài khiến bì báo cáo rất sinh động, hấp dẫn. Cuối mỗi bài báo cáo là phần hỏi và trả lời của các nhóm, thậm chí chính nhóm báo cáo còn đặt câu hỏi xem bạn theo dõi đến đâu. Tiết học lúc bấy giờ hoàn toàn do HS chủ động, chúng tôi đã quay phim tiết học này và lưu trong đĩa. (Xin xem Phần phụ lục trong đĩa). Trường THCS Lê Lai, Q.8 Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Q.7 Hình 3.1. Hình ảnh các lớp TN 3.5.2. Kết quả thăm dò ý kiến của GV về blog HH 8 Chúng tôi tiến hành gửi phiếu thăm dò ý kiến về blog do chúng tôi thiết kế đến 33 GV dạy Hóa ở TP.HCM. Bảng 3.2. Danh sách GV tham gia nhận xét STT Họ tên GV Trường 1 Lê Cao Thị Hồng Diễm THCS Bình An, Q.8 2 Tăng Thành Phú 3 Nguyễn Thị Mỹ Liên THCS Bình Đông, Q.8 4 Nguyễn Tuấn Minh 5 Nguyễn Thị Hồng Hoa THCS Bông Sao A, Q.8 6 Lê Tâm Nguyên 7 Trần Thị Thu Liễu 8 Nguyễn Thị Cúc THCS Chánh Hưng, Q.8 9 Huỳnh Thị Lệ Hoa 10 Nguyễn Thị Thanh Mỹ 11 Nguyễn Thị Kim Ngọc 12 Trần Thanh Tùng THCS Dương Bá Trạc, Q.8. 13 Văn Thị Diễm Trang 14 Mai Thị Hải Yến 15 Võ Thị Mai Anh THCS Hưng Phú A, Q.8 16 Phạm Thái Ly 17 Nguyễn Thị Thanh Lộc THCS Khánh Bình, Q.8 18 Lê Thị Kim Phượng 19 Nguyễn Ngọc Hằng THCS Lê Lai, Q.8 20 Phan Thị Hồng Sương 21 Nguyễn Thị Hồng THCS – THPT Nam Mỹ, Q.8 22 Đặng Nguyễn Bích Hân THCS Phan Đăng Lưu, Q.8 23 Trần Nguyễn Hạ Long 24 Nguyễn Thị Kim Dung THCS Trần Danh Ninh, Q.8 25 Nguyễn Tá Khánh 26 Lê Hồng Danh THCS Tùng Thiện Vương, Q.8 27 Nguyễn Thị Bích Nhung 28 Nguyễn Thị Hồng Châu 29 Nguyễn Thị Hạnh Loan 30 Hồng Bội Hà THCS Nguyễn Văn Phú, Q.11 31 Vũ Minh Hiếu 32 Ngô Quang Thịnh THCS – THPT Đinh Thiện Lý 33 Lê Thị Thùy Anh (LSTS), Q.7 Kết quả thăm dò ý kiến của GV được chúng tôi trình bày ở các bảng 3.3 và 3.4. Bảng 3.3. Thống kê số lượng GV trả lời câu 1 và câu 2 Nội dung SL % Câu 1: Blog “HH 8” có tính giáo dục không? a) Rất nhiều. 17 51,52 b) Nhiều. 16 48,48 c) Ít. 0 0 d) Rất ít. 0 0 Câu 2: Tính hiệu quả của Blog “HH 8”. 2.1. Tư liệu nào trên Blog giúp GV soạn bài và lên lớp? (có thể chọn nhiều ý) a) Nhiều bài giảng với hình ảnh, phim sinh động 28 84,85 minh họa. b) Tư liệu HH 8 phong phú gồm video, kiến thức 27 81,82 mở rộng có liên quan đến Hóa 8. c) Bài tập trắc nghiệm trực tuyến. 10 30,30 d) Bài tập tự luận với nhiều dạng bài tập và PP 24 72,73 giải. 2.2. Blog giúp GV: (có thể chọn nhiều ý) a) Có ý tưởng, định hướng giảng dạy. 20 60,61 b) Có thêm nhiều tư liệu phong phú (phim, hình 29 87,88 ảnh, kiến thức) khiến bài giảng sinh động. c) Rút ngắn thời gian cho việc tìm kiếm tư liệu. 29 87,88 2.3. Blog giúp HS: (có thể chọn nhiều ý) a) Có thêm công cụ học tập hiệu quả. 30 90,91 b) Hứng thú từ đó tích cực trong học tập. 28 84,85 c) Có nhiều thời gian rèn kỹ năng giải bài tập. 29 87,88 d) Học mọi lúc, mọi nơi. 31 93,94 Nhận xét - 100% GV nhận thấy blog có tính giáo dục “nhiều” và “rất nhiều”. - Phim, hình ảnh, tư liệu HH 8 phục vụ cho việc giảng dạy chiếm trên 80%. Tuy nhiên, chỉ có 30,30% chọn bài tập trắc nghiệm hỗ trợ cho tư liệu là điều dễ hiểu vì đề kiểm tra của các trường THCS ở TP.HCM không có trắc nghiệm và thư mục này hỗ trợ chủ yếu cho HS tự kiểm tra kiến thức. - Chỉ có 72,73% lựa chọn bài tập làm tư liệu giảng dạy cho thấy tác giả cần phải chú ý soạn giảng các bài tập đa dạng hơn. - 87,88% GV cho rằng blog hỗ trợ nhiều cho GV trong việc soạn giảng về tư liệu, rút ngắn thời gian tìm kiếm tư liệu. Chỉ có 60,61% chọn blog “cung cấp ý tưởng, định hướng giảng dạy” là do phần lớn (36,37%) GV khá lớn tuổi (trên 20 năm giảng dạy), việc áp dụng cái mới còn nhiều khó khăn. - Trên 84% GV cho rằng blog rất hữu ích đối với HS về nhiều mặt: là công cụ học tập, giúp HS hứng thú tăng tính tích cực , chủ động; có nhiều thời gian rèn bài tập và đáp ứng nhu cầu học bất cứ khi nào, bất cứ đâu. Câu 3: Đánh giá về Blog “HH 8”: Bảng 3.4. Thống kê đánh giá của GV về blog HH 8 Mức độ 1 2 3 Tiêu chí đánh giá TB (Bình (Khá) (Tốt) thường) - Hỗ trợ HS nắm kiến thức trọng Nội 0 8 25 2,76 tâm. dung - Hệ thống bài tập phong phú, đa 2 5 26 2,73 dạng. - Tư liệu phong phú, sinh động. 0 2 31 2,94 - Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa. 0 6 27 2,82 Hình thức - Bố cục hợp lí, logic. 0 7 26 2,79 - Phù hợp với khả năng sử dụng vi 1 7 25 2,73 tính của HS. Tính khả thi - Phù hợp với khả năng sử dụng vi 1 6 26 2,76 tính của GV. Nhận xét - Đánh giá về NỘI DUNG: Blog hỗ trợ HS nắm kiến thức trọng tâm (2,76); hệ thống bài tập đa dạng, phong phú (2,73); tư liệu phong phú, sinh động (2,94). - Đánh giá về HÌNH THỨC: Blog có giao diện đẹp, màu sắc hài hòa (2,82); có bố cục hợp lí, logic (2,79). - Đánh giá về TÍNH KHẢ THI: Blog phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của HS (2,73); phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của GV (2,76). Những kết quả trên cho thấy: - Chúng tôi đã xây dựng được một blog DH chất lượng, với nhiều tiện ích giúp HS dễ hiểu bài, rèn kỹ năng giải bài tập cũng như tự do trao đổi với GV, học chủ động mọi lúc mọi nơi… giúp HS hứng thú và yêu thích môn Hóa hơn. - Việc học có sự hỗ trợ của blog đã mang lại hiệu quả DH cao; HS không những tiến bộ mà còn rèn luyện kỹ năng thao tác với máy tính, rèn luyện thói quen tự học, tự suy nghĩ phát hiện vấn đề. - Dù blog thật sự tiện ích, nhưng vai trò người thầy vẫn không được xem nhẹ. GV vẫn phải giữ vai trò chủ động, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của HS trên lớp và phối hợp với blog. - Qua đợt khảo sát, chúng tôi cũng nhận ra rằng dù là GV lâu năm (> 20 năm tuổi nghề) vẫn có ý thức rất tốt về việc áp dụng CNTT vào giảng dạy. Tuy gặp khó khăn về CNTT nhưng họ hào hứng, khuyến khích lớp trẻ mạnh dạn sử dụng cái mới. Sau đây là cảm nhận chân thành của một số GV về blog HH 8: - Cô Lê Thị Thùy Anh, GV Trường Đinh Thiện Lý, Q.7 (6 năm kinh nghiệm): “Blog cung cấp thêm cho HS hình thức học mới, tăng tính chủ động, khả năng tìm tòi và có thể trao đổi với GV thoải mái hơn.” - Thầy Lê Hồng Danh, GV Trường Tùng Thiện Vương, Q.8 (30 năm kinh nghiệm): “Thật sự bất ngờ với lượng nội dung phong phú, video, hình ảnh hấp dẫn từ blog HH 8. Đặc biệt là chương đầu tiên của Hóa 8 với nhiều kiến thức khô khan, không có hình ảnh khiến GV rất khó truyền thụ kiến thức cho HS, HS dễ chán nản ngay từ buổi đầu đến với Hóa, nhưng với sự hỗ trợ từ blog HH 8, chương 1 trở nên hấp dẫn, cuốn hút hơn. Tôi đánh giá cao sự nỗ lực từ cô Tâm. Blog sẽ là nơi tôi ghé thăm thường xuyên. Chúc cô giáo thành công.” - Cô Phạm Thái Ly, GV Trường Hưng Phú A, Q.8 (mới ra trường): “Blog phù hợp với HS, giao diện đẹp, hấp dẫn, đầy đủ nội dung cần thiết. Blog giúp đổi mới PP giảng dạy, tăng hứng thú học tập, tăng tích cực, chủ động của người học. Blog hỗ trợ rất tốt cho GV mới ra trường về tư liệu, định hướng giảng dạy.” Cảm nhận từ GV khắp cả nước: Thầy Nguyễn Vinh Quang, GV Trường Võ Thành Trang, Quận Tân Phú. 3.5.3. Kết quả thăm dò ý kiến của HS về blog HH 8 Bảng 3.5. Thống kê số lượng phiếu thăm dò ý kiến của HS Trường THCS Số lượng phiếu nhận xét/ sỉ số Lớp 8A1 39/39 Lê Lai Q8 8A2 43/43 8A3 40/40 8A4 26/26 Đinh Thiện Lý Q7 8A5 29/29 Bảng kết quả ý kiến trả lời từng câu như sau: Câu 1: Em có thích đọc Blog “HH 8” không? Bảng 3.6 Thống kê số lượng HS trả lời câu 1 Trường Trường LSTS Lê Lai Nội dung SL % SL % Thích 119 97,54 55 100 Vì: (có thể chọn nhiều ý) - Nhiều phim thí nghiệm hay, hấp dẫn. 88 72,13 48 87,27 - Tư liệu kiến thức hay, phong phú. 96 78,69 48 87,27 - Bài tập đa dạng với PP giải cụ thể. 93 76,23 43 78,18 - Bài giảng sinh động, dễ hiểu. - Bài tập trắc nghiệm trực tuyến có đánh giá 91 74,59 44 80,00 và thông tin giải thích ngay lập tức. 90 73,77 42 76,36 - Có thể trao đổi với GV qua Blog hoặc yahoo “chat”. 86 70,49 35 63,64 Không thích 2,46 3 0 0 Vì: (có thể chọn nhiều ý) - Nội dung đơn điệu, nhàm chán. 2,46 3 0 0 - Hình ảnh, phim thí nghiệm không hay, 2,46 3 0 0 không thu hút. - Bài tập không đa dạng, còn thiếu nhiều. 2,46 3 0 0 - Bài giảng khó hiều. 2,46 3 0 0 Câu 2: Blog “HH 8” có phù hợp với em? (có thể chọn nhiều ý). Bảng 3.7. Thống kê số lượng HS trả lời câu 2 Trường Lê Lai Trường LSTS Nội dung SL % SL % - Về sức học. 85 69,67 45 81,82 - Về thời gian. 90 73,77 48 87,27 - Về trình độ vi tính. 95 77,89 52 94,55 - Về sự phối hợp tốt với GV ở trường. 91 74,59 50 90,91 Nhận xét 2 bảng 3.6 và 3.7 - Nhìn chung cả hai trường, HS đều hứng thú đọc blog HH 8 hỗ trợ cho việc học trên lớp và ở nhà với tỉ lệ trên 97% chọn “thích”, và mỗi lý do lựa chọn trên 70%. Điều đó chứng tỏ nội dung blog rất thú vị, HS hào hứng học tập. - “Trao đổi với GV qua blog hoặc yahoo chat”, 64,63% HS ở trường Đinh Thiện Lý thích thấp hơn trường Lê Lai (70,49%). Do nội dung blog khá rõ ràng, các em trường LSTS chỉ thật sự trao đổi với GV khi thật cần thiết. Riêng HS ở trường Lê Lai thích trao đổi, tâm sự với GV hơn do phần lớn hoàn cảnh thiếu tình thương của các em và còn do các em học khá yếu. - Tỉ lệ lựa chọn của HS trường LSTS luôn cao hơn trường Lê Lai chứng tỏ các em có ý thức học tốt hơn, phần lớn là do các em có điều kiện truy cập blog dễ dàng hơn (có máy tính cá nhân nối mạng). Như vậy ứng dụng CNTT vào DH HH bước đầu có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS THCS cho thấy sự thay đổi PPDH tác động tích cực đến kiến thức của HS. Câu 3: Đánh giá về blog “HH 8”: Chúng tôi tổng hợp 2 bảng đánh giá về blog của HS Lê Lai và trường LSTS (Xin xem Phụ lục 3, 4 tr.6-7) với 3 mức độ (1- Bình thường; 2- Tốt, 3- Rất tốt) thu được điểm trung bình như sau: Bảng 3.8. Tổng hợp đánh giá của HS tham gia TN về blog HH 8 Tiêu chí đánh giá Lê Lai LSTS Nhận xét, rút kinh nghiệm - Blog thân thiện vì có Tác giả cần thiết kế giao giao diện đẹp, màu sắc 2,70 2,62 diện thu hút và chuyên hài hòa. nghiệp hơn. Chuẩn Các em rất thích đọc nguồn bị bài - Blog là nguồn tư liệu tư liệu bổ sung cho bài học 2,82 2,82 mà không cần phải tốn hỗ trợ tốt cho HS. nhiều thời gian tìm kiếm. HS hiểu bài, tiếp thu Trường Lê Lai: sử dụng PP Trong bài một cách nhanh 2,63 2,84 dạy phù hợp và chuẩn kiến giờ học thức kỹ hơn. chóng. Tác giả cần đa dạng bài tập Rèn luyện kỹ năng giải 2,75 2,80 và hướng dẫn giải chi tiết bài tập. hơn. Sau giờ Trao đổi với GV về Tác giả cần dành nhiều thời học các kiến thức chưa 2,69 2,58 gian hơn trả lời nhanh hiểu hoặc các vấn đề những câu hỏi của HS. khác. Các em nhận ra rằng sử Tìm hiểu, mở rộng dụng blog có nhiều ưu kiến thức qua các nội 2,84 2,91 điểm hơn so với SGK khô dung trên blog. khan. Một số cảm nhận của HS về blog HH 8 Trường THCS Lê Lai, Quận 8: - HS Trần Thị Ngọc Ánh, lớp 8A1: “Blog của cô giúp chúng em học tập tốt và hiểu nhiều thí nghiệm hơn. Blog là nguồn kiến thức quý giá của chúng em. Em rất thích học môn Hóa và nhất là trên blog của cô Tâm. Blog còn giúp chúng em vui chơi giải trí với những trò chơi thí nghiệm thật là hay, thật là vui. Em rất mong mọi người thường xuyên lên blog của cô để học thêm những kiến thức hay.” - HS Lê Ngọc Nhi, lớp 8A2: “Blog giúp em củng cố kiến thức học ở lớp, trao đổi với GV về các phần không hiểu trong bài học. Blog còn cho em biết nhiều hiện tượng HH qua các phim thí nghiệm. Em có thể đánh giá năng lực học tập qua các bài tập trắc nghiệm trực tuyến.” - HS Từ Bội Hoa, lớp 8A2: “Blog HH 8 đã giúp em tiếp thu được nhiều kiến thức hơn. Ngoài tìm hiểu trong sách, trong lúc lên mạng em vẫn có thể học và rèn luyện các giải bài tập theo đúng phân phối chương trình. Blog còn có nhiều clip về các thí nghiệm giúp em nhanh chóng tiếp thu và dễ hiểu bài. Thông qua blog, còn giúp em có thể dễ dàng hỏi bài cũng như những tâm sự của mình với GV.” - HS Huỳnh Ngọc Minh Anh, lớp 8A3: “Em rất thích trang blog này vì nó giúp em tiếp thu được nhiều bài giảng tốt hơn, có điểm cao hơn trong các kỳ kiểm tra, thi học kỳ. Bên cạnh đó, trang blog này còn giúp cho em giải bày những tâm tư của mình với GV. Em mong rằng trang blog HH 8 sẽ không chỉ dành cho HS lớp 8 mà còn dành cho tất cả các HS, sinh viên theo từng cấp học.” Trường THCS – THPT Định Thiện Lý, Quận 7: - HS Trương Minh Bảo Phúc, lớp 8A4: “Blog HH 8 là một sự sáng tạo rất độc đáo trong việc giảng dạy tốt hơn môn HH 8. Blog đã đưa môn Hóa đến gần hơn với HS, đáp ứng được phần nào nhu cầu tìm hiểu, rèn luyện và học tập của HS. Hy vọng blog sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa để phát huy tối đa sự hiệu quả.” - HS Ngô Hà Quỳnh Trân, lớp 8A4: “Thật là một sự sáng tạo và tận tụy của một GV dạy Hóa. Blog HH 8 là một ý kiến tuyệt vời. Không những tiếp thu và học bài trong lớp mà HS còn có thể sử dụng internet để truy cập vào blog để học hỏi và tìm tòi những kiến thức mở rộng, kiến thức liên quan hay rèn luyện qua các bài tập nâng cao, bài tập trắc nghiệm. Xin được cảm ơn cô! Chúc cô luôn gặp nhiều thành công trên con đường giảng dạy.” - HS Trịnh Lê Phương Thảo, lớp 8A5: “Blog HH 8 đối với em rất hữu ích vì không thể trao đổi với cô trong những ngày nghỉ nên blog còn là một phương tiện thông tin để em trao đổi với cô dễ dàng hơn. Ngoài ra, khi làm bài thuyết trình, blog còn là nguồn thông tin “bước đệm” để bài báo cáo hoàn thiện hơn.” Blog DH HH 8 còn được nhiều HS các tỉnh, thành khác tham khảo, trao đổi bài học, tâm tình trên mạng: - HS Nguyễn Minh Hiền, trường Võ Thành Trang, Quận Tân Phú. - HS Vũ Hoàng Nguyệt Như, Lâm Đồng. - HS Thúy Hằng, Trường THCS Bình Trị Đông, Quận Bình Tân. - HS Nguyễn Thùy Trang, Ninh Bình. - HS Trần Thị Kiều Trang, Hà Nội. 3.5.4. Kết quả các bài kiểm tra 3.5.4.1. Bài kiểm tra 15 phút Trường THCS Lê Lai Q.8 Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút (Trường Lê Lai) Điểm xi Lớp Số HS ĐiểmTB ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 122 0 3 12 15 22 26 16 11 9 5 3 5.00 TN 122 0 1 3 7 9 9 11 21 22 25 14 7.07 Trường THCS – THPT LSTS Q.7 Bảng 3.10. Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút (Trường LSTS) ĐiểmTB Số Điểm xi Lớp HS ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 59 0 0 0 0 2 7 10 12 16 10 2 7.20 TN 55 0 0 0 0 0 3 5 8 16 16 7 8.05 Nhận xét dựa vào bảng 3.9 và 3.10: - Điểm trung bình của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, điều đó cho thấy tác động rất hiệu quả của blog trong việc hỗ trợ học HH 8 của HS. - Sự chênh lệch điểm trung bình giữa lớp TN so với ĐC ở trường Lê Lai rất là cao (7,07 – 5,00 = 2,07) chứng tỏ HS rất hứng thú học với sự hỗ trợ của blog HH8. Tuy nhiên, vì đây là chương đầu tiên của lớp 8, việc chọn mẫu căn cứ vào trình độ khá giỏi của HS năm lớp 7, mà môn Hóa là môn học mới, phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp nhận cái mới của các em nên giữa lớp ĐC và TN có kết quả rất chênh lệch, phản ánh việc chọn mẫu có thể chưa đồng đều. - Sự chênh lệch điểm trung bình giữa lớp TN và ĐC ở trường LSTS không nhiều (8,05 – 7,20 = 0,85), chứng tỏ việc chọn mẫu ĐC và TN khá đồng đều, do các em đã được đánh giá qua kỳ kiểm tra môn Hóa HKI. - Xét về sự chênh lệch điểm trung bình giữa trường Lê Lai và trường LSTS thì trường Lê Lai cao hơn trường LSTS ngoài nguyên nhân chọn mẫu còn do phần lớn HS lớp ĐC ở trường LSTS có gia sư kèm tại nhà nên kết quả học tập của HS các lớp này không thua kém gì lớp TN (nguyên nhân này được tác giả thăm dò ý kiến của GVCN các lớp ĐC). - Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy điều kiện học tập ảnh hưởng nhiều đến kết quả. Điểm trung bình của lớp TN trường LSTS cao hơn lớp TN ở trường Lê Lai (8,05 – 7,07 = 0,98). 3.5.4.2. Bài kiểm tra 1 tiết Trường THCS Lê Lai Q8 Bảng 3.11. Bảng điểm bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) ĐiểmTB Số Điểm xi Lớp HS ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 122 0 0 11 19 22 21 16 10 14 5 4 5.20 TN 122 0 3 7 9 9 11 11 17 13 19 23 6.76 Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) % HS đạt điểm xi Điểm Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống xi ĐC TN TN ĐC TN ĐC 0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 1 0 3 2.46 0.00 2.46 0.00 2 11 7 5.74 9.02 8.20 9.02 3 19 9 7.38 24.59 15.57 15.57 4 22 9 7.38 42.62 22.95 18.03 5 21 11 9.02 59.84 31.97 17.21 6 16 11 9.02 72.95 40.98 13.11 7 10 17 8.20 13.93 81.15 54.92 8 14 13 11.48 10.66 92.62 65.57 9 5 19 15.57 96.72 81.15 4.10 10 4 23 18.85 100.00 100.00 3.28 122 122 100.00 100.00 Σ 100 90 80 70 60 50 TN 40 ĐC 30 20 10 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) %Yếu,Kém %Trung bình %Khá,Giỏi ĐC 47.54 23.77 28.69 60 50 40 30 ĐC TN 20 10 0 % Yếu, kém % Trung bình % Khá, giỏi TN 23.77 16.39 59.84 Hình 3.3. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai) x ± m T Đối tượng S V% ĐC 5.20 ± 0.19 2.14 41.15 5.03 TN 6.76 ± 0.24 2.65 39.20 - Kiểm tra kết quả TNSP bằng phép thử Student, tra bảng phân phối Student (dạng 2) với độ lệch tự do k = n1 + n2 – 2 = 122 + 122 – 2 = 242 > 176 ; ta được 3 giá P,kT ) ứng với 3 mức xác suất : T1 = 2.0 (P = 0.95) ; T2 = 2.7 (P = trị của T lý thuyết ( 0.99) ; T3 = 3.3 (P = 0.999) thì giá trị T = 5.03 > T3. Do đó, sự sai lệch về điểm số trung bình của lớp TN là đáng tin cậy với xác suất 99,9%. Trường THCS – THPT LSTS Q.7 Bảng 3.15. Bảng điểm bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) ĐiểmTB Số Điểm xi Lớp HS ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 59 0 0 0 0 1 6 14 16 13 4 5 7.12 TN 55 0 0 0 0 0 2 5 10 17 7 14 8.16 Bảng 3.16. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) % HS đạt điểm xi Điểm Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống xi ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0 1 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0 2 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0 3 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0 4 1 1.69 0.00 1.69 0.00 0 5 6 10.17 3.64 11.86 3.64 2 6 14 23.73 9.09 35.59 12.73 5 7 16 27.12 18.18 62.71 30.91 10 8 13 17 22.03 30.91 84.75 61.82 9 4 7 6.78 12.73 91.53 74.55 10 5 14 8.47 25.45 100.00 100.00 59 55 100.00 100.00 Σ Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) %Yếu,Kém %Trung bình %Khá,Giỏi ĐC 6.78 28.81 64.41 TN 0.00 7.27 92.73 Hình 3.5. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) Bảng 3.18. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS) x ± m T Đối tượng V% S ĐC 7.12 ± 0.19 20.08 1.43 3.85 TN 8.16 ± 0.19 17.40 1.42 - Kiểm tra kết quả TNSP bằng phép thử Student, với độ lệch tự do k = n1 + n2 – 2 = 59 + 55 – 2 = 112, tra bảng phân phối Student (dạng 2) ở cột k = 63 - 175; ta được P,kT ) ứng với 3 mức xác suất : T1 = 2.0 (P = 0.95) ; T2 = 2.6 3 giá trị của T lý thuyết ( (P = 0.99) ; T3 = 3.4 (P = 0.999) thì giá trị T = 3.85 > T3. Do đó, sự sai lệch về điểm số trung bình của nhóm TN là đáng tin cậy với xác suất 99.9%. Nhận xét: - Bảng 3.13, dù đã được chúng tôi chú ý theo sát HS yếu kém của trường Lê Lai từ sau bài kiểm tra 15 phút nhưng % HS yếu kém ở lớp TN vẫn rất cao 23,77% so với tỉ lệ trung bình là 16,39%. Thực tế đã phản ánh đúng tình trạng học tập của HS vì phần đông HS yếu kém, mức độ tiếp thu chậm. Chúng tôi cần phải rút kinh nghiệm về điều này và đề ra giải pháp tối ưu. Mặt khác lại hình thành số lượng khá giỏi rất cao (54,89%) gần gấp đôi lớp ĐC (28,69%) chứng tỏ blog có hiệu quả rất lớn trong sự hứng thú, tích cực, tự lực học tập của đa số HS. - Hình 3.4 và bảng 3.17 phản ánh HS trường LSTS học rất đều và hiệu quả. Tỉ lệ yếu kém và trung bình của lớp TN giảm đáng kể, còn tỉ lệ khá giỏi tăng lên (ĐC: 6,78% yếu kém, còn TN là 0%; ĐC: 28,81% trung bình, còn TN là 7,27%). So với trường Lê Lai, thì tất cả HS trường LSTS đều có máy tính cá nhân nối mạng ở nhà, rất thuận lợi truy cập blog nên có tác dụng nâng điểm số cho những HS yếu và trung bình, điều này cũng giải thích vì sao lớp TN của trường LSTS có tới 92,73% khá giỏi trong khi Lê Lai chỉ có 59,84% (Xin xem bảng 3.13). - Hình 3.2 và 3.4, đồ thị đường lũy tích của nhóm TN của 2 trường luôn nằm về phía bên phải và phía dưới đường lũy tích của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm TN rất tốt khi có blog hỗ trợ. Tuy nhiên, nhìn vào đồ thị, blog có tác động đến mọi đối tượng của trường Lê Lai cao hơn và chênh lệch hơn so với trường LSTS do các nguyên nhân đã phân tích ở bài kiểm tra 15 phút (chọn mẫu, phần lớn HS các lớp ĐC của trường LSTS có gia sư). - x TN > x ĐC : Điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp ĐC => Kết quả kiểm tra lớp TN tốt hơn lớp ĐC. - VTN < VĐC : mức độ phân tán quanh điểm trung bình cộng các lớp TN nhỏ hơn, chứng tỏ trình độ lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC, kiến thức lớp TN có được vững chắc hơn lớp ĐC. 3.5.5. Những ý kiến đánh giá blog từ xã hội và các phương tiện truyền thông 3.5.5.1. Từ các phương tiện truyền thông Bài viết “Blog của cô Tâm” đăng trên Tuổi trẻ online: (Xem Phụ lục 5 tr.8). Chương trình Ngày chủ nhật của em trên HTV9 ngày 15/8/2010 phỏng vấn GV quá trình làm blog cũng như những giá trị mà blog HH mang lại. (Xin xem Phần phụ lục trong đĩa). Bài viết “Blog của cô giáo” đăng trên Báo Thiếu niên Tiền Phong số 65+66 (8/2010). (Xin xem Phụ lục 6 tr.11). Bài viết “Làm bạn học trò qua blog” trong chuyên mục Gặp gỡ qua mạng của báo Tuổi trẻ chủ nhật (19/12/2010). (Xin xem Phụ lục 7 tr.12). Bài viết “Học và ôn thi qua mạng” trong chuyên mục “PP học tập” qua website của báo Thanhnien online. Nội dung của bài viết giới thiệu các trang blog DH giúp hs ôn luyện kiến thức trên mạng về môn toán (2 blog của THPT), môn vật lý (1 blog của THPT và 1 blog của THCS), môn Hóa (chỉ 1 blog của chính tác giả). [68] 3.5.5.2. Từ xã hội Giảng viên Thầy Nguyễn Tân Thắng, giảng viên trường Cao đẳng Công thương, TP.HCM. HS, Sinh viên - Hải, sinh viên trường Đại học sư phạm khoa công nghệ, tỉnh Hà Tây. Phụ huynh Kết luận Từ những nhận xét và những ý kiến trao đổi của đồng nghiệp, HS, phụ huynh và tivi, báo đài, chúng tôi nhận thấy rằng việc thiết kế blog trong DH là cần thiết. Họ đánh giá cao nội dung của trang blog này. Đó chính là sự cổ vũ to lớn để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện trang blog hay hơn nữa, đáp ứng nhu cầu cần thiết của HS và mong đợi của các GV mới bước đầu thiết kế blog riêng cho mình. Blog HH 8 đã chứng tỏ được giá trị thực tiễn của mình. Blog thường xuyên được theo dõi, có khi một ngày con số truy cập trên 1000 lượt, tổng số khách có blog thường xuyên ghé thăm blog tính đến ngày 27/06/2011 là 40.615 người. Hình 3.6. Thống kê lượt truy cập blog vào ngày 27/06/2011 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 TNSP 2 trường với công việc cụ thể như sau: 1. Chuẩn bị Xây dựng kế hoạch giảng dạy chương 1 và chương 4, các PHT, phiếu thăm dò ý kiến của GV và HS cho 2 trường TNSP. - Trường THCS Lê Lai Quận 8: + Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn khó khăn. Gia đình chủ yếu là dân nhập cư, lao động nghèo, HS trung bình, yếu kém nhiều; phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học của HS. + GV mượn phòng MVT của trường phổ biến kế hoạch (chương 1), hướng dẫn HS sử dụng blog và cách tự học ở nhà, cũng như cho HS không có điều kiện truy cập internet bên ngoài đăng ký học trên phòng máy của trường (trong đó GV khuyến khích HS học theo nhóm gần nhà với HS có máy tính nối mạng). - Trường Đinh Thiện Lý (Lawrence S.Ting School), Quận 7: + Đây là mô hình trường chuẩn quốc tế, có phòng bộ môn, máy tính nối mạng, số lượng HS 25-30 chủ yếu khá, giỏi; phụ huynh quan tâm đến việc học của HS. + GV phổ biến kế hoạch (chương 4), cách thức học tập phối hợp các mục trên blog ngay tại lớp (MVT của GV có nối mạng) mà không cần mượn phòng máy của trường. Chú ý, GV nhấn mạnh trong PHT là những câu hỏi định hướng giúp các em nắm trọng tâm bài học, các em xem những dạng toán nào, hoàn thành bài tập cho thích hợp với bài mới sẽ được học trên lớp. → Chúng tôi xem đây giai đoạn GV tạo môi trường (blog) và nội dung học tập phức hợp. 2. Tiến trình giảng dạy trên lớp - Lớp ĐC : GV dạy theo PP bình thường không có sự hỗ trợ của blog. - Lớp TN: GV dạy theo PP tích cực có sự hỗ trợ của blog (thảo luận nhóm, DH dự án, WebQuest, trò chơi học tập). - Quá trình học tập của HS với sự hỗ trợ của blog theo các giai đoạn sau: + Chuẩn bị bài: Truy cập vào blog HH 8, hoàn tất PHT, thảo luận nhóm các vấn đề nảy sinh, nêu các thắc mắc qua blog hoặc yahoo chat. + Trên lớp: Tham gia thảo luận các nội dung kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV, hoàn chỉnh PHT, GV đúc kết lại nội dung bài học. + Về nhà: Vào blog HH 8, tự kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức qua bài kiểm tra trắc nghiệm, xem PP giải của Bài tập tự luận, vận dụng giải bài tập; thảo - GV chú ý tạo không khí thoải mái, tự do trao đổi, khuyến khích HS đặt câu hỏi luận thêm các vấn đề nảy sinh trên lớp hoặc trên blog, yahoo chat. và trả lời (trên lớp, qua yahoo chat), khích lệ các nhóm báo cáo tốt nhằm giúp giảm nhẹ áp lực học cho HS. → Chúng tôi coi đây là giai đoạn tương tác đa chiều : người dạy, người học và môi trường (blog). 3. Kết quả thực nghiệm - Kết quả TNSP cho thấy blog làm tăng khả năng tự học của HS khi được GV tổ chức các hoạt động học tập có sự hỗ trợ của blog cả 3 giai đoạn: chuẩn bị bài, trong giờ học, sau giờ học, biến những tri thức cá nhân thành tri thức xã hội (lớp học) và tri thức khoa học. - Mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trở nên thân thiết qua blog, giúp GV theo sát HS của mình phù hợp yêu cầu DH cá thể. - Trong cả 33 phiếu điều tra ý kiến GV (Bảng 3.4), blog được đánh giá cao về tính giáo dục và tính khả thi. Đặc biệt được đánh giá cao về hệ thống tư liệu phong phú, sinh động (2,94/3), hệ thống bài tập đa dạng, phong phú (2,73/3), hỗ trợ HS nắm kiến thức trọng tâm (2,76/3), blog có bố cục hợp lý, logic (2,79/3), có giao diện đẹp, màu sắc hài hòa (2,82/3), phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của GV (2,76/3) và HS (2,73/3). - HS tham gia TN cũng đánh giá cao giá trị blog (Bảng 3.8). - Nhiều ý kiến cảm nhận của HS và GV gây xúc động, khích lệ tinh thần cho chính tác giả: ý kiến của em Bội Hoa, Minh Anh trường THCS Lê Lai Q.8; Quỳnh Trân, Phương Thảo trường Định Thiện Lý Q.7 (tr.99-100), thầy Lê Hồng Danh trường Tùng Thiện Vương Quận 8, thầy Vinh Quang trường Võ Thành Trang Quận Tân Phú (tr.94). Ngoài ra, blog còn nhận được nhiều cảm nhận chân thành từ các em HS, phụ huynh, GV khắp nơi, từ báo, đài truyền hình như một sự ghi nhận hiệu quả tích cực mà blog mang đến cho sự đổi mới PPDH (Xem tr.100-102, tr.111-113, Phụ lục 5, 6, 7). - Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết cũng cho thấy blog đã giúp HS tự học và nâng cao kết quả học tập. Tỉ lệ yếu kém và trung bình của lớp TN trường LSTS giảm đáng kể, còn tỉ lệ khá giỏi tăng lên. So với trường Lê Lai, thì tất cả HS trường LSTS đều có máy tính cá nhân nối mạng ở nhà, rất thuận lợi truy cập blog nên có tác dụng nâng điểm số cho những HS yếu và trung bình, điều này cũng giải thích vì sao lớp TN của trường LSTS có tới 92,73% khá giỏi trong khi Lê Lai chỉ có 59,84% (Xin xem bảng 3.13, hình 3.4 và 3.17). - Đặc biệt, đồ thị đường lũy tích của nhóm TN của 2 trường luôn nằm về phía bên phải và phía dưới đường lũy tích của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm TN rất tốt khi có blog hỗ trợ. Tuy nhiên, nhìn vào đồ thị, blog có tác động đến mọi đối tượng của trường Lê Lai cao hơn và chênh lệch hơn so với trường LSTS do các nguyên nhân đã phân tích (chọn mẫu ở trường Lê Lai dựa vào trình độ lớp 7, phần lớn HS các lớp ĐC của trường LSTS có gia sư) (Xin xem hình 3.2, 3.4). KẾT LUẬN 1. Những kết quả thu được từ đề tài nghiên cứu Về cơ bản luận văn đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau: 1.1. Tìm hiểu một số nội dung làm cơ sở lí luận của đề tài - Từ năm 2006, blog (một dạng website cá nhân được sử dụng như nhật ký) đã phát triển với tốc độ “cơn lốc”. Việc đưa blog vào DH tương tác rất phổ biến ở các nước nhưng Việt Nam chỉ mới bắt đầu nghiên cứu. Có nhiều đề tài, luận văn về blog, web nhưng chủ yếu dành cho HS THPT, còn đối tượng HS THCS còn bỏ ngỏ. Do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu thiết kế blog HH 8 với nhiều hình ảnh màu, ảnh động, video, dữ liệu thông tin phong phú luôn được cập nhật hỗ trợ dạy và học HH8 của GV và HS. - Phát huy tính tích cực, khả năng tự học của HS và ứng dụng CNTT (mạng internet) trong DH đang là những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay. - Trong DH HH, việc phối hợp DH với những trang web (blog) đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời, tăng tính tương tác đa chiều giữa trò – thầy – tri thức. - Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các quan niệm DH như: DH tiếp cận thông tin, DH hướng vào người học, DH là quá trình tương tác, chúng tôi đã có những hiểu biết sâu sắc về các quan điểm DH tích cực. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu và thiết kế những bài giảng HH, phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Trong đó, chúng tôi sử dụng 4 PPDH thể hiện rõ nét các yếu tố tích cực khi kết hợp với blog là; thảo luận nhóm, DH dự án, WebQuest, trò chơi học tập . Đặc biệt, khi có sự hỗ trợ của CNTT, nhất là mạng internet, thông tin mà HS lĩnh hội được ngày càng nhiều trong một thời gian ngắn, kỹ năng học tập, làm việc được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. - Chúng tôi tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế của blog, các công cụ hỗ trợ xây dựng blog HH 8 với mục đích hỗ trợ việc DH của GV và HS sao cho thiết thực, hấp dẫn và hiệu quả. 1.2. Phân tích chương trình SGK chương 1 và chương 4 HH 8 về mục tiêu, nội dung, PP, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy truyền thống gặp nhiều khó khăn ở hai chương: chương 1 với những khái niệm về thế giới vi mô nguyên tử, phân tử, hạt proton, electron…rất khó hình dung; chương 4 về chất cụ thể nhưng đòi hỏi phải rèn cho HS nhiều kỹ năng như: làm thí nghiệm, viết PTHH, tính theo PTHH trong khi thời gian trên lớp có hạn. CNTT, mạng internet với những ưu thế về dung lượng và hình ảnh sẽ giúp cho GV, HS khắc phục những khó khăn trên rất hiệu quả; giúp HS tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn (không chỉ thầy cô và SGK) và có thể tự học mọi lúc, mọi nơi. 1.3. Vận dụng các công cụ (ngôn ngữ lập trình, phần mềm), chúng tôi đã thiết kế blog HH 8 với 4 chương, trong đó TNSP 2 chương là chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” và chương 4 “Oxi – Không khí”. Quá trình thiết kế phải tuân theo các định hướng sư phạm về mặt đối tượng, mục đích sử dụng, nội dung, hình thức (xem tr.44). Blog HH 8 của chúng tôi gồm các bài viết: Trang Bài giảng: tập hợp 33 bài giảng thuộc 4 chương HH 8, trong đó có 10 bài chương 1 và 7 bài chương 4. - Thiết kế dựa theo SGK HH 8: • Bài giảng • Em có biết - Bổ sung mỗi bài nguồn tư liệu có liên quan, mở rộng kiến thức trong phạm vi Hóa 8, phù hợp lứa tuổi HS THCS. - Sưu tầm 80 đoạn phim thí nghiệm, 35 đoạn phim minh họa mô phỏng, 100 hình ảnh minh họa. Trang Bài tập: gồm Bài tập tự luận và Bài tập trắc nghiệm được tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau như sách bài tập, SGK, chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi, sách bài tập nâng cao, sách bài tập trắc nghiệm, các website hoá học… - Bài tập tự luận: gồm 4 chương với khoảng 110 dạng bài theo mỗi bài học, 225 ví dụ minh họa, 820 bài tập vận dụng được thiết kế từ dễ đến khó, 725 bài khó có hướng dẫn giải. - Bài tập trắc nghiệm: gồm 4 chương với 28 bài, mỗi bài liên kết đến 10 câu hỏi được thiết kế trên phần mềm Hotpotatoes 6 và tải lên web miễn phí (freeweb) yolasite.com. HS làm trực tuyến, có phản hồi đúng, sai và giải thích tức thời. Trang Thư viện - 30 tư liệu HH 8 mở rộng thêm những kiến thức Hóa 8. - 22 thí nghiệm vui chủ yếu từ youtube và ebook HH 9. - 20 tư liệu HH và cuộc sống. - 12 tư liệu HH và môi trường. - 15 tư liệu ảnh đẹp HH với khoảng 250 hình ảnh sưu tầm từ nhiều nguồn. - 30 bài viết giải đáp thắc mắc về HH trong thư mục Vì sao. - 10 Đề thi HSG cấp quận 8, Tân Phú có hướng dẫn giải cụ thể. Trang Lớp học: gồm 17 PHT thuộc chương 1 và chương 4, dặn dò; 4 bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết; 2 bài ôn kiểm tra, 4 bài thi HK I, II. Trang Thư giãn - Truyện - thơ HH: tập hợp 15 câu truyện, thơ vui về HH được sưu tầm từ internet. - Trò chơi: gồm 15 trò chơi được thiết kế bằng flash (chủ yếu từ internet và yteach.com) giúp HS thư giãn. - Quà tặng tuộc sống: tập hợp những bài viết về sống đẹp, tâm hồn cao thượng (28 bài từ internet). - Tâm sự: Những tâm sự của GV đối với HS, về các vấn đề trong giảng dạy, cuộc sống (34 bài do tác giả viết). 1.4. Từ việc đề xuất phối hợp các mục của blog theo 3 giai đoạn: trước giờ học, trong giờ học và sau giờ học tới việc đưa blog HH 8 đến với HS đều nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập. Việc DH có sự hỗ trợ của blog đã giúp HS trở nên năng động, tích cực hơn. Các em thực sự trở thành trung tâm chi phối tiết học. GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao cho các hoạt động đem lại hiệu quả tốt nhất. 1.5. TNSP đánh giá hiệu quả sử dụng blog HH 8 vào quá trình DH chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử” và chương 4 “Oxi – Không khí” đồng thời đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ, giải thuyết khoa học đã đề ra, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau: - Về mặt nội dung: Blog đáp ứng các yêu cầu nội dung chính xác, trọng tâm; hệ thống tư liệu phong phú, bài tập đa dạng. - Về hình thức: Blog có giao diện đẹp, hài hòa, bố cục hợp lý, logic, phù hợp cho lứa tuổi THCS sử dụng. - Về tính khả thi: Blog dùng rất thuận lợi, phù hợp khả năng vi tính của GV và HS, phù hợp với HS có hoàn cảnh khó khăn, không có máy tính nối mạng (các em có thể truy cập ở tiệm hoặc học nhóm ở nhà bạn có máy tính). - Về tính hiệu quả: + Blog hỗ trợ HS khả năng tự học, kết quả học tập nâng lên. HS thích blog vì có nguồn tư liệu sinh động, HS hiểu và tiếp thu bài một cách nhanh chóng, được rèn kỹ năng giải bài tập và trao đổi với GV về các kiến thức chưa hiểu qua mạng. + Blog hỗ trợ GV về ý tưởng, định hướng giảng dạy, có thêm nhiều tư liệu đa dạng, rút ngắn thời gian cho việc kiếm tài liệu. - Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết đều khẳng định blog hỗ trợ tốt HS học tập tích cực dưới sự hướng dẫn của GV, nâng cao điểm trung bình lớp TN so với lớp ĐC trên 1 điểm. - Những kết quả trên tuy mang tính tương đối nhưng những phản hồi tích cực từ HS, GV, phụ huynh khắp mọi miền đất nước, từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài truyền hình đã khẳng định giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu. (Xem tr.100-102, tr.111-113, Phụ lục 5, 6, 7). Trong quá trình TNSP, chúng tôi cũng gặp không ít trở ngại như: - GV phải mất nhiều thời gian và công sức để soạn giáo án, PHT, tổ chức lớp sao cho phù hợp và hiệu quả. - HS gặp khó khăn khi phải mượn máy tính của trường học ngoài giờ. GV phải quản lý và chịu trách nhiệm cho việc này. - Cháy giáo án thường xuyên khi mới TN do GV và HS đều còn bỡ ngỡ, HS chưa theo kịp tiến độ (trường Lê Lai). Điều này có cải thiện hơn khi đã rèn được kỹ năng cho HS. - Mạng máy tính không phải lúc nào cũng nhanh. Chúng tôi hiểu đây cũng là những khó khăn không tránh khỏi khi áp dụng đại trà kết quả nghiên cứu của đề tài trong điều kiện DH hiện nay. Tuy nhiên, chúng tôi hi vọng sản phẩm nghiên cứu này phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH, chúng tôi tin tưởng những đóng góp của đề tài sẽ nâng cao chất lượng DH. 2. Kiến nghị và đề xuất Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số đề nghị sau: - Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng tin học cho các GV cập nhật những tiến bộ của CNTT đặc biệt đối với GV vùng sâu, vùng xa. - Tuyên truyền, động viên GV giảng dạy có ứng dụng CNTT. - Trang bị đồng đều cơ sở vật chất cho các trường đặc biệt chú ý những trường ở vùng xa, bổ sung thêm MVT trong phòng thư viện để HS có thể sử dụng trong thời gian rỗi. - HS cần phải làm quen với việc tự học, các thảo luận, làm việc, hợp tác nhóm… ở các lớp dưới. 3. Hướng phát triển của đề tài - Nghiên cứu thiết kế hoàn chỉnh blog HH cho các chương còn lại của Hóa 8, phát triển lên lớp 9 THCS. - Nghiên cứu bài tập nhằm xây dựng bài tập phong phú và chi tiết hơn nữa. - Tiếp tục bổ sung nội dung cho blog được hấp dẫn, sinh động hơn. - Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng PPDH mới phát huy tính tích cực, tự lực của HS. - Cuối cùng, mua một tên miền, xây dựng hẳn một trang web về HH để dễ quản lý, tùy biến theo yêu cầu. Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện blog. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Bảo (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Bưu điện. 2. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP TP.HCM. 3. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.HCM. 4. Trịnh Văn Biều (2006), Giảng dạy giáo trình hóa học ở trường THPT, ĐHSP TP.HCM. 5. Trịnh Văn Biều (2005), Lí luận dạy học hóa học, ĐHSP TP.HCM. 6. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Hóa học 8, NXB Giáo dục. 7. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Hóa Học 8 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn hóa học, NXB Giáo dục. 9. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn hóa học, Quyển 1, NXB Giáo dục. 10. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn hóa học, Quyển 2, NXB Giáo dục. 11. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2008), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS, NXB Giáo dục. 12. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn hóa học THCS, NXB Giáo dục Việt Nam. 13. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học – Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường Cao đẳng sư phạm”, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình Cao đẳng sư phạm đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học, Bộ Giáo dục & Đào tạo, tr. 6-57. 15. Nguyễn Cương (2008), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới. 17. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới PP DH ở trường phổ thông, Dự án phát triển giáo dục THPT. 18. Lê Hoàng Dũng (2009), Bài tập thực hành hóa học 8, NXB Giáo dục Việt Nam. 19. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật. 20. G.G. Điôghênôp, Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học, NXB Thanh Niên. 21. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes. 22. Cao Cự Giác (2005), Thiết kế bài giảng hóa học THCS 8, tập 1, NXB Hà Nội. 23. Cao Cự Giác (2005), Thiết kế bài giảng hóa học THCS 8, tập 2, NXB Hà Nội. 24. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lí học, NXB Giáo dục. 25. Phạm Thị Ngọc Hoa (2004), “Về chương trình, sách giáo khoa Hóa học 8 mới và một số điểm cần quan tâm”, Tạp chí Giáo dục số 88 (6/2004), tr.32. 26. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học theo mô hình tương tác”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục tháng 10 năm 1997, tr.13-14. 27. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB trẻ, tr.126 – 140. 28. Trần Ngọc Mai, Khám phá thế giới hóa học (2006), NXB giáo dục. 29. Nick Arnord (2009), Hóa học một vụ nổ ầm vang, NXB trẻ. 30. Phạm Thị Thanh Nga (2000), Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 31. Quách Tuấn Ngọc (2005), Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, Báo cáo về ICT in Education. 32. Lê Huy Nguyên, (2004), Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực trong giảng dạy phần phi kim lớp 10 ban khoa học tự nhiên trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 33. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 34. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, tập 1, NXB giáo dục. 35. S.Rassekh, G.Vaideneau (1987), Les contenus de I'éducation - Perspectives mondiales d'ici a I'an 2000, UNESSCO, Paris. 36. Nguyễn Thị Sửu, Tổ chức quá trình dạy học, ĐHSP Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (2007), Phương pháp dạy học hóa học ( phần 2), NXB khoa học và kĩ thuật Hà Nội. 38. Đinh Thị Phương Thanh, Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ Vật lý, ĐHSP TP.HCM. 39. Nguyễn Vũ Thị Cẩm Thạch (2008), Nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp 11 thông qua việc xây dựng blog dạy học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 40. Lâm Quang Thiệp (2003), “Công nghệ mới và phương pháp dạy học”, Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo viên THCS. 41. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, ĐHSP TP.HCM. 42. Cao Thị Thặng, Vũ Anh Tuấn (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học THCS, NXB giáo dục. 43. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên), Phạm Tuấn Hùng (2003), Bồi dưỡng hóa học THCS, NXB Giáo dục. 44. Nguyễn Phú Tuấn (2010), Thực nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, ĐHSP Hà Nội. 45. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương, Ngô Ngọc An, Đỗ Tất Hiển (2006), Bài tập Hóa học 8, NXB Giáo dục. 46. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập trắc nghiệm Hóa học 8, NXB giáo dục Việt Nam. 47. Nguyễn Xuân Trường (2009), Hóa học với thực tiễn và đời sống – Bài tập ứng dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 48. Nguyễn Xuân Trường (2009), Bài tập nâng cao Hóa học 8, NXB Giáo dục. 49. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hóa học vui, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội. 50. Phạm Quốc Trung, Phạm Trương (2010), Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 8 theo chủ đề, NXB Giáo dục Việt Nam. 51. Phạm Trương, Huỳnh Văn Út (2010), Bộ đề kiểm tra kiến thức Hóa học 8, NXB Giáo dục Việt Nam. 52. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web (Dreamweaver). 53. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng Flash. 54. Trung tâm Tin Học ĐH Hoa Sen (2010), Lập trình Web căn bản. 55. Trung tâm Tin Học ĐH Hoa Sen (2010), Thiết kế Web. 56. Vũ Bội Tuyền, Những nhà hóa học nổi tiếng thế giới, NXB Thanh Niên. 57. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập Hóa học 8, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 58. Phan Thị Vinh (2008), Dạy học tương tác thông qua blog dạy học chương Halogen – Hóa học lớp 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 59. Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Phương Đông. 60. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2008), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia TP.HCM. 61. http://victonh.wordpress.com 62. http://vn.360plus.yahoo.com/cunghochoahoc 63. http://www.chemistryland.com 64. http://www.yteach.com 65. http://www.saskschools.ca 66. http://chemistry.about.com 67. http://vn.360plus.yahoo.com/akj-joy/article?mid=4620#bd 68. http://www.thanhnien.com.vn/Pages/20110208/hoc-va-on-thi-qua-mang.aspx 69. http://tuoitre.vn/Nhip-song-tre/386187/Blog-cua-co-giao-Tam.html 70. http://vi.wikipedia.org/wiki/Blog 71. http://www.pup.edu.vn/giao-duc-dao-tao/201ctro-choi-hoc-tap201d-2013-hinh- thuc-tich-cuc-trong-giang-day-hien-dai 72. http://www.tamlyhoc.net 73. http://giaovien.net 74. http://dayvahoc.net 75. http://www.ebook.edu.vn PHỤ LỤC 1. PHT bài 4 “Nguyên tử”. 2. PHT bài 5 “Nguyên tố hoá học”. 3. Thống kê đánh giá của HS trường Lê Lai về blog. 4. Thống kê đánh giá của HS trường LSTS về blog 5. Bài báo “Blog của cô giáo Tâm” trên Tuổi trẻ online. 6. Bài báo “Blog của cô giáo” trên báo Thiếu niên Tiền Phong. 7. Bài báo “Làm bạn học trò qua blog” trên báo Tuổi trẻ chủ nhật. 8. Một đĩa đính kèm. Trong đó có Phần Phụ lục gồm các file: - Phiếu điều tra GV. - Phiếu điều tra HS. - Code css giao diện blog HH 8. - Đề kiểm tra 15 phút chương 1 và chương 4. - Đề kiểm tra 1 tiết chương 1 và chương 4. - Video Chương trình Ngày chủ nhật của em trên HTV9 (có tiết mục phỏng vấn tác giả blog HH 8). - Video Tiết học lớp TN ở trường Đinh Thiện Lý. PHỤ LỤC 1 PHIẾU HỌC TẬP BÀI 4: NGUYÊN TỬ I Nguyên tử là gì? Nguyên tử là hạt …………………………….. và …………………………… II Cấu tạo nguyên tử 1) Hạt nhân + …………… (ký hiệu:……., điện tích: ………………...). + ……………… (ký hiệu:……., điện tích: ………….......). 2) Lớp vỏ + ……………… (ký hiệu:……., điện tích: ………………...). + ……………. chuyển động quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng ………… Số * Vì nguyên tử trung hoà về điện nên : * Khối lượng nguyên tử tập trung ở đâu? Giải thích. ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… PHỤ LỤC 2 PHIẾU HỌC TẬP BÀI 5: NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I Nguyên tố hóa học là gì? 1) Định nghĩa: - Nguyên tố hóa học là tập hợp những ……………………………………., có cùng số ……………… trong hạt nhân. - Số ………………. là số đặc trưng của một nguyên tố. VD 1: Dựa vào sgk trang 42, điền vào chỗ trống Số proton Tên nguyên tố 6 Kali 13 35 VD 2: a) Hãy điền số thích hợp vào các ô trống ở bảng sau: Số p Số n Số e Nguyên tử 1 19 20 Nguyên tử 2 20 20 Nguyên tử 3 19 21 Nguyên tử 4 17 18 Nguyên tử 5 17 20 b) Trong 5 nguyên tử trên, những cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 nguyên tố hóa học? Vì sao? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… c) Tra bảng (SGK Tr.42) để biết tên các nguyên tố đó. ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..………………….. 2) Kí hiệu hóa học (KHHH) Kí hiệu hoá học biểu diễn …………………. và chỉ …………………. của nguyên tố đó. VD 1: 2 O : 2 nguyên tử Oxi Năm nguyên tử Kẽm : …………………. VD 2: Em hãy điền tên, KHHH và các số thích hợp vào những ô trống trong bảng sau: () Tên nguyên Tổng số hạt trong tố KHHH nguyên tử Số p Số e Số n (Dựa vào sgk tr.42) (p + n + e) 34 12 15 16 18 6 16 16 II Có bao nhiêu nguyên tố hóa học? Tính đến năm 2006, có 118 nguyên tố hóa học. …………….. là nguyên tố chiếm gần nửa khối lượng của vỏ trái đất. III Nguyên tử khối (NTK) 1) Định nghĩa: Nguyên tử khối là ………………….. nguyên tử tính bằng đơn vị …………. VD: C = 12, H =1 , Fe = 56 * Quy ước: 1đvC =……………………………………. 2) Ý nghĩa: - Cho biết ……………………………………………………………………. VD: So sánh S và O VD: So sánh Mg và Cr Giải Giải ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. ………………………………….. - Xác định ………………………………………………………………… VD 1: X = 23 ⇒ X là Natri, KHHH Na VD 2: NTK của R nặng gấp 14 lần nguyên tử H. R là nguyên tố nào? Giải ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… - Tính ……………………………………………………………………… VD 1: O = 16 ⇒ mO = …………………………………….. (g) VD 2: Ca = 40 ⇒ mCa = …………………………………… (g) PHỤ LỤC 3 Thống kê đánh giá của HS về blog (Trường Lê Lai) Mức độ 1 2 3 Tiêu chí đánh giá TB (Bình (Tốt) (Rất thường) tốt) - Blog thân thiện vì có giao diện 7 23 92 2.70 đẹp, màu sắc hài hòa. Chuẩn - Blog là nguồn tư liệu hỗ trợ tốt bị bài 1 20 101 2.82 cho HS. HS hiểu bài, tiếp thu bài một cách Trong 5 35 82 2.63 nhanh chóng. giờ học 2 Rèn luyện kỹ năng giải bài tập. 24 93 2.75 Trao đổi với GV về các kiến thức 6 26 90 2.69 Sau giờ chưa hiểu hoặc các vấn đề khác. học Tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua 0 19 103 2.84 các nội dung trên blog. PHỤ LỤC 4 Thống kê đánh giá của HS về blog (Trường LSTS) Mức độ 1 2 3 Tiêu chí đánh giá TB (Bình (Tốt) (Rất thường) tốt) - Blog thân thiện vì có giao diện 3 15 37 2.62 đẹp, màu sắc hài hòa. Chuẩn - Blog là nguồn tư liệu hỗ trợ tốt bị bài 0 10 45 2.82 cho HS. HS hiểu bài, tiếp thu bài một cách Trong 0 9 46 2.84 nhanh chóng. giờ học 0 Rèn luyện kỹ năng giải bài tập. 11 44 2.80 Trao đổi với GV về các kiến thức 1 21 33 2.58 Sau giờ chưa hiểu hoặc các vấn đề khác. học Tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua 0 5 50 2.91 các nội dung trên blog. PHỤ LỤC 5 Bài báo “Blog của cô giáo Tâm” trên Tuổi trẻ online PHỤ LỤC 6 Bài báo “ Blog của cô giáo” trên báo Thiếu niên Tiền Phong số 65+66 (8/2010) PHỤ LỤC 7 Bài báo “Làm bạn học trò qua blog” trong chuyên mục Gặp gỡ qua mạng của báo Tuổi trẻ chủ nhật (19/12/2010)
width=" " height=" ">.
src="http://www.youtube.com/v/2GVEioakzKM&hl=en&fs=1" type="application/x-shockwave-flash" width="425" height="344">. Code html chèn flash: AllowScriptAccess='never' src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9 xpro/Flash/Share/chiploveFlashloader.swf?file=link web chứa flash " width="100%" height="300" wmode="transparent">. Ví dụ: src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9xpro/Flash/Share/chiploveFl ashloader.swf?file=http://www.6h15.com/Portals/0/UserFiles/User668/intro_1.swf" width="100%" height="400" wmode="transparent">. Chú ý: Tất cả ảnh, phim, flash đều phải tải lên (upload) lên một trang web lưu trữ, khi đó ta lấy link thế vào code phần “src=…”. Một số web thường chứa ảnh, phim là photobucket.com, youtube.com, chứa flash và mọi loại file là 6h15.com… Code html chèn công thức toán học từ mathtype: hức">.
src="http://www.youtube.com/v/2GVEioakzKM&hl=en&fs=1"
type="application/x-shockwave-flash" width="425" height="344">.
Code html chèn flash:
AllowScriptAccess='never' src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9 xpro/Flash/Share/chiploveFlashloader.swf?file=link web chứa flash " width="100%" height="300" wmode="transparent">.
AllowScriptAccess='never' src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9
xpro/Flash/Share/chiploveFlashloader.swf?file=link web chứa flash " width="100%"
height="300" wmode="transparent">
src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9xpro/Flash/Share/chiploveFl ashloader.swf?file=http://www.6h15.com/Portals/0/UserFiles/User668/intro_1.swf" width="100%" height="400" wmode="transparent">.
src="http://i173.photobucket.com/albums/w49/chiplove9xpro/Flash/Share/chiploveFl
ashloader.swf?file=http://www.6h15.com/Portals/0/UserFiles/User668/intro_1.swf"
width="100%" height="400" wmode="transparent">
Chú ý: Tất cả ảnh, phim, flash đều phải tải lên (upload) lên một trang web lưu trữ,
khi đó ta lấy link thế vào code phần “src=…”. Một số web thường chứa ảnh, phim là
photobucket.com, youtube.com, chứa flash và mọi loại file là 6h15.com…
Code html chèn công thức toán học từ mathtype:
hức">
b. Ngôn ngữ CSS
CSS là từ viết tắt của Cascading Style Sheet tạm dịch là bảng kiểu xếp chồng.
CSS là một loại ngôn ngữ dàn trang, định kiểu cho các thành phần của trang web hay
blog. Cụ thể là nó làm nhiệm vụ biểu diễn fonts (phông chữ), colours (màu sắc),
margins (canh lề), lines (các loại đường, nét), height (chiều cao), width (độ rộng),
background images (ảnh nền các loại), xác định vị trí cho các khối… Đặc biệt trong
blog plus, css là một công cụ rất mạnh trong việc thiết kế một giao diện, trang trí blog
chuyên nghiệp và nhanh chóng.
Nhận dạng code CSS: Nó thường bắt đầu bằng dấu “#”, dấu “.”
Vị trí đặt code css: trong mục đổi themes (chế độ tự chỉnh sửa).
(Xin xem Phần phụ lục trong đĩa đính kèm).
1.6. Tình hình sử dụng CNTT và blog trong DH HH 8 ở các trường THCS
Chúng tôi gửi phiếu thăm dò tình hình ứng dụng CNTT vào DH HH 8 (Xem
Phần phụ lục trong đĩa đính kèm) đến 26 GV của 12 trường THCS TP.HCM. Kết quả
thu nhận được như sau:
- Đến 96,15% GV khẳng định việc ứng dụng CNTT vào DH là cần thiết và rất
cần thiết. Việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho DH ở các trường cũng rất được
quan tâm, như: 69,23% các trường có trang bị máy tính nối mạng ở phòng GV phục
vụ cho soạn giảng; 69,23% các trường có máy chiếu đa năng phục vụ cho các tiết
thao giảng cấp trường, quận. Vì vậy có đến 96,15% GV thỉnh thoảng sử dụng CNTT
trong DH HH, chủ yếu trong các tiết thao giảng, thi GV giỏi.
- Bản thân mỗi GV đã tự trang bị máy tính cá nhân có nối mạng (100%) để đọc
báo, xem tin tức (61,53%); truy cập các tài liệu giảng dạy (84,62%); chat, nghe nhạc,
check mail (15,38%); chơi game (3,85%) và xây dựng blog DH (3,85%). Những số
liệu trên cho thấy GV rất có ý thức sử dụng mạng vào DH, nhưng việc xây dựng một
tài liệu học tập trực tuyến còn chiếm con số rất rất nhỏ, và chỉ ở mức cơ bản như:
blog thông báo, blog tâm sự với HS.
- Về kỹ năng tin học, soạn giảng một giáo án điện tử: có 65,38% GV cho biết
mình tự thiết kế, số còn lại thì không biết làm thế nào và số này tập trung nhiều ở GV
có thâm niên trên 20 năm.
- Khi dạy chương đầu tiên của HH 8 với các bài lý thuyết và khái niệm trừu
tượng, GV luôn gặp khó khăn như: thiếu phương tiện trực quan hỗ trợ (65,38%), phải
dùng thông báo là PP chủ yếu (65,38%), HS và GV không có nguồn tư liệu phù hợp
hỗ trợ (76,92%).
- Khi được hỏi “thầy cô biết trang web hay blog nào hỗ trợ cho việc DH Hóa 8
ngoài baigiang.bachkim.vn”, chỉ có 3 GV cho biết một số địa chỉ như giaovien.net,
hcm.edu.vn. Điều đó chứng tỏ GV chỉ dựa vào nguồn bài giảng điện tử trên trang
bachkim là chủ yếu.
- Rõ ràng GV rất cần một nguồn tư liệu phù hợp, dễ sử dụng. 100% GV đề nghị
nên có 1 website hỗ trợ cho DH Hóa 8, trong đó 38,46% cho rằng “rất cần thiết”. Họ
đưa ra một số lý do như: giờ học không đủ để GV mở rộng thêm kiến thức (23,08%);
HS mới làm quen với môn Hóa nên rất cần những hình ảnh, thông tin hấp dẫn
(80,77%); website sẽ giúp HS tự học, tự bồi dưỡng (84,62%); website là nguồn tư liệu
phù hợp giúp GV và HS dễ truy cập (88,46%).
- Theo đánh giá mức độ từ 1 (thấp nhất) đến 5 (cao nhất) của các GV, nếu có
blog hỗ trợ giảng dạy HH 8 thì: chất lượng giờ học được nâng cao (4,04); HS hứng
thú, tích cực học tập hơn (4,35); phát huy tính chủ động, tự lực của HS trong việc tự
học (3,96); HS dễ hiểu bài, tiếp thu kiến thức nhanh hơn (4,27); truyền đạt được nhiều
kiến thức, ít tốn thời gian (4,46); môn HH trở nên sinh động, hấp dẫn đối với HS
(4,08) và góp phần đổi mới PPDH hiện nay (4,23).
Từ những số liệu đã phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy dù GV trẻ hay lớn
tuổi thì nhu cầu đổi mới PPDH, mong muốn áp dụng CNTT vào giảng dạy là có thực.
Vì vậy, việc xây dựng một trang blog DH HH 8 sẽ là hướng đi đúng đắn, mang tính
thời sự.
Đầu năm học, chúng tôi phát phiếu điều tra HS lớp 9 (xin xem ở Phần phụ lục
lưu trong đĩa) về tình hình sử dụng vi tính trong học tập cũng như tình hình học môn
Hóa 8 của năm học trước. Hai trường được điều tra là trường THCS Lê Lai Q.8 (96
HS) và trường THCS Nguyễn Văn Phú Q.11 (80 HS). Tổng hợp HS được điều tra của
cả hai trường là 176 HS.
Kết quả thu được như sau:
- HS thích môn HH (77,84%) trong đó 12,5% rất thích. Những lý do khiến HS
thích môn Hóa theo sự sắp xếp của các em là: có thí nghiệm, thực hành (62,5%); có
kiến thức mới lạ, thú vị (52,27%); GV giảng vui dễ hiểu (48,3%); GV cung cấp nhiều
thông tin gần gũi đời sống (23,3%).
- Kết quả thăm dò ý kiến của HS cũng cho thấy 19,89% HS chưa hiểu bài.
- HS không biết vận dụng được những điều đã học trong môn Hóa để giải thích
các hiện tượng thực tế (53,98%). Các em chỉ thỉnh thoảng trao đổi với bạn bè và thầy
cô về hiện tượng hay vấn đề có liên quan đến HH (64,2%), chỉ 6,25% HS thấy mình
được tham gia tìm hiểu bài và chỉ 4,55% HS có được tranh luận. Rõ ràng trong quá
trình giảng dạy, GV đang chạy theo phân phối chương trình mà ít chú trọng đến kỹ
năng, kiến thức thực tế của HS, GV chưa khuyến khích các em tự tìm hiểu những vấn
đề HH.
- HS không biết nguồn tư liệu HH trực tuyến nào để truy cập (57,96%), thỉnh
thoảng có xem những trang web về hóa (39,2%) chủ yếu là bachkim.vn.
- Việc lên mạng của HS đa số là MVT có nối mạng ngoài tiệm (54,55%). Phần
lớn HS trường Lê Lai là con em dân nhập cư, lao động nghèo nên MVT không có,
chủ yếu ra tiệm (70,83%). Các em lên mạng chủ yếu chơi game, chat (64,77%); đọc
báo, nghe nhạc (61,36%); học từ trang web hoặc blog DH chỉ có 17,61% . Các em
thường xuyên lên mạng, trung bình 2 tiếng/ 1 lần/ 1 tuần/ (69,89%); thậm chí có em
dành hơn 5 - 8 tiếng 1 ngày lên mạng; chỉ có 1,7% là không lên mạng. Quả thật, HS
hiện nay đã ý thức được những hiệu quả của internet mang đến, nhưng số đông đang
“lạc lối”.
- Với việc phổ cập tin học trong nhà trường hiện nay, HS THCS đã có những kỹ
năng tin học cơ bản như gõ văn bản thông thường (100%), tạo mail và sử dụng công
cụ tìm kiếm google (83,33%) đến kỹ năng cao hơn như tạo blog và sử dụng một số
phần mềm khác từ mạng (26,7%). Đặc biệt, khi được hỏi HS “có nick chat yahoo
không?”, đến 90% trả lời là có. Chỉ 8,52% HS không biết sử dụng mail, blog, công cụ
tìm kiếm google.
- Do SGK thiếu sinh động và giá sách tham khảo đắt, nên có đến 90,91% thấy
rằng việc học Hoá 8 nếu có sự hỗ trợ của blog DH là cần thiết, trong đó 22,16% rất
cần thiết. Các em cho rằng blog giúp: hiểu được nội dung bài giảng khi trên lớp chưa
hiểu (72,72%); tự tìm hiểu thêm những kiến thức liên quan mà GV chưa cung cấp
(85%); có nhiều hình ảnh màu sống động, phim về HH thú vị (99,38%); rèn kỹ năng
giải bài tập (71,25%); kiến thức trừu tượng trở nên dễ hiểu khi được minh họa bằng
hình ảnh (93,75%).
Với kết quả điều tra cho thấy việc xây dựng một blog là cần thiết, đáp ứng
những mong muốn của HS và phù hợp với các điều kiện DH hiện nay.
Trong chương này, chúng tôi tổng hợp những lý luận cơ bản từ các tài liệu
chuyên ngành cho thấy sự cấp thiết của đổi mới PP dạy và học, cần tìm kiếm những
PPDH phát huy tính tích cực, chủ động của HS. CNTT là một trong những phương
tiện DH hiện đại hỗ trợ nhiều cho quá trình DH hiện nay. Việc tìm hiểu những ứng
dụng của CNTT vào giảng dạy là điều cần thiết cho GV trong thời đại mới để có thể
đem lại hiệu quả cho quá trình DH, đảm bảo các mục tiêu DH HH ở trường phổ thông
nói chung và trường THCS nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng dạy và học HH 8 ở một số trường THCS,
kết quả thu được là một trong các động lực để chúng tôi tiến hành nghiên cứu.
Với nhiều ưu điểm của CNTT nói chung và blog nói riêng, việc xây dựng blog
DH HH 8 là rất cần thiết nhưng phải phù hợp với đối tượng (GV – HS) nhằm đạt
được mục đích sử dụng blog là tài nguyên tham khảo, phục vụ tự học, tự khám phá
của HS; phục vụ đổi mới PPDH của GV.
DH nhờ sự hỗ trợ của blog kết hợp với các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực
của HS như: thảo luận nhóm, DH dự án, WebQuest, trò chơi học tập tạo cơ hội cho
HS tự lực chủ động tìm lấy kiến thức, tự khẳng định mình. Vai trò chủ đạo của người
thầy thể hiện trong việc thiết kế bài giảng, tập hợp tư liệu, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động học tập của HS theo SGK kết hợp với blog.
2.1. Phân tích chương trình HH 8 – Vị trí của chương 1 và chương 4 trong
chương trình
Chương trình HH lớp 8 hình thành những khái niệm HH cơ bản về: chất,
nguyên tử và phân tử, nguyên tố HH, đơn chất và hợp chất, KHHH và CTHH, phản
ứng HH và phương trình HH, mol và tính toán HH, dung dịch và nồng độ dung dịch,
lí thuyết về phản ứng oxi hoá khử,…
Ở đây chúng tôi trình bày nội dung 2 chương:
- Mở đầu về thuyết nguyên tử, phân tử là Chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân
tử”.
Bài 2: Chất.
Bài 3: Bài thực hành 1.
Bài 4: Nguyên tử.
Bài 5: Nguyên tố hóa học.
Bài 6: Đơn chất và hợp chất – Phân tử.
Bài 7: Bài thực hành 2.
Bài 8: Bài luyện tập 1.
Bài 9: Công thức hóa học.
Bài 10: Hóa trị.
Bài 11: Bài luyện tập 2.
- Nghiên cứu về chất cụ thể là Chương 4 “Oxi – Không khí”.
Bài 24: Tính chất của oxi.
Bài 25: Sự oxi hóa – Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi.
Bài 26: Oxi.
Bài 27: Điều chế khí oxi – Phản ứng phân hủy.
Bài 28: Không khí – Sự cháy.
Bài 29: Bài luyện tập 5.
Bài 30: Bài thực hành 4.
Hệ thống những khái niệm cơ bản về HH là "bộ xương sống" của chương trình
HH phổ thông Việt Nam. Theo kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy HH 8, chúng tôi rất
tâm đắc với cách biểu diễn quá trình hình thành những khái niệm cơ bản nhất và mối
quan hệ giữa chúng với nhau bằng sơ đồ. (Xem bảng 2.1 tr.38).
Trong sơ đồ này, ở cột giữa có trình bày quá trình hình thành những khái niệm
cơ bản về chất và nguyên tố HH. Ở cột bên trái là sự phát triển của những quan điểm
lí thuyết. Ở đây cũng giới thiệu những định luật HH cơ bản. Cột bên phải chủ yếu
nêu lên quá trình hình thành những khái niệm về phản ứng HH.
Bảng 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành một số khái niệm cơ bản nhất về
CHẤT
Hiện
tượng HH
CHẤT TINH KHIẾT- HỖN HỢP
(phản ứng HH)
HH trong chương trình Hóa 8 [15]
NGUYÊN TỬ
NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
ĐƠN CHẤT- HỢP CHẤT
- Kim loại
- Phi kim
PHÂN TỬ
CÔNG THỨC HOÁ HỌC- HOÁ TRỊ
PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
Sự oxi hóa
OXI- KHÔNG KHÍ
Phản ứng hoá hợp
Phản ứng phân huỷ
Phản ứng thế
HIĐRO
Phản ứng oxi hoá- khử
NƯỚC
DUNG DỊCH
2.2. Mục tiêu, nội dung và PPDH chương 1 và chương 4 HH 8
a) Mục tiêu
Kiến thức:
- Biết được khái niệm chung về chất và hỗn hợp.
- Hiểu và vận dụng được các định nghĩa về nguyên tử, nguyên tố HH, nguyên tử
khối, đơn chất và hợp chất, phân tử và phân tử khối, hóa trị.
Kỹ năng:
- Biết cách nhận ra tính chất của chất và tách riêng chất ra khỏi hỗn hợp, quan
sát và thử nghiệm tính chất của chất.
- Biểu diễn nguyên tố bằng KHHH và biểu diễn chất bằng CTHH.
- Lập CTHH của hợp chất dựa vào hóa trị.
- Tính phân tử khối.
Thái độ, tình cảm:
- Tạo cho HS có hứng thú với môn học.
- Phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy HH – năng lực tưởng tượng về
cấu tạo hạt của chất.
b) Nội dung [7, tr.12]
- Khái niệm trong chương đều tập trung một chủ đề về chất (cấu tạo và biểu
diễn).
Bài 2 Bài 6 Đơn chất và Hợp chất – Phân tử Chất
Bài 4 Nguyên tử Bài 5 Nguyên tố hóa học
Công thức hóa học Hóa trị Bài 10
(Lập CTHH hợp chất)
(Biểu diễn chất)
Bài 9
- Phân biệt chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp, đơn chất và hợp chất.
- Dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các chất để có thể tách riêng mỗi chất ra
khỏi hỗn hợp.
- Hiểu rõ cấu tạo nguyên tử, xác định số proton (p), electron (e), nơtron (n), số
lớp e và số e lớp ngoài cùng từ sơ đồ nguyên tử; tính số hạt n và số hạt e khi biết số
khối và số p.
- Hiểu ý nghĩa, viết đúng, biết cách sử dụng KHHH và CTHH.
- Nắm được khái niệm, đơn vị, ý nghĩa của nguyên tử khối, cách so sánh khối
lượng của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố kia.
- Biết được các chất đều có hạt hợp thành là phân tử (hầu hết các chất) hay
nguyên tử (đơn chất kim loại), khái niệm phân tử và phân tử khối, biết cách xác định
phân tử khối.
- Thuộc hóa trị của một số nguyên tố, quy tắc hóa trị; vận dụng quy tắc hóa trị để
tính hóa trị của một nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong CTHH, lập CTHH của hợp
chất.
- Về thực hành, thí nghiệm: hình thành cho HS những kỹ năng làm việc trong
phòng thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất, kỹ năng nghiên cứu khoa học (cách quan sát
hiện tượng, nhận xét, viết tường trình); tôn trọng kỷ luật phòng thí nghiệm.
c) PP
Khó khăn Khắc phục
- Kiến thức trừu tượng, khó hình - Có nhiều hình ảnh (phim) trực quan
dung: nguyên tử, cấu tạo nguyên tử, về thế giới vi mô mà các em đang học
nguyên tố, phân tử. nhằm tạo sự hứng thú trong học tập.
- Khái niệm nguyên tử và nguyên tố - GV tổ chức các hoạt động học tập
HH, HS thường mắc một số lỗi sau: mang tính tìm tòi qua nhiều nguồn tài
Ta nói nguyên tử A là chỉ 1 cá thể, ví liệu đặc biệt là internet giúp HS hình
dụ nói nguyên tử cacbon chỉ một dung rõ hơn, hiểu sâu sắc hơn các
nguyên tử C. Còn nói nguyên tố HH khái niệm tránh nhầm lẫn.
A là đề cập đến cái toàn thể, tập hợp
những nguyên tử cùng loại, ví dụ nói
nguyên tố HH cacbon là chỉ tập hợp
các nguyên tử C.
Phải nhấn mạnh nước được tạo bởi - Lẫn lộn cách diễn đạt: nguyên tố HH
hai nguyên tố hidro và oxi. và đơn chất do tên nguyên tố và đơn
chất thường trùng nhau. Ví dụ: nước
tạo bởi hidro và oxi.
- Có hình ảnh động (flash) về trạng - Trạng thái của chất rắn, lỏng, khí:
khó hình dung chuyển động và thái của chất giúp HS hình dung rõ
khoảng cách giữa các hạt. hơn về chuyển động và khoàng cách
giữa các hạt.
- Hướng dẫn HS tránh các lỗi khi viết - Có hình ảnh trực quan về hướng dẫn
cách viết đúng; cách viết nào sai cần CTHH, cách viết đúng là chỉ số viết
tránh. sát dưới chân KHHH, lùi xuống 1 ô li
so với hàng viết chữ.
- Viết KHHH khi biết tên nguyên tố - Luyện tập cho HS về sử dụng ngôn
và ngược lại. ngữ HH (viết, đọc KHHH, CTHH) vì
- Phân biệt rõ lập CTHH, viết CTHH đây là kiến thức cơ bản giúp HS có
khi biết hóa trị. thể học tiếp tục môn Hóa. Có thể thiết
kế bài tập trực tuyến kiểu như luyện
nhớ tên KHHH khi biết tên nguyên tố
và ngược lại.
- Không có thời gian hướng dẫn giải - Thiết kế PP giải các dạng bài tập
bài tập theo từng dạng bài. thuộc mỗi bài trên blog giúp HS dễ
theo dõi. Thông qua bài tập tính toán,
bài tập TN giúp phát triển khả năng
suy luận, tư duy độc lập sáng tạo ở
HS.
- Các quy tắc an toàn khi sử dụng hóa - Cung cấp thêm tư liệu về an toàn
chất trong phòng thí nghiệm. hóa chất trong phòng thí nghiệm (nội
dung, hình ảnh, video).
⇒ PP trực quan, bài tập, thảo luận ⇒ PP thông báo là chủ yếu.
nhóm, WebQuest, trò chơi học tập có
sự hỗ trợ của CNTT (blog DH).
a) Mục tiêu [7, tr.99 - 100]
- Oxi là chất HH cụ thể đầu tiên được nghiên cứu trong chương trình HH: tính
chất vật lý, tính chất HH, ứng dụng, trạng thái tự nhiên và cách điều chế oxi trong
phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
- Nắm được những khái niệm mới: sự oxi hóa, sự cháy, sự oxi hóa chậm, phản
ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy.
- Củng cố và phát triển các khái niệm HH đã học ở chương 1, 2 và 3 về KHHH
của nguyên tố oxi; CTHH của phân tử oxi; CTHH các hợp chất oxit; các phương trình
HH của các phản ứng giữa oxi với đơn chất (kim loại, phi kim) và hợp chất
hidrocacbon; điều chế oxi.
- Kỹ năng quan sát thí nghiệm và tiến hành một số thí nghiệm đơn giản như điều
chế oxi, nhận biết khí oxi, thu khí oxi, đốt một vài đơn chất trong oxi.
- Kỹ năng đọc, viết kí hiệu các nguyên tố HH, CTHH, phương trình HH, kỹ năng
tính toán khối lượng các chất, thể tích các khí tham gia và tạo thành theo phương trình
HH.
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, vận dụng các kiến thức HH đã biết để
giải thích một số hiện tượng tự nhiên thường gặp hoặc giải quyết một vài yêu cầu đơn
giản trong thực tiễn đời sống, sản xuất như: điều kiện phát sinh sự cháy và biết cách
dập tắt sự cháy, cơ sở khoa học của việc ủ phân xanh và phân chuồng, các biện pháp
bảo vệ không khí trong sạch, chống ô nhiễm.
Tình cảm, thái độ:
- Tiếp tục củng cố lòng ham thích học tập môn HH.
- Có ý thức vận dụng kiến thức về oxi, không khí và kiến thức HH nói chung vào
thực tế cuộc sống để có thể hòa hợp với môi trường thiên nhiên và cộng đồng.
b) Nội dung
- Tính chất và điều chế, ứng dụng của oxi.
- Một số khái niệm mới như sự oxi hóa, sự cháy, sự oxi hóa chậm, phản ứng hóa
hợp, phản ứng phân hủy, oxit.
- Qua các phản ứng điều chế khí oxi; phản ứng một số chất với oxi rèn kỹ năng
viết và cân bằng phương trình HH giúp HS thấy rõ “trong các hợp chất tạo ra, oxi
luôn có hóa trị II”.
- Nắm được khái niệm oxit nhằm biết cách phân biệt hợp chất oxit với các hợp
chất khác; phân biệt oxit axit, oxit bazơ khi nhìn CTHH.
- Hiểu được khái niệm phản ứng hóa hợp và phản ứng phân hủy để biết cách
phân loại phản ứng HH.
- Bước đầu làm quen với việc điều chế một chất trong phòng thí nghiệm (oxi)
dựa vào đặc điểm hợp chất, nguyên tắc điều chế, cách thu và thử chất khí sinh ra giúp
HS có những hiểu biết đầu tiên về việc sản xuất (khí oxi) sao cho mang lại lợi nhuận
nhiều nhất dựa vào nguồn nguyên liệu.
- HS hiểu rõ các điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập
tắt đám cháy trong tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một
cách hiệu quả. Từ đó, vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Bước đầu vận dụng những hiểu biết về oxi, không khí vào cuộc sống và bảo vệ
không khí trong lành.
- Các dạng bài tập tính theo phương trình (dạng đủ, dạng lượng dư, dạng hiệu
suất (cơ bản là toán hao hụt).
- Cơ bản dạng bài tập thí nghiệm nhận biết một số chất khí trong lọ không ghi
nhãn. Ví dụ: khí oxi, khí nitơ, khí cacbonic.
- Việc DH trực quan chương này vô - Sử dụng thiết bị, thí nghiệm HH
cùng quan trọng, nhưng tùy vào điều theo định hướng chủ yếu là nguồn để
kiện cơ sở vật chất của trường, tính HS nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến
tích cực của HS mà GV cho HS tự thức HH. Ngoài ra, kết hợp ứng dụng
làm thí nghiệm theo hướng dẫn hoặc CNTT (blog) làm tăng tính trực quan
sinh động cho bài dạy. chỉ xem GV biểu diễn.
- Chương 4 đòi hỏi HS phải rèn luyện - Sử dụng câu hỏi và bài tập HH như
nhiều kỹ năng (viết phương trình HH; là nguồn để HS tích cực, chủ động
giải toán dư, toán hiệu suất; phân loại tiếp nhận thức kiến thức, hình thành
phản ứng; nhận biết chất khí) mà thời kỹ năng và vận dụng tích cực các kiến
thức và kỹ năng đã học. gian trên lớp có hạn, GV không kịp
luyện tập cho HS. - Tự học kết hợp với hợp tác theo
nhóm nhỏ, dự án học tập, WebQuest
giúp HS có khả năng tự học, khả năng
hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để
giải quyết một số vấn đề thực tiễn,
vấn đề trong học tập HH.
2.3. Thiết kế blog HH 8 THCS
Hướng đối tượng
- Blog lấy HS làm gốc, hỗ trợ kiến thức cho HS trong quá trình tự học.
- Blog cũng hướng tới đối tượng là GV và những người hoạt động trong ngành
giáo dục có nhu cầu sử dụng CNTT hỗ trợ cho công tác của mình.
- Ngoài ra, blog còn mở rộng đối tượng là những người yêu thích và quan tâm
đến HH, muốn tìm hiểu thêm những kiến thức cơ bản về HH.
Hướng mục đích sử dụng
Blog được sử dụng như một phương tiện hỗ trợ quá trình dạy và học HH THCS
của GV và HS. Trên blog, GV có thể cập nhật kiến thức, chỉnh sửa nội dung theo
từng năm học.
- GV có thể sử dụng blog để hỗ trợ quá trình DH tích cực, làm cho bài giảng
phong phú hơn. Tùy theo mục đích của mình, GV có thể giới thiệu cho HS phần biên
soạn của mình trong blog để HS có thêm tư liệu tham khảo. Ngoài ra, đây là nguồn tài
nguyên để GV tham khảo và chia sẻ thông tin với đồng nghiệp. Blog ngoài việc giúp
cho GV tổ chức hoạt động học tập trên lớp trong từng tiết học, còn là một thư viện
thông tin nhỏ chứa thư viện hình ảnh, thư viện thông tin ngoài SGK, thư viện bài tập,
đề thi...
- HS có thể sử dụng blog dưới sự hướng dẫn của GV để tự học khi được giao cho
các nhiệm vụ cụ thể, HS được phát huy tính tích cực, tự lực.
Hướng nội dung
Nội dung chính của blog là HH lớp 8 nên nội dung kiến thức phải tuân theo
một số yêu cầu sau:
- Kiến thức được thể hiện ở những dạng khác nhau như: text, hình ảnh… nhưng
ở hình thức nào cũng phải đảm bảo đầy đủ nội dung, không đi quá xa so với chương
trình Bộ Giáo Dục & Đào tạo.
- Kiến thức cho HS lĩnh hội cần đảm bảo tính chính xác, nhất là khi sử dụng hình
ảnh phù hợp với hiện tượng thực tế.
- Kiến thức phải đảm bảo tính hệ thống, cần đảm bảo cung cấp cho HS vốn kiến
thức cơ bản, có phần mở rộng, độ khó và phức tạp theo hướng tăng dần.
- Kiến thức đảm bảo tính vừa sức. Phần nội dung phải đảm bảo phù hợp với lứa
tuổi HS, nhất là HS lớp 8 thích mới lạ, màu sắc, hình ảnh…, phù hợp với trình độ
nhận thức nhưng vẫn phát huy được tính cá thể trong hoạt động học tập của HS.
Hướng thiết kế
Về mặt kỹ thuật:
- Cấu trúc rõ ràng khoa học, dễ sử dụng, không đòi hỏi cao về khả năng sử dụng
máy tính, thao tác điều khiển đơn giản thông qua bàn phím và chuột.
- Hình thức tổ chức linh hoạt và cấu trúc thống nhất tránh tạo cảm giác nhàm
chán nơi HS.
- Phông chữ và cỡ chữ thông dụng. Hình ảnh, video sử dụng phải được lựa chọn
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Ngoài ra, thiết kế blog cần uyển chuyển, có tương tác, không đơn điệu. Thiết kế
phải cho phép truy cập nhanh, phong phú với các liên kết đến các thông tin liên quan.
Về mặt mỹ thuật:
Do mục đích sử dụng chính của blog là dành cho HS trong quá trình tự học tập
nên phong cách thiết kế cần rõ ràng. Để thông tin không nhàm chán thì phần nội dung
cần sử dụng hình ảnh minh họa, sinh động, hấp dẫn.
2.3.2.1. Giới thiệu chức năng của danh sách (menu) và danh sách con (submenu)
Hình 2.1. Giao diện menu ngang của blog
Giao diện của Yahoo! 360plus với các bố trí trải đều trang trong đó khá ấn
tượng với menu ngang chứa các thao tác chính nằm trên cùng.
* Trên menu ngang chính gồm:
- Trang chính: để bạn quay về homepage của Plus.
- Blog của tôi: Bao gồm các công cụ chỉnh sửa blog:
+ Cập nhật: Quan tâm đến sự thay đổi mới nhất.
• Cập nhật từ bạn bè: thông báo những sự thay đổi trong blog của bạn bè
người viết blog (từ bài viết mới, tin nhắn mới, hay hình ảnh mới).
• Cập nhật của tôi: thông báo những sự kiện thay đổi với blog của bản
thân người viết.
• Thiết lập: tùy chọn tính năng thông báo cho bạn bè biết khi bạn có cập
nhật trên blog. Bạn cũng có thể tắt tính năng này nếu muốn.
+ Đổi câu blast: thay đổi một lời phát biểu, một câu cảm xúc hoặc một lời yêu
cầu.
+ Thêm module: thêm các khung chức năng của blog, ví dụ thêm module bạn
bè, module thời tiết...
+ Sửa trang: thay đổi vị trí của các module theo ý đồ của tác giả.
+ Dàn trang lại: sắp xếp định dạng chung của các cột. Blog plus mặc định dạng
3 cột hẹp, rộng, hẹp.
+ Sửa hồ sơ: sửa lại các thông tin cá nhân.
+ Đổi ảnh hiển thị: thay đổi hình ảnh của tác giả blog hoặc là hình ảnh đại diện
cho tác giả.
+ Sửa URL: thay đổi địa chỉ blog.
+ Xem thống kê.
- Viết blog bao gồm:
+ Viết bài mới: bài viết có thể là chữ, hoặc hình ảnh, phim...
+ Quản lý thư mục: thư mục là nơi tập hợp các bài viết cùng một chủ đề. Trong
phần này, tác giả blog được phép tạo thêm thư mục, sắp xếp các bài viết vào những
thư mục hợp lý.
- Hình ảnh: gồm tải ảnh và quản lý album.
+ Tải ảnh: nơi tải ảnh từ MVT vào blog.
+ Quản lý album: sắp xếp các hình ảnh theo album.
- Kết nối: là nơi quản lý ai thích blog của mình, blog ưa thích của tác giả là gì, những
khách nào mới vào thăm blog, danh sách những người viết blog (bloger) xấu, và mời
bạn bè qua yahoomail kết nối blog với mình.
2.3.2.2. Giới thiệu các module phụ
Các module phụ (khung chức năng) nằm trên các cột trái và phải của blog, gồm:
Bình luận nhanh: là nơi chứa các tin nhắn do blogger (người xem có blog) gửi đến
blog của bạn.
Bài viết mới nhất: liệt kê các bài viết do tác giả viết trong thời gian gần nhất.
Thống kê: liệt kê số lượt xem trong ngày, tổng lượt xem, tổng số bài viết, số lượng
ảnh, lời bình, tổng số khách có blog tham quan blog của bạn.
Album: nơi chứa hình ảnh của bạn.
Danh sách bạn bè: nơi chứa biểu tượng blog bạn bè của bạn, chỉ cần click vào đó
sẽ dẫn bạn sang blog của bạn mình.
Lịch: thể hiện lịch của tháng hiện hành.
Cập nhật ngày: thể hiện giờ, ngày tháng năm mà bạn tác động đến blog của mình
(viết bài, chỉnh sửa…).
2.3.2.3. Thiết lập giao diện
a. Truy cập blog
Vào trang chủ Yahoo!360plus , click chọn “Đăng nhập”.
Hình 2.2. Giao diện trang chủ blog Yahoo! 360plus
Nhập username và password tương ứng.
Không nên chọn “Giữ chế độ đăng nhập” (nếu
không phải là máy cá nhân), vì sau này người khác
sử dụng máy có thể đăng nhập thẳng vào blog này
và có nguy cơ blog sẽ bị hack.
b. Thiết kế giao diện (theme) blog
Ý tưởng thiết kế
Phần đầu trang (banner): là tên và biểu tượng của blog được thiết kế dưới dạng chữ
cách điệu kết hợp với hình ảnh vui tươi, màu nền xanh dương nhạt dần tạo cảm giác
dễ chịu cho người xem.
- Phần cuối trang (bottom): hình ảnh các dụng cụ, thí nghiệm HH.
- Xung quanh các module được điểm xuyết hoa văn tạo sự nhẹ ngàng, sinh động.
- Màu nền chủ đạo là trắng dễ nổi rõ nội dung của blog.
Hình 2.3. Giao diện một phần trang chủ blog HH 8
Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm và ngôn ngữ lập trình
Sau khi đã thiết kế các hình ảnh cho phần đầu trang, giữa trang, cuối trang và
viết code css cho toàn trang, tiếp đến chọn “Blog của tôi” trên menu ngang, chọn
“Đổi themes”, chọn “Chế độ tự chỉnh sửa” rồi nhấn nút “Tiếp”.
Hình 2.4. Giao diện Chọn themes cho blog khi chọn chế độ tự chỉnh sửa
Bảng “Tự tạo Theme” sẽ hiện ra, kéo thanh trượt xuống là sẽ thấy khung css là
nơi đặt code css vào. Sau khi đặt code, chọn nút "Xong" là blog sẽ tự chạy, nếu nó
đứng yên 1~2 phút thì bạn nhấn phím F5.
Hình 2.5. Giao diện Tự tạo themes phần chèn code css
c. Thiết kế các danh mục blog
Blog được định dạng 3 cột:
- Cột bên trái: gồm module “Trang chủ”, module “Bài mới nhất”, module “Lịch”
và module “Cập nhật ngày”.
- Cột giữa (module chính): gồm module chứa các nút liên kết đến các chủ đề của
blog, module chứa slide hình ảnh giới thiệu về HH, module “Danh sách các bài đã
đăng”, module “Danh sách bạn bè”.
- Cột bên phải: gồm module “Bình luận nhanh”, module “Nhạc”, module “Bình
luận mới nhất”, module “Thống kê” và module địa chỉ web hay về hóa.
Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm và ngôn ngữ lập trình (Xin xem Phần phụ lục
trong đĩa).
2.3.2.4.Viết bài cho blog
Trên menu ngang, chọn “Viết blog”, rồi chọn “Viết bài mới”, khung Viết blog
hiện ra.
Hình 2.6. Giao diện trang viết blog
Nhập các thông tin bắt buộc cho bài viết của mình:
Tiêu đề: tựa bài viết.
Tên thư mục: nơi lưu bài viết theo chủ đề. Thư mục có thể tạo trước ở mục Quản lý
thư mục.
Đăng lúc: thời gian đăng bài. Điểm khá thú vị của 360plus là có thể tùy chỉnh thời
gian đăng bài trong tương lai hoặc lùi vào quá khứ.
Bài viết (entry): là nơi gõ nội dung, hoặc dán nội dung copy được vào khung này.
Nơi đây có đầy đủ các công cụ như word để có thể soạn trực tiếp nội dung trong
khung này.
Lưu ý click chọn vào ô “HTML” trước (ngay bên dưới khung bài viết) nếu muốn
chèn code html hình ảnh, video hoặc các đoạn code trang trí bài viết đẹp mắt, sau đó
dán nội dung đoạn code vào và bỏ dấu check để tiếp tục soạn bài viết.
Tâm trạng: chọn tâm trạng cho bài viết (biểu tượng xuất hiện phía trước tiêu đề bài
viết). Có khá nhiều gương mặt biểu thị tâm trạng lúc bấy giờ của người viết (post).
Tag: tag là những từ dùng tựa như nhãn tên để mô tả hoặc tập hợp các bài blog. Ví
dụ, có thể tag một bài Tính chất của khí oxi: Tính chất, khí, oxi. Tag giúp chủ blog và
người xem dễ dàng tìm đọc các bài viết.
Tag bạn blog: đây là chức năng mới của plus nó cho phép chúng ta tag blog bạn bè
vào. Nếu muốn tag blog bạn bè, chọn chữ “Tag bạn blog”, chọn “Blog muốn thêm”,
rồi nhấn nút “Thêm”.
Nguồn trích dẫn: trong bài viết có trích dẫn nguồn từ đâu, cứ đưa link vào “Ô trích
dẫn”.
Quan trọng: nếu cho rằng bài viết này là quan trọng thì chọn “Ô quan trọng”.
Chế độ riêng tư: Đây là nơi phân quyền cho những ai vào xem blog, tùy mục đích
mà chọn từng mục.
- Tất cả: bài đăng công khai, bất cứ ai vào blog cũng có thể đọc bài viết này.
- Riêng tư: bài viết chỉ duy nhất người viết blog đọc.
Ngoài ra, có thể giới hạn những người vào xem blog bằng cách chọn:
+ Hiển thị cho bạn thân: chỉ những blog nào được chủ blog add vào nhóm “Bạn
thân” mới được xem bài viết.
+ Hiển thị cho gia đình: chỉ những blog nào được chủ blog add vào nhóm “Gia
đình” mới được xem bài viết.
Giới hạn bình luận: cho phép chọn 2 chức năng:
- Được bình luận: Cho phép người xem được viết lời bình (comment) tự do trong
bài viết này.
- Miễn bình luận: Không cho phép người xem viết lời bình cho bài viết này.
Đăng: nhấn vào nút này, bài viết sẽ được lưu và đăng trên blog.
Lưu nháp: Nếu bài viết chưa hoàn tất mà có việc cắt ngang thì nhấn vào nút này và
plus sẽ lưu tạm thời bài viết của bạn vào thư mục nháp. Khi viết tiếp bạn vào thư mục
nháp tìm lại bài đang viết nhấn vào nút sửa và viết tiếp bài của mình.
Hủy: Nếu không muốn đăng bài viết này nữa, nhấn vào nút “Hủy”.
2.3.3.1. Cấu trúc blog
Hình 2.7. Cấu trúc blog HH 8
2.3.3.2. Nội dung blog
Blog HH 8 bao gồm các trang như: Trang chủ, Bài giảng, Bài tập, Thư viện,
Lớp học, Thư giãn. Với tựa blog HH 8, HS và những người truy cập gần xa đều trông
chờ tất cả những gì liên quan đến đến HH 8, họ không quan trọng giới hạn hay TNSP
2 chương. Tính từ đầu HK I (2010) đến đầu HK II (2011), chúng tôi viết 4 chương
cho các thư mục Bài giảng, Bài tập. Riêng thư mục Lớp học chỉ lấy ví dụ chương 1 và
chương 4 để làm tài liệu TNSP cho đề tài nghiên cứu.
a.Trang Bài giảng
Là nơi tập hợp bài giảng thuộc 4 chương Hóa 8. Mỗi chương sẽ liên kết đến
danh sách các bài giảng thuộc chương đó, và mỗi tựa bài lại được liên kết đến nội
dung bài học. Nội dung bài học gồm phần lý thuyết và phần em có biết.
Hình 2.8. Giao diện trang Bài giảng
Như vậy, chúng tôi đã viết 33 bài trong đó có 10 bài thuộc chương 1 và 7 bài
thuộc chương 4 (xem tr.37) lấy nguồn tư liệu chủ yếu là SGK, [22], [23], tư liệu mở
rộng từ [20], [28], [29], khoảng 100 hình ảnh, 80 video từ [65], [66], [67] và youtube.
Hình 2.9. Giao diện trang Danh sách bài viết thuộc Bài giảng
Ví dụ cụ thể: Bài 4 Nguyên tử
SGK BLOG
- Đặt vấn đề bằng kênh chữ. - Đặt vấn đề bằng kênh chữ và kênh
hình (gồm hình ảnh và video mô
phỏng vật thể từ bên ngoài đi sâu vào
cấu tạo bên trong).
1. Nguyên tử là gì? I Nguyên tử
- Nội dung bằng kênh chữ. - Gồm hình ảnh, video nội dung về
nguyên tử.
2. Hạt nhân nguyên tử II Cấu tạo nguyên tử
- Nội dung bằng kênh chữ và kênh - Giới thiệu sơ lược về cấu tạo nguyên
hình (hình ảnh biểu diễn sơ đồ cấu tạo tử (minh họa là 2 hình ảnh nguyên tử
trong thực tế). nguyên tử hidro, oxi, natri trên mặt
phẳng, màu đen trắng) 1/ Hạt nhân nguyên tử
- Từ hình ảnh hạt nhân nguyên tử thực
tế, phân tích cấu tạo của hạt nhân.
- Sau đó dẫn sang hình ảnh sơ đồ
nguyên tử trên mặt phẳng, chú thích
cách biểu diễn rõ ràng.
- Phần câu hỏi giúp HS tập trung vào
bài học (tìm số proton, số electron;
nhận xét số proton và số electron; giải
thích khối lượng nguyên tử tập trung
ở nhân), HS suy nghĩ, trả lời.
- Phần hướng dẫn trả lời (giúp HS
chuẩn lại kiến thức, gồm hình ảnh
minh họa so sánh khối lượng proton
và nơtron, khối lượng proton và
electron bằng cân).
3. Lớp electron 2/ Lớp electron
- Nội dung bằng kênh chữ và kênh - Nội dung gồm kênh chữ và kênh
hình (hình ảnh dùng chung của phần hình (hình ảnh và video mô phỏng
2. Hạt nhân nguyên tử). hình dạng thực của electron cùng
chuyển động của chúng quanh nhân).
Phần Em có biết Phần Đọc thêm
Thông tin mở rộng về kích thước Giới thiệu ngắn gọn và súc tích về:
nguyên tử và giới thiệu nguyên tử nhỏ - Câu chuyện Democritus tưởng tượng
về nguyên tử. bé nhất là hidro (kênh chữ).
- Quá trình phát hiện nguyên tử.
- Nguyên tử đơn giản nhất là hidro.
- Xem video eclectron chuyển động
(video khác video ở phần 2/ Lớp
electron) qua liên kết đến trang video.
⇒ Nhận xét: Cấu trúc bài giảng phân ⇒ Nhận xét: Cấu trúc bài rõ ràng, nội
bố không rõ ràng, nội dung đơn điệu dung phong phú, hình ảnh màu và
chỉ toàn chữ và hình ảnh rất ít (HS video đa dạng (HS có cái nhìn thực tế
khó tưởng tượng về hình ảnh nguyên về nguyên tử, dễ hình dung và hứng
tử). thú tiếp nhận kiến thức).
Hình 2.10. Giao diện trang Bài 4 Nguyên tử
b. Trang Bài tập
Tập hợp bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm tương ứng với mỗi bài của
chương.
- Bài tập tự luận: gồm 4 chương. Mỗi chương liên kết đến danh sách PP giải của
từng dạng tương ứng mỗi bài trong chương. Mỗi dạng bài liên kết đến nội dung gồm:
PP, vận dụng, hướng dẫn giải (chúng tôi đã thiết kế 110 dạng bài theo mỗi bài học
với 225 ví dụ minh họa, 820 bài tập vận dụng được thiết kế từ dễ đến khó, 725 bài
khó có hướng dẫn giải). Nguồn bài tập chủ yếu từ sách bài tập [45], [49], [51], [52] và
do chúng tôi thiết kế.
Hình 2.11. Giao diện trang Danh sách thuộc Bài tập tự luận
Hình 2.12. Giao diện trang Bài viết thuộc Bài tập tự luận
- Bài tập trắc nghiệm:
Gồm 4 chương, mỗi chương liên kết đến danh sách các bài trong chương (gồm
28 bài chủ yếu từ tài liệu [46], [52] và do chúng tôi thiết kế). Mỗi bài là tựa bài chứa
liên kết. Khi click vào link sẽ dẫn người xem sang một trang web bài tập trắc nghiệm
(gồm 10 câu hỏi) do chính tác giả thiết kế có sự hỗ trợ của phần mềm Hotpotatoes,
nội dung trắc nghiệm được tải lên web miễn phí (freeweb) yolasite.com. Người xem
(HS) sẽ làm trực tiếp trên web, có phản hồi đúng, sai ngay lập tức giúp HS nhận được
kết quả nhanh chóng cũng như chuẩn lại kiến thức.
Hình 2.13. Giao diện trang Bài tập trắc nghiệm
Ví dụ khi click vào Bài ôn tập chương 1, nội dung trắc nghiệm sẽ hiện ra:
Hình 2.14. Giao diện trang Tổng kết chương 1 trên yolasite.com
c. Trang Thư viện
Gồm các trang: tư liệu HH 8, thí nghiệm vui, đề thi HSG, HH và cuộc sống,
HH và môi trường, ảnh đẹp, vì sao.
Hình 2.15. Giao diện trang Thư viện
- Tư liệu HH 8: tập hợp danh sách các bài viết (gồm 30 bài) có nội dung mở rộng
thêm những kiến thức Hóa 8. Mỗi bài viết được link đến nội dung cụ thể.
- Thí nghiệm vui: chứa danh sách tên các thí nghiệm (gồm 22 thí nghiệm chủ
yếu từ ebook HH 9, youtube) chứa link đến trang nội dung.
- HH và cuộc sống: gồm những bài viết HH liên quan đến thực tiễn cuộc sống
(gồm 20 bài).
- HH và môi trường: tập hợp những bài viết liên quan đến môi trường (12 bài).
- Ảnh đẹp: tập hợp những bức ảnh (gồm 15 bài với khoảng 250 hình ảnh) về các
nguyên tố HH và ứng dụng của chúng, những hình ảnh môi trường dưới sự tác động
của HH…
- Vì sao: tập hợp những bài viết giải đáp thắc mắc về HH (gồm 30 bài), và các
vấn đề khác của HS.
- 10 Đề thi HSG của quận 8, quận Tân Phú, quận 7 có hướng dẫn giải cụ thể.
d. Trang Lớp học
Do TNSP 2 chương nên trang Lớp học gồm những dặn dò, PHT (17 bài thuộc
chương 1 và chương 4), nội dung ôn, kiểm tra (4 bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết; 2 bài ôn,
4 bài thi HK I, II).
Hình 2.16. Giao diện trang Lớp học
d. Trang Thư giãn
Bao gồm:
- Truyện - thơ HH: tập hợp 15 câu truyện, thơ vui về HH được sưu tầm từ
internet.
- Trò chơi: gồm 15 trò chơi được thiết kế bằng flash (chủ yếu từ internet và
yteach.com) giúp HS thư giãn.
- Quà tặng cuộc sống: tập hợp những bài viết về sống đẹp, tâm hồn cao thượng
(28 bài từ internet).
- Tâm sự: Những tâm sự của GV đối với HS, về các vấn đề trong giảng dạy,
cuộc sống (34 bài do tác giả viết).
Hình 2.17. Giao diện trang Thư giãn
Một số trao đổi giữa GV và HS trên blog và yahoo chat
Hình 2.18. Một số trao đổi giữa GV và HS trên blog và yahoo chat
Tổ chức DH HH 8 với sự hỗ trợ của blog theo hướng dạy và học tiếp cận thông
tin, DH hướng vào HS và là quá trình tương tác giữa thầy – trò, trò – trò, thầy – môi
trường, trò – môi trường (cùng nhau sử dụng SGK và blog do thầy soạn thảo).
2.3.4.1. Đề xuất phối hợp các mục trong blog HH 8 với quá trình học tập môn
HH 8
Xét về thời gian, nội dung cũng như hoạt động chủ yếu của HS trong quá trình
học môn HH, ta có thể chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn ôn tập, xem bài trước ở nhà.
- Giai đoạn học tập trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV.
- Giai đoạn học và làm các bài tập về nhà.
Như vậy, ta dễ dàng nhận thấy khoảng thời gian các em tự học ở nhà lúc
trước và sau khi lên lớp góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cho giờ học trên lớp.
Trước giờ lên lớp, HS có thể sử dụng blog với thư mục Lớp học gồm phần
câu hỏi trọng tâm, yêu cầu cần thiết đối với bài sắp học. Để hiểu rõ hơn nội dung, các
em vào thư mục Bài giảng, xem nội dung bài học để trả lời cho câu hỏi. Phần chuẩn
bị này sẽ được củng cố hơn nữa khi các em sử dụng thư mục Bài tập, phần Bài tập
trắc nghiệm giúp các em nhanh chóng nhớ lại nội dung mình vừa xem một cách cụ
thể rõ ràng. Các thắc mắc nảy sinh trong quá trình đọc và chuẩn bị, các em có thể đưa
lên phần Lời bình trên blog ngay dưới nội dung vừa xem hoặc gửi câu hỏi qua yahoo
messenger để có được câu trả lời từ phía GV và HS khác.
Sự chuẩn bị kỹ càng ở nhà của HS sẽ là một trong những tiền đề quan trọng
giúp GV tổ chức các hoạt động một cách dễ dàng và hiệu quả hơn (thảo luận nhóm,
WebQuest, DH dự án, trò chơi học tập). Lúc này, GV có thể giao nhiệm vụ cụ thể cho
nhóm HS nghiên cứu bài học qua SGK, blog, tự làm các bài thuyết trình Powerpoint,
thuyết trình qua phim trong hoặc bằng phấn bảng, hỗ trợ giải đáp những thắc mắc đơn
giản, ngoài ra các em còn tổ chức trò chơi học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Khi đến giờ học, dưới sự gợi ý của GV, các nhóm thuyết trình phần nội dung
được giao, các HS khác hoàn toàn có quyền đặt tất cả những câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học. Qua cách đặt câu hỏi sẽ giúp GV thấy được mức độ chuẩn bị bài ở nhà
cũng như mức độ tiếp thu bài của HS. Việc trả lời của nhóm thuyết trình sẽ giúp GV
và HS đánh giá quá trình chuẩn bị của nhóm có thật sự hiệu quả không. Không chỉ
thuyết trình, GV còn có thể tổ chức trò chơi học tập tạo hứng thú cho HS. Lớp học lúc
này hoàn toàn là của HS, GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao
cho các hoạt động đem lại hiệu quả tốt nhất.
Sau khi có được những kiến thức nền tảng trên lớp, nhiệm vụ về nhà của HS
thường là học bài cũ, làm bài tập và chuẩn bị bài mới. Khi đã chuẩn bị bài trước ở nhà,
nghe các bạn thuyết trình, tham gia thảo luận trên lớp thì việc học bài lý thuyết dễ
dàng hơn nhiều. Khó khăn đối với các em lúc này là cách giải quyết bài tập về nhà để
rèn luyện các kỹ năng cần thiết. SGK lúc này không thể đóng vai trò hướng dẫn nên
sự hỗ trợ của blog HH 8 càng thực sự cần thiết. HS có thể truy cập vào thư mục Bài
tập, phần Bài tập tự luận với PP giải từng dạng bài, ví dụ cụ thể với hướng dẫn chi tiết
giúp HS hiểu rõ ý nghĩa và nội dung từng bước làm. Việc vận dụng và làm bài tập
tương tự giúp HS củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Ngoài ra, HS
còn có thể nâng cao qua các bài khó đáp ứng nhu cầu học bồi dưỡng HS giỏi Hoá.
Với nhu cầu ham học hỏi, HS còn được mở rộng kiến thức qua thư mục Tư liệu HH 8.
Mọi vấn đề thắc mắc trong quá trình làm bài tập, ôn kiến thức cũ sẽ được HS phản
ánh qua blog hoặc yahoo chat, quá trình DH lúc này đáp ứng yêu cầu DH cá thể hiện
nay.
Cứ như thế, quá trình này diễn ra liên tục và ngày càng hiệu quả hơn dưới sự
hướng dẫn, động viên liên tục của GV.
Hỗ trợ các nhiệm vụ học tập - PHT, bài tập về nhà. - Các hoạt động nhóm.
Trước giờ học trên lớp
Những vấn đề nảy sinh
Bước đầu kiểm tra mức độ biết kiến thức
GV xem xét các vấn đề nảy sinh, các sai lầm mà HS mắc phải.
BLOG HH 8 (môi trường học tập) Giờ học trên lớp
GV tổ chức các hoạt động học tập
Sau giờ học trên lớp
Rèn luyện các kỹ năng Kiểm tra kiến thức
Mở rộng kiến thức (rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức)
Trao đổi các vấn đề nảy sinh
Tổng kết nội dung kiến thức
Hình 2.19. Sơ đồ mô tả các hoạt động học tập có sự hỗ trợ của blog HH 8
2.4.3.2. Đưa blog HH 8 đến với HS
Giới thiệu blog HH 8, hướng dẫn HS truy cập và sử dụng các nội dung trên blog
GV giới thiệu kế hoạch học tập môn HH 8, mục đích của việc sử dụng blog hỗ
trợ quá trình học tập. Để tạo điều kiện tốt nhất cho các em trong quá trình truy cập,
khai thác, sử dụng tài nguyên sẵn có trên blog, GV cần dành thời gian hướng dẫn
từng thao tác, từng cách sử dụng các mục trong blog.
Để vào được trang blog HH 8, HS chỉ cần gõ địa
chỉ http://vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083. Để trao đổi ngay trên blog, HS cần
đăng ký tạo một blog qua nick yahoo chat, hoặc tạo một nick yahoo để trao đổi trên
yahoo messenger.
Hướng dẫn HS kết hợp nội dung được cung cấp sẵn trên blog với quá trình tự học
ở nhà và trên lớp
Có thể tóm tắt bằng sơ đồ ngắn gọn sau:
NGUỒN HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Tham khảo SGK
- Truy cập vào blog HH 8. - Hoàn tất PHT. - Thảo luận nhóm các vấn đề nảy sinh. - Nêu các thắc mắc qua blog hoặc yahoo chat.
Blog HH 8
- Tham gia thảo luận các nội dung kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV. - Hoàn chỉnh PHT. - GV đúc kết lại nội dung bài học.
GV, SGK
Học bài, làm bài tập
- Vào blog HH 8, tự kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức qua bài kiểm tra trắc nghiệm, xem phương pháp giải của Bài tập tự luận, vận dụng giải bài tập. - Thảo luận thêm các vấn đề nảy sinh trên lớp hoặc trên blog, yahoo chat.
Hình 2.20. Sơ đồ hướng dẫn HS tự học với sự hỗ trợ của blog HH 8
Thông báo cách đánh giá điểm nhóm và cá nhân HS trong giờ học trên lớp
Điểm nhóm kết hợp với điểm cộng, trừ (phần soạn bài, xung phong, nhiệm vụ
được giao) của cá nhân mà quy điểm cho từng cá nhân của nhóm. Các điểm này do
GV tổng kết từng đợt (kết thúc chương) lấy vào cột kiểm tra 15 phút. Điểm cao nhất
của cá nhân được quy làm 10 điểm, điểm các thành viên còn lại tính theo quy tắc tam
xuất. Ví dụ: Điểm của em A là 80 điểm cao nhất được quy là 10 điểm, điểm của em B
là 60 điểm được quy là (60 x 10)/80 = 7,5 làm tròn là 8 điểm.
- Nhiệm vụ của nhóm trưởng: kiểm tra PHT, chuẩn bị của từng thành viên, nếu
thực hiện tốt (+ 1 điểm), không làm (- 2 điểm), số lần phát biểu, ghi điểm của nhóm
do thư ký dãy công bố, cuối cùng tổng điểm cho cá nhân. Mẫu này được kẻ vào sổ
tay.
Ngày:…………………. Bài:……………………………………….
STT Tên thành Điểm Điểm cho nhiệm Số lần Điểm Tổng
viên PHT vụ được phân công phát biểu nhóm điểm
1
2
3
….
- Nhiệm vụ của thư ký dãy (do GV chỉ định) có nhiệm vụ ghi điểm của nhóm
trong dãy (theo mẫu của GV phát cho từng tiết học), báo cáo vào cuối mỗi tiết để
nhóm trưởng ghi vào sổ. Chẳng hạn dãy 1 gồm nhóm 1, 2, 3; dãy 2 gồm nhóm 4, 5, 6.
Bên cạnh đó, đối với dự án học tập, điểm của nhóm báo cáo là trung bình cộng
điểm do các nhóm còn lại và GV đánh giá theo tiêu chí bài báo cáo. Từ đó tính điểm
của từng cá nhân. Điểm này lấy vào cột điểm 15 phút.
Ngoài ra, HS vẫn phải làm các bài kiểm tra điều kiện 15 phút theo quy định của
môn học trong từng HK. Số điểm kiểm tra 15 phút nhiều hơn số cột điểm do Phòng
Giáo dục quy định sẽ được cộng lại và chia trung bình theo đợt báo điểm của trường
(giữa HK và cuối HK).
2.4.3.3. Giáo án thực nghiệm
Với cách tổ chức hoạt động học tập cho HS như trên, giáo án thực nghiệm
được soạn với một số điều chỉnh. GV chỉ đóng vai trò người gợi ý, dẫn dắt những câu
hỏi khái quát mang tính định hướng. Nhóm HS đóng vai trò thể hiện nội dung kiến
thức mà các em tìm hiểu được. HS bên dưới lớp lắng nghe, đặt câu hỏi cho nhóm
thuyết trình. Các câu hỏi được nêu khá đa dạng nhưng trong giáo án mẫu chỉ là những
câu hỏi chính yếu nhất.
Chúng tôi đã thiết kế giáo án cho 10 bài thuộc chương 1 và 7 bài thuộc chương
2 để tiến hành TNSP. Dưới đây sẽ trình bày hai giáo án mẫu:
- Chương 1: Bài 4 “Nguyên tử”
- Chương 4: Dự án “Oxi – Không khí” (là nội dung tổng hợp của bài 25- mục III
“Những ứng dụng của oxi” và bài 28- mục I/3 “Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô
nhiễm”).
Các giáo án này có thể xem như khung của một tiết học với những dự định về
hình thức trình bày, thời gian, hoạt động của GV và HS ứng với những nội dung cụ
thể có trong bài. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những thay đổi tùy thuộc vào trình độ, khả
năng của HS trong lớp và các yếu tố bên ngoài. Tiết học có thể tiến hành theo các
PPDH như thảo luận nhóm, WebQuest, trò chơi học tập, DH dự án, bằng phương tiện
là phấn, bảng hay bằng bài power point, có thể linh hoạt thay đổi tùy thuộc vào tình
hình cơ sở vật chất của trường TNSP. Khi đó, nội dung cụ thể của giáo án cũng có
những thay đổi, bổ sung cho phù hợp.
BÀI 4 : NGUYÊN TỬ
I. Mục đích – yêu cầu
Kiến thức
Biết được:
- Các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử.
- Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện, gồm hạt nhân mang điện tích
dương và vỏ nguyên tử là các electron (e) mang điện tích âm.
- Hạt nhân gồm proton (p) mang điện tích dương và nơtron (n) không mang
điện.
- Vỏ electron nguyên tử gồm các electron luôn chuyển động rất nhanh xung
- Trong nguyên tử, số p bằng số e, điện tích của 1p bằng điện tích của 1e về giá
quanh hạt nhân và được sắp xếp thành từng lớp.
trị tuyệt đối nhưng trái dấu, nên nguyên tử trung hoà về điện.
- Xác định được số đơn vị điện tích hạt nhân, số p, số e, số lớp e, số e trong mỗi
Kỹ năng
lớp dựa vào sơ đồ cấu tạo nguyên tử.
Thái độ – tình cảm
- Hình thành thế giới quan khoa học và hứng thú học tập môn HH.
II. Phương pháp
- Trò chơi học tập kết hợp với hoạt động nhóm.
III. Chuẩn Bị
GV
- Phim trong các câu hỏi của từng trò chơi. Trong đó thêm 6 phim trong câu hỏi cho
6 nhóm (trò chơi 1, 4).
- Phim trong hình ảnh cân hạt proton và electron, nội dung bài tập dặn dò.
- Phiếu tổng điểm của thư ký dãy.
Dãy ……. Ngày: ……………. Bài: …………………………………
Trò chơi 1 Trò chơi 2 Trò chơi 3 Trò chơi 4 Nhóm Tổng Cộng Trừ Cộng Trừ Cộng Trừ Cộng Trừ
…….
- Máy overhead.
6 Nhóm HS
- Gồm bản in:
o Hình ảnh nguyên tử trong thực tế. o Hình ảnh hạt nhân nguyên tử và lớp electron. o Hình ảnh sơ đồ cấu tạo nguyên tử cacbon, kali.
- 6 Phim trong, 6 bút viết phim trong.
HS
- Ôn kiến thức về vật lý 7, bài 18, mục: Sơ đồ cấu tạo nguyên tử.
- Trả lời câu hỏi trong PHT. (Xin xem Phụ lục 1, tr.2)
- Nghiên cứu bài 4 Nguyên tử trong SGK và từ blog HH 8:
vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083.
IV. Hoạt động dạy và học
Ổn định lớp
Tiến trình DH
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, kiểm tra PHT
Trợ giúp của GV Hoạt động của HS
(5’)
Nếu cô có một mẩu phomai, lấy dao chia nhỏ,
nhỏ đến mức không thể chia nhỏ hơn được
- Nguyên tử. nữa. Đố các em, phần tử không thể chia nhỏ
hơn được nữa gọi là gì?
Câu chuyện trên do Democrite – một triết gia
thích cười người Hy Lạp đã tưởng tượng ra
nguyên tử như thế. Bài học hôm nay sẽ học về
- Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo và kiểm
tra chéo tình hình soạn bài trong PHT. (Xin
Hoạt động 2: Nguyên tử (10’)
xem phụ lục 1, tr.2).
Trò chơi 1 “Điền nhanh – Đáp đúng”
Hãy điền từ hay cụm từ thích hợp vào các câu Một số câu hỏi HS có thể
sau: đặt:
1) …………………….. là hạt vô cùng ……… + Kích thước nguyên tử là
bao nhiêu mà nói là vô cùng và ……………..... về điện. Từ ………………
nhỏ? tạo ra mọi chất.
2) ………………. gồm hai phần là: ………. + Những ví dụ chứng tỏ
(ký hiệu là …..) mang điện tích dương và vỏ nguyên tử rất nhỏ?
tạo bởi ………………. (ký hiệu là ……) mang + Hình ảnh nguyên tử trong
điện tích âm. thực tế, chỉ ra đâu là vỏ,
Luật chơi: mỗi từ điền đúng sẽ được 0,5 điểm. nhân?
Đội chơi thắng cuộc là đội chơi nộp sớm nhất.
Nếu trả lời đúng những câu hỏi phụ từ phía đội
bạn, đội thắng cuộc đáp đúng được 1 điểm, đội
đặt câu hỏi hay tuỳ mức độ sẽ được từ 0,5 – 1
điểm. Ngoài ra, nếu đội được quyền trả lời
không trả lời được sẽ nhường quyền cho các
Hoạt động 3: Cấu tạo nguyên tử (15’)
đội còn lại.
Trò chơi 2: Phản ứng nhanh
1) Nguyên tử tạo thành từ 3 loại hạt nhỏ hơn
nữa đó là những hạt nào?
2) Hãy nói tên, kí hiệu, điện tích của những hạt
mang điện?
3) Những nguyên tử cùng loại là có cùng số
hạt nào trong hạt nhân?
Sau khi nghe GV đọc xong câu hỏi kết thúc
bằng từ “hết”. Các đội sẽ giơ tay nhanh trả lời,
nếu giơ tay khi chưa có từ “hết” sẽ phạm quy. Nhóm xung phong giới
GV yêu cầu nhóm giới thiệu hình ảnh hạt nhân thiệu hình ảnh hạt nhân
nguyên tử, sơ đồ cấu tạo trong thực tế và sơ đồ cấu tạo nguyên tử
nguyên tử cacbon, kali. cacbon, kali.
GV yêu cầu HS đặt câu hỏi hoặc gợi ý để HS Một số câu hỏi HS có thể
đặt câu hỏi. đặt:
GV lưu ý cách viết 12+ và + 12. + Chỉ rõ đâu là hạt proton,
nơ tron? Vì sao bạn biết?
+ Số 8+, 12+ trong nhân cho
ta biết điều gì?
+ Tại sao nguyên tử trung
hoà về điện? Ví dụ chứng
minh.
Trò chơi 3: Vượt chướng ngại vật
Vì sao nói khối lượng của hạt nhân được coi là
khối lượng nguyên tử? HS hoạt động nhóm.
GV yêu cầu các nhóm làm trên phim trong, Trả lời:
nộp nhanh nhất 2 nhóm, điểm cao nhất cho câu - khối lượng proton và
nơtron bằng nhau tập trung trả lời đủ ý là 2 điểm. Nhóm khác nhận, xét,
bổ sung, đặt câu hỏi. ở nhân trong khi khối lượng
GV có thể cho HS xem hình ảnh cân hạt electron quá nhỏ, không
proton và electron để khắc sâu kiến thức. đáng kể nên khối lượng hạt
Hoạt động 4: Tìm hiểu lớp electron (7’)
nhân được coi là khối lượng
nguyên tử. Trò chơi 4: Về đích
Làm Bài tập 5/16 SGK
Nhóm nộp nhanh nhất, trình bày, trả lời câu Một số câu hỏi HS có thể
hỏi của các bạn. đặt:
+ Thế nào là lớp electron? Nguyên Số p Số e Số lớp Số e
+ Cách đếm lớp electron? tử e ngoài
+ Số electron tối đa của lớp cùng
1, 2? Heli
+ Hình ảnh electron trong Cacbon
thực tế? Nhôm
+ Nhờ các electron mà Canxi
Hoạt động 5: Củng cố (5’)
nguyên tử có khả năng gì?
1) Nguyên tử là gì?
Cá nhân xung phong được 2) Trình bày cấu tạo nguyên tử?
3) Hãy cho biết tên, kí hiệu, điện tích của các cộng 1 điểm.
hạt cấu tạo nên nguyên tử?
4) Vì sao các nguyên tử có khả năng liên kết
được với nhau?
GV yêu cầu thư ký của dãy tổng kết điểm. GV
nhận xét chung tiết học, dặn dò.
Chú ý: Mỗi trò chơi, GV đều chuẩn kiến thức
và cho điểm.
- Làm bài tập:
1) Em hãy điền vào ô trống ở bảng sau.
Tên nguyên tử Số p Số e Số lớp e Số e ngoài
(Dựa vào bảng 1 cùng
SGK/42)
17
14
19
2) Nguyên tử Z có tổng số hạt là 52, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt
không mang điện là 16. Tính số hạt từng loại. (Xem PP giải trên blog).
- Làm PHT Bài 5 “Nguyên tố HH” (phần I, II). (Xin xem phụ lục 2, tr.3).
- Xem yêu cầu trên thư mục Lớp học.
Từ bài 25- mục III “Những ứng dụng của oxi” và bài 28- mục I/3 “Bảo vệ
không khí trong lành, tránh ô nhiễm” hình thành dự án:
OXI – KHÔNG KHÍ
- Oxi có 2 ứng dụng quan trọng: hô hấp của người và động vật; dùng để đốt
nhiên liệu trong đời sống và sản suất.
- Tình hình môi trường không khí hiện nay; nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường khí; tác động của ô nhiễm không khí đến mọi vật; các biện pháp bảo vệ không
khí trong lành tránh ô nhiễm.
Rèn cho HS các kỹ năng sau:
- Phân tích, tổng hợp vấn đề, thuyết trình.
- Soạn và trình chiếu bằng phần mềm powerpoint.
Thái độ tình cảm
- HS hiểu và có ý thức giữ gìn bầu không khí trong lành.
- HS ý thức được tầm quan trọng của oxi trong đời sống và sản xuất.
- Thêm yêu thích, hứng thú học tập bộ môn vì tính thực tiễn.
- DH dự án.
III. Chuẩn bị
* GV chuẩn bị các chủ đề cho nhóm bốc thăm.
Chủ đề 1: Những ứng dụng quan trọng của oxi trong cuộc sống và sản xuất.
- Kể ra những ứng dụng quan trọng của oxi cho cuộc sống, sản xuất.
- Có phải oxi trong bình lặn hoặc tàu ngầm phục vụ quá trình hô hấp của con
người là oxi được hóa lỏng? Việc sử dụng oxi lỏng có phổ biến không? Vì sao? Nếu
không phải thì người ta sử dụng chất nào để sinh ra oxi?
Chủ đề 2: Tình hình môi trường không khí hiện nay.
- Đánh giá tình hình môi trường không khí trên thế giới và tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- Mức độ ô nhiễm thế nào?
Chủ đề 3: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khí.
Liệt kê các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí do tác động chủ
quan và khách quan.
Chủ đề 4: Tác động của ô nhiễm không khí đến mọi vật.
- Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trực tiếp đến con người, động, thực vật, các
công trình nói chung qua số liệu, hình ảnh.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng.
Chủ đề 5: Bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm.
- Nêu các biện pháp bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm.
- Là HS, các em đã và sẽ làm gì, có biện pháp thế nào góp phần giữ gìn môi trường
khí xung quanh mình?
* Yêu cầu báo cáo
- Nội dung rõ, ngắn gọn, đầy đủ (2 điểm).
- Minh họa qua hình ảnh, hoặc phim (2 điểm).
- Trình bày tốt, truyền cảm, lôi cuốn (2 điểm).
- Báo cáo đúng thời gian (5 phút) (1 điểm).
- Trả lời câu hỏi (1 điểm).
* Thực hiện
- Nhóm bốc thăm chủ đề, thực hiện trên powerpoint trong 1 tuần và báo cáo đúng
hạn.
- Thời gian trình bày tối đa 5 phút.
- Sau phần báo cáo, các nhóm đặt câu hỏi, nhóm báo cáo trả lời.
- Nhóm tự nhận xét, nhóm khác nhận xét, đánh giá, GV tổng kết và đánh giá.
* Tư liệu tham khảo
- Blog HH 8: vn.360plus.yahoo.com/nguyentam083: Thư mục Môi trường.
- SGK Hóa 8.
Internet. -
Về nội dung HH 8
Khái niệm HH cơ bản ở THCS được hình thành cho HS trong suốt quá trình
nghiên cứu HH, quan trọng nhất là chương mở đầu - chương 1 “Chất – Nguyên tử -
Phân tử”. Đây là viên gạch đầu tiên xây dựng cho các em nền tảng để trên cơ sở đó
nghiên cứu những chất cụ thể như oxi, hidro. Giảng dạy chương 1 HH 8 đòi hỏi GV
nhiều công phu tìm tư liệu, truyền đạt kiến thức, kích thích hứng thú học tập cho HS
hơn là việc thông báo, thuyết giảng. Bước sang chương 4, HS có cái nhìn thực tế về
những vật chất xung quanh. Hiểu rõ vị trí, cấu trúc, nội dung của hai chương giúp GV
định hướng những PP dạy phù hợp với yêu cầu đổi mới phát huy tính tích cực, tự lực
của HS.
Về blog HH 8
Chúng tôi đã hoàn thành phần thiết kế blog dựa trên những định hướng sư
phạm cho việc xây dựng blog (mục 2.3.1). Blog với ưu điểm không kén người sử
dụng (có trình độ vi tính căn bản), nhưng với mong muốn blog chuyên nghiệp, tác giả
đã cố gắng vận dụng các phần mềm (Dreamwaver, flash…) cũng như ngôn ngữ lập
trình (code html, css) để thiết kế blog. Blog với nhiều nội dung phong phú từ bài
giảng, bài tập đến kiến thức mở rộng, thực tế, nhất là bài tập trắc nghiệm có tương tác
trực tuyến đã giúp HS tích cực, tự lực học tập hơn.
Sự hỗ trợ của blog mang lại nhiều lợi ích cho hai chủ thể trong quá trình DH:
GV và HS; tăng cường cơ hội, tính tích cực, chủ động trong dạy và học,…
Về DH có sự hỗ trợ của blog HH 8
Chúng tôi tổ chức DH HH 8 với sự hỗ trợ của blog theo hướng tiếp cận thông
tin, tương tác giữa GV – HS – môi trường học tập (blog, SGK…). Căn cứ vào các giai
đoạn học tập, chúng tôi cũng đã xây dựng các đề xuất phối hợp các mục trong blog
HH 8 hỗ trợ quá trình học tập của HS như sau:
- Trước giờ học trên lớp: sử dụng thư mục Lớp học để thực hiện các nhiệm vụ ở
nhà như PHT, các hoạt động nhóm, thư mục Bài tập trắc nghiệm tự kiểm tra kiến thức,
thư mục Bài giảng xem nội dung bài học.
- Trên lớp: GV xem xét các vấn đề nảy sinh, các sai lầm HS mắc phải trong quá
trình trao đổi giữa GV và HS qua lời bình, yahoo chat trước đó mà tổ chức các hoạt
động tích cực, chuẩn kiến thức cho HS.
- Về nhà: sử dụng thư mục Bài tập gồm Bài tập tự luận và Bài tập trắc nghiệm để
rèn kỹ năng giải bài tập, thư mục Tư liệu HH 8 để mở rộng kiến thức.
Từ đó, đưa blog HH 8 đến với HS qua việc giới thiệu, hướng dẫn HS sử dụng
các nội dung của blog, hướng dẫn HS kết hợp các nội dung ấy khi tự học ở nhà và
trên lớp.
Dựa vào cách tổ chức hoạt động học tập cho HS như trên, chúng tôi đã thiết kế
17 bài thuộc chương 1 và chương 4 để chuẩn bị TNSP. Trong phần trình bày này,
chúng tôi nêu ra 2 giáo án cụ thể cho 2 tiết học thuộc chương 1 và chương 4 (tr.71 –
tr.77). Tùy tình hình thực tế mà GV linh hoạt vận dụng các PPDH tích cực có sự hỗ
trợ của blog đạt hiệu quả nhất.
Tóm lại, blog với nguồn tư liệu phong phú được trình bày sinh động, hấp dẫn
góp phần tạo ra môi trường học tập lý tưởng, không chỉ giúp HS tự học HH mà còn
giúp làm quen với việc tìm kiếm, xử lý thông tin trong môn học hay ngành nghề khác.
Do đó, blog HH 8 đã phát huy thế mạnh hỗ trợ DH HH, giúp đổi mới PPDH, nâng
chất lượng DH bộ môn ở trường THCS hiện nay.
3.1. Mục đích TNSP
- Xác định chất lượng và công dụng của blog HH 8.
- Nghiên cứu hiệu quả của dạy và học có sự hỗ trợ của blog HH 8 THCS.
- Nghiên cứu sự hứng thú của HS khi tham gia học tương tác thông qua blog.
3.2. Nhiệm vụ TNSP
- Xây dựng các bài viết thuộc chương 1 “Chất - nguyên tử - phân tử” và chương
4 “Oxi – Không khí” hỗ trợ việc dạy của GV và việc học của các em HS.
- Xây dựng phiếu điều tra, lời bình, trò chuyện trực tuyến (yahoo messenger) từ
GV và HS về tính tiện ích của trang blog. Thống kê, phân tích kết quả.
- Xây dựng 2 bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết của mỗi chương để đánh giá kết quả
của HS sau khi sử dụng blog trong học tập, thống kê và phân tích kết quả.
3.3. Đối tượng TNSP
Chúng tôi đã TN 2 trường (mỗi trường TN dạy 1 chương): 177 HS lớp 8 THCS tham
gia TN.
- Giảng dạy chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân tử”: Trường THCS Lê Lai
Quận 8.
+ Lớp TN gồm: 122 HS của 3 lớp 8A1; 8A2; 8A3.
+ Lớp ĐC gồm: 122 HS của 3 lớp 8A5; 8A6; 8A9.
- Giảng dạy chương 4 “Oxi – Không khí”: Trường THCS – THPT Đinh Thiện
Lý (Lawrence S.Ting School) Quận 7 (viết tắt là LSTS).
+ Lớp TN gồm: 55 HS của 2 lớp 8A4; 8A5
+ Lớp ĐC gồm: 59 HS của 2 lớp 8A1; 8A3.
Lý do chọn hai trường này:
- Trường THCS Lê Lai Quận 8:
+ Đây là trường học 1 buổi/ ngày, 2 tiết Hoá/ tuần.
+ Trường nằm trong khu vực sông nước, chủ yếu dân nhập cư nghèo, lao động
làm thuê, phần lớn HS có hoàn cảnh phức tạp, không nhận được sự quan tâm đầy đủ
từ gia đình. Do đó, đối tượng HS học trung bình, yếu, kém nhiều.
+ Cơ sở vật chất đầy đủ ở mức cơ bản (có phòng tin học, đèn chiếu).
+ Tác giả đề tài được phân công giảng dạy môn Hóa ở trường Lê Lai chỉ có 3
lớp (8A1, 8A2, 8A3), do đó các lớp ĐC phải nhờ GV cùng khối dạy.
- Trường THCS – THPT Đinh Thiện Lý (LSTS) Quận 7 :
+ Trường học 2 buổi/ ngày, 3 tiết Hoá/ tuần (2 chính khóa và 1 tăng tiết). Tiết
tăng chủ yếu luyện tập kỹ năng Hóa cho HS.
+ Đây là mô hình trường chuẩn quốc tế nên cơ sở vật chất của trường rất tốt: có
phòng tin học nối mạng, phòng bộ môn Hóa (có trang bị máy tính nối mạng, máy
chiếu, loa…), phòng thí nghiệm hiện đại. Sỉ số HS dao động từ 25 – 30 em một lớp.
+ Trường nằm trong khu trung tâm quận 7, gia đình trí thức giàu có, rất quan
tâm đến việc học tập của HS. HS chủ yếu là khá, giỏi.
+ HS của trường rất năng động, tích cực, được dạy về powerpoint, dự án học
tập (trình bày dự án bằng powerpoint).
+ Chúng tôi chọn 8A4 và 8A5 là TN và 8A1, 8A3 để ĐC (xem bảng 3.1).
+ HS các lớp TN và ĐC có trình độ học tập ngang nhau theo đánh giá của GV.
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC
Nội dung Lớp TN – Số HS Lớp thực tế GV tham gia ở các lớp TN
dạy ĐC
Chương 1 TN1 39 8A1 Nguyễn Thị Thanh Tâm
“Chất – ĐC1 39 8A9 Nguyễn Ngọc Hằng
Nguyên TN2 43 8A2 Nguyễn Thị Thanh Tâm
tử - Phân ĐC2 43 8A5 Nguyễn Ngọc Hằng
tử” TN3 40 8A3 Nguyễn Thị Thanh Tâm
ĐC3 40 8A6 Nguyễn Ngọc Hằng
Chương 4 TN1 29 8A5 Nguyễn Thị Thanh Tâm
“ Oxi – ĐC1 30 8A1 Nguyễn Thị Thanh Tâm
Không TN2 26 8A4 Nguyễn Thị Thanh Tâm
khí” ĐC2 29 8A3 Nguyễn Thị Thanh Tâm
3.4. Tiến hành TNSP
- Xây dựng nội dung, kế hoạch giảng dạy chương 1 và chương 4, các PHT, phiếu
thăm dò ý kiến của GV và HS.
- DH thông qua blog cho HS trường THCS Lê Lai Quận 8 và trường THCS –
THPT Đinh Thiện Lý Quận 7.
Lớp TN
- GV phổ biến kế hoạch học tập chương 1 (đối với trường Lê Lai) và chương 4
(đối với trường LSTS) để các em chủ động trong học tập. Đồng thời giới thiệu cho
HS blog HH 8 cũng như các nội dung trên blog, hướng dẫn các em học tập thông qua
blog, các yêu cầu, cách đánh giá của môn học, phân chia nhóm, phân công nhóm
trưởng, thư ký dãy.
+ Trường Lê Lai: GV phổ biến trong phòng MVT của trường cũng như
cho HS không có điều kiện truy cập internet bên ngoài đăng ký học trên phòng máy
của trường (trong đó khuyến khích HS học theo nhóm gần nhà với HS có máy tính
nối mạng).
+ Trường Đinh Thiện Lý: GV phổ biến ngay tại lớp (MVT của GV có
nối mạng) mà không cần mượn phòng máy của trường.
- Trên cơ sở nội dung các giáo án đã soạn có sử dụng các PPDH tích cực theo
cách tổ chức DH có sự hỗ trợ của blog HH 8 chương 2 (mục 2.3.4), các phương tiện
DH cần thiết, chúng tôi tiến hành giảng dạy nội dung bài thuộc chương 1 và chương 4
cho HS hai trường TNSP.
Lớp ĐC: GV dạy theo PP bình thường không có sự hỗ trợ của blog HH 8.
Đánh giá kết quả học tập
- Cả lớp ĐC và TN đều làm cùng đề 1 bài kiểm tra 15 phút giữa chương và 1 bài
kiểm tra 1 tiết sau khi kết thúc chương.
Kết quả TN được xử lí bằng PP định tính và định lượng.
3.4.3.1. Xử lý kết quả TNSP bằng PP định tính
- Nhận xét và đánh giá của GV về blog HH 8.
- Nhận xét và đánh giá của HS về blog HH 8.
3.4.3.2. Xử lý kết quả TNSP bằng PP định lượng [27, tr.126-140]
Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
Tính các tham số thống kê đặc trưng.
k
1 1
x =
n x i
i
1 = ∑ n
n x +n x +... +n x 2 2 k k n +n +... +n 2
= i 1
a. Trung bình cộng
ni : tần số các giá trị xi
n : số HS tham gia TN b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S
−
x)
n (x i
∑
càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán.
2 S
S
− n 1
và
c. Hệ số biến thiên V : đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong
trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô
V
.100%
S x
rất khác nhau.
m
S n
d. Sai số tiêu chuẩn m : giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x m±
x 1
T
2 + m m 1 2
+
2 S 1 n 1
S 2 n 2
e. Đại lượng kiểm định Student (độ tin cậy T)
1x (tức
x ) là trung bình cộng của lớp ĐC.
ÑC
2x (tức
x ) là trung bình cộng của lớp TN.
TN
Với n1 là số HS của nhóm ĐC; n2 là số HS nhóm TN.
- Tra bảng Student để so sánh giá trị T thực nghiệm với giá trị T lý thuyết trong
bảng với độ lệch tự do N = n1 + n2 – 2 (N còn được viết là k).
Bảng Student có 2 dạng :
P,kT ) ứng với k và P (xác suất tin cậy), với P có
+ Dạng 1 có giá trị T lý thuyết (
2 giá trị 0,95 (tức 95%) và 0,99 (tức 99%).
+ Dạng 2 có giá trị T lý thuyết (
x vaø x là có ý nghĩa, đáng tin với xác
3 giá trị 0,95 (tức 95%), 0,99 (tức 99%) và 0,999 (tức 99,9%).
- Nếu T ≥ P,kT thì sự khác nhau giữa
x vaø x là không có ý nghĩa.
suất P.
P,kT thì sự khác nhau giữa
- Nếu T <
3.5. Kết quả TNSP
3.5.1. Nhận xét kết quả quá trình học tập của lớp TN
Qua các tiết dạy TN, chúng tôi nhận thấy rằng HS có khả năng tự học cao khi
được GV tổ chức các hoạt động và hỗ trợ phần kiến thức cũng như nguồn tài liệu từ
blog. HS tích cực chuẩn bị tốt các PHT ở nhà, tìm hiểu các kiến thức từ blog HH 8,
đồng thời tích cực đóng góp ý kiến, thảo luận sôi nổi cho bài giảng.
Một sự khác biệt rất rõ đó là không khí học của lớp TN và lớp ĐC.
Lớp ĐC
- HS của lớp vẫn tham gia phát biểu xây dựng bài nhưng ít khi tự đưa ra những
câu hỏi mà chỉ thụ động chờ câu hỏi của GV nêu ra.
- Tài liệu tham khảo chủ yếu là SGK, việc giảng dạy trên lớp phụ thuộc vào thiết
bị của trường, mất nhiều thời gian trong việc hướng dẫn bài tập, thiếu vận dụng lồng
ghép trò chơi, dự án học tập, hợp tác nhóm… trong tiết học nên HS thường không
hứng thú với Hóa.
- GV đánh giá HS chung chung, HS ít có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
- GV ít có cơ hội theo sát HS vì lớp đông.
- Tài liệu tham khảo là blog HH 8 đa dạng nhiều nội dung, đặc biệt có minh họa
qua hình ảnh, video sinh động, hấp dẫn; nguồn tư liệu dễ tìm kiếm khiến HS thích thú
học tập, tích cực tham gia quá trình trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, giữa các
nhóm, giữa GV và HS, tích cực tham gia nêu ý kiến và đưa ra những câu hỏi giúp
hiểu kiến thức sâu hơn
- Thông qua bài tập trắc nghiệm trực tuyến có phản hồi tức thời khiến các em rất
hào hứng làm bài tập. Kỹ năng giải bài tập của các em cũng được nâng lên rõ rệt qua
các PP giải bài tập tự luận trên blog.
- Mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trở nên thân thiết qua blog, giúp GV có
thể theo sát HS của mình. GV đánh giá cụ thể từng HS dựa vào quan sát thái độ học
tập của HS trong quá trình tham gia vào nhiệm vụ học tập trên lớp, kiểm tra các PHT
ở nhà của từng HS, ghi nhận sự trao đổi của HS với GV. Từ đó đánh giá bằng điểm số
cho từng cá nhân HS và nhóm.
- Không khí lớp học vui vẻ, nhẹ nhàng, không căng thẳng, HS hứng thú hơn
trong học tập.
Chẳng hạn:
- Khi dạy Bài 4 Nguyên tử, HS lớp TN trường Lê Lai rất hào hứng tham gia vào
các trò chơi học tập. Các em đặt nhiều câu hỏi bất ngờ, ví dụ “Kích thước nguyên tử
bao nhiêu mà bạn nói là vô cùng nhỏ?” hay “Nhìn vào hình ảnh, sao bạn biết đâu là
proron và nơtron?” hoặc “Tại sao nguyên tử trung hòa về điện?” và trả lời tốt, chứng
tỏ các em xem bài trên blog rất kỹ. HS không còn mơ hồ về nguyên tử mà còn cho
biết rất thích những hình ảnh, video của bài.
- Qua dự án “Oxi – không khí” của các lớp TN trường Đinh Thiện Lý, GV hoàn
toàn bị thuyết phục trước sự hợp tác nhóm, khả năng trình bày báo cáo bằng power
point cô đọng nội dung, phong phú hình ảnh, khả năng thuyết trình lôi cuốn của HS.
Tư liệu do HS khai thác chủ yếu từ blog và tìm tòi thêm trên các web nước ngoài
khiến bì báo cáo rất sinh động, hấp dẫn. Cuối mỗi bài báo cáo là phần hỏi và trả lời
của các nhóm, thậm chí chính nhóm báo cáo còn đặt câu hỏi xem bạn theo dõi đến
đâu. Tiết học lúc bấy giờ hoàn toàn do HS chủ động, chúng tôi đã quay phim tiết học
này và lưu trong đĩa. (Xin xem Phần phụ lục trong đĩa).
Trường THCS Lê Lai, Q.8
Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý, Q.7
Hình 3.1. Hình ảnh các lớp TN
3.5.2. Kết quả thăm dò ý kiến của GV về blog HH 8
Chúng tôi tiến hành gửi phiếu thăm dò ý kiến về blog do chúng tôi thiết kế đến 33 GV
dạy Hóa ở TP.HCM.
Bảng 3.2. Danh sách GV tham gia nhận xét
STT Họ tên GV Trường
1 Lê Cao Thị Hồng Diễm THCS Bình An, Q.8 2 Tăng Thành Phú
3 Nguyễn Thị Mỹ Liên THCS Bình Đông, Q.8 4 Nguyễn Tuấn Minh
5 Nguyễn Thị Hồng Hoa THCS Bông Sao A, Q.8 6 Lê Tâm Nguyên
7 Trần Thị Thu Liễu
8 Nguyễn Thị Cúc THCS Chánh Hưng, Q.8 9 Huỳnh Thị Lệ Hoa
10 Nguyễn Thị Thanh Mỹ
11 Nguyễn Thị Kim Ngọc
12 Trần Thanh Tùng THCS Dương Bá Trạc, Q.8. 13 Văn Thị Diễm Trang
14 Mai Thị Hải Yến
15 Võ Thị Mai Anh THCS Hưng Phú A, Q.8 16 Phạm Thái Ly
17 Nguyễn Thị Thanh Lộc THCS Khánh Bình, Q.8 18 Lê Thị Kim Phượng
19 Nguyễn Ngọc Hằng THCS Lê Lai, Q.8 20 Phan Thị Hồng Sương
21 Nguyễn Thị Hồng THCS – THPT Nam Mỹ, Q.8
22 Đặng Nguyễn Bích Hân THCS Phan Đăng Lưu, Q.8 23 Trần Nguyễn Hạ Long
24 Nguyễn Thị Kim Dung THCS Trần Danh Ninh, Q.8
25 Nguyễn Tá Khánh
26 Lê Hồng Danh THCS Tùng Thiện Vương, Q.8
27 Nguyễn Thị Bích Nhung
28 Nguyễn Thị Hồng Châu
29 Nguyễn Thị Hạnh Loan
30 Hồng Bội Hà THCS Nguyễn Văn Phú, Q.11 31 Vũ Minh Hiếu
32 Ngô Quang Thịnh
THCS – THPT Đinh Thiện Lý 33 Lê Thị Thùy Anh (LSTS), Q.7
Kết quả thăm dò ý kiến của GV được chúng tôi trình bày ở các bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3. Thống kê số lượng GV trả lời câu 1 và câu 2
Nội dung SL %
Câu 1: Blog “HH 8” có tính giáo dục không?
a) Rất nhiều. 17 51,52
b) Nhiều. 16 48,48
c) Ít. 0 0
d) Rất ít. 0 0
Câu 2: Tính hiệu quả của Blog “HH 8”.
2.1. Tư liệu nào trên Blog giúp GV soạn bài và lên lớp? (có thể chọn nhiều
ý)
a) Nhiều bài giảng với hình ảnh, phim sinh động 28 84,85
minh họa.
b) Tư liệu HH 8 phong phú gồm video, kiến thức 27 81,82
mở rộng có liên quan đến Hóa 8.
c) Bài tập trắc nghiệm trực tuyến. 10 30,30
d) Bài tập tự luận với nhiều dạng bài tập và PP 24 72,73
giải.
2.2. Blog giúp GV: (có thể chọn nhiều ý)
a) Có ý tưởng, định hướng giảng dạy. 20 60,61
b) Có thêm nhiều tư liệu phong phú (phim, hình 29 87,88
ảnh, kiến thức) khiến bài giảng sinh động.
c) Rút ngắn thời gian cho việc tìm kiếm tư liệu. 29 87,88
2.3. Blog giúp HS: (có thể chọn nhiều ý)
a) Có thêm công cụ học tập hiệu quả. 30 90,91
b) Hứng thú từ đó tích cực trong học tập. 28 84,85
c) Có nhiều thời gian rèn kỹ năng giải bài tập. 29 87,88
d) Học mọi lúc, mọi nơi. 31 93,94
Nhận xét
- 100% GV nhận thấy blog có tính giáo dục “nhiều” và “rất nhiều”.
- Phim, hình ảnh, tư liệu HH 8 phục vụ cho việc giảng dạy chiếm trên 80%. Tuy
nhiên, chỉ có 30,30% chọn bài tập trắc nghiệm hỗ trợ cho tư liệu là điều dễ hiểu vì đề
kiểm tra của các trường THCS ở TP.HCM không có trắc nghiệm và thư mục này hỗ
trợ chủ yếu cho HS tự kiểm tra kiến thức.
- Chỉ có 72,73% lựa chọn bài tập làm tư liệu giảng dạy cho thấy tác giả cần phải
chú ý soạn giảng các bài tập đa dạng hơn.
- 87,88% GV cho rằng blog hỗ trợ nhiều cho GV trong việc soạn giảng về tư liệu,
rút ngắn thời gian tìm kiếm tư liệu. Chỉ có 60,61% chọn blog “cung cấp ý tưởng, định
hướng giảng dạy” là do phần lớn (36,37%) GV khá lớn tuổi (trên 20 năm giảng dạy),
việc áp dụng cái mới còn nhiều khó khăn.
- Trên 84% GV cho rằng blog rất hữu ích đối với HS về nhiều mặt: là công cụ
học tập, giúp HS hứng thú tăng tính tích cực , chủ động; có nhiều thời gian rèn bài tập
và đáp ứng nhu cầu học bất cứ khi nào, bất cứ đâu.
Câu 3: Đánh giá về Blog “HH 8”:
Bảng 3.4. Thống kê đánh giá của GV về blog HH 8
Mức độ
1 2 3 Tiêu chí đánh giá TB (Bình (Khá) (Tốt)
thường)
- Hỗ trợ HS nắm kiến thức trọng Nội 0 8 25 2,76 tâm. dung
- Hệ thống bài tập phong phú, đa 2 5 26 2,73 dạng.
- Tư liệu phong phú, sinh động. 0 2 31 2,94
- Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa. 0 6 27 2,82 Hình
thức - Bố cục hợp lí, logic. 0 7 26 2,79
- Phù hợp với khả năng sử dụng vi 1 7 25 2,73 tính của HS. Tính
khả thi - Phù hợp với khả năng sử dụng vi 1 6 26 2,76 tính của GV.
- Đánh giá về NỘI DUNG: Blog hỗ trợ HS nắm kiến thức trọng tâm (2,76); hệ
thống bài tập đa dạng, phong phú (2,73); tư liệu phong phú, sinh động (2,94).
- Đánh giá về HÌNH THỨC: Blog có giao diện đẹp, màu sắc hài hòa (2,82); có
bố cục hợp lí, logic (2,79).
- Đánh giá về TÍNH KHẢ THI: Blog phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của
HS (2,73); phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của GV (2,76).
Những kết quả trên cho thấy:
- Chúng tôi đã xây dựng được một blog DH chất lượng, với nhiều tiện ích giúp
HS dễ hiểu bài, rèn kỹ năng giải bài tập cũng như tự do trao đổi với GV, học chủ
động mọi lúc mọi nơi… giúp HS hứng thú và yêu thích môn Hóa hơn.
- Việc học có sự hỗ trợ của blog đã mang lại hiệu quả DH cao; HS không những
tiến bộ mà còn rèn luyện kỹ năng thao tác với máy tính, rèn luyện thói quen tự học, tự
suy nghĩ phát hiện vấn đề.
- Dù blog thật sự tiện ích, nhưng vai trò người thầy vẫn không được xem nhẹ.
GV vẫn phải giữ vai trò chủ động, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của HS
trên lớp và phối hợp với blog.
- Qua đợt khảo sát, chúng tôi cũng nhận ra rằng dù là GV lâu năm (> 20 năm
tuổi nghề) vẫn có ý thức rất tốt về việc áp dụng CNTT vào giảng dạy. Tuy gặp khó
khăn về CNTT nhưng họ hào hứng, khuyến khích lớp trẻ mạnh dạn sử dụng cái mới.
Sau đây là cảm nhận chân thành của một số GV về blog HH 8:
- Cô Lê Thị Thùy Anh, GV Trường Đinh Thiện Lý, Q.7 (6 năm kinh nghiệm):
“Blog cung cấp thêm cho HS hình thức học mới, tăng tính chủ động, khả năng tìm tòi
và có thể trao đổi với GV thoải mái hơn.”
- Thầy Lê Hồng Danh, GV Trường Tùng Thiện Vương, Q.8 (30 năm kinh
nghiệm): “Thật sự bất ngờ với lượng nội dung phong phú, video, hình ảnh hấp dẫn từ
blog HH 8. Đặc biệt là chương đầu tiên của Hóa 8 với nhiều kiến thức khô khan,
không có hình ảnh khiến GV rất khó truyền thụ kiến thức cho HS, HS dễ chán nản
ngay từ buổi đầu đến với Hóa, nhưng với sự hỗ trợ từ blog HH 8, chương 1 trở nên
hấp dẫn, cuốn hút hơn. Tôi đánh giá cao sự nỗ lực từ cô Tâm. Blog sẽ là nơi tôi ghé
thăm thường xuyên. Chúc cô giáo thành công.”
- Cô Phạm Thái Ly, GV Trường Hưng Phú A, Q.8 (mới ra trường): “Blog phù
hợp với HS, giao diện đẹp, hấp dẫn, đầy đủ nội dung cần thiết. Blog giúp đổi mới PP
giảng dạy, tăng hứng thú học tập, tăng tích cực, chủ động của người học. Blog hỗ trợ
rất tốt cho GV mới ra trường về tư liệu, định hướng giảng dạy.”
Cảm nhận từ GV khắp cả nước:
Thầy Nguyễn Vinh Quang, GV Trường Võ Thành Trang, Quận Tân Phú.
3.5.3. Kết quả thăm dò ý kiến của HS về blog HH 8
Bảng 3.5. Thống kê số lượng phiếu thăm dò ý kiến của HS
Trường THCS Số lượng phiếu nhận xét/ sỉ số Lớp
8A1 39/39
Lê Lai Q8 8A2 43/43
8A3 40/40
8A4 26/26 Đinh Thiện Lý Q7 8A5 29/29
Bảng kết quả ý kiến trả lời từng câu như sau:
Câu 1: Em có thích đọc Blog “HH 8” không?
Bảng 3.6 Thống kê số lượng HS trả lời câu 1
Trường Trường LSTS Lê Lai Nội dung
SL % SL %
Thích 119 97,54 55 100
Vì: (có thể chọn nhiều ý)
- Nhiều phim thí nghiệm hay, hấp dẫn. 88 72,13 48 87,27
- Tư liệu kiến thức hay, phong phú. 96 78,69 48 87,27
- Bài tập đa dạng với PP giải cụ thể. 93 76,23 43 78,18
- Bài giảng sinh động, dễ hiểu.
- Bài tập trắc nghiệm trực tuyến có đánh giá 91 74,59 44 80,00
và thông tin giải thích ngay lập tức. 90 73,77 42 76,36
- Có thể trao đổi với GV qua Blog hoặc yahoo
“chat”. 86 70,49 35 63,64
Không thích 2,46 3 0 0
- Nội dung đơn điệu, nhàm chán. 2,46 3 0 0
- Hình ảnh, phim thí nghiệm không hay, 2,46 3 0 0
không thu hút.
- Bài tập không đa dạng, còn thiếu nhiều. 2,46 3 0 0
- Bài giảng khó hiều. 2,46 3 0 0
Câu 2: Blog “HH 8” có phù hợp với em? (có thể chọn nhiều ý).
Bảng 3.7. Thống kê số lượng HS trả lời câu 2
Trường Lê Lai Trường LSTS Nội dung SL % SL %
- Về sức học. 85 69,67 45 81,82
- Về thời gian. 90 73,77 48 87,27
- Về trình độ vi tính. 95 77,89 52 94,55
- Về sự phối hợp tốt với GV ở trường. 91 74,59 50 90,91
Nhận xét 2 bảng 3.6 và 3.7
- Nhìn chung cả hai trường, HS đều hứng thú đọc blog HH 8 hỗ trợ cho việc học
trên lớp và ở nhà với tỉ lệ trên 97% chọn “thích”, và mỗi lý do lựa chọn trên 70%.
Điều đó chứng tỏ nội dung blog rất thú vị, HS hào hứng học tập.
- “Trao đổi với GV qua blog hoặc yahoo chat”, 64,63% HS ở trường Đinh Thiện
Lý thích thấp hơn trường Lê Lai (70,49%). Do nội dung blog khá rõ ràng, các em
trường LSTS chỉ thật sự trao đổi với GV khi thật cần thiết. Riêng HS ở trường Lê Lai
thích trao đổi, tâm sự với GV hơn do phần lớn hoàn cảnh thiếu tình thương của các
em và còn do các em học khá yếu.
- Tỉ lệ lựa chọn của HS trường LSTS luôn cao hơn trường Lê Lai chứng tỏ các
em có ý thức học tốt hơn, phần lớn là do các em có điều kiện truy cập blog dễ dàng
hơn (có máy tính cá nhân nối mạng).
Như vậy ứng dụng CNTT vào DH HH bước đầu có hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm tâm lý của HS THCS cho thấy sự thay đổi PPDH tác động tích cực đến kiến
thức của HS.
Câu 3: Đánh giá về blog “HH 8”:
Chúng tôi tổng hợp 2 bảng đánh giá về blog của HS Lê Lai và trường LSTS
(Xin xem Phụ lục 3, 4 tr.6-7) với 3 mức độ (1- Bình thường; 2- Tốt, 3- Rất tốt) thu
được điểm trung bình như sau:
Bảng 3.8. Tổng hợp đánh giá của HS tham gia TN về blog HH 8
Tiêu chí đánh giá Lê Lai LSTS Nhận xét, rút kinh nghiệm
- Blog thân thiện vì có Tác giả cần thiết kế giao
giao diện đẹp, màu sắc 2,70 2,62 diện thu hút và chuyên
hài hòa. nghiệp hơn. Chuẩn
Các em rất thích đọc nguồn bị bài
- Blog là nguồn tư liệu tư liệu bổ sung cho bài học 2,82 2,82 mà không cần phải tốn hỗ trợ tốt cho HS.
nhiều thời gian tìm kiếm.
HS hiểu bài, tiếp thu Trường Lê Lai: sử dụng PP Trong bài một cách nhanh 2,63 2,84 dạy phù hợp và chuẩn kiến giờ học thức kỹ hơn. chóng.
Tác giả cần đa dạng bài tập Rèn luyện kỹ năng giải 2,75 2,80 và hướng dẫn giải chi tiết bài tập. hơn. Sau giờ Trao đổi với GV về Tác giả cần dành nhiều thời học các kiến thức chưa 2,69 2,58 gian hơn trả lời nhanh hiểu hoặc các vấn đề những câu hỏi của HS. khác.
Các em nhận ra rằng sử Tìm hiểu, mở rộng dụng blog có nhiều ưu kiến thức qua các nội 2,84 2,91 điểm hơn so với SGK khô dung trên blog. khan.
Một số cảm nhận của HS về blog HH 8
Trường THCS Lê Lai, Quận 8:
- HS Trần Thị Ngọc Ánh, lớp 8A1: “Blog của cô giúp chúng em học tập tốt và
hiểu nhiều thí nghiệm hơn. Blog là nguồn kiến thức quý giá của chúng em. Em rất
thích học môn Hóa và nhất là trên blog của cô Tâm. Blog còn giúp chúng em vui chơi
giải trí với những trò chơi thí nghiệm thật là hay, thật là vui. Em rất mong mọi người
thường xuyên lên blog của cô để học thêm những kiến thức hay.”
- HS Lê Ngọc Nhi, lớp 8A2: “Blog giúp em củng cố kiến thức học ở lớp, trao đổi
với GV về các phần không hiểu trong bài học. Blog còn cho em biết nhiều hiện tượng
HH qua các phim thí nghiệm. Em có thể đánh giá năng lực học tập qua các bài tập
trắc nghiệm trực tuyến.”
- HS Từ Bội Hoa, lớp 8A2: “Blog HH 8 đã giúp em tiếp thu được nhiều kiến
thức hơn. Ngoài tìm hiểu trong sách, trong lúc lên mạng em vẫn có thể học và rèn
luyện các giải bài tập theo đúng phân phối chương trình. Blog còn có nhiều clip về
các thí nghiệm giúp em nhanh chóng tiếp thu và dễ hiểu bài. Thông qua blog, còn
giúp em có thể dễ dàng hỏi bài cũng như những tâm sự của mình với GV.”
- HS Huỳnh Ngọc Minh Anh, lớp 8A3: “Em rất thích trang blog này vì nó giúp
em tiếp thu được nhiều bài giảng tốt hơn, có điểm cao hơn trong các kỳ kiểm tra, thi
học kỳ. Bên cạnh đó, trang blog này còn giúp cho em giải bày những tâm tư của mình
với GV. Em mong rằng trang blog HH 8 sẽ không chỉ dành cho HS lớp 8 mà còn
dành cho tất cả các HS, sinh viên theo từng cấp học.”
Trường THCS – THPT Định Thiện Lý, Quận 7:
- HS Trương Minh Bảo Phúc, lớp 8A4: “Blog HH 8 là một sự sáng tạo rất độc
đáo trong việc giảng dạy tốt hơn môn HH 8. Blog đã đưa môn Hóa đến gần hơn với
HS, đáp ứng được phần nào nhu cầu tìm hiểu, rèn luyện và học tập của HS. Hy vọng
blog sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa để phát huy tối đa sự hiệu quả.”
- HS Ngô Hà Quỳnh Trân, lớp 8A4: “Thật là một sự sáng tạo và tận tụy của một
GV dạy Hóa. Blog HH 8 là một ý kiến tuyệt vời. Không những tiếp thu và học bài
trong lớp mà HS còn có thể sử dụng internet để truy cập vào blog để học hỏi và tìm
tòi những kiến thức mở rộng, kiến thức liên quan hay rèn luyện qua các bài tập nâng
cao, bài tập trắc nghiệm. Xin được cảm ơn cô! Chúc cô luôn gặp nhiều thành công
trên con đường giảng dạy.”
- HS Trịnh Lê Phương Thảo, lớp 8A5: “Blog HH 8 đối với em rất hữu ích vì
không thể trao đổi với cô trong những ngày nghỉ nên blog còn là một phương tiện
thông tin để em trao đổi với cô dễ dàng hơn. Ngoài ra, khi làm bài thuyết trình, blog
còn là nguồn thông tin “bước đệm” để bài báo cáo hoàn thiện hơn.”
Blog DH HH 8 còn được nhiều HS các tỉnh, thành khác tham khảo, trao đổi bài học,
tâm tình trên mạng:
- HS Nguyễn Minh Hiền, trường Võ Thành Trang, Quận Tân Phú.
- HS Vũ Hoàng Nguyệt Như, Lâm Đồng.
- HS Thúy Hằng, Trường THCS Bình Trị Đông, Quận Bình Tân.
- HS Nguyễn Thùy Trang, Ninh Bình.
- HS Trần Thị Kiều Trang, Hà Nội.
3.5.4. Kết quả các bài kiểm tra
3.5.4.1. Bài kiểm tra 15 phút
Trường THCS Lê Lai Q.8
Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút (Trường Lê Lai)
Điểm xi Lớp Số HS ĐiểmTB ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 122 0 3 12 15 22 26 16 11 9 5 3 5.00
TN 122 0 1 3 7 9 9 11 21 22 25 14 7.07
Trường THCS – THPT LSTS Q.7
Bảng 3.10. Bảng điểm bài kiểm tra 15 phút (Trường LSTS)
ĐiểmTB Số Điểm xi Lớp HS ( x ) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 59 0 0 0 0 2 7 10 12 16 10 2 7.20
TN 55 0 0 0 0 0 3 5 8 16 16 7 8.05
Nhận xét dựa vào bảng 3.9 và 3.10:
- Điểm trung bình của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, điều đó cho thấy tác động
rất hiệu quả của blog trong việc hỗ trợ học HH 8 của HS.
- Sự chênh lệch điểm trung bình giữa lớp TN so với ĐC ở trường Lê Lai rất là
cao (7,07 – 5,00 = 2,07) chứng tỏ HS rất hứng thú học với sự hỗ trợ của blog HH8.
Tuy nhiên, vì đây là chương đầu tiên của lớp 8, việc chọn mẫu căn cứ vào trình độ
khá giỏi của HS năm lớp 7, mà môn Hóa là môn học mới, phụ thuộc rất nhiều vào sự
tiếp nhận cái mới của các em nên giữa lớp ĐC và TN có kết quả rất chênh lệch, phản
ánh việc chọn mẫu có thể chưa đồng đều.
- Sự chênh lệch điểm trung bình giữa lớp TN và ĐC ở trường LSTS không nhiều
(8,05 – 7,20 = 0,85), chứng tỏ việc chọn mẫu ĐC và TN khá đồng đều, do các em đã
được đánh giá qua kỳ kiểm tra môn Hóa HKI.
- Xét về sự chênh lệch điểm trung bình giữa trường Lê Lai và trường LSTS thì
trường Lê Lai cao hơn trường LSTS ngoài nguyên nhân chọn mẫu còn do phần lớn
HS lớp ĐC ở trường LSTS có gia sư kèm tại nhà nên kết quả học tập của HS các lớp
này không thua kém gì lớp TN (nguyên nhân này được tác giả thăm dò ý kiến của
GVCN các lớp ĐC).
- Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy điều kiện học tập ảnh hưởng nhiều đến kết quả.
Điểm trung bình của lớp TN trường LSTS cao hơn lớp TN ở trường Lê Lai (8,05 –
7,07 = 0,98).
3.5.4.2. Bài kiểm tra 1 tiết
Trường THCS Lê Lai Q8
Bảng 3.11. Bảng điểm bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai)
ĐC 122 0 0 11 19 22 21 16 10 14 5 4 5.20
TN 122 0 3 7 9 9 11 11 17 13 19 23 6.76
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
1 tiết (Trường Lê Lai)
% HS đạt điểm xi Điểm Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống xi ĐC TN TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00
1 0 3 2.46 0.00 2.46 0.00
2 11 7 5.74 9.02 8.20 9.02
3 19 9 7.38 24.59 15.57 15.57
4 22 9 7.38 42.62 22.95 18.03
5 21 11 9.02 59.84 31.97 17.21
6 16 11 9.02 72.95 40.98 13.11
7 10 17 8.20 13.93 81.15 54.92
8 14 13 11.48 10.66 92.62 65.57
9 5 19 15.57 96.72 81.15 4.10
10 4 23 18.85 100.00 100.00 3.28
122 122 100.00 100.00 Σ
100
90
80
70
60
50
40
ĐC
30
20
10
0
4
5
6
7
8
9
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai)
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai)
%Yếu,Kém %Trung bình %Khá,Giỏi
ĐC 47.54 23.77 28.69
% Yếu, kém
% Trung bình
% Khá, giỏi
TN 23.77 16.39 59.84
Hình 3.3. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường Lê Lai)
Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra
x ± m
T Đối tượng S V%
ĐC 5.20 ± 0.19 2.14 41.15 5.03 TN 6.76 ± 0.24 2.65 39.20
- Kiểm tra kết quả TNSP bằng phép thử Student, tra bảng phân phối Student
(dạng 2) với độ lệch tự do k = n1 + n2 – 2 = 122 + 122 – 2 = 242 > 176 ; ta được 3 giá
P,kT ) ứng với 3 mức xác suất : T1 = 2.0 (P = 0.95) ; T2 = 2.7 (P =
trị của T lý thuyết (
0.99) ; T3 = 3.3 (P = 0.999) thì giá trị T = 5.03 > T3. Do đó, sự sai lệch về điểm số
trung bình của lớp TN là đáng tin cậy với xác suất 99,9%.
Bảng 3.15. Bảng điểm bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS)
ĐC 59 0 0 0 0 1 6 14 16 13 4 5 7.12
TN 55 0 0 0 0 0 2 5 10 17 7 14 8.16
Bảng 3.16. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra
1 tiết (Trường LSTS)
% HS đạt điểm xi Điểm Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống xi ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0
1 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0
2 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0
3 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0
4 1 1.69 0.00 1.69 0.00 0
5 6 10.17 3.64 11.86 3.64 2
6 14 23.73 9.09 35.59 12.73 5
7 16 27.12 18.18 62.71 30.91 10
8 13 17 22.03 30.91 84.75 61.82
9 4 7 6.78 12.73 91.53 74.55
10 5 14 8.47 25.45 100.00 100.00
59 55 100.00 100.00 Σ
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS)
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS)
ĐC 6.78 28.81 64.41
TN 0.00 7.27 92.73
Hình 3.5. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết (Trường LSTS)
Bảng 3.18. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra
T Đối tượng V% S
ĐC 7.12 ± 0.19 20.08 1.43 3.85 TN 8.16 ± 0.19 17.40 1.42
- Kiểm tra kết quả TNSP bằng phép thử Student, với độ lệch tự do k = n1 + n2 –
2 = 59 + 55 – 2 = 112, tra bảng phân phối Student (dạng 2) ở cột k = 63 - 175; ta được
P,kT ) ứng với 3 mức xác suất : T1 = 2.0 (P = 0.95) ; T2 = 2.6
3 giá trị của T lý thuyết (
(P = 0.99) ; T3 = 3.4 (P = 0.999) thì giá trị T = 3.85 > T3. Do đó, sự sai lệch về điểm
số trung bình của nhóm TN là đáng tin cậy với xác suất 99.9%.
Nhận xét:
- Bảng 3.13, dù đã được chúng tôi chú ý theo sát HS yếu kém của trường Lê Lai
từ sau bài kiểm tra 15 phút nhưng % HS yếu kém ở lớp TN vẫn rất cao 23,77% so với
tỉ lệ trung bình là 16,39%. Thực tế đã phản ánh đúng tình trạng học tập của HS vì
phần đông HS yếu kém, mức độ tiếp thu chậm. Chúng tôi cần phải rút kinh nghiệm về
điều này và đề ra giải pháp tối ưu. Mặt khác lại hình thành số lượng khá giỏi rất cao
(54,89%) gần gấp đôi lớp ĐC (28,69%) chứng tỏ blog có hiệu quả rất lớn trong sự
hứng thú, tích cực, tự lực học tập của đa số HS.
- Hình 3.4 và bảng 3.17 phản ánh HS trường LSTS học rất đều và hiệu quả. Tỉ lệ
yếu kém và trung bình của lớp TN giảm đáng kể, còn tỉ lệ khá giỏi tăng lên (ĐC:
6,78% yếu kém, còn TN là 0%; ĐC: 28,81% trung bình, còn TN là 7,27%). So với
trường Lê Lai, thì tất cả HS trường LSTS đều có máy tính cá nhân nối mạng ở nhà,
rất thuận lợi truy cập blog nên có tác dụng nâng điểm số cho những HS yếu và trung
bình, điều này cũng giải thích vì sao lớp TN của trường LSTS có tới 92,73% khá giỏi
trong khi Lê Lai chỉ có 59,84% (Xin xem bảng 3.13).
- Hình 3.2 và 3.4, đồ thị đường lũy tích của nhóm TN của 2 trường luôn nằm về
phía bên phải và phía dưới đường lũy tích của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập
của nhóm TN rất tốt khi có blog hỗ trợ. Tuy nhiên, nhìn vào đồ thị, blog có tác động
đến mọi đối tượng của trường Lê Lai cao hơn và chênh lệch hơn so với trường LSTS
do các nguyên nhân đã phân tích ở bài kiểm tra 15 phút (chọn mẫu, phần lớn HS các
lớp ĐC của trường LSTS có gia sư).
- x TN > x ĐC : Điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp ĐC => Kết quả
kiểm tra lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
- VTN < VĐC : mức độ phân tán quanh điểm trung bình cộng các lớp TN nhỏ hơn,
chứng tỏ trình độ lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC, kiến thức lớp TN có được vững chắc
hơn lớp ĐC.
3.5.5. Những ý kiến đánh giá blog từ xã hội và các phương tiện truyền thông
3.5.5.1. Từ các phương tiện truyền thông
Bài viết “Blog của cô Tâm” đăng trên Tuổi trẻ online: (Xem Phụ lục 5 tr.8).
Chương trình Ngày chủ nhật của em trên HTV9 ngày 15/8/2010 phỏng vấn GV
quá trình làm blog cũng như những giá trị mà blog HH mang lại. (Xin xem Phần phụ
lục trong đĩa).
Bài viết “Blog của cô giáo” đăng trên Báo Thiếu niên Tiền Phong số 65+66
(8/2010). (Xin xem Phụ lục 6 tr.11).
Bài viết “Làm bạn học trò qua blog” trong chuyên mục Gặp gỡ qua mạng của báo
Tuổi trẻ chủ nhật (19/12/2010). (Xin xem Phụ lục 7 tr.12).
Bài viết “Học và ôn thi qua mạng” trong chuyên mục “PP học tập” qua website của
báo Thanhnien online. Nội dung của bài viết giới thiệu các trang blog DH giúp hs ôn
luyện kiến thức trên mạng về môn toán (2 blog của THPT), môn vật lý (1 blog của
THPT và 1 blog của THCS), môn Hóa (chỉ 1 blog của chính tác giả). [68]
3.5.5.2. Từ xã hội
Giảng viên
Thầy Nguyễn Tân Thắng, giảng viên trường Cao đẳng Công thương, TP.HCM.
HS, Sinh viên
- Hải, sinh viên trường Đại học sư phạm khoa công nghệ, tỉnh Hà Tây.
Phụ huynh
Từ những nhận xét và những ý kiến trao đổi của đồng nghiệp, HS, phụ huynh
và tivi, báo đài, chúng tôi nhận thấy rằng việc thiết kế blog trong DH là cần thiết. Họ
đánh giá cao nội dung của trang blog này. Đó chính là sự cổ vũ to lớn để chúng tôi
tiếp tục hoàn thiện trang blog hay hơn nữa, đáp ứng nhu cầu cần thiết của HS và
mong đợi của các GV mới bước đầu thiết kế blog riêng cho mình. Blog HH 8 đã
chứng tỏ được giá trị thực tiễn của mình.
Blog thường xuyên được theo dõi, có khi một ngày con số truy cập trên 1000
lượt, tổng số khách có blog thường xuyên ghé thăm blog tính đến ngày 27/06/2011 là
40.615 người.
Hình 3.6. Thống kê lượt truy cập blog vào ngày 27/06/2011
TNSP 2 trường với công việc cụ thể như sau:
1. Chuẩn bị
Xây dựng kế hoạch giảng dạy chương 1 và chương 4, các PHT, phiếu thăm dò
ý kiến của GV và HS cho 2 trường TNSP.
+ Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn khó khăn. Gia đình chủ yếu là
dân nhập cư, lao động nghèo, HS trung bình, yếu kém nhiều; phụ huynh thiếu quan
tâm đến việc học của HS.
+ GV mượn phòng MVT của trường phổ biến kế hoạch (chương 1),
hướng dẫn HS sử dụng blog và cách tự học ở nhà, cũng như cho HS không có điều
kiện truy cập internet bên ngoài đăng ký học trên phòng máy của trường (trong đó
GV khuyến khích HS học theo nhóm gần nhà với HS có máy tính nối mạng).
- Trường Đinh Thiện Lý (Lawrence S.Ting School), Quận 7:
+ Đây là mô hình trường chuẩn quốc tế, có phòng bộ môn, máy tính nối
mạng, số lượng HS 25-30 chủ yếu khá, giỏi; phụ huynh quan tâm đến việc học của
+ GV phổ biến kế hoạch (chương 4), cách thức học tập phối hợp các mục
trên blog ngay tại lớp (MVT của GV có nối mạng) mà không cần mượn phòng máy
của trường.
Chú ý, GV nhấn mạnh trong PHT là những câu hỏi định hướng giúp các em
nắm trọng tâm bài học, các em xem những dạng toán nào, hoàn thành bài tập cho
thích hợp với bài mới sẽ được học trên lớp.
→ Chúng tôi xem đây giai đoạn GV tạo môi trường (blog) và nội dung học tập phức
hợp.
2. Tiến trình giảng dạy trên lớp
- Lớp ĐC : GV dạy theo PP bình thường không có sự hỗ trợ của blog.
- Lớp TN: GV dạy theo PP tích cực có sự hỗ trợ của blog (thảo luận nhóm, DH
dự án, WebQuest, trò chơi học tập).
- Quá trình học tập của HS với sự hỗ trợ của blog theo các giai đoạn sau:
+ Chuẩn bị bài: Truy cập vào blog HH 8, hoàn tất PHT, thảo luận nhóm
các vấn đề nảy sinh, nêu các thắc mắc qua blog hoặc yahoo chat.
+ Trên lớp: Tham gia thảo luận các nội dung kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV, hoàn chỉnh PHT, GV đúc kết lại nội dung bài học.
+ Về nhà: Vào blog HH 8, tự kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức qua
bài kiểm tra trắc nghiệm, xem PP giải của Bài tập tự luận, vận dụng giải bài tập; thảo
- GV chú ý tạo không khí thoải mái, tự do trao đổi, khuyến khích HS đặt câu hỏi
luận thêm các vấn đề nảy sinh trên lớp hoặc trên blog, yahoo chat.
và trả lời (trên lớp, qua yahoo chat), khích lệ các nhóm báo cáo tốt nhằm giúp giảm
nhẹ áp lực học cho HS.
→ Chúng tôi coi đây là giai đoạn tương tác đa chiều : người dạy, người học và môi
trường (blog).
3. Kết quả thực nghiệm
- Kết quả TNSP cho thấy blog làm tăng khả năng tự học của HS khi được GV
tổ chức các hoạt động học tập có sự hỗ trợ của blog cả 3 giai đoạn: chuẩn bị bài,
trong giờ học, sau giờ học, biến những tri thức cá nhân thành tri thức xã hội (lớp học)
và tri thức khoa học.
- Mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trở nên thân thiết qua blog, giúp GV
theo sát HS của mình phù hợp yêu cầu DH cá thể.
- Trong cả 33 phiếu điều tra ý kiến GV (Bảng 3.4), blog được đánh giá cao về
tính giáo dục và tính khả thi. Đặc biệt được đánh giá cao về hệ thống tư liệu phong
phú, sinh động (2,94/3), hệ thống bài tập đa dạng, phong phú (2,73/3), hỗ trợ HS nắm
kiến thức trọng tâm (2,76/3), blog có bố cục hợp lý, logic (2,79/3), có giao diện đẹp,
màu sắc hài hòa (2,82/3), phù hợp với khả năng sử dụng vi tính của GV (2,76/3) và
HS (2,73/3).
- HS tham gia TN cũng đánh giá cao giá trị blog (Bảng 3.8).
- Nhiều ý kiến cảm nhận của HS và GV gây xúc động, khích lệ tinh thần cho
chính tác giả: ý kiến của em Bội Hoa, Minh Anh trường THCS Lê Lai Q.8; Quỳnh
Trân, Phương Thảo trường Định Thiện Lý Q.7 (tr.99-100), thầy Lê Hồng Danh
trường Tùng Thiện Vương Quận 8, thầy Vinh Quang trường Võ Thành Trang Quận
Tân Phú (tr.94). Ngoài ra, blog còn nhận được nhiều cảm nhận chân thành từ các em
HS, phụ huynh, GV khắp nơi, từ báo, đài truyền hình như một sự ghi nhận hiệu quả
tích cực mà blog mang đến cho sự đổi mới PPDH (Xem tr.100-102, tr.111-113, Phụ
lục 5, 6, 7).
- Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết cũng cho thấy blog đã giúp HS tự học
và nâng cao kết quả học tập. Tỉ lệ yếu kém và trung bình của lớp TN trường LSTS
giảm đáng kể, còn tỉ lệ khá giỏi tăng lên. So với trường Lê Lai, thì tất cả HS trường
LSTS đều có máy tính cá nhân nối mạng ở nhà, rất thuận lợi truy cập blog nên có tác
dụng nâng điểm số cho những HS yếu và trung bình, điều này cũng giải thích vì sao
lớp TN của trường LSTS có tới 92,73% khá giỏi trong khi Lê Lai chỉ có 59,84% (Xin
xem bảng 3.13, hình 3.4 và 3.17).
- Đặc biệt, đồ thị đường lũy tích của nhóm TN của 2 trường luôn nằm về phía
bên phải và phía dưới đường lũy tích của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của
nhóm TN rất tốt khi có blog hỗ trợ. Tuy nhiên, nhìn vào đồ thị, blog có tác động đến
mọi đối tượng của trường Lê Lai cao hơn và chênh lệch hơn so với trường LSTS do
các nguyên nhân đã phân tích (chọn mẫu ở trường Lê Lai dựa vào trình độ lớp 7,
phần lớn HS các lớp ĐC của trường LSTS có gia sư) (Xin xem hình 3.2, 3.4).
1. Những kết quả thu được từ đề tài nghiên cứu
Về cơ bản luận văn đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau:
1.1. Tìm hiểu một số nội dung làm cơ sở lí luận của đề tài
- Từ năm 2006, blog (một dạng website cá nhân được sử dụng như nhật ký) đã
phát triển với tốc độ “cơn lốc”. Việc đưa blog vào DH tương tác rất phổ biến ở các
nước nhưng Việt Nam chỉ mới bắt đầu nghiên cứu. Có nhiều đề tài, luận văn về blog,
web nhưng chủ yếu dành cho HS THPT, còn đối tượng HS THCS còn bỏ ngỏ. Do đó,
chúng tôi chọn nghiên cứu thiết kế blog HH 8 với nhiều hình ảnh màu, ảnh động,
video, dữ liệu thông tin phong phú luôn được cập nhật hỗ trợ dạy và học HH8 của GV
và HS.
- Phát huy tính tích cực, khả năng tự học của HS và ứng dụng CNTT (mạng
internet) trong DH đang là những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay.
- Trong DH HH, việc phối hợp DH với những trang web (blog) đáp ứng nhu cầu
học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời, tăng tính tương tác đa chiều giữa trò – thầy – tri
thức.
- Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các quan niệm DH như: DH tiếp cận thông
tin, DH hướng vào người học, DH là quá trình tương tác, chúng tôi đã có những hiểu
biết sâu sắc về các quan điểm DH tích cực. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu và thiết kế
những bài giảng HH, phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Trong đó, chúng tôi sử
dụng 4 PPDH thể hiện rõ nét các yếu tố tích cực khi kết hợp với blog là; thảo luận
nhóm, DH dự án, WebQuest, trò chơi học tập . Đặc biệt, khi có sự hỗ trợ của CNTT,
nhất là mạng internet, thông tin mà HS lĩnh hội được ngày càng nhiều trong một thời
gian ngắn, kỹ năng học tập, làm việc được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
- Chúng tôi tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế của blog, các công cụ hỗ trợ xây
dựng blog HH 8 với mục đích hỗ trợ việc DH của GV và HS sao cho thiết thực, hấp
dẫn và hiệu quả.
1.2. Phân tích chương trình SGK chương 1 và chương 4 HH 8 về mục tiêu, nội dung,
PP, chúng tôi nhận thấy việc giảng dạy truyền thống gặp nhiều khó khăn ở hai
chương: chương 1 với những khái niệm về thế giới vi mô nguyên tử, phân tử, hạt
proton, electron…rất khó hình dung; chương 4 về chất cụ thể nhưng đòi hỏi phải rèn
cho HS nhiều kỹ năng như: làm thí nghiệm, viết PTHH, tính theo PTHH trong khi
thời gian trên lớp có hạn. CNTT, mạng internet với những ưu thế về dung lượng và
hình ảnh sẽ giúp cho GV, HS khắc phục những khó khăn trên rất hiệu quả; giúp HS
tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn (không chỉ thầy cô và SGK) và có thể tự học mọi
lúc, mọi nơi.
1.3. Vận dụng các công cụ (ngôn ngữ lập trình, phần mềm), chúng tôi đã thiết kế blog
HH 8 với 4 chương, trong đó TNSP 2 chương là chương 1 “Chất – Nguyên tử - Phân
tử” và chương 4 “Oxi – Không khí”. Quá trình thiết kế phải tuân theo các định hướng
sư phạm về mặt đối tượng, mục đích sử dụng, nội dung, hình thức (xem tr.44). Blog
HH 8 của chúng tôi gồm các bài viết:
Trang Bài giảng: tập hợp 33 bài giảng thuộc 4 chương HH 8, trong đó có 10 bài
chương 1 và 7 bài chương 4.
- Thiết kế dựa theo SGK HH 8:
• Bài giảng
• Em có biết
- Bổ sung mỗi bài nguồn tư liệu có liên quan, mở rộng kiến thức trong
phạm vi Hóa 8, phù hợp lứa tuổi HS THCS.
- Sưu tầm 80 đoạn phim thí nghiệm, 35 đoạn phim minh họa mô phỏng, 100 hình
ảnh minh họa.
Trang Bài tập: gồm Bài tập tự luận và Bài tập trắc nghiệm được tham khảo từ
nhiều nguồn khác nhau như sách bài tập, SGK, chuyên đề bồi dưỡng HS giỏi, sách
bài tập nâng cao, sách bài tập trắc nghiệm, các website hoá học…
- Bài tập tự luận: gồm 4 chương với khoảng 110 dạng bài theo mỗi bài học, 225
ví dụ minh họa, 820 bài tập vận dụng được thiết kế từ dễ đến khó, 725 bài khó có
hướng dẫn giải.
- Bài tập trắc nghiệm: gồm 4 chương với 28 bài, mỗi bài liên kết đến 10 câu hỏi
được thiết kế trên phần mềm Hotpotatoes 6 và tải lên web miễn phí (freeweb)
yolasite.com. HS làm trực tuyến, có phản hồi đúng, sai và giải thích tức thời.
Trang Thư viện
- 30 tư liệu HH 8 mở rộng thêm những kiến thức Hóa 8.
- 22 thí nghiệm vui chủ yếu từ youtube và ebook HH 9.
- 20 tư liệu HH và cuộc sống.
- 12 tư liệu HH và môi trường.
- 15 tư liệu ảnh đẹp HH với khoảng 250 hình ảnh sưu tầm từ nhiều nguồn.
- 30 bài viết giải đáp thắc mắc về HH trong thư mục Vì sao.
- 10 Đề thi HSG cấp quận 8, Tân Phú có hướng dẫn giải cụ thể.
Trang Lớp học: gồm 17 PHT thuộc chương 1 và chương 4, dặn dò; 4 bài kiểm tra
15 phút, 1 tiết; 2 bài ôn kiểm tra, 4 bài thi HK I, II.
Trang Thư giãn
- Quà tặng tuộc sống: tập hợp những bài viết về sống đẹp, tâm hồn cao thượng
1.4. Từ việc đề xuất phối hợp các mục của blog theo 3 giai đoạn: trước giờ học, trong
giờ học và sau giờ học tới việc đưa blog HH 8 đến với HS đều nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập. Việc DH có sự hỗ trợ của blog đã giúp
HS trở nên năng động, tích cực hơn. Các em thực sự trở thành trung tâm chi phối tiết
học. GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao cho các hoạt động
đem lại hiệu quả tốt nhất.
1.5. TNSP đánh giá hiệu quả sử dụng blog HH 8 vào quá trình DH chương 1 “Chất –
Nguyên tử - Phân tử” và chương 4 “Oxi – Không khí” đồng thời đối chiếu với mục
đích, nhiệm vụ, giải thuyết khoa học đã đề ra, chúng tôi đã thu được một số kết quả
sau:
- Về mặt nội dung: Blog đáp ứng các yêu cầu nội dung chính xác, trọng tâm; hệ
thống tư liệu phong phú, bài tập đa dạng.
- Về hình thức: Blog có giao diện đẹp, hài hòa, bố cục hợp lý, logic, phù hợp cho
lứa tuổi THCS sử dụng.
- Về tính khả thi: Blog dùng rất thuận lợi, phù hợp khả năng vi tính của GV và
HS, phù hợp với HS có hoàn cảnh khó khăn, không có máy tính nối mạng (các em có
thể truy cập ở tiệm hoặc học nhóm ở nhà bạn có máy tính).
- Về tính hiệu quả:
+ Blog hỗ trợ HS khả năng tự học, kết quả học tập nâng lên. HS thích blog vì
có nguồn tư liệu sinh động, HS hiểu và tiếp thu bài một cách nhanh chóng, được rèn
kỹ năng giải bài tập và trao đổi với GV về các kiến thức chưa hiểu qua mạng.
+ Blog hỗ trợ GV về ý tưởng, định hướng giảng dạy, có thêm nhiều tư liệu đa
dạng, rút ngắn thời gian cho việc kiếm tài liệu.
- Kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết đều khẳng định blog hỗ trợ tốt HS học
tập tích cực dưới sự hướng dẫn của GV, nâng cao điểm trung bình lớp TN so với lớp
ĐC trên 1 điểm.
- Những kết quả trên tuy mang tính tương đối nhưng những phản hồi tích cực từ
HS, GV, phụ huynh khắp mọi miền đất nước, từ các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài truyền hình đã khẳng định giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu. (Xem
tr.100-102, tr.111-113, Phụ lục 5, 6, 7).
Trong quá trình TNSP, chúng tôi cũng gặp không ít trở ngại như:
- GV phải mất nhiều thời gian và công sức để soạn giáo án, PHT, tổ chức lớp sao
cho phù hợp và hiệu quả.
- HS gặp khó khăn khi phải mượn máy tính của trường học ngoài giờ. GV phải
quản lý và chịu trách nhiệm cho việc này.
- Cháy giáo án thường xuyên khi mới TN do GV và HS đều còn bỡ ngỡ, HS
chưa theo kịp tiến độ (trường Lê Lai). Điều này có cải thiện hơn khi đã rèn được kỹ
năng cho HS.
- Mạng máy tính không phải lúc nào cũng nhanh.
Chúng tôi hiểu đây cũng là những khó khăn không tránh khỏi khi áp dụng đại
trà kết quả nghiên cứu của đề tài trong điều kiện DH hiện nay. Tuy nhiên, chúng tôi
hi vọng sản phẩm nghiên cứu này phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH, chúng tôi tin
tưởng những đóng góp của đề tài sẽ nâng cao chất lượng DH.
2. Kiến nghị và đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số đề nghị sau:
- Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng tin học cho các GV cập nhật những
tiến bộ của CNTT đặc biệt đối với GV vùng sâu, vùng xa.
- Tuyên truyền, động viên GV giảng dạy có ứng dụng CNTT.
- Trang bị đồng đều cơ sở vật chất cho các trường đặc biệt chú ý những
trường ở vùng xa, bổ sung thêm MVT trong phòng thư viện để HS có thể sử dụng
trong thời gian rỗi.
- HS cần phải làm quen với việc tự học, các thảo luận, làm việc, hợp tác nhóm…
ở các lớp dưới.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Nghiên cứu thiết kế hoàn chỉnh blog HH cho các chương còn lại của Hóa 8,
phát triển lên lớp 9 THCS.
- Nghiên cứu bài tập nhằm xây dựng bài tập phong phú và chi tiết hơn nữa.
- Tiếp tục bổ sung nội dung cho blog được hấp dẫn, sinh động hơn.
- Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng PPDH mới phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
- Cuối cùng, mua một tên miền, xây dựng hẳn một trang web về HH để dễ quản
lý, tùy biến theo yêu cầu.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn, nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các chuyên gia và
các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện blog.
1. Nguyễn Duy Bảo (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học, NXB Bưu điện.
2. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2006), Giảng dạy giáo trình hóa học ở trường THPT, ĐHSP
5. Trịnh Văn Biều (2005), Lí luận dạy học hóa học, ĐHSP TP.HCM.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Hóa học 8, NXB Giáo dục.
7. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Hóa Học 8 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.
9. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2005), Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) môn hóa học, Quyển
1, NXB Giáo dục.
10. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2007), Tài liệu bồi dưỡng
2, NXB Giáo dục.
11. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học (2008), Những vấn đề chung về
đổi mới giáo dục THCS, NXB Giáo dục.
12. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn hóa học THCS, NXB Giáo dục Việt Nam.
13. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và
đại học – Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở
trường Cao đẳng sư phạm”, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo
trình Cao đẳng sư phạm đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học,
Bộ Giáo dục & Đào tạo, tr. 6-57.
15. Nguyễn Cương (2008), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,
ĐHSP Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới.
17. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới PP
DH ở trường phổ thông, Dự án phát triển giáo dục THPT.
18. Lê Hoàng Dũng (2009), Bài tập thực hành hóa học 8, NXB Giáo dục Việt
Nam.
19. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và kỹ thuật.
20. G.G. Điôghênôp, Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học, NXB Thanh Niên.
21. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes.
22. Cao Cự Giác (2005), Thiết kế bài giảng hóa học THCS 8, tập 1, NXB Hà Nội.
23. Cao Cự Giác (2005), Thiết kế bài giảng hóa học THCS 8, tập 2, NXB Hà Nội.
24. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lí học, NXB Giáo dục.
25. Phạm Thị Ngọc Hoa (2004), “Về chương trình, sách giáo khoa Hóa học 8 mới
và một số điểm cần quan tâm”, Tạp chí Giáo dục số 88 (6/2004), tr.32.
26. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học theo
mô hình tương tác”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục tháng 10 năm 1997, tr.13-14.
27. Nguyễn Văn Lê (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB trẻ,
tr.126 – 140.
28. Trần Ngọc Mai, Khám phá thế giới hóa học (2006), NXB giáo dục.
29. Nick Arnord (2009), Hóa học một vụ nổ ầm vang, NXB trẻ.
30. Phạm Thị Thanh Nga (2000), Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở
trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
31. Quách Tuấn Ngọc (2005), Vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, Báo cáo
về ICT in Education.
32. Lê Huy Nguyên, (2004), Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp dạy học
theo hướng tích cực trong giảng dạy phần phi kim lớp 10 ban khoa học tự
nhiên trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
33. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục
quan trọng trong chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông, ĐHSP Hà
Nội.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, tập 1, NXB giáo dục.
35. S.Rassekh, G.Vaideneau (1987), Les contenus de I'éducation - Perspectives
mondiales d'ici a I'an 2000, UNESSCO, Paris.
36. Nguyễn Thị Sửu, Tổ chức quá trình dạy học, ĐHSP Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (2007), Phương pháp dạy học hóa học ( phần
2), NXB khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
38. Đinh Thị Phương Thanh, Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực,
tự lực và sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ Vật lý, ĐHSP TP.HCM.
39. Nguyễn Vũ Thị Cẩm Thạch (2008), Nâng cao chất lượng dạy học hóa học lớp
11 thông qua việc xây dựng blog dạy học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
40. Lâm Quang Thiệp (2003), “Công nghệ mới và phương pháp dạy học”, Đổi
mới phương pháp dạy học trong các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo
viên THCS.
41. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, ĐHSP TP.HCM.
42. Cao Thị Thặng, Vũ Anh Tuấn (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học môn hóa học THCS, NXB giáo dục.
43. Vũ Anh Tuấn (Chủ biên), Phạm Tuấn Hùng (2003), Bồi dưỡng hóa học THCS,
NXB Giáo dục.
44. Nguyễn Phú Tuấn (2010), Thực nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông, ĐHSP Hà Nội.
45. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương, Ngô Ngọc An, Đỗ Tất Hiển (2006), Bài tập
Hóa học 8, NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập trắc nghiệm Hóa học 8, NXB giáo dục Việt
47. Nguyễn Xuân Trường (2009), Hóa học với thực tiễn và đời sống – Bài tập ứng
dụng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
48. Nguyễn Xuân Trường (2009), Bài tập nâng cao Hóa học 8, NXB Giáo dục.
49. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hóa học vui, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
50. Phạm Quốc Trung, Phạm Trương (2010), Hướng dẫn giải bài tập Hóa học 8
theo chủ đề, NXB Giáo dục Việt Nam.
51. Phạm Trương, Huỳnh Văn Út (2010), Bộ đề kiểm tra kiến thức Hóa học 8,
NXB Giáo dục Việt Nam.
52. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng thiết kế web (Dreamweaver).
53. Trung tâm Tin Học ĐHSP (2006), Bài giảng Flash.
54. Trung tâm Tin Học ĐH Hoa Sen (2010), Lập trình Web căn bản.
55. Trung tâm Tin Học ĐH Hoa Sen (2010), Thiết kế Web.
56. Vũ Bội Tuyền, Những nhà hóa học nổi tiếng thế giới, NXB Thanh Niên.
57. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập Hóa học 8, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
58. Phan Thị Vinh (2008), Dạy học tương tác thông qua blog dạy học chương
Halogen – Hóa học lớp 10 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
59. Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Phương Đông.
60. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2008), Đại từ điển
tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia TP.HCM.
61. http://victonh.wordpress.com
62. http://vn.360plus.yahoo.com/cunghochoahoc
63. http://www.chemistryland.com
64. http://www.yteach.com
65. http://www.saskschools.ca
66. http://chemistry.about.com
67. http://vn.360plus.yahoo.com/akj-joy/article?mid=4620#bd
68. http://www.thanhnien.com.vn/Pages/20110208/hoc-va-on-thi-qua-mang.aspx
69. http://tuoitre.vn/Nhip-song-tre/386187/Blog-cua-co-giao-Tam.html
70. http://vi.wikipedia.org/wiki/Blog
71. http://www.pup.edu.vn/giao-duc-dao-tao/201ctro-choi-hoc-tap201d-2013-hinh-
thuc-tich-cuc-trong-giang-day-hien-dai
72. http://www.tamlyhoc.net
73. http://giaovien.net
74. http://dayvahoc.net
75. http://www.ebook.edu.vn
1. PHT bài 4 “Nguyên tử”.
2. PHT bài 5 “Nguyên tố hoá học”.
3. Thống kê đánh giá của HS trường Lê Lai về blog.
4. Thống kê đánh giá của HS trường LSTS về blog
5. Bài báo “Blog của cô giáo Tâm” trên Tuổi trẻ online.
6. Bài báo “Blog của cô giáo” trên báo Thiếu niên Tiền Phong.
7. Bài báo “Làm bạn học trò qua blog” trên báo Tuổi trẻ chủ nhật.
8. Một đĩa đính kèm.
Trong đó có Phần Phụ lục gồm các file:
- Phiếu điều tra GV.
- Phiếu điều tra HS.
- Code css giao diện blog HH 8.
- Đề kiểm tra 15 phút chương 1 và chương 4.
- Đề kiểm tra 1 tiết chương 1 và chương 4.
- Video Chương trình Ngày chủ nhật của em trên HTV9 (có tiết mục phỏng vấn
tác giả blog HH 8).
- Video Tiết học lớp TN ở trường Đinh Thiện Lý.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 4: NGUYÊN TỬ
I Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt …………………………….. và ……………………………
II Cấu tạo nguyên tử
1) Hạt nhân
+ …………… (ký hiệu:……., điện tích: ………………...).
+ ……………… (ký hiệu:……., điện tích: ………….......).
2) Lớp vỏ
+ ……………… (ký hiệu:……., điện tích: ………………...).
+ ……………. chuyển động quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng …………
Số
* Vì nguyên tử trung hoà về điện nên :
* Khối lượng nguyên tử tập trung ở đâu? Giải thích.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 5: NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
I Nguyên tố hóa học là gì?
1) Định nghĩa:
- Nguyên tố hóa học là tập hợp những ……………………………………., có cùng
số ……………… trong hạt nhân.
- Số ………………. là số đặc trưng của một nguyên tố.
VD 1: Dựa vào sgk trang 42, điền vào chỗ trống
Số proton Tên nguyên tố
Kali
13
35
VD 2:
a) Hãy điền số thích hợp vào các ô trống ở bảng sau:
Số p Số n Số e
Nguyên tử 1 19 20
Nguyên tử 2 20 20
Nguyên tử 3 19 21
Nguyên tử 4 17 18
Nguyên tử 5 17 20
b) Trong 5 nguyên tử trên, những cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 nguyên tố hóa học?
Vì sao?
…………………………………………………………………………
c) Tra bảng (SGK Tr.42) để biết tên các nguyên tố đó.
……………………………………………………..…………………..
2) Kí hiệu hóa học (KHHH)
Kí hiệu hoá học biểu diễn …………………. và chỉ …………………. của nguyên tố
đó.
VD 1: 2 O : 2 nguyên tử Oxi
Năm nguyên tử Kẽm : ………………….
VD 2: Em hãy điền tên, KHHH và các số thích hợp vào những ô trống trong bảng
sau: ()
Tên nguyên Tổng số hạt trong
tố KHHH nguyên tử Số p Số e Số n
(Dựa vào sgk tr.42)
(p + n + e)
34 12
15 16
18 6
16 16
II Có bao nhiêu nguyên tố hóa học?
Tính đến năm 2006, có 118 nguyên tố hóa học.
…………….. là nguyên tố chiếm gần nửa khối lượng của vỏ trái đất.
III Nguyên tử khối (NTK)
Nguyên tử khối là ………………….. nguyên tử tính bằng đơn vị ………….
VD: C = 12, H =1 , Fe = 56
* Quy ước:
1đvC =…………………………………….
2) Ý nghĩa:
- Cho biết …………………………………………………………………….
VD: So sánh S và O VD: So sánh Mg và Cr
Giải Giải
………………………………….. …………………………………..
- Xác định …………………………………………………………………
VD 1: X = 23 ⇒ X là Natri, KHHH Na
VD 2: NTK của R nặng gấp 14 lần nguyên tử H. R là nguyên tố nào?
Giải
………………………………………………………………………………
- Tính ………………………………………………………………………
VD 1: O = 16 ⇒ mO = …………………………………….. (g)
VD 2: Ca = 40 ⇒ mCa = …………………………………… (g)
Thống kê đánh giá của HS về blog (Trường Lê Lai)
1 2 3 Tiêu chí đánh giá TB (Bình (Tốt) (Rất
thường) tốt)
- Blog thân thiện vì có giao diện 7 23 92 2.70 đẹp, màu sắc hài hòa. Chuẩn
- Blog là nguồn tư liệu hỗ trợ tốt bị bài 1 20 101 2.82 cho HS.
HS hiểu bài, tiếp thu bài một cách Trong 5 35 82 2.63 nhanh chóng. giờ học
2 Rèn luyện kỹ năng giải bài tập. 24 93 2.75
Trao đổi với GV về các kiến thức 6 26 90 2.69 Sau giờ chưa hiểu hoặc các vấn đề khác. học Tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua 0 19 103 2.84 các nội dung trên blog.
Thống kê đánh giá của HS về blog (Trường LSTS)
- Blog thân thiện vì có giao diện 3 15 37 2.62 đẹp, màu sắc hài hòa. Chuẩn
- Blog là nguồn tư liệu hỗ trợ tốt bị bài 0 10 45 2.82 cho HS.
HS hiểu bài, tiếp thu bài một cách Trong 0 9 46 2.84 nhanh chóng. giờ học
0 Rèn luyện kỹ năng giải bài tập. 11 44 2.80
Trao đổi với GV về các kiến thức 1 21 33 2.58 Sau giờ chưa hiểu hoặc các vấn đề khác. học Tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua 0 5 50 2.91 các nội dung trên blog.
Bài báo “Blog của cô giáo Tâm” trên Tuổi trẻ online
Bài báo “ Blog của cô giáo” trên báo Thiếu niên Tiền Phong số 65+66
(8/2010)
Bài báo “Làm bạn học trò qua blog” trong chuyên mục Gặp gỡ qua mạng của
báo Tuổi trẻ chủ nhật (19/12/2010)