Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu chính của luận văn là chỉ ra sự giống và khác nhau giữa “văn hóa rừng” của người Lào với “văn hóa rừng” của người Việt Nam (qua so sánh giữa vùng Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam). Để thực hiện mục tiêu này chúng tôi phải tập trung nghiên cứu cách ứng xử của người Lào và người Việt Nam với rừng, cách khai thác rừng cho đến phong tục tập quán và các nghi lễ, tín ngưỡng liên quan đến rừng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- SENGSOULATH YOUBI VĂN HÓA RỪNG Ở TÂY BẮC LÀO VÀ TÂY BẮC VIỆT NAM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học Hà Nội - 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- SENGSOULATH YOUBI VĂN HÓA RỪNG Ở TÂY BẮC LÀO VÀ TÂY BẮC VIỆT NAM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học Mã số: 60 22 01 13 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hoài Giang Hà Nội - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn “Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép bất cứ các công trình nào khác, các tài liệu tham khảo và trích dẫn đều được liệt kê và ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 10 năm 2019 Học viên SENGSOULATH Youbi
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn với đề tài “Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam ”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô ở khoa Việt Nam học và Tiếng Việt, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Việt Nam học và Tiếng Việt đã giảng dạy tôi những kiến thức quý giá trong quá trình học tập, đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Hoài Giang, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, cách tìm tài liệu, và đã dành rất nhiều thời gian chỉnh sửa bản thảo luận văn này. Tôi xin cảm ơn Ông Saly, Trưởng làng Suandara và người dân trong làng đã tạo điều kiện cho tôi đi thực địa để thu thập tài liệu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sĩ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân người viết còn hạn chế, những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi. Vì vậy tôi kính mong sẽ nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để luận văn này được hoàn chỉnh hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2019 Học viên SENGSOULATH Youbi
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 4 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 8 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và các nguồn tài liệu ................................... 9 5.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 9 5.2. Các nguồn tài liệu............................................................................. 10 6. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 10 7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 10 Chƣơng 1 ........................................................................................................ 12 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................... 12 1.1. Khái niệm văn hóa rừng .................................................................... 12 1.1.1. Một số khái niệm về văn hóa ........................................................ 12 1.1.2. Một số khái niệm về rừng ............................................................. 13 1.1.3. Văn hóa rừng ................................................................................. 16 1.2. Giới thiệu về vùng Tây Bắc Lào ....................................................... 16 1.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu ...................................................................... 16 1.2.2. Con người, tín ngưỡng, tôn giáo và các lễ hội ở vùng Tây Bắc Lào ................................................................................................................. 18 1.2.3. Giới thiệu về làng Suandara .......................................................... 22 1.2.4. Giới thiệu về dân tộc Lào ở Tây Bắc Lào ..................................... 22 1.3. Giới thiệu về vùng Tây Bắc Việt Nam .............................................. 24 1.3.1. Vị trí địa lý, khí hậu ...................................................................... 24 1.3.2. Con người, tín ngưỡng, tôn giáo và các lễ hội ở vùng Tây Bắc Việt Nam ......................................................................................................... 27 1.3.3. Giới thiệu về dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam .......................... 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................... 33 1
- Chƣơng 2 ........................................................................................................ 34 VĂN HÓA RỪNG: NHÌN TỪ TÂY BẮC LÀO VÀ TÂY BẮC VIỆT NAM ............................................................................................................... 34 2.1. Văn hóa rừng của ngƣời Lào ở Tây Bắc Lào .................................. 34 2.1.1. Nhận thức của con người về thế giới rừng.................................... 34 2.1.2. Cách phân loại rừng của người Lào .............................................. 34 2.1.3. Chức năng sinh kế của rừng .......................................................... 39 2.1.4. Các nghi lễ và thực hành văn hóa gắn với rừng............................ 40 2.1.4.1. Lễ cúng thần làng (khăm hó) ................................................. 41 2.1.4.2. Lễ báo ma trong rừng ma (Phị thí khọp phi pa sạ) ................ 46 2.2. Văn hóa rừng của ngƣời Việt ở vùng Tây Bắc Việt Nam .............. 48 2.2.1. Nhận thức của con người về thế giới rừng.................................... 48 2.2.2. Cách phân loại rừng của người Thái ............................................. 50 2.2.3. Chức năng sinh kế của rừng .......................................................... 52 2.2.4. Các nghi lễ và thực hành văn hóa gắn với rừng............................ 53 2.2.4.1. Lễ Xên Bản ............................................................................ 54 2.2.4.2. Lễ Xên mường ....................................................................... 55 2.2.4.3. Lễ cúng rừng ma của người Thái Mường Mô ....................... 61 2.2.4.4. Nghi thức cầu ma rừng phù hộ............................................... 63 2.2.4.5. Lễ cúng chuộc gỗ rừng........................................................... 63 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................... 65 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 66 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA RỪNG VÀ MỘT VÀI SO SÁNH BƢỚC ĐẦU ................................................................................................................ 66 3.1. Những biến đổi của văn hóa rừng trong thời gian hiện nay .......... 66 3.1.1. Biến đổi văn hóa rừng của người Lào ........................................... 66 3.1.2. Biến đổi văn hóa rừng của người Thái.......................................... 68 3.2. Những nét tƣơng đồng ....................................................................... 70 3.3. Những nét khác biệt ........................................................................... 72 3.4. Các nguyên nhân dẫn đến sự tƣơng đồng và khác biệt .................. 73 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 77 2
- KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 ............................................................................................................. 92 3
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, Lào vẫn được biết đến như là một đất nước của rừng.Cuộc sống của người dân Lào từ xưa luôn gắn bó với rừng và thế giới tự nhiên.Rừng góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của người Lào.Nhiều phong tục tập quán cũng gắn với không gian rừng.Lối ứng xử coi trọng tự nhiên, coi trọng tinh thần hài hòa, bất bạo động của người Lào cũng là sản phẩm của quá trình thích nghi với thế giới tự nhiên, với rừng, cộng thêm tác động của Phật giáo Nam tông. Ngày nay mặc dù điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở Lào đã thay đổi nhiều, nguồn tài nguyên rừng của Lào đã bị suy giảm nhiều, nhưng “ văn hóa rừng” của người Lào vẫn còn tồn tại – tất nhiên là có nhiều thay đổi so với truyền thống. Mặc dù vậy, cho đến nay, gần như chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích các biểu hiện và vai trò của rừng trong văn hóa Lào.Nói cách khác, chưa có ai thật sự đi giải mã “văn hóa rừng” của người Lào. Theo hiểu biết của tôi, cũng chưa có ai nghiên cứu văn hóa rừng của người Lào trong sự đối sánh với văn hóa rừng của người Việt Nam để thấy được những tương đồng và dị biệt giữa hai tộc người trong quan hệ ứng xử với rừng. Là một học viên cao học chuyên ngành Việt Nam học, được sống trong môi trường văn hóa của hai nước Lào và Việt, tôi muốn thực hiện đề tài “Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam” để đóng góp một điều gì đó cho lĩnh vực nghiên cứu còn nhiều khoảng trống này. Tôi chọn khảo sát vùng Tây Bắc Lào – chính xác là tỉnh Luangprabang bởi tỉnh này là một trong những tỉnh giáp với Tây Bắc Việt Nam, cũng là quê hương của tôi. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
- Đề tài này có mối liên hệ mật thiết với các công trình liên quan đến văn hóa rừng của người Thái (Tây Bắc) và các tộc người khác ở Việt Nam (nhóm 1); và các công trình nghiên cứu về văn hóa rừng của người Lào nói chung (nhóm 2). Trong nhóm 1, có các công trình đáng chú ý sau đây: Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam (NXB KHXH, 1978) của Cầm Trọng: Đây là một trong những chuyên khảo đầu tiên trình bày một cách có hệ thống về lịch sử, ngôn ngữ, chế độ ruộng đất, cấu trúc xã hội và đời sống tín ngưỡng của người Thái ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Những miêu tả về đời sống tín ngưỡng của tác giả đã giúp chúng ta hình dung phần nào về văn hoá rừng của người Thái. Một thời gian sau đó, Cầm Trọng cùng với Phan Hữu Dật tiếp tục xuất bản một chuyên khảo khác về văn hoá Thái – nhưng không còn bó hẹp trong người Thái ở Tây Bắc mà người Thái trên toàn Việt Nam: Văn hóa Thái Việt Nam(NXB Văn hóa dân tộc, năm 1995). Tri thức bản địa của người Thái ở miền núi Thanh Hóa (Luận án TS Lịch sử - chuyên ngành Dân tộc học, 2009) của Vũ Trường Giang: Tác giả đã nghiên cứu sâu về những tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tri thức bản địa về y học dân gian và chăm sóc sức khỏe; tri thức bản địa trong tổ chức và quản lý xã hội ở xã Yên Khương (huyện Lang Chánh) và Xuân Lệ (huyện Thường Xuân). Trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Hồng Viên cũng xuất bản một công trình có chủ đề tương tự: Kiến thức bản địa của người Thái trong canh tác nương rẫy ở vùng ven thành phố Sơn La (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009). Công trình của Nguyễn Thị Hồng Viên cho thấy người Thái ở ven thành phố Sơn La đã tạo lập được hệ sinh thái nhân văn của mình khá hoàn hảo, hệ canh tác nương rẫy đóng vai 5
- trò quan trọng trong việc quản lý bảo vệ đất, cũng như trong đời sống hàng ngày của họ. Gần đây, nhóm tác giả Đặng Thị Oanh, Đặng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thủy đã công bố công trình Ứng xử với rừng trong văn hóa truyền thống của người Thái ở Điện Biên(Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2015). Nhóm tác giả đã tập trung nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý và khai thác lợi ích từ rừng để phục vụ cuộc sống hàng ngày, cũng như đời sống tinh thần và tín ngưỡng gắn với rừng của người Thái ở tỉnh Điện Biên. Về chủ đề văn hoá rừng của các tộc người khác ở Việt Nam, trước hết, phải kể đến công trình Chúng tôi ăn rừng của nhà dân tộc học người Pháp George Condominas. Đây là một bút ký dân tộc học mô tả toàn bộ đời sống của làng Sar Luk thuộc bộ lạc M’Nông Gar trong chu kỳ một năm nông nghiệp – từ lúc hạ cây, đốt rẫy cho đến khi thu hoạch: tìm đất làm rẫy, thử đất, đám cưới, đám tang, các lễ hội… [G. Condominas (2008), Chúng tôi ăn rừng (bản tiếng Việt), NXB Thế giới, Hà Nội]. Bên cạnh đó, có thể nhắc đến hàng loạt các công trình khác, như: Ứng xử của người Dao đỏ ở Sapa trong việc cư trú, khai thác và bảo vệ rừng, nguồn nước của tác giả Phạm Công Hoan (NXB Khoa học Xã hội, 2015): Cuốn sách đã khái quát chung về tên gọi, lịch sử tộc người, địa vực cư trú, đặc điểm kinh tế - xã hội của người Dao Đỏ ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai và phân tích cách ứng xử của người Dao Đỏ ở Sapa trong khai thác và bảo vệ rừng, nguồn nước. Rừng thiêng ở Mường Khủn Tinh của Trần Văn Hạc và Sầm Văn Bình (NXB Khoa học Xã hội, 2015): Các tác giả đã tập trung viết về rừng thiêng và 6
- những quy ước cũng như những điều cấm kỵ liên quan đến rừng của người Thái ở Mường Khủn Tinh, huyện Qùy Hợp, miền Tây Bắc Nghệ An. Ứng xử với môi trường tự nhiên của người Dao vùng Tây Bắc (NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội năm 2018) của tác giả Trần Hữu Sơn - đã tổng quan về người Dao và ứng xử với môi trường tự nhiên của người Dao ở vùng Tây Bắc. Trong cuốn sách này, ứng xử với môi trường tự nhiên của người Dao vùng Tây Bắc được phản ánh qua các hoạt động sinh kế truyền thống, cách ăn mặc, lập làng, dựng nhà ở, giữ rừng thiêng, giữ nguồn nước, tín ngưỡng tôn giáo và những biến đổi trong ứng xử với môi trường tự nhiên của họ.Ở nhóm 2, các công trình nghiên cứu về văn hóa Lào cũng có nhiều nhưng phần lớn tập trung nghiên cứu về các lễ hội nói chung, còn nghiên cứu về văn hóa liên quan đến rừng dường như còn ít. Có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như sau: Lào đất nước và con người (NXB Giáo Dục, 1987) của Nguyễn Trọng Điều:Tác giả tập trung miêu tả những nét đặc trưng về thiên nhiên đa dạng của nước Lào, về con người với nền văn hóa nhiều màu sắc và về tiềm năng kinh tế cũng như sự phát triển của kinh tế của nước Lào. Đất nước Lào lịch sử và văn hoá (NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội, 1996) do GS.Lương Ninh chủ biên, tái bản tại. Tác giả tập trung trình bày quá trình lịch sử đấu tranh giành độc lập, tự do của nhân dân các bộ tộc Lào từ thời tiền sử đến khi nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ra đời, đồng thời qua đó giới thiệu một số nét khái quát nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc cùng những thành tựu văn hóa nổi bật của Lào. Ngôn ngữ và văn hoá Lào trong bối cảnh Đông Nam Á (NXB CTQG, 1998) của Phạm Đức Dương trình bày các đặc điểm của ngôn ngữ và văn hoá Lào xét trong bối cảnh Đông Nam Á. 7
- Đối thoại với các nền văn hoá Lào do Trịnh Huy Hóa biên dịch (NXB Trẻ 2002). Nội dung của sách tập trung tìm hiểu về lịch sử và văn hoá của các dân tộc ở Lào như các phương diện:nguồn gốc dân tộc, ngôn ngữ, tôn giáo, lễ hội, phong tục. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết về văn hóa Lào như: Lễ hội Xuông Hưa (đua thuyền) và lễ hội Lay Hưa Phay (thả bè nến) trên sông của người Lào của PGS.TS Nguyễn Lê Thị - tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 11(92),2007; Chức năng và vai trò lễ hội Thạt Luổng trong đời sống văn hóa của nhân dân Lào của Bounnam Phongbouapheuane – Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 6(183), 2015. Như vậy, có thể nói, các nghiên cứu liên quan đến văn hóa rừng của người Thái nói riêng và của các tộc người ở Việt Nam nói chung có khá nhiều nhưng số lượng và chất lượng của các nghiên cứu về văn hóa rừng ở Lào còn rất hạn chế. Đặc biệt, hầu như chưa có bất kỳ nghiên cứu so sánh nào giữa văn hóa rừng của các tộc người ở Lào và ở Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của luận văn là chỉ ra sự giống và khác nhau giữa “ văn hóa rừng”của người Lào với “văn hóa rừng” của người Việt Nam (qua so sánh giữa vùng Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam). Để thực hiện mục tiêu này chúng tôi phải tập trung nghiên cứu cách ứng xử của người Lào và người Việt Nam với rừng, cách khai thác rừng cho đến phong tục tập quán và các nghi lễ, tín ngưỡng liên quan đến rừng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 8
- Đối tượng nghiên cứu là văn hóa rừng của người Lào (dân tộc Lào) ở vùng Tây Bắc Lào và văn hóa rừng của người Việt (dân tộc Thái) ở vùng Tây Bắc Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở vùng Tây Bắc Lào và vùng Tây Bắc Việt Nam.Tây Bắc Lào (làng Suanđara, huyện Xiêng Ngơn, tỉnh Luangprabang) tôi chọn vùng này để nghiên cứu bởi vì Luangprabang là một trong những tỉnh giáp với Tây Bắc Việt Nam. Ngoài ra, do thời gian hạn chế nên tôi đã chọn một làng để tập trung nghiên cứu.Về thời gian, đề tài sẽ khảo sát vấn đề nghiên cứu kể từ giai đoạn trước thế kỷ 20 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và các nguồn tài liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này tôi sẽ sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp nghiên cứu thực địa và phương pháp so sánh/đối chiếu. - Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để tham khảo các nguồn tài liệu thành văn liên quan đến đề tài luận văn, đặc biệt là nghiên cứu của các tác giả đi trước. - Phương pháp nghiên cứu thực địa: Tôi đã dành khoảng một tháng để đi thực địa ở làng Suanđara – huyện Xiêng Ngơn – tỉnh Luangprabang. Trong thời gian thực địa, tôi đã sử dụng các phương pháp phỏng vấn sâu, quan sát tham dự và thảo luận nhóm nhằm thu thập các thông tin nói về văn hóa rừng của người Lào. Trong các phương pháp này, phỏng vấn sâu là phương pháp quan trọng nhất. - So sánh, đối chiếu: Đề tài Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam nên tác giả đã sử dụng phương pháp này để chỉ ra những tương 9
- đồng và khác biệt trong cách ứng xử với rừng của các cộng đồng được chọn nghiên cứu ở hai quốc gia. 5.2. Các nguồn tài liệu 1. Tìm hiểu về văn hóa rừng ở miền Tây Bắc của Lào qua các nguồn tài liệu sách, trang web, và tài liệu chính là đi thực địa ở làng Suanđara huyện - Xiêng Ngơn - tỉnh Luangprabang. 2. Tìm hiểu về văn hóa rừng ở miền Tây Bắc của Việt Nam qua các nguồn tài liệu sách, tạp chí, trang web. 6. Đóng góp của luận văn - Giới thiệu và làm rõ khái niệm văn hóa rừng. - Chỉ ra được những chiều cạnh cấu thành văn hoá rừng của người Lào ở Tây Bắc Lào và người Thái ở Tây Bắc Việt Nam. - Chỉ ra những tương đồng và dị biệt giữa văn hóa rừng ở vùng Tây Bắc Lào và văn hóa rừng ở Tây Bắc Việt Nam. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Khái niệm “văn hóa rừng” 1.2. Giới thiệu về vùng Tây Bắc Lào 1.3. Giới thiệu về vùng Tây Bắc Việt Nam Chƣơng 2: Văn hóa rừng nhìn từ Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam 10
- 2.1. Văn hóa rừng của người Lào ở Tây Bắc Lào 2.2. Văn hóa rừng của người Việt ở Tây Bắc Việt Nam Chƣơng 3: Biến đổi về văn hóa và một vài so sánh bƣớc đầu 3.1. Những biến đổi của văn hóa rừng trong thời gian hiện nay 3.2. Những nét tương đồng 3.3. Những nét khác biệt 3.4. Các nguyên nhân dẫn đến sự tương đồng và khác biệt. 11
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm văn hóa rừng 1.1.1. Một số khái niệm về văn hóa Các nhà nghiên cứu đã đưa ra hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa (culture). Người đầu tiên đưa ra định nghĩa về văn hóa là Taylor – một nhà nhân loại học người Anh. Ông viết: “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng của tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách là thành viên của xã hội”[14, tr.13]. Dựa trên quan điểm duy vật lịch sử, C.Mác coi văn hóa là toàn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao động sáng tạo của con người – hoạt động sản xuất vật chất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực của con người.C. Mác đã đồng nhất văn hóa với phương thức hoạt động sống riêng có của con người. Đó là phương thức mà con người sử dụng lao động sáng tạo của mình để biến đổi và cải tạo giới tự nhiên, “vận dụng bản chất cố hữu của mình” để cải tạo hiện thực khách quan, “nhào nặn”, “xây dựng” thực tại khách quan cho chính mình “theo các quy luật của cái đẹp” [2, tr. 137]. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản 12
- sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [13, tr 408]. Năm 1986, Tổ chức văn hóa thế giới (UNESCO), đã cho rằng: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc, quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người những suy xét về bản thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thiện được đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩ mới mẻ và tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”[36, tr. 17]. Hiện nay, đa số học giả cho rằng, văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử [36, tr. 5-6]. 1.1.2. Một số khái niệm về rừng Năm 1930, Morozov đã định nghĩa khái niệm về rừng như sau: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ với nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định và trong khí quyển, rừng chiếm phần lớn về mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Đến năm 1952, M.E. Tcachenco đã phát biểu rằng: Rừng là một bộ phận cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài. Cho đến năm 1974, I.S. Mê Lê Khôp quan niệm rằng: Rừng là sự 13
- hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu [24, tr. 5]. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2007, đã định nghĩa rừng: “Rừng là tài nguyên thiên nhiên quý giá, có hệ thống sinh thái riêng gồm có các loài sinh vật, nguồn nước và đất rừng trong đó có các loài cây cối tự mọc lên theo tự nhiên hoặc có người trồng trong khu vực rừng phòng hộ, rừng cấm và rừng sản xuất [43]. Theo Luật Lâm Nghiệp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2017, “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [30]. Như vậy, các định nghĩa trên chủ yếu hiểu rừng như là một hệ sinh thái tự nhiên, nhưng đối với các tộc người có cuộc sống gần gũi với rừng, môi trường sống của họ toàn gắn liền với rừng núi thì rừng không chỉ là tự nhiên thuần túy. Theo nhà văn hóa Nguyên Ngọc, đối với các tộc người ở Tây Nguyên, họ coi từng cây rừng đúng như một sinh vật sống chẳng hề thua kém con người, cũng có linh hồn ngang bằng con người, cũng đầy cảm xúc, vui mừng, hạnh phúc, đau đớn hệt con người. Khi buộc phải chặt hạ một cây gỗ cho nhu cầu thiết yếu của mình, bao giờ người Tây Nguyên cũng ân cần làm lễ xin lỗi cây, tạ ơn rừng. Người Tây Nguyên sống “theo đạo đức của rừng”, quan niệm con người cần phải hiến mình như rừng. Như vậy ở Tây Nguyên, rừng là cội nguồn của đời sống tâm linh, tức phần sâu xa nhất trong con người và cộng đồng người, mất rừng thì con người và cộng đồng người mất đi cái 14
- nền rộng lớn, bền chặt, sâu thẳm nhất của mình, trở nên bơ vơ, “tha hóa”, mất gốc, mất cội nguồn [22, tr. 160-161]. Theo quan niệm của người Dao Đỏ, “Có rừng là có cuộc sống”, rừng cung cấp gỗ lạt làm nhà, củi đun; rừng là nơi sinh ra nguồn nước sinh hoạt và làm ruộng; rừng sản sinh ra các loại rau, củ, quả... đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho các bữa ăn hàng ngày; rừng là nơi nuôi dưỡng các loại cây thuốc chữa bệnh cứu người; rừng tạo ra các bãi chăn thả vật nuôi. Với môi trường rừng tạo ra tán che, thanh lọc không khí (mỗi lần đốt lửa lá cây rừng sẽ hút sạch khói), tạo khí hậu trong lành mát mẻ ở mùa hè; rừng chắn gió bão, lũ lụt, sạt lở, giảm thiểu thiên tai,....Rừng là biểu tượng cao cả, vĩ đại, tốt lành mà người Dao Đỏ dùng để răn dạy con cháu thông qua các câu tục ngữ, thành ngữ, chẳng hạn như: Giảm tàu pẻ phản nhần khú khí, Trỉnh tầu tải mụa khú rìa làng. Tạm dịch: Không cần cơm trắng ăn ngon Chỉ cần cây to che bóng mát. Ý của câu tục ngữ này là: chỉ cần bố mẹ có tấm lòng tốt, thương con cháu, là chỗ dựa tinh thần, che chở cho con cháu, còn hơn được ăn ngon mà thiếu đi tình thương yêu vỗ về của đấng sinh thành [26, tr. 121-122]. Trong khi đó, người Hà Nhì quan niệm rằng: rừng và cây rừng, con thú trong rừng điều có linh hồn như con người.Theo ghi chép của Trần Hữu, khi gieo hạt cho một vụ mùa mới, người Hà Nhì bao giờ cũng phải khấn hồn cây và thần rừng A Pố Xả Kha. Khi vào rừng kiếm củi, hái rau, chặt cây, người Hà Nhì cũng phải cúng thần rừng, cầu xin thần cho hái rau, chặt cây. Một số 15
- người chết bất đắc kỳ tử ở trong rừng cũng hóa thành loài ma ác đe dọa con người khi họ vào rừng và bị rừng trừng phạt như Xá Xí Khà Là Cộ (ma người chết do hổ vồ), Xá Xí Khà Ngú Cộ (ma người chết do gấu vồ, Xá Xí Ô Ló Tụ (ma người chết do rắn cắn)... Như vậy quan niệm về rừng, nhìn nhận về rừng của người Hà Nhì vừa phản ánh mối quan hệ thân thiện hòa hợp với rừng vừa linh thiêng hóa rừng. Với quan niệm như vậy, người Hà Nhì đặc biệt quan tâm đến rừng, có thái độ kính trọng, sợ hãi hoặc chăm sóc rừng, cây rừng như đối với người thân, bề trên của mình. Mặt khác người Hà Nhì còn tạo ra cơ chế thiêng bảo vệ rừng. Rừng linh thiêng vì trong rừng có nhiều lực lượng siêu nhiên ảnh hưởng đến đời sống con người, vì mỗi loại cây, mỗi vũng nước đều có thần chủ. Con người xâm phạm đến rừng cây, tự nhiên sẽ bị trừng phạt. Cơ chế thiêng tạo ra sức mạnh bảo vệ rừng, tạo ra ý thức tự giác, buộc con người phải tôn trọng rừng, không được phá loại rừng [27, tr. 644-645]. 1.1.3. Văn hóa rừng Từ các khái niệm “văn hóa” và “rừng” đã trình bày ở phần trên, tác giả đưa ra cách hiểu của mình về văn hóa rừng như sau: văn hóa rừng là một tập hợp các ứng xử đặc trưng gắn với hệ sinh thái rừng của các cộng đồng sở tại, được thể hiện trong quan niệm, các nghi lễ, các hình thức quản lý, khai thác và bảo vệ rừng của họ, rồi dần dần trở thành phong tục tập quán, tín ngưỡng tốt đẹp được chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.2. Giới thiệu về vùng Tây Bắc Lào 1.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu Theo địa lý Lào, Lào được chia thành 3 miền: miền Bắc, Trung, Nam nhưng theo cục Khí tượng và Thủy văn Lào phân chia nước Lào thành 4 vùng gồm có: vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Trung và Nam. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Ảnh hưởng của truyện tranh Nhật Bản (Manga) đối với giới trẻ Việt Nam - Trường hợp THPT Khoa học giáo dục
106 p | 284 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo Việt Nam
115 p | 180 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh xu hướng phát triển thương mại điện tử Việt Nam và Trung Quốc
101 p | 95 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa vật chất của người Cơ tu ở xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
107 p | 107 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Những điểm mới về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản lần thứ XII (2016)
91 p | 102 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Khai thác giá trị làng nghề khu vực Bắc Quảng Nam nhằm phát triển du lịch cộng đồng
132 p | 27 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa ẩm thực đối với phát triển du lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
180 p | 42 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Tác động của đầu tư nước ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
91 p | 69 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào Cai, Việt Nam và nhóm ở Má Ga Tý, Kim Bình, Vân Nam, Trung Quốc)
130 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay
112 p | 49 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam
101 p | 89 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016
104 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Cộng đồng người Bố Y ở phía Bắc Việt Nam trong cái nhìn so sánh về văn hóa với cộng đồng người Bố Y ở Tây Nam Trung Quốc
119 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Từ vay mượn trong tiếng Việt sử dụng trên mạng internet
76 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh việc đào tạo giáo viên tiếng Trung, tiếng Việt cho người nước ngoài
103 p | 55 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Hiện tượng “ngân hàng” tự phát và tác động của nó đối với kinh tế biên mậu ở một số khu vực biên giới Trung - Việt
143 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
108 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn