ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ THU HÀ

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL, CAFEIN VÀ PHENYLEPHIN HYDROHLORIT TRONG THUỐC PANADOL THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LỌC KALMAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ THU HÀ

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL, CAFEIN VÀ PHENYLEPHIN HYDROCLORIT TRONG THUỐC PANADOL THEO PHƢƠNG PHÁ P TRẮC QUANG

SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LỌC KALMAN

Chuyên ngành: Hóa phân tí ch

Mã số: 60.44.0118

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

Hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI XUÂN TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại phòng thí nghiệm của bộ môn Hóa

học Phân tích, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự

động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Mai

Xuân Trường đã tận tình chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã

đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm

học vừa qua.

Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Khoa sau Đại

học, Khoa Hoá học và các cán bộ phòng thí nghiệm Khoa Hoá học Trường

Đại Học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi

trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dương Thị Thu Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: đề tài "Xác định đồng thời paracetamol, cafein và

phenylephin hydroclorit trong thuố c Panadol theo phương phá p trắc quang sử

dụng thuật toán lọc Kalman" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết

quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.

Thái nguyên, tháng 04 năm 2013

Tác giả luận văn

XÁC NHẬN

XÁC NHẬN

CỦA TRƯỞNG KHOA HOÁ HỌC

CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Dương Thị Thu Hà

TS. Mai Xuân Trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

MỤC LỤC

Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục các từ viết tắt của luận văn ...............................................................ii Danh mục các bảng của luận văn ..................................................................... iii Danh mục các hình của luận văn ...................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 2 1.1. Tổng quan về paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit ......... 2 1.1.1. Paracetamol ............................................................................... 2 1.1.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................... 2 1.1.1.2. Tính chất vật lý ....................................................................... 2 1.1.1.3. Tính chất hóa học ................................................................... 3 1.1.1.4. Tổng hợp ................................................................................ 3 1.1.1.5. Dược lý cơ chế tác dụng ......................................................... 4 1.1.1.6. Độc tính của paracetamol ....................................................... 8 1.1.1.7. Dạng thuốc và hàm lượng ....................................................... 9 1.1.2. Cafein ...................................................................................... 11 1.1.2.1. Giới thiệu chung ................................................................... 11 1.1.2.2. Tính chất vật lý ..................................................................... 11 1.1.2.3. Tính chất hóa học ................................................................. 12 1.1.2.4. Dược lý cơ chế tác động ....................................................... 13 1.1.2.5. Điều chế ............................................................................... 14 1.1.3. Phenylephin hydroclorit .......................................................... 17 1.1.3.1. Giới thiệu chung ................................................................... 17 1.1.3.2. Dược lý và cơ chế tác dụng .................................................. 17 1.1.3.3. Chống chỉ định ..................................................................... 20 1.1.3.4. Thận trọng ............................................................................ 20 1.1.3.5. Tương tác thuốc .................................................................... 22 1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng ............................... 24 1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe – Bia ............................................... 24 1.2.2. Định luật cộng tính .................................................................. 24 1.2.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia ....................... 25 1.3. Một số phương pháp xác định đồng thời các cấu tử .................... 26 1.3.1. Phương pháp Vierordt ............................................................ 26 1.3.2. Phương pháp phổ đạo hàm ....................................................... 28

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.3.3. Phương pháp mạng nơ ron nhân tạo ......................................... 30 1.3.4. Phương pháp lọc Kalman ......................................................... 32 Chương 2 .......................................................................................................... 33 THỰC NGHIỆM .............................................................................................. 33 2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................ 33 2.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................... 33 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 34 2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ...................................................... 34 2.2.1. Thiết bị .................................................................................... 34 2.2.2. Dụng cụ ................................................................................... 34 2.2.3. Hóa chất .................................................................................. 34 2.2.4. Chế phẩm Panadol cảm cúm... ................................................. 35 2.3. Chuẩn bị các dung môi để hoà tan mẫu ...................................... 35 2.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích ................................ 36 2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) ........................................................ 36 2.4.2 . Giới hạn định lượng (LOQ) .................................................... 36 2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ...................................... 36 2.4.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê........................ 38 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 39 3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit .................................................................... 39 3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH vào pH ............................................................................................... 40 3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo thời gian .............................................................................................. 41 3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo nhiệt độ ...................................................................................... 42 3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC, CFI và PNH ....................................................................... 44 3.5.1 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC và CFI ................................................................................ 44 3.5.2 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC và PNH ............................................................................... 46 3.5.3 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp CFI và PNH ................................................................................ 48 3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật bughe - lambe - bia của PRC, CFI và PNH. Xác định LOD và LOQ ........................... 50 3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC ....................................... 50 3.6.2. Xác định LOD và LOQ của PRC ............................................. 52 ........................................ 52 3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CFI

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.6.4. Xác định LOD và LOQ của CFI .............................................. 54 3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của PNH ...................................... 54 3.6.6. Xác định LOD và LOQ của PNH ............................................. 56 3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu trên các mẫu tự pha .................................................................................. 56 ........... 56 3.7.1. Xác định hàm lượng PRC và CFI trong hỗn hợp tự pha ......... 58 3.7.2. Xác định hàm lượng PRC và PNH trong hỗn hợp tự pha .......... 61 3.7.3. Xác định hàm lượng CFI và PNH trong hỗn hợp tự pha 3.7.4. Xác định hàm lượng PRC , CFI và PNH trong cá c hỗ n hợ p tự pha .................................................................................................... 62 3.8. Xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH trong thuốc Panadol và đánh giá độ đúng theo phương pháp thêm chuẩn ............................... 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN

Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt

Paracetamon Paracetamol PRC

Cafein Caffeine CFI

Phenylephin hydroclorit Phenylephrine hydrochloride PNH

Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD

Giới hạn định lượng Limit Of Quantity LOQ

Bình phương tối thiểu Least Squares LS

Sai số tương đối RE Relative Error

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Độ lệch chuẩn S hay SD Standard Deviation

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH ở cá c giá trị pH ............. 40

Bảng 3.2. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC , CFI và PNH theo

thời gian .............................................................................................. 41

Bảng 3.3 Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC , CFI và PNH theo

nhiệt độ ............................................................................................... 43

Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PRC:CFI là 1:1) ........................................... 45

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PRC , PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ PRC:PNH là 1:1) ........................................ 47

Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của CFI , PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c

sóng (với tỉ lệ nồng độ CFI:PNH là 1:1) .......................................... 49

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của dung dịch PRC ở các giá trị nồng độ. ....... 51

Bảng 3.8. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PRC........................................ 52

Bảng 3.9. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CFI theo nồ ng độ ................... 53

Bảng 3.10. Kết quả tính LOD và LOQ của CFI. ............................................. 54

Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PNH theo nồ ng độ. ............... 55

Bảng 3.12. Kết quả tính LOD và LOQ của PNH. ............................................ 56

Bảng 3.13. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và CFI ................................ 57

Bảng 3.14. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PRC và CFI trong hỗ n hợ p ....... 58

Bảng 3.15. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và PNH ............................... 59

Bảng 3.16. Kế t quả tính nồng độ, sai số củ a PRC và PNH trong hỗ n hợ p ...... 60

Bảng 3.17. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p CFI và PNH ................................ 61

Bảng 3.18. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a CFI và PNH trong hỗn hợ p ..... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 319. Pha chế dung dịch chuẩ n PRC, CFI, PNH và hỗ n hợ p ............... 63

iii

Bảng 3.20. Kế t quả tí nh nồ ng độ , sai số củ a PRC, CFI và PNH trong cá c

hỗ n hợ p ............................................................................................... 64

Bảng 3.21. Hàm lượng PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol ............. 65

Bảng 3.22. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC, CFI, PNH trong mẫu thuốc

Panadol ............................................................................................... 66

Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PRC, CFI, PNH thêm vào

dung dịch mẫu thuốc Panadol ............................................................ 67

Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC, CFI và PNH trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dung dịch mẫu thuốc Panadol ............................................................ 68

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN

Hình 1.2. Mô hình hoạt động của mạng nơron ............................................... 31

Hình 3.1. Phổ hấ p thụ quang củ a dung dị ch chuẩ n PRC (1), CFI(2) và

PNH(3) ............................................................................................. 39

Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1), CFI(2), PNH(3)

theo thời gian .................................................................................... 42

Hình 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PRC (1), CFI(2), PNH(3)

vào nhiệt độ ...................................................................................... 43

Hình 3.4. Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ từ 0,1  25,0

(g/mL) ............................................................................................ 50

Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ

quang A và o nồ ng độ PRC .............................................................. 51

Hình 3.6. Phổ hấp thụ quang của CFI ở các nồng độ từ 0,2  40,0

(g/mL) ............................................................................................ 52

Hình 3.7. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp

thụ quang A vào nồng độ CFI .......................................................... 53

Hình 3.8. Phổ hấp thụ quang của PNH ở các nồng độ từ 0,1  40,0

(g/mL) ............................................................................................ 54

Hình 3.9. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thụ quang A vào nồng độ PNH ........................................................ 55

1

MỞ ĐẦU

Ngày nay trên thế giới và ở Việt nam, các nhà sản xuất dược phẩm đã

và đang áp dụng những phương thức sản xuất và chế biến tiên tiến sản xuất ra

ngày càng nhiều loại dược phẩm với nhiều tính năng vượt trội, rất phong phú

và đa dạng. Do đó để đánh giá và kiểm nghiệm đúng chất lượng sản phẩm

một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả thì công tác kiểm

nghiệm để xác định các thành phần của thuốc bằng các phương pháp hiện đại

có độ chính xác cao, tốn ít thời gian và có thể thực hiện ở những phòng thí

nghiệm đại trà ở các địa phương ngày càng được quan tâm. Nhiều phương

pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được ứng dụng như (ICP-MS), Sắc kí

lỏng hiệu nâng cao.... Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi dung môi và

hóa chất có độ tinh khiết cao, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, kỹ

thuật thực hiện phức tạp tốn nhiều thời gian.

Từ những đòi hỏi trên, sử dụng phương pháp trắc quang để xác định

đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau

mà không phải tách chúng ra khỏi nhau, khi đó người ta sử dụng nguyên lý

của định luật Bughe-Lămbe-Bia, lúc này có sự tỉ lệ thuận của độ hấp thụ

quang của chất vào nồng độ chất có trong dung dịch. Phương pháp trắc quang

có nhiều ưu điểm về độ nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép phân

tích; phân tích nhanh, tiện lợi, đã được tiến hành trong nhiều đề tài nghiên

cứu và bước đầu đã đạt được những kết quả rất tốt.

Việc áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với

kỹ thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên

cứu và cho nhiều ưu điểm: có thể dù ng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một

cách tương đối đơn giản, chính xác và nhanh chóng, quy trình phân tích đơn giản,

tốn ít thời gian, tiết kiệm hóa chất và đạt độ chính xác cao [4,8,10,12,23].

Xuấ t phá t từ nhữ ng lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : "Xác

đị nh đồ ng thờ i paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit trong thuố c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Panadol theo phương phá p trắc quang sử dụ ng thuật toán lọ c Kalman "

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit

1.1.1. Paracetamol

1.1.1.1. Giới thiệu chung

Paracetamol hay acetaminophen (tên được chấp nhận tại Hoa Kỳ) là

thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên không như aspirin nó

không hoặc ít có tác dụng chống viêm. So với các thuốc chống viêm không

steroit (nonsteroidal antiinflammatory drugs - NSAIDs), paracetamol có rất

ít tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung cấp không cần kê đơn ở hầu

hết các nước.

Tên gọi acetaminophen và paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp

chất: para-acetylaminophenol và para-acetylaminophenol.

Paracetamol (PRC) có công thức phân tử là: C8H9NO2

Công thức cấu tạo :

Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.

Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol).

1.1.1.2. Tính chất vật lý

- Paracetamol là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.

- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nhiệt độ nóng chảy: 169 C.

3

- Độ tan trong nước: 0,1÷0,5g/100mL nước tại 22 C. Ngoài ra còn có

khả năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit...

- Chế phẩm tan ít trong nước, tan nhiều hơn trong nước sôi, khó tan

trong clorofom, ete, etanol và các dung dịch kiềm... dung dịch bão hòa trong

nước có pH khoảng 5,3÷5,6; pKa=9,51 [2,17].

1.1.1.3. Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của PRC do nhóm -OH, nhóm chức acetamit và tính

chất của nhân thơm quyết định.

Sự có mặt của 2 nhóm hydroxyl và acetamit làm cho nhân benzen được

hoạt hóa có thể phản ứng được với các hợp chất thơm có ái lực electron. Sự

liên kết giữa nhóm acetamit, hydroxyl với vòng benzen làm giảm tính bazơ

của nhóm amit và làm tăng tính axit của nhóm hydroxyl.

Nhóm - OH là m cho chế phẩm có tí nh ax it và khi tá c dụ ng với dung

dịch muối sắt (III) cho màu tím.

Đun nó ng với dung dịch HCl thì bị thủy phân , thêm nước thì không có

kết tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali

dicromat thì có kết tủa màu tím (khác với phenacetin là không chuyển sang

đỏ) .

Quá trình xảy ra chủ yếu là:

Đun nóng dung dị ch trên với axit sunfuric có mùi axit axetic có thể

dùng phản ứng này để định tính và định lượng PRC.

1.1.1.4. Tổng hợp

Cấ u trú c phân tử của paracetamol là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi:

cặp eclectron tự do của nguyên tử oxi trong nhóm OH, đám mây  của vòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

benzen, cặp electron tự do của nguyên tử nitơ chứa nhóm NH, quỹ đạo p

4

trong nhóm CH3, và cặp electron tự do của nguyên tử C trong nhóm CO; tất

cả đều tạ o được nối đôi. Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng làm cho vòng

benzen phản ứng lại với các chất thay thế có ái lực điện tử. Khi các nhóm thay

thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác, tất cả các vị trí

trong vòng đều ít nhiều được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng làm giảm

đáng kể tính bazơ của oxi và nitơ, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.

Tổng hợp paracetamol từ nguyên liệu đầu là phenol, paracetamol được

tổng hợp theo 4 bước:

- Phenol được nitro hóa bởi axit sunfuric và natri nitrit tạo ra hỗn hợp 2

đồng phân o, p-nitro phenol.

- Đồng phân para được tách ra khỏi đồng phân ortho bằng phản ứng

thủy phân.

- Khử para-nitro phenol bằng NaBH4 trong môi trườ ng kiề m cho ra

para-aminophenol.

- Para-aminophenol phản ứng với anhidrit axetic cho ra paracetamol.

Đem kết tinh lại paracetamol trong hỗn hợp etanol-nước.

1.1.1.5. Dược lý cơ chế tác dụng

Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc

giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo

5

gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm

giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây

hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Paracetamol với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô

hấp, không làm thay đổi cân bằng axit - bazơ, không gây kích ứng, xước

hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salixylat, vì paracetamol không tác dụng

trên xyclooxygenat (COX) toàn thân, chỉ tác động đến xyclooxygenat/

prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng

trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là

N-axetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường,

paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ như của aspirin.

Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10g) làm thương tổn gan gây chết người,

những vụ ngộ độc và tự tử bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng

lo ngại trong những năm gần đây.

Paracetamol hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%,

hầu như không gắn vào protein huyết tương. Chuyển hóa lớn ở gan và một

phần nhỏ ở thận, cho các dẫn xuất glucuro và sunfo-hợp, thải trừ qua thận.

Cũng như các thuốc chống viêm không chứa steroit khác,

paracetamol có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên lại không có tác

dụng chống viêm và thải trừ axit uric, không kích ứng tiêu hóa, không

ảnh hưởng đến tiểu cầu và đông máu.

Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi, do thực tế là

nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygenat làm giảm tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

prostaglandin giống như aspirin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng

6

chống viêm. Các nghiên cứu tập trung khám phá cách thức ức chế COX của

paracetamol đã chỉ ra hai con đường [28,29].

Các men COX chịu trách nhiệm chuyển hóa axit arachidonic thành

prostaglandin H2, là chất không bền vững và có thể bị chuyển hóa thành

nhiều loại chất trung gian viêm khác. Các thuốc chống viêm kinh điển không

chứa steroit tác động ở khâu này. Hoạt tính của COX dựa vào sự tồn tại của

nó dưới dạng oxy hóa đặc trưng, tyrosin 385 sẽ bị oxy hóa thành một gốc.

Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm dạng oxy hóa của men này từ

đó ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm [28].

Hình 1.1. Sơ đồ chuyển hóa paracetamol

Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ

cannabinoit nội sinh. Paracetamol bị chuyển hóa thành N-(4-hydroxyphenyl)

arachidonoylethanolamit (AM404), một chất có các hoạt tính riêng biệt; quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trọng nhất là nó ức chế sự hấp thụ của cannabinoit nội sinh bởi các neuron. Sự

7

hấp thụ này gây hoạt hóa các thụ thể đau tổn thương của cơ thể. Hơn nữa,

AM404 còn ức chế kênh natri giống như các thuốc tê lidocain và procain. Một

giả thiết rất đáng chú ý nhưng hiện nay đã bị loại bỏ cho rằng paracetamol ức

chế men COX-3 [32]. Men này khi thí nghiệm trên chó đã cho hiệu lực giống

như các men COX khác, đó là làm tăng tổng hợp các chất trung gian viêm và

bị ức chế bởi paracetamol. Tuy nhiên trên người và chuột, thì men COX- 3 lại

không có hoạt tính viêm và không bị tác động bởi paracetamol [29].

Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm

chuyển hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt

động rồi được bài tiết bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được

chuyển hóa qua con đường hệ enzim xytocrom P450 ở gan (các CYP2E1 và

isoenzymes CYP1A2) và có liên quan đến các tác dụng độc tính của

paracetamol do các sản phẩm alkyl hóa rất nhỏ (N-axetyl-p-benzo-quinone

imine - NAPQI) [31]. Nhóm này có thể được chia thành chuyển hóa "rộng

rãi," "cực nhanh," và "chuyển hóa kém" dựa vào sự biểu lộ của CYP2D6.

CYP2D6 cũng có thể góp phần trong sự hình thành NAPQI, dù tác động kém

hơn các P450 isozyme khác, hoạt tính của nó có thể tham gia độc tính của

paracetamol trong dạng chuyển hóa rộng rãi và cực nhanh và khi paracetamol

được dùng với liều rất lớn [33].

Cấu trúc của N-axetyl-p-benzochinonimin (NAPQI)

Sự chuyển hóa của paracetamol là ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi

vì chất chuyển hóa NAPQI chịu trách nhiệm trước tiên về độc tính hơn là bản

thân paracetamol. Ở liều thông thường chất chuyển hóa độc tính NAPQI

nhanh chóng bị khử độc bằng cách liên kết bền vững với các nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sunfuhydryl của glutathion hay sự kiểm soát của một hợp chất sunfuhydryl

8

như N-axetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ qua thận [31].

Hơn nữa, methionin đã được nhắc đến trong một số trường hợp, mặc dù các

nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng N-axetylcystein là thuốc giải độc quá liều

paracetamol hiệu qủa hơn.

Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng

chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh

dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ

dày, không ảnh hưởng đông máu, không ảnh hưởng chức năng thận. Tuy

nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên

2000mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày [17].

Đôi khi xảy ra ban da và những phản ứng dị ứng khác. Thường là ban

đỏ hoặc ban mày đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn

niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salixylat hiếm khi mẫn cảm với

paracetamol và những thuốc có liên quan.

Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu

trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

1.1.1.6. Độc tính của paracetamol

Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương

đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây rối loạn

đông máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao (>4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng

24 giờ, xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.

- Biểu hiện khi ngộ độc paracetamol: Buồn nôn, nôn và đau bụng

thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống quá liều gây ngộ độc.

Chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol, một lượng nhỏ sunfuhemoglobin

9

cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng bị nhiễm độc cấp tính

p-aminophenol dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng. Sau đó

có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh,

nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp tụt và suy tuần hoàn.

Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung

tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.

Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử

vong có thể xảy ra.

- Nguyên nhân gây ngộ độc

Do paracetamol bị oxy hóa ở gan cho N-axetyl parabenzoquinonimin.

Bình thường, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp các glutathion

của gan. Nhưng khi dùng liều cao, N-axetyl parabenzo quinonimin quá thừa

(glutathion của gan sẽ không còn đủ để trung hoà nữa) sẽ gắn vào protein của

tế bào gan và gây hoại tử tế bào.

- Điều trị khi ngộ độc

Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi

uống paracetamol.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sunfuhydryl, có lẽ tác

động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - axetylcystein (NAC)

là tiền chất của glutathion có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải

dùng thuốc giải độc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống

paracetamol, nếu sau 36 giờ gan đã bị tổn thương thì kết quả điều trị sẽ kém.

Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính, hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước

chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.

1.1.1.7. Dạng thuốc và hàm lượng

Paracetamol có các dạng khác nhau như: Dạng uống là viên nang, dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

gói để pha dung dịch, dạng dung dịch để uống hay truyền [4].

10

Dạng uống: viên nang chứa: 500 mg.

Dạng viên nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.

Dạng gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 mL.

Dạng dung dịch: 130 mg/5 mL, 160 mg/5 mL, 48 mg/mL, 167mg/5mL,

100 mg/ mL.

Dạng dịch treo: 160 mg/5 mL, 100 mg/ mL.

Dạng viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.

Dạng viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.

Dạng viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.

Dạng thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.

Tƣơng tác thuốc:

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông

của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan

trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm

đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất

indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh

dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol

gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây

cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của

paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazit với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng

nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của

tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang

11

dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazit. Thường không cần giảm liều ở người

bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy,

người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co

giật hoặc isoniazit.

1.1.2 Cafein

1.1.2.1. Giới thiệu chung

Cafein (CFI) là một hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong lá, hạt và

trái cây của trên 63 loại nông sản tự nhiên và là một phần của một số nhóm

các hợp chất được biết đến như metylxathin. Cafein là một chất gây nghiện

chủ động và thường được sử dụng như một loại dược phẩm vì có tính chất của

một chất kích thích thần kinh ôn hoà và được bài tiết ra ngoài trong vài giờ

sau khi được hấp thụ vào cơ thể.

- Tên quốc tế: Cafein.

- Một số tên khác: Trimethylxanthine, Coffeine, Theine, Mateine,

Guaranine, Methyltheobromine hay 1,3,7-trimethylxanthine.

- Công thức phân tử: C8H10N4O2.

- Khối lượng mol phân tử: 194,19 (g/mol).

- Công thức cấu tạo:

- Tên IUPAC: 1,3,7-trimethylxanthine [1].

1.1.2.2. Tính chất vật lý

Cafein ở dưới dạng tinh thể trắng, mịn hay bột kết tinh trắng, hoặc

không màu, không mùi, vị hơi đắng.

Nhiệt độ nóng chảy ở khoảng 234 C-239 C, vụn nát ngoài không khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khô. Khi đun nóng ở 100 C sẽ mất nước và thăng hoa ở khoảng 200 C.

12

Cafein tan ít trong nước, dễ tan trong nước sôi và clorofom, một phần

trong etanol (ở nhiệt độ bình thường 1 lít nước chỉ hòa tan 20g cafein, nhưng

1 lít nước sôi hòa tan tới 700g cafein).

Cafein tan trong các dung dịch axit và trong các dung dịch đậm đặc

của benzoat hay salicylat kiềm.

Dung dịch cafein trong nước có phản ứng trung tính với giấy quỳ.

Cafein rất giống 2 hợp chất sau:

- Theophylin: chất được sử dụng để điều trị bệnh suyễn.

- Theobromin: thành phần chính của ca cao [ 2,16].

1.1.2.3. Tính chất hóa học

Cafein là một chất có tính bazơ yếu, chỉ tạo muối với các axit mạnh và

các muối này không bền, dễ bị phân hủ y.

Trong môi trường kiềm cafein không bền , dễ bị phân hủy thành chất

cafeidin không có tác dụng như cafein nữ a nhưng không độ c.

Chế phẩm cho phản ứng Murexit (phản ứng chung của dẫn xuất xanthin).

Đặc biệt là một alcaloit nhưng cafein không cho kết tủa với thuốc thử

Mayer.

Với dung dịch iot chỉ kết tủa khi môi trường là axit.

Cho kết tủa với dung dịch tanin nhưng kết tủa tan trong thuốc thử.

Để định lượng cafein người ta sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp chuẩ n độ trong môi trường khan: hòa chế phẩm vào axit

axetic khan và benzen. Chuẩn độ bằng dung dịch axit pecloric 0,1N với chỉ

thị tím tinh thể (đến màu vàng), hoặc xác định điểm kết thúc bằng đo thế.

- Phương pháp chuẩ n độ iot : trong môi trường axit sunfuric, cafein cho

kết tủa peiodit [C8H10N2.HI.I4] với dung dịch iot (cho dư). Lọc bỏ kết tủa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

định lượng iot dư bằng dung dịch natrithiosunfat chuẩn.

13

- Phương pháp khố i lượ ng : định lượng cafein trong dung dịch tiêm

cafein (có natribenzoat) bằng cách kiềm hóa dung dịch, chiết bằng clorofom,

bốc hơi dung môi rồi cân cặn.

Công dụng:

Cafein có tác dụng kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương chọn

lọc trên vỏ não, làm tăng khả năng nhận thức, tăng khả năng làm việc trí óc,

làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Thuốc có tác dụng kích thích, liều cao

làm tim đập nhanh , co bóp mạnh , tăng lưu lượng máu qua tim . Thuố c có tác

dụng lợi tiểu nhưng kém theophyllin và theobromin.

Ảnh hưởng của cafein: cafein khi dùng với liều lượng nhiều sẽ gây ra

các ảnh hưởng như căng thẳng thần kinh, hưng phấn, tăng huyết áp, giãn nở

phế quản, lợi tiểu (từ 300mg/ngày trở lên), kích thích nhu động ruột, mất ngủ.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) không xếp cafein vào nhóm các chất gây

nghiện. Đến nay vẫn không có dấu hiệu gì rõ ràng chứng minh cafein nguy

hại đến sức khỏe, ngay cả những trường hợp sử dụng thường xuyên cafein

trong thời gian dài. Tuy nhiên việc dùng cafein nhiều có thể dẫn tới sự phụ

thuộc về tâm lý, trong trường hợp này mùi vị cà phê, khẩu vị người uống và

truyền thống cũng đóng một vai trò quan trọng.

Sự phụ thuộc vào cafein có thể dẫn tới các biểu hiện như nhức đầu căng

thẳng, run rẩy, hồi hộp, thiếu tập trung, cáu giận, cơ thể cần khoảng 3 ngày để

loại bỏ cafein, sau thời gian này những tác dụng phụ sẽ hoàn toàn mất đi. Nếu

dùng cafein với liều lượng cao có thể làm tăng nhịp tim và lợi tiểu. Tuy vậy

nếu uống những loại đồ uống chậm giải phóng cafein như guarana hay chè

đen thì có thể hạn chế được các ảnh hưởng tiêu cực của cafein cũng như tận

dụng được các tác dụng của nó.

1.1.2.4. Dược lý cơ chế tác động

Cafein gây ra sự hưng phấn và kéo dài thời gian tỉnh táo bằng cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngăn cản hoạt động bình thường của adenosine và photphodiesterat.

14

Adenosine được tạo ra trong quá trình hoạt động của cơ thể. Khi nồng

độ đủ cao, nó sẽ gắn với receptor (thụ thể) làm cho hệ thần kinh phát ra tín

hiệu nghỉ ngơi dẫn đến sự mệt mỏi và buồn ngủ do có cấu trúc phân tử gần

giống nhau, cafein cạnh tranh với adenosine trong việc liên kết với receptor

đặc hiệu, điều này làm hệ thần kinh sẽ chỉ đạo cho cơ thể tiếp tục làm việc

thay vì phát ra tín hiệu nghỉ ngơi.

Cafein cũng ngăn chặn photphodiesterat không cho tổng hợp chất

truyền tin thứ cấp [16].

1.1.2.5. Điều chế

Cafein là một alcaloit có nhân purin được tìm thấy trong nhiều loại thực

vật như chè, cà phê, cacao... Nó đã được Runge chiết xuất vào năm 1920,

Pelletier và Caventou chiết được vào năm 1921. Do nhu cầu sử dụng lớn nên

hiện nay cafein được điều chế chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp hóa học.

Phương pháp đi từ dẫn xuất của ure và axit xyanoaxetic theo sơ đồ sau:

Cafein

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

Trong công nghiệp dược phẩm còn sử dụng nguyên liệu có nhân purin

để tổng hợp cafein, ví dụ như axit uric lấy từ phân gà, phân chim.

Cafein còn được điều chế bằng cách metyl hóa theobromin lấy từ công

nghiệp chế biến ca cao và bán tổng hợp từ xanthin.

Các dẫn chất của xanthin:

Xanthin là dẫn chất hydroxy của nhân purin.

Bản thân xanthin không có tác dụng sinh học nhưng dẫn chất metyl hóa

của nó là những chất có tác dụng tốt như:

Cafein Theophylin Theobromin

Cafein, theophylin và theobromin đều là những bazơ yếu do nguyên tử

nitơ ở vị trí 9. theophylin và theobromin còn có tính axit vì chúng có một

nguyên tử hydro linh động ở nhóm imit (vị trí 7 đối với theophilin và vị trí 1

đối với theobromin). Các hydro này có thể chuyển thành dạng enol với

nguyên tử oxy bên cạnh. Vì vậy theophilin và theobromin là những chất

lưỡng tính (vừa có tính kiềm vừa có tính axit). Chúng có thể tạo muối dễ tan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong nước với các axit và kiềm.

16

Trong môi trường kiềm chúng có thể tạo muối với các muối kim loại

khác như muối bạc cho kết tủa trắng, muối coban cho kết tủa có màu (ứng

dụng để định tính các chất này). Cafein trong phân tử không có hydro linh

động nên không có tính axit mà chỉ là một bazơ yếu. Dựa vào sự khác nhau

này để xác định giới hạn tạp chất theophylin và theobromin trong cafein.

Phản ứng chung của các alcaloit có nhân xanthin là phản ứng vớ i

amoniac. Cho các chế phẩm tác dụng với chất oxy hóa (như Br2, H2O2,

...) bằng cách đun trên nồ i điệ n đến cạn , sau đó cho tác dụng với HNO3

O

O

O

O

O

N

R

R

N

R 2 N

N

R

R

N

O

N

R

N

[ O ]

+ N H 3 H

N

O

O

O

O

O

O

O

O

O

N R 1

N R 1

N R 1

N R 1

N R 1

O

O

N

R

R

N

N

+ N H 3 H

O

O

O

- N O N H 4 + R 1

N R 1

amoniac thì có màu đỏ tía do tạo thành muối amoni của axit puric.

Trong số các dẫn chất của xanthin thì cafein có tác dụng kích thích thần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kinh trung ương tốt nhất.

17

1.1.3. Phenylephin hydroclorit

1.1.3.1. Giới thiệu chung

Phenylephin hydroclorit là một loại thuốc giảm sung huyết trong điều

trị bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa và cảm. Phenylephin hydroclorit có tác

dụng giãn phế quản và có trong một số thuốc dùng trong điều trị bệnh hen phế

quản và viêm phế quản mạn. Trong dạng thuốc nhỏ mắt, phenylephin

hydroclorit được dùng để làm giãn đồng tử lúc khám (soi đáy mắt) hay phẫu

thuật mắt [14,25].

Công thức phân tử : C9 H13NO2 . HCl

Khối lượng mol phân tử: 203,67 (g/mol)

Phenylephin hydroclorit

1.1.3.2. Dược lý và cơ chế tác dụng

Phenylephin hydroclorit là một thuốc cường giao cảm 1

(1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể, 1-adrenergic làm co

mạch máu và làm tăng huyết áp. Tác dụng làm tăng huyết áp yếu hơn

norepinephin, nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephin hydroclorit gây

nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu

lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.

Ở liều điều trị, phenylephin hydroclorit thực tế không có tác dụng

kích thích trên thụ thể -adrenergic của tim (thụ thể 1-adrenergic); nhưng

ở liều lớn, có kích thích thụ thể -adrenergic. Phenylephin hydroclorit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không kích thích thụ thể -adrenergic của phế quản hoặc mạch ngoại vi

18

(thụ thể 2-adrenergic). Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng trên hệ

thần kinh trung ương.

Cơ chế tác dụng -adrenergic của phenylephin hydroclorit là do ức chế

sự sản xuất AMP vòng (cAMP: xyclic adenosin - 3’, 5’- monophotphat) do ức

chế enzym adenyl xyclat, trong khi tác dụng -adrenergic là do kích thích

hoạt tính adenyl xyclat.

Phenylephin hydroclorit cũng có tác dụng gián tiếp do giải phóng

norepinephrin từ các nang chứa vào tuần hoàn. Thuốc có thể gây quen thuốc

nhanh, tức là tác dụng giảm đi khi dùng lặp lại nhiều lần, nhưng nhà sản xuất

cho là không gây quen thuốc nhanh.

Phenylephin hydroclorit có thể dùng đường toàn thân. Trước đây, thuốc

đã được dùng để điều trị sốc sau khi đã bù đủ dịch để nâng huyết áp, nhưng

hiệu quả chưa được chứng minh và có thể còn gây hại cho người bệnh.

Norepinephin, metaraminol thường được ưa dùng hơn, nhất là khi cần kích

thích cơ tim, đặc biệt trong sốc do nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn huyết hoặc

tai biến phẫu thuật. Tuy vậy, phenylephin hydroclorit có thể có ích khi không

cần phải kích thích cơ tim như trong điều trị hạ huyết áp do gây mê bằng

xyclopropan, halothan hoặc các thuốc khác dễ gây loạn nhịp tim.

Phenylephin hydroclorit cũng đã được dùng để dự phòng và điều trị hạ

huyết áp do gây tê tuỷ sống, nhưng có người cho là không nên dùng các thuốc

chủ vận -adrenergic thuần tuý, vì có thể làm giảm lưu lượng máu về tim.

Dùng phenylephin hydroclorit để điều trị hạ huyết áp trong khi gây mê

cho sản phụ còn tranh cãi, vì có thể điều trị bằng bù đủ dịch và thay đổi tư thế

người bệnh để tử cung không đè lên tĩnh mạch chủ dưới. Nếu cần dùng thuốc

để nâng huyết áp, thường ephedrin được ưa dùng hơn.

Phenylephin hydroclorit cũng đã được dùng để điều trị cơn nhịp nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kịch phát trên thất, đặc biệt khi người bệnh bị hạ huyết áp hoặc sốc, nhưng

19

một thuốc kháng cholinesterat tác dụng ngắn (thí dụ edrophonium clorit)

thường được ưa dùng vì an toàn hơn.

Phenylephin hydroclorit có thể dùng tại chỗ với các dung dịch có nồng

độ khác nhau từ đậm đặc (nồng độ từ 2,5% trở lên) đến loãng (nồng độ

0,125% - 0,5%).

Khi nhỏ vào niêm mạc mắt, phenylephin hydroclorit tác động trực tiếp

trên thụ thể -adrenergic ở cơ giãn đồng tử làm co cơ này, nên đồng tử giãn

rộng; tác động nhẹ đến thể mi, nên không làm liệt thể mi; tác động đến cơ

vòng mi, nên làm giảm sụp mi trong hội chứng Horner hoặc Raeder; có thể

làm giảm nhãn áp ở mắt bình thường hoặc bị glôcôm góc mở do thuỷ dịch

thoát ra tăng, hoặc do giảm sản xuất thuỷ dịch. Phenylephin hydroclorit còn

làm co các mạch máu, nên làm giảm sung huyết ở kết mạc [25].

Khi nhỏ vào niêm mạc mũi, phenylephin hydroclorit gây co mạch tại

chỗ, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.

Phenylephin hydroclorit hấp thụ rất bất thường qua đường tiêu hoá, vì

bị chuyển hoá ngay trên đường tiêu hoá. Vì thế, để có tác dụng trên hệ tim

mạch, thường phải tiêm. Sau khi tiêm tĩnh mạch, huyết áp tăng hầu như ngay

lập tức và kéo dài 15 – 20 phút. Sau khi tiêm bắp, huyết áp tăng trong vòng 10

– 15 phút và kéo dài từ 30 phút đến 1 – 2 giờ.

Khi hít qua miệng, phenylephin hydroclorit có thể hấp thu đủ để gây ra

tác dụng toàn thân. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện

trong vòng 15 – 20 phút, và kéo dài 2 – 4 giờ.

Sau khi nhỏ dung dịch 2,5% phenylephin hydroclorit vào kết mạc, đồng

tử giãn tối đa vào khoảng 15 – 60 phút và trở lại như cũ trong vòng 3 giờ. Nếu

nhỏ dung dịch 10% phenylephin hydroclorit, đồng tử giãn tối đa trong vòng

10 – 90 phút và phục hồi trong vòng 3 – 7 giờ. Đôi khi phenylephin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hydroclorit bị hấp thu đủ để gây tác dụng toàn thân.

20

Để làm giảm sung huyết ở kết mạc hoặc ở mũi, thường dùng các dung

dịch loãng hơn (0,125 – 0,5%). Sau khi nhỏ thuốc vào kết mạc hoặc vào niêm

mạc mũi, mạch máu tại chỗ hầu như co lại ngay. Thời gian tác dụng làm giảm

sung huyết sau khi nhỏ thuốc đối với kết mạc hoặc niêm mạc mũi dao động

nhiều, từ 30 phút đến 4 giờ.

Phenylephin hydroclorit trong tuần hoàn, có thể phân bố vào các mô,

nhưng còn chưa biết thuốc có phân bố được vào sữa mẹ không.

Phenylephin hydroclorit bị chuyển hoá ở gan và ruột nhờ enzym

monoaminoxidat (MAO).

1.1.3.3. Chống chỉ định

Bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành.

Tăng huyết áp nặng, blốc nhĩ thất, xơ cứng động mạch nặng, nhịp

nhanh thất.

Cường giáp nặng hoặc bị glôcôm góc đóng.

Dung dịch 10% không dùng cho trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi.

Mẫn cảm với thuốc, hoặc mẫn cảm chéo với pseudoephedrin.

1.1.3.4. Thận trọng

Ở bệnh nhân bị sốc, dùng phenylephin hydroclorit không phải là để

thay thế cho việc bổ sung máu, huyết tương, dịch và điện giải. Cần phải bổ

sung dịch trước khi dùng phenylephin hydroclorit.

Khi cấp cứu, có thể dùng thuốc làm chất bổ trợ cho bù dịch hoặc được

dùng như biện pháp hỗ trợ tạm thời để đảm bảo cho sự tưới máu cho động

mạch cảnh hoặc động mạch não, cho đến khi hoàn tất việc bù dịch.

Phenylephin hydroclorit không được dùng như một liệu pháp điều trị

duy nhất ở bệnh nhân giảm thể tích máu. Liệu pháp bù dịch có thể cần phải bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sung trong hoặc sau khi dùng thuốc; đặc biệt là nếu hạ huyết áp lại bị tái lại.

21

Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc huyết áp thất trái để phát

hiện và xử lý giảm thể tích máu; theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp

lực động mạch phổi để tránh gây tăng gánh cho hệ tuần hoàn, có thể gây suy

tim sung huyết.

Hạ oxy huyết và nhiễm axit cũng làm giảm hiệu quả của phenylephin

hydroclorit; vì vậy, cần xác định và điều chỉnh trước khi hoặc cùng một lúc

với dùng thuốc.

Trong thuốc tiêm phenylephin hydroclorit, để chống oxy hoá, thường

có natri metabisulfit, là chất có khả năng gây phản ứng dị ứng, kể cả phản ứng

phản vệ, đặc biệt là ở người bị hen.

Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, bệnh nhân cường giáp,

nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái

tháo đường týp I [25].

Thời kỳ mang thai

Dùng phenylephin hydroclorit cho phụ nữ có thai giai đoạn muộn hoặc

lúc chuyển dạ, làm cho thai dễ bị thiếu oxy máu và nhịp tim chậm, là do tử

cung tăng co bóp và giảm lưu lượng máu tới tử cung. Dùng phối hợp

phenylephin hydroclorit với thuốc trợ đẻ sẽ làm tăng tai biến cho sản phụ.

Còn chưa đủ số liệu nghiên cứu về tác hại của phenylephin hydroclorit

trên thai. Vì vậy, chỉ dùng phenylephin hydroclorit cho phụ nữ mang thai khi

thật cần thiết, có cân nhắc về tác hại do thuốc gây ra.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa rõ phenylephin hydroclorit có phân bố được vào sữa mẹ

không; vì vậy, phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú.

Biện pháp tốt nhất là nếu buộc phải dùng phenylephin hydroclorit tiêm, thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nên ngừng cho con bú.

22

1.1.3.5. Tương tác thuốc

Phentolamin và thuốc chẹn alpha-adrenergic: Tác dụng tăng huyết áp

của phenylephin hydroclorit sẽ giảm, nếu trước đó, đã dùng thuốc chẹn alpha-

adrenergic như phentolamin mesylat. Phentolamin có thể được dùng để điều

trị tăng huyết áp do dùng quá liều phenylephin hydroclorit.

Các phenothiazin (như clopromazin): Các phenothiazin cũng có một số

tác dụng chẹn alpha-adrenergic; do đó, dùng một phenothiazin từ trước, có thể

làm giảm tác dụng tăng huyết áp và thời gian tác dụng của phenylephin

hydroclorit. Khi huyết áp hạ do dùng quá liều một phenothiazin hoặc thuốc

chẹn alpha-adrenergic, có thể phải dùng liều phenylephin hydroclorit cao hơn

liều bình thường.

Propranolol và thuốc chẹn beta-adrenergic: Tác dụng kích thích tim của

phenylephin hydroclorit sẽ bị ức chế bằng cách dùng từ trước thuốc chẹn

beta-adrenergic như propranolol. Propranolol có thể được dùng để điều trị

loạn nhịp tim do dùng phenylephin hydroclorit.

Thuốc trợ đẻ (oxytocic): Khi phối hợp phenylephin hydroclorit (một

thuốc gây tăng huyết áp) với thuốc trợ đẻ, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.

Nếu phenylephin hydroclorit được dùng khi chuyển dạ và xổ thai để chống hạ

huyết áp, hoặc được thêm vào dung dịch thuốc tê, thày thuốc sản khoa phải

lưu ý là thuốc trợ đẻ có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo dài và vỡ mạch

máu não có thể xảy ra sau khi đẻ.

Thuốc cường giao cảm: Sản phẩm thuốc phối hợp phenylephin

hydroclorit và một thuốc cường giao cảm giãn phế quản, không được dùng

phối hợp với epinephin hoặc thuốc cường giao cảm khác, vì nhịp tim nhanh

và loạn nhịp tim có thể xảy ra.

Thuốc mê: Phối hợp phenylephin hydroclorit với thuốc mê là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hydrocarbon halogen hoá (ví dụ xyclopropan) làm tăng kích thích tim và có

23

thể gây loạn nhịp tim. Tuy nhiên, với liều điều trị, phenylephin hydroclorit ít

gây loạn nhịp tim hơn nhiều so với norepinephrin hoặc metaraminol.

Monoaminoxidat (MAO): Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng

huyết áp của phenylephin hydroclorit được tăng cường, nếu trước đó đã dùng

thuốc ức chế MAO là do chuyển hoá phenylephin hydroclorit bị giảm đi. Tác

dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp sẽ mạnh hơn rất nhiều, nếu

dùng phenylephin hydroclorit uống so với tiêm, vì sự giảm chuyển hoá của

phenylephin hydroclorit ở ruột làm tăng hấp thu thuốc. Vì vậy, không được

dùng phenylephin hydroclorit uống phối hợp với thuốc ức chế MAO.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin) hoặc guanethidin

cũng làm tăng tác dụng tăng huyết áp của phenylephin hydroclorit.

Atropin sunfat và các thuốc liệt thể mi khác khi phối hợp với

phenylephin hydroclorit sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ, làm

tăng tác dụng tăng huyết áp và giãn đồng tử của phenylephin hydroclorit.

Alcaloit nấm cựa gà dạng tiêm (như ergonovin maleat) khi phối hợp

với phenylephin hydroclorit sẽ làm tăng huyết áp rất mạnh.

Digitalis phối hợp với phenylephin hydroclorit làm tăng mức độ nhạy

cảm của cơ tim do phenylephin hydroclorit.

Furosemit hoặc các thuốc lợi niệu khác làm giảm đáp ứng tăng huyết

áp do phenylephin hydroclorit.

Pilocarpin là thuốc co đồng tử, có tác dụng đối kháng với tác dụng giãn

đồng tử của phenylephin hydrocorit. Sau khi dùng phenylephin hydroclorit

làm giãn đồng tử để chẩn đoán mắt xong, có thể dùng pilocarpin để mắt phục

hồi được nhanh hơn [14,25,30].

Với guanethidin: Dùng phenylephin hydroclorit cho người bệnh đã có

một thời gian dài uống guanethidin, đáp ứng giãn đồng tử của phenylephin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hydroclorit tăng lên nhiều và huyết áp cũng tăng lên rất mạnh.

24

Với levodopa: Tác dụng giãn đồng tử của phenylephin hydroclorit giảm

nhiều ở người bệnh dùng levodopa.

Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến co mạch và tăng huyết áp.

1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng

1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe – Bia

Độ hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của chấ t trong

dung dịch và bề dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua.

Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia

(1.1) A = . b. C

Trong đó :

A: độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng . (A không có

thứ nguyên)

: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).

Định luật Bughe – Lămbe – Bia là sự tổ hợp của hai định luật thứ nhất

và thứ hai của sự hấp thụ ánh sáng.

1.2.2. Định luật cộng tính

Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật hấp

thụ ánh sáng vừa xét. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác

định nồng độ của hệ trắc quang nhiều cấu tử.

Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ

hấp thụ quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự

hấp thụ ánh sáng riêng.

Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chứa n cấu tử tại bước sóng  bằng phương trình toán học:

25

(1.2)

Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu

tử ở bước sóng .

A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng  ; n

là số cấu tử hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1  n.

Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :

(1.3)

Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho

độ hấp thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau

bằng tổng độ hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.

1.2.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch

không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia

Trong thực hành phân tích trắc quang, trong nhiều trường hợp thấy có

sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia, lúc đó không quan sát thấy có sự

phụ thuộc tuyến tính giữa độ hấp thụ quang của dung dịch và nồng độ của cấu

tử trong dung dịch. Việc lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia xảy ra do

nhiều nguyên nhân sau:

- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến

dạng các phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh

sáng của các tiểu phân hấp thụ ánh sáng.

- Hiệu ứng solvat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm nồng độ

các phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch màu và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.

26

- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính các

tiểu phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng

độ hợp chất màu.

- Ảnh hưởng mức độ đơn sắc của ánh sáng: Dùng ánh sáng đơn sắc

chiếu vào dung dịch màu thì có sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia,

trong trường hợp dùng ánh sáng đa sắc làm nguồn chiếu thì có quan sát có sự

lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.

- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức

thay đổi pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật

Bughe – Lămbe – Bia theo các trường hợp sau:

+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển

dịch cân bằng tạo thành chất màu.

+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.

+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo. + Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch

cũng thay đổi.

- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các

dung dịch phức màu và gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.

1.3. Một số phƣơng pháp xác định đồng thời các cấu tử

1.3.1. Phương pháp Vierordt

Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên

Vierordt đã đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác

nhau, sau đó thiết lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số

ẩn số (số cấu tử trong hỗn hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng

độ của các cấu tử. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là các cấu tử trong

hỗn hợp phải tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và thỏa mãn tính cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính của độ hấp thụ quang.

27

Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ

phương trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở

n bước sóng khác nhau.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

A(1) = 11C1b + 21C2b + . . . + i1Cib + . . . + n1Cnb A(2) = 12C1b + 22C2b + . . . + i2Cib + . . . + n2Cnb . . . . . . A(n) = 1nC1b + 2nC2b + . . . + inCib + . . . + nnCnb (1.4) Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước

sóng 1, bước sóng 2 , . . ., và bước sóng n.

in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định

bằng cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.

Giải hệ n phương trình với n ẩn số là C1, C2 . . . Cn sẽ tìm được nồng

độ của các cấu tử. Khi số cấu tử trong hỗn hợp ít thì việc giải hệ n phương

trình tuyến tính khá đơn giản. Tuy nhiên khi số cấu tử lớn thì việc giải hệ

phương trình phức tạp hơn.

Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ

phương trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng phép ma trận vuông, phương

pháp khử Gauss, . . .để xác định nồng độ của mỗi cấu tử.

Một số tác giả sử dụng phương pháp Vierordt để xác định đồng thời

paracetamol và cafein trong thuốc viên nén bằng cách đo độ hấp thụ quang ở

các bước sóng 242 và 273 nm, còn một số tác giả khác đã xác định đồng thời

axit salixylic và cloramphenilcol bằng cách đo độ hấp thụ quang ở các bước

sóng 278 và 297 nm.

Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khi số cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ

28

nhau không nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn

nghiêm ngặt, thiết bị đo quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác.

Đối với hệ nhiều cấu tử, đặc biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau

nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang không được thoả mãn nghiêm

ngặt, thiết bị đo có độ chính xác không cao thì phương pháp không chính xác

và có sai số lớn [1]. Bởi vậy mặc dù phương pháp Vierordt tuy ra đời đã lâu,

nhưng ứng dụng trong thực tế còn rất ít. Tuy nhiên đây là cơ sở lý thuyết cơ

bản nhất, đặt nền móng cho các nhà khoa học sau này phát triển, cải tiến để

xây dựng nên các phương pháp mới.

1.3.2. Phương pháp phổ đạo hàm

Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh

sáng tới A = f(). Phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo bước sóng  được

biểu diễn bằng phương trình toán học:

Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:

Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

và đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang: (1.5)

Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia thì: = A = .C.b

Với C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng  nên:

. . . . . . . . .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1.6)

29

Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:

(1.7)

Để tính đạo hàm tại bước sóng  người ta chọn một cửa sổ  n điểm số

liệu từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình

phương tối thiểu. Đa thức này có dạng:

(1.8) A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k

Các hệ số a0, a1 . . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo

hàm bậc 0, 1, 2 . . . k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không,

đầu tiên ta phải sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm

được hàm hồi quy là đa thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ

được các phổ đạo hàm.

Đối với phổ đạo hàm bậc 0, 1 . . . n ta thấy có những đặc điểm như sau:

Đỉnh của phổ đạo hàm bậc n là điểm uốn của phổ đạo hàm bậc (n - 1), còn tại đỉnh

của phổ đạo hàm bậc (n-1) thì phổ đạo hàm bậc n có giá trị bằng 0. Số đỉnh của

phổ đạo hàm bậc n nhiều hơn số đỉnh của phổ đạo hàm bậc (n - 1).

Như vậy, dùng phương pháp phổ đạo hàm ta có thể tách phổ gần trùng

nhau thành những phổ mới và khi đó ta có thể chọn được những bước sóng

mà tại đó chỉ có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ quang còn các cấu tử khác không

hấp thụ, nhờ đó mà có thể xác định được từng chất trong hỗn hợp. Bằng toán

học, người ta xây dựng được phần mềm khi đo phổ của dung dịch hỗn hợp có

thể ghi ngay được phổ đạo hàm các bậc của phổ đó. Căn cứ vào các giá trị

phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước sóng xác định đối với từng cấu tử.

Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác

định đồng thời các vitamin tan trong nước [13,19,20] cũng như xác định đồng

thời các chế phẩm dược dụng khác [1,7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.

30

Trên thế giới, phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng để phân tích

các chế phẩm dược dụng cũng như hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ. Hầu hết

các kết quả đều cho thấy phương pháp có độ tin cậy cao. Tuy nhiên phương

pháp phổ đạo hàm chỉ được áp dụng khi số cấu tử trong dung dịch ít và phổ

hấp thụ quang phân tử của chúng không trùng nhau. Trường hợp dung dịch có

nhiều cấu tử và phổ hấp thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp

dụng phương pháp phổ đạo hàm.

1.3.3. Phương pháp mạng nơ ron nhân tạo

Nếu chúng ta xem bộ não người như là một mạng nơron “tốt nhất”,

trên ý tưởng đó xây dựng một mạng nơron nhân tạo bắt chước nó. Tuy vậy,

trong thực tế chúng ta chỉ có thể thiết kế được mạng nơron đơn giản hơn rất

nhiều. Bằng cách đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt,

mỗi nơron trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và

xác định bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó

chính là mô hình mạng nơron.

Mạng nơron vận hành như sau: Mỗi nơron nhận một tín hiệu từ

nơron của lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng.

Những tín hiệu vào có trọng số được gom lại và qua một hàm hạn chế

dùng để căn chỉnh tín hiệu ra (kết quả) vào một khoảng giá trị xác định.

Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế được truyền đến tất cả các nơron của

lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải bài toán, chúng ta sử dụng

những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép tín hiệu lan truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

qua mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra.

31

lớp ẩn

input output

Tín hiệu vào Tín hiệu ra

Hình 1.2. Mô hình hoạt động của mạng nơron

Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các

nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể.

Để hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình

lan truyền ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả

thu được sẽ là hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín

hiệu sai số bình phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ

được lan truyền trở lại mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với

các trọng số trong mỗi lớp. Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm

tín hiệu sai số đối với truờng hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại

đối với mỗi bài toán và sau đó lại quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp

tục. Vòng lặp được lặp lại cho đến khi sai số toàn cục rơi vào vùng xác định

bởi một ngưỡng hội tụ nào đó. Tất nhiên, không bao giờ các kết quả thu

được chính xác tuyệt đối. Để xây dựng được chương trình theo phương pháp

mạng nơ ron có kết quả cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thức tốt về tin học [23].

32

Các tác giả [5,22] đã sử dụng phương pháp mạng nơron nhân tạo để

xác định đồng thời các cấu tử theo phương pháp trắc quang. Nhưng việc bố

trí các thí nghiệm còn phức tạp, khó áp dụng vào thực tế.

1.3.4. Phương pháp lọc Kalman

Thuật toán lọc Kalman đầu tiên được nghiên cứu trong vật lý vô tuyến

nhằm loại bỏ các tín hiệu "nhiễu" và sau đó được ứng dụng vào hoá học trắc

quang. Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ đó ghi

được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng

góp về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương

trình chạy, những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực.

Trong thực tế, người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm

sai số giữa phổ của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ

Kalman. Kết quả tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân

tạo được tính bởi lọc Kalman sẽ tạo ra một đường thằng có độ lệch không

đáng kể. Độ đúng của phép xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào

việc tách các đỉnh phổ hấp thụ của các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử.

Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các đỉnh hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của

phép tính toán sẽ càng nhỏ.

Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được

chọn. Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị

nồng độ các cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng

độ của cấu tử đó sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá

trị sai số mặc định hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng

độ trung bình.

Một số tác giả đã sử dụng thuật toán lọc Kalman để xác định các cấu tử

trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của

phép xác định với hỗn hợp 2 cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

số nhỏ hơn 2%.

33

Chƣơng 2

THỰC NGHIỆM

2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1. Nội dung nghiên cứu

Áp dụng phương pháp phân tích trắc quang để xây dựng quy trình xác

định đồng thời paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit trong thuốc

giảm đau, hạ sốt panadol trên thị trường.

Các nghiên cứu cụ thể:

- Khảo sát các điều kiện tối ưu và các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo

quang đối với paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit như môi trường,

pH, ảnh hưởng của nhiệt độ, thời gian của dung dịch có độ hấp thụ quang ổn

định từ đó lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp để thực hiện các

phép đo quang.

- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein,

phenylephin hydroclorit trong các dung môi có pH=1 đến 3 để tìm dung môi

thích hợp cho phép đo quang.

- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp paracetamol,

cafein, phenylephin hydroclorit trên toàn phổ.

- Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol, cafein,

phenylephin hydroclorit và xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới

hạn định lượng (LOQ).

- Xác định đồng thời paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit trong

các mẫu tự pha chế và mẫu thuốc panadol.

- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp qua việc tính toán độ đúng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

độ lặp lại của phép đo.

34

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứ u cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo quang paracetamol,

cafein, phenylephin hydroclorit.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 2 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trong mẫ u thuốc panadol.

- Sử dụng chương trình lọc Kalman để xác định đồng thời các cấu tử

trong hỗn hợp.

2.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất

2.2.1. Thiết bị

- Máy quang phổ UV – 1700 Shimadzu của Khoa Hó a học Trường Đạ i

học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, có khả năng quét phổ trong khoảng

bước sóng 190nm – 900 nm, có kết nối máy tính.

- Bộ cuvet thạch anh.

- Cân điện tử có độ chính xác 0,0001g.

- Bếp cách thủy.

2.2.2. Dụng cụ

- Pipet các loại: 1mL, 2mL, 5mL, 10mL, 20mL, 25mL.

- Bình định mức dung dịch: 10mL, 25mL, 50mL, 100mL, 500mL,

1000mL.

- Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm...

- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [12,23].

- Một số dụng cụ khác.

2.2.3. Hóa chất

- Dung dịch HCl, dung dịch HNO3, dung dịch H2SO4 ... đều thuộc loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tinh khiết của Merck.

35

- Chất chuẩn paracetamol, cafein, phenylephin hydroclorit nguyên chất

do viện kiểm nghiệm dược sản xuất.

- Thuốc viên panadol được sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm

Sanofi - SynthelaboViệt Nam.

2.2.4. Chế phẩm Panadol cảm cúm

Mã sản phẩm: SDK: VD-2246-06

Thành Phần:

Mỗi viên nén chứa:

Paracetamol : 500 mg

Cafein : 25 mg

Phenylephin Hydroclorit: 5 mg

Chỉ định: Panadol cảm cúm làm giảm đau xoang và các triệu chứng

của cảm cúm như sốt, đau và xung huyết mũi.

2.3. Chuẩn bị các dung môi để hoà tan mẫu

Để hò a tan các mẫu nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các dung môi sau:

- Dung dịch HCl 10-1M; 10-2M; 10-3M. - Dung dịch H2SO4 5.10-2M; 5.10-3M; 5. 10-4M. - Dung dịch HNO3 10-1M; 10-2M; 10-3M.

Lấy 41,8mL dung dịch HCl 37% (d = 1,18) pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2

lầ n thà nh 500mL thu được dung dịch HCl 1M (pH = 0). Sau đó pha thà nh

HCl 0,1M, HCl 0,01M và HCl 0,001M.

Lấy 5,5mL dung dịch H2SO4 97% (d = 1,84) pha loã ng bằng nước cất 2

lầ n thà nh 100mL thu được dung dịch H2SO4 0,5M (pH = 0). Sau đó pha thà nh

H2SO4 0,05M, H2SO4 0,005M và H2SO4 0,0005M.

Lấy 7mL dung dịch HNO3 65% (d = 1,39) pha loã ng bằ ng nướ c cấ t 2

lầ n thà nh 100mL thu được dung dịch HNO3 1M (pH = 0). Sau đó pha thà nh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

HNO3 0,1M, HNO3 0,01M và HNO3 0,001M.

36

Các dung dịch này đều được xác định lại nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ.

(các dung dịch sau khi pha đều được kiểm tra và điều chỉnh bằng máy đo pH)

2.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích

2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD)

Giới hạn phát hiện được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà

hệ thống phân tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền. Trong phân

tích trắc quang LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau:

(2.1)

Trong đó:

SD: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.

B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.

2.4.2 . Giới hạn định lượng (LOQ)

Giới hạn định lượng được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu

mà hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa

định lượ ng với tín hiệu nền và đạt độ tin cậy tối thiểu  95% thường người ta

sử dụng công thức:

(2.2)

2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PRC , CFI và

PNH tự pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép

phân tích đối với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch

của nồng độ tính toán được với nồng độ thực đã biế t của mẫu theo công thứ c:

(2.3)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó:

37

RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.

CTinh toan là nồng độ tính toán được từ chương trình lọc Kalman.

C 0(µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PRC, CFI và PNH trong

hỗn hợp.

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u

thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn . Độ thu hồi (Rev) được

tính theo công thứ c sau:

(2.4)

Trong đó:

CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PRC, CFI và PNH xác định được

trong mẫu sau khi thêm chuẩn.

Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PRC, CFI và PNH xác định được

trong mẫu khi chưa thêm chuẩ n.

a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PRC, CFI và PNH thêm vào

mẫu (đã biết).

- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn

(SD) hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).

(2.5)

RSD (2.6)

Trong đó:

Ci là cá c giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dị ch PRC, CFI và PNH tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được lần thứ i.

38

 là giá trị nồng độ thực của mẫu.

là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định.

k là số bậc tự do.

2.4.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê

Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:

(2.7)

Trong đó:

tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do

k được tra trong bảng.

là giá trị trung bì nh củ a các giá trị nồng độ .

SD: là độ lệch chuẩn được tính theo công thức (2.5).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

n : là số phép đo.

39

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, cafein và

phenylephin hydroclorit

Để có thể xác định được paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit

bằng phương pháp trắc quang thì paracetamol, cafein và phenylephin hydroclorit

phải hấp thụ quang trong khoảng bước sóng khảo sát. Vì vậy chúng tôi tiến

hành khảo sát phổ hấp thụ phân tử và bước sóng cực đại của paracetamol,

cafein và phenylephin hydroclorit.

Pha dung dị ch P RC nồ ng độ 8 µg/mL, CFI nồ ng độ 8 µg/mL, PNH

nồ ng độ 15 µg/mL trong HCl 0,1 M. Sau đó tiế n hà nh qué t phổ củ a cá c dung

dịch đó trong khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t qu ả phổ hấp thụ

quang phân tử của PRC, CFI và PNH ở bước sóng 210 - 285 nm đượ c thể

hiệ n ở hì nh 3.1.

Hình 3.1. Phổ hấ p thụ quang của dung dịch chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PRC(1), CFI(2) và PNH(3)

40

Nhậ n xé t: Từ kết quả thu được cho thấy PRC có độ hấp thụ quang cực đại tại

λ = 244 nm, CFI có độ hấp thụ quang cực đại tại bước sóng λ = 272 nm còn PNH có

độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 273 nm. Phổ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH

xen phủ nhau gần như hoàn toàn, gây khó khăn cho việc xác định đồng thời PRC,

CFI và PNH trong hỗn hợp. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước sóng 285 - 900

nm nhận thấy PRC, CFI và PNH gần như không hấp thụ ánh sáng. Mặt khác ở 200 –

210 nm thì giá trị lại rất lớn. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn khoảng bước sóng để thực

hiệ n các phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch PRC, CFI và PNH trong khoả ng

210 - 285 nm để tiế n hà nh cá c nghiên cứ u tiế p theo.

3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH vào pH

Pha chế 3 dãy dung dịch gồm 9 mẫ u dung dị ch PRC có nồng độ 8

µg/mL, 9 mẫu dung dịch CFI và 9 mẫ u dung dị ch PN H có nồng độ 8 µg/mL

trong cá c môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH=1, pH=2, pH=3.

Sau đó chúng tôi tiến hành đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cự c đạ i

của P RC là 244 nm, của CFI là 272 nm và củ a PN H là 273 nm ở nhiệt độ 250C. Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang ở thời điểm 30 phút sau khi pha

của PRC, CFI và PNH ở các giá trị pH.

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH ở các giá trị pH

Môi trường HCl HNO3 H2SO4

pH 1 2 3 1 2 3 1 2 3

PRC 0,521 0,519 0,510 0,518 0,511 0,497 0,520 0,535 0,501

CFI 0,396 0,394 0,391 0,369 0,367 0,360 0,409 0,403 0,400 A

PNH 0,070 0,069 0,063 0,074 0,073 0,062 0,065 0,066 0,065

Nhậ n xé t: Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 chúng tôi thấy rằng: Đối với PRC,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CFI và PNH độ hấp thụ quang tương đối ổn định trong môi trường axit HCl. Tuy

41

nhiên, kế t quả nghiên cứ u sơ bộ cho thấ y khoả ng tuyế n tí nh và độ tan cũ ng như độ

hấp thụ quang củ a PRC, CFI và PNH đạ t cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M.

Do đó, chúng tôi chọn môi trường để nghiên cứu thuận lợi cho cả PRC, CFI và PNH

là dung dịch HCl 0,1M.

3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo

thời gian

Để khả o sá t xem thờ i gian có ả nh hưở ng đế n độ hấ p thụ quang củ a

PRC, CFI và PNH như thế nào chúng tôi tiến hành khảo sát độ hấp thụ quang

của PRC, CFI và PNH trong khoả ng thờ i gian 90 phút sau khi pha . Công việ c

khảo sát cụ thể như sau:

Pha dung dị ch PRC, dung dị ch CFI và dung dịch PNH trong HCl 0,1M

có nồng độ 8µg/mL, đo độ hấ p thụ quang củ a các dung dị ch ở bước sóng 210 -

285nm; cứ 5 phút ta đo 1 lầ n. Độ hấp thụ quang trung bình (3 lần đo) ở bước

sóng cực đại của PRC (244nm), CFI (272nm) và PNH (273nm) đượ c trình

bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo thời gian

5 10 15 20 25 30 35 40 45 Thời gian (phút)

A

PRC 0,524 0,524 0,523 0,522 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 CFI 0,394 0,395 0,395 0,395 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 PNH 0,071 0,071 0,071 0,071 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070

50 55 60 65 70 75 80 85 90 Thời gian (phút)

A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PRC 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 0,521 CFI 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 0,396 PNH 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070 0,070

42

Từ kế t quả bả ng 3.2 xây dự ng đượ c đườ ng biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a

độ hấ p thụ quang A theo thờ i gian có dạng như hình 3.3.

Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của

PRC(1), CFI(2), PNH(3) theo thời gian

Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.2 nhậ n thấy, trong khoảng

thờ i gian 90 phút sau khi pha, độ hấp thụ quang của các dung dịch PRC, CFI

và PNH tương đố i ổ n đị nh . Sự thay đổ i chủ yếu ở khoả ng thờ i gian 5  25 phút

sau khi pha, sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy, có thể nói các dung dịch

PRC, CFI và PNH có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian từ

25 90 phút sau khi pha. Các phép đo chú ng tôi đều thực hiện từ 30  40 phút

sau khi pha là thích hợp.

3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo

nhiệt độ

Để khả o sá t sự thay đổ i độ hấ p thụ quang củ a PRC, CFI và PNH theo sự

thay đổ i củ a nhiệ t độ chú ng tôi ti ến hành pha các dung dịch chuẩn PRC, CFI

và PNH có nồng độ 8µg/mL, trong HCl 0,1M. Sau đó đo độ hấ p thụ quang củ a

các dung dịch ở bước sóng 210 - 285nm, trong khoả ng nhiệ t độ khảo sát

25-50 C. Độ hấp thụ quang trung bình (3 lần đo ) ở bước sóng cực đại của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PRC (244nm), CFI (272nm) và PNH (273nm) đượ c trình bày ở bả ng 3.3.

43

Bảng 3.3 Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC, CFI và PNH theo nhiệt độ

Nhiệt độ (0C) 25 30 35 40 45 50

0,519 0,521 0,521 0,523 0,522 0,525 PRC(

0,397 0,393 0,396 0,394 0,394 0,401

A CFI(

0,070 0,070 0,070 0,071 0,069 0,071 PNH(

Từ kế t quả bả ng 3.3. xây dự ng đồ thị biể u diễ n sự phụ thuộ c độ hấp thụ

quang PRC, CFI và PNH theo nhiệ t độ . Kế t quả được thể hiện ở hình 3.3.

Hình 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PRC(1), CFI(2), PNH(3)

vào nhiệt độ

Nhậ n xé t: Từ k ết quả bảng 3.3 và hình 3.3 ta thấ y, độ hấ p thụ quang

của dung dịch PRC , CFI và PNH ổn định trong khoảng nhiệ t độ từ 25 đến

500C, nên có thể tiế n hà nh cá c thí nghiệ m ở khoảng nhiệ t độ trên. Do đó

chúng tôi lựa chọn nhiệt độ thích hợp để tiến hành thí nghiệm là nhiệt độ phòng

(25÷ 300C).

Kế t luậ n chung: Dự a trên cá c kế t quả khả o sá t cá c điề u kiệ n tố i ưu cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phép đo quang ta thấy các thí nghiệm tiến hành thuận lợ i trong môi trườ ng

44

HCl 0,1M; thờ i gian đo quang sau khi pha chế là 30 phút và ở nhiệt độ phòng (25 350C); khoảng bước sóng đo quang tốt nhất là 210 285nm.

3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC,

CFI và PNH

Phương phá p trắ c quang xá c đị nh đồ ng thờ i cá c cấ u tử tron g mộ t hỗ n

hợ p mà phổ hấ p thụ quang phân tử củ a chú ng xen phủ nhau thì độ hấ p thụ

quang củ a cá c cấ u tử trong hỗ n hợ p phả i có tí nh cộ ng tí nh.

Để á p dụ ng phương phá p trắ c quang dù ng phổ toà n phầ n thì độ hấ p thụ

quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó

cầ n kiể m tra tí nh cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a dung dị ch hỗ n hợ p (PRC,

PNH), (CFI, PNH) , (PRC,CFI) và (PRC, CFI, PNH) trong khoả ng bướ c só ng

tố i ưu đã lự a chọ n là từ 210- 285nm.

3.5.1 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

PRC và CFI

Tiế n hà nh pha dung dịch P RC có nồng độ 6 µg/mL, dung dịch CFI có

nồng độ 6 µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 6 µg/mL. Đo độ hấp

thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ 0,5 nm

ghi mộ t giá trị. Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n P RC và CFI rồi

so sánh với phổ hỗn hợp . Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua

tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bả n đượ c trì nh bà y ở bảng 3.4.

45

Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PRC, CFI và hỗn hợp ở mộ t số bước sóng

(với tỉ lệ nồng độ PRC:CFI là 1:1)

Sai số Sai số APRC ACFI ALT ATN

tuyệt đối tƣơng đối (6,0 µg/mL) (6,0 µg/mL)

(%)

0,623 0,920 0,888 0,032 3,478 0,297 210

0,45 0,658 0,644 0,014 2,128 0,208 215

0,282 0,494 0,492 0,002 0,405 0,212 220

0,195 0,452 0,452 0,000 0,000 0,257 225

0,161 0,47 0,471 -0,001 -0,213 0,309 230

0,135 0,49 0,492 -0,002 -0,408 0,355 235

0,106 0,494 0,497 -0,003 -0,607 0,388 240

0,091 0,484 0,488 -0,004 -0,826 0,393 245

0,105 0,468 0,472 -0,004 -0,855 0,363 250

0,146 0,448 0,451 -0,003 -0,670 0,302 255

0,198 0,427 0,427 0,000 0,000 0,229 260

0,25 0,411 0,409 0,002 0,487 0,161 265

0,282 0,396 0,391 0,005 1,263 0,114 270

0,278 0,366 0,36 0,006 1,639 0,088 275

0,234 0,307 0,301 0,006 1,954 0,073 280

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

0,161 0,218 0,217 0,001 0,459 0,057 285

46

Nhận xét: Từ số liệ u của bả ng 3.4 cho thấy, trong khoảng bước sóng

210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p P RC và CF I

mắc phải không lớn (<4%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,004 đến

0,032; còn sai số tương đối có giá trị -0,855 đến 3,478. Như vậy, có thể xem

phổ của dung dịch PRC và CFI có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì

vậy từ đó cho phép xác định đồng thời PRC và CFI bằng phương pháp trắc

quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định

được đồng thời hà m lượ ng PRC và CFI trong cá c mẫ u thuố c.

3.5.2 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

PRC và PNH

Tiế n hà nh pha dung dịch P RC có nồng độ 10 µg/mL, dung dịch PNH

có nồng độ 10 µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 10 µg/mL . Đo

độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ

0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n P RC và

PNH rồi so sánh với phổ hỗn hợp. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang

thông qua tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối . Kế t quả kiể m tra sự cộ ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính độ hấp thụ quang ở một số bước sóng cơ bả n đượ c trì nh bà y từ bả ng 3.5.

47

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của PRC, PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng

(với tỉ lệ nồng độ PRC:PNH là 1:1)

Sai số Sai số APRC APNH ALT ATN

tuyệt đối tƣơng đối (10,0 µg/mL) (10,0 µg/mL)

(%)

0,324 0,794 0,792 0,002 0,252 0,470 210

0,320 0,655 0,656 -0,001 -0,153 0,335 215

0,262 0,606 0,610 -0,004 -0,660 0,344 220

0,165 0,584 0,590 -0,006 -1,027 0,419 225

0,066 0,572 0,577 -0,005 -0,874 0,506 230

0,017 0,601 0,602 -0,001 -0,166 0,584 235

0,005 0,644 0,643 0,001 0,155 0,639 240

0,006 0,654 0,651 0,003 0,459 0,648 245

0,012 0,608 0,606 0,002 0,329 0,596 250

0,023 0,515 0,515 0,000 0,000 0,492 255

0,040 0,410 0,411 -0,001 -0,244 0,370 260

0,062 0,323 0,324 -0,001 -0,310 0,261 265

0,083 0,267 0,269 -0,002 -0,749 0,184 270

0,087 0,230 0,230 0,000 -0,043 0,143 275

0,070 0,188 0,188 0,000 0,053 0,118 280

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

0,029 0,123 0,123 0,000 0,033 0,094 285

48

Nhận xét: Từ số liệ u của bả ng 3.5 cho thấy, trong khoảng bước sóng

210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PRC và PNH

mắc phải không lớn (< 2%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,006 đến

0,003; còn sai số tương đối có giá trị -1,027 đến 0,459. Như vậy, có thể xem

phổ của dung dịch PRC và PNH có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì

vậy từ đó cho phép xác định đồng thời PRC và PNH bằng phương pháp trắc

quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định

được đồng thời hà m lượ ng PRC và PNH trong cá c mẫ u thuố c.

3.5.3 Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp CFI

và PNH

Tiế n hà nh pha dung dịch CF I có nồng độ 7 µg/mL, dung dịch PNH có

nồng độ 7µg/mL và hỗn hợp của chúng có cùng nồng độ 7µg/mL. Đo độ hấp

thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm; cứ 0,5 nm

ghi mộ t giá trị. Cộng phổ riêng phần của hai dung dịch chuẩ n CFI và PNH rồi

so sánh với phổ hỗn hợp. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua

tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối. Kế t quả kiể m tra sự cộ ng tí nh độ hấ p thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quang ở mộ t số bướ c só ng cơ bản đượ c trì nh bà y từ bả ng 3.6.

49

Bảng 3.6. Độ hấp thụ quang của CFI, PNH và hỗn hợp ở mộ t số bướ c só ng

(với tỉ lệ nồng độ CFI:PNH là 1:1)

Sai số Sai số ACFI APNH ALT ATN

tuyệt đối tƣơng đối (7,0 µg/mL) (7,0 µg/mL)

(%)

0,234 0,952 0,956 -0,004 -0,420 0,718 210

0,231 0,750 0,746 0,004 0,533 0,519 215

0,190 0,517 0,509 0,008 1,547 0,327 220

0,120 0,346 0,341 0,005 1,445 0,226 225

0,051 0,238 0,238 0,000 0,000 0,187 230

0,015 0,171 0,172 -0,001 -0,585 0,156 235

0,006 0,129 0,130 -0,001 -0,775 0,123 240

0,006 0,112 0,113 -0,001 -0,893 0,106 245

0,010 0,132 0,133 -0,001 -0,758 0,122 250

0,018 0,186 0,188 -0,002 -1,075 0,168 255

0,030 0,258 0,260 -0,002 -0,775 0,228 260

0,045 0,331 0,335 -0,004 -1,208 0,286 265

0,060 0,392 0,396 -0,004 -1,002 0,332 270

0,063 0,386 0,389 -0,003 -0,790 0,323 275

0,052 0,320 0,322 -0,002 -0,625 0,268 280

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

0,023 0,209 0,210 -0,001 -0,478 0,186 285

50

Nhận xét: Từ số liệ u ở bảng 3.6 cho thấy , trong khoảng bước sóng

210 - 285 nm sai số cộ ng tí nh độ hấ p thụ quang củ a hỗ n hợ p PRC và PNH

mắc phải không lớn (<2%), cụ thể là sai số tuyệt đối có giá trị từ -0,004 đến

0,008; còn sai số tương đối có giá trị -1,208 đến 1,547. Như vậy, có thể xem

phổ của dung dịch CFI và PNH có tính chất cộng tính trên toàn phổ, chính vì

vậy từ đó cho phép xác định đồng thời CFI và PNH bằng phương pháp trắc

quang dùng phổ toàn phần kết hợp với phương pháp lọc Kalman để xác định

được đồng thời hà m lượ ng CFI và PNH trong cá c mẫ u thuố c.

3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bughe - Lambe - Bia của

PRC, CFI và PNH. Xác định LOD và LOQ

3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC

Pha 1 dãy dung dịch PRC có nồng độ tăng dần từ 0,2 40µg/mL trong

HCl 0,1M. Tiế n hà nh đo độ hấ p thụ quang củ a cá c dung dị ch ở bướ c só ng tố i

ưu là 210 - 285 nm. Kết quả đo quang (trung bình của 3 lần đo) của một số

dung dịch được chỉ ra ở hình 3.4 và bảng 3.7.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.4. Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ từ 0,1  25,0 (g/mL)

51

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của dung dịch PRC ở các giá t rị nồng độ.

0,6 0,2 0,4 0,8 1,0 1,5 2,0 CPRC (g/mL)

0,020 0,032 0,043 0,056 0,068 0,102 0,143 A(

2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 6,0 CPRC (g/ml)

0,173 0,201 0,238 0,259 0.290 0,335 0,393 A (

8,0 10,0 15.0 20,0 25,0 30,0 40,0 CPRC (g/ml)

0,521 0,647 0,980 1,300 1,640 2,001 2,670 A(

Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.7. Tiế n hà nh xây dự ng đườ ng biể u diễ n

sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ PRC , chúng tôi nhận thấy

trong khoảng nồ ng độ PRC từ 0,2 40 µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ

thuộ c tuyế n tí nh và o nồ ng độ . Tuy nhiên độ hấ p thụ quang lớ n (A>2) khi

nồng độ PRC >25 µg/mL. Vì vậy, chúng tôi chỉ khảo sát độ hấp thụ quang của

PRC khi nó tuân theo đị nh luậ t Bughe - Lămbe- Bia trong khoả ng nồ ng độ

0,2 25 µg/mL. Kế t quả đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.5.

Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của độ hấp thụ quang A và o nồ ng độ PRC.

52

3.6.2. Xác định LOD và LOQ của PRC

Từ kế t quả thự c nghiệ m ở bả ng 3.7 và hình 3.5 ta thấ y, trong khoả ng

nồ ng độ của PRC 0,2 25,0 µg/mL độ hấ p thụ quang phụ thuộ c tuyế n tí nh và o

nồ ng độ vớ i R =0,9999, độ nhạ y lớ n nhấ t là 0,0047. Mặ t khá c có thể thấ y tạ i

nồ ng độ 0,2µg/mL độ hấ p thụ quang bé (A= 0,020) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n . Do

đó , có thể chọn đường chuẩn có khoảng nồng độ 0,2 1µg/mL làm phương

trình tính LOD và LOQ th eo công thứ c (2.1) và (2.2). Kế t quả tí nh LOD và

LOQ củ a PRC đượ c trì nh bà y ở bả ng 3.8.

Bảng 3.8. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của PRC.

B LOD LOQ SD

0,0074 0,1459g/mL) 0,4864 (g/mL) 3,60.10-4

Nhậ n xé t: Khoảng tuyến tính của PRC trong môi trường HCl 0,1M là

0,5 25µg/mL, giá trị LOD là 0,1459 (g/mL) và LOQ là 0,4864 (g/mL).

3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CFI

Pha 1 dãy dung dịch chuẩn cafein có nồ ng độ tăng từ 0,2 40µg/mL

trong dung dị ch HCl 0,1M. Tiế n hà nh đo độ hấ p thụ quang (trung bình của 3

lần đo) của các dung dịch ở bước sóng tối ưu 210 - 285 nm. Kết quả đo quang

của một số dung dịch được chỉ ra ở hình 3.6 và bảng 3.9.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.6. Phổ hấp thụ quang của CFI ở các nồng độ từ 0,2  40,0 (g/mL)

53

Bảng 3.9. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a CFI theo nồ ng độ

CCFI (g/mL) 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,5 2,0

A( 0,013 0,022 0,031 0,039 0,048 0,080 0,100

CCFI (g/mL) 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 6,0

A( 0,123 0,148 0,170 0,197 0,216 0,248 0,280

CCFI (g/mL) 8,0 10,0 15,0 20,0 25,0 30,0 40,0

A(

= 272nm)

0,396 0,474 0,713 0,945 1,169 1,436 1,890

Từ kế t quả bả ng 3.9 biể u diễ n đượ c sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang A

vào nồng độ CFI, kế t quả thu đượ c ở hì nh 3.7

Hình 3.7. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn

sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ CFI

Nhậ n xé t: Từ kế t quả ở bả ng 3.9 và hình 3.7 ta thấ y , khi nồ ng độ CF I

nằ m trong khoả ng 0,2 40µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính tốt

vớ i nồ ng độ . Do vậ y ta khả o s át độ hấp thụ quang củ a ca fein trong khoả ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nồ ng độ 0,2 40µg/mL.

54

3.6.4. Xác định LOD và LOQ của CFI

Từ kế t quả ở bả ng 3.9 và hình 3.7 ta thấ y ở khoả ng nồ ng độ 0,2 40,0

µg/mL độ hấ p thụ quang vẫ n phụ thuộ c tuyế n tí nh tố t và o nồ ng độ vớ i

R = 0,9999, độ nhạ y l ớn nhất là 0,0051. Mặ t khá c ta thấ y tạ i nồ ng độ

0,2µg/mL độ hấ p thụ quang bé (A = 0,010) gầ n vớ i tí n hiệ u nề n . Do vậ y

chúng tôi chọn đường chuẩn trong kho ảng nồng độ 0,2 1µg/mL làm phương

trình tính LOD và LOQ kết quả thu được ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Kết quả tính LOD và LOQ của CFI.

B LOD LOQ SD

0,0049 2,403.10-4 0,1471 (g/mL) 0,4904 (g/mL)

Như vậy khoả ng tuyế n tí nh củ a ca fein trong môi trườ ng HCl 0,1M là

0,5 40µg/mL, giá trị LOD là 0,1471 (g/mL) và LOQ là 0,4904 (g/mL).

3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của PNH

Pha 1 dãy dung dịch PNH có nồng độ tăng từ 1 50µg/mL tiế n hà nh đo

độ hấ p thụ quang củ a cá c dung dị ch trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu

từ 210 - 285 nm. Kế t quả độ hấp thụ quang (trung bình của 3 lần đo) đượ c thể

hiện ở hình 3.8 và bả ng 3.11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.8. Phổ hấp thụ quang của PNH ở các nồng độ từ 1,0  50,0 (g/mL)

55

Bảng 3.11. Sự phụ thuộ c độ hấ p thụ quang củ a PNH theo nồ ng độ.

CPN H(g/mL) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5

A( 0,008 0,013 0,017 0,021 0,026 0,033

CPNH (g/mL) 4,0 4,5 5,0 6,0 7,0 8,0

A( 0,036 0,042 0,046 0,055 0,062 0,070

CPNH (g/mL) 9,0 10,0 12,0 15,0 20,0 25,0

A( 0,076 0,086 0,103 0,126 0,167 0,206

CPN H(g/mL) 30,0 40,0 50,0

A( 0,247 0,330 0,409

Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.11. Tiế n hà nh xây dự ng sự phụ thuộ c củ a

độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ PNH. Kế t quả đượ c thể hiệ n ở hì nh 3.9.

Hình 3.9. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc

của độ hấp thụ quang A và o nồ ng độ PNH

Nhậ n xé t: Qua hình 3.9 và bảng 3.11 ta thấy khi nồng độ PNH nằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong khoảng 1  50g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với

56

nồng độ. Do vậy ta nên khảo sát PNH trong khoảng nồng độ 1,0  50

g/mL.

3.6.6. Xác định LOD và LOQ của PNH

Từ kế t quả ở bả ng 3.11 và hình 3.9 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ

của PNH từ 1,0  50 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính vào

nồng độ vớ i R= 0,9998; độ nhạy lớn nhất là 0,0032. Mặt khác có thể thấy tại

nồng độ 1 g/mL độ hấp thụ quang bé (A=0,007), gần với tín hiệu nền. Do

đó, có thể chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ 1  3 g/mL làm phương

trình tính LOD và LOQ theo công thứ c (2.1) và (2.2). kế t quả đượ c trì nh bà y ở

bảng 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả tính LOD và LOQ của PNH.

B LOD LOQ

0,0006 SD 4,85.10-5 0,2425 (g/mL) 0,8083 (g/mL)

Khoảng tuyến tính của PN H trong dung môi HCl 0,1M là 0,9  50

g/mL, giá trị LOD là 0,2425 (g/mL) và LOQ là 0,8083 (g/mL).

3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp nghiên cứu trên các

mẫu tự pha

3.7.1. Xác định hàm lượng PRC và CFI trong hỗ n hợ p tự pha

Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC và CF I như bả ng 3.13; pha loã ng bằ ng

HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC và CFI có tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CPRC/ CCFI từ 1/1 đến 1/50.

57

Bảng 3.13. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và CFI

CCFI

CPRC

mẫu

VCF(2)

VCF(3) VPRC(4)

VCF(1)

(

(

8,0 1 1/1 8,0 - - 4,0 4,0

2,0 2 1/5 10,0 - 10,0 - 5,0

1,0 3 1/10 10,0 - 5,0 - 5,0

0,6 4 1/15 9,0 - 3,0 - 4,5

0,5 5 1/20 10,0 - 2,5 - 5,0

0,4 6 1/25 10,0 - 2,0 - 5,0

0,3 7 1/30 9,0 7,5 - - 4,5

0,2 8 1/35 7,0 5,0 - - 3,5

0,2 9 1/40 8.0 5,0 - - 4,0

0,2 1/50 10 10,0 5.0 - - 5,0

Trong đó :

VCFI(1), VCFI(2), VCFI(3) là thể tích dung dịch CFI tương ứng với các nồng

VPRC(4) là thể tích dung dịch PRC có nồng độ 50 µg/mL.

độ 1 µg/mL, 5 µg/mL , 50µg/mL.

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p

thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng

bước sóng 210 285 nm; cứ 0,5 nm đọ c 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến

hành tính hàm lượng PRC, CFI theo chương trình lọc Kalman [12,23]. Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quả xá c đị nh hà m lượ ng PRC và CFI được trình bày ở bảng 3.14.

58

Bảng 3.14. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC và CFI trong hỗ n hợ p

Mẫu CFI/PRC C0

CFI C0

PRC CCFI

CPRC

RE% CCFI -0,160 RE% CPRC -0,150 8,000 8,000 7,990 7,990 1 1/1

2,000 10,000 2,000 10,000 -0,010 -0,050 2 1/5

1,000 10,000 0,990 9,970 -0,330 -1,500 3 1/10

0,600 9,000 0,590 8,940 -0,700 -2,170 4 1/15

0,500 10,000 0,490 9,970 -0,260 -2,600 5 1/20

0,400 10,000 0,390 9,970 -0,300 -3,500 6 1/25

0,300 9,000 0,290 8,980 -0,280 -4,000 7 1/30

0,200 7,000 0,190 6,980 -0,290 -5,000 8 1/35

0,200 8,000 0,190 7,980 -0,290 -4,500 9 1/40

1/50 10 0,200 10,000 0,190 9,970 -0,290 -6,500

Trong đó :

PRC và C0

CFI (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI tự pha trong các hỗ n hợ p.

C0

CPRC và CCFI (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI xác định được theo

phương pháp lọc kalman.

RE% CPRC và RE% CCFI là sai số phép xác định hàm lượng PRC, CFI.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.14 cho thấy khi hàm lượng PRC > CFI là 35 lần thì phương phá p lọ c Kalman mắ c sai số lớ n hơn 5% đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ trong khi cấu tử có nồng độ lớn mắc sai số nhỏ (< 1 %).

3.7.2. Xác định hàm lượng PRC và PNH trong hỗ n hợ p tự pha

Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC và PN H như bả ng 3.15, pha loã ng bằ ng HCl 0,1M và đị nh mứ c th ành 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC và PN H có tỷ lệ CPRC/ CPNH từ 1/1 đến 1/150 .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210 – 285nm; cứ 0,5 nm lấy 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến

59

hành tính hàm lượng PRC và PNH theo chương trình lọc Kalman [12,23]. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16.

Bảng 3.15. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p PRC và PNH

+

Mẫu CPNH/ CPRC CPRC VPNH(1) VPNH(2) VPNH(3) VPRC(4)

CPNH 6,0 1 1/1 6,0 - - 3,0 3,0

1,0 2 1/10 10,0 - 5,0 - 5,0

0,5 3 1/20 10,0 - 2,5 - 5,0

0,3 4 1/30 9,0 - 1,5 - 4,5

0,2 5 1/40 8,0 - 1,0 - 4,0

0,2 6 1/50 10,0 - 1,0 - 5,0

0,1 7 1/60 6,0 2,5 -- - 3,0

0,1 8 1/70 7,0 2,5 - - 3,5

0,1 9 1/80 8,0 2,5 - - 4,0

0,1 10 1/90 9,0 2,5 - - 4,5

0,1 11 1/100 10,0 2,5 - - 5,0

0,1 12 1/110 11,0 2,5 - - 5,5

0,1 13 1/120 12,0 2,5 - - 6,0

0,1 14 1/150 7,5 1,3 - - 3,8

+

Trong đó: VPNH(1), VPNH(2), VPNH(3) là thể tích dung dịch PNH tương ứng với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nồng độ 1 µg/mL, 5 µg/mL , 50µg/mL. VPRC(4) là thể tích dung dịch PRC nồng độ 50 µg/mL.

60

Bảng 3.16. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC và PNH trong hỗ n hợ p

Mẫu CPNH/ CPRC C0

PNH C0

PRC

CPNH CPRC RE% CPNH

RE% CPRC -0,380 6,000 6,000 6,000 5,980 -0,070 1/1 1

1,000 10,000 0,960 9,990 -4,100 -0,100 1/10 2

0,500 10,000 0,460 9,990 -8,200 -0,100 1/20 3

0,300 9,000 0,240 8,990 -19,000 -0,130 1/30 4

0,200 8,000 0,170 7,990 -16,500 -0,090 1/40 5

0,200 10,000 0,160 10,000 -21,500 -0,010 1/50 6

0,100 6,000 0,070 5,940 -26,000 -1,030 1/60 7

0,100 7,000 0,060 6,990 -43,400 -0,130 1/70 8

0,100 8,000 0,070 7,990 -34,000 -0,090 1/80 9

0,100 9,000 0,060 8,990 -39,000 -0,100 1/90 10

1/100 0,100 10,000 0,060 9,990 -42,000 -0,090 11

1/110 0,100 11,000 0,050 10,990 -47,000 -0,090 12

1/120 0,100 12,000 0,050 11,990 -53,000 -0,080 13

1/150 0,050 7,500 0,020 7,500 -70,000 0,050 14

Trong đó :

PRC và C0

PNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, PNH tự pha trong các hỗ n hợ p.

C0

CPRC và CPNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, PNH xác định được theo

phương pháp lọc kalman.

RE% CPRC và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng PRC, PNH.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy khi hàm lượng

PRC > PNH là 30 lần thì phương phá p lọ c Kalman mắ c sai số lớ n hơn 10%

đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ trong khi cấu t ử có nồng độ lớn mắc sai số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhỏ (<2%).

61

3.7.3. Xác định hàm lượng CFI và PNH trong hỗ n hợ p tự pha

Tiế n hà nh lấ y cá c t hể tí ch CFI và PNH như bả ng 3.17, pha loã ng bằ ng

HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p CFI và PNH có tỷ

lệ C CFI/ CPNH từ 1/1 đến 10/1. Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các

hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210 – 285 nm; cứ 0,5 nm lấy một giá trị. Từ

số liệu đo quang tiến hành tính hàm lượng PNH và CFI theo chương trình lọc

Kalman [12,23]. Kết quả được trình bày ở bảng 3.18 .

Bảng 3.17. Pha chế cá c dung dị ch hỗ n hợ p CFI và PNH

Mẫu CPNH CCFI VPNH(1) VPNH(2) VCFI(3)

PNH/CFI 1/1 1 8,0 8,0 - 8,0 4,0

1/2 2 4,0 8,0 - 4,0 4,0

1/3 3 3,0 9,0 - 3,0 4,5

1/4 4 2,0 8,0 - 2,0 4,0

1/5 5 1,0 5,0 5,0 - 2,5

1/6 6 1,0 6,0 5,0 - 3,0

1/7 7 1,0 7,0 5,0 - 3,5

1/8 8 1,0 8,0 5,0 - 4,0

1/9 9 1,0 9,0 5,0 - 4,5

10 1/10 1,0 5,0 - 5,0

10,0

Trong đó:

VPNH(1), VPNH(2), là thể tích dung dịch PNH tương ứng với các nồng độ

5 µg/mL, 25 µg/mL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

VCFI(3) là thể tích dung dịch CFI tương ứng với các nồng độ 50 µg/mL.

62

Bảng 3.18. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a CFI và PNH trong hỗn hợ p

Mẫu PNH/CFI C0

PNH C0

CFI

CPNH CCFI RE%CPNH RE%CCFI

1 1/1 8,000 8,000 8,010 7,980 0,090 -0,290

2 1/2 4,000 8,000 4,000 7,980 0,080 -0,300

3 1/3 3,000 9,000 3,000 8,980 -0,170 -0,230

4 1/4 2,000 8,000 2,000 7,960 -0,200 -0,560

5 1/5 1,000 5,000 0,960 5,000 -4,300 0,080

6 1/6 1,000 6,000 0,970 5,980 -2,900 -0,420

7 1/7 1,000 7,000 0,980 6,990 -1,700 -0,210

8 1/8 1,000 8,000 0,980 7,920 -2,100 -0,950

9 1/9 1,000 9,000 0,960 8,970 -4,000 -0,340

10 1/10 1,000 10,000 0,980 9,930 -2,500 -0,700

CFI (μg/mL) là hàm lượng PNH và CFI tự pha trong các hỗ n hợ p.

Trong đó: PNH và C0 C0

CPNH và CCFI (μg/mL) là hàm lượng PNH và CFI xác định được theo

phương pháp lọc kalman.

RE% CPNH và RE%CCFI là sai số phép xác định hàm lượng PNH

và CFI.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.18 cho thấy khi hàm lượng

PNH/CFI từ 1/1 đến 1/10 lần thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số trong

khoảng từ -4,300% đến 0,09% (<5%).

3.7.4. Xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH trong cá c hỗ n hợ p tự pha

Tiế n hà nh thí nghiệ m nghiên cứ u đá nh giá độ đú ng củ a phương phá p

trên cá c hỗ n hợ p có C PRC, CCFI, CPNH bằng cách chuẩn bị các dung dịch chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

PRC, CFI và PNH vớ i nồ ng độ CPRC = 50 μg/mL; CCFI = 10 μg/mL, 1μg/mL, và

63

CPNH = 50 μg/mL; 6 μg/mL, 1 μg/mL, 0,5 μg/mL; các hỗn hợp của PRC , CFI,

PNH vớ i cá c tỉ lệ như bả ng 3.19.

Tiế n hà nh lấ y cá c thể tí ch PRC, CFI và PNH như bả ng 3.19 pha loã ng

bằ ng HCl 0,1M và đị nh mứ c thà nh 25mL, ta đượ c cá c hỗ n hợ p PRC, CFI và

PNH có tỷ lệ C PRC/ CCFI/CPNH từ 1:1:1 đến 150:5:1. Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p

thụ quang của các hỗ n hợ p trong khoả ng bướ c só ng 210 285 nm; cứ 0,5 nm

đọ c số liệ u 1 lầ n.

Bảng 319. Pha chế dung dịch chuẩ n PRC, CFI, PNH và hỗn hợp

Mẫu Tỷ lệ VPRC (1) VCFI(1) VCFI (2) VPNH (1) VPNH(2) VPNH (3) VPNH(4)

1:1:1 1 3,0 15,0 - 3,0 - - -

2 10:5:1 3,0 7,5 - - 2,5 - -

3 50:5:1 5,0 2,5 - - - 5,0 -

4 100:5:1 5,0 - 12,5 - - 2,5 -

5 150:5:1 3,8 - 6,3 - - - 2,5

Trong đó: VPRC (1); VCFI(1); VCFI (2), VPNH(1); VPNH (2) , VPNH(3); VPNH (4)

là thể tích của dung dịch PRC; CFI và PNH lần lượt tương ứng với các

nồng độ CPRC = 50 μg/mL; CCFI = 10 μg/mL; 1 μg/mL; và CPNH = 50

μg/mL; 6 μg/mL; 1 μg/mL; 0,5 μg/mL

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp t rong khoảng

bước sóng 210 – 285 nm; cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến

hành tính hàm lượng PRC, CFI và PNH theo chương trình lọc Kalman

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

[12,23], kế t quả được trình bày ở bả ng 3.20.

64

Bảng 3.20. Kế t quả tí nh nồ ng độ, sai số củ a PRC, CFI và PNH

trong cá c hỗ n hợ p

PRC C0

CFI C0

PNH CPRC CCFI CPNH

Mẫu PRC:CFI:PNH C0 RE% CPRC RE% CCFI RE% CPNH

1:1:1 6,000 6,000 6,000 5,999 6,002 5,993 -0,070 0,100 -0,550 1

10:5:1 6,000 3,000 0,600 6,009 2,996 0,616 0,030 0,230 -4,670 2

50:5:1 10,000 1,000 0,200 10,004 0,996 0,198 -0,010 0,400 -17,000 3

100:5:1 10,000 0,500 0,100 10,017 0,485 0,108 -0,070 4,000 -132,000 4

150:5:1 7,500 0,250 0,050 7,531 0,238 0,048 0,110 8,400 -270,000 5

Trong đó: C0 là nồng độ PRC, CFI và PNH pha chế (g/mL) đã biết.

C là nồng độ PRC, CFI và PNH tính toán được theo phương pháp lọc

kalman.

RE% CPRC, RE% CCFI và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng

PRC, CFI và PNH .

Nhận xét:

Kết quả thu được ở bảng 3.20 cho thấy khi tỷ lệ hàm lượng

PRC:CFI:PNH từ 50:5:1 trở lên thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số lớ n ,

đố i với cấu tử có nồ ng độ nhỏ (>100%) trong khi cấ u tử có nồ ng độ lớ n mắ c

sai số nhỏ (<1%)

Trong khoả ng nồ ng độ C PRC:CCFI:CPNH = 1:1:1 đến 10:5:1 thì kết quả

xác định được có sai số nhỏ (<5% đố i vớ i cấ u tử có nồng độ nhỏ và dưới 1%

vớ i cấ u tử có nồ ng độ lớ n ). Như vậ y, phương pháp lọc Kalman chủ yế u mắ c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sai số lớ n đố i vớ i cấ u tử có nồ ng độ nhỏ .

65

3.8. Xác định hàm lƣợng PRC, CFI và PNH trong thuốc Panadol và đánh

giá độ đúng theo phƣơng pháp thêm chuẩn

Tiế n hà nh pha thuốc viên nén Panadol do công ty cổ phần dược phẩm

Sanofi - Synthelabo - Việt Nam sản xuất. Thành phần theo công bố là 500mg

PRC, 25mg CFI và 5mg PNH/1viên. Số lô sản xuất : 11148 Ngày sản xuất

24/10/2011, hạn sử dụng 24/10/2013.

Khố i lượ ng trung bì nh viên thuố c: = 0,6727 g.

Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi

viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác 0,1345g lượng bột

tương đương chứa 100 mg PRC, 5 mg CFI và 1 mg PNH cho vào bình định

mức 100 mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M; lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức

đến vạch, ta được 100mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 5 ml

dung dịch lọc pha loãng thành 50 ml ta được dung dịch gốc chứa hàm lượng

tương đương PRC là 100 g/mL, 5g/mL CFI và 1g/mL PNH (gọi là dung

dich gốc). Tiếp tục pha loãng đến khi dung dịch thuốc Panadol có hàm lượng

như ở bảng 3.21

Bảng 3.2. Hàm lượng PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol

Mẫu 1 2 3 4 5

PRC

C0 12,00 10,00 8,00 6,00 4,00

CFI

C0 0,60 0,50 0,40 0,30 0,20

PNH

C0 0,12 0,10 0,08 0,06 0,04

là nồng độ PRC, CFI và PNH (g/mL) trong các mẫu thuốc Panadol;

C0

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các mẫu trong khoảng bước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sóng 210 - 285nm; cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến hành tính

66

hàm lượng PRC, CFI và PNH theo chương trình lọc Kalman [12,23], kế t quả

được trình bày ở bả ng 3.22.

Bảng 3.22. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC, CFI, PNH trong mẫu thuốc Panadol

Mẫu C0

PRC C0

CFI C0

PNH CPRC CCFI CPNH

RE% CPRC RE% CPNH

RE% CCFI

12,00 0,60 0,12 12,00 0,61 0,06 -0,01 0,83 -50,83 1

10,00 0,50 0,10 10,00 0,51 -0,06 -0,01 1,00 -156,00 2

8,00 0,40 0,08 8,00 0,41 0,03 0,01 1,50 -63,75 3

6,00 0,30 0,06 6,00 0,31 0,02 -0,02 2,00 -66,67 4

4,00 0,20 0,04 4,00 0,01 -0,03 0,00 -95,00 -182,50 5

C0

là nồng độ PRC, CFI và PNH (g/mL) trong các mẫu thuốc Panadol;

C là nồng độ PRC, CFI và PNH tính toán được theo phương pháp lọc

kalman;

RE% CPRC, RE% CCFI và RE% CPNH là sai số phép xác định hàm lượng

PRC, CFI và PNH.

Nhận xét: Qua bảng 3.22 nhận thấy có thể xác định được PRC trong hỗn

hợp tương đối chính xác vì PRC có hàm lượng lớn, còn sai số mắc phải trong

phép xác định CFI và PNH là quá lớn. Vì vậy để xác định hà m lượ ng CFI và

PNH trong mẫ u thuốc Panadol cần phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn.

Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u

phân tí ch mộ t lượ ng chí nh xá c PRC, CFI và PNH đã biế t nồ ng độ . Đem qué t

phổ và tí nh độ thu hồi PRC, CFI và PNH trong mẫ u qua đó đá nh giá độ tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cậ y của phép phân tích.

67

Pha các dung dịch chuẩn PRC, CFI và PNH có CPRC = 25 μg/mL,

CCFI = 25 μg/mL và CPNH = 25 μg/mL. Sau đó , lấ y 2 mL (dung dị ch gốc)

thuốc Panadol cho và o bì nh đị nh mứ c 25 ml, đá nh số thứ tự rồ i tiế n hà nh

thêm lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PRC, CFI và PNH như bả ng

3.23, sau đó đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HCl 0,1M.

Bảng 3.23. Thành phần các dung dịch chuẩn PRC, CFI, PNH thêm

vào dung dịch mẫu thuốc Panadol

CPRC CCFI CPNH

VCFI (mL) VPNH (mL) Mẫu Vdd gốc (mL) VPRC (mL)

0,40 2,08 2 - - 2,0 8,00 1

8,00 0,40 4,08 2 - - 4,0 2

8,00 0,40 6,08 2 - - 6,0 3

8,00 2,40 0,08 2 - 2,0 - 4

8,00 4,40 0,08 2 - 4,0 - 5

8,00 6,40 0,08 2 - 6,0 - 6

9,00 0,40 0,08 2 1,0 - - 7

10,00 0,40 0,08 2 2,0 - - 8

9,00 5,40 4,08 2 1,0 5,0 4,0 9

9,00 5,40 6,08 2 1,0 5,0 6,0 10

Trong đó :

Vdd gốc là thể tích mẫu thuốc có chứa hàm lượng PRC tương đương là 100

g/mL, CFI là 5 g/mL và PNH là 1 g/mL.

VPRC là thể tích P RC có nồng độ chuẩn là CPRC = 25 μg/mL thêm và o

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dung dị ch mẫ u.

68

VCFI là thể tích CF I có nồng độ chuẩn là CCFI = 25 μg/mL thêm và o

dung dị ch mẫ u.

VPNH là thể tích PN H có nồng độ chuẩn là CPNH = 25 μg/mL thêm và o

dung dị ch mẫ u.

CPRC , CCFI, CPNH là hàm lượng PRC, CFI và PNH trong thuốc sau khi

thêm chuẩn.

Đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-285nm; cứ 0,5 nm đọc một giá trị. Từ

kế t quả đo độ hấp thụ quang, tính toán xác định hàm lượng PRC, CFI và PNH

theo phương pháp lọc kalman và qua đó tí nh độ thu hồ i. Kết quả được chỉ ra ở

bảng 3.24

Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC, CFI và PNH trong

dung dịch mẫu thuốc Panadol

PRC C0

CFI C0

PNH CPRC CCFI CPNH

MẪU C0 Rev% CPRC Rev% CCFI Rev% CPNH

8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 2,04 - 97,95 - 1

8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 4,05 - 99,18 - 2

8,00 0,40 0,08 7,99 0,40 6,05 - 99,52 - 3

8,00 0,40 0,08 7,99 2,40 0,04 100,05 - - 4

8,00 0,40 0,08 7,99 4,39 0,05 99,83 - - 5

8,00 0,40 0,08 7,99 6,29 0,03 98,10 - - 6

8,00 0,40 0,08 8,99 0,40 0,03 98,90 - - 7

8,00 0,40 0,08 9,99 0,41 0,03 99,35 - - 8

8,00 0,40 0,08 9,00 5,38 4,08 99,60 99,52 99,95 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10 8,00 0,40 0,08 9,00 5,37 6,09 99,90 99,42 100,10

69

CFI và C0

PNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI và PNH trong

Trong đó: PRC, C0 C0

thuốc Panadol trước khi thêm chuẩn theo phương pháp lọc kalman.

CPRC, CCFI và CPNH (μg/mL) là hàm lượng PRC, CFI và PNH xác định

được sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) CPRC, Rev(%) CCFI , Rev(%)CPNH là độ thu hồi của PRC,

CFI và PNH.

Nhận xét: Qua bảng 3.24 cho thấy độ thu hồi của PRC từ 98.90% đến

99.90%, của CFI là từ 98,10% đến 100,05% và của PNH là từ 97,95% đến

100,10% . Độ thu hồi của PRC, CFI và PNH đều mắc sai số nhỏ (<5%). Vì

vậy chúng tôi kết luận có thể dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm

lượng của PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol.

Kế t luậ n: Từ cá c kế t quả xá c đị nh hà m lượ ng PRC, CFI và PNH trong

các mẫu tự pha chế cũng như trong mẫu thuốc Panadol ta thấ y, phương phá p

trắ c quang có độ đú ng , độ lặ p lạ i tố t và độ thu hồ i cao , điề u đó cho phé p ứ ng

dụng phương pháp vào phân tích kiểm tra chất lượng , thành phần thuốc một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cách đơn giản và nhanh chóng.

70

KẾT LUẬN

Sau một thời gian tiến hành làm thực nghiệm, với nội dung nghiên cứu

là xác định đồng thời PRC, CFI và PNH trong mẫu thuốc Panadol bằng cách

áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần sử dụng chương trình

lọc Kalman, luận văn đã đạt được một số kết quả chính sau đây:

1. Tìm được điều kiện tối ưu để xác định đồng thời PRC, CFI và

PNH trong cùng hỗn hợp: Bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của

dung dịch PRC λmax = 244 nm, CFI λmax = 272 nm và PNH λmax = 273 nm;

Trong môi trườ ng axit HCl 0,1M thì độ hấ p thụ quang củ a PRC, CFI và

PNH ổn định và đạt cực đại ; Khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí

nghiệm đo quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiế n hà nh thí

nghiệ m ở nhiệ t độ phò ng .

2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của các chất trong hỗn hợp

đối với các mẫu giả tự pha với sai số < 4%.

3. Xác định được giới hạn phát hiện cũng như giới hạn định lượng

của PRC, CFI và PNH. Khoảng tuyến tính của PRC là 0,5 25µg/mL.

Khoảng tuyến tính của CFI là 0,5 40µg/mL. Khoảng tuyến tính của PN H

là 0,9  50 g/mL.

4. Đã xác định đồng thời PRC, CFI và PNH trong hỗn hợp 2 và 3 cấu

tử cho thấy: có thể xác định được PRC trong hỗn hợp tương đối chính xác vì

PRC có hàm lượng lớn. Tuy nhiên không thể xác định được CFI và PNH

trong hỗn hợp vì hàm lượng của CFI và PNH quá nhỏ. Cần phải sử dụng

phương pháp thêm chuẩn để xác định hà m lượ ng PRC, CFI và PNH trong

mẫ u thuốc Panadol.

5. Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định PRC, CFI và PNH trong

mẫ u thuốc Panadol tự pha với độ thu hồi của PRC từ 98.90% đến 99.90%,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của CFI là từ 98,10% đến 100,05% và của PNH là từ 97,95% đến 100,10

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Trần Thúc Bình, (2002), Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời các

chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau sử dụng vi tính, Luận án tiến sĩ hóa học,

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.-3

2. Trần Thúc Bình, Trần Tứ Hiếu (2005), Định lượng đồng thời paracetamol

và ibuprofen trong thuốc viên nén bằng phương pháp phân tích toàn phổ,

Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và

sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 80-85.-4

3. Bộ y tế (1998), Hóa dược tập 2, Hà Nội.-2

4. Bộ y tế (2007), Dược thư quố c gia Việt Nam, Hà Nội.-1

5. Nguyễn Xuân Chiến (2006), Nghiên cứu xác định đồng thời uran và thori

bằng một số phương pháp phân tích hoá lý hiện đại, Luận án tiến sỹ hoá

học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

6. Nguyễn Thành Đạt, Trần thế Phương, Đỗ Thị Oanh, Thái Duy Thìn, Thái

Phan Quỳnh Như (2001), Nghiên cứu định lượng một số thuốc đa thành

phần có chứa paracetamol bằng phương pháp HPLC, Thông tin khoa học

công nghệ dược - Trường Đại học dược Hà Nội. Tr 76-81.

7. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), Áp dụng quang phổ đạo hàm

phân tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine;

betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine, Tạp chí Y học

TP Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265.

8. Nguyễn Đăng Đức (2004), Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

xác định hàm lượng các ion kim loại trong nước ở thành phố Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyên, Đề tài NCKH cấp Bộ, Thái Nguyên.

72

9. Trầ n Tứ Hiế u (2003), Phân tí ch trắ c quang phổ hấ p thụ UV -Vis, NXB

ĐHQG Hà Nội.

10. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2004), "Sử dụng sai số

tương đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen

phủ nhau", Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-9. Trang 31-34. 12

11. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường, Xác định đồng thời các

nguyên tố Zn(II), Co(II), Cd(II), Pb(II) và Hg(II) bằng phương pháp trắc

quang theo phương pháp lọc Kalman, Tuyển tập công trình khoa học. Hội

nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai. Hà Nội

12/2005. Trang 29-33. 10

12. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường (2006), Xác định đồng

thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc

Kalman, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, T-11. Trang 15-19. 11

13. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), Định lượng đồng thời

vitamin B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm, Thông

báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611.

14. http://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?id=52162.

15. http://en.wikipedia.org/wiki/Phenylephrine.

16. http://vi.wikipedia.org/wiki/Caffein.

17. http://vi.wikipedia.org/wiki/Paracetamol.

18. Phạm Luận (1997), sổ tay pha chế hóa chất, Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), Xác định đồng thời các vitamin

B1, B6 và B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ

đạo hàm, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 86-89.

73

20. Phạm Việt Nga (1996), Phân tích các vitamin tan trong nước của một số

chế phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất, Thông báo

kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27.

21. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học

hiệ n đạ i, NXB ĐHSP Hà Nội.

22. Huỳnh Văn Trung, Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Xuân Chiến (2005), Xây

dựng mạng Nơtron nhân tạo để xác định đồng thời Uran và Thori bằng

phương pháp trắc quang, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa

học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai, tr. 156-159.

23. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang phân

tử xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên

thuật toán lọc Kalman, Luận án Tiến sĩ hóa học, Đại học KHTN–ĐHQG

Hà Nội.

24. Mai Xuân Trường, Dương Thị Tú Anh, Định lượng đồng thời các vitamin

B1, B2 và B6 trong viên nén Narobex theo phương pháp lọc Kalman, Tạp

chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2(38) tập 2 năm

2006 trang 66-69.

25. Website Sở y tế tỉnh Sơn La - Phenylephrin hydroclorit .

TIẾNG ANH

26. Alsalim, W.; Fadel, M, Oral methionine compared with intravenous n-

acetyl cysteine for paracetamol overdose, Emerg. Med. J. 2003. Vol. 20.

pp. 366-367. Retrieved on August 17, 2007.

27. Amer, Sawsan M.; Abbas, Samah S.; Shehata, Mostafa A.; Ali, Nahed M

(2008), Simultaneous determination of phenylephrine hydrochloride,

guaifenesin, and chlorpheniramine maleate in cough syrup by gradient

liquid chromatography. (Drug Formlatiions and Clinical Methods)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Report). Journal of AOAC International, 2008.

74

28. Aronoff DM, Oates JA, Boutaud O (2006), New insights into the

mechanism of action of acetaminophen: Its clinical pharmacologic

characteristics reflect its inhibition of the two prostaglandin H2

synthases, Clin. Pharmacol. Ther. 79 (1): 9–19.

29. Bertolini A, Ferrari A, Ottani A, Guerzoni S, Tacchi R, Leone S (2006),

Paracetamol: new vistas of an old drug, CNS drug reviews 12 (3-4):

250–75.

30. By Ugo R. Cieri, Jan-Feb (2006), Determination of phenylephrine

hydrochloride.

31. Borne, Ronald F, Nonsteroidal Anti-inflammatory Drugs, in Principles of

Medicinal Chemistry, Fourth Edition. Eds. Foye, William O.; Lemke,

Thomas L.; Williams, David A. Published by Williams & Wilkins, 1995.

p. 544-545.

32. Chandrasekharan NV, Dai H, Roos KL (2002), COX-3, a cyclooxygenase-

1 variant inhibited by acetaminophen and other analgesic/antipyretic

drugs: cloning, structure, and expression, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A.

99 (21): 13926–31.

33. Dong H, Haining RL, Thummel KE, Rettie AE, Nelson SD (2000),

Involvement of human cytochrome P450 2D6 in the bioactivation of

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

acetaminophen, Drug Metab Dispos 28 (12): 1397–400.