Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn mô tả thực trạng các nguồn sinh kế của người dân ven đô tại địa phương khảo sát. Trên cơ sở đó, phân tích một số yếu tố tác động đến nguồn sinh kế và đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết các nhu cầu sinh kế hiện tại và phát triển nguồn sinh kế trong tương lai. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------- TRẦN THIÊN HƢƠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Xã hội học Hà Nội - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------- TRẦN THIÊN HƢƠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang Hà Nội - 2016
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................6 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ................................................................................6 3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................9 3.1. Ý nghĩa luận: ....................................................................................................9 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..........................................................................................10 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ......................................................10 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................11 5.1. Mục đích: ........................................................................................................11 5.2. Nhiệm vụ:........................................................................................................11 6. Câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................................11 7. Giả thuyết nghiên cứu: ..........................................................................................11 8. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................12 8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: ...............................................................12 8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi ..13 9. Khung phân tích: ...................................................................................................15 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................16 1.1. Các khái niệm: ...............................................................................................16 a. Khái niệm nguồn sinh kế: ..............................................................................16 b. Vùng ven đô và các đặc trưng: ......................................................................17 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nguồn sinh kế: ................17 1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài: ...............................................19 1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa .................................................................................19 1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội .........................................................................20 1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ......................................................................21 1
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH ...25 2.1. Thực trạng nguồn vốn con người: ..................................................................25 2.2. Thực trạng nguồn vốn tài chính......................................................................37 2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội..........................................................................47 2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên ......................................................................54 2.5. Thực trạng nguồn vốn vật chất .......................................................................60 2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phường Đồng Nguyên và Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh: .................................................................................................65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ ...................................................68 3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô ...........................68 3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: ...................74 3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người ..........................................................74 3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính: ...........................................................78 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội: ...............................................................79 3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên:............................................................80 3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất: ............................................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tương quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính người được phỏng vấn..................................................................................... 26 Bảng 2.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính ..... 30 Bảng 2.3: Tương quan số người đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ... 39 Bảng 2.4: Tỷ lệ người dân tham gia các tổ chức xã hội ................................. 49 3
- DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân ................................ 14 Biều đồ 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn ....................................................... 25 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của người dân tại địa bàn khảo sát ....................... 27 Biểu đồ 2.3: Tương quan nơi làm việc chính của người dân với địa bàn ............................ 28 Biểu đồ 2.4: Tương quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %) ..................... 29 Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân tại địa bàn khảo sát ..................... 31 Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của người dân tại địa bàn khảo sát ................. 32 Biểu đồ 2.7: Định hướng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %) ............................... 34 Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con ........................... 35 Biểu đồ 2.9: Định hướng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn ........................... 36 Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 người/tháng của người dân ....................................... 37 Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ................................... 38 Biểu đồ 2.12: Tương quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %) ................... 40 Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 người trong 1 tháng của hộ gia đình.................... 41 Biểu đồ 2.14: Tương quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của người dân ............... 42 Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số người có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính........................... 43 Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính được người dân tiếp cận ......................... 44 Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của người dân ................................................... 46 Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %) ............................ 48 Biểu đồ 2.19:Tương quan tỷ lệ người dân tham gia một số tổ chức xã hội ......................... 49 Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phương đối với người dân.......................... 50 Biểu đồ 2.21: Các hoạt động được thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %) .................................. 51 Biểu đồ 2.22: Tương quan diện tích đất ở/ 1 người ............................................................. 54 Biểu đồ 2.23: Tương quan thay đổi diện tích đất ở/1 người ................................................ 54 Biểu đồ 2.24: Tương quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ....................................... 55 Biểu đồ 2.25: Tương quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ......................... 55 Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lượng nước sinh hoạt đang sử dụng ................................. 56 Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %) .......................................... 58 Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (Đơn vị %) ....................................... 59 4
- Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình ................................................................. 60 Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính............................................................. 61 Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của người dân ............................................. 62 Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất được người dân sử dụng ........................................ 63 Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tư sản xuất của người dân ....................................................... 64 5
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sinh kế đã đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc gia đang phát triển. Việc định hướng tiếp cận và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực (vốn sinh kế) sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững của các quốc gia. Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam tiếp tục có thêm nhiều chính sách để tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng khu vực nông thôn trong định hướng phát triển kinh tế-xã hội của nước ta, điển hình như Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Các vùng nông thôn ven đô thị với vị trí là môi trường trung gian chịu sự tác động qua lại giữa đô thị và nông thôn, là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang phi nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong trong chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ. Việc nghiên cứu sinh kế của người dân các vùng nông thôn ven đô thị (vùng đang trong giai đoạn bị đô thị hóa nhánh chóng) sẽ góp phần giải quyết những vấn đề thực tế phát sinh như: mất đất nông nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh, ô nhiễm môi trường, chênh lệch chất lượng sống giữa người dân ở nội thị và ngoại thị… Với những nghiên cứu tìm hiểu thực tế thực trạng nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại địa bàn hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: Thực trạng và giải pháp” tập trung tìm hiểu một số yếu tố trọng yếu ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô của hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao sinh kế của người dân hai địa bàn ven đô thị này. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Với nghiên cứu “Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: Thực trạng và giải pháp” (Hội thảo vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay, 6
- 11/2011), PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai và Ths Nguyễn Duy Thắng định hướng nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sinh kế, những rủi ro sinh kế hiện thời và khả năng chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển trong bối cảnh tài nguyên ven biển suy giảm đáng kể và hoạt động đánh bắt cá gần bờ tăng mạnh trong những năm gần đây. Mặt khác, nghiên cứu cũng đề xuất các mô hình sinh kế thay thế hình thức đánh bắt ven bờ thông qua tham vấn cộng đồng ngư dân ven biển [2]. TS. Nguyễn Văn Sửu là nhà nghiên cứu có nhiều đề tài hướng đến các vấn đề phát triển xã hội, chủ yếu là vùng ven đô và nông thôn. Với nghiên cứu: “Tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam: Trường hợp một làng ven đô Hà Nội” (Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, 2008), tác giả một lần nữa khai thác vấn đề phát triển vùng ven đô, đi sâu nghiên cứu về việc thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối với cuộc sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội từ cuối những năm 1990 [4]. Bên cạnh đó, nghiên cứu: “Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo” tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 54, 2009, hai tác giả Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh lựa chọn khu thương mại đặc biệt Lao Bảo (SECA) làm địa bàn thực hiện khảo sát. Đây là khu kinh tế thương mại có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế-xã hội của khu vực nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. SECA tạo điều kiện đế phát huy tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển kinh tế-thương mại của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông-Tây. Nghiên cứu này nhằm đánh giá, phân tích tác động của SECA đến thay đổi sinh kế và phúc lợi của người dân địa phương; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của SECA đến cải thiện sinh kế của người dân nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung. Tập trung nghiên cứu đến vai trò và trách nhiệm của các tổ hợp nhóm xã hội, nghiên cứu “Vai trò của tổ hợp tác trong việc nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông hộ: Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” (Tạp chí Khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ) đã góp phần tìm ra hướng giải quyết 7
- giúp quản lý và nâng cao nguồn sinh kế của người nông dân. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các hình thức hoạt động kinh tế tập thể của người dân, đặc biệt là mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Về thể chế và chính sách, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã sửa đổi và bổ sung vào năm 2003 và ngày 10/10/2007, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ- CP quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Chính phủ muốn tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các hình thức tổ hợp tác. Dựa trên cơ sở đó, nhóm tác giả Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Huỳnh và Đỗ Văn Hoàng chọn tiếp cận vấn đề nguồn sinh kế dưới hình thức tổ hợp tác của các hộ nông dân tại địa phương khảo sát. Qua đó, nhóm tác giả thu nhận được kết quả như sau: Đối với nguồn sinh kế nông thôn, tổ hợp tác giúp cải thiện hiệu quả vốn sinh kế về nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính. Mặt khác, đối với nguồn sinh kế về nhân lực, vật chất và tự nhiên, tổ hợp tác chưa đóng vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng đối với người dân. Tác giả Trần Đức Viên và các cộng sự đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước phải phân cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào sinh kế của người dân, những người sống với rừng và phụ thuộc vào rừng [10]. Nghiên cứu của tôi cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị đối với một bộ phận nông dân. Để ứng phó với tình huống mới, trong khi chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế, nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu của tôi đã dựa vào tài sản tự nhiên của mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi này hàm chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Như vậy, biến đổi trong sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai có ảnh hưởng đến an ninh sinh kế nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan hệ mật thiết và trực tiếp giữa tiếp cận đất đai và sinh kế, vì thế “tiếp cận tốt hơn đối với đất đai có thể đóng một 8
- vai trò quan trọng trong việc giải quyết bốn thách thức lớn của phát triển là đảm bảo tăng trưởng nhanh hơn, giải quyết bất bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và tăng cường tính di động” [15]. Hiện nay, người dân trên khắp cả nước đang gánh chịu những hậu quả khắc nghiệt từ biến đổi khí hậu, cũng như những hệ lụy về môi trường từ việc phát triển các ngành công nghiệp. Thời gian gần đây, tình trạng ngập mặn và hạn hán xảy ra nghiêm trọng tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửa Long dẫn đến việc khan hiếm nguồn nước sinh hoạt và nguồn nước dành cho sản xuất nuôi trồng và khả năng cao cháy rừng phòng hộ. Đối với người dân miền Trung, hiện tượng nước biển ăn sâu đất liền cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa bão gia tăng khiến đời sống người dân biển vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó, hiện trạng đất mất ổn định dễ gây nên sụt lún tại một số nơi vùng núi Tây Bắc Bộ. Trên đây chỉ là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh kế của người dân nói chung cũng như người dân ven đô nói chung, để ứng phó với những khó khăn trên, các ban ngành quản lý cũng đã ban hành một số chính sách hướng dẫn nhằm cải thiện nguồn sinh kế, song song, các tổ chức xã hội và người dân cũng đang nỗ lực tìm giải pháp thích ứng, nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất kinh tế và công nghệ giúp hỗ trợ thiết thực và kịp thời. 3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn: 3.1. Ý nghĩa lí luận: Nghiên cứu “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô” là nghiên cứu nguồn lực cần thiết cho đời sống sinh hoạt thường ngày của người dân sinh sống tại khu vực mang tính chất đặc thù như vùng ven đô. Từ đó, góp phần khẳng định vai trò của nguồn sinh kế của người dân trong giai đoạn phát triển vùng ven đô thị nói riêng và quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu về nguồn sinh kế sẽ góp phần cung cấp thêm các luận cứ khoa học và đánh giá được tính hiệu quả và tính thực tiễn của các chính sách và chương trình hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội đối với vùng ven đô nói chung và đối với vấn đề nguồn sinh kế khu vực này nói riêng. 9
- Mặt khác, nghiên cứu này hi vọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý thuyết, khái niệm và phương pháp nghiên cứu của xã hội học vùng ngoại ô. Trên cơ sở đó góp phần củng cố, bổ sung cho hệ thống lí luận này ngày càng hoàn thiện hơn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và cả khách quan. Vì thế việc nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven giúp hiểu rõ đặc trưng hoạt động sinh kế, từ đó đánh giá chính xác mức độ hiệu quả của nguồn sinh kế của người dân khu vực này. Bên cạnh đó, nhu cầu nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô xuất phát từ tầm quan trọng về kinh tế xã hội của khu vực này. Đây là một địa bàn có vị trí và vai trò quan trọng, không chỉ về không gian trung gian giữa đô thị và nông thôn, về tỷ lệ cư dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt phát triển kinh tế. Nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô giúp nhận định được những thay đổi của nguồn sinh kế vùng ven, đánh giá vai trò của nguồn sinh kế đối với việc phát triển kinh tế xã hội vùng ven đô. Từ đó, những kết luận khoa học được rút ra sẽ góp phần để tìm ra giải pháp, xây dựng chính sách phát triển nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô và các vấn đề liên quan trong quá trình phát triển đô thị nói riêng, cũng như phát triển xã hội nói chung ở nước ta những năm sắp tới. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô - Khách thể nghiên cứu: Người dân thuộc hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh. Đại diện chính quyền địa phương, cán bộ tổ chức đoàn thể địa phương. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Hai phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh. Về thời gian: Từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2013 10
- 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 5.1. Mục đích: Mô tả thực trạng các nguồn sinh kế của người dân ven đô tại địa phương khảo sát. Trên cơ sở đó, phân tích một số yếu tố tác động đến nguồn sinh kế và đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết các nhu cầu sinh kế hiện tại và phát triển nguồn sinh kế trong tương lai. 5.2. Nhiệm vụ: - Tìm hiểu về tình hình nghề nghiệp, mức độ thu nhập và chi tiêu, các hình thức hỗ trợ từ các tổ chức xã hội mà người dân được tiếp nhận và các điều kiện sống cũng như điều kiện lao động sản xuất. - Tìm hiểu nhu cầu sinh kế của người dân vùng ven đô về việc làm, đào tạo, sự hỗ trợ trong cuộc sống và sản xuất. - Tìm hiểu về mức độ hiệu quả của những hoạt động xã hội được thực hiện tại địa phương và những chính sách liên quan qua những đánh giá của người dân - Phân tích yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của người dân hiện nay. - Đánh giá các thuận lợi và khó khăn về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô ở địa phương khảo sát. - Tìm hiểu về những nguyện vọng về sinh kế của người dân nhằm đề xuất một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân tại địa phương. 6. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng các nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại Đình Bảng và Đồng Nguyên hiện nay như thế nào? - Người dân tại địa phương có nguyện vọng như thế nào để cải thiện và phát triển hơn nguồn sinh kế của họ? 7. Giả thuyết nghiên cứu: - Nguồn sinh kế của người dân ổn định, tuy nhiên việc sử dụng vốn sinh kế chưa thật sự hiệu quả nên hoạt động sinh kế chưa đáp ứng được nhu cầu của họ. 11
- - Để cải thiện nguồn sinh kế, người dân tập trung mong muốn vào những vấn đề tạo thêm nghề nghiệp ổn định, được hỗ trợ về trang thiết bị và vốn vay để nâng cao hiệu suất lao động và được đảm bảo môi trường sống an toàn. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu: 8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: 8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu: Bao gồm các tài liệu về khung sinh kế, các văn kiện báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng nguồn vốn sinh kế của người dân nông thôn... Phương pháp này được sử dụng để so sánh-tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nghiên cứu, nhằm đưa ra khái quát thực trạng nguồn sinh kế của người dân ven đô trong bối cảnh đô thị hoá hiện nay ở phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh. 8.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: - Thông qua việc chọn mẫu, tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu đối với 10 đối tượng, bao gồm: 5 đối tượng tại Đồng Nguyên và 5 đối tượng tại Đình Bảng. Các đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu chủ là những cán bộ quản lý tại phường, xã và người dân có trình độ cao. Phỏng vấn sâu chủ yếu về những vấn đề cụ thể như xu hướng chuyển đổi nghề, những chính sách cụ thể của địa phương về chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, chính sách về quản lý môi trường, quan điểm phát triển nguồn sinh kế, - Mục đích của phỏng vấn sâu: + Thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình sinh kế của mỗi địa phương: Thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong những năm qua; Khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của người dân; Yếu tố thúc đẩy và cản trở người dân tiếp cận nguồn lực. Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ cho nghiên cứu. + Cung cấp cơ sở củng cố mức độ chính xác của số liệu định lượng và các kết luận của đề tài. 12
- 8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi a. Đối tượng khảo sát: Đại diện hộ gia đình b. Dung lượng mẫu: Công thức chọn mẫu : Trong đó e= 0,05 hoặc 0,01 tùy theo cách lấy mức chính xác 95% hay 99% tức là sai số 5% hoặc 1%. Xem lại N= số hộ trong xã A và xã B? và thay vào để tìm n=min, sau đó ta lựa chọn n= 400> min; Hoặc sử dụng công thức sau: Tra bảng lấy z = 1,96 Sai số e = 0,05 P.q cực đại khi p = q=0,5 Ví dụ: N= 1000 Thay số vào ta có n= 384 Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, mẫu được đề xuất nghiên cứu là 400 đơn vị (400 phiếu-sau đây gọi là phiếu), trong đó: 200 phiếu phường Đình Bảng và 200 phiếu phường Đồng Nguyên. c. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện Bước 1: Lựa chọn cụm khảo sát: Cụm dân cư có làng nghề đối với phường Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, cụm dân cư chủ yếu làm nghề nông với phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh) Bước 2: Lựa chọn khu tổ dân phố và lập danh sách các hộ gia đình của từng phường khảo sát. Bước 3: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đối với các đối tượng là chủ hộ gia đình và sẵn sàng tham gia trả lời bảng hỏi khảo sát. d. Mục đích và nội dung bảng hỏi: 13
- - Thu thập số liệu chung về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh khi thực hiện nghiên cứu sâu. Bước thực hiện này rất quan trọng, vì số liệu thực tế thu được từ ý kiến người dân sẽ giúp cho người nghiên cứu có được những thông tin quý giá của địa phương mà không hoặc rất khó để có thể tìm được trong những công trình nghiên cứu hay bài báo về địa phương trước hoặc trong thời gian này. Tuy nhiên, trong thực tế, số liệu báo cáo của của địa phương có thể có sự chênh lệch, vì vậy, các số liệu phải được xử lý, thẩm định trước khi phân tích, so sánh. - Số liệu về nguồn sinh kế liên quan đến số liệu về vốn con người (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn…), về vốn tài chính (thu nhập, kế hoạch chi tiêu, các nguồn tài chính của gia đình…), về vốn tự nhiên (diện tích đất ở, đất trồng trọt, đất chăn nuôi, điều kiện sử dụng nước sạch, điều kiện môi trường không khí …), về vốn vật chất (nhà cửa, đồ dụng trong gia đình, dụng cụ lao động sản xuất, số chuồng trại, số vườn tược, số ao cá, số xưởng sản xuất…), vốn xã hội (mức độ hỗ trợ trong dòng họ, làng xóm, mức độ tham gia và hỗ trợ trong các nhóm xã hội,…) - Minh chứng cụ thể hơn những ý kiến phỏng vấn sâu của người dân về nguồn sinh kế. e. Một số số liệu thống kê về cơ cấu của hai địa bàn khảo sát: Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân 14
- Như thiết kế nghiên cứu đã đặt ra, khảo sát được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với 400 người dân ở hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 15 tháng 09 đến 03 tháng 10 năm 2013. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ gia đình ở độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi. Trong đó, gần 3/5 mẫu khảo sát là người trên 35 đến 55 tuổi (57,8%). Độ tuổi từ 18 đến 35 và từ trên 55 đến 70 tuổi lần lượt chiếm 16,2% và 26% cơ cấu mẫu. Tỷ lệ người trả lời là nam giới chiếm 43,5% tổng số mẫu ít hơn 13% so với tỷ lệ người trả lời là nữ (56,5%). Ngoài ra, phần lớn người trả lời trong mẫu khảo sát đã kết hôn (85,5%) gấp 15 lần tỷ lệ người chưa kết hôn (5,8%) và gấp 10 lần tỷ lệ người ly thân/ly dị/ góa (8,7%) trong mẫu khảo sát. 9. Khung phân tích: ĐÔ THỊ HÓA NGUỒN SINH KẾ Giải pháp CÔNG Vốn con ngƣời về nguồn NGHIỆP sinh kế của Vốn tài chính HÓA Vốn xã hội ngƣời dân Vốn tự nhiên vùng ven đô Vốn vật chất CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VÀ ĐỊA PHƢƠNG 15
- NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm: a. Khái niệm nguồn sinh kế: - Một sinh kế bao gồm những khả năng, tài sản (các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai. - Nguồn sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người, nguốn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. (Theo DFID-Cơ quan phát tri n qu c tế Vương qu c nh 1999) [11] + Nguồn vốn con người bao gồm: các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, tri thức, khả năng học tập, kĩ năng làm việc và sức khỏe. Đây là những yếu tố tạo điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp. + Nguồn vốn tài chính bao gồm: tiền mặt và các khoản tài chính như lương, tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức. + Nguồn vốn tự nhiên là: tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải... + Nguồn vốn vật chất bao gồm: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế. + Nguồn vốn xã hội là: các mối quan hệ xã hội mà con người tạo ra và duy trì để góp phần hỗ trợ họ trong cuộc sống. Nguồn vốn xã hội được phát triển thông qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hội; các mối quan hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau. 16
- b. Vùng ven đô và các đặc trƣng: a. Khái niệm vùng ven đô: Theo các khái niệm khác nhau về vùng ven đô, có thể tóm tắt chung vùng ven đô như sau: - Về không gian: Vùng ven đô “là vùng chuyển tiếp, vùng trung gian giữa đô thị và nông thôn” [5]; - Về tổng quát: Vùng ven đô là “nơi vừa có các hoạt động nông thôn và vừa có hoạt động đô thị, nghĩa là không hoàn toàn là đô thị cũng không thuần túy là nông thôn và chịu ảnh hưởng mạnh của đô thị hóa” [6] - Một số đặc trưng của vùng ven đô như sau: • Là nơi không đồng nhất về các hoạt động kinh tế, bao gồm: Công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nhưng tỷ trọng nông nghiệp chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ các hoạt động kinh tế của khu vực. • Thành phần dân cư không đồng nhất, bao gồm: trí thức, công nhân, nông dân, chủ doanh nghiệp… Trình độ dân trí và nhận thức cao hơn nông thôn. Các mối quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp hơn nông thôn do tính đa dạng về thành phần dân cư và trình độ dân trí, nhận thức • Lối sống pha trộn giữa đô thị và nông thôn, trong đó, lối sống đô thị chi phối mạnh hơn. Chính vì thế, giá trị chuẩn mực trong ứng xử, hành vi… cũng thay đổi theo xu hướng đô thị hóa. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với vấn đề nguồn sinh kế: Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành QĐ/59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó, quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình. Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều yêu cầu những nỗ lực lớn hơn của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo bền vững. 17
- Thời gian qua, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, ưu tiên nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đầu tư nguồn lực trực tiếp, Chính phủ còn lồng ghép nội dung giảm nghèo trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhà ở, bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ trợ sinh hoạt phí cho học sinh dân tộc thiểu số, tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, học sinh sinh viên... Đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát triển rừng gắn với giảm nghèo ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. “Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 4,5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%” [13]. Mặc dù kết quả xóa đói giảm nghèo đạt được là ấn tượng song chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn, trong nông dân cao hơn khu vực đô thị. Nguy cơ tái nghèo của những hộ nông dân mới thoát nghèo cao vì thu nhập bấp bênh, phụ thuộc vào giá cả thị trường, điều kiện thời tiết, dịch bệnh hay sức khỏe của các thành viên gia đình. Bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương là một trong những trọng tâm của chính sách xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Phương pháp tiếp cận sinh kế của người dân có thể là một trong những giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ này. Phương pháp tiếp cận sinh kế là phương pháp tập hợp các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của mình. Sinh kế của con người bao gồm toàn bộ những hoạt động để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá đói giảm nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích nắm 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của phụ nữ đối với việc đảm bảo an toàn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay
40 p | 197 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN)
111 p | 870 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thực trạng và giải pháp
123 p | 201 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hành vi tiêu dùng thực phẩm thịt lợn an toàn của cư dân đô thị (Nghiên cứu tại khu đô thị Đặng Xá và khu đô thị Ecopark)
102 p | 150 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến quan hệ xã hội của sinh viên Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 155 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay
127 p | 77 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Biến đổi xã hội trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô
137 p | 88 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, Lào Cai
110 p | 39 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)
120 p | 48 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sự thực hành nghi lễ tôn giáo của người công giáo nhập cư tại Hà Nội hiện nay
140 p | 58 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Hiện tượng xăm mình của giới trẻ Hà Nội hiện nay
110 p | 53 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn
126 p | 64 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên trường Đại học Công đoàn
104 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay của người lao động ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
113 p | 106 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Di động xã hội của công nhân trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp Thanh Trì, Hà Nội
131 p | 13 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế của người dân thành phố Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)
133 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tỉnh Đắk Lắk (Nghiên cứu trường hợp tại phường Tự An và phường Thắng Lợi
142 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư
91 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn