ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ ANH HÀO
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ ANH HÀO
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THANH LAN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.Tiến sỹ Mai Thanh Lan - Trƣờng
Đại học Thƣơng Mại Hà Nội.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác Giả
Lê Anh Hào
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chƣơng trình định hƣớng ứng dụng với
đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
- Đài Truyền hình Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của
bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, cô, bạn bè đồng
nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời
đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS.TS Mai
Thanh Lan đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam, các anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác Giả
Lê Anh Hào
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chƣơng trình định hƣớng ứng dụng với
đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
- Đài Truyền hình Việt Nam” là kết quả phân tích trên cơ sở tổng quan tình hình
nghiên cứu và cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực của tổ chức cùng với phƣơng
pháp nghiên cứu kết hợp cả định tính và định lƣợng gắn với thực tiễn quy trình
tuyển dụng của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình
Việt Nam. Qua phân tích thực trạng, những điểm đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc của
quy trình tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình, đối với
những điểm đạt đƣợc cần phát huy và nhân rộng, những mặt hạn chế cần phân tích
cụ thể, tìm hiểu rõ nguyên nhân để khắc phục trong các lần tuyển dụng tiếp theo của
đơn vị.
Từ thực trạng tuyển dụng tại đơn vị, tác giả mạnh dạn đƣa ra một số đề xuất,
kiến nghị, các giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực
của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam để
trong thời gian tới hoạt động tuyển dụng của đơn vị đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong
đợi.
Kết cấu chính của luận văn nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.3 Nội dung tuyển chọn nhân lực của Tổ chức
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
2.1 Phƣơng pháp luận
2.2 Thiết kế quy trình nghiên cứu luận văn
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI TRUNG
TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI THVN
3.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình – Đài
THVN
3.2 Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài THVN
3.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình- Đài THVN
3.4 Đánh giá chung về công tác tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài THVN
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH - ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
4.1 Phƣơng hƣớng phát triển của TVAd - VTV
4.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện tuyển dụng nhân lực tại TVAd - VTV
4.3 Một số giải pháp khác
4.4 Một số kiến nghị, đề xuất
KẾT LUẬN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC .................................................. 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 7
1.2.1. Nhân lực......................................................................................................... 7
1.2.2. Quản trị nguồn nhân lực ............................................................................... 8
1.2.3. Tuyển dụng nhân lực ..................................................................................... 8
1.3. Nội dung tuyển dụng nhân lực của tổ chức ...................................................... 9
1.3.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực ....................................................... 9
1.3.2. Tuyển mộ nhân lực ...................................................................................... 10
1.3.3. Tuyển chọn nhân lực .................................................................................... 12
1.3.4. Hội nhập nhân viên mới .............................................................................. 13
1.3.5. Đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực ........................................................ 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực của tổ chức ............................... 15
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài của tổ chức ................................................................... 16
1.4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức .......................................................................... 17
2.1. Phƣơng pháp luận. .............................................................................................. 19
2.2. Thiết kế quy trình nghiên cứu của luận văn ....................................................... 19
2.2.1 Quá trình nghiên cứu luận văn ....................................................................... 19
2.2.2 Xác định vấn đề, đối tượng, mục đích nghiên cứu .......................................... 21
2.2.3 Thiết kế bảng hỏi .............................................................................................. 21
2.2.4 Chọn mẫu khảo sát nghiên cứu ........................................................................ 23
2.2.5 Thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu .................................................................. 24
2.2.6 Kết luận và đề xuất giải pháp .......................................................................... 24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM (TVAd - VTV) ................................................................................................ 25
3.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài
Truyền hình Việt Nam .............................................................................................. 25
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 25
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 27
3.1.3. Đặc điểm tình hình kinh doanh ....................................................................... 29
3.1.4. Đặc điểm tình hình nhân sự ............................................................................ 31
3.2. Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam (TVAd - VTV) .................................................... 35
3.2.1. Tình hình tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam thời gian qua ....................................................... 35
3.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam ............................................... 42
3.2.3. Thực trạng tuyển mộ nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam .............................................................................. 45
3.2.4. Thực trạng tuyển chọn nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam .............................................................................. 50
3.2.5. Thực trạng hội nhập nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam .............................................................................. 55
3.2.6.Thực trạng đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam .................................................... 61
3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam ............................ 66
3.3.1 Các nhân tố bên ngoài. .................................................................................... 66
3.3.2 Các yếu tố bên trong .......................................................................................... 67
3.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài THVN: ......................................................................................... 70
3.4.1. Thành công đạt được ....................................................................................... 70
3.4.2. Hạn chế còn tồn tại ......................................................................................... 72
3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 73
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của TVAd - VTV ...................................................... 75
4.1.1. Phương hướng phát triển của TVAd - VTV đến năm 2020 ............................. 75
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu tuyển dụng nhân lực tại TVAd - VTV đến năm 2020
................................................................................................................................... 76
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện tuyển dụng nhân lực tại TVAd - VTV ............... 76
4.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu tuyển dụng ......................................... 76
4.2.2. Hoàn thiện các bước trong quy trình tuyển mộ ............................................. 77
4.2.3. Hoàn thiện các bước trong quy trình tuyển chọn .......................................... 78
4.2.4. Hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá công việc để bố trí, sử dụng nguồn
nhân lực một cách hợp lý .......................................................................................... 79
4.2.5. Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động để thu hút và duy trì
nguồn nhân lực chất lượng cao ................................................................................. 80
4.3. Một số giải pháp khác ....................................................................................... 81
4.3.1 Nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách về công tác tuyển dụng .............. 81
4.3.2 Chính sách bảo lưu chỉ tiêu tuyển dụng ...................................................... 81
4.4. Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
CBNV Cán bộ nhân viên 1
CCVC Công chức, viên chức 2
ĐTPT Phòng Đầu tƣ, Phát triển kinh doanh và thƣơng hiệu 3
DVTH Phòng Kinh doanh Dịch vụ tổng hợp và sản xuất chƣơng trình 4
GĐ Giám đốc 5
HTSX Phòng Kinh doanh Hợp tác sản xuất chƣơng trình 6
Phòng Kinh doanh Bản quyền 7 KDBQ
Phòng Kinh doanh Quảng cáo 8 KDQC
KHTC Phòng Kế hoạch Tài chính 9
Phòng Kế hoạch và Nghiên cứu Thị trƣờng 10 NCTT
ORM Quy trình quản trị thƣơng hiệu trực tuyến 11
PR Viết tắt của “Public Relation” - Quan hệ công chúng 12
QTNL Quản trị nhân lực 13
TCCB Ban Tổ chức Cán bộ 14
TCHC Phòng Tổ chức Hành chính 15
TGĐ Tổng Giám đốc 16
TVAd Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình 17
Viết tắt của “Television Commercial” – Phim Quảng cáo hay TVC 18 quảng cáo truyền hình
VTV Đài Truyền hình Việt Nam 19
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Cơ cấu tổ chức Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ 1 Bảng 3.1 28 Truyền hình
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
2 Bảng 3.2 Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - 30
Đài THVN
Cơ cấu lao động tại Trung tâm Quảng cáo và
3 Bảng 3.3 Dịch vụ Truyền hình - Đài THVN tính đến hết 32
tháng 12/2015
Cơ cấu lao động tại Trung tâm Quảng cáo và 4 Bảng 3.4 34 Dịch vụ Truyền hình- Đài THVN năm 2017
5 Bảng 3.5 Mẫu phiếu cho điểm hồ sơ ứng viên 51
6 Bảng 3.6 Bảng chấm điểm vòng phỏng vấn 53
7 Bảng 3.7 Kết quả thi viết đợt tuyển dụng 2015 53
Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ ứng viên qua các giai đoạn
8 Bảng 3.8 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền 61
hình
Chi phí tuyển dụng của Trung tâm Quảng cáo và 9 Bảng 3.9 63 Dịch vụ Truyền hình qua các giai đoạn
So sánh kết quả tuyển dụng và nhu cầu tuyển
10 Bảng 3.10 dụng qua các giai đoạn của Trung tâm Quảng 64
cáo và Dịch vụ Truyền hình
So sánh tình hình doanh thu qua các giai đoạn
11 Bảng 3.11 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền 65
hình
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 20
2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của TVAd 28
Quy trình tuyển dụng nhân lực tại TVAd giai 3 Hình 3.2 35 đoạn 1
Quy trình tuyển dụng nhân lực tại TVAd giai 4 Hình 3.3 36 đoạn 2
5 Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức phòng Tổ chức Hành chính 41
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển cần có các nguồn lực: vốn, khoa học - công
nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực; muốn tăng trƣởng và phát triển bền vững cần
dựa vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện
đại và chất lƣợng nguồn nhân lực ổn định.
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tố khác
nhau, nhƣng chủ yếu nhất vẫn là con ngƣời. Các yếu tố vật chất nhƣ máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay con ngƣời.
Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm
và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh, có
năng lực và phù hợp với từng vị trí công việc đƣợc giao. Tuyển dụng nhân lực
chính là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp lựa chọn đƣợc những ứng viên phù
hợp nhất, nền tảng để doanh nghiệp hội tụ đƣợc một đội ngũ nhân lực đáp ứng đƣợc
yêu cầu công việc, phù hợp với sự biến động của môi trƣờng.
Việc tuyển dụng nhân lực là công tác vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy
và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội nói chung. Đối với xã hội hoạt động tuyển dụng tốt
giúp thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nhƣ: giải quyết vấn đề việc làm tạo việc
làm cho ngƣời lao động giúp họ có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội nhƣ thất
nghiệp và các tệ nạn xã hội khác, giúp xã hội sử dụng hợp lý tốt đa nguồn lực. Còn
đối với doanh nghiệp, việc tuyển dụng nguồn nhân lực giúp sử dụng nguồn lực của
xã hội một cách hữu ích nhất. Một kế hoạch tuyển dụng nhân lực có chiến lƣợc và
đầu tƣ hợp lý sẽ đem về cho doanh nghiệp nguồn lao động giỏi, phù hợp, từ đó hỗ
trợ các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đi đến thành công.
Trong thời gian làm việc tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình,
Đài Truyền hình Việt Nam (TVAd - VTV), tác giả nhận thấy trƣớc tác động mạnh
1
mẽ của toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ,
TVAd - VTV luôn luôn phải đổi mới cách quản lý để nâng cao chất lƣợng sản xuất
kinh doanh. Cùng với đó, đơn vị không ngừng mở rộng quy mô để nỗ lực thực hiện
nhiệm vụ chính đƣợc giao đó là tăng nguồn thu chính cho Đài Truyền hình Việt
Nam (VTV). Để hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu đã đƣợc đặt ra thì công tác tuyển
dụng nhân lực phù hợp là việc làm vô cùng quan trọng. Có thể nói TVAd - VTV là
đơn vị đầu tiên trong các đơn vị trực thuộc Đài THVN quan tâm đến công tác tuyển
dụng nhân lực theo nhƣ xu hƣớng phát triển của thị trƣờng tuy nhiên vẫn tồn tại một
số bất cập trong quy trình tuyển dụng nhƣ: hàng năm nhu cầu tuyển dụng lao động
tại đơn vị là khá lớn nhƣng quy trình tuyển dụng, cách thức tổ chức thực hiện tại
một số khâu trong công tác tuyển dụng còn chƣa hợp lý và khoa học, tính hình thức
vẫn còn tồn tại dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tại đơn vị chƣa đƣợc nhƣ mong
muốn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực tại đơn vị,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn
Thạc sĩ của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn, các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra:
- Lãnh đạo đơn vị đã quan tâm nhƣ thế nào tới quy trình tuyển dụng? Quy
trình tuyển dụng nhân lực của TVAd - VTV đã đƣợc xây dựng một cách bài bản và
khoa học chƣa?
- Để đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng nguồn lực tại đơn vị, những biện pháp
và phƣơng thức quản lý đang đƣợc thực hiện tại TVAd - VTV có hợp lý và mang
lại hiệu quả hay không?
- Để thu hút đƣợc lực lƣợng lao động chất lƣợng cao trên thị trƣờng và giữ
họ cống hiến lâu dài tại đơn vị, TVAd - VTV đã sử dụng mô hình tuyển dụng nhân
lực nào để mang lại hiệu quả tốt nhất?
- Tác động của các yếu tố quản trị nhân lực đến việc tuyển dụng nhân lực tại
TVAd - VTV nhƣ thế nào?
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng, luận văn tập trung làm
rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân lực.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam, qua đó phát hiện
những bất cập còn tồn tại trong quá trình tuyển dụng, tìm ra một số nguyên nhân
ảnh hƣởng đến công tác tuyển dụng tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn
thiện các quy trình trong công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam, những thành tựu, hạn chế và các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại đơn vị đƣợc tiếp cận theo nội
dung bao gồm: xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực, tuyển mộ nhân lực, tuyển
chọn nhân lực, hội nhập nhân viên mới, đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng tại Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (2014 - 2015): Khi TVAd - VTV đƣợc VTV giao cho việc tự
chủ về công tác tuyển dụng tại đơn vị.
+ Giai đoạn 2 (2016 – 2017): Khi VTV là đầu mối cho việc thực hiện tuyển
dụng nhân lực tại các đơn vị trực thuộc.
3
- Về không gian: TVAd - VTV (tại Hà Nội và Chi nhánh tại Thành phố Hồ
Chí Minh).
4. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ
chức. Đánh giá đƣợc thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài THVN, phát hiện những bất cập còn tồn đọng
trong quá trình thực hiện tuyển dụng nhân lực tại đơn vị để từ đó cùng với những
nghiên cứu lý thuyết đƣa ra, hệ thống hóa lại quy trình tuyển dụng đồng thời kiến
nghị một số giải pháp mang tính toàn diện, khả thi áp dụng vào quy trình tuyển
dụng của đơn vị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân
lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài THVN.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn bao gồm 02 phần và 04 chƣơng có nội dung chính nhƣ sau:
Phần Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực
của tổ chức
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện tuyển dụng nhân lực tại Trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
Phần Kết luận
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA TỔ CHỨC
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Thời gian gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học nói về
công tác tuyển dụng nhân lực tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty cổ
phần, công ty tƣ nhân….có thể thấy công tác tuyển dụng nhân lực đang là đề tài rất
nóng hổi đƣợc các đơn vị công lập và ngoài công lập rất quan tâm. Không chỉ dừng
lại ở đó, vấn đề tuyển dụng nhân lực cũng đang trở thành đề tài rất đƣợc quan tâm
trên các diễn đàn quản trị nhân lực, các tạp chí có tiếng, đƣợc các tác giả đƣa vào
công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, quốc gia hay trong các bài luận văn
tiến sỹ, thạc sỹ tại các trƣờng.
Cụ thể, luận văn thạc sỹ “Đào tạo và tuyển chọn nhân lực tại VNPT Hà Nội”
của tác giả Nguyễn Đắc Hiệp bảo vệ năm 2011 tại trƣờng Học viện Công nghệ Bƣu
chính Viễn thông Hà Nội. Trong bài luận văn của mình tác giả Nguyễn Đắc Hiệp
qua phân tích thực trạng công tác đào tạo và tuyển chọn nhân lực tại VNPT Hà Nội
đã khẳng định công tác tuyển dụng nhân lực là một công tác quan trọng hàng đầu
trong quản trị nhân lực, là điều kiện tiên quyết giúp bộ máy tổ chức hoạt động.
Điểm nổi bật của luận văn là tác giả chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu trong
vấn đề tuyển dụng đó là nhất thiết cần phải xây dựng một quy trình tuyển dụng bài
bản, phù hợp cho mỗi doanh nghiệp.
Một nghiên cứu khác liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực đó là luận
văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Học viện Công nghệ
Bƣu chính Viễn thông giai đoạn 2010-2020” của tác giả Đặng Văn Tùng (Đại học
Kinh tế Quốc dân bảo vệ tháng 11 năm 2013). Luận văn của tác giả Đặng Văn Tùng
nghiên cứu và có một cái nhìn tổng thể về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Học
viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông giai đoạn 2010-2020. Thông qua việc phân
tích tình hình áp dụng các chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, tình hình triển
khai thực hiện các chức năng của quản trị nguồn nhân lực và kết quả thu đƣợc thể
hiện qua các số liệu báo cáo. Từ thực trạng tồn tại trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực tại Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông, tác giả có những đánh giá
5
tổng quan và đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực tại đơn vị.
Bài báo khoa học: “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”
của Võ Xuân Tiến, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Bài báo làm sáng tỏ
nội dung: Nguồn nhân lực là nguồn lực quí giá nhất của các tổ chức, đơn vị là yếu
tố quyết định sự thành bại của họ trong tƣơng lai. Bởi vậy, các tổ chức và đơn vị
luôn tìm cách để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình. Một trong các biện
pháp hữu hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Qua đó, bài báo đã làm rõ các nội dung của phát triển nguồn nhân lực và
đƣợc tham khảo để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
Bùi Quang Sáng, 2011, với đề tài khoa học: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý, sử dụng công chức tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện - Kho bạc
Nhà Nước Thái Nguyên”. Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung
và thực tiễn của Kho bạc Nhà Nƣớc Thái Nguyên nói riêng và hệ thống Kho bạc
Nhà Nƣớc Thái Nguyên về công tác quản lý, sử dụng công chức tại Kho bạc Nhà
Nƣớc Thái Nguyên cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà Nƣớc Thái Nguyên, qua đó
đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm quản lý và sử dụng công chức một cách hiệu quả
hơn.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết
đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau nhƣ: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của
Trƣơng Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thanh, Trƣờng Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh…Các công trình nghiên cứu trên đã có những
đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói
chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi
cả nƣớc.
6
Cho đến thời điểm này trong các công trình nghiên cứu chƣa có công trình nào
nghiên cứu về tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình - Đài Truyền hình Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài “ Tuyển dụng nhân lực tại
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam” là
hết sức mới mẻ và cần thiết. Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của
các tác giả đi trƣớc, trong luận văn này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
công tác tuyển dụng nhân lực trong nghiên cứu của mình, đánh giá thực trạng công
tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài
Truyền hình Việt Nam. Chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong công tác tuyển dụng tại
đơn vị để từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện về
cơ chế, chính sách tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình -
Đài Truyền hình Việt Nam trong thời gian tới.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nhân lực
“Nhân lực là nguồn lực trong mỗi con ngƣời nó bao gồm cả thể lực và trí lực.
Nó thể hiện ra bên ngoài bởi khả năng làm việc. Nó bao gồm cả sức khỏe, trí lực,
tâm lý, lòng đam mê”. [1, tr.8].
Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức
khoẻ của từng con ngƣời, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con ngƣời còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian công
tác, giới tính...
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng nhƣ quan điểm, lòng tin, nhân cách...của từng con ngƣời. Từ xƣa tới
nay, trong sản xuất kinh doanh, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con
ngƣời là chủ yếu, thƣờng xuyên và có thể coi nhƣ đã đƣợc khai thác gần tới mức
cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con ngƣời còn ở mức mới mẻ,
chƣa bao giờ cạn kiệt, vì đây là một kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con ngƣời.
7
1.1.2. Quản trị nguồn nhân lực
“Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con ngƣời của một tổ chức
nhằm đạt đƣợc kết quả tối ƣu cho cả tổ chức lẫn nhân viên” [1,tr.10].
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
. Quản trị nguồn nhân lực nhằm củ ng
nhân lực để đạt đƣơ ̣c mu ̣c tiêu củ a tổ chƣ́ c đó cố và duy trì đầy đủ số lƣơ ̣ng v à chất lƣợng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt đƣơ ̣c mu ̣c tiêu đặt ra . Quản trị nguồn nhân lực giú p tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phƣơng pháp tốt nhất để ngƣờ i lao động có thể đóng góp nhiều sƣ́ c lƣ̣c cho viê ̣c đạt đƣơ ̣c các mục tiêu của tổ chức , đồng thờ i cũng tạo cơ hội để
phát triển không ngừng chính bản thân ngƣời lao động.
1.1.3. Tuyển dụng nhân lực
1.1.3.1. Tuyển mộ nhân lực
“Tuyển mộ là quá trình thu hút những ngƣời xin việc có đủ trình độ từ lực
lƣợng lao động xã hội và lực lƣợng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có
đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lƣợng và chất lƣợng lao động nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu của mình” [4, tr.16].
Quá trình tuyển mộ nhân lực có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả của quá trình
tuyển chọn. Tuyển mộ là khâu cung cấp đầu vào cho tuyển chọn. Quá trình tuyển
mộ đƣợc thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tuyển chọn, tiết kiệm chi phí
tuyển dụng và tổ chức sẽ tìm đƣợc những ngƣời lao động phù hợp với công việc.
Ngƣợc lại, nếu thực hiện không tốt quá trình tuyển mộ thì những ngƣời lao động có
trình độ cao, có khả năng đáp ứng công việc có thể đã không đƣợc lựa chọn hoặc có
ít ngƣời nộp đơn xin việc hơn so với nhu cầu tuyển dụng thì việc tuyển chọn cũng
không có hiệu quả.
1.1.3.2. Tuyển chọn nhân lực
“Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu công việc để tìm đƣợc những ngƣời phù
hợp với yêu cầu đặt ra trong số những ngƣời đã thu hút đƣợc trong quá trình tuyển
8
mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu công việc đã đƣợc đề ra theo bản mô tả
công việc và bản yêu cầu đối với ngƣời thực hiện công việc” [5,tr.24].
Tuyển chọn nhân lực là khâu quan trọng giúp các nhà quản trị đƣa ra các
quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn. Do đó, mỗi tổ chức đều cần phải có một
quá trình tuyển chọn phù hợp. Quá trình tuyển chọn gồm nhiều bƣớc. Số lƣợng và
các bƣớc trong quá trình tuyển chọn không phải là cố định, phụ thuộc vào mức độ
phức tạp của công việc và tính chất của loại lao động cần tuyển chọn.
1.1.3.3. Tuyển dụng nhân lực
“Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn những ngƣời
có đủ các tiêu chuẩn thích hợp cho các công việc và các chức danh cần ngƣời trong
tổ chức” [4, tr.223].
Mục đích của một cuộc tuyển dụng là rất rõ ràng: trong số những ngƣời tham
gia dự tuyển, doanh nghiệp sẽ tìm chọn một hoặc một số ngƣời phù hợp nhất với
các tiêu chuẩn và yêu cầu của các vị trí cần tuyển.
1.2. Nội dung tuyển dụng nhân lực của tổ chức
1.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực
Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực cần phải đƣợc xác định và phân
định rõ là xây dựng kế hoạch tuyển dụng ngắn hạn hay dài hạn để thực hiện đúng
quy trình, tránh lãng phí và mất thời gian của tổ chức.
Đối với tuyển dụng ngắn hạn, căn cứ vào nhu cầu thực tế phát sinh cùng với
khối lƣợng công việc tại thời điểm có nhân sự nghỉ việc để xác định loại tuyển dụng
từ đó xây dựng kế hoạch và lên phƣơng án tuyển dụng hợp lý.
Đối với kế hoạch tuyển dụng nhân lực dài hạn, căn cứ vào nhu cầu sản xuất
kinh doanh, định hƣớng phát triển của doanh nghiệp để có thể xác định nhu cầu
tuyển dụng một cách chính xác nhất. Từ các nhu cầu đề xuất của các đơn vị trực
thuộc thẩm định và phân tích nhu cầu nhân sự cần tuyển theo chi tiết về mục đích,
thời gian, số lƣợng, mô tả công việc, chế độ lƣơng thƣởng, các yêu cầu với nhân sự
cần tuyển để đảm bảo bổ sung chính xác và hợp lý lao động cần tuyển. Từ những
phân tích trên đƣa ra kế hoạch tuyển dụng chi tiết và đảm bảo có bƣớc dự trù điều
chỉnh dựa trên thực tế nếu có sự thay đổi trong quá tình thực hiện.
9
1.2.2. Tuyển mộ nhân lực
Công tác tuyển mộ có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng nguồn lực trong tổ
chức, mục tiêu của tuyển mộ là đảm bảo đúng và đủ số lƣợng ứng viên cần cho
tuyển chọn. Quá trình tuyển mộ không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả của quá trình
tuyển chọn, mà còn ảnh hƣởng đến các chức năng khác của quản trị nhân lực nhƣ:
đánh giá, thù lao, đào tạo và phát triển các mối quan hệ lao động. Có 02 (hai) nguồn
tuyển mộ nhân lực đó là: nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài.
- Nguồn nội bộ: bao gồm những ngƣời làm việc bên trong tổ chức, tuyển mộ
nguồn này là quá trình đề bạt nhân viên vào vị trí cao hơn hoặc thuyên chuyển họ
sang vị trí cần thiết khác.
- Nguồn bên ngoài: Là những ngƣời đến xin việc từ bên ngoài tổ chức, nguồn
này có số lƣợng lớn, phạm vi rộng, chất lƣợng đa dạng và phong phú.
Quy trình tuyển mộ nhân lực:
1.2.2.1. Xây dựng quy trình tuyển mộ
Bao gồm các bƣớc cơ bản sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu, tính cấp thiết trong việc tuyển mộ nhân viên từ các
phòng ban trực thuộc trong tổ chức.
Bước 2: Xác định nguồn tuyển mộ: Nguồn tuyển mộ gồm nguồn tuyển mộ từ
bên trong và nguồn tuyển mộ từ bên ngoài tổ chức.
Bước 3: Phƣơng pháp tuyển mộ: Các phƣơng pháp tuyển mộ đang đƣợc sử
dụng phổ biến: quảng cáo, cử chuyên viên tuyển mộ đến các trƣờng, đến các cơ
quan tuyển dụng, tuyển sinh thực tập viên, nhờ nhân viên giới thiệu, ứng viên tự
nộp đơn và các phƣơng pháp khác.
Bước 4: Đƣa ra thông báo để đăng tuyển: Mục đích của bƣớc này nhằm thu
hút đƣợc nhiều ứng viên từ các nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn đƣợc thuận
lợi và đạt kết quả nhƣ mong muốn. Để đạt đƣợc mục tiêu này thông báo cần đảm
bảo: rõ ràng và chi tiết các thông tin về tổ chức để ngƣời xin việc hiểu rõ hơn về uy
tín cũng nhƣ mức độ hấp dẫn của công việc do tổ chức đƣa ra. Đặc biệt, thông báo
nên ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ thông tin cơ bản cho ứng viên nhƣ yêu cầu về trình
độ, kiến thức, phẩm chất, đặc điểm cá nhân…
10
Bước 5: Xác định thời gian tuyển mộ: Để xác định đƣợc thời gian và thời điểm
trong chiến lƣợc tuyển mộ nhà quản trị nhân sự phải căn cứ vào mục tiêu của tổ
chức đã đƣợc xây dựng để lập kế hoạch trƣớc mắt và lâu dài.
1.2.2.2. Tìm kiếm người xin việc
Sau khi xây dựng xong quy trình tuyển mộ, bƣớc tiếp theo là tiến hành các
hoạt động tìm kiếm ngƣời xin việc. Để hoạt động tìm kiếm ngƣời xin việc đạt hiệu
quả tốt nhất, cần lƣu ý phải gây đƣợc ấn tƣợng mạnh về tổ chức bằng cách truyền
tải các hình ảnh có lợi cho tổ chức cũng nhƣ đƣa ra các viễn cảnh phát triển trong
tƣơng lai của tổ chức, các chính sách hấp dẫn về lƣơng bổng, chế độ đãi ngộ, môi
trƣờng làm việc để thu hút ngƣời lao động nộp đơn xin việc. Những nhân viên đƣợc
lựa chọn khi tuyển mộ phải là những ngƣời thực sự phù hợp với tổ chức và hội tụ
đầy đủ các yếu tố về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức theo yêu cầu của tổ
chức.
1.3.2.3 Đánh giá quá trình tuyển mộ
Sau khi kết thúc tuyển mộ, tổ chức cần đánh giá lại toàn bộ quá trình tuyển mộ
theo chi tiết:
- Số ứng viên đƣợc thu hút có đảm bảo yêu cầu không?
- Tỷ lệ tuyển chọn và tỷ lệ sàng lọc đƣợc đặt ra đã hợp lý chƣa?
- Mức độ phù hợp giữa ứng viên với công việc?
- Mức độ hiểu biết về công việc, tổ chức của các ứng viên sau tuyển mộ?
- Kinh phí cho đợt tuyển mộ đã hợp lý chƣa?
- Có đảm bảo công bằng giữa các ứng viên trong quá trình tuyển mộ không?
- Thông tin thu đƣợc có đảm bảo đủ tin cậy cho xét tuyển không?
Sau khi quy trình tuyển mộ kết thúc, các câu hỏi trên càng đƣợc trả lời cụ thể
càng làm cho việc đánh giá quá trình tuyển mộ đƣợc chính xác nhất. Qua kết quả
thu đƣợc nhà quản trị có thể đánh giá những điểm đạt và chƣa đạt của cả quá trình
để nâng cao chất lƣợng tuyển mộ của đơn vị. Theo đó, đối với những điểm đã đạt
cần tiếp tục phát huy để áp dụng vào các lần tuyển mộ tiếp theo còn những điểm
chƣa đạt cần tìm hiểu nguyên nhân từ đâu và đƣa ra giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện các công tác trong quy trình tuyển mộ của tổ chức.
11
1.2.3. Tuyển chọn nhân lực
Tuyển chọn nhân lực là hoạt động quan trọng trong tiến trình quản trị, tuyển
chọn nhân lực thông thƣờng trải qua các bƣớc cụ thể sau:
1.3.3.1 Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Trong bƣớc này thông qua quan sát phong thái, cử chỉ của ứng viên cùng với
nghiên cứu xem xét hồ sơ xin việc của ứng viên so sánh với bản tiêu chuẩn công
việc đƣa ra của tổ chức để tiến hành loại bỏ ứng viên có hồ sơ không phù hợp. Khi
quyết định loại bỏ ứng viên cần đƣợc hội ý thống nhất, tất cả hồ sơ xin việc cần lƣu
lại và phân loại trên cơ sở dữ liệu để tiện cho việc sử dụng sau này.
1.3.3.2 Phỏng vấn sơ bộ
Thông qua phỏng vấn sơ bộ ngƣời sử dụng lao động có thể xác định đƣợc tố
chất, phẩm chất của ngƣời lao động xem họ có thật sự phù hợp với vị trí dự tuyển
của tổ chức hay không. Để bƣớc này đạt hiệu quả cao nhất, tổ chức cần đề ra các
tiêu chuẩn rõ ràng để xác định ứng viên có đủ tố chất, phẩm chất đáp ứng đƣợc yêu
cầu công việc đƣợc đƣa ra.
1.3.3.3 Kiểm tra, trắc nghiệm
Phƣơng pháp này có rất nhiều mục đích tùy theo ngƣời sử dụng lao động
mong muốn đạt đƣợc. Việc áp dụng phƣơng pháp này giúp tổ chức giảm thiểu đƣợc
các chi phí về huấn luyện cũng nhƣ rủi ro trong kinh doanh. Có rất nhiều phƣơng
pháp kiểm tra, trắc nghiệm đang đƣợc các tổ chức có uy tín áp dụng nhƣ: trắc
nghiệm tâm lý, trắc nghiệm kiến thức tổng quát, trắc nghiệm chuyên môn, trắc
nghiệm về cá tính, trắc nghiệm về khả năng nhận thức…..
Để phƣơng pháp trắc nghiệm đƣợc hiệu quả, đáng tin cậy và có giá trị khách
quan nhà quản trị cần thiết lập những bài trắc nghiệm chuyên môn cho từng loại đối
tƣợng và vị trí tuyển dụng.
1.3.3.4 Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn là một trong những phƣơng pháp thu thập thông tin cho
việc ra quyết định tuyển chọn. Mục đích quan trọng nhất của phỏng vấn tuyển chọn
là giúp nhà quản trị có thể nắm bắt, đánh giá mức độ thực sự phù hợp của ứng viên
đối với vị trí tuyển dụng. Bƣớc này giúp nhà tuyển dụng khai thác đƣợc các thông
12
tin liên quan đến ứng viên một cách cụ thể hơn, khắc phục đƣợc những hạn chế mà
quá trình tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ không đáp ứng đƣợc.
1.3.3.5 Khám sức khỏe
Các tiêu chuẩn về thể lực do tổ chức quy định tùy thuộc vào đặc thù sản xuất
kinh doanh của mỗi tổ chức. Bƣớc này cần phải đƣợc xem xét và đánh giá một cách
khách quan, tránh hiện tƣợng hình thức, qua loa, không chu đáo. Mục tiêu chính của
việc khám sức khỏe là đánh giá thể lực của ứng viên nhằm lựa chọn ngƣời đáp ứng
đƣợc yêu cầu về sức khỏe để có thể làm việc lâu dài cho tổ chức. Các ứng viên có tố
chất phù hợp với điều kiện công việc mà nhà tuyển dụng đƣa ra nếu thông qua đƣợc
vòng khám sức khỏe sẽ đƣợc tổ chức quyết định tuyển chọn.
1.2.4. Hội nhập nhân viên mới
Sau khi đƣợc tuyển vào làm việc tại tổ chức, tổ chức phải thực hiện chƣơng
trình Hội Nhập Vào Môi Trƣờng Làm Việc đối với nhân viên mới. Đây là chƣơng
trình giới thiệu tới nhân viên mới về tất cả những gì liên quan đến tổ chức nhƣ các
chính sách, điều lệ, công việc…. Tùy thuộc vào quan điểm của ngƣời đứng đầu tổ
chức mà chƣơng trình này đƣợc diễn ra chính tắc hoặc không chính tắc.
1.3.4.1 Mục đích của chương trình Hội nhập nhân viên mới:
- Làm cho nhân viên mới dễ thích ứng với tổ chức
Mục đích đầu tiên của chƣơng trình Hội nhập nhân viên mới là giúp nhân viên
mới thích ứng với công việc cụ thể mà họ sẽ đảm nhận khi đƣợc làm việc tại tổ
chức đồng thời giúp nhân viên mới hòa nhập với đồng nghiệp và môi trƣờng làm
việc xung quanh.
- Cung cấp thông tin liên quan đến công việc, các hình thức khen thƣởng và kỷ
luật trong quá trình thực hiện công việc.
Mỗi tổ chức sẽ đặt ra những mức tiêu chuẩn hoàn thành công việc riêng của
mình, khi nhân viên hoàn thành công việc bằng hoặc trên mức tiêu chuẩn thì họ
phải đƣợc khen thƣởng thông qua việc tăng lƣơng, tăng thƣởng, hoặc một hình thức
khích lệ khác tùy theo tiền lệ của tổ chức, ngƣợc lại đối với những nhân viên không
hoàn thành công việc sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật cụ thể để nhân viên mới
đƣợc biết và cố gắng phấn đấu trong công việc. Chế độ thƣởng, phạt phân minh sẽ
13
giúp nhân viên mới cảm thấy mình đƣợc làm việc trong môi trƣờng văn minh, công
bằng giúp họ yên tâm và có lộ trình cụ thể trong quá trình phấn đấu làm việc của
mình.
- Giảm bớt sai sót và tiết kiệm thời gian.
Việc phân định rõ chế độ thƣởng phạt trong công việc sẽ giúp nhân viên mới
đƣợc trang bị mọi thông tin cần thiết về công việc họ đảm nhận, cấp trên đỡ mất
thời gian giải thích và kiểm tra thƣờng xuyên, nhƣ vậy nhân viên mới sẽ dễ dàng bắt
tay vào công việc ngay sau khi kết thúc chƣơng trình Hội nhập.
1.3.4.2 Các giai đoạn của chương trình Hội nhập nhân viên mới
Thông thƣờng chƣơng trình Hội nhập nhân viên mới đối với tổ chức thƣờng
diễn ra ở hai cấp độ: Chƣơng trình Hội nhập nhân viên mới trên phạm vi toàn tổ
chức và chƣơng trình thuộc về bộ phận phòng ban chuyên môn nơi nhân viên mới
sẽ trực tiếp làm việc, các giai đoạn cụ thể:
Giai đoạn 1: Chƣơng trình tổng quát Hội nhập nhân viên mới
Đây là giai đoạn đầu tiên giới thiệu tổng quát về tổ chức, về chính sách, thủ
tục, lƣơng bổng, phúc lợi, an toàn lao động, tƣơng quan với công đoàn, cơ sở vật
chất hạ tầng, các yếu tố liên quan đến chi phí (gọi chung là các yếu tố kinh tế).
Chƣơng trình này thƣờng do bộ phận Nhân sự của tổ chức đảm trách.
Giai đoạn 2: Chƣơng trình chuyên môn
Đây là giai đoạn mà cấp quản trị trực tiếp của nhân viên mới phải đảm nhận.
Nội dung của chƣơng trình này tùy thuộc vào các kỹ năng và kinh nghiệm của nhân
viên mới. Chƣơng trình hội nhập chuyên môn sẽ giúp nhân viên mới có thể bắt tay
luôn vào công việc, làm ra sản phẩm ngay sau khi chƣơng trình hội nhập kết thúc,
tạo hiệu quả công việc, nâng cao năng suất lao động cho tổ chức.
Giai đoạn 3: Đánh giá và theo dõi
Trong giai đoạn này, bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với các phòng ban trực
thuộc trong tổ chức để đánh giá và theo dõi tiến trình Hội nhập của các nhân viên
mới. Tiến trình Hội nhập nhân viên mới đƣợc đánh giá là thành công nếu kết thúc
chƣơng trình Hội nhập, nhân viên mới hiểu rõ đƣợc các thông tin liên quan đến tổ
chức đồng thời có thể bắt tay luôn vào công việc.
14
Cuối cùng, tổ chức cần phải chú ý rằng chƣơng trình Hội nhập nhân viên mới
rất có ảnh hƣởng đến việc hoàn thành công việc của họ sau này. Do đó, chƣơng
trình Hội nhập nhân viên mới phải đƣợc lên chi tiết, bài bản, có hệ thống và phải
tuân thủ thực hiện theo đúng kế hoạch đã đƣợc đề ra.
1.2.5. Đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực
Sau khi kết thúc tuyển dụng, để biết đƣợc đợt tuyển dụng có hiệu quả và đem
lại lợi ích kinh tế cho tổ chức hay không, thông thƣờng các tiêu chí đánh giá đƣợc
đƣa ra theo các nội dung sau:
- Quá trình tuyển dụng nhân sự của tổ chức đã đƣợc xây dựng một cách bài
bản, khoa học hay chƣa.
- Chi phí cho các hoạt động tuyển dụng đã hợp lý chƣa, các chi phí này có
đem lại hiệu quả kinh tế cho tổ chức hay không.
- Các nguồn lực trong tổ chức đã đƣợc sử dụng và khai thác hết trong quá trình
tuyển dụng hay chƣa.
- Số lƣợng và chất lƣợng các hồ sơ xin tuyển.
- Mối tƣơng quan giữa số nhân viên mới tuyển và số lƣợng đƣợc đề nghị
tuyển.
- Số lƣợng ứng viên chấp nhận và số lƣợng ứng viên từ chối chấp nhận công
việc khi tổ chức đƣa ra mức lƣơng và chế độ đãi ngộ.
- Kết quả thực hiện công việc của các nhân viên mới
- Số lƣợng nhân viên mới bỏ việc.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực của tổ chức
Quá trình tuyển dụng nhân lực của tổ chức chịu tác động của các nhân tố thuộc
môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong tổ chức. Nếu tác động tích cực sẽ giúp
cho quá trình tuyển dụng diễn ra theo mong muốn của tổ chức, giúp tổ chức lựa chọn
đƣợc những ứng viên phù hợp với yêu cầu đặt ra của tổ chức. Ngƣợc lại, những tác
động tiêu cực sẽ làm trở ngại cho quá trình tuyển dụng, tổ chức không tuyển đƣợc
những ứng viên đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, điều này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng lao động và kết quả kinh doanh của tổ chức.
15
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài của tổ chức
1.4.1.1 Khung cảnh kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hƣởng rất lớn đến quản trị nhân sự.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, bất ổn có chiều hƣớng đi xuống, tổ chức một mặt vẫn
cần phải duy trì lực lƣợng lao động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động.
Ngƣợc lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hƣớng ổn định, tổ chức lại có nhu cầu phát
triển lao động mới để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng đào tạo huấn luyện
nhân viên. Việc mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi tổ chức phải tuyển thêm ngƣời có
trình độ, phải tăng lƣơng để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm
việc.
1.4.1.2 Điều kiện về thị trường lao động
Thể hiện ở việc phân tích cung - cầu lao động ở loại lao động mà tổ chức đang tìm
kiếm. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động tức là thừa nguồn lao động sẽ có lợi cho
công tác tuyển dụng, nhà quản trị đƣợc phép sàng lọc kỹ càng những ứng viên giỏi nhất
đáp ứng nhu cầu công việc. Ngƣợc lại, nếu cầu lao động lớn trong khi cung ít thì khi đó
nhà quản trị phải chớp lấy thời cơ trong tuyển dụng nhƣng vẫn phải lựa chọn kỹ những
ứng viên đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc đề ra.
1.4.1.3 Yếu tố ngành nghề
Ở mỗi một giai đoạn phát triển của xã hội thì sẽ có một số ngành nghề thu hút
đƣợc nhiều lao động tham gia, cũng có những ngành nghề ngƣời lao động không ƣa
chuộng nữa. Do đó khi tuyển dụng một vị trí ngành đƣợc ngƣời lao động ƣa chuộng, họ
sẽ tham gia đông hơn, khi đó tổ chức không phải mất nhiều chi phí mà vẫn thu đƣợc
những ứng viên tài giỏi cho tổ chức.
1.4.1.4 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh về lao động khi cung quá ít buộc doanh nghiệp phải có chính sách và
các biện pháp để cạnh tranh thắng lợi trên thị trƣờng nhằm thu hút ngƣời lao động về
doanh nghiệp mình. Những công ty có sức cạnh tranh kém họ không những không thu
hút đƣợc lao động giỏi trên thị trƣờng mà còn bị các đối thủ lấy đi mất. Phần thắng lại
thuộc về các công ty có khả năng cạnh tranh lớn. Do đó muốn cạnh tranh về lao động
buộc các tổ chức phải đa dạng các hình thức và phƣơng pháp tuyển dụng.
16
1.4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức
1.4.2.1 Hình ảnh và uy tín của tổ chức
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hƣởng trong việc thu hút ngƣời xin việc và ảnh hƣởng
tới chất lƣợng công tác tuyển dụng. Bởi tên tuổi của nhà tuyển dụng chính là tài sản vô
giá đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút ứng viên đồng thời góp phần tiết kiệm chi
phí tuyển dụng. Bên cạnh đó, khi tổ chức thu hút đƣợc nhiều ứng viên tiềm năng thì khả
năng lựa chọn đƣợc ngƣời phù hợp với công việc là cao hơn. Thực tế đã cho thấy rằng
các công ty có tên tuổi khi đăng quảng cáo tuyển dụng thì lƣợng đơn xin việc của các
ứng viên có chất lƣợng sẽ cao hơn nhiều lần so với việc quảng cáo tuyển dụng cùng một
vị trí của một công ty bình thƣờng khác.
1.4.2.2 Sứ mệnh/mục tiêu của tổ chức
Trong thực tế khi tiến hành mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và đối với
công tác tuyển dụng nói riêng thì nhà quản trị đều phải căn cứ vào mục tiêu phát triển,
chiến lƣợc của tổ chức. Mỗi tổ chức đều có sứ mệnh và mục tiêu riêng và tất cả các hoạt
động đều đƣợc tiến hành để theo đuổi mục tiêu đó. Để theo đuổi mục đích và chiến lƣợc
của tổ chức các bộ phận lại căn cứ vào đó để bố trí công việc, bố trí nhân sự sao cho phù
hợp. Do vậy, công tác tuyển dụng nhân sự cũng phụ thuộc vào từng bộ phận, từng loại
mục tiêu mà đƣa ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng.
1.4.2.3 Năng lực của bộ máy đảm nhận công tác tuyển dụng
Về năng lực của chuyên viên tuyển dụng: Quy trình tuyển dụng có hợp lý song
ngƣời thực hiện lại không có đầy đủ chuyên môn, trình độ mà thực hiện một cách máy
móc thì sẽ không có hiệu quả và ngƣợc lại, nếu đội ngũ chuyên môn tuyển dụng có trình
độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và năng lực thì công tác tuyển dụng sẽ có chất
lƣợng tốt hơn.
Về sự phối hợp giữa các cấp quản lý trong tổ chức: Khi các cấp quản lý trong tổ
chức đều tham gia phối hợp thực hiện hoặc trực tiếp lập kế hoạch tuyển dụng theo một
quy trình chuẩn thì luôn tác động tích cực tới hiệu quả của công tác tuyển dụng.
Năng lực của cán bộ đảm nhận công tác tuyển dụng đƣợc đánh giá qua thái độ của
họ đối với ứng viên. Một nhà quản trị có thái độ coi trọng ngƣời tài, tìm nhiều biện pháp
để thu hút nhân tài thì sẽ tìm đƣợc nhân viên có tài. Còn những nhà quản trị chỉ tuyển
17
những nhân viên có năng lực kém hơn mình thì tổ chức sẽ hoạt động ì ạch, kém hiệu
quả. Nhà quản trị phải thấy đƣợc vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức,
từ đó có thái độ đúng đắn trong tuyển dụng lao động, tránh hiện tƣợng thiên vị, làm việc
theo cảm tính cá nhân. Nhà quản trị cũng cần tạo bầu không khí thoải mái, cởi mở để
ứng viên có thể bộc lộ hết năng lực của mình.
1.4.2.4 Văn hóa công ty
Văn hóa đóng vai trò quan trọng vì đó là một trong những yếu tố quyết định sự thu
hút của một công ty đối với ứng viên tiềm năng và nhân viên hiện tại. Những tổ chức
chỉ tuyển dụng “các cá nhân theo phong cách hay văn hóa riêng của mình” trong hoạt
động lãnh đạo hay vị trí chủ chốt sẽ gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa nền văn hóa
và ngƣợc lại sẽ làm thu hẹp phạm vi tuyển dụng. Chẳng hạn, nếu văn hóa công ty cực
kỳ thoải mái, công ty có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút và duy trì những nhân
viên có tính cách nghiêm nghị vì họ có thể cho rằng đó là nơi làm việc thiếu “nghiêm
túc” và gây bất lợi cho nghề nghiệp lâu dài. Có nhiều cách để kéo gần khoảng cách giữa
môi trƣờng văn hóa hiện tại của công ty với môi trƣờng văn hóa cần có để thu hút và
giữ chân ngƣời giỏi. Việc cải thiện môi trƣờng văn hóa nơi làm việc không phải quá khó
khăn hay tốn kém. Tất cả những gì cần làm để phát triển một môi trƣờng văn hóa phù
hợp là sẵn sàng quan sát và lắng nghe, một chút sáng tạo, cởi mở trƣớc những ý tƣởng
mới.
18
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, luận văn sử dụng một cách tổng
hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau của các môn khoa học khác nhau nhƣ: quản trị
học, triết học...
Luận văn kết hợp việc nghiên cứu trực tiếp, sử dụng chọn lọc và kế thừa các
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, hồ sơ quản lý nhân sự của Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam; các quy định, quy
tắc, quy chế làm việc, nội quy...tại đơn vị.
Ngoài ra tác giả còn tìm kiếm và tổng hợp từ các nguồn sau:
- Lý thuyết Quản trị nhân lực (QTNL), quản trị học, giáo trình, sách giáo khoa
đã xuất bản.
- Các nghiên cứu liên quan đến QTNL, chú trọng đến công tác tuyển dụng
nhân lực nhƣ: Xây dựng quy trình tuyển dụng nhân lực, tạo động lực, phát triển mô
hình tuyển dụng nhân lực tại đơn vị...
Trong quá trình tìm hiểu tài liệu, tác giả chọn lọc nội dung phù hợp với luận
văn. Thông qua đó phát triển các nội dung trong đề tài nghiên cứu, chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu của mỗi công trình, rút ra bài học kinh nghiệm.
Trong bài luận văn của mình, tác giả sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp định
tính và phƣơng pháp định lƣợng, diễn giải theo phƣơng pháp diễn dịch xuyên suốt
toàn bộ luận văn.
2.2. Thiết kế quy trình nghiên cứu của luận văn
2.2.1 Quá trình nghiên cứu luận văn
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với quy trình nhƣ sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Là công tác tuyển dụng nhân lực tại
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam.
Bước 2: Cở sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu: Xem xét các lý thuyết về quản
trị nhân lực, tuyển dụng nhân lực thông qua các nghiên cứu đã đƣợc công bố. Bƣớc
này là căn cứ để chọn cơ sở lý thuyết cho việc thiết lập mô hình nghiên cứu cho
luận văn.
19
Bước 3: Thiết lập mô hình nghiên cứu: Dựa trên việc phân tích cơ sở lý thuyết
nghiên cứu cho luận văn.
Bước 4: Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu
đƣợc xác định, tiến hành xây dựng bảng hỏi cho quá trình nghiên cứu.
Bước 5: Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập bằng bảng hỏi phỏng vấn đƣợc
thiết kế sẵn, có cấu trúc và kết quả đƣợc nhập trên các file dữ liệu để chuẩn bị cho
bƣớc phân tích dữ liệu tiếp theo.
Bước 6: Phân tích dữ liệu: Dữ liệu sau khi đƣợc thu thập và làm sạch sẽ đƣợc
phân tích theo các mục đích đƣợc xác định từ ban đầu bằng các phƣơng pháp phân
tích thích hợp.
Bước 7: Tổng hợp, báo cáo: Sau bƣớc phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên
cứu chính sẽ đƣợc tổng hợp, trình bày và diễn giải (chƣơng 3) và những kết luận,
gợi ý giải pháp đƣợc đề xuất trên kết quả (chƣơng 4).
Quá trình nghiên cứu đƣợc mô hình hóa trong hình 2.1 nhƣ sau:
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
20
2.2.2 Xác định vấn đề, đối tượng, mục đích nghiên cứu
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Quy trình tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình Đài Truyền hình Việt Nam
- Đối tƣợng khảo sát: 03 đối tƣợng chính:
+ Lãnh đạo Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình, Đài Truyền hình
Việt Nam.
+ Cán bộ Nhân viên phòng Tổ chức Hành chính, đơn vị chính thực thi công tác
tuyển dụng tại đơn vị.
+ Toàn bộ ngƣời lao động thuộc đơn vị - đối tƣợng đƣợc tuyển dụng qua các
giai đoạn.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về nhân lực và công tác tuyển dụng,
luận văn tập trung làm rõ công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
nhân lực tại Trung tâm.
2.2.3 Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi là tập hợp các câu hỏi và câu trả lời của đáp viên đƣợc sắp xếp theo
một trình tự logic và hợp lý. Các câu hỏi trong bảng hỏi đƣợc thiết kế phù hợp với
mục đích nghiên cứu của luận văn, để thiết kế một bảng hỏi logic và hợp lý tác giả
đã thực hiện các bƣớc sau:
Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập và đối tƣợng khảo sát căn cứ vào
mục tiêu nghiên cứu.
Trong bƣớc đầu tiên này, tác giả dựa vào câu hỏi: “Chúng ta cần những thông
tin gì và những đánh giá cụ thể từ cán bộ, viên chức, ngƣời lao động thuộc Trung
tâm về các vấn đề tuyển dụng trong những năm gần đây mà Trung tâm đã và đang
thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu?” để liệt kê đầy đủ và chi tiết những
thông tin cần thu thập và đối tƣợng hƣớng đến.
Bước 2: Xác định phƣơng pháp phỏng vấn
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.
Bước 3: Xác định nội dung câu hỏi
21
Nội dung câu hỏi đƣợc xây dựng dựa trên những thông tin liệt kê ở Bước 1.
Mỗi câu hỏi trong bảng khảo sát đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt đƣợc
mục tiêu cuối cùng của bài nghiên cứu. Khi đƣa một câu hỏi bất kì vào bảng khảo
sát, tác giả chú ý mục tiêu đạt đƣợc là phải trả lời những câu hỏi sau: “Câu hỏi này
có cần thiết hay không?”, “Đối tƣợng khảo sát có hiểu câu hỏi không?”, “Họ có đủ
thông tin/khả năng để trả lời câu hỏi này không?”, “Họ có sẵn lòng trả lời câu hỏi
này không?”.
Bước 4: Xác định hình thức câu trả lời
Đối với một câu hỏi nhất định, đối tƣợng khảo sát có thể lựa chọn câu trả lời
từ những đáp án đã có sẵn hoặc trả lời bằng chính ngôn ngữ của mình, dạng câu hỏi
đƣợc sử dụng trong bảng hỏi là câu hỏi đóng nên câu trả lời đối tƣợng khảo sát lựa
chọn những đáp án đã đƣợc gợi ý sẵn nên họ có thể trả lời rất nhanh mà không phải
suy nghĩ nhiều.
Bước 5: Xác định cách sử dụng từ ngữ
Cách sử dụng từ ngữ trong bảng khảo sát đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc thiết kế bảng khảo sát vì nó ảnh hƣởng lớn đến câu trả lời của đối tƣợng khảo
sát. Chẳng hạn, nếu một câu hỏi đƣợc diễn đạt không rõ ràng, đối tƣợng khảo sát có
thể từ chối trả lời hoặc trả lời không chính xác. Để đảm bảo đối tƣợng khảo sát và
ngƣời nghiên cứu đang cùng nói về một vấn đề, tác giả đã lƣu ý những điều sau:
Xác định vấn đề chính cần hỏi một cách rõ ràng; sử dụng từ ngữ đơn giản và thông
dụng, khi muốn dùng thuật ngữ chuyên ngành sẽ giải thích cụ thể thuật ngữ đó theo
cách dễ hiểu nhất; không sử dụng những từ ngữ mơ hồ (ví dụ: thỉnh thoảng, thƣờng
xuyên, …); tránh những câu hỏi mang tính chất gợi ý (ví dụ: Bạn có nghĩ rằng Quy
trình tuyển mộ của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình nên áp dụng việc
nhận hồ sơ trực tuyến không cho dù việc này có thể làm tăng lƣợng hồ sơ ảo?);
tránh những câu hỏi suy đoán và ƣớc lƣợng; tránh những câu hỏi có hai câu trả lời
một lúc (ví dụ: Quy trình tuyển dụng của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình có hiệu quả và minh bạch không?).
Bước 6: Xác định trình tự và hình thức bảng câu hỏi
22
Mở đầu bảng câu hỏi là phần giới thiệu để đối tƣợng khảo sát có thông tin tổng
quát về bài nghiên cứu. Phần nội dung chính của bảng câu hỏi bắt đầu bằng những
câu hỏi chung (câu hỏi gạn lọc), và kết thúc bằng những câu hỏi chuyên về những
vấn đề cụ thể (cụ thể ở đây là vấn đề về công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung
tâm). Trong phần câu hỏi chính về vấn đề nghiên cứu, các câu hỏi đƣợc sắp xếp
theo hƣớng tăng dần về mức độ cụ thể.
Hình thức bảng câu hỏi đặc biệt quan trọng, trong bảng hỏi tác giả phỏng vấn
trực tiếp đối với trụ sở chính tại Hà Nội và phỏng vấn bằng cách gửi thƣ/email/câu
hỏi điện tử đối với Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc
chia thành các phần khác nhau với hƣớng dẫn cụ thể ở từng phần, đánh số thứ tự rõ
ràng, dùng chữ in đậm, in nghiêng, màu khác nhau, … để phân biệt giữa hƣớng dẫn,
câu hỏi và câu trả lời.
Bước 7: Phỏng vấn thử và hoàn thiện bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi sau khi hoàn thành sẽ đƣợc thử nghiệm để loại bỏ những sai sót
(lỗi chính tả, những câu hỏi/thuật ngữ/hƣớng dẫn khó hiểu, cách dùng từ chƣa chính
xác,…). Phỏng vấn thử đƣợc thực hiện bằng việc phỏng vấn một vài đối tƣợng
trong Trung tâm…(khoảng 10-15 ngƣời). Sau khi chỉnh sửa những nội dung cần
thiết, bảng khảo sát đƣợc dùng để phỏng vấn thử lần thứ hai (sử dụng đối tƣợng
khảo sát khác với lần một) để hoàn thiện lần cuối trƣớc khi đƣa ra phỏng vấn trên
phạm vi toàn đơn vị.
2.2.4 Chọn mẫu khảo sát nghiên cứu
Tổng thể: Đối tƣợng tham gia khảo sát gồm toàn thể cán bộ, viên chức và
ngƣời lao động tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình
Việt Nam.
Phƣơng pháp lấy mẫu: Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng cách chọn mẫu
ngẫu nhiên.
Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay còn gọi là chọn mẫu xác suất) là phƣơng pháp chọn
mẫu khi khả năng đƣợc chọn của tất cả các đơn vị vào tổng thể là nhƣ nhau. Phƣơng
pháp này là phƣơng pháp khá tốt để ngƣời nghiên cứu có thể lựa chọn ra một mẫu
có khả năng đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Bên cạnh đó vì có khả năng tính
23
đƣợc sai số do chọn mẫu do vậy ta có thể áp dụng đƣợc các phƣơng pháp ƣớc lƣợng
thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê trong xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên
mẫu cho tổng thể chung.
Kích thƣớc mẫu: Dự kiến số lƣợng mẫu phục vụ cho nghiên cứu này là 138
mẫu (toàn bộ số cán bộ, viên chức và ngƣời lao động thuộc đơn vị).
2.2.5 Thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu: Dựa vào phiếu khảo sát đã thu về, loại bỏ phiếu không hợp
lệ.
Biên tập dữ liệu: xếp lại thành các file phục vụ cho phân tích.
Phân tích số liệu: Với dữ liệu thu về, sau khi gạn lọc, kiểm tra phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bằng phƣơng pháp phân tích mô tả: Thống
kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát nhƣ giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn, vị trí công tác…
Dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu: Các dữ liệu về hoạt động kinh doanh, tình hình nhân sự do
phòng Kế hoạch tài Chính, Tổ chức Hành chính của đơn vị cung cấp.
Biên tập dữ liệu: Qua các bảng hoạt động, bóc tách các số liệu thiết yếu của đề
tài để gạn lọc những thông tin cần thiết nhất, chỉnh sửa lại theo nhu cầu thực tế
nghiên cứu.
Phân tích dữ liệu: Với dữ liệu đã đƣợc chỉnh sửa theo nhu cầu thực tế nghiên
cứu, tác giả phân tích đánh giá dựa trên số liệu tƣơng quan, tỷ lệ tăng trƣởng, sụt
giảm qua các kỳ nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân tác động, tổng hợp lại phục vụ
cho công tác đề xuất giải pháp (nếu có).
2.2.6 Kết luận và đề xuất giải pháp
Sau khi phân tích số các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập đƣợc của quá trình
điều tra, tác giả sẽ nhận thấy các nhân tố nào có yếu tố quyết định tới vấn đề Tuyển
dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình
Việt Nam. Từ kết quả đó đƣa ra đƣợc kết luận của vấn đề nghiên cứu và đƣa ra giải
pháp hợp lý nhất.
24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM (TVAd - VTV)
3.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài
Truyền hình Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.1.1 Đặc điểm tình hình
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình có tên tiếng Anh là Television
Advertising and Services Center (viết tắt là TVAd). TVAd có con dấu, tài khoản
riêng và đƣợc mở tài khoản tại kho bạc, các ngân hàng thƣơng mại để hoạt động.
- Thành lập theo Quyết định số 919/QĐ-THVN ngày 19/11/1998 của Tổng
Giám đốc Đài THVN về việc thành lập Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền
hình thuộc Đài THVN.
- Địa điểm trụ sở chính: 844 La Thành, Ba Đình, Hà Nội.
TVAd có 01 Chi nhánh tại số 25C Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Cơ cấu tổ chức: TVAd có 08 phòng và 01 Chi nhánh (theo Quyết định số
1786/QĐ-THVN ngày 09/10/2014 của Tổng Giám đốc Đài THVN về việc ban hành
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TVAd).
3.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình là đơn vị trực thuộc Đài Truyền
hình Việt Nam (VTV), có chức năng tham mƣu cho Tổng Giám đốc Đài THVN về
các chủ trƣơng, sách lƣợc, chiến lƣợc Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình của Đài
THVN; Tổ chức sản xuất, kinh doanh Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình; Tổ chức
quản lý và kinh doanh bản quyền, trao đổi các chƣơng trình truyền hình thuộc bản
quyền của Đài THVN và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng các kế hoạch hàng năm, dài hạn về phát triển hệ thống Quảng cáo -
Dịch vụ Truyền hình và tổ chức thực hiện kế hoạch đƣợc phê duyệt.
25
- Tổ chức sản xuất, biên tập các chƣơng trình Quảng cáo cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc (sau đây gọi chung là khách hàng) và dịch vụ truyền hình
khác.
- Thực hiện kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu các
chƣơng trình truyền hình theo quy định.
- Tổ chức quản lý và khai thác bản quyền, trao đổi các chƣơng trình truyền
hình thuộc bản quyền của Đài THVN.
- Khai thác giá trị gia tăng các chƣơng trình truyền hình đƣợc phát sóng, tổ
chức sự kiện, hoạt động quan hệ công chúng.
- Giao dịch, đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế về lĩnh vực
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình, các lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại khác với
khách hàng theo quy định; Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các tranh chấp kinh
tế trong phạm vi các hợp đồng kinh tế nói trên.
- Thực hiện việc liên doanh, liên kết khi đƣợc Tổng Giám đốc Đài THVN
giao.
- Đề xuất cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, dịch vụ của
Trung tâm gửi các Ban chức năng thẩm định, trình Tổng Giám đốc quyết định.
- Phối hợp với Ban tổ chức cán bộ (TCCB) Đài THVN xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức và ngƣời lao động thuộc Trung
tâm; Xây dựng quy hoạch cán bộ để đáp ứng nhu cầu công tác của Trung tâm.
- Soạn thảo nhiệm vụ cụ thể, quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác
của Trung tâm với đơn vị trong và ngoài Đài THVN trình Tổng Giám đốc phê
duyệt.
- Quản lý theo phân cấp về tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản của Trung tâm
theo Quy định của Đài THVN.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc Đài THVN.
Trải qua quá trình 20 năm hình thành và phát triển, Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình đã và đang không ngừng phát triển, mang đến cho khán giả cả
nƣớc những bộ phim hay, những chƣơng trình giải trí hấp dẫn…TVAd đã xác định
cho mình một hƣớng đi đúng đắn và không ngừng cố gắng để theo kịp xu thế của
26
thời đại, khi mà cuộc cách mạng truyền thông đang diễn ra nhƣ vũ bão, các công ty
truyền thông trong nƣớc mọc lên nhƣ nấm, các công ty truyền thông nƣớc ngoài ồ ạt
xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam, TVAd vẫn đứng vững, phát triển và tự khẳng
định mình trên thị trƣờng truyền thông trong nƣớc. Tuy là doanh nghiệp nhà nƣớc
nhƣng TVAd không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ, luôn coi khách hàng là
trung tâm và cung cấp các giá trị dịch vụ tốt nhất làm thỏa mãn sự mong đợi của
khách hàng. TVAd đã và đang là địa chỉ tin cậy để khách hàng tìm đến nhƣ một
kênh truyền thông uy tín nhất trên cả nƣớc.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Giai đoạn mới thành lập, theo Quyết định của Tổng Giám đốc Đài THVN, cơ
cấu tổ chức của TVAd có 04 bộ phận (bộ phận Marketing, bộ phận tài vụ - tổng
hợp, bộ phận sản xuất chƣơng trình Quảng cáo, bộ phận dịch vụ).
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, tính đến thời điểm hiện tại, Trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình có Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có
không quá 03 Phó Giám đốc. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình gồm 08 phòng và 01 Chi nhánh trực thuộc nhƣ sau:
1. Phòng Kinh doanh Quảng cáo
2. Phòng Kinh doanh Hợp tác Sản xuất chƣơng trình
3. Phòng Kinh doanh Bản quyền
4. Phòng Kinh doanh Dịch vụ Tổng hợp và Sản xuất chƣơng trình
5. Phòng Kế hoạch và Nghiên cứu Thị trƣờng
6. Phòng Đầu tƣ, Phát triển kinh doanh và Thƣơng hiệu
7. Phòng Kế hoạch - Tài chính
8. Phòng Tổ chức - Hành Chính
9. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
27
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của TVAd
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Bảng 3.1: Cơ cấu tổ chức Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
TT Cơ cấu tổ chức Năm 2017 (ngƣời) Ghi chú
138 29 Thạc sỹ
I CCVC và hợp đồng lao động 1 Lãnh đạo Trung tâm 04 04 Thạc sỹ
2 Phòng Kinh doanh Quảng cáo 28 05 Thạc sỹ
3 16 04 Thạc sỹ Phòng Kinh doanh Hợp tác sản xuất chƣơng trình
4 Phòng Kinh doanh Bản quyền 17 05 Thạc sỹ
5 Phòng Kinh doanh DVTH & SXCT 04 01 Thạc sỹ
6 Phòng Kế hoạch và Nghiên cứu thị trƣờng 11 01 Thạc sỹ
7 19 04 Thạc sỹ Phòng Đầu tƣ, Phát triển kinh doanh và Thƣơng hiệu
8 Phòng Kế hoạch - Tài chính 14 02 Thạc sỹ
9 Phòng Tổ chức - Hành chính 11
10 Chi nhánh TVAd tại TP. Hồ Chí Minh 14 03 Thạc sỹ
II Trình độ chuyên môn 1 Trình độ trên Đại học 29
2 Trình độ Đại học 102
3 Trình độ dƣới đại học 07
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
28
Về số lƣợng: Tính đến thời điểm tháng 01/2017, tổng số cán bộ, viên chức,
ngƣời lao động thuộc Trung tâm là 138 ngƣời (bao gồm cả Chi nhánh tại Hồ Chí
Minh) có 08 phòng ban và 01 Chi nhánh trực thuộc, chia làm 03 khối: Khối kinh
doanh, khối sản xuất và khối hoạt động phụ trợ.
Về chất lƣợng: Trong tổng số 138 công chức, viên chức và lao động, trình độ
Đại học và trên Đại học đạt 95% (có 29 công chức, viên chức, lao động trình độ
Thạc sĩ; 102 trình độ Đại học - trong số này có rất nhiều ngƣời có 02 bằng Đại học).
Đa số lao động của TVAd đều dày dặn kinh nghiệm, nắm bắt công việc tốt do đã có
nhiều năm công tác trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình. Đội ngũ lao động trẻ là
sinh viên tốt nghiệp các trƣờng danh tiếng thuộc khối Kinh tế loại khá, giỏi và có
kiến thức chuyên môn tốt, năng động, nhiệt tình.
Trong quá trình hình thành và phát triển, trải qua từng thời kỳ TVAd đã có sự
thay đổi không ngừng trong cơ cấu tổ chức nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức sao
cho chuyên nghiệp và bắt kịp với xu hƣớng phát triển chung của thị trƣờng nhằm
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao đó là đảm bảo nguồn thu cho Đài THVN,
không ngừng tăng trƣởng doanh thu qua các năm và các nhiệm vụ đặc biệt khác do
Tổng Giám đốc Đài THVN giao phó.
3.1.3. Đặc điểm tình hình kinh doanh
TVAd là đơn vị kinh doanh trên sóng của Đài THVN, đƣợc Đài THVN giao
cơ chế khoán thu, chi thƣờng xuyên, trong những năm qua TVAd đã và đang không
ngừng nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, nâng cao doanh số, đảm bảo doanh
số tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trƣớc.
Với những nhiệm vụ mà Đài THVN đặt ra là vừa đảm bảo đƣợc nguồn thu cho
Đài THVN, vừa đảm bảo việc phát sóng các chƣơng trình theo định hƣớng của Đảng
và Chính phủ, TVAd đã có những chính sách kinh doanh linh hoạt để duy trì mức
tăng trƣởng ổn định nguồn thu từ quảng cáo và dịch vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh Quảng cáo, dịch vụ của TVAd từ năm 2014-
2017 nhƣ sau:
29
Bảng 3.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình - Đài THVN
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng doanh thu, trong đó: 3.705.990 4.111.770 4.112.471 4.297.905
- Doanh thu Quảng cáo 3.665.990 4.067.406 4.067.471 4.205.969
- Doanh thu Dịch vụ 40.000 44.364 45.000 91.936
(Nguồn Phòng Kế hoạch tài chính cung cấp)
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới phức tạp, kinh tế toàn cầu
phục hồi chậm, kinh tế trong nƣớc còn nhiều khó khăn, các công ty lớn đồng loạt cắt
giảm ngân sách quảng cáo. Tập thể Cán bộ nhân viên (CBNV) TVAd đã và đang
không ngừng cố gắng làm việc hết mình để đảm bảo đƣợc nguồn thu chính cho Đài
THVN, đảm bảo đời sống vật chất cho CBNV. Tuy nhiên, việc Kinh doanh Quảng
cáo và Dịch vụ theo phƣơng thức truyền thống nhƣ hiện nay sẽ gặp khó khăn trong
thời gian tới với những nguyên nhân chủ yếu dƣới đây:
- Xu hƣớng quảng cáo giảm chung trên thị trƣờng toàn quốc, đặc biệt là hình
thức quảng cáo truyền thống (TVC, quảng cáo trong phim, gameshow,…).
- Phạm vi quảng bá của VTV chủ yếu ở khu vực miền Bắc, do đặc tính vùng
miền mà những chƣơng trình của VTV chƣa thu hút đƣợc khán giả ở khu vực miền
Nam, đây vẫn là thị trƣờng của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh
Long.
- Các Đài truyền hình địa phƣơng, đặc biệt là HTV7 và Truyền hình Vĩnh
Long (THVL) đã phát sóng nhiều chƣơng trình gameshow vào giờ vàng thu hút
đƣợc khán giả.
- Một số chƣơng trình gameshows của Đài THVN sau thời gian dài đến nay đã
không còn sức hút khán giả nên doanh thu quảng cáo của các chƣơng trình bị giảm.
- Một loạt nhà sản xuất có xu hƣớng cắt giảm ngân sách quảng cáo, một số nhà
sản xuất dừng quảng cáo trên sóng VTV.
30
Sự cạnh tranh gay gắt từ các Đài khác và các phƣơng tiện truyền thông khác
ngoài truyền hình. Kinh tế những năm tới dự báo tiềm ẩn nhiều vấn đề, đà tăng
trƣởng kém hơn các năm vừa qua trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và khu vực
bất ổn có thể sẽ khiến các nhà sản xuất cắt giảm ngân sách chi cho quảng cáo. Điều
này khiến việc kinh doanh trở nên khó khăn và nhiều thách thức hơn, ảnh hƣởng
trực tiếp tới nguồn thu của Đài THVN. Nhận thức đƣợc những thách thức, khó khăn
gây ảnh hƣởng đến nguồn thu từ Quảng cáo, Ban lãnh đạo Trung tâm, các CBNV
thuộc Trung tâm đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình để hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ mà Đài THVN giao phó.
3.1.4. Đặc điểm tình hình nhân sự
3.1.4.1 Về số lượng:
- Giai đoạn 1 (2014-2015):
Tổng số công chức, viên chức, lao động tính đến hết tháng 12/2015 tại TVAd
là 150 ngƣời, trong đó có 04 công chức, 45 viên chức, 01 Hợp đồng lao động theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP, 28 hợp đồng lao động; 51 hợp đồng lao động theo công
việc, 21 lao động thử việc và đào tạo nghề.
- Giai đoạn 2 (2016 - 2017)
Tổng số công chức, viên chức, lao động tính đến 2017 tại TVAd là 138 ngƣời,
trong đó có 04 công chức, 47 viên chức, 01 Hợp đồng lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP, 17 lao động hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng; 27 lao động hợp
đồng xác định thời hạn 36 tháng, 43 lao động hợp đồng không xác định thời hạn.
3.1.4.2 Về cơ cấu lao động:
- Giai đoạn 1:
Theo phê duyệt của Đài THVN về cơ cấu chức danh, chỉ tiêu biên chế của
đơn vị, giai đoạn này cơ cấu lao động của TVAd đƣợc phê duyệt nhƣ sau:
Chỉ tiêu biên chế: 67 Công chức, viên chức.
Chỉ tiêu Hợp đồng lao động (theo Quyết định 384/QĐ-THVN): 20 lao động.
Chỉ tiêu Hợp đồng lao động theo công việc (theo Quyết định 1541/QĐ-
THVN): 74 lao động.
31
Chi tiết cơ cấu lao động tại đơn vị tính đến hết tháng 12/2015 theo bảng kê chi
tiết dƣới đây:
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
tính đến hết tháng 12/2015
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Đến hết tháng 12/2015
Thực tế sử dụng Chỉ tiêu đƣợc giao đến hết 2015
Chức Trong đó
Hợp danh Hợp Chức danh Hợp Tổng đồng nghề Tổng đồng nghề Biên đồng định LĐ Cộng nghiệp định LĐ Hợp nghiệp chế lao biên theo tác đƣợc bổ biên theo Biên đồng đƣợc bổ (CC, động đã sử công viên nhiệm đƣợc công chế LĐ nhiệm hoặc VC) (384) dụng việc hoặc giao việc (384) tuyển dụng (1541) (154 tuyển
1) dụng
4= 8= 1 2 3 5 6 7 9 10 11 2+3 9+10
Tổng số 50 28 78 72 4 Tổng số 87 57 30 74
Chuyên
Chuyên viên viên
chính 6 0 6 0 0 chính
Phóng
Phóng viên viên
chính 1 0 1 0 0 chính
Kỹ sƣ
Kỹ sƣ chính 1 0 1 0 0 chính
Chuyên
Chuyên viên 29 18 47 44 viên 21 55
32
Chuyên
Chuyên viên viên Cao
Cao Đẳng 0 0 0 1 Đẳng 2
Phóng
0 viên Phóng viên 0 0 0
Biên tập Biên tập
viên 0 2 2 0 viên 1 2
Kỹ sƣ 5 2 7 0 Kỹ sƣ 5 2
Họa sỹ 0 0 0 0 Họa sỹ
Kế toán
Kế toán viên 3 viên 4 4 8 6 3
Kỹ sƣ
Kỹ sƣ Cao Cao
Đẳng 2 0 2 0 Đẳng 1
Cán sự 1 0 1 0 Cán sự 1
Kỹ
Kỹ Thuật Thuật
viên viên 0 2 2 1 1 2
Quay
Quay phim phim
viên 1 viên 0 0 0 1
Lái xe 1 Lái xe 1 0 1 1
Bảo vệ 0 2 Bảo vệ
Đào tạo
nghề 21
Khác 0 2 Khác
(Nguồn Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
33
- Giai đoạn 2:
Giai đọan này, căn cứ phê duyệt kế hoạch định biên năm 2017 của TGĐ Đài
THVN thì các chỉ tiêu công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68
và hợp đồng lao động (396) của TVAd là 138 ngƣời, cụ thể:
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
năm 2017
Cơ cấu lao động hiện sử dụng
Trong đó
Hợp Hợp Dự kiến cơ cấu Công đồng STT CHỨC DANH Tổng đồng định biên 2017 chức, lao số lao viên động động chức theo 396 NĐ 68
Tổng số 138 50 87 1
Chuyên viên 7 0 7 0 Chuyên viên chính 1 chính
95 0 28 67 Chuyên viên 2 Chuyên viên
2 0 1 1 Cán sự 3 Cán sự
12 0 5 7 Kế toán viên 4 Kế toán viên
1 0 1 0 Kỹ sƣ chính 5 Kỹ sƣ chính
9 0 5 4 Kỹ sƣ 6 Kỹ sƣ
2 0 2 0 Kỹ sƣ Cao đẳng 7 Kỹ sƣ Cao đẳng
4 0 0 4 Kỹ thuật viên 8 Kỹ thuật viên
2 0 0 2 Biên tập viên 9 Biên tập viên
1 0 1 0 Phóng viên chính 10 Phóng viên chính
1 0 0 1 Quay phim viên 11 Quay phim viên
2 1 0 1 Lái xe cơ quan 12 Lái xe cơ quan
(Nguồn Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
34
3.2. Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam (TVAd - VTV)
3.2.1. Tình hình tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam thời gian qua
3.2.1.1 Tình hình tuyển dụng nhân lực tại TVAd
Giai đoạn 1: từ 2014-2015
Hình 3.2: Quy trình tuyển dụng nhân lực tại TVAd giai đoạn 1
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Trong giai đoạn này, hàng năm Đài THVN giao định biên lao động cho các
đơn vị trực thuộc, các đơn vị chủ động trong việc tuyển chọn lao động làm việc theo
quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động hợp đồng của Đài THVN. Theo đó, trong
giai đoạn này sẽ có 02 (hai) loại lao động đƣợc tuyển vào đơn vị:
Lao động thuộc định biên của đơn vị: Lao động đƣợc tuyển vào dƣới hình
thức hợp đồng lao động (ban hành theo Quyết định 384/QĐ-THVN ngày
13/03/2012).
Căn cứ vào định biên Tổng Giám đốc (TGĐ) phê duyệt giao cho đơn vị, đơn
vị xây dựng kế hoạch tuyển lao động và cơ cấu chức danh lao động phù hợp với nhu
35
cầu thực tế, Thủ trƣởng đơn vị đề xuất số lƣợng và cơ cấu chức danh lao động gửi
về Ban TCCB tổng hợp trình TGĐ phê duyệt trƣớc khi thực hiện.
Sau khi TGĐ phê duyệt chỉ tiêu và cơ cấu chức danh lao động hợp đồng đối
với các đơn vị, Ban TCCB sẽ thông báo bằng văn bản đến các đơn vị về số lƣợng
chỉ tiêu, chức danh lao động đƣợc giao.
Khi đơn vị chƣa tuyển hoặc chƣa tuyển hết lao động theo chỉ tiêu biên chế đơn
vị đƣợc sử dụng hợp đồng lao động hoặc cộng tác viên thay thế những vị trí còn
thiếu hụt.
Đối với những lao động thuộc định biên của đơn vị, đơn vị tuyển dụng, sử
dụng ngƣời lao động theo nguyên tắc sau:
+ TGĐ Đài THVN thống nhất quản lý ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
+ TGĐ Đài THVN ủy quyền cho Thủ trƣởng các đơn vị trực thuộc chịu trách
nhiệm tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động.
+ Đài THVN vận dụng các quy định đối với chức danh viên chức để tuyển
dụng lao động hợp đồng.
+ Việc sử dụng và quản lý lao động tuân theo quy định của Bộ Luật lao động,
các văn bản hƣớng dẫn thực hiện bộ luật lao động và quy định của Đài THVN.
+ Trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động hợp đồng, những trƣờng hợp
đặc biệt do TGĐ quyết định.
Lao động không thuộc định biên của đơn vị: Lao động đƣợc tuyển dƣới hình
thức hợp đồng lao động theo công việc và cộng tác viên (ban hành kèm theo Quyết
định 1541/QĐ-THVN ngày 30/09/2013).
Mục đích của việc sử dụng lao động dƣới hình thức lao động hợp đồng theo
công việc và cộng tác viên của Đài THVN:
+ Xây dựng lực lƣợng lao động có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức
nhằm tạo nguồn để bổ sung cho lực lƣợng lao động làm việc ổn định theo định biên
của Đài THVN.
36
+ Chấn chỉnh công tác tuyển và sử dụng cộng tác viên làm việc dƣới hình thức
hợp đồng thuê khoán.
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động.
Đối với lao động đƣợc tuyển dụng dƣới hình thức hợp đồng lao động theo
công việc, đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật.
Cộng tác viên không đƣợc ký hợp đồng lao động và không thuộc đối tƣợng
phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đối với những lao động không thuộc định biên của đơn vị, đơn vị tuyển dụng,
sử dụng ngƣời lao động theo nguyên tắc sau:
TGĐ phê duyệt số lƣợng, chức danh chỉ tiêu lao động hợp đồng trên cơ sở nhu
cầu công việc của các đơn vị.
+ Trên cơ sở nhiệm vụ đƣợc giao, đơn vị xây dựng quỹ tiền lƣơng kế hoạch để
sử dụng lao động hợp đồng theo công việc trong tổng quỹ tiền lƣơng sản phẩm giao
cho đơn vị. Đơn vị không đƣợc sử dụng vƣợt quá số lƣợng lao động hợp đồng theo
công việc đƣợc phê duyệt.
+ Các đơn vị chỉ sử dụng lao động hợp đồng theo công việc khi đơn vị thiếu
lao động và việc sử dụng lao động hợp đồng theo công việc không ảnh hƣởng đến
công việc của các chức danh lao động làm việc ổn định theo định biên của Đài
THVN.
+ Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng hợp đồng lao động theo công việc ngoài chỉ
tiêu TGĐ phê duyệt hoặc sử dụng bất kỳ một hình thức hợp đồng nào trái với quy
định của Đài THVN.
Giai đoạn 2: từ 2016 - tháng 01/2017
37
Hình 3.3: Quy trình tuyển dụng nhân lực tại TVAd giai đoạn 2
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Do số lƣợng lao động theo chỉ tiêu định biên đƣợc TGĐ phê duyệt cho các
đơn vị quá ít so với khối lƣợng công việc thực tế mà các đơn vị phải đảm nhiệm.
Hơn thế nữa, các đơn vị chỉ đƣợc sử dụng lao động hợp đồng theo công việc tối đa
02 lần 12 tháng nên tình trạng thiếu nhân sự làm việc tại các đơn vị diễn ra một
cách khá phổ biến. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc bổ sung nhân sự cho
các đơn vị trực thuộc và thống nhất cách quản lý cũng nhƣ tuyển dụng nhân sự tại
các đơn vị, Đài THVN đã Ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động hợp
đồng (ban hành theo Quyết định số 396/QĐ-THVN ngày 28/3/2016 của TGĐ Đài
THVN).
Theo Quy chế mới, thống nhất sử dụng các lao động tại Đài THVN dƣới 01
hình thức chung đó là sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Các lao
động này sẽ đƣợc tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo Quy chế tuyển dụng, sử dụng,
lao động hợp đồng của Đài THVN. Các lao động hợp đồng tại Đài THVN sẽ đƣợc
quản lý chung theo nguyên tắc sau:
- TGĐ Đài THVN thống nhất quản lý về chỉ tiêu kế hoạch lao động, công tác
tuyển dụng lao động, tạm hoãn hợp đồng lao động. Việc xử lý kỷ luật, trách nhiệm
38
vật chất, chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao động phải đƣợc báo cáo
TGĐ bằng văn bản.
- TGĐ Đài THVN giao cho Thủ trƣởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm
sử dụng và quản lý lao động theo quy chế này và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
- Việc sử dụng và quản lý lao động tuân theo quy định của Bộ luật lao động,
các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Bộ luật lao động và quy định, quy chế của Đài
THVN.
- TGĐ quyết định việc điều động, phân công công tác ngƣời lao động giữa các
đơn vị.
- Trƣờng hợp đặc biệt ngƣời lao động khi tuyển dụng có kiến thức, trình độ
chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực cần tuyển có thể đáp ứng ngay
yêu cầu công việc. Việc xếp lƣơng, vị trí công việc có thể thỏa thuận và do TGĐ
quyết định.
Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các đơn vị
phải xây dựng kế hoạch lao động trong đó xác định rõ chức danh, vị trí việc làm, số
lƣợng lao động cần thiết. TGĐ phê duyệt chỉ tiêu lao động đối với các đơn vị trên
cơ sở chiến lƣợc phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và nguồn lực tài chính
của Đài THVN.
3.2.1.2 Phương thức và cách thức tổ chức tuyển dụng lao động tại TVAd
Giai đoạn 1: từ 2014 - 2015
Đối với lao động định biên tại đơn vị:
- Phƣơng thức tuyển: Việc tuyển lao động đƣợc thực hiện thông qua thi tuyển
công khai hoặc xét tuyển.
- Tổ chức tuyển:
+ Đơn vị tiến hành thành lập Hội đồng tuyển dụng lao động (sau đây gọi tắt là
Hội đồng). Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển để làm
căn cứ tuyển. Tổ chức tuyển dụng đảm bảo theo đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục,
nội dung do Hội đồng ban hành và theo Quy định tại Quy chế tuyển dụng, sử dụng
lao động hợp đồng tại Đài THVN.
39
+ Hội đồng quyết định việc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với vị trí,
chức danh cần tuyển. Khi tuyển ƣu tiên những cộng tác viên dƣới hình thức hợp
đồng thuê khoán hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn, có phẩm chất đạo
đức tốt tại đơn vị. Trong trƣờng hợp nếu xét thấy vị trí, chức danh cần tuyển phải tổ
chức tuyển rộng rãi để chọn đƣợc những ngƣời xứng đáng thì Hội đồng quyết định
việc thi tuyển rộng rãi. Hình thức xét tuyển và thi tuyển có thể sử dụng cùng một
đợt tuyển tùy thuộc vào vị trí, chức danh cần tuyển.
+ Số lƣợng chỉ tiêu và chức danh cần tuyển phải đƣợc thông báo công khai
trong đơn vị nếu Hội đồng quyết định thi, xét tuyển trong số hợp đồng thuê khoán
hiện tại. Thông báo rộng rãi trên báo chí nếu quyết định việc thi tuyển để tuyển
chọn chức danh nếu xét thấy chức danh đó không có ngƣời đang ký hợp đồng thuê
khoán đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc.
+ Trong thông báo tuyển dụng phải nêu rõ số lƣợng chức danh cần tuyển, mô
tả công việc đảm nhiệm, yêu cầu về chuyên môn đào tạo phù hợp và các chứng chỉ
theo quy định, yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, yêu cầu về sức khỏe, hình thức để
đáp ứng từng vị trí công việc, lệ phí dự tuyển….
+ Đơn vị có trách nhiệm xác minh lý lịch, các văn bằng chứng chỉ những
ngƣời trúng tuyển. Quản lý hồ sơ của lao động hợp đồng nhƣ cán bộ, viên chức
trong đơn vị.
Đối với lao động không thuộc định biên tại đơn vị:
- Căn cứ vào chỉ tiêu TGĐ phê duyệt cho đơn vị sử dụng ký hợp đồng lao
động theo công việc, đơn vị chủ động tuyển dụng lao động theo nhu cầu. Tổ chức
Hội đồng tuyển dụng lao động tại đơn vị gồm:
- Thành phần Hội đồng
+ Thủ trƣởng đơn vị hoặc cấp phó là Chủ tịch Hội đồng.
+ Thành viên Hội đồng gồm có các cán bộ chuyên môn của đơn vị.
- Hội đồng có trách nhiệm thông báo công khai số lƣợng chức danh cần tuyển,
thời hạn nhận hồ sơ, thời gian tuyển và hình thức tuyển, chế độ sau khi tuyển dụng
với ngƣời lao động.
40
- Điều kiện của ngƣời tham gia dự tuyển phải đảm bảo đủ các điều kiện về tiêu
chuẩn chức danh nghiệp vụ nhƣ quy định đối với viên chức.
- Quy trình tổ chức tuyển:
+ Hội đồng có trách nhiệm xây dựng quy trình tuyển lao động phù hợp với đặc
thù chức danh cần tuyển thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển công khai.
+ Sau khi có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng báo cáo Thủ trƣởng
đơn vị ra quyết định công nhận kết quả.
+ Các lao động đƣợc tuyển dụng dƣới hình thức này sẽ có thời gian đào tạo
nghề, thử việc. Sau quá trình thử việc, Thủ trƣởng đơn vị thành lập Hội đồng đánh
giá thử việc của ngƣời lao động, nếu đạt yêu cầu tiến hành giao kết hợp đồng lao
động theo công việc xác định thời hạn 12 tháng. Nếu không đạt yêu cầu thử việc thì
không ký hợp đồng lao động theo công việc.
+ Hết thời hạn hợp đồng 12 tháng. Căn cứ vào kết quả đánh giá lao động đơn
vị có thể xem xét để tuyển dụng viên chức hoặc ký hợp đồng lao động theo chỉ tiêu
định biên đối với ngƣời lao động, nếu không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng với
ngƣời lao động.
+ Trƣờng hợp ngƣời lao động chƣa đƣợc tuyển vào viên chức hoặc ký hợp
đồng lao động trong định biên mà đơn vị đánh giá đáp ứng tốt yêu cầu công việc và
vẫn có nhu cầu sử dụng dƣới hình thức hợp đồng lao động theo công việc thì đơn vị
tiếp tục ký hợp đồng lao động theo công việc xác định 12 tháng lần thứ 2.
+ Tối đa sau 02 lần ký hợp đồng lao động theo công việc xác định thời hạn 12
tháng mà ngƣời lao động chƣa đƣợc tuyển dụng để ký hợp đồng làm việc hoặc hợp
đồng lao động theo định biên của đơn vị thì phải chấm dứt hợp đồng lao động theo
công việc đối với ngƣời lao động.
+ Trƣờng hợp đặc biệt căn cứ vào nhu cầu của đơn vị và năng lực thực tế của
ngƣời lao động mà đơn vị không còn chỉ tiêu định biên, TGĐ sẽ quyết định bổ sung
chỉ tiêu tuyển dụng đối với từng trƣờng hợp cụ thể.
Giai đoạn 2: từ 2016 - tháng 01/2017
- Hình thức tuyển: Việc tuyển lao động đƣợc thực hiện thông qua thi tuyển
hoặc xét tuyển công khai.
41
- Tổ chức tuyển:
+ TGĐ Đài THVN thành lập Hội đồng tuyển dụng lao động hợp đồng (dƣới
đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng có từ 05 hoặc 07 thành viên.
+ Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Đài THVN hoặc lãnh đạo đơn vị; Phó chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo Ban TCCB; các ủy viên Hội đồng là những ngƣời có
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng. Trong trƣờng hợp cần thiết,
mời những ngƣời có chuyên môn ở ngoài Đài THVN tham gia Hội đồng.
+ Việc tuyển dụng đƣợc thông báo công khai trên truyền hình và báo điện tử
VTV News của Đài THVN. Trong thông báo tuyển dụng nêu rõ số lƣợng từng chức
danh cần tuyển, mô tả công việc cần đảm nhiệm, yêu cầu về chuyên môn đào tạo
phù hợp và các văn bằng, chứng chỉ theo quy định, yêu cầu về kinh nghiệm làm
việc, yêu cầu về sức khỏe, hình thức để đáp ứng công việc, lệ phí dự tuyển….
+ Hội đồng quyết định hình thức và cách thức tuyển dụng cho từng vị trí, chức
danh hoặc kỳ tuyển dụng.
+ Căn cứ Nghị định số 29/2012NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Thông tƣ số 15/2012/TT-BNV
ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn tuyển dụng đối với viên chức, Hội đồng
vận dụng các quy định về nội dung thi tuyển và hình thức thi tuyển, nội dung xét
tuyển, xét tuyển đặc cách phù hợp với các vị trí cần tuyển.
3.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
3.2.2.1 Về bộ máy chuyên trách công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Hiện tại, công tác tuyển dụng nhân lực của TVAd do phòng Tổ chức - Hành
chính (TCHC) đảm nhiệm. Công tác tuyển dụng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng cần thực hiện của phòng. Tuy nhiên, do số lƣợng nhân sự trong phòng còn ít
mà khối lƣợng công việc của phòng TCHC tƣơng đối lớn nên chƣa phân công đƣợc
bộ phận chuyên trách về tuyển dụng. Khi có các đợt tuyển dụng thì trong phòng cân
đối công việc và triển khai thực hiện tuyển dụng song song với các công việc về
nghiệp vụ chuyên môn khác, do đó chất lƣợng công tác tuyển dụng cũng chƣa thực
sự đạt hiệu quả tối đa.
42
Phòng TCHC của TVAd hiện có tổng số 11 ngƣời, trong đó có 01 Trƣởng
phòng và 10 nhân viên, hiện TVAd vẫn chƣa bổ nhiệm đƣợc Phó trƣởng phòng để
giúp việc cho Trƣởng phòng.
Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức phòng TCHC
(Nguồn: phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Trƣởng phòng TCHC là ngƣời có trách nhiệm trong công việc, xử lý công việc
tốt, ứng xử khéo léo, tuy nhiên lại không phải là ngƣời có trình độ chuyên môn về
lĩnh vực nhân sự, đây cũng là một hạn chế lớn cho TVAd trong việc đẩy mạnh công
tác nhân sự khi ngƣời đứng đầu về công tác tổ chức nhân sự của Trung tâm lại
không đƣợc đào tạo bài bản về lĩnh vực nhân sự.
Các nhân viên trong phòng hầu hết là những lao động trẻ tuổi, năng động,
nhiệt tình và đam mê công việc. Tuy nhiên, phần lớn nhân viên phòng TCHC lại là
những ngƣời không đƣợc đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành về Quản trị nhân lực
tại các trƣờng Đại học. Đây cũng là một trở ngại lớn để phòng TCHC có thể hoàn
thành tốt các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ trong công tác tuyển dụng
nhân lực.
Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng TCHC:
- Chức năng:
43
+ Là đầu mối tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các
công tác liên quan đến công chức, viên chức, ngƣời lao động theo quy định của
pháp luật, phân cấp quản lý của Đài THVN.
+ Là đầu mối tổ chức, thực hiện công tác quản trị văn phòng và quản trị hành
chính.
+ Là đầu mối triển khai, thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình Đài
THVN giao TVAd thực hiện.
- Nhiệm vụ:
+ Tham mƣu, giúp Giám đốc các công tác liên quan đến công chức, viên chức,
ngƣời lao động, lập kế hoạch nhu cầu lao động định biên, tuyển dụng, đào tạo và tổ
chức thực hiện theo kế hoạch đƣợc phê duyệt.
+ Công tác lao động tiền lƣơng và giải quyết các chế độ chính sách đối với
toàn thể CBNV TVAd.
+ Công tác quản trị văn phòng: thƣ ký, văn thƣ, lƣu trữ…
+ Công tác quản trị hành chính: đầu tƣ, mua sắm, vận hành, sử dụng hiệu quả
các trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, văn phòng phẩm, quản lý
việc sử dụng cơ sở vật chất, phƣơng tiện thông tin, đi lại.
+ Là đầu mối tổ chức, thực hiện các quy trình về dự án đầu tƣ, xây dựng theo
phân cấp và Đài THVN giao TVAd thực hiện.
+ Quản lý lao động, tài sản vật tƣ đƣợc giao, đề xuất nhu cầu về lao động và
bố trí lao động, trình Giám đốc quyết định.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác khi đƣợc Giám đốc phân công.
3.2.2.2 Xác định nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực:
Nhu cầu tuyển dụng đƣợc xác định thông qua kế hoạch định biên nhân sự và
nhân sự thực tế tại thời điểm lập kế hoạch nhân sự của TVAd. Hàng năm, căn cứ
vào mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của TVAd, công tác hoạch định nhân lực, tính
toán định biên đƣợc đơn vị đề xuất và chuyển Ban TCCB - Đài THVN thông qua để
trình TGĐ phê duyệt. Ngoài ra, TVAd còn thƣờng xuyên thực hiện điều chuyển
nhân viên trong nội bộ các phòng để đáp ứng yêu cầu công việc.
44
Tại TVAd, việc xác định nhu cầu nhân lực là khi các phòng/Chi nhánh trực
thuộc có yêu cầu về nhân lực, Lãnh đạo các phòng/Chi nhánh sẽ trực tiếp báo cáo
và đề xuất với Giám đốc về nhu cầu nhân lực của bộ phận mình, sau đó Giám đốc
sẽ chuyển đề xuất nhân lực của các phòng/Chi nhánh về phòng TCHC để tiến hành
phân tích, đánh giá, chuẩn bị các phƣơng án nhân lực cụ thể nhƣ tuyển bổ sung hoặc
điều chuyển nội bộ trên cơ sở thực tế, trình Giám đốc xem xét và phê duyệt.
Đối với công tác tuyển dụng, phân tích công việc mà cụ thể là bản mô tả công
việc chính là căn cứ cơ bản để thực hiện công tác tuyển dụng. Tuy nhiên, bản mô tả
công việc mà TVAd đang xây dựng chủ yếu chỉ mang tính hình thức và chƣa gắn
đƣợc với thực tế tuyển dụng tại đơn vị. Công tác phân tích công việc ở TVAd đang
dừng lại ở việc lãnh đạo các phòng/Chi nhánh trực thuộc phân tích, tổng hợp và đƣa
ra đề xuất về nhân sự khi thiếu (chủ yếu thực hiện trong ngắn hạn), chƣa có sự
thống nhất về việc phân tích công việc giữa các bộ phận. Các phân tích công việc
chƣa đƣợc thực hiện bài bản và chƣa có cơ sở chính xác để phục vụ cho công tác
tuyển dụng và đặc biệt chƣa liên kết đƣợc bản mô tả công việc với thực tế tuyển
dụng tại đơn vị.
3.2.2.3 Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực:
Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng của TVAd chủ yếu là do phòng TCHC
thực hiện trên cơ sở tổng hợp lại nhu cầu tuyển dụng của các phòng/Chi nhánh trực
thuộc trình Giám đốc chỉ đạo để làm cơ sở trình TGĐ Đài THVN phê duyệt. Điều
này dẫn đến việc thụ động trong quá trình tuyển dụng, gây khó khăn trong công việc
sắp xếp nhân sự để đáp ứng yêu cầu về tính chất và khối lƣợng công việc đƣợc giao.
Sau khi xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng hàng năm, phòng TCHC sẽ
xây dựng kế hoạch tuyển dụng bao gồm: nguồn tuyển dụng, phƣơng pháp tuyển
dụng, thời gian tuyển dụng. Quy trình tuyển dụng hiện tại của TVAd đƣợc thực hiện
nhƣ sau: quy trình tuyển mộ, quy trình tuyển chọn, hội nhập nhân viên mới.
3.2.3. Thực trạng tuyển mộ nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
3.2.3.1 Quy trình tuyển mộ:
Quy trình tuyển mộ của TVAd gồm các bƣớc sau:
45
- Thông báo tuyển dụng:
Căn cứ vào phê duyệt của Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự do phòng
TCHC đề xuất thông qua đề xuất của các phòng/Chi nhánh trực thuộc, phòng
TCHC ra thông báo tuyển dụng. TVAd quy định nội dung thông báo tuyển dụng
phải bao gồm: thông tin khái quát về Trung tâm, vị trí tuyển dụng, số lƣợng cần
tuyển, mô tả công việc, yêu cầu đối với vị trí ứng tuyển, khái quát về nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc, yêu cầu về hồ sơ, thời gian và địa
điểm thu nhận hồ sơ.
Bản thông báo tuyển dụng của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
- Đài Truyền hình Việt Nam (Phụ lục 04)
Theo số liệu thống kê khảo sát đối với toàn thể viên chức, ngƣời lao động
thuộc TVAd (Phụ lục 02) thì có 75,47% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng thông tin trên
thông báo tuyển dụng của Trung tâm là “rõ ràng”. Điều này chứng tỏ thông báo
tuyển dụng của TVAd đƣa ra đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của một bản thông báo tuyển
dụng chuyên nghiệp.
- Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ:
Khi có nhu cầu cần tuyển thì công tác này đƣợc giao cho phòng TCHC thực
hiện. Việc thực hiện đƣợc tiến hành theo cách làm đã đƣợc xây dựng từ những năm
trƣớc. Thông thƣờng thì việc tuyển mộ đƣợc thực hiện tại Trụ sở chính của Trung
tâm tại Hà Nội.
Thời gian cho quá trình tuyển mộ thƣờng tùy thuộc vào vị trí công việc.
- Tìm kiếm ngƣời xin việc:
TVAd chƣa thực sự chú trọng vào hoạt động tìm kiếm ngƣời xin việc nên
chƣa chủ động trong việc thực hiện. Việc tìm kiếm chỉ đơn thuần thông qua một
kênh đó là đăng thông báo tuyển dụng trên website của Trung tâm
http://tvad.com.vn), của Đài Truyền hình Việt Nam (http://vtv.vn) và trang thông tin
việc làm trực tuyến (http://vietnamworks.com). Những năm trở lại đây, TVAd đã
mở rộng thêm việc tìm kiếm ngƣời xin việc bằng cách gửi công văn tới các trƣờng
Đại học thuộc khối ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội để thu hút ứng viên
tham gia ứng tuyển.
46
Mặc dù đã đăng tải thông tin tuyển dụng lên một số trang web có uy tín về việc
làm với mong muốn đƣợc nhiều ngƣời biết đến và thu thập đƣợc nhiều ứng viên
chất lƣợng cao nhƣng TVAd mới chỉ dừng lại ở việc đăng thông tin tuyển dụng đơn
thuần mà chƣa có những biện pháp cụ thể, mới lạ để thu hút, tập trung sự chú ý của
nguồn ứng viên cần tuyển.
Qua kết quả khảo sát (phụ lục 02) cho thấy 47,17% số ngƣời đƣợc hỏi trả lời
rằng họ biết thông tin tuyển dụng của TVAd qua bạn bè giới thiệu, tỷ lệ này khá lớn
trong các hình thức tìm kiếm ngƣời xin việc của TVAd. Tuy nhiên, hình thức này
vẫn chƣa đƣợc phát huy tốt tại TVAd, có thể nói đây là một trong những kênh tìm
kiếm ngƣời xin việc khá hiệu quả mà tốn ít chi phí nhất trong các kênh còn lại mà
đơn vị đang sử dụng, cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới nhằm đẩy mạnh
phƣơng thức tìm kiếm ngƣời xin việc một cách hiệu quả nhất.
3.2.3.2 Thực trạng nguồn tuyển:
- Xét từ nguồn tuyển nội bộ:
Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng:
TVAd chỉ đƣợc phép lựa chọn nguồn nằm trong danh sách giới thiệu quy
hoạch chức danh lãnh đạo quản lý của Đài THVN. Khi có nhu cầu tuyển dụng, đề
bạt cán bộ quản lý cấp phòng, căn cứ vào danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo
của đơn vị đã đƣợc Tổng GĐ Đài THVN qua các giai đoạn, Trung tâm sẽ lựa chọn
những đối tƣợng có năng lực chuyên môn tốt, kinh nghiệm phù hợp với vị trí cần đề
bạt để trình TGĐ Đài THVN phê duyệt.
Đối với các vị trí còn lại (nhân viên làm công tác chuyên môn): Trung tâm lựa
chọn nguồn là ngƣời lao động trong Trung tâm tại các phòng trong nội bộ đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc, trên cơ sở ngƣời lao động có nguyện vọng muốn thay đổi
công việc thì sẽ đƣợc Giám đốc thuyên chuyển công tác (theo Quyết định điều
chuyển nội bộ). Việc điều chuyển nội bộ ở từng thời điểm nhất định là giải pháp
hợp lý giúp Trung tâm tiết kiệm thời gian và chi phí do công tác tuyển dụng đƣợc
rút ngắn lại, không phải tiến hành nhƣ quy trình tuyển dụng thông thƣờng.
Thực tế tại TVAd, việc sử dụng nguồn nội bộ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
47
Trong quá trình làm việc, khi có nhu cầu phát sinh về nhân sự, các phòng/bộ
phận gửi đề xuất nhân sự về phòng TCHC để tiến hành làm các thủ tục tiếp theo có
liên quan.
Sau khi nhận đƣợc đề xuất nhân sự của các phòng/bộ phận, trên cơ sở dữ liệu
nhân sự tại Trung tâm phòng TCHC lập phiếu đề xuất nhân sự trình GĐ xem xét
quyết định. Sau khi nhận đƣợc đề xuất nhân sự từ phòng TCHC, GĐ sẽ tổ chức một
cuộc họp nhân sự, yêu cầu lãnh đạo các phòng/bộ phận xem xét đánh giá các nhân
sự đƣợc đƣa ra, nếu các ứng viên thực sự phù hợp với vị trí đề xuất thì thông qua
thống nhất ý kiến trong cuộc họp GĐ Trung tâm sẽ ban hành Quyết định điều
chuyển nội bộ.
Việc tuyển mộ tuyển chọn từ nguồn nội bộ của Trung tâm đƣợc tiến hành rất
chặt chẽ nhƣng cũng hết sức nhanh gọn, cho phép Trung tâm sử dụng hiệu quả hơn
nguồn lực hiện có. Tuy nhiên, việc tuyển nội bộ nhƣ vậy sẽ không đƣợc quảng bá
rộng rãi trên thị trƣờng lao động và sẽ không thu hút đƣợc đa dạng nguồn ứng viên
giỏi trên thị trƣờng lao động.
- Xét từ nguồn bên ngoài:
Khi tuyển nội bộ không đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra thì Trung tâm sẽ tìm
nguồn từ bên ngoài. Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài của TVAd chủ yếu từ:
+ Sinh viên tốt nghiệp các trƣờng Đại học chuyên ngành kinh tế trên địa bàn
02 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh.
+ Nguồn ƣu tiên: các ứng viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc từ các trƣờng Đại
học Ngoại Thƣơng, Kinh tế Quốc dân...
3.2.3.3 Thực trạng về phương pháp tuyển mộ:
Với mỗi nguồn tuyển mộ khác nhau, Trung tâm sẽ áp dụng các phƣơng pháp
tuyển mộ khác nhau. Cụ thể:
- Nguồn nội bộ:
Đối với cấp quản lý sẽ rà soát từ nguồn quy hoạch cán bộ của Trung tâm để
lựa chọn những ứng viên hội tụ đầy đủ năng lực, phẩm chất sau đó tổ chức lấy ý
kiến cấp ủy, tập thể lãnh đạo theo nhƣ quy định của Đài THVN về đối tƣợng đề bạt
bổ nhiệm, trình Tổng GĐ Đài THVN ra quyết định.
48
Đối với cấp nhân viên, trung tâm dựa vào đề xuất của các phòng/Chi nhánh kết
hợp với thông tin sàng lọc nhân sự từ phòng TCHC để tìm kiếm và lựa chọn những
ứng viên phù hợp. Mặt khác, cùng thời điểm này Trung tâm sẽ thông báo công khai
trong nội bộ thông qua các buổi họp giao ban tại Trung tâm để lãnh đạo các
phòng/Chi nhánh về phổ biến tới toàn thể nhân viên trực thuộc phòng/Chi nhánh
mình đƣợc biết và tự ứng tuyển nếu thấy phù hợp.
- Nguồn tuyển bên ngoài:
+ Tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng:
Hiện nay, ngoài website của TVAd và của Đài THVN, TVAd tập trung vào việc
quảng cáo tuyển dụng thông qua website chuyên về việc làm là:
http://vietnamworks.com.
+ Phƣơng pháp gửi thông báo tuyển dụng đến các trƣờng Đại học chuyên
ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh là phƣơng pháp tuyển
mộ mà TVAd triển khai trong những đợt tuyển dụng gần đây nhằm thu hút các sinh
viên có chất lƣợng cao nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển. Việc áp dụng phƣơng pháp này
khá hiệu quả trong thời gian vừa qua khi mà Trung tâm liên tục tuyển dụng đƣợc
các ứng viên tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc tại các trƣờng Đại học danh tiếng nhƣ
Đại học Ngoại thƣơng, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Hà Nội….
Vì TVAd là đơn vị công lập nên công tác hành chính vẫn còn nhiều vấn đề
phức tạp, việc bổ nhiệm và quy hoạch cán bộ còn nhiều thủ tục phức tạp, rƣờm rà.
Một trở ngại lớn trong việc bổ nhiệm đó là chỉ có viên chức mới đƣợc đƣa vào danh
sách quy hoạch cán bộ, nhƣng rất nhiều năm trở lại đây Đài THVN vẫn chƣa thực
hiện đợt tổ chức tuyển dụng viên chức nào cho các đơn vị nên nguồn quy hoạch cán
bộ của TVAd đang rất thiếu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đây cũng là một hạn chế
lớn trong công tác tổ chức nhân sự tại TVAd. Đây cũng chính là lý do vì sao có
51,89% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng họ chƣa thực sự hài long về chế độ đãi ngộ cũng
nhƣ chính sách thăng tiến tại TVAd (kết quả khảo sát tại phụ lục 02).
49
3.2.4. Thực trạng tuyển chọn nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
Hiện nay, TVAd đang áp dụng quy trình tuyển chọn nhƣ sau đối với các đối
tƣợng lao động hợp đồng tại Trung tâm.
Giai đoạn 1: từ 2014-2015
Trên cơ sở số lƣợng chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động đƣợc Đài giao đến
hết năm 2015, TVAd đã thực hiện tuyển dụng lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động và hợp đồng lao động theo công việc tƣơng ứng với số lƣợng lao
động thiếu hụt tại đơn vị. Qua các đợt tuyển dụng, TVAd đã và đang tuyển dụng lao
động theo đúng quy định, quy chế, nghiêm túc, dân chủ và công khai với quy trình
minh bạch, rõ ràng, đảm bảo theo đúng quy định của Pháp luật và hƣớng dẫn của
Đài THVN. Quá trình tuyển dụng lao động hợp đồng tại TVAd trải qua các bƣớc
nhƣ sau:
Bƣớc 1: Quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng lao động hợp đồng.
Bƣớc 2: Hội đồng tuyển dụng lên kế hoạch chi tiết tuyển dụng.
Bƣớc 3: Hội đồng tuyển dụng ban hành Quyết định về điều kiện, tiêu chuẩn,
tiêu chí tuyển dụng lao động hợp đồng.
Bƣớc 4: Công khai thi tuyển rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
(các website đăng tin: vietnamworks.com.vn, tvad.com.vn,vtv.vn), thông báo tại các
Trƣờng Đại học có ngành học phù hợp với tiêu chí tuyển dụng trên địa bàn thành
phố.
Bƣớc 5: Sơ loại hồ sơ ứng viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện thi tuyển. Mời các
ứng viên đến thi tuyển theo kế hoạch của Hội đồng tuyển dụng.
Sau khi thông báo tuyển dụng đƣợc đăng tải, Trung tâm tiến hành tiếp nhận hồ
sơ. Việc tiếp nhận hồ sơ đƣợc tiến hành thông qua hình thức nộp hồ sơ trực tiếp,
việc thu nhận hồ sơ do phòng TCHC đảm nhận. Khi hết hạn nhận hồ sơ, phòng
TCHC tiến hành nghiên cứu, phân loại và lựa chọn sơ bộ hồ sơ. Hồ sơ ứng viên
theo các tiêu chí sau:
Về mặt hình thức: Hồ sơ phải photo công chứng đầy đủ theo yêu cầu, quy định
của Trung tâm.
50
Về mặt nội dung: Hồ sơ phải thể hiện đƣợc trình độ chuyên môn cũng nhƣ các
kiến thức theo yêu cầu của từng vị trí dự tuyển thông qua đơn xin việc, sơ yếu lý
lịch và các bằng cấp, chứng chỉ có liên quan.
Sau khi đã lựa chọn đƣợc những hồ sơ đáp ứng đƣợc các yêu cầu theo quy
định, phòng TCHC sẽ tiến hành lập danh sách trích ngang ứng viên và thực hiện sơ
loại ứng viên thông qua phiếu cho điểm hồ sơ ứng viên với các tiêu chí cho điểm
ứng viên chi tiết nhƣ sau:
Bảng 3.5 Mẫu phiếu cho điểm hồ sơ ứng viên
PHIẾU CHO ĐIỂM HỒ SƠ ỨNG VIÊN
Các tiêu chí Vị trí Tổng Hình Bằng Kinh Chuyên Sức ứng STT Họ tên điểm thức cấp nghiệm môn khỏe tuyển (100) (15đ) (20đ) (30đ) (20đ) (15đ)
Kế
toán 1 Nguyễn Thúy An 10 15 20 10 15 70
viên
Chuyên 2 Nguyễn Hồng Anh 5 10 20 10 15 60 viên
Chuyên 3 Trần Ngọc Bích 12 17 15 5 15 64 viên
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Bƣớc tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ ứng viên tại TVAd đƣợc thực hiện khá minh
bạch và khoa học với các tiêu chuẩn cơ bản đƣợc đƣa ra là khá đầy đủ và cần thiết.
Đặc biệt, việc đƣa ra mẫu cho điểm hồ sơ là việc làm khoa học, có đóng góp tích
cực trong công tác phân loại và lựa chọn hồ sơ giúp cho quá trình thực hiện công
việc này đƣợc chặt chẽ và khoa học hơn.
Tuy nhiên, trong mẫu phiếu cho điểm hồ sơ ứng viên của TVAd vẫn tồn tại
hạn chế là chƣa đƣa ra đƣợc tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí dự tuyển khác nhau.
Nhìn chung, bƣớc tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ của TVAd đƣợc thực hiện tƣơng
đối bài bản và khoa học, nhờ đó mà Trung tâm luôn chọn đƣợc những bộ hồ sơ có
51
chất lƣợng tốt nhất. Cụ thể, có 66% ngƣời lao động đƣợc khảo sát (phụ lục 02) cho
rằng chuyên viên tuyển dụng (ở đây là nhân viên phòng TCHC) khi nhận hồ sơ dự
tuyển của ứng viên nêu rất “rõ ràng” về yêu cầu công việc. Điều này giúp cho khâu
sàng lọc hồ sơ của TVAd đƣợc tốt hơn do ứng viên hiểu rõ đƣợc các yêu cầu của
nhà tuyển dụng.
Sau khi sàng lọc hồ sơ, phòng TCHC tổng hợp các ứng viên đạt yêu cầu, trình
Hội đồng tuyển dụng sau đó tiến hành mời các ứng viên đến thi tuyển theo kế hoạch
của Hội đồng tuyển dụng.
Bƣớc 6: Hội đồng tuyển dụng Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban ra đề và
chấm thi (vòng thi viết và phỏng vấn).
Thông thƣờng tại các đợt tuyển dụng, TVAd tổ chức 02 buổi (ngày) thi riêng,
một buổi dành cho phỏng vấn, 01 buổi dành cho thi viết.
Tại vòng phỏng vấn: Hội đồng phỏng vấn của TVAd bao gồm GĐ là chủ tịch
hội đồng, các Phó GĐ, trƣởng phòng TCHC và một số lãnh đạo phòng có nhu cầu
nhân sự trong đợt tuyển dụng. Ngoài các thành viên thuộc Trung tâm là thành viên
Hội đồng phỏng vấn, TVAd còn mời một số chuyên gia tại các trƣờng Đại học danh
tiếng để tham gia phỏng vấn các ứng viên.
Mục tiêu của buổi phỏng vấn: nhằm đánh giá chính xác năng lực và các kỹ
năng của ứng viên nhằm mục đích tuyển chọn đƣợc những ứng viên đáp ứng tốt
nhất yêu cầu đặt ra.
Cách thức thực hiện: Trong quá trình phỏng vấn, Hội đồng phỏng vấn sẽ
phỏng vấn từng ứng viên một, Hội đồng sẽ đƣa ra các câu hỏi chuyên môn, tình
huống công việc, các tình huống cụ thể để ứng viên xử lý tình huống đó. Không khí
phỏng vấn thoải mái, cởi mở, Hội đồng phỏng vấn tạo điều kiện cho các ứng viên
đƣợc thể hiện hiểu biết, khả năng kiến thức, sự nhạy bén của mình.
Qua khảo sát ngƣời lao động đang làm việc tại TVAd (Phụ lục 02), có 47,2%
ngƣời lao động đƣợc hỏi cho rằng tác phong phỏng vấn của TVAd là chuyên
nghiệp. Điều này vô cùng quan trọng trong quá trình tuyển chọn nhân lực tại TVAd
do tạo đƣợc ấn tƣợng mạnh mẽ đối các ứng viên tham gia dự tuyển tại đơn vị.
52
Tại vòng thi viết: TVAd đặt hàng chuyên gia tại các trƣờng Đại học (tham gia
vòng phỏng vấn) ra đề thi viết đối với các ứng viên tham gia dự tuyển. Thời gian
làm bài thi viết thƣờng khoảng 120 phút, sau khi các ứng viên làm bài thi xong, bài
thi sẽ đƣợc niêm phong, dọc phách sau đó chuyển đến các chuyên gia ra đề để chấm
điểm. Nguyên tắc chấm thi thực hiện theo quy định của Hội đồng tuyển dụng.
Bƣớc 7: Tổ chức chấm điểm và công khai Quyết định phê duyệt kết quả trúng
tuyển.
Điểm thi sẽ lấy theo thang điểm 100, kết quả sẽ đƣợc lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp.
Bảng 3.6 Bảng chấm điểm thi phỏng vấn
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Bảng 3.7 Kết quả thi viết đợt tuyển dụng 2015
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
53
Việc tổ chức thi tuyển tại TVAd thực hiện khá bài bản, có kế hoạch rõ ràng và
đƣợc chuẩn bị chu đáo. Hệ thống đề thi đƣợc các chuyên gia chuẩn bị kỹ lƣỡng, đạt
đƣợc tiêu chí phân loại thí sinh cao, không mang nặng tính lý thuyết, đánh giá đúng
đƣợc kiến thức thực tế và am hiểu của từng ứng viên thông qua bài thi viết.
Có 51,89% ngƣời lao động đƣợc khảo sát (phụ lục 02) cho rằng bài thi viết
phản ánh đầy đủ trình độ của họ, tuy nhiên cũng có tới 48,11% ngƣời đƣợc hỏi cho
rằng bài thi viết chƣa phản ánh đầy đủ trình độ của họ. 02 luồng ý kiến trái chiều
nói lên thực tế tuyển chọn nhân lực tại TVAd thời gian vừa qua, việc thuê chuyên
gia ra đề thi viết trong các đợt tuyển dụng là một trong những quyết định sáng suốt
của TVAd trong thời gian gần đây khi đánh giá đúng trình độ của ứng viên theo yêu
cầu công việc.
Bƣớc 8: Gặp gỡ thí sinh trúng tuyển, đàm phán thù lao, tiến hành ký kết thỏa
thuận đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng nghề theo Quy định của Đài THVN.
Phòng TCHC thông báo tới những thí sinh trúng tuyển về thời gian và địa
điểm gặp gỡ. Tại buổi gặp gỡ này trƣởng phòng TCHC sẽ giải đáp tất cả các thắc
mắc của ứng viên về thù lao, chế độ đãi ngộ, quy trình giải quyết công việc sau khi
ứng viên trúng tuyển vào TVAd. Đối với các ứng viên đồng ý chế độ làm việc của
TVAd sẽ đƣợc Trung tâm tiến hành ký kết thỏa thuận đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng
nghề trong vòng 06 tháng theo Quy định của Đài THVN.
Bƣớc 9: Sau khi ứng viên trải qua 06 tháng đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng nghề,
nếu đáp ứng yêu cầu công việc, các ứng viên sẽ đƣợc ký hợp đồng thử việc với thời
hạn 02 tháng và nhận mức lƣơng thử việc theo Quy định của Đài THVN. Sau khi
kết thúc quá trình thử việc nếu đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, TVAd sẽ tiến hành
ký Hợp đồng lao động theo quy định của Đài THVN.
Sau khi kết thúc quá trình đào tạo, thử việc TVAd sẽ tiến hành đánh giá lao
động (theo mẫu - phụ lục 05). Mẫu đánh giá lao động của TVAd đƣợc xây dựng khá
chi tiết, cụ thể dựa trên các tiêu chí: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao, các ƣu nhƣợc điểm và phƣơng hƣớng khắc phục…Trên
cơ sở đó, các phòng có nhân viên mới tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh giá
nhân viên thông qua các tiêu chí của Trung tâm, từ đó đề xuất có tiếp nhận ngƣời
54
lao động vào làm việc chính thức hay không. Kết quả đánh giá sẽ đƣợc gửi về
phòng TCHC, các trƣờng hợp đạt yêu cầu sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động theo
Quy định của Đài THVN, phòng TCHC sẽ ra thông báo chấm dứt hợp đồng thử
việc đối với các trƣờng hợp không đạt yêu cầu.
Giai đoạn 2: từ 2016 - 2017
Do Đài THVN thay đổi hình thức tuyển dụng, sử dụng lao động hợp đồng
trong phạm vi toàn Đài nên TVAd không đƣợc tự chủ trong việc tuyển dụng lao
động, mọi vấn đề về tuyển dụng, sử dụng lao động tại đơn bị đều phụ thuộc vào Đài
THVN.
Việc tuyển dụng lao động hiện nay tại TVAd đang phụ thuộc vào Đài THVN,
khi phát sinh nhu cầu nhân sự tại đơn vị TVAd phải trình Ban TCCB, TGĐ xem xét
và quyết định. Tại giai đoạn này, Đài THVN sẽ đứng ra tổ chức tuyển dụng lao
động cho đơn vị, việc làm này gây mất thời gian do phải tiến hành nhiều thủ tục
hành chính trong việc trình cấp trên phê duyệt tuyển dụng lao động cho Trung tâm.
TVAd mất tự chủ trong việc tuyển dụng lao động sẽ dẫn tới hệ quả là đơn vị sẽ mất
cơ hội tuyển dụng đƣợc ngƣời giỏi, kịp thời bổ sung vào đội ngũ lao động đang
thiếu hụt dẫn đến cơ hội kinh doanh sẽ bị hạn chế, ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh
thu của TVAd.
Nhận thức đƣợc những hạn chế và bất cập tồn tại trong cơ chế tuyển dụng lao
động của Đài THVN trong thời điểm hiện tại, TVAd vẫn đang xin cơ chế tuyển
dụng riêng trình TGĐ Đài THVN quyết định. Nếu có đƣợc cơ chế tuyển dụng riêng,
TVAd dự kiến vẫn áp dụng tuyển dụng nhƣ giai đoạn 1.
3.2.5. Thực trạng hội nhập nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
Chƣơng trình hội nhập vào môi trƣờng làm việc là bƣớc vô cùng quan trọng
đối với những lao động mới tại TVAd.
Trong quá trình làm việc nhân viên mới đƣợc trang bị đầy đủ thông tin về
TVAd nhƣ: Lịch sử hình thành, lĩnh vực kinh doanh, các vấn đề bảo mật, lƣơng
thƣởng, cơ sở vật chất, môi trƣờng làm việc...
55
Trƣớc khi bƣớc vào giai đoạn Hội nhập chuyên môn tại các phòng/Chi nhánh
trực thuộc, nhân viên mới sẽ trải qua 08 buổi đào tạo chung theo kế hoạch của
Trung tâm, sau mỗi buổi đào tạo nhân viên mới phải viết bài thu hoạch, cụ thể:
- Buổi 1: Phòng TCHC thực hiện quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Phổ biến khái quát các quy định chung về cơ cấu chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, quy chế làm việc của Đài THVN, TVAd và các phòng/Chi nhánh trực
thuộc.
+ Phổ biến một số vấn đề liên quan đến bảo hiểm, nghỉ ngơi, nội quy, các quy
định về An toàn lao động.
+ Cung cấp tài liệu về các quy trình làm việc, tác nghiệp theo tiêu chuẩn ISO
giữa các phòng thuộc TVAd, giữa TVAd với các đơn vị trong và ngoài Đài, khách
hàng.
+ Các học viên tự nghiên cứu tài liệu đƣợc cung cấp; nghiên cứu về Đài
THVN, TVAd qua các website, phƣơng tiện thông tin.
Giải đáp các thắc mắc liên quan đến các nội dung về:
+ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế làm việc, nội quy của Đài
THVN, TVAd và các phòng/Chi nhánh.
+ Chế độ dành cho lao động hợp đồng.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới nắm bắt đƣợc
+ Quá trình hình thành, phát triển của Đài THVN, TVAd.
+ Hiểu rõ mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng trong cơ cấu tổ
chức của TVAd.
+ Các quy định nội bộ liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân viên thuộc
TVAd.
- Buổi 2: Phòng DVTH quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Giới thiệu về thƣơng hiệu TVAd, giới thiệu về các công cụ, chiến lƣợc nhằm
hỗ trợ việc quản lý và quảng bá thƣơng hiệu TVAd.
56
+ Các công cụ PR: website, facebook TVAd, các hoạt động tiếp thị thƣơng
hiệu trực tiếp thông qua thiệp, quà tặng, email marketing, sử dụng công cụ quản lý
thƣơng hiệu online ORM.
+ Giới thiệu về việc nghiên cứu các mô hình kinh doanh dịch vụ, quảng cáo
mới nhằm gia tăng nguồn thu cho TVAd.
+ Giới thiệu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện có của TVAd.
+ Tự do trao đổi về các ý tƣởng nhằm quảng bá thƣơng hiệu TVAd, về việc
gia tăng nguồn thu, đa dạng hóa hình thức kinh doanh quảng cáo của TVAd.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới hiểu đƣợc mảng kinh doanh dịch
vụ của Trung tâm.
- Buổi 3: Phòng KHTC quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Tổng quan về cơ chế tài chính của Đài THVN, các đơn vị, ban thuộc Đài.
+ Phổ biến quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Quy trình luân chuyển chứng từ đối với các khoản chi thƣờng xuyên của
TVAd.
+ Quy trình liên kết các chƣơng trình của Đài THVN.
+ Kế toán theo dõi công nợ hợp đồng thu quảng cáo và tài trợ của TVAd.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới nắm bắt được
+ Thông tin cơ bản về cơ chế tài chính của Đài THVN và TVAd, quy trình
thực hiện các khoản thanh toán thƣờng xuyên của TVAd.
+ Quy trình phối hợp, liên kết sản xuất chƣơng trình của Đài THVN với các
đơn vị bên ngoài.
+ Các dạng, mẫu hợp đồng thu quảng cáo và tài trợ cơ bản của TVAd (giải
thích các điều khoản cơ bản); quy trình phối hợp của kế toán theo dõi công nợ
(phòng KHTC) với các phòng, cá nhân theo dõi trực tiếp hợp đồng trong giải quyết
các công việc từ bƣớc rà soát hợp đồng trƣớc khi trình ký đến khi kết thúc hợp
đồng; quy trình luân chuyển chứng từ, hồ sơ liên quan đến hợp đồng thu quảng cáo
và tài trợ...
- Buổi 4: Phòng KDBQ quản lý và đào tạo
57
Nội dung chính:
+ Xem tài liệu của buổi đào tạo CBNV TVAd về bản quyền (phim tƣ liệu do
phòng ĐTPT cung cấp).
+ Chuyên môn nghiệp vụ về kinh doanh bản quyền.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới nắm bắt đƣợc
+ Các khái niệm, hoạt động mua bán, trao đổi bản quyền của TVAd.
+ Biết, hiểu rõ về hoạt động mua, bán, trao đổi và khai thác bản quyền chƣơng
trình truyền hình mà TVAd đang thực hiện.
+ Nắm bắt, hình dung toàn bộ quy trình của hoạt động kinh doanh mua, bán,
trao đổi và khai thác bản quyền chƣơng trình truyền hình cũng nhƣ quy trình phối
hợp giữa các phòng trong TVAd và quy trình phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài Đài THVN.
+ Giải đáp các thắc mắc của nhân viên mới sau khi xem tài liệu đào tạo về bản
quyền.
- Buổi 5: Phòng KDQC quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Chuyên môn nghiệp vụ về kinh doanh quảng cáo và tài trợ.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới nắm bắt đƣợc
+ Những đối tƣợng sản phẩm mà TVAd đƣợc kinh doanh.
+ Toàn bộ quy trình của hoạt động kinh doanh quảng cáo và tài trợ của TVAd;
hiểu rõ quy trình phối hợp giữa các bộ phận, các phòng trong toàn bộ quy trình hoạt
động kinh doanh quảng cáo.
- Buổi 6: Phòng HTSX quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Tổng quan về hoạt động tài trợ, quy trình theo dõi và quản lý các hợp đồng
tài trợ của TVAd.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới nắm bắt và hình dung toàn bộ quy
trình của hoạt động tài trợ của TVAd; hiểu rõ quy trình phối hợp giữa các bộ phận,
các phòng trong toàn bộ quy trình hoạt động hợp tác sản xuất và tài trợ các chƣơng
trình liên kết.
58
- Buổi 7: Phòng ĐTPT quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
+ Giới thiệu chung về phòng ĐTPT.
+ Công tác tổ chức sự kiện.
+ Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch quảng bá ngoài sóng chƣơng trình
truyền hình, các hình thức quảng bá ngoài sóng.
Mục tiêu buổi đào tạo: Trang bị cho nhân viên mới các thông tin về
+ Chức năng, nhiệm vụ của Phòng ĐTPT.
+ Quy trình tổ chức sự kiện và sự phối hợp giữa các phòng thuộc Trung tâm,
giữa Trung tâm với các đơn vị trong và ngoài Đài THVN.
+ Hiểu đƣợc cách lập và triển khai kế hoạch quảng bá chƣơng trình truyền
hình, các mốc thời gian quan trọng, sự kết hợp giữa phân tích số liệu, tài liệu và sự
sáng tạo trong việc lập và triển khai kế hoạch quảng bá.
- Buổi 8: Phòng NCTT quản lý và đào tạo
Nội dung chính:
Đào tạo về nghiên cứu số liệu khán giả xem truyền hình trên các kênh VTV
analog.
Mục tiêu buổi đào tạo: Giúp nhân viên mới hiểu đƣợc sơ bộ các chỉ tiêu đo
lƣờng khán giả, phân tích tỷ lệ khán giả xem các chƣơng trình truyền hình.
Sau 08 buổi đào tạo chung, mỗi nhân viên mới sẽ đƣợc phát 01 (một) phiếu đề
xuất, tại phiếu đề xuất này nhân viên mới sẽ viết ra nguyện vọng của mình là đƣợc
làm việc tại phòng nào thuộc Trung tâm. Căn cứ vào phiếu đề xuất nguyện vọng
làm việc của nhân viên mới cùng với đánh giá khả năng qua từng bài thu hoạch đối
với chƣơng trình đào tạo chung của Trung tâm, TVAd bố trí nhân viên mới về làm
việc tại các phòng theo đúng khả năng và nguyện vọng của ngƣời lao động để bƣớc
vào tiến trình tiếp theo trong quá trình hội nhập đó là hội nhập về chƣơng trình
chuyên môn. Trong giai đoạn này phòng TCHC sẽ trang bị thêm cho nhân viên mới
những thông tin về nhiệm vụ và trách nhiệm đối với công việc, các thủ tục theo quy
định của Đài THVN nói chung và của TVAd nói riêng, đồng thời nhân viên mới sẽ
59
đƣợc đi tham quan các nơi liên quan đến công việc công tác và đƣợc lãnh đạo phòng
giới thiệu với các đồng nghiệp trong phòng.
Tiến trình hội nhập của TVAd tạo cho nhân viên mới cảm giác yên tâm, thoải
mái, không bị lạc lõng khi bƣớc đầu tiếp nhận công việc tại một môi trƣờng làm
việc mới. Ngoài ra, để tránh những điều đáng tiếc xảy ra nhƣ việc nhân viên mới bỏ
việc gây thiệt hại cho Trung tâm, TVAd yêu cầu nhân viên cũ phải hết sức tạo điều
kiện cho nhân viên mới trong quá trình phối hợp và thực hiện công việc. TVAd có
truyền thống là tổ chức nhân viên làm việc theo nhóm, cách làm việc này giúp nhân
viên mới có thể làm quen với công việc thực tế, giảm thiểu tối đa những sai lầm
không đáng có trong công việc do đƣợc hỗ trợ bởi những đồng đội thuộc nhóm
đƣợc phân công. Cách làm việc theo nhóm giúp nhân viên mới làm quen và thích
ứng dần với công việc, đồng thời trong quá trình làm việc theo nhóm nhân viên mới
vẫn đƣợc giao việc cụ thể và chịu trách nhiệm cá nhân để thích ứng với công việc
trong thực tế.
Với quy trình hội nhập nhƣ hiện nay, nhân viên mới của TVAd có thể làm
quen với công việc một cách nhanh nhất, ổn định công việc nhanh chóng, rút ngắn
thời gian tập sự để làm việc độc lập, đƣợc giao việc đúng với khả năng của họ.
Nhìn chung, công tác hội nhập vào môi trƣờng làm việc của TVAd giúp nhân
viên mới có thể làm việc độc lập trong thời gian ngắn, tránh mất thời gian và chi phí
do đào tạo kéo dài. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót nhất định, trong quá
trình giải quyết công việc đôi khi do bận làm việc mà nhân viên trong các bộ phận,
phòng ban còn lơ là trong vấn đề hội nhập nhân viên mới, không phát huy đƣợc tối
đa tinh thần làm việc theo nhóm, nhân viên mới sẽ gặp lúng túng trong một số
trƣờng hợp nhất định.
Để khắc phục đƣợc những tồn tại trong tiến trình Hội nhập nhân viên mới,
TVAd nên tổ chức nhiều buổi gặp mặt, giao lƣu hơn nữa giữa nhân viên mới và các
nhân viên trong Trung tâm để các nhân viên cũ - mới trong Trung tâm có cơ hội học
tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm hoàn thành tốt công việc đƣợc giao.
60
3.2.6.Thực trạng đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
3.2.6.1 Tỷ lệ sàng lọc
Tỷ lệ sàng lọc ứng viên là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
hiệu quả công tác tuyển dụng. Sau mỗi đợt tuyển dụng, số liệu tỷ lệ sàng lọc đƣợc
tính toán thông qua số lƣợng ứng viên đạt yêu cầu trên tổng số hồ sơ thu đƣợc. Qua
số liệu thu đƣợc TVAd sẽ thống kê đƣợc số lƣợng ứng viên ứng tuyển thông qua
nguồn tuyển dụng, kênh tuyển dụng nào.
Cụ thể, tỷ lệ sàng lọc ứng viên sau một đợt tuyển dụng tại TVAd đƣợc thống
kê qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.8 Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ ứng viên qua các giai đoạn của Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
Đơn vị tính: hồ sơ
Năm Chỉ tiêu 2015 2014 2017
250 127 46 I. Tổng số hồ sơ thu về
54 44 42 II. Số hồ sơ đƣợc sàng lọc
III. Số hồ sơ (lao động) đƣợc 23 11 7 tuyển dụng
(Nguồn : Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Qua bảng tỷ lệ sàng lọc hồ sơ ứng viên năm 2014-2015 của TVAd cho thấy số
lƣợng ứng tuyển vào Trung tâm là khá lớn, số lƣợng hồ sơ đƣợc sàng lọc tƣơng đối
nhiều, cụ thể :
- Năm 2014 tổng số hồ sơ đƣợc sàng lọc là 44 hồ sơ (chiếm 34,64%) trên tổng
số hồ sơ nộp vào các vị trí tuyển dụng của TVAd, qua đợt tuyển dụng năm 2014
TVAd tuyển đƣợc 11 lao động (chiếm 25%) trên tổng số hồ sơ đƣợc sàng lọc.
- Năm 2015 tổng số hồ sơ sàng lọc là 54 hồ sơ (chiếm 21,6%) trên tổng số hồ
sơ nộp vào các vị trí tuyển dụng của TVAd, qua đợt tuyển dụng năm 2015 TVAd
tuyển đƣợc 23 lao động (chiếm 42,6%) trên tổng số hồ sơ đƣợc sàng lọc.
61
- Năm 2017 tổng số hồ sơ đƣợc sàng lọc là 42 hồ sơ (chiếm 91,3%) trên tổng
số hồ sơ nộp vào các vị trí tuyển dụng của TVAd, qua đợt tuyển dụng năm 2017
TVAd tuyển đƣợc 07 lao động (chiếm 16,7%) trên tổng số hồ sơ đƣợc sàng lọc.
Qua phân tích về tỷ lệ hồ sơ sàng lọc tại TVAd nhận thấy: năm 2014, 2015 khi
TVAd chủ động trong công tác tuyển dụng thì số hồ sơ thu hút đƣợc qua quá trình
tuyển mộ là 127 hồ sơ (năm 2014), 250 hồ sơ (năm 2015), số lƣợng hồ sơ thu về sau
tuyển mộ năm sau cao hơn năm trƣớc, chứng tỏ rằng công tác tuyển mộ của TVAd
đã đang làm rất tốt. Tuy nhiên, năm 2017 khi Đài THVN là đầu mối cho công tác
tuyển dụng lao động cho đơn vị thì lƣợng hồ sơ thu hút đƣợc sau quá trình tuyển mộ
giảm mạnh, chỉ còn 46 hồ sơ cho cả đợt. Điều này chứng tỏ, hiệu quả công tác
tuyển mộ của Đài THVN là không khả thi so với hiệu quả công tác tuyển mộ khi
TVAd đƣợc tự chủ trong tuyển dụng. Nguyên nhân có thể do thời gian tuyển mộ và
phƣơng pháp tuyển mộ mà Đài THVN đƣa ra là chƣa hợp lý.
Năm 2014, 2015 số hồ sơ đáp ứng nhu cầu đƣa ra so với số lƣợng hồ sơ nộp
vào TVAd ngày càng ít đi, tiêu chí sàng lọc và chất lƣợng sàng lọc ứng viên có xu
hƣớng tăng dần. Số lao động đƣợc tuyển dụng so với hồ sơ ứng tuyển tăng lên qua
mỗi năm, điều này thể hiện chất lƣợng ứng viên thu hút đƣợc ngày càng tăng qua
các năm, tiêu chí tuyển dụng và mức độ đáp ứng vào các vị trí công việc tại TVAd
ngày càng đƣợc cải thiện.
Năm 2017 do số lƣợng hồ sơ thu về sau quá trình tuyển mộ là rất ít nên việc
sàng lọc hồ sơ của TVAd không đƣợc nhƣ các năm trƣớc, các hồ sơ có thể chƣa đạt
yêu cầu của nhà tuyển dụng vẫn vƣợt qua vòng sơ loại hồ sơ. Điều này thể hiện chất
lƣợng ứng viên thu hút đƣợc của năm 2017 không bằng so với các năm 2014, 2015,
gây bất lợi cho công tác tuyển dụng tại TVAd.
3.2.6.2 Chi phí bình quân cho một người mới được tuyển dụng
Chi phí cho tuyển dụng của TVAd chủ yếu dành cho quảng cáo trên website
đăng tuyển việc làm: vietnamworks.com, chi phí cho mỗi quảng cáo giao động
trong khoảng từ 10 triệu đến 20 triệu đồng, chi phí đăng tuyển cho 01 vị trí là 1-2
triệu đồng, tùy thuộc vào nhu cầu đăng tuyển của mỗi đợt tuyển dụng.
62
Ngoài ra do điều kiện cơ sở vật chất có hạn, TVAd còn mất chi phí thuê phòng
ốc bên ngoài để các thí sinh tham gia thi viết qua các năm (chi phí này giao động
trong khoảng 10-20 triệu đồng/lần thuê), chi phí mời chuyên gia tham gia phỏng
vấn và ra đề thi viết qua các kỳ tuyển dụng (chi phí này giao động trong khoảng 30-
40 triệu/chuyên gia/đợt tuyển dụng).
Bảng 3.9 Chi phí tuyển dụng của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình qua các giai đoạn
Chỉ tiêu 2014 2015 2017
80 120 70 Chi phí (triệu đồng)
11 23 7 Số lao động đƣợc tuyển (ngƣời)
7,27 5,21 10 Chi phí/1 lao động (triệu đồng/ngƣời)
(Nguồn : Phòng Tổ chức Hành chính cung cấp)
Theo bảng trên ta thấy chi phí tuyển dụng của TVAd năm 2015 tăng so với
năm 2014. Chi phí tuyển dụng tập trung vào việc tuyển mộ, phòng ốc và thù lao
chuyên gia tham gia Hội đồng tuyển dụng, chi phí này thay đổi theo đơn giá thị
trƣờng và theo nhu cầu nhân lực qua mỗi năm.
Qua kết quả điều tra khảo sát (theo phụ lục 01) có 53,13% cán bộ quản lý và
nhân viên phòng TCHC đƣợc hỏi cho rằng chi phí tuyển mộ của TVAd là vừa đủ,
40,62% ngƣời cho rằng chi phí cho tuyển mộ là ít, 6,25% ý kiến cho rằng chi phí
này là nhiều. Vấn đề chi phí là một trong những vấn đề rất quan trọng, vì vậy TVAd
cần xem xét, cân nhắc nguồn kinh phí hợp lý cho tuyển mộ, tránh tình trạng lãng
phí, đầu tƣ quá nhiều vào tuyển mộ.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả tuyển mộ TVAd nên mở rộng thêm các kênh đăng
tuyển miễn phí nhƣ: 24h.com.vn, raovat.com…hoặc trƣớc mỗi đợt chuẩn bị tuyển
dụng liên hệ với một số trƣờng Đại học danh tiếng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh để tổ chức một buổi truyền thông với các sinh viên cuối khóa về nhu
cầu tuyển dụng của đơn vị nhằm giảm chi phí tuyển dụng đồng thời nâng cao chất
lƣợng ứng viên hơn nữa.
Năm 2017 chi phí tuyển dụng tại TVAd thấp hơn so với các năm trƣớc do
trong quá trình tuyển dụng, Đài THVN đã chủ động chuẩn bị phòng ốc cho các ứng
63
viên tham gia dự tuyển tại các vòng phỏng vấn và vòng thi viết do đó TVAd không
mất thêm chi phí này. Tuy nhiên, TVAd vẫn phải thuê chuyên gia phỏng vấn theo
yêu cầu riêng của đơn vị, việc này cũng phải đề xuất lên Hội đồng tuyển dụng lao
động Hợp đồng của Đài THVN. Việc thiếu chủ động trong công tác thuê chuyên gia
tuyển dụng gây mất chủ động trong việc tuyển chọn nhân lực tại đơn vị, dẫn đến
hiệu quả của quá trình tuyển dụng lao động tại đơn vị không đƣợc nhƣ mong đợi.
Mặc dù chi phí tuyển dụng có giảm so với các năm 2014, 2015 nhƣng chi phí
bỏ ra để tuyển đƣợc 01 lao động của năm 2017 tại TVAd lại tăng hơn so với các
năm trƣớc, điều này thể hiện việc Đài THVN đứng ra tuyển dụng lao động cho đơn
vị không hiệu quả về mặt chi phí so với việc TVAd đƣợc chủ động tuyển dụng nhƣ
trong giai đoạn 1.
3.2.6.3 So sánh kết quả tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng
Bảng 3.10 So sánh kết quả tuyển dụng và nhu cầu tuyển dụng qua các giai
đoạn của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2017
27 7 15 Nhu cầu tuyển dụng (ngƣời)
23 7 11 Số ứng viên đƣợc tuyển (thực tế)
85,18 100 73,3 Tỷ lệ đáp ứng kế hoạch (%)
(Nguồn: Phòng TCHC cung cấp)
Trong 02 năm 2014, 2015, TVAd luôn đảm bảo tỷ lệ tuyển dụng từ 73-85% so
với kế hoạch đề ra. Kết quả tuyển dụng năm sau cao hơn năm trƣớc, điều này phản
ánh đƣợc phần nào chất lƣợng ứng viên đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tuyển dụng của
TVAd. Tỷ lệ ứng viên đƣợc tuyển so với kế hoạch đề ra tăng, chứng tỏ công tác
tuyển dụng nhân lực tại TVAd đạt hiệu quả cao hơn so với năm trƣớc.
Năm 2017, mặc dù tỷ lệ tuyển dụng đạt 100% tuy nhiên thực tế là chất lƣợng
ứng viên đƣợc tuyển chọn vào TVAd là không cao so với các năm trƣớc do việc phê
duyệt số lƣợng lao động cho đơn vị là rất khó khăn nên đơn vị phải cố gắng nới
lỏng yêu cầu đối với các ứng viên để có thể đạt đƣợc chỉ tiêu trong từng đợt tuyển
dụng.
3.2.6.4 Hiệu quả kinh tế mang lại nhờ công tác tuyển dụng tại TVAd
64
Kết quả hoạt động kinh doanh của TVAd phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong
đó yếu tố về nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng và không thể không đề cập đến.
Công tác tuyển dụng cũng là một trong những yếu tố tiên quyết góp phần vào kết
quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Phân tích tình hình thu hút nhân lực qua
02 giai đoạn của TVAd tác giả nhận thấy công tác tuyển dụng tại TVAd đã và đang
đƣợc thực hiện khá bài bản, đem lại hiệu quả sử dụng, góp phần thúc đẩy hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong những năm gần đây.
Bảng 3.11 So sánh tình hình doanh thu qua các giai đoạn của Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014 2017 2015
Triệu đồng 3.705.990 4.111.770 4.205.969 Tổng doanh thu
Ngƣời 144 149 138 Tổng số lao động
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính cung cấp)
Qua bảng số liệu trên, tổng số lao động năm 2015 nhiều hơn tổng số lao động
năm 2014 rất ít (5 ngƣời) nhƣng doanh thu năm 2015 lại tăng 10,9% so với năm
2014. Đây là một tín hiệu rất tốt cho thấy TVAd đang ngày càng phát triển, để đạt
đƣợc thành quả nhƣ vậy là do TVAd có đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả, không
ngừng sáng tạo trong công việc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Để đạt
đƣợc thành quả nhƣ vậy chứng tỏ công tác tuyển dụng của TVAd đang thực hiện là
có hiệu quả làm tăng chất lƣợng lao động, góp phần làm tăng doanh thu hàng năm
cho TVAd.
Năm 2017 tổng số lao động của TVAd là thấp nhất so với các năm trƣớc song
vẫn đảm bảo tăng trƣởng doanh thu Quảng cáo và dịch vụ. Tuy nhiên, với số lƣợng
lao động là 138 ngƣời thì thực tế lao động tại đơn vị vẫn còn đang rất thiếu, đồng
thời do hạn chế về số lƣợng và cơ chế tuyển dụng từ Đài THVN mà TVAd đang rất
cần cơ chế tự chủ về tuyển dụng lao động thì mới có thể đảm bảo nhiệm vụ do Đài
THVN giao phó.
65
3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm
Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
3.3.1 Các nhân tố bên ngoài.
3.3.1.1 Khung cảnh kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hƣởng rất lớn đến quản trị nhân sự, việc
quản trị nhân sự tại TVAd cũng bị chi phối và ảnh hƣởng rất nhiều bởi nền kinh tế
trong nƣớc và thế giới.
Kinh tế toàn cầu và khu vực bất ổn trong những năm qua khiến các nhà sản
xuất cắt giảm ngân sách chi cho quảng cáo khiến việc kinh doanh trở nên khó khăn
và nhiều thách thức hơn, điều này ảnh hƣởng trực tiếp tới nguồn thu của Đài
THVN. Trong bối cảnh tình hình kinh tế diễn ra nhƣ vậy, TVAd đã và đang nỗ lực
hết mình trong công tác quản trị nhân sự. Cụ thể, trong những năm qua, một mặt
TVAd vẫn cần phải duy trì lực lƣợng lao động chất lƣợng cao, một mặt phải giảm chi
phí lao động do tình hình kinh doanh ngày một khó khăn cùng với áp lực về lao động và
việc cắt giảm quỹ tiền lƣơng khoán từ Đài THVN. Để duy trì đƣợc nguồn lao động chất
lƣợng cao TVAd luôn cố gắng đảm bảo lƣơng, phúc lợi đồng thời phải cải thiện điều
kiện làm việc đối với nguồn lao động chất lƣợng cao, song song với đó là việc đào thải
dần dần đối với nguồn lao động không đáp ứng yêu cầu công việc để luôn đảm bảo
đƣợc quỹ lƣơng đƣợc Đài THVN giao khoán hàng năm.
3.3.1.2 Điều kiện về thị trường lao động
Hiện nay, có rất nhiều sinh viên khối kinh doanh đƣợc đào tạo bài bản tại các
trƣờng Đại học trong và ngoài nƣớc, điều này làm cho thị trƣờng lao động về khối lao
động chuyên ngành kinh doanh có cung lao động lớn hơn cầu lao động, rất có lợi cho
công tác tuyển dụng tại TVAd. Tuy nhiên, kinh doanh quảng cáo lại là ngành nghề
mang đặc thù riêng nên mặc dù trên thị trƣờng lao động dƣ cung nhƣng việc tìm đƣợc
những ứng viên phù hợp nhất đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc đặt ra qua việc sàng lọc
lao động nộp hồ sơ dự tuyển vào TVAd vẫn rất khó khăn, đây cũng là một thách thức
lớn đòi hỏi TVAd phải luôn đổi mới cách thức, phƣơng thức tuyển dụng hơn nữa để thu
hút đƣợc nguồn ứng viên chất lƣợng cao.
3.3.1.3 Yếu tố ngành nghề
66
Truyền thông đang phát triển và bùng nổ nhƣ vũ bão tại Việt Nam, do đó việc kinh
doanh và phát triển trên thị trƣờng truyền thông nói chung và thị trƣờng quảng cáo
truyền hình nói riêng trở nên đa dạng hơn bao giờ hết. Giai đoạn này quảng cáo truyền
hình là cần thiết ở mọi lúc, mọi nơi nên thu hút đƣợc nhiều lao động tham gia và ƣa
chuộng vì tính cấp thiết và mới mẻ của ngành quảng cáo nói chung, quảng cáo trên
truyền hình nói riêng. Do đó khi đăng thông báo tuyển dụng tại mỗi đợt tuyển dụng
TVAd đều thu hút đƣợc rất đông ứng viên tham gia, đây là một lợi thế mang tính chất
ngành nghề mà TVAd có đƣợc nhờ đó đơn vị không phải mất nhiều chi phí mà vẫn thu
đƣợc những ứng viên phù hợp cho mình. Tuy nhiên, xu hƣớng quảng cáo truyền hình
dần dần sẽ bị thay thể bởi các loại hình quảng cáo khác trong tƣơng lai gần mà nổi bật
nhất là hình thức quảng cáo Digital. Vì thế mà sức hút cũng nhƣ lợi thế ngành nghề của
TVAd có thể giảm trong thời gian tới, để theo kịp xu thế phát triển của thị trƣờng TVAd
cần phải thay đổi để luôn luôn là đơn vị chiếm lợi thế cạnh tranh cao trong ngành.
3.3.1.4 Yếu tố cạnh tranh
Thị trƣờng lao động ngành kinh doanh tuy có dƣ cung nhƣng lực lƣợng lao động
có tố chất kinh doanh nhạy bén và am hiểu việc kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông,
quảng cáo và đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình là rất ít. Vì lực lƣợng lao động này
trên thị trƣờng đang rất khan hiếm nên những ngƣời giỏi thƣờng đƣợc các công ty
truyền thông bên ngoài đặc biệt là các đơn vị truyền thông do nƣớc ngoài đầu tƣ vào
Việt Nam thu hút bởi các chính sách về lƣơng, thƣởng, chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Điều
này là một bất lợi cho TVAd trong việc thu hút nhân tài vì các chính sách về lƣơng,
thƣởng, chế độ đãi ngộ, phúc lợi mà TVAd dành cho ngƣời lao động đều bị chi phối
theo các quy định, quy chế của Đài THVN.
3.3.2 Các yếu tố bên trong
3.3.2.1 Hình ảnh và uy tín của TVAd
Trải qua 47 năm xây dựng và trƣởng thành, Đài THVN đã không ngừng nâng cao
vị thế trong hệ thống báo chí cách mạng Việt Nam, trở thành cơ quan ngôn luận quan
trọng, sắc bén của Đảng, Nhà nƣớc, là ngƣời bạn tin cậy, đồng hành của các tầng lớp
nhân dân.
67
Có vị thế là đơn vị trực thuộc Đài THVN, TVAd có lợi trong việc thu hút ứng
viên, góp phần tiết kiệm chi phí tuyển dụng trong các đợt tuyển dụng tại đơn vị. Đây là
yếu tố đầu tiên ảnh hƣởng đến việc thu hút ngƣời xin việc, ảnh hƣởng tới chất lƣợng
công tác tuyển dụng của TVAd. Đồng thời với 20 năm hình thành và phát triển TVAd
cũng đã tạo dựng đƣợc cho mình uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng truyền
thông trong nƣớc, dành đƣợc niền tin và có chỗ đứng nhất định trên thị trƣờng lao động
trong nƣớc. Bên cạnh đó, hình ảnh mà TVAd đã và đang nỗ lực xây dựng trong thời
gian qua trên thị trƣờng truyền thông trong nƣớc cũng đã giúp cho đơn vị thu hút đƣợc
nguồn ứng viên chất lƣợng cao, thực tế cho thấy qua các mùa tuyển dụng khi TVAd
đăng quảng cáo tuyển dụng thì lƣợng đơn xin việc của các ứng viên có chất lƣợng cao
chiếm số lƣợng lớn và ổn định.
3.3.2.2 Tầm nhìn/sứ mệnh của TVAd
- Tầm nhìn: TVAd luôn phấn đấu giữ vững và phát triển hơn nữa vị thế hàng
đầu trong lĩnh vực dịch vụ quảng cáo truyền hình đồng thời đóng góp vào sự phồn
thịnh của đất nƣớc. Với một đội ngũ nhân lực trẻ đầy bản lĩnh, cùng chung sức vì
một mục tiêu chung, TVAd luôn sẵn sàng đƣơng đầu với thử thách để phát triển
cùng đất nƣớc.
Với tầm nhìn nhƣ vậy, TVAd luôn coi trọng việc tuyển dụng nhân lực để có
thể tuyển đƣợc đội ngũ nhân lực trẻ, đa dạng, có chất lƣợng cao, cam kết gắn bó lâu
dài với đơn vị để có thể bố trí, sắp xếp vào các vị trí công việc hợp lý nhằm hoàn
thiện mục tiêu chung của đơn vị đó là phấn đấu giữ vững và phát triển hơn nữa vị
thế hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ quảng cáo truyền hình.
- Sứ mệnh: kết nối, giúp các doanh nghiệp truyền tải thông điệp của mình đến
với ngƣời tiêu dùng với phƣơng châm “Truyền thông điệp nhanh, tin cậy đến ngƣời
tiêu dùng”; góp phần tạo nên một môi trƣờng quảng cáo năng động, hiện đại, phù
hợp với văn hóa, truyền thống, thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt Nam.
Để hoàn thành đƣợc sứ mệnh của mình, TVAd đặt trọng tâm vào việc đào tạo
nhân viên của mình nhằm phát triển lực lƣợng lao động năng động, góp phần hoàn
thành sứ mệnh của đơn vị một cách suất sắc nhất.
3.3.2.3 Năng lực của bộ máy đảm nhận công tác tuyển dụng của TVAd
68
Qua kết quả khảo sát (phụ lục 01) về năng lực của các chuyên viên thuộc phòng
TCHC đƣợc phân công làm công tác tuyển dụng trong các đợt tuyển dụng của TVAd:
+ Có 94,34% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng các chuyên viên phòng TCHC đƣợc
phân công làm công tác tuyển dụng có thực hiện việc nêu rõ yêu cầu công việc cụ thể
đối với ứng viên.
+ Có 70% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng chuyên viên phỏng vấn trả lời đầy đủ các
vƣớng mắc/câu hỏi của ứng viên trong buổi tuyển dụng.
+ Có 50% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng tác phong của ngƣời phỏng vấn là chuyên
nghiệp.
Qua khảo sát, có thể thấy đội ngũ nhân viên phòng TCHC đƣợc giao nhiệm vụ
trong công tác tuyển dụng của TVAd có tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả
mặc dù không đƣợc đào tạo bài bản kiến thức chuyên môn về lĩnh vực nhân sự nên
công tác tuyển dụng tại TVAd có chất lƣợng khá tốt qua các mùa tuyển dụng gần đây.
Về sự phối hợp giữa các cấp quản lý của TVAd: các cấp quản lý của đơn vị, từ GĐ
cho tới lãnh đạo các phòng/Chi nhánh đều tham gia phối hợp thực hiện hoặc trực tiếp
lập kế hoạch tuyển dụng theo một quy trình đã đƣợc lên kế hoạch trƣớc nên hiệu quả
của công tác tuyển dụng của TVAd là rất tốt.
3.3.2.4 Văn hóa TVAd
Với đặc thù của ngành truyền thông, quảng cáo truyền hình là một ngành cần sự
năng động, trẻ trung, sáng tạo nên TVAd đã và đang xây dựng cho mình một văn hóa
thoải mái, cởi mở để khuyến khích nhân viên làm việc sáng tạo.
Ban GĐ TVAd và lãnh đạo các phòng/Chi nhánh luôn tìm cách kéo gần khoảng
cách giữa môi trƣờng văn hóa hiện tại của Trung tâm với môi trƣờng văn hóa cần có để
thu hút và giữ chân ngƣời giỏi bằng cách: Sẵn sàng quan sát và lắng nghe, khuyến khích
sáng tạo, cởi mở trƣớc những ý tƣởng mới, luôn động viên khích lệ nhân viên khi họ
đƣa ra những ý tƣởng mới trong công việc.
69
3.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch
vụ Truyền hình - Đài THVN:
3.4.1. Thành công đạt được
Công tác tuyển dụng tại TVAd trong thời gian vừa qua đã đạt đƣợc các thành
công:
Quá trình tuyển dụng nhân sự của TVAd đƣợc xây dựng một cách khoa học,
đặc biệt là khâu lựa chọn hồ sơ. TVAd lựa chọn hồ sơ rất cẩn thận để có thể tìm
đƣợc các ứng viên phù hợp đáp ứng các yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Quy trình tuyển chọn của TVAd khá cụ thể và khoa học, nhờ quá trình tuyển
mộ, tuyển chọn tốt mà thời gian qua TVAd luôn đảm bảo tỷ lệ tuyển dụng đạt 73-
85% so với kế hoạch đề ra.
Công tác sàng lọc hồ sơ đƣợc thực hiện khá tốt là do việc đƣa ra bản tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự tuyển với các tiêu chí cụ thể nhƣ: trình độ, kinh nghiệm,
quá trình công tác….
Nguồn tuyển mộ đa dạng (cả nội bộ và bên ngoài), ƣu tiên cho nguồn nội bộ.
Quy trình hội nhập nhân viên mới đƣợc thực hiện khá chi tiết, khoa học, nâng cao
tinh thần làm việc nhóm khiến nhân viên mới dễ hòa nhập với môi trƣờng làm việc
mới, phƣơng pháp và kinh nghiệm làm việc nhanh chóng đƣợc học hỏi từ các đồng
nghiệp.
Phƣơng pháp tuyển dụng mà TVAd áp dụng là tuyển dụng từ trong nội bộ đến
tuyển ngoài, thông qua việc tuyển dụng bên ngoài TVAd vừa tuyển dụng đƣợc nhân
sự phù hợp với công việc vừa quảng bá đƣợc hình ảnh của mình trên thị trƣờng,
chính vì thế mà tên tuổi của TVAd đƣợc biết đến với một thƣơng hiệu ngày càng
mạnh, tạo đƣợc uy tín với đối tác. Trên thị trƣờng truyền thông TVAd đã và đang
tạo đƣợc mối quan hệ bền vững với khách hàng là những Doanh nghiệp lớn cả trong
và ngoài nƣớc.
Trong quá trình tuyển dụng:
+ Tại vòng phỏng vấn tạo đƣợc bầu không khí thoải mái cho ứng viên, các tiêu
chí chấm điểm tại vòng phỏng vấn đƣợc xây dựng chi tiết, bài bản, tạo công bằng
cho các ứng viên tham gia phỏng vấn.
70
+ Tại vòng thi viết với ngân hàng câu hỏi đa dạng đƣợc các chuyên gia về lĩnh
vực kinh tế soạn thảo nên không bị cứng nhắc, lý thuyết, bài thi viết có tính ứng
dụng thực tế cao. Công tác thi tuyển ở vòng thi viết đƣợc TVAd chuẩn bị cẩn thận,
việc chấm điểm công khai, minh bạch, tạo đƣợc niềm tin cho các ứng viên về sự
công bằng trong quá trình tuyển dụng.
Có 75,47% ngƣời lao động đƣợc hỏi (Phụ lục 02) cho rằng có công bằng trong
công tác tuyển chọn của TVAd. Điều này chứng tỏ việc tổ chức thi viết và phỏng
vấn tại TVAd đƣợc thực hiện rất nghiêm túc và tạo đƣợc lòng tin đối với các ứng
viên tham gia ứng tuyển vào TVAd trong thời gian qua.
Việc thông báo kết quả tuyển chọn đƣợc đăng tải công khai trên website của
TVAd, của Đài THVN, niêm yết trên bảng thông báo tại đơn vị nhờ vậy tránh khỏi
những nghi ngờ trong quá trình tuyển chọn, đảm bảo tính công bằng giữa các ứng
viên tham gia xin việc, tăng uy tín, hình ảnh cho TVAd.
Hiệu quả tuyển dụng: Hàng năm TVAd luôn thực hiện khá tốt mục tiêu tuyển
dụng đặt ra thông qua số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ nhân viên mới tuyển dụng,
nhân viên mới hòa nhập nhanh với công việc và phù hợp với văn hóa TVAd. Để có
đƣợc sự thành công đó là do các cấp lãnh đạo đã có sự quan tâm nhất định đến công
tác tuyển dụng nhân lực (theo phụ lục số 01 thì có 43,75% lãnh đạo đơn vị và nhân
viên phòng TCHC đƣợc hỏi cho rằng công tác tuyển dụng tại đơn vị là rất quan
trọng, có 50% số còn lại đƣợc hỏi thì cho rằng công tác này là quan trọng) .
Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy ngày càng hoàn thiện, góp phần vào việc đƣa
ra những quy định đúng đắn về quy chế tuyển dụng, đào tạo, quy định rõ ràng trách
nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận cũng nhƣ quyền hạn và trách nhiệm của ngƣời
lao động. TVAd đã và đang tạo dựng cho mình một hình ảnh và uy tín tốt đối với
khách hàng nhờ thế trong những năm gần đây TVAd đã có nhiều thuận lợi trong
việc tìm kiếm và thu hút lao động.
Chất lƣợng tuyển chọn nhân lực của TVAd khá cao, số lƣợng lao động đƣợc
tuyển chọn có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ lệ cao chiếm 90% trên tổng
số lao động đƣợc tuyển dụng. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng có độ tuổi trẻ, chủ yếu
từ 20-30 tuổi, tốt nghiệp các trƣờng Đại học danh tiếng tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
71
Tất cả những yếu tố này là hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc và đặc điểm
hoạt động kinh doanh của TVAd.
Chƣơng trình Hội nhập nhân viên mới đƣợc lên chi tiết, bài bản, khẳng định
sự chuyên nghiệp của TVAd. Điều này giúp nhân viên mới dễ dàng hòa nhập với
môi trƣờng làm việc và rút ngắn thời gian học việc, nhân viên mới có thể bắt tay
vào công việc trong thời gian ngắn giúp tăng năng suất lao động, giảm thiểu tối đa
chi phí cho TVAd.
3.4.2. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành công đạt đƣợc, công tác tuyển dụng nhân lực của
TVAd vẫn còn một số mặt hạn chế:
Phƣơng pháp tuyển mộ với nguồn lao động bên ngoài chƣa đƣợc khai thác hết,
ngoài việc chỉ đăng tải thông tin tuyển dụng qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng và gửi thông tin tuyển dụng tới các trƣờng Đại học trên địa bàn thành phố thì
TVAd cũng nên quan tâm tới các phƣơng pháp khác nhƣ tham gia các hội chợ việc
làm hoặc tận dụng uy tín của Đài THVN để thu hút nguồn lao động chất lƣợng cao
trên thị trƣờng.
Trên thực tế, việc tuyển dụng của TVAd hầu nhƣ chƣa có tác động tích cực tới
nguồn nhân lực quản lý vì TVAd còn chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đài
THVN trong việc bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ quản lý, và việc bổ nhiệm cán bộ
quản lý tại TVAd vẫn còn mang nặng tính hình thức và cơ chế thăng tiến theo thâm
niên công tác.
Hoạt động sàng lọc hồ sơ tuy có tiêu chuẩn và bảng đánh giá nhƣng chỉ dừng
lại ở việc xem xét hồ sơ mà chƣa thực hiện đƣợc việc xác định độ chính xác của hồ
sơ nên có thể bỏ qua những ngƣời có khả năng làm việc tốt nhƣng hồ sơ lại không
ấn tƣợng bằng các ứng viên khác.
TVAd chỉ nhận Hồ sơ công chứng dấu đỏ bằng hình thức nộp trực tiếp tại trụ
sở làm việc (84,9% ngƣời lao động đƣợc hỏi phản ánh rằng họ phải đến nộp hồ sơ
trực tiếp), điều này khiến ứng viên mất nhiều thời gian hơn trong công tác chuẩn bị
hồ sơ và gửi hồ sơ.
72
Trong hồ sơ xin việc, TVAd đã yêu cầu các ứng viên phải có giấy khám sức
khỏe nên trong quá trình tuyển chọn TVAd không thực hiện khâu kiểm tra sức khỏe
các ứng viên nữa. Đây là một thiếu sót vì chỉ qua giấy khám sức khỏe thì không thể
đánh giá đƣợc tình trạng sức khỏe và thể lực của các ứng viên một cách chính xác
đƣợc. Đôi khi tuyển họ vào thì sức khỏe không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc,
gây khó khăn, lãng phí thời gian và tài chính của đơn vị.
Đánh giá nhân viên sau quá trình thử việc của Trung tâm còn nặng về hình
thức, mang tính chủ quan nhiều. Kết thúc quá trình thử việc, cán bộ quản lý trực
tiếp nhận xét đánh giá quá trình thử việc của nhân viên mới. Trên cơ sở đánh giá
nhân viên mới của cán bộ quản lý trực tiếp mà GĐ Trung tâm sẽ đƣa ra quyết định
cuối cùng là có ký hợp đồng lao động đối với ứng viên đó hay không. Do đó, kết
quả của công tác đánh giá còn mang tính chủ quan, phụ thuộc chủ yếu vào cán bộ
quản lý trực tiếp nhân viên mới nên không đƣợc chính xác tuyệt đối nhƣ mong đợi.
3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Thực tế, công tác tuyển dụng tại TVAd còn một số hạn chế nhƣ vậy là do một
số nguyên nhân:
TVAd chƣa có bộ phận chuyên trách về công tác tuyển dụng mà giao chung
cho phòng TCHC thực hiện, lãnh đạo và nhân viên phòng TCHC nói chung còn
nhiều việc chuyên môn khác nên khi có kế hoạch tuyển dụng họ thƣờng làm song
song với các công việc đó nên không hoàn toàn tập trung vào quá trình tuyển dụng
một cách tối đa. Mặt khác, các nhân viên phòng TCHC phần lớn không đƣợc đào
tạo bài bản về lĩnh vực nhân sự nên còn hạn chế về mặt chuyên môn, tuy nhiên lãnh
đạo đơn vị vẫn chƣa thực sự quan tâm đến điều này. Đây cũng là một trong những
mặt hạn chế trong công tác tổ chức của TVAd, để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này
Lãnh đạo đơn vị cần tổ chức hoặc cử nhân viên phòng TCHC đƣợc giao làm công
tác quản lý nhân sự tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý nhân
sự đƣợc tổ chức bởi các trƣờng Đại học, các tổ chức đào tạo có liên quan để nâng
cao chất lƣợng chuyên viên làm công tác chuyên môn về quản lý nhân sự của đơn
vị.
73
Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực là một công tác rất quan trọng nhƣng
chƣa đƣợc hoạch định sâu sát, còn thụ động trong việc xác định kế hoạch nhân sự
hàng năm để trình cấp trên phê duyệt.
Công tác phân tích công việc chỉ dừng lại ở đề xuất từ các phòng/Chi nhánh
trực thuộc. Bản mô tả công việc đang sử dụng tại TVAd đƣợc xây dựng mang tính
hình thức, chƣa gắn với thực tế công tác tuyển dụng tại đơn vị, gây hạn chế đến việc
phân tích, đánh giá, hoạch định nguồn lực tại đơn vị, đẫn đến hiệu quả sử dụng,
tuyển dụng nhân lực chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn.
74
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH – ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM (TVAd – VTV)
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của TVAd - VTV
4.1.1. Phương hướng phát triển của TVAd - VTV đến năm 2020
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trƣởng thành, tập thể cán bộ, viên
chức và ngƣời lao động TVAd đã và đang nỗ lực không ngừng để phát triển toàn
diện và bền vững. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, TVAd đã xác định rõ phƣơng hƣớng
hoạt động và xây dựng chiến lƣợc phát triển trong giai đoạn tiếp theo:
Tiếp tục xây dựng, phát triển nền tảng văn hóa doanh nghiệp, phát huy những
giá trị truyền thống của TVAd. Chú trọng tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, đẩy mạnh và từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội để không ngừng củng cố sự đoàn kết, thống nhất và sự đồng
thuận trong tập thể cán bộ công chức, viên chức và ngƣời lao động, phát huy sức
mạnh tập thể, khơi nguồn tiềm năng sáng tạo trong mỗi cá nhân, tạo dựng niềm tin,
tạo động lực phấn đấu cho sự phát triển của TVAd.
Trong những năm tới và mục tiêu hoàn thành vào năm 2020, TVAd sẽ tập
trung phát huy và phát triển các thế mạnh sẵn có, cụ thể nhƣ sau:
- Về công tác kinh doanh: phát triển thêm các loại hình kinh doanh dịch vụ
mới ngoài công tác kinh doanh quảng cáo trên sóng truyền thống nhƣ trƣớc đây nhƣ
mô hình quảng cáo gắn với nội dung chƣơng trình trong các chƣơng trình truyền
hình do Đài THVN sản xuất (PPL), kinh doanh giá trị gia tăng gắn liền với các
chƣơng trình gameshow giải trí trên hạ tầng số, truyền dẫn số, đầu tƣ hệ thống quản
lý và kết nối quảng cáo từ SD lên HD…. để phục vụ hoạt động kinh doanh của
Trung tâm.
- Về phát triển nguồn nhân lực: TVAd luôn xác định chất lƣợng nguồn nhân
lực là nhân tố quan trọng và có tính quyết định đến sự phát triển của Trung tâm. Vì
vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đƣợc đặc biệt quan tâm của
các cấp lãnh đạo. Theo đó, TVAd sẽ tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức để
75
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện ý thức và tác phong chuyên
nghiệp cho đội ngũ lao động của TVAd.
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu tuyển dụng nhân lực tại TVAd - VTV đến năm
2020
Những năm gần đây, TVAd đã và đang đặt công tác tuyển dụng nhân lực lên
hàng đầu để xây dựng đội ngũ nhân viên hùng hậu phục vụ cho công tác kinh doanh
của đơn vị bắt kịp với xu hƣớng phát triển của thị trƣờng.
Đến năm 2020, TVAd xác định sẽ nâng cao chất lƣợng nhân lực bằng cách
nâng cao yêu cầu đối với trình độ ngƣời lao động. Điều này xuất phát từ nhu cầu
thực tế và chiến lƣợc kinh doanh của TVAd, tiến tới duy trì lực lƣợng lao động ổn
định, nâng cao năng lực, trình độ lao động. TVAd sẽ ƣu tiên những ngƣời có kinh
nghiệm cho những vị trí kinh doanh để giảm thiểu chi phí đào tạo và thời gian làm
quen công việc. Mặt khác, TVAd cũng đặc biệt ƣu tiên những lao động trẻ có kinh
nghiệm nhằm đạt đƣợc mục tiêu trẻ hóa đội ngũ lao động, phát huy tinh thần năng
động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc của đội ngũ lao động trẻ.
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện tuyển dụng nhân lực tại TVAd - VTV
4.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu tuyển dụng
Để xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng cần xây dựng bản kế hoạch tuyển
dụng nhân lực cụ thể. Hiện thực hóa bản mô tả công việc gắn với quy trình tuyển
dụng tại đơn vị, theo đó số lƣợng, chất lƣợng, tiêu chí tuyển dụng phải tuân theo
bản mô tả công việc để có thể xác định đƣợc nhu cầu tuyển dụng một cách cụ thể,
bài bản, nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhu cầu nhân lực tại đơn vị.
Bản kế hoạch cần đƣa ra những dự báo, khả năng nhân viên sẽ bị sa thải, nghỉ
việc từ phía ngƣời lao động, từ đó đƣa ra con số chính xác cần tuyển dụng, để làm
tốt đƣợc việc này cần phải thực hiện tốt công tác đánh giá thực hiện công việc.
Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực nên đƣợc thực hiện định kỳ (06 tháng/lần)
nhằm đảm bảo tính ổn định trong sắp xếp nhân sự. Đặc biệt, cần có định hƣớng phát
triển trong dài hạn, thuận tiện cho việc lập các kế hoạch nhân sự nhƣ lập kế hoạch
tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo về sau.
76
4.2.2. Hoàn thiện các bước trong quy trình tuyển mộ
4.2.2.1 Lập kế hoạch tuyển mộ
Việc lập kế hoạch tuyển mộ nên đƣợc thực hiện một cách cụ thể, chi tiết. Tùy
từng đợt tuyển mộ khác nhau mà việc xác định số lƣợng cần tuyển, số hồ sơ cần thu
hút và tỷ lệ sàng lọc là khác nhau. TVAd nên xây dựng tỷ lệ sàng lọc chuẩn cho các
vị trí cần tuyển, có đƣợc tỷ lệ sàng lọc trong tuyển chọn nhƣ vậy công tác tuyển mộ
sẽ có cơ sở để xác định số lƣợng ứng viên mà quá trình thu hút là bao nhiêu.
Trong trƣờng hợp tuyển mộ không thu hút đƣợc nhƣ yêu cầu thì tỷ lệ sàng lọc
cũng cần thay đổi, việc thay đổi này có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp Trung tâm
kịp thời có đủ ứng viên đáp ứng yêu cầu cần tuyển.
4.2.2.2 Xây dựng nội dung thông báo tuyển mộ
Để tăng sự thu hút với các ứng viên trên thị trƣờng truyền thông hiện nay
TVAd nên đƣa ra những hình thức hấp dẫn để tuyển đƣợc những ngƣời phù hợp.
Trên thực tế, ngƣời nộp hồ sơ thƣờng bị thu hút bởi mức lƣơng và tiền thƣởng cao,
các chế độ phúc lợi của đơn vị đối với ứng viên.
Thông báo tuyển mộ cần đƣợc trình bày đầy đủ, ngắn gọn và ấn tƣợng nhằm
làm tăng hiệu quả trong quá trình tiếp nhận thông tin của ngƣời xin việc. Trong
thông báo tuyển mộ cần nêu chi tiết nội dung công việc dựa vào bản mô tả công
việc và bản yêu cầu đối với ngƣời thực hiện công việc. Yêu cầu cụ thể về trình độ
chuyên môn, bằng cấp, kinh nghiệm và các kỹ năng. Các yêu cầu đƣa ra phải rõ
ràng vì đây là cơ sở cho việc sàng lọc hồ sơ và hạn chế những ngƣời không đạt yêu
cầu nộp hồ sơ dự tuyển.
Làm nổi bật thông tin tuyển dụng của TVAd bằng những chế độ đãi ngộ tốt,
hình ảnh, màu sắc, thông báo tuyển dụng bắt mắt, thông tin tuyển dụng luôn hiển thị
ở trang nhất trên các website đăng tuyển, liên kết với các trang website của đối tác
để đăng tải thông tin tuyển dụng…
4.2.2.3 Tìm kiếm người xin việc
TVAd là đơn vị trực thuộc Đài THVN nên có tầm ảnh hƣởng và lợi thế cạnh
tranh cao hơn so với các đối thủ khác trên thị trƣờng truyền thông cả nƣớc. Nhờ vậy
77
mà mỗi đợt tuyển dụng thƣờng có rất nhiều ứng viên tham gia ứng tuyển nên có
nhiều lựa chọn để chọn đƣợc những ứng viên phù hợp nhất cho vị trí cần tuyển.
Tuy nhiên, không nên chủ quan vào tầm ảnh hƣởng của TVAd trên thị trƣờng
lao động, muốn thu hút đƣợc nhiều ứng viên chất lƣợng cao hơn nữa thì TVAd cần
mở rộng thêm những hình thức tìm kiếm ngƣời xin việc khác thay vì chỉ sử dụng
các phƣơng thức tìm kiếm nhƣ hiện nay. Các phƣơng thức tìm kiếm ngƣời xin việc
thông qua mạng xã hội là một giải pháp khả thi nên đƣợc dụng trong thời đại
Marketing online đang phát triển, thông qua trang mạng xã hội riêng TVAd có thể
quảng cáo về đơn vị, tổng hợp tin tức đồng thời đánh bóng tên tuổi và nâng cao vị
thế của mình hơn nữa.
4.2.2.4 Đánh giá quá trình tuyển mộ
Hiện tại, trong quy trình tuyển dụng của mình, TVAd chƣa thực hiện đánh giá
quá trình tuyển mộ. Vì vậy, để hoàn thiện công tác tuyển mộ cần phải thực hiện
công tác này. Sau khi kết thúc tuyển mộ, cần phải đánh giá theo các tiêu chí: Số ứng
viên thu hút đƣợc có đảm bảo yêu cầu của đơn vị không, mức độ phù hợp giữa các
ứng viên với công việc, mức độ hiểu biết của các ứng viên sau tuyển mộ về công
việc và TVAd, kinh phí dành cho tuyển mộ có phù hợp không, việc quảng cáo tuyển
mộ đã thực sự hiệu quả chƣa.
4.2.3. Hoàn thiện các bước trong quy trình tuyển chọn
Các khâu trong quy trình tuyển chọn của TVAd khá chặt chẽ, để công tác
tuyển chọn đạt hiệu quả cao hơn nữa, xin đƣợc đề xuất bổ sung ý kiến tại một số
khâu của quy trình tuyển chọn nhƣ sau:
4.2.3.1 Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Hoạt động này cần đƣợc coi trọng, nếu chỉ căn cứ vào thông tin ghi trong hồ
sơ thì có thể dẫn tới việc thiếu chính xác trong xét tuyển. Vì vậy, để nâng cao tính
chính xác trong quá trình tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ cần phải xây dựng các tiêu chí
cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong tuyển chọn. Đặc biệt, cần
xây dựng mẫu đánh giá hồ sơ cho từng vị trí tuyển dụng thay vì mẫu đánh giá hồ sơ
chung cho tất cả các vị trí tuyển dụng nhƣ đang áp dụng hiện nay.
78
4.2.3.2 Đánh giá sau tuyển chọn
Việc đánh giá sau tuyển chọn giúp cho nhà tuyển dụng có cái nhìn tổng thể về
công tác tuyển dụng tại đơn vị để kịp thời đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác
tuyển chọn nhân lực. Tuy nhiên, công tác đánh giá sau tuyển chọn chƣa đƣợc TVAd
chú trọng và thực hiện công tác tuyển chọn tại TVAd chƣa đƣợc đánh giá, cần phải
xây dựng các tiêu chí đánh giá tuyển chọn chi tiết và thực hiện đánh giá một cách
bài bản để nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng tại đơn vị.
4.2.4. Hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá công việc để bố trí, sử dụng
nguồn nhân lực một cách hợp lý
Trƣớc hết TVAd cần quan tâm đến hoạt động phân tích công việc, phân tích
công việc giúp cung cấp các thông tin cần thiết về yêu cầu, đặc điểm công việc, gắn
với bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc đang đƣợc xây dựng tại đơn vị.
Phân tích công việc giúp làm rõ đƣợc một loạt các câu hỏi nhƣ:
- Công việc cần tuyển là công việc lâu dài hay tạm thời?
- Công việc đó đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu và đặc biệt nào?
- Có cần thiết phải tuyển thêm ngƣời để thực hiện công việc đó không?
Nếu có thì ngƣời tuyển dụng có kiêm thêm công việc nào nữa?
- Những tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn, sức khỏe, kinh nghiệm…của
công việc đó là gì?
Trả lời đƣợc chính xác các câu hỏi trên sẽ giúp cho TVAd có thể xác định
đƣợc phƣơng thức tuyển dụng tối ƣu, phù hợp với từng thời điểm và cơ hội kinh
doanh của TVAd. Đồng thời việc gắn bản mô tả công việc vào quy trình tuyển dụng
nhân lực tại đơn vị sẽ giúp đơn vị thực hiện quy trình tuyển dụng một cách bài bản,
khoa học, đánh giá chi tiết đƣợc việc sử dụng nguồn lực của đơn vị để lên kế hoạch
tuyển dụng một cách bài bản hơn.
Quá trình đánh giá thực hiện công việc cũng cần đƣợc quan tâm hơn nữa. Hiện
nay TVAd mới chỉ đang thực hiện đánh giá công việc một chiều từ cấp trên đánh
giá cấp dƣới, chƣa có sự tƣơng tác hai chiều. Để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, công tác đánh giá thực hiện công việc cần đƣợc thực hiện kỹ lƣỡng, khách quan
và có sự tƣơng tác hai chiều, không chỉ lãnh đạo đánh giá nhân viên, cấp trên đánh
79
giá cấp dƣới mà nên có sự đánh giá ngƣợc lại từ phía nhân viên đối với ban lãnh
đạo.
Công tác bố trí, sử dụng nhân lực đƣợc tuyển mới là vô cùng quan trọng, phản
ánh chất lƣợng công tác tuyển dụng mà TVAd đã thực hiện. Trên thực tế, một số lao
động chƣa đƣợc sắp xếp vị trí công việc đúng với chuyên ngành mà họ đƣợc đào
tạo. TVAd cần rà soát lại số lƣợng nhân viên đang làm việc trái chuyên ngành, tìm
hiểu thêm về nhu cầu, nguyện vọng đối với công việc của ngƣời lao động. Trƣờng
hợp ngƣời lao động có nhu cầu làm việc đúng chuyên ngành họ đƣợc đào tạo thì
cần xem xét nhu cầu công việc, khả năng của ngƣời lao động để sắp xếp sao cho
phù hợp. Ngƣợc lại, nếu ngƣời lao động đã quen với vị trí công việc hiện tại, cảm
thấy mãn nguyện với công việc, có nguyện vọng gắn bó và cống hiến nhiều hơn tại
vị trí công việc hiện tại thì có thể đào tạo lại hoặc tăng cƣờng đào tạo thêm để ngƣời
lao động nắm bắt đƣợc những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất đồng thời cập nhật
những kiến thức mới nhất về công việc mà họ đang đảm nhận.
4.2.5. Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động để thu hút và duy trì
nguồn nhân lực chất lượng cao
Thực hiện chính sách đào tạo và phát triển tốt hơn cho ngƣời lao động, TVAd
cần đầu tƣ hơn nữa cho công tác đào tạo để có đƣợc đội ngũ nhân viên giỏi, tác
phong làm việc chuyên nghiệp. Đặc biệt đối với cấp trƣởng, phó phòng cần tổ chức
thƣờng xuyên các khóa học nâng cao nghiệp vụ quản lý giúp họ nâng cao kiến thức
áp dụng vào thực tế công việc một cách hiệu quả hơn. Đồng thời cần thƣờng xuyên
cử nhân viên tham dự các buổi hội thảo để có thể tự học hỏi, đúc rút kinh nghiệm
cho bản thân, tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo.
Thƣờng xuyên tổ chức các buổi trao đổi giữa nhân viên với nhau để khuyến
khích tự đào tạo lẫn nhau, các buổi trao đổi này sẽ là cơ hội tốt cho các nhân viên
mới đƣợc chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi từ các nhân viên lâu năm, dày dặn kinh
nghiệm. Đồng thời, qua những buổi trao đổi này những khó khăn trong quá trình
giải quyết, phối hợp trong công việc cũng đƣợc tháo gỡ, tạo mối quan hệ tốt giữa
các đồng nghiệp trong cơ quan.
80
4.3. Một số giải pháp khác
4.3.1 Nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách về công tác tuyển dụng
Trƣởng phòng TCHC của TVAd không phải là ngƣời có trình độ chuyên môn
về lĩnh vực nhân sự, đây cũng là một hạn chế lớn cho Trung tâm trong việc đẩy
mạnh công tác nhân sự khi ngƣời đứng đầu về công tác tổ chức nhân sự của Trung
tâm lại không đƣợc đào tạo bài bản về lĩnh vực nhân sự. Do đó, trong thời gian tới
TVAd cần quan tâm đặc biệt tới chất lƣợng đội ngũ nhân sự làm công tác tuyển
dụng của đơn vị, việc làm này giúp cho đơn vị có thể tiết kiệm đƣợc thời gian và chi
phí trong các khâu của công tác tuyển dụng, góp phần tạo hiệu quả trong công tác
kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra, phòng TCHC của đơn vị cần tích cực và đẩy mạnh hơn nữa chức
năng tham mƣu, tƣ vấn cho ban Lãnh đạo Trung tâm về các hoạt động liên quan đến
công tác tuyển dụng nhƣ: đề xuất mức lƣơng cho vị trí công tác cần tuyển, tiêu chí,
dự toán chi phí, kênh đăng tuyển và các phƣơng pháp tuyển.
Hàng năm, phòng TCHC cần chủ động thu thập thông tin từ các phòng/Chi
nhánh trực thuộc về nhu cầu nhân sự tại từng phòng để làm căn cứ lập kế hoạch
tuyển dụng, đề xuất Giám đốc Trung tâm theo năm. Đồng thời, cần phải xây dựng
và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá sau mỗi đợt tuyển dụng nhằm kịp thời đƣa ra giải
pháp cho các đợt tuyển dụng tiếp theo, giúp cho công tác tuyển dụng tại đơn vị ngày
một hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn nữa.
4.3.2 Chính sách bảo lưu chỉ tiêu tuyển dụng
Mỗi đợt tổ chức tuyển dụng tại TVAd đều tốn nhiều thời gian, công sức và tiền
bạc của đơn vị. Sau mỗi đợt tuyển dụng đơn vị đã và đang tìm đƣợc những ứng viên
phù hợp cho từng vị trí công việc.
Tuy nhiên, một số ứng viên vào làm việc tại Trung tâm một thời gian cảm thấy
không phù hợp với môi trƣờng cũng nhƣ chế độ làm việc tại Trung tâm hoặc họ tìm
đƣợc nơi có cơ hội phát triển nghề nghiệp tốt hơn hiện tại thì họ sẵn sàng nghỉ việc
tại TVAd để đến với công việc mới. Một số trƣờng hợp khác sau khi trải qua quá
trình thử việc nhƣng không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, không thể tiến hành ký
hợp đồng lao động dẫn đến thiếu hụt nhân sự tại đơn vị. Các trƣờng hợp trên tuy
81
không nhiều nhƣng cũng ảnh hƣởng đến công việc của Trung tâm, mỗi lần có nhân
viên nghỉ việc hoặc các ứng viên không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc lại tiến
hành tổ chức tuyển dụng là không khả thi, nhƣng nếu không tuyển dụng kịp thời thì
cũng không đảm bảo đƣợc khối lƣợng công việc của Trung tâm, đặc biệt là vào dịp
cuối năm, khi mà khách hàng dồn ngân sách lớn cho quảng cáo truyền hình.
Để khắc phục đƣợc tối ƣu tình trạng trên TVAd nên có phƣơng án bảo lƣu chỉ
tiêu tuyển dụng sau mỗi đợt tuyển dụng. Trong trƣờng hợp ngƣời thử việc không
đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc hoặc có nhân viên đột xuất nghỉ việc, TVAd sẽ
mời ứng viên tiếp theo đến ký hợp đồng và chỉ tiêu tuyển dụng đƣợc bảo lƣu đối với
những ứng viên có tổng điểm cao (thời gian bảo lƣu cho đến khi đơn vị có kế hoạch
đợt tuyển dụng tiếp theo). Việc làm này sẽ giúp Trung tâm tiết kiệm đƣợc thời gian,
chi phí trong công tác tuyển dụng và vẫn có đƣợc những ứng viên có chất lƣợng cao
phục vụ công việc một cách liên tục.
4.4. Một số kiến nghị, đề xuất
Từ năm 2016 công tác tuyển dụng tại các đơn vị trực thuộc hoàn toàn phụ
thuộc vào Đài THVN. Năm 2017, Đài THVN đứng ra tuyển dụng lao động cho
TVAd, qua đợt tuyển dụng này, nhận thấy cách thức, phƣơng thức tổ chức tuyển
dụng của Đài THVN còn nhiều bất cập. Cơ chế “trình xin” khiến cho các bƣớc
trong quy trình tuyển dụng của TVAd không đƣợc chủ động, gây mất thời gian
đồng thời không có lộ trình cụ thể. Kế hoạch tuyển dụng không chủ động khiến cho
TVAd mất đi cơ hội tìm đƣợc ngƣời phù hợp với các vị trí còn đang thiếu tại đơn
vị. Nhận thức đƣợc điều này, TVAd đã và đang tiếp tục đề xuất Đài THVN giao cho
cơ chế tự chủ trong việc tuyển dụng lao động tại đơn vị. Để thuyết phục đƣợc Đài
THVN giao cho cơ chế tự chủ này, TVAd cần xây dựng một quy trình tuyển dụng
bài bản, hoàn hảo, chứng minh đƣợc lợi ích thu đƣợc nếu đơn vị đƣợc giao quyền tự
chủ trong công tác tuyển dụng. Hơn bao giờ hết, quy trình tuyển dụng của TVAd
cần phải phải tập trung và chú trọng hơn nữa để hoàn thiện những công tác sau:
Những năm gần đây thị trƣờng truyền thông đang phát triển nhƣ vũ bão, các
hình thức quảng cáo mới dần đƣợc các công ty, nhà sản xuất thay thế cho quảng cáo
truyền hình. Ngân sách dành cho quảng cáo truyền hình dần bị chia sẻ bởi các hình
82
thức quảng cáo khác trên thị trƣờng. Rất nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện, các Đài
khu vực, các công ty truyền thông trong và ngoài nƣớc…nên TVAd luôn phải nhạy
bén với thời cuộc để có thể nắm bắt đƣợc cơ hội cũng nhƣ vƣợt qua thách thức để
đảm bảo đƣợc doanh thu không ngừng tăng trƣởng qua các năm.
Trƣớc hết, TVAd cần hoàn thiện đề bản mô tả công việc trong đề án xây dựng
vị trí việc làm tại đơn vị để gắn với nhu cầu thực tế về nhân lực nhằm xây dựng kế
hoạch tuyển dụng một cách bàn bản, chi tiết và chính xác hóa nhu cầu tuyển dụng
hơn nữa. Mặt khác, cần hoàn thiện các chính sách đãi ngộ, chính sách lƣơng,
thƣởng để đảm bảo thu hút đƣợc lực lƣợng lao động chất lƣợng cao, việc hoàn thiện
chính sách này cũng góp phần hoàn thiện công tác tuyển dụng của TVAd. Có hoàn
thiện đƣợc bản mô tả công việc thì TVAd mới có thể bảo vệ đƣợc kế hoạch tuyển
dụng với Đài THVN.
Không ngừng trang bị và nâng cao kiến thức chuyên môn thông qua việc cử
cán bộ phòng TCHC tham gia vào các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ do các trƣờng Đại
học mở ra để phát huy vai trò tƣ vấn cho Banh Lãnh đạo Trung tâm về công tác
tuyển dụng, bố trí nhân sự, xây dựng nguồn lực, đánh giá thực hiện công việc, kế
hoạch tuyển dụng…
83
KẾT LUẬN
Trong mọi tổ chức, doanh nghiệp, con ngƣời luôn đƣợc đánh giá là tài sản
quan trọng nhất; tuyển dụng nhân lực là một hoạt động quan trọng trong hoạt động
quản trị nhân lực, nhân lực có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một doanh nghiệp. Trong quản trị nhân lực, tuyển dụng nhân lực chính là một
khâu cơ bản cung cấp đầu vào cho cả quá trình quản trị nhân lực tại đơn vị. Trong
xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng nhƣ
hiện nay thì quản trị nhân lực chính là yếu tố hàng đầu giúp doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển đƣợc. Vì vậy, để quản trị nhân lực phát huy hết vai trò của mình cần
có sự gắn kết giữa các quy trình quản trị với nhau. Do đó, trong quá trình tuyển
dụng nếu nhƣ không có những tiêu chí, chính sách rõ ràng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu này tác giả đã đi sâu tìm hiểu về “Tuyển dụng nhân lực tại
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam” để
thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác tuyển dụng trong một đơn vị kinh doanh
nói chung, của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - đơn vị kinh doanh
trực thuộc nhà nƣớc nói riêng, qua bài nghiên cứu tác giả phân tích thực trạng tuyển
dụng nhân lực tại đơn vị, chỉ rõ những mặt hạn chế còn tồn tại đồng thời nhận ra các
ƣu điểm cần phát huy và nhân rộng trong quá trình tuyển dụng tại đơn vị để từ đó
đề xuất một số giải pháp trong công tác tuyển dụng nhân lực tại TVAd nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác tuyển dụng tại đơn vị.
Sau quá trình tìm hiểu, phân tích và bằng những kiến thức tích lũy đƣợc trong
quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân cùng với sự tận tình hƣớng dẫn của
PGS.TS Mai Thanh Lan tôi đã hoàn thành bài luận văn của mình. Dù đã cố gắng rất
nhiều, song luận văn không tránh khỏi đƣợc những thiếu sót nhất định, rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp của các Giáo sƣ, tiến sỹ trong Hội đồng chấm luận văn
Thạc sỹ của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội để bài luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn, sớm đƣợc áp dụng thực tiễn vào quy trình tuyển dụng nhân
lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
để nâng cao chất lƣợng tuyển dụng nhân lực tại đơn vị hơn nữa.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Dƣơng Thị Kim Chung, 2007. Quy trình tuyển dụng nhân viên, Tuyển dụng
đúng người. Hà Nội: Nhà xuất bản trẻ.
3. Trần Kim Dung, 2006. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
4. Vũ Thị Thùy Dƣơng và Hoàng Văn Hải, 2005. Giáo trình Quản trị nhân
lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
5. Lê Thanh Hà, 2009. Giáo trình Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động-Xã hội.
6. Nguyễn Hữu Thân, 2003. Giáo trình Quản trị nhân sự. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
7. Mai Thanh Lan, 2014. Giáo trình Tuyển dụng nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất
8. Mai Thanh Lan, 2011. Cung ứng dịch vụ TVQL nhân sự ở Việt Nam - Thực
bản Thống kê.
trạng và định hƣớng phát triển. Tạp chí Khoa học Thương Mại, số tháng 10/2011.
9. Mai Thanh Lan, 2015. Quản trị nhân lực dựa trên năng lực - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn. Tạp chí Khoa học Thương Mại, số tháng 1+2/2015, trang 66-
75.
10. Mai Thanh Lan, Public Management and Strategic Management in
Vietnam State-owned Enterprises (SOEs), 2016. International Business Research;
ISSN 1913 9004 E-ISSN 1913-9012, số 9, trang 58-65.
11. Các tài liệu về nhân sự, tình hình sử dụng nhân sự do phòng Tổ chức Hành
chính cung cấp
12. Các tài liệu về tài chính, doanh thu do phòng Kế hoạch Tài chính cung cấp
85
Tiếng Anh:
1. Bartol, Kathryn M. and David C.Martin. Management, Second Editon.
New York, USA: McGraw-Hill, Inc., 1994
2. John M. Ivancevich, Human Resource Management - HRM., Inc 2012
3. Dale Carnegie, How to Win Friends & Influence People, Inc., 2015
4. Delranc, Philippe. La Direction Doit Diriger, Inc., 2015
5. Davis, Keith. Human Behavior at Work., 2015
6. Keyser, Jim. “Manager in Charge of Human Resources at Coopers and
Lybrand Consulting Group, Toronto”., 2016
website
http://ybox.vn/hoc-tap/7-buoc-thiet-ke-bang-khao-sat-trong-nghien-cuu-khoa-
hoc-294557
http://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-tac-dong-toi-cong-tac-tuyen-dung-
nhanluc/311c7887
http://www.hrmorning.com/
http://www.shrm.org/publications/hrnews/pages/default.aspx
http://www.workforce.com/
http://www.hrmagazine.co.uk/type/news
86
PHỤ LỤC 01 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và nhân viên phòng Tổ chức Hành chính đánh giá)
Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khoa học
“Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài
Truyền hình Việt Nam”, rất mong Ông/bà cho ý kiến trả lời của mình theo những
câu hỏi dƣới đây.
(Tất cả số liệu điều tra, ý kiến của Ông/bà chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học
và hoàn toàn được giữ bí mật).
Ông/bà vui lòng khoanh tròn vào đáp án mà Ông/bà lựa chọn:
I. Thông tin chung
1. Giới tính
B. Nữ A. Nam
2. Trình độ văn hóa
D. Đại học A. Sơ cấp
E. Thạc sỹ B. Trung cấp
F. Tiến sỹ C. Cao đẳng
3. Ông/bà thuộc nhóm tuổi nào dƣới đây
A. Dƣới 25
B. Từ 25-35
C. Từ 35-45
D. Trên 45
4. Ông/bà đang làm bộ phận nào dƣới đây
A. Ban Lãnh đạo
B. Lãnh đạo các phòng/Chi nhánh
C. Phòng Tổ chức Hành chính
II. Đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình trong thời gian qua
1. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về tầm quan trọng của công tác
tuyển dụng nhân lực:
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Bình thƣờng
D. Không quan trọng
2. Ông/bà thấy số lƣợng ứng viên đƣợc thu hút đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu của tuyển mộ hay chƣa?
A. Đáp ứng toàn bộ
B. Đáp ứng một phần
C. Ý kiến khác……………………………………………………...
3. Ông/bà thấy chất lƣợng ứng viên trúng tuyển sau đào tạo
nghề/thử việc nhƣ thế nào?
A. Rất hiệu quả
B. Hiệu quả
C. Bình thƣờng
D. Không hiệu quả
4. Ông/bà thấy mức độ hiệu quả của công tác tuyển mộ nhân lực tại
Trung tâm trong thời gian vừa qua nhƣ thế nào?
A. Rất hiệu quả
B. Hiệu quả
C. Bình thƣờng
D. Không hiệu quả
5. Theo Ông/bà tình hình thị trƣờng lao động có ảnh hƣởng nhiều
đến hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực hay không?
A. Ảnh hƣởng rất lớn
B. Có ảnh hƣởng
C. Ảnh hƣởng rất ít
D. Không ảnh hƣởng
6. Theo Ông/bà danh tiếng của Trung tâm cũng nhƣ của Đài THVN
có ảnh hƣởng nhiều tới hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực
không?
A. Ảnh hƣởng rất lớn
B. Có ảnh hƣởng
C. Ảnh hƣởng rất ít
D. Không ảnh hƣởng
7. Theo Ông/bà tình hình tài chính của Trung tâm có ảnh hƣởng
nhiều tới hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực không?
A. Ảnh hƣởng rất lớn
B. Có ảnh hƣởng
C. Ảnh hƣởng rất ít
D. Không ảnh hƣởng
8. Theo Ông/bà công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm có đảm
bảo tính công bằng giữa các ứng viên hay không?
A. Có
B. Không
9. Ông/bà thấy kinh phí cho việc tuyển dụng nhƣ thế nào?
A. Nhiều
B. Vừa đủ
C. Ít
10. Ông/bà có vƣớng mắc gì khi thực hiện/phối hợp thực hiện công
tác tuyển dụng hay không?
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
11. Ý kiến đóng góp của Ông/bà nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại Trung tâm?
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn Ông/bà đã hợp tác trong quá trình điều tra!
PHỤ LỤC 02 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH - ĐÀI TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM
(Phiếu dành cho toàn thể viên chức, lao động hợp đồng tại Trung tâm đánh giá)
Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khoa học
“Tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài
Truyền hình Việt Nam”, rất mong Ông/bà cho ý kiến trả lời của mình theo những
câu hỏi dƣới đây.
(Tất cả số liệu điều tra, ý kiến của Ông/bà chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học
và hoàn toàn được giữ bí mật).
I. Thông tin chung
1. Giới tính
B. Nữ B. Nam
2. Trình độ văn hóa
D. Đại học A. Sơ cấp
E. Thạc sỹ B. Trung cấp
F. Tiến sỹ C. Cao đẳng
3. Ông/bà thuộc nhóm tuổi nào dƣới đây
A. Dƣới 25
B. Từ 25-35
C. Từ 35-45
D. Trên 45
4. Ông/bà đang làm bộ phận nào dƣới đây
A. Phòng Tổ chức Hành chính
B. Các phòng khác/Chi nhánh
III. Đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực tại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình trong thời gian qua
1. Ông/bà biết đƣợc thông tin tuyển dụng nhân lực của Trung tâm
từ nguồn nào?
A. Trung tâm giới thiệu việc làm
B. Bạn bè giới thiệu
C. Báo chí, Internet, các phƣơng tiện thông tin đại chúng
khác..
D. Nguồn khác……………………………………………….
2. Ông/bà thấy thông tin trên thông báo tuyển dụng của Trung tâm
nhƣ thế nào?
A. Rõ ràng
B. Bình thƣờng
C. Không rõ ràng
D. Không quan tâm
3. Ông/bà nộp hồ sơ xin việc bằng cách nào?
A. Trực tiếp mang đến
B. Gửi ngƣời thân quen
C. Gửi qua email tuyển dụng của Trung tâm
4. Trong buổi phỏng vấn Ông/bà có đƣợc chuyên viên tuyển dụng
nêu rõ yêu cầu công việc cụ thể của Ông/bà không?
A. Rõ ràng
B. Bình thƣờng
C. Không rõ ràng
5. Các chuyên viên phỏng vấn có trả lời đầy đủ các vƣớng mắc/câu
hỏi của Ông/bà trong buổi tuyển dụng hay không?
A. Đầy đủ
B. Bình thƣờng
C. Không đầy đủ
6. Theo Ông/bà tác phong của ngƣời phỏng vấn nhƣ thế nào?
A. Chuyên nghiệp
B. Bình thƣờng
C. Kém chuyên nghiệp
7. Theo Ông/bà quy trình tuyển dụng nhân lực của Trung tâm nhƣ
thế nào?
A. Rất hoàn chỉnh, đầy đủ
B. Rƣờm rà, nhiều thủ tục
C. Bình thƣờng
D. Chƣa tốt
8. Ông/bà thấy các bài thi viết và phỏng vấn đã phản ánh đƣợc hết
trình độ của Ông/bà hay chƣa?
A. Đầy đủ
B. Chƣa đầy đủ
9. Ông/bà có thấy công bằng trong tuyển chọn với các ứng viên khác
không?
A. Có
B. Không
10. Tính thực tiễn của bài thi viết, phỏng vấn có áp dụng vào công
việc không?
A. Có
B. Bình thƣờng
C. Không
11. Ông/bà có hài lòng về chế độ đãi ngộ và chính sách thăng tiến của
Trung tâm không?
A. Có hài lòng
B. Chƣa hài lòng
C. Không hài lòng
12. Ông/bà có muốn gắn bó lâu dài với Trung tâm không?
A. Có
B. Không
13. Ý kiến đóng góp của Ông/bà nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng của Trung tâm?
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn Ông/bà đã hợp tác trong quá trình điều tra!
PHỤ LỤC 03
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT CÁN BỘ, VIÊN CHỨC VÀ
NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC TRUNG TÂM
I. Tổng hợp thông tin ngƣời đƣợc khảo sát (138 ngƣời)
Thông tin Chi tiết Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Nam 58 42 Giới tính Nữ 80 58
Sơ cấp, Trung cấp 5 3,6
Trình độ Cao đẳng, Đại học 102 73,9 văn hóa
Trên Đại học 29 22,5
Dƣới 25 8 5,8
Từ 25-35 77 55,8 Nhóm tuổi Từ 35-45 43 31,1
Trên 45 10 7,3
Ban Lãnh đạo 22 15,9
Phòng TCHC 10 7,3 Bộ phận
làm việc Các phòng khác 92 66,7
Chi nhánh 14 10,1
II. Tổng hợp kết quả phiếu đánh giá đối với cán bộ quản lý và nhân viên
phòng TCHC (Tổng: 32 ngƣời)
Đáp án A B C D
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Câu hỏi Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời (%) (%) (%) (%)
43,75 50 2 6,25 16 0 0 14 1
6,25 31,25 62,5 2 20 10 2
15,63 62,5 7 21,87 20 0 0 5 3
9,38 62,5 6 18,74 20 9,38 3 3 4
62,5 31,25 2 6,25 10 0 0 20 5
100 0 0 0 0 0 0 32 6
10 31,25 12,5 6,25 50 4 2 16 7
81,25 6 18,75 26 8
40,62 6,25 17 53,13 13 2 9
III. Tổng hợp kết quả phiếu đánh giá đối với viên chức, lao động hợp đồng
(Tổng: 106 ngƣời)
Đáp án A B C D
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Câu hỏi Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời (%) (%) (%) (%)
18,86 47,17 20 18,86 50 15,11 6 20 1
75,47 18,86 4 3,77 20 1,9 2 80 2
84,9 9,44 6 5,66 10 90 3
4,72 1 0,94 5 100 94,34 4
66 28,34 6 5,66 30 70 5
47,2 37,73 16 15,09 40 50 6
Đáp án A B C D
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Câu hỏi Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời (%) (%) (%) (%)
18,86 30 28,34 6 5,66 37,73 20 7 40
51,89 48,11 51 8 55
75,47 24,53 26 9 80
42,45 48,11 51 10 45 10 9,44
23,58 51,89 55 11 25 26 24,53
84,91 15,09 16 12 90
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
CỦA LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kính gửi:
- Giám đốc Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình;
- Hội đồng đánh giá lao động Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình;
- Trƣởng phòng/ Giám đốc Chi nhánh ......................... .
Họ và tên :
Sinh ngày :
Quê quán :
: Hộ khẩu thƣờng trú
: Nơi ở hiện nay
: Trình độ chuyên môn
: Chức danh hiện tại
Đơn vị công tác hiện tại : Phòng/Chi nhánh ..... thuộc Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ Truyền hình (TVAd) - Đài Truyền hình Việt Nam (VTV)
Hợp đồng lao động số:
Tôi xin báo cáo tự nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của bản
thân trong tháng …. Nhƣ sau:.
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
Tự nhận xét, đánh giá chi tiết về các nội dung:
- Nhận thức, tƣ tƣởng chính trị; việc chấp hành đƣờng lối chủ trƣơng
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và ý thức tổ chức kỷ luật.
- Việc giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
- Tính trung thực, khách quan trong công tác; tinh thần tự phê bình và
phê bình.
- Ý thức rèn luyện, tinh thần học tập nâng cao trình độ.
- Tác phong, quan hệ phối hợp công tác; quan hệ với đồng nghiệp và
quần chúng; đoàn kết nội bộ.
2. Thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao:
Tự nhận xét, đánh giá chi tiết về các nội dung:
Khối lƣợng, chất lƣợng, tiến độ, hiệu quả trong việc thực hiện các công
việc, nhiệm vụ của bản thân đƣợc giao trong thời gian thực hiện Hợp đồng;
tinh thần trách nhiệm trong công tác.
3. Ƣu điểm, khuyết điểm, phƣơng hƣớng khắc phục:
4. Các thành tích đã đƣợc khen thƣởng:
5. Kết luận chung:
5.1 Khả năng hoàn thành nhiệm vụ:
5.2 Triển vọng và chiều hƣớng phát triển:
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo về việc tự nhận xét, đánh giá quá trình
làm việc của tôi trong tháng…/…. Tôi xin báo cáo Giám đốc, Hội đồng lƣơng
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình và Trƣởng phòng ................../ Giám
đốc Chi nhánh ........ .
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 201 ĐÁNH GIÁ CỦA LÃNH ĐẠO
PHÒNG NGƢỜI BÁO CÁO