intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn Kỹ thuật lập trình cho học sinh Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Hoàng đắc Mạnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:92

102
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cự chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình". Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức, Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn Kỹ thuật lập trình cho học sinh Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm  hiểu và nghiên cứu của bản than. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như  ý tưởng  của cá tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể và đầy đủ. Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề  được bảo vệ  tại bất kỳ  một   hội động bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và   cho đến nay chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin, truyền  thông nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên  đây. Vĩnh Phúc, ngày  ….. tháng ….năm 2013 Tác giả Hoàng Đắc Mạnh Trang 1
  2. MỤC LỤC Trang 2
  3. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BGĐT Bài giảng điện tử CĐN Cao đẳng nghề CNTT Công nghệ thông tin CNDH Công nghệ dạy học CNDHTT Công nghệ dạy học tương tác ĐHBK Đại học bách khoa ĐHSP Đại học sư phạm ĐC Đối chứng HCTC Học chế tín chỉ LLDH Lí luận dạy học LLDHTT Lí luận dạy học tương tác LĐTB & XH Lao động thương binh và Xã hội NDLTT Người dạy làm trung tâm NHLTT Người học làm trung tâm PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học SP Sư phạm SPTT Sư phạm tương tác TN Thực nghiệm QTDH Quá trình dạy học Trang 3
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Danh mục các bảng 1 Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐN Việt ­ Đức Vĩnh Phúc 2 Bảng 2.2: Nội dung và phân phối môn học Kỹ thuật lập trình 3 Bảng 4.1: Cặp lớp thực nghiệm ­ Đối chứng 4 Bảng 4.2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá 5 Bảng 4.3: Kết quả câu 1.1 6 Bảng 4.4: Kết quả câu 1.2 7 Bảng 4.5: Kết quả câu 1.3 8 Bảng 4.6: Kết quả câu 1.4 9 Bảng 4.7: Kết quả câu 1.5 10 Bảng 4.8: Kết quả câu 2.1 11 Bảng 4.9: Kết quả câu 2.2 12 Bảng 4.10: Kết quả câu 2.3 13 Bảng 4.11: Kết quả câu 2.4 14 Bảng 4.12: Kết quả câu 2.5 15 Bảng 4.13: Kết quả câu 2.6 16 Bảng 4.14: Kết quả câu 1 17 Bảng 4.15: Kết quả câu 2 18 Bảng 4.16: Kết quả của 3 bài kiểm tra 19 Bảng 4.17: Bảng phân phối tần số, tần suất của các bài kiểm tra 20 Bảng 4.18: Bảng tổng hợp phân loại học sinh 21 Bảng 4.19: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng Trang 4
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ TT Danh mục các bảng 1 Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng 2 Hình 1.2: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 1 ) 3 Hình 1.3: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 2 ) 4 Hình 1.4 : Các liên đới của phương pháp giảng dạy tương tác 5 Hinh 1.5 : Giao tiếp kiểu dòng lệnh 6 Hình 1.6: Giao tiếp kiểu bảng chọn trong Word 2003 7 Hình 1.7: Giao tiếp kiểu truy vấn cơ sở dữ liệu trong Access 2003 8 Hình 1.8: Giao tiếp Form điền trong visual basic 9 Hình 1.9: Giao tiếp WIMP 10 Hình 3.1: Mô hình dạy học tương tác 11 Hình 3.2: Quy trình tổ chức dạy học tương tác 12 Hình 3.3: Giao diện phần mềm Macromedia Dreamweaver  8 13 Hình 3.4: Giao diện Snagit 14 Hình 4.1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh 15 Hình 4.2: Đồ thị các tham số thống kê Trang 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài: Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hóa kinh tế, giai đoạn  mà tri thức và kỹ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự  phát triển của xã hội. Trong sự  nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, đổi mới   nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chiến lược phát triển  giáo dục và đào tạo trong báo cáo chính trị  của Đại hội Đại biểu toàn quốc   lần thứ  IX đã xác định: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao thực sự là quốc sách hàng đầu. Biện pháp cụ  thể là đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình,  nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức…”             Để đổi mới giáo dục cần đổi mới về chương trình, nội dung, sách giáo  khoa,  phương pháp kiếm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của sinh viên và đặc  biệt là đổi mới phương pháp dạy học.             Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn  hàng đầu của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này  mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để  kiến tạo và tự  chiếm  lĩnh kiến thức và kỹ  năng thông qua các hoạt động được thiết kế  bởi người  dạy. Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử  dụng phần mềm và các  phòng học đa chức năng nối nạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều   ưu điểm và được nhiều cơ sở đào tạo quan tâm.             Môn học "Kỹ thuật lập trình" là một môn học rất quan trọng đối với   các chuyên ngành cao đẳng Công nghệ  phần mềm, cao đẳng Quản trị mạng.  Môn học này được giảng dạy  ở  các lớp Cao đẳng nghề....của trường Cao  Trang 6
  7. đẳng nghề Việt Đức ­ Vĩnh Phúc với thời lượng 90 tiết. Tuy nhiên việc ứng  dụng Công nghệ thông tin kết hợp với Phương pháp dạy học tương tác nhằm  nâng cao chất lượng giảng dạy môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt ­   Đức Vĩnh Phúc chưa được quan tâm đúng mức.                        Xuất phát từ  những lý do trên chúng tôi chọn đề  tài "Ứng dụng  phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn Kỹ  thuật  lập  trình cho học sinh Trường Cao đẳng nghề Việt ­ Đức Vĩnh Phúc". 2. Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được):  Nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công  nghệ thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng Bài giảng điện tử tương  tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học  theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cự chủ động của người học,  góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình" Đối tượng nghiên cứu của đề  tài: Xây dựng Bài giảng điện tử  tương  tác đối với môn học "Kỹ  thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả  dạy học  môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức, Vĩnh Phúc. 3. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:  3.1. Nhiệm vụ của đề tài ­ Nghiên cứu lý luận về dạy học tương tác, đặc biệt là tương tác người  ­ máy; ­ Nghiên cứu lý luận về bài giảng điện tử; ­ Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm để xây dựng, quản lý, khai thác  Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình". Trang 7
  8. ­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lý kết quả thực nghiệm để  xác  định độ  tin cậy của hệ  thống bài giảng tương tác, tính khả  thi và hiệu quả  của đề tài.  3.2. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: +   Nghiên   cứu   các   vấn   đề   lý   luận   (lý   luận   dạy   học   liên   quan   đến  phương pháp dạy học, tâm lý học, giáo dục học....) thông qua các kết quả đã  công bố có liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu thông qua nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, sách và  tài liệu tham khảo của môn Kỹ  thuật lập trình giảng dạy cho hệ  cao đẳng,   đại học. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc xây dựng  Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình". + Thực nghiệm sư  phạm: kiểm tra, đánh giá độ  tin cậy của hệ  thống  bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ  thuật lập trình" giảng dạy trong   trường cao đẳng, đại học. ­ Phương pháp toán học: + Sử  dụng phương pháp thống kê toán học  để  xử  lý kết quả  thực  nghiệm. + Sử dụng một số phần mềm để lưu trữ, quản lý, khai thác bài giảng. 3.3.  Giả thuyết khoa học Trang 8
  9.      Có thể biên soạn được một hệ thống bài giảng tương tác đối với môn   học "Kỹ  thuật lập trình" giảng dạy trong trường cao đẳng nghề  và nếu vận  dụng tốt hệ thống đó thì sẽ  góp phần nâng cao hiệu quả  công tác giảng dạy   môn học này tại trường Cao đẳng nghề  Việt Đúc, Vĩnh Phúc, đồng thời góp  phần xây dựng và bổ  sung vào ngân hàng Bài giảng điện tử  theo hình thức  dạy học tương tác nói chung. 3.4. Điểm mới của luận văn: ­ Xây dựng hệ  thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ  thuật   lập trình", giảng dạy trong trường cao đẳng nghề  nhằm nâng cao hiệu quả  dạy học theo hướng phát huy tư  duy sáng tạo, tính tích cực chủ  động của  người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn " Kỹ  thuật lập   trình". ­ Hệ  thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ  thuật lập trình"  được thực nghiệm phân tích xử  lý để  có độ  tin cậy cao, có thể  đưa vào áp  dụng để giảng dạy môn học "Kỹ thuật lập trình" trong các trường cao đẳng,  đại học nói chung và  ở  trường Cao đẳng nghề  Việt Đức ­ Vĩnh Phúc nói  riêng. 3.5. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương: ­ Chương I: Cơ  sở  lí luận và thực tiễn của việc xây dựng Bài giảng   điện tử tương tác. ­ Chương II: Thực trạng Giảng dạy môn "Kỹ thuật lập trình" tại Khoa  Công nghệ thông tin ­ trường Cao đẳng nghề Việt ­ Đức Vĩnh Phúc. Trang 9
  10. ­ Chương III: Xây dựng các bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ  thuật lập trình" giảng dạy trong trường Cao  đẳng nghề  Việt ­  Đức Vĩnh   Phúc. ­ Chương IV: Thực nghiệm sư phạm. Trang 10
  11. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY  DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC 1.1. Tương tác Tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau nhằm   tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì vậy với   mỗi chuyên ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng khác nhau, ví dụ  như: ­ Tương tác dạy học: đó là tác động của giáo viên, học sinh và môi   trường thể hiện qua hoạt động dạy và học ­ Tương tác cơ  học: đó là tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể  hiện qua lực tương tác. ­ Tương tác truyền hình: Người xem và nguồn phát có  thể  trao đổi  thông tin với nhau thường xuyên trong quá trình chương trình được thực hiện. 1.2. Dạy học tương tác. Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về  hình thức đó là  quá trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về  bản chất,  QTDH là quá trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học   được tiến hành  ưới sự  tổ  chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện   tốt nhiệm vụ dạy học [13]. Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình  dạy học. Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác  tạo nên tình huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định   Trang 11
  12. hướng và không đạt kết quả  nếu để  các tương tác trong quá trình dạy học   diễn ra một cách tự nhiên. Dạy học tương tác (DHTT) là quá trình dạy học dựa trên sự  tác động  qua lại giữa người ba tác nhân cơ bản/; người dạy, người học, môi trường và   sự tương tác giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó. 1.3. Lý luận dạy học tương tác Tất cả  các phương pháp dạy học truyền thống từ  xưa tới nay đều có  tương tác, vấn đề  này ai cũng biết và sử  dụng. Từ  phương thức dạy học   truyền khẩu của các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện  hiện đại để tăng tính tương tác trong dạy học. Nhưng việc sử dụng tương tác   trong dạy học chỉ là khả năng tích lũy được trong các quá trình nghiên cứu về  các phương pháp dạy học mà chưa dựa trên một cơ sở khoa học. Phải đến khi  tác phẩm “ Sự  phạm tương tác ­ Một tiếp cận thần kinh trong học và dạy ”   của hai nhà khoa học giáo dục Canada ­ Jean ­ Marc Denommé và Madelein  Roy, mới trình bày cách tiếp cận khoa học thần kinh nhận thức của việc h ọc   và dạy dựa trên sự vận hành năng động của hệ thần kinh trong quá trình tiếp  thu và xử lý thông tin. Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan   điểm(hay tiếp cận) sư  phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá   trình tương tác đặc thù giữa bộ  ba tác nhân ­ Người học, người dạy và môi  trường – trong đó, người học là trung tâm, là người thợ  chính, người dạy là  người hướng dẫn và giúp đỡ [10]. Luận điểm SPTT được đề  xuâts và trình bày trong tác phẩm “Tiến tới   một phương pháp sư phạm tương tác” của Jean ­ Marc Denommé và Madelein  Roy năm 1998. Trong đó nêu bật những vấn đề cơ bản đó là: ­ Bộ ba tác nhân (3E): Người học, người dạy và môi trường. Trang 12
  13. ­ Bộ ba thao tác (3A): Học, giúp đỡ và tác động. ­ Bộ  ba tương tác: Người học ­ Người dạy ­ Môi trường và tương hỗ  giữa chúng. ­ Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính   của quá trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học,  người dạy và môi trường. Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích từng vấn đề  về lý luận dạy học   tương tác mà hai nhà khoa học Jean ­ Marc Denommé và Madelein Roy đã xây   dựng. 1.3.1. Bộ ba tác nhân ­  Người học  : có nguồn gốc từ  tiếng la tinh (studium) với ý nghĩa là  “cố  gắng và học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ  này có hàm nghĩa là cam  kết và trách nhiệm. Trong quan điểm SPTT, khái niệm người học dung để chỉ  tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động học. Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học  trước hết là người đi học mà không phải là người được dạy. ­ Người dạy: Người dạy là người được xã hội  ủy thác chuyên trách trong chứ  năng  chuyển giao chi thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người  được đào tạo, huấn luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ  các  phẩm chất và năng lực để thực hiện được chứ năng nói trên. Người dạy chỉ  cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho  người học hứng thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy đó là  giúp đỡ người học học và hiểu. Theo phương pháp DHTT thì người dạy phải   Trang 13
  14. làm nảy sinh tri thức  ở người học theo cách của người dạy. Người dạy phục   vụ người học. ­ Môi trường: + Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và  thời gian xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài  khác nhau. Đó là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy  và người học cùng nhau phối hợp và tổ chức. + Theo quan điểm tương tác ”Người dạy và người học không phải là  những sinh vật trừu tượng, xung quanh họ  là thế  giới vật chất văn hóa. Cả  người  học và người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị  cá nhân   được phát triển trong một đất nước có các thể  chế, chính trị, gia đình và nhà   trường mà chúng tất yếu có ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên   trong cũng như bên ngoài tạo thành môi trường dạy và học ”[7]. + Có thể hiểu môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng  do người dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người   học nhằm đạt tới mục tiêu của nhiệm vụ  dạy học. Môi trường có thể  là   phương tiện dạy học, môi trường học tập (cơ sở vật chất nhà trường, không  khí lớp học,…) đến các phạm trù lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội, … + Trong môi trường dạy học thì phương tiện đóng một vai trò không  kém phần quan trọng. Phương tiện trực tiếp  để  dạy học bao gồm những   phương tiện chứa các thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy   ra trong tự nhiên như: sách giáo khoa, giáo trình, chương trình môn học, sổ tay,  vở ghi chép…Ngoài ra còn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng,   đĩa; các phương tiện mang tin thị giác như: bản vẽ, bản đồ, biểu đồ, …; Các  phương   tiện   mang   tin   nghe   nhìn   như:   Audio,   Video,   Máy   vi   tính,…;   Các  Trang 14
  15. phương tiện mang tin dùng cho sự  hình thành khái niệm và thao tác như: Mô   hình, đồ vật, thiết bị… Lưu ý: Vấn đề  dặt ra là tại sao trong LLDHTT, khi đề  cập đến các  thành tố của QTDH, người ta chỉ quan tâm đến ba nhân tố: người dạy, người  học và môi trường. Phải chăng yếu tố  nội dung dạy học đã không chú trọng  đến?. Có thể  khẳng định rằng LLDHTT không bỏ  qua yếu tố  nội dung dạy   học mà ngược lại đề cao yếu tố này như một tất yếu trong phương pháp dạy,  phương pháp học và gắn chặt với giáo viên và học sinh. Bời vì: ­ Với người học, nội dung dạy học là điểm kết thúc đối với hoạt động  của chính họ  và do đó có ý nghĩa của yếu tố  định hướng kích thích đối với   người học. ­ Hoạt động của người dạy gắn liền đối với nội dụng dạy học và nội  dung dạy học được xem là điểm xuất phát đối với hoạt động của người dạy.   Người dạy phải xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động và hợp  tác với người học trong giờ học. Tất cả các hoạt động này đều được gắn kết  với nội dung dạy học trong đó kế hoạch dạy học (giáo án) là một sự thể hiện   tiêu biểu của mối quan hệ này. Những  phân tích trên cho thấy lý thuyết DHTT không hề phủ nhận yếu   tố  nội dung dạy học trong QTDH. Thông qua các nội dung cụ thể hoạt động  của giáo viên và học sinh, DHTT đã gắn kết chặt chẽ  phương pháp dạy và  phương pháp học với nội dung dạy học, coi đó là những yếu tố đương nhiên  trong hoạt động của hai nhân tố người dạy và người học. 1.3.2 Bộ ba thao tác Hoạt động dạy học bao gồm toàn bộ các hành động  của người học khi   học và của người dạy khi giúp đỡ  người học trong quá trình học. Thực tế  hoạt động dạy học gồm ba thao tác cơ bản sau: Trang 15
  16. ­ Học Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản than. Học được hiểu  theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo tâm lí học nhận thức: “Học là quá  trình biến đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với môi trường” ;   Theo lí thuyết thông tin: “ Học là quá trình thu nhận và xử  lí thông tin từ môi  trường sống của chủ thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”.Từ đó học được hiểu   là  “quá trình chuyển hóa tri thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân”. Người học sử  dụng nội lực để  kiểm định kiến thức và kỹ  năng nảy  sinh trong mình theo một phương pháp học nào đó. “ Phương pháp học là khái  niệm miêu tả con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động  học”[7]. Phương pháp học tập phụ thuộc rất nhiều vào ý thức học tập của từng   người học, người học phải biết tự vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú,  quyết tâm, sự  tập trung chú ý vào các nhiệm vụ  học tập sẽ  tạo ra một kết   quả  học tập rất tốt. Phương pháp học còn phụ  thuộc vào năng lực, kinh  nghiệm, thói quen, kỹ năng học tập và tính khoa học của từng người học. Kết  quả học tập quyết định bởi năng lực tự học, kỹ năng thu thập, xử ý, trình bày  thông tin của từng cá nhân của người học. ­ Giúp đỡ Theo C.Margolinas, dạy là làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức  được tạo ra bởi chính người học như  là câu trả  lời cho tình huống; giúp đỡ  người học đạt đến một sự  hiểu biết cá nhân và chính xác hóa hiểu biết cá  nhân thành kiến thức khoa học. Người dạy can thiệp vào tất cả các yếu tố của hoạt động dạy học một   cách có chủ đích (người dạy là người quyết định tri thức nào cần dạy và dạy  như thế nào; tri thức nào mà người học cần học và học như thế nào). Người  Trang 16
  17. dạy là người lựa chọn và tổ  chức nội dung thành các tình huống dạy học và  áp dụng các cách thức hành động phù hợp và tạo điều kiện để người học tích  cực tham gia vào hoạt động lĩnh hội tri thức, kĩ năng và các giá trị mới. Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệ vụ sư phạm của giáo viên, nó  biểu hiện rõ nét nhất tính khoa học, tính kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức  sư  phạm. Phương pháp dạy của người dạy còn bao hàm cả  các yếu tố  của   phương pháp giáo dục như: khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sang   tạo, hứng thú, kiên trì và quyết tâm học tập của người học. ­ Tác động Trong quá trình diễn ra hoạt động sư  phạm, thì các yếu tố  của môi   trường cũng có ảnh hưởng rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người dạy  và người học đều là những nhân cách được hình thành và phát triển trong  những điều kiện tự nhiên, vật chất, xã hội và văn hóa nhất định. Các yếu tố bên ngoài như môi trường vật chất, nhà trường, địa hình, xã  hội và người học và người dạy gây  ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sư  phạm. Ví dụ: như  điều kiện về  không khí, thời tiết cũng tác động không ít  đến hiệu quả học tập. Không khí, thời tiêt mát mẻ sẽ tạo ra tâm lý thoải mái  cho người học, ngược lại nếu không, thời tiết nặn nề, ẩm thấp , nóng bức thì  nhanh chóng làm cho người học cảm thấy mệt mỏi, chán nản điều đó gây bất   lợi cho kết quả học tập của người học. Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống,  phong cách dạy, phong cách học cũng như  tính cách đều có khả  năng làm dễ  dàng hoặc cản trở đến hoạt động dạy học. Để phối hợp chặt chẽ ba tác nhân với các thao tác của họ và thu hút sự  chú ý vào sự kết hợp này, bộ ba thao tác A ( Học ­ Giúp đỡ ­ Tác động ) giống  Trang 17
  18. như  một hồi âm trả  lời bộ  ba tác nhân E ( Người học ­ Người dạy ­ Môi   trường ). Người học Học TAM A TAM E Người dạy Giúp đỡ Môi trường Tác động Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng 1.3.3. Định hướng tương tác Ngoài việc dựa trên các tác nhân, các thao tác rất chính xác, phương  pháp DHTT cũng tự xác định cho mình những định hướng rất rõ rang. Để thấy   rõ những định hướng của sư  phạm tương tác đã lựa chọn chúng ta tìm hiểu   các trào lưu sư phạm và định hướng của chúng. Theo [12], người ta thừa nhận trong giới sư phạm ( SP ) đã tồn tại bốn   trào lưu SP chính sau đây: ­ Trào lưu SP tự do: dựa hoàn toàn vào người học, tất cả phải xuất phát  tư  người học và lợi ích của họ. Người học tự  chọn mục tiêu, thời gian và   phương thức học tùy kinh nghiệm hoặc cơ may. Trang 18
  19. ­ Trào lưu SP đóng: dựa vào chương trình học, người học được được  đánh giá theo mục tiêu qui định. Việc học lại tuân theo một trật tự logic so với  môn học chứ không phải so với phương pháp học. ­ Trào lưu SP mở: đặc biệt nhấn mạnh sự tác động qua lại giữa người   học, người dạy và môi trường. Người học có đủ  tiềm năng để  hoàn thành   một phương pháp học ự chủ, tuy nhiên phương pháp này được tiến hành nhờ  vào người dạy là người đóng vai trò hàng đầu. ­ Trào lưu SP bách khoa: dựa hoàn toàn vào người dạy, người dạy đề ra  mục tiêu, thời gian và phương thức học theo chủ  quan của mình. Người học  ngoan ngoãn nghe theo và bằng lòng với kiến thức và kỹ  năng được truyền   thụ. Bốn trào lưu SP này không tạo thành những ngăn kín. Mỗi trào lưu đều   có những điểm mạnh của mình và thường vay mượn ít nhiều yếu tố  của  nhau. SPTT thuộc trào lưu SP mở dựa vào tương tác giữa ba tác nhân, nó kết  hợp một đặc tính của SP tự do, tận dụng  ưu điểm của SP bách khoa và cuối   cùng nó chấp nhận SP đóng. Tóm lại, SPTT trước hết coi người học là trung tâm, là người thợ chính   của quá trình học và căn bản dựa trên các tác động qua lại giữa người học,   người dạy và môi trường. Đó chính là hai định hướng lớn của SPTT. Dạy học với với người học là trung tâm ( NHLTT) là định hướng giáo  dục tập trung vào nhu cầu của người học, hơn là những yếu tố khác trong quá   trình giảng dạy. Nó hoàn toàn trái ngược với định hướng người dạy là trung  tâm          ( NDLTT) dã tồn tại và phổ  biến từ  trước đến nay. Các phương   pháp giảng dạy lấy định hướng NDLTT, người dạy luôn giữ vai trò trung tâm   trong việc giảng dạy, coi nhẹ hoạt động tích cực, chủ  động của người học,   người học chỉ có vai trò thụ động tiếp nhận kiến thức. Trang 19
  20. Với định hướng lấy NHLTT, dạy học tương tác sẽ  là lựa chọn hàng  đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đặc biệt trong việc  chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) bởi vì: ­ HCTC là phương thức đào tạo trong đó sinh viên chủ  động lựa chọn  từng môn học theo một số dàng buộc qui định trước nhằm tích lũy từng phần   và tiến tới hoàn tất toàn bộ  chương trình  đào tạo để  được cấp bằng tốt   nghiệp. ­ HCTC sẽ  tạo điều kiện tối đa để  cá nhân hóa qui trình đào tạo, trao  quyền chủ động cho sinh viên trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, kể cả sắp   xếp thời gian học ở trường, thời gia tốt nghiệp,… ­ HCTC đáp ứng nhu cầu chủ động của sinh viên trong học tập và cũng  đòi hỏi tính chủ  động rất cao của sinh viên trong việc lập kế  hoạch dự kiến  đăng ký các môn học, chọn lựa môn học ngày từ  đầu cho cả  khóa học. Sinh   viên phải chủ  động tìm hiểu đề  cương các môn học, từ  dó chuẩn bị  đọc tài  liệu trước giờ học, tích cực chủ động tham gia các thảo luận trong lớp, cũng   như làm bài tập, viết tiểu luận,… ­ HCTC với định hướng lấy NHLTT được quán triệt từ  khâu thiết kế  chương trình, biên soạn nội dung giảng dạy và sử  dụng phương pháp giảng  dạy. Tóm lại: với HCTC sinh viên thực sự  là trung tâm của quá trình học   tập, họ tự thiết kế lộ trình học tập theo khả năng của mình. Chính vì vậy mà   DHTT với định hướng NHLTT sẽ đặc biệt thích hợp với phương thức đào tạo   theo tín chỉ. 1.3.4. Bộ ba tương tác Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1