VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HẠP THỊ THU THỦY
TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HẠP THỊ THU THỦY
TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỒNG ĐẠI LỘC
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả luận văn
Hạp Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI TỔ CHỨC SỬ
DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY .......................................................... 9
1.1. Khái niệm tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ...................... 9
1.2. Dấu hiệu pháp lý về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý ...... 22
1.3. Khái quát lịch sử phát triển về quy định tội Tổ chức sử dụng chất
ma túy………………………………………………………………………..35
Chương 2 TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 41
2.1. Quy định và hình phạt về tội Tổ chức trái phép chất ma túy trong
BLHS 2015 ...................................................................................................... 41
2.2. Thực tiễn xét xử tội phạm hình sự và tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy tại tỉnh Bắc Ninh. ......................................................................... 49
Chương 3 GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI
PHÉP CHẤT MA TÚY ................................................................................ 65
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy ...................................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy ............................................................................................. 67
KẾT LUẬN .............................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 76
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng số vụ, số bị cáo đưa ra xét xử về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy trên tống số vụ án, số bị cáo đưa ra xét xử từ năm 2014 - 2019 ... 54
Bảng 2.2: Tổng số vụ, số bị cáo bị Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy từ năm 2014 - 2019 .............................................................. 55
Bảng 2.3: Tổng số vụ án, số bị cáo do Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng .......... 56
Bảng 2.4: Về hình phạt và các biện pháp tha miễn trách nhiệm hình sự và hình
phạt áp dụng đối với bị cáo bị Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy ............................................................................................... 57
Bảng 2.5: Phân tích đặc điểm nhân thân của các bị cáo bị Tòa án xét xử về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy .................................................................. 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ma túy là hiểm họa của nhận loại, ma túy gây những hậu quả rất lớn
về sức khỏe của cộng đồng, về kinh tế - xã hội, an ninh trật tự và là nguồn lây
nhiễm HIV/AIDS, ảnh hưởng đến nhiều mặt trong đời sống xã hội. Những
năm gần đây, tình hình tội phạm về ma tuý trong nước có diễn biến hết sức
phức tạp, gia tăng cả về số vụ, số lượng và đặc biệt là phương thức, thủ đoạn
hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi và xảo quyệt, các đối tượng tham gia
hoạt động liều lĩnh. Ở một số vụ án, tội phạm ma túy hình thành các đường
dây hoặc băng, ổ, nhóm và thay đổi địa bàn hoạt động rất thường xuyên; khi
bị phát hiện và truy bắt chúng tìm cách che dấu hành vi phạm tội của bản thân
và đồng bọn, gây khó khăn cho quá trình điều tra của các cơ quan tiến hành tố
tụng. … Mặc dù các cơ quan thực thi pháp luật đã tăng cường các biện pháp
đấu tranh với tội phạm về ma túy nhưng do lợi nhuận thu được từ tội phạm về
ma túy là rất cao nên tình hình tội phạm về ma túy không có chiều hướng suy
giảm mà ngày càng gia tăng cả về số vụ, tính chất, quy mô. Phương thức hoạt
động của tội phạm về ma túy ngày càng tinh vi, xảo quyệt; các chất ma túy
cũng đa dạng hơn, xuất hiện nhiều chất ma túy mới đáng chú ý như các loại
ma túy tổng hợp được mua bán, tàng trữ, sử dụng nhiều hơn trong giới trẻ và
là nguy cơ dẫn tới phạm tội hình sự do tổ chức sử dụng ma túy.
Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, về phía Đông
Bắc của thủ đô Hà Nội và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà iNội i- iHải
iPhòng i- iQuảng iNinh. Tỉnhi icói iđịai igiớii ihànhi ichínhi itiếpi igiápi ivớii icáci itỉnh sau:i itiếpi
igiáp với tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc; tỉnh Hải Dương ở phía Đông Nam, tỉnh
Hưng Yên ở phía Nami ivài ithủi iđôi iHài iNộii iở phía Tây. Tỉnh Bắc Ninh có địa hình
tương đối bằng phẳng, và có hệ thống sông ngòi rất đa dạng, đó là hệ thống
sông Cầu, sông Thái Bình và sông Đuống. Chính i
ihệi
ithốngi
isông ngòi đã tạo
nêni
imộti
imạng lưới vận tải đường thủyi
iquan trọng, kết nối các địa phương
trong tỉnhi
ivà nốii
iliềni
itỉnhi
iBắc Ninh với các tỉnh khác trong vùng. Là địa
phươngi icói
inhiềui
ilàngi
inghề phát triển,i itậpi
itrung nhiều khu công nghiệp lớni
icó
vốn đầu tư nước ngoài,i
ithu hút nhiều lao động trong nước và quốc tế. Tỉnh
1
Bắc Ninh còn là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu
vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh của cả nước, có
nhiều lợi thế về phát triển kinh tế - thương mại và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Tuy là tỉnh có diện tích nhỏ nhất
đồng bằng sông Hồng và cũng là tỉnh nhỏ nhất nước, với dân số cũng chỉ hơn
một triệu người, nhưng năm 2019, tổng sản phẩm (GRDP) của Bắc Ninh tăng
trưởng 1,1%, quy mô tiếp tục đứng thứ 7 toàn quốc; GRDP bình quân đầu
người đạt 6.613 USD, đứng thứ 2 toàn quốc; thu nhập bình quân đầu người
đạt 73,3 triệu đồng, đứng thứ 5 toàn quốc.
Qua thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tại tỉnh Bắc Ninh thì thấy rằng các
tội về ma túy trong đó có tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có tỉ lệ cao
trong tổng số tội phạm hình sự. Cùng với cả nước, tỉnh Bắc Ninh đã yêu cầu,
các cấp, các ngành nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng chống ma túy,
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy đều bị xử lí bằng hình
phạt nghiêm khắc.
Mặt khác, các quy định của bộ luật Hình sự Việt Nam về các tội phạm
ma túy nói chung và tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng còn
chưa hoàn thiện. Một số quy định i iliêni iquani icáci iyếui itối iđịnhi itội,i iđịnhi ikhungi ihìnhi
iphạti icủa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy chưa rõ ràng; còn thiếu i icáci
iquyi
iphạmi
iđịnhi
inghĩai
ivề chất ma túy, về tội phạm ma túy dẫn đến cách hiểu
kháci inhau,i ikhôngi ithốngi inhấti itrong việc nhận thức về dấu hiệu pháp lý, đường
lối xử lý và định tội danh đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy. Vì vậy, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm vềi itổi ichứci
isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi icòni icó những ý kiến trái chiều, các nhận i iđịnhi ikháci
inhaui igiữai inhữngi icơi iquani itiếni ihànhi itố tụng, người tiến hành tố tụng về việc định
tội danh và định khung hình phạt; hoặc không phân biệt được sự khác nhau i
igiữai itộii itổi ichứci isửi idụng trái phép chất ma túy với một số tội phạm về ma túy
khác trong bộ luật hình sự. Tình hình đó đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu một
cách toàn diện, có hệ thống từ lý luận đến thực tiễn và ngược lại để thống nhất
các quan điểm trên cơ sở khoa học; đưa ra những dự báo khoa học, đề xuất
những giải pháp phù hợp, thiết thực để hoàn thiện bộ luật hình sự, nâng cao
2
hiệu quả áp dụng pháp luật ở nước ta trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dưới i
igóc i iđộ i ikhoa i ihọc i ipháp i ilý, i itrong i ithời i igian i iqua i iviệc i inghiên i icứu i icác i itội i
iphạm i ivề i ima i itúy i inói i ichung i iđã i ithu i ihút i iđược i isự i iquan i itâm i icủa i inhiều i inhà i inghiên i
nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố,
đồng thời được thể hiện ở một số luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham
khảo, bình luận và giáo trình như: “Lý luận chung về định tội danh” (2013),
Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội”, Hà Nội;“Giáo trình luật hình sự Việt
Nam - Phần chung” (2014), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
“Bình luận khoa học chuyên sâu Bộ Luật Hình sự - Phần các tội phạm”, Th.s
Đinh Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2005; “Giáo trình luật hình sự
Việt Nam - Phần các tội phạm ”, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội (2005);“Bình luận khoa học BLHS năm
2015, Th.s Đinh Văn Quế”, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội
2000;“Định tội danh và quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
”2005, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội;“Giáo trình luật hình sự Việt nam -
phần các tội phạm” (2008), Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội;“Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống các
tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Phạm Minh Tuyên, đề tài
nghiệm thu, 2009; “Các tội phạm về ma túy ở Việt Nam cơ sở lý luận và thực
tiễn xét xử (tài liệu tham khảo dùng cho các Thẩm phán, thư kí Tòa án)",
Phạm Minh Tuyên, nxb Hồng Đức, 2013;
Bên cạnh đó, còn có các bài viết của các tác giả như “Một số đặc điểm cần
chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma túy ở Việt Nam”, TS. Nguyễn
Tuyết Mai, Tạp chí Luật học số 11/2006; GS.TS Nguyễn Ngọc Anh, Giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy thời gian tới, Tạp chí Khoa học
và Chiến lược số 7/2011 (Viện Chiến lược và Khoa học công an); Nguyễn
3
icứu i ilý i iluận, i iluật i igia i ihình i isự i ivà i icán i ibộ i ithực i itiễn. Đến nay, ở các mức độ khác
Quang Hiền; Ma túy đã tiếp thêm nhiên liệu cho một nền kinh tế phi pháp và
ảnh hưởng đến an ninh xã hội, Tạp chí Phòng chống ma túy, số 10/2000.
Không những vậy, còn phải kể đến một i isối iluậni iáni itiếni isĩ,i iluậni ivăni ithạci isĩi iLuậti
ihọci ichuyên ngành hình sự, tố tụng hình sự và một số báo pháp lý hình sự có
liên quan đến các tội phạm về ma túy.
Có thể thấy rằng các công trình nghiên cứu trước đây nhìn chung đều có
phạm vi nghiên cứu rộng và chung cả nhóm tội, trong đó tội phạm Tổ chức
trái phép chất ma túy chỉ là một phần nhỏ trong nội dung nghiên cứu của các
tác giả trong các giáo trình, sách chuyên khảo, sách bình luận, luận văn, luận
án. Các công trình nghiên cứu được thực hiện trên nhiều phương diện khác
nhau. Việc i
inghiên i icứu i itừ i igóc i iđộ i iLuật i iHình i isự i itội i iTổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i
ichất i ima i itúy i ichỉ i iđược i iđề i icập i igián i itiếp i iqua i imột i isố i itài i iliệu i iLuật i ihọc i ihay i iqua i imột i
chí chuyên ngành mà chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích sâu về mặt
lý luận các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành (BLHS sửa
đổi, bổ sung năm 2017) cũng như quá trình hình thành và hoàn thiện các quy
định về tội phạm này trong lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam, đặc biệt là
nghiên cứu độc lập và đánh giá thực tiễn thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
ở nước ta về tội phạm này.
isố i ibài i iviết i ivề i icác i iđiểm i imới và nhận định mới trên các tạp chí pháp luật và tạp
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tội tổ chức sử dụng trái phép
ma tuý trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật cũng như nâng cao hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật đối với tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội tổ chức sử dụng chất ma túy theo
pháp luật hình sự Việt Nam.
Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy theo pháp luật hình sự VN trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2014 – 2019.
4
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam trên địa
bàn Tính Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam như: Phân tích để làm sáng tỏ
những dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo
quy định của Bộ luật hình sự năm 2015; Trên cơ sở thực tiễn pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy giai đoạn 2014-2019 trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Qua đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về tọi
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy định của pháp luật hình sự về loại tội này trong thực tiễn xét xử ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, học viên tập chung làm rõ các dấu hiệu
pháp lý của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều
255 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); nghiên cứu lịch sử
hình thành và phát triển của tội phạm và đánh giá thực tiễn xét xử loại tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2014 - 2019, trên
cơ sở đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong lý luận và thực tiễn, các nguyên
nhân cơ bản, qua đó tìm giải pháp về mặt thực tiễn để góp phần phòng, chống
tội phạm về tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời gian nghiên cứu thực tiễn
Đề tài nghiên cứu, phân tích từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.
Về tội danh, đề tài nghiên cứu tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
5
được quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để giải quyết những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài được thực hiện
trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những
chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về đấu tranh, phòng chống tội
phạm nói chung, đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: phâni itích,i itổngi ihợpi ivài ithốngi ikêi ixãi ihộii ihọc;i iphươngi iphápi isoi isánh,i
iđốii
ichiếu;i
iphâni
itíchi
ithuầni
itúyi
iquyi
iphạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; nghiên
cứu, điều tra án điển hình.v.v.. để phân tích và luận chứng các vấn đề khoa
học cần nghiên cứu trong luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, học
viên tiếp thu có chọn lọci ikếti iquải inghiêni icứui icủai icáci icôngi itrìnhi ikhoai ihọci iđãi icôngi
ibố;i
icáci
iđánhi
igiá,i
itổngi
ikếti
icủa các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia về
những vấn đề có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
5.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương i
ipháp i inghiên i icứu i ilý i iluận i ilà i iphương i ipháp i ithu i ithập i ithông i itin i ithông i
iqua i iđọc i isách i ibáo, i itài i iliệu, i icác i icông i itrình i inghiên i icứu i iđã i icó i inhằm i imục i iđích i itìm i
ichọn i inhững i ikhái i iniệm i ivà i itư i itưởng i icơ i ibản i ilà i icơ i isở i icho i ilý i iluận i icủa i iđề i itài, i ihình i
ithành i igiả i ithuyết i ikhoa i ihọc, i idự i iđoán i ivề i inhững i ithuộc i itính i icủa i iđối i itượng i inghiên i
icứu, i ixây i idựng i inhững i imô i ihình i ilý i ithuyết i ihay i ithực i inghiệm i iban i iđầu.
5.4. Phương pháp lịch sử
Phương i
ipháp i ilịch i isử i ilà i iphương i ipháp i itái i ihiện i itrung i ithực i ibức i itranh i iquá i ikhứ i
icủa i isự i ivật, i ihiện i itượng i itheo i iđúng i itrình i itự i ithời i igian i ivà i ikhông i igian i inhư i inó i iđã i
itừng i idiễn i ira i inhư i iquá i itrình i ira i iđời, i iphát i itriển, i itiêu i ivong.
5.5. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6
Ý nghĩa lý luận:
Kếti
iquải inghiên i icứui icủai iluậni ivăni igópi iphầni ihoàni ithiệni ilýi iluậni ivềi itộii itối ichứci isửi
khái niệm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt
Nam, đồng thời làm rõ sự giống và khác nhau giữa tội phạm này với tội phạm
khác;
Phân tích thực tiễn xét xử trên địa bàn tình Bắc Ninh từ năm 2014 – 2019
để phân tích, đánh giá, qua đó chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật
cũng như các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó; Qua đây tìm ra
các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật hình
sự đối với tội phạm này trong giai đoạn hiện nay.
idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi itrongi ikhoai ihọci iluậti ihìnhi isựi iViệti iNam. Trong đó làm rõ
Ý nghĩa thực tiễn:
Về mặt thực tiễn luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành
tố tụng đặc biệt là Tòa án trong giải quyết vụ án hình sự về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy được khách quan, công bằng và có căn cứ pháp
luật. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên chuyên
ngành luật hình sự, tố tụng hình sự trên các cơ sở đào tạo luật trên cả
nước.Ngoài ra việc tìm hiểu thực tiễn xét xử tội tổ chức trái phép chất ma túy
trên thực tế tại địa phương và những vụ án cụ thể có liên quan từ đó đề xuất
những kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội phạm
này, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm ở tỉnh
Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
cấu trúc gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tội phạm tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý
Chương 2: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của
Bộ luật hình sự 2015 từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
7
Chương 3: Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình
sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI
PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái niệm tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1.1.1. Khái niệm tội phạm
Khái niệm về tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự năm
2015 (sửa đổi bổ sung 2017) như sau:
“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã
hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội
phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy
hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý
9
bằng các biện pháp khác.” [40]
Tại khoản 1 của điều luật trên đã xác định khái niệm tội phạm một cách
khoa học, thể hiện tập trung nhất quan điểm của pháp luật nước ta về tội
phạm. Đây không chỉ là cơi isởi ikhoai ihọci ithốngi inhấti ichoi iviệci ixáci iđịnhi inhữngi iloạii
itộii
iphạm cụ thể trong việc phân loại các tội phạm của bộ luật hình sự hiện
hành mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng những điều luật
quy định về từng loại tội phạm cụ thể.
Tại khoản 1 Điều 8 đã cụ thể hóa những quan hệ xã hội thành những
khách thể của tội phạm. Đó là: “Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa”. [40]
Khái niệm tội phạmi iluôni ilài ivấni iđềi iquani itrọngi inhấti icủai iluậti iHìnhi isự.i iViệci iđưai
irai
ikháii
iniệmi
ivềi
itộii
iphạmi
ichoi
iphép phân biệt hành vi nào là tội phạm hành vi
nào không phải là tội phạm. Ở các nước tư bản, những luật gia nhấn mạnhi itínhi
luật Hình sự trừngi
ihìnhi ithứci icủai itộii iphạm. Như vậy, yếui itối iluậti iHìnhi isựi iquy định, luật Hình sự cấm,
hiểm ở chỗ trong nhiều trường hợp, quy định đó cho phép nhà làm luật đưa ý
chí chủ quan của mình vào việc quy định hành vi nào là tội phạm. Tuy nhiên,
yếu tố luật định của tội phạm mà luật Hình sự của các nước tư bản đưa ra đã
cho thấy được tiến bộ vượt bậc. So với phápi
iluậti
iHìnhi
isựi
iphongi
ikiến,i
inói
iđãi
itránhi iđượci isựi itùyi itiệni ikhii icoii imộti ihànhi ivii inàoi iđói ilài itộii iphạm.i iĐượci iquyi iđịnhi itộii
iphạm luật Hình sự hay Bộ luật Hình sự chỉ là dấu hiệu hình thức của tội
phạm, tội phạm còn được xác định thông qua dấu hiệu về mặt nội dung. Tuy
nhiên, việc đánh giá thế nào là hành vi nguy hiểm cho xã hội là vấn đề cần
được làm sáng tỏ nếu không dễ rơi vào việc định đoạt một cách chủ quan, duy
ý chí khi quy định tội phạm. Các tiêu chí để xác định tính nguy hiểm cho xã
hội ở mức độ tội phạm bao gồm:
- Tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại;
10
itrịi ilài iđặci iđiểmi iduyi inhấti icủai itội phạm. Điều này hết sức nguy
- Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra;
- Tính chất và mức độ lỗi: các hình thức lỗi, các dạng lỗi, động cơ mục
đích phạm tội...;
- Các yếu tố đặc trưng cho hành vi phạm tội như thời gian, địa điểm,
hoàn cảnh, công cụ phạm tội. [2]
Tộii iphạmi icòni iđượci ithểi ihiệni ithôngi iquai icáci idấui ihiệu sau:
Năng lựci itráchi inhiệmi ihìnhi isựi icủai ingườii ithựci ihiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội. Có thể nói đây là một đặc tính cực kỳ quan trọng, không thể bỏ qua khi
quy định khái niệm về tội phạm. Năng lực tráchi inhiệmi ihìnhi isựi icủai imộti ingườii ithểi
khiển được hành vi của mình. Điều đó cho thấy rằng dù hành vi nguy hiểm
gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nào đó nhưng nếu người thực hiện không
nhận thức được hay không điều khiển được hành vi của mình thì đó không là
hành vi tội phạm.
Tính có lỗi: Tội phạmi ilài ihànhi ivii icói ilỗi.i iRanhi igiớii igiữai icáci iloạii ilỗii ilài irấti inhỏi ivà
ranh giới giữa các lỗi trong cấu thành một tội phạm tương tự cũng rất khó để
phân biệt. Nên xác định được các lỗi chính là cơ sở để định tội chuẩn xác.
Cũng có lúc, có Bộ luật Hình sự coi những hành vi không có lỗi là tội phạm.
Đây là nguyên tắc “quy tội khách quan”, có nghĩa là chỉ căn cứ vào hành vi để
buộc tội trong khi tội phạm là tổng hợp các yếu tố chủ quan và khách quan.
Yếui itối ikháchi iquan i ilài icáci ihành vi, yếu tố chủ quan là lỗi. Lỗi lài itháii iđội itâmi ilýi ichủi
ihiện ở khả năng người thực hiện hành i ivii inguyi ihiểmi ichoi ixãi ihộii inhậni ithức và điều
của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý Lỗi hình thành từ khi phát sinh nhu cầu, xác định động cơ, mục
đích, nhận thức các yếu tố chủ quan, khách quan của hành vi và cuối cùng là
lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi.
Do đó, căn cứ vào Điều 8 bộ luật hình sự có thể đưa ra khái niệm tội
phạm một cách khái quát: Tộii iphạmi ilài ihànhi ivii inguyi ihiểmi ichoi ixãi ihội,i idoi ingườii icói
inăng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi được quy định trong bộ luật
hình sự.
iquani ibêni itrongi icủa người phạm tội đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội
1.1.2. Khái niệm chất ma tuý
11
Từ xưa do nền y học còn hạn chế nên chữa bệnh chủ yếu bằng các cây, cỏ
có trong tự nhiên, người ta đã phát hiện ra một số loại cây như: thuốc phiện,
cây cocain, cây cần sa chữa được một số bệnh rất hiệu quả. nhưng khi dùng
nhiều họ bị lệ thuộc vào các cây cỏ này. Các cây cỏ này chính là cây thuốc
phiện, cây cô ca và cây cần sa. Khi các chất này bị lạm dụng, sử dụng ngoài
mục đích y học nó làm cho con người mê mẩn, ngây ngất, không làm chủ
được hành vi, vi phạm pháp luật, hành xử lệch lạc chuẩn mực đạo đức xã hội,
gây hậu quả nghiêm trọng cho người sử dụng nó và cho toàn xã hội.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm để định nghĩa về ma túy hay chất ma túy.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới năm 1982: “Ma túy, theo định
nghĩa rộng nhất là mọi thực thể hóa học hoặc là những thực thể hỗn hợp,
khác với tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì một sức khỏe bình thường,
việc sử dụng những chất đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả
cấu trúc của vật”. [3]
Một số chuyên gia đưa ra những định nghĩa về ma túy như: “ Ma túy là
chất tự nhiên hoặc hóa học hợp thành, khi hấp thụ vào con người thì gây
nguy hại cho con người."
Bên cạnh đó cũng có định nghĩa khác như: “Ma túy là chỉ thuốc phiện,
heroin, morphine, marijuana (đại ma), coocain và những dược phẩm ma túy
và dược phẩm tinh thần có thể gây nghiện cho con người." [4]
Theo Bộ Luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã xác định rõ: Ma tuý bao gồm nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa, cao cô ca; lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa; lá
cây cô ca; lá khát (lá cây Catha edulis); quả thuốc phiện khô, quả thuốc
phiện tươi; heroine, cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc
XLR-11; các chất ma tuý khác ở thể lỏng và thể rắn. Các chất ma tuý khác
nêu trong các điều luật là những chất ma tuý tuy không được nêu tên cụ thể
nhưng nó được quy định trong Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban
hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Hiện nay, các chất
ma túy được quy định trong các Danh mục ban hành kèm theo Nghị định
12
73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ bao gồm 515 chất ma túy cần quản
lý.
Dựa theo các quy định trên, Luật phòng, chống ma tuý của nước ta đã
đưa ra một số khái niệm sau:
“Ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần, được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành.”
“Chất gây nghiện là chất kích thích, ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với người sử dụng.”
“Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử
dụng”. [32]
Từ những phân tích trên cho thấy các nhà làm luật từ những cách tiếp cận
khác nhau đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về ma túy. Tuy nhiên học
viên đồng tình với quan niệm cho rằng:i
i“Mai
itúyi
ilài
icáci
ichấti
icói
inguồni
igốci
itựi
inhiêni ihoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm
thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó. Nếui
ilạmi idụngi imai itúy,i iconi
Tùy theo đặc tính, mức độ gây nghiện mà các chất ma túy có thể phân loại
ra thành các nhóm như sau:
- Phân loại dựa theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng: Theo
phương pháp phân loại này, người ta chia các chất ma túy ra làm 2 nhóm
chính, đó là
+ Nhóm cáci
ingườii isẽi ibịi ilệi ithuộci ivàoi inó,i ikhii iđói igâyi inguyi ihạii ichoi ingườii isửi idụngi ivài icộngi iđồng.”
cao, hoạt tính sinh học i
ichấti imai itúyi icói ihiệui ilựci icao: đây là những chất ma túy có độc tính
imạnh,i igâyi inhiềui inguyi ihiểmi ichoi ingười i isửi idụngi inhư:i
+ Nhóm các chất ma i
iheroine,i icocaine,i iecstasy...
itúyi icói ihiệu lực thấp: đây là những chất i imai itúyi icói iđộci itínhi
an thần như: diazepam, clordiazepam...
- Phân loạii itheoi inguồni igốc,i icáchi ithứci itạo ra chất ma túy, ma túy được chia
thành ba nhóm:
13
ithấpi ihơn,i imứci iđội ihoạti itínhi isinhi ihọc của chúng cũng thấp, thường là những chất
+ Các chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên: là các chất ma túy có sẵn trong
tự nhiên như cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa... Các chất ma túy loại
này đã xuất hiện và tồn tại từ hàng ngàn năm trước công nguyên và cho đến
bây giờ nó vẫn còn tồn tại như: nhựa thuốc phiện, tinh dầu cần sa, v.v...
+ Các chất ma túy i
một phần nguyên liệu dùng để sản xuất ra chúng được lấy từ tự nhiên. Từ
nhữngi inguyêni iliệui inày,i ingườii itai ichoi iphảni iứng với các chất hóa học (tiền chất)
để tổng hợp ra chất ma túy mới. Những chất ma túy mới này được gọi là chất
ma túy bán tổng hợp, có độc tính cao hơn, có tác dụng tâm lý mạnh mẽ hơn so
với chất ma túy ban đầu.Ví dụ: người ta lấy morphine (là chất ma túy có
nguồn gốc tự nhiên) cho tác dụng với anhydric axêtic (là hóa chất đã được
điều chế trong phòng thí nghiệm) để có heroine là chất ma túy bán tổng hợp.
+ Các chất ma túy có nguồni igốci itổngi ihợpi itoàni iphần:i iđâyi ilài icáci ichấti imai itúyi
imài
inguyên liệu dùng để điều chế và các sản phẩm tạo thành đều được tổng
hợp trong phòng thí nghiệm. Ví dụ: người ta lấy ephedrine là tiền chất được
điều chế trong phòng thí nghiệm, cho tác dụng với một số hóa chất khác, để
tổng hợp ra amphetamine và methamphetamine, là một trong những chất ma
túy có nguồn gốc tổng hợp
- Phân loại theo tác dụng sinh lý trên cơ thể con người, ma túy được chia
thành ba nhóm:
+ Nhóm các chất ma túy an thần: các chất ma túy thuộc nhóm này, sau
khi được đưa vào cơ thể khoảng từ 5 đến 10 phút thì người sử dụng nó có cảm
giác bồng bềnh trôi nổi, êm dịu, bị đánh lừa bởi cảm giác êm dịu đó, thấy
mình như trong các cuộc du ngoạn ngắn, hết mệt mỏi, nhọc nhằn... Nhưng sau
khoảng 6-18 giờ khi các chất ma túy hết tác dụng, đối với người nghiện nếu
không tiếp tục đưa thêm ma túy vào cơ thể thì họ trở nên vật vã, hoa mắt, đổ
mồ hôi, sùi bọt mép, có cảm giác dòi bò trong xương, nổi da gà, đau mỏi cơ
bắp, mất ngủ, ngáp vặt. Tại Việt Nam và một số nước trên thế giới, các chất
ma túy thuộc nhóm này chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số các chất ma túy đang
bị lạm dụng. Điển hình trong nhóm này có thuốc phiện, các chế phẩm từ
thuốc phiện và một số chất ma tuý tổng hợp khác có cùng công thức.
14
icói inguồni igốci ibán i itổngi ihợp:i iđây là các chất ma túy mà
+ Nhóm các chất ma túy gây kích thích: các chất ma túy thuộc nhóm này
sau khi đưa vào cơ thể từ 10 đến 15 phút, nó gây kích thích thần kinh, gây
hưng phấn, làm cho người sử dụng bị đánh lừa bởi các cảm giác hoạt bát, tự
tin và không cảm thấy đói hay mệt. Nếu dùng liều cao gây nên cảm giác giả
tạo về sức mạnh và ảo tưởng, đây chính là hậu quả đối với người sử dụng các
chất kích thích. Điển hình cho các chất ma túy thuộc nhóm này là: cocaine,
amphetamine, methamphetamine, dexamphetamine v.v...
+ Nhóm các chất ma túy gây ảo giác: bao gồm nhiều loại chất có nguồn
gốc và có cấu tạo hóa học khác nhau. Có loại ma túy là sản phẩm tự nhiên, có
loại ma túy là sản phẩm tổng hợp. Nhìn chung khi được đưa vào cơ thể thì các
chất gây ảo giác này sẽ tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây nên những
thay đổi trong thái độ và nhận thức, từ ảo ảnh đến ảo giác, còn được gọi là
hiện tượng loạn tâm thần. Người sử dụng các chất này (người nghiện) mất đi
những tiếp xúc với thực tế, có những cơn hoang tưởng giống như bệnh nhân
mắc bệnh tâm thần thể hoang tưởng. Người nghiện bị cảm giác giả tạo về sức
khỏe, về vị trí trong xã hội, có những hành động bạo lực... Ví dụ như: họ có
thể nhảy từ trên tầng cao của nhà cao tầng xuống đất hoặc tự lao đầu vào đoàn
tàu đang chạy nhưng không có cảm giác sợ. Đây chính là hậu quả rất nguy
hiểm đối với người sử dụng loại ma túy gây ảo giác. Điển hình cho nhóm ma
túy này là: LSD, phencyclidin, mescalin, các sản phẩm của cần sa…
Phân loại dựa theo danh mục kiểm soát ma túy của Chính phủ: Phương
pháp phân loại này dựa trên cơ sở độc tính, tác hại của các chất ma túy và
mức độ quản lý của pháp luật đối với chúng. Theo quy định của Nghị định
73/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, các chất ma tuý và tiền chất được
chia thành 4 danh mục sau:
+ Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời
sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm
quyền. Danh mục I gồm 46 chất.
15
+ Danh mục II: Các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Danh mục II gồm 398 chất.
+ Danh mục III: Các chất hướng thần được dùng trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền. Danh mục III gồm 71 chất.
+ Danh mục IV: Các tiền chất. Danh mục IV gồm 44 tiền chất.
Tóm lại, để biết một chất nào đó có phải là ma túy không thì chất đó phải
đáp ứng được các đặc điểm là: Được quy định trong danh mục do Chính phủ
ban hành; là chất độc gây nghiện; có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp; khi
được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức
và sinh lý của người đó. Nếu lạm dụng chất ma túy, con người sẽ bị lệ thuộc
vào nó, khi đó gây nguy hại cho chính người sử dụng và cả cộng đồng.
Tuy nhiên trong thực tiễn, khi i icầni ixáci iđịnhi imộti ichấti icói iphảii iilà ma túy hay
không cần phải trưng cầu giám định để xác định loại, hàm lượng, trọng lượng
chất ma túy, tiền chất và căn cứ vào Danh mục các chất ma túy quy định tại
Nghịi iđịnhi i73/NĐ-CPi i ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
Một số chất ma túy thường gặp ở Việt Nam hiện nay là:
- Thuốc phiện: Thuốc phiện là sản phẩm lấy từ cây thuốc phiện, nhựa
thuốc phiện có màu trắng đục như sữa, để lâu trong không khí sẽ dần dần đặc
quánh lại và chuyển thành màu nâu, nâu đen và đen, có mùi ngai ngái rất đặc
trưng. Nhựa thuốc phiện tồn tại dưới các dạng: Thuốc phiên sống (thuốc
phiện tươi); thuốc phiện chín (thuốc phiện khô); xái thuộc phiện; thuốc phiện
y tế. Khi sử dụng thuốc phiện sẽ tạo ra cảm giác đê mê, êm dịu kéo dài từ 3
đến 6 giờ. Khi đã nghiện thuốc phiện thì suy sụp về sức khoẻ, da xám dần,
không muốn ăn, ăn không ngon, tiêu hoá kém, người gầy yếu, hốc hác, sợ
nước, sợ rượu, đi đứng không vững, lúc nào cũng thèm thuốc phiện, nếu
không đáp ứng được sẽ lên cơn nghiện, nạn nhân có thể chết do suy tim mạch
và kiệt sức.
- Morphine: được chế xuất từ nhựa thuốc phiện. Trong điềui
ikiệni ibìnhi
16
ithườngi imorphinei ikếti itinhi idạngi ibộti itinhi ithểi imàui itrắng,i ikhông mùi, có vị đắng.
Morphine có khả năng gây nghiện cao.
- Hêrôin: Hêrôin i
heroine không có mùi và có vị đắng. Đây là chất ma tuý nguy hiểm và phổ
biến nhất hiện nay, được các đối tượng nghiện rất ưa dùng. Hêrôin gây nghiện
nhanh, khiến cho người nghiện nhanh chóng bị suy sụp cả về thể xác lẫn tinh
thần.
- Nhựa cần sa: Được chiết suất từ các bộ phận lá, hoa, quả cây cần sa.
Nhựa cần sa có màu đen sẫm giống như màu thuốc phiện. Có người hút sau
vài phút sẽ có những thay đổi về mặt tâm sinh lý như choáng váng, đầu nhẹ
lâng lâng, thấy hơi đói, thèm đồ ngọt. Trường hợp bị sốc khi hút cần sa dẫn
đến tình trạng ói mửa, đau bụng, cay mắt, tim đập nhanh...
- Côcain: Người ta điều chế cao côca và côcain từ lá cây côca. Côcain
có khả năng gây tê, gây độc và gây nghiện.
- Amphetamine: Là mộti ichấti imai itúyi igâyi ii kích thíchi imạnhi ilêni ihệi ithầni ikinhi
itrungi iương,i làm co mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp và làm tăng sự co bóp
của tim. Với liều vừa phải, amphetamine làm tăng khả năng lao động trí óc,
giảm buồn ngủ, tăng sức lực nhưng với liều cao, amphetamine gây nghiện
nguy hiểm. Trên thị trường amphetamine tồn tại ở dạng bột, dạng viên con
nhộng, dạng viên nén, dạng ống thuốc tiêm.
- Methamphetamine: tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng , khó tan
trong dung môi hữu cơ, dễ tan trong nước. Là chất ma tuý hiện nay đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới và cả ở Việt Nam, methamphetamine là một loại
chất ma tuý rất nguy hiểm, khi sử dụng con người luôn có xu hướng hành
động mang tính bạo lực, hay còn gọi là “ma tuý bạo lực”. Methamphetamine
kết tinh còn được gọi là “Ice - hàng đá” hay ma túy đá, Sử dụng ma túy đá
gây ra các rối loạn tâm thần: Lo âu, trầm cảm, kích động, suy giảm nhận thức,
triệu chứng loạn thần (hoang tưởng, ảo giác) gây hoảng loạn, sợ bị truy hại và
sợ bị giết, rất dễ dẫn đến hành vi bạo lực, còn được gọi là “ngáo đá”.
- Methadone: Là chất ma túy giảm đau có tác dụng mạnh gấp năm lần
morphine, thường được biết đến ở dạng viên con nhộng 5mg hoặc ống 5mg
hoặc 10mg.
17
ilài ichếi iphẩmi iđượci ibáni itổngi ihợpi itừi morphine. Bình thường
- Methoqualone: Là chất ma túy an thần có tác dụng gây buồn ngủ, có
màu trắng dạng viên nén 200mg.
- LSD: Là một chất gây nghiện tạo ảo giác mạnh, nó có tác dụng cho
người sử dụng mất cảm giác sợ hãi, làm những việc mà lúc bình thường
không dám làm (như nhảy từ trên cao xuống, trèo lên nhà cao tầng...). Hiện
nay LSD được tẩm trên giấy và sử dụng trên thị trường với tên gọi là Tem
giấy - là chất gây ảo giác mạnh nhất từ trước đến nay mà con người biết đến,
thuộc nhóm kích thích. Chỉ cần một số lượng nhỏ chất này khi đưa vào cơ thể
có thể gây ảo giác, hoang i
itưởngi inguy i ihiểmi ichoi ibảni ithâni ingườii idùngi ivài ingườii
- MDMA (estasy): Là dạng ma túy tổng hợp gây kích thích thần kinh.
Nó làm tăng hưng phấn của hoạt động thần kinh, dẫn đến tăng cường độ vận
động cơ thể.
- Thuốc lắc: Thuốc lắc được bào chế dưới dạng viên và thường có màu
sặc sỡ với các hình nổi bề mặt, thường được phát hiện tại các quán bar. Sau
khi "cắn" thuốc, người sử dụng sẽ chịu đựng được âm thanh cường độ lớn mà
người bình thường không chịu nổi, nếu sử dụng lâu dài sẽ dẫn đến loạn thần
và hoang tưởng.
- Lá khát: ở Việt Nam phát hiện đầu tiên vào đầu tháng 3/2017 khi phát
hiện 2 lô hàng hơn 5,6 tấn được vận chuyển từ Djibouti (châu Phi) cập bến
Hải Phòng, là loại lá giống trà xanh của Việt Nam có mùi thơm dễ chịu.
Tháng 5/2017, kết quả giám định của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an -
khẳng định hơn 5,6 tấn trà này chính là lá khát sấy khô. Đây cũng là một loại
ma túy hữu cơ nguy hiểm có thành phần là Cathine và Cathinone, là tiền chất
để điều chế ma túy đá. Người sử dụng có các biểu hiện: mắt mờ, rụng răng,
rối loạn tâm thần, hung hăng bất thường, thường chìm trong ảo giác. Chính vì
vậy, nếu nhựa thuốc phiện gây ức chế trầm dịu, Cathine và Cathinone trong lá
khát gây kích thích thần kinh.
- Nấm ảo giác: Đây là loại ma túy mới có mặt ở Việt Nam nhưng lại
đang được giới trẻ rất ưa chuộng. Đáng lưu ý, nó lại gây ra một thứ ảo giác
khác lạ so với nhiều loại ma túy khác. Các chất ma túy trong cây nấm này
18
ixungi iquanh.
khiến người dùng có cảm giác bay bổng, cười khóc vô cớ, người có dấu hiệu
trầm cảm trở nên tươi vui lạ thường. Trên thực tế, những người thể trạng yếu
quá trở nên kiệt sức, không thể thoát khỏi nếu không có sự đánh thức của
người khác, càng dùng nhiều, càng lệ thuộc.
- Cỏ Mỹ: Loại ma túy tổng hợp gần giống cần sa, chứa chất XLR-11,
gây ảo giác mạnh, người nghiện có cảm giác nhanh "lên đỉnh" và kéo dài thời
gian "phê" hơn so với loại ma túy thông thường, khả năng gây nghiện cao.
Người sử dụng chất gây nghiện này có biểu hiện hoa mắt, mắt đỏ, ù tai, tim
đập nhanh, nôn ói…gây loạn thần cho người sử dụng, không kiểm soát được
hành vi, kích động, căng thẳng, có những tư tưởng cực đoan gây hại cho mình
và người khác. Nếu sử dụng trong thời gian lâu dài, người nghiện dần dần sẽ
suy nhược cơ thể, xuất hiện các bệnh lý gan, thận, các bệnh về da, suy giảm
hệ miễn dịch.
Có thể thấy, đưa ra khái niệm về “chất ma túy” có ý nghĩa quan trọng và
phù hợp với yêu cầu đấu tranh với tệ nạn ma túy hiện nay. Ở nước ta, mọi cá
nhân, gia đình, các tổ chức và toàn xã hội được yêu cầu tham gia vào công tác
phòng, chống ma túy, bởi vậy, khái niệm chung về "chất ma túy" tỏ ra có hiệu
quả và phù hợp. Phápi iluậti iViệti iNami iđãi ithànhi icôngi iởi ikhíai icạnhi iđơni igiảni ihóai idanhi
imụci icáci ichấti ibịi ikiểmi isoát,i itạoi iđiềui ikiệni ithuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế.
1.1.3. Khái niệm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
Tội phạm về ma túy là những tội phạm liên quan đến ma túy được quy
định trong chương XX Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017), từ Điều 247 đến Điều 259. Đối với loại tội phạm này mỗi nước lại có
những quy định khác nhau. Có nước quy định hành vi sử dụng trái phép các
chất ma túy là tội phạm nhưng có nước lại cho hành vi đó là tệ nạn và chỉ bị
bắt buộc cai nghiện... Ở nước ta Nhà nước độc quyền quản lí các chất ma túy
và nghiêm cấm việc trồng cây thuốc phiện và các cây khác có chứa chất ma
túy; nghiêm cấm các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển mua bán, chiếm
đoạt, sử dụng các chất ma túy và các hành vi vận chuyển, mua bán, chiếm
đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép các chất ma túy.
19
Trong i
ikhoa i ihọc i iluật i ihình i isự i iViệt i iNam i ihiện i inay, i itội i iphạm i icó i idấu i ihiệu i
i“có i itổ i ichức” i iđược i iquy i iđịnh i igồm i i2 i iloại: i iLoại i itội i icó i idấu i ihiệu i i“có i itổ i ichức” i ilà i
idấu i ihiệu i iđịnh i itội i ithuộc i imặt i ikhách i iquan i icủa i itội i iphạm i ivà i iloại i itội i icó i idấu i ihiệu i
i“có i itổ i ichức” i ilà i idấu i ihiệu i ităng i inặng i iđịnh i ikhung i ihoặc i ităng i inặng i itrách i inhiệm i
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm "tổ chức" với chức năng từ loại là
danh từ, được hiểu là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì quyền lợi
chung, nhằm một mục đích chung (như tổ chức phi chính phủ, tổ chức thương
mại thế giới, v.v...). Với chức năng động từ thì "tổ chức" được hiểu là quá
trình xác định công việc cần phải làm và những người làm các công việc đó,
có quy định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận cá nhân này trong khi tiến hành công
việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho các hoạt động và đạt đến
mục tiêu chung của tổ chức (như tổ chức bộ máy hành chính, tổ chức đời
sống, tổ chức mít tinh, v.v...). Còn "sử dụng" là động từ có nghĩa là lấy làm
phương tiện để phục vụ nhu cầu, mục đích nào đó (như sử dụng vật liệu để
làm nhà, sử dụng quyền hạn, v.v.). Như vậy, "tổ chức sử dụng" được nêu
trong Điều 255 Bộ luật hình sự hiện hành được hiểu với ý nghĩa là một động
từ.
"Trái phép" có nghĩa là trái với điều được luật pháp hoặc các cấp có
thẩm quyền cho phép.
Hiện nay luật hình sự của Việt Nam chưa quy định cụ thể khái niệm về
tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Trong khoa học luật hình sự của
Việt Nam có nhiều quan điểm về khái niệm của tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy, song nhìn chung các quan điểm đó đều thống nhất trong việc nêu
ra nội dung và bản chất pháp lý của tội phạm này.
Có quan điểm cho rằng "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là
hành vi giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức
nào" [6]. Tuy nhiên, quan điểmi
inàyi
imớii
ichỉi
inêui
imộti
icáchi
ikháii
iquáti
ichungi
ivềi
ihànhi ivi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà chưa làm rõ được khái niệm
tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Hơn nữa, hành vi phạm tội khác với
20
ihình i isự.
tội phạm, có hành vi phạm tội chưa chắc đã là tội phạm.
Quan điểm khác lại cho rằng: "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
là hành vi chủ động tụ tập và tạo những điều kiện cần thiết để có thể tiến hành
được việc sử dụng chất ma túy (đưa chất ma túy vào cơ thể người khác)" [7].
Quan điểm này có điểm hợp lý là phù hợpi ivớii icáci iquyi iđịnhi icủai iphápi iluậti ihìnhi
isựi iViệti iNam,i inhưngi idướii igóci iđội ikhoa học pháp lý thì trong khái niệm đã nêu
vẫn chưa đưa ra được dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Có quan điểm đã inêu iđược itương đối đầy đủ các biểu hiện của hành vi
tổ chức sử dụng itrái iphép ichất ima itúy ivà itính ichất ilỗi, isong vẫn chưa làm rõ
được dấu hiệu chủ thể của tội phạm này, itheo iđó: i“Tổ ichức isử idụng itrái iphép
ichất ima túy là hành vi của người luôn luôn cố ý, chủ động trong việc thực
hiện lập các ổ nhóm sử dụng itrái iphép ichất ima itúy icũng inhư itạo iđiều ikiện
ithuận ilợi cho việc sử dụng trái phép ma túy mà không phải là các hành vi lôi
kéo, cưỡng bức hay chứa chấp thuộc Điều 185m và Điều 185k Bộ luật hình
sự năm 1985” [8].
Tuy inhiên ihiện inay, icác nhà khoa học hình sự đã đưa ra định nghĩa
khoa học đầy đủ nhất về tội phạm, là cơ sở để đưa ra khái niệm của từng loại
tội phạm cụ thể khác nhau đó là: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội,
trái pháp luật hình sự (tức là hành vi bị luật hình sự cấm), do người có năng
lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)" [9].
Tại Thông tư số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ban
hành ngày 24/12/2007 tại khoản 6, mục II đã quy định: “Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây: Chỉ huy, phân công, điều
hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; Chỉ huy,
phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương
tiện, dụng cụ, dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng
trái phép chất ma túy.” [10]
Trên cơ sở tiếpi
ithui
icói
ichọni ilọci inhữngi
iquani iđiểmi
ikháci inhaui itrêni
iđâyi ivài
icăni
icứi
ivàoi
icáci
iquy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong
pháp luật hình sự Việt Nam, học viêni iđưai irai iđịnhi inghĩai ikhoai ihọc của khái niệm
21
tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau: Tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy là hành vi có lỗi cối iýi icủai imộti ihoặci ihaii ingườii itrởi ilên,i icói inăngi
ilựci itráchi inhiệmi ihìnhi isựi ivài iđủi ituổii ichịui itrách nhiệm hình sự thực hiện, bao gồm:
chỉ huy, phân công, điều hành việci
ichuẩni
ibị,i
icungi
icấpi
ichấti
imai
itúy,i
iđịa điểm,
phương tiện, dụng cụ, dùng vào việc sửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ihoặci ichỉi ihuy,i
iphâni icông,i iđiềui ihànhi icáci ihoạti iđộngi iđưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người
khác hoặc tìm người sử dụng trái phép chất ma túy để đưa trái phép chất ma
túy vào cơ thể người khác một cách thuận lợi.
Từ . . .khái . . .niệm . . .trên, . . .chúng tôi nêu ra . . .những . . .đặc . . .điểm . . .cơ . . .bản . . .của . . .tội . . .tổ .
Một là, tội . . .tổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép . i .chất . . .ma túy nằm trong nhóm tội
. .chức . . .sử . . dụng . .trái . . phép . . . chất . . .ma . .túy, . .đó . .là:
phạm về ma .
. . . . . .túy . .quy định tại chương XX bộ luật . .hình sự hiện hành, . .vì . .vậy
hành vi tổ chức sử dụng .
. i . . .trái i iphép i ichất i ima i itúy i ixâm i iphạm . i .đến . .chế độ độc i
. . iquyền i iquản i ilý i ivà i isử i idụng i icác i ichất i ima . i .túy . .của i iNhà i inước i iở i itất i icả i icác i ikhâu . .của . i
. . i .quá . .trình quản lý chất i ima i itúy. i iNgoài ra, . .hành vi phạm tội còn xâm .hại đến
các i
i . . iquan i ihệ i ixã i ihội i ikhác i inhư: i iảnh i ihưởng i iđến i itính i imạng, . i .sức . .khỏe của i icộng i
an toàn xã . . .hội.
Hai . . .là, . . .hành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép . i .chất i ima i itúy i ilà i ihành i ivi i ichỉ i ihuy,
i . iđồng i ivà i ilan i itràn i itệ . i .nạn . . .nghiện hút ma túy, ảnh hưởng đến an . . .ninh . . .trật tự và
phân .
. . .công, . .điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể
người khác hoặc chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, .
. . icung . icấp
chất .
phép chất . . ima . . itúy, tìm người sử dụng . . itrái . . iphép chất ma túy để đưa . . itrái . . iphép . .
. . ima . itúy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ, dùng vào việc sử dụng trái
ichất . . ima . . itúy . . ivào cơ thể người khác một cách thuận lợi.
Ba là, .
. . . . itội . itổ . ichức sử dụng trái phép chất ma túy . ido người có đủ
năng .
bằng . . ilỗi . . icố . . iý trực tiếp.
. . . . ilực trách nhiệm hình sự . ivà . iđủ tuổi i ichịu i itrách i inhiệm i ihình . i isự thực i ihiện
1.2. Dấu hiệu pháp lý về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
22
1.2.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trưng của tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dấu i ihiệu i ipháp i ilý i ihay i idấu i ihiệu i icấu i ithành i icủa i itội i iphạm i ilà i itổng i ithể i icác i idấu i
ihiệu i ipháp i ilý i iđặc i itrưng i icủa i itội i iphạm i icụ i ithể i iđược i iquy i iđịnh i itrong i ibộ i iluật i ihình i isự, i
ibao i igồm i inhững i idấu i ihiệu i iđịnh i itội, i icó i itính i iđặc i itrưng, i ibắt i ibuộc, i iđiển i ihình, i iphản i
iánh i iđầy i iđủ i ibản i ichất i icủa i itội i iphạm, i ilà i icăn i icứ i iđể i iphân i ibiệt i iloại i itội i iphạm i inày i ivới i
icác i iloại i itội i iphạm i ikhác i itrong i iluật i ihình i isự. i iĐồng i ithời i icấu i ithành i itội i iphạm i icòn i ilà i
icơ i isở i ikhoa i ihọc i ivà i ilà i imô i ihình i ipháp i ilý i icủa i iviệc i iđịnh i itội i idanh i ivà i iquyết i iđịnh i ihình i
iphạt i ichính i ixác. i iBởi i ivậy, i itrong i ithực i itiễn i iđấu i itranh i iphòng, i ichống i itội i iphạm i iở i
inước i ita, i icấu i ithành i itội i iphạm i ichính i ilà i icơ i isở i iđể i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i
Các i
ingười i iphạm i itội.
idấu i ihiệu i icủa i icấu i ithành i itội i iphạm i icủa i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i
itúy i iđược i iphân i ithành i i04 i iyếu i itố: i ikhách i ithể, i ichủ i ithể, i imặt i ikhách i iquan, i imặt i ichủ i
iquan i icủa i itội i iphạm. i iBốn i iyếu i itố i inày i icó i imối i iliên i ihệ i ichặt i ichẽ i ivới i inhau, i itồn i itại i
1.2.2.1. Khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định của Nhà nước, chỉ một số cơ quan nhà nước mới được
phép sản xuất ma túy, việc sản xuất này chủ yếu được tiến hành trong lĩnh
vực y tế nhằm mục đích chữa bệnh. Hoạt động này được nhà nước quy định
chặt chẽ từ khâu quản lý, sản xuất đến khâu buôn bán và sử dụng. Sự thống
nhất quản lý của Nhà nước về chất ma túy giúp ngăn chặn tình trạng lạm dụng
ma túy, nhằm bảo vệ sức khỏe của nhân dân và ngăn ngừa chung các tội phạm
về ma túy.
Như vậy, khách thể loại của các tội phạm về ma túy là chế độ quản lý
các chất ma túy của Nhà nước ở tất cả các khâu của quá trình quản lý. Khách i
itrong i imột i ithể i ithống i inhất.
ithể i itrực i itiếp i icủa i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ilà i ichế i iđộ i iđộc i iquyền i
iquản i ilý i icủa i iNhà i inước i ivề i iviệc i isử i idụng i icác i ichất i ima i itúy. i iNgoài i ira, i ihành i ivi i iphạm i
itội i icòn i ixâm i ihại i iđến i icác i iquan i ihệ i ixã i ihội i ikhác i inhư: i iảnh i ihưởng i iđến i itính i imạng, i
isức i ikhỏe i icộng i iđồng i ivà i ilan i itràn i itệ i inạn i inghiện i ihút i ima i itúy, i iảnh i ihưởng i iđến i itrật i itự i
Do ma túy là một loại độc dược nguy hiểm có khả năng gây nghiện rất
23
ian i itoàn i ixã i ihội.
nhanh cho người sử dụng các chất này. Khi không đáp ứng được nhu cầu, họ
sẽ lên cơn vật vã, đau đớn về thể xác, tinh thần... và có thể làm tất cả những
gì, kể cả tội ác mà họ cho là cần thiết nhằm giải tỏa cơn nghiện. Bởi vậy, tội
phạm ma túy có mối liên hệ mật thiết, là nguồn gốc của các tội phạm tham
nhũng, mafia và các tội phạm khác như cướp giật, giết người,... "Qua thống
kê thực tế 85% số người nghiện ma túy có tiến án tiền sự liên quan đến tội
phạm hình sự; 40% các vụ trọng án là do người nghiện hút ma túy gây ra"
[12]. Ngoài ra, việc lạm dụng ma túy còn hủy hoại sức khỏe của bản thân
người nghiện ma túy, làm cho họ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm khác như
bệnh lao, viêm gan B, nhất là HIV/AIDS và có nguy cơ lây nhiễm các bệnh
này ra cộng đồng.
Tác hại của ma túy là rất lớn, vì vậy Nhà nước độc quyền quản lý với
quy định kiểm soát nghiêm ngặt, vì một số lý do khách quan và chủ quan
khác nhau, ví dụ như nhằm phục vụ cho các nhu cầu y tế, sản xuất công
nghiệp và nghiện cứu khoa học trong nước, v.v.. Theo Điều 17 Luật phòng
chống ma túy 2000 quy định: "Việc tồn trữ, bảo quản, kê đơn và bán thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh tại các cơ sở y tế phải thực hiện
theo quy định của Bộ Y tế" [13]. Ngoài ra Điều 19 Luật phòng, chống ma túy
cũng chỉ rõ: "Chỉ cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện do Chính phủ quy định
mới được phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần" [13]. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng mọi hành
vi vi phạm chế độ quản lý và sử dụng các chất ma túy của Nhà nước đều là
hành vi vi phạm pháp luật.
Đối tượng tác động của tội phạm:
Đối i
itượng i itác i iđộng i icủa i icác i itội i iphạm i ivề i ima i itúy i inói i ichung i ilà i icác i ichất i ima i
itúy i ivà i icác i ivật i idụng i iphục i ivụ i isản i ixuất i ivà i isử i idụng i ichất i ima i itúy. i iĐối i itượng i itác i
iđộng i ichính i icủa i itội i iphạm i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ilà i ichất i ima i itúy. i
iQua i iđó i ihành i ivi i iphạm i itội i ixâm i ihại i iđến i ichính i isách i iquản i ilý i ivà i isử i idụng i icác i ichất i
Theo GS.TS Cao Tiến Đức, Chủ nhiệm khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y
103, cho hay hiện người sử dụng ma túy đã chuyển từ heroin sang các dạng
24
ima i itúy i icủa i iNhà i inước.
ma túy tổng hợp. Tại Việt Nam, từ năm 2010, ATS đã trở thành loại ma túy
sử dụng phổ biến thứ hai sau heroin, trong đó điển hình là ma túy đá. Các rối
loạn tâm thần thường gặp khi sử dụng ma túy đá là lo âu, trầm cảm, kích
động, suy giảm nhận thức, đặc biệt các triệu chứng loạn thần (hoang tưởng,
ảo giác) gây nên tâm trạng hoảng loạn, sợ bị truy hại và sợ bị giết, rất dễ dẫn
đến hành vi bạo lực, còn được gọi là "ngáo đá'. [14]
Theo thông tin từ Ủy ban phòng chống tội phạm và ma túy của Liên hợp
quốc (UNODC) và Hải quan Châu Á- Thái Bình Dương, các viên thuốc lắc,
“cỏ” và ma túy đá tăng lên rất nhanh ở một số tỉnh của các nước có biên giới
giáp các tỉnh phía bắc nước ta và được đưa đến rất nhiều tỉnh thành trong cả
nước trong đó có tỉnh Bắc Ninh.
Người sử dụng chất ma túy cũng là đối tượng tác động của tội phạm
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, trong trường hợp này người sử dụng
ma túy chính là người bị hại, bị người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
đưa hoặc mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể.
1.2.1.2. Mặt khách quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Mặt i
ikhách i iquan i icủa i itội i iphạm i ilà i ilà i imặt i ibên i ingoài i icủa i isự i ixâm i ihại i inguy i
ihiểm i iđáng i ikể i icho i ixã i ihội i iđến i ikhách i ithể i iđược i ibảo i ivệ i ibằng i ipháp i iluật i ihình i isự. i iĐó i
ilà i inhững i ibiểu i ihiện i icủa i itội i iphạm i ira i ibên i ingoài i ithế i igiới i ikhách i iquan i ibao i igồm i
ihành i ivi i ikhách i iquan, i ihậu i iquả i inguy i ihiểm i icho i ixã i ihội, i imối i iquan i ihệ i inhân i iquả i igiữa i
ihành i ivi i ivà i ihậu i iquả, i icông i icụ i iphương i itiện, i iphương i ipháp, i ithủ i iđoạn, i ihoàn i icảnh, i
iđịa i iđiểm i iphạm i itội.
* Hành vi khách quan của tội phạm
Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan là biểu hiện
cơ bản, là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm.
Như đã phân tích, dấu hiệu tổ chức trong tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy được quy định là hành vi phạm tội, là dấu hiệu bắt buộc thuộc
mặt khách quan của tội phạm. Dấu hiệu phạm tội có tổ chức hay đồng phạm
có tổ chức (ở các điều luật của Phần các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự)
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay là tình tiết tăng nặng định khung
hình phạt (điểm a khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự hiện hành). Phạm tội có tổ
25
chức (khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự hiện hành) là hình thức đồng phạm có
sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Tóm i
ilại, i itheo i iý i ikiến i icủa i ichúng i itôi, i ihành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i
ichất i ima i itúy i iđược i iquy i iđịnh i itại i iĐiều i i255 i icủa i iBộ i iluật i ihình i isự i ihiện i ihành i ilà i itội i
iphạm i icó i idấu i ihiệu i i"có i itổ i ichức" i ilà i iđặc i iđiểm i ibắt i ibuộc i icủa i ihành i ivi i iphạm i itội i ivà i iở i
icả i iphương i ithức i ithực i ihiện i ihành i ivi i iphạm i itội. i iNgười i iphạm i itội i icó i ihành i ivi i itổ i ichức i
icho i ingười i ikhác i ithực i ihiện i ihành i ivi i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ihoặc i iđưa i itrái i
Tội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ilà i ihành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i icác i
iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác.
ichất i ima i itúy i itrái i ivới i iquy i iđịnh i icủa i iNhà i inước, i ibao i igồm i imột i itrong i icác i ihành i ivi i isau i
- Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma
túy vào cơ thể người khác.
Theo Từ điển Tiếng Việt,i
iđây:
lực lượng, mộti itậpi ithểi icói itổi ichức. "Điều hành" là hướng dẫn cho mọi hoạt động
chung diễn rai
i"Chỉi ihuy"i ilài iđiềui ikhiểni isự hoạt động của một
itheo i imộti iđườngi ilối,i ichủi itrương i inhấti iđịnh.i i"Phân i icông"i ilài igiaoi ichoi
Trường i ihợp i inày, i ingười i iphạm i itội i ithực i ihiện i ihành i ivi i icủa i imình i inhư i ingười i
ilàmi imộti iphầni iviệc nhất định nào đó.
itổ i ichức i itrong i ivụ i ián i icó i itổ i ichức i ivà i iviệc i ichỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i icác i ihoạt i
iđộng i inhằm i iđể i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác. i iĐể i ichỉ i ihuy, i
iphân i icông i ivà i iđiều i ihành i iđược i icác i ihoạt i iđộng i iđưa i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i
uy nhất định.
Tuy nhiên hành vi chỉ huy, phân công, điều hành hoạt động đưa trái
phép chất ma túy vào cơ thể người khác chỉ do một người thực hiện mà không
cần có đồng phạm. Ví dụ: Nguyễn Văn A tự chuẩn bị địa điểm là nhà ở của
mình, sửa lại cho thuận lợi trong việc theo dõi công an và trốn chạy khi bị
phát hiện như gia cố tường bao quanh nhà, v.v.. Đồng thời tự A đi tìm nguồn
ma túy đem về cất giấu tại nhà nhằm mục đích tiêm chích cho một số đối
tượng bạn bè, anh em...với hi vọng tạo ra tụ điểm thu hút các đối tượng
nghiện hút để sau đó A sẽ sử dụng nhà ở làm nơi vừa tiêu thụ, bán ma túy
26
ikhác i ithì i ingười i iphạm i khác thì người phạm tội phải có một vai trò và quyền
kiếm lợi, vừa là nơi sử dụng an toàn cho các con nghiện. Hành vi của A đã bị
công an phát hiện, bắt giữ. Trong trường hợp này, A phải bị coi là phạm tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Nhưng trên thực tế các vụ án cho thấy, hành vi tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy có yếu tố đồng phạm thường do nhiều người thực hiện và có
tổ chức chặt chẽ. Trong i
iđó i icó i ingười i ichỉ i ihuy, i ingười i icanh i igác, i ingười i ichuyên i
idẫn i idắt i icác i icon i inghiện i iđến i iđịa i iđiểm i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i ingười i iđiều i
ihành i iviệc i ipha i ichế i ima i itúy, i ingười i ichuẩn i ibị i iphương i itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i
isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i ingười i itrực i itiếp i itiêm i ichích i ima i itúy i icho i icon i
inghiện,.... i iTrong i itrường i ihợp i inày, i ingười i iphạm i itội i icòn i icung i icấp i ima i itúy, i
đó, cần chú ý xem xét cả hành vi phạm tội khác đối với tội phạm tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy như: hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy hoặc phương tiện dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép
chất ma túy.
Hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác là hoạt
động đưa chất ma túy vào cơ thể người khác trái với quy định của Nhà nước
về quản lý và sử dụng chất ma túy, bằng các hình thức như tiêm, chính, hít,
uống .v.v…Hành vi của các con nghiện tự mình hoặc bằng sự giúp sức của
người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới bất kỳ hình thức
nào, nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy thì không được coi là hành
vi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác trong tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy.
Trong trường hợp này cũng cần phân biệt với hành vi của một vài con
nghiện bàn bạc thỏa thuận địa điểm, góp tiền, phân công đi mua ma túy,
chuẩn bị công cụ về để chính họ sử dụng hoặc tiêm chích cho nhau thì cũng
không được coi là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy
từng trường hợp có thể bị xử lý về hành vi "sử dụng trái phép chất ma túy"
hoặc "tội tàng trữ trái phép chất ma túy".
Thông tư liên ngành số 01/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA
ngày 2/1/1998 hướng dẫn rằng hành vi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể
27
iphương i itiện, i idụng i icụ i iđể i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác. Do
người khác bị coi là phạm tội khi đưa ma túy vào cơ thể người khác có mục
đích vụ lợi. Tuy i
inhiên, i iđộng i icơ i icủa i ingười i iphạm i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i
ichất i ima i itúy i icòn i icó i ithể i ilà i ido i ithù i ihằn i icá i inhân i inên i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i
icơ i ithể i ingười i ikhác i iđể i igây i inghiện i icho i ihọ, i iv.v... i iNhư i ivậy, i ihành i ivi i iđưa i itrái i iphép i
ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác i icó i ithể i ivì i imục i iđích i ivụ i ilợi i ihoặc i imục i iđích i icá i
- i
inhân i ikhác.
iChỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i iviệc i ichuẩn i ibị i icung i icấp i ichất i ima i itúy, i iđịa i
iđiểm, i iphương i itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i itìm i
Đây i
ingười i isử i idụng i ichất i ima i itúy
ilà i icác i ihành i ivi i inhằm i imục i iđích i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i
ingười i ikhác i inhưng i ikhông i ithực i ihiện i imột i icách i itrực i itiếp i imà i ithông i iqua i icác i ihành i
+ i
ivi i isau:
iChỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i iviệc i ichuẩn i ibị i ichất i ima i itúy i idưới i ibất i ikỳ i ihình i
ithức i inào i i(mua, i ixin, i itàng i itrữ, i isản i ixuất, i i...) i inhằm i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i
Đây hành vi có chủ định trước của người phạm tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy thể hiện ở việc phân i
icơ i ithể i ingười i ikhác
icôngi inhiệmi ivụi iđii itìmi inguồni imai itúy,i iphâni
icôngi iviệci ichiai icáci iliềui imai itúyi ithànhi icáci igóii inhỏi iđểi icungi icấpi icho i icáci iđốii itượngi
inghiện,i iphâni icông i iviệci iđóngi igóii imai itúy,i iphâni icôngi iviệci iphai itrộni icáci ichấti iđộni iđểi
thực hiện các hành vi nêu trên theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của
người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được coi là đồng phạm về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Chỉ huy, phân công, điều hành việc cung cấp chất ma túy (trừ hành vi
bán trái phép chất ma túy) dưới bất kỳ hình thức nào cho người khác để họ sử
dụng trái phép chất ma túy
Đối với trường hợp này, người phạm tội có thể có chất ma túy từ bất kỳ
nguồn nào (như mua được, xin được, được cho, nhặt được, v.v...) rồi đem chất
ma túy đó cung cấp dưới dang tặng, cho người khác để họ sử dụng. Hành vi
cung cấp này mang tính chất thường xuyên, nhiều lần. Tuy nhiên nếu người
phạm tội có hành vi bán chất ma túy cho người khác để họ sử dụng thì trong
28
igiảmi igiái ithành,i iv.v...i inhằmi iđưai itráii iphép i ichấti imai itúyi ivàoi icơi ithểi ingườii ikhác.i Người
trường hợp này người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua
bán trái phép chất ma túy.
Hành i
ivi i ichỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i iviệc i icung i icấp i ichất i ima i itúy i ithể i ihiện i
idưới i inhiều i ihình i ithức i inhư: i iphân i icông i ingười i iđi i itìm i inguồn i ima i itúy, i ichỉ i ihuy i ingười i
ikhác i iđem i ichất i ima i itúy i icho i imột i isố i iđối i itượng i inhằm i ilôi i ikéo i ihọ i iđến i isử i idụng i ima i
itúy, i iphân i icông i ingười i ithưởng i iliều i ima i itúy i icho i icác i icon i inghiện i idụ i idỗ i iđược i ingười i
ikhác i iđến i itụ i iđiểm i isử i idụng i ima i itúy, i iv.v... i iNgười i ithực i ihiện i icác i ihành i ivi i icung i icấp i
ima i itúy i inêu i itrên i itheo i isự i ichỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i icủa i ingười i itổ i ichức i iđược i
chỉ có một người mà cung cấp chất ma túy cho người khác sử dụng trái phép
thường xuyên, nhiều lần thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Hiện i
icoi i ilà i ingười i iđồng i iphạm i ivề i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy.Nhưng nếu
inay, i itội i iphạm i idùng i imọi i ithủ i iđoạn i iđể i imở i irộng i imạng i ilưới i itiêu i ithụ i ima i
itúy i inhư i ithưởng i iliều i ima i itúy i i(sử i idụng i imiễn i iphí) i icho i icác i iđối i itượng i inghiện i idẫn i
idắt i iđược i inhiều i icon i inghiện i imới; i idụ i idỗ, i icho i isử i idụng i ima i itúy i ikhông i ithu i itiền, i iđến i
ikhi i inghiện i ithì i ikhống i ichế, i iép i ibuộc i ithanh i itoán i itiền i isố i ima i itúy i iđã i isử i idụng, i ihoặc i
ibán i igiá i icao i ihơn i iđể i ithu i ihồi i ivốn, i iv.v... i iKhông i inhững i ithế i ichúng i icòn i icung i icấp i ima i
itúy i icho i icon i icái i icác i igia i iđình i igiàu i icó i ihoặc i icon i icái i inhững i ingười i icó i imối i ithù i ihằn i
icá i inhân i iv.v... i iKhi i ixem i ixét i ihành i ivi i inày i icần i iphân i ibiệt i ihành i ivi i inày i ivới i ihành i ivi i
có) cung cấp cho người nghiện ma túy khác để cùng sử dụng. Vấn đề này
đã được Thông tư số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
hướng dẫn cụ thể như sau: Người nghiện i ima i itúy i
icác i icon i inghiện i icó i ichất i ima i itúy (không phân biệt nguồn gốc ma túy ở đâu mà
icó i ichất i ima i itúy i i(không i iphân i
ibiệt i inguồn i igốc i ima i itúy i ido i iđâu i imà i icó) i icho i ingười i inghiện i ima i itúy i ikhác i ichất i ima i itúy i
iđể i icùng i isử i idụng i itrái i iphép i ithì i ikhông i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i ivề i itội i itổ i
ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i imà i itùy i itừng i itrường i ihợp i icó i ithể i ibị i itruy i icứu i
trái phép chất ma túy. Ví dụ: A và B đều là những con nghiện nhưng chơi
thân với nhau. A và B tới vũ trường chơi, A mua hai viên thuốc lắc cho
mình và B cùng sử dụng. Trong trường hợp này, hành vi của A không bị coi
là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà là hành vi sử dụng trái
29
itrách i inhiệm i ihình i isự i ivề tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng
phép chất ma túy.
+ Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm,
mượn địa điểm, sử dụng địa điểm) thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc
đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người
khác
Hành vi chỉ huy,i
huy, phân công ngườii iđii itìmi iđịai iđiểm, thuê địa điểm, mượn địa điểm;i iphâni icôngi
iphâni icông,i iđiềui ihành i iviệci ichuẩn bị địa điểmi ilài ihànhi ivi chỉ
cơ thể người khác.
Thuê i
ingườii isửa sang, gia cố địa điểm, v.v... để làm nơii iđưai itrái phép chất ma túy vào
khác là dùng tiền hoặc i
iđịa i iđiểm i iđể i ilàm i inơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người
itài i isản i iđể i itrả i icho người có địa điểm để họ đồng ý cho i
người khác.
Mượni iđịai iđiểmi iđể làm nơi đưa trái phép chất ma túyi ivàoi icơi ithểi ingườii ikháci ilài
ingườii iphạm tội dùng địa điểm đó để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể
hoặc tài sản để người khác đồng ý cho i
ibằng lời nói, cử chỉ hoặc bằng những thủ đoạni ikháci imài ikhông i iphảii idùng tiền
hoặc quản lý của họ, để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác.
Sử dụng địa điểm để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người
khác là trường hợp người phạm tội sử dụng chính nhà ở, trụ sở cơ quan,
trường học, khách sạn, nhà hàng, v.v.. hoặc trên các phương tiện giao thông
như máy bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tô, thuyền bè, v.v. thuộc quyền chiếm hữu
của mình hoặc đang do mình quản lý để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể
người khác.
Việc chuẩn bị địa điểm (thuê, mượn, sử dụng…) thường đi kèm với hành
vi xây dựng, sửa sang, gia cố địa điểm đó cho phù hợp với việc tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy như lắp đặt hệ thống camera báo động từ xa, có vị
trí quan sát, có đường tẩu thoát khi cần thiết, v.v. nhằm tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy vì mục đích vụ lợi. Ví dụ: Vụ án tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy cho hơn 20 người tại nhà hàng ở N.Đ ngày 6/7/2016. Nhà hàng
có phòng karaoke được trang bị hệ thống cách âm khá tốt, muốn vào được
phòng hát phải qua 2-3 lần cửa kiên cố và có người cảnh giới bên ngoài. Khi
30
isửi idụngi iđịai iđiểmi ithuộc quyền sở hữu
được báo động, tất cả có thể tẩu thoát bằng lối thoát hiểm.
Người thực hiện các hành vi chuẩn bị địa điểm nêu trên theo sự chỉ huy,
phân công, điều hành của người khác được coi là đồng phạm tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy. Cần phân biệt hành vi chỉ huy, phân công, điều
hành việc chuẩn bị địa điểm cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy trong trường hợp này với hành vi chứa chấp người khác sử dụng trái phép
chất ma túy (Điều 256 Bộ luật hình sự).
Địa điểm được các đối tượng sử dụng để tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy khá đa dạng và phứci
itạp.i iCáci ihoạti iđộngi itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai
các quán cà phê, giải khát, quán karaoke, nhà nghỉ, các quán hàng dịch
vụ, hoặc ngay cả những xóm i
itúyi ithườngi idiễni ira ở các địa điểm như bến xe, nhà ga, vũ trường, ngõ góc phố,
khó khăn, ngóc ngách hoặc ẩn khuất trong các ngõ sâu vòng vèo... để
tránh sự kiểm tra, theo dõi của i
inhỏ i inơi i icó i iđông i iphần tử phức tạp, lối đi vào
icác i icơ i iquan i ichức i inăng. Đáng chú i iý i ilà i ihiện i
chuyển vào các vũ trường, khách sạn, v.v... và nhằm vào các i
inay i icác i ihoạt i iđộng i itổ i ichức i isử i idụng trái phép chất ma túy có xu hướng
iđối i itượng i
Hiện nay, vớii
ithanh i ithiếu i iniên i iđua i iđòi i itrong i icác i igia i iđình i ikhá i igiả.
itốci iđội ipháti itriểni inhanh i ichóngi icủai iInternet,i icáci iđốii itượngi imuai
như Facebook, Zalo cá nhân để quảng cáo các loại thuốc gây nghiện mới, giá
cả và cả cảm giác “đê mê” khi dùng thuốc, kích thích sự tò mò muốn dùng
thử cho người truy cập.
Đứng i
ibán,i itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi imai itúyi itổngi ihợpi iđãi ilậpi inêni inhữngi itrangi imạng xã hội
itrước i ithực i itrạng i ibáo i iđộng i iđó, i icó i iý i ikiến i icho i irằng i inên i imở i irộng i ikhái i
iniệm i i"địa i iđiểm" i itrong i icấu i ithành i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i ibao i
igồm i icả i icác i iđịa i iđiểm i itruy i icập i itrên i iInternet i inhư i itrang i iWeb, i iBlog i icá i inhân, i icác i
itrang i imạng i ixã i ihội. i iVì i ihiện i inay i iđây i iđược i icoi i ilà i inơi i itìm i ikiếm, i itrao i iđổi i ithông i itin i
iquan i itrọng i inhất, i imức i iđộ i iảnh i ihưởng i ivà i ilan i itràn i irất i inhanh, i inếu i ikhông i icó i ibiện i
ipháp i ikiểm i isoát i irất i idễ i igây i iảnh i ihưởng i ixấu i icho i ixã i ihội. i iTuy i inhiên i ihiện i inay i itội i
soát.
- Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng
31
iphạm i inày i ivẫn i ichưa i ithể i iđưa i ira i xét i ixử i được vì đây là đối tượng rất khó kiểm
vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin,
tàng trữ...) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác
Hành vi chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị dụng cụ, phương
tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm các
các hành vi sau: chỉ huy, phân i
icông i ingười i iđi i itìm i inguồn i icung i icấp i iphương i
itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i isử i idụng i ima i itúy; i iphân i icông i ingười i ichuẩn i ibị i ibàn i
iđèn, i ibơm, i ikim i itiêm, i iv.v... i inhằm i icung i icấp i icho i ingười i ikhác i isử i idụng i itrái i iphép i
ichất i ima i itúy, i iv.v... i iNgười i itrực i itiếp i ithực i ihiện i icác i ihành i ivi i inêu i itrên i itheo i isự i ichỉ i
chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Trong trường hợp này cầni
ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành của người khác được coi là đồng phạm về tội tổ
iphâni ibiệti ivớii ihànhi ivii iphạmi itộii i"sảni ixuất,i itàngi itrữ,i
chất ma túy" thuộc Điều 254 Bộ luật hình sự. Nếu người phạm tội có mục
đích dùng i iphương i itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i iđể i
ivậni ichuyển,i imuai ibáni icáci iphương i itiện,i idụngi icụi idùng vào việc sử dụng trái phép
hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
- Chỉ huy, phân công, điều hành việc tìm người sử dụng chất ma túy cho
người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào
cơ thể họ
Việc chỉ huy, phân công một số “vệ tinh” đi tìm , rủ rê, lôi kéo người sử
dụng chất ma túy về sử dụng thường xảy ra tại các ổ chứa ma túy. Thông
thường, người có hành vi có mục đích để bán ma túy được nhiều hơn và hoạt
động tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có hiệu quả hơn. Người thực hiện
hành vi đi tìm người sử dụng ma túy, dụ dỗ, lôi kéo người khác sử dụng ma
túy cho người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được coi là đồng phạm
về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Những người có hành vi dụ dỗ, lôi kéo người khác sử dụng ma túy quy
định tại Điều 255 khác với hành vi "lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất
ma túy" quy định tại Điều 258. Hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép
chất ma túy thuộc Điều 258 Bộ luật hình sự hiện hành là hành vi rủ rê, dụ dỗ,
xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn của người
32
iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác i ithì sẽ bị truy cứu trách nhiệm
khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy. Hành vi này được thực hiện độc lập
mà không có người chỉ huy, phân công, điều hành.
Tại thông tư số 17/2007/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA đã có
quy định về người đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Theo
đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân
công, điều hành của người khác i
dụng trái phép chất ma túy, đó là hành vi như đưa trái phép chất ma túy
vào cơ thể người khác; cung i
ithì i ibị i icoi i ilà i i"đồng i iphạm" i ivề tội tổ chức sử
icấp i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i icho i ingười i ikhác i iđể i ihọ i
nào nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa
điểm; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma
túy dưới bất kỳ hình thức nào nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào
cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma
túy vào cơ thể của họ.
Ngoàii
isử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức
ira,i iThông i itưi isối i17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCAi icòni
icói ihướngi idẫni icụi ithểi iđốii ivớii itrườngi ihợpi ingười i iphạmi itộii itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti
imai itúyi imài icòni icói ihànhi ivii iphạmi itộii ikháci ivềi imai itúyi inhưi isau:i iNgười i inào i ithựci ihiệni ihànhi
phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của Bộ luật
hình sự, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 255 của Bộ
luật hình sự, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của Bộ luật
hình sự.
* Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Hậu quả của hành i
ivii itổi ichứci isửi idụng i itráii iphépi ichấti ima túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi
cho xã hội, trong đó trực tiếp gây i irai inhững i ithiệti ihạii ivềi itrật tự an toàn xã hội, tính
mạng, sứci
ivii itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ilài inhững thiệt hại
ikhỏei icủai ichínhi ingười i isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ituy i inhiêni iđâyi ikhôngi
thànhi itừi ithời i iđiểmi ithựci ihiệni imộti itrong các hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy như phân tích trên. i
iphảii ilài idấui ihiệu i ibắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội i iphạmi iđượci icoii ilài ihoàn
iNếu i ithiệt i ihại i ivề i itính i imạng, i isức i ikhỏe, i icó i ixảy i ira i iđối i
33
i ivới i i ingười i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ithì i inhững i ithiệt i ihại i iđó i ilà i iyếu i itố i iđịnh i
ikhung i ihình i iphạt, i inhư i inếu i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i imà i igây i ichết i
ingười i ithì i ingười i iphạm i itội i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i itheo i iđiểm i ia i ikhoản i i3 i
iĐiều i i255, i icòn i inếu i igây i itổn i ihại i icho i isức i ikhỏe i ingười i ikhác i imà i itỷ i ilệ i ithương i itật i itừ i
khoản 2 Điều 255, v.v...
1.2.1.3. Chủ thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Chủ thể tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điểu
12 bộ luật hình sự là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ
tuổi nhất định. Tại khoản 1 Điều 255 bộ luật hình sự quy định mức án cao
nhất là 7 năm tù, đây là tội phạm nghiêm trọng nên chủ thể là người từ đủ 16
tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự; tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
quy định các trường hợp phạm tội là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng nên chủ thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách
nhiệm hình sự.
1.2.1.4. Mặt chủ quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Mặt chủ i
i31% i iđến i i60% i ithì i ingười i iphạm i itội i ibị i itruy i icứu trách nhiệm hình sự theo điểm e
iquan i icủa i itội i iphạm i ilà i inhững i ibiểu i ihiện i ivề i imặt i itâm i ilý i icủa i ingười i
iphạm i itội i ikhi i ithực i ihiện i ihành i ivi i iphạm i itội i ibao i igồm i ilỗi, i iđộng i icơ i ivà i imục i iđích i
iphạm i itội.. i iTrong i imặt i ichủ i iquan i icủa i itội i iphạm, i idấu i ihiệu i ilỗi i iluôn i iđược i iphản i iánh i
itrong i imọi i icấu i ithành i itội i iphạm, i idấu i ihiệu i iđộng i icơ i ivà i imục i iđích i iphạm i itội i iđược i
iphản i iánh i ilà i idấu i ihiệu i iđịnh i itội i icủa i imột i isố i itội, i inhưng i iđa i isố i ichúng i iđược i iphản i iánh i
Đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì người phạm tội luôn
là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
biết rõ hành vi của mình là hành vi bị pháp luật cấm, thấy trước khả năng xảy
ra hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn thực hiện.
Mục i
ilà i itình i itiết i iđịnh i ikhung i ihoặc i itình i itiết i ităng i inặng i itrách i inhiệm i ihình i isự.
đưa chất ma túy vào cơ thể người khác. Nếu không chứng minh được mục
đích của người phạm tội là nhằm đưa chất ma túy vào cơ thể người khác thì
không phải là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy trường
hợp cụ thể người phạm i
iđích i icủa i ingười i iphạm i itội i itội i itổ i ichứci isửi idụngi itrái phép chất ma túy là
itội i icó i ithể i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i ivề i itội i ichứa i
34
ichấp i iviệc i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ihoặc i itội i itàng i itrữ, i ivận i ichuyển, i imua i ibán i
itrái i iphép i ihoặc i ichiếm i iđoạt i ichất i ima i itúy i ihoặc i itội i isản i ixuất, i itàng i itrữ, i ivận i ichuyển, i
chất ma túy; tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma
túy.
Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có nhiều động cơ
khác nhau nhưng chủ yếu là vì vụ lợi. Do ma túy là mặt hàng mang lại lợi
nhuận rất cao, nhưng cũng có thể do nhiều động cơ khác rất nguy hiểm như
thù hằn cá nhân, động cơ đê hèn nên muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người
khác để gây nghiện, v.v. Động cơ có thể được xác định là dấu hiệu tăng nặng
trách nhiệm hình sự của tội phạm này như "Phạm tội vì động cơ đê hèn"
(điểm đ khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự hiện hành).
Có tới 76,5% các trường hợp phạm tội về ma túy được nghiên cứu và kết
luận là nhằm thu lợi nhuận qua việc phạm tội về ma túy nhưng mục đích kiếm
tiền đó lại lại xuất phát từ những động cơ phạm tội cụ thể rất khác nhau như
có tiền để thỏa mãn nhu cầu nghiện ma túy của mình hoặc của người thân, có
tiền để ăn chơi, sống hưởng thụ, có tiền để nuôi con, kiếm sống, ... [15]
imua i ibán i icác i iphương i itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i isản i ixuất i ihoặc i isử i idụng trái phép
1.3. Khái quát lịch sử phát triển về quy định tội Tổ chức sử dụng chất
ma túy
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 cho đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985
Sau i
i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . ikhi i iCách i imạng i itháng i iTám i ithành i icông, i itừ i inhững i ingày i iđầu i . ithành i i
ilập i i . iđất i i . inước, i i . iĐảng i i . ivà i i . iChính i i . iphủ i i . ita i i . iđã i i . irất i i . iquan i i . itâm i i . iđến i i . ivấn i i . iđề i i . ixây i i . idựng i i .
i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . ipháp i iluật i inhằm i iổn i iđịnh i itình i ihình i ichính i itrị i iđất i inước. i iĐặc i ibiệt i ilà i igiải i
iquyết i i . ihậu i i . iquả i i . inặng i i . inề i i . ido i i . ichính i i . isách i i . icai i i . itrị i i . icủa i i . ithực i i . idân i i . iPháp i i . igây i i . ira i i . ivới i i .
i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . ichủ i itrương i ixóa i ibỏ i itriệt i iđể i iviệc i isử i idụng i ithuốc i iphiện. i iNgày i i3/9/1945, i
i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . itrong i iphiên i ihọp i iChính i iphủ i ibàn i ivề i i"Những i inhiệm i ivụ i icấp i ibách i icủa i iNhà i
. i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . i . inước i iViệt i iNam i idân i ichủ i icộng i ihòa", i iChủ i itịch i iHồ i iChí i iMinh i iđã i iđề i inghị i
Tiếp sau đó, ngày 5/3/1952 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 150/TTg quy định việc xử lý đối với những hành vi vi phạm thể lệ quản lý
thuốc phiện.Theo đó, đối với những vùng được trồng thuốc phiện thì người
35
ituyệt i . iđối i . icấm i . ihút i . ithuốc i . iphiện.
trồng cây thuốc phiện có nghĩa vụ nộp thuế bằng hiện vật là một phần ba số
thuốc phiện nhựa, phần còn lại phải bán toàn bộ cho mậu dịch quốc doanh;
Ngoài các cơ quan chuyên trách, không ai được tàng trữ và vận chuyển vận
nhựa thuốc phiện đã nấu rồi.
Ngày 15/9/1955, ngay sau khi nước nhà được thống nhất, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Nghị định số 580/TTg bổ khuyết Nghị định 150/TTg.
Theo đó, nghị định quy định rõ những người vi phạm Nghị định 150/TTg
ngày 5/3/1952 trong những trường hợp nào có thể bị đưa ra Tòa án nhân dân
xét xử.
Như vậy trong thời kỳ này, tuy các quy định tội phạm về ma túy còn ít
nhưng đã thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong quản lý việc sử dụng các
chất gây nghiện. Tuy nhiên, i
icác i iquy i iđịnh i icủa i ipháp i iluật i ivề i iphòng i ichống i ima i
itúy i imới i ichỉ i iđược i ithể i ihiện i idưới i ihình i ithức i iNghị i iđịnh i ivà i icó i icác i ithông i itư i iđể i
ihướng i idẫn i iáp i idụng i ipháp i iluật, i ichưa i icó i iBộ i iluật i iđể i iquy i iđịnh i ithống i inhất i icác i itội i
định.
1.3.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
Tội i
iphạm i ivề i ima i itúy, i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivẫn i ichưa i iđược i iquy
itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i iđược i iquy i iđịnh i ilần i iđầu i itiên i itại i
1- Người nào tổ chức dùng chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thì bị
phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị
phạt tù từ 3 năm đến 10 năm [11].
Có thể thấy i
iĐiều i i203 i iBộ i iluật i ihình i isự năm 1985, theo đó:
trong luật, đồng thời cũng là i
itội i i“tổ i ichức i idùng i ichất i ima i itúy” i ilần đầu tiên được quy định
iđiều i iluật i iduy i inhất i iquy i iđịnh i ivề i itội i iphạm i ima i
điểm này.
Ngày 28/12/1989 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự năm 1985, quy định “tội tổ chức dùng chất ma
túy” (Điều 203) tại Chương các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng
36
itúy. Đây i ilà i icơ i isở i ipháp i ilý i iquan i itrọng i inhằm i ingăn i ichặn i itệ i inạn i ima i itúy tại thời
và trật tự quản lý hành chính (Mục B).
Ngày i
i10/5/1997 i iQuốc i ihội i inước i iCộng i ihòa i ixã i ihội i ichủ i inghĩa i iViệt i iNam i
iđã i isửa i iđổi, i ibổ i isung i iBộ i iluật i ihình i isự i inăm i i1985 i ilần i ithứ i iIV i itrong i iđó i iđã i ixóa i ibỏ i
iĐiều i i203 i ivà i iquy i iđịnh i imột i isố i ihành i ivi i ihành i ivi i icụ i ithể i ithành i icác i itội i iphạm i iđộc i
ilập i ibao i igồm: i iTội i ichứa i ichấp i iviệc i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i i(Điều i
i185k); i iTội i icưỡng i ibức i ingười i ikhác i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i i(Điều i
Ngày i
i185m); i iTội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i i(Điều i i185i).
i2/1/1998, i iTòa i ián i inhân i idân i itối i icao, i iViện i ikiểm i isát i inhân i idân i itối i
icao, i iBộ i iNội i ivụ i iđã i iban i ihành i iThông i itư i iliên i ingành i isố i i01/TTLN i igiải i ithích: i
iHành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i iquy i iđịnh i itại i iĐiều i i185i i ilà i
ihành i ivi i ichuẩn i ibị i iđịa i iđiểm i i(như i ithuê i iđịa i iđiểm, i imượn i iđịa i iđiểm) i icho i iviệc i isử i
idụng i ima i itúy i itrái i iphép, i ihành i ivi i ichuẩn i ibị i icác i iphương i itiện, i idụng i icụ i icho i iviệc i
isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i ihành i ivi i iđưa i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i
Thông i
ikhác i ivới i imục i iđích i ivụ i ilợi…
itư i iliên i itịch i isố i i02/TTLN-TANDTC-VKSNDTC-BCA i iban i ihành i
ingày i i5/8/1998 i iđã i icó i ihướng i idẫn i icụ i ithể i ihơn i ivề i icác i ihành i ivi i iđược i icoi i ilà i iphạm i
itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i inhư: i iChỉ i ihuy, i iphân i icông, i iđiều i ihành i
icác i ihoạt i iđộng i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i ingười i ikhác; i ichuẩn i ibị i
iphương i itiện, i idụng i icụ i idùng i ivào i iviệc i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i idưới i ibất i
ikỳ i ihình i ithức i inào i inhằm i idùng i ichúng i iđể i iđưa i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivào i icơ i ithể i
ingười i ikhác; i icác i ihành i ivi i ikhác i inhằm i igiúp i ingười i ikhác i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i
ima i itúy i i(như i icho i ingười i ikhác i itiền, i icho i ingười i ikhác i ivay i itiền i iđể i ingười i iđó i imua i
Tóm lại, trong Luật sửa đổi bổ sung lần thứ IV, tội phạm ma túy được quy
định thành một chương riêng (Chương VIIa), gồm 14 điều, quy định 13 tội
danh. Xuất phát từ thực tiễn tội phạm ma túy xảy ra ngày càng nhiều với tính
chất ngày càng nghiêm trọng nên Bộ luật hình sự sửa đổi đã quy định tội
phạm ma túy thành một chương riêng thể hiện chính sách hình sự mới của
Nhà nước ta là xử lý nghiêm khắc tội phạm về ma túy.
37
ichất i ima i itúy i isử i idụng i itrái i iphép; i iv.v…).
1.3.3. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự 2015
Sau i
ithời i ikỳ i ibao i icấp, i iđất i inước i ita i ichuyển i isang i imột i igiai i iđoạn i imới, i igiai i
iđoạn i icông i inghiệp i ihóa, i ihiện i iđại i ihóa, i imở i icửa i ihội i inhập i ivới i icác i inước i ikhác i
i i itrong i ikhu i ivực i ivà i iquốc i itế. i iĐể i iphù i ihợp i ivới i itình i ihình i iđổi i imới i icủa i iđất i inước, i
về ma túy gồm 10 tội, từ Điều 192 đến Điều 201 tại Chương XVIII.
Trong đó tội "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy" được quy định tại
Điều 197 Bộ luật hình sự.
Để i
ingày i i21/12/1998, i iBộ i iluật i ihình i isự i inăm i i1999 i ira i iđời i iđã i iquy i iđịnh các tội phạm
ithực i ihiện i itốt i ihơn i icông i itác i iphòng i ichống i itội i iphạm i ima i itúy i iđang i idiễn i
ibiến i ingày i icàng i iphức i itạp, i ingày i i24/12/2007, i iTòa i ián i inhân i idân i itối i icao, i iViện i
ikiểm i isát i inhân i idân i itối i icao, i iBộ i iCông i ian, i iBộ i iTư i ipháp i iđã i iban i ihành i iThông i itư i
iliên i itịch i isố i i17/2007/TTLT- i iTANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP i ihướng i idẫn i
iáp i idụng i imột i isố i iquy i iđịnh i itại i ichương i iXVIII i i"Các i itội i iphạm i ivề i ima i itúy" i icủa i iBộ i
BCA-BTP thay thế Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 và Thông tư liên tịch số 02/1998/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BCA ngày 05/8/1998 và tội "Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy" được quy định tại khoản 6, Mục II của Thông tư.
Ngoài ra trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật phòng
chống ma túy, có hiệu lực từ ngày 1/6/2001. Đây là đạo luật đầu tiên về
phòng chống ma túy, tạo cơ sở pháp lý có hiệu quả hơn để phòng ngừa, ngăn
chặn và đấu tranh với tệ nạn ma túy. Khoản 3 Điều 3 Luật phòng chống ma
túy quy định: "Nghiêm cấm hành vi tổ chức sử dụng chất ma túy".
Nhìn chung, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định trong Bộ
luật hình sự năm 1999 hiện hành không chỉ kế thừa những quy định trong Bộ
luật hình sự năm 1985 mà còn có nhiều điểm mới, đó là: Bộ luật hình sự năm
1999 đã quy định rõ về tỷ lệ thương tật cụ thể trong Điều 197 như sau: "gây
tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%" hoặc
"tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên"; Bỏ tình tiết tăng nặng định khung "có nhiều
tình tiết quy định tại khoản 2 điều này" hoặc "có nhiều tình tiết tại khoản 3
38
iluật i ihình i isự i inăm i i1999. Thông tư số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
điều này" được quy định tại Điều 185i Bộ luật hình sự năm 1985, nếu có
nhiều tình tiết tăng nặng định khung (từ hai tình tiết trở lên) thì có thể áp dụng
mức hình phạt tối đa trong khung đó; Bổ sung tình tiết phạm tội "Đối với trẻ
em dưới mười ba tuổi" tại khoản 3 Điều 197; Tình tiết "gây hậu quả rất
nghiêm trọng" là tình tiết mới được quy định tại Điều 197 Bộ luật hình sự
năm 1999; Hình phạt bổ sung không quy định thành điều luật riêng mà đưa
vào từng điều luật tương ứng. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định hình phạt
bổ sung tại khoản 5 Điều 197, hình phạt bổ sung có thể được áp dụng hoặc
không áp dụng tùy từng trường hợp cụ thể; Bỏ hình phạt tử hình quy định tại
khoản 4 Điều 197 Bộ luật hình sự năm 1999 và Điều 185i Bộ luật hình sự
năm 1985, quy định mức hình phạt cao nhất đối với tội phạm này là tù chung
thân.
1.3.4. Tội phạm được quy định trong BLHS từ năm 2015 đến nay
Tại Điều 255 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định 4 khung hình phạt
chính:
+ Khung 1: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1.
+ Khung 2: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2.
+ Khung 3: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với người phạm tội có một
trong các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 3.
+ Khung 4: phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân đối với người phạm tội có
một trong các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 4.
Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình phạt bổ sung là: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điểm mới của điều luật là sử dụng từ tỷ lệ “tổn thương cơ thể” thay cho
“thương tật”; Quy định số người bị gây tổn hại sức khỏe và tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người. Đây là sự hoàn thiện hệ thống pháp luật
39
Tóm lại, trải qua các thời kỳ lịch sử, từ khi thành lập đến nay Nhà nước
đều thấy được tác hại to lớn của tội phạm ma túy nói chung và tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy,i
iNhài
inướci
itai
iđãi
ivài
iđangi
ikhôngi
ingừngi
isửai
iđổi,i ibổi isung,i ihoàn thiện pháp luật hình sự, lấy đó i ilàmi icông cụ sắc bén để đấu
tranhi iphòngi ichốngi itộii iphạm này. Tuy nhiên,i itrongi imỗi giai đoạn lịch sử, chính
sách hình sựi ivềi itộii iphạm ma túy cũng khác nhau.i iBội iluậti ihìnhi isựi inăm 1985 đã
đánh dấu một điểm mốc i ivôi icùng quan trọng trong sự hình thành i ivài iphát triển
của pháp luật hình sựi iViệti iNami inói chung và pháp luật quy định về tội phạm
mai
itúyi
inóii
iriêng,i
itộii
itổ chức dùng chất ma túy lần đầu tiên được i
iquyi
iđịnhi
itạii
iĐiềui
i203i
iBội
iluật hình sự. Sau i
inămi
ilầni
isửai
iđổi,i
ibổ sung, Bộ luật hình sự năm
2015i
irai
iđờii ikếi
ithừai
ivà hoàn thiện những quy định trong Bộ luật hình sự năm
1985i ivài iBộ luật hình sự năm 1999. Tội i itổi ichứci idùngi ichấti ima túy tại Điều 203
Bộ luật hình sự năm i
i1985i
iđược sửa đổi thành tội tổ chức sử dụng trái phép
chất mai itúyi itại Điều 197 Bộ luật hìnhi isự năm 1999 và đến nay được quy định
tại điều 255 Bội iluậti ihình sự hiện hành. Đây là điều luật i
ihoàni
ichỉnhi
igóp phần
răn đe, trừng trị tội phạm tổ chức sử dụng trái phép i ichấti imai itúy.
40
Chương 2
TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
2.1. Quy định và hình phạt về tội Tổ chức trái phép chất ma túy trong
BLHS 2015
1.2.1. Quy định tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong luật hình
sự Việt Nam
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được pháp luật việt nam quy
định rõ tại điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức
nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên: Theo hướng dẫn tại khoản 2 Thông tư số
17/2007/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP-BCA thì tình tiết "phạm tội
nhiều lần" được hiểu là có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy), mà i
imỗi i ilần i iphạm i itội i icó i iđủ i iyếu i itố i icấu i ithành i itội i
iphạm i iquy i iđịnh i itại i ikhoản i i1 i iđiều i iluật i inày, i iđồng i ithời i itrong i isố i icác i ilần i iphạm i itội i
ichưa i icó i ilần i inào i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i ivà i ichưa i ihết i ithời i ihiệu i itruy i icứu i
itrách i inhiệm i ihình i isự. i iNếu i iquá i ithời i ihiệu i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i ithì i ikhông i
iđược i icoi i ilà i i"phạm i itội i inhiều i ilần" i inữa. i I Mặti ikhác,i iThôngi itưi isối i17/2007/TTLT-i
nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy... đối với một người từ hai lần trở
lên cũng bị coi là phạm tội nhiều lần.
iTANDTC-VKSNDTC-BTP-BCAi itạii iđiểmi i3i ikhoảni i2i iMụci iIi iđãi icói iquyi iđịnh: người
b) Đối với 02 người trở lên: Phạm tội đối với hai người trở lên nghĩa là
phạm tội với nhiều người. Như vậy, nếu phạm tội đối với hai người trở lên
nhưng trong các lần phạm tội khác nhau thì không thuộc trường hợp này. Ví
dụ: A tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đối với hai người nhưng mỗi lần
chỉ tổ chức cho một người sử dụng.
41
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi: Trong luật hình sự Việt
Nam người chưa thành niên là đối tượng được bảo vệ đặc biệt do đây là đối
tượng dễ bị kích động, lôi kéo, khả năng nhận thức chưa cao, bởi vậy hành vi
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi
trở lên được quy định là tình tiết tăng nặng định khung.
Khi áp dụng tình tiết này cần phân biệt với khái niệm người chưa thành
niên với khái niệm trẻ em. Trẻ em cũng là người chưa thành niên, nhưng là
người dưới 16 tuổi. Việc xác định tuổi của người sử dụng chất ma túy không
căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy mà căn cứ vào tuổi thật của người chưa thành niên, dựa trên giấy khai
sinh và các tài liệu liên quan như hộ khẩu, hộ tịch của họ. Trong trường hợp
không có các giấy tờ trên thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải xác minh,
điều tra. Nếu sau khi xác minh vẫn không xác định được thì áp dụng nguyên
tắc có lợi cho người phạm tội.
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai: Đây là trường hợp người phạm tội
biết về việc đối tượng mà mình tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là phụ
nữ đang có thai. Hành vi phạm tội này phải thỏa mãn hai điều kiện: thứ nhất,
về yếu tố chủ quan, người phạm tội phải biết rõ mình tổ chức cho sử dụng trái
phép chất ma túy cho phụ nữ đang có thai, nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm
tội. Đồng thời, tình tiết có thai là dấu hiệu khách quan thuộc về người sử dụng
trái phép chất ma túy, tức là người phụ nữ sử dụng trái phép chất ma túy phải
có thai thật thì người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mới bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Tuy nhiên, trường hợp này tồn tại một số vấn đề: Hoặc là, nếu người phụ
nữ sử dụng trái phép chất ma túy có thai thật, nhưng có căn cứ để xác định
người phạm tội không biết họ đang có thai thì sẽ không thuộc trường hợp
phạm tội "Đối với phụ nữ mà biết là có thai" quy định tại điểm d khoản 2
Điều 255, mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là "Phạm tội đối
với phụ nữ đang có thai" quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự;
Hoặc trong trường hợp người phụ nữ sử dụng trái phép chất ma túy không có
42
thai nhưng người phạm tội tin lầm là có thai nên vẫn tổ chức cho họ sử dụng
trái phép chất ma túy thì cũng không bị coi là phạm tội đối với phụ nữ mà biết
là đang có thai vi thực tế không có dấu hiệu khách quan là người phụ nữ đang
có thai.
Người phụ nữ đang có thai mà sử dụng ma túy thì có thể dẫn tới hậu quả
nghiêm trọng khó lường không chỉ đối với họ mà còn ảnh hưởng đến sự phát
triển bình thường của thai nhi như nhiễm HIV/AIDS, sẩy thai,... Bởi vậy hành
vi tổ chức cho người đang có thai sử dụng ma túy phải được xem là hành vi
rất nguy hiểm, trái với quy định về sử dụng trái phép chất ma túy của Nhà
nước. Theo điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự chỉ cần xác định người bị
hại là phụ nữ đang có thai thì đủ căn cứ xác định là tình tiết tăng nặng, không
cần phải xác định người phạm tội có biết hay không biết rõ người bị xâm hại
là phụ nữ có thai hay không. "Phụ nữ có thai" được xác định bằng các chứng
cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người
đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin
khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai. Trong trường hợp thực tế khó
nhận biết được người phụ nữ đang có thai hay không hoặc giữa lời khai của bị
cáo và người bị hại về việc này có mâu thuẫn với nhau thì để xác định người
phụ nữ có thai hay không phải căn cứ vào kết quả của cơ quan chuyên môn y
tế hoặc kết luận giám định.
đ) Đối với người đang cai nghiện: Đây là trường hợp người phạm tội tổ
chức cho người đang cai nghiện sử dụng trái phép chất ma túy. Người đang
cai nghiện i
ilà i ingười i iđã i inghiện i ima i itúy i iđang i iđược i icai i inghiện i itrong i itrung i itâm i icai i
inghiện i ihoặc i icai i inghiện i itại i inơi i iở i itheo i isự i ichỉ i idẫn i icủa i icơ i iquan i ichuyên i imôn. i i"Đang i
icai i inghiện" i ilà i ingười i inghiện i ima i itúy i iđã i ibắt i iđầu i icai i inghiện i ivà i iđến i ithời i iđiểm i imà i
ihành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i idiễn i ira i ivẫn i ichưa i ikết i ithúc i ithời i igian i
nghiện chỉ phụ thuộc vào yếu tố khách quan là người sử dụng trái phép
chất ma túy đang trong thời gian cai nghiện chứ không phụ thuộc vào yếu
tố chủ quan là người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có biết người
43
icai i inghiện. i iHành i ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất ma túy cho người đang cai
mà mình đưa chất ma túy vào cơ thể của họ là người đang cai nghiện hay
không.
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%: Đây là trường hợp do tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
nên đã làm cho người sử dụng ma túy bị tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%.
Có thể thấy i
inhững i itổn i ihại i ido i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i igây i ira i ithường i
việc tổ chức sử dụng i
ikhó xác định được là mất bao nhiêu i iphần i itrăm i i(%) i isức i ikhỏe i imà i ithường là do
itrái i iphép i ichất i ima i itúy i idẫn i iđến i ingười i isử i idụng i ibị i isốc i ithuốc i
hợp phạm tội này cần lưu ý đến mối quan i
igây ra tổn hại sức khỏe cho người sử dụng ma túy. Khi xác định trường
ihệ i inhân i iquả i igiữa i ihành i ivi i ivà i ihậu i
nhân trực tiếp gây ra tổn hại sức khỏe cho người khác i
iquả. i iNếu i ihành i ivi i itổ i ichức sử dụng trái phép chất ma túy không là nguyên
ithì i ikhông i ithuộc i
xong, B bảo C nằm nghỉ cho đỡ mệt rồi hãy về, nhưng C không nghe mà cứ
lấy xe máy về. Khi đi trên đường C bị tai nạn do ô tô đi cùng chiều đâm
phải,tỷ lệ thương tật là 37%.
Nếu do hành i
itrường i ihợp phạm tội này. Ví dụ: B tiêm chích ma túy cho C. Sau khi tiêm
ivi i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i inhưng i ikhông i igây i itổn i
ihại i icho i isức i ikhỏe i ingười i isử i idụng i imà i igây i itổn i ihại i icho i isức i ikhỏe i ingười i ikhác i ithì i
ingười i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivẫn i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i
ivề i itội i iphạm i inày. i iVí dụ: i iA i ipha i ichế i ima i itúy i iđể i itiêm i ichích i icho i icon i inghiện, i inhưng i
thương cháu H (con của A) mới 6 tháng tuổi làm cháu M bị mù một mắt có
tỷ lệ thương tật là 45%.
ido i ikhông i ithành i ithạo và không hiểu biết về hóa chất nên gây nổ làm bị
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác: Đây là trường hợp do tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy mà làm cho người nghiện ma túy hoặc người
khác bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng.
Khi xác định i
itrườngi ihợpi iphạmi itộii inày,i icầni iphâni ibiệti ivới i itrườngi ihợpi i"Lâyi
itruyềni iHIVi ichoi ingười i ikhác"i i(Điềui i148i iBội iluậti ihìnhi isự)i ivài itrường i ihợpi i"Cối iýi itruyềni
iHIVi ichoi ingười i ikhác" i i(Điềui i149i iBội iluật i ihìnhi isự).i iNếui ingười i itổi ichứci isửi idụngi itráii
iphépi ichấti imai itúy i ibiếti imìnhi ibịi inhiễmi iHIV i imài icối iýi ilâyi itruyềni ibệnh i ichoi ingười i ikháci
44
ibằng i icách i itiêm i ichích i ima i itúy i ithì i ingoài i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i
ingười i iphạm i itội i icòn i ibị i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i ivề i itội i i"Lây i itruyền i iHIV i icho i
ingười i ikhác" i i(Điều i i148). i iNếu i ingười i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ibiết i
ingười i ikhác i ibị i inhiễm i iHIV i imà i icố i iý i ilây i itruyền i ibệnh i icho i inhững i ingười i isử i idụng i
itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ibằng i icách i itiêm i ichích i ima i itúy i ithì i icòn i ibị i itruy i icứu i itrách i
Nếu cố ý gây bệnh cho người khác (không phải HIV) bằng cách tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Cố ý gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác" (Điều 134 Bộ luật
hình sự).
inhiệm i ihình i isự i ivề i itội i i"Cố i iý i itruyền HIV cho người khác" (Điều 149).
h) Tái phạm nguy hiểm: Tình tiết "tái phạm nguy hiểm" là tình tiết
thuộc về nhân i
ithân i ingười i iphạm i itội, i icó i iý i inghĩa i itrong i iviệc i iđịnh i itội, i iđịnh i ikhung i
ivà i iquyết i iđịnh i ihình i iphạt. i iĐược i icoi i ilà i i"tái i iphạm i inguy i ihiểm" i itrong i itrường i ihợp i
inày i ilà i ingười i iđã i ibị i ikết i ián i ivề i itội i irất i inghiêm i itrọng, i itội i iđặc i ibiệt i inghiêm i itrọng i ido i
icố i iý, i ichưa i iđược i ixóa i ián i itích i imà i ilại i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i
ithuộc i itrường i ihợp i iquy i iđịnh i itại i ikhoản i i2, i ikhoản i i3, i ikhoản i i4 i iĐiều i i255, i ihoặc i iđã i
itái i iphạm, i ichưa i iđược i ixóa i ián i itích i imà i ilại i iphạm i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i
255 Bộ luật hình sự.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm:
ima i itúy không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người: Trường hợp gây tổn hại cho sức
khỏe người khác cũng i itươngi itựi inhưi itrườngi ihợpi iquyi iđịnhi itạii iđiểmi iei ikhoảni i2i iđiềui
iluật,i ichỉi ikháci iởi imứci iđội igâyi itổni ihạii inghiêmi itrọngi ihơn là từ 61% trở lên hoặc gây
chết người. Hậu quả gây tổn hại i isứci ikhỏei ihoặci igâyi ichếti ingườii iphảii ilài ihậui iquải idoi
ihànhi ivii itổi ichứci isửi idụng trái phép chất ma túy gây ra thì mới bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Đối vớii ihậui iquải i"gâyi ichếti ingười",i ingườii iphạmi itộii iđãi icố ý đối với
hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vô ý dẫn tới hậu quả
chết người, có nghĩa là cái chết của nạn nhân ngoài sự mong muốn của người
phạm tội. Mặt khác, nếu ngườii
iphạmi
itộii
itổi
ichứci
isửi
idụngi
itráii
iphépi
ichấti
imai
itúyi
45
imongi imuốni igâyi irai icáii ichếti ichoi ingười mà mình tổ chức cho sử dụng trái phép
chất ma túy(lỗi cố ý) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả hai tội: tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255) và tội giết người (Điều 123).
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%: Gây tổn hại cho sức khỏe hai người trở
lên mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%: Trường hợp phạm tội này cũng
tương tự như trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% đến 60% quy định tại điểm e khoản 2 điều luật này, nhưng
khác ở đối tượng bị gây tổn hại sức khỏe trong trường hợp này là "2 người trở
lên".
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên: Đây là trường hợp do tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy mà làm cho người nghiện ma túy hoặc
người khác bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng.
Khi xác định i itrườngi ihợpi iphạmi itộii inày,i icầni iphâni ibiệti ivới i itrườngi ihợpi i"Lâyi
itruyềni iHIVi icho i ingườii ikhác"i i(Điềui i148i iBội iluậti ihìnhi isự)i ivài itrường i ihợpi i"Cối iýi
itruyềni iHIVi icho i ingười i ikhác"i i(Điềui i149i iBội iluậti ihìnhi isự).i iNếu i ingười i itổi ichứci isửi
idụngi itráii iphép i ichấti imai itúyi ibiếti imìnhi ibịi inhiễmi iHIVi imài icối iýi ilâyi itruyền i ibệnhi
ichoi ingười i ikháci ibằngi icáchi itiêmi ichíchi imai itúyi ithìi ingoài i itộii itổi ichứci isửi idụngi itráii
iphépi ichấti imai itúy,i ingườii iphạmi itộii icòni ibịi itruyi icứui itráchi inhiệmi ihìnhi isựi ivềi itộii
i"Lâyi itruyền i iHIV i ichoi ingười i ikhác"i i(Điều i i148).i iNếui ingười i itổi ichứci isửi idụngi itráii
iphépi ichấti imai itúy i ibiếti ingười i ikháci ibịi inhiễmi iHIVi imài icối iýi ilây i itruyềni ibệnhi ichoi
inhữngi ingười i isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ibằngi icáchi itiêmi ichích i imai itúyi ithìi
(Điều 149).
Nếu cố ý gây bệnh cho người khác (không phải HIV) bằng cách tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Cố ý gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác" (Điều 134 Bộ luật
hình sự).
d) Đối với người dưới 13 tuổi: Trường hợp phạm tội này cũng tương tự
như trường hợpi iphạmi itộii iđốii ivớii ingườii ichưai ithànhi iniêni itừi iđủi i13i ituổii itrởi ilêni iquyi
46
icòni ibịi itruyi icứui itráchi inhiệmi ihìnhi isựi ivềi itộii i"Cối iýi itruyền HIV cho người khác"
iđịnhi itạii iđiểmi ici ikhoảni i2i icủai iđiềui iluật,i ichỉi icầni ixáci iđịnhi ituổii ithậti icủai ingườii isửi idụng
chất ma túy mà không cần phải xác định ý thức chủ quan của người phạm tội
có biết người mà họ tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới 13 tuổi hay
không.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên: Thông tư số 17/2007/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP-BCA quy định:i igâyi itổni ihạii ichoi isứci ikhỏei inhiềui ingườii imài itỷi ilệi
ithươngi itậti itừi i61%i itrởi ilêni ilài itrườngi ihợpi igâyi itổni ihại cho sức khỏe của từ hai người
trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên. Hậu quả có từ hai
người trởi ilêni ibịi itổni ihạii iđếni isứci ikhỏei icói itỷi ilệi ithươngi itật từ 61% trở lên cùng do
hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy gây ra, thì người phạm tội mới
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 4 của điều luật này.
Nếu có từ 3 người trở i ilên i ibị i itổn i ihại i iđến i isức khỏe, trong đó có một người
có tỷ lệ thương tật i
itừ i i61% i itrở i ilên i icòn i inhững i ingười i icòn i ilại i ituy i itỷ i ilệ i ithương i itật i
icủa i imỗi i ingười i ichưa i iđến i i61% i inhưng i itổng i itỷ i ilệ i ithương i itật i icủa i inhiều i ingười i icộng i
ilại i itừ i i61% i itrở i ilên i ithì i itheo i iý i ikiến của chúng tôi, người phạm tội i ivẫn i ibị i itruy i
icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i itheo i iđiểm a khoản 4 Điều 255 Bộ luật hình sự.
b) Làm chết 02 người trở lên: Tình tiết "gây chết hai người trở lên"
quy định tại khoản này cũng i itương i itựi inhư i itình i itiết i igây i ichết i ingười i iquy i iđịnh i
itại i
iđiểm i
ia i
ikhoản i
i3 i
icủa i
iđiều i
iluật, i
inhưng i
ikhác i
iở i
imức i
iđộ i
inghiêm i
itrọng i
icủa i
ihành i ivi phạm tội là gây chết từ hai người trở lên.
Trong trườngi ihợpi inày,i ichỉi ikhii icói itừi ihaii ingườii ichếti idoi ihànhi ivii itổi ichứci isửi idụngi
itráii iphép chất ma túy trực tiếp gây ra mới thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 điều luật. Tuy nhiên, nếu hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy chưa gây ra hậui iquải ichếti ingayi ichoi ingườii isửi idụngi ichấti imai itúyi imài isaui iđói imộti
ithờii igiani ingườii isửi idụngi imai itúyi imớii ibịi itửi ivongi idoi ichínhi ihànhi ivii itổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy, thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản này. Ví dụ: Nguyễn Tuấn T mua heroin cho A B và C cùng nhau
sử dụng dưới dạng hút và chích. Sau khi sử dụng, A và B có dấu hiệu bị sốc
47
thuốc, 7 ngày sau A tử vong thì T phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
tội danh này.
"Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác i idoi ihànhi ivii itổi ichứci sửi I dụng i itráii I phépi
như gây dư i iluận i iđặci I biệti I
ichấti imai itúy gây ra được coi tương đương với hậu quả gây chết nhiều người,
xấu,i ilàm i iảnhi I hưởng i irấti I nghiêmi I trọng i iđếni I trậti itựi iani
Tóm lại, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 Bộ
luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đượci ichiai ithànhi inhiềui ikhungi ihìnhi
iphạti
ikháci
inhau,i
icăni
icứi
ivàoi
imứci
iđội
inguyi
ihiểmi
icủai
ihànhi
ivii
iphạmi
itội.i
iHìnhi
iphạti
ithấpi inhấti ilài i2i inămi itù, cao nhất là hình phạt tù chung thân.
itoàni ixãi ihội hoặc làm cho bệnh dịch lây lan ở khu vực dân cư rộng lớn, v.v...
1.2.2. Hình phạt
Hình phạt của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 255
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định 4 khung hình phạt,
bao gồm khung cơ bản và khung tăng nặng. Hình phạt này được cụ thể như
sau:
- Khung cơ bản quy định tại khoản 1 điều 255 BLHS năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017): Đây là khung cơ bản của tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy, áp dụng cho các trường hợp người phạm tội thực hiện một trong
các hành vi như đã nêu ở mặt khách quan nhưng không có các tình tiết là yếu
tố định khung hình phạt. Với mức hình phạt cao nhất là 7 năm tù, ngay tại
khung cơ bản đã thể hiện mức độ nghiêm trọng của loại tội này, đồng thời thể
hiện thái độ nghiêm khắc và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm ma túy của
Nhà nước ta.
- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 255 BLHS
- Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 255 BLHS
- Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu rơi vào trường hợp khoản 4 Điều
255 BLHS
- Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm
48
đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định tại
khoản 5 Điều 255 BLHS
2.2. Thực tiễn xét xử tội phạm hình sự và tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy tại tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1. Khái quát thực trạng tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
tại tỉnh Bắc Ninh
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tình hình tội phạm về ma túy nói chung và
tội phạm tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng có diễn biến phức
tạp, nhất là ma túy tổng hợp, ma túy đá, cỏ Mỹ; đối tượng tham gia đa dạng
về thành phần, được tổ chức chặt chẽ, phương thức, thủ đoạn hoạt động tinh
vi, xảo quyệt, thường xuyên thay đổi thời gian, địa điểm giao nhận ma tuý;
thời gian, địa điểm tổ chức sử dụng ma túy; các đối tượng sử dụng các
phương tiện hiện đại để liên lạc gây khó khăn cho công tác đấu tranh. Tệ nạn
ma tuý xảy ra ở hầu hết các xã, phường thị trấn (có 109/126 xã, phường, thị
trấn có tệ nạn ma tuý, tăng 02 xã so với năm 2018). Số người nghiện, người
sử dụng ma tuý tiếp tục tăng, hiện có 1.359 người nghiện (tăng 112 người so
với năm 2018); đây là số người nghiện có hồ sơ quản lý của lực lượng Công
an, thực tế số người nghiện ngoài xã hội lớn hơn. Đa số người nghiện đang
sinh sống tại cộng đồng, do vậy làm gia tăng nguồn “cầu” về ma tuý, là
nguyên nhân phát sinh nhiều loại tội phạm và tiềm ẩn vấn đề phức tạp về an
ninh trật tự; xảy ra 05 vụ 05 đối tượng sử dụng ma tuý đá gây ảo giác, “ngáo
đá” dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật.Trên địa bàn tỉnh, hiện có 364 đối
tượng có biểu hiện nghi vấn phạm tội về ma tuý, 45 điểm, 03 tụ điểm phức
tạp về ma tuý, tập trung chủ yếu ở TP Bắc Ninh, thị i
ixãi
iTừi
iSơn,i
ihuyệni
iYêni
iPhong,i ihuyệni iQuế Võ.
Tội phạm tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thường có những thủ
đoạn, phương thức hoạt động rất đặc thù, cụ thể như sau:
- Các đối tượngi itổi ichứci ithànhi iđườngi idây,i iổi inhómi ichặti ichẽ,i icó sự phân công
nhiệm vụ cho từngi ithànhi iviêni itrongi inhóm, tìm cách che giấu quần chúng nhân
dân và các cơ quan chức năng. Muốn thực hiện được hành vi phạm tội này đối
tượng phạm tội tổ chức sử dụng thông thường phải tiến hành qua các khâu:
49
chuẩn bị, lựa chọn địa điểm; chuẩn bị các chất ma túy và những dụng cụ để sử
dụng; tìm cách lôi kéo người đến sử dụng...
Thông thường các địa điểm mà đối tượng tổ chức sử dụng lựa chọn là
những nơi kín đáo, những vị trí thuận lợi nhưng khó phát hiện. Thực tế nhiều
địa điểm tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý được đối tượng phạm tội
ngụy trang dưới các hình thức như đăng ký kinh doanh nhà hàng, quán trọ,
quán giải khát... để tránh sự pháti
ihiệni
icủai
iquầni
ichúngi
ivài
icơi
iquan công an.
Nhiều địa điểm tổ chức sử dụng chất ma túy cũng chính là nơi xảy ra việc
mua bán và tàng trữ trái phép các chất ma túy, sơ chế các chất ma túy. Các địa
điểm cố định này thường có sự chuẩn bị và trang bị đầy đủ các loại phương
tiện cần thiết như: bàn đèn, bơm kim tiêm, các loại chất ma tuý và được canh
gác bảo vệ rất chặt chẽ. Đồng thời ở những nơi này thường diễn ra các tệ nạn
xã hội khác như: mại dâm, cờ bạc...
Ngoài ra các địa điểm khác như: công viên, gầm cầu, trên đường tàu ở
những đoạn vắng người, ở nghĩa trang, trường học, lều trông cá, thậm chí ở cả
những cánh đồng vắng... đây là những địa điểm do những tên tổ chức và
những người nghiện thống nhất với nhau, đối tượng là chủ tiêm chích trực
tiếp hoặc cử người của chúng mang ma tuý đến những nơi đó cho người
nghiện sử dụng. Đặc trưng của những địa điểm đó thường là nơi vắng vẻ, ít
người qua lại, khi bị phát hiện thì dễ dàng tẩu thoát, dễ dàng tẩu tán tang vật.
Ở những địa điểm này, bọn phạm tội thường sử dụng chất ma túy ở dạng
nước để tiêm chích cho người nghiện, làm thế nào để thời gian sử dụng thuốc
càng thuận tiện, càng nhanh càng tốt.
- Chuẩn bị các chất i
ima i itúy i ivà i inhững i idụng i icụ i iđể i isử i idụng. i iĐể i icó i icác i ichất i
ima i itúy i isử i idụng, i iđối i itượng i iphạm i itội i ithường i itìm i imua i ima i itúy i icủa i icác i icon i ibuôn i
ima i itúy. i iNgược i ilại i iđể i itiêu i ithụ i iđược i ima i itúy, i icon i ibuôn i ima i itúy i ithường i itạo i iđường i
idây i icung i icấp i icác i ichất i ima i itúy i ithường i ixuyên i icho i inhững i itụ i iđiểm i itiêm i ichích i ima i
itúy i ithông i iqua i icác i iđại i ilý. i iCác i idụng i icụ, i iphương i itiện i isử i idụng i ichất i ima i itúy i icũng i icó i
inhiều i iloại i inhư: i icác i iđồ i idùng i iđể i ichứa i ichất i ima i itúy, i inhững i iphương i itiện i iđể i isơ i ichế i
lanh, kim tiêm, tẩu... Những dụng cụ này được các đối tượng mua trực tiếp
50
ichất i ima i itúy, i inhững i iphương i itiệni iđểi isửi idụng các chất ma túy như: bàn đèn, xi
nhưng với số lượng nhỏ lẻ để tránh bị nghi ngờ, đặc biệt có đối tượng mua
bán dụng cụ phục vụ cho việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên
mạng xã hội, giao qua đường bưu điện. Thực tiễn hoạt động điều tra tội phạm
này cho thấy những dụng cụ, phương tiện sử dụng các chất ma túy thường
được cất giấu kín đáo trong hầm bí mật, trong các đồ dùng gia đình, được
giấu trong túi quần, túi áo của người trực tiếp tiêm chích cho những người
nghiện.
- Dùng nhiềui ithủi iđoạni itinhi ivii iđểi irủi irêi ilôii ikéoi ingườii iđếni isửi idụngi ivà tổ chức
sử dụng trái phép các chất ma túy. Để có nhiều lợi nhuận, sau khi chuẩn bị
xong địa điểm, các chất ma túy và những phương tiện cần thiết, đối tượng
phạm tội thường tìm cách tập hợp những người nghiện, lôi kéo những người
chưa nghiện đến tiêm chích, sử dụng chất ma túy. Đối với i inhững i ingười i imới i
iđến i
ilần i
iđầu, i
ichúng i
icho i
ihút, i
itiêm i
ichích i
imột i
isố i
iliều i
iđầu i
ikhông i
ilấy i
itiền i
ihoặc i
icho i
inợ, i
icho i
igán i
iđổi i
ibằng i
inhững i
itài i
isản i
iđồ i
ivật i
icó i
igiá i
itrị i
inhư: i
iđồng i
ihồ, i
iđiện i
ithoại, i
itài i
isản i
icó i
igiá i
itrị… i
inhưng i
iđến i
ikhi i
iđã i
inghiện i
ithì i
ichúng i
ikhống i
ichế i
ingười i
inghiện i
ithực i
ihiện i
icác i
ihành i
ivi i
iphạm i
itội i
ikhác i
inhư i
ivận i
ichuyển i
ima i
itúy i
icho chúng hoặc lôi kéo người khác đến sử dụng ma túy…
Trong quá trình rủ rê, lôi kéo, mời chào, giới thiệu người sử dụng, đối
tượng tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy thường đặc biệt chú ý đến
đối tượng là thanh thiếu niên, con các nhà giàu có, con em cán bộ có chức, có
quyền... Đối với những đốii itượngi inàyi ichúngi idùngi ichínhi inhữngi ingườii inghiệni iđii
imôii
igiới,i
ilôii
ikéo.i
iNếui
ingườii
inghiệni
inàoi
irủi
irêi
ilôii
ikéoi
iđượci
imộti
itrongi
inhữngi
iđốii
itượngi
inóii
itrên,i
iđốii
itượngi
itổi
ichứci
isẽi
ichoi
ihọi
isử dụng ma túy không lấy tiền cả
tuần hoặc cả tháng... Do vậy, người nghiện đã không từ một thủ đoạn nào để
lôi kéo, kích động số thanh, thiếu niên ở những đối tượng nói trên đi vào con
đường nghiện ma túy. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tệ nạn nghiện
hút, tiêm chích ma túy ngày càng gia tăng.
Trong những ổ nhóm lớn thường có sự phân công vị trí, vai trò của từng
tên trong tổ chức như: người cung cấp chất ma túy, người phục vụ bàn đèn,
người tiêm chích, người canh gác bảo vệ, người môi giới dẫn dắt... Trong quá
trình thực hiện tội phạm chúng có quy định những ám, tín hiệu để báo động từ
51
xa khi có nguy cơ bị phát hiện. Nhiều ổ nhóm sử dụng trái phép các chất ma
túy đặt ra những quy định chặt chẽ, chỉ cho phép những ai được người quen
giới thiệu mới có thể vào được, hoặc có những ám ký hiệu gõ cửa, bấm
chuông đúng với quy ước thì đối tượng bảo vệ mới cho vào. Thời gian dùng
các chất ma túy xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào, theo yêu cầu của ngườisử
dụng.
Khi có nguy cơ bị phát hiện, các đối tượng thường tìm mọi cách thủ tiêu
các phương tiện hoặc các chất ma túy như: ném bàn đèn xuống ao, bỏ kim
tiêm vào toa lét, đổ chất ma túy xuống cống rãnh v.v…
Một trong các thủ đoạn khác mà người nghiện ma túy thường thực hiện
là mua các chất ma túy, mua các dụng cụ phương tiện sử dụng các chất ma
túy mang về nhà hoặc đến một nơi bí mật để sử dụng; tổ chức hút, hít, chích
ma tuý ở những nơi vắng vẻ, dễ che dấu, dễ chạy trốn và tẩu tán tang vật khi
bị phát hiện (trong những ngôi nhà bỏ hoang, trên sân thượng các ngôi nhà
cao tầng, trong gác xép, trên đồi cây, trong xóm liều, ngoài bờ sông, dưới
thuyền...; thường xuyên thay đổi địa điểm, thời gian; ở các điểm bán lẻ thông
thường các đối tượng trả tiền một nơi đến nơi khác nhận chất ma túy (nơi đã
được quy ước).
Đặc biệt, phát hiện thủ đoạn mới, các đối tượng trao đổi mua bán chất
ma tuý, dụng cụ sử dụng ma túy, trao đổi về địa điểm sử dụng ma túy, dụ dỗ
người sử dụng ma túy qua mạng xã hội như facebook, zalo. Đến nay các đối
tượng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cho người nghiện không chỉ diễn
ra ở những địa điểm, khu vực vắng vẻ, ít người qua lại mà còn diễn ra ở
những địa điểm cơ sở kinh doanh ở trung tâm thị xã, thành phố. Những địa
điểm được chọn để tổ chức sử dụng ma túy thường phải qua nhiều cửa,
camera giám sát, có người cảnh giới, khi báo động các đối tượng thoát ra
ngoài bằng lối thoát hiểm riêng.
Không những vậy, Bắc Ninh còn có số lượng người nước ngoài đến
học tập và làm việc. Có những đối tượng lợi dụng việc họ là người nước
ngoài, không biết tiếng Việt, không biết rõ pháp luật Việt Nam để đưa các
chất ma túy mới đến và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại địa bàn tỉnh.
52
Theo báo cáo số liệu cập nhật của Công an tỉnh và các ngành, địa phương,
tính đến tháng 12/2019 toàn tỉnh Bắc Ninh có 5.230 người nước ngoài đang
tạm trú, trong đó người Trung Quốc là 1.862 người, người hàn Quốc là gần
2000 người. Điều này đồng nghĩa với việc tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh có tính chất quốc tế.
Tội phạm ma tuý nói chung và tội phạm tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vẫn còn diễn biến phức tạp, mặc
dù triển khai nhiều biện pháp nhưng số người nghiện, người sử dụng ma túy,
nhất là số sử dụng ma túy tổng hợp, ma túy đá, cỏ Mỹ trong độ tuổi thanh,
thiếu niên có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân là do các đối tượng tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy hiện nay có trình độ văn hóa nhất định, họ
không chỉ lôi kéo những thanh niên hư, lêu lổng như trước mà tràn vào các
trường học len lỏi vào học đường tấn công trực tiếp vào các đối tượng thanh
thiếu niên bằng những cái tên mỹ miều như tem giấy, nước vui, bóng cười.
Tình trạng thanh thiếu niên sử dụng ma túy tập thể trong các quán bar, vũ
trường cũng ngày càng phổ biến.. Các đối tượng lợi dụng tâm lý của lứa tuổi
học sinh sinh viên là thích khám phá, ham thể hiện bản thân bằng cách thử
những thứ “mới lạ”, họ cam kết việc sử dụng 1 -2 lần không gây nghiện mà
chỉ tạo cảm giác đê mê nhất thời. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tập
trung nhiều khu công nghiệp, là nơi thu hút người lao động ở tỉnh cũng như
các khu vực lân cận, trong đó có cả người nước ngoài. vô hình chung đã làm
gia tăng tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn ma túy nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Công tác phòng chống ma túy tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các
cấp, các ngành và thu được nhiều kết quả. Công tác tuyên truyền, vận động
được đổi mới về nội dung, hình thức, sát thực tế và đối tượng tiếp thu. Các
nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm và tệ nạn ma tuý từng bước
được giải quyết; số vụ, số đối tượng phạm tội về ma túy được phát hiện, xử lý
triệt để thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật và quyết tâm của các lực lượng
trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy.
53
2.2.2. Thực tiễn xét xử tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh
2.2.1 Đánh giá, phân tích tình hình xét xử tội tổ chức sử dụng trái phép
inhân i
chất ma túy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2014-2019. ián i iphép i
Qua i isố i itội i ithẩm i
iBắc i iNinh i itỉnh i itrong i itình i ivề i itrong i idân i ima i iTòa i itrái i itỉnh i itúy i ihình i ithời i ithống i isử i ichức i ichất i ixét i ixử i itừ i igian i
Mộti ilà,i ivềi iTổng i isối ivụ,i isối ibịi icáoi iTòai iáni inhâni idâni icáci icấpi iđưai irai ixéti ixửi isơi ithẩmi ivềi itộii itổi ichứci isửi idụng i itráii iphépi ichất ma túy trên tổng số vụ án, số bị cáo đưa ra xét xử sơ thẩm trong tỉnh từ năm 2014 đến năm 2019 thể hiện qua bảng 2.1:
ikê i icủa i iliệu i isơ i idụng i itổ i inăm i i2014 i i- i i2019 i icho i ithấy:
Bảng 2.1: Tổng số vụ, số bị cáo đưa ra xét xử về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy trên tống số vụ án, số bị cáo đưa ra xét xử từ năm 2014 -
2019
Tổng số
Tỷ lệ
Năm
vụ án đưa ra xét xử
Tổng số bị cáo đưa ra xét xử
số Tổng vụ án đưa ra xét xử theo Điều 255
Tổng số bị cáo đưa ra xét xử theo Điều 255
%(I )và (III)
Tỷ lệ % (II) và (IV)
2014 2015 2016 2017 2018 2019
(I) 310 270 249 247 369 307 1.752
(II) 320 247 424 380 474 515 2.360
(III) 12 15 16 12 13 10 78
(IV) 15 18 27 15 19 16 110
3,9 5,6 6,4 4,8 3,5 3,2 4,4
4,7 7,2 6,4 3,9 4,0 3,1 4,7
Tổng cộng
Từ năm 2014-2019, tổng số vụ án đã đưa ra xét xử là 1.752 vụ án và tổng
số bị cáo bị đưa ra xét xử là 2.360 bị cáo; tổng số vụ án đưa ra xét xử về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy là 78 vụ án (chiếm tỷ lệ là 4,4%) và tổng
số bị cáo đưa ra xét xử về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là 110 bị
cáo (chiếm tỷ lệ là 4,7%). Tỷ lệ này cao nhất là năm 2016 với 6,4% số vụ án
và 6,4% số bị cáo.
Các năm 2015 - 2016, số vụ án phạm tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy có tăng nhưng i iđến i inăm i i2017 i i- i i2019 i isố i ivụ i ián i ivà i isố i ibị i icáo i iphạm i itội i
54
itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i igiảm. i iĐến i inăm i i2019 i isố i ivụ i ián i iphạm i itội i itổ i
ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ivà i isố i ibị i icáo i iđã i igiảm i imạnh i i(số i ivụ i ián i ichiếm i
i3,2% i ivà i isố i ibị i icáo i ichiếm i i3,1%), i iđây i icũng i ilà i inăm i icó i isố i ivụ i ián i ibị i iđưa i ira i ixét i ixử i ivề i
Hai là, về tổng số vụ, sối
ibịi
icáoi
ibịi
iTòai
iáni
ixéti
ixửi
ivềi
itộii
itổi
ichứci
isửi
idụngi
itráii
iphépi ichất ma túy từ năm 2014 - 2019 như sau:
itội i itổi ichứci isửi idụng i itráii iphépi ichất ma túy thấp nhất.
Bảng 2.2: Tổng số vụ, sối ibịi icáoi ibịi iTòai iáni ixéti ixửi ivề tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy từ năm 2014 - 2019
Vụ án
Đình chỉ
Số vụ đã xét xử
còn lại
Số vụ phải xét xử
Số trả lại Viện kiểm sát
Năm
Số vụ án
Số bị cáo
Số vụ án
Số bị cáo
Số vụ án
Số bị cáo
Số vụ án
Số bị cáo
Số vụ án
Số bị cáo
12 15 16 12 13 10
15 18 27 15 19 16
12 13 14 12 10 9
15 15 23 15 13 14
0 1 1 0 1 0
0 2 3 0 2 0
0 0 1 0 1 0
0 0 1 0 1 0
0 1 0 0 1 1
0 1 0 0 3 2
2014 2015 2016 2017 2018 2019
70
95
3
7
2
2
3
6
Tổng cộng
78
110
Theo Bảng 2.2 cho thấy:
Từ năm 2014-2019, số vụ án phảii ixéti ixửi ivềi itộii itổi ichứci isửi idụngi itráii iphép chất
ma túy có tổng số 78 vụ án và tổng số 110 bị cáo,i itrongi iđói isối ivụi iáni iđãi ixéti ixửi ilài
i70 vụ án và 95 bị cáo, số vụ án trả lại Viện kiểm sát là 3 vụ án và 7 bị cáo, số
vụ án bị đình chỉ là 02 vụ án và 02 bị cáo,i isối ivụi iáni icòni ilại là 03 vụ án và 6 bị
cáo.
Trung bình sối
ivụi
iáni
imỗii
inămi
iphảii
ixéti
ixửi
ilài
i13i
ivụi
iáni
ivài
i18 bị cáo về tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy. Năm có số vụi
iáni
iphảii
ixéti
ixửi
icaoi
inhấti
ilài
inămi i2016i ivớii i16i ivụi ián,i inămi ithấpi inhất là năm 2019 với 10 vụ án. Năm có số bị
cáo phải xét xử cao nhất là năm 2016 với 27 bị cáo, năm thấp nhất là năm
2017 với 15 bị cáo.
Trungi
ibìnhi
isối
ivụi
iáni
iphảii
ihoàni
itrải
iViệni
ikiểmi
isáti
ilài
i1/2i
ivụi
ián/nămi
ivài
i1i
ibịi
icáo/nămi ivềi itộii itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúy.i iSối ivụi iáni ibịi iđìnhi ichỉi iít,i ichỉi icói
55
itrongi inămi i2016, 2018 với 02 vụ án và 02 bị cáo. Số vụ án chưa xét xử là 03 vụ
án và 6 bị cáo.
Ba là, về tổng số vụ án, số bị cáo do Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy trong tương quan với các tội phạm về ma túy, như sau:
Bảng 2.3: Tổng số vụ án, số bị cáo do Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng
Các tội phạm về ma túy (I)
Tỷ lệ % (I) và (II)
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (II)
Năm
Số vụ phải xét xử
Số vụ đã xét xử
Số vụ phải xét xử
Số vụ đã xét xử
Số vụ phải xét xử
Số vụ đã xét xử
Số vụ
Số vụ
Số vụ
Số vụ
Số vụ
Số vụ
Số bị cáo
Số bị cáo
Số bị cáo
Số bị cáo
Số bị cáo
Số bị cáo
12
12
2014
98
96
12
15
15 12.2 11.7
12.5
12.1
12
8
4
13
103
2015
99
12
15
18
15 14.6 13.6
13.1
11.9
13
2
6
10
96
2016
93
10
16
27
23 16.7 26.0
15.1
23.0
14
14
127
4
2017
12
0
13
12
15
15 9.4
10.3
9.8
10.8
12
5
3
9
2018
11
101
11
95
13
19
13 12.9 16.4
10.5
11.6
10
6
2
2019
89
98
87
93
10
16
14 11.2 16.3
10.3
15.1
9
Tổng số 614
723
593
694
78 110
95 12.7 15.2
11.8
13.7
70
trái phép chất ma túy trong tương quan với các tội phạm về ma túy
Phân tích Bảng 2.3 cho thấy:
Trong 6 năm (2014-2019), có tổng số 614 vụ án và 723 bị cáo bị Tòa
án đưa ra xét xử về các tội phạm về ma túy. Trong đó, số vụ án và số bị cáo
các Tòa án phải xét xử về tội i
itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ilài i78i ivụi iáni ivài
i110 i ibị i icáo, i ichiếm i itỷ i ilệ i i12,7 i i% i isố i ivụ i ián i ivà i i15,2 i i% i isố i ibị i icáo. i iTrong i ikhi i iđó, i itổng i
isố i ivụ i ián i ivà i itổng i isố i ibị i icáo i icác i iTòa i ián i iđã i ixét i ixử i ilà i i593 i ivụ i ivà i i694 i ibị i icáo i ivề i icác i itội i
dụng trái phép chất ma túy là 70 vụ án và 95 bị cáo, chiếm tỷ lệ 11,8 % số vụ
án và 13,7% số bị cáo.
Năm 2017, tổng số vụ án vài isối ibịi icáoi ibịi iđưai irai ixéti ixửi ivềi icáci itộii imai itúyi icaoi
inhấti ilài ivớii i127i ivụi iáni ivài i145 bị cáo. Năm 2016 có tổng số vụ án và số bị cáo bị
đưa ra xét xử về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cao nhất với 16 vụ
án và 27 bị cáo, thấp nhất là năm 2019 với 10 vụ án với 16 bị cáo.
56
ima i itúy, i ithì i itổng i isối ivụi iáni ivài itổngi isối ibịi icáo các tòa án đã xét xử về tội tổ chức sử
Bốn là, phâni itíchi ihìnhi iphạti ivài icáci ibiệni iphápi imiễni itráchi inhiệmi ihìnhi isựi ivài ihìnhi
iphạti
i(như:i
imiễni
itráchi
ihìnhi
isự,i
imiễni
ihìnhi
iphạt,i
ikhôngi
icói
itội,i
iápi
idụngi
ikèmi
itheo
hình phạt bổ sung, v.v...) đối với bị cáo bị Tòa án xét xử về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy:
Bảng 2.4: Về hình phạt và các biện pháp tha miễn trách nhiệm hình sự
và hình phạt áp dụng đối với bị cáo bị Tòa án xét xử về tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy
g n u s
Phân tích số bị cáo đã xét xử theo Quyết định của Tòa án ự s h n
ì
i ộ t
ữ i g m a i g
n â h t
h n ệ i
h n
g n ố u x ở r t
ì
t ạ h p h n
ó c
ì
Năm
ổ b t ạ h p h n
ì
o e r t n Á
h ử T
n ề i t t ạ h P
o á c h n ả C
g n ô h K
g n u r t ù T
h n h c á r t n ễ i
m ă n 7 ừ t ừ T
g n ô h k o ạ t i ả C
m ă n 5 1 n ế đ m ă n 7 ừ t ù T
h n ễ i m c ặ o h
M
m ă n 0 2 n ế đ m ă n 5 1 ừ t ù T
h m è k ó C
0 1 2 1 0 0
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0
3 2 1 1 2 4
0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0
0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
5 7 1 6 5 1 8 0
0
0
2 0
0
0
0 1
4 1
51
13
2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng cộng
Trong i
i06i
inăm i
i(2014-2019),i
ikhông i
icó i
ibịi
icáoi
ibị i
ituyên i
ikhông i
icói
itộii
ihoặci
imiễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn i
ihìnhi
iphạt i
ihoặci
icảnh i
icáo, i
ikhôngi
icói
itrường i
ihợp i
iápi
idụng i
ihình phạt tử hình. Việc i
iáp i idụng i ihình i iphạt i iđối i ivới i icác i ibị i
i i icáo i iphạm i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i ichủ i iyếu i ilà i i02 i ibiện i ipháp: i ithứ i
inhất, i ihình i iphạt i itù i icó i ithời i ihạn i itừ i i7 i inăm i itrở i ixuống i ivới i i51 i itrường i ihợp i ivà i itù i itừ i i7 i inăm i
hưởng án treo: 01 trường hợp. Có 01 trường i ihợpi iápi idụngi ii ihìnhi iphạti ibổi isung.
Nămi ilà,i iphâni itíchi iđặci iđiểmi inhâni ithân của các bị cáo bị Tòa án xét xử về tội
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy từ năm 2014 -2019 như sau:
57
iđến i i15 i inăm i ilà i i13 i itrường i ihợp; i ithứ i ihai, i imiễn i ichấp i ihành hình phạt tù và cho
Bảng 2.5: Phân tíchi iđặci iđiểmi inhâni ithâni icủai icáci ibịi icáo
bị Tòa án xét xử về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Đặc điểm nhân thân của các bị cáo bị xét xử về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy
i ổ u t
i ổ u t
c ứ h c
y ú t
p ấ c ừ T
ố s u ể i
8 1 n ế đ
0 3 n ế đ
y u g n m ạ h p
Năm
n ê i v
ữ N
g n ô c ,
i à o g n c ớ ư n
( n ê i v
i á t ,
a m n ệ i
m ể i
i ổ u t
i ổ u t
h
g n ả Đ
h g N
h t c ộ t n â D
m ạ h p
i ờ ư g N
) n ê l ở r t n ệ y u h
ộ b n á C
y ủ p ấ C
4 1 ủ đ ừ T
8 1 ủ đ ừ T
i á T
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
2 1 0 1 0 2
3 4 2 1 1 2
1 2 1 2 2 3
0 0 0 0 0 0
1 0 1 1 1 1
8 9 13 7 8 9
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổn
0
0
6
0
5
54
0
13
11
0
g
cộng
Trong 06 năm i
i(2014-2019), i icán i ibộ i icông i ichức, i iđảng i iviên, i icấp i iủy i iviên i i(từ i
icấp i ihuyện i itrở i ilên) i ikhông i icó i itrường i ihợp i inào i iphạm i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i
iphép i ichất i ima i itúy i imà i ichủ i iyếu i itập i itrung i ivào i i02 i iloại i iđối i itượng i ilà i ingười i inghiện i
ima i itúy i i13 i itrường i ihợp i i(trung i ibình i imỗi i inăm i i10 i itrường i ihợp) i ivà i ingười i icó i iđộ i
ituổi i itừ i iđủ i i18 i iđến i i30 i ituổi i ilà i i54 i itrường i ihợp i i(trung i ibình i imỗi i inăm i i16 i itrường i
ihợp). i iNgoài i ira, i ivề i igiới i itính i inữ i itham i igia i iphạm i itội i inày i icũng i inhiều i ilà i i11 i itrường i
ihợp, dân tộc thiểu số không có trường hợp nào.
2.3. Đánh giá ưu điểm đạt được và những hạn chế, vướng mắc tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
2014-2019
* Những ưu điểm đạt được trong thực tiễn xét xử
Trong 06 năm 2014 - 2019, án sơ thẩm của cả hai cấp Toà án tỉnh Bắc
58
Ninh đã xét xử các vụ án ma tuý nói chung và các vụ án về tội Tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy nói riêng không để xảy ra oan, việc hủy án sơ
thẩm được hạn chế tối đa. Nhìn chung ở cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã
xét xử đúng tội danh và áp dụng hình phạt tương đối phù hợp, trình tự thủ tục
xét xử theo đúng thủ tục tố tụng, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của
người phạm tội khi tham gia tố tụng..
Những kết quả i
itrên i iđây i icó i iđược, i itrước i ihết i ilà i ido i inăng i ilực i ixét i ixử i icủa i icác i
icấp, i
iđược i
ithể i
ihiện i
itrong i
icác i
igiai i iđoạn i icủa i ihoạt i iđộng i ixét i ixửi isơ thẩm hình sự cụ thể:
- Xét xử sơ thẩm đối với các vụ án hình sự nói chung và các vụ án hình
sự về ma tuý nói riêng của Toà án, là hoạt động đòi hỏi không những năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân mà còn
đặt ra những yêu cầu mà Toà án phải đáp ứng. Có thể thấy, hiện nay lựci ilượngi
iThẩmi ipháni ihiệni iởi icải ihaii icấpi itrongi ingànhi iToài iáni itỉnhi iBắci iNinhi inhìn chung đều có
trình độ chuyên môn pháp luật đạt và vượt so với tiêu chuẩn quy định tại Luật
tổ chức Toà án nhân dân, các thẩm phán đều được đào tạo về nghiệp vụ xét
xử.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, sau khi nhận hồ sơ từ Viện kiểm sát
các Thẩm phán đã nghiên cứu một cách cẩn thận và tỉ mỉ, thực hiện việc đánh
giá một cách khách quan, đầy đủ cả về tính hợp pháp của thủ tục tố tụng và
các chứng cứ chứng minh tội phạm. Trong quá trì nhi inghiêni icứui imộti isối ihồi isơ,i
iThẩmi
ipháni
ipháti
ihiệni
icáci
ithiếui
isóti
icải
ivềi
imặti
itối
itụngi
ivài
inhữngi
ichứngi
icứi
iquani
itrọng,i
iquyếti
iđịnhi
itrải
ihồi
isơi
ichoi
iViệni
ikiểmi
isát.i
iMặci
idùi
isối
ilượngi
ivụi
iáni
ivềi
imai
ituýi
iphảii
itrải
ihồi
isơi
iđểi
iđiềui
itrai
ibổi
isungi
ikhôngi
inhiều,i
isongi
iquái
itrìnhi
inghiêni
icứui
icáci
iThẩmi ipháni iđãi ipháti ihiện,i itraoi iđổii ikịpi ithờii ivớii iViệni ikiểm sát khắc phục các thiếu
sót.
Sau khi đã nghiên cứu kỹ lưỡng toàn diện hồ sơ vụ án, Thẩm phán
cũng như Hội thẩm nhân dân có kế hoạch xét hỏi và phân công trong hội đồng
xét xử.
iThẩm i iphán, i iHội i ithẩm i inhân i idân i iToà i ián i iở i icả hai i
- Ngoài việc xác định đúng tội danh, quyết định trách nhiệm hình sự
đúng đắn đối với người phạm tội, nội dung án sơ thẩm của Toà án còn xác
59
định những nguyên nhân, điều kiện phạm tội của các bị cáo, phân tích rõ
những chứng cứ, lý lẽ để đưa ra quyết định hoặc bản án đối với người phạm
tội. Góp phần xét xử đúng người, đúng tội, thấu tình đạt lý, giúp cho bị cáo
nhận thấy được hành vi sai trái để tu dưỡng, rèn luyện bản thân cũng như
tuyên truyền giáo dục chung cho những người đến tham dự phiên tòa.
- Ngoài ra, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Ninh còn thường xuyên
tiến hành tổ chức phiên tòa lưu động và lựa chọn án điểm để tổ chức rút kinh
nghiệm trong công tác xét xử. Trong 06 năm, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh
Bắc Ninh đã tổ chức hơn 300 phiên tòa lưu động trên địa bàn toàn tỉnh, 34 vụ
án điểm tổ chức rút kinh nghiệm trong đó có 5 phiên tòa có truyền hình trực
tuyến, các phiên tòa đều được đánh giá đạt chất lượng tốt.
Kết quải ivài inhữngi iưui iđiểmi icủai ihoạti iđộngi ixéti ixửi isơi ithẩmi icáci ivụi iáni ihìnhi isựi
ivềi imai ituýi icủai ingànhi iToài iáni inhâni idâni itỉnhi iBắci iNinhi ilài irấti iđángi ighii inhận.i iCáci ibảni
ián,i iquyếti iđịnhi ichínhi ixáci icủai iToài iáni ibảoi iđảmi ikhôngi ilàmi ioani ingườii ivôi itội,i ihạni ichếi
ithấpi inhấti itìnhi itrạngi ixéti ixửi ioani isai,i iphát huy được tính giáo dục và phòng ngừa
tội phạm về ma tuý.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử
Thứ nhất, một số trườngi
ihợpi
iphâni
ihóai
itráchi
inhiệmi
ihìnhi
isựi
ivài
iquyếti
iđịnhi
ihìnhi iphạti itrongi itrườngi ihợpi iphạmi itộii itổi ichứci isửi idụng trái phép chất ma túy nặng
quá hoặc nhẹ quá.
Ví dụ: Khoảng 21 giờ ngày 16/01/2018 Nguyễn Duy K điện thoại cho
Nguyễn Ngọc Sơn là chủ quán Karaoke Lâm Viên ở thôn Ấp Đồn, xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đặt phòng Vip 16 để tổ chức sinh
nhật K. Khi đi K cùng Nguyễn Thị My - sinh năm 1999 là bạn gái K đến
trước nhân phòng sau đó K có điện thoại cho Nguyễn Ngọc Anh - sinh năm
1985, Bùi Tuấn Thành - sinh năm 1995, Bùi Đức Quý - sinh năm 1992, Bùi
Văn Thành - sinh năm 1991, Nguyễn Tuấn Anh - sinh năm 1994, Nguyễn
Ngọc Minh - sinh năm 1997, Vương Quốc Vũ - sinh năm 1995 đến quán Lâm
Viên dự sinh nhật của K. Khoảng 22 giờ cùng ngày K điện thoại cho Lê Tuấn
Dũng - sinh năm 1995, trú tại: thôn Ấp Đồn, xã Yên Trung, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh mua 10 viên ma túy tổng hợp với giá 7.000.000đ (Bảy
60
triệu đồng). Sau đó, K cầm số ma túy mua được vào phòng Vip 16 đưa cho
Ngọc Anh, Tuấn Anh, Tuấn Thành và Quý mỗi người 01 viên ma túy rồi bảo
chơi đi. K cũng sử dụng 01 viên, số ma túy còn lại K để vào đĩa trên bàn ai có
nhu cầu thì lấy. K yêu cầu nhân viên của quán là Bùi Bá H vào phòng hát điều
chỉnh âm thanh thật lớn để các đối tượng “bay” và bảo H ngồi bên ngoài trông
cửa. Đến khoảng 01 giờ 30 phút ngày 17/01/2018, Tổ công tác Công an
huyện Yên Phong kiểm tra hành chính quán Karaoke Lâm Viên tại phòng Vip
16 phát hiện: Nguyễn Duy K, Nguyễn Ngọc Anh, Bùi Văn Thành, Đinh Văn
Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Bùi Đức Quý, Nguyễn Ngọc Minh, Vương Quốc Vũ,
Bùi Tuấn Thành và Nguyễn Thị My là những người không phải là đối tượng
nghiện ma túy nhưng có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy. Ban đầu, khi
CQĐT kiểm tra hành chính K và các đối tượng Anh, Thanh, Hà, Quý, Minh,
Vũ, Thành và My không khai nhận là có sử dụng ma túy. Cơ quan Công an
thu giữ dưới nền nhà, ngay sát chân của Nguyễn Duy K 01 túi nilon bên trong
đựng 01 viên nén màu hồng có in logo chìm hình kim cương K khai là ma túy
của K, thu tại ghế 02 túi nilon bên trong có dính chất tinh thể màu trắng. Sau
khi về trụ sở Cơ quan điều tra K mới thừa nhận việc mình đi mua ma túy và
mọi người trong phòng có sử dụng ma túy.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 18/2018/HSST tuyên bố: bị cáo Nguyễn
Duy K phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy". Áp dụng: Điểm b
khoản 2 Điều 255; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự xử
phạt: Nguyễn Duy K 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt 17/01/2018.
Theo chúng tôi, bản án hình sự sơ thẩm số 18/2018/HSST của Tòa án
chưa thực sự thích đáng vì bị cáo trên bị bắt quả tang đang nhảy với nhạc lớn
và có sử dụng ma túy, sau đó bị cáo không thừa nhận hành vi của mình ngay
mà khi thu giữ ma túy và về trụ sở thì bị cáo mới thừa nhận bởi vậy không thể
có tình tiết tự thú làm tình tiết giảm nhẹ mà chỉ được áp dụng tình tiết thành
khẩn khai báo.
Thứ hai, đối với một số vụ án có số lượng đông người tham gia có hiện
tượng bỏ lọt tội phạm.
61
Cũng trong vụ án trên, Cơ i
iquan i iđiều i itra, i iViện i ikiểm i isát, i iTòa i ián i imới i ichỉ i
iđiều i itra, i itruy i itố, i ixét i ixử i icác i iđối i itượng i itrực i itiếp i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i
ima i itúy i ichứ i ichưa i itruy i icứu i itrách i inhiệm i ihình i isự i iđối i ivới i iH, i ilà i inhân i iviên i iquán i
ikaraoke i ivới i ihành i ivi i icho i iK i ivà i icác i iđối i itượng i ithuê i iphòng i iđể i ibay, i ibật i ivà i ichỉnh i iâm i
BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP i
ithanh i icông i isuất i ilớn. i iTheo i iđiểm i ia i ikhoản i i3 i iĐiều i i7 i iThông i itư i isố i i17/2007/TTLT-
iquy i iđịnh: i iNgười i icó i iđịa i iđiểm i icho i ingười i
ikhác i imượn i ihoặc i ithuê i iđịa i iđiểm i imà i ibiết i ilà i ihọ i idùng i iđịa i iđiểm i iđó i ikhông i iphải i iđể i
ihọ i isử i idụng i ichất i ima i itúy i inhằm i ithỏa i imãn i inhu i icầu i icủa i ihọ i ivề i isử i idụng i ichất i ima i
thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự. Như vậy, cần điều tra
về việc H là nhân viên quán karaoke có biết K và các đối tượng khác thuê
phòng và sử dụng ma túy không, nếu có thì H phải bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hoặc chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Thứ ba, công tác i
iđiều i
itra, i
itruy i
itố, i
ixét i
ixửi
ivẫn i
icòn i
itình i
itrạng i
ihồ i
isơ i
ivụ i
ián i
iphải i
itrả i
ilại i
iViện i
ikiểm i
isát i
iđể i
iđiều i
itra i
ibổ i
isung i
ihoặc i
ibị i
iđình i
ichỉ, i
itồn i
iđọng. i
iTheo i
ithống i
ikê i
icủa i
iToà i
ián i
inhân i
idân i
itỉnh i
iBắc i
iNinh i
ivề i
itình i
ihình i
ixét i
ixửi
isở i
ithẩm i i(cấp i itỉnh i ivà i ihuyện), i itừ i inăm i i2014-2019, i itrong i itổng i isố i i78 i ivụ i ián i ivà i itổng i
isố i i110 i ibị i icáo i iđưa i ira i ixét i ixửi ivề i itội i itổ i ichức i isửi idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i icó i i3 i
ivụ i ián i
ivà i
i7 i ibị i icáo i iphải i itrả i ilại i iViện i ikiểm sát (trung bình 0,5 vụ án/năm), 02
vụ án và 02 bị cáo bị đình chỉ.
Thứ tư, hình phạt áp dụng đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy còn hạn hẹp, không đa dạng,i
ichủi
iyếui
iápi
idụngi
ihìnhi
iphạti
itùi
itừi
i7i
inămi
itrởi
ixuống,i
ihìnhi
iphạti
itùi
itừi
i7i
inămi
iđếni
i15i
inăm,i
icòni
icáci
ihìnhi
iphạti
ikháci
iíti
ikhii
iđượci
iápi
idụngi
inhưi
iáni
itreoi
ihoặci
ikhôngi
iápi
idụngi
inhưi
imiễni
itráchi
inhiệmi
ihìnhi
isựi
ihoặci
imiễni
ihìnhi
iphạt hoặc cảnh cáo, tử hình. Việc áp dụng hình phạt bổ sung cũng ít
được thực hiện.
Thứ năm, trong giai đoạn xét hỏi tại phiên tòa, việc thực hiện các trình
tự, thủ tục và nguyên tắc trong việc xem xét, đán hi igiái icáci itìnhi itiết,i ichứngi icứi
inhằmi ixáci iđịnhi isựi ithậti ikháchi iquani icủai ivụi iáni ilàmi icơi isởi ichoi icáci ipháni iquyếti icủai iHộii
62
itúy, i imà i idùng i iđịa i iđiểm i iđó i iđể i iđưa i ichất i ima i itúy i itrái i iphép i ivào i icơ i ithể i ingười khác
iđồng i ixét i ixửi iở i imột i isối iphiên i itòai ichưa i ithựci isựi iđảmi ibảo i iđúngi iquy i iđịnh.i iQuái itrình i
iHội i iđồngi ixét i ixửi iđiều i ikhiển i iviệci ixemi ixét,i iđánh i igiái icáci ichứng i icứ, i itìnhi itiết i icủai
ivụ i ián i ithôngi iquai ihoạt i iđộngi ixéti ihỏii icòn i ilúngi itúng,i ithẩmi iphán i ichủ i itọai iphiên i itoài
ithường i iđặt i ingay i ivề i icâu i ihỏi i ihành i ivi i iphạmi itộii icủai ihọ. i iVai i itrò i icủa i iKiểmi isát i iviên i
itrong i iquái itrình i ixét i ihỏii ivụi iáni ivề i imai itúyi icòn i imời inhạt,i itại i imột i isố i iphiên i itòai itrong i
isuốt i iquái itrình i ixét i ihỏii iKiểmi isát i iviên i ichỉ i itrình i ibày i ibản i icáoi itrạng, không xét hỏi
bị cáo vì cho rằng hành vi phạm tội đã được thể hiện rõ trong hồ sơ.
Thứ sáu, việc tranh tụng tại phiên tòa đối với vụ án về ma túy còn mang
nặng tính hình thức. Ở một số phiên tòa không đáp ứng được chiến lược cải
cách tư pháp về nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa điển hình như
việc các bị cáo không trình bày ý kiến hay tranh luận với đại diện Viện kiểm
sát. Việc hỏi để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án và chứng minh tội phạm
chủ yếu vẫn do Thẩm phán chủ toạ phiên toà thực hiện mà ít có sự tham gia
của hội thẩm nhân dân.
Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân là do:
Một là, khái niệmi itộii itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúy,i ihànhi ivii itổi ichứci isửi
idụngi itráii iphépi ichấti imai itúyi ichưai iđượci iquyi iđịnhi icụi ithể,i irõi iràngi itrongi iluậti ihìnhi isựi
ihiệni ihànhi ivài icáci ivăni ibảni ihướngi idẫni ithii ihành.
Haii
ilà,i
ivềi
itìnhi
itiếti
i"Đốii
ivớii
ingườii
iđangi
icaii
inghiện"i
iquyi
iđịnhi
itạii
iđiểmi
iđi
ikhoảni
i2i
iĐiềui i255i ibội iluậti ihìnhi isư,i iviệci iquyi iđịnhi iđốii itượngi ibịi ixâmi ihạii icòni ihạni ihẹp,i idẫni iđếni
inhiềui itrườngi ihợpi icòni ibỏi isóti itộii iphạmi itổi ichứci isửi idụngi itráii iphépi ichấti imai itúy.i iHiệni
inayi iởi inướci itai icũng như trên thế giới chưa tìm ra loại thuốc cai nghiện đặc trị
mà chỉ là thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, do đó việc cai nghiện rất khó khăn và
lâu dài, đòi hỏi quyết tâm của người nghiện và sự giúp đỡ, động viên của gia
đình, cộng đồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở nước ta tỷ lệ tái nghiện khá
cao nên có ý kiến cho rằng, đối với trường hợp này cần thêm đối tượng "vừa
cai nghiện xong", đó là những người vừa hoàn thành việc cai nghiện ở trung
tâm cai nghiện hoặc vừa cai nghiện xong tại nơi ở theo sự chỉ dẫn của cơ quan
chuyên môn. Việc giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và không tái
nghiện là trách nhiệm của toàn xã hội, cho nên hành vi tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy cho người đang cai nghiện hoặc người vừa cai nghiện xong
63
phải được coi là tình tiết tăng nặng định khung, thể hiện sự trừng trị nghiêm
khắc đối với loại tội phạm này.
Ba là, Bộ luật hình sự quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy trong tương quan với i icác i itội i iphạm i ivề i ima i itúy i ivà i icác i itội i iphạm i ikhác i icòn i
ichưa i irõ i iràng. i iBởi i ivậy, i itrong i ithực i itiễn i iđiều i itra, i itruy i itố, i ixét i ixử, i ingười i itiến i ihành i
itố i itụng, i icác i icơ i iquan i itiến i ihành i itố i itụng i icòn i inhầm i ilẫn i igiữa i icác i itội i itổ i ichức i isử i idụng i
cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng chất ma túy,...
Bốn là, việci
iquyi
iđịnhi
iđịnhi
ilượngi
imai
itúyi
imới chỉ được quy định tại Điều
248, 249 và 251 Bộ luậti
ihìnhi
isựi
imài
ichưai
iquy định việc tổ chức sử dụng trái
phép bao nhiêu gam ma túy trở lêni ithìi ibịi itruyi icứui itráchi inhiệmi ihìnhi isựi ivềi ihànhi ivii
inày. Trên thực tế các chất ma túy được sản xuất ở rất nhiều định dạng từ thể
rắn, thể lỏng, dạng viên nén, dạng bột, ketamin, nhựa cần sa, nhựa thuốc
phiện sống, chín.v.v.. Không những thế các đối tượng khi bị bắt thường khai
lượng ma túy mình dùng để tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo các từ
"tép", "chỉ", "phân", "bánh"..., việc xác định trọng lượng ma túy trong trường
hợp này sẽ khó chính xác vì không phải lúc nào các đối tượng này cũng chia
ma túy thành các đơn vị giống nhau, nhưng trong Bộ luật hình sự chưa có quy
định riêng các đơn vị này.
Năm là, do quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy còn
chưa rõ ràng, không mô tả những dấu hiệu đặc trưng có ý nghĩa trong việc
định tội. Nên trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử vẫn có trường hợp các cơ
quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng có sự nhẫm lẫn giữa
các tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với tội chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy (Điều 256) hoặc tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy (Điều 257) từ đó dã dẫn đến có nhiều quyết định
trái chiều khi định tội danh và quyết định hình phạt.
Sáu là, trình độ nhận thức của một số người tiến hành tố tụng còn hạn chế,
không thống nhất trong việc xác định dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm
nên đã xác định không đúng hành vi phạm tội của một số đối tượng, dẫn đến
việc bỏ lọt tội phạm.
64
itrái i iphép i ichất i ima i itúy, i itội i ichứa i ichấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, tội
Chương 3
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ
TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy
3.1.1. Ban hành án lệ:
Trong thực tế án lệ đã có từ lâu, Án lệ có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, án lệ có tính thực tiễn. Nội dung của án lệ là kết quả của việc
nghiên cứu hồ sơ vụ án tiêu biểu, đặc thù vì vậy sẽ mang tính thực tiễn hơn
các văn bản luật, khắc phục những hạn chế của các văn bản luật. Có thể cho
rằng án lệ sinh ra từ thực tiễn và giải quyết những vụ án thực tiễn. Giải pháp
này không thiên về lý thuyết, không thiên về lý luận mà thiên về thực tiễn.
Trái ngược với pháp luật thành văn, khi áp dụng pháp luật án lệ dễ hiểu, dễ
tìm kiếm, dễ giải thích hơn, bởi ngôn ngữ pháp lý còn có những thuật ngữ mơ
hồ, khó giải thích.
Thứ hai, với những quan hệ xã hội mới phát sinh thì án lệ là nguồn bổ trợ
quan trọng. Thực tế thì các văn bản pháp luật thường có tính ổn định trong khi
các quan hệ xã hội luôn vận động và thay đổi. Cho nên các văn bản pháp luật
thường bị lạc hậu, kém cập nhật dẫn đến nhiều loại tội phạm mới không bị xử
lý.Tình trạng này dẫn đến việc áp dụng pháp luật của những người áp dụng
pháp luật khó khăn vì áp dụng pháp luật bất hợp lý thì sẽ thiếu công bằng.
Mặt khác để khắc phục tình trạng này thì cần phải sửa đổi, bổ sung luật thông
qua một quy trình rất “hành chính” tốn nhiều thời gian và công sức của các
nhà làm luật cũng như của các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên có khi vừa
sửa đổi, bổ sung luật xong thì lại có quan hệ xã hội mới phát sinh lại cần sửa
đổi, bổ sung.
Thứ ba, Quy trình để tạo thành án lệ rất khắt khe chặt chẽ vậy nên án lệ
rất công bằng và khách quan. Một quy tắc án lệ không phải hình thành từ một
vụ án mà nó được hình thành từ nhiều vụ án tiêu biểu và nó là kết quả của quá
65
trình tranh luận rất dài.
Vậy nên cần phát triển án lệ để tránh sự tùy nghi của cơ quan tiến hành tố
tụng. Hiện nay Tòa án nhân dân tối cao đang triển khai đề án ban hành án lệ.
Án lệ là các vụ án được lựa chọn để ban hành giúp cho các thẩm phán áp
dụng tránh việc mỗi người có một quan điểm khác nhau. Từ đó giúp Tòa án
xét xử công bằng, bình đẳng đúng pháp luật.
3.1.2. Bổ sung khái niệm tội phạm về ma túy
Hiện nay bộ luật hình sự hiện hành vẫn chưa đưa ra khái niệm về tội
phạm ma túy. Do đó, học viên đề nghị cần phải có điều luật quy định rõ khái
niệm tội phạm về ma túy. Theo đó, cần bổ sung thêm Điều 247a khái niệm tội
phạm về ma túy: “Tội phạm về ma túy là những hành vi xâm phạm chế độ
thống nhất quản lý của nhà nước về chất gây nghiện và chất hướng thần cũng
như trong việc trồng, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các
chất ma túy và các hành vi khác”.
3.1.3. Về vấn đề định tội danh
Cần bổ sung tình tiết định khung tăng nặng đối với tình tiết tại điểm e
khoản 2 Điều 255 Bộ luật hình sự đó là "Đối với người đang cai nghiện".
Theo đó, cần bổ sung thêmi
iđốii
itượngi
i"vừai
icaii
inghiệni
ixong",i
ithànhi
i"đốii
ivớii
ingườii iđangi icaii inghiệni ihoặc vừa cai nghiện xong".
3.1.4. Về vấn đề giám định hàm lượng các chất ma túy
Đối với việc giám định hàm lượng các chất ma túy, cần có quy định rõ
ràng về định lượng ma túy trong vụ án tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy,
ví dụ định lượng ma túy thể rắn là bao nhiêu gam trở lên, ở thể lỏng là bao
nhiêu mililit trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy thì khi quyết định hình phạt sẽ nhanh chóng và chính
xác hơn rất nhiều.
Ngoài ra, theo chúng tôi cách dùng thuật ngữ "số lượng" chưa thực sự
chính xác trong mọi trường hợp. "Số lượng các chất ma túy" được hiểu là bao
nhiêu chất, gồm hai chất hay ba chất…. Nhưng trước đó đã quy định là "có từ
hai chất ma túy trở lên". Thuật ngữ "số lượng" thường dùng để chỉ số vật chất
cùng loại với nhau, tuy nhiên các chất ma túy nói trên thì gồm nhiều loại khác
66
nhau và đơn vị tính khác nhau (như ở thể rắn, thể lỏng…). Vì vậy, chúng tôi
đề xuất sửa đổi từ "số lượng" thành từ "tổng định lượng" thì sẽ chính xác hơn.
3.1.5. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành
Với tình i ihình i ihiện i inay, i icần i icó i ivăn i ibản i ihướng i idẫn i iviệc i iđịnh i itội i idanh i ivà i
icụ i ithể i ihóa i itrong i icác i itrường i ihợp i iphạm i itội i itổ i ichức i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i
itúy i inhưng i icó i itình i itiết i idễ i igây i inhầm i ilẫn i ivới i icác i itội i iphạm i ikhác i inhư i itội i icưỡng i
ibức, i ilôi i ikéo i ingười i ikhác i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy i i; i itội i ichứa i ichấp i ingười i
ikhác i isử i idụng i itrái i iphép i ichất i ima i itúy; i itội i itàng i itrữ, i ivận i ichuyển i itrái i iphép i ichất i ima i
itúy; i itội i isản i ixuất, i itàng i itrữ, i ivận i ichuyển, i imua i ibán i icác i iphương i itiện, i idụng i icụ i
phạm khác.
idùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy và một số tội
3.1.6. Sửa đổi, thay thế một số văn bản đã phát sinh hạn chế, bất cập.
Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đang có
hiệu
lực, do đó,
thông
tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC-BTP hướng dẫn cụ thể về Chương XVIII - "Các tội phạm về
ma túy" và tội "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy" đã bộc lộ một số
hạn chế. Đó là chưa i itheo i ikịp i isự i i i ithay i iđổi i icủa i iluật i icũng i isự i isự i ibiến i iđổi i itinh i
ivi i
icủa i
icác i
iloại i
itội i
iphạm i
ivề i
ima i
itúy i
inói i
ichung i
ivà i
itội i
iphạm i
itổ i
ichức i
isử i
idụng i
itrái i
iphép i
ichất i
ima i
itúy i
inói i
iriêng. i
iDo i
iđó, i
iđể i
iđảm i
ibảo i
igiải i
iquyết i
ivụ i
ián i
itheo i
iđúng i
iquy i
iđịnh i
icủa i
ipháp i
iluật cần nghiên cứu để có các quy phạm pháp
luật phù hợp hơn với tình hình diễn biến của tội phạm này. Ví dụ, tại
khoản 2 Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC- TANDTC-BTP giải
thích về “phạm tội nhiều lần” nghĩa là phạm tội từ hai lần trở lên, nhưng
Chương XX các tội phạm về ma túy không có quy định về “phạm tội
nhiều lần”.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy
3.2.1.Nhóm giải pháp trong công tác tổ chức.
Theo yêu cầu Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải
cách tư pháp đến năm 2020, trong bộ máy Nhà nước ta, tòa án nhân dân có vị
trí, vai trò hết sức quan trọng. Toà áni ithựci ihiệni iquyềni itưi ipháp,i ilài icơi iquani ixéti ixử,i
67
icói inhiệmi ivụi ibảoi ivệi icôngi ilý,i ibảoi ivệi ichếi iđội ixãi ihộii ichủi inghĩa,i ibảoi ivệi ilợii iíchi icủai iNhài
inước,i iquyềni ivài ilợii iíchi ihợpi iphápi icủai itổi ichức,i icái inhân.i iNghịi iquyếti isối i49-NQ/TWi
iđãi ixáci iđịnhi iTòai iáni icói ivịi itríi itrungi itâm và xét xử là hoạt động trọng tâm. Kết quả
thực hiện chiến lược cải cách tư pháp trong hệ thống Tòa án đã có những
bước phát triển mới, đạt được những thành tích quan trọng như: Quốc hội đã
ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, cùng một số
luật liên quan… với nội dung về cơ bản đã thể chế hóa được các định hướng
mà Nghị quyết số 49 đề ra. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án
nhân dân đã được đổi mới, hoàn thiện, trong đó đã khẳng định Tòa án nhân
dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp; xây dựng hệ thống Tòa án 4 cấp; đổi
mới cách thức tổ chức phiên tòa theo hướng tiếp thu hạt nhân hợp lý của mô
hình tranh tụng; đổi mới hình thức phòng xử án. Mặt khác, đội ngũ chức danh
tư pháp trong TAND được đổi mới, củng cố, tăng cường cả về số lượng và
chất lượng; Uy tín và địa vị của Tòa án Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng cao….
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, nền tư pháp
nước ta vẫn còn một số tồn tại như: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu và mong
muốn của người dân; Còn lạc hậu so với mặt bằng chung của thế giới; Niềm
tin của người dân vào nền tư pháp chưa cao; Chưa có cơ chế hữu hiệu để tăng
cường khả năng tự quyết định, khả năng đoán định tư pháp của người dân;…
Đề cập đến định hướng của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của
TAND đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN đến năm
2030, đồng chí Nguyễn Xuân Thắng - Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội
đồng lý luận Trung ương, Giám đốc Học viện hành chính Quốc gia nhấn
mạnh: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 việc đổi mới tổ chức hoạt động
của ngành tòa án là nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình cải cách tư pháp Việt
Nam và là yếu tố hết sức quan trọng để tạo sự đồng bộ, gắn kết 3 thiết chế
phát triển: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước pháp quyền
XHCN và nền dân chủ công bằng...
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quán triệt sâu sắc các quan điểm,
chủ trương của Đảng về mục tiêu xây dựng Tòa án trong sạch, vững mạnh.
68
Do tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, vì vậy phương thức lãnh đạo
của Đảng với tòa án cũng có những điểm đặc thù. Theo đó, không được để
cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên cơ quan nhà nước hay tổ chức, người có
quyền hạn nào nhân danh Đảng để can thiệp trực tiếp vào công tác xét xử của
tòa án. Đảng viên làm công tác xét xử phải chấp hành điều lệ Đảng bảo đảm
các phán quyết của tòa án công minh, chính trực, bảo vệ công lý, bảo vệ kinh
tế XHCN, bảo vệ chế độ của nhân dân…; nắm vững tính Đảng gắn liền với
yêu cầu phát huy dân chủ trên nguyên tắc hiến định tất cả quyền lực Nhà nước
đều thuộc về nhân dân, do nhân dân làm chủ.
- Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao tuy là đơn vị thuộc Toà án nhân
dân tối cao nhưng phải coi như là một đơn vị cấp Tổng cục về biên chế, tổ
chức, chế độ chính sách, tiền lương...
- Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao sẽ tổ chức thành các Ban (Phân
toà) nhưng mỗi Ban đảm nhiệm một lĩnh vực; các Ban của Toà hình sự tương
đương với các Cục điều tra của Cơ quan điều tra Bộ Công an và các Vụ chức
năng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ví dụ: Cơ quan điều tra có Cục điều
tra tội phạm về an ninh quốc gia, Viện kiểm sát tối cao có Vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh thì Toà hình sự có “Phân toà
(Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án về an ninh quốc gia”… Việc tổ chức
như vậy, sẽ có nhiều thuận lợi, vừa chuyên sâu, vừa có điều kiện phối hợp với
Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc đấu tranh phòng chống tội
phạm. Lịch sử phát triển của Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao cũng đã có
thời kỳ Toà hình sự được tổ chức thành các “Phân toà” như: “Phân toà an
ninh” chuyên giám đốc việc xét xử các vụ án về xâm phạm an ninh quốc gia;
“Phân toà kinh tế” chuyên giám đốc việc xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu,
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; “Phân toà trị an” chuyên giám đốc việc xét
xử các vụ án về trật tự an toàn xã hội. Hiện nay, do tình hình tội phạm diễn
biến phức tạp và tình hình kinh tế, xã hội của đất nước cũng đã thay đổi, việc
thành lập các “Phân toà” hay các “Ban” chuyên giám đốc việc xét xử về một
loại tội phạm là rất cần thiết. Ví dụ: Phân toà (Ban) giám đốc việc xét xử các
vụ án xâm phạm an ninh quốc gia; Phân toà (Ban) giám đốc việc xét xử các
69
vụ án xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người;
Phân toà (Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu; Phân toà
(Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; Phân
toà (Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án về các tội phạm ma tuý; Phân toà
(Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án về các tội phạm về chức vụ; Phân toà
(Ban) giám đốc việc xét xử các vụ án về các tội xâm phạm an toàn công cộng,
trật tự công cộng.v.v.
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Tòa án và Hội thẩm nhân dân
Trước tình hình tội phạm về ma túy nói chung và tội tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy nói riêng diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu quả ngày
càng nghiêm trọng. Bởi vậy,để nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm ma
túy, cần phải thực hiện một số giải pháp về hoàn thiện, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Tòa án và Hội thẩm nhân dân cụ thể:
Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, đầy
đủ tiện nghi. Ưu tiên trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều tra, đấu
tranh phòng, chống tội phạm, công tác xét xử, công tác giám định tư pháp;
nâng cấp các nhà tạm giam, tạm giữ; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của Tòa án cũng như trong công tác xét xử.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với cán bộ, Thẩm
phán Tòa án nhân dân. Chế độ chính sách, tiền lương là một trong những vấn
đề bảo đảm tính độc lập của đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Tòa án trong quá
trình họ thực hiện chức trách của mình. Chế độ tiền lương và chính sách đãi
ngộ cần bảo đảm cho cán bộ, Thẩm phán không phải lo mưu sinh, để họ và
gia đình có thể sống đầy đủ bằng chính đồng lương, không bị phụ thuộc vào
những tác động vật chất từ phía các cá nhân, tổ chức liên quan đến thực thi
công vụ của họ.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, hội thẩm nhân dân kiểu mẫu, trong
sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nhanh
chóng khắc phục những biểu hiện tiêu cực, những sơ hở thiếu sót, vi phạm
pháp luật của cán bộ Tòa án cũng như hội thẩm nhân dân. Cần quy định
70
nghiêm khắc hơn kể cả về trách nhiệm hình sự và xử phạt hành chính đối với
những tội phạm là người có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích cá nhân.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, cập nhật các kiến
thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin,... để
đảm bảo cán bộ Tòa án và hội thẩm nhân dân phải nắm vững các quy định
của văn bản pháp luật, khi giải quyết các vụ việc phức tạp có tình, có lý,
thuyết phục và dứt điểm, không dây dưa, không có oan sai, không lấn sang
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khác. Ngoài ra, cần đổi mới cơ chế,
phương pháp, nội dung và hình thức tuyển chọn cán bộ phù hợp với vị trí việc
làm - năng lực công chức. Hoàn thiện cơ chế tuyển chọn cán bộ, thực hiện
việc tuyển chọn thông qua thi cử công khai. Đồng thời, kiên quyết loại trừ các
hiện tượng tiêu cực, xử lý kịp thời và nghiêm minh hành vi sai phạm của
người làm công tác tuyển chọn và người đang muốn được tuyển chọn. Trên
cơ sở đó, mới xây dựng được một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chính quy,
hiện đại bao gồm những người ưu tú, đủ khả năng đảm đương các công việc
của Tòa án trong điều kiện hiện nay.
Thứ năm, thực hiện rà soát để bào đảm bố trí, sắp xếp và sử dụng đội ngũ
cán bộ có hiệu quả, định kỳ hằng năm và theo từng giai đoạn, để bố trí, sắp
xếp và sử dụng cán bộ, thẩm phán bảo đảm phù hợp với năng lực, sở trường
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đồng thời, để chủ động bố trí,
sắp xếp cán bộ, thẩm phán có năng lực, triển vọng đảm nhiệm các công việc
quan trọng, nhất là đối với diện quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý. Đồng
thời, kiên quyết thay thế, miễn nhiệm những cán bộ, Thẩm phán (kể cả cán bộ
lãnh đạo) năng lực yếu kém, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
có tham nhũng, tiêu cực.
Thứ sáu, phâni iđịnhi irõi ithẩmi iquyền,i iquyềni ihạni itưi iphápi itrongi ihoạti iđộngi itối itụngi
itưi iphápi itheoi ihướngi ităngi iquyềni ivài itráchi inhiệmi ichoi iđiềui itrai iviên,i ikiếmi isáti iviêni ivài
ithẩmi ipháni iđểi ihọi ichủi iđộngi itrongi ithựci ithii inhiệmi ivụ,i inângi icaoi itínhi iđộci ilậpi ivài ichịui
itráchi inhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình.
71
Thứ bảy, tăng cườngi icôngi itáci igiámi iđốci ixéti ixử,i ikiểmi itrai ithanhi itrai icôngi itáci ixéti
ixửi iđểi ihạni ichếi itốii ithiểui inhữngi iáni ioani isai,i ichỉi irai inhữngi ithiếui isót,i isaii ilầmi icủai icáni ibội
itrựci
itiếpi
ixéti
ixử,i
itừi
iđói
icói
inhữngi
ivăni
ibảni
ihướngi
idẫni
igiảii
ithíchi
icụi
ithểi
itrongi
itoàni
ingành,i icói ithểi itríchi idẫni inhữngi ivụi iáni iđiểni ihìnhi ihayi icói isựi inhầmi ilẫni ichoi icáci icơi iquani
itiếni ihànhi itối itụng,i ingười tiến hành tố tụng học hỏi và rút kinh nghiệm.
3.2.3. Nhóm nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng.
Sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng có vai trò rất quan trọng
trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Để cuộc đấu tranh chống tội
phạm ma túy đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng cần tiếp
tục phối hợp chặt chẽ, liên tục, thường xuyên với nhau và với các cấp chính
quyền, cơ quan, ban ngành, các tổ chức xã hội có liên quan để "tạo điều kiện
cho nhân dân tham gia tích cực hơn vào quá trình thực hiện các biện pháp đấu
tranh, bảo đảm cơ chế nhân dân kiểm tra được tính đúng đắn, hiệu quả,... đối
với hoạt động của các cơ quan nhà nước có chức năng trực tiếp đấu tranh
chống tội phạm" [16]. Đáp ứng đòi hỏi của công dân và xã hội đối với các cơ
quan tư pháp ngày càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa vững
chắc của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải
là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh
có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.
Đối với những vụ án có tính chất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, cơ quan điều tra nên chủ động chủ trì cùng viện kiểm sát, tòa án phối
hợp thảo luận thống nhất, đánh giá đúng mức độ, hành vi phạm tội. đối với
những vụ án có khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết, cơ quan điều
tra, viện kiểm sát và Tòa án cần tổ chức các cuộc họp liên ngành để thống
nhất quan điểm chỉ đạo, giải quyết. Trường hợp có căn cứ xác định tính chất
vụ án, đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật khác với quyết định truy tố của
Viện kiểm sát, Thẩm phán cần chủ động báo cáo đề xuất với lãnh đạo Tòa án
trao đổi, thống nhất quan điểm giải quyết với Viện kiểm sát và Cơ quan điều
tra, đảm bảo cho việc đưa ra phán quyết hiệu quả, chính xác, đúng người đúng
tội và đúng pháp luật.
72
Thực hiện nghiêm chỉnh theo Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về
"Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội, huy động các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức xã hội
cùng tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm ma túy.Tăng cường công
tác phối hợp giữa các cơ quan tố tụng, tạo điều kiện cho các cơ quan bổ trợ tư
pháp như: công chứng, luật sư, giám định… nhằm đảm bảo cho việc giải
quyết vụ án thực sự khách quan, đúng quy định của pháp luật. Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án cần chủ động đẩy mạnh các cấp độ phối hợp; Viện
kiểm sát và Tòa án chủ động phối hợp nâng cao chất lượng tranh tụng ở các
phiên tòa; tăng cường trao đổi thông tin để hạn chế thấp nhất việc phải trả hồ
sơ điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích nghiên cứu lý luận về tội mua bán trái phép chất ma
túy từ các quy định của pháp luật hình sự nước ta và thực tiễn xét xử loại tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 5 năm từ 2013-2017, học viên
đề xuất các giải pháp cơ bản thiết thực góp phần hoàn thiện các quy định của
pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy và giải pháp nâng cao
chất lượng xét xử đối với loại tội phạm này của hệ thống Tòa án nhân dân.
73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tội phạm ma túy nói chung và tội mua bán trái phép chất ma túy nói riêng
qua những năm gần đây diễn ra ngày càng tăng, tính chất ngày càng nghiêm
trọng, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, với các ổ nhóm chuyên nghiệp
nhiều đối tượng tham gia, mua bán với số lượng ma túy lớn, là một trong
những vẫn đề nhức nhối trong xã hội. Trong khuôn khổ bài viết, học viên đã
đưa ra quan điểm về khái niệm “ma túy”,“chất ma túy" và “tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy", khái quát về lịch sử lập pháp của tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy, từ lý luận chung nhất dưa trên cơ sở của bộ luật
hình sự, luận văn đã xác định rõ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy. Đặc điểm pháp lý của các yếu tố cấu thành tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy như: khách thể, mặt khách quan, chủ thể,
mặt chủ quan ... là căn cứ đế xác định chính xác tội danh trong thực tiễn xét
xử. Những nghiên cứu của luận văn giúp các cán bộ làm công tác thực tiễn áp
dụng pháp luật hình sự một cách chính xác, hiệu quả cao, tránh những sai xót
đáng tiếc có thể xảy ra. Thông qua số liệu thống kê thực tiễn xét xử của Tòa
án nhân dân tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã phân tích, đánh giá các đặc điểm về
chất và lượng của thực tiễn xét xử tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở
tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2019, cho thấy việc áp dụng
quy định của Điều 255 Bộ luật hình sự về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy và các văn bản hướng dẫn áp dụng còn nhiều hạn chế, vướng mắc cần
tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
tổ chức trái phép chất ma túy, học viên đưa ra những giải pháp sau:
1. Nhóm giải pháp trong công tác tổ chức.
2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Tòa án cấp sơ thẩm và Hội thẩm nhân dân.
3. Nhóm nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng.
Các giải pháp này vừa có ý nghĩa trên phương diện tội phạm học, vừa có ý
nghĩa trên phương diện xã hội - pháp lý hình sự trong việc phòng ngừa và đấu
74
tranh đối với các hành vi phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Thực hiệ tốt các giải pháp trên góp phần đảm bảo cho ngành Tòa án nói
chung và tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Ninh xét xử nghiêm minh đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh được tình trạng oan sai hoặc bỏ lọt tội
phạm. Đồng thời còn có tác dụng răn đe giáo dục người khác không phạm tội,
xây dựng một xã hội lành mạnh, bài trừ tệ nạn ma túy và hành vi tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xét xử và
giải quyết các vụ án về ma túy nói chung và tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy nói riêng, nâng cao chất lượng xét xử và tranh tụng tại phiên tòa. Song
song với đó, chúng ta cũng cần phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong các
cơ quan tố tụng và cán bộ tư pháp, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy trong đấu tranh phòng chống các loại tội phạm;
nâng cao đạo đức phẩm chất, năng lực chuyên môn của cán bộ các cơ quan tố
tụng, làm trong sạch đội ngũ, tạo niềm tin trong nhân dân đối với các cơ quan
bảo vệ pháp luật.
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh (2011), “Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng,
chống ma túy thời gian tới”, Tạp chí Khoa học và Chiến lược - Viện Chiến
lược và khoa học Công an, (số 7) tr. 52-55.
2. Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Tư pháp (2007), Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC- BTP, ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại
chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999, Hà
Nội.
3. Cao Thị Oanh (2003), "Những biểu hiện của nguyên tắc phân hóa
trách nhiệm hình sự trong đồng phạm", Luật học, (số 6).
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy
định về việc Ban hành danh mục chất ma túy và tiền chất, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 24/5
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
8. Đàm Thanh Thế (2013), “Thủ đoạn hoạt động của tội phạm tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội và giải pháp nâng
cao hiệu quả phòng, chống”, Tạp chí Công an nhân dân, Kỳ 1 (6) tr. 56-58.
9. Đào Trí Úc (1994), Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình
sự Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyển I - Những vấn đề
chung), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
76
11. Đỗ Đình Hòa (Chủ biên) (2011), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm)(dùng cho đào tạo trình độ đại học Công an nhân dân),
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
12. Đinh Văn Quế (2005), “Một số vấn đề về tội phạm có tổ chức nhìn từ
công tác xét xử”, Công an nhân dân, (số 12) tr. 48- 51.
13. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, (Phần các
tội phạm), Tập IV: Các tội phạm về ma túy, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Lê Thị Sơn (2000), "Các tội phạm về ma túy, so sánh giữa Bộ luật
hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999", Luật học, (số 3).
15. Lê Văn Cảm (2004), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
16. Lê Quý Vương (2013), “Kết quả và những vấn đề đặt ra sau 5 năm
thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”, Công an nhân
dân, Kỳ 2 ( số 6) tr. 3-6
17. Mạnh Hà (Hồ Trọng Ngũ) (1996), “Về phân loại các chất ma túy”,
Trật tự an toàn xã hội, (số 9), tr. 38- 41.
18. Mạnh Hà (Hồ Trọng Ngũ) (1996), “Những điều cần chú ý trong bước
điều tra ban đầu đối với các vụ án sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái
phép các chất ma túy”, Trật tự an toàn xã hội, (số 5+6), tr. 35 - 39.
19. Nguyễn Quang Hiền (2012), “Nâng cao hiệu quả công tác triệt phá
các tụ điểm ma túy trên địa bàn Hà Nội”, Công an nhân dân, Kỳ 1 (số 5) tr.
51- 53.
20. Nguyễn Thị Phương Hoa (2007), "Quyền tài phán đối với tội phạm về
ma túy - so sánh quy định của các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy đối
với pháp luật Việt Nam", Luật học, (số 7).
77
21. Nguyễn Ngọc Hòa (2004), Cấu thành tội phạm: Lý luận và thực tiễn,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (Phần chung), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
23. Nguyễn Phong Hòa, Đặng Ngọc Hùng (1994), Ma túy và những vấn
đề về kiểm soát ma túy, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
24. Nguyễn Duy Hùng, Phạm Tiến Bình, Hồ Trọng Ngũ và cộng sự
(1997), Giáo trình công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của lực lượng
Cảnh sát nhân dân, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Nguyễn Tuyết Mai (2003), "Chính sách hình sự của Nhà nước ta đối
với việc trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma túy",
Luật học, (số 3).
26. Nguyễn Tuyết Mai (2006), "Một số đặc điểm cần chú ý về nhân thân
của người phạm tội về ma túy ở Việt Nam", Luật học, (số 11).
27. Nguyễn Thị Mai Nga (2012), Cơ sở lý luận, thực trạng của điều tra và
truy tố các tội phạm về ma túy, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Yêm, Trần Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và
cuộc chiến mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
31. Phạm Gia Khiêm (2000), "Ma túy đã tiếp thêm nhiên liệu cho một nền
kinh tế phi pháp và ảnh hưởng đến an ninh xã hội", Phòng chống ma túy, ( số
10).
32. Trần Văn Luyện (1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về
ma túy, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Hồ Trọng Ngũ (2006), Tội phạm có tổ chức - Lịch sử và vấn đề hôm
nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
78
34. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
35. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
36. Quốc hội (1992) Hiến pháp, Hà Nội.
37. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
38. Quốc hội (2000), Luật phòng, chống ma túy, Hà Nội.
39. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
40. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
41. Quốc hội (2008), Luật phòng, chống ma túy (sửa đổi, bổ sung), Hà
Nội.
42. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
43. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
44. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
45. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
46. Quốc hội (2017), Bộ luật hình sự (sửa đổi bổ sung), Hà Nội.
47. Hồ Sỹ Sơn (2010), “Các nhân tố quyết định nhu cầu và mức độ quy
định tội phạm trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
năm 2009”, Luật học, ( số 1) tr. 35- 41.
48. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề dư luận về tình hình tội phạm ở
Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
49. Phạm Văn Tỉnh (2009), “Tội phạm học Việt Nam và phòng ngừa tội
phạm”, Nhà nước và pháp luật, (số 4) tr. 28- 38.
50. Phạm Minh Tuyên (2006), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm
về ma túy trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nghiên
cứu Nhà nước và Pháp luật.
51. Phạm Minh Tuyên (2013), Các tội phạm về ma túy ở Việt Nam cơ sở
lý luận và thực tiễn xét xử (tài liệu tham khảo dùng cho các Thẩm phán, thư kí
Tòa án), nxb Hồng Đức.
52. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập
II), Nxb. CAND, Hà Nội, 2014;
79
53. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày
27/6/2011 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy
ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
54. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự,
Hà Nội.
55. Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh (từ năm 2014 -2019), Bắc Ninh
56. Tòa án nhân dân tối cao (từ năm 20014 - 2019), Báo cáo Tổng kết
công tác năm của Ngành Tòa án nhân dân dân, Hà Nội.
57. Tổng Cục cảnh sát - Bộ Công an (2009), Công văn số 2083/C17(P4)
ngày 28/12 về một số phương thức, thủ đoạn mới nổi lên trong các vụ án mua
bán, tổ chức sử dụng ma túy tổng hợp, Hà Nội.
58. Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an (2010), Báo cáo số 558/C21(P8)
ngày 15/8 về thủ đoạn mới, định hướng công tác phục vụ công tác điều tra,
xét xử án ma túy, Hà Nội.
59. Trung tâm Từ điển học (2008), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
60. Vũ Văn Tý (2007), Sổ tay điều tra các tội phạm về ma túy, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
61. Vũ Văn Tý (2009), Các tiền chất ma túy ở Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
62. Văn phòng thường trực chống ma túy (2000), Ba công ước của Liên
hiệp quốc về kiểm soát ma túy, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
63. Viện Chiến lược và Khoa học công an (2012), Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hợp tác phòng, chống tội phạm về ma túy giữa Việt
Nam với Lào, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
64. Viện Chiến lược và Khoa học công an (2007), Ma túy trong thanh
thiếu niên tại thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp phòng chống,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
80
65. Viện Chiến lược và Khoa học công an (2006), Những giải pháp nâng
cao hiệu quả phòng chống tội phạm có tổ chức ở Việt Nam trong tình hình
mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
66. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (từ năm 2009 - 2013), Báo cáo Tổng
kết công tác năm của Ngành Kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
67. Võ Khánh Vinh (2003), Giáo trình lý luận chung về định tội danh,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
68. Võ Khánh Vinh (2004), Về những xu hướng và nội dung cơ bản của
chiến lược đấu tranh với tình hình tội phạm, Nhà nước và pháp luật, (số 10),
tr. 57.
69. Các bản án về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đã xét xử từ
năm 2014 - 2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
70. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
và Bộ tư pháp (2007), Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT ngày 24/12/2007
quy định về việc hướng áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội
phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999, Hà nội.
71. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
và Bộ tư pháp (2015), Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLN ngày 14/11/2015
sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLN ngày
24/12/2007 quy định về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương
XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999, Hà Nội.
72. Trần Văn Biên và Đinh Thế Hưng (chủ biên), Bình luận khoa học
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Nxb. Thế giới, 2017;
73. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
74. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
75. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Một số
vấn đề chung về định tội danh), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
81
76. Lê Cảm và Trịnh Quốc Toản (2004) Định tội danh: lý luận hướng dẫn
mẫu và 350 bài thực hành,nxb Hà Nội.
77. Mai Ngọc Chính (2017), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn
tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, năm 2017.
78. Nguyễn Minh Đức (2015), Những khó khăn, vướng mắc trong việc áp
dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các vụ án ma túy, Tạp chí kiểm
sát, số 20, tr. 7 - 13.
79. Trần Văn Luyện (chủ biên), Bình luận khoa học bộ luật hình sự năm
2015
80. (Sửa đổi Bổ sung 2017) - Phần tội phạm, nxb. Công an nhân dân,
2017;
82