ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ THU HÀ
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL, CAFEIN VÀ PHENYLEPHIN HYDROHLORIT TRONG THUỐC PANADOL THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LỌC KALMAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ THU HÀ
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL, CAFEIN VÀ PHENYLEPHIN HYDROCLORIT TRONG THUỐC PANADOL THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LỌC KALMAN
Chuyên ngành: Hóa phân tí ch
Mã số: 60.44.0118
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI XUÂN TRƢỜNG
THÁI NGUYÊN - NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại phòng thí nghiệm của bộ môn Hóa
học Phân tích, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Mai
Xuân Trường đã tận tình chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm
học vừa qua.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa sau Đại
học, Khoa Hoá học và các cán bộ phòng thí nghiệm Khoa Hoá học Trường
Đại Học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dương Thị Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài "Xác định đồng thời paracetamol, cafein và
phenylephin hydroclorit trong thuố c Panadol theo phương phá p trắc quang sử
dụng thuật toán lọc Kalman" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
XÁC NHẬN
XÁC NHẬN
CỦA TRƯỞNG KHOA HOÁ HỌC
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Dương Thị Thu Hà
TS. Mai Xuân Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục các từ viết tắt của luận văn ...............................................................ii Danh mục các bảng của luận văn ..................................................................... iii Danh mục các hình của luận văn ...................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 2 1.1. Tổng quan về paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit ......... 2 1.1.1. Paracetamol ............................................................................... 2 1.1.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................... 2 1.1.1.2. Tính chất vật lý ....................................................................... 2 1.1.1.3. Tính chất hóa học ................................................................... 3 1.1.1.4. Tổng hợp ................................................................................ 3 1.1.1.5. Dược lý cơ chế tác dụng ......................................................... 4 1.1.1.6. Độc tính của paracetamol ....................................................... 8 1.1.1.7. Dạng thuốc và hàm lượng ....................................................... 9 1.1.2. Cafein ...................................................................................... 11 1.1.2.1. Giới thiệu chung ................................................................... 11 1.1.2.2. Tính chất vật lý ..................................................................... 11 1.1.2.3. Tính chất hóa học ................................................................. 12 1.1.2.4. Dược lý cơ chế tác động ....................................................... 13 1.1.2.5. Điều chế ............................................................................... 14 1.1.3. Phenylephin hydroclorit .......................................................... 17 1.1.3.1. Giới thiệu chung ................................................................... 17 1.1.3.2. Dược lý và cơ chế tác dụng .................................................. 17 1.1.3.3. Chống chỉ định ..................................................................... 20 1.1.3.4. Thận trọng ............................................................................ 20 1.1.3.5. Tương tác thuốc .................................................................... 22 1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng ............................... 24 1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe – Bia ............................................... 24 1.2.2. Định luật cộng tính .................................................................. 24 1.2.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia ....................... 25 1.3. Một số phương pháp xác định đồng thời các cấu tử .................... 26 1.3.1. Phương pháp Vierordt ............................................................ 26 1.3.2. Phương pháp phổ đạo hàm ....................................................... 28
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.3. Phương pháp mạng nơ ron nhân tạo ......................................... 30 1.3.4. Phương pháp lọc Kalman ......................................................... 32 Chương 2 .......................................................................................................... 33 THỰC NGHIỆM .............................................................................................. 33 2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................ 33 2.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................... 33 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 34 2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ...................................................... 34 2.2.1. Thiết bị .................................................................................... 34 2.2.2. Dụng cụ ................................................................................... 34 2.2.3. Hóa chất .................................................................................. 34 2.2.4. Chế phẩm Panadol cảm cúm... ................................................. 35 2.3. Chuẩn bị các dung môi để hoà tan mẫu ...................................... 35 2.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích ................................ 36 2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ........................................................ 36 2.4.2 . Giới hạn định lượng (LOQ) .................................................... 36 2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ...................................... 36 2.4.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê........................ 38 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 39 3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit .................................................................... 39 3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH vào pH ............................................................................................... 40 3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo thời gian .............................................................................................. 41 3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo nhiệt độ ...................................................................................... 42 3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC, CFI và PNH ....................................................................... 44 3.5.1 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC và CFI ................................................................................ 44 3.5.2 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC và PNH ............................................................................... 46 3.5.3 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp CFI và PNH ................................................................................ 48 3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật bughe - lambe - bia của PRC, CFI và PNH. Xác định LOD và LOQ ........................... 50 3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC ....................................... 50 3.6.2. Xác định LOD và LOQ của PRC ............................................. 52 ........................................ 52 3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CFI
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.6.4. Xác định LOD và LOQ của CFI .............................................. 54 3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của PNH ...................................... 54 3.6.6. Xác định LOD và LOQ của PNH ............................................. 56 3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu trên các mẫu tự pha .................................................................................. 56 ........... 56 3.7.1. Xác định hàm lượng PRC và CFI trong hỗn hợp tự pha ......... 58 3.7.2. Xác định hàm lượng PRC và PNH trong hỗn hợp tự pha .......... 61 3.7.3. Xác định hàm lượng CFI và PNH trong hỗn hợp tự pha 3.7.4. Xác định hàm lượng PRC , CFI và PNH trong cá c hỗ n hợ p tự pha .................................................................................................... 62 3.8. Xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH trong thuốc Panadol và đánh giá độ đúng theo phương pháp thêm chuẩn ............................... 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt
Paracetamon Paracetamol PRC
Cafein Caffeine CFI
Phenylephin hydroclorit Phenylephrine hydrochloride PNH
Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD
Giới hạn định lượng Limit Of Quantity LOQ
Bình phương tối thiểu Least Squares LS
Sai số tương đối RE Relative Error
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ lệch chuẩn S hay SD Standard Deviation
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH ở cá c giá trị pH ............. 40
Bảng 3.2. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC , CFI và PNH theo
thời gian .............................................................................................. 41
Bảng 3.3 Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC , CFI và PNH theo
nhiệt độ ............................................................................................... 43
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PRC:CFI là 1:1) ........................................... 45
Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PRC , PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ PRC:PNH là 1:1) ........................................ 47
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của CFI , PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c
sóng (với tỉ lệ nồng độ CFI:PNH là 1:1) .......................................... 49
Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của dung dịch PRC ở các giá trị nồng độ. ....... 51
Bảng 3.8. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PRC........................................ 52
Bảng 3.9. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CFI theo nồ ng độ ................... 53
Bảng 3.10. Kết quả tính LOD và LOQ của CFI. ............................................. 54
Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PNH theo nồ ng độ. ............... 55
Bảng 3.12. Kết quả tính LOD và LOQ của PNH. ............................................ 56
Bảng 3.13. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và CFI ................................ 57
Bảng 3.14. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PRC và CFI trong hỗ n hợ p ....... 58
Bảng 3.15. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và PNH ............................... 59
Bảng 3.16. Kế t quả tính nồng độ, sai số củ a PRC và PNH trong hỗ n hợ p ...... 60
Bảng 3.17. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p CFI và PNH ................................ 61
Bảng 3.18. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a CFI và PNH trong hỗn hợ p ..... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 319. Pha chế dung dịch chuẩ n PRC, CFI, PNH và hỗ n hợ p ............... 63
iii
Bảng 3.20. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PRC, CFI và PNH trong cá c
hỗ n hợ p ............................................................................................... 64
Bảng 3.21. Hàm lượng PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol ............. 65
Bảng 3.22. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC, CFI, PNH trong mẫu thuốc
Panadol ............................................................................................... 66
Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PRC, CFI, PNH thêm vào
dung dịch mẫu thuốc Panadol ............................................................ 67
Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC, CFI và PNH trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dung dịch mẫu thuốc Panadol ............................................................ 68
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN
Hình 1.2. Mô hình hoạt động của mạng nơron ............................................... 31
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ quang củ a dung dị ch chuẩ n PRC (1), CFI(2) và
PNH(3) ............................................................................................. 39
Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1), CFI(2), PNH(3)
theo thời gian .................................................................................... 42
Hình 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PRC (1), CFI(2), PNH(3)
vào nhiệt độ ...................................................................................... 43
Hình 3.4. Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ từ 0,1 25,0
(g/mL) ............................................................................................ 50
Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A và o nồ ng độ PRC .............................................................. 51
Hình 3.6. Phổ hấp thụ quang của CFI ở các nồng độ từ 0,2 40,0
(g/mL) ............................................................................................ 52
Hình 3.7. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang A vào nồng độ CFI .......................................................... 53
Hình 3.8. Phổ hấp thụ quang của PNH ở các nồng độ từ 0,1 40,0
(g/mL) ............................................................................................ 54
Hình 3.9. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thụ quang A vào nồng độ PNH ........................................................ 55
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới và ở Việt nam, các nhà sản xuất dược phẩm đã
và đang áp dụng những phương thức sản xuất và chế biến tiên tiến sản xuất ra
ngày càng nhiều loại dược phẩm với nhiều tính năng vượt trội, rất phong phú
và đa dạng. Do đó để đánh giá và kiểm nghiệm đúng chất lượng sản phẩm
một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả thì công tác kiểm
nghiệm để xác định các thành phần của thuốc bằng các phương pháp hiện đại
có độ chính xác cao, tốn ít thời gian và có thể thực hiện ở những phòng thí
nghiệm đại trà ở các địa phương ngày càng được quan tâm. Nhiều phương
pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được ứng dụng như (ICP-MS), Sắc kí
lỏng hiệu nâng cao.... Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi dung môi và
hóa chất có độ tinh khiết cao, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, kỹ
thuật thực hiện phức tạp tốn nhiều thời gian.
Từ những đòi hỏi trên, sử dụng phương pháp trắc quang để xác định
đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau
mà không phải tách chúng ra khỏi nhau, khi đó người ta sử dụng nguyên lý
của định luật Bughe-Lămbe-Bia, lúc này có sự tỉ lệ thuận của độ hấp thụ
quang của chất vào nồng độ chất có trong dung dịch. Phương pháp trắc quang
có nhiều ưu điểm về độ nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép phân
tích; phân tích nhanh, tiện lợi, đã được tiến hành trong nhiều đề tài nghiên
cứu và bước đầu đã đạt được những kết quả rất tốt.
Việc áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với
kỹ thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên
cứu và cho nhiều ưu điểm: có thể dù ng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một
cách tương đối đơn giản, chính xác và nhanh chóng, quy trình phân tích đơn giản,
tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và đạt độ chính xác cao [4,8,10,12,23].
Xuấ t phá t từ nhữ ng lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : "Xác
đị nh đồ ng thờ i paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit trong thuố c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Panadol theo phương phá p trắc quang sử dụ ng thuật toán lọ c Kalman "
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit
1.1.1. Paracetamol
1.1.1.1. Giới thiệu chung
Paracetamol hay acetaminophen (tên được chấp nhận tại Hoa Kỳ) là
thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên không như aspirin nó
không hoặc ít có tác dụng chống viêm. So với các thuốc chống viêm không
steroit (nonsteroidal antiinflammatory drugs - NSAIDs), paracetamol có rất
ít tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung cấp không cần kê đơn ở hầu
hết các nước.
Tên gọi acetaminophen và paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp
chất: para-acetylaminophenol và para-acetylaminophenol.
Paracetamol (PRC) có công thức phân tử là: C8H9NO2
Công thức cấu tạo :
Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.
Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol).
1.1.1.2. Tính chất vật lý
- Paracetamol là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nhiệt độ nóng chảy: 169 C.
3
- Độ tan trong nước: 0,1÷0,5g/100mL nước tại 22 C. Ngoài ra còn có
khả năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit...
- Chế phẩm tan ít trong nước, tan nhiều hơn trong nước sôi, khó tan
trong clorofom, ete, etanol và các dung dịch kiềm... dung dịch bão hòa trong
nước có pH khoảng 5,3÷5,6; pKa=9,51 [2,17].
1.1.1.3. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của PRC do nhóm -OH, nhóm chức acetamit và tính
chất của nhân thơm quyết định.
Sự có mặt của 2 nhóm hydroxyl và acetamit làm cho nhân benzen được
hoạt hóa có thể phản ứng được với các hợp chất thơm có ái lực electron. Sự
liên kết giữa nhóm acetamit, hydroxyl với vòng benzen làm giảm tính bazơ
của nhóm amit và làm tăng tính axit của nhóm hydroxyl.
Nhóm - OH là m cho chế phẩm có tí nh ax it và khi tá c dụ ng với dung
dịch muối sắt (III) cho màu tím.
Đun nó ng với dung dịch HCl thì bị thủy phân , thêm nước thì không có
kết tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali
dicromat thì có kết tủa màu tím (khác với phenacetin là không chuyển sang
đỏ) .
Quá trình xảy ra chủ yếu là:
Đun nóng dung dị ch trên với axit sunfuric có mùi axit axetic có thể
dùng phản ứng này để định tính và định lượng PRC.
1.1.1.4. Tổng hợp
Cấ u trú c phân tử của paracetamol là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi:
cặp eclectron tự do của nguyên tử oxi trong nhóm OH, đám mây của vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
benzen, cặp electron tự do của nguyên tử nitơ chứa nhóm NH, quỹ đạo p
4
trong nhóm CH3, và cặp electron tự do của nguyên tử C trong nhóm CO; tất
cả đều tạ o được nối đôi. Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm cho vòng
benzen phản ứng lại với các chất thay thế có ái lực điện tử. Khi các nhóm thay
thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí
trong vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm
đáng kể tính bazơ của oxi và nitơ, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.
Tổng hợp paracetamol từ nguyên liệu đầu là phenol, paracetamol được
tổng hợp theo 4 bước:
- Phenol được nitro hóa bởi axit sunfuric và natri nitrit tạo ra hỗn hợp 2
đồng phân o, p-nitro phenol.
- Đồng phân para được tách ra khỏi đồng phân ortho bằng phản ứng
thủy phân.
- Khử para-nitro phenol bằng NaBH4 trong môi trườ ng kiề m cho ra
para-aminophenol.
- Para-aminophenol phản ứng với anhidrit axetic cho ra paracetamol.
Đem kết tinh lại paracetamol trong hỗn hợp etanol-nước.
1.1.1.5. Dược lý cơ chế tác dụng
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc
giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo
5
gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm
giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây
hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô
hấp, không làm thay đổi cân bằng axit - bazơ, không gây kích ứng, xước
hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salixylat, vì paracetamol không tác dụng
trên xyclooxygenat (COX) toàn thân, chỉ tác động đến xyclooxygenat/
prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng
trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là
N-axetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường,
paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ như của aspirin.
Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10g) làm thương tổn gan gây chết người,
những vụ ngộ độc và tự tử bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng
lo ngại trong những năm gần đây.
Paracetamol hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%,
hầu như không gắn vào protein huyết tương. Chuyển hóa lớn ở gan và một
phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucuro và sunfo-hợp, thải trừ qua thận.
Cũng như các thuốc chống viêm không chứa steroit khác,
paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác
dụng chống viêm và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không
ảnh hưởng đến tiểu cầu và đông máu.
Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi, do thực tế là
nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygenat làm giảm tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng
6
chống viêm. Các nghiên cứu tập trung khám phá cách thức ức chế COX của
paracetamol đã chỉ ra hai con đường [28,29].
Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa axit arachidonic thành
prostaglandin H2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển hóa thành
nhiều loại chất trung gian viêm khác. Các thuốc chống viêm kinh điển không
chứa steroit tác động ở khâu này. Hoạt tính của COX dựa vào sự tồn tại của
nó dưới dạng oxy hóa đặc trưng, tyrosin 385 sẽ bị oxy hóa thành một gốc.
Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxy hóa của men này từ
đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm [28].
Hình 1.1. Sơ đồ chuyển hóa paracetamol
Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ
cannabinoit nội sinh. Paracetamol bị chuyển hóa thành N-(4-hydroxyphenyl)
arachidonoylethanolamit (AM404), một chất có các hoạt tính riêng biệt; quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trọng nhất là nó ức chế sự hấp thụ của cannabinoit nội sinh bởi các neuron. Sự
7
hấp thụ này gây hoạt hóa các thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa,
AM404 còn ức chế kênh natri giống như các thuốc tê lidocain và procain. Một
giả thiết rất đáng chú ý nhưng hiện nay đã bị loại bỏ cho rằng paracetamol ức
chế men COX-3 [32]. Men này khi thí nghiệm trên chó đã cho hiệu lực giống
như các men COX khác, đó là làm tăng tổng hợp các chất trung gian viêm và
bị ức chế bởi paracetamol. Tuy nhiên trên người và chuột, thì men COX- 3 lại
không có hoạt tính viêm và không bị tác động bởi paracetamol [29].
Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm
chuyển hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt
động rồi được bài tiết bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được
chuyển hóa qua con đường hệ enzim xytocrom P450 ở gan (các CYP2E1 và
isoenzymes CYP1A2) và có liên quan đến các tác dụng độc tính của
paracetamol do các sản phẩm alkyl hóa rất nhỏ (N-axetyl-p-benzo-quinone
imine - NAPQI) [31]. Nhóm này có thể được chia thành chuyển hóa "rộng
rãi," "cực nhanh," và "chuyển hóa kém" dựa vào sự biểu lộ của CYP2D6.
CYP2D6 cũng có thể góp phần trong sự hình thành NAPQI, dù tác động kém
hơn các P450 isozyme khác, hoạt tính của nó có thể tham gia độc tính của
paracetamol trong dạng chuyển hóa rộng rãi và cực nhanh và khi paracetamol
được dùng với liều rất lớn [33].
Cấu trúc của N-axetyl-p-benzochinonimin (NAPQI)
Sự chuyển hóa của paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi
vì chất chuyển hóa NAPQI chịu trách nhiệm trước tiên về độc tính hơn là bản
thân paracetamol. Ở liều thông thường chất chuyển hóa độc tính NAPQI
nhanh chóng bị khử độc bằng cách liên kết bền vững với các nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sunfuhydryl của glutathion hay sự kiểm soát của một hợp chất sunfuhydryl
8
như N-axetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ qua thận [31].
Hơn nữa, methionin đã được nhắc đến trong một số trường hợp, mặc dù các
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng N-axetylcystein là thuốc giải độc quá liều
paracetamol hiệu qủa hơn.
Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng
chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh
dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ
dày, không ảnh hưởng đông máu, không ảnh hưởng chức năng thận. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên
2000mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày [17].
Đôi khi xảy ra ban da và những phản ứng dị ứng khác. Thường là ban
đỏ hoặc ban mày đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn
niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salixylat hiếm khi mẫn cảm với
paracetamol và những thuốc có liên quan.
Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu
trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
1.1.1.6. Độc tính của paracetamol
Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương
đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây rối loạn
đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao (>4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng
24 giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.
- Biểu hiện khi ngộ độc paracetamol: Buồn nôn, nôn và đau bụng
thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống quá liều gây ngộ độc.
Chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol, một lượng nhỏ sunfuhemoglobin
9
cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng bị nhiễm độc cấp tính
p-aminophenol dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng. Sau đó
có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh,
nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp tụt và suy tuần hoàn.
Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung
tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.
Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử
vong có thể xảy ra.
- Nguyên nhân gây ngộ độc
Do paracetamol bị oxy hóa ở gan cho N-axetyl parabenzoquinonimin.
Bình thường, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp các glutathion
của gan. Nhưng khi dùng liều cao, N-axetyl parabenzo quinonimin quá thừa
(glutathion của gan sẽ không còn đủ để trung hoà nữa) sẽ gắn vào protein của
tế bào gan và gây hoại tử tế bào.
- Điều trị khi ngộ độc
Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi
uống paracetamol.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sunfuhydryl, có lẽ tác
động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - axetylcystein (NAC)
là tiền chất của glutathion có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải
dùng thuốc giải độc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống
paracetamol, nếu sau 36 giờ gan đã bị tổn thương thì kết quả điều trị sẽ kém.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính, hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước
chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.
1.1.1.7. Dạng thuốc và hàm lượng
Paracetamol có các dạng khác nhau như: Dạng uống là viên nang, dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gói để pha dung dịch, dạng dung dịch để uống hay truyền [4].
10
Dạng uống: viên nang chứa: 500 mg.
Dạng viên nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.
Dạng gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 mL.
Dạng dung dịch: 130 mg/5 mL, 160 mg/5 mL, 48 mg/mL, 167mg/5mL,
100 mg/ mL.
Dạng dịch treo: 160 mg/5 mL, 100 mg/ mL.
Dạng viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.
Dạng viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.
Dạng viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.
Dạng thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.
Tƣơng tác thuốc:
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông
của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan
trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm
đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất
indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh
dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol
gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây
cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của
paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng
nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của
tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang
11
dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazit. Thường không cần giảm liều ở người
bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy,
người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co
giật hoặc isoniazit.
1.1.2 Cafein
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Cafein (CFI) là một hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong lá, hạt và
trái cây của trên 63 loại nông sản tự nhiên và là một phần của một số nhóm
các hợp chất được biết đến như metylxathin. Cafein là một chất gây nghiện
chủ động và thường được sử dụng như một loại dược phẩm vì có tính chất của
một chất kích thích thần kinh ôn hoà và được bài tiết ra ngoài trong vài giờ
sau khi được hấp thụ vào cơ thể.
- Tên quốc tế: Cafein.
- Một số tên khác: Trimethylxanthine, Coffeine, Theine, Mateine,
Guaranine, Methyltheobromine hay 1,3,7-trimethylxanthine.
- Công thức phân tử: C8H10N4O2.
- Khối lượng mol phân tử: 194,19 (g/mol).
- Công thức cấu tạo:
- Tên IUPAC: 1,3,7-trimethylxanthine [1].
1.1.2.2. Tính chất vật lý
Cafein ở dưới dạng tinh thể trắng, mịn hay bột kết tinh trắng, hoặc
không màu, không mùi, vị hơi đắng.
Nhiệt độ nóng chảy ở khoảng 234 C-239 C, vụn nát ngoài không khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khô. Khi đun nóng ở 100 C sẽ mất nước và thăng hoa ở khoảng 200 C.
12
Cafein tan ít trong nước, dễ tan trong nước sôi và clorofom, một phần
trong etanol (ở nhiệt độ bình thường 1 lít nước chỉ hòa tan 20g cafein, nhưng
1 lít nước sôi hòa tan tới 700g cafein).
Cafein tan trong các dung dịch axit và trong các dung dịch đậm đặc
của benzoat hay salicylat kiềm.
Dung dịch cafein trong nước có phản ứng trung tính với giấy quỳ.
Cafein rất giống 2 hợp chất sau:
- Theophylin: chất được sử dụng để điều trị bệnh suyễn.
- Theobromin: thành phần chính của ca cao [ 2,16].
1.1.2.3. Tính chất hóa học
Cafein là một chất có tính bazơ yếu, chỉ tạo muối với các axit mạnh và
các muối này không bền, dễ bị phân hủ y.
Trong môi trường kiềm cafein không bền , dễ bị phân hủy thành chất
cafeidin không có tác dụng như cafein nữ a nhưng không độ c.
Chế phẩm cho phản ứng Murexit (phản ứng chung của dẫn xuất xanthin).
Đặc biệt là một alcaloit nhưng cafein không cho kết tủa với thuốc thử
Mayer.
Với dung dịch iot chỉ kết tủa khi môi trường là axit.
Cho kết tủa với dung dịch tanin nhưng kết tủa tan trong thuốc thử.
Để định lượng cafein người ta sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp chuẩ n độ trong môi trường khan: hòa chế phẩm vào axit
axetic khan và benzen. Chuẩn độ bằng dung dịch axit pecloric 0,1N với chỉ
thị tím tinh thể (đến màu vàng), hoặc xác định điểm kết thúc bằng đo thế.
- Phương pháp chuẩ n độ iot : trong môi trường axit sunfuric, cafein cho
kết tủa peiodit [C8H10N2.HI.I4] với dung dịch iot (cho dư). Lọc bỏ kết tủa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
định lượng iot dư bằng dung dịch natrithiosunfat chuẩn.
13
- Phương pháp khố i lượ ng : định lượng cafein trong dung dịch tiêm
cafein (có natribenzoat) bằng cách kiềm hóa dung dịch, chiết bằng clorofom,
bốc hơi dung môi rồi cân cặn.
Công dụng:
Cafein có tác dụng kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương chọn
lọc trên vỏ não, làm tăng khả năng nhận thức, tăng khả năng làm việc trí óc,
làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Thuốc có tác dụng kích thích, liều cao
làm tim đập nhanh , co bóp mạnh , tăng lưu lượng máu qua tim . Thuố c có tác
dụng lợi tiểu nhưng kém theophyllin và theobromin.
Ảnh hưởng của cafein: cafein khi dùng với liều lượng nhiều sẽ gây ra
các ảnh hưởng như căng thẳng thần kinh, hưng phấn, tăng huyết áp, giãn nở
phế quản, lợi tiểu (từ 300mg/ngày trở lên), kích thích nhu động ruột, mất ngủ.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) không xếp cafein vào nhóm các chất gây
nghiện. Đến nay vẫn không có dấu hiệu gì rõ ràng chứng minh cafein nguy
hại đến sức khỏe, ngay cả những trường hợp sử dụng thường xuyên cafein
trong thời gian dài. Tuy nhiên việc dùng cafein nhiều có thể dẫn tới sự phụ
thuộc về tâm lý, trong trường hợp này mùi vị cà phê, khẩu vị người uống và
truyền thống cũng đóng một vai trò quan trọng.
Sự phụ thuộc vào cafein có thể dẫn tới các biểu hiện như nhức đầu căng
thẳng, run rẩy, hồi hộp, thiếu tập trung, cáu giận, cơ thể cần khoảng 3 ngày để
loại bỏ cafein, sau thời gian này những tác dụng phụ sẽ hoàn toàn mất đi. Nếu
dùng cafein với liều lượng cao có thể làm tăng nhịp tim và lợi tiểu. Tuy vậy
nếu uống những loại đồ uống chậm giải phóng cafein như guarana hay chè
đen thì có thể hạn chế được các ảnh hưởng tiêu cực của cafein cũng như tận
dụng được các tác dụng của nó.
1.1.2.4. Dược lý cơ chế tác động
Cafein gây ra sự hưng phấn và kéo dài thời gian tỉnh táo bằng cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngăn cản hoạt động bình thường của adenosine và photphodiesterat.
14
Adenosine được tạo ra trong quá trình hoạt động của cơ thể. Khi nồng
độ đủ cao, nó sẽ gắn với receptor (thụ thể) làm cho hệ thần kinh phát ra tín
hiệu nghỉ ngơi dẫn đến sự mệt mỏi và buồn ngủ do có cấu trúc phân tử gần
giống nhau, cafein cạnh tranh với adenosine trong việc liên kết với receptor
đặc hiệu, điều này làm hệ thần kinh sẽ chỉ đạo cho cơ thể tiếp tục làm việc
thay vì phát ra tín hiệu nghỉ ngơi.
Cafein cũng ngăn chặn photphodiesterat không cho tổng hợp chất
truyền tin thứ cấp [16].
1.1.2.5. Điều chế
Cafein là một alcaloit có nhân purin được tìm thấy trong nhiều loại thực
vật như chè, cà phê, cacao... Nó đã được Runge chiết xuất vào năm 1920,
Pelletier và Caventou chiết được vào năm 1921. Do nhu cầu sử dụng lớn nên
hiện nay cafein được điều chế chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp hóa học.
Phương pháp đi từ dẫn xuất của ure và axit xyanoaxetic theo sơ đồ sau:
Cafein
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Trong công nghiệp dược phẩm còn sử dụng nguyên liệu có nhân purin
để tổng hợp cafein, ví dụ như axit uric lấy từ phân gà, phân chim.
Cafein còn được điều chế bằng cách metyl hóa theobromin lấy từ công
nghiệp chế biến ca cao và bán tổng hợp từ xanthin.
Các dẫn chất của xanthin:
Xanthin là dẫn chất hydroxy của nhân purin.
Bản thân xanthin không có tác dụng sinh học nhưng dẫn chất metyl hóa
của nó là những chất có tác dụng tốt như:
Cafein Theophylin Theobromin
Cafein, theophylin và theobromin đều là những bazơ yếu do nguyên tử
nitơ ở vị trí 9. theophylin và theobromin còn có tính axit vì chúng có một
nguyên tử hydro linh động ở nhóm imit (vị trí 7 đối với theophilin và vị trí 1
đối với theobromin). Các hydro này có thể chuyển thành dạng enol với
nguyên tử oxy bên cạnh. Vì vậy theophilin và theobromin là những chất
lưỡng tính (vừa có tính kiềm vừa có tính axit). Chúng có thể tạo muối dễ tan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong nước với các axit và kiềm.
16
Trong môi trường kiềm chúng có thể tạo muối với các muối kim loại
khác như muối bạc cho kết tủa trắng, muối coban cho kết tủa có màu (ứng
dụng để định tính các chất này). Cafein trong phân tử không có hydro linh
động nên không có tính axit mà chỉ là một bazơ yếu. Dựa vào sự khác nhau
này để xác định giới hạn tạp chất theophylin và theobromin trong cafein.
Phản ứng chung của các alcaloit có nhân xanthin là phản ứng vớ i
amoniac. Cho các chế phẩm tác dụng với chất oxy hóa (như Br2, H2O2,
...) bằng cách đun trên nồ i điệ n đến cạn , sau đó cho tác dụng với HNO3
O
O
O
O
O
N
R
R
N
R 2 N
N
R
R
N
O
N
R
N
[ O ]
+ N H 3 H
N
O
O
O
O
O
O
O
O
O
N R 1
N R 1
N R 1
N R 1
N R 1
O
O
N
R
R
N
N
+ N H 3 H
O
O
O
- N O N H 4 + R 1
N R 1
amoniac thì có màu đỏ tía do tạo thành muối amoni của axit puric.
Trong số các dẫn chất của xanthin thì cafein có tác dụng kích thích thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kinh trung ương tốt nhất.
17
1.1.3. Phenylephin hydroclorit
1.1.3.1. Giới thiệu chung
Phenylephin hydroclorit là một loại thuốc giảm sung huyết trong điều
trị bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa và cảm. Phenylephin hydroclorit có tác
dụng giãn phế quản và có trong một số thuốc dùng trong điều trị bệnh hen phế
quản và viêm phế quản mạn. Trong dạng thuốc nhỏ mắt, phenylephin
hydroclorit được dùng để làm giãn đồng tử lúc khám (soi đáy mắt) hay phẫu
thuật mắt [14,25].
Công thức phân tử : C9 H13NO2 . HCl
Khối lượng mol phân tử: 203,67 (g/mol)
Phenylephin hydroclorit
1.1.3.2. Dược lý và cơ chế tác dụng
Phenylephin hydroclorit là một thuốc cường giao cảm 1
(1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể, 1-adrenergic làm co
mạch máu và làm tăng huyết áp. Tác dụng làm tăng huyết áp yếu hơn
norepinephin, nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephin hydroclorit gây
nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu
lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.
Ở liều điều trị, phenylephin hydroclorit thực tế không có tác dụng
kích thích trên thụ thể -adrenergic của tim (thụ thể 1-adrenergic); nhưng
ở liều lớn, có kích thích thụ thể -adrenergic. Phenylephin hydroclorit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không kích thích thụ thể -adrenergic của phế quản hoặc mạch ngoại vi
18
(thụ thể 2-adrenergic). Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng trên hệ
thần kinh trung ương.
Cơ chế tác dụng -adrenergic của phenylephin hydroclorit là do ức chế
sự sản xuất AMP vòng (cAMP: xyclic adenosin - 3’, 5’- monophotphat) do ức
chế enzym adenyl xyclat, trong khi tác dụng -adrenergic là do kích thích
hoạt tính adenyl xyclat.
Phenylephin hydroclorit cũng có tác dụng gián tiếp do giải phóng
norepinephrin từ các nang chứa vào tuần hoàn. Thuốc có thể gây quen thuốc
nhanh, tức là tác dụng giảm đi khi dùng lặp lại nhiều lần, nhưng nhà sản xuất
cho là không gây quen thuốc nhanh.
Phenylephin hydroclorit có thể dùng đường toàn thân. Trước đây, thuốc
đã được dùng để điều trị sốc sau khi đã bù đủ dịch để nâng huyết áp, nhưng
hiệu quả chưa được chứng minh và có thể còn gây hại cho người bệnh.
Norepinephin, metaraminol thường được ưa dùng hơn, nhất là khi cần kích
thích cơ tim, đặc biệt trong sốc do nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn huyết hoặc
tai biến phẫu thuật. Tuy vậy, phenylephin hydroclorit có thể có ích khi không
cần phải kích thích cơ tim như trong điều trị hạ huyết áp do gây mê bằng
xyclopropan, halothan hoặc các thuốc khác dễ gây loạn nhịp tim.
Phenylephin hydroclorit cũng đã được dùng để dự phòng và điều trị hạ
huyết áp do gây tê tuỷ sống, nhưng có người cho là không nên dùng các thuốc
chủ vận -adrenergic thuần tuý, vì có thể làm giảm lưu lượng máu về tim.
Dùng phenylephin hydroclorit để điều trị hạ huyết áp trong khi gây mê
cho sản phụ còn tranh cãi, vì có thể điều trị bằng bù đủ dịch và thay đổi tư thế
người bệnh để tử cung không đè lên tĩnh mạch chủ dưới. Nếu cần dùng thuốc
để nâng huyết áp, thường ephedrin được ưa dùng hơn.
Phenylephin hydroclorit cũng đã được dùng để điều trị cơn nhịp nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kịch phát trên thất, đặc biệt khi người bệnh bị hạ huyết áp hoặc sốc, nhưng
19
một thuốc kháng cholinesterat tác dụng ngắn (thí dụ edrophonium clorit)
thường được ưa dùng vì an toàn hơn.
Phenylephin hydroclorit có thể dùng tại chỗ với các dung dịch có nồng
độ khác nhau từ đậm đặc (nồng độ từ 2,5% trở lên) đến loãng (nồng độ
0,125% - 0,5%).
Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephin hydroclorit tác động trực tiếp
trên thụ thể -adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn
rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi; tác động đến cơ
vòng mi, nên làm giảm sụp mi trong hội chứng Horner hoặc Raeder; có thể
làm giảm nhãn áp ở mắt bình thường hoặc bị glôcôm góc mở do thuỷ dịch
thoát ra tăng, hoặc do giảm sản xuất thuỷ dịch. Phenylephin hydroclorit còn
làm co các mạch máu, nên làm giảm sung huyết ở kết mạc [25].
Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephin hydroclorit gây co mạch tại
chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
Phenylephin hydroclorit hấp thụ rất bất thường qua đường tiêu hoá, vì
bị chuyển hoá ngay trên đường tiêu hoá. Vì thế, để có tác dụng trên hệ tim
mạch, thường phải tiêm. Sau khi tiêm tĩnh mạch, huyết áp tăng hầu như ngay
lập tức và kéo dài 15 – 20 phút. Sau khi tiêm bắp, huyết áp tăng trong vòng 10
– 15 phút và kéo dài từ 30 phút đến 1 – 2 giờ.
Khi hít qua miệng, phenylephin hydroclorit có thể hấp thu đủ để gây ra
tác dụng toàn thân. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện
trong vòng 15 – 20 phút, và kéo dài 2 – 4 giờ.
Sau khi nhỏ dung dịch 2,5% phenylephin hydroclorit vào kết mạc, đồng
tử giãn tối đa vào khoảng 15 – 60 phút và trở lại như cũ trong vòng 3 giờ. Nếu
nhỏ dung dịch 10% phenylephin hydroclorit, đồng tử giãn tối đa trong vòng
10 – 90 phút và phục hồi trong vòng 3 – 7 giờ. Đôi khi phenylephin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hydroclorit bị hấp thu đủ để gây tác dụng toàn thân.
20
Để làm giảm sung huyết ở kết mạc hoặc ở mũi, thường dùng các dung
dịch loãng hơn (0,125 – 0,5%). Sau khi nhỏ thuốc vào kết mạc hoặc vào niêm
mạc mũi, mạch máu tại chỗ hầu như co lại ngay. Thời gian tác dụng làm giảm
sung huyết sau khi nhỏ thuốc đối với kết mạc hoặc niêm mạc mũi dao động
nhiều, từ 30 phút đến 4 giờ.
Phenylephin hydroclorit trong tuần hoàn, có thể phân bố vào các mô,
nhưng còn chưa biết thuốc có phân bố được vào sữa mẹ không.
Phenylephin hydroclorit bị chuyển hoá ở gan và ruột nhờ enzym
monoaminoxidat (MAO).
1.1.3.3. Chống chỉ định
Bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp nặng, blốc nhĩ thất, xơ cứng động mạch nặng, nhịp
nhanh thất.
Cường giáp nặng hoặc bị glôcôm góc đóng.
Dung dịch 10% không dùng cho trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi.
Mẫn cảm với thuốc, hoặc mẫn cảm chéo với pseudoephedrin.
1.1.3.4. Thận trọng
Ở bệnh nhân bị sốc, dùng phenylephin hydroclorit không phải là để
thay thế cho việc bổ sung máu, huyết tương, dịch và điện giải. Cần phải bổ
sung dịch trước khi dùng phenylephin hydroclorit.
Khi cấp cứu, có thể dùng thuốc làm chất bổ trợ cho bù dịch hoặc được
dùng như biện pháp hỗ trợ tạm thời để đảm bảo cho sự tưới máu cho động
mạch cảnh hoặc động mạch não, cho đến khi hoàn tất việc bù dịch.
Phenylephin hydroclorit không được dùng như một liệu pháp điều trị
duy nhất ở bệnh nhân giảm thể tích máu. Liệu pháp bù dịch có thể cần phải bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sung trong hoặc sau khi dùng thuốc; đặc biệt là nếu hạ huyết áp lại bị tái lại.
21
Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc huyết áp thất trái để phát
hiện và xử lý giảm thể tích máu; theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp
lực động mạch phổi để tránh gây tăng gánh cho hệ tuần hoàn, có thể gây suy
tim sung huyết.
Hạ oxy huyết và nhiễm axit cũng làm giảm hiệu quả của phenylephin
hydroclorit; vì vậy, cần xác định và điều chỉnh trước khi hoặc cùng một lúc
với dùng thuốc.
Trong thuốc tiêm phenylephin hydroclorit, để chống oxy hoá, thường
có natri metabisulfit, là chất có khả năng gây phản ứng dị ứng, kể cả phản ứng
phản vệ, đặc biệt là ở người bị hen.
Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, bệnh nhân cường giáp,
nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái
tháo đường týp I [25].
Thời kỳ mang thai
Dùng phenylephin hydroclorit cho phụ nữ có thai giai đoạn muộn hoặc
lúc chuyển dạ, làm cho thai dễ bị thiếu oxy máu và nhịp tim chậm, là do tử
cung tăng co bóp và giảm lưu lượng máu tới tử cung. Dùng phối hợp
phenylephin hydroclorit với thuốc trợ đẻ sẽ làm tăng tai biến cho sản phụ.
Còn chưa đủ số liệu nghiên cứu về tác hại của phenylephin hydroclorit
trên thai. Vì vậy, chỉ dùng phenylephin hydroclorit cho phụ nữ mang thai khi
thật cần thiết, có cân nhắc về tác hại do thuốc gây ra.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa rõ phenylephin hydroclorit có phân bố được vào sữa mẹ
không; vì vậy, phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú.
Biện pháp tốt nhất là nếu buộc phải dùng phenylephin hydroclorit tiêm, thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nên ngừng cho con bú.
22
1.1.3.5. Tương tác thuốc
Phentolamin và thuốc chẹn alpha-adrenergic: Tác dụng tăng huyết áp
của phenylephin hydroclorit sẽ giảm, nếu trước đó, đã dùng thuốc chẹn alpha-
adrenergic như phentolamin mesylat. Phentolamin có thể được dùng để điều
trị tăng huyết áp do dùng quá liều phenylephin hydroclorit.
Các phenothiazin (như clopromazin): Các phenothiazin cũng có một số
tác dụng chẹn alpha-adrenergic; do đó, dùng một phenothiazin từ trước, có thể
làm giảm tác dụng tăng huyết áp và thời gian tác dụng của phenylephin
hydroclorit. Khi huyết áp hạ do dùng quá liều một phenothiazin hoặc thuốc
chẹn alpha-adrenergic, có thể phải dùng liều phenylephin hydroclorit cao hơn
liều bình thường.
Propranolol và thuốc chẹn beta-adrenergic: Tác dụng kích thích tim của
phenylephin hydroclorit sẽ bị ức chế bằng cách dùng từ trước thuốc chẹn
beta-adrenergic như propranolol. Propranolol có thể được dùng để điều trị
loạn nhịp tim do dùng phenylephin hydroclorit.
Thuốc trợ đẻ (oxytocic): Khi phối hợp phenylephin hydroclorit (một
thuốc gây tăng huyết áp) với thuốc trợ đẻ, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.
Nếu phenylephin hydroclorit được dùng khi chuyển dạ và xổ thai để chống hạ
huyết áp, hoặc được thêm vào dung dịch thuốc tê, thày thuốc sản khoa phải
lưu ý là thuốc trợ đẻ có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo dài và vỡ mạch
máu não có thể xảy ra sau khi đẻ.
Thuốc cường giao cảm: Sản phẩm thuốc phối hợp phenylephin
hydroclorit và một thuốc cường giao cảm giãn phế quản, không được dùng
phối hợp với epinephin hoặc thuốc cường giao cảm khác, vì nhịp tim nhanh
và loạn nhịp tim có thể xảy ra.
Thuốc mê: Phối hợp phenylephin hydroclorit với thuốc mê là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hydrocarbon halogen hoá (ví dụ xyclopropan) làm tăng kích thích tim và có
23
thể gây loạn nhịp tim. Tuy nhiên, với liều điều trị, phenylephin hydroclorit ít
gây loạn nhịp tim hơn nhiều so với norepinephrin hoặc metaraminol.
Monoaminoxidat (MAO): Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng
huyết áp của phenylephin hydroclorit được tăng cường, nếu trước đó đã dùng
thuốc ức chế MAO là do chuyển hoá phenylephin hydroclorit bị giảm đi. Tác
dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp sẽ mạnh hơn rất nhiều, nếu
dùng phenylephin hydroclorit uống so với tiêm, vì sự giảm chuyển hoá của
phenylephin hydroclorit ở ruột làm tăng hấp thu thuốc. Vì vậy, không được
dùng phenylephin hydroclorit uống phối hợp với thuốc ức chế MAO.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin) hoặc guanethidin
cũng làm tăng tác dụng tăng huyết áp của phenylephin hydroclorit.
Atropin sunfat và các thuốc liệt thể mi khác khi phối hợp với
phenylephin hydroclorit sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ, làm
tăng tác dụng tăng huyết áp và giãn đồng tử của phenylephin hydroclorit.
Alcaloit nấm cựa gà dạng tiêm (như ergonovin maleat) khi phối hợp
với phenylephin hydroclorit sẽ làm tăng huyết áp rất mạnh.
Digitalis phối hợp với phenylephin hydroclorit làm tăng mức độ nhạy
cảm của cơ tim do phenylephin hydroclorit.
Furosemit hoặc các thuốc lợi niệu khác làm giảm đáp ứng tăng huyết
áp do phenylephin hydroclorit.
Pilocarpin là thuốc co đồng tử, có tác dụng đối kháng với tác dụng giãn
đồng tử của phenylephin hydrocorit. Sau khi dùng phenylephin hydroclorit
làm giãn đồng tử để chẩn đoán mắt xong, có thể dùng pilocarpin để mắt phục
hồi được nhanh hơn [14,25,30].
Với guanethidin: Dùng phenylephin hydroclorit cho người bệnh đã có
một thời gian dài uống guanethidin, đáp ứng giãn đồng tử của phenylephin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hydroclorit tăng lên nhiều và huyết áp cũng tăng lên rất mạnh.
24
Với levodopa: Tác dụng giãn đồng tử của phenylephin hydroclorit giảm
nhiều ở người bệnh dùng levodopa.
Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến co mạch và tăng huyết áp.
1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng
1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe – Bia
Độ hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của chấ t trong
dung dịch và bề dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua.
Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia
(1.1) A = . b. C
Trong đó :
A: độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng . (A không có
thứ nguyên)
: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).
Định luật Bughe – Lămbe – Bia là sự tổ hợp của hai định luật thứ nhất
và thứ hai của sự hấp thụ ánh sáng.
1.2.2. Định luật cộng tính
Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật hấp
thụ ánh sáng vừa xét. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác
định nồng độ của hệ trắc quang nhiều cấu tử.
Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ
hấp thụ quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự
hấp thụ ánh sáng riêng.
Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chứa n cấu tử tại bước sóng bằng phương trình toán học:
25
(1.2)
Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu
tử ở bước sóng .
A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng ; n
là số cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1 n.
Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :
(1.3)
Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho
độ hấp thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau
bằng tổng độ hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.
1.2.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch
không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia
Trong thực hành phân tích trắc quang, trong nhiều trường hợp thấy có
sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia, lúc đó không quan sát thấy có sự
phụ thuộc tuyến tính giữa độ hấp thụ quang của dung dịch và nồng độ của cấu
tử trong dung dịch. Việc lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia xảy ra do
nhiều nguyên nhân sau:
- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến
dạng các phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh
sáng của các tiểu phân hấp thụ ánh sáng.
- Hiệu ứng solvat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ
các phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
26
- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính các
tiểu phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng
độ hợp chất màu.
- Ảnh hưởng mức độ đơn sắc của ánh sáng: Dùng ánh sáng đơn sắc
chiếu vào dung dịch màu thì có sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia,
trong trường hợp dùng ánh sáng đa sắc làm nguồn chiếu thì có quan sát có sự
lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.
- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức
thay đổi pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật
Bughe – Lămbe – Bia theo các trường hợp sau:
+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển
dịch cân bằng tạo thành chất màu.
+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.
+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo. + Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch
cũng thay đổi.
- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các
dung dịch phức màu và gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.
1.3. Một số phƣơng pháp xác định đồng thời các cấu tử
1.3.1. Phương pháp Vierordt
Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên
Vierordt đã đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác
nhau, sau đó thiết lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số
ẩn số (số cấu tử trong hỗn hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng
độ của các cấu tử. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là các cấu tử trong
hỗn hợp phải tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và thỏa mãn tính cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính của độ hấp thụ quang.
27
Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ
phương trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở
n bước sóng khác nhau.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
A(1) = 11C1b + 21C2b + . . . + i1Cib + . . . + n1Cnb A(2) = 12C1b + 22C2b + . . . + i2Cib + . . . + n2Cnb . . . . . . A(n) = 1nC1b + 2nC2b + . . . + inCib + . . . + nnCnb (1.4) Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước
sóng 1, bước sóng 2 , . . ., và bước sóng n.
in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định
bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).
b: bề dày lớp dung dịch (cm).
Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.
Giải hệ n phương trình với n ẩn số là C1, C2 . . . Cn sẽ tìm được nồng
độ của các cấu tử. Khi số cấu tử trong hỗn hợp ít thì việc giải hệ n phương
trình tuyến tính khá đơn giản. Tuy nhiên khi số cấu tử lớn thì việc giải hệ
phương trình phức tạp hơn.
Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ
phương trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng phép ma trận vuông, phương
pháp khử Gauss, . . .để xác định nồng độ của mỗi cấu tử.
Một số tác giả sử dụng phương pháp Vierordt để xác định đồng thời
paracetamol và cafein trong thuốc viên nén bằng cách đo độ hấp thụ quang ở
các bước sóng 242 và 273 nm, còn một số tác giả khác đã xác định đồng thời
axit salixylic và cloramphenilcol bằng cách đo độ hấp thụ quang ở các bước
sóng 278 và 297 nm.
Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi số cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ
28
nhau không nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn
nghiêm ngặt, thiết bị đo quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác.
Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau
nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang không được thoả mãn nghiêm
ngặt, thiết bị đo có độ chính xác không cao thì phương pháp không chính xác
và có sai số lớn [1]. Bởi vậy mặc dù phương pháp Vierordt tuy ra đời đã lâu,
nhưng ứng dụng trong thực tế còn rất ít. Tuy nhiên đây là cơ sở lý thuyết cơ
bản nhất, đặt nền móng cho các nhà khoa học sau này phát triển, cải tiến để
xây dựng nên các phương pháp mới.
1.3.2. Phương pháp phổ đạo hàm
Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh
sáng tới A = f(). Phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo bước sóng được
biểu diễn bằng phương trình toán học:
Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:
Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
và đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang: (1.5)
Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia thì: = A = .C.b
Với C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng nên:
. . . . . . . . .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1.6)
29
Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:
(1.7)
Để tính đạo hàm tại bước sóng người ta chọn một cửa sổ n điểm số
liệu từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình
phương tối thiểu. Đa thức này có dạng:
(1.8) A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k
Các hệ số a0, a1 . . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo
hàm bậc 0, 1, 2 . . . k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không,
đầu tiên ta phải sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm
được hàm hồi quy là đa thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ
được các phổ đạo hàm.
Đối với phổ đạo hàm bậc 0, 1 . . . n ta thấy có những đặc điểm như sau:
Đỉnh của phổ đạo hàm bậc n là điểm uốn của phổ đạo hàm bậc (n - 1), còn tại đỉnh
của phổ đạo hàm bậc (n-1) thì phổ đạo hàm bậc n có giá trị bằng 0. Số đỉnh của
phổ đạo hàm bậc n nhiều hơn số đỉnh của phổ đạo hàm bậc (n - 1).
Như vậy, dùng phương pháp phổ đạo hàm ta có thể tách phổ gần trùng
nhau thành những phổ mới và khi đó ta có thể chọn được những bước sóng
mà tại đó chỉ có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ quang còn các cấu tử khác không
hấp thụ, nhờ đó mà có thể xác định được từng chất trong hỗn hợp. Bằng toán
học, người ta xây dựng được phần mềm khi đo phổ của dung dịch hỗn hợp có
thể ghi ngay được phổ đạo hàm các bậc của phổ đó. Căn cứ vào các giá trị
phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước sóng xác định đối với từng cấu tử.
Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác
định đồng thời các vitamin tan trong nước [13,19,20] cũng như xác định đồng
thời các chế phẩm dược dụng khác [1,7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.
30
Trên thế giới, phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng để phân tích
các chế phẩm dược dụng cũng như hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ. Hầu hết
các kết quả đều cho thấy phương pháp có độ tin cậy cao. Tuy nhiên phương
pháp phổ đạo hàm chỉ được áp dụng khi số cấu tử trong dung dịch ít và phổ
hấp thụ quang phân tử của chúng không trùng nhau. Trường hợp dung dịch có
nhiều cấu tử và phổ hấp thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp
dụng phương pháp phổ đạo hàm.
1.3.3. Phương pháp mạng nơ ron nhân tạo
Nếu chúng ta xem bộ não người như là một mạng nơron “tốt nhất”,
trên ý tưởng đó xây dựng một mạng nơron nhân tạo bắt chước nó. Tuy vậy,
trong thực tế chúng ta chỉ có thể thiết kế được mạng nơron đơn giản hơn rất
nhiều. Bằng cách đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt,
mỗi nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và
xác định bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó
chính là mô hình mạng nơron.
Mạng nơron vận hành như sau: Mỗi nơron nhận một tín hiệu từ
nơron của lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng.
Những tín hiệu vào có trọng số được gom lại và qua một hàm hạn chế
dùng để căn chỉnh tín hiệu ra (kết quả) vào một khoảng giá trị xác định.
Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế được truyền đến tất cả các nơron của
lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải bài toán, chúng ta sử dụng
những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép tín hiệu lan truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
qua mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra.
31
lớp ẩn
input output
Tín hiệu vào Tín hiệu ra
Hình 1.2. Mô hình hoạt động của mạng nơron
Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các
nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể.
Để hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình
lan truyền ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả
thu được sẽ là hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín
hiệu sai số bình phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ
được lan truyền trở lại mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với
các trọng số trong mỗi lớp. Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm
tín hiệu sai số đối với truờng hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại
đối với mỗi bài toán và sau đó lại quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp
tục. Vòng lặp được lặp lại cho đến khi sai số toàn cục rơi vào vùng xác định
bởi một ngưỡng hội tụ nào đó. Tất nhiên, không bao giờ các kết quả thu
được chính xác tuyệt đối. Để xây dựng được chương trình theo phương pháp
mạng nơ ron có kết quả cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thức tốt về tin học [23].
32
Các tác giả [5,22] đã sử dụng phương pháp mạng nơron nhân tạo để
xác định đồng thời các cấu tử theo phương pháp trắc quang. Nhưng việc bố
trí các thí nghiệm còn phức tạp, khó áp dụng vào thực tế.
1.3.4. Phương pháp lọc Kalman
Thuật toán lọc Kalman đầu tiên được nghiên cứu trong vật lý vô tuyến
nhằm loại bỏ các tín hiệu "nhiễu" và sau đó được ứng dụng vào hoá học trắc
quang. Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ đó ghi
được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng
góp về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương
trình chạy, những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực.
Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm
sai số giữa phổ của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ
Kalman. Kết quả tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân
tạo được tính bởi lọc Kalman sẽ tạo ra một đường thằng có độ lệch không
đáng kể. Độ đúng của phép xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào
việc tách các đỉnh phổ hấp thụ của các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử.
Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các đỉnh hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của
phép tính toán sẽ càng nhỏ.
Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được
chọn. Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị
nồng độ các cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng
độ của cấu tử đó sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá
trị sai số mặc định hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng
độ trung bình.
Một số tác giả đã sử dụng thuật toán lọc Kalman để xác định các cấu tử
trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của
phép xác định với hỗn hợp 2 cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
số nhỏ hơn 2%.
33
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Nội dung nghiên cứu
Áp dụng phương pháp phân tích trắc quang để xây dựng quy trình xác
định đồng thời paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit trong thuốc
giảm đau, hạ sốt panadol trên thị trường.
Các nghiên cứu cụ thể:
- Khảo sát các điều kiện tối ưu và các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo
quang đối với paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit như môi trường,
pH, ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian của dung dịch có độ hấp thụ quang ổn
định từ đó lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp để thực hiện các
phép đo quang.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein,
phenylephin hydroclorit trong các dung môi có pH=1 đến 3 để tìm dung môi
thích hợp cho phép đo quang.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp paracetamol,
cafein, phenylephin hydroclorit trên toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol, cafein,
phenylephin hydroclorit và xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit trong
các mẫu tự pha chế và mẫu thuốc panadol.
- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp qua việc tính toán độ đúng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
độ lặp lại của phép đo.
34
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứ u cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo quang paracetamol,
cafein, phenylephin hydroclorit.
- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 2 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.
- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.
- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trong mẫ u thuốc panadol.
- Sử dụng chương trình lọc Kalman để xác định đồng thời các cấu tử
trong hỗn hợp.
2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.2.1. Thiết bị
- Máy quang phổ UV – 1700 Shimadzu của Khoa Hó a học Trường Đạ i
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, có khả năng quét phổ trong khoảng
bước sóng 190nm – 900 nm, có kết nối máy tính.
- Bộ cuvet thạch anh.
- Cân điện tử có độ chính xác 0,0001g.
- Bếp cách thủy.
2.2.2. Dụng cụ
- Pipet các loại: 1mL, 2mL, 5mL, 10mL, 20mL, 25mL.
- Bình định mức dung dịch: 10mL, 25mL, 50mL, 100mL, 500mL,
1000mL.
- Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm...
- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [12,23].
- Một số dụng cụ khác.
2.2.3. Hóa chất
- Dung dịch HCl, dung dịch HNO3, dung dịch H2SO4 ... đều thuộc loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tinh khiết của Merck.
35
- Chất chuẩn paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit nguyên chất
do viện kiểm nghiệm dược sản xuất.
- Thuốc viên panadol được sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm
Sanofi - SynthelaboViệt Nam.
2.2.4. Chế phẩm Panadol cảm cúm
Mã sản phẩm: SDK: VD-2246-06
Thành Phần:
Mỗi viên nén chứa:
Paracetamol : 500 mg
Cafein : 25 mg
Phenylephin Hydroclorit: 5 mg
Chỉ định: Panadol cảm cúm làm giảm đau xoang và các triệu chứng
của cảm cúm như sốt, đau và xung huyết mũi.
2.3. Chuẩn bị các dung môi để hoà tan mẫu
Để hò a tan các mẫu nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các dung môi sau:
- Dung dịch HCl 10-1M; 10-2M; 10-3M. - Dung dịch H2SO4 5.10-2M; 5.10-3M; 5. 10-4M. - Dung dịch HNO3 10-1M; 10-2M; 10-3M.
Lấy 41,8mL dung dịch HCl 37% (d = 1,18) pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n thà nh 500mL thu được dung dịch HCl 1M (pH = 0). Sau đó pha thà nh
HCl 0,1M, HCl 0,01M và HCl 0,001M.
Lấy 5,5mL dung dịch H2SO4 97% (d = 1,84) pha loã ng bằng nước cất 2
lầ n thà nh 100mL thu được dung dịch H2SO4 0,5M (pH = 0). Sau đó pha thà nh
H2SO4 0,05M, H2SO4 0,005M và H2SO4 0,0005M.
Lấy 7mL dung dịch HNO3 65% (d = 1,39) pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2
lầ n thà nh 100mL thu được dung dịch HNO3 1M (pH = 0). Sau đó pha thà nh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HNO3 0,1M, HNO3 0,01M và HNO3 0,001M.
36
Các dung dịch này đều được xác định lại nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ.
(các dung dịch sau khi pha đều được kiểm tra và điều chỉnh bằng máy đo pH)
2.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích
2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn phát hiện được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà
hệ thống phân tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền. Trong phân
tích trắc quang LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau:
(2.1)
Trong đó:
SD: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.
B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.
2.4.2 . Giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn định lượng được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu
mà hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa
định lượ ng với tín hiệu nền và đạt độ tin cậy tối thiểu 95% thường người ta
sử dụng công thức:
(2.2)
2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PRC , CFI và
PNH tự pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép
phân tích đối với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch
của nồng độ tính toán được với nồng độ thực đã biế t của mẫu theo công thứ c:
(2.3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó:
37
RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.
CTinh toan là nồng độ tính toán được từ chương trình lọc Kalman.
C 0(µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PRC, CFI và PNH trong
hỗn hợp.
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u
thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn . Độ thu hồi (Rev) được
tính theo công thứ c sau:
(2.4)
Trong đó:
CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PRC, CFI và PNH xác định được
trong mẫu sau khi thêm chuẩn.
Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PRC, CFI và PNH xác định được
trong mẫu khi chưa thêm chuẩ n.
a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PRC, CFI và PNH thêm vào
mẫu (đã biết).
- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn
(SD) hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).
(2.5)
RSD (2.6)
Trong đó:
Ci là cá c giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dị ch PRC, CFI và PNH tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được lần thứ i.
38
là giá trị nồng độ thực của mẫu.
là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định.
k là số bậc tự do.
2.4.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê
Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:
(2.7)
Trong đó:
tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do
k được tra trong bảng.
là giá trị trung bì nh củ a các giá trị nồng độ .
SD: là độ lệch chuẩn được tính theo công thức (2.5).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n : là số phép đo.
39
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein và
phenylephin hydroclorit
Để có thể xác định được paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit
bằng phương pháp trắc quang thì paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit
phải hấp thụ quang trong khoảng bước sóng khảo sát. Vì vậy chúng tôi tiến
hành khảo sát phổ hấp thụ phân tử và bước sóng cực đại của paracetamol,
cafein và phenylephin hydroclorit.
Pha dung dị ch P RC nồ ng độ 8 µg/mL, CFI nồ ng độ 8 µg/mL, PNH
nồ ng độ 15 µg/mL trong HCl 0,1 M. Sau đó tiế n hà nh qué t phổ củ a cá c dung
dịch đó trong khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t qu ả phổ hấp thụ
quang phân tử của PRC, CFI và PNH ở bước sóng 210 - 285 nm đượ c thể
hiệ n ở hì nh 3.1.
Hình 3.1. Phổ hấ p thụ quang của dung dịch chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PRC(1), CFI(2) và PNH(3)
40
Nhậ n xé t: Từ kết quả thu được cho thấy PRC có độ hấp thụ quang cực đại tại
λ = 244 nm, CFI có độ hấp thụ quang cực đại tại bước sóng λ = 272 nm còn PNH có
độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 273 nm. Phổ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH
xen phủ nhau gần như hoàn toàn, gây khó khăn cho việc xác định đồng thời PRC,
CFI và PNH trong hỗn hợp. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước sóng 285 - 900
nm nhận thấy PRC, CFI và PNH gần như không hấp thụ ánh sáng. Mặt khác ở 200 –
210 nm thì giá trị lại rất lớn. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn khoảng bước sóng để thực
hiệ n các phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch PRC, CFI và PNH trong khoả ng
210 - 285 nm để tiế n hà nh cá c nghiên cứ u tiế p theo.
3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH vào pH
Pha chế 3 dãy dung dịch gồm 9 mẫ u dung dị ch PRC có nồng độ 8
µg/mL, 9 mẫu dung dịch CFI và 9 mẫ u dung dị ch PN H có nồng độ 8 µg/mL
trong cá c môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH=1, pH=2, pH=3.
Sau đó chúng tôi tiến hành đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cự c đạ i
của P RC là 244 nm, của CFI là 272 nm và củ a PN H là 273 nm ở nhiệt độ 250C. Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang ở thời điểm 30 phút sau khi pha
của PRC, CFI và PNH ở các giá trị pH.
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH ở các giá trị pH
Môi trường HCl HNO3 H2SO4
pH 1 2 3 1 2 3 1 2 3
PRC 0,521 0,519 0,510 0,518 0,511 0,497 0,520 0,535 0,501
CFI 0,396 0,394 0,391 0,369 0,367 0,360 0,409 0,403 0,400 A
PNH 0,070 0,069 0,063 0,074 0,073 0,062 0,065 0,066 0,065
Nhậ n xé t: Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 chúng tôi thấy rằng: Đối với PRC,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CFI và PNH độ hấp thụ quang tương đối ổn định trong môi trường axit HCl. Tuy
41
nhiên, kế t quả nghiên cứ u sơ bộ cho thấ y khoả ng tuyế n tí nh và độ tan cũ ng như độ
hấp thụ quang củ a PRC, CFI và PNH đạ t cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M.
Do đó, chúng tôi chọn môi trường để nghiên cứu thuận lợi cho cả PRC, CFI và PNH
là dung dịch HCl 0,1M.
3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo
thời gian
Để khả o sá t xem thờ i gian có ả nh hưở ng đế n độ hấ p thụ quang củ a
PRC, CFI và PNH như thế nào chúng tôi tiến hành khảo sát độ hấp thụ quang
của PRC, CFI và PNH trong khoả ng thờ i gian 90 phút sau khi pha . Công việ c
khảo sát cụ thể như sau:
Pha dung dị ch PRC, dung dị ch CFI và dung dịch PNH trong HCl 0,1M
có nồng độ 8µg/mL, đo độ hấ p thụ quang củ a các dung dị ch ở bước sóng 210 -
285nm; cứ 5 phút ta đo 1 lầ n. Độ hấp thụ quang trung bình (3 lần đo) ở bước
sóng cực đại của PRC (244nm), CFI (272nm) và PNH (273nm) đượ c trình
bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo thời gian
5 10 15 20 25 30 35 40 45 Thời gian (phút)
A
PRC 0,524 0,524 0,523 0,522 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 CFI 0,394 0,395 0,395 0,395 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 PNH 0,071 0,071 0,071 0,071 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070
50 55 60 65 70 75 80 85 90 Thời gian (phút)
A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PRC 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 CFI 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 PNH 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070
42
Từ kế t quả bả ng 3.2 xây dự ng đượ c đườ ng biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a
độ hấ p thụ quang A theo thờ i gian có dạng như hình 3.3.
Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của
PRC(1), CFI(2), PNH(3) theo thời gian
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2 nhậ n thấy, trong khoảng
thờ i gian 90 phút sau khi pha, độ hấp thụ quang của các dung dịch PRC, CFI
và PNH tương đố i ổ n đị nh . Sự thay đổ i chủ yếu ở khoả ng thờ i gian 5 25 phút
sau khi pha, sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy, có thể nói các dung dịch
PRC, CFI và PNH có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian từ
25 90 phút sau khi pha. Các phép đo chú ng tôi đều thực hiện từ 30 40 phút
sau khi pha là thích hợp.
3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo
nhiệt độ
Để khả o sá t sự thay đổ i độ hấ p thụ quang củ a PRC, CFI và PNH theo sự
thay đổ i củ a nhiệ t độ chú ng tôi ti ến hành pha các dung dịch chuẩn PRC, CFI
và PNH có nồng độ 8µg/mL, trong HCl 0,1M. Sau đó đo độ hấ p thụ quang củ a
các dung dịch ở bước sóng 210 - 285nm, trong khoả ng nhiệ t độ khảo sát
25-50 C. Độ hấp thụ quang trung bình (3 lần đo ) ở bước sóng cực đại của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PRC (244nm), CFI (272nm) và PNH (273nm) đượ c trình bày ở bả ng 3.3.
43
Bảng 3.3 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo nhiệt độ
Nhiệt độ (0C) 25 30 35 40 45 50
0,519 0,521 0,521 0,523 0,522 0,525 PRC(
0,397 0,393 0,396 0,394 0,394 0,401
A CFI(
0,070 0,070 0,070 0,071 0,069 0,071 PNH(
Từ kế t quả bả ng 3.3. xây dự ng đồ thị biể u diễ n sự phụ thuộ c độ hấp thụ
quang PRC, CFI và PNH theo nhiệ t độ . Kế t quả được thể hiện ở hình 3.3.
Hình 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PRC(1), CFI(2), PNH(3)
vào nhiệt độ
Nhậ n xé t: Từ k ết quả bảng 3.3 và hình 3.3 ta thấ y, độ hấ p thụ quang
của dung dịch PRC , CFI và PNH ổn định trong khoảng nhiệ t độ từ 25 đến
500C, nên có thể tiế n hà nh cá c thí nghiệ m ở khoảng nhiệ t độ trên. Do đó
chúng tôi lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tiến hành thí nghiệm là nhiệt độ phòng
(25÷ 300C).
Kế t luậ n chung: Dự a trên cá c kế t quả khả o sá t cá c điề u kiệ n tố i ưu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phép đo quang ta thấy các thí nghiệm tiến hành thuận lợ i trong môi trườ ng
44
HCl 0,1M; thờ i gian đo quang sau khi pha chế là 30 phút và ở nhiệt độ phòng (25 350C); khoảng bước sóng đo quang tốt nhất là 210 285nm.
3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC,
CFI và PNH
Phương phá p trắ c quang xá c đị nh đồ ng thờ i cá c cấ u tử tron g mộ t hỗ n
hợ p mà phổ hấ p thụ quang phân tử củ a chú ng xen phủ nhau thì độ hấ p thụ
quang củ a cá c cấ u tử trong hỗ n hợ p phả i có tí nh cộ ng tí nh.
Để á p dụ ng phương phá p trắ c quang dù ng phổ toà n phầ n thì độ hấ p thụ
quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó
cầ n kiể m tra tí nh cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a dung dị ch hỗ n hợ p (PRC,
PNH), (CFI, PNH) , (PRC,CFI) và (PRC, CFI, PNH) trong khoả ng bướ c só ng
tố i ưu đã lự a chọ n là từ 210- 285nm.
3.5.1 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
PRC và CFI
Tiế n hà nh pha dung dịch P RC có nồng độ 6 µg/mL, dung dịch CFI có
nồng độ 6 µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 6 µg/mL. Đo độ hấp
thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ 0,5 nm
ghi mộ t giá trị. Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n P RC và CFI rồi
so sánh với phổ hỗn hợp . Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua
tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bả n đượ c trì nh bà y ở bảng 3.4.
45
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và hỗn hợp ở mộ t số bước sóng
(với tỉ lệ nồng độ PRC:CFI là 1:1)
Sai số Sai số APRC ACFI ALT ATN
tuyệt đối tƣơng đối (6,0 µg/mL) (6,0 µg/mL)
(%)
0,623 0,920 0,888 0,032 3,478 0,297 210
0,45 0,658 0,644 0,014 2,128 0,208 215
0,282 0,494 0,492 0,002 0,405 0,212 220
0,195 0,452 0,452 0,000 0,000 0,257 225
0,161 0,47 0,471 -0,001 -0,213 0,309 230
0,135 0,49 0,492 -0,002 -0,408 0,355 235
0,106 0,494 0,497 -0,003 -0,607 0,388 240
0,091 0,484 0,488 -0,004 -0,826 0,393 245
0,105 0,468 0,472 -0,004 -0,855 0,363 250
0,146 0,448 0,451 -0,003 -0,670 0,302 255
0,198 0,427 0,427 0,000 0,000 0,229 260
0,25 0,411 0,409 0,002 0,487 0,161 265
0,282 0,396 0,391 0,005 1,263 0,114 270
0,278 0,366 0,36 0,006 1,639 0,088 275
0,234 0,307 0,301 0,006 1,954 0,073 280
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,161 0,218 0,217 0,001 0,459 0,057 285
46
Nhận xét: Từ số liệ u của bả ng 3.4 cho thấy, trong khoảng bước sóng
210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p P RC và CF I
mắc phải không lớn (<4%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,004 đến
0,032; còn sai số tương đối có giá trị -0,855 đến 3,478. Như vậy, có thể xem
phổ của dung dịch PRC và CFI có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì
vậy từ đó cho phép xác định đồng thời PRC và CFI bằng phương pháp trắc
quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định
được đồng thời hà m lượ ng PRC và CFI trong cá c mẫ u thuố c.
3.5.2 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
PRC và PNH
Tiế n hà nh pha dung dịch P RC có nồng độ 10 µg/mL, dung dịch PNH
có nồng độ 10 µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 10 µg/mL . Đo
độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ
0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n P RC và
PNH rồi so sánh với phổ hỗn hợp. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang
thông qua tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối . Kế t quả kiể m tra sự cộ ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính độ hấp thụ quang ở một số bước sóng cơ bả n đượ c trì nh bà y từ bả ng 3.5.
47
Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PRC, PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
(với tỉ lệ nồng độ PRC:PNH là 1:1)
Sai số Sai số APRC APNH ALT ATN
tuyệt đối tƣơng đối (10,0 µg/mL) (10,0 µg/mL)
(%)
0,324 0,794 0,792 0,002 0,252 0,470 210
0,320 0,655 0,656 -0,001 -0,153 0,335 215
0,262 0,606 0,610 -0,004 -0,660 0,344 220
0,165 0,584 0,590 -0,006 -1,027 0,419 225
0,066 0,572 0,577 -0,005 -0,874 0,506 230
0,017 0,601 0,602 -0,001 -0,166 0,584 235
0,005 0,644 0,643 0,001 0,155 0,639 240
0,006 0,654 0,651 0,003 0,459 0,648 245
0,012 0,608 0,606 0,002 0,329 0,596 250
0,023 0,515 0,515 0,000 0,000 0,492 255
0,040 0,410 0,411 -0,001 -0,244 0,370 260
0,062 0,323 0,324 -0,001 -0,310 0,261 265
0,083 0,267 0,269 -0,002 -0,749 0,184 270
0,087 0,230 0,230 0,000 -0,043 0,143 275
0,070 0,188 0,188 0,000 0,053 0,118 280
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,029 0,123 0,123 0,000 0,033 0,094 285
48
Nhận xét: Từ số liệ u của bả ng 3.5 cho thấy, trong khoảng bước sóng
210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PRC và PNH
mắc phải không lớn (< 2%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,006 đến
0,003; còn sai số tương đối có giá trị -1,027 đến 0,459. Như vậy, có thể xem
phổ của dung dịch PRC và PNH có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì
vậy từ đó cho phép xác định đồng thời PRC và PNH bằng phương pháp trắc
quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định
được đồng thời hà m lượ ng PRC và PNH trong cá c mẫ u thuố c.
3.5.3 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp CFI
và PNH
Tiế n hà nh pha dung dịch CF I có nồng độ 7 µg/mL, dung dịch PNH có
nồng độ 7µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 7µg/mL. Đo độ hấp
thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ 0,5 nm
ghi mộ t giá trị. Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n CFI và PNH rồi
so sánh với phổ hỗn hợp. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua
tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bản đượ c trì nh bà y từ bả ng 3.6.
49
Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của CFI, PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng
(với tỉ lệ nồng độ CFI:PNH là 1:1)
Sai số Sai số ACFI APNH ALT ATN
tuyệt đối tƣơng đối (7,0 µg/mL) (7,0 µg/mL)
(%)
0,234 0,952 0,956 -0,004 -0,420 0,718 210
0,231 0,750 0,746 0,004 0,533 0,519 215
0,190 0,517 0,509 0,008 1,547 0,327 220
0,120 0,346 0,341 0,005 1,445 0,226 225
0,051 0,238 0,238 0,000 0,000 0,187 230
0,015 0,171 0,172 -0,001 -0,585 0,156 235
0,006 0,129 0,130 -0,001 -0,775 0,123 240
0,006 0,112 0,113 -0,001 -0,893 0,106 245
0,010 0,132 0,133 -0,001 -0,758 0,122 250
0,018 0,186 0,188 -0,002 -1,075 0,168 255
0,030 0,258 0,260 -0,002 -0,775 0,228 260
0,045 0,331 0,335 -0,004 -1,208 0,286 265
0,060 0,392 0,396 -0,004 -1,002 0,332 270
0,063 0,386 0,389 -0,003 -0,790 0,323 275
0,052 0,320 0,322 -0,002 -0,625 0,268 280
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,023 0,209 0,210 -0,001 -0,478 0,186 285
50
Nhận xét: Từ số liệ u ở bảng 3.6 cho thấy , trong khoảng bước sóng
210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PRC và PNH
mắc phải không lớn (<2%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,004 đến
0,008; còn sai số tương đối có giá trị -1,208 đến 1,547. Như vậy, có thể xem
phổ của dung dịch CFI và PNH có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì
vậy từ đó cho phép xác định đồng thời CFI và PNH bằng phương pháp trắc
quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định
được đồng thời hà m lượ ng CFI và PNH trong cá c mẫ u thuố c.
3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bughe - Lambe - Bia của
PRC, CFI và PNH. Xác định LOD và LOQ
3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC
Pha 1 dãy dung dịch PRC có nồng độ tăng dần từ 0,2 40µg/mL trong
HCl 0,1M. Tiế n hà nh đo độ hấ p thụ quang củ a cá c dung dị ch ở bướ c só ng tố i
ưu là 210 - 285 nm. Kết quả đo quang (trung bình của 3 lần đo) của một số
dung dịch được chỉ ra ở hình 3.4 và bảng 3.7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4. Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ từ 0,1 25,0 (g/mL)
51
Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của dung dịch PRC ở các giá t rị nồng độ.
0,6 0,2 0,4 0,8 1,0 1,5 2,0 CPRC (g/mL)
0,020 0,032 0,043 0,056 0,068 0,102 0,143 A(
2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 6,0 CPRC (g/ml)
0,173 0,201 0,238 0,259 0.290 0,335 0,393 A (
8,0 10,0 15.0 20,0 25,0 30,0 40,0 CPRC (g/ml)
0,521 0,647 0,980 1,300 1,640 2,001 2,670 A(
Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.7. Tiế n hà nh xây dự ng đườ ng biể u diễ n
sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ PRC , chúng tôi nhận thấy
trong khoảng nồ ng độ PRC từ 0,2 40 µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ
thuộ c tuyế n tí nh và o nồ ng độ . Tuy nhiên độ hấ p thụ quang lớ n (A>2) khi
nồng độ PRC >25 µg/mL. Vì vậy, chúng tôi chỉ khảo sát độ hấp thụ quang của
PRC khi nó tuân theo đị nh luậ t Bughe - Lămbe- Bia trong khoả ng nồ ng độ
0,2 25 µg/mL. Kế t quả đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.5.
Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của độ hấp thụ quang A và o nồ ng độ PRC.
52
3.6.2. Xác định LOD và LOQ của PRC
Từ kế t quả thự c nghiệ m ở bả ng 3.7 và hình 3.5 ta thấ y, trong khoả ng
nồ ng độ của PRC 0,2 25,0 µg/mL độ hấ p thụ quang phụ thuộ c tuyế n tí nh và o
nồ ng độ vớ i R =0,9999, độ nhạ y lớ n nhấ t là 0,0047. Mặ t khá c có thể thấ y tạ i
nồ ng độ 0,2µg/mL độ hấ p thụ quang bé (A= 0,020) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n . Do
đó , có thể chọn đường chuẩn có khoảng nồng độ 0,2 1µg/mL làm phương
trình tính LOD và LOQ th eo công thứ c (2.1) và (2.2). Kế t quả tí nh LOD và
LOQ củ a PRC đượ c trì nh bà y ở bả ng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PRC.
B LOD LOQ SD
0,0074 0,1459g/mL) 0,4864 (g/mL) 3,60.10-4
Nhậ n xé t: Khoảng tuyến tính của PRC trong môi trường HCl 0,1M là
0,5 25µg/mL, giá trị LOD là 0,1459 (g/mL) và LOQ là 0,4864 (g/mL).
3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CFI
Pha 1 dãy dung dịch chuẩn cafein có nồ ng độ tăng từ 0,2 40µg/mL
trong dung dị ch HCl 0,1M. Tiế n hà nh đo độ hấ p thụ quang (trung bình của 3
lần đo) của các dung dịch ở bước sóng tối ưu 210 - 285 nm. Kết quả đo quang
của một số dung dịch được chỉ ra ở hình 3.6 và bảng 3.9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.6. Phổ hấp thụ quang của CFI ở các nồng độ từ 0,2 40,0 (g/mL)
53
Bảng 3.9. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CFI theo nồ ng độ
CCFI (g/mL) 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,5 2,0
A( 0,013 0,022 0,031 0,039 0,048 0,080 0,100
CCFI (g/mL) 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 6,0
A( 0,123 0,148 0,170 0,197 0,216 0,248 0,280
CCFI (g/mL) 8,0 10,0 15,0 20,0 25,0 30,0 40,0
A(
= 272nm)
0,396 0,474 0,713 0,945 1,169 1,436 1,890
Từ kế t quả bả ng 3.9 biể u diễ n đượ c sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang A
vào nồng độ CFI, kế t quả thu đượ c ở hì nh 3.7
Hình 3.7. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn
sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ CFI
Nhậ n xé t: Từ kế t quả ở bả ng 3.9 và hình 3.7 ta thấ y , khi nồ ng độ CF I
nằ m trong khoả ng 0,2 40µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính tốt
vớ i nồ ng độ . Do vậ y ta khả o s át độ hấp thụ quang củ a ca fein trong khoả ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồ ng độ 0,2 40µg/mL.
54
3.6.4. Xác định LOD và LOQ của CFI
Từ kế t quả ở bả ng 3.9 và hình 3.7 ta thấ y ở khoả ng nồ ng độ 0,2 40,0
µg/mL độ hấ p thụ quang vẫ n phụ thuộ c tuyế n tí nh tố t và o nồ ng độ vớ i
R = 0,9999, độ nhạ y l ớn nhất là 0,0051. Mặ t khá c ta thấ y tạ i nồ ng độ
0,2µg/mL độ hấ p thụ quang bé (A = 0,010) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n . Do vậ y
chúng tôi chọn đường chuẩn trong kho ảng nồng độ 0,2 1µg/mL làm phương
trình tính LOD và LOQ kết quả thu được ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả tính LOD và LOQ của CFI.
B LOD LOQ SD
0,0049 2,403.10-4 0,1471 (g/mL) 0,4904 (g/mL)
Như vậy khoả ng tuyế n tí nh củ a ca fein trong môi trườ ng HCl 0,1M là
0,5 40µg/mL, giá trị LOD là 0,1471 (g/mL) và LOQ là 0,4904 (g/mL).
3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của PNH
Pha 1 dãy dung dịch PNH có nồng độ tăng từ 1 50µg/mL tiế n hà nh đo
độ hấ p thụ quang củ a cá c dung dị ch trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu
từ 210 - 285 nm. Kế t quả độ hấp thụ quang (trung bình của 3 lần đo) đượ c thể
hiện ở hình 3.8 và bả ng 3.11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.8. Phổ hấp thụ quang của PNH ở các nồng độ từ 1,0 50,0 (g/mL)
55
Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PNH theo nồ ng độ.
CPN H(g/mL) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5
A( 0,008 0,013 0,017 0,021 0,026 0,033
CPNH (g/mL) 4,0 4,5 5,0 6,0 7,0 8,0
A( 0,036 0,042 0,046 0,055 0,062 0,070
CPNH (g/mL) 9,0 10,0 12,0 15,0 20,0 25,0
A( 0,076 0,086 0,103 0,126 0,167 0,206
CPN H(g/mL) 30,0 40,0 50,0
A( 0,247 0,330 0,409
Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.11. Tiế n hà nh xây dự ng sự phụ thuộ c củ a
độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ PNH. Kế t quả đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.9.
Hình 3.9. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc
của độ hấp thụ quang A và o nồ ng độ PNH
Nhậ n xé t: Qua hình 3.9 và bảng 3.11 ta thấy khi nồng độ PNH nằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong khoảng 1 50g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với
56
nồng độ. Do vậy ta nên khảo sát PNH trong khoảng nồng độ 1,0 50
g/mL.
3.6.6. Xác định LOD và LOQ của PNH
Từ kế t quả ở bả ng 3.11 và hình 3.9 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ
của PNH từ 1,0 50 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính vào
nồng độ vớ i R= 0,9998; độ nhạy lớn nhất là 0,0032. Mặt khác có thể thấy tại
nồng độ 1 g/mL độ hấp thụ quang bé (A=0,007), gần với tín hiệu nền. Do
đó, có thể chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ 1 3 g/mL làm phương
trình tính LOD và LOQ theo công thứ c (2.1) và (2.2). kế t quả đượ c trì nh bà y ở
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả tính LOD và LOQ của PNH.
B LOD LOQ
0,0006 SD 4,85.10-5 0,2425 (g/mL) 0,8083 (g/mL)
Khoảng tuyến tính của PN H trong dung môi HCl 0,1M là 0,9 50
g/mL, giá trị LOD là 0,2425 (g/mL) và LOQ là 0,8083 (g/mL).
3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp nghiên cứu trên các
mẫu tự pha
3.7.1. Xác định hàm lượng PRC và CFI trong hỗ n hợ p tự pha
Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC và CF I như bả ng 3.13; pha loã ng bằ ng
HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC và CFI có tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CPRC/ CCFI từ 1/1 đến 1/50.
57
Bảng 3.13. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và CFI
CCFI
CPRC
mẫu
VCF(2)
VCF(3) VPRC(4)
VCF(1)
(
(
8,0 1 1/1 8,0 - - 4,0 4,0
2,0 2 1/5 10,0 - 10,0 - 5,0
1,0 3 1/10 10,0 - 5,0 - 5,0
0,6 4 1/15 9,0 - 3,0 - 4,5
0,5 5 1/20 10,0 - 2,5 - 5,0
0,4 6 1/25 10,0 - 2,0 - 5,0
0,3 7 1/30 9,0 7,5 - - 4,5
0,2 8 1/35 7,0 5,0 - - 3,5
0,2 9 1/40 8.0 5,0 - - 4,0
0,2 1/50 10 10,0 5.0 - - 5,0
Trong đó :
VCFI(1), VCFI(2), VCFI(3) là thể tích dung dịch CFI tương ứng với các nồng
VPRC(4) là thể tích dung dịch PRC có nồng độ 50 µg/mL.
độ 1 µg/mL, 5 µg/mL , 50µg/mL.
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p
thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng
bước sóng 210 285 nm; cứ 0,5 nm đọ c 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến
hành tính hàm lượng PRC, CFI theo chương trình lọc Kalman [12,23]. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quả xá c đị nh hà m lượ ng PRC và CFI được trình bày ở bảng 3.14.
58
Bảng 3.14. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC và CFI trong hỗ n hợ p
Mẫu CFI/PRC C0
CFI C0
PRC CCFI
CPRC
RE% CCFI -0,160 RE% CPRC -0,150 8,000 8,000 7,990 7,990 1 1/1
2,000 10,000 2,000 10,000 -0,010 -0,050 2 1/5
1,000 10,000 0,990 9,970 -0,330 -1,500 3 1/10
0,600 9,000 0,590 8,940 -0,700 -2,170 4 1/15
0,500 10,000 0,490 9,970 -0,260 -2,600 5 1/20
0,400 10,000 0,390 9,970 -0,300 -3,500 6 1/25
0,300 9,000 0,290 8,980 -0,280 -4,000 7 1/30
0,200 7,000 0,190 6,980 -0,290 -5,000 8 1/35
0,200 8,000 0,190 7,980 -0,290 -4,500 9 1/40
1/50 10 0,200 10,000 0,190 9,970 -0,290 -6,500
Trong đó :
PRC và C0
CFI (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI tự pha trong các hỗ n hợ p.
C0
CPRC và CCFI (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI xác định được theo
phương pháp lọc kalman.
RE% CPRC và RE% CCFI là sai số phép xác định hàm lượng PRC, CFI.
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.14 cho thấy khi hàm lượng PRC > CFI là 35 lần thì phương phá p lọ c Kalman mắ c sai số lớ n hơn 5% đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ trong khi cấu tử có nồng độ lớn mắc sai số nhỏ (< 1 %).
3.7.2. Xác định hàm lượng PRC và PNH trong hỗ n hợ p tự pha
Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC và PN H như bả ng 3.15, pha loã ng bằ ng HCl 0,1M và đị nh mứ c th ành 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC và PN H có tỷ lệ CPRC/ CPNH từ 1/1 đến 1/150 .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210 – 285nm; cứ 0,5 nm lấy 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến
59
hành tính hàm lượng PRC và PNH theo chương trình lọc Kalman [12,23]. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16.
Bảng 3.15. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và PNH
+
Mẫu CPNH/ CPRC CPRC VPNH(1) VPNH(2) VPNH(3) VPRC(4)
CPNH 6,0 1 1/1 6,0 - - 3,0 3,0
1,0 2 1/10 10,0 - 5,0 - 5,0
0,5 3 1/20 10,0 - 2,5 - 5,0
0,3 4 1/30 9,0 - 1,5 - 4,5
0,2 5 1/40 8,0 - 1,0 - 4,0
0,2 6 1/50 10,0 - 1,0 - 5,0
0,1 7 1/60 6,0 2,5 -- - 3,0
0,1 8 1/70 7,0 2,5 - - 3,5
0,1 9 1/80 8,0 2,5 - - 4,0
0,1 10 1/90 9,0 2,5 - - 4,5
0,1 11 1/100 10,0 2,5 - - 5,0
0,1 12 1/110 11,0 2,5 - - 5,5
0,1 13 1/120 12,0 2,5 - - 6,0
0,1 14 1/150 7,5 1,3 - - 3,8
+
Trong đó: VPNH(1), VPNH(2), VPNH(3) là thể tích dung dịch PNH tương ứng với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ 1 µg/mL, 5 µg/mL , 50µg/mL. VPRC(4) là thể tích dung dịch PRC nồng độ 50 µg/mL.
60
Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC và PNH trong hỗ n hợ p
Mẫu CPNH/ CPRC C0
PNH C0
PRC
CPNH CPRC RE% CPNH
RE% CPRC -0,380 6,000 6,000 6,000 5,980 -0,070 1/1 1
1,000 10,000 0,960 9,990 -4,100 -0,100 1/10 2
0,500 10,000 0,460 9,990 -8,200 -0,100 1/20 3
0,300 9,000 0,240 8,990 -19,000 -0,130 1/30 4
0,200 8,000 0,170 7,990 -16,500 -0,090 1/40 5
0,200 10,000 0,160 10,000 -21,500 -0,010 1/50 6
0,100 6,000 0,070 5,940 -26,000 -1,030 1/60 7
0,100 7,000 0,060 6,990 -43,400 -0,130 1/70 8
0,100 8,000 0,070 7,990 -34,000 -0,090 1/80 9
0,100 9,000 0,060 8,990 -39,000 -0,100 1/90 10
1/100 0,100 10,000 0,060 9,990 -42,000 -0,090 11
1/110 0,100 11,000 0,050 10,990 -47,000 -0,090 12
1/120 0,100 12,000 0,050 11,990 -53,000 -0,080 13
1/150 0,050 7,500 0,020 7,500 -70,000 0,050 14
Trong đó :
PRC và C0
PNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, PNH tự pha trong các hỗ n hợ p.
C0
CPRC và CPNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, PNH xác định được theo
phương pháp lọc kalman.
RE% CPRC và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng PRC, PNH.
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy khi hàm lượng
PRC > PNH là 30 lần thì phương phá p lọ c Kalman mắ c sai số lớ n hơn 10%
đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ trong khi cấu t ử có nồng độ lớn mắc sai số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhỏ (<2%).
61
3.7.3. Xác định hàm lượng CFI và PNH trong hỗ n hợ p tự pha
Tiế n hà nh lấ y cá c t hể tí ch CFI và PNH như bả ng 3.17, pha loã ng bằ ng
HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p CFI và PNH có tỷ
lệ C CFI/ CPNH từ 1/1 đến 10/1. Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các
hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210 – 285 nm; cứ 0,5 nm lấy một giá trị. Từ
số liệu đo quang tiến hành tính hàm lượng PNH và CFI theo chương trình lọc
Kalman [12,23]. Kết quả được trình bày ở bảng 3.18 .
Bảng 3.17. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p CFI và PNH
Mẫu CPNH CCFI VPNH(1) VPNH(2) VCFI(3)
PNH/CFI 1/1 1 8,0 8,0 - 8,0 4,0
1/2 2 4,0 8,0 - 4,0 4,0
1/3 3 3,0 9,0 - 3,0 4,5
1/4 4 2,0 8,0 - 2,0 4,0
1/5 5 1,0 5,0 5,0 - 2,5
1/6 6 1,0 6,0 5,0 - 3,0
1/7 7 1,0 7,0 5,0 - 3,5
1/8 8 1,0 8,0 5,0 - 4,0
1/9 9 1,0 9,0 5,0 - 4,5
10 1/10 1,0 5,0 - 5,0
10,0
Trong đó:
VPNH(1), VPNH(2), là thể tích dung dịch PNH tương ứng với các nồng độ
5 µg/mL, 25 µg/mL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VCFI(3) là thể tích dung dịch CFI tương ứng với các nồng độ 50 µg/mL.
62
Bảng 3.18. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a CFI và PNH trong hỗn hợ p
Mẫu PNH/CFI C0
PNH C0
CFI
CPNH CCFI RE%CPNH RE%CCFI
1 1/1 8,000 8,000 8,010 7,980 0,090 -0,290
2 1/2 4,000 8,000 4,000 7,980 0,080 -0,300
3 1/3 3,000 9,000 3,000 8,980 -0,170 -0,230
4 1/4 2,000 8,000 2,000 7,960 -0,200 -0,560
5 1/5 1,000 5,000 0,960 5,000 -4,300 0,080
6 1/6 1,000 6,000 0,970 5,980 -2,900 -0,420
7 1/7 1,000 7,000 0,980 6,990 -1,700 -0,210
8 1/8 1,000 8,000 0,980 7,920 -2,100 -0,950
9 1/9 1,000 9,000 0,960 8,970 -4,000 -0,340
10 1/10 1,000 10,000 0,980 9,930 -2,500 -0,700
CFI (μg/mL) là hàm lượng PNH và CFI tự pha trong các hỗ n hợ p.
Trong đó: PNH và C0 C0
CPNH và CCFI (μg/mL) là hàm lượng PNH và CFI xác định được theo
phương pháp lọc kalman.
RE% CPNH và RE%CCFI là sai số phép xác định hàm lượng PNH
và CFI.
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.18 cho thấy khi hàm lượng
PNH/CFI từ 1/1 đến 1/10 lần thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số trong
khoảng từ -4,300% đến 0,09% (<5%).
3.7.4. Xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH trong cá c hỗ n hợ p tự pha
Tiế n hà nh thí nghiệ m nghiên cứ u đá nh giá độ đú ng củ a phương phá p
trên cá c hỗ n hợ p có C PRC, CCFI, CPNH bằng cách chuẩn bị các dung dịch chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PRC, CFI và PNH vớ i nồ ng độ CPRC = 50 μg/mL; CCFI = 10 μg/mL, 1μg/mL, và
63
CPNH = 50 μg/mL; 6 μg/mL, 1 μg/mL, 0,5 μg/mL; các hỗn hợp của PRC , CFI,
PNH vớ i cá c tỉ lệ như bả ng 3.19.
Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC, CFI và PNH như bả ng 3.19 pha loã ng
bằ ng HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC, CFI và
PNH có tỷ lệ C PRC/ CCFI/CPNH từ 1:1:1 đến 150:5:1. Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p
thụ quang của các hỗ n hợ p trong khoả ng bướ c só ng 210 285 nm; cứ 0,5 nm
đọ c số liệ u 1 lầ n.
Bảng 319. Pha chế dung dịch chuẩ n PRC, CFI, PNH và hỗn hợp
Mẫu Tỷ lệ VPRC (1) VCFI(1) VCFI (2) VPNH (1) VPNH(2) VPNH (3) VPNH(4)
1:1:1 1 3,0 15,0 - 3,0 - - -
2 10:5:1 3,0 7,5 - - 2,5 - -
3 50:5:1 5,0 2,5 - - - 5,0 -
4 100:5:1 5,0 - 12,5 - - 2,5 -
5 150:5:1 3,8 - 6,3 - - - 2,5
Trong đó: VPRC (1); VCFI(1); VCFI (2), VPNH(1); VPNH (2) , VPNH(3); VPNH (4)
là thể tích của dung dịch PRC; CFI và PNH lần lượt tương ứng với các
nồng độ CPRC = 50 μg/mL; CCFI = 10 μg/mL; 1 μg/mL; và CPNH = 50
μg/mL; 6 μg/mL; 1 μg/mL; 0,5 μg/mL
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp t rong khoảng
bước sóng 210 – 285 nm; cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến
hành tính hàm lượng PRC, CFI và PNH theo chương trình lọc Kalman
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[12,23], kế t quả được trình bày ở bả ng 3.20.
64
Bảng 3.20. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC, CFI và PNH
trong cá c hỗ n hợ p
PRC C0
CFI C0
PNH CPRC CCFI CPNH
Mẫu PRC:CFI:PNH C0 RE% CPRC RE% CCFI RE% CPNH
1:1:1 6,000 6,000 6,000 5,999 6,002 5,993 -0,070 0,100 -0,550 1
10:5:1 6,000 3,000 0,600 6,009 2,996 0,616 0,030 0,230 -4,670 2
50:5:1 10,000 1,000 0,200 10,004 0,996 0,198 -0,010 0,400 -17,000 3
100:5:1 10,000 0,500 0,100 10,017 0,485 0,108 -0,070 4,000 -132,000 4
150:5:1 7,500 0,250 0,050 7,531 0,238 0,048 0,110 8,400 -270,000 5
Trong đó: C0 là nồng độ PRC, CFI và PNH pha chế (g/mL) đã biết.
C là nồng độ PRC, CFI và PNH tính toán được theo phương pháp lọc
kalman.
RE% CPRC, RE% CCFI và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng
PRC, CFI và PNH .
Nhận xét:
Kết quả thu được ở bảng 3.20 cho thấy khi tỷ lệ hàm lượng
PRC:CFI:PNH từ 50:5:1 trở lên thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớ n ,
đố i với cấu tử có nồ ng độ nhỏ (>100%) trong khi cấ u tử có nồ ng độ lớ n mắ c
sai số nhỏ (<1%)
Trong khoả ng nồ ng độ C PRC:CCFI:CPNH = 1:1:1 đến 10:5:1 thì kết quả
xác định được có sai số nhỏ (<5% đố i vớ i cấ u tử có nồng độ nhỏ và dưới 1%
vớ i cấ u tử có nồ ng độ lớ n ). Như vậ y, phương pháp lọc Kalman chủ yế u mắ c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ .
65
3.8. Xác định hàm lƣợng PRC, CFI và PNH trong thuốc Panadol và đánh
giá độ đúng theo phƣơng pháp thêm chuẩn
Tiế n hà nh pha thuốc viên nén Panadol do công ty cổ phần dược phẩm
Sanofi - Synthelabo - Việt Nam sản xuất. Thành phần theo công bố là 500mg
PRC, 25mg CFI và 5mg PNH/1viên. Số lô sản xuất : 11148 Ngày sản xuất
24/10/2011, hạn sử dụng 24/10/2013.
Khố i lượ ng trung bì nh viên thuố c: = 0,6727 g.
Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi
viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác 0,1345g lượng bột
tương đương chứa 100 mg PRC, 5 mg CFI và 1 mg PNH cho vào bình định
mức 100 mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M; lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức
đến vạch, ta được 100mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 5 ml
dung dịch lọc pha loãng thành 50 ml ta được dung dịch gốc chứa hàm lượng
tương đương PRC là 100 g/mL, 5g/mL CFI và 1g/mL PNH (gọi là dung
dich gốc). Tiếp tục pha loãng đến khi dung dịch thuốc Panadol có hàm lượng
như ở bảng 3.21
Bảng 3.2. Hàm lượng PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol
Mẫu 1 2 3 4 5
PRC
C0 12,00 10,00 8,00 6,00 4,00
CFI
C0 0,60 0,50 0,40 0,30 0,20
PNH
C0 0,12 0,10 0,08 0,06 0,04
là nồng độ PRC, CFI và PNH (g/mL) trong các mẫu thuốc Panadol;
C0
Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các mẫu trong khoảng bước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sóng 210 - 285nm; cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến hành tính
66
hàm lượng PRC, CFI và PNH theo chương trình lọc Kalman [12,23], kế t quả
được trình bày ở bả ng 3.22.
Bảng 3.22. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC, CFI, PNH trong mẫu thuốc Panadol
Mẫu C0
PRC C0
CFI C0
PNH CPRC CCFI CPNH
RE% CPRC RE% CPNH
RE% CCFI
12,00 0,60 0,12 12,00 0,61 0,06 -0,01 0,83 -50,83 1
10,00 0,50 0,10 10,00 0,51 -0,06 -0,01 1,00 -156,00 2
8,00 0,40 0,08 8,00 0,41 0,03 0,01 1,50 -63,75 3
6,00 0,30 0,06 6,00 0,31 0,02 -0,02 2,00 -66,67 4
4,00 0,20 0,04 4,00 0,01 -0,03 0,00 -95,00 -182,50 5
C0
là nồng độ PRC, CFI và PNH (g/mL) trong các mẫu thuốc Panadol;
C là nồng độ PRC, CFI và PNH tính toán được theo phương pháp lọc
kalman;
RE% CPRC, RE% CCFI và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng
PRC, CFI và PNH.
Nhận xét: Qua bảng 3.22 nhận thấy có thể xác định được PRC trong hỗn
hợp tương đối chính xác vì PRC có hàm lượng lớn, còn sai số mắc phải trong
phép xác định CFI và PNH là quá lớn. Vì vậy để xác định hà m lượ ng CFI và
PNH trong mẫ u thuốc Panadol cần phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn.
Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u
phân tí ch mộ t lượ ng chí nh xá c PRC, CFI và PNH đã biế t nồ ng độ . Đem qué t
phổ và tí nh độ thu hồi PRC, CFI và PNH trong mẫ u qua đó đá nh giá độ tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cậ y của phép phân tích.
67
Pha các dung dịch chuẩn PRC, CFI và PNH có CPRC = 25 μg/mL,
CCFI = 25 μg/mL và CPNH = 25 μg/mL. Sau đó , lấ y 2 mL (dung dị ch gốc)
thuốc Panadol cho và o bì nh đị nh mứ c 25 ml, đá nh số thứ tự rồ i tiế n hà nh
thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PRC, CFI và PNH như bả ng
3.23, sau đó đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M.
Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PRC, CFI, PNH thêm
vào dung dịch mẫu thuốc Panadol
CPRC CCFI CPNH
VCFI (mL) VPNH (mL) Mẫu Vdd gốc (mL) VPRC (mL)
0,40 2,08 2 - - 2,0 8,00 1
8,00 0,40 4,08 2 - - 4,0 2
8,00 0,40 6,08 2 - - 6,0 3
8,00 2,40 0,08 2 - 2,0 - 4
8,00 4,40 0,08 2 - 4,0 - 5
8,00 6,40 0,08 2 - 6,0 - 6
9,00 0,40 0,08 2 1,0 - - 7
10,00 0,40 0,08 2 2,0 - - 8
9,00 5,40 4,08 2 1,0 5,0 4,0 9
9,00 5,40 6,08 2 1,0 5,0 6,0 10
Trong đó :
Vdd gốc là thể tích mẫu thuốc có chứa hàm lượng PRC tương đương là 100
g/mL, CFI là 5 g/mL và PNH là 1 g/mL.
VPRC là thể tích P RC có nồng độ chuẩn là CPRC = 25 μg/mL thêm và o
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dung dị ch mẫ u.
68
VCFI là thể tích CF I có nồng độ chuẩn là CCFI = 25 μg/mL thêm và o
dung dị ch mẫ u.
VPNH là thể tích PN H có nồng độ chuẩn là CPNH = 25 μg/mL thêm và o
dung dị ch mẫ u.
CPRC , CCFI, CPNH là hàm lượng PRC, CFI và PNH trong thuốc sau khi
thêm chuẩn.
Đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-285nm; cứ 0,5 nm đọc một giá trị. Từ
kế t quả đo độ hấp thụ quang, tính toán xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH
theo phương pháp lọc kalman và qua đó tí nh độ thu hồ i. Kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.24
Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC, CFI và PNH trong
dung dịch mẫu thuốc Panadol
PRC C0
CFI C0
PNH CPRC CCFI CPNH
MẪU C0 Rev% CPRC Rev% CCFI Rev% CPNH
8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 2,04 - 97,95 - 1
8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 4,05 - 99,18 - 2
8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 6,05 - 99,52 - 3
8,00 0,40 0,08 7,99 2,40 0,04 100,05 - - 4
8,00 0,40 0,08 7,99 4,39 0,05 99,83 - - 5
8,00 0,40 0,08 7,99 6,29 0,03 98,10 - - 6
8,00 0,40 0,08 8,99 0,40 0,03 98,90 - - 7
8,00 0,40 0,08 9,99 0,41 0,03 99,35 - - 8
8,00 0,40 0,08 9,00 5,38 4,08 99,60 99,52 99,95 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10 8,00 0,40 0,08 9,00 5,37 6,09 99,90 99,42 100,10
69
CFI và C0
PNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI và PNH trong
Trong đó: PRC, C0 C0
thuốc Panadol trước khi thêm chuẩn theo phương pháp lọc kalman.
CPRC, CCFI và CPNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI và PNH xác định
được sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) CPRC, Rev(%) CCFI , Rev(%)CPNH là độ thu hồi của PRC,
CFI và PNH.
Nhận xét: Qua bảng 3.24 cho thấy độ thu hồi của PRC từ 98.90% đến
99.90%, của CFI là từ 98,10% đến 100,05% và của PNH là từ 97,95% đến
100,10% . Độ thu hồi của PRC, CFI và PNH đều mắc sai số nhỏ (<5%). Vì
vậy chúng tôi kết luận có thể dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm
lượng của PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol.
Kế t luậ n: Từ cá c kế t quả xá c đị nh hà m lượ ng PRC, CFI và PNH trong
các mẫu tự pha chế cũng như trong mẫu thuốc Panadol ta thấ y, phương phá p
trắ c quang có độ đú ng , độ lặ p lạ i tố t và độ thu hồ i cao , điề u đó cho phé p ứ ng
dụng phương pháp vào phân tích kiểm tra chất lượng , thành phần thuốc một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cách đơn giản và nhanh chóng.
70
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tiến hành làm thực nghiệm, với nội dung nghiên cứu
là xác định đồng thời PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol bằng cách
áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần sử dụng chương trình
lọc Kalman, luận văn đã đạt được một số kết quả chính sau đây:
1. Tìm được điều kiện tối ưu để xác định đồng thời PRC, CFI và
PNH trong cùng hỗn hợp: Bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của
dung dịch PRC λmax = 244 nm, CFI λmax = 272 nm và PNH λmax = 273 nm;
Trong môi trườ ng axit HCl 0,1M thì độ hấ p thụ quang củ a PRC, CFI và
PNH ổn định và đạt cực đại ; Khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí
nghiệm đo quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiế n hà nh thí
nghiệ m ở nhiệ t độ phò ng .
2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của các chất trong hỗn hợp
đối với các mẫu giả tự pha với sai số < 4%.
3. Xác định được giới hạn phát hiện cũng như giới hạn định lượng
của PRC, CFI và PNH. Khoảng tuyến tính của PRC là 0,5 25µg/mL.
Khoảng tuyến tính của CFI là 0,5 40µg/mL. Khoảng tuyến tính của PN H
là 0,9 50 g/mL.
4. Đã xác định đồng thời PRC, CFI và PNH trong hỗn hợp 2 và 3 cấu
tử cho thấy: có thể xác định được PRC trong hỗn hợp tương đối chính xác vì
PRC có hàm lượng lớn. Tuy nhiên không thể xác định được CFI và PNH
trong hỗn hợp vì hàm lượng của CFI và PNH quá nhỏ. Cần phải sử dụng
phương pháp thêm chuẩn để xác định hà m lượ ng PRC, CFI và PNH trong
mẫ u thuốc Panadol.
5. Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định PRC, CFI và PNH trong
mẫ u thuốc Panadol tự pha với độ thu hồi của PRC từ 98.90% đến 99.90%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của CFI là từ 98,10% đến 100,05% và của PNH là từ 97,95% đến 100,10
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Thúc Bình, (2002), Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời các
chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau sử dụng vi tính, Luận án tiến sĩ hóa học,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.-3
2. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu (2005), Định lượng đồng thời paracetamol
và ibuprofen trong thuốc viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ,
Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và
sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 80-85.-4
3. Bộ y tế (1998), Hóa dược tập 2, Hà Nội.-2
4. Bộ y tế (2007), Dược thư quố c gia Việt Nam, Hà Nội.-1
5. Nguyễn Xuân Chiến (2006), Nghiên cứu xác định đồng thời uran và thori
bằng một số phương pháp phân tích hoá lý hiện đại, Luận án tiến sỹ hoá
học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Thành Đạt, Trần thế Phương, Đỗ Thị Oanh, Thái Duy Thìn, Thái
Phan Quỳnh Như (2001), Nghiên cứu định lượng một số thuốc đa thành
phần có chứa paracetamol bằng phương pháp HPLC, Thông tin khoa học
công nghệ dược - Trường Đại học dược Hà Nội. Tr 76-81.
7. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), Áp dụng quang phổ đạo hàm
phân tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine;
betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine, Tạp chí Y học
TP Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265.
8. Nguyễn Đăng Đức (2004), Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
xác định hàm lượng các ion kim loại trong nước ở thành phố Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyên, Đề tài NCKH cấp Bộ, Thái Nguyên.
72
9. Trầ n Tứ Hiế u (2003), Phân tí ch trắ c quang phổ hấ p thụ UV -Vis, NXB
ĐHQG Hà Nội.
10. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2004), "Sử dụng sai số
tương đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen
phủ nhau", Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-9. Trang 31-34. 12
11. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường, Xác định đồng thời các
nguyên tố Zn(II), Co(II), Cd(II), Pb(II) và Hg(II) bằng phương pháp trắc
quang theo phương pháp lọc Kalman, Tuyển tập công trình khoa học. Hội
nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai. Hà Nội
12/2005. Trang 29-33. 10
12. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2006), Xác định đồng
thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc
Kalman, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-11. Trang 15-19. 11
13. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng thời
vitamin B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông
báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611.
14. http://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?id=52162.
15. http://en.wikipedia.org/wiki/Phenylephrine.
16. http://vi.wikipedia.org/wiki/Caffein.
17. http://vi.wikipedia.org/wiki/Paracetamol.
18. Phạm Luận (1997), sổ tay pha chế hóa chất, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), Xác định đồng thời các vitamin
B1, B6 và B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ
đạo hàm, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 86-89.
73
20. Phạm Việt Nga (1996), Phân tích các vitamin tan trong nước của một số
chế phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất, Thông báo
kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27.
21. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học
hiệ n đạ i, NXB ĐHSP Hà Nội.
22. Huỳnh Văn Trung, Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Xuân Chiến (2005), Xây
dựng mạng Nơtron nhân tạo để xác định đồng thời Uran và Thori bằng
phương pháp trắc quang, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa
học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 156-159.
23. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân
tử xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên
thuật toán lọc Kalman, Luận án Tiến sĩ hóa học, Đại học KHTN–ĐHQG
Hà Nội.
24. Mai Xuân Trường, Dương Thị Tú Anh, Định lượng đồng thời các vitamin
B1, B2 và B6 trong viên nén Narobex theo phương pháp lọc Kalman, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2(38) tập 2 năm
2006 trang 66-69.
25. Website Sở y tế tỉnh Sơn La - Phenylephrin hydroclorit .
TIẾNG ANH
26. Alsalim, W.; Fadel, M, Oral methionine compared with intravenous n-
acetyl cysteine for paracetamol overdose, Emerg. Med. J. 2003. Vol. 20.
pp. 366-367. Retrieved on August 17, 2007.
27. Amer, Sawsan M.; Abbas, Samah S.; Shehata, Mostafa A.; Ali, Nahed M
(2008), Simultaneous determination of phenylephrine hydrochloride,
guaifenesin, and chlorpheniramine maleate in cough syrup by gradient
liquid chromatography. (Drug Formlatiions and Clinical Methods)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Report). Journal of AOAC International, 2008.
74
28. Aronoff DM, Oates JA, Boutaud O (2006), New insights into the
mechanism of action of acetaminophen: Its clinical pharmacologic
characteristics reflect its inhibition of the two prostaglandin H2
synthases, Clin. Pharmacol. Ther. 79 (1): 9–19.
29. Bertolini A, Ferrari A, Ottani A, Guerzoni S, Tacchi R, Leone S (2006),
Paracetamol: new vistas of an old drug, CNS drug reviews 12 (3-4):
250–75.
30. By Ugo R. Cieri, Jan-Feb (2006), Determination of phenylephrine
hydrochloride.
31. Borne, Ronald F, Nonsteroidal Anti-inflammatory Drugs, in Principles of
Medicinal Chemistry, Fourth Edition. Eds. Foye, William O.; Lemke,
Thomas L.; Williams, David A. Published by Williams & Wilkins, 1995.
p. 544-545.
32. Chandrasekharan NV, Dai H, Roos KL (2002), COX-3, a cyclooxygenase-
1 variant inhibited by acetaminophen and other analgesic/antipyretic
drugs: cloning, structure, and expression, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A.
99 (21): 13926–31.
33. Dong H, Haining RL, Thummel KE, Rettie AE, Nelson SD (2000),
Involvement of human cytochrome P450 2D6 in the bioactivation of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
acetaminophen, Drug Metab Dispos 28 (12): 1397–400.