BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------------------------

NGUYỄN HOÀNG THANH TRUYỀN

ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------------------------

NGUYỄN HOÀNG THANH TRUYỀN

ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và

thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ

công trình khoa học nào.

Học viên

Nguyễn Hoàng Thanh Truyền

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III

1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản................................................... 5

1.1.1 Khái niệm thanh khoản ................................................................................ 5

1.1.2 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 5

1.1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 5

1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản .......................... 6

1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương

mại ............................................................................................................................ 7

1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................................... 8

1.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 8

1.1.3.2 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ........................................ 8

1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản ................................................ 12

1.2 Hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 13

1.2.1 Sơ lược về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ......................................... 13

1.2.2 Sự ra đời của Basel III.................................................................................. 14

1.2.3 Nội dung của Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản ................................. 16

1.2.3.1 Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR ........................................................... 16

1.2.3.2 Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần NSFR ........................................................... 19

1.2.4 Phản ứng của các nước đối với quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của

Basel III .................................................................................................................... 21

1.2.4.1 Trung Quốc ............................................................................................ 21

1.2.4.2 Hồng Kông ............................................................................................ 22

1.2.4.3 Singapore................................................................................................ 24

1.3 Bài học kinh nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh

khoản ........................................................................................................................ 26

1.3.1 Xác định rủi ro thanh khoản ......................................................................... 27

1.3.2 Đo lường rủi ro thanh khoản ........................................................................ 27

1.3.3 Giám sát rủi ro thanh khoản ......................................................................... 29

1.4 Ý nghĩa của việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................... 30

Kết luận chương 1 .................................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 33

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ....................................................................... 33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại ..................................... 35

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam (2009 – 2012) .................................................................................................. 36

2.1.3.1 Huy động vốn ......................................................................................... 37

2.1.3.2 Dư nợ ...................................................................................................... 39

2.1.3.3 Nợ xấu .................................................................................................... 41

2.1.3.4 Lợi nhuận ............................................................................................... 43

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam .......................................................................................................................... 44

2.2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) ..................................................................... 44

2.2.2 Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) .............................................................. 46

2.2.3 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3)................................ 47

2.2.4 Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ........... 50

2.2.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng trên tiền gửi và vay từ tổ chức

tín dụng (H5) ............................................................................................................ 51

2.3 Đánh giá về việc quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt

Nam .......................................................................................................................... 53

2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 53

2.3.2 Hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản ........................................... 54

2.4. Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................. 56

2.4.1 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại

các nước trên thế giới ............................................................................................... 56

2.4.1.1 Tình hình thực hiện LCR ....................................................................... 57

2.4.1.2 Tình hình thực hiện NSFR ..................................................................... 59

2.4.2 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................... 59

2.5 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc ứng dụng Basel III trong quản trị rủi ro

thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 60

2.5.1 Chi phí thực hiện Basel III quá lớn .............................................................. 60

2.5.2 Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel III ............................. 60

2.5.3 Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu ............................................... 61

2.5.4 Chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................... 61

2.5.5 Nhận thức của Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại Việt Nam trước những

rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................................................. 62

2.5.6 Cần có một nguồn tài trợ lớn ....................................................................... 62

2.5.7 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ............................ 62

2.6 Điều kiện ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam ............................................................................................... 63

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO

THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 ... 66

3.1.1 Những xu hướng phát triển tất yếu tác động đến hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam ........................................................................................................... 66

3.1.2 Định hướng phát triển ngân hàng đến năm 2020 ......................................... 67

3.2 Lộ trình ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam ............................................................................................... 68

3.3. Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam ............................................................................................... 70

3.3.1. Nhóm giải pháp do bản thân các ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện 70

3.3.1.1 Tăng cường tài sản thanh khoản chất lượng cao .................................... 70

3.3.1.2 Tăng cường nguồn tài trợ ổn định .......................................................... 71

3.3.1.3 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ............................... 72

3.3.1.4 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản .............................................. 73

3.3.1.5 Tuân thủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản ................... 74

3.3.1.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .................................... 74

3.3.1.7 Xây dựng kế hoạch vốn dự phòng ......................................................... 75

3.3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp ....................................................................................................................... 76

3.3.1.9 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ................................................... 78

3.3.2. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................ 79

3.3.2.1 Ban hành hướng dẫn về việc thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản ...... 79

3.3.2.2 Xây dựng danh sách các chỉ số/ dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro thanh

khoản ........................................................................................................................ 80

3.3.2.3 Xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản ............. 81

3.3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin ................................................ 82

3.3.2.5 Yêu cầu các ngân hàng thương mại minh bạch thông tin ...................... 83

3.3.2.6 Tăng cường kỷ luật trên thị trường ........................................................ 83

3.3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ... 84

3.3.3 Nhóm giải pháp đối với chính phủ ............................................................... 85

3.3.3.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ..................... 85

3.3.3.2 Điều chỉnh tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ............................... 85

3.3.3.3 Cần một cơ chế giám sát hiệu quả thị trường tài chính ngân hàng ........ 86

Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88

Kết luận ................................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AB Bank: NHTM CP An Bình

ACB: NHTM CP Á Châu

Agribank: NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ALCO: Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (Asset Liability

Committee)

ALM: Quản lý tài sản nợ (Asset Liability Management)

ASF: Nguồn tài trợ ổn định hiện có (Asset stable funding)

Bao Viet Bank: NHTM CP Bảo Việt

BCBS: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on

Banking supervision)

BIDV: NHTM CP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

BIS: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International

Settlement)

CBRC: Ủy ban điều tiết ngân hàng Trung Quốc (Chinese Banking

Regulatory Commission)

Dai A Bank: NHTM CP Đại Á

Dong A Bank: NHTM CP Đông Á

Eximbank: NHTM CP Xuất Nhập Khẩu

HD Bank: NHTM CP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh

HKMA: Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông (The Hong Kong Monetary

Authority)

Kien Long Bank: NHTM CP Kiên Long

LCR: Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio)

LienVietPostBank: NHTM CP Bưu điện Liên Việt

MAS: Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of

Singapore)

MB: NHTM CP Quân đội

MDB: NHTM CP Phát Triển Mê Kông

MHB: NHTM CP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

MSB: NHTM CP Hàng Hải

Nam A Bank: NHTM CP Nam Á

Navibank: NHTM CP Nam Việt

NSFR: Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (Net stable funding ratio)

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW: Ngân hàng trung ương

OCB: NHTM CP Phương Đông

Ocean Bank: NHTM CP Đại Dương

PG Bank: NHTM CP Xăng dầu Petrolimex

PNB: NHTM CP Phương Nam

PSEs: Doanh nghiệp nhà nước

RSF: Nguồn tài trợ ổn định cần phải có (Required stable funding)

Sacombank: NHTM CP Sài Gòn Thương Tín

Saigonbank: NHTM CP Sài Gòn Công thương

SCB: NHTM CP Sài Gòn

Seabank: NHTM CP Đông Nam Á

SHB: NHTM CP Sài gòn – Hà nội

ST: Kiểm tra sức chịu đựng – Stress testing

TCTD: Tổ chức tín dụng

Techcombank: NHTM CP Kỹ thương

VCB: NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam

VIB: NHTM CP Quốc Tế

Viet Capital Bank: NHTM CP Bản Việt

Vietinbank: NHTM CP Công Thương Việt Nam

VP Bank: NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng

Western Bank: NHTM CP Phương Tây

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao .............................................. 16

Bảng 1.2: Dòng tiền vào và dòng tiền ra .................................................................. 17

Bảng 1.3: ASF và RSF ............................................................................................. 19

Bảng 1.4: Các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 27

Bảng 2.1: Một số các chỉ tiêu hoạt động của các NHTM ........................................ 37

Bảng 2.2: Nợ xấu theo nhóm nợ của một số NHTM ............................................... 42

Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) ................................................................ 44

Bảng 2.4: Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) ......................................................... 46

Bảng 2.5: Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3) ........................... 47

Bảng 2.6: Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ...... 50

Bảng 2.7: Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD (H5) ... 51

Bảng 2.8: Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân hàng ................................... 57

Bảng 3.1: Lộ trình thực thi Basel III ........................................................................ 68

Bảng 3.2: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số quốc gia ........................... 86

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Huy động vốn .......................................................................................... 38

Hình 2.2: Tiền gửi của khách hàng .......................................................................... 38

Hình 2.3: Dư nợ cho vay .......................................................................................... 39

Hình 2.4: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay ......................................................................... 40

Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................................... 40

Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ........................................................................... 41

Hình 2.7: Lợi nhuận trước thuế ................................................................................ 43

Hình 2.8: Các thành phần của tài sản thanh khoản .................................................. 58

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong lịch sử hoạt động của Ngành ngân hàng, nhất là từ năm 2008 đến nay,

thanh khoản của hệ thống ngân hàng luôn là vấn đề được Chính phủ, Ngân hàng

nhà nước (NHNN) quan tâm chỉ đạo, được cảnh báo. Các chỉ số về an toàn trong

hoạt động ngân hàng nói chung, về an toàn thanh khoản nói riêng đã được NHNN

ban hành. Trên thực tế, đa số các ngân hàng cũng quán triệt và tuân thủ khá tốt

những chỉ số an toàn này. Tuy nhiên, trên thị trường, ở một số thời điểm, những

cuộc đua lãi suất lại xuất hiện và thường được lý giải bởi nguyên nhân “các ngân

hàng thương mại (NHTM) cổ phần nhỏ gặp phải vấn đề thanh khoản, phải tăng lãi

suất huy động tiền gửi…”. Để hạn chế tình trạng này, cần phải xem xét một số vấn

đề trong quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM riêng lẻ và chính sách định

hướng về quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

Thanh khoản đóng vai trò quan trọng đảm bảo sự trơn tru trong hoạt động của

các ngân hàng. Một khi rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy vào mức độ và

sức lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt động của một hay nhiều ngân hàng, kéo

theo cả cỗ máy tài chính tại một hay nhiều nước. Chính vì ảnh hưởng lớn, vừa mang

tính cục bộ vừa mang tính toàn cầu của loại rủi ro này, quản trị rủi ro thanh

khoản trở thành một vấn đề thường trực mang tính sống còn cho ngành ngân hàng

cũng như cả nền kinh tế.

Khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại nhiều nước

trên thế giới bắt nguồn từ sự gia tăng nợ xấu trong các khoản cho vay thế chấp dưới

chuẩn tại Mỹ 2007 - 2008 đã dấy lên hồi chuông báo động cho cơ chế quản lý rủi ro

thanh khoản còn bị xem nhẹ. Basel III được ra đời với những qui định nghiêm ngặt

nhằm cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng, đồng thời thắt chặt

các yêu cầu về thanh khoản để các ngân hàng có thể ngăn ngừa và ứng phó tốt hơn

đối với các cuộc khủng hoảng tài chính mà không cần đến sự hỗ trợ từ chính phủ.

2

Tại Việt Nam, hoạt động trên thị trường tiền tệ từ năm 2008 đến nay cũng đã có

nhiều biểu hiện căng thẳng về thanh khoản. Một số NHTM đã gặp khó khăn về

thanh khoản, cụ thể là vào tháng 12/2011, NHNN đã phải hỗ trợ cho ba NHTM mất

thanh khoản tạm thời là NHTM cổ phần Sài Gòn, NHTM cổ phần Việt Nam Tín

Nghĩa và NHTM cổ phần Đệ Nhất, và thực hiện sáp nhập để đảm bảo an toàn cho

hệ thống. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản trị rủi ro

nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách.

Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực

Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp dụng

một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây của

NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,

Thông tư số 13, 19 năm 2010 cũng đã đ ề cập tới một số vấn đề liên quan tới các

điều khoản trong Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các NHTM tại Việt Nam

chưa áp dụng các chuẩn mực của Basel mô ̣t cách chính thứ c nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những bước phát

triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.

Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân

hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn

mực Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động,

giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị

trườ ng tài chính quốc tế , tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.

Nhận thức được những vấn đề trên, đề tài: “Ứng dụng Basel III vào quản trị rủi

ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả lựa chọn để

nghiên cứu và áp dụng cho các NHTM Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau:

– Nghiên cứu các tiêu chuẩn trong Hiệp ước Basel III để làm cơ sở ứng dụng

Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.

3

– Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian

qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân

hàng để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và

có thể gặp phải khi ứng dụng Basel III.

– Đề xuất một số giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro

thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.

3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu:

Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các thầy cô để hoàn thiện

hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực

giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng.

Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát NHNN, các cơ quan chịu trách

nhiệm quản lý hoạt động của các NHTM cũng có thể xem xét sử dụng những thông

tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quá trình thanh tra, giám sát hoạt

động ngân hàng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Trong bài luận văn này, tác giả khảo sát số liệu của 33 NHTM Việt Nam, gồm:

Vietinbank, Agribank, VCB, BIDV, Eximbank, Sacombank, MB, SCB, ACB, SHB,

Techcombank, MSB, LienVietPostBank, Seabank, VPBank, Dong A Bank, HD

Bank, AB Bank, VIB, PNB, Ocean Bank, MDB, Dai A Bank, MHB, Saigonbank,

Navibank, Nam A Bank, VietcapitalBank, OCB, Kien Long Bank, PG Bank,

Western Bank, Bao Viet Bank.

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) 2009 – 2013 trên

website chính thức của các ngân hàng.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa nghiên cứu

thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của

các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập

từ các báo cáo tài chính của các NHTM và một số báo cáo ngành ngân hàng do các

tổ chức tài chính trong nước tổng hợp. Bên cạnh đó, nguồn thông tin thu thập từ các

4

phương tiện thông tin đại chúng, các trang báo điện tử,… cũng đã hỗ trợ rất nhiều

cho bài nghiên cứu.

6. Bố cục đề tài:

Nội dung nghiên cứu ngoài phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên

cứu, bao gồm 3 phần chính. Chương 1 đề cập đến cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro

thanh khoản trong ngân hàng và Hiệp ước Basel III, đồng thời nêu lên bài học kinh

nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản. Tiếp đó,

chương 2 sẽ khái quát thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt

Nam, cũng như thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh

khoản tại các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp

ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.

7. Hƣớng phát triển đề tài:

Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong

Hiệp ước Basel III, đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên

cứu đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính

khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước

khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với

việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.

Ngoài ra, nghiên cứu có thể giúp NHNN trong việc xây dựng một quy trình

giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề

tài này.

Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập

trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống NHTM

Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp nhất

với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông

lệ quốc tế.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III

1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản:

1.1.1 Khái niệm thanh khoản:

Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008), thanh khoản

của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các

nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức.

Theo Duttweiler (2009), thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả

các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được

quy định. Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu

chuyển tiền tệ. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu

khả năng thanh khoản.

Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM, đó là

tính chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn

để trang trải các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các

khoản nợ vào thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh

khoản. Một ngân hàng có thể mất thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh

toán, hay nói cách khác, vốn là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để một ngân hàng

đảm bảo khả năng thanh khoản.

Tóm lại, thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn

có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh (Trần Huy

Hoàng, 2011). Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy

động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản

cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.

1.1.2 Rủi ro thanh khoản:

1.1.2.1 Khái niệm:

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu

khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả

6

năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán (Trần Huy Hoàng,

2011).

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm

khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng

vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên

ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một

số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh

doanh.

1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản:

Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các

cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó, chuyển hóa chúng thành những tài sản

đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các

khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp

nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi

đến hạn.

Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu

tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng

để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích

cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất

ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng

thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất

còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán

để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay

mượn trên thị trường tiền tệ.

Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và

kém hiệu quả, các chứng khoản ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,

dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả.

7

1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thƣơng

mại:

Hệ thống NHTM đóng vai trò cơ bản như là người tạo thanh khoản cho nền

kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, và nhiều hoạt

động tài chính khác. Do đó, rủi ro thanh khoản của một ngân hàng sẽ có ảnh

hưởng đến cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế.

Nghiên cứu về rủi ro của hệ thống ngân hàng cho thấy, tình trạng thiếu hụt

tạm thời về thanh khoản có thể dẫn đến thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng

cạn kiệt và ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ

trợ thanh khoản của NHTW cho các ngân hàng này sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ

thống và tăng chi phí cứu trợ.

Đối với một ngân hàng, rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của

ngân hàng đó và đặc biệt nghiêm trọng khi các thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài. Do

bất cân xứng thông tin trong các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, khi các

biểu hiện về thanh khoản xuất hiện sẽ nhanh chóng dẫn đến hiện tượng khách

hàng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn. Điều này sẽ làm cho các ngân hàng trở

nên cạn kiệt về thanh khoản, và thậm chí buộc phải đóng cửa.

Trong trường hợp xảy ra rủi ro thanh khoản, các ngân hàng thường lựa chọn

các giải pháp hoặc là nâng mức lãi suất cao để huy động thêm vốn, hoặc thu hồi

hoặc hạn chế các khoản cho vay mới, hoặc bán tài sản để chuyển sang tiền mặt.

Tuy nhiên, khi các ngân hàng đều cố gắng sử dụng các giải pháp cùng lúc với

nhau sẽ không đạt được hiệu quả, chẳng hạn như việc thắt chặt tín dụng hoặc bán

các loại tài sản thế chấp để thu hồi nợ sẽ làm tài sản bị giảm giá do đó càng làm

tăng rủi ro tín dụng và tình trạng căng thẳng thanh khoản sẽ lan rộng ra thị trường.

Rủi ro thanh khoản của ngân hàng có hiệu ứng lan truyền và gây đỗ vỡ trong

toàn hệ thống do các ngân hàng thường thực hiện các khoản vay mượn lẫn nhau.

Khi một ngân hàng không đủ khả năng chi trả các khoản vay nợ, sẽ làm ảnh hưởng

đến các ngân hàng khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống.

8

1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản:

1.1.3.1 Khái niệm:

Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh

khoản của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn (Trần Huy Hoàng, 2011).

Bản chất của công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở

hai nội dung sau:

Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh

khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc

thặng dư thanh khoản.

Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với

nhau: Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ

càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí

huy động vốn lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).

1.1.3.2 Các phƣơng pháp quản lý rủi ro thanh khoản:

Theo Trần Huy Hoàng (2011), ta có các phương pháp quản lý rủi ro thanh

khoản sau:

– Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh

doanh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.

– Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản, bao gồm ngắn hạn và dài

hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn, đòi hỏi ngân hàng phải duy

trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản trong dài hạn, đòi hỏi ngân hàng phải dự phòng trước khả năng cung

cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản

trong ngắn hạn.

Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản có có thể thanh toán ngay Tài sản nợ phải thanh toán ngay

– Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả.

Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với

từng loại tiền, vàng như sau:

9

 Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản có thanh toán ngay và tổng

nợ phải trả.

 Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản có đến hạn thanh toán trong 7

ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản nợ đến hạn thanh toán

trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.

– Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản, như:

 Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn

Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là khả năng thanh khoản tăng khi tiền

gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho

vay tăng. Bất cứ lúc nào khi nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh

khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản được xác

định như sau:

Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản

Trong đó:

Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của

ngân hàng, bao gồm: các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ việc bán

các khoản dịch vụ, thu hồi tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh

doanh và sử dụng, vay mượn từ thị trường tiền tệ.

Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của

ngân hàng, bao gồm: khách hàng rút các khoản tiền gửi, yêu cầu cấp các

khoản tín dụng có chất lượng cao, hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền

gửi, chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ, thanh

toán cổ tức cho các cổ đông.

Khi tổng cung thanh khoản > tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch

thanh khoản dương, và phần thanh khoản thặng dư nhanh chóng được đầu tư vào

những tài sản sinh lợi cho đến khi chúng được cần đến để trang trải nhu cầu tiền sau

này.

Khi tổng cung thanh khoản < tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch

thanh khoản âm, ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp

10

sẵn có khác nhau một cách kịp thời với chi phí rẻ nhất.

 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành các loại trên cơ sở

ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Ví dụ, có thể chia tiền gửi và các khoản

huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành 3 loại:

 Loại 1: ổn định thấp

 Loại 2: ổn định vừa phải

 Loại 3: ổn định cao

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ

dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng [13]. Ví dụ:

 Đối với loại 1: 95%

 Đối với loại 2: 30%

 Đối với loại 3: 15%

Như vậy, nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và các khoản huy

động phi tiền gửi được xác định như sau:

Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động = 95% (Nguồn ổn định thấp – Dự

trữ bắt buộc) + 30% (Nguồn ổn định vừa – Dự trữ bắt buộc) + 15% (Nguồn ổn

định cao – Dự trữ bắt buộc)

Đối với các khoản tiền cho vay, ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách

hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Sau khi

được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra khỏi ngân hàng chỉ trong phạm vi vài

giờ hoặc vài ngày sau đó. Như vậy:

Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động +

Nhu cầu tiền vay tiềm năng

 Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống

Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản

theo ba cấp độ

 Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc

tiền vay lên cao trên mức dự kiến

11

 Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền

vay xuống thấp dưới mức dự kiến

 Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó ở hai cấp độ trên

Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức

𝑛 𝑖=1

Trạng thái thanh khoản dự kiến = 𝑃𝑖 𝑥 𝑆𝐷𝑖

Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng

SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng

 Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản (đây là phương pháp

được tác giả lựa chọn để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ

thống NHTM Việt Nam trong chương 2)

Chỉ số trạng thái tiền mặt H1

H1 = Tiền mặt + Tiền gửi NHNN Tổng tài sản có

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống

thanh khoản tức thời.

Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản H2

H2 = Dư nợ Tổng tài sản có

Vì cho vay là tài sản kém thanh khoản nhất, do đó nếu H2 càng lớn thì ngân

hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.

Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng H3

H3 = Dư nợ Tiền gửi khách hàng

Nếu một ngân hàng có chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng cao,

hàm ý ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài hạn

để tài trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai cho

ngân hàng nếu như hiện tại ngân hàng đã đi vay hết (hay gần hết) khả năng của

mình trên thị trường tiền tệ.

12

Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản H4

H4 = Chứng khoán có tính thanh khoản cao Tổng tài sản có

Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.

Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD H5

H5 = Tiền gửi và cho vay các TCTD Tiền gửi và vay từ các TCTD

Chỉ số này cho thấy trạng thái vay ròng của ngân hàng trên thị trường liên ngân

hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.

1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản:

Đối với khách hàng:

Thử hình dung điều gì sẽ xảy ra cho một ngân hàng nếu khách hàng muốn rút

tiền gửi của mình mà ngân hàng không có sẵn tiền mặt để chi trả? Hậu quả thật khó

lường. Nó có thể là một hồi chuông báo tử của ngân hàng. Không một ngân hàng

hùng mạnh nào có thể đứng vững nếu tất cả những người gửi tiền xếp hàng rút tiền

ra. Vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng luôn dự trữ một lượng tiền

mặt thích hợp và tài sản thanh khoản chất lượng cao có thể chuyển hóa thành tiền

mặt dễ dàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền cũng như khách

hàng vay tiền; qua đó, củng cố niềm tin cho khách hàng.

Đối với ngân hàng:

Quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng đáp

ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Ngoài ra còn giúp ngân hàng duy trì một tỷ lệ hợp

lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh, đảm bảo hài hòa chi phí

dành cho thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro

thanh khoản hiệu quả còn mang lại một loạt các lợi ích như: làm trơn tru hoạt động

của ngân hàng, tránh bán tháo tài sản, cải thiện khả năng sinh lời và tăng cường khả

năng thanh toán của ngân hàng.

Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng là một kênh quan trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Việc quản

trị rủi ro thanh khoản hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động trơn tru, cung ứng vốn cho

13

nền kinh tế không bị trì trệ, giúp nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.

1.2 Hiệp ƣớc Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản:

1.2.1 Sơ lƣợc về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng:

Vào năm 1974, nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân

hàng từ những cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, mà

đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức, một nhóm các

Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 quốc gia (G10) bao gồm Mỹ,

Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Canada, Thuỵ Điển và Bỉ đã thành lập nên

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision –

BCBS) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ. Cuộc họp đầu tiên diễn ra vào tháng 2/1975

và được tổ chức ba hoặc bốn lần một năm. Để hoạt động hiệu quả và thường

xuyên, một Hội đồng thư ký thường trực được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán

Quốc tế (Bank for International Settlements – BIS) ở Basel, gồm 15 thành viên là

những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ

các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Hội đồng thư kí thường trực của BCBS

có trụ sở làm việc tại Washington DC, Mỹ.

BCBS không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của

BCBS không có tính pháp lý cũng như yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt

động ngân hàng. Tuy nhiên, BCBS báo cáo với thống đốc ngân hàng trung ương

hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của nhóm G10.Từ đó, tìm kiếm sự hậu

thuẫn cho những sáng kiến của BCBS. Chính vì vậy, BCBS chỉ xây dựng và công

bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu

các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng

rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của

chính họ. Theo cách này, BCBS khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các

tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các

nước thành viên.

Quan điểm của BCBS là sự yếu kém trong hê thống Ngân hàng của một quốc

gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn

14

định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. BCBS

thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế

để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng

công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này,

BCBS đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: (1) Trao đổi thông tin

về hoạt động giám sát cấp quốc gia. (2) Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt

động ngân hàng quốc tế. (3) Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong

những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm [17].

1.2.2 Sự ra đời của Basel III :

Sau cuộc tấn công khủng bố 2001, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã cắt giảm lãi

suất 11 lần từ mức 6,5%/năm xuống còn 1,75%/năm. Thêm vào đó, Mỹ đã ban

hành một đạo luật tái phát triển cộng đồng tập trung vào mục tiêu xã hội là giải

quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp. Hai yếu tố này đã thúc đẩy dân chúng vay

tiền ngân hàng mua nhà. Mặt khác, các ngân hàng cũng sẵn lòng cho vay, cả với

những khách hàng có hạn mức tín nhiệm dưới chuẩn. Tỷ lệ từ chối cho vay mua

nhà xuống thấp kỷ lục là 14%, chỉ bằng một nửa so với năm 1997. Bởi lẽ các ngân

hàng này ỷ lại sự bảo đảm ngấm ngầm từ Chính phủ mà hiện thân là hai công ty

Fannie Mae và Freddie Mac. Hai công ty này được Chính phủ bảo trợ để mua các

khoản cho vay có thế chấp, phần lớn là từ các NHTM, sau đó bán lại trên thị

trường. Những ngân hàng dùng tiền thu được tiếp tục cho vay. Fannie Mae và

Freddie Mac nắm giữ đến 70% các khoản bảo đảm cho vay mua nhà ở Mỹ. Việc

mua bán các khoản nợ này, trong đó có nhiều khoản nợ dưới chuẩn mà ngân hàng

muốn bán đi để làm đẹp bảng cân đối tài sản, được bôi trơn và đánh bóng bởi

những ngân hàng đầu tư lớn ở Phố Wall thông qua phát kiến tài chính của chính

họ: chứng khoán hóa các tài sản thế chấp. Các loại chứng khoán từ tài sản tổng

hợp được các ngân hàng đầu tư phát hành cho công chúng, các ngân hàng Mỹ và

các định chế tài chính trên toàn cầu trong đó có nhiều tổ chức tài chính không

được giám sát chặt chẽ như ngân hàng. Điều này vô hình chung đưa rủi ro dịch

chuyển từ ngân hàng sang các tổ chức khác. Chính các công cụ này là một vòi

15

bơm hơi vào quả bóng giá tài sản khi nó được quay vòng: cho vay thế chấp –

chứng khoán hóa các khoản cho vay – dùng tiền thu được tiếp tục cho vay. Khi lãi

suất gia tăng, quả bóng xì hơi vì thị trường nhà ở tuột dốc, kéo theo sự tuột dốc

của giá các loại chứng khoán. Khi các nhà đầu tư mất lòng tin và quay lưng với

các loại chứng khoán, thị trường không đủ lớn cho các ngân hàng, các công ty như

Fannie Mae và Freddie Mac sử dụng những công cụ tài chính tương tự thì họ phải

nắm giữ toàn bộ những khoản vay đó [5].

Và theo quy định về hoạt động ngân hàng, Basel I, Basel II, các tổ chức tài

chính phải bỏ 8% vốn tự có cho các khoản vay đó, nghĩa là nếu họ cho vay 10 tỷ

USD, họ phải có ít nhất 800 triệu USD vốn. Điều đó dẫn đến việc bất thình lình,

hầu như tất cả các ngân hàng cần được bơm vốn để có thể duy trì các khoản vay đó.

Và khi không có đủ nguồn vốn, không những họ có nguy cơ vi phạm các quy định

về hoạt động ngân hàng, họ bị các cơ quan đánh giá chất lượng tín dụng hạ thấp chỉ

số tín dụng, điều này lại làm tăng chi phí các khoản vay của họ và qua đó dẫn đến

sự thua lỗ trong hoạt động cho vay. Các ngân hàng và các công ty tài chính báo cáo

thiệt hại khoảng 435 tỷ USD (Bloomberg.com), các nhà đầu tư mua cổ phiếu các

công ty Mỹ thiệt hại 8.000 tỷ USD, cổ phiếu giảm từ 20.000 tỷ USD xuống còn

12.000 tỷ USD (Wall Street Journal, 2008). Một loạt các ngân hàng và công ty tài

chính ở Mỹ bị sụp đổ, đầu tiên là Bear Stearns, tiếp theo đó là Lehman Brothers,

Fannie Mae và Freddie Mac,... Cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn có ảnh

hưởng đến thị trường tài chính trên toàn thế giới.

Khi làn sóng khủng hoảng lây lan trong năm 2008 nền kinh tế thế giới không

thể tránh khỏi phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng thanh khoản. Do các vấn đề

về thanh khoản phát sinh, BCBS đã phát triển Basel II thành Basel III với những

quy định nghiêm ngặt hơn (Phụ lục 1).

Mục tiêu chủ yếu của Basel III nhằm:

– Cải thiện khả năng hấp thụ các cú sốc của hệ thống ngân hàng, xuất phát từ

những căng thẳng về tài chính và kinh tế, trong đó gia tăng chất lượng và vốn tối

thiểu của các ngân hàng, nội dung này được thể hiện thông qua trụ cột 1.

16

– Cải thiện việc quản lý và giám sát rủi ro được thể hiện qua trụ cột 2.

– Tăng cường tính minh bạch và công bố thông tin của các ngân hàng được

thể hiện qua trụ cột 3.

Ngoài ra, Basel III cũng đưa ra các tiêu chuẩn thanh khoản để đảm bảo an

toàn hoạt động, sẽ được tác giả trình bày chi tiết trong mục tiếp theo.

1.2.3 Nội dung của Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản:

Basel III đưa ra hai tiêu chuẩn thanh khoản. Hai tiêu chuẩn này được xây dựng

nhằm đạt được hai mục tiêu riêng biệt nhưng bổ sung cho nhau, đó là:

Mục tiêu thứ nhất: thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn trong

danh mục rủi ro thanh khoản của một ngân hàng bằng cách đảm bảo ngân hàng nắm

giữ các tài sản thanh khoản có chất lượng đủ cao để có thể chịu đựng được một

cuộc kiểm tra căng thẳng kéo dài một tháng. Mục tiêu này được đo lường bằng tỷ lệ

đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-LCR).

Mục tiêu thứ hai: thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản trong một thời

gian dài hơn bằng cách tạo ra nguồn lực bổ sung để tài trợ cho các hoạt động của

ngân hàng với nguồn tài chính ổn định hơn và liên tục. Mục tiêu này được đo lường

bằng tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (the Net Stable Funding Ratio-NSFR).

1.2.3.1 Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR:

Mục tiêu:

Đảm bảo ngân hàng duy trì ở mức độ thích hợp các tài sản thanh khoản chất

lượng cao, có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của

ngân hàng trong thời gian 30 ngày của đợt kiểm tra tình huống về việc mất thanh

khoản nghiêm trọng do cán bộ thanh tra xây dựng. Tối thiểu, dự trữ tài sản thanh

khoản phải cho phép ngân hàng duy trì hoạt động trong 30 ngày, đây là khoảng thời

gian để ban lãnh đạo ngân hàng và/hoặc cơ quan quản lý thực hiện các hành động

cứu chữa thích hợp, và/hoặc ngân hàng có thể được xử lý theo quy trình.

LCR =

Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao Tổng luồng tiền mặt ra thuần trong 30 ngày tới

Công thức tính:

17

Bảng 1.1: Dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao

Trọng số

Khoản mục

Dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao

A. Tài sản cấp 1:

 Tiền mặt

 Chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs, và các ngân hàng phát

triển đa phương

100%

 Dự trữ tại NHTW

 Nợ chính phủ hoặc NHTW có trọng số rủi ro khác 0%

B. Tài sản cấp 2 (tối đa 40% Tài sản thanh khoản chất lƣợng cao)

Tài sản cấp 2A

 Tài sản của chính phủ, NHTW, ngân hàng phát triển đa phương và

PSEs có trọng số rủi ro 20%

85%

 Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng ít nhất là AA-

 Trái phiếu được xếp hạng ít nhất là AA-

Tài sản cấp 2B (tối đa 15% Tài sản thanh khoản chất lượng cao)

75%

 Chứng khoán thế chấp nhà ở

50%

 Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng giữa A+ và BBB-

50%

 Cổ phần thường

Tổng dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao

Nguồn: (BIS,2013)

Bảng 1.2: Dòng tiền vào và dòng tiền ra

Khoản mục

Trọng số

Dòng tiền vào

Các khoản cho vay được bảo đảm bởi:

0%

 Tài sản cấp 1

15%

 Tài sản cấp 2A

 Tài sản cấp 2B

25%

 Chứng khoán thế chấp nhà ở

50%

 Các tài sản khác

50%

 Cho vay ký quỹ được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp khác

100%

 Các tài sản khác

Các khoản tín dụng được các ngân hàng khác cấp

0%

Các khoản tiền gửi dành cho mục đích hoạt động tại các tổ chức tài chính

0%

Các khoản phải thu từ:

50%

 Khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ

50%

 Các tổ chức phi tài chính

100%

 Các tổ chức tài chính và NHTW

Dòng tiền vào phái sinh

100%

Dòng tiền vào khác

Theo quy

định quốc

gia

18

Dòng tiền ra

Các khoản tiền gửi ổn định (từ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ/

Nhỏ nhất

từ các tổ chức phi tài chính với quy mô tiền gửi lớn)

là 5%

A. Tiền gửi khách hàng cá nhân

Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn < 30 ngày

3% – 5%

 Tiền gửi ổn định

10%

 Tiền gửi kém ổn định

Tiền gửi có kỳ hạn > 30 ngày

0%

B. Nguồn tài trợ bán buôn không bảo đảm

Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các doanh nghiệp nhỏ

5%

 Tiền gửi ổn định

10%

 Tiền gửi kém ổn định

Tiền gửi dành cho mục đích hoạt động

25%

5%

 Phần được bảo hiểm

Tiền gửi của các tổ chức phi tài chính, Chính phủ, NHTW, các ngân hàng

40%

phát triển đa phương, PSEs

20%

 Nếu được bảo hiểm hoàn toàn

Các tổ chức khác

100%

19

C. Nguồn tài trợ có bảo đảm

0%

 Tài sản cấp 1

15%

 Tài sản cấp 2A

25-50%

 Tài sản khác

100%

 Các giao dịch tài trợ có bảo đảm khác

D. Các yêu cầu khác

Cam kết giải ngân chưa thực hiện đối với:

5%

 Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ

10%

 Tổ chức phi tài chính, chính phủ, NHTW, các ngân hàng phát triển đa

phương, PSEs

40%

 Các ngân hàng

40%

 Tổ chức tài chính khác (chứng khoán, bảo hiểm)

100%

 Tổ chức khác

100%

Các khoản nợ khác

100%

Các dòng ra phái sinh

Tổng luồng tiền mặt ra thuần = Tổng dòng tiền ra - Min (Tổng dòng tiền vào; 75%

tổng dòng tiền ra)

Nguồn: (BIS, 2013)

1.2.3.2 Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần NSFR:

NSFR =

Công thức tính:

Nguồn tài trợ ổn định hiện có ASF Nguồn tài trợ ổn định cần phải có RSF

Bảng 1.3: ASF và RSF

ASF

RSF

Loại

Trọng số Loại

Trọng số

100%

0%

 Vốn cấp 1 và vốn cấp 2

 Tiền mặt

 Vốn cổ phần ưu đãi và vốn

 Chứng khoán thanh khoản cao

cấp 2 vượt mức cho phép có

có thời hạn nhỏ hơn 1 năm

thời hạn từ 1 năm trở lên

 Các chứng khoán repo

 Các khoản nợ khác có thời

 Các chứng khoán có kỳ hạn còn

hạn từ 1 năm trở lên

lại < 1 năm

 Các khoản vay không đáo hạn

có kỳ hạn còn lại < 1 năm

Tiền gửi ổn định của khách

90%

Các khoản nợ được phát hành

5%

hàng cá nhân và doanh nghiệp

hoặc được đảm bảo bởi chính phủ,

nhỏ không kỳ hạn hoặc có kỳ

NHTW, BIS, IMF, Ủy ban Châu

hạn còn lại < 1 năm

Âu, các tổ chức phi chính phủ, các

ngân hàng phát triển đa phương

Tiền gửi kém ổn định của

80%

Các trái phiếu doanh nghiệp được

20%

khách hàng cá nhân và doanh

ưu tiên thanh toán trước mà không

nghiệp nhỏ không kỳ hạn hoặc

được đảm bảo bằng tài sản vật

có kỳ hạn còn lại < 1 năm

chất (hoặc các trái phiếu được

đảm bảo bằng tài sản) và được tự

do chuyển nhượng được xếp hạng

từ AA trở lên, kỳ hạn ≥1 năm

Nguồn vốn vay có quy mô lớn

50%

- Các chứng khoán vốn đã niêm

50%

từ các tổ chức phi tài chính,

yết được tự do chuyển nhượng

chính phủ, NHTW, các ngân

hoặc các trái phiếu doanh nghiệp

hàng phát triển đa phương,

được ưu tiên thanh toán trước mà

PSEs có kỳ hạn còn lại < 1

không được đảm bảo bằng tài sản

năm

(hoặc các trái phiếu được đảm

bảo) được xếp hạng từ A+ đến A-,

kỳ hạn ≥1 năm

- Vàng

- Các khoản vay tổ chức phi tài

chính, chính phủ, NHTW, ngân

hàng phát triển đa phương kỳ hạn

< 1 năm

Các khoản nợ và vốn chủ sở

0%

Các khoản cho khách hàng cá

85%

hữu khác không thuộc những

nhân vay có kỳ hạn < 1 năm

loại trên

Các tài sản khác

100%

20

21

Các cam kết ngoài bảng cân đối kế toán

Các cam kết giải ngân và thư tín

5%

dụng chưa thực hiện

Các nghĩa vụ bảo lãnh khác

Quốc gia

Nguồn: (BIS, 2010)

1.2.4 Phản ứng của các nƣớc đối với quy định về quản trị rủi ro thanh khoản

của Basel III:

1.2.4.1 Trung Quốc:

Uỷ ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc (Chinese Banking Regulatory

Commission – CBRC) ủng hộ các đề xuất sửa đổi và đòi hỏi các ngân hàng đáp

ứng chỉ số thanh khoản của Basel III. CBRC tin rằng các yêu cầu thanh khoản sẽ

khuyến khích các ngân hàng Trung Quốc tăng nắm giữ tài sản thanh khoản chất

lượng cao và tăng nguồn tài trợ ổn định lâu dài.

Dựa trên các nghiên cứu định lượng của CBRC, phần lớn các ngân hàng

Trung Quốc đã đạt hoặc sẽ sớm đạt các yêu cầu quy định về thanh khoản.

Yêu cầu bổ sung:

Ngoài hai chỉ số thanh khoản của Basel III, các ngân hàng Trung Quốc được

yêu cầu phải đáp ứng các chỉ số thanh khoản khác như tỷ lệ huy động/ cho vay, tỷ

lệ chênh lệch thanh khoản, sự tập trung giám sát tính thanh khoản của tiền gửi

hàng ngày và cho vay hàng tháng.

CBRC tin rằng điều này sẽ thúc đẩy các ngân hàng Trung Quốc thiết lập một

hệ thống kiểm soát các rủi ro thanh khoản kết hợp nhiều tình huống, tiền tệ và

khung thời gian.

CBRC cũng đã ban hành hướng dẫn về quản lý rủi ro thanh khoản. CBRC

khuyến nghị các ngân hàng:

 Bổ nhiệm chuyên viên quản lý rủi ro thanh khoản.

 Kết hợp quản lý rủi ro thanh khoản vào các quá trình kiểm toán nội bộ

của các ngân hàng.

 Thực hiện các kiểm tra căng thẳng bao gồm các kịch bản như giảm

22

giá trị của tài sản thanh khoản và thiếu hụt tiền gửi bán lẻ.

 Xây dựng các kế hoạch khẩn cấp.

 Xây dựng danh sách các chỉ số cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản, ví

dụ: tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh chóng, tăng những yêu cầu của các đối tác về

tăng tài sản bảo đảm cho rủi ro tín dụng,…

1.2.4.2 Hồng Kông:

Arthur Yuen, phó giám đốc điều hành của Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông

(The Hong Kong Monetary Authority – HKMA), kêu gọi các ngân hàng bắt đầu

chuẩn bị ngay sau khi có các mốc thời gian thực hiện Basel III, các ngân hàng cần

phải hoàn thành nghiên cứu chi tiết để cơ quan quản lý có thể báo cáo cho BCBS

vào năm 2013 để thực hiện vào năm 2015.

Mặt khác, HKMA cũng nhấn mạnh rằng có thể có những hậu quả bất lợi

không lường trước được. Ví dụ, LCR yêu cầu các ngân hàng nắm giữ nợ chính

phủ, nợ khu vực công. Ở Châu Á, nơi mà thị trường nợ không được phát triển, cố

gắng để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ còn khó khăn hơn trong

tương lai. Thêm vào đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đối với tiền gửi bán lẻ

có thể dẫn đến các ngân hàng tăng lãi suất để thu hút huy động vốn, khách hàng

trở nên kém trung thành hơn và sẵn sàng chuyển tiền gửi cho các ngân hàng đưa ra

mức lãi suất cao hơn, làm cho tiền gửi bán lẻ trở thành một nguồn tài trợ ít ổn

định.

Với sự giới thiệu của Basel III về các chỉ số thanh khoản, HKMA cũng đang

xem xét sự phù hợp của các biện pháp thanh khoản hiện có. HKMA đang tiến

hành một nghiên cứu tác động định lượng để quyết định xem Hồng Kông có nên

tiếp tục duy trì 25% tài sản thanh khoản trên tiền gửi hay không. Về các chỉ số

khác, HKMA quyết định giữ lại. HKMA hy vọng các ngân hàng Hồng Kông tiếp

tục đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ nguồn để tiếp tục hoạt động trong khoảng

thời gian căng thẳng tối thiểu là 5 ngày làm việc khi có một kịch bản khủng hoảng

xảy ra.

23

Phần lớn các ngân hàng Hồng Kông có mạng lưới bán lẻ rộng khắp, do đó,

các chuyên gia kinh tế không kỳ vọng các ngân hàng Hồng Kông gặp khó khăn

trong việc đáp ứng NSFR.

Một số chuyên gia kinh tế cho rằng cải cách thanh khoản không phản ánh các

vấn đề cụ thể đến Châu Á. Simon Topping cho rằng LCR được mô hình hoá trên

kinh nghiệm vấn đề thanh khoản của các ngân hàng phương Tây trong cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi ở Châu Á, vấn đề thanh khoản thường được

gây ra bởi đột biến lượng rút tiền gửi của khách hàng. Ví dụ, ở Châu Á, tỷ lệ tiền

gửi bị rút ra cao hơn so với giả định của Basel 20 hoặc 30 lần. Vấn đề rút tiền gửi

tại các ngân hàng Châu Á là gay gắt hơn do niềm tin của công chúng vào ngân

hàng là thấp hơn. Điều này là do trong một thời gian dài, bảo hiểm tiền gửi không

được thành lập và lịch sử của Châu Á được đánh dấu bởi lượng tiền rút ào ạt ra

khỏi ngân hàng, không chỉ ở những ngân hàng nhỏ mà còn ở cả những ngân hàng

lớn. Ông cũng nhấn mạnh rằng trong khi Basel III đề xuất khoảng thời gian 30

ngày thì ở Châu Á sẽ nhanh hơn. Do đó, ông đề nghị, cơ quan quản lý địa phương

nên đề xuất thời gian 7 ngày để phản ánh tình hình địa phương.

Gary Wang, giám đốc tài chính tại ngân hàng Dah Sing ở Hồng Kông cho

rằng danh mục tài sản thanh khoản chất lượng đặt quá nhiều vào trái phiếu chính

phủ. Tập trung vào trái phiếu chính phủ buộc các ngân hàng nắm giữ tài sản sinh

lợi thấp, đó không phải là một phần kinh doanh chính yếu của ngân hàng. Một

chuyên gia kinh tế khác cũng nhấn mạnh rằng yêu cầu giữ một lượng lớn trái

phiếu chính phủ gây bất lợi cho nền kinh tế được quản lý tốt. Các ngân hàng tại

Hồng Kông và Châu Á nên được phép tính các khoản thế chấp nhà ở chất lượng

cao như các tài sản thanh khoản chất lượng khi những tài sản này được chứng

minh là có chất lượng và đặc biệt là nếu chúng được NHTW chấp nhận là tài sản

bảo đảm có chất lượng.

24

1.2.4.3 Singapore:

Singapore cho rằng BCBS đặt ra một khuôn khổ quy định mới củng cố và thúc

đẩy hệ thống toàn cầu khả quan hơn và cũng hỗ trợ phục hồi kinh tế toàn cầu thông

qua quá trình chuyển đổi cẩn thận theo từng giai đoạn.

Singapore tin rằng Basel III sẽ cải thiện sự ổn định của hệ thống ngân hàng

thông qua việc tăng cường khả năng phục hồi của từng ngân hàng trong thời kỳ

căng thẳng và ủng hộ các cải cách của Uỷ ban.

Tuy nhiên Singapore cũng chỉ ra rằng những qui định giống nhau vô tình có

thể làm giảm đi sự đa dạng trong hệ thống tài chính, do đó, Basel III nên được xem

như một tiêu chuẩn tối thiểu mà các nước có thể đáp ứng và tuân thủ. Để minh họa

sự khác biệt trong hoàn cảnh quốc gia, Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) nhấn

mạnh rằng ưu tiên cho nền kinh tế mới nổi là cải cách hệ thống ngân hàng và tăng

cường thị trường vốn để tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế chứ không phải để tái cơ

cấu vốn và giảm đòn bẩy. Các ngân hàng ở những nước có nền kinh tế mới nổi cũng

khác nhau về kích thước, hiệu quả hoạt động trong nước hoặc khu vực. Trong

trường hợp của Châu Á, các ngân hàng cũng quản lý các doanh nghiệp khác nhau

bởi vì các dịch vụ ngân hàng truyền thống được yêu cầu cho các hoạt động kinh tế

trong khu vực. Hơn nữa, kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã

tạo ra ý thức hơn về nhận thức rủi ro và thận trọng hơn giữa các tổ chức tài chính

Châu Á.

Các chuyên gia kinh tế đã làm rõ các quy tắc thích ứng với hoàn cảnh quốc gia

không có nghĩa là các tiêu chuẩn qui định cao hơn sẽ không được đáp ứng.

Cụ thể về Singapore, các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng Singapore có một

điểm khởi đầu khác so với các nền kinh tế tiên tiến. Trong khi các nền kinh tế tiên

tiến đã trải qua thời kỳ bãi bỏ qui định và dựa nhiều trên thị trường tự điều chỉnh và

các tổ chức tài chính quản lý rủi ro của riêng mình thì Singapore đã luôn luôn áp

dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, bao gồm cả vốn, thanh khoản và dự phòng

yêu cầu chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn quốc tế. Các ngân hàng địa phương cũng đã

chịu trách nhiệm trong hoạt động cho vay và thị trường liên ngân hàng được hoạt

25

động với thanh khoản hiệu quả. Tuy nhiên Singapore tin rằng cần phải tiếp tục duy

trì các tiêu chuẩn cao hơn để hoạt động trong khu vực thị trường phát triển, nơi có

những rủi ro vốn có. Ngoài ra, như một nền kinh tế nhỏ và mở trong một hệ thống

tài chính toàn cầu kết nối với nhau, Singapore cũng dễ bị rủi ro lây lan.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng tiêu chuẩn an toàn cao và giám sát nghiêm

ngặt của Singapore như một lợi thế cạnh tranh bởi vì trong bối cảnh hậu khủng

hoảng, một trung tâm tài chính cao cấp sẽ được đặt ở nơi có quy định quản lý tốt có

nền tảng kinh tế mạnh mẽ. Là một trung tâm tài chính quốc tế nằm ở trung tâm của

sự phát triển, Singapore cũng nhìn thấy cơ hội trong thúc đẩy thương mại và đầu tư

trong khu vực.

Theo các chuyên gia kinh tế, các ngân hàng Châu Á có lợi thế hơn trong việc

đáp ứng yêu cầu của Basel III, do các ngân hàng Châu Á không phải đối mặt với

những khó khăn tương tự như các ngân hàng Châu Âu và Mỹ trong việc tăng huy

động vốn và giảm đòn bẩy. Vì vậy, trong khi các ngân hàng nước ngoài phải hoạt

động thông qua Basel III, các ngân hàng Châu Á có thể tập trung vào các cơ hội

trong nước và khu vực.

Các tác động khác của Basel III, đó là các quy định nghiêm ngặt hơn sẽ tạo ra

những rào cản cao hơn để thâm nhập thị trường và mở rộng hơn khoảng cách giữa

các tổ chức lớn và nhỏ. Nội bộ các ngân hàng cũng sẽ phải xây dựng cơ sở hạ tầng

công nghệ thông tin và hệ thống quản lý dữ liệu để quản lý tốt hơn các rủi ro.

David Conner, giám đốc điều hành của ngân hàng OCBC tại Singapore tin

rằng Basel III không giải quyết nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu. Theo ông, cuộc khủng hoảng này là do hoạt động cho vay lỏng lẻo trong

đó thúc đẩy bong bóng bất động sản nhưng những yếu kém này không được đề cập

trong Basel III.

Singapore ủng hộ các tiêu chuẩn về rủi ro thanh khoản, rủi ro trước đây bị bỏ

qua trong các tiêu chuẩn quản lý toàn cầu. Singapore cho rằng nếu vấn đề thanh

khoản không được xử lý một cách kịp thời, vấn đề thanh khoản của một ngân hàng

26

có thể dễ dàng ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng thông qua một cuộc khủng hoảng

niềm tin.

Trước Basel III, Singapore là một trong những nước đầu tiên yêu cầu các ngân

hàng phải giữ tối thiểu số lượng tài sản thanh khoản như một vùng đệm chống lại

những tình huống căng thẳng thanh khoản. Theo yêu cầu hiện tại của MAS, các

ngân hàng Singapore phải nắm giữ tài sản thanh khoản tối thiểu 16% nợ đủ tiêu

chuẩn. Nếu được chấp thuận, các ngân hàng có thể nắm giữ tài sản thanh khoản tối

thiểu dựa trên biến động dòng tiền khoảng từ 10% - 15%. Tỷ lệ tài sản thanh khoản

tối thiểu sẽ phụ thuộc vào đánh giá của MAS về quản lý rủi ro thanh khoản của các

ngân hàng. Các ngân hàng phải duy trì ít nhất 50% các yêu cầu tài sản thanh khoản

tối thiểu trong tài sản cấp 1 bao gồm tiền mặt và trái phiếu chính phủ Singapore

trong khi các tài sản khác có thể là chứng khoán nợ bằng Đôla Singapore phát hành

bởi Ban có quy chế độc lập (Statutory Board), ngân hàng và doanh nghiệp. Tài sản

thanh khoản phải luôn được duy trì nhưng có thể sử dụng trong trường hợp căng

thẳng thanh khoản.

Để các ngân hàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản theo Basel III, MAS đang làm

việc để tăng các tài sản thanh khoản trên thị trường và hợp tác với các ngân hàng

trung ương khác để mở rộng tài sản thế chấp đủ điều kiện.

1.3 Bài học kinh nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro

thanh khoản:

NHTW Ấn Độ đã ban hành hướng dẫn về quản lý tài sản nợ trong hệ thống

ngân hàng, trong đó có quản lý rủi ro thanh khoản vào tháng 2 năm 1999 và tháng

10 năm 2007. Quản lý rủi ro thanh khoản được thực hiện bởi các bộ phận sau:

* Hội đồng quản trị

* Ban Quản lý rủi ro

* Ủy ban Quản lý tài sản nợ ALCO

* Nhóm hỗ trợ quản lý tài sản nợ ALM

Nhằm đảm bảo các ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu của Basel III, vào

ngày 07/11/2012, NHTW Ấn Độ đã ban hành hướng dẫn quản trị rủi ro thanh khoản

27

trong hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực Basel III.

Theo đó, một ngân hàng cần có một qui trình xác định, đo lường, giám sát rủi

ro thanh khoản như sau:

1.3.1 Xác định rủi ro thanh khoản:

Ngân hàng cần xác định rủi ro thanh khoản ở các hạng mục cả trong và ngoài

bảng cân đối kế toán có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân

hàng, bao gồm tất cả các loại tiền tệ.

1.3.2 Đo lƣờng rủi ro thanh khoản:

Thanh khoản có thể được đo lường thông qua phương pháp ngân lưu và

phương pháp dự trữ.

Phương pháp ngân lưu:

Liên quan đến giám sát toàn diện chênh lệch dòng tiền. Để đo lường và quản

lý yêu cầu tài trợ ròng phải theo quy định của NHTW Ấn Độ tức là báo cáo cấu trúc

thanh khoản theo hệ thống ALM để đo chênh lệch dòng tiền ở các thời gian khác

nhau. Dòng tiền bắt buộc phải được đặt trong thời gian khác nhau dựa trên thời hạn

còn lại của dòng tiền hoặc dự kiến của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục ngoại

bảng.

Hiện nay, các ngân hàng được yêu cầu phải chuẩn bị báo cáo hàng ngày cấu

trúc thanh khoản trong nước (đồng rúp) và báo cáo NHTW Ấn Độ hai tuần một lần

. Hơn nữa, báo cáo cấu trúc thanh khoản đối với các hoạt động ở nước ngoài cũng

được báo cáo cho NHTW Ấn Độ hàng quý.

Phương pháp dự trữ:

Một số chỉ số quan trọng đối với quản lý rủi ro thanh khoản

Bảng 1.4: Các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản

STT Chỉ số

Ý nghĩa

Trung

bình

ngành

(%)

1

(Nợ phải trả - Tài sản lưu Đo lường mức độ biến động nguồn hỗ trợ tài 40

động) / (Tài sản thu nhập

sản thu nhập cơ bản của ngân hàng

– Tài sản lưu động)

2

Tiền gửi ổn định / Tổng

Đo lường mức độ tài sản được tài trợ thông

50

tài sản

qua tiền gửi ổn định

3

(Nợ vay + Dự trữ bắt

Nợ vay bao gồm dự trữ bắt buộc và khả năng

80

buộc + Tài sản cố định) /

thanh toán các khoản đầu tư theo luật định là ít

Tổng tài sản

thanh khoản nhất. Do đó, một tỷ lệ cao có

nghĩa là mức độ thiếu thanh khoản cao trong

bảng cân đối

4

(Nợ vay + Dự trữ bắt

Đo lường mức độ tài sản ít thanh khoản được

150

buộc + Tài sản cố định) /

tài trợ từ tiền gửi ổn định

Tiền gửi ổn định

5

Tài sản lưu động / Tổng

Đo lường mức độ của tài sản lưu động. Một tỷ

40

tài sản

lệ cao hơn có thể tác động đến việc sử dụng tài

sản của hệ thống ngân hàng về chi phí cơ hội

của việc nắm giữ thanh khoản

6

Tài sản lưu động / Nợ

Đo lường đầu tư thanh khoản liên quan đến nợ

60

phải trả

phải trả. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 cho thấy có vấn

đề về thanh khoản

7

Nợ phải trả / Tổng tài sản Đo lường mức độ nợ phải trả tài trợ cho bảng

60

cân đối

28

Nguồn: (NHTW Ấn Độ, 2012)

Trong đó, Nợ phải trả = Tiền gửi + Tiền vay + Trái phiếu

Tiền gửi: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm (≤ 1 năm)

Tiền vay: vay của NHTW, các tổ chức tài chính, tái tài trợ

Trái phiếu có thời hạn thanh toán ≤ 1 năm

Tài sản lưu động = Tiền mặt + Dư thừa dự trữ bắt buộc tại NHTW + Tiền gửi

tại ngân hàng khác + Đầu tư (≤ 1 năm) + Tài trợ hoán đổi (≤ 1 năm)

Tài sản thu nhập = Tổng tài sản – (Tài sản cố định + Số dư trong tài khoản

vãng lai với các ngân hàng khác + Các tài sản khác bao gồm tài sản cho thuê + Tài

sản vô hình)

29

Tiền gửi ổn định = Tất cả tiền gửi (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi

tiết kiệm) > 1 năm

Các ngân hàng có thể giám sát các chỉ số này trong giới hạn đã được Hội đồng

quản trị phê duyệt.

Các ngân hàng cũng có thể áp dụng các chỉ số này để theo dõi rủi ro thanh

khoản trong các đồng tiền chính như USD, GBP, EUR, JPY.

1.3.3 Giám sát rủi ro thanh khoản:

Các ngân hàng sẽ giám sát chênh lệch tích lũy bằng cách thiết lập giới hạn bảo

đảm an toàn nội bộ với sự chấp thuận của Hội đồng quản trị rủi ro. Chênh lệch tích

lũy trong ngày hôm sau, 2-7 ngày, 8-14 ngày và 15-28 ngày không được vượt quá

5%, 10 %, 15% , 20% dòng tiền ra tích lũy.

Giám sát thanh khoản: Các ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn theo quy định

sau:

Giới hạn nợ phải trả liên ngân hàng:

Hiện nay, nợ phải trả liên ngân hàng của một ngân hàng không được vượt quá

200% giá trị thực của nó vào ngày 31 tháng 3 của năm trước. Tuy nhiên, với sự

chấp thuận của Hội đồng quản trị, ngân hàng có thể có một giới hạn cao hơn. Ngân

hàng có tỷ lệ vốn trên tài sản có rủi ro (CRAR) tăng tối thiểu 25% so với CRAR tối

thiểu (9%), tức là 11,25% vào ngày 31 tháng 3 năm trước, được phép có một giới

hạn nợ phải trả liên ngân hàng cao hơn lên đến 300%. Giới hạn quy định trên đây sẽ

chỉ bao gồm tài trợ liên ngân hàng trong Ấn Độ (bao gồm cả nợ liên ngân hàng

bằng ngoại tệ cho các ngân hàng hoạt động trong Ấn Độ ). Nói cách khác, nợ phải

trả liên ngân hàng bên ngoài Ấn Độ bị loại trừ. Các giới hạn trên sẽ không bao gồm

các khoản vay thế chấp từ CBLOs (CBLOs được phát triển bởi Công ty thanh toán

bù trừ và NHTW Ấn Độ, là một công cụ thị trường tiền tệ đại diện cho một nghĩa

vụ giữa người vay và người cho vay như các điều khoản và điều kiện của khoản

vay. CBLOs được sử dụng bởi những người đã bị loại bỏ hoặc bị hạn chế rất nhiều

trên thị trường liên ngân hàng) và tái cấp vốn từ NABARD (National Bank of

Agriculture and Regional Development) , SIDBI (Small Industries Development

30

Bank of India),…

Giới hạn tiền vay – Call money borrowing (call money: tiền vay thời

hạn ngắn , từ 1 đến 15 ngày, sử dụng trên thị trường liên ngân hàng)

Giới hạn của các khoản tiền vay theo quy định của NHTW Ấn Độ. Hiện nay,

các khoản vay này không được vượt quá 100% vốn tài trợ của ngân hàng. Tuy

nhiên , các ngân hàng được phép vay tối đa 125% nguồn vốn tài trợ vào bất kỳ ngày

nào, trong thời gian hai tuần.

Giới hạn tiền cho vay – Call money lending

Các ngân hàng cũng được yêu cầu phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn cho vay

tiền theo quy định của NHTW Ấn Độ. Hiện nay, các ngân hàng không được cho

vay vượt quá 25% nguồn vốn tài trợ của mình. Tuy nhiên , các ngân hàng được

phép cho vay tối đa 50% nguồn vốn tài trợ vào bất kỳ ngày nào, trong thời gian hai

tuần.

Đối với tiền gửi qui mô lớn (khoảng 15.000 rúp hoặc cao hơn) cần có khung

chính sách phù hợp để giám sát các rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc phụ thuộc

quá nhiều vào loại tiền gửi này. Các ngân hàng cũng cần phát triển một hệ thống để

theo dõi tiền gửi có giá trị cao (trừ tiền gửi liên ngân hàng) khoảng 1 triệu rúp hoặc

nhiều hơn để theo dõi, cả trong tình huống bình thường và căng thẳng.

1.4 Ý nghĩa của việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại

các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:

Trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với

nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc ứng dụng Basel III về quản trị rủi ro

thanh khoản vào các NHTM Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng

lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.

Thứ nhất, việc áp dụng các chuẩn mực của Basel III vào hệ thống NHTM

Việt Nam sẽ có tác động củng cố niềm tin của người gửi tiền, trên cơ sở đảm bảo an

toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.

31

Thứ hai, việc áp dụng các quy định mới về quản trị rủi ro thanh khoản sẽ tăng

tính ổn định, hiệu quả của hệ thống NHTM, hạn chế các ngân hàng tham gia vào

các hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro.

Thứ ba, tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân hàng để thực hiện

dự trữ hợp lý, không để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn, ảnh hưởng đến lợi

nhuận của ngân hàng.

Thứ tư, Basel III góp phần khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh

bạch thông tin của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khi áp dụng các chuẩn mực của

hiệp ước Basel, chính các NHTM phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo

của mình, cho công chúng rõ hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách

thức quản trị, mức độ vốn dự phòng của mình cho các rủi ro,… Chính điều này sẽ

tạo ra tính trật tự chủ động và minh bạch của các ngân hàng và gia tăng tính an toàn

cho hệ thống ngân hàng.

Thứ năm, việc đáp ứng được yêu cầu thanh khoản của Basel III sẽ làm tăng

năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng, làm tăng vốn dài hạn cho ngân hàng.

Vì vậy, trước yêu cầu tăng cường quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế, việc

ứng dụng hiệp ước Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt

Nam là hoàn toàn cần thiết.

32

Kết luận chƣơng 1

Chương 1 đã đưa ra cơ sở lý luận của thanh khoản và rủi ro thanh khoản, đồng

thời nêu lên các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Chương

1 cũng đi vào giới thiệu khá chi tiết hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro thanh

khoản, bao gồm hai chỉ tiêu LCR và NSFR. Đồng thời cũng đề cập đến phản ứng

của các nước Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore đối với quy định này. Hầu hết

các nước này đều ủng hộ các đề xuất của Basel III và chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng

các yêu cầu về thanh khoản. Bài học kinh nghiệm về việc ứng dụng Basel III vào

quản trị rủi ro thanh khoản của Ấn Độ phần nào cho ta thấy được Ấn Độ đã có

những bước chuẩn bị khá kỹ lưỡng để đáp ứng được các yêu cầu Basel III khi thời

gian áp dụng hiệp ước đang đến gần.

Trong chương tiếp theo, tác giả phân tích tình hình quản trị rủi ro thanh khoản

của các NHTM Việt Nam cũng như thực trạng ứng dụng Basel III vào quản trị rủi

ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.

33

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển:

Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành

lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (nay là NHNN Việt Nam). Sự ra đời của Ngân

hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình

đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát

triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của Việt Nam. Trải qua

63 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (NHNN Việt Nam)

đã từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng

cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng Việt Nam, phục vụ

tích cực sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của

Việt Nam. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân

hàng Quốc gia Việt Nam ra đời đến nay có thể chia thành hai thời kỳ:

Thời kỳ trước đổi mới (1951 – 1985):

Trong thời kỳ này, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống

ngân hàng một cấp, trong đó, NHNN đóng vai trò là một cơ quan quản lý nhà nước,

đồng thời làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.

Ngân hàng đóng vai trò là trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng và trung tâm thanh

toán của nền kinh tế quốc dân, là công cụ quan trọng của Đảng và nhà nước trong

sự nghiệp cách mạng. Do đó, toàn bộ hoạt động của NHNN được quyết định bởi

chủ trương, chính sách và phương hướng nhiệm vụ theo kế hoạch của Đảng và nhà

nước.

Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng (1986 đến nay):

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, tháng 3/1988, Hội đồng Bộ

trưởng đã ban hành Nghị định 53 với định hướng cơ bản là chuyển ngân hàng sang

hoạt động kinh doanh XHCN, góp phần hình thành ngân hàng mới ở dạng sơ khai

34

của hệ thống ngân hàng hai cấp. Tháng 5/1990, Hội đồng nhà nước đã thông qua và

công bố hai Pháp lệnh về ngân hàng (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh

ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của hai Pháp lệnh về

ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt

Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó, NHNN Việt Nam thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ và thực thi nhiệm vụ của một NHTW,

các NHTM và TCTD thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân

hàng trong khuôn khổ pháp luật. Hai Pháp lệnh về ngân hàng đã khẳng định tính đa

hình thức sở hữu, đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống

NHTM; mở đường cho quá trình phát triển các loại hình NHTM tại Việt Nam, bao

gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và

nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn

nước ngoài.

Kể từ khi được thành lập đến nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã có bước phát

triển nhanh về mặt số lượng, tính đến 30/06/2013, có 5 NHTM nhà nước (mặc dù

VCB, Vietinbank và BIDV đã cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn sở hữu trên 50%

vốn điều lệ tại các NHTM này nên vẫn xếp ba NHTM trên vào NHTM nhà nước), 1

ngân hàng chính sách, 35 NHTM cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4

ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Phụ lục 2)

Chính sự phát triển nhanh về mặt số lượng, cho đến nay, hệ thống NHTM đã

có mạng lưới bao phủ đến tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, qua đó ngày

càng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ở trong

và ngoài nước.

Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu phải đưa hoạt động ngân hàng vào

khuôn khổ pháp luật cao hơn, hai Pháp lệnh về ngân hàng đã được tổng kết nâng lên

thành hai luật (Luật NHNN Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số

02/1997/QH10) được Quốc hội thông qua ngày 25/12/1997, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/1998, được sửa đổi trong các năm 2003, 2004. Ngày 16/6/2010, Quốc

hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12

35

và Luật các TCTD số 47/2010/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và

thay thế Luật NHNN Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số

02/1997/QH10.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thƣơng mại:

Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM cổ phần, NHTM cổ phần do nhà nước sở

hữu trên 50% vốn điều lệ bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban

kiểm soát, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc. (Tham khảo Sơ đồ tổ chức quản lý

của VCB ở Phụ lục 3)

Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn

điều lệ, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng quản

trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc.

Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan

quyết định cao nhất của NHTM cổ phần. Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm,

miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh

ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những

vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành

viên góp vốn. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm, thành viên Hội đồng quản

trị từ 3 – 11 người.

Ban kiểm soát:

Ban Kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính

xác hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của ngân hàng, có nhiệm kỳ 5 năm,

tối thiểu 3 thành viên.

Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:

Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng

giám đốc hoặc thuê Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành công việc

kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và

36

Ban Kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, nhiệm kỳ không quá 5

năm.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam (2009 – 2012):

Tác giả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt

Nam giai đoạn 2009 – 2012 thông qua các chỉ tiêu vốn huy động, dư nợ, nợ xấu, lợi

nhuận. Vì hạn chế trong việc thu thập dữ liệu nên tác giả chọn 33 ngân hàng trong

phạm vi nghiên cứu để làm đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam. Để tăng tính

hiệu quả trong việc so sánh đánh giá, tác giả chia 33 ngân hàng trong phạm vi

nghiên cứu thành 4 nhóm dựa trên vốn điều lệ của từng ngân hàng tại thời điểm

30/06/2013 như sau:

Vốn điều lệ

Số lƣợng ngân hàng

Nhóm 1

Trên 20 nghìn tỷ đồng

4 ngân hàng, gồm: Vietinbank,

Agribank, VCB, BIDV

Nhóm 2

Từ 5 nghìn tỷ đồng đến 20 nghìn

11 ngân hàng, gồm: Eximbank,

tỷ đồng

Sacombank, MB, SCB, ACB, SHB,

Techcombank, MSB,

LienVietPostBank, Seabank, VPBank

Nhóm 3

Từ 3,5 nghìn tỷ đồng đến dưới 5

7 ngân hàng, gồm: Dong A Bank,

nghìn tỷ đồng

HD Bank, AB Bank, VIB, PNB,

Ocean Bank, MDB

Nhóm 4

Dưới 3,5 nghìn tỷ đồng

11 ngân hàng, gồm: Dai A Bank,

MHB, Saigonbank, Navibank, Nam

A Bank, VietcapitalBank, OCB,

Kien Long Bank, PG Bank, Western

Bank, Bao Viet Bank

37

Bảng 2.1: Một số các chỉ tiêu hoạt động của các NHTM

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

2009

2010

2011

2012

Nhóm 1

1,040,697,574

1,281,362,114

1,391,734,342

1,708,786,019

Nhóm 2

653,283,696

937,895,924

1,218,638,921

1,244,596,455

Nhóm 3

241,251,308

308,741,797

330,138,341

330,310,523

Nhóm 4

97,541,261

149,366,556

191,820,237

179,286,214

Huy động vốn

2,032,773,839

2,677,366,391

3,132,331,841

3,462,979,211

Nhóm 1

865,566,206

1,073,849,790

1,219,566,216

1,358,979,475

Nhóm 2

329,028,147

475,396,331

569,148,139

659,314,756

Nhóm 3

114,159,499

161,726,603

176,416,162

194,976,959

Nhóm 4

66,257,000

96,697,141

113,809,298

122,732,141

Dư nợ

1,375,010,852

1,807,669,865

2,078,939,815

2,336,003,331

Nhóm 1

7,822,625

13,651,901

19,682,396

19,537,788

Nhóm 2

13,661,702

17,918,311

22,219,563

13,415,168

Nhóm 3

2,793,251

4,332,125

4,463,640

3,012,486

Nhóm 4

1,375,416

2,773,764

3,750,298

2,424,178

Lợi nhuận

25,652,994

38,676,101

50,115,897

38,389,620

Nguồn: (BCTC các ngân hàng, 2009 – 2012)

2.1.3.1 Huy động vốn:

Tổng huy động vốn của 33 ngân hàng nghiên cứu năm 2012 là 3.462.979 tỷ

đồng, tăng 10,5% so với năm 2011. Trong đó, nhóm 1 chiếm đa số với 49,31%,

theo sau đó là nhóm 2 với 35,94%, nhóm 3 với 9,54% và cuối cùng là nhóm 4 với

5,18%.

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

1,800,000,000 1,600,000,000 1,400,000,000 1,200,000,000 1,000,000,000 800,000,000 600,000,000 400,000,000 200,000,000

-

2009

2010

2011

2012

38

Hình 2.1: Huy động vốn

Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)

Trong cơ cấu tổng vốn huy động thì tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn

với 75%, tiền gửi và vay các TCTD khác chiếm 16% (tính toán dựa trên 33 ngân

hàng nghiên cứu).

Trong thị phần tiền gửi của khách hàng, 4 ngân hàng trong nhóm 1 chiếm hơn

50% tổng số tiền gửi của 33 ngân hàng Việt Nam, điều này phần nào cho thấy các

ngân hàng lớn thuộc khối NHTM nhà nước vẫn chiếm ưu thế trong việc huy động

vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng trong các nhóm còn lại cũng rất nỗ lực khi thị

phần tiền gửi ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt là các ngân hàng thuộc nhóm 2,

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

1,600,000,000 1,400,000,000 1,200,000,000 1,000,000,000 800,000,000 600,000,000 400,000,000 200,000,000

-

2009

2010

2011

2012

năm 2009 có thị phần là 27,99% thì đến năm 2012 vươn lên chiếm 33,79%.

Hình 2.2: Tiền gửi của khách hàng

Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)

39

2.1.3.2 Dƣ nợ:

Tổng dư nợ cho vay của 33 ngân hàng trong bài nghiên cứu năm 2012 là

2.336.000 tỷ đồng, tăng khoảng 11% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng tín dụng

toàn hệ thống là 8,9% (NHNN, 2012).

Nhóm 1 thống trị thị trường cho vay với tỷ lệ cho vay bằng 58,18%, trong

khi thị phần của nhóm 2 là 28,22%, bằng một nửa so với thị phần của nhóm 1.

Nhóm 3 và nhóm 4 gồm 18 ngân hàng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 13,6% tổng dư nợ của

các ngân hàng. Điều này có thể hiểu được khi các ngân hàng thuộc nhóm 1 đã thành

lập lâu đời và có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp đã giúp thành công trong

1,600,000,000

1,400,000,000

1,200,000,000

1,000,000,000

Nhóm 1

800,000,000

Nhóm 2

600,000,000

Nhóm 3

400,000,000

Nhóm 4

200,000,000

-

2009

2010

2011

2012

việc xây dựng mạng lưới khách hàng trên toàn quốc.

Hình 2.3: Dƣ nợ cho vay

Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)

Về kỳ hạn vay, hơn 60% dư nợ cho vay là các khoản vay ngắn hạn, tăng 2%

so với năm 2011. Điều kiện kinh tế khó khăn khiến cho các ngân hàng cẩn trọng

hơn khi cho vay dài hạn nên cấu phần cho vay dài hạn giảm từ 26% tổng dư nợ vay

2011 xuống còn 22% năm 2012.

≤ 12 tháng

>12 - 60 tháng

> 60 tháng

22%

17%

61%

40

Hình 2.4: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay

Nguồn: (KPMG, 2013)

60.000%

50.000%

40.000%

30.000%

20.000%

10.000%

.000%

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Về tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Hình 2.5: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng

Nguồn: (NHNN, 2004 – 2012)

Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước đây, đã suy

giảm mạnh trong các năm 2010 – 2011 và thậm chí chuyển sang âm trong suốt 5

tháng đầu năm 2012 và chỉ đạt 8,91% trong cả năm 2012, chủ yếu là do (1) mặt

bằng lãi suất quá cao từ cuối 2011 và đầu 2012 dưới tác động của chính sách thắt

chặt tiền tệ đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó

khăn, dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng mạnh, từ đó, nhu

41

cầu vay vốn để mở rộng sản xuất cũng giảm mạnh tương ứng; và (2) tỷ lệ nợ xấu

tăng mạnh do khả năng trả nợ của doanh nghiệp suy giảm và hệ quả của việc tăng

trưởng tín dụng nóng trong những năm trước đó, do các ngân hàng thận trọng hơn

trong việc cho vay mới. Do vậy, để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cần thực hiện

đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trường, giải quyết nợ xấu, đảm bảo lưu thông vốn trong nền kinh tế.

2.1.3.3 Nợ xấu:

Việc tăng trưởng tín dụng cao như trên cùng với các điều kiện vay dễ dãi làm

tỷ lệ nợ xấu tăng kéo theo nguy cơ rủi ro cho hệ thống ngân hàng tăng cao.

Nhìn vào Hình 2.6, nợ xấu toàn ngành có xu hướng tăng dần giai đoạn 2008-

2012, đặc biệt năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng cao đột biến so với các năm trước. Nhìn

chung, trong năm 2012, nợ xấu tăng dần trong 3 quý đầu và đạt đỉnh ở cuối quý

3/2012, sang quý 4/2012, nợ xấu giảm đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu cao nhất theo cơ quan

thanh tra của NHNN đưa ra vào cuối quý 3/2012 đạt 8,97%, cao hơn quý 1 và

2/2012, sang quý 4/2012, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành giảm 13%, đạt mức 7,8%. Các số

liệu báo cáo của các NHTM thấp hơn nhiều so với công bố của cơ quan thanh tra

Theo số liệu báo cáo của các NH

4.930%

4.500%

4.230%

3.600%

3.500%

3.200%

2.500%

2.200%

2%

2007

2008

2009

2010

2011

Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012

NHNN gần 50% mỗi quý.

Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành

Nguồn: (NHNN và VCBS, 2007 – 2012)

Theo số liệu của Agribank, BIDV, VCB và Vietinbank – bốn ngân hàng quốc

doanh lớn của Việt Nam, tổng nợ xấu đến cuối năm 2012 của bốn ngân hàng này là

47.227 tỷ đồng, chiếm 3,48% tổng dư nợ 4 ngân hàng này (1.357.928 tỷ đồng).

42

Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của Agribank cao nhất nhóm - 6,2% với giá trị 27.803 tỷ

đồng, cao hơn mức 2,67%, 2,26%, và 1,47% của BIDV, VCB và Vietinbank

Bảng 2.2: Nợ xấu theo nhóm nợ của một số NHTM

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nợ

Tổng dƣ

Tỷ lệ

Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5

xấu

nợ

nợ xấu

SHB

1.053

1.725

2.067

4.846 56.813 8,53%

BIDV

5.648

744

2.680

9.072 339.931 2,67%

ACB

747

673

1.150

2.571 102.802 2,50%

VCB

2.926

1.224

1.312

5.462 241.163 2,26%

MB

299

433

637

1.369 73.912 1,85%

Vietinbank

995

1.789

2.106

4.890 333.356 1,47%

Eximbank

50

145

793

988 74.922 1,32%

Sacombank

310

634

193

1.138 96.334 1,18%

Nguồn: (Vietstock finance, 2012)

Nợ xấu tăng mạnh ở các ngân hàng năm 2012, trong đó chiếm tỷ trọng cao là

nợ có khả năng mất vốn. Xét chung toàn ngành, Bảng 2.2 cho thấy SHB đứng đầu

với tỷ lệ nợ xấu là 8,53% năm 2012 do nhận khối nợ khổng lồ từ Habubank, trong

khi năm 2011 tỷ lệ này là 2,23% năm, trong đó, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất

vốn) tăng cao kỷ lục với 1.241,2% so với năm 2011. Nợ xấu ACB cũng tăng mạnh

từ 0,87% lên 2,5% năm 2012. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn của mỗi ngân

hàng này (SHB và ACB) chiếm gần 50% nợ xấu theo công bố của hai ngân hàng.

Nguyên nhân chính của tình hình nợ xấu gia tăng hiện nay là do tăng trưởng

tín dụng nóng và quản lý tín dụng không hiệu quả. Kế đến là do trong năm 2011 và

2012, việc các khoản vay thương mại chủ yếu được thế chấp bằng bất động sản mà

thị trường này đang đóng băng trong một thời gian dài, kèm theo đó là tình trạng

khó khăn trong kinh doanh của nhiều doanh nghiệp tư nhân làm cho nguy cơ về nợ

khó đòi tăng mạnh. Tuy nhiên, tình hình nợ xấu có xu hướng giảm rõ rệt vào những

tháng cuối năm 2012 là do các ngân hàng đẩy mạnh việc trích lập dự phòng rủi ro,

thu hồi và xử lý nợ xấu. Ngoài ra, đầu quý 2/2012, NHNN đã ban hành quyết định

43

870/QĐ-NHNN tạo khung pháp lý và cơ sở để các tổ chức tín dụng thực hiện cơ

cấu lại nợ, hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phục hồi sản xuất kinh doanh đang

gặp khó khăn tạm thời, tăng khả năng trả nợ cho các doanh nghiệp.

2.1.3.4 Lợi nhuận:

Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2012 giảm 23%, còn

38.000 tỷ đồng, năm 2011 là 50.000 tỷ đồng. Trong đó, nhóm 2 có mức giảm nhiều

25,000,000

20,000,000

Nhóm 1

15,000,000

Nhóm 2

10,000,000

Nhóm 3

Nhóm 4

5,000,000

-

2009

2010

2011

2012

nhất, từ 22.000 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 13.400 tỷ đồng năm 2012 (giảm 39%)

Hình 2.7: Lợi nhuận trƣớc thuế

Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)

Nguyên nhân là do chi phí rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động tăng.

– Do tình hình kinh tế khó khăn trong năm 2011 – 2012, các doanh

nghiệp vốn đã gặp khó khăn trong năm 2011 nay tiếp tục trải qua nhiều khó khăn

hơn trong năm 2012; trong khi những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong năm

2011 phải đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2012. Do đó, các ngân hàng phải

trích lập dự phòng nhiều hơn do chất lượng danh mục khoản vay suy giảm. Thêm

vào đó, trong khi hầu hết các doanh nghiệp cố gắng không vay thêm và chỉ duy trì

hoạt động, các ngân hàng cũng ngần ngại hơn khi cho vay do tỷ lệ nợ xấu tăng cao.

– Chi phí hoạt động nói chung tăng trong năm 2012 mặc dù các ngân

hàng đã có ý định cắt giảm chi phí. Chi phí hoạt động chiếm đến 49% tổng thu nhập

từ hoạt động

44

Như vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam cho

thấy những vấn đề nổi bật sau:

(1) Vốn huy động của các NHTM tăng qua các năm, chứng tỏ các NHTM

đã thực hiện tốt chức năng của mình là huy động vốn trong nền kinh tế.

(2) Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước

đây, đã suy giảm mạnh trong các năm 2010 – 2011 và thậm chí chuyển sang âm

trong suốt 5 tháng đầu năm 2012 và chỉ đạt 8,91% trong cả năm 2012, chủ yếu là do

các nhân tố như: cầu trong nước và nước ngoài thấp, doanh nghiệp khó khăn, tồn

kho lớn đã hạn chế khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của doanh nghiệp.

(3) Quy mô và tốc độ nợ xấu tăng nhanh

(4) Lợi nhuận ngân hàng có xu hướng giảm

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam:

Các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản

phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn dữ liệu thu thập

được từ các BCTC của các NHTM, tác giả chọn cách tiếp cận qua các chỉ số thanh

khoản sau đây để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống

NHTM Việt Nam.

H1 =

Tiền mặt + Tiền gửi NHNN Tổng tài sản có

2.2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1):

Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt H1

STT 1 2 3 4 1 2 3 Ngân hàng Vietinbank Agribank VCB BIDV Nhóm 1 Eximbank Sacombank MB 2009 3,11% 8,72% 11,61% 2,89% 6,58% 13,68% 10,90% 2,85% 2010 2,13% 3,84% 4,38% 3,10% 3,36% 6,08% 10,69% 1,47% 2011 3,43% 4,64% 4,37% 2,68% 3,78% 5,15% 10,37% 5,00% 2012 2,93% 7,15% 5,15% 4,06% 4,82% 9,10% 9,40% 4,05% 2013 2,25% - 6,61% 3,04% 3,97% 2,2% 4,67% 2,58%

45

SCB ACB SHB Techcombank MSB LienVietPostBank Seabank VP Bank Nhóm 2 Dong A Bank HD Bank AB Bank VIB PNB Ocean Bank MDB Nhóm 3 Dai A Bank MHB Saigonbank Navibank Nam A Bank Viet Capital Bank OCB Kien Long Bank PG Bank Western Bank Bao Viet Bank Nhóm 4 13,88% 5,07% 3,86% 5,07% 8,54% 1,44% 5,54% 4,04% 6,81% 9,04% 5,46% 3,08% 2,73% 5,47% 0,79% 1,67% 4,04% 4,38% 8,48% 2,93% 0,00% 2,33% 3,80% 4,68% 1,33% 5,03% 6,21% 3,14% 3,85% 6,23% 6,73% 1,39% 4,70% 0,47% 1,40% 2,59% 1,49% 3,93% 14,37% 4,46% 3,82% 2,86% 6,19% 1,07% 0,47% 4,75% 5,63% 3,48% 2,52% 6,87% 2,89% 0,84% 7,34% 3,51% 1,58% 17,82% 2,63% 5,01% 1,60% 4,91% 0,65% 5,31% 1,91% 2,77% 19,37% 1,86% 5,35% 14,90% 5,97% 3,10% 2,11% 3,85% 1,40% 0,92% 4,61% 1,28% 1,98% 3,14% 5,89% 1,83% 1,23% 5,39% 5,59% 5,56% 18,29% 2,50% 4,79% 5,05% 7,18% 3,02% 5,62% 4,99% 5,12% 2,35% 2,12% 5,27% 9,70% 2,86% 5,12% 4,08% 5,65% 5,74% 1,00% 4,88% 2,55% 2,86% 5,64% 6,91% 3,65% 4,29% 3,08% 2,83% 3,21% 13,77% 2,91% 4,70% 1,97% 3,07% 1,76% 3,22% 1,47% - 2,21% 2,53% 2,57% 9,07 - - - - 1,1% 1,71% 3,96% - - 5% 4,33% 2,97% - 1,7% 2,83% - - - 3,37% 4 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả

Chỉ số H1 càng lớn, ngân hàng càng có khả năng xử lý các nhu cầu tiền mặt

tức thời.

Nhìn chung, H1 trung bình của các ngân hàng ở mức khá thấp, dễ gặp khó

khăn về thanh khoản. Xem xét H1 trung bình của nhóm 2 có phần cao hơn nhóm 1,

tuy nhiên, điều này không phản ánh việc các ngân hàng nhóm 2 có thanh khoản cao

46

hơn nhóm 1 mà nó cho thấy dự trữ tiền mặt tại các ngân hàng và quy mô tổng tài

sản của các ngân hàng nhóm 2 thấp khiến cho tỷ số H1 cao lên. Vấn đề này có thể

gây nhầm lẫn trong quản trị thanh khoản và dẫn tới sai lầm trong nhận định vấn đề

thanh khoản của các ngân hàng. Không có quy định nào quy định chỉ số này nên là

bao nhiêu thì tốt mà cần phải kết hợp phân tích hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng

và xu hướng thanh khoản của toàn hệ thống.

H2 =

Dư nợ Tổng tài sản có

2.2.2 Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản (H2):

Bảng 2.4: Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản H2

STT

Ngân hàng

2009

2010

2011

2012

2013

1

66,30%

62,94%

63,73%

66,20%

64,71%

Vietinbank

2

76,99%

79,59%

76,65%

76,14%

-

Agribank

3

53,62%

55,63%

55,65%

56,91%

58,68%

VCB

4

67,81%

67,96%

71,00%

70,12%

71,31%

BIDV

66,18%

66,53%

66,76%

67,34%

64,9%

Nhóm 1

1

58,64%

47,55%

40,67%

44,03%

48,66%

Eximbank

2

Sacombank

57,35%

54,13%

56,36%

62,38%

67,68%

3

42,23%

43,84%

41,74%

41,66%

47,66%

MB

4

56,83%

53,85%

44,48%

58,42%

48,81%

SCB

5

37,18%

42,51%

36,58%

58,32%

64,34%

ACB

6

46,23%

47,10%

40,58%

47,79%

52,44%

SHB

7

Techcombank

44,91%

34,81%

34,65%

37,31%

43,48%

8

MSB

37,10%

27,33%

32,69%

25,65%

24,9%

9

LienVietPostBank

31,06%

27,88%

22,52%

34,01%

-

10

Seabank

30,93%

36,55%

19,10%

21,62%

25,57%

11

VP Bank

56,94%

41,96%

34,86%

35,61%

42,77%

Nhóm 2

45,40%

41,59%

36,75%

42,44%

46,63%

1

Dong A Bank

79,99%

67,79%

66,95%

71,82%

69,61%

2

HD Bank

42,70%

33,86%

30,44%

39,70%

-

3

-

AB Bank

48,04%

51,73%

47,18%

39,86%

4

-

47,86%

43,97%

44,16%

51,23%

VIB

5

-

55,22%

51,44%

49,80%

56,76%

PNB

6

Ocean Bank

30,16%

31,98%

30,26%

40,12%

41,38%

7

93,56%

15,47%

30,75%

42,44%

60,26%

MDB

47

56,79%

42,32%

42,79%

48,85%

57,08%

Nhóm 3

1

-

Dai A Bank

66,77%

78,00%

31,20%

49,85%

2

-

MHB

50,16%

43,66%

47,95%

63,73%

3

Saigonbank

80,60%

61,32%

68,66%

69,55%

69,11%

4

Navibank

0,00%

53,15%

56,70%

58,68%

45,63%

5

Nam A Bank

45,59%

36,17%

36,48%

42,34%

39,93%

6

Viet Capital Bank

68,98%

44,09%

25,54%

37,29%

-

7

OCB

79,69%

58,30%

53,77%

61,72%

60,9%

8

Kien Long Bank

64,79%

55,01%

46,55%

51,35%

56,16%

9

-

PG Bank

59,70%

65,83%

67,84%

69,97%

-

10 Western Bank

1,78%

42,23%

42,50%

33,94%

11

-

Bao Viet Bank

30,95%

40,69%

50,16%

49,77%

Nhóm 4

49,91%

52,59%

47,94%

53,47%

54,35%

Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam vẫn là

cho vay. Nhóm 1 có chỉ số H2 cao nhất. Tuy nhiên rủi ro tín dụng là rủi ro thường

phát sinh nhất với tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Nợ xấu gây tác động làm cho dòng tiền vào

của ngân hàng bị ảnh hưởng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản.

H3 =

Dư nợ Tiền gửi khách hàng

2.2.3 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3):

Bảng 2.5: Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng H3

STT Ngân hàng

2009

2010

2011

2012

2013

1

Vietinbank

108,93%

112,39%

114,12%

115,31%

102,33%

2

Agribank

107,87%

108,34%

108,76%

96,59%

-

3

VCB

81,03%

83,58%

89,90%

82,93%

83,05%

4

BIDV

107,33%

101,72%

119,78%

112,16%

115,38%

48

Nhóm 1

101,29%

101,50%

108,14%

101,75%

100,25%

1

Eximbank

99,01%

107,21%

139,16%

106,34%

103,99%

2

Sacombank

98,58%

105,30%

106,17%

88,30%

82,96%

3

MB

72,89%

73,10%

64,72%

62,14%

63,17%

4

SCB

102,84%

92,28%

109,87%

110,07%

60,06%

5

ACB

71,74%

81,54%

72,29%

82,10%

77,61%

6

SHB

86,49%

93,71%

82,81%

71,77%

82,99%

7

Techcombank

66,69%

64,95%

70,57%

60,23%

57,58%

8

MSB

78,85%

64,82%

60,02%

47,31%

40,73%

9

LienVietPostBank 73,87%

79,22%

49,26%

54,64%

-

10

Seabank

76,66%

81,44%

56,22%

51,61%

56,44%

11

VP Bank

95,11%

104,69%

98,15%

61,37%

61,86%

Nhóm 2

83,89%

86,21%

82,66%

72,35%

68,74%

1

Dong A Bank

121,74%

120,55%

120,18%

97,96%

80,13%

2

HD Bank

86,34%

83,25%

71,80%

61,15%

-

3

AB Bank

84,93%

83,84%

96,30%

63,38%

-

4

VIB

83,74%

91,70%

96,96%

85,28%

-

5

PNB

133,07%

108,40%

104,33%

75,28%

-

6

Ocean Bank

43,59%

41,64%

49,12%

60,68%

53,45%

7

MDB

348,67%

40,73%

251,07%

243,07%

222,99%

Nhóm 3

128,87%

81,44%

112,82%

98,12%

118,86%

1

Dai A Bank

88,98%

126,33%

135,45%

104,41%

-

2

MHB

133,25%

104,46%

111,30%

104,80%

-

3

Saigonbank

112,68%

113,70%

122,05%

97,21%

92,61%

4

Navibank

0,00%

99,23%

86,06%

103,21%

72,19%

5

Nam A Bank

110,81%

90,76%

106,91%

77,67%

84,02%

6

Viet Capital Bank 197,76%

113,99%

82,83%

74,85%

-

7

OCB

125,56%

132,15%

139,60%

110,84%

104,49%

8

Kien Long Bank

101,06%

105,30%

102,11%

89,67%

90,23%

9

PG Bank

90,20%

100,71%

109,18%

109,22%

-

10 Western Bank

53,94%

70,48%

69,10%

46,83%

-

11

Bao Viet Bank

64,03%

76,55%

94,36%

105,52%

-

49

Nhóm 4

98,02%

103,06%

105,36%

93,11%

88,71%

Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả

Chỉ số H3 phản ánh ngân hàng sử dụng bao nhiêu nguồn huy động từ tiền gửi

khách hàng để cho vay. H3 càng cao, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng

thấp.

Theo qui định của NHNN tại Thông tư 13/2010 TT-NHNN và sửa đổi tại

Thông tư 19/2012 TT-NHNN, mức cho vay tối đa là 80% so với tổng vốn huy động

của các NHTM. Sau đó tháng 9/2011 NHNN đã ban hành Thông tư 22, trong đó bãi

bỏ quy định giới hạn mức cho vay so với vốn huy động. Mục đích là nhằm giúp cho

các ngân hàng tăng thêm dòng vốn trên thị trường và tăng thêm thanh khoản, đồng

thời hỗ trợ để giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, quy định đó cũng làm tăng mức cho

vay tại các NHTM.

Số liệu khảo sát qua các năm cho thấy hầu hết các NHTM có tỷ lệ cho vay

cao, nhưng giảm hơn so với năm 2011, điều này là do tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp

hơn tốc độ tăng huy động vốn trong năm 2012. Tuy nhiên vẫn còn một số ngân

hàng có chỉ số H3 vượt 100% có thể kể đến như: Vietinbank, BIDV, Eximbank,

SCB, MHB, Navibank, OCB, PG Bank, Bao Viet Bank, đặc biệt là MDB với tỷ lệ

243,07%. Các ngân hàng này đã cho vay vượt quá mức tiền gửi huy động.

Đối với các NHTM có tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn huy động cao thì khả

năng rủi ro thanh khoản càng cao do các khoản vay được xem là kém thanh khoản

nhất trong danh mục tài sản. Trong trường hợp nhu cầu vốn đột xuất các ngân hàng

sẽ phải giải quyết thanh khoản bằng cách thu hồi nợ, hoặc giảm bớt các khoản cho

vay mới, dẫn đến việc các ngân hàng thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vay cho các

doanh nghiệp, do đó phải thắt chặt cho vay và làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro thanh

khoản.

50

H4 =

Chứng khoán có tính thanh khoản cao Tổng tài sản có

2.2.4 Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4):

Bảng 2.6: Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản

STT Ngân hàng

2009

2010

2011

2012

2013

1

Vietinbank

15,99%

16,75%

14,71%

14,60%

14,44%

2

Agribank

6,68%

5,89%

6,90%

7,04%

-

3

12,94%

10,76%

8,03%

18,95%

13,89%

VCB

4

10,67%

8,55%

7,93%

10,19%

12,47%

BIDV

Nhóm 1

11,57%

10,49%

9,39%

12,69%

13,6%

1

Eximbank

12,98%

15,79%

14,37%

6,91%

8,63%

2

Sacombank

9,56%

14,13%

17,23%

13,14%

12,04%

3

14,35%

14,32%

14,31%

23,94%

25,61%

MB

4

16,01%

10,03%

9,60%

7,63%

13,87%

SCB

5

19,25%

23,56%

9,22%

13,97%

20,25%

ACB

6

17,75%

16,72%

21,29%

10,91%

12,99%

SHB

7

Techcombank

14,70%

20,66%

26,79%

26,11%

31,38%

8

MSB

17,36%

24,69%

29,80%

27,51%

31,16%

9

LienVietPostBank 33,33%

45,65%

29,97%

23,36%

-

10

Seabank

7,49%

27,42%

13,83%

16,16%

22,83%

11

VP Bank

8,38%

19,11%

22,96%

21,70%

23,53%

Nhóm 2

15,56%

21,10%

19,03%

17,39%

20,23%

1

Dong A Bank

0,84%

3,29%

3,97%

6,19%

7,26%

2

HD Bank

14,16%

21,93%

24,09%

22,47%

-

3

AB Bank

11,43%

12,61%

16,13%

14,91%

-

4

VIB

15,57%

20,20%

21,10%

21,24%

-

5

PNB

3,61%

5,69%

4,89%

2,63%

-

6

Ocean Bank

0,00%

0,00%

17,80%

22,15%

22,76%

7

MDB

0,62%

4,72%

30,75%

30,93%

16,58%

Nhóm 3

6,61%

9,78%

16,96%

17,22%

15,53%

1

Dai A Bank

2,41%

22,09%

8,74%

10,56%

-

2

MHB

18,03%

20,45%

17,94%

15,68%

-

3

Saigonbank

4,56%

11,58%

2,49%

7,67%

10,16%

4

Navibank

0,00%

9,33%

8,30%

11,63%

13,02%

5

Nam A Bank

8,19%

18,64%

14,77%

15,17%

21,31%

6

Viet Capital Bank 0,58%

16,63%

34,03%

13,70%

-

7

OCB

0,76%

5,10%

16,22%

11,17%

16,86%

8

Kien Long Bank

6,02%

15,44%

10,92%

20,45%

15,74%

9

PG Bank

11,86%

11,50%

9,99%

9,28%

-

10 Western Bank

25,55%

13,30%

19,15%

1,84%

-

11

Bao Viet Bank

13,05%

16,68%

15,81%

11,49%

-

51

Nhóm 4

5,88%

15,76%

14,00%

13,33%

15,41%

Trung bình

9,91%

14,28%

14,85%

15,16%

16,19%

Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả

Chỉ số H4 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi

thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản có của ngân hàng. Tỷ

lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Nhìn chung, H4 của

các ngân hàng tăng qua các năm, cho thấy các ngân hàng đã chú trọng việc sử dụng

vốn cho các tài sản có tính thanh khoản cao, sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu thanh

khoản.

2.2.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng trên tiền gửi và vay từ tổ

H5 =

Tiền gửi và cho vay các TCTD Tiền gửi và vay từ các TCTD

chức tín dụng (H5):

Bảng 2.7: Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD H5:

STT

Ngân hàng

2009

2010

2011

2012

2013

1

Vietinbank

1,60

1,45

0,88

0,60

1,36

2

Agribank

0,45

1,85

1,29

1,55

-

3

VCB

1,22

1,34

2,19

1,93

2,04

4

BIDV

2,76

2,04

1,61

1,37

1

Nhóm 1

1,51

1,67

1,49

1,36

1,47

2,76

0,96

0,90

0,99

Eximbank

0,88

1

5,55

1,38

0,75

1,61

Sacombank

1,49

2

2,06

1,99

1,56

1,41

MB

1,26

3

0,37

0,51

0,21

0,10

SCB

0,51

4

3,51

1,21

2,35

1,60

ACB

0,98

5

0,64

0,88

1,18

1,37

SHB

1,46

6

Techcombank

2,54

1,69

0,90

0,80

1,02

7

1,06

0,91

1,26

0,96

MSB

1,01

8

LienVietPostBank

1,03

0,45

0,97

0,95

-

9

1,17

0,90

0,89

1,19

Seabank

0,93

10

0,10

0,84

0,90

1,04

VP Bank

0,92

11

52

1,89

1,06

1,08

1,09

Nhóm 2

1,05

Dong A Bank

0,20

0,80

0,73

0,45

2,03

1

1,05

1,18

0,78

0,93

HD Bank

-

2

1,33

1,27

0,83

1,55

AB Bank

-

3

1,17

1,12

1,00

0,66

VIB

-

4

0,54

0,69

0,65

0,14

PNB

-

5

Ocean Bank

1,70

3,08

1,38

1,16

1,74

6

0,26

1,29

0,87

0,60

MDB

1,58

7

0,89

1,35

0,89

0,78

Nhóm 3

1,78

2,78

1,85

0,96

0,93

Dai A Bank

-

1

0,51

0,98

0,73

0,37

MHB

-

2

0,67

0,78

0,65

1,11

Saigonbank

1,58

3

-

0,77

0,88

3,89

Navibank

3,52

4

1,02

0,68

0,69

1,37

Nam A Bank

1,11

5

Viet Capital Bank

0,56

1,43

1,33

1,45

-

6

0,46

OCB

1,02

1,02

0,52

0,42

7

0,95

Kien Long Bank

1,10

1,23

0,87

1,05

8

-

PG Bank

1,06

0,55

0,42

0,70

9

-

10

Western Bank

1,08

0,76

0,96

2,03

11

Bao Viet Bank

2,13

1,44

0,91

1,21

-

53

Nhóm 4

1,09

1,05

0,81

1,32

1,52

Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả

Các ngân hàng thuộc nhóm 1 có chỉ số H5 lớn hơn 1 qua các năm. Điều này

chứng tỏ rằng với lợi thế quy mô lớn, thu hút được lượng tiền nhàn rỗi lớn từ khu

vực dân cư, nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản, các ngân hàng lớn có nguồn vốn để

cho các ngân hàng nhỏ vay trên thị trường liên ngân hàng.

Các ngân hàng quy mô nhỏ phải phụ thuộc vốn trên thị trường liên ngân hàng,

không chủ động được nguồn vốn. Do đó, khi nhu cầu vốn tăng đột biến, các ngân

hàng này buộc phải đi vay với lãi suất cao, thậm chí phải đáp ứng các yêu cầu thế

chấp khác. Trong thời điểm thanh khoản căng thẳng, lãi suất vay liên ngân hàng

tăng cao, đồng thời trên thị trường này cũng đã xuất hiện các trường hợp không trả

được nợ đúng hạn nên các ngân hàng thặng dư thanh khoản đã thực hiện cơ chế cho

vay có tài sản đảm bảo, khác với thông lệ của thị trường nhiều năm trước. Các điều

kiện vay vốn khắt khe làm cho các ngân hàng đã kém thanh khoản lại khó tiếp cận

được với vốn vay liên ngân hàng.

Đặc biệt, trong năm 2012, NHNN đã ban hành Thông tư số 21/2012/TT-

NHNN và Thông tư số 01/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay;

mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

nhằm lập lại trật tự và lành mạnh hóa thị trường liên ngân hàng. Kể từ thời điểm

thông tư trên có hiệu lực vào ngày 1/9/2012, giao dịch trên thị trường liên ngân

hàng được siết chặt nhằm hạn chế các rủi ro phát sinh và hướng thị trường này trở

về bản chất là nơi hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM. Trong đó yêu cầu các TCTD

muốn được giao dịch liên ngân hàng (kể cả hoạt động tín dụng và tiền gửi) phải

không có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, đồng thời các ngân hàng phải

tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng.

2.3 Đánh giá về việc quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam:

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc:

54

Trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống NHTM Việt Nam

có sự tăng trưởng tổng tài sản đáng kể. Giai đoạn 2011 – 2012, các ngân hàng lao

đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng với các điều kiện tín dụng được

nới lỏng quá mức trước đó, khiến cho các ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về

thanh khoản. Tuy nhiên, dưới sự quản lý và can thiệp kịp thời của NHNN, các ngân

hàng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản, chưa xảy ra những vụ phá sản lớn ảnh

hưởng đến người gửi tiền tiết kiệm. Đến năm 2013, thanh khoản của các NHTM đã

được cải thiện, nguy cơ đổ vỡ hàng loạt đã được đẩy lùi, các NHTM đã chú trọng

hơn trong việc quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn hệ thống. Thể hiện: (i)

Số dư tiền gửi của các NHTM tại NHNN luôn cao hơn so với yêu cầu dự trữ bắt

buộc; (ii) Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm và ổn định ở mức thấp,

không còn tình trạng căng thẳng về thanh khoản, đẩy lãi suất lên cao như trong năm

2011 - 2012; (iii) Các NHTM đã mua một lượng lớn trái phiếu Chính phủ để cơ cấu

lại danh mục đầu tư và dự phòng thanh khoản; (iv) Hoạt động của các NHTM về cơ

bản an toàn, lành mạnh, trật tự kỷ cương thị trường đã được khôi phục và tiếp tục

được duy trì ổn định. Các NHTM đã có sự điều chỉnh, thay đổi cách thức quản lý để

dần hiện đại hóa hệ thống quản trị, hình thành được các chỉ tiêu kiểm soát nội bộ,

chỉ tiêu đánh giá rủi ro.

2.3.2 Hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản:

Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng còn những hạn chế nhất định trong

công tác quản trị thanh khoản của các ngân hàng, dẫn đến thanh khoản của các ngân

hàng bị ảnh hưởng khi có các biến động trên thị trường. Các NHTM chưa chú trọng

việc nắm giữ tài sản thanh khoản để phòng ngừa rủi ro, trong khi đó tăng trưởng tín

dụng với tốc độ cao, nợ xấu tăng cao, làm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng, từ

đó kéo theo rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, việc thực hiện quản lý rủi ro thanh

khoản của nhiều NHTM hiện nay chỉ mang tính tuân thủ, đảm bảo các quy định của

cơ quan quản lý và mang tính đối phó, do đó không đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Một số các nguyên nhân của tình trạng này có thể kể đến như sau:

55

Thứ nhất, một trong các nhân tố góp phần tăng rủi ro thanh khoản của các

NHTM đó là chu kỳ kinh doanh. Vào những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu

nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán

công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên,

giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa,… tạo nên một chu kỳ căng thẳng

nguồn vốn vào những tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân

hàng không cao mặc dù lãi suất tăng vào những tháng cuối năm.

Thứ hai, rủi ro thanh khoản thường đi kèm với những rủi ro khác. Nếu khách

hàng vay có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn

khác để thanh toán khoản huy động và đi vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng không

có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán nợ thì chính ngân hàng

này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Điều này rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi

ro tín dụng.

Thứ ba, một số ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín

nhiệm tín dụng của mình giảm sút hoặc có luồng thông tin dư luận xấu, ngân hàng

sẽ đối mặt với tình trạng lượng tiền ồ ạt không dự kiến được. Ngân hàng cũng đối

mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của ngân hàng có nguy cơ mất

khả năng thanh khoản.

Thứ tư, việc các ngân hàng không đảm bảo mục tiêu quản trị thanh khoản là

đảm bảo thanh khoản mà hướng tới lợi nhuận, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung

dài hạn với tỷ lệ cao, sử dụng vốn liên ngân hàng để cho vay nhằm hưởng chênh

lệch lãi suất, nắm giữ quá ít tài sản có tính thanh khoản cao. Việc này làm ảnh

hưởng đến độ lệch thanh khoản kỳ hạn cao, khi thị trường bị điều chỉnh thì ngân

hàng thiếu vốn, phải quay sang vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.

Thứ năm, trình độ và kiến thức quản trị thanh khoản có những hạn chế nhất

định. Khả năng quản trị và kiểm soát rủi ro của cán bộ chưa tốt, chưa được đào tạo

chính quy. Cơ cấu bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản chưa thực sự làm tốt vai trò

của mình, cách thức quản trị rủi ro thanh khoản hiện tại chưa đúng với tầm vóc và

yêu cầu quản trị, chưa có chiến lược quản trị dài hạn và cân đối nguồn vốn hợp lý,

56

chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề thanh toán hàng ngày. Việc quản trị rủi ro thanh

khoản không đảm bảo nguyên tắc thường xuyên liên tục, không được theo dõi khi

mà thị trường vốn thuận lợi, không có biến động gì xảy ra. Các tỷ lệ an toàn vốn,

tính cân đối kỳ hạn huy động và cho vay bị cho qua khi mà rủi ro đang tiềm tàng

trong hệ thống. Hơn nữa, các ngân hàng chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường

nhằm tập hợp thông tin kinh tế vĩ mô, đánh giá tình hình thị trường, nghiên cứu,

phân tích độc lập nhằm tư vấn, cung cấp thông tin về rủi ro cho ngân hàng. Nếu có

bộ phận này thì việc hỗ trợ quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ tốt hơn.

2.4 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản

tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:

2.4.1 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh

khoản ở các nƣớc trên thế giới:

Các nước thành viên của BCBS vẫn đang tích cực công bố các dự thảo nhằm

ban hành các quy định để đáp ứng Basel III. Đến nay, đã có 3 nước thành viên là

Ấn Độ, Nhật Bản và A-rập Xê-út đã công bố quy định áp dụng Basel III, 17 nước

dự thảo quy định và công bố dự thảo, 7 nước còn lại dự thảo quy định nhưng chưa

công bố (Phụ lục 4).

Theo BCBS, LCR sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2015. Yêu cầu tối thiểu được

thiết lập ở mức 60% và sau đó tăng đều hàng năm đến 100% vào 2019. Tiêu chuẩn

NSFR sẽ được giới thiệu vào năm 2018.

Dựa vào báo cáo tình hình thực hiện Basel III của BCBS vào tháng 9/2013, có

thể thấy các ngân hàng đã tích cực đáp ứng các yêu cầu của Basel III. Báo cáo được

thực hiện đối với 223 ngân hàng trên thế giới (Phụ lục 5), chia thành 2 nhóm, gồm:

 101 ngân hàng nhóm 1: là những ngân hàng có vốn cấp 1 lớn hơn 3 tỷ

Euro và có hoạt động quốc tế;

 122 ngân hàng nhóm 2: các ngân hàng còn lại.

Trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến tình hình thực hiện hai tiêu chuẩn

thanh khoản của Basel III là LCR và NSFR.

57

2.4.1.1 Tình hình thực hiện LCR:

Đến 31/12/2012, LCR bình quân của nhóm 1 là 119%, nhóm 2 là 126%.

Trong tổng số các ngân hàng tham gia thực hiện giám sát thanh khoản vào 2012,

68% ngân hàng đáp ứng LCR tối thiểu 100%, có đến 90% ngân hàng đáp ứng LCR

tối thiểu 60%.

Tổng thiếu hụt LCR để đạt yêu cầu tối thiểu 100% là 563 tỷ Euro, xấp xỉ 0,9%

tổng tài sản của 223 ngân hàng khoảng 63.100 tỷ Euro.

Tổng thiếu hụt LCR để đạt yêu cầu tối thiểu 60% là 248 tỷ Euro, xấp xỉ 0,4%

tổng tài sản của các ngân hàng.

 Các thành phần chính của dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân

hàng được thể hiện ở Bảng 2.8

Bảng 2.8: Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân hàng

Đơn vị tính:%

Khoản mục

Nhóm 1 Nhóm 2

Dòng tiền ra

Các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và bán lẻ không có bảo đảm

2,3

2,6

Các tổ chức phi tài chính không có bảo đảm

3,6

1,9

Chính phủ, NHTW, PSEs và MDBs không có bảo đảm

0,8

0,7

Các tổ chức tài chính và các pháp nhân khác không có bảo đảm

5,3

3,8

Các tài trợ bán buôn không có bảo đảm khác

1,2

0,7

Các tài trợ và giao dịch hoán đổi có bảo đảm

1,9

0,8

Tài sản thế chấp, chứng khoán hóa và nợ

0,9

0,4

Tín dụng và thanh khoản

1,7

0,6

Các dòng tiền ra khác bao gồm các khoản phải trả phái sinh

1,6

1,9

Tổng dòng tiền ra

19,3

13,4

Dòng tiền vào

Các tổ chức tài chính

1,9

1,8

Các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và bán lẻ, các tổ chức phi tài

chính, NHTW và các tổ chức khác

1,4

1,3

Cho vay có bảo đảm và giao dịch hoán đổi tài sản thế chấp

1,7

0,6

Các dòng tiền vào khác bao gồm các khoản phải thu phái sinh

0,5

1

58

Tổng dòng tiền vào

5,5

4,7

Nguồn: (BIS, 2013)

Nhóm 1 có tỷ lệ lớn hơn trong tổng dòng tiền ra (19,3%) so với nhóm 2

(13,4%). Điều này được giải thích bởi sự đóng góp lớn của hoạt động tài trợ bán

buôn và các cam kết trong nhóm 1.

A B C D E F G H I

 Các thành phần chính của tài sản thanh khoản

Hình 2.8: Các thành phần của tài sản thanh khoản

Nguồn: (BIS,2013)

A: Tài sản cấp 1, chứng khoán phi rủi ro (53,5%)

B: Tài sản cấp 1, tiền mặt và dự trữ NHTW (31%)

C: Tài sản cấp 1 khác (3,9%)

D: Tài sản cấp 2A, chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs có trọng số rủi

ro 20% (6%)

E: Tài sản cấp 2A, trái phiếu của các tổ chức phi tài chính được xếp hạng tối

thiểu AA- (1,9%)

F: Tài sản cấp 2A, trái phiếu được xếp hạng tối thiểu AA- (1,8%)

G: Tài sản cấp 2B, chứng khoán thế chấp nhà ở (0,3%)

H: Tài sản cấp 2B, trái phiếu của các tổ chức phi tài chính được xếp hạng từ

BBB- đến A+ (1,5%)

59

I: Tài sản cấp 2B, cổ phần thường của các tổ chức phi tài chính (1,1%)

Trong cả hai nhóm ngân hàng, tài sản thanh khoản chủ yếu là tài sản cấp 1,

trong đó chiếm đa số là các chứng khoán có trọng số rủi ro 0% được phát hành hoặc

được bảo lãnh bởi chính phủ, NHTW, PSEs (53,5%), tiếp theo là tiền mặt và dự trữ

NHTW (31%). Trong tài sản cấp 2A, chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs có

trọng số rủi ro 20% là chủ yếu.

2.4.1.2 Tình hình thực hiện NSFR:

NSFR bình quân nhóm 1 đạt 100%, nhóm 2 đạt 99%

Tổng thiếu hụt nguồn tài trợ ổn định là 2.000 tỷ Euro. Con số này phản ánh

tổng thiếu hụt NSFR để đạt yêu cầu tối thiểu 100% và không phản ánh bất kỳ nguồn

tài trợ ổn định thặng dư tại các ngân hàng đạt NSFR trên 100%.

Các ngân hàng không đáp ứng NSFR 100%, tối thiểu đến 2018 đáp ứng tiêu

chuẩn và phải áp dụng một số biện pháp để đạt yêu cầu, bao gồm kéo dài thời hạn

tài trợ hoặc giảm sự khác biệt trong kỳ hạn.

2.4.2 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh

khoản tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:

Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa áp dụng việc tuân thủ Basel III về quản trị rủi ro

thanh khoản. Đối với các nước không phải thành viên của BCBS như Việt Nam,

việc tuân thủ các Hiệp ước nói chung và Basel III nói riêng không phải là bắt buộc,

tuy nhiên, các nước trên thế giới hiện nay đều hướng đích đến việc tuân thủ Basel

III.

Theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến

năm 2010 và định hướng đến 2020, thì đến hết năm 2010, Việt Nam phấn đấu thực

hiện áp dụng hoàn chỉnh các chuẩn mực quốc tế Basel I. Tuy nhiên cho đến nay,

Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được hết các chuẩn mực của Basel I.

Theo định hướng của Chính phủ cũng như NHNN đề ra thì Việt Nam sẽ áp

dụng Basel II vào năm 2018 (Nguyễn Xuân Bình, 2013). Để chuẩn bị cho việc áp

dụng các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả, NHNN vẫn đang nỗ lực nghiên

60

cứu về nội dung của Basel. Cụ thể gần đây nhất vào ngày 27/05/2013, NHNN đã

phối hợp với Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức buổi tọa đàm “Bức

tranh toàn cảnh về Basel” [9] để hệ thống hóa các nội dung về Basel cũng như trao

đổi về những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện Basel ở Việt Nam.

Tháng 6/2013, NHNN đã tham dự Hội nghị thường niên lần thứ 83 của BIS tại

Basel [8]. Qua đó, NHNN cũng bày tỏ sự quan tâm và mong muốn Việt Nam trở

thành thành viên của BIS. Như vậy, việc Việt Nam trở thành thành viên của BIS là

một tương lai không xa và Việt Nam cần phải chuẩn bị thật tốt để khi gia nhập vào

Ủy ban Basel thì phải tuân theo những qui định của tổ chức này. Theo Vũ Viết

Ngoạn (2013) [12], Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn an toàn của Ủy ban

Basel theo cách của riêng mình mà không nhất thiết phải đi theo trình tự Basel I, II,

III.

2.5 Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc ứng dụng Basel III trong quản

trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:

2.5.1 Chi phí thực hiện Basel III quá lớn:

Theo ước tính của cơ quan Ngân hàng Châu Âu, 42 ngân hàng hàng đầu Châu

Âu sẽ phải cần thêm 70,4 tỷ Euro để đáp ứng những qui định nghiêm ngặt của Basel

III [7]. Trong khi đó, các ngân hàng Châu Á có thể thiếu 1.000 tỷ USD theo Basel

III [2]. Chuẩn Basel III khiến Ấn Độ tiến thoái lưỡng nan khi cần 1.000 tỷ USD cho

xây dựng hạ tầng và tăng cường nhân lực vào hệ thống tài chính [1],… Như vậy có

thể thấy chi phí thực hiện Basel III là rất lớn, trong khi các nước có nền kinh tế phát

triển trên thế giới cũng rất khó khăn khi phải dùng một khoản chi phí lớn để thực

hiện theo chuẩn Basel mới này thì đối với Việt Nam là một vấn đề khó để thực hiện.

Vì vậy, đây là một trong những khó khăn ảnh hưởng đến quyết định áp dụng Basel

III vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam.

2.5.2 Chƣa có văn bản hƣớng dẫn về việc thực hiện Basel III:

Các nước Ấn Độ, Nhật Bản, A-rập Xê-út đã ban hành các quy định nhằm đáp

ứng yêu cầu của Basel III, các nước còn lại như Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng

Kông, Singapore,… cũng đang tích cực soạn thảo lấy ý kiến để ban hành các quy

61

định. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn về việc thực

hiện Basel III. NHNN chưa thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước ở lĩnh

vực là đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro

trong hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ những tiêu chí

hướng dẫn trong hệ thống quản lý rủi ro của Basel, những tiêu chí đang được hầu

hết các ngân hàng trên thế giới áp dụng.

2.5.3 Chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu:

Khó khăn tiếp theo là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch, chính

xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam

còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN ngày càng

phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách

hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin

cảnh báo,… góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam

vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng

vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông

tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên

độ chính xác của báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và

tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị

trường tài chính Việt Nam.

2.5.4 Chất lƣợng nguồn nhân lực:

Đội ngũ cán bộ chuyên môn của NHTM vẫn còn bất cập, dù trong quá trình

hoạt động, thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, các NHTM đều có quan tâm đến việc

đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình. Thực tế vẫn còn một bộ phận cán bộ

ngân hàng chuyên môn kém trong lĩnh vực được phân công nên không thể đề xuất

những cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học và chuẩn xác

trong quyết định cấp tín dụng. Dù đã tăng về số lượng lẫn chất lượng lao động,

nhưng nhân sự ngành ngân hàng vẫn trong tình trạng: chất lượng lao động cấp quản

lý khan hiếm (biểu hiện qua hiện tượng chảy máu chất xám, thay đổi lãnh đạo liên

62

tục), lao động cấp nhân viên chưa chuẩn (biểu hiện qua việc bố trí sai công việc, ưu

tiên cho người nhà vào làm việc,…)

2.5.5 Nhận thức của Ban lãnh đạo ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trƣớc

những rủi ro trong hoạt động ngân hàng:

Việc ứng dụng Basel III đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải có một nền tảng

quản trị rủi ro bền vững, có quy trình quản trị rủi ro chặt chẽ. Tuy nhiên, việc này

lại phụ thuộc vào nhận thức của ban lãnh đạo trước những rủi ro trong hoạt động

ngân hàng. Trong điều kiện hiện tại thì có rất ít cán bộ lãnh đạo ngân hàng có kiến

thức đầy đủ về nội dung Hiệp ước Basel, tạo ra nhận thức về quản trị rủi ro đối với

toàn thể nhân viên ngân hàng là một thách thức, là nhân tố quan trọng để bảo đảm

thành công khi ngân hàng quyết định áp dụng hệ thống và quy tắc quản trị rủi ro tốt

nhất.

2.5.6 Cần có một nguồn tài trợ lớn:

Theo báo cáo của BCBS, tổng thâm hụt trong tài trợ ngắn hạn do tác động bởi

tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR là khoảng 563 tỷ Euro. Tổng thâm hụt khoảng

2.000 tỷ EUR trong nguồn tài trợ dài hạn cho các ngân hàng [20]. Có thể thấy các

ngân hàng trên thế giới gặp nhiều khó khăn khi áp dụng Basel III vì phải cần một

nguồn tài trợ rất lớn. Đây cũng là một trong những khó khăn đối với Việt Nam.

Như vậy, việc áp dụng Basel III sẽ khiến cho nguồn tài trợ của các ngân hàng

phải được san sẻ để đảm bảo tỷ lệ thanh khoản, đặc biệt là nguồn tài trợ dài hạn.

Các ngân hàng phải nỗ lực hơn trong việc huy động vốn trung dài hạn, và bước vào

cuộc chạy đua lãi suất để có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Basel III.

2.5.7 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp:

Hiện nay thực tế là mỗi NHTM Việt Nam đều đang từng bước xây dựng một

hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên việc

xếp hạng này chủ yếu nhằm phục vụ quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay của

ngân hàng, rất ít được chia sẻ thông tin hay phổ biến rộng rãi ra bên ngoài, từ đó

dẫn đến mạnh ngân hàng nào thì ngân hàng đó tự lo và kết quả là đôi khi sự đánh

63

giá đó còn mang nặng về yếu tố chủ quan, cảm giác hơn là khách quan. Ngoài ra, nó

còn dẫn đến những kết luận thiếu chính xác chỉ vì lý do là thông tin không đầy đủ.

2.6 Điều kiện ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam:

Để có thể ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM

Việt Nam cần có các điều kiện sau:

– Hoàn thiện hệ thống luật pháp: nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm

bảo sự công bằng, minh bạch giữa các TCTD để khuyến khích cạnh tranh lành

mạnh, đảm bảo sự an toàn hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Xem xét, rà soát, đối

chiếu các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam để điều chỉnh cho phù hợp với

thông lệ quốc tế nói chung, ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, thực hiện theo

các tiêu chuẩn an toàn thanh khoản của Basel nói riêng.

– Sự phát triển của hệ thống tài chính, thể hiện qua một số mặt cơ bản như: sự

phát triển các công cụ tài chính và sự hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị trường tài

chính. Với sự phát triển của hệ thống tài chính sẽ tạo điều kiện cho các NHTM khi

cần vốn có thể huy động từ các nguồn như phát hành cổ phiếu, bán các tài sản thanh

khoản, vay trên thị trường liên ngân hàng,… làm tăng tính thanh khoản cho các

NHTM.

– Công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại tập trung. Nền tảng công nghệ cao,

có hệ thống xử lý dữ liệu tự động hóa, tính bảo mật cao, xử lý thông tin tập trung.

Trong quản lý rủi ro hiện đại nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản theo Basel III

nói riêng, các quyết định đưa ra không thể chỉ dựa vào các đánh giá định tính, mang

nhiều ý chí chủ quan như trước đây, các phân tích về danh mục ngày càng đóng vai

trò quan trọng đối với các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro của ngân hàng.

Do đó, NHTM cần phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro từ

ngày hôm nay, thậm chí là phục dựng lại dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh tiến trình.

Vì vậy, cần chú trọng xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là

hệ thống thông tin quản lý, phục vụ cho công tác điều hành, quản lý rủi ro của ngân

hàng.

64

– Hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng có hiệu quả: phải có một khung pháp

lý phù hợp; phân định mục tiêu, nguồn lực và trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan

giám sát; qui định về chia sẻ, bảo mật thông tin.

– Minh bạch hóa hoạt động ngân hàng. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng

phải chuẩn mực, phải được các công ty kiểm toán độc lập có uy tín thẩm định. Thực

hiện việc xếp hạng ngân hàng.

– Nguồn nhân lực: nhân sự có trình độ cao, có đầy đủ kiến thức và nhận thức

về quản lý rủi ro thanh khoản, về Basel, am hiểu về công nghệ và kỹ thuật đo lường,

nắm vững những qui định của pháp luật về công bố thông tin.

65

Kết luận chƣơng 2

Qua số liệu phân tích các chỉ tiêu cho thấy quản trị rủi ro thanh khoản của các

NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 kém ổn định và còn nhiều lỗ hổng. Vấn đề

hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống như ở các nền kinh

tế mới nổi khác, đó chính là sự chưa ổn định về hệ thống luật pháp cũng như hoạt

động ngân hàng. Trong giai đoạn vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có

điều kiện để hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống công nghệ thông tin

cũng như hệ thống văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu ứng dụng Hiệp ước Basel III.

Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực ngân

hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình vận dụng

những mô hình quả trị rủi ro hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt

Nam.

Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, một số nhu cầu về việc mở

rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như mạng lưới chi nhánh ngân hàng đã trở

nên hết sức cần thiết. Từ đó, dẫn đến đòi hỏi phát triển hệ thống quản trị rủi ro

tương thích với qui mô. Các ngân hàng Việt Nam muốn phát triển bền vững trong

hệ thống cần xem xét đến khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào hoạt động của

mình.

66

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng phát triển các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đến năm

2020:

3.1.1 Những xu hƣớng phát triển tất yếu tác động đến hệ thống ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam:

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và tự do hóa ngày càng gia tăng mạnh mẽ,

cùng với sự đóng góp của tiến bộ công nghệ đã tác động mạnh đến sự phát triển của

hệ thống tài chính trong nước và thế giới. Đồng thời, thời đại nền kinh tế tri thức

trong môi trường cạnh tranh khốc liệt buộc các định chế tài chính phải tự mình nâng

cao năng lực hoạt động và khả năng thích nghi với xu thế mới trên thế giới để cung

cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và hiệu quả nhất, đáp ứng những đòi hỏi

khắt khe và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đứng trước bối cảnh đó, sự

phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bị chi phối:

- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam nói chung, hệ thống ngân hàng

nói riêng phải chấp nhận những luật lệ chung của khu vực và thế giới, điều này làm

đa dạng cơ cấu hoạt động và tăng tính phức tạp trong hoạt động tài chính, tiền tệ

của hệ thống ngân hàng.

- Lợi thế cạnh tranh suy giảm đối với các tổ chức tín dụng trong nước khi số

lượng các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về tài

chính, công nghệ và trình độ quản lý gia tăng nhanh ở Việt Nam. Vì vậy, cần thiết

phải duy trì lợi thế cạnh tranh và củng cố vai trò của NHNN trong bối cảnh kinh tế

hội nhập sâu rộng.

- Nền tài chính trong nước mở cửa cũng đồng nghĩa với việc gia tăng những

rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cụ thể hiện nay là các cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu diễn ra liên tục và kéo dài buộc các định chế tài chính trong nước

phải tăng cường khả năng giám sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn

có thể xảy ra.

67

- Bộc lộ nhiều yếu kém của các định chế tài chính trong nước trong quá trình

hội nhập kinh tế thế giới:

 Quy mô và năng lực tài chính của các định chế tài chính còn rất nhỏ

bé so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

 Năng lực quản trị nói chung và kỹ năng quản trị rủi ro nói riêng của

hệ thống ngân hàng chưa được phát triển đầy đủ để giải quyết một cách hiệu quả

các rủi ro về thị trường và hoạt động.

 Hệ thống thanh tra giám sát và các quy định an toàn, thận trọng còn

có khoảng cách xa với khu vực và thế giới.

 Hạ tầng tài chính (công nghệ, hệ thống thanh toán, hệ thống liên ngân

hàng...) phát triển chưa đầy đủ.

3.1.2 Định hƣớng phát triển ngân hàng đến năm 2020:

Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển

theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng

trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm

đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và

dịch vụ tài chính. Để đạt được viễn cảnh đó, từ nay đến 2020, mục tiêu hệ thống

ngân hàng Việt Nam là tiếp tục tạo ra những bước đột phá mới, xây dựng một hệ

thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui mô ở mức trung bình thế giới

và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài chính.

Củng cố, phát triển hệ thống các TCTD đa dạng về sở hữu, quy mô và loại

hình phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai

đoạn hiện nay. Hệ thống gồm các ngân hàng lớn hoạt động lành mạnh, đóng vai trò

làm trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực; đồng thời có các

ngân hàng vừa và nhỏ đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Nâng cao vai trò

chủ lực của hệ thống các TCTD của các ngân hàng 100% vốn của Nhà nước và

ngân hàng có cổ phần chi phối của Nhà nước.

Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính của các TCTD trong nước thông qua

việc: tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel

68

thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung và nguồn vốn từ Chính phủ; khuyến khích

việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD theo nguyên tắc tự nguyện; mở rộng

nguồn vốn huy động. Thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản

trị của các TCTD theo các hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp, áp dụng phù

hợp với đặc điểm cụ thể của từng TCTD.

Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu.

Tập trung xử lý nợ xấu của các NHTM để sớm làm sạch bảng cân đối, phấn đấu đạt

tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mức quốc tế

tiên tiến, đặc biệt tăng cường hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu

quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

NHNN tập trung xây dựng và phát triển thành một NHTW với tầm nhìn, triển

vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng

đối với những động thái chính sách của NHNN; thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả,

chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ giá mang tính thị

trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng lực thanh

tra giám sát ở một cấp độ mới.

3.2 Lộ trình ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam:

Ủy ban Basel đã đưa ra một lộ trình để thực hiện Basel III bắt đầu từ tháng 01

năm 2013 và hoàn thành vào cuối năm 2018, với lộ trình cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Lộ trình thực thi Basel III

Đơn vị tính:%

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tỷ lệ đòn bẩy Công bố tỷ lệ đòn bẩy vào 01/01/2015

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5 4,5 4,5 4,5 4,5 4 4,5

Vốn đệm dự phòng 0,625 1,25 1,875 2,5

Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng 3,5 4,5 5,125 5,76 6,375 4 7

vốn đệm dự phòng

69

Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu 20 40 60 80 100 100

các khoản vốn không đủ tiêu

chuẩn

Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5 5,5 6 6 6 6 6

Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8 8 8 8 8 8 8

Tổng vốn tối thiểu cộng vốn 8 8,625 9,125 9,825 10,5 8 8

đệm dự phòng bắt buộc

Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm

2 các khoản không đủ tiêu 2013

chuẩn

Vốn dự phòng chống hiệu ứng Tùy theo điều kiện quốc gia, mức từ 0% - 2,5%

chu kỳ

Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản 60 70 80 90 100

LCR

Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần Giới thiệu tiêu chuẩn tối thiểu vào năm 2018

NSFR

Nguồn: (BIS, 2013)

Theo báo cáo tình hình thực hiện Basel III của Ủy ban Basel vào tháng 9 năm

2013, có 3 nước đã công bố quy định áp dụng Basel III, 17 nước dự thảo quy định

và công bố dự thảo, 7 nước dự thảo quy định nhưng chưa công bố dự thảo (Phụ lục

6). Như vậy, có thể thấy các nước trên thế giới đã tích cực chuẩn bị sẵn sàng để đáp

ứng Basel III.

Theo điều kiện của Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất xây dựng lộ trình ứng

dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam từ 2014 đến

2020 như sau:

2014 - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật.

- Tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng,

hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

70

- Lấy ý kiến dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện quản trị rủi ro

thanh khoản theo Basel III.

- Phát triển nguồn nhân lực.

2015 - Xây dựng khung pháp lý về minh bạch thông tin trong ngân

hàng.

2016 - Ban hành Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng

2018 - Giới thiệu tiêu chuẩn LCR tối thiểu

2020 - Giới thiệu tiêu chuẩn NSFR tối thiểu

3.3 Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam:

3.3.1 Nhóm giải pháp do bản thân các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực

hiện:

Qua phân tích ở chương 2, dường như các NHTM Việt Nam chưa chú trọng

đến thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản. Điều này có nhiều nguyên nhân,

nhưng có lẽ việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Chính phủ đã tạo ra

những điều kiện và môi trường kinh doanh khá thuận lợi cho việc gia tăng nhanh

chóng các khoản tín dụng; ví dụ chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế cho phép một mức cung tiền khá dồi dào. Trong bối cảnh như vậy,

các NHTM đã xao lãng hoạt động then chốt, quyết định đến sự an toàn trong hoạt

động ngân hàng: đó là quản trị rủi ro thanh khoản. Một số gợi ý sau có thể mang lại

hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM ở mức độ nào

đó, cũng như việc ứng dụng quản trị rủi ro thanh khoản của Basel III vào hoạt động

quản trị rủi ro của ngân hàng mình.

3.3.1.1 Tăng cƣờng tài sản thanh khoản chất lƣợng cao:

Thay vì đi vay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM có thể chuyển hóa

một bộ phận tài sản thanh khoản thành tiền mặt.

Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các điều kiện:

 Có thể chuyển hóa thành tiền mặt nhanh chóng

71

 Với chi phí chuyển nhượng thấp

 Với giá cả tương đương giá cả thị trường

 Được giao dịch trên thị trường hoàn hảo

Để đáp ứng yêu cầu LCR, các NHTM phải tăng cường nắm giữ tài sản thanh

khoản chất lượng cao, trong đó chú trọng nắm giữ các tài sản cấp 1 như trái phiếu

chính phủ, các chứng khoán phi rủi ro, tiền mặt, dự trữ tại NHTW cũng như nắm

giữ các tài sản cấp 2 (xem Bảng 1.1).

Các NHTM dùng các tài sản thanh khoản chất lượng cao này có thể chuyển

đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng hoặc không bị giảm giá trị khi ngân hàng

cần vốn để tài trợ cho hoạt động của mình khi có tình huống căng thẳng xảy ra. Tất

nhiên là khi nắm giữ quá nhiều các tài sản thanh khoản chất lượng cao thì ngân

hàng sẽ phải chịu một chi phí cơ hội vì các tài sản thanh khoản chất lượng cao

không mang lại một thu nhập cao. Nhưng nếu ngân hàng nắm giữ quá ít tài sản

thanh khoản chất lượng cao thì sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản. Do đó các NHTM

cần nắm giữ một lượng tài sản thanh khoản chất lượng cao để có thể đáp ứng nhu

cầu thanh khoản nhất định.

3.3.1.2 Tăng cƣờng nguồn tài trợ ổn định:

Cần chú trọng công tác huy động vốn từ cả nền kinh tế và thị trường liên ngân

hàng, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và

tận dụng lợi thế vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế.

Các ngân hàng cần xem xét việc thiết kế lại các sản phẩm để đảm bảo tiếp tục

đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tối ưu hóa nguồn vốn và thanh khoản

của ngân hàng mình. Ví dụ, các ngân hàng có thể cung cấp tài khoản giao dịch bao

gồm khả năng đầu tư, các gói sản phẩm kết hợp tài chính và tiền gửi, các ưu đãi đặc

biệt khác để thu hút nguồn vốn ổn định hơn trong tiền gửi của khách hàng bán lẻ.

Cần đa dạng hóa nguồn vốn huy động, không chỉ hướng tới các khách hàng

bán buôn như các Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn mà còn phải chú trọng tới

các khách hàng bán lẻ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân.

72

Sự phụ thuộc vào một nguồn tiền gửi lớn có thể dẫn đến tính thanh khoản của

ngân hàng bị đe dọa khi tổ chức gửi tiền đột ngột rút tiền khiến ngân hàng không

kịp đáp ứng có thể dẫn tới mất thanh khoản tạm thời hoặc ngân hàng phải huy động

với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu rút tiền. Đồng thời, việc ngân hàng dùng các

nguồn vốn không ổn định, biến động mạnh để cấp tín dụng có thể dẫn tới rủi ro

thanh khoản khi các nguồn này đột nhiên bị rút ra khỏi ngân hàng. Vì vậy ngân

hàng nên có các quy định liên quan đến việc đa dạng hóa nguồn vốn huy động để

đảm bảo theo yêu cầu thanh khoản hàng ngày và có nguồn vốn ổn định. Để phân

tích toàn diện sự ổn định nguồn vốn, ngân hàng cần xác định: nguồn vốn sẽ ở lại

ngân hàng trong bất kỳ trường hợp nào, nguồn vốn ra khỏi ngân hàng giảm dần nếu

phát sinh vấn đề, nguồn vốn ngay lập tức ra khỏi ngân hàng khi phát sinh vấn đề.

3.3.1.3 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ:

Thực chất đây là việc áp dụng chiến lược cân đối giữa Tài sản Có và Tài sản

Nợ hay quản trị thanh khoản cân bằng. Bất kỳ một sự mất cân đối nào giữa nguồn

vốn huy động và sử dụng vốn đều có thể dẫn đến những rủi ro về thanh khoản

Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên, hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự

trữ (tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi tại các ngân hàng khác);

các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo

thời vụ, chu kỳ và xu hướng) sẽ được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức

tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc từ nhưng nhà cấp vốn khác. Với nhu cầu

thanh khoản có tính đột xuất không thể lường trước thì được đáp ứng từ vay mượn

ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch

định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và

trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản

xuất hiện.

Quản lý rủi ro thanh khoản và quản lý tài sản nợ, tài sản có nên được tích hợp

với nhau để tránh những chi phí do tác động ngược chiều nhau nhằm tối đa hóa lợi

nhuận và tăng tính thanh khoản.

73

3.3.1.4 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản:

Cần hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản ở ngân hàng mình phù hợp với

các chuẩn mực quốc tế. Có thể xây dựng mô hình quản trị thanh khoản gồm các bộ

phận sau:

Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất

cả các hoạt động của ngân hàng liên quan đến quản lý rủi ro, bảo đảm hoạt động

kinh doanh của ngân hàng không ngừng phát triển, an toàn và bền vững.

Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị chịu trách

nhiệm ban hành các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời

kỳ; xác lập các giới hạn kinh doanh an toàn; trực tiếp phê duyệt các giao dịch kinh

doanh có giá trị lớn theo quy định của pháp luật và ngân hàng trong từng thời kỳ;

quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự chủ chốt.

Các chính sách, hoạt động quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị phải phù hợp

với các quy định tại Điều lệ của ngân hàng và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

trong từng thời kỳ.

Ủy ban Quản lý rủi ro thanh khoản:

Có nhiệm vụ thực thi chiến lược và chính sách phù hợp với khẩu vị rủi ro Hội

đồng quản trị đưa ra. Để việc giám sát rủi ro thanh khoản hàng ngày và định kỳ đạt

hiệu quả, Ủy ban quản lý rủi ro thanh khoản nên:

Thực hiện và phát triển các thủ tục theo hướng tiêu chuẩn phù hợp với mục

tiêu của Hội đồng quản trị.

Giám sát việc thực hiện và duy trì hệ thống thông tin quản lý đảm bảo xác

định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Thiết lập kiểm soát nội bộ hiệu quả trong quá trình quản lý rủi ro thanh khoản

cũng như đảm bảo truyền đạt tới tất cả các nhân viên.

Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ - Có (ALCO)

Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình, thủ tục, hạn mức quản lý thanh

khoản và rủi ro thanh khoản, đảm bảo rằng các thủ tục, quy trình luôn được cập

74

nhật để đảm bảo tính đầy đủ, thận trọng, các trường hợp vượt hạn mức được xem

xét và phê duyệt.

Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát rủi ro thanh khoản và dự kiến các

biện pháp phòng ngừa và xử lý.

Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán, các tài sản và công nợ theo tính

thanh khoản và theo thời gian đáo hạn.

Lập kế hoạch dự phòng chỉ rõ các hoạt động quản lý trong trường hợp có

khủng hoảng và khả năng thanh khoản.

Lập báo cáo cho Ủy ban Quản lý rủi ro thanh khoản, Hội đồng quản trị về các

hoạt động thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách thường xuyên.

3.3.1.5 Tuân thủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản:

Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh

khoản trong hoạt động ngân hàng.

Luôn theo dõi, phân tích tài sản và công nợ theo kỳ đáo hạn thực tế.

Tuân thủ các hạn mức thanh khoản theo quy định của ALCO.

Kiểm soát chặt chẽ trên cơ sở nắm bắt và dự đoán lưu lượng tiền gửi, rút và

cho vay, các động thái của khách hàng theo từng ngày, từng tuần, từng tháng để xây

dựng kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra đề xuất kịp thời nhằm ứng phó với từng diễn

biến thanh khoản song song với việc đảm bảo hiệu quả đầu tư tài chính.

Triển khai các biện pháp ứng phó một cách có hệ thống trên cơ sở phối hợp

nhịp nhàng và nhanh chóng giữa các bộ phận tác nghiệp.

3.3.1.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản:

Các NHTM Việt Nam có thể tham khảo bài học kinh nghiệm của Ấn Độ

(mục 1.3) để xây dựng một quy trình quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm: xác định,

đo lường và giám sát rủi ro thanh khoản phù hợp với ngân hàng mình. Thực hiện

giám sát toàn diện lưu chuyển tiền tệ phát sinh từ tài sản, nợ phải trả và các hạng

mục ngoài bảng cân đối kế toán. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản cần hướng

dẫn rõ ràng các bước cần thiết và quá trình hoạt động để thực hiện kiểm soát rủi ro

75

thanh khoản. Ngoài việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản, ngân hàng

cần phải tuân thủ các giới hạn về quản lý rủi ro do NHNN đặt ra trong từng thời kỳ.

Quy trình và các giới hạn nên được xem xét lại định kỳ và cập nhật và có thể

thay đổi hệ thống và cách tiếp cận quản lý rủi ro. Ngoài những giới hạn theo luật

định, ngân hàng cần phải thiết lập giới hạn về tính chất và mức độ rủi ro thanh

khoản của ngân hàng. Các giới hạn cần được xem xét định kỳ và điều chỉnh khi

điều kiện hoặc mức độ chấp nhận rủi ro thay đổi. Sự phức tạp của bảng cân đối kế

toán sẽ xác định có bao nhiêu và những loại giới hạn phải thiết lập của ngân hàng

với khung thời gian hàng ngày và thời gian lâu dài. Cần chú ý là các giới hạn này

không ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng thanh khoản nhưng nó có thể là chỉ

báo sớm của nhiều rủi ro. Trong trường hợp quản lý rủi ro thanh khoản không đầy

đủ hoặc gây ra nhiều rủi ro cần phải sửa đổi mục tiêu hoặc các giới hạn.

3.3.1.7 Xây dựng kế hoạch vốn dự phòng:

Để xây dựng một khuôn khổ quản lý rủi ro thanh khoản toàn diện, ngân hàng

nên đặt kế hoạch cho tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản (khi

ngân hàng có thể bị mất uy tín và thiếu vốn khả dụng và thị trường biến động thiếu

vốn khả dụng). Nó gồm tập hợp các chính sách và thủ tục phục vụ cho ngân hàng để

đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình một cách kịp thời với chi phí hợp lý. Một kế

hoạch vốn dự phòng là một kế hoạch về dòng tiền mặt trong tương lai và các nguồn

tài trợ của ngân hàng theo kịch bản thị trường gồm cả sự tăng trưởng tài sản mạnh

và sự xói mòn nguồn vốn nhanh chóng.

Kế hoạch vốn dự phòng không luôn cho thấy cuộc khủng hoảng thanh khoản

đang tới dần dần. Tuy nhiên, trong trường hợp căng thẳng thanh khoản đột ngột, nó

đảm bảo cho ngân hàng đáp ứng tốt các nghĩa vụ của mình cho các bên liên quan.

Khi có một yêu cầu bất ngờ, ngân hàng đã có kế hoạch đối phó với tình hình như

vậy nên có thể giải quyết vấn đề thanh khoản hiệu quả. Thanh khoản của ngân hàng

có sự nhạy cảm với xu hướng tiêu cực trong tín dụng, vốn hay danh tiếng. Nó cũng

nhạy cảm với tình trạng tài chính xấu đi của ngân hàng (phản ánh trong các hạng

mục như chỉ số chất lượng tài sản, thu nhập hoặc vốn), sự thay đổi thành phần quản

76

lý hoặc các vấn đề liên quan khác có thể dẫn đến việc giảm nguồn tài trợ. Kế hoạch

vốn dự phòng đánh giá khả năng ngân hàng có thể chịu được.

Phạm vi, chất lượng kế hoạch vốn dự phòng phụ thuộc vào quy mô, tính chất,

mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, các rủi ro mà ngân hàng tiếp xúc và cơ

cấu tổ chức của ngân hàng. Các kế hoạch vốn dự phòng nên dự đoán tất cả các

nguồn tài trợ của ngân hàng và các nhu cầu thanh khoản bằng cách: Phân tích và lập

kế hoạch định lượng tất cả các dòng vốn nội và ngoại bảng và các hiệu ứng của nó.

Phù hợp với khả năng lưu lượng tiền mặt và sử dụng nguồn vốn. Thiết lập các chỉ

số quản lý để cảnh báo các mức rủi ro tiềm năng. Kế hoạch vốn dự phòng nên gồm

kế hoạch tài trợ của ngân hàng trong thời gian tạm thời và dài hạn có ảnh hưởng tới

tính thanh khoản của ngân hàng, bao gồm cả nguyên nhân gây ra sự xói mòn tài sản

nợ. Các kế hoạch vốn dự phòng nên xác định rõ ràng, định lượng và xếp hạng tất cả

các nguồn tài trợ theo tiêu chí nhất định như: bán tài sản, thay đổi cấu trúc hoặc

tăng tài sản nợ, sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các khoản ngoại bảng cho việc

kiểm soát các thay đổi của bảng cân đối. Kế hoạch vốn dự phòng nên bao gồm

chiến lược về tài sản nợ và tài sản có để đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Các

chiến lược về tài sản có có thể gồm: thanh lý tài sản thặng dư trên thị trường tiền tệ,

bán tài sản thanh khoản hoặc tài sản dài hạn. Trong khi đó, chiến lược về tài sản nợ

ghi rõ các chính sách như chính sách giá cho tài trợ, các đơn vị có thể giúp đỡ khi

khủng hoảng thanh khoản, chính sách yêu cầu hoàn nợ sớm, sử dụng cửa sổ chiết

khấu,... Kế hoạch vốn dự phòng cũng nên chỉ ra vai trò và trách nhiệm của các cá

nhân khác nhau vào thời điểm khủng hoảng thanh khoản và hệ thống thông tin quản

lý.

3.3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp:

Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức,

doanh nghiệp. Việc phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro nói chung và quản lý

rủi ro thanh khoản nói riêng là cần thiết đối với bất kỳ NHTM nào. Chính bộ phận

này sẽ tham mưu đắc lực cho cấp lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra các quyết

77

định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh và

hướng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới. Do vậy, ngân hàng cần có

kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học, minh bạch và

bình đẳng. Đặt nhân viên vào những vị trí thích hợp với khả năng của họ là một

khâu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo rằng chính đội ngũ nhân viên

này sẽ là những người góp phần vào thành công chung của ngân hàng. Một nhà lãnh

đạo có kinh nghiệm luôn hiểu rằng, biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá nhân cho từng

vị trí công tác là cơ sở của tất cả những nỗ lực trong hiện tại và tương lai. Sự thiếu

quan tâm hay thiếu hiểu biết về việc này có thể khiến ngân hàng tốn kém cả về thời

gian lẫn tiền bạc trong suốt quá trình hoạt động.

Nhằm đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu về nhân lực trước mắt, cần có sự

liên thông giữa NHNN và các NHTM cùng với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm

từ ngân hàng BIS. Các tổ chức này có thể phối hợp với các đơn vị liên quan thường

xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng

lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro thanh khoản nói riêng và các rủi

ro khác nói chung cho cán bộ nhân viên. Ngoài ra cần xây dựng chiến lược đào tạo

và bồi dưỡng nhân lực trung và dài hạn trong thời gian tới. Tránh để xảy ra tình

trạng chảy máu chất xám. Đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm

của nhân viên.

Các ngân hàng cần có những trung tâm đào tạo riêng của mình, cần trang bị

hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm này. Chương trình đào tạo

cần phải thiết thực, cụ thể nhằm trao dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân

hàng hiện đại. Ngoài ra, một giải pháp cũng tương đối khả thi trong việc tạo điều

kiện tiếp cận kiến thức mới cho các chuyên gia ngân hàng đó chính là NHNN sẽ

chủ động trong việc đặt hàng nhiều đề tài nghiên cứu với sự tham gia phối hợp của

những người có kinh nghiệm thực tế và những người am hiểu lý thuyết. Sự phối

hợp này sẽ tạo ra một sản phẩm có chất lượng, có ý nghĩa tham khảo cho hầu hết

các ngân hàng.

78

Các ngân hàng cũng nên xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng mình.

Một môi trường làm việc cởi mở, thân thiện và có bản sắc văn hóa riêng của ngân

hàng sẽ là động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên nhiệt tình cống hiến, sáng tạo và

luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.

3.3.1.9 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:

Yếu tố chủ chốt để quản lý rủi ro tốt bao gồm một hệ thống thông tin quản lý

hiệu quả để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro thanh khoản

hiện tại và tương lai, và báo cáo chúng để Hội đồng quản trị, Ban quản lý rủi ro

thanh khoản có thể phát hiện kịp thời và đưa ra hành động chủ động khắc phục hậu

quả.

Hệ thống thông tin có liên quan đến hoạt động ngân quỹ, các giao dịch, hoạt

động của nguồn vốn và chức năng quản lý rủi ro nên được tích hợp để kiểm soát rủi

ro. Hơn nữa cần đảm bảo lưu lượng phù hợp và kịp thời của thông tin giữa các bộ

phận trọng ngân hàng, tuy nhiên, các báo cáo cần được giữ riêng biệt để đảm bảo sự

độc lập của chức năng quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, các loại thông tin quan trọng cho

việc quản lý các hoạt động hàng ngày và cấu trúc vốn của ngân hàng có thể dẫn tới

rủi ro thanh khoản cần được theo dõi và lưu vào hệ thống thông tin gồm: Chất

lượng tài sản và xu hướng của nó, Dự báo thu nhập, Danh tiếng của ngân hàng trên

thị trường và các điều kiện thị trường, Các loại và thành phần của cấu trúc bảng cân

đối kế toán, Các loại tiền gửi mới sẽ thu được cũng như nguồn gốc, thời gian đáo

hạn và giá cả của nó. Một hệ thống thông tin mạnh là hệ thống có thể đưa ra các

quyết định tốt liên quan tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hệ thống thông

tin có thể tính toán được trạng thái thanh khoản và dự đoán thanh khoản của ngân

hàng: Một cách đầy đủ, cho toàn ngân hàng trên cơ sở tổng hợp, bao gồm tất cả các

khoản mục nội bảng của tài sản và nguồn vốn, Được thực hiện hàng ngày, Được

thực hiện theo các mốc thời gian trong ngắn hạn và dài hạn, Theo các loại tiền tệ

chính, Có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng nắm bắt các thông tin quan trọng, biết

và giám sát thanh khoản, đặc biệt cho phép giám sát thanh khoản trong một cuộc

khủng hoảng, Cung cấp các báo cáo theo yêu cầu về quản lý thanh khoản.

79

Việc báo cáo kịp thời cho phép so sánh rủi ro thanh khoản hiện tại với hạn

mức đã lập. Để trợ giúp cho quá trình ra quyết định, các báo cáo này cần bao gồm

các thông tin thích hợp cho Hội đồng quản trị nhằm cho phép phân tích, đánh giá xu

thế của toàn ngân hàng.

3.3.2 Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam:

3.3.2.1 Ban hành hƣớng dẫn về việc thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản:

NHNN cần ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro trong hoạt động

ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản nói riêng phù hợp với thông lệ

quốc tế. Cần nghiên cứu và ban hành hướng dẫn chi tiết về các tiêu chí rủi ro thanh

khoản trong Basel III như:

Định nghĩa và phân loại rõ ràng, chi tiết các tài sản thanh khoản chất

lượng cao theo tiêu chuẩn của Basel III.

Đưa ra cách tính cụ thể đối với các thành phần trong LCR và NSFR

phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ví dụ:

Tài sản 470

Tiền mặt 50

Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao 150 Trái phiếu chính phủ 100

Trái phiếu tổ chức tài chính 50

Nợ vay 270

Dòng Dòng Luồng tiền mặt Nợ phải trả và vốn chủ sở 470 Trọng

số tiền ra tiền vào ra thuần hữu

Tiền gửi bán lẻ ổn định 100 5% 5

Tiền gửi bán lẻ kém ổn định 100 10% 10

Nguồn tài trợ bán buôn 170 40% 68

không bảo đảm

Vốn chủ sở hữu 100 5 83 78

LCR 192%

Tài sản 470 Trọng số RSF RSF

Tiền mặt 50 0% 0

80

Trái phiếu chính phủ 5% 100 5

Nợ vay 85% 320 272

277

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Trọng số ASF ASF 470

Tiền gửi bán lẻ ổn định 90% 100 90

Tiền gửi bán lẻ kém ổn định 80% 100 80

Nguồn tài trợ bán buôn không bảo đảm 50% 170 85

Vốn chủ sở hữu 100% 100 100

355

NSFR 128%

Quy định mẫu báo cáo thống nhất trong hệ thống ngân hàng về việc

báo cáo tình hình thực hiện LCR và NSFR.

Bên cạnh đó, NHNN cần bổ sung định hướng thực hiện Hiệp ước Basel trong

chính sách phát triển hệ thống ngân hàng đến 2020, trong đó nêu cụ thể và chi tiết

về lộ trình áp dụng, các điều kiện áp dụng.

3.3.2.2 Xây dựng danh sách các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro thanh

khoản:

NHNN cần xây dựng danh sách các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo sớm về

rủi ro thanh khoản nhằm giúp các NHTM dựa vào đó có thể lập ra các giới hạn

thích hợp để thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản. Các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo

sớm như:

Khủng hoảng tài chính quốc gia hoặc thế giới làm giảm niềm tin vào hệ thống

ngân hàng.

Có sự phá sản của một số ngân hàng.

Sự tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ.

Mất cân đối nghiêm trọng về thời gian đáo hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.

Sự suy giảm chất lượng danh mục tín dụng.

Sự suy giảm của lợi nhuận thực hiện.

81

Sự tăng trưởng nhanh chóng của tài sản được tài trợ bởi tiền gửi lớn không ổn

định hay biến động.

Quy mô của các khoản tín dụng ngoại bảng.

Sự đánh giá xấu đi của bên thứ ba.

Tổ chức xếp hạng tín dụng đối với ngân hàng.

Niềm tin của công chúng giảm.

Lãi suất biến động mạnh và sự căng thẳng vốn của ngân hàng.

Dự báo dòng tiền tương lai cũng như các yêu cầu tài trợ mà ngân hàng cần đáp

ứng.

Cần xác định được khả năng huy động, vay mượn trên thị trường, giám sát các

dấu hiệu xói mòn lòng tin của thị trường.

Chỉ số dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng là một trong các

chỉ số được các nước sử dụng khá phổ biến để quản lý rủi ro thanh khoản. Tỷ lệ này

ở Trung Quốc là 75% [22]. NHNN Việt Nam đã từng đưa ra tỷ lệ tối đa đối với quy

định này là 80% tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tuy nhiên đã bị hủy bỏ tại Thông

tư 22/2011/TT-NHNN. Thiết nghĩ, NHNN cần ban hành quy định đưa chỉ số này

vào để quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.

3.3.2.3 Xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản:

Kiểm tra sức chịu đựng (stress testing – ST) là tập hợp các kỹ thuật và

phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro hay mức độ tổn

thương của các tổ chức tài chính, ngân hàng trước những sự kiện, hoàn cảnh bất lợi.

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008, NHTW của các quốc gia trên

thế giới đã chú trọng hơn đến việc tiến hành ST thường xuyên, với các kỳ hạn và

mức độ nghiêm trọng khác nhau để chuẩn đoán và dự báo sức khỏe của hệ thống

ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, sự phát triển đa dạng của hoạt

động ngân hàng cũng đưa các NHTM đối mặt với nhiều rủi ro. Việc nghiên cứu và

ứng dụng ST trong quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng là một yêu cầu tất yếu.

NHNN cần thành lập bộ phận nghiên cứu và xây dựng mô hình ST rủi ro thanh

khoản để kịp thời đánh giá tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng, từ đó đưa

82

ra những hành động thích hợp nhằm ngăn chặn một cuộc khủng hoảng thanh khoản

có thể xảy ra.

Hiện nay trên thế giới có hai cách tiếp cận chính đối với ST rủi ro thanh

khoản: cách tiếp cận theo thời điểm và cách tiếp cận theo thời kỳ. Phương pháp thứ

nhất là phương pháp đơn giản, dựa hoàn toàn vào các số liệu của bảng cân đối kế

toán của ngân hàng tại một thời điểm nào đó. Phương pháp thứ hai ưu việt hơn

nhưng cũng phức tạp hơn vì phải sử dụng các mô hình để lượng hóa và giả định sự

căng thẳng các dòng tiền trong tương lai khi thực hiện ST rủi ro thanh khoản.

NHNN cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn các NHTM thực hiện ST. Đây là một

nội dung không thể thiếu khi ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản.

Nên thực hiện ST một cách thường xuyên cho các kịch bản căng thẳng ngắn

hạn và căng thẳng kéo dài, sử dụng kết quả kiểm tra căng thẳng để điều chỉnh chiến

lược quản lý rủi ro, chính sách và khả năng thanh toán của mình và phát triển kế

hoạch dự phòng hiệu quả.

3.3.2.4 Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin:

Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tại Trung tâm thông tin tín dụng của

NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần

có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và

nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.

Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm

ở từng ngân hàng cũng như việc thành lập và hoạt động của các tổ chức xếp hạng

tín nhiệm độc lập. NHNN cũng cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng

một hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu

sẽ phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do

NHNN chỉ định. Định kỳ, NHNN cũng hướng dẫn các NHTM bổ sung kịp thời các

tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel. Đối với các tổ chức xếp hạng tín

nhiệm độc lập, cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng

cũng phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các kết quả xếp hạng tín

nhiệm này. Không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ

83

chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải phù hợp

với Hiệp ước Basel.

Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức độ

tin cậy của thông tin qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán độc

lập.

3.3.2.5 Yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại minh bạch thông tin:

Tại các quốc gia mà hệ thống kế toán, cơ chế công khai thông tin và khuôn

khổ pháp lý gây trở ngại cho việc thực hiện kỷ cương thị trường và thực thi hoạt

động giám sát hiệu quả sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động cũng như gây tổn hại lợi

nhuận của ngân hàng. Việc minh bạch hóa, công khai hóa các hoạt động của ngân

hàng sẽ là liều thuốc giúp hệ thống vững mạnh. Bên cạnh đó, thông tin về trạng thái

thanh khoản của ngân hàng cũng nên được thường xuyên công bố công khai, điều

này sẽ giúp hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao

nguồn tài trợ vốn cho ngân hàng. Chính vì vậy, NHNN nên nghiên cứu, bổ sung

thêm các yêu cầu NHTM minh bạch hóa thông tin, công bố các thông tin của ngân

hàng mình.

Ngoài ra, cần có quy định hạn chế các NHTM niêm yết cung cấp các thông tin

ngẫu hứng và tùy tiện, đặc biệt cung cấp các thông tin không qua đường chính

thống nhằm hạn chế các thông tin thừa và ngoài luồng. Các thông tin kết quả tài

chính ngoài thông tin quý và năm muốn được công bố cũng bắt buộc phải được soát

xét.

3.3.2.6 Tăng cƣờng kỷ luật trên thị trƣờng:

Kỷ luật trên thị trường hiện nay còn lỏng, còn cho phép những sản phẩm trái

với thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, dễ tạo ra sự không ổn định của nguồn

vốn tiền gửi, thậm chí là những đột biến nhỏ về rút tiền gửi mỗi khi thị trường có

biến động/ hoặc khi tâm lý người gửi tiền bị tác động bởi các thông tin sai lệch. Đó

là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kỳ hạn “được rút gốc linh hoạt” và khi rút gốc

trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; “tiết kiệm lãi suất thả nổi”

84

với đặc tính “cho phép khách hàng được rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất

thực nhận” rất hấp dẫn.

Tùy theo cung cầu trên thị trường tiền tệ, tùy theo chiến lược kinh doanh của

từng ngân hàng có thể thiết kế và đưa ra những sản phẩm thích hợp nhằm huy động

vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của một NHTM hay của cả hệ thống cần phải

có tính ổn định mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng dòng vốn

chạy lòng vòng giữa các ngân hàng, hoặc nguồn vốn không ổn định, khiến các

NHTM phải dự trữ thanh khoản cao nên giá vốn bị đội lên cao so với mức lãi suất

huy động, đồng thời tránh được những cuộc đua lãi suất để huy động vốn giữa các

ngân hàng.

3.3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng:

Cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc

từ trung ương xuống địa phương và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt

động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN. Quy tắc giám sát của bộ máy

thanh tra dựa trên cơ sở ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả

hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt những quy

tắc thận trọng trong công tác thanh tra.

Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc

tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông

tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài.

Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình độ

nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị đầy đủ kiến thức

về pháp luật, quản lý và công cụ thực thi nhiệm vụ.

Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám

sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt

động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi

ro trong hoạt động ngân hàng. Thiết lập các quy định, quy trình và sổ tay hướng dẫn

trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành đánh giá công tác thanh tra, giám sát của ngân

hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel.

85

3.3.3 Nhóm giải pháp đối với Chính phủ:

3.3.3.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập:

Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 xảy ra bắt đầu ở Mỹ, sau đó nhanh chóng

lan sang một loạt các nước trong khu vực và tác động tới toàn thế giới. Trong số

những nước đã tự do hóa thị trường vốn và nằm trong vòng xoáy cuộc khủng hoảng

đó, không phải ngẫu nhiên Singapore là nước ít bị tác động nhất, vì Singapore là

một trong các nước có hệ thống luật pháp tốt nhất trên thế giới. Do đó, đối với Việt

Nam, một nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và

thế giới, việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống

hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách.

Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm

2006 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã đưa ra lộ trình xây dựng khung pháp lý

quan trọng cho hoạt động ngân hàng như xây dựng Luật Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam (mới), Luật các Tổ chức tín dụng (mới), Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Giám

sát an toàn hoạt động ngân hàng. Theo đó, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mới, Luật các Tổ chức tín dụng mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm

2011, Luật Bảo hiểm tiền gửi có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2013, Luật

Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng đang trong quá trình xây dựng.

Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh,

minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát hợp lý của Chính phủ;

trong đó, cần hoàn thiện các quy định về an toàn hoạt động của các TCTD theo các

nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel về giám sát

hoạt động ngân hàng theo Basel III.

3.3.3.2 Điều chỉnh tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi:

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời từ năm 2000 đã đóng góp đáng kể vào sự

an toàn lành mạnh của hệ thống tài chính – ngân hàng và đang trong quá trình

khẳng định vị thế, vai trò là cơ quan bảo vệ tiền gửi cho người gửi tiền. Có thể nói,

chính sách bảo hiểm tiền gửi đang được áp dụng ở Việt Nam đã đem lại hiệu quả

86

nhất định trong việc củng cố niềm tin của người gửi tiền vào sự an toàn và lành

mạnh của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, mức chi trả tối đa tiền gửi được

bảo hiểm là 50 triệu đồng (từ 2005 đến nay).

Bảng 3.2: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số quốc gia

Quốc gia Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi Loại tiền Tương đương VND

Hồng Kông 500.000 HKD 1.372.000.000

Singapore 50.000 SGD 855.300.000

Nhật Bản 10.000.000 JPY 2.160.000.000

Úc 250.000 AUD 5.025.000.000

Thái Lan 50.000.000 THB 34.300.000.000

Việt Nam 50.000.000 VND 50.000.000

Nguồn: (Moody, 2013)

So sánh với các quốc gia trên thế giới ở bảng 3.2, các nước đều có hạn mức

chi trả bảo hiểm tiền gửi cao hơn so với Việt Nam hiện nay. Trong khi các nước đã

tăng mức chi trả bảo hiểm tiền gửi để ngăn chặn sự đổ vỡ hàng loạt khi những

thông tin xấu về cuộc khủng hoảng toàn cầu 2008, Việt Nam vẫn duy trì hạn mức

bảo hiểm tiền gửi là 50 triệu đồng. Hạn mức này không còn phù hợp với điều kiện

kinh tế xã hội ở Việt Nam xét ở các yếu tố như thu nhập GDP bình quân đầu người,

tình trạng lạm phát cao, tốc độ tăng trưởng tiền gửi,... và chưa bảo vệ được hết

quyền lợi của người gửi tiền. Đặc biệt là trong điều kiện tình hình kinh tế gặp nhiều

khó khăn như hiện nay, mức chi trả bảo hiểm tiền gửi quá thấp sẽ khiến cho người

gửi tiền không yên tâm, sẽ dễ dàng rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng khi có tin đồn

xấu về ngân hàng hoặc khi có sự đầu tư sinh lợi ở các kênh đầu tư khác như vàng,

chứng khoán, bất động sản,... Do đó, Việt Nam cần thiết phải có sự thay đổi hạn

mức chi trả bảo hiểm tiền gửi kịp thời cho phù hợp với tình hình hiện tại để củng cố

lòng tin của người gửi tiền, bảo vệ tính an toàn của hệ thống ngân hàng.

3.3.3.3 Cần một cơ chế giám sát hiệu quả thị trƣờng tài chính ngân hàng:

Lịch sử kinh tế Việt Nam ghi nhận hệ thống ngân hàng luôn nắm giữ siêu

quyền lực, ngay cả khi thị trường chứng khoán đã ra đời và hoạt động sôi động, vị

87

thế này vẫn không thay đổi. Nguồn tín dụng từ hệ thống ngân hàng là động lực thúc

đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Sức khỏe của hệ thống ngân hàng càng trở nên

quan trọng. Chính vì thế, việc giám sát chặt chẽ hoạt động và hiệu quả vận hành của

hệ thống tín dụng ngân hàng cần được ưu tiên hàng đầu.

88

Kết luận chƣơng 3

Mặc dù hiện nay Việt Nam mới chỉ đang ứng dụng Hiệp ước Basel I trong

công tác quản trị rủi ro ngân hàng, tuy nhiên khi hội nhập WTO gia nhập vào sân

chơi quốc tế, để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và cũng là để cải tiến chính

hoạt động quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt Nam, thì cần phải xem xét

khả năng ứng dụng Basel III trong những năm sắp tới.

Chương 3 đã đưa ra các giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị thanh khoản

NHTM Việt Nam. Các giải pháp này cần được thực hiện từ phía các ngân hàng

cũng như cơ quan quản lý cần có những quy định xác đáng hơn để tạo hành lang

pháp lý nhằm mục đích hướng các NHTM tiến đến sự phát triển bền vững, tránh

những rủi ro thanh khoản cục bộ và kéo dài.

89

KẾT LUẬN

Rõ ràng vấn đề thanh khoản đang ngày càng được các ngân hàng quan tâm,

đặc biệt là ngân hàng trung ương các nước. Vấn đề này ngày càng được thể hiện rõ

nét hơn trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, và ngay trong chính bản

thân các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.

Nguyên nhân dẫn đến vấn đề thiếu thanh khoản nghiêm trọng không những ở

cung tiền của ngân hàng trung ương hay chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm

phát, mà nó còn thể hiện rõ nét hơn ở chỗ nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngày

càng tăng cao, đi kèm theo đó là hàng loạt doanh nghiệp đua nhau phá sản đã làm

cho nguồn tiền quay trở lại các ngân hàng không còn ổn định như trước. Bên cạnh

đó, các nguồn tiền dự trữ cho thanh khoản của các NHTM Việt Nam thiếu ổn định,

thiếu bền vững, mang tính ngắn hạn, đặc biệt là chính sách thanh khoản chưa được

các NHTM chú trọng,... cũng là lý do làm cho tình hình thanh khoản của hệ thống

ngân hàng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Chính vì vậy, việc Basel III đưa ra

tỷ lệ thanh khoản là nhằm định hướng các ngân hàng có chính sách tốt hơn về vấn

đề này trong hiện tại và tương lai.

Việc vận dụng các chuẩn mực về vốn, quản trị rủi ro, đánh giá giám sát ngân

hàng, minh bạch thông tin… theo tinh thần Hiệp ước Basel vẫn là những thách thức

lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, để quá trình hội nhập diễn ra

nhanh hơn giữa Việt Nam và quốc tế, thì việc các NHTM Việt Nam phải từng bước

vận dụng các chuẩn mực theo Basel như đề cập trên là tất yếu khách quan, đây cũng

là đòi hỏi bắt buộc đối với các ngân hàng một khi các ngân hàng gia nhập vào hệ

thống tài chính ngân hàng toàn cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Basel III: Ngân hàng trung ương Ấn Độ tiến thoái lưỡng nan. [online]

ngan-hang-trung-uong-an-do-tien-thoai-luong-nan.nd5-

dt.120436.123124.html> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013].

2. Các ngân hàng Châu Á có thể thiếu 1.000 tỷ USD theo Basel III. [online]

thieu-1000-ty-usd-theo-basel-iii.htm> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013].

3. Công trình tham gia xét giải Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam”,

2011. Tác động của Basel 3 đến hệ thống NHTM thế giới – Bài học kinh

nghiệm và lộ trình áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Công trình nghiên cứu

khoa học. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Chu Thị Hương Giang, 2009. Ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống

quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Điểm khác biệt của khủng hoảng tài chính Mỹ. [online] <

http://vneconomy.vn/20081001025930903P0C99/diem-khac-biet-cua-

khung-hoang-tai-chinh-my.htm> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013].

6. KPMG, 2013. Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam 2013 [pdf]

[Ngày truy cập: 14 tháng

9 năm 2013].

7. Ngân hàng hàng đầu Châu Âu cần thêm 70,4 tỷ euro. [online]

chau-au-can-them-704-ty-euro.htm> [Ngày truy cập: 30 tháng 9 năm 2013]

8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình

tham dự Hội nghị thường niên BIS năm 2013. [online]

ocName=CNTHWEBAP01162520012&_afrLoop=432320205163800&_afr

WindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%2

6_afrLoop%3D432320205163800%26dDocName%3DCNTHWEBAP01162

520012%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D9f3zdcvkb_129>

[Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013].

9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Tọa đàm: Bức tranh toàn cảnh về

Basel. [online]

ocName=CNTHWEBAP01162518496&_afrLoop=1141066655683800&_af

rWindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%

26_afrLoop%3D1141066655683800%26dDocName%3DCNTHWEBAP011

62518496%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-

state%3D1drregxsp4_441> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013].

10. Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2012. Quản trị thanh khoản tại các NHTM CP Việt

Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Tú Mai, 2012. Vấn đề rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng

Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

12. Nhà băng Việt Nam còn cách xa chuẩn an toàn quốc tế. [online]

nam-con-cach-xa-chuan-an-toan-quoc-te-2724288.html> [Ngày truy cập: 20

tháng 7 năm 2013]

13. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

14. UNDP, 2013. Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng.

Nhà xuất bản tri thức.

D=17> [Ngày truy cập: 13 tháng 9 năm 2013]

15. UNDP, 2013. Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm

nhìn lại. Nhà xuất bản tri thức.

[Ngày truy cập: 13 tháng 9 năm 2013]

16. Võ Thị Kim Oanh, 2012. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại NHTM

CP Đông Á. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

Tài liệu tiếng Anh:

17. BIS, 2009. History of the Basel Committee and its Membership (August

2009) [pdf] Available at: [Accessed

20 July 2013].

18. BIS, 2010. Basel III: International framework for liquidity risk measurement,

standards and monitoring. [pdf] Available at:

[Accessed 20 July 2013].

19. BIS, 2013. Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk

monitoring tools. [pdf] Available at:

[Accessed 20 July 2013].

20. BIS, 2013. Basel III Monitoring Report. [pdf] Available at:

[Accessed 26 September 2013].

21. Duttweiler, R., 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng. Dịch từ tiếng

Anh. Người dịch Thanh Hằng, 2010. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh.

22. Fiscal Policy Research Institute Thai Land, 2010. Regulation and

Supervision for Sound Liquidity Risk Management for Banks [pdf] Available

at:

[Accessed 22 September 2013] .

23. Habib, Z., 2013. ALM, FTP and Liquidity – Emerging Trends in Asia

Paciffic Region. Moody’s Analytics [pdf] Available at:

iapacificregion_zaffarhabib_031313.pdf> [Accessed 23 August 2013].

24. Phua, W., 2011. Basel III & Beyond: A view from Asia. Master of Finance

Individual Project. University of Cambridge. [pdf] Available at:

[Accessed 20

July 2013].

25. Reserve Bank of India, 2012. Liquidity Risk Management by Banks [online]

Available at:

[Accessed 23 August 2013].

PHỤ LỤC 1:

TÓM TẮT SƠ LƢỢC CÁC HIỆP ƢỚC BASEL

1 Hiệp ƣớc Basel I:

Vào những năm 1980, khi hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh mẽ

cũng là lúc việc cạnh tranh không lành mạnh và công bằng giữa các ngân hàng

diễn ra ngày càng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, lãnh đạo các nước phát triển

đã tìm giải pháp thích hợp vừa khuyến khích cạnh tranh công bằng giữa các ngân

hàng vừa đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. Giải pháp ấy chính là giới thiệu

Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I. Basel là yêu cầu về an

toàn vốn do các ngân hàng thuộc các nước nhóm G10 khởi xướng và được Ủy ban

Quản lí ngân hàng thuộc ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu

tiên vào năm 1988 và có hiệu lực từ 1992, Nhật Bản áp dụng vào năm 1996.

Nội dung Basel I:

Tiêu chuẩn 1: Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỷ lệ Cook”

Tỷ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân

hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau

này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia.

Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của

rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ

rủi ro của chúng.

Vốn bắt buộc ≥ 8% * Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền

Tỷ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro

gia quyền

Tiêu chuẩn này quy định 05 định mức về vốn như sau:

 Mức vốn tốt: CAR > 10%

 Mức vốn thích hợp: CAR > 8%

 Thiếu vốn: CAR < 8%

 Thiếu vốn rõ rệt: CAR < 6%

 Thiếu vốn trầm trọng: CAR < 2%

Tiêu chuẩn 2:

Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

Vốn cấp 1 gồm:

 Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn

 Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại)

 Lợi ích thiểu số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính

 Lợi thế kinh doanh

Vốn cấp 2 gồm:

 Lợi nhuận giữ lại không công bố

 Dự phòng đánh giá lại tài sản

 Dự phòng chung/ Dự phòng thất thu nợ chung

 Công cụ vốn hỗn hợp

 Vay với thời hạn ưu đãi

 Đầu tư vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác

Vốn cấp 3 gồm:

 Vay ngắn hạn

Tiêu chuẩn 3: Vốn tính theo rủi ro gia quyền

Tài sản tính theo rủi ro gia quyền (RWA) = Tổng (Tài sản * Mức rủi ro phân

định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương * Mức

rủi ro ngoại bảng)

Hạn chế của Basel I:

– Thứ nhất, Basel I chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập

đến các rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro hệ thống, rủi ro thanh khoản,…

– Thứ hai, Basel I không phân biệt theo loại rủi ro. Nghĩa là, một khoản nợ đối

với tổ chức xếp hạng AAA được coi như một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng B.

Điều này chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhưng sẽ đối

mặt với các loại rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau.

– Thứ ba, Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Các lý

thuyết về đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy

nhiên, theo Basel I, quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng

có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng kinh doanh tập

trung (nhiều rủi ro hơn); một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như

một danh mục đầu tư được đa dạng hóa với cùng một giá trị.

– Thứ tư, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường

hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu ngân hàng đơn, không dựa trên một sự sáp nhập

hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi

nhánh,…

2 Hiệp ƣớc Basel II:

Trước đòi hỏi của sự phát triển, về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân

hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có

phạm vi hoạt động quốc tế và nhằm bổ sung cải thiện những thiếu sót của Basel I,

đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng, tháng 6/1999, Uỷ

ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới. Đến ngày 26/6/2004 Hiệp ước Basel II

chính thức được ban hành với 3 trụ cột mới.

Nội dung của Basel II:

Trụ cột 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu

Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như

Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải

đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị

trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi

lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới

đối với rủi ro tác nghiệp. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-

150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.

Trụ cột 2: Giám sát

Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà

họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá

được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này. Ngoài ra, trụ cột 2 còn liên

quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch định

chính sách những công cụ tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một

khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, gồm rủi ro hệ thống, rủi ro

chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản,...

Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám

sát: (1) Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ

vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm

duy trì mức vốn đó; (2) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình

đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng

phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám

sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng

với kết quả của quy trình này; (3) Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy

trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định; (4) Giám sát viên nên can thiệp

ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối

thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không

được duy trì trên mức tối thiểu.

Trụ cột 3: Kỷ luật thị trường

Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên

tắc thị trường. Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các

ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy

đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi

ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng

đối với từng loại rủi ro này.

Hạn chế của Basel II:

Qua các thay đổi của Basel, các ngân hàng ngày càng được yêu cầu hoạt

động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn

và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Tuy nhiên, dù được coi như một cơ

chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành trong

lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính hiện tại đã cho thấy những

thiếu sót, bất cập của Basel II.

– Thứ nhất, việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các

tiêu chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi.

– Thứ hai, các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt

động của chu kỳ kinh doanh.

– Thứ ba, các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những

sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao

3 Hiệp ƣớc Basel III:

Nhằm khắc phục những thiếu sót của Basel II, đồng thời nỗ lực ngăn chặn sự

tái diễn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, BCBS đã phát triển Basel II

thành Basel III với những quy định nghiêm ngặt hơn.

Basel III được Thống đốc các NHTW và các cơ quan quản lý 27 ngân hàng

thành viên gồm: Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng

Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Luxemburg, Mexico, Hà Lan,

Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Thổ

Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ ký kết ngày 12/9/2010 tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ.

Mục tiêu chủ yếu của Basel III nhằm:

– Cải thiện khả năng hấp thụ các cú sốc của hệ thống ngân hàng, xuất phát từ

những căng thẳng về tài chính và kinh tế, trong đó gia tăng chất lượng và vốn tối

thiểu của các ngân hàng, nội dung này được thể hiện thông qua trụ cột 1.

– Cải thiện việc quản lý và giám sát rủi ro được thể hiện qua trụ cột 2.

– Tăng cường tính minh bạch và công bố thông tin của các ngân hàng được thể

hiện qua trụ cột 3.

Nội dung của Basel III:

Trụ cột 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu

– Tiêu chuẩn tối thiểu về vốn cổ phần thường tăng từ 2% RWA (Risk-

Weighted Assets) trước khi giảm trừ lên 4,5% sau khi giảm trừ

– Vốn cấp 1 (bao gồm vốn cổ phần thường và các công cụ tài chính đủ điều

kiện khác) tăng từ 4% lên 6%

Cả hai tiêu chuẩn này được thực hiện từ 1/1/2015

– Vốn đệm dự phòng:

 Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính ở mức 2,5% nhằm đối phó với

những tình huống căng thẳng trong tương lai và đưa tiêu chuẩn tổng mức vốn cổ

phần thường lên mức 7%. Vốn đệm dự phòng tài chính bắt đầu thực hiện từ đầu

năm 2015, ở mức ban đầu là 0,625% sau đó mỗi năm tăng 0,625% cho đến ngày có

hiệu lực toàn phần 1/1/2019 ở mức yêu cầu là 2,5% RWA.

 Vốn đệm dự phòng ngược chu kỳ từ 0 đến 2,5% vốn cổ phần thường tùy

theo điều kiện của mỗi quốc gia và chỉ có hiệu lực khi có sự tăng trưởng tín dụng

nóng, gây rủi ro cho toàn hệ thống

Vốn cổ phần thường sau

Vốn cấp 1

Tổng vốn

giảm trừ

Vốn tối thiểu

4,5%

6%

8%

Vốn đệm dự phòng tài chính

2,5%

Vốn tối thiểu + Vốn đệm dự

7%

8,5%

10,5%

phòng tài chính

Vốn đệm dự phòng ngược

0 – 2,5%

chu kỳ

Bảng phụ lục : Các tiêu chuẩn về vốn và vốn đệm dự phòng

Nguồn: (BIS, 2010)

Bên cạnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đã được đề cập trên, Basel III còn đưa ra

hai chuẩn mực về tiêu chuẩn thanh khoản là LCR và NSFR.

Trụ cột 2: Giám sát và quản lý rủi ro

Theo Basel III, có hai việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả:

– Thứ nhất, giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh tế

– Thứ hai, mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung của các tổ chức tài

chính, đặc biệt đối với những ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống.

Bên cạnh đó, vấn đề đánh giá kinh tế vĩ mô cũng đặc biệt được chú trọng, bởi

các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến những thay đổi trong môi trường vĩ mô,

vì hoạt động kinh doanh và rủi ro của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào môi trường

vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô trong các chính sách của chính phủ là nền tảng để

đánh giá hiệu quả. Không dễ gì có được một hệ thống giám sát ngân hàng tốt, ngay

cả khi các ngân hàng áp dụng đầy đủ các yêu cầu đề ra của Basel III cũng vẫn gặp

phải không ít rủi ro. Đặc biệt là khi các công cụ tài chính phái sinh và các phát minh

mới trong hoạt động ngân hàng ngày một gia tăng sẽ khiến cho việc đánh giá rủi ro

bị bóp méo. Ngoài ra, những sai lầm trong chính sách kinh tế vĩ mô sẽ càng làm cho

việc đánh giá rủi ro cấp độ vi mô bị bóp méo nhiều hơn. Khi cả hai yếu tố này kết

hợp với nhau, khủng hoảng trong ngành ngân hàng xảy ra là tất yếu. Do đó, việc

đánh giá kinh tế vĩ mô luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát ngành ngân

hàng, cũng như việc xếp hạng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Chính

vì vậy, các ngân hàng lớn đã thành lập bộ phận đánh giá diễn biến kinh tế vĩ mô để

có những điều chỉnh về chính sách tín dụng cũng như xếp hạng tín dụng nội bộ của

mình đối với khách hàng một cách chính xác nhất. Basel III cũng khuyến cáo là quá

trình xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng không nên phụ thuộc quá nhiều vào

kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín dụng bên ngoài mà nên chú

trọng vào chính kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của từng ngân hàng, để tránh sự lệ

thuộc quá mức vào kết quả của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin

Về cơ bản không khác nhiều so với các yêu cầu được đặt ra trong Basel II.

PHỤ LỤC 2:

VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG

STT

Tên ngân hàng

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Số chi nhánh và Sở giao dịch

1

80

23.174

NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Joint Stock Commercial Bank for Foreign trade of Vietnam

NHTM CP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

2

147

32.661

Vietnam Bank for Industry and Trade

3

943

29.154

NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development

NHTM CP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

4

119

23.011

Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

5

10

3.055

NHTM CP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB)

Housing Bank of Mekong Delta

NHTM CP Hàng Hải (MSB)

6

41

8.000

The Maritime Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Sài Gòn Thương Tín

7

72

10.740

Sacombank

NHTM CP Đông Á (EAB)

8

46

5000

DONG A Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)

9

42

12.355

Viet Nam Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Nam Á (NAMA BANK)

10

13

3.000

Nam A Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Á Châu (ACB)

11

81

9.377

Asia Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Sài Gòn Công thương (SaigonBank)

12

32

3040

Saigon Bank for Industry & Trade

13

39

5.050

NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise

14

57

8.788

NHTM CP Kỹ thương (TECHCOMBANK) Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Quân đội (MB)

15

57

10.625

Military Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Bắc Á (Bac A bank)

16

18

3.000

BACA Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Quốc Tế (VIB)

17

49

4.250

Vietnam International Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Đông Nam Á (Seabank)

18

30

5.335

Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Phát triển TP.HCM (HDBank)

19

28

5.000

Housing development Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Phương Nam (PNB)

20

35

4.000

Southern Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Bản Việt (Viet Capital bank)

21

16

3.000

Viet Capital Commercial Joint Stock Bank

(trước đây là Gia Định)

NHTM CP Phương Đông (OCB)

22

25

3.000

Orient Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Sài Gòn (SCB)

23

47

10.583

Sai Gon Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Việt Á (VIETA BANK)

24

17

3.098

Viet A Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Sài gòn – Hà nội (SHB)

25

50

8.865

Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank

(HabuBank sáp nhập vào ngày 28/8/2012)

26

13

3.000

NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu (GPbank) Global Petro Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP An Bình (ABB)

27

30

4.797

An Binh Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Nam Việt (Navibank)

28

20

3.010

Nam Viet Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Kiên Long (Kienlong Bank)

29

23

3.000

Kien Long Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Việt Nam Thương tín (Vietbank)

30

10

3.000

Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Đại Dương (Ocean bank)

31

21

4.000

OCEANCommercial Joint Stock Bank

NHTM CP Xăng dầu Petrolimex (PGbank)

32

16

3.000

Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Phương Tây (Western bank)

33

11

3.000

Western Rural Commercial Joint Stock Bank

34

16

3.000

NHTM CP Xây dựng VN (VNCB) (trước đây là ngân hàng Đại Tín)

Vietnam Construction Joint Stock Bank

NHTM CP Đại Á (Dai A bank)

35

12

3.100

Great Asia Commercial Joint Stock Bank

36

31

6.460

NHTM CP Bưu điện Liên Việt (LPB) LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank

NHTM CP Tiên Phong (Tien phong bank)

37

10

5.550

TienPhong Commercial Joint Stock Bank

NHTM CP Phát Triển Mê Kông (MDB)

38

15

3.750

Mekong Development Joint Stock Commercial Bank

NHTM CP Bảo Việt (Baoviet bank)

39

9

3.000

Bao Viet Joint Stock Commercial Bank

PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VCB

Ban kiểm soát

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Kiểm toán nội bộ Giám sát hoạt động

Ủy ban Quản lý rủi ro Ủy ban nhân sự Ủy ban chiến lược

Tổng giám đốc và Ban điều hành

Hội đồng tín dụng trung ương, ALCO

Kiểm tra giám sát tuân thủ

Khối tác nghiệp

Khối ngân hàng bán buôn

Khối ngân hàng bán lẻ

Khối tài chính kế toán

Các bộ phận hỗ trợ

Khối quản lý rủi ro

Khối kinh doanh và quản lý vốn

Nguồn: (VCB, 2012)

PHỤ LỤC 4

TÌNH HÌNH ÁP DỤNG BASEL III Ở CÁC NƢỚC

STT

Nƣớc

Tình trạng

1 Argentina

Dự thảo quy định - chưa công bố

2 Australia

Dự thảo quy định - công bố

3 Bỉ

Dự thảo quy định - công bố

4 Brazil

Dự thảo quy định - công bố

5 Canada

Dự thảo quy định - công bố

6 Trung Quốc

Dự thảo quy định - công bố

7 Pháp

Dự thảo quy định - công bố

8 Đức

Dự thảo quy định - công bố

9 Hồng Kông

Dự thảo quy định - chưa công bố

10 Ấn Độ

Công bố quy định

11 Indonesia

Dự thảo quy định - chưa công bố

12 Ý

Dự thảo quy định - công bố

13 Nhật Bản

Công bố quy định

14 Hàn Quốc

Dự thảo quy định - chưa công bố

15 Luxembourg

Dự thảo quy định - công bố

16 Mexico

Dự thảo quy định - công bố

17 Hà Lan

Dự thảo quy định - công bố

18 Nga

Dự thảo quy định - chưa công bố

19 A-rập Xê-út

Công bố quy định

20 Singapore

Dự thảo quy định - công bố

21 Nam Phi

Dự thảo quy định - công bố

22 Tây Ban Nha

Dự thảo quy định - công bố

23 Thụy Điển

Dự thảo quy định - công bố

24 Thụy Sỹ

Dự thảo quy định - công bố

25 Thổ Nhĩ Kỳ

Dự thảo quy định - chưa công bố

26 Anh

Dự thảo quy định - công bố

27 Mỹ

Dự thảo quy định - chưa công bố

Nguồn: (BIS, 2013)

PHỤ LỤC 5:

CÁC NGÂN HÀNG TRONG NGHIÊN CỨU CỦA BCBS

Nhóm 1

Nhóm 2

0

3

Argentina

4

1

Australia

1

2

Bỉ

2

0

Brazil

6

2

Canada

6

0

Trung Quốc

5

5

Pháp

7

35

Đức

0

7

Hồng Kông

5

5

Ấn Độ

0

2

Indonesia

2

11

Ý

14

4

Nhật Bản

5

3

Hàn Quốc

0

1

Luxembourg

0

7

Mexico

3

16

Hà Lan

0

1

Nga

3

0

A-rập Xê-út

3

0

Singapore

3

3

Nam Phi

2

4

Tây Ban Nha

4

0

Thụy Điển

2

5

Thụy Sỹ

6

0

Thổ Nhĩ Kỳ

5

5

Anh

13

0

Mỹ

101

122

Tổng cộng

Nguồn: (BIS, 2013)