ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

MÈ VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TIẾP CẬN

VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ

NÔNG DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

MÈ VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TIẾP CẬN

VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ

NÔNG DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Văn Điền. Các số liệu và kết quả

nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ

nguồn gốc.

Học viên

Mè Văn Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các

thầy, cô giáo, các đơn vị, gia đình và bạn bè để tôi hoàn thành bản Luận văn

của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát

triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi những

kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo

PGS.TS. Trần Văn Điền đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo

tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới UBND, Phòng NN&PTNT, Chi

cục thống kê huyện Yên Châu và chi nhánh Ngân hàng Agribank, chi nhánh

Ngân hàng CSXH huyện Yên Châu, cán bộ các địa phương và hộ nông dân ở

3 xã Mường Lựm, Chiềng Khoi và Chiềng Pằn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

tiến hành nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân

những người đã động viên và giúp đỡ tôi về trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày.... tháng .... năm 2019

Học viên

Mè Văn Dũng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................ ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 5

1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn .... 5

1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng ....................................................... 8

1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ thống

tín dụng chính thống ở nông thôn ............................................................................. 11

1.1.4. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả năng tiếp

cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân ......................................................... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 18

1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước ................................... 18

1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao khả năng tiếp

cận vốn tín dụng của hộ nông dân đối với nguồn vốn này ở Việt Nam .......................... 19

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................ 23

1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu ..................................................................... 25

1.4.1. Các nghiên cứu trên đã giải quyết được một số vấn đề .................................. 25

1.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................ 26

iv

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 27

2.1.2. Kinh tế xã hội .................................................................................................. 27

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân điều tra ....... 29

2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống

trên địa bàn vùng nghiên cứu .................................................................................... 30

2.2.3. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân

trên địa bàn điều tra ................................................................................................... 30

2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính

thống của hộ nông trên trên địa bàn huyện Yên Châu .............................................. 30

2.2.5. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu ..................... 30

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30

2.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống và khung phân tích ....................................... 30

2.3.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ......................................................... 33

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33

2.3.4. Xử lý số liệu, Phương pháp phân tích ............................................................. 34

2.3.5. Phương pháp đánh giá nông dân có sự tham gia (PRA) ................................. 35

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 37

3.1. Đặc điểm của các hộ nông dân điều tra ............................................................. 37

3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động .................................................................... 37

3.1.2. Tình hình đất đai của hộ điều tra ..................................................................... 39

3.1.3. Tình hình tham gia các tổ chức đoàn hội ........................................................ 39

3.1.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ........................................................... 39

3.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn

huyện Yên Châu ........................................................................................................ 40

3.2.1. Đặc điểm của hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn huyện Yên Châu ......... 40

v

3.2.2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống ...................... 42

3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thống ........................ 44

3.2.4. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng chính thống ................................... 50

3.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Yên Châu ................................................................................................. 52

3.3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông dân

Yên Châu .................................................................................................................. 52

3.3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ

nông dân tại huyện Yên Châu ................................................................................... 53

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu ............................................................... 65

3.4.1. Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân ....................................................... 65

3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng....................................................... 68

3.4.3. Nhóm nhân tố chính sách Nhà nước ............................................................... 71

3.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu ............................................................... 73

3.5.1. Về đặc điểm của chủ hộ .................................................................................. 73

3.5.2. Giải pháp về nguồn lực ................................................................................... 74

3.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 76

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 79

1. Kết luận ................................................................................................................. 79

2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

HND : Hội Nông dân

HPN : Hội Phụ nữ

HTTD : Hệ thống tín dụng

HTTDNT : Hệ thống tín dụng nông thôn

HTX : Hợp tác xã

NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

PCT : Phi chính thống

QTDND : Qũy tín dụng nhân dân

TCTD : Tổ chức tín dụng

TCTDVM : Tổ chức tín dụng vi mô

TDCT : Tín dụng chính thống

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2016-2018 .......................... 28

Bảng 3.1. Thông tin chung về các hộ nông dân điều tra ........................................ 37

Bảng 3.2. Đặc điểm của các tổ chức tín dụng chính thống .................................... 41

Bảng 3.3. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống

huyện Yên Châu năm 2016-2018 .......................................................... 43

Bảng 3.4. Tình hình cho vay đến các ngành sản xuất của Agribank ..................... 46

Bảng 3.5. Lãi suất cho vay và huy động của Agribank huyện Yên Châu .............. 47

Bảng 3.6. Tình hình cho vay theo ngành của Ngân hàng chính sách xã hội .......... 48

Bảng 3.7. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng (đến 31 tháng 12 hàng năm) ...... 50

Bảng 3.8. Thực trạng khả năng nhận được khoản vay tín dụng chính thống

của hộ nông dân huyện Yên Châu ......................................................... 54

Bảng 3.9. Tổng hợp các khoản vay TDCT phân theo tổ chức cho vay ................. 56

Bảng 3.10. Mức độ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ nông

dân trên địa bàn huyện Yên Châu .......................................................... 56

Bảng 3.11. Đặc điểm của các hộ có/không vay vốn từ nguồn vốn tín dụng

chính thống ............................................................................................. 58

Bảng 3.12. Kết quả về khoản vay hộ nhận được tại các TCTDCT .......................... 59

Bảng 3.13. Kết quả điều tra về kỳ hạn vay vốn của các hộ tại địa phương ............. 60

Bảng 3.14. Đặc điểm của khoản vay, mục đích sử dụng và nguồn cung cấp .......... 62

Bảng 3.15. Quy mô trung bình của các khoản vay theo nguồn so với thu nhập

bình quân của hộ .................................................................................... 64

Bảng 3.16. Tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng cố định về khả năng tiếp cận

vốn vay TDCT theo loại và mục đích sử dụng ...................................... 65

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín dụng

tại các tổ chức tín dụng chính thống ...................................................... 69

Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các hộ nông dân về chính sách ưu đãi, hỗ trợ

lãi suất cho vay ....................................................................................... 72

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Khung phân tích nghiên cứu hệ thống tín dụng chính thống .................... 32

Hình 3.1. Biểu đồ tình hình sử dụng vốn huy động và hoạt động cho vay ............... 44

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo tổ chức cho vay (%) .................................. 51

Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ qua các năm ............................. 52

Hình 3.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ

nông dân Yên Châu ................................................................................ 52

Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu tiếp cận thông tin vốn vay của hộ nông dân ..................... 53

Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ % khoản vay/tổng khoản vay TDCT ................................... 55

ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ nông

dân trên địa bàn huyện Yên Châu.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng chính thống của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tiếp cận nguồn vốn tín

dụng chính thống của các hộ nông dân.

2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân điều tra.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên

địa bàn vùng nghiên cứu.

- Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân

trên địa bàn điều tra.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính

thống của hộ nông trên trên địa bàn huyện Yên Châu.

- Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống và khung phân tích

3.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

3.1.2. Khung phân tích

3.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

3.3. Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

3.4. Xử lý số liệu

3.5. Phương pháp phân tích

3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

x

3.5.2. Phương pháp so sánh

3.6. Phương pháp đánh giá nông dân có sự tham gia (PRA)

4. Kết quả nghiên cứu

Mặc dù có một số khác biệt về đặc điểm giữa các hộ được nhận tín dụng từ 2

tổ chức TDCT với các hộ không được nhận tín dụng, các phân tích thống kê về hộ

cho thấy sự khác biệt này là không đáng kể. Có 81,82% chủ hộ trong tổng số hộ

nông dân điều tra là nam giới nhận được các khoản vay. Tỷ lệ hộ đã kết hôn là

86,36%, 29,55% số hộ cho rằng tiếp cận nguồn vốn TDCT do từng gặp phải cú sốc

về kinh tế. Có sự mất cân đối về khả năng tiếp cận tín dụng giữa các đối tượng với

các tổ chức TDCT. Cụ thể, nhóm bao gồm hộ nghèo và cận nghèo là đối tượng tiếp

cận được ít nhất với tỷ lệ 23,9% trong tổng cơ cấu hộ điều tra từng vay vốn và

19,6% hộ vay thường xuyên

Kết quả phân tích cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ nông

dân huyện Yên Châu bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố như sau: (i) Nhóm nhân tố

đặc điểm của hộ nông dân: Bao gồm các nhân tố tuổi, giới tính, trình độ, địa vị xã

hội, thu nhập, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp, mục đích vay

của hộ. (ii) Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng: Bao gồm lãi suất cho vay, thủ

tục vay và thời hạn vay. (iii) Nhóm nhân tố Chính sách Nhà nước: Bao gồm các

chính sách hỗ trợ lãi suất.

5. Kết luận

1) Huyện Yên Châu, các hộ nông dân có thể tiếp cận với nguồn TDCT qua 2

tổ chức chính: Ngân hàng NN&PTNT (Agribank) và ngân hàng Chính sách Xã hội

(NHCSXH). Trong tổng nguồn cung tín dụng, các khoản vay từ Agribank có tỷ lệ

giảm dần trong khi các khoản vay từ NHCSXH có xu hướng tăng dần. Cụ thể,

Agribank cũng là tổ chức đứng đầu về lượng vốn huy động (năm 2018 là 704.555

triệu đồng). Tuy nhiên, tăng trưởng mạnh nhất là HNCSXH với mức tăng trưởng

bình quân các năm là 125,5 %. Nguồn vốn huy động của NHCSXH 97,09 % là

nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

2) Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng chính thống ở huyện Yên Châu khá

cao so với khu vực nông thôn ở các huyện, tỉnh khác, với 55,6% các hộ nắm giữ các

xi

khoản vay dưới một hình thức nào đó trong năm 2018. 58,9% hộ có nhu cầy vay tiếp

vốn sản xuất kinh doanh, trong đó dưới 5% số hộ làm đơn xin vay vốn mà không

được nhận tín dụng. Mức vốn tín dụng bình quân của mỗi khoản vay từ khu vực

chính thống là 59,41 triệu đồng. Các hộ có khoản vay tại Agribank trên 50% thu

nhập của hộ trong năm 2018. Trong khi đó, các khoản vay NHCSXH bằng 39,67 %

thu nhập của hộ. Trên 59% các khoản vay từ Agribank được sử dụng trong nông

nghiệp, con số này giảm còn khoảng 47% trong năm 2018. Trên thực tế, chỉ có

khoảng 30% các khoản vay từ NHCSXH được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp

vào năm 2018.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở các quốc gia có thu nhập thấp, những lựa chọn kinh tế của hộ gia đình

nghèo thường bị hạn chế bởi thị trường tài chính địa phương hoạt động không hiệu

quả (Banerjee và Duflo, 2007). Một vấn đề quan trọng là khả năng các hộ gia đình

có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính, đặc biệt là ở các khu vực chính thống: Ví

dụ, việc tiếp cận các khoản vay để đầu tư tăng năng suất có tiềm năng dẫn đến tăng

trưởng kinh tế thông qua giúp đỡ nông dân và các nhà đầu tư phát triển sản xuất

theo quy mô và tạo ra nguồn lợi nhuận cần thiết đưa họ thoát khỏi đói nghèo.

Tại các quốc gia đang phát triển, giải pháp ứng phó điển hình cho sự thiếu

vắng này là việc thành lập các tổ chức tài chính vi mô. Những tổ chức này đa phần

hoạt động trên cơ sở phi lợi nhuận, cung cấp các khoản vay nhỏ cho người dân,

những người không vay được vốn từ các tổ chức tài chính chính thống. Các tổ chức

này chứng tỏ được hiệu quả trên nhiều khía cạnh nhưng lại bị chỉ trích vì không tiếp

cận được đến những đối tượng rất nghèo và thiếu hiệu quả về mặt chi phí (Cull và

cộng sự, 2009);

Một cách tiếp cận khác nhằm khắc phục thất bại của những tổ chức tài chính

chính thống trong việc tiếp cận tới những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất là

việc Chính phủ đảm bảo tiếp cận tín dụng. Tại Việt Nam, tầm quan trọng của tín

dụng cho nông dân được thừa nhận rõ ràng trong các chính sách của Chính phủ liên

quan tới việc cung cấp tín dụng. Tín dụng chính thống được cung cấp cho các hộ

gia đình nông thôn thông qua hai ngân hàng nhà nước chính: Ngân hàng Chính sách

Xã hội (NHCSXH) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).

Trong khi Agribank hoạt động trên cơ sở thương mại thì NHCSXH hoạt động giống

một tổ chức tài chính vi mô và được coi như một công cụ chính sách xã hội chính

trong việc tiếp cận đến những người nghèo ở nông thôn. NHCSXH cung cấp những

chương trình cho vay ưu đãi với lãi suất thấp (đôi khi bằng 0) cho những hộ gia

đình mục tiêu bao gồm người nghèo, hoàn cảnh khó khăn hay tàn tật.

Mặc dù vậy, khả năng cung cấp tín dụng từ các tổ chức chính thống này chưa

đủ mạnh để hạn chế sự tồn tại và hoạt động một cách mạnh mẽ của các tổ chức tín

2

dụng phi chính thống và cá nhân chuyên cho vay nặng lãi (Nguyễn Quốc Oánh và

Phạm Thị Mỹ Dung, 2010).

Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân hàng

phục vụ nông nghiệp, nông thôn có nhiều đổi mới, đã thu hút các ngân hàng, tổ chức

tín dụng tham gia, đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Theo đánh

giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết nông dân Việt Nam đã có điều

kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức tín dụng vi mô.

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của khu vực nông thôn, tín dụng nông

thôn Việt Nam vẫn chưa phát huy tối đa tiềm năng của các tổ chức tín dụng nông

thôn, hiệu quả hoạt động còn thấp, đặc biệt chưa có hệ thống cảnh báo rủi ro sớm đối

với khách hàng ở khu vực nông thôn. Sự kết hợp hoạt động giữa các tổ chức tín dụng

nông thôn trong nước với hệ thống tín dụng nông thôn quốc tế còn nhiều hạn chế.

Việc phân bổ nguồn vốn khu vực này chưa thực sự trọng tâm, trọng điểm, chưa cân

đối với nhu cầu và khả năng tạo ra hàng hóa. Trong khi đó, sự cạnh tranh giữa các tổ

chức tín dụng vi mô ở nông thôn đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.

Kinh tế của huyện Yên Châu đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, song song

với quá trình đô thị hóa. Chính vì thế, nhu cầu về vốn cho các hộ ngày càng cao đặc

biệt là các hộ nông dân. Nhiều ngân hàng thương mại vẫn dễ dàng hơn khi cung cấp

dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp lớn, các cá nhân giàu trong khu vực nông thôn.

Trong khi đó, những hộ nghèo và vừa thoát nghèo lại khó khăn trong vay vốn, khiến

người đi vay nản trí và nghĩ cách xoay sở bằng các nguồn vốn khác, điều này làm mất

cân đối hệ thống tín dụng chính thống tại huyện Yên Châu.

Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng với các hộ nông dân, đồng thời

đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng cần hoàn thiện hơn

nữa hoạt động cho vay với các hộ nông dân. Những vấn đề đặt ra như: Ai là người

nhận được khoản vay? Lượng vốn vay nhận được có đúng như kỳ vọng của hộ nông

dân hay không? Quy trình, thủ tục vay như thế nào để các hộ nông dân dễ dàng tiếp

cận được với vốn tín dụng? Làm thế nào để nguồn vốn tín dụng chính thống có thể

đến được với các hộ nông dân ngày càng nhiều? Để góp phần trả lời những câu hỏi

trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn tín dụng

chính thống của các hộ nông dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ nông

dân trên địa bàn huyện Yên Châu.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng chính thống của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tiếp cận nguồn vốn tín

dụng chính thống của các hộ nông dân.

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân và các tổ chức tín dụng

chính thống trên địa bàn huyện Yên châu như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Châu, tập trung ở 3 xã

Mường Lựm, Chiềng Khoi và Chiềng Pằn.

- Địa điểm: Phòng NN&PTNT huyện Yên Châu, UBND huyện, xã; Ngân

hàng Agribank chi nhánh huyện Yên Châu, Ngân hàng CSXH chi nhánh huyện Yên

Châu; các tổ chức Đoàn thể; các bộ phận chức năng ở những xã thuộc địa điểm

nghiên cứu.

3.3 Thời gian

Đề tài tiến hành nghiên cứu các thông tin, số liệu trong khoảng thời gian từ

đầu năm 2016 đến cuối năm 2018 và đề xuất giải pháp cho một số năm tiếp theo.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức

tín dụng trong hệ thống tín dụng chính thống tại huyện Yên Châu, từ đó cho thấy sự

khác biệt về khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống giữa các nhóm đối tượng

vay vốn tại huyện Yên Châu. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho

những nghiên cứu tiếp theo về khả năng tiếp cận tín dụng trong hệ thống tín dụng

chính thống tại Việt Nam.

4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng nhằm nâng

cao năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân, đồng

thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và cá nhân nhằm

góp phần nâng cao đời sống kinh tế, dân sinh yên tâm sản xuất.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn

1.1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng

Tín dụng là "phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và

người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử

dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn

trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho người cho vay

kèm theo một khoản lãi".

Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn

tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự

vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính

sự hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù

tín dụng với các phạm trù cấp tài chính khác. (Mai siêu và cs, 2002).

Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà cho

vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là sự vay

mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định; Tức là

khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của người đi

vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ

kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin (Mai Siêu, 1998, T53).

Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự phát

triển mạnh mẽ, với các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn như một đòi hỏi cần thiết

khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều

kiện sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn

nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng phát

triển kinh tế đất nước.

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng nông thôn

Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay, nhằm

mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng

6

nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng, đảm bảo mua

sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới hoặc cải thiện

cuộc sống của người dân nông thôn.

Trước kia, tín dụng nông thôn thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu

đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm tín dụng nông thôn gắn liền với

các chính sách tín dụng cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và

phát triển khu vực nông thôn.

Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của chương

trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung vào việc tăng cường

các nỗ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương tiện nhằm củng cố nền

kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và chủ trang trại thường xuyên có được

nguồn vốn để duy trì sản xuất của họ, sau đó hoàn trả khoản vay khi vật nuôi và cây

trồng được bán. Tín dụng được mở rộng như một phương tiện của việc giữ cân bằng

giữa nhập khẩu và xuất khẩu, bằng cách đảm bảo một phần trăm nhất định của cây

trồng và các sản phẩm nông nghiệp khác được sản xuất trong nước

(http://www.wisegeek.com/.).

Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng nông thôn. Liên hiệp

quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mô”

(http://www.microfinancegateway.com), đánh dấu một bước tiến vượt bậc của tín dụng

vi mô nói riêng, tín dụng nông thôn nói chung từ những thử nghiệm trong thập kỷ 70

của thế kỷ XX tới một trào lưu mang tính toàn cầu. Tín dụng nông thôn không chỉ lôi

cuốn sự chú ý của các nhà tín dụng, các nhà làm phát triển mà còn tạo sự quan tâm lớn

đối với các nhà báo, chuyên gia nghiên cứu, các chuyên gia làm luật và công chúng nói

chung trên toàn thế giới. Ngày 13/10/2006, giải thưởng Nobel hòa bình đã được trao

cho Muhammed Yunus và trước đó ông đã nhận được 61 giải thưởng quốc tế cho

những đóng góp của ông đối với tín dụng nông thôn (Trần Kiên - Thùy Linh, 2006,

tr.1). Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng phương thức tín

dụng vi mô hỗ trợ người nghèo thoát nghèo. Ông đã nổi tiếng trên thế giới từ những

năm cuối thập kỷ 70 với hoạt động tín dụng vi mô cho khu vực nông thôn và ngân

hàng Grameen tại Bangladesh. Giải thưởng này là sự ghi nhận của thế giới về vai

7

trò của tín dụng vi mô trong cuộc chiến chống đói nghèo và hỗ trợ nông thôn phát

triển (Lê Thị Lân, 2006, tr.1).

1.1.1.3. Khái niệm hệ thống tín dụng nông thôn

Các tổ chức tín dụng nông thôn đã ra đời từ khi có hoạt động tín dụng, chủ

yếu là hoạt động của khu vực phi chính thức như các phường hụi họ, vay nợ lẫn

nhau giữa bạn bè, họ hàng và những người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 50,

các chiến lược phát triển của những nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát

triển nông nghiệp, giúp đỡ người nghèo và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân

chúng ở nông thôn đã thực hiện những chương trình cung cấp tín dụng lãi suất thấp

với mục tiêu phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nông thôn. Vào những

năm 70 của thế kỷ XX, các cơ quan thuộc sở hữu Nhà nước chiếm ưu thế trong việc

cung cấp tín dụng sản xuất đến những người trước kia chưa bao giờ tiếp cận được

các hình thức tín dụng chính thức. Tuy nhiên mô hình tín dụng bao cấp này đã dẫn

đến thất thoát một lượng vốn lớn và yêu cầu phải tái cấp vốn liên tục để tiếp tục

hoạt động. Điều đó chứng tỏ rằng cần phải đưa các giải pháp theo cơ chế thị trường

cho tín dụng nông thôn, dẫn đến một cách tiếp cận mới coi tín dụng nông thôn như

một bộ phận không thể tách rời của toàn bộ hệ thống tín dụng.

Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung

cấp dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ

chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu

trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của HTTDNT

thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của các ngân

hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho

vay, chuyển tiền, bảo hiểm (Fries và cộng sự, 2003, tr.35).

Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mô (TCTDVM) có chút khác

nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp dịch vụ tín

dụng là chính người nghèo. Các dịch vụ khác thường không có hoặc chỉ rất giới hạn

như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham gia. Các tổ chức tín dụng vi

mô ngoài việc cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm,

phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về tín dụng cũng như khả năng quản lý

8

giữa các thành viên trong nhóm (Ledgerwood, 1999, tr.14). Tuy vậy, nói tới

HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các HTTDNT cung cấp

dịch vụ tín dụng vi mô.

1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng

1.1.2.1. Bản chất tín dụng

Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức và bản chất của tín dụng,

được thể hiện ở các phương diện sau:

+ Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử

dụng trong một thời gian nhất định.

+ Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng

để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.

+ Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại cho

người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này được gọi là

tiền lãi.

Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập

đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Trong mối

quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật

hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trung thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu

ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.

1.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng

Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng cơ

bản sau:

- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của

người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.

Đó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tệ này

xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo thoả

thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền, chức

năng bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.

Các tổ chức, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng đến không muốn vốn

đó nằm im, không sinh lời nên đã nhượng cho tổ chức cá nhân khác thiếu vốn cần

sử dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.

9

Nhà nước, ngân hàng đã sử dụng chức năng này của tín dụng để thu hút vốn

nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu vốn được thực

hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục được tình trạng thừa thiếu vốn, vừa phát

huy hiệu quả sử dụng vốn.

Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con đường:

Phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua trung gian

và phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới tức là qua

trung gian tài chính.

- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng.

Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân hình

thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các doanh

nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này thúc đẩy thị

trường vốn ngắn hạn và dài hạn ngày càng sôi động và mở rộng.

- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng.

Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay có

vốn cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có

tiền lời, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn. Chính vì

vậy mà họ phải kiểm tra sử dụng vốn của người vay.

Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng

việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.

1.1.2.3. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường

Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền

kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu thức

nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức biểu

hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng (Đỗ Tất Ngọc, 2007),...

- Theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn (thời

hạn từ 1 năm trở xuống) và tín dụng trung hạn (thời hạn từ 1 năm đến 5 năm) và tín

dụng dài hạn (thời hạn trên 5 năm).

10

- Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu là tín dụng

sản xuất, lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.

- Theo hình thức biểu hiện của vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng tiền

và tín dụng bằng hiện vật.

- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm các loại sau:

Một là, tín dụng thương mại. Đó là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh

nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ

nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi là kỳ phiếu

thương mại hay thương phiếu.

Hai là, tín dụng ngân hàng. Đó là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ

chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại tín

dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.

Ba là, tín dụng Nhà nước. Đó là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các

tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng

lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội bằng cách phát hành trái phiếu, công

trái Nhà nước. Nhà nước có thể cho dân cư vay vốn từ quỹ Kho bạc Nhà nước theo

các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.

Bốn là, tín dụng tư nhân, cá nhân. Đây là quan hệ tín dụng giữa tư nhân với

tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em, họ hàng,

làng xóm…

Năm là, tín dụng thuê mua. Hình thức này là quan hệ tín dụng giữa các

doanh nghiệp (người thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng

thuê mua).

Sáu là, một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch

vụ cầm đồ hay bán non nông sản…

- Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể được chia thành tín dụng chính

thống và không chính thống.

+ Tín dụng chính thống là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua

các tổ chức tài chính tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động công khai theo

11

luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền Nhà nước các cấp. Các tổ

chức tín dụng chính thống bao gồm các hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, Quỹ

tín dụng Nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết kiệm cho vay vốn do

các đoàn thể xã hội thành lập. Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ

thống tín dụng quốc gia.

+ Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm ngoài

tổ chức chính thống kể trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý của Nhà nước,

nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người cho vay, để họ tránh

rủi ro về tín dụng.

1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ thống

tín dụng chính thống ở nông thôn

1.1.3.1. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân

a) Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân - sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành kinh tế có những đặc điểm khác với những ngành

khác. Để đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân đòi hỏi phải có chính sách phù hợp

với sản xuất nông nghiệp.

Chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi khá dài và phức tạp, độ rủi ro cao so với

ngành sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng loại chu kỳ sản xuất dài ngắn khác nhau

mà yêu cầu vốn cũng khác nhau. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn phải

phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo đặc tính của nó.

b) Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân

Trong phát triển kinh tế đất nước nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân

nói riêng, vốn đóng một vai trò không thể thiếu được. Vốn là một trong những yếu

tố đầu vào quan trọng nhất của bất cứ ngành sản xuất nào. Cuộc điều tra kinh tế xã

hội do nhiều tổ chức khác nhau tiến hành đều cho một kết quả chung là đa số hộ ở

nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. “Thiếu vốn là nguyên nhân

hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và

tăng thu nhập ở nông thôn”.

12

Đối với khu vực nông thôn huyện Yên Châu, trong nền kinh tế thị trường

hiện nay vai trò của tín dụng đã thay đổi về bản chất so với kinh tế tập trung

trước kia. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được xem như công cụ cấp phát thay

ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị trường: tín dụng là tập trung huy động

nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển

kinh tế, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng

thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển

cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn (Nguyễn

Bích Đào, 2008). Do đó vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:

- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn

- Vốn tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn

tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.

- Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao

động và tài nguyên thiên nhiên.

- Vốn tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông

dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.

- Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề

mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.

- Vốn tín dụng giúp cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,

tăng cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.

- Vốn tín dụng nông thôn góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc

sống tinh thần vật chất cho người nông dân.

- Vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hộ nông dân, đặc biệt là

những hộ nghèo.

- Vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho những lao động nông nghiệp

dư thừa ở nông thôn.

Tóm lại, tiếp cận vốn tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đến phát triển kinh tế nói

chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đảng và Nhà nước đã có

13

những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng như một

công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn. Ngày nay, vốn

tín dụng đến với hộ nông dân ngày càng nhiều và đa dạng về hình thức, cùng với sự

hỗ trợ của các tổ chức tín dụng trong nước thì sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như

SIDA, UNDP, PAO… cũng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển nông

nghiệp và kinh tế hộ nông dân.

1.1.3.2. Cấu trúc hệ thống tính dụng chính thống trong nông thôn

a. Cấu trúc hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn

* Theo phương diện pháp lý

- Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và

hoạt động theo luật pháp. Những tổ chức này hoạt động dưới sự kiểm tra và giám

sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đó là hệ thống các NHTM, ngân hàng tiết

kiệm, quỹ tín dụng và công ty tài chính...

- Khu vực tín dụng bán chính thống: Là những tổ chức hoạt động tín dụng

không đặt dưới sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của NHNN. Bao gồm sự tham gia

của các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân...; Chương trình tín dụng

ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức

phi Chính phủ và một số tổ chức khác...

* Theo phương diện tổ chức

Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và

hoạt động theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này

hoạt động dưới sự kiểm tra và giám sát của NHNN, bao gồm các NHTM, ngân hàng

tiết kiệm, quỹ tín dụng và công ty tín dụng...

Ngoài ra, còn là những tổ chức hoạt động tín dụng không đặt dưới sự kiểm

tra và giám sát của NHNN, không được cấp phép hoạt động tín dụng theo Luật của

các tổ chức tín dụng, bao gồm các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông

dân, Chương trình Tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp

tác xã nông nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và một số tổ chức khác.

14

b. Xu hướng phát triển hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn

Phát triển hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn bao gồm sự phát

triển của các tổ chức tín dụng chính thống và mối quan hệ giữa các tổ chức trong

một hệ thống; sự phát triển của hệ thống cũng rất cần đến các thể chế hoạt động của

mỗi tổ chức.

Theo Richard Beckhard, phát triển một tổ chức có nghĩa là “một nổ lực để:

(1) lập kế hoạch, (2) Mở rộng tổ chức, (3) Quản lý từ cấp cao, (4) Tăng cường hiệu

lực và sức mạnh của tổ chức, (5) Vận dụng các công cụ can thiệp có tổ chức vào

quá trình hoạt động của tổ chức, sử dụng kiến thức khoa học về hành vi” (Dt.Smith,

1998, tr.261).

Rõ ràng, sự phát triển của hệ thống tín dụng chính thống tại huyện Yên Châu

là điều kiện để các thành phần tham gia vào hệ thống hoàn thành các vai trò quan

trọng của mình trong quá trình phát triển nông thôn. Do vai trò “kép” của hệ thống

tín dụng nông thôn cả về kinh tế và phát triển, chúng được coi là phát triển nếu

đóng góp cho sự phát triển của khu vực nông thôn trên cả hai khía cạnh: tín dụng và

phát triển trong đó xóa đói giảm nghèo cũng là một nhiệm vụ quan trọng.

Tuy vậy, HTTDNT tại huyện có xu hướng phát triển khác nhau, tùy vào đặc

điểm của mỗi vùng nông thôn và mục tiêu của từng tổ chức. Hình sau đây thể hiện

sự khác biệt về điểm xuất phát và xu hướng phát triển chung của một số tổ chức tín

dụng đặc trưng.

Các NHTM thường theo đuổi chiến lược bền vững hơn là sự tiếp cận và điểm

xuất phát của họ trong thời kỳ đầu (thời kỳ non trẻ) về tính bền vững ở mức cao

nhất. Rõ ràng mục tiêu đầu tiên của các NHTM phải là bền vững về tín dụng.

Ngược lại, các TCTDNT quy mô nhỏ và NGOs ngay từ khi thành lập đã đặt mục

tiêu tiếp cận rộng rãi và sâu đối với khách hàng là quan trọng nhất. Mặc dù sự tiếp

cận của NGOs có khả năng cao hơn so với các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ, tính

bền vững của các tổ chức này nhiều khi lại là một dấu hỏi lớn. Trong thời kỳ trưởng

thành, các tổ chức quy mô tín dụng nhỏ phát triển theo hướng bền vững nhanh hơn

so với NGOs, mặc dù không phải NGOs nào cũng định hướng coi sự bền vững là

yếu tố quan trọng.

15

Non trẻ Trưởng thành

Sự bền vững

HT NHTM

NGOs

Các TCTD quy

mô nhỏ

1.1.4. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả năng tiếp

cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân

1.1.4.1. Khái quát về khả năng tiếp cận nguồn TDCT của các hộ nông dân

Sự tiếp cận - Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ: Là hộ nông dân có đủ các điều kiện để Sơ đồ phát triên theo quy mô của tín dụng được vay vốn từ một TCTD cụ thể nào đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận

tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay vốn từ nguồn đó. Một hộ nông

dân thoả mãn được các điều kiện để có thể được vay vốn từ một tổ chức tín dụng

mà họ muốn vay, ví dụ như có tài sản thế chấp, có dự án sản xuất, có khả năng hoàn

trả nợ v.v... Các điều kiện mà các TCTD đưa ra càng chặt chẽ thì khả năng tiếp cận

vốn tín dụng của hộ càng khó.

- Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã được vay vốn từ nguồn tín dụng nào

đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn tín dụng đó.

Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhưng có thể lựa chọn không tham

gia tín dụng.

- Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ một

nguồn tín dụng nào đó. Thực tế hộ có nhu cầu có thể được vay hoặc không được

vay vốn từ nguồn đó.

- Hạn chế tín dụng: Một hộ nông dân bị hạn chế tín dụng nếu không có năng

lực tiếp cận tín dụng hay không thể vay được số lượng như hộ yêu cầu.

16

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân

được hiểu theo nghĩa ở các mức độ khác nhau:

+ Hộ nông dân được nghe, tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng chính thống.

+ Hộ nông dân đã được nghe, được tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng và họ đã

có nhu cầu muốn được vay vốn tại các tổ chức này. Họ đã bước đầu làm đơn xin

được vay vốn tại các tổ chức này.

+ Hộ nông dân đã được biết và hiểu đầy đủ về quyền lợi của mình khi được

vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống này và họ đã làm thủ tục vay vốn và đã

được vay.

+ Hộ nông dân thường xuyên vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống.

1.1.4.2. Các lý thuyết về tiếp cận vốn tín dụng

+ Lý thuyết tiếp cận truyền thống.

Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay lãi

suất vẫn có chức năng vốn có của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích

nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được sản lượng và thu

nhập cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên cơ sở lập luận đó, lý

thuyết này đề xuất sự can thiệp cao của chính phủ ở thị trường tín dụng bằng sự duy

trì chính sách lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho nông dân. Tuy nhiên, trong thực tế

cơ chế giá cả hay lãi suất không hoạt động hoàn hảo nên xác định trần lãi suất đã làm

chệch hướng tín dụng về phía những người vay lớn và làm giảm huy động tiết kiệm

cũng như quỹ cho vay. Thực tế này cho thấy lãi suất không phải là yếu tố quyết định

tiếp cận tín dụng.

+ Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính

Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài chính

là không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch tín dụng bị giới

hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế xã hội. Những

người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn vào những người

vay nhỏ vì có thể tối thiểu hoá chi phí quản lý của họ. Địa vị chính trị xã hội của

người vay sẽ ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người này sẽ dễ dàng tiếp cận

tín dụng hơn.

17

+ Lý thuyết tiếp cận kinh tế học các định chế mới

Cũng như cách tiếp cận hạn chế tài chính, cách tiếp cận kinh tế học các định

chế mới giả định thị trường tín dụng là không hoàn hảo. Nhưng lý thuyết này lập

luận rằng phân phối tín dụng theo cơ chế phi giá cả không chỉ là kết quả của sự can

thiệp của Chính phủ mà còn từ cách hành xử của người cho vay và người đi vay

trong môi trường không cân xứng thông tin ở thị trường tín dụng. Thông tin không

cân xứng gắn liền với vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.

Tóm lại, phương pháp này chỉ ra rằng nắm giữ đất đai, tình trạng nhà cửa, tài

sản, trình độ văn hoá và nghề nghiệp chính của chủ hộ có thể ảnh hưởng tới năng

lực tiếp cận tín dụng của hộ. Bên cạnh các đặc tính có thể quan sát được, tính rủi ro

có thể liên quan chủ yếu tới đặc tính không thể quan sát được, tính rủi ro có thể liên

quan chủ yếu tới những đặc tính không thể quan sát được của hộ như kỹ năng canh

tác, sự nhạy bén với những thách thức và chất lượng của đất đai, do đó tiếp cận tín

dụng của hộ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những đặc tính không thể quan sát được.

1.1.4.3. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống

của hộ nông dân

Nông dân Việt Nam chủ yếu sống ở mức nghèo và phụ thuộc lớn vào sản

xuất nông nghiệp vốn bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên. Do rủi ro trong quá

trình sản xuất và chi phí giao dịch cao, các ngân hàng thương mại có xu hướng từ

chối các khoản vay của hộ nông dân. Bên cạnh đó, tín dụng chính thống thường có

yêu cầu tài sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà, tài sản cố định

(khoảng 70% các khoản vay chính thống) (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2008).

Trong đó, đất đai (đặc biệt là sổ đỏ) được sử dụng rộng rãi như là tài sản thế chấp

tại Việt Nam (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2002).

Hơn nữa, hầu hết người cho vay bán chính thống thiếu khung pháp lý rõ ràng

cho hoạt động của họ. Vì vậy, họ không có mối quan hệ với các tổ chức khác hoặc

tiếp cận các thị trường tín dụng nước ngoài hoặc huy động tiết kiệm cộng đồng. Kết

quả là, nó đã hạn chế những người cho vay bán chính thống mở rộng hoạt động.

Đối với người nghèo, chế độ quản lý cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

18

tín dụng của họ (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010). Mặc dù, các Chính sách nhằm

hỗ trợ người nghèo và phát triển nông thôn, nhiều tổ chức tài chính và tín dụng như

Agribank và NHCSXH có xu hướng mở rộng quy mô tín dụng. Tuy nhiên, những

người nghèo nhất chỉ muốn vay với quy mô nhỏ và theo mùa để vượt qua những cú

sốc bất ngờ lại bị từ chối (Chu Tiến Quang và cộng sự, 2008). Hơn nữa, giới tính và

độ tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đáng kể, với những chủ hộ già hơn thì ít có

nhu cầu tín dụng hơn (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2002).

Ngoài ra, một trong những khác biệt như trình độ giáo dục có ảnh hưởng

không đáng kể đến nhu cầu tín dụng. Về mặt lý thuyết, các yếu tố như: Kinh tế,

hành vi, văn hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia tín dụng của các cá nhân

(Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2008).

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước

* Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Nhật Bản

Nhật Bản được coi là một trong những nước thành công trong hoạt động tín

dụng nông nghiệp và nông thôn. Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính phủ

Nhật Bản đã khuyến khích mạnh phát triển nông nghiệp bằng việc thành lập ngân

hàng cầm đồ, thế nợ bất động sản và những ngân hàng nông - công nghiệp địa

phương. Sau đó các tổ chức này được thay thế bằng các tổ chức tài chính nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (AFFFC), cung cấp tiền cho nông nghiệp với số

lượng lớn, lãi suất thấp và dài hạn để đầu tư cho việc hình thành vốn cố định trong

hộ nông dân và các trang trại nông nghiệp chủ yếu thông qua các HTX nông nghiệp

(Joann Ledgerwood, 2001).

Từ đầu những năm 1960 Chính phủ Nhật Bản đã có chương trình cho vay vốn

nông nghiệp (GPALs) để tăng cường đầu tư cho nông nghiệp. Nguồn vốn của chương

trình này là từ Chính phủ và tư nhân thông qua HTX nông nghiệp. Năm 1984 có 19

loại quỹ Chính phủ cho GPALs và 21 loại quỹ tư nhân với lượng tiền 693 tỷ yên.

Chương trình cho vay nông nghiệp của Chính phủ Nhật Bản hịên nay được cho là khá

hoàn hảo với lãi suất và thời gian vay dài hạn.

HTX nông nghiệp ở Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông

19

nghiệp của đất nước và tài chính của các trang trại nông nghiệp. Đây là một tổ chức

trực tiếp quan hệ tín dụng với nông dân và các trang trại. Hàng năm HTX nông

nghiệp cung cấp tới 70% số tiền cho vay nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

Như vậy ở Nhật Bản toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn được đáp

ứng bởi HTX nông nghiệp và AFFFC và GPALs.

* Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Philippines

Hệ thống tín dụng chính thống cung cấp vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp

nông thôn ở Philippin bao gồm các ngân hàng thương mại và các ngân hàng đặc biệt

của Chính phủ. Hệ thống các ngân hàng nông thôn, ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng

thương mại bao gồm của Nhà nước và của tư nhân có các chi nhánh xuống tận làng xã

ở khắp cả nước. Trong đó, ngân hàng nông thôn là tổ chức tín dụng chính thống lớn

nhất trong tổng số dư tiền cho vay của ngân hàng nông thôn thì có tới 97%-100% là

cho vay nông nghiệp. Chính phủ Philippin đã có những chính sách tín dụng phục vụ

cho phát triển nông nghiệp nông thôn như bắt buộc tất cả các ngân hàng thương mại

phải dành tối thiểu 25% quỹ tiền vay có thể của họ cho nông nghiệp, chính phủ có một

ngân hàng đặc biệt cung cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn lớn nhất đó là Land

Bank của Philippin. Ngân hàng này đã dành tới 67% số vốn huy động để cho vay phát

triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt ở Philippin cũng có những ngân hàng những

công ty được coi là thành công trong việc cho hộ nông dân nghèo vay vốn. Như vậy ở

Philippin không chỉ các hộ nông dân được tiếp cận đầy đủ với nguồn vốn tín dụng

chính thống mà ngay cả các hộ nông dân nghèo cũng rất được quan tâm cho vay vốn để

yên tâm sản xuất. (Joann Ledgerwood, 2001).

1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao khả năng tiếp

cận vốn tín dụng của hộ nông dân đối với nguồn vốn này ở Việt Nam

Từ sau đổi mới, hệ thống tín dụng Việt Nam chuyển từ hệ thống một cấp

(bao gồm Ngân hàng Nhà nước và hệ thống chi nhánh từ trung ương tới địa

phương) sang hệ thống hai cấp (bao gồm Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng

thương mại). Ngân hàng Nhà nước chỉ ban hành chính sách tài chính, trong khi

ngân hàng thương mại huy động tiết kiệm từ cộng đồng và cung cấp các khoản vay

cho cá nhân cũng như các doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, khoảng 75% dân số và 90% người nghèo sinh sống ở vùng

20

nông thôn (Jovita M. Corpuz và Ferdinand Paguia, 2008). Nguồn thu nhập của họ

phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, do đó, bị ảnh hưởng đáng kể bởi thiên tai và

dịch bệnh. Điều này chứng tỏ, người nông dân dễ bị tổn thương khi những cú sốc

xảy ra. Một phương pháp để đối phó với những rủi ro cho các hộ nông dân là tiếp

cận tín dụng (Aliou Diagne và cộng sự, 2000) . Cung cấp cho người nghèo các dịch

vụ tài chính hiệu quả sẽ giúp họ đối phó với tính dễ tổn thương và do đó có thể

giảm nghèo. Tiếp cận tín dụng cho các hộ quy mô nhỏ là một yếu tố quan trọng

trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi. Nó tạo thành một yếu tố

thiết yếu của bất kỳ chiến lược giảm nghèo nào cho sự phát triển trong tương lai của

hệ thống tài chính (Mikkel Barslund và Finn Tarp, 2008). Tuy nhiên, các cá nhân

nông thôn bị hạn chế do thị trường tài chính nông thôn kém phát triển.

Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam chia thành ba loại, bao gồm: thị

trường tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức.

Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp cho các hộ gia đình ở khu

vực nông thôn thông qua hai ngân hàng Nhà nước, Agribank và NHCSXH. Các

khoản vay ưu đãi của chính phủ cho người nghèo bắt đầu vào năm 1995 với việc

thành lập Qũy vì người nghèo hoạt động thông qua Agribank, ngân hàng thương

mại Nhà nước chính. Qũy đã nhanh chóng được thay thế bằng Ngân hàng Việt Nam

vì người nghèo (VBP) do Agribank quản lý. VBP được thành lập như một tổ chức

phi lợi nhuận nhằm mục tiêu giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản vay

không cần tài sản thế chấp, vay với lãi suất thấp cho người nghèo với mục đích đầu

tư vào sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh khác. Các khoản cho vay được quản

lý thông qua nhóm tiết kiệm và tín dụng địa phương, những người đã hoàn thành

trách nhiệm hoàn trả ngân hàng. Các nhóm tiết kiệm và tín dụng địa phương được

xác nhận bởi UBND xã và các tổ chức thông qua Hội nông dân, Hội phụ nữ. Các tổ

chức quần chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong huy động và cung cấp các

khoản vay trực tiếp cho hộ gia đình nghèo.

VBP hoạt động đến năm 2001 và đã thành công trong việc tăng số lượng hộ

nghèo được tiếp cận tín dụng. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được cũng rất hạn chế. Hạn chế

đáng chú ý nhất là vấn đề về tính bền vững của sản phẩm tín dụng với lãi suất thấp cho

một nhóm nguy cơ cao, ngay cả khi dựa trên cơ sở phi lợi nhuận.

Để khắc phục nhữnh khó khăn trên, NHCSXH đã được thành lập vào năm

21

2003 và hiện nay là ngân hàng duy nhất cung cấp tín dụng trên cơ sở chính sách xã

hội. NHCSXH hoàn toàn độc lập với Agribank và NHCSXH cũng tách riêng tín

dụng ưu đãi từ tín dụng thương mại. Phương thức cho vay chủ yếu thông qua 4 tổ

chức quần chúng, bao gồm: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và

Đoàn thanh niên. Các tổ chức quần chúng chịu trách nhiệm thành lập các nhóm tiết

kiệm và tín dụng, đó là kênh chính cung cấp vốn. Họ cũng chịu trách nhiệm xác

nhận các hộ nghèo, giám sát và khuyến khích người vay sử dụng vốn vay cho mục

đích sử dụng của họ. NHCSXH trực tiếp thực hiện việc giải ngân vốn vay, thu hồi

khoản vay và quản lý ngân quỹ an toàn.

Một lợi thế quan trọng của việc thành lập NHCSXH là cho phép Agribank

hoạt động như một ngân hàng thương mại. Agribank được thành lập vào năm 1988

và đã trở thành nguồn tín dụng và tiết kiệm chính ở nông thôn Việt Nam với 84,6%

tổng dư nợ cho vay (6,6 tỷ USD/7,8 tỷ USD) (VBARD, 2008). Agribank hoạt động

trên cơ sở thương mại từ khi thành lập NHCSXH, việc cung cấp tín dụng ưu đãi đã

được chuyển sang NHCSXH. Từ 2001 đến 2004, các ngân hàng đã trải qua quá

trình tái cơ cấu dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể về tài sản và các khoản vay. Ở khu

vực nông thôn, Agribank làm việc với Hội nông dân trong việc thành lập và quản lý

nhóm tiết kiệm và tín dụng để giúp nông dân tiết kiệm và nhận các khoản vay.

Lĩnh vực tín dụng bán chính thức đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc

cung cấp các khoản vay nhỏ cho nhóm người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ

sống ở nông thôn hoặc vùng sâu vùng xa. Khu vực này dựa trên các chương trình tài

chính vi mô, được thực hiện bởi các tổ chức xã hội như Hội Phụ nữ, Hội nông dân. Các

tổ chức này có vốn riêng, quản lý tiền tiết kiệm của các thành viên và qũy từ các nguồn

tài trợ khác. Họ đã cho các đối tượng hưởng lợi vay vốn trực tiếp. “Có 5 yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định cho vay được gọi là “5 Cs” bao gồm: Vốn, tài sản đảm bảo, điều

kiện, đặc điểm, khả năng trả nợ, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào đặc điểm của người

vay (Jovita M. Corpuz và Ferdinand Paguia, 2008). Từ đầu thập niên 1990, các tổ chức

phi chính phủ (NGOs) nước ngoài đã bắt đầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho các chương

trình tín dụng cho người nghèo. Trong đó đáng kể là các tổ chức Groupe de Recherche

et d’Echanges Technologiques (GRET), ActionAid, Desveloppement International Des

Jardins (CARE), Save The Children Fund (Anh) và OXFAM. Họ tham gia tích cực vào

22

việc huy động tiết kiệm, cũng như đào tạo năng lực cho các nhóm tiết kiệm tín dụng và

các tổ chức quần chúng.

Theo kết quả của Nghiên cứu đánh giá về tín dụng nông thôn Việt Nam được

thực hiện bởi Ngân hàng thế giới (WB), tác động tích cực được ghi nhận cho phát

triển kinh tế như: điều kiện sống của hộ gia đình nông thôn được cải thiện; đầu tư tư

nhân được khuyến khích, năng lực của hệ thống ngân hàng được tăng cường, nhiều

khách hàng có thể tiếp cận tín dụng nông thôn, đặc biệt tiếp cận thông qua hệ thống

chi nhánh của Agribank và tác động tới ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi),

đặc biệt là ở vùng núi nghèo. Bên cạnh đó, các khoản vay nhỏ được khuyến khích

đã có hiệu quả trong việc tạo việc làm (WB, 2009). Okae Takashi (2009) đã chỉ ra

rằng hệ thống tín dụng nông thôn Việt Nam đã mở rộng và có năng lực tốt bằng

cách dựa vào các phong tục tập quán về hành vi trong cộng đồng nông thôn Việt

Nam chứ không phải quy định của các nhóm chơi hội, chơi phường.

Các chính sách hỗ trợ để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn

Về các chính sách hỗ trợ, nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng cho

các hộ gia đình cũng như doanh nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện cải

cách pháp lý và ban hành nhiều chính sách liên quan đến hoạt động của hệ thống

tín dụng nhằm mở rộng thị trường tín dụng và đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối

tượng, bao gồm:

- Nghị định 178 của Chính phủ và Quyết định 67 của Thủ tướng chính phủ

năm 1999 cho phép các ngân hàng thương mại linh hoạt hơn trong việc giảm các

yêu cầu đảm bảo khoản vay.

- Quyết định 241 của Ngân hàng Nhà nước ban hành năm 2000 về việc

chuyển hướng sang phương pháp xác định tỷ lệ lãi suất cơ bản.

- Luật các tổ chức tín dụng (ban hành năm 1997 và được sửa đổi bổ sung

vào năm 2004) xem xét việc đăng ký các hoạt động ngân hàng của các tổ chức

phi tín dụng.

- Chỉ thị số 57 ban hành ngày 10/10/2000 xem xét lại quy trình hoạt động

của các Qũy tín dụng nhân dân và hướng dẫn củng cố và cải thiện hệ thống Qũy tín

dụng nhân dân.

- Bộ luật dân sự năm 2005 làm rõ các quyền và nghĩa vụ đối với hoạt động

vay và cho vay tư nhân.

23

- Luật hợp tác xã năm 2003 cung cấp khung pháp lý cho sự phát triển của các

hợp tác xã tín dụng.

Nhằm hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn cải thiện đời sống và giảm thiểu tính

tổn thương, rất nhiều chương trình hỗ trợ tín dụng đã được hình thành từ ý tưởng

của các tổ chức chính phủ ở Việt Nam trong thập kỷ vừa qua. Hầu hết các chương

trình này đều có hợp phần tín dụng ưu đãi được trợ cấp một cách mạnh mẽ, chỉ

bằng gần một nửa lãi suất các ngân hàng thương mại (Nguyễn Thị Thanh Hương,

2010). Trong số đó, mục tiêu của Chính phủ Việt Nam tập trung vào việc tăng

cường sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy tăng cường hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp và xóa đói giảm nghèo.

“Tiếp cận tín dụng chính thống” là một đề tài không mới nhưng nhận được

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

nhiều quan tâm và được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu ở nhiều góc độ khác

nhau”. Đến nay có nhiều công trình khoa học trong nước nghiên cứu về hoạt động

tín dụng nông nghiệp nông thôn nói chung và hoạt động phát triển tín dụng nông

nghiệp và nông thôn nói riêng: như.

* Bùi Văn Trịnh và Trương Thị Phương Thảo (2014). Phân tích khả năng

tiếp cận nguồn tín dụng chính thức: Trường hợp của nông hộ nuôi tôm ở tỉnh Trà

Vinh, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ.

- Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Binart Logistic để phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân nuôi tôm

thông qua việc phân tích các thông tin thu thập được từ 242 nông hộ được khảo sát.

Từ đó tìm ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng tiếp cận nguồn

vốn tín dụng chính thức đối với họ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm là:

thu nhập của hộ, thời gian làm nghề nuôi tôm (kinh nghiệm sản xuất), lãi suất cho

vay của hộ, khoảng cách từ nơi hộ sinh sống đến trung tâm huyện, tần suất vay các

tổ chức tín dụng và số tổ chức tín dụng tại địa phương. Trong 6 yếu tố, có 5 yếu tố

tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. Ngược lại, yếu tố

khoảng cách từ nơi hộ sinh sống đến trung tâm huyện có mối tương quan nghịch với

khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm. Đây là những yếu tố

24

ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận vốn tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm ở

tỉnh Trà Vinh.

- Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn một số hạn chế:

+ Thứ nhất, trong quá trình nghiên cứu tác giả đưa các biền kỳ vọng ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chưa đầy đủ.

+ Thứ hai, hạn chế lớn nhất là quá trình nghiên cứu chưa có đầy đủ cơ sở để

đưa khuyến cáo hộ nuôi tôm nên tham gia hình thức nuôi nào là tốt nhất (thâm canh

hay bán thâm canh).

* Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011), nghiên cứu về “Khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội”

qua phương pháp thống kê mô tả và phương pháp đánh giá nông thôn có người

tham gia (PRA) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng được phân tích từ hai phía người đi

vay vốn và tổ chức cung cấp tín dụng. Về phía người đi vay là biến điều kiện kinh

tế của hộ, trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ. Về phía các tổ chức tín dụng,

các yếu tố được phân tích bao gồm: thủ tục cho vay, lãi suất, lượng vốn cho vay,

trình độ chuyên môn và thái độ của cán bộ tín dụng.

* Nguyễn Quốc Nghi (2011) là “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu

TDCT của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long” với số liệu thu thập

từ 306 nông hộ sản xuất lúa và sử dụng phương pháp hồi qui tương quan đa biến.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng cầu TDCT có tương quan thuận với trình độ

học vấn, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, việc tham gia vào tổ chức đoàn thể địa

phương, tổng diện tích đất của nông hộ và tương quan nghịch với việc hộ có vay

vốn phi chính thức và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

* Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương (2011), “Phân tích các yếu tố quyết

định lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân ở An Giang”, được thực

hiện bằng việc sử dụng mô hình Tobit. Kết quả cho thấy các yếu tố như giới tính

của chủ hộ, trình độ học vấn, địa vị xã hội của chủ hộ hay thành viên trong hộ, thu

nhập, giá trị tài sản thế chấp, mục đích sử dụng vốn và số lần vay có ý nghĩa quyết

định đối với lượng vốn vay tín dụng chính thức.

25

* Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương (2011), “Phân tích các yếu tố quyết

định lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân ở An Giang”, được thực

hiện bằng việc sử dụng mô hình Tobit. Kết quả cho thấy các yếu tố như giới tính

của chủ hộ, trình độ học vấn, địa vị xã hội của chủ hộ hay thành viên trong hộ, thu

nhập, giá trị tài sản thế chấp, mục đích sử dụng vốn và số lần vay có ý nghĩa quyết

định đối với lượng vốn vay tín dụng chính thức.

* Tương tự, đề tài nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Minh Thơ (2010), “Phân

tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp

ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”, thông qua mô hình Probit và Tobit kết luận rằng

những hộ có diện tích đất càng lớn thì khả năng vay được vốn càng cao. Ngoài ra,

tác giả chỉ ra rằng các yếu tố như trình độ học vấn, giới tính, thu nhập có ảnh hưởng

mạnh đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức.

* Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Mỹ Dung (2010), “Các yếu tố ảnh hưởng

tới tiếp cận TDCT của hộ nông dân ở ngoại thành Hà Nội”, bằng phân tích mô hình

Heckman hai bước, đã có những kết luận quan trọng. Tuổi, địa vị xã hội của chủ hộ,

tín dụng không chính thức của hộ và thủ tục vay vốn chính thức là những yếu tố

cùng có tác động thuận tới khả năng tiếp cận TDCT của hộ. Trình độ học vấn của

chủ hộ, diện tích đất, thu nhập bình quân, tài sản thế chấp và mục đích vay là những

yếu tố có tác động thuận đến lượng vốn TDCT.

* Một nghiên cứu khác của tác giả Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời

(2013), nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận TDCT của nông hộ

trên địa bàn tỉnh An Giang”, kết quả phân tích hồi qui mô hình logit tác giả cho biết

khả năng giới hạn tín dụng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: trình độ học vấn, nghề

nghiệp của chủ hộ, diện tích đất, giá trị tài sản và sử dụng vốn tín dụng. Hơn nữa,

phân tích hồi quy đa biến (OLS) cho biết lượng vốn TDCT bị ảnh hưởng bởi các

nhân tố: quan hệ xã hội, mục đích vay vốn, tài sản thế chấp và thu nhập của chủ hộ.

1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu

1.4.1. Các nghiên cứu trên đã giải quyết được một số vấn đề

- Khái niệm về tiếp cận tín dụng được làm rõ, và được định nghĩa theo nhiều

cách thức khác nhau song tất cả đều khái quát chung được những nét cơ bản về hoạt

động tiếp cận tính dụng chính thống tại các ngân hàng của nông hộ. Đồng thời các

26

nghiên cứu cũng đưa ra được nội dung cụ thể về quy trình vay và cho vay tín dụng,

là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng và khả năng

tiếp cận tín dụng chính thống của nông hộ nói chung.

- Các đề tài cũng nêu lên được thực trạng trong hoạt động vay và cho vay tín

dụng của các NHTM tại Việt Nam, đặc biệt là cho vay ở khu vực nông thôn và hộ

nghèo. Những khó khăn của nông hộ gặp phải trong quá trình vay vốn tại các ngân

hàng và cũng như những hạn chế về thủ thục và điều kiện vay mà nông hộ gặp phải

trong quá trình tiếp cận tín dụng tại các NHTM.

- Các nghiên cứu đã đề ra được những hệ thống lý luận về tiếp cận tín dụng,

đặc biệt là khu vực tín dụng chính thống với các nội

dung sau: Xây dựng mô hình tiếp cận tín dụng theo hướng tiếp cận những

phương pháp tiếp cận hiện đại; Áp dụng các mô hình đánh giá khả năng tiếp cận tín

dụng quốc tế.

- Bên cạnh đó các tác giả cũng đưa ra đước các giải pháp mang tính thực tiễn

cao nhằm tăng khả năng nhận được các khoản vay tín dụng cho nông hộ và mở rộng

mạng lưới khách hàng vay tín dụng chính thống tại các ngân hàng Quốc doanh.

Nói chung mỗi đề tài có cách đánh giá, nhìn nhận và giải quyết vấn đề khác

nhau tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài đều gắn kết giữa lý luận và

thực tiễn để giải quyết các vấn đề một cách có khoa học.

1.4.2. Một số hạn chế

- Do tính chất thời điểm của các đề tài nghiên cứu, nên các thông tin về những

chính sách, quy định mới chưa đước cập nhật và phản ánh trong những đề tài này.

- Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn

đề tiếp cận tín dụng khu vực chính thống tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn và Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh huyện Yên Châu, tỉnh Sơn

La một cách đầy đủ.

27

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, nằm trên trục

Quốc lộ 6, cách Hà nội 240 km theo hướng tây bắc, cách thành phố Sơn La 64 km

về phía đông, là khu vực đệm giữa 2 cao nguyên Nà Sản và Mộc Châu, có toạ độ

địa lý: Từ 104010' - 104040' kinh độ Đông; Từ 21007' - 21014' vĩ độ Bắc, phía đông

giáp huyện Mộc Châu, phía tây giáp huyện Mai Sơn, phía bắc giáp huyện Bắc Yên,

phía nam tiếp giáp với nước CHDCND Lào, có 47 km đường biên giới. Yên Châu

được chia thành 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã. Có 190 bản và 6 tiểu

khu, trong đó có 8 xã đặc biệt khó khăn (04 xã vùng cao biên giới). Toàn huyện có

diện tích tự nhiên 847,75 km2, chiếm 6,07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Sơn La,

địa hình chia cắt nhiều và chia thành 2 vùng rõ rệt: Vùng lòng chảo có 9/15 xã, xen

giữa 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản nằm ở độ cao trung bình 400 m so với mặt

biển; Vùng cao biên giới có 6/15 xã, nằm ở độ cao từ 900 - 1000 m so với mặt nước

biển, các xã cách trung tâm huyện từ 30 -70 km.

2.1.2. Kinh tế xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động

Huyện Yên Châu với tổng dân số 78.635 người, trong đó dân số sống ở nông

thôn là 74.623 người chiếm 94,89%, mật độ dân số là 93 người/km2 (Niên giám

thống kê, 2017). Huyện Yên Châu có lực lượng lao động dồi dào với 52.900 người

tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chiếm 67,27% lực lượng lao động từ

15 tuổi trở lên. Cơ cấu lao động đã có hướng chuyển dịch tích cực: lao động trong

lĩnh vực nông nghiệp không ổn định, có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo,

ngược lại lao động hoạt động trong lĩnh vực TTCN - xây dựng thương mại - dịch vụ

trong tương lai tiếp tục tăng.

2.1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đọan

2016-2018 đã chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,

giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế của huyện.

28

Giai đoạn 2016-2018 giá trị sản xuất kinh tế toàn huyện tăng qua các năm, năm

2018 đạt 3.019 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36.2 triệu

đồng/người/năm (năm 2016 là 32.4 triệu đồng/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh

tế bình quân hàng năm đạt 9.59%. Trong đó tăng trưởng nhiều nhất là ngành công

nghiệp và xây dựng cơ bản, tăng đến 18.02%/năm, tiếp đến là dịch vụ tăng 6.47%,

ngành nông - lâm - thủy sản chỉ tăng 4,11%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích

đất nông nghiệp bị giảm, bên cạnh đó cũng do tác động của điều kiện tự nhiên không

thuận lợi (hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,…) và một lý do nữa là người dân thiếu vốn đầu tư

cho sản xuất, lượng vốn sử dụng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn,…

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2016-2018

ĐVT: %.

Các ngành kinh tế 2016 2017 2018

- Công nghiệp và xây dựng 33.1 31.1 30.3

- Dịch vụ 31.7 35.7 35.9

- Nông - lâm - thủy sản 35.2 33.2 33.7

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Châu, 2018).

Trong cơ cấu ngành nông nghiệp theo giá trị sản xuất, hầu như không có sự

thay đổi, nông nghiệp thuần túy (trồng trọt, chăn nuôi) vẫn chiếm tỷ lệ lớn: Trồng

trọt chiếm tỷ trọng trên 60%, chăn nuôi trên 24% còn dịch vụ nông nghiệp chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ (trên 2%). Cụ thể các lĩnh vực như sau:

a) Trồng trọt

Ngô là cây lương thực chủ lực của huyện. Năng suất, sản lượng Ngô không

ổn định qua các năm, năm 2016 diện tích gieo trồng là 17.397 ha, đạt năng suất

43,66 tạ/ha, sản lượng đạt 75.952 tấn; đến năm 2018 gieo trồng 15.535 ha, đạt năng

suất 44,95 tạ/ha, sản lượng đạt 69.828 tấn.

Lúa là cây lương thực thứ hai của huyện. Năng suất, sản lượng lúa không ổn

định qua các năm, năm 2016 diện tích gieo trồng là 2.334 ha, đạt năng suất 46,07

tạ/ha, đến năm 2018 gieo trồng 2.497 ha, đạt năng suất 46,56 tạ/ha. Năng suất

không ổn định ngoài tác động của khí hậu thời tiết, thủy lợi thì yếu tố vốn đầu tư

cho cây lúa chưa hiệu quả.

29

Hiện trên địa bàn huyện Yên Châu có trên 1.997 ha diện tích cây công

nghiệp hàng năm (Sắn, Dong riềng, Mía) với sản lượng đạt 107.485 tấn; có 1.374 ha

cây công nghiệp lâu năm (Cao su, Cà Phê, Chè) với sản lượng đạt 1.911 tấn sản

phẩm; có 4.368 ha cây ăn quả các loại với sản lượng đạt 15.750 tấn quả;. trị giá sản

xuất 1.130 tỷ đồng. Cơ cấu chủ yếu cây ăn quả gồm cây Xoài diện tích 2.413 ha,

cây Nhãn 2.350 ha, cây Chuối 4.054 ha, cây Mận Hậu 6.123 ha,… Xoài, Nhãn và

Mận Hậu là những cây có giá trị kinh tế cao đồng thời có thị trường xuất khẩu trong

và ngoài nước. Tuy nhiên, do đất đai kém màu mỡ, một số diện tích đất bị thu hẹp

để xây dựng, sản xuất còn manh mún, chưa có công nghệ chế biến sâu, không có

khả năng cung vốn để mở rộng diện tích và trồng mới với quy mô lớn nên các cây

này mới chỉ cho thu trong nhập bước đầu trong phát triển kinh tế,…

b) Chăn nuôi: Chăn nuôi huyện Yên Châu phát triển theo hướng giảm chăn

nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi tập trung, công nghiệp vừa tạo hiệu qủa kinh tế cao vừa

thuận lợi kiểm soát dịch cúm gia cầm. Chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng bình quân

trên 9% nhưng không đều do giá cả sụt giảm, tổng đàn trâu bò 13.542 con, tổng đàn

lợn 34.752 con, tổng đàn gia cầm 344.064 con.

c) Lâm nghiệp - nuôi trồng thủy sản

Đất lâm nghiệp của huyện 44.101,22 ha. Phân tán theo địa hình của 14 xã.

Độ che phủ tăng từ 47% năm 2016, lên 49% năm 2018. Mỗi năm trồng mới thêm

200 ha rừng và hơn 1 triệu cây phân tán, khai thác 74.100 tấn củi.

Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt tăng từ 285 ha năm 2016, lên 318 ha năm

2018, tổng sản lượng tăng từ 397 tấn lên 452 tấn cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy

sản nước ngọt năm 2018 cũng đạt năng suất cao nhất trong 3 năm qua với sản lượng

nuôi trồng đạt 442 tấn, khai thác đạt 10 tấn.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân điều tra

+ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu.

+ Tình hình lao động, đất đai, thu nhập và tham gia vào các tổ chức của các

hộ điều tra.

30

2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống

trên địa bàn vùng nghiên cứu

+ Đặc điểm của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn.

+ Tình hình hoạt động huy động vốn, cho vay, lãi suất và dự nợ của các tổ

chức tín dụng chính thống trên địa bàn và cụ thể là 3 xã điểm: Mường Lựm, Chiềng

Khoi và Chiềng Pằn.

2.2.3. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân

trên địa bàn điều tra

+ Mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn

huyện Yên Châu.

+ Phân tích thực trạng khả năng nhận được các khoản vay của các hộ nông dân tại

3 xã điều tra.

+ Phân tích lượng vốn vay trên mỗi khoản vay mà hộ nông dân nhận được từ các tổ

chức tín dụng chính thống.

2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính

thống của hộ nông trên trên địa bàn huyện Yên Châu

+ Phân tích nhóm nhân tố về đặc điểm hộ nông dân

+ Phân tích nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng

+ Phân tích nhóm nhân tố chính sách Nhà nước

2.2.5. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống và khung phân tích

2.3.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống

Phương pháp tiếp cận hệ thống có nghĩa là khi tiếp cận một đối tượng nghiên

cứu cụ thể phải xem xét và đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với các đối

tượng khác một cách có hệ thống. Trong tiếp cận hệ thống tín dụng được chia ra hai

cách sau:

Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc: tiếp cận theo hệ thống dọc ở đây chủ yếu

theo quản lý đơn vị hành chính và quản lý xã hội gồm: Trung ương - tỉnh - huyện -

31

xã - bản - hộ gia đình,…; Theo hệ thống chính sách có: hệ thống các chủ trương

chính sách vĩ mô của Nhà nước và các quy định của tổ chức có liên quan đến phát

triển hệ thống tín dụng ở nông thôn.

Tiếp cận hệ thống theo chiều ngang: chủ yếu là hệ thống các tổ chức tín dụng

hiện đang tồn tại ở một thời điểm và hiện đang hoạt động ở khu vực nông thôn.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là

các tổ chức tín dụng chính thống và các hộ nông dân ở huyện Yên Châu, phương

pháp tiếp cận được sử dụng trong nghiên cứu theo các hướng sau:

- Tiếp cận theo sự quản lý sử dụng vốn tín dụng: nhằm đánh giá sự ảnh

hưởng của cơ chế tín dụng của các tổ chức tín dụng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.

- Tiếp cận theo loại hình sản xuất của hộ: hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ

nông nghiệp và hộ kiêm.

- Tiếp cận theo phương thức vay vốn của hộ: các hộ tiếp cận nguồn vốn vay

từ các tổ chức TDCT.

2.3.1.2. Khung phân tích

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng

chính thống bền vững, chúng tôi tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý

luận liên quan đến tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận TDCT của hộ.

Thông qua kết quả phân tích sẽ giúp chúng tôi mô tả được thực trạng

HTTDCT huyện Yên Châu, từ đó chỉ ra được các ưu và nhược điểm của các tổ chức

TDCT hiện hành. Đồng thời, chúng tôi phát hiện ra được các nhân tố ảnh hưởng tới

khả năng tiếp cận tín dụng chính thống của hộ từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các

giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân,

góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống tín dụng chính thống huyện Yên Châu,

được thể hiện qua hình 2.1.

32

Lãi suất

Hệ thống tín dụng chính thức huyện Yên Châu

Đặc điểm hộ

Agribank

Khả năng nhận được khoản vay

Cơ cấu tổ chức TDCT Thủ tục vay Mức độ tiếp cận NHCSXH

Kết quả Nhu cầu vay TDCT

Cho vay

Lãi suất

Mục đích sử dụng

Lượng vốn vay hộ nhận được

Thực trạng hoạt động

Huy động Thủ tục

Thu hồi

Quy mô khoản vay

Chính sách tín dụng

Hoạt động

Đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận vốn TDCT của hộ nông dân

Nhóm đặc điểm hộ

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của hộ

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT của hộ

Nhóm nhân tố Chính sách Nhà nước

Nhóm thuộc TCTD

Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu hệ thống tín dụng chính thống

33

2.3.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

Căn cứ vào những phân tích về đặc điểm của huyện Yên Châu, để đáp ứng

mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn vùng đặc trưng để nghiên cứu.

Các xã được chọn làm điểm nghiên cứu bởi các lý do sau: (i) Cơ cấu thu nhập từ

hoạt động phi nông nghiệp tăng nhanh; (ii) Có tốc độ đô thị hóa cao, hoạt động sản

xuất nông nghiệp có sự chuyển theo hướng công nghệ cao; (iii) Nhu cầu tín dụng và

khả năng tiết kiệm có nhiều khác biệt với các xã khác. Để phục vụ cho mục đích

nghiên cứu của đề tài chúng tôi tiến hành nghiên cứu các tổ chức tín dụng chính

thống trên địa bàn các xã: Mường Lựm, Chiềng Khoi và Chiềng Pằn làm đại diện

điểm nghiên cứu, đại diện cho các vùng có đặc điểm riêng, thuận lợi và khó khăn nhất

định ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân.

Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Yên

Châu, NHCSXH chi nhánh huyện Yên Châu.

Điều tra kinh tế hộ nông dân (các hộ có vay và không vay vốn TDCT).

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Những tài liệu báo cáo, kết quả tống kê các năm được thu thập chủ yếu từ

những số liệu đã công bố của các cơ quan, tổ chức như: Ngân hàng Agribank chi

nhánh Yên Châu, Ngân hàng CSXH chi nhánh Yên Châu; Chi Cục Thống kê, Phòng

Nông nghiệp &PTNT, UBND huyện, xã; các tổ chức hội; các bộ phận chức năng ở

những xã thuộc điểm nghiên cứu. Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các cơ

quan thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học,...

2.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của hệ thống tín dụng, các loại

hình, các tác nhân tham gia cung ứng vốn và có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng là cơ

sở cho việc xác định số lượng cơ cấu các đối tượng, các tác nhân chọn nghiên cứu.

* Điều tra hộ: Thực hiện phương pháp này bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chọn mẫu điều tra.

Trên cơ sở các điểm nghiên cứu đã được lựa chọn chúng tôi xác định số hộ cần

điều tra trong mẫu là 90 hộ. Mỗi xã điều tra 30 hộ một cách ngẫu nhiên không phân biệt

34

là hộ đó đã được vay vốn hay chưa ở các tổ chức tín dụng chính thống. Trong số các hộ

này chia làm 3 loại hộ (hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo).

Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra.

Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều tra, nội dung của phiếu điều tra

bao gồm thông tin chủ yếu sau:

- Những thông tin cơ bản về hộ điều tra như: Họ tên, tuổi chủ hộ, giới tính,

trình độ văn hoá, số lao động, loại hộ, tài sản thế chấp vay vốn,...

- Tình hình vay vốn của hộ gia đình như: Số lượng vốn, mục đích vay vốn,

nơi vay, kết quả sản xuất kinh doanh của hộ trước và sau khi vay vốn...

- Những thông tin về nhận thức của các hộ điều tra với đối với tín dụng như:

ý kiến của hộ về thủ tục vay, lãi suất vay, cán bộ tín dụng,..

Bước 3: Phương pháp điều tra.

- Phỏng vấn thử sau khi thiết lập phiếu điều tra, bổ sung, sửa đổi một số nội

dung điều tra từ đó hoàn chỉnh phiếu điều tra.

- Phỏng vấn chính thức được tiến hành sau khi đã sửa đổi những nội dung ở

phiếu điều tra.

2.3.4. Xử lý số liệu, Phương pháp phân tích

- Xử lý số liệu đã được công bố, tổng hợp, bổ sung những thông tin còn thiếu sau

đó tổng hợp lại chọn ra những thông tin phù hợp với mục tiêu của đề tài.

- Toàn bộ số liệu trên phiếu điều tra sau khi được phỏng vấn sẽ được xử lý

bằng chương trình Excel trong Microsoft Office trên máy tính.

- Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp mô tả toàn bộ sự vật và hiện tượng trên cơ sở các số liệu đã

được tính toán. Phương pháp này được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình

quân, tần suất, số tối đa, số tối thiểu phân tích mức độ các nguồn tín dụng và sự tiếp

cận của hộ nông dân với các nguồn tín dụng.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp này dùng cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối giữa

các năm, giữa các vùng, các nhóm hộ nông dân, giữa người được vay và người chưa

được vay, từ đó đánh giá phân tích thực trạng cho vay vốn tín dụng của các tổ chức

35

tín dụng chính thống cũng như năng lực tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân.

2.3.5. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)

Phương pháp được thực hiện bằng cách thực địa để quan sát, phỏng vấn

không chính thức cán bộ và người dân địa phương nhằm thu thập thông tin đã có tại

điểm nghiên cứu. Để có những thông tin ban đầu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng

chính thống của các hộ nông dân chúng tôi đã quan sát, phỏng vấn một số cán bộ,

những người trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoạt động của các tổ chức tín dụng chính

thống trên địa bàn huyện như Agribank, NHCSXH. Phỏng vấn một số cán bộ

UBND xã, các đồng chí trưởng bản là những người am hiểu về tình hình địa

phương. Bên cạnh đó chúng tôi tiến hành quan sát, phỏng vấn một số hộ nông dân

không chủ định trước, sau đó tập hợp lại những thông tin quan sát được, những ý

kiến phỏng vấn trên và tiến hành phân tích để có những nhận định ban đầu về khả

năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay:

- Số lượng và tỷ lệ hộ được vay theo mục đích cho vay (= Tổng số hộ được

vay/Tổng số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ được vay vốn, từ đó

tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến số hộ được vay lại cao hoặc thấp.

- Số tiền bình quân một hộ vay theo mục đích vay (= Tổng lượng vốn

vay/Tổng số hộ vay). Chỉ tiêu này nói lên số vốn bình quân mà mỗi hộ được vay là

cao hay thấp, từ đó tìm ra nguyên nhân tại sao số vốn bình quân một hộ được vay

lại cao hoặc thấp.

- Lãi suất và thời hạn cho vay.

- Quy trình cho vay.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hộ vay vốn tín dụng:

- Tình hình cơ bản của hộ điều tra.

- Nhu cầu của nông dân trong vấn đề vay vốn.

- Một số khó khăn của hộ.

- Một số nguyện vọng của hộ.

- Phản hồi của nông dân về thủ tục vay vốn.

36

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tiếp cận vốn tín dụng:

- Tỷ lệ số hộ được vay (= Tổng số hộ được vay/Tổng số hộ điều tra).

- Tỷ lệ số hộ hiểu rõ quyền lợi của mình khi vay/số hộ điều tra.

- Tỷ lệ số hộ có đủ điều kiện được vay/số hộ điều tra.

- Tỷ lệ hộ vay vốn/số hộ có nhu cầu vay vốn.

- Tỷ lệ số hộ được vay vốn/số hộ làm đơn xin vay.

37

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của các hộ nông dân điều tra

3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động

Kết quả điều tra 90 hộ nông dân ở 3 địa phương: xã Mường Lựm, Chiềng

Khoi và Chiềng Pằn cho thấy một số đặc điểm sau:

Bảng 3.1. Thông tin chung về các hộ nông dân điều tra

Chỉ tiêu Số hộ %

4,4 40,0 55,6 4 36 50

13,3 63,3 23,4 12 57 21

13,3 17,8 33,3 7,8 27,8 12 16 30 7 25

2,2 1,1 96,7 2 1 87

Số lao động/hộ 1 lao động 2 lao động Từ 3 lao động trở lên Số nhân khẩu/hộ Từ 3 nhân khẩu trở xuống 4-5 nhân khẩu Từ 6 nhân khẩu trở lên Trình độ chủ hộ Mù chữ Tiểu học Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp, cao đẳng, đại học Đất đai (m2/hộ) Dưới 1000 Từ 1000 - 3000 Trên 3000 Thu nhập bình quân/người /tháng Dưới 700.000 đồng Từ 710.000- 1.000.000 đồng Trên 1.000.000 nghìn 4,44 28,89 66,67 4 26 60

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, n=90, 2018).

+ Về số nhân khẩu/hộ điều tra:

Theo kết quả điều tra cho thấy, hộ ít nhất có 1 nhân khẩu và hộ nhiều nhất có

9 nhân khẩu, bình quân số nhân khẩu trên hộ là 5,0 nhân khẩu. Tiến hành phân tổ

38

các hộ thành 3 nhóm: Từ 3 nhân khẩu trở xuống, 4-5 nhân khẩu, trên 6 nhân khẩu.

Kết quả là có 12 hộ có từ 3 nhân khẩu trở xuống (chiếm 13,3 % tổng số hộ điều tra),

đây là những hộ gia đình trẻ; 57 hộ có từ 4-5 nhân khẩu (chiếm 63,3%), đây là cơ

cấu gia đình bình thường, phù hợp với mức bình quân chung của toàn xã hội. Tuy

nhiên, số lượng hộ gia đình có số nhân khẩu từ 6 trở lên là 21 hộ (chiếm 23,4%), số

lượng người ăn theo cao trong khi số lao động ít, tạo ra của cải vật chất ít nên thu nhập

bình quân đầu người thấp nhưng lại chi tiêu nhiều, chất lượng cuộc sống thấp làm cho

khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng càng trở lên khó khăn, dẫn tới nghèo đói.

+ Về số lượng lao động/hộ:

Kết quả điều tra cho thấy số hộ chỉ có 1 lao động chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ

với 4 hộ chiếm 4,4% tổng số hộ, đây là những hộ neo đơn nên khả năng phát triển

sản xuất kém, khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thống. Số hộ có 2 lao

động là tương đối lớn, có 36 hộ chiếm 40,0% tổng số hộ điều tra, những hộ này

thường có số nhân khẩu đông. Tuy nhiên, số hộ có từ 3 lao động trở lên là lớn nhất

với 50 hộ chiếm 55,6%, đây là những hộ có số lao động lớn đóng góp vào lực lượng

sản xuất kinh doanh của địa phương, nhu cầu sử dụng vốn để mở rộng sản xuất của

các hộ này là rất nhiều.

+ Về trình độ văn hóa của chủ hộ:

Như đã đề cập ở phần lý luận, trình độ học vấn của chủ hộ là nhân tố tác

động trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng mở rộng đầu tư sản xuất cũng như khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống. Theo thống kê thì có 7 chủ hộ

(chiếm 7,8% tổng số hộ) có trình độ học vấn phổ thông trung học và 27,8% hộ

có trình độ học vấn trung cấp và cao đẳng, đây là lực lượng lao động có khả

năng tiếp thu phương thức sản xuất mới cũng như hiểu biết dễ dàng được các

thủ tục khi muốn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thống. Nhưng bên cạnh

đó, số chủ hộ có trình độ trung học cơ sở vẫn còn khá lớn với 30 chủ hộ (chiếm

33.3% tổng số hộ), đặc biệt vẫn còn có 16 chủ hộ (chiếm 17,8% tổng số hộ) có

trình độ tiểu học và 12 hộ (chiếm 13,3% tổng số hộ) không biết chữ; đây là lực

lượng lao động có khả năng tổ chức kém cũng như khả năng tiếp cận được với

nguồn vốn tín dụng rất là khó khăn.

39

3.1.2. Tình hình đất đai của hộ điều tra

Kết quả điều tra cho thấy diện tích đất của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu là khá cao. Bình quân mỗi hộ nông dân có khoảng 13.664 m2 đất sản xuất, hộ thấp nhất có khoảng 500 m2 (ở xã Chiềng pằn) và hộ cao nhất có 30.600 m2 đất (ở xã Mường Lựm). Có 78 hộ có tổng diện tích đất trên 3000 m2 chiếm 96,7% tổng số hộ điều tra; số hộ có diện tích dưới 1000 m2 là 2 hộ (2,2%) và 1 hộ có diện tích đất đai từ 1000- 3000 m2. Những hộ có diện tích đất thấp chủ yếu tập trung ở xã

Chiềng Pằn, những hộ có tổng diện tích đất đai cao hơn thuộc 2 xã Mường Lựm và

Chiềng Khoi. Diện tích đất sản xuất không phải là những yếu tố cản trở việc sản

xuất kinh doanh mà là địa hình thửa đất thường dốc, đất bạc mầu có độ dốc cao chỉ

canh tác được nhờ nước mưa và không có giá trị kinh tế cao đây cũng là yếu tố cản

trở việc tiếp cận nguồn vốn vay TDCT của các hộ nông dân.

3.1.3. Tình hình tham gia các tổ chức đoàn hội

Trong quá trình sản xuất và sinh sống ở nông thôn việc gia nhập các tổ chức

đoàn hội là tự nguyện. Theo kết quả điều tra cho thấy 100% các hộ nông dân ít nhất

là thành viên của một tổ chức đoàn hội nào đó. Thậm chí có những hộ nông dân là

thành viên của 2 - 3 tổ chức đoàn hội.

Những hộ nông dân theo điều tra là thành viên của Hội nông dân chiếm tỷ lệ

8,89% với 80 hộ. Ngoài Hội nông dân thì Hội phụ nữ cũng có số thành viên đông

đảo nhất với 87 hộ (chiếm 86.6% tổng số hộ). Hầu hết các hộ nông dân là thành

viên của hội này để được nhận những lợi ích, ưu ái mà xã hội dành cho họ. Thực tế

cho thấy có rất nhiều chương trình dự án cho vay vốn với lãi suất ưu đãi chỉ dành

riêng cho đối tượng là phụ nữ. Ngoài ra tỷ lệ hộ nông dân là thành viên của Đoàn

thanh niên và Hội Cựu chiến binh cũng chiếm một tỷ lệ khá cao. Vai trò của các tổ

chức đoàn hội có ý nghĩa khá quan trọng, họ nhiều khi đóng vai trò đỡ đầu cho các

hộ trong quá trình làm ăn.

3.1.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra

Tổng hợp số liệu về thu nhập của hộ nông dân điều tra tại thời điểm đầu

2018 trên các nhóm khác nhau ta thấy:

Nhóm thứ nhất là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 700 nghìn

đồng/tháng; nhóm này chiếm tỷ lệ 4,4% số hộ điều tra với 4 hộ. Những hộ có bình

quân thu nhập thấp như vậy được xếp vào nhóm hộ nghèo, đời sống của họ còn gặp

nhiều khó khăn.

40

Nhóm thứ hai là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 710.000-

1.000.000 đồng/tháng; nhóm này chiếm tỷ lệ lớn hơn lên tới hơn 28,89% số hộ điều tra

với 26 hộ. Nhóm có thu nhập như vậy đảm bảo được mức sống tối thiểu, có điều kiện

phát triển sản xuất cải thiện kinh tế hộ nông dân, họ có nhu cầu cao về vốn để mở rộng

sản xuất kinh doanh. Đây là đối tượng cần hướng đến để giúp họ có thể tiếp cận được

với nguồn vốn tín dụng chính thống tốt hơn.

Nhóm thứ ba là nhóm có thu nhập bình quân đầu người khá cao ở mức trên

1000.000 đồng/tháng, nhóm này chiếm tỷ lệ 66,67 % với 60 hộ. Đây là tỷ lệ khá cao

trong tổng số hộ điều tra, điều này chứng tỏ rằng đời sống của một bộ phận hộ nông

dân ngày càng được nâng cao.

3.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn

huyện Yên Châu

3.2.1. Đặc điểm của hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn huyện Yên Châu

Thứ nhất, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn huyện Yên

Châu còn nghèo nàn, chủ yếu là tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo

hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, sản phẩm tín

dụng của ngân hàng còn chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm,… Tuy nhiên,

hoạt động của các TCTD huyện Yên Châu khá sôi động và là điểm thu hút sự đầu tư

của các tổ chức, doanh nghiệp.

Thứ hai, quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ

của người dân, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai. Thủ tục

phiền hà và quy trình rắc rối là một cản trở lớn đối với người dân có trình độ văn hóa

thấp và làm nảy sinh những tệ nạn như cò vay vốn, phát triển hình thức tín dụng đen,..

Thứ ba, hộ nông dân tham gia vào cả cung và cầu vốn tín dụng. Sản xuất

nông nghiệp tùy thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và quy mô đất đai, nên thu nhập

không đồng nhất và mức tiết kiệm hay nhu cầu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp

giữa các hộ nông dân là khác nhau. Ngoài ra, hộ nông dân đã và đang được nhận

nhiều nguồn thu nhập ngoài nông nghiệp như: trợ cấp từ con cái và chính sách phúc

lợi xã hội của Chính phủ,.. Tất cả các nguồn thu nhập này của hộ nông dân có thể

tham gia vào thị trường vốn tín dụng khu vực chính thống huyện Yên Châu.

Thứ tư, tín dụng chính thống huyện Yên Châu đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho cả khu vực sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và tiêu dùng của hộ nông

dân. Sự phát triển của ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ và quá trình đô thị

hóa kéo theo nhu cầu ngày càng tăng về vốn tín dụng ở khu vực chính thống.

41

Thứ năm, nhu cầu vốn cho khu vực nông thôn huyện Yên Châu chủ yếu có quy mô nhỏ. Nguyên nhân là do, sản xuất nông nghiệp nói chung còn manh mún, áp

dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều, cơ giới hóa đạt thấp,…

Thứ sáu, nhu cầu nâng cao kiến thức và chuyên môn kỹ thuật trong quản lý

và sử dụng vốn tín dụng khu vực chính thống ngày càng cao. Nhu cầu cấp thiết của hộ nông dân huyện Yên Châu là phát triển công nghệ chế biến nông sản và công

nghiệp phục vụ nông thôn; Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu

tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nổ lực nâng cao chất lượng cuộc

sống và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của huyện.

Bảng 3.2. Đặc điểm của các tổ chức tín dụng chính thống

Tổ chức Agribank NHCSXH

- Nằm ở trung tâm thị trấn. - Được Nhà nước bảo hộ. - Lãi suất cho vay thấp hơn.

Điểm mạnh (strengths)

- Nằm ở trung tâm thị trấn. - Là NHTM có uy tín. - Cơ sở vật chất được trang bị khá đầy đủ. - Đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn. - Hình thức và thủ tục cho vay vẫn chưa thuận lợi. - Không có cho vay dài hạn.

Điểm yếu (Weakeness)

- Nhu cầu vay vốn của hộ nông dân ngày càng cao.

Cơ hội (Opportunitines)

- Mới thành lập - Cơ sở vật chất chưa đầy đủ. - Đội ngũ cán bộ vẫn còn khá mỏng và trẻ. - Không có cho vay dài hạn. - Chỉ có một nhóm đối tượng được vay. - Nhà nước đang quan tâm đến xóa đói giảm nghèo và phát triển cân bằng xã hội. - Nhu cầu vay vốn của hộ nông dân ngày càng cao. - Cho vay và quản lý vốn vay còn hạn chế vì hộ nghèo vẫn còn gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn vay của mình.

Thách thức (Threats)

- Ngày càng có nhiều NHTM cho vay với lãi suất ưu đãi và chất lượng dịch vụ cao. - Đồng tiền có nhiều biến động nên người dân vẫn chưa yên tâm khi gửi tiền. - Thị trường thứ cấp chưa nhiều nên việc quay vòng vốn còn nhiều hạn chế.

42

Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, trong quá trình nghiên cứu chúng

tôi chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân với các

tổ chức tín dụng chính thống cơ bản trên địa bàn, đó là: Ngân hàng Agribank, Ngân

hàng Chính sách xã hội.

3.2.2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2016-2018 của huyện Yên Châu phát triển

mạnh, điều này thể hiện ở tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động tại cả hai tổ chức tín dụng

chính thống qua các năm đều tăng mạnh.

Cụ thể, Ngân hàng Agribank (năm 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân qua

các năm đạt 120,5%). Trong hai tổ chức tín dụng, Ngân hàng Agribank cũng là tổ

chức đứng đầu về lượng vốn huy động (năm 2018 là 704.555 triệu đồng). Tuy

nhiên, tăng trưởng mạnh nhất là HNCSXH với mức tăng trưởng bình quân các năm là

125,5 %. Nguồn vốn huy động của NHCSXH 97,09 % là nguồn vốn của ngân sách

Nhà nước.

43

Bảng 3.3. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống huyện Yên Châu năm 2016-2018

2016 2017 2018

So với năm 2016 Chỉ tiêu

Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%)

Số Tương đối (%)

Số Tuyệt đối (+) 119.712 1. Agribank 584.843 100 638.843 100 704.555 100 120,5

- Tiền gửi tiết kiệm 258.123 44,14 272.340 42,63 306.018 43,43 47.895 118,6

- Tiền gửi kho bạc 145.370 24,86 165.386 25,89 178.390 25,32 33.020 122,7

- Tiền gửi tổ chức kinh tế 81.130 13,87 93.660 14,66 96.426 13,69 15.296 118,9

- Tiền gửi bảo hiểm xã hội 57.520 9,84 62.120 9,72 68.087 9,66 10.567 118,4

- Vốn ủy thác đầu tư 42.700 7,30 45.337 7,10 55.634 7,90 12.934 130,3

2. NHCSXH 257.800 100 298.320 100 323.620 100 65.820 125,5

- Tiền gửi tiết kiệm 7.200 2,79 8.120 2,72 9.420 2,91 2.220 130,8

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước 250.600 97,21 290.200 97,28 314.200 97,09 63.600 125,4

(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết công tác tín dụng Agribank, NHCSXH)

44

3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thống

Trong những năm gần đây công tác cho vay của các tổ chức đạt được một số

kết quả khả quan được thể hiện ở biểu đồ 3.1 sau:

Hình 3.1. Biểu đồ tình hình sử dụng vốn huy động và hoạt động cho vay

(Nguồn: Báo cáo của các tổ chức tín dụng chính thống, 2018)

Hình 3.1 cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của khu vực TDCT tăng đều qua

các năm, năm 2016 là 857.624 triệu đồng đến năm 2018 là 1.081.140 triệu đồng, tăng

223.516 triệu đồng, tương đương với tăng 26,1%. Song song với việc tăng nguồn

vốn huy động thì nguồn vốn sử dụng cũng tăng đều qua các năm nhưng tốc độ tăng

mạnh hơn so với nguồn vốn huy động: 618.492 triệu đồng (2016) và 814.974 triệu

đồng (2018) tăng 196.482 triệu đồng tương đương với 31,7%.

Cơ cấu nguồn vốn vay chủ yếu là nội tệ. Tình hình huy động vốn và khả

năng sử dụng vốn của các ngân hàng ngày càng tăng qua các năm thể hiện sự phát

triển của các tổ chức tín dụng đi đúng quỹ đạo, hợp quy luật, với kết quả tốt trong

công tác kinh doanh.

Tuy nhiên, công tác huy động vốn của các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều

khó khăn, hạn chế, có thể điểm qua một số vấn đề cơ bản sau:

+ Trong thời gian qua, thị trường bất động sản và vàng có nhiều biến động,

đồng thời có nhiều kênh huy động vốn khác của kho bạc nhà nước, tiết kiệm bưu điện,

bảo hiểm, công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ,… nên người dân có rất nhiều lựa

chọn cho cơ hội sử dụng đối với nguồn tiền của mình.

45

+ Các tổ chức tín dụng chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn ngắn hạn, đẩy

mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư của nền

kinh tế vẫn là vấn đề nan giải.

+ Các sản phẩm của ngân hàng vẫn chưa thực sự đa dạng, tính tiện ích vẫn

chưa cao dù ngân hàng đã có những nổ lực nhất định theo hướng này.

3.2.3.1. Tình hình cho vay vốn tại Ngân hàng Agribank huyện Yên Châu

Agribank là ngân hàng duy nhất thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trên

địa bàn nghiên cứu. Tổng doanh số cho vay tăng đều qua các năm, năm 2016 tổng

doanh số cho vay là 409.443 triệu đồng đến năm 2018 là 522.796 triệu đồng, tăng

113.353 triệu đồng tương đương 27,7%. Trong cơ cấu nguồn vốn cho vay, chăn nuôi là

ngành chiếm tỷ trọng vốn vay hàng năm trên 40%. Trồng trọt là ngành có lượng vốn

vay ổn định nhất trong 3 ngành: năm 2016 với lượng vốn vay 121.605 triệu đồng đến

năm 2018 là 145.703 triệu đồng tăng 24.098 triệu đồng tương đương 19,8%.

Kết quả cũng cho thấy, số hộ tiếp cận được nguồn vốn vay tín dụng của ngân

hàng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2018 có 8.958 lượt hộ vay vốn, tăng 699 hộ so

với năm 2016. Agribank là tổ chức có độ sâu tín dụng cao nhất trong 2 tổ chức cho

vay, bình quân trên 58,36 triệu đồng một khoản vay (năm 2018). Trong 3 ngành,

dịch vụ - ngành nghề có mức vay bình quân/khoản vay là lớn nhất (69,92 triệu

đồng, năm 2018).

Như vậy, tình hình huy động và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng ngày

càng tăng thể hiện sự phát triển của ngân hàng đi đúng quỹ đạo, hợp quy luật, với

kết quả tốt trong công tác kinh doanh. Agribank vẫn là đơn vị tín dụng mạnh trong

việc cung cấp các khoản vay cho các đối tượng có nhu cầu tiếp cận vốn vay.

46

Bảng 3.4. Tình hình cho vay đến các ngành sản xuất của Agribank

2016 2017 2018

So với năm 2016 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%)

Tr.đ Số tương đối (+) 113.353 Số tương đối (%) 127.70 1. Tổng doanh số cho vay 409.443 100 467.608 100 522.796 100

- Chăn nuôi 179.623 43.87 207.150 44.30 220.045 42.09 40.422 122.50 "

- Trồng trọt 121.605 29.7 125.553 26.85 145.703 27.87 24.098 119.80 "

- Dịch vụ, ngành nghề 108.215 26.43 134.905 28.85 157.048 30.04 48.833 145.13 "

Hộ 2. Tổng số hộ lượt vay 8.259 100 8.502 100 8.958 100 699 108.50

-Chăn nuôi 3.589 43.46 3.756 44.18 3.797 42.39 208 105.80 "

- Trồng trọt 2.704 32.74 2.672 31.43 2.915 32.54 211 107.80 "

- Dịch vụ, ngành nghề 1.966 23.80 2.074 24.39 2.246 25.07 280 114.20 "

Tr.đ - - - - - 3. Mức vốn cho vay/lượt hộ vay 49.58 54.00 58.36

-Chăn nuôi 50.04 - 55.15 - 57.95 - - - "

- Trồng trọt 44.97 - 46.98 - 49.98 - - - "

- Dịch vụ, ngành nghề 55.04 - 65.04 - 69.92 - - - "

(Nguồn: Agribank tỉnh Sơn La - chi nhánh huyện Yên Châu)

47

c) Lãi suất cho vay của Agribank huyện Yên Châu

Hoạt động cho vay của Agribank phụ thuộc rất lớn vào chi phí tiếp cận. Chi

phí tiếp cận được tính bằng lãi suất đầu vào/đầu ra và chi phí giao dịch của khách

hàng. Như vậy, Agribank có lãi suất huy động và cho vay ở mức trung bình, chi phí

giao dịch cũng ở mức trung bình so với các tổ chức tín dụng khác.

Bảng 3.5. Lãi suất cho vay và huy động của Agribank huyện Yên Châu

Đơn vị: %.

Lãi suất huy động/năm Lãi suất cho vay/năm

Không kỳ hạn 3

Kỳ hạn 6 tháng 10 11,5

Kỳ hạn 12 tháng 10 12,5

(Nguồn: Agribank tỉnh Sơn La - chi nhánh huyện Yên Châu, 2018).

3.2.3.2. Tình hình cho vay vốn tại NHCSXH huyện Yên Châu

Theo kết quả điều tra ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng CSXH trong

những năm gần đây đều tăng song tốc độ tăng tưởng bình quân qua các năm là cao

(năm 2018, là 129,9%) so với các tổ chức tín dụng khác. Năm 2016 doanh số cho vay

là 61,090 triệu đồng đến năm 2018 doanh số cho vay là 101,068 triệu đồng, tăng

39,978 triệu đồng.

Những năm gần đây gần 100% tổng nguồn vốn NHCSXH cho hộ nghèo vay

là trung và ngắn hạn vì nguồn vốn nông dân nghèo vay chủ yếu phục vụ cho ngành

trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2016 tổng số nguồn vốn cho ngành trồng trọt và chăn

nuôi là 44,412 triệu đồng, và năm 2018 là 75,939 triệu đồng. Số hộ nghèo tiếp cận

với tín dụng ngày một tăng. Năm 2016 có 2,904 lượt hộ được vay vốn đến năm 2018

là 3,201 hộ nghèo được vay vốn, tăng 297 hộ tương đương 10%. Điều này chứng tỏ

rằng hoạt động của NHCSXH huyện Yên Châu đã tiếp cận được đến một lượng

không nhỏ người nghèo. Song cần phải cải thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu vốn của

hộ nghèo, thực hiện tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

48

Bảng 3.6. Tình hình cho vay theo ngành của Ngân hàng chính sách xã hội

2016 2017 2018 So sánh

Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Số lượng Số lượng

Tr.đ Tỷ trọng (%) 100 Tỷ trọng (%) 100 Tỷ trọng (%) 100 17/16 (%) 127.4 1. Tổng doanh số cho vay 61.090 77.819 101.068 18/17 (%) 129.9

- Chăn nuôi 23.092 37.80 29.182 37.50 38.015 37.61 126.3 " 130.3

- Trồng trọt 21.320 34.90 27.859 35.80 37.924 37.52 130.6 " 136.1

- Dịch vụ, ngành nghề 16.678 27.30 20.778 26.70 25.129 24.86 124.5 " 120.9

Hộ 2. Tổng số hộ lượt vay 2.904 100 3.025 100 3.201 100 105.8 104

- Chăn nuôi 1.152 39.67 1.257 41.55 1.265 39.52 " 100.6 109

- Trồng trọt 972 33.47 1.058 34.98 1.182 36.93 " 111.7 109

- Dịch vụ, ngành nghề 780 26.86 710 23.47 754 23.56 " 106.2 91

Tr.đ - - - - - 3. Mức vốn cho vay/lượt hộ vay 21.04 25.73 31.57

- Chăn nuôi 20.05 - 23.22 - 30.05 - - - "

- Trồng trọt 21.93 - 26.33 - 32.08 - - - "

- Dịch vụ, ngành nghề 21.38 - 29.26 - 33.33 - - - "

(Nguồn: NHCSXH tỉnh Sơn la - chi nhánh huyện Yên Châu, 2018)

49

c) Lãi suất cho vay của NHCSXH huyện Yên Châu

Ngân hàng NHCSXH huyện Yên Châu thực hiện mức cho vay đối với hộ

nghèo luôn được điều chỉnh tăng theo mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất

kinh doanh của hộ. Năm 2016 mức vốn vay tối đa đối với mỗi hộ là 30 triệu đồng,

năm 2017 là 40 triệu đồng và năm 2018 là 50 triệu đồng.

Lãi suất cho vay của NHCSXH trong những năm gần đây cũng có những

thay đổi như sau:

Đơn vị tính: %

Năm 2016 0,55

Năm 2017 0,6-0,84

Năm 2018 0,65-0,85

Lãi suất nợ quá hạn: 130% lãi suất trong hạn

(Nguồn:Lãi suất nợ quá hạn, lãi suất trong hạn của NHCSXH Yên Châu)

Ta thấy NHCSXH có lãi suất cho vay thấp hơn so với Agribank. Đây là ưu đãi giúp

cho những hộ nông dân nghèo có điều kiện vượt lên thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Tuy nhiên, chi phí giao dịch lại ở mức cao nên khách hàng khó tiếp cận với

NHCSXH. Bên cạnh đó, NHCSXH thì chính sách lãi suất lại phụ thuộc vào quyết

định của Bộ tài chính và các chương trình của Chính phủ, ví dụ như chương trình

cho hộ nghèo vay về nhà ở theo Quyết định 167/2008/Q Đ-TTg với mức lãi suất

0,25%/tháng. Những chính sách này có khả năng hỗ trợ đặc biệt cho các vùng nông

thôn huyện Yên Châu, tuy nhiên việc được hưởng các chính sách vay vốn này lại là

điều mà nhiều người không làm được do số lượng được hưởng ưu đãi có hạn. Do

vậy, cần phải đưa ra nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình giải ngân vốn tín dụng

của NHCSXH đến tay các hộ nông dân nghèo.

50

3.2.4. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng chính thống

Bảng 3.7. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng (đến 31 tháng 12 hàng năm)

2016 2017 2018

Tăng giảm so 2016 Chỉ tiêu

Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đ) Tỷ trọng (%)

1. Tổng dư nợ 749.407 100 847.711 100 951.411 100 Số tuyệt đối (+) 202.004 Số tương đối (%) 126.96

516.890 68.97 571.012 67.36 639.026 67.17 122.136 123.63 - Agribank

232.517 31.03 276.699 32.64 312.385 32.83 79.868 134.35 - NHCSXH

2. Dư nợ quá hạn 100 9.552 100 12.084 100 8.793 3.291 137.43

- Agribank 8.632 98.17 9.421 98.63 11.819 97.81 3.187 136.92

- NHCSXH 161 1.83 1.37 2.19 131 265 104 164.60

- - - - - 3. Tỷ lệ dư nợ quá hạn 1.17 1.13 1.27

- Agribank 1.67 1.65 - - 1.85 - - -

- NHCSXH 0.07 0.05 - - 0.08 - - -

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết của Agribank, NHCSXH)

51

Số liệu thống kê cho thấy mốt số vấn đề sau:

(i) Tổng dư nợ cho vay NNNT chung của cả 2 tổ chức TDCT liên tục tăng

lên qua các năm. Cụ thể, nếu như năm 2016, tổng dư nợ cho vay NNNT chỉ đạt

749,407 triệu đồng (khoảng 745 tỷ đồng) và đến năm 2018, dư nợ đã tăng lên 951,411

triệu đồng (khoảng 952 tỷ đồng), tăng 1,5 lần so với 2016. Nếu tách riêng từng tổ chức

tín dụng, số liệu cũng cho thấy dư nợ NNNT liên tục tăng qua các năm.

(ii) Tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ tín dụng từ giai đoạn 2016 đến 2018

đạt 26,96%.

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo tổ chức cho vay (%)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018)

Kết quả điều tra cũng cho thấy, tham gia cho vay NNNT vẫn là ngân hàng

Agribank đóng vai trò chủ đạo. Cụ thể, tại thời điểm 2016 tỷ lệ % dư nợ tại

NHCSXH 31.03% trên tổng cơ cấu dư nợ tăng lên 32.83 % năm 2018. Trong khi đó,

tỷ lệ dư nợ của Agribank năm tăng lên, chiếm 67.17 % trên tổng cơ cấu dư nợ.

Tuy nhiên, số liệu cũng chỉ ra rằng dư nợ quá hạn ở các tổ chức tín dụng vẫn

còn khá cao, và có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2016 là 0,87 % tăng lên 0,97%

năm 2018.

52

Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ qua các năm

Qua thực tế, thấy rằng, các TCTD cho vay các khoản vay ngắn hạn để giúp

ngân hàng kiểm soát tốt hơn tình trạng nợ xấu. Chính điều này có tác động không

nhỏ đến chiến lược đầu tư lâu dài sản xuất của hộ, cũng như làm tăng chi phí sản

xuất do tăng chi phí trung gian.

3.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Yên Châu

3.3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông dân Yên Châu

Agribank là tổ chức vừa giao dịch trực tiếp với hộ nông dân, vừa thông

qua kênh gián tiếp là các tổ chức Đoàn. Riêng NHCSXH là giao dịch gián tiếp

với hộ nông dân thông qua các tổ chức Đoàn thể vì đối tượng vay chủ yếu là

các đối tượng chính sách.

Agribank NHCSXH Trong đó: ank Vay trực tiếp

Vay gián tiếp

Phòng giám đốc Các tổ chức Đoàn thể Hợp tác 2 chiều

Khách hàng Hộ chính sách

Hình 3.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống

với hộ nông dân Yên Châu

53

Các tổ chức Đoàn thể như: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và

Đoàn thanh niên. Trong đó, hai tổ chức Đoàn thể có vai trò quan trọng và quyết định

là Hội Nông dân và Hội Phụ nữ xã.

Như vậy, việc để các tổ chức Đoàn thể tham gia vào công tác tổ chức, phụ

trách các hoạt động của các tổ chức tín dụng tại xã đã làm cho công việc gần như

mang lại hiệu quả cao hơn. Bởi sự giao dịch gián tiếp thông qua các tổ chức Đoàn thể

làm tăng cường sự tiếp cận cũng như mở rộng mạng lưới của mình tới người dân.

3.3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ

nông dân tại huyện Yên Châu

3.3.2.1. Phân tích khả năng nhận được các khoản vay của hộ nông dân từ khu vực

tín dụng chính thống

Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu tiếp cận thông tin vốn vay của hộ nông dân

Đánh giá cho thấy quá trình tiếp cận thông tin về vốn vay của các hộ còn

chưa thực sự hiệu quả. Trên 90% số hộ vay vốn biết các phương thức vay vốn

thông thường như: vay vốn từng lần, phương thức vay trả góp, phương thức vay

theo hạn mức tín dụng, phương thức vay theo dự án. Tuy nhiên, nông dân còn

có sự nhầm lẫn giữa cho vay theo dự án với phương thức cho vay trả góp theo

từng lần. Điều này chứng tỏ các hộ chưa hiểu hết bản chất phương thức cho

vay. Việc chọn phương thức cho vay thông thường tùy thuộc vào điều kiện sản

xuất kinh doanh của hộ, nhưng thực tế, đa số các hộ lựa chọn phương thức cho

vay nhờ vào sự gợi ý của cán bộ tín dụng trên cơ sở xem xét phương án sản

xuất và điều kiện vay vốn của hộ.

54

Bảng 3.8. Thực trạng khả năng nhận được khoản vay tín dụng chính thống của

hộ nông dân huyện Yên Châu

Số hộ có nhu cầu Số Mức Số hộ được vay vốn hộ vay vốn vay

trung điều Chỉ tiêu Số Số lượng Khoản bình tra lượng % % vay (Hộ) (Tr.đ) (Hộ) (Hộ)

30 Xã Mường Lựm 22 73,33 40,00 13 36,92 12

30 Xã Chiềng Khoi 17 19 66,31 14 56,67 46,67

30 Xã Chiềng pằn 14 12 75,0 12 46,67 40,00

90 Tổng 53 58,89 42,22 44 59,41 38

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, n=90, 2018).

Số liệu phân tích kết quả điều tra tại bảng 3.8 cho thấy:

(i) Trong tổng số 90 hộ điều tra tại 3 xã, có 53 hộ có nhu cầu vay tiếp vốn

sản xuất, kinh doanh chiếm tỷ lệ 58,89%. Trong đó, tại xã Mường Lựm cao nhất với

22/30 hộ, và thấp nhất là xã Chiềng Pằn với 14/30 hộ điều tra.

(ii) Tỷ lệ hộ nhận được các khoản vay tín dụng từ khu vực chính thống

chiếm tỷ lệ cao 42,22%/tổng hộ điều tra, 38 hộ với 44 khoản vay. Cụ thể, xã Mường

Lựm có 12 hộ/13 khoản vay, xã Chiềng Khoi 14 hộ/19 khoản vay và xã Chiềng Pằn

là 12 khoản vay/12 hộ nhận được.

(iii) Mức vốn tín dụng bình quân của mỗi khoản vay từ khu vực chính thống là

59,41 triệu đồng. Trong đó, tại xã Chiềng Pằn tỷ lệ khoản vay cho mục đích kinh

doanh, buôn bán là cao hơn các xã khác, chiếm tỷ lệ 66,67%.

Để hiểu rõ hơn về các khoản vay tín dụng mà hộ nông dân nhận được, chúng

ta tiến hành phân tích cơ cấu tỷ lệ phần trăm khoản vay TDCT phân theo nguồn vay

trên tổng các khoản vay điều tra. Kết quả nghiên cứu tại 3 xã cho thấy, cơ cấu tỷ lệ

55

khoản vay nhận được từ Agribank chiếm tỷ lệ cao trên tổng các khoản vay của hộ

và có xu hướng giảm dần qua các năm, chiếm tỷ lệ 64,0%. Điều này là hợp lý, bởi

tham gia cho vay nông nghiệp nông thôn thì Agribank vẫn là ngân hàng đóng vai

trò chủ đạo. Tuy nhiên, các khoản vay từ Agribank trở nên ít quan trọng hơn theo

thời gian với các nông hộ, điều này phù hợp với thương mại hóa đang diễn ra của

ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ khoản vay từ NHCSXH tăng lên đáng kể so với vài

năm trước đây cùng lúc với những nỗ lực của Chính phủ trong việc cung cấp tín

dụng với lãi suất thấp, chiếm tỷ lệ 52,0%. Dù tầm quan trọng của NHCSXH tăng

lên nhưng các hộ nông dân.

Ghi chú: Vì các hộ nông dân có thể vay tiền từ nhiều nguồn nên tổng các tỷ lệ sẽ

nhiều hơn 100%.

Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ % khoản vay/tổng khoản vay TDCT

Để đánh giá được khả năng nhận được các khoản vay của hộ nông dân tại

từng tổ chức TDCT, nghiên cứu này đi sâu phân tích các khoản vay TDCT phân

theo tổ chức cho vay.

56

Bảng 3.9. Tổng hợp các khoản vay TDCT phân theo tổ chức cho vay

Agribank NHCSXH Chỉ tiêu

Số hộ điều tra có nhu cầu vay vốn - Số hộ /tổng điều tra có nhu cầu - Số hộ làm đơn vay vốn/nhu cầu vay - Số hộ làm đơn vay có đủ điều kiện vay Số hộ được vay - Số hộ được vay trực tiếp - Số hộ được vay gián tiếp Mức vay bình quân/lượt vay Đơn vị Hộ % % % Hộ % % Tr.đ 23 43,40 95,65 91,30 21 0,0 100,0 27,42

30 56,60 66,67 53,33 17 56,25 43,75 89,125 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, n=90, 2018).

Số liệu phân tích cho thấy kết quả khả năng nhận được các khoản vay tại

từng tổ chức TDCT của hộ trên một số mặt cơ bản sau:

(i) Số hộ có nhu cầu vay chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể, trong 53 hộ điều tra có nhu

cầu vay vốn, có 30 hộ (chiếm 56,60%) có nhu cầu vay vốn tại Agribank nhưng thực

tế chỉ có 20 hộ làm đơn vay vốn và có 17 hộ nhận được khoản vay. Tại Ngân hàng

CSXH có 23 hộ có nhu cầu vay (chiếm tỷ lệ 43,40%), 22 hộ làm đơn xin vay vốn và

21 hộ nhận được khoản vay.

(ii) Trong tổng cơ cấu tỷ lệ khoản vay mà hộ nhận được tại khu vực chính

thống, có 100% khoản vay tại NHCSXH và 43,75 % khoản vay tại Agribank là hộ

vay gián tiếp thông qua tổ chức Đoàn thể. Kết quả điều tra 17 khoản vay tại

Agribank, có 7 khoản vay hộ vay gián tiếp và 10 khoản vay trực tiếp tại ngân hàng.

(iii) Kết quả cho thấy Agribank là tổ chức có độ sâu tín dụng cao nhất trong

2 tổ chức cho vay, bình quân 89 triệu đồng/khoản vay trong khi đó NHCSXH là

hơn 27 triệu đồng/khoản vay.

Bảng 3.10. Mức độ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thống

của hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu

Agribank NHCSXH Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2

36,0 72,0 78,5 69,2

52,0 56,9 16,0 52,3

21,5 28,0 64,0 30,8

Tỷ lệ hộ điều tra từng vay vốn - Vay thường xuyên Tỷ lệ hộ điều tra chưa từng vay vốn Ghi chú: Nhóm 1 là hộ nghèo và cận nghèo, nhóm 2 là hộ trung bình và khá.

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, n=90, 2018).

57

Qua số liệu tại bảng 3.10, chúng ta thấy, trong tổng số hộ điều tra tại 3 xã thì

tỷ lệ hộ điều tra từng vay vốn chiếm tỷ lệ cao và mỗi đối tượng có khả năng tiếp cận

nhiều nguồn tín dụng chính thống. Cụ thể, tỷ lệ hộ điều tra từng vay vốn tại

NHCSXH cao nhất với 72,0% trong đó có 52,0% hộ vay thường xuyên. Tại

Agribank có 66,7% hộ từng vay vốn trong đó có 45% vay thường xuyên. Tuy nhiên,

số liệu cũng chỉ ra những bất cập sau:

Thứ nhất, sự mất cân đối về khả năng tiếp cận tín dụng giữa các đối tượng

với các tổ chức TDCT. Cụ thể, nhóm 1 bao gồm hộ nghèo và cận nghèo là đối

tượng tiếp cận được ít nhất với tỷ lệ 23,9% trong tổng cơ cấu hộ điều tra từng vay

vốn và 19,6% hộ vay thường xuyên. Xét tại 2 tổ chức TDCT, ta thấy, NHCSXH có

tỷ lệ hộ điều tra từng vay vốn là cao nhất với 72,0% trong đó có 52,0% hộ vay

thường xuyên. Tại Agribank là nhỏ nhất với tỷ lệ lần lượt là 36,0% hộ điều tra từng

vay vốn trong đó có 16,0% hộ vay thường xuyên. Qua điều tra cho thấy có hai

nguyên nhân chính khiến ngân hàng từ chối nhóm đối tượng này. Một là, nhóm đối

tượng này không có tài sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác,..).

Hai là, thu nhập bình quân thấp và hiệu quả sản xuất còn nhiều hạn chế.

Thứ hai, trong những hộ chưa từng tiếp cận vốn vay tại các tổ chức TDCT

nào, có đến 67% hộ vay từ anh em, bạn bè hoặc mua chịu (phân bón, giống, thức ăn

gia súc) sau đó đến khi thu hoạch sản phẩm mới sẽ trả nợ. Trong số hộ có nhu cầu

vay, đối tượng cận nghèo và vừa thoát nghèo có 4 hộ không được tiếp cận với

nguồn vốn chính sách phục vụ sản xuất tại NHCSXH. Ngân hàng CSXH hiện nay

cho vay theo nhiều kênh chương trình như: cho vay hộ nghèo, cho vay HSSV, nước

sạch,… Tuy nhiên, qua thực tế, tại 3 xã điều tra, phần lớn hộ nghèo nằm trong diện

được vay vốn, nhưng không có nhu cầu vay vốn do không có khả năng sản xuất

hoặc hộ neo đơn,… trong khi đó, đối tượng cận nghèo và thoát nghèo lại rất cần vốn

để sản xuất, nhưng lại không nằm trong diện được vay. Một thực tế trái ngược tại

địa phương hiện nay là hàng năm vốn dành cho hộ nghèo vay không giải ngân hết

dưới địa phương phải trả về trung ương, trong khi đó nhiều đối tượng cận nghèo,

thoát nghèo thiếu vốn lại không được tiếp cận. Vì vậy, cần có những kiến nghị để

mở rộng đối tượng cho vay.

58

Như vậy, có thể kết luận rằng, hiện nay, khả năng nhận được các khoản vay

tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu khá cao so với mặt bằng

chung của cả nước với trên một nửa hộ tiếp cận được với các nguồn chính thống.

Trong số những hộ có nhu cầu vay vốn, dưới 5% số hộ cho rằng họ đã làm thủ tục xin

vay nhưng không được chấp nhận. Cũng có tỷ lệ hộ cận nghèo và vừa thoát nghèo có

nhu cầu tiếp cận nguồn vốn chính sách phục vụ sản xuất tại NHCSXH nhưng không

nằm trong diện được vay. Tuy nhiên, trong cuộc điều tra này, những câu hỏi này chỉ

hỏi các hộ có vay vốn. Vì vậy, không thể nói rằng dưới 50% hộ trong diện điều tra

không vay vốn là do bị hạn chế về tín dụng chính thống hay không.

Bảng 3.11. Đặc điểm của các hộ có/không vay vốn từ nguồn vốn

tín dụng chính thống

Mường Lựm

Chiềng Khoi

Chiềng Pằn

Đặc điểm

ĐVT

Không vay TDCT 80,65 3,75 13,33 26,67 93,75 93,75 46,31

12,50 25,00 25,00 12,50 25,00

Có vay TDCT 93,167 5,33 36,66 11,76 91,66 100,0 43,25 25,00 25,00 16,67 8,33 25,00 53,33 16,66 25,00 75,00 91,66 83,33 16,66

Không vay TDCT 113,1 4,83 10,0 30,80 100,0 94,44 44,83 27,78 16,67 27,78 5,56 22,22 16,67 55,55 27,76 83,33 88,88 94,44 25,00

Có vay TDCT 126,24 4,97 16,6 13,33 100,0 100,0 48,64 0,0 21,43 64,29 0,0 14,29 35,71 14,29 50,00 92,85 57,14 71,42 14,28

31,25 62,50 6,25 75,00 81,25 75,00 18,75

Có vay TDCT 123,15 4,83 17,6 16,67 91,66 100,0 45,83 0,0 0,0 33,33 16,67 50,00 41,66 16,67 41,66 91,66 66,66 85,32 33,33

Không vay TDCT 114,3 4,61 23,33 33,33 61,11 100,0 47,16 12,50 25,00 31,25 6,25 37,50 22,22 50,00 27,78 88,88 72,22 77,77 16,66

Tr.đ Người % % % % năm % % % % % % % % % % % %

41,66

18,75

50,00

12,5

33,33

11,11

%

Thu nhập Quy mô hộ Nhận chuyển tiền Tín dụng PCT Chủ hộ là nam Đã kết hôn Tuổi Giáo dục 1 Giáo dục 2 Giáo dục 3 Giáo dục 4 Giáo dục 5 Hộ nghèo, cận nghèo Hộ trung bình Hộ khá Sổ đỏ Thành viên HPN Thành viên HND Thành viên CCB Từng gặp phải cú sốc về kinh tế

Ghi chú: giáo dục 1: mù chữ, giáo dục 2: trình độ tiểu học, giáo dục 3: trình độ THCS, giáo dục 4: trình độ PTTH và giáo dục 5: trình độ trung cấp, cao đẳng,..

59

Số liệu thống kê, phân tích kết quả điều tra hộ tại bảng 3.11 cho ta thấy,

có một số điểm khác biệt đáng chú ý về đặc điểm giữa các hộ nhận được khoản

vay TDCT và các hộ không vay từ nguồn chính thống. Cụ thể, những hộ nhận

được khoản vay TDCT có thu nhập cao hơn tại các xã điều tra nhưng khoảng

cách này đang dần thu hẹp theo thời gian. Xét tại 3 xã điều tra, cho thấy, hộ có

vay TDCT có tỷ lệ biết đọc và viết cao hơn và có trình độ văn hóa ở bậc THCS

cũng cao hơn so với các hộ không vay TDCT. Trong 90 hộ điều tra, những hộ

có vay TDCT hầu như có sổ đỏ và tham gia vào các tổ chức Đoàn thể (HPN,

HND). Một khác biệt nữa là các hộ từng trải qua các cú sốc về kinh tế (bị bệnh,

thiên tại,…) hay đi vay từ nguồn chính thống hơn, dù thu nhập của họ không ổn

định. Điều này cho thấy vay tiền là một cách ứng phó quan trọng khi hộ gặp

phải những biến cố bất lợi về thu nhập, đồng thời cũng cho thấy TDCT đã được

hỗ trợ đúng lúc khi cần. Những chủ hộ là nữ, lớn tuổi, chưa kết hôn thường ít

vay tiền từ TDCT. Ngoài ra, những hộ nhận tiền từ con cái hoặc vay từ nguồn

phi chính thống cũng ít tiếp cận với TDCT hơn, điều này cho thấy có sự thay

thế giữa hai hình thức tài chính này. Tuy nhiên, cần có phân tích chi tiết để

đánh giá liệu những đặc điểm khác biệt này có phải là yếu tố ảnh hưởng đến

khả năng tiếp cận TDCT của hộ nông dân hay không?

3.3.2.2. Lượng vốn vay mà hộ nông dân nhận được từ các tổ chức tín dụng

chính thống

Kết quả điều tra 44 khoản vay tín dụng tại 3 xã điểm của huyện Yên Châu về

lượng vốn vay mà hộ nhận được từ các tổ chức tín dụng chính thống, cho thấy một

số vấn đề sau:

Bảng 3.12. Kết quả về khoản vay hộ nhận được tại các TCTDCT

Nguồn Số khoản vay không được duyệt như nhu cầu vay

Số lượng % Mức trung bình/khoản vay (Tr.đ) Số khoản vay điều tra Thời gian trung bình nhận được vốn vay (ngày)

Agribank 21 89,125 2 6,66 5-6

NHCSXH 23 27,42 5 21,73 12-15

Tổng 44 7 14,19

(Nguồn: Tổng hợp số liệu theo điều tra, n=90, 2018).

60

Bảng 3.13. Kết quả điều tra về kỳ hạn vay vốn của các hộ tại địa phương

ĐVT: Khoản vay, %.

Tổng Mường Chiềng Chiềng Kỳ hạn vay Lựm Khoi Pằn

Tổng khoản vay 13 19 12 Số lượng 44 Tỷ lệ (%) 100

Vay ngắn hạn 2 6 4 12 27,27

Vay trung, dài hạn 11 13 8 32 72,73

(Nguồn: Tổng hợp số liệu theo điều tra, n=90, 2018).

Số liệu tại bảng 3.12, 3.13 cho thấy một số vấn đề sau:

Thứ nhất, giá trị khoản vay thực tế mà hộ nông dân nhận được tại các tổ chức

tín dụng tương đối khác nhau và phụ thuộc vào mục đích vay của từng khoản vay.

Cụ thể, tại Agribank trung bình khoảng 89 triệu đồng/khoản vay thế chấp, cao nhất

trong 2 tổ chức tín dụng, trong khi đó giá trị trung bình khoản vay tín chấp tại

NHCSXH là 27,42 triệu đồng (chưa được 28 triệu đồng/khoản vay), trong đó, cao

nhất là xã Chiềng Pằn đạt 31,25 triệu đồng/khoản vay, thấp nhất là xã Mường Lựm

24,28 triệu đồng/khoản vay. Tại 3 xã điều tra cũng cho thấy, giá trị khoản vay lớn

nhất tại Agribank là 250 triệu đồng, trong khi đó, khoản vay lớn nhất tại NHCSXH

là 50 triệu đồng.

Thứ hai, thời hạn nhận được vốn vay kể từ khi làm hồ sơ xin vay là khác

nhau, phụ thuộc vào từng TCTD. Qua điều tra 21 khoản vay tại Agribank của 3 xã

điều tra, cho thấy, thời gian nhận được vốn vay chưa đến một tuần, với thời gian

trung bình 5-6 ngày. Trong khi đó, theo ý kiến của người dân và lãnh đạo địa

phương, thời hạn nhận được vốn vay tại NHCSXH lâu hơn, trung bình 12-15 ngày.

Lý do có sự khác nhau về thời gian nhận được tiền vay là do đặc thù của từng tổ

chức. NHCSXH cho hộ vay tín chấp, quy trình thủ tục xác nhận qua các cấp lâu

hơn, bên cạnh đó vốn giải ngân một năm chỉ hai đợt, nên hạn chế là không đáp ứng

kịp thời nhu cầu vay của người dân, nhất là vốn cho sản xuất thời vụ. Trái lại,

61

Agribank là hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận, nên việc cung cấp vốn kịp thời và

thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn cũng rất nhanh, chưa đến 1 tuần tại 3 xã.

Thứ ba, hộ sản xuất kinh doanh có khả năng tiếp cận được nguồn vốn tốt hơn

hộ sản xuất nông nghiệp. Tại 3 xã điều tra cho thấy, hộ kinh doanh buôn bán dễ tiếp

cận và được vay với số tiền cao hơn so với hộ sản xuất nông nghiệp đơn thuần.

Trong tổng số 44 khoản vay điều tra, có 7 khoản vay không vay được số tiền như kỳ

vọng ban đầu. Hay nói cách khác, có 7 khoản vay bị tổ chức tín dụng cho vay thấp

hơn số tiền đề nghị vay, chiếm tỷ lệ 14,19%. Như vậy, mặc dù tổng dư nợ của các

tổ chức tín dụng đều tăng lên, tuy nhiên nhiên ngân hàng vẫn chưa đáp ứng 100%

nhu cầu về giá trị khoản vay.

Thứ tư, tỷ lệ khoản vay ngắn hạn (12 tháng) chiếm số lượng lớn. Cụ thể, trong

44 khoản vay, số lượng khoản vay ngắn hạn là 12 khoản, chiếm tỷ lệ 27,27 %, trong

khi đó số lượng khoản vay trung, dài hạn là rất lớn hơn, có 32 khoản, chiếm tỷ lệ

72,73%. Xét riêng từng xã, ta thấy, trong 3 xã, có 2 xã là Chiềng Khoi và Mường

Lựm là có khoản vay trung và dài hạn nhiều hơn, còn lại xã Chiềng Pằn là có ít

khoản vay trung, dài hạn trên số mẫu điều tra. Sự khác nhau này trên thực tế là do số

mẫu điều tra ngẫu nhiên, nên không nói lên được sự khác biệt. Tuy nhiên, thực tế

điều tra hộ cho thấy các khoản vay trung và dài hạn, hết năm thứ nhất, hộ phải trả

được 50% giá trị khoản vay. Đây được coi là bất cập hiện nay đối với người đi vay để

đầu tư sản xuất. Theo họ, 1 năm đầu tư sản xuất chưa thể thu hồi vốn được, nhất là

các hộ kinh doanh buôn bán, chăn nuôi đại gia súc. Và thực tế, hết năm đầu tiên hộ có

xu hướng đi vay vốn phi chính thống với lãi suất rất cao để đáo hạn ngân hàng. Chính

điều này làm tăng chi phí sản xuất do tăng chi phí trung gian của hộ nông dân. Đây

cũng chính là nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận TDCT của hộ nông dân.

62

Bảng 3.14. Đặc điểm của khoản vay, mục đích sử dụng và nguồn cung cấp

ĐVT: %

Agribank NHCSXH Tổng Cam kết Thực tế Cam kết Thực tế

Sản xuất nông nghiệp 59,4 46,9 50,0 30,7

Sản xuất kinh doanh 21,9 21,9 7,7 7,7

Tiêu dung 12,5 12,5 7,7 11,5

Đầu tư khác 6,2 18,7 35,7 41,1

Có yêu cầu thế chấp 75,0 7,69

Mường Lựm

Sản xuất nông nghiệp 72,8 54,5 66,7 44,45

0 Sản xuất kinh doanh 0 0 0

11,1 Tiêu dung 18,2 18,2 11,1

9,0 27,3 44,45 Đầu tư khác 22,2

Có yêu cầu thế chấp 72,73 0

Chiềng Khoi

Sản xuất nông nghiệp 11,1 0 37,5 12,5

Sản xuất kinh doanh 77,8 77,8 25,0 25,0

0 12,5 Tiêu dung 11,1 11,1

0 11,1 Đầu tư khác 37,5 50,0

Có yêu cầu thế chấp 77,78 25,0

Chiềng Pằn

Sản xuất nông nghiệp 83,4 75,0 44,4 33,3

Sản xuất kinh doanh 0 0 0 0

22,3 22,3 Tiêu dung 8,3 8,3

8,3 16,7 Đầu tư khác 33,3 44,4

Có yêu cầu thế chấp 75,0 0

Ghi chú: Các khoản đầu tư khác bao gồm: xây nhà, mua sắm tài sản, mua đất và

đầu tư cho giáo dục.

63

Bảng 3.14 cho thấy:

(i) Có sự thay đổi lớn về mục đích sử dụng các khoản vay tại các địa phương,

các khoản vay từ NHCSXH và Agribank. Trên 59% các khoản vay từ Agribank

được sử dụng trong nông nghiệp, con số này giảm còn khoảng 47% trong năm

2018. Trên thực tế, chỉ có khoảng 30% các khoản vay từ NHCSXH được sử dụng

trong sản xuất nông nghiệp vào năm 2018.

(ii) Tầm quan trọng của các khoản vay để đầu tư vào đất đai, tài sản và giáo

dục tăng lên dù cho đây không phải là cam kết của mục đích sử dụng khi vay vốn.

Trong khi đó, sự khác biệt giữa các khoản vay cho mục đích sản xuất kinh doanh và

đầu tư là ít hơn.

(iii) Trước mỗi vụ, đa phần các hộ nông dân thường phải đi vay 40% vốn từ

các quỹ tín dụng để phục vụ sản xuất. Và đặc biệt, các hộ nông dân có xu hướng

dựa vào những khoản vay tại QTDPCT cho tiêu dùng (57%), tuy vậy, vay tiêu dùng

chỉ chiếm khoảng 11-12% trong các khoản vay từ NHCSXH và Agribank.

Như vậy, có sự khác biệt đáng kể giữa cam kết và thực tế sử dụng vốn vay

tín dụng của hộ nông dân tại NHCSXH và Agribank. Điều đó cho thấy cả hai ngân

hàng này đều gặp phải vấn đề trong việc giám sát tiền cho vay của mình có được sử

dụng đúng mục đích hay không.

Kết quả thống kê mô tả về quy mô trung bình khoản vay theo nguồn tại 3 xã

điều tra tại bảng 3.15, cho thấy một số kết quả sau:

(i) Các khoản vay từ Agribank quan trọng hơn so với các nguồn khác. Trong

đó khoản vay cho mục đích sản xuất kinh doanh cũng lớn hơn. Các hộ có khoản vay

tại Agribank trên 50% thu nhập của hộ trong năm 2018. Trong khi đó, các khoản

vay NHCSXH bằng 39,67 % thu nhập của hộ.

(ii) Khi các khoản nợ này được tính toán theo tỷ lệ so với thu nhập thì mức

độ nợ của các hộ trở nên rõ ràng hơn. Các hộ vay từ Agribank mắc nợ khá nhiều,

trung bình khoảng 100 triệu trên một khoản nợ, trong đó hộ thuộc xã Chiềng Pằn

có trung bình nợ cao nhất là khoảng 162 triệu trên một khoản vay. Mức độ nợ

cũng tương đối cao với những hộ vay từ NHCSXH, bằng khoảng 39 % thu nhập

của hộ trong năm 2018.

64

Bảng 3.15. Quy mô trung bình của các khoản vay theo nguồn so với thu nhập

bình quân của hộ

ĐVT Agribank NHCSXH

Tổng

Số tiền nhận được Tr.đ 187,37 66,44

Số tiền nợ Tr.đ 104,58 26,36

Tỷ lệ so với thu nhập % 55,81 39,67

Mường Lựm

Số tiền nhận được Tr.đ 159.92 45,48

Số tiền nợ Tr.đ 60,00 22,85

Tỷ lệ so với thu nhập % 37,52 50,23

Chiềng Khoi

Số tiền nhận được Tr.đ 190.20 75,13

Số tiền nợ Tr.đ 91,25 25,00

Tỷ lệ so với thu nhập % 47,97 33,27

Chiềng Pằn

Số tiền nhận được Tr.đ 212,0 78,73

Số tiền nợ Tr.đ 162,5 31,25

Tỷ lệ so với thu nhập % 49,95 39,69

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, n=90, 2018).

Như vậy, kết quả nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn TDCT của các hộ cho

thấy một số đặc điểm đáng chú ý: Dưới 5% số hộ làm thủ tục vay nhưng không

được chấp nhận; Có sự khác biệt rõ ràng về mức độ tiếp cận giữa các đối tượng và

mục đích vay vốn của hộ; Ngân hàng CSXH có vai trò ngày một quan trọng hơn

trong việc cung cấp TDCT tại khu vực nông thôn so với Agribank; các đặc điểm

khác biệt giữa các hộ vay tiền từ khu vực chính thống so với các hộ không vay từ

TDCT nhưng đang dần được thu hẹp theo thời gian; Có sự khác biệt đáng kể giữa

mục đích cam kết và sử dụng thực tế của các khoản vay từ NHCSXH và Agribank;

Các hộ có xu hướng dựa vào khoản vay từ NHCSXH và Agribank sử dụng cho mục

đích tiêu dùng (chiếm 11-12%); Các hộ nông dân huyện Yên Châu có mức độ nợ lớn

nếu xét trên khía cạnh tỷ lệ của khoản tiền nợ so với thu nhập của họ.

65

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống

của hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu

3.4.1. Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân

Khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng chính thống là vấn đề gặp phải tại khu

vực nông thôn hiện nay. Những khó khăn này do nhiều yếu tố tác động và có sự

khác biệt giữ các đối tượng vay. Kết quả điều tra 90 hộ vay tín dụng tại 3 xã được

trình bày tại bảng dưới đây.

Bảng 3.16. Tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng cố định về khả năng tiếp cận

vốn vay TDCT theo loại và mục đích sử dụng

Đặc điểm

ĐVT

Agribank

NH CSXH

Đầu tư khác

Tiêu dùng

Sản xuất nông nghiệp

Thu nhập

Tr.đ

40.870

Tất cả các khoản vay 33.255

Sản xuất kinh doanh 29.530 24.455 59.105 28.348 24.190

Quy mô hộ

Người

4,52

4,58

4,80

4,67

4,53

4,67

4,82

27,27

30,43

23,81

25,0

16,67

41,67

16,67

TDPCT

%

18,18

21,78

14,28

11,11

30,0

16,67

15,38

Hỗ trợ từ con cái

%

81,82

86,96

76,19

72,73

77,27

65,91

54,55

Nam giới

%

86,36

91,30

80,95

75,00

63,64

65,91

68,18

Đã kết hôn

%

33,2

32,8

34,1

33,4

32,5

33,4

34,1

Tuổi

năm

6,82

4,35

9,52

5,56

0

8,33

7,69

Giáo dục 1

%

25,00

17,39

33,33

19,44

10,0

25,0

23,1

Giáo dục 2

%

34,10

39,13

28,57

38,89

10,0

41,67

46,15

Giáo dục 3

%

25,00

26,09

23,81

30,56

40,0

8,33

23,1

Giáo dục 4

%

11,36

13,04

9,52

5,56

40,0

8,33

0

Giáo dục 5

%

27,27

17,39

38,09

66,67

0

25,0

41,67

Hộ nghèo

%

47,73

60,87

33,33

57,14

38,10

71,43

42,86

Hộ trung bình

%

25,00

34,78

14,29

36,36

63,64

45,45

27,27

Hộ khá

%

90,91

95,65

85,71

70,00

100,0

82,50

87,50

Sổ đỏ

%

63,64

56,52

71,43

78,57

64,29

71,43

46,43

Th.viên HPN

%

68,18

82,61

52,38

66,67

40,0

73,33

46,67

Th.viên HND

%

18,18

21,74

11,54

13,89

10,0

16,67

30,77

Th.viên CCB

%

Từng gặp phải

29,55

21,74

38,10

30,77

15,38

46,15

38,46

%

cú sốc kinh tế

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ, 2018).

66

Qua kết quả phân tích tại bảng 3.16 cho thấy, trong 44 hộ vay vốn từ khu vực

chính thống có 27,27% số hộ vay vốn tín dụng phi chính thống và 18,18% hộ nhận

tiền từ con cái. Có 81,82% chủ hộ trong tổng số hộ nông dân điều tra là nam giới. Tỷ

lệ hộ đã kết hôn là 86,36%, 29,55% số hộ cho rằng tiếp cận nguồn vốn TDCT do

từng gặp phải cú sốc về kinh tế (bị bệnh, thiên tai,…),…

Yếu tố quan trọng nhất quyết định đến việc tiếp cận các khoản vay từ tất cả

các nguồn là việc liệu hộ đã chịu một cú sốc về thu nhập hay không.

Có một bằng chứng cho thấy những hộ nông dân có thành viên tham gia

HPN có nhiều khả năng vay vốn hơn, điều này phù hợp với những nổ lực của

HPN trong việc mở rộng tiếp cận tín dụng tới khu vực nông thôn. Cụ thể, HPN đã

giúp trên 50% số hộ vay tại Agribank và trên 70% số hộ vay tại NHCSXH. Tuy

nhiên, điều này có thể không đúng với bất kỳ nguồn tín dụng nào. Những hộ có

thành viên tham gia HND có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng của Agribank hơn,

mặc dù mối quan hệ liên quan ở đây không thực sự rõ ràng. Kết quả điều tra 44

khoản vay mà hộ nhận được HND cũng giúp trên 82,61% khoản vay tại Agribank

và 52,38% khoản vay tại NHCSXH.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (theo báo

cáo của chính quyền xã) thì các hộ ít vay vốn hơn. Kết quả này đúng với tất cả các

nguồn cung tín dụng trừ NHCSXH khi mà nghèo đói không phải là yếu tố quyết

định đến tiếp cận tín dụng.

Mục đích vay vốn, liên quan đến khoản vay trên thực tế, trong tất cả các

trường hợp các hộ gặp phải cú sốc thu nhập bất lợi có nhiều khả năng tiếp cận tín

dụng hơn so với các hộ không vay vốn. Đặc biệt là trường hợp vay cho đầu tư và

tiêu dùng. Những hộ có thành viên trong HND thường vay tiền cho mục đích sản

xuất nông nghiệp trong khi các hộ là thành viên của HPN thường vay tiền cho mục

đích kinh doanh hoặc đầu tư. Những hộ ở xã có tỷ lệ hộ nghèo cao ít có khả năng

tiếp cận tín dụng cho hầu hết các mục đích.

Thu nhập bình quân hàng năm của hộ cũng góp phần làm tăng khả năng vay

được nhiều vốn tín dụng hơn từ khu vực chính thống. Những hộ khá giả, có điều kiện

lại vay được nhiều vốn TDCT với lãi suất thấp hơn so với những hộ có thu nhập thấp.

67

Cụ thể, trong 3 tổ chức TDCT thu nhập bình quân của hộ tham gia vay vốn tại

Agribank cao nhất khoảng 40,87 triệu đồng, tại NHCSXH khoảng 29,53 triệu

đồng/hộ/năm. Nếu xét theo ngành vay thì vay phục vụ sản xuất kinh doanh có thu

nhập bình quân cao nhất với gần 60 triệu đồng, trong khi đó, bình quân thu nhập

trong nhóm vay phục vụ sản xuất nông nghiệp chỉ khoảng 24 triệu đồng/hộ/năm.

Tài sản thế chấp, kết quả nghiên cứu cho thấy thiếu tài sản thế chấp là rào cản

tiếp cận vốn TDCT phổ biến nhất của các hộ nông dân. Các hộ có điều kiện kinh tế khá

và trung bình thường tự tin hơn trong việc sản xuất kinh doanh. Các hộ nghèo không

chủ động được nguồn vốn nên họ không tự tin trong việc tiếp cận nguồn vốn TDCT.

Thêm vào đó, cán bộ ngân hàng nhiều nơi vẫn coi giá trị tài sản đảm bảo tiền vay là

điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả sản xuất của dự

án, khả năng trả nợ của người vay nên người dân khó có thể tiếp cận được nguồn vốn

TDCT, đặc biệt là hộ nghèo.

Trình độ học vấn của chủ hộ, các chủ hộ có trình độ học vấn thấp thường gặp

khó khăn trong khả năng làm đơn, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng

như đáp ứng các thủ tục phức tạp khác. Các chủ hộ có trình độ văn hóa càng cao thì

họ càng tiếp cận được nhiều vốn TDCT với lãi suất thấp. Những hộ có trình độ giáo

dục cao nhất vay tiền ít hơn từ tất cả các nguồn. Cụ thể, phần lớn các chủ hộ học hết

trung học trở lên (65,22% hộ vay Agribank, 52,38% vay tại NHCSXH ), tỷ lệ nhỏ

chủ hộ có trình độ cao đẳng và đại học.

Giới tính chủ hộ, sự khác biệt về giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến

khả năng tiếp cận tín dụng chính thống. Các chủ hộ là nam giới có thể tiếp cận với

vốn vay tín dụng nhiều hơn các chủ hộ là nữ giới. Cụ thể, tại Agribank số hộ đưa ra

các quyết định lựa chọn các phương thức vay vốn chiếm 86,96% là nam giới, chỉ có

13,04% là nữ giới. Ngân hàng CSXH cũng có đến 76,19% chủ hộ là nam giới đứng

ra vay.

Diện tích đất (sổ đỏ), là nhân tố ảnh hưởng khá nhiều đến lượng vốn tín dụng

mà hộ vay được từ các TCTDCT. Đối với các hộ nông dân, quy mô đất canh tác là

một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hộ mở rộng sản xuất kinh doanh.

68

Kết quả điều tra tại 3 xã cho thấy, những hộ nông dân có diện tích đất lớn hơn thì

lượng vốn tín dụng vay được từ các tổ chức TDCT cũng lớn hơn.

Tín dụng phi chính thống, cũng là một nhân tố ảnh hưởng khá nhiều đến khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân. Cụ thể, trong tổng

số hộ vay vốn TDCT có 27,27% hộ có vay thêm từ tín dụng phi chính thống. Theo

họ, sau 1 năm đầu tư sản xuất chưa thể thu hồi vốn được nên họ phải đi vay nguồn

khác với lãi suất cao để đáo hạn ngân hàng. Một số hộ đã vay vốn tín dụng phi

chính thống cũng muốn vay thêm vốn từ khu vực chính thống. Vì qua thực tế, chỉ ra

rằng, các hộ muốn vay tín dụng chính thống với lãi suất thấp để trả nợ cho các

khoản vay từ các tổ chức tín dụng phi chính thống với lãi suất cao là chủ yếu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, địa vị xã hội của chủ hộ cũng là nhân tố ảnh

hưởng mang tính quyết định đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ nông

dân. Theo đó, những chủ hộ có địa vị xã hội có khả năng vay vốn TDCT dễ hơn so

với các chủ hộ không có địa vị xã hội. Đơn giản vì họ là những người có điều kiện

nắm bắt thông tin nhanh hơn, có uy tín xã hội và có nhiều chương trình TDCT của

Nhà nước được thực hiện thông qua họ như là những người tham gia trực tiếp các

chương trình đó.

Một nhân tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống

của hộ nông dân huyện Yên Châu không có dấu hiệu rõ ràng đó là nhận tiền hỗ trợ từ

con cái. Cụ thể, có 18,18% hộ nhận tiền hỗ trợ từ con cái có vay thêm vốn tín dụng

chính thống. Qua nghiên cứu thực tế lượng tiền nhận được từ con cái thường được sử

dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Hơn nữa, nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất

là khá lớn vì thế mà ảnh hưởng của tiền hỗ trợ từ con cái đến khả năng tiếp cận là

không đáng kể.

3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng

Kết quả điều tra cho ta thấy, những vấn đề quan tâm nhất của hộ nông dân

khi tham gia vay vốn được họ đưa ra như sau:

Lãi suất cho vay, 100% các hộ được điều tra đều cho biết lãi suất chính là

vấn đề mà họ quan tâm đầu tiên khi quyết định tiếp cận vốn vay TDCT.

69

Thủ tục vay vốn, đây là yếu tố ảnh hưởng quyết định nhất đến khả năng tiếp

cận vốn TDCT của các hộ nông dân, kết quả điều tra chỉ ra rằng thủ tục vay vốn

rườm rà là cản trở lớn nhất đối với các hộ nông dân khi tham gia vay vốn tín dụng

từ các tổ chức chính thống (68% ý kiến).

Thời hạn vay cũng được hộ nông dân quan tâm bởi hoạt động sản xuất chủ

yếu của các hộ nông dân là sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất dài ngắn khác

nhau mà yêu cầu về vốn cũng khác nhau, bên cạnh đó, hầu hết các gia đình đều có

con em đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng,... do đó, việc được vay vốn

với thời hạn lâu hơn sẽ giúp cho các hộ nông dân chủ động nguồn vốn trong sản

xuất và tiêu dùng (37,5% ý kiến).

Mức vay, 15,2% hộ điều tra quan tâm đến mức vay mà hộ mong muốn trước

khi đưa ra quyết định vay vốn tín dụng. Bởi vì, các hộ không thể vay vốn để đầu tư

vào các dự án và sản xuất lớn thông qua các tổ chức Đoàn thể.

Kết quả ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín dụng của các tổ

chức TDCT hiện nay tại 3 xã được thể hiện tại bảng 3.17 dưới đây:

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách

tín dụng tại các tổ chức tín dụng chính thống

ĐVT: Hộ, %.

Chỉ tiêu 1. Thủ tục cho vay

Agribank 28,4 55,4 16,2 69,1 25,8 5,1 45,5 54,5

- Dễ dàng - Bình thường - Phức tạp 2. Lãi suất cho vay - Cao - Trung bình - Thấp 3. Thời hạn vay - Phù hợp nhu cầu - Không phù hợp 4. Thái độ của cán bộ tín dụng - Kém nhiệt tình - Bình thường - Nhiệt tình 32,4 50,9 16,7 NHCSXH 26,3 47,5 26,2 3,9 83,5 12,6 44,7 55,3 23,5 64,6 11,9

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, n=90, 2018)

70

Qua bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ tại 3 xã điều tra cho ta thấy:

Về thủ tục vay vốn, thủ tục vay phức tạp nhất được đánh giá tập trung chủ

yếu ở NHCSXH, chiếm tỷ lệ 26,2% hộ đánh giá. Nguyên nhân là do các hộ phải có

đủ chứng nhận hộ nghèo, hoặc hộ gặp khó khăn và phải đảm bảo các điều kiện của

ngân hàng. Trong khi đó, thủ tục vay Agribank có 16,2 % hộ đánh giá là phức tạp.

Cùng với đó là điều kiện được vay vốn và giấy tờ xác nhận đơn giản hơn rất nhiều

so với NHCSXH.

Về lãi suất cho vay, trong khi NHCSXH được cho là tổ chức có lãi suất cho

vay thấp nhất. Đối với Agribank, 69,1% số hộ cho rằng lãi suất của ngân hàng này

cao và 5,1% cho rằng như vậy là ở mức thấp. NHCSXH là ngân hàng được đánh giá

có lãi suất vừa phải (83,5% hộ đánh giá lãi suất của ngân hàng này ở mức trung

bình). Vậy, lãi suất của các tổ chức không đồng đều và mức lãi suất NHCSXH được

cho là phù hợp với nhu cầu về lãi suất của người dân. Tuy nhiên, lãi suất này là do

có sự hỗ trợ và điều tiết của Nhà nước, nên để duy trì mức lãi suất như vậy đối với

Agribank là rất khó khăn.

Về hạn vay, trên 50% số hộ nông dân cho rằng thời gian cho vay tại cả 2 tổ

chức TDCT còn chưa phù hợp, đặc biệt là hộ chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lâu

năm đòi hỏi phải dài ngày. Vì qua thực tế, thấy rằng, trong bối cảnh khủng hoảng

kinh tế hiện nay, các tổ chức tín dụng đều hạn chế nợ xấu, nên cho vay ngắn hạn sẽ

giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn tình trạng nợ xấu. Chính điều này có tác động

không nhỏ đến chiến lược đầu tư lâu dài sản xuất của hộ, cũng như làm tăng chi phí

sản xuất cho tăng chi phí trung gian.

Bên cạnh những yếu tố trên, thái độ và sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng

cũng được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của hộ nông

dân. Thực tế, đa số các hộ tiếp cận thông tin vốn vay và lựa chọn phương thức vay

là nhờ vào sự gợi ý của cán bộ tín dụng trên cơ sở xem xét phương án sản xuất và

điều kiện của hộ. Tuy nhiên, các cán bộ tín dụng có nhiều kiến thức và kinh nghiệm

trong hoạt động tín dụng nhưng họ lại chưa hiểu rõ đời sống của người nông dân.

Kết quả điều tra cho thấy, trên 60% số hộ đánh giá cán bộ tín dụng tại cả 3 tổ chức

đã làm tốt vai trò của mình. Bên cạnh đó, trên 30% số hộ đánh giá về thái độ của

71

cán bộ tín dụng tại Agribank là kém nhiệt tình, tỷ lệ này tại NHCSXH là thấp hơn

với 23,5%.

3.4.3. Nhóm nhân tố chính sách Nhà nước

Những năm vừa qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách tín dụng cả

ngắn hạn và dài hạn nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh tế khu vực nông thôn.

Trong đó có 2 chính sách tín dụng lớn ra đời gần đây nhất đó là: Nghị định số

41NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09

tháng 06 năm 2015 Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Sau 5 năm triển khai Nghị định số 41 cho thấy, bên cạnh một số kết quả đã

bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể như, đối tượng còn bó hẹp, chỉ ở phạm vi các tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại cư trú và có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh

doanh trên địa bàn nông thôn; mức cho vay không có bảo đảm tài sản còn thấp, các

hộ vay được cao nhất cũng chỉ 100 triệu đồng…

Trước những bất cập đó, ngày 09.06.2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định

55 để thay thế. Cụ thể như bổ sung đối tượng được vay vốn phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn; nâng mức cho vay không có tài sản đảm bảo tăng gấp 1,5 - 2 lần.

Đối với các hộ trồng cây công nghiệp lâu năm, hộ sản xuất, hợp tác xã, chủ trang

trại, liên hợp tác xã... được áp dụng các mức vay không có tài sản đảm bảo từ 200

triệu đồng đến 3 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, Nghị định 55 được cho đã có cơ chế chính sách mạnh hơn Nghị định

41 nhưng khi triển khai xuống các địa phương vẫn còn một số bất cập:

Theo đại diện Agribank, nguồn vốn theo quy định của Nghị định 55 thì

nhiều, nhưng thực tế chỉ dựa vào nguồn vốn huy động của ngân hàng, mà nguồn

vốn huy động của Agribank thì lãi suất cạnh tranh, vì thế nguồn vốn có lãi suất

huy động rẻ còn rất hạn chế.

Đối tượng cận nghèo, vừa thoát nghèo không tiếp cận được nguồn vốn chính

sách phục vụ cho sản xuất tại NHCSXH. Thực tế, phần lớn hộ nghèo nằm trong

diện được vay vốn nhưng lại không có nhu cầu vay do không có khả năng sản xuất

72

vì mất sức lao động, hộ neo đơn,… và hàng năm vốn dành cho người nghèo không

giải ngân hết phải trả về TW, trong khi đó nhiều đối tượng cận nghèo, vừa thoát

nghèo thiếu vốn mà không được tiếp cận.

Về lĩnh vực cho vay tín chấp, giá trị khoản vay tín chấp trung bình còn hạn

chế, thấp hơn nhiều so với ưu đãi mà Nghị định 55 mong đợi (Nghị định 55: mức cho

vay không có tài sản đảm bảo tối đa là 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình; tối

đa 300 triệu đồng đối với hộ kinh doanh; tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã). Hay nói

cách khác, người dân vẫn chưa tiếp cận chính sách ưu đãi về tăng quy mô khoản vay

tín chấp như nội dung của Nghị định.

Bên cạnh đó, chính sách lãi suất cho người nghèo ở nông thôn do NHNN đưa

ra hiện nay còn gây nhiều tranh cãi, đó là chính sách lãi suất thấp của NHCSXH với

mức trung bình 0,5%/tháng, tức là còn thấp hơn lãi suất huy động của các tổ chức

TDCT khác. Hơn nữa, với chính sách huy động vốn không hấp hẫn, NHCSXH hạn

chế rất nhiều trong huy động vốn tự nguyện (NHCSXH hiện nay còn huy động vốn

do các NHNN gửi vào và một số nguồn khác). Những yếu tố này làm ảnh hưởng tới

khả năng phát triển và bền vững của ngân hàng này trong tương lai.

Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các hộ nông dân về chính sách ưu đãi,

hỗ trợ lãi suất cho vay

Nội dung Số ý kiến

1. Mức độ quan tâm 90 Tỷ lệ (%) 100

+ Rất quan tâm 28 31,1

+ Quan tâm 45 50,0

+ Không quan tâm 17 18,9

2. Tác động của các chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động sản xuất của hộ

+ Làm tăng thu nhập 52 57,8

+ Tạo việc làm 23 25,5

+ Phát triển ngành nghề 15 16,7

Nguồn: Tính toán của tác giả sản xuất nông nghiệp là ngành đặc thù, mang tính chất mùa vụ cao và chịu nhiều rủi ro do thiên tai nên mỗi thay đổi trong chính sách của Nhà nước đều có ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất cũng như các quyết định đầu tư và phương án sản xuất của các hộ nông dân.

73

Theo kết quả điều tra, các hộ nông dân tỏ ra khá quan tâm tới các chính sách

ưu đãi tín dụng, hỗ trợ lãi suất cho vay. Số người được hỏi trả lời là rất quan tâm

chiếm 31,1%, số trả lời quan tâm chiếm ½ tổng số điều tra, chỉ có 18,9% số người

được hỏi trả lời không quan tâm tới chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay. Qua kết quả

thăm dò ý kiến đánh giá của các hộ nông dân được phỏng vấn cho thấy 57,8% hộ đều

khẳng định vốn tín dụng đã giúp họ tăng thu nhập và ổn định đời sống; trên 25% số

hộ trả lời là tạo thêm việc làm và 16,7% trả lời là phát triển thêm ngành nghề.

3.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của

hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Châu

Nguồn vốn tín dụng chính thống phục vụ cho nông nghiệp nông thôn giữ vai

trò như là một cơ chế quan trọng giúp hộ vượt qua những cú sốc về thu nhập và do

đó là công cụ hiệu quả cải thiện cuộc sống của hộ. Vì vậy, việc hoàn thiện khung

pháp lý, quy định và giám sát nhằm tạo động lực đầu tư vào lĩnh vực này trong khi

vẫn tập trung hỗ trợ các hộ nghèo là giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thống của hộ nông dân, đồng thời sẽ là chìa khóa cho sự phát triển của

các tổ chức tín dụng chính thống trong khu vực giàu tiềm năng này.

3.5.1. Về đặc điểm của chủ hộ

Cần phát huy lợi thế của mỗi độ tuổi để tìm cách tiếp cận tín dụng tốt nhất

(đối với các chủ hộ lớn tuổi cần dựa vào kinh nghiệm và của cải tích lũy, chủ hộ trẻ

tuổi thì cần quan tâm đến tính năng động và sáng tạo). Không ngừng nâng cao địa

vị xã hội của chủ hộ để giúp họ tiếp cận tốt hơn đối với nguồn tín dụng chính thống.

Hạn chế việc lạm dụng tín dụng phi chính thống trong sản xuất, đời sống và

tiêu dùng cá nhân của hộ.

Không ngừng nâng cao thu nhập cho chủ hộ từ các nguồn thu nhập khác

nhau góp phần tăng khả năng tích lũy của cải của hộ, giúp các hộ tăng khả năng tiếp

cận vốn vay tín dụng từ tài sản thế chấp và có thêm phần thu nhập để trang trải các

khoản nợ đến hạn.

Trình độ học vấn hạn chế của các chủ hộ dẫn đến khả năng xây dựng và

thuyết minh phương án sử dụng vốn vay thiếu thuyết phục. Trong điều kiện khó

khăn hiện tại, đẩy mạnh hoạt động các chương trình hỗ trợ kỹ thuật như khuyến

nông, khuyến lâm là giải pháp hữu hiệu khắc phục điểm yếu này cho các hộ nông

74

dân. Hình thành các liên hiệp HTX và tổ chức xã hội nông thôn, liên kết giữa các

cộng đồng lân cận để hình thành mạng lưới tư vấn, trao đổi kinh nghiệm cũng sẽ

giúp các hộ nông dân cải thiện được khả năng tiếp cận TDCT của họ.

3.5.2. Giải pháp về nguồn lực

3.5.2.1. Tăng cường nguồn vốn huy động

Cần xây dựng mạng lưới vốn đầu tư ở các địa phương nhằm huy động các

khoản tiết kiệm trong dân để sử dụng vào các hoạt động đầu tư. Ngân hàng

Agribank mặc dù có mạng lưới chi nhánh rộng khắp song vẫn chưa tiếp cận sâu vào

lĩnh vực thu hút các khoản tiết kiệm ở khu vực nông thôn. NHCSXH cũng chưa có

cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Vì vậy, thông qua kênh huy động tiết kiệm là

một cách thức hữu hiệu trong việc cải thiện và nâng cao tiếp cận của hộ nghèo với

nguồn vốn tín dụng chính thống.

Huy động tối đa nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư dưới dạng vàng, bạc, bất

động sản thông qua hình thức tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ gia đình

với lãi suất linh hoạt, phù hợp cơ chế thị trường.

Tích cực thu hút nguồn vốn của các địa phương khác, tranh thủ nguồn vốn tài

trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế - xã hội nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất của

huyện; thu hút nguồn vốn của thân nhân nước ngoài hỗ trợ cho người thân trong nước.

3.5.2.2. Củng cố thêm hoạt động tín dụng trong các tổ chức tín dụng

Trợ cấp trực tiếp cho các tổ chức tín dụng vi mô nhằm khuyến khích mở

rộng hoạt động tín dụng thương mại cho các hộ nghèo vùng sâu, vùng xa sẽ có hiệu

quả cao hơn so với việc cung cấp các khoản tín dụng giá rẻ với nguy cơ bị rò rỉ vào

tay những đối tượng không có nhu cầu thực sự. Bởi vì, đối với hộ nghèo vùng sâu,

vùng xa tiếp cận với nguồn tín dụng không phải là nhu cầu duy nhất của họ. Những

hộ này còn cần được tư vấn trong cách sử dụng các khoản vay sao cho hiệu quả.

Các cán bộ tín dụng là đối tượng lý tưởng để thực hiện các dịch vụ tư vấn này.

Áp dụng hình thức ngân hàng cho vay vốn cùng chịu trách nhiệm từ đồng

vốn cho vay với người dân. Ngân hàng phải tư vấn giúp các hộ sản xuất (HTX,

trang trại) xây dựng và cùng tham gia các dự án đầu tư phát triển.

Khai thác triệt để các khoản vốn hỗ trợ từ bên ngoài thông qua các chương

trình, dự án phát triển sản xuất của nhà nước và các tổ chức.

75

Khuyến khích người dân tham gia các hình thức bảo hiểm rủi ro trong sản

xuất để các tổ chức ngân hàng có thể yên tâm cho vay vốn.

Thường xuyên tiếp cận với khách hàng, nắm bắt các thông tin về khách hàng

từ khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng đến khâu kiểm tra thẩm định

dự án xin vay, nắm bắt thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản

phẩm, nguồn trả nợ...

3.5.2.3. Cải tiến thủ tục vay vốn

Cần phổ biến thông tin một cách rộng rãi hơn đối với các khách hàng tiềm

năng đó là những hộ nghèo ít có khuynh hướng vay vốn có thể hiểu được quy trình

và yêu cầu vay vốn.

Tăng mức cho vay và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản xuất,

cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với các cơ sở có quy mô sản xuất lớn thu hút

được nhiều lao động, sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, vùng có nhiều khó khăn.

Tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho người dân khi vay vốn, có nhiều

tổ chức cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn được thuận lợi. Đa dạng hóa

hình thức thế chấp, các chủ hộ khi đầu tư phát triển sản xuất có thể thế chấp bằng

nguồn tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp ngân hàng và được bảo lãnh từ

chính quyền địa phương.

Các lợi ích từ việc giảm thời gian xét duyệt và nhận vốn vay, đồng thời giảm

thiểu các giấy tờ và đơn giản hóa thủ tục hành chính có thể thấy được là giảm chi phí

hồ sơ in ấn, giảm quá tải cho cán bộ tín dụng, đặc biệt là phù hợp với trình độ hiểu biết

của đa số đối tượng cần vay vốn cũng như gửi tiết kiệm. Điều này cũng sẽ khuyến

khích các đối tượng tiềm năng sử các dịch vụ tín dụng.

3.5.2.4. Tăng cường đầu tư cho con người và đào tạo cán bộ tín dụng

Có kế hoạch (cả về nội dung và tài chính) đào tạo nâng cao nhận thức, năng

lực và các hiểu biết về TDCT phục vụ nông thôn cho cán bộ các cấp, cán bộ thuộc

các Đoàn thể xã hội… Để làm tốt chức năng là cầu nối quan trọng đưa nguồn vốn

tín dụng tới tận tay hộ nông dân và đặc biệt các cán bộ tín dụng cần phải xác định

được mục đích vay vốn rõ ràng của các chủ hộ để tư vấn sử dụng vốn sao cho có

hiệu quả hơn và giúp hộ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó tăng

khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.

76

Cần được quan tâm thỏa đáng việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín

dụng thuộc các tổ chức Đoàn thể xã hội như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội

CCB,… đủ về trình độ chuyên môn và đủ về số lượng. Cần có đãi ngộ hợp lý để họ

thự sự yên tâm phục vụ người dân.

Vậy để đảm bảo việc điều hành và nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT

của hộ nông dân, việc đào tạo nâng cao kiến thức và chuyên môn cho đội ngũ cán

bộ là điều rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

3.5.2.5. Giải pháp về dịch vụ nông nghiệp kết hợp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng

Vấn đề đói nghèo nói chung đã được chứng minh là không ảnh hưởng nhiều

đến khả năng tiếp cận TDCT của hộ và các hộ nghèo thường ít có nhu cầu đối với

các loại sản phẩm TDCT được cung cấp. Việc cải thiện các sản phẩm tín dụng hoặc

cung cấp những dòng tín dụng mới có thể ít có khả năng cải thiện tỷ lệ hộ nghèo

tiếp cận tín dụng. Một trong những cách tiếp cận hứa hẹn nhiều tiềm năng hơn là

thực hiện các dịch vụ khuyến nông đặc biệt hỗ trợ người nghèo nhằm mở rộng các ý

tưởng và cơ hội đầu tư, kết hợp với cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.

+ Xây dựng và nâng cao hệ thống dịch vụ nông nghiệp (khuyến nông) ở

nông thôn để nhanh chóng chuyển giao tiến bộ KHKT tiên tiến đến đến hộ nông

dân. Thông qua hệ thống này để bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường cho hộ nông

dân, giúp họ vừa tiếp thu kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, vừa tiếp cận với thị trường.

+ Phát triển tốt cơ sở hạ tầng nông thôn giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận

được với thông tin văn hóa, nâng cao dân trí để có thể tiếp thu được thông tin về

nguồn vốn tín dụng cũng như sử dụng có hiệu quả chúng phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh.

3.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách

Cơ cấu kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nhưng việc thực

hiện luật đất đai còn chậm, vấn đề ruộng đất giải quyết còn chưa tốt, chưa triệt để.

Đây là vấn đề liên quan đến việc đảm bảo tiền vay và đầu tư sản xuất kinh doanh

nên gây khó khăn cho việc vay vốn.

Môi trường kinh tế thuần nông, tự bản thân người nông dân rất khó khăn tìm

cho mình hướng phát triển mới và ổn định. Do đó Nhà nước cần định hướng, quy

hoạch và giải quyết ở phạm vi vĩ mô thì hoạt động tín dụng mới được mở rộng và

ổn định, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thống.

77

Xác định rõ mô hình và tạo lập cơ chế để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu

cây trồng vật nuôi nhằm phát huy thế mạnh của địa phương. Áp dụng khoa học kỹ

thuật vào trồng trọt và chăn nuôi để tăng năng suất và sản lượng hàng hóa. Chuyển

dịch cơ cấu hợp lý kết hợp giữa nông nghiệp và các ngành nghề khác để đa dạng

hóa sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Đặc biệt là vấn đề vốn tín dụng trong việc đầu tư phát triển như: cung cấp đủ

vốn, chính sách lãi suất và tín dụng của Chính phủ, hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản

xuất nông thôn... Đây là vấn đề mang tầm vĩ mô để thúc đẩy tiếp cận vốn tín dụng

của các hộ, hiện nay vốn cho nông nghiệp nông thôn là rất khó khăn trong khi nhu

cầu để phát triển của khu vực này là rất lớn.

+ Trên thực tế, các tổ chức tín dụng thuộc khu vực tư nhân vẫn có lợi nhuận

khi đầu tư vào lĩnh vực tín dụng nông thôn. Kết quả này gợi ý rằng một trong những

cách thức để tạo động lực đầu tư vào lĩnh vực tín dụng nông thôn là khuyến khích

và hỗ trợ tài chính cho các ngân hàng mở chi nhánh tại các khu vực khó khăn, kém

phát triển, hoặc có thể dưới hình thức tư vấn hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng.

+ Thiếu tài sản thế chấp là rào cản tiếp cận vốn TDCT phổ biến nhất của các

hộ nông dân. Bên cạnh việc nâng mức cho vay NNNT không cần tài sản đảm bảo từ

các tổ chức TDCT thì cần có sự đảm bảo của Ngân hàng Nhà nước về các rủi ro có

thể là giải pháp giúp cho hộ nông dân yên tâm vay với số tiền lớn hơn đồng thời cải

thiện được khả năng tiếp cận nguồn TDCT.

+ Chính sách lãi suất hiện nay của NHCSXH có xu hướng hỗ trợ người

nghèo - những người được cho là ít có khả năng trả lãi suất vay vốn ở mức tương

đương với lãi suất của các ngân hàng và TCTD khác. Lãi suất cho vay ưu đãi thậm

chí còn được ấn định thấp hơn mức lạm phát, khiến cho lãi suất thực tế có giá trị

âm. Kết quả là tín dụng ưu đãi khó có thể đến được đúng đối tượng cần phục vụ mà

lọt vào tay những người có thế lực hoặc có quan hệ tốt. Chính sách này đòi hỏi

lượng cung tiền khá lớn từ ngân sách Nhà nước song mang lại kết quả thấp hơn

nhiều so với mong đợi của các nhà hoạch định chính sách. Điều này có nghĩa là cần

cân nhắc và cần nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.

78

Một trong những yếu tố có thể tác động đáng kể đến khả năng tiếp cận các

nguồn TDCT là việc kết nối thị trường. Kết nối thị trường tốt sẽ có tác động tích

cực đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ theo hai cách: thứ nhất, hộ có thể tiếp cận

tốt với các thông tin liên quan đến tín dụng; thứ hai, hộ có thể tìm được các cơ hội

đầu tư mới thông qua việc tiếp cận tốt hơn với thị trường.

79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Huyện Yên Châu, các hộ nông dân có thể tiếp cận với nguồn TDCT qua 2

tổ chức chính: Ngân hàng NN&PTNT (Agribank) và ngân hàng Chính sách Xã hội

(NHCSXH). Trong tổng nguồn cung tín dụng, các khoản vay từ Agribank có tỷ lệ

giảm dần trong khi các khoản vay từ NHCSXH có xu hướng tăng dần. Cụ thể,

Agribank cũng là tổ chức đứng đầu về lượng vốn huy động (năm 2018 là 704.555

triệu đồng). Tuy nhiên, tăng trưởng mạnh nhất là HNCSXH với mức tăng trưởng

bình quân các năm là 125,5 %. Nguồn vốn huy động của NHCSXH 97,09 % là

nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

2) Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng chính thống ở huyện Yên Châu khá

cao so với khu vực nông thôn ở các huyện, tỉnh khác, với 55,6% các hộ nắm giữ các

khoản vay dưới một hình thức nào đó trong năm 2018. 58,9% hộ có nhu cầy vay tiếp

vốn sản xuất kinh doanh, trong đó dưới 5% số hộ làm đơn xin vay vốn mà không

được nhận tín dụng. Mức vốn tín dụng bình quân của mỗi khoản vay từ khu vực

chính thống là 59,41 triệu đồng. Các hộ có khoản vay tại Agribank trên 50% thu

nhập của hộ trong năm 2018. Trong khi đó, các khoản vay NHCSXH bằng 39,67 %

thu nhập của hộ. Trên 59% các khoản vay từ Agribank được sử dụng trong nông

nghiệp, con số này giảm còn khoảng 47% trong năm 2018. Trên thực tế, chỉ có

khoảng 30% các khoản vay từ NHCSXH được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp

vào năm 2018.

Có 81,82% chủ hộ trong tổng số hộ nông dân điều tra là nam giới nhận được

các khoản vay. Tỷ lệ hộ đã kết hôn là 86,36%, 29,55% số hộ cho rằng tiếp cận

nguồn vốn TDCT do từng gặp phải cú sốc về kinh tế. Có sự mất cân đối về khả

năng tiếp cận tín dụng giữa các đối tượng với các tổ chức TDCT. Cụ thể, nhóm bao

gồm hộ nghèo và cận nghèo là đối tượng tiếp cận được ít nhất với tỷ lệ 23,9% trong

tổng cơ cấu hộ điều tra từng vay vốn và 19,6% hộ vay thường xuyên.

3) Kết quả phân tích cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ

nông dân huyện Yên Châu bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố như sau: (i) Nhóm

nhân tố đặc điểm của hộ nông dân: Bao gồm các nhân tố tuổi, giới tính, trình độ,

80

địa vị xã hội, thu nhập, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp, mục

đích vay của hộ. (ii) Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng: Bao gồm lãi suất

cho vay, thủ tục vay và thời hạn vay. (iii) Nhóm nhân tố Chính sách Nhà nước: Bao

gồm các chính sách hỗ trợ lãi suất.

2. Khuyến nghị

Đối với Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu và các tổ chức tín dụng chính

thống trên địa bàn huyện.

Huyện tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính trong cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và giao dịch bảo đảm để tạo điều kiện cho hộ nông

dân tiếp cận nguồn vốn vay TDCT dễ dàng hơn và các tổ chức TDCT đẩy nhanh

việc giải ngân vốn tín dụng.

Hiện nay, có một số hộ không đủ vốn tự có để tham gia vào các dự án sản

xuất, kinh doanh nên đã huy động vốn từ nguồn tín dụng không chính thống. Tăng

cường khả năng tiếp cận của hộ đối với khu vực chính thống cả chiều rộng lẫn chiều

sâu, để hạn chế rủi ro từ hoạt động tín dụng đen. Chính quyền các cấp cần đẩy mạnh

công tác tuyên truyền và kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng đen trong khu vực

nông thôn hiện nay.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ tài chính, Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Bùi Thị Minh Thơ (2010), “Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”,

3. Chu Tiến Quang, (2001), Nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế Việt Nam: Nông

nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO.

4. Doãn Hữu Tuệ (2005). “Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với hoạt động

tài chính vi mô ở nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.

5. Đỗ Kim Chung (2005), “Tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo: một số vấn đề

lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.

6. Kim Thị Dung (2005), “Tín dụng nông nghiệp, nông thôn: Thực trạng và một số

đề xuất”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.

7. Đỗ Tất Ngọc (2007), Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam, NXB

Lao Động, Hà Nội.

8. Joann Ledgerwood, Cẩm nang hoạt động tài chính vi mô. Nhìn nhận từ góc độ tài

chính và thế chế, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001

9. Lê Thị Lân (2006), “Tấm lòng gắn bó Việt Nam của người đoạt giải Nobel Hòa

bình”, www.tuoitre.com.vn 14/10/2006.

10.Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương (2011), “Phân tích các yếu tố quyết định

lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ nông dân ở An Giang”,

11. Mai siêu (1998). Cẩm nang quán lý tín dụng ngân hàng, PGS. Mai Siêu, PGS.

Đỗ Minh Phúc, Nguyễn Quang Tuấn. NXB Thống Kê - 1998.

12. Mai Siêu, Đào Đình Phúc, Nguyễn Quang Tuấn, Cẩm nang quản lý tài chính tín

dụng Ngân hàng, Viện Ngiên cứu Ngân hàng, NXB Thống kê, 2002.

13. Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010), “ Khả năng tiếp cận thị

trường tài chính nông thôn của hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở vùng

lân cận ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Trường Đại

học Nông nghiệp 1, Hà Nội.

82

14. Nguyễn Thị Bích Đào (2008), Phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông

thôn Việt Nam, Đại Học Quôc gia Hà Nội.

15. Ngân hàng Chính sách Xã hội (2013), Báo cáo thường niên năm 2012.

16. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP Nghị định về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Thủ tướng chính

phủ.

17. Trần Kiên - Hoài Linh (2006), “Chân dung chủ nhân giải Nobel Hòa bình

2006”, www.vietnamnet.vn.

II. Tiếng Anh

18. Aliou Diagne (2000), “Saving, growth, and liquidity constraints”. Quarterly

Journal of Economics, 109, pp 83-109.

19. Banerjee, Abhijit, and Esther Duflo (2004), “The economic lives of the poor”.

Journal of Economic perspectives, 21, pp. 141-167.

20. Buchenrieder, G., T. Dufhues, F. Heidhues, and P.T.M. Dung. 2003. Rural

finance and sustainable rural development in Northern Vietnam - Final

report of the subproject F2. Stuttgart, Germany.

21. Dt. Smith, T. Fuchs, and J. B. Ellis (1998) Economics of Agricultural

Production and Farm Managemenr, Plant Management Systems,

Agricultural Economics Texas A&M University College Station.

22. Fries, R.J., S.C. Gabriel, J. F. Greeneisen, J. C. Walton (2003), Makinh Rural

financial Instiutions Sustainable - A Guide to Supportive Rules and

Standards, A.U.S./Republic ò South Africa Bi-National Commission Project.

23. http:// www. Wisegeek.com/what-is-a-housing-bubble.htm

24. http:// www. microfinancegateway. org

25. Izumida (1995), Japanese Firms in Financial Distress and Main Banks:

“Analyese of Interest Rate Premia”. Japan and World Economy, 8(2),

(1996), 175-194 Masahiro Kawai, Juro Hashimoto, Shigemi Izumida.

26. Jovita M. Cropaz and Ferdinand Pa (2008),“Insurance, credit and technology

adoption: Field experimental evidence from Malawi”. Fournal of

Development Economics, 89(1), pp. 1-11.

83

27. Lederwood, J. (1999), Rurali Finance Handbook, An Institutional and Financial

Perspective, The World Bank, Washington, D.C. 1999.

28. Mikkel Barslund and Finn Tarp (2002), Banking the unbanked: Improving acess

to financial services. International Policry Centre (IPC).

29. Mikkel Barslund and Finn Tarp (2008), “Can micro-credit bring

development?” Journal of Develoment Economics, 86(1), pp. 1-21.

30. Muhammad Yunus (2003), Banker To The Poor: Micro-Lending and the Battle

Against World Poverty, October 14, 2003.

31. Nguyễn Thanh Hương (2010), Cerdit Market Segmentation in Rural Areas.

32. Zeller, M., G. Schrieder, J. von Braun, and F. Heidhues. 1997. Rural Finance for

Food Security for the Poor: Implicational for research and policy. Food Policy

Review. D.C: Implicational Food Research Institute.

1

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

Ngày phỏng vấn: ………/………./201…

Phần 1. Thông tin chung về hộ điều tra

1. Họ và tên chủ hộ:…………………………………..Tuổi ............................

2. Giới tính của chủ hộ: Nam [ ] Nữ [ ]

3. Trình độ văn hoá của chủ hộ:

- Cấp 1 [ ]

- Cấp 2 [ ]

- Cấp 3 [ ]

- Trung cấp [ ]

- Đại học [ ]

- Thất học [ ]

4. Địa chỉ: Thôn (xóm): ............... Xã: ......................, Huyện: ................

5. Nhân khẩu của hộ:

a. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động: ............ người.

b. Nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động: ............ người.

6. Tính chất hộ:

[ ] Thuần nông [ ] Kiêm ngành nghề, dịch vụ [ ] Cán bộ, CNV

7. Loại hộ (theo phân loại của xã)

[ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Nghèo

Phần 2. Nguồn lực sản xuất kinh doanh

1. Diện tích đất và tình hình hình sở hữu mỗi loại đất có tại gia đình?

Loại đất

Diện tích (m2) Của nhà

Đi thuê

Đấu thầu

Đất ruộng

Đất vườn

Ao

Đất khác

Tổng diện tích

2

2. Tài sản có thể thế chấp để vay vốn chủ yếu của hộ

Loại tài sản

Đơn vị

Số lượng

Giá trị (tr.đ)

a. Nhà

b. Cửa hàng

c. Ôtô

d. Máy kéo, công nông

e. Máy cày, bừa

d. Gia súc, gia cầm

e. Tivi

f. Xe máy

Khác

Tổng tài sản

Phần 3. Các nguồn thu nhập của hộ

1. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lúa

b. Rau

c. Cây công nghiệp

d. Cây ăn quả

e. Cây lâm nghiệp

d. Khác

Thu nhập từ trồng trọt

3

2. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lợn thịt

b. Lợn con

c. Trâu, bò

d. Gia cầm

e. Khác

Thu nhập từ chăn nuôi

3. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại hoạt động

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Nấu rượu

b. Làm bún

c. Làm đậu

d. Làm bánh

e. Khác

Thu nhập từ chế biến

4. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

Loại hoạt động

Ngày công

Thành tiền (tr.đ)

Chi phí (tr.đ)

Thu nhập (tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

4

5. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Lương

Ngày

Số tháng

Thành tiền

Loại hoạt động

b.quân/tháng

công

làm việc

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác

Thu nhập từ hoạt động khác

Phần 4. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ

1. Hộ gia đình có vay bất kỳ khoản TDCT nào trong 3 năm qua không?

[ ] Có (trả lời tiếp câu 2) [ ] Không (chuyển đến câu 3)

2. Các khoản vay của hộ gia đình trong vòng 3 năm qua như thế nào?

Lãi suất

Stt

Nguồn vay

Mục đích vay

Thời hạn vay (tháng)

%

Loại tín dụng 1=CT 2=PCT

Số vay đăng ký (tr.đ)

Số vay thực tế (tr.đ)

Thời gian

Thời gian duyệt hồ sơ vay (ngày)

Hộ có cần thế chấp? 1=C ó (12) 2= Không (13)

Gía trị ước tính tài sản thế chấp (tr.đ)

(1)

(2)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) (11)

(12)

(13)

Khoản vay của hộ có được chấp nhận? 1=Có 2=Không 3=Đang xét (3)

1

2

3

4

5

6

7

5

8

9

10

Cột 4:

Cột 5:

Cột 6:

Cột 11:

Cột 13:

1= Dưới 3 ngày

1= Agribank

1= Mua nguyên

1= Tháng

1=Sổ đỏ

2= Từ 3 đến 7 ngày

2= NHCSXH

liệu đầu vào

2= Qúy

2=Văn

3= Từ 7 đến 15 ngày

3= QTDND

2= Bổ sung thêm

3= Năm

phòng

4= Trên 15 ngày

vốn kinh doanh

3=Nhà ở

4= Khác, cụ thể:…..

3= Mua sắm thiết

4=Máy móc

bị, máy móc

5=Khác, cụ

4= Khác, cụ thể:….

thể,….

3. Hiện nay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn không?

[ ] Có [ ] Không

4. Tại sao hộ gia đình không nộp hồ sơ vay vốn cho dù vẫn có nhu cầu vay?

[ ] Thời hạn trả quá ngắn [ ] Lãi suất tiền vay cao

[ ] Chi phí vay vốn lớn [ ] Thủ tục phức tạp

[ ] Không thiếu vốn [ ] Sợ rủi ro [ ] Thiếu lao động

[ ] Không hiểu biết kỹ thuật [ ] Không đủ điều kiện để vay

ý kiến khác ..........................................................................................................

Phần 5. Nhận thức về tín dụng của hộ

1. Gia đình có biết thông tin về các TCTD trên địa bàn huyện ta không?

[ ] Có [ ] Không

2. Gia đình biết thông tin được vay vốn tại các TCTD bằng hình thức nào?

[ ] Qua Đài truyền thanh xã [ ] Qua các cuộc họp [ ] Khác

3. Gia đình cho biết về thủ tục vay vốn của các TCTDCT đó như thế nào?

[ ] Dễ dàng [ ] Bình thường [ ] Phức tạp

4.Xin gia đình cho biết ý kiến về lượng vốn vay/ lượt hộ:

[ ] Cao [ ] Vừa [ ] Thấp

6

5.Xin gia đình cho biết ý kiến về thời gian vay:

[ ] Phù hợp nhu cầu [ ] Không phù hợp

6. Xin gia đình cho biết ý kiến về lãi suất cho vay của các tổ TCTD ?

[ ] Cao [ ] Trung bình [ ] Thấp

7. Xin gia đình cho biết ý kiến về cán bộ làm việc?

Nhiệt tình [ ] Không nhiệt tình [ ] Bình thường [ ]

8. Xin gia đình cho biết về kết quả sử dụng vốn vay?

Tăng thu nhập [ ]

Tạo việc làm [ ]

ý kiến khác…………………………………………………….

Phần 6. Tình hình trả nợ của hộ gia đình

Đúng hạn [ ] Quá hạn [ ]

Thời gian quá hạn:

Số tiền quá hạn:

Lý do: Thiếu kỹ thuật [ ] Chi tiêu không hợp lý [ ]

Tiêu thụ sản phẩm kém [ ] Thiên tai [ ] Khác [ ]

Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các hộ nông dân thì Nhà

nước và các tổ chức tín dụng cần phải làm gì?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

7

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NÔNG THÔN TẠI CÁC

NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU

Người phỏng vấn: ………………...

Ngày phỏng vấn: …………………

Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn

1. Họ và tên: ………………………………………………………………….

2. Tuổi: ……………………………………………………………………….

3. Giới tính: [ ] Nam [ ] Nữ

4. Chức vụ hiện tại: …………………………………………………………..

5. Trình độ đào tạo:

[ ] Trên đại học [ ] Đại học, cao đẳng [ ] Trung cấp

[ ] Đào tạo nghề [ ] THPT (…/12) [ ] Chưa qua đào tạo

Phần 2: Thông tin chung về Ngân hàng

1. Tên Ngân hàng: …………………………………………………………

2. Địa chỉ: …………………………………………………………………….

3. Tổng nguồn vốn điều lệ:

4. Nguồn nhân lực

2016

2017

2018

Nhân lực Tổng số lao động Trình độ - Trên đại học - Đại học, cao đẳng - Dưới trung cấp Giới tính - Nam - Nữ Công việc - Quản lý - Chuyên môn - Khác

8

5. Mạng lưới

Mạng lưới

2016

2017

2018

Số chi nhánh Số văn phòng đại diện Số cây rút tiền Số lượng thẻ Số quỹ tín dụng

6. Lãi suất

Lãi suất

2016

2017

2018

Lãi huy động/năm

Không kỳ hạn

Kỳ hạn 6 tháng

Kỳ hạn 12 tháng

Lãi cho vay/tháng

Kỳ hạn 6 tháng

Kỳ hạn 12 tháng

7. Kết quả hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

Tổng nguồn vốn

Trong đó:

Vốn điều lệ

Vốn huy động

Hoạt động cho vay

Trong đó:

Dư nợ

Dư nợ quá hạn

Số lượt thành viên vay

Doanh số cho vay

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG (BÀ)!