BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------
NGUYỄN HOÀNG THANH TRUYỀN
ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------
NGUYỄN HOÀNG THANH TRUYỀN
ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.
Học viên
Nguyễn Hoàng Thanh Truyền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản................................................... 5
1.1.1 Khái niệm thanh khoản ................................................................................ 5
1.1.2 Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 5
1.1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản .......................... 6
1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................ 7
1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản .......................................................................... 8
1.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.3.2 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ........................................ 8
1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản ................................................ 12
1.2 Hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................. 13
1.2.1 Sơ lược về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ......................................... 13
1.2.2 Sự ra đời của Basel III.................................................................................. 14
1.2.3 Nội dung của Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản ................................. 16
1.2.3.1 Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR ........................................................... 16
1.2.3.2 Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần NSFR ........................................................... 19
1.2.4 Phản ứng của các nước đối với quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của
Basel III .................................................................................................................... 21
1.2.4.1 Trung Quốc ............................................................................................ 21
1.2.4.2 Hồng Kông ............................................................................................ 22
1.2.4.3 Singapore................................................................................................ 24
1.3 Bài học kinh nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản ........................................................................................................................ 26
1.3.1 Xác định rủi ro thanh khoản ......................................................................... 27
1.3.2 Đo lường rủi ro thanh khoản ........................................................................ 27
1.3.3 Giám sát rủi ro thanh khoản ......................................................................... 29
1.4 Ý nghĩa của việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................... 30
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................ 33
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ....................................................................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại ..................................... 35
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam (2009 – 2012) .................................................................................................. 36
2.1.3.1 Huy động vốn ......................................................................................... 37
2.1.3.2 Dư nợ ...................................................................................................... 39
2.1.3.3 Nợ xấu .................................................................................................... 41
2.1.3.4 Lợi nhuận ............................................................................................... 43
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam .......................................................................................................................... 44
2.2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) ..................................................................... 44
2.2.2 Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) .............................................................. 46
2.2.3 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3)................................ 47
2.2.4 Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ........... 50
2.2.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng trên tiền gửi và vay từ tổ chức
tín dụng (H5) ............................................................................................................ 51
2.3 Đánh giá về việc quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt
Nam .......................................................................................................................... 53
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 53
2.3.2 Hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản ........................................... 54
2.4. Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................. 56
2.4.1 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại
các nước trên thế giới ............................................................................................... 56
2.4.1.1 Tình hình thực hiện LCR ....................................................................... 57
2.4.1.2 Tình hình thực hiện NSFR ..................................................................... 59
2.4.2 Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................... 59
2.5 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc ứng dụng Basel III trong quản trị rủi ro
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 60
2.5.1 Chi phí thực hiện Basel III quá lớn .............................................................. 60
2.5.2 Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel III ............................. 60
2.5.3 Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu ............................................... 61
2.5.4 Chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................... 61
2.5.5 Nhận thức của Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại Việt Nam trước những
rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................................................. 62
2.5.6 Cần có một nguồn tài trợ lớn ....................................................................... 62
2.5.7 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ............................ 62
2.6 Điều kiện ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 63
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 ... 66
3.1.1 Những xu hướng phát triển tất yếu tác động đến hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam ........................................................................................................... 66
3.1.2 Định hướng phát triển ngân hàng đến năm 2020 ......................................... 67
3.2 Lộ trình ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 68
3.3. Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................... 70
3.3.1. Nhóm giải pháp do bản thân các ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện 70
3.3.1.1 Tăng cường tài sản thanh khoản chất lượng cao .................................... 70
3.3.1.2 Tăng cường nguồn tài trợ ổn định .......................................................... 71
3.3.1.3 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ ............................... 72
3.3.1.4 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản .............................................. 73
3.3.1.5 Tuân thủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản ................... 74
3.3.1.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản .................................... 74
3.3.1.7 Xây dựng kế hoạch vốn dự phòng ......................................................... 75
3.3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp ....................................................................................................................... 76
3.3.1.9 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ................................................... 78
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................ 79
3.3.2.1 Ban hành hướng dẫn về việc thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản ...... 79
3.3.2.2 Xây dựng danh sách các chỉ số/ dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro thanh
khoản ........................................................................................................................ 80
3.3.2.3 Xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản ............. 81
3.3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin ................................................ 82
3.3.2.5 Yêu cầu các ngân hàng thương mại minh bạch thông tin ...................... 83
3.3.2.6 Tăng cường kỷ luật trên thị trường ........................................................ 83
3.3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ... 84
3.3.3 Nhóm giải pháp đối với chính phủ ............................................................... 85
3.3.3.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập ..................... 85
3.3.3.2 Điều chỉnh tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ............................... 85
3.3.3.3 Cần một cơ chế giám sát hiệu quả thị trường tài chính ngân hàng ........ 86
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88
Kết luận ................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AB Bank: NHTM CP An Bình
ACB: NHTM CP Á Châu
Agribank: NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ALCO: Ủy ban quản lý tài sản nợ - tài sản có (Asset Liability
Committee)
ALM: Quản lý tài sản nợ (Asset Liability Management)
ASF: Nguồn tài trợ ổn định hiện có (Asset stable funding)
Bao Viet Bank: NHTM CP Bảo Việt
BCBS: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision)
BIDV: NHTM CP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
BIS: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International
Settlement)
CBRC: Ủy ban điều tiết ngân hàng Trung Quốc (Chinese Banking
Regulatory Commission)
Dai A Bank: NHTM CP Đại Á
Dong A Bank: NHTM CP Đông Á
Eximbank: NHTM CP Xuất Nhập Khẩu
HD Bank: NHTM CP Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh
HKMA: Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông (The Hong Kong Monetary
Authority)
Kien Long Bank: NHTM CP Kiên Long
LCR: Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio)
LienVietPostBank: NHTM CP Bưu điện Liên Việt
MAS: Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of
Singapore)
MB: NHTM CP Quân đội
MDB: NHTM CP Phát Triển Mê Kông
MHB: NHTM CP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
MSB: NHTM CP Hàng Hải
Nam A Bank: NHTM CP Nam Á
Navibank: NHTM CP Nam Việt
NSFR: Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (Net stable funding ratio)
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW: Ngân hàng trung ương
OCB: NHTM CP Phương Đông
Ocean Bank: NHTM CP Đại Dương
PG Bank: NHTM CP Xăng dầu Petrolimex
PNB: NHTM CP Phương Nam
PSEs: Doanh nghiệp nhà nước
RSF: Nguồn tài trợ ổn định cần phải có (Required stable funding)
Sacombank: NHTM CP Sài Gòn Thương Tín
Saigonbank: NHTM CP Sài Gòn Công thương
SCB: NHTM CP Sài Gòn
Seabank: NHTM CP Đông Nam Á
SHB: NHTM CP Sài gòn – Hà nội
ST: Kiểm tra sức chịu đựng – Stress testing
TCTD: Tổ chức tín dụng
Techcombank: NHTM CP Kỹ thương
VCB: NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam
VIB: NHTM CP Quốc Tế
Viet Capital Bank: NHTM CP Bản Việt
Vietinbank: NHTM CP Công Thương Việt Nam
VP Bank: NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng
Western Bank: NHTM CP Phương Tây
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao .............................................. 16
Bảng 1.2: Dòng tiền vào và dòng tiền ra .................................................................. 17
Bảng 1.3: ASF và RSF ............................................................................................. 19
Bảng 1.4: Các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 27
Bảng 2.1: Một số các chỉ tiêu hoạt động của các NHTM ........................................ 37
Bảng 2.2: Nợ xấu theo nhóm nợ của một số NHTM ............................................... 42
Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1) ................................................................ 44
Bảng 2.4: Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản (H2) ......................................................... 46
Bảng 2.5: Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3) ........................... 47
Bảng 2.6: Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4) ...... 50
Bảng 2.7: Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD (H5) ... 51
Bảng 2.8: Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân hàng ................................... 57
Bảng 3.1: Lộ trình thực thi Basel III ........................................................................ 68
Bảng 3.2: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số quốc gia ........................... 86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Huy động vốn .......................................................................................... 38
Hình 2.2: Tiền gửi của khách hàng .......................................................................... 38
Hình 2.3: Dư nợ cho vay .......................................................................................... 39
Hình 2.4: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay ......................................................................... 40
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................................... 40
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ........................................................................... 41
Hình 2.7: Lợi nhuận trước thuế ................................................................................ 43
Hình 2.8: Các thành phần của tài sản thanh khoản .................................................. 58
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lịch sử hoạt động của Ngành ngân hàng, nhất là từ năm 2008 đến nay,
thanh khoản của hệ thống ngân hàng luôn là vấn đề được Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước (NHNN) quan tâm chỉ đạo, được cảnh báo. Các chỉ số về an toàn trong
hoạt động ngân hàng nói chung, về an toàn thanh khoản nói riêng đã được NHNN
ban hành. Trên thực tế, đa số các ngân hàng cũng quán triệt và tuân thủ khá tốt
những chỉ số an toàn này. Tuy nhiên, trên thị trường, ở một số thời điểm, những
cuộc đua lãi suất lại xuất hiện và thường được lý giải bởi nguyên nhân “các ngân
hàng thương mại (NHTM) cổ phần nhỏ gặp phải vấn đề thanh khoản, phải tăng lãi
suất huy động tiền gửi…”. Để hạn chế tình trạng này, cần phải xem xét một số vấn
đề trong quản trị rủi ro thanh khoản của một số NHTM riêng lẻ và chính sách định
hướng về quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Thanh khoản đóng vai trò quan trọng đảm bảo sự trơn tru trong hoạt động của
các ngân hàng. Một khi rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy vào mức độ và
sức lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt động của một hay nhiều ngân hàng, kéo
theo cả cỗ máy tài chính tại một hay nhiều nước. Chính vì ảnh hưởng lớn, vừa mang
tính cục bộ vừa mang tính toàn cầu của loại rủi ro này, quản trị rủi ro thanh
khoản trở thành một vấn đề thường trực mang tính sống còn cho ngành ngân hàng
cũng như cả nền kinh tế.
Khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại nhiều nước
trên thế giới bắt nguồn từ sự gia tăng nợ xấu trong các khoản cho vay thế chấp dưới
chuẩn tại Mỹ 2007 - 2008 đã dấy lên hồi chuông báo động cho cơ chế quản lý rủi ro
thanh khoản còn bị xem nhẹ. Basel III được ra đời với những qui định nghiêm ngặt
nhằm cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng, đồng thời thắt chặt
các yêu cầu về thanh khoản để các ngân hàng có thể ngăn ngừa và ứng phó tốt hơn
đối với các cuộc khủng hoảng tài chính mà không cần đến sự hỗ trợ từ chính phủ.
2
Tại Việt Nam, hoạt động trên thị trường tiền tệ từ năm 2008 đến nay cũng đã có
nhiều biểu hiện căng thẳng về thanh khoản. Một số NHTM đã gặp khó khăn về
thanh khoản, cụ thể là vào tháng 12/2011, NHNN đã phải hỗ trợ cho ba NHTM mất
thanh khoản tạm thời là NHTM cổ phần Sài Gòn, NHTM cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa và NHTM cổ phần Đệ Nhất, và thực hiện sáp nhập để đảm bảo an toàn cho
hệ thống. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản trị rủi ro
nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách.
Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn mực
Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp dụng
một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây của
NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,
Thông tư số 13, 19 năm 2010 cũng đã đ ề cập tới một số vấn đề liên quan tới các
điều khoản trong Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các NHTM tại Việt Nam
chưa áp dụng các chuẩn mực của Basel mô ̣t cách chính thứ c nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những bước phát
triển cao hơn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân
hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn
mực Basel tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động,
giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị
trườ ng tài chính quốc tế , tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.
Nhận thức được những vấn đề trên, đề tài: “Ứng dụng Basel III vào quản trị rủi
ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả lựa chọn để
nghiên cứu và áp dụng cho các NHTM Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
– Nghiên cứu các tiêu chuẩn trong Hiệp ước Basel III để làm cơ sở ứng dụng
Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
3
– Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian
qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và
có thể gặp phải khi ứng dụng Basel III.
– Đề xuất một số giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro
thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu:
Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các thầy cô để hoàn thiện
hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát NHNN, các cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động của các NHTM cũng có thể xem xét sử dụng những thông
tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quá trình thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Trong bài luận văn này, tác giả khảo sát số liệu của 33 NHTM Việt Nam, gồm:
Vietinbank, Agribank, VCB, BIDV, Eximbank, Sacombank, MB, SCB, ACB, SHB,
Techcombank, MSB, LienVietPostBank, Seabank, VPBank, Dong A Bank, HD
Bank, AB Bank, VIB, PNB, Ocean Bank, MDB, Dai A Bank, MHB, Saigonbank,
Navibank, Nam A Bank, VietcapitalBank, OCB, Kien Long Bank, PG Bank,
Western Bank, Bao Viet Bank.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) 2009 – 2013 trên
website chính thức của các ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa nghiên cứu
thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của
các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập
từ các báo cáo tài chính của các NHTM và một số báo cáo ngành ngân hàng do các
tổ chức tài chính trong nước tổng hợp. Bên cạnh đó, nguồn thông tin thu thập từ các
4
phương tiện thông tin đại chúng, các trang báo điện tử,… cũng đã hỗ trợ rất nhiều
cho bài nghiên cứu.
6. Bố cục đề tài:
Nội dung nghiên cứu ngoài phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên
cứu, bao gồm 3 phần chính. Chương 1 đề cập đến cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro
thanh khoản trong ngân hàng và Hiệp ước Basel III, đồng thời nêu lên bài học kinh
nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản. Tiếp đó,
chương 2 sẽ khái quát thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt
Nam, cũng như thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản tại các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp
ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
7. Hƣớng phát triển đề tài:
Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong
Hiệp ước Basel III, đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên
cứu đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp mang tính
khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một bước
khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối với
việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu có thể giúp NHNN trong việc xây dựng một quy trình
giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề
tài này.
Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập
trung hơn bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống NHTM
Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp nhất
với điều kiện của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông
lệ quốc tế.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ HIỆP ƢỚC BASEL III
1.1 Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản:
1.1.1 Khái niệm thanh khoản:
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008), thanh khoản
của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các
nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức.
Theo Duttweiler (2009), thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả
các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được
quy định. Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu
chuyển tiền tệ. Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
khả năng thanh khoản.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM, đó là
tính chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn
để trang trải các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các
khoản nợ vào thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh
khoản. Một ngân hàng có thể mất thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh
toán, hay nói cách khác, vốn là một điều kiện cần nhưng chưa đủ để một ngân hàng
đảm bảo khả năng thanh khoản.
Tóm lại, thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn
có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh (Trần Huy
Hoàng, 2011). Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy
động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản
cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
1.1.2 Rủi ro thanh khoản:
1.1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả
6
năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán (Trần Huy Hoàng,
2011).
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lượng
vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh.
1.1.2.2 Những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó, chuyển hóa chúng thành những tài sản
đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp
nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi
đến hạn.
Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu
tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng
để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích
cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng
thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất
còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán
để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả, các chứng khoản ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,
dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả.
7
1.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại:
Hệ thống NHTM đóng vai trò cơ bản như là người tạo thanh khoản cho nền
kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, và nhiều hoạt
động tài chính khác. Do đó, rủi ro thanh khoản của một ngân hàng sẽ có ảnh
hưởng đến cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu về rủi ro của hệ thống ngân hàng cho thấy, tình trạng thiếu hụt
tạm thời về thanh khoản có thể dẫn đến thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng
cạn kiệt và ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ
trợ thanh khoản của NHTW cho các ngân hàng này sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ
thống và tăng chi phí cứu trợ.
Đối với một ngân hàng, rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của
ngân hàng đó và đặc biệt nghiêm trọng khi các thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài. Do
bất cân xứng thông tin trong các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, khi các
biểu hiện về thanh khoản xuất hiện sẽ nhanh chóng dẫn đến hiện tượng khách
hàng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn. Điều này sẽ làm cho các ngân hàng trở
nên cạn kiệt về thanh khoản, và thậm chí buộc phải đóng cửa.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro thanh khoản, các ngân hàng thường lựa chọn
các giải pháp hoặc là nâng mức lãi suất cao để huy động thêm vốn, hoặc thu hồi
hoặc hạn chế các khoản cho vay mới, hoặc bán tài sản để chuyển sang tiền mặt.
Tuy nhiên, khi các ngân hàng đều cố gắng sử dụng các giải pháp cùng lúc với
nhau sẽ không đạt được hiệu quả, chẳng hạn như việc thắt chặt tín dụng hoặc bán
các loại tài sản thế chấp để thu hồi nợ sẽ làm tài sản bị giảm giá do đó càng làm
tăng rủi ro tín dụng và tình trạng căng thẳng thanh khoản sẽ lan rộng ra thị trường.
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng có hiệu ứng lan truyền và gây đỗ vỡ trong
toàn hệ thống do các ngân hàng thường thực hiện các khoản vay mượn lẫn nhau.
Khi một ngân hàng không đủ khả năng chi trả các khoản vay nợ, sẽ làm ảnh hưởng
đến các ngân hàng khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống.
8
1.1.3 Quản trị rủi ro thanh khoản:
1.1.3.1 Khái niệm:
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn (Trần Huy Hoàng, 2011).
Bản chất của công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng có thể đúc kết ở
hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau: Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ
càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi phí
huy động vốn lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay).
1.1.3.2 Các phƣơng pháp quản lý rủi ro thanh khoản:
Theo Trần Huy Hoàng (2011), ta có các phương pháp quản lý rủi ro thanh
khoản sau:
– Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh
doanh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
– Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản, bao gồm ngắn hạn và dài
hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn, đòi hỏi ngân hàng phải duy
trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản trong dài hạn, đòi hỏi ngân hàng phải dự phòng trước khả năng cung
cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhu cầu thanh khoản
trong ngắn hạn.
Tỷ lệ về khả năng chi trả =
Tài sản có có thể thanh toán ngay Tài sản nợ phải thanh toán ngay
– Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả.
Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với
từng loại tiền, vàng như sau:
9
Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản có thanh toán ngay và tổng
nợ phải trả.
Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản có đến hạn thanh toán trong 7
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản nợ đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
– Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản, như:
Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là khả năng thanh khoản tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho
vay tăng. Bất cứ lúc nào khi nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh
khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản được xác
định như sau:
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Trong đó:
Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, bao gồm: các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ việc bán
các khoản dịch vụ, thu hồi tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh
doanh và sử dụng, vay mượn từ thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, bao gồm: khách hàng rút các khoản tiền gửi, yêu cầu cấp các
khoản tín dụng có chất lượng cao, hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền
gửi, chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ, thanh
toán cổ tức cho các cổ đông.
Khi tổng cung thanh khoản > tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch
thanh khoản dương, và phần thanh khoản thặng dư nhanh chóng được đầu tư vào
những tài sản sinh lợi cho đến khi chúng được cần đến để trang trải nhu cầu tiền sau
này.
Khi tổng cung thanh khoản < tổng cầu thanh khoản: ngân hàng có một độ lệch
thanh khoản âm, ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp
10
sẵn có khác nhau một cách kịp thời với chi phí rẻ nhất.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành các loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Ví dụ, có thể chia tiền gửi và các khoản
huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành 3 loại:
Loại 1: ổn định thấp
Loại 2: ổn định vừa phải
Loại 3: ổn định cao
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ
dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng [13]. Ví dụ:
Đối với loại 1: 95%
Đối với loại 2: 30%
Đối với loại 3: 15%
Như vậy, nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và các khoản huy
động phi tiền gửi được xác định như sau:
Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động = 95% (Nguồn ổn định thấp – Dự
trữ bắt buộc) + 30% (Nguồn ổn định vừa – Dự trữ bắt buộc) + 15% (Nguồn ổn
định cao – Dự trữ bắt buộc)
Đối với các khoản tiền cho vay, ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách
hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Sau khi
được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra khỏi ngân hàng chỉ trong phạm vi vài
giờ hoặc vài ngày sau đó. Như vậy:
Tổng nhu cầu thanh khoản = Dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động +
Nhu cầu tiền vay tiềm năng
Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ
Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc
tiền vay lên cao trên mức dự kiến
11
Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền
vay xuống thấp dưới mức dự kiến
Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó ở hai cấp độ trên
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức
𝑛 𝑖=1
Trạng thái thanh khoản dự kiến = 𝑃𝑖 𝑥 𝑆𝐷𝑖
Trong đó: Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng
Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản (đây là phương pháp
được tác giả lựa chọn để phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam trong chương 2)
Chỉ số trạng thái tiền mặt H1
H1 = Tiền mặt + Tiền gửi NHNN Tổng tài sản có
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống
thanh khoản tức thời.
Chỉ số dư nợ trên tổng tài sản H2
H2 = Dư nợ Tổng tài sản có
Vì cho vay là tài sản kém thanh khoản nhất, do đó nếu H2 càng lớn thì ngân
hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.
Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng H3
H3 = Dư nợ Tiền gửi khách hàng
Nếu một ngân hàng có chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng cao,
hàm ý ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài hạn
để tài trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai cho
ngân hàng nếu như hiện tại ngân hàng đã đi vay hết (hay gần hết) khả năng của
mình trên thị trường tiền tệ.
12
Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản H4
H4 = Chứng khoán có tính thanh khoản cao Tổng tài sản có
Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.
Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD H5
H5 = Tiền gửi và cho vay các TCTD Tiền gửi và vay từ các TCTD
Chỉ số này cho thấy trạng thái vay ròng của ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng. Chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.
1.1.3.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản:
Đối với khách hàng:
Thử hình dung điều gì sẽ xảy ra cho một ngân hàng nếu khách hàng muốn rút
tiền gửi của mình mà ngân hàng không có sẵn tiền mặt để chi trả? Hậu quả thật khó
lường. Nó có thể là một hồi chuông báo tử của ngân hàng. Không một ngân hàng
hùng mạnh nào có thể đứng vững nếu tất cả những người gửi tiền xếp hàng rút tiền
ra. Vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng luôn dự trữ một lượng tiền
mặt thích hợp và tài sản thanh khoản chất lượng cao có thể chuyển hóa thành tiền
mặt dễ dàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền cũng như khách
hàng vay tiền; qua đó, củng cố niềm tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng:
Quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Ngoài ra còn giúp ngân hàng duy trì một tỷ lệ hợp
lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh, đảm bảo hài hòa chi phí
dành cho thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro
thanh khoản hiệu quả còn mang lại một loạt các lợi ích như: làm trơn tru hoạt động
của ngân hàng, tránh bán tháo tài sản, cải thiện khả năng sinh lời và tăng cường khả
năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là một kênh quan trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Việc quản
trị rủi ro thanh khoản hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động trơn tru, cung ứng vốn cho
13
nền kinh tế không bị trì trệ, giúp nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.
1.2 Hiệp ƣớc Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản:
1.2.1 Sơ lƣợc về Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng:
Vào năm 1974, nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân
hàng từ những cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, mà
đáng quan tâm nhất là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức, một nhóm các
Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 quốc gia (G10) bao gồm Mỹ,
Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Canada, Thuỵ Điển và Bỉ đã thành lập nên
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision –
BCBS) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ. Cuộc họp đầu tiên diễn ra vào tháng 2/1975
và được tổ chức ba hoặc bốn lần một năm. Để hoạt động hiệu quả và thường
xuyên, một Hội đồng thư ký thường trực được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế (Bank for International Settlements – BIS) ở Basel, gồm 15 thành viên là
những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ
các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Hội đồng thư kí thường trực của BCBS
có trụ sở làm việc tại Washington DC, Mỹ.
BCBS không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
BCBS không có tính pháp lý cũng như yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên, BCBS báo cáo với thống đốc ngân hàng trung ương
hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của nhóm G10.Từ đó, tìm kiếm sự hậu
thuẫn cho những sáng kiến của BCBS. Chính vì vậy, BCBS chỉ xây dựng và công
bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu
các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng
rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của
chính họ. Theo cách này, BCBS khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các
tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các
nước thành viên.
Quan điểm của BCBS là sự yếu kém trong hê thống Ngân hàng của một quốc
gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn
14
định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới. BCBS
thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế
để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng
công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này,
BCBS đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: (1) Trao đổi thông tin
về hoạt động giám sát cấp quốc gia. (2) Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt
động ngân hàng quốc tế. (3) Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong
những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm [17].
1.2.2 Sự ra đời của Basel III :
Sau cuộc tấn công khủng bố 2001, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã cắt giảm lãi
suất 11 lần từ mức 6,5%/năm xuống còn 1,75%/năm. Thêm vào đó, Mỹ đã ban
hành một đạo luật tái phát triển cộng đồng tập trung vào mục tiêu xã hội là giải
quyết nhà ở cho người có thu nhập thấp. Hai yếu tố này đã thúc đẩy dân chúng vay
tiền ngân hàng mua nhà. Mặt khác, các ngân hàng cũng sẵn lòng cho vay, cả với
những khách hàng có hạn mức tín nhiệm dưới chuẩn. Tỷ lệ từ chối cho vay mua
nhà xuống thấp kỷ lục là 14%, chỉ bằng một nửa so với năm 1997. Bởi lẽ các ngân
hàng này ỷ lại sự bảo đảm ngấm ngầm từ Chính phủ mà hiện thân là hai công ty
Fannie Mae và Freddie Mac. Hai công ty này được Chính phủ bảo trợ để mua các
khoản cho vay có thế chấp, phần lớn là từ các NHTM, sau đó bán lại trên thị
trường. Những ngân hàng dùng tiền thu được tiếp tục cho vay. Fannie Mae và
Freddie Mac nắm giữ đến 70% các khoản bảo đảm cho vay mua nhà ở Mỹ. Việc
mua bán các khoản nợ này, trong đó có nhiều khoản nợ dưới chuẩn mà ngân hàng
muốn bán đi để làm đẹp bảng cân đối tài sản, được bôi trơn và đánh bóng bởi
những ngân hàng đầu tư lớn ở Phố Wall thông qua phát kiến tài chính của chính
họ: chứng khoán hóa các tài sản thế chấp. Các loại chứng khoán từ tài sản tổng
hợp được các ngân hàng đầu tư phát hành cho công chúng, các ngân hàng Mỹ và
các định chế tài chính trên toàn cầu trong đó có nhiều tổ chức tài chính không
được giám sát chặt chẽ như ngân hàng. Điều này vô hình chung đưa rủi ro dịch
chuyển từ ngân hàng sang các tổ chức khác. Chính các công cụ này là một vòi
15
bơm hơi vào quả bóng giá tài sản khi nó được quay vòng: cho vay thế chấp –
chứng khoán hóa các khoản cho vay – dùng tiền thu được tiếp tục cho vay. Khi lãi
suất gia tăng, quả bóng xì hơi vì thị trường nhà ở tuột dốc, kéo theo sự tuột dốc
của giá các loại chứng khoán. Khi các nhà đầu tư mất lòng tin và quay lưng với
các loại chứng khoán, thị trường không đủ lớn cho các ngân hàng, các công ty như
Fannie Mae và Freddie Mac sử dụng những công cụ tài chính tương tự thì họ phải
nắm giữ toàn bộ những khoản vay đó [5].
Và theo quy định về hoạt động ngân hàng, Basel I, Basel II, các tổ chức tài
chính phải bỏ 8% vốn tự có cho các khoản vay đó, nghĩa là nếu họ cho vay 10 tỷ
USD, họ phải có ít nhất 800 triệu USD vốn. Điều đó dẫn đến việc bất thình lình,
hầu như tất cả các ngân hàng cần được bơm vốn để có thể duy trì các khoản vay đó.
Và khi không có đủ nguồn vốn, không những họ có nguy cơ vi phạm các quy định
về hoạt động ngân hàng, họ bị các cơ quan đánh giá chất lượng tín dụng hạ thấp chỉ
số tín dụng, điều này lại làm tăng chi phí các khoản vay của họ và qua đó dẫn đến
sự thua lỗ trong hoạt động cho vay. Các ngân hàng và các công ty tài chính báo cáo
thiệt hại khoảng 435 tỷ USD (Bloomberg.com), các nhà đầu tư mua cổ phiếu các
công ty Mỹ thiệt hại 8.000 tỷ USD, cổ phiếu giảm từ 20.000 tỷ USD xuống còn
12.000 tỷ USD (Wall Street Journal, 2008). Một loạt các ngân hàng và công ty tài
chính ở Mỹ bị sụp đổ, đầu tiên là Bear Stearns, tiếp theo đó là Lehman Brothers,
Fannie Mae và Freddie Mac,... Cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn có ảnh
hưởng đến thị trường tài chính trên toàn thế giới.
Khi làn sóng khủng hoảng lây lan trong năm 2008 nền kinh tế thế giới không
thể tránh khỏi phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng thanh khoản. Do các vấn đề
về thanh khoản phát sinh, BCBS đã phát triển Basel II thành Basel III với những
quy định nghiêm ngặt hơn (Phụ lục 1).
Mục tiêu chủ yếu của Basel III nhằm:
– Cải thiện khả năng hấp thụ các cú sốc của hệ thống ngân hàng, xuất phát từ
những căng thẳng về tài chính và kinh tế, trong đó gia tăng chất lượng và vốn tối
thiểu của các ngân hàng, nội dung này được thể hiện thông qua trụ cột 1.
16
– Cải thiện việc quản lý và giám sát rủi ro được thể hiện qua trụ cột 2.
– Tăng cường tính minh bạch và công bố thông tin của các ngân hàng được
thể hiện qua trụ cột 3.
Ngoài ra, Basel III cũng đưa ra các tiêu chuẩn thanh khoản để đảm bảo an
toàn hoạt động, sẽ được tác giả trình bày chi tiết trong mục tiếp theo.
1.2.3 Nội dung của Basel III về quản trị rủi ro thanh khoản:
Basel III đưa ra hai tiêu chuẩn thanh khoản. Hai tiêu chuẩn này được xây dựng
nhằm đạt được hai mục tiêu riêng biệt nhưng bổ sung cho nhau, đó là:
Mục tiêu thứ nhất: thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn trong
danh mục rủi ro thanh khoản của một ngân hàng bằng cách đảm bảo ngân hàng nắm
giữ các tài sản thanh khoản có chất lượng đủ cao để có thể chịu đựng được một
cuộc kiểm tra căng thẳng kéo dài một tháng. Mục tiêu này được đo lường bằng tỷ lệ
đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-LCR).
Mục tiêu thứ hai: thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản trong một thời
gian dài hơn bằng cách tạo ra nguồn lực bổ sung để tài trợ cho các hoạt động của
ngân hàng với nguồn tài chính ổn định hơn và liên tục. Mục tiêu này được đo lường
bằng tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (the Net Stable Funding Ratio-NSFR).
1.2.3.1 Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR:
Mục tiêu:
Đảm bảo ngân hàng duy trì ở mức độ thích hợp các tài sản thanh khoản chất
lượng cao, có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
ngân hàng trong thời gian 30 ngày của đợt kiểm tra tình huống về việc mất thanh
khoản nghiêm trọng do cán bộ thanh tra xây dựng. Tối thiểu, dự trữ tài sản thanh
khoản phải cho phép ngân hàng duy trì hoạt động trong 30 ngày, đây là khoảng thời
gian để ban lãnh đạo ngân hàng và/hoặc cơ quan quản lý thực hiện các hành động
cứu chữa thích hợp, và/hoặc ngân hàng có thể được xử lý theo quy trình.
LCR =
Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao Tổng luồng tiền mặt ra thuần trong 30 ngày tới
Công thức tính:
17
Bảng 1.1: Dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao
Trọng số
Khoản mục
Dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao
A. Tài sản cấp 1:
Tiền mặt
Chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs, và các ngân hàng phát
triển đa phương
100%
Dự trữ tại NHTW
Nợ chính phủ hoặc NHTW có trọng số rủi ro khác 0%
B. Tài sản cấp 2 (tối đa 40% Tài sản thanh khoản chất lƣợng cao)
Tài sản cấp 2A
Tài sản của chính phủ, NHTW, ngân hàng phát triển đa phương và
PSEs có trọng số rủi ro 20%
85%
Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng ít nhất là AA-
Trái phiếu được xếp hạng ít nhất là AA-
Tài sản cấp 2B (tối đa 15% Tài sản thanh khoản chất lượng cao)
75%
Chứng khoán thế chấp nhà ở
50%
Chứng khoán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng giữa A+ và BBB-
50%
Cổ phần thường
Tổng dự trữ tài sản thanh khoản chất lƣợng cao
Nguồn: (BIS,2013)
Bảng 1.2: Dòng tiền vào và dòng tiền ra
Khoản mục
Trọng số
Dòng tiền vào
Các khoản cho vay được bảo đảm bởi:
0%
Tài sản cấp 1
15%
Tài sản cấp 2A
Tài sản cấp 2B
25%
Chứng khoán thế chấp nhà ở
50%
Các tài sản khác
50%
Cho vay ký quỹ được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp khác
100%
Các tài sản khác
Các khoản tín dụng được các ngân hàng khác cấp
0%
Các khoản tiền gửi dành cho mục đích hoạt động tại các tổ chức tài chính
0%
Các khoản phải thu từ:
50%
Khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ
50%
Các tổ chức phi tài chính
100%
Các tổ chức tài chính và NHTW
Dòng tiền vào phái sinh
100%
Dòng tiền vào khác
Theo quy
định quốc
gia
18
Dòng tiền ra
Các khoản tiền gửi ổn định (từ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ/
Nhỏ nhất
từ các tổ chức phi tài chính với quy mô tiền gửi lớn)
là 5%
A. Tiền gửi khách hàng cá nhân
Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn < 30 ngày
3% – 5%
Tiền gửi ổn định
10%
Tiền gửi kém ổn định
Tiền gửi có kỳ hạn > 30 ngày
0%
B. Nguồn tài trợ bán buôn không bảo đảm
Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các doanh nghiệp nhỏ
5%
Tiền gửi ổn định
10%
Tiền gửi kém ổn định
Tiền gửi dành cho mục đích hoạt động
25%
5%
Phần được bảo hiểm
Tiền gửi của các tổ chức phi tài chính, Chính phủ, NHTW, các ngân hàng
40%
phát triển đa phương, PSEs
20%
Nếu được bảo hiểm hoàn toàn
Các tổ chức khác
100%
19
C. Nguồn tài trợ có bảo đảm
0%
Tài sản cấp 1
15%
Tài sản cấp 2A
25-50%
Tài sản khác
100%
Các giao dịch tài trợ có bảo đảm khác
D. Các yêu cầu khác
Cam kết giải ngân chưa thực hiện đối với:
5%
Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
10%
Tổ chức phi tài chính, chính phủ, NHTW, các ngân hàng phát triển đa
phương, PSEs
40%
Các ngân hàng
40%
Tổ chức tài chính khác (chứng khoán, bảo hiểm)
100%
Tổ chức khác
100%
Các khoản nợ khác
100%
Các dòng ra phái sinh
Tổng luồng tiền mặt ra thuần = Tổng dòng tiền ra - Min (Tổng dòng tiền vào; 75%
tổng dòng tiền ra)
Nguồn: (BIS, 2013)
1.2.3.2 Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần NSFR:
NSFR =
Công thức tính:
Nguồn tài trợ ổn định hiện có ASF Nguồn tài trợ ổn định cần phải có RSF
Bảng 1.3: ASF và RSF
ASF
RSF
Loại
Trọng số Loại
Trọng số
100%
0%
Vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Tiền mặt
Vốn cổ phần ưu đãi và vốn
Chứng khoán thanh khoản cao
cấp 2 vượt mức cho phép có
có thời hạn nhỏ hơn 1 năm
thời hạn từ 1 năm trở lên
Các chứng khoán repo
Các khoản nợ khác có thời
Các chứng khoán có kỳ hạn còn
hạn từ 1 năm trở lên
lại < 1 năm
Các khoản vay không đáo hạn
có kỳ hạn còn lại < 1 năm
Tiền gửi ổn định của khách
90%
Các khoản nợ được phát hành
5%
hàng cá nhân và doanh nghiệp
hoặc được đảm bảo bởi chính phủ,
nhỏ không kỳ hạn hoặc có kỳ
NHTW, BIS, IMF, Ủy ban Châu
hạn còn lại < 1 năm
Âu, các tổ chức phi chính phủ, các
ngân hàng phát triển đa phương
Tiền gửi kém ổn định của
80%
Các trái phiếu doanh nghiệp được
20%
khách hàng cá nhân và doanh
ưu tiên thanh toán trước mà không
nghiệp nhỏ không kỳ hạn hoặc
được đảm bảo bằng tài sản vật
có kỳ hạn còn lại < 1 năm
chất (hoặc các trái phiếu được
đảm bảo bằng tài sản) và được tự
do chuyển nhượng được xếp hạng
từ AA trở lên, kỳ hạn ≥1 năm
Nguồn vốn vay có quy mô lớn
50%
- Các chứng khoán vốn đã niêm
50%
từ các tổ chức phi tài chính,
yết được tự do chuyển nhượng
chính phủ, NHTW, các ngân
hoặc các trái phiếu doanh nghiệp
hàng phát triển đa phương,
được ưu tiên thanh toán trước mà
PSEs có kỳ hạn còn lại < 1
không được đảm bảo bằng tài sản
năm
(hoặc các trái phiếu được đảm
bảo) được xếp hạng từ A+ đến A-,
kỳ hạn ≥1 năm
- Vàng
- Các khoản vay tổ chức phi tài
chính, chính phủ, NHTW, ngân
hàng phát triển đa phương kỳ hạn
< 1 năm
Các khoản nợ và vốn chủ sở
0%
Các khoản cho khách hàng cá
85%
hữu khác không thuộc những
nhân vay có kỳ hạn < 1 năm
loại trên
Các tài sản khác
100%
20
21
Các cam kết ngoài bảng cân đối kế toán
Các cam kết giải ngân và thư tín
5%
dụng chưa thực hiện
Các nghĩa vụ bảo lãnh khác
Quốc gia
Nguồn: (BIS, 2010)
1.2.4 Phản ứng của các nƣớc đối với quy định về quản trị rủi ro thanh khoản
của Basel III:
1.2.4.1 Trung Quốc:
Uỷ ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc (Chinese Banking Regulatory
Commission – CBRC) ủng hộ các đề xuất sửa đổi và đòi hỏi các ngân hàng đáp
ứng chỉ số thanh khoản của Basel III. CBRC tin rằng các yêu cầu thanh khoản sẽ
khuyến khích các ngân hàng Trung Quốc tăng nắm giữ tài sản thanh khoản chất
lượng cao và tăng nguồn tài trợ ổn định lâu dài.
Dựa trên các nghiên cứu định lượng của CBRC, phần lớn các ngân hàng
Trung Quốc đã đạt hoặc sẽ sớm đạt các yêu cầu quy định về thanh khoản.
Yêu cầu bổ sung:
Ngoài hai chỉ số thanh khoản của Basel III, các ngân hàng Trung Quốc được
yêu cầu phải đáp ứng các chỉ số thanh khoản khác như tỷ lệ huy động/ cho vay, tỷ
lệ chênh lệch thanh khoản, sự tập trung giám sát tính thanh khoản của tiền gửi
hàng ngày và cho vay hàng tháng.
CBRC tin rằng điều này sẽ thúc đẩy các ngân hàng Trung Quốc thiết lập một
hệ thống kiểm soát các rủi ro thanh khoản kết hợp nhiều tình huống, tiền tệ và
khung thời gian.
CBRC cũng đã ban hành hướng dẫn về quản lý rủi ro thanh khoản. CBRC
khuyến nghị các ngân hàng:
Bổ nhiệm chuyên viên quản lý rủi ro thanh khoản.
Kết hợp quản lý rủi ro thanh khoản vào các quá trình kiểm toán nội bộ
của các ngân hàng.
Thực hiện các kiểm tra căng thẳng bao gồm các kịch bản như giảm
22
giá trị của tài sản thanh khoản và thiếu hụt tiền gửi bán lẻ.
Xây dựng các kế hoạch khẩn cấp.
Xây dựng danh sách các chỉ số cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản, ví
dụ: tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh chóng, tăng những yêu cầu của các đối tác về
tăng tài sản bảo đảm cho rủi ro tín dụng,…
1.2.4.2 Hồng Kông:
Arthur Yuen, phó giám đốc điều hành của Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông
(The Hong Kong Monetary Authority – HKMA), kêu gọi các ngân hàng bắt đầu
chuẩn bị ngay sau khi có các mốc thời gian thực hiện Basel III, các ngân hàng cần
phải hoàn thành nghiên cứu chi tiết để cơ quan quản lý có thể báo cáo cho BCBS
vào năm 2013 để thực hiện vào năm 2015.
Mặt khác, HKMA cũng nhấn mạnh rằng có thể có những hậu quả bất lợi
không lường trước được. Ví dụ, LCR yêu cầu các ngân hàng nắm giữ nợ chính
phủ, nợ khu vực công. Ở Châu Á, nơi mà thị trường nợ không được phát triển, cố
gắng để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ còn khó khăn hơn trong
tương lai. Thêm vào đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đối với tiền gửi bán lẻ
có thể dẫn đến các ngân hàng tăng lãi suất để thu hút huy động vốn, khách hàng
trở nên kém trung thành hơn và sẵn sàng chuyển tiền gửi cho các ngân hàng đưa ra
mức lãi suất cao hơn, làm cho tiền gửi bán lẻ trở thành một nguồn tài trợ ít ổn
định.
Với sự giới thiệu của Basel III về các chỉ số thanh khoản, HKMA cũng đang
xem xét sự phù hợp của các biện pháp thanh khoản hiện có. HKMA đang tiến
hành một nghiên cứu tác động định lượng để quyết định xem Hồng Kông có nên
tiếp tục duy trì 25% tài sản thanh khoản trên tiền gửi hay không. Về các chỉ số
khác, HKMA quyết định giữ lại. HKMA hy vọng các ngân hàng Hồng Kông tiếp
tục đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ nguồn để tiếp tục hoạt động trong khoảng
thời gian căng thẳng tối thiểu là 5 ngày làm việc khi có một kịch bản khủng hoảng
xảy ra.
23
Phần lớn các ngân hàng Hồng Kông có mạng lưới bán lẻ rộng khắp, do đó,
các chuyên gia kinh tế không kỳ vọng các ngân hàng Hồng Kông gặp khó khăn
trong việc đáp ứng NSFR.
Một số chuyên gia kinh tế cho rằng cải cách thanh khoản không phản ánh các
vấn đề cụ thể đến Châu Á. Simon Topping cho rằng LCR được mô hình hoá trên
kinh nghiệm vấn đề thanh khoản của các ngân hàng phương Tây trong cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi ở Châu Á, vấn đề thanh khoản thường được
gây ra bởi đột biến lượng rút tiền gửi của khách hàng. Ví dụ, ở Châu Á, tỷ lệ tiền
gửi bị rút ra cao hơn so với giả định của Basel 20 hoặc 30 lần. Vấn đề rút tiền gửi
tại các ngân hàng Châu Á là gay gắt hơn do niềm tin của công chúng vào ngân
hàng là thấp hơn. Điều này là do trong một thời gian dài, bảo hiểm tiền gửi không
được thành lập và lịch sử của Châu Á được đánh dấu bởi lượng tiền rút ào ạt ra
khỏi ngân hàng, không chỉ ở những ngân hàng nhỏ mà còn ở cả những ngân hàng
lớn. Ông cũng nhấn mạnh rằng trong khi Basel III đề xuất khoảng thời gian 30
ngày thì ở Châu Á sẽ nhanh hơn. Do đó, ông đề nghị, cơ quan quản lý địa phương
nên đề xuất thời gian 7 ngày để phản ánh tình hình địa phương.
Gary Wang, giám đốc tài chính tại ngân hàng Dah Sing ở Hồng Kông cho
rằng danh mục tài sản thanh khoản chất lượng đặt quá nhiều vào trái phiếu chính
phủ. Tập trung vào trái phiếu chính phủ buộc các ngân hàng nắm giữ tài sản sinh
lợi thấp, đó không phải là một phần kinh doanh chính yếu của ngân hàng. Một
chuyên gia kinh tế khác cũng nhấn mạnh rằng yêu cầu giữ một lượng lớn trái
phiếu chính phủ gây bất lợi cho nền kinh tế được quản lý tốt. Các ngân hàng tại
Hồng Kông và Châu Á nên được phép tính các khoản thế chấp nhà ở chất lượng
cao như các tài sản thanh khoản chất lượng khi những tài sản này được chứng
minh là có chất lượng và đặc biệt là nếu chúng được NHTW chấp nhận là tài sản
bảo đảm có chất lượng.
24
1.2.4.3 Singapore:
Singapore cho rằng BCBS đặt ra một khuôn khổ quy định mới củng cố và thúc
đẩy hệ thống toàn cầu khả quan hơn và cũng hỗ trợ phục hồi kinh tế toàn cầu thông
qua quá trình chuyển đổi cẩn thận theo từng giai đoạn.
Singapore tin rằng Basel III sẽ cải thiện sự ổn định của hệ thống ngân hàng
thông qua việc tăng cường khả năng phục hồi của từng ngân hàng trong thời kỳ
căng thẳng và ủng hộ các cải cách của Uỷ ban.
Tuy nhiên Singapore cũng chỉ ra rằng những qui định giống nhau vô tình có
thể làm giảm đi sự đa dạng trong hệ thống tài chính, do đó, Basel III nên được xem
như một tiêu chuẩn tối thiểu mà các nước có thể đáp ứng và tuân thủ. Để minh họa
sự khác biệt trong hoàn cảnh quốc gia, Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) nhấn
mạnh rằng ưu tiên cho nền kinh tế mới nổi là cải cách hệ thống ngân hàng và tăng
cường thị trường vốn để tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế chứ không phải để tái cơ
cấu vốn và giảm đòn bẩy. Các ngân hàng ở những nước có nền kinh tế mới nổi cũng
khác nhau về kích thước, hiệu quả hoạt động trong nước hoặc khu vực. Trong
trường hợp của Châu Á, các ngân hàng cũng quản lý các doanh nghiệp khác nhau
bởi vì các dịch vụ ngân hàng truyền thống được yêu cầu cho các hoạt động kinh tế
trong khu vực. Hơn nữa, kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã
tạo ra ý thức hơn về nhận thức rủi ro và thận trọng hơn giữa các tổ chức tài chính
Châu Á.
Các chuyên gia kinh tế đã làm rõ các quy tắc thích ứng với hoàn cảnh quốc gia
không có nghĩa là các tiêu chuẩn qui định cao hơn sẽ không được đáp ứng.
Cụ thể về Singapore, các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng Singapore có một
điểm khởi đầu khác so với các nền kinh tế tiên tiến. Trong khi các nền kinh tế tiên
tiến đã trải qua thời kỳ bãi bỏ qui định và dựa nhiều trên thị trường tự điều chỉnh và
các tổ chức tài chính quản lý rủi ro của riêng mình thì Singapore đã luôn luôn áp
dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, bao gồm cả vốn, thanh khoản và dự phòng
yêu cầu chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn quốc tế. Các ngân hàng địa phương cũng đã
chịu trách nhiệm trong hoạt động cho vay và thị trường liên ngân hàng được hoạt
25
động với thanh khoản hiệu quả. Tuy nhiên Singapore tin rằng cần phải tiếp tục duy
trì các tiêu chuẩn cao hơn để hoạt động trong khu vực thị trường phát triển, nơi có
những rủi ro vốn có. Ngoài ra, như một nền kinh tế nhỏ và mở trong một hệ thống
tài chính toàn cầu kết nối với nhau, Singapore cũng dễ bị rủi ro lây lan.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng tiêu chuẩn an toàn cao và giám sát nghiêm
ngặt của Singapore như một lợi thế cạnh tranh bởi vì trong bối cảnh hậu khủng
hoảng, một trung tâm tài chính cao cấp sẽ được đặt ở nơi có quy định quản lý tốt có
nền tảng kinh tế mạnh mẽ. Là một trung tâm tài chính quốc tế nằm ở trung tâm của
sự phát triển, Singapore cũng nhìn thấy cơ hội trong thúc đẩy thương mại và đầu tư
trong khu vực.
Theo các chuyên gia kinh tế, các ngân hàng Châu Á có lợi thế hơn trong việc
đáp ứng yêu cầu của Basel III, do các ngân hàng Châu Á không phải đối mặt với
những khó khăn tương tự như các ngân hàng Châu Âu và Mỹ trong việc tăng huy
động vốn và giảm đòn bẩy. Vì vậy, trong khi các ngân hàng nước ngoài phải hoạt
động thông qua Basel III, các ngân hàng Châu Á có thể tập trung vào các cơ hội
trong nước và khu vực.
Các tác động khác của Basel III, đó là các quy định nghiêm ngặt hơn sẽ tạo ra
những rào cản cao hơn để thâm nhập thị trường và mở rộng hơn khoảng cách giữa
các tổ chức lớn và nhỏ. Nội bộ các ngân hàng cũng sẽ phải xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và hệ thống quản lý dữ liệu để quản lý tốt hơn các rủi ro.
David Conner, giám đốc điều hành của ngân hàng OCBC tại Singapore tin
rằng Basel III không giải quyết nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Theo ông, cuộc khủng hoảng này là do hoạt động cho vay lỏng lẻo trong
đó thúc đẩy bong bóng bất động sản nhưng những yếu kém này không được đề cập
trong Basel III.
Singapore ủng hộ các tiêu chuẩn về rủi ro thanh khoản, rủi ro trước đây bị bỏ
qua trong các tiêu chuẩn quản lý toàn cầu. Singapore cho rằng nếu vấn đề thanh
khoản không được xử lý một cách kịp thời, vấn đề thanh khoản của một ngân hàng
26
có thể dễ dàng ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng thông qua một cuộc khủng hoảng
niềm tin.
Trước Basel III, Singapore là một trong những nước đầu tiên yêu cầu các ngân
hàng phải giữ tối thiểu số lượng tài sản thanh khoản như một vùng đệm chống lại
những tình huống căng thẳng thanh khoản. Theo yêu cầu hiện tại của MAS, các
ngân hàng Singapore phải nắm giữ tài sản thanh khoản tối thiểu 16% nợ đủ tiêu
chuẩn. Nếu được chấp thuận, các ngân hàng có thể nắm giữ tài sản thanh khoản tối
thiểu dựa trên biến động dòng tiền khoảng từ 10% - 15%. Tỷ lệ tài sản thanh khoản
tối thiểu sẽ phụ thuộc vào đánh giá của MAS về quản lý rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng. Các ngân hàng phải duy trì ít nhất 50% các yêu cầu tài sản thanh khoản
tối thiểu trong tài sản cấp 1 bao gồm tiền mặt và trái phiếu chính phủ Singapore
trong khi các tài sản khác có thể là chứng khoán nợ bằng Đôla Singapore phát hành
bởi Ban có quy chế độc lập (Statutory Board), ngân hàng và doanh nghiệp. Tài sản
thanh khoản phải luôn được duy trì nhưng có thể sử dụng trong trường hợp căng
thẳng thanh khoản.
Để các ngân hàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản theo Basel III, MAS đang làm
việc để tăng các tài sản thanh khoản trên thị trường và hợp tác với các ngân hàng
trung ương khác để mở rộng tài sản thế chấp đủ điều kiện.
1.3 Bài học kinh nghiệm của Ấn Độ về ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro
thanh khoản:
NHTW Ấn Độ đã ban hành hướng dẫn về quản lý tài sản nợ trong hệ thống
ngân hàng, trong đó có quản lý rủi ro thanh khoản vào tháng 2 năm 1999 và tháng
10 năm 2007. Quản lý rủi ro thanh khoản được thực hiện bởi các bộ phận sau:
* Hội đồng quản trị
* Ban Quản lý rủi ro
* Ủy ban Quản lý tài sản nợ ALCO
* Nhóm hỗ trợ quản lý tài sản nợ ALM
Nhằm đảm bảo các ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu của Basel III, vào
ngày 07/11/2012, NHTW Ấn Độ đã ban hành hướng dẫn quản trị rủi ro thanh khoản
27
trong hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực Basel III.
Theo đó, một ngân hàng cần có một qui trình xác định, đo lường, giám sát rủi
ro thanh khoản như sau:
1.3.1 Xác định rủi ro thanh khoản:
Ngân hàng cần xác định rủi ro thanh khoản ở các hạng mục cả trong và ngoài
bảng cân đối kế toán có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng, bao gồm tất cả các loại tiền tệ.
1.3.2 Đo lƣờng rủi ro thanh khoản:
Thanh khoản có thể được đo lường thông qua phương pháp ngân lưu và
phương pháp dự trữ.
Phương pháp ngân lưu:
Liên quan đến giám sát toàn diện chênh lệch dòng tiền. Để đo lường và quản
lý yêu cầu tài trợ ròng phải theo quy định của NHTW Ấn Độ tức là báo cáo cấu trúc
thanh khoản theo hệ thống ALM để đo chênh lệch dòng tiền ở các thời gian khác
nhau. Dòng tiền bắt buộc phải được đặt trong thời gian khác nhau dựa trên thời hạn
còn lại của dòng tiền hoặc dự kiến của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục ngoại
bảng.
Hiện nay, các ngân hàng được yêu cầu phải chuẩn bị báo cáo hàng ngày cấu
trúc thanh khoản trong nước (đồng rúp) và báo cáo NHTW Ấn Độ hai tuần một lần
. Hơn nữa, báo cáo cấu trúc thanh khoản đối với các hoạt động ở nước ngoài cũng
được báo cáo cho NHTW Ấn Độ hàng quý.
Phương pháp dự trữ:
Một số chỉ số quan trọng đối với quản lý rủi ro thanh khoản
Bảng 1.4: Các chỉ số quản lý rủi ro thanh khoản
STT Chỉ số
Ý nghĩa
Trung
bình
ngành
(%)
1
(Nợ phải trả - Tài sản lưu Đo lường mức độ biến động nguồn hỗ trợ tài 40
động) / (Tài sản thu nhập
sản thu nhập cơ bản của ngân hàng
– Tài sản lưu động)
2
Tiền gửi ổn định / Tổng
Đo lường mức độ tài sản được tài trợ thông
50
tài sản
qua tiền gửi ổn định
3
(Nợ vay + Dự trữ bắt
Nợ vay bao gồm dự trữ bắt buộc và khả năng
80
buộc + Tài sản cố định) /
thanh toán các khoản đầu tư theo luật định là ít
Tổng tài sản
thanh khoản nhất. Do đó, một tỷ lệ cao có
nghĩa là mức độ thiếu thanh khoản cao trong
bảng cân đối
4
(Nợ vay + Dự trữ bắt
Đo lường mức độ tài sản ít thanh khoản được
150
buộc + Tài sản cố định) /
tài trợ từ tiền gửi ổn định
Tiền gửi ổn định
5
Tài sản lưu động / Tổng
Đo lường mức độ của tài sản lưu động. Một tỷ
40
tài sản
lệ cao hơn có thể tác động đến việc sử dụng tài
sản của hệ thống ngân hàng về chi phí cơ hội
của việc nắm giữ thanh khoản
6
Tài sản lưu động / Nợ
Đo lường đầu tư thanh khoản liên quan đến nợ
60
phải trả
phải trả. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 cho thấy có vấn
đề về thanh khoản
7
Nợ phải trả / Tổng tài sản Đo lường mức độ nợ phải trả tài trợ cho bảng
60
cân đối
28
Nguồn: (NHTW Ấn Độ, 2012)
Trong đó, Nợ phải trả = Tiền gửi + Tiền vay + Trái phiếu
Tiền gửi: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm (≤ 1 năm)
Tiền vay: vay của NHTW, các tổ chức tài chính, tái tài trợ
Trái phiếu có thời hạn thanh toán ≤ 1 năm
Tài sản lưu động = Tiền mặt + Dư thừa dự trữ bắt buộc tại NHTW + Tiền gửi
tại ngân hàng khác + Đầu tư (≤ 1 năm) + Tài trợ hoán đổi (≤ 1 năm)
Tài sản thu nhập = Tổng tài sản – (Tài sản cố định + Số dư trong tài khoản
vãng lai với các ngân hàng khác + Các tài sản khác bao gồm tài sản cho thuê + Tài
sản vô hình)
29
Tiền gửi ổn định = Tất cả tiền gửi (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm) > 1 năm
Các ngân hàng có thể giám sát các chỉ số này trong giới hạn đã được Hội đồng
quản trị phê duyệt.
Các ngân hàng cũng có thể áp dụng các chỉ số này để theo dõi rủi ro thanh
khoản trong các đồng tiền chính như USD, GBP, EUR, JPY.
1.3.3 Giám sát rủi ro thanh khoản:
Các ngân hàng sẽ giám sát chênh lệch tích lũy bằng cách thiết lập giới hạn bảo
đảm an toàn nội bộ với sự chấp thuận của Hội đồng quản trị rủi ro. Chênh lệch tích
lũy trong ngày hôm sau, 2-7 ngày, 8-14 ngày và 15-28 ngày không được vượt quá
5%, 10 %, 15% , 20% dòng tiền ra tích lũy.
Giám sát thanh khoản: Các ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn theo quy định
sau:
Giới hạn nợ phải trả liên ngân hàng:
Hiện nay, nợ phải trả liên ngân hàng của một ngân hàng không được vượt quá
200% giá trị thực của nó vào ngày 31 tháng 3 của năm trước. Tuy nhiên, với sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị, ngân hàng có thể có một giới hạn cao hơn. Ngân
hàng có tỷ lệ vốn trên tài sản có rủi ro (CRAR) tăng tối thiểu 25% so với CRAR tối
thiểu (9%), tức là 11,25% vào ngày 31 tháng 3 năm trước, được phép có một giới
hạn nợ phải trả liên ngân hàng cao hơn lên đến 300%. Giới hạn quy định trên đây sẽ
chỉ bao gồm tài trợ liên ngân hàng trong Ấn Độ (bao gồm cả nợ liên ngân hàng
bằng ngoại tệ cho các ngân hàng hoạt động trong Ấn Độ ). Nói cách khác, nợ phải
trả liên ngân hàng bên ngoài Ấn Độ bị loại trừ. Các giới hạn trên sẽ không bao gồm
các khoản vay thế chấp từ CBLOs (CBLOs được phát triển bởi Công ty thanh toán
bù trừ và NHTW Ấn Độ, là một công cụ thị trường tiền tệ đại diện cho một nghĩa
vụ giữa người vay và người cho vay như các điều khoản và điều kiện của khoản
vay. CBLOs được sử dụng bởi những người đã bị loại bỏ hoặc bị hạn chế rất nhiều
trên thị trường liên ngân hàng) và tái cấp vốn từ NABARD (National Bank of
Agriculture and Regional Development) , SIDBI (Small Industries Development
30
Bank of India),…
Giới hạn tiền vay – Call money borrowing (call money: tiền vay thời
hạn ngắn , từ 1 đến 15 ngày, sử dụng trên thị trường liên ngân hàng)
Giới hạn của các khoản tiền vay theo quy định của NHTW Ấn Độ. Hiện nay,
các khoản vay này không được vượt quá 100% vốn tài trợ của ngân hàng. Tuy
nhiên , các ngân hàng được phép vay tối đa 125% nguồn vốn tài trợ vào bất kỳ ngày
nào, trong thời gian hai tuần.
Giới hạn tiền cho vay – Call money lending
Các ngân hàng cũng được yêu cầu phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn cho vay
tiền theo quy định của NHTW Ấn Độ. Hiện nay, các ngân hàng không được cho
vay vượt quá 25% nguồn vốn tài trợ của mình. Tuy nhiên , các ngân hàng được
phép cho vay tối đa 50% nguồn vốn tài trợ vào bất kỳ ngày nào, trong thời gian hai
tuần.
Đối với tiền gửi qui mô lớn (khoảng 15.000 rúp hoặc cao hơn) cần có khung
chính sách phù hợp để giám sát các rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc phụ thuộc
quá nhiều vào loại tiền gửi này. Các ngân hàng cũng cần phát triển một hệ thống để
theo dõi tiền gửi có giá trị cao (trừ tiền gửi liên ngân hàng) khoảng 1 triệu rúp hoặc
nhiều hơn để theo dõi, cả trong tình huống bình thường và căng thẳng.
1.4 Ý nghĩa của việc ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
Trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với
nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc ứng dụng Basel III về quản trị rủi ro
thanh khoản vào các NHTM Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng
lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các NHTM.
Thứ nhất, việc áp dụng các chuẩn mực của Basel III vào hệ thống NHTM
Việt Nam sẽ có tác động củng cố niềm tin của người gửi tiền, trên cơ sở đảm bảo an
toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.
31
Thứ hai, việc áp dụng các quy định mới về quản trị rủi ro thanh khoản sẽ tăng
tính ổn định, hiệu quả của hệ thống NHTM, hạn chế các ngân hàng tham gia vào
các hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro.
Thứ ba, tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân hàng để thực hiện
dự trữ hợp lý, không để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Thứ tư, Basel III góp phần khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh
bạch thông tin của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khi áp dụng các chuẩn mực của
hiệp ước Basel, chính các NHTM phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo
của mình, cho công chúng rõ hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách
thức quản trị, mức độ vốn dự phòng của mình cho các rủi ro,… Chính điều này sẽ
tạo ra tính trật tự chủ động và minh bạch của các ngân hàng và gia tăng tính an toàn
cho hệ thống ngân hàng.
Thứ năm, việc đáp ứng được yêu cầu thanh khoản của Basel III sẽ làm tăng
năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng, làm tăng vốn dài hạn cho ngân hàng.
Vì vậy, trước yêu cầu tăng cường quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế, việc
ứng dụng hiệp ước Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt
Nam là hoàn toàn cần thiết.
32
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã đưa ra cơ sở lý luận của thanh khoản và rủi ro thanh khoản, đồng
thời nêu lên các phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Chương
1 cũng đi vào giới thiệu khá chi tiết hiệp ước Basel III về quản trị rủi ro thanh
khoản, bao gồm hai chỉ tiêu LCR và NSFR. Đồng thời cũng đề cập đến phản ứng
của các nước Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore đối với quy định này. Hầu hết
các nước này đều ủng hộ các đề xuất của Basel III và chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng
các yêu cầu về thanh khoản. Bài học kinh nghiệm về việc ứng dụng Basel III vào
quản trị rủi ro thanh khoản của Ấn Độ phần nào cho ta thấy được Ấn Độ đã có
những bước chuẩn bị khá kỹ lưỡng để đáp ứng được các yêu cầu Basel III khi thời
gian áp dụng hiệp ước đang đến gần.
Trong chương tiếp theo, tác giả phân tích tình hình quản trị rủi ro thanh khoản
của các NHTM Việt Nam cũng như thực trạng ứng dụng Basel III vào quản trị rủi
ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển:
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành
lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (nay là NHNN Việt Nam). Sự ra đời của Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình
đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát
triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của Việt Nam. Trải qua
63 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (NHNN Việt Nam)
đã từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng
cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng Việt Nam, phục vụ
tích cực sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của
Việt Nam. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam ra đời đến nay có thể chia thành hai thời kỳ:
Thời kỳ trước đổi mới (1951 – 1985):
Trong thời kỳ này, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống
ngân hàng một cấp, trong đó, NHNN đóng vai trò là một cơ quan quản lý nhà nước,
đồng thời làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò là trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng và trung tâm thanh
toán của nền kinh tế quốc dân, là công cụ quan trọng của Đảng và nhà nước trong
sự nghiệp cách mạng. Do đó, toàn bộ hoạt động của NHNN được quyết định bởi
chủ trương, chính sách và phương hướng nhiệm vụ theo kế hoạch của Đảng và nhà
nước.
Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng (1986 đến nay):
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, tháng 3/1988, Hội đồng Bộ
trưởng đã ban hành Nghị định 53 với định hướng cơ bản là chuyển ngân hàng sang
hoạt động kinh doanh XHCN, góp phần hình thành ngân hàng mới ở dạng sơ khai
34
của hệ thống ngân hàng hai cấp. Tháng 5/1990, Hội đồng nhà nước đã thông qua và
công bố hai Pháp lệnh về ngân hàng (Pháp lệnh NHNN Việt Nam và Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của hai Pháp lệnh về
ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó, NHNN Việt Nam thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ và thực thi nhiệm vụ của một NHTW,
các NHTM và TCTD thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trong khuôn khổ pháp luật. Hai Pháp lệnh về ngân hàng đã khẳng định tính đa
hình thức sở hữu, đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống
NHTM; mở đường cho quá trình phát triển các loại hình NHTM tại Việt Nam, bao
gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.
Kể từ khi được thành lập đến nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã có bước phát
triển nhanh về mặt số lượng, tính đến 30/06/2013, có 5 NHTM nhà nước (mặc dù
VCB, Vietinbank và BIDV đã cổ phần hóa nhưng nhà nước vẫn sở hữu trên 50%
vốn điều lệ tại các NHTM này nên vẫn xếp ba NHTM trên vào NHTM nhà nước), 1
ngân hàng chính sách, 35 NHTM cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4
ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Phụ lục 2)
Chính sự phát triển nhanh về mặt số lượng, cho đến nay, hệ thống NHTM đã
có mạng lưới bao phủ đến tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, qua đó ngày
càng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu phải đưa hoạt động ngân hàng vào
khuôn khổ pháp luật cao hơn, hai Pháp lệnh về ngân hàng đã được tổng kết nâng lên
thành hai luật (Luật NHNN Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số
02/1997/QH10) được Quốc hội thông qua ngày 25/12/1997, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1998, được sửa đổi trong các năm 2003, 2004. Ngày 16/6/2010, Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12
35
và Luật các TCTD số 47/2010/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và
thay thế Luật NHNN Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số
02/1997/QH10.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thƣơng mại:
Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM cổ phần, NHTM cổ phần do nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc. (Tham khảo Sơ đồ tổ chức quản lý
của VCB ở Phụ lục 3)
Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc.
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của NHTM cổ phần. Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành
viên góp vốn. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm, thành viên Hội đồng quản
trị từ 3 – 11 người.
Ban kiểm soát:
Ban Kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính
xác hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của ngân hàng, có nhiệm kỳ 5 năm,
tối thiểu 3 thành viên.
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng
giám đốc hoặc thuê Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và
36
Ban Kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, nhiệm kỳ không quá 5
năm.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam (2009 – 2012):
Tác giả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2012 thông qua các chỉ tiêu vốn huy động, dư nợ, nợ xấu, lợi
nhuận. Vì hạn chế trong việc thu thập dữ liệu nên tác giả chọn 33 ngân hàng trong
phạm vi nghiên cứu để làm đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam. Để tăng tính
hiệu quả trong việc so sánh đánh giá, tác giả chia 33 ngân hàng trong phạm vi
nghiên cứu thành 4 nhóm dựa trên vốn điều lệ của từng ngân hàng tại thời điểm
30/06/2013 như sau:
Vốn điều lệ
Số lƣợng ngân hàng
Nhóm 1
Trên 20 nghìn tỷ đồng
4 ngân hàng, gồm: Vietinbank,
Agribank, VCB, BIDV
Nhóm 2
Từ 5 nghìn tỷ đồng đến 20 nghìn
11 ngân hàng, gồm: Eximbank,
tỷ đồng
Sacombank, MB, SCB, ACB, SHB,
Techcombank, MSB,
LienVietPostBank, Seabank, VPBank
Nhóm 3
Từ 3,5 nghìn tỷ đồng đến dưới 5
7 ngân hàng, gồm: Dong A Bank,
nghìn tỷ đồng
HD Bank, AB Bank, VIB, PNB,
Ocean Bank, MDB
Nhóm 4
Dưới 3,5 nghìn tỷ đồng
11 ngân hàng, gồm: Dai A Bank,
MHB, Saigonbank, Navibank, Nam
A Bank, VietcapitalBank, OCB,
Kien Long Bank, PG Bank, Western
Bank, Bao Viet Bank
37
Bảng 2.1: Một số các chỉ tiêu hoạt động của các NHTM
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2009
2010
2011
2012
Nhóm 1
1,040,697,574
1,281,362,114
1,391,734,342
1,708,786,019
Nhóm 2
653,283,696
937,895,924
1,218,638,921
1,244,596,455
Nhóm 3
241,251,308
308,741,797
330,138,341
330,310,523
Nhóm 4
97,541,261
149,366,556
191,820,237
179,286,214
Huy động vốn
2,032,773,839
2,677,366,391
3,132,331,841
3,462,979,211
Nhóm 1
865,566,206
1,073,849,790
1,219,566,216
1,358,979,475
Nhóm 2
329,028,147
475,396,331
569,148,139
659,314,756
Nhóm 3
114,159,499
161,726,603
176,416,162
194,976,959
Nhóm 4
66,257,000
96,697,141
113,809,298
122,732,141
Dư nợ
1,375,010,852
1,807,669,865
2,078,939,815
2,336,003,331
Nhóm 1
7,822,625
13,651,901
19,682,396
19,537,788
Nhóm 2
13,661,702
17,918,311
22,219,563
13,415,168
Nhóm 3
2,793,251
4,332,125
4,463,640
3,012,486
Nhóm 4
1,375,416
2,773,764
3,750,298
2,424,178
Lợi nhuận
25,652,994
38,676,101
50,115,897
38,389,620
Nguồn: (BCTC các ngân hàng, 2009 – 2012)
2.1.3.1 Huy động vốn:
Tổng huy động vốn của 33 ngân hàng nghiên cứu năm 2012 là 3.462.979 tỷ
đồng, tăng 10,5% so với năm 2011. Trong đó, nhóm 1 chiếm đa số với 49,31%,
theo sau đó là nhóm 2 với 35,94%, nhóm 3 với 9,54% và cuối cùng là nhóm 4 với
5,18%.
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
1,800,000,000 1,600,000,000 1,400,000,000 1,200,000,000 1,000,000,000 800,000,000 600,000,000 400,000,000 200,000,000
-
2009
2010
2011
2012
38
Hình 2.1: Huy động vốn
Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)
Trong cơ cấu tổng vốn huy động thì tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
với 75%, tiền gửi và vay các TCTD khác chiếm 16% (tính toán dựa trên 33 ngân
hàng nghiên cứu).
Trong thị phần tiền gửi của khách hàng, 4 ngân hàng trong nhóm 1 chiếm hơn
50% tổng số tiền gửi của 33 ngân hàng Việt Nam, điều này phần nào cho thấy các
ngân hàng lớn thuộc khối NHTM nhà nước vẫn chiếm ưu thế trong việc huy động
vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng trong các nhóm còn lại cũng rất nỗ lực khi thị
phần tiền gửi ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt là các ngân hàng thuộc nhóm 2,
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
1,600,000,000 1,400,000,000 1,200,000,000 1,000,000,000 800,000,000 600,000,000 400,000,000 200,000,000
-
2009
2010
2011
2012
năm 2009 có thị phần là 27,99% thì đến năm 2012 vươn lên chiếm 33,79%.
Hình 2.2: Tiền gửi của khách hàng
Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)
39
2.1.3.2 Dƣ nợ:
Tổng dư nợ cho vay của 33 ngân hàng trong bài nghiên cứu năm 2012 là
2.336.000 tỷ đồng, tăng khoảng 11% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
toàn hệ thống là 8,9% (NHNN, 2012).
Nhóm 1 thống trị thị trường cho vay với tỷ lệ cho vay bằng 58,18%, trong
khi thị phần của nhóm 2 là 28,22%, bằng một nửa so với thị phần của nhóm 1.
Nhóm 3 và nhóm 4 gồm 18 ngân hàng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 13,6% tổng dư nợ của
các ngân hàng. Điều này có thể hiểu được khi các ngân hàng thuộc nhóm 1 đã thành
lập lâu đời và có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp đã giúp thành công trong
1,600,000,000
1,400,000,000
1,200,000,000
1,000,000,000
Nhóm 1
800,000,000
Nhóm 2
600,000,000
Nhóm 3
400,000,000
Nhóm 4
200,000,000
-
2009
2010
2011
2012
việc xây dựng mạng lưới khách hàng trên toàn quốc.
Hình 2.3: Dƣ nợ cho vay
Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)
Về kỳ hạn vay, hơn 60% dư nợ cho vay là các khoản vay ngắn hạn, tăng 2%
so với năm 2011. Điều kiện kinh tế khó khăn khiến cho các ngân hàng cẩn trọng
hơn khi cho vay dài hạn nên cấu phần cho vay dài hạn giảm từ 26% tổng dư nợ vay
2011 xuống còn 22% năm 2012.
≤ 12 tháng
>12 - 60 tháng
> 60 tháng
22%
17%
61%
40
Hình 2.4: Cơ cấu kỳ hạn khoản vay
Nguồn: (KPMG, 2013)
60.000%
50.000%
40.000%
30.000%
20.000%
10.000%
.000%
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Về tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Hình 2.5: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng
Nguồn: (NHNN, 2004 – 2012)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước đây, đã suy
giảm mạnh trong các năm 2010 – 2011 và thậm chí chuyển sang âm trong suốt 5
tháng đầu năm 2012 và chỉ đạt 8,91% trong cả năm 2012, chủ yếu là do (1) mặt
bằng lãi suất quá cao từ cuối 2011 và đầu 2012 dưới tác động của chính sách thắt
chặt tiền tệ đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó
khăn, dẫn đến tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng mạnh, từ đó, nhu
41
cầu vay vốn để mở rộng sản xuất cũng giảm mạnh tương ứng; và (2) tỷ lệ nợ xấu
tăng mạnh do khả năng trả nợ của doanh nghiệp suy giảm và hệ quả của việc tăng
trưởng tín dụng nóng trong những năm trước đó, do các ngân hàng thận trọng hơn
trong việc cho vay mới. Do vậy, để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu, đảm bảo lưu thông vốn trong nền kinh tế.
2.1.3.3 Nợ xấu:
Việc tăng trưởng tín dụng cao như trên cùng với các điều kiện vay dễ dãi làm
tỷ lệ nợ xấu tăng kéo theo nguy cơ rủi ro cho hệ thống ngân hàng tăng cao.
Nhìn vào Hình 2.6, nợ xấu toàn ngành có xu hướng tăng dần giai đoạn 2008-
2012, đặc biệt năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng cao đột biến so với các năm trước. Nhìn
chung, trong năm 2012, nợ xấu tăng dần trong 3 quý đầu và đạt đỉnh ở cuối quý
3/2012, sang quý 4/2012, nợ xấu giảm đáng kể. Tỷ lệ nợ xấu cao nhất theo cơ quan
thanh tra của NHNN đưa ra vào cuối quý 3/2012 đạt 8,97%, cao hơn quý 1 và
2/2012, sang quý 4/2012, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành giảm 13%, đạt mức 7,8%. Các số
liệu báo cáo của các NHTM thấp hơn nhiều so với công bố của cơ quan thanh tra
Theo số liệu báo cáo của các NH
4.930%
4.500%
4.230%
3.600%
3.500%
3.200%
2.500%
2.200%
2%
2007
2008
2009
2010
2011
Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012
NHNN gần 50% mỗi quý.
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành
Nguồn: (NHNN và VCBS, 2007 – 2012)
Theo số liệu của Agribank, BIDV, VCB và Vietinbank – bốn ngân hàng quốc
doanh lớn của Việt Nam, tổng nợ xấu đến cuối năm 2012 của bốn ngân hàng này là
47.227 tỷ đồng, chiếm 3,48% tổng dư nợ 4 ngân hàng này (1.357.928 tỷ đồng).
42
Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của Agribank cao nhất nhóm - 6,2% với giá trị 27.803 tỷ
đồng, cao hơn mức 2,67%, 2,26%, và 1,47% của BIDV, VCB và Vietinbank
Bảng 2.2: Nợ xấu theo nhóm nợ của một số NHTM
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nợ
Tổng dƣ
Tỷ lệ
Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5
xấu
nợ
nợ xấu
SHB
1.053
1.725
2.067
4.846 56.813 8,53%
BIDV
5.648
744
2.680
9.072 339.931 2,67%
ACB
747
673
1.150
2.571 102.802 2,50%
VCB
2.926
1.224
1.312
5.462 241.163 2,26%
MB
299
433
637
1.369 73.912 1,85%
Vietinbank
995
1.789
2.106
4.890 333.356 1,47%
Eximbank
50
145
793
988 74.922 1,32%
Sacombank
310
634
193
1.138 96.334 1,18%
Nguồn: (Vietstock finance, 2012)
Nợ xấu tăng mạnh ở các ngân hàng năm 2012, trong đó chiếm tỷ trọng cao là
nợ có khả năng mất vốn. Xét chung toàn ngành, Bảng 2.2 cho thấy SHB đứng đầu
với tỷ lệ nợ xấu là 8,53% năm 2012 do nhận khối nợ khổng lồ từ Habubank, trong
khi năm 2011 tỷ lệ này là 2,23% năm, trong đó, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn) tăng cao kỷ lục với 1.241,2% so với năm 2011. Nợ xấu ACB cũng tăng mạnh
từ 0,87% lên 2,5% năm 2012. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn của mỗi ngân
hàng này (SHB và ACB) chiếm gần 50% nợ xấu theo công bố của hai ngân hàng.
Nguyên nhân chính của tình hình nợ xấu gia tăng hiện nay là do tăng trưởng
tín dụng nóng và quản lý tín dụng không hiệu quả. Kế đến là do trong năm 2011 và
2012, việc các khoản vay thương mại chủ yếu được thế chấp bằng bất động sản mà
thị trường này đang đóng băng trong một thời gian dài, kèm theo đó là tình trạng
khó khăn trong kinh doanh của nhiều doanh nghiệp tư nhân làm cho nguy cơ về nợ
khó đòi tăng mạnh. Tuy nhiên, tình hình nợ xấu có xu hướng giảm rõ rệt vào những
tháng cuối năm 2012 là do các ngân hàng đẩy mạnh việc trích lập dự phòng rủi ro,
thu hồi và xử lý nợ xấu. Ngoài ra, đầu quý 2/2012, NHNN đã ban hành quyết định
43
870/QĐ-NHNN tạo khung pháp lý và cơ sở để các tổ chức tín dụng thực hiện cơ
cấu lại nợ, hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phục hồi sản xuất kinh doanh đang
gặp khó khăn tạm thời, tăng khả năng trả nợ cho các doanh nghiệp.
2.1.3.4 Lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trong năm 2012 giảm 23%, còn
38.000 tỷ đồng, năm 2011 là 50.000 tỷ đồng. Trong đó, nhóm 2 có mức giảm nhiều
25,000,000
20,000,000
Nhóm 1
15,000,000
Nhóm 2
10,000,000
Nhóm 3
Nhóm 4
5,000,000
-
2009
2010
2011
2012
nhất, từ 22.000 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 13.400 tỷ đồng năm 2012 (giảm 39%)
Hình 2.7: Lợi nhuận trƣớc thuế
Nguồn: (BCTC của các ngân hàng, 2009 – 2012)
Nguyên nhân là do chi phí rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động tăng.
– Do tình hình kinh tế khó khăn trong năm 2011 – 2012, các doanh
nghiệp vốn đã gặp khó khăn trong năm 2011 nay tiếp tục trải qua nhiều khó khăn
hơn trong năm 2012; trong khi những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong năm
2011 phải đối mặt với nhiều thách thức trong năm 2012. Do đó, các ngân hàng phải
trích lập dự phòng nhiều hơn do chất lượng danh mục khoản vay suy giảm. Thêm
vào đó, trong khi hầu hết các doanh nghiệp cố gắng không vay thêm và chỉ duy trì
hoạt động, các ngân hàng cũng ngần ngại hơn khi cho vay do tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
– Chi phí hoạt động nói chung tăng trong năm 2012 mặc dù các ngân
hàng đã có ý định cắt giảm chi phí. Chi phí hoạt động chiếm đến 49% tổng thu nhập
từ hoạt động
44
Như vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam cho
thấy những vấn đề nổi bật sau:
(1) Vốn huy động của các NHTM tăng qua các năm, chứng tỏ các NHTM
đã thực hiện tốt chức năng của mình là huy động vốn trong nền kinh tế.
(2) Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước
đây, đã suy giảm mạnh trong các năm 2010 – 2011 và thậm chí chuyển sang âm
trong suốt 5 tháng đầu năm 2012 và chỉ đạt 8,91% trong cả năm 2012, chủ yếu là do
các nhân tố như: cầu trong nước và nước ngoài thấp, doanh nghiệp khó khăn, tồn
kho lớn đã hạn chế khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của doanh nghiệp.
(3) Quy mô và tốc độ nợ xấu tăng nhanh
(4) Lợi nhuận ngân hàng có xu hướng giảm
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam:
Các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản
phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn dữ liệu thu thập
được từ các BCTC của các NHTM, tác giả chọn cách tiếp cận qua các chỉ số thanh
khoản sau đây để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống
NHTM Việt Nam.
H1 =
Tiền mặt + Tiền gửi NHNN Tổng tài sản có
2.2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt (H1):
Bảng 2.3: Chỉ số trạng thái tiền mặt H1
STT 1 2 3 4 1 2 3 Ngân hàng Vietinbank Agribank VCB BIDV Nhóm 1 Eximbank Sacombank MB 2009 3,11% 8,72% 11,61% 2,89% 6,58% 13,68% 10,90% 2,85% 2010 2,13% 3,84% 4,38% 3,10% 3,36% 6,08% 10,69% 1,47% 2011 3,43% 4,64% 4,37% 2,68% 3,78% 5,15% 10,37% 5,00% 2012 2,93% 7,15% 5,15% 4,06% 4,82% 9,10% 9,40% 4,05% 2013 2,25% - 6,61% 3,04% 3,97% 2,2% 4,67% 2,58%
45
SCB ACB SHB Techcombank MSB LienVietPostBank Seabank VP Bank Nhóm 2 Dong A Bank HD Bank AB Bank VIB PNB Ocean Bank MDB Nhóm 3 Dai A Bank MHB Saigonbank Navibank Nam A Bank Viet Capital Bank OCB Kien Long Bank PG Bank Western Bank Bao Viet Bank Nhóm 4 13,88% 5,07% 3,86% 5,07% 8,54% 1,44% 5,54% 4,04% 6,81% 9,04% 5,46% 3,08% 2,73% 5,47% 0,79% 1,67% 4,04% 4,38% 8,48% 2,93% 0,00% 2,33% 3,80% 4,68% 1,33% 5,03% 6,21% 3,14% 3,85% 6,23% 6,73% 1,39% 4,70% 0,47% 1,40% 2,59% 1,49% 3,93% 14,37% 4,46% 3,82% 2,86% 6,19% 1,07% 0,47% 4,75% 5,63% 3,48% 2,52% 6,87% 2,89% 0,84% 7,34% 3,51% 1,58% 17,82% 2,63% 5,01% 1,60% 4,91% 0,65% 5,31% 1,91% 2,77% 19,37% 1,86% 5,35% 14,90% 5,97% 3,10% 2,11% 3,85% 1,40% 0,92% 4,61% 1,28% 1,98% 3,14% 5,89% 1,83% 1,23% 5,39% 5,59% 5,56% 18,29% 2,50% 4,79% 5,05% 7,18% 3,02% 5,62% 4,99% 5,12% 2,35% 2,12% 5,27% 9,70% 2,86% 5,12% 4,08% 5,65% 5,74% 1,00% 4,88% 2,55% 2,86% 5,64% 6,91% 3,65% 4,29% 3,08% 2,83% 3,21% 13,77% 2,91% 4,70% 1,97% 3,07% 1,76% 3,22% 1,47% - 2,21% 2,53% 2,57% 9,07 - - - - 1,1% 1,71% 3,96% - - 5% 4,33% 2,97% - 1,7% 2,83% - - - 3,37% 4 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả
Chỉ số H1 càng lớn, ngân hàng càng có khả năng xử lý các nhu cầu tiền mặt
tức thời.
Nhìn chung, H1 trung bình của các ngân hàng ở mức khá thấp, dễ gặp khó
khăn về thanh khoản. Xem xét H1 trung bình của nhóm 2 có phần cao hơn nhóm 1,
tuy nhiên, điều này không phản ánh việc các ngân hàng nhóm 2 có thanh khoản cao
46
hơn nhóm 1 mà nó cho thấy dự trữ tiền mặt tại các ngân hàng và quy mô tổng tài
sản của các ngân hàng nhóm 2 thấp khiến cho tỷ số H1 cao lên. Vấn đề này có thể
gây nhầm lẫn trong quản trị thanh khoản và dẫn tới sai lầm trong nhận định vấn đề
thanh khoản của các ngân hàng. Không có quy định nào quy định chỉ số này nên là
bao nhiêu thì tốt mà cần phải kết hợp phân tích hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng
và xu hướng thanh khoản của toàn hệ thống.
H2 =
Dư nợ Tổng tài sản có
2.2.2 Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản (H2):
Bảng 2.4: Chỉ số dƣ nợ trên tổng tài sản H2
STT
Ngân hàng
2009
2010
2011
2012
2013
1
66,30%
62,94%
63,73%
66,20%
64,71%
Vietinbank
2
76,99%
79,59%
76,65%
76,14%
-
Agribank
3
53,62%
55,63%
55,65%
56,91%
58,68%
VCB
4
67,81%
67,96%
71,00%
70,12%
71,31%
BIDV
66,18%
66,53%
66,76%
67,34%
64,9%
Nhóm 1
1
58,64%
47,55%
40,67%
44,03%
48,66%
Eximbank
2
Sacombank
57,35%
54,13%
56,36%
62,38%
67,68%
3
42,23%
43,84%
41,74%
41,66%
47,66%
MB
4
56,83%
53,85%
44,48%
58,42%
48,81%
SCB
5
37,18%
42,51%
36,58%
58,32%
64,34%
ACB
6
46,23%
47,10%
40,58%
47,79%
52,44%
SHB
7
Techcombank
44,91%
34,81%
34,65%
37,31%
43,48%
8
MSB
37,10%
27,33%
32,69%
25,65%
24,9%
9
LienVietPostBank
31,06%
27,88%
22,52%
34,01%
-
10
Seabank
30,93%
36,55%
19,10%
21,62%
25,57%
11
VP Bank
56,94%
41,96%
34,86%
35,61%
42,77%
Nhóm 2
45,40%
41,59%
36,75%
42,44%
46,63%
1
Dong A Bank
79,99%
67,79%
66,95%
71,82%
69,61%
2
HD Bank
42,70%
33,86%
30,44%
39,70%
-
3
-
AB Bank
48,04%
51,73%
47,18%
39,86%
4
-
47,86%
43,97%
44,16%
51,23%
VIB
5
-
55,22%
51,44%
49,80%
56,76%
PNB
6
Ocean Bank
30,16%
31,98%
30,26%
40,12%
41,38%
7
93,56%
15,47%
30,75%
42,44%
60,26%
MDB
47
56,79%
42,32%
42,79%
48,85%
57,08%
Nhóm 3
1
-
Dai A Bank
66,77%
78,00%
31,20%
49,85%
2
-
MHB
50,16%
43,66%
47,95%
63,73%
3
Saigonbank
80,60%
61,32%
68,66%
69,55%
69,11%
4
Navibank
0,00%
53,15%
56,70%
58,68%
45,63%
5
Nam A Bank
45,59%
36,17%
36,48%
42,34%
39,93%
6
Viet Capital Bank
68,98%
44,09%
25,54%
37,29%
-
7
OCB
79,69%
58,30%
53,77%
61,72%
60,9%
8
Kien Long Bank
64,79%
55,01%
46,55%
51,35%
56,16%
9
-
PG Bank
59,70%
65,83%
67,84%
69,97%
-
10 Western Bank
1,78%
42,23%
42,50%
33,94%
11
-
Bao Viet Bank
30,95%
40,69%
50,16%
49,77%
Nhóm 4
49,91%
52,59%
47,94%
53,47%
54,35%
Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam vẫn là
cho vay. Nhóm 1 có chỉ số H2 cao nhất. Tuy nhiên rủi ro tín dụng là rủi ro thường
phát sinh nhất với tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Nợ xấu gây tác động làm cho dòng tiền vào
của ngân hàng bị ảnh hưởng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản.
H3 =
Dư nợ Tiền gửi khách hàng
2.2.3 Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng (H3):
Bảng 2.5: Chỉ số cấp tín dụng trên tiền gửi của khách hàng H3
STT Ngân hàng
2009
2010
2011
2012
2013
1
Vietinbank
108,93%
112,39%
114,12%
115,31%
102,33%
2
Agribank
107,87%
108,34%
108,76%
96,59%
-
3
VCB
81,03%
83,58%
89,90%
82,93%
83,05%
4
BIDV
107,33%
101,72%
119,78%
112,16%
115,38%
48
Nhóm 1
101,29%
101,50%
108,14%
101,75%
100,25%
1
Eximbank
99,01%
107,21%
139,16%
106,34%
103,99%
2
Sacombank
98,58%
105,30%
106,17%
88,30%
82,96%
3
MB
72,89%
73,10%
64,72%
62,14%
63,17%
4
SCB
102,84%
92,28%
109,87%
110,07%
60,06%
5
ACB
71,74%
81,54%
72,29%
82,10%
77,61%
6
SHB
86,49%
93,71%
82,81%
71,77%
82,99%
7
Techcombank
66,69%
64,95%
70,57%
60,23%
57,58%
8
MSB
78,85%
64,82%
60,02%
47,31%
40,73%
9
LienVietPostBank 73,87%
79,22%
49,26%
54,64%
-
10
Seabank
76,66%
81,44%
56,22%
51,61%
56,44%
11
VP Bank
95,11%
104,69%
98,15%
61,37%
61,86%
Nhóm 2
83,89%
86,21%
82,66%
72,35%
68,74%
1
Dong A Bank
121,74%
120,55%
120,18%
97,96%
80,13%
2
HD Bank
86,34%
83,25%
71,80%
61,15%
-
3
AB Bank
84,93%
83,84%
96,30%
63,38%
-
4
VIB
83,74%
91,70%
96,96%
85,28%
-
5
PNB
133,07%
108,40%
104,33%
75,28%
-
6
Ocean Bank
43,59%
41,64%
49,12%
60,68%
53,45%
7
MDB
348,67%
40,73%
251,07%
243,07%
222,99%
Nhóm 3
128,87%
81,44%
112,82%
98,12%
118,86%
1
Dai A Bank
88,98%
126,33%
135,45%
104,41%
-
2
MHB
133,25%
104,46%
111,30%
104,80%
-
3
Saigonbank
112,68%
113,70%
122,05%
97,21%
92,61%
4
Navibank
0,00%
99,23%
86,06%
103,21%
72,19%
5
Nam A Bank
110,81%
90,76%
106,91%
77,67%
84,02%
6
Viet Capital Bank 197,76%
113,99%
82,83%
74,85%
-
7
OCB
125,56%
132,15%
139,60%
110,84%
104,49%
8
Kien Long Bank
101,06%
105,30%
102,11%
89,67%
90,23%
9
PG Bank
90,20%
100,71%
109,18%
109,22%
-
10 Western Bank
53,94%
70,48%
69,10%
46,83%
-
11
Bao Viet Bank
64,03%
76,55%
94,36%
105,52%
-
49
Nhóm 4
98,02%
103,06%
105,36%
93,11%
88,71%
Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả
Chỉ số H3 phản ánh ngân hàng sử dụng bao nhiêu nguồn huy động từ tiền gửi
khách hàng để cho vay. H3 càng cao, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng
thấp.
Theo qui định của NHNN tại Thông tư 13/2010 TT-NHNN và sửa đổi tại
Thông tư 19/2012 TT-NHNN, mức cho vay tối đa là 80% so với tổng vốn huy động
của các NHTM. Sau đó tháng 9/2011 NHNN đã ban hành Thông tư 22, trong đó bãi
bỏ quy định giới hạn mức cho vay so với vốn huy động. Mục đích là nhằm giúp cho
các ngân hàng tăng thêm dòng vốn trên thị trường và tăng thêm thanh khoản, đồng
thời hỗ trợ để giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, quy định đó cũng làm tăng mức cho
vay tại các NHTM.
Số liệu khảo sát qua các năm cho thấy hầu hết các NHTM có tỷ lệ cho vay
cao, nhưng giảm hơn so với năm 2011, điều này là do tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp
hơn tốc độ tăng huy động vốn trong năm 2012. Tuy nhiên vẫn còn một số ngân
hàng có chỉ số H3 vượt 100% có thể kể đến như: Vietinbank, BIDV, Eximbank,
SCB, MHB, Navibank, OCB, PG Bank, Bao Viet Bank, đặc biệt là MDB với tỷ lệ
243,07%. Các ngân hàng này đã cho vay vượt quá mức tiền gửi huy động.
Đối với các NHTM có tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn huy động cao thì khả
năng rủi ro thanh khoản càng cao do các khoản vay được xem là kém thanh khoản
nhất trong danh mục tài sản. Trong trường hợp nhu cầu vốn đột xuất các ngân hàng
sẽ phải giải quyết thanh khoản bằng cách thu hồi nợ, hoặc giảm bớt các khoản cho
vay mới, dẫn đến việc các ngân hàng thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vay cho các
doanh nghiệp, do đó phải thắt chặt cho vay và làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro thanh
khoản.
50
H4 =
Chứng khoán có tính thanh khoản cao Tổng tài sản có
2.2.4 Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (H4):
Bảng 2.6: Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản
STT Ngân hàng
2009
2010
2011
2012
2013
1
Vietinbank
15,99%
16,75%
14,71%
14,60%
14,44%
2
Agribank
6,68%
5,89%
6,90%
7,04%
-
3
12,94%
10,76%
8,03%
18,95%
13,89%
VCB
4
10,67%
8,55%
7,93%
10,19%
12,47%
BIDV
Nhóm 1
11,57%
10,49%
9,39%
12,69%
13,6%
1
Eximbank
12,98%
15,79%
14,37%
6,91%
8,63%
2
Sacombank
9,56%
14,13%
17,23%
13,14%
12,04%
3
14,35%
14,32%
14,31%
23,94%
25,61%
MB
4
16,01%
10,03%
9,60%
7,63%
13,87%
SCB
5
19,25%
23,56%
9,22%
13,97%
20,25%
ACB
6
17,75%
16,72%
21,29%
10,91%
12,99%
SHB
7
Techcombank
14,70%
20,66%
26,79%
26,11%
31,38%
8
MSB
17,36%
24,69%
29,80%
27,51%
31,16%
9
LienVietPostBank 33,33%
45,65%
29,97%
23,36%
-
10
Seabank
7,49%
27,42%
13,83%
16,16%
22,83%
11
VP Bank
8,38%
19,11%
22,96%
21,70%
23,53%
Nhóm 2
15,56%
21,10%
19,03%
17,39%
20,23%
1
Dong A Bank
0,84%
3,29%
3,97%
6,19%
7,26%
2
HD Bank
14,16%
21,93%
24,09%
22,47%
-
3
AB Bank
11,43%
12,61%
16,13%
14,91%
-
4
VIB
15,57%
20,20%
21,10%
21,24%
-
5
PNB
3,61%
5,69%
4,89%
2,63%
-
6
Ocean Bank
0,00%
0,00%
17,80%
22,15%
22,76%
7
MDB
0,62%
4,72%
30,75%
30,93%
16,58%
Nhóm 3
6,61%
9,78%
16,96%
17,22%
15,53%
1
Dai A Bank
2,41%
22,09%
8,74%
10,56%
-
2
MHB
18,03%
20,45%
17,94%
15,68%
-
3
Saigonbank
4,56%
11,58%
2,49%
7,67%
10,16%
4
Navibank
0,00%
9,33%
8,30%
11,63%
13,02%
5
Nam A Bank
8,19%
18,64%
14,77%
15,17%
21,31%
6
Viet Capital Bank 0,58%
16,63%
34,03%
13,70%
-
7
OCB
0,76%
5,10%
16,22%
11,17%
16,86%
8
Kien Long Bank
6,02%
15,44%
10,92%
20,45%
15,74%
9
PG Bank
11,86%
11,50%
9,99%
9,28%
-
10 Western Bank
25,55%
13,30%
19,15%
1,84%
-
11
Bao Viet Bank
13,05%
16,68%
15,81%
11,49%
-
51
Nhóm 4
5,88%
15,76%
14,00%
13,33%
15,41%
Trung bình
9,91%
14,28%
14,85%
15,16%
16,19%
Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả
Chỉ số H4 phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản có của ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Nhìn chung, H4 của
các ngân hàng tăng qua các năm, cho thấy các ngân hàng đã chú trọng việc sử dụng
vốn cho các tài sản có tính thanh khoản cao, sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu thanh
khoản.
2.2.5 Chỉ số tiền gửi và cho vay tổ chức tín dụng trên tiền gửi và vay từ tổ
H5 =
Tiền gửi và cho vay các TCTD Tiền gửi và vay từ các TCTD
chức tín dụng (H5):
Bảng 2.7: Chỉ số tiền gửi và cho vay TCTD trên tiền gửi và vay từ TCTD H5:
STT
Ngân hàng
2009
2010
2011
2012
2013
1
Vietinbank
1,60
1,45
0,88
0,60
1,36
2
Agribank
0,45
1,85
1,29
1,55
-
3
VCB
1,22
1,34
2,19
1,93
2,04
4
BIDV
2,76
2,04
1,61
1,37
1
Nhóm 1
1,51
1,67
1,49
1,36
1,47
2,76
0,96
0,90
0,99
Eximbank
0,88
1
5,55
1,38
0,75
1,61
Sacombank
1,49
2
2,06
1,99
1,56
1,41
MB
1,26
3
0,37
0,51
0,21
0,10
SCB
0,51
4
3,51
1,21
2,35
1,60
ACB
0,98
5
0,64
0,88
1,18
1,37
SHB
1,46
6
Techcombank
2,54
1,69
0,90
0,80
1,02
7
1,06
0,91
1,26
0,96
MSB
1,01
8
LienVietPostBank
1,03
0,45
0,97
0,95
-
9
1,17
0,90
0,89
1,19
Seabank
0,93
10
0,10
0,84
0,90
1,04
VP Bank
0,92
11
52
1,89
1,06
1,08
1,09
Nhóm 2
1,05
Dong A Bank
0,20
0,80
0,73
0,45
2,03
1
1,05
1,18
0,78
0,93
HD Bank
-
2
1,33
1,27
0,83
1,55
AB Bank
-
3
1,17
1,12
1,00
0,66
VIB
-
4
0,54
0,69
0,65
0,14
PNB
-
5
Ocean Bank
1,70
3,08
1,38
1,16
1,74
6
0,26
1,29
0,87
0,60
MDB
1,58
7
0,89
1,35
0,89
0,78
Nhóm 3
1,78
2,78
1,85
0,96
0,93
Dai A Bank
-
1
0,51
0,98
0,73
0,37
MHB
-
2
0,67
0,78
0,65
1,11
Saigonbank
1,58
3
-
0,77
0,88
3,89
Navibank
3,52
4
1,02
0,68
0,69
1,37
Nam A Bank
1,11
5
Viet Capital Bank
0,56
1,43
1,33
1,45
-
6
0,46
OCB
1,02
1,02
0,52
0,42
7
0,95
Kien Long Bank
1,10
1,23
0,87
1,05
8
-
PG Bank
1,06
0,55
0,42
0,70
9
-
10
Western Bank
1,08
0,76
0,96
2,03
11
Bao Viet Bank
2,13
1,44
0,91
1,21
-
53
Nhóm 4
1,09
1,05
0,81
1,32
1,52
Nguồn: BCTC của các ngân hàng và kết quả tính toán của tác giả
Các ngân hàng thuộc nhóm 1 có chỉ số H5 lớn hơn 1 qua các năm. Điều này
chứng tỏ rằng với lợi thế quy mô lớn, thu hút được lượng tiền nhàn rỗi lớn từ khu
vực dân cư, nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản, các ngân hàng lớn có nguồn vốn để
cho các ngân hàng nhỏ vay trên thị trường liên ngân hàng.
Các ngân hàng quy mô nhỏ phải phụ thuộc vốn trên thị trường liên ngân hàng,
không chủ động được nguồn vốn. Do đó, khi nhu cầu vốn tăng đột biến, các ngân
hàng này buộc phải đi vay với lãi suất cao, thậm chí phải đáp ứng các yêu cầu thế
chấp khác. Trong thời điểm thanh khoản căng thẳng, lãi suất vay liên ngân hàng
tăng cao, đồng thời trên thị trường này cũng đã xuất hiện các trường hợp không trả
được nợ đúng hạn nên các ngân hàng thặng dư thanh khoản đã thực hiện cơ chế cho
vay có tài sản đảm bảo, khác với thông lệ của thị trường nhiều năm trước. Các điều
kiện vay vốn khắt khe làm cho các ngân hàng đã kém thanh khoản lại khó tiếp cận
được với vốn vay liên ngân hàng.
Đặc biệt, trong năm 2012, NHNN đã ban hành Thông tư số 21/2012/TT-
NHNN và Thông tư số 01/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
nhằm lập lại trật tự và lành mạnh hóa thị trường liên ngân hàng. Kể từ thời điểm
thông tư trên có hiệu lực vào ngày 1/9/2012, giao dịch trên thị trường liên ngân
hàng được siết chặt nhằm hạn chế các rủi ro phát sinh và hướng thị trường này trở
về bản chất là nơi hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM. Trong đó yêu cầu các TCTD
muốn được giao dịch liên ngân hàng (kể cả hoạt động tín dụng và tiền gửi) phải
không có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, đồng thời các ngân hàng phải
tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng.
2.3 Đánh giá về việc quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam:
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc:
54
Trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống NHTM Việt Nam
có sự tăng trưởng tổng tài sản đáng kể. Giai đoạn 2011 – 2012, các ngân hàng lao
đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng với các điều kiện tín dụng được
nới lỏng quá mức trước đó, khiến cho các ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về
thanh khoản. Tuy nhiên, dưới sự quản lý và can thiệp kịp thời của NHNN, các ngân
hàng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản, chưa xảy ra những vụ phá sản lớn ảnh
hưởng đến người gửi tiền tiết kiệm. Đến năm 2013, thanh khoản của các NHTM đã
được cải thiện, nguy cơ đổ vỡ hàng loạt đã được đẩy lùi, các NHTM đã chú trọng
hơn trong việc quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn hệ thống. Thể hiện: (i)
Số dư tiền gửi của các NHTM tại NHNN luôn cao hơn so với yêu cầu dự trữ bắt
buộc; (ii) Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm và ổn định ở mức thấp,
không còn tình trạng căng thẳng về thanh khoản, đẩy lãi suất lên cao như trong năm
2011 - 2012; (iii) Các NHTM đã mua một lượng lớn trái phiếu Chính phủ để cơ cấu
lại danh mục đầu tư và dự phòng thanh khoản; (iv) Hoạt động của các NHTM về cơ
bản an toàn, lành mạnh, trật tự kỷ cương thị trường đã được khôi phục và tiếp tục
được duy trì ổn định. Các NHTM đã có sự điều chỉnh, thay đổi cách thức quản lý để
dần hiện đại hóa hệ thống quản trị, hình thành được các chỉ tiêu kiểm soát nội bộ,
chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
2.3.2 Hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản:
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì cũng còn những hạn chế nhất định trong
công tác quản trị thanh khoản của các ngân hàng, dẫn đến thanh khoản của các ngân
hàng bị ảnh hưởng khi có các biến động trên thị trường. Các NHTM chưa chú trọng
việc nắm giữ tài sản thanh khoản để phòng ngừa rủi ro, trong khi đó tăng trưởng tín
dụng với tốc độ cao, nợ xấu tăng cao, làm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng, từ
đó kéo theo rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, việc thực hiện quản lý rủi ro thanh
khoản của nhiều NHTM hiện nay chỉ mang tính tuân thủ, đảm bảo các quy định của
cơ quan quản lý và mang tính đối phó, do đó không đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Một số các nguyên nhân của tình trạng này có thể kể đến như sau:
55
Thứ nhất, một trong các nhân tố góp phần tăng rủi ro thanh khoản của các
NHTM đó là chu kỳ kinh doanh. Vào những tháng cuối năm phát sinh nhu cầu
nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán
công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên,
giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa,… tạo nên một chu kỳ căng thẳng
nguồn vốn vào những tháng cuối năm. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân
hàng không cao mặc dù lãi suất tăng vào những tháng cuối năm.
Thứ hai, rủi ro thanh khoản thường đi kèm với những rủi ro khác. Nếu khách
hàng vay có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn
khác để thanh toán khoản huy động và đi vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng không
có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán nợ thì chính ngân hàng
này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Điều này rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi
ro tín dụng.
Thứ ba, một số ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín
nhiệm tín dụng của mình giảm sút hoặc có luồng thông tin dư luận xấu, ngân hàng
sẽ đối mặt với tình trạng lượng tiền ồ ạt không dự kiến được. Ngân hàng cũng đối
mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của ngân hàng có nguy cơ mất
khả năng thanh khoản.
Thứ tư, việc các ngân hàng không đảm bảo mục tiêu quản trị thanh khoản là
đảm bảo thanh khoản mà hướng tới lợi nhuận, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn với tỷ lệ cao, sử dụng vốn liên ngân hàng để cho vay nhằm hưởng chênh
lệch lãi suất, nắm giữ quá ít tài sản có tính thanh khoản cao. Việc này làm ảnh
hưởng đến độ lệch thanh khoản kỳ hạn cao, khi thị trường bị điều chỉnh thì ngân
hàng thiếu vốn, phải quay sang vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
Thứ năm, trình độ và kiến thức quản trị thanh khoản có những hạn chế nhất
định. Khả năng quản trị và kiểm soát rủi ro của cán bộ chưa tốt, chưa được đào tạo
chính quy. Cơ cấu bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản chưa thực sự làm tốt vai trò
của mình, cách thức quản trị rủi ro thanh khoản hiện tại chưa đúng với tầm vóc và
yêu cầu quản trị, chưa có chiến lược quản trị dài hạn và cân đối nguồn vốn hợp lý,
56
chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề thanh toán hàng ngày. Việc quản trị rủi ro thanh
khoản không đảm bảo nguyên tắc thường xuyên liên tục, không được theo dõi khi
mà thị trường vốn thuận lợi, không có biến động gì xảy ra. Các tỷ lệ an toàn vốn,
tính cân đối kỳ hạn huy động và cho vay bị cho qua khi mà rủi ro đang tiềm tàng
trong hệ thống. Hơn nữa, các ngân hàng chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường
nhằm tập hợp thông tin kinh tế vĩ mô, đánh giá tình hình thị trường, nghiên cứu,
phân tích độc lập nhằm tư vấn, cung cấp thông tin về rủi ro cho ngân hàng. Nếu có
bộ phận này thì việc hỗ trợ quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ tốt hơn.
2.4 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản
tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
2.4.1 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản ở các nƣớc trên thế giới:
Các nước thành viên của BCBS vẫn đang tích cực công bố các dự thảo nhằm
ban hành các quy định để đáp ứng Basel III. Đến nay, đã có 3 nước thành viên là
Ấn Độ, Nhật Bản và A-rập Xê-út đã công bố quy định áp dụng Basel III, 17 nước
dự thảo quy định và công bố dự thảo, 7 nước còn lại dự thảo quy định nhưng chưa
công bố (Phụ lục 4).
Theo BCBS, LCR sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2015. Yêu cầu tối thiểu được
thiết lập ở mức 60% và sau đó tăng đều hàng năm đến 100% vào 2019. Tiêu chuẩn
NSFR sẽ được giới thiệu vào năm 2018.
Dựa vào báo cáo tình hình thực hiện Basel III của BCBS vào tháng 9/2013, có
thể thấy các ngân hàng đã tích cực đáp ứng các yêu cầu của Basel III. Báo cáo được
thực hiện đối với 223 ngân hàng trên thế giới (Phụ lục 5), chia thành 2 nhóm, gồm:
101 ngân hàng nhóm 1: là những ngân hàng có vốn cấp 1 lớn hơn 3 tỷ
Euro và có hoạt động quốc tế;
122 ngân hàng nhóm 2: các ngân hàng còn lại.
Trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến tình hình thực hiện hai tiêu chuẩn
thanh khoản của Basel III là LCR và NSFR.
57
2.4.1.1 Tình hình thực hiện LCR:
Đến 31/12/2012, LCR bình quân của nhóm 1 là 119%, nhóm 2 là 126%.
Trong tổng số các ngân hàng tham gia thực hiện giám sát thanh khoản vào 2012,
68% ngân hàng đáp ứng LCR tối thiểu 100%, có đến 90% ngân hàng đáp ứng LCR
tối thiểu 60%.
Tổng thiếu hụt LCR để đạt yêu cầu tối thiểu 100% là 563 tỷ Euro, xấp xỉ 0,9%
tổng tài sản của 223 ngân hàng khoảng 63.100 tỷ Euro.
Tổng thiếu hụt LCR để đạt yêu cầu tối thiểu 60% là 248 tỷ Euro, xấp xỉ 0,4%
tổng tài sản của các ngân hàng.
Các thành phần chính của dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân
hàng được thể hiện ở Bảng 2.8
Bảng 2.8: Dòng tiền vào và dòng tiền ra của các ngân hàng
Đơn vị tính:%
Khoản mục
Nhóm 1 Nhóm 2
Dòng tiền ra
Các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và bán lẻ không có bảo đảm
2,3
2,6
Các tổ chức phi tài chính không có bảo đảm
3,6
1,9
Chính phủ, NHTW, PSEs và MDBs không có bảo đảm
0,8
0,7
Các tổ chức tài chính và các pháp nhân khác không có bảo đảm
5,3
3,8
Các tài trợ bán buôn không có bảo đảm khác
1,2
0,7
Các tài trợ và giao dịch hoán đổi có bảo đảm
1,9
0,8
Tài sản thế chấp, chứng khoán hóa và nợ
0,9
0,4
Tín dụng và thanh khoản
1,7
0,6
Các dòng tiền ra khác bao gồm các khoản phải trả phái sinh
1,6
1,9
Tổng dòng tiền ra
19,3
13,4
Dòng tiền vào
Các tổ chức tài chính
1,9
1,8
Các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và bán lẻ, các tổ chức phi tài
chính, NHTW và các tổ chức khác
1,4
1,3
Cho vay có bảo đảm và giao dịch hoán đổi tài sản thế chấp
1,7
0,6
Các dòng tiền vào khác bao gồm các khoản phải thu phái sinh
0,5
1
58
Tổng dòng tiền vào
5,5
4,7
Nguồn: (BIS, 2013)
Nhóm 1 có tỷ lệ lớn hơn trong tổng dòng tiền ra (19,3%) so với nhóm 2
(13,4%). Điều này được giải thích bởi sự đóng góp lớn của hoạt động tài trợ bán
buôn và các cam kết trong nhóm 1.
A B C D E F G H I
Các thành phần chính của tài sản thanh khoản
Hình 2.8: Các thành phần của tài sản thanh khoản
Nguồn: (BIS,2013)
A: Tài sản cấp 1, chứng khoán phi rủi ro (53,5%)
B: Tài sản cấp 1, tiền mặt và dự trữ NHTW (31%)
C: Tài sản cấp 1 khác (3,9%)
D: Tài sản cấp 2A, chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs có trọng số rủi
ro 20% (6%)
E: Tài sản cấp 2A, trái phiếu của các tổ chức phi tài chính được xếp hạng tối
thiểu AA- (1,9%)
F: Tài sản cấp 2A, trái phiếu được xếp hạng tối thiểu AA- (1,8%)
G: Tài sản cấp 2B, chứng khoán thế chấp nhà ở (0,3%)
H: Tài sản cấp 2B, trái phiếu của các tổ chức phi tài chính được xếp hạng từ
BBB- đến A+ (1,5%)
59
I: Tài sản cấp 2B, cổ phần thường của các tổ chức phi tài chính (1,1%)
Trong cả hai nhóm ngân hàng, tài sản thanh khoản chủ yếu là tài sản cấp 1,
trong đó chiếm đa số là các chứng khoán có trọng số rủi ro 0% được phát hành hoặc
được bảo lãnh bởi chính phủ, NHTW, PSEs (53,5%), tiếp theo là tiền mặt và dự trữ
NHTW (31%). Trong tài sản cấp 2A, chứng khoán của chính phủ, NHTW, PSEs có
trọng số rủi ro 20% là chủ yếu.
2.4.1.2 Tình hình thực hiện NSFR:
NSFR bình quân nhóm 1 đạt 100%, nhóm 2 đạt 99%
Tổng thiếu hụt nguồn tài trợ ổn định là 2.000 tỷ Euro. Con số này phản ánh
tổng thiếu hụt NSFR để đạt yêu cầu tối thiểu 100% và không phản ánh bất kỳ nguồn
tài trợ ổn định thặng dư tại các ngân hàng đạt NSFR trên 100%.
Các ngân hàng không đáp ứng NSFR 100%, tối thiểu đến 2018 đáp ứng tiêu
chuẩn và phải áp dụng một số biện pháp để đạt yêu cầu, bao gồm kéo dài thời hạn
tài trợ hoặc giảm sự khác biệt trong kỳ hạn.
2.4.2 Thực trạng ứng dụng Hiệp ƣớc Basel III vào quản trị rủi ro thanh
khoản tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa áp dụng việc tuân thủ Basel III về quản trị rủi ro
thanh khoản. Đối với các nước không phải thành viên của BCBS như Việt Nam,
việc tuân thủ các Hiệp ước nói chung và Basel III nói riêng không phải là bắt buộc,
tuy nhiên, các nước trên thế giới hiện nay đều hướng đích đến việc tuân thủ Basel
III.
Theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến 2020, thì đến hết năm 2010, Việt Nam phấn đấu thực
hiện áp dụng hoàn chỉnh các chuẩn mực quốc tế Basel I. Tuy nhiên cho đến nay,
Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được hết các chuẩn mực của Basel I.
Theo định hướng của Chính phủ cũng như NHNN đề ra thì Việt Nam sẽ áp
dụng Basel II vào năm 2018 (Nguyễn Xuân Bình, 2013). Để chuẩn bị cho việc áp
dụng các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả, NHNN vẫn đang nỗ lực nghiên
60
cứu về nội dung của Basel. Cụ thể gần đây nhất vào ngày 27/05/2013, NHNN đã
phối hợp với Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức buổi tọa đàm “Bức
tranh toàn cảnh về Basel” [9] để hệ thống hóa các nội dung về Basel cũng như trao
đổi về những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện Basel ở Việt Nam.
Tháng 6/2013, NHNN đã tham dự Hội nghị thường niên lần thứ 83 của BIS tại
Basel [8]. Qua đó, NHNN cũng bày tỏ sự quan tâm và mong muốn Việt Nam trở
thành thành viên của BIS. Như vậy, việc Việt Nam trở thành thành viên của BIS là
một tương lai không xa và Việt Nam cần phải chuẩn bị thật tốt để khi gia nhập vào
Ủy ban Basel thì phải tuân theo những qui định của tổ chức này. Theo Vũ Viết
Ngoạn (2013) [12], Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn an toàn của Ủy ban
Basel theo cách của riêng mình mà không nhất thiết phải đi theo trình tự Basel I, II,
III.
2.5 Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc ứng dụng Basel III trong quản
trị rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:
2.5.1 Chi phí thực hiện Basel III quá lớn:
Theo ước tính của cơ quan Ngân hàng Châu Âu, 42 ngân hàng hàng đầu Châu
Âu sẽ phải cần thêm 70,4 tỷ Euro để đáp ứng những qui định nghiêm ngặt của Basel
III [7]. Trong khi đó, các ngân hàng Châu Á có thể thiếu 1.000 tỷ USD theo Basel
III [2]. Chuẩn Basel III khiến Ấn Độ tiến thoái lưỡng nan khi cần 1.000 tỷ USD cho
xây dựng hạ tầng và tăng cường nhân lực vào hệ thống tài chính [1],… Như vậy có
thể thấy chi phí thực hiện Basel III là rất lớn, trong khi các nước có nền kinh tế phát
triển trên thế giới cũng rất khó khăn khi phải dùng một khoản chi phí lớn để thực
hiện theo chuẩn Basel mới này thì đối với Việt Nam là một vấn đề khó để thực hiện.
Vì vậy, đây là một trong những khó khăn ảnh hưởng đến quyết định áp dụng Basel
III vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam.
2.5.2 Chƣa có văn bản hƣớng dẫn về việc thực hiện Basel III:
Các nước Ấn Độ, Nhật Bản, A-rập Xê-út đã ban hành các quy định nhằm đáp
ứng yêu cầu của Basel III, các nước còn lại như Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng
Kông, Singapore,… cũng đang tích cực soạn thảo lấy ý kiến để ban hành các quy
61
định. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa có một văn bản nào hướng dẫn về việc thực
hiện Basel III. NHNN chưa thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước ở lĩnh
vực là đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ những tiêu chí
hướng dẫn trong hệ thống quản lý rủi ro của Basel, những tiêu chí đang được hầu
hết các ngân hàng trên thế giới áp dụng.
2.5.3 Chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu:
Khó khăn tiếp theo là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch, chính
xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam
còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN ngày càng
phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách
hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin
cảnh báo,… góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam
vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng
vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông
tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên
độ chính xác của báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và
tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị
trường tài chính Việt Nam.
2.5.4 Chất lƣợng nguồn nhân lực:
Đội ngũ cán bộ chuyên môn của NHTM vẫn còn bất cập, dù trong quá trình
hoạt động, thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, các NHTM đều có quan tâm đến việc
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình. Thực tế vẫn còn một bộ phận cán bộ
ngân hàng chuyên môn kém trong lĩnh vực được phân công nên không thể đề xuất
những cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học và chuẩn xác
trong quyết định cấp tín dụng. Dù đã tăng về số lượng lẫn chất lượng lao động,
nhưng nhân sự ngành ngân hàng vẫn trong tình trạng: chất lượng lao động cấp quản
lý khan hiếm (biểu hiện qua hiện tượng chảy máu chất xám, thay đổi lãnh đạo liên
62
tục), lao động cấp nhân viên chưa chuẩn (biểu hiện qua việc bố trí sai công việc, ưu
tiên cho người nhà vào làm việc,…)
2.5.5 Nhận thức của Ban lãnh đạo ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trƣớc
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Việc ứng dụng Basel III đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải có một nền tảng
quản trị rủi ro bền vững, có quy trình quản trị rủi ro chặt chẽ. Tuy nhiên, việc này
lại phụ thuộc vào nhận thức của ban lãnh đạo trước những rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Trong điều kiện hiện tại thì có rất ít cán bộ lãnh đạo ngân hàng có kiến
thức đầy đủ về nội dung Hiệp ước Basel, tạo ra nhận thức về quản trị rủi ro đối với
toàn thể nhân viên ngân hàng là một thách thức, là nhân tố quan trọng để bảo đảm
thành công khi ngân hàng quyết định áp dụng hệ thống và quy tắc quản trị rủi ro tốt
nhất.
2.5.6 Cần có một nguồn tài trợ lớn:
Theo báo cáo của BCBS, tổng thâm hụt trong tài trợ ngắn hạn do tác động bởi
tỷ lệ đảm bảo thanh khoản LCR là khoảng 563 tỷ Euro. Tổng thâm hụt khoảng
2.000 tỷ EUR trong nguồn tài trợ dài hạn cho các ngân hàng [20]. Có thể thấy các
ngân hàng trên thế giới gặp nhiều khó khăn khi áp dụng Basel III vì phải cần một
nguồn tài trợ rất lớn. Đây cũng là một trong những khó khăn đối với Việt Nam.
Như vậy, việc áp dụng Basel III sẽ khiến cho nguồn tài trợ của các ngân hàng
phải được san sẻ để đảm bảo tỷ lệ thanh khoản, đặc biệt là nguồn tài trợ dài hạn.
Các ngân hàng phải nỗ lực hơn trong việc huy động vốn trung dài hạn, và bước vào
cuộc chạy đua lãi suất để có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Basel III.
2.5.7 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp:
Hiện nay thực tế là mỗi NHTM Việt Nam đều đang từng bước xây dựng một
hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên việc
xếp hạng này chủ yếu nhằm phục vụ quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay của
ngân hàng, rất ít được chia sẻ thông tin hay phổ biến rộng rãi ra bên ngoài, từ đó
dẫn đến mạnh ngân hàng nào thì ngân hàng đó tự lo và kết quả là đôi khi sự đánh
63
giá đó còn mang nặng về yếu tố chủ quan, cảm giác hơn là khách quan. Ngoài ra, nó
còn dẫn đến những kết luận thiếu chính xác chỉ vì lý do là thông tin không đầy đủ.
2.6 Điều kiện ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam:
Để có thể ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM
Việt Nam cần có các điều kiện sau:
– Hoàn thiện hệ thống luật pháp: nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm
bảo sự công bằng, minh bạch giữa các TCTD để khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo sự an toàn hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Xem xét, rà soát, đối
chiếu các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam để điều chỉnh cho phù hợp với
thông lệ quốc tế nói chung, ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, thực hiện theo
các tiêu chuẩn an toàn thanh khoản của Basel nói riêng.
– Sự phát triển của hệ thống tài chính, thể hiện qua một số mặt cơ bản như: sự
phát triển các công cụ tài chính và sự hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị trường tài
chính. Với sự phát triển của hệ thống tài chính sẽ tạo điều kiện cho các NHTM khi
cần vốn có thể huy động từ các nguồn như phát hành cổ phiếu, bán các tài sản thanh
khoản, vay trên thị trường liên ngân hàng,… làm tăng tính thanh khoản cho các
NHTM.
– Công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại tập trung. Nền tảng công nghệ cao,
có hệ thống xử lý dữ liệu tự động hóa, tính bảo mật cao, xử lý thông tin tập trung.
Trong quản lý rủi ro hiện đại nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản theo Basel III
nói riêng, các quyết định đưa ra không thể chỉ dựa vào các đánh giá định tính, mang
nhiều ý chí chủ quan như trước đây, các phân tích về danh mục ngày càng đóng vai
trò quan trọng đối với các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro của ngân hàng.
Do đó, NHTM cần phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro từ
ngày hôm nay, thậm chí là phục dựng lại dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh tiến trình.
Vì vậy, cần chú trọng xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là
hệ thống thông tin quản lý, phục vụ cho công tác điều hành, quản lý rủi ro của ngân
hàng.
64
– Hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng có hiệu quả: phải có một khung pháp
lý phù hợp; phân định mục tiêu, nguồn lực và trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan
giám sát; qui định về chia sẻ, bảo mật thông tin.
– Minh bạch hóa hoạt động ngân hàng. Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng
phải chuẩn mực, phải được các công ty kiểm toán độc lập có uy tín thẩm định. Thực
hiện việc xếp hạng ngân hàng.
– Nguồn nhân lực: nhân sự có trình độ cao, có đầy đủ kiến thức và nhận thức
về quản lý rủi ro thanh khoản, về Basel, am hiểu về công nghệ và kỹ thuật đo lường,
nắm vững những qui định của pháp luật về công bố thông tin.
65
Kết luận chƣơng 2
Qua số liệu phân tích các chỉ tiêu cho thấy quản trị rủi ro thanh khoản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 kém ổn định và còn nhiều lỗ hổng. Vấn đề
hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống như ở các nền kinh
tế mới nổi khác, đó chính là sự chưa ổn định về hệ thống luật pháp cũng như hoạt
động ngân hàng. Trong giai đoạn vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có
điều kiện để hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống công nghệ thông tin
cũng như hệ thống văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu ứng dụng Hiệp ước Basel III.
Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực ngân
hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình vận dụng
những mô hình quả trị rủi ro hiện đại vào hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, một số nhu cầu về việc mở
rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như mạng lưới chi nhánh ngân hàng đã trở
nên hết sức cần thiết. Từ đó, dẫn đến đòi hỏi phát triển hệ thống quản trị rủi ro
tương thích với qui mô. Các ngân hàng Việt Nam muốn phát triển bền vững trong
hệ thống cần xem xét đến khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel III vào hoạt động của
mình.
66
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đến năm
2020:
3.1.1 Những xu hƣớng phát triển tất yếu tác động đến hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam:
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và tự do hóa ngày càng gia tăng mạnh mẽ,
cùng với sự đóng góp của tiến bộ công nghệ đã tác động mạnh đến sự phát triển của
hệ thống tài chính trong nước và thế giới. Đồng thời, thời đại nền kinh tế tri thức
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt buộc các định chế tài chính phải tự mình nâng
cao năng lực hoạt động và khả năng thích nghi với xu thế mới trên thế giới để cung
cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và hiệu quả nhất, đáp ứng những đòi hỏi
khắt khe và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đứng trước bối cảnh đó, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bị chi phối:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam nói chung, hệ thống ngân hàng
nói riêng phải chấp nhận những luật lệ chung của khu vực và thế giới, điều này làm
đa dạng cơ cấu hoạt động và tăng tính phức tạp trong hoạt động tài chính, tiền tệ
của hệ thống ngân hàng.
- Lợi thế cạnh tranh suy giảm đối với các tổ chức tín dụng trong nước khi số
lượng các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về tài
chính, công nghệ và trình độ quản lý gia tăng nhanh ở Việt Nam. Vì vậy, cần thiết
phải duy trì lợi thế cạnh tranh và củng cố vai trò của NHNN trong bối cảnh kinh tế
hội nhập sâu rộng.
- Nền tài chính trong nước mở cửa cũng đồng nghĩa với việc gia tăng những
rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cụ thể hiện nay là các cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu diễn ra liên tục và kéo dài buộc các định chế tài chính trong nước
phải tăng cường khả năng giám sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn
có thể xảy ra.
67
- Bộc lộ nhiều yếu kém của các định chế tài chính trong nước trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới:
Quy mô và năng lực tài chính của các định chế tài chính còn rất nhỏ
bé so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Năng lực quản trị nói chung và kỹ năng quản trị rủi ro nói riêng của
hệ thống ngân hàng chưa được phát triển đầy đủ để giải quyết một cách hiệu quả
các rủi ro về thị trường và hoạt động.
Hệ thống thanh tra giám sát và các quy định an toàn, thận trọng còn
có khoảng cách xa với khu vực và thế giới.
Hạ tầng tài chính (công nghệ, hệ thống thanh toán, hệ thống liên ngân
hàng...) phát triển chưa đầy đủ.
3.1.2 Định hƣớng phát triển ngân hàng đến năm 2020:
Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển
theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng
trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và
dịch vụ tài chính. Để đạt được viễn cảnh đó, từ nay đến 2020, mục tiêu hệ thống
ngân hàng Việt Nam là tiếp tục tạo ra những bước đột phá mới, xây dựng một hệ
thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui mô ở mức trung bình thế giới
và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài chính.
Củng cố, phát triển hệ thống các TCTD đa dạng về sở hữu, quy mô và loại
hình phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai
đoạn hiện nay. Hệ thống gồm các ngân hàng lớn hoạt động lành mạnh, đóng vai trò
làm trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực; đồng thời có các
ngân hàng vừa và nhỏ đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Nâng cao vai trò
chủ lực của hệ thống các TCTD của các ngân hàng 100% vốn của Nhà nước và
ngân hàng có cổ phần chi phối của Nhà nước.
Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính của các TCTD trong nước thông qua
việc: tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel
68
thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung và nguồn vốn từ Chính phủ; khuyến khích
việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD theo nguyên tắc tự nguyện; mở rộng
nguồn vốn huy động. Thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản
trị của các TCTD theo các hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp, áp dụng phù
hợp với đặc điểm cụ thể của từng TCTD.
Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu.
Tập trung xử lý nợ xấu của các NHTM để sớm làm sạch bảng cân đối, phấn đấu đạt
tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mức quốc tế
tiên tiến, đặc biệt tăng cường hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu
quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
NHNN tập trung xây dựng và phát triển thành một NHTW với tầm nhìn, triển
vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng
đối với những động thái chính sách của NHNN; thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả,
chủ động với các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ giá mang tính thị
trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng lực thanh
tra giám sát ở một cấp độ mới.
3.2 Lộ trình ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam:
Ủy ban Basel đã đưa ra một lộ trình để thực hiện Basel III bắt đầu từ tháng 01
năm 2013 và hoàn thành vào cuối năm 2018, với lộ trình cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Lộ trình thực thi Basel III
Đơn vị tính:%
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ đòn bẩy Công bố tỷ lệ đòn bẩy vào 01/01/2015
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5 4,5 4,5 4,5 4,5 4 4,5
Vốn đệm dự phòng 0,625 1,25 1,875 2,5
Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng 3,5 4,5 5,125 5,76 6,375 4 7
vốn đệm dự phòng
69
Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu 20 40 60 80 100 100
các khoản vốn không đủ tiêu
chuẩn
Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5 5,5 6 6 6 6 6
Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8 8 8 8 8 8 8
Tổng vốn tối thiểu cộng vốn 8 8,625 9,125 9,825 10,5 8 8
đệm dự phòng bắt buộc
Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm
2 các khoản không đủ tiêu 2013
chuẩn
Vốn dự phòng chống hiệu ứng Tùy theo điều kiện quốc gia, mức từ 0% - 2,5%
chu kỳ
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản 60 70 80 90 100
LCR
Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần Giới thiệu tiêu chuẩn tối thiểu vào năm 2018
NSFR
Nguồn: (BIS, 2013)
Theo báo cáo tình hình thực hiện Basel III của Ủy ban Basel vào tháng 9 năm
2013, có 3 nước đã công bố quy định áp dụng Basel III, 17 nước dự thảo quy định
và công bố dự thảo, 7 nước dự thảo quy định nhưng chưa công bố dự thảo (Phụ lục
6). Như vậy, có thể thấy các nước trên thế giới đã tích cực chuẩn bị sẵn sàng để đáp
ứng Basel III.
Theo điều kiện của Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất xây dựng lộ trình ứng
dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam từ 2014 đến
2020 như sau:
2014 - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng,
hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
70
- Lấy ý kiến dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện quản trị rủi ro
thanh khoản theo Basel III.
- Phát triển nguồn nhân lực.
2015 - Xây dựng khung pháp lý về minh bạch thông tin trong ngân
hàng.
2016 - Ban hành Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng
2018 - Giới thiệu tiêu chuẩn LCR tối thiểu
2020 - Giới thiệu tiêu chuẩn NSFR tối thiểu
3.3 Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam:
3.3.1 Nhóm giải pháp do bản thân các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực
hiện:
Qua phân tích ở chương 2, dường như các NHTM Việt Nam chưa chú trọng
đến thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản. Điều này có nhiều nguyên nhân,
nhưng có lẽ việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Chính phủ đã tạo ra
những điều kiện và môi trường kinh doanh khá thuận lợi cho việc gia tăng nhanh
chóng các khoản tín dụng; ví dụ chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cho phép một mức cung tiền khá dồi dào. Trong bối cảnh như vậy,
các NHTM đã xao lãng hoạt động then chốt, quyết định đến sự an toàn trong hoạt
động ngân hàng: đó là quản trị rủi ro thanh khoản. Một số gợi ý sau có thể mang lại
hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM ở mức độ nào
đó, cũng như việc ứng dụng quản trị rủi ro thanh khoản của Basel III vào hoạt động
quản trị rủi ro của ngân hàng mình.
3.3.1.1 Tăng cƣờng tài sản thanh khoản chất lƣợng cao:
Thay vì đi vay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM có thể chuyển hóa
một bộ phận tài sản thanh khoản thành tiền mặt.
Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các điều kiện:
Có thể chuyển hóa thành tiền mặt nhanh chóng
71
Với chi phí chuyển nhượng thấp
Với giá cả tương đương giá cả thị trường
Được giao dịch trên thị trường hoàn hảo
Để đáp ứng yêu cầu LCR, các NHTM phải tăng cường nắm giữ tài sản thanh
khoản chất lượng cao, trong đó chú trọng nắm giữ các tài sản cấp 1 như trái phiếu
chính phủ, các chứng khoán phi rủi ro, tiền mặt, dự trữ tại NHTW cũng như nắm
giữ các tài sản cấp 2 (xem Bảng 1.1).
Các NHTM dùng các tài sản thanh khoản chất lượng cao này có thể chuyển
đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng hoặc không bị giảm giá trị khi ngân hàng
cần vốn để tài trợ cho hoạt động của mình khi có tình huống căng thẳng xảy ra. Tất
nhiên là khi nắm giữ quá nhiều các tài sản thanh khoản chất lượng cao thì ngân
hàng sẽ phải chịu một chi phí cơ hội vì các tài sản thanh khoản chất lượng cao
không mang lại một thu nhập cao. Nhưng nếu ngân hàng nắm giữ quá ít tài sản
thanh khoản chất lượng cao thì sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản. Do đó các NHTM
cần nắm giữ một lượng tài sản thanh khoản chất lượng cao để có thể đáp ứng nhu
cầu thanh khoản nhất định.
3.3.1.2 Tăng cƣờng nguồn tài trợ ổn định:
Cần chú trọng công tác huy động vốn từ cả nền kinh tế và thị trường liên ngân
hàng, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và
tận dụng lợi thế vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế.
Các ngân hàng cần xem xét việc thiết kế lại các sản phẩm để đảm bảo tiếp tục
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tối ưu hóa nguồn vốn và thanh khoản
của ngân hàng mình. Ví dụ, các ngân hàng có thể cung cấp tài khoản giao dịch bao
gồm khả năng đầu tư, các gói sản phẩm kết hợp tài chính và tiền gửi, các ưu đãi đặc
biệt khác để thu hút nguồn vốn ổn định hơn trong tiền gửi của khách hàng bán lẻ.
Cần đa dạng hóa nguồn vốn huy động, không chỉ hướng tới các khách hàng
bán buôn như các Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn mà còn phải chú trọng tới
các khách hàng bán lẻ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân.
72
Sự phụ thuộc vào một nguồn tiền gửi lớn có thể dẫn đến tính thanh khoản của
ngân hàng bị đe dọa khi tổ chức gửi tiền đột ngột rút tiền khiến ngân hàng không
kịp đáp ứng có thể dẫn tới mất thanh khoản tạm thời hoặc ngân hàng phải huy động
với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu rút tiền. Đồng thời, việc ngân hàng dùng các
nguồn vốn không ổn định, biến động mạnh để cấp tín dụng có thể dẫn tới rủi ro
thanh khoản khi các nguồn này đột nhiên bị rút ra khỏi ngân hàng. Vì vậy ngân
hàng nên có các quy định liên quan đến việc đa dạng hóa nguồn vốn huy động để
đảm bảo theo yêu cầu thanh khoản hàng ngày và có nguồn vốn ổn định. Để phân
tích toàn diện sự ổn định nguồn vốn, ngân hàng cần xác định: nguồn vốn sẽ ở lại
ngân hàng trong bất kỳ trường hợp nào, nguồn vốn ra khỏi ngân hàng giảm dần nếu
phát sinh vấn đề, nguồn vốn ngay lập tức ra khỏi ngân hàng khi phát sinh vấn đề.
3.3.1.3 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ:
Thực chất đây là việc áp dụng chiến lược cân đối giữa Tài sản Có và Tài sản
Nợ hay quản trị thanh khoản cân bằng. Bất kỳ một sự mất cân đối nào giữa nguồn
vốn huy động và sử dụng vốn đều có thể dẫn đến những rủi ro về thanh khoản
Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên, hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự
trữ (tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi tại các ngân hàng khác);
các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) sẽ được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức
tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc từ nhưng nhà cấp vốn khác. Với nhu cầu
thanh khoản có tính đột xuất không thể lường trước thì được đáp ứng từ vay mượn
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch
định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và
trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản
xuất hiện.
Quản lý rủi ro thanh khoản và quản lý tài sản nợ, tài sản có nên được tích hợp
với nhau để tránh những chi phí do tác động ngược chiều nhau nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và tăng tính thanh khoản.
73
3.3.1.4 Hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản:
Cần hoàn thiện mô hình quản trị thanh khoản ở ngân hàng mình phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế. Có thể xây dựng mô hình quản trị thanh khoản gồm các bộ
phận sau:
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất
cả các hoạt động của ngân hàng liên quan đến quản lý rủi ro, bảo đảm hoạt động
kinh doanh của ngân hàng không ngừng phát triển, an toàn và bền vững.
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm ban hành các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời
kỳ; xác lập các giới hạn kinh doanh an toàn; trực tiếp phê duyệt các giao dịch kinh
doanh có giá trị lớn theo quy định của pháp luật và ngân hàng trong từng thời kỳ;
quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự chủ chốt.
Các chính sách, hoạt động quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị phải phù hợp
với các quy định tại Điều lệ của ngân hàng và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
trong từng thời kỳ.
Ủy ban Quản lý rủi ro thanh khoản:
Có nhiệm vụ thực thi chiến lược và chính sách phù hợp với khẩu vị rủi ro Hội
đồng quản trị đưa ra. Để việc giám sát rủi ro thanh khoản hàng ngày và định kỳ đạt
hiệu quả, Ủy ban quản lý rủi ro thanh khoản nên:
Thực hiện và phát triển các thủ tục theo hướng tiêu chuẩn phù hợp với mục
tiêu của Hội đồng quản trị.
Giám sát việc thực hiện và duy trì hệ thống thông tin quản lý đảm bảo xác
định, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Thiết lập kiểm soát nội bộ hiệu quả trong quá trình quản lý rủi ro thanh khoản
cũng như đảm bảo truyền đạt tới tất cả các nhân viên.
Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ - Có (ALCO)
Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình, thủ tục, hạn mức quản lý thanh
khoản và rủi ro thanh khoản, đảm bảo rằng các thủ tục, quy trình luôn được cập
74
nhật để đảm bảo tính đầy đủ, thận trọng, các trường hợp vượt hạn mức được xem
xét và phê duyệt.
Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát rủi ro thanh khoản và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và xử lý.
Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán, các tài sản và công nợ theo tính
thanh khoản và theo thời gian đáo hạn.
Lập kế hoạch dự phòng chỉ rõ các hoạt động quản lý trong trường hợp có
khủng hoảng và khả năng thanh khoản.
Lập báo cáo cho Ủy ban Quản lý rủi ro thanh khoản, Hội đồng quản trị về các
hoạt động thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng một cách thường xuyên.
3.3.1.5 Tuân thủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro thanh khoản:
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh
khoản trong hoạt động ngân hàng.
Luôn theo dõi, phân tích tài sản và công nợ theo kỳ đáo hạn thực tế.
Tuân thủ các hạn mức thanh khoản theo quy định của ALCO.
Kiểm soát chặt chẽ trên cơ sở nắm bắt và dự đoán lưu lượng tiền gửi, rút và
cho vay, các động thái của khách hàng theo từng ngày, từng tuần, từng tháng để xây
dựng kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra đề xuất kịp thời nhằm ứng phó với từng diễn
biến thanh khoản song song với việc đảm bảo hiệu quả đầu tư tài chính.
Triển khai các biện pháp ứng phó một cách có hệ thống trên cơ sở phối hợp
nhịp nhàng và nhanh chóng giữa các bộ phận tác nghiệp.
3.3.1.6 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản:
Các NHTM Việt Nam có thể tham khảo bài học kinh nghiệm của Ấn Độ
(mục 1.3) để xây dựng một quy trình quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm: xác định,
đo lường và giám sát rủi ro thanh khoản phù hợp với ngân hàng mình. Thực hiện
giám sát toàn diện lưu chuyển tiền tệ phát sinh từ tài sản, nợ phải trả và các hạng
mục ngoài bảng cân đối kế toán. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản cần hướng
dẫn rõ ràng các bước cần thiết và quá trình hoạt động để thực hiện kiểm soát rủi ro
75
thanh khoản. Ngoài việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro thanh khoản, ngân hàng
cần phải tuân thủ các giới hạn về quản lý rủi ro do NHNN đặt ra trong từng thời kỳ.
Quy trình và các giới hạn nên được xem xét lại định kỳ và cập nhật và có thể
thay đổi hệ thống và cách tiếp cận quản lý rủi ro. Ngoài những giới hạn theo luật
định, ngân hàng cần phải thiết lập giới hạn về tính chất và mức độ rủi ro thanh
khoản của ngân hàng. Các giới hạn cần được xem xét định kỳ và điều chỉnh khi
điều kiện hoặc mức độ chấp nhận rủi ro thay đổi. Sự phức tạp của bảng cân đối kế
toán sẽ xác định có bao nhiêu và những loại giới hạn phải thiết lập của ngân hàng
với khung thời gian hàng ngày và thời gian lâu dài. Cần chú ý là các giới hạn này
không ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng thanh khoản nhưng nó có thể là chỉ
báo sớm của nhiều rủi ro. Trong trường hợp quản lý rủi ro thanh khoản không đầy
đủ hoặc gây ra nhiều rủi ro cần phải sửa đổi mục tiêu hoặc các giới hạn.
3.3.1.7 Xây dựng kế hoạch vốn dự phòng:
Để xây dựng một khuôn khổ quản lý rủi ro thanh khoản toàn diện, ngân hàng
nên đặt kế hoạch cho tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản (khi
ngân hàng có thể bị mất uy tín và thiếu vốn khả dụng và thị trường biến động thiếu
vốn khả dụng). Nó gồm tập hợp các chính sách và thủ tục phục vụ cho ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu tài trợ của mình một cách kịp thời với chi phí hợp lý. Một kế
hoạch vốn dự phòng là một kế hoạch về dòng tiền mặt trong tương lai và các nguồn
tài trợ của ngân hàng theo kịch bản thị trường gồm cả sự tăng trưởng tài sản mạnh
và sự xói mòn nguồn vốn nhanh chóng.
Kế hoạch vốn dự phòng không luôn cho thấy cuộc khủng hoảng thanh khoản
đang tới dần dần. Tuy nhiên, trong trường hợp căng thẳng thanh khoản đột ngột, nó
đảm bảo cho ngân hàng đáp ứng tốt các nghĩa vụ của mình cho các bên liên quan.
Khi có một yêu cầu bất ngờ, ngân hàng đã có kế hoạch đối phó với tình hình như
vậy nên có thể giải quyết vấn đề thanh khoản hiệu quả. Thanh khoản của ngân hàng
có sự nhạy cảm với xu hướng tiêu cực trong tín dụng, vốn hay danh tiếng. Nó cũng
nhạy cảm với tình trạng tài chính xấu đi của ngân hàng (phản ánh trong các hạng
mục như chỉ số chất lượng tài sản, thu nhập hoặc vốn), sự thay đổi thành phần quản
76
lý hoặc các vấn đề liên quan khác có thể dẫn đến việc giảm nguồn tài trợ. Kế hoạch
vốn dự phòng đánh giá khả năng ngân hàng có thể chịu được.
Phạm vi, chất lượng kế hoạch vốn dự phòng phụ thuộc vào quy mô, tính chất,
mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, các rủi ro mà ngân hàng tiếp xúc và cơ
cấu tổ chức của ngân hàng. Các kế hoạch vốn dự phòng nên dự đoán tất cả các
nguồn tài trợ của ngân hàng và các nhu cầu thanh khoản bằng cách: Phân tích và lập
kế hoạch định lượng tất cả các dòng vốn nội và ngoại bảng và các hiệu ứng của nó.
Phù hợp với khả năng lưu lượng tiền mặt và sử dụng nguồn vốn. Thiết lập các chỉ
số quản lý để cảnh báo các mức rủi ro tiềm năng. Kế hoạch vốn dự phòng nên gồm
kế hoạch tài trợ của ngân hàng trong thời gian tạm thời và dài hạn có ảnh hưởng tới
tính thanh khoản của ngân hàng, bao gồm cả nguyên nhân gây ra sự xói mòn tài sản
nợ. Các kế hoạch vốn dự phòng nên xác định rõ ràng, định lượng và xếp hạng tất cả
các nguồn tài trợ theo tiêu chí nhất định như: bán tài sản, thay đổi cấu trúc hoặc
tăng tài sản nợ, sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các khoản ngoại bảng cho việc
kiểm soát các thay đổi của bảng cân đối. Kế hoạch vốn dự phòng nên bao gồm
chiến lược về tài sản nợ và tài sản có để đối phó với khủng hoảng thanh khoản. Các
chiến lược về tài sản có có thể gồm: thanh lý tài sản thặng dư trên thị trường tiền tệ,
bán tài sản thanh khoản hoặc tài sản dài hạn. Trong khi đó, chiến lược về tài sản nợ
ghi rõ các chính sách như chính sách giá cho tài trợ, các đơn vị có thể giúp đỡ khi
khủng hoảng thanh khoản, chính sách yêu cầu hoàn nợ sớm, sử dụng cửa sổ chiết
khấu,... Kế hoạch vốn dự phòng cũng nên chỉ ra vai trò và trách nhiệm của các cá
nhân khác nhau vào thời điểm khủng hoảng thanh khoản và hệ thống thông tin quản
lý.
3.3.1.8 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp:
Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức,
doanh nghiệp. Việc phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro nói chung và quản lý
rủi ro thanh khoản nói riêng là cần thiết đối với bất kỳ NHTM nào. Chính bộ phận
này sẽ tham mưu đắc lực cho cấp lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra các quyết
77
định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh và
hướng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới. Do vậy, ngân hàng cần có
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học, minh bạch và
bình đẳng. Đặt nhân viên vào những vị trí thích hợp với khả năng của họ là một
khâu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo rằng chính đội ngũ nhân viên
này sẽ là những người góp phần vào thành công chung của ngân hàng. Một nhà lãnh
đạo có kinh nghiệm luôn hiểu rằng, biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá nhân cho từng
vị trí công tác là cơ sở của tất cả những nỗ lực trong hiện tại và tương lai. Sự thiếu
quan tâm hay thiếu hiểu biết về việc này có thể khiến ngân hàng tốn kém cả về thời
gian lẫn tiền bạc trong suốt quá trình hoạt động.
Nhằm đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu về nhân lực trước mắt, cần có sự
liên thông giữa NHNN và các NHTM cùng với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm
từ ngân hàng BIS. Các tổ chức này có thể phối hợp với các đơn vị liên quan thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng
lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro thanh khoản nói riêng và các rủi
ro khác nói chung cho cán bộ nhân viên. Ngoài ra cần xây dựng chiến lược đào tạo
và bồi dưỡng nhân lực trung và dài hạn trong thời gian tới. Tránh để xảy ra tình
trạng chảy máu chất xám. Đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm
của nhân viên.
Các ngân hàng cần có những trung tâm đào tạo riêng của mình, cần trang bị
hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm này. Chương trình đào tạo
cần phải thiết thực, cụ thể nhằm trao dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân
hàng hiện đại. Ngoài ra, một giải pháp cũng tương đối khả thi trong việc tạo điều
kiện tiếp cận kiến thức mới cho các chuyên gia ngân hàng đó chính là NHNN sẽ
chủ động trong việc đặt hàng nhiều đề tài nghiên cứu với sự tham gia phối hợp của
những người có kinh nghiệm thực tế và những người am hiểu lý thuyết. Sự phối
hợp này sẽ tạo ra một sản phẩm có chất lượng, có ý nghĩa tham khảo cho hầu hết
các ngân hàng.
78
Các ngân hàng cũng nên xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng mình.
Một môi trường làm việc cởi mở, thân thiện và có bản sắc văn hóa riêng của ngân
hàng sẽ là động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên nhiệt tình cống hiến, sáng tạo và
luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.
3.3.1.9 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:
Yếu tố chủ chốt để quản lý rủi ro tốt bao gồm một hệ thống thông tin quản lý
hiệu quả để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro thanh khoản
hiện tại và tương lai, và báo cáo chúng để Hội đồng quản trị, Ban quản lý rủi ro
thanh khoản có thể phát hiện kịp thời và đưa ra hành động chủ động khắc phục hậu
quả.
Hệ thống thông tin có liên quan đến hoạt động ngân quỹ, các giao dịch, hoạt
động của nguồn vốn và chức năng quản lý rủi ro nên được tích hợp để kiểm soát rủi
ro. Hơn nữa cần đảm bảo lưu lượng phù hợp và kịp thời của thông tin giữa các bộ
phận trọng ngân hàng, tuy nhiên, các báo cáo cần được giữ riêng biệt để đảm bảo sự
độc lập của chức năng quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, các loại thông tin quan trọng cho
việc quản lý các hoạt động hàng ngày và cấu trúc vốn của ngân hàng có thể dẫn tới
rủi ro thanh khoản cần được theo dõi và lưu vào hệ thống thông tin gồm: Chất
lượng tài sản và xu hướng của nó, Dự báo thu nhập, Danh tiếng của ngân hàng trên
thị trường và các điều kiện thị trường, Các loại và thành phần của cấu trúc bảng cân
đối kế toán, Các loại tiền gửi mới sẽ thu được cũng như nguồn gốc, thời gian đáo
hạn và giá cả của nó. Một hệ thống thông tin mạnh là hệ thống có thể đưa ra các
quyết định tốt liên quan tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hệ thống thông
tin có thể tính toán được trạng thái thanh khoản và dự đoán thanh khoản của ngân
hàng: Một cách đầy đủ, cho toàn ngân hàng trên cơ sở tổng hợp, bao gồm tất cả các
khoản mục nội bảng của tài sản và nguồn vốn, Được thực hiện hàng ngày, Được
thực hiện theo các mốc thời gian trong ngắn hạn và dài hạn, Theo các loại tiền tệ
chính, Có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng nắm bắt các thông tin quan trọng, biết
và giám sát thanh khoản, đặc biệt cho phép giám sát thanh khoản trong một cuộc
khủng hoảng, Cung cấp các báo cáo theo yêu cầu về quản lý thanh khoản.
79
Việc báo cáo kịp thời cho phép so sánh rủi ro thanh khoản hiện tại với hạn
mức đã lập. Để trợ giúp cho quá trình ra quyết định, các báo cáo này cần bao gồm
các thông tin thích hợp cho Hội đồng quản trị nhằm cho phép phân tích, đánh giá xu
thế của toàn ngân hàng.
3.3.2 Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam:
3.3.2.1 Ban hành hƣớng dẫn về việc thực hiện quản lý rủi ro thanh khoản:
NHNN cần ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro thanh khoản nói riêng phù hợp với thông lệ
quốc tế. Cần nghiên cứu và ban hành hướng dẫn chi tiết về các tiêu chí rủi ro thanh
khoản trong Basel III như:
Định nghĩa và phân loại rõ ràng, chi tiết các tài sản thanh khoản chất
lượng cao theo tiêu chuẩn của Basel III.
Đưa ra cách tính cụ thể đối với các thành phần trong LCR và NSFR
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Ví dụ:
Tài sản 470
Tiền mặt 50
Dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao 150 Trái phiếu chính phủ 100
Trái phiếu tổ chức tài chính 50
Nợ vay 270
Dòng Dòng Luồng tiền mặt Nợ phải trả và vốn chủ sở 470 Trọng
số tiền ra tiền vào ra thuần hữu
Tiền gửi bán lẻ ổn định 100 5% 5
Tiền gửi bán lẻ kém ổn định 100 10% 10
Nguồn tài trợ bán buôn 170 40% 68
không bảo đảm
Vốn chủ sở hữu 100 5 83 78
LCR 192%
Tài sản 470 Trọng số RSF RSF
Tiền mặt 50 0% 0
80
Trái phiếu chính phủ 5% 100 5
Nợ vay 85% 320 272
277
Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Trọng số ASF ASF 470
Tiền gửi bán lẻ ổn định 90% 100 90
Tiền gửi bán lẻ kém ổn định 80% 100 80
Nguồn tài trợ bán buôn không bảo đảm 50% 170 85
Vốn chủ sở hữu 100% 100 100
355
NSFR 128%
Quy định mẫu báo cáo thống nhất trong hệ thống ngân hàng về việc
báo cáo tình hình thực hiện LCR và NSFR.
Bên cạnh đó, NHNN cần bổ sung định hướng thực hiện Hiệp ước Basel trong
chính sách phát triển hệ thống ngân hàng đến 2020, trong đó nêu cụ thể và chi tiết
về lộ trình áp dụng, các điều kiện áp dụng.
3.3.2.2 Xây dựng danh sách các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro thanh
khoản:
NHNN cần xây dựng danh sách các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo sớm về
rủi ro thanh khoản nhằm giúp các NHTM dựa vào đó có thể lập ra các giới hạn
thích hợp để thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản. Các chỉ số/dấu hiệu cảnh báo
sớm như:
Khủng hoảng tài chính quốc gia hoặc thế giới làm giảm niềm tin vào hệ thống
ngân hàng.
Có sự phá sản của một số ngân hàng.
Sự tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ.
Mất cân đối nghiêm trọng về thời gian đáo hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.
Sự suy giảm chất lượng danh mục tín dụng.
Sự suy giảm của lợi nhuận thực hiện.
81
Sự tăng trưởng nhanh chóng của tài sản được tài trợ bởi tiền gửi lớn không ổn
định hay biến động.
Quy mô của các khoản tín dụng ngoại bảng.
Sự đánh giá xấu đi của bên thứ ba.
Tổ chức xếp hạng tín dụng đối với ngân hàng.
Niềm tin của công chúng giảm.
Lãi suất biến động mạnh và sự căng thẳng vốn của ngân hàng.
Dự báo dòng tiền tương lai cũng như các yêu cầu tài trợ mà ngân hàng cần đáp
ứng.
Cần xác định được khả năng huy động, vay mượn trên thị trường, giám sát các
dấu hiệu xói mòn lòng tin của thị trường.
Chỉ số dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng là một trong các
chỉ số được các nước sử dụng khá phổ biến để quản lý rủi ro thanh khoản. Tỷ lệ này
ở Trung Quốc là 75% [22]. NHNN Việt Nam đã từng đưa ra tỷ lệ tối đa đối với quy
định này là 80% tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tuy nhiên đã bị hủy bỏ tại Thông
tư 22/2011/TT-NHNN. Thiết nghĩ, NHNN cần ban hành quy định đưa chỉ số này
vào để quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
3.3.2.3 Xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng rủi ro thanh khoản:
Kiểm tra sức chịu đựng (stress testing – ST) là tập hợp các kỹ thuật và
phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro hay mức độ tổn
thương của các tổ chức tài chính, ngân hàng trước những sự kiện, hoàn cảnh bất lợi.
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008, NHTW của các quốc gia trên
thế giới đã chú trọng hơn đến việc tiến hành ST thường xuyên, với các kỳ hạn và
mức độ nghiêm trọng khác nhau để chuẩn đoán và dự báo sức khỏe của hệ thống
ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, sự phát triển đa dạng của hoạt
động ngân hàng cũng đưa các NHTM đối mặt với nhiều rủi ro. Việc nghiên cứu và
ứng dụng ST trong quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng là một yêu cầu tất yếu.
NHNN cần thành lập bộ phận nghiên cứu và xây dựng mô hình ST rủi ro thanh
khoản để kịp thời đánh giá tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng, từ đó đưa
82
ra những hành động thích hợp nhằm ngăn chặn một cuộc khủng hoảng thanh khoản
có thể xảy ra.
Hiện nay trên thế giới có hai cách tiếp cận chính đối với ST rủi ro thanh
khoản: cách tiếp cận theo thời điểm và cách tiếp cận theo thời kỳ. Phương pháp thứ
nhất là phương pháp đơn giản, dựa hoàn toàn vào các số liệu của bảng cân đối kế
toán của ngân hàng tại một thời điểm nào đó. Phương pháp thứ hai ưu việt hơn
nhưng cũng phức tạp hơn vì phải sử dụng các mô hình để lượng hóa và giả định sự
căng thẳng các dòng tiền trong tương lai khi thực hiện ST rủi ro thanh khoản.
NHNN cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn các NHTM thực hiện ST. Đây là một
nội dung không thể thiếu khi ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro thanh khoản.
Nên thực hiện ST một cách thường xuyên cho các kịch bản căng thẳng ngắn
hạn và căng thẳng kéo dài, sử dụng kết quả kiểm tra căng thẳng để điều chỉnh chiến
lược quản lý rủi ro, chính sách và khả năng thanh toán của mình và phát triển kế
hoạch dự phòng hiệu quả.
3.3.2.4 Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin:
Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tại Trung tâm thông tin tín dụng của
NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần
có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và
nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng.
Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm
ở từng ngân hàng cũng như việc thành lập và hoạt động của các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm độc lập. NHNN cũng cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng
một hệ thống xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu
sẽ phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do
NHNN chỉ định. Định kỳ, NHNN cũng hướng dẫn các NHTM bổ sung kịp thời các
tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel. Đối với các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm độc lập, cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng
cũng phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các kết quả xếp hạng tín
nhiệm này. Không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ
83
chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải phù hợp
với Hiệp ước Basel.
Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức độ
tin cậy của thông tin qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán độc
lập.
3.3.2.5 Yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại minh bạch thông tin:
Tại các quốc gia mà hệ thống kế toán, cơ chế công khai thông tin và khuôn
khổ pháp lý gây trở ngại cho việc thực hiện kỷ cương thị trường và thực thi hoạt
động giám sát hiệu quả sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động cũng như gây tổn hại lợi
nhuận của ngân hàng. Việc minh bạch hóa, công khai hóa các hoạt động của ngân
hàng sẽ là liều thuốc giúp hệ thống vững mạnh. Bên cạnh đó, thông tin về trạng thái
thanh khoản của ngân hàng cũng nên được thường xuyên công bố công khai, điều
này sẽ giúp hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao
nguồn tài trợ vốn cho ngân hàng. Chính vì vậy, NHNN nên nghiên cứu, bổ sung
thêm các yêu cầu NHTM minh bạch hóa thông tin, công bố các thông tin của ngân
hàng mình.
Ngoài ra, cần có quy định hạn chế các NHTM niêm yết cung cấp các thông tin
ngẫu hứng và tùy tiện, đặc biệt cung cấp các thông tin không qua đường chính
thống nhằm hạn chế các thông tin thừa và ngoài luồng. Các thông tin kết quả tài
chính ngoài thông tin quý và năm muốn được công bố cũng bắt buộc phải được soát
xét.
3.3.2.6 Tăng cƣờng kỷ luật trên thị trƣờng:
Kỷ luật trên thị trường hiện nay còn lỏng, còn cho phép những sản phẩm trái
với thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, dễ tạo ra sự không ổn định của nguồn
vốn tiền gửi, thậm chí là những đột biến nhỏ về rút tiền gửi mỗi khi thị trường có
biến động/ hoặc khi tâm lý người gửi tiền bị tác động bởi các thông tin sai lệch. Đó
là các dạng sản phẩm: tiền gửi có kỳ hạn “được rút gốc linh hoạt” và khi rút gốc
trước hạn “được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi”; “tiết kiệm lãi suất thả nổi”
84
với đặc tính “cho phép khách hàng được rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất
thực nhận” rất hấp dẫn.
Tùy theo cung cầu trên thị trường tiền tệ, tùy theo chiến lược kinh doanh của
từng ngân hàng có thể thiết kế và đưa ra những sản phẩm thích hợp nhằm huy động
vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của một NHTM hay của cả hệ thống cần phải
có tính ổn định mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng dòng vốn
chạy lòng vòng giữa các ngân hàng, hoặc nguồn vốn không ổn định, khiến các
NHTM phải dự trữ thanh khoản cao nên giá vốn bị đội lên cao so với mức lãi suất
huy động, đồng thời tránh được những cuộc đua lãi suất để huy động vốn giữa các
ngân hàng.
3.3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng:
Cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc
từ trung ương xuống địa phương và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt
động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN. Quy tắc giám sát của bộ máy
thanh tra dựa trên cơ sở ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả
hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt những quy
tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc
tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông
tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài.
Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình độ
nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị đầy đủ kiến thức
về pháp luật, quản lý và công cụ thực thi nhiệm vụ.
Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám
sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi
ro trong hoạt động ngân hàng. Thiết lập các quy định, quy trình và sổ tay hướng dẫn
trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành đánh giá công tác thanh tra, giám sát của ngân
hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel.
85
3.3.3 Nhóm giải pháp đối với Chính phủ:
3.3.3.1 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập:
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 xảy ra bắt đầu ở Mỹ, sau đó nhanh chóng
lan sang một loạt các nước trong khu vực và tác động tới toàn thế giới. Trong số
những nước đã tự do hóa thị trường vốn và nằm trong vòng xoáy cuộc khủng hoảng
đó, không phải ngẫu nhiên Singapore là nước ít bị tác động nhất, vì Singapore là
một trong các nước có hệ thống luật pháp tốt nhất trên thế giới. Do đó, đối với Việt
Nam, một nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống
hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách.
Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã đưa ra lộ trình xây dựng khung pháp lý
quan trọng cho hoạt động ngân hàng như xây dựng Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (mới), Luật các Tổ chức tín dụng (mới), Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng. Theo đó, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
mới, Luật các Tổ chức tín dụng mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2011, Luật Bảo hiểm tiền gửi có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2013, Luật
Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng đang trong quá trình xây dựng.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh,
minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường có sự kiểm soát hợp lý của Chính phủ;
trong đó, cần hoàn thiện các quy định về an toàn hoạt động của các TCTD theo các
nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel về giám sát
hoạt động ngân hàng theo Basel III.
3.3.3.2 Điều chỉnh tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời từ năm 2000 đã đóng góp đáng kể vào sự
an toàn lành mạnh của hệ thống tài chính – ngân hàng và đang trong quá trình
khẳng định vị thế, vai trò là cơ quan bảo vệ tiền gửi cho người gửi tiền. Có thể nói,
chính sách bảo hiểm tiền gửi đang được áp dụng ở Việt Nam đã đem lại hiệu quả
86
nhất định trong việc củng cố niềm tin của người gửi tiền vào sự an toàn và lành
mạnh của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, mức chi trả tối đa tiền gửi được
bảo hiểm là 50 triệu đồng (từ 2005 đến nay).
Bảng 3.2: Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số quốc gia
Quốc gia Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi Loại tiền Tương đương VND
Hồng Kông 500.000 HKD 1.372.000.000
Singapore 50.000 SGD 855.300.000
Nhật Bản 10.000.000 JPY 2.160.000.000
Úc 250.000 AUD 5.025.000.000
Thái Lan 50.000.000 THB 34.300.000.000
Việt Nam 50.000.000 VND 50.000.000
Nguồn: (Moody, 2013)
So sánh với các quốc gia trên thế giới ở bảng 3.2, các nước đều có hạn mức
chi trả bảo hiểm tiền gửi cao hơn so với Việt Nam hiện nay. Trong khi các nước đã
tăng mức chi trả bảo hiểm tiền gửi để ngăn chặn sự đổ vỡ hàng loạt khi những
thông tin xấu về cuộc khủng hoảng toàn cầu 2008, Việt Nam vẫn duy trì hạn mức
bảo hiểm tiền gửi là 50 triệu đồng. Hạn mức này không còn phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội ở Việt Nam xét ở các yếu tố như thu nhập GDP bình quân đầu người,
tình trạng lạm phát cao, tốc độ tăng trưởng tiền gửi,... và chưa bảo vệ được hết
quyền lợi của người gửi tiền. Đặc biệt là trong điều kiện tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn như hiện nay, mức chi trả bảo hiểm tiền gửi quá thấp sẽ khiến cho người
gửi tiền không yên tâm, sẽ dễ dàng rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng khi có tin đồn
xấu về ngân hàng hoặc khi có sự đầu tư sinh lợi ở các kênh đầu tư khác như vàng,
chứng khoán, bất động sản,... Do đó, Việt Nam cần thiết phải có sự thay đổi hạn
mức chi trả bảo hiểm tiền gửi kịp thời cho phù hợp với tình hình hiện tại để củng cố
lòng tin của người gửi tiền, bảo vệ tính an toàn của hệ thống ngân hàng.
3.3.3.3 Cần một cơ chế giám sát hiệu quả thị trƣờng tài chính ngân hàng:
Lịch sử kinh tế Việt Nam ghi nhận hệ thống ngân hàng luôn nắm giữ siêu
quyền lực, ngay cả khi thị trường chứng khoán đã ra đời và hoạt động sôi động, vị
87
thế này vẫn không thay đổi. Nguồn tín dụng từ hệ thống ngân hàng là động lực thúc
đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Sức khỏe của hệ thống ngân hàng càng trở nên
quan trọng. Chính vì thế, việc giám sát chặt chẽ hoạt động và hiệu quả vận hành của
hệ thống tín dụng ngân hàng cần được ưu tiên hàng đầu.
88
Kết luận chƣơng 3
Mặc dù hiện nay Việt Nam mới chỉ đang ứng dụng Hiệp ước Basel I trong
công tác quản trị rủi ro ngân hàng, tuy nhiên khi hội nhập WTO gia nhập vào sân
chơi quốc tế, để phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và cũng là để cải tiến chính
hoạt động quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt Nam, thì cần phải xem xét
khả năng ứng dụng Basel III trong những năm sắp tới.
Chương 3 đã đưa ra các giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị thanh khoản
NHTM Việt Nam. Các giải pháp này cần được thực hiện từ phía các ngân hàng
cũng như cơ quan quản lý cần có những quy định xác đáng hơn để tạo hành lang
pháp lý nhằm mục đích hướng các NHTM tiến đến sự phát triển bền vững, tránh
những rủi ro thanh khoản cục bộ và kéo dài.
89
KẾT LUẬN
Rõ ràng vấn đề thanh khoản đang ngày càng được các ngân hàng quan tâm,
đặc biệt là ngân hàng trung ương các nước. Vấn đề này ngày càng được thể hiện rõ
nét hơn trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, và ngay trong chính bản
thân các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề thiếu thanh khoản nghiêm trọng không những ở
cung tiền của ngân hàng trung ương hay chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm
phát, mà nó còn thể hiện rõ nét hơn ở chỗ nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngày
càng tăng cao, đi kèm theo đó là hàng loạt doanh nghiệp đua nhau phá sản đã làm
cho nguồn tiền quay trở lại các ngân hàng không còn ổn định như trước. Bên cạnh
đó, các nguồn tiền dự trữ cho thanh khoản của các NHTM Việt Nam thiếu ổn định,
thiếu bền vững, mang tính ngắn hạn, đặc biệt là chính sách thanh khoản chưa được
các NHTM chú trọng,... cũng là lý do làm cho tình hình thanh khoản của hệ thống
ngân hàng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Chính vì vậy, việc Basel III đưa ra
tỷ lệ thanh khoản là nhằm định hướng các ngân hàng có chính sách tốt hơn về vấn
đề này trong hiện tại và tương lai.
Việc vận dụng các chuẩn mực về vốn, quản trị rủi ro, đánh giá giám sát ngân
hàng, minh bạch thông tin… theo tinh thần Hiệp ước Basel vẫn là những thách thức
lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, để quá trình hội nhập diễn ra
nhanh hơn giữa Việt Nam và quốc tế, thì việc các NHTM Việt Nam phải từng bước
vận dụng các chuẩn mực theo Basel như đề cập trên là tất yếu khách quan, đây cũng
là đòi hỏi bắt buộc đối với các ngân hàng một khi các ngân hàng gia nhập vào hệ
thống tài chính ngân hàng toàn cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Basel III: Ngân hàng trung ương Ấn Độ tiến thoái lưỡng nan. [online]
ngan-hang-trung-uong-an-do-tien-thoai-luong-nan.nd5- dt.120436.123124.html> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013]. 2. Các ngân hàng Châu Á có thể thiếu 1.000 tỷ USD theo Basel III. [online] thieu-1000-ty-usd-theo-basel-iii.htm> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013]. 3. Công trình tham gia xét giải Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam”, 2011. Tác động của Basel 3 đến hệ thống NHTM thế giới – Bài học kinh nghiệm và lộ trình áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Công trình nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Chu Thị Hương Giang, 2009. Ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Điểm khác biệt của khủng hoảng tài chính Mỹ. [online] < http://vneconomy.vn/20081001025930903P0C99/diem-khac-biet-cua- khung-hoang-tai-chinh-my.htm> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013]. 6. KPMG, 2013. Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam 2013 [pdf] 9 năm 2013]. 7. Ngân hàng hàng đầu Châu Âu cần thêm 70,4 tỷ euro. [online] chau-au-can-them-704-ty-euro.htm> [Ngày truy cập: 30 tháng 9 năm 2013] 8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tham dự Hội nghị thường niên BIS năm 2013. [online] ocName=CNTHWEBAP01162520012&_afrLoop=432320205163800&_afr WindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%2 6_afrLoop%3D432320205163800%26dDocName%3DCNTHWEBAP01162 520012%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D9f3zdcvkb_129> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013]. 9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Tọa đàm: Bức tranh toàn cảnh về Basel. [online] ocName=CNTHWEBAP01162518496&_afrLoop=1141066655683800&_af rWindowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull% 26_afrLoop%3D1141066655683800%26dDocName%3DCNTHWEBAP011 62518496%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl- state%3D1drregxsp4_441> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013]. 10. Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2012. Quản trị thanh khoản tại các NHTM CP Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Tú Mai, 2012. Vấn đề rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Nhà băng Việt Nam còn cách xa chuẩn an toàn quốc tế. [online] nam-con-cach-xa-chuan-an-toan-quoc-te-2724288.html> [Ngày truy cập: 20 tháng 7 năm 2013] 13. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 14. UNDP, 2013. Giám sát hệ thống tài chính: Chỉ tiêu và mô hình định lượng. Nhà xuất bản tri thức. D=17> [Ngày truy cập: 13 tháng 9 năm 2013] 15. UNDP, 2013. Kinh tế Việt Nam năm 2013: Tái cơ cấu nền kinh tế - Một năm nhìn lại. Nhà xuất bản tri thức. [Ngày truy cập: 13 tháng 9 năm 2013] 16. Võ Thị Kim Oanh, 2012. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Đông Á. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu tiếng Anh: 17. BIS, 2009. History of the Basel Committee and its Membership (August 2009) [pdf] Available at: 20 July 2013]. 18. BIS, 2010. Basel III: International framework for liquidity risk measurement, standards and monitoring. [pdf] Available at: 19. BIS, 2013. Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools. [pdf] Available at: [Accessed 20 July 2013]. 20. BIS, 2013. Basel III Monitoring Report. [pdf] Available at: 21. Duttweiler, R., 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Thanh Hằng, 2010. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 22. Fiscal Policy Research Institute Thai Land, 2010. Regulation and Supervision for Sound Liquidity Risk Management for Banks [pdf] Available at: [Accessed 22 September 2013] . 23. Habib, Z., 2013. ALM, FTP and Liquidity – Emerging Trends in Asia Paciffic Region. Moody’s Analytics [pdf] Available at: iapacificregion_zaffarhabib_031313.pdf> [Accessed 23 August 2013]. 24. Phua, W., 2011. Basel III & Beyond: A view from Asia. Master of Finance Individual Project. University of Cambridge. [pdf] Available at: July 2013]. 25. Reserve Bank of India, 2012. Liquidity Risk Management by Banks [online] Available at: [Accessed 23 August 2013]. 1 Hiệp ƣớc Basel I: Vào những năm 1980, khi hệ thống NHTM trên thế giới phát triển mạnh mẽ cũng là lúc việc cạnh tranh không lành mạnh và công bằng giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, lãnh đạo các nước phát triển đã tìm giải pháp thích hợp vừa khuyến khích cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng vừa đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. Giải pháp ấy chính là giới thiệu Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I. Basel là yêu cầu về an toàn vốn do các ngân hàng thuộc các nước nhóm G10 khởi xướng và được Ủy ban Quản lí ngân hàng thuộc ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu tiên vào năm 1988 và có hiệu lực từ 1992, Nhật Bản áp dụng vào năm 1996. Nội dung Basel I: Tiêu chuẩn 1: Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỷ lệ Cook” Tỷ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. Vốn bắt buộc ≥ 8% * Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền Tỷ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền Tiêu chuẩn này quy định 05 định mức về vốn như sau: Mức vốn tốt: CAR > 10% Mức vốn thích hợp: CAR > 8% Thiếu vốn: CAR < 8% Thiếu vốn rõ rệt: CAR < 6% Thiếu vốn trầm trọng: CAR < 2% Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 Vốn cấp 1 gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại) Lợi ích thiểu số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính Lợi thế kinh doanh Vốn cấp 2 gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố Dự phòng đánh giá lại tài sản Dự phòng chung/ Dự phòng thất thu nợ chung Công cụ vốn hỗn hợp Vay với thời hạn ưu đãi Đầu tư vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác Vốn cấp 3 gồm: Vay ngắn hạn Tiêu chuẩn 3: Vốn tính theo rủi ro gia quyền Tài sản tính theo rủi ro gia quyền (RWA) = Tổng (Tài sản * Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương * Mức rủi ro ngoại bảng) Hạn chế của Basel I: – Thứ nhất, Basel I chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến các rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro hệ thống, rủi ro thanh khoản,… – Thứ hai, Basel I không phân biệt theo loại rủi ro. Nghĩa là, một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng AAA được coi như một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng B. Điều này chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhưng sẽ đối mặt với các loại rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau. – Thứ ba, Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Các lý thuyết về đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên, theo Basel I, quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn); một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục đầu tư được đa dạng hóa với cùng một giá trị. – Thứ tư, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu ngân hàng đơn, không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh,… 2 Hiệp ƣớc Basel II: Trước đòi hỏi của sự phát triển, về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế và nhằm bổ sung cải thiện những thiếu sót của Basel I, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới. Đến ngày 26/6/2004 Hiệp ước Basel II chính thức được ban hành với 3 trụ cột mới. Nội dung của Basel II: Trụ cột 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%- 150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng. Trụ cột 2: Giám sát Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này. Ngoài ra, trụ cột 2 còn liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản,... Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: (1) Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó; (2) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này; (3) Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định; (4) Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Trụ cột 3: Kỷ luật thị trường Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Hạn chế của Basel II: Qua các thay đổi của Basel, các ngân hàng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. Tuy nhiên, dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính hiện tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II. – Thứ nhất, việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi. – Thứ hai, các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của chu kỳ kinh doanh. – Thứ ba, các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao 3 Hiệp ƣớc Basel III: Nhằm khắc phục những thiếu sót của Basel II, đồng thời nỗ lực ngăn chặn sự tái diễn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, BCBS đã phát triển Basel II thành Basel III với những quy định nghiêm ngặt hơn. Basel III được Thống đốc các NHTW và các cơ quan quản lý 27 ngân hàng thành viên gồm: Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Luxemburg, Mexico, Hà Lan, Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ ký kết ngày 12/9/2010 tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ. Mục tiêu chủ yếu của Basel III nhằm: – Cải thiện khả năng hấp thụ các cú sốc của hệ thống ngân hàng, xuất phát từ những căng thẳng về tài chính và kinh tế, trong đó gia tăng chất lượng và vốn tối thiểu của các ngân hàng, nội dung này được thể hiện thông qua trụ cột 1. – Cải thiện việc quản lý và giám sát rủi ro được thể hiện qua trụ cột 2. – Tăng cường tính minh bạch và công bố thông tin của các ngân hàng được thể hiện qua trụ cột 3. Nội dung của Basel III: Trụ cột 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu – Tiêu chuẩn tối thiểu về vốn cổ phần thường tăng từ 2% RWA (Risk- Weighted Assets) trước khi giảm trừ lên 4,5% sau khi giảm trừ – Vốn cấp 1 (bao gồm vốn cổ phần thường và các công cụ tài chính đủ điều kiện khác) tăng từ 4% lên 6% Cả hai tiêu chuẩn này được thực hiện từ 1/1/2015 – Vốn đệm dự phòng: Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính ở mức 2,5% nhằm đối phó với những tình huống căng thẳng trong tương lai và đưa tiêu chuẩn tổng mức vốn cổ phần thường lên mức 7%. Vốn đệm dự phòng tài chính bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2015, ở mức ban đầu là 0,625% sau đó mỗi năm tăng 0,625% cho đến ngày có hiệu lực toàn phần 1/1/2019 ở mức yêu cầu là 2,5% RWA. Vốn đệm dự phòng ngược chu kỳ từ 0 đến 2,5% vốn cổ phần thường tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia và chỉ có hiệu lực khi có sự tăng trưởng tín dụng nóng, gây rủi ro cho toàn hệ thống Vốn cổ phần thường sau Vốn cấp 1 Tổng vốn giảm trừ Vốn tối thiểu 4,5% 6% 8% Vốn đệm dự phòng tài chính 2,5% Vốn tối thiểu + Vốn đệm dự 7% 8,5% 10,5% phòng tài chính Vốn đệm dự phòng ngược 0 – 2,5% chu kỳ Bảng phụ lục : Các tiêu chuẩn về vốn và vốn đệm dự phòng Nguồn: (BIS, 2010) Bên cạnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đã được đề cập trên, Basel III còn đưa ra hai chuẩn mực về tiêu chuẩn thanh khoản là LCR và NSFR. Trụ cột 2: Giám sát và quản lý rủi ro Theo Basel III, có hai việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả: – Thứ nhất, giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh tế – Thứ hai, mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung của các tổ chức tài chính, đặc biệt đối với những ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống. Bên cạnh đó, vấn đề đánh giá kinh tế vĩ mô cũng đặc biệt được chú trọng, bởi các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến những thay đổi trong môi trường vĩ mô, vì hoạt động kinh doanh và rủi ro của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào môi trường vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô trong các chính sách của chính phủ là nền tảng để đánh giá hiệu quả. Không dễ gì có được một hệ thống giám sát ngân hàng tốt, ngay cả khi các ngân hàng áp dụng đầy đủ các yêu cầu đề ra của Basel III cũng vẫn gặp phải không ít rủi ro. Đặc biệt là khi các công cụ tài chính phái sinh và các phát minh mới trong hoạt động ngân hàng ngày một gia tăng sẽ khiến cho việc đánh giá rủi ro bị bóp méo. Ngoài ra, những sai lầm trong chính sách kinh tế vĩ mô sẽ càng làm cho việc đánh giá rủi ro cấp độ vi mô bị bóp méo nhiều hơn. Khi cả hai yếu tố này kết hợp với nhau, khủng hoảng trong ngành ngân hàng xảy ra là tất yếu. Do đó, việc đánh giá kinh tế vĩ mô luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát ngành ngân hàng, cũng như việc xếp hạng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng lớn đã thành lập bộ phận đánh giá diễn biến kinh tế vĩ mô để có những điều chỉnh về chính sách tín dụng cũng như xếp hạng tín dụng nội bộ của mình đối với khách hàng một cách chính xác nhất. Basel III cũng khuyến cáo là quá trình xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng không nên phụ thuộc quá nhiều vào kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín dụng bên ngoài mà nên chú trọng vào chính kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của từng ngân hàng, để tránh sự lệ thuộc quá mức vào kết quả của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin Về cơ bản không khác nhiều so với các yêu cầu được đặt ra trong Basel II. 1 80 23.174 NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Joint Stock Commercial Bank for Foreign trade of
Vietnam NHTM CP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) 2 147 32.661 Vietnam Bank for Industry and Trade 3 943 29.154 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development NHTM CP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 4 119 23.011 Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam 5 10 3.055 NHTM CP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
(MHB) Housing Bank of Mekong Delta NHTM CP Hàng Hải (MSB) 6 41 8.000 The Maritime Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Sài Gòn Thương Tín 7 72 10.740 Sacombank NHTM CP Đông Á (EAB) 8 46 5000 DONG A Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) 9 42 12.355 Viet Nam Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Nam Á (NAMA BANK) 10 13 3.000 Nam A Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Á Châu (ACB) 11 81 9.377 Asia Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Sài Gòn Công thương (SaigonBank) 12 32 3040 Saigon Bank for Industry & Trade 13 39 5.050 NHTM CP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private
Enterprise 14 57 8.788 NHTM CP Kỹ thương (TECHCOMBANK)
Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock
Bank NHTM CP Quân đội (MB) 15 57 10.625 Military Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Bắc Á (Bac A bank) 16 18 3.000 BACA Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Quốc Tế (VIB) 17 49 4.250 Vietnam International Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Đông Nam Á (Seabank) 18 30 5.335 Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Phát triển TP.HCM (HDBank) 19 28 5.000 Housing development Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Phương Nam (PNB) 20 35 4.000 Southern Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Bản Việt (Viet Capital bank) 21 16 3.000 Viet Capital Commercial Joint Stock Bank (trước đây là Gia Định) NHTM CP Phương Đông (OCB) 22 25 3.000 Orient Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Sài Gòn (SCB) 23 47 10.583 Sai Gon Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Việt Á (VIETA BANK) 24 17 3.098 Viet A Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Sài gòn – Hà nội (SHB) 25 50 8.865 Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank (HabuBank sáp nhập vào ngày 28/8/2012) 26 13 3.000 NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu (GPbank)
Global Petro Commercial Joint Stock Bank NHTM CP An Bình (ABB) 27 30 4.797 An Binh Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Nam Việt (Navibank) 28 20 3.010 Nam Viet Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Kiên Long (Kienlong Bank) 29 23 3.000 Kien Long Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Việt Nam Thương tín (Vietbank) 30 10 3.000 Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Đại Dương (Ocean bank) 31 21 4.000 OCEANCommercial Joint Stock Bank NHTM CP Xăng dầu Petrolimex (PGbank) 32 16 3.000 Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Phương Tây (Western bank) 33 11 3.000 Western Rural Commercial Joint Stock Bank 34 16 3.000 NHTM CP Xây dựng VN (VNCB)
(trước đây là ngân hàng Đại Tín) Vietnam Construction Joint Stock Bank NHTM CP Đại Á (Dai A bank) 35 12 3.100 Great Asia Commercial Joint Stock Bank 36 31 6.460 NHTM CP Bưu điện Liên Việt (LPB)
LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post
Bank NHTM CP Tiên Phong (Tien phong bank) 37 10 5.550 TienPhong Commercial Joint Stock Bank NHTM CP Phát Triển Mê Kông (MDB) 38 15 3.750 Mekong Development Joint Stock Commercial Bank NHTM CP Bảo Việt (Baoviet bank) 39 9 3.000 Bao Viet Joint Stock Commercial Bank Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ
đông Hội đồng quản trị Kiểm toán nội bộ
Giám sát hoạt động Ủy ban Quản lý rủi
ro
Ủy ban nhân sự
Ủy ban chiến lược Tổng giám đốc và Ban điều
hành Hội đồng tín dụng
trung ương, ALCO Kiểm tra giám sát
tuân thủ Khối tác
nghiệp Khối ngân
hàng bán
buôn Khối
ngân hàng
bán lẻ Khối tài
chính kế
toán Các bộ
phận hỗ
trợ Khối quản
lý rủi ro Khối kinh
doanh và
quản lý
vốn Nguồn: (VCB, 2012) 1 Argentina Dự thảo quy định - chưa công bố 2 Australia Dự thảo quy định - công bố 3 Bỉ Dự thảo quy định - công bố 4 Brazil Dự thảo quy định - công bố 5 Canada Dự thảo quy định - công bố 6 Trung Quốc Dự thảo quy định - công bố 7 Pháp Dự thảo quy định - công bố 8 Đức Dự thảo quy định - công bố 9 Hồng Kông Dự thảo quy định - chưa công bố 10 Ấn Độ Công bố quy định 11 Indonesia Dự thảo quy định - chưa công bố 12 Ý Dự thảo quy định - công bố 13 Nhật Bản Công bố quy định 14 Hàn Quốc Dự thảo quy định - chưa công bố 15 Luxembourg Dự thảo quy định - công bố 16 Mexico Dự thảo quy định - công bố 17 Hà Lan Dự thảo quy định - công bố 18 Nga Dự thảo quy định - chưa công bố 19 A-rập Xê-út Công bố quy định 20 Singapore Dự thảo quy định - công bố 21 Nam Phi Dự thảo quy định - công bố 22 Tây Ban Nha Dự thảo quy định - công bố 23 Thụy Điển Dự thảo quy định - công bố 24 Thụy Sỹ Dự thảo quy định - công bố 25 Thổ Nhĩ Kỳ Dự thảo quy định - chưa công bố 26 Anh Dự thảo quy định - công bố 27 Mỹ Dự thảo quy định - chưa công bố Nguồn: (BIS, 2013) 0 3 4 1 Australia 1 2 Bỉ 2 0 Brazil 6 2 Canada 6 0 Trung Quốc 5 5 Pháp 7 35 Đức 0 7 Hồng Kông 5 5 Ấn Độ 0 2 Indonesia 2 11 Ý 14 4 Nhật Bản 5 3 Hàn Quốc 0 1 Luxembourg 0 7 Mexico 3 16 Hà Lan 0 1 Nga 3 0 A-rập Xê-út 3 0 Singapore 3 3 Nam Phi 2 4 Tây Ban Nha 4 0 Thụy Điển 2 5 Thụy Sỹ 6 0 Thổ Nhĩ Kỳ 5 5 Anh 13 0 Mỹ Nguồn: (BIS, 2013)PHỤ LỤC 1:
TÓM TẮT SƠ LƢỢC CÁC HIỆP ƢỚC BASEL
PHỤ LỤC 2:
VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
STT
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Số chi
nhánh và
Sở giao
dịch
PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VCB
PHỤ LỤC 4
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG BASEL III Ở CÁC NƢỚC
STT
Nƣớc
Tình trạng
PHỤ LỤC 5:
CÁC NGÂN HÀNG TRONG NGHIÊN CỨU CỦA BCBS
Nhóm 1
Nhóm 2
Argentina
101
122
Tổng cộng