BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Hoa
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.
TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Tính thiết thực của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................2
5. Nội dung và bố cục của luận văn ..........................................................................3
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ........................................6
1.1. Khái quát về kế toán quản trị ................................................................................6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị .................................6
1.1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................6
1.1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị .............................................................................8
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................................9
1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị .........................................................................9
1.1.5. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị ..................................................................10
1.1.6. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị ..............................................10
1.1.6.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính .......10
1.1.6.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính........11
1.1.6.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo
kiểu hỗn hợp ........................................................................................................11
1.2. Phương pháp của kế toán quản trị .......................................................................11
1.2.1. Vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị ..........................11
1.2.1.1. Phương pháp chứng từ kế toán ..............................................................12
1.2.1.2. Phương pháp tài khoản kế toán..............................................................12
1.2.1.3. Phương pháp tính giá .............................................................................12
1.2.1.4. Phương pháp tổng hợp cân đối ..............................................................12
1.2.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị..........12
1.2.2.1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được ..........................................13
1.2.2.2. Phân loại chi phí ....................................................................................13
1.2.2.3. Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng
phương trình ........................................................................................................16
1.2.2.4. Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị...............................................16
1.3. Nội dung kế toán quản trị ....................................................................................16
1.3.1. Tiếp cận theo chức năng quản trị..................................................................16
1.3.2. Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp ....................17
1.3.3. Tiếp cận theo quy trình thực hiện.................................................................17
1.4. Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị .............................................................18
1.4.1. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh................................................18
1.4.1.1. Khái niệm...............................................................................................18
1.4.1.2. Mục đích của dự toán ngân sách............................................................18
1.4.1.3. Phân loại dự toán ngân sách ..................................................................18
1.4.1.4. Trình tự lập dự toán ngân sách ..............................................................19
1.4.1.5. Các bên tham gia vào quá trình lập dự toán ..........................................20
1.4.1.6. Hệ thống dự toán ngân sách...................................................................20
1.4.1.7. Sử dụng dự toán như một công cụ kiểm soát ........................................21
1.4.2. Hệ thống kế toán trách nhiệm.......................................................................22
1.4.2.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm..............................................................22
1.4.2.2. Xác định các trung tâm trách nhiệm ......................................................22
1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận......................26
1.5. Cách thức xây dựng hệ thống kế toán quản trị....................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN 584 NHA TRANG....................................................................................29
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang ...........................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................29
2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ .................................................................................30
2.1.2.1. Chức năng ..............................................................................................30
2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................30
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ 2006 - 2012)......31
2.1.4. Những khó khăn công ty đang gặp phải hiện nay ........................................32
2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................32
2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................................................33
2.1.7. Tổ chức sản xuất của công ty .......................................................................35
2.1.8. Đặc điểm và quy trình sản xuất sản phẩm....................................................36
2.1.8.1. Đặc điểm sản phẩm................................................................................36
2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất..................................................................................36
2.1.8.3. Quy trình sản xuất nước mắm................................................................37
2.1.8.4. Quy trình sản xuất mắm chai .................................................................39
2.2. Khảo sát thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 .............39
2.2.1. Mục đích cuộc khảo sát ................................................................................39
2.2.2. Quy trình khảo sát và xử lý thông tin ...........................................................40
2.2.2.1. Quy trình khảo sát..................................................................................40
2.2.2.2. Xử lý thông tin .......................................................................................40
2.2.3. Kết quả cuộc khảo sát...................................................................................40
2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang......40
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................................40
2.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty ............................................41
2.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .......................................................41
2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.......................................................42
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ..................................................................42
2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .........................................................43
2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty ....................................44
2.4.1. Lập dự toán tại công ty .................................................................................44
2.4.2. Các loại dự toán ngân sách được lập ............................................................44
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...................................45
2.4.4. Kế toán trách nhiệm......................................................................................49
2.4.5. Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn và dài hạn ................................................................................................49
2.5. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................50
2.5.1. Về công tác kế toán tài chính .......................................................................50
2.5.1.1. Ưu điểm .................................................................................................50
2.5.1.2. Nhược điểm ...........................................................................................51
2.5.2. Về công tác kế toán quản trị .........................................................................51
2.5.2.1. Ưu điểm .................................................................................................51
2.5.2.2. Nhược điểm ...........................................................................................52
2.6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa xây dựng công tác kế toán
quản trị tại công ty......................................................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .............................................................................................54
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG .................................................................55
3.1. Các quan điểm cho việc xác lập nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị
tại công ty...................................................................................................................55
3.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị .....................................................................55
3.3. Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty.....................................................56
3.3.1. Mô hình kế toán quản trị...............................................................................56
3.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................57
3.3.1.2. Quy trình xử lý thông tin kế toán...........................................................58
3.3.2. Nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại công ty ....................................59
3.3.2.1. Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí...................................59
3.3.2.2. Lập dự toán ngân sách ...........................................................................61
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm................................................74
3.3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ..........82
3.3.2.5. Thông tin kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết định ..........................84
3.3.3. Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ thực hiện tốt công tác kế toán quản
trị tại công ty ...........................................................................................................89
3.3.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................................89
3.3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác....................89
3.3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị ............90
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................92
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội
BHTN : bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : kinh phí công đoàn
NVLTT : nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : nhân công trực tiếp
QLDN : quản lý doanh nghiệp
SXC : sản xuất chung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Trình tự lập dự toán
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty
Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất nước mắm
Sơ đồ 2.4 Quy trình sản xuất mắm chai
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.6 Quy trình hạch toán kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán áp dụng mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ khác nhau để quản lý và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Kế toán quản trị là một bộ phận
quan trọng, không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp, giữ vai trò tích cực trong
việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin do kế
toán quản trị cung cấp chủ yếu phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu
thông tin của chủ doanh nghiệp. Tổ chức được một hệ thống kế toán quản trị khoa học
sẽ giúp ích rất nhiều cho nhà quản trị không những trong quá trình ra quyết định kinh
doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn phục vụ hiệu quả việc kiểm
soát và đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang với sản phẩm nước mắm 584 – một
trong những thương hiệu nước mắm danh tiếng tại Việt Nam. Với chủ trương xây
dựng thương hiệu nước mắm 584 Nha Trang theo hướng lấy chất lượng, giá trị truyền
thống làm cốt lõi, sự thỏa mãn, quyền lợi của khách hàng là thước đo cho sự thành
công, cho vị thế của thương hiệu; không vì chạy theo lợi nhuận, giá trị trước mắt mà tự
mình hủy hoại thương hiệu và không thể phát triển một cách bền vững, công ty đã
ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành sản xuất nước mắm.
Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường xuất hiện hàng trăm nhãn hiệu nước mắm
khác nhau. Bên cạnh rất nhiều những thương hiệu đã nổi tiếng từ bao đời nay như
nước mắm Phú Quốc, nước mắm Phan Thiết,…, công ty 584 đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt từ những hãng nước mắm công nghiệp như Chinsu, Nam
Ngư, Đệ Nhất,…Để có thể đứng vững được trong tình hình kinh doanh khó khăn như
hiện nay, ban lãnh đạo của công ty cần phải có những chủ trương, quyết sách đúng
đắn, phù hợp cho từng thời điểm. Nhưng trên thực tế, các quyết định quản trị của công
ty hiện nay được ban hành chủ yếu dựa vào nguồn thông tin ở quá khứ do kế toán tài
chính cung cấp, chưa có được những nguồn thông tin hữu ích để làm căn cứ định
hướng cho các hoạt động ở tương lai. Cho nên nhiều lúc các quyết định ban lãnh đạo
đưa ra không phù hợp do số liệu mà kế toán tài chính cung cấp chưa kịp thời, chưa
chính xác hoặc chưa thỏa mãn được nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
2
Chính vì vậy, điều cần thiết bây giờ là công ty phải tổ chức được một hệ thống
kế toán quản trị khoa học, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý. Và điều quan
trọng hơn hết là ngày càng gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Đây cũng là lý do chính
để tác giả đi đến chọn đề tài: “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần
Thủy sản 584 Nha Trang” 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu
- Hệ thống hóa lý luận chung về Kế toán quản trị. - Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty cổ phần Thủy
sản 584 Nha Trang.
- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách, kế toán trách
nhiệm, hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, hệ thống thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang. 3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu: bằng cách đọc tài liệu để thu thập thông tin về vấn đề
nghiên cứu như cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các công trình nghiên
cứu có liên quan, các chủ trương, chính sách, các kinh nghiệm thực tiễn…..
Thu thập số liệu: được thu thập bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý và những
người đang làm công tác kế toán và các phòng ban khác tại công ty Cổ phần thủy sản
584 Nha Trang. Ngoài ra số liệu còn được thu thập từ sách báo, tạp chí và các website.
Phân tích, tổng hợp, phân loại: căn cứ vào thông tin, dữ liệu đã thu thập để tiến
hành phân loại và tổng hợp theo các tiêu chí nhất định. Sau đó tiến hành phân tích các
thông tin liên quan đến nội dung của luận văn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt cơ sở lý luận: luận văn đã góp phần làm rõ bản chất của kế toán quản
trị, khẳng định được vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị trong quá trình điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về ý nghĩa thực tiễn: luận văn đã làm rõ thực trạng công tác kế toán tại công ty
Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang và đề xuất các nội dung kế toán quản trị có thể vận
dụng tại công ty.
3
5. Nội dung và bố cục của luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang
Chương III: Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty Cổ phần Thủy sản
584 Nha Trang 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Kế toán quản trị được các nhà nghiên cứu Việt Nam đề cập đến từ những năm
1990. Với nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn để khác nhau, các tác giả đã dần dần
định hướng cho các doanh nghiệp Việt Nam cách thức vận dụng kế toán quản trị vào
đơn vị mình.
Các nghiên cứu về phương hướng chung để xây dựng mô hình kế toán quản
trị trong doanh nghiệp
Tác giả Phạm Văn Dược (1997) với luận án “Phương hướng xây dựng nội dung
và tổ chức vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam”, thông qua
việc nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán doanh nghiệp và thực tế vận dụng kế toán
quản trị ở Việt Nam, tác giả đã đề xuất các nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản
trị vào thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Ngô Thị Thu Hồng (2010) với bài viết “Kế toán quản trị ở doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Tác giả cho rằng, kế toán quản trị là một trong những
công cụ hữu hiệu và đắc lực nhất giúp nhà quản lý điều hành và đưa ra quyết định
đúng đắn và hiệu quả. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chưa chú ý đến vai
trò của kế toán quản trị, mà hầu như chỉ vận dụng kế toán tài chính để phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng ở bên ngoài
doanh nghiệp. qua bài viết, tác giả đã định hướng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
các bước cần thiết để tổ chức hệ thống kế toán quản trị sao cho phù hợp với quy mô,
đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ, khả năng của đội ngũ kế toán,
yêu cầu quản trị….
Tác giả Bùi Công Khánh (2013) với bài viết “Mô hình kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp Việt Nam và những điều cần thiết”, tác giả đã đánh giá thực trạng vận
dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất xây dựng
mô hình kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như đưa ra các điều
kiện cần và cơ sở cần thiết để triển khai, ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp Việt Nam.
4
Tuy nhiên những nghiên cứu này mang tính chất áp dụng chung cho các loại
hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị rất cao, phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Các nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị trong các loại hình doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về nội dung áp dụng kế toán
quản trị trong các loại hình cụ thể như doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp xây lắp…
Tác giả Trần Văn Dung (2002), với đề tài “Tổ chức kế toán quản trị và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Bích Hương Thảo
(2005) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa “.Tác giả Nguyễn Bích Liên (2007) với đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân bón miền Nam”. Tác giả Hoàng Văn
Tưởng (2011) với nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”. Đề tài “Tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Hoản(2012). Luận văn “Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương” của tác giả Hồ Nam Phương (2012). Các nghiên
cứu này đã nghiên cứu những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, thiết lập quy trình
và giải quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp ở từng ngành nghề cụ thể.
Các công trình nghiên cứu trên tuy đã đi sâu vào tìm hiểu việc ứng dụng kế toán
quản trị cho từng lĩnh vực, nghành nghề cụ thể nhưng cũng chỉ mang tính chất hướng
dẫn chung cho việc áp dụng kế toán quản trị ở mỗi lĩnh vực. Trong khi, kế toán quản
trị là công việc nội bộ của mỗi doanh nghiệp, mà mỗi doanh nghiệp lại có một đặc
điểm sản xuất kinh doanh khác nhau. Chính vì thế, với những hướng dẫn mang tính
khái quát như trên, doanh nghiệp vẫn chưa thể nắm rõ cách thức vận dụng kế toán
quản trị vào doanh nghiệp mình như thế nào.
Cụ thể như trong lĩnh vực chế biến thủy sản thì đặc điểm sản xuất của nghề chế
biến thủy sản hoàn toàn khác với nghề sản xuất nước mắm. Cho nên, các doanh nghiệp
sản xuất nước mắm không thể áp dụng hoàn toàn cách thức tổ chức bộ máy kế toán
quản trị như các doanh nghiệp chế biến thủy sản nói chung.
5
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất nước mắm. Chính vì vây, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha
Trang”. Đây là một doanh nghiệp điển hình về sản xuất và kinh doanh nước mắm tại
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Khái quát về kế toán quản trị: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị: 1.1.1.1. Trên thế giới:
Kế toán quản trị bắt nguồn từ kế toán chi phí, ra đời từ cuộc cách mạng công
nghiệp diễn ra vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản
đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế
tạo máy móc quy mô lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và pham vi hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn này. Yêu
cầu cấp bách được đặt ra đối với nhà quản trị là làm sao có thể kiểm soát và đánh giá
được những hoạt động đã diễn ra trong doanh nghiệp. Lúc này, nhiệm vụ chính của kế
toán chi phí là cung cấp thông tin về tình hình chi phí để phục vụ cho việc kiểm soát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một số các ngành nghề như dệt, đường sắt, luyện
kim, dầu khí là những lĩnh vực ứng dụng kế toán chi phí sớm nhất. Sau đó, kế toán chi
phí ngày càng trở nên quan trọng hơn cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới.
Kế toán chi phí tiếp tục phát triển mạnh mẽ vào những năm đầu của thế kỷ 20,
gắn liền với tên tuổi của Donaldson Brown và Alfred Sloan, là giám đốc hai công ty
nổi tiếng là Dupont và General Motor, những người đi tiên phong cho việc ứng dụng
kế toán quản trị vào quá trình quản lý doanh nghiệp. Cả hai vị giám đốc đều cùng
chung một ý tưởng là:”phân quyền trách nhiệm để kiểm soát tập trung”, thay đổi cấu
trúc công ty từ mô hình tập trung sang mô hình quản trị phân quyền, chuyển hoạt động
xuống các đơn vị con và đơn vị trung tâm nắm quyền kiểm soát chung. Sáng kiến của
họ đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong quản trị công ty.
Giai đoạn từ năm 1956 đến cuối năm 1980, kế toán quản trị đã bắt đầu hỗ trợ
cho nhà quản lý trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Kỹ thuật chủ yếu
được sử dụng trong giai đoạn này là kỹ thuật phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.
Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 là giai đoạn phát triển vượt bậc
của kế toán quản trị. Vai trò của kế toán quản trị lúc bấy giờ không chỉ là hỗ trợ cho
nhà quản trị mà đã trở thành hoạt động không thể tách rời trong quá trình quản trị
doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị trong giai đoạn này là giảm hao
phí nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vận dụng
kỹ thuật phân tích quá trình và quản trị chi phí.
7
Từ năm 1995 đến nay, kế toán quản trị tiếp tục phát triển với mục tiêu chính là
tạo giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là
đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay đổi
trong quá trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển (Đoàn Ngọc Quế và
cộng sự, 2011).
Như vậy, kế toán quản trị đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi các
hình thái để dần dần trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý trong
thời đại ngày nay. 1.1.1.2. Ở Việt Nam:
Kế toán quản trị vào Việt Nam ban đầu với hình thái hệ thống lập kế hoạch (dự
toán ngân sách) và quản trị chi phí phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp
dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiều vào
đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ
thống thông tin kế toán.
Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa được ghi nhận chính
thức trong luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17/06/2003 có hiệu lực từ ngày
01/01/2004. Tuy nhiên thông tư này chỉ mới dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét,
chưa có một quyết định cụ thể hay hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Đến ngày
12/6/2006, thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về hướng dẫn áp dụng kế
toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng dẫn cho các
doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị. Từ khi ra đời cho đến nay, kế toán quản trị
vẫn còn khá xa vời đối với các doanh nghiệp Việt Nam cả về mặt lý luận lẫn vận hành.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do:
- Mới chuyển sang vận hành theo cơ chế kinh tế mới nên kiến thức về tổ chức và
quản lý theo cơ chế thị trường của các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa nhiều và chưa
đầy đủ, trong khi đó thói quen điều hành quản lý kinh doanh thời tập trung bao cấp
chưa loại bỏ được nên tạo khó khăn cho việc quản lý theo cơ chế mới. Điều này ảnh
hưởng đến tâm lý trong việc tổ chức bộ máy KTQT trong các DN.
- Mô hình tổ chức bộ máy KTQT áp dụng tại Việt Nam là mô hình kết hợp tuân
theo chế độ hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính cũng chỉ mới chú trọng đến hệ
thống tài chính, còn vấn đề hướng dẫn về nội dung KTQT, tổ chức công tác quản lý ở
các doanh nghiệp thì chưa có những hướng dẫn cụ thể. Do đó phần hành KTTC vẫn
8
đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin sát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp để
ra quyết định quản trị. 1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Các
nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát hoạt động
của tổ chức (Hilton, 1991).
Theo Viện kế toán quản trị Mỹ: “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo
lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính cho nhà
quản trị để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động trong tổ chức nhằm sử dụng
có hiệu quả và có trách nhiệm các nguồn lực của tổ chức”
Viện kế toán quản trị Anh đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị như sau:”Kế
toán quản trị là một bộ phận không thể tách rời của công tác quản trị. Nó bao gồm việc
- Đề ra chiến lược.
- Hoạch định và kiểm soát các hoạt động.
- Ra quyết định.
- Sử dụng tối ưu các nguồn lực.
- Cung cấp thông tin cho các cổ đông, người lao động và những đối tượng khác
xác định, trình bày, và giải thích thông tin nhằm sử dụng cho việc:
- Bảo đảm an toàn tài sản của doanh nghiệp”
trong doanh nghiệp.
Theo Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, tác giả cuốn Advanced
Management Accounting, thì kế toán quản trị được định nghĩa là:”hệ thống kế toán
cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động
doanh nghiệp”.
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
Cũng như kế toán tài chính, kế toán quản trị ghi nhận các thông tin về các hoạt
động đã diễn ra. Song điều quan trọng là từ các thông tin đó, có thể thiết lập các mô
hình dự báo và mô phỏng kết quả của các quyết định chuẩn bị đưa ra nhờ được ghi
chép rõ ràng bằng hệ thống kế toán quản trị. Khả năng này làm cho thông tin kế toán
quản trị trở nên rất cần thiết cho công tác dự báo và hoạch định tài chính doanh nghiệp.
9
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị, các quan điểm
thể hiện cách nhìn của mỗi tác giả ở các góc độ khác nhau. Nhìn chung thì: hệ thống
kế toán quản trị hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông tin quản trị doanh
nghiệp, là quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động một cách chi tiết theo quá trình chuyển hóa nguồn lực thành
kết quả theo cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp. Do đặc điểm này mà hệ thống kế
toán quản trị cho phép nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ hơn mối quan hệ nhân quả
tương ứng với quyết định đưa ra. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị:
Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hành của
mỗi nhà quản trị. Vai trò này được thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà
quản trị, cụ thể như sau:
- Kế toán quản trị có vai trò cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch. Đó là
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị
hay của đối thủ cạnh tranh, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận
trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức, điều hành hoạt động
của doanh nghiệp. Những thông tin này giúp ích cho nhà quản trị xây dựng và phát
triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý, cũng như kiểm soát được các hoạt động diễn ra
hàng ngày tại doanh nghiệp, đảm bảo các hoạt động trong doanh nghiệp đươc thực
hiện một cách nhịp nhàng và hiệu quả nhất.
- Vai trò cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát, đó là giúp nhà quản trị kiểm
soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán so với thực tế hoạt động của doanh
nghiệp, nhằm đưa ra các biện pháp đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức đi đúng
mục tiêu .
- Đối với vai trò cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định, thông tin kế toán
quản trị càng thể hiện rõ được tầm quan trọng của mình. Đó là giúp nhà quản trị lựa
chọn phương án thích hợp nhất. Có thể nói, các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp
xuyên suốt từ đầu đã hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị thực hiện được nội dung cơ bản
nhất của hoạt động quản trị là vấn đề ra quyết định. 1.1.4. Mục tiêu của kế toán quản trị:
Mục tiêu cuối cùng của kế toán quản trị đó là cung cấp thông tin hữu ích, giúp
10
- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định
- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức
- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực
nhà quản trị thực hiện được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
thuộc trong tổ chức. 1.1.5. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị:
- Hệ thống kế toán quản trị phải đáp ứng được việc ghi nhận, xử lý và cung cấp
Khi xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau:
thông tin phù hợp cho từng đối tuợng sử dụng thông tin và phải đảm bảo tính liên
- Công tác kế toán quản trị phải đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Cụ
thông với hệ thống kế toán tài chính.
thể là phải đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết
- Công tác kế toán quản trị phải phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của
định của nhà quản lý.
- Tổ chức hệ thống kế toán quản trị phải đảm bảo tính hiệu quả về mặt thời gian
công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai.
-
cũng như về mặt chi phí.
Phải ứng dụng được công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị tại
công ty. 1.1.6. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị 1.1.6.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính
Theo mô hình này thì kế toán quản trị và kế toán tài chính cùng nằm trong một
bộ máy kế toán, nghĩa là không có sự phân chia kế toán quản trị và kế toán tài chính
thành 2 bộ phận riêng biệt. Các nhân viên thực hiện kế toán tài chính vẫn làm đúng
phần hành đã phân công nhưng có kết hợp thực hiện thêm công việc của kế toán quản
trị trong phạm vi nhiệm vụ của mình.
Mô hình này thường được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều. Ưu điểm của mô hình này là
gọn nhẹ, dễ điều hành. Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi người làm kế toán phải hiểu
biết sâu về cả 2 lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị. Người điều hành phải
hiểu được trình độ, năng lực cụ thể của từng nhân viên kế toán để giao việc cho phù hợp.
11
1.1.6.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính
Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán thành 2 bộ phận riêng biệt là bộ phận kế
toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Doanh nghiệp tự thiết kế, bố trí nhân sự sao
cho hai hệ thống kế toán này hoàn toàn độc lập với nhau. Mô hình này thường được áp
dụng tại các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhiệm vụ cụ thể của 2 bộ phận này như sau:
Bộ phận kế toán tài chính: có chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, ghi
chép vào tài khoản, sổ sách kế toán và cung cấp thông tin thông qua các báo cáo tài chính
Bộ phận kế toán quản trị: có chức năng thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị. Lập các dự toán chi tiết, tổ chức phân tích, xử
lý thông tin và cung cấp các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu, giúp nhà quản trị có
căn cứ để ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp.
Mô hình này có ưu điểm là công việc được phân chia rõ ràng giữa 2 bộ phận,
mang tính chuyên môn hóa cao, giúp cho từng bộ phận có điều kiện nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, mô hình này chỉ nên áp dụng tại những doanh
nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều. Vì để tổ chức và điều hành 2 bộ phận
này đòi hỏi tốn kém chi phí, nhân sự, và công việc tổng hợp thông tin từ 2 bộ phận sao
cho có hiệu quả cần một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao. 1.1.6.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo kiểu
hỗn hợp
Theo quan điểm của mô hình này thì một số bộ phận của kế toán quản trị sẽ
được tổ chức độc lập với kế toán tài chính, các bộ phận còn lại được tổ chức kết hợp.
cụ thể là kế toán quản tri chi phí sẽ được tổ chức độc lập với kế toán tài chính.
Ưu điểm của mô hình này là làm bước đệm cho những công ty muốn tiến thẳng
lên mô hình kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị nhưng chưa đủ điều kiện
cũng như trình độ quản lý để tổ chức ngay mô hình độc lập. 1.2. Phương pháp của kế toán quản trị 1.2.1. Vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị cũng áp dụng các
phương pháp của kế toán nói chung đó là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp
tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Tuy nhiên,
việc vận dụng những phương pháp này cần phù hợp với mục tiêu của kế toán quản trị.
12
1.2.1.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng các chứng từ bắt buộc theo quy định hiện
hành, còn sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý
trong doanh nghiệp. Việc thu thập, xử lý, kiểm tra và luận chuyển những chứng từ này
được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cụ thể, nhanh chóng
và thích hợp cho việc ra quyết định quản lý. 1.2.1.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Để kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán một cách thường xuyên, liên tục, kế
toán quản trị ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định hiện hành, còn mở
thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5… chi tiết theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, từng loại sản phẩm, từng đối tượng khách hàng… và tổ chức mã hóa hệ thống
tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị. 1.2.1.3. Phương pháp tính giá
Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự tính giá giống như
kế toán tài chính. Tuy nhiên, việc tính giá các loại tài sản mang tính kinh hoạt cao hơn
và gắn với mục đích sử dụng thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh mà còn
dựa vào sự phân loại chi phí thích hợp, cụ thể là phân loại chi phí theo cách ứng xử
của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận hoặc tính giá
thành sản phẩm.. 1.2.1.4. Phương pháp tổng hợp cân đối
Hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các báo cáo kế toán quản trị. Ngoài các chỉ tiêu tiền tệ, các báo cáo còn sử
dụng các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp
cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiêt lập các cân đối
trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản
xuất kinh doanh và các nguồn lực được huy động. 1.2.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị
Ngoài việc áp dụng các phương pháp trên, kế toán quản trị còn sử dụng một số
phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng để cung cấp thông tin cho nhà quản trị điều
hành doanh nghiệp. Bao gồm các phương pháp sau:
13
1.2.2.1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được
Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích, thiết kế chúng thành
dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn như so sánh giữa thông tin thực hiện được với kế
hoạch, định mức hay dự toán chi phí, giá thành, lợi nhuận đang được lựa chọn… Nhà
quản trị sẽ dựa vào những thông tin này để đánh giá và ra quyết định cuối cùng. 1.2.2.2. Phân loại chi phí
Nội dung chính của phương pháp này là lựa chọn cách thức phân loại chi phí
cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của nhà quản trị các cấp trong
nội bộ doanh nghiệp.
Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ
cho việc tổ chức, theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và
kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Vì vậy, để đáp ứng yếu cầu quản lý, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức phù hợp.
Phục vụ cho kế toán tài chính, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân loại
- Theo nội dung kinh tế, chi phí được chia làm hai loại: + Chi phí sản xuất: Là chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm sản xuất, gồm:
theo các tiêu thức sau
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung;
+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất
nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh, gồm: Chi phí bán hàng,
- Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính, chi
chi phí quản lý doanh nghiệp.
phí được chia ra:
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay được mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của từng
kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để tính lãi
(lỗ) trong kỳ như: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản phẩm
được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp, khi
doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị của tài
sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu " giá vốn hàng bán".
14
(cid:1) Cách phân loại này giúp xác định đúng phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí, phục
vụ yêu cầu quản lý các loại chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân loại
- Theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia ra: + Biến phí: là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của khối
theo các tiêu thức sau
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
+ Định phí: là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi trong phạm vi phù hợp.
+ Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Để
phục vụ cho mục đích lập dự toán, kiểm soát họat động kinh doanh và chủ động trong
quản lý chi phí thì cần phải phân tích chi phí hỗn hợp ra thành biến phí và định phí,
sau đó đưa về dạng phương trình dự toán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:
Y = ax + b
• Y: chi phí hỗn hợp cần phân tích
• b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ
•
Trong đó:
• x: số lượng đơn vị hoạt động
a: biến phí cho một đơn vị hoạt động
Chúng ta có 3 phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí:
(cid:2) Phương pháp cực đại cực tiểu
- Phương pháp cực đại, cực tiểu - Phương pháp đồ thị phân tán - Phương pháp bình phương bé nhất
Để xác định phần biến phí trong chi phí hỗn hợp, người ta lấy chênh lệch về chi
phí ở mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ hoạt động thấp nhất, chia cho biến
động về mức độ hoạt động cao nhất so với mức độ thấp nhất sẽ xác định được biến phí
(cid:2) Phương pháp dồ thị phân tán
đơn vị.
Là phương pháp mà việc phân tích thông qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn tất
cả các giao điểm của chi phí với mức độ hoạt động.
(cid:2) Phương pháp bình phương bé nhất
15
Phương pháp bình phương bé nhất nhằm xác định phương trình biến thiên của
chi phí hỗn hợp dựa trên sự tính toán của phương trình tuyến tính trong phân tích
thống kê. Từ phương trình tuyến tính căn bản và tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ
phương trình như sau:
∑xy = b∑x + a∑x2
∑y = nb + a∑x
Trong đó y là biến số phụ thuộc, là phương trình chi phí dự đoán, y phụ thuộc
vào x, x là biến số độc lập. Giải hệ phương trình này ta được các yếu tố a và b, từ đó
lập được phương trình hồi quy thích hợp.
(cid:1) Phân loại theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động tạo điều kiện
thuận lợi cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra
- Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra: + Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm
các quyết định kinh doanh.
hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành .
+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều dịch vụ
khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch. Chi phí gián tiếp phải được phân bổ
vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc;
+ Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát sinh và
thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó;
+ Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự đoán được sự
phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp quản lý đó.
- Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi phí của một
dự án được phân loại như sau
+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh
khác. Nhà quản trị đưa ra các quyết định lựa chọn phương án trên cơ sở phân tích chi
phí chênh lệch. Vì vậy, chi phí chênh lệch là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
+ Chi phí cơ hội: là lợi ích (lợi nhuận) tiềm tàng bị mất đi khi chọn một phương
án này thay vì chọn phương án khác. Do vậy, chi phí cơ hội là một yếu tố đòi hỏi phải
luôn được tính đến trong các quyết định của nhà quản trị.
16
+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá khứ. Doanh
nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được chọn. Vì vậy, trong
việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét, nó
không thích hợp cho việc ra quyết định. 1.2.2.3. Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình
Phương pháp trình bày thông tin kế toán theo dạng phương trình là căn cứ để
tính toán, lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị căn cứ vào mối quan
hệ ràng buộc giữa các biến số trong phương trình. 1.2.2.4. Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị
Thông tin được trình bày dưới dạng đồ thị giúp nhà quản trị thấy rõ mối quan
hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của các thông tin do kế toán quản trị
cung cấp và xử lý. 1.3. Nội dung kế toán quản trị
Nội dung kế toán quản trị rất đa dạng, có thể tiếp cận và phân loại theo nhiều
góc độ khác nhau: 1.3.1. Tiếp cận theo chức năng quản trị
Theo các tiếp cận này thì nội dung kế toán quản trị bao gồm hai phần:
Thứ nhất, xây dựng thông tin tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở quản trị quy trình tạo ra giá trị như tiêu chuẩn
định tính, định lượng, nhận diện các loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận cần thiết trong
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, xây dựng thông tin linh hoạt, phù hợp, kịp thời theo phương thức thực
hiện các chức năng quản trị, tạo nên cấu trúc thông tin cụ thể của nội dung kế toán
quản trị, bao gồm:
- Thông tin định hướng hoạt động kinh doanh như: dự toán doanh thu, dự toán
sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, dự toán thanh toán tiên mua nguyên vật liệu, tiền lương nhân
công, dự toán kết quả kinh doanh, dự toán thu chi tiền……
- Thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: thông tin chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, thông tin kết quả hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh,
hoạt động tiêu thụ, thông tin kết quả vốn đầu tư dài hạn, kết quả nguồn lực kinh tế sử
dụng, tình hình cân đối …
17
- Thông tin kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh như: thông tin về phân
tích biến động và nguyên nhân của hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sử
dụng vốn, nguồn lực kinh tế….
- Thông tin chứng minh các quyết định quản trị như: phân tích phương án kinh
doanh mới, phương án kinh doanh thay thế, giá bán, dự án đầu tư, kết cấu doanh thu,
chi phí, các chỉ số tài chính, thông tin phân tích tình hình tài chính… 1.3.2. Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: hàng tồn kho, tài sản
Nếu xét theo nội dung mà kế toán quản trị cung cấp thì kế toán quản trị bao gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Kế toán quản trị hoạt động đầu tư tài chính.
- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
cố định, lao động tiền lương).
Theo các phân loại trên thì trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí.
1.3.3. Tiếp cận theo quy trình thực hiện
- Xác định mục tiêu kế toán quản trị.
- Xác định các trung tâm trách nhiệm trong quản trị như trung tâm chi phí, trung
Kế toán quản trị khi tiếp cận theo quy trình thực hiện bao gồm các nội dung sau:
- Phân loại các thông tin chi phí, thu nhập, hoạt động liên quan đến doanh
tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
- Lựa chọn các phương pháp kế toán quản trị.
- Thiết kế kỹ thuật ghi nhận, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin.
- Soạn thảo quy định về thực hiện kế toán quản trị.
nghiệp, đến các trung tâm trách nhiệm;
Thông tin kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin thực hiện
mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Hình thức thể hiện thông tin kế toán quản
trị không chỉ là giá trị, mà còn là thông tin hiện vật, thời gian lao động.
(cid:1) Như vậy, mặc dù có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau trong việc
xác lập nội dung kế toán quản trị cũng như cách thức tiến hành công tác kế toán quản
trị, nhưng có thể khẳng định rằng các nội dụng này cần được xác định phù hợp với
việc thực hiện được vai trò của kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin cho nhà
18
quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát
và ra quyết định. 1.4. Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị: 1.4.1. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh 1.4.1.1. Khái niệm
Dự toán ngân sách được hiểu như là một kế hoạch tài chính cho một hoạt động
nào đó hoặc một biểu thức định lượng cho các hoạt động theo kế hoạch.
Dự toán ngân sách là những quyết định của các cấp lãnh đạo về nhu cầu nguồn
lực của doanh nghiệp, cách thức huy động cũng như sử dụng những nguồn lực theo
từng thời kỳ sao cho có hiệu quả nhất. 1.4.1.2. Mục đích của dự toán ngân sách
Theo Emma Okoye và A.N Odum (2003), dự toán ngân sách phục vụ cho rất
nhiều chức năng khác nhau của nhà quản trị như: lập kế hoạch, đánh giá hiệu quả, hoạt
động điều phối, thực hiện kế hoạch, truyền đạt thông tin…. Trong quá trình thực hiện,
dự toán còn cung cấp những tiêu chuẩn hay những tiêu chí có thể so sánh, giúp dự báo
cho nhà quản trị những dấu hiệu về khả năng không thành công của mục tiêu tài chính
đã đề ra.
Để dự toán được lập ra đạt được những vai trò nêu trên, nhà quản trị cần quan
- Dự toán cần nhận được sự chuẩn bị, ủng hộ và tán thành cao của các cấp quản trị.
- Dự toán cần được chia thành các giai đoạn tương ứng với kỳ lập báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính cần phải được lập kịp thời và có thể so sánh được với dự toán
tâm đến những yếu tố sau trong quá trình lập dự toán:
- Nhà quản trị cần phải chuẩn bị những phương án xử lý kịp thời nếu phát hiện ra
đã lập ngay trên những báo cáo này.
các sai lệch đáng kể khi so sánh với dự toán.
Như vây, mục đích của việc lập dự toán ngân sách là phục vụ cho chức năng
hoạch định và kiểm soát hoạt động kinh doanh của nhà quản trị. Thông qua hai chức
năng này mà nhà quản trị đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. 1.4.1.3. Phân loại dự toán ngân sách:
Phân loại dự toán ngân sách theo thời gian:
Dự toán ngân sách ngắn hạn: là những dự toán phản ánh kế hoạch hoạt động và
kết quả kinh doanh dự tính của một tổ chức trong một thời kỳ nhất định (thường là một
19
năm hoặc dưới một năm). Dự toán này thường được lập hàng năm trước khi kết thúc
niên độ kế toán nhằm lên kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
Dự toán ngân sách dài hạn: là kế hoạch mua sắm tài sản, máy móc thiết bị, nhà
xưởng. Loại dự toán này có mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn tương đối dài.
Phân loại dự toán theo mức độ hoạt động:
Dự toán cố định: là dự toán được lập trên cơ sở một mức hoạt động cố định. Nó
sẽ không bị điều chỉnh khi có các thay đổi khác về doanh thu hay điều kiện kinh doanh.
Dự toán linh hoạt: là dự toán được thiết kế trên cơ sở nhiều mức độ hoạt động.
Nó được dùng để xác định doanh thu, chi phí dự toán ở bất kỳ mức độ hoạt động thực
tế nào để so sánh với các chi phí thực tế. 1.4.1.4. Trình tự lập dự toán ngân sách:
Quá trình lập dự toán cũng như mức độ chi tiết của dự toán cần lập là khác nhau
giữa các công ty. Trong khi ở các công ty nhỏ, một người có thể tự lập dự toán cho
công ty mình, và chỉ ở các công ty lớn mới cần đến tài năng và sự đóng góp của nhiều
người (Emma Okoye và A.N Odum , 2003). Tuy nhiên, để dự toán đạt được hiệu quả
cao nhất thì cần sự nỗ lực và đóng góp của rất nhiều người. Và dự toán này phải là cơ
sở cho mọi hoạt động sắp tới của công ty.
Theo quan điểm của Manphine (1976), các bước lập dự toán có thể khác nhau,
tuy nhiên để lập được một dự toán có hiệu quả thì quá trình lập cần phải có một tổ
- Liệt kê các mục tiêu mà tổ chức muốn đạt được trong năm tới. Đối với nhiều tổ
chức đứng ra giám sát, điều hành. Cụ thể như sau:
chức, quá trình này thực chất là việc đánh giá lại xem đâu là mục tiêu ưu tiên cho kế
hoạch hiện tại của tổ chức. Bởi vì, môi trường kinh doanh luôn luôn biến động, nếu
các mục tiêu đã đặt ra không được liên tục đánh giá lại và cập nhật vào kế hoạch kinh
- Chi phí bỏ ra cho mỗi một mục tiêu được liệt kê ở trên cần phải được ước tính.
- Thu nhập mong muốn của tổ chức cũng cần được ước tính rõ ràng.
- Thu nhập mong muốn cần phải được so sánh với chi phí cần có để đạt được
doanh thì tổ chức có nguy cơ sẽ bị tụt lại phía sau.
mục tiêu. Việc đối chiếu giữa thu nhập dự kiến và chi phí là một trong những bước
- Dự toán được đề nghị cuối cùng sẽ được trình lên các cấp có thẩm quyền phê
quan trọng nhất trong năm vì nó là cơ sở để lên kế hoạch chi tiết cho năm tiếp theo.
duyệt. Một khi dự toán đã được phê chuẩn thì các thành viên trong tổ chức phải cam
kết tôn trọng kết quả của kế hoạch đó.
Trình tự lập dự toán được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Nhà quản trị cấp cao
Nhà quản trị cấp trung gian
Nhà quản trị cấp trung gian
Nhà quản trị cấp cơ sở
Nhà quản trị cấp cơ sở
Nhà quản trị cấp cơ sở
Nhà quản trị cấp cơ sở
20
Sơ đồ 1.1: Trình tự lập dự toán
Dự toán được xây dựng từ cấp có trách nhiệm thấp nhất đến cấp có trách nhiệm
cao nhất. Dự toán ở cấp nào thì người quản lý của cấp đó lập và trình lên cấp trên xem
xét trước khi được chấp thuận. Việc xem xét và kiểm tra các dự toán do cấp dưới đưa
lên là vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo việc lập dự toán của các cấp dưới là phù hợp
với năng lực của mỗi bộ phận và đúng hướng với mục tiêu chung của tổ chức. Các số
liệu này được nhà quản trị nghiên cứu và tổng hợp lại để tạo ra một hệ thống dự toán
chung, thống nhất trong toàn đơn vị. 1.4.1.5. Các bên tham gia vào quá trình lập dự toán:
Sự tham gia của tất cả các cấp quản lý vào quá trình lập dự toán là vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên, lập dự toán không chỉ là trách nhiệm của tổng giám đốc, của
cán bộ lập dự toán hay của các nhà quản lý cấp cao trong công ty. Công việc này đòi
hỏi phải có sự tham gia và cam kết hoàn thành mục tiêu đã đặt ra của mọi thành phần
trong công ty. Việc cho phép các thành viên trong tổ chức tham gia vào quá trình lập
dự toán sẽ tạo ra động lực giúp họ có thể tham gia một cách tích cực hơn trong việc lập
kế hoạch cũng như kiểm soát dự toán, giúp các thành viên hợp tác tốt hơn trong quá
trình thực hiện vì họ cảm thấy rằng, mình là một phần quan trọng trong dự toán của
công ty (Batty, 1978) 1.4.1.6. Hệ thống dự toán ngân sách:
Dự toán ngân sách toán doanh nghiệp bao gồm hệ thống các dự toán sau đây: - Dự toán tiêu thụ sản phẩm. Đây là dự toán quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ
các dự toán khác. Dự toán này cho thấy doanh thu dự kiến trong kỳ lập dự toán để
cung cấp thông tin cho toàn bộ quá trình lập dự toán.
21
- Dự toán sản xuất: dự toán này được lập nhằm dự báo số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ lập dự toán. Số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đủ để thỏa mãn yêu
cầu tiêu thụ và cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ.
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sau khi lập xong dự toán sản xuất, dự
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu
và chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.
- Dự toán chi phí nhân công liệu trực tiếp: dự toán này cũng được lập dựa trên dự
toán sản xuất nhằm dự báo nhu cầu lao động cũng như chi phí nhân công trực tiếp
trong kỳ kế hoạch.
- Dự toán chi phí sản xuất chung: nhằm dự báo tất cả những chi phí sản xuất còn
lại ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ: được lập căn cứ vào dự toán sản xuất, dự
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi
phí sản xuất chung nhằm dự báo giá thành định mức của sản phẩm, làm cơ sở để xác
định giá vốn hàng bán trên dự toán kết quả hoạt động kinh doanh và giá trị thành phẩm
tồn kho cuối kỳ trên dự toán bảng cân đối kế toán.
- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: giúp nhà quản lý ước tính
các khoản mục chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ dự toán.
- Dự toán tiền: dự toán này được lập căn cứ vào các dòng tiền thu vào và chi ra
trên các dự toán bộ phận.
- Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: dự toán này được lập từ dự toán của các
bộ phận có liên quan. Dự toán cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt được trong kỳ dự toán.
- Bảng cân đối kế toán dự toán: dự toán này nhằm xác định tình hình tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. 1.4.1.7. Sử dụng dự toán như một công cụ kiểm soát:
Khi dự toán bắt đầu đi vào hoạt động, các nhà quản lý và giám sát phải luôn
quan tâm chú ý đến kết quả thực tế và dự toán. Số liệu giữa dự toán và thực tế cần phải
được so sánh, ghi nhận chênh lệch, có các biện pháp để xác định nguyên nhân chênh
lệch, làm cho dự toán trở thành một công cụ kiểm soát thực sự.
Rõ ràng, kiểm soát là một yếu tố vô cùng quan trọng, và để kiểm soát có hiệu
quả thì thông tin về tình hình hoạt động hiện tại của tổ chức phải luôn được cập nhật
cho người chịu trách nhiệm kiểm soát. Những thông tin này thường được cung cấp bởi
nhân viên kế toán quản trị dưới hình thức các báo cáo, báo cáo hoạt động hay đồ thị.
22
Theo Emma Okoye và A.N Odum (2003), một bảng báo cáo dự toán ngân sách
lý tưởng cần phải:
- Chỉ ra được các sai lệch giữa thực tế và dự toán. - Được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, không làm ảnh hưởng đến kế
hoạch chung.
- Hình thức của báo cáo chuẩn phải dễ đọc, hiểu đối với người sử dụng.
(cid:1) Như vậy, lập dự toán ngân sách giúp cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lập
kế hoạch, định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ dự toán cũng như có
căn cứ để phát hiện sai lệch khi quá trình sản xuất kinh doanh đi vào hoạt động thực tế. 1.4.2. Hệ thống kế toán trách nhiệm 1.4.2.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Theo nhóm tác giả Anthony A, Atkinson, Rajiv.D.Banker, Robert S. Kaplan và
Smark Young (1997) “Kế toán trách nhiệm là một hệ thống có chức năng thu thập,
tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà
quản lý riêng biệt trong một tổ chức nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến chi
phí, thu nhập và các số liệu hoạt động của từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong
tổ chức mà họ có quyền kiểm soát. Đồng thời tạo ra các báo cáo bao gồm cả những đối
tượng kiểm soát được hoặc không kiểm soát được đối với một cấp quản lý”.
Đối với tác giả Jame R.Martin thì “Kế toán trách nhiệm là một hệ thống cung
cấp các thông tin về kết quả và hiệu quả hoạt động của các bộ phận bên trong một
doanh nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên
quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đó có quyền kiểm
soát và chịu trách nhiệm trương ứng”.
Như vậy, kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin
có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục
tiêu chung của tổ chức. 1.4.2.2. Xác định các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một khu vực hoạt động của một tổ chức, trong đó một
cá nhân được trao quyền và giao trách nhiệm về hoạt động của khu vực đó trong một
khoảng thời gian. Một khu vực ở đây có thể hiểu là một bộ phận, một công ty, hay
toàn bộ tổ chức (Garrison 2004).
23
Theo Hogue (2001) định nghĩa trung tâm trách nhiệm như bất kỳ một tổ chức
hay chức năng do một người quản lý và chịu trách nhiệm cho các hoạt động của đơn vị đó.
Như vậy, trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà
quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do
mình phụ trách. Có 4 loại trung tâm trách nhiệm: là trung tâm chi phí, trung tâm doanh
thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là một bộ phận mà các nhà quả trị của nó chỉ được quyền ra
quyết định đối với chi phi phát sinh của bộ phận đó. Trung tâm chi phí thường được
chia làm 2 loại:
- Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và các
mức hao phí về nguồn lực sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã
được xây dựng định mức cụ thể. Trung tâm chi phí tiêu chuẩn thường gắn liền với các
nhà quản trị cấp cơ sở ở các nhà máy, phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tại trung tâm này,
các nhà quản trị có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh sao cho đúng với định mức
• Về mặt hiệu quả: đánh giá thông qua việc trung tâm hoàn thành được kế hoạch
đã được xây dựng. Để đánh giá thành quả của trung tâm này cần căn cứ vào:
• Về mặt hiệu năng: đo lường bằng cách so sánh giữa chi phí thực tế so với chi
sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn quy định.
phí định mức. Nhà quản trị sẽ phân tích sự biến động về chi phí để tìm ra nguyên nhân
tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
- Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố được dự toán và
đánh giá căn cứ vào nhiệm vụ chung được giao. Nhà quản trị các trung tâm này có
trách kiểm soát chi phí sao cho phù hợp với chi phí dự toán và đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Trong doanh nghiệp, các trung tâm này thường là: phòng kế toán,
phòng hành chính, nhân sự, phòng marketing… Căn cứ để đánh giá thành quả của
• Về hiệu quả: so sánh giữa kết quả công việc với mục tiêu phải hoàn thành của
trung tâm chi phí dự toán là:
• Về hiệu năng: được đánh giá thông qua khả năng kiểm soát chi phí của nhà
trung tâm.
quản lý ở bộ phận so với chi phí dự toán đã được duyệt.
24
Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được
quyền ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó. Trung tâm này
thường gắn với cấp quản lý cơ sở như bộ phận kinh doanh, chi nhánh tiêu thụ, khu vực
tiêu thụ…
Thành quả quản lý của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng
việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát được giữa thực tế so vớ dự toán và phân tích
các nguyên nhân gây ra chênh lệch như giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu
sản phẩm tiêu thụ...
Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền
ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được của bộ phận đó. Nhà quản trị trung tâm này
chịu trách nhiệm cả về doanh thu, chi phí, như vậy chịu trách nhiệm với kết quả sản
xuất và tiêu thụ của trung tâm.
Trung tâm lợi nhuận thường gắn liền với bậc quản lý cấp trung, đó là giám đốc
điều hành các công ty phụ thuộc hoặc chi nhánh công ty. Cách đánh giá thành quả của
trung tâm này như sau:
- Về hiệu quả: Việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm
lợi nhuận được căn cứ vào lợi nhuận có thể kiểm soát được ở mỗi trung tâm lợi nhuận.
Bằng cách so sánh kết quả thực tế so với dự toán, các nhà quản trị có thể đánh giá
được đâu là chênh lệch có lợi và không có lợi do thành quả kiểm soát doanh thu và chi
phí mang lại.
- Về hiệu năng: do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu vào và đầu ra nên
hiệu năng của trung tâm này có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ lợi
nhuận gộp, lợi nhuận bộ phận, tỷ lệ lợi nhuận bộ phận trên doanh thu bộ phận…
Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra
quyết định đối với lợi nhuận và vốn đầu tư của bộ phận đó. Trung tâm đầu tư thường
gắn với cấp quản lý cao nhất như Hội đồng quản trị, Tổng công ty…Người quản lý của
trung tâm đầu tư có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các
quyết định về chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm, giá bán, họ
còn kiểm soát các quyết định về đầu tư. Vì vây, họ có thẩm quyền điều phối, sử dụng,
25
đầu tư tài sản để tìm kiếm mức lợi nhuận cao nhất. Cách thức đánh giá thành quả của
trung tâm này như sau:
- Về hiệu quả: có thể đánh giá giống như đối với trung tâm lợi nhuận. - Về hiệu năng: sự thành công của trung tâm đầu tư được đo lường không chỉ bởi
số lợi nhuận tạo ra mà là lợi nhuận trong mối tương quan với tổng vốn đầu tư, tức khả
• Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI): là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra.
năng sinh lợi của đồng vốn, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận ROI = = Lợi nhuận Doanh thu x Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư
Sử dụng chỉ tiêu ROI để đánh giá 2 nội dung:
+ Thứ nhất là đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư có số vố khác
nhau, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
+ Thứ hai là để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý để tìm ra được
giải pháp phù hợp, cho kết quả kinh doanh tốt hơn.
Tuy nhiên, nếu quá chú trọng đến chỉ tiêu ROI, nhà quản trị có thể bỏ qua cơ
hội kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp. Nên nếu chỉ xét chỉ tiêu ROI sẽ không đủ
chính xác để nhà quản trị quyết định xem có nên đầu tư hay không. Vì vậy, nhà quản
• Lợi nhuận còn lại (RI): là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn.
trị cần quan tâm đến một chỉ tiêu khác, đó là chỉ tiêu lợi nhuận còn lại.
RI = Lợi nhuận - (Vốn đầu tư x ROI mong muốn)
Sử dụng chỉ tiêu RI sẽ khuyến khích các nhà quản trị bộ phận chấp nhận những
cơ hội kinh doanh nếu ROI bộ phận lớn hơn ROI bình quân.
Ngoài ra, nhà quản trị có thể sử dụng thêm một chỉ tiêu nữa để đánh giá thành
quả quản lý của trung tâm đầu tư, đó là chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm (EVA). Chỉ
tiêu này có nguồn gốc từ thước đo RI, được công ty Stern Steward xây dựng và đăng
ký bản quyền (1994). EVA được tính dựa trên lợi nhuận kinh tế không phải lợi nhuận
kế toán.
EVA = - x ( Tổng tài sản - ) Lợi nhuận hoạt động sau thuế Lãi suất bình quân Nợ ngắn hạn không tính lãi
EVA của từng trung tâm đầu tư cho biết mỗi trung tâm đã làm giàu thêm cho
chủ sở hữu là bao nhiêu.
26
(cid:1) Trong thực tế, việc lựa chọn trung tâm thích hợp cho một bộ phận không phải là
việc dễ dàng. Cơ sở để xác định một bộ phận của một tổ chức là trung tâm gì phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như nguồn lực, nhiệm vụ, quyền hạn mà nhà quản lý đó
được giao. Do vậy, việc phân biệt rõ ràng các trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị
chỉ mang tính chất tương đối, phụ thuộc phần nhiều và quan điểm của nhà quản trị cấp
cao nhất. Vì vậy, để phân loại hợp lý nhất các trung tâm trách nhiệm nên căn cứ vào
nhiệm vụ chính của trung tâm đó.
(cid:1) Như vậy, xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm giúp nhà quản lý kiểm soát và
đo lường hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận trong tổ chức, nhằm thúc đẩy các bộ
phận hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận là phân tích mối
quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng (số lượng, mức độ hoạt động), kết cấu
hàng bán, chi phí (cố định, biến đổi) và sự tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận
của doanh nghiệp và là cơ sở để đưa ra các quyết định như lựa chọn dây chuyền sản
xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch định chiến lược bán hàng...
Vận dụng mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận sẽ giúp nhà quản trị đưa
ra các quyết định kinh doanh hợp lý nhằm tận dụng tối đa nguồn lực, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. 1.5. Cách thức xây dựng hệ thống kế toán quản trị
Bước đầu, triển khai xây dựng hệ thống thông tin nội bộ chi phí, thu nhập, lợi
nhuận nhằm thiết lập nhận thức và quy trình thu thập thông tin lập báo cáo chi phí, lợi
nhuận theo quy chuẩn riêng của doanh nghiệp. Nội dung này không đòi hỏi nhiều điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ của kế toán quản trị nên cũng có thể áp dụng cho
nhiều doanh nghiệp ở quy mô khác nhau, từ doanh nghiệp tư nhân đến tập đoàn kinh tế.
Bước kế tiếp, phát triển hệ thống thông tin thực hiện các chức năng quản trị
theo từng phương thức quản trị trên cơ sở thông tin qui chuẩn nội bộ về chi phí, thu
nhập, lợi nhuận. Đây chính là xây dựng hệ thống thông tin và quy trình thu thập thông
tin, bao gồm:
- Định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh, như các loại dự toán: giá bán, tiêu
thụ - sản xuất – chi phí, chi phí bán hàng, chi phí quản trị doanh nghiệp, kết quả sản
xuất, kinh doanh, thu chi tiền, tài sản - nguồn vốn, vốn đầu tư dài hạn,…;
27
- Tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, như chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất, kết quả và hiệu quả tiêu thụ,
kết quả và hiệu quả kinh doanh, kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dài hạn, kết
quả và hiệu quả nguồn lực kinh tế sử dụng, cân bằng nguồn lực kinh tế,…;
- Biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
như biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động sản xuất; biến động kết
quả, hiệu quả và nguyên nhân hoạt động tiêu thụ; biến động kết quả, hiệu quả và
nguyên nhân hoạt động kinh doanh; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân sử
dụng vốn đầu tư dài hạn; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân nguồn lực kinh
tế sử dụng; biến động kết quả, hiệu quả và nguyên nhân cân bằng nguồn lực kinh tế,…;
- Chứng minh các quyết định quản trị như chứng minh một phương án mới, một
phương án thay thế; chứng minh giá bán, tính hữu ích của chi phí; chứng minh năng
lực kinh tế, tài sản, tính hợp lý nguồn vốn; chứng minh tính cân đối tài sản - nguồn
vốn; chứng minh tiềm năng tài chính qua các chỉ số tài chính,…
Những nội dung này rất phức tạp, nhất là quy trình tạo giá trị và quản trị quy
trình tạo giá trị của mỗi doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng, nên hệ thống thông tin và
và quy trình thu thập thông tin của những nội dung trên cũng rất cá biệt. Do vậy đòi
hỏi thiết kế những mẫu biểu sao cho tương thích với quy trình hoạt động, nguyên lý
vận hành và quy trình hoạt động, mô hình tổ chức quản trị, phương thức quản trị của
mỗi doanh nghiệp để đảm bảo phản ánh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản trị các
đối tượng kế toán quản trị và phát huy được các chức năng và các phương pháp kỹ
thuật kế toán quản trị.
Bên cạnh việc triển khai các nội dung thông tin, các bước phát triển nội dung
thông tin, triển khai kế toán quản trị cũng cần chú ý đến tính linh hoạt của bộ máy kế
toán quản trị. Trước đây, khi nói đến bộ máy kế toán chỉ đề cập đến bộ máy kế toán tài
chính. Ngày nay, bộ máy kế toán phải bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Vì vậy, khi xây dựng bộ máy kế toán cần quan tâm đến quy mô, công việc kế toán tài
chính và và kế toán quản trị, sự tương thích và kết hợp tốt giữa hai bộ phận.
Tóm lại, kế toán quản trị có thể ứng dụng ở doanh nghiệp có qui mô khác nhau,
cần từng bước xây dựng, phát triển nội dung thông tin song song với việc triển khai
linh hoạt bộ máy kế toán. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trên cơ sở hoạch định
một khuôn mẫu chung ổn định làm tiền đề phát triển các chi tiết thích hợp theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp là việc làm cần thiết (theo VACPA)
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Kế toán quản trị được hiểu là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực
hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong chương 1, luận văn đã nêu ra được sự cần thiết cũng như vai trò của kế
toán quản trị đối với quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản
lý. Các yêu cầu để tổ chức một hệ thống kế toán quản trị và các nội dung cơ bản của kế
toán quản trị cũng được đi sâu nghiên cứu nhằm cung cấp những lý luận cơ bản về hệ
thống kế toán quản trị cho những nhà điều hành đang có mong muốn tổ chức một hệ
thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp mình.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản trị
có cái nhìn sâu sắc hơn về kế toán quản trị. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức được
một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả và khoa học.
29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang tiền thân là một doanh nghiệp nhà
nước, trực thuộc công ty thủy sản khu vực II, được nhà nước tiếp quản từ hệ thống kho
chứa hàng từ sau ngày thống nhất đất nước. Để đảm bảo cho tiêu thụ thủy sản của ngư
dân, phục vụ tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân, Bộ nội thương đã cho thành lập
trạm trung chuyển thủy sản.
Năm 1977, khi nhu cầu về sản phẩm thủy sản ngày càng cao và lượng thủy sản
đánh bắt được ngày càng nhiều, Bộ thủy sản đã cho thành lập thêm một trạm trung
chuyển thủy sản. Hai trạm này có chức năng như nhau và cùng làm nhiệm vụ trung
chuyển thủy sản trong thời kỳ bao cấp.
Năm 1986, theo quyết định của cơ quan nhà nước, hai trạm này được sáp nhập
lại và vẫn làm nhiệm vụ như cũ.
Năm 1987, nhà nước quyết định đổi tên trạm thành Xí nghiệp thủy sản Nha
Trang, trực thuộc công ty thủy sản khu vực II, có nhiệm vụ phân bổ, đổi xăng dầu, ngư
lưới cụ cho ngư dân, hợp tác xã để lấy sản phẩm của địa phương như: nước mắm, cá
khô cho các tỉnh không có nguồn lợi thủy sản như Gia Lai, Đắc Lắc….
Lúc bấy giờ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không hiệu quả do
không phải cạnh tranh, việc sản xuất chỉ mang tính bao cấp.
Năm 1989, khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước không
còn bao cấp, đơn vị được chủ động hạch toán trong sản xuất kinh doanh, hoạt động của
công ty bắt đầu khởi sắc.
Sản phẩm chủ lực của công ty trong thời gian này là mắm lít, mắm chai và mắm
nêm các loại.
Năm 2004, công ty thủy sản khu vực II bị phá sản, xí nghiệp chuyển sang trực
thuộc công ty xuất nhập khẩu miền Trung.
Năm 2006, với chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đơn vị được chuyển
đổi thành công ty cổ phần vào ngày 01/01/2006, theo quyết định số 1287 QĐ-BTS của
Bộ thủy sản.
30
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang. - Trụ sở chính: 584 Lê Hồng Phong, Nha Trang, Khánh Hòa. - Số điện thoại: 0583.881.176. - Số fax: : 0583.884.442. - Mã số thuế : 4200636551. - Mã tài khoản tiền gửi: 421101000009. - Mã tài khoản tiền vay: 211101000009.
Ngành nghề kinh doanh: công nghiệp chế biến cá và thủy sản khác; sản xuất,
kinh doanh và chế biến nước chấm, gia vị các loại. Cung ứng vật tư thủy sản, kinh
doanh ngư lưới cụ, thu mua thủy sản, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khách sạn.
dịch vụ du lịch.
Với những cố gắng không ngừng, từ năm 2000 đến nay, sản phẩm của công ty
luôn được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và nhiều giải
thưởng uy tín khác như:”chất lượng vàng hội chợ triển lãm du lịch, thương mai, thủy
sản, sản phẩm chất lượng vì sức khỏe cộng đồng.”…… 2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ 2.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang có chức năng thu mua, chế biến, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nước mắm các loại phục vụ nhu cầu xã hội. 2.1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thu mua, chế biến, sản xuất các loại nước mắm theo đúng quy trình chế
biến, đảm bảo chất lượng, số lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Liên minh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh để tạo nguồn
nguyên liệu ổn định cho sản xuất.
Chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ, năng lực phù
hợp với cơ chế thị trường.
Thực hiện tốt vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
Thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng lĩnh vực đăng ký với cơ quan nhà
nước và các nghĩa vụ theo luật hiện hành.
31
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ 2006 - 2012)
(Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh (2006 – 2012) xem phụ lục 2.1)
Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty qua 7 năm vừa qua, cho thấy:
Doanh thu của công ty qua các năm ngày càng tăng cao, với tốc độ tăng bình
quân là 30,99%. Nhờ vào chính sách mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên hầu
khắp các siêu thị có uy tín trong nước như Lotte ở miền Nam, Intimex ở Hà Nội, đồng
thời chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm,
thông qua hàng loạt giải thưởng mà công ty liên tục nhận được về chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm, hàng Việt Nam chất lượng cao…
Lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm, với tốc độ tăng bình quân là 37,48%.
Mặc dù năm 2008, chỉ tiêu này có sụt giảm do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, nhờ việc công ty áp dụng có hiệu quả các chiến lược kinh doanh, công ty
đã nhanh chóng vượt qua khó khăn và đạt được các kết quả kinh doanh khả quan trong
các năm tiếp theo.
Tổng vốn kinh doanh bình quân qua các năm tương đối ổn định, đạt tốc độ tăng
bình quân là 40,31%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tăng lượng vay vốn ngân
hàng để mua cá nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất.
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân đạt tốc độ 43,18% qua 7 năm chủ yếu là do
công ty tăng vốn điều lệ.
Tổng số lao động của công ty qua các năm không có biến động gì lớn, đạt tốc
độ tăng bình quân là 12,25%. Nhìn chung, tổng số lao động là phù hợp với quy mô sản
xuất của công ty.
Thu nhập binh quân cũng tăng nhẹ qua các năm, tốc độ tăng bình quân đạt
11,88%. Mức thu nhập này nhìn chung đảm bảo được cuộc sống cho người lao động.
Mức nộp ngân sách nhà nước qua các năm tăng cao, đạt tốc độ tăng bình quân
là 43,59%. Do công ty hoạt động có hiệu quả nên dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước tốt hơn.
(cid:1) Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006
– 2012 là khá ổn định, hiệu quả đạt được tăng dần qua các năm
Việc đầu tư tăng sức chứa và máy móc thiết bị mới đã phần nào chủ động được
nguồn nguyên liệu cho nước mắm đóng chai và nâng cao chất lượng sản phẩm của
công ty, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
32
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty tiếp tục tiếp cận và xâm nhập vào hệ
thống các siêu thị có uy tín như hệ thống siêu thị Cotte tại miền nam, siêu thị Hapro,
Intimex tại Hà Nội. 2.1.4. Những khó khăn công ty đang gặp phải hiện nay
Nghề chế biến nước mắm phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ, chủ yếu là mùa cá
cơm. Nhưng năm gần đây, do khan hiếm nguyên liệu cá, giá cá cơm tăng cao làm ảnh
hưởng khá nhiều đến giá nước mắm thành phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của
công ty.
Quy mô của các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Các sản phẩm của họ
được quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng
như nước mắm Nam Ngư của tập đoàn MaSan, Knor, Chinsu… Đây chính là một
thách thức lớn cho Ban lãnh đạo công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 2.1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Công ty đã lập phương án đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến là 5 tỷ đồng. Bao gồm:
- Nâng cấp phân xưởng và phòng kiểm hóa. - Nâng cấp xưởng đóng mắm chai và dây chuyền bán tự động.
Đầu tư thêm 1,7 tỷ dồng để mở rộng sản xuất và chế biến thêm các mặt hàng
khác như: cá cơm khô, mực tẩm gia vị, mắm ruốc….
Tiếp tục nghiên cứu và sản xuất nước mắm có độ đạm cao.
Phấn đấu để phân xưởng 2 tại Phan Rí có quy mô sản xuất hơn 1000 tấn.
Tăng cường sản xuất mắm chai nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Phấn đấu
giảm lượng nước mắm mua ngoài nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường.
Tập trung củng cố và mở rộng mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm ra các
thành phố lớn. Chú trọng công tác phân khúc thị trường đồng thời đưa ra các sản phẩm
phù hợp với từng thị trường nhằm đưa công tác tiêu thụ đi vào chiều sâu.
Tập trung mua vào nguyên liệu có chất lượng tốt nhằm sản xuất ra các loại sản
phẩm có chất lượng cao.
Xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, tuy nhiên chiến lược
này chỉ mới dừng lại ở mức tầm nhìn.
Mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hàn Quốc và Nhật Bản.
33
Mục tiêu trọng tâm của nước mắm 584 Nha Trang là phấn đấu đến năm 2015 sẽ
trở thành hãng nước mắm đứng đầu khu vực miền Trung và đến năm 2020 nằm trong
tốp những công ty sản xuất nước mắm hàng đầu cả nước. 2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc bán hàng Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán Phòng đầu tư Marketing Phòng kinh doanh Phòng nhân sự Phòng kỹ thuật Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Chi nhánh miền Nam
Tổ bán hàng tại Đà Nẵng Tổ bán hàng tại Nha Trang Tổ bán hàng tại Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
(cid:2) Diễn giải sơ đồ
Đại hội cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng
quản trị để quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 3 năm.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty, lựa chọn phương án đàu tư, quyết định cơ cấu tổ
chức, trừ những vấn đề do Đại hội cổ đông quyết định.
34
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra, là những người thay
mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của công ty, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm: 1 giám đốc 3 phó giám đốc
- Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. Thẩm quyền
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
• Quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
của giám đốc là:
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Phó giám đốc: là người phụ giúp Giám đốc trong quản lý, điều hành công ty.
• Phó giám đốc sản xuất: quản lý phòng kỹ thuật, các phân xưởng sản xuất.
• Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách bộ phận kế toán và kinh doanh.
• Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm quản lý chi nhánh miền Nam.
Phó giám đốc gồm 3 người:
Phòng nhân sự
Phòng nhân sự theo dõi hồ sơ nhân sự, các vấn đề liên quan đến tiền lương,
công tác thi đua, khen thưởng của cán bộ công nhân viên.
Tư vấn cho giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp bộ máy nhân sự.
Phòng Marketing
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mã cho sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã
cho sản phẩm kiêm khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng.
Phòng tài chính- kế toán
Nhiệm vụ của phòng: báo cáo số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý công tác kế toán tài chính của công ty, cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ cho ban giám đốc và các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Phòng kinh doanh
Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, tư vấn cho giám đốc về
phương án sản xuất kinh doanh của công ty,
Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ sản xuất, tham mưu cho giám đốc về quy trình
sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu áp dụng những công thức chế biến mới vào
35
sản xuất, tiến hành nghiên cứu để cho ra các sản phẩm mới, làm đa dạng mặt hàng cho
công ty.
Phân xưởng
Phân xưởng hoạt động căn cứ vào kế hoạch tổ chức sản xuất. Đây là bộ phận
trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty và là nơi tổ chức tiếp nhận các loại nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất. Hiện nay, công ty có 2 phân xưởng:
Phân xưởng 1: đặt tại Nha Trang.
Phân xưởng 2: đặt tại Phan Rí (Bình Thuận).
2.1.7. Tổ chức sản xuất của công ty
Phân xưởng sản xuất
Bộ phận sản xuất chính Bộ phận sản xuất phụ
Sản xuất nước mắm Sản xuất mắm chai
Tổ phục Tổ mắm chai Tổ thùng A Tổ thùng B vụ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty
(cid:2) Diễn giải sơ đồ
Bộ phận sản xuất chính:
Là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty bao gồm 2 bộ phận nhỏ:
- Bộ phận sản xuất nước mắm: đảm bảo các khâu từ xử lý nguyên liệu, muối
chượp, gài nén, chăm sóc chượp, pha đấu, chịu trách nhiệm sản xuất các loại nước
• Tổ thùng A: với sức chứa 800 tấn, sử dụng 2 lao động, đảm nhận các khâu muối
mắm có độ đạm khác nhau, bao gồm 2 tổ:
• Tổ thùng B: với sức chứa 600 tấn, sử dụng 2 lao động cũng đảm nhận các khâu
chượp, chăm sóc chượp, rút nước mắm các loại, phá xác, vệ sinh.
muối chượp, chăm sóc chượp, lọc rút nước mắm các loại, phá xác, vệ sinh.
36
• Đảm bảo các khâu từ chuẩn bị nước mắm, lọc thô, lọc tinh đạt tiêu chuẩn, súc
- Bộ phận sản xuất mắm chai:
• Một tổ mắm chai gồm 20 lao động, được chia làm 3 bàn sản xuất, mỗi bàn gồm
rửa chai, đóng chai, dán nhãn, đóng thùng, nhập kho thành phẩm.
6 người, 2 người còn lại giúp việc chung.
Bộ phận sản xuất phụ:
Là bộ phận hỗ trợ cho bộ phận sản xuất chính, tổ chức thành 1 tổ phục vụ, sử
dụng 4 lao động, chuyên bốc dỡ hàng khi xuất nhập hàng hóa, pha đấu nước mắm, vận
chuyển nguyên liệu, thành phẩm, vệ sinh thùng hồ, nhà xưởng, đắp lù…….. 2.1.8. Đặc điểm và quy trình sản xuất sản phẩm 2.1.8.1. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm nước mắm của công ty được sản xuất từ nguồn nguyên liệu cá cơm
Nha Trang là chủ yếu, có giá trị dinh dưỡng cao theo phương pháp cổ truyền kết hợp
với công nghệ mới.
Nước mắm là sản phẩm hữu cơ, thành phần chính là các axit amin nên có thể
xảy ra hiện tượng màu nước mắm bị sậm lại do trong quá trình sử dụng, nước mắm
tiếp xúc với không khí, các phản ứng oxi hóa xáy ra trong thời gian dài đã tác động
đến màu nước mắm.
Sản phẩm nước mắm được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, có hàm
lượng muối ăn từ 260-295 g NaCl/lit. Do vậy, tự nó không hỏng mà không cần bất cứ
chất bảo quản nào khác gây hại cho sức khỏe.
Nước mắm 584 có mùi vị đặc trưng của vùng biển Nha Trang, trong và có màu
vàng rơm óng ánh. 2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất
Ngành sản xuất nước mắm là nghành có tính chất đặc thù, là sản phẩm được
hình thành qua một chu kỳ phân hủy nguyên liệu tương đối dài. Kết quả cho ra nhiều
đợt sản phẩm có giá trị dinh dưỡng khác nhau, phụ thuộc phần lớn vào chất lượng
nguyên liệu đầu vào.
Hiện tại công ty đang sản xuất nước mắm các loại. Tổ chức sản xuất gồm 2 giai
đoạn tương ứng với 2 tổ sản xuất. Giai đoạn 1 sản xuất nước mắm với các độ đạm
khác nhau. Sau đó một phần nước mắm hoàn thành sẽ được đem đi tiêu thụ, một phần
sẽ chuyển sang giai đoạn 2 để đóng chai thành sản phẩm mắm chai với các quy cách
và độ đạm khác nhau.
37
2.1.8.3. Quy trình sản xuất nước mắm
Cá và muối
Chượp
Rút bổi đến khô Nước bổi sống
Gài nén, lên nước Giang phơi
Chăm sóc chượp Nước bổi chín
Chượp chín
Kéo rút thành phẩm Nước mắm cốt cao đạm
Nước bổi chín Kéo rút Nước mắm bổi
Kéo rút Nước mắm thấp đạm Nước long
Phá xác Nước long Nước muối bão hòa
Pha đấu
Xác mắm làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón Lọc trong
Đóng chai và bao gói sản phẩm
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nước mắm
38
Giải thích quy trình
Chọn nguyên liệu là cá tươi, không có tạp chất, trộn với muối theo tỷ lệ 3:1.
Hỗn hợp cá muối được đưa vào hồ, bể, thùng chứa gọi là chượp. Sau một thời gian
đưa chượp vào hồ, khi muối đã ngấm vào trong cá, nước từ cá chảy ra, khi đó tiến
hành rút nước cá từ trong chượp gọi là nước bổi. Nước bổi được để chín tự nhiên bằng
cách giang phơi trong các bể chứa có mái che. Thường sau khoảng 7 tháng thì nước
bổi chín. Thông thường, nước bổi có độ đạm từ 12-18 độ, tùy vào chất lượng cá.
Sau khi rút nước bổi đến gần khô thì tiến hành cài nén, lên nước, chăm sóc
chượp. Chăm sóc chượp là quá trình đảo trộn nước bổi trong chượp cho đến khi chượp
chín, quá trình này thường kéo dài tới 8 tháng .
Sau khi chượp chín, ta tiến hành kéo rút thành phẩm. Thành phẩm kéo rút lần
đầu được gọi là nước mắm cốt có độ đạm rất cao. Khi chất lượng cá càng tốt, thể tích
bể càng lớn thì nước mắm sản xuất ra có độ đạm càng cao và mùi vị càng thơm ngon.
Sau khi rút nước cốt lần đầu, ta đưa nước bổi vào kéo rút cho ra nước mắm bổi
có độ đảm thấp hơn và giảm dần cho đến khi độ đạm của nước mắm kéo ra bằng độ
đạm của nước bổi chín đưa vào. Quy trình kéo rút thành phẩm này sẽ cho ra nước
mắm có độ đạm từ 12-35 độ đạm. Vì thế, trước khi đưa vào đóng chai, nước mắm
thành phẩm các loại được pha đấu với nhau để tạo ra các sản phẩm có độ đạm như đã
đăng ký.
Sau khi rút hết nước bổi thì xác chượp còn lại có độ đạm rất thấp. Để tận dụng
đạm trong xác chượp, người ta dùng muối bão hòa kéo qua chượp để tận thu lượng
đạm còn lại. Nước mắm này có độ đạm rất thấp gọi là nước long. Nước long có thể
dùng để sản xuất ra nước mắm thấp đạm.
Quá trình kéo rút kết thúc khi độ đạm trong chượp đã hết. Cuối cùng tiến hành
phá xác để giải phóng sức chứa. Xác mắm có thể dùng làm thức ăn cho gia súc hoặc
làm phân bón. Toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện trong điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm.
39
2.1.8.4. Quy trình sản xuất mắm chai
Súc rửa chai
Tráng lại nước mắm
Rót nước mắm vào chai
Đóng chai
Kho màng co rút chai
Dán nhãn
Đóng vào thùng Cacton
Dán nhãn KCS
Thành phẩm nhập kho
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất mắm chai
Giải thích quy trình
Vỏ chai nước mắm trước khi sử dụng phải được sục rửa kỹ. Sau đó tráng lại bằng
nước mắm để đảm bảo nước mắm đóng chai giữ nguyên được hương thơm khi sử dụng.
Tiếp theo tiến hành rót nước mắm vào chai, đặt màng co rút đã cắt sãn váo nút
chai đã đóng. Trước khi dán nhãn phải lau chùi chai nước mắm cho thật sạch và khô
rồi mới dán nhãn. Sau đó đóng gói các chai nước mắm vào thùng Cacton, dán nhãn
KCS và nhập kho. 2.2. Khảo sát thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 2.2.1. Mục đích cuộc khảo sát
Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty.
Đối với công tác kế toán tài chính: tìm hiểu về
40
- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính. - Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài chính.
Đối với công tác kế toán quản trị: tìm hiểu về
- Mức độ hiểu biết, nhu cầu thông tin kế toán quản trị từ nhà quản lý. - Các nội dung kế toán quản trị đang được áp dụng tại công ty.
2.2.2. Quy trình khảo sát và xử lý thông tin 2.2.2.1. Quy trình khảo sát
Gửi phiếu khảo sát đến ban lãnh đạo công ty cổ phần thủy sản 584 bao gồm Giám
đốc, các Phó giám đốc và kế toán trưởng.
Phỏng vấn các nhà quản lý điều hành, thực thi công tác kế toán tại công ty.
(Mẫu phiếu khảo sát được trình bày ở phụ lục 2.2)
2.2.2.2. Xử lý thông tin
Nhận lại các bảng khảo sát, sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích theo những tiêu chí
đã được thiết kế ở phần mục đích cuộc khảo sát nhằm làm rõ thực trạng công tác kế toán tài
chính và tình hình ứng dụng kế toán quản trị của công ty. 2.2.3. Kết quả cuộc khảo sát
Qua khả sát thực tế cho thấy, hiện tại công ty chỉ mới tổ chức riêng công tác kế toán
tài chính phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và những người có nhu cầu
sử dụng. Công ty chưa tổ chức được công tác kế toán quản trị mà chỉ mới ứng dụng một vài
công cụ cơ bản của kế toán quản trị để cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
(Kết quả khảo sát cụ thể được trình bày ở mục 2.3 chương 2) 2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu
Kế toán vật tư, vay ngân hàng, công nợ phải trả Kế toán thu chi, tiền gửi ngân hàng, lương, thủ quỹ
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
41
(cid:2) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của
công ty. Tổ chức phân công công tác kế toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh, phổ biến kịp thời các chế độ kế toán sửa đổi do nhà nước quy định. Cung cấp
thông tin kế toán kịp thời, giúp ban giám đốc có thể đưa ra các phương án kinh doanh,
đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
Kế toán tổng hợp
Đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí tính giá thành, theo
dõi nguồn vốn, quỹ, kế toán thuế và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư, vay ngân hàng, công nợ phải trả
Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời
cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo kiểm kê, báo cáo số liệu hàng tháng
hoặc theo yêu cầu của kế toán trưởng.
Theo dõi các khoản vay nợ ngân hàng của công ty và tình hình các khoản phải trả.
Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu
Phụ trách phần hành kế toán hàng hóa: theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng
hóa. Cuối quý tập hợp số liệu chuyển cho kế toán trưởng.
Theo dõi tình hình các khoản phải thu.
Kế toán thu chi, tiền gửi ngân hàng, lương, thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới
thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào bảng lương để chi lương. 2.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty 2.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các loại chứng từ sau:
- Lao động tiền lương: gồm bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng lao động, bảng kê các khoản trích theo lương,
bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Hàng tồn kho: gồm phiếu yêu cầu vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
kiểm tra chất lượng sản phẩm, biên bản kiểm tra hàng trả lại, báo cáo kho, báo cáo sản
xuất, báo cáo nhập-xuất-tồn vật tư hàng hóa, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
42
- Bán hàng: gồm hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào,
bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,
giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi.
- Tài sản cố định: giấy đề nghị thanh lý, quyết định thanh lý, biên bản thanh lý tài
sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản nghiệm thu công trình, biên bản
quyết toán công trình, biên bản kiểm kê tài sản cố định.
Bên cạnh đó, số lượng chứng từ tự lập khá nhiều nhằm phục vụ yêu cầu của
mỗi bộ phận cũng như yêu cầu quản lý của công ty. 2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hiện tại công ty đang tổ chức hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006.
Ngoài ra, công ty còn theo dõi chi tiết các tài khoản 154, 641, 642, 911 giúp
viêc quản lý được chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy tính, sử dụng phần mềm
MISA SME 2010
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu
Chú thích Xử lý trong
Xử lý trong phần mềm kế toán máy Excel
: ghi hàng ngày : ghi định kỳ
Bảng in chi tiết
Bảng in tổng hợp Bảng kê, báo cáo kho, thẻ kho
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán kế toán tại công ty
43
Giải thích
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Bên cạnh đó, kế toán cũng tiến hành nhập liệu vào Excel. Đến cuối tháng kế
toán tiến hành in ra các báo cáo kho, bảng kê,……nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
Cuối tháng, cuối năm sổ kể toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục lưu trữ theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006, được lập hàng quý và hàng năm, bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo quản trị
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ, công ty có sử dụng một số báo cáo
quản trị sau:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng
khách hàng, giá bán, chiết khấu.
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
44
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.
2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty
Hiện tại, bộ máy kế toán của công ty chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài
chính. Các số liệu, thông tin thu thập được chủ yếu phục vụ cho quá trình theo dõi, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử
dụng. Công ty chưa xây dựng được bộ phận kế toán quản trị để phục vụ riêng nhu cầu
thông tin của nhà quản trị nội bộ. Tuy nhiên, tại công ty đã có một số biểu hiện của
công tác kế toán quản trị, thể hiện qua các nội dung sau:
- Lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, mua hàng hóa và vật tư thiết yếu, dự
kiến giá vốn và giá thành, kế hoạch chi phí quản lý và bán hàng.
- Đánh giá năng suất thực hiện công việc của nhân viên và nhà quản lý. - Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
2.4.1. Lập dự toán tại công ty
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm do Hội đồng quản trị phê
duyệt, các phòng ban phối hợp với nhau để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm
dự toán. Các bộ phận chuyên môn căn cứ vào khả năng thực tế của mình để đánh giá
xem có thực hiện được chỉ tiêu đề ra hay không. Sau khi lập xong bảng kế hoạch của
bộ phận mình sẽ trình cho Giám đốc xét duyệt. Nếu thấy hợp lý, Giám đốc sẽ trình tiếp
lên Hội đồng quản trị xem xét. Nếu đồng ý sẽ phổ biến kế hoạch đã phê duyệt đến toàn
công ty để chuẩn bị thực hiện trong năm tiếp theo.
(Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 xem ở phụ lục 2.3)
2.4.2. Các loại dự toán ngân sách được lập
Kế hoạch bán hàng: công ty căn cứ vào kế hoạch năm trước, tình hình tiêu thụ
của năm kế hoạch và năng lực sản xuất của công ty để lập nên kế hoạch bán hàng.
Kế hoạch sản xuất: căn cứ vào kế hoạch bán hàng do phòng kinh doanh lập,
lượng nguyên vật liệu còn tồn kho đầu kỳ và khả năng mua nguyên liệu trong quý 1 và
quý 4 năm kế hoạch, bộ phận kế toán tiến lập bảng kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng
phân xưởng.
Kế hoạch mua hàng hóa và các vật tư chủ yếu: dựa vào số lượng nước mắm dự
kiến sẽ sản xuất ra trong kỳ kế hoạch được ở bảng kế hoạch sản xuất, bộ phận kế toán
tiến hành lập kế hoạch mua thêm nước mắm nguyên liệu và các vật tư thiết yếu phục
vụ nhu cầu sản xuất.
45
Dự kiến giá vốn hàng bán và giá thành sản xuất: dựa vào giá vốn và giá thành
của các kỳ trước và khả năng sản xuất ở các phân xưởng trong kỳ kế hoạch để lập dự
kiến giá vốn hàng bán và giá thành sản xuất.
Kế hoạch chi phí quản lý và chi phí bán hàng: bộ phận kế toàn ước tính chi phí
bán hàng và quản lý cho năm kế hoạch dựa vào số chi phí thực tế phát sinh ở các năm trước. (cid:1) Như vậy, công ty đã lập một số bảng kế hoạch chủ yếu để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Tuy nhiên, các bảng kế hoạch này chỉ
mới dừng lại ở việc liệt kê những gì sẽ làm trong năm tới và tính toán kết quả sẽ đạt
được trong tương lai, căn cứ vào tổng chi tiêu do Hội đồng quản trị đã duyệt từ đầu
năm. Chưa thấy có sự so sánh hay đối chiếu giữa thực tế thực hiện và kế hoạch đề ra,
cũng như chưa thấy công ty tiến hành phân tích các chênh lệch giữa thực tế và kế
hoạch để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí: theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tập hợp chi phí: là sản phẩm nước mắm
Đối tượng tính giá thành: - Sản phẩm nước mắm: là nước mắm hoàn thành loại 1. - Sản phẩm mắm chai: mắm chai theo từng loại độ đạm.
Đơn vị tính giá thành: - Sản phẩm nước mắm: đơn vị tính là lít. - Sản phẩm mắm chai: đơn vị tính là chai.
Kỳ tính giá thành: hàng quý
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: theo sản phẩm
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: theo chi phí định mức.
Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp giá thành định mức
(cid:2) Quy trình tập hợp chi phí
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng sản xuất trong kỳ được tính căn cứ vào số
lượng thành phẩm sản xuất ra và định mức tiêu hao cho 1 lít nước mắm quy loại 1.
Theo quy định, nước mắm quy loại 1 là nước mắm có 15gN/lit, trong khi thực
tế thành phẩm được rút ra từ nhiều đợt, mà mỗi đợt sản xuất ra nhiều loại nước mắm
46
có độ đạm khác nhau. Nên để thống nhất trong tính toán, công ty đã quy về sản phẩm
loại I để tính chi phí nguyên vật liệu xuất dùng.
Công thức quy đổi nước mắm các loại thành nước mắm loại 1 là:
Tổng lượng đạm của nước mắm sản xuất
= ∑
Số lượng = 15 Trong đó:
(
)
Số lượng nước mắm mỗi loại x Độ đạm của mỗi loại nước mắm Tổng lượng đạm của nước mắm sản xuất
Để tính được lượng nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho số lượng nước mắm
nhập kho trong quý, công ty tính bằng cách:
= Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng Số lượng nước mắm quy loại 1 x Định mức tiêu hao NVL cho 1 lit nước mắm
Công ty xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng bằng cách:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng x Đơn giá xuất của nguyên vật liệu = =
Trong đó, đơn giá của nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền cuối kỳ. Công việc này do phần mềm máy tính xử lý vào cuối mỗi tháng.
=
Đơn giá xuất
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ngoài nguyên liệu cá, trong sản xuất nước mắm còn dùng muối. Muối sẽ hòa
tan với nước lã để đạt 24 Bomme. Muối này sẽ được kéo rút qua các thùng chượp có
độ đam cao để chiết rút đạm dần dần.
Cách tính số lượng muối xuất dùng cho sản xuất:
x Định mức tiêu hao muối cho = Số lượng nước mắm quy loại 1 1 lit nước mắm Số lượng muối xuất dùng
Giá trị muối xuất dùng trong kỳ:
x Đơn giá xuất = Số lượng muối xuất dùng của muối Giá trị muối xuất dùng
Trong đó, đơn giá xuất của muối cũng được tính theo phương pháp bình quân
giá quyền cố định.
47
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, phòng kinh doanh cử nhân viên đi
mua nguyên liệu (cá) để phục vụ yêu cầu sản xuất. Nguyên liệu mua về giao ngay cho
phân xưởng để tiến hành sản xuất. Đồng thời giao giấy bán hàng cho kế toán vật tư để
làm cơ sở lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành 4 liên, chuyển cho giám đốc
ký duyệt, sau đó giao cho thủ kho.
Liên 1: lưu tại cuống.
Liên 2: chuyển cho kế toán vật tư để tiến hành nhập liệu vào máy
Liên 3: giao cho kế toán thanh toán để làm cơ sở thanh toán với chủ tàu.(người bán).
Liên 4: thủ kho của phân xưởng lưu để làm căn cứ ghi thẻ kho
Phân xưởng sau khi nhận nguyên liệu đưa ngay vào các hồ, bể chứa để tiến
hành sản xuất. Đến cuối mỗi tháng, khi sản phẩm hoàn thành, quản đốc lập báo cáo
sản xuất làm 3 bản và chuyển cho bộ phận KCS kiểm duyệt:
Bản 1: lưu tại phòng kỹ thuật.
Bản 2: lưu tại phân xưởng
Bản 3: giao cho kế toán vật tư. Tại đây, kế toán vật tư căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành của báo cáo sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để tính ra
số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Sau đó, lập phiếu xuất kho thành 3 liên, chuyển
cùng với báo cáo sản xuất cho giám đốc xét duyệt, rồi chuyển cho thủ kho ký và ghi số
lượng thực xuất.
Liên 1: lưu tại cuống.
Liên 2: làm căn cứ để kế toán vật tư nhập liệu vào máy tính.
Liên 3: thủ kho dùng để vào thẻ kho
Chương trình kế toán máy xử lý đưa dữ liệu vào sổ chi tiết 152,621. Cuối kỳ,
sau khi tính được đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng, chương trình tự động cập nhật
đơn giá xuất cho số nguyên liệu xuất dùng trong kỳ, để cuối tháng cho in ra bảng kê 4,
báo cáo kho.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm lương và các khoản trích theo
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng.
Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp được chi trả căn cứ vào số lượng sản
phẩm sản xuất ra, hệ số tay nghề, hệ số năng suất, số ngày công và đơn giá tiền lương
do Hội đồng quản trị phê duyệt từ đầu năm.
48
Các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn được trích lập theo đúng quy định hiện hành.
Hàng tháng, quản đốc phân xưởng giao bản chấm công cho phòng nhân sự.
Phòng nhân sự căn cứ vào bảng chấm công và bảng đánh giá năng suất công việc trong
tháng để lập bảng thanh toán tiền lương và bảng kê các khoản trích theo lương, mỗi
loại làm 2 bản. 4 bản này được chuyển cho giám đốc ký duyệt. Một bản thanh toán tiền
lương và 1 bản kê các khoản trích theo lương được lưu tại phòng nhân sự. 2 bản còn
lại chuyển cho kế toán thanh toán làm căn cứ để lập bảng chi trả lương và 2 liên phiếu
chi lương cho cán bộ công nhân viên.
Bảng này cùng phiếu chi chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau
đó chuyển lại cho kế toán thanh toán nhập liệu.
Bảng thanh toán tiền lương và bảng kê các khoản trích theo lương được chuyển
cho kế toán tổng hợp, làm căn cứ để lập bảng quyết toán lương và phân bổ BHXH,
BHTN, KPCĐ. Bản này chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Sau đó, kế toán tổng hợp
tiến hành nhập liệu vào máy. Chương trình kế toán máy xử lý, đưa dữ liệu vào sổ chi
tiết 334,154,338,622.
Đối với chi phí sản xuất chung bao gồm
Chi phí khấu hao tài sản cố định: căn cứ vào giá trị tài sản cố định tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tiến hành trích khấu hao vào chi phí sản xuất
chung hàng quý. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí vật tư: phục vụ sản xuất phát sinh trong kỳ, đơn giá xuất kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền cố định.
Các loại chi phí như: điện, nước, sữa chữa, chi phí chung khác được tính theo
số thực tế phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho cả 2 phân xưởng, đến cuối kỳ
sẽ tiến hành phân bổ căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu đã tổng hợp của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung của sản phẩm mắm, kế toán tiến
hành tập hợp chi phí vào tài khoản 154 chi tiết cho từng loại sản phẩm và căn cứ vào
số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho để tính giá thành sản phẩm đơn vị của từng loại.
49
2.4.4. Kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Tại công ty hiện nay,
các bộ phận và phòng ban đều có sự phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể như sau:
- Cấp quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc: có quyền ra các
quyết định đầu tư, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh, vốn kinh
doanh của công ty.
- Cấp quản lý trung gian: là các trưởng phòng ban, có trách nhiệm về kết quả
hoạt động của các phòng ban và chịu sự điều hành của cấp trên.
- Cấp quản lý cơ sở: là các quản đốc phân xưởng, cửa hàng trưởng, trưởng chi
nhánh đại diện… có trách nhiệm về tình hình sản xuất, kinh doanh tại bộ phận mà
mình quản lý, chịu sự điều hành của các phó giám đốc.
Định kỳ hàng tháng, các cấp quản lý tiến hành đánh giá kết quả hoạt động của
bộ phận mình trong thời gian qua. Phiếu này do cá nhân mỗi nhân viên và nhà quản lý
tự đánh giá, sau đó trình lên cho cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để xét mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và lương thưởng trong tháng.
(cid:1) Như vây, công ty chỉ mới dừng lại ở việc xác định trách nhiệm, quyền hạn của
các bộ phận chứ chưa phân biệt rõ ràng các trung tâm trách nhiệm. Dẫn đến công ty
chưa thiết lập một công cụ đo lường nào để đánh giá cụ thể mức độ hoàn thành của
mỗi bộ phận.
(Mẫu phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc xem ở phụ lục 2.4) 2.4.5. Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn
hạn và dài hạn:
Hiện tại, để ra các quyết định ngắn hạn hay dài hạn, công ty thường dựa vào các
báo cáo nội bộ do các phòng ban cung cấp như:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách
hàng, giá bán, chiết khấu.
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.
50
Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, công ty lại
chưa đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
chưa thực hiện việc phân tích điểm hòa vốn để cung cấp thông tin cho việc ra các
quyết định kinh doanh.
(cid:1) Như vậy, công ty chưa thực sự chú trọng đến việc thiết lập hệ thống thông tin
phục vụ cho quá trình ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. 2.5. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty: 2.5.1. Về công tác kế toán tài chính: 2.5.1.1. Ưu điểm:
Với quy mô doanh nghiệp nhỏ, sản xuất giản đơn, công tác tổ chức kế toán tại
công ty là tương đối khoa học và hợp lý, với bộ máy kế toán tập trung, tất cả các
chứng từ sổ sách đều tập trung tại phòng kế toán, kể cả phân xưởng ở Phan Rí và chi
nhánh tại miền Nam, đảm bảo thực hiện tốt công việc hạch toán kế toán.
Việc công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài chính về các chỉ tiêu: giá
vốn hàng bán, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và thông tin về các yếu
tố chi phí trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô nhỏ của
công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán rất chi tiết giúp cho việc tính giá thành và quản lý
từng đối tượng được dễ dàng hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận là hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu quản lý.
Chứng từ kế toán được sử dụng theo đúng chế độ kế toán Việt Nam, bên cạnh
đó công ty còn sử dụng nhiều chứng từ tự lập cho các bộ phận giúp việc quản lý được
thuận tiện hơn.
Hệ thống tài khoản được mở chi tiết để theo dõi giá thành của từng loại sản
phẩm, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
Công ty đã tiến hành lập đầy đủ các báo cáo tài chính định kỳ hàng quý theo
đúng quy định, đảm bảo nhu cầu cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và cơ quan quản
lý cấp trên.
51
2.5.1.2. Nhược điểm:
Hiện tại, công ty có 2 phân xưởng sản xuất đặt tại Nha Trang và Phan Rí. Tuy
nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tập hợp chung
cho cả 2 phân xưởng. Cách làm này không cung cấp được thông tin cho nhà quản lý
trong việc đánh giá trách nhiệm của các phân xưởng.
Việc công ty căn cứ vào số lượng thành phẩm quy về loại 1 để tính ra số lượng
nguyên vật liệu xuất dùng làm cho giá thành tính ra thiếu chính xác. Cụ thể ở đây là
lượng muối xuất ra tính theo cách này là chưa chính xác (thông thường lượng muối
xuất ra tính theo sổ sách sẽ nhiều hơn so với lượng muối cần dùng thực tế.)
Hiện tại, phần lớn các khoản chi phí chung công ty đưa thẳng vào TK15411,
gây khó khăn cho việc theo dõi các khoản mục chi phí này. 2.5.2. Về công tác kế toán quản trị 2.5.2.1. Ưu điểm
Công tác kế toán cũng có những biểu hiện nhất định của kế toán quản trị như:
lập kế hoạch sản xuất, báo cáo chi tiết một số các nội dung cần thiết như : - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách
hàng, giá bán, chiết khấu.
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành, tiêu thụ. - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. - Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.
Công ty đã bước đầu lập được một số dự toán quan trọng như dự toán tiêu thụ,
dự toán sản xuất, dự toán hàng tồn kho….
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành, công ty đã xây dựng được
định mức cho nguyên vật liệu, chi phí nhân công, giá thành sản phẩm. Đây là cơ sở
ban đầu khá thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống dự toán ngân sách trong tương lai.
Công ty đã sử dụng phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc của nhân viên
và các nhà quản lý định kỳ hàng tháng, làm căn cứ để tính lương thưởng cũng như
trách nhiệm cá nhân của người quản lý ở mỗi bộ phận.
52
2.5.2.2. Nhược điểm
Bộ máy kế toán chủ yếu thực hiện kế toán tài chính, chưa quan tâm nhiều đến
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho mục tiêu quản trị.
Hiện tại công ty chỉ phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, vì vậy sẽ gây
khó khăn trong việc kiểm soát chi phí.
Công ty chưa thực hiện việc kiểm tra phân tích biến động của chi phí để tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Các báo cáo chi tiết mà công ty đã lập chưa đầy đủ những thông tin mà nhà
quản trị cần để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị.
Trong quá trình lập dự toán, công ty chủ yếu sử dụng số liệu thu thập ở quá khứ
mà bỏ qua một số yếu tố quan trọng cần xem xét như dự đoán hành động của đối thủ
cạnh tranh, xu hướng chung của nền kinh tế, giá cả, thu nhập trên đầu người, tình hình
kinh tế của ngành, sự thay đổi về khoa học công nghệ hay môi trường pháp lý….
Các bảng kế hoạch mà công ty đã lập hiện chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh thiết yếu, còn các vấn đề khác cũng có ảnh hưởng quan trọng không kém
đến kết quả hoạt động của công ty như kế hoạch thu chi tiền, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ, dự
toán kết quả hoạt động kinh doanh…chưa được công ty đề cập tới.
Tuy công ty đã sử dụng phiếu đánh giá năng suất làm việc hàng tháng cho nhà
quản lý và nhân viên ở mỗi bộ phận, nhưng phiếu này do chính nhà quản lý và nhân
viên tự đánh giá những gì bản thân và bộ phận mình đã làm được và chưa làm được
trong kỳ. Sau đó, phiếu này được chuyển lên cho nhà quản trị cấp cao hơn xét duyệt.
Hình thức đánh giá này còn mang nặng tính chủ quan, còn công ty thì chưa có một
công cụ nào thực sự để đánh giá trách nhiệm quản lý cũng như chưa xây dựng được
một hệ thống đánh giá nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động ở mỗi bộ phận cũng như
của toàn công ty.
Các thông tin định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tập trung vào dự
toán giá bán và chi phí sản xuất, chưa quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu khác như kế
hoạch thu chi tiền, thành phẩm tồn kho cuối kỳ …Điều này cho thấy công ty đang rất
thiếu hệ thống cung cấp thông tin để định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống thông tin chứng minh quyết định quản trị như phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận, điểm hòa vốn…. chưa được áp dụng tại công ty.
53
(cid:1) Như vậy, tình hình áp dụng kế toán quản trị tại công ty Cổ phần thủy sản 584
Nha Trang chỉ là kết quả bước đầu của quá trình đổi mới chính sách kế toán, đổi mới
doanh nghiệp và đổi mới tư duy quản trị của nhà quản trị.
Hệ thống thông tin kế toán tại công ty tuy nhìn chung là khá chi tiết nhưng lại
chưa tạo được sự kết nối, tính ổn định, định hướng cho nhà quản trị trong quá trình
thực hiện các chức năng quản trị của mình. 2.6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa xây dựng công tác kế toán
quản trị tại công ty:
Công ty có nguồn gốc từ một doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn,
sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty phải mất một thời gian khá dài mới
trở nên độc lập như hiện nay. Cho nên các nhà quản lý vẫn luôn muốn duy trì bộ máy
kế toán của công ty theo lối cũ để tạo ra một sự ổn định trong quá trình quản lý.
Công ty đi lên từ một xí nghiệp nhỏ, trải qua một thời gian dài công ty mới dần
dần mở rộng quy mô. Vì thế các nhà quản lý luôn cho rằng với quy mô nhỏ như vậy
thì không cần thiết phải tổ chức thêm công tác kế toán quản trị, vừa tốn kém chi phí lại
không có đủ nhân lực có trình độ để tiếp thu hệ thống kế toán này.
Những năm trở lại đây, khi quy mô công ty đã lớn mạnh hơn trước, tốc độ tăng
trưởng hàng năm tăng cao, khi mà nhà quản trị đã bắt đầu nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán quản trị trong quá trình quản lý điều hành thì công ty lại vấp phải
một số khó khăn như:
- Công ty chưa nắm rõ được cách thức tổ chức một hệ thống kế toán quản trị sao
cho phù hợp với quy mô hiện tại. Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành thông số
53/2006/TT-BTC hướng dẫn cách áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên thông tư này chỉ mới dừng lại ở mức độ hướng dẫn chung mà chưa thật sự cụ
thể, làm cho công ty khá mơ hồ trong quá trình vận dụng.
- Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng chỉ phục vụ chủ yếu cho công tác kế
toán tài chính, chưa có các tính năng phục vụ cho kế toán quản trị.
- Hiện tại nhân viên trong công ty chưa ai được đào tạo nghiệp vụ kế toán quản
trị bài bản để thực hiện công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
(cid:1) Chính vì những lý do trên mà hiện tại, công ty chỉ mới đang bước đầu đưa dần
dần kế toán quản trị vào bộ máy kế toán mà chưa thật sự dám vận dụng toàn bộ nội
dung kế toán quản trị vào quá trình điều hành kinh doanh.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trong giai đoạn hiện nay, thông tin là yếu tố quyết định để nhà quản trị điều
hành doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, phù hợp, kịp thời, các nhà
quản trị cần mạnh dạn sử dụng các công cụ khác nhau để khai thác thông tin. Lựa chọn
kế toán quản trị trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cung cấp thông
tin sẽ giúp ích rất nhiều cho nhà quản trị trong quá trình quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần thủy
sản 584 Nha Trang, tác giả đã nhận định ưu nhược điểm công tác kế toán tài chính và
quản trị tại công ty. Thực tế cho thấy, việc bước đầu áp dụng kế toán quản trị vào điều
hành doanh nghiệp đã ít nhiều phát huy tác dụng, góp phần quan trọng trong vấn đề hỗ
trợ thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại công ty là cơ sở để xây dựng hệ
thống kế toán quản trị tại công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
55
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
3.1. Các quan điểm cho việc xác lập nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị tại
công ty
Dựa vào kết quả đã khảo sát cho thấy quan điểm về xây dựng nội dung kế toán
quản trị của Ban lãnh đạo công ty như sau:
Nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị phải phù hợp với quy mô, mô hình
tổ chức, yêu cầu và trình độ quản lý của công ty. Công ty cổ phần Thủy sản 584 Nha
Trang là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ với mô hình tổ
chức và trình độ quản lý riêng . Vì vậy, cần vận dụng những nội dung kế toán quản trị
phù hợp với đặc điểm cũng như khả năng của công ty.
Việc vận dụng kế toán quản trị phải đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà
quản trị, phục vụ tốt cho việc thực hiện các chức năng quản trị.
Kế toán quản trị cần được vận dụng trên cơ sở kết hợp hài hòa với bộ máy kế
toán tài chính hiện có tại công ty, đảm bảo sự trao đổi, bổ sung, chuyển hóa thông tin
lẫn nhau.
Việc áp dụng kế toán quản trị phải dựa trên quan điểm cân đối giữa lợi ích đạt
được và chi phí bỏ ra. 3.2. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị:
Là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất nước mắm ở địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang luôn mong muốn tìm kiếm
được các phương pháp quản lý hiệu quả nhất, các công cụ khai thác thông tin tốt nhất
nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành và
gia tăng lợi nhuận, tiến tới nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực sản
xuất nước mắm cả trong và ngoài nước. Để thực hiện được chiến lược trên, đòi hỏi
công ty phải thiết lập được một hệ thống kế toán quản trị khoa học, phù hợp với quy
mô của công ty. Đây chính là một công cụ hữu hiệu giúp công ty nâng cao hiệu quả
công tác quản lý. Cụ thể nhu cầu thông tin của Ban lãnh đạo công ty 584 như sau:
- Những thông tin giúp công ty kiểm soát được sự biến động của chi phí vì đối
với công ty hiện nay thì vấn đề kiểm soát được chi phí là hết sức cấp bách, nhất là
trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do nguyên liệu chính để sản xuất
nước mắm là cá cơm, loại nguyên liệu này phụ thuộc nhiều vào thời tiết dẫn đến giá cả
56
biến động lên xuống liên tục, ảnh hưởng lớn đến giá thành nước mắm. Chính vì vậy,
Ban lãnh đạo công ty luôn luôn muốn kiểm soát được loại chi phí này để có thể chủ
động trước sự tăng giảm thường xuyên giá cá nguyên liệu.
- Thông tin phục vụ chức năng hoạch định: Ban lãnh đạo công ty cần có một hệ
thống dự toán ngân sách giúp nắm bắt được nhu cầu nguồn lực của công ty như nhu
cầu nguyên liệu cho sản xuất, nhu cầu nguồn lao động, cách thức huy động cũng như
sử dụng những nguồn lực theo từng thời kỳ sao cho có hiệu quả nhất.
- Thông tin phục vụ chức năng kiểm soát quản lý: Ban lãnh đạo công ty luôn
muốn có một công cụ để đánh giá được năng lực cũng như trách nhiệm quản lý của
mỗi bộ phận, phát hiện ra những bộ phận làm việc yếu kém để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời hay khuyến khích và tạo điều kiện phát triển những bộ phận có khả
năng làm việc tốt.
- Thông tin phục vụ chức năng ra quyết định như quyết định tiếp tục hay ngừng
kinh doanh một bộ phận, nên bán hay tiếp tục sản xuất, kết cấu các mặt hàng, giá bán
sản phẩm…
(cid:1) Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty với những nhu cầu thông tin trên luôn muốn xây
dựng một hệ thống thông tin kế toán quản trị giúp định hướng phát triển phù hợp với
năng lực công ty cũng như tạo mối liên kết giữa các phòng ban trong công ty, nhằm
phối hợp với nhau cùng hành động vì mục tiêu và lợi ích chung của công ty. 3.3. Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại công ty 3.3.1. Mô hình kế toán quản trị
Với quy mô và khả năng hiện tại, công ty nên áp dụng mô hình kết hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Theo đó, kế toán viên phần hành nào thì thực hiện
luôn kế toán quản trị cho phần hành đó giúp bộ máy kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ điều
hành. Đồng thời, thực hiện theo mô hình này, công ty sẽ tiết kiệm được phần lớn chi
phí cho việc vận hành một bộ máy kế toán.
57
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Bộ phận thu nhận thông tin Bộ phận tổng hợp, phân tích
Lập dự toán ngắn hạn, dài hạn và định mức Bộ phận tư vấn, ra quyết định quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán áp dụng mô hình kết hợp giữa
kế toán tài chính và kế toán quản trị
3.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty cần quy định cụ thể chức năng, quyền hạn của các nhân viên trong bộ
máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng: ngoài các công việc đã phụ trách ở phần kế toán tài chính cần
làm thêm các công việc sau:
Tổ chức, quản lý và phân công công việc cho các nhân viên phòng kế toán.
Tổ chức, theo dõi, giám sát việc lập báo cáo quản trị đúng thời gian quy định
hay theo yêu cầu đột xuất của nhà quản trị.
Cùng với phòng kinh doanh phân tích tình hình thực hiện dự toán của các trung
tâm trách nhiệm nhằm tìm ra nguyên nhân gây biến động doanh thu, chi phí để lập báo
cáo gửi ban lãnh đạo đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận.
Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lựa chọn các phương án đầu tư, kinh
doanh thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên.
Kế toán tổng hợp: ngoài các phần hành kế toán tài chính đã được giao cần bổ
sung thêm một số nhiệm vụ sau:phối hợp với các phòng ban khác thu thập dữ liệu để
lập các dự toán tổng hợp như dự toán kết quả kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật tư, ngân hàng, công nợ phải trả: bên cạnh các phần hành kế toán
đa được giao cần đảm nhiệm thêm công việc thu thập thông tin từ phòng kinh doanh
và các phần hành kế toán khác để lập kế hoạch trả nợ, dự toán tiền mua nguyên vật
58
liệu. Dựa vào yêu cầu cung cấp vật tư từ phân xưởng, phối hợp với phòng kinh doanh
lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dựa vào báo cáo
sản xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán hàng hóa, công nợ phải thu: bên cạnh các phần hành kế toán đã được
giao cần đảm nhiệm thêm công việc: lập kế hoạch thu nợ, dự toán thu tiền bán hàng.
Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, hàng hóa.
Kế toán thu chi, ngân hàng, tiền lương: lập kế hoạch thu chi tiền định kỳ, báo
cáo nhanh theo yêu cầu của nhà quản lý. Nhận thông tin kế hoạch thu chi tiền từ các
phòng ban như phòng kinh doanh, ban giám đốc, kế toán công nợ….để lập dự toán
tiền. Nhận báo cáo theo dõi thời gian lao động trực tiếp từ phân xưởng sản xuất, tạp
hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng để cung cấp thông tin cho kế
toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm, lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp. 3.3.1.2. Quy trình xử lý thông tin kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh thông tin vào cơ sở
dữ liệu của kế toán tài chính, sau đó thông tin này sẽ được chuyển ngay đến cơ sở dữ
liệu của kế toán quản trị. Cơ sở dữ liệu của kế toán quản trị chỉ tiếp nhận các thông tin
có chọn lọc, nghĩa là chỉ nhận những thông tin phục vụ cho mục đích quản trị chứ
không phải sử dụng toàn bộ thông tin do kế toán tài chính chuyển qua. Ngoài những
thông tin lấy từ kế toán tài chính, kế toán quản trị còn dùng các loại thông tin khác
bằng cách nhập liệu trực tiếp vào cơ sở dữ liệu kế toán quản trị. Như vậy trong công ty
sẽ tồn tại song song 2 cơ sở dữ liệu.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền: kế toán tài chính
sẽ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi nhận vào tài khoản vốn bằng tiền và các tài
khoản có liên quan. Cuối kỳ, kết sổ các tài khoản và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Song song với quá trình này, thì bộ phận kế toán quản trị ghi nhận nghiệp vụ thu, chi
tiền vào các tài khoản tương xứng của hệ thống tài khoản kế toán quản trị theo từng bộ
phận, từng trung tâm trách nhiệm, để đối chiếu, kiểm soát tình hình thực hiện dự toán
tiền của từng trung tâm trách nhiệm và làm cơ sở cho dự toán kỳ sau.
Đối với các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: kế toán tài chính sẽ căn cứ
vào các chứng từ gốc của doanh thu và phân bổ chi phí để ghi nhận vào các tài khoản
tương ứng. Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản chi phí và doanh thu sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh để lập báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh. Song song với
59
quá trình này, kế toán quản trị sẽ khai thác số liệu này sâu hơn bằng cách ghi chép chi
tiết theo từng yếu tố chi phí ứng với trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm
lợi nhuận để phân tích tình hình thực hiện dự toán của từng trung tâm trách nhiệm,
đồng thời lập các báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đãm phí cho từng bộ phận,
từng trung tâm lợi nhuận để đánh giá mức độ đóng góp của từng trung tâm trong việc
tạo ra lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp, cũng như làm cơ sở cho việc ra quyết định
kinh doanh trong ngắn hạn trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –
khối lượng – lợi nhuận (C-V-P).
Với cách làm này, công ty có thể tiết kiệm phần lớn thời gian và chi phí, công
ty chỉ việc giao thêm nhiệm vụ làm kế toán quản trị cho một số nhân viên kế toán tài
chính mà không cần phải tổ chức riêng bộ phận kế toán quản trị. 3.3.2. Nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại công ty
Căn cứ vào kết quả khảo sát và phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo công ty, thì
công tác kế toán quản trị có thể được tổ chức theo các nội dung sau:
- Nhận diện và phân loại chi phí. - Lập hệ thống dự toán ngân sách. - Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm. - Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định.
3.3.2.1. Phân loại chi phí và phân tích biến động chi phí
Phân loại chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu bởi hầu hết các nhà
quản trị. Bởi chi phí là nhân tố tác động đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vây, các nhà quản trị luôn tìm mọi cách để kiểm soát chi phí nhằm giảm thiểu
chi phí đến mức có thể.
Đối với kế toán quản trị, chi phí là những phí tổn thức tế phát sinh, gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc chi phí là những phí tổn ước
tính để thực hiện một dự án, hoặc là phần lợi nhuận bị mất đi do lựa chon phương án
này mà không lựa chọn phương án kia.
Tại công ty, để phục vụ tốt cho việc kiểm soát chi phí, lập dự toán ngân sách
hay phân tích biến động chi phí để ra quyết định kinh doanh, thì công ty nên phân loại
chi phí theo cách ứng xử bên cạnh cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm của kế toán tài chính.
60
Cụ thể là công ty nên phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp, căn cứ vào sự thay đổi của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong đó:
- Biến phí: gồm chi phí vật tư, sữa chữa thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu,
tiền lương công nhân sản xuất, chi vận chuyển, bao bì….
- Định phí: như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay, quảng cáo, chi
phí kiểm nghiệm, tiền lương bộ phận bán hàng và quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: như chi phí điện thoại, fax, internet, …Nhưng do yếu tố bất
biến trong các loại chi phí này không đáng kể nên công ty có thể xem chúng như biến
phí để tính cho từng sản phẩm hoàn thành.
Phân tích biến động chi phí
Phân tích biến động chi phí là một công cụ kiểm soát đóng vai trò quan trọng
việc đánh giá trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm. Những sai biệt chi phí biểu
hiện những sai lệch trong hoạt động kinh doanh của đơn vị - là cơ sở thông tin quan
trọng để hệ thống kiểm soát của dơn vị hoạt động hiệu quả. Những loại chi phí này đều
bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố lượng và giá, được phân tích theo mô hình chung như sau:
Lượng định mức (x) Giá định mức Lượng thực tế (x) Giá định mức Lượng thực tế (x) Giá thực tế
Biến động giá Biến động lượng
Tổng biến động
Đối với chi phí bất biến, phân tích biến động bằng cách so sánh chi phí thực tế
phát sinh với chi phí được dự toán cho những mức độ hoạt động khác nhau trong phạm
vi phù hợp.
Tuy nhiên, không phải tất cả các biến động đều cần phải đưa ra xem xét và tìm
cho bằng được nguyên nhân gây ra biến động. Các nhà quản lý chỉ cần tập trung thời
gian và nỗ lực vào việc kiểm soát các biến động có ý nghĩa. Cụ thể, nhà quản lý cần
quan tâm đến một số yếu tố sau:
- Độ lớn của biến động: nhà quản lý thường quan tâm đến những biến động có
giá trị lớn cả về số tương đối lẫn tuyệt đối.
- Tần suất xuất hiện biến động: những biến động lặp lại liên tục cần được kiểm
soát chặt chẽ hơn những biến động thỉnh thoảng mới phát sinh.
- Xu hướng của biến động: những biến động theo một xu hướng (hoặc tăng dần
hoặc giảm dần) theo thời gian cần được kiểm soát và xác định nguyên nhân.
61
- Khả năng kiểm soát được biến động: những biến động mà người bên trong
doanh nghiệp có thể kiểm soát được cần được tiến hành kiểm soát hơn là những biến
động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát. Ví dụ như giá nguyên liệu cá tăng do thời
tiết xấu nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà quản lý.
- Các biến động thuận lợi: cần được xem xét để phát huy và cải tiến. - Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát: quyết định nên kiểm soát biến động hay
không cần căn cứ vào chi phí và lợi ích khi thực hiện kiểm soát biến động. 3.3.2.2. Lập dự toán ngân sách
a. Mục tiêu
Dự toán ngân sách của công ty sau khi được lập xong cần đạt các mục tiêu sau: - Truyền đạt kế hoạch và chiến lược kinh doanh của Ban lãnh đạo đến mọi bộ
phận trong công ty, phân bổ và điều phối được nguồn lực trong công ty.
- Dự toán phải là thước đo tiêu chuẩn cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình làm
việc của mỗi bộ phận trong công ty.
b. Mô hình lập dự toán
Mô hình lập dự toán tại công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang có thể thực
hiện như sau:
- Ban lãnh đạo công ty dự thảo các chỉ tiêu dự toán cần đạt được rồi truyền đạt
xuống ban quản lý cấp trung gian (các phó giám đốc phụ trách các bộ phận) để tiếp tục
chuyển xuống cấp quản lý cơ sở (các trưởng phòng hay quản đốc phân xưởng).
- Căn cứ vào năng lực của bộ phận mình, ban quản lý cấp cơ sở xem xét các chỉ
tiêu dự thảo nào có thể thực hiện được và giải trình lý do không thực hiện được các chỉ
tiêu còn lại cho ban quản lý cấp trung gian.
- Bộ phận quản lý trung gian tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở cấp cơ sở
sau khi đã xem xét các ý kiến của ban quản lý cấp dưới. Sau đó trình lên ban quản lý
cấp cao xét duyệt.
- Ban quản lý cấp cao căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để xem xét, thẩm
định lại các chỉ tiêu dự toán được trình lên bởi ban quản lý cấp cơ sở để đưa ra quyết
định cuối cùng. Nếu xét thấy hợp lý, ban quản lý cấp cao sẽ công bố các chỉ tiêu cần
thực hiện cho năm kế hoạch và phổ biến đến toàn thể nhân vên trong công ty.
(cid:1) Với mô hình này, nhà quản lý cấp cao sẽ phát huy được hết kinh nghiệm và trí
tuệ của nhà quản lý cấp dưới cũng như khuyến khích được sự tham gia vào công việc
chung của toàn thể nhân viên trong công ty.
62
c. Quy trình lập dự toán
Để công tác lập dự toán ngân sách được thực hiện một cách hiệu quả, nhất thiết
phải xây dựng một quy trình lập dự toán phù hợp. Qua tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ
chức tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang, quy trình lập dự toán tại công ty có
thể được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị lập dự toán ngân sách
Ban lãnh đạo công ty cần xác định và liệt kê các mục tiêu cần đạt được trong
năm kế hoạch như lợi nhuận mong muốn, sản lượng tiêu thụ, các dự án đầu tư quan
trọng…..
Chuẩn bị nhân sự cho việc lập dự toán ngân sách, thành lập Ban chỉ đạo dự toán
ngân sách (công ty không cần lập bộ phận chuyên trách lập dự toán ngân sách). Ban
chỉ đạo này sẽ bao gồm: các phó giám đốc phụ trách chuyên môn, các trưởng phòng
chức năng, quản đốc phân xưởng và các nhân viên kiêm nhiệm từ các phòng ban để
- Các phân xưởng sản xuất: sẽ dự toán một số chỉ tiêu như: sản lượng sản xuất,
theo dõi, đốc thúc và tổng hợp dự toán ngân sách cho toàn công ty. Cụ thể như sau:
- Phòng kỹ thuật: sẽ xây dựng các định mức chi phí nguyên vật liệu.
- Phòng nhân sự: dựa vào nhu cầu lao động, phòng nhân sự sẽ lập dự toán về
nhu cầu nhân công….
- Phòng đầu tư Marketing: dựa vào kế hoạch tiêu thụ và các dự án đầu tư của
nhân sự, xây dựng định mức chi phí nhân công….
- Phòng Tài chính – kinh doanh: căn cứ vào tình hình thị trường, nhu cầu, giá cả
công ty để lập dự toán chi quảng cáo và dự toán vốn….
nguyên liệu, để lập dự toán mua nguyên liệu và dự toán tiêu thụ. Sau đó bộ phận này
sẽ tiến hành tổng hợp các dự toán của các phòng ban, trên cơ sở dữ liệu được cung cấp
sẽ tiến hành lập các dự toán như: dự toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, dự toán chi
phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí quản lý doanh
nghiệp, dự toán chi phí bán hàng, dự toán tiền, dự toán lợi nhuận và dự toán báo cáo
kết quả kinh doanh.
Bước 2: Lập dự toán ngân sách
Ban chỉ đạo và các thành viên kiêm nhiệm sau khi được thành lập sẽ tiến hành
thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập dự toán sao cho phù hợp với
nhiệm vụ đã được phân công cho từng người.
63
Sau khi thông tin đã được thu thập đầy đủ cho việc lập dự toán, các bộ phận có
liên quan sẽ phối hợp dữ liệu với nhau để tiến hành soạn thảo dự toán ngân sách cho
công ty sao cho phù hợp với mục tiêu chung do Ban lãnh đạo công ty đề ra. Các dự
toán ngân sách chi tiết cần lập bao gồm: - Dự toán tiêu thụ sản phẩm. - Dự toán sản xuất - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp - Dự toán chi phí sản xuất chung - Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ - Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp - Dự toán tiền - Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh - Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ do phòng Kinh doanh lập trên cơ sở dự báo sản phẩm tiêu thụ
do bộ phận bán hàng báo cáo lên.
Khi dự báo về số lượng sản phẩm tiêu thụ, công ty cần xem xét nhiều yếu tố
liên quan đến đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh nước mắm để đưa ra được
mức dự báo hợp lý, như:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ của kỳ trước và xu hướng biến động của nó. Đối
với đặc điểm ngành sản xuất nước mắm, nhu cầu tiêu thụ tăng giảm theo mùa vụ.
Trong đó, theo kinh nghiệm thì quý 1 (đặc biệt là tháng Tết) và quý 3 (mùa du lịch) là
2 quý bán chạy nhất trong năm. Các sản phẩm bán chạy trong các tháng Tết chủ yếu là
sản phẩm nước mắm dùng để nấu (nước mắm dưới 20 độ đạm) và sản phẩm dùng biếu
tặng hay để sử dụng hàng ngày (nước mắm trên 25 độ đạm). Vì vậy, việc khảo sát kỹ
nhu cầu thị trường theo từng quý khi lập dự toán tiêu thụ là vô cùng cần thiết để tránh
tình trạng không đủ hàng để bán hay ứ đọng hàng quá nhiều.
- Công ty cần phân khúc thị trường ra thành nhiều khu vực thông qua việc thu
thập thông tin từ bộ phận bán hàng, từ các chi nhánh ở miền Nam, các tổ bán hàng ở
Hà Nội và Đà Nẵng để nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ ở từng khu vực nhằm điều chỉnh
chính sách giá cả, chính sách khuyến mãi, bán hàng cho phù hợp.
64
- Sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ. Đây là yếu tố cần phải đặc biệt quan
tâm xem xét khi công ty lập dự toán ngân sách. Vì với tình hình cạnh tranh như hiện
nay, thị trường tiệu thụ nước mắm đang bị các hãng nước mắm công nghiệp như
Chinsu, Nam Ngư, Đệ Nhất áp đảo. Cho nên, doanh thụ tiêu thụ của công ty có khả
năng bị chia sẻ cho các hãng trên khá nhiều.
- Tình hình xuất khẩu: sản phẩm của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong nước, tuy
nhiên trong kế hoạch năm 2014, công ty dự kiến sẽ tiếp tục xuất một vài lô sang Lào,
Campuchia, Hồng Kông. Do đó công ty cũng phải lưu ý đến yếu tố này khi lập dự toán
tiêu thụ.
- Năng lực thực tế của đơn vị: cần kết hợp năng lực thực tế của đơn vị để tính đến
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, như trong năm 2014, công ty dự kiến sẽ nâng cấp xưởng
đóng mắm chai và dây chuyền bán tự động. Đây là một nhân tố góp phần làm tăng sản
lượng tiêu thụ của công ty.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm trước được sử dụng như điểm khởi đầu của việc
dự báo số lượng sản phẩm tiêu thụ. Phòng kinh doanh sẽ dự đoán số lượng sản phẩm
tiêu thụ trong mối liên hệ với tất cả các yếu tố đã nêu trên. Việc đánh giá đúng đắn các
yếu tố sẽ làm cho dự toán tiêu thụ của công ty vừa mang tính hiện thực, vừa phù hợp
với khả năng thực hiện của công ty. Phòng kinh doanh tiến hành lập dự toán tiêu thụ
theo từng quý và từng khu vực, sẽ ước tình ra doanh thu theo công thức:
x Doanh thu dự kiến = Đơn giá bán dự kiến Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến
Ngoài ra, căn cứ vào chính sách bán hàng của công ty, phòng kế toán sẽ lập dự
kiến lịch thu tiền. Số tiền dự kiến thu được bao gồm số tiền thu được của kỳ trước
chuyển sang cộng với số tiền thu được trong kỳ dự toán. Chính sách thu tiền bán hàng
của công ty như sau: tiền bán hàng được thu ngay trong quý phát sinh doanh thu là
70%, số còn lại sẽ được thu hết trong quý sau.
(Dự toán tiêu thụ sản phẩm năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.1)
Dự toán sản xuất
Sau khi dự toán tiêu thụ được lập xong, các yêu cầu sản xuất cho kỳ dự toán có
thể được xác định để phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất. Phòng kế toán kết hợp với
phòng sản xuất để tính số lượng sản phẩm cần sản xuất sao cho phải đủ để thỏa mãn
65
yêu cầu tiêu thụ và yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Việc dự kiến cả số lượng sản phẩm tồn
kho cuối kỳ là rất cần thiết. Vì nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá nhiều có
thể gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tốn kém chi phí dự trữ hàng tồn kho. Còn nếu dự
trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và sản xuất của kỳ sau. Số lượng sản phẩm
cần sản xuất có thể được xác định như sau:
Trong đó:
+ - = Số lượng tiêu thụ dự kiến Số lượng tồn kho cuối kỳ dự kiến Số lượng tồn kho đầu kỳ Dự toán số lượng sản xuất trong kỳ
- Số lượng tiêu thụ dự kiến được lấy từ dự toán tiêu thụ đã lập ở trên. - Số lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được ước tính theo số liệu thực tế của các kỳ trước.
Tỷ lệ này thông thường là 15% sản lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối
quý 1, 30% sản lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 2, 20% sản
lượng dự kiến tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 3 và 35% sản lượng dự kiến
tiêu thụ của quý sau đối với kỳ cuối quý 4.
- Dự kiến số lượng tiêu thụ trong quý 1 năm 2015 sẽ tăng 10% so với cùng kỳ
năm 2014.
- Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ:
Nước mắm: 101.258 lit
Mắm chai: 113.963 chai
(Dự toán sản xuất năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.2)
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán sản xuất sau khi được lập xong, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sẽ được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cần thiết cho quá trình sản xuất. Phòng kế toán và phòng kinh doanh chịu trách
nhiệm lập dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên dự toán sản xuất và định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo giá và lượng
cho các sản phẩm sản xuất do phòng kỹ thuật và phòng kế toán phối hợp thực hiện.
Hiện tại công ty đã xây dựng được định mức lượng cho 1 lít nước mắm loại 1
trong đó đã tính đến phần hao hụt do nguyên liệu hỏng và rơi vãi. Cụ thể như sau:
66
Nguyên vật liệu Định mức (kg/lit)
Cá cơm 0,75
Muối hạt 0,224
Đối với giá, để xây dựng được định mức, công ty phải dựa vào các yếu tố như
giá mua, chi phí nhập kho, bốc xếp.
- Định mức giá cho 1 kg cá cơm nguyên liệu gồm:
Giá mua: 17.000 đ
Vận chuyển: 80 đ
Bốc xếp: 20 đ
(cid:1) Định mức giá cho 1 kg cá cơm là: 18.000đ - Định mức giá cho 1 kg muối hạt gồm:
Giá mua: 600 đ
Vận chuyển: 20 đ
Bốc xếp: 10 đ
(cid:1) Định mức giá cho 1 kg muối hạt là 630 đ
Định mức giá và lượng nguyên liệu trực tiếp được tổng hợp thành định mức chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 lit nước mắm loại 1 theo công thức sau:
Định mức lượng Định mức giá Định mức chi phí cho = x
∑
một đơn vị sản phẩm nguyên liệu nguyên liệu
Như vậy, định mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1 lit nước mắm loại 1 là:
(0,75 x 18.000) + (0,224 x 630) = 13.641 đ/l
Ngoài ra, khi xây dựng định mức nguyên vật liệu, công ty cần tính đến định
mức cho những nguyên liệu có thể thay thế như:
Nguyên vật liệu Định mức (kg/lit)
Cá tạp 0,73
Cá nục 1,0
Đối với sản phẩm mắm chai, hàng quý công ty căn cứ vào số lượng chai mắm
tiêu thụ để tính ra số lượng nước mắm nguyên liệu cần dùng. Do đặc điểm sản xuất
của công ty là sử dụng số nước mắm do chính công ty sản xuất ra để đóng chai. Vì
67
vậy, khi tính toán lượng nguyên liệu mắm cần dùng cần tính đến số lượng nước mắm
sản xuất ra trong kỳ, số lượng nước mắm tồn đầu kỳ, yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nếu
thiếu công ty mới đi mua thêm nước mắm nguyên liệu ở bên ngoài.
Căn cứ vào định mức đã được lập, phòng Kinh doanh tính ra lượng nguyên vật
liệu cần mua để thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ. Khối lượng và trị
giá nguyên vật liệu cần mua được tính theo công thức sau:
Khối lượng Khối lượng Khối lượng NVL Khối lượng NVL + NVL tồn kho - NVL tồn kho = cần cho sản xuất cần mua cuối kỳ đầu kỳ
Trong đó:
- Khối lượng NVL cần cho sản xuất được tính căn cứ vào dự toán sản xuất và
mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Cách tính như sau:
Số lượng sản Khối lượng NVL Mức tiêu hao NVL
phẩm sản xuất x cho một sản phẩm cần cho sản xuất =
- Khối lượng NVL tồn kho cuối kỳ: được tính dựa vào nhu cầu sản xuất cho quý
sau sao cho đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất quý sau đồng thời không dự trữ quá nhiều.
Do nguyên liệu chính của sản phẩm nước mắm là cá các loại (chủ yếu là cá cơm), mà
nguyên liệu này nhiều hay ít lại phụ thuộc phần lớn vào tình hình thời tiết. Thông
thường mùa cá cơm rơi vào tháng 4, tháng 5 hoặc tháng 9 tháng 10 dương lịch. Công
ty cần chú ý đến yếu tố này khi dự kiến kế hoạch tồn trữ nguyên liệu.
- Qua phân tích tình hình tồn trữ nguyên liệu ở các bể chứa trong nhiều năm, thì
mức dự trữ hợp lý hiện nay là 10% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của quý sau cho kỳ
cuối quý 1 và quý 3, 20% nhu cầu nguyên liệu sản xuất của quý sau cho kỳ cuối quý 2
và quý 4 .
- Khối lượng NVL tồn kho đầu kỳ được ước tính căn cứ vào lượng NVL tồn kho
cuối kỳ trước.
Sau khi tính ra được khối lượng NVL cần mua, kết hợp với đơn giá mua NVL
để tính ra trị giá NVL cần mua trong kỳ là bao nhiêu.
Khối lượng Đơn giá Trị giá mua NVL = x NVL cần mua mua NVL
Sau đó, căn cứ vào dự toán chi phí NVL trực tiếp đã lập để tính toán số tiền dự
kiến chi ra cho việc mua NVL. Số tiền này bao gồm khoản chi của kỳ trước chuyển
68
sang cộng với khoản chi trong kỳ dự toán. Căn cứ vào thực tế các kỳ trước, dự kiến số
nguyên liệu mua trong kỳ sẽ phải thanh toán ngay 90% cho ngư dân vào thời điểm
mua, số còn lại sẽ thanh toán vào các quý tiếp theo.
(Dự toán chi phí NVL trực tiếp năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.3)
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập dựa trên dự toán sản xuất.
Nhà quản trị cần nắm bắt được nhu cầu lao động cho năm dự toán để có kế hoạch điều
chỉnh, bố trí lực lượng lao động phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của cả năm.
Để lập dự toán này, trước hết công ty phải xây dựng định mức chi phí nhân
công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm. Định mức này sẽ do phòng nhân sự và phòng
kế toán phối hợp thực hiện.
Quỹ lương của công ty đươc Hội đồng quản trị phê duyệt, tính theo đầu chai
nước mắm bán ra hoặc sản xuất ra của năm trước, có cộng thêm phần ước tính tăng
giảm trong năm dự toán. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp số liệu bán ra, sản xuất ra để
tính ra quỹ lương.
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp cho
1 đơn vị sản phẩm được quy định như sau:
Sản phẩm Định mức chi phí nhân công
Nước mắm 335 đ/lit
Mắm chai 516 đ/chai
Định mức này được quy định trên cơ sở tính toán đầy đủ các chi phí nhân công
trực tiếp bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất, các khoản bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Căn cứ vào định mức chi phí nhân công trực tiếp đã được xây dựng, phòng kế
toán kết hợp với phòng nhân sự lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp.
Định mức đơn giá Dự toán chi phí Số lượng sản tiền lương nhân = x nhân công trực tiếp phẩm sản xuất công trực tiếp
Trong đó:
- Số lượng sản phẩm sản xuất được lấy từ dự toán sản xuất.
69
- Định mức đơn giá tiền lương nhân công trực tiếp lấy bảng định mức chi phí
nhân công trực tiếp đã xây dựng ở trên.
(Dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.4)
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung được lập căn cứ vào định mức chi phí sản xuất
chung và sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất ra. Chi phí sản xuất chung được chia ra
thành biến phí và định phí.
Phòng kế toán căn cứ vào mức phát sinh trong năm trước và tình hình năm kế
hoạch để xây dựng định mức cho chi phí sản xuất chung. Trong đó:
- Biến phí sản xuất chung là loại chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của
mức độ hoạt động bao gồm các khoản chi phí sau: điện, nước, vật tư, sữa chữa thường
xuyên.
- Định phí sản xuất chung là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi trong phạm vi phù hợp như: khấu
hao tài sản cố định.
Qua phân tích, đánh giá chi phí sản xuất chung qua các năm, định mức chi phí
sản xuất chung để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm nước mắm và mắm chai được xây dựng
như sau:
Định mức chi phí sản xuất chung Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)
Biến phí sản xuất chung 246.10 45.44
- Điện 44.18 11.68
- Nước 52.20 8.76
- Vật tư 25.19 7.29
22.23 - Sữa chữa thường xuyên
102.29 17.72 - Chi phí khác
602.25 15.00 Định phí sản xuất chung
602.25 15.00 - Khấu hao tài sản cố định
848.35 60.44 Cộng
Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất chung đã được xây dựng để lập bảng dự
toán chi phí sản xuất chung.
= x Dự toán biến phí sản xuất chung Định mức biến phí sản xuất chung Số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến
70
Dự toán chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí = + sản xuất chung sản xuất chung sản xuất chung
Khi tính lượng tiền cần chi cho chi phí sản xuất chung để làm cơ sở cho việc lập
dự toán tiền, cần loại bỏ chi phí khấu hao tài sản cố định vì khoản này không phải chi
tiền. Ngoài ra, tất cả các khoản còn lại đều phải chi tiền.
(Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.5)
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế toán lập dự toán này căn cứ vào mức
độ tiêu thụ theo mua vụ thực tế các năm trước, và tính toán sao cho đảm bảo có đủ sản
phẩm để tiêu thụ trong kỳ dự toán và không dự trữ quá nhiều dẫn đến phát sinh các chi
phí không cần thiết. Cách tính như sau:
Số lượng thành phẩm Giá thành đơn vị Trị giá thành phẩm = x tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ sản phẩm
Trong đó:
- Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ: được tính căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ
quý sau. Cụ thể trong năm 2014, dự toán hàng tồn kho cuối quý 1 bằng 15% sản lượng
tiêu thụ quý sau, dự toán hàng tồn kho cuối quý 2 bằng 20% sản lượng tiêu thụ quý
sau, dự toán hàng tồn kho cuối quý 3 bằng 30% sản lượng tiêu thụ quý sau, dự toán
hàng tồn kho cuối quý 4 bằng 35% sản lượng tiêu thụ quý sau. Dự kiến quý 1 năm
2015, sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014.
- Giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo chi phí định mức đã xây dựng cho các
khoản mục là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
(Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ năm 2014 được trình bày ở phụ lục3.1.6)
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng được lập chung cho cả 2 sản phẩm là nước mắm lit và
mắm chai. Chi phí bán hàng cũng được chia làm 2 nhóm chi phí là định phí và biến
phí. Phòng kinh doanh và kế toán căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí các năm trước
để xây dựng đơn giá phân bổ cho chi phí bán hàng.
Biến phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí bốc xếp, vận chuyển, vật tư, sữa
chữa, bao bì luận chuyển, chi phí khác. Dự toán biến phí bán hàng năm 2014 cho 1
đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:
71
Biến phí bán hàng Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)
Vận chuyển 655.55 376.15
Vật tư 1,170.94 671.88
Sữa chữa 49.49 28.40
Bao bì luân chuyển 19.80 11.36
Chi phí khác 84.14 48.28
1,979.92 873.90
Cộng
Căn cứ vào dự toán biến phí bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
để tính ra tổng biến phí bán hàng phát sinh trên tổng số lượng sản phẩm dự toán tiêu
thụ trong năm 2014 theo công thức sau:
Dự toán biến phí phát Số lượng sản phẩm Dự toán biến phí sinh trên một đơn vị x = tiêu thụ dự kiến bán hàng sản phẩm tiêu thụ
Định phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí quảng cáo, khấu hao, chi phí
kiểm nghiệm, chi phí lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, lãi vay. Dự toán định phí
bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:
Định phí bán hàng Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai)
Quảng cáo 1,524.40 874.70
Khấu hao 78.60 45.10
Chi phí kiểm nghiệm 49.49 28.40
Lương 789.97 453.28
Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn 75.74 43.46
Lãi vay 311.81 178.91
Cộng 2,830.01 1,623.86
Căn cứ vào dự toán định phí bán hàng năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
để tính ra tổng định phí bán hàng phát sinh trên tổng số lượng sản phẩm dự toán tiêu
thụ trong năm 2014 theo công thức sau:
Dự toán định phí phát Dự toán định phí Số lượng sản phẩm sinh trên một đơn vị x = tiêu thụ dự kiến bán hàng sản phẩm tiêu thụ
72
Sau khi tính toán định phí và biến phí bán hàng, bộ phận lập dự toán sẽ tính ra
tổng dự toán chi phí bán hàng theo công thức:
Dự toán định phí Dự toán biến phí Dự toán chi phí + = bán hàng bán hàng bán hàng
(Dự toán chi phí bán hàng năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.7)
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp giống như lập dự toán chi phí
bán hàng, cũng bao gồm biến phí và định phí quản lý doanh nghiệp.
Biến phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí phát sinh được Hội
đồng quản trị phê duyệt bằng 0,1% doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Dự toán biến phí quản
lý doanh nghiệp năm 2014 cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:
- Nước mắm: 14,41đ/lit - Mắm chai: 19,16 đ/chai
= x Dự toán biến phí quản lý Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến
Dự toán biến phí phát sinh trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ Định phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: điện, nước, văn phòng phẩm, đào tạo,
hội nghị, lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, công tác phí. Dự toán định phí quản lý
năm cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ như sau:
Định phí quản lý
Nước mắm (đ/lit) Mắm chai (đ/chai) 5.68 1.70 17.04 14.20 28.40 488.29 48.66 42.60 22.15 668.73 9.90 2.97 29.70 24.75 49.49 850.98 84.81 74.24 38.60 1,165.44
- Điện - Nước - Văn phòng phẩm - Đào tạo - Hội nghị - Lương - Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn - Công tác phí - Chi phí khác Cộng Sau khi tính toán định phí và biến phí quản lý doanh nghiệp, bộ phận lập dự
toán sẽ tính ra tổng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo công thức:
Dự toán định phí Dự toán chi phí + = Dự toán biến phí quản lý quản lý quản lý
(Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.8)
73
Dự toán tiền
Dự toán này được lập căn cứ vào dòng tiền thu vào và chi ra trên các dự toán bộ
phận đã lập. Dự toán tiền gồm 4 phần: thu, chi, cân đối thu chi, phần vay. Trong đó:
- Phần thu: gồm số tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu trong kỳ do bán
• Số tiền tồn đầu kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước.
• Tiền thu từ bán hàng: lấy từ dự toán tiêu thụ ở phụ lục 3.1.1. - Phần chi: gồm các khoản tiền phải chi theo các dự toán đã lập như chi mua
hàng và các khoản thu khác bằng tiền.
• Chi mua nguyên liệu: lấy từ dự toán chi phí NVL trực tiếp ở phụ lục 3.1.3.
• Chi lương: lấy từ dự toán chi phí nhân công trực tiếp ở phụ lục 3.1.4.
• Chi cho chi phí sản xuất chung: lấy từ dự toán chi phí sản xuất chung ở phụ lục 3.1.5.
• Chi bán hàng: lấy từ dự toán chi phí sản bán hàng ở phụ lục 3.1.7
• Chi quản lý doanh nghiệp: lấy từ dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ở phụ
nguyên liệu, trả lương, chi cho chi phí sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
• Chi đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho phân xưởng và phòng kiểm hóa vào quý
lục 3.1.8
2 và quý 4, mỗi quý 610.000.000 đ.
Chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: với thuế suất là 20%. Theo dự toán, tổng
cộng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm là 1,652,019,611đ. Và được chia
• Chi trả lãi cổ phần: trong kỳ dự toán, công ty dự kiến chia lãi cổ phần 1 lần vào
đều cho mỗi quý.
cuối năm cho cổ đông với số tiền là 900.000.00đ
- Phần cân đối thu chi: là chênh lệch giữa phần thu và phần chi. Nếu bội chi thì
phải ước tính các khoản vay để bù đắp, nếu bội thu thì sẽ phải trả bớt nợ vay hoặc đem
đi đầu tư.
- Phần vay: phản ánh số tiền vay, trả nợ vay và lãi tiền vay trong kỳ dự toán. Nếu
thừa tiền, công ty sẽ trả trước nợ gôc và lãi vay.
(Dự toán tiền năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.9)
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những dự toán chủ yếu của
hoạt động lập dự toán. Nó cho thấy lợi nhuận dự kiến đạt được trong kỳ dự toán và là
cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả hay không trong kỳ tới.
(Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 được trình bày ở phụ lục 3.1.10)
74
Dự toán bảng cân đối kế toán
Dự toán bảng cân đối kế toán do phòng kế toán lập trên cơ sở bảng cân đối kế
toán cuối kỳ trước và các số liệu trên các dự toán có liên quan đã được lập ở trên kết
hợp với tình hình biến động một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong các dự toán.
(Dự toán bảng cân đối kế toán năm 2014 được trình bày trong phụ lục 3.1.11)
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm
a. Phân loại trung tâm trách nhiệm tại công ty
Trung tâm trách nhiệm
Trung tâm đầu tư Trung tâm doanh thu Trung tâm chi phí
Ban lãnh đạo
Khối sản xuất Khối tài chính, nhân sự Khối kinh doanh
Phân xưởng 1 Phòng nhân sự Phòng marketing Hội đồng quản trị
Phòng kinh doanh Phân xưởng 2 Ban kiểm soát Phòng tài chính kế toán
Chi nhánh miền Nam Ban giám đốc
Các tổ bán hàng
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm
Căn cứ vào cách thức phân cấp quản lý tại công ty, có thể phân loại ra thành các
trung tâm trách nhiệm sau:
- Trung tâm đầu tư: là Ban lãnh đạo bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và
ban Giám đốc. Hội đồng quản trị có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với doanh
thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả của vốn đầu tư.
- Trung tâm doanh thu: là các phòng ban thuộc khối kinh doanh gồm phòng kinh
doanh, phòng đầu tư marketing, chi nhánh miền Nam, các tổ bán hàng. Người chịu
75
trách nhiệm chính ở trung tâm này là phó giám đốc kinh doanh và bán hàng.
- Trung tâm chi phí: là các bộ phận thuộc khối sản xuất, tài chính và nhân sự gồm
các phân xưởng sản xuất, phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán. Phó giám đốc sản
xuất và kinh doanh sẽ là người chịu trách nhiệm chính ở trung tâm này.
b. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm
Tất cả các trung tâm trách nhiệm đều có nhiệm vụ lập kế hoạch ngân sách, cân
đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực thông qua việc thu thập dữ
liệu liên quan đến kế hoạch ở mỗi trung tâm.
Ngân sách cần được theo dõi và giám sát liên tục giữa kế hoạch và thực tế, do
đó cũng đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến động như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý, chi phí tài chính, phân tích biến động doanh thu nhằm kịp thời ra các quyết định
quản trị nếu phát sinh các chênh lệch không tốt. Từ đó, tiếp tục đối chiếu số liệu để ra
các quyết định vào thời điểm thích hợp.
Lập kế hoạch hoạt động (Dự toán ngân sách)
Thu thập các thông tin liên quan đến kế hoạch Tiếp tục đối chiếu số liệu, ra quyết định thích hợp
Kiểm soát
Phân tích định kỳ chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế Ra quyết định quản trị, điều tiết các chênh lệch lớn
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm
c. Hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo cho các trung
tâm trách nhiệm
(cid:2) Hệ thống chứng từ kế toán trách nhiệm
Công ty cần bổ sung thêm hệ thống chứng từ nhằm ghi chép, lưu trữ dữ liệu
phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Để phục nhu cầu thông tin cho
nhà quản trị, kế toán quản trị vẫn sử dụng các chứng từ của kế toán tài chính được ban
76
hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Bên cạnh đó, cần thiết kế thêm một số loại
chứng từ hay bổ sung thêm một số nội dung chi tiết ngay trên các chứng từ của kế toán
tài chính theo các bộ phận, trung tâm trách nhiệm, sao cho đảm bảo ghi nhận đầy đủ
các thông tin, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu và tính so sánh được.
Chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu xuất vật tư vượt định mức: chứng từ này được sử dụng khi số lượng
nguyên vật liệu cần dùng thực tế trong kỳ đã vượt so với định mức quy định. Điều này
chứng tỏ bộ phận sản xuất đã lượng nguyên vật liệu vượt mức cho phép hoặc sản xuất
vượt kế hoạch. Do đó, kèm theo chứng từ này là bản giải trình nguyên nhân vươt định mức.
Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu: chứng từ này sử dụng trong trường hợp
bộ phận kỹ thuật muốn thay đổi định mức nguyên liệu so với ban đầu, có kèm theo lý
do thay đổi. Đây là cơ sở để hạch toán các khoản chênh lệch do thay đổi định mức.
Phiếu dự trù nguyên vật liệu: do đặc thù của ngành sản xuất nước mắm là phụ
thuộc nhiều vào yếu tố thời vụ. Vì vậy, việc dự trù nguyên liệu sao cho đủ để sản xuất
trong kỳ và không ảnh hưởng đến số lượng sản xuất kỳ sau mà vẫn đảm bảo chất
lượng nguyên vật liệu là điều vô cùng cần thiết. Chứng từ này sẽ giúp cho phòng Kinh
doanh có kế hoạch để mua thêm nguyên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất cho kỳ kế hoạch.
Chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
Phiếu theo dõi thời gian lao động: đây là căn cứ để tính số ngày công lao động
thực tế, phục vụ cho việc tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Danh sách tăng ca: do tính thời vụ của ngành sản xuất nước mắm, nên khi
nguyên liệu về nhiều cần sử dụng thêm nhân công để làm công việc khấy đảo chượp.
Chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán mức chênh lệch chi phí nhân công thực tế
so với định mức.
Chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung
Phiếu báo thay đổi định mức biến phí sản xuất chung: sử dụng trong trường hợp
bộ phận sản xuất muốn thay đổi định mức biến phí sản xuất chung so với ban đầu, do
tiết kiệm được chi phí hay sử dụng chi phí vượt mức cho phép. Kế toán sẽ căn cứ vào
chứng từ này để hạch toán mức chênh lệch thực tế so với định mức, nhằm phục vụ
việc phân tích biến động chi phí.
(Mẫu các chứng từ được trình bày ở phụ lục 3.2)
(cid:2) Hệ thống tài khoản kế toán trách nhiệm
Công ty có thể sử dụng hệ thống tài khoản hiện tại (được ban hành theo quyết
77
định số 15/2006/QĐ-BTC) và chi tiết ra thành các tài khoản cấp 2, 3, 4, 5 để phục vụ
cho công tác kế toán quản trị.
Hệ thống tài khoản kế toán quản trị cần được xây dựng gắn với từng trung tâm
trách nhiệm (có thể quy định mã số cho mỗi trung tâm trách nhiệm) nhằm kiểm soát
thông tin của từng trung tâm.
Phải phân loại và mã hóa các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của chi phí với
mức độ hoạt động nhằm phục vụ công tác dự báo, phân tích biến động, để tìm ra biện
pháp cách thức kiểm soát chi phí phù hợp nhất.
Hệ thống tài khoản phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thiết lập
các báo cáo kế toán quản trị.
Tài khoản kế toán quản trị tại công ty có thể được thiết kế theo thứ tự sau:
Mã tài khoản.Mã loại chi phí.Mã trung tâm trách nhiệm.Mã sản phẩm
Trong đó:
- Mã tài khoản: sử dụng lại hệ thống tài khoản cấp 3 công ty đang sử dụng - Mã loại chi phí ký hiệu: 1-biến phí, 2-định phí - Mã trung tâm trách nhiệm: theo mã số công ty đặt cho mỗi phòng ban. Cụ thể:
Trung tâm trách nhiệm Mã số
1. Trung tâm đầu tư 1
- Hội đồng quản trị 101
- Ban giám đốc 102
- Ban kiểm soát 103
2. Trung tâm doanh thu 2
- Phòng kinh doanh 201
- Phòng Marketing 202
- Chi nhánh miền Nam 203
- Tổ bán hàng Nha Trang 204
- Tổ bán hàng Đà Nẵng 205
- Tổ bán hàng Hà Nội 206
3. Trung tâm chi phí 3
- Phân xưởng 1 301
- Phân xưởng 2 302
- Phòng nhân sự 303
- Phòng tài chính kế toán 304
78
- Mã sản phẩm: theo mã số từng loại sản phẩm công ty đã quy định, như:
Sản phẩm Mã sản phẩm
1 1.Nước mắm
11 - Nước mắm
12 - Mắm nêm
13 - Mắm tái chế
14 - Cá cơm khô
15 - Mắm tách muối
16 - Bột canh
2 2.Mắm chai HBTT200ml-40
3 3. Mắm chai pet 500
31 - Mắm chai pet 500
32 - Mắm chai pet 500 HB
33 - Mắm chai VN
……..
Ví dụ: Theo cách xây dựng tài khoản như trên thi tài khoản chi phí nguyên vật
liệu chính xuất dùng cho phân xưởng 1 sản xuất nước mắm là: 621.1.301.11
(cid:2) Hệ thống sổ sách kế toán trách nhiệm
Ngoài việc sử dụng hệ thống sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính, công ty
cần thiết kế thêm một số sổ sách kế toán nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí ở các
trung tâm trách nhiệm. Các loại sổ như:
- Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để theo dõi chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, trong đó có so sánh mức tiêu hao chi phí
giữa thực tế và dự toán nhằm tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và có biện pháp khắc
phục kịp thời.
- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: dùng để theo dõi chi tiết chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh trong kỳ và so sánh với chi phí dự toán, căn cứ vào đơn giá
tiền lương do Hội đồng quản trị phê duyệt và số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung: để theo dõi chi phí sản xuất chung phát sinh
thực tế so với dự toán theo cách phân loại biến phí, định phí nhằm tìm hiểu các nguyên
nhân xảy ra chênh lệch.
79
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: sổ này cũng dùng để theo
dõi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh, có so sánh với dự toán
để xác định các chênh lệch trọng yếu.
(Các mẫu sổ chi tiết được trình bày ở phụ lục 3.3)
(cid:2) Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Báo cáo kế toán quản trị là phương tiện truyền tải thông tin từ nhân viên kế toán
quản trị đến ban lãnh đạo. Từ các báo cáo này, các nhà quản trị có cơ sở để hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược của
công ty.
Báo cáo kế toán quản trị phải được thiết lập phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy
mô của từng đơn vị. Chính vì vậy, khi thiết lập các báo cáo phải đạt được các yêu cầu sau:
- Báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với lĩnh vực hoạt động
của công ty và quan trọng là phải thỏa mãn được nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải được xây dựng phù hợp với các chỉ tiêu kế
hoạch mà công ty đã đề ra nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu quản lý các cấp.
Ngoài các báo cáo đã được lập, công ty có thể thiết kế thêm một số báo cáo
theo từng trung tâm trách nhiệm để theo dõi tình hình hoạt động cũng như đánh giá
trách nhiệm của mỗi trung tâm như sau:
Đối với trung tâm chi phí
Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: báo cáo
này dùng để theo dõi số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, đồng thời
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng sự thay đổi của chi phí NVLTT so với định mức ban đầu
để kịp thời tìm ra nguyên nhân và có hướng giải quyết cụ thể.
Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công trực tiếp: dùng để đánh
giá tình hình thực tế sử dụng nhân công so với kế hoạch và tìm ra các nhân tố tác động chính.
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sản xuất chung: dùng theo dõi tình
hình thực hiện biến phí sản xuất chung và qua đó phân tích mức độ ảnh hưởng của
lượng và giá đến sự thay đổi của chi phí này.
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sản xuất chung: dùng theo dõi tình
hình thực hiện định phí sản xuất chung thực tế so với dự toán.
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm chi phí: đây là báo cáo tổng
hợp tình hình thực hiện, tiêu hao chi phí trong kỳ phát sinh tại các trung tâm chi phí
80
của công ty. Sau khi đi đánh giá cụ thể tình hình thực hiện từng loại chi phí, tìm ra
chênh lệch và xem xét nguyên nhân, kế toán sẽ căn cứ vào các kết quả đã phân tích để
lập báo cáo này nhằm giúp nhà quản trị kiểm soát tốt chi phí phát sinh ở bộ phận mình
Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm chi phí: đây là báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động của trung tâm chi phí sau khi đã quy đổi các khoản chi phí theo sản
lượng thực tế nhằm tìm ra nguyên nhân của các biến động xấu để có hướng khắc phục
kịp thời, đánh giá được thành quả cũng như trách nhiệm của trung tâm và người quản
lý trung tâm.
Đối với trung tâm doanh thu
Báo cáo doanh thu thực hiện:nhằm theo dõi tình hình thực hiện doanh thu thực
tế so với dự toán ban đầu, để tìm kiếm nguyên nhân gây ra các biến động không tốt.
Báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh thu: sau khi nắm bắt được tình
hình thực hiện doanh thu, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm doanh
thu giúp nhà quản trị đánh giá được kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của trung
tâm này.
Đối với trung tâm đầu tư
Căn cứ vào báo cáo của trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu, trung tâm đầu
tư lập báo cáo thực hiện và báo cáo thành quả lợi nhuận đạt được. Bao gồm các báo cáo:
- Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận: báo cáo này theo dõi tình hình thực hiện
lợi nhuận chi tiết cho từng bộ phận trên cơ sở chi phí mà bộ phận kiểm soát được.
- Báo cáo đánh giá thành quả thực hiện lợi nhuận: thông qua báo cáo đánh giá
thành quả thực hiện lợi nhuận, nhà quản trị sẽ đánh giá được một cách cụ thể thành
quả hoạt động cũng như trách nhiệm của người quản lý đến từng bộ phận.
Sau khi có được kết quả về tình hình thực hiện lợi nhuân, kế toán trung tâm đầu
tư tiến hành lập các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm đầu tư: được lập để theo dõi, phân
tích, đánh giá hiệu quả và chất lượng vốn đầu tư. Báo cáo giúp Ban lãnh đạo có cái
nhìn tổng thể về tình hình đầu tư hiện tại của công ty.
- Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm đầu tư: là căn cứ để nhà
quản trị xem xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của công ty, giúp kịp thời đưa ra được
các quyết định đầu tư đem lại lợi ích cho công ty.
(Mẫu các báo cáo được trình bày ở phụ lục 3.4)
81
d. Cách đánh giá trách nhiệm ở các trung tâm:
Trung tâm chi phí
Đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí nghĩa là phải xem xét trách
nhiệm của trung tâm chi phí đối với mục tiêu chung của tổ chức, được thể hiện qua các
nội dung sau:
- Hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn quy định. - So sánh giữa chi phí thực tế và chi phí định mức, xác định các nguyên nhân tác
động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
Trung tâm doanh thu
Kết quả hoạt động của trung tâm doanh thu được đánh giá thông qua việc xem
xét các tiêu chí sau:
- Hoàn thành dự toán về tiêu thụ sản phẩm - Kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu, đảm bảo tốc độ
tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí.
- Phân tích các nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa doanh thu thực tế và dự toán
như giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ hay cơ cấu sản phẩm tiêu thụ…
Trung tâm đầu tư
Căn cứ vào kết quả khảo sát cho thấy, hiện tại để quyết định lựa chọn một
phương án đầu tư, hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, công ty thường dựa vào chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Tuy nhiên,
hai chỉ tiêu này chưa đánh giá được hết hiệu quả hoạt động đầu tư. Chính vì vây, để
đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tư, công ty có thể sử dụng thước đo sau:
• Tỉ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI): được tính toán dựa vào lợi nhuận thuần và vốn đầu
tư để thu được lợi nhuận đó.
Lợi nhuận ROI = = Lợi nhuận Doanh thu x Vốn đầu tư Doanh thu Vốn đầu tư
= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay vốn đầu tư
ROI được xem là chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của nhà đầu tư. Các biện pháp
làm tăng ROI:
- Doanh thu không đổi, chi phí giảm: làm cho lợi nhuận tăng, dẫn đến ROI tăng. - Doanh thu tăng, chi phí không đổi hay chi phí giảm: cũng làm lợi nhuận tăng,
dẫn đến ROI tăng.
82
- Doanh thu giảm với tốc độ giảm chậm hơn chi phí: giải pháp này được sử dụng
khi nhà quản lý muốn cắt giảm các hoạt động không hiệu quả, hay giảm bớt sản xuất
các mặt hàng không hiệu quả. Mức lợi nhuận trong trường hợp này có giảm đi do
doanh thu giảm nhưng lại tăng lên do cắt giảm được các khoản chi phí từ các hoạt
động không hiệu quả. Điều này làm cho mức lợi nhuận tăng hơn so với trước khi ra
quyết định cắt giảm.
- Điều chỉnh vốn hoạt động: nếu công ty xét thấy lĩnh vực hiện tại hoạt động kém
hiệu quả thì có thể điều chỉnh vốn sang lĩnh vực khác nhằm bảo toàn mức lợi nhuận
mang lại cho công ty.
Tuy nhiên, chỉ số ROI chỉ cho thấy phần trăm lợi nhuận thay đổi khi vốn đầu tư
thay đổi, nhưng không thể hiện được mức thay đổi chính xác là bao nhiêu, có vượt
mức lợi nhuận mong đợi không và vượt bao nhiêu. Điều này đã làm che mờ khả năng
khuyến khích gia tăng đầu tư để mang lại lợi nhuận trên con số tuyệt đối.
• Do những hạn chế này mà đòi hỏi khi đánh giá thành quả bộ phận, hay có nên
đầu tư thêm vào bộ phận nào đó, cần sử dụng thêm chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) để
đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư.
RI = Lợi nhuận - (Vốn đầu tư x ROI mong muốn)
Sử dụng chỉ số RI khắc phục nhược điểm của ROI trong việc quyết định có nên
gia tăng đầu tư hay không. 3.3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
a. Tính toán số lượng muối xuất dùng
Nếu công ty căn cứ vào nước mắm quy loại 1 để tính ra lượng muối xuất dùng
trong tháng sẽ không chính xác, dẫn đến giá thành tính ra cũng không chính xác.
Để tính ra lượng muối xuất dùng trong kỳ, công ty cần căn cứ vào số lít nước
mắm thực tế sản xuất trong tháng, bằng cách:
x 0,224 Số lượng muối xuất dùng = Số lit nước mắm sản xuất trong tháng
Trong đó: 0,224 là số kg muối có trong 1 lit nước muối bão hòa.
Giả sử trong tháng 3/2013, công ty sản xuất được 100 lít nước mắm( đã quy về
loại 1). Trong đó bao gồm:
- 60 lít nước mắm loại 1 (loại 15gN/l) - 40 lít nước mắm ( đã quy về loại 1) tương đương 20 lít loại 30gN/l (giả
83
sử trong 40 lít nước mắm chỉ có mắm loại 30gN/l)
Thực tế Sổ sách(quy về loại 1)
Số lượng nước mắm sản xuất ra (lít) 60 + 20 = 80 100
Số lượng muối xuất dùng (kg) 80 x 0,224 = 17,92 100 x 0,224 = 22,4
Như vậy, nếu tính theo cách hiện tại của công ty thì lượng muối trên sổ sách sẽ
lớn hơn so với số lượng dùng thực tế ( 22,4 > 17,92 )
Việc tính toán chính xác lượng muối xuất dùng trong kỳ giúp công ty tính toán
chính xác giá thành, giá thành sẽ giảm so với trước đây, đồng thời giá trị nước mắm
bán ra tăng lên cao hơn trước.
b. Hoàn thiện hệ thống tài khoản
Chi phí sản xuất chung công ty không mở tài khoản theo dõi riêng cho từng
khoản chi phí mà tập hợp hết vào tài khoản 154 (trừ TK6274) gây khó khăn cho công
tác đối chiếu kiểm tra khoản mục chi phí này. Trong khi chi phí sản xuất chung là một
bộ phận quan trọng tạo nên giá thành. Cho nên việc theo dõi chặt chẽ loại chi phí này
là vô cùng cần thiết.
Vì vậy, chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng nên được theo dõi chi tiết
bằng cách mở thêm một số tài khoản chi tiết cho tài khoản 627 để thuận tiện trong việc
theo dõi các khoản mục chi phí. Cụ thể cách mở tài khoản chi tiết như sau:
Tên tài khoản Số hiệu tài khoản
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
Việc làm này sẽ giúp công ty theo dõi rõ ràng từng khoản mục chi phí thuộc chi
phí sản xuất chung của từng phân xưởng sản xuất, giúp công ty quản lý, kiểm soát các
khoản chi phí này một cách dễ dàng hơn.
84
c. Hoàn thiện hệ thống báo cáo
Giá thành sản phẩm được xem là một chỉ tiêu chất lượng có tính tổng hợp, phản
ánh toàn bộ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục tốt việc quản lý giá thành
sản phẩm, công ty cần lập thêm một số báo cáo quản trị giá thành để giúp nhà quản trị
theo dõi chỉ tiêu này dễ dàng hơn. Các báo cáo cần lập thêm như:
- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: được lập vào cuối mỗi quý
dùng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo chi phí định mức và theo dõi chênh
lệch giữa định mức với dự toán, hay chênh lệch do thay đổi định mức.
- Báo cáo phân tích giá thành: dùng theo dõi tình hình sử dụng chi phí trong kỳ
và so sánh giá thành thực tế với giá thành định mức để tìm ra hướng giải quyết nếu xảy
ra các biến động không tốt.
(Mẫu báo cáo giá thành được trình bày ở phụ lục 3.4) 3.3.2.5. Thông tin kế toán quản trị phục vụ việc ra quyết định a. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận:
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận có vai trò rất quan trọng
trong việc khai thác, sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra
các quyết định về giá bán sản phẩm, chiến lược bán hàng, lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân tích sự biến động của biến phí, định phí, doanh số, giá
bán để đưa ra các quyết định thích hợp trong khả năng của doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, hiện tại công ty không phân loại chi phí theo cách ứng
xử của chi phí với mức độ hoạt động nên công ty không thể dự đoán được sự biến
động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Điều này dẫn đến công ty rất lung
túng và mất nhiều thời gian trong việc lựa chọn phương án đầu tư khi có sự thay đổi
của các yếu tố như biến phí, định phí, doanh số, giá bán.
Vì vậy, công ty cần thực hiện kỹ thuật phân tích C-V-P thông qua việc lập báo
cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí để có thể đưa ra được các quyết định
đầu tư nhanh chóng, kịp thời.
Sau đây là một vài ứng dụng của phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng –
lợi nhuận để lựa chọn phương án kinh doanh, tìm kiếm doanh thu hòa vốn và sản
lượng hòa vốn.
Hiện tại, công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang chủ yếu sản xuất và kinh
85
doanh mắm chai các loại, trong đó mắm chai loại 30 đạm, dung tich 500ml (ký hiệu là
N30-500) là mặt hàng bán chạy nhất của công ty trong những năm gần đây (theo thống
kế kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013). Trong quý 3 năm
2013, công ty đã sản xuất và tiêu thụ đươc 114.555 chai nước mắm N30 với giá bán là
26.500 đ/chai. Biến phí đơn vị 19.644đ/chai. Định phí hàng quý là 1.139.412.686 đ.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí như sau:
Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị Tỷ lệ
Doanh thu 3.035.707.500 26.500 100%
Biến phí 2.250.318.420 19.644 74%
Số dư đảm phí 785.389.080 6.856 26%
Định phí 572.889.555
212.499.525
Lợi nhuận
Trong đó:
Số dư đảm phí = Doanh thu - Biến phí
Lợi nhuận = Số dư đảm phí - Định phí
= x 100% = x 100% Tỷ lệ số dư đảm phí Số dư đảm phí Doanh thu Số dư đảm phí đơn vị Giá bán
Qua bảng báo cáo trên cho thấy số dư đảm phí được dùng để bù đắp định phí,
phần còn lại chính là lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí cho thấy, khi doanh thu tăng lên 1 đồng thì trong
đó có 0,26 đồng thuộc vế số dư đảm phí.
Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, số lượng sản
phẩm tiêu thụ thay đổi
Để người tiêu dùng ngày càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty,
công ty dự kiến in thêm lên nhãn chai N30 các danh hiệu mà công ty vừa đạt được
những năm gần đây như: hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm vì sức khỏe cộng
đồng…làm cho chi phí bao bì tăng 3,5 đ/chai và chi phi nhân công tăng 100 đ/chai.
Nếu thực hiện chính sách này thì số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tăng 20%, các
điều kiện khác không đổi. Vậy công ty có nên thực hiện chính sách này không?
Với phương án này thì:
Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến: 114.555 x 1,2 = 137.466 chai
86
Chi phí bao bì tăng 3,5 đ/chai và chi phi nhân công tăng 100 đ/chai làm cho
biến phí đơn vị tăng 103,5 đ/chai. Dẫn đến số dư đảm phí đơn vị giảm 103,5 đ (từ
6.856 đ xuống còn 6.752,5đ)
Tổng số dư đảm phí ước tính: 137.466 x 6.752,5 = 928.239.165 đ
Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ
Định phí: không đổi
Lợi nhuận tăng thêm : 928.239.165 - 785.389.080 = 142.850.085 đ
(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.
Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, số lượng sản
phẩm tiêu thụ thay đổi
Để quảng bá sản phẩm nước mắm N30 trên khắp cả nước, công ty dự định sẽ
tăng chi phí quảng cáo cho sản phẩm này là 100.000.000 đ thì lượng sản phẩm tiêu thụ
dự kiến tăng 30%. Vậy công ty có nên tăng chi phí quảng cáo?
Với phương án này thì:
Số dư đảm phí tăng thêm: (114.555 x 30%) x 6.856 = 235.616.724 đ
Định phí tăng thêm: 100.000.000 đ
Lợi nhuận tăng thêm: 235.616.724 - 100.000.000 = 135.616.724 đ
(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.
Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, định phí và số
lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Để đẩy mạnh doanh số tiêu thụ, công ty dự kiến kỳ tới sẽ tăng chi phí hoa hồng
cho các đại lý thêm 1%, chi phí quảng cáo tăng lên 50.000.000 đ. Và như thế dự tính
doanh thu sẽ tăng 15%. Vậy công ty có nên thực hiện phương án này?
Với phương án trên thì:
Số dư đảm phí đơn vị dự tính: 6.856 – (19.644 x 1%) = 6.659,56 đ
Tổng số dư đảm phí dự tính: 6.659,56 x (114.555 x 1,15) = 887.318.780,2 đ
Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ
Tổng số dư đảm phí tăng: 91.929.700,17 đ
Định phí tăng: 50.000.000 đ
Lợi nhuận tăng thêm: 91.929.700,17 - 50.000.000 = 41.929.700,17 đ
(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.
87
Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, biến phí, giá
bán và số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi
Với tình hình tiêu thụ sản phẩm mắm chai N30 tốt như hiện nay, công ty dự
kiến tăng giá bán thêm 500đ/chai. Chi phí quảng cáo tăng 60.000.000 đ và tăng chi phí
nhân công lên 520 đ/chai. Với kế hoạch này, công ty dự kiến số lượng sản phẩm tiêu
thụ sẽ tăng 10%. Vậy công ty có nên thực hiện phương án trên?
Với phương án này thì:
Số dự đảm phí đơn vị dự tính: (26.500 + 500) – (19.644 + 500) = 7.856 đ
Tổng số dư đảm phí ước tính: 7.856 x (114.555 x 1,1) = 989.938.488 đ
Tổng số dư đảm phí hiện tại: 785.389.080 đ
Tổng số dư đảm phí tăng: 204.549.408 đ
Định phí tăng: 60.000.000 đ
Lợi nhuận tăng thêm: 204.549.408 - 60.000.000 = 144.549.408 đ
(cid:1) Vậy công ty nên thực hiện phương án kinh doanh trên.
Phân tích điểm hòa vốn
Một trong những nội dung quan trong của phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận là phân tích điểm hòa vốn nhằm giúp nhà quản trị xác định được sản
lượng và doanh thu hòa vốn, từ đó xác định vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp.
Sản lượng hòa vốn =
Doanh thu hòa vốn =
Định phí Số dư đảm phí đơn vị Định phí Tỷ lệ số dư đảm phí
=
= Số lượng để đạt lợi nhuận mong muốn Doanh thu để đạt lợi nhuận mong muốn Định phí +Lợi nhuận mongmuốn Số dư đảm phí đơn vị Định phí +Lợi nhuận mongmuốn Tỷ lệ số dư đảm phí
Số dư an toàn = Doanh thu thực hiện - Doanh thu hòa vốn
Tỷ lệ số dư an toàn = x 100% Số dư an toàn Doanh thu
Sử dụng lại ví dụ ở trên để tính toán xem sản lượng và doanh thu hòa vốn của công
ty là bao nhiêu khi tiêu thụ 114.555 chai nước mắm N30, với giá bán 26.500 đ/chai.
88
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu 3.035.707.500
2 Biến phí 2.250.318.420
3 Số dư đảm phí 785.389.080
4 Định phí 572.889.555
5 Lợi nhuận 212.499.525
6 Số dư đảm phí đơn vị 6.856
7 Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị 26%
8 Sản lượng hòa vốn 83.560
9 Doanh thu hòa vốn 2.214.348.484
Như vậy, trong trường hợp này, doanh thu của công ty đã vượt doanh thu hòa
vốn. Nên nếu công ty tăng doanh thu thêm 10% (3.339.278.250) thì số dư đảm phí
cũng tăng thêm 10% và đây cũng là mức tăng của lợi nhuận và lợi nhuận đạt được sẽ
là: 212.499.525 + 785.389.080 x 10% = 291.038.433 đ.
Vậy, mức doanh thu an toàn của công ty là :
3.339.278.250 - 2.214.348.484 = 1.124.929.766 đ
Tỷ lệ doanh thu an toàn:
= 33,69% 1.124.929.766 3.339.278.250
(cid:1) Số dư an toàn thể hiện độ an toàn trong kinh doanh, công ty có số sư an toàn
lớn thì độ an toàn trong kinh doanh cao và ngược lại.
Nếu công ty mong muốn đạt được lợi nhuận là 300.00.000 đ thì:
Sản lượng cần đạt = = 127.318 872.889.555 6.856
Doanh thu cần đạt = = 335.726.7519 872.889.555 0.26
b. Ra quyết định căn cứ vào các thông tin thích hợp đã lựa chọn:
Hiện nay, công ty chủ yếu tự sản xuất nước mắm để đóng chai cho ra sản phẩm
mắm chai các loại phục vụ người tiêu dùng. Nhưng trước xu hướng nhiều nhà thùng
hiện nay đã và đang tập trung bán nước mắm nguyên liệu (là loại nước mắm được ủ
ngắn ngày, khoảng 2-3 tháng, chưa đủ thời gian để thành nước mắm) cho các hãng
89
nước mắm pha chế thành nước mắm công nghiệp. Việc làm này giúp các nhà thùng
thu hồi được vốn nhanh trong điều kiện nước mắm truyền thống bị cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Đứng trước tình hình này, ban lãnh đạo công ty đang rất băn khoăn về
việc có nên bán ngay nước mắm nguyên liệu để quay vòng vốn nhanh hay đợi đến khi
sản xuất ra thành phẩm mới đem bán.
Cho nên, quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất công ty cần dựa vào kết quả
so sánh giữa doanh thu tăng thêm và chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất.
- Nếu doanh thu tăng thêm > chi phí tăng thêm thì sẽ quyết định tiếp tục sản xuất
rồi mới tiêu thụ.
- Nếu doanh thu tăng thêm < chi phí tăng thêm thì nên quyết định bán ngay nước
mắm nguyên liệu hơn là tiếp tục sản xuất. 3.3.3. Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ thực hiện tốt công tác kế toán quản trị
tại công ty 3.3.3.1. Nguồn nhân lực
Để hệ thống kế toán quản trị hoạt động tốt thì điều đầu tiên cần phải quan tâm
đó là nhân tố con người. Công ty phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên giàu về
kinh nghiệm và có trách nhiệm với chính công việc của mình và với công ty.
Chính vì vậy, trước hết công ty cần xây dựng được bộ máy kế toán quản trị
khoa học, nghĩa là phải cụ thể hóa được mục đích, nhiệm vụ công việc cho từng nhân
viên và tạo được mối liên hệ hợp tác giữa các phòng ban với nhau.
Khuyến khích nhân viên tự nghiên cứu hay tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn
nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn không chỉ ở lĩnh vực kế toán tài chính mà còn là
kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao có kỹ năng quản lý tốt, nhạy bén với
xu thế thời cuộc và các cơ hội kinh doanh. 3.3.3.2. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác
Bộ phận kế toán quản trị cần duy trì mối liên kết chặt chẽ với các phòng ban
khác trong công ty để thu nhận và truyền đạt thông tin một cách khoa học, kịp thời.
Tuy nhiên, việc thu nhận thông tin vào hay cung cấp thông tin từ kế toán quản trị cũng
cần phải tuân theo một số quy định sau:
- Đối với thông tin đầu vào: cần đánh giá, xem xét chất lượng thông tin thu nhận
từ các phòng ban khác về tính trung thực, khách quan trước khi sử dụng những thông
90
tin này cho kế toán quản trị. Thông tin cần được thu thập kịp thời và thống nhất theo
mẫu biểu báo cáo đã quy định.
- Đối với thông tin đầu ra: cần xác định rõ phạm vi báo cáo như thông tin kế toán
quản trị sẽ được cung cấp cho ai, phòng ban nào, thông tin nào được báo cáo, thông tin
nào phải giữ bí mật. Thông tin báo cáo phải phù hợp với đối tượng nhận thông tin, phải
đảm bảo tính kịp thời để các phòng ban khác có sự chuẩn bị tốt cho công việc sắp tới. 3.3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị
Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu có
được thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác là vấn đề cấp thiết trong các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, để thiết lập được một hệ thống kế toán quản trị tốt không thể
thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm MISA SME 2010. Phần mềm này
phục vụ khá tốt cho công tác kế toán tài chính của công ty. Tuy nhiên, đối với mảng kế
toán quản trị, phần mềm này chưa có các tính năng cần thiết để phục vụ công tác kế
toán quản trị. Hiện nay, công ty MISA đã cho ra đời phần mềm “quản trị doanh nghiệp
hợp nhất AMIS.VN”. Phần mềm này với các tính năng khá tiện tích, với chi phí sử
dụng phù hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho công tác quản trị tại công ty.
AMIS.VN được xây dựng theo công nghệ điện toán đám mây, người dùng chỉ
cần đăng ký tài khoản online là có thể sử dụng được ngay mọi lúc mọi nơi, trên mọi
thiết bị. Doanh nghiệp không cần đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giúp tiết kiệm chi
phí đầu tư để sử dụng phần mềm. Dữ liệu luôn được cập nhật tức thời giúp tối ưu hiệu
quả công việc. Các phân hệ trên AMIS.VN được kết nối chặt chẽ với nhau từ đó thông
tin đầu ra của bộ phận này sẽ là đầu vào của bộ phận khác, giúp giảm các thao tác
thừa, thao tác sai, trùng lắp giữa các bộ phận giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực.
AMIS.VN là dịch vụ phần mềm giúp doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ
quản trị: Kế toán, Bán hàng, Nhân sự, Công việc, Truyền thông, Tri thức, Sáng kiến,
Tài sản, Hành chính. Đặc biệt, với các nghiệp vụ tài chính kế toán, AMIS.VN đáp ứng
tất cả nghiệp vụ kế toán như: quỹ, ngân hàng, mua hàng, bán hàng, thuế, kho, tài sản
cố định, giá thành, hợp đồng, ngân sách, tổng hợp …Đáp ứng đầy đủ các biểu mẫu báo
cáo thuế, báo cáo tài chính, cung cấp tức thời nhiều biểu đồ phân tích, hệ thống báo
cáo quản trị giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin về sức khỏe
của doanh nghiệp. Giúp lãnh đạo cập nhật tức thời và chính xác số liệu về doanh thu,
91
chi phí, lãi, lỗ, công nợ ...
Điểm ưu việt của phần mềm này là tạo ra được sự liên kết giữa các phòng ban
trong công ty. Đây là cơ sở rất quan trọng để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị tại
công ty. Tuy phần mềm này chưa phải hoàn toàn phục vụ cho kế toán quản trị, như
chưa có tính năng phân chia các trung tâm trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của
mỗi trung tâm, nhưng công ty hoàn toàn có thể yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ bổ sung
thêm tính năng này để phần mềm AMIS.VN trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
hệ thống thông tin kế toán quản trị tại công ty.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Căn cứ vào thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại công ty
Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang, tác giả đã đưa ra những nội dung kế toán quản trị có
thể vận dụng tại công ty. Bao gồm:
- Nhận diện và phân loại chi phí. - Lập hệ thống dự toán ngân sách. - Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
Trước hết, công ty cần nhận thức được rằng, hệ thống kế toán quản trị có vận
hành tốt và phát huy tác dụng hay không là phụ thuộc vào yếu tố con người bao gồm
các nhà chuyên môn, các nhân viên và sự phối hợp của họ trong quá trình làm việc. Có
được một đội ngũ nhân viên giỏi về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần
trách nhiệm cao, nhạy bén với các xu hướng và cơ hội kinh doanh sẽ giúp cho công ty
vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt những nội dung kế toán quản trị trên, công ty cần
tổ chức lại bộ máy kế toán sao cho đáp ứng được các quan điểm của công ty khi tổ
chức công tác kế toán quản trị, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
một cách hiệu quả nhất nhằm phát huy tối đa lợi ích mà kế toán quản trị đem lại.
93
KẾT LUẬN CHUNG
Với môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thì việc sở hữu được những
công cụ quản lý nhằm tối ưu hóa lợi ích của doanh nghiệp, gia tăng được giá trị của
doanh nghiệp là một nhu cầu hết sức cấp thiết. Kế toán quản trị với vai trò và tác dụng
to lớn của mình đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần thủy sản 584 Nha Trang với bộ máy hoạt động gọn nhẹ cùng
quy trình hạch toán phù hợp đã thể hiện được sự minh bạch về tài chính. Tuy nhiên,
đứng trước công cuộc đổi mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi
hỏi công ty phải nỗ lực sáng tạo nhiều hơn để đạt được mục tiêu đề ra.
Với mục đích ngày càng hoàn thiện bộ máy kế toán nâng cao hiệu quả quản lý,
đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng tiếp thu
những kiến thức mới nhằm hoàn thiện hơn cách thức quản lý của mình.
Với nhận thức rằng, quản trị doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả cao nếu
không có sự hỗ trợ của kế toán quản trị, Ban lãnh đạo công ty đã và đang nỗ lực đưa
công cụ này vào quá trình quản lý. Bởi vì việc tổ chức được một hệ thống kế toán
quản trị tốt sẽ giúp công ty tận dụng những điểm mạnh, hạn chế và loại bỏ dần những
sai sót còn tồn đọng, giúp công ty luôn đạt được những thành quả cao trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1) Bộ tài chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp.
2) Bộ tài chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế
toán quản trị trong doanh nghiệp.
3) Bùi Công Khánh, 2013. Mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt
Nam và những điều cần thiết.< http://gec.edu.vn/BAI-VIET/mo-hinh-ke-toan-
quan-tri-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam-va-nhung-dieu-can-thiet.html> 4) Đinh Thị Phương Vy, 2007. Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ
phần sản xuất kinh doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu quận 1. Luận văn thạc sĩ.
Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.
5) Đinh Xuân Dũng và cộng sự, 2007. Giáo trình Kế toán quản trị. Học viện
công nghệ bưu chính viễn thông.
6) Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực, 2011. Kế toán quản trị. Đại
học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động.
7) Hoàng Văn Tưởng, 2011. Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản
lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam. Luận án
tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
8) Hồ Nam Phương, 2012. Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương”. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP Hồ Chí
Minh.
9) Ngô Thị Thu Hồng, 2010. Kế toán quản trị ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam. Tạp chí kế toán, số tháng 12/2010, trang 23-25
10) Nguyễn Bích Hương Thảo, 2005. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ. Đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh.
11) Nguyễn Bích Liên, 2007. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty
phân bón miền Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. 12) Nguyễn Hoản, 2012. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
13) Nguyễn Thị Hồng Biên, 2012. Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách
nhiệm hữu hạn AVSS. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
14) Nguyễn Thị Minh Phương, 2013. Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm
trong các doanh nghiệp sản xuất sữa ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội.
15) Phạm Văn Dược, 1997. Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận
dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
16) Trần Văn Dung, 2002. Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện tài chính.
17) http://www.584nhatrang.com.vn 18) http://www.smarttrain.edu.vn 19) http://www.doanhnhan360.com 20) http://www.doanhnhanhanoi.net 21) http://www.misa.com.vn
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22) Arora. Cost and Management Accounting Theory - Problems and Solutions 23) Emma Okoye and A.N Odum, 2003. Budgeting as a management tool for
improving the effectiveness of an organization Nigerian. Journal of research
and production, volume 3, N.o 5, 9/2003.
24) Emma I. Okoye, Njideka R. Ekwezia & Ngozi Ijeoma Improvement of
Managerial Performance in Manufacturing Organizations: An Application of
Responsibility Accounting, 2009. Journal of the management sciences, vol 9, No.1. 25) M Shotter(1999).The origin and development of management accounting.
Meditari Accountancy Research, vol 7, p209-235.
26) Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson. Advanced Management Accounting 27) Sh. Khajavi and A. Nazemi. Recognizing management accounting
development problems in manufacturing firms: evidence from Tehran stock
exchange
PHỤ LỤC
2.1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh từ 2006 – 2013
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tốc độ tăng bình quân
1. Doanh thu thuần
15,231,723,376 21,960,187,251 28,663,310,988 30,527,541,030 42,738,557,442 64,107,836,163 76,929,403,396 30.99%
2. LN trước thuế
624,241,454 1,159,683,711
746,611,880 1,672,470,776 2,341,459,086 3,512,188,630 4,214,626,356 37.48%
3. LN sau thuế
624,241,454 1,159,683,711
654,694,266 1,485,413,268 2,079,578,575 3,119,367,863 3,743,241,435 34.79%
4. Tổng vốn kinh doanh
6,667,342,445 9,442,542,798 13,430,135,627 20,185,740,551 28,260,036,771 42,390,055,157 50,868,066,189 40.31%
bình quân
5. Tổng vốn chủ sở hữu
2,321,675,890 3,297,371,204 4,631,498,440 5,921,844,764 8,290,582,670 12,435,874,004 14,923,048,805 36.36%
bình quân
50
60
70
75
80
90
100 12.25%
6. Số lao động
7. Thu nhập bình quân
2,550,000
2,883,644
3,300,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
5,000,000 11.88%
8. Nộp ngân sách nhà nước
600,234,156 1,222,775,234 1,545,215,789 2,087,363,112 2,922,308,357 4,383,462,535 5,260,155,042 43.59%
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang)
2.2. Bảng khảo sát
BẢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
Xin chào quý công ty!
Tôi là Nguyễn Thị Bảo Ngọc, học viên Cao học, khoa Kế toán – Kiểm toán,
trường ĐH Kinh tế TP HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Tổ
chức hệ thống Kế toán quản trị tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang”. Bảng
khảo sát này được thiết kế nhằm tìm hiểu về hoạt động kế toán tài chính và kế toán
quản trị tại công ty. Ý kiến của quý công ty là cơ sở rất quan trọng giúp tôi hiểu rõ hơn
về tình hình thực hiện công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty, từ đó
đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của kế toán quản trị
trong doanh nghiệp, góp phần làm tăng năng lực quản lý cũng như hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp và chia sẻ ý kiến của quý công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Vui lòng tích ((cid:1)) vào phương án theo ý kiến của anh/chị.
A. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng
(cid:3) Tập trung (cid:3) Phân tán (cid:3) Vừa tập trung vừa phân tán 2. Hình thức ghi sổ kế toán đang áp dụng
(cid:3) Chứng từ ghi sổ (cid:3) Nhật ký chung (cid:3) Nhật ký – sổ cái (cid:3) Nhật ký chứng từ (cid:3) Kế toán máy
3. Phần mềm kế toán đang áp dụng:……………. 4. Phần mềm này có dùng được cho kế toán quản trị không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
5. Hiện tại công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết định nào?
(cid:3) Quyết định 15/2006-BTC (cid:3) Quyết định 48/2006-BTC B. CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1. Công ty có áp dụng KTQT không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
2. Công ty của anh/chị có nhân viên/ bộ phận phụ trách kế toán quản trị hay
không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
3. Quy trình công việc kế toán quản trị:
(cid:3) Tự động hóa (cid:3) Thủ công (cid:3) Tự động hóa kết hợp thủ công
4. Mục tiêu của kế toán quản trị:
(cid:3) Cung cấp thông tin theo nhu cầu của nhà quản trị (cid:3) Cung cấp thông tin chi tiết của kế toán tài chính
5. Quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị:
(cid:3) KTQT là bộ phận của KTTC (cid:3) KTQT liên kết với KTTC (cid:3) KTQT độc lập với KTTC
6. Doanh nghiệp anh/chị lập báo cáo kế toán quản trị nào trong những báo cáo
(cid:3) Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận; (cid:3) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; (cid:3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản
dưới đây:
(cid:3) Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng
xuất và tài chính;
(cid:3) Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng
hoá, dịch vụ;
khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác;
(cid:3) Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ; (cid:3) Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho; (cid:3) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động; (cid:3) Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành; (cid:3) Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm,
(cid:3) Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ; (cid:3) Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ; (cid:3) Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm
hàng hoá;
7. Công ty đang sử dụng phương pháp (PP) nào để tính giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hóa xuất kho, tồn kho?
(cid:3) PP nhập trước, xuất trước (FIFO) (cid:3) PP đơn giá bình quân (cid:3) PP giá thực tế đích danh (cid:3) PP nhập sau, xuất trước (LIFO)
8. Lao động trong công ty được phân loại như thế nào?
(cid:3) Theo tay nghề (cid:3) Theo bằng cấp (cid:3) Theo chức vụ (cid:3) Cách khác (vui lòng cho biết……………………………………..) 9. Chi phí trong doanh nghiệp của anh/chị được phân loại theo như thế nào?
(cid:3) Chi phí cố định (cid:3) Chi phí biến đổi (cid:3) Không phân loại (cid:3) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung….. 10. Công ty có xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất
chung không? (cid:3) Có (cid:3) Không
11. Đối với giá bản sản phẩm thông thường, công ty dùng phương pháp định giá nào?
(cid:3) Dựa vào giá thành sản xuất sản phẩm (cid:3) Dựa vào biến phí trong giá thành nội bộ (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết :………………………………) 12. Doanh nghiệp anh/chị có xây dựng các mức giá khác nhau cho các điều kiện và
(cid:3) Sản phẩm thông thường (cid:3) Sản phẩm mới (cid:3) Giá bán nội bộ (cid:3) Giá bán trong điều kiện cạnh tranh
loại sản phẩm dưới đây không, vui lòng nêu rõ phương pháp định giá?
13. Công ty có những phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
14. Công ty của anh/chị có phân tích điểm hòa vốn hay không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
15. Công ty ứng dụng phân tích điểm hòa vốn để ra các quyết định nào sau đây:
(cid:3) Dự tính số lãi phải đạt được (cid:3) Quyết định khung giá bán sản phẩm (cid:3) Quyết định từ chối hay nhận đơn hàng (cid:3) Quyết định sản xuất hay đình chỉ sản xuất (cid:3) Quyết định khác (vui lòng cho biết…………………………………)
16. Công ty dùng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư?
(cid:3) Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) (cid:3) Lợi nhuận còn lại (RI) (cid:3) Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) (cid:3) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (cid:3) Tỷ suất lợi nhuân trên tổng tài sản (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết…………………………………) 17. Khi đưa ra các quyết định, công ty có dựa trên một quy trình nhất định không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
18. Các quyết định nào sau đây công ty cần có sự hỗ trợ của kế toán quản trị: (cid:3) Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận (cid:3) Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài (cid:3) Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất (cid:3) Quyết định khác (vui lòng cho biết…………………………………)
19. Công ty anh/chị áp dụng phương pháp nào để ra các quyết định đầu tư dài hạn?
(cid:3) Phương pháp kỳ hoàn vốn (cid:3) Phương pháp giá trị hiện tại ròng (hiện tại thuần – NPV) (cid:3) Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (hay tỉ suất doanh
lợi nội bộ - IRR)
(cid:3) Phương pháp chỉ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian (cid:3) Phương pháp khác (vui lòng cho biết :……………………………) 20. Hãy tick vào các chỉ tiêu dự toán nằm trong hệ thống dự toán hiện có trong
doanh nghiệp của anh/chị?
(cid:3) Dự toán vốn bằng tiền (cid:3) Dự toán cung cấp hàng hóa, vật tư (cid:3) Dự toán hàng tồn kho (cid:3) Dự toán sản xuất sản phẩm dịch vụ (cid:3) Dự toán chi phí sản xuất, dịch vụ (cid:3) Dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (cid:3) Dự toán chi phí bán hàng (cid:3) Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp (cid:3) Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán
21. Các kỳ dự toán trong doanh nghiệp của anh/chị thường là:
(cid:3) Dài hạn (cid:3) Ngắn hạn (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…) (cid:3) Linh hoạt
22. Công ty anh/chị xây dựng dự toán theo cách nào?
(cid:3) Áp đặt từ trên xuống (cid:3) Dự toán được đề nghị từ dưới lên (cid:3) Kết hợp cả hai hình thức trên tùy thuộc vào loại dự toán
23. Dự toán được xây dựng có sự tham gia của bộ phận nào trong quý công ty?
(cid:3) Giám đốc (cid:3) Bộ phận kế toán (cid:3) Bộ phận kế hoạch (cid:3) Bộ phận khác (vui lòng cho biết……………………………………..) (cid:3) Tất cả các bộ phận
24. Để xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp của anh/chị thường áp dụng
phương pháp nào?
(cid:3) Định mức cố định (dựa vào định mức năng suất đầu kỳ) (cid:3) Định mức linh hoạt (dựa vào năng suất thực cuối kỳ)
25. Công ty có thực hiện phân tích biến động chi phí không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
26. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí thực tế (cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính (cid:3) Dựa trên cơ sở chi phí định mức
27. Kỳ tính giá thành
(cid:3) Định kỳ (hàng tháng/hàng quý) (cid:3) Bất kỳ thời điểm nào (cid:3) Khác (vui lòng cho biết…………………………………………………..)
28. Công ty có thực hiện đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
29. Theo anh/chị, có cần thiết phải xây dựng mô hình kế toán quản trị tại công ty không?
(cid:3) Có (cid:3) Không
30. Những nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức thành công kế toán quản trị tại công ty:
(cid:3) Chi phí lớn (cid:3) Quy mô công ty nhỏ (cid:3) Thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn kế toán quản trị (cid:3) Khác (vui lòng cho biết……………………………………………..)
31. Các giải pháp mà các anh/chị dự định sẽ triển khai nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của kế toán quản trị trong doanh nghiệp mình là gì?
(cid:3) Tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo
cáo kế toán quản trị một cách hợp lý. (cid:3) Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên về kế toán quản trị (cid:3) Từng bước xây dựng hệ thống báo cáo quản trị (cid:3) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý kế toán (cid:3) Ý kiến khác (vui lòng cho biết: …………………………………)
Thông tin về doanh nghiệp:
• Tên doanh nghiệp:………………………………………………. • Nghành nghề kinh doanh:……………………………………….. • Quy mô doanh nghiệp:
Vốn điều lệ: …………………………………………………
Số lượng lao động:…………………………………………...
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ CÔNG TY!
2.3. Bảng kế hoạch kinh doanh
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2013 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
SỐ TIỀN
CHỈ TIÊU
100,000,000,000 95,000,000,000 3,000,000,000 2,000,000,000 410,700 870,000 592,356 3,256,123 10,356 9,871 600,000 3,178,004 6,120,234,167 210,000,000 140,000,000 1,224,046,833 52,500,000 35,000,000 4,896,187,334 157,500,000 105,000,000 4,000,000,000
I_ DOANH THU (1.000 đồng) _ Doanh thu hàng Thủy sản _ Doanh thu xăng dầu _ Doanh thu cho thuê mặt bằng II_ SẢN LƯỢNG : 2.1 MUA _ Cá tươi nguyên liệu (Tấn) _ Nước mắm (Lít): (Quy loại 15 đạm) 2.2 SẢN XUẤT _ Nước mắm (Lít) (Quy loại 15 đạm) _ Mắm chai (Chai): _ Nước mắm nâng đạm (Lít) _ Nước mắm tái chế (Quy loại 15 đạm) 2.3 BÁN : _ Nước mắm (Lít): (Quy loại 15 đạm) _ Mắm chai (Chai): III_ LÃI (1.000 đồng) 3.1 _ Lãi trước thuế _ Lãi kinh doanh thủy sản _ Lãi kinh doanh xăng dầu _ Lãi cho thuê mặt bằng 3.2_ Thuế thu nhập DN _ Thuế TNDN kinh doanh thủy sản (20%) _ Thuế TNDN kinh doanh xăng dầu (25%) _ Thuế TNDN cho thuê mặt bằng (25%) 3.3_ Lãi sau Thuế _ Lãi kinh doanh thủy sản _ Lãi kinh doanh xăng dầu _ Lãi cho thuê mặt bằng IV_ QUỸ TIỀN LƯƠNG (Đồng)
Nha Trang, ngày tháng năm 2013 Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang Chủ tịch HĐQT
2.4. Phiếu đánh giá năng suất thực hiện công việc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tháng………năm…….
Tên người được đánh giá:……….
STT Chỉ tiêu Duyệt Cá nhân tự chấm Trưởng bộ phận xét duyệt
I
Hoàn thành khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc (ghi rõ lý do cộng hoặc trừ điểm)
II Chấp hành nội quy, quy chế của công ty
Tổng cộng
Kết luận: Năng suất loại…….
Hệ số năng suất:
Hệ số lương chức danh (hoặc hệ số tay nghề)
Người tự chấm điểm Người xét duyệt
3.1. Dự toán ngân sách năm 2014
3.1.1. Dự toán tiêu thụ
DỰ TOÁN TIÊU THỤ THEO KHU VỰC
QUÝ I NĂM 2014
Đơn vị tính:VNĐ
Khu vực
Chỉ tiêu
Tổng
Nha Trang
Đà Nẵng Miền Nam Miền Bắc
Nước mắm (lit)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
116,682
10,607
53,037
31,822
212,150
18,215
18,215
18,215
18,215
18,215
Đơn giá bán
2,125,351,230 193,213,748 966,068,741 579,641,244 3,864,274,963
Doanh thu
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
616,831
56,076
280,378
168,227
1,121,510
25,427
25,427
25,427
25,427
25,427
Đơn giá bán
15,683,902,803 1,425,809,346 7,129,046,729 4,277,428,037 28,516,186,915
Doanh thu
Tổng doanh thu
17,809,254,033 1,619,023,094 8,095,115,470 4,857,069,282 32,380,461,878
DỰ TOÁN TIÊU THỤ
NĂM 2014
Đơn vị tính:VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
606,142
212,150
90,921
121,228
181,843
Đơn giá bán
20,560
20,560
20,560
20,560
20,560
Doanh thu
4,361,797,832 1,869,341,928 2,492,455,904 3,738,683,856 12,462,279,520
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ
1,121,510
480,647
640,863
961,295
3,204,315
Đơn giá bán
25,427
25,427
25,427
25,427
25,427
Doanh thu
28,516,186,915 12,221,222,964 16,294,963,951 24,442,445,927 81,474,819,757
Tổng doanh thu
32,877,984,747 14,090,564,892 18,787,419,855 28,181,129,783 93,937,099,277
SỐ TIỀN DỰ KIẾN THU ĐƯỢC QUA CÁC QUÝ
Năm trước chuyển sang
5,540,277,722
5,540,277,722
Tiền thu được từ doanh thu quý 1 23,014,589,323 9,863,395,424
32,877,984,747
Tiền thu được từ doanh thu quý 2
9,863,395,424 4,227,169,467
14,090,564,892
Tiền thu được từ doanh thu quý 3
13,151,193,899 5,636,225,957 18,787,419,855
Tiền thu được từ doanh thu quý 4
19,726,790,848 19,726,790,848
Tổng cộng số tiền thu được
28,554,867,045 19,726,790,848 17,378,363,366 25,363,016,805 91,023,038,064
3.1.2. Dự toán sản xuất
DỰ TOÁN SẢN XUẤT
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng tiêu thụ dự toán
212,150
90,921 121,228
181,843
606,142
Só lượng tồn kho cuối kỳ
13,638
24,246
54,553
81,678
81,678
Tổng nhu cầu
225,788 115,167 175,781
263,520
687,820
Số lượng tồn kho đầu kỳ
101,258
13,638
24,246
54,553
101,258
Số lượng cần sản xuất
124,530 101,529 151,536
208,967
586,562
Mắm chai (chai)
Số lượng tiêu thụ dự toán
1,121,510 480,647 640,863
961,295
3,204,315
Só lượng tồn kho cuối kỳ
72,097 128,173 288,388
431,781
431,781
Tổng nhu cầu
1,193,607 608,820 929,251
1,393,076
3,636,096
Số lượng tồn kho đầu kỳ
113,963
72,097 128,173
288,388
113,963
Số lượng cần sản xuất
1,079,644 536,723 801,079
1,104,688
3,522,133
3.1.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm(lit)
Số lượng sản phẩm cần sản xuất(lit)
124,530
101,529
151,536
208,967
586,562
Định mức lượng NVL(kg/lit)
0.974
0.974
0.974
0.974
0.974
- Cá
0.750
0.750
0.750
0.750
0.750
- Muối
0.224
0.224
0.224
0.224
0.224
Nhu cầu NVL cho sản xuất (kg)
121,292
98,889
147,596
203,534
571,311
- Cá
93,397
76,147
113,652
156,726
439,921
- Muối
27,895
22,742
33,944
46,809
131,390
Yêu cầu tồn kho NVL cuối kỳ (kg)
9,889
29,519
20,353
43,793
43,793
- Cá
5,933
17,711
12,212
26,276
26,276
- Muối
3,956
11,808
8,141
17,517
17,517
Tổng cộng nhu cầu NVL
131,181
128,408
167,949
247,328
615,104
- Cá
99,331
93,858
125,864
183,002
466,197
- Muối
31,850
34,550
42,085
64,326
148,907
Tồn kho NVL đầu kỳ (kg)
58,876
9,889
29,519
20,353
58,876
- Cá
55,526
5,933
17,711
12,212
55,526
- Muối
3,350
3,956
11,808
8,141
3,350
NVL cần mua trong kỳ (kg)
72,305
118,519
138,430
226,974
556,228
- Cá
43,805
87,925
108,152
170,790
410,671
- Muối
28,500
30,595
30,278
56,185
145,557
Đơn giá mua 1 kg NVL
18,630
18,630
18,630
18,630
18,630
- Cá
18,000
18,000
18,000
18,000
18,000
- Muối
630
630
630
630
630
Chi phí mua NVL
1,347,036,338 2,208,013,596 2,578,948,882 4,228,529,420 10,362,528,236
- Cá
788,485,742 1,582,644,884 1,946,739,848 3,074,211,591 7,392,082,066
- Muối
17,954,953
19,274,555
19,074,937
35,396,343
91,700,788
Chi phí NVL trực tiếp
2,259,672,153 1,842,302,752 2,749,705,600 3,791,844,022 10,643,524,526
- Cá
1,681,153,583 1,370,638,598 2,045,729,250 2,821,060,636 7,918,582,066
- Muối
17,573,659
14,327,742
21,384,690
29,489,487
82,775,578
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm cần sản xuất(chai)
1,079,644
536,723
801,079
1,104,688
3,522,133
Định mức lượng NVL(lit/chai)
0.42
0.42
0.42
0.42
0.42
Nhu cầu NVL cho sản xuất (lit)
453,451
225,424
336,453
463,969
1,479,296
Yêu cầu tồn kho NVL cuối kỳ (lit)
24,246
54,553
81,678
81,678
13,638
Tổng cộng nhu cầu NVL
467,089
249,669
391,006
545,646
1,560,974
Tồn kho NVL đầu kỳ (lit)
101,258
13,638
24,246
54,553
101,258
NVL sản xuất trong kỳ (lit)
124,530
101,529
151,536
208,967
586,562
NVL cần mua trong kỳ (lit)
241,301
134,502
215,225
282,126
873,154
Đơn giá mua 1 lit NVL
18,200
18,200
18,200
18,200
18,200
Chi phí mua NVL
4,391,676,776 2,447,941,137 3,917,089,085 5,134,696,666 15,891,403,663
Chi phí NVL trực tiếp
8,252,801,316 4,102,708,797 6,123,445,965 8,444,231,986 26,923,188,063
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
Khoản nợ năm trước chuyển sang
14,644,262,611
14,644,262,611
Chi cho NVL mua trong quý 1
3,952,509,098
439,167,678
4,391,676,776
2,447,941,137
Chi cho NVL mua trong quý 2
2,203,147,023 244,794,114
Chi cho NVL mua trong quý 3
3,525,380,177
391,708,909 3,917,089,085
Chi cho NVL mua trong quý 4
4,621,226,999 4,621,226,999
18,596,771,709 2,642,314,700 3,770,174,290 5,012,935,908 30,022,196,608
Tổng chi
3.1.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng sản phẩm cần sản xuất (lit)
124,530
101,529
151,536
208,967
586,562
Định mức chi phí nhân công (đ/lit)
335
335
335
335
335
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
41,717,515 34,012,143 50,764,393 70,004,097 196,498,148
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm cần sản xuất (chai)
1,079,644
536,723
801,079
1,104,688
3,522,133
Định mức chi phí nhân công (đ/chai)
516
516
516
516
516
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
557,096,478 276,948,945 413,356,635 570,018,800 1,817,420,858
598,813,993 310,961,088 464,121,028 640,022,897 2,013,919,006
Cộng
3.1.5. Dự toán chi phí sản xuất chung
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng sản xuất (lit)
124,530
101,529
151,536
208,967
586,562
Biến phí sản xuất chung
30,646,518 24,985,998 37,292,535 51,426,405
144,351,456
- Điện
5,501,641
4,485,469
6,694,730
9,232,032
25,913,872
- Nước
6,500,889
5,300,152
7,910,675 10,908,820
30,620,536
- Vật tư
3,137,239
2,557,780
3,817,582
5,264,446
14,777,048
- Sữa chữa thường xuyên
2,768,456
2,257,112
3,368,824
4,645,608
13,040,000
- Chi phí khác
12,738,293 10,385,485 15,500,724 21,375,498
60,000,000
Định phí sản xuất chung
74,998,608 61,146,101 91,262,838 125,851,453
353,259,000
- Khấu hao tài sản cố định
74,998,608 61,146,101 91,262,838 125,851,453
353,259,000
Tổng chi phí sản xuất chung
105,645,126 86,132,099 128,555,372 177,277,858
497,610,456
Tiền chi cho chi phí sản xuất chung
30,646,518 24,985,998 37,292,535 51,426,405
144,351,456
Mắm chai (chai)
Số lượng sản xuất (chai)
1,079,644
536,723
801,079
1,104,688
3,522,133
Biến phí sản xuất chung
49,060,978 24,389,646 36,402,457 50,198,988
160,052,069
- Điện
12,606,719
6,267,169
9,353,983 12,899,143 41,127,013.20
- Nước
9,457,096
4,701,399
7,017,013
9,676,461 30,851,969.20
- Vật tư
7,869,606
3,912,211
5,839,121
8,052,148 25,673,086.40
- Chi phí khác
19,127,557
9,508,868 14,192,340 19,571,236 62,400,000.00
Định phí sản xuất chung
16,194,529
8,050,774 12,016,080 16,570,175 52,831,558.00
- Khấu hao tài sản cố định
16,194,529
8,050,774 12,016,080 16,570,175 52,831,558.00
Tổng chi phí sản xuất chung
65,255,507 32,440,420 48,418,537 66,769,163
212,883,627
Tiền chi cho chi phí sản xuất chung
49,060,978 24,389,646 36,402,457 50,198,988
160,052,069
Tổng chi phí sản xuất chung dự toán
170,900,633 118,572,519 176,973,910 244,047,021
710,494,083
Tổng tiền chi cho chi phí sản xuất chung 79,707,495 49,375,644 73,694,992 101,625,393
304,403,525
3.1.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
13,638
24,246
54,553
81,678
81,678
Chi phí định mức
14,824
14,824
14,824
14,824
14,824
Thành tiền
202,177,397 359,426,483 808,709,587 1,210,817,965 1,210,817,965
Mắm chai
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
128,173
288,388
431,781
431,781
72,097
Chi phí định mức
18,776
18,776
18,776
18,776
18,776
Thành tiền
1,353,726,758 2,406,625,348 5,414,907,032 8,107,319,140 8,107,319,140
3.1.7. Dự toán chi phí bán hàng
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)
212,150
90,921
121,228
181,843
606,142
Biến phí bán hàng
420,039,069 180,016,744 240,022,325 360,033,488 1,200,111,625
- Vận chuyển
139,074,819
59,603,494
79,471,325 119,206,988
397,356,625
- Vật tư
248,414,250 106,463,250 141,951,000 212,926,500
709,755,000
- Sữa chữa
10,500,000
4,500,000
6,000,000
9,000,000
30,000,000
- Bao bì luân chuyển
4,200,000
1,800,000
2,400,000
3,600,000
12,000,000
- Chi phí khác
17,850,000
7,650,000
10,200,000
15,300,000
51,000,000
Định phí bán hàng
600,385,910 257,308,247 343,077,663 514,616,494 1,715,388,314
- Quảng cáo
323,400,000 138,600,000 184,800,000 277,200,000
924,000,000
- Khấu hao
16,675,160
7,146,497
9,528,663
14,292,994
47,643,314
- Chi phí kiểm nghiệm
10,500,000
4,500,000
6,000,000
9,000,000
30,000,000
- Lương
167,591,550
71,824,950
95,766,600 143,649,900
478,833,000
- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn
16,069,200
6,886,800
9,182,400
13,773,600
45,912,000
- Lãi vay
66,150,000
28,350,000
37,800,000
56,700,000
189,000,000
Tổng chi phí bán hàng
1,020,424,979 437,324,991 583,099,988 874,649,982 2,915,499,939
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)
1,121,510
480,647
640,863
961,295
3,204,315
Biến phí bán hàng
1,274,118,509 546,050,789 728,067,719 1,092,101,579 3,640,338,596
- Vận chuyển
421,860,284 180,797,264 241,063,019 361,594,529 1,205,315,096
- Vật tư
753,523,225 322,938,525 430,584,700 645,877,050 2,152,923,500
- Sữa chữa
31,850,000
13,650,000
18,200,000
27,300,000
91,000,000
- Bao bì luân chuyển
12,740,000
5,460,000
7,280,000
10,920,000
36,400,000
- Chi phí khác
54,145,000
23,205,000
30,940,000
46,410,000
154,700,000
Định phí bán hàng
1,821,170,593 780,501,683 1,040,668,911 1,561,003,366 5,203,344,553
- Quảng cáo
980,980,000 420,420,000 560,560,000 840,840,000 2,802,800,000
- Khấu hao
50,581,318
21,677,708
28,903,611
43,355,416
144,518,053
- Chi phí kiểm nghiệm
31,850,000
13,650,000
18,200,000
27,300,000
91,000,000
- Lương
508,361,035 217,869,015 290,492,020 435,738,030 1,452,460,100
- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn
48,743,240
20,889,960
27,853,280
41,779,920
139,266,400
- Lãi vay
200,655,000
85,995,000 114,660,000 171,990,000
573,300,000
Tổng chi phí bán hàng
3,095,289,102 1,326,552,472 1,768,736,630 2,653,104,945 8,843,683,149
Tổng chi phí bán hàng dự toán 4,115,714,081 1,763,877,463 2,351,836,618 3,527,754,926 11,759,183,088
4,048,457,602 1,735,053,258 2,313,404,344 3,470,106,516 11,567,021,721
Tiền chi cho bán hàng
3.1.8. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Nước mắm (lit)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)
212,150
90,921
121,228
181,843
606,142
Biến phí đơn vị (đ/lit)
14.41
14.41
14.41
14.41
14.41
Biến phí QLDN
3,057,077
1,310,176
1,746,901
2,620,352
8,734,506
Định phí QLDN
247,248,750 105,963,750 141,285,000 211,927,500 706,425,000
- Điện
2,100,000
900,000
1,200,000
1,800,000
6,000,000
- Nước
630,000
270,000
360,000
540,000
1,800,000
- Văn phòng phẩm
6,300,000
2,700,000
3,600,000
5,400,000
18,000,000
- Đào tạo
5,250,000
2,250,000
3,000,000
4,500,000
15,000,000
- Hội nghị
10,500,000
4,500,000
6,000,000
9,000,000
30,000,000
- Lương
180,535,950 77,372,550 103,163,400 154,745,100 515,817,000
- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn
17,992,800
7,711,200 10,281,600 15,422,400
51,408,000
- Công tác phí
15,750,000
6,750,000
9,000,000 13,500,000
45,000,000
- Chi phí khác
8,190,000
3,510,000
4,680,000
7,020,000
23,400,000
Tổng chi phí QLDN
250,305,827 107,273,926 143,031,901 214,547,852 715,159,506
Mắm chai (chai)
Số lượng sản phẩm tiêu thụ (lit)
1,121,510
480,647
640,863
961,295
3,204,315
Biến phí đơn vị (đ/lit)
19.16
19.16
19.16
19.16
19.16
Biến phí QLDN
21,488,136
9,209,201 12,278,935 18,418,403
61,394,675
Định phí QLDN
749,987,875 321,423,375 428,564,500 642,846,750 2,142,822,500
- Điện
6,370,000
2,730,000
3,640,000
5,460,000
18,200,000
- Nước
1,911,000
819,000
1,092,000
1,638,000
5,460,000
- Văn phòng phẩm
19,110,000
8,190,000 10,920,000 16,380,000
54,600,000
- Đào tạo
15,925,000
6,825,000
9,100,000 13,650,000
45,500,000
- Hội nghị
31,850,000 13,650,000 18,200,000 27,300,000
91,000,000
- Lương
547,625,715 234,696,735 312,928,980 469,393,470 1,564,644,900
- Bảo hiểm + Kinh phí công đoàn
54,578,160 23,390,640 31,187,520 46,781,280 155,937,600
- Công tác phí
47,775,000 20,475,000 27,300,000 40,950,000 136,500,000
- Chi phí khác
24,843,000 10,647,000 14,196,000 21,294,000
70,980,000
Tổng chi phí QLDN
771,476,011 330,632,576 440,843,435 661,265,153 2,204,217,175
Tổng chi phí QLDN dự toán
1,021,781,839 437,906,502 583,875,336 875,813,004 2,919,376,682
3.1.9. Dự toán tiền
DỰ TOÁN TIỀN
NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Quý
Chỉ tiêu
Cả năm
1
2
3
4
Tiền tồn đầu kỳ
858,791,036
686,795,994
600,345,123
711,124,900
858,791,036
Tiền thu trong kỳ
28,554,867,045 19,726,790,848 17,378,363,366 25,363,016,805 91,023,038,064
Tiền chi ra trong kỳ
25,133,890,421 6,573,968,976 7,993,627,772 12,398,861,501 52,100,348,671
Chi phí NVL trực tiếp
18,596,771,709 2,642,314,700 3,770,174,290 5,012,935,908 30,022,196,608
Chi phí nhân công trực tiếp
598,813,993
310,961,088
464,121,028
640,022,897
2,013,919,006
Chi phí sản xuất chung
79,707,495
49,375,644
73,694,992
101,625,393
304,403,525
Chi phí bán hàng
4,048,457,602 1,735,053,258 2,313,404,344 3,470,106,516 11,567,021,721
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,021,781,839
437,906,502
583,875,336
875,813,004
2,919,376,682
Chi nâng cấp trang thiết bị
610,000,000
610,000,000
1,220,000,000
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
178,959,230
178,959,230
178,959,230
178,959,230
715,836,919
Phải trả người lao động
174,276,246
174,276,246
174,276,246
174,276,246
697,104,982
Các khoản phải trả phải nộp
22,117,405
22,117,405
22,117,405
22,117,405
88,469,618
ngắn hạn khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp
413,004,903
413,004,903
413,004,903
413,004,903
1,652,019,611
900,000,000
900,000,000
Trả lãi cổ phẩn
4,279,767,660 13,839,617,866 9,985,080,717 13,675,280,204 39,781,480,430
Cân đối thu chi
(3,252,323,110) (3,252,323,110) (3,252,323,110) (3,252,323,110) (13,009,292,439)
Phần tài chính
(3,000,000,000) (3,000,000,000) (3,000,000,000) (3,000,000,000) (12,000,000,000)
Trả nợ vay ngắn hạn
133,360,627
133,360,627
133,360,627
133,360,627
533,442,509
Trả nợ vay dài hạn
(385,683,737)
(385,683,737)
(385,683,737)
(385,683,737)
(1,542,734,948)
Trả lãi vay
1,027,444,550 10,587,294,756 6,732,757,607 10,422,957,094 10,422,957,094
Tiền tồn cuối kỳ
3.1.10. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
101,258 586,562 81,678
10,250 14,824 14,824
1,037,894,500 8,695,395,860 1,210,817,965 8,522,472,394
113,963 3,522,133 431,781
15,600 18,776 18,776
Nước mắm Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá vốn hàng bán Mắm chai Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tồn cuối kỳ Giá vốn hàng bán Tổng giá vốn hàng bán
1,777,822,800 66,133,133,207 8,107,319,140 59,803,636,867 68,326,109,262
DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
Nước mắm
Doanh thu
12,462,279,520
Giá vốn hàng bán
8,522,472,394
Lợi nhuận gộp
3,939,807,126
Chi phí bán hàng
2,915,499,939
Chi phí quản lý doanh nghiệp
715,159,506
Chi phí tài chính
462,820,484
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
309,147,680
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
61,829,536
Lợi nhuận sau thuế
247,318,144
Mắm chai
Doanh thu
81,474,819,757
Các khoản giảm trừ doanh thu
2,672,332,192
Giá vốn hàng bán
59,803,636,867
Lợi nhuận gộp
18,998,850,698
Chi phí bán hàng
8,843,683,149
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,204,217,175
Chi phí tài chính
1,079,914,464
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
7,950,950,374
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1,590,190,075
Lợi nhuận sau thuế
6,360,760,299
Tổng lợi nhuận trước thuế
8,260,098,055
Tổng thuế phải nộp
1,652,019,611
Tổng lợi nhuận sau thuế
6,608,078,444
3.1.11. Dự toán bảng cân đối kế toán
DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014
Đơn vị tính: VNĐ
Số cuối năm
TÀI SẢN
28,078,308,323 10,422,957,094 4,715,655,079 2,583,536,672 10,274,475,112 (46,653,291) 49,168,408 79,169,249 7,059,381,463 6,992,924,092 7,545,633,799 (552,709,707) 66,457,371 35,137,689,786
A. Tài sản ngắn hạn Tiền Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Hàng tồn kho Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Chi phí trả trước ngắn hạn Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế Chi phí trả trước dài hạn TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
5,653,193,043 5,549,609,027 3,114,897,855 256,734,833 268,291,265 715,836,919 697,104,982 88,469,618 408,273,555 103,584,016
A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phải trả người lao động Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác Quỹ khen thưởng phúc lợi II. Nợ dài hạn Vay và nợ dài hạn Dự phòng trợ cấp mất việc làm B. Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Thặng dự vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN
103,584,016 29,484,496,743 12,964,919,115 505,993,600 6,980,649,285 1,514,819,995 453,891,038 7,064,223,710 35,137,689,786
3.2. Mẫu các chứng từ kế toán quản trị
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ VƯỢT ĐỊNH MỨC
Số:……
Ngày……..tháng………năm
Bộ phận sử dụng:
Lý do nhận:
Nhận tại kho:
Định mức
Thực tế
Nguyên nhân
STT
Đơn giá
Chênh lệch so với định mức
Đơn vị tính
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
Cộng
Giám đốc duyệt
Phụ trách bộ phận sử dụng
Thủ kho
PHIẾU BÁO THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU
Số:……
Ngày……..tháng………năm
Lý do thay đổi định mức:
Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:
Đơn giá
Chênh lệch do thay đổi định mức
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu muốn thay đổi
Định mức cũ
Định mức mới
Tên
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Gía trị
Cộng
Phụ trách bộ phận sử dụng
Thủ kho
Giám đốc duyệt
PHIẾU DỰ TRÙ NGUYÊN VẬT LIỆU
Số:……
Ngày……..tháng………năm
Bộ phận sử dụng
Nhu cầu
Số lượng cần bổ sung
STT Mã vật tư
Tên, quy cách
Đơn vị tính Kế hoạch Đã sử dụng Tồn kho
Cộng
Phụ trách bộ phận sử dụng
Thủ kho
Giám đốc duyệt
PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN LAO ĐỘNG
Số:……
Ngày……..tháng………năm
Thời gian lao động
STT
Họ và tên
Nội dung công việc
Ghi chú
Định mức
Thực tế
Người lập phiếu
Quản đốc
DANH SÁCH TĂNG CA
Số:……..
Ngày……..tháng……..năm
Thời gian tăng ca
STT
Họ và tên
Công việc
Ghi chú
Từ (giờ)
Đến (giờ)
Quản đốc
Người lập
PHIẾU BÁO THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC BIẾN PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Số:……
Ngày……..tháng………năm
Lý do thay đổi định mức:
Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:
Loại biến phí cần thay đổi
Đơn giá
Chênh lệch do thay đổi định mức
STT
Định mức cũ
Định mức mới
Tên
Đơn vị tính
Số lượng Gía trị
Cộng
Quản đốc
Người lập
Giám đốc duyệt
3.3. Mẫu sổ chi tiết kế toán quản trị
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng……..năm……..
Thực tế
Dự toán
Chênh lệch
Diễn giải
Chứng từ
Nguyên nhân
Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị
Cộng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng……năm…….
Thực tế
Dự toán
Chênh lệch
Chứng từ Diễn giải
Nguyên nhân
Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị Lượng Đơn giá Giá trị
Cộng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng……..năm………
Thực tế
Có TK
152 153 …..
Dự toán
Chênh lệch
Nguyên nhân
Chứng từ
Diễn giải
Nợ TK627
Định phí
Biến phí
Định phí
Biến phí
Cộng
Định phí
Biến phí
3.4. Mẫu báo cáo kế toán quản trị
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng……..năm……..
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân tố ảnh hưởng
Định mức
Thực tế
STT
Sản phẩm
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
q0
p0
q1
p1
(q1-q0)*p0
(p1-p0)*q1
Cộng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Tháng………..năm…..
Chi phí nguyên nhân công trực tiếp
Nhân tố ảnh hưởng
Định mức
Thực tế
STT
Sản phẩm
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
q0
p0
q1
p1
(q1-q0)*p0
(p1-p0)*q1
Cộng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN BIẾN PHÍ SXC
Tháng………..năm…..
Biến phí sản xuất chung
Nhân tố ảnh hưởng
Định mức
Thực tế
STT
Yếu tố chi phí
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
q0
p0
q1
p1
(q1-q0)*p0
(p1-p0)*q1
Cộng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN ĐỊNH PHÍ SXC
Tháng………..năm…..
Định phí sản xuất chung
Nhân tố ảnh hưởng
Định mức
Thực tế
STT
Yếu tố chi phí
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
Lượng
Đơn giá
q0
p0
q1
p1
(q1-q0)*p0
(p1-p0)*q1
Cộng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ
Tháng……..năm……
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT
Tên công việc, vật tư hao phí
Đơn vị tính
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
1 Chi phí NVLTT
2 Cá
3 Muối
4 Chi phí NCTT
5 Cộng chi phí trực tiếp
6 Chi phí nhân viên phân xưởng
7 Chi phí khấu hao
8 ….
9 Cộng chi phí SXC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ
Tháng…….năm………..
Thực tế
Chênh lệch
Nguyên nhân
Dự toán
Khoản mục chi phí
Dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực tế
1
2
3
4
5=4-3
6
Cộng
BÁO CÁO DOANH THU THỰC HIỆN
Tháng……..năm……..
Doanh thu
Chênh lệch
STT
Sản phẩm
Dự toán
Thực tế
Cộng
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA TRUNG TÂM DOANH THU
Tháng…………năm……..
Doanh thu
STT
Sản phẩm
Dự toán Thực tế
Doanh thu dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực tế
Chênh lệch doanh thu phản ánh kết quả hoạt động
Chênh lệch doanh thu phản ánh hiệu quả hoạt động
1
2
3
4 = 2 - 1
5 = 2 - 3
Cộng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
Tháng……..năm……..
STT
Chỉ tiêu
Dự toán Thưc tế Chênh lệch
1 Doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
Biến phí sản xuất
4
Số dư đảm phí sản xuất
5
Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
6
7
Số dư đảm phí bộ phận
8 Định phí bộ phận kiểm soát được
9
Số dư bộ phận kiểm soát được
10 Định phí không kiểm soát được
11
Số dư bộ phận
12 Chi phí chung phân bổ
13 Lợi nhuận trước thuế
BÁO CÁO THÀNH QUẢ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
Tháng……..năm……..
STT
Chỉ tiêu
Dự toán
Thưc tế
Chênh lệch phản ánh hiệu quả hoạt động
Dự toán điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ thực tế
Chênh lệch phản ánh kết quả hoạt động
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Biến phí sản xuất
5 Số dư đảm phí sản xuất
6 Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
7 Số dư đảm phí bộ phận
8 Định phí bộ phận kiểm soát được
9 Số dư bộ phận kiểm soát được
10 Định phí không kiểm soát được
11 Số dư bộ phận
12 Chi phí chung phân bổ
13 Lợi nhuận trước thuế
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
Tháng…….năm…….
STT
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
1 Doanh thu
2
Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4
Thuế TNDN
5
Lợi nhuận sau thuế
6 Vốn đầu tư
7
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
8
Tỷ suất chi phí vốn
9
Lợi nhuận còn lại (RI)
BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
Tháng……..năm…….
STT
Chỉ tiêu
Dự toán Thực tế
Ghi chú
Chênh lệch phản ánh hiệu quả hoạt động
1
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
2
Tài sản đầu tư
3
Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu
4 Mức hoàn vốn tối thiểu
5
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
6
Lợi nhuận còn lại (RI)
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng………năm……….
Phân xưởng
Sản phẩm
Số lượng sản xuất
Chi phí theo định mức
Chi phí thực tế phát sinh
STT Khoản mục chi phí
Chênh lệch chi phí do thực hiện định mức
Chênh lệch chi phí do thay đổi định mức
Lượng Tiền Lượng
Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1 Chi phí NVLTT
2 Chi phí NCTT
3 Chi phí SXC