intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2- Yên Mô- Ninh Bình hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng việc giáo dục pháp luật cho học sinh đang học tập, sinh hoạt tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, đánh giá hiệu quả của hoạt động này, từ đó luận văn đề xuất một số khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2- Yên Mô- Ninh Bình hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ ĐẶNG MINH CHÂU GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 – YÊN MÔ – NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ ĐẶNG MINH CHÂU GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 – YÊN MÔ – NINH BÌNH Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời huớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà HÀ NỘI – 2014
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 6 1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 6 2. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................... 8 3. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................... 8 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................13 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................13 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................................14 7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................15 8. Khung lý thuyết ........................................................................................................17 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................18 1.1. Khái niệm công cụ ..............................................................................................18 1.1.2. Khái niệm pháp luật .......................................Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Khái niệm giáo dục pháp luật ........................Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Khái niệm trường giáo dưỡng .......................Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Khái niệm học sinh trường giáo dưỡng ........Error! Bookmark not defined. 1.1.6. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng ...................22 1.2. Lý thuyết áp dụng ...............................................................................................22 1.2.1. Lý thuyết xã hội hóa ..........................................................................................23 1.2.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng............................................................................24 1.3. Những quy định pháp lý về quyền trẻ em và đối tƣợng phải quản lý, giáo dục ở trƣờng giáo dƣỡng. .........................................................................................26 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................................28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SÔ 2 NINH BÌNH HIỆN NAY .............................35 2.1. Đặc điểm của giáo viên và học sinh trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình .35 2.1.1 Đặc điểm của giáo viên trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình ..........................35 2.1.2. Đặc điểm của học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình ..........................39 1
  4. 2.2. Mục đích giáo dục pháp luật cho học sinh trƣờng Giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình....................................................................................................................53 2.3. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục pháp luật đã đƣợc thực hiện cho học sinh trƣờng Giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình ...............................................................55 2.3.1. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động học tập bắt buộc ............................56 2.3.2. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động bổ trợ .......................................61 2.3.3 Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động khen thưởng, kỷ luật......................69 2.3.4 Giáo dục pháp luật qua phương tiện truyền thông của trường .......................76 2.4. Các nhân tố chính tác động đến thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình hiện nay.............................................79 2.4.1. Nhóm đồng đẳng ...............................................................................................80 2.4.2. Gia đình ..............................................................................................................82 CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG GIÁO DƢỠNG SỐ 2 - YÊN MÔ - NINH BÌNH ............................86 3.1. Kết quả trong hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trƣờng giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình ................................................................................................86 3.1.1. Nâng cao nhận thức pháp luật cho học sinh....................................................86 3.1.2. Kết quả hoạt động giáo dục pháp luật qua phương pháp giáo dục bắt buộc.......87 của học sinh trường giáo dưỡng số 2..........................................................................87 3.1.3. Kết quả hoạt động giáo dục pháp luật qua phương pháp giáo dục bổ trợ ....88 3.1.4. Kết quả hoạt động giáo dục pháp luật qua phương pháp khen thưởng, kỷ luật.....90 3.1.5. Một số hạn chế ...................................................................................................91 3.1.6. Mong muốn của học sinh về hoạt động giáo dục pháp luật trong những năm tới.95 3.2. Một số khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trƣờng Giáo dƣỡng số 2 Ninh Bình hiện nay ......97 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật .........................................................................................................97 3.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật của trường giáo dưỡng ........................................................................................................99 2
  5. 3.2.3. Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. .......................................................................................100 3.2.4. Giải pháp đối với học sinh ..............................................................................101 3.2.5. Tăng cường kinh phí để phục vụ công tác giáo dục pháp luật cho học sinh .....101 KẾT LUẬN ...............................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................105 PHỤ LỤC 3
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng cán bộ giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2............................................................................ 36 Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật tại trường giáo dưỡng số 2........................................................ 36 Bảng 2.3: Giới tính trẻ em vi phạm pháp luật ở trường giáo dưỡng số 2 ....... 41 Bảng 2.4. Cơ cấu hành vi vi phạm pháp luật của học sinh trường giáo dưỡng số 2 ... 42 Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh trường giáo dưỡng số 2 về nội dung pháp luật ... 49 Bảng 2.6. Số liệu thống kê hoạt động học tập giáo dục công dân tại trường giáo dưỡng số 2 ............................................................................................... 58 Bảng 2.7. Thống kê số ca tư vấn học sinh năm 2013 của trường giáo dưỡng số 2 ..... 65 Bảng 2.8. Số lượt khen thưởng học sinh năm 2013 của trường giáo dưỡng số 2 ..... 71 Bảng 2.9. Kết quả giảm thời hạn cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 năm 2013 .. 72 Bảng 2.10. Tổng số lượt học sinh vi phạm kỷ luật năm 2013 ........................ 73 Bảng 2.11. Số lượt xử lý kỷ luật học sinh năm 2013 ...................................... 81 Bảng 3.1. Kết quả chất lượng học giáo dục công dân .................................... 87 Bảng 3.2 . Nhận thức của học sinh sau khi xem chương trình Tòa tuyên án . 88 Bảng 3.3. Kết quả chất lượng tư vấn riêng ..................................................... 89 Bảng 3.4. Thống kê số lượt kỷ luật học sinh trường giáo dưỡng số 2 ............ 91 Bảng 3.5. Xếp hạng mức độ yêu thích của học sinh với các phương pháp giáo dục pháp luật đang được thực hiện tại trường giáo dưỡng số 2...................... 95 4
  7. DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 2.1 : Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hành vi của học sinh trường giáo dưỡng số 2 ................................................................................... 38 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi của học sinh trường giáo dưỡng số 2 ................. 40 Biểu đồ 2.3: Tình trạng gia đình của học sinh trường giáo dưỡng số 2 ......... 45 Biểu đồ 2.4: Nguyên nhân của tình trạng thiếu cha mẹ của học sinh trường giáo dưỡng số 2 ............................................................................................... 45 Biểu đồ 2.5. Nguyên nhân học sinh trường giáo dưỡng số 2 vi phạm pháp luật .... 52 Biểu đồ 2.6. Mức độ thích thú của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp xem chương trình Tòa tuyên án ................................................ 63 Biểu đồ 2.7. Mức độ yêu thích của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp tư vấn riêng ............................................................................... 66 Biểu đồ 2.8. Mức độ thích thú của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp chơi trò chơi .............................................................................. 67 Biểu đồ 2.9 : Mức độ yêu thích của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp xử án lưu động .......................................................................... 69 Biểu đồ 2.10. Mức độ yêu thích của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp khen thưởng, kỷ luật ................................................................. 76 Biểu đồ 2.11. Mức độ yêu thích của học sinh trường giáo dưỡng số 2 với phương pháp sử dụng phương tiện truyền thông ............................................ 79 5
  8. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong xã hội, để con người tuân thủ pháp luật một cách tự giác thì cần làm cho họ hiểu được sự cần thiết và lợi ích xã hội của các quy định pháp luật. Từ đó hình hành thái độ tôn trọng pháp luật và định hướng cho các hành vi pháp luật của các cá nhân trong đời sống xã hội. Luật pháp muốn có hiệu lực, hiệu quả thì ngoài việc sử dụng sức mạnh của công quyền, bằng cưỡng chế thì còn cần huy động cả sức mạnh của tư tưởng và tinh thần trong việc thực thi pháp luật; pháp luật phải được con người nhận thức như là cái cần thiết, phải tạo niềm tin và sự kính trọng đối với pháp luật.[41, tr. 1] Đó cũng chính là mục đích, yêu cầu cơ bản của giáo dục pháp luật đối với mọi công dân nói chung và trẻ em nói riêng. Giáo dục pháp luật là một yếu tố có vai trò chủ đạo của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở cá nhân con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:“ Hiền, dữ đâu phải là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Việc giáo dục pháp luật nhằm mục đích cung cấp cho các cá nhân những tri thức pháp luật cần thiết, xây dựng tình cảm, thái độ tôn trọng và hành vi tích cực tuân thủ pháp luật trong cuộc sống hàng ngày. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà toàn Đảng toàn dân ta đang nỗ lực xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, tất cả mọi người đều phải “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thì làm sao để mọi tầng lớp nhân dân đều hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật là một điều hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với thế hệ thanh thiếu niên hiện nay. Thanh, thiếu niên là đối tượng đang trong độ tuổi phát triển vượt bậc về thể chất và có những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý. Đây là độ tuổi thích khám phá, thử nghiệm, muốn chứng minh cái tôi…do đó dễ bị ảnh hưởng bởi những mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực, tác động xấu của xã hội. Sự hình thành nhân cách của thanh, thiếu niên gắn liền với sự tác động đa chiều của môi trường sống: gia đình, nhà trường và xã hội với những yếu tố cụ thể về chính trị, kinh tế, văn hoá; là sản phẩm trực tiếp của quá trình giáo dục và rèn luyện của chủ thể nhân cách, trong đó giáo dục pháp luật có ý nghĩa đặc biệt. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên nói chung và thanh thiếu niên vi phạm pháp luật nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết. 6
  9. Theo Nghị định số 142/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24//11/2003 quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng thì “đưa vào trường giáo dưỡng” là biện pháp xử lý hành chính do Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Năm 2013 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật được đưa vào trường giáo dưỡng. Thực hiện Nghị định này, Bộ Công an được giao nhiệm vụ quản lý 04 trường giáo dưỡng nhằm mục đích quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tập trung tại trường sau thời gian tu dưỡng rèn luyện, sửa chữa sai lầm, trở về cộng đồng trở thành những công dân có ích, không tái phạm. Theo số liệu thống kê tổng kết công tác tại các trường giáo dưỡng của Tổng cục Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp - Bộ Công An, trong 10 năm (từ 2002 - 2012), các trường giáo dưỡng đã tiếp nhận 21.836 người chưa thành niên vi phạm pháp luật, trong đó có 21.335 em nam (chiếm 97,93%) và 501 em nữ (chiếm 2,07%). Như vậy trung bình mỗi năm có khoảng trên 2.000 em được đưa vào các trường giáo dưỡng của Bộ Công an. Cá biệt có những năm các trường giáo dưỡng quản lý tới trên 4.000 em như các năm từ 2003-2006.[2, tr.8] Cũng theo con số thống kê, hành vi vi phạm pháp luật của các em ngày càng tinh vi, phức tạp, tính chất nguy hiểm, có nhiều vụ gây hậu quả nghiêm trong như chết người gây bức xúc trong đời sống xã hội. Tổng kết 10 năm trong cả nước số học sinh vào trường giáo dưỡng mắc lỗi do hành vi trộm cắp chiếm 61,51%; gây rối trật tự công cộng chiến 22,9%; cố ý gây thương tích chiếm 4,3%; cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản chiếm 4,87%; hiếp dâm chiếm 2,13%; giết người chiếm 0,26%. Độ tuổi khi vào trường giáo dưỡng tập trung chủ yếu từ 15 đến 18 tuổi (chiếm trên 80%). [2, tr.8] Trên thực tế, ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể với nhiều góc tiếp cận khác nhau như Xã hội học, Luật học, Công tác xã hội, Khoa học công an... Tuy nhiên học sinh trường giáo dưỡng- một nhóm đối tượng rất cần được phổ biến, giáo dục 7
  10. pháp luật- thì chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này bởi đây là vấn đề mới và chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay, các cấp quản lý cũng như các tổ chức quan tâm đã dành nhiều sự quan tâm và đầu tư cho hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng và đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, từ nội dung chương trình, phương pháp thực hiện đến việc triển khai trong thực tế. Từ thực tiễn trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, đánh giá về vai trò của các đối tượng trong quá trình này nhằm tìm hiểu nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng hiện nay. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2- Yên Mô- Ninh Bình hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Ý nghĩa nghiên cứu 2.1. Ý nghĩa lý luận Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trạng và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật đang được thực hiện tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, góp phần làm phong phú hơn cho lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục người thành niên vi phạm pháp luật. 2.2.Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần phác họa phần nào thực tế việc giáo dục pháp luật ở trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, chỉ ra những hạn chế và khuyến nghị những vấn đề cần khắc phục để từng bước hoàn thiện hoạt động này. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm tới vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh các trường giáo dưỡng nói chung và trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình nói riêng. 3. Tổng quan nghiên cứu Thiết chế pháp luật, cùng với thiết chế kinh tế, chính trị và văn hoá được coi là những thiết chế trọng tâm nhất, ảnh hưởng đến các thiết chế khác và có tính quyết định tới sự tồn vong và phát triển của bất kì chế độ xã hội nào. Xã hội càng phát 8
  11. triển văn minh, hiện đại thì yêu cầu về sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật càng trở thành tất yếu đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Pháp luật không chỉ là công cụ, phương tiện để nhà nước căn cứ vào đó quản lý các mặt của đời sống xã hội mà nó còn là phương tiện thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của mỗi công dân. Chính vì vậy giáo dục pháp luật đang là một lĩnh vực dành được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Không chỉ riêng Xã hội học mà nhiều ngành khoa học khác như Luật học, Khoa học Công an… cũng có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật với nhiều chiều hướng nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ những nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung Đã có rất nhiều các tác phẩm dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, bài viết đăng tạp chí được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực này. Các tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng giáo dục pháp luật ở Việt nam hiện nay, chỉ ra vai trò của các chủ thể trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các vấn đề cần quan tâm trong công tác giáo dục pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục pháp luật. Trong các tác giả này có tác giả Nguyễn Đình Đăng Lục với tác phẩm “Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách” [16; tr 1-276] đã phân tích hết sức sâu sắc, cụ thể về vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành niên, đó là: hình thành tính hướng thiện trong hành vi, tạo nên tính kiềm chế và hình thành ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ công dân của người chưa thành thiên. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra đặc điểm ý thức pháp luật của người chưa thành niên hiện nay, từ đó đưa ra những nguyên tắc và nhiệm vụ cụ thể của hoạt động giáo dục pháp luật cho người chưa thành niên. Bài viết “Chất lượng giáo dục pháp luật và các tiêu chí đánh giá” của tác giả Nguyễn Thu Thủy. Bài viết đã chỉ ra và phân tích rất cụ thể năm tiêu chỉ để đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật. Đó là tiêu chí về nội dung, tiêu chí về chủ thể, tiêu chí về hình thức, phương pháp, tiêu chí về kết quả hoạt động giáo dục pháp luật được thể hiện ở nhận thức của đối tượng và tiêu chí về những điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho công tác giáo dục pháp luật [27; tr 61-66]. Đây là những tài liệu rất hữu ích cho tác giả trong việc phân tích và triển khai ý tưởng của mình. 9
  12. Dưới góc độ những nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh hay còn gọi là người chưa thành niên Đây là lĩnh vực mà được rất nhiều người quan tâm và có hàng trăm tác phẩm nghiên cứu về vấn đề nay. Ngoài các bài viết đăng trên các tạp chí, có thể thấy có rất nhiều các nhà khoa học đã nghiên cứu về lĩnh vực này. Ví dụ, tác giả Nguyễn Khắc Hùng “Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh”, LATS Giáo dục học, năm 2009. Hoặc tác giả Trần Thị Sáu với đề tài “ Giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường trung học phổ thông ở Việt Nam”, LATS Luật học, năm 2012. “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong trường phổ thông ở nước ta” (Luận văn Ths Luật học của Phạm Thị Kim Dung, 2010) . Nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc phân tích nguyên nhân vi phạm pháp luật của trẻ em vị thành niên, bài viết “Ảnh hưởng của gia đình tới hành vi vi phạm pháp luật của trẻ em vị thành niên” PGS.TS Nguyễn Hồi Loan đã chỉ ra 04 tác nhân hàng đầu dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật của trẻ em là (1). Trong gia đình có thành viên đã và đang phạm tội; (2). Phương pháp giáo dục của cha mẹ không đúng đắn; (3). Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, đông con; (4). Hoàn cảnh gia đình cha mẹ ly thân hoặc ly dị. Cuối cùng tác giả đưa ra kết luận, để ngăn chặn hiện tượng trẻ em vị thành niên có hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội, ngay trong phạm vi quản lý của gia đình thì: Các bậc cha mẹ phải là tấm gương sáng cho con cái trong mọi việc làm của bản thân mình. Cha mẹ phải tạo mọi điều kiện cho con cái được vui chơi, được đến trường học hành. Cha mẹ phải có lối sống chung thủy, lành mạnh, yêu thương lẫn nhau. Ngoài ra chúng ta cần phải phát triển các trung tâm tư vấn để giúp đỡ các em, các bậc cha mẹ lựa chọn được phương pháp, cách thức giáo dục con cái cho phù hợp với hoàn cảnh của họ [14, tr.42]. Tác giả Nguyền Thanh Mai với “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học pháp luật ở trường trung học phổ thông” lại chỉ ra một thực trạng là phương pháp dạy học pháp luật chủ yếu trong chương trình trung học phổ thông hiện nay là lấy hoạt động của giáo viên làm trung tâm. Khảo sát bằng phiếu hỏi học sinh về phương pháp dạy học pháp luật trong môn Giáo dục công dân ở các trường 10
  13. trung học phổ thông Hà Nội vào tháng 3/2003 cho thấy: hầu hết các giờ học diễn ra khô khan, học sinh ít được hoạt động, ít có cơ hội tìm tòi khám phá, thể hiện mình. Hình thức tổ chức dạy học nghèo nàn, chủ yếu là học trên lớp, các hình thức ngoại khóa, thực hành chưa nhiều, chất lượng chưa cao. Bằng cách chỉ ra thực trạng và nguyên nhân, tác giả đã khuyến nghị một số định hướng về đổi mới dạy học pháp luật, cụ thể là: (1). Nghiên cứu xử lý tình huống; (2). Phát huy vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh; (3). Điều tra thực tiễn; (4). Trò chơi giáo dục pháp luật; (5). Tạo cơ hội cho học sinh thực hành pháp luật. [17, tr.15-16] Dưới góc độ nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho trẻ em vi phạm pháp luật. Đây là chủ đề nóng bỏng không chỉ hiện nay mà luôn luôn là vấn đề thời sự của mọi thời đại bởi trẻ em chưa thành niên vi phạm pháp luật luôn là vấn đề nhức nhối của gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội. Mỗi trẻ em vi phạm pháp luật là một mầm hoạ cho xã hội tương lai, tiềm ẩn nguy cơ có thể trở thành tội phạm, nếu con người không tìm tận gốc căn nguyên và loại trừ căn nguyên đó. Ở chủ đề này có 2 mảng vấn đề được đề cập: Một là, vấn đề trẻ em vi phạm pháp luật trong phạm vi cả nước hoặc ở trên những địa bàn cơ sở có rất nhiều đề tài, bài viết đề cập tới dưới góc độ khác nhau như: thực trạng của hành vi vi phạm pháp luật; nguyên nhân, nguồn gốc của tình trạng trên; dự báo xu hướng của hiện tượng trẻ em vi phạm pháp luật và chỉ ra các vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội trong việc phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, luận án tiến sỹ của tác giả Hồ Diệu Thuý (2002) “Nguồn gốc xã hội của việc vi phạm pháp luật ở người chưa thành niên hiện nay” tuy không trưc tiếp nghiên cứu về phương pháp giáo dục, song thông qua việc đi sâu phân tích nguồn gốc sâu xa của mọi hành vi vi phạm pháp luật, những lệch chuẩn của người chưa thành niên, công trình đã cung cấp những căn cứ khoa học và tư liệu rất phong phú cho những người làm công tác giáo dục người chưa thành niên tham khảo. Trong luận án của mình, tác giả nhấn mạnh tới những tác động tiêu cực của xã hội trong nền kinh tế thị trường như phân hóa giàu nghèo, quá trình đô thị hóa, sự giao thoa văn hóa đã làm thay đổi một số giá trị truyền thống, ảnh hưởng tới môi trường xã hội của các em. Đặc biệt, môi trường gia đình - sự giáo dục, truyền thống của gia 11
  14. đình được khẳng định là môi trường có ảnh hưởng mạnh nhất tới hành vi vi phạm pháp luật của trẻ chưa thành niên hiện nay. Trong cuốn sách “Thanh thiếu niên làm trái pháp luật - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Đức Châm đã chỉ ra thực trạng đáng báo động về tỷ lệ cũng như mức độ nghiêm trọng của tội phạm chưa thành niên hiện nay, trong đó tốc độ gia tăng nhanh và mạnh ở đô thị, độ tuổi đang ngày càng trẻ hoá, nhiều vi phạm trước kia chưa từng có nay đã xuất hiện và có xu hướng gia tăng như tội giao cấu với trẻ em. Bằng những nghiên cứu thực tế, tác giả chỉ ra, phần lớn những em vi phạm pháp luật ở đây đều gặp những vấn đề trong gia đình như cha mẹ ly thân, ly hôn, cha mẹ vào tù hay nghiện ngập, cha mẹ quá nuông chiều hoặc quá hà khắc trong nuôi dạy con cái. Luận văn Ths Luật học của tác giả Bùi Thị Hoa (2011) “ Công tác quản lý trẻ em vi phạm pháp luật của lực lượng Công an cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum” lại nghiên cứu dưới góc độ phòng ngừa trẻ em vi phạm pháp luật theo chức năng của lực lượng công an cơ sở, trên địa bàn tỉnh Kon Tum, chỉ ra nguyên nhân của những thiếu sót, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý trẻ em vi phạm pháp luật trên địa bàn ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên khía cạnh thứ hai là dưới góc độ giáo dục pháp luật cho trẻ em vi phạm pháp luật, đặc biệt là giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng, là góc độ hẹp hơn thì cho tới hiện nay theo nghiên cứu của chúng tôi, hầu như ít được quan tâm và chưa có nhiều công trình công bố. Có thể đây là vấn đề nghiên cứu chuyên sâu, khá hẹp, nghiên cứu gặp nhiều cản trở nên chưa thu hút được sự quan tâm của người nghiên cứu. Qua khảo sát tổng quan tài liệu, chúng tôi thấy thời gian gần đây có 02 đề tài nghiên cứu về Trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình: (1). Thực trạng trẻ em vi phạm pháp luật ở trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh- Luận văn Ths.Xã hội học (2013). Đề tài này nghiên cứu dưới góc độ đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp, khuyến nghị về công tác quản lý và giáo dục tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình cũng như công tác đào tạo giáo viên dạy giáo dục công dân và cán bộ công tác xã hội cho nhà trường. 12
  15. (2) Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động dạy nghề cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình của Bùi Thanh Bình - Luận văn Ths. Công tác xã hội (2014). Luận văn này lại đứng dưới góc độ công tác xã hội để nghiên cứu về hoạt động dạy nghề cho học sinh, khi coi các cán bộ quản lý, giáo viên trong trường tồn tại như tư cách những nhân viên công tác xã hội, đánh giá vai trò của họ trong hoạt động dạy nghề cho học sinh trường giáo dưỡng như thế nào, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh trường giáo dưỡng. Tuy nhiên dưới góc độ phân tích của Xã hội học chưa có công trình nào nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình” để góp thêm một góc nhìn mới cho vấn đề này. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng việc giáo dục pháp luật cho học sinh đang học tập, sinh hoạt tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, đánh giá hiệu quả của hoạt động này, từ đó luận văn đề xuất một số khuyến nghị giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Mô tả mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục pháp luật đang được thực hiện tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. - Đánh giá kết quả đã đạt được và những bất cập còn tồn tại trong hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình hiện nay. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1.Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2- Yên Mô- Ninh Bình hiện nay. 13
  16. 5.2.Khách thể nghiên cứu - Học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình đang được quản lý và học tập tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình - Cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giáo dục tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. 5.3.Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: trường giáo dưỡng số 2- Yên Mô- Ninh Bình - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2014- tháng 9/2014 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1.Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình hiện nay đang được tổ chức thực hiện qua những phương pháp nào, nội dung cụ thể là gì? - Hoạt động giáo dục pháp luật đang được thực hiện ở trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình đã có những kết quả gì? - Hoạt động giáo dục pháp luật đang thực hiện tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình đang tồn tại nhưng bất cập gì? - Những khuyến nghị nào có thể đưa ra nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình? 6.2.Giả thuyết nghiên cứu - Giáo dục pháp luật cho học sinh là một trong những hoạt động trọng tâm của trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Hiện nay, nhà trường đang triển khai hoạt động này thông qua bốn phương pháp cơ bản là giáo dục pháp luật thông qua hoạt động học tập bắt buộc, thông qua các hoạt động giáo dục bổ trợ, thông qua các hình thức khen thưởng, kỷ luật và thông qua phương tiện truyền thông. - Hoạt động này đã đem lại những kết quả nhất định như: nâng cao nhận thức pháp luật cho học sinh, giúp các em hiểu rõ những sai phạm của mình, từ đó xây dựng hành vi chấp hành pháp luật, nội quy ngay trong trường hướng tới xây dựng văn hoá tự giác chấp hành pháp luật cho học sinh. - Những hạn chế của hoạt động giáo dục pháp luật tại trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình đó là: nội dung chương trình giảng dạy chưa phù hợp lứa tuổi, hình thức 14
  17. giáo dục chưa thu hút được sự tham gia và yêu thích của học sinh. Mặt khác, ý thức học tập của một số học sinh chưa tốt, một số giáo viên trình độ và kỹ năng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra cũng là một nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin. Đồng thời đề tài còn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trẻ em nói chung và học sinh trường giáo dưỡng nói riêng. 7.2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học 7.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh. Bằng việc thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu có sẵn ở các nghiên cứu trước về giáo dục pháp luật, trẻ em vi phạm pháp luật và tham khảo, sử dụng số liệu của một số công trình khoa học, báo cáo tổng kết, khảo sát của các cơ quan nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giúp có được sự so sánh, đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu, đồng thời nhằm khẳng định tính đúng đắn của những luận điểm được đưa ra trong đề tài. 7.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến Theo dự kiến, chúng tôi đã phát phiếu trưng cầu ý kiến cho 200 em học sinh trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình nhằm thu thập những thông tin cơ bản về hoạt động giáo dục pháp luật đang được triển khai hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế khi thu về chúng tôi chỉ sử dụng được 164 phiếu cho kết quả đầy đủ. Nguyên nhân của kết quả này là do mặc dù tuổi đời còn ít, nhưng nhiều em học sinh trường giáo dưỡng có sự từng trải, khôn ngoan, thậm chí biết né tránh những điều không muốn nói. Điều này thể hiện ở số phiếu thu về có thể xử lý được, ở các câu trả lời mising hay trong các số liệu điều tra (về tuổi, dân tộc) có độ chênh lớn so với số liệu nhà trường cung cấp. 15
  18. Trong quá trình phát phiếu điều tra, chúng tôi cũng không được tiếp cận với học sinh để chọn mẫu theo dụng ý riêng mà phải thông qua giáo viên chủ nhiệm. Do đó, không loại trừ trường hợp có sự định hướng trong phương án trả lời của học sinh. Chúng tôi vì thế đánh giá cao hình thức phỏng vấn sâu, trong đó người phỏng vấn tự ghi chép để gợi ý và khai thác thêm thông tin. Mẫu nghiên cứu của đề tài là học sinh trường giáo dưỡng số 2 trong độ tuổi từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi, đang được quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục và đào tạo nghề tại trường. Cụ thể: Theo giới tính: 153 em nam và 11 em nữ Theo độ tuổi: 12 đến dưới 14 tuổi là 4 em, 14 đến dưới 16 tuổi là 45 em, 16 đến dưới 18 tuổi là 115 em. Theo hành vi phạm tội: 135 em phạm tội trộm cắp, 16 em phạm tội gây rối trật tự công cộng, 3 em phạm tội giết người, 4 em phạm tội cố ý gây thương tích, 4 em phạm tội cướp của, 2 em phạm tội hiếp dâm. Chúng tôi không sử dụng bảng hỏi đối với giáo viên mà chỉ dùng phương pháp phỏng vấn sâu. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm thu thập những thông tin cụ thể về vai trò của đối tượng được giáo dục pháp luật (học sinh) và chủ thể làm công tác giáo dục pháp luật (thầy cô giáo, cán bộ tư vấn, cán bộ giáo vụ hồ sơ), những khó khăn gặp phải trong quá trình giáo dục pháp luật và nguyện vọng của học sinh cũng như giáo viên về nội dung và hình thức giáo dục pháp luật ở trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Phương pháp này góp phần bổ sung vào sự chính xác, đầy đủ và sâu sắc trong việc phân tích những số liệu đã khảo sát. Chúng tôi đã thực hiện 14 phỏng vấn sâu cho 10 học sinh và 4 giáo viên của trường. 16
  19. 8. Khung lý thuyết ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI Nhân tố chủ Nhân tố quan: khách quan: THỰC TRẠNG GIÁO - Đặc điểm DỤC PHÁP LUẬT CHO - Nhóm đồng của giáo HỌC SINH TRƢỜNG đẳng viên GIÁO DƢỠNG SỐ 2 - Gia đình Đặc điểm NINH BÌNH HIỆN NAY của học sinh Mục đích Nội dung GDPL và phương pháp GDPL 17
  20. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm công cụ 1.1.1. Giáo dục pháp luật Theo tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục “Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự) có tính chất bắt buộc chung do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước và được thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan hệ đó.[16, tr.138]. Ở Việt Nam hiện nay Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường dịnh hướng xã hội chủ nghĩa do đó hệ thống pháp luật được xây dựng trên cơ sở định hướng này. Pháp luật xã hội chủ nghĩa phản ánh ý chí của tuyệt đại đa số nhân dân lao động hướng tới sự công bằng tự do và bình đẳng giữa mọi thành viên trong xã hội, là phương tiện để mọi công dân thực hiện quyền làm chủ của mình, là phương tiện hữu hiệu để mọi công dân được tham gia vào quá trình quản lý xã hội của nhà nước. Để thực thi quyền lực của nhân dân trên thực tiễn, nhà nước phải đảm bảo bằng các chế tài cụ thể, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. Mọi hành vi làm trái pháp luật đều phải bị xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau theo quy định của pháp luật. Giáo dục pháp luật là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong khoa học giáo dục cũng như trong sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Do đó có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục pháp luật. Quan niệm thứ nhất cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức. Theo quan niệm này khi tiến hành giáo dục chính trị tư tưởng, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cho nhân dân thì mặc nhiên tự nó sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Điều đó có nghĩa rằng làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức sẽ dần đạt được sự tôn trọng pháp luật của công dân. Hay nói cách khác, sự hình thành ý thức pháp luật là hệ quả tất yếu của việc giáo dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức. Nhận định trên thể hiện rằng, việc hình thành nên ý thức pháp luật của con người được xem như là sản phẩm tất yếu của quá trình giáo dục chính trị tư tưởng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1