intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương hiện nay (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài làm rõ thực trạng tiếp cận các dịch vụ hành chính công của người lao động tại khu công nghiệp, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của họ tại địa phương. Trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp để cải thiện và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công cho người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương hiện nay (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------ NGUYỄN THỊ YẾN NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------ NGUYỄN THỊ YẾN NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Quyết Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội) là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích và thu thập số liệu một cách trung thực và khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Nguyễn Thị Yến
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sỹ của tôi được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các quý thầy cô, các bạn và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi có những tri thức để hoàn thiện đề tài này. Và đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phạm Văn Quyết đã nhiệt tình hướng dẫn để tôi có thể thực hành tốt những kỹ năng và phương pháp cho một nghiên cứu Xã hội học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong tập thể lớp Cao học khóa 2014 – Xã hội học đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND xã Kim Chung và người lao động thuộc khu công nghiệp Bắc Thăng Long đã cung cấp cho tôi những thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân tôi vẫn còn một số hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, cho nên luận văn còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ quý thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Ngƣời thực hiện Học viên Nguyễn Thị Yến
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 9 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................. 16 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 17 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 18 6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 18 7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 19 8. Khung phân tích ............................................................................................... 24 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 25 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 25 1.1. Khái niệm công cụ................................................................................................. 25 1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công ................................................... 25 1.1.2. Khái niệm tiếp cận dịch vụ hành chính công ..................................... 26 1.1.3. Khái niệm người lao động trong khu công nghiệp ............................. 26 1.1.4. Khái niệm chính quyền địa phương ................................................... 28 1.2. Lý thuyết áp dụng ................................................................................................. 28 1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội ................................................................ 28 1.2.2 Lý thuyết lựa chọn hành vi hợp lý ....................................................... 30 1.3. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ........................ 34 2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ hành chính công của ngƣời lao động............. 34 2.1.1. Nhận biết nơi làm các dịch vụ hành chính công ................................ 34 2.1.2. Việc sử dụng các dịch vụ hành chính công ........................................ 37 2.1.3. Mức phí và thời gian làm các dịch vụ hành chính công .................... 43 2.2. Mức độ hài lòng của ngƣời lao động với các dịch vụ hành chính công...... 50 2.3. Một số bất cập trong tiếp cận các dịch vụ hành chính công......................... 55 1
  6. 2.4. Mong muốn của ngƣời lao động với các thủ tục hành chính công.............. 71 2.4.1. Mong muốn tìm hiểu thông tin về thủ tục hành chính công ............... 71 2.4.2. Mong muốn cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công ............... 73 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ............................................. 76 3.1. Nhóm các yếu tố từ phía ngƣời nhận dịch vụ.................................................. 76 3.2. Các yếu tố từ phía ngƣời cung cấp dịch vụ ...................................................... 87 3.2.1. Một số chính sách, văn bản pháp luật về cải cách thủ tục hành chính/ quy trình làm các thủ tục hành chính công .......................................................... 87 3.2.2. Khó khăn trong việc cung ứng dịch vụ hành chính công từ phía chính quyền địa phương ................................................................................................. 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 95 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 95 KHUYẾN NGHỊ................................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 99 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 102 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa DN Dạy nghề ĐH & SĐH Đại học và sau đại học HKTT Hộ khẩu thường trú KCN Khu công nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân 3
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tỷ lệ tuổi của người lao động trả lời phiếu ý kiến .......................................... 21 Bảng 2: Tỷ lệ giới tính của người lao động trả lời phiếu ý kiến .................................. 21 Bảng 3: Tỷ lệ tình trạng hôn nhân của người lao động trả lời phiếu ý kiến ............... 22 Bảng 4: Tỷ lệ cho biết bậc học phổ thông cao nhất của người lao động .................... 22 Bảng 5: Hiện trạng ngôi nhà đang ở của người lao động trả lời phiếu ý kiến ............ 22 Bảng 6: Thu nhập hiện tại của người lao động............................................................... 22 Bảng 2.1. Nhận biết về nơi làm các thủ tục hành chính công ....................................... 34 Bảng 2.2. Tỷ lệ người lao động cho biết thủ tục hành chính do tự bản thân đi làm hoặc nhờ người khác làm hộ ..................................................................................................... 36 Bảng 2.3. Tỷ lệ người lao động nam và nữ đã từng làm ............................................... 39 Bảng 2.4. Tỷ lệ người lao động có khẩu thường trú đã từng làm ................................ 40 Bảng 2.5. Mức độ tiếp cận thông tin có liên quan tới các thủ tục hành chính công qua các kênh thông tin .............................................................................................................. 42 Bảng 2.6. Giá trị trung bình Mean của các kênh thông tin........................................... 43 Bảng 2.7. Tỷ lệ người lao động cho biết tổng số ngày làm việc để nhận được các thủ tục hành chính công........................................................................................................... 49 Bảng 2.8. Giá trị trung bình Mean về mức độ hài lòng của người lao động ............... 51 Bảng 2.9. Những khó khăn cụ thể mà người lao động gặp phải khi làm các thủ tục hành chính công ................................................................................................................. 59 Bảng 2.10. Mức độ khó khăn khi làm các thủ tục hành chính công ........................... 60 Bảng 2.11. Tỷ lệ lao động có gặp khó khăn khi đi về quê để làm các thủ tục ............ 61 Bảng 2.12. Tỷ lệ người lao động phải chờ đợi khi làm thủ tục hành chính công ....... 64 Bảng 2.13. Lý do phải chờ đợi mỗi lần đến trụ sở UBND xã/ phường làm thủ tục hành chính công ................................................................................................................. 64 Bảng 2.14. Tỷ lệ người lao động phải di chuyển về quê để làm các thủ tục hành chính công ................................................................................................................. 66 4
  9. Bảng 2.15. Tỷ lệ ảnh hưởng tới công việc của người lao động khi xin nghỉ làm để làm các thủ tục hành chính công ............................................................................................. 68 Bảng 3.1. Tỷ lệ độ tuổi của người lao động................................................................... 76 Bảng 3.2. Tương quan giữa độ tuổi đánh giá về mức phí ............................................ 77 Bảng 3.3. Tương quan giữa độ tuổi với sự hài lòng về kết quả giải quyết công việc ........................................................................................................................... 78 Bảng 3.4. Tương quan độ tuổi với mong muốn cải thiện thủ tục hành chính ............. 79 Bảng 3.5. Tương quan giới tính với đánh giá về mức phí............................................ 79 Bảng 3.6. Tương quan giới tính với sự hài lòng giải quyết công việc ........................ 80 Bảng 3.7. Tương quan giới tính với mong muốn cải thiện thủ tục hành chính công...... 80 Bảng 3.8. Trình độ học vấn của người lao động ............................................................ 81 Bảng 3.9. Tương quan trình độ học vấn với đánh giá mức phí ................................... 81 Bảng 3.10. Tương quan học vấn với sự hài lòng kết quả giải quyết công việc........... 82 Bảng 3.11. Tương quan học vấn với mong muốn cải thiện chất lượng hành chính công ................................................................................................ 83 Bảng 3.12. Tương quan thu nhập hiện tại với đánh giá mức thu phí cho các thủ tục hành chính công ................................................................................................................. 84 Bảng 3.13. Tương quan thu nhập với sự hài lòng giải quyết công việc....................... 85 Bảng 3.14. Tương quan thu nhập với mong muốn cải thiện thủ tục ............................ 86 hành chính công ................................................................................................................. 86 5
  10. DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 1. Tỷ lệ người đã từng làm các thủ tục hành chính công ....................... 38 Biểu đồ 2. Tỷ lệ người lao động cho biết mức thu phí có niêm yết ở UBND xã/phường ............................................................................................................ 44 Biểu đồ 3. Tỷ lệ người lao động đánh giá mức giá mức thu phí khi làm các thủ tục hành chính công ............................................................................................. 47 Biểu đồ 4. Mức độ hài lòng của người dân đối với 6 dịch vụ hành chính [17] ... 54 Biểu đồ 5. Tỷ lệ người lao động có người quen/người thân làm trong UBND xã/phường ............................................................................................................ 55 Biểu đồ 6. Tỷ lệ người lao động phải làm ca ....................................................... 56 Biểu đồ 7. Tỷ lệ người lao động có gặp khó khăn khi làm các thủ tục hành chính công ................................................................................................ 57 Biểu đồ 8. Một số khó khăn của người lao động khi đi về quê làm các thủ tục hành chính công ................................................................................................... 62 Biểu đồ 9. Tỷ lệ người lao động có xin nghỉ làm ................................................ 65 Biểu đồ 10. Tỷ lệ người lao động ngoại tỉnh di chuyển khi làm các thủ tục hành chính công ............................................................................................................ 66 Biểu đồ 11. Thời gian về quê làm ác thủ tục hành chính công ............................ 67 Biểu đồ 12. Tỷ lệ người lao động đánh giá về quá trình làm các thủ tục hành chính công ............................................................................................................ 69 Biểu đồ 13. Tỷ lệ người lao động mong muốn tìm hiểu các thủ tục hành chính công .. 71 Biểu đồ 14. Mong muốn cải thiện chất lượng khi làm các thủ tục hành chính công .... 73 Biểu đồ 15. Thu nhập hiện tại của người lao động .............................................. 84 Biểu đồ 16. Tỷ lệ người lao động cho biết chính quyền nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tạo điều kiện làm các thủ tục hành chính công .................................. 91 6
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lực lượng lao động là một trong những nguồn lực không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời có vai trò là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2014 là 53,7 triệu người, tăng so với năm trước là 498 nghìn người (1%) bao gồm 52,7 triệu người có việc làm và có 1 triệu người thất nghiệp, lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 69,3%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động là 77,7%, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ và không đồng đều giữa các vùng, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị. Trong tổng số 733,6 nghìn người di cư từ 15 tuổi trở lên có hơn bốn phần năm (81,7%) tham gia vào lực lượng lao động [12]. Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển với tốc độ cao nên tình trạng di dân đến các khu công nghiệp ngày càng gia tăng. Để sinh sống và hòa nhập thì người lao động cũng có nhu cầu lớn đối với các dịch vụ hành chính công tại nơi cư trú, chẳng hạn: giấy tạm trú tạm vắng; hộ khẩu; giấy khai sinh; bảo hiểm lao động…vv và nhiều loại giấy tờ khác. Song trên thực tế, hiện nay việc tiếp cận của họ với các dịch vụ này vẫn còn nhiều trở ngại và khó khăn nhất định, tình trạng bộ máy cồng kềnh, chức năng chồng chéo, tính không công khai trong các thủ tục hành chính, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người cung ứng dịch vụ còn nhiều bất cập, hạn chế. Tình trạng bất bình đẳng phân biệt đối xử trong việc tiếp cận dịch vụ vẫn còn khá phổ biến. Cải cách dịch vụ hành chính công là một yêu cầu cấp thiết cho người lao động, bởi nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thể hiện rõ bản chất: “Nhà nước của dân, do dân, vì dân” của Nhà nước ta. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 xác định “Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: cải cách thể chế; 7
  12. xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII (năm 1999) lần đầu tiên đề cập đến khái niệm “dịch vụ công”. Nghị quyết còn yêu cầu “tiến hành từng bước việc phân định rõ biên chế trong bộ máy hành chính với biên chế trong các đơn vị sự nghiệp, kinh tế, dịch vụ công; thí điểm việc xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ, y tế, giáo dục, khoa học và hoạt động văn hóa, thể thao…trước hết là ở các thành phố và các khu công nghiệp. Khu công nghiệp Bắc Thăng Long là nơi thu hút rất nhiều người lao động đến từ các tỉnh khác nhau trong cả nước. Có thể nói đây là một trong những khu công nghiệp được xem là điểm sáng của Hà Nội về phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử xuất khẩu, bao gồm cả công đoạn sản xuất lắp ráp cũng như sản xuất chế tạo chi tiết linh kiện. Khu công nghiệp này đã thu hút được trên 60 nghìn lao động, mỗi doanh nghiệp cũng thu hút tới vài nghìn lao động. Do vậy, đây là địa bàn có nhiều lao động phần lớn là dân nhập cư. Do vậy, các vấn đề có liên quan tới hành chính công đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết mà nhiều người lao động ở đây rất quan tâm. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Người lao động trong khu công nghiệp với việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp khu công nghiệp Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội), kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ, cũng như sẽ phân tích rõ được thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công, mặt khác qua đề tài cũng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ từ phía người lao động và chính quyền địa phương. Từ đó, có thể đưa ra được một số khuyến nghị với mục đích cải thiện và nâng cao hơn chất lượng dịch vụ hành chính công ở cấp cơ sở xã/ phường hiện nay. 8
  13. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Lực lượng lao động là một trong những bộ phận quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Vì vậy, các vấn đề xã hội có liên quan tới người lao động luôn nhận được sự quan tâm của xã hội. Liên quan tới tiếp cận dịch vụ hành chính công của người lao động là một vấn đề mới và cấp thiết đối với người lao động, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về vấn đề này, cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công. Các nghiên cứu về thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công của người lao động Nhằm tháo gỡ các khó khăn và hạn chế liên quan tới hành chính công, thì với đề tài“Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam” (thuộc chương trình nghiên cứu: các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam) chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Lê Chi Mai. Đề tài đã phân tích thực trạng cung ứng các dịch vụ hành chính công ở nước ta hiện nay, từ đó kiến nghị các giải pháp cải tiến việc cung ứng dịch vụ này nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước. Trong đề tài đã mô tả và làm rõ về mặt lý luận khái niệm và nội dung của dịch vụ hành chính công. Đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước cung ứng thông qua tiến hành khảo sát thực tiễn cung ứng 7 loại dịch vụ hành chính công chủ yếu hiện nay (bao gồm thu thuế, cấp giấy phép đầu tư nước ngoài, hải quan, công chứng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, xuất nhập cảnh, giấy đăng ký kinh doanh). Đề tài đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến để đạt được mục tiêu đề ra như là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu phân tích việc người lao động nói riêng tiếp cận như thế nào với các dịch vụ hành chính công đó cũng như có những yếu tố nào ảnh hưởng, khó khăn và thuận lợi khi tiếp cận dịch vụ hành chính công. 9
  14. Cùng với nội dung đổi mới hành chính công thì bài viết “Một số vấn đề đổi mới quản lý dịch vụ công ở Việt Nam” của TS. Đặng Đức Đạm, phó trưởng Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ. Với các trình bày chi tiết các khái niệm có liên quan tới dịch vụ công ở nước ta, trong đó có hành chính công, hơn nữa bài viết cũng nêu ra thực trạng, vấn đề và yêu cầu đổi mới quản lý dịch vụ công. Hơn nữa bài viết cũng đề cập tới một số đổi mới chế độ tài chính đối với dịch vụ công, tuy nhiên bài viết chưa làm rõ cụ thể các loại dịch vụ công hiện nay, mặt khác cũng chưa đề cập tới việc tiếp cận các loại dịch vụ này như thế nào? Cũng như hình thức tiếp cận các loại dịch vụ công ra sao. Với nghiên cứu của Hà Thị Phương Tiến, Hà Quang Ngọc: Lao động nữ di cư tự do nông thôn – thành thị. Nhà xuất bản Phụ nữ Hà Nội, 2002. Công trình đã sử dụng nhiều phương pháp phỏng vấn sâu trên diện rộng cả địa bàn và đối tượng. Trong đó có các nội dung chính như: Bối cảnh, tình hình, lý do di cư vào các thành phố lớn và lý do di cư của lao động nữ vào các thành phố; việc làm và đời sống của lao động nữ di cư tự do vào thành phố (việc làm, thu nhập, sức khỏe, chăm sóc y tế, điều kiện sống, quan hệ xã hội); ảnh hưởng của lao động nữ di cư đối với các thành phố (nơi nhập cư) dư luận xã hội đối với lao động nữ di cư vào thành phố; xu hướng và giải pháp cho vấn đề lao động nữ di cư vào thành phố. Mặc dù, đã trình bày một số vấn đề có liên quan tới người lao động tuy nhiên, nghiên cứu mới dừng lại ở việc mô tả các yếu tố có liên quan tới người lao động di cư nhưng chưa làm rõ được vấn đề tiếp cận với các dịch vụ xã hội, trong đó là hành chính công. Nghiên cứu tiếp về vấn đề này bài viết “Việc làm và đời sống của người lao động theo thời vụ từ nông thôn ra Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội và xã Xuân Thượng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định), của tác giả Nguyễn Thị Bích Nga, tạp chí Xã hội học số 2 (82), 2003. Nghiên cứu được tiếp cận theo phương pháp mô tả thực trạng, vận dụng quan điểm giới và phát triển trong quá trình thực hiện, xem xét mối tương quan giữa nam và nữ trong mối quan tâm và bối cảnh chung của vấn đề di chuyển lao động nông thôn – thành 10
  15. thị. Bài viết đã chỉ ra một số đặc điểm về việc làm và đời sống của người lao động cụ thể như là: Nghề của lao động nam, nữ tại Hà Nội tương tự nhau, đơn giản, phổ thông và sử dụng lao động cơ bắp là chính; Cả nam và nữ đều không chỉ làm một nghề cố định mà còn làm thêm bất cứ công việc gì có thể tạo ra thu nhập; Cùng một nhóm nghề nhưng thu nhập của nam cao hơn nữ, do chi tiêu cá nhân của nam cao hơn nên số tiền gửi về gia đình của nam và nữ tương đương; Khả năng chuyển đổi vị trí làm việc của người lao động thấp. Mặc dù nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số khó khăn về quan hệ của người lao động với các cơ quan chức năng của địa phương song nghiên cứu mới dừng lại ở việc mô tả sơ bộ khó khăn, chưa đi sâu phân tích việc tiếp cận với các dịch vụ hành chính của địa phương, mặt khác nghiên cứu chưa phân tích cụ thể được những nhu cầu, thực trạng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công hiện nay. Di dân là một trong những vấn đề mà được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, với đề tài cấp bộ: “Di dân tạm thời ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh” do PGS.TS Lưu Bích Ngọc làm chủ nhiệm đề tài. Báo cáo đã phân tích và làm rõ các nội dung có liên quan tới người lao động di cư tạm thời, đồng thời báo cáo cũng đã ước lượng di cư tạm thời và dự báo dân số. Bên cạnh đó báo cáo cũng chỉ ra được một số vấn đề kinh tế - xã hội của người di cư tạm thời, trong đó báo cáo cũng đề cập đến mức độ hiểu biết và thực hành về một số quyền cơ bản của người di cư hiện nay. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định di cư, báo cáo cũng đề xuất một số giải pháp hạn chế giảm thiểu tiêu cực của di cư tạm thời hiện nay. Với mẫu khảo sát tại hai địa bàn Hà Nội và TP. HCM, đây là hai trung tâm kinh tế chính trị và văn hóa lớn nhất cả nước, với lợi thế là nơi tập trung đa dạng nhiều ngành nghề, đã tạo điều kiện cơ bản để thu hút được một lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị. Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt cơ bản giữa lao động ở Hà Nội và TP. HCM, mặc dù vậy, nghiên cứu mới đưa ra những kết quả chung cho vấn đề di dân ở nước ta, việc tìm hiểu về việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của người di dân vẫn còn nhiều hạn chế, hơn nữa, đề tài mới 11
  16. chỉ ra một số quyền cơ bản khi tiếp cận dịch vụ, chưa phân tích và làm rõ được các nội dung liên quan tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công. Cũng theo nghiên cứu và báo cáo tại các hội nghị Báo cáo viên do Ban Tuyên giáo Trung ương yêu cầu, năm 2010 đã chỉ ra những xu hướng chính của di dân ở nước ta, đồng thời cũng chỉ ra những đặc trưng cơ bản của người di cư. Số liệu trong những năm gần đây cho thấy số người di cư ngày càng lớn, thiếu đất và thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân tạo nên “lực đẩy” xuất cư lớn. Đặc biệt, người di cư ngày càng có xu hướng “vươn xa”, tỷ lệ người di cư giữa các tỉnh, huyện, xã tăng nhanh. Theo báo cáo cũng chỉ ra một số đặc trưng cơ bản của người di cư trong những năm gần đây: Phụ nữ di cư ngày càng nhiều hơn nam giới; Đa số những người di cư là trẻ tuổi; Đa số người di cư là chưa kết hôn; Đa số những người di cư có trình độ học vấn từ Trung học cơ sở trở lên; sức khỏe của người di cư nói chung là tốt. Mặc dù, nghiên cứu đã chỉ ra được những xu hướng chính và đặc trưng cơ bản song nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu người lao động tiếp cận các dịch vụ xã hội, dịch vụ hành chính công như thế nào? Đề cập tới vấn đề này, trong cuốn sách “Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và Việt Nam” của trung tâm nghiên cứu quyền con người – quyền công dân, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã nêu ra một số vấn đề có liên quan tới quyền của người lao động di trú, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra một số vấn đề có liên quan như là: xuất khẩu lao động; tác động kinh tế - xã hội của di cư quốc tế tại Việt Nam; pháp luật hiện hành về bảo vệ người lao động di cư. Tuy nhiên, pháp luật về người di cư nội địa là một vấn đề khó, chưa được đề cập đến nhiều, đặc biệt là các quyền cơ bản của người lao động, trong đó, tiếp cận các dịch vụ xã hội chưa đề cập đến. Tương tự, liên quan tới pháp luật của người lao động di cư thì trong cuốn: “Bảo vệ người lao động di trú, tập hợp các văn kiện quan trọng của quốc tế, khu vực ASEAN và của Việt Nam liên quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao động di trú”. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục tiêu của cuốn sách là hỗ trợ công tác nghiên cứu, xây dựng và thực thi pháp luật về đưa người lao động ra 12
  17. nước ngoài làm việc cũng như việc bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài của các cơ quan nhà nước và các chủ thể khác có liên quan theo hướng phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn chung đã được thiết lập trong các văn kiện và đang được áp dụng ở tầm quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, cuốn sách mới đề cập tới các văn kiện quan trọng về lao động di cư quốc tế. Chưa có nội dung liên quan tới quyền người lao động di cư nội địa, vì vậy các vấn đề có liên quan như quyền dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó có dịch vụ hành chính công chưa được đề cập đến. Bảo vệ các quyền lợi của người lao động nhập cư là một trong nhiệm vụ quan trọng của Đảng Nhà nước và các ban ngành, vì vậy an sinh xã hội cho người nhập cư là một trong những vấn đề được quan tâm. Bài viết “Nhập cư đô thị và an sinh xã hội”, Xã hội học số 1 (93), 2006 của Phạm Quỳnh Hương đã nêu ra vấn đề nhu cầu an sinh xã hội của người nhập cư; đổi mới và thực trạng an sinh xã hội của người nhập cư; tăng cường tiếp cận an sinh xã hội cho người nhập cư trong giai đoạn hiện nay; trong đó bài viết đi sâu vào thực trạng và việc đổi mới an sinh xã hội, có đề cập tới khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội còn nhiều hạn chế do không có đăng ký cư trú, điều này lại trở thành bài toán khó không chỉ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo mà còn khó khăn hơn cho bài toán quản lý đô thị hiện nay. Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào phân tích được thực trạng, yếu tố ảnh hưởng của người lao động khi tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản nói chung và dịch vụ hành chính công nói riêng. Việc cung ứng đầy đủ và đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản của người lao động tiếp tục được đề cập tới trong bài viết của Đặng Nguyên Anh & Nguyễn Bình Minh, “Đảm bảo cung cấp dịch vụ xã hội cho người lao động nhập cư ở thành phố, Tạp chí XHH số 3 (47), 1998. Với số liệu khảo sát “Di cư và sức khỏe” (VNMHS97) do Viện Xã hội học (thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia Việt Nam) thực hiện năm 1997 trong khuôn khổ dự án hợp tác quốc tế do Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ. Trung tâm đào tạo và nghiên cứu dân số (Đại học Tổng hợp Brown, Hoa Kỳ) là cơ quan trợ giúp kỹ 13
  18. thuật cho dự án. Bài viết tập trung vào mô tả và phân tích các khó khăn và thách thức của người lao động ngoại tỉnh nói chung khi nhập cư vào thành phố, một số khó khăn mà họ gặp phải như là không có hộ khẩu thường trú, thiếu vốn và trình độ chuyên môn cho nên mặc dù có sức khỏe nhưng họ vẫn khó tìm được việc làm trong khu vực kinh tế chính thức. Nhìn chung, bài viết chưa đi sâu phân tích được những khó khăn của người lao động khi tiếp cận các dịch vụ hành chính công, đặc biệt là những lao động đang làm việc trong các khu công nghiệp hiện nay Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của ngƣời dân nói chung và ngƣời lao động nói riêng Người lao động trong khu công nghiệp là một nhóm đặc thù có nhiều đặc điểm khác biệt so với người lao động di cư nói chung, do vậy, việc tiếp cận với các dịch vụ hành chính công cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế, để khắc phục những ảnh hưởng từ phía người lao động cũng như từ phía chính quyền địa phương thì đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, với bài viết “Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông” của Nguyễn Đặng Phương Truyền, Bộ môn Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, bài viết đã nêu ra một số vấn đề chính có liên quan tới dịch vụ hành chính và cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông, ngoài ra còn đưa ra một số khuyến nghị cho nhằm nâng cao hiệu quả việc cung ứng dịch vụ hành chính công theo cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện. Tuy vậy, bài viết vẫn chưa phân tích sâu nhận thức cũng như thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công cho người dân nói chung và người lao động nói riêng. Tiếp tục liên quan tới yếu tố ảnh hưởng tới di dân, bài viết “Chiều cạnh giới của di dân lao động thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” của Đặng Nguyên Anh, Xã hội học số 2 (90), 2005. Bài viết này nhằm mục đích xem xét đặc trưng của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân lao động nữ ra đô thị và đến các khu công nghiệp, chế xuất. Tác giả bài viết 14
  19. không đề cập đến các hình thái di dân khác nhau như xuất khẩu lao động, du học tự túc, kết hôn với người nước ngoài hoặc buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới là những loại hình di dân có sự tham gia của phụ nữ. Bài viết đã đề cập tới một số vấn đề chính chẳng hạn như là: Quy mô di dân; hướng di chuyển; Động lực di cư; quyết định chuyển cư; tiền gửi về của người lao động; những khó khăn và trở ngại cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ; vị thế pháp lý của người lao động. Lao động nữ từ nông thôn di chuyển ra đô thị cũng như đến các khu công nghiệp ngày càng đông đảo dưới nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có 463 KCN trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 139,5 ngàn ha. Ước tính đến hết tháng 12/2015, trên phạm vi cả nước có 304 KCN được thành lập trên tổng số 463 KCN có trong quy hoạch, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56 ngàn ha (chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên). Trong đó riêng kế hoạch 5 năm 2011-2015 có 44 KCN được thành lập và mở rộng với tổng diện tích 13,8 ngàn ha (thấp hơn so với tổng diện tích KCN đã được thành lập trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 là 44,4 ngàn ha và mục tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm 2011-2015 là 17-20 ngàn ha). Các KCN được thành lập trên 60 tỉnh, thành phố, chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng. [21] Cải cách thủ tục hành chính là một trong những vấn đề mà người di dân rất quan tâm, với nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội” Cù Ngọc Trang, (chủ nhiệm) (2010), Đề tài cấp cơ sở, Hà Nội. Nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề về lý luận về thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội; thực trạng hoạt động cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội; giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính. Đồng thời, nghiên cứu cũng tập trung mô tả các bước, thủ tục, quy định, quy trình thủ tục 15
  20. hành chính trong đăng ký thường trú và những cải cách quy định này trên địa bàn những năm vừa qua. Trên cơ sở thực trạng và những quy định mới ban hành, đề tài đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú trên địa bàn. Mặc dù vậy, nghiên cứu vẫn chưa đi sâu phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng tới việc người di cư tiếp cận với các thủ tục hành chính khi hiện nay các thủ tục hành chính trong đăng ký thường trú đã và đang có những cải cách tiến bộ. Như vậy, qua các nghiên cứu về thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính của người lao động, cũng như các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công thì có thể có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ mô tả được thực trạng của các dịch vụ công, cũng như một số quyền của người lao động, chưa phân tích và làm rõ được thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công, hơn nữa ở thời điểm hiện tại tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu nào phân tích sâu về việc tiếp cận hành chính công của người lao động, đặc biệt là người lao động đang làm việc trong khu công nghiệp. Các nghiên cứu cũng chưa chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới khả năng tiếp cận của người lao động, cũng như tìm ra những giải pháp giải quyết những khó khăn và bất cập trong quá trình tiếp cận các thủ tục hành chính công cho người lao động. Nhận thấy, đây là một vấn đề mới cần có một nghiên cứu phân tích và làm rõ thực trạng tiếp cận dịch vụ hành chính công, cũng như phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận dịch vụ hành chính công của người lao động trong khu công nghiệp. 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu đã vận dụng một số khái niệm, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Xã hội học vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đặc biệt nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý. Kết quả nguyên cứu về người lao động tiếp cận các dịch vụ hành chính công hy vọng sẽ góp phần mang lại những thông tin hữu ích cho các nghiên cứu liên quan tới 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0