ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ ĐÀO THỤC ANH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI PARACETAMOL,

CLOPHENIRAMIN MALEAT VÀ DEXTROMETHORPHAN HYDROBROMIT TRONG THUỐC VIÊN NÉN COLDKO

THEO PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG

CHUYÊN NGÀNH: HÓA PHÂN TÍCH

Mã số: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Xuân Trường

Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thuốc giảm đau, hạ sốt, chống

viêm... với những thành phần rất khác nhau. Để định lượng các chất trong các

thuốc này, theo tiêu chuẩn của các nhà sản xuất thì phải chiết tách riêng từng

chất rồi định lượng bằng các phương pháp khác nhau, kĩ thuật tiến hành rất phức

tạp, tốn nhiều thời gian, dung môi, hóa chất. Bên cạnh đó với sự thiếu thốn về cơ

sở vật chất ở nhiều địa phương, việc định lượng đồng thời các chất mà không

phải tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp là một vấn đề đang rất được quan tâm

hiện nay.

Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đã

áp dụng các phương pháp sai phân, phương pháp phổ đạo hàm, phương pháp

bình phương tối thiểu, phương pháp lọc Kalman, các phương pháp phân tích hồi

quy đa biến tuyến tính, phương pháp hồi quy đa biến phi tuyến tính…để xác

định đồng thời các chất trong cùng hỗn hợp. Một hướng nghiên cứu mới trong

phân tích là xác định đồng thời các chất trong cùng một hỗn hợp mà không

cần phải tách loại trước khi tiến hành phân tích. Hướng nghiên cứu này bao

gồm một số phương pháp phân tích kết hợp với kỹ thuật tính toán, thống kê và

đồ thị [4-8].

Sử dụng phương pháp trắc quang trong việc xác định thành phần các chất

rất hiệu quả vì trong phương pháp trắc quang, người ta sử dụng nguyên lý của

định luật Bughe-Lămbe-Bia, ở đó có sự tỉ lệ thuận của độ hấp thụ quang của

chất vào nồng độ chất có trong dung dịch. Phương pháp trắc quang có nhiều ưu

điểm về độ nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép phân tích; phân tích

nhanh, tiện lợi.

Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xác định

đồ ng thờ i paracetamol , clopheniramin maleat và dextromethorphan hidrobomit

trong thuốc Coldko theo phương pháp trắc quang”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về paracetamol, clopheniramin maleat, dextromethrophan

hidrobromit

1.1.1. Paracetamol

1.1.1.1. Giới thiệu chung

Paracetamol (Acetaminophel hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển

hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau, hạ sốt hữu hiệu có thể thay

thế aspirin. Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp,

không làm thay đổi cân bằng axit-bazơ, không gây kích ứng, xước hoặc chảy

máu dạ dày như khi dùng salicylat. Paracetamol được cung cấp không cần kê

đơn trên hầu hết trên tất cả các nước.

Tên gọi paracetamol và acetaminophen được lấy từ tên hóa học của hợp

chất para-acetylaminophenol và acetylaminophenol.

Paracetamol có công thức phân tử là: C8H9NO2

Công thức cấu tạo

Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) axetamit hay N-axetyl-P-aminophenol.

Khối lượng mol phân tử: 151,17 (g/mol). Khối lượng riêng: 1,263 (g/cm3). Nhiệt độ nóng chảy: 1690C. Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100 ml tại 220C

Hiệu lực sinh học: gần 100%

Chuyển hóa: 90-95%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

1.1.1.2. Tổng hợp.

Paracetamol gồm có một vòng nhân bezen, được thay thế bởi một nhóm

hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amit theo kiểu para(1,4). Nhóm amit

là axetamite (ethanamite). Đó là một hệ thống liên kết đôi rộng rãi, như cặp đôi

e đơn độc trong nguyên tử oxi của nhóm hydroxyl, cặp đôi đơn độc của nguyên

tử nitơ, quỹ đạo p trong nguyên tử cacbon của nhóm cacbonxyl và cặp đôi e

đơn độc trong cacbonyl oxigen, tất cả đều được nối đôi. Sự có mặt của hai nhóm

hoạt tính cũng làm cho vòng benzen phản ứng với các chất thay thế thơm có ái

lực điện. Khi các nhóm thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi

cái khác, tất cả vị trí trong vòng đều ít được hoạt hóa như nhau. Sự liên kết cũng

làm giảm đáng kể tính bazơ của oxi và nitơ, khi tạo ra các hydroxyl có tính axit.

Quá trình điều chế:

Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tạo ra theo sơ

đồ hình 1.1.

Hình 1.1 : Quá trình tổng hợp paracetamol

-Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat (phenol là

chất có tính hoạt tích cao, sự nitrat hóa của nó chỉ đòi hỏi điều kiện thông

thường trong khi hỗn hợp hơi axit sunfuric và axit nitric cần có nitrat benzen)

- Chất đồng phân para được tách từ chất đồng phân ortho bằng phản

ứng thủy phân (sẽ có một ít meta, như OH là mạch thẳng o-p)

- Chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng

một chất khử như natri borohydrit trong dung môi bazơ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

- 4-aminophenol phản ứng với anhydrit axetic để cho paracetamol.

1.1.1.3. Dược lý

 Dược động học

Paracetamol hấp thụ nhanh qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%, hầu

như không gắn và protein huyết tương. Chuyển hóa lớn ở gan và một phần ở

thận, cho các dẫn xuất glucuro và sulfo-hợp, thải trừ qua thận.

 Đặc điểm tác dụng

Cũng như thuốc chống viêm non-steroid khác, paracetamol có tác dụng hạ

sốt và giảm đau, tuy nhiên không có tác dụng chống viêm và thải trừ axit uric,

không kích ứng tiêu hóa, không ảnh hưởng đến tiểu cầu và đông máu.

 Cơ chế tác dụng.

Cơ chế tác dụng của paracetamol đang còn được tranh cãi, do thực tế là nó

cũng có tác dụng ức chế men cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp

prostagalandin giống như asprin, tuy nhiên paracetamol lại không có tác dụng

chống viêm. Các nghiên cứu tập trung khám phá cách thức ức chế COX của

paracetamol đã chỉ ra hai con đường.

Các men COX chịu

trách nhiệm chuyển hóa arachidonic

thành

prostaglandinH2, là chất không bền vững và có thể vị chuyển hóa thành nhiều

loại chất trung gian khác. Các thuốc chống viêm kinh điển như NSAIDS tác

động ở khâu này. Hoạt tính của COX dựa vào sự tồn tại của nó dưới dạng oxi-

hóa đặc trưng, tyrosine 385 sẽ bị oxi hóa thành một gốc.

Người ta đã chỉ ra rằng, paracetamol làm giảm oxi hóa của men này từ đó

ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm.

Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, paracetamol còn điều chỉnh hệ cannabinoid

nội sinh. Paracetamol bị chuyển hóa thành AM404, một chất có các hoạt tính

riêng biệt, quan trọng nhất là nó ức chế sự hấp thu của cannabinoid nội sinh bởi

các neuron. Sự hấp thu này gây hoạt hóa các thụ thể tổn thương của cơ thể. Hơn

nữa, AM404 còn ức chế kênh natri giống như các thuốc tê lidocaine và procaine.

Một giả thiết rất đáng chú ý nhưng hiện nay đã bị loại bỏ cho rằng

paracetamol ức chế men COX-3. Men này khi thí nghiệm trên chó đã cho hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

lực giống như COX khác, đó là làm tăng tổng hợp các chất trung gian viêm và bị

ức chế bởi paracetamol. Tuy nhiên trên người và chuột thì men COX-3 lại

không có hoạt tính viêm và không bị tác động bởi paracetamol.

 Chuyển hóa.

Paracetamol trước tiên được chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm chuyển

hóa chính của nó gồm các tổ hợp sulfate và glucuronide không hoạt động rồi

được bài tiết bởi thận. Chỉ một lượng nhỏ nhưng rất quan trọng được chuyển hóa

qua con đường hệ enzyme cytonchrome P450 ở gan (các CYP2E1 và

isoenzymes CYP1A2) và có liên quan đến các tác dụng độc tính của

paracetamol do các sản phẩm alkyl hóa rất nhỏ

(N-acetyl-p-benzo-quinone imiene, viết tắt là NAPQ). Có nhiều hiện tượng

đa dạng trong zen P450, và đa hình thái gien trong CYP2D6 đã được nghiên cứu

rộng rãi. Nhóm này có thể được chia thành chuyển hóa rộng rãi, cực nhanh và

chuyển hóa kém dựa vào sự biểu lộ của CYP2D6, CYP2D6 cũng có thể góp

phần trong sự hình thành NSPQI, dù tác động kém hơn các P450 isozymens

khác, và hoạt tính của nó có thể tham gia độc tính của paracetamol trong dạng

chuyển hóa rộng rãi và cực nhanh và khi paracetamol được dùng liều rất lớn.

Hình 1.2: Các phản ứng trong chuyển hóa Paracetamol.

Sự chuyển hóa của paracetamol là một ví dụ điển hình của sự ngộ độc, bởi

vì chất chuyển hóa NAPQI chịu trách nhiệm trước tiên về độc tính hơn là bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

thân paracetamol. Ở liều thông thường chất chuyển hóa độc tính NAPQI nhanh

chóng bị khử độc bằng cách liên kết bền vững với các nhóm sulfhydryl của

glutathione hay sự kiểm soát của một hợp chất sulfhydryl như N-acetylcysteine,

để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ qua thận. Hơn nữa, methionine đã

được nhắc đến trong một số trường hợp , mặc dù các nghiên cứu gần đây đã chỉ

ra rằng N-acetylcysteine là thuốc giải độc quá liều paracetamol hiệu quả hơn.

Cấu trúc của N-Acetyl-p-benzochinonimin (NAPQI)

 Tương tác

- Uống paracetamol liều cao dài ngày có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống

đông của coumarin và dẫn chất indandion.

- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng người bệnh dùng

đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

- Các thuốc chống giật (như phenytoin, barbiturat,carbamazepin..) gây cảm

ứng enzim ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của

paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài

ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ

gây độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác

này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống

liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co

giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều người bệnh dùng đồng thời

liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải hạn

chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

 Tác dụng phụ

- Ở liều thông thường, paracetamol không gây kích ứng niêm

mạcdạ dày, không ảnh hưởng đông máu như các NSAIDS, không ảnh hưởng

chức năng thận. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều

cao (trên 2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày.

- Đôi khi xảy ra ban da và những phản ứng dị ứng khác. Thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

là ban đỏ hoặc ban mề đay, nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương

tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với

paracetamol và những thuốc có liên quan.

- Ở một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch

cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

- Sử dụng paracetamol trong năm đầu tiên của cuộc sống và sau đó

trong thời kỳ thơ ấu có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi kết mạc mắt và

eczema và lúc 6 đến 7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của chương trình

nghiên cứu quốc tế về Hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em.

1.1.1.4.Độc tính.

Với liều điều trị hầu như không có tác dụng phụ, không gây tổn thương

đường tiêu hóa, không gây mất thăng bằng kiềm toan, không gây rối loạn đông

máu. Tuy nhiên, khi dùng liều cao (>4g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24 giờ,

xuất hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.

 Biểu hiện:

- Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ

sau khi uống liều độc của thuốc.

- Met-hemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc là

một dấu hiệu đặc trưng của nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol, một

lượng nhỏ sulfthemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng

tạo met-hemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng.

Sau đó có thể ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở

nhanh, nôn, mạch nhanh và yếu, huyết áp tụt và suy tuần hoàn.

- Truy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế

trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn.

- Sốc có thể xảy ra nếu co giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở

gây tử vong có thể xảy ra.

- Thường hôn mê xảy ra trước khi tử vong hoặc sau vài ngày hôn

mê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

 Nguyên nhân gây ra ngộ độc:

Do paracetamol bị oxi-hóa ở gan cho N-acetyl parabenxoquinonimin. Bình

thường, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng liên hợp các glutathion của gan.

Nhưng khi dùng liều cao, N-acetyl parabenzo quinonimin quá thừa (glotathion

của gan sẽ không còn đủ để trung hòa nữa) sẽ gắn vào protein của tế bào gan và

gây hoại tử tế bào.

 Cách điều trị:

- Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau

khi uống.

- Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có

lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein (NAC)

là tiền chất của glutathion có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho

uống thuốc giải ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống, nếu sau 36 giờ

gan bị tổn thương thì kết quả điều trị sẽ kém.

-Ngoài ra có thể dùng than hoạt tính, thuốc tẩy muối, hoặc nước

chè đặc để làm giảm hấp thụ paracetamol.

1.1.1.5.Dạng thuốc

Paracetamol có các dạng khác nhau như: dạng uống là viên nang, dạng gói

để pha dung dịch, dạng dung dịch để uống hay truyền.

1.1.1.6.. Tính chất của paracetamol.

Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường

tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm

được hấp thu một phần và thức ăn giàu cacbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của

paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau

khi uống với liều điều trị.

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.

Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Thời gian bán hủy trong huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể

kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong

ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với axit glucuronic (khoảng

60%), axit sunfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện

thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử axetyl. Trẻ

nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.

Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytocrom P450 để tạo nên N-acetyl-

benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa

này bình thường phản ứng với các nhóm sunfuhydryl trong glutathion và như

vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa

này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình

trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sunfhydryl của protein gan tăng lên, có thể

dẫn đến hoại tử gan.

- Chỉ định: Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và

sốt từ nhẹ đến vừa.

Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và

vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc

không phải nội tạng. Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol

là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc

không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị bệnh sốt, khi

sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp

hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ

bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

- Chống chỉ định: Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi,

thận hoặc gan. Người bệnh quá mẫn với paracetamol. Người bệnh thiếu hụt

glucozơ-6-phosphat dehydro-genat (G6PD)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

1.1.2. Clopheniramin maleat

1.1.2.1. Giới thiệu chung

Clopheniramin thường được bán trên thị trường ở dạng clopheniramin maleat là

một thế hệ đầu tiên alkylamin kháng histamin được sử dụng trong dự phòng các triệu

chứng của dị ứng các điều kiện như viêm mũi và nổi mề đay. Tác dụng an thần của nó

là tương đối yếu so với các thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên. Clopheniramin

maleat là một trong những thuốc kháng histamin thường được sử dụng trong thực tế

thú y động vật nhỏ. Nói chung clopheniramin maleat không được chấp thuận như là

một thuốc chống trầm cảm hoặc lo âu.

Clopheniramin maleat là một phần của một loạt các thuốc kháng histamin bao

gồm pheniramin (Naphcon) và các dẫn xuất halogen hóa của nó và những chất khác

bao gồm

fluorpheninamin, dexclorpheninamin

(Polaramin), brompheniramin

(Dimetapp), dexbrompheninamin (Drixoral), desclorpheninamin, dipheninamin (còn

gọi là triprolidin với tên thương mại (Actifed) và iotpheninamin. Clopheniramin

maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng

histamin khác, clopheniramin maleat cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin,

nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.

Tác dụng kháng histamin của clopheniramin maleat thông qua phong bế

cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.

Clopheniramin maleat có công thức phân tử là: C16H19ClN2.C4H4O4

Công thức cấu tạo:

Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N , N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) - N,

N-dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.

Tên gọi khác: 3-(4-clorophenyl)-3-(2-pyridyl) propyldimethylamim

hydromaleat, clopheniramin hydrogen maleat; 1-p-Clorophenyl-1-(2-pyridyl)-3-

dimethylaminopropanmaleat;

1-(N,N-Dimethylamino)-3-(p-chlorophenyl)-3-

(alpha-pyridyl)propan maleat Clopheniramin hydro maleat; 1-p–Cloopheny l–1–

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

(2– pyridyl) – 3 – dimethylaminopropan maleat; 1 - (N, N-Dimethylamino) -3 - (p-

clorophenyl) -3 - (alpha-pyridyl) propan maleat .

Clopheniramin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước và dung

dịch nước có pH = 4-5; tan trong etanol ( 1/10), cloroform (1/10); ít tan trong ether,

benzen.

Nhiệt độ nóng chảy: 132-1350C Độ tan trong nước: 0,55 g/100 ml ở 200C

Khối lượng mol phân tử: 390,87(g/mol)

1.1.3.2. Tổng hợp

Ngưng tụ 2-[p-cloro-α-(2-cloroethylzobenzyl] pyridin với dimethylamin, có

mặt sodimit, sau đó tạo muối với đồng phân từ của axit maleic.

Hình 1.3. Quá trình tổng hợp clopheniramin maleat

Xác định muối maleat kiềm hóa dung dịch nước của chế phẩm bằng dung

dịch NaOH loãng; tách riêng clopheninamin bazơ bằng ete (chiết 3 lần). Lấy một

phần lớp nước (có chứa muối maleat) thêm dung dịch resorcinol trong axit sunfuric

đặc. Đun cách thủy 15 phút; không xuất hiện màu. Lấy phần còn lại của lớp nước,

thêm nước brom, đun cách thủy 15 phút, để nguội rồi thêm dung dịch resorcinol

trong axit sunfuric đặc và đun cách thủy như trên thì xuất hiện màu xanh.

Dung dịch chế phẩm, thêm dung dịch axit picric (1%), có kết tủa picrat

pheniramin; lọc lấy kết tủa rửa và kết tinh lại trong etanol 50%; lấy kết tủa sấy khô; đo độ chảy được 196-2000C [2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

1.1.3.3. Dạng thuốc

Clopheniramin maleat có các dạng khác nhau như: dạng viên nén, dạng siro

và dạng thuốc tiêm. Clopheniramin maleat 2mg hoặc 4mg phối hợp với các

thành

phần

khác

như

paracetamol,

pseudoephedrin,

phenylephrin,

phenylpropanolamin, dextromethorphan trong nhiều chế phẩm đa thành phần [1]

1.1.3.4.Tính chất hóa học

Clopheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương

trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5

đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70%

thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg

(người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).

Clopheniramin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa

gồm có desmethyl - didesmethyl- clopheniramin và một số chất chưa được xác

định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clopheniramin

maleat trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì

còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.

Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc

chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng

nhỏ được thấy trong phân. Thời gian bán thải là 12 - 15 giờ và ở người bệnh suy

thận mạn, kéo dài tới 280 - 330 giờ. Một số viên nén clopheniramin maleat được

bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài, dưới dạng viên nén 2 lớp. Lớp ngoài được

hòa tan và hấp thu giống như viên nén thông thường. Lớp trong chỉ được hấp

thu sau 4 - 6 giờ. Tác dụng của những viên nén kéo dài bằng tác dụng của hai

viên nén thông thường, uống cách nhau khoảng 6 giờ.

- Chỉ định: Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.

Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do

histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke,

dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị

sởi hoặc thủy đậu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Hiện nay, clopheniramin maleat thường được phối hợp trong một số chế

phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên,

thuốc không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.

- Chống chỉ định

+ Quá mẫn với clopheniramin maleat hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

+ Người bệnh đang cơn hen cấp.

+ Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt. Tắc cổ bàng quang.

+ Loét dạ dày, tắc môn vị - tá tràng.

+ Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng .

Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidat (MAO) trong vòng 14 ngày,

tính đến thời điểm điều trị bằng clopheniramin maleat vì tính chất chống tiết

axetylcholin của clopheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO

1.1.3. Dextromethophan hydrobromit

1.1.3.1. Giới thiệu chung.

Dextromethorphan hydrobromit là thuốc được sản xuất bằng phương pháp

tổng hợp hóa học kiểu opiat như codein, thường được dùng dưới dạng muối

hydrobromit. Dextromethorphan là dẫn xuất, đồng phân D của morphin.

Dextromethorphan hydrobromit là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở

hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng

dextromethophan không có tác dụng giảm đau, không ảnh hưởng tới nhu động

ruột, tiết dịch đường hô hấp và nói chung rất ít tác dụng an thần, không gây

nghiện nên càng ngày càng được ưa dùng [2].

Dextromethophan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế

quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất do kích thích.

Dextromethophan có hiệu quả nhất trong điều tri ho mãn tính, không có

đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với các chất khác trong điều trị triệu

chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.

Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của codein.

So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp,

nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.

Công thức phân tử: C18H25N O. HBr. H2O

Công thức cấu tạo của dextromethorphan hydrobromit:

Khối lượng phân tử : 390,8 (g/mol)

Tên khoa học : (+) N-methyl-3-methoxy morphinan hydrobromit

Dextromethorphan hydrobromit là bột kết tinh mầu trắng, nóng chảy ở khoảng 1250C kèm theo sự phân hủy. Năng suất quay cực từ +28 đến +300, tính theo chế

phẩm khan (xác định trên dung dịch chế phẩm 2% trong dung dịch axit clohydic)

Chế phẩm dễ tan trong etanol, hơi tan trong nước, và thực tế hầu như không

tan trong ete

1.1.3.2. Dược động học.

Dextromethorphan hydrobronmit được hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa

và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng

6-8 giờ (12 giờ với dạng giải phóng chậm). Thuốc được chuyển hóa ở gan

và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl,

trong số đó có dextrophan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ

 Chỉ định:

Điều trị ho do các nguyên nhân, thường được dùng phối hợp với các thuốc

điều

trị cảm sốt, chống sung huyết như paracetamol, clopheniramin,

guaiphenesin.

 Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với dextromethorphan và các thành phần khác của thuốc.

Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin (MAO) vì có thể gây phản

ứng năng như sốt cao, chống mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm trí tử vong.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

1.1.3.3. Hóa tính

Dextromethorphan hydrobromit có tính ba-zơ, phản ứng chung với các

thuốc thử ancaloid. Tính chất nhóm chức ete nên dễ bị thủy phân trong môi

trường axit. Do có nhân thơm nên có thể đo bằng phương pháp đo quang phổ

hấp thụ tử ngoại.

1.2. Giới thiệu thuốc có chứa paracetamol, clopheniramin malaet,

dextromethorphan hydrobromid – Thuốc Coldko

Dạng thuốc : viên nén sủi

Đóng gói : Hộp 1 vỉ x 4 viên nén sủi, Hộp 1 tuýp x 5 viên nén sủi.

Nhà sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà – Việt Nam

Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không

Steroit.

Thành phần: paracetamol, clopheniramin maleat, dextromethorphan

hydrobromit .

1.3.Các định luật cơ bản của hấp thụ quang.

1.3.1. Định luật Bughe – Lămbe – Bia.

Định luật do nhà bác học người Pháp Bughe (P.Bouguer) và nhà bác học

Đức – Thụy Sĩ Lămbe (J.H.Lambert) thiết lập (1729; 1760 ). Nhà vật lý Đức Bia

(A.Beer) bổ sung (1852)

Độ hấp thụ quang của cấu tử tỷ lệ thuận với nồng độ của chấ t trong dung

dịch và bề dày lớp dung dịch mà ánh sáng truyền qua.

Phương trình toán học biểu diễn định luật Bughe - Lămbe - Bia

(1.1)

A = . b. C

Trong đó :

A: độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng . (A không có thứ

nguyên)

: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử tại bước sóng .

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

C: nồng độ của cấu tử trong dung dịch (mol/lit).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

Định luật Bughe – Lămbe – Bia là sự tổ hợp của hai định luật thứ nhất và

thứ hai của sự hấp thụ ánh sáng.

1.3.2 .Định luật cộng tính.

Định luật cộng tính là một sự bổ sung quan trọng cho các định luật hấp thụ

ánh sáng vừa xét. Định luật cộng tính là cơ sở định lượng cho việc xác định

nồng độ của hệ trắc quang nhiều cấu tử.

Bản chất của định luật cộng tính là sự độc lập của đại lượng độ hấp

thụ quang của một chất riêng biệt khi có mặt của các chất khác có sự hấp

thụ ánh sáng riêng.

Biểu diễn tính cộng tính về độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp chứa n

cấu tử tại bước sóng  bằng phương trình toán học:

(1.2)

Trong đó : A: độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch hỗn hợp chứa n cấu tử

ở bước sóng .

A i,: độ hấp thụ ánh sáng của cấu tử thứ i ở bước sóng  ; n là số cấu tử

hấp thụ ánh sáng có trong hỗn hợp ; với i = 1  n.

Từ (1.1) có thể viết lại phương trình (1.2) như sau :

(1.3)

Định luật cộng tính được phát biểu như sau: “Ở một bước sóng đã cho độ

hấp thụ quang của một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hóa học với nhau bằng

tổng độ hấp thụ quang của các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng này”.

1.3.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch

không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia

Trong thực hành phân tích trắc quang, trong nhiều trường hợp thấy có sự

lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia, lúc đó không quan sát thấy có sự phụ

thuộc tuyến tính giữa độ hấp thụ quang của dung dịch và nồng độ của cấu tử

trong dung dịch. Việc lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia xảy ra do nhiều

nguyên nhân sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

- Sự có mặt của các chất điện giải lạ trong dung dịch màu làm biến dạng

các phần tử hoặc các ion phức màu làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của

các tiểu phân hấp thụ ánh sáng.

- Hiệu ứng solvat hóa và hydrat hóa: Sự solvat hóa (hay hydrat hóa) làm giảm

nồng độ các phần tử dung môi tự do, do đó làm thay đổi nồng độ của dung dịch

màu và làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.

- Hiệu ứng liên hợp: Trong một số trường hợp có sự tương tác của chính

các tiểu phân hấp thụ ánh sáng để tạo ra các tiểu phân polime làm thay đổi nồng

độ hợp chất màu.

- Ảnh hưởng mức độ đơn sắc của ánh sáng: Dùng ánh sáng đơn sắc chiếu

vào dung dịch màu thì có sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia, trong

trường hợp dùng ánh sáng đa sắc làm nguồn chiếu thì có quan sát có sự lệch

khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.

- Ảnh hưởng pH của dung dịch: Sự thay đổi nồng độ của ion H+ (tức thay

đổi pH) của dung dịch sẽ ảnh hưởng đến sự tuân theo định luật Bughe – Lămbe

– Bia theo các trường hợp sau:

+ Thuốc thử có đặc tính axit: Sự thay đổi nồng độ ion H+ làm chuyển dịch

cân bằng tạo thành chất màu.

+ Thay đổi pH kéo theo sự thay đổi thành phần hợp chất màu.

+ Khi tăng pH phức màu có thể bị phân hủy do sự tạo thành phức hydroxo. + Dưới ảnh hưởng của ion H+ trạng thái tồn tại và màu của dung dịch cũng

thay đổi.

- Ảnh hưởng của sự pha loãng dung dịch phức màu: Khi pha loãng các

dung dịch phức màu và gây ra sự lệch khỏi định luật Bughe – Lămbe – Bia.

1.4. Một số phƣơng pháp xác định đồng thời các cấu tử

1.4.1. Phương pháp Vierordt

Để xác định nồng độ của các cấu tử trong hỗn hợp, lần đầu tiên Vierordt

đã đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở các bước sóng khác nhau, sau

đó thiết lập hệ phương trình bậc nhất mà số phương trình bằng số ẩn số (số cấu tử

trong hỗn hợp), giải hệ phương trình này sẽ tính được nồng độ của các cấu tử. Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

kiện để áp dụng phương pháp này là các cấu tử trong hỗn hợp phải tuân theo định

luật Bughe - Lămbe - Bia và thỏa mãn tính cộng tính của độ hấp thụ quang.

Với hỗn hợp chứa n cấu tử ta cần phải lập hệ n phương trình n ẩn. Hệ

phương trình này được thiết lập bằng cách đo độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở n

bước sóng khác nhau.

A(1) = 11C1b + 21C2b + . . . + i1Cib + . . . + n1Cnb

A(2) = 12C1b + 22C2b + . . . + i2Cib + . . . + n2Cnb

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

(1.4)

A(n) = 1nC1b + 2nC2b + . . . + inCib + . . . + nnCnb

Trong đó : A(1), A(2),..., A(n): Độ hấp thụ quang của hỗn hợp ở bước

sóng 1, bước sóng 2 , . . ., và bước sóng n.

in: hệ số hấp thụ mol phân tử của cấu tử i tại bước sóng n (được xác định bằng

cách đo độ hấp thụ quang của dung dịch chỉ chứa cấu tử i ở bước sóng n).

b: bề dày lớp dung dịch (cm).

Ci: nồng độ của cấu tử thứ i trong hỗn hợp (mol/lit). Với i, j = 1 n.

Giải hệ n phương trình với n ẩn số là C1, C2 . . . Cn sẽ tìm được nồng độ

của các cấu tử. Khi số cấu tử trong hỗn hợp ít thì việc giải hệ n phương trình

tuyến tính khá đơn giản. Tuy nhiên khi số cấu tử lớn thì việc giải hệ phương

trình phức tạp hơn.

Phương pháp Vierordt chủ yếu được vận dụng để tìm cách giải hệ phương

trình như: giải bằng đồ thị, giải bằng phép ma trận vuông, phương pháp khử

Gauss, . . .để xác định nồng độ của mỗi cấu tử.

Một số tác giả sử dụng phương pháp Vierordt để xác định đồng thời

paracetamol và cafein trong thuốc viên nén bằng cách đo độ hấp thụ quang ở các

bước sóng 242 và 273 nm, còn một số tác giả khác đã xác định đồng thời axit

salixylic và cloramphenilcol bằng cách đo độ hấp thụ quang ở các bước sóng

278 và 297 nm.

Phương pháp Vierordt đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ áp dụng được khi

số cấu tử trong dung dịch hỗn hợp ít, phổ hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

không nhiều, tính chất cộng tính độ hấp thụ quang được thoả mãn nghiêm ngặt,

thiết bị đo quang tốt thì phương pháp cho kết quả khá chính xác. Đối với hệ

nhiều cấu tử, đặc biệt là khi phổ của các cấu tử xen phủ nhau nhiều, tính chất

cộng tính độ hấp thụ quang không được thoả mãn nghiêm ngặt, thiết bị đo có độ

chính xác không cao thì phương pháp không chính xác và có sai số lớn [3]. Bởi

vậy mặc dù phương pháp Vierordt tuy ra đời đã lâu, nhưng ứng dụng trong thực

tế còn rất ít. Tuy nhiên đây là cơ sở lý thuyết cơ bản nhất, đặt nền móng cho các

nhà khoa học sau này phát triển, cải tiến để xây dựng nên các phương pháp mới.

1.4.2. Phương pháp phổ đạo hàm

Độ hấp thụ quang của các cấu tử là hàm của độ dài bước sóng của ánh sáng

tới A = f(). Phổ đạo hàm của độ hấp thụ quang theo bước sóng  được biểu

diễn bằng phương trình toán học:

Đạo hàm bậc 1 của độ hấp thụ quang:

Đạo hàm bậc 2 của độ hấp thụ quang:

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

. . .

và đạo hàm bậc n của độ hấp thụ quang:

(1.5)

Theo định luật Bughe - Lămbe - Bia thì:

= A = .C.b

Với C và b là hằng số, không phụ thuộc vào bước sóng  nên:

. . .

. . .

. . .

(1.6)

Độ hấp thụ quang của dung dịch có tính cộng tính nên:

(1.7)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

Để tính đạo hàm tại bước sóng  người ta chọn một cửa sổ  n điểm số liệu

từ phổ bậc 0 và một đa thức hồi quy được tính bằng phương pháp bình phương

tối thiểu. Đa thức này có dạng:

(1.8)

A = a0 + a1. + a2.2 + . . . + ak.k

Các hệ số a0, a1 . . . ak tại mỗi bước sóng tương ứng là các giá trị đạo hàm

bậc 0, 1, 2 . . . k. Để có phổ đạo hàm đối với tập số liệu phổ bậc không, đầu tiên ta

phải sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu để tìm được hàm hồi quy là

đa thức bậc cao. Sau đó lấy đạo hàm của hàm này ta sẽ được các phổ đạo hàm.

Đối với phổ đạo hàm bậc 0, 1 . . . n ta thấy có những đặc điểm như sau: Đỉnh

của phổ đạo hàm bậc n là điểm uốn của phổ đạo hàm bậc (n - 1), còn tại đỉnh của phổ

đạo hàm bậc (n - 1) thì phổ đạo hàm bậc n có giá trị bằng 0. Số đỉnh của phổ đạo hàm

bậc n nhiều hơn số đỉnh của phổ đạo hàm bậc (n - 1). Như vậy, dùng phương pháp

phổ đạo hàm ta có thể tách phổ gần trùng nhau thành những phổ mới và khi đó

ta có thể chọn được những bước sóng mà tại đó chỉ có duy nhất 1 cấu tử hấp thụ

quang còn các cấu tử khác không hấp thụ, nhờ đó mà có thể xác định được từng

chất trong hỗn hợp. Bằng toán học, người ta xây dựng được phần mềm khi đo

phổ của dung dịch hỗn hợp có thể ghi ngay được phổ đạo hàm các bậc của phổ

đó. Căn cứ vào các giá trị phổ đạo hàm ta lựa chọn được bước sóng xác định đối

với từng cấu tử.

Ở nước ta, một số tác giả đã sử dụng phương pháp phổ đạo hàm xác định

đồng thời các vitamin tan trong nước [9-11] cũng như xác định đồng thời các

chế phẩm dược dụng khác [3].

Các kết quả thu được có sai số trong khoảng 1,75%.

Trên thế giới, phương pháp phổ đạo hàm được ứng dụng để phân tích các

chế phẩm dược dụng cũng như hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ. Hầu hết các kết

quả đều cho thấy phương pháp có độ tin cậy cao. Tuy nhiên phương pháp phổ

đạo hàm chỉ được áp dụng khi số cấu tử trong dung dịch ít và phổ hấp thụ quang

phân tử của chúng không trùng nhau. Trường hợp dung dịch có nhiều cấu tử và

phổ hấp thụ quang phân tử tương tự nhau thì không thể áp dụng phương pháp

phổ đạo hàm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

1.4.3. Phương pháp mạng nơron nhân tạo

Nếu chúng ta xem bộ não người như là một mạng nơron “tốt nhất”, trên ý

tưởng đó xây dựng một mạng nơron nhân tạo bắt chước nó. Tuy vậy, trong

thực tế chúng ta chỉ có thể thiết kế được mạng nơron đơn giản hơn rất nhiều.

Bằng cách đặt các nơron sao cho chúng ở trong những lớp cách biệt, mỗi nơron

trong một lớp được nối với tất cả các nơron khác ở lớp kế tiếp và xác định

bằng những tín hiệu chỉ được truyền theo một hướng qua mạng. Đó chính là

mô hình mạng nơron. Mạng nơron nhân tạo thường hay được gọi ngắn gọn là

mạng nơron, là một mô hình toán học được xây dựng dựa trên các mạng nơron

sinh học. Nó gồm có một nhóm các nơron nhân tạo (nút) nối với nhau, và xử lý

thông tin bằng cách truyền theo các kết nối và tính giá trị mới tại các nút (cách

tiếp nhận connectinism đối với tính toán). Trong nhiều trường hợp, mạng

nơron nhân tạo là một hệ thống thích ứng tự thay đổi cấu trúc của mình dựa

trên các thông tin bên ngoài hay bên trong chảy qua mạng trong quá trình lọc.

Trong thực tế sử dụng, nhiều mạng nơron là các công cụ mô hình hóa dữ liệu

thống kê phi tuyến. Chúng có thể được dùng mô hình hóa các mối quan hệ

phức tạp giữa giữ liệu vào và kết quả hoặc để tìm các mẫu trong dữ liệu

Mạng nơron vận hành như sau: Mỗi nơron nhận một tín hiệu từ nơron của

lớp trước và mỗi tín hiệu này được nhân với hệ số riêng. Những tín hiệu vào có

trọng số được gom lại và qua một hàm hạn chế dùng để căn chỉnh tín hiệu ra

(kết quả) vào một khoảng giá trị xác định. Sau đó, tín hiệu ra của hàm hạn chế

được truyền đến tất cả các nơron của lớp kế tiếp. Như thế, để sử dụng mạng giải

bài toán, chúng ta sử dụng những giá trị tín hiệu vào cho các lớp đầu. Cho phép

tín hiệu lan truyền qua mạng và đọc các giá trị kết quả sau lớp ra

Độ chính xác của tín hiệu ra (kết quả) phụ thuộc vào trọng số của các

nơron, nên cần phải hiệu chỉnh các trọng số để giải với từng bài toán cụ thể. Để

hiệu chỉnh được trọng số cần các thông tin lan truyền ngược. Quá trình lan

truyền ngược được thực hiện với một số bước lặp. Lúc đầu, các kết quả thu

được sẽ là hỗn loạn. Kết quả này được so sánh với kết quả đã biết và tín hiệu

sai số bình phương trung bình sẽ được tính. Sau đó, giá trị sai số sẽ được lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

truyền trở lại mạng và những thay đổi nhỏ được thực hiện đối với các trọng số

trong mỗi lớp. Sự thay đổi trọng số được tính toán sao cho giảm tín hiệu sai số

đối với truờng hợp đang xét. Toàn bộ quá trình được lặp lại đối với mỗi bài

toán và sau đó lại quay trở về bài toán đầu tiên và cứ thế tiếp tục. Vòng lặp

được lặp lại cho đến khi sai số toàn cục rơi vào vùng xác định bởi một ngưỡng

hội tụ nào đó. Tất nhiên, không bao giờ các kết quả thu được chính xác tuyệt

đối. Để xây dựng được chương trình theo phương pháp mạng nơ ron có kết quả

cao là rất khó và đòi hỏi người lập trình phải có kiến thức tốt về tin học.

Các tác giả [13] đã sử dụng phương pháp mạng nơron nhân tạo để xác

định đồng thời các cấu tử theo phương pháp trắc quang. Nhưng việc bố trí các

thí nghiệm còn phức tạp, khó áp dụng vào thực tế.

1.4.4. Phương pháp lọc Kalman

Vào năm 1960, R.E Kalman đã công bố bài báo nổi tiếng về một giải pháp

truy hồi để giải quyết bài toán lọc thông tin rời rạc tuyến tính. Từ đó đến nay

cùng với sự phát triển của tính toán kỹ thuật số, bộ lọc Kalman đã trở thành chủ

đề nghiên cứu sôi nổi và được ứng dụng trong nhiều ngành kỹ thuật công nghệ

khác nhau.

Thuật toán lọc Kalman đầu tiên được nghiên cứu trong vật lý vô tuyến

nhằm loại bỏ các tín hiệu "nhiễu" và sau đó được ứng dụng vào hoá học trắc

quang. Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ đó ghi

được của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng góp

về phổ của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương trình chạy,

những kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực. Trong thực tế,

người ta sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm sai số giữa phổ

của hỗn hợp với phổ nhân tạo được tiên đoán bởi các xấp xỉ Kalman. Kết quả

tính toán là lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân tạo được tính bởi lọc

Kalman sẽ tạo ra một đường thằng có độ lệch không đáng kể. Độ đúng của phép

xác định phụ thuộc vào độ nhiễu của nền, vào việc tách các đỉnh phổ hấp thụ của

các cấu tử và sự tương tác giữa các cấu tử. Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các đỉnh

hấp thụ càng cách xa nhau thì sai số của phép tính toán sẽ càng nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được chọn.

Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị nồng độ các

cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng độ của cấu tử

đó sẽ phải xác định lại. Trong trường hợp đó, cần phải tăng giá trị sai số mặc

định hoặc giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng độ trung bình.

Một số tác giả đã sử dụng thuật toán lọc Kalman để xác định các cấu tử

trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của phép

xác định với hỗn hợp 2 cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai số nhỏ

hơn 2%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

Chƣơng 2 THỰC NGHIỆM

2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu để xây dựng qui trình xác định đồng thời paracetamol,

clopheniramin maleat và dextromethorphan hydrobromit trong các mẫu thuốc

Coldko bằng phương pháp trắc quang.

Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau:

- Khảo sát các điều kiện tối ưu và các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo

quang đối với paracetamol, clopheniramin maleat và dextromethorphan

hydrobromit.

+ Môi trường thuận lợi cho phép đo quang

+ pH tối ưu của dung dịch cho phép đo quang.

+ Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian đến độ hấp thụ quang.

+ Khảo sát sự ảnh hưởng nhiệt độ đến độ hấp thụ quang.

+ Ảnh hưởng của các cấu tử với nhau (kiểm tra tính cộng tính).

+ Rút ra kết lu ận về cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo quang để ứ ng dụ ng

trong thự c tế như: môi trường, thời gian dung dị ch có độ h ấp thụ quang ổ n đị nh,

khoảng pH tối ưu.

- Đánh giá phương pháp phân tích.

- Khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính khi

xác định riêng rẽ từng cấu tử.

- Phân tích mẫu pha chế và mẫu thực tế.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứ u cá c điề u kiệ n tố i ưu cho phé p đo paracetamol, clopheniramin

maleat và dextromethorphan hydrobromit.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 2 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trong các mẫ u giả tự pha.

- Tiế n hà nh xá c đị nh đồ ng thờ i 3 chấ t trên trong mẫ u thu ốc Coldko.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

- Sử dụng chương trình lọc Kalman để xác định đồng thời các cấu tử trong

hỗn hợp.

2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm

2.2.1. Hóa chất

- Chất chuẩn paracetamol, clopheniramin maleat và dextromethorphan

hydrobromit do viện kiểm nghiệm dược cung cấp.

- Các loại axit đặc: HCl, H2SO4, HNO3 của Merck.

- Thuốc viên Coldko được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Nam

Hà – Việt Nam.

* Pha chế các dung dịch chuẩn.

- Dung dịch HCl, HNO3 có nồng độ 0,1M, 0,01M, 0,001M được pha từ

dung dịch HCl 37% (d=1,19), HNO3 65% (d=1,39).

- Dung dịch H2SO4 có nồng độ 0,05M, 0,005M, 0,0005M được pha từ dung

dịch H2SO4 98%(d=1,84).

2.2.2. Dụng cụ, thiết bị

- Các dụng cụ thủy tinh như: Bình định mức, cốc, pipet các loại

- Máy quang phổ UV-VIS 1700 PC - Shimazu (Nhật Bản) có kết nối máy tính,

khoảng bước sóng từ 190- 900 nm, cuvet thạch anh chiều dày l = 1cm.

- Cân phân tích Scientech SA 210 độ chính xác 0,0001g.

2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích

2.3.1. Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng.

2.3.1.1. Giới hạn phát hiện (LOD)

Giới hạn phát hiện được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ

thống phân tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền. Trong phân tích trắc

quang LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau:

(2.1)

Trong đó:

Sy: là độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn.

B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

2.3.1.2. Giới hạn định lượng (LOQ)

Giới hạn định lượng được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ

thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượng

với tín hiệu nền và đạt độ tin cậy tối thiểu  95% và thường người ta sử dụng công

thức:

(2.2)

2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các hỗ n hợ p PAR, CPM và DEX

tự pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai số tương đối của các phép phân tích

đối với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ

tính toán được với nồng độ thực đã biế t của mẫu theo công thứ c:

(2.3)

Trong đó:

RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.

CTinh toan là nồng độ tính toán được từ chương trình lọ c Kalman.

C 0 (µg/mL) là nồng độ đã biế t của dung dị ch PAR, CPM hoặ c DEX trong

hỗn hợp.

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuố c nghiên cứ u

thông qua độ thu hồi bằ ng phương phá p thêm chuẩn. Độ thu hồi (Rev) được tính

theo công thứ c sau:

(2.4)

Trong đó: CT: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR, CPM hoặ c DEX xác định

được trong mẫu sau khi thêm chuẩn;

Ca: nồng độ (µg/mL) của dung dịch PAR, CPM hoặ c DEX xá c định được trong

mẫu khi chưa thêm chuẩ n.

a: nồng độ (µg/mL) của dung dịch chuẩn PAR , CPM hoặ c DEX thêm vào

mẫu (đã biết).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (S)

hoặ c độ lệ ch chuẩ n tương đố i (RSD).

(2.5)

RSD

(2.6)

Trong đó:

Ci là cá c giá trị n ồng độ (µg/mL) của dung dị ch PAR, CPM hoặ c DEX tính

được lần thứ i;

 là giá trị nồng độ thực của mẫu;

là giá trị nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định;

k là số bậc tự do.

2.3.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê

Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:

(2.7)

Trong đó:

- tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do

- k được tra trong bảng.

-

là giá trị trung bình của tập số liệu các kết quả nghiên cứu.

- S là độ lệch chuẩn.

- n là số phép đo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol, clopheniramin

maleat, dextromethrophan hydrobromit.

Để có thể xác định được paracetamol (PAR), clopheniramin maleat (CPM)

và dextromethorphan hydrobromit (DEX) bằng phương pháp trắc quang thì

paracetamol, clopheniramin maleat và dextromethorphan hydrobromit phải hấp

thụ quang trong khoảng bước sóng khảo sát. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát

phổ hấp thụ phân tử và bước sóng cực đại của paracetamol, clopheniramin

maleat và dextromethorphan hydrobromit.

Pha chế dung dị ch PAR nồ ng độ

8 µg/mL, CPM và DEX nồ ng độ 10

µg/mL trong HCl 0,1 M. Sau đó tiế n hà nh qué t phổ củ a cá c dung dị ch đó trong

khoảng bước sóng từ 200 đến 900 nm. Kế t quả phổ hấp thụ quang phân tử đượ c

thể hiệ n ở hình 3.1.

Hình 3.1. Phổ hấ p thụ củ a dung dị ch chuẩ n PAR(1), CPM (2) và DEX (3)

Nhậ n xé t : Từ kết quả thu được cho thấy PAR có độ hấp thụ quang cực đại tại

λ = 244 nm, CPM có độ hấp thụ quang cực đại tại bước sóng λ = 264 nm còn DEX có

độ hấp thụ quang cực đại tại λ = 278 nm. Phổ hấp thụ quang của PAR, CPM và DEX

xen phủ nhau gần như hoàn toàn, gây khó khăn cho việc xác định đồng thời PAR, DEX

và CPM trong hỗn hợp. Trên cơ sở khả o sá t trong khoảng bước sóng 285 - 900 nm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

PAR, CPM và DEX gần như không hấp thụ ánh sáng. Mặt khác ở 200 – 210 nm thì giá

trị lại rất lớn. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn khoảng bước sóng để thực hiện các phép đo độ

hấ p thụ quang củ a dung dị ch PAR, CPM và DEX trong khoả ng 210 - 285 nm để tiế n

hành cá c nghiên cứ u tiế p theo.

3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR , CPM và DEX

vào pH

Pha chế 3 dãy dung dịch gồm 9 mẫ u dung dị ch PAR có nồng độ 8 µg/mL,

9 mẫu dung dịch CPM và 9 mẫ u dung dị ch DEX có nồ ng độ 10 µg/mL trong cá c

môi trườ ng HCl, H2SO4, HNO3 có pH=1, pH=2, pH=3.

Sau đó chúng tôi tiến hành đo độ hấ p thụ quang ở bước sóng cự c đạ i củ a

PAR là 244 nm, của CPM là 264 nm và củ a DEX là 278 nm ở nhiệt độ

.

Bảng 3.1 là kết quả độ hấp thụ quang của PAR, CPM và DEX ở cá c giá trị pH ở

thờ i điể m 30 phút sau khi pha.

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM và DEX ở cá c giá trị pH

Môi trường

HCl

HNO3

H2SO4

pH

1

2

3

1

2

3

1

2

3

PAR(244nm) 0,536 0,535 0,538 0,622 0,306 0,783 0,554 0,133 0,190

A

CPM (264nm) 0,198 0,196 0,194 0,22 0,225 0,221 0,176 0,186 0,175

DEX(278nm) 0,047 0,044 0,045 0,055 0,054 0,047 0,615 0,651 0,863

Nhậ n xé t : Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 chúng tôi thấy rằng: Đối với PAR,

CPM, DEX độ hấp thụ quang tương đối ổn định trong môi trường axit. Tuy nhiên, kế t

quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy khoảng tuyến tính và độ tan cũng như độ hấp thụ quang

của PAR, CPM và DEX đạ t cự c đạ i trong môi trườ ng axit HCl 0,1M. Do đó , chúng tôi

chọn môi trường để nghiên cứu thuận lợi cho cả PAR, CPM và DEX là dung dịch HCl

0,1M.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

3.3. Khảo sát sự phụ thuộc đ ộ hấp thụ quang của PAR, CPM và DEX

theo thời gian

Pha chế dung dịch PAR trong HCl 0,1M có nồng độ 8 g/mL, dung dị ch

CPM và dung dị ch DEX có n ồng độ 10 µg/mL, sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang của dung dịch PAR ở bước sóng = 244 nm, CPM ở bước sóng = 264 nm, DEX ở bước sóng = 278 nm , cứ 5 phút đo một giá trị. Kết quả đo độ hấp thụ quang của các dung dịch theo thời gian được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quang của dung dị ch PAR, CPM và DEX theo thời gian

Thời gian (phút)

5

10

15

20

25

30

35

40

45

PAR(244nm) 0,524 0,525 0,528 0,525 0,534 0,535 0,535 0,535 0,535

A

CPM(264nm) 0,198 0,198 0,198 0,198 0,198 0,198 0,198 0,198 0,198 DEX(278nm) 0,047 0,048 0,048 0,047 0,047 0,047 0,047 0,047 0,047

Thời gian (phút)

50

55

60

65

70

75

80

85

90

PAR(244nm) 0,535 0,535 0,534 0,535 0,535 0,535 0,534 0,535 0,535

A

CPM(264nm) 0,198 0,197 0,198 0,198 0,197 0,197 0,198 0,198 0,198 DEX(278nm) 0,047 0,047 0,047 0,048 0,047 0,047 0,047 0,048 0,047

Từ kế t quả thu được ở bả ng 3.2 biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ

quang A và o thờ i gian. Kết quả được thể hiện ở hình 3.2.

A

 

 

 

t (phút)

Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch PAR(1), CPM(2), DEX (3) theo thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

Nhận xét : Từ kết quả thu được ở bảng

3.2 và hình 3.2 nhậ n thấy , trong

khoảng thờ i gian 90 phút sau khi pha, độ hấp thụ quang của các dung dịch PAR ,

CPM và DEX tương đố i ổ n đị nh. Sự thay đổ i chủ yế u ở khoả ng thờ i gian 45  55

phút sau khi pha, sự thay đổi là không đáng kể. Như vậy, có thể nói các dung dịch

PAR, CPM và DEX có độ hấp thụ quang ổn định trong khoảng thời gian 90 phút

sau khi pha. Tuy nhiên các phép đo trong thực tế từ 30  40 phút sau khi pha. Vì

vậy chúng tôi lựa chọn thời gian thích hợp là 30 phút sau khi pha.

3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PAR, CPM và DEX

theo nhiệt độ

Pha chế dung dịch PAR có nồng độ 8 g/mL, dung dị ch CPM và dung dị ch

DEX có nồ ng độ 10 µg/mL trong HCl 0,1M, sau đó tiến hành đo độ hấp thụ

= 244 nm, CPM ở bước sóng = 264 quang của dung dịch PAR ở bước sóng nm, DEX ở bước sóng = 278 nm ở nhiệt độ từ 250C đến 400C. Kết quả được

trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3. Sự phụ thuộ c độ hấp thụ quangcủa dung dịch PAR,

CPM và DEX theo nhiệt độ

Nhiệt độ (0C)

25

30

35

40

PAR(244nm) 0,533

0,598

0,682

0,527

A

DEX(278nm) 0,042

0,047

0,046

0,045

CPM(264nm) 0,182

0,186

0,188

0,192

Từ kết quả ở bảng 3.3, chúng tôi xây dựng sự phụ thuộc độ hấp thụ quang

của PAR, CPM, DEX theo nhiệt độ, kết quả được thể hiện ở hình 3.3.

Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch PAR(1), CPM (2), DEX(3) theo nhiệt độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.3 và hình 3.3 nhận thấy, độ hấp thụ quang của dung dị ch PAR , CPM, DEX đạt lớn nhất ở nhiệ t độ 350C, tuy nhiên tương

đối ổn định ở 25 - 300C. Do đó , chúng tôi lựa chọn nhiệt độ phòng (25  300C)

để tiến hành các thí nghiệm.

3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

PAR, CPM và DEX.

Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấ p thụ

quang củ a cá c chấ t trong hỗ n hợ p phả i tuân theo đị nh luậ t cộ ng tí nh , do đó c ần

kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PAR , CPM và

DEX trong khoả ng bướ c só ng tố i ưu đã lự a chọ n từ 210-285nm.

Pha chế dung dịch PAR có nồng độ 8 µg/mL, CPM và DEX có nồng độ 10

µg/mL và các hỗn hợp của chúng trong HCl 0,1M, đo độ hấp thụ quang của các

dung dịch ở bước sóng từ 210 nm đến 285 nm, cứ 0,5 nm ghi mộ t giá trị . Cộng

phổ riêng phần của cả 3 dung dịch chuẩ n PAR , CPM và DEX rồi so sánh với

phổ hỗn hợp của 3 dung dịch. Đánh giá sự cộng tính độ hấp thụ quang thông qua

tính sai số tương đối và sai số tuyệt đối

. Kế t quả tí nh toá n sự cộ ng tí nh độ hấ p

thụ quang ở một số bước sóng cơ bản được trình bày tại bảng

3.4 và được thể

hiện đầy đủ ở phụ lục 1.

Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của PAR, CPM, DEX và hỗn hợp ở một số bước sóng

(nm) APAR

ACPM

ADEX

ALT

ATN

0,756 0,593 0,259 0,185 0,286 0,378 0,240 0,084

215 225 235 245 255 265 275 285

0,130 0,161 0,221 0,245 0,186 0,095 0,048 0,030

0,881 0,761 0,235 0,023 0,039 0,100 0,198 0,185

1,768 1,515 0,715 0,453 0,511 0,574 0,486 0,300

1,758 1,503 0,724 0,438 0,501 0,565 0,504 0,248

Sai số tuyệ t đố i 0,010 0,012 -0,009 0,015 0,010 0,009 -0,018 0,016

Sai số tƣơng đố i(%) -0,568 -0,798 1,234 -3,422 -1,997 -1,594 3,572 -5,642

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

Nhận xét: Qua kết quả ở bảng 3.4 cho thấy sai số cộng tính độ hấp thụ

quang của hỗn hợp PAR, CPM và DEX mắc phải không lớn. Sai số tuyệt đối có

giá trị từ -0,18 dến 0,016; còn sai số tương đối có giá trị từ - 5,642 đến 3,572

(<6%). Như vậy, có thể xem như phổ của dung dịch PAR, CPM và DEX có tính

chất cộng tính trên toàn phổ, từ đó cho phép xác định đồng thời PAR, CPM và

DEX bằng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần.

3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe

- Bia của dung dị ch PAR, CPM và DEX xác định LOD và LOQ

3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PAR

Pha chế một dãy dung dịch PAR trong HCl 0,1M có nồng độ tăng dần từ

0,2  25 g/mL. Sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước

sóng tố i ưu củ a PAR là 244 nm. Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch

được trình bày ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Độ hấp thụ quang của dung dịch PAR ở các giá trị nồng độ

CACE (g/mL) A(244nm) CACE (g/ml) A(244nm) CACE (g/mL) A(244nm)

0,2 0,0178 2,0 0,136 6,0 0,399

0,4 0,032 2,5 0,157 8,0 0.540

0,6 0,055 3.0 0,205 10,0 0,673

0,8 0,068 3,5 0,242 15,0 0,984

1,0 0,077 4,0 0,266 20,0 1,313

1,5 0,106 5,0 0,332 25,0 1,681

Từ kế t quả đo độ hấp thụ quang ở bả ng 3.5. Chúng tôi tiế n hà nh xây dự ng

sự phụ thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ PAR . Kết quả được thể hiện

ở hình 3.4.

A

Cg/mL

Hình 3.4. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp

thụ quang A vào nồng độ PAR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

Nhận xét: Qua hình 3.4 và bảng 3.5 ta thấy khi nồng độ của paracetamol

lớn hơn 25 μg/mL thì độ hấp thụ quang A > 2, khi đó sai số đo quang là lớn.

Trong khoảng nồng độ 0,2  1g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính

với nồng độ. Vì vậy chúng tôi chỉ khảo sát độ hấp thụ quang của paracetamol

trong khoảng nồng độ 0,2  25 g/mL.

3.6.2. Xác định LOD và LOQ củ a PAR

Từ kế t quả thí nghiệm ở bả ng 3.5 và hình 3.4 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng độ

thấ p của PAR từ 0,2  25 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính vào nồng

độ vớ i R= 0,9997; độ nhạy lớn nhất (B= 0,0046). Mặt khác ta lại thấy tại nồng độ

0,2g/mL độ hấp thụ quang quá bé (A=0,0178), gần với tín hiệu nền. Do đó, có thể

chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ 0,2  1 g/mL làm phương trình tính LOD

và LOQ theo công thứ c (2.1) và (2.2).

Bảng 3.6. Kết quả xá c đị nh LOD và LOQ của paracetamol

B

LOD

LOQ

0,0046

Sy 6,18. 10-4

0,4027 (g/mL)

1,3432 (g/mL)

Kết luận: Khoảng tuyến tính của paracetamol trong dung môi HCl 0,1M là

1,3  25 g/mL.

3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của CPM

Pha chế một dãy dung dịch CPM trong HCl 0,1M có nồng độ tăng dần từ

0,2  40 g/mL. Sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch trong

khoảng bước sóng tố i ưu 264 nm . Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch

được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của dung dịch CPM ở cá c giá trị nồng độ

CCPMg/mL A(264nm) CCPMg/mL A(264nm) CCPMg/mL A(264nm)

0,2 0.009 2 0.059 15 0,259

0,4 0,015 4 0,083 20 0,328

0,6 0,021 6 0,113 25 0,398

0,8 0,026 8 0,148 30 0,484

1,0 0,032 10 0,198 40 0,615

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.7. Chúng tôi tiế n hà nh xây dự ng sự phụ thuộ c củ a

độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ CPM. Kết quả thu được thể hiện ở hình 3.5.

Hình 3.5. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ CPM.

Nhậ n xé t : Qua hình 3.5 và bảng 3.7 ta thấy khi nồng độ clopheniramin

maleat nằm trong khoảng 0,2  40g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến

tính với nồng độ. Do vậy chúng tôi chỉ khảo sát clopheniramin maleat trong

khoảng nồng độ 0,2  40 g/mL.

3.6.4. Xác định LOD và LOQ củ a CPM

Từ kế t quả thí nghiệm ở bả ng 3.7 và hình 3.5 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng

độ thấ p của CPM từ 0,2  40 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính

vào nồng độ vớ i R = 0,9988; độ nhạy lớn nhất (B= 0,0035). Mặt khác ta lại thấy

tại nồng độ 0,2 g/mL độ hấp thụ quang quá bé (A=0,009), gần với tín hiệu nền.

Do đó, có thể chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ 0,2  1 g/mL làm phương

trình tính LOD và LOQ theo công thứ c

(2.1) và (2.2).

Bảng 3.8. Kết quả tính LOD và LOQ của clorpheniramin maleat

B

LOD

LOQ

0,0035

Sy 8,13000. 10-5

0,06968 (g/mL)

0,23228 (g/mL)

Kết luận: Khoảng tuyến tính của clopheniramin maleat trong dung môi HCl

0,1M là 0,2  40 g/mL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của DEX

Pha chế một dãy dung dịch DEX trong HCl 0,1M có nồng độ tăng dần

từ 5  100 g/mL. Sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch

trong khoảng bước sóng tố i ưu 278 nm. Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung

dịch được trình bày ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang củ a dung dịch DEX ở cá c giá trị nồng độ

5

6

8

10

15

CDEX (g/mL)

A(278nm)

0,034

0,041

0,061

0,088

0,05

20

25

30

40

50

CDEX (g/mL)

A(278nm)

0,118

0,145

0,175

0,231

0,186

60

70

80

90

100

CDEX (g/mL)

A(2278nm)

0,338

0,392

0,446

0,502

0,558

Từ kế t quả đo quang ở bả ng 3.9. Chúng tôi Tiế n hà nh xây dự ng sự phụ

thuộ c củ a độ hấ p thụ quang A và o nồ ng độ DEX . Kết quả thu được thể hiện ở

hình 3.6.

Hình 3.6. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ DEX.

Nhậ n xé t : Qua hình 3.6 và bảng 3.9 ta thấy khi nồng độ DEX nằm trong

khoảng 5  100g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với nồng độ.

3.6.6. Xác định LOD và LOQ củ aDEX

Từ kế t quả thí nghiệm ở bả ng 3.9 và hình 3.6 nhậ n thấ y, trong khoảng nồng

độ thấ p của DEX từ 5  100 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

vào nồng độ vớ i R = 0,999; độ nhạy lớn nhất (B= 0,0074). Mặt khác ta lại thấy

tại nồng độ 5 g/mL độ hấp thụ quang quá bé (A=0,034), gần với tín hiệu nền.

Do đó, có thể chọn đường chuẩn trong khoảng nồng độ 5  15 g/mL làm

phương trình tính LOD và LOQ theo công thứ c (2.1) và (2.2).

Bảng 3.10. Kết quả tính LOD và LOQ của dextromethorphan hydrobromit

B

LOD

LOQ

Sy

0,00740

1,71. 10-4

0,0693(g/mL)

0,23127 (g/mL)

Kết luận: Khoảng tuyến tính của dextromethorphan hydrobromit trong

dung môi HCl 0,1M là 0,23  100 g/mL.

3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp nghiên cứu trên

các hỗn hợp tự pha

3.7.1. Xác định tỷ lệ hàm lượng PAR và CPM trong hỗ n hợ p tự pha

Lấy các thể tích PAR, CPM tương ứng như bảng 3.11 và 3.12 rồi pha loãng

bằng dung dịch HCl 0,1M, định mức thành 25mL ta được tỉ lệ và nồng độ

CPAR/CCPM = 300/1 đến 1/300. Thực hiện phép đo độ hấp thụ quang của các

hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210-285 nm, cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết

quả đo quang đó chúng tôi tiến hành tính hàm lượng của PAR và CPM theo

chương trình lọc Kalman. Thu được kết quả ở bảng 3.11 và bảng 3.12.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

Bảng 3.11. Nồ ng độ PAR, CPM trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng CPM >PAR

Mẫu CPAR/CCPM VPAR(1) VPAR(2) VPAR(3) VCPM(3) CPAR (µg/mL) CCPM (µg/mL)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

300/1 250/1 240/1 200/1 180/1 160/1 140/1 120/1 100/1 90/1 80/1 70/1 60/1 50/1 40/1 35/1 30/1 25/1 20/1 15/1 10/1 9/1 8/1 7/1 6/1 5/1 4/1 3/1 2/1 1/1

1,5 2,0 2,0 2,0 2,0 3,0 3,0 3,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 - - - - - - - - - - - - - - - - -

9,0 10,0 9,6 8,0 7,2 9,6 8,4 7,2 10,0 9,0 8,0 7,0 6,0 10,0 8,0 7,0 9,0 7,5 8,0 6,0 8,0 9,0 8,0 7,0 6,0 5,0 8,0 6,0 6,0 6,0

9,00 10,00 9,60 8,00 7,20 9,60 8,40 7,20 10,00 9,00 8,00 7,00 6,00 10,00 8,00 7,00 9,00 7,50 8,00 6,00 8,00 9,00 8,00 7,00 6,00 5,00 8,00 6,00 6,00 6,00

0,03 0,04 0,04 0,04 0,04 0,06 0,06 0,06 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,20 0,20 0,20 0,30 0,30 0,40 0,40 0,80 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2,00 2,00 3,00 6,00

- - - - - - - - - - - - - 1,0 1,0 1,0 2,0 2,0 4,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 - - - -

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 2,0 2,0 3,0 6,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

Bảng 3.12. Nồ ng độ PAR, CPM trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng PAR>CPM

1

300/1

-

1,5 2,0

9,0 10,0

9,00 10,00

0,03 0,04

- -

2

250/1

-

2,0

9,6

9,60

0,04

-

3

4

240/1 200/1

- -

2,0 2,0

8,0 7,2

8,00 7,20

0,04 0,04

- -

5

6

180/1 160/1

- -

3,0 3,0

9,6 8,4

9,60 8,40

0,06 0,06

- -

7

140/1

-

3,0

7,2

7,20

0,06

-

8

9

120/1 100/1

- -

5,0 5,0

10,0 9,0

10,00 9,00

0,10 0,10

- -

10

11

90/1 80/1

- -

5,0 5,0

8,0 7,0

8,00 7,00

0,10 0,10

- -

12

13

70/1 60/1

- -

5,0 -

6,0 10,0

6,00 10,00

0,10 0,20

- 1,0

14

50/1

-

-

8,0

8,00

0,20

1,0

15

16

40/1 35/1

- -

- -

7,0 9,0

7,00 9,00

0,20 0,30

1,0 2,0

17

18

30/1 25/1

- -

- -

7,5 8,0

7,50 8,00

0,30 0,40

2,0 4,0

19

20/1

-

-

6,0

6,00

0,40

5,0

20

21

15/1 10/1

- -

- -

8,0 9,0

8,00 9,00

0,80 1,00

5,0 5,0

22

23

9/1 8/1

- -

- -

8,0 7,0

8,00 7,00

1,00 1,00

5,0 5,0

24

7/1

-

-

6,0

6,00

1,00

5,0

25

26

6/1 5/1

- -

- -

5,0 8,0

5,00 8,00

1,00 2,00

5,0 -

27

28

4/1 3/1

2,0 2,0

- -

6,0 6,0

6,00 6,00

2,00 3,00

Mẫu CCPM/CPAR VCPM(1) VCPM(2) VCPM(3) VPAR(3) CCPM (µg/mL) CPAR (µg/mL)

- -

29

2/1

3,0

-

6,0

6,00

6,00

-

30

1/1

6,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Bảng 3.13. Kết quả tính toán nồng độ PAR và CPM trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng PAR > CPM

C0 C0 Mẫu CCPM/CPAR

PAR

CPM

0,01

20,80

0,04

1

300/1

9,00

0,03

9,00

0,02

-2,48

0,04

2

250/1

10,00

0,04

10,00

0,01

5,53

0,04

3

240/1

9,60

0,04

9,60

0,01

4,71

0,04

4

200/1

8,00

0,04

8,00

0,01

3,34

0,04

5

180/1

7,20

0,04

7,20

0,01

2,78

0,06

6

160/1

9,60

0,06

9,60

0,02

1,27

0,06

7

140/1

8,40

0,06

8,40

0,02

-0,37

0,06

8

120/1

7,20

0,06

7,20

0,02

-1,27

0,10

9

100/1

10,00

0,10

10,00

0,02

0,56

0,10

10

90/1

9,00

0,10

9,00

0,02

-0,30

0,10

11

80/1

8,00

0,10

8,00

0,01

0,51

0,10

12

70/1

7,00

0,10

7,00

0,03

-0,12

0,10

13

60/1

6,00

0,10

6,00

2,42

-0,78

0,20

14

50/1

10,00

0,20

10,24

0,02

0,01

0,20

15

40/1

8,00

0,20

8,00

0,01

0,48

0,20

16

35/1

7,00

0,20

7,00

0,02

-0,01

0,30

17

30/1

9,00

0,30

9,00

0,02

0,16

0,30

18

25/1

7,50

0,30

7,50

0,02

-0,06

0,40

19

20/1

8,00

0,40

8,00

0,05

-0,03

0,40

20

15/1

6,00

0,40

6,00

0,02

-0,05

0,80

21

10/1

8,00

0,80

8,00

0,02

0,00

1,00

22

9/1

9,00

1,00

9,00

0,03

-0,09

1,00

23

8/1

8,00

1,00

8,00

0,02

0,09

1,00

24

7/1

7,00

1,00

7,00

0,02

0,04

1,00

25

6/1

6,00

1,00

6,00

0,02

0,12

1,00

26

5/1

5,00

1,00

5,00

0,03

0,02

2,00

27

4/1

8,00

2,00

8,00

0,03

0,08

2,00

28

3/1

6,00

2,00

6,00

0,03

0,03

3,00

29

2/1

6,00

3,00

6,00

6,00

6,00

6,00

6,00

30

0,03

-0,06

1/1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

CPAR CCPM RE% CPAR RE% CCPM

Bảng 3.14. Kết quả tính toán nồng độ PAR và CPM trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng CPM > PAR

Mẫu CPAR/CCPM C0

PAR C0

CPM

CPAR

CCPM

9,00 9,00 300/1 0,03 0,04

RE% CCPM 35,02

RE% CPAR 0,04

1

10,00 10,00 250/1 0,04 0,04 15,32 0,01 2

240/1 0,04 9,60 0,04 9,60 12,24 0,02 3

200/1 0,04 8,00 0,04 8,00 10,3 0,04 4

180/1 0,04 7,20 0,04 7,20 10,39 0,04 5

160/1 0,06 9,60 0,06 9,60 8,04 0,04 6

140/1 0,06 8,40 0,06 8,40 7,59 0,05 7

120/1 0,06 7,20 0,06 7,20 5,79 0,05 8

10,00 10,00 100/1 0,10 0,10 5,48 0,02 9

90/1 0,10 9,00 0,10 9,00 4,94 0,03 10

80/1 0,10 8,00 0,10 8,00 4,41 0,03 11

70/1 0,10 7,00 0,10 7,00 3,04 0,06 12

60/1 0,10 6,00 0,10 6,00 2,98 0,06 13

10,00 10,24 50/1 0,20 0,20 2,76 0,01 14

40/1 0,20 8,00 0,20 8,00 -1,04 0,11 15

35/1 0,20 7,00 0,20 7,00 -0,7 0,11 16

30/1 0,30 9,00 0,30 9,00 -0,72 0,11 17

25/1 0,30 7,50 0,30 7,50 -0,44 0,09 18

20/1 0,40 8,00 0,40 8,00 -0,4 0,1 19

15/1 0,40 6,00 0,40 6,00 -0,27 0,09 20

10/1 0,80 8,00 0,80 8,00 -0,34 0,13 21

9/1 1,00 9,00 1,00 9,00 -0,4 0,17 22

8/1 1,00 8,00 1,00 8,00 -0,28 0,14 23

7/l 1,00 7,00 1,00 7,00 -0,2 0,12 24

6/1 1,00 6,00 1,00 6,00 -0,17 0,12 25

5/1 1,00 5,00 1,00 5,00 -0,09 0,11 26

4/1 2,00 8,00 2,00 8,00 -0,1 0,1 27

3/1 2,00 6,00 2,00 6,00 -0,05 -0,01 28

2/1 3,00 6,00 3,00 6,00 -0,03 0,08 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

1/1 6,00 6,00 6,00 6,00 -0,04 0,14 30

Trong đó:

VPAR(1), VPAR(2), VPAR(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với các nồng

độ 0,5 µg/mL, 5 µg/mL , 25µg/mL.

VCPM(1), VCPM(2), VCPM(3) là thể tích dung dịch CPM tương ứng với các nồng

độ 0,5 µg/mL, 5 µg/mL , 25µg/mL.

C0

PAR và C0

CPM (μg/mL) là hàm lượng PAR, CPM tự pha trong các hỗ n hợ p.

CPAR và CCPM (μg/mL) là hàm lượng PAR, CPM xác định được.

RE% CPAR và RE% CCPM là sai số phép xác định hàm lượng PAR, CPM.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.13 và 3.14 cho thấy khi hàm lượng

PAR > CPM trên 240 lần và CPM > PAR trên 100 thì phương pháp lọc Kalman

mắc sai số lớn hơn 5% đối với cấu tử có nồng độ nhỏ trong khi cấu tử có nồng

độ lớn mắc sai số nhỏ (<3%)

3.7.2. Xác định tỷ lệ hàm lượng CPM và DEX trong hỗ n hợ p tự pha

Lấy các thể tích CPM và DEX tương ứng như bảng 3.15 và 3.16 rồi pha

loãng bằng dung dịch HCl 0,1M, định mức thành 25mL ta được tỉ lệ và nồng độ

CDEX/CCPM = 300/1 đến 1/300. Thực hiện phép đo độ hấp thụ quang của các

hỗn hợp trong khoảng bước sóng 210-285 nm, cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả

đo quang đó chúng tôi tiến hành tính hàm lượng của CPM và DEX theo chương

trình lọc Kalman. Thu được kết quả ở bảng 3.17 và bảng 3.18.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Bảng 3.15. Nồ ng độ CPM, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng CPM >DEX

Mẫu CDEX/CCPM VDEX(1) VDEX(2) VDEX(3) VCPM(3) CDEX (µg/mL) CCPM (µg/mL)

9,0 9,00 1,5 0,03 - 300/1 - 10,0 10,00 2,0 0,04 - 250/1 - 2,0 0,04 9,6 9,60 - 240/1 - 2,0 0,04 8,0 8,00 - 200/1 - 2,0 0,04 7,2 7,20 - 180/1 - 3,0 0,06 9,6 9,60 - 160/1 - 3,0 0,06 8,4 8,40 - 140/1 - 3,0 0,06 7,2 7,20 - 120/1 - 5,0 0,10 10,0 10,00 -

1 2 3 4 5 6 7 8 9

100/1 -

5,0 0,10 9,0 9,00 - 90/1 -

5,0 0,10 8,0 8,00 - 80/1 -

5,0 0,10 7,0 7,00 - 70/1 -

5,0 0,10 6,0 6,00 - 60/1 -

- 0,20 10,0 10,00 1,0 50/1 -

- 0,20 8,0 8,00 1,0 40/1 -

- 0,20 7,0 7,00 1,0 35/1 -

- 0,30 9,0 9,00 2,0 30/1 -

- 0,30 7,5 7,50 2,0 25/1 -

- 0,40 8,0 8,00 4,0 20/1 -

- 0,40 6,0 6,00 5,0 15/1 -

- 0,80 8,0 8,00 5,0 10/1 -

- 1,00 9,0 9,00 5,0 9/1 -

- 1,00 8,0 8,00 5,0 8/1 -

- 1,00 7,0 7,00 5,0 7/1 -

- 1,00 6,0 6,00 5,0 6/1 -

- 1,00 5,0 5,00 5,0 5/1 -

- 2,00 8,0 8,00 - 4/1 2,0

- 2,00 6,0 6,00 - 3/1 2,0

- 3,00 6,0 6,00 - 2/1 3,0

- 6,00 6,0 6,00 -

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

1/1 6,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Bảng 3.16. Nồ ng độ CPM, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng DEX >CPM

Mẫu CCPM /CDEX VCPM(1) VCPM(2) VCPM(3) VDEX(3) CCPM (µg/mL) CDEX (µg/mL)

9,00 9,00 0,03 1,50 - 300/1 -

10,00 10,00 0,04 2,00 - 250/1 -

9,60 9,60 0,04 2,00 - 240/1 -

8,00 8,00 0,04 2,00 - 200/1 -

7,20 7,20 0,04 2,00 - 180/1 -

9,60 9,60 0,06 3,00 - 160/1 -

8,40 8,40 0,06 3,00 - 140/1 -

7,20 7,20 0,06 3,00 - 120/1 -

10,00 10,00 0,10 5,00 - 100/1 -

9,00 9,00 0,10 5,00 - 90/1 -

8,00 8,00 0,10 5,00 - 80/1 -

7,00 7,00 0,10 5,00 - 70/1 -

6,00 6,00 0,10 5,00 - 60/1 -

10,00 10,00 0,20 - 1,00 50/1 -

8,00 8,00 0,20 - 1,00 40/1 -

7,00 7,00 0,20 - 1,00 35/1 -

9,00 9,00 0,30 - 2,00 30/1 -

7,50 7,50 0,30 - 2,00 25/1 -

8,00 8,00 0,40 - 4,00 20/1 -

6,00 6,00 0,40 - 5,00 15/1 -

8,00 8,00 0,80 - 5,00 10/1 -

9,00 9,00 1,00 - 5,00 9/1 -

8,00 8,00 1,00 - 5,00 8/1 -

7,00 7,00 1,00 - 5,00 7/1 -

6,00 6,00 1,00 - 5,00 6/1 -

5,00 5,00 1,00 - 5,00 5/1 -

8,00 8,00 2,00 - - 4/1 2,00

6,00 6,00 2,00 - - 3/1 2,00

6,00 6,00 3,00 - - 2/1 3,00

6,00 6,00 6,00 - -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

1/1 6,00

Bảng 3.17. Kết quả tính toán nồng độ CPM và DEX trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng CPM > DEX

Mẫu

C0

C0

DEX

CPM

CDEX

CCPM

9,00 9,03

CDEX / CCPM 300/1

1 0,03 RE% CDEX 0,31 RE% CCPM 67,38 0,05

10,00 10,04 250/1 2 0,04 0,35 8,11 0,04

240/1 3 9,60 0,04 9,64 0,38 -4,16 0,04

200/1 4 8,00 0,04 8,03 0,38 -4,38 0,04

180/1 5 7,20 0,04 7,23 0,45 -20,25 0,03

160/1 6 9,60 0,06 9,63 0,35 4,46 0,06

140/1 7 8,40 0,06 8,43 0,40 -8,23 0,06

120/1 8 7,20 0,06 7,23 0,41 -6,61 0,06

100/1 9 10,00 10,04 0,10 0,37 -1,44 0,10

90/1 10 9,00 0,10 9,03 0,33 5,46 0,11

80/1 11 8,00 0,10 8,02 0,31 9,59 0,11

70/1 12 7,00 0,10 7,02 0,28 12,3 0,11

60/1 13 6,00 0,10 6,02 0,33 5,11 0,11

50/1 14 10,00 10,55 0,20 5,48 24,43 0,25

40/1 15 8,00 0,20 8,02 0,31 4,15 0,21

35/1 16 7,00 0,20 7,02 0,35 1,34 0,20

30/1 17 9,00 0,30 9,03 0,29 3,74 0.31

25/1 18 7,50 0,30 7,52 0,32 2,81 0,31

20/1 19 8,00 0,40 8,04 0,44 0,17 0,40

15/1 20 6,00 0,40 6,02 0,31 2,08 0,41

10/1 21 8,00 0,80 8,03 0,32 0,97 0,81

9/1 22 9,00 1,00 9,03 0,35 0,58 1,01

8/1 23 8,00 1,00 8,03 0,32 0,84 1,01

7/1 24 7,00 1,00 7,02 0,34 0,72 1,01

6/1 25 6,00 1,00 6,02 0,36 0,40 1,00

5/1 26 5,00 1,00 5,02 0,32 0,73 1,01

4/1 27 8,00 2,00 8,03 0,32 0,54 2,01

3/1 28 6,00 2,00 6,02 0,36 0,34 2,01

2/1 29 6,00 3,00 6,02 0,35 0,35 3,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

1/1 30 6,00 6,00 6,02 0,34 0,32 6,02

Bảng 3.18. Kết quả tính toán nồng độDEX và CPM trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng DEX > CPM

Mẫu

C0

C0

DEX

CPM

CDEX CCPM

CCPM / CDEX 300/1

1 0,03 0,08 9,00 RE% CDEX 162,27 RE% CCPM -0,02 9,00

250/1 2 0,04 0,10 10,00 145,61 -0,19 9,98

240/1 3 0,04 0,09 9,60 136,49 -0,17 9,58

200/1 4 0,04 0,09 8,00 119,12 -0,21 7,98

180/1 5 0,04 0,08 7,20 99,44 -0,11 7,19

160/1 6 0,06 0,12 9,60 93,85 -0,20 9,58

140/1 7 0,06 0,11 8,40 80,86 -0,19 8,38

120/1 8 0,06 0,10 7,20 63,61 -0,09 7,19

100/1 9 0,10 0,16 10,00 59,04 -0,21 9,98

90/1 10 0,10 0,15 9,00 53,05 -0,20 8,98

80/1 11 0,10 0,15 8,00 45,63 -0,16 7,99

70/1 12 0,10 0,14 7,00 41,36 -0,18 6,99

60/1 13 0,10 0,14 6,00 37,20 -0,23 5,99

50/1 14 0,20 0,76 10,00 10,04 280,92 0,38

40/1 15 0,20 0,25 8,00 22,62 -0,16 7,99

35/1 16 0,20 0,25 7,00 25,92 -0,16 6,99

30/1 17 0,30 0,35 9,00 17,04 -0,17 8,98

25/1 18 0,30 0,34 7,50 14,20 -0,15 7,49

20/1 19 0,40 0,45 8,00 11,70 -0,19 7,99

15/1 20 0,40 0,44 6,00 9,61 -0,26 5,98

10/1 21 0,80 0,85 8,00 6,21 -0,25 7,98

9/1 22 1,00 1,05 9,00 5,23 -0,18 8,98

8/1 23 1,00 1,04 8,00 3,99 -0,05 8,00

7/1 24 1,00 1,04 7,00 4,08 -0,17 6,99

6/1 25 1,00 1,03 6,00 2,89 -0,01 6,00

5/1 26 1,00 1,03 5,00 2,81 -0,12 4,99

4/1 27 2,00 2,05 8,00 2,34 -0,19 7,98

3/1 28 2,00 2,03 6,00 1,50 -0,02 6,00

2/1 29 3,00 3,03 6,00 1,04 -0,02 6,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

1/1 30 6,00 6,02 6,00 0,31 0,36 6,02

Trong đó:

VCPM(1), VCPM(2), VCPM(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với các nồng

độ 0,5 µg/mL; 5 µg/mL , 25µg/mL.

VDEX(1), VDEX(2), VDEX(3) là thể tích dung dịch DEX tương ứng với các nồng

độ 0,5 µg/mL, 5 µg/mL , 25µg/mL.

C0

CPM và C0

DEX (μg/mL) là hàm lượng CPM, DEX tự pha trong các hỗ n hợ p.

CCPM và CDEX (μg/mL) là hàm lượng CPM, DEX xác định được.

RE% CCPM và RE% CDEX là sai số phép xác định hàm lượng CPM, DEX.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.17 và 3.18 cho thấy khi hàm lượng

CPM > DEX trên 40 lần và DEX > CPM trên 10 lần thì phương pháp lọc

Kalman mắc sai số lớn hơn 5% đối với cấu tử có nồng độ nhỏ trong khi cấu tử

có nồng độ lớn mắc sai số nhỏ (<3%)

3.7.3. Xác định tỷ lệ hàm lượng PAR và DEX trong hỗ n hợ p tự pha

Lấy các thể tích CPM và DEX tương ứng như bảng 3.19 và 3.20 rồi pha

loãng bằng dung dịch HCl 0,1M, định mức thành 25mL ta được tỉ lệ và nồng độ

CDEX/CPAR = 1/120 đến 120/1. Thực hiện phép đo độ hấp thụ quang của các hỗn

hợp trong khoảng bước sóng 210-285 nm, cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo

quang đó chúng tôi tiến hành tính hàm lượng của PARvà DEX theo chương

trình lọc Kalman. Thu được kết quả ở bảng 3.21 và bảng 3.22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

Bảng 3.19. Nồ ng độ PAR, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng PAR >DEX

1 2

1/1 1/2 1/3

- - -

- - -

6,0 3,5 2,0

6,0 7,0 6,0

6,00 3,50 2,00

6,00 7,00 6,00

3

4

1/4 1/5

- -

- 5,0

2,0 -

8,0 5,0

2,00 1.00

8,00 5,00

5

6 7

1/16 1/7 1/8

- - -

5,0 5,0 5,0

- - -

6,0 7,0 8,0

1,00 1,00 1,00

6,00 7,00 8,00

8

9 10

1/9 1/10 1/15

- - -

5,0 3,0 2,0

- - -

9,0 6,0 6,0

1,00 0,60 0,40

9,00 6,00 6,00

11

12 13

1/20 1/25 1/30

- - -

1,5 1,5 1,0

- - -

6,0 7,5 6,0

0,30 0,30 0,20

6,00 7,50 6,00

14

15

3/100 1/35

- -

1,5 1,0

- -

10,0 7,0

0,30 0,20

10,00 7,00

16

1,0

17 18

1/40 1/45 1/50

- 10,0 10,0

- -

- - -

8,0 9,0 10,0

0,20 0,20 0,20

8,00 9,00 10,00

19

20 21

1/55 1/60 1/65

5,0 5,0 5,0

- - -

- - -

5,5 6,0 6,5

0,10 0,10 0,10

5,50 6,00 6,50

22

23 24

1/70 1/75 1/80

5,0 5,0 5,0

- - -

- - -

7,0 7,5 8,0

0,10 0,10 0.10

7,00 7,50 8,00

25

26

1/85 1/90

5,0 5,0

- -

- -

8,5 9,0

0,10 0,10

8,50 9,00

27

28 29

1/100 1/110 1/120

3,0 2,5 2,5

- - -

- - -

6,0 5,5 6,0

0,06 0,05 0.05

6,00 5.50 6,00

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

Mẫ u CDEX/CPAR VDEX(1) VDEX(2) VDEX(3) VPAR(3) CDEX (µg/mL) CPAR (µg/mL)

Bảng 3.20. Nồ ng độ PAR, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng DEX > PAR

Mẫ u CPAR/CDEX VPAR(1) VPAR(2) VPAR(3) VDEX(4)

CPAR (µg/mL)

CDEX (µg/mL)

1/1 1/2

- -

- -

8,00 12,00

8,00 6,00

2,0 3,0

4,0 3,0

1/3 1/4

- -

- -

18,00 24,00

6,00 6,00

4,5 6,0

3,0 3,0

1/5 1/6 1/7

- - -

- - -

30,00 30,00 35,00

6,00 5,00 5,00

7,5 7,5 7,0

3,0 2,5 2,5

1/8 1/9 1/10

- - -

- - -

32,00 36,00 40,00

4,00 4,00 4,00

8,0 9,0 10,0

2,0 2,0 2,0

1/15 1/20 1/25

- - -

3,6 2,5 2,0

54,00 50,00 50,00

3,60 2,50 2,00

13,5 12,5 12,5

- - -

1/30 3/100

- -

1,6 1,5

48,00 50,00

1,60 1,50

12,0 12,5

- -

1/35 1/40 1/45

- - -

1,2 1,0 1,2

42,00 40,00 54,00

1,20 1,00 1,20

10,5 10,0 13,5

- - -

1/50 1/55 1/60

- 4,0 4,0

1,0 - -

50,00 44,00 48,00

1,00 0,80 0,80

12,5 11,0 12,0

- - -

1/65 1/70 1/75

4,0 4,0 3,0

- - -

52,00 56,00 45,00

0,80 0,80 0,60

13,0 14,0 11,25

- - -

1/80 1/85

3,0 2,0

- -

48,00 34,00

0,60 0,40

12,0 8,5

- -

1/90 1/100 1/110

2,0 2,0 2,0

- - -

36,00 40,00 44,00

0,40 0,40 0,40

9,0 10,0 11,0

- - -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

1/120

2,0

-

48,00

0,40

12,0

-

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

C0

Bảng 3.21. Kết quả tính toán nồng độ PAR, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng PAR>DEX CDEX

CPAR

DEX

PAR

Mẫu CDEX/CPAR C0

1 2

1/1 1/2 1/3

6,00 3,50 2,00

6,00 7,00 6,00

6,01 6,99 5,99

6,05 3,52 2,02

3

1,25 0,33 1,99 0,22 -0,14 -0,21 -0,81 6,15 -1,16 0,43 -3,96 1,79 2,27 -0,29 11,64 8,07 3,62 1,40 7,97 17,28 6,32 8,18 5,94 2,80 -3,80 -1,41 44,81

-0,21 0,28 -0,20 -0,22 0,25 0,23 0,23 -0,02 -0,15 -0,17 -0,23 -0,21 -0,25 -0,19 -0,25 -0,67 -1,09 -0,10 0,29 -0,21 0,08 0,23 -0,24 -0,24 -0,21 -0,11 -0,22 -0,19

4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

1/4 1/5 1/6 1/7 1/8 1/9 1/10 1/15 1/20 1/25 1/30 3/100 1/35 1/40 1/45 1/50 1/55 1/60 1/65 1/70 1/75 1/80 1/85 1/90 1/100 1/110 1/120

2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,60 0,40 0,30 0,30 0,20 0,30 0,20 0,20 0,20 0,20 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0.10 0,10 0,10 0,06 0,05 0.05

8,00 5,00 6,00 7,00 8,00 9,00 6,00 6,00 6,00 7,50 6,00 10,00 7,00 8,00 9,00 10,00 5,50 6,00 6,50 7,00 7,50 8,00 8,50 9,00 6,00 5.50 6,00

8,02 4,99 5,99 7,02 8,02 9,02 6,00 5,99 5,99 7,48 5,99 9,98 6,99 7,98 8,94 9,89 5,49 6,02 6,49 7,01 7,52 7,98 8,48 8,98 5,99 5,49 5,99

-4,68

RE% CDEX 0,90 0,58 RE% CPAR 0,18 -0,21

2,01 1,02 1,00 1,00 1,00 0,99 0,64 0,40 0,30 0,29 0,20 0,31 0,20 0,22 0,22 0,21 0,10 0,11 0,12 0,11 0,11 0,11 0,10 0,10 0,06 0,07 0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Bảng 3.22. Kết quả tính toán nồng độ PAR, DEX trong hỗ n hợ p tự pha khi hàm lượng DEX > PAR

Mẫu CPAR/CDEX C0

PAR C0

DEX

1

CPAR CDEX

1/1 1/2

8,00 6,00

8,00 12,00

8,00 12,01

8,03 6,01

2

3

0,18 0,15

0,05 0,08

1/3 1/4

6,00 6,00

18,00 24,00

18,02 24,02

6,01 6,01

4

5 6 7 8

0,19 0,14 0,09 0,22 0,34

0,07 0,10 0,10 0,14 0,15

1/5 1/6 1/7 1/8 1/9

6,00 5,00 5,00 4,00 4,00

30,00 30,00 35,00 32,00 36,00

30,03 30,03 35,05 32,05 36,05

6,01 5,00 5,01 4,01 4,01

9

10

0,37 0,30

0,13 0,12

1/10 1/15

4,00 3,60

40,00 54,00

40,05 54,01

4,01 3,61

11

12 13

0,29 0,37 0,38

0,01 0,08 0,07

1/20 1/25 1/30

2,50 2,00 1,60

50,00 50,00 48,00

50,04 50,03 48,05

2,51 2,01 1,61

14

15

0,52 2,13

0,10 0,08

3/100 1/35

1,50 1,20

50,00 42,00

50,04 42,06

1,53 1,21

16

17

0,69 1,01

0,14 0,08

1/40 1/45

1,00 1,20

40,00 54,00

40,03 54,06

1,01 1,21

18

19 20

0,42 0,66 8,02

0,11 0,13 0,13

1/50 1/55 1/60

1,00 0,80 0,80

50,00 44,00 48,00

50,06 44,06 48,03

1,01 0,86 0,86

21

22

7,92 7,91

0,07 0,08

1/65 1/70

0,80 0,80

52,00 56,00

52,04 56,05

0,86 0,86

23

24

7,68 8,78

0,09 0,15

1/75 1/80

0,60 0,60

45,00 48,00

45,07 48,06

0,65 0,65

25

26 27

8,27 10,12 9,53

0,12 0,23 0,19

1/85 1/90 1/100

0,40 0,40 0,40

34,00 36,00 40,00

34,08 36,07 40,05

0,44 0,44 0,44

28

9,69

0,13

1/110

0,40

44,00

43,94

0,44

29

9,58

-0,13

1/120

0,40

48,00

48,05

0,44

30

8,86

0,10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

RE% CPAR 0,34 RE% CDEX 0,00

Trong đó:

VPAR(1), VPAR(2), VPAR(3) là thể tích dung dịch PAR tương ứng với các nồng

độ 5 µg/mL , 25 µg/mL, 50 µg/mL.

VDEX(1), VDEX(2), VDEX(3), VDEX(4) là thể tích dung dịch DEX tương ứng với

các nồng độ 0,5 µg/mL, 5 µg/mL, 25 µg/mL, 100 µg/mL.

C0

PAR và C0

DEX (µg/mL) là hàm lượng PAR, DEX tự pha trong các hỗ n hợ p.

CPAR và CDEX (µg/mL) là hàm lượng PAR, DEX xác định được.

RE% CPAR và RE% CDEX là sai số phép xác định hàm lượng PAR, DEX.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.21 và 3.22 cho thấy khi hàm lượng

PAR> DEX trên 40 lần và DEX > PAR trên 55 thì phương pháp lọc Kalman

mắc sai số lớn hơn 5% đối với cấu tử có nồng độ nhỏ trong khi cấu tử có nồng

độ lớp mắc sai số nhỏ (<3%)

3.7.4. Xác định hàm lượng PAR, CPM, DEX trong các hỗn hợp tự pha

Chúng tôi tiếp tục tiến hành thí nghiệm nghiên cứu đánh giá độ đúng của

phương phá p trên cá c hỗ n hợ p có C PAR, CCPM ,CDEX bằ ng cá ch chuẩ n bị cá c

dung dịch chuẩn PAR, CPM và DEX vớ i nồ ng độ C PAR = 2 μg/mL; 4 μg/mL; 8

μg/mL; 10 μg/mL, CCPM = 0,5 μg/mL; 2 μg/mL , CDEX = 1 μg/mL; 2 μg/mL và

các hỗn hợp của PAR, CPM và DEX vớ i cá c tỉ lệ thể tích như bả ng 3.23.

Bảng 3.23. Thành phần dung dịch chuẩn PAR, CPM, DEX và hỗn hợp của chúng Mẫu VPAR (1) VPAR (2) VPAR (3) VPAR (4) VCPM(1) VDEX (2) VDEX (1) VCPM (2)

5,0 5,0 10,0 10,0 15,0

10,0 15,0

10,0

10,0 10,0

5,0 1,0 1,0

2,0 1,2 1,6 1,6 1,6 1,6 0,8

5,0 1,0 1,0

5,0 3,0 8,0 4,0 6,0 6,0 6,0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

Trong đó: VPAR (1); VPAR (2); VPAR (3); VPAR (4); VDEX (1); VDEX (2); VCPM (1); VCPM (2) là

thể tích của dung dịch PAR; CPM và DEX tương ứng lần lượt với các nồng độ

CPAR = 2 μg/mL; CPAR = 4 μg/mL; CPAR = 8 μg/mL; CPAR = 10 μg/mL, CCPM = 0,5

μg/mL; CCPM = 2 μg/mL; CDEX = 1 μg/mL; CDEX = 2 μg/mL.

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước

sóng 210 - 285nm, cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến hành tính

hàm lượng PAR , CPM và DEX theo chương trình lọc Kalman

, kế t quả được

trình bày ở bả ng 3.24.

Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai số của PAR, CPM và DEX

trong cá c hỗn hợp của chúng

Mẫu C0

PAR C0

CPM C0

DEX CPAR CCPM CDEX

RE% CPAR

RE% CCPM

RE% CDEX

1

0,40

0,40

0,40

0,41

0,38

0,41

3,35

3,47

-4,78

2

0,40

0,08

0,08

0,08

0,08

0,42

3,90

5,10

-5,11

3

0,80

0,08

0,08

0,09

0,07

0,81

1,58

7,52

-12,34

4

0,80

0,04

0,20

0,05

0,19

0,82

2,52

-77,17

-3,79

5

1,21

1,00

0,024

0,12

0,03

0,12

1,17

-78,89

-2,41

6

2,00

0,032

0,32

0,03

0,33

1,62

0,98

-91,24

2,04

7

2,00

0,032

0,16

0,11

0,06

2,40

0,04

-29,68

-62,57

8

3,20

3,00

0,032

0,24

0,12

0,13

-0,02

-49,67

-46,13

9

4,01

4,00

0,032

0,24

0,03

0,24

0,18

-86,27

-0,91

10

4,00

0,016 0,080

4,01

0,02

0,08

0,17

-79,93

0,32

C0

là nồng độ PAR, CPM và DEX pha chế (g/mL) đã biết;

C là nồng độ PAR, CPM và DEX tính toán được;

RE% CPAR, RE% CCPM và RE% CDEX là sai số phép xác định hàm lượng

PAR, CPM và DEX.

Nhận xét: - Kết quả thu được ở bảng 3.24 cho thấy khi hàm lượng PAR,

CPM và DEX xấp xỉ 1: 1: 1 thì phương pháp lọc Kalman mắc sai số nhỏ hơn

5%. Vậy khi tỉ lệ hàm lượng các cấu tử không tương đương thì sai số xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

cấu tử có hàm lượng lớn là tương đối nhỏ (<5%) đồng thời cấu tử có hàm lượng

càng nhỏ thì sai số xác định càng lớn.

- Ta có thể xác định được PAR trong hỗn hợp tương đối chính xác vì PAR

có hàm lượng lớn, còn sai số mắc phải trong phép xác định DEX là lớn. Tuy

nhiên không thể xác định được CPM trong hỗn hợp vì hàm lượng của CPM quá

nhỏ. Vì vậy để xác định hà m lượ ng PAR , CPM và DEX trong mẫ u thuốc

Coldko ta sử dụng phương pháp thêm chuẩn.

3.8. Xác định hàm lƣợng PAR, CPM và DEX trong thuốc Coldko và

đánh giá độ đúng củ a phé p phân tí ch theo phƣơng pháp thêm chuẩn

Tiế n hà nh pha thuốc viên n én Coldko do Công ty cổ phần dược phẩm Nam

Hà – Việt Nam sản xuất. Thành phần theo công bố là 500mg PAR, 2mg CPM và

10mg DEX, số lô sản xuất: 10111; ngày sản xuất: 15/09/2010; hạn sử dụng:

15/09/1012

Khố i lượ ng trung bì nh viên thuố c:

= 2,9884 mg .

Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình mỗi viên,

đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương chứa

500 mg PAR, 2 mg CPM và 10 mg DEX cho vào bình định mức 100 mL, thêm

dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch, ta được 100

mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 5 ml dung dịch lọc pha loãng

thành 50 ml ta được dung dịch chứa hàm lượng tương đương PAR là 50 g/mL,

CPM là 0,2 g/mL và DEX là 1 g/mL. Tiếp tục pha loãng đến khi dung dịch

thuốc Coldko có hàm lượng như ở bảng 3.25

Bảng3.25: Hàm lượng PAR, CPM và DEX trong mẫu thuốc Coldko

1 12,50 0,25 0,05

2 10,00 0,20 0,04

3 8,00 0,16 0,032

4 6,25 0,125 0,025

5 3,125 0,0625 0,0125

Mẫu C0 PAR C0 DEX C0 CPM C0

là nồng độ PAR, CPM và DEX (g/mL) trong các mẫu thuốc Coldko;

Thự c hiệ n phé p đo độ hấ p thụ quang của các hỗn hợp trong khoảng bước

sóng 210 - 285nm, cứ 0,5nm lấy 1 giá trị. Từ kết quả đo quang tiến hành tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

hàm lượng PAR, DEX và CPM theo chương trình lọc Kalman , kế t quả được

trình bày ở bả ng 3.26

Bảng3.26: Kết quả tính nồng độ, sai số PAR, CPM, DEX trong mẫu thuốc Coldko

Mẫu C0

PAR C0

CPM C0

DEX

CPAR CCPM CDEX

RE% CPAR RE% CDEX RE% CCPM

1 12,50 0,25 0,05 12,61 0,58 0,00 0,86 131,70 100,00

2 10,00 0,20 0,04 10,11 0,51 0,00 1,06 153,28 100,00

3 8,00 0,16 0,032 8,09 0,45 0,00 1,14 182,44 100,00

4 6,25 0,125 0,025 6,32 0,34 0,00 1,18 175,54 100,00

C0

5 3,125 0,063 0,013 3,17 0,16 0,00 1,32 154,04 100,00

là nồng độ PAR, CPM và DEX (g/mL) trong các mẫu thuốc Coldko;

C là nồng độ PAR, CPM và DEX tính toán được;

RE% CPAR, RE% CCPM và RE% CDEX là sai số phép xác định hàm lượng

PAR, CPM và DEX.

Nhận xét: Qua bảng có thể xác định được PAR trong hỗn hợp tương đối

chính xác vì PAR có hàm lượng lớn, còn sai số mắc phải trong phép xác định

CPM và DEX là quá lớn . Vì vậy để xác định hà m lượ ng PAR , CPM và DEX

trong mẫ u thuốc Coldko chúng tôi sử dụng phương pháp thêm chuẩn.

Đánh giá độ đúng của phương pháp bằ ng cá ch thêm và o dung dị ch mẫ u

phân tí ch m ột lượng chính xác PAR , CPM và DEX đã biế t nồ ng độ

. Đem qué t

phổ và tí nh độ thu hồi PAR, CPM và DEX trong mẫ u qua đó đá nh giá độ tin cậ y

của phép phân tích.

Pha các dung dịch chuẩn PAR, CPM, DEX có C PAR = 25 μg/mL, CCPM

, lấ y 12,5 mL dung dị ch thuốc

= 25 μg/mL và CDEX = 25 μg/mL. Sau đó

Coldko cho và o 14 bình định mức 25 ml, đá nh số thứ tự rồ i tiế n hà nh thêm

lầ n lượ t thể tí ch cá c dung dị ch chuẩn PAR

, CPM và DEX như bả ng

3.27,

sau đó đị nh mứ c bằ ng dung dị ch HC l 0,1M.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

Mẫu

Vthuốc (mL)

Bảng 3.27. Thành phần các dung dịch chuẩn PAR, CPM và DEX thêm vào dung dịch mẫu thuốc Coldko VPAR (mL) -

VDEX (mL) -

VCPM (mL) 6,0

12,5

1

2

12,5

-

-

5,0

3

12,5

-

-

4,0

4

12,5

-

-

3,0

5

12,5

-

6,0

-

6

12,5

-

5,0

-

7

12,5

-

4,0

-

8

12,5

-

3,0

-

9

12,5

-

6,0

6,0

10

12,5

-

5,0

5,0

11

12,5

-

4,0

5,0

12

12,5

-

3,0

3,0

13

12,5

0,5

-

-

14

12,5

1,0

-

-

Trong đó :

Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Coldko có chứa hàm lượng tương đương PAR

là 12,5 g/mL, CPM là 0,05 g/mL và DEX là 0,25 g/mL.

VPAR là thể tích PAR có nồng độ tương ứng là CPAR = 25 μg/mL thêm và o

dung dị ch mẫ u.

VCPM là thể tích CPM có nồng độ tương ứng là CCPM = 25 μg/mL thêm và o

dung dị ch mẫ u.

VDEX là thể tích DEXcó nồng độ tương ứng là CDEX = 25 μg/mL thêm và o

dung dị ch mẫ u.

Đem qué t phổ ở bướ c só ng từ 210-285nm và dù ng kế t quả đo độ hấ p thụ

quang để tí nh toá n xá c đị nh hà m lượ ng PAR , CPM và DEX qua đó tí nh độ thu

hồ i củ a chú ng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

Bảng 3.28: Kết quả tính nồng độ, sai số của PAR, CPM, DEX trong dung dịch mẫu thuốc Coldko

PAR C0

CPM C0

DEX

[PAR] [CPM] [DEX] Mẫu C0 Rev(%) CPAR Rev(%) CDEX Rev(%) CCPM

6,25 6,025 0,125 6,32

6,02

0,44

1

99,85

6,25 5,025 0,125 6,34

5,17

0,17

2

102,94

6,25 4,025 0,125 6,32

3,99

0,40

3

99,13

6,25 3,025 0,125 6,32

2,95

0,42

4

97,42

6,25 0,025 6,125 6,33

-0,04

6,33

5

103,36

6,25 0,025 5,125 6,33

-0,01

5,40

6

103,74

6,25 0,025 4,125 6,33

0,02

4,39

7

100,53

6,25 0,025 3,125 6,33

0,02

3,39

8

100,88

6,25 6,025 6,125 6,31

6,00

6,48

9

99,62

6,25 5,025 5,125 6,31

5,02

5,49

10

100,21

6,25 4,025 4,125 6,31

4,02

4,46

11

99,70

6,25 3,025 3,125 6,32

2,98

3,45

12

98,52

6,75 0,025 0,125 6,76

-0,02

0,27 101,46

13

7,25 0,025 0,125 7,26

-0,07

0,31 100,81

14

Trong đó: C0

PAR, C0

CPM và C0

DEX (μg/mL) là hàm lượng PAR, CPM và

DEX trong thuốc Coldko trước khi thêm chuẩn.

[PAR], [CPM] và [DEX] là lượng chất chuẩn PAR, CPM và DEX thêm

vào mẫu pha chế. CPAR, CCPM và CDEX (μg/mL) là hàm lượng PAR, CPM và

DEX xác định được sau khi thêm chuẩn. Rev(%) CPAR, Rev(%) CCPM , Rev(%) CDEX

là độ thu hồi của PAR, CPM và DEX.

Nhận xét: Qua bảng 3.28 cho thấy độ thu hồi của PAR từ 100,81% đến

101,46%, của CPM là từ 98,52% đến 102,94% và của DEX là từ 100,88% đến

103,74% . Độ thu hồi của PAR, CPM và DEX đều mắc sai số nhỏ (<5%). Vì

vậy chúng tôi kết luận có thể dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng

của PAR, CPM và DEX trong mẫu thuốc Coldko.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

58

KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đã tìm được điều kiện tối ưu để xác định đồng thời PAR, CPM và DEX

trong cùng hỗn hợp: bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch

PAR λmax = 244 nm, CPM λmax = 264 nm và DEX λmax = 278 nm; trong môi

trườ ng axit HCl 0,1M độ hấ p thụ quang củ a PAR , CPM và DEX ổn định và đạt

cự c đạ i; khoảng thời gian tố i ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là khoảng 30

phút sau khi pha và tạ i nhiệt độ phòng.

2. Đã kiểm tra được tính cộng tính độ hấp thụ quang của các chất trong hỗn

hợp đối với các mẫu giả tự pha. Xác định được LOD, LOQ và khoảng tuyến tính

của PAR là từ 0,2 đến 25 g/mL, của CPM là từ 0,2 đến 30 g/mL và của DEX

là từ 5,00 đến 100 g/mL

3. Đã xác định đồng thời PAR, CPM và DEX trong hỗn hợp 2 cấu tử tự pha

với kết quả: khi hàm lượng PAR > CPM trên 240 lần và CPM > PAR trên 100;

hàm lượng PAR > DEX trên 40 lần và DEX > PAR trên 55 lần và hàm lượng

DEX > CPM lớn hơn trên 40 lần và CPM > DEX trên 10 lần thì phương pháp

lọc Kalman mắc sai số lớn hơn 5% đối với cấu tử có nồng độ nhỏ và mắc sai số

nhỏ đối với cấu tử có nồng độ lớn (<3-5%); với hỗn hợp 3 cấu tử chỉ xác định

được PAR trong hỗn hợp tương đối chính xác , sai số mắc phải trong phép xác

định DEX và CPM là lớn . Cần phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác

định hà m lượ ng PAR, CPM và DEX trong mẫ u thuốc Coldko.

4. Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định PAR, CPM và DEX trong

mẫu thuốc Coldko tự pha với độ thu hồi như sau: PAR từ 100,81% đến

101,46%, của CPM là từ 98,52% đến 102,94% và của DEX là từ 100,88% đến

103,74% .

Như vậ y, việc dùng phương pháp lọc Kalman sử dụng kết quả đo quang để

xác định hàm lượng PAR, CPM và DEX đơn giản, tính toán khá chính xác, điều

đó cho phép mở ra triển vọng rất lớn nếu được áp dụng vào thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I - Tiếng việt

1. Bộ y tế (2007), Dược thư quốc gia Việt Nam, Hà Nội

2. Bộ y tế (1998), Hóa dược tập 2, Hà Nội

3. Trần Thúc Bình, (2002), Nghiên cứu phương pháp xác định đồng thời

các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau sử dụng vi tính, Luận án tiến sĩ hóa học,

Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Trần Đức Thục Đoan, Vĩnh Định (2002), “Áp dụng quang phổ đạo hàm

phân tích thuốc đa thành phần: các hỗn hợp pseudoephedrine triprolidine;

betamethasone-chlorpheniramin; metronidazola spiramycine”, Tạp chí Y học TP

Hồ Chí Minh Tập 6(1), tr. 263-265.

5. Trầ n Tứ H iế u (2003), Phân tí ch trắ c quang phổ hấ p thụ UV -Vis, NXB

ĐHQG Hà Nội.

6. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường, “Sử dụng sai số tương

đối để lập trình xác định đồng thời các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau”,

Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học T-9. 4/2004 Trang 31-34.

7. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường, “Xác định đồng thời

các nguyên tố Zn(II), Co(II), Cd(II), Pb(II) và Hg(II) bằng phương pháp trắc

quang theo phương pháp lọc Kalman”, Tuyển tập công trình khoa học. Hội nghị

khoa học phân tích hoá, lý và sinh học Việt Nam lần thứ hai. Hà Nội 12/2005.

Trang 29-33.

8. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường,“ Xác định đồng thời

các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau theo phương pháp lọc Kalman“, Tạp chí

Phân tích Hoá, Lý và Sinh học T-11. 3B/2006 Trang 15-19.

9. Trần Tứ Hiếu, Đặng Ứng Vận, Mai Xuân Trường,“ Phương pháp trắc

quang định lượng đồng thời các vitamin B1, B2, B3, B6, B12 và vitamin PP

trong hỗn hợp theo phương pháp lọc Kalman“, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và

Sinh học. T12-2/2007 Trang 21-24.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

10. Đặng Trần Phương Hồng, Trịnh Văn Quỳ (1998), “Định lượng đồng

thời vitamin B1 và vitamin B6 bằng phương pháp quang phổ đạo hàm“, Thông

báo kiểm nghiệm, Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế, tr. 611.

11. Nguyễn Văn Ly, Nguyễn Tấn Sĩ (2005), “Xác định đồng thời các vitamin

B1, B6 và B12 trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang dùng phổ đạo hàm“,

Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh học

Việt Nam lần thứ hai, tr. 86-89.

12. Phạm Việt Nga (1996), “Phân tích các vitamin tan trong nước của một

số chế phẩm polyvitamin bằng quang phổ đạo hàm bậc nhất“, Thông báo kiểm

nghiệm, Viện kiểm nghiệm- Bộ y tế, tr. 21-27.

13. Hồ Viết Quý, Nguyên Tinh Dung (1991), Các phương pháp phân tích

lý hóa, Hà Nội.

14. Huỳnh Văn Trung, Lâm Ngọc Thụ, Nguyễn Xuân Chiến (2005), “Xây dựng

mạng Nơtron nhân tạo để xác định đồng thời Uran và Thori bằng phương pháp trắc

quang“, Tuyển tập công trình khoa học - Hội nghị khoa học phân tích hoá, lý và sinh

học Việt Nam lần thứ hai, tr. 156-159.

15. Mai Xuân Trường (2008), Nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang

phân tử xác định đồng thời các chất có phổ hấp thụ xen phủ nhau dựa trên thuật

toán lọc Kalman, Luận án Tiến sĩ hóa học, Đại học KHTN–ĐHQG Hà Nội.

II - Tiếng anh

16. Alsalim, W.; Fadel, M, Oral methionine compared with intravenous n-

acetyl cysteine for paracetamol overdose, Emerg. Med. J. 2003. Vol. 20. pp.

366-367. Retrieved on August 17, 2007.

17. Aronoff DM, Oates JA, Boutaud O (2006), New insights into the

mechanism of action of acetaminophen:

Its clinical pharmacologic

characteristics reflect its inhibition of the two prostaglandin H2 synthases, Clin.

Pharmacol. Ther. 79 (1): 9–19.

18. Bertolini A, Ferrari A, Ottani A, Guerzoni S, Tacchi R, Leone S (2006),

Paracetamol: new vistas of an old drug, CNS drug reviews 12 (3-4): 250–75.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

19. Borne, Ronald F, Nonsteroidal Anti-inflammatory Drugs, in Principles of

Medicinal Chemistry, Fourth Edition. Eds. Foye, William O.; Lemke, Thomas L.;

Williams, David A. Published by Williams & Wilkins, 1995. p. 544-545.

20. Chandrasekharan NV, Dai H, Roos KL (2002), COX-3, a

cyclooxygenase-1

variant

inhibited

by

acetaminophen

and

other

analgesic/antipyretic drugs: cloning, structure, and expression, Proc. Natl.

Acad. Sci. U.S.A. 99 (21): 13926–31.

21. Dong H, Haining RL, Thummel KE, Rettie AE, Nelson SD (2000),

Involvement of human cytochrome P450 2D6

in

the bioactivation of

acetaminophen, Drug Metab Dispos 28 (12): 1397–400.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN VĂN

1. Mai Xuân Trường, Vũ Thị Ánh Tuyết, Lê Đào Thục Anh, Lê Ngọc Anh,

Khảo sát các điều kiện tối ưu cho phép đo quang paracetamol,

dextromrthorphan hydrobomit, loratadin, clopheniramin maleat, ibuprofen,

caffeine, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên – Tập 80,

số 04, 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

Phụ lục 1

λ (nm) APAR ACPM ADEX

ALT

ATN

Sai số tuyệ t đố i

Sai số tƣơng đố i(%) -0.45

210 0.205 0.876 1.108 2.188 2.178 0.01

210.5 0.193 0.861 1.064 2.118 2.106 0.012 -0.56

211 0.182 0.848 1.026 2.056 2.065 -0.009 0.43

211.5 0.172 0.835 0.995 2.002 1.987 0.015 -0.75

212 0.164 0.822 0.968 1.954 1.944 0.01 -0.51

212.5 0.156 0.810 0.947 1.913 1.904 0.009 -0.47

213 0.149 0.798 0.929 1.875 1.893 -0.018 0.95

213.5 0.142 0.786 0.913 1.842 1.826 0.016 -0.87

214 0.137 0.776 0.901 1.814 1.804 0.01 -0.55

214.5 0.133 0.766 0.890 1.789 1.777 0.012 -0.67

215 0.130 0.757 0.881 1.768 1.777 -0.009 0.50

215.5 0.128 0.748 0.875 1.751 1.736 0.015 -0.86

216 0.127 0.740 0.869 1.736 1.726 0.01 -0.57

216.5 0.125 0.733 0.865 1.723 1.714 0.009 -0.52

217 0.125 0.726 0.861 1.712 1.730 -0.018 1.046

217.5 0.126 0.719 0.858 1.703 1.687 0.016 -0.944

218 0.126 0.713 0.856 1.694 1.684 0.01 -0.59

218.5 0.127 0.707 0.853 1.687 1.675 0.012 -0.71

219 0.128 0.701 0.849 1.678 1.687 -0.009 0.54

219.5 0.131 0.695 0.846 1.671 1.656 0.015 -0.91

220 0.132 0.688 0.841 1.661 1.651 0.01 -0.65

220.5 0.135 0.682 0.835 1.652 1.643 0.009 -0.54

221 0.137 0.676 0.828 1.641 1.659 -0.018 1.08

221.5 0.140 0.668 0.821 1.628 1.612 0.016 -0.99

222 0.143 0.659 0.813 1.615 1.605 0.01 -0.62

222.5 0.146 0.650 0.805 1.601 1.589 0.012 -0.75

223 0.149 0.641 0.797 1.587 1.596 -0.009 0.56

223.5 0.152 0.631 0.789 1.571 1.556 0.015 -0.99

224 0.155 0.619 0.780 1.554 1.544 0.01 -0.64

224.5 0.158 0.606 0.771 1.535 1.526 0.009 -0.52

225 0.161 0.593 0.761 1.515 1.533 -0.018 1.16

225.5 0.164 0.578 0.750 1.493 1.477 0.016 -1.09

226 0.167 0.564 0.738 1.469 1.459 0.01 -0.67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

226.5 0.171 0.547 0.723 1.441 1.429 0.012 -0.82

227 0.174 0.529 0.707 1.410 1.419 -0.009 0.69

227.5 0.177 0.511 0.690 1.378 1.363 0.015 -1.11

228 0.180 0.491 0.670 1.342 1.332 0.01 -0.75

228.5 0.183 0.471 0.650 1.304 1.295 0.009 -0.69

229 0.187 0.451 0.627 1.265 1.283 -0.018 1.4

229.5 0.190 0.432 0.603 1.225 1.209 0.016 -1.67

230 0.193 0.413 0.577 1.183 1.173 0.01 -0.89

230.5 0.196 0.395 0.547 1.138 1.126 0.012 -1.06

231 0.198 0.376 0.515 1.089 1.098 -0.009 0.81

231.5 0.202 0.358 0.480 1.040 1.025 0.015 -1.46

232 0.204 0.340 0.445 0.989 0.979 0.01 -1.02

232.5 0.208 0.324 0.408 0.939 0.930 0.009 -0.961

233 0.210 0.309 0.370 0.890 0.908 -0.018 1.98

233.5 0.213 0.295 0.334 0.842 0.826 0.016 -1.93

234 0.216 0.283 0.300 0.799 0.789 0.01 -1.26

234.5 0.218 0.271 0.268 0.757 0.745 0.012 -1.66

235 0.221 0.259 0.235 0.715 0.724 -0.009 1.24

235.5 0.224 0.248 0.204 0.676 0.661 0.015 -2.21

236 0.226 0.239 0.177 0.642 0.632 0.01 -1.58

236.5 0.228 0.230 0.153 0.612 0.603 0.009 -1.45

237 0.231 0.222 0.132 0.585 0.603 -0.018 2.91

237.5 0.233 0.215 0.114 0.562 0.546 0.016 -2.91

238 0.235 0.209 0.098 0.542 0.532 0.01 -1.89

238.5 0.237 0.203 0.084 0.524 0.512 0.012 -2.34

239 0.239 0.199 0.073 0.510 0.519 -0.009 1.73

239.5 0.240 0.194 0.063 0.498 0.483 0.015 -3.10

240 0.242 0.191 0.056 0.488 0.478 0.01 -2.09

240.5 0.243 0.188 0.049 0.479 0.470 0.009 -1.91

241 0.244 0.186 0.043 0.473 0.491 -0.018 3.66

241.5 0.245 0.184 0.038 0.467 0.457 0.01 -2.18

242 0.246 0.182 0.034 0.462 0.450 0.012 -2.61

242.5 0.246 0.182 0.031 0.459 0.468 -0.009 1.23

243 0.246 0.181 0.029 0.456 0.441 0.015 -3.36

243.5 0.246 0.182 0.027 0.455 0.445 0.01 -2.21

244 0.246 0.182 0.025 0.454 0.444 0.01 -2.25

244.5 0.246 0.183 0.024 0.454 0.442 0.012 -2.71

245 0.245 0.185 0.023 0.453 0.462 -0.009 1.92

245.5 0.244 0.187 0.023 0.455 0.440 0.015 -3.41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

246 0.243 0.189 0.023 0.456 0.446 0.01 -2.24

246.5 0.242 0.192 0.023 0.457 0.448 0.009 -2.00

247 0.240 0.195 0.023 0.459 0.477 -0.018 3.77

247.5 0.239 0.199 0.023 0.461 0.451 0.01 -2.26

248 0.236 0.203 0.023 0.462 0.450 0.012 -2.61

248.5 0.234 0.207 0.024 0.465 0.474 -0.009 1.98

249 0.232 0.211 0.024 0.467 0.452 0.015 -3.31

249.5 0.229 0.216 0.025 0.470 0.460 0.01 -2.15

250 0.226 0.221 0.026 0.473 0.464 0.009 -1.94

250.5 0.223 0.227 0.027 0.476 0.494 -0.018 3.69

251 0.220 0.233 0.028 0.480 0.464 0.016 -3.42

251.5 0.216 0.239 0.029 0.484 0.474 0.01 -2.16

252 0.212 0.245 0.030 0.487 0.475 0.012 -2.59

252.5 0.208 0.251 0.031 0.491 0.500 -0.009 1.83

253 0.204 0.258 0.032 0.494 0.479 0.015 -3.18

253.5 0.200 0.265 0.034 0.499 0.489 0.01 -2.05

254 0.195 0.272 0.036 0.503 0.494 0.009 -1.88

254.5 0.190 0.279 0.037 0.507 0.497 0.01 -2.018

255 0.186 0.286 0.039 0.511 0.499 0.012 -2.40

255.5 0.182 0.293 0.040 0.515 0.524 -0.009 1.72

256 0.177 0.301 0.043 0.520 0.505 0.015 -2.96

256.5 0.172 0.308 0.045 0.525 0.515 0.01 -1.94

257 0.167 0.315 0.047 0.529 0.520 0.009 -1.73

257.5 0.162 0.321 0.049 0.533 0.551 -0.018 3.26

258 0.158 0.328 0.052 0.537 0.521 0.016 -3.06

258.5 0.153 0.334 0.054 0.541 0.531 0.01 -1.83

259 0.149 0.339 0.057 0.545 0.533 0.012 -2.25

259.5 0.144 0.345 0.060 0.549 0.558 -0.009 1.61

260 0.139 0.350 0.063 0.552 0.537 0.015 -2.79

260.5 0.134 0.356 0.066 0.556 0.546 0.01 -1.83

261 0.130 0.360 0.069 0.559 0.550 0.009 -1.63

261.5 0.125 0.365 0.072 0.562 0.552 0.01 -1.81

262 0.121 0.369 0.076 0.565 0.553 0.012 -2.16

262.5 0.117 0.372 0.079 0.568 0.577 -0.009 1.51

263 0.112 0.375 0.083 0.571 0.556 0.015 -2.6

263.5 0.107 0.377 0.088 0.572 0.562 0.01 -1.77

264 0.103 0.379 0.092 0.574 0.565 0.009 -1.59

264.5 0.099 0.379 0.096 0.575 0.593 -0.018 3.03

265 0.095 0.378 0.100 0.574 0.564 0.01 -1.77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

66

265.5 0.092 0.376 0.105 0.573 0.561 0.012 -2.13

0.579 -0.009 1.55 266 0.088 0.373 0.110 0.570

0.551 0.015 -2.72 266.5 0.085 0.367 0.115 0.566

0.552 0.01 -1.81 267 0.081 0.361 0.120 0.562

0.547 0.01 -1.82 267.5 0.078 0.354 0.125 0.557

0.540 0.012 -2.22 268 0.075 0.347 0.130 0.552

0.555 -0.009 1.62 268.5 0.072 0.340 0.134 0.546

0.526 0.015 -2.83 269 0.069 0.333 0.139 0.541

0.528 0.01 -1.89 269.5 0.067 0.327 0.144 0.538

0.525 0.009 -1.74 270 0.065 0.320 0.149 0.534

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

67

0.548 0.511 0.513 0.507 0.525 0.495 0.495 0.490 0.510 0.470 0.469 0.460 0.474 0.441 0.438 0.431 0.449 0.405 0.402 0.389 0.399 0.365 0.359 0.350 0.367 0.323 0.320 0.309 0.319 0.287 -0.018 0.016 0.01 0.012 -0.009 0.015 0.01 0.009 -0.018 0.016 0.01 0.012 -0.009 0.015 0.01 0.009 -0.018 0.016 0.01 0.012 -0.009 0.015 0.01 0.009 -0.018 0.016 0.01 0.012 -0.009 0.015 3.28 -3.13 -1.93 -2.36 1.71 -3.02 -2.02 -1.83 3.54 -3.49 -2.13 -2.60 1.98 -3.396 -2.28 -2.09 4.012 -3.99 -2.41 -3.08 2.25 -4.11 -2.78 -2.56 4.90 -4.94 -3.12 -3.88 2.82 -5.26 270.5 271 271.5 272 272.5 273 273.5 274 274.5 275 275.5 276 276.5 277 277.5 278 278.5 279 279.5 280 280.5 281 281.5 282 282.5 283 283.5 284 284.5 285 0.062 0.060 0.058 0.057 0.055 0.053 0.052 0.051 0.049 0.048 0.047 0.046 0.045 0.044 0.043 0.042 0.042 0.041 0.040 0.039 0.038 0.037 0.037 0.036 0.035 0.034 0.033 0.032 0.030 0.033 0.314 0.308 0.301 0.294 0.287 0.278 0.269 0.259 0.250 0.240 0.231 0.221 0.212 0.203 0.194 0.186 0.178 0.170 0.162 0.154 0.146 0.139 0.131 0.124 0.117 0.110 0.103 0.097 0.090 0.084 0.154 0.159 0.164 0.169 0.174 0.179 0.184 0.189 0.193 0.198 0.202 0.205 0.208 0.210 0.211 0.211 0.211 0.211 0.210 0.208 0.206 0.204 0.201 0.200 0.198 0.196 0.194 0.192 0.189 0.185 0.530 0.527 0.523 0.519 0.516 0.510 0.505 0.499 0.492 0.486 0.479 0.472 0.465 0.456 0.448 0.440 0.431 0.421 0.412 0.401 0.390 0.380 0.369 0.359 0.349 0.339 0.330 0.321 0.310 0.302