intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Văn hóa và Ngôn ngữ Việt Nam: Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

49
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn này, các tác giả đặt ra mục tiêu phải khảo sát và tìm hiểu sâu sắc các cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam. Đạt được mục tiêu trên, luận văn này sẽ mang lại những cái nhìn mới cho những người nghiên cứu sau này về vấn đề chưa được khai thác một cách chuyên biệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn hóa và Ngôn ngữ Việt Nam: Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Oanh KHẢO SÁT NHỮNG CUỘC CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA VÀ NGÔN NGỮ VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Oanh KHẢO SÁT NHỮNG CUỘC CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã số : 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA VÀ NGÔN NGỮ VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THU YẾN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, tài liệu trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Thị Oanh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự trợ giúp và hướng dẫn tận tình cũng như sự động viên, giúp đỡ của PGS.TS Lê Thu Yến. Tôi xin kính gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến Cô! Tiếp theo đó, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, các Thầy Cô giáo trong khoa Ngữ Văn cùng các Thầy Cô phòng Sau Đại Học, Thư viện trường là những nơi đã luôn tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu cũng như tham khảo tài liệu để phục vụ cho quá trình hoàn thành luận văn. Kính gửi lời cảm ơn đến những người thân, bạn bè đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành công việc học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này! Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018 Học viên Vũ Thị Oanh
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................ 9 1.1. Bối cảnh lịch sử thời kỳ trung đại Việt Nam .............................................. 9 1.2. Sự hình thành và phát triển của văn học trung đại .................................... 12 1.3. Giới thiệu những tác phẩm thơ ca có nội dung chia ly ............................. 18 1.3.1. Khái niệm về thơ ................................................................................. 18 1.3.2. Thống kê các bài thơ có nội dung chia ly ........................................... 19 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 24 Chương 2. CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG .................................................. 25 2.1. Thơ ca chia ly thể hiện trong mối quan hệ với gia đình ........................... 25 2.1.1. Thơ ca chia ly trong quan hệ vợ chồng............................................... 25 2.1.2. Thơ ca chia ly trong quan hệ anh em .................................................. 37 2.2. Thơ ca chia ly thể hiện trong quan hệ xã hội ............................................ 40 2.2.1. Thơ ca chia ly trong tình bạn .............................................................. 40 2.2.2. Thơ ca chia ly trong tình yêu đôi lứa .................................................. 52 2.2.3. Thơ ca chia ly trong các mối quan hệ khác. ....................................... 57 2.3. Thơ ca chia ly thể hiện tình cảm đối với quê hương đất nước ................. 61 Tiểu kết chương 2................................................................................................ 70 Chương 3. CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT ........................................... 71 3.1. Về thể thơ .................................................................................................. 71 3.1.1. Đường luật .......................................................................................... 71
  6. 3.1.2. Cổ phong ............................................................................................. 74 3.1.3. Truyện thơ Nôm .................................................................................. 76 3.2. Về ngôn ngữ. ............................................................................................. 77 3.2.1. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ .................................................................. 77 3.2.2. Nghệ thuật sử dụng câu....................................................................... 99 3.3. Giọng điệu ............................................................................................... 112 3.3.1. Giọng điệu trầm buồn u hoài ............................................................ 113 3.3.2. Giọng điệu cảm thông ....................................................................... 120 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 124 KẾT LUẬN ................................................................................................... 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 128
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quay ngược trở về quá khứ, thời kỳ văn học trung đại Việt Nam do bị ảnh hưởng bởi yếu tố lịch sử nên đất nước ta thường xuyên xảy ra những cuộc chiến tranh tàn khốc. Từ đó dẫn đến tình cảnh con người phải trải qua những cuộc ly biệt, vì thế trong thơ ca trung đại, nỗi sầu chia ly cũng là một trong những chủ đề chính được quan tâm bên cạnh những chủ đề khác. Chia ly tự nó đã gợi nên một nỗi buồn man mác, sâu thẳm, nó xảy ra như tất yếu của cuộc đời: có hội ngộ rồi lại ly biệt, có sum vầy rồi lại chia ly… Trong thơ ca chia ly, những mạch nguồn cảm xúc cứ dạt dào như một dòng chảy không ngừng, chính nó tạo nên những vần thơ đẹp đến mượt mà, óng ả. Trong cuộc sống có muôn vàn những cung bậc cảm xúc, là yêu ghét, là nhớ nhung và cũng là sầu thương của sự ly biệt. Nó như một nốt nhạc trầm buồn vang lên khiến cho tâm hồn đang xao động bỗng nhiên trầm lắng. Liên quan đến việc giảng dạy ở phổ thông có rất nhiều những tác phẩm thơ ca đã nhắc đến chia ly. Ví như Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Khóc Tổng Cóc của Hồ Xuân Hương, Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến hay Tống biệt hành của Thâm Tâm...vv. Thì công trình này cũng sẽ là nguồn tư liệu để phục vụ cho việc giảng dạy cũng như là một tài liệu tham khảo đáng quý. Đề tài “Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam” là một sự cố gắng vô cùng lớn khai thác triệt để những cuộc chia ly xung quanh những mối quan hệ trong cuộc sống xã hội ngày đó. Nó giúp cho những thế hệ sau có thể hiểu sâu sắc hơn về những vấn đề trong thơ ca giai đoạn này. Đây cũng là một đề tài rất thú vị nhưng lại chưa có nhiều người nghiên cứu. Vì tất cả những lý do trên, tôi đã chọn “Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. Với đề tài này tôi khao khát được tìm hiểu, khai phá nét đẹp tâm hồn của con người ẩn chứa đằng sau những cuộc chia ly. Từ đó, góp phần đánh giá toàn diện hơn các
  8. 2 giá trị nhân văn của của những tác phẩm đồng thời rút ra những bài học quý báu về tình cảm của con người với con người. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua tìm hiểu và khảo cứu, người viết thấy rằng việc nghiên cứu những cuộc chia ly trong thơ ca văn học trung đại Việt Nam không phải là một vấn đề mới. Do đó, khi tiến hành việc tìm hiểu lịch sử vấn đề người viết gặp nhiều thuận lợi cũng như không ít những khó khăn. Trước hết, thuận lợi là đã có rất nhiều nhà nghiên cứu văn học đề cập đến nội dung chia ly. Đây có lẽ là những tài liệu quý giá để người viết có thể dễ dàng nắm bắt vấn đề để nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Về mặt khó khăn, theo sự tìm hiểu của chúng tôi thì hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào khảo sát một cách toàn diện về vấn đề chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam. Quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam” chúng tôi đã thu thập được những nhận xét hết sức tinh tế quý báu, cụ thể như sau: Trong dòng thơ đi sứ có khía cạnh của những cuộc tiễn biệt, cụ thể trong bài nghiên cứu “Thơ đi sứ, khúc ca của lòng yêu nước và ý chí chiến đấu” của tác giả Mai Quốc Liên được in trong Tạp chí văn học, số 3- 1979, trong bài viết của mình tác giả đã hệ thống được những tác phẩm thơ ca trong dòng thơ đi sứ thời Trần cho đến thời Nguyễn, đây là một tư liệu rất quý để người viết có được những tác phẩm thơ ca chia ly cho bài viết của mình. Trong cuốn Diện mạo thơ Đường, Lê Đức Niệm - Nxb văn hoá thông tin Hà Nội (1995), tác giả đã viết về sự biến chuyển của cuộc đời, hướng người đọc đến lý thuyết vô thường và khẳng định nó hiện hữu ở tất cả mọi sự vật hiện tượng trong đời sống. Quan niệm đó đã gợi mở cho chúng tôi về cảm hứng ly biệt, từ đó dễ dàng diễn giải những lý thuyết nhân sinh quan trong các mối quan hệ trong đề tài. Năm 2012, cuốn Văn học dân gian Việt Nam, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam do nhóm tác giả Đinh Gia Khánh (Chủ biên), Chu Xuân Diên – Võ Quang
  9. 3 Nhơn. Công trình này đã giới thiệu một cách tổng quát về những thành tựu sưu tập tư liệu trong đó có nhắc đến tình yêu nam nữ trong ca dao dân ca Việt Nam. Đặc biệt ở chương 3 các thể loại văn học dân gian Việt Nam đã bàn tới tinh thần đấu tranh để bảo vệ tình yêu cũng như hạnh phúc lứa đôi. Công trình nhận định “Thường thì ca dao, dân ca Việt Nam miêu tả tình yêu đau khổ bên cạnh những nguyên nhân chủ quan (trai gái không hợp nết nhau) có nói đến những nguyên nhân khách quan, những nguyên nhân xã hội, do chế độ gia trưởng độc đoán và những tệ lậu, tục lệ khắt khe trong xã hội gây ra” [36, tr. 450]. Đây là công trình giúp ích phần nào cho người viết trong quá trình tìm kiếm khảo sát những vấn đề về xã hội dẫn đến những cuộc chia ly trong đời sống. Cũng trong năm 2012, luận văn thạc sĩ văn học của Nguyễn Thị Thanh Diễm với đề tài “Những thành tựu của thơ đi sứ thời Nguyễn” cũng có đề cập đến vấn đề chia ly thông qua đề tài của mình. Trong luận văn của mình, Nguyễn Thị Thanh Diễm đã có một tiểu mục nhỏ đề cập đến vấn đề ly biệt trong thời gian đi sứ, tác giả đã viết: “Ở nơi đất khách quê người, nỗi niềm thương nước nhớ nhà sớm chiều da diết. Tình điệu này trở thành điệp khúc miên man vang vọng mãi trong thơ đi sứ thời Nguyễn, tạo nên bao thi tứ đẹp” [14, tr. 49]. Năm 2015, trong cuốn Văn học Việt Nam (Thế kỷ X - nửa đầu thế kỷ XVIII), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam do nhóm tác giả Đinh Gia Khánh (chủ biên), Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương đã thống kê khá nhiều những tác phẩm thơ ca trung đại. Trong đó, có một số nhận định về ly biệt “Mọi vật, mọi việc luôn luôn biến động, vô thường. Con người cũng không thoát khỏi lẽ vô thường ấy được. Vì không hiểu rằng vô thường, biến động là tất yếu của pháp tướng mà lại có sự vĩnh hằng, ổn định cho nên mới đau khổ, sợ hãi” [33, tr. 57]. Trên website http://khoavanhoc.edu.vn/ ngày 18/03/2015 có đăng bài viết của PGS.TS Nguyễn Bá Thành với tựa đề “Nỗi buồn tha hương và mặc cảm lưu lạc trong thơ chữ Hán Nguyễn Du”. Tác giả đã tinh chọn những tác phẩm có nội dung ly biệt tập hợp thành một bài viết tiêu biểu mang nội dung chia ly.
  10. 4 Năm 2016, cuốn Hợp tuyển công trình nghiên cứu văn học dân gian và văn học trung đại Việt Nam, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội của GS.TS Lã Nhâm Thìn - GS.TS Vũ Anh Tuấn (đồng chủ biên), trường đại học Sư phạm Hà Nội khoa Ngữ văn. Trong đó, có một số bài tác giả nhắc đến ly biệt và hội ngộ, đặc biệt là nhóm truyện thơ Nôm “Trong hệ thống truyện Nôm, chúng ta cũng gặp nhiều nhân vật nữ gặp nhiều cơn tai biến phải trở thành kẻ tu hành” [70, tr. 325]. Tuy nhiên, điểm hạn chế ở công trình là mới dừng lại ở phần truyện Nôm mà chưa có sự mở rộng ra các thể loại khác. Cũng trên website https://bienxua.wordpress.com/ ngày 25/11/2017 có đăng bài viết của Ngự Thuyết có tựa đề “Biệt ly trong thơ” đã ít nhiều đề cập đến nội dung ly biệt trong thơ xưa và nay. Trong bài viết của mình, Ngự Thuyết đã có sự so sánh đối chiếu rất cụ thể giữa thơ xưa với thơ hiện đại xung quanh nội dung ly biệt. Điểm qua lịch sử nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có rất nhiều công trình, bài viết về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết những bài viết đều chỉ khái quát chung về vấn đề chia ly trong thơ ca nói chung cũng như thơ ca trung đại nói riêng mà chưa có một công trình riêng biệt nào khảo cứu toàn diện đề tài thơ ca chia ly trung đại. Trên cơ sở tiếp thu những nhận định quý giá trên, chúng tôi mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu đề tài: Khảo sát những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để đi sâu vào nghiên cứu các cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam, điều kiện tiên quyết là khảo sát các cuộc chia ly trong toàn bộ quá trình phát triển thơ ca trung đại. Hơn nữa, nội dung này trong thơ ca trung đại cần có sự đối chiếu giữa những cuộc chia ly để tìm ra những điểm chung. Chính vì vậy, luận văn chủ yếu đi sâu vào khai thác và phân tích các cuộc chia ly trong thơ ca từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX. Về văn bản để khảo sát và phân tích chúng tôi nghiên cứu dựa trên những
  11. 5 bài thơ của rất nhiều các tác giả trải dài qua từng giai đoạn như: Nguyễn Du, Đặng Trần Côn, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thông, Ngô Thì Nhậm, Phan Thanh Giản, Nguyễn Văn Lý, Cao Bá Quát, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tùng Thiện Vương… Hầu hết trong những tác giả đó, nội dung chia ly chiếm phần lớn, người viết sẽ dựa vào những văn bản nằm trong các công trình như: - Thơ chữ Hán Nguyễn Du, do Nhà xuất bản Văn học – Văn nghệ chịu trách nhiệm in ấn và xuất bản. Với Nguyễn Khuyến có tập - Thơ Nguyễn Khuyến, do tác giả Ngân Hà biên soạn, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. - Trần Lê Sáng, Phạm Kỳ Nam (2005), Hợp tuyển ngâm khúc Việt Nam, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội. Quá trình tổng hợp và phân loại những bài thơ được đề cập trong nghiên cứu này chủ yếu dựa trên những bộ sách mang tính tổng hợp: - Hợp tuyển văn học trung đại Việt Nam (thế kỷ X – XIX) do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành. - Tổng tập các tác phẩm của một số tác giả có vị trí quan trọng trong tiến trình văn học trung đại và một số công trình có liên quan. Những tác phẩm chúng tôi chọn đều ở giai đoạn thơ ca trung đại, đó là những tác phẩm tiêu biểu, dung lượng lớn và phổ cập với tất cả những ai nghiên cứu thơ ca văn học đều có thể nắm bắt để hiểu được ý nghĩa mà tác giả muốn đưa ra. Để cụ thể hơn, thống nhất từ những quan điểm nêu trên chúng tôi chọn lọc và nghiên cứu dựa trên những tác phẩm thơ ca, thống kê sơ bộ ban đầu người viết tìm kiếm hơn 100 bài thơ viết về nội dung chia ly trong các mối quan hệ của thời đại đó. Ví dụ như : Lưu biệt Hoàng Liên Phương (Cao Bá Quát), Tống nội tử Ngô Vũ Khanh nam quy (Nguyễn Thông), Tống nhân (Nguyễn Du), Lưu biệt Nguyễn Đại Lang (Nguyễn Du), Lưu biệt cựu khế Hoàng (Nguyễn Du), An Giang tống Trần Tử Mẫn Phú yên quản đạo (Nguyễn Thông)... Và còn rất nhiều các bài thơ khác mà nội dung chính luận văn sẽ trình bày.
  12. 6 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thiện đề tài này chúng tôi sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp khoa học khác nhau, trong đó có những phương pháp cơ bản như sau: Phương pháp Lịch sử - xã hội Xuất phát từ mối quan hệ giữa lịch sử và văn học cũng như quan điểm tổng quan về con người, vì thế khi tìm hiểu về những cuộc chia ly thể hiện trong thơ ca trung đại chúng tôi không thể không nhìn nhận vấn đề trong mối tương quan giữa bối cảnh lịch sử và sự phát triển của xã hội. Phương pháp hệ thống Để có một cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên cứu người viết đã sử dụng phướng pháp hệ thống. Ở đây, vấn đề chia ly trong thơ ca trung đại được đặt vào mối tương quan với lịch sử xã hội cũng như những tiến trình trong văn học trung đại. Bên cạnh đó, phương pháp này giúp ích rất nhiều cho người viết trong việc hệ thống hóa được những tài liệu có liên quan và sắp xếp thành những tiểu mục cụ thể. Phương pháp phân tích tổng hợp Với đề tài này đây có lẽ là phương pháp quan trọng nhất giúp người viết nhìn nhận vấn đề trong sự khai thác những khía cạnh chi tiết để nắm bắt được bản chất của đề tài. Đây còn là phương pháp giúp người viết tổng quát lại vấn đề một cách rõ ràng, từ đó đi đến những nhận xét bước đầu về những cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam. 5. Đóng góp của luận văn Trong luận văn này, chúng tôi đặt ra mục tiêu phải khảo sát và tìm hiểu sâu sắc các cuộc chia ly trong thơ ca trung đại Việt Nam. Đạt được mục tiêu trên, luận văn này sẽ mang lại những cái nhìn mới cho những người nghiên cứu sau này về vấn đề chưa được khai thác một cách chuyên biệt. Kết quả thu được từ công trình sẽ là nguồn tài liệu vô cùng phong phú và hữu ích có thể được sử dụng để giảng dạy vào việc tiếp nhận những tinh thần
  13. 7 của các nhà thơ trung đại đương thời trong nội dung chia ly. 6. Kết cấu luận văn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Đóng góp của luận văn. 6. Kết cấu của luận văn. NỘI DUNG Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Trong chương 1 của luận văn, chúng tôi chủ yếu trình bày về bối cảnh lịch sử cũng như khái quát về lý thuyết của thơ ca thời kỳ trung đại. Bên cạnh đó các giai đoạn hình thành và phát triển cũng được xây dựng chi tiết trong chương này, các tác giả cũng như những bài thơ mang nội dung chia ly được sử dụng trong luận văn cũng được giới thiệu một cách cụ thể. Chương 2. CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG Ở chương này, người viết đi sâu vào phân tích diễn biến tâm trạng và nguyên nhân xảy ra những cuộc chia ly xuyên suốt những mối quan hệ của cuộc sống như: những cuộc chia ly giữa vợ chồng, chia ly giữa những người anh em, chia ly giữa những người bạn, giữa tình yêu đôi lứa, chia ly với quê hương đất nước hay chia ly ở nhiều mối quan hệ khác trong xã hội. Thông qua đó, chúng ta sẽ tìm thấy được những giá trị, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc qua trong từng sáng tác của các tác giả xưa để lại. Chương 3. CHIA LY TRONG THƠ CA TRUNG ĐẠI NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT Trong nội dung ở chương 3, luận văn tập trung tìm hiểu những đặc điểm
  14. 8 nghệ thuật văn học thông qua các tác phẩm thơ ca mà chúng tôi sử dụng để khảo sát. Các phương diện được chúng tôi khai thác như: tìm hiểu về thể thơ, phân tích về cách sử dụng ngôn ngữ. Những hình ảnh, những điển cố xuất hiện nhiều lần trong thơ ca chia ly trung đại cũng như nghệ thuật sử dụng câu, sự biến chuyển của giọng điệu cũng được chúng tôi khảo sát kỹ lưỡng. Để từ đó thấy rõ và làm nổi bật lên được hình thức nghệ thuật văn học trong thơ ca trung đại.
  15. 9 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Để có thể đi sâu tìm hiểu nội dung thơ ca chia ly trung đại, ở chương này người viết tập trung khai thác yếu tố lịch sử cũng như những vấn đề về lý thuyết của văn học trung đại. Bởi thơ ca giai đoạn này ít nhiều bị ảnh hưởng yếu tố thời đại, nó diễn biến ra sao và tác động đến đời sống văn học như thế nào, chính vì vậy người viết không thể bỏ qua yếu tố quan trọng này. 1.1. Bối cảnh lịch sử thời kỳ trung đại Việt Nam Thời kỳ lịch sử nằm sau cổ đại và trước cận đại, "thời kỳ ở giữa" theo nghĩa tiếng Anh "Midle Age", hay tiếng Pháp "Moyen Age" là thời kỳ trung đại. Văn học trung đại Việt Nam để chỉ về một loại hình văn học đã phát triển và tồn tại trong thời kỳ trung đại Việt Nam (từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ thứ XIX). Bối cảnh lúc bấy giờ theo sử học ghi chép lại, vào năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, từ dấu mốc lịch sử vang dội đó dân tộc ta như được thay da đổi thịt, mở ra một kỷ nguyên hoàn toàn mới đó chính là 2 tiếng độc lập rất đỗi thiêng liêng. Chấm dứt được hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc, điều đó cũng tạo điều kiện tiên quyết cho bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam đầu tiên được khai thiên lập địa và phát triển. Kể từ đó, đất nước ta khởi sáng một giai đoạn quá đỗi hào hùng với nhiều chiến công vang dội lẫy lừng và hiển hách của các triều đại: Đinh, Tiền, Lê, Lý, Trần… Cụ thể, các giai đoạn được chia theo từng thời kỳ như sau: - Giai đoạn từ thế kỷ X - XV Đây được xem là giai đoạn mở đầu khi độc lập của nước nhà được khôi phục sau hơn một ngàn năm chịu ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. Trong thời kỳ lịch sử này, đất nước ta bước đầu đã đạt những thành quả về xây dựng đất nước cũng như giữ nước hết sức to lớn, chính điều đó đã mang lại ý nghĩa lịch sử trọng đại cho nước nhà. Trong giai đoạn này, giai cấp phong kiến đã phát huy được đúng vai trò của mình là đoàn kết được các thể chế chính trị cũng như
  16. 10 các chính sách văn hóa, giáo dục… Dưới triều đại Lê Thánh Tông, đất nước ta đã trở thành một đất nước hùng mạnh ở nửa sau thế kỷ XV. Nhưng niềm vui không kéo dài quá lâu, chỉ trong khoảng bốn trăm năm sự nghiệp xây dựng đất nước luôn bị lung lay bởi các thế lực thù địch với hai lần chống Tống, ba lần chống Nguyên và giặc Minh xâm lược. Chiến công lừng lẫy của Lê Lợi đã phá tan ách thống trị của giặc Minh từ đó khẳng định vững chắc nền độc lập của dân tộc. - Giai đoạn kế tiếp từ thể kỷ XVI, XVII và nửa đầu thế kỷ XVIII Thời kỳ này nền kinh tế có những bước phát triển mới nhưng mâu thuẫn giai cấp phong kiến và nhân dân ngày càng gay gắt. Chính điều đó dẫn đến một số cuộc khởi nghĩa nông dân đầu thế kỷ XVI và nhiều cuộc nội chiến giữa các tập đoàn phong kiến các thế kỷ XVI, XVII. Đau lòng nhất là hai cuộc nội chiến phi nghĩa giữa Mạc - Lê thế kỷ XVI, rồi Trịnh - Nguyễn thế kỷ XVII đã làm hao người, tốn của xã hội, nhân dân đã khổ ải nay lại bị rơi vào cảnh lầm than cơ cực đất nước ta chính thức rơi vào thời kỳ bị tạm thời chia cắt. Về lịch sử văn hóa xã hội Đại Việt thế kỷ XVIII nổi lên có ba hiện tượng lịch sử ảnh hưởng trực tiếp ít hoặc nhiều đến sự phát triển của văn hóa, văn học thời đại đó là: - Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng. - Khởi nghĩa nông dân bùng nổ một cách mạnh mẽ. - Cuối cùng là Nguyễn Huệ hai lần chống quân xâm lược và bè lũ tay sai đều thắng lợi vẻ vang thần tốc. Riêng về lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế nước nhà lúc này vô cùng yếu ớt, nông nghiệp bị đình trệ, bên cạnh đó công thương lại bị kìm hãm. Cũng như thế, trong tình trạng phá sản tầng lớp nông dân rơi vào cảnh kiệt quệ, mất mùa dẫn đến đói kém triền miên, đó chính là tình cảnh xã hội thế kỷ XVIII. Thế nhưng, buồn thay bọn phong kiến quan lại không những không tìm ra chính sách biện pháp hữu hiệu tích cực mà còn ngày càng phản động, mục nát. Chính từ đó, các cuộc khởi nghĩa bắt đầu bùng lên từ mâu thuẫn giữa nông dân và phong kiến địa
  17. 11 chủ. - Giai đoạn thứ ba từ cuối thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX. Theo sử sách ghi lại thì đây được xem là thời kỳ sôi động, đầy sóng trào về mặt lịch sử. Chế độ phong kiến cũng đã rơi vào tình trạng khủng hoảng vô cùng trầm trọng, ở nhiều nơi các phong trào nông dân khởi nghĩa rầm rộ từ giữa thế kỷ XVIII. Triều đình phong kiến không thể nào dập tắt. Phải kể đến đó là phong trào khởi nghĩa Tây Sơn do anh em Nguyễn Huệ lãnh đạo đã lật đổ các tập đoàn phong kiến thống trị Nguyễn, Trịnh, Lê rồi sau đó đánh thắng ngoại xâm trong Nam ngoài Bắc. Nhưng triều đại Tây Sơn thành lập được mười bốn năm thì bị Nguyễn Ánh lật đổ, từ đó triều Nguyễn được thiết lập với nhiều chính sách bảo thủ đưa đất nước ta rơi vào tay thực dân Pháp. - Giai đoạn nửa cuối thế kỷ thứ XIX. Tháng 9 năm 1858 thực dân Pháp đã chính thức đem quân xâm lược nước ta, đầu tiên giặc Pháp tiến vào Đà Nẵng rồi sau đó di chuyển vào Nam, đau đớn hơn là đã chiếm được ba tỉnh miền Đông. Không chỉ thế lần lượt ba tỉnh miền Tây cũng bị chiếm đóng, hành động nhanh gọn lẹ ấy của thực dân Pháp như sóng xô bờ, ồ ạt mạnh mẽ. Thừa thắng xông lên, không dừng lại mà thực dân Pháp còn chiếm đánh cả Trung Bộ, Bắc Bộ và uy hiếp được phong trào Cần vương. Buồn thay, ngay thời điểm đó triều đình Huế lại bạc nhược chủ động cầu hòa để rồi đầu hàng. Nhân dân ta với tinh thần yêu nước đoàn kết một lòng từ Nam ra Bắc từ miền xuôi đến miền ngược đã gương cao ý chí tinh thần quyết tâm chiến đấu chống trả quyết liệt. Đất nước ta chìm ngập trong khói lửa chiến tranh, các phong trào kháng chiến phát triển rầm rộ. Có thể nhận thấy tình hình lịch sử của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ vô cùng nhiễu nhương đầy những biến động. Các cuộc chiến tranh nổ ra ở khắp các vùng miền đưa con người vào những cuộc chia ly khổ ải, từ đó chủ đề chia ly xuất hiện trên khắp các trang thơ. Chủ đề ly biệt trong thơ ca trung đại nhuốm đầy tâm trạng u sầu buồn thương, lưu luyến, bịn rịn. Các cảnh chia ly xảy ra trên
  18. 12 tất cả những mối quan hệ từ vợ chồng cho đến những tình thân bằng hữu, tất cả đều chất chứa niềm thương nỗi buồn của người với người dành cho nhau. 1.2. Sự hình thành và phát triển của văn học trung đại Văn học thời kỳ trung đại, là tập hợp những tác phẩm văn học kéo dài hàng ngàn năm từ thế kỷ thứ X đến cuối thế kỷ XIX. Từ thời Bắc thuộc do sự giao thoa văn hóa cũng như tác động của các thể chế phong kiến những tác phẩm chữ Hán của người Việt từ đó đã được hình thành. Hán học đã truyền bá vào nước ta và dần tạo được chỗ đứng, đây cũng chính là thời kỳ các tầng lớp nho sĩ Việt Nam được hình thành từ các lò Hán học. Những tác giả đầu tiên sử dụng chữ Hán để khai sinh ra những tác phẩm văn học viết cũng chính là tầng lớp này. Văn học viết ra đời là một sự tất yếu và điều đó tạo nên ý nghĩa hết sức lớn lao cho nền văn học nước nhà. Sau khi hình thành, văn học trung đại đã có một quá trình lâu dài, trải qua hàng chục thế kỷ phát triển. Và trên tiến trình ấy, những chủ đề có tính chất thời đại, các cột mốc có tính chất tiêu biểu cùng với các tác giả tác phẩm, văn học có thể phân chia thành những chặng đường phát triển tương ứng với trình tự thời gian như sau: - Thứ nhất văn học thế kỷ X đến hết thế kỷ XV Trong giai đoạn này các tác giả văn học hầu hết là vua quan, các nhà sư và nhiều nhất là các nhà nho đỗ đạt. Từ thời Lý Trần đến thời Lê sơ các tác phẩm được viết bằng chữ Hán đều có sự bình ổn và cứng cáp nhất là cuối thế kỷ, bởi vào thời gian này văn học chữ Hán phát triển rực rỡ. Minh chứng cho điều đó là các tác phẩm của các tác gia nổi tiếng như: Đỗ Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Mãn Giác thiền sư, Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn, Trần Nhân Tông, Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Nguyễn Trung Ngạn, Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Húc, Nguyễn Mộng Tuân, Lý Tử Tấn, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bảo, Thái Thuận và lớn nhất phải kể đến nhà văn đại thi hào Nguyễn Trãi. Không thể không kể đến những tác phẩm có giá trị vô giá đi cùng năm tháng là những tác
  19. 13 phẩm như: Nam quốc sơn hà, Quốc tộ, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Tụng giá hoàn kinh sư, Thuật hoài, Bạch Đằng giang phú, Cảm hoài, Phú núi Chí Linh, Bình Ngô đại cáo… Chữ Nôm cũng đã bắt đầu len lỏi, xuất hiện trong thời kỳ này. Đây được xem là một bước ngoặt vô cùng ý nghĩa với nền văn học của nước nhà. Theo đó vào khoảng cuối thế kỷ XIII văn học chữ Nôm chính thức ra đời với các tác gia lớn như: Nguyễn Thuyên, Nguyễn Sĩ Cố, Chu An, Trần Nhân Tông… nhưng những tác phẩm để lại có số lượng không nhiều hầu như chỉ còn những bài ca, phú, nổi bật nhất là những thành tựu văn học của Nguyễn Trãi. Có thể nói rằng văn học thời kỳ này có chủ đề mang tính chất thời đại là: Khẳng định nền độc lập dân tộc của nước nhà. Bởi nền văn học ấy đã được khai sinh trong một giai đoạn đầy những biến động, chịu sự tác động vô cùng mạnh mẽ của quá trình xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm đầy đau thương gian khổ.Văn học thường phát triển rầm rộ xoay quanh các cuộc kháng chiến. Tác phẩm và ngôn từ văn học giai đoạn này vẫn còn vang vọng âm hưởng sử thi, hùng ca, biện thuyết như: hịch, cáo, thư, chiếu, phú… nhằm thể hiện bằng ngôn ngữ nghệ thuật cảm hứng yêu nước, anh hùng, ái ưu, nhân nghĩa của nhiều thế hệ tác gia. Lực lượng vẫn là các tăng lữ, quý tộc, quan chức và nho thần. Trong vài thế kỷ đầu, tác giả hầu như là các nhà sư: Đỗ Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh thiền sư, Mãn Giác thiền sư, Diệu Nhân ni sư…vv. Điều này là dễ hiểu bởi lúc này Phật giáo đang chiếm vị trí quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước ta. Một số tác giả ngoài nhà chùa lúc bấy giờ như Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thường Kiệt… cũng sùng tín đạo Phật và để lại các tác phẩm chịu ảnh hưởng của Phật Giáo. Sang đời Trần ngoài lực lượng sáng tác thiền sư, cư sĩ còn có các quý tộc, vua quan, tướng lĩnh như: Trần Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão…giữa giai đoạn này thì có Trương Hán Siêu, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An, Phan Sư Mạnh…
  20. 14 Văn học thế kỷ X - XV đã Việt hóa được nhiều thể loại văn học cổ Trung Hoa nhưng dựa trên tinh thần phát triển ngôn ngữ văn học, đặc biệt là chữ Nôm. Văn học thời kỳ này đã khoác lên mình tinh thần của dân tộc và chủ nghĩa anh hùng sáng ngời. - Thứ hai là văn học ở thế kỷ XVI và nửa đầu thế kỷ XVIII Sang đến giai đoạn này, có sự biến chuyển khá mạnh mẽ của đội ngũ sáng tác và quan trong nhất là nội dung sáng tác cũng đã có sự thay đổi về tính chất. Giai đoạn này, văn học đều được ghi nhận về sự phát triển cả chữ Hán và chữ Nôm. Các giả văn học lớn nhất phải kể đến như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Hàng, Hoàng Sĩ Khải, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Dữ, Đào Duy Từ, Nguyễn Cư Trinh, Mạc Thiên Tích, Nguyễn Tông Quai…Và nhất định phải nói đến những cư sĩ ẩn dật như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Hàng, Nguyễn Dữ. Những tác phẩm do họ viết ra đã phơi bày những tệ lậu của xã hội phong kiến đương thời, những tác phẩm giữ gìn tiết giáo, đạo đức của những người tri thức ở ẩn. Nếu nhắc đến thành tựu của thơ văn chữ Hán chủ yếu là ở truyện ký và tiêu biểu nhất là Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ , thì thơ Nôm lại có một thành tựu hoàn toàn mới mẻ đa dạng về thể loại và vô cùng phong phú về nội dung, nhiều tác phẩm được viết dưới các thể loại như: ca trù, vè, khúc ngâm, diễn ca lịch sử, truyện Nôm… Văn học giai đoạn này có hai bộ phận chính là chữ Hán và chữ Nôm cả hai đều có những bước phát triển mới đặc biệt là chữ Nôm. Trong văn học thế kỷ này, bộ phận viết theo thể tài thơ phú của văn học cổ Trung Quốc có số lượng lớn, thơ Nôm được viết theo luật Đường, hoặc luật Đường pha lục ngôn, tức Hàn luật, tiếp theo là thể thơ lục bát và song thất lục bát… Ngược lại, trong giai đoạn này văn học chữ Hán lại không có sự phát triển mạnh mẽ như văn học chữ Nôm song số lượng vẫn chiếm rất nhiều và có những thành tựu mới. Nhìn chung văn học chữ Hán thế kỷ XVI - XVII không có sự phát triển mạnh mẽ thành tựu chủ yếu xoay quanh sự nghiệp của một vài tác gia
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2