BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Hoa

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ một công trình nào.

Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bảo Ngọc

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1

1. Tính thiết thực của đề tài .......................................................................................1

2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................2

5. Nội dung và bố cục của luận văn ..........................................................................3

6. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ........................................6

1.1. Khái quát về kế toán quản trị ................................................................................6

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị .................................6

1.1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................6

1.1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................7

1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị .............................................................................8

1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................................9

1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị .........................................................................9

1.1.5. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị ..................................................................10

1.1.6. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị ..............................................10

1.1.6.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính .......10

1.1.6.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính........11

1.1.6.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo

kiểu hỗn hợp ........................................................................................................11

1.2. Phương pháp của kế toán quản trị .......................................................................11

1.2.1. Vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị ..........................11

1.2.1.1. Phương pháp chứng từ kế toán ..............................................................12

1.2.1.2. Phương pháp tài khoản kế toán..............................................................12

1.2.1.3. Phương pháp tính giá .............................................................................12

1.2.1.4. Phương pháp tổng hợp cân đối ..............................................................12

1.2.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị..........12

1.2.2.1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được ..........................................13

1.2.2.2. Phân loại chi phí ....................................................................................13

1.2.2.3. Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng

phương trình ........................................................................................................16

1.2.2.4. Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị...............................................16

1.3. Nội dung kế toán quản trị ....................................................................................16

1.3.1. Tiếp cận theo chức năng quản trị..................................................................16

1.3.2. Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp ....................17

1.3.3. Tiếp cận theo quy trình thực hiện.................................................................17

1.4. Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị .............................................................18

1.4.1. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh................................................18

1.4.1.1. Khái niệm...............................................................................................18

1.4.1.2. Mục đích của dự toán ngân sách............................................................18

1.4.1.3. Phân loại dự toán ngân sách ..................................................................18

1.4.1.4. Trình tự lập dự toán ngân sách ..............................................................19

1.4.1.5. Các bên tham gia vào quá trình lập dự toán ..........................................20

1.4.1.6. Hệ thống dự toán ngân sách...................................................................20

1.4.1.7. Sử dụng dự toán như một công cụ kiểm soát ........................................21

1.4.2. Hệ thống kế toán trách nhiệm.......................................................................22

1.4.2.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm..............................................................22

1.4.2.2. Xác định các trung tâm trách nhiệm ......................................................22

1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận......................26

1.5. Cách thức xây dựng hệ thống kế toán quản trị....................................................26

KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................................28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THỦY SẢN 584 NHA TRANG....................................................................................29

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang ...........................29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................29

2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ .................................................................................30

2.1.2.1. Chức năng ..............................................................................................30

2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................30

2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ 2006 - 2012)......31

2.1.4. Những khó khăn công ty đang gặp phải hiện nay ........................................32

2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................32

2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................................33

2.1.7. Tổ chức sản xuất của công ty .......................................................................35

2.1.8. Đặc điểm và quy trình sản xuất sản phẩm....................................................36

2.1.8.1. Đặc điểm sản phẩm................................................................................36

2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất..................................................................................36

2.1.8.3. Quy trình sản xuất nước mắm................................................................37

2.1.8.4. Quy trình sản xuất mắm chai .................................................................39

2.2. Khảo sát thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 .............39

2.2.1. Mục đích cuộc khảo sát ................................................................................39

2.2.2. Quy trình khảo sát và xử lý thông tin ...........................................................40

2.2.2.1. Quy trình khảo sát..................................................................................40

2.2.2.2. Xử lý thông tin .......................................................................................40

2.2.3. Kết quả cuộc khảo sát...................................................................................40

2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang......40

2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................................40

2.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty ............................................41

2.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .......................................................41

2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.......................................................42

2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ..................................................................42

2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .........................................................43

2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty ....................................44

2.4.1. Lập dự toán tại công ty .................................................................................44

2.4.2. Các loại dự toán ngân sách được lập ............................................................44

2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...................................45

2.4.4. Kế toán trách nhiệm......................................................................................49

2.4.5. Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định

ngắn hạn và dài hạn ................................................................................................49

2.5. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................50

2.5.1. Về công tác kế toán tài chính .......................................................................50

2.5.1.1. Ưu điểm .................................................................................................50

2.5.1.2. Nhược điểm ...........................................................................................51

2.5.2. Về công tác kế toán quản trị .........................................................................51

2.5.2.1. Ưu điểm .................................................................................................51

2.5.2.2. Nhược điểm ...........................................................................................52

2.6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa xây dựng công tác kế toán

quản trị tại công ty......................................................................................................53

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................................54

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG .................................................................55

3.1. Các quan điểm cho việc xác lập nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị

tại công ty...................................................................................................................55

3.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị .....................................................................55

3.3. Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty.....................................................56

3.3.1. Mô hình kế toán quản trị...............................................................................56

3.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................57

3.3.1.2. Quy trình xử lý thông tin kế toán...........................................................58

3.3.2. Nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại công ty ....................................59

3.3.2.1. Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí...................................59

3.3.2.2. Lập dự toán ngân sách ...........................................................................61

3.3.2.3. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm................................................74

3.3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ..........82

3.3.2.5. Thông tin kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết định ..........................84

3.3.3. Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ thực hiện tốt công tác kế toán quản

trị tại công ty ...........................................................................................................89

3.3.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................................89

3.3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác....................89

3.3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị ............90

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................92

KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : bảo hiểm xã hội

BHTN : bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ : kinh phí công đoàn

NVLTT : nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT : nhân công trực tiếp

QLDN : quản lý doanh nghiệp

SXC : sản xuất chung

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Trình tự lập dự toán

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty

Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất nước mắm

Sơ đồ 2.4 Quy trình sản xuất mắm chai

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.6 Quy trình hạch toán kế toán tại công ty

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán áp dụng mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính

và kế toán quản trị

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm

Sơ đồ 3.3 Sơ đồ quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài

Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển

đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ khác nhau để quản lý và điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Kế toán quản trị là một bộ phận

quan trọng, không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp, giữ vai trò tích cực trong

việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin do kế

toán quản trị cung cấp chủ yếu phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu

thông tin của chủ doanh nghiệp. Tổ chức được một hệ thống kế toán quản trị khoa học

sẽ giúp ích rất nhiều cho nhà quản trị không những trong quá trình ra quyết định kinh

doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn phục vụ hiệu quả việc kiểm

soát và đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang với sản phẩm nước mắm 584 – một

trong những thương hiệu nước mắm danh tiếng tại Việt Nam. Với chủ trương xây

dựng thương hiệu nước mắm 584 Nha Trang theo hướng lấy chất lượng, giá trị truyền

thống làm cốt lõi, sự thỏa mãn, quyền lợi của khách hàng là thước đo cho sự thành

công, cho vị thế của thương hiệu; không vì chạy theo lợi nhuận, giá trị trước mắt mà tự

mình hủy hoại thương hiệu và không thể phát triển một cách bền vững, công ty đã

ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành sản xuất nước mắm.

Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường xuất hiện hàng trăm nhãn hiệu nước mắm

khác nhau. Bên cạnh rất nhiều những thương hiệu đã nổi tiếng từ bao đời nay như

nước mắm Phú Quốc, nước mắm Phan Thiết,…, công ty 584 đang phải đối mặt với sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt từ những hãng nước mắm công nghiệp như Chinsu, Nam

Ngư, Đệ Nhất,…Để có thể đứng vững được trong tình hình kinh doanh khó khăn như

hiện nay, ban lãnh đạo của công ty cần phải có những chủ trương, quyết sách đúng

đắn, phù hợp cho từng thời điểm. Nhưng trên thực tế, các quyết định quản trị của công

ty hiện nay được ban hành chủ yếu dựa vào nguồn thông tin ở quá khứ do kế toán tài

chính cung cấp, chưa có được những nguồn thông tin hữu ích để làm căn cứ định

hướng cho các hoạt động ở tương lai. Cho nên nhiều lúc các quyết định ban lãnh đạo

đưa ra không phù hợp do số liệu mà kế toán tài chính cung cấp chưa kịp thời, chưa

chính xác hoặc chưa thỏa mãn được nhu cầu thông tin của nhà quản trị.

2

Chính vì vậy, điều cần thiết bây giờ là công ty phải tổ chức được một hệ thống

kế toán quản trị khoa học, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý. Và điều quan

trọng hơn hết là ngày càng gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Đây cũng là lý do chính

để tác giả đi đến chọn đề tài: “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần

Thủy sản 584 Nha Trang” 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu

- Hệ thống hóa lý luận chung về Kế toán quản trị. - Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty cổ phần Thủy

sản 584 Nha Trang.

- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung vào việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách, kế toán trách

nhiệm, hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hệ thống thông

tin phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang. 3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tài liệu: bằng cách đọc tài liệu để thu thập thông tin về vấn đề

nghiên cứu như cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các công trình nghiên

cứu có liên quan, các chủ trương, chính sách, các kinh nghiệm thực tiễn…..

Thu thập số liệu: được thu thập bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý và những

người đang làm công tác kế toán và các phòng ban khác tại công ty Cổ phần thủy sản

584 Nha Trang. Ngoài ra số liệu còn được thu thập từ sách báo, tạp chí và các website.

Phân tích, tổng hợp, phân loại: căn cứ vào thông tin, dữ liệu đã thu thập để tiến

hành phân loại và tổng hợp theo các tiêu chí nhất định. Sau đó tiến hành phân tích các

thông tin liên quan đến nội dung của luận văn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về mặt cơ sở lý luận: luận văn đã góp phần làm rõ bản chất của kế toán quản

trị, khẳng định được vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị trong quá trình điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về ý nghĩa thực tiễn: luận văn đã làm rõ thực trạng công tác kế toán tại công ty

Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang và đề xuất các nội dung kế toán quản trị có thể vận

dụng tại công ty.

3

5. Nội dung và bố cục của luận văn

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang

Chương III: Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty Cổ phần Thủy sản

584 Nha Trang 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Kế toán quản trị được các nhà nghiên cứu Việt Nam đề cập đến từ những năm

1990. Với nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn để khác nhau, các tác giả đã dần dần

định hướng cho các doanh nghiệp Việt Nam cách thức vận dụng kế toán quản trị vào

đơn vị mình.

Các nghiên cứu về phương hướng chung để xây dựng mô hình kế toán quản

trị trong doanh nghiệp

Tác giả Phạm Văn Dược (1997) với luận án “Phương hướng xây dựng nội dung

và tổ chức vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam”, thông qua

việc nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán doanh nghiệp và thực tế vận dụng kế toán

quản trị ở Việt Nam, tác giả đã đề xuất các nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản

trị vào thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam.

Tác giả Ngô Thị Thu Hồng (2010) với bài viết “Kế toán quản trị ở doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Tác giả cho rằng, kế toán quản trị là một trong những

công cụ hữu hiệu và đắc lực nhất giúp nhà quản lý điều hành và đưa ra quyết định

đúng đắn và hiệu quả. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chưa chú ý đến vai

trò của kế toán quản trị, mà hầu như chỉ vận dụng kế toán tài chính để phục vụ cho

việc lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ở bên ngoài

doanh nghiệp. qua bài viết, tác giả đã định hướng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

các bước cần thiết để tổ chức hệ thống kế toán quản trị sao cho phù hợp với quy mô,

đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ, khả năng của đội ngũ kế toán,

yêu cầu quản trị….

Tác giả Bùi Công Khánh (2013) với bài viết “Mô hình kế toán quản trị tại các

doanh nghiệp Việt Nam và những điều cần thiết”, tác giả đã đánh giá thực trạng vận

dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất xây dựng

mô hình kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như đưa ra các điều

kiện cần và cơ sở cần thiết để triển khai, ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh

nghiệp Việt Nam.

4

Tuy nhiên những nghiên cứu này mang tính chất áp dụng chung cho các loại

hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị rất cao, phụ thuộc

nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Các nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị trong các loại hình doanh nghiệp:

Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về nội dung áp dụng kế toán

quản trị trong các loại hình cụ thể như doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp sản

xuất, doanh nghiệp xây lắp…

Tác giả Trần Văn Dung (2002), với đề tài “Tổ chức kế toán quản trị và giá

thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Bích Hương Thảo

(2005) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp

chế biến thủy sản Khánh Hòa “.Tác giả Nguyễn Bích Liên (2007) với đề tài “Hoàn

thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân bón miền Nam”. Tác giả Hoàng Văn

Tưởng (2011) với nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý

hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”. Đề tài “Tổ chức kế

toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam” của tác

giả Nguyễn Hoản(2012). Luận văn “Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp

sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương” của tác giả Hồ Nam Phương (2012). Các nghiên

cứu này đã nghiên cứu những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, thiết lập quy trình

và giải quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị

trong các doanh nghiệp ở từng ngành nghề cụ thể.

Các công trình nghiên cứu trên tuy đã đi sâu vào tìm hiểu việc ứng dụng kế toán

quản trị cho từng lĩnh vực, nghành nghề cụ thể nhưng cũng chỉ mang tính chất hướng

dẫn chung cho việc áp dụng kế toán quản trị ở mỗi lĩnh vực. Trong khi, kế toán quản

trị là công việc nội bộ của mỗi doanh nghiệp, mà mỗi doanh nghiệp lại có một đặc

điểm sản xuất kinh doanh khác nhau. Chính vì thế, với những hướng dẫn mang tính

khái quát như trên, doanh nghiệp vẫn chưa thể nắm rõ cách thức vận dụng kế toán

quản trị vào doanh nghiệp mình như thế nào.

Cụ thể như trong lĩnh vực chế biến thủy sản thì đặc điểm sản xuất của nghề chế

biến thủy sản hoàn toàn khác với nghề sản xuất nước mắm. Cho nên, các doanh nghiệp

sản xuất nước mắm không thể áp dụng hoàn toàn cách thức tổ chức bộ máy kế toán

quản trị như các doanh nghiệp chế biến thủy sản nói chung.

5

Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc tổ chức kế toán

quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất nước mắm. Chính vì vây, tác giả đã lựa chọn

đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha

Trang”. Đây là một doanh nghiệp điển hình về sản xuất và kinh doanh nước mắm tại

địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1. Khái quát về kế toán quản trị: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị: 1.1.1.1. Trên thế giới:

Kế toán quản trị bắt nguồn từ kế toán chi phí, ra đời từ cuộc cách mạng công

nghiệp diễn ra vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản

đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế

tạo máy móc quy mô lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh

mẽ cả về quy mô và pham vi hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn này. Yêu

cầu cấp bách được đặt ra đối với nhà quản trị là làm sao có thể kiểm soát và đánh giá

được những hoạt động đã diễn ra trong doanh nghiệp. Lúc này, nhiệm vụ chính của kế

toán chi phí là cung cấp thông tin về tình hình chi phí để phục vụ cho việc kiểm soát

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một số các ngành nghề như dệt, đường sắt, luyện

kim, dầu khí là những lĩnh vực ứng dụng kế toán chi phí sớm nhất. Sau đó, kế toán chi

phí ngày càng trở nên quan trọng hơn cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới.

Kế toán chi phí tiếp tục phát triển mạnh mẽ vào những năm đầu của thế kỷ 20,

gắn liền với tên tuổi của Donaldson Brown và Alfred Sloan, là giám đốc hai công ty

nổi tiếng là Dupont và General Motor, những người đi tiên phong cho việc ứng dụng

kế toán quản trị vào quá trình quản lý doanh nghiệp. Cả hai vị giám đốc đều cùng

chung một ý tưởng là:”phân quyền trách nhiệm để kiểm soát tập trung”, thay đổi cấu

trúc công ty từ mô hình tập trung sang mô hình quản trị phân quyền, chuyển hoạt động

xuống các đơn vị con và đơn vị trung tâm nắm quyền kiểm soát chung. Sáng kiến của

họ đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong quản trị công ty.

Giai đoạn từ năm 1956 đến cuối năm 1980, kế toán quản trị đã bắt đầu hỗ trợ

cho nhà quản lý trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Kỹ thuật chủ yếu

được sử dụng trong giai đoạn này là kỹ thuật phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.

Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 là giai đoạn phát triển vượt bậc

của kế toán quản trị. Vai trò của kế toán quản trị lúc bấy giờ không chỉ là hỗ trợ cho

nhà quản trị mà đã trở thành hoạt động không thể tách rời trong quá trình quản trị

doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị trong giai đoạn này là giảm hao

phí nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vận dụng

kỹ thuật phân tích quá trình và quản trị chi phí.

7

Từ năm 1995 đến nay, kế toán quản trị tiếp tục phát triển với mục tiêu chính là

tạo giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là

đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay đổi

trong quá trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển (Đoàn Ngọc Quế và

cộng sự, 2011).

Như vậy, kế toán quản trị đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi các

hình thái để dần dần trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý trong

thời đại ngày nay. 1.1.1.2. Ở Việt Nam:

Kế toán quản trị vào Việt Nam ban đầu với hình thái hệ thống lập kế hoạch (dự

toán ngân sách) và quản trị chi phí phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp

dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiều vào

đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ

thống thông tin kế toán.

Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa được ghi nhận chính

thức trong luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003 có hiệu lực từ ngày

01/01/2004. Tuy nhiên thông tư này chỉ mới dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét,

chưa có một quyết định cụ thể hay hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Đến ngày

12/6/2006, thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về hướng dẫn áp dụng kế

toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng dẫn cho các

doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị. Từ khi ra đời cho đến nay, kế toán quản trị

vẫn còn khá xa vời đối với các doanh nghiệp Việt Nam cả về mặt lý luận lẫn vận hành.

Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do:

- Mới chuyển sang vận hành theo cơ chế kinh tế mới nên kiến thức về tổ chức và

quản lý theo cơ chế thị trường của các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa nhiều và chưa

đầy đủ, trong khi đó thói quen điều hành quản lý kinh doanh thời tập trung bao cấp

chưa loại bỏ được nên tạo khó khăn cho việc quản lý theo cơ chế mới. Điều này ảnh

hưởng đến tâm lý trong việc tổ chức bộ máy KTQT trong các DN.

- Mô hình tổ chức bộ máy KTQT áp dụng tại Việt Nam là mô hình kết hợp tuân

theo chế độ hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính cũng chỉ mới chú trọng đến hệ

thống tài chính, còn vấn đề hướng dẫn về nội dung KTQT, tổ chức công tác quản lý ở

các doanh nghiệp thì chưa có những hướng dẫn cụ thể. Do đó phần hành KTTC vẫn

8

đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin sát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp để

ra quyết định quản trị. 1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị:

Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Các

nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát hoạt động

của tổ chức (Hilton, 1991).

Theo Viện kế toán quản trị Mỹ: “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo

lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính cho nhà

quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động trong tổ chức nhằm sử dụng

có hiệu quả và có trách nhiệm các nguồn lực của tổ chức”

Viện kế toán quản trị Anh đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị như sau:”Kế

toán quản trị là một bộ phận không thể tách rời của công tác quản trị. Nó bao gồm việc

- Đề ra chiến lược.

- Hoạch định và kiểm soát các hoạt động.

- Ra quyết định.

- Sử dụng tối ưu các nguồn lực.

- Cung cấp thông tin cho các cổ đông, người lao động và những đối tượng khác

xác định, trình bày, và giải thích thông tin nhằm sử dụng cho việc:

- Bảo đảm an toàn tài sản của doanh nghiệp”

trong doanh nghiệp.

Theo Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, tác giả cuốn Advanced

Management Accounting, thì kế toán quản trị được định nghĩa là:”hệ thống kế toán

cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động

doanh nghiệp”.

Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “việc thu thập,

xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết

định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).

Cũng như kế toán tài chính, kế toán quản trị ghi nhận các thông tin về các hoạt

động đã diễn ra. Song điều quan trọng là từ các thông tin đó, có thể thiết lập các mô

hình dự báo và mô phỏng kết quả của các quyết định chuẩn bị đưa ra nhờ được ghi

chép rõ ràng bằng hệ thống kế toán quản trị. Khả năng này làm cho thông tin kế toán

quản trị trở nên rất cần thiết cho công tác dự báo và hoạch định tài chính doanh nghiệp.

9

Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị, các quan điểm

thể hiện cách nhìn của mỗi tác giả ở các góc độ khác nhau. Nhìn chung thì: hệ thống

kế toán quản trị hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông tin quản trị doanh

nghiệp, là quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin dưới hình thức giá trị, hiện

vật và thời gian lao động một cách chi tiết theo quá trình chuyển hóa nguồn lực thành

kết quả theo cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp. Do đặc điểm này mà hệ thống kế

toán quản trị cho phép nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ hơn mối quan hệ nhân quả

tương ứng với quyết định đưa ra. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị:

Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hành của

mỗi nhà quản trị. Vai trò này được thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà

quản trị, cụ thể như sau:

- Kế toán quản trị có vai trò cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch. Đó là

cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị

hay của đối thủ cạnh tranh, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận

trong doanh nghiệp.

- Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức, điều hành hoạt động

của doanh nghiệp. Những thông tin này giúp ích cho nhà quản trị xây dựng và phát

triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý, cũng như kiểm soát được các hoạt động diễn ra

hàng ngày tại doanh nghiệp, đảm bảo các hoạt động trong doanh nghiệp đươc thực

hiện một cách nhịp nhàng và hiệu quả nhất.

- Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát, đó là giúp nhà quản trị kiểm

soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán so với thực tế hoạt động của doanh

nghiệp, nhằm đưa ra các biện pháp đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức đi đúng

mục tiêu .

- Đối với vai trò cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định, thông tin kế toán

quản trị càng thể hiện rõ được tầm quan trọng của mình. Đó là giúp nhà quản trị lựa

chọn phương án thích hợp nhất. Có thể nói, các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp

xuyên suốt từ đầu đã hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị thực hiện được nội dung cơ bản

nhất của hoạt động quản trị là vấn đề ra quyết định. 1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị:

Mục tiêu cuối cùng của kế toán quản trị đó là cung cấp thông tin hữu ích, giúp

10

- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định

- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức

- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức.

- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực

nhà quản trị thực hiện được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

thuộc trong tổ chức. 1.1.5. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị:

- Hệ thống kế toán quản trị phải đáp ứng được việc ghi nhận, xử lý và cung cấp

Khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau:

thông tin phù hợp cho từng đối tuợng sử dụng thông tin và phải đảm bảo tính liên

- Công tác kế toán quản trị phải đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Cụ

thông với hệ thống kế toán tài chính.

thể là phải đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết

- Công tác kế toán quản trị phải phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của

định của nhà quản lý.

- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị phải đảm bảo tính hiệu quả về mặt thời gian

công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai.

-

cũng như về mặt chi phí.

Phải ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị tại

công ty. 1.1.6. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị 1.1.6.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính

Theo mô hình này thì kế toán quản trị và kế toán tài chính cùng nằm trong một

bộ máy kế toán, nghĩa là không có sự phân chia kế toán quản trị và kế toán tài chính

thành 2 bộ phận riêng biệt. Các nhân viên thực hiện kế toán tài chính vẫn làm đúng

phần hành đã phân công nhưng có kết hợp thực hiện thêm công việc của kế toán quản

trị trong phạm vi nhiệm vụ của mình.

Mô hình này thường được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và

nhỏ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Ưu điểm của mô hình này là

gọn nhẹ, dễ điều hành. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi người làm kế toán phải hiểu

biết sâu về cả 2 lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị. Người điều hành phải

hiểu được trình độ, năng lực cụ thể của từng nhân viên kế toán để giao việc cho phù hợp.

11

1.1.6.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính

Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán thành 2 bộ phận riêng biệt là bộ phận kế

toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Doanh nghiệp tự thiết kế, bố trí nhân sự sao

cho hai hệ thống kế toán này hoàn toàn độc lập với nhau. Mô hình này thường được áp

dụng tại các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhiệm vụ cụ thể của 2 bộ phận này như sau:

Bộ phận kế toán tài chính: có chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, ghi

chép vào tài khoản, sổ sách kế toán và cung cấp thông tin thông qua các báo cáo tài chính

Bộ phận kế toán quản trị: có chức năng thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp

thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị. Lập các dự toán chi tiết, tổ chức phân tích, xử

lý thông tin và cung cấp các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu, giúp nhà quản trị có

căn cứ để ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp.

Mô hình này có ưu điểm là công việc được phân chia rõ ràng giữa 2 bộ phận,

mang tính chuyên môn hóa cao, giúp cho từng bộ phận có điều kiện nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, mô hình này chỉ nên áp dụng tại những doanh

nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều. Vì để tổ chức và điều hành 2 bộ phận

này đòi hỏi tốn kém chi phí, nhân sự, và công việc tổng hợp thông tin từ 2 bộ phận sao

cho có hiệu quả cần một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao. 1.1.6.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo kiểu

hỗn hợp

Theo quan điểm của mô hình này thì một số bộ phận của kế toán quản trị sẽ

được tổ chức độc lập với kế toán tài chính, các bộ phận còn lại được tổ chức kết hợp.

cụ thể là kế toán quản tri chi phí sẽ được tổ chức độc lập với kế toán tài chính.

Ưu điểm của mô hình này là làm bước đệm cho những công ty muốn tiến thẳng

lên mô hình kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị nhưng chưa đủ điều kiện

cũng như trình độ quản lý để tổ chức ngay mô hình độc lập. 1.2. Phương pháp của kế toán quản trị 1.2.1. Vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị

Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị cũng áp dụng các

phương pháp của kế toán nói chung đó là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp

tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Tuy nhiên,

việc vận dụng những phương pháp này cần phù hợp với mục tiêu của kế toán quản trị.

12

1.2.1.1. Phương pháp chứng từ kế toán

Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng các chứng từ bắt buộc theo quy định hiện

hành, còn sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý

trong doanh nghiệp. Việc thu thập, xử lý, kiểm tra và luận chuyển những chứng từ này

được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cụ thể, nhanh chóng

và thích hợp cho việc ra quyết định quản lý. 1.2.1.2. Phương pháp tài khoản kế toán

Để kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán một cách thường xuyên, liên tục, kế

toán quản trị ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định hiện hành, còn mở

thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5… chi tiết theo từng địa điểm phát sinh

chi phí, từng loại sản phẩm, từng đối tượng khách hàng… và tổ chức mã hóa hệ thống

tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị. 1.2.1.3. Phương pháp tính giá

Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự tính giá giống như

kế toán tài chính. Tuy nhiên, việc tính giá các loại tài sản mang tính kinh hoạt cao hơn

và gắn với mục đích sử dụng thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh mà còn

dựa vào sự phân loại chi phí thích hợp, cụ thể là phân loại chi phí theo cách ứng xử

của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận hoặc tính giá

thành sản phẩm.. 1.2.1.4. Phương pháp tổng hợp cân đối

Hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán

quản trị là các báo cáo kế toán quản trị. Ngoài các chỉ tiêu tiền tệ, các báo cáo còn sử

dụng các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp

cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiêt lập các cân đối

trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản

xuất kinh doanh và các nguồn lực được huy động. 1.2.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị

Ngoài việc áp dụng các phương pháp trên, kế toán quản trị còn sử dụng một số

phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng để cung cấp thông tin cho nhà quản trị điều

hành doanh nghiệp. Bao gồm các phương pháp sau:

13

1.2.2.1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được

Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích, thiết kế chúng thành

dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn như so sánh giữa thông tin thực hiện được với kế

hoạch, định mức hay dự toán chi phí, giá thành, lợi nhuận đang được lựa chọn… Nhà

quản trị sẽ dựa vào những thông tin này để đánh giá và ra quyết định cuối cùng. 1.2.2.2. Phân loại chi phí

Nội dung chính của phương pháp này là lựa chọn cách thức phân loại chi phí

cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của nhà quản trị các cấp trong

nội bộ doanh nghiệp.

Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ

cho việc tổ chức, theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và

kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.

Vì vậy, để đáp ứng yếu cầu quản lý, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí

sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức phù hợp.

Phục vụ cho kế toán tài chính, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân loại

- Theo nội dung kinh tế, chi phí được chia làm hai loại: + Chi phí sản xuất: Là chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm sản xuất, gồm:

theo các tiêu thức sau

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung;

+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất

nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh, gồm: Chi phí bán hàng,

- Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, chi

chi phí quản lý doanh nghiệp.

phí được chia ra:

+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại sản

phẩm được sản xuất ra hay được mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của từng

kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để tính lãi

(lỗ) trong kỳ như: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản phẩm

được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp, khi

doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị của tài

sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu " giá vốn hàng bán".

14

(cid:1) Cách phân loại này giúp xác định đúng phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí, phục

vụ yêu cầu quản lý các loại chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo.

Phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân loại

- Theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia ra: + Biến phí: là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của khối

theo các tiêu thức sau

lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.

+ Định phí: là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi khối lượng

công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi trong phạm vi phù hợp.

+ Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Để

phục vụ cho mục đích lập dự toán, kiểm soát họat động kinh doanh và chủ động trong

quản lý chi phí thì cần phải phân tích chi phí hỗn hợp ra thành biến phí và định phí,

sau đó đưa về dạng phương trình dự toán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:

Y = ax + b

• Y: chi phí hỗn hợp cần phân tích

• b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ

Trong đó:

• x: số lượng đơn vị hoạt động

a: biến phí cho một đơn vị hoạt động

Chúng ta có 3 phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí:

(cid:2) Phương pháp cực đại cực tiểu

- Phương pháp cực đại, cực tiểu - Phương pháp đồ thị phân tán - Phương pháp bình phương bé nhất

Để xác định phần biến phí trong chi phí hỗn hợp, người ta lấy chênh lệch về chi

phí ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ hoạt động thấp nhất, chia cho biến

động về mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ thấp nhất sẽ xác định được biến phí

(cid:2) Phương pháp dồ thị phân tán

đơn vị.

Là phương pháp mà việc phân tích thông qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn tất

cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt động.

(cid:2) Phương pháp bình phương bé nhất

15

Phương pháp bình phương bé nhất nhằm xác định phương trình biến thiên của

chi phí hỗn hợp dựa trên sự tính toán của phương trình tuyến tính trong phân tích

thống kê. Từ phương trình tuyến tính căn bản và tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ

phương trình như sau:

∑xy = b∑x + a∑x2

∑y = nb + a∑x

Trong đó y là biến số phụ thuộc, là phương trình chi phí dự đoán, y phụ thuộc

vào x, x là biến số độc lập. Giải hệ phương trình này ta được các yếu tố a và b, từ đó

lập được phương trình hồi quy thích hợp.

(cid:1) Phân loại theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động tạo điều kiện

thuận lợi cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra

- Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra: + Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm

các quyết định kinh doanh.

hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành .

+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều dịch vụ

khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch. Chi phí gián tiếp phải được phân bổ

vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc;

+ Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát sinh và

thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó;

+ Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự đoán được sự

phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp quản lý đó.

- Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi phí của một

dự án được phân loại như sau

+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh

doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh

khác. Nhà quản trị đưa ra các quyết định lựa chọn phương án trên cơ sở phân tích chi

phí chênh lệch. Vì vậy, chi phí chênh lệch là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.

+ Chi phí cơ hội: là lợi ích (lợi nhuận) tiềm tàng bị mất đi khi chọn một phương

án này thay vì chọn phương án khác. Do vậy, chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi phải

luôn được tính đến trong các quyết định của nhà quản trị.

16

+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá khứ. Doanh

nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được chọn. Vì vậy, trong

việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó

không thích hợp cho việc ra quyết định. 1.2.2.3. Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình

Phương pháp trình bày thông tin kế toán theo dạng phương trình là căn cứ để

tính toán, lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị căn cứ vào mối quan

hệ ràng buộc giữa các biến số trong phương trình. 1.2.2.4. Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị

Thông tin được trình bày dưới dạng đồ thị giúp nhà quản trị thấy rõ mối quan

hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của các thông tin do kế toán quản trị

cung cấp và xử lý. 1.3. Nội dung kế toán quản trị

Nội dung kế toán quản trị rất đa dạng, có thể tiếp cận và phân loại theo nhiều

góc độ khác nhau: 1.3.1. Tiếp cận theo chức năng quản trị

Theo các tiếp cận này thì nội dung kế toán quản trị bao gồm hai phần:

Thứ nhất, xây dựng thông tin tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận

hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở quản trị quy trình tạo ra giá trị như tiêu chuẩn

định tính, định lượng, nhận diện các loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận cần thiết trong

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, xây dựng thông tin linh hoạt, phù hợp, kịp thời theo phương thức thực

hiện các chức năng quản trị, tạo nên cấu trúc thông tin cụ thể của nội dung kế toán

quản trị, bao gồm:

- Thông tin định hướng hoạt động kinh doanh như: dự toán doanh thu, dự toán

sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp, dự toán thanh toán tiên mua nguyên vật liệu, tiền lương nhân

công, dự toán kết quả kinh doanh, dự toán thu chi tiền……

- Thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: thông tin chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm, thông tin kết quả hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh,

hoạt động tiêu thụ, thông tin kết quả vốn đầu tư dài hạn, kết quả nguồn lực kinh tế sử

dụng, tình hình cân đối …

17

- Thông tin kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh như: thông tin về phân

tích biến động và nguyên nhân của hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sử

dụng vốn, nguồn lực kinh tế….

- Thông tin chứng minh các quyết định quản trị như: phân tích phương án kinh

doanh mới, phương án kinh doanh thay thế, giá bán, dự án đầu tư, kết cấu doanh thu,

chi phí, các chỉ số tài chính, thông tin phân tích tình hình tài chính… 1.3.2. Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp

- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: hàng tồn kho, tài sản

Nếu xét theo nội dung mà kế toán quản trị cung cấp thì kế toán quản trị bao gồm:

- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.

- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.

- Kế toán quản trị hoạt động đầu tư tài chính.

- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.

cố định, lao động tiền lương).

Theo các phân loại trên thì trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí.

1.3.3. Tiếp cận theo quy trình thực hiện

- Xác định mục tiêu kế toán quản trị.

- Xác định các trung tâm trách nhiệm trong quản trị như trung tâm chi phí, trung

Kế toán quản trị khi tiếp cận theo quy trình thực hiện bao gồm các nội dung sau:

- Phân loại các thông tin chi phí, thu nhập, hoạt động liên quan đến doanh

tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.

- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị.

- Lựa chọn các phương pháp kế toán quản trị.

- Thiết kế kỹ thuật ghi nhận, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin.

- Soạn thảo quy định về thực hiện kế toán quản trị.

nghiệp, đến các trung tâm trách nhiệm;

Thông tin kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin thực hiện

mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Hình thức thể hiện thông tin kế toán quản

trị không chỉ là giá trị, mà còn là thông tin hiện vật, thời gian lao động.

(cid:1) Như vậy, mặc dù có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau trong việc

xác lập nội dung kế toán quản trị cũng như cách thức tiến hành công tác kế toán quản

trị, nhưng có thể khẳng định rằng các nội dụng này cần được xác định phù hợp với

việc thực hiện được vai trò của kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho nhà

18

quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát

và ra quyết định. 1.4. Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị: 1.4.1. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh 1.4.1.1. Khái niệm

Dự toán ngân sách được hiểu như là một kế hoạch tài chính cho một hoạt động

nào đó hoặc một biểu thức định lượng cho các hoạt động theo kế hoạch.

Dự toán ngân sách là những quyết định của các cấp lãnh đạo về nhu cầu nguồn

lực của doanh nghiệp, cách thức huy động cũng như sử dụng những nguồn lực theo

từng thời kỳ sao cho có hiệu quả nhất. 1.4.1.2. Mục đích của dự toán ngân sách

Theo Emma Okoye và A.N Odum (2003), dự toán ngân sách phục vụ cho rất

nhiều chức năng khác nhau của nhà quản trị như: lập kế hoạch, đánh giá hiệu quả, hoạt

động điều phối, thực hiện kế hoạch, truyền đạt thông tin…. Trong quá trình thực hiện,

dự toán còn cung cấp những tiêu chuẩn hay những tiêu chí có thể so sánh, giúp dự báo

cho nhà quản trị những dấu hiệu về khả năng không thành công của mục tiêu tài chính

đã đề ra.

Để dự toán được lập ra đạt được những vai trò nêu trên, nhà quản trị cần quan

- Dự toán cần nhận được sự chuẩn bị, ủng hộ và tán thành cao của các cấp quản trị.

- Dự toán cần được chia thành các giai đoạn tương ứng với kỳ lập báo cáo tài chính.

- Báo cáo tài chính cần phải được lập kịp thời và có thể so sánh được với dự toán

tâm đến những yếu tố sau trong quá trình lập dự toán:

- Nhà quản trị cần phải chuẩn bị những phương án xử lý kịp thời nếu phát hiện ra

đã lập ngay trên những báo cáo này.

các sai lệch đáng kể khi so sánh với dự toán.

Như vây, mục đích của việc lập dự toán ngân sách là phục vụ cho chức năng

hoạch định và kiểm soát hoạt động kinh doanh của nhà quản trị. Thông qua hai chức

năng này mà nhà quản trị đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. 1.4.1.3. Phân loại dự toán ngân sách:

Phân loại dự toán ngân sách theo thời gian:

Dự toán ngân sách ngắn hạn: là những dự toán phản ánh kế hoạch hoạt động và

kết quả kinh doanh dự tính của một tổ chức trong một thời kỳ nhất định (thường là một

19

năm hoặc dưới một năm). Dự toán này thường được lập hàng năm trước khi kết thúc

niên độ kế toán nhằm lên kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.

Dự toán ngân sách dài hạn: là kế hoạch mua sắm tài sản, máy móc thiết bị, nhà

xưởng. Loại dự toán này có mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn tương đối dài.

Phân loại dự toán theo mức độ hoạt động:

Dự toán cố định: là dự toán được lập trên cơ sở một mức hoạt động cố định. Nó

sẽ không bị điều chỉnh khi có các thay đổi khác về doanh thu hay điều kiện kinh doanh.

Dự toán linh hoạt: là dự toán được thiết kế trên cơ sở nhiều mức độ hoạt động.

Nó được dùng để xác định doanh thu, chi phí dự toán ở bất kỳ mức độ hoạt động thực

tế nào để so sánh với các chi phí thực tế. 1.4.1.4. Trình tự lập dự toán ngân sách:

Quá trình lập dự toán cũng như mức độ chi tiết của dự toán cần lập là khác nhau

giữa các công ty. Trong khi ở các công ty nhỏ, một người có thể tự lập dự toán cho

công ty mình, và chỉ ở các công ty lớn mới cần đến tài năng và sự đóng góp của nhiều

người (Emma Okoye và A.N Odum , 2003). Tuy nhiên, để dự toán đạt được hiệu quả

cao nhất thì cần sự nỗ lực và đóng góp của rất nhiều người. Và dự toán này phải là cơ

sở cho mọi hoạt động sắp tới của công ty.

Theo quan điểm của Manphine (1976), các bước lập dự toán có thể khác nhau,

tuy nhiên để lập được một dự toán có hiệu quả thì quá trình lập cần phải có một tổ

- Liệt kê các mục tiêu mà tổ chức muốn đạt được trong năm tới. Đối với nhiều tổ

chức đứng ra giám sát, điều hành. Cụ thể như sau:

chức, quá trình này thực chất là việc đánh giá lại xem đâu là mục tiêu ưu tiên cho kế

hoạch hiện tại của tổ chức. Bởi vì, môi trường kinh doanh luôn luôn biến động, nếu

các mục tiêu đã đặt ra không được liên tục đánh giá lại và cập nhật vào kế hoạch kinh

- Chi phí bỏ ra cho mỗi một mục tiêu được liệt kê ở trên cần phải được ước tính.

- Thu nhập mong muốn của tổ chức cũng cần được ước tính rõ ràng.

- Thu nhập mong muốn cần phải được so sánh với chi phí cần có để đạt được

doanh thì tổ chức có nguy cơ sẽ bị tụt lại phía sau.

mục tiêu. Việc đối chiếu giữa thu nhập dự kiến và chi phí là một trong những bước

- Dự toán được đề nghị cuối cùng sẽ được trình lên các cấp có thẩm quyền phê

quan trọng nhất trong năm vì nó là cơ sở để lên kế hoạch chi tiết cho năm tiếp theo.

duyệt. Một khi dự toán đã được phê chuẩn thì các thành viên trong tổ chức phải cam

kết tôn trọng kết quả của kế hoạch đó.

Trình tự lập dự toán được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp cơ sở

20

Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự toán

Dự toán được xây dựng từ cấp có trách nhiệm thấp nhất đến cấp có trách nhiệm

cao nhất. Dự toán ở cấp nào thì người quản lý của cấp đó lập và trình lên cấp trên xem

xét trước khi được chấp thuận. Việc xem xét và kiểm tra các dự toán do cấp dưới đưa

lên là vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo việc lập dự toán của các cấp dưới là phù hợp

với năng lực của mỗi bộ phận và đúng hướng với mục tiêu chung của tổ chức. Các số

liệu này được nhà quản trị nghiên cứu và tổng hợp lại để tạo ra một hệ thống dự toán

chung, thống nhất trong toàn đơn vị. 1.4.1.5. Các bên tham gia vào quá trình lập dự toán:

Sự tham gia của tất cả các cấp quản lý vào quá trình lập dự toán là vô cùng

quan trọng. Tuy nhiên, lập dự toán không chỉ là trách nhiệm của tổng giám đốc, của

cán bộ lập dự toán hay của các nhà quản lý cấp cao trong công ty. Công việc này đòi

hỏi phải có sự tham gia và cam kết hoàn thành mục tiêu đã đặt ra của mọi thành phần

trong công ty. Việc cho phép các thành viên trong tổ chức tham gia vào quá trình lập

dự toán sẽ tạo ra động lực giúp họ có thể tham gia một cách tích cực hơn trong việc lập

kế hoạch cũng như kiểm soát dự toán, giúp các thành viên hợp tác tốt hơn trong quá

trình thực hiện vì họ cảm thấy rằng, mình là một phần quan trọng trong dự toán của

công ty (Batty, 1978) 1.4.1.6. Hệ thống dự toán ngân sách:

Dự toán ngân sách toán doanh nghiệp bao gồm hệ thống các dự toán sau đây: - Dự toán tiêu thụ sản phẩm. Đây là dự toán quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ

các dự toán khác. Dự toán này cho thấy doanh thu dự kiến trong kỳ lập dự toán để

cung cấp thông tin cho toàn bộ quá trình lập dự toán.

21

- Dự toán sản xuất: dự toán này được lập nhằm dự báo số lượng sản phẩm sản

xuất ra trong kỳ lập dự toán. Số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đủ để thỏa mãn yêu

cầu tiêu thụ và cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ.

- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sau khi lập xong dự toán sản xuất, dự

toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu

và chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.

- Dự toán chi phí nhân công liệu trực tiếp: dự toán này cũng được lập dựa trên dự

toán sản xuất nhằm dự báo nhu cầu lao động cũng như chi phí nhân công trực tiếp

trong kỳ kế hoạch.

- Dự toán chi phí sản xuất chung: nhằm dự báo tất cả những chi phí sản xuất còn

lại ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

- Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ: được lập căn cứ vào dự toán sản xuất, dự

toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi

phí sản xuất chung nhằm dự báo giá thành định mức của sản phẩm, làm cơ sở để xác

định giá vốn hàng bán trên dự toán kết quả hoạt động kinh doanh và giá trị thành phẩm

tồn kho cuối kỳ trên dự toán bảng cân đối kế toán.

- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: giúp nhà quản lý ước tính

các khoản mục chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ dự toán.

- Dự toán tiền: dự toán này được lập căn cứ vào các dòng tiền thu vào và chi ra

trên các dự toán bộ phận.

- Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: dự toán này được lập từ dự toán của các

bộ phận có liên quan. Dự toán cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt được trong kỳ dự toán.

- Bảng cân đối kế toán dự toán: dự toán này nhằm xác định tình hình tài sản,

nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. 1.4.1.7. Sử dụng dự toán như một công cụ kiểm soát:

Khi dự toán bắt đầu đi vào hoạt động, các nhà quản lý và giám sát phải luôn

quan tâm chú ý đến kết quả thực tế và dự toán. Số liệu giữa dự toán và thực tế cần phải

được so sánh, ghi nhận chênh lệch, có các biện pháp để xác định nguyên nhân chênh

lệch, làm cho dự toán trở thành một công cụ kiểm soát thực sự.

Rõ ràng, kiểm soát là một yếu tố vô cùng quan trọng, và để kiểm soát có hiệu

quả thì thông tin về tình hình hoạt động hiện tại của tổ chức phải luôn được cập nhật

cho người chịu trách nhiệm kiểm soát. Những thông tin này thường được cung cấp bởi

nhân viên kế toán quản trị dưới hình thức các báo cáo, báo cáo hoạt động hay đồ thị.

22

Theo Emma Okoye và A.N Odum (2003), một bảng báo cáo dự toán ngân sách

lý tưởng cần phải:

- Chỉ ra được các sai lệch giữa thực tế và dự toán. - Được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, không làm ảnh hưởng đến kế

hoạch chung.

- Hình thức của báo cáo chuẩn phải dễ đọc, hiểu đối với người sử dụng.

(cid:1) Như vậy, lập dự toán ngân sách giúp cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lập

kế hoạch, định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ dự toán cũng như có

căn cứ để phát hiện sai lệch khi quá trình sản xuất kinh doanh đi vào hoạt động thực tế. 1.4.2. Hệ thống kế toán trách nhiệm 1.4.2.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm

Theo nhóm tác giả Anthony A, Atkinson, Rajiv.D.Banker, Robert S. Kaplan và

Smark Young (1997) “Kế toán trách nhiệm là một hệ thống có chức năng thu thập,

tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà

quản lý riêng biệt trong một tổ chức nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến chi

phí, thu nhập và các số liệu hoạt động của từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong

tổ chức mà họ có quyền kiểm soát. Đồng thời tạo ra các báo cáo bao gồm cả những đối

tượng kiểm soát được hoặc không kiểm soát được đối với một cấp quản lý”.

Đối với tác giả Jame R.Martin thì “Kế toán trách nhiệm là một hệ thống cung

cấp các thông tin về kết quả và hiệu quả hoạt động của các bộ phận bên trong một

doanh nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên

quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đó có quyền kiểm

soát và chịu trách nhiệm trương ứng”.

Như vậy, kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin

có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục

tiêu chung của tổ chức. 1.4.2.2. Xác định các trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là một khu vực hoạt động của một tổ chức, trong đó một

cá nhân được trao quyền và giao trách nhiệm về hoạt động của khu vực đó trong một

khoảng thời gian. Một khu vực ở đây có thể hiểu là một bộ phận, một công ty, hay

toàn bộ tổ chức (Garrison 2004).

23

Theo Hogue (2001) định nghĩa trung tâm trách nhiệm như bất kỳ một tổ chức

hay chức năng do một người quản lý và chịu trách nhiệm cho các hoạt động của đơn vị đó.

Như vậy, trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà

quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do

mình phụ trách. Có 4 loại trung tâm trách nhiệm: là trung tâm chi phí, trung tâm doanh

thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.

Trung tâm chi phí

Trung tâm chi phí là một bộ phận mà các nhà quả trị của nó chỉ được quyền ra

quyết định đối với chi phi phát sinh của bộ phận đó. Trung tâm chi phí thường được

chia làm 2 loại:

- Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và các

mức hao phí về nguồn lực sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã

được xây dựng định mức cụ thể. Trung tâm chi phí tiêu chuẩn thường gắn liền với các

nhà quản trị cấp cơ sở ở các nhà máy, phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tại trung tâm này,

các nhà quản trị có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh sao cho đúng với định mức

• Về mặt hiệu quả: đánh giá thông qua việc trung tâm hoàn thành được kế hoạch

đã được xây dựng. Để đánh giá thành quả của trung tâm này cần căn cứ vào:

• Về mặt hiệu năng: đo lường bằng cách so sánh giữa chi phí thực tế so với chi

sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn quy định.

phí định mức. Nhà quản trị sẽ phân tích sự biến động về chi phí để tìm ra nguyên nhân

tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.

- Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố được dự toán và

đánh giá căn cứ vào nhiệm vụ chung được giao. Nhà quản trị các trung tâm này có

trách kiểm soát chi phí sao cho phù hợp với chi phí dự toán và đảm bảo hoàn thành

nhiệm vụ được giao. Trong doanh nghiệp, các trung tâm này thường là: phòng kế toán,

phòng hành chính, nhân sự, phòng marketing… Căn cứ để đánh giá thành quả của

• Về hiệu quả: so sánh giữa kết quả công việc với mục tiêu phải hoàn thành của

trung tâm chi phí dự toán là:

• Về hiệu năng: được đánh giá thông qua khả năng kiểm soát chi phí của nhà

trung tâm.

quản lý ở bộ phận so với chi phí dự toán đã được duyệt.

24

Trung tâm doanh thu

Trung tâm doanh thu: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được

quyền ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó. Trung tâm này

thường gắn với cấp quản lý cơ sở như bộ phận kinh doanh, chi nhánh tiêu thụ, khu vực

tiêu thụ…

Thành quả quản lý của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng

việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát được giữa thực tế so vớ dự toán và phân tích

các nguyên nhân gây ra chênh lệch như giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu

sản phẩm tiêu thụ...

Trung tâm lợi nhuận

Trung tâm lợi nhuận: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền

ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được của bộ phận đó. Nhà quản trị trung tâm này

chịu trách nhiệm cả về doanh thu, chi phí, như vậy chịu trách nhiệm với kết quả sản

xuất và tiêu thụ của trung tâm.

Trung tâm lợi nhuận thường gắn liền với bậc quản lý cấp trung, đó là giám đốc

điều hành các công ty phụ thuộc hoặc chi nhánh công ty. Cách đánh giá thành quả của

trung tâm này như sau:

- Về hiệu quả: Việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm

lợi nhuận được căn cứ vào lợi nhuận có thể kiểm soát được ở mỗi trung tâm lợi nhuận.

Bằng cách so sánh kết quả thực tế so với dự toán, các nhà quản trị có thể đánh giá

được đâu là chênh lệch có lợi và không có lợi do thành quả kiểm soát doanh thu và chi

phí mang lại.

- Về hiệu năng: do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu vào và đầu ra nên

hiệu năng của trung tâm này có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ lợi

nhuận gộp, lợi nhuận bộ phận, tỷ lệ lợi nhuận bộ phận trên doanh thu bộ phận…

Trung tâm đầu tư

Trung tâm đầu tư: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra

quyết định đối với lợi nhuận và vốn đầu tư của bộ phận đó. Trung tâm đầu tư thường

gắn với cấp quản lý cao nhất như Hội đồng quản trị, Tổng công ty…Người quản lý của

trung tâm đầu tư có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các

quyết định về chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm, giá bán, họ

còn kiểm soát các quyết định về đầu tư. Vì vây, họ có thẩm quyền điều phối, sử dụng,

25

đầu tư tài sản để tìm kiếm mức lợi nhuận cao nhất. Cách thức đánh giá thành quả của

trung tâm này như sau:

- Về hiệu quả: có thể đánh giá giống như đối với trung tâm lợi nhuận. - Về hiệu năng: sự thành công của trung tâm đầu tư được đo lường không chỉ bởi

số lợi nhuận tạo ra mà là lợi nhuận trong mối tương quan với tổng vốn đầu tư, tức khả

• Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI): là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra.

năng sinh lợi của đồng vốn, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:

Lợi nhuận ROI = = Lợi nhuận Doanh thu x Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư

Sử dụng chỉ tiêu ROI để đánh giá 2 nội dung:

+ Thứ nhất là đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư có số vố khác

nhau, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

+ Thứ hai là để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý để tìm ra được

giải pháp phù hợp, cho kết quả kinh doanh tốt hơn.

Tuy nhiên, nếu quá chú trọng đến chỉ tiêu ROI, nhà quản trị có thể bỏ qua cơ

hội kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp. Nên nếu chỉ xét chỉ tiêu ROI sẽ không đủ

chính xác để nhà quản trị quyết định xem có nên đầu tư hay không. Vì vậy, nhà quản

• Lợi nhuận còn lại (RI): là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn.

trị cần quan tâm đến một chỉ tiêu khác, đó là chỉ tiêu lợi nhuận còn lại.

RI = Lợi nhuận - (Vốn đầu tư x ROI mong muốn)

Sử dụng chỉ tiêu RI sẽ khuyến khích các nhà quản trị bộ phận chấp nhận những

cơ hội kinh doanh nếu ROI bộ phận lớn hơn ROI bình quân.

Ngoài ra, nhà quản trị có thể sử dụng thêm một chỉ tiêu nữa để đánh giá thành

quả quản lý của trung tâm đầu tư, đó là chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA). Chỉ

tiêu này có nguồn gốc từ thước đo RI, được công ty Stern Steward xây dựng và đăng

ký bản quyền (1994). EVA được tính dựa trên lợi nhuận kinh tế không phải lợi nhuận

kế toán.

EVA = - x ( Tổng tài sản - ) Lợi nhuận hoạt động sau thuế Lãi suất bình quân Nợ ngắn hạn không tính lãi

EVA của từng trung tâm đầu tư cho biết mỗi trung tâm đã làm giàu thêm cho

chủ sở hữu là bao nhiêu.

26

(cid:1) Trong thực tế, việc lựa chọn trung tâm thích hợp cho một bộ phận không phải là

việc dễ dàng. Cơ sở để xác định một bộ phận của một tổ chức là trung tâm gì phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố như nguồn lực, nhiệm vụ, quyền hạn mà nhà quản lý đó

được giao. Do vậy, việc phân biệt rõ ràng các trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị

chỉ mang tính chất tương đối, phụ thuộc phần nhiều và quan điểm của nhà quản trị cấp

cao nhất. Vì vậy, để phân loại hợp lý nhất các trung tâm trách nhiệm nên căn cứ vào

nhiệm vụ chính của trung tâm đó.

(cid:1) Như vậy, xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm giúp nhà quản lý kiểm soát và

đo lường hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận trong tổ chức, nhằm thúc đẩy các bộ

phận hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận:

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận là phân tích mối

quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng (số lượng, mức độ hoạt động), kết cấu

hàng bán, chi phí (cố định, biến đổi) và sự tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận

của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra các quyết định như lựa chọn dây chuyền sản

xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch định chiến lược bán hàng...

Vận dụng mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận sẽ giúp nhà quản trị đưa

ra các quyết định kinh doanh hợp lý nhằm tận dụng tối đa nguồn lực, tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp. 1.5. Cách thức xây dựng hệ thống kế toán quản trị

Bước đầu, triển khai xây dựng hệ thống thông tin nội bộ chi phí, thu nhập, lợi

nhuận nhằm thiết lập nhận thức và quy trình thu thập thông tin lập báo cáo chi phí, lợi

nhuận theo quy chuẩn riêng của doanh nghiệp. Nội dung này không đòi hỏi nhiều điều

kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ của kế toán quản trị nên cũng có thể áp dụng cho

nhiều doanh nghiệp ở quy mô khác nhau, từ doanh nghiệp tư nhân đến tập đoàn kinh tế.

Bước kế tiếp, phát triển hệ thống thông tin thực hiện các chức năng quản trị

theo từng phương thức quản trị trên cơ sở thông tin qui chuẩn nội bộ về chi phí, thu

nhập, lợi nhuận. Đây chính là xây dựng hệ thống thông tin và quy trình thu thập thông

tin, bao gồm:

- Định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh, như các loại dự toán: giá bán, tiêu

thụ - sản xuất – chi phí, chi phí bán hàng, chi phí quản trị doanh nghiệp, kết quả sản

xuất, kinh doanh, thu chi tiền, tài sản - nguồn vốn, vốn đầu tư dài hạn,…;

27

- Tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, như chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất, kết quả và hiệu quả tiêu thụ,

kết quả và hiệu quả kinh doanh, kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn, kết

quả và hiệu quả nguồn lực kinh tế sử dụng, cân bằng nguồn lực kinh tế,…;

- Biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

như biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động sản xuất; biến động kết

quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động tiêu thụ; biến động kết quả, hiệu quả và

nguyên nhân hoạt động kinh doanh; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân sử

dụng vốn đầu tư dài hạn; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân nguồn lực kinh

tế sử dụng; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân cân bằng nguồn lực kinh tế,…;

- Chứng minh các quyết định quản trị như chứng minh một phương án mới, một

phương án thay thế; chứng minh giá bán, tính hữu ích của chi phí; chứng minh năng

lực kinh tế, tài sản, tính hợp lý nguồn vốn; chứng minh tính cân đối tài sản - nguồn

vốn; chứng minh tiềm năng tài chính qua các chỉ số tài chính,…

Những nội dung này rất phức tạp, nhất là quy trình tạo giá trị và quản trị quy

trình tạo giá trị của mỗi doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng, nên hệ thống thông tin và

và quy trình thu thập thông tin của những nội dung trên cũng rất cá biệt. Do vậy đòi

hỏi thiết kế những mẫu biểu sao cho tương thích với quy trình hoạt động, nguyên lý

vận hành và quy trình hoạt động, mô hình tổ chức quản trị, phương thức quản trị của

mỗi doanh nghiệp để đảm bảo phản ánh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản trị các

đối tượng kế toán quản trị và phát huy được các chức năng và các phương pháp kỹ

thuật kế toán quản trị.

Bên cạnh việc triển khai các nội dung thông tin, các bước phát triển nội dung

thông tin, triển khai kế toán quản trị cũng cần chú ý đến tính linh hoạt của bộ máy kế

toán quản trị. Trước đây, khi nói đến bộ máy kế toán chỉ đề cập đến bộ máy kế toán tài

chính. Ngày nay, bộ máy kế toán phải bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Vì vậy, khi xây dựng bộ máy kế toán cần quan tâm đến quy mô, công việc kế toán tài

chính và và kế toán quản trị, sự tương thích và kết hợp tốt giữa hai bộ phận.

Tóm lại, kế toán quản trị có thể ứng dụng ở doanh nghiệp có qui mô khác nhau,

cần từng bước xây dựng, phát triển nội dung thông tin song song với việc triển khai

linh hoạt bộ máy kế toán. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trên cơ sở hoạch định

một khuôn mẫu chung ổn định làm tiền đề phát triển các chi tiết thích hợp theo yêu

cầu quản trị doanh nghiệp là việc làm cần thiết (theo VACPA)

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Kế toán quản trị được hiểu là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực

hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các

quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Trong chương 1, luận văn đã nêu ra được sự cần thiết cũng như vai trò của kế

toán quản trị đối với quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản

lý. Các yêu cầu để tổ chức một hệ thống kế toán quản trị và các nội dung cơ bản của kế

toán quản trị cũng được đi sâu nghiên cứu nhằm cung cấp những lý luận cơ bản về hệ

thống kế toán quản trị cho những nhà điều hành đang có mong muốn tổ chức một hệ

thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp mình.

Thông qua việc nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản trị

có cái nhìn sâu sắc hơn về kế toán quản trị. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức được

một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả và khoa học.

29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang tiền thân là một doanh nghiệp nhà

nước, trực thuộc công ty thủy sản khu vực II, được nhà nước tiếp quản từ hệ thống kho

chứa hàng từ sau ngày thống nhất đất nước. Để đảm bảo cho tiêu thụ thủy sản của ngư

dân, phục vụ tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân, Bộ nội thương đã cho thành lập

trạm trung chuyển thủy sản.

Năm 1977, khi nhu cầu về sản phẩm thủy sản ngày càng cao và lượng thủy sản

đánh bắt được ngày càng nhiều, Bộ thủy sản đã cho thành lập thêm một trạm trung

chuyển thủy sản. Hai trạm này có chức năng như nhau và cùng làm nhiệm vụ trung

chuyển thủy sản trong thời kỳ bao cấp.

Năm 1986, theo quyết định của cơ quan nhà nước, hai trạm này được sáp nhập

lại và vẫn làm nhiệm vụ như cũ.

Năm 1987, nhà nước quyết định đổi tên trạm thành Xí nghiệp thủy sản Nha

Trang, trực thuộc công ty thủy sản khu vực II, có nhiệm vụ phân bổ, đổi xăng dầu, ngư

lưới cụ cho ngư dân, hợp tác xã để lấy sản phẩm của địa phương như: nước mắm, cá

khô cho các tỉnh không có nguồn lợi thủy sản như Gia Lai, Đắc Lắc….

Lúc bấy giờ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không hiệu quả do

không phải cạnh tranh, việc sản xuất chỉ mang tính bao cấp.

Năm 1989, khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước không

còn bao cấp, đơn vị được chủ động hạch toán trong sản xuất kinh doanh, hoạt động của

công ty bắt đầu khởi sắc.

Sản phẩm chủ lực của công ty trong thời gian này là mắm lít, mắm chai và mắm

nêm các loại.

Năm 2004, công ty thủy sản khu vực II bị phá sản, xí nghiệp chuyển sang trực

thuộc công ty xuất nhập khẩu miền Trung.

Năm 2006, với chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đơn vị được chuyển

đổi thành công ty cổ phần vào ngày 01/01/2006, theo quyết định số 1287 QĐ-BTS của

Bộ thủy sản.

30

- Tên công ty : Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang. - Trụ sở chính: 584 Lê Hồng Phong, Nha Trang, Khánh Hòa. - Số điện thoại: 0583.881.176. - Số fax: : 0583.884.442. - Mã số thuế : 4200636551. - Mã tài khoản tiền gửi: 421101000009. - Mã tài khoản tiền vay: 211101000009.

Ngành nghề kinh doanh: công nghiệp chế biến cá và thủy sản khác; sản xuất,

kinh doanh và chế biến nước chấm, gia vị các loại. Cung ứng vật tư thủy sản, kinh

doanh ngư lưới cụ, thu mua thủy sản, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khách sạn.

dịch vụ du lịch.

Với những cố gắng không ngừng, từ năm 2000 đến nay, sản phẩm của công ty

luôn được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và nhiều giải

thưởng uy tín khác như:”chất lượng vàng hội chợ triển lãm du lịch, thương mai, thủy

sản, sản phẩm chất lượng vì sức khỏe cộng đồng.”…… 2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ 2.1.2.1. Chức năng

Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang có chức năng thu mua, chế biến, sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm nước mắm các loại phục vụ nhu cầu xã hội. 2.1.2.2. Nhiệm vụ

Tổ chức thu mua, chế biến, sản xuất các loại nước mắm theo đúng quy trình chế

biến, đảm bảo chất lượng, số lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Liên minh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh để tạo nguồn

nguyên liệu ổn định cho sản xuất.

Chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong

công ty.

Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ, năng lực phù

hợp với cơ chế thị trường.

Thực hiện tốt vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

Thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng lĩnh vực đăng ký với cơ quan nhà

nước và các nghĩa vụ theo luật hiện hành.

31

2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ 2006 - 2012)

(Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh (2006 – 2012) xem phụ lục 2.1)

Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty qua 7 năm vừa qua, cho thấy:

Doanh thu của công ty qua các năm ngày càng tăng cao, với tốc độ tăng bình

quân là 30,99%. Nhờ vào chính sách mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên hầu

khắp các siêu thị có uy tín trong nước như Lotte ở miền Nam, Intimex ở Hà Nội, đồng

thời chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm,

thông qua hàng loạt giải thưởng mà công ty liên tục nhận được về chất lượng và vệ

sinh an toàn thực phẩm, hàng Việt Nam chất lượng cao…

Lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm, với tốc độ tăng bình quân là 37,48%.

Mặc dù năm 2008, chỉ tiêu này có sụt giảm do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.

Tuy nhiên, nhờ việc công ty áp dụng có hiệu quả các chiến lược kinh doanh, công ty

đã nhanh chóng vượt qua khó khăn và đạt được các kết quả kinh doanh khả quan trong

các năm tiếp theo.

Tổng vốn kinh doanh bình quân qua các năm tương đối ổn định, đạt tốc độ tăng

bình quân là 40,31%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tăng lượng vay vốn ngân

hàng để mua cá nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất.

Tổng vốn chủ sở hữu bình quân đạt tốc độ 43,18% qua 7 năm chủ yếu là do

công ty tăng vốn điều lệ.

Tổng số lao động của công ty qua các năm không có biến động gì lớn, đạt tốc

độ tăng bình quân là 12,25%. Nhìn chung, tổng số lao động là phù hợp với quy mô sản

xuất của công ty.

Thu nhập binh quân cũng tăng nhẹ qua các năm, tốc độ tăng bình quân đạt

11,88%. Mức thu nhập này nhìn chung đảm bảo được cuộc sống cho người lao động.

Mức nộp ngân sách nhà nước qua các năm tăng cao, đạt tốc độ tăng bình quân

là 43,59%. Do công ty hoạt động có hiệu quả nên dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ với

nhà nước tốt hơn.

(cid:1) Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006

– 2012 là khá ổn định, hiệu quả đạt được tăng dần qua các năm

Việc đầu tư tăng sức chứa và máy móc thiết bị mới đã phần nào chủ động được

nguồn nguyên liệu cho nước mắm đóng chai và nâng cao chất lượng sản phẩm của

công ty, đáp ứng được nhu cầu thị trường.

32

Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty tiếp tục tiếp cận và xâm nhập vào hệ

thống các siêu thị có uy tín như hệ thống siêu thị Cotte tại miền nam, siêu thị Hapro,

Intimex tại Hà Nội. 2.1.4. Những khó khăn công ty đang gặp phải hiện nay

Nghề chế biến nước mắm phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, chủ yếu là mùa cá

cơm. Nhưng năm gần đây, do khan hiếm nguyên liệu cá, giá cá cơm tăng cao làm ảnh

hưởng khá nhiều đến giá nước mắm thành phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của

công ty.

Quy mô của các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Các sản phẩm của họ

được quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng

như nước mắm Nam Ngư của tập đoàn MaSan, Knor, Chinsu… Đây chính là một

thách thức lớn cho Ban lãnh đạo công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

Công ty đã lập phương án đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến là 5 tỷ đồng. Bao gồm:

- Nâng cấp phân xưởng và phòng kiểm hóa. - Nâng cấp xưởng đóng mắm chai và dây chuyền bán tự động.

Đầu tư thêm 1,7 tỷ dồng để mở rộng sản xuất và chế biến thêm các mặt hàng

khác như: cá cơm khô, mực tẩm gia vị, mắm ruốc….

Tiếp tục nghiên cứu và sản xuất nước mắm có độ đạm cao.

Phấn đấu để phân xưởng 2 tại Phan Rí có quy mô sản xuất hơn 1000 tấn.

Tăng cường sản xuất mắm chai nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Phấn đấu

giảm lượng nước mắm mua ngoài nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh

tranh trên thị trường.

Tập trung củng cố và mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm ra các

thành phố lớn. Chú trọng công tác phân khúc thị trường đồng thời đưa ra các sản phẩm

phù hợp với từng thị trường nhằm đưa công tác tiêu thụ đi vào chiều sâu.

Tập trung mua vào nguyên liệu có chất lượng tốt nhằm sản xuất ra các loại sản

phẩm có chất lượng cao.

Xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, tuy nhiên chiến lược

này chỉ mới dừng lại ở mức tầm nhìn.

Mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hàn Quốc và Nhật Bản.

33

Mục tiêu trọng tâm của nước mắm 584 Nha Trang là phấn đấu đến năm 2015 sẽ

trở thành hãng nước mắm đứng đầu khu vực miền Trung và đến năm 2020 nằm trong

tốp những công ty sản xuất nước mắm hàng đầu cả nước. 2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc bán hàng Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng Tài chính kế toán Phòng đầu tư Marketing Phòng kinh doanh Phòng nhân sự Phòng kỹ thuật Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Chi nhánh miền Nam

Tổ bán hàng tại Đà Nẵng Tổ bán hàng tại Nha Trang Tổ bán hàng tại Hà Nội

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

(cid:2) Diễn giải sơ đồ

Đại hội cổ đông

Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng

quản trị để quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi

hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành công ty.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 3 năm.

Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan

đến mục đích, quyền lợi của công ty, lựa chọn phương án đàu tư, quyết định cơ cấu tổ

chức, trừ những vấn đề do Đại hội cổ đông quyết định.

34

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra, là những người thay

mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị.

Ban giám đốc

Ban giám đốc bao gồm: 1 giám đốc 3 phó giám đốc

- Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Thẩm quyền

• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

• Quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty

của giám đốc là:

trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

- Phó giám đốc: là người phụ giúp Giám đốc trong quản lý, điều hành công ty.

• Phó giám đốc sản xuất: quản lý phòng kỹ thuật, các phân xưởng sản xuất.

• Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách bộ phận kế toán và kinh doanh.

• Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm quản lý chi nhánh miền Nam.

Phó giám đốc gồm 3 người:

Phòng nhân sự

Phòng nhân sự theo dõi hồ sơ nhân sự, các vấn đề liên quan đến tiền lương,

công tác thi đua, khen thưởng của cán bộ công nhân viên.

Tư vấn cho giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp bộ máy nhân sự.

Phòng Marketing

Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mã cho sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã

cho sản phẩm kiêm khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng.

Phòng tài chính- kế toán

Nhiệm vụ của phòng: báo cáo số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ

chức quản lý công tác kế toán tài chính của công ty, cung cấp thông tin kịp thời, đầy

đủ cho ban giám đốc và các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

Phòng kinh doanh

Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, theo dõi việc

thực hiện kế hoạch, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, tư vấn cho giám đốc về

phương án sản xuất kinh doanh của công ty,

Phòng kỹ thuật

Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ sản xuất, tham mưu cho giám đốc về quy trình

sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu áp dụng những công thức chế biến mới vào

35

sản xuất, tiến hành nghiên cứu để cho ra các sản phẩm mới, làm đa dạng mặt hàng cho

công ty.

Phân xưởng

Phân xưởng hoạt động căn cứ vào kế hoạch tổ chức sản xuất. Đây là bộ phận

trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty và là nơi tổ chức tiếp nhận các loại nguyên vật

liệu phục vụ sản xuất. Hiện nay, công ty có 2 phân xưởng:

Phân xưởng 1: đặt tại Nha Trang.

Phân xưởng 2: đặt tại Phan Rí (Bình Thuận).

2.1.7. Tổ chức sản xuất của công ty

Phân xưởng sản xuất

Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất phụ

Sản xuất nước mắm Sản xuất mắm chai

Tổ phục Tổ mắm chai Tổ thùng A Tổ thùng B vụ

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty

(cid:2) Diễn giải sơ đồ

Bộ phận sản xuất chính:

Là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty bao gồm 2 bộ phận nhỏ:

- Bộ phận sản xuất nước mắm: đảm bảo các khâu từ xử lý nguyên liệu, muối

chượp, gài nén, chăm sóc chượp, pha đấu, chịu trách nhiệm sản xuất các loại nước

• Tổ thùng A: với sức chứa 800 tấn, sử dụng 2 lao động, đảm nhận các khâu muối

mắm có độ đạm khác nhau, bao gồm 2 tổ:

• Tổ thùng B: với sức chứa 600 tấn, sử dụng 2 lao động cũng đảm nhận các khâu

chượp, chăm sóc chượp, rút nước mắm các loại, phá xác, vệ sinh.

muối chượp, chăm sóc chượp, lọc rút nước mắm các loại, phá xác, vệ sinh.

36

• Đảm bảo các khâu từ chuẩn bị nước mắm, lọc thô, lọc tinh đạt tiêu chuẩn, súc

- Bộ phận sản xuất mắm chai:

• Một tổ mắm chai gồm 20 lao động, được chia làm 3 bàn sản xuất, mỗi bàn gồm

rửa chai, đóng chai, dán nhãn, đóng thùng, nhập kho thành phẩm.

6 người, 2 người còn lại giúp việc chung.

Bộ phận sản xuất phụ:

Là bộ phận hỗ trợ cho bộ phận sản xuất chính, tổ chức thành 1 tổ phục vụ, sử

dụng 4 lao động, chuyên bốc dỡ hàng khi xuất nhập hàng hóa, pha đấu nước mắm, vận

chuyển nguyên liệu, thành phẩm, vệ sinh thùng hồ, nhà xưởng, đắp lù…….. 2.1.8. Đặc điểm và quy trình sản xuất sản phẩm 2.1.8.1. Đặc điểm sản phẩm

Sản phẩm nước mắm của công ty được sản xuất từ nguồn nguyên liệu cá cơm

Nha Trang là chủ yếu, có giá trị dinh dưỡng cao theo phương pháp cổ truyền kết hợp

với công nghệ mới.

Nước mắm là sản phẩm hữu cơ, thành phần chính là các axit amin nên có thể

xảy ra hiện tượng màu nước mắm bị sậm lại do trong quá trình sử dụng, nước mắm

tiếp xúc với không khí, các phản ứng oxi hóa xáy ra trong thời gian dài đã tác động

đến màu nước mắm.

Sản phẩm nước mắm được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, có hàm

lượng muối ăn từ 260-295 g NaCl/lit. Do vậy, tự nó không hỏng mà không cần bất cứ

chất bảo quản nào khác gây hại cho sức khỏe.

Nước mắm 584 có mùi vị đặc trưng của vùng biển Nha Trang, trong và có màu

vàng rơm óng ánh. 2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất

Ngành sản xuất nước mắm là nghành có tính chất đặc thù, là sản phẩm được

hình thành qua một chu kỳ phân hủy nguyên liệu tương đối dài. Kết quả cho ra nhiều

đợt sản phẩm có giá trị dinh dưỡng khác nhau, phụ thuộc phần lớn vào chất lượng

nguyên liệu đầu vào.

Hiện tại công ty đang sản xuất nước mắm các loại. Tổ chức sản xuất gồm 2 giai

đoạn tương ứng với 2 tổ sản xuất. Giai đoạn 1 sản xuất nước mắm với các độ đạm

khác nhau. Sau đó một phần nước mắm hoàn thành sẽ được đem đi tiêu thụ, một phần

sẽ chuyển sang giai đoạn 2 để đóng chai thành sản phẩm mắm chai với các quy cách

và độ đạm khác nhau.

37

2.1.8.3. Quy trình sản xuất nước mắm

Cá và muối

Chượp

Rút bổi đến khô Nước bổi sống

Gài nén, lên nước Giang phơi

Chăm sóc chượp Nước bổi chín

Chượp chín

Kéo rút thành phẩm Nước mắm cốt cao đạm

Nước bổi chín Kéo rút Nước mắm bổi

Kéo rút Nước mắm thấp đạm Nước long

Phá xác Nước long Nước muối bão hòa

Pha đấu

Xác mắm làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón Lọc trong

Đóng chai và bao gói sản phẩm

Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nước mắm

38

Giải thích quy trình

Chọn nguyên liệu là cá tươi, không có tạp chất, trộn với muối theo tỷ lệ 3:1.

Hỗn hợp cá muối được đưa vào hồ, bể, thùng chứa gọi là chượp. Sau một thời gian

đưa chượp vào hồ, khi muối đã ngấm vào trong cá, nước từ cá chảy ra, khi đó tiến

hành rút nước cá từ trong chượp gọi là nước bổi. Nước bổi được để chín tự nhiên bằng

cách giang phơi trong các bể chứa có mái che. Thường sau khoảng 7 tháng thì nước

bổi chín. Thông thường, nước bổi có độ đạm từ 12-18 độ, tùy vào chất lượng cá.

Sau khi rút nước bổi đến gần khô thì tiến hành cài nén, lên nước, chăm sóc

chượp. Chăm sóc chượp là quá trình đảo trộn nước bổi trong chượp cho đến khi chượp

chín, quá trình này thường kéo dài tới 8 tháng .

Sau khi chượp chín, ta tiến hành kéo rút thành phẩm. Thành phẩm kéo rút lần

đầu được gọi là nước mắm cốt có độ đạm rất cao. Khi chất lượng cá càng tốt, thể tích

bể càng lớn thì nước mắm sản xuất ra có độ đạm càng cao và mùi vị càng thơm ngon.

Sau khi rút nước cốt lần đầu, ta đưa nước bổi vào kéo rút cho ra nước mắm bổi

có độ đảm thấp hơn và giảm dần cho đến khi độ đạm của nước mắm kéo ra bằng độ

đạm của nước bổi chín đưa vào. Quy trình kéo rút thành phẩm này sẽ cho ra nước

mắm có độ đạm từ 12-35 độ đạm. Vì thế, trước khi đưa vào đóng chai, nước mắm

thành phẩm các loại được pha đấu với nhau để tạo ra các sản phẩm có độ đạm như đã

đăng ký.

Sau khi rút hết nước bổi thì xác chượp còn lại có độ đạm rất thấp. Để tận dụng

đạm trong xác chượp, người ta dùng muối bão hòa kéo qua chượp để tận thu lượng

đạm còn lại. Nước mắm này có độ đạm rất thấp gọi là nước long. Nước long có thể

dùng để sản xuất ra nước mắm thấp đạm.

Quá trình kéo rút kết thúc khi độ đạm trong chượp đã hết. Cuối cùng tiến hành

phá xác để giải phóng sức chứa. Xác mắm có thể dùng làm thức ăn cho gia súc hoặc

làm phân bón. Toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện trong điều kiện vệ sinh an

toàn thực phẩm.

39

2.1.8.4. Quy trình sản xuất mắm chai

Súc rửa chai

Tráng lại nước mắm

Rót nước mắm vào chai

Đóng chai

Kho màng co rút chai

Dán nhãn

Đóng vào thùng Cacton

Dán nhãn KCS

Thành phẩm nhập kho

Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất mắm chai

Giải thích quy trình

Vỏ chai nước mắm trước khi sử dụng phải được sục rửa kỹ. Sau đó tráng lại bằng

nước mắm để đảm bảo nước mắm đóng chai giữ nguyên được hương thơm khi sử dụng.

Tiếp theo tiến hành rót nước mắm vào chai, đặt màng co rút đã cắt sãn váo nút

chai đã đóng. Trước khi dán nhãn phải lau chùi chai nước mắm cho thật sạch và khô

rồi mới dán nhãn. Sau đó đóng gói các chai nước mắm vào thùng Cacton, dán nhãn

KCS và nhập kho. 2.2. Khảo sát thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 2.2.1. Mục đích cuộc khảo sát

Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty.

Đối với công tác kế toán tài chính: tìm hiểu về

40

- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính. - Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài chính.

Đối với công tác kế toán quản trị: tìm hiểu về

- Mức độ hiểu biết, nhu cầu thông tin kế toán quản trị từ nhà quản lý. - Các nội dung kế toán quản trị đang được áp dụng tại công ty.

2.2.2. Quy trình khảo sát và xử lý thông tin 2.2.2.1. Quy trình khảo sát

Gửi phiếu khảo sát đến ban lãnh đạo công ty cổ phần thủy sản 584 bao gồm Giám

đốc, các Phó giám đốc và kế toán trưởng.

Phỏng vấn các nhà quản lý điều hành, thực thi công tác kế toán tại công ty.

(Mẫu phiếu khảo sát được trình bày ở phụ lục 2.2)

2.2.2.2. Xử lý thông tin

Nhận lại các bảng khảo sát, sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích theo những tiêu chí

đã được thiết kế ở phần mục đích cuộc khảo sát nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán tài

chính và tình hình ứng dụng kế toán quản trị của công ty. 2.2.3. Kết quả cuộc khảo sát

Qua khả sát thực tế cho thấy, hiện tại công ty chỉ mới tổ chức riêng công tác kế toán

tài chính phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và những người có nhu cầu

sử dụng. Công ty chưa tổ chức được công tác kế toán quản trị mà chỉ mới ứng dụng một vài

công cụ cơ bản của kế toán quản trị để cung cấp thông tin cho nhà quản lý.

(Kết quả khảo sát cụ thể được trình bày ở mục 2.3 chương 2) 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu

Kế toán vật tư, vay ngân hàng, công nợ phải trả Kế toán thu chi, tiền gửi ngân hàng, lương, thủ quỹ

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

41

(cid:2) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng

Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của

công ty. Tổ chức phân công công tác kế toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh

doanh, phổ biến kịp thời các chế độ kế toán sửa đổi do nhà nước quy định. Cung cấp

thông tin kế toán kịp thời, giúp ban giám đốc có thể đưa ra các phương án kinh doanh,

đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.

Kế toán tổng hợp

Đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí tính giá thành, theo

dõi nguồn vốn, quỹ, kế toán thuế và xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán vật tư, vay ngân hàng, công nợ phải trả

Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời

cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo kiểm kê, báo cáo số liệu hàng tháng

hoặc theo yêu cầu của kế toán trưởng.

Theo dõi các khoản vay nợ ngân hàng của công ty và tình hình các khoản phải trả.

Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu

Phụ trách phần hành kế toán hàng hóa: theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng

hóa. Cuối quý tập hợp số liệu chuyển cho kế toán trưởng.

Theo dõi tình hình các khoản phải thu.

Kế toán thu chi, tiền gửi ngân hàng, lương, thủ quỹ

Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới

thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào bảng lương để chi lương. 2.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty 2.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo quyết định

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các loại chứng từ sau:

- Lao động tiền lương: gồm bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,

bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng lao động, bảng kê các khoản trích theo lương,

bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

- Hàng tồn kho: gồm phiếu yêu cầu vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu

kiểm tra chất lượng sản phẩm, biên bản kiểm tra hàng trả lại, báo cáo kho, báo cáo sản

xuất, báo cáo nhập-xuất-tồn vật tư hàng hóa, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.

42

- Bán hàng: gồm hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào,

bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra.

- Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,

giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi.

- Tài sản cố định: giấy đề nghị thanh lý, quyết định thanh lý, biên bản thanh lý tài

sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản nghiệm thu công trình, biên bản

quyết toán công trình, biên bản kiểm kê tài sản cố định.

Bên cạnh đó, số lượng chứng từ tự lập khá nhiều nhằm phục vụ yêu cầu của

mỗi bộ phận cũng như yêu cầu quản lý của công ty. 2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Hiện tại công ty đang tổ chức hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/03/2006.

Ngoài ra, công ty còn theo dõi chi tiết các tài khoản 154, 641, 642, 911 giúp

viêc quản lý được chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy tính, sử dụng phần mềm

MISA SME 2010

Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu

Chú thích Xử lý trong

Xử lý trong phần mềm kế toán máy Excel

: ghi hàng ngày : ghi định kỳ

Bảng in chi tiết

Bảng in tổng hợp Bảng kê, báo cáo kho, thẻ kho

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán kế toán tại công ty

43

Giải thích

Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng

làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào

máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ

kế toán tổng và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao

tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với

số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo

thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu

giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Bên cạnh đó, kế toán cũng tiến hành nhập liệu vào Excel. Đến cuối tháng kế

toán tiến hành in ra các báo cáo kho, bảng kê,……nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.

Cuối tháng, cuối năm sổ kể toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục lưu trữ theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006, được lập hàng quý và hàng năm, bao gồm các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo quản trị

Để phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ, công ty có sử dụng một số báo cáo

quản trị sau:

- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng

khách hàng, giá bán, chiết khấu.

- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.

44

- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.

2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty

Hiện tại, bộ máy kế toán của công ty chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài

chính. Các số liệu, thông tin thu thập được chủ yếu phục vụ cho quá trình theo dõi, xử

lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử

dụng. Công ty chưa xây dựng được bộ phận kế toán quản trị để phục vụ riêng nhu cầu

thông tin của nhà quản trị nội bộ. Tuy nhiên, tại công ty đã có một số biểu hiện của

công tác kế toán quản trị, thể hiện qua các nội dung sau:

- Lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, mua hàng hóa và vật tư thiết yếu, dự

kiến giá vốn và giá thành, kế hoạch chi phí quản lý và bán hàng.

- Đánh giá năng suất thực hiện công việc của nhân viên và nhà quản lý. - Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.

2.4.1. Lập dự toán tại công ty

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm do Hội đồng quản trị phê

duyệt, các phòng ban phối hợp với nhau để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm

dự toán. Các bộ phận chuyên môn căn cứ vào khả năng thực tế của mình để đánh giá

xem có thực hiện được chỉ tiêu đề ra hay không. Sau khi lập xong bảng kế hoạch của

bộ phận mình sẽ trình cho Giám đốc xét duyệt. Nếu thấy hợp lý, Giám đốc sẽ trình tiếp

lên Hội đồng quản trị xem xét. Nếu đồng ý sẽ phổ biến kế hoạch đã phê duyệt đến toàn

công ty để chuẩn bị thực hiện trong năm tiếp theo.

(Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 xem ở phụ lục 2.3)

2.4.2. Các loại dự toán ngân sách được lập

Kế hoạch bán hàng: công ty căn cứ vào kế hoạch năm trước, tình hình tiêu thụ

của năm kế hoạch và năng lực sản xuất của công ty để lập nên kế hoạch bán hàng.

Kế hoạch sản xuất: căn cứ vào kế hoạch bán hàng do phòng kinh doanh lập,

lượng nguyên vật liệu còn tồn kho đầu kỳ và khả năng mua nguyên liệu trong quý 1 và

quý 4 năm kế hoạch, bộ phận kế toán tiến lập bảng kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng

phân xưởng.

Kế hoạch mua hàng hóa và các vật tư chủ yếu: dựa vào số lượng nước mắm dự

kiến sẽ sản xuất ra trong kỳ kế hoạch được ở bảng kế hoạch sản xuất, bộ phận kế toán

tiến hành lập kế hoạch mua thêm nước mắm nguyên liệu và các vật tư thiết yếu phục

vụ nhu cầu sản xuất.

45

Dự kiến giá vốn hàng bán và giá thành sản xuất: dựa vào giá vốn và giá thành

của các kỳ trước và khả năng sản xuất ở các phân xưởng trong kỳ kế hoạch để lập dự

kiến giá vốn hàng bán và giá thành sản xuất.

Kế hoạch chi phí quản lý và chi phí bán hàng: bộ phận kế toàn ước tính chi phí

bán hàng và quản lý cho năm kế hoạch dựa vào số chi phí thực tế phát sinh ở các năm trước. (cid:1) Như vậy, công ty đã lập một số bảng kế hoạch chủ yếu để phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Tuy nhiên, các bảng kế hoạch này chỉ

mới dừng lại ở việc liệt kê những gì sẽ làm trong năm tới và tính toán kết quả sẽ đạt

được trong tương lai, căn cứ vào tổng chi tiêu do Hội đồng quản trị đã duyệt từ đầu

năm. Chưa thấy có sự so sánh hay đối chiếu giữa thực tế thực hiện và kế hoạch đề ra,

cũng như chưa thấy công ty tiến hành phân tích các chênh lệch giữa thực tế và kế

hoạch để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Phân loại chi phí: theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm:

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Đối tượng tập hợp chi phí: là sản phẩm nước mắm

Đối tượng tính giá thành: - Sản phẩm nước mắm: là nước mắm hoàn thành loại 1. - Sản phẩm mắm chai: mắm chai theo từng loại độ đạm.

Đơn vị tính giá thành: - Sản phẩm nước mắm: đơn vị tính là lít. - Sản phẩm mắm chai: đơn vị tính là chai.

Kỳ tính giá thành: hàng quý

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: theo sản phẩm

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: theo chi phí định mức.

Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp giá thành định mức

(cid:2) Quy trình tập hợp chi phí

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu sử dụng sản xuất trong kỳ được tính căn cứ vào số

lượng thành phẩm sản xuất ra và định mức tiêu hao cho 1 lít nước mắm quy loại 1.

Theo quy định, nước mắm quy loại 1 là nước mắm có 15gN/lit, trong khi thực

tế thành phẩm được rút ra từ nhiều đợt, mà mỗi đợt sản xuất ra nhiều loại nước mắm

46

có độ đạm khác nhau. Nên để thống nhất trong tính toán, công ty đã quy về sản phẩm

loại I để tính chi phí nguyên vật liệu xuất dùng.

Công thức quy đổi nước mắm các loại thành nước mắm loại 1 là:

Tổng lượng đạm của nước mắm sản xuất

= ∑

Số lượng = 15 Trong đó:

(

)

Số lượng nước mắm mỗi loại x Độ đạm của mỗi loại nước mắm Tổng lượng đạm của nước mắm sản xuất

Để tính được lượng nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho số lượng nước mắm

nhập kho trong quý, công ty tính bằng cách:

= Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng Số lượng nước mắm quy loại 1 x Định mức tiêu hao NVL cho 1 lit nước mắm

Công ty xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng bằng cách:

Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng x Đơn giá xuất của nguyên vật liệu = =

Trong đó, đơn giá của nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp

bình quân gia quyền cuối kỳ. Công việc này do phần mềm máy tính xử lý vào cuối mỗi tháng.

=

Đơn giá xuất

Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Ngoài nguyên liệu cá, trong sản xuất nước mắm còn dùng muối. Muối sẽ hòa

tan với nước lã để đạt 24 Bomme. Muối này sẽ được kéo rút qua các thùng chượp có

độ đam cao để chiết rút đạm dần dần.

Cách tính số lượng muối xuất dùng cho sản xuất:

x Định mức tiêu hao muối cho = Số lượng nước mắm quy loại 1 1 lit nước mắm Số lượng muối xuất dùng

Giá trị muối xuất dùng trong kỳ:

x Đơn giá xuất = Số lượng muối xuất dùng của muối Giá trị muối xuất dùng

Trong đó, đơn giá xuất của muối cũng được tính theo phương pháp bình quân

giá quyền cố định.

47

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, phòng kinh doanh cử nhân viên đi

mua nguyên liệu (cá) để phục vụ yêu cầu sản xuất. Nguyên liệu mua về giao ngay cho

phân xưởng để tiến hành sản xuất. Đồng thời giao giấy bán hàng cho kế toán vật tư để

làm cơ sở lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành 4 liên, chuyển cho giám đốc

ký duyệt, sau đó giao cho thủ kho.

Liên 1: lưu tại cuống.

Liên 2: chuyển cho kế toán vật tư để tiến hành nhập liệu vào máy

Liên 3: giao cho kế toán thanh toán để làm cơ sở thanh toán với chủ tàu.(người bán).

Liên 4: thủ kho của phân xưởng lưu để làm căn cứ ghi thẻ kho

Phân xưởng sau khi nhận nguyên liệu đưa ngay vào các hồ, bể chứa để tiến

hành sản xuất. Đến cuối mỗi tháng, khi sản phẩm hoàn thành, quản đốc lập báo cáo

sản xuất làm 3 bản và chuyển cho bộ phận KCS kiểm duyệt:

Bản 1: lưu tại phòng kỹ thuật.

Bản 2: lưu tại phân xưởng

Bản 3: giao cho kế toán vật tư. Tại đây, kế toán vật tư căn cứ vào số lượng sản

phẩm hoàn thành của báo cáo sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để tính ra

số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Sau đó, lập phiếu xuất kho thành 3 liên, chuyển

cùng với báo cáo sản xuất cho giám đốc xét duyệt, rồi chuyển cho thủ kho ký và ghi số

lượng thực xuất.

Liên 1: lưu tại cuống.

Liên 2: làm căn cứ để kế toán vật tư nhập liệu vào máy tính.

Liên 3: thủ kho dùng để vào thẻ kho

Chương trình kế toán máy xử lý đưa dữ liệu vào sổ chi tiết 152,621. Cuối kỳ,

sau khi tính được đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng, chương trình tự động cập nhật

đơn giá xuất cho số nguyên liệu xuất dùng trong kỳ, để cuối tháng cho in ra bảng kê 4,

báo cáo kho.

Đối với chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm lương và các khoản trích theo

lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng.

Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp được chi trả căn cứ vào số lượng sản

phẩm sản xuất ra, hệ số tay nghề, hệ số năng suất, số ngày công và đơn giá tiền lương

do Hội đồng quản trị phê duyệt từ đầu năm.

48

Các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, kinh phí công đoàn được trích lập theo đúng quy định hiện hành.

Hàng tháng, quản đốc phân xưởng giao bản chấm công cho phòng nhân sự.

Phòng nhân sự căn cứ vào bảng chấm công và bảng đánh giá năng suất công việc trong

tháng để lập bảng thanh toán tiền lương và bảng kê các khoản trích theo lương, mỗi

loại làm 2 bản. 4 bản này được chuyển cho giám đốc ký duyệt. Một bản thanh toán tiền

lương và 1 bản kê các khoản trích theo lương được lưu tại phòng nhân sự. 2 bản còn

lại chuyển cho kế toán thanh toán làm căn cứ để lập bảng chi trả lương và 2 liên phiếu

chi lương cho cán bộ công nhân viên.

Bảng này cùng phiếu chi chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau

đó chuyển lại cho kế toán thanh toán nhập liệu.

Bảng thanh toán tiền lương và bảng kê các khoản trích theo lương được chuyển

cho kế toán tổng hợp, làm căn cứ để lập bảng quyết toán lương và phân bổ BHXH,

BHTN, KPCĐ. Bản này chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Sau đó, kế toán tổng hợp

tiến hành nhập liệu vào máy. Chương trình kế toán máy xử lý, đưa dữ liệu vào sổ chi

tiết 334,154,338,622.

Đối với chi phí sản xuất chung bao gồm

Chi phí khấu hao tài sản cố định: căn cứ vào giá trị tài sản cố định tham gia vào

hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tiến hành trích khấu hao vào chi phí sản xuất

chung hàng quý. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

Chi phí vật tư: phục vụ sản xuất phát sinh trong kỳ, đơn giá xuất kho được tính

theo phương pháp bình quân gia quyền cố định.

Các loại chi phí như: điện, nước, sữa chữa, chi phí chung khác được tính theo

số thực tế phát sinh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho cả 2 phân xưởng, đến cuối kỳ

sẽ tiến hành phân bổ căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.

Cuối quý, căn cứ vào số liệu đã tổng hợp của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung của sản phẩm mắm, kế toán tiến

hành tập hợp chi phí vào tài khoản 154 chi tiết cho từng loại sản phẩm và căn cứ vào

số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho để tính giá thành sản phẩm đơn vị của từng loại.

49

2.4.4. Kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Tại công ty hiện nay,

các bộ phận và phòng ban đều có sự phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể như sau:

- Cấp quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc: có quyền ra các

quyết định đầu tư, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh, vốn kinh

doanh của công ty.

- Cấp quản lý trung gian: là các trưởng phòng ban, có trách nhiệm về kết quả

hoạt động của các phòng ban và chịu sự điều hành của cấp trên.

- Cấp quản lý cơ sở: là các quản đốc phân xưởng, cửa hàng trưởng, trưởng chi

nhánh đại diện… có trách nhiệm về tình hình sản xuất, kinh doanh tại bộ phận mà

mình quản lý, chịu sự điều hành của các phó giám đốc.

Định kỳ hàng tháng, các cấp quản lý tiến hành đánh giá kết quả hoạt động của

bộ phận mình trong thời gian qua. Phiếu này do cá nhân mỗi nhân viên và nhà quản lý

tự đánh giá, sau đó trình lên cho cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để xét mức độ hoàn

thành nhiệm vụ và lương thưởng trong tháng.

(cid:1) Như vây, công ty chỉ mới dừng lại ở việc xác định trách nhiệm, quyền hạn của

các bộ phận chứ chưa phân biệt rõ ràng các trung tâm trách nhiệm. Dẫn đến công ty

chưa thiết lập một công cụ đo lường nào để đánh giá cụ thể mức độ hoàn thành của

mỗi bộ phận.

(Mẫu phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc xem ở phụ lục 2.4) 2.4.5. Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn

hạn và dài hạn:

Hiện tại, để ra các quyết định ngắn hạn hay dài hạn, công ty thường dựa vào các

báo cáo nội bộ do các phòng ban cung cấp như:

- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách

hàng, giá bán, chiết khấu.

- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.

50

Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ

suất lợi nhuận trên tài sản để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, công ty lại

chưa đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như

chưa thực hiện việc phân tích điểm hòa vốn để cung cấp thông tin cho việc ra các

quyết định kinh doanh.

(cid:1) Như vậy, công ty chưa thực sự chú trọng đến việc thiết lập hệ thống thông tin

phục vụ cho quá trình ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. 2.5. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty: 2.5.1. Về công tác kế toán tài chính: 2.5.1.1. Ưu điểm:

Với quy mô doanh nghiệp nhỏ, sản xuất giản đơn, công tác tổ chức kế toán tại

công ty là tương đối khoa học và hợp lý, với bộ máy kế toán tập trung, tất cả các

chứng từ sổ sách đều tập trung tại phòng kế toán, kể cả phân xưởng ở Phan Rí và chi

nhánh tại miền Nam, đảm bảo thực hiện tốt công việc hạch toán kế toán.

Việc công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài chính về các chỉ tiêu: giá

vốn hàng bán, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và thông tin về các yếu

tố chi phí trên thuyết minh báo cáo tài chính.

Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô nhỏ của

công ty.

Hệ thống tài khoản kế toán rất chi tiết giúp cho việc tính giá thành và quản lý

từng đối tượng được dễ dàng hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.

Quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận là hợp lý, đáp ứng được yêu

cầu quản lý.

Chứng từ kế toán được sử dụng theo đúng chế độ kế toán Việt Nam, bên cạnh

đó công ty còn sử dụng nhiều chứng từ tự lập cho các bộ phận giúp việc quản lý được

thuận tiện hơn.

Hệ thống tài khoản được mở chi tiết để theo dõi giá thành của từng loại sản

phẩm, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.

Công ty đã tiến hành lập đầy đủ các báo cáo tài chính định kỳ hàng quý theo

đúng quy định, đảm bảo nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và cơ quan quản

lý cấp trên.

51

2.5.1.2. Nhược điểm:

Hiện tại, công ty có 2 phân xưởng sản xuất đặt tại Nha Trang và Phan Rí. Tuy

nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tập hợp chung

cho cả 2 phân xưởng. Cách làm này không cung cấp được thông tin cho nhà quản lý

trong việc đánh giá trách nhiệm của các phân xưởng.

Việc công ty căn cứ vào số lượng thành phẩm quy về loại 1 để tính ra số lượng

nguyên vật liệu xuất dùng làm cho giá thành tính ra thiếu chính xác. Cụ thể ở đây là

lượng muối xuất ra tính theo cách này là chưa chính xác (thông thường lượng muối

xuất ra tính theo sổ sách sẽ nhiều hơn so với lượng muối cần dùng thực tế.)

Hiện tại, phần lớn các khoản chi phí chung công ty đưa thẳng vào TK15411,

gây khó khăn cho việc theo dõi các khoản mục chi phí này. 2.5.2. Về công tác kế toán quản trị 2.5.2.1. Ưu điểm

Công tác kế toán cũng có những biểu hiện nhất định của kế toán quản trị như:

lập kế hoạch sản xuất, báo cáo chi tiết một số các nội dung cần thiết như : - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách

hàng, giá bán, chiết khấu.

- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.

Công ty đã bước đầu lập được một số dự toán quan trọng như dự toán tiêu thụ,

dự toán sản xuất, dự toán hàng tồn kho….

Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành, công ty đã xây dựng được

định mức cho nguyên vật liệu, chi phí nhân công, giá thành sản phẩm. Đây là cơ sở

ban đầu khá thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách trong tương lai.

Công ty đã sử dụng phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc của nhân viên

và các nhà quản lý định kỳ hàng tháng, làm căn cứ để tính lương thưởng cũng như

trách nhiệm cá nhân của người quản lý ở mỗi bộ phận.

52

2.5.2.2. Nhược điểm

Bộ máy kế toán chủ yếu thực hiện kế toán tài chính, chưa quan tâm nhiều đến

việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho mục tiêu quản trị.

Hiện tại công ty chỉ phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, vì vậy sẽ gây

khó khăn trong việc kiểm soát chi phí.

Công ty chưa thực hiện việc kiểm tra phân tích biến động của chi phí để tìm ra

nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Các báo cáo chi tiết mà công ty đã lập chưa đầy đủ những thông tin mà nhà

quản trị cần để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị.

Trong quá trình lập dự toán, công ty chủ yếu sử dụng số liệu thu thập ở quá khứ

mà bỏ qua một số yếu tố quan trọng cần xem xét như dự đoán hành động của đối thủ

cạnh tranh, xu hướng chung của nền kinh tế, giá cả, thu nhập trên đầu người, tình hình

kinh tế của ngành, sự thay đổi về khoa học công nghệ hay môi trường pháp lý….

Các bảng kế hoạch mà công ty đã lập hiện chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất

kinh doanh thiết yếu, còn các vấn đề khác cũng có ảnh hưởng quan trọng không kém

đến kết quả hoạt động của công ty như kế hoạch thu chi tiền, dự toán chi phí nhân

công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ, dự

toán kết quả hoạt động kinh doanh…chưa được công ty đề cập tới.

Tuy công ty đã sử dụng phiếu đánh giá năng suất làm việc hàng tháng cho nhà

quản lý và nhân viên ở mỗi bộ phận, nhưng phiếu này do chính nhà quản lý và nhân

viên tự đánh giá những gì bản thân và bộ phận mình đã làm được và chưa làm được

trong kỳ. Sau đó, phiếu này được chuyển lên cho nhà quản trị cấp cao hơn xét duyệt.

Hình thức đánh giá này còn mang nặng tính chủ quan, còn công ty thì chưa có một

công cụ nào thực sự để đánh giá trách nhiệm quản lý cũng như chưa xây dựng được

một hệ thống đánh giá nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động ở mỗi bộ phận cũng như

của toàn công ty.

Các thông tin định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tập trung vào dự

toán giá bán và chi phí sản xuất, chưa quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu khác như kế

hoạch thu chi tiền, thành phẩm tồn kho cuối kỳ …Điều này cho thấy công ty đang rất

thiếu hệ thống cung cấp thông tin để định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hệ thống thông tin chứng minh quyết định quản trị như phân tích mối quan hệ

chi phí – khối lượng – lợi nhuận, điểm hòa vốn…. chưa được áp dụng tại công ty.

53

(cid:1) Như vậy, tình hình áp dụng kế toán quản trị tại công ty Cổ phần thủy sản 584

Nha Trang chỉ là kết quả bước đầu của quá trình đổi mới chính sách kế toán, đổi mới

doanh nghiệp và đổi mới tư duy quản trị của nhà quản trị.

Hệ thống thông tin kế toán tại công ty tuy nhìn chung là khá chi tiết nhưng lại

chưa tạo được sự kết nối, tính ổn định, định hướng cho nhà quản trị trong quá trình

thực hiện các chức năng quản trị của mình. 2.6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa xây dựng công tác kế toán

quản trị tại công ty:

Công ty có nguồn gốc từ một doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn,

sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty phải mất một thời gian khá dài mới

trở nên độc lập như hiện nay. Cho nên các nhà quản lý vẫn luôn muốn duy trì bộ máy

kế toán của công ty theo lối cũ để tạo ra một sự ổn định trong quá trình quản lý.

Công ty đi lên từ một xí nghiệp nhỏ, trải qua một thời gian dài công ty mới dần

dần mở rộng quy mô. Vì thế các nhà quản lý luôn cho rằng với quy mô nhỏ như vậy

thì không cần thiết phải tổ chức thêm công tác kế toán quản trị, vừa tốn kém chi phí lại

không có đủ nhân lực có trình độ để tiếp thu hệ thống kế toán này.

Những năm trở lại đây, khi quy mô công ty đã lớn mạnh hơn trước, tốc độ tăng

trưởng hàng năm tăng cao, khi mà nhà quản trị đã bắt đầu nhận thức được tầm quan

trọng của kế toán quản trị trong quá trình quản lý điều hành thì công ty lại vấp phải

một số khó khăn như:

- Công ty chưa nắm rõ được cách thức tổ chức một hệ thống kế toán quản trị sao

cho phù hợp với quy mô hiện tại. Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành thông số

53/2006/TT-BTC hướng dẫn cách áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tuy

nhiên thông tư này chỉ mới dừng lại ở mức độ hướng dẫn chung mà chưa thật sự cụ

thể, làm cho công ty khá mơ hồ trong quá trình vận dụng.

- Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng chỉ phục vụ chủ yếu cho công tác kế

toán tài chính, chưa có các tính năng phục vụ cho kế toán quản trị.

- Hiện tại nhân viên trong công ty chưa ai được đào tạo nghiệp vụ kế toán quản

trị bài bản để thực hiện công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

(cid:1) Chính vì những lý do trên mà hiện tại, công ty chỉ mới đang bước đầu đưa dần

dần kế toán quản trị vào bộ máy kế toán mà chưa thật sự dám vận dụng toàn bộ nội

dung kế toán quản trị vào quá trình điều hành kinh doanh.

54

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Trong giai đoạn hiện nay, thông tin là yếu tố quyết định để nhà quản trị điều

hành doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, phù hợp, kịp thời, các nhà

quản trị cần mạnh dạn sử dụng các công cụ khác nhau để khai thác thông tin. Lựa chọn

kế toán quản trị trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cung cấp thông

tin sẽ giúp ích rất nhiều cho nhà quản trị trong quá trình quản lý và điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần thủy

sản 584 Nha Trang, tác giả đã nhận định ưu nhược điểm công tác kế toán tài chính và

quản trị tại công ty. Thực tế cho thấy, việc bước đầu áp dụng kế toán quản trị vào điều

hành doanh nghiệp đã ít nhiều phát huy tác dụng, góp phần quan trọng trong vấn đề hỗ

trợ thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.

Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại công ty là cơ sở để xây dựng hệ

thống kế toán quản trị tại công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.

55

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

3.1. Các quan điểm cho việc xác lập nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị tại

công ty

Dựa vào kết quả đã khảo sát cho thấy quan điểm về xây dựng nội dung kế toán

quản trị của Ban lãnh đạo công ty như sau:

Nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị phải phù hợp với quy mô, mô hình

tổ chức, yêu cầu và trình độ quản lý của công ty. Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha

Trang là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ với mô hình tổ

chức và trình độ quản lý riêng . Vì vậy, cần vận dụng những nội dung kế toán quản trị

phù hợp với đặc điểm cũng như khả năng của công ty.

Việc vận dụng kế toán quản trị phải đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà

quản trị, phục vụ tốt cho việc thực hiện các chức năng quản trị.

Kế toán quản trị cần được vận dụng trên cơ sở kết hợp hài hòa với bộ máy kế

toán tài chính hiện có tại công ty, đảm bảo sự trao đổi, bổ sung, chuyển hóa thông tin

lẫn nhau.

Việc áp dụng kế toán quản trị phải dựa trên quan điểm cân đối giữa lợi ích đạt

được và chi phí bỏ ra. 3.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị:

Là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất nước mắm ở địa bàn

tỉnh Khánh Hòa, công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang luôn mong muốn tìm kiếm

được các phương pháp quản lý hiệu quả nhất, các công cụ khai thác thông tin tốt nhất

nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành và

gia tăng lợi nhuận, tiến tới nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực sản

xuất nước mắm cả trong và ngoài nước. Để thực hiện được chiến lược trên, đòi hỏi

công ty phải thiết lập được một hệ thống kế toán quản trị khoa học, phù hợp với quy

mô của công ty. Đây chính là một công cụ hữu hiệu giúp công ty nâng cao hiệu quả

công tác quản lý. Cụ thể nhu cầu thông tin của Ban lãnh đạo công ty 584 như sau:

- Những thông tin giúp công ty kiểm soát được sự biến động của chi phí vì đối

với công ty hiện nay thì vấn đề kiểm soát được chi phí là hết sức cấp bách, nhất là

trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do nguyên liệu chính để sản xuất

nước mắm là cá cơm, loại nguyên liệu này phụ thuộc nhiều vào thời tiết dẫn đến giá cả

56

biến động lên xuống liên tục, ảnh hưởng lớn đến giá thành nước mắm. Chính vì vậy,

Ban lãnh đạo công ty luôn luôn muốn kiểm soát được loại chi phí này để có thể chủ

động trước sự tăng giảm thường xuyên giá cá nguyên liệu.

- Thông tin phục vụ chức năng hoạch định: Ban lãnh đạo công ty cần có một hệ

thống dự toán ngân sách giúp nắm bắt được nhu cầu nguồn lực của công ty như nhu

cầu nguyên liệu cho sản xuất, nhu cầu nguồn lao động, cách thức huy động cũng như

sử dụng những nguồn lực theo từng thời kỳ sao cho có hiệu quả nhất.

- Thông tin phục vụ chức năng kiểm soát quản lý: Ban lãnh đạo công ty luôn

muốn có một công cụ để đánh giá được năng lực cũng như trách nhiệm quản lý của

mỗi bộ phận, phát hiện ra những bộ phận làm việc yếu kém để có biện pháp chấn

chỉnh kịp thời hay khuyến khích và tạo điều kiện phát triển những bộ phận có khả

năng làm việc tốt.

- Thông tin phục vụ chức năng ra quyết định như quyết định tiếp tục hay ngừng

kinh doanh một bộ phận, nên bán hay tiếp tục sản xuất, kết cấu các mặt hàng, giá bán

sản phẩm…

(cid:1) Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty với những nhu cầu thông tin trên luôn muốn xây

dựng một hệ thống thông tin kế toán quản trị giúp định hướng phát triển phù hợp với

năng lực công ty cũng như tạo mối liên kết giữa các phòng ban trong công ty, nhằm

phối hợp với nhau cùng hành động vì mục tiêu và lợi ích chung của công ty. 3.3. Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty 3.3.1. Mô hình kế toán quản trị

Với quy mô và khả năng hiện tại, công ty nên áp dụng mô hình kết hợp giữa kế

toán tài chính và kế toán quản trị. Theo đó, kế toán viên phần hành nào thì thực hiện

luôn kế toán quản trị cho phần hành đó giúp bộ máy kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ điều

hành. Đồng thời, thực hiện theo mô hình này, công ty sẽ tiết kiệm được phần lớn chi

phí cho việc vận hành một bộ máy kế toán.

57

Kế toán trưởng

Kế toán tài chính Kế toán quản trị

Bộ phận thu nhận thông tin Bộ phận tổng hợp, phân tích

Lập dự toán ngắn hạn, dài hạn và định mức Bộ phận tư vấn, ra quyết định quản trị doanh nghiệp

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán áp dụng mô hình kết hợp giữa

kế toán tài chính và kế toán quản trị

3.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Công ty cần quy định cụ thể chức năng, quyền hạn của các nhân viên trong bộ

máy kế toán như sau:

Kế toán trưởng: ngoài các công việc đã phụ trách ở phần kế toán tài chính cần

làm thêm các công việc sau:

Tổ chức, quản lý và phân công công việc cho các nhân viên phòng kế toán.

Tổ chức, theo dõi, giám sát việc lập báo cáo quản trị đúng thời gian quy định

hay theo yêu cầu đột xuất của nhà quản trị.

Cùng với phòng kinh doanh phân tích tình hình thực hiện dự toán của các trung

tâm trách nhiệm nhằm tìm ra nguyên nhân gây biến động doanh thu, chi phí để lập báo

cáo gửi ban lãnh đạo đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận.

Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lựa chọn các phương án đầu tư, kinh

doanh thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.

Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên.

Kế toán tổng hợp: ngoài các phần hành kế toán tài chính đã được giao cần bổ

sung thêm một số nhiệm vụ sau:phối hợp với các phòng ban khác thu thập dữ liệu để

lập các dự toán tổng hợp như dự toán kết quả kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.

Kế toán vật tư, ngân hàng, công nợ phải trả: bên cạnh các phần hành kế toán

đa được giao cần đảm nhiệm thêm công việc thu thập thông tin từ phòng kinh doanh

và các phần hành kế toán khác để lập kế hoạch trả nợ, dự toán tiền mua nguyên vật

58

liệu. Dựa vào yêu cầu cung cấp vật tư từ phân xưởng, phối hợp với phòng kinh doanh

lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dựa vào báo cáo

sản xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu: bên cạnh các phần hành kế toán đã được

giao cần đảm nhiệm thêm công việc: lập kế hoạch thu nợ, dự toán thu tiền bán hàng.

Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, hàng hóa.

Kế toán thu chi, ngân hàng, tiền lương: lập kế hoạch thu chi tiền định kỳ, báo

cáo nhanh theo yêu cầu của nhà quản lý. Nhận thông tin kế hoạch thu chi tiền từ các

phòng ban như phòng kinh doanh, ban giám đốc, kế toán công nợ….để lập dự toán

tiền. Nhận báo cáo theo dõi thời gian lao động trực tiếp từ phân xưởng sản xuất, tạp

hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng để cung cấp thông tin cho kế

toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm, lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp. 3.3.1.2. Quy trình xử lý thông tin kế toán:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh thông tin vào cơ sở

dữ liệu của kế toán tài chính, sau đó thông tin này sẽ được chuyển ngay đến cơ sở dữ

liệu của kế toán quản trị. Cơ sở dữ liệu của kế toán quản trị chỉ tiếp nhận các thông tin

có chọn lọc, nghĩa là chỉ nhận những thông tin phục vụ cho mục đích quản trị chứ

không phải sử dụng toàn bộ thông tin do kế toán tài chính chuyển qua. Ngoài những

thông tin lấy từ kế toán tài chính, kế toán quản trị còn dùng các loại thông tin khác

bằng cách nhập liệu trực tiếp vào cơ sở dữ liệu kế toán quản trị. Như vậy trong công ty

sẽ tồn tại song song 2 cơ sở dữ liệu.

Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền: kế toán tài chính

sẽ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi nhận vào tài khoản vốn bằng tiền và các tài

khoản có liên quan. Cuối kỳ, kết sổ các tài khoản và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Song song với quá trình này, thì bộ phận kế toán quản trị ghi nhận nghiệp vụ thu, chi

tiền vào các tài khoản tương xứng của hệ thống tài khoản kế toán quản trị theo từng bộ

phận, từng trung tâm trách nhiệm, để đối chiếu, kiểm soát tình hình thực hiện dự toán

tiền của từng trung tâm trách nhiệm và làm cơ sở cho dự toán kỳ sau.

Đối với các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: kế toán tài chính sẽ căn cứ

vào các chứng từ gốc của doanh thu và phân bổ chi phí để ghi nhận vào các tài khoản

tương ứng. Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản chi phí và doanh thu sang tài khoản xác

định kết quả kinh doanh để lập báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh. Song song với

59

quá trình này, kế toán quản trị sẽ khai thác số liệu này sâu hơn bằng cách ghi chép chi

tiết theo từng yếu tố chi phí ứng với trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm

lợi nhuận để phân tích tình hình thực hiện dự toán của từng trung tâm trách nhiệm,

đồng thời lập các báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đãm phí cho từng bộ phận,

từng trung tâm lợi nhuận để đánh giá mức độ đóng góp của từng trung tâm trong việc

tạo ra lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp, cũng như làm cơ sở cho việc ra quyết định

kinh doanh trong ngắn hạn trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –

khối lượng – lợi nhuận (C-V-P).

Với cách làm này, công ty có thể tiết kiệm phần lớn thời gian và chi phí, công

ty chỉ việc giao thêm nhiệm vụ làm kế toán quản trị cho một số nhân viên kế toán tài

chính mà không cần phải tổ chức riêng bộ phận kế toán quản trị. 3.3.2. Nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại công ty

Căn cứ vào kết quả khảo sát và phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo công ty, thì

công tác kế toán quản trị có thể được tổ chức theo các nội dung sau:

- Nhận diện và phân loại chi phí. - Lập hệ thống dự toán ngân sách. - Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm. - Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định.

3.3.2.1. Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí

Phân loại chi phí

Chi phí là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu bởi hầu hết các nhà

quản trị. Bởi chi phí là nhân tố tác động đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chính vì vây, các nhà quản trị luôn tìm mọi cách để kiểm soát chi phí nhằm giảm thiểu

chi phí đến mức có thể.

Đối với kế toán quản trị, chi phí là những phí tổn thức tế phát sinh, gắn liền với

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc chi phí là những phí tổn ước

tính để thực hiện một dự án, hoặc là phần lợi nhuận bị mất đi do lựa chon phương án

này mà không lựa chọn phương án kia.

Tại công ty, để phục vụ tốt cho việc kiểm soát chi phí, lập dự toán ngân sách

hay phân tích biến động chi phí để ra quyết định kinh doanh, thì công ty nên phân loại

chi phí theo cách ứng xử bên cạnh cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá

thành sản phẩm của kế toán tài chính.

60

Cụ thể là công ty nên phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn

hợp, căn cứ vào sự thay đổi của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong đó:

- Biến phí: gồm chi phí vật tư, sữa chữa thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu,

tiền lương công nhân sản xuất, chi vận chuyển, bao bì….

- Định phí: như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay, quảng cáo, chi

phí kiểm nghiệm, tiền lương bộ phận bán hàng và quản lý…

- Chi phí hỗn hợp: như chi phí điện thoại, fax, internet, …Nhưng do yếu tố bất

biến trong các loại chi phí này không đáng kể nên công ty có thể xem chúng như biến

phí để tính cho từng sản phẩm hoàn thành.

Phân tích biến động chi phí

Phân tích biến động chi phí là một công cụ kiểm soát đóng vai trò quan trọng

việc đánh giá trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm. Những sai biệt chi phí biểu

hiện những sai lệch trong hoạt động kinh doanh của đơn vị - là cơ sở thông tin quan

trọng để hệ thống kiểm soát của dơn vị hoạt động hiệu quả. Những loại chi phí này đều

bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố lượng và giá, được phân tích theo mô hình chung như sau:

Lượng định mức (x) Giá định mức Lượng thực tế (x) Giá định mức Lượng thực tế (x) Giá thực tế

Biến động giá Biến động lượng

Tổng biến động

Đối với chi phí bất biến, phân tích biến động bằng cách so sánh chi phí thực tế

phát sinh với chi phí được dự toán cho những mức độ hoạt động khác nhau trong phạm

vi phù hợp.

Tuy nhiên, không phải tất cả các biến động đều cần phải đưa ra xem xét và tìm

cho bằng được nguyên nhân gây ra biến động. Các nhà quản lý chỉ cần tập trung thời

gian và nỗ lực vào việc kiểm soát các biến động có ý nghĩa. Cụ thể, nhà quản lý cần

quan tâm đến một số yếu tố sau:

- Độ lớn của biến động: nhà quản lý thường quan tâm đến những biến động có

giá trị lớn cả về số tương đối lẫn tuyệt đối.

- Tần suất xuất hiện biến động: những biến động lặp lại liên tục cần được kiểm

soát chặt chẽ hơn những biến động thỉnh thoảng mới phát sinh.

- Xu hướng của biến động: những biến động theo một xu hướng (hoặc tăng dần

hoặc giảm dần) theo thời gian cần được kiểm soát và xác định nguyên nhân.

61

- Khả năng kiểm soát được biến động: những biến động mà người bên trong

doanh nghiệp có thể kiểm soát được cần được tiến hành kiểm soát hơn là những biến

động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát. Ví dụ như giá nguyên liệu cá tăng do thời

tiết xấu nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà quản lý.

- Các biến động thuận lợi: cần được xem xét để phát huy và cải tiến. - Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát: quyết định nên kiểm soát biến động hay

không cần căn cứ vào chi phí và lợi ích khi thực hiện kiểm soát biến động. 3.3.2.2. Lập dự toán ngân sách

a. Mục tiêu

Dự toán ngân sách của công ty sau khi được lập xong cần đạt các mục tiêu sau: - Truyền đạt kế hoạch và chiến lược kinh doanh của Ban lãnh đạo đến mọi bộ

phận trong công ty, phân bổ và điều phối được nguồn lực trong công ty.

- Dự toán phải là thước đo tiêu chuẩn cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình làm

việc của mỗi bộ phận trong công ty.

b. Mô hình lập dự toán

Mô hình lập dự toán tại công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang có thể thực

hiện như sau:

- Ban lãnh đạo công ty dự thảo các chỉ tiêu dự toán cần đạt được rồi truyền đạt

xuống ban quản lý cấp trung gian (các phó giám đốc phụ trách các bộ phận) để tiếp tục

chuyển xuống cấp quản lý cơ sở (các trưởng phòng hay quản đốc phân xưởng).

- Căn cứ vào năng lực của bộ phận mình, ban quản lý cấp cơ sở xem xét các chỉ

tiêu dự thảo nào có thể thực hiện được và giải trình lý do không thực hiện được các chỉ

tiêu còn lại cho ban quản lý cấp trung gian.

- Bộ phận quản lý trung gian tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở cấp cơ sở

sau khi đã xem xét các ý kiến của ban quản lý cấp dưới. Sau đó trình lên ban quản lý

cấp cao xét duyệt.

- Ban quản lý cấp cao căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để xem xét, thẩm

định lại các chỉ tiêu dự toán được trình lên bởi ban quản lý cấp cơ sở để đưa ra quyết

định cuối cùng. Nếu xét thấy hợp lý, ban quản lý cấp cao sẽ công bố các chỉ tiêu cần

thực hiện cho năm kế hoạch và phổ biến đến toàn thể nhân vên trong công ty.

(cid:1) Với mô hình này, nhà quản lý cấp cao sẽ phát huy được hết kinh nghiệm và trí

tuệ của nhà quản lý cấp dưới cũng như khuyến khích được sự tham gia vào công việc

chung của toàn thể nhân viên trong công ty.

62

c. Quy trình lập dự toán

Để công tác lập dự toán ngân sách được thực hiện một cách hiệu quả, nhất thiết

phải xây dựng một quy trình lập dự toán phù hợp. Qua tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ

chức tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang, quy trình lập dự toán tại công ty có

thể được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị lập dự toán ngân sách

Ban lãnh đạo công ty cần xác định và liệt kê các mục tiêu cần đạt được trong

năm kế hoạch như lợi nhuận mong muốn, sản lượng tiêu thụ, các dự án đầu tư quan

trọng…..

Chuẩn bị nhân sự cho việc lập dự toán ngân sách, thành lập Ban chỉ đạo dự toán

ngân sách (công ty không cần lập bộ phận chuyên trách lập dự toán ngân sách). Ban

chỉ đạo này sẽ bao gồm: các phó giám đốc phụ trách chuyên môn, các trưởng phòng

chức năng, quản đốc phân xưởng và các nhân viên kiêm nhiệm từ các phòng ban để

- Các phân xưởng sản xuất: sẽ dự toán một số chỉ tiêu như: sản lượng sản xuất,

theo dõi, đốc thúc và tổng hợp dự toán ngân sách cho toàn công ty. Cụ thể như sau:

- Phòng kỹ thuật: sẽ xây dựng các định mức chi phí nguyên vật liệu.

- Phòng nhân sự: dựa vào nhu cầu lao động, phòng nhân sự sẽ lập dự toán về

nhu cầu nhân công….

- Phòng đầu tư Marketing: dựa vào kế hoạch tiêu thụ và các dự án đầu tư của

nhân sự, xây dựng định mức chi phí nhân công….

- Phòng Tài chính – kinh doanh: căn cứ vào tình hình thị trường, nhu cầu, giá cả

công ty để lập dự toán chi quảng cáo và dự toán vốn….

nguyên liệu, để lập dự toán mua nguyên liệu và dự toán tiêu thụ. Sau đó bộ phận này

sẽ tiến hành tổng hợp các dự toán của các phòng ban, trên cơ sở dữ liệu được cung cấp

sẽ tiến hành lập các dự toán như: dự toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, dự toán chi

phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí quản lý doanh

nghiệp, dự toán chi phí bán hàng, dự toán tiền, dự toán lợi nhuận và dự toán báo cáo

kết quả kinh doanh.

Bước 2: Lập dự toán ngân sách

Ban chỉ đạo và các thành viên kiêm nhiệm sau khi được thành lập sẽ tiến hành

thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập dự toán sao cho phù hợp với

nhiệm vụ đã được phân công cho từng người.

63

Sau khi thông tin đã được thu thập đầy đủ cho việc lập dự toán, các bộ phận có

liên quan sẽ phối hợp dữ liệu với nhau để tiến hành soạn thảo dự toán ngân sách cho

công ty sao cho phù hợp với mục tiêu chung do Ban lãnh đạo công ty đề ra. Các dự

toán ngân sách chi tiết cần lập bao gồm: - Dự toán tiêu thụ sản phẩm. - Dự toán sản xuất - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp - Dự toán chi phí sản xuất chung - Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp - Dự toán tiền - Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh - Dự toán bảng cân đối kế toán

Dự toán tiêu thụ

Dự toán tiêu thụ do phòng Kinh doanh lập trên cơ sở dự báo sản phẩm tiêu thụ

do bộ phận bán hàng báo cáo lên.

Khi dự báo về số lượng sản phẩm tiêu thụ, công ty cần xem xét nhiều yếu tố

liên quan đến đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh nước mắm để đưa ra được

mức dự báo hợp lý, như:

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ của kỳ trước và xu hướng biến động của nó. Đối

với đặc điểm ngành sản xuất nước mắm, nhu cầu tiêu thụ tăng giảm theo mùa vụ.

Trong đó, theo kinh nghiệm thì quý 1 (đặc biệt là tháng Tết) và quý 3 (mùa du lịch) là

2 quý bán chạy nhất trong năm. Các sản phẩm bán chạy trong các tháng Tết chủ yếu là

sản phẩm nước mắm dùng để nấu (nước mắm dưới 20 độ đạm) và sản phẩm dùng biếu

tặng hay để sử dụng hàng ngày (nước mắm trên 25 độ đạm). Vì vậy, việc khảo sát kỹ

nhu cầu thị trường theo từng quý khi lập dự toán tiêu thụ là vô cùng cần thiết để tránh

tình trạng không đủ hàng để bán hay ứ đọng hàng quá nhiều.

- Công ty cần phân khúc thị trường ra thành nhiều khu vực thông qua việc thu

thập thông tin từ bộ phận bán hàng, từ các chi nhánh ở miền Nam, các tổ bán hàng ở

Hà Nội và Đà Nẵng để nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ ở từng khu vực nhằm điều chỉnh

chính sách giá cả, chính sách khuyến mãi, bán hàng cho phù hợp.

64

- Sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ. Đây là yếu tố cần phải đặc biệt quan

tâm xem xét khi công ty lập dự toán ngân sách. Vì với tình hình cạnh tranh như hiện

nay, thị trường tiệu thụ nước mắm đang bị các hãng nước mắm công nghiệp như

Chinsu, Nam Ngư, Đệ Nhất áp đảo. Cho nên, doanh thụ tiêu thụ của công ty có khả

năng bị chia sẻ cho các hãng trên khá nhiều.

- Tình hình xuất khẩu: sản phẩm của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong nước, tuy

nhiên trong kế hoạch năm 2014, công ty dự kiến sẽ tiếp tục xuất một vài lô sang Lào,

Campuchia, Hồng Kông. Do đó công ty cũng phải lưu ý đến yếu tố này khi lập dự toán

tiêu thụ.

- Năng lực thực tế của đơn vị: cần kết hợp năng lực thực tế của đơn vị để tính đến

khối lượng sản phẩm tiêu thụ, như trong năm 2014, công ty dự kiến sẽ nâng cấp xưởng

đóng mắm chai và dây chuyền bán tự động. Đây là một nhân tố góp phần làm tăng sản

lượng tiêu thụ của công ty.

Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm trước được sử dụng như điểm khởi đầu của việc

dự báo số lượng sản phẩm tiêu thụ. Phòng kinh doanh sẽ dự đoán số lượng sản phẩm

tiêu thụ trong mối liên hệ với tất cả các yếu tố đã nêu trên. Việc đánh giá đúng đắn các

yếu tố sẽ làm cho dự toán tiêu thụ của công ty vừa mang tính hiện thực, vừa phù hợp

với khả năng thực hiện của công ty. Phòng kinh doanh tiến hành lập dự toán tiêu thụ

theo từng quý và từng khu vực, sẽ ước tình ra doanh thu theo công thức:

x Doanh thu dự kiến = Đơn giá bán dự kiến Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến

Ngoài ra, căn cứ vào chính sách bán hàng của công ty, phòng kế toán sẽ lập dự

kiến lịch thu tiền. Số tiền dự kiến thu được bao gồm số tiền thu được của kỳ trước

chuyển sang cộng với số tiền thu được trong kỳ dự toán. Chính sách thu tiền bán hàng

của công ty như sau: tiền bán hàng được thu ngay trong quý phát sinh doanh thu là

70%, số còn lại sẽ được thu hết trong quý sau.

(Dự toán tiêu thụ sản phẩm năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.1)

Dự toán sản xuất

Sau khi dự toán tiêu thụ được lập xong, các yêu cầu sản xuất cho kỳ dự toán có

thể được xác định để phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất. Phòng kế toán kết hợp với

phòng sản xuất để tính số lượng sản phẩm cần sản xuất sao cho phải đủ để thỏa mãn

65

yêu cầu tiêu thụ và yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Việc dự kiến cả số lượng sản phẩm tồn

kho cuối kỳ là rất cần thiết. Vì nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá nhiều có

thể gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tốn kém chi phí dự trữ hàng tồn kho. Còn nếu dự

trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và sản xuất của kỳ sau. Số lượng sản phẩm

cần sản xuất có thể được xác định như sau:

Trong đó:

+ - = Số lượng tiêu thụ dự kiến Số lượng tồn kho cuối kỳ dự kiến Số lượng tồn kho đầu kỳ Dự toán số lượng sản xuất trong kỳ

- Số lượng tiêu thụ dự kiến được lấy từ dự toán tiêu thụ đã lập ở trên. - Số lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được ước tính theo số liệu thực tế của các kỳ trước.

Tỷ lệ này thông thường là 15% sản lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối

quý 1, 30% sản lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 2, 20% sản

lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 3 và 35% sản lượng dự kiến

tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 4.

- Dự kiến số lượng tiêu thụ trong quý 1 năm 2015 sẽ tăng 10% so với cùng kỳ

năm 2014.

- Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ:

Nước mắm: 101.258 lit

Mắm chai: 113.963 chai

(Dự toán sản xuất năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.2)

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán sản xuất sau khi được lập xong, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp sẽ được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp cần thiết cho quá trình sản xuất. Phòng kế toán và phòng kinh doanh chịu trách

nhiệm lập dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên dự toán sản xuất và định mức

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo giá và lượng

cho các sản phẩm sản xuất do phòng kỹ thuật và phòng kế toán phối hợp thực hiện.

Hiện tại công ty đã xây dựng được định mức lượng cho 1 lít nước mắm loại 1

trong đó đã tính đến phần hao hụt do nguyên liệu hỏng và rơi vãi. Cụ thể như sau:

66

Nguyên vật liệu Định mức (kg/lit)

Cá cơm 0,75

Muối hạt 0,224

Đối với giá, để xây dựng được định mức, công ty phải dựa vào các yếu tố như

giá mua, chi phí nhập kho, bốc xếp.

- Định mức giá cho 1 kg cá cơm nguyên liệu gồm:

Giá mua: 17.000 đ

Vận chuyển: 80 đ

Bốc xếp: 20 đ

(cid:1) Định mức giá cho 1 kg cá cơm là: 18.000đ - Định mức giá cho 1 kg muối hạt gồm:

Giá mua: 600 đ

Vận chuyển: 20 đ

Bốc xếp: 10 đ

(cid:1) Định mức giá cho 1 kg muối hạt là 630 đ

Định mức giá và lượng nguyên liệu trực tiếp được tổng hợp thành định mức chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 lit nước mắm loại 1 theo công thức sau:

Định mức lượng Định mức giá Định mức chi phí cho = x

một đơn vị sản phẩm nguyên liệu nguyên liệu

Như vậy, định mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1 lit nước mắm loại 1 là:

(0,75 x 18.000) + (0,224 x 630) = 13.641 đ/l

Ngoài ra, khi xây dựng định mức nguyên vật liệu, công ty cần tính đến định

mức cho những nguyên liệu có thể thay thế như:

Nguyên vật liệu Định mức (kg/lit)

Cá tạp 0,73

Cá nục 1,0

Đối với sản phẩm mắm chai, hàng quý công ty căn cứ vào số lượng chai mắm

tiêu thụ để tính ra số lượng nước mắm nguyên liệu cần dùng. Do đặc điểm sản xuất

của công ty là sử dụng số nước mắm do chính công ty sản xuất ra để đóng chai. Vì

67

vậy, khi tính toán lượng nguyên liệu mắm cần dùng cần tính đến số lượng nước mắm

sản xuất ra trong kỳ, số lượng nước mắm tồn đầu kỳ, yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nếu

thiếu công ty mới đi mua thêm nước mắm nguyên liệu ở bên ngoài.

Căn cứ vào định mức đã được lập, phòng Kinh doanh tính ra lượng nguyên vật

liệu cần mua để thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ. Khối lượng và trị

giá nguyên vật liệu cần mua được tính theo công thức sau:

Khối lượng Khối lượng Khối lượng NVL Khối lượng NVL + NVL tồn kho - NVL tồn kho = cần cho sản xuất cần mua cuối kỳ đầu kỳ

Trong đó:

- Khối lượng NVL cần cho sản xuất được tính căn cứ vào dự toán sản xuất và

mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Cách tính như sau:

Số lượng sản Khối lượng NVL Mức tiêu hao NVL

phẩm sản xuất x cho một sản phẩm cần cho sản xuất =

- Khối lượng NVL tồn kho cuối kỳ: được tính dựa vào nhu cầu sản xuất cho quý

sau sao cho đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất quý sau đồng thời không dự trữ quá nhiều.

Do nguyên liệu chính của sản phẩm nước mắm là cá các loại (chủ yếu là cá cơm), mà

nguyên liệu này nhiều hay ít lại phụ thuộc phần lớn vào tình hình thời tiết. Thông

thường mùa cá cơm rơi vào tháng 4, tháng 5 hoặc tháng 9 tháng 10 dương lịch. Công

ty cần chú ý đến yếu tố này khi dự kiến kế hoạch tồn trữ nguyên liệu.

- Qua phân tích tình hình tồn trữ nguyên liệu ở các bể chứa trong nhiều năm, thì

mức dự trữ hợp lý hiện nay là 10% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của quý sau cho kỳ

cuối quý 1 và quý 3, 20% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của quý sau cho kỳ cuối quý 2

và quý 4 .

- Khối lượng NVL tồn kho đầu kỳ được ước tính căn cứ vào lượng NVL tồn kho

cuối kỳ trước.

Sau khi tính ra được khối lượng NVL cần mua, kết hợp với đơn giá mua NVL

để tính ra trị giá NVL cần mua trong kỳ là bao nhiêu.

Khối lượng Đơn giá Trị giá mua NVL = x NVL cần mua mua NVL

Sau đó, căn cứ vào dự toán chi phí NVL trực tiếp đã lập để tính toán số tiền dự

kiến chi ra cho việc mua NVL. Số tiền này bao gồm khoản chi của kỳ trước chuyển

68

sang cộng với khoản chi trong kỳ dự toán. Căn cứ vào thực tế các kỳ trước, dự kiến số

nguyên liệu mua trong kỳ sẽ phải thanh toán ngay 90% cho ngư dân vào thời điểm

mua, số còn lại sẽ thanh toán vào các quý tiếp theo.

(Dự toán chi phí NVL trực tiếp năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.3)

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập dựa trên dự toán sản xuất.

Nhà quản trị cần nắm bắt được nhu cầu lao động cho năm dự toán để có kế hoạch điều

chỉnh, bố trí lực lượng lao động phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của cả năm.

Để lập dự toán này, trước hết công ty phải xây dựng định mức chi phí nhân

công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm. Định mức này sẽ do phòng nhân sự và phòng

kế toán phối hợp thực hiện.

Quỹ lương của công ty đươc Hội đồng quản trị phê duyệt, tính theo đầu chai

nước mắm bán ra hoặc sản xuất ra của năm trước, có cộng thêm phần ước tính tăng

giảm trong năm dự toán. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp số liệu bán ra, sản xuất ra để

tính ra quỹ lương.

Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp cho

1 đơn vị sản phẩm được quy định như sau:

Sản phẩm Định mức chi phí nhân công

Nước mắm 335 đ/lit

Mắm chai 516 đ/chai

Định mức này được quy định trên cơ sở tính toán đầy đủ các chi phí nhân công

trực tiếp bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản

xuất, các khoản bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

Căn cứ vào định mức chi phí nhân công trực tiếp đã được xây dựng, phòng kế

toán kết hợp với phòng nhân sự lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp.

Định mức đơn giá Dự toán chi phí Số lượng sản tiền lương nhân = x nhân công trực tiếp phẩm sản xuất công trực tiếp

Trong đó:

- Số lượng sản phẩm sản xuất được lấy từ dự toán sản xuất.

69

- Định mức đơn giá tiền lương nhân công trực tiếp lấy bảng định mức chi phí

nhân công trực tiếp đã xây dựng ở trên.

(Dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.4)

Dự toán chi phí sản xuất chung

Dự toán chi phí sản xuất chung được lập căn cứ vào định mức chi phí sản xuất

chung và sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất ra. Chi phí sản xuất chung được chia ra

thành biến phí và định phí.

Phòng kế toán căn cứ vào mức phát sinh trong năm trước và tình hình năm kế

hoạch để xây dựng định mức cho chi phí sản xuất chung. Trong đó:

- Biến phí sản xuất chung là loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của

mức độ hoạt động bao gồm các khoản chi phí sau: điện, nước, vật tư, sữa chữa thường

xuyên.

- Định phí sản xuất chung là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi

khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi trong phạm vi phù hợp như: khấu

hao tài sản cố định.

Qua phân tích, đánh giá chi phí sản xuất chung qua các năm, định mức chi phí

sản xuất chung để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm nước mắm và mắm chai được xây dựng

như sau:

Định mức chi phí sản xuất chung Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)

Biến phí sản xuất chung 246.10 45.44

- Điện 44.18 11.68

- Nước 52.20 8.76

- Vật tư 25.19 7.29

22.23 - Sữa chữa thường xuyên

102.29 17.72 - Chi phí khác

602.25 15.00 Định phí sản xuất chung

602.25 15.00 - Khấu hao tài sản cố định

848.35 60.44 Cộng

Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất chung đã được xây dựng để lập bảng dự

toán chi phí sản xuất chung.

= x Dự toán biến phí sản xuất chung Định mức biến phí sản xuất chung Số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến

70

Dự toán chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí = + sản xuất chung sản xuất chung sản xuất chung

Khi tính lượng tiền cần chi cho chi phí sản xuất chung để làm cơ sở cho việc lập

dự toán tiền, cần loại bỏ chi phí khấu hao tài sản cố định vì khoản này không phải chi

tiền. Ngoài ra, tất cả các khoản còn lại đều phải chi tiền.

(Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.5)

Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế toán lập dự toán này căn cứ vào mức

độ tiêu thụ theo mua vụ thực tế các năm trước, và tính toán sao cho đảm bảo có đủ sản

phẩm để tiêu thụ trong kỳ dự toán và không dự trữ quá nhiều dẫn đến phát sinh các chi

phí không cần thiết. Cách tính như sau:

Số lượng thành phẩm Giá thành đơn vị Trị giá thành phẩm = x tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ sản phẩm

Trong đó:

- Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ: được tính căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ

quý sau. Cụ thể trong năm 2014, dự toán hàng tồn kho cuối quý 1 bằng 15% sản lượng

tiêu thụ quý sau, dự toán hàng tồn kho cuối quý 2 bằng 20% sản lượng tiêu thụ quý

sau, dự toán hàng tồn kho cuối quý 3 bằng 30% sản lượng tiêu thụ quý sau, dự toán

hàng tồn kho cuối quý 4 bằng 35% sản lượng tiêu thụ quý sau. Dự kiến quý 1 năm

2015, sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014.

- Giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo chi phí định mức đã xây dựng cho các

khoản mục là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

(Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ năm 2014 được trình bày ở phụ lục3.1.6)

Dự toán chi phí bán hàng

Dự toán chi phí bán hàng được lập chung cho cả 2 sản phẩm là nước mắm lit và

mắm chai. Chi phí bán hàng cũng được chia làm 2 nhóm chi phí là định phí và biến

phí. Phòng kinh doanh và kế toán căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí các năm trước

để xây dựng đơn giá phân bổ cho chi phí bán hàng.

Biến phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí bốc xếp, vận chuyển, vật tư, sữa

chữa, bao bì luận chuyển, chi phí khác. Dự toán biến phí bán hàng năm 2014 cho 1

đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:

71

Biến phí bán hàng Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)

Vận chuyển 655.55 376.15

Vật tư 1,170.94 671.88

Sữa chữa 49.49 28.40

Bao bì luân chuyển 19.80 11.36

Chi phí khác 84.14 48.28

1,979.92 873.90

Cộng

Căn cứ vào dự toán biến phí bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ

để tính ra tổng biến phí bán hàng phát sinh trên tổng số lượng sản phẩm dự toán tiêu

thụ trong năm 2014 theo công thức sau:

Dự toán biến phí phát Số lượng sản phẩm Dự toán biến phí sinh trên một đơn vị x = tiêu thụ dự kiến bán hàng sản phẩm tiêu thụ

Định phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí quảng cáo, khấu hao, chi phí

kiểm nghiệm, chi phí lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, lãi vay. Dự toán định phí

bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:

Định phí bán hàng Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)

Quảng cáo 1,524.40 874.70

Khấu hao 78.60 45.10

Chi phí kiểm nghiệm 49.49 28.40

Lương 789.97 453.28

Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn 75.74 43.46

Lãi vay 311.81 178.91

Cộng 2,830.01 1,623.86

Căn cứ vào dự toán định phí bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ

để tính ra tổng định phí bán hàng phát sinh trên tổng số lượng sản phẩm dự toán tiêu

thụ trong năm 2014 theo công thức sau:

Dự toán định phí phát Dự toán định phí Số lượng sản phẩm sinh trên một đơn vị x = tiêu thụ dự kiến bán hàng sản phẩm tiêu thụ

72

Sau khi tính toán định phí và biến phí bán hàng, bộ phận lập dự toán sẽ tính ra

tổng dự toán chi phí bán hàng theo công thức:

Dự toán định phí Dự toán biến phí Dự toán chi phí + = bán hàng bán hàng bán hàng

(Dự toán chi phí bán hàng năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.7)

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Cách lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp giống như lập dự toán chi phí

bán hàng, cũng bao gồm biến phí và định phí quản lý doanh nghiệp.

Biến phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí phát sinh được Hội

đồng quản trị phê duyệt bằng 0,1% doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Dự toán biến phí quản

lý doanh nghiệp năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:

- Nước mắm: 14,41đ/lit - Mắm chai: 19,16 đ/chai

= x Dự toán biến phí quản lý Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến

Dự toán biến phí phát sinh trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ Định phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: điện, nước, văn phòng phẩm, đào tạo,

hội nghị, lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, công tác phí. Dự toán định phí quản lý

năm cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:

Định phí quản lý

Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai) 5.68 1.70 17.04 14.20 28.40 488.29 48.66 42.60 22.15 668.73 9.90 2.97 29.70 24.75 49.49 850.98 84.81 74.24 38.60 1,165.44

- Điện - Nước - Văn phòng phẩm - Đào tạo - Hội nghị - Lương - Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn - Công tác phí - Chi phí khác Cộng Sau khi tính toán định phí và biến phí quản lý doanh nghiệp, bộ phận lập dự

toán sẽ tính ra tổng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo công thức:

Dự toán định phí Dự toán chi phí + = Dự toán biến phí quản lý quản lý quản lý

(Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.8)

73

Dự toán tiền

Dự toán này được lập căn cứ vào dòng tiền thu vào và chi ra trên các dự toán bộ

phận đã lập. Dự toán tiền gồm 4 phần: thu, chi, cân đối thu chi, phần vay. Trong đó:

- Phần thu: gồm số tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu trong kỳ do bán

• Số tiền tồn đầu kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước.

• Tiền thu từ bán hàng: lấy từ dự toán tiêu thụ ở phụ lục 3.1.1. - Phần chi: gồm các khoản tiền phải chi theo các dự toán đã lập như chi mua

hàng và các khoản thu khác bằng tiền.

• Chi mua nguyên liệu: lấy từ dự toán chi phí NVL trực tiếp ở phụ lục 3.1.3.

• Chi lương: lấy từ dự toán chi phí nhân công trực tiếp ở phụ lục 3.1.4.

• Chi cho chi phí sản xuất chung: lấy từ dự toán chi phí sản xuất chung ở phụ lục 3.1.5.

• Chi bán hàng: lấy từ dự toán chi phí sản bán hàng ở phụ lục 3.1.7

• Chi quản lý doanh nghiệp: lấy từ dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ở phụ

nguyên liệu, trả lương, chi cho chi phí sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp…

• Chi đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho phân xưởng và phòng kiểm hóa vào quý

lục 3.1.8

2 và quý 4, mỗi quý 610.000.000 đ.

Chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: với thuế suất là 20%. Theo dự toán, tổng

cộng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm là 1,652,019,611đ. Và được chia

• Chi trả lãi cổ phần: trong kỳ dự toán, công ty dự kiến chia lãi cổ phần 1 lần vào

đều cho mỗi quý.

cuối năm cho cổ đông với số tiền là 900.000.00đ

- Phần cân đối thu chi: là chênh lệch giữa phần thu và phần chi. Nếu bội chi thì

phải ước tính các khoản vay để bù đắp, nếu bội thu thì sẽ phải trả bớt nợ vay hoặc đem

đi đầu tư.

- Phần vay: phản ánh số tiền vay, trả nợ vay và lãi tiền vay trong kỳ dự toán. Nếu

thừa tiền, công ty sẽ trả trước nợ gôc và lãi vay.

(Dự toán tiền năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.9)

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những dự toán chủ yếu của

hoạt động lập dự toán. Nó cho thấy lợi nhuận dự kiến đạt được trong kỳ dự toán và là

cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả hay không trong kỳ tới.

(Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.10)

74

Dự toán bảng cân đối kế toán

Dự toán bảng cân đối kế toán do phòng kế toán lập trên cơ sở bảng cân đối kế

toán cuối kỳ trước và các số liệu trên các dự toán có liên quan đã được lập ở trên kết

hợp với tình hình biến động một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong các dự toán.

(Dự toán bảng cân đối kế toán năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.11)

3.3.2.3. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm

a. Phân loại trung tâm trách nhiệm tại công ty

Trung tâm trách nhiệm

Trung tâm đầu tư Trung tâm doanh thu Trung tâm chi phí

Ban lãnh đạo

Khối sản xuất Khối tài chính, nhân sự Khối kinh doanh

Phân xưởng 1 Phòng nhân sự Phòng marketing Hội đồng quản trị

Phòng kinh doanh Phân xưởng 2 Ban kiểm soát Phòng tài chính kế toán

Chi nhánh miền Nam Ban giám đốc

Các tổ bán hàng

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm

Căn cứ vào cách thức phân cấp quản lý tại công ty, có thể phân loại ra thành các

trung tâm trách nhiệm sau:

- Trung tâm đầu tư: là Ban lãnh đạo bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và

ban Giám đốc. Hội đồng quản trị có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với doanh

thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả của vốn đầu tư.

- Trung tâm doanh thu: là các phòng ban thuộc khối kinh doanh gồm phòng kinh

doanh, phòng đầu tư marketing, chi nhánh miền Nam, các tổ bán hàng. Người chịu

75

trách nhiệm chính ở trung tâm này là phó giám đốc kinh doanh và bán hàng.

- Trung tâm chi phí: là các bộ phận thuộc khối sản xuất, tài chính và nhân sự gồm

các phân xưởng sản xuất, phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán. Phó giám đốc sản

xuất và kinh doanh sẽ là người chịu trách nhiệm chính ở trung tâm này.

b. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm

Tất cả các trung tâm trách nhiệm đều có nhiệm vụ lập kế hoạch ngân sách, cân

đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực thông qua việc thu thập dữ

liệu liên quan đến kế hoạch ở mỗi trung tâm.

Ngân sách cần được theo dõi và giám sát liên tục giữa kế hoạch và thực tế, do

đó cũng đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến động như chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản

lý, chi phí tài chính, phân tích biến động doanh thu nhằm kịp thời ra các quyết định

quản trị nếu phát sinh các chênh lệch không tốt. Từ đó, tiếp tục đối chiếu số liệu để ra

các quyết định vào thời điểm thích hợp.

Lập kế hoạch hoạt động (Dự toán ngân sách)

Thu thập các thông tin liên quan đến kế hoạch Tiếp tục đối chiếu số liệu, ra quyết định thích hợp

Kiểm soát

Phân tích định kỳ chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế Ra quyết định quản trị, điều tiết các chênh lệch lớn

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm

c. Hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo cho các trung

tâm trách nhiệm

(cid:2) Hệ thống chứng từ kế toán trách nhiệm

Công ty cần bổ sung thêm hệ thống chứng từ nhằm ghi chép, lưu trữ dữ liệu

phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Để phục nhu cầu thông tin cho

nhà quản trị, kế toán quản trị vẫn sử dụng các chứng từ của kế toán tài chính được ban

76

hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Bên cạnh đó, cần thiết kế thêm một số loại

chứng từ hay bổ sung thêm một số nội dung chi tiết ngay trên các chứng từ của kế toán

tài chính theo các bộ phận, trung tâm trách nhiệm, sao cho đảm bảo ghi nhận đầy đủ

các thông tin, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu và tính so sánh được.

Chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phiếu xuất vật tư vượt định mức: chứng từ này được sử dụng khi số lượng

nguyên vật liệu cần dùng thực tế trong kỳ đã vượt so với định mức quy định. Điều này

chứng tỏ bộ phận sản xuất đã lượng nguyên vật liệu vượt mức cho phép hoặc sản xuất

vượt kế hoạch. Do đó, kèm theo chứng từ này là bản giải trình nguyên nhân vươt định mức.

Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu: chứng từ này sử dụng trong trường hợp

bộ phận kỹ thuật muốn thay đổi định mức nguyên liệu so với ban đầu, có kèm theo lý

do thay đổi. Đây là cơ sở để hạch toán các khoản chênh lệch do thay đổi định mức.

Phiếu dự trù nguyên vật liệu: do đặc thù của ngành sản xuất nước mắm là phụ

thuộc nhiều vào yếu tố thời vụ. Vì vậy, việc dự trù nguyên liệu sao cho đủ để sản xuất

trong kỳ và không ảnh hưởng đến số lượng sản xuất kỳ sau mà vẫn đảm bảo chất

lượng nguyên vật liệu là điều vô cùng cần thiết. Chứng từ này sẽ giúp cho phòng Kinh

doanh có kế hoạch để mua thêm nguyên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất cho kỳ kế hoạch.

Chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp

Phiếu theo dõi thời gian lao động: đây là căn cứ để tính số ngày công lao động

thực tế, phục vụ cho việc tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.

Danh sách tăng ca: do tính thời vụ của ngành sản xuất nước mắm, nên khi

nguyên liệu về nhiều cần sử dụng thêm nhân công để làm công việc khấy đảo chượp.

Chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán mức chênh lệch chi phí nhân công thực tế

so với định mức.

Chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung

Phiếu báo thay đổi định mức biến phí sản xuất chung: sử dụng trong trường hợp

bộ phận sản xuất muốn thay đổi định mức biến phí sản xuất chung so với ban đầu, do

tiết kiệm được chi phí hay sử dụng chi phí vượt mức cho phép. Kế toán sẽ căn cứ vào

chứng từ này để hạch toán mức chênh lệch thực tế so với định mức, nhằm phục vụ

việc phân tích biến động chi phí.

(Mẫu các chứng từ được trình bày ở phụ lục 3.2)

(cid:2) Hệ thống tài khoản kế toán trách nhiệm

Công ty có thể sử dụng hệ thống tài khoản hiện tại (được ban hành theo quyết

77

định số 15/2006/QĐ-BTC) và chi tiết ra thành các tài khoản cấp 2, 3, 4, 5 để phục vụ

cho công tác kế toán quản trị.

Hệ thống tài khoản kế toán quản trị cần được xây dựng gắn với từng trung tâm

trách nhiệm (có thể quy định mã số cho mỗi trung tâm trách nhiệm) nhằm kiểm soát

thông tin của từng trung tâm.

Phải phân loại và mã hóa các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của chi phí với

mức độ hoạt động nhằm phục vụ công tác dự báo, phân tích biến động, để tìm ra biện

pháp cách thức kiểm soát chi phí phù hợp nhất.

Hệ thống tài khoản phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thiết lập

các báo cáo kế toán quản trị.

Tài khoản kế toán quản trị tại công ty có thể được thiết kế theo thứ tự sau:

Mã tài khoản.Mã loại chi phí.Mã trung tâm trách nhiệm.Mã sản phẩm

Trong đó:

- Mã tài khoản: sử dụng lại hệ thống tài khoản cấp 3 công ty đang sử dụng - Mã loại chi phí ký hiệu: 1-biến phí, 2-định phí - Mã trung tâm trách nhiệm: theo mã số công ty đặt cho mỗi phòng ban. Cụ thể:

Trung tâm trách nhiệm Mã số

1. Trung tâm đầu tư 1

- Hội đồng quản trị 101

- Ban giám đốc 102

- Ban kiểm soát 103

2. Trung tâm doanh thu 2

- Phòng kinh doanh 201

- Phòng Marketing 202

- Chi nhánh miền Nam 203

- Tổ bán hàng Nha Trang 204

- Tổ bán hàng Đà Nẵng 205

- Tổ bán hàng Hà Nội 206

3. Trung tâm chi phí 3

- Phân xưởng 1 301

- Phân xưởng 2 302

- Phòng nhân sự 303

- Phòng tài chính kế toán 304

78

- Mã sản phẩm: theo mã số từng loại sản phẩm công ty đã quy định, như:

Sản phẩm Mã sản phẩm

1 1.Nước mắm

11 - Nước mắm

12 - Mắm nêm

13 - Mắm tái chế

14 - Cá cơm khô

15 - Mắm tách muối

16 - Bột canh

2 2.Mắm chai HBTT200ml-40

3 3. Mắm chai pet 500

31 - Mắm chai pet 500

32 - Mắm chai pet 500 HB

33 - Mắm chai VN

……..

Ví dụ: Theo cách xây dựng tài khoản như trên thi tài khoản chi phí nguyên vật

liệu chính xuất dùng cho phân xưởng 1 sản xuất nước mắm là: 621.1.301.11

(cid:2) Hệ thống sổ sách kế toán trách nhiệm

Ngoài việc sử dụng hệ thống sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính, công ty

cần thiết kế thêm một số sổ sách kế toán nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá

tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí ở các

trung tâm trách nhiệm. Các loại sổ như:

- Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để theo dõi chi tiết chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, trong đó có so sánh mức tiêu hao chi phí

giữa thực tế và dự toán nhằm tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và có biện pháp khắc

phục kịp thời.

- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: dùng để theo dõi chi tiết chi phí nhân

công trực tiếp phát sinh trong kỳ và so sánh với chi phí dự toán, căn cứ vào đơn giá

tiền lương do Hội đồng quản trị phê duyệt và số lượng sản phẩm sản xuất ra.

- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung: để theo dõi chi phí sản xuất chung phát sinh

thực tế so với dự toán theo cách phân loại biến phí, định phí nhằm tìm hiểu các nguyên

nhân xảy ra chênh lệch.

79

- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: sổ này cũng dùng để theo

dõi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh, có so sánh với dự toán

để xác định các chênh lệch trọng yếu.

(Các mẫu sổ chi tiết được trình bày ở phụ lục 3.3)

(cid:2) Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm

Báo cáo kế toán quản trị là phương tiện truyền tải thông tin từ nhân viên kế toán

quản trị đến ban lãnh đạo. Từ các báo cáo này, các nhà quản trị có cơ sở để hoạch

định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược của

công ty.

Báo cáo kế toán quản trị phải được thiết lập phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy

mô của từng đơn vị. Chính vì vậy, khi thiết lập các báo cáo phải đạt được các yêu cầu sau:

- Báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với lĩnh vực hoạt động

của công ty và quan trọng là phải thỏa mãn được nhu cầu thông tin của nhà quản trị.

- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải được xây dựng phù hợp với các chỉ tiêu kế

hoạch mà công ty đã đề ra nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu quản lý các cấp.

Ngoài các báo cáo đã được lập, công ty có thể thiết kế thêm một số báo cáo

theo từng trung tâm trách nhiệm để theo dõi tình hình hoạt động cũng như đánh giá

trách nhiệm của mỗi trung tâm như sau:

Đối với trung tâm chi phí

Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: báo cáo

này dùng để theo dõi số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, đồng thời

tìm ra các nhân tố ảnh hưởng sự thay đổi của chi phí NVLTT so với định mức ban đầu

để kịp thời tìm ra nguyên nhân và có hướng giải quyết cụ thể.

Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công trực tiếp: dùng để đánh

giá tình hình thực tế sử dụng nhân công so với kế hoạch và tìm ra các nhân tố tác động chính.

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sản xuất chung: dùng theo dõi tình

hình thực hiện biến phí sản xuất chung và qua đó phân tích mức độ ảnh hưởng của

lượng và giá đến sự thay đổi của chi phí này.

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sản xuất chung: dùng theo dõi tình

hình thực hiện định phí sản xuất chung thực tế so với dự toán.

Báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm chi phí: đây là báo cáo tổng

hợp tình hình thực hiện, tiêu hao chi phí trong kỳ phát sinh tại các trung tâm chi phí

80

của công ty. Sau khi đi đánh giá cụ thể tình hình thực hiện từng loại chi phí, tìm ra

chênh lệch và xem xét nguyên nhân, kế toán sẽ căn cứ vào các kết quả đã phân tích để

lập báo cáo này nhằm giúp nhà quản trị kiểm soát tốt chi phí phát sinh ở bộ phận mình

Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm chi phí: đây là báo cáo đánh giá kết

quả hoạt động của trung tâm chi phí sau khi đã quy đổi các khoản chi phí theo sản

lượng thực tế nhằm tìm ra nguyên nhân của các biến động xấu để có hướng khắc phục

kịp thời, đánh giá được thành quả cũng như trách nhiệm của trung tâm và người quản

lý trung tâm.

Đối với trung tâm doanh thu

Báo cáo doanh thu thực hiện:nhằm theo dõi tình hình thực hiện doanh thu thực

tế so với dự toán ban đầu, để tìm kiếm nguyên nhân gây ra các biến động không tốt.

Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh thu: sau khi nắm bắt được tình

hình thực hiện doanh thu, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh

thu giúp nhà quản trị đánh giá được kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của trung

tâm này.

Đối với trung tâm đầu tư

Căn cứ vào báo cáo của trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu, trung tâm đầu

tư lập báo cáo thực hiện và báo cáo thành quả lợi nhuận đạt được. Bao gồm các báo cáo:

- Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận: báo cáo này theo dõi tình hình thực hiện

lợi nhuận chi tiết cho từng bộ phận trên cơ sở chi phí mà bộ phận kiểm soát được.

- Báo cáo đánh giá thành quả thực hiện lợi nhuận: thông qua báo cáo đánh giá

thành quả thực hiện lợi nhuận, nhà quản trị sẽ đánh giá được một cách cụ thể thành

quả hoạt động cũng như trách nhiệm của người quản lý đến từng bộ phận.

Sau khi có được kết quả về tình hình thực hiện lợi nhuân, kế toán trung tâm đầu

tư tiến hành lập các báo cáo sau:

- Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm đầu tư: được lập để theo dõi, phân

tích, đánh giá hiệu quả và chất lượng vốn đầu tư. Báo cáo giúp Ban lãnh đạo có cái

nhìn tổng thể về tình hình đầu tư hiện tại của công ty.

- Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm đầu tư: là căn cứ để nhà

quản trị xem xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của công ty, giúp kịp thời đưa ra được

các quyết định đầu tư đem lại lợi ích cho công ty.

(Mẫu các báo cáo được trình bày ở phụ lục 3.4)

81

d. Cách đánh giá trách nhiệm ở các trung tâm:

Trung tâm chi phí

Đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí nghĩa là phải xem xét trách

nhiệm của trung tâm chi phí đối với mục tiêu chung của tổ chức, được thể hiện qua các

nội dung sau:

- Hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn quy định. - So sánh giữa chi phí thực tế và chi phí định mức, xác định các nguyên nhân tác

động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.

Trung tâm doanh thu

Kết quả hoạt động của trung tâm doanh thu được đánh giá thông qua việc xem

xét các tiêu chí sau:

- Hoàn thành dự toán về tiêu thụ sản phẩm - Kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu, đảm bảo tốc độ

tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí.

- Phân tích các nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa doanh thu thực tế và dự toán

như giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ hay cơ cấu sản phẩm tiêu thụ…

Trung tâm đầu tư

Căn cứ vào kết quả khảo sát cho thấy, hiện tại để quyết định lựa chọn một

phương án đầu tư, hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, công ty thường dựa vào chỉ

tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Tuy nhiên,

hai chỉ tiêu này chưa đánh giá được hết hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vây, để

đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tư, công ty có thể sử dụng thước đo sau:

• Tỉ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI): được tính toán dựa vào lợi nhuận thuần và vốn đầu

tư để thu được lợi nhuận đó.

Lợi nhuận ROI = = Lợi nhuận Doanh thu x Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay vốn đầu tư

ROI được xem là chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của nhà đầu tư. Các biện pháp

làm tăng ROI:

- Doanh thu không đổi, chi phí giảm: làm cho lợi nhuận tăng, dẫn đến ROI tăng. - Doanh thu tăng, chi phí không đổi hay chi phí giảm: cũng làm lợi nhuận tăng,

dẫn đến ROI tăng.

82

- Doanh thu giảm với tốc độ giảm chậm hơn chi phí: giải pháp này được sử dụng

khi nhà quản lý muốn cắt giảm các hoạt động không hiệu quả, hay giảm bớt sản xuất

các mặt hàng không hiệu quả. Mức lợi nhuận trong trường hợp này có giảm đi do

doanh thu giảm nhưng lại tăng lên do cắt giảm được các khoản chi phí từ các hoạt

động không hiệu quả. Điều này làm cho mức lợi nhuận tăng hơn so với trước khi ra

quyết định cắt giảm.

- Điều chỉnh vốn hoạt động: nếu công ty xét thấy lĩnh vực hiện tại hoạt động kém

hiệu quả thì có thể điều chỉnh vốn sang lĩnh vực khác nhằm bảo toàn mức lợi nhuận

mang lại cho công ty.

Tuy nhiên, chỉ số ROI chỉ cho thấy phần trăm lợi nhuận thay đổi khi vốn đầu tư

thay đổi, nhưng không thể hiện được mức thay đổi chính xác là bao nhiêu, có vượt

mức lợi nhuận mong đợi không và vượt bao nhiêu. Điều này đã làm che mờ khả năng

khuyến khích gia tăng đầu tư để mang lại lợi nhuận trên con số tuyệt đối.

• Do những hạn chế này mà đòi hỏi khi đánh giá thành quả bộ phận, hay có nên

đầu tư thêm vào bộ phận nào đó, cần sử dụng thêm chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) để

đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư.

RI = Lợi nhuận - (Vốn đầu tư x ROI mong muốn)

Sử dụng chỉ số RI khắc phục nhược điểm của ROI trong việc quyết định có nên

gia tăng đầu tư hay không. 3.3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:

a. Tính toán số lượng muối xuất dùng

Nếu công ty căn cứ vào nước mắm quy loại 1 để tính ra lượng muối xuất dùng

trong tháng sẽ không chính xác, dẫn đến giá thành tính ra cũng không chính xác.

Để tính ra lượng muối xuất dùng trong kỳ, công ty cần căn cứ vào số lít nước

mắm thực tế sản xuất trong tháng, bằng cách:

x 0,224 Số lượng muối xuất dùng = Số lit nước mắm sản xuất trong tháng

Trong đó: 0,224 là số kg muối có trong 1 lit nước muối bão hòa.

Giả sử trong tháng 3/2013, công ty sản xuất được 100 lít nước mắm( đã quy về

loại 1). Trong đó bao gồm:

- 60 lít nước mắm loại 1 (loại 15gN/l) - 40 lít nước mắm ( đã quy về loại 1) tương đương 20 lít loại 30gN/l (giả

83

sử trong 40 lít nước mắm chỉ có mắm loại 30gN/l)

Thực tế Sổ sách(quy về loại 1)

Số lượng nước mắm sản xuất ra (lít) 60 + 20 = 80 100

Số lượng muối xuất dùng (kg) 80 x 0,224 = 17,92 100 x 0,224 = 22,4

Như vậy, nếu tính theo cách hiện tại của công ty thì lượng muối trên sổ sách sẽ

lớn hơn so với số lượng dùng thực tế ( 22,4 > 17,92 )

Việc tính toán chính xác lượng muối xuất dùng trong kỳ giúp công ty tính toán

chính xác giá thành, giá thành sẽ giảm so với trước đây, đồng thời giá trị nước mắm

bán ra tăng lên cao hơn trước.

b. Hoàn thiện hệ thống tài khoản

Chi phí sản xuất chung công ty không mở tài khoản theo dõi riêng cho từng

khoản chi phí mà tập hợp hết vào tài khoản 154 (trừ TK6274) gây khó khăn cho công

tác đối chiếu kiểm tra khoản mục chi phí này. Trong khi chi phí sản xuất chung là một

bộ phận quan trọng tạo nên giá thành. Cho nên việc theo dõi chặt chẽ loại chi phí này

là vô cùng cần thiết.

Vì vậy, chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng nên được theo dõi chi tiết

bằng cách mở thêm một số tài khoản chi tiết cho tài khoản 627 để thuận tiện trong việc

theo dõi các khoản mục chi phí. Cụ thể cách mở tài khoản chi tiết như sau:

Tên tài khoản Số hiệu tài khoản

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

627 Chi phí sản xuất chung

6271 Chi phí nhân viên phân xưởng

6272 Chi phí vật liệu

6273 Chi phí dụng cụ sản xuất

6274 Chi phí khấu hao TSCĐ

6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6278 Chi phí bằng tiền khác

Việc làm này sẽ giúp công ty theo dõi rõ ràng từng khoản mục chi phí thuộc chi

phí sản xuất chung của từng phân xưởng sản xuất, giúp công ty quản lý, kiểm soát các

khoản chi phí này một cách dễ dàng hơn.

84

c. Hoàn thiện hệ thống báo cáo

Giá thành sản phẩm được xem là một chỉ tiêu chất lượng có tính tổng hợp, phản

ánh toàn bộ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao

động và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục tốt việc quản lý giá thành

sản phẩm, công ty cần lập thêm một số báo cáo quản trị giá thành để giúp nhà quản trị

theo dõi chỉ tiêu này dễ dàng hơn. Các báo cáo cần lập thêm như:

- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: được lập vào cuối mỗi quý

dùng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo chi phí định mức và theo dõi chênh

lệch giữa định mức với dự toán, hay chênh lệch do thay đổi định mức.

- Báo cáo phân tích giá thành: dùng theo dõi tình hình sử dụng chi phí trong kỳ

và so sánh giá thành thực tế với giá thành định mức để tìm ra hướng giải quyết nếu xảy

ra các biến động không tốt.

(Mẫu báo cáo giá thành được trình bày ở phụ lục 3.4) 3.3.2.5. Thông tin kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết định a. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:

Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận có vai trò rất quan trọng

trong việc khai thác, sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra

các quyết định về giá bán sản phẩm, chiến lược bán hàng, lựa chọn phương án sản xuất

kinh doanh thông qua việc phân tích sự biến động của biến phí, định phí, doanh số, giá

bán để đưa ra các quyết định thích hợp trong khả năng của doanh nghiệp.

Theo kết quả khảo sát, hiện tại công ty không phân loại chi phí theo cách ứng

xử của chi phí với mức độ hoạt động nên công ty không thể dự đoán được sự biến

động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Điều này dẫn đến công ty rất lung

túng và mất nhiều thời gian trong việc lựa chọn phương án đầu tư khi có sự thay đổi

của các yếu tố như biến phí, định phí, doanh số, giá bán.

Vì vậy, công ty cần thực hiện kỹ thuật phân tích C-V-P thông qua việc lập báo

cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí để có thể đưa ra được các quyết định

đầu tư nhanh chóng, kịp thời.

Sau đây là một vài ứng dụng của phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng –

lợi nhuận để lựa chọn phương án kinh doanh, tìm kiếm doanh thu hòa vốn và sản

lượng hòa vốn.

Hiện tại, công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang chủ yếu sản xuất và kinh

85

doanh mắm chai các loại, trong đó mắm chai loại 30 đạm, dung tich 500ml (ký hiệu là

N30-500) là mặt hàng bán chạy nhất của công ty trong những năm gần đây (theo thống

kế kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013). Trong quý 3 năm

2013, công ty đã sản xuất và tiêu thụ đươc 114.555 chai nước mắm N30 với giá bán là

26.500 đ/chai. Biến phí đơn vị 19.644đ/chai. Định phí hàng quý là 1.139.412.686 đ.

Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí như sau:

Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị Tỷ lệ

Doanh thu 3.035.707.500 26.500 100%

Biến phí 2.250.318.420 19.644 74%

Số dư đảm phí 785.389.080 6.856 26%

Định phí 572.889.555

212.499.525

Lợi nhuận

Trong đó:

Số dư đảm phí = Doanh thu - Biến phí

Lợi nhuận = Số dư đảm phí - Định phí

= x 100% = x 100% Tỷ lệ số dư đảm phí Số dư đảm phí Doanh thu Số dư đảm phí đơn vị Giá bán

Qua bảng báo cáo trên cho thấy số dư đảm phí được dùng để bù đắp định phí,

phần còn lại chính là lợi nhuận.

Chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí cho thấy, khi doanh thu tăng lên 1 đồng thì trong

đó có 0,26 đồng thuộc vế số dư đảm phí.

Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, số lượng sản

phẩm tiêu thụ thay đổi

Để người tiêu dùng ngày càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty,

công ty dự kiến in thêm lên nhãn chai N30 các danh hiệu mà công ty vừa đạt được

những năm gần đây như: hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm vì sức khỏe cộng

đồng…làm cho chi phí bao bì tăng 3,5 đ/chai và chi phi nhân công tăng 100 đ/chai.

Nếu thực hiện chính sách này thì số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tăng 20%, các

điều kiện khác không đổi. Vậy công ty có nên thực hiện chính sách này không?

Với phương án này thì:

Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến: 114.555 x 1,2 = 137.466 chai

86

Chi phí bao bì tăng 3,5 đ/chai và chi phi nhân công tăng 100 đ/chai làm cho

biến phí đơn vị tăng 103,5 đ/chai. Dẫn đến số dư đảm phí đơn vị giảm 103,5 đ (từ

6.856 đ xuống còn 6.752,5đ)

Tổng số dư đảm phí ước tính: 137.466 x 6.752,5 = 928.239.165 đ

Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ

Định phí: không đổi

Lợi nhuận tăng thêm : 928.239.165 - 785.389.080 = 142.850.085 đ

(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.

Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, số lượng sản

phẩm tiêu thụ thay đổi

Để quảng bá sản phẩm nước mắm N30 trên khắp cả nước, công ty dự định sẽ

tăng chi phí quảng cáo cho sản phẩm này là 100.000.000 đ thì lượng sản phẩm tiêu thụ

dự kiến tăng 30%. Vậy công ty có nên tăng chi phí quảng cáo?

Với phương án này thì:

Số dư đảm phí tăng thêm: (114.555 x 30%) x 6.856 = 235.616.724 đ

Định phí tăng thêm: 100.000.000 đ

Lợi nhuận tăng thêm: 235.616.724 - 100.000.000 = 135.616.724 đ

(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.

Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, định phí và số

lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi

Để đẩy mạnh doanh số tiêu thụ, công ty dự kiến kỳ tới sẽ tăng chi phí hoa hồng

cho các đại lý thêm 1%, chi phí quảng cáo tăng lên 50.000.000 đ. Và như thế dự tính

doanh thu sẽ tăng 15%. Vậy công ty có nên thực hiện phương án này?

Với phương án trên thì:

Số dư đảm phí đơn vị dự tính: 6.856 – (19.644 x 1%) = 6.659,56 đ

Tổng số dư đảm phí dự tính: 6.659,56 x (114.555 x 1,15) = 887.318.780,2 đ

Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ

Tổng số dư đảm phí tăng: 91.929.700,17 đ

Định phí tăng: 50.000.000 đ

Lợi nhuận tăng thêm: 91.929.700,17 - 50.000.000 = 41.929.700,17 đ

(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.

87

Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, biến phí, giá

bán và số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi

Với tình hình tiêu thụ sản phẩm mắm chai N30 tốt như hiện nay, công ty dự

kiến tăng giá bán thêm 500đ/chai. Chi phí quảng cáo tăng 60.000.000 đ và tăng chi phí

nhân công lên 520 đ/chai. Với kế hoạch này, công ty dự kiến số lượng sản phẩm tiêu

thụ sẽ tăng 10%. Vậy công ty có nên thực hiện phương án trên?

Với phương án này thì:

Số dự đảm phí đơn vị dự tính: (26.500 + 500) – (19.644 + 500) = 7.856 đ

Tổng số dư đảm phí ước tính: 7.856 x (114.555 x 1,1) = 989.938.488 đ

Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ

Tổng số dư đảm phí tăng: 204.549.408 đ

Định phí tăng: 60.000.000 đ

Lợi nhuận tăng thêm: 204.549.408 - 60.000.000 = 144.549.408 đ

(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.

Phân tích điểm hòa vốn

Một trong những nội dung quan trong của phân tích mối quan hệ chi phí – khối

lượng – lợi nhuận là phân tích điểm hòa vốn nhằm giúp nhà quản trị xác định được sản

lượng và doanh thu hòa vốn, từ đó xác định vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp.

Sản lượng hòa vốn =

Doanh thu hòa vốn =

Định phí Số dư đảm phí đơn vị Định phí Tỷ lệ số dư đảm phí

=

= Số lượng để đạt lợi nhuận mong muốn Doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn Định phí +Lợi nhuận mongmuốn Số dư đảm phí đơn vị Định phí +Lợi nhuận mongmuốn Tỷ lệ số dư đảm phí

Số dư an toàn = Doanh thu thực hiện - Doanh thu hòa vốn

Tỷ lệ số dư an toàn = x 100% Số dư an toàn Doanh thu

Sử dụng lại ví dụ ở trên để tính toán xem sản lượng và doanh thu hòa vốn của công

ty là bao nhiêu khi tiêu thụ 114.555 chai nước mắm N30, với giá bán 26.500 đ/chai.

88

STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Doanh thu 3.035.707.500

2 Biến phí 2.250.318.420

3 Số dư đảm phí 785.389.080

4 Định phí 572.889.555

5 Lợi nhuận 212.499.525

6 Số dư đảm phí đơn vị 6.856

7 Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị 26%

8 Sản lượng hòa vốn 83.560

9 Doanh thu hòa vốn 2.214.348.484

Như vậy, trong trường hợp này, doanh thu của công ty đã vượt doanh thu hòa

vốn. Nên nếu công ty tăng doanh thu thêm 10% (3.339.278.250) thì số dư đảm phí

cũng tăng thêm 10% và đây cũng là mức tăng của lợi nhuận và lợi nhuận đạt được sẽ

là: 212.499.525 + 785.389.080 x 10% = 291.038.433 đ.

Vậy, mức doanh thu an toàn của công ty là :

3.339.278.250 - 2.214.348.484 = 1.124.929.766 đ

Tỷ lệ doanh thu an toàn:

= 33,69% 1.124.929.766 3.339.278.250

(cid:1) Số dư an toàn thể hiện độ an toàn trong kinh doanh, công ty có số sư an toàn

lớn thì độ an toàn trong kinh doanh cao và ngược lại.

Nếu công ty mong muốn đạt được lợi nhuận là 300.00.000 đ thì:

Sản lượng cần đạt = = 127.318 872.889.555 6.856

Doanh thu cần đạt = = 335.726.7519 872.889.555 0.26

b. Ra quyết định căn cứ vào các thông tin thích hợp đã lựa chọn:

Hiện nay, công ty chủ yếu tự sản xuất nước mắm để đóng chai cho ra sản phẩm

mắm chai các loại phục vụ người tiêu dùng. Nhưng trước xu hướng nhiều nhà thùng

hiện nay đã và đang tập trung bán nước mắm nguyên liệu (là loại nước mắm được ủ

ngắn ngày, khoảng 2-3 tháng, chưa đủ thời gian để thành nước mắm) cho các hãng

89

nước mắm pha chế thành nước mắm công nghiệp. Việc làm này giúp các nhà thùng

thu hồi được vốn nhanh trong điều kiện nước mắm truyền thống bị cạnh tranh gay gắt

như hiện nay. Đứng trước tình hình này, ban lãnh đạo công ty đang rất băn khoăn về

việc có nên bán ngay nước mắm nguyên liệu để quay vòng vốn nhanh hay đợi đến khi

sản xuất ra thành phẩm mới đem bán.

Cho nên, quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất công ty cần dựa vào kết quả

so sánh giữa doanh thu tăng thêm và chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất.

- Nếu doanh thu tăng thêm > chi phí tăng thêm thì sẽ quyết định tiếp tục sản xuất

rồi mới tiêu thụ.

- Nếu doanh thu tăng thêm < chi phí tăng thêm thì nên quyết định bán ngay nước

mắm nguyên liệu hơn là tiếp tục sản xuất. 3.3.3. Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ thực hiện tốt công tác kế toán quản trị

tại công ty 3.3.3.1. Nguồn nhân lực

Để hệ thống kế toán quản trị hoạt động tốt thì điều đầu tiên cần phải quan tâm

đó là nhân tố con người. Công ty phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên giàu về

kinh nghiệm và có trách nhiệm với chính công việc của mình và với công ty.

Chính vì vậy, trước hết công ty cần xây dựng được bộ máy kế toán quản trị

khoa học, nghĩa là phải cụ thể hóa được mục đích, nhiệm vụ công việc cho từng nhân

viên và tạo được mối liên hệ hợp tác giữa các phòng ban với nhau.

Khuyến khích nhân viên tự nghiên cứu hay tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn

nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn không chỉ ở lĩnh vực kế toán tài chính mà còn là

kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh.

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao có kỹ năng quản lý tốt, nhạy bén với

xu thế thời cuộc và các cơ hội kinh doanh. 3.3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác

Bộ phận kế toán quản trị cần duy trì mối liên kết chặt chẽ với các phòng ban

khác trong công ty để thu nhận và truyền đạt thông tin một cách khoa học, kịp thời.

Tuy nhiên, việc thu nhận thông tin vào hay cung cấp thông tin từ kế toán quản trị cũng

cần phải tuân theo một số quy định sau:

- Đối với thông tin đầu vào: cần đánh giá, xem xét chất lượng thông tin thu nhận

từ các phòng ban khác về tính trung thực, khách quan trước khi sử dụng những thông

90

tin này cho kế toán quản trị. Thông tin cần được thu thập kịp thời và thống nhất theo

mẫu biểu báo cáo đã quy định.

- Đối với thông tin đầu ra: cần xác định rõ phạm vi báo cáo như thông tin kế toán

quản trị sẽ được cung cấp cho ai, phòng ban nào, thông tin nào được báo cáo, thông tin

nào phải giữ bí mật. Thông tin báo cáo phải phù hợp với đối tượng nhận thông tin, phải

đảm bảo tính kịp thời để các phòng ban khác có sự chuẩn bị tốt cho công việc sắp tới. 3.3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị

Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu có

được thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác là vấn đề cấp thiết trong các doanh

nghiệp. Chính vì vậy, để thiết lập được một hệ thống kế toán quản trị tốt không thể

thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm MISA SME 2010. Phần mềm này

phục vụ khá tốt cho công tác kế toán tài chính của công ty. Tuy nhiên, đối với mảng kế

toán quản trị, phần mềm này chưa có các tính năng cần thiết để phục vụ công tác kế

toán quản trị. Hiện nay, công ty MISA đã cho ra đời phần mềm “quản trị doanh nghiệp

hợp nhất AMIS.VN”. Phần mềm này với các tính năng khá tiện tích, với chi phí sử

dụng phù hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác quản trị tại công ty.

AMIS.VN được xây dựng theo công nghệ điện toán đám mây, người dùng chỉ

cần đăng ký tài khoản online là có thể sử dụng được ngay mọi lúc mọi nơi, trên mọi

thiết bị. Doanh nghiệp không cần đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giúp tiết kiệm chi

phí đầu tư để sử dụng phần mềm. Dữ liệu luôn được cập nhật tức thời giúp tối ưu hiệu

quả công việc. Các phân hệ trên AMIS.VN được kết nối chặt chẽ với nhau từ đó thông

tin đầu ra của bộ phận này sẽ là đầu vào của bộ phận khác, giúp giảm các thao tác

thừa, thao tác sai, trùng lắp giữa các bộ phận giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực.

AMIS.VN là dịch vụ phần mềm giúp doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ

quản trị: Kế toán, Bán hàng, Nhân sự, Công việc, Truyền thông, Tri thức, Sáng kiến,

Tài sản, Hành chính. Đặc biệt, với các nghiệp vụ tài chính kế toán, AMIS.VN đáp ứng

tất cả nghiệp vụ kế toán như: quỹ, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, thuế, kho, tài sản

cố định, giá thành, hợp đồng, ngân sách, tổng hợp …Đáp ứng đầy đủ các biểu mẫu báo

cáo thuế, báo cáo tài chính, cung cấp tức thời nhiều biểu đồ phân tích, hệ thống báo

cáo quản trị giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin về sức khỏe

của doanh nghiệp. Giúp lãnh đạo cập nhật tức thời và chính xác số liệu về doanh thu,

91

chi phí, lãi, lỗ, công nợ ...

Điểm ưu việt của phần mềm này là tạo ra được sự liên kết giữa các phòng ban

trong công ty. Đây là cơ sở rất quan trọng để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị tại

công ty. Tuy phần mềm này chưa phải hoàn toàn phục vụ cho kế toán quản trị, như

chưa có tính năng phân chia các trung tâm trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của

mỗi trung tâm, nhưng công ty hoàn toàn có thể yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ bổ sung

thêm tính năng này để phần mềm AMIS.VN trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho

hệ thống thông tin kế toán quản trị tại công ty.

92

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại công ty

Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang, tác giả đã đưa ra những nội dung kế toán quản trị có

thể vận dụng tại công ty. Bao gồm:

- Nhận diện và phân loại chi phí. - Lập hệ thống dự toán ngân sách. - Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định

Trước hết, công ty cần nhận thức được rằng, hệ thống kế toán quản trị có vận

hành tốt và phát huy tác dụng hay không là phụ thuộc vào yếu tố con người bao gồm

các nhà chuyên môn, các nhân viên và sự phối hợp của họ trong quá trình làm việc. Có

được một đội ngũ nhân viên giỏi về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần

trách nhiệm cao, nhạy bén với các xu hướng và cơ hội kinh doanh sẽ giúp cho công ty

vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra.

Chính vì vậy, để thực hiện tốt những nội dung kế toán quản trị trên, công ty cần

tổ chức lại bộ máy kế toán sao cho đáp ứng được các quan điểm của công ty khi tổ

chức công tác kế toán quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán

một cách hiệu quả nhất nhằm phát huy tối đa lợi ích mà kế toán quản trị đem lại.

93

KẾT LUẬN CHUNG

Với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thì việc sở hữu được những

công cụ quản lý nhằm tối ưu hóa lợi ích của doanh nghiệp, gia tăng được giá trị của

doanh nghiệp là một nhu cầu hết sức cấp thiết. Kế toán quản trị với vai trò và tác dụng

to lớn của mình đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá

trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang với bộ máy hoạt động gọn nhẹ cùng

quy trình hạch toán phù hợp đã thể hiện được sự minh bạch về tài chính. Tuy nhiên,

đứng trước công cuộc đổi mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi

hỏi công ty phải nỗ lực sáng tạo nhiều hơn để đạt được mục tiêu đề ra.

Với mục đích ngày càng hoàn thiện bộ máy kế toán nâng cao hiệu quả quản lý,

đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng tiếp thu

những kiến thức mới nhằm hoàn thiện hơn cách thức quản lý của mình.

Với nhận thức rằng, quản trị doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả cao nếu

không có sự hỗ trợ của kế toán quản trị, Ban lãnh đạo công ty đã và đang nỗ lực đưa

công cụ này vào quá trình quản lý. Bởi vì việc tổ chức được một hệ thống kế toán

quản trị tốt sẽ giúp công ty tận dụng những điểm mạnh, hạn chế và loại bỏ dần những

sai sót còn tồn đọng, giúp công ty luôn đạt được những thành quả cao trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1) Bộ tài chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 ban hành

chế độ kế toán doanh nghiệp.

2) Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế

toán quản trị trong doanh nghiệp.

3) Bùi Công Khánh, 2013. Mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt

Nam và những điều cần thiết.< http://gec.edu.vn/BAI-VIET/mo-hinh-ke-toan-

quan-tri-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam-va-nhung-dieu-can-thiet.html> 4) Đinh Thị Phương Vy, 2007. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ

phần sản xuất kinh doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu quận 1. Luận văn thạc sĩ.

Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.

5) Đinh Xuân Dũng và cộng sự, 2007. Giáo trình Kế toán quản trị. Học viện

công nghệ bưu chính viễn thông.

6) Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực, 2011. Kế toán quản trị. Đại

học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động.

7) Hoàng Văn Tưởng, 2011. Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản

lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Luận án

tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

8) Hồ Nam Phương, 2012. Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp

sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương”. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP Hồ Chí

Minh.

9) Ngô Thị Thu Hồng, 2010. Kế toán quản trị ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt

Nam. Tạp chí kế toán, số tháng 12/2010, trang 23-25

10) Nguyễn Bích Hương Thảo, 2005. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ. Đại học

kinh tế TP Hồ Chí Minh.

11) Nguyễn Bích Liên, 2007. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty

phân bón miền Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. 12) Nguyễn Hoản, 2012. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

13) Nguyễn Thị Hồng Biên, 2012. Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách

nhiệm hữu hạn AVSS. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

14) Nguyễn Thị Minh Phương, 2013. Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm

trong các doanh nghiệp sản xuất sữa ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học

Kinh tế quốc dân Hà Nội.

15) Phạm Văn Dược, 1997. Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận

dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại

học quốc gia TP Hồ Chí Minh.

16) Trần Văn Dung, 2002. Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh

nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện tài chính.

17) http://www.584nhatrang.com.vn 18) http://www.smarttrain.edu.vn 19) http://www.doanhnhan360.com 20) http://www.doanhnhanhanoi.net 21) http://www.misa.com.vn

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

22) Arora. Cost and Management Accounting Theory - Problems and Solutions 23) Emma Okoye and A.N Odum, 2003. Budgeting as a management tool for

improving the effectiveness of an organization Nigerian. Journal of research

and production, volume 3, N.o 5, 9/2003.

24) Emma I. Okoye, Njideka R. Ekwezia & Ngozi Ijeoma Improvement of

Managerial Performance in Manufacturing Organizations: An Application of

Responsibility Accounting, 2009. Journal of the management sciences, vol 9, No.1. 25) M Shotter(1999).The origin and development of management accounting.

Meditari Accountancy Research, vol 7, p209-235.

26) Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson. Advanced Management Accounting 27) Sh. Khajavi and A. Nazemi. Recognizing management accounting

development problems in manufacturing firms: evidence from Tehran stock

exchange

PHỤ LỤC

2.1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh từ 2006 – 2013

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tốc độ tăng bình quân

1. Doanh thu thuần

15,231,723,376 21,960,187,251 28,663,310,988 30,527,541,030 42,738,557,442 64,107,836,163 76,929,403,396 30.99%

2. LN trước thuế

624,241,454 1,159,683,711

746,611,880 1,672,470,776 2,341,459,086 3,512,188,630 4,214,626,356 37.48%

3. LN sau thuế

624,241,454 1,159,683,711

654,694,266 1,485,413,268 2,079,578,575 3,119,367,863 3,743,241,435 34.79%

4. Tổng vốn kinh doanh

6,667,342,445 9,442,542,798 13,430,135,627 20,185,740,551 28,260,036,771 42,390,055,157 50,868,066,189 40.31%

bình quân

5. Tổng vốn chủ sở hữu

2,321,675,890 3,297,371,204 4,631,498,440 5,921,844,764 8,290,582,670 12,435,874,004 14,923,048,805 36.36%

bình quân

50

60

70

75

80

90

100 12.25%

6. Số lao động

7. Thu nhập bình quân

2,550,000

2,883,644

3,300,000

3,500,000

4,000,000

4,500,000

5,000,000 11.88%

8. Nộp ngân sách nhà nước

600,234,156 1,222,775,234 1,545,215,789 2,087,363,112 2,922,308,357 4,383,462,535 5,260,155,042 43.59%

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang)

2.2. Bảng khảo sát

BẢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

Xin chào quý công ty!

Tôi là Nguyễn Thị Bảo Ngọc, học viên Cao học, khoa Kế toán – Kiểm toán,

trường ĐH Kinh tế TP HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Tổ

chức hệ thống Kế toán quản trị tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang”. Bảng

khảo sát này được thiết kế nhằm tìm hiểu về hoạt động kế toán tài chính và kế toán

quản trị tại công ty. Ý kiến của quý công ty là cơ sở rất quan trọng giúp tôi hiểu rõ hơn

về tình hình thực hiện công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty, từ đó

đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của kế toán quản trị

trong doanh nghiệp, góp phần làm tăng năng lực quản lý cũng như hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Tôi rất mong nhận được sự đóng góp và chia sẻ ý kiến của quý công ty.

Xin chân thành cảm ơn!

Vui lòng tích ((cid:1)) vào phương án theo ý kiến của anh/chị.

A. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng

(cid:3) Tập trung (cid:3) Phân tán (cid:3) Vừa tập trung vừa phân tán 2. Hình thức ghi sổ kế toán đang áp dụng

(cid:3) Chứng từ ghi sổ (cid:3) Nhật ký chung (cid:3) Nhật ký – sổ cái (cid:3) Nhật ký chứng từ (cid:3) Kế toán máy

3. Phần mềm kế toán đang áp dụng:……………. 4. Phần mềm này có dùng được cho kế toán quản trị không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

5. Hiện tại công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết định nào?

(cid:3) Quyết định 15/2006-BTC (cid:3) Quyết định 48/2006-BTC B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1. Công ty có áp dụng KTQT không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

2. Công ty của anh/chị có nhân viên/ bộ phận phụ trách kế toán quản trị hay

không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

3. Quy trình công việc kế toán quản trị:

(cid:3) Tự động hóa (cid:3) Thủ công (cid:3) Tự động hóa kết hợp thủ công

4. Mục tiêu của kế toán quản trị:

(cid:3) Cung cấp thông tin theo nhu cầu của nhà quản trị (cid:3) Cung cấp thông tin chi tiết của kế toán tài chính

5. Quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị:

(cid:3) KTQT là bộ phận của KTTC (cid:3) KTQT liên kết với KTTC (cid:3) KTQT độc lập với KTTC

6. Doanh nghiệp anh/chị lập báo cáo kế toán quản trị nào trong những báo cáo

(cid:3) Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận; (cid:3) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; (cid:3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản

dưới đây:

(cid:3) Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng

xuất và tài chính;

(cid:3) Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng

hoá, dịch vụ;

khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác;

(cid:3) Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ; (cid:3) Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho; (cid:3) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động; (cid:3) Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành; (cid:3) Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm,

(cid:3) Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ; (cid:3) Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ; (cid:3) Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm

hàng hoá;

7. Công ty đang sử dụng phương pháp (PP) nào để tính giá vốn thực tế của vật tư,

hàng hóa xuất kho, tồn kho?

(cid:3) PP nhập trước, xuất trước (FIFO) (cid:3) PP đơn giá bình quân (cid:3) PP giá thực tế đích danh (cid:3) PP nhập sau, xuất trước (LIFO)

8. Lao động trong công ty được phân loại như thế nào?

(cid:3) Theo tay nghề (cid:3) Theo bằng cấp (cid:3) Theo chức vụ (cid:3) Cách khác (vui lòng cho biết……………………………………..) 9. Chi phí trong doanh nghiệp của anh/chị được phân loại theo như thế nào?

(cid:3) Chi phí cố định (cid:3) Chi phí biến đổi (cid:3) Không phân loại (cid:3) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung….. 10. Công ty có xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất

chung không? (cid:3) Có (cid:3) Không

11. Đối với giá bản sản phẩm thông thường, công ty dùng phương pháp định giá nào?

(cid:3) Dựa vào giá thành sản xuất sản phẩm (cid:3) Dựa vào biến phí trong giá thành nội bộ (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết :………………………………) 12. Doanh nghiệp anh/chị có xây dựng các mức giá khác nhau cho các điều kiện và

(cid:3) Sản phẩm thông thường (cid:3) Sản phẩm mới (cid:3) Giá bán nội bộ (cid:3) Giá bán trong điều kiện cạnh tranh

loại sản phẩm dưới đây không, vui lòng nêu rõ phương pháp định giá?

13. Công ty có những phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

14. Công ty của anh/chị có phân tích điểm hòa vốn hay không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

15. Công ty ứng dụng phân tích điểm hòa vốn để ra các quyết định nào sau đây:

(cid:3) Dự tính số lãi phải đạt được (cid:3) Quyết định khung giá bán sản phẩm (cid:3) Quyết định từ chối hay nhận đơn hàng (cid:3) Quyết định sản xuất hay đình chỉ sản xuất (cid:3) Quyết định khác (vui lòng cho biết…………………………………)

16. Công ty dùng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư?

(cid:3) Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) (cid:3) Lợi nhuận còn lại (RI) (cid:3) Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) (cid:3) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (cid:3) Tỷ suất lợi nhuân trên tổng tài sản (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết…………………………………) 17. Khi đưa ra các quyết định, công ty có dựa trên một quy trình nhất định không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

18. Các quyết định nào sau đây công ty cần có sự hỗ trợ của kế toán quản trị: (cid:3) Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận (cid:3) Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài (cid:3) Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất (cid:3) Quyết định khác (vui lòng cho biết…………………………………)

19. Công ty anh/chị áp dụng phương pháp nào để ra các quyết định đầu tư dài hạn?

(cid:3) Phương pháp kỳ hoàn vốn (cid:3) Phương pháp giá trị hiện tại ròng (hiện tại thuần – NPV) (cid:3) Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (hay tỉ suất doanh

lợi nội bộ - IRR)

(cid:3) Phương pháp chỉ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết :……………………………) 20. Hãy tick vào các chỉ tiêu dự toán nằm trong hệ thống dự toán hiện có trong

doanh nghiệp của anh/chị?

(cid:3) Dự toán vốn bằng tiền (cid:3) Dự toán cung cấp hàng hóa, vật tư (cid:3) Dự toán hàng tồn kho (cid:3) Dự toán sản xuất sản phẩm dịch vụ (cid:3) Dự toán chi phí sản xuất, dịch vụ (cid:3) Dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (cid:3) Dự toán chi phí bán hàng (cid:3) Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp (cid:3) Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán

21. Các kỳ dự toán trong doanh nghiệp của anh/chị thường là:

(cid:3) Dài hạn (cid:3) Ngắn hạn (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…) (cid:3) Linh hoạt

22. Công ty anh/chị xây dựng dự toán theo cách nào?

(cid:3) Áp đặt từ trên xuống (cid:3) Dự toán được đề nghị từ dưới lên (cid:3) Kết hợp cả hai hình thức trên tùy thuộc vào loại dự toán

23. Dự toán được xây dựng có sự tham gia của bộ phận nào trong quý công ty?

(cid:3) Giám đốc (cid:3) Bộ phận kế toán (cid:3) Bộ phận kế hoạch (cid:3) Bộ phận khác (vui lòng cho biết……………………………………..) (cid:3) Tất cả các bộ phận

24. Để xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp của anh/chị thường áp dụng

phương pháp nào?

(cid:3) Định mức cố định (dựa vào định mức năng suất đầu kỳ) (cid:3) Định mức linh hoạt (dựa vào năng suất thực cuối kỳ)

25. Công ty có thực hiện phân tích biến động chi phí không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

26. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

(cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí thực tế (cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính (cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí định mức

27. Kỳ tính giá thành

(cid:3) Định kỳ (hàng tháng/hàng quý) (cid:3) Bất kỳ thời điểm nào (cid:3) Khác (vui lòng cho biết…………………………………………………..)

28. Công ty có thực hiện đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

29. Theo anh/chị, có cần thiết phải xây dựng mô hình kế toán quản trị tại công ty không?

(cid:3) Có (cid:3) Không

30. Những nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức thành công kế toán quản trị tại công ty:

(cid:3) Chi phí lớn (cid:3) Quy mô công ty nhỏ (cid:3) Thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn kế toán quản trị (cid:3) Khác (vui lòng cho biết……………………………………………..)

31. Các giải pháp mà các anh/chị dự định sẽ triển khai nhằm nâng cao năng lực

hoạt động của kế toán quản trị trong doanh nghiệp mình là gì?

(cid:3) Tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo

cáo kế toán quản trị một cách hợp lý. (cid:3) Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên về kế toán quản trị (cid:3) Từng bước xây dựng hệ thống báo cáo quản trị (cid:3) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý kế toán (cid:3) Ý kiến khác (vui lòng cho biết: …………………………………)

Thông tin về doanh nghiệp:

• Tên doanh nghiệp:………………………………………………. • Nghành nghề kinh doanh:……………………………………….. • Quy mô doanh nghiệp:

Vốn điều lệ: …………………………………………………

Số lượng lao động:…………………………………………...

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ CÔNG TY!

2.3. Bảng kế hoạch kinh doanh

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2013 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG

SỐ TIỀN

CHỈ TIÊU

100,000,000,000 95,000,000,000 3,000,000,000 2,000,000,000 410,700 870,000 592,356 3,256,123 10,356 9,871 600,000 3,178,004 6,120,234,167 210,000,000 140,000,000 1,224,046,833 52,500,000 35,000,000 4,896,187,334 157,500,000 105,000,000 4,000,000,000

I_ DOANH THU (1.000 đồng) _ Doanh thu hàng Thủy sản _ Doanh thu xăng dầu _ Doanh thu cho thuê mặt bằng II_ SẢN LƯỢNG : 2.1 MUA _ Cá tươi nguyên liệu (Tấn) _ Nước mắm (Lít): (Quy loại 15 đạm) 2.2 SẢN XUẤT _ Nước mắm (Lít) (Quy loại 15 đạm) _ Mắm chai (Chai): _ Nước mắm nâng đạm (Lít) _ Nước mắm tái chế (Quy loại 15 đạm) 2.3 BÁN : _ Nước mắm (Lít): (Quy loại 15 đạm) _ Mắm chai (Chai): III_ LÃI (1.000 đồng) 3.1 _ Lãi trước thuế _ Lãi kinh doanh thủy sản _ Lãi kinh doanh xăng dầu _ Lãi cho thuê mặt bằng 3.2_ Thuế thu nhập DN _ Thuế TNDN kinh doanh thủy sản (20%) _ Thuế TNDN kinh doanh xăng dầu (25%) _ Thuế TNDN cho thuê mặt bằng (25%) 3.3_ Lãi sau Thuế _ Lãi kinh doanh thủy sản _ Lãi kinh doanh xăng dầu _ Lãi cho thuê mặt bằng IV_ QUỸ TIỀN LƯƠNG (Đồng)

Nha Trang, ngày tháng năm 2013 Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang Chủ tịch HĐQT

2.4. Phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

Tháng………năm…….

Tên người được đánh giá:……….

STT Chỉ tiêu Duyệt Cá nhân tự chấm Trưởng bộ phận xét duyệt

I

Hoàn thành khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc (ghi rõ lý do cộng hoặc trừ điểm)

II Chấp hành nội quy, quy chế của công ty

Tổng cộng

Kết luận: Năng suất loại…….

Hệ số năng suất:

Hệ số lương chức danh (hoặc hệ số tay nghề)

Người tự chấm điểm Người xét duyệt

3.1. Dự toán ngân sách năm 2014

3.1.1. Dự toán tiêu thụ

DỰ TOÁN TIÊU THỤ THEO KHU VỰC

QUÝ I NĂM 2014

Đơn vị tính:VNĐ

Khu vực

Chỉ tiêu

Tổng

Nha Trang

Đà Nẵng Miền Nam Miền Bắc

Nước mắm (lit)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ

116,682

10,607

53,037

31,822

212,150

18,215

18,215

18,215

18,215

18,215

Đơn giá bán

2,125,351,230 193,213,748 966,068,741 579,641,244 3,864,274,963

Doanh thu

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ

616,831

56,076

280,378

168,227

1,121,510

25,427

25,427

25,427

25,427

25,427

Đơn giá bán

15,683,902,803 1,425,809,346 7,129,046,729 4,277,428,037 28,516,186,915

Doanh thu

Tổng doanh thu

17,809,254,033 1,619,023,094 8,095,115,470 4,857,069,282 32,380,461,878

DỰ TOÁN TIÊU THỤ

NĂM 2014

Đơn vị tính:VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ

606,142

212,150

90,921

121,228

181,843

Đơn giá bán

20,560

20,560

20,560

20,560

20,560

Doanh thu

4,361,797,832 1,869,341,928 2,492,455,904 3,738,683,856 12,462,279,520

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ

1,121,510

480,647

640,863

961,295

3,204,315

Đơn giá bán

25,427

25,427

25,427

25,427

25,427

Doanh thu

28,516,186,915 12,221,222,964 16,294,963,951 24,442,445,927 81,474,819,757

Tổng doanh thu

32,877,984,747 14,090,564,892 18,787,419,855 28,181,129,783 93,937,099,277

SỐ TIỀN DỰ KIẾN THU ĐƯỢC QUA CÁC QUÝ

Năm trước chuyển sang

5,540,277,722

5,540,277,722

Tiền thu được từ doanh thu quý 1 23,014,589,323 9,863,395,424

32,877,984,747

Tiền thu được từ doanh thu quý 2

9,863,395,424 4,227,169,467

14,090,564,892

Tiền thu được từ doanh thu quý 3

13,151,193,899 5,636,225,957 18,787,419,855

Tiền thu được từ doanh thu quý 4

19,726,790,848 19,726,790,848

Tổng cộng số tiền thu được

28,554,867,045 19,726,790,848 17,378,363,366 25,363,016,805 91,023,038,064

3.1.2. Dự toán sản xuất

DỰ TOÁN SẢN XUẤT

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng tiêu thụ dự toán

212,150

90,921 121,228

181,843

606,142

Só lượng tồn kho cuối kỳ

13,638

24,246

54,553

81,678

81,678

Tổng nhu cầu

225,788 115,167 175,781

263,520

687,820

Số lượng tồn kho đầu kỳ

101,258

13,638

24,246

54,553

101,258

Số lượng cần sản xuất

124,530 101,529 151,536

208,967

586,562

Mắm chai (chai)

Số lượng tiêu thụ dự toán

1,121,510 480,647 640,863

961,295

3,204,315

Só lượng tồn kho cuối kỳ

72,097 128,173 288,388

431,781

431,781

Tổng nhu cầu

1,193,607 608,820 929,251

1,393,076

3,636,096

Số lượng tồn kho đầu kỳ

113,963

72,097 128,173

288,388

113,963

Số lượng cần sản xuất

1,079,644 536,723 801,079

1,104,688

3,522,133

3.1.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm(lit)

Số lượng sản phẩm cần sản xuất(lit)

124,530

101,529

151,536

208,967

586,562

Định mức lượng NVL(kg/lit)

0.974

0.974

0.974

0.974

0.974

- Cá

0.750

0.750

0.750

0.750

0.750

- Muối

0.224

0.224

0.224

0.224

0.224

Nhu cầu NVL cho sản xuất (kg)

121,292

98,889

147,596

203,534

571,311

- Cá

93,397

76,147

113,652

156,726

439,921

- Muối

27,895

22,742

33,944

46,809

131,390

Yêu cầu tồn kho NVL cuối kỳ (kg)

9,889

29,519

20,353

43,793

43,793

- Cá

5,933

17,711

12,212

26,276

26,276

- Muối

3,956

11,808

8,141

17,517

17,517

Tổng cộng nhu cầu NVL

131,181

128,408

167,949

247,328

615,104

- Cá

99,331

93,858

125,864

183,002

466,197

- Muối

31,850

34,550

42,085

64,326

148,907

Tồn kho NVL đầu kỳ (kg)

58,876

9,889

29,519

20,353

58,876

- Cá

55,526

5,933

17,711

12,212

55,526

- Muối

3,350

3,956

11,808

8,141

3,350

NVL cần mua trong kỳ (kg)

72,305

118,519

138,430

226,974

556,228

- Cá

43,805

87,925

108,152

170,790

410,671

- Muối

28,500

30,595

30,278

56,185

145,557

Đơn giá mua 1 kg NVL

18,630

18,630

18,630

18,630

18,630

- Cá

18,000

18,000

18,000

18,000

18,000

- Muối

630

630

630

630

630

Chi phí mua NVL

1,347,036,338 2,208,013,596 2,578,948,882 4,228,529,420 10,362,528,236

- Cá

788,485,742 1,582,644,884 1,946,739,848 3,074,211,591 7,392,082,066

- Muối

17,954,953

19,274,555

19,074,937

35,396,343

91,700,788

Chi phí NVL trực tiếp

2,259,672,153 1,842,302,752 2,749,705,600 3,791,844,022 10,643,524,526

- Cá

1,681,153,583 1,370,638,598 2,045,729,250 2,821,060,636 7,918,582,066

- Muối

17,573,659

14,327,742

21,384,690

29,489,487

82,775,578

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm cần sản xuất(chai)

1,079,644

536,723

801,079

1,104,688

3,522,133

Định mức lượng NVL(lit/chai)

0.42

0.42

0.42

0.42

0.42

Nhu cầu NVL cho sản xuất (lit)

453,451

225,424

336,453

463,969

1,479,296

Yêu cầu tồn kho NVL cuối kỳ (lit)

24,246

54,553

81,678

81,678

13,638

Tổng cộng nhu cầu NVL

467,089

249,669

391,006

545,646

1,560,974

Tồn kho NVL đầu kỳ (lit)

101,258

13,638

24,246

54,553

101,258

NVL sản xuất trong kỳ (lit)

124,530

101,529

151,536

208,967

586,562

NVL cần mua trong kỳ (lit)

241,301

134,502

215,225

282,126

873,154

Đơn giá mua 1 lit NVL

18,200

18,200

18,200

18,200

18,200

Chi phí mua NVL

4,391,676,776 2,447,941,137 3,917,089,085 5,134,696,666 15,891,403,663

Chi phí NVL trực tiếp

8,252,801,316 4,102,708,797 6,123,445,965 8,444,231,986 26,923,188,063

SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ

Khoản nợ năm trước chuyển sang

14,644,262,611

14,644,262,611

Chi cho NVL mua trong quý 1

3,952,509,098

439,167,678

4,391,676,776

2,447,941,137

Chi cho NVL mua trong quý 2

2,203,147,023 244,794,114

Chi cho NVL mua trong quý 3

3,525,380,177

391,708,909 3,917,089,085

Chi cho NVL mua trong quý 4

4,621,226,999 4,621,226,999

18,596,771,709 2,642,314,700 3,770,174,290 5,012,935,908 30,022,196,608

Tổng chi

3.1.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng sản phẩm cần sản xuất (lit)

124,530

101,529

151,536

208,967

586,562

Định mức chi phí nhân công (đ/lit)

335

335

335

335

335

Tổng chi phí nhân công trực tiếp

41,717,515 34,012,143 50,764,393 70,004,097 196,498,148

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm cần sản xuất (chai)

1,079,644

536,723

801,079

1,104,688

3,522,133

Định mức chi phí nhân công (đ/chai)

516

516

516

516

516

Tổng chi phí nhân công trực tiếp

557,096,478 276,948,945 413,356,635 570,018,800 1,817,420,858

598,813,993 310,961,088 464,121,028 640,022,897 2,013,919,006

Cộng

3.1.5. Dự toán chi phí sản xuất chung

DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng sản xuất (lit)

124,530

101,529

151,536

208,967

586,562

Biến phí sản xuất chung

30,646,518 24,985,998 37,292,535 51,426,405

144,351,456

- Điện

5,501,641

4,485,469

6,694,730

9,232,032

25,913,872

- Nước

6,500,889

5,300,152

7,910,675 10,908,820

30,620,536

- Vật tư

3,137,239

2,557,780

3,817,582

5,264,446

14,777,048

- Sữa chữa thường xuyên

2,768,456

2,257,112

3,368,824

4,645,608

13,040,000

- Chi phí khác

12,738,293 10,385,485 15,500,724 21,375,498

60,000,000

Định phí sản xuất chung

74,998,608 61,146,101 91,262,838 125,851,453

353,259,000

- Khấu hao tài sản cố định

74,998,608 61,146,101 91,262,838 125,851,453

353,259,000

Tổng chi phí sản xuất chung

105,645,126 86,132,099 128,555,372 177,277,858

497,610,456

Tiền chi cho chi phí sản xuất chung

30,646,518 24,985,998 37,292,535 51,426,405

144,351,456

Mắm chai (chai)

Số lượng sản xuất (chai)

1,079,644

536,723

801,079

1,104,688

3,522,133

Biến phí sản xuất chung

49,060,978 24,389,646 36,402,457 50,198,988

160,052,069

- Điện

12,606,719

6,267,169

9,353,983 12,899,143 41,127,013.20

- Nước

9,457,096

4,701,399

7,017,013

9,676,461 30,851,969.20

- Vật tư

7,869,606

3,912,211

5,839,121

8,052,148 25,673,086.40

- Chi phí khác

19,127,557

9,508,868 14,192,340 19,571,236 62,400,000.00

Định phí sản xuất chung

16,194,529

8,050,774 12,016,080 16,570,175 52,831,558.00

- Khấu hao tài sản cố định

16,194,529

8,050,774 12,016,080 16,570,175 52,831,558.00

Tổng chi phí sản xuất chung

65,255,507 32,440,420 48,418,537 66,769,163

212,883,627

Tiền chi cho chi phí sản xuất chung

49,060,978 24,389,646 36,402,457 50,198,988

160,052,069

Tổng chi phí sản xuất chung dự toán

170,900,633 118,572,519 176,973,910 244,047,021

710,494,083

Tổng tiền chi cho chi phí sản xuất chung 79,707,495 49,375,644 73,694,992 101,625,393

304,403,525

3.1.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm

Thành phẩm tồn kho cuối kỳ

13,638

24,246

54,553

81,678

81,678

Chi phí định mức

14,824

14,824

14,824

14,824

14,824

Thành tiền

202,177,397 359,426,483 808,709,587 1,210,817,965 1,210,817,965

Mắm chai

Thành phẩm tồn kho cuối kỳ

128,173

288,388

431,781

431,781

72,097

Chi phí định mức

18,776

18,776

18,776

18,776

18,776

Thành tiền

1,353,726,758 2,406,625,348 5,414,907,032 8,107,319,140 8,107,319,140

3.1.7. Dự toán chi phí bán hàng

DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)

212,150

90,921

121,228

181,843

606,142

Biến phí bán hàng

420,039,069 180,016,744 240,022,325 360,033,488 1,200,111,625

- Vận chuyển

139,074,819

59,603,494

79,471,325 119,206,988

397,356,625

- Vật tư

248,414,250 106,463,250 141,951,000 212,926,500

709,755,000

- Sữa chữa

10,500,000

4,500,000

6,000,000

9,000,000

30,000,000

- Bao bì luân chuyển

4,200,000

1,800,000

2,400,000

3,600,000

12,000,000

- Chi phí khác

17,850,000

7,650,000

10,200,000

15,300,000

51,000,000

Định phí bán hàng

600,385,910 257,308,247 343,077,663 514,616,494 1,715,388,314

- Quảng cáo

323,400,000 138,600,000 184,800,000 277,200,000

924,000,000

- Khấu hao

16,675,160

7,146,497

9,528,663

14,292,994

47,643,314

- Chi phí kiểm nghiệm

10,500,000

4,500,000

6,000,000

9,000,000

30,000,000

- Lương

167,591,550

71,824,950

95,766,600 143,649,900

478,833,000

- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn

16,069,200

6,886,800

9,182,400

13,773,600

45,912,000

- Lãi vay

66,150,000

28,350,000

37,800,000

56,700,000

189,000,000

Tổng chi phí bán hàng

1,020,424,979 437,324,991 583,099,988 874,649,982 2,915,499,939

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)

1,121,510

480,647

640,863

961,295

3,204,315

Biến phí bán hàng

1,274,118,509 546,050,789 728,067,719 1,092,101,579 3,640,338,596

- Vận chuyển

421,860,284 180,797,264 241,063,019 361,594,529 1,205,315,096

- Vật tư

753,523,225 322,938,525 430,584,700 645,877,050 2,152,923,500

- Sữa chữa

31,850,000

13,650,000

18,200,000

27,300,000

91,000,000

- Bao bì luân chuyển

12,740,000

5,460,000

7,280,000

10,920,000

36,400,000

- Chi phí khác

54,145,000

23,205,000

30,940,000

46,410,000

154,700,000

Định phí bán hàng

1,821,170,593 780,501,683 1,040,668,911 1,561,003,366 5,203,344,553

- Quảng cáo

980,980,000 420,420,000 560,560,000 840,840,000 2,802,800,000

- Khấu hao

50,581,318

21,677,708

28,903,611

43,355,416

144,518,053

- Chi phí kiểm nghiệm

31,850,000

13,650,000

18,200,000

27,300,000

91,000,000

- Lương

508,361,035 217,869,015 290,492,020 435,738,030 1,452,460,100

- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn

48,743,240

20,889,960

27,853,280

41,779,920

139,266,400

- Lãi vay

200,655,000

85,995,000 114,660,000 171,990,000

573,300,000

Tổng chi phí bán hàng

3,095,289,102 1,326,552,472 1,768,736,630 2,653,104,945 8,843,683,149

Tổng chi phí bán hàng dự toán 4,115,714,081 1,763,877,463 2,351,836,618 3,527,754,926 11,759,183,088

4,048,457,602 1,735,053,258 2,313,404,344 3,470,106,516 11,567,021,721

Tiền chi cho bán hàng

3.1.8. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Nước mắm (lit)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)

212,150

90,921

121,228

181,843

606,142

Biến phí đơn vị (đ/lit)

14.41

14.41

14.41

14.41

14.41

Biến phí QLDN

3,057,077

1,310,176

1,746,901

2,620,352

8,734,506

Định phí QLDN

247,248,750 105,963,750 141,285,000 211,927,500 706,425,000

- Điện

2,100,000

900,000

1,200,000

1,800,000

6,000,000

- Nước

630,000

270,000

360,000

540,000

1,800,000

- Văn phòng phẩm

6,300,000

2,700,000

3,600,000

5,400,000

18,000,000

- Đào tạo

5,250,000

2,250,000

3,000,000

4,500,000

15,000,000

- Hội nghị

10,500,000

4,500,000

6,000,000

9,000,000

30,000,000

- Lương

180,535,950 77,372,550 103,163,400 154,745,100 515,817,000

- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn

17,992,800

7,711,200 10,281,600 15,422,400

51,408,000

- Công tác phí

15,750,000

6,750,000

9,000,000 13,500,000

45,000,000

- Chi phí khác

8,190,000

3,510,000

4,680,000

7,020,000

23,400,000

Tổng chi phí QLDN

250,305,827 107,273,926 143,031,901 214,547,852 715,159,506

Mắm chai (chai)

Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)

1,121,510

480,647

640,863

961,295

3,204,315

Biến phí đơn vị (đ/lit)

19.16

19.16

19.16

19.16

19.16

Biến phí QLDN

21,488,136

9,209,201 12,278,935 18,418,403

61,394,675

Định phí QLDN

749,987,875 321,423,375 428,564,500 642,846,750 2,142,822,500

- Điện

6,370,000

2,730,000

3,640,000

5,460,000

18,200,000

- Nước

1,911,000

819,000

1,092,000

1,638,000

5,460,000

- Văn phòng phẩm

19,110,000

8,190,000 10,920,000 16,380,000

54,600,000

- Đào tạo

15,925,000

6,825,000

9,100,000 13,650,000

45,500,000

- Hội nghị

31,850,000 13,650,000 18,200,000 27,300,000

91,000,000

- Lương

547,625,715 234,696,735 312,928,980 469,393,470 1,564,644,900

- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn

54,578,160 23,390,640 31,187,520 46,781,280 155,937,600

- Công tác phí

47,775,000 20,475,000 27,300,000 40,950,000 136,500,000

- Chi phí khác

24,843,000 10,647,000 14,196,000 21,294,000

70,980,000

Tổng chi phí QLDN

771,476,011 330,632,576 440,843,435 661,265,153 2,204,217,175

Tổng chi phí QLDN dự toán

1,021,781,839 437,906,502 583,875,336 875,813,004 2,919,376,682

3.1.9. Dự toán tiền

DỰ TOÁN TIỀN

NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Quý

Chỉ tiêu

Cả năm

1

2

3

4

Tiền tồn đầu kỳ

858,791,036

686,795,994

600,345,123

711,124,900

858,791,036

Tiền thu trong kỳ

28,554,867,045 19,726,790,848 17,378,363,366 25,363,016,805 91,023,038,064

Tiền chi ra trong kỳ

25,133,890,421 6,573,968,976 7,993,627,772 12,398,861,501 52,100,348,671

Chi phí NVL trực tiếp

18,596,771,709 2,642,314,700 3,770,174,290 5,012,935,908 30,022,196,608

Chi phí nhân công trực tiếp

598,813,993

310,961,088

464,121,028

640,022,897

2,013,919,006

Chi phí sản xuất chung

79,707,495

49,375,644

73,694,992

101,625,393

304,403,525

Chi phí bán hàng

4,048,457,602 1,735,053,258 2,313,404,344 3,470,106,516 11,567,021,721

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,021,781,839

437,906,502

583,875,336

875,813,004

2,919,376,682

Chi nâng cấp trang thiết bị

610,000,000

610,000,000

1,220,000,000

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

178,959,230

178,959,230

178,959,230

178,959,230

715,836,919

Phải trả người lao động

174,276,246

174,276,246

174,276,246

174,276,246

697,104,982

Các khoản phải trả phải nộp

22,117,405

22,117,405

22,117,405

22,117,405

88,469,618

ngắn hạn khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp

413,004,903

413,004,903

413,004,903

413,004,903

1,652,019,611

900,000,000

900,000,000

Trả lãi cổ phẩn

4,279,767,660 13,839,617,866 9,985,080,717 13,675,280,204 39,781,480,430

Cân đối thu chi

(3,252,323,110) (3,252,323,110) (3,252,323,110) (3,252,323,110) (13,009,292,439)

Phần tài chính

(3,000,000,000) (3,000,000,000) (3,000,000,000) (3,000,000,000) (12,000,000,000)

Trả nợ vay ngắn hạn

133,360,627

133,360,627

133,360,627

133,360,627

533,442,509

Trả nợ vay dài hạn

(385,683,737)

(385,683,737)

(385,683,737)

(385,683,737)

(1,542,734,948)

Trả lãi vay

1,027,444,550 10,587,294,756 6,732,757,607 10,422,957,094 10,422,957,094

Tiền tồn cuối kỳ

3.1.10. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh

DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu

Lượng

Đơn giá

Thành tiền

101,258 586,562 81,678

10,250 14,824 14,824

1,037,894,500 8,695,395,860 1,210,817,965 8,522,472,394

113,963 3,522,133 431,781

15,600 18,776 18,776

Nước mắm Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá vốn hàng bán Mắm chai Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá vốn hàng bán Tổng giá vốn hàng bán

1,777,822,800 66,133,133,207 8,107,319,140 59,803,636,867 68,326,109,262

DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu

Số tiền

Nước mắm

Doanh thu

12,462,279,520

Giá vốn hàng bán

8,522,472,394

Lợi nhuận gộp

3,939,807,126

Chi phí bán hàng

2,915,499,939

Chi phí quản lý doanh nghiệp

715,159,506

Chi phí tài chính

462,820,484

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

309,147,680

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

61,829,536

Lợi nhuận sau thuế

247,318,144

Mắm chai

Doanh thu

81,474,819,757

Các khoản giảm trừ doanh thu

2,672,332,192

Giá vốn hàng bán

59,803,636,867

Lợi nhuận gộp

18,998,850,698

Chi phí bán hàng

8,843,683,149

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2,204,217,175

Chi phí tài chính

1,079,914,464

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

7,950,950,374

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1,590,190,075

Lợi nhuận sau thuế

6,360,760,299

Tổng lợi nhuận trước thuế

8,260,098,055

Tổng thuế phải nộp

1,652,019,611

Tổng lợi nhuận sau thuế

6,608,078,444

3.1.11. Dự toán bảng cân đối kế toán

DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014

Đơn vị tính: VNĐ

Số cuối năm

TÀI SẢN

28,078,308,323 10,422,957,094 4,715,655,079 2,583,536,672 10,274,475,112 (46,653,291) 49,168,408 79,169,249 7,059,381,463 6,992,924,092 7,545,633,799 (552,709,707) 66,457,371 35,137,689,786

A. Tài sản ngắn hạn Tiền Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Hàng tồn kho Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Chi phí trả trước ngắn hạn Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế Chi phí trả trước dài hạn TỔNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

5,653,193,043 5,549,609,027 3,114,897,855 256,734,833 268,291,265 715,836,919 697,104,982 88,469,618 408,273,555 103,584,016

A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phải trả người lao động Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác Quỹ khen thưởng phúc lợi II. Nợ dài hạn Vay và nợ dài hạn Dự phòng trợ cấp mất việc làm B. Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Thặng dự vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN

103,584,016 29,484,496,743 12,964,919,115 505,993,600 6,980,649,285 1,514,819,995 453,891,038 7,064,223,710 35,137,689,786

3.2. Mẫu các chứng từ kế toán quản trị

PHIẾU XUẤT VẬT TƯ VƯỢT ĐỊNH MỨC

Số:……

Ngày……..tháng………năm

Bộ phận sử dụng:

Lý do nhận:

Nhận tại kho:

Định mức

Thực tế

Nguyên nhân

STT

Đơn giá

Chênh lệch so với định mức

Đơn vị tính

Tên, nhãn hiệu, quy cách

Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị

Cộng

Giám đốc duyệt

Phụ trách bộ phận sử dụng

Thủ kho

PHIẾU BÁO THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU

Số:……

Ngày……..tháng………năm

Lý do thay đổi định mức:

Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:

Đơn giá

Chênh lệch do thay đổi định mức

STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu muốn thay đổi

Định mức cũ

Định mức mới

Tên

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Gía trị

Cộng

Phụ trách bộ phận sử dụng

Thủ kho

Giám đốc duyệt

PHIẾU DỰ TRÙ NGUYÊN VẬT LIỆU

Số:……

Ngày……..tháng………năm

Bộ phận sử dụng

Nhu cầu

Số lượng cần bổ sung

STT Mã vật tư

Tên, quy cách

Đơn vị tính Kế hoạch Đã sử dụng Tồn kho

Cộng

Phụ trách bộ phận sử dụng

Thủ kho

Giám đốc duyệt

PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN LAO ĐỘNG

Số:……

Ngày……..tháng………năm

Thời gian lao động

STT

Họ và tên

Nội dung công việc

Ghi chú

Định mức

Thực tế

Người lập phiếu

Quản đốc

DANH SÁCH TĂNG CA

Số:……..

Ngày……..tháng……..năm

Thời gian tăng ca

STT

Họ và tên

Công việc

Ghi chú

Từ (giờ)

Đến (giờ)

Quản đốc

Người lập

PHIẾU BÁO THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC BIẾN PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Số:……

Ngày……..tháng………năm

Lý do thay đổi định mức:

Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:

Loại biến phí cần thay đổi

Đơn giá

Chênh lệch do thay đổi định mức

STT

Định mức cũ

Định mức mới

Tên

Đơn vị tính

Số lượng Gía trị

Cộng

Quản đốc

Người lập

Giám đốc duyệt

3.3. Mẫu sổ chi tiết kế toán quản trị

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Tháng……..năm……..

Thực tế

Dự toán

Chênh lệch

Diễn giải

Chứng từ

Nguyên nhân

Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị

Cộng

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Tháng……năm…….

Thực tế

Dự toán

Chênh lệch

Chứng từ Diễn giải

Nguyên nhân

Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị

Cộng

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng……..năm………

Thực tế

Có TK

152 153 …..

Dự toán

Chênh lệch

Nguyên nhân

Chứng từ

Diễn giải

Nợ TK627

Định phí

Biến phí

Định phí

Biến phí

Cộng

Định phí

Biến phí

3.4. Mẫu báo cáo kế toán quản trị

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Tháng……..năm……..

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nhân tố ảnh hưởng

Định mức

Thực tế

STT

Sản phẩm

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

q0

p0

q1

p1

(q1-q0)*p0

(p1-p0)*q1

Cộng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Tháng………..năm…..

Chi phí nguyên nhân công trực tiếp

Nhân tố ảnh hưởng

Định mức

Thực tế

STT

Sản phẩm

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

q0

p0

q1

p1

(q1-q0)*p0

(p1-p0)*q1

Cộng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN BIẾN PHÍ SXC

Tháng………..năm…..

Biến phí sản xuất chung

Nhân tố ảnh hưởng

Định mức

Thực tế

STT

Yếu tố chi phí

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

q0

p0

q1

p1

(q1-q0)*p0

(p1-p0)*q1

Cộng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN ĐỊNH PHÍ SXC

Tháng………..năm…..

Định phí sản xuất chung

Nhân tố ảnh hưởng

Định mức

Thực tế

STT

Yếu tố chi phí

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

Lượng

Đơn giá

q0

p0

q1

p1

(q1-q0)*p0

(p1-p0)*q1

Cộng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ

Tháng……..năm……

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

STT

Tên công việc, vật tư hao phí

Đơn vị tính

Dự toán

Thực tế

Chênh lệch

Dự toán

Thực tế

Chênh lệch

Dự toán

Thực tế

Chênh lệch

1 Chi phí NVLTT

2 Cá

3 Muối

4 Chi phí NCTT

5 Cộng chi phí trực tiếp

6 Chi phí nhân viên phân xưởng

7 Chi phí khấu hao

8 ….

9 Cộng chi phí SXC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ

Tháng…….năm………..

Thực tế

Chênh lệch

Nguyên nhân

Dự toán

Khoản mục chi phí

Dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực tế

1

2

3

4

5=4-3

6

Cộng

BÁO CÁO DOANH THU THỰC HIỆN

Tháng……..năm……..

Doanh thu

Chênh lệch

STT

Sản phẩm

Dự toán

Thực tế

Cộng

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA TRUNG TÂM DOANH THU

Tháng…………năm……..

Doanh thu

STT

Sản phẩm

Dự toán Thực tế

Doanh thu dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực tế

Chênh lệch doanh thu phản ánh kết quả hoạt động

Chênh lệch doanh thu phản ánh hiệu quả hoạt động

1

2

3

4 = 2 - 1

5 = 2 - 3

Cộng

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN

Tháng……..năm……..

STT

Chỉ tiêu

Dự toán Thưc tế Chênh lệch

1 Doanh thu

2

Các khoản giảm trừ

3 Doanh thu thuần

Biến phí sản xuất

4

Số dư đảm phí sản xuất

5

Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

6

7

Số dư đảm phí bộ phận

8 Định phí bộ phận kiểm soát được

9

Số dư bộ phận kiểm soát được

10 Định phí không kiểm soát được

11

Số dư bộ phận

12 Chi phí chung phân bổ

13 Lợi nhuận trước thuế

BÁO CÁO THÀNH QUẢ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN

Tháng……..năm……..

STT

Chỉ tiêu

Dự toán

Thưc tế

Chênh lệch phản ánh hiệu quả hoạt động

Dự toán điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ thực tế

Chênh lệch phản ánh kết quả hoạt động

1 Doanh thu

2 Các khoản giảm trừ

3 Doanh thu thuần

4 Biến phí sản xuất

5 Số dư đảm phí sản xuất

6 Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

7 Số dư đảm phí bộ phận

8 Định phí bộ phận kiểm soát được

9 Số dư bộ phận kiểm soát được

10 Định phí không kiểm soát được

11 Số dư bộ phận

12 Chi phí chung phân bổ

13 Lợi nhuận trước thuế

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ

Tháng…….năm…….

STT

Chỉ tiêu

Dự toán

Thực tế

Chênh lệch

1 Doanh thu

2

Các khoản giảm trừ

3 Doanh thu thuần

4

Thuế TNDN

5

Lợi nhuận sau thuế

6 Vốn đầu tư

7

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

8

Tỷ suất chi phí vốn

9

Lợi nhuận còn lại (RI)

BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ

Tháng……..năm…….

STT

Chỉ tiêu

Dự toán Thực tế

Ghi chú

Chênh lệch phản ánh hiệu quả hoạt động

1

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

2

Tài sản đầu tư

3

Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu

4 Mức hoàn vốn tối thiểu

5

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

6

Lợi nhuận còn lại (RI)

BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng………năm……….

Phân xưởng

Sản phẩm

Số lượng sản xuất

Chi phí theo định mức

Chi phí thực tế phát sinh

STT Khoản mục chi phí

Chênh lệch chi phí do thực hiện định mức

Chênh lệch chi phí do thay đổi định mức

Lượng Tiền Lượng

Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền

1 Chi phí NVLTT

2 Chi phí NCTT

3 Chi phí SXC

Cộng