intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

48
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng đến cái nhìn so sánh toàn bộ hệ thống chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung, trên tất cả các lĩnh vực đời sống, từ kinh tế đến văn hóa, xã hội,… trong khoảng thời gian từ 1986 đến nay, đặc biệt là kể từ khi hai nước tiến hành bình thường hóa quan hệ (1991). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN __________________________________ XU PENG (TỪ BẰNG) SO SÁNH CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG TỪ 1986 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Việt Nam học Mã số: 60 220 113 Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN __________________________________ XU PENG (TỪ BẰNG) SO SÁNH CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG TỪ 1986 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Việt Nam học Mã số: 60 220 113 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Lợi Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Phạm Văn Lợi. Nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Xu Peng (Từ Bằng)
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tâm của Thày PGS.TS. Phạm Văn Lợi trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Tại đây tôi xin được gửi đến thày lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thày, Cô trong Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập ở trường. Hành trang kiến thức mà các thày cô mang sẽ không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quý báu cho công việc và cuộc sống của tôi sau này. Xin chân thành cảm ơn các bạn học cùng khóa, các bạn Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi tìm tài liệu, góp ý trong suốt quá trình viết luận văn. Cuối cùng xin được kính chúc quý Thày, Cô và toàn thể các bạn sức khỏe dồi dào, hạnh phúc, thành công. Trân trọng cảm ơn!
  5. XÁC NHẬN CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC Tôi đã đọc và đồng ý với nội dung luận văn của học viên. Ngày tháng năm 2015 Người hướng dẫn khoa học (Ký tên) PGS.TS. Phạm Văn Lợi
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  Cộng đồng cư dân: CĐCD  Cơ sở hạ tầng: CSHT  Dân tộc thiểu số: DTTS  Kinh tế - Văn hóa - Xã hội: KT – VH – XH  Kinh tế cửa khẩu: KTCK  Thủ tướng Chính phủ: TTCP  Xuất nhập cảnh: XNC  Xuất nhập khẩu: XNK  Ủy ban dân tộc: UBDT
  7. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU…………...............................................................………………........1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................7 6. Những đóng góp của luận văn...........................................................................9 7. Bố cục luận văn.................................................................................................9 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU…………..........11 1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực biên giới Việt – Trung..........................................................................................11 1.1.1. Về khu vực biên giới phía Bắc Việt Nam........................................12 1.1.2. Về khu vực biên giới phía Tây Nam Trung Quốc............................14 1.2. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khu vực cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam) và Hà Khẩu (Trung Quốc)...................................................1 7 1.2.1. Khu vực cửa khẩu Lào Cai Việt Nam..............................................17 1.2.2. Khu vực cửa khẩu Hà Khẩu Trung Quốc........................................18 1.3. Tổng quan về CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung..................................21 1.3.1. Một số vấn đề về hành chính, dân số, dân cư................................21 1.3.2. Vấn đề dân tộc và văn hóa xuyên biên giới.....................................22 1.3.3. Một số đặc điểm của CĐCD biên giới............................................24 1.3.4. Hiện trạng của CĐCD khu vực cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu........27 Tiểu kết chương 1................................................................................................31 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CĐCD KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG..............33 2.1. Hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới của Việt Nam.......33
  8. 2.1.1. Tổng quan chiến lược phát triển khu vực biên giới.........................33 2.1.2. Chính sách xây dựng và phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu..............34 2.1.3. Các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư nước ngoài......................37 2.1.4. Các chính sách Văn hóa – Xã hội – Y tế - Giáo dục...................... 41 2.2. Hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới của Trung Quốc... 47 2.2.1. Tổng quan chiến lược phát triển khu vực biên giới của TQ……...47 2.2.2. Các chính sách phát triển kinh tế....................................................53 2.2.3. Các chính sách văn hóa - xã hội......................................................55 2.3. So sánh hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới của Việt Nam và Trung Quốc.............................................................................................56 2.3.1. Sự tương đồng trong chính sách dân tộc.........................................57 2.3.2. Có cùng đặc tính hướng ngoại.........................................................58 2.3.3. Tính tương hỗ - cạnh tranh trong chính sách...................................59 2.3.4. Hiệu ứng lan tỏa từ hệ thống chính sách.......................................61 Tiểu kết chương 2.................................................................................................63 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG, MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP.................................65 3.1. Tác động của hệ thống chính sách................................................................65 3.1.1. Tác động của hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung của Chính phủ Việt Nam................................................................65 3.1.2. Tác động của hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung của Chính phủ Trung Quốc............................................................67 3.2. Một số vấn đề đặt ra với hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung của Việt Nam và Trung Quốc.........................................72 3.2.1. Một số vấn đề đặt ra với hệ thống chính sách đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung của Việt Nam.....................................................72 3.2.2. Một số vấn đề đặt ra với hệ thống chính sách đối với CĐCD
  9. khu vực biên giới Việt – Trung của Trung Quốc..................................................77 3.3. Một số khuyến nghị giải pháp.......................................................................81 3.3.1. Với hệ thống chính sách của Việt Nam...........................................81 3.3.2. Với hệ thống chính sách của Trung Quốc.......................................84 Tiểu kết chương 3.................................................................................................86 KẾT LUẬN.........................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................92 PHỤ LỤC............................................................................................................97
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có sự tương đồng về nhiều mặt, không chỉ trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng… mà còn cả trong thể chế chính trị, kinh tế... Nếu như Trung Quốc tiến hành cải cách từ năm 1978 và đã đạt được những thành tựu khiến cho cả thế giới phải kinh ngạc, thì chỉ 8 năm sau đó, năm 1986, Việt Nam cũng tiến hành công cuộc cải cách đổi mới, nền kinh tế, văn hóa, xã hội (KT – VH – XH) có nhiều bước tiến nhanh, mạnh, được mệnh danh là ―Con rồng mới của Châu Á‖. Kể từ sau khi hai nước tiến hành bình thường hóa quan hệ (từ 1991 đến nay), quan hệ hợp tác song phương, đặc biệt là hợp tác kinh tế cửa khẩu (KTCK) tại các vùng biên giới Việt – Trung, như Móng Cái - Đông Hưng; Lào Cai - Hà Khẩu; Lạng Sơn - Bằng Tường,… đã có sự phát triển nhanh chóng với quy mô ngày càng lớn. Chính nhờ vậy mà trong xu hướng hội nhập và phát triển quốc tế sâu rộng, khu vực biên giới Việt - Trung ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT - VH - XH của hai nước. Chính phủ hai nước Việt Nam, Trung Quốc luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất với nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cư dân các vùng biên giới, đặc biệt là với cộng đồng các DTTS, khiến vai trò và tầm ảnh hưởng của CĐCD các vùng biên giới ngày càng được củng cố và nâng cao, đóng góp không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Chính vì tầm quan trọng của CĐCD các khu vực biên giới Việt - Trung ngày càng được coi trọng và chú ý như vậy cho nên việc nghiên cứu so sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt, cũng như chỉ ra những tác động của các chính sách tới sự nghiệp phát triển của các CĐCD ở khu vực này luôn là quan trọng và cấp thiết, không chỉ có giá trị khoa 1
  11. học mà còn có giá trị thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,… của các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung nói riêng và của hai nhà nước, hai dân tộc Việt Nam, Trung Hoa nói chung. Đồng thời, đề tài cũng đã lựa chọn trúng một vấn đề quan trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng cần giải quyết - đó chính là chính sách ứng xử với các dân tộc thiểu số nhằm tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho tất cả các dân tộc của cùng một quốc gia. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trước hết, điểm qua các công trình nghiên cứu trong nước, các CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung ; các vấn đề phát triển kinh tế cửa khẩu (KTCK) luôn nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học, các học giả từ khắp mọi miền tổ quốc. Năm 1994, Chu Tiến Cường cho ra đời công trình ―Góp phần nghiên cứu mô hình kết hợp quân dân y trong khu vực phòng thủ các tỉnh biên giới phía Bắc”[9]. Công trình nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên và văn hóa, xã hội khu vực biên giới nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm về công tác kết hợp quân dân y ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam trong thời gian từ năm 1979 - 1989. Đặc biệt, tác giả còn triển khai nghiên cứu thực nghiệm mô hình kết hợp quân dân y nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm về kết hợp quân dân y trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh biên giới từ năm 1988 - 1992. Năm 2000, công trình “Vai trò, vị trí, lý thuyết về khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam” do Nguyễn Mạnh Hùng chủ biên, đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan vai trò, thực trạng phát triển và sự cần thiết phải phát triển thương mại tại các khu KTCK, qua đó đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào các khu KTCK. Qua công trình của mình, tác giả cũng gợi mở về việc cần mở rộng phạm vi nghiên cứu các chính sách khác liên quan đến đầu tư vào khu KTCK, như chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thu hút đầu tư, chính sách phát triển các ngành dịch vụ, du lịch trong khu KTCK... Năm 2010, Ban chỉ đạo Đại hội Đại biểu các DTTS Việt Nam cho phát 2
  12. hành cuốn “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam” (NXB Giáo dục Việt Nam). Cuốn sách với hơn 300 trang đã trình bày, khái quát về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và nội dung, ý nghĩa của Đại hội Đại biểu toàn quốc các DTTS Việt Nam, trong đó có đề cập đến nhiều dân tộc đã và đang cư trú ở khu vực biên giới Việt - Trung. Năm 2011, tác giả Đặng Xuân Phong bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ ―Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế‖ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển các khu KTCK biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án cũng trình bày thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển khu KTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2012, nhóm tác giả Nguyễn Đình Liêm (chủ biên), Doãn Công Khánh, Hà Thị Hồng Vân… cho ra đời cuốn sách ―Quan hệ biên mậu giữa Tây Bắc - Việt Nam với Vân Nam - Trung Quốc (2001 - 2020)”. Cuốn sách đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng quan hệ mậu dịch biên giới giữa các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc Việt Nam với Vân Nam Trung Quốc trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới. Cuốn sách cũng phân tích bối cảnh mới của tình hình quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ mậu dịch biên giới, dự báo động thái, đề xuất giải pháp, kiến nghị phát triển trong thời gian tới. Năm 2014, tác giả Giàng Thị Dung1 với Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Phát triển khu KTCK với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” cũng mang lại nhiều giá trị tham khảo cho những người nghiên cứu, luận án trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan và đánh giá thực trạng phát triển khu KTCK với xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Lào Cai trong những năm gần đây và đề xuất một số định hướng, giải pháp chủ yếu, là căn cứ lý luận, cơ sở thực tiễn tiếp tục 1 Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương. 3
  13. phát triển khu KTCK gắn với xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai. Thứ hai, về các nghiên cứu ở nước ngoài, đã từ lâu và nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hợp tác toàn diện hiện nay, vấn đề xây dựng, áp dụng các chính sách dân tộc của Nhà nước với cư dân các vùng biên giới, đặc biệt là cư dân xuyên biên giới Việt – Trung đã nhận được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều nhà kinh tế học, nhà nghiên cứu từ nhiều nơi trên thế giới. Có thể kể đến một số nghiên cứu có giá trị và tính ứng dụng cao sau: Các tác giả Zhou Yi Qin với đề tài “Hai hành lang – một vành đai và công cuộc xây dựng trung tâm vận chuyển, giao nhận mang tính khu vực giữa Trung Quốc và Asean”[23]; tác giả Zhou Ying Hu với đề tài “Nghiên cứu về thương mại biên giới giữa Quảng Tây và Khu mậu dịch tự do Asean trong bối cảnh nhất thể hóa Kinh tế khu vực”[30], đều thông qua việc đề cập đến thực trạng phát triển kinh tế - thương mại biên giới của Quảng Tây sau hơn 15 năm kể từ khi Trung Quốc và Việt Nam bình thường hóa quan hệ năm 1991 và những vấn đề tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế - thương mại biên giới, đưa kiến nghị về đối sách áp dụng để phát huy ưu thế thương mại biên giới, mở rộng quan hệ giao lưu thương mại Việt – Trung, nhất là trong bối cảnh nhất thể hóa kinh tế khu vực Trung Quốc và cộng đồng Asean như hiện nay. Các tác giả Bi Shi Hong với đề tài ―Diễn biến và sự phát triển các chính sách biên giới Trung – Việt và ảnh hưởng đối với tỉnh Vân Nam‖ đăng kỳ 01/2010 trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á & Nam Á; tác giả Li Yan2 với báo cáo nghiên cứu ―Sự phát triển và phân tích các vấn đề về quan hệ biên mậu giữa các tỉnh Tây Bắc Việt nam và Châu Hồng Hà Vân Nam‖ công bố tháng 4/2015,... đã thông qua việc giới thiệu diễn biến và tiến trình phát triển mối quan hệ song phương giữa châu tự trị Hồng Hà với các tỉnh biên giới Tây Bắc Việt Nam trong những năm gần đây, đưa ra thực trạng và giải pháp với những vấn đề còn tồn tại và cũng bày tỏ sự lạc quan đối với mối quan hệ ngày càng được củng 2 Giảng viên Khoa thương mại Học viện Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc. 4
  14. cố và phát triển sâu rộng giữa hai vùng biên giới Việt – Trung. Ngoài ra, với quan hệ hữu nghị bạn bè tốt, láng giềng tốt đã có từ ngàn đời nay, Chính phủ hai nước Việt Nam và Trung Quốc luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện để cư dân các vùng biên giới được thuận lợi trong việc giao lưu, học hỏi, buôn bán,... Rất nhiều hội thảo, hội nghị, diễn đàn hợp tác đã được tổ chức; nhiều tài liệu liên quan đến các hội thảo, hội nghị, diễn đàn này đã được xuất bản và lưu giữ, như tài liệu “Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc khu hợp tác kinh tế Trung – Việt[1]. Tài liệu đã nêu bật được ý nghĩa quan trọng của các đặc khu hợp tác, đề xuất tư duy tổng thể cho việc xây dựng các đặc khu… ―Báo cáo nghiên cứu khả thi khu hợp tác kinh tế Lào Cai “Việt Nam” – Hồng Hà (Trung Quốc)” và “Nghiên cứu chiến lược khu hợp tác xuyên biên giới Trung – Việt” của Viện nghiên cứu hợp tác kinh tế mậu dịch quốc tế - Bộ thương mại Trung Quốc, báo cáo hội nghị Côn Minh tháng 2/2009, đã phân tích sự cần thiết phải xây dựng và phát triển các khu mậu dịch biên giới đồng thời đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để thúc đẩy tiến trình hoàn thiện các khu mậu dịch biên giới. Mặc dù những tài liệu nói trên mới chỉ dừng lại ở phạm vi các khu mậu dịch biên giới, tuy nhiên chúng cũng đem lại những giá trị tham khảo quan trọng không chỉ cho các học giả, mà còn đem lại nhiều gợi ý, đề xuất cho các nhà đầu tư trong việc tìm hiểu và đầu tư trực tiếp vào các khu thương mại biên giới. Nhìn chung ngoài các công trình nghiên cứu, phổ biến chính sách, pháp luật kể trên, trong thời gian vừa qua chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu so sánh, đối chiếu chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với CĐCD khu vực biên giới cũng như chưa có công trình nào đi sâu đánh giá tác động từ các chính sách của hai nhà nước Việt - Trung đối với các CĐCD khu vực biên giới, trực tiếp là khu vực biên giới Hà Khẩu (Trung Quốc) và Lào Cai (Việt Nam). Chính vì vậy, đề tài “So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 5
  15. 1986 đến nay” vừa có giá trị khoa học, vừa có giá trị thực tiễn. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng đến cái nhìn so sánh toàn bộ hệ thống chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung, trên tất cả các lĩnh vực đời sống, từ kinh tế đến văn hóa, xã hội,… trong khoảng thời gian từ 1986 đến nay, đặc biệt là kể từ khi hai nước tiến hành bình thường hóa quan hệ (1991). Từ kết quả nghiên cứu tổng hợp, so sánh, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị giải pháp nhằm phát triển KT - VH - XH của các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung trong giai đoạn trước mắt và lâu dài sau này. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD ở khu vực biên giới Việt – Trung (trên bộ) và tác động của hệ thống chính sách đó tới đời sống các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung. Luận văn lấy CĐCD ở Hà Khẩu (Trung Quốc) và Lào Cai (Việt Nam) làm địa bàn nghiên cứu điểm. Khái niệm CĐCD biên giới ở đây được hiểu là về phía Việt Nam thì bao gồm toàn bộ cư dân đang sinh sống và làm việc ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc và về phía Trung Quốc thì bao gồm các tỉnh, vùng giáp ranh trực tiếp với các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam là tỉnh Vân Nam và khu tự trị Quảng Tây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, so sánh các chính sách KT – VH – XH mang tính điển hình nhất của hai nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD trong toàn tuyến biên giới Việt - Trung trên bộ từ năm 1986 (đặc biệt từ sau khi hai nước tiến hành bình thường hóa quan hệ năm 1991) đến nay. Trong đó, luận văn tập trung phân tích tầm ảnh hưởng của các chính sách dân tộc do đây là vấn 6
  16. đề nòng cốt, có nhiều điểm tương đồng với cả hai quốc gia, mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực. Trên cơ sở các kết quả so sánh thu được, luận văn cũng đưa ra các đánh giá khách quan nhất về tác động của các chính sách đó đối với mọi lĩnh vực đời sống của cư dân biên giới Việt – Trung nói riêng và với nhân dân hai nước nói chung, qua đó làm nổi bật lên tiềm năng phát triển và hợp tác giữa hai nước. Để minh họa rõ nét hơn cho các luận cứ được đưa ra trong luận văn, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu thực địa, lấy tư liệu tại một số địa điểm (xã/ bản) ở khu vực biên giới nằm cạnh cửa khẩu Hà Khẩu (Trung Quốc) và Lào Cai (Việt Nam). Hệ thống chính sách của hai nhà nước Việt Nam - Trung Quốc đối với CĐCD biên giới gồm rất nhiều nội dung với phạm vi rộng lớn, đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nhưng trong khuôn khổ của luận văn và do những hạn chế về điều kiện thời gian, về phương tiện nghiên cứu cho nên những vấn đề sau đây tác giả chưa thu thập, tổng hợp đủ thông tin để làm cơ sở cho các phân tích cần thiết, tác giả xin được tạm để ra ngoài phạm vi nghiên cứu. Đó là các chính sách về quốc phòng, an ninh, cũng như các chính sách của nhà nước Việt Nam, Trung Quốc trước năm 1986 và các chính sách từ thời đại phong kiến. Thêm vào đó, do CĐCD biên giới gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống cho nên tác giả cũng không đi sâu vào phân tích một chính sách cụ thể với một dân tộc cụ thể nào mà chỉ xin được đưa ra những chính sách chung nhất, mang tính phổ biến và khái quát nhất đối với toàn bộ CĐCD các dân tộc ở khu vực biên giới hai nước. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành. Cụ thể, nhẳm làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt trong hệ thống chính sách mà Chính phủ hai nước áp dụng đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung cũng như ảnh hưởng của những chính sách này đối với đời sống KT-VH-XH của các CĐCD, luận văn tập trung sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phương 7
  17. pháp nghiên cứu khảo sát thực địa. 5.1. Phương pháp tổng hợp, so sánh Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh để rút ra được những điểm giống và khác nhau về chính sách của Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD khu vực biên giới. Trên cơ sở tổng hợp hệ thống chính sách biên giới của hai nhà nước Việt – Trung từ sau khi tiến hành cải cách đến nay, chọn lọc những chính sách vùng biên có nhiều điểm tương đồng nhất, phù hợp với CĐCD hai vùng biên giới Việt – Trung, từ đó tác giả tiến hành so sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau trong hệ thống chính sách vùng biên của hai nhà nước. Sự so sánh được thể hiện cụ thể qua số liệu, bảng điều tra chính xác, cụ thể với dẫn chứng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khoa học. Đặc biệt, luận văn tập trung nghiên cứu các chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn từ 1986 đến nay để thấy được hệ thống chính sách đã được phát triển, hoàn thiện như thế nào và hoàn cảnh lịch sử đã tác động đến những chính sách này ra sao,... Việc phân loại chính sách của luận văn dựa trên cơ sở tác giả sau khi tham khảo hệ thống chính sách KT - VH - XH của chính phủ hai nước đối với CĐCD biên giới, chọn lọc những chính sách mang tính tiêu biểu và tương đồng nhất, cũng như có ảnh hưởng nhất đến CĐCD biên giới hai nước để thuận lợi cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu là so sánh, phân tích chính sách. Những kết quả thu được sau khi tổng hợp và so sánh của luận văn sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan không chỉ về mặt địa lý, tự nhiên mà quan trọng hơn là thấy được toàn bộ bức tranh về đời sống KT - XH - VH của CĐCD khu vực biên giới, thấy được sự thay đổi lớn của CĐCD sau khi hai nhà nước Việt – Trung áp dụng các chính sách biên giới trong nhiều năm qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa Trên cơ sở những kết quả thu thập và nghiên cứu được, chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa, với các kỹ thuật/phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: 8
  18. quan sát, phỏng vấn, ghi chép, ghi âm, quay phim, chụp ảnh,… một số đại diện của cư dân biên giới Việt – Trung (chủ yếu là một số cán bộ hành chính làm việc tại UBND sở tại và một số cư dân bản địa đã sinh sống tại địa bàn nghiên cứu nhiều năm) nhằm hiểu sâu hơn những tác động của hệ thống chính sách đối với đời sống của đồng bào các dân tộc anh em cũng như có dịp kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu của các học giả khác trong các nghiên cứu đã được xuất bản. Mục đích của việc nghiên cứu khảo sát thực địa:  Tìm hiểu xem người dân khu vực biên giới biết/ hiểu/ đánh giá về các chính sách của nhà nước như thế nào?  Các chính sách tác động đến đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng cư dân như thế nào?  Người dân đánh giá như thế nào về chính sách? Mong muốn của người dân ra sao? Điều này sẽ giúp tác giả có thể đưa ra các kiến nghị cuối luận văn có cơ sở khoa học và thực tế... 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn chỉ ra những điểm giống và khác nhau trong hệ thống chính sách của hai nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung. - Luận văn đánh giá tác động của hệ thống chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung qua nghiên cứu điểm tại Lào Cai (Việt Nam) và Hà Khẩu (Trung Quốc). - Luận văn đưa ra một số khuyến nghị giải pháp về hệ thống chính sách nhằm phát triển KT – VH – XH các CĐCD khu vực biên giới Việt - Trung. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương:  Chương một: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 9
  19.  Chương hai: Hệ thống chính sách của Việt Nam và Trung Quốc đối với CĐCD khu vực biên giới Việt – Trung  Chương ba: Tác động của hệ thống chính sách đối với CĐCD biên giới Việt – Trung, Một số vấn đề đặt ra và khuyến nghị giải pháp 10
  20. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực biên giới Việt – Trung3, 4 Ở Việt Nam, thuật ngữ ―vùng biên giới Việt - Trung‖ đã chính thức được sử dụng tại Quyết định 1151/2007 ký ngày 30/8/2003 của TTCP. Theo đó ―vùng biên giới Việt – Trung‖ là khái niệm để chỉ một khu vực địa lý bao gồm 7 tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc, gồm Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh, với tổng diện tích đất tự nhiên 5.126.329 ha. Về tính chất, vùng biên giới Việt – Trung được xác định là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó KTCK, công nghiệp khai khoáng là ngành kinh tế chủ đạo; là cửa ngõ phía Bắc của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam và có mối quan hệ mật thiết trên tất cả các lĩnh vực với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc. Trong “Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc”, Chính phủ hai nước đã nêu rõ danh mục 9 cặp cửa khẩu đã mở và 13 cặp cửa khẩu dự kiến mở sau này cùng những quy định kèm theo như thời gian làm việc; quy trình, thủ tục mở các cặp cửa khẩu mới. Bảng 1.1: 9 cặp cửa khẩu đã mở trong khu vực biên giới Việt – Trung STT Tên cửa khẩu Việt Nam Tên cửa khẩu Trung Quốc 1. Ma Lù Thàng Kim Thủy Hà 2. Lào Cai (đường bộ) Hà Khẩu (đường bộ) 3. Lào Cai (đường sắt) Hà Khẩu (đường sắt) 3 Các tài liệu tham khảo được tổng hợp và tóm tắt từ hệ thống chính sách biên giới được lưu trữ tại ―Cục văn thư và lưu trữ nhà nước‖ (http://www.archives.gov.vn/). 4 Phụ lục 1 - Bản đồ biên giới Việt Nam - Trung Quốc. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2