BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN CHÍ HIẾU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh .
Mã số ngành: 60340102.
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN CHÍ HIẾU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh.
Mã số ngành: 60340102.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG .
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 03 tháng 03 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
PGS.TS. Nguyễn Đình Luận
2
TS. Nguyễn Thế Khải
3
PGS.TS. Lê Thị Mận
4
TS. Nguyễn Ngọc Dương
5
TS. Võ Tấn Phong
TT 1
Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 31 tháng 03 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN CHÍ HIẾU Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 08/05/1988 Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:1541820038
I- Tên đề tài:
“GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN”
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long
An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi tại NHCSXH tỉnh Long An.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/03/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Chí Hiếu
ii
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Tôi xin cảm ơn nhà trường và
Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi đặc biệt bày tỏ sự cảm ơn của mình tới TS. Trương Quang Dũng - người
đã dành nhiều thời gian, kiến thức, kinh nghiệm và công sức, trực tiếp hướng dẫn
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu vào bản luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Hội sở của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An đã cung cấp thông
tin cần thiết, đóng góp, bổ sung ý kiến hữu ích trong việc nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn của mình.
Tôi cũng cảm ơn tới các bạn bè cùng khóa đã trao đổi, đóng góp ý kiến cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Chí Hiếu
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .............................................. vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ...............................................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn: ...............................................................................................................2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO ......3 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo ..................................................................................3 1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ........................................................................................... 3 1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo ...................................................................................... 4 1.1.3. Đặc tính của người nghèo ........................................................................................ 5 1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo ......................................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi hộ nghèo ..........................................................................6 1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ưu đãi hộ nghèo ................................................. 6 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ...................................................................... 6 1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi hộ nghèo: ........................................................... 6 1.2.1.3. Đặc điểm tín dụng hộ nghèo: ....................................................................... 7 1.2.2. Vai trò của tín dụng ưu đãi hộ nghèo ...................................................................... 7 1.3. Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội ..............................9 1.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................................. 9 1.3.2 Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội ........................................... 11 1.3.3 Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội ................. 12 1.3.3.1. Chính sách cho vay ..................................................................................... 12 1.3.3.2. Quy trình cho vay ....................................................................................... 14 1.3.3.3. Bộ máy thực hiện cho vay .......................................................................... 16 1.3.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ .............................................................. 17 1.3.3.5 Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay ...................................... 17 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN ................................................... 19 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Long An .............................................. 19 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 19 2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu bộ máy quản lý, đối tượng phục vụ và cơ chế hoạt động .......................................................................................................................... 20 2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy ............................................................................. 20 2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý ............................................................................... 21
iv
2.1.2.3. Đối tượng phục vụ ...................................................................................... 22 2.1.2.4. Cơ chế hoạt động ........................................................................................ 22 2.1.3. Về nguồn vốn ......................................................................................................... 24
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Long An .................................................................................................................................... 29 2.2.1. Chính sách cho vay. ............................................................................................... 29 2.2.2 Quy trình tín dụng ................................................................................................... 35 2.2.3 Bộ máy thực hiện cho vay: ..................................................................................... 36 2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ......................................................................... 40 2.2.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay ..... 41 2.3. Đánh giá chung .................................................................................................................. 42 2.3.1. Những thành tựu đạt được: .................................................................................... 42 2.3.2. Những mặt còn hạn chế ......................................................................................... 46 2.3.2.1 Hạn chế: ....................................................................................................... 46 2.3.2.2 Nguyên nhân: ............................................................................................... 50 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................................... 52 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỒI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN ............................................................................................................................................. 53 3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An .................. 53 3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt Nam ..................... 53 3.1.2 Định hướng của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An.......................... 54 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An .................................................................................................. 55 3.2.1. Mở rộng chính sách tín dụng ................................................................................. 55 3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................................ 58 3.2.3 Nâng cao năng lực bộ máy thực hiện cho vay ........................................................ 59 3.2.4 Cải tiến, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ .......................... 64 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. ............................................................................................................................ 65 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................................ 68 3.3.1. Kiến nghị đối Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt Nam .................................. 68 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể ...................................... 68 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................................... 70 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................... 72 PHẦN PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chỉ thị - Thủ tướng
CT-TTg
Chính sách xã hội
CSXH
Hội đồng quản trị
HĐQT
Hội đồng nhân dân
HĐND
NHCS - TDNN Ngân hàng chính sách - tín dụng nhà nước
Ngân sách nhà nước
NSNN
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
Nghị định - Chính phủ
NĐ-CP
Ngân hàng thương mại
NHTM
ODA
Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức
Quyết định - Thủ tướng
QĐ – TTg
Tổ chức tín dụng
TCTD
Trung ương
TW
Tiết kiệm và vay vốn
TK&VV
Ủy ban nhân dân
UBND
Xóa đói giảm nghèo
XĐGN
vi
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn.................................................................................................... 24
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2014-2016 ......... 26
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn và xóa nợ .................................................................................... 28
Bảng 2.4 Quản lý dư nợ Ủy thác qua 4 Tổ chức Hội đoàn thể ............................................... 37
Bảng 2.5 Kết quả kiểm tra vốn vay ........................................................................................ 41
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay thông qua Tổ TK & VV ............................................................ 15
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của NHCSXH .............................................................................. 23
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh
Long An đã thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Long An,
điều này đã góp phần tích cực vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo tại tỉnh, giúp cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời
sống, chuyển biến được nhận thức và cách làm ăn… Bên cạnh những hiệu quả đạt
được về mặt kinh tế, xã hội, hoạt động tín dụng chính sách vẫn còn bộc lộ không ít
hạn chế như: cho vay chưa đúng đối tượng thụ hưởng, hiệu quả sử dụng vốn vay
chưa cao, công tác phối hợp với các tổ Hội đoàn thể ủy thác vốn, hoạt động Tổ tiết
kiệm và vay vốn còn nhiều bất cập,… Làm thế nào vừa phục vụ hộ nghèo một
cách tốt nhất, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn
vay, hiệu quả tín dụng được hoàn thiện nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững
của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói. Quản
lý nguồn vốn cho vay hộ nghèo an toàn, hiệu quả, đồng thời có phương pháp tác
nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ làm việc cho người lao
động và nâng cao vị thế của Ngân hàng Chính sách xã hội trong điều kiện hiện
nay. Từ hoạt động thực tiễn của Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương, tôi
chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Long An" làm đề tài nghiên cứu, nhằm tìm ra những
giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Long An
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An; giai
đoạn từ năm 2014 đến 2016.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện tín dụng ưu đãi hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Long An
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín
dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
HỘ NGHÈO
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cho nên không có một khái niệm duy
nhất về nghèo. Có thể hiểu nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện
chẳng hạn như thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để
đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước những đột
biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người
có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác dể
bị tổn thương trong các mối quan hệ do không được người khác tôn trọng…do có
quá nhiều khía cạnh như vậy mà khái niệm nghèo chưa bao giờ đồng nhất.
Một khái niệm về đói nghèo thường được sử dụng là khái niệm được đưa ra
tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực
thống nhất “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Khái niệm trên đây có thể xem là định nghĩa chung nhất của nghèo đói, một
định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện chủ yếu,
phổ biến về nghèo đói. Từ đây cho thấy nghèo đói có thể hiểu theo hai cách:
nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
Theo World Bank (2011), nghèo tương đối: là tình trạng một người hoặc một
hộ gia đình thuộc nhóm có thu nhập thấp nhất trong xã hội được xác định trong
những địa điểm cụ thể và thời gian xác định. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một
người hoặc một hộ gia đình được xã hội thừa nhận không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được
4
giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Theo khái niệm này bất kỳ ở trình độ phát triển nào cũng luôn có một nhóm
dân cư có thu nhập thấp so với các nhóm dân cư khác. Như vậy tình trạng nghèo
tương đối luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển kinh tế khác nhau.
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Từ năm 2001 đến 2016 tại Việt Nam đã 4 lần thay đổi nâng mức chuẩn
nghèo:
Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định số 143/2001/QĐ-TTg
trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai
đoạn 2001-2005” theo đề nghị của Bộ Lao động thương binh và xã hội, bộ Kế
hoạch đầu tư, theo đó chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 được xác định như sau:
những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi
và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống, ở
khu vực nông đồng bằng những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000
đồng/người/ tháng (1.200.000 đồng /người/năm) trở xuống, ở khu vực thành thị
những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng
(1.800.000 đồng/người/ năm) trở xuống là hộ nghèo.
Theo quyết định 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8/7/2015
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống, khu vực thành thị
những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 260.000 đồng/người/tháng
(3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ngày 21/9/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 1752/CT-TTg
về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011-2015. Ngày 30/1/2011, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
5
Theo hai văn bản trên, chuẩn hộ nghèo được áp dụng cho giai đoạn 2011-
2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở
thành thị là là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau: Khu vực nông thôn thu
nhập bình quân đầu người từ 700.000 đ/người/tháng (8.400.000
đồng/người/năm) trở xuống. Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu người
từ 900.000đ /người/tháng (10.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo..
1.1.3. Đặc tính của người nghèo
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang
ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang
nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất
kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở
ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường
mang tính thời vụ và rủi ro cao.
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với
6
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước
nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến. Như vậy, hỗ trợ người
nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các
tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng
sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi hộ nghèo
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ưu đãi hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó
mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện
vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách
thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng
hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách
quan. (Hồ Diệu (2009))
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ – CP về tín dụng đối với người nghèo ban
hành ngày 04/10/2002 thì tín dụng ưu đãi được hiểu như sau: Tín dụng đối với
người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để
cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống;
góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn
7
định xã hội.
1.2.1.3. Đặc điểm tín dụng hộ nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều
kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại mà nó
chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận.
Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn
mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả
(cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác
nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong
những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi vay vốn
không phải thế chấp tài sản.
Về phương thức cho vay: Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ưu đãi hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản và chủ
yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là chìa
khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào vòng luẩn
quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi,cầm cố ruộng đất mong
được đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn
thường xuyên đe dọa.
Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo
thủ với phương thức làm ăn truyền thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời
sống. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
8
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao
động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi,
thiếu vốn…trong thực tế bản chất những người nông dân là cần cù, tiết kiệm,
nhưng nghèo đói là do thiếu vốn để sản xuất, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn
đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn
thoát nghèo. Khi có vốn trong tay,với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động
kinh tế được nâng cao. Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục
duy trì cuộc sống họ bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế,
khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn thị
trường cho các chủ cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cung ứng vốn người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã bắt buộc người vay phải có tính toán để hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều
đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm.
Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền
kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
Với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất : Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống
mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có một lượng lớn vốn
thực hiện được khuyến nông, lâm, ngư…những người nghèo phải được đầu tư vốn
mới có khả năng thực hiện được. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đẩu tư cho
những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn,
áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong
9
nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. Xóa đói
giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành. Tín dụng
cho người nghèo thông qua các qui định về mặt nghiệp vụ, cụ thể của nó như việc
bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ cho
vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,
của cấp ủy, của chính quyền đã có tác dụng:
+ Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh
tế ở địa phương.
+ Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
+ Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẩn nhau tăng cường
tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
+ Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt
mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn
1.3. Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội
1.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngày 31 tháng 8 năm 1995 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
525/ TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg) chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1 tháng 1 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy quản
lý điều hành gọn nhẹ. Việc cho vay uỷ thác hoàn toàn qua hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam. Phương thức quản lý, cho vay uỷ thác bước đầu đã mang lại hiệu
quả thiết thực, Nhà nước tiết kiệm được chi phí quản lý do tận dụng được mạng
10
lưới, con người, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của NHNo & PTNT, đội ngũ cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm cho NHNg được NHNo & PTNT trả lương. Toàn bộ
nguồn vốn của NHNg đều tập trung cho vay hộ nghèo, vùng nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn. Từ nguồn vốn ban đầu nhận bàn giao từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo là
518 tỷ đồng, sau 7 năm hoạt động 1996-2002 “ tổng nguồn vốn của NHNg đã lên
tới 7.083 tỷ đồng, hơn 2 triệu hộ nghèo được vay vốn để phát triển sản xuất với
tổng dư nợ 5.700 tỷ đồng vốn vay đã giúp cho hàng triệu hộ vươn lên thoát nghèo.
NHNg thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của người nghèo thiếu vốn sản xuất, là
công cụ điều hành hữu hiệu của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa
phương, là người bạn đồng hành của các tổ chức chính trị - xã hội trên khắp mọi
miền đất nước.
Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại
hệ thống Ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại để các ngân hàng thương mại rãnh tay vươn ra nắm giữ thị trường chuẩn bị
cho tiến trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục tiêu xóa
đói giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
Ngày 4/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/ NĐ-CP về tín dụng
người nghèo và các đối tượng Chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng
Chính sách đối với người nghèo trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo & PTNT.
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở những
vướng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức quản lý và cơ sở hoạt động của Ngân
hàng phục vụ người nghèo để thiết lập NHCSXH của Chính phủ dành riêng thực
11
hiện mục tiêu xói đói giảm nghèo, phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt
Nam. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/2001/QĐ-TTg ngày
4/10/2002 về việc thành lập NHCSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ
sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm
khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước; phục vụ
người nghèo. Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội
đồng quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành
phố và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
1.3.2 Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội
Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay để
cho vay”, hay nói cách khác là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCSXH lại được
tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước; nguồn vốn NHCSXH huy động trên thị
trường theo kế hoạch cấp bù từ ngân sách Nhà nước; Vốn đi vay; Vốn đóng góp tự
nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế; Vốn nhận uỷ thác cho
vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị -
xã hội. Theo chương II nguồn vốn tại nghị định 78/2002/NĐ - CP có quy định
nguồn vốn của NHCSXH cụ thể bao gồm các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ; Vốn cho vay
XĐGN, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác; Uỷ ban nhân dân các
cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để
tăng nguồn vốn cho vay người nghèo trên địa bàn; Vốn ODA được Chính phủ
giao.
12
Vốn huy động: nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; Các tổ chức tín dụng
Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách; Tiền
gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiều gửi và các giấy tờ có giá
khác; Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo;
Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay
Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước;
Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các
cá nhân trong và ngoài nước.
Các vốn khác.
1.3.3 Hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội
1.3.3.1. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng hướng, góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một ngân hàng. Do chính sách tín dụng đối với hộ nghèo khác với các hình
thức tín dụng khác là một số điều kiện ưu đãi về đối tượng vay vốn vì vậy việc cho
vay đối với hộ nghèo phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng, việc xác định đối
tượng vay vốn để NHCSXH cho vay là do UBND xã lập căn cứ vào danh sách hộ
nghèo rà soát hàng năm được UBND huyện phê duyệt.
Theo văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/05/2003 Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ nghèo và các văn bản sửa đổi bổ sung có liên quan có quy định cụ
thể sau:
13
- Phương thức tín dụng: Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần.
Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định cho vay ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị-xã hội.
- Nguyên tắc vay vốn: Hộ nghèo vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích xin vay; người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Điều kiện vay vốn:
Hộ nghèo phải có đủ các điều kiện sau: có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng
ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay; Có tên trong danh sách hộ nghèo ở
xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội công bố từng thời kỳ; Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ
phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ
bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. Chủ
hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu
trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và
chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
- Hồ sơ vay vốn: Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp miễn phí và thống
nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc. Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
Đối với hộ vay: hộ nghèo viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản
xuất và khế ước nhận nợ (Mẫu số 01/TD);
Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập: Sổ vay vốn; Danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn (Mẫu số 03/TD), Biên bản họp Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Mẫu số
10C/TD); Phiếu kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay (Mẫu số 06/TD);
Hồ sơ do Ngân hàng lập:Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (Mẫu số
04/TD)
- Lãi suất: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền mà người đi vay
phải trả cho người cho vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất
định sử dụng số tiền vay đó. Mức lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng khách
hàng, thời hạn vay. Lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
14
sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Ngoài lãi suất cho vay, hộ
nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Lãi suất nợ
quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Mức cho vay: Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ
vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có
thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho
vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng
thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được thỏa thuận căn cứ vào: Mục đích
sử dụng vốn vay; Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ); Khả năng trả nợ của hộ vay; Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Bao gồm 2 thời hạn cho vay sau: cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay đến 12 tháng, cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng.
1.3.3.2. Quy trình cho vay
Chương trình cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo văn bản
316/NHCS-KHNV ngày 02/05/2003 và các văn bản sửa đổi bổ sung về hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện như sau:
- Tại tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV): tổ trưởng tổ TK&VV là cầu nối và
là nơi truyền tại nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến các hộ nghèo như sau: tổ trưởng
hướng dẫn các hộ nghèo gia nhập tổ TK&VV; Tổ trưởng hướng dẫn hộ vay viết
giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) được ngân hàng cung cấp; Tổ trưởng tiến hành
họp tổ (mẫu số 10/TD) để bình xét cho vay dựa vào các quy định hiện hành của
ngân hàng để xem xét về mức vay, mục đích vay vốn, thời gian đề nghị xin vay.
Việc bình xét cho vay được thực hiện công khai dân chủ có sự tham gia của
trưởng thôn, lãnh đạo hội đoàn thể; Tổ trưởng lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay
vốn (mẫu số 03/TD) để trình hội đoàn thể và UBND xã xác nhận về đối tượng
vay, số vốn xin vay, mục đích vay vốn và thời gian xin vay. Danh sách này là cơ
15
sở để ngân hàng CSXH xem xét cho vay vì vậy UBND xã chịu hoàn toàn trách
nhiệm về đối tượng vay vốn tại địa phương.
- Tại Ngân hàng CSXH: khi nhận đầy đủ hồ sơ của Tổ TK&VV (mẫu số
01/TD, mẫu số 10/TD, mẫu số 03/TD) thì cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của hồ sơ như sau: phát sổ vay vốn cho tổ trưởng tổ TK&VV để tổ trưởng
viết sổ căn cứ vào đơn xin vay vốn của hộ vay (mẫu số 01/TD); Phê duyệt danh
sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) mà tổ trưởng gửi lên đồng thời
thông báo tới UBND xã về kết quả phê duyệt và lịch giải ngân của ngân hàng.
(mẫu số 04/TD)
- Tại UBND xã: sau khi nhận thông báo phê duyệt (mẫu số 04/TD) của ngân
hàng thì UBND xã thông báo cho hội đoàn thể.
- Tại Hội đoàn thể: thông báo cho tổ TK&VV về lịch giải ngân, địa điểm và
thời gian giải ngân để tổ TK&VV thông báo cho các hộ vay; Phối hợp cùng ngân
hàng chứng kiến việc giải ngân đến người vay
Nhằm giúp cho hộ vay dễ nắm bắt, dễ hiểu quy trình NHCSXH đã tóm tắt
quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH bằng sơ đồ quy trình cho vay gồm 8
bước cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay thông qua Tổ TK & VV
(1)
Tổ TK & VV
Hộ nghèo
(6)
(7)
(2)
(8)
Tổ chức chính trị xã hội cấp xã
(3)
(5)
NHCSXH
UBND cấp xã
(4)
(Nguồn: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH)
Trong đó:
16
(1): Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn, gửi cho Tổ
TK & VV (Mẫu số 01/TD).
(2): Tổ TK & VV cùng tổ chức Hội tổ chức họp bình xét công khai những
hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách Mẫu số 03/TD trình UBND cấp xã
xác nhận là đối tượng được vay vốn và cư trú hợp pháp tại xã.
(3): Tổ TK & VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng.
(4): Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã.
(5): UBND xã thông báo cho tổ chức Hội cấp xã.
(6): Tổ chức Hội cấp xã thông báo cho Tổ TK & VV.
(7): Tổ TK & VV thông báo cho tổ viên/Hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
(8): Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay.
1.3.3.3. Bộ máy thực hiện cho vay
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH được coi là mô
hình đặc thù, khác biệt các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam và các nước trên
thế giới. Cơ cấu mô hình gồm 3 cấp (TW, tỉnh, huyện) đã và đang phối hợp với 4
tổ chức chính trị – xã hội (tổ chức Hội) nhằm phát huy sức mạnh tổng lực của hệ
thống chính trị xã hội, chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân.
Việc bình xét đối tượng, số tiền, thời hạn cho vay do tổ TK&VV và các tổ chức
Hội đảm nhận. NHCSXH thực hiện việc giải ngân trực tiếp đến hộ vay. Việc giải
ngân, thu lãi, thu nợ gốc tại điểm giao dịch tại xã. Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc
khi đến hạn NHCSXH ủy thác cho tổ vay vốn. Các công việc cụ thể như sau:
- Tổ chức Hội đoàn thể: NHCSXH ủy thác cho 04 tổ chức Hội (Hội nông
dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên) thực hiện một số nội dung
công việc trong quy trình cho vay hộ nghèo như sau: Tham gia họp bình xét cho
vay; Trực tiếp kiểm tra sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng
30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay; Đôn đốc Tổ TK&VV giám
sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi; Công tác
17
tuyên truyền: thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính
phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
- Tổ TK&VV: tiếp nhận Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án của tổ viên
và tổ chức họp Tổ để bình xét công khai hộ được vay vốn. Nội dung bình xét công
khai bao gồm: Tổ viên đủ điều kiện vay vốn theo quy định của chính phủ và
NHCSXH. Đánh giá mức vốn, thời gian đề nghị vay, nhu cầu sử dụng vốn vay để
thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của hộ vay và khả năng sản xuất, khả
năng trả nợ của hộ vay. Sau khi được Tổ thống nhất bằng biểu quyết các hộ được
vay vốn, thì tổ trưởng Tổ TK&VV lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn gửi
Ban giảm nghèo để trình UBND xác nhận, đề nghị NHCSXH cho vay. Nhận kết
quả phê duyệt cho vay của NHCSXH, thông báo cho hộ vay biết lịch giải ngân của
Ngân hàng, chứng kiến việc Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp đến hộ vay
- Cán bộ tín dụng NHCSXH: nhận hồ sơ vay vốn của hộ vay do Tổ TK&VV
trình lên, thực hiện phê duyệt hồ sơ vay vốn. Lập mẫu Thông báo phê duyệt cho
vay (Mẫu số 04/TD) gửi Tổ TK&VV để thông báo cho hộ vay biết kết quả phê
duyệt, thời gian và địa điểm giải ngân. Trực tiếp giải ngân cho hộ vay.
1.3.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc hoàn thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Với sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho
ngân hàng thu nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở
đó giúp quá trình quản lý nguồn vốn cho vay kịp thời, hiệu quả cao, thuận tiện và
nhanh chóng.
1.3.3.5 Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn, việc chấp hành những quy
định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng, từ đó
giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết
18
những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Hoạt động này bao gồm:
Kiểm tra trước khi cho vay: Nhằm đảm bảo hồ sơ vay là hợp lệ, hợp pháp,
đối tượng khách hàng vay vốn đúng là hộ nghèo thoả mãn các điều kiện vay vốn.
Kiểm tra trong khi cho vay: Nhằm xác định đúng số tiền đã giải ngân, đúng
đối tượng thụ hưởng.
Kiểm tra sau khi cho vay: Có thể kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm xác
định vốn vay có được sử dụng đúng mục đích xin vay, việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không, khả năng hoàn trả gốc, lãi của khách hàng, uy tín
khách hàng
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, đã trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo đói, chuẩn nghèo của
Việt Nam, tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo tại NHCSXH. Giới thiệu về NHCSXH và những hoạt động tín dụng ưu
đãi hộ nghèo tại NHCSXH bao gồm Nguồn vốn cho vay của NHCSXH; Chính
sách cho vay; Quy trình cho vay; Bộ máy thực hiện cho vay; Cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ; Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Long An
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An chính thức hoạt động theo Quyết
định thành lập số 73/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT
NHCSXH và theo Đăng ký kinh doanh số 0100695387 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Long An cấp ngày 18/03/2003 nhằm tập trung các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi để đầu tư cho chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của
tỉnh.
Ban đầu Chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An đi vào hoạt động chỉ có 08
cán bộ chuyển từ ngân hàng phục vụ người nghèo sang và tiếp nhận 10 cán bộ
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện, đến 31/12/2016
đã có 145 cán bộ nhân viên thừa hành với 82,98% có trình độ đại học, cao đẳng.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trụ sở đặt tại thành phố Tân An với 05 phòng
nghiệp vụ; Chi nhánh có 14 Phòng giao dịch tại các huyện, thị xã trong tỉnh,
bình quân mỗi đơn vị có 08 cán bộ .
Vào thời điểm mới được thành lập không có sự kế thừa tài sản từ đơn vị
cũ nên lúc đầu trụ sở làm việc của chi nhánh NHCSXH từ tỉnh đến huyện đều
phải đi thuê của dân, cơ quan doanh nghiệp và mượn của các đơn vị sự nghiệp,
phần lớn đã xuống cấp cần phải sửa chữa cải tạo. Nhìn chung, cơ sở vật chất
của NHCSXH quá nghèo nàn, quá thiếu thốn so với yêu cầu hoạt động và hiện
đang ở mức thấp nhất trong hệ thống ngân hàng, kho bạc và quỹ tín dụng trên
địa bàn. Hiện nay 14/14 phòng giao dịch đã được NHCSXH trang bị ô tô
phục vụ công tác, vận chuyển tiền. Đến năm 2016, NHCSXH đã có 14
phòng giao dịch trực thuộc tại trung tâm các huyện, xã, và số điểm giao dịch
tại các xã phường là 268 điểm. Tại các xã có điểm giao dịch của ngân hàng tại
trụ sở UBND xã để phục vụ nhân dân. Chi nhánh cũng đã thành lập tổ giao dịch
lưu động để thực hiện công tác cho vay, thu nợ, thu lãi trực tiếp tới người vay
20
tại điểm giao dịch xã. Cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và
Ngân sách của NHCSXH, đến nay, NHCSXH tỉnh Long An đã có trụ sở làm
việc khang trang và trang thiết bị vật chất đầy đủ đảm bảo cho cán bộ nhân viên
NHCSXH tỉnh làm việc hiệu quả nhất. Như vậy đến hết năm 2016 Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Long An đã có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ tỉnh đến
huyện, đến xã; Cơ sở vật chất đã cơ bản đáp ứng được cho hoạt động.
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu bộ máy quản lý, đối tượng phục
vụ và cơ chế hoạt động
2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Chi nhánh NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất phạm vi
cả nước, là một pháp nhân có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương. Tổ chức hoạt động và điều lệ về tổ chức
hoạt động của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
- Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những
nơi cần thiết thì thành lập Chi nhánh NHCSXH cấp huyện và do Hội đồng
quản trị NHCSXH quyết định.
Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh: là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại diện
pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. Điều hành chi nhánh cấp tỉnh là Giám
đốc, giúp việc Giám đốc là một số Phó giám đốc và các Phòng chức năng tại
Hội sở tỉnh.
Phòng giao dịch cấp huyện: là các đơn vị trực thuộc chi nhánh NHCSXH
cấp tỉnh, đặt tại các quận, huyện, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của
NHCSXH trên địa bàn. Điều hành Phòng giao dịch quận, huyện là Giám đốc,
giúp việc Giám đốc là Phó giám đốc và các Tổ nghiệp vụ.
Tổ TK & VV: NHCSXH thực hiện phương thức cho vay đến người vay
thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. Tổ TK & VV của các tổ chức nhận uỷ thác
là cánh tay nối dài của NHCSXH đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ
21
đến đúng người nghèo và các đối tượng chính sách cần vay vốn.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Chi nhánh và
Phòng giao dịch do Hội đồng quản trị NHCSXH quy định.
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ phận quản trị
- Ban đại diện HĐQT- NHCSXH cấp tỉnh, huyện có 354 người; trong đó:
Ban đại diện NHCSXH tỉnh có 12 người và Ban đại diện HĐQT - NHCSXH cấp
huyện có 342 người.
- Ban đại diện HĐQT 12 người, gồm các đại diện: Trưởng ban là Phó chủ
tịch UBND tỉnh, 10 thành viên gồm: Giám đốc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc
sở tài chính, Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
tịch hội Phụ nữ, Chủ tịch hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên, Giám
đốc NHCSXH tỉnh Long An.
- Ban Giám đốc thực hiện công tác quản lý điều hành hoạt động của
NHCSXH tỉnh Long An. Từng thành viên trong ban Giám đốc được phân công
phân nhiệm vụ cụ thể trong việc chỉ đạo lãnh đạo từng lĩnh vực nghiệp vụ, các
Phó Giám đốc đều có trách nhiệm cao để giúp việc cho Giám đốc trong công tác
quản trị điều hành hoạt động toàn Chi nhánh.
Bộ phận điều hành tác nghiệp
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: đây là phòng chuyên môn quan trọng
có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác cho vay
theo các quy trình nghiệp vụ. Tổ chức xây dựng kế hoạch cho vay, thực hiện
điều hoà và phân bổ nguồn vốn cho vay đến các quận, huyện.Tổ chức tập huấn
để triển khai thực hiện cho vay, kiểm tra hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin
vay theo thẩm quyền, và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động
tín dụng.
- Phòng Kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ quản lý nguồn vốn, tài sản, thực
hiện công tác kho, quỹ, thu chi tiền mặt với khách hàng, thực hiện các khâu
22
thanh toán, và theo dõi quản lý công tác chi tiêu tài chính của đơn vị.
- Phòng tin học có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động của phần mềm giao dịch,
thông tin báo cáo, lưu giữ số liệu và đảm bảo cho các thiết bị máy móc về tin
học được vận hành tốt.
- Phòng Hành chính tổ chức có nhiệm vụ đảm bảo thực hiện tốt các khâu
hành chính và văn phòng, đồng thời thực hiện công tác tham mưu cho Ban lãnh
đạo trong công tác sắp xếp bố trí cán bộ hợp lý đúng với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và phát huy được năng lực của mình.
- Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ có nhiêm vụ thực hiện công tác kiểm
tra giám sát mọi hoạt động của đơn vị trong việc chấp hành, tuân thủ các quy
trình nghiệp vụ đã được ban hành, phát hiện kịp thời các sai sót, dự báo các vấn
đề có thể dẫn đến sai sót để kịp thời tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ
đạo điều hành và xử lý các sai phạm khi xảy ra.
Mô hình tổ chức của NHCSXH được tóm tắt qua Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ
chức của NHCSXH (xem trang 21)
2.1.2.3. Đối tượng phục vụ
Đối tượng của NHCSXH: Là nguồn tín dụng ưu đãi cho người nghèo vay
phục vụ sản xuất, kinh doanh tạo việc làm, cải thiện đời sống góp trên địa bàn toàn
huyện. Là vốn vay có tính lãi suất nhưng ở mức thấp do NHCSXH ấn định cho
từng đối tượng vay và xong không phải thế chấp bất cứ tài sản nào.
2.1.2.4. Cơ chế hoạt động
Đây là ngân hàng chuyên cho các hộ nông dân vay theo hình thức xóa đói
giảm nghèo. Hộ nghèo vay vốn ở ngân hàng này phải thực sự sử dụng vốn vay
vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, tuyệt đối không sử dụng vốn vào mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt. Do đối tượng khách hàng chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng
chính sách nên việc sử dụng vốn của Ngân hàng cũng có những đặc thù riêng
như: món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao. Tính rủi ro cao, khả năng sinh lời từ
vốn thấp. Vốn vay được ưu đãi về thủ tục, về lãi suất, thời hạn vay vốn. Việc giải
ngân thường được uỷ thác qua các tổ chức trung gian như: các tổ chức tín dụng,
23
các tổ chức chính trị - xã hội.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH
BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
BAN GIÁM ĐỐC
P.KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
P.HÀNH CHÁNH TỔ CHỨC
P.KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
P.KẾ HOẠCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH CẤP HUYỆN
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, BAN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẤP XÃ
TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG TẠI XÃ
T Ổ T TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
K I Ệ Người vay Người vay Người vay Người vay Người vay M
VÀ VAY VỐN Quan hệ phối hợp Quan hệ chỉ đạo Quan hệ báo cáo Ghi chú:
(Nguồn: website Ngân hàng Chính sách xã hội http://vbsp.org.vn)
24
2.1.3. Về nguồn vốn
Ngân hàng CSXH tỉnh Long An huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
của các tổ chức cá nhân, huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ nghèo thông qua tổ
TK&VV với lãi suất huy động bằng mức lãi suất huy động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. Trong những năm qua, NHCSXH tỉnh
Long An luôn bám sát mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Long An có mức tăng trưởng liên tục qua các năm
nhưng chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ trung ương. Nguồn vốn huy động tại địa
phương còn chiếm tỷ trọng rất thấp, cụ thể cơ cấu nguồn vốn được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
Thực hiện đến
STT 31/12 2014 2015 2016
2.060.026 2.269.365 2.477.897 Chỉ tiêu I Nguồn vốn từ trung ương chuyển về
II Nguồn vốn huy động tại 87.246 105.084 147.024
1 14.055 18.614 21.350 địa phương được TW cấp bù. Trong đó: Huy động của tổ chức, cá nhân
2 73.191 86.470 125.674
Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV
90.121 107.912 96.982
III Nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ. Tổng cộng 2.150.147 2.374.449 2.574.879
“Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH Long An năm 2014-
2016”
Theo bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn hỗ trợ từ NHCSXH, ngân sách địa
phương, vốn huy động của dân cư; trong đó, nguồn vốn hỗ trợ của TW đóng vai
trò chủ đạo. Năm 2016 tổng nguồn vốn đạt được 2.574.879 triệu đồng, tăng
25
199.025 triệu đồng (+8,4%) so với cuối năm 2015 và tăng 424.732 triệu đồng
(+19,8%) so với năm 2014. Cơ cấu nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn TW:
2.477.897 triệu đồng, chiếm 96,23 %/tổng nguồn vốn, tăng 203.285 triệu đồng
(+8,94%) so năm 2015 và tăng 417.871 triệu đồng (+20,2%) so với năm 2014 .
Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất năm 2016
là 147.024 triệu đồng. Nguồn vốn địa phương: năm 2016 là 96.982 triệu đồng,
chiếm 3,77%/tổng nguồn vốn, giảm 4.260 triệu đồng (-4,42%) so năm 2015, và
giảm 6.861 triệu đồng (+7,6%) so với năm 2014. Nguồn vốn tăng đều qua các năm
với nguồn vốn cân đối từ trung ương chiếm tỷ lệ cao ở các năm. Qua số liệu báo
cáo cho thấy rằng sự quan tâm và đầu tư vốn của Nhà nước trong công tác xóa đói
giảm nghèo thông qua nguồn vốn ưu đãi của NHCSXH tại tỉnh Long An ngày
càng tăng. Tuy nhiên, việc huy động vốn theo lãi suất thị trường tại địa phương
được trung ương cấp bù lãi suất còn khiêm tốn. Đặc biệt việc huy động vốn từ dân
cư và thông qua tổ TK&VV còn thấp do đời sống của người dân trên địa bàn còn
nghèo Mặt khác công tác huy động vốn tiền gửi tổ chức, cá nhân tại NHCSXH
tỉnh Long An còn chưa được chú trọng. Trong năm 2016 chiếm tỷ trọng 14,5% so
với tổng nguồn vốn huy động của địa phương được TW cấp bù, năm 2015 chiếm
tỷ trọng 12,7%, trong khi đó năm 2014 tỷ trọng chỉ đạt 9,6%, nguyên nhân là do
trước năm 2014 NHCSXH chưa được quan tâm thực hiện, dẫn đến tâm lý người
dân nghĩ NHCSXH chỉ cho vay ưu đãi hộ nghèo, không nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đặc biệt có một bộ phận người dân nhận định sai rằng NHCSXH không phải là
ngân hàng có vốn của Nhà nước, nên việc huy động tiền gửi gặp nhiều khó khăn
so với các ngân hàng thương mại khác mặc dù về lãi suất huy động bằng với lãi
suất chung của thị trường. Vì NHCSXH là ngân hàng phục vụ người nghèo nên
việc gửi tiền với mục đích làm từ thiện, hỗ trợ vốn cho hộ nghèo vay nên
NHCSXH ít có các chương trình khuyến mãi tiền gửi hơn so với các ngân hàng
thương mại khác, dẫn đến không thu hút hộ dân gủi tiền đa phần dựa vào tiền gửi
tiết kiệm thông qua tổ TK&VV là chủ yếu, cụ thể tỷ trọng huy động từ tiền gửi tiết
kiệm thông qua tổ TK&VV liên tục tăng qua các năm, năm 2014 chiếm tỷ trọng
26
49,3%, năm 2015 chiếm tỷ trọng 58,8%, đến 2016 tỷ trọng tăng lên là 85,5% do
NHCSXH đã triển khai thực hiện việc huy động này từ khi thành lập NHCSXH.
Tuy nhiên trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV vẫn
có những hạn chế sau: do đặc thù hộ vay của NHCSXH là hộ nghèo nên việc huy
động tiết kiệm của hộ vay là không cao, mỗi lần gửi có khi chỉ là 5.000 – 10.000
đồng nhưng quy ước phải duy trì gửi thường xuyên hàng tháng. Tuy nhiên, một số
trường hợp chỉ gửi tiết kiệm lần đầu khi vay mà không duy trì gửi đều đặn hàng
tháng, một số tổ trưởng có tâm lý chưa chú trọng đến công tác thu tiền gửi tiết
kiệm thông qua tổ TK&VV.
Nguồn vốn tín dụng được cung ứng kịp thời cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Tiếp theo chúng ta đánh giá tiếp về tình hình cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Long An: theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Thủ tướng Chính
phủ thì NH CSXH thực hiện triển khai các chương trình tín dụng nghèo. Vì vậy
hộ nghèo là đối tượng chủ yếu của NHCSXH nói chung và chi nhánh Long An
nói riêng. Việc thực hiện cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An được thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 :Dư nợ tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2014-
2016
Đơn vị tính: Triệu đồng; Hộ; %
ST Năm Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 T 2014
1 Doanh số cho vay hộ nghèo 162.179 56.986 67.413
2 Doanh số thu nợ hộ nghèo 84.603 122.828 164.697
3 Dư nợ cho vay hộ nghèo 255.406 321.749 223.919
4 Tổng dư nợ 2.147.075 2.370.357 2.567.586
5 Số hộ vay hộ nghèo còn dư nợ 16.942 21.070 11.900
6 Dư nợ bình quân 1 hộ 15 15,3 18,8
7 Số hộ nghèo chưa được vay vốn (hộ) 3.804
8 Số hộ nghèo trong danh sách (hộ) 3.167 20.109 3.269 24.339 15.704
27
10 Tỷ lệ hộ nghèo chưa được vay vốn 15.7% 13,4% 24,2%
11 Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ nghèo 25,9% - 30,4%
12 Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo 11,9% 13,6% 8,7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH tỉnh Long An năm 2015-2016)
Theo bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay hộ nghèo năm 2016 thực
hiện 67.413 triệu đồng, tăng 10.427 triệu đồng (+18,3%) so với năm 2015
nhưng giảm 94.766 triệu đồng (-58,4%) so với năm 2014. Dư nợ hộ nghèo đến
cuối năm 2016 là 223.919 triệu đồng, giảm -97.830 triệu đồng (-30,4%) so với
năm 2015 và giảm 31.487 triệu đồng (-12,3%) so với năm 2014. Tỷ trọng dư nợ
hộ nghèo so với tổng dư nợ năm 2016 là 8,7%, giảm so với năm 2015 là 4,9% và
giảm 3,2% so với năm 2014, cho thấy mức độ tăng trưởng cho vay hộ nghèo
chậm hơn mức độ tăng trưởng của các chương trình tín dụng khác. Dư nợ bình
quân một hộ năm 2016 là 18,8 triệu đồng, tăng 3,5 triệu đồng/1 hộ so với năm
2015 và tăng 3,8 triệu đồng/1 hộ so với năm 2016, điều này cho thấy mức đầu tư
cho vay hộ nghèo ngày càng tăng trưởng qua các năm. Hai năm liên tiếp, với
việc giải ngân vốn vay ưu đãi tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm
của địa phương, góp phần giảm số hộ nghèo của tỉnh xuống một cách đáng kể,
năm 2016 còn 15.704 hộ nghèo, giảm 8.635 hộ so với năm 2015 và giảm 4.405
hộ so với năm 2014. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 1 số hộ nghèo chưa tiếp
cận được nguồn vốn hộ nghèo, cụ thể tỷ lệ hộ nghèo chưa được vay vốn tăng qua
các năm, năm 2016 tỷ lệ là 24,2% tăng 10,8% so với năm 2015 và tăng 8,5% so
với năm 2014. Điều này cho thấy việc tăng trưởng dư nợ hộ nghèo là do tăng về
mức dư nợ bình quân/hộ chứ không phải tăng về số lượng hộ nghèo được cho
vay.
Trong việc cho vay hộ nghèo đạt được những kết quả nhất định, song bên
cạnh đó vẫn còn nhiều điểm còn hạn chế, đó là: vốn vay chưa đáp ứng được đầy
đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo trên địa bàn huyện, nên việc cho vay
còn dàn trải phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Nguồn vốn chủ yếu
từ nguồn phân bổ từ Trung ương, nguồn vốn huy động tại địa phương còn rất hạn
28
chế. Cho đến năm 2016, theo chuẩn nghèo mới, cả nước Việt Nam hiện có khoảng
2,31 triệu hộ nghèo, chiếm tỉ lệ 9,79% tổng số hộ dân cư trên toàn quốc. Riêng
tỉnh Long An đến năm 2016 theo kết quả rà soát hộ nghèo toàn tỉnh có 15.704 hộ
nghèo, tỷ lệ 4,03% (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An). Nhiều hộ nghèo thoát nghèo nhưng vẫn không đủ sống
và do đời sống khó khăn nên rất nhiều người muốn còn được thuộc diện nghèo
mãi để còn nhận các khoản hỗ trợ như vay vốn ưu đãi. Dù theo cách đánh giá tiêu
chí nào đi nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ ở Việt Nam hiện nay còn khá lớn.
Và có nhiều nguyên nhân khác nhau phải đứng trên nguyên nhân của từng hộ gia
đình thì mới có biện pháp hỗ trợ hiệu quả.
Tỷ lệ nợ quá hạn và xóa nợ tín dụng ưu đãi hộ nghèo được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn và xóa nợ
Đơn vị: triệu đồng; %
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nợ quá hạn hộ nghèo 130.257 102.960 69.415 1
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,51 0,32 0,31 2
Nợ xoá 17.878 - 6.718 3
Tỷ lệ nợ xoá (%) 0,07 0 0,03
4 “Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH Long An năm 2014-
2016”
Theo bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay hộ
nghèo giảm qua từng năm, tỷ lệ năm 2014 là 0,51% và năm 2015 giảm xuống
0,32%, đến năm 2016 duy trì ở mức 0,31%. Nợ xóa tính đến cuối năm 2016 là
6.718 triệu đồng, chiếm 0,03% tổng dư nợ hộ nghèo giảm 11.160 triệu đồng so
với năm 2015. Điều này cho thấy hiệu quả trong việc quản lý khoản vay và tác
dụng của chính sách hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các hộ nghèo đã giúp
nhiều hộ thoát nghèo, chính sách xóa nợ cho các đối tượng đủ điều kiện theo
theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban hành cơ chế xử
29
lý nợ bị rủi ro của NHCSXH. Trong quá trình thực hiện cho vay ưu đãi hộ nghèo
còn một số hạn chế dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn chủ yếu là do
hộ vay bỏ địa phương nơi cư trú, hộ vay sản xuất kinh doanh không hiệu quả do
bị dịch bệnh, thất mùa, gia đình có người bệnh tật...
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Long An
Để có dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng, tác giả đã tiến hành khảo
sát những hộ vay vốn thuộc các tổ TK&VV. Phiếu khảo sát sau khi tác giả thiết kế
đã hỏi ý kiến 10 chuyên gia, sau đó tiến hành chỉnh sửa lại (Xem phụ lục số 01).
Trong phiếu khảo sát có 40 câu hỏi. Theo Nguyễn Đình Thọ và Mai Trang thì số
mẫu chọn khảo sát đủ tin cậy là số câu hỏi nhân với 5. Như vậy số mẫu cần khảo
sát là 200. Tác giả đã phát ra 250 phiếu khảo sát theo phương pháp lựa chọn ngẫu
nhiên. Số phiếu thu về là 218 phiếu, số phiếu điền thiếu thông tin là 13 phiếu, còn
lại 205 phiếu hợp lệ. Để dễ tính toán tác giả chọn ra 200 phiếu để tổng hợp. Kết
quả khảo sát xem phụ lục số 02.
2.2.1. Chính sách cho vay.
Theo văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/05/2003 Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ nghèo và các văn bản sửa đổi bổ sung có liên quan, việc xét duyệt
cho vay dựa trên danh sách Hộ nghèo của xã lập theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao
động – Thương binh xã hội. Tuy nhiên, việc lập danh sách hộ nghèo còn nhiều hạn
chế, có trường hợp xã do khi xét theo đúng chuẩn hộ nghèo thì tỷ lệ hộ nghèo
không đạt, do đó đã tự cắt giảm bớt tiêu chí nhằm đưa những hộ dân cận với
ngưỡng mức nghèo vào danh sách hộ nghèo. Theo ý kiến khảo sát của các chuyên
gia trong ngành lâu năm chính sách cho vay còn mang tính bao cấp của Chính phủ,
từ đó đã dẫn đến tình trạng có một số người vay bị lựa chọn sai lệch, những người
khá giả có nhiều mối quan hệ hơn, được tin tưởng hơn thường cố gắng tìm mọi
cách để tiếp cận đến nguồn vốn rẻ, lãi suất thấp vì vậy mà người nghèo thật sự có
thể không tiếp cận được nguồn vốn. Theo bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát
30
(Phụ lục số 02) có 41,1% hộ vay cho rằng chính sách, chế độ cho vay cần được
sửa đổi bổ sung.
Theo cơ chế chính sách ưu đãi thì phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh
doanh nhưng việc bình xét cho vay từ tổ tiết kiệm và vay vốn và Ban xóa đói giảm
nghèo cấp xã xác nhận đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ
không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã
hội hoặc có những hộ không thuộc hộ nghèo cũng trong danh sách được vay vốn,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Bên cạnh đó,
trong năm 2016 cán bộ tín dụng đã kiểm tra trong 100 hộ gửi hồ sơ vay vốn hộ
nghèo xác nhận theo danh sách Hộ nghèo của Ban xóa đói giảm nghèo cung cấp,
cán bộ đã đi kiểm tra thực tế phương án sản xuất kinh doanh trước khi phê duyệt
hồ sơ vay đã phát hiện được 5 trường hợp (chiếm tỷ lệ 0,05%) hộ vay đáp ứng các
tiêu chuẩn theo quy định hộ nghèo, tuy nhiên thực tế chủ hộ đã lớn tuổi, không có
người thừa kế vay vốn, hộ vay vốn không còn sức lao động. (Nguồn: Báo cáo kết
quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh Long An từ năm 2014-2016). Đây là những hộ
vay không đáp ứng được quy định về điều kiện vay vốn đã nêu tại Chương 1.
Phương thức cho vay: theo bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát (xem phụ
lục số 02) có 62,1% hộ vay cho rằng phương thức cho vay còn phức tạp, phải
thông qua nhiều khâu bình xét. Tuy nhiên nếu so sánh với các phương thức cho
vay hộ sản xuất đang áp dụng tại các ngân hàng thương mại, thì phương thức cho
vay tại NHCSXH đơn giản hơn mặt dù vẫn còn bị hạn chế về một số mặt ví dụ
như: Số lượng vốn, thời điểm cấp vốn (Vì cho vay theo tổ tiết tiệm và vay vốn và
nhiều nguyên nhân khác nên việc giải ngân được thực hiện thành từng đợt nên
nhiều khi không trùng khớp với nhu cầu của người vay…); dẫn đến tình trạng vốn
không đáp ứng được kịp thời cho đúng thời điểm.
Đối tượng cho vay: do NHCSXH là ngân hàng chịu sự quản lý của chính
phủ, hoạt động trong lĩnh vực XĐGN, không vì mục tiêu lợi nhuận nên đối tượng
cho vay là những hộ gia đình nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn SXKD.
Trong quá trình xét duyệt đối tượng cho vay, theo ý kiến của các chuyên gia trong
31
ngành nhận xét rằng mức phân loại hộ nghèo còn chưa thực sự phù hợp: nếu như
theo đúng tiêu chuẩn phân định hộ nghèo đã trình bày ở mục 1.1.2 chương 1 thì
tiêu chí hiện nay mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc
sống hàng ngày, còn rất nhiều các nhu cầu khác chưa được tính đến. Nếu xét theo
đầy đủ các tiêu chí thì những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn và có đủ điều kiện vay
vốn là rất lớn.
Trong khi đó, thực tế hiện nay NHCSXH xác định đối tượng hộ nghèo chỉ
căn cứ vào danh sách mà ban XĐGN của huyện, xã lập ra hàng năm để cho vay.
Danh sách hộ nghèo này có khi còn bị các yếu tố khác chi phối như chỉ tiêu thi đua
xã, ấp văn hoá, tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khả năng ngân
sách của từng địa phương dành cho công tác XĐGN, vì người nghèo được hưởng.
Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng du nợ tại NHCSXH.
Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay;
chu kỳ sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi, chu kỳ kinh doanh. Cho vay
ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng áp dụng cho hộ vay
thực hiện phương án cho vay vốn lưu động sản xuất kinh doanh có vòng quay vốn
nhanh. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, cụ thể thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng cho
các phương án vay trồng hoa quả, rau màu ngắn ngày, chăn nuôi gia súc nhỏ, gia
cầm; từ trên 24 tháng – dưới 36 tháng áp dụng cho phương án trồng cây nông
nghiệp ngắn hạn, đầu tư chuồng trại chăn nuôi gia súc; từ trên 36 tháng đến 60
tháng áp dụng cho phương án trồng cây nông nghiệp dài hạn, chăn nuôi đại gia
súc). Theo báo cáo hồ sơ vay vốn năm 2016 tại NHCSXH tỉnh Long An, hồ sơ vay
vốn có thời hạn cho vay 12 tháng (chiếm tỷ lệ 8,5%), thời hạn cho vay 24 tháng
(chiếm tỷ lệ 28,2%), thời hạn cho vay 36 tháng (chiếm tỷ lệ 61,8%), thời hạn đến
60 tháng (tỷ lệ 1,5%). Qua lý thuyết đã trình bày ở chương 1 và số liệu báo cáo ta
có thể thấy rằng công tác cho vay tại NHCSXH tỉnh Long An tập trung ở thời hạn
cho vay 36 tháng, đây là thời hạn áp dụng cho các phương án vay vốn trồng cây
nông nghiệp ngắn ngày. Điều này đúng với thực tiễn tỉnh Long An là một trong số
32
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất nông nghiệp lớn, sản lượng
lúa thu hoạch hàng năm tương đối cao.
Trong quá trình thực hiện việc xác định thời hạn cho vay là do các Tổ trưởng
Tổ TK&VV xác định, việc xác định dựa trên mục đích sử dụng vốn vay còn nhiều
hạn chế như sau: tổ trưởng xác định sai thời gian cho vay, cụ thể năm trong năm
2016 NHCSXH tỉnh Long An thực hiện kiểm tra 100 hồ sơ tổ trưởng Tổ TK&VV
gửi lên, sau khi cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra trước khi cho vay về phương án
kinh doanh, có 4 hồ sơ (tỷ lệ 0,04%) vay chăn nuôi thực tế đã có chuồng trại, tuy
nhiên tổ trưởng lại làm phương án cho vay đầu tư chuồng trại để thời vay được
duyệt 36 tháng, 2 hồ sơ (tỷ lệ 0,02%) hộ vay trồng sen tổ trưởng lại xác định thời
hạn là 60 tháng; 4 hồ sơ (tỷ lệ 0,04%) có phương án kinh doanh, tuy nhiên hộ vay
chưa có kinh nghiệm trong chăn nuôi, gia đình gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của hộ vay (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh
Long An từ năm 2014-2016); về nguyên tắc việc xác định thời gian cho vay đối
với từng món vay căn cứ vào chu kỳ SXKD của đối tượng vay vốn, khả năng trả
nợ và nguồn vốn cho vay của NHCSXH, tuy nhiên một số tổ trưởng chỉ xác định
dựa vào phương án vay vốn mà không coi trọng việc đánh giá khả năng trả nợ của
hộ vay. Bên cạnh đó tâm lý thường muốn cho vay càng lâu càng tốt, điều này làm
ảnh hưởng đến khả năng thực hiện phương án, dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai
mục đích.
Mức cho vay: mức cho vay đối với hộ nghèo được xác định căn cứ vào nhu
cầu vay vốn, điều kiện SXKD và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay
hiện tại đối với cho vay hộ nghèo SXKD là không quá 50 triệu đồng/ hộ. Trong
năm 2016, NHCSXH tỉnh Long An đã thực hiện kiểm tra 100 hộ vay có nhu cầu
vay vốn, kết quả 20 hộ (tỷ lệ 0,2%) có nhu cầu dưới 20 triệu đồng, 50 hộ (tỷ lệ
0,6%) có nhu cầu trên 20 triệu đến 30 triệu đồng, 30 hộ (tỷ lệ 0,3%) có nhu cầu
trên 30 - 50 triệu đồng. Tuy nhiên thực tế khi tổ trưởng làm hồ sơ lại đề nghị mức
vay 20 triệu – 30 triệu đồng là 40 hộ, mức vay trên 30 triệu đến 50 triệu đồng là 60
hộ (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh Long An từ năm 2014-
33
2016) số liệu này cho thấy tổ trưởng khi bình xét còn mang tính “cào bằng” do nể
nang, dẫn đến nguồn vốn cho vay không đủ, không biết nhường nhau trong khi
bình xét, cho nên cả tổ cùng xét vay một mức, dẫn đến hiện tượng người không
cần vẫn vay vốn với mức bằng các hộ khác và sử dụng vốn vào trong sinh hoạt
hàng ngày, còn những hộ thiếu vốn lại không có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, có những hộ lại sợ vay quá nhiều sẽ không trả được nợ…điều
này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ gốc, lãi khi đến hạn…
Hồ sơ vay vốn: Theo bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát (xem phụ lục số
02), có đến 63,2% hộ vay cho rằng hồ sơ còn quá phức tạp. Do đó, hồ sơ vay vốn
được NHCSXH thường xuyên cải tiến nhằm đơn giản hóa thủ tục. Hiện nay hộ
vay vốn chỉ phải viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh
(Mẫu số 01/TD) gửi tổ TK&VV, các thủ tục còn lại là tổ trưởng tổ TK&VV và hội
đoàn thể cấp xã đảm nhiệm. Mẫu Giấy đề nghị vay vốn thường xuyên được cải
tiến, trước đây trên mẫu Giấy đề nghị có mục người thừa kế vay vốn ký tên. Trong
quá trình thực hiện đã gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc nên đã tinh giản bớt
việc người thừa kế không phải ký vào Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản
xuất kinh doanh. Khâu lập giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh
doanh là khâu mà còn nhiều vướng mắc do tổ trưởng Tổ TK&VV thường viết hộ,
ký hộ trên giấy đề nghị vay vốn vì vậy hộ vay không nắm được những nội dung cơ
bản trên giấy đề nghị vay vốn, do đó có rất nhiều hộ đã không được vay vốn vì
viết sai lệch giữa hồ sơ và thực tế như chứng minh thư, họ tên, người thừa kế.
Ngoài ra, có trường hợp hộ nghèo vay không biết chữ, ít học nhờ người viết hộ,
khả năng nhận thức tiếp thu chậm nên không nắm được hết những nghĩa vụ và
quyền lợi của hộ vay để thực hiện đúng quy định. Thực tế trong năm 2016 khi cán
bộ tín dụng tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn của 100 hộ vay vốn ngẫu nhiên, có
60 hộ vay vốn (chiếm tỷ lệ 0,6%) không trực tiếp viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sản xuất, trong đó có 50 hộ cung cấp thông tin để tổ trưởng viết hồ sơ
hộ, 10 hộ do không biết chữ nên nhờ tổ trưởng viết thay. Bên cạnh đó có 3 hồ sơ
34
chữ ký không phải của khách hàng ký mà do tổ trưởng ký thay (Nguồn: Báo cáo
kết quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh Long An từ năm 2014-2016)
- Lãi suất: lãi suất cho vay được ngân hàng Nhà Nước tính toán trên cở sở
chỉ số kinh tế vĩ mô, điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh và có
tham vấn các Bộ, ngành (LĐTBXH, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn). Trước 1/10/2014, Nhà nước không tính lãi suất cho vay hộ nghèo tại các
huyện nghèo gây tâm lý vay về mang gửi tiết kiệm, gây lãng phí vốn. Việc phải trả
lãi suất sẽ tập cho người dân có ý thức quen dần với tính toán làm ăn, hội nhập với
kinh tế thị trường. Do đó, Thủ tướng chính phủ quyết định mức lãi suất cho từng
thời kỳ, thống nhất trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất bình quân hiện tại là
0,55%/ tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Ngoài phải trả lãi
vay, hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí
nào khác. Theo bảng bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát (xem phụ lục số 02), có
76,8% hộ vay cho rằng mức lãi suất là thấp, có 13,7% cho rằng lãi suất ở mức bình
thường so với mặt bằng chung của lãi suất thị trường, điều này cho thấy NHCSXH
cho vay hộ nghèo với lãi suất thấp, ở mức hộ nghèo có thể chấp nhận được.
Chính sách lãi suất là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo của ngân hàng, bởi lẽ, nếu lãi suất thấp sẽ khuyến khích người dân nghèo sử
dụng nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng để làm ăn, sản xuất chăn nuôi nhằm xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên, lãi suất tín dụng cho hộ nghèo hiện nay chưa được điều
chỉnh linh hoạt, dường như ít tính ưu đãi hơn do chưa linh hoạt giảm lãi suất như
các ngân hàng thương mại. Trong thời gian từ năm 2014 đến 2016, NHCSXH có 1
lần điều chỉnh mức lãi suất cho vay, trước năm 2015 lãi suất cho vay hộ nghèo là
0,65%/tháng, từ năm 2015 đến nay lãi suất cho vay hộ nghèo được điều chỉnh là
0,55%/tháng, lãi suất cho vay thời điểm trước năm 2015 so với lãi suất thị trường
là tương đối thấp, tuy nhiên từ sau năm 2015 thì lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại đã được điều chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, mặt bằng lãi
suất cho vay ngân hàng thương mại đã giảm. Lãi suất cho vay đối với lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ,
35
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7% - 9%/năm tại các ngân hàng
thương mại Nhà nước. Trong khi đó, lãi suất cho vay đối với người nghèo được
điều chỉnh nhưng chậm và không nhiều, nếu so sánh với mức lãi vay của ngân
hàng thương mại, mức lãi suất cho vay được NHCSXH áp dụng đối với hộ nghèo
thì mức ưu đãi rất thấp.
2.2.2 Quy trình tín dụng
NHCSXH Long An thực hiện theo đúng quy trình Cho vay Ủy thác qua tổ
chức chính trị xã hội. Tuân thủ theo đúng các bước của quy trình từ khâu tiếp nhận
hồ sơ vay, thẩm định, phê duyệt hồ sơ, đảm bảo cho hộ nghèo được vay vốn đúng
theo quy định. Tuy nhiên theo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng
nhận định quy trình cho vay của NH chưa hợp lý, cho vay vốn được ủy thác qua tổ
chức hội nên việc thẩm định, đề nghị vay vốn do tổ trưởng tổ TK&VV thực hiện,
do đó việc thẩm định dự án hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết, năng
lực của tổ trưởng Tổ TK&VV, của tổ chức Chính trị - Xã hội và chính quyền địa
phương. Hiện tại NHCSXH chỉ quy định thời gian từ lúc nhận hồ sơ đến khi phê
duyệt hồ sơ của cán bộ tín dụng là chậm nhất 5 ngày, tuy nhiên lại không quy định
thời gian tổ trưởng, hội đoàn thể từ khi nhận hồ sơ vay của khách hàng cho đến
khâu thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, và gửi đầy đủ hồ sơ cho cán bộ
ngân hàng, việc này dẫn đến tình trạng một số tổ trưởng khi nhận hồ sơ có tình
trạng chờ đến khi nhận nhiều hồ sơ thì mới gửi lên ngân hàng phê duyệt một lần,
điều này làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ vay không được đáp ứng kịp
thời, có trường hợp không được vay vốn kịp do gửi hồ sơ vào thời điểm hết nguồn
vốn. Việc bình xét cho vay qua nhiều khâu, kéo dài thời gian, cụ thể một số Tổ
theo quy định bình xét phải có sự tham dự của 2/3 thành viên của Tổ TK&VV, nếu
không đủ thành phần tham dự thì không thể thực hiện bình xét, do đó sẽ làm ảnh
hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ dân. Các dự án, chương trình cho vay xóa đói
giảm nghèo được thực hiện thông qua cán bộ cấp xã, phường, thôn, xóm, những
lực lượng này phần lớn chưa được đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho vay, có bài bản
lại thường xuyên thay đổi nên làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng NH CSXH.
36
2.2.3 Bộ máy thực hiện cho vay:
- Tổ chức Chính trị - Xã hội: NHCSXH tỉnh Long An ủy thác bán phần cho
4 tổ chức Chính trị - Xã hội, gồm các khâu như: thông báo và phổ biến các chính
sách tín dụng có ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo, chỉ đạo tổ chức họp
các đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi có nhu cầu
vay vốn; Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, tổ chức họp tổ để kết nạp
thành viên vào Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý tổ, xây dựng quy ước hoạt động
của tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đưa vào
Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH trình UBND cấp xã xác nhận,
đề nghị ngân hàng cho vay; Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ
gia đình được vay vốn cho Tổ TK&VV để Tổ TK&VV thông báo đến từng hộ
gia đình được vay vốn. Cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu
lãi của người vay tại các điểm giao dịch của NHCSXH; Phối hợp với Ban quản
lý Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay
trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thoả thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi
cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
(thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ
quan như: sử dụng vốn vay sai mục đích,... để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp
thời; Đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với
NHCSXH, chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV; Chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra quá trình sử dụng vốn của người vay; kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV
và của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ
hoặc đột xuất. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các
trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý
nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan; Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện cho vay ưu đãi hộ nghèo của Chính phủ. Tổ chức giao
ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để đánh giá những kết quả đã đạt được, những
tồn tại, vướng mắc; bàn biện pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ
bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có) và bàn phương hướng, kế hoạch thực hiện trong
37
thời gian tới... Tổ chức tập huấn nghiệp vụ uỷ thác cho cán bộ tổ chức hội, cán
bộ Tổ TK&VV. Phối hợp với các cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền
chủ trương, chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... để giúp người vay sử dụng
vốn vay có hiệu quả.
Để thấy rõ hơn về ủy thác cho vay đối với các tổ chức Chính trị - Xã hội
với NHCSXH tỉnh Long An trong những năm qua, chúng ta sẽ phân tích, đánh
giá công tác cho vay hộ nghèo ủy thác cho các tổ chức hội qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4 Quản lý dư nợ Ủy thác qua 4 Tổ chức Hội đoàn thể
ĐVT: triệu đồng
Năm 2014 2015 2016
TT Dư nợ NQH Dư nợ NQH Dư nợ NQH
920 668
Hội nhận ủy thác 1 Hội ND 2 Hội PN 3 Hội CCB 4 Đoàn TN 2.162 845.541 2.017 1.097.529 353.302 260.776 5.099 2.557.148 729.640 910.100 288.597 195.477 2.123.814 937 697 5.506 Cộng:
2.168 2.816 789.275 2.077 2.690 1.005.571 825 326.961 741 231.721 2.353.528 5.811 (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ban đại diện NHCSXH tỉnh Long An 2014-
2016)
Theo bảng số liệu trên ta thấy dư nợ ủy thác cho 4 tổ chức Chính trị - Xã
hội qua các năm có chiều hướng tăng lên; năm 2014 dư nợ ủy thác là 2.213.814
triệu đồng thì năm 2015 dư nợ này là 2.353.528 triệu đồng (tăng + 229.714
triệu đồng), đến cuối năm 2016 dư nợ ủy thác tăng lên là 2.557.148 triệu đồng
(tăng + 203.620 triệu đồng). Việc ủy thác từng phần qua 4 tổ chức hội đã tạo ra
một động lực lớn để cả xã hội cùng tham gia vào quản lý, đầu tư vốn xóa đói
giảm nghèo là bước đi đúng đắn của NHCSXH tỉnh Long An. Thực hiện xã hội
hóa công tác ngân hàng, công khai hóa các chế độ, chính sách tín dụng ưu đãi
tới các đối tượng thụ hưởng. Dư nợ các tổ chức hội ủy thác, quản lý ngày một
tăng cả về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng. Các tổ chức Chính trị - Xã hội đã tích
cực phối hợp với ngân hàng trong công tác tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao
38
năng lực quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, đi đôi với việc
tăng dư nợ ủy thác thì nợ quá hạn cũng tăng theo, năm 2014 là 5.506 triệu đồng
với tỷ lệ 0,26%, đến năm 2015 giảm xuống 5.099 triệu đồng với tỷ lệ 0,22%
(giảm - 407 triệu đồng), đến cuối năm 2016 đã lên tới 5.811 triệu đồng với tỷ lệ
0,23% (tăng + 712 triệu đồng).
Bên cạnh những mặt làm được hoạt động tín dụng ủy thác cũng bộc lộ
nhiều hạn chế cần khắc phục đó là: công tác tập huấn cho cán bộ Hội và tổ
TK&VV đang nặng về số lượng, chất lượng chưa cao, một số Ban quản lý tổ
chưa nắm vững nghiệp vụ ngân hàng nên trong quá trình hoạt động gặp không
ít khó khăn; Việc sinh hoạt Tổ TK&VV chưa thường xuyên theo quy ước đề ra
của Tổ TK&VV chủ yếu họp khi vay vốn; Năng lực quản lý của cán bộ Hội và
tổ trưởng còn hạn chế. Cán bộ Hội thường xuyên thay đổi, một số cán bộ hội chưa
nắm vững qui trình cho vay nên trong quá trình hoạt động gặp nhiều khó khăn.
Khâu kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa cao;
yếu nhất là khâu kiểm tra, giám sát của tổ chức hội đối với người vay sau khi nhận
tiền vay, giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích. Chưa thể hiện tính công
bằng trong quá trình bình xét cho vay hộ nghèo, chưa căn cứ vào nhu cầu vốn
phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, thời hạn chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên còn hiện tượng xét cho vay dàn trải chia đều nguồn vốn cho vay, xét thời hạn
cho vay chưa phù hợp nên khi đến hạn không có nguồn thu để trả nợ. Mặt khác,
công tác kiểm tra hoạt động của Tổ và đối chiếu hộ vay không được thường
xuyên, liên tục, điều này dễ dẫn đến tổ trưởng tổ TK&VV chiếm dụng vốn vay.
Một số hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng không được phát hiện kịp thời
để nhắc nhở tìm biện pháp xử lý, số lượng kiểm tra còn hạn chế.
- Tổ TK&VV: Trong năm 2016 NHCSXH tỉnh Long An đã xuống trực tiếp
tham dự sinh hoạt Tổ TK&VV 50 tổ, trong đó có 35 tổ (chiếm tỷ lệ 70%) thực
hiện tốt việc họp Tổ triển khai các nội dung khâu bình xét cho vay, 8 tổ (chiếm tỷ
lệ 16%) làm hồ sơ mà không tổ chức họp Tổ TK&VV, 7 tổ (chiếm tỷ lệ 14%) khi
họp tổ mà số thành viên tham gia dự họp không đủ 2/3 mà vẫn bình xét cho vay.
39
Bên cạnh đó, qua kiểm tra phát hiện 2 tổ có tổ trưởng không đủ trình độ, chuyên
môn để thực hiện quản lý điều hành Tổ. Qua số liệu kiểm tra năm 2016 thì hoạt
động của Tổ TK&VV còn nhiều hạn chế trong hoạt động việc họp bình xét và kết
nạp thành viên vào tổ một số tổ thực hiện chưa đúng quy trình, bình xét hộ vay
vốn được làm một cách đại trà; một số tổ trưởng ưu tiên và tự xét cho một số hộ
thân thuộc mà không đưa ra bình xét dân chủ công khai trong toàn tổ, dẫn đến
nhiều trường hợp cho vay sai đối tượng. Việc lựa chọn người làm tổ trưởng còn
xảy ra tình trạng chọn sai người, một số người làm tổ trưởng tổ TK&VV có năng
lực chưa đảm bảo, chưa nắm được những việc cần làm và chưa tuyên truyền chính
xác chủ trương chính sách của Nhà nước về tín dụng ưu đãi hộ nghèo khi cần
thiết. Cụ thể các chính sách về khoản vay, mức vay, lãi suất, thời gian vay, thời
gian trả nợ,...nhiều tổ trưởng không có khả năng trả lời trực tiếp cho dân được, mà
đa số phải đến hỏi ngân hàng. Năng lực quản lý theo dõi nợ, hạch toán ghi chép và
lưu trữ hồ sơ sổ sách của Tổ TK&VV còn yếu kém, khi có đoàn kiểm tra thì hồ sơ
không có hoặc thiếu sót nhiều. Còn hiện tượng tổ trưởng còn thu nợ gốc của hộ
vay. Thực tế là các tổ TK&VV rất ít tự tổ chức sinh hoạt tổ, sinh hoạt Tổ TK&VV
còn hình thức, đơn điệu, chủ yếu tập trung đôn đốc việc trả nợ và thực hiện thu lãi,
việc hướng dẫn giúp đỡ, giám sát lẫn nhau giữa các tổ viên trong sản xuất và cuộc
sống chưa nhiều.
- Cán bộ NHCSXH: tổng số cán bộ viên chức lao động của chi nhánh đến
cuối năm 2016 là 176 lao động, trong đó có 145 lao động chuyên môn nghiệp vụ.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tại NHCSXH Long
An qua số liệu theo dõi hồ sơ nhân sự của phòng hành chính tổ chức, thì 100%
cán bộ làm công tác kế hoạch nghiệp vụ tín dụng và kế toán ngân quỹ đều có đủ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo các chuyên ngành được đào tạo về kế toán,
tài chính ngân hàng; về văn bằng 80% có trình độ đại học trong đó có 5% trình
độ thạc sỹ kinh tế.
Qua số liệu từ bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát (xem phụ lục số 02) cho
thấy về phong cách, thái độ của nhân viên NHCSXH có 41,2% hộ vay cho rằng
40
cán bộ NHCSXH chưa nhiệt tình trong khi thực hiện giao dịch với hộ vay. Về
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi thì có 46,3% hộ vay
không tiếp nhận được thông tin chính sách tín dụng ưu đãi. Cho thấy một trong
những khó khăn hiện nay của NHCSXH là đội ngũ cán bộ chuyên môn còn mỏng,
bình quân 8 cán bộ/phòng giao dịch, trong khi đó số lượng hộ vay là rất lớn, xử lý
các nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều nên khi tiếp xúc hộ vay có thái độ chưa
nhiệt tình và làm các công việc cần thiết khác ở xã còn hạn chế. Bên cạnh đó, một
số bộ phận hộ vay chưa có điều kiện để tiếp xúc thường xuyên với cán bộ ngân
hàng, do đó cán bộ ngân hàng không thể thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách tín dụng ưu đãi, một hạn chế nữa là do hiện tại đội ngũ cán bộ của chi
nhánh hầu hết là cán bộ trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế, năng lực quản lý,
kỹ năng tuyên truyền chưa hiệu quả.
2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Theo bảng tổng hợp kết quả phiếu khảo sát (xem phụ lục số 02), có 34,1% hộ
vay cho rằng phương tiện máy móc, trang thiết bị hỗ trợ của NHCSXH hiện nay
lạc hậu, cần nâng cấp; Có khoảng 50% hộ vay cho rằng thời gian chờ đợi khi thực
hiện giao dịch qua các khâu thường trên 30 phút, điều này cho thấy cơ sở vật chất,
công nghệ hiện tại đã cũ dẫn đến làm chậm thời gian khi giao dịch với khách hàng.
Cụ thể hệ thống giao dịch trung tâm của NHCSXH vẫn thực hiện bằng phần mềm
Kế toán Giao dịch dựa trên nền cơ sở dữ liệu FOXPRO; phần mềm Giao dịch xã
dựa trên nền Visual Foxpro. Khi đi giao dịch xã, Kế toán phải xuất dữ liệu đi xã
vào máy tính xách tay, sau khi giao dịch xong lại xuất file về trung tâm. Do phần
mềm cũ nên bộc lộ nhiều điểm hạn chế như hệ cơ sở dữ liệu Foxpro hiện nay đã
tương đối lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu công việc của ngành Ngân hàng
nói chung và hệ thống NHCSXH nói riêng vốn rất phức tạp do thực hiện nhiều
chương trình cho vay khác nhau. Mặt khác, dữ liệu báo cáo thống kê còn nhiều sai
sót dẫn đến không thực hiện đầy đủ, chính xác nhất các chỉ tiêu báo cáo thống kê
phục vụ cho hoạt động. Do vậy hiện đại hóa, đồng bộ số liệu giữa các chương
trình giao dịch tại trung tâm, giao dịch xã và chương trình thông tin báo cáo là một
41
đòi hỏi tất yếu để phục vụ tốt nhất cho hoạt động NHCSXH, tiết giảm thời gian,
chi phí và tăng năng suất lao động cho cán bộ nhân viên.
2.2.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay
Hàng năm, công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ thực hiện theo chương
trình kiểm tra nội bộ của NHCSXH Việt Nam và chương trình kiểm tra của
NHCSXH tỉnh Long An, Phòng kiểm tra kiểm toán bội bộ NHCSXH tỉnh là
đơn vị đầu mối, hàng năm phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ kiểm
tra toàn diện hoạt động 14 phòng giao dịch trong tỉnh, tổ chức phúc tra kết quả
chỉnh sửa sau kiểm tra đối với các phòng giao dịch huyện này; kiểm tra hoạt
động của một số Ban xóa đói giảm nghèo, Hội nhận ủy thác cấp xã, Tổ
TK&VV và hộ vay vốn theo đề cương đã được phê duyệt.
Trong năm 2016 Phòng KT-KTNB đã phối hợp với các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ tỉnh đã tổ chức kiểm tra, phúc tra được 92 lượt huyện, 208 lượt xã, 324 lượt
tổ và 2.437 lượt hộ, 28 cơ sở và 03 DN, trong đó: Kiểm tra, phúc tra toàn diện 15/15
huyện, thị; 141 xã, 294 tổ, 2.318 hộ, 28 cơ sở và 03 DN trong đó: kiểm tra 12
huyện và phúc tra 03 huyện;Qua kiểm tra. Phòng giao dịch huyện cơ bản chấp
hành tốt các quy trình nghiệp vụ, tích cực triển khai và hoàn thành cơ bản các chỉ
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch được giao, bên cạnh đó còn phát hiện một số tồn tại, sai
sót trong công tác quản lý điều hành và triển khai các hoạt động nghiệp vụ, chi
nhánh đã có văn bản chỉ đạo chấn chỉnh sau kiểm tra, yêu cầu Phòng giao dịch rà
soát, chỉnh sửa những tồn tại, sai sót và báo cáo kết quả sửa sai theo quy định.
Kết quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh Long An trong 3 năm từ năm 2014
đến năm 2016 như sau:
Bảng 2.5 Kết quả kiểm tra vốn vay
42
Đvt: hộ, triệu đồng
2014 2015 2016 T Năm
T Kiểm tra Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
302 4.352 312 6.304 242 5.843 Số hộ được kiểm tra
Trong đó: 1 - Đúng mục đích vay 288 4.263 277 5.889 201 5.479
- Sai mục đích vay 14 89 35 415 41 364
Tỷ trọng sai mục đích (%) 4,6 2 11,2 6,6 17 6,2 2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra của NHCSXH tỉnh Long An từ năm 2014-
2016)
Qua quá trình kiểm tra tại 14 phòng giao dịch NHCSXH huyện, hộ sử
dụng vốn vay sai mục đích có chiều hướng tăng lên qua các năm; năm 2014 với
số hộ được kiểm tra 302 hộ số tiền được kiểm tra 4.352 triệu đồng, phát hiện 14
hộ vay sử dụng vốn sai mục đích với số tiền sử dụng sai 89 triệu đồng, năm
2015 phát hiện 35 hộ sử dụng vốn sai (tăng +21 hộ), đến cuối năm 2016 phát
hiện được 41 hộ sử dụng sai mục đích (tăng +6 hộ). Qua số liệu cho thấy các
phương án xây dựng để vay vốn NHCSXH chưa hiệu quả, thiếu thực tế hoặc
xây dựng các dự án ma, mục đích chỉ để tiêu dùng cá nhân, không tạo ra sản
phẩm phát triển kinh tế; dẫn đến tình trạng hộ gia đình không chủ động, thiếu
kế hoạch trả nợ khi đến hạn, không trả được nợ vay, làm cho nợ xấu, có khả
năng mất vốn của ngân hàng gia tăng. NHCSXH tỉnh Long An có các công văn
chấn chỉnh tình trạng này, song vẫn còn hạn chế vì số hộ vay vốn lớn, món vay
nhỏ lẻ, dân trí thấp, vùng sâu, vùng xa khó khăn đi lại.
2.3. Đánh giá chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đã rút ra được những mặt đã làm được cung
nhu những mặt còn hạn chế như sau:
2.3.1. Những thành tựu đạt được:
43
Nếu hiệu quả của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận, thì hiệu quả của
NHCSXH thể hiện trên cả 2 mặt kinh tế và xã hội, trong đó đánh giá cao về mặt xã
hội.
Hiệu quả về mặt kinh tế:
- NHCSXH tỉnh Long An phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nhà thông qua việc hỗ trợ một phần vốn qua chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và kích thích sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, giảm dần khoảng cách giàu nghèo.
- Dư nợ tăng trưởng đều qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức
cho phép.
- NHCSXH Long An đã kiểm soát khá tốt mục đích sử dụng vốn vay của hộ
nghèo.
- Quy trình, thủ tục cho vay đơn giản, chính sách cho vay tương đối hợp lý.
- Theo báo cáo kết quả hàng năm của NHCSXH Long An thì nguồn vốn cho
vay đúng đối tượng, đúng mục đích. Hiệu quả đồng vốn tín dụng chính sách đã
hỗ trợ tích cực cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách phát triển sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống đảm bảo an sinh xã hội.
- Nguồn vốn đã phát huy hiệu quả kinh tế, góp phần cho các hộ nghèo phát
triển kinh tế đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn vay của địa phương.
- Thủ tục hồ sơ đơn giản, dễ hiểu, thời gian giải quyết một bộ hồ sơ
nhanh, không gây phiền hà (không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ) đã giúp các hộ nghèo sử dụng hiệu quả đồng vốn. Hộ vay không phải thế
chấp tài sản và được miễn phí các thủ tục vay vốn.
- Song song với việc tăng trưởng dư nợ thì chất lượng dư nợ thì chất lượng
dư nợ được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0.31%/ tổng dư nợ (theo quy định
thì tỷ lệ nợ quá hạn cho phép chiếm 0.5%/tổng dư nợ)
Hiệu quả về mặt xã hội:
- Việc thành lập NHCSXH là kênh tín dụng hỗ trợ tài chính cho các hộ gia
đình nghèo dùng để vào phát triển sản xuất nhằm giảm nghèo, được Nhà nước
44
chính thức thiết lập từ Trung ương đến các tỉnh, thành, huyện thị, tạo điều kiện
cho hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo việc làm, người nghèo có cơ hội tăng thu
nhập, cải thiện đời sống, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá, tiếp cận
với nền sản xuất hàng hoá, tiếp cận với cơ chế thị trường.
- Với một cơ chế hoạt động đặc thù NHCSXH đã thực hiện tốt mục tiêu đề
ra, như cho vay kịp thời và đến tận tay người nghèo thiếu vốn sản xuất kinh
doanh, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hạn chế cho vay nặng lãi ở
nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xoá bỏ dần khoảng cách giàu nghèo. Đồng thời,
giữ một vai trò tích cực trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Thông qua các hoạt động của NHCSXH, với thời hạn cho vay hợp lý, lãi
suất cho vay ưu đãi, đã giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách có cơ hội
học tập, sản xuất kinh doanh, có thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần. Nhiều người đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dám
nghĩ, dám làm, vươn lên thoát nghèo và từng bước làm giàu. Góp phần đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tính ưu việt của cơ chế thể hiện ở điều kiện vay được nới rộng, không
phải thế chấp tài sản hoặc xây dựng các dự án vay vốn, nâng cao vai trò kiểm
soát thông qua điều hành của HĐQT và Ban đại diện HĐQT ở các địa phương,
có sự bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức cộng đồng. Vốn tín dụng
NHCSXH đã đến với trên 80% số hộ nghèo ở nông thôn. Đại bộ phận người
nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng, trả nợ sòng phẳng. Chính sách tín dụng
luôn được nghiên cứu và thay đổi phù hợp với sự phát triển chung trong từng
thời kỳ như: chính sách về lãi suất cho vay, suất đầu tư tối đa cho một số đối
tượng, thời hạn cho vay trung hạn, được cho vay lại đến khi thoát khỏi ngưỡng
nghèo.
- Cải thiện tình trạng tài chính khu vực nông thôn: Do trước đây nguồn vốn
tín dụng dành cho người nghèo, nhất là những hộ nghèo ở vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa thiếu nhiều, nên họ phải vay nặng lãi bên ngoài, cầm cố ruộng đất
hoặc nhận bán sản phẩm non để có vốn đầu tư sản xuất và chi phí cho cuộc sống
45
gia đình. Khi có sự cố xảy ra họ hoàn toàn phải chịu mất mát, khó có cơ hội phục
hồi. Từ khi Nhà nước có chủ trương cho vay đến những hộ nghèo có thêm điều
kiện sản xuất. Khi hộ nghèo bị rủi ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại qua xác
nhận chính quyền địa phương, Nhà nước cho phép gia hạn, giãn nợ, khoanh hoặc
xoá nợ. Nhờ vậy, hộ nghèo không bị áp lực tâm lý về khoản nợ không trả được
do rủi ro khách quan. Mặt khác, nguồn vốn tín dụng NHCSXH cho vay lãi suất
ưu đãi cũng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường xảy ra ở
các vùng nông thôn, khi thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi (về thủ tục vay, lãi
suất cho vay), lãi suất khu vực tài chính nông thôn cũng giảm và tình trạng cho
vay nặng lãi cũng đã giảm rõ rệt.
- Hộ nghèo đã tích cực tham gia công tác hội, gắn bó hơn trong việc cùng
tham gia Tổ TK&VV, có trách nhiệm với nhau trong cuộc sống, giúp nhau phát
triển kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả, từng bước xóa bỏ đói nghèo, tạo việc
làm ổn định. Nhiều phụ nữ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với đồng vốn
NHCSXH và ý chí vươn lên đã sử dụng linh hoạt đồng vốn để phát triển kinh tế
hộ gia đình và thoát nghèo... Còn nhiều hộ vay khác đã tìm cách phát triển kinh
tế gia đình, tăng thu nhập cải thiện đời sống, từ đó hỗ trợ các hội viên khác trong
tổ vay vốn, góp phần giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
- Nhờ có hoạt động vay vốn của NHCSXH người nghèo đã quen dần với các
hoạt động tài chính, biết tính toán để tiết kiệm chi tiêu từ đó vươn lên thoát nghèo
bền vững, xóa dần khoảng cách giàu nghèo. Từ việc cho vay vốn tín dụng đã
làm chuyển biến nhận thức của đại bộ phận người nghèo thông qua việc sử dụng
vốn vay, giúp họ biết tính toán hiệu quả kinh tế, biết áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
- Thông qua hoạt động vay vốn các hội đoàn thể thu hút thêm các hội viên
tham gia vào tổ chức của mình, làm cho sinh hoạt hội trở nên phong phú hơn. Hộ
nghèo được tham gia, trao đổi tại các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật.
46
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
2.3.2.1 Hạn chế:
Về nguồn vốn: Vốn vay chưa đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay
vốn của hộ nghèo trên địa bàn huyện, nên việc cho vay còn dàn trải phần nào
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Nguồn vốn cho vay khó khăn, bị động
phụ thuộc vào trung ương chuyển về không cập với chỉ tiêu kế hoạch đã giao và
kế hoạch giải ngân ở cơ sở, mức vốn chuyển từng lần thấp. Tập trung dồn vào
những tháng cuối năm, nguồn vốn thiếu tính chủ động và luôn trong tình trạng
khan vốn nên vốn đầu tư thường chậm so với mùa vụ, nguồn vốn huy động tại địa
phương còn rất hạn chế.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế
phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình xét hộ vay vốn
từ Tổ TK & VV lập đưa lên đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó
nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện
cứu trợ xã hội, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo.
Về chính sách cho vay: thời hạn tín dụng còn có những bất cập, chưa phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn, còn áp đặt chủ quan
nên cũng làm giảm hiệu quả của đồng vốn.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai
mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
- Lãi suất cho vay còn bao cấp quá nhiều, tạo sự ỷ lại vào Nhà nước, kém
linh hoạt trong tính toán đầu tư, suất cho vay nhỏ lẻ, dư nợ bình quân thấp, đầu tư
còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, đối tượng vay đã mở rộng song vốn đầu
tư lại hạn chế…
Về bộ máy thực hiện cho vay:
- Công tác chỉ đạo thực hiện cơ chế ủy thác qua tổ chức chính trị xã hội,
củng cố hoạt động tổ tiết kiệm vay vốn, ban giảm nghèo cấp xã có nơi, có lúc
chưa quyết liệt. Bộ máy quản trị là Ban đại diện hội đồng quản trị do các thành
47
viên là trưởng các Ban, ngành nên hoạt động kiệm nhiệm, dẫn đến công tác này
còn nhiều hạn chế.
Cán bộ hội thay đổi theo nhiệm kỳ, nhiều khi hoạt động ủy thác bị gián
đoạn. Đội ngũ cán bộ hội theo dõi thực hiện chương trình còn thiếu về số lượng và
yếu về chuyên môn.
Sự phối hợp giữa NHCSXH với các tổ chức CTXH có nơi, có lúc chưa
được tốt như: việc cung cấp thông tin về kết quả thực hiện cũng như những tồn tại
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho các tổ chức CTXH chưa được
thường xuyên, đặc biệt là số liệu về tình hình nợ quá hạn. Chưa thực hiện tốt chế
độ giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức CTXH cùng cấp để giải quyết những
vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển khai.
Năng lực quản lý của cán bộ Hội và tổ trưởng còn hạn chế. Cán bộ Hội
thường xuyên thay đổi, một số cán bộ hội chưa nắm vững qui trình cho vay nên
trong quá trình hoạt động gặp nhiều khó khăn. Một số tổ chức Hội chưa bao quát
toàn diện đến các công đoạn được uỷ thác, chưa làm tốt công tác tuyên truyền về
chủ trương, chính sách tín dụng, có nơi chủ trương, chính sách tín dụng không đến
được với cấp ủy, chính quyền và nhân dân. Chính vì vậy, còn có một số người
nhận thức tín dụng ưu đãi của chính phủ như một khoản cho không, không có ý
thức trả nợ hoặc xem nguồn vốn này như là vốn của Hội đoàn thể cho vay. Có nơi,
việc chỉ đạo của Hội cấp trên đối với Hội cấp dưới chưa có kỷ cương, bài bản.
Khâu kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa cao;
yếu nhất là khâu kiểm tra, giám sát của tổ chức hội đối với người vay sau khi nhận
tiền vay, giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc phối hợp với các
cơ quan chức năng thực hiện chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm…
cho hộ nghèo còn hạn chế, một vài nơi chưa thể hiện tính công bằng trong quá
trình bình xét cho vay hộ nghèo, chưa căn cứ vào nhu cầu vốn phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh, thời hạn chu kỳ sản xuất kinh doanh nên còn hiện tượng
xét cho vay dàn trải chia đều nguồn vốn cho vay, xét thời hạn cho vay chưa phù
hợp nên khi đến hạn không có nguồn thu để trả nợ. Mặt khác, công tác kiểm tra
48
hoạt động của Tổ và đối chiếu hộ vay không được thường xuyên, liên tục, điều
này dễ dẫn đến tổ trưởng tổ TK&VV chiếm dụng vốn vay. Một số hộ vay sử dụng
vốn vay sai mục đích nhưng không được phát hiện kịp thời để nhắc nhở tìm biện
pháp xử lý, số lượng kiểm tra còn hạn chế.
- Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng hoạt động của
Tổ TK & VV, hoạt động dịch vụ ủy thác của các tổ chức hội. Đánh giá cho thấy
trong thời gian qua, có rất nhiều tổ Tổ TK&VV của NHCSXH Long An vẫn tồn
tại nhiều hạn chế chưa thể khắc phục, đó là:
Việc họp bình xét và kết nạp thành viên vào tổ thực hiện chưa đúng quy
trình, bình xét hộ vay vốn được làm một cách đại trà, nhất là bình xét các trường
hợp hộ có hoàn cảnh khó khăn, trong khi đó thực tế gia cảnh họ không hề khó
khăn, thậm chí khá giả; một số tổ trưởng ưu tiên và tự xét cho một số hộ thân
thuộc mà không đưa ra bình xét dân chủ công khai trong toàn tổ,dẫn đến nhiều
trường hợp cho vay sai đối tượng. Việc lựa chọn người làm tổ trưởng hoặc thay
thế tổ trưởng chưa đúng quy trình, còn xảy ra tình trạng chọn sai người, một số
người làm tổ trưởng tổ TK&VV có năng lực chưa đảm bảo, chưa nắm được những
việc cần làm và chưa tuyên truyền chính xác chủ trương chính sách của Nhà nước
về tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo khi cần thiết. Cụ thể: các chính sách về khoản
vay, mức vay, lãi suất, thời gian vay, thời gian trả nợ,...nhiều tổ trưởng không có
khả năng trả lời trực tiếp cho dân được, mà đa số phải đến hỏi ngân hàng. Năng
lực quản lý theo dõi nợ, hạch toán ghi chép và lưu trữ hồ sơ sổ sách của Ban quản
lý tổ TK&VV còn yếu kém, khi có đoàn kiểm tra thì hồ sơ không có hoặc thiếu sót
nhiều. Còn hiện tượng tổ trưởng còn thu nợ gốc của hộ vay.
Thực tế là các tổ TK&VV rất ít tự tổ chức sinh hoạt tổ, Sinh hoạt Tổ
TK&VV còn hình thức, đơn điệu, chủ yếu tập trung đôn đốc việc trả nợ và thực
hiện thu lãi, việc hướng dẫn giúp đỡ, giám sát lẫn nhau giữa các tổ viên trong sản
xuất và cuộc sống chưa nhiều.
Thực hiện huy động tiết kiệm qua tổ TK&VV chưa được tốt,nếu làm tốt
khâu này thì sẽ đảm bảo cho hộ nghèo luôn có một khoản dành dụm tại ngân hàng,
49
và giảm một phần áp lực tài chính khi đến hạn thanh toán tiền lãi, gốc; và cũng để
xữ lý các trường hợp nợ xấu xảy ra.
- Bộ máy tác nghiệp của NHCSXH còn mỏng, mỗi huyện bình quân chỉ có
8 người trực giao dịch theo ngày ở xã nên việc tiếp cận với hộ vay và làm các
công việc cần thiết khác ở xã còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện để
tiếp xúc thường xuyên với ngân hàng. Mặt khác phải quản lý một số lượng khách
hàng lớn nên công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên.
Về cơ sở vật chất:
Hệ cơ sở dữ liệu Foxpro hiện nay đã tương đối lạc hậu, không đáp ứng được
yêu cầu công việc của ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống NHCSXH nói
riêng vốn rất phức tạp do thực hiện nhiều chương trình cho vay khác nhau. Mặt
khác, dữ liệu báo cáo thống kê còn nhiều sai sót dẫn đến không thực hiện đầy đủ,
chính xác nhất các chỉ tiêu báo cáo thống kê phục vụ cho hoạt động. Do vậy hiện
đại hóa, đồng bộ số liệu giữa các chương trình giao dịch tại trung tâm, giao dịch
xã và chương trình thông tin báo cáo là một đòi hỏi tất yếu để phục vụ tốt nhất cho
hoạt động NHCSXH, tiết giảm thời gian, chi phí và tăng năng suất lao động cho
cán bộ nhân viên., .
Về kiểm tra, giám sát:
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ tại NHCSXH còn hạn chế, chất lượng
chưa cao. Chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra mà do ban
giám đốc kiêm nhiệm.
Công tác kiểm tra, giám sát của thành viên Ban đại diện hội đồng quản trị,
các ngành, các cấp đặc biệt là cấp cơ sở ở một số nơi chưa kịp thời nên chưa kịp
thời chấn chỉnh những tồn tại phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi.
Công tác hướng dẫn kiểm tra của ngân hàng đối với tổ chức hội nhận ủy thác
chưa thực sự quan tâm cho nên việc lưu trữ hồ sơ của tổ chức hội chưa được khoa
học, đầy đủ; Công tác kiểm tra của Hội còn mang tính hình thức, chưa thực hiện
nghiêm túc công tác quản lý, kiểm tra giám sát, để xảy ra tình trạng tổ trưởng tổ
50
TK&VV chiếm dụng tiền gốc, lãi và tiết kiệm của hộ vay và điều này làm cho hộ
nghèo mất lòng tin vào mạng lưới của ngân hàng, họ nghĩ rằng chính những người
làm việc cho ngân hàng đã chiếm dụng tiền của họ, và hiệu quả tín dụng cho vay
hộ nghèo bị sụt giảm từ đó.
Việc chỉ đạo của Hội cấp huyện với cấp xã chưa thật sự kỷ cương, bài bản.
Khâu kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa được
cao; yếu nhất là khâu kiểm tra, giám sát của tổ chức hội đối với người vay sau khi
nhận tiền vay, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, việc phối hợp với các
cơ quan chức năng thực hiện chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm...
cho hộ nghèo còn hạn chế.
2.3.2.2 Nguyên nhân:
- Cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế về tài chính cho NHCSXH chưa chủ
động trong hoạt động. Việc xem xét quyết định chuẩn nghèo còn chậm nên chưa
phù hợp với thực tế. Xác định hộ nghèo vay vốn ưu đãi là một bước quan trọng
trong triển khai chính sách. Để bình xét hộ nghèo nào sẽ được vay vốn , tổ
TK&VV , tổ chức hội , ban xóa đói giảm nghèo xã dựa trên danh sách hộ nghèo
của địa phương để họp xét duyệt . Tuy nhiên, việc bình xét cho hộ nghèo vay vốn
tại các tổ vay vốn vẫn không tránh được tình trạng theo cảm tính chiếu cố của cán
bộ xã , cán bộ hội , anh em dòng tộc . Kết quả, một số hộ không thực sự thuộc diện
nghèo vẫn được ưu tiên đưa vào danh sách xét duyệt để tranh thủ sự hỗ trợ của
Nhà nước. Trong khi còn một số hộ nghèo nằm trong danh sách không được vay
vốn.
- Về chất lượng hoạt động của tổ TK&VV: Các thành viên trong tổ TK&VV
chưa kiên quyết trong việc bình xét cho vay tại tổ, chưa giám sát việc sử dụng vốn
vay, chưa tạo ra sức ép của tổ đối với cá biệt hộ vay vốn có nợ quá hạn, nợ chây ỳ;
một số hộ ý thức trả nợ kém. Hoạt động tổ TK&VV đôi khi còn mang tính phong
trào, các thành viên trong tổ, hội còn nể nang trong việc kiểm tra, giảm sát, bình
xét cho vay; trình độ của cán bộ hội, cán bộ ban quản lý tổ không đồng đều; làm
việc tùy tiện… dẫn đến tình trạng cho vay không đúng đối tượng, xâm tiêu,
51
chiếm dụng vốn của Nhà nước…Ban quản lý tổ TK&VV chưa tổ chức sinh hoạt
tổ đúng quy chế. Công tác thu lãi phần lớn dồn vào tổ trưởng, việc lưu giữ hồ sơ tổ
không khoa học, thiếu tính hệ thống và thiếu hồ sơ pháp lý.
- Về năng lực quản lý, điều hành của các đơn vị nhận uỷ thác: Ở những nơi
các cấp hội nhận uỷ thác cho vay còn kiêm nhiệm, không có sự kiểm tra, kiểm
soát và tranh thủ sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương để chỉ đạo hoạt
động của Tổ TK&VV, nguồn vốn tín dụng chính sách phát huy kém hiệu quả,
nguyên nhân rủi ro tín dụng cao. Các thành viên đơn vị nhận ủy thác chưa thực sự
tâm huyết với công tác xóa đói giảm nghèo. Một bộ phận cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận thức chưa đầy đủ, thậm chí đôi lúc
còn lệch lạc. việc xác nhận đối tượng vay còn thiếu chính xác, mang tính cả nể; xử
lý các trường hợp tiêu cực của tổ trưởng, cán bộ thuộc địa phương quản lý chưa
nghiêm, ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân; công tác tuyên truyền phổ biến các
chính sách tín dụng ưu đãi chưa được quan tâm đúng mức; Trách nhiệm từ các tổ
chức chính trị xã hội nhận ủy thác; của Tổ TK&VV trong việc thực hiện các văn
bản thỏa thuận, hợp đồng ủy thác vả ủy nhiệm còn lỏng lẻo; việc kiểm tra, giám
sát quản lý hoạt động của tổ chưa thường xuyên và thiếu chặt chẽ. Tại một số địa
phương qua kiểm tra, giám sát cho thấy một số Ban giảm nghèo các xã chưa làm
tốt việc rà soát danh sách hộ nghèo bổ sung hàng năm và nắm bắt tình hình vay
vốn, trả nợ của các hộ nên hạn chế trong việc tham mưu cho chính quyền địa
phương giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Công tác tổ chức đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho cán bộ xã, phường,
cán bộ hội, đoàn thể, tổ TK&VV chưa quan tâm đúng mức, thiếu chất lượng. Việc
cho vay vốn chưa có sự lồng ghép với nội dung tập huấn những kiến thức về khoa
học kỹ thuật, hướng dẫn chăn nuôi trồng trọt.
- Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng kém, chưa đủ trình độ để đánh giá
khách hàng, đánh giá không đúng thực lực và khả năng của khách hàng. Bên cạnh
đó, nguồn nhân lực của NHCSXH ở các cấp còn quá mỏng, hiện nay ở cấp huyện
mới hình thành phòng giao dịch có số lao động khoảng 8 người, số lượng công
52
việc cho mỗi cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng hiện nay của NHCSXH rất nặng nề,
khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra kiểm soát, hướng dẫn người nghèo sử dụng
vốn vay, có nơi người nghèo do không được đốc thúc kiểm tra nên đã sử dụng
vốn sai mục đích, sử dụng vào tiêu dùng, nợ xấu tăng cao.
- Hộ vay vẫn còn trông chờ, ỷ lại coi vốn ưu đãi là vốn của nhà nước cho
không, chưa tích cực trong việc trả nợ, lãi cho ngân hàng. Có một số món vay hộ
vay không khó khăn, hộ vay chết hoặc bỏ địa phương (nhưng không đủ thủ tục để
xử lý rủi ro) rất khó có khả năng thu hồi.
Do đó cần có những định hướng, giải pháp để giải quyết các tồn tại trên.
Đồng thời cũng có các biện pháp nhằm mở rộng nguồn tín dụng ưu đãi NHCSXH
để phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 luận văn đã giới thiệu sơ lược về NHCSXH tỉnh Long An, sau đó
đi phân tích, đánh giá về hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo trong giai đoạn 2014-
2016 tại NHCSXH tỉnh Long An thông một số tiêu chí như: nguồn vốn; tình hình
hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo; chính sách tín dụng; quy trình tín dụng; bộ
máy thực hiện cho vay; Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ; công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Tác giả đã thực hiện
một cuộc khảo sát để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng theo đánh giá của
khách hàng. Bên cạnh đó đã đánh giá những mặt làm được và những tồn tại, hạn
chế, nêu ra một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An ở
chương 3
53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỒI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh
Long An
3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt
Nam
Một là, tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi hộ
nghèo, theo quy định của Nhà nước. Ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào ở các vùng khó khăn.
Hai là, tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động nghiệp vụ; đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của hộ nghèo.
Ba là, hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương,
tỉnh, huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản
các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các Điểm giao dịch lưu động
ở xã, phường. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của
HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp. Nâng cao hiệu quả phương thức ủy
thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, có sự tham gia chỉ đạo,
giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của
chính quyền cấp xã. Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập,
thống nhất về tổ chức và hoạt động.
Bốn là, tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân
dân cùng làm” nhằm hình thành nguồn vốn ổn định, bền vững để chủ động đáp
ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hoàn thiện
cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền lợi cho
cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm gắn bó với ngành.
Năm là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
54
NHCSXH; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ
Tổ TK & VV trong việc quản lý tín dụng, kiểm tra, giám sát, phát hiện, phòng
ngừa rủi ro, tư vấn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
3.1.2 Định hướng của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An
- Bảo đảm 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến được với hộ
nghèo; tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được hỗ trợ và tư vấn cách
thức sử dụng vốn đầu tư vào sản xuất theo hướng chuyển mạnh sang đầu tư
theo các chương trình dự án nhỏ, đơn giản, dễ tính toán, tạo điều kiện cho người
nghèo tập dượt cách làm ăn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng dư nợ chung cho các chương trình ưu đãi
(bao gồm cả chương trình cho vay học sinh sinh viên). Tốc độ tăng trưởng
chung trong giai đoạn 2017-2020 đạt khoảng 7%-10%/năm.
- Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh có chế chính sách, cơ chế quản lý, đặc biệt
là cơ chế huy động nguồn vốn, cơ chế tín dụng và cơ chế tài chính.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý đã xác định, củng cố và hoàn thiện
phương thức ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội , Tổ TK &
VV, tổ giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại xã.
- Có kế hoạch trang bị đủ các phương tiện làm việc cho NHCSXH, nhất là
hệ thống tin học, thay thế quy trình công nghệ thủ công, năng suất lao động
thấp để giải quyết những khó khăn về tổ chức mạng lưới, về nhân lực và
điều hành tác nghiệp của hệ thống NHCSXH. Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành
gọn nhẹ, bỏ cầu cấp trung gian, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm từ cấp cơ sở. Tiếp tục cải thiện thủ tục và quy trình nghiệp vụ đơn
giản, dễ làm, tránh gây phiền hà cho khách hàng. Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, tham ô, giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho khách hàng và ngân hàng.
- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay đúng đối tượng thụ
hưởng, đúng phương án sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả sử dụng vốn cao,
thu hồi vốn đúng kỳ hạn, hạ thấp nợ quá hạn cả số tuyệt đối và tương đối, tỷ lệ
nợ quá hạn dưới 0,2%.
55
- Tích cực khai thác tăng nguồn thu, thu lãi tiền vay hàng tháng đạt từ 98-
100% lãi phải thu, tiết kiệm chi phí hợp lý thực hiện cơ chế khoán tài chính mới
của NHCSXH, hiện đại hóa tin học, thông tin, báo cáo…
- Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ, thực hiện qui hoạch đào tạo, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng đơn vị điển hình
tiên tiến. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nhận thức
nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng, cán bộ tiết
kiệm và vay vốn, cán bộ tổ chức hội nhận ủy thác. Thực hiện đúng đủ các chế độ
đối với cán bộ công nhân viên chức, đẩy mạnh phong trào phát động thi đua
trong cán bộ công nhân viên chức nhằm phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ chỉ
tiêu năm 2017.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giải quyết những vướng mắc tồn
tại về chính sách, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tỉnh Long An
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Long An, tôi nhận thấy mặt hoạt động tín dụng tại chi nhánh đạt kết quả
tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, hoàn thiện. Để
hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại chi nhánh trong thời gian tới thì cần
tăng cường thực hiện một số giải pháp như sau:
3.2.1. Mở rộng chính sách tín dụng
Khách hàng của NHCSXH là hộ nghèo việc nắm bắt cơ chế chính sách của
Đảng và nhà nước nói chung và cơ chế cho vay của NHCSXH nói riêng rất khó
khăn và hạn chế. Công tác cho vay vốn hộ chỉ một mình NHCSXH thì không thể
thực hiện tốt được, mà phải có sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị - xã hội
các cấp, của các Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn. Do đó, việc công khai hoá
chính sách cho vay của NHCSXH là việc làm hết sức cần thiết. Đồng thời, phải
có sự tham gia tích cực, thường xuyên với tinh thần trách nhiệm cao của cấp uỷ,
56
chính quyền và các ban, ngành các cấp vào hoạt động của NHCSXH (xã hội hoá
hoạt động ngân hàng).
Việc công khai để mọi người dân, đặc biệt là hộ nghèo nắm rõ chính sách
cho vay của NHCSXH là một điều bắt buộc, để nhân dân thực hiện và kiểm tra,
giám sát hoạt động của NHCSXH. Các nội dung NHCSXH cần phải công khai đó
là: Cơ chế cho vay đối với hộ nghèo tại từng thời điểm (hồ sơ thủ tục vay vốn,
tình trạng trả nợ, dư nợ của từng hộ vay), lãi suất cho vay, công khai cơ chế xử lý
rủi ro đối với hộ nghèo gặp rủi ro bất khả kháng..., hoa hồng, phí ủy thác, danh
sách hộ nghèo vay vốn. Những nội dung này được công khai ở điểm giao dịch, trụ
sở NHCSXH và trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mở rộng mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt, phương thức cho vay
Mức cho vay: Nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức tối đa, tập trung cho
vay theo dự án. Để công cuộc giảm nghèo được thực hiện nhanh và bền vững thì
nên chuyển hình thức đầu tư cho vay nhỏ lẻ như hiện nay, sang cho vay theo dự
án tập trung (dự án chăn nuôi bò, lợn, gà, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp)
Hiện nay mức cho vay bình quân đối với hộ nghèo hàng năm tăng đáng kể,
mức vay vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của hộ vay, mức cho vay thấp
dẫn đến hộ vay không đủ tiền đầu tư mua máy móc thiết bị, cây trồng vật nuôi
do đó hiệu quả sử dụng vốn không cao mặt khác làm tăng số lượng hộ vay vốn.
Phấn đấu đến cuối năm 2017 mức cho vay bình quân là 25 triệu đồng/ hộ (Theo
văn bản của Tổng giám đốc mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 50 triệu
đồng/ hộ)
Tăng thời hạn vay vốn: hiện nay thời gian vay vốn chủ yếu là 36 tháng đôi
khi chưa đủ đề hộ nghèo có thể vươn lên thoát nghèo, như đối với hộ vay để
chăn nuôi bò thì vay 36 tháng khi đến hạn trả nợ hộ vay lại phải bán bò đi để trả
nợ dẫn đến hộ vay lại không có việc làm và lại tái nghèo. Thực tế cho thấy để hộ
nghèo có thể vươn lên thoát nghèo một cách bền vững thì thời gian vay vốn phải
từ 36 tháng trở lên.
Phương thức cho vay hộ nghèo của NHCSXH là cho vay hộ gia đình.
57
Phương thức cho vay theo hộ gia đình xuất phát từ khi xác lập hộ gia đình là đơn
vị sản xuất từ những năm 80 của thế kỷ XX; xuất phát từ chủ trương khoán hộ
trong nông nghiệp. Phương thức cho vay theo hộ đã kéo dài hơn 3 thập kỷ rất
phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế của thời kỳ đã qua. Đến nay, tình
hình phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp và nông thôn nói riêng đã có sự
phát triển mới, đơn vị sản xuất hộ gia đình chỉ phù hợp với kinh tế tự cấp tự túc,
thu nhập từ sản xuất chỉ đủ để trang trải cuộc sống, việc tổ chức sản xuất theo
phương thức sản xuất hàng hóa và chuyển đổi sang kinh tế thị trường đối với
nông nghiệp chỉ bó hẹp trong một số sản phẩm có tính riêng biệt. Do vậy, trong
thực tế đã có những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp như chủ trương dồn
điền đổi thửa, liên kết giữa các hộ gia đình trong việc trồng trọt, chăn nuôi, liên
kết giữa các nhà để hình thành sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Như vậy, hộ gia đình là đơn vị sản xuất, là chủ thể trong quan hệ kinh
tế của thời kỳ đã qua cũng dần được chuyển đổi để phù hợp với sự phát triển
của kinh tế xã hội. Phương thức cho vay theo hộ gia đình của thời kỳ đã qua
nếu không có những bước chuyển đổi thì việc xóa nghèo bền vững sẽ khó được
thực hiện. Vì vậy, phương thức cho vay của tín dụng chính sách ngoài việc cho
vay theo hộ gia đình lâu nay để giảm nghèo, thì phải chuyển dần sang cho vay
liên doanh, liên kết đối với những vùng có điều kiện; những nơi có điều kiện
phát triển kinh tế hợp tác xã, người nghèo và các đối tượng chính sách có điều
kiện tham gia về nhu cầu vốn cũng phải là những đối tượng của tín dụng chính
sách. Trên cơ sở đó, chuyển dần tín dụng chính sách từ giảm nghèo, lên xóa
nghèo bền vững như chiến lược đã phê duyệt. Việc cho vay liên doanh, liên kết
cũng đã được đề cập tại Nghị định 78 của Chính phủ (khoản b, điều 14: vốn vay
được sử dụng góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt). Tuy nhiên do điều kiện kinh tế xã hội để hình
thành các tổ chức hợp tác, liên doanh chưa phát triển nên phương thức cho vay
này chưa được cuộc sống chấp nhận. Đến nay, tình hình kinh tế nông nghiệp đã
có những xu hướng mới, yêu cầu hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất
58
không chỉ xuất hiện một số nơi, một số cây con mang tính tự phát, mà còn là
một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tổ chức phát triển sản xuất nông nghiệp
nông thôn. Chuyển đổi phương thức cho vay theo hộ gia đình sang cho vay hợp
tác, liên doanh liên kết đối với chính sách tín dụng ưu đãi không thể xóa bỏ
phương thức này thay bằng một phương thức khác, những nơi hoặc những
loại cây con không có điều kiện hợp tác liên doanh liên kết trong sản xuất vẫn
phải cho vay theo hộ gia đình, những nơi, những loại cây con có khả năng hợp
tác liên doanh liên kết thì nên áp dụng hình thức cho vay góp vốn để nhanh
chóng phát triển sản xuất hàng hóa, đây là hướng để thực hiện chương trình
giảm nghèo bền vững, đây cũng là yêu cầu đảm bảo chất lượng tín dụng để
nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH trong Chiến lược phát triển giai
đoạn 2011-2020. Để triển khai thực hiện được vấn đề này cần bắt tay ngay vào
việc điều tra nghiên cứu các mô hình đã có, xây dựng và ban hành cơ chế tín
dụng cho loại hình này, đồng thời tiến hành thí điểm rút kinh nghiệm đối với
từng vùng, từng loại cây con một thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, với mục đích là cho vay vốn nhằm xóa đói giảm nghèo, giúp
các hộ vay có vốn để sản xuất, kinh doanh để tăng thu nhập, cải thiện đời sống,
giải quyết việc làm, từng bước thoát khỏi nghèo đói. Thực hiện mục tiêu này cần
phải mở rộng hình thức cho vay, cụ thể: Những lần cho vay ban đầu, nên hướng
dẫn người vay hướng vào những chương trình, dự án, định hướng sản xuất phát
triển kinh tế của địa phương, từ đó tạo ra thu nhập; Nhưng khi các hộ có được
những hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản vững chắc, đảm bảo thu nhập đều
đặn thì cần thêm cả việc cho vay tiêu dùng (như xây nhà, mua sắm công cụ gia
đình, trả học phí cho con...). Đáp ứng những nhu cầu này vừa là cải thiện đời
sống vừa kích thích các hộ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập,
cũng là biện pháp đảm bảo nguồn vốn cho vay để sản xuất kinh doanh được sử
dụng đúng mục đích...
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Theo như những hạn chế đã phân tích tại chương 2, quy trình cho vay của
59
NH có điểm chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, cho vay vốn được
ủy thác qua tổ chức hội nên việc thẩm định, đề nghị vay vốn do tổ trưởng tổ
TK&VV thực hiện, do đó việc thẩm định dự án hiệu quả hay không phụ thuộc vào
sự hiểu biết, năng lực của tổ trưởng Tổ TK&VV, của tổ chức Chính trị - Xã hội và
chính quyền địa phương. NHCSXH cần quy định thời gian tổ trưởng, hội đoàn thể
từ khi nhận hồ sơ vay của khách hàng cho đến khâu thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh, và gửi đầy đủ hồ sơ cho cán bộ ngân hàng chậm nhất là 5 ngày, việc
này sẽ giải quyết được tình trạng tổ trưởng khi nhận hồ sơ có tâm lý chờ đến khi
nhận nhiều hồ sơ thì mới làm hồ sơ gửi lên ngân hàng phê duyệt một lần, khắc
phục được trường hợp hộ vay không được vay vốn kịp do gửi hồ sơ vào thời điểm
hết nguồn vốn. Việc bình xét cho vay qua nhiều khâu, kéo dài thời gian, cần bỏ
bớt những bước không cần thiết, tăng cường công tác tuyên truyền cho hộ vay biết
nghĩa vụ của mình là phải có trách nhiệm tham gia họp bình xét cho những hộ vay
sau theo đúng quy ước của Tổ, không đủ thành phần tham dự thì không thể thực
hiện bình xét làm ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ dân.
NHCSXH tỉnh Long An nghiên cứu thiết kế mẫu biểu giao nhận hồ sơ giữa
tổ trưởng Tổ TK & VV thể hiện được thông tin từ khi nhận hồ sơ từ hộ vay đến
khi giao hồ sơ cho ngân hàng, mục đích để giám sát thời gian nhận hồ sơ cho vay
của Tổ trưởng TK&VV.
3.2.3 Nâng cao năng lực bộ máy thực hiện cho vay
- Nâng cao chất lượng ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội: để
hoạt động cho vay ủy thác qua các Hội đoàn thể ngày càng đạt hiệu quả thì cần
thực hiện tốt các khâu sau:
Sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của các tổ chức hội cấp trên đối với
cấp dưới. Qua kiểm tra phải kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế và chỉ
đạo khắc phục ngay. Tổ chức hội cấp huyện ngoài kiểm tra theo kế hoạch đã
đề ra, còn phải kiểm tra đột xuất đối với cơ sở, có như vậy mới đánh giá được
chính xác kết quả báo cáo của các tổ chức nhận ủy thác cấp xã. Định kỳ hàng
quý, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, biên bản kiểm tra gửi về NHCSXH
60
huyện; Tổ chức nhận ủy thác cấp huyện căn cứ tình hình thực tế ở địa phương
mình mà đề ra kế hoạch kiểm tra, hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt
động của tổ chức hội cấp xã về thực hiện các khâu được NHCSXH huyện ủy
thác, hoạt động của tổ vay vốn và đối chiếu tận hộ vay. Hàng tháng, tổng hợp
kết quả kiểm tra, biên bản kiểm tra gửi phòng giao dịch cấp huyện; Đối với tổ
chức nhận ủy thác cấp xã, chỉ đạo tham gia cùng tổ TK&VV tổ chức họp tổ để
bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay đủ điều kiện vay đưa vào
danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng vốn vay của hộ vay và thông báo ngay những hộ sử dụng vốn vay sai
mục đích, bỏ địa phương, chết... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác,
hạn chế việc thay đổi nhân sự đối với những cán bộ theo dõi công tác ủy thác
này. Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập
huấn nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và Tổ TK&VV. Đặc biệt
là việc phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
Duy trì thường xuyên lịch họp giao ban định kỳ 2 tháng một lần giữa NH
CSXH với lãnh đạo tổ chức Hội đoàn thể nhận uỷ thác. Sau cuộc giao ban
theo định kỳ giữa NHCSXH với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác thì các tổ
chức hội cấp trên phải có văn bản chỉ đạo hội cấp dưới chấn chỉnh các tồn tại,
đưa ra giải pháp khắc phục đồng thời đề ra phương hướng nhiệm vụ trong thời
gian tới. Ngoài ra hàng tháng giữa NHCSXH các tổ chức Hội đoàn thể nhận
uỷ thác cần thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu
nợ, nợ quá hạn,...
Hội đoàn thể nhận ủy thác tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của
các Tổ TK&VV do Hội mình quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và
thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm được thực hiện một cách có hiệu quả, đúng quy
định.
Bên cạnh đó, NHCSXH đề nghị Hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp đưa
một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý vốn ủy thác của NHCSXH vào bộ tiêu chí
61
thi đua hàng năm nhằm tăng cường sự quan tâm hơn nữa đối với công tác
nhận ủy thác.
- Củng cố và kiện toàn Tổ tiết kiệm và vay vốn: Tổ TK&VV là cầu nối
giữa NHCSXH với hộ nghèo. Vì vậy tổ TK&VV là một trong những khâu trọng
yếu, quyết định chất lượng hoạt động của tín dụng chính sách. Để Tổ TK&VV
thực sự là cầu nối giữa NHCSXH với hộ vay thì trong thời gian tới NHCSXH
Long An cần phải tiếp tục hoàn thiện Tổ TK&VV như sau:
Tiếp tục thực hiện công tác củng cố kiện toàn tổ TK&VV tại thôn, ấp cho
liền cư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ viên trong việc sinh hoạt hàng
tháng, giám sát, giúp đở lẫn nhau trong quá trình sử dụng vốn và tổ trưởng dễ
dàng quản lý hoạt động của tổ. Cố định số lượng thành viên trong tổ từ 35-50
người (theo quy định hiện nay số người trong tổ từ 5-60). Hiện nay số lượng
thành viên các tổ không đồng đều và chênh lệch rất nhiều, có tổ chỉ có 15 người,
có tổ tới 60 người, vì vậy xảy ra tình trạng hoạt động của tổ không có hiệu quả,
Ban quản lý tổ không thể kiểm tra hết các thành viên trong tổ của mình về cách
thức làm ăn, cũng như sử dụng vốn vay có đúng mục đích vay hay không. Dư
nợ một tổ nên duy trì từ 500 triệu đồng trở lên để hoa hồng cho tổ TK&VV đủ
để chi phí cho hoạt động của ban quản lý tổ.
Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi được kết nạp vào tổ: thực tế
cho thấy ở nhiều địa phương một số hộ vay vốn đặc biệt là hộ nghèo còn có suy
nghĩ rằng đây là nguồn vốn của nhà nước giúp người nghèo nên chưa nhận thức
rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vậy, ban quản lý tổ và các tổ chức Hội
đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và nợ
gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ ban đầu khi kết nạp vào tổ và khi bình xét
cho vay món vay đầu tiên. Tổ viên phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo theo
quy ước hoạt động của tổ TK&VV, trong đó đặc biệt là phải thực hiện nghiêm
túc việc gửi tiền tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm hàng tháng theo mức mà các tổ
viên của tổ đã đề ra.
Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: bình xét cho vay đúng đối
62
tượng, xét thời hạn vay số tiền vay theo đúng mục đích đầu tư, định kỳ trả nợ
theo đúng chu kỳ sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu
chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ đồng thời bảo toàn được nguồn vốn,
tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy nâng cao chất lượng
bình xét cho vay là yêu cầu mà Ban quản lý Tổ TK&VV và các Hội đoàn thể
nhận ủy thác cần hết sức chú trọng trong thời gian tới.
Tổ TK&VV phải duy trì sinh hoạt tổ hàng tháng để tạo thói quen và ý thức
trả nợ cho người vay. Nội dung sinh hoạt hàng tháng phải thiết thực và thực sự
giúp ích cho từng thành viên trong tổ. Cụ thể như sinh hoạt tổ phải có sự kết
hợp tập huấn các nghiệp vụ khuyến nông, lâm, ngư để tăng cường trao đổi kinh
nghiệp sản xuất kinh doanh cho người vay. Bên cạnh đó còn nhằm tăng cường
sự giám sát việc sử dụng vốn cũng như tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất
và đời sống giữa các thành viên. Sinh hoạt tổ cần tăng cường sự tham dự của
cán bộ NHCSXH và cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác để trao đổi, hướng dẫn
thông tin các quy định vay vốn nhằm nâng cao nhận thức cho người vay.
Ban quản lý tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết
rõ hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên như đã qui
định tại biên bản họp thành lập tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành
viên chia sẻ kinh nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban quản
lý tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cường sự gắn bó tình làng nghĩa xóm giữa các tổ
viên với nhau, với Ban quản lý Tổ TK&VV.
Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của trưởng ấp: Trưởng ấp là người nắm rất
rõ tình hình hộ dân trong ấp, được NHCSXH ủy thác giám sát việc bình xét cho
vay và sử dụng vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn ấp... Vì vậy Ban quản lý
Tổ TK&VV cần phải chịu sự giám sát của trưởng ấp, phối hợp thực hiện tốt các
hoạt động ủy nhiệm vốn vay với ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV cần phải kiểm tra, đối
chiếu, đưa ra tiêu chí cụ thể để đánh giá chất lượng quản lý tổ, kết quả thu lãi,
thu tiết kiệm và đôn đốc thu hồi nợ hàng tháng nhất là nợ đến hạn phân kỳ,..từ
63
đó làm cơ sở cho việc xếp loại tổ theo chất lượng đánh giá. Kết quả phân loại tổ
nên được sử dụng nhằm phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân để có giải pháp
cũng cố kịp thời đối với các tổ TK&VV hoạt động yếu kém, không hiệu quả.
Đồng thời biểu dương khen thưởng kịp thời, làm điển hình cho các tổ khác phấn
đầu đối với các tổ có thành tích hoạt động xuất sắc, cũng như là một tiêu chí ưu
tiên trong việc bổ sung vốn tăng trưởng hàng năm.
Xử lý dứt điểm và nghiêm minh đối với các tổ trưởng có hành vi xâm tiêu
chiếm dụng, tiêu cực. Đối với cán bộ quản lý tổ không đủ năng lực và tín nhiệm
của người dân cần thiết phải thay đổi, kịp thời tổ chức bầu chọn lại để nhanh
chóng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ đối với người vay. Khuyến khích đối
với người làm kinh tế giỏi, đã từng vay vốn ưu đãi đã thoát nghèo và có uy tín
đối với người dân.
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế tri
thức hiện nay, thì nguồn nhân lực luôn được tất cả các tổ chức kinh tế đề cao và
coi đó là nhân tố có tính quyết định để đạt được mục tiêu. Đối tượng phục vụ của
NHCSXH là hộ nghèo, số lượng khách hàng vay vốn đông. Do đó yếu tố con
người ở đây luôn được đề cao, bởi vì nếu đội ngũ nhân viên không đủ về mặt số
lượng và chất lượng, không có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng thì
không thể hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, để tín dụng hộ nghèo
có hiệu quả cao, thì việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác cho
vay hộ nghèo của NHCSXH là công tác phải làm thường xuyên, liên tục.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của NHCSXH Long An hầu
hết là các cán bộ trẻ có sức khỏe, được đào tạo cơ bản ở các trường đại học, song
lại thiếu kinh nghiệm thực tế, năng lực quản lý. Vì vậy đơn vị tập trung xây dựng
kế hoạch đào tạo cụ thể cho cán bộ để bổ khuyết những mặt còn hạn chế như sau:
- Mở các lớp đào tạo tập trung, đào tạo trực tuyến về các nội dung: nâng
cao nghiệp vụ cho vay, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng ứng xử... ít nhất 4 lớp/năm.
- Tạo điều kiện cho cán bộ thiếu kinh nghiệm đi học tập thực tế tại các Chi
nhánh NHCSXH có chất lượng tín dụng tốt trong hệ thống ít nhất 1 lần/năm.
64
- Đưa những cán bộ có năng lực đến những nơi khó khăn để nhằm thử
thách, nhằm phát huy bản lĩnh kinh nghiệm trong việc quản lý, nhằm giúp đơn vị
vượt qua những khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Có chính sách tiền lương, thưởng hợp lý để cán bộ công nhân viên yên
tâm làm việc; Việc phát triển mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất là yêu cầu tất yếu
để đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân
viên làm việc, sinh hoạt... Khắc phục được tình trạng kiêm nhiệm, quá tải của cán
bộ nhân viên.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy thực hiện cho vay, tăng trường quản lý nguồn vốn cho vay
hiệu quả hơn. Thực hiện tốt hơn, đúng quy định hơn, kịp thời, đúng đối tượng
thụ hưởng hơn; chấp hành đúng các chính sách tín dụng của chính phủ và các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khi cho vay và người vay sử dụng vốn đúng mục
đích hơn... Nâng cao kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng, giảm tải được khối
lượng công việc, giúp cán bộ yên tâm công tác.
3.2.4 Cải tiến, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Cải tiến nâng cấp phần mềm giao dịch sang hệ thống Intellect Online.
Nhằm từng bước hiện đại hóa, đồng bộ số liệu giữa các chương trình giao dịch
trung tâm, giao dịch xã và chương trình thông tin báo cáo. Cải thiện, nâng cấp hệ
thống thông tin báo cáo IMS Report, mục đích nhằm tiết giảm thời gian khi phải
lọc số liệu báo cáo.
Phát động chương trình thi đua “Sáng kiến, sáng tạo” cho các cán bộ tin
học và các cán bộ tại chi nhánh suy nghĩ, tìm tòi, sáng kiến ra phầm mềm nhằm
hỗ trợ hoạt động thông tin báo cáo, xử lý các công việc phát sinh có tính chất lập
lại với số lượng lớn. Phải tính toán đầu tư từng bước, từng giai đoạn như thế nào
cho phù hợp với khả năng vốn để vừa đảm bảo yêu cầu của hoạt động vừa tiết
kiệm tránh được lãng phí.
Nếu thực hiện tốt giải pháp sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch tại trung
tâm, giảm tải khối lượng công việc cho cán bộ NHCSXH. Hỗ trợ các mẫu
65
biểu báo cáo, rút ngắn thời gian thực hiện giải ngân, thu nợ nhằm tăng chất
lượng phục vụ khách hàng.
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn vay.
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: trong thời gian qua công tác kiểm tra, giám
sát của NHCSXH Long An thực hiện một số ít các cuộc kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất. Lực lượng kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHCSXH Long An do Ban
giám đốc kiêm nhiệm thực hiện nên chỉ đủ sức đi kiểm tra, xác minh những vụ
việc nổi cộm và tổng hợp báo cáo chuyên đề kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong
đơn vị, tính chuyên nghiệp chưa cao. Giải pháp đối với kiểm tra, kiểm toán nội
bộ:
Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ để thực hiện tính chuyên
nghiệp. Những người làm trong công tác kiểm tra, kiểm toán không kiêm nhiệm
các công việc khác và phải thực tế kinh qua thực tiễn ở cơ sở. Tăng cường đội
ngũ làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện phương tiện cần thiết cho công tác kiểm
tra, kiểm toán nội bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Phòng giao dịch
NHCSXH huyện, thị phải chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra,
tham mưu cho trưởng Ban đại diện HĐQT các cấp, tăng cường kiểm tra, giám
sát của các thành viên đối với hoạt động của NHCSXH.
Nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra, phúc tra của các đoàn kiểm tra,
nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị đơn vị được
kiểm tra khắc phục, chỉnh sửa những tồn tại. Kiên quyết xử lý dứt điểm những
sai phạm đã phát hiện qua các đợt kiểm tra, thực hiện nghiêm túc chỉnh sửa các
tồn tại và báo cáo kết quả chỉnh sửa về cấp trên. Xử lý dứt điểm đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, không để khiếu nại, tố cáo vượt
cấp; tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng và
chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hệ thống
NHCSXH.
66
Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn công tác kiểm tra, kiểm toán nội
bộ. Tăng cường kiểm tra tại chổ, kiểm tra đột xuất, bất thường, kiểm tra chéo...
giữa các đơn vị để hạn chế tính đối phó của đơn vị được kiểm tra, ngăn ngừa và
phát hiện kịp thời những tồn tại sai sót. Cần phải đặc biệt quan tâm đến các chế
tài cũng như các cơ chế động lực: lương, phụ cấp, và các chế độ đãi ngộ khác
thoả đáng để bù đắp công việc đối với bộ phận kiểm tra kiểm soát. Phải coi đây
là công cụ hữu hiệu trong hoạt động phòng ngừa và quản trị rủi ro hoạt động tín
dụng NHCSXH.
- Ban đại diện HĐQT: trong thời gian tới cần tăng cường công tác kiểm tra
thường xuyên hơn. Thực hiện tốt kiểm tra các tổ chức hội về việc thực hiện các
công đoạn ủy thác, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý tổ TK&VV trong việc sinh
hoạt tổ, bình xét cho vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của các hộ vay, đây là
các khâu quan trọng cần cần kiểm tra chặt chẽ. Các thành viên BĐD phải thường
xuyên xuống địa bàn mình phụ trách, tham dự các buổi họp giao ban tại xã ít nhất
mỗi quý một lần để xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc, sai phạm trong quá
trình thực hiện.
- Các tổ chức nhận ủy thác: Để hoạt động cho vay hộ nghèo ngày càng
đạt hiệu quả cao thì cần có sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của các tổ chức hội
cấp trên đối với hội cấp dưới.
Tổ chức nhận ủy thác cấp huyện: căn cứ vào kế hoạch kiểm tra của tổ chức
nhận ủy thác cấp tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương mình để xây dựng kế
hoạch kiểm tra trong năm. Hàng tháng tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động của tổ
chức hội cấp xã về việc thực hiện các công đoạn được NHCSXH ủy thác, hoạt
động của tổ TK&VV và kiểm tra, đối chiếu đến tận hộ vay. Hàng tháng, tổng hợp
kết quả kiểm tra gửi NH CSXH huyện. Đối với hội nhận ủy thác cấp xã: hàng năm
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra trong năm. Trong năm phải thực hiện
kiểm tra hoạt động của 100% các tổ TK&VV do hội mình quản lý. Kiểm tra 100%
mục đích sử dụng vốn vay trong thời gian 30 ngày kể từ ngày giải ngân, ngoài ra
thực hiện kiểm tra đối chiếu với các món vay củ. Tham gia đầy đủ cùng tổ
67
TK&VV, tổ chức họp bình xét công khai các hộ có nhu cầu xin vay và đủ điều
kiện vay đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Thông báo kịp
thời cho NHCSXH về các đối tượng sử dụng vốn sai mục đích, vay ké,... hay các
trường hợp hộ vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh,
chết, mất tích,... để có biện pháp phối hợp xử lý kịp thời. Kết hợp với Ban quản lý
tổ TK&VV, chính quyền địa phương và CBTD xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ
quá hạn, chỉ đạo và giám sát Ban quản lý tổ TK&VV trong việc thực hiện hợp
đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.
Để làm tốt các việc trên, cán bộ tín dụng phải có kiến thức am hiểu nhất
định về kinh tế, kỹ thuật… đối với một số vấn đề của người vay như phẩm chất,
tư cách, chỉ có thể đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn mà không được cụ thể thành
văn bản, vì vậy cán bộ tín dụng phải hết sức thận trọng trong điều tra, thẩm định
. Quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích khi xin
vay, tiến độ thực hiện các dự án, phương án, đôn đốc trả nợ và xử lý các rủi ro…
Quá trình này cán bộ tín dụng thực hiện là chính, mang tính quyết định đến sự
an toàn vốn vay, nhưng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác:
- Việc kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất, có thể một hay nhiều lần tùy
theo độ an toàn của món vay; Sau khi kiểm tra cần tiến hành phân loại các
khoản vay để có phương án xử lý, giải quyết kịp thời. Đối với các khoản nợ xấu,
phải theo dõi, quản lý, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ liên tục. Ngoài việc tổ chức
các đợt kiểm tra theo chương trình, cần được định kỳ thay đổi địa bàn hoặc
tổ chức kiểm tra chéo…
- Thường xuyên nắm bắt, phân tích tiến độ thu nợ, thu lãi; Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc thực hiện chế độ kiểm tra của cán bộ nhân viên…tổ chức đối
chiếu công khai nợ. Thông qua cấp ủy, chính quyền, các tổ chức hội đoàn thể
… để thu thập thông tin xác định tư cách, phẩm chất, tác phong, chất lượng công
tác của cán bộ nhân viên cấp dưới… Đối với các đối tượng khách hàng cần xem
xét, lưu ý đến các vấn đề như: Có tín nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi hay không; Có dự án đầu tư hoặc phương án
68
sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ hay không, Có khả năng
tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay không, có tài sản để thực hiện các
biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo quy định hay không…
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ góp phần làm cho Chi nhánh và các đơn
vị trực thuộc: Chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của
Chính phủ, Nghị quyết của HĐQT, văn bản chỉ đạo của Tổng giám đốc, triển
khai kịp thời có hiệu quả, chính sách tín dụng về cho vay hộ nghèo. Thực hiện
tốt hơn, đúng quy định hơn, kịp thời, đúng đối tượng thụ hưởng hơn; chấp hành
đúng các chính sách tín dụng của chính phủ và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
khi cho vay và người vay sử dụng vốn đúng mục đích hơn...
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Việt Nam
Thay đổi cơ chế khoán tài chính theo hướng tăng cường tính chủ động cho
đơn vị cơ sở, khuyến khích những đơn vị địa bàn khó khăn, quy mô dư nợ lớn, cán
bộ thiếu.
Tăng biên chế cho những tỉnh có dư nợ lớn, địa bàn rộng; tăng cường cơ sở
vật chất nhất là trụ sở làm việc của các huyện vùng sâu, vùng xa, các huyện có dư
nợ lớn mới đảm bảo đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng.
Xây dựng hệ thống tiền lương cho cán bộ theo vị trí công việc nhằm tạo động
lực khuyến khích những cán bộ có trình độ năng lực gắn bó và cống hiến hết mình
cho NHCSXH.
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể
- Ủy ban nhân dân tỉnh
Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm tạo điều
kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện tốt quyết định
401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
triển khai chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Thường
69
xuyên quan tâm chỉ đạo, đưa các hoạt động của NHCSXH vào nội dung báo cáo
và giám sát của cấp ủy, Hội đồng Nhân dân và UBND.
Đề nghị UBND, Ban đại diện HĐQT cấp huyện chỉ đạo UBND xã làm tốt
công tác bình xét, xác nhận, phê duyệt danh sách các đối tượng chính sách đủ điều
kiện vay vốn, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách của nhà nước theo quy
định tại điều 27 Nghị định 78/2002/NĐ -CP ngày 4/10/2002 của chính phủ. Khắc
phục ngay hiện tượng nể nang, né tránh, gia đình chủ nghĩa tạo kẻ hở trong thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi, xử lý dứt điểm các hiện tượng tiêu cực.
Đối với những xã có nợ quá hạn cao, thành lập Tổ thu hồi nợ quá hạn của xã.
Đưa chương trình cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách vào nội dung trực
báo chỉ đạo hoạt động thường xuyên của UBND cấp xã; công khai trong những
cuộc họp dân những tồn tại trong công tác cho vay hộ nghèo và đối tượng chính
sách, thông báo danh sách những hộ vay nợ quá hạn phải thực hiện đúng nghĩa vụ
của người vay vốn. Phối hợp chặt chẽ với NHCSXH thực hiện nghiêm túc lịch
giao dịch định kỳ hàng tháng tại xã, bố trí vị trí thuận lợi để ngân hàng giao dịch
và công khai các nội dung theo quy định của NHCSXH.
Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành của huyện, thành phố như: Công an, Toà án,
Viện kiểm sát, Thi hành án, Tư pháp tham gia hỗ trợ cho Chính quyền cấp xã, các
Hội đoàn thể nhận uỷ thác cho vay và NHCSXH cấp huyện trong việc xử lý các
khoản nợ xâm tiêu, chiếm dụng, xử lý các hộ vay có điều kiện trả nợ nhưng cố
tình không trả nợ cho Nhà nước.
- Các hội đoàn thể
Thực hiện đầy đủ các nội dung văn bản liên tịch, hợp đồng ủy thác đã ký kết:
tăng cường công tác kiểm tra đơn vị trực thuộc cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo thực hiện
tốt việc bình xét đối tượng cho vay, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc thu
hồi nợ, giảm nợ quá hạn, tăng tỷ lệ thu lãi, phân loại nợ quá hạn, nợ bị xâm tiêu
chiếm dụng, đảm bảo số liệu thực hiện của từng tổ chức hội cấp xã cuối mỗi quý đạt
tỷ lệ thu lãi từ 98% trở lên, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.
70
Chỉ đạo các tổ chức hội cấp huyện, cấp xã thực hiện lưu hồ sơ và các loại sổ
sách theo dõi tình hình và số liệu được uỷ thác.
Chỉ đạo các tổ chức cấp huyện, cấp xã và tổ trưởng TK & VV có trách nhiệm
tham gia giao ban cùng với NHCSXH tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục
những khó khăn, vướng mắc nhăm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo.
Chỉ đạo các Tổ TK&VV nêu cao ý thức phục vụ hộ nghèo và đối tượng chính
sách khác, không được xâm tiêu gốc lãi của hộ vay của hộ nghèo và đối tượng chính
sách khác, không được thu phí hộ vay; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ khi
phát tiền vay đến khi sử dụng vốn và thu hồi nợ; hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn có hiệu
quả, đưa ra những mô hình sản xuất hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn
Tóm tắt chương 3
Kết hợp với định hướng phát triển của NHCSXH Việt Nam và NHCSXH tỉnh
Long An cùng với thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Long An đã được trình bày ở chương 2. Nội dung chương 3 nêu ra những định
hướng chung về giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Long An, đưa ra một số giải pháp cụ thể có thể vận dụng vào quá
trình hoạt động thực tiễn, đảm bảo cho hoạt động ổn định của NHCSXH theo định
hướng của Chính phủ và những kiến nghị với các cấp để các giải pháp đề xuất có
thể thực hiện được.
71
KẾT LUẬN
NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế xã hội. Muốn XĐGN
nhanh và bền vững thì một vấn đề quan trọng là hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu
đãi hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Long An. Trong quá trình hoạt động NHCSXH
tỉnh Long An đã luôn bám sát chủ trương, định hướng của UBND tỉnh về phát triển
kinh tế xã hội, thực hiện chương trình, mục tiêu XĐGN. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng ưu đãi hộ nghèo vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra, chưa đáp ứng nguồn vốn
cho vay hộ nghèo, số hộ nghèo vay vốn sử dụng vốn chưa có hiệu quả cao, hiệu
quả tín dụng ưu đãi trong công tác xoá đói giảm nghèo vẫn còn hạn chế. Do đó, tìm
giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo mang tính cấp thiết và có
ý nghĩa quan trọng không chỉ cho NHCSXH tỉnh Long An. Luận văn đã hoàn
thành các nội dung chủ yếu sau đây:
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Long An qua đó tìm ra những tồn tại hạn chế trong công tác cho
vay hộ nghèo.
Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Long An.
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hồ Diệu (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, NXB Phương Đông.
2. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng , NXB Lao Động
3. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2003), Hệ thống văn bản pháp
quy, tháng 8 năm 2003
4. Chi nhánh NHCSXH Long An (2014, 2015, 2016), “Báo cáo tổng kết tình
hình hoạt động chi nhánh”, Long An.
5. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc Ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
6. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
7. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
8. Quyết định số 316/NHCS-KH ngày 02/05/2003 Hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay đối với hộ nghèo; Quyết định số 676/NHCS-TD Về việc sửa đổi một số điểm
văn bản 316/NHCS-KHNV về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo;
Quyết định 720/NHCS-TDNN-HSSV Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, thay thế một
số điểm trong các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác
9. Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
10. Quyết định số 161/2003/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCSXH, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban đại diện
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.
11. Quyết định số 162/2003/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHCSXH, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội.
73
12. Văn bản số 1114A/NHCS-TD ngày 22/4/2007 Hướng dẫn nội dung uỷ
thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa NHCSXH
với các tổ chức chính trị - xã hội.
13. Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban hành cơ chế
xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH
14. Quyết định số 852/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020
16. Website tỉnh Long An: http://www.longan.gov.vn/
15. Website Ngân hàng chính sách xã hội: http://vbsp.org.vn/
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 01: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LONG AN Mã phiếu
Địa chỉ: Số 16, đường Lê Cao Dõng , phường 2, TP Tân An, Long An
Điện thoại: 0723844927
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An điều tra, khảo sát về một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo ngân hàng
đang thực hiện. Để góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo
và đáp ứng ngày một tốt hơn đối với các đối tượng vay vốn, Quý khách hàng
vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu tích (x) vào ô vuông
trong bảng dưới đây ứng với sự lựa chọn thích hợp nhất.
Chúng tôi cam kết thông tin do Quý khách hàng cung cấp sẽ được giữ bí
mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu để phục vụ Quý khách
được tốt hơn.
I. Thông tin khách hàng
1. Giới tính 1. Nam 2. Nữ
2. Tuổi 1. Dưới 18 tuổi 2. Từ 18-35 tuổi
3. Từ 36-45 tuổi 4. Từ 46-60 tuổi
5. Trên 60 tuổi
II. Ý kiến đánh giá của Quý khách đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Long An
2. Phương thức cho vay thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn
1. Phức tạp, rườm rà qua nhiều khâu 2. Đơn giản
3. Phương tiện, máy móc trang thiết bị hỗ trợ
1. Phù hợp 2. Bình thường 3. Lạc hậu cần nâng cấp
4. Chính sách, chế độ cho vay
1. Phù hợp 2. Bình thường 3. Không phù hợp
5. Hồ sơ, thủ tục giao dịch
1. Nhiều, phức tạp 2. Bình thường 3. Ít, đơn giản
6. Thời gian làm việc (từ 7h đến 17h, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần và các ngày
trực cố định tại xã)
1. Hợp lý 2. Chưa hợp lý
7. Thời gian chờ đợi, thực hiện trung bình 01 giao dịch tại các bộ phân
a, Bộ phận tín dụng: (nếu có thực hiện giao dịch)
1. Từ 10 đến 20 phút 2. Từ 20 đến 30 phút 3. Trên 30 phút
b, Bộ phận kế toán giao dịch (nếu có thực hiện giao dịch)
1. Từ 10 đến 20 phút 2. Từ 20 đến 30 phút 3. Trên 30 phút
c, Bộ phận kho quỹ: (nếu có thực hiện giao dịch)
1. Từ 10 đến 20 phút 2. Từ 20 đến 30 phút 3. Trên 30 phút
8. Lãi suất cho vay
1. Quá cao 2. Cao
3. Bình thường 4. Thấp 5. Rất thấp
9. Phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
1. Nhiệt tình 2. Bình thường 3. Chưa nhiệt tình
10. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi
1. Hấp dẫn 2. Bình thường 3. Chưa hấp dẫn
11. Công tác chăm sóc khách hàng (mối quan hệ giao dịch, tiếp nhận, xử lý các
yêu cầu, thắc mắc, khiếu nại của khách hàng)
1. Tốt 2. Bình thường 3. Chậm chễ
12. Mức độ hài lòng khi giao dịch với NHCSXH tỉnh Long An
1. Rất hài lòng 2. Hài lòng
3. Bình thường 4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng
13. Những ý kiến đóng góp (nếu có) đối với NHCSXH tỉnh Long An
1. Thay đổi, cải tiến các quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay (cụ thể chương trình
nào).....................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Ý kiến khác (ghi cụ thể)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Nếu có thể, xin Quý khách vui lòng cho biết Quý danh
Họ và tên: Điện thoại liên hệ:
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý khách!
PHỤ LỤC SỐ 02: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT
TIÊU CHÍ Ý kiến đánh giá (%)
Số TT 1
Phương thức cho vay thông qua Tổ TK&VV a) Phức tạp, rườm rà qua nhiều khâu b) Đơn giản 62,1% 37,9%
2
Phương tiện, máy móc trang thiết bị hỗ trợ a) Phù hợp với công nghệ hiện nay b) Cơ bản đáp ứng được hoạt động c) Lạc hậu cần nâng cấp 28,3% 37,6% 34,1%
3
Chính sách, chế độ cho vay a) Phù hợp với đối tượng vay b) Cần chỉnh sửa, sửa đổi c) Cơ bản đáp ứng 56,2% 41,1% 2,7%
4
Hồ sơ, thủ tục giao dịch a) Nhiều, phức tạp b) Bình thường c) Ít, đơn giản 63,2% 26,9% 9,9%
5
Thời giam làm việc của NHCSXH tỉnh Long An a) Hợp lý b) Chưa hợp lý 84,6% 15,4%
6
13,8% 36,4% 49,8%
Thời gian chờ đợi, thực hiện trung bình 01 giao dịch tại các bộ phận 6.1 Bộ phận tín dụng a) Từ 10 đến 20 phút b) Từ 20 đến 30 phút c) Trên 30 phút 6.2 Bộ phận kế toán (giao dịch) a) Từ 10 đến 20 phút b) Từ 20 đến 30 phút c) Trên 30 phút 18,2% 52,9% 28,9%
6.3 Bộ phận kho quỹ a) Từ 10 đến 20 phút b) Từ 20 đến 30 phút c) Trên 30 phút 14,7% 29,2% 56,1%
7
Lãi suất cho vay a) Quá cao b) Cao c) Bình thường d) Thấp đ) Rất thấp 0% 2,1% 13,7% 76,8% 7,4%
8
Phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng a) Nhiệt tình b) Bình thường c) Chưa nhiệt tình 12,2% 46,6% 41,2%
9
10,3% 43,4% 46,3% Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi a) Thường xuyên tiếp nhận được thông tin b) Tiếp nhận được được thông tin c) Không tiếp nhận được thông tin
10 Công tác chăm sóc khách hàng (mối quan hệ giao dịch, tiếp
nhận, xử lý các yêu cầu, thắc mắc, khiếu nại của khách hàng) a) Tốt b) Bình thường c) Chậm trễ 25,1% 46,2% 28,7%
11
5,4% 37,1% 43,1% 11,2% 3,2% Mức độ hài lòng khi giao dịch với NHCSXH tỉnh Long An a) Rất hài lòng b) Hài lòng c) Bình thường d) Không hài lòng đ) Rất không hài lòng