BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÊU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, 2020

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÊU

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 83.40.403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. Vũ Thị Thu Hằng

Hà Nội, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Công trình

được thực hiện dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô giáo, cùng sự hỗ trợ của

gia đình và đồng nghiệp. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn và thông tin trong luận văn là

chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở một tài liệu

nào khác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thị Thêu

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám

hiệu, các Khoa, Phòng và quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận

tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Thu Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với

sự chỉ dẫn nhiệt tình và tận tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến

Lãnh đạo, các đồng nghiệp ở cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội, bạn bè và gia đình luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.

Trong khuôn khổ của một luận văn, đề tài này không thể giải quyết toàn bộ các

vấn đề một cách trọn vẹn, vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài không tránh khỏi có

nhiều hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô, đồng

chí lãnh đạo cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và

bạn bè, đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Các từ được viết tắt Viết tắt

Công chức, viên chức CC,VC

Cơ quan chuyên môn CQCM

Dịch vụ công DVC

Hội đồng nhân dân HĐND

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT

Quản lý nhà nước QLNN

Tổ chức bộ máy TCBM

Thủ tục hành chính TTHC

Ủy ban nhân dân UBND

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iiii

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ............................................................ 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7

5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................................. 8

7. Bố cục của luận văn .............................................................................................................. 9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ...................... 10

1.1. Những vấn đề chung về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..... 10

1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................... 10

1.1.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ..................... 11

1.1.3. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................... 12

1.2. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 14

1.2.1. Tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................ 14

1.2.2. Hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ......................... 18

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

................................................................................................................................................ 22

1.3.1. Các yếu tố bên trong ..................................................................................................... 22

1.3.2. Các yếu tố bên ngoài..................................................................................................... 24

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................. 26

Chương 2.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................. 27

2.1. Thực trạng tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

................................................................................................................................................ 27

2.1.1. Vị trí, chức năng của Sở ............................................................................................... 27

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ....... 27

v

2.1.3 Nguồn nhân lực của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ........ 30

2.1.4. Đánh giá thực trạng tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.32

2.2. Thực trạng hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ... 37

2.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Sở ....................................................................................... 37

2.2.2 Phương thức hoạt động của Sở ...................................................................................... 38

2.2.3. Nội dung hoạt động của Sở........................................................................................... 40

2.2.4. Đánh giá hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội . 43

Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................................ 48

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

................................................................................................................................................ 49

3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thành phố Hà Nội ............................................................................................... 49

3.1.1. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả .................................. 49

3.1.2. Đổi mới hoạt động gắn với trách nhiệm của người đứng đầu ...................................... 51

3.1.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, trách nhiệm

giải trình. ................................................................................................................................. 53

3.2. Giải pháp hoàn thiện Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 56

3.2.1. Xác định vị trí pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

................................................................................................................................................ 56

3.2.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn .................................... 56

3.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Sở, tăng cường cơ chế phân cấp, ủy quyền ....... 58

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................... 59

3.2.5. Tăng cường nguồn lực vật chất, đảm bảo điều kiện hoạt động của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội .................................................................................. 61

Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................................ 62

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị nói chung là hai yếu tố có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau, có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của cơ quan, đơn vị đó.

Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính nhà nước, là

hoạt động chịu sự chi phối, tác động của yếu tố tổ chức. Khi tổ chức bộ máy thay đổi

sẽ kéo theo hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đó thay đổi. Vấn đề là sự

phân công trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các cơ quan

khác nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện được

mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan hành chính và cả bộ máy nhà nước nói

chung. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dễ dàng phối

hợp, điều chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian; ngược lại

nếu cơ cấu bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ máy hành chính là một

chỉnh thể và mỗi cơ quan hành chính là một bộ phận, cả bộ máy chỉ hoạt động tốt khi

mỗi bộ phận vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình vừa phối hợp tốt với các bộ phận

khác để hoàn thành được mục tiêu chung.

Hiện nay, định hướng đối với tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên

môn thực hiện chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là vấn đề

cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý nhà nước trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức và

hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều

văn bản quan trọng về việc sắp xếp các cơ quan trong bộ máy nhà nước, hệ thống

chính trị. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đưa ra nhiệm vụ

cần phải triển khai: “rà soát lại bộ máy các sở, ban, ngành ở địa phương để kiện toàn

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu

gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực” [7]. Nghị

quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII về

một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:‘‘hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh,

cấp huyện theo hướng quy định khung cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Rà soát, điều chỉnh, khắc phục những chồng chéo,

không rõ về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

2

dân cấp tỉnh, cấp huyện, giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các sở, ngành cấp

tỉnh’’; ‘‘quy định khung số lượng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

cấp huyện và khung số lượng cấp phó của các cơ quan này’’[2]. Nghị quyết số

56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về việc tiếp tục cải cách tổ

chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đặt ra yêu

cầu phải sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn đầu

mối, giảm cấp trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực[28].

Điều 9 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh như sau: cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ

chức ở cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền

hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Tổ chức và hoạt động

của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,

biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về

nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng tham mưu, giúp

Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển

nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà

nước, thành phố Hà Nội về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai kiện toàn sắp xếp tổ chức

bộ máy và đạt được kết quả nhất định. Trước khi sắp xếp (năm 2016), các phòng

chuyên môn, đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở có 33 đầu mối

gồm 8 phòng chuyên môn, 8 chi cục và 17 đơn vị sự nghiệp. Sau sắp xếp (năm 2020),

Sở còn 21 đầu mối gồm 5 phòng; 8 chi cục và 8 đơn vị sự nghiệp, giảm 12 đầu mối.

tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được sắp xếp tinh giản

các đầu mối, giảm bớt sự cồng kềnh, chồng chéo, nhiều đầu mối của bộ máy, góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn

bộc lộ nhiều bất cập vì chưa có quy định chính thức về điều chỉnh cơ cấu tổ chức,

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, bảo đảm phù

hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và tính thống nhất về phân công thực

hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, về số lượng các sở, phòng,

ban, số lượng cấp phó, đơn vị nào sáp nhập với nhau; số cán bộ, công chức, viên chức

3

tại những đơn vị sẽ được tổ chức, sắp xếp lại vẫn còn băn khăn về bố trí công việc

sau khi sáp nhập, tỷ lệ dư thừa số người làm việc tại vị trí việc làm hành chính, kế

toán, kế hoạch ở các đơn vị sáp nhập dẫn tới một vị trí việc làm nhiều người làm.

Các công trình nghiên cứu khoa học tổ chức đã đúc kết, chỉ ra những vấn đề

mang tính chất nguyên lý cho thực hiện công tác tổ chức, đó là: bất kỳ chức năng

quản lý nhà nước nào cũng phải có tổ chức để thực hiện; không có tổ chức, con người

của tổ chức thì sẽ không đảm đương chức năng, nhiệm vụ; một tổ chức hay con người

của tổ chức có thể đảm đương một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau; cùng

một chức năng thì không giao cho nhiều tổ chức; bất kỳ vùng, miền, lãnh thổ nào

cũng được tổ chức theo nguyên lý này.

Tuy nhiên, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước hiện nay vẫn

mang tính chất cơ học. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị

Trung ương lần thứ sáu khóa XII chỉ ra nguyên nhân hạn chế, bất cập trong vấn đề

sắp xếp tổ chức bộ máy [2]. Đó là mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy của hệ thống

chính trị chưa được hoàn thiện. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ

chức đảng chưa đầy đủ, toàn diện về tầm quan trọng, tính cấp thiết và những yêu cầu

đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

thiếu kiến quyết, đồng bộ; còn tình trạng nể nang, ngại va chạm, lợi ích cục bộ; tư

tưởng bao cấp, tâm lý dựa dẫm chờ vào Nhà nước còn khá phổ biến. Công tác tổ chức

bộ máy và biên chế chưa chặt chẽ và chưa tập trung thống nhất vào một đầu mối.

Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành vẫn quy định về tổ chức bộ

máy, biên chế, một số văn bản pháp luật về tổ chức còn nội dung chưa phù hợp.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thành lập theo Nghị định số 24/2014/NĐ-

CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nay được sửa đổi, bổ sung

theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ). Xuất phát từ lý

do trên, việc cần phải nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận, thực tiễn để phát hiện ra

những thiết sót, hạn chế, từ đó đề xuất những biện pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt

động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là hết sức cấp

thiết. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý

công theo định hướng ứng dụng.

4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Hiện nay trong nước có một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và bài

viết liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, trong đó đáng chú ý là một số công trình sau:

- Đối với những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

+ Cuốn sách: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ

trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Đặng Xuân

Phương (2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [26]. Công trình đã tập trung nghiên

cứu các nội dung quan trọng trong cải cách bộ máy hành chính nhà nước Trung ương.

Cuốn sách đã nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm, tính chất, vai trò, chức năng

nhiệm vụ của Bộ, Cơ quan ngang Bộ, đồng thời đã nêu lên cơ cấu tổ chức, hình thức

hoạt động, cơ chế làm việc và nêu ra những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động

của Bộ, Cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm cải cách hành

chính của một số nước trên thế giới, đa đề ra một số phương hướng và giải pháp cho

việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, Cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam trong

cải cách hành chính, một vấn đề quan trọng của tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế của đất nước.

+ Luận án Tiến sĩ luật học: “đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên

môn thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tạ Quang Ngọc (năm

2013) [23]. Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về tổ chức

và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trong điều

kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Luận án có những đóng góp mới về

khoa học. Đó là việc tập trung phân tích toàn diện, đầy đủ, sâu sắc về tổ chức và hoạt

động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân

dân cấp huyện. Với cách tiếp cận có hệ thống, luận án góp phần hoàn thiện lý luận về

tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc

thực hiện quản lý trên các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội. Luận án đã xây dựng

được khái niệm, đặc điểm về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, phân tích

sâu sắc, làm rõ vị trí, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Luận án cũng đã đưa ra một số những giải

pháp thiết thực và khả thi nhằm bảo đảm lựa chọn một mô hình tổ chức cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân mỗi cấp, bảo đảm tính thống nhất, tính đặc thù

5

của các cấp chính quyền, của từng địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở được

thống nhất và hiệu quả. Tuy nhiên, luận án đề cập đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân nói chung, chưa đi sâu phân tích tổ chức và hoạt động của một cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. Luận án hoàn

thành năm 2013, trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Nghị

quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khóa XII

được ban hành. Mặc dù vậy, luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị lớn để tác

giả nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.

- Đối với thực trạng pháp lý quy định về tổ chức và hoạt động:

Bài viết của Phạm Công Hiệp đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước với tựa đề

“một số đề xuất về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

Ủy ban nhân dân cấp huyện”[15]; Bài viết của Trần Thị Diệu Oanh đăng trên Tạp chí

Tổ chức nhà nước với tựa đề “bàn về cách thiết kế tổ chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp tỉnh”[25]. Bài viết của Phạm Thị Thanh Huyền đăng trên Tạp chí

Quản lý nhà nước “thực trạng sáp nhập, hợp nhất tổ chức hành chính nhà nước Việt

nam hiện nay”[20]. Các bài viết đã khái quát thực trạng tổ chức và hoạt động, đánh

giá việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nói chung và tổ chức bộ máy các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng hiện nay đáp ứng yêu cầu đổi mới,

sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Đồng thời, bài viết đề xuất việc thiết kế, điều chỉnh tổ chức cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải mang tính khả thi, phù hợp, được kiểm chứng từ

thực tế, vừa mang tính khoa học, vừa đảm bảo cơ sở pháp lý thống nhất, chặt chẽ,

đồng thời phải đưa ra quy định khung về số lượng cơ quan chuyên môn, tiêu chí

thành lập tổ chức, biên chế tối thiểu, số lượng cấp phó tối đa của một tổ chức hành

chính ở địa phương làm cơ sở để phân cấp cho chính quyền địa phương quyết định

sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh một cách phù hợp.

Đây là các công trình đã chỉ ra từ thực tiễn pháp lý quy định về tổ chức và hoạt động

của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đưa ra phương hướng đổi

mới tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng

tinh giản, gọn nhẹ, bảo đảm quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

Cuốn sách: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Tạ Quang Ngọc (2015), Nxb Chính trị

6

Quốc gia, Hà Nội [24]. Tác giả viết dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng từ khi bắt

đầu công cuộc đổi mới ở nước ta đến nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất cập

trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân, nguyên nhân của thực trạng, từ đó tác giả đã đưa ra những đề xuất về phương

hướng, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong thời gian tới.

Tóm lại, các công trình nêu trên nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp nói chung chưa nghiên cứu chuyên

biệt, có hệ thống về tổ chức và hoạt động của một cơ quan chuyên môn tham mưu về

lĩnh vực cụ thể thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chưa có công trình nào đề cập đến

thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực chuyên

ngành tại một địa phương cụ thể. Các nghiên cứu tác giả đề cập đến thường được

nhìn nhận góc độ của khoa học luật, ít nhìn nhận vấn đề từ góc nhìn của khoa học

quản lý công. Tuy nhiên, đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn, nguồn tài liệu rất

phong phú để tham khảo, định hướng cho việc tiếp cận, vận dụng nghiên cứu để hoàn

thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố

Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài hướng tới làm rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, trên cơ sở thực hiện chức năng,

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện

về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Nội đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn đặt ra và giải quyết các

nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Luận giải những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay.

- Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trên cơ sở pháp luật hiện

7

hành quy định. Qua đó, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện, thực hiện hiệu quả tổ chức và hoạt động của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

+ Về tổ chức: Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định của Nghị định

số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư

liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

+ Về hoạt động: Hoạt động của Sở gồm hoạt động tham mưu quản lý nhà nước

về ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hoạt động nội bộ; Đề tài tập trung

nghiên cứu về một số lĩnh vực hoạt động nổi bật như: xây dựng nông thôn mới, chăn

nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy lợi và đê điều.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức

và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ

năm 2015 - 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận

biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin; các quan điểm, chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của nhà nước về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, lĩnh vực hoạt động của cơ quan chuyên môn trong bộ máy hành chính nhà nước.

- Phương pháp cụ thể gồm: (1) thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới

dạng bảng biểu để đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và

8

Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội; (2) phân tích tổng hợp hệ thống số liệu đã

được thống kê, mô tả, phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động của Sở, để đúc rút

thành những nhận định mang tính chất cốt lõi về những vấn đề liên quan đến tổ chức

và hoạt động của Sở; (3) thực hiện phương pháp so sánh đối chiếu giữa quy định của

pháp luật, giữa yêu cầu của các cơ quan chuyên môn ở trung ương với tình hình thực

tế diễn ra tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội; (4) phương

pháp khảo sát thực tế từ việc học viên trực tiếp làm việc, phối hợp, trao đổi nghiệp vụ

với công chức, viên chức các phòng chức năng, đơn vị thuộc Sở để tham mưu về tổ

chức bộ máy và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà

Nội; (5) phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra: Số lượng phiếu phát ra 300 phiếu.

Số phiếu thu về 280 phiếu. Số phiếu hợp lệ 280. Đối tượng điều tra: cá nhân, tổ chức

tham gia sử dụng dịch vụ công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội. Đơn vị khảo sát: các Chi cục thuộc Sở tham mưu quản lý nhà nước về

chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật, kiểm lâm, thủy sản và Bộ phận một

cửa cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Việc lựa

chọn các Chi cục trên để khảo sát và điều tra đại diện cho các lĩnh vực thuộc Sở nông

nghiệp và phát triển nông thôn quản lý Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi

được áp dụng để khảo sát các nhận định và đánh giá từ phía cá nhân, tổ chức đã sử

dụng dịch vụ công, làm cơ sở để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải

pháp về hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm sâu sắc

thêm những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, đề tài chỉ ra được rằng thực tiễn tổ chức

bộ máy cồng kềnh, lạc hậu sẽ dẫn tới hoạt động của tổ chức không hiệu quả. Đề tài

cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị trong hoàn thiện tổ chức bộ máy

và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh - cụ thể là Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội. Các định hướng và giải pháp

đề xuất của đề tài góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức và hoạt động,

về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, mối quan hệ công tác của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong điều kiện đổi mới và hội nhập

của thành phố Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung.

9

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Với những đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của Sở,

xác định những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp cần tập trung

thực hiện để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Sở. Kết quả nghiên cứu của

đề tài là tài liệu để tham khảo, vận dụng hoàn thiện các giải pháp đồng bộ về tổ chức

và hoạt động trong điều kiện cụ thể của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hoạt động của Sở.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phụ lục bảng biểu-sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.

10

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Những vấn đề chung về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.1.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Hành

chính chính nhà nước, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức

năng quản lý, điều hành (chức năng hành pháp) đối với mọi mặt của đời sống xã hội.

Hiện nay, cơ quan hành chính nhà nước phân loại theo cấp bậc hành chính-lãnh thổ

có cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm: Chính Phủ, các Bộ, Cơ quan

ngang Bộ và cơ quan hành chính nhà nươc ở địa phương gồm: Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã. Trong cơ cấu tổ chức của

UBND cấp tỉnh có các CQCM trực thuộc theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền

hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. CQCM thuộc UBND

chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu

sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan QLNN về ngành, lĩnh vực cấp trên [29].

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của

Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương thì Sở và cơ quan tương đương Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực

hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực

ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của

UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh [30].

Theo Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính quốc gia, thì các

bộ phận thuộc cơ quan chấp hành tại địa phương thường được tổ chức theo nhóm các

chức năng, nhằm giúp người đứng đầu hành pháp thực hiện đồng thời cả hai nhiệm

vụ: quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn và giải quyết các vấn đề đòi hỏi của địa

phương. Các bộ phận giúp việc để điều hành các hoạt động chuyên môn về quản lý

hành chính nhà nước tại địa phương. Việc tổ chức thành các bộ phận chức năng gọi

tên là Sở, phòng. Sở, phòng là tên gọi chung nhất cho các cơ quan chức năng của cơ

quan chấp hành tại địa phương. Việc hình thành các sở đều dựa trên nguyên tắc

11

chuyên môn hay tổng hợp. Tại các cơ quan hành chính đại phương, các sở có thể là

chuyên ngành như công nghiệp, nông nghiệp, cũng có thể là sở tổng hợp như kế

hoạch hay tài chính. Sở, phòng là cơ quan chuyên môn nên trên thực tế chịu sự quản

lý của cả cơ quan hành chính địa phương và cơ quan hành chính cấp trên [17,tr.201].

Như vậy, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, có

cơ cấu tổ chức và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm giúp

UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với một số ngành, lĩnh

vực nhất định ở địa phương hoặc quan niệm CQCM là một bộ phận cấu thành của

UBND, cụ thể là các Sở, Ban, Ngành của UBND là các cơ quan thực hiện chức năng

quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phương mình. CQCM được tổ chức và hoạt

động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng cấp và CQCM cấp

trên. Trực tiếp chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh và gián tiếp chịu sự chỉ

đạo về chuyên môn của cơ quan hành chính “ngành dọc” cấp trên theo quy định của

pháp luật.

1.1.2. Vị trí, chức năng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Mỗi cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước có một cách thức

thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Các văn bản pháp luật cho

phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý khác nhau cho từng cơ quan trong hệ

thống tổ chức hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý của từng cơ quan được xác định rõ

ràng trong các hoạt động của từng cơ quan, tổ chức và của cả bộ máy hành chính nhà

nước. Theo quy định của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính

phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về

ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy

quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh [8]. Đó là, trình UBND cấp tỉnh

dự thảo quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ

cải cách hành chính Nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước

được giao; trình Chủ tịch Ủy UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc

thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Ngoài ra, Sở còn giúp UBND cấp

tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư

nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của CQCM

theo quy định của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh

vực quản lý đối với CQCM cấp dưới theo hệ thống ngành dọc.

12

Như vậy CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí tham mưu, giúp việc cho

UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và đảm bảo sự

thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác của địa phương; chịu sự chỉ đạo

và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ

đạo về nghiệp vụ của CQCM cấp trên. Thủ trưởng CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu

trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND và CQCM cấp trên và khi cần thiết thì

báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chính phủ quy định tổ chức và

hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Với vị trí là CQCM thuộc UBND nên hoạt động của CQCM mang tính chất

“tham mưu giúp việc” cho UBND trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cụ

thể như dự thảo các quyết định, các chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung

hạn và hàng năm, trên các lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách hoặc giúp

UBND quản lý một số hoạt động đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền

của UBND cùng cấp tại địa phương; tham mưu, dự thảo Nghị quyết về chính sách

của ngành, lĩnh vực giúp HĐND cấp tỉnh; thực hiện những nhiệm vụ khi được UBND

giao, phân cấp, ủy quyền cũng như thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành

các quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý

Nhà nước tại địa phương. CQCM cấp tỉnh chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên

ngành của cơ quan có thẩm quyền riêng ở Trung ương [xem phụ lục số 01,tr.1].

Do hệ thống thứ bậc trong quản lý hành chính, CQCM cấp tỉnh đều có mối

quan hệ với cơ quan chuyên môn ở cấp huyện. Huyện cũng được tổ chức có CQCM,

về nguyên tắc không khác nhiều so với cấp tỉnh. Cách thức tổ chức này của các

CQCM ở Chính phủ và các cơ quan hành chính địa phương tạo nên một hình thức kết

hợp vừa chịu trách nhiệm chuyên môn thống nhất vừa đảm bảo tính đặc thù của địa

phương. Đó là sự phân công, phân cấp, phối hợp thực hiện quản lý ngành, lĩnh vực

thống nhất từ trung ương tới địa phương

1.1.3. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện có đặc điểm chung là các CQCM

thuộc UBND, có thẩm quyền chuyên môn với vị trí, tính chất tham mưu, giúp UBND

cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc một số

ngành, một số lĩnh vực ở địa phương; có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt

động theo quy định của pháp luật nhằm giải quyết các công việc của công dân, tổ

chức trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính

13

nước cùng cấp, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ

trung ương đến địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và thực hiện chức

năng quản lý hành chính nhà nước của UBND cùng cấp ở địa phương. Tuy nhiên, đối

với CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có đặc điểm riêng:

- CQCM thuộc UBND khác với CQCM ở trung ương là Bộ và Cơ quan ngang

Bộ, các CQCM thuộc UBND đóng vai trò “tham mưu, giúp UBND” thực hiện các

chức năng quản lý nhà nước theo ngành trên địa bàn lãnh thổ. Vì vậy, CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh không phải là cơ quan hiến định, mà hiện nay được thành lập trên cơ

sở các văn bản QPPL dưới luật quy định và điều chỉnh trực tiếp.

- CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là CQCM thẩm quyền riêng thuộc bộ máy

hành chính nhà nước ở địa phương chỉ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà

nước đối với ngành, lĩnh vực ở phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh.

- Do đặc thù hoạt động theo ngành, lĩnh vực, nên CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh có mối quan hệ “phụ thuộc” về tổ chức và chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND

cấp tỉnh.

- Chính quyền địa phương thực hiện quản lý nhà nước mang tính toàn diện tất

cả các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ. Giúp việc cho hoạt động quản lý nhà nước mang

tính chuyên ngành trên địa bàn lãnh thổ được thực hiện thông qua các CQCM.

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan nằm trong quan hệ song trùng trực thuộc,

vừa là CQCM, chấp hành sự điều hành của UBND cấp tỉnh, vừa là cơ quan hành

chính nhà nước trực thuộc cơ quan hành chính cấp trên theo ngành dọc.

Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định cụ thể về

cách thức tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Nghị định đã tiếp

cận phương thức tổ chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo hướng “tinh gọn,

hợp lý, hiệu lực, hiệu quả”, tổ chức sở “quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”. Theo Nghị

định các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không nhất thiết phải đặt các tổ chức tương

ứng ở cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ở cấp Trung ương và việc tổ chức

CQCM ở các vùng miền khác nhau thì khác nhau để đảm bảo phù hợp với điều kiện

tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, yêu cầu cải

cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý và tránh sự chồng chéo về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ.

14

1.2. Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh

1.2.1. Tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.2.1.1. Khái niệm tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh

Khái niệm tổ chức thường được hiểu theo ba nghĩa cơ bản:

Hiểu theo nghĩa danh từ: “là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, có

sự phối hợp một cách có ý thức, có phạm vi (lĩnh vực, chức năng hoạt động) tương

đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung” [16,tr.9] “tổ

chức là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một tập hợp của nhiều người - hai người

trở lên, cùng với việc sắp xếp công việc cụ thể và thống nhất với nhau vì một hay một

vài mục tiêu”[17]. Chẳng hạn như tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã

hội,…có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cụ thể.

Hiểu theo nghĩa động từ: là chức năng tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức chương trình, tổ chức thực hiện công việc,…

Hiểu theo nghĩa tính từ: chỉ tính chất thực hiện các chức năng của tổ chức (có

tài tổ chức, nghệ thuật tổ chức, tổ chức tốt)

Trong khoa học tổ chức, để một tổ chức được hình thành, vận hành và phát

triển cần phải thực hiện các nội dung công việc sau: xác định mục tiêu, vị trí, vai trò

của tổ chức; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức; thiết lập phạm vi

quản lý và cơ cấu tổ chức; xác định nguồn lực để tổ chức hoạt động; thiết lập các mối

quan hệ của tổ chức với các thực thể thuộc môi trường mà tổ chức tồn tại. Khi vận

hành tổ chức phải tính đến việc xem xét mối quan hệ của tổ chức với các yếu tố chi

phối tới hoạt động của tổ chức: các tổ chức cùng hệ thống, các yếu tố ngoài hệ thống,

các yếu tố ngoại cảnh.

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: tổ chức là “hình thức tập hợp, liên

kết các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện

vọng, lợi ích của các thành viên, cùng nhau hành động vì mục tiêu chung”[19,tr.455].

Từ cách tiếp cận trên, khái niệm tổ chức được xem là một thực thể có vị trí, vai

trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức xác định với một phạm vi

quản lý và các mối quan hệ trong môi trường mà tổ chức đó tồn tại để đạt được mục

tiêu đã định.

15

Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các yếu tố cấu thành tổ chức cũng như

thiết lập các mối quan hệ giữa các yếu tố đó với nhau. Ví dụ, cơ thể con người được

hình thành do sự sắp xếp tự nhiên của nhiều yếu tố, bộ phận. Mỗi bộ phận có chức

năng, nhiệm vụ cụ thể nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ thể con người là

một cơ cấu hoàn chỉnh nhất của tất cả các loại cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức được

hiểu là kết cấu bên trong cùng với quan hệ của các bộ phận trong tổ chức, là yếu tố

cấu thành trong không gian của tổ chức; cấu trúc các phần tử hợp thành tổ chức để

thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó [41, tr.75]. Có nhiều loại mô hình cơ cấu tổ

chức khác nhau: trực tuyến, chức năng, trực tuyến tham mưu và ma trận [18].

Từ cách tiếp cận khái niệm về tổ chức, cơ cấu tổ chức có thể nhận định mỗi cơ

quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước có một cơ cấu tổ chức, cách thức

thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Chẳng hạn như tổ chức các

cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ cấu các mối quan hệ trong hoạt

động thực hiện chức năng của nền hành chính nhà nước, hoạt động thực thi quyền

hành pháp. Các cơ quan hành chính nhà nước đảm mối quan hệ ổn định, vững chắc

và thông suốt từ trung ương đến tận các đơn vị hành chính cơ sở thấp nhất.

Từ nhận định trên, có thể hiểu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp tỉnh chính là hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và có mối quan hệ với

nhau để giải quyết công việc, đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

1.2.1.2 Khái niệm hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh

Có nhiều ngành khoa học định nghĩa về hoạt động:

- Theo triết học: hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể với khách thể

bao gồm: quá trình khách thể hoá là chủ thể chuyển những đặc điểm của mình vào

đối tượng và quá trình chủ thể hoá khách thể là chủ thể tiếp thu những đặc điểm của

khách thể vào năng lực của bản thân.

- Theo sinh lí học: hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp

của con người khi tác động vào hiện thực khách quan.

- Theo tâm lí học: hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách

tác động vào đối tượng, tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn những nhu cầu (trực

tiếp/gián tiếp) của bản thân và xã hội.

16

- Theo khoa học tổ chức: Hoạt động của các tổ chức là muôn hình muôn vẻ

phụ thuộc vào mục đích tồn tại, lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội, quy mô,

phương thức hoạt động được chủ thể quản lý lựa chọn và các yếu tố ngoại lai khác.

Từ cách tiếp cận các ngành khoa học trên, có thể hiểu hoạt động của cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chính là hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước,

đó là thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, các bộ

phận trong cơ quan chuyên môn có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông qua việc

quản lý, điều hành và hợp tác giữa các bộ phận tho những thủ tục hành chính nhất

định, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành của địa phương.

1.2.1.3. Tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

Theo Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính

phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính. Điều kiện để

thành lập tổ chức hành chính gồm năm nội dung: Có cơ sở pháp lý; Đáp ứng các tiêu

chí thành lập theo quy định của pháp luật; Có phạm vi, đối tượng quản lý nhà nước

theo ngành, lĩnh vực hoặc lĩnh vực quản lý nội bộ của tổ chức hành chính; Có chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của tổ chức hành chính khác; Loại hình và quy mô tổ chức hành chính được thành lập

phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức và yêu cầu cải cách

hành chính nhà nước.

Theo pháp luật Việt Nam, tổ chức CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi là Sở.

Nguyên tắc thành lập Sở: (i) Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý

nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành,

lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở; (ii) Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ

chức sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan

ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng; (iii) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân

số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành

chính nhà nước; (iv) Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ

chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương [8].

Sở là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo

sự uỷ quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống

nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở. Sở chịu sự

17

chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh và chịu sự kiểm

tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh

vực cấp trên.

Cơ cấu tổ chức là cấu trúc mà các tổ chức phải thiết lập để nó vận hành. Bất cứ

tổ chức nào cũng cần phải xác định một một hình cơ cấu tổ chức cho mình. Nếu

không có cơ cấu tổ chức thỉ tổ chức đó khó có thể vận hành một cách tốt nhất để đạt

mục tiêu. Cơ cấu tổ chức được xem như một phương tiện để đạt mục tiêu của tổ chức,

trên cơ sở cơ cấu của tổ chức mà có thể phân công, phối hợp và hợp tác trong thực thi

công việc. Theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Chi cục; Đơn vị

sự nghiệp công lập. Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng số lượng

Phó Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội và UBND

thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người. [8].

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CQCM cấp tỉnh [xem phụ lục số 02, tr.2].

Như vậy, cơ cấu tổ chức của CQCM cấp tỉnh theo nguyên tắc chức năng và

các bộ phận chức năng được cấu thành các phòng, đơn vị hành chính, đơn vị sự

nghiệp. Số lượng phòng, đơn vị phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị

và quyết định thành lập, sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của CQCM đó.

Việc thành lập các phòng, đơn vị trực thuộc do Sở đề xuất trình thông qua UBND cấp

tỉnh phê duyệt. Do hệ thống thứ bậc trong quản lý chuyên môn, cơ quan chuyên môn

cấp tỉnh có mối quản hệ với các phòng chuyên môn cấp huyện.

1.2.1.4. Nguồn nhân lực của tổ chức

Một tổ chức có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo trong hoạt

động với các tổ chức khác, được thiết kế đúng với các bộ phận cấu thành hợp lý, chưa

chắc đã đạt được mục tiêu dự kiến, nếu không có nguồn nhân lực có đủ trình độ

chuyên môn cần thiết, được bố trí phù hợp với các bộ phận của tổ chức.

Nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính là một trong những yếu tố rất quan

trọng và mang tính quyết định của nền hành chính nhà nước. Bởi nguồn nhân lực

chính là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - là sản phẩm, cũng đồng thời là chủ

thể của nền hành chính nhà nước. Trong quá trình hoạt động công vụ mang tính

quyền lực nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước tác động đến mọi mặt đời sống xã

hội, đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức và cả cộng đồng xã hội. Mọi yếu tố

của nền hành chính nhà nước, như: thể chế, cơ cấu tổ chức, tài chính công và tiến

18

trình quản lý đều do đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước xây dựng và tổ

chức thực hiện.

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh cũng là bộ phận cấu thành nên bộ

máy hành chính nhà nước ở địa phương, hay nói cách khác là tổ chức trực thuộc

UBND cùng cấp. Vì vậy nguồn nhân lực của tổ chức CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

chính là đội ngũ CC, VC được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy định của Luật Cán bộ,

công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, vào làm việc trong cơ cấu

tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng của tổ chức và làm việc trong

biên chế của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

1.2.2. Hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1.2.2.1. Nguyên tắc hoạt động

Tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước dựa trên các nguyên tắc khác nhau

tùy thuộc vào giác độ khác nhau của tư duy. Trên quan điểm của thể chế chính trị và

bộ máy nhà nước nói chung, cần tuân thủ nguyên tắc rất cơ bản là: Nguyên tắc sự

lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với tổ chức hành chính nhà nước; nguyên tắc tập

trung dân chủ, nguyên tắc tuân thủ pháp chế; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành

với quản lý lãnh thổ; nguyên tắc phân biệt sự quản lý nhà nước với kinh doanh các

doanh nghiệp tự chủ [18, tr.116].

CQCM thuộc UBND tỉnh là một trong những bộ phận cấu thành tổ chức bộ

máy hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức và hoạt động của CQCM cấp tỉnh

ngoài việc tuân thủ trên những nguyên tác chung của nền hành chính nhà nước, còn

có các nguyên tắc của riêng mình. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt

động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, căn cứ vào đặc điểm của CQCM cấp tỉnh, có

thể có thể khái quát nguyên tắc hoạt động của CQCM thuộc UBND tỉnh như sau:

- Quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật: Tuân thủ quy định của pháp luật về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQCM cấp tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ của các

CQCM cấp tỉnh phải được xác định cụ thể, rõ ràng; không được chồng chéo chức

năng, nhiệm vụ giữa các CQCM, bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ

quan thực hiện. Hoạt động của các CQCM phải phân biệt rõ hoạt động của cơ quan

hành chính nhà nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công;

- Tập trung và dân chủ trong hoạt động của CQCM: đây là nguyên tắc quan

trọng chỉ đạo hoạt động của CQCM, tập trung dân chủ trước hết là sự lãnh đạo tập

19

trung những vấn đề đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quyết định

của người đứng đầu CQCM. Tập trung dân chủ được biểu hiện dưới mọi hình thức,

mọi cấp quản lý, đó là quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của CQCM

trước UBND, HĐND thành phố và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.

- Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ: Các

CQCM làm nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện

chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm trên các lĩnh vực quản lý, thực

hiện tốt nhiệm vụ được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền; thực hiện công tác thanh tra,

kiểm tra theo quy định pháp luật; đồng thời hướng dẫn CQCM cấp dưới thực hiện

nhiệm vụ theo lĩnh vực ngành quản lý.

- Người dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước một cách dân chủ: xuất

phát từ bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân. Sự tham gia của nhân dân là một

quá trình thể hiện những vấn đề quan tâm, nhu cầu và mong đợi của người dân được

phản ánh trong quá trình ra quyết định của CQCM. Nhân dân tham gia các hoạt động

của CQCM: trong việc giám sát hoạt động của nhà nước, sử dụng dịch vụ công, lấy ý

kiến cử tri, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan,

đơn vị hoặc công chức.

- Phân biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế, sản xuất kinh doanh với quản lý

sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nhà nước. Theo đó quản lý nhà nước về

kinh tế, sản xuất kinh doanh là tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, định hướng và hỗ trợ thông qua các chính sách kinh tế, thực hiện giám

sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế. Quản lý sản xuất, kinh doanh

của các tổ chức kinh tế nhà nước là tổ chức điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh

trong khuôn khổ pháp luật chung của Nhà nước.

1.2.2.2. Nội dung hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

Quy mô hoạt động của một tổ chức nói chung là một phạm trù được thể hiện

trên nhiều góc độ như các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự

và không gian tác động, các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó.

Tùy theo mức độ chuyên ngành, chuyên môn hóa rộng hay hẹp mà các CQCM có thể

là đơn ngành hoặc đa ngành. Nội dung hoạt động CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao

gồm tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội và hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh thực hiện thông qua các mối quan hệ phối hợp giải quyết công việc với cơ quan

20

có liên quan để đảm bảo nguyên tắc hoạt động kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực

với quản lý theo lãnh thổ.

Theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định nhiệm,

quyền hạn của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, có thể khái quát nội dung hoạt động

của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh như sau:

Thứ nhất, tham mưu giúp UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quản lý

nhà nước về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên; tổ chức thực

hiện và chịu trách nhiệm những vấn đề không thuộc thẩm quyền của cấp trên trong

thực thi quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực theo phân cấp, ủy quyền.

Chẳng hạn như đối với Sở Nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh thực

hiện nhiệm vụ tham mưu giúp UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quản lý nhà

nước về lĩnh vực NN&PTNT trên địa bàn của chính quyền địa phương như: trồng

trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão, thủy

sản, quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản, kiểm lâm, phát

triển nông thôn trên cơ sở phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực được giao của UBND

cấp tỉnh đối với Sở NN&PTNT.

Thứ hai, thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chuyển giao những

vấn đề cụ thể trên địa bàn cho CQCM thuộc UBND cấp huyện thực hiện.

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện nguyên tắc hoạt động

Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ, chính vì vậy thực

hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và chuyển giao những nhiệm vụ cụ thể trên

địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý cho CQCM thuộc UBND cấp huyện thực hiện. Chẳng

hạn như đối với Sở NN&PTNT có nhiệm vụ hướng dẫn Phòng Kinh tế (hoặc Phòng

NN&PTNT) thuộc UBND cấp huyện thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ cũng như

kiểm tra thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực NN&PTNT trên địa bàn UBND cấp

huyện quản lý.

Thứ ba, nhiệm vụ quản lý công việc thuộc nội bộ theo quy chế làm việc của

CQCM và công việc khác khi được giao: Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,

TCBM, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên

chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự

nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,

bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với CC, VC và lao động thuộc phạm vi quản lý

theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.

21

1.2.2.3. Phương thức hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh

Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Giám đốc Sở:

"Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa

phương và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công hoặc ủy

quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND,

Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng

thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc sở

phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình

UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định". Nghị định số 24/2014/NĐ-CP

cũng quy định đẩy mạnh phân cấp về quản lý cán bộ, công chức; trong đó, Giám đốc

sở được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và phó của cấp trưởng các cơ quan,

đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.

Như vậy, CQCM cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và chế độ chuyên

viên trực tiếp, đồng thời thực hiện theo quy chế làm việc của UBND cấp tỉnh, bảo

đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công

của UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo,

kiểm tra việc thực hiện quy định đó.

- Chế độ thủ trưởng: Chế độ thủ trưởng là người đứng đầu chịu trách nhiệm

toàn diện về các hoạt động của cơ quan, tổ chức đó; đồng thời công chức phải chấp

hành quyết định, sự điều hành phân công công việc, theo dõi, đôn đốc thực hiện

nhiệm vụ của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật, Quy chế làm

việc của cơ quan đơn vị.

Thủ trưởng CQCM cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND

cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về

ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND cấp

tỉnh phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm, vụ quyền hạn

của mình lên UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Đối với những vẫn đề vượt quá thẩm

quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì

Giám đốc Sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ

sơ trình UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.

22

Thủ trưởng CQCM cấp tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo với UBND, CTUBND

cấp tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình; báo cáo

công tác trước HĐND tỉnh và UBND cấp tỉnh khi có yêu cầu; trả lời kiến nghị của cử

tri, chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh

vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị-

xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.

- Chế độ chuyên viên trực tiếp: Chế độ chuyên viên nghĩa là hoạt động của

chuyên viên chịu sự điều hành của lãnh đạo, quản lý. Chế độ chuyên viên được áp

dụng đối với công tác nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, có tính chuyên sâu về chuyên

môn, nghiệp vụ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, quyết định đúng trách nhiệm và

thẩm quyền; chuyên viên được có ý kiến độc lập về nội dung tham mưu tổng hợp

thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được phân công theo dõi.

Mỗi việc được giao cho một đơn vị, một chuyên viên làm đầu mối chủ trì theo

dõi xử lý và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc đã giao cho một đơn vị chủ trì và

một chuyên viên làm đầu mối chủ trì thì Thủ trưởng đơn vị và chuyên viên đó phải

chịu trách nhiệm chính, đơn vị và chuyên viên phối hợp chịu trách nhiệm xử lý các

nội dung liên quan thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được phân công.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên

môn cấp tỉnh

1.3.1. Các yếu tố bên trong

Qua những phân tích về vị trí, vai trò, đặc điểm của CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh thì có thể chỉ ra các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm có: mối quan hệ phối hợp; nguồn nhân lực; điều

kiện cơ sở vật chất; công tác cải cách hành chính.

Thứ nhất, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được tổ chức và hoạt động theo

nguyên tắc “hai chiều trực thuộc” và có tính chất là cơ quan có thẩm quyền riêng

thuộc cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo chiều ngang, CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền

hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh

góp phần bảo đảm sự quản lý thống nhất, thông suốt đối với ngành hoặc lĩnh vực

công tác từ Trung ương đến cơ sở. Theo chiều dọc, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung

23

ương hay còn gọi là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở

Trung ương. CQCM cấp tỉnh còn có mối quan hệ phối hợp trong trong công tác với

các CQCM cùng cấp, CQCM thuộc UBND cấp huyện, các tổ chức chính trị-xã hội và

người dân. Mối quan hệ công tác giữa CQCM với cơ quan cấp trên, cấp dưới, ngang

cấp và với người dân sẽ đảm bảo kết nối thông tin liên quan nhiệm vụ hoạt động của

đơn vị mình. Việc nhận thức đầy đủ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ này sẽ bảo đảm

hoạt động của CQCM được thực hiện hiệu lực, hiệu quả; ngược lại giải quyết không

đúng sẽ làm hoạt động của CQCM dẫn tới những hệ quả tiêu cực.

Thứ hai, nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực trong CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chính là đội ngũ CC, VC.

Hàng năm, trên cơ sở biên chế được giao, CQCM sẽ phân bổ số biên chế theo các

phòng, ban, đơn vị và tổ chức trực thuộc. Số biên chế được giao phù hợp với quy mô

tổ chức và hoạt động của CQCM sẽ đáp ứng số lượng nguồn nhân lực thực hiện hoạt

động quản lý nhà nước. Số lượng nguồn nhân lực luôn song hành với chất lượng

nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước. CQCM sẽ hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành

trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên

nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm

chất, thái độ làm việc. Đội ngũ CC, VC chính là người phục vụ nhân dân, quá trình

giải quyết công việc và cách thức cung cấp các dịch vụ hành chính công của đội ngũ

CC, VC trực tiếp quyết định mức độ hài lòng của người dân.

Thứ ba, về điều kiện cơ sở vật chất.

Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt

động của CQCM phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, phân cấp quản lý và trình

độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Việc đầu tư về tài chính, trang bị

cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động của chế

độ công vụ, công chức vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh

giá hiệu quả hoạt động của CQCM. Nguồn lực tài chính là điều kiện không thể thiếu

để duy trì, phát triển tổ chức. Theo quy định của một số văn bản thì nguồn lực tài

chính là dấu hiệu để phân biệt một số tổ chức như: đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi

phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; đơn vị sự

nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

24

Nguồn lực công nghệ là một trong những điều kiện về cơ sở vật chất vô cùng

quan trọng đối với cơ quan nhà nước hiện nay. Bởi công nghệ có vai trò quan trọng

trong phát triển tổ chức, gắn liền với phát triển tổ chức, thúc đẩy sự phát triển tổ

chức; bất kỳ tổ chức nào cũng phải sử dụng công nghệ và coi trọng ứng dụng công

nghệ phục vụ hoạt động của tổ chức. Vì vậy, nguồn lực công nghệ được xem xét với

vai trò là một trong số các nội dung cấu thành của nguồn lực tổ chức. Cụ thể là ứng

dụng tiến bộ của công nghệ vào hoạt động của tổ chức được xem như một dấu hiệu

đặc trưng để phân biệt sự vận hành, phương thức quản lý, hoạt động của tổ chức.

Thứ tư, về công tác cải cách hành chính.

Trong quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan hành chính nhà nước nói

chung và CQCM nói riêng, cải cách hành chính được coi là một trong những giải

pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan. Cải

cách hành chính được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế, cải cách

TCBM hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải

cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành

chính, thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một

cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến

trình cải cách hành chính. Cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý,

hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ

những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người

dân và doanh nghiệp. Đảm bảo hoạt động của cơ quan nhà nước hiệu lực, hiệu quả.

1.3.2. Các yếu tố bên ngoài

Thứ nhất, về yếu tố thể chế.

Chính sách, pháp luật của nhà nước đóng vai trò xác lập địa vị pháp lý cho

CQCM. Chất lượng chính sách, pháp luật quyết định đến tính phù hợp của tổ chức và

hiệu quả hoạt động của CQCM. Việc xây dựng TCBM hành chính tinh giản, gọn nhẹ,

hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật. Chẳng hạn như quy

định về chức danh người đứng đầu CQCM của UBND, Luật Tổ chức CQĐP năm

2015 quy định các thành viên UBND là thủ trưởng các CQCM của UBND, do Hội

đồng nhân dân bầu và tại Điều 3 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của

Chính phủ quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ

chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND. Tuy nhiên,

Luật Tổ chức CQĐP lại chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục bầu Ủy viên

25

UBND, cụ thể là bầu Ủy viên UBND trước hay bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng

đầu CQCM thuộc UBND trước và nếu bầu không được chức danh Ủy viên UBND thì

người đó có được bổ nhiệm vào chức danh người đứng đầu CQCM hay không.

Tính ổn định và minh bạch của pháp luật trong việc quy định chức năng, nhiệm

vụ ảnh hưởng đến hiệu qua hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Hiện nay, việc

Chính phủ ban hành các nghị định thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung các nghị định cũ

nhưng các Bộ, ngành Trung ương lại chậm trễ trong việc ban hành các văn bản QPPL

để thay thế, bãi bỏ các văn bản có căn cứ pháp lý là văn bản đã hết hiệu lực thi hành.

Thứ hai, về phân cấp quản lý

Thực hiện phân cấp quản lý đã góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực

trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Quá trình thực hiện phân cấp đã gắn với

cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà và giải quyết nhanh gọn hơn các yêu cầu

của công dân. Việc phân cấp quản lý TCBM giữa trung ương và chính quyền địa

phương sẽ có tác động rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của của

CQCM cấp tỉnh, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải

trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Thứ ba, về điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của

từng địa phương.

Điều 2, Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định một trong những yếu tố thuộc

nguyên tắc tổ chức đối với CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Phù hợp với điều kiện tự

nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải

cách hành chính nhà nước.

Các thành phố trực thuộc trung ương có những đặc thù chung như sau: (i) các

thành phố đô thị trực thuộc trung ương tập trung dân cư, mật độ dân số cao, có tỷ lệ

dân nhập cư cao gồm nhiều thành phần có phong tục, tập quán, lối sống khác nhau,

tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội đa dạng; (ii) kinh tế ở đô thị chủ yếu là phi

nông nghiệp, khu vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao, phát triển thành các

trung tâm thương mại, tài chính và các dịch vụ khoa học, đào tạo nguồn nhân lực;

(iii) các đô thị có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển tạo thành những mạng

lưới, hệ thống đồng bộ, xuyên suốt địa bàn, không phụ thuộc vào địa giới hành chính,

hệ thống mạng lưới bệnh viện, trường học được bao phủ các quận, phường, các dịch

vụ công được cung cấp tốt hơn các vùng nông thôn; (iv) mức sống của người dân đô

thị cao hơn nông thôn, tiếp cận các dịch vụ công, an sinh xã hội tốt hơn.

26

Với các đặc trưng nêu trên cho thấy tính chất của quản lý đô thị khác với quản

lý nông thôn đã đặt ra yêu cầu tổ chức bộ máy chính quyền đô thị phải có những đặc

thù riêng để đảm bảo cho việc quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ công ở đô thị

được thực hiện tập trung thống nhất, thông suốt, nhanh nhạy, giảm thiểu các tầng nấc

trung gian và thực sự hiệu lực, hiệu quả.

Ví dụ về lĩnh vực quản lý của chính quyền đô thị như sản xuất nông nghiệp

phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, yếu tố vùng miền. Vùng đô thị khác vùng nông

thôn, mỗi vùng sẽ có thế mạnh riêng trong sản xuất nông nghiệp. Tất yếu dẫn đến cơ

cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn CQCM thuộc chính quyền đô

thị và chính quyền nông thôn, giống nhau về quy mô tổ chức, lĩnh vực nhưng mức độ

là khác nhau. Và điều đó ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh.

Tiểu kết chương 1

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp

tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật

và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

So với các cơ quan nhà nước ở Trung ương và cơ quan nhà nước khác ở địa phương,

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có những đặc trưng nhất định, vừa là cơ quan trực

thuộc UBND cùng cấp, vừa là cơ quan chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về

chuyên môn của CQCM ở Trung ương. Căn cứ theo quy định của Nghị định

24/2014/NĐ-CP của Chính phủ và thực tiễn triển khai thực hiện thì CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh được thực hiện bởi tổ chức hành chính thuộc UBND cấp tỉnh là Sở và

cơ quan tương đương Sở nhằm tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện việc quản

lý nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

Hoạt động của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm các nhóm nhiệm vụ theo ngành,

lĩnh vực cụ thể trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cấp tỉnh. Qua quá

trình triển khai thực hiện thì các CQCM đã chứng minh được vai trò hết sức quan

trọng, có ý nghĩa to lớn đối với hoạt quản lý nhà nước của thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy

nhiên, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cũng bị các yếu tố bên trong và bên ngoài là: thể

chế; mối quan hệ công tác; nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện tự

nhiên và sự phân cấp quản lý của UBND cấp tỉnh làm tác động, ảnh hưởng nhiều đến

TCBM và chất lượng hoạt động.

27

Chương 2.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Thực trạng tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội

2.1.1. Vị trí, chức năng của Sở

Văn bản pháp lý quy định chức năng của Sở gồm có: Nghị định số

24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số

14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ

hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CQCM về nông

nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện[6]; Quyết định số

28/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức bộ máy của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội[42].

Theo đó, Sở NN&PTNT là CQCM thuộc UBND thành phố Hà Nội; tham mưu

giúp UBND thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông

nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;

an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường;

về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện

một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND thành phố Hà

Nội, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.

Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài

khoản riêng và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý

về tổ chức, biên chế và các hoạt động công tác của UBND thành phố Hà Nội; đồng

thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ NN&PTNT.

Sơ đồ vị trí của Sở NN&PTNT trong hệ thống chính quyền thành phố Hà Nội

[xem phụ lục 03, tr.3].

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Đối với các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói chung và Sở NN&PTNT nói

riêng đều có cơ cấu tổ chức bên trong theo cơ cấu chức năng.

28

Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ

NN&PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của CQCM về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh[6].

Theo đó, cơ cấu TCBM của Sở NN&PTNT cấp tỉnh theo quy định, gồm: 01 Giám

đốc và 03 Phó Giám đốc, riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không

quá 4 người; Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; các

Chi cục; tổ chức Sự nghiệp.

Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 quy định cơ cấu tổ chức bộ

máy của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội hiện nay gồm 21 cơ quan hành chính, đơn

vị sự nghiệp thuộc Sở[42]:

- 05 Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ: Văn phòng, Kế

hoạch-Tài chính, Tổ chức cán bộ, Quản lý xây dựng công trình, Thanh tra.

- 08 Chi cục thuộc Sở: Kiểm lâm, Thủy sản, Phát triển nông thôn, Thủy lợi,

Phòng chống thiên tai, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Quản lý

Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

- 08 Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Phát

triển nông nghiệp, Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã, Trung tâm Phân tích &

Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp, Trung tâm Bảo vệ môi trường trong

sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc

dụng, Ban Quản lý và Dịch vụ thủy lợi, Ban Duy tu các công trình NN & PTNT.

Sơ đồ TCBM của Sở NN & PTNT Hà Nội [xem phụ lục số 04, tr.4].

Như vậy, cơ cấu TCBM của Sở Nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh

được thiết kế theo cơ cấu chức năng. Từng chức năng quản lý tách riêng do bộ phận

cơ quan đảm nhận. Bộ phận tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ có chức

năng tham mưu quản lý các nhiệm vụ về hành chính, tổ chức cán bộ, kế hoạch, tài

chính, quản lý xây dựng. Bộ phận chi cục có chức năng tham mưu quản lý nhà nước

về lĩnh vực cụ thể. Bộ phận đơn vị sự nghiệp có chức năng tổ chức dịch vụ công, chịu

trách nhiệm cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội.

2.1.2.2. Kết quả sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội hiện nay

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương

6 (khóa XII) và chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội, công tác sắp xếp

TCBM Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội kiện toàn, sắp xếp TCBM cơ

29

bản theo quy định. So với trước khi sắp xếp, các phòng chuyên môn đã giảm 03

phòng, các đơn vị trực thuộc Sở giảm 09 đơn vị. Số lượng các phòng chuyên môn,

đơn vị trực thuộc giảm 33%. Sau khi sắp xếp lại, hiện nay cơ cấu các phòng chuyên

môn đơn vị trực thuộc Sở còn 21 đầu mối (05 phòng; 08 Chi cục và 08 đơn vị sự

nghiệp) giảm 12 đầu mối so với trước khi sắp xếp.

- Về tổ chức bộ máy: đã giảm 03 phòng chuyên môn, giảm 08 đơn vị, cụ thể:

Trước khi sắp xếp TCBM

Kết quả sau khi sắp xếp TCBM

1 Phòng Tài chính-Kế toán Sở

1 Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở

2 Phòng Kế hoạch Đầu tư Sở

3 Phòng Chăn nuôi Sở

2 Chi cục Chăn nuôi và Thú y

4 Chi cục Thú y

5 Phòng Trồng trọt Sở

3 Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

6 Chi cục Bảo vệ thực vật

7 Ban Quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn

4 Ban Quản lý Rừng phòng hộ-đặc dụng

8 Trung tâm Phát triển lâm nghiệp

9 Trung tâm Phát triển chăn nuôi

10 Trung tâm giống cây trồng

5 Trung tâm Phát triển nông nghiệp

11 Trung tâm Giống thủy sản

12 Ban Quản lý dự án Sông Tích

6

Ban Duy tu các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

13

Ban Quản lý dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa

14 Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng

15 Ban Quản lý dự án kè cứng hóa bờ sông

Hồng

7

16 Ban Quản lý các dự án nông nghiệp-thủy

Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội trực thuộc UBND thành phố Hà Nội.

lợi

- Về số cấp trưởng, cấp phó đã giảm 25 người. Tuy là số lượng cấp phó giảm

theo tổng chung của toàn Sở, song khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập một số đơn vị vẫn

còn số lượng cấp phó hiện có vượt so với quy định, nhưng chủ yếu do nguyên nhân

khách quan trong việc sắp xếp tổ chức và yêu cầu của công tác cán bộ được Sở Nông

nghiệp và PTNT xây dựng phương án, lộ trình giảm dần về số lượng theo quy định.

Trong quá trình triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW, các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Sở được sắp xếp lại theo hướng thu gọn đầu mối như: Hợp nhất 3 trung

tâm thành 1 trung tâm. Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định pháp luật, Sở có 1 đơn

vị đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên là Ban duy tu các công

30

trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các đơn vị còn lại do nhà nước bảo đảm

kinh phí hoạt động.

2.1.3. Nguồn nhân lực của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành

phố Hà Nội

2.1.3.1. Số lượng công chức, viên chức

Sở Nông nghiệp & PTNT là CQCM thuộc UBND thành phố Hà Nội, được

giao biên chế hành chính và sự nghiệp, do đó nguồn nhân lực bao gồm cả CC, VC.

Công chức làm việc ở cơ quan hành chính, viên chức làm việc ở đơn vị sự nghiệp.

- Tình hình sử dụng biên chế:

Thực hiện Quyết định 6999/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND thành

phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2020;

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, yêu cầu vị trí việc làm. Sở Nông nghiệp &

PTNT Hà Nội đã thực hiện sử dụng, quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nghiêm

túc, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Sở theo tinh

thần chỉ đạo chung của Chính phủ, Thành phố về chính sách tinh giản biên chế của

Nghị định 108/2014/NĐ-CP, cụ thể:

+ Biên chế được giao năm 2020: 1.754 biên chế (công chức 587, viên chức 1167).

+ Biên chế hiện có mặt đến tháng 5/2020: 1.209 (công chức 553, viên chức 656).

+ Số biên chế còn chưa sử dụng so với số được giao: 545 (công chức 34, viên chức

511). Nguyên nhân là do biến động về số lượng CC, VC đã nghỉ hưu, chuyển công tác,

thôi việc, và từ năm 2013 đến năm 2019 chưa thực hiện tuyển dụng viên chức do nguyên

nhân khách quan về sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng đề án vị trí việc làm của các đơn vị

chưa triển khai kịp thời.

+ Số lao động hơp đồng trong chỉ tiêu biên chế chờ thi tuyển 400 người.

- Kết quả thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính

trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Giai đoạn

từ năm 2016 đến 2021 thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng, Nhà

nước, Sở Nông nghiệp & PTNT phải giảm tối thiểu 10% biên chế công chức, viên chức.

kết quả thực hiện tinh giản biên chế đạt được đến năm 2020:

Biên chế

Năm 2015

Số biên chế cắt giảm đến năm 2020 Kết quả đạt tỷ lệ %

Công chức

648 chỉ tiêu

65 chỉ tiêu

10%

Viên chức

1.028 chỉ tiêu

85 chỉ tiêu

8,2%

31

Năm 2021, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội tiếp tục phải thực hiện giảm 18

chỉ tiêu biên chế viên chức theo lộ trình quy định đảm bảo tỷ lệ giảm đủ 10%[32].

2.1.3.2. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

Sở Nông nghiệp & PTNT thường xuyên quan tâm công tác xây dựng và nâng

cao chất lượng đội ngũ CC, VC. Qua đó kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được

xây dựng đảm bảo hợp lý về cơ cấu, chức danh, định hướng đào tạo bồi dưỡng gắn

liền với công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, bố trí sử dụng sau đào tạo nhằm nâng

cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa và phát

triển; số lượng CCVC có trình độ đào tạo sau đại học ngày càng tăng, tạo bước

chuyển biến trong việc nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng

góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ CCVC chuyên nghiệp, vững vàng về

chính trị, giỏi chuyên môn, có đủ năng lực quản lý, tinh thông nghiệp vụ; CCVC sau

khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ đều được đơn vị bố trí phù hợp với trình độ và đưa

vào quy hoạch, bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cụ thể, chất lượng đội ngũ

CC, VC của Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chia theo trình độ đào tạo chuyên môn:

Tiến sỹ

Thạc sỹ

Đại học

Cao đẳng Trung cấp

Sơ cấp

Tổng số người 1.209

08

Đạt tỷ lệ

313 756 37 80 15

0,6% 25,8% 62,5% 3,1% 6,6% 1,2%

Nhân viên

Tổng số người

- Chia theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: Cao đẳng Chuyên viên và tương chính và tương đương đương 210 46

Chuyên viên cao cấp và tương đương 01

Chuyên viên và tương đương 921

1.209

31

Đạt tỷ lệ

0,1%

3,8% 76,2 % 17,3% 2,6%

- Chia theo độ tuổi:

Từ 51-55 tuổi Từ 56-60 tuổi

Tổng số người 1.209

Từ 30 trở xuống 48

Từ 31-40 tuổi 570

Từ 41-50 tuổi 386

Đạt tỷ lệ

109 96

4,0% 47,1% 31,9% 9,0% 7,9%

- Chia theo thành phần : Nữ 560 người, chiếm 46,3%; đảng viên 905 người,

chiếm 74,8%; dân tộc thiểu số 16 người, chiếm 1,3%; tôn giáo 06 người, chiếm 0,5%.

32

- Trình độ đào tạo lý luận chính trị: 710 người, chiếm 58,7%; tin học 1.190

người, chiếm 98,4%; ngoại ngữ: 1.182 người, chiếm 97,7%.

2.1.4. Đánh giá thực trạng tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn thành phố Hà Nội

2.1.4.1. Ưu điểm

- TCBM của Sở phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước.

TCBM Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Hà Nội được đảm bảo tuân thủ

quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Nghị định số

24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số

14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và

Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CQCM

về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

- Sau khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn thì TCBM của Sở cũng đã phần nào đáp

ứng yêu cầu TCBM trong tình hình mới.

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương

lần thứ sáu khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả[2] và Nghị quyết số

56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về việc tiếp tục cải cách

TCBM hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đặt ra yêu cầu

phải sắp xếp TCBM hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn đầu mối, giảm cấp

trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực[28]. Cơ cấu TCBM của Sở

Nông nghiệp và PTNT bước đầu được tổ chức theo hướng tinh gọn, tuy giảm 33% số

lượng đầu mối các đơn vị, song các đơn vị đã đi vào hoạt động ổn định với quyết tâm

cao, góp phần nâng cao kết quả hoạt động của ngành. Đây là kết quả của việc điều

chỉnh giảm đầu mối tổ chức các cơ quan, đơn vị thuộc Sở theo hướng hợp nhất các

đơn vị có cùng chức năng nhiệm vụ, đảm bảo tinh gọn đầu mối nhằm giảm bớt sự

cồng kềnh, chồng chéo, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tạo điều kiện cho điều hành thông suốt trên cơ sở

phân công, phân cấp và trách nhiệm giải trình rõ ràng.

Kết quả sắp xếp TCBM của Sở Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2010-2020

[xem phụ lục số 05, tr.5].

33

- Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao nâng cao

Chất lượng đội ngũ CC, VC của Sở Nông nghiệp và PTNT ngày càng được

nâng cao, với số lượng CC, VC trình độ đại học trở lên chiếm hơn 90%, dần đáp ứng

yêu cầu so với tiêu chuẩn ngạch, bậc CC, VC theo quy định. CC, VC của Sở đều

được bố trí, sắp xếp theo đúng trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu

cầu của vị trí việc làm đã được phê duyệt. Chế độ, chính sách cho đội ngũ CC, VC,

người lao động được quan tâm thực hiện, đảm bảo theo đúng quy định. Chất lượng

CC, VC được quan tâm thông qua việc cử CC, VC tham gia các chương trình đào tạo

nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ góp phần nâng chất lượng hoạt động của Sở; cử CC,

VC tham gia các kỳ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức đáp ứng yêu cầu

của vị trí việc làm.

Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày

17/4/2015 của Bộ Chính trị giai đoạn 2015 - 2021. Năm 2020, Sở Nông nghiệp và

PTNT đã giảm đủ 10% biên chế công chức theo quy định, giảm được 8,2% biên chế

viên chức. Công tác quản lý, sử dụng biên chế được tổ chức thực hiện nghiêm túc.

Trong quá trình rà soát, sắp xếp tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,

thực hiện tinh giản biên chế, tư tưởng, tâm lý của đội ngũ cán bộ, CC, VC và người

lao động ổn định, không có tình trạng đơn thư, khiếu kiện xảy ra.

- Sau khi TCBM Sở được sắp xếp, kiện toàn và biên chế được tinh giản theo

đúng tỷ lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung xây dựng, hoàn thiện Đề án vị trí việc

làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xây dựng

quy chế, quy trình giải quyết công việc. Năm 2017, đề án vị trí việc làm đơn vị hành

chính đã được phê duyệt. Năm 2019, có 5/9 đơn vị sự nghiệp được phê duyệt đề án vị

trí việc làm[33]. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm phê duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT

Hà Nội đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện theo vị trí việc làm trong việc bố trí, sắp xếp,

tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, thăng hạng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ

luật và tăng cường kiểm tra giám sát. Qua đó đã phát huy trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm và sở trường công tác của từng CC, VC, công tác tham mưu chất lượng, hiệu

quả hoạt động của Sở được nâng cao.

2.1.4.2. Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù chủ trương kiện toàn, sắp xếp TCBM các cơ quan tổ chức trong hệ

thống chính trị ở nước ta là đúng đắn. Nhưng trong quá trình thực hiện việc kiện toàn

TCBM của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn:

34

Thứ nhất, TCBM của Sở NN&PTNT đã qua nhiều lần sắp xếp, tinh giản biên

chế chưa tương ứng với nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thực tế tổ chức bộ máy của

Sở từ năm 2016 đến nay, một số chi cục, tổ chức sự nghiệp chưa thực hiện sắp xếp,

kiện toàn theo đúng quy định của UBND thành phố Hà Nội. Cụ thể:

- Sở NN&PTNT đang trong quá trình thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy

theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNN&PTNT thì cấp có thẩm quyền (Bộ Nông

nghiệp & PTNT) chỉ đạo dừng sắp xếp tổ chức bộ máy các Sở NN&PTNT cấp tỉnh.

- Theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND, việc sáp nhập 04 đơn vị (gồm cả

chi cục, tổ chức sự nghiệp) thành 01 đơn vị là chi cục thuộc Sở, đó là sáp nhập Chi

cục thủy lợi, Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão, Ban Quản lý công trình phân

lũ sông Đáy, Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi thành Chi cục Thủy lợi và Đê điều, chưa

ướng với nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Nguyên nhân: đối với lĩnh vực đê điều và

thủy lợi là 2 đơn vị hành chính, 2 lĩnh vực tách biệt nhau, sáp nhập với 2 đơn vị sự

nghiệp dẫn tới bộ máy cồng kềnh, vừa hành chính, vừa sự nghiệp, về nhiệm vụ không

thay đổi nhưng vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bị xáo trộn, khó quản

lý. Điều đó chưa phù hợp, chưa đúng với chủ trương về kiện toàn sắp xếp TCBM của

Đảng và Nhà nước.

So sánh thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở so với quy định pháp luật

[xem phụ lục số 06, tr.6].

- Việc hợp nhất giảm đầu mối các đơn vị thuộc Sở chuyên môn cấp tỉnh không

đồng bộ với Bộ chuyên ngành ở Trung ương. Ví dụ trong đó có cấu tổ chức bộ máy

của Bộ Nông nghiệp & PTNT vẫn có Cục Chăn nuôi, Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực

vật; Cục Trồng trọt; Cục Thủy lợi; Cục Phòng chống thiên tai, dẫn đến một số đầu

mối ở địa phương vẫn phải chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của

nhiều đầu mối ở Trung ương.

Thứ hai, số lượng đầu mối đơn vị thuộc Sở vẫn còn đông, đặc biệt đơn vị sự

nghiệp công lập. Tuy nhiên việc lập và quản lý theo quy hoạch mạng lưới các đơn vị

sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực chưa được coi trọng, dẫn đến làm tăng cả về

tổ chức và biên chế (số lượng người làm việc) trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập (lệ phí, chi phí thực hiện xét nghiệm…), cũng

như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn thiếu (tiêu chuẩn, quy

trình), chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp thời; các định mức chi và cơ chế quản lý

35

chi chậm đổi mới, chưa gắn với kết quả hoạt động nên hạn chế tính tự chủ tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp. Đây là nguyên nhân làm chậm quá trình đẩy mạnh xã hội

hóa đối với một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công. Việc nghiên cứu, xây dựng các

văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt

động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn nhiều

lúng túng, chưa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với đặc thù của

ngành NN&PTNT.

Thứ ba, TCBM các đơn vị thuộc Sở sau khi sắp xếp, mỗi tổ chức quy định một

cấp trưởng và hai cấp phó thực hiện lãnh đạo, quản lý tổ chức và hoạt động của đơn

vị. Nhưng khi sáp nhập, đầu mối tổ chức bên trong tăng, trong khi biên chế cơ bản

giữ ổn định nên có tình trạng dư thừa cấp phó lãnh đạo đơn vị như Trung tâm Phát

triển nông nghiệp hiện có 01 trưởng, 05 phó, cấp phó vượt quá so quy định là 03.

Quá trình sáp nhập, giảm đầu mối dẫn đến việc dôi dư số CC, VC ở các vị trí

lãnh đạo; công việc phù hợp cho CC, VC, ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, gây xáo

trộn trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Thực tế là có những CC, VC kiêm nhiệm hai đến

ba chức danh nhưng chỉ được hưởng phụ cấp của một chức danh, trong khi ở cơ sở

công việc nhiều, áp lực công việc lớn là chưa thỏa đáng, chưa tạo động lực cho cán

bộ làm việc. Hay một vị trí việc làm có rất nhiều người phụ trách, dẫn tới chỗ thừa

người thiếu việc, chỗ thừa việc lại thiếu người. Ví dụ như Trung tâm Phát triển nông

nghiệp sáp nhập bởi 3 đơn vị: Trung tâm Phát triển giống cây trồng, trung tâm phát

triển chăn nuôi, trung tâm Giống thủy sản. Khi TCBM của Trung tâm sau sáp nhập

vẫn chia theo ba lĩnh vực quản lý: chăn nuôi, thủy giản, giống cây trồng. Nghĩa là sắp

xếp mang tính cơ học, hợp nhất TCBM, nhưng số lượng người làm việc theo vị trí

việc làm không thay đổi dẫn tới 1 vị trí lại rất nhiều người làm việc, ví dụ vị trí cấp

phó người đứng đầu có tới những 5 người, hay phòng Tổ chức hành chính của Trung

tâm có 4 phó trưởng phòng.

Số lượng CC, VC quản lý, lãnh đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT tính đến

tháng 5/2020 [Phụ lục số 07, tr.7.]

Nguyên nhân là hệ thống pháp luật về TCBM các CQCM cấp tỉnh chưa hoàn

được hoàn thiện. Việc sắp xếp TCBM cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện theo

Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 trên cơ sở Luật tổ chức HĐND và

UBND năm 2003, nay đã được thay thế bằng Luật Tổ chức chính quyền địa phương

năm 2015. Do vậy, các Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và

36

PTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP không còn phù hợp về mặt

cơ sở pháp lý.

Thứ tư, tinh gọn TCBM, tinh giản biên chế và công tác cán bộ là việc khó,

nhạy cảm, phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cá nhân nên phải có thời

gian để tạo được chuyển biến từ nhận thức đến hành động của các tập thể cũng như

cá nhân. Một số văn bản có liên quan hiện chưa đồng bộ giữa văn bản của Đảng và

Nhà nước, còn có văn bản chưa thực sự phù hợp thực tiễn, chậm sửa đổi, thiếu văn

bản hướng dẫn tổ chức thực hiện. Cụ thể, việc sắp xếp, hợp nhất các trạm chăn nuôi

và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông cấp huyện thành Trung

tâm dịch vụ nông nghiệp thuộc huyện vẫn chưa thực hiện sắp xếp do chưa đầy đủ cơ

sở pháp lý để triển khai thực hiện, do đó trong quá trình triển khai hợp nhất, sắp xếp

lại các cơ quan theo lộ trình, kế hoạch, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội phải chờ Bộ

chuyên ngành có hướng dẫn theo quy định.

Theo quy định sắp xếp, tinh gọn đầu mối TCBM của Trung ương và Thành

phố Hà Nội, hệ thống các Trạm thuộc Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Trồng trọt và

Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ chuyển về hệ thống các huyện và

thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý. Tuy

nhiên khi chủ trương đưa ra, chưa có quy định chính thức, các địa phương và CQCM

trung ương lại có chỉ đạo dừng việc sắp xếp (văn bản số 1716/BNN-TCCB ngày

02/3/2016 về một số tỉnh có chủ trương chuyển trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật về

huyện quản lý và tổ chức lại thành trung tâm dịch vụ nông nghiệp). Do đó, TCBM

của Sở vẫn chưa kịp sắp xếp, nhưng ảnh hưởng đến tư tưởng của CC, VC chưa yên

tâm công tác và lo lắng có sự chuyển đổi. Quá trình tinh gọn bộ máy của Sở gặp

nhiều vướng mắc trong khi nhiều việc cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan

Trung ương.

Thứ năm, công tác quản lý, sử dụng biên chế gặp nhiều khó khăn. Từ năm

2015 đến nay, Sở Nông nghiệp và PTNT không được tăng biên chế CC, VC, ngoài ra

còn phải giảm tỉ lệ cơ học do sắp xếp TCBM, giảm theo tỷ lệ 10%, do đó dẫn tới khó

khăn trong việc bố trí CC, VC làm việc chuyên môn. Ví dụ như Chi cục Thủy được

UBND Thành phố phân cấp quản lý tât cả các công trình thủy lợi trên địa bàn thành

phố, khối lượng công việc lớn, nhưng biên chế công chức giao chỉ có 14 chỉ tiêu.

CC, VC tại những đơn vị đã được tổ chức, sắp xếp lại vẫn còn băn khoăn về

bố trí công việc sau khi sáp nhập. Bởi sau khi thực hiện sắp xếp, trong các đơn vị đã

37

sáp nhập, dôi dư một bộ phận CC, VC ở vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ như hành

chính, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ, nhân viên phục vụ.

Tuy nhiên hiện nay, còn 400 lao động hợp đồng chuyên môn trong chỉ tiêu

biên chế chờ thi tuyển, trong khi đó số biên chế còn thiếu so với được giao là 545

viên chế, chiếm 31,2% chỉ tiêu biên chế được giao. Theo quy định Nghị định số

161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018, không thực hiện việc ký hợp đồng lao động đối

với những người làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác

định là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự

nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên. Do

đó, Sở Nông nghiệp và PTNT sử dụng, bố trí nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ.

Nguyên nhân của việc chưa thực hiện tuyển dụng số biên chế còn thiếu là do,

việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của một số đơn vị sự nghiệp chưa xong nên

khi xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp chưa được cấp có thẩm quyền

phê duyệt, dẫn tới không thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định.

Với đặc thù là đơn vị đa ngành, đa lĩnh vực, tham mưu công tác quản lý nhà

nước liên quan đến thực hiện những nhiệm vụ khó khăn (lũ lụt, thiên tai, hạn hán,

cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng, thực phẩm,...) tuy nhiên không có chính sách đãi ngộ

riêng do đó việc giữ chân công chức có năng lực, trình độ cũng là vấn đề khó khăn

hiện nay. Số công chức có thâm niên công tác lâu năm, tích lũy nhiều kinh nghiệm

thực tiễn có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc tăng cao qua các năm điều đó

cho thấy nguồn nhân lực kỳ cựu, nhiều kinh nghiệm đang suy giảm.

Tóm lại, Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội có cơ cấu tổ chức bộ máy lớn, số

lượng các tổ chức trực thuộc rất đông, do đó việc thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức

bộ máy và bố trí công chức, viên chức phù hợp với tổ chức bộ máy cần phải nghiên

cứu kỹ, có lộ trình cụ thể và đề ra những giải pháp hợp lý, đồng thời triển khai thực

hiện có đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn.

2.2. Thực trạng hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội

2.2.1. Nguyên tắc hoạt động của Sở

Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Hà Nội xây dựng và ban hành Quy chế

làm việc. Theo đó nguyên tắc hoạt động của Sở là nguyên tắc làm việc đề ra, các

phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện quy chế này trong hoạt

động của đơn vị mình:

38

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội làm việc theo chế độ

Thủ trưởng, phân công, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa

tập thể và cá nhân. Mọi hoạt động của Sở phải tuân thủ các quy định của pháp luật và sự

chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Thực hiện chế độ làm việc theo phòng, đơn vị, kết hợp làm việc trực tuyến khi

cần thiết. Lãnh đạo Sở điều hành các phòng thông qua Trưởng phòng hoặc Phó trưởng

phòng (nếu chưa có Trưởng phòng) trường hợp đột xuất có thể trực tiếp điều hành

cán bộ, công chức, người lao động và thông báo lại cho Trưởng phòng. Cán bộ, công

chức, người lao động trực tiếp làm việc với Trưởng phòng, trường hợp cần thiết sau

khi đã báo cáo Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng thì cán bộ công chức, người lao

động có thể trực tiếp làm việc với lãnh đạo Sở.

- Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách

nhiệm xuyên suốt. Nếu công việc được giao cho cơ quan thì người đứng đầu cơ quan

phải chịu trách nhiệm chính.

- Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công,

đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác

và quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo đảm công khai,

minh bạch và hiệu quả.

- Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc

và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

2.2.2 Phương thức hoạt động của Sở

Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chế độ

chuyên viên trực tiếp và theo quy chế làm việc của UBND thành phố Hà Nội.

- Chế độ thủ trưởng: Giám đốc Sở lãnh đạo và điều hành công việc của Sở theo

chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt

động của cơ quan và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc

thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Giám đốc Sở điều hành hoạt động chung của Sở thông qua các Phó Giám đốc,

điều hành hoạt động các phòng thông qua Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng (nếu

chưa có Trưởng phòng) trường hợp đột xuất có thể trực tiếp điều hành công chức,

người lao động và thông báo lại cho Trưởng phòng. Công chức, người lao động trực

tiếp làm việc với Trưởng phòng, trường hợp cần thiết sau khi đã báo cáo Trưởng

39

phòng hoặc Phó trưởng phòng thì cán bộ công chức, người lao động có thể trực tiếp

làm việc với lãnh đạo Sở. Lãnh đạo Sở thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ

cơ quan, các đoàn thể, trong việc giáo dục chính trị tư tưởng, chăm lo đời sống của

công chức, đảng viên, đoàn viên công đoàn, tạo điều kiện để xây dựng tổ chức Đảng,

cơ quan, đoàn thể trong sạch, vững mạnh toàn diện.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước UBND Thành

phố, trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về

thực hiện chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền theo lĩnh vực được giao. Xây dựng quy

chế, kế hoạch, chương trình làm việc, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho cấp Phó và

từng CC, VC, người lao động của đơn vị. Chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo

của Giám đốc, Phó giám đốc Sở phụ trách, chịu trách nhiệm về tiến độ và hiệu quả

công việc được phân công. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp

thời báo cáo rõ lý do. Liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc Sở

phụ trách về công việc đã phân công hoặc uỷ quyền cho cấp Phó; Chủ động phối hợp

với các phòng chức năng, các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết công việc và

tham mưu, đề xuất những văn bản thuộc ngành, lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm

về nội dung, thể thức văn bản, ký tắt vào văn bản trước khi trình Lãnh đạo Sở ký ban

hành. Triển khai nội dung văn bản đến các đối tượng điều chỉnh. Tiến hành kiểm tra

việc thực hiện văn bản, tổng hợp báo cáo công tác theo quy định.

- Chế độ chuyên viên trực tiếp: Công chức, người lao động trong cơ quan Sở

thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phòng trực tiếp phân công phù hợp với chuyên môn

của từng người, bảo đảm phát huy cao nhất năng lực của từng công chức, người lao

động để thực hiện nhiệm vụ của phòng, khắc phục tình trạng bất hợp lý trong phân

công nhiệm vụ giữa cán bộ công chức trong phòng. Ngoài các nhiệm vụ do Trưởng

phòng phân công, trường hợp đột xuất công chức và người lao động còn có trách

nhiệm thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Sở phân công trực tiếp, sau đó báo cáo lại với

Trưởng phòng. Mỗi công chức, người lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật

lao động và các quy định về trạt tự nội vụ cơ quan và chịu trách nhiệm trước Trưởng

phòng về kết quả hoạt động công tác của mình.

- Theo quy chế làm việc của UBND thành phố: Giám đốc Sở chịu sự chỉ đạo,

quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của ngành trước Chủ tịch UBND

thành phố.

40

2.2.3. Nội dung hoạt động của Sở

2.2.3.1 Công tác tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và

Phát triển nông thôn

Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thàn

phố Hà Nội. Thành phố Hà Nội là đô thị loại đặc biệt, là thành phố trực thuộc trung

ương có 30 đơn vị hành chính gồm 1 thị xã, 12 quận nội thành và 17 huyện ngoại

thành, có đặc điểm là có sự đan xen, trùng lấn giữa đô thị và nông thôn, là vùng đô thị

bao hàm cả nông thôn. Chính vì vậy, Sở NN&PTNT Hà Nội thực hiện tham mưu

quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành

phố Hà Nội với nhiều lĩnh vực, có thể khái quát chung thành các nhóm lĩnh vực sau:

- Quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật thuộc phạm vi

lĩnh vực về lĩnh vực chăn nuôi-thú y, thủy sản: phòng chống dịch bệnh và công tác an

toàn thực phẩm các sản phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm; về chất lượng, an

toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản,

vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối. Ví dụ kết

quả hoạt động lĩnh vực chăn nuôi-thú y năm 2019: tổng đàn lợn hàng năm bình quân

là 1,7 triệu con (đứng đầu toàn quốc), đàn bò 140 nghìn con, đàn trâu 25 nghìn con, đàn

gia cầm trên 36 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt trên 440 ngàn tấn,

tổng sản lượng trứng trên 1.500 triệu quả. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hàng

năm 23 nghìn ha, cung cấp ra thị trường khoảng 110 nghìn tấn thủy sản mỗi năm.

- Quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật thuộc phạm vi

lĩnh vực về lĩnh vực đê điều, thủ lợi: Công tác phòng, chống úng, ngập, hạn hán, công

trình cấp thoát nước, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn thành

phố Hà Nội; về lĩnh vực quy hoạch, khai thác, sử dụng các hệ thống công trình thủy

lợi, công trình đê điều. Ví dụ kết quả năm 2019: Hệ thống đê điều trên địa bàn Thành

phố hiện nay có 626,124Km đê đã được phân cấp trong đó: đê cấp đặc biệt 37,709km

(đoạn tuyến hữu Hồng từ K47+980-K85+689); đê từ cấp I đến cấp III đến là

366,358Km; đê cấp IV, cấp V và các đê bao, đê bối là 222,057Km. Hệ thống công trình

kè có khoảng 161 kè với chiều dài khoảng 197,396km[33].

- Quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật thuộc phạm vi

lĩnh vực về lĩnh vực về trồng trọt và bảo vệ thực vật: sản xuất trồng trọt, giống cây

trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật,

kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng, an toàn thực phẩm nông

41

sản và quản lý dịch vụ công; về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm

sản, đảm bảo chấp hành và thực thi pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng. Ví dụ

kết quả lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật năm 2019: Bình quân hàng năm trên địa

bàn thành phố Hà Nội, diện tích gieo trồng cây hàng năm là 255 nghìn ha, trong đó: lúa

180 nghìn ha, sản lượng lúa đạt trên 1 triệu tấn/năm; rau các loại trên 32 nghìn ha, sản

lượng đạt trên 700 nghìn tấn trong đó diện tích rau an toàn duy trì thường xuyên là

5,044 nghìn ha canh tác tương đương trên 18 nghìn ha gieo trồng chiếm 56% diện tích

rau toàn thành phố, sản lượng rau an toàn đạt trên 400 nghìn tấn; cây ăn quả 19 nghìn

ha, sản lượng đạt trên 250 nghìn tấn; hoa 06 nghìn ha[33].

- Quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật thuộc phạm vi

lĩnh vực về kinh tế hợp tác, chương trình phát triển nông thôn, ngành nghề nông thôn

và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới. Ví dụ kết

quả lĩnh vực xây dựng nông thôn mới năm 2019: Trên địa bàn Thành phố có 386 xã

thuộc 17 huyện và thị xã Sơn Tây thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tính đến hết năm 2019, toàn Thành phố có: 06 huyện được công nhận đạt chuẩn nông

thôn mới, gồm: Đan Phượng, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Gia Lâm, Đông Anh và

356/386 xã (chiếm 92,2%) được UBND Thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn

mới, 11 xã đã được UBND Thành phố công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Kết quả hoạt động của ngành nông nghiệp về tăng trưởng ngành nông nghiệp

trong những năm qua đều đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm tăng tưởng

ngành nông nghiệp đạt từ 2% trở lên; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo

hướng tích cực: tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng trồng

trọt. Theo số liệu thống kê, sản xuất nông nghiệp của Thành phố mới đáp ứng được

58% nhu cầu thịt các loại, 70% nhu cầu cá; 90% trứng gia cầm, 65% rau củ tươi và

100% nhu cầu lương thực. Để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho Thành phố,

Sở NN&PTNT phải thực hiện xây dựng các chuỗi cung ứng cho Thành phố như chuỗi

cung ứng rau thịt của 21 tỉnh, thành phía Bắc (từ Thanh Hóa trở ra).

2.2.3.2. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật

Trong thời gian từ năm 2015 đến 2019, để điều hành hoạt động của Sở, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa

bàn Thành phố Hà Nội; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của UBND thành phố giao

và các Nghị quyết của HĐND thành phố. Sở đã tiếp nhận, xử lý: 104.876 văn bản và

ban hành 96.203 văn bản (gồm các Quyết định, báo cáo, kế hoạch, tờ trình, thông báo

42

và các văn bản hành chính khác thuộc lĩnh vực quản lý) để chỉ đạo, điều hành, giải

quyết các vấn đề và giải pháp thực hiện phát triển ngành nông nghiệp và PTNT của

thành phố Hà Nội.

Về văn bản quy phạm pháp luật, Sở đã tham mưu UBND thành phố, HĐND

thành phố ban hành các cơ chế chính sách và quy định, định hướng cụ thể để phát

triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và ứng dụng công nghệ cao như: Nghị

quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của HĐND thành phố về chính sách

khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp; Nghị số 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND

thành phố về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thành phố

Hà Nội. Ngoài ra, trong năm 2020 Sở Nông nghiệp và PTNT cũng tham mưu UBND

thành phố, HĐND thành phố ban hành nghị quyết về nội dung và mức chi cho hoạt

động khuyến nông trên địa bàn thành phố, nghị quyết quy định khu vực không được

phép chăn nuôi và các chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không

được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.2.3.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra

Trong những năm qua, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội luôn chủ động xây

dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra theo định hướng của Thanh

tra thành phố Hà Nội, Thanh tra Bộ Nông nghiệp & PTNT. Hoạt động thanh tra, kiểm

tra được thực hiện theo hai hướng: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

Về hoạt động thanh tra hành chính, thực hiện các nội dung như: Thanh tra

trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện chuỗi sản xuất, cung cấp thịt gia súc, gia

cầm đảm bảo an toàn thực phẩm cho thành phố giai đoạn 2016-2020 của Trung tâm

Phát triển Nông nghiệp Hà Nội; Thanh tra trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện

nhiệm vụ được giao tại Chi cục Đê điều & PCLB Hà Nội; Thanh tra trách nhiệm thực

hiện quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng tại Chi cục Quản lý chất lượng

nông lâm sản và thủy sản Hà Nội; Thanh tra các công trình cải tạo, sửa chữa chống

xuống cấp tại Chi cục Kiểm lâm Hà Nội; Chi cục Thủy sản Hà Nội; Thanh tra đột

xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và thực hiện một số nội dung

chương trình công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất do UBND thành phố Hà Nội, Bộ

Nông nghiệp & PTNT yêu cầu.

Về hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tập trung vào các lĩnh vực

ngành quản lý như: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy

43

định về chuyên môn - kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm

nông lâm nghiệp và thủy sản đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh

doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; Thanh tra, kiểm tra

việc chấp hành pháp luật về Đê điều & PCLB; thuỷ lợi đối với các tổ chức, cá nhân

trên địa bàn thành phố; Thanh tra, kiểm tra đột xuất các tổ chức, cá nhân khi có dấu

hiệu vi phạm có liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp &

PTNT Hà Nội theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Đánh giá hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội

2.2.4.1. Ưu điểm

- Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước về ngành

nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đó hoạt động

của Sở trải dài trên nhiều lĩnh vực, có tác động trực tiếp tới đời sống kinh tế, xã hội

của Thành phố Hà Nội và vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng và

Nhà nước đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo, tạo nhiều cơ chế chính sách ưu tiên,

hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển; Ngành Nông nghiệp & PTNT Hà Nội được

các cấp chính quyền thành phố coi trọng và ưu tiên đầu tư phát triển do đó gặp nhiều

thuận lợi.

- Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội làm tốt công tác tham mưu quản lý nhà

nước các lĩnh vực: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp), công

tác phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới; công tác quản lý chất lượng, vệ

sinh an toàn thực phẩm và công tác phát triển chuỗi cung ứng rau, thịt an toàn; công

tác phát triển hạ tầng thủy lợi và đê điều, phòng chống thiên tai, công tác phát triển

các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt thế mạnh nông nghiệp

của Thủ đô hiện nay là chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sử

dụng kỹ thuật cao, năng suất, chất lượng sản phẩm bảo đảm, có xuất xứ, nguồn gốc rõ

ràng. Qua đó, giúp người tiêu dùng Thủ đô không những biết được sản phẩm đặc

trưng của địa phương mà còn hình thành thói quen sử dụng nông sản, thực phẩm an

toàn. Ví dụ, Hà Nội đã hình thành 154 cánh đồng mẫu lớn trồng lúa chất lượng (quy

mô từ hơn 100ha/cánh đồng trở lên) tập trung tại các huyện: Thanh Oai, Ứng Hòa,

Sóc Sơn, Đông Anh; 101 vùng trồng rau an toàn tập trung với tổng diện tích 5.100ha

(quy mô từ 20ha/vùng trở lên) cho giá trị thu nhập 400-500 triệu đồng/ha/năm tại các

44

huyện: Đông Anh, Phúc Thọ, Hoài Đức, Gia Lâm. Hiện sản lượng rau an toàn ước

đạt 350.000 tấn/năm, đáp ứng 65% nhu cầu tiêu dùng của thành phố.

- Phương thức hoạt động theo chế độ thủ trưởng đã nâng trách nhiệm người

đứng đầu gắn với dân chủ trong cơ quan và chế độ chuyên viên trực tiếp đã nâng cao

trách nhiệm cá nhân với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo tính chủ động,

tích cực trong giải quyết công việc.

- Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên duy trì việc thăm dò mức độ hài

lòng của cá nhân, tổ chức theo Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của

Thành phố qua nhiều hình thức như: phát phiếu thăm dò, qua hòm thư góp ý, đường

dây nóng tiếp nhận thông tin hàng ngày, qua mục phản hồi ý kiến trên công thông tin

điện tử của Sở. Kết quả, UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt và công bố chỉ số cải cách

hành chính qua các năm 2017 - 2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT: Năm 2017, chỉ số cải

cách hành chính xếp 21/22 (QĐ số 3492/QĐ-UBND ngày 08/7/2018); Năm 2018, chỉ số

cải cách hành chính xếp 10/22 (QĐ số 3066/QĐ-UBND ngày 07/6/2019); Năm 2019, Chỉ

số cải cách hành chính xếp 18/22 (QĐ số 3127/QĐ-UBND ngày 05/5/2020);

- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia dịch vụ công của

Sở Nông nghiệp và PTNT đều hài lòng với thái độ phục vụ của công chức bộ phận

một cửa và chất lượng của dịch vụ công.

Tác giả thực hiện phiếu điều tra sự hài lòng của công dân, tổ chức khi điến liên

hệ thủ tục hành chính tại Sở (cung cấp dịch vụ công), cũng như cơ quan đơn vị thuộc

Sở. Theo đó đã phát phiếu điều tra tại 06 đơn vị với số lượng 300 phiếu (mỗi đơn vị

50 phiếu), số lượng phiếu thu về 280 phiếu (đạt 93,3%): Cơ quan Văn phòng Sở

Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ

thực vật;Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm

sản và Thủy sản. Kết quả cho thấy 100% cơ quan, tổ chức, công dân đến liên hệ thủ

tục hành chính của Sở đề hài lòng về chất lượng cung cấp dịch vụ công của Sở.

- Trong hoạt động Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội luôn giữ mối quan hệ

thường xuyên với các cấp, các ngành của Thành phố, các Bộ, ngành ở Trung ương và

các tổ chức có liên quan, các cơ quan của Đảng, đoàn thể, các quận, huyện, thị xã để

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực hiện chế độ báo cáo với Thành ủy, HĐND, UBND

Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định. Đối với những

công việc đột xuất, cần thiết phải xin ý kiến UBND Thành phố hoặc Bộ NN&PTNT

45

thì Giám đốc Sở trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho Phó giám đốc phụ trách lĩnh

vực đi thay và phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.

- Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, hướng

dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với

phòng kinh tế thuộc UBND cấp huyện về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và phạm vi

quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn Thành phố và đối với chức danh chuyên

môn nông nghiệp thuộc UBND cấp xã; Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm

tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm

về ý kiến chỉ đạo và kết quả xử lý qua kiểm tra. Ví dụ: Xây dựng và có biện pháp

nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả ở các địa

phương. Hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động, tiếp cận các

nguồn vốn, trợ giúp và chuyển giao khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường, xúc tiến

thương mại để hợp tác xã làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến và tiêu thụ nông sản

cho nông dân. Phát triển mạnh các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, hỗ trợ cho

nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế khuyến

khích mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, phát

triển vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang

trại, gia trại phát triển.

2.2.4.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, Thành phố Hà Nội có 17 huyện, 01 thị xã và 06 quận còn sản xuất

nông nghiệp, có 382/580 xã, phường, thị trấn. Diện tích toàn thành phố là 335.859 ha,

trong đó đất nông nghiệp trên 195,8 nghìn ha, chiếm 58,3% tổng 8,09 diện tích Thành

phố. Dân số khoảng 8,09 triệu người, trong đó dân số khu vực nông thôn trên 4,1

triệu người, chiếm 50% dân số Thành phố. Với quy mô diện tích sản xuất nông

nghiệp lớn trên địa bàn thành phố, chịu ảnh hưởng của khí hậu bốn mùa, tình hình

thời tiết diễn biến bất thường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mưa lớn ngây úng

ngập khu vực các quận nội thành và các vùng thấp, trũng ngoại thành. Tình hình dịch

bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên cây trồng luôn tiềm

ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Đặt ra cho Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội

thách thức trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên

địa bàn thành phố Hà Nội.

Thứ hai, các quy định về phân cấp quản lý của UBND thành phố Hà Nội lĩnh

vực nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn còn thiếu rõ ràng. Một số nhiệm vụ còn

46

bị chồng chéo với các cơ quan chuyên môn khác. Ví dụ công tác quản lý nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn Sở Xây dựng cũng quản lý; phân cấp quản lý nhà

nước một số lĩnh vực Thủy lợi theo quy định của Quyết định 41/2016/QĐ-UBND

ngày 19/9/2016 của UBND Thành phố có một số nội dung chưa phù hợp với quy

định của Luật Thủy lợi và thực tế công tác quản lý công trình, đơn giá, định mức tưới,

tiêu trên 01 ha diện tích còn thiếu, chưa được tính đúng, tính đủ. Đồng thời, quy chế

phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội từ

năm 2013 đến nay chưa được điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn trong việc thực hiện

các nhiệm vụ quản lý đối với từng lĩnh vực trên địa bàn thành phố.

Công tác quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội có sự

chồng chéo chức năng nhiệm vụ như cùng trên địa bàn thành phố Hà Nội có hai đơn

vị trực thuộc hai cấp chính quyền địa phương đó là Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc

dụng thành phố Hà Nội thuộc Sở NN&PTNT quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng xã

Hương Sơn, Mỹ Đức và một phần huyện Sóc Sơn, Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc

dụng Sóc Sơn thuộc UBND huyện Sóc Sơn quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng trên địa

bàn Sóc Sơn, điều này dẫn đến tình trạng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền, trách

nhiệm của 02 đơn vị bị chồng chéo, giao thoa, đan xen, dẫn đến khó xác định trách

nhiệm khi có vấn đề xảy ra, không phù hợp với quy định phân cấp quản lý rừng của

Thành phố. Công tác phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ bị hạn chế, bởi theo

nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan, một người chủ trì, chịu trách nhiệm

chính. Việc quy định về tổ chức như vậy làm phát sinh việc tăng đầu mối tổ chức bên

trong, gây trở ngại cho việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo yêu cầu cải cách

hành chính của Thành phố Hà Nội.

Thứ ba, Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh

vực, đa dạng, phong phú về chuyên môn. Tuy nhiên, việc quy định số lượng cấp phó

thuộc Sở không quá 04 người, và số lượng cấp phó các đơn vị trực thuộc không quá

02 người là chưa thực sự phù hợp, gây khó khăn trong việc quản lý, điều hành bao

quát trên các lĩnh vực. Như lĩnh vực chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật,

quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.

Thứ tư, một số đơn vị thuộc Sở chưa bố trí đầy đủ công chức có trình độ, tâm

huyết để làm công tác cải cách hành chính, lại thường xuyên có sự thay đổi, hầu hết

là công chức làm công tác cải cách hành chính làm kiêm nhiệm. Do đó ảnh hưởng

đến kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của Sở. Có 05 đơn vị qua nhiều năm,

47

Sở chưa thực hiện việc sắp xếp, bố trí cấp trưởng quản lý, gây khó khăn cho việc lãnh

đạo, điều hành hoạt động của đơn vị. Số lượng biên chế còn thiếu so với được giao

còn nhiều, Sở lại chưa tuyển dụng. Hiện nay Luật sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Luật

cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019 có những thay đổi, chẳng hạn như đối

với tuyển dụng viên chức sau ngày 1/7/2020 sẽ không còn ký lao động hợp đồng

không xác định thời hạn, điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, không

yên tâm công tác, không có ý muốn gắn bó lâu dài với ngành NN&PTNT, gây khó

khăn cho tổ chức và hoạt động của Sở.

Thứ năm, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố chưa đáp ứng được yêu

cầu chuyển đổi cơ cấu phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp chất

lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa; diện tích sản xuất nông nghiệp khá lớn và

sau quá trình dài với nhiều chính sách quản lý khác nhau nên tình trạng sản xuất

manh mún, nhỏ lẻ vẫn còn ở nhiều nơi. Trong khi, nông dân thiếu kỹ năng, kiến thức

cần thiết để áp dụng phương thức sản xuất mới, phù hợp với yêu cầu thị trường.

Muốn gây dựng được thương hiệu cho nông sản - yếu tố quan trọng để sản phẩm gia

tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại giá trị cao, lại đòi hỏi nông sản phải

đáp ứng được các tiêu chí như sản lượng ổn định, chất lượng đồng đều, an toàn thực

phẩm... điều rất khó thực hiện với cách thức sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Đây cũng là

lý do khiến một số sản phẩm đặc sản của Hà Nội, mặc dù đã định vị thương hiệu

nhưng chưa tìm được vị trí tương xứng trên thị trường

Thứ sáu, nguồn ngân sách dành cho việc ứng dụng và phát triển CNTT còn

hạn chế nên việc triển khai các chương trình ứng dụng CNTT tại Sở còn gặp nhiều

khó khăn. Đặc biệt, nguồn kinh phí dành cho việc thuê các dịch vụ CNTT hàng năm

chưa được ngân sách nhà nước bố trí riêng mà chủ yếu trích từ nguồn kinh phí chi

thường xuyên của Sở. Bên cạnh đó, người dân còn nhiều hạn chế về việc ứng dụng

công nghệ thông tin, chưa sử dụng máy vi tính để truy cập internet nên việc sử dụng

dịch vụ công trực tuyến còn gặp khó khăn. Do vẫn còn tâm lý lo ngại, mất an toàn

thông tin khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nên đa số người dân vẫn lựa chọn cách

truyển thống đến trực tiếp cơ quan chức năng để thực hiện thủ tục hành chính.

Thứ bảy, Sở Nông nghiệp được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về

lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên những quy định của Bộ

NN&PTNT về tồn dư nhóm Beta-Agonist trên thịt (Clenbuterol; Salbutamol;

Ractopaml) đang không đồng nhất so với quy định của Bộ Y tế. Một số điều khoàn

48

quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm chưa cụ thể và đầy đủ so

với tính hình thực tế, điều này gây khó khăn trong hoạt động quản lý nhà nước về

chất lượng nông, lâm thủy sản.

Tiểu kết Chương 2

Từ thực trạng tổ chức và hoạt động cho thấy Sở Nông nghiệp và PTNT thành

phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn có TCBM lớn, với 22 đầu mối tổ chức trực thuộc,

hoạt động đa dạng, phong phú, quy mô hoạt động trên nhiều lĩnh vực có tác động tới

sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh hưởng trực tiếp đời sống

của nhân dân địa phương. Đồng thời, Sở có những kết quả nhất định trong hoạt động

quản lý nhà nước, thể hiện vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương.

Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của Sở vẫn còn những khó khăn, tồn tại, xuất phát từ

những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để giải quyết những khó khăn, tồn tại

đó thì TCBM của Sở cần tiếp tục được tinh gọn, sắp xếp kiện toàn đáp ứng yêu cầu

mới về đổi mới, sắp xếp kiện toàn TCBM của hệ thống chính trị. Hoạt động của Sở

cần được hoàn thiện cơ chế hoạt động, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu

quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp đặc thù của địa phương, góp phần

tham mưu đúng và trúng, giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về nông

nghiệp và PTNT hiệu quả cao.

49

Chương 3.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

3.1.1. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Thực hiện chủ trương sắp xếp TCBM tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

tại các văn bản của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày

25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội

về tiếp tục cải cách TCBM hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực,

hiệu quả; Nghị quyết số 10/NQ-CP, ngày 03/02/2018 về Chương trình hành động của

Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ

sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp

xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Đặc biệt, Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đã đề ra mục tiêu nhằm tiếp tục

đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng

cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước

và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát

huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao

chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, CC, VC; giảm chi thường xuyên và góp

phần cải cách chính sách tiền lương; Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp

xếp tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương theo hướng thu gọn đầu mối,

giảm cấp trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. .

Chủ trương tổ chức, sắp xếp CQCM cần có lộ trình và bước chuyển mang tính

kế thừa. Tinh gọn bộ máy cần xem xét trên cơ sở giải quyết những vấn đề bất hợp lý

từ thực tiễn trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước, có sự điều chỉnh về chức

năng, nhiệm vụ và TCBM chứ không đơn thuần là hợp nhất để gọn bộ máy, cộng gộp

50

các tổ chức, đơn vị hiện có bởi trên thực tế nhiều cơ quan sau thời gian sáp nhập về

các đơn vị cấp trên lại phải chuyển về nguyên trạng như ban đầu hay chỉ vài năm lại

thay đổi cơ cấu tổ chức đến ba lần (như Văn phòng HĐND cấp tỉnh). Cùng với việc

tinh gọn bộ máy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị cần phải giải

quyết vấn đề từ gốc, đó là việc phân cấp, phân quyền, tách bạch chức năng quản lý

nhà nước, làm chính sách với chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công.

Quá trình kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Nông

nghiệp và PTNT Hà Nội bám sát những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp

chung đối với toàn hệ thống chính trị và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng hệ

thống tổ chức, trong đó có tổ chức chính quyền địa phương; tập trung xác định rõ lộ

trình, bước đi thích hợp với những định hướng cơ bản sau:

- Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý TCBM, biên chế

của Sở. Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối các tổ chức, đơn vị

thuộc Sở gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, CC, VC. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian; giải thể

hoặc sắp xếp lại các tổ chức hoạt động không hiệu quả. Tiếp tục thực hiện sắp xếp,

kiện toàn TCBM của Sở theo hướng tinh giản đầu mối nhưng bảo đảm tính khách

quan, khoa học và hợp lý.

- Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT đáp ứng yêu cầu cải

cách hành chính nhà nước, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước phù hợp với

quy định của pháp luật.

- Kiện toàn cơ cấu TCBM của Sở Nông nghiệp và PTNT phù hợp với đặc

điểm của hệ thống chính trị thành phố Hà Nội, phù hợp với yêu cầu xây dựng, hoàn

thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức

của Sở Nông nghiệp và PTNT theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực gắn với tinh

giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CC, VC.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ

công tác của Sở Nông nghiệp và PTNT, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo

giữa các đơn vị trực thuộc Sở nhằm tham mưu giúp UBND, Chủ tịch UBND thành

phố Hà Nội thực hiện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực

nông nghiệp và PTNT trên địa bàn thành phố.

51

- Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở NN&PTNT phù hợp với mô hình tổ

chức chính quyền đô thị ở Hà Nội. Hiện nay, thành phố Hà Nội có 17 huyện/13 quận,

thị xã. Bên cạnh những vùng đô thị hóa cao như Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng,

Đống Đa… Hà Nội vẫn còn có những vùng nông thôn. Do đó, cần chủ động đề xuất

quyết sách linh hoạt, phản ứng chính sách nhanh để giải quyết các vấn đề thực tiễn

dân sinh bức xúc, đồng thời, việc đẩy mạnh phân cấp về quản lý nhà nước lĩnh vực

nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các quận, huyện là rất cần thiết.

3.1.2. Đổi mới hoạt động gắn với trách nhiệm của người đứng đầu

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khoá X về đẩy mạnh và cải cách

hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước nêu rõ: “Thủ

trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện

công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ,

công chức thuộc phạm vi mình quản lý”... “Để khắc phục tình trạng quá nhiều cấp

phó trong cơ quan hành chính trước hết cần tập trung đổi mới phương thức, lề lối làm

việc của các cơ quan; giảm hội họp, phân định rõ trách nhiệm của tập thể và người

đứng đầu cơ quan”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá XI yêu cầu: “Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,

chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới

phương thức lãnh đạo của Đảng”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII

của Đảng đã nhấn mạnh: “Thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công chức nhất là

trách nhiệm của người đứng đầu chưa rõ”.

Điều 5, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Ủy ban nhân

dân (UBND) hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch

UBND. Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND

trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Thủ trưởng

CQCM thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND cùng cấp,

CQCM cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.

Điều 10, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của

người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước; Ngoài ra, Luật Phòng, chống

tham nhũng năm 2018 quy định về trách nhiệm của người đứng đầu trong lĩnh vực

phòng, chống tham nhũng khi để xảy ra các hành vi vi phạm trong đơn vị được giao

phụ trách.

52

Như vậy, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước là nhiệm vụ phải

thực hiện quyền hạn được giao và chịu hậu quả và trách nhiệm pháp lý khi có hành vi

vi phạm. Người đứng đầu có vai trò rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của cơ

quan, đơn vị, nhưng không làm thay tập thể trong công tác cán bộ. Người đứng đầu

chỉ có vai trò quyết định, trực tiếp trong quản lý và sử dụng đối với cán bộ thuộc

phạm vi phụ trách, trước hết là cấp phó và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp. Vì

vậy, người đứng đầu cần được giao thẩm quyền và có trách nhiệm trong việc đề xuất,

giới thiệu với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, đề

bạt, bố trí, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ là cấp phó của mình và cán bộ dưới

quyền trực tiếp. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm liên đới khi cấp phó của mình và

cán bộ dưới quyền trực tiếp vi phạm khuyết điểm, phải bị xử lý kỷ luật theo quy định

của Đảng và Nhà nước.

Việc nâng cao trách nhiệm, vai trò người đứng đầu cơ quan nhà nước trong

công tác cán bộ là hết sức cần thiết nhằm tạo cơ chế khuyến khích người đứng đầu

nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm để nâng cao hiệu quả trong

quản lý nhà nước, trong công tác cán bộ - một khâu then chốt nhằm phát triển bền vững.

Việc đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội gắn với trách

nhiệm của người đứng đầu là đổi mới về nội dung, phương pháp cũng như hình thức

hoạt động, cần đặt trong tổng thể các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và trong quá trình

cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời, cần đổi mới tổ chức và hoạt động của Sở,

tinh gọn bộ máy các đơn vị trực thuộc, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm

vụ các cơ quan, đơn vị tránh sự trùng lắp, chồng chéo. Phân cấp quản lý giữa các đơn

vị trực thuộc để xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, trong

đó xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị khi thực hiện

phân quyền, phân cấp.

Đổi mới hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT là thay đổi cách thức hoạt

động sao cho hợp lý giữa nội dung và hình thức quản lý nhà nước để có cơ sở lý luận

và thực tiễn nâng cao hoạt động. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở không chỉ

tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Sở mà còn phải xác định rõ trách

nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc được giao đối với đội ngũ CC, VC và trách

nhiệm của người đứng đầu, đảm bảo tính chuyên nghiệp, chính quy và hiện đại trong

hoạt động quản lý nhà nước.

53

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở theo nguyên tắc đảm bảo tăng cường sự

phối hợp với các cơ quan khác. Sở Nông nghiệp và PTNT có mối quan hệ với Thành

ủy, UBND thành phố Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các CQCM khác, UBND

các quận, huyện, với các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong phạm vi quản lý của

UBDN thành phố. Việc quy định mối quan hệ và quy chế phối hợp của Sở Nông

nghiệp và PTNT với các cơ quan, tổ chức khác có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong

tổ chức và hoạt động của Sở.

3.1.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh

bạch, trách nhiệm giải trình.

- Định hướng dân chủ:

Ngày 09/01/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP về

thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự

nghiệp công lập. Nghị định đã quy định các nội dung cụ thể về vấn đề thực hiện dân

chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực

hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm sự

lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ quan, đơn vị, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ,

phát huy vai trò của người đứng đầu và của các tổ chức đoàn thể quần chúng.

Các quy định pháp luật về thực hành dân chủ ở cơ quan nhà nước là cơ sở để

phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo, động viên nguồn sức mạnh to lớn từ đội ngũ

cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước đấu tranh, ngăn chặn

các hiện tượng tiêu cực. Bên cạnh đó, tăng cường và nâng cao quyền giám sát của

người dân, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với cơ quan nhà

nước. Chẳng hạn, nhân dân được giám sát những nội dung gì, phản ánh cho ai, bằng

hình thức nào, cơ chế phản hồi như thế nào... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

hoạt động giám sát của nhân dân.

- Định hướng công khai, minh bạch:

Theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 thì nội dung

công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị được quy

định cụ thể: là cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch theo quy định của

pháp luật về các nội dung sau đây: (i) việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội

dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và công

dân; (ii) việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy

động từ các nguồn hợp pháp khác; (iii) công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức,

54

đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; (iv) việc thực hiện chính

sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp trên mà theo quy định của pháp

luật phải công khai, minh bạch.

Bảo đảm công khai, minh bạch là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt

động của cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức,

nhằm tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã hội tham gia giám sát quá trình

thực hiện; nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ, công vụ được giao. Qua đó giảm thiểu, ngăn ngừa được những hiện

tượng tham nhũng, tiêu cực. Quá trình tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị thuộc

Sở Nông nghiệp và PTNT theo hướng tập trung được thực hiện theo kế hoạch và bảo

đảm công khai, minh bạch. Việc công khai, minh bạch cần được thực hiện từ chủ

trương, đến quá trình triển khai thực hiện với các nội dung công khai cụ thể, đầy đủ.

Quá trình tổ chức lại bộ máy của Sở theo hướng tập trung sẽ làm thay đổi nhận thức

của các cán bộ, công chức. Việc tổ chức mới sẽ làm phát sinh những thắc mắc, những

nhìn nhận khác nhau do thiếu thông tin. Chính vì vậy việc công khai, minh bạch sẽ

giúp cung cấp các thông tin cụ thể, chính xác và đầy đủ. Xây dựng, hoàn thiện và

thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ

nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng CC, VC để thu hút người thực sự có đức, có tài.

Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế

kịp thời những người kém năng lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng yêu cầu, tiêu

chuẩn của chức danh, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đổi mới nội

dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, CC, VC.

Thực hiện nghiêm quy trình, quy định về công khai, minh bạch trong quản lý tổ

chức, biên chế, tài chính ngân sách… theo quy chế của Sở. Việc công khai, minh

bạch được thực hiện theo đúng hướng dẫn của cấp trên và quy chế cơ quan đề ra phải

cụ thể, chi tiết; hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để CC, VC, người lao

động và nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Kịp thời ngăn chặn những dấu

hiệu tiêu cực, xử lý đúng quy định pháp luật đối với những trường hợp vi phạm. Công

khai minh bạch và thực hiện tốt các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,

chống quan liêu, tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân.. Công khai, minh

bạch thủ tục hành chính và các khản thu phí, lệ phí; tạo điều kiện cho tổ chức, công

dân giám sát hoạt động CC, VC, người lao động trong quá trình thực thi công vụ;

55

niêm yết công khai quy trình tiếp nhận, hồ sơ thủ tục và lệ phí đầy đủ, rõ ràng để tổ

chức, công dân biết và thực hiện.

- Định hướng trách nhiệm giải trình:

Nhìn tổng thể, các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm giải trình

của cơ quan nhà nước luôn có sự kế thừa và vận động theo hướng ngày càng được

quy định rõ ràng hơn. Hiện nay, cơ sở pháp lý về trách nhiệm giải trình được quy

định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tập trung chủ yếu vào các văn bản luật

và dưới luật. Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan nhà nước

thực hiện giải trình có trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

được giao, là công cụ pháp lý quan trọng tăng cường sự giám sát của người dân đối

với các cơ quan nhà nước ở địa phương.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018

quy định về trách nhiệm giải trình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm

giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp

bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu

cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp

để thực hiện trách nhiệm giải trình.

Chương II Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ: Về

nội dung giải trình: Cơ sở pháp lý của việc ban hành quyết định, thực hiện hành vi.

Thẩm quyền ban hành quyết định, thực hiện hành vi. Trình tự, thủ tục ban hành quyết

định, thực hiện hành vi. Nội dung của quyết định, hành vi (Điều 3). Trách nhiệm của

người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình,

gồm: Quy định cụ thể việc thực hiện trách nhiệm giải trình trong nội quy, quy chế

làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Phân công cá nhân hoặc bộ phận có trách

nhiệm tiếp nhận yêu cầu giải trình. Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện

trách nhiệm giải trình và xử lý vi phạm theo thẩm quyền (Điều 7).

Cơ chế hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch gắn trách nhiệm

nhiệm giải trình của Sở NN&PTNT thể hiện trong việc thực hiện tốt Quy chế tiếp

công dân; tổ chức tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của CC, VC,

người lao động và người dân kịp thời, đúng thẩm quyền; thực hiện quyền kiểm tra,

giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và từng CC, VC, người lao động đối với việc

triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

56

liên quan đến thực thi nhiệm vụ công tác hàng năm. Tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Tiếp tục áp dụng

có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015 tại mỗi cơ quan, đơn vị; khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với

chất lượng các dịch vụ công; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một của của cơ

quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.

3.2. Giải pháp hoàn thiện Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

3.2.1. Xác định vị trí pháp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội

Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 là cơ

sở pháp lý, tạo cơ sở cho việc đổi mới căn bản các lĩnh vực về TCBM CQCM cấp

tỉnh. Hiện nay, hệ thống pháp luật về TCBM các CQCM cấp tỉnh chưa hoàn được

hoàn thiện. Chính phủ đang dự thảo Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số

24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành

phố trung ương. Theo đó, Sở Nông nghiệp & PTNT là một trong những CQCM thuộc

UBND thành phố Hà Nội sẽ bị điều chỉnh vị trí pháp lý cũng như cơ cấu tổ chức bộ

máy. Lý do, với tốc độ đô thị hóa hiện nay, Sở Nông nghiệp và PTNT là CQCM

thuộc UBND thành phố Hà Nội - là địa phương có đặc thù chính quyền đô thị loại

đặc biệt, có diện tích đất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp đa dạng và thị trường

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rộng lớn, vì vậy cơ cấu tổ chức bộ máy, vị trí pháp lý

của Sở cần phải được xác định, điều chỉnh phù hợp với tính chất đặc thù của Thủ đô:

tiêu chí thành lập cơ cấu tổ chức của Sở, quy định người đứng đầu, số lượng cấp phó

người đứng đầu, chức năng, nhiệm vụ sẽ phải điều chỉnh phù hợp.

3.2.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn

Thứ nhất, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật trong lĩnh vực TCBM

CQCM cấp tỉnh, đặc biệt liên quan đến TCBM Sở NN&PTNT nhằm đề xuất sửa đổi,

bổ sung kịp thời.

Thứ hai, kiện toàn tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT một cách hợp lý phù hợp

với yêu cầu đổi mới, sắp xếp TCBM của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả. Giữ nguyên Chi cục Thủy lợi và Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt

bão (nay là Chi cục Phòng chống thiên tai) nhằm phù hợp với thực tiễn, bởi thành phố

Hà Nội là trong những địa phương có hệ thống đê điều lớn nhất cả nước, hệ thống đê

57

có từ cấp đặc biệt đến cấp 5 và đê bao, đê bối và cũng là địa phương có hệ thống công

trình thủy lợi lớn, đa dạng. Để tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực

chuyên môn trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phòng

chống giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện thời tiết có nhiều diễn biến phúc tạp do ảnh

hưởng của biến đổi khí hậu.

Thứ ba, tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập hiện có thuộc Sở để sắp

xếp phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh

vực và định hướng đổi mới cơ chế tự chủ và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động cung

ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số 19-

NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa XII về tiếp tục đổi

mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các

đơn vị sự nghiệp cộng lập. Ví dụ như Trung tâm Phát triển nông nghiệp Hà Nội,

Trung tâm Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội phấn

đấu đến năm 2021 là đơn vị sự nghiệp tự chủ, đảm bảo chi thường xuyên. Các đơn vị

này đã tập trung khai thác các nguồn thu sự nghiệp, thực hiện giảm và tiết kiệm chi

thường xuyên.

Thứ tư, trong khi chờ hướng dẫn của Trung ương và Thành phố về xây dựng

Đề án hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, Trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm

khuyến nông cấp huyện thành Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp

huyện và chuyển một số chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các đơn vị này về

phòng kinh tế theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ. Sau khi có đủ căn

cứ pháp lý của cấp có thẩm quyền, Sở NN&PTNT tổ chức triển khai.

Thứ năm, căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018 có hiệu lực thi hành kể từ

ngày 01/01/2020: Tại Khoản 1, Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi quy

định: Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị

trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà

không gây ô nhiễm môi trường; Tại Khoản h. Điều 80 quy định trách nhiệm của Ủy ban

nhân dân các cấp: Trình HĐND cấp tỉnh quyết định khu vực thuộc nội thành của thành

phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di

dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Sở Nông nghiệp &

PTNT phải tham mưu UBND thành phố, HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết quy

định khu vực không được phép chăn nuôi và các chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi

ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

58

Thứ sáu, thực hiện sắp xếp, bố trí số lượng cấp phó theo quy định tại Nghị

định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

đặc biệt đối với các đơn vị trực thuộc có số lượng cấp phó dôi dư, phải sắp xếp bố trí

phù hợp, đảm bảo cơ cấu hợp lý.

Thứ bảy, trên cơ sở quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày ngày

14/9/2020 của Chính phủ, Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội cần thành lập thêm 01

phòng chuyên môn (hiện tại có 04 phòng: Văn phòng, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch-Tài

chính, Quản lý xây dựng công trình) giúp tham mưu lãnh đạo Sở về kỹ thuật chuyên

ngành, đó là Phòng Kỹ thuật nông nghiệp và Xây dựng chính sách, vẫn đảm bảo biên

chế phòng tối thiểu 07 biên chế.

3.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Sở, tăng cường cơ chế phân

cấp, ủy quyền

Thứ nhất, rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức bộ máy Sở theo mô hình chính quyền đô thị và theo phân loại đơn vị hành chính

loại đặc biệt; Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước

đối với ngành, lĩnh vực các cấp hành chính và giữa các cơ quan cùng cấp.

Thứ hai, đề xuất điều chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về nước sinh hoạt

sang Sở Xây dựng, bởi theo quy định phân cấp quản lý nước sinh hoạt UBND thành

phố Hà Nội giao cho Sở Xây dựng, tuy nhiên Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn thực

hiện quản lý về nước sinh hoạt và giao cho Chi cục Thủy lợi Hà Nội phụ trách, dẫn

tới chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

thành phố Hà Nội.

Đề xuất sáp nhập Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng Sóc Sơn thuộc UBND

huyện Sóc Sơn vào Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng Hà Nội trực thuộc Sở Nông

nghiệp và PTNT Hà Nội, bảo đảm nguyên tắc “một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì,

chịu trách nhiệm chính”.

Thứ ba, ngành Nông nghiệp phải bám sát quy hoạch nông nghiệp Thủ đô đã

được phê duyệt, trên cơ sở định hướng phát triển của thành phố để chọn lựa sản phẩm

thế mạnh, kết nối các hộ dân nhằm hình thành vùng sản xuất tập trung. Từ đó hướng

dẫn nông dân lựa chọn giống, áp dụng phương pháp sản xuất tiên tiến, bảo đảm chất

lượng sản phẩm. Đồng thời chú trọng xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, có chỉ dẫn

59

nguồn gốc rõ ràng; tiếp tục đẩy mạnh các chương trình kết nối sản xuất - tiêu thụ, kết

nối nông dân với doanh nghiệp chế biến, phân phối. Một sản phẩm có thương hiệu

được tiêu thụ tại hệ thống phân phối có thương hiệu, bảo đảm ổn định đầu ra sản

phẩm sẽ giúp nông dân yên tâm sản xuất, có điều kiện ứng dụng kỹ thuật mới, tiếp

tục nâng cao chất lượng sản phẩm. Với người tiêu dùng, nhu cầu sử dụng nông sản

sạch, nguồn gốc rõ ràng ngày càng tăng. Đây chính là cơ hội cho sản phẩm nông

nghiệp của Thủ đô phát triển. Vì thế, cần tiếp tục quảng bá, giới thiệu sản phẩm an

toàn thông qua các hội chợ, chương trình xúc tiến thương mại và nhiều kênh thông tin

khác (như thông qua mạng internet), để đông đảo người tiêu dùng biết nhiều hơn đến

những nông sản có thế mạnh của Thủ đô.

Thứ tư, rà soát, sửa đổi quy định mối quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền

chuyên môn cấp trên (Bộ Nông nghiệp và PTNT với Sở Nông nghiệp và PTNT cấp

tỉnh); mối quan hệ giữa các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; mối quan hệ giữa Sở Nông

nghiệp và PTNT với phòng kinh tế các quận, huyện và các chức danh chuyên môn về

nông nghiệp và PTNT cấp xã; mối quan hệ với các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể,

các tổ chức Hội chuyên ngành phù hợp với tình hình thực tiễn.

Thứ năm, thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động, lề lối làm việc của

Sở, xác định rõ nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành của

UBND thành phố Hà Nội, đặt ra nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền,

phạm vi và tính chất hoạt động của mỗi loại chính quyền nhằm phát huy hiệu lực và

nâng cao chất lượng hoạt động của Sở.

Thứ sáu, phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới, gắn kết với phát

triển kinh tế nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân nông thôn. Huy động, sử

dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn, đồng bộ, hiện đại và đẩy mạnh kết nối nông nghiệp với công

nghiệp, đô thị; đồng thời chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên

tai, hạn hán, xâm nhập mặn và tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Thứ bảy, đề nghị Bộ NN&PTNT rà soát, bổ sung ban hành danh mục, chỉ tiêu

hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, bảo vệ thực vật cấm sử dụng đối với sản phẩm thực

phẩm nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CC, VC Sở Nông nghiệp và PTNT Hà

Nội có đủ phẩm chất chính trị, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn

60

ngang tầm với yêu cầu công cuộc xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ CNH,

HĐH và những yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề quan trọng

đang đặt ra. Do đó, cần tiếp tục quán triệt một cách sâu sắc và vận dụng hiệu quả

những giải pháp cơ bản sau:

- Rà soát, hoàn thiện việc xây dựng vị trí việc làm trên cơ sở tiêu chuẩn chức

danh ngạch công chức, nghề nghiệp viên chức theo quy định như trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ cụ thể đối với từng CC, VC.

Qua đó những công chức không đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với chức danh cần

được bố trí công việc khác theo hướng sắp xếp lại cho phù hợp với thực tế. Đối với

những vị trí dư thừa công chức do sắp xếp TCBM, cần có giải pháp cụ thể để ổn định

tổ chức, tránh một vị trí quá nhiều người làm như vận động nghỉ theo chế độ tinh giản

biên chế do dôi dư khi sắp xếp, bố trí cho CC, VC đi học nâng cao trình độ, chuyên

môn phù hợp với vị trí việc làm sau sắp xếp.

- Nâng cao chất lượng tuyển dụng CC, VC, xem đây là một khâu rất quan

trọng, quyết định chất lượng của đội ngũ CC, VC. Kết quả tuyển dụng phụ thuộc

nhiều vào quy trình và việc tổ chức thực hiện việc tuyển dụng. Tuyển dụng CC, VC

phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và ví trí việc làm và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế.

Đồng thời, đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với yêu

cầu vị trí việc làm trong từng lĩnh vực, đảm bảo lựa chọn được người có phẩm chất,

trình độ và năng lực, với các hình thức tuyển dụng: tiếp nhận công chức không qua

thi, tuyển dụng công chức qua thi, tiếp nhận điều động, thuyên chuyển công tác.

- Số lượng, cơ cấu CC, VC tương đối hợp lý, cần bổ sung đội ngũ CC, VC

quản lý, lãnh đạo đối với các đơn vị còn thiếu như Chi cục Thủy lợi, Chi cục Đê điều

và phòng chống lụt bão nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của đơn vị.

- Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, viên chức thông qua việc

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức hành chính theo hướng đảm

bảo tính chuyên nghiệp và đáp ứng tốt yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính. Đội ngũ

CC, VC cần được đào tạo, bồi dưỡng chính quy và có hệ thống, thường xuyên cập

nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng hành chính mới, tri thức khoa học công nghệ.

Đặc biệt, khi đẩy nhanh việc xây dựng và thực hiện chính phủ điện tử thì yêu cầu về

tính chuyên nghiệp của CBCC càng trở nên cấp thiết. CC, VC phải tinh thông về

pháp luật, chấp hành đúng pháp luật và có khả năng kiểm soát xã hội thực hiện đúng

pháp luật.

61

- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra, kiểm tra

mọi hoạt động công vụ của cán bộ, công chức. Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh

giá công chức cụ thể, phù hợp với từng đối tượng công chức, phù hợp với công chức

chuyên môn và công chức lãnh đạo. Đổi mới phương pháp đánh giá công chức phù

hợp, áp dụng các phương pháp đánh giá khác nhau cho các đối tượng công chức khác

nhau. Theo quy định hiện nay, việc đánh giá phân loại CC, VC thực hiện hàng tháng

và mang tính hình thức, chưa đánh giá thực chất năng lực, thái độ làm việc của CC,

VC. Vì vậy, cần phải đổi mới công tác đánh giá công chức theo kết quả thực thi công

vụ, nghĩa là lấy kết quả, hiệu quả làm việc của công chức làm thước đo chính để đánh

giá phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.

- Liên kết với các trường, học viện tập trung đào tạo, tập huấn nâng cao trình

độ chuyên sâu về kỹ thuật nông nghiệp cho cán bộ kỹ thuật và quản lý từ Thành phố

đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ… trong bối cảnh

CMCN 4.0, tổ chức liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản theo

chuỗi. Tăng cường tổ chức đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, tạo thêm

việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.

3.2.5. Tăng cường nguồn lực vật chất, đảm bảo điều kiện hoạt động của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt

động quản lý nhà nước phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý, nhưng chủ yếu là

trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Việc đầu tư

về tài chính, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy và

hoạt động của chế độ công vụ, công chức vừa là điều kiện, vừa là một trong những

tiêu chí chủ yếu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị. Vì vậy, để góp

phần đảm bảo hoạt động của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội hiệu lực, hiệu quả, cần

thực hiện các giải pháp:

- Bố trí, trang bị trụ sở làm việc khoa học (phòng làm việc, phương tiện phục

vụ công việc: máy tính, bàn ghế, văn phòng phẩm) đảm bảo ở khối văn phòng cơ

quan, đơn vị mỗi công chức, viên chức có máy tính làm việc.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ: Tăng

cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác nghiên cứu,

62

chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, coi

việc nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản

xuất, bảo quản, chế biến nông sản là khâu đột phá đặc biệt quan trọng để thúc đẩy sản

xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.

- Tập trung vào công nghệ chế biến sâu, chế biến tinh để cung cấp cho người

dân Thủ đô và liên vùng Thủ đô những sản phẩm sạch, chất lượng cao. Xây dựng

thương hiệu cho sản phẩm, tiến tới cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm; kết hợp

với tổ chức giới thiệu rộng rãi các sản phẩm để người tiêu dùng biết rõ về xuất xứ

nguồn gốc.

- Phát triển việc hỗ trợ ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin điện tử sử dụng

mã (QR) truy xuất nguồn gốc bảo đảm an toàn thực phẩm tập trung tại các cơ sở sản

xuất, hợp tác xã, trang trại, cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở sơ chế, chế biến quy mô

lớn, các chuỗi sản xuất, của hàng chuyên doanh, siêu thị, chợ đầu mối. Tăng cường

xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản trên

thị trường; Tổ chức các hội chợ, triển lãm, chương trình xúc tiến đầu tư, quảng bá sản

phẩm nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở quan điểm chung, những giải pháp cụ thể về kiện toàn tổ chức và

nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT, việc xác định cụ thể

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT nhằm

đảm bảo tính thống nhất, tính đặc thù phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương,

vận hành thông suốt thực hiện chức năng tham mưu UBND cấp tỉnh quản lý nhà

nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương hiện nay. Với những quan điểm và giải

pháp cụ thể, đây là những định hướng quan trọng, là cơ sở tiền đề để tổ chức Sở

Nông nghiệp và PTNT đáp ứng được tiêu chí về sự thống nhất và ổn định, góp phần

TCBM gọn nhẹ, bảo đảm tính hợp lý, khoa học hơn, loại bỏ sự trùng lặp về chức

năng, nhiệm vụ. Giải pháp về tiếp tục thu gọn đầu mối các tổ chức thuộc Sở, tiếp tục

giảm số lượng đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó, các giải pháp về hoàn thiện chức năng,

nhiệm vụ của Sở, tăng cường cơ chế phân cấp, ủy quyền đối với Sở Nông nghiệp và

PTNT, tăng cường mối quan hệ giải quyết công việc, tạo nên sự đồng bộ với cơ cấu

TCBM được kiện toàn, hoạt động của Sở linh hoạt, phù hợp là điều kiện nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.

63

KẾT LUẬN

Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa đã đề ra mục

tiêu tổng quát: “tiếp tục đổi mới, sắp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể

chính trị - xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với

cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương”. Dưới sự

lãnh đạo của Đảng, toàn hệ thống chính trị đã thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy đạt

được những kết quả bước đầu, khẳng định đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và

Nhà nước. Với vị trí là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh cùng cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn thành phố Hà Nội cần được tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động

cho phù với điều kiện, đặc điểm của của chính quyền địa phương ở đô thị, khắc phục

kịp thời những bất cập hạn chế trong tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân ở cấp tỉnh hiện nay. Trước những yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, thực hiện chủ

trương đổi mới của Đảng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

đã thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo hướng tăng cường trách nhiệm người đứng đầu,

đổi mới phương thức hoạt động quản lý nhà nước trong điều kiện mở rộng dân chủ.

Qua đó, tổ chức bộ máy của Sở từng bước gọn nhẹ, hoạt động ngày càng đạt hiệu

quả. Tuy nhiên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội là một bộ

phận cấu thành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nên trong tổ chức bộ máy

cũng như hoạt động của Sở vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế nhất định,

nguyên nhân do những yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức của Sở đã đặt ra những

yêu cầu, đòi hỏi cần tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi để tìm ra những nguyên nhân

của ưu, khuyết điểm và đề xuất các phương hướng, giải pháp phù hợp với tổ chức bộ

máy của Sở sau khi được sắp xếp, kiện toàn, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực

hiệu quả hoạt động quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hà Nội.

64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XI (2013), Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Khóa XI một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, Hà Nội.

[2]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XII (2017), Nghị quyết số 18- NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Hà Nội. [3]. Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.

[4]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Khóa XII (2018), Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội.

[5]. Nguyễn Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

[6]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyen môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Hà Nội.

[7]. Bộ Chính trị Khóa XI (2015), Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

[8]. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

[9]. Chính phủ (2020), Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội. [10]. Nguyễn Văn Cương (chủ biên) (2015), Về phân định thẩm quyền giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương tại Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[11]. Nguyễn Xuân Cường (2017), Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng nền công nghiệp nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế quốc tế, Báo cáo tại Hội nghị báo cáo viên trực tuyến tháng 3/2017.

65

[12]. Nguyễn Hồng Diên (2010), Tổ chức và hoạt động của chính quyền tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công.

chính luận

[13]. Nguyễn Hữu Đổng, Phạm Thế Lực (2013), “Hoạt động lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu cơ quan Hành chính nhà nước ở nước ta”, Tạp chí Lý trị, http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc- hien/item/ 310-hoat-dong-lanh-dao-va-quan-ly-cua-nguoi-dung-dau-co- quan-hanh-chinh-nha-nuoc-o-nuoc-ta.html, ngày 24/7/2013.

[14]. Nguyễn Ngọc Hiến (2006), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[15]. Phạm Công Hiệp (2018), “Một số đề xuất về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, https://tcnn.vn/news/detail/41609/Mot-so-de- xuat-ve-to-chưc-cac-co-quan-chuyen-mon-thuoc-Uy-ban-nhan-dan-cap- tinh-Uy-ban-nhan-dan-cap-huyen.html, ngày 16/11/2018.

[16]. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. [17]. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình hành chính công, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[18]. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.

[19]. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam Tập 4 (2005), Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

[20]. Phạm Thị Thanh Huyền (2019), “Thực trạng sáp nhập, hợp nhất tổ chức hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, https://www.quanlynhanuoc.vn/2019/09/12/thuc-trang-sap-nhap-hop- nhat-to-chuc-hanh-chinh-nha-nuoc-viet-nam-hien-nay/, ngày 12/9/2019.

[21]. Đinh Văn Liêm (2017), Tổ chức và hoạt động của chính quyền Thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học.

[22]. Hà Quang Ngọc (2007), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 1.

[23]. Tạ Quang Ngọc (2013), Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học.

[24]. Tạ Quang Ngọc (2015), Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQCM thuộc Uỷ ban nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[25]. Trần Thị Diệu Oanh (2019), “Tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, https://tcnn.vn/news/detail/42510/To-chuc-sap-xep-lai-cac-co- quan-chuyen-mon-thuoc-Uy-ban-nhan-dan-trong-giai-doan-hien-nay. html, ngày 08/3/2019.

[26]. Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;

66

[27]. Nguyễn Thị Phượng (2013), Tổ chức đơn vị hành chính, lãnh thổ Việt Nam, sách tham khảo, Nxb. Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội.

[28]. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về việc tiếp tục cải cách TCBM hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Hà Nội.

[29]. Quốc Hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hà Nội. [30]. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Hà Nội. [31]. Quốc Hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.

[32]. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (2020), Báo tình hình sử dụng biên chế năm 2020 và kế hoạch sử dụng biên chế năm 2021, Hà Nội.

[33]. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (2019), Báo cáo kết quả

công tác năm 2019, Hà Nội.

[34]. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (2018), Báo cáo kết quả công tác năm 2018, Hà Nội.

[35]. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (2016), Báo cáo tổng kết Ban chỉ đạo chương trình 02- xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015”, Hà Nội.

[36]. Võ Kim Sơn (2010), Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[37]. Vũ Văn Thái (2019), “Bàn về cách thiết kế tổ chức các cơ quan chuyên tỉnh”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, thuộc UBND cấp

môn https://tcnn.vn/news/detail/45669/Ban-ve-cach-thiet-ke-to-chuc-cac-co- quan-chuyen-mon-thuoc-Uy-ban-nhan-dan-cap-tinh.html, ngày 6/11/2019.

[38]. Lê Như Thanh (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ, quyền, trách nhiệm của người đứng đầu ở Việt Nam hiện nay, Luận án TS. Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.

[39]. Lê Minh Thông (2001), Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

[40]. Văn Tất Thu (2009), “Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương trong hệ thống các cơ quan nhà nước”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 10. [41]. Nguyễn Hữu Tri (2012), Lý thuyết tổ chức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. [42]. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số 28/2016/QĐ- UBND ngày 01/8/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, Hà Nội.

[43]. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số 39/2016/QĐ- UBND ngày 08/9/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công thương thành phố Hà Nội, Hà Nội. [44]. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Hà Nội.

67

[45]. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Hà Nội.

[46]. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), ban hành Đề án nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2016, Hà Nội.

[47]. Viện Nghiên cứu Khoa học tổ chức nhà nước – Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (2002), Thực trạng chống chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và giữa Trung ương - Địa phương, các khuyến nghị, giải pháp, Lưu hành nội bộ.

[48]. Trương Quốc Việt (2015), “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số tháng 5, tr.10-13.

[49]. Trương Quốc Việt (2013), “Yêu cầu về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính dự đoán và khả năng tham gia đối với hoạt động hành chính nhà nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số tháng 3 (206), tr.41-55. [50]. Bùi Thế Vĩnh (1999), Thiết kế tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội

1

PHỤ LỤC

Phụ lục số 01. Vị trí cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trong bộ máy chính hành

CHÍNH PHỦ

chính nhà nước.

Bộ, Cơ quan ngang Bộ

UBND CẤP TỈNH

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

UBND CẤP HUYỆN

Các phòng chuyên môn cấp huyện

UBND CẤP XÃ

Công chức chuyên môn cấp xã

Ghi chú: Chỉ đạo, quản lý trực tiếp Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ Nguồn: Học viên tổng hợp từ các nguồn tài liệu

2

Phụ lục số 02. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

Các chi cục

Các đơn vị sự nghiệp công lập

Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

Các đơn vị trực thuộc Cấp 2

Các đơn vị trực thuộc Cấp 2

Các đơn vị trực thuộc Cấp 3

Các đơn vị trực thuộc Cấp 3

Nguồn: Học viên tổng hợp từ các nguồn tài liệu

3

Phụ lục số 03. Sơ đồ vị trí của Sở Nông nghiệp và PTNT trong hệ thống

Nguồn: Cổng thông tin điện tử thành phố Hà Nội.

chính quyền UBND thành phố Hà Nội.

4

Phụ lục số 04. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.

LÃNH ĐẠO SỞ

Các Chi cục

Các Tổ chức sự nghiệp

Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ

Chi cục Thủy lợi

Trung tâm Khuyến nông

Văn phòng

Chi cục Kiểm lâm

Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã

P.Tổ chức cán bộ

Chi cục Thủy sản

P.Kế hoạch-Tài chính

Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

Trung tâm Phát triển nông nghiệp

P. Quản lý xây dựng công trình

Chi cục Chăn nuôi và Thú y

P. Thanh tra

Trung tâm Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bãoLB

Chi cục Phát triển nông thôn

Ban Quản lý Rừng phòng hộ đặc dụng

Ban Quản lý và Dịch vụ thủy lợi

Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản

Ban Duy tu các công trình Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Nguồn: Học viên tổng hợp từ thực tiễn tổ chức bộ máy của Sở.

5

Phụ lục số 05. Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và

PTNT giai đoạn 2010-2020.

Giai đoạn Giai đoạn Số đơn vị Tăng Giảm 2010 - 2015 2016 - 2020

Các phòng chức năng thuộc Sở 8 5 0 3

Tổ chức hành chính (Chi cục) 8 8 0 0

Tổ chức sự nghiệp (Trung tâm, Ban 17 8 0 9 Quản lý)

Nguồn: Báo cáo kết quả sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và

Tổng số 33 21 0 12

PTNT Hà Nội

6

Phụ lục số 06. So sánh thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở so với quy

định pháp luật.

Số lượng đầu mối

Kết quả

Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội hiện nay

Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định về Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở NN&PTNT

chức

0

Tổ chuyên môn,nghiệp vụ

Số lượng: 5 1. Văn phòng 2. Thanh tra 3. Phòng Tổ chức cán bộ 4. Phòng Kế hoạch-Tài chính 5. Phòng Quản lý xây dựng công trình

Các chi cục Số lượng: 7

1

1. Chi cục Kiểm lâm 2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật 3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y 4. Chi cục Phát triển nông thôn 5. Chi cục Thủy sản 6. Chi cục Thủy lợi và Đê điều 7. Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm, sản và thủy sản

1

Tổ chức sự nghiệp

Số lượng: 7 1. Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã 2. Trung tâm Khuyến nông 3. Trung tâm Phát triển nông nghiệp 4. Trung Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 5. Trung tâm Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp 6. Ban Quản lý rừng phòng hộ-đặc dụng 7. Ban Duy tu các công trình NN&PTNT

Số lượng: 5 1. Văn phòng 2. Thanh tra 3. Phòng Tổ chức cán bộ 4. Phòng Kế hoạch-Tài chính 5. Phòng Quản lý xây dựng công trình Số lượng: 8 1. Chi cục Kiểm lâm 2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật 3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y 4. Chi cục Phát triển nông thôn 5. Chi cục Thủy sản 6. Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm, sản và thủy sản 7. Chi cục Thủy lợi 8. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão Số lượng: 8 1. Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã 2. Trung tâm Khuyến nông 3. Trung tâm Phát triển nông nghiệp 4. Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn 5. Trung Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 6. Ban Quản lý rừng phòng hộ- đặc dụng 7. Ban Duy tu các công trình NN&PTNT 8. Ban Quản lý và dịch vụ thủy lợi

19

21

2

Tổng số

Nguồn: Học viên tổng hợp từ thực tiễn tổ chức bộ máy của Sở.

7

Phụ lục số 07. Số lượng CC, VC quản lý, lãnh đạo của Sở Nông nghiệp &

PTNT tính đến tháng 5/2020.

CC, VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Cơ cấu tổ chức

Số lượng đơn vị

Lãnh đạo Sở

-

Số lượng cấp trưởng 1

Số lượng cấp phó 4

Các phòng chức năng thuộc Sở

-

5 5 16

1 Văn phòng Sở 2 3 4 5 -

Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Thanh tra Phòng Kế hoạch-tài chính Phòng Quản lý xây dựng công trình Tổ chức hành chính

8 1 1 1 1 1 5 3 3 4 3 3 16

1 2 3 4 5 6 7 8

0 1 1 1 1 1 0 2 2 2 2 2 2 2

0 2

Chi cục Thủy lợi Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Chi cục Kiểm lâm Chi cục Thủy sản Chi cục Chăn nuôi và Thú y Chic cục Phát triển nông thôn Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản Tổ chức sự nghiệp

-

9 7 28

1 2 3

1 1 2 3

4

1 3

0 3

5 6 7 8 9

1 1 1 0 5 3 2 2

Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Trung tâm Khuyến nông Trung tâm Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Trung Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Trung tâm Phát triển nông nghiệp Ban Quản lý Rừng phòng hộ-đặc dụng Ban Quản lý công trình phân lũ sông Đáy Ban Quản lý dịch vụ thủy lợi Ban Duy tu các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

1 5

Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng biên chế năm 2020 của Sở Nông nghiệp

và PTNT Hà Nội.

Tổng số 22 18 64

1

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN DO SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT HÀ NỘI CẤP

Xin chào Ông/Bà! Hiện nay, để có số liệu phục vụ nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng “Tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội”. Với mong muốn nghe ý kiến của người dân, tổ chức cảm nhận về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Sở Nông nghiệp & PTNT (hoặc các Chi cục thuộc Sở) trong thời gian vừa qua. Chúng tôi cam kết toàn bộ nội dung, thông tin điều tra, khảo sát sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật.

Với câu hỏi trắc nhiệm, trước mỗi phương án trả lời, xin Ông/Bà đánh dấu vào

ô vuông trước phương án trả lời mà Ông/Bà chọn.

I. Thông tin chính: 1/ Lĩnh vực thủ tục hành chính mà Ông/Bà thực hiện là gì? - Trồng trọt và Bảo vệ thực vật - Chăn nuôi và Thú y - Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản - Thủy sản - Lâm nghiệp - Kế hoạch đầu tư và quản lý xây dựng công trình 2/ Tên thủ tục hành chính mà Ông/Bà đã thực hiện? …………………………………………………………………………………

……..…………………………………………………………………………………

3/ Ông/Bà đã từng xin cấp dịch vụ nêu trên tại Sở Nông nghiệp và PTNT

bao giờ chưa?

- Đây là lần đầu tiên - Trước đây đã từng làm 4/ Ông/Bà đã thực hiện khai báo, sửa hồ sơ trực tuyến bao nhiêu lần trong quá trình giải quyết công việc (kể từ lần đầu khởi tạo hồ sơ cho đến lần nhận kết quả)

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

5/ Công chức có gợi ý nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí đối với Ông/Bà trong

quá trình giải quyết công việc không?

- Có - Không

2

6/ Công chức có gây phiền hà, sách nhiễu đối với Ông/Bà trong quá trình

giải quyết công việc không? - Có - Không 7/ Sở (Chi cục) trả kết quả cho Ông/Bà có đúng hẹn không? - Đúng hẹn - Sớm hơn hẹn - Trễ hẹn 8/Nếu câu trả lời trên của Ông/Bà là “Trễ hẹn”, xin Ông/Bà trả lời tiếp câu hỏi

sau: Sở (Chi cục) có thông báo trước cho Ông/Bà về việc trễ hẹn không?

- Có - Không Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình về những nội dung sau:

Tiêu chí

Hài lòng

Bình thường

Rất hài lòng

Không hài lòng

Rất không hài lòng

1. Địa chỉ dịch vụ công trực tuyến được công bố rõ ràng

2. Các trường thông tin về dịch vụ công trực tuyến dễ khai báo

3. Ông/Bà dễ dàng liên hệ với bộ phận hỗ trợ phần mềm trực tuyến của Sở

4. Thủ tục hành chính được đăng tải đầy đủ, công khai, chính xác, kịp thời theo đúng quy định

5. Các quy định, biểu mẫu thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ khai báo

6. Thành phần, số lượng hồ sơ mà Ông/Bà phải nộp là đúng quy định

7. Mức lệ phí mà Ông/Bà phải nộp là đúng quy định

8. Thời gian khi nộp hồ sơ cho đến khi nhận phản hồi của cơ quan giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

9. Thời hạn giải quyết hồ sở (tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ cho đến ngày trả kết quả) là đúng quy định

10. Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự.

Tiêu chí

Rất Hài

Bình Không

Rất

3

lòng

thường

hài lòng

hài lòng

không hài lòng

11. Công chức trở lời, giải thích đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức

12. Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ dễ hiểu

13. Công chức tuân thủ đúng quy định trong việc giải quyết công việc

14. Kết quả mà Ông/Bà nhận được là đúng quy định (Kết quả có thể là được chấp thuận hoặc không chấp thuận)

15. Kết quả mà Ông/Bà nhận được có thông tin đầy đủ, chính xác

16. Sở (Chi cục) có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức

18. Ông/Bà dễ dàng thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị

19. Cơ quan tiếp nhận và xử lý tích cực các góp ý, phản ánh, kiến nghị của Ông/Bà

Xin Ông/Bà chỉ ra các yếu tố ưu tiên mà Ông/Bà mong muốn Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục.......................................................................) cải thiện để nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong thời gian tới:

Mở rộng thêm các kênh thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin tìm hiểu về cơ quan giải quyết thủ tục thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT

Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính

Tăng cường hơn nữa việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức giải quyết công việc đối với người dân, tổ chức

Năng cao năng lực giải quyết công việc của công chức giải quyết công việc đối với người dân, tổ chức

Tiếp nhận, giải quyết tốt các phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức Mục khác………………………………………………………………..

II. Thông tin người kê khai phiếu Tên cá nhân/tổ chức: ……………………………………………...…………….… Địa chỉ (đơn vị công tác):………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn quý Ông/bà!