ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH HÙNG
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT, HOÁ HỌC CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH HÙNG
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT, HOÁ HỌC CỦA VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE VÀ STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ Ngành: THÚ Y Mã số: 8 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung Tâm Dịch Vụ huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện và
giúp tôi hoàn thành tập luận văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy: PGS.TS.
Nguyễn Quang Tính.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Viện Khoa học sự sống - Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tập luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Thú y viên cơ sở, các hộ chăn nuôi thuộc 3
xã Lương Phong, Hợp Thịnh, Danh Thắng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Một số hiểủ biết cơ bản về A. pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh
viêm phổi ở lợn ................................................................................................ 3
1.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi
khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn ........................................................ 3
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn ..................... 9
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn .................................................................... 15
1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae ...................................................................... 15
1.2.2. Vi khuẩn S. suis .............................................................................................. 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu ............................................................... 21
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm .............................................................................................. 21
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất ........................................................................ 22
2.3.3. Động vật thí nghiệm ....................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .................................................................... 22
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ............................................................... 25
iv
2.4.3. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá và khả năng lên men đường
của các chủng vi khuẩn phân lập được........................................................... 27 2.4.4. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn phân lập được ....... 29 2.4.5. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập được ......... 31 2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn phân lập được .................................................................................. 32
2.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 33 2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 34
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 34
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa .............................................................................................. 37
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 40
3.2. Kết quả phân lập, xác định một số đặc tính gây bệnh của vi
khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn ........................ 42
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang .................... 42
3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis phân lập được ..................................................................................... 44 3.2.3. Xác định serotype của các A. pleuropneumoniae và S.suis phân lập được .... 50 3.2.4. Xác định độc lực của A. pleuropneumoniae, S.suis phân lập được ................ 55 3.3. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của một số chủng A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được ........................................................ 58 3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi ....................... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 62 1. Kết luận ................................................................................................................. 62 2. Đề nghị .................................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 73
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 ADN Acid Deoxyribo Nucleic
2 AGID Agargel Immuno Diffuse
Actinobacillus pleuropneumoniae 3 A. pleuropneumoniae
Bordetella bronchiseptica 4 B. bronchiseptica
5 BG Bắc Giang
6 Cs Cộng sự
7 ADN Deoxyribonucleic Acid
8 DNT Dermonecrotic Toxin
9 GLYG Glycogen
10 HIP Acid hippuric
11 M. hyopneumoniae Mycoplasma hyopneumoniae
12 MP- PCR Multiplex - Polymerase Chain Reaction
13 LAP Leucine AminoPeptidase
14 NIN Ninhydrin
15 PAL Alkaline Phosphatase
16 PCR Polymerase Chain Reaction
Pasteurella multocida 17 P. multocida
18 PYRA Pyrrolidonyl Arylamidase
19 RR Relative Risk
Streptococcus suis 20 S. suis
21 VP
22 a GAL Voges Prokauer a -Galactosidase
23 b GUR b -Glucuronidase
24 b GAL b -Galactosidase
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh yếu tố nguy cơ .......................................................................... 24 Bảng 2.2. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7 và 9
của vi khuẩn S. suis ............................................................................... 30
Bảng 2.3. Thành phần các chất trong phản ứng MP - PCR dùng để xác định
một số gen mã hoá các yếu tố độc lực ................................................... 31
Bảng 2.4. Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR dùng để xác định một số gen
mã hoá các yếu tố độc lực ..................................................................... 31
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999) ....................................................................................... 32 Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã ........................ 34 Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các xã ............................... 36 Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa .............................. 37 Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa ............................... 39 Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi ........................ 40 Bảng 3.6. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn .......................... 41 Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu
bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau................. 42
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của A. pleuropneumoniae
phân lập được .......................................................................................... 44 Bảng 3.9. Phản ứng lên men đường của A. pleuropneumoniae phân lập được .......... 45 Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của S. suis phân lập được ..... 46 Bảng 3.11. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của S. suis phân
lập được bằng hệ thống API 20 Strep ................................................... 48 Bảng 3.12. Kỹ thuật PCR giám định gen gdh .......................................................... 49 Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype của A. pleuropneumoniae phân lập
được bằng phản ứng AGID ................................................................... 50 Bảng 3.14. Kết quả xác định serotype của một số chủng S. suis phân lập được ............. 54 Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực của A. pleuropneumoniae phân lập được ........... 56 Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra độc lực của một số vi khuẩn S. suis phân lập
được trên chuột nhắt trắng ..................................................................... 57
Bảng 3.17. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh các chủng A.
pleuropneumoniae, S. suis ..................................................................... 59 Bảng 3.18. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi .................................... 60
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thể hiện tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của
huyện Hiệp Hòa................................................................................. 35
Hình 3.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ .................... 38
Hình 3.3. Thể hiện tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi ...... 41
Hình 3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ
mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau .... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp Hòa là huyện có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển đem lại nguồn thu nhập
cao cho nhiều hộ gia đình. Đây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi của
huyện, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh
tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh,
chăn nuôi lợn tập trung theo quy mô vừa và nhỏ ở huyện đã và đang gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là dịch bệnh, đã ảnh hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi. Trong
vài năm gần đây, hội chứng viêm phổi đã xuất hiện rất phổ biến trên đàn lợn của
huyện Hiệp Hòa gây thiệt hại lớn về kinh tế do sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng
thức ăn thấp, bệnh thường kéo dài, chi phí thuốc thú y cao, đặc biệt nghiêm trọng
khi bệnh xẩy ra đồng thời với hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp làm tổn
thất nặng nề về kinh tế, gây hoang mang cho người chăn nuôi.
Hội chứng viêm phổi ở lợn do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do một hay nhiều
nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh
làm cho đặc điểm của bệnh đường hô hấp rất đa dạng. Trong số đó phải kể đến bệnh
viêm phổi ở lợn thường do các loại vi khuẩn như: Actinobacillus pleuropneumoniae
(A.pleuropneumoniae) và Streptococcus suis (S.suis) gây ra. Do đó, việc nghiên cứu về
vi khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa rất cần
thiết và là một yêu cầu cấp bách, từ đó xác định được giải pháp điều trị bệnh có hiệu quả
và đem lại kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nhằm mục đích hiểu kỹ hơn về bệnh viêm phổi
ở lợn, cũng như ảnh hưởng của nó tới chăn nuôi lợn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng viêm phổi lợn tại một số xã
thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi
khuẩn A.pleuropneumoniae và S. suis ở lợn mắc bệnh viêm phổi.
2
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp, viêm phổi ở
lợn đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là một công trình nghiên cứu gắn liền với thực tiễn sản xuất, đã xác định
được một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây
viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo như bào chế các chế phẩm sinh học phòng bệnh (vacxin, kháng
thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy
cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu đề xuất biện pháp trị bệnh viêm phổi ở lợn có hiệu
quả cao sẽ giúp cho cán bộ thú y cơ sở, người chăn nuôi trong trị bệnh, góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập cho người chăn nuôi lợn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểủ biết cơ bản về A. pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh viêm
phổi ở lợn
1.1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi do vi khuẩn
A. Pleuropneumoniae gây ra ở lợn
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng
phổi ở lợn. Bệnh có sự phân bố rộng rãi và ngày càng trở nên quan trọng do việc
chăn nuôi lợn ngày một phát triển.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống Actinobacillus,
trước đây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay Haemophilus
pleuropneumoniae đã được chứng minh là nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm
phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn.
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae là loại cầu trực khuẩn nhỏ, gram (-), kích thước 0,3 - 0,5 x 0,6 - 1,4 m m, không di động, không sinh nha bào và có hình thành
giáp mô. Dưới kính hiển vi điện tử quan sát thấy vi khuẩn có lông hay còn gọi là
pili có kích thước 0,5 - 2 x 60 - 450 nm.
A. pleuropneumoniae là một vi khuẩn khó tính, khó nuôi cấy. Chủ yếu sinh
trưởng trong môi trường được bổ sung 5% huyết thanh ngựa và trong điều kiện có 5
- 10% CO2. Vi khuẩn không mọc trên môi trường thạch máu thông thường, trừ khi
thạch máu được bổ sung ADN và chúng mọc xung quanh các khuẩn lạc của tụ cầu
là do Staphylococcus aureus trong quá trình phát triển trên thạch máu đã phá huỷ
hồng cầu có trong máu và sản sinh ra chất ADN.
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn đòi hỏi yếu tố V để phát triển, nó phát
triển tốt trên môi trường thạch Chocolate nhưng vi khuẩn không mọc trên môi
trường MacConkey. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có khả năng lên men các loại
đường: Xylose, Ribose, Glucose, Fructose, Maltose, Mannitol,... và không lên men:
Trehalose, Arabinose, Lactose, Raffinose,… Phản ứng sinh Indol, Catalaza, Ureaza,
CAMP Test dương tính.
A. pleuropneumoniae có sức đề kháng kém. Vi khuẩn chỉ tồn tại trong môi
trường tự nhiên trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên khi được bảo vệ bởi chất nhầy
4
hoặc các chất hữu cơ khác vi khuẩn có thể sống sót trong vài ngày. Trong nước sạch
ở nhiệt độ 4oC, vi khuẩn có thể sống được 30 ngày, nhiều giờ trong khí dung và có
thể tồn tại được trong 4 ngày ở mô phổi và chất thải ở nhiệt độ phòng. Nó bị diệt
nhanh chóng ở nơi khô và các chất sát trùng.
A. pleuropneumoniae được chia thành 2 biotype dựa trên nhu cầu sử dụng
ADN của vi khuẩn Pohl và cs (1983). Biotype 1 của vi khuẩn khi nuôi cấy trên môi
trường nhân tạo phụ thuộc vào ADN, biotype 2 không phụ thuộc vào ADN nhưng
cần có các pyridine nucleotide đặc hiệu hoặc các chất tiền thân của pyridine
nucleotide để tổng hợp ADN cần thiết cho sự phát triển của chúng. Biotype 1 có
độc lực cao hơn biotype 2.
Trong biotype 1, có 12 serotype được tìm thấy và được phân loại theo type huyết
thanh từ 1 - 12 (riêng serotype 5 được chia làm serotype 5a và serotype 5b). Trong
biotype 2, serotype 2, 4, 7 và 9 có chung nhóm quyết định kháng nguyên như biotype 1.
Gần đây biotype 2 có serotype 13, 14 được mô tả có kháng nguyên khác với biotype 1.
* Cấu trúc kháng nguyên và yếu tố độc lực của vi khuẩn:
- Lớp vỏ vi khuẩn:
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có
bản chất là các polysaccharide. Đây là thành phần quyết định độc lực của vi khuẩn
và gây hiệu ứng cho serotyp đặc hiệu Ward and Inzawa (1997).
Lớp vỏ này không chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có ý
nghĩa chẩn đoán và dịch tễ Inzama (1991). Sự khác nhau về độc lực liên quan đến
cấu trúc và những sản phẩm do vỏ và nội độc tố tạo nên Dubreuil et al (2000). Quan
sát dưới kính hiển vi điện tử thấy những chủng có độc lực có kích thước lớn hơn và
có lớp vỏ bám dính hơn trong khi những chủng ít độc nhỏ hơn và chỉ có lớp vỏ
mỏng Inzana (1991). Jacques et al (1987) cũng xác định sự đa dạng trong cấu trúc
vỏ khi phân tích lớp vỏ ở các serotype 1 - 10 dưới kính hiển vi điện tử và cho thấy
lớp vỏ dày khoảng 80 - 90mm đến 210 - 230mm tùy từng serotype. Chính điều này
đã giải thích cho sự khác nhau về độc lực giữa các serotype.
Lớp vỏ giúp bảo vệ vi khuẩn khỏi sự đề kháng của động vật như hoạt động
thực bào và hoạt động bổ thể. Những chủng có vỏ đề kháng với hoạt động tiêu diệt
của bổ thể đã được chứng minh. Những thể đột biến không có vỏ sẽ bị tiêu diệt
5
ngay sau khi có mặt huyết thanh, trong khi những chủng có vỏ không bị tiêu diệt
Ward and Inzana (1997).
- Độc tố của vi khuẩn:
Đa số các chủng A. pleuropneumoniae đều tạo ra 1 hoặc nhiều hơn 1 độc tố
phân hủy hồng cầu. Phân tích những độc tố hồng cầu này quan sát thấy chúng là 1
protein hạt nhân của RTX (Repeat in Toxin), được tìm thấy ở hầu hết các vi khuẩn
Gram (-) như E. coli, B. pertussin, M. haemolytica. Ở A. pleuropneumoniae, độc tố
này gọi là độc tố Apx được xác định là Apx I, Apx II, Apx III Frey et al (1993) và Apx
IV Cho and Chae (2001). Người ta xác định chắc chắn về vai trò của Apx trong quá
trình gây bệnh của A. pleuropneumoniae. Mỗi độc tố này khác nhau do hoạt động
phân giải hồng cầu gây độc tế bào Frey et al (1993).
- Lipopolysaccarit:
Lipopolysaccarit (LPS) là thành phần chính của lớp màng ngoài vi khuẩn và
được cho là nguyên nhân gây tổn thương mô. Những tổn thương do LPS tinh chế
không gây xuất huyết, không gây hoại tử khác với tổn thương đặc trưng của viêm
phổi - màng phổi. Song LPS chắc chắn kết hợp với độc tố Apx làm tăng độc lực và
làm tăng độc tính cho độc tố Apx.
LPS có vai trò quan trọng trong sự bám dính của vi khuẩn lên tế bào biểu mô
và lớp màng nhầy khí quản của lợn. Bám dính là hoạt động ban đầu giúp cho sự
xâm nhập của vi khuẩn và có thể là đặc tính gây bệnh, là nguyên nhân gây ra bệnh.
* Bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra:
Bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm của lợn do A. pleuropneumoniae gây ra
đã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam trong những năm gần đây, A.
pleuropneumoniae đã được phân lập và được đánh giá là một vi khuẩn gây nên một
bệnh hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn siêu nạc quy mô lớn.
Tất cả các lứa tuổi lợn đều bị cảm nhiễm. Trong trường hợp cấp tính của
bệnh tỷ lệ chết thường cao. Tỷ lệ chết cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn và
sự lưu hành bệnh trong môi trường.
- Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng có nhiều mức phụ thuộc vào tuổi của gia súc, tình trạng
miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với tác nhân gây bệnh. Biểu hiện
lâm sàng của bệnh có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
6
+ Thể quá cấp tính: một hoặc nhiều lợn cai sữa cùng một chuồng hoặc khác
chuồng bị ốm nặng, sốt tới 41,50C, đờ đẫn, không muốn ăn, nôn mửa và ỉa chảy,
con vật bị bệnh nằm trên nền chuồng, không có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch đập tăng
lên rất sớm và trụy tim mạch. Da trên mũi, tai, chân và sau cùng là toàn bộ cơ thể
trở nên tím tái ở giai đoạn cuối và chết.
+ Thể cấp tính: nhiều lợn ở 1 chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau cùng
mắc bệnh. Lợn sốt cao từ 40,5 - 410C, da đỏ, con vật mệt mỏi, không muốn dậy,
không ăn uống. Các dấu hiệu hô hấp nặng với khó thở, ho và đôi khi thở bằng mồm
trở nên rõ. Thường xuất hiện trụy tim mạch, với xung huyết ở các đầu tứ chi. Toàn
thân suy sụp trong vòng 24 giờ đầu, bệnh diễn biến khác nhau ở từng con vật, phụ
thuộc mức độ tổn thương phổi và thời điểm bắt đầu điều trị.
+ Thể bán cấp và mãn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính biến đi.
Không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát hoặc thỉnh thoảng, với các cường độ
khác nhau. Có thể súc vật kém ăn, giảm tăng trọng, có thể xác định các gia súc bị
ốm bằng dấu hiệu các con vật này không gắng sức được. Khi di chuyển, chúng
thường đi lùi lại phía sau và khi bị chặn lại chúng thường ít chống cự. Ở các đàn gia
súc bị nhiễm mãn tính thường có nhiều súc vật bị nhiễm không biểu hiện rõ trên
lâm sàng.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể trở lên rõ hơn bởi sự kết hợp với các yếu tố gây
nhiễm trùng đường hô hấp khác (Mycoplasma, Vi khuẩn, Virus). Các biến chứng
như viêm khớp, viêm nội tâm mạc và áp xe ở các vị trí khác nhau có thể xảy ra cùng
với nhiễm trùng A. pleuropneumoniae.
- Bệnh tích:
Tổn thương bệnh lý đại thể chủ yếu ở đường hô hấp. Đa số các trường hợp bị
viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các thùy đỉnh và thùy tim, cũng như ít nhất một
phần các mỏm trên của thuỳ hoành và ở đó viêm phổi thường khu trú, ranh giới rõ.
Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng, khí quản và các phế quản bị lấp đầy
bởi các chất tiết nhầy bọt nhuốm máu. Có thể thấy một số tổn thương đại thể ở các
trường hợp tối cấp tính, các vùng viêm phổi trở nên sẫm màu và chắc, với viêm
màng phổi có ít tơ huyết hoặc không tơ huyết và mặt cắt thường mủn. Viêm màng
7
phổi tơ huyết thường rất rõ ở các gia súc chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh ít
nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng và khoang màng phổi chứa dịch nhuốm máu.
Khi tổn thương tiến triển lớn hơn, viêm màng phổi tơ huyết trên vùng phổi
tổn thương trở nên xơ và có thể dính rất chặt màng phổi vào thành ngực tới mức
làm cho phổi dính vào thành ngực ngay cả khi mổ lợn chết lấy phổi ra phân tích.
Tổn thương sớm ở phổi là phổi trở nên đỏ tím hoặc đen đồng đều và sau đó trở nên
sáng hơn và sau đó vẫn cứng ở những khu vực bị nặng nhất. Các tổn thương kích cỡ
co lại khi bệnh giảm, ở trường hợp mãn tính còn tồn tại các nốt kích thước khác
nhau, phần lớn ở thuỳ tim. Những nốt dạng apxe được giới hạn bởi vỏ dày tổ chức liên
kết và có lẽ kết hợp với khu vực viêm phổi tơ huyết. Trong một số trường hợp khi tổn
thương phổi được phục hồi chỉ còn lại một số ổ di chứng của viêm dính màng phổi
tơ huyết. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mãn tính cao ở lợn giết thịt có nghĩa
là viêm phổi - màng phổi nhiều.
Trong các giai đoạn đầu của bệnh, những biến đổi về tổ chức bệnh lý được
đặc trưng bởi sự hoại tử, xuất huyết, thâm nhiễm các tế bào bạch cầu trung tính,
sự hoạt hoá đại thực bào và tiểu cầu, nghẽn mạch máu, phù rộng và tiết dịch gỉ
viêm lẫn fibrin. Sau phản ứng cấp tính đặc trưng là sự thâm nhiễm đại thực bào,
xơ hoá rõ quanh những vùng hoại tử và viêm màng phổi fibrin.
- Chẩn đoán:
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với các bệnh tích ở phổi và màng
phổi cùng với sự nghiên cứu tổ chức học của các tổn thương.
Vì tầm quan trọng của bệnh, nên cần xác định vi khuẩn học để khẳng định
chẩn đoán. Ở các động vật mới chết dễ dàng tìm thấy căn nguyên bệnh tại phế quản
hoặc dịch tiết ở mũi và tổn thương phổi.
Việc khẳng định là A. pleuropneumoniae có thể có nhiều cách: bằng kháng thể
huỳnh quang, bằng Peroxidase miễn dịch, bằng đồng ngưng kết tìm kháng nguyên đặc
hiệu cho serotype ở chiết xuất tổ chức phổi, sử dụng ngưng kết latex hoặc ELISA. Có
thể dùng kỹ thuật PCR hoặc test huyết thanh với kháng thể hấp thụ hoặc kháng thể đơn
dòng để xác định vi khuẩn phân lập được có phải là A. pleuropneumoniae không. Có
thể xác định tới các serotype bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR cho các gen hoạt hoá cấu
8
trúc của độc tố hoặc có thể sử dụng kháng thể đơn dòng với từng serotype. Có thể xác
định serotype khi cho ngưng kết vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng
với huyết thanh hoặc bằng phản ứng đồng ngưng kết. Trong một số trường hợp dùng
phương pháp khuếch tán trên thạch và phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp.
- Điều trị:
A. pleuropneumoniae trên ống nghiệm rất nhạy cảm với penicilline, ampicilin,
cephalosporin, chloramphenicol, tetracyclin, colistin, sulfonamid, cotrimoxazol
(trimethoprim + sulfamethoxazol) và gentamycin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC )
thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với streptromycin, kanamycin, spectinomycin,
spiramycin và lincomycin Nicolet and Schifferli (1982); Inoue et al (1984).
Prescott and Baggot (1993) đã thông báo về tính mẫn cảm của vi khuẩn này
với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện hiện tượng kháng thuốc với ampicillin;
streptromycin, sulfonamid, tetracyclin và chloramphenicol là vấn đề đáng lo ngại,
thường gặp ở các serotype 1, 3, 5 và 7, nhưng hiếm gặp ở các serotype khác, nhất là
serotype 2 Nicolet and Schifferli (1982); Inoue et al (1984).
Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae truyền theo
Plasmid. Kháng sinh được chọn lựa phải là kháng sinh có sự kháng kháng sinh thấp
nhất và có đặc tính diệt khuẩn được tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh nhóm Betalactamin
A (chủ yếu cephalosporin), chloramphenicol, cotrimoxazol và với một mức độ nhất
định nào đó, tetracyclin được xem là có tác dụng nhất. Một số kháng sinh mới có
gần đây như các dẫn suất quinolone (enrofloxacin) hoặc cephalosporin bán tổng hợp
ceftiofur sodium đã được chứng minh trên thực nghiệm rất có kết quả.
Người ta đã thu được những kết quả tốt trên thực nghiệm khi dùng tiamulin
và hỗn hợp lincomycin và spectinomycin Moore et al (1996) đã dùng tilmicosin cho
vào thức ăn. Do đó cần làm kháng sinh đồ khi thí nghiệm điều trị kháng sinh.
Điều trị kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn đầu của bệnh và phải dùng
liều cao ngay từ đầu. Để đảm bảo có nồng độ thuốc có hiệu quả ổn định trong máu
có thể cần tiêm nhiều lần, tùy theo đặc tính mẫn cảm của thuốc sử dụng. Sự thành
công của việc điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu hiệu lâm
sàng của bệnh và can thiệp điều trị sớm.
9
- Phòng bệnh:
Có thể tiến hành phòng bệnh viêm phổi - màng phổi theo một số cách. Các
trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì chính sách cách ly đi đôi với
việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai để đưa vào các gen mới. Khi nhập lợn mới nào
vào đàn lợn phải xuất phát từ một đàn không bị bệnh, không nhiễm vi khuẩn, nên
cách ly chúng trong một thời gian trước khi cho chúng vào đàn. Một khi đã xuất
hiện nhiễm trùng ở một trại khó có thể loại trừ tác nhân nhiễm trùng, mặc dù về lâm
sàng đàn gia súc có thể bình thường. Các chương trình kiểm soát phải tính đến các
đặc điểm dịch tễ học của viêm màng phổi. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt
quãng, nhưng không bao giờ được dùng kéo dài và cần thường xuyên theo dõi sự
mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh cho lợn mới vào
chuồng khi chúng được chuyển đến từ các đàn lợn không bị nhiễm khuẩn để tránh
đưa vào các serotype mới hoặc kháng kháng sinh mới.
Ở các đàn bị nhiễm khuẩn mãn tính, cần tiêm chủng các con lợn mới mua có
chẩn đoán huyết thanh âm tính trước khi cho vào đàn. Đã có nhiều loại vắc xin được
sản xuất cho bệnh này gồm 2 nhóm chính: Các vi khuẩn đã chết (vắc xin vô hoạt)
và các loại vắc xin với một số thành phần cấu tạo của vi khuẩn. Vắc xin vô hoạt
toàn khuẩn đặc hiệu theo serotype có thể có miễn dịch với các serotype khác có
phản ứng chéo.
Song song với đó phải tiến hành các biện pháp khử trùng. Vi khuẩn nhạy
cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường.
1.1.2. Vi khuẩn S. suis và bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn
Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) cho biết, Streptococcus là vi khuẩn Gram
dương, hình cầu hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng
riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn
không đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn
bắt màu dễ dàng với một số loại thuốc nhuộm thông thường, thuộc nhóm vi khuẩn
Gram dương, phát triển trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện và không di
10
động. Vi khuẩn không sinh nha bào, nhưng có khả năng hình thành giáp mô. Sự
hình thành giáp mô có thể xác định được khi chúng sinh sống trong các mô hoặc
phát triển trong các môi trường nuôi cấy có chứa huyết thanh.
Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu có dạng hình cầu, kích thước 0,5
- 1 μm, đứng thành dạng chuỗi 5-10 tế bào. Trong canh trùng già, sau 30 giờ nuôi
cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt,
khi nuôi cấy trong môi trường dạng lỏng, hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ
nhất. Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ động vật, có thể quan sát thấy
vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi trường phân lập ban đầu, có thể nhầm với trực
khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S. suis có khả năng lên men đường: Glucose, Lactose, Saccarose,
Salicin, Innulin, Trehalose, Maltose. Vi khuẩn không có khả năng lên men đường:
Mannit, Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Xylose, Glyxerol. Các phản ứng sinh hóa
khác: Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indol âm tính, Coagulase âm tính.
S. suis có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hoá chất. Trong phân, ở 00C vi
khuẩn có thể sống 104 ngày, ở 90C vi khuẩn sống được 10 ngày, ở 22-250C vi
khuẩn có thể sống được 8 ngày. Ở 700C vi khuẩn chết trong 35- 40 phút, ở 1000C vi
khuẩn chết trong 1 phút; vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 90C nhưng không phân
lập được vi khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18- 200C)/ 24 giờ. Vi khuẩn bị diệt
dưới ánh sáng mặt trời sau 40 - 60 phút.
Lê Văn Tạo (2005) cho biết: S. suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như:
phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3- 15 phút,
formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 700 diệt vi khuẩn trong vòng 30 phút.
Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 400C trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong
đờm, chất bài xuất có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại ở trên hạch amidan
lợn mang trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào, kháng thể và bổ sung kháng
sinh phù hợp trong thức ăn.
Streptococcus có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp. Có rất nhiều kháng
nguyên đã được tìm thấy:
- Kháng nguyên polyozit hay kháng nguyên “C” do Lancefield phát hiện năm
1928, đây là một kháng nguyên thân. Thành phần kháng nguyên thân có ý nghĩa quan
11
trọng, quyết định đến tính độc lực của vi khuẩn Streptococcus và nó nằm ở thành vi
khuẩn (Cell wall). Thành tế bào vi khuẩn S. suis gồm 3 lớp: Lớp ngoài có chứa acid
và protein gọi là kháng nguyên M, T, R,... Map (M - Assotated Protein), SOF (Serua
Oparty Factor). Phía ngoài cùng của lớp này thường chứa các fimbriae; lớp giữa chứa
polysaccharide; lớp trong cùng là peptidoglycan. Những Streptococcus khác nhau có
cấu tạo chất “C” khác nhau, dựa vào đó người ta chia Streptococcus thành các nhóm:
A, B, C, D,... R, trong đó Streptococcus type A, B thuộc loại tan máu type β.
- Kháng nguyên protein M là yếu tố độc lực chống lại quá trình thực bào và là
kháng nguyên đặc hiệu của Streptococcus type A. Người ta đã xác định có khoảng 42
type trong đó có 12 type quan trọng và thường hay gây bệnh.
- Các mucopeptit: làm cho vách tế bào của Streptococcus cứng rắn và còn
có khả năng gây độc.
- Kháng nguyên bám dính: fimbriae có lipoteibic acid (LTA) giúp vi
khuẩn bám dính vào tế bào biểu mô và ở tế bào lympho đa nhân có điểm tiếp
nhận (receptor) tương ứng với LTA trong quá trình thực khuẩn Nguyễn Như
Thanh và cs (1997).
Hiện nay vi khuẩn S. suis có 20 nhóm huyết thanh và 25 serotype khác nhau.
Phần lớn các vi khuẩn gây bệnh trên lợn đều thuộc type 1 và type 2.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm D có 9 serotype; nhóm R và nhóm S có 2 serotype
gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng huyết và viêm khớp ở lợn.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm E có 6 serotype, trong đó serotye 2, 4, 1, 6, 7
gây các thể bệnh apxe hạch và các nội quan khác.
Vi khuẩn S. suis thuộc nhóm L và C gồm 11 serotype gây các thể bệnh nhiễm
trùng huyết, viêm nội tâm mạc và viêm đa khớp ở lợn.
Vi khuẩn có thể tồn tại trong phân, bụi bẩn, xác lợn và ở cả những con ruồi
trong một thời gian dài. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết,
máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm
nhiễm trùng. Lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường hô hấp, đường
tiêu hoá và đường máu.
Vi khuẩn S. suis lây truyền theo đường hô hấp xâm nhập vào hạch amidan,
vòm họng, từ đó di chuyển theo hệ lâm ba tới hạch dưới hàm, cư trú ở các mô; lúc
12
này, cơ thể chưa có dấu hiệu về lâm sàng của bệnh. Ở các tổ chức cư trú, chúng
sống và nhân lên trong tế bào monocyt rồi chuyển vào xoang dịch não tuỷ, gây nên
viêm màng não, có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết để xâm nhập vào
màng não, khớp xương và các mô khác Lê Văn Tạo (2005).
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng ở lợn, là
nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm não, viêm màng
trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn đến chết ở lợn, đặc biệt ở giai đoạn
lợn đã cai sữa và lợn trưởng thành. Bệnh do vi khuẩn này gây ra từ lâu đã và đang
được coi là một bệnh thu hút được nhiều sự chú ý trong ngành chăn nuôi lợn. Bên
cạnh đó, tác nhân gây bệnh cũng là nhân tố quan trọng, nguy cơ tiềm tàng gây các
bệnh ở người như viêm não, viêm màng trong tim và nhiễm trùng máu. Vi khuẩn
này là mối nguy hiểm nghề nghiệp đặc biệt quan trọng với những người trực tiếp
làm công tác chăn nuôi, thú y, những người làm nghề giết mổ và bán thịt lợn.
Gần đây nhất (tháng 7 và 8/2005), một vụ dịch lớn nhất, chưa từng gặp trong
lịch sử ngành chăn nuôi lợn đã xảy ra tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc gây chết 644
con lợn, gây nhiễm bệnh cho 208 người, trong đó có 39 người đã tử vong. Các nhà
khoa học Trung Quốc đã tiến hành các nghiên cứu cơ bản trong phòng thí nghiệm
và đã chế tạo được một loại vacxin vô hoạt với kháng nguyên là chính các chủng
vi khuẩn phân lập được tại ổ dịch để tiêm phòng cho toàn bộ lợn nuôi trong vùng.
Các ghi nhận cho thấy kết quả bước đầu rất khả quan, dịch bệnh đã tạm dừng,
không thấy lợn và người bị nhiễm bệnh và chết.
* Bệnh liên cầu khuẩn do S. suis gây ra ở lợn:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005), bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn hay
còn gọi là bệnh liên cầu ở lợn xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến ở lợn con
một vài tuần tuổi đến sau cai sữa vài tuần. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm
trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. Đặc biệt S. suis
type 2 có thể gây bệnh cho người.
Thể nhiễm trùng huyết và viêm não có dịch (thường thấy ở lợn từ 2 - 3 tháng
tuổi); thể viêm đường hô hấp (ở lợn từ 2 tuần tuổi đến 2 tháng tuổi); thể viêm âm
đạo, tử cung (ở lợn cái hậu bị và lợn mang thai); thể viêm vú (ở lợn đang nuôi con);
thể viêm hạch (ở lợn sau cai sữa và vỗ béo).
13
- Triệu chứng và bệnh tích: thời gian nung bệnh từ 6 giờ đến 3 ngày, tuỳ thuộc
số lượng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, lứa tuổi và sức đề kháng của cơ thể. Các thể
bệnh thường thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao 410 - 420C, chảy nước mắt, ly
bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng, lợn bệnh chết trong khoảng 1 -
3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím từng mảng, tụ huyết và xuất
huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tuỷ: sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật, nôn
mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai sữa, lợn từ 2
- 3 tháng tuổi. Tỷ lệ chết 100 %. Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất huyết,
dịch não và tủy vẩn đục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản phổi: sốt cao, chảy nước mắt, dịch mũi, họng
sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thường thấy ở lợn con đang
theo mẹ và sau cai sữa. Tỷ lệ chết 60 - 70 %. Bệnh tích: họng và amidan sưng, tụ máu,
niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang
viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch phổi sưng thũng, tụ huyết.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thũng, sau thành
apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5 - 8 ngày, tỷ lệ chết
20 - 30%. Bệnh tích: hạch hầu, hạch trước vai, trước đùi sưng tụ huyết ở giai đoạn
đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
- Chẩn đoán: chủ yếu chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng, bệnh tích,
đặc điểm dịch tễ học của bệnh, phân lập và xác định vi khuẩn S. suis trong phòng
thí nghiệm. Cần lưu ý khi chẩn đoán, phải tiến hành phân lập vi khuẩn từ một vài cơ
quan phủ tạng khác nhau của cùng một lợn mắc bệnh và từ vài lợn trong cùng một
đàn để tìm ra serotype gây bệnh chính.
Các kỹ thuật sinh học phân tử là công cụ hữu ích giúp phân biệt các chủng S.
suis phân lập được, xác định nguồn gốc lây nhiễm trong đàn, giúp khống chế ổ dịch
hoặc tìm ra đúng chủng để bổ sung vào vắc xin. Gần đây nhiều phòng thí nghiệm đã
phát triển kỹ thuật PCR để giám định vi khuẩn S. suis, xác định các yếu tố độc lực
và serotype của chủng vi khuẩn gây bệnh đã được ứng dụng rộng rãi.
14
- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý:
Thường xuyên quét dọn vệ sinh, phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng
các loại thuốc sát trùng.
Chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn. Xác định và loại
thải những lợn mang mầm bệnh, tách riêng điều trị, hoặc loại thải. Bổ sung kháng
sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng.
Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách ly để
tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với những con không
có khả năng chữa khỏi phải được loại thải nhằm mục đích thu hẹp và thanh toán
được đàn lợn bị bệnh. Trong quá trình theo dõi, phải cách ly tuyệt đối không được
nhập đàn mới vào, phải tiến hành thường xuyên phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng
trại bằng các thuốc sát trùng.
+ Phòng bệnh bằng vacxin:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào chế tạo thử nghiệm nhiều loại vắc xin
khác nhau như: vacxin toàn khuẩn, vacxin sống nhược độc, vacxin tiểu phần (chế từ
kháng nguyên giáp mô hoặc các protein thành tế bào, protein là các yếu tố độc lực),...
Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí nghiệm được tiêm các loại vacxin này
cũng rất thất thường và không ổn định.
Trong một số trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vacxin vẫn là phương
thức tối ưu nhất để bảo vệ sức khoẻ đàn lợn. Tại Trung Quốc, năm 1994 đã dùng
vacxin chế từ chủng nhược độc của vi khuẩn S. suis chủng ST.171 đông khô tiêm
cho lợn từ cai sữa đến trưởng thành và nái có chửa ở thời kỳ đầu. Khi sử dụng cho
thêm nước muối sinh lý có bổ trợ keo phèn 20% hoà thành huyễn dịch tiêm dưới da
hoặc tiêm bắp với liều 1ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày đã sinh miễn dịch, miễn dịch
cao nhất sau 14 ngày và thời gian miễn dịch kéo dài được 6 tháng Lê Văn Tạo và
Đỗ Ngọc Thuý (2006). Vi khuẩn S. suis mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh, nhưng
cũng rất dễ kháng lại với các loại kháng sinh này. Vì vậy, trong quá trình sử dụng
kháng sinh để phòng và điều trị bệnh phải hết sức thận trọng.
- Điều trị: Chẩn đoán phát hiện sớm bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra và điều trị
bằng kháng sinh thích hợp là biện pháp nhằm tăng khả năng sống sót cho đàn lợn. Với
15
lợn con trước cai sữa và ở giai đoạn đầu của bệnh, nếu sử dụng penicillin và
dexametasone sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Trong thực tế, khi sử dụng penicillin điều
trị bệnh do S. suis gây ra, điều trị từng cá thể kết hợp với chăm sóc và nuôi dưỡng tốt
có thể khỏi bệnh hoàn toàn, tránh được tử vong.
Ngoài việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh do S. suis gây ra, nhiều nước
trên thế giới đã sử dụng huyết thanh đặc hiệu để điều trị bệnh và mang lại kết quả tốt.
1.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn A.pleuropneumoniae và
S. suis về bệnh viêm phổi ở lợn
1.2.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1957, Pattison et al là những người đầu tiên phát hiện bệnh viêm
phổi - màng phổi ở lợn, tiếp đến Matthews et al (1961) cũng đã công bố về bệnh.
Shope et al (1964), White et al (1964) đã phân lập được vi khuẩn gây bệnh và đặt tên
là Haemophilus pleuropneumoniae (H. pleuropneumoniae). Năm 1978, Kilian et al
khẳng định vi khuẩn H. pleuropneumoniae là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi màng
phổi ở lợn.
Năm 1983, Pohl et al đã phân loại vi khuẩn H. pleuropneumoniae vào giống
Actinobacillus (A), đặt tên là A. pleuropneumoniae do có sự tương đồng về DNA giữa
H. pleuropneumoniae và A. lignieressi. Chủng vi khuẩn gần giống với Pasteurella
heamolytica được mô tả là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi - màng phổi hoại tử
được coi là một biến thể của A. pleuropneumoniae không phụ thuộc vào NAD Pohl et
al (1983), hiện nay được gọi là A. pleuropneumoniae thuộc biotype 2.
Từ năm 1995 đến năm 1998, tại Hàn Quốc các nhà khoa học đã phân lập
được 76 chủng A. pleuropneumoniae từ lợn mắc bệnh viêm phổi - màng phổi.
Trong số đó, tỷ lệ các chủng thuộc serotype 2 chiếm 60,53%; serotype 5 chiếm
26,32%; serotype 6 chiếm 13,16% Bongtae et al (2001).
Sự phân bố các serotype của A. pleuropneumoniae có tính chất địa lý nhất
định, ví dụ serotype 2 chủ yếu có mặt ở châu Âu như ở Thụy Điển, Đức và Thụy Sĩ,
còn serotype 1 và 5 ở Mỹ và Canada Taylor DJ (1999); tại Hàn Quốc, các serotype
thường gặp là 2, 5, 6, 7 Min et al (1999); ở Đài Loan thường xuất hiện các serotype
1, 2, 5 Chang et al (2002).
16
Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã được nhiều tác giả trên
thế giới nghiên cứu. Năm 1995, Frey et al phát triển phương pháp PCR có hiệu quả
trong việc định loại độc tố của các chủng A. pleuropneumoniae còn Lairini et al
(1995) đã dùng kháng thể đơn dòng để xác định độc tố của từng serotype. Gram et al
(1998) đã áp dụng kỹ thuật PCR để chẩn đoán A. pleuropneumoniae dựa trên việc xác
định trình tự nucleotide của lipoprotein màng ngoài hoặc dùng huyết thanh với kháng
thể hấp phụ hoặc kháng thể đơn dòng để xác định A. pleuropneumoniae. Đến năm
2000 các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp PCR để xác định serotype của
A. pleuropneumoniae dựa trên các gen apx và omlA... Gram et al (2000).
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam bệnh VPMP có đặc tính lây lan mạnh, ảnh hưởng tới tăng
trọng, tỷ lệ loại thải và chất lượng con giống. Ngoài ra chi phí điều trị cũng rất
cao, gây nhiều tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi. Đặc biệt trong những năm
gần đây, vi khuẩn A. pleuropneumoniae đã được phân lập và xác định là một tác
nhân gây bệnh nhiễm trùng hô hấp khá quan trọng cho lợn nuôi ở tất cả các trại
lợn quy mô lớn.
Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) đã phân lập được A. pleuropneumoniae ở 17 mẫu
trong tổng số 250 mẫu là dịch ngoáy mũi lợn nuôi tại 3 trại lợn của Thái Bình và
Hải Phòng. Trong 30 mẫu là tổ chức phổi và hạch lympho thu thập từ lợn có triệu
chứng viêm phổi đã phát hiện thấy có 1 mẫu dương tính với A. pleuropneumoniae.
Cù Hữu Phú và cs (2004) đã xác định tỷ lệ nhiễm, các đặc tính sinh vật hóa
học, độc lực trên chuột, mức độ mẫn cảm với kháng sinh của 5 loại vi khuẩn được
xem là nguyên nhân chính gây bệnh hô hấp ở lợn. Kết quả cho thấy có nhiều vi khuẩn
gây bệnh cư trú tại đường hô hấp của lợn, trong đó A. pleuropneumoniae cư trú chủ
yếu ở niêm mạc đường hô hấp trên. A. pleuropneumoniae tồn tại thường xuyên ở
niêm dịch và chỉ gây bệnh khi có đủ các điều kiện cần thiết như: độc lực của vi khuẩn
cao, sức đề kháng của con vật giảm sút hay yếu tố môi trường khắc nghiệt... Kiểm tra
các mẫu bệnh phẩm của lợn khỏe và lợn bệnh cho thấy trong số 542 mẫu dịch ngoáy
mũi của lợn dưới 3 tháng tuổi, số mẫu phân lập được A. pleuropneumoniae là 43
mẫu (7,93%) và chỉ có 1/53 (0,19%) mẫu phổi, hạch phổi của lợn dương tính với
17
A. pleuropneumoniae. Kết quả xác định serotype của 44 chủng vi khuẩn phân lập
được cho thấy chúng thuộc serotype 1, 2, 5 (có 19 chủng thuộc serotype 2 chiếm
43,18%, 22 chủng thuộc serotype 5 chiếm 50%).
Đặng Xuân Bình và cs (2007) đã phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae từ 37
mẫu bệnh phẩm phổi lợn chết hoặc sắp chết có triệu chứng viêm phổi, tại các trại
chăn nuôi lợn của Hà Tây và Thái Nguyên. Kết quả phân lập cho thấy tỷ lệ dương
tính với A. pleuropneumoniae là 37,83%.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) tỷ lệ phân lập A. pleuropneumoniae từ 79 mẫu
bệnh phẩm lấy ở lợn bị viêm phổi - màng phổi tại các địa phương rất khác nhau.
Bệnh phẩm lấy tại Hải Phòng có tỷ lệ phân lập được A. pleuropneumoniae cao nhất
(61,43%), tiếp đến Thái Nguyên (54,17%), Hà Nội và Bắc Giang (50%), Thái Bình
(46,67%), thấp nhất là Hà Tây (33,33%).
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy A. pleropneumoniae là vi khuẩn mới
được quan tâm tại Việt Nam trong thời gian gần đây, tuy tỷ lệ phát hiện được chưa
cao, song sự có mặt của chúng đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong bệnh viêm phổi
- màng phổi ở lợn tại Việt Nam.
1.2.2. Vi khuẩn S. suis
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vi khuẩn S. suis là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng và gây ra
những thiệt hại đáng kể trong chăn nuôi lợn công nghiệp. Các thông báo đầu tiên về
bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào
năm 1951 Jansen and Van Dorssen (1951) và ở Anh vào năm 1954 Field et al
(1954). Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước trên thế giới -
nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển Higgins and Gottschalk (2002).
Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở
giai đoạn 3 - 16 tuần tuổi do lợn thời kỳ sau cai sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi
khuẩn này Lamont et al (1980). Vi khuẩn S. suis là nguyên nhân gây ra các thể
bệnh như viêm phế quản - phổi, viêm màng phổi và viêm phổi ở các lứa tuổi của
lợn Erickson et al (1984). Các triệu chứng của bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn có
sự sai khác nhau giữa các quốc gia Higgins and Gottschalk (2002) và rất đa dạng,
18
bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa
thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột Higgins
and Gottschalk (2002); Lun et al (2007). Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập
được trong các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và sảy thai.
Ở Anh, bệnh do S. suis type 2 chủ yếu là gây ra các triệu chứng như bại
huyết và viêm não ở lợn cai sữa Windsor and Elliott (1975). Trong khi đó, ở các
nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều cho thấy S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được
từ những lợn bị viêm phổi Koehne et al (1979); Erickson et al (1984).
Các chủng S. suis thuộc các serotype khác (không phải type 2) cũng đã phân
lập được từ lợn bị viêm phổi - màng phổi tại Đan Mạch Perch et al (1983), Hà Lan
Vecht et al (1985), Bỉ Hommez et al (1986), Phần Lan Sihvonen et al (1988),
Australia Gogolewski et al (1990), Canada Higgins et al (1990), (Gottschalk et al,
1991a, 1991b) và Mỹ Reams et al (1994).
Các chủng thuộc S. suis type 2 thường gây ra bệnh cho lợn giai đoạn sau
cai sữa và vỗ béo (4-16 tuần tuổi) với rất nhiều thể bệnh như viêm não, viêm nội
tâm mạc, ngoại tâm mạc, cơ tim hoại tử, viêm phổi, viêm khớp và bại huyết
Vetcht et al (1985), (Sanford 1987a, 1987b) và Gogolewski et al (1990). Bệnh
thường xảy ra sau khi lợn khoẻ được nuôi hoặc nhốt chung với lợn bệnh và
thường gây chết đột ngột với các triệu chứng như sốt, thần kinh và viêm khớp.
Tại Hà Lan, tỷ lệ S. suis type 2 có liên quan đến viêm phổi chiếm 42% các trường
hợp mắc bệnh, tiếp đến là viêm não (18%), viêm nội tâm mạc (18%), và viêm đa
thanh mạc (10%) Vecht et al (1985). Kataoka et al (1993) nghiên cứu ở Nhật Bản
đã cho biết kết quả là 38% số chủng S. suis phân lập được từ lợn bị viêm não và
33% từ lợn bị viêm phổi.
Những nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy S. suis type 2 có thể lây từ đàn
này sang đàn khác do sự di chuyển của một số cá thể nào đó trong đàn. Ngay trong
cùng một đàn, sự lây lan chủ yếu là do tiếp xúc giữa các cá thể với nhau hoặc với
chất thải nhiễm vi khuẩn. Ngoài ra, các vật chủ trung gian cũng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình truyền lây S. suis. Enright et al (1987) đã chứng minh ruồi có
thể mang S. suis type 2 trong vòng ít nhất là 5 ngày và có thể gây nhiễm thức ăn và
19
nguyên liệu mà chúng đậu vào trong vòng ít nhất là 4 ngày. Bởi vậy, chính ruồi
đóng vai trò quan trọng trong việc làm lây lan dịch bệnh giữa các cá thể trong cùng
một đàn và giữa các đàn. Vai trò của các loài động vật khác, kể cả chim như là
nguồn lây nhiễm vẫn còn đang được tiến hành nghiên cứu. Chính con người cũng
có thể là nguồn mang trùng Sala et al (1989).
Trong khi đó, Vi khuẩn S. suis type 1 thường gây bệnh cho lợn con đang
theo mẹ (1 - 3 tuần tuổi), có khi tới 6 tuần tuổi và thường ở thể bại huyết hoặc các
nhiễm trùng tại chỗ như viêm màng não, viêm não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc,
đặc biệt là lợn con từ 1-7 ngày tuổi Cook et al (1988). Đôi khi, nhóm vi khuẩn
thuộc type 2 cũng gây bệnh cho lứa tuổi này, nhưng thường ít gặp hơn. Lợn con bị
nhiễm bệnh là do lợn mẹ truyền qua đường hô hấp, đường tiêu hoá (do tiếp xúc với
phân, các chất thải hoặc các chất tiết khác), đường máu (do tiếp xúc trực tiếp hoặc
qua kim tiêm nhiễm trùng). Với một số cá thể, hiện tượng nhiễm khuẩn chỉ biểu
hiện ở dạng nhiễm khuẩn qua máu và không bao giờ phát bệnh. Tuy nhiên, với một
số cá thể khác, vi khuẩn sẽ gây bệnh và biểu hiện bằng hiện tượng nhiễm trùng máu
hoặc vi khuẩn di chuyển đến hệ thần kinh trung ương, gây viêm màng não và đây
chính là biểu hiện bệnh lý quan trọng nhất.
Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận vi khuẩn này là
nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi
MacLennan et al (1996), Heath et al (1996); trong khi đó, các bệnh tích ở phổi vẫn
là chủ yếu trong các trường hợp lợn bị bệnh tại Bắc Mỹ Reams et al (1994), Hogg
et al (1996).
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc
Nhiên (1993) về vi khuẩn đường hô hấp của 162 lợn bị bệnh ho thở truyền nhiễm
cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis là 74%.
Từ các kết quả nghiên cứu về bệnh cầu khuẩn ở lợn, Khương Thị Bích Ngọc
(1996) đã chế tạo vắc xin cầu khuẩn chết có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn
nái, đạt hiệu quả bảo hộ cao.
Cù Hữu Phú (1998) đã phân lập được vi khuẩn S. suis từ bệnh phẩm của lợn
ốm chết nghi do vi khuẩn S. suis gây ra ở cả 2 phương thức chăn nuôi là rất cao,
trong đó chăn nuôi tập trung chiếm 93,9%, chăn nuôi hộ gia đình chiếm 95,3%.
20
Năm 2005, chính Trung Quốc cũng đã kiểm soát dịch bệnh do S. suis gây ra ở
lợn bằng vắc xin vô hoạt chế từ các chủng S. suis serotype 2 Lê Văn Tạo và Đỗ Ngọc
Thuý (2006).
Ở nước ta, trong những tháng gần đây, số bệnh nhân nhiễm liên cầu khuẩn
lợn nhập viện Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương tăng đột biến. Đặc biệt 6/2013
đã có một ca tử vong do bị sốc nhiễm khuẩn quá nặng, gây suy đa phủ tạng. Những
người bị nhiễm bệnh đều đã được xác nhận là có tiếp xúc trực tiếp với lợn bị bệnh hoặc
tham gia giết mổ hoặc bán thịt lợn.
21
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn mắc bệnh viêm phổi nuôi ở một số xã tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis gây bệnh viêm phổi ở lợn.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trang trại, hộ gia đình chăn nuôi lợn tại huyện
Hiệp Hòa thuộc tỉnh Bắc Giang.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Bộ môn Công nghệ vi sinh - Viện Khoa học sự sống -
Đại học Thái Nguyên.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn do 2 loại vi
khuẩn A. pleuropneumoniae, S. suis gây ra tại một số xã của huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019.
- Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của một số chủng vi khuẩn
A. pleuropneumoniae và S. suis.
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của một số chủng vi khuẩn
A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được.
- Xác định Serotype của một số chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae và
S. Suis phân lập được.
- Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn.
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm được lấy bao gồm máu tim và các cơ quan phủ tạng (gan,
lách, phổi) của lợn ốm hoặc chết có triệu chứng, bệnh tích nghi mắc bệnh viêm phổi.
22
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất
- Các loại môi trường dùng để nuôi cấy, phân lập vi khuẩn do hãng Oxoid
(Anh) và Merck (Pháp) sản xuất:
- Môi trường thông thường: Nước thịt, thạch thường, nước thịt gan yếm khí,
thạch Sabauraud, SCD (Soybean Casein Digest).
- Môi trường phân lập vi khuẩn và tăng sinh: thạch BHI có bổ sung 5% máu
cừu hoặc máu bò; thạch chocolate; thạch TSA (Tryptone soya agar) có bổ xung
1-3% fresh Yeast Extract; TSB (Tryptone soya broth) có bổ xung 1-3% fresh
Yeast Extract và 5% huyết thanh ngựa; nước thịt TYE (Tryptone Yeast Extract
Broth); thạch dinh dưỡng PPLO có bổ xung 0,1% glucose; 8-10% YE tươi và
5% huyết thanh ngựa.
- Môi trường xác định các đặc tính sinh hóa: Oxidase, Catalase, Indol,
Urerase, O.N.P.G. Các loại đường: Glucose, Mannitol, Trehalose, Arabinose,
Lactose, Raffinose, Maltose, môi trường TMB dạng dung dịch và dạng thạch.
- Các vật liệu hóa chất khác: Giấy thử phản ứng Oxidase, dung dịch H2O2 3%,
thuốc thử Kovac’s, giấy tẩm kháng sinh, huyết thanh ngựa, NAD, thiamine.
2.3.3. Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng khoẻ mạnh đủ điều kiện thí nghiệm, có khối lượng trung
bình từ 18 - 20g/con.
Lợn 6 tuần tuổi khỏe, chưa được tiêm vaccine phòng bệnh viêm phổi chế từ
các vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả (Descriptive study)
dịch tễ học phân tích (Analysic study) và dịch tễ học thực nghiệm của Nguyễn
Như Thanh (2001), Nguyễn Văn Thiện (1997).
Dùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang tìm căn nguyên của bệnh. So sánh
tần suất của bệnh viêm phổi giữa các nhóm khác nhau, các cá thể trong cùng nhóm,
cũng như các yếu tố nguy cơ, các thông tin khác đều được tiến hành trong cùng thời
điểm nghiên cứu.
23
2.4.1.1. Chọn mẫu điều tra
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, mẫu chùm nhiều bậc. Chọn
ngẫu nhiên 3 xã, mỗi xã ngẫu nhiên chọn 3 thôn; trong thôn điều tra các hộ
chăn nuôi lợn.
- Số xã được điều tra: 3; số thôn, xóm là: 9.
- Số lần điều tra: 4 lần theo các mùa (mùa Thu, mùa Đông trong năm 2018;
mùa Xuân, mùa Hè trong năm 2019).
2.4.1.2. Phương pháp
- Trực tiếp quan sát để phát hiện lợn mắc bệnh viêm phổi. Những lợn có triệu
chứng ho, khó thở, sốt, kém ăn… được coi là bị mắc bệnh viêm phổi.
- Phỏng vấn chủ hộ chăn nuôi về những thông tin cần thiết.
- Thông tin điều tra được ghi vào các phiếu điều tra.
2.4.1.3. Nội dung điều tra, theo dõi
- Số lợn mắc bệnh viêm phổi và chết do bệnh viêm phổi tại các hộ, các trang
trại chăn nuôi.
- Các triệu chứng thường gặp ở lợn mắc bệnh viêm phổi.
- Phương thức chăn nuôi và việc thực hiện vệ sinh chuồng trại.
2.4.1.4. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ
Số lợn viêm phổi x 100 Tỷ lệ lợn mắc viêm phổi (%) = Tổng số lợn điều tra
Số lợn mắc viêm phổi theo độ tuổi x 100 Tỷ lệ mắc viêm phổi theo độ tuổi (%) = Tổng số lợn theo độ tuổi được điều tra
Số lợn chết do viêm phổi Tỷ lệ tử vong viêm phổi (%) = x 100 Tổng số lợn mắc viêm phổi
2.4.1.5. Phương pháp phân tích dịch tễ
Dùng chỉ tiêu nguy cơ tương đối (Relative Risk - RR) để so sánh nguy cơ
mắc bệnh tiêu chảy và chết do bệnh tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi, mùa vụ và phương
thức chăn nuôi.
24
Theo Nguyễn Như Thanh (2001), nguy cơ tương đối biểu thị bằng các
nguy cơ so sánh và được định nghĩa là nguy cơ phát triển một bệnh trong số các
cá thể có cảm nhiễm (có tiếp xúc) với yếu tố nguy cơ nghi ngờ, được so sánh với
nguy cơ phát triển bệnh đó, trong số các cá thể không cảm nhiễm (không tiếp
xúc) với yếu tố nguy cơ đó.
Để so sánh một yếu tố nguy cơ với các nhóm bệnh và nhóm đối chứng liệu
dịch tễ học được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. So sánh yếu tố nguy cơ
Bệnh trạng Khai thác sau Chủ động chọn Cộng vào nghiên cứu khi chọn Có Không
Cảm nhiễm khi tiếp xúc Có a b a + b
với nguy cơ Không c d c + d
Cộng a + c b + d a + b + c + d
Trong đó:
a: Số gia súc được chọn là có bệnh, có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
b: Số gia súc không có bệnh, nhưng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
c: Số gia súc có bệnh nhưng không có tiếp xúc
d: Số gia súc không có bệnh và cũng không có tiếp xúc.
=
=
RR
+ +
Ie Io
a a b ) c c d )
/( /(
Nguy cơ tương đối được tính theo công thức sau:
Trong đó:
là tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm có cảm nhiễm với yếu tố nguy cơ.
Ie
Io là tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm không cảm nhiễm với yếu tố nguy cơ.
Đánh giá kết quả:
+ Nếu RR > 1 sự liên quan giữa bệnh và cảm nhiễm với yếu tố nguy cơ, nếu trị số
RR càng lớn sự kết hợp giữa bệnh và cảm nhiễm càng mạnh.
+ RR = 1 bệnh và sự cảm nhiễm bệnh không có liên quan gì đến nhau.
+ RR < 1 sự kết hợp âm tính
25
* Dùng khi bình phương ( c 2)so sánh tần suất bệnh:
Bằng công thức của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002):
c
=
2 TN
+ + + 2 a b c d ad bc ( ) ( ) + + + + a b c d a c b d )( )(
)(
(
)
-
- =
Các số liệu áp dụng trong nguy cơ tương đối
v =
(2 1)(2 1) 1
2c (cid:181) ứng với độ tự do
(1 1
- = 1)(1 1) 2
- - Tìm giá trị
2c (cid:181) =3,8; 6,6; 10,8 với mức a
Ta tìm được các giá trị = 0,05; 0,01; 0,001 bằng
c
c
cách tra bảng.
2c (cid:181) để tìm xác suất xuất hiện các giá trị
2 TN
2 TN
So sánh với hoàn toàn do
ngẫu nhiên sinh ra.
2
c
Đánh giá kết quả:
(cid:181)< c
2 TN
2
c
Nếu tức P > 0,05 không có sự sai khác giữa 2 tỷ lệ.
(cid:181)> c
2 TN
Nếu tức P < 0,05 có sự sai khác giữa 2 tỷ lệ ở mức a .
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn
2.4.2.1. Thu thập mẫu
- Mẫu bệnh phẩm gồm: phổi, cuống họng, lách, gan của lợn nghi mắc bệnh
viêm phổi.
- Mẫu được bảo quản trong điều kiện lạnh 40C, theo quy trình bảo quản mẫu
của Bộ môn Công nghệ vi sinh - Viện Khoa học sự sống - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và được vận chuyển ngay đến phòng nghiệm để tiến hành các xét
nghiệm tiếp theo.
2.4.2.2. Phân lập và giám định vi khuẩn
Các phương pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn được thực hiện theo quy trình
nghiên cứu thường quy của Bộ môn Công nghệ vi sinh - Viện Khoa học sự sống -
Đại học Thái Nguyên
Các mẫu bệnh phẩm được ria cấy trên các loại môi trường như nước thịt
thường, thạch máu, thạch Mac Conkey, thạch chocolate. Bệnh phẩm trước khi ria
cấy vào các môi trường phải dùng bông tẩm cồn đốt mặt ngoài để diệt tạp khuẩn.
Sau đó dùng kéo đã được sát trùng cẩn thận cắt sâu vào bên trong phần đã đốt, lấy
26
một mẩu nhỏ các mô, rồi phết lên mặt các loại môi trường thạch, đồng thời cho vào
môi trường nước thịt, bồi dưỡng ở tủ ấm 37oC ở 24 giờ. Căn cứ vào tính chất mọc
và hình thái của khuẩn lạc trên các môi trường sẽ tiến hành chọn khuẩn lạc nghi của
A. pleuropneumoniae và S. suis, phết kính nhuộm gram kiểm tra hình thái vi khuẩn
dưới kính hiển vi, đồng thời tiến hành giám định vi khuẩn qua các phản ứng sinh
hóa và cấy giữ giống để dùng cho các nghiên cứu tiếp theo. Có thể tóm tắt phương
pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm theo sơ đồ sau:
Sơ đồ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae
Mẫu bệnh phẩm
Nuôi cấy trên các môi trường:
Nước thịt, thạch máu, thạch Mac Conkey, thạch Chocolate
Chọn, thuần khiết từng loại khuẩn lạc
Nhuộm Gram kiểm tra hình thái vi khuẩn
Giám định vi khuẩn qua các đặc tính sinh hoá và lên men đường
Xác định serotype
Kiểm tra độc lực
Kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh
27
Sơ đồ phân lập vi khuẩn S. Suis
Mẫu bệnh phẩm
Nuôi cấy trên các môi trường:
Nước thịt, thạch máu, thạch Mac Conkey, thạch Chocolate
Chọn, thuần khiết từng loại khuẩn lạc
Nhuộm Gram kiểm tra hình thái vi khuẩn
Giám định vi khuẩn qua các đặc tính sinh hoá và lên men đường
Xác định serotype
Kiểm tra độc lực
Kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh
2.4.3. Phương pháp kiểm tra các đặc tính sinh hoá và khả năng lên men đường của
các chủng vi khuẩn phân lập được
- Thử phản ứng Oxydase: Tiến hành trên giấy được thấm 1% dung dịch
Tetrametyl-p-Phenylenediamine hydrochloride. Dùng que cấy bạch kim lấy khuẩn
lạc từ môi trường thạch bôi lên trên mặt giấy đã thấm thuốc thử. Nếu thấy xuất hiện
màu tím đen sau 30 giây là phản ứng dương tính. Nếu không thấy xuất hiện màu tím
đen hoặc không đổi màu là phản ứng âm tính.
- Thử phản ứng Catalase: Dùng phiến kính sạch, nhỏ một giọt dung dịch oxy
già (H2O2 3%) lên trên, que cấy bạch kim lấy khuẩn lạc từ môi trường thạch trộn
đều với giọt H2O2 3%, nếu có hiện tượng sủi bọt là phản ứng dương tính.
- Thử phản ứng sinh Indol: Cấy chủng vi khuẩn cần kiểm tra vào môi trường nước thịt. Để tủ ấm ở 370C trong 24 giờ. Nhỏ 0,5 ml dung dịch Kovac’s vào, phản
ứng dương tính khi quan sát thấy một vòng màu đỏ trên mặt môi trường.
28
- Thử phản ứng lên men đường: Cấy chủng vi khuẩn cần kiểm tra vào môi
trường nước thịt, nuôi ở tủ ấm 370C trong 24 giờ, sau đó nhỏ 0,2 ml canh khuẩn vào
dung dịch đường đã chuẩn bị trước. Sau 24 giờ giữ ở tủ ấm 370C, nếu quan sát thấy
màu của môi trường thay đổi thành mầu đỏ là dương tính, nếu vi khuẩn có sinh hơi
sẽ thấy hơi trong ống Durham và đẩy mực nước trong ống Durham xuống.
* Phương pháp thực hiện các phản ứng nhận biết cấp I đối với S. suis
- Kiểm tra khả năng dung huyết: quan sát khả năng làm tan huyết xung
quanh khuẩn lạc của chủng vi khuẩn cần kiểm tra sau khi đã nuôi cấy trên đĩa thạch
máu cừu, ủ ở tủ ấm 37oC (5% CO2) qua 24 giờ.
+ Dung huyết kiểu α: vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có màu
xanh (dung huyết từng phần hay dung huyết không hoàn toàn).
+ Dung huyết kiểu β: bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn toàn
trong suốt, có bờ rõ ràng do Hemoglobin bị phân huỷ hoàn toàn.
+ Dung huyết kiểu g (hay còn gọi là không dung huyết): không làm biến đổi
thạch máu.
- Phản ứng với KOH: dùng que cấy nhựa, phết khuẩn lạc của vi khuẩn S. suis
mọc trên môi trường thạch máu lên một phiến kính sạch. Sau khi nhỏ 1 giọt dung
dịch KOH 3% không thấy có hiện tượng tạo thành lớp keo dính giữa khuẩn lạc và
thuốc thử trong vòng 60 giây có nghĩa là chủng vi khuẩn kiểm tra được đánh giá là
phản ứng âm tính. Vi khuẩn S. suis cho phản ứng với KOH 3% âm tính.
- Phản ứng Catalase: thực hiện tương tự như trong phản ứng với KOH, chỉ
khác là thay thuốc thử KOH 3% bằng dung dịch H2O2 3%. Nếu không quan sát
thấy hiện tượng sủi bong bóng trong vòng vài giây có nghĩa là chủng vi khuẩn
kiểm tra sẽ được đánh giá là có phản ứng Catalase âm tính. Vi khuẩn S. suis cho
phản ứng Catalase âm tính.
- Kiểm tra khả năng phát triển trong môi trường NaCl 6.5%: Chủng vi khuẩn
cần kiểm tra được cấy vào môi trường NaCl 6.5%. Sau khi ủ ở tủ ấm 37oC trong 24
giờ, nếu quan sát không thấy môi trường có hiện tượng đục là phản ứng âm tính. Vi
khuẩn S. suis không phát triển trong môi trường NaCl 6.5% (phản ứng âm tính).
* Phương pháp thực hiện hệ thống API 20 Strep đối với S. suis
Sau khi thực hiện phản ứng nhận biết cấp I, chỉ các chủng vi khuẩn được kết
luận là S. suis mới được tiến hành các phản ứng với hệ thống định danh API 20 Strep.
29
Việc thực hiện hệ thống API20 Strep với các chủng vi khuẩn đã được xác
định là S. suis nhằm các mục đích: định danh và giám định vi khuẩn S. suis; nghiên
cứu một số đặc tính sinh vật, hoá học của chúng.
Cách tiến hành như sau: mỗi chủng vi khuẩn cần kiểm tra được cấy thành một lớp dày đặc trên mặt đĩa thạch máu Columbia, nuôi cấy ở 370C/24 giờ (5%
CO2). Dùng tăm bông vô trùng thu hoạch vi khuẩn từ đĩa thạch, rồi hòa tan vào 2 ml
nước cất vô trùng để đạt được độ đục tương đương với ống số 4 của dãy so độ đục
l huyễn dịch này vào mỗi lỗ đối với các phản ứng từ VP đến ADH.
chuẩn McFarland. Trong khay nhựa đã có chứa các loại thuốc thử, tiến hành nhỏ khoảng 100m Phần huyễn dịch còn lại được trộn đều với 1 ampule môi trường API GP có sẵn
trong bộ kit thử và nhỏ vào các lỗ còn lại, từ ADH đến GLYG. Toàn bộ khay nhựa
có chứa các phản ứng được đặt vào một giá nhựa có chứa khoảng 5 ml nước cất bên dưới để làm ẩm. Ủ ở tủ ấm 370C. Sau 4 giờ, tiến hành nhỏ các thuốc thử thích hợp:
VP 1 và VP 2 đối với phản ứng VP, NIN đối với phản ứng HIP, ZYM A và ZYM B đối với các phản ứng PYRA, a GAL, b GUR, b GAL, PAL và LAP, rồi tiến hành đọc kết quả sau 10 phút. Đối với một số phản ứng, nếu kết quả chưa rõ ràng có thể đọc
lại sau 24 giờ.
Cách đọc kết quả: các phản ứng được đánh giá là dương tính hay âm tính dựa
vào một bảng so màu sẵn được cung cấp bởi nhà sản xuất, được tính điểm và mã
hóa bằng các chữ số. Kết quả của mỗi chủng vi khuẩn, cuối cùng sẽ được hiển thị
bằng một dãy số gồm 7 chữ số. Tiến hành tra bảng nhận biết để có thể kết luận
chủng vi khuẩn kiểm tra thuộc loại vi khuẩn nào.
2.4.4. Phương pháp xác định serotype của các chủng vi khuẩn phân lập được
2.4.4.1. Phương pháp xác định serotype của vi khuẩn A. pleuropneumoniae bằng
phương pháp ngưng kết với kháng huyết thanh chuẩn
- Chuẩn bị kháng huyết thanh: Kháng huyết thanh chuẩn A. pleuropneumoniae
được pha loãng theo cơ số 2 thành: 1/2, 1/4, 1/8. Sau đó ủ với protein A chiết xuất từ A.
pleuropneumoniae theo tỷ lệ 1:5 trong thời gian 2 giờ ở 370C.
- Chuẩn bị kháng nguyên: Cấy vi khuẩn trên môi trường TSA trong thời gian
18 giờ, sau đó thu hoạch với nước sinh lý.
- Tiến hành: Lấy 10 µl kháng huyết thanh chuẩn hòa lẫn với 10 µl kháng
nguyên, trộn đều trong vòng khoảng 5 giây.
30
- Kết quả: xuất hiện phản ứng ngưng kết lên bông: phản ứng dương tính,
không xuất hiện ngưng kết: phản ứng âm tính.
2.4.4.2. Phương pháp xác định serotype của vi khuẩn S. suis
Các serotyp 1, 2, 7 và 9 của vi khuẩn S. suis thường gặp gây bệnh nhiều
nhất ở lợn được xác định bằng phản ứng Multiplex PCR. Các cặp mồi dùng để
xác định các serotype 1, 2, 7 và 9 của S. suis được lựa chọn dựa vào chuỗi gen
mã hoá quá trình sinh tổng hợp thành phần polysaccharide của giáp mô (cps),
gồm 4 cặp mồi: cps 1J-F và cps 1J-R để xác định serotyp 1, cps 2J-F và cps 2J-R
để xác định serotyp 2, cps 7H-F và cps 7H-R để xác định serotyp 7, cps 9H-F và
cps 9H-R để xác định serotyp 9. Trình tự các cặp mồi và các sản phẩm tương
ứng của chúng được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Trình tự các cặp mồi dùng để xác định các serotype 1, 2, 7
và 9 của vi khuẩn S. suis
Sản phẩm Ký hiệu Serotype Trình tự mồi (bp) mồi
cps1J-F 5'-TGG CTC TGT AGA TGA TTC TGC T -3' 637 1 cps1J-R 5'-TGA TAC GTC AAA ATC CTC ACC A-3'
cps2J-F 5'-TTT GTC GGG AGG GTT ACT TG-3' 498 2 cps2J-R 5'-TTT GGA AGC GAT TCA TCT CC -3'
cps7H-F 5'-AAT GCC CTC GTG GAA TAC AG-3' 7 379 cps7H-R 5'-TCC TGA CAC CAG GAC ACG TA-3'
cps9H-F 5'-GGG ATG ATT GCT CGA CAG AT-3' 9 303 cps9H-R 5'-CCG AAG TAT CTG GGC TAC TGA-3'
Thành phần của phản ứng Multiplex PCR dùng để xác định serotype của vi
khuẩn S. suis được thực hiện với tổng thể tích là 25µl như được trình bày chi tiết
trong bảng 2.3.
31
Bảng 2.3. Thành phần các chất trong phản ứng MP - PCR dùng để xác định
một số gen mã hoá các yếu tố độc lực
Thành phần
Thể tích (µl) 1+1+1+1 1+1+1+1 Nồng độ 3,2 µM/ µl 3,2 µM/ µl
Mồi xuôi Mồi ngược Dung dich đệm AMP x 5 gồm:
5 -
+ 750 mM Tris - HCl (pH=8) + 200mM (NH4)2SO4 + 0,1% (v/v) Tween 20 + dNTPs + 2mM MgCl2
0.05 12 25 500 UI - - Taq - polymerase Nước khử ion Tổng cộng
Chu kỳ nhiệt của phản ứng gồm:
Bảng 2.4. Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR dùng để xác định một số gen mã
hoá các yếu tố độc lực
Các giai đoạn của phản ứng
Số chu kỳ nhiệt 1
35
Giai đoạn tiền biến tính Giai đoạn biến tính Giai đoạn bắt cặp Giai đoạn tổng hợp Giai đoạn kéo dài Nhiệt độ (oC) 94 94 53 72 72 Thời gian (phút) 5 1 1 1,5 7 1
2.4.5. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn phân lập được
Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis
gây bệnh được thực hiện bằng phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm. Các
bước thực hiện như sau:
Bước 1: Các chủng vi khuẩn thuần từ môi trường giữ giống được cấy vào môi trường thích hợp 10 ml sau đó canh trùng được bồi dưỡng ở 370C trong 24 giờ,
trong quá trình nuôi có lắc để kích thích sự tăng sinh của vi khuẩn.
Bước 2: Tiêm mỗi chủng vi khuẩn cần nghiên cứu cho 2 chuột nhắt trắng
khỏe mạnh, khối lượng từ 18 - 20 g/con, với liều 0,5 ml/chuột, tiêm xoang phúc
mạc. Trong thí nghiệm, mỗi lô chuột để 2 con tiêm dung dịch BHI làm đối chứng.
Bước 3: Cho chuột ăn, uống bình thường và theo dõi những biểu hiện, triệu
chứng phản ứng sau tiêm. Kiểm tra và đánh giá số chuột tới 7 ngày.
32
Căn cứ vào số lượng chuột chết, giờ chuột chết bình quân của mỗi lô để đánh
giá độc lực của vi khuẩn.
Bước 4: Những chuột chết được đánh giá qua lâm sàng, mổ khám kiểm tra sự
biến đổi của các cơ quan nội tạng, sau đó tiến hành nuôi cấy và phân lập lại vi
khuẩn từ bệnh phẩm (máu tim) của chuột chết.
2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn phân lập được
Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis phân lập được kiểm tra bằng phương pháp khuyếch tán trên đĩa thạch và
đánh giá kết quả theo Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về các tiêu chuẩn lâm sàng phòng
thí nghiệm NCCLS (1999).
Bảng chuẩn để đánh giá mức độ mẫn cảm hay kháng kháng sinh của chủng
vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis kiểm tra (bảng 2.5).
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999)
Kháng sinh Kháng
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
£ ‡
‡
£ ‡
Trimthoprim-Sulphamethoxazole Streptomycin Gentamicin Neomycin Cephalothin Amikacin Apramycin Ceftiofur Lincospectinomycin Enrofloxacin (Batril) Ampicillin Penicillin G Tetracyclin Flumequine Amoxycillin Florfenicol Ofloxacin Colistin Vòng vô khuẩn (đường kính mm) Mẫn cảm trung bình 11 - 15 12 - 14 13 - 17 13 - 14 15 - 17 15 - 16 11 - 14 18 - 20 11 - 13 17 - 19 12 - 14 - 15 - 18 11 - 13 12 - 15 - 13 - 15 13 - 14 Mẫn cảm 16 15 18 15 18 17 15 21 14 20 15 24 19 ≥ 14 ≥ 16 ≥ 20 ≥ 16 ≥ 15 10 11 12 12 14 14 10 17 10 16 11 < 24 14 ≤ 10 ≤ 11 ≤ 19 ≤ 12 ≤ 12
33
2.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang
Qua xác định sự mẫn cảm của các vi khuẩn gây bệnh phân lập được với
các kháng sinh, hóa dược bằng phương pháp kháng sinh đồ trên thạch, trên cơ
sở đó lựa chọn phác đồ điều trị bệnh thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả một
cách khách quan, các phác đồ được thực hiện có sự đồng đều tương đối về các
tiêu chí cơ bản sau:
- Số lợn mắc bệnh ở cùng một địa phương được phân ra ngẫu nhiên làm 3 lô
tương ứng với 3 phác đồ điều trị bệnh.
- Số lần và ngày điều trị bệnh được dùng đồng đều trong các phác đồ.
- Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh căn cứ vào sự ổn định
dần về các triệu chứng của bệnh, tình trạng ăn, uống… sau 5 đến 7 ngày kể từ khi
dùng thuốc.
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được, xử lý theo phương pháp toán học thông dụng và
thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (1997), Nguyễn Văn Thiện và cs (2002).
Ứng dụng các phần mềm trong thống kê như Excel, Minitab 16...
34
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi ở lợn tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã của huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang
Để đánh giá tình hình bệnh viêm phổi ở lợn theo địa dư hành chính, tiến hành xác
định tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết vì bệnh viêm phổi tại 3 xã: Lương Phong, Hợp
Thịnh, Danh Thắng. Kết quả điều tra được thể hiện tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã
Số lợn chết Số lợn viêm phổi Tổng số lợn do viêm phổi điều tra Xã Số lượng Số lượng Tỷ lệ (con) Tỷ lệ (%) (con) (%) (con)
Lương Phong 930 310 33,33 62 20
Hợp Thịnh 710 195 27.46 38 19,48
Danh Thắng 840 212 25,23 32 15,09
Tính chung 2.480 717 28,91 132 18,41
Kết quả ở bảng 3.1. cho thấy, tỷ lệ mắc viêm phổi chung trên đàn lợn là
28,91% và tỷ lệ chết 18,41%. Tỷ lệ lợn mắc viêm phổi và chết có sự khác nhau
giữa các xã trong huyện, tại xã Lương Phong tỷ lệ mắc và chết cao nhất (tương
ứng 33,33 % và 20%); thấp nhất ở Danh Thắng (tương ứng 25,23% và 15,09%).
Để giải thích kết quả này, theo chúng tôi có thể do chăn nuôi lợn ở Lương Phong
chủ yếu theo hộ gia đình khá là dày, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh còn
hạn chế. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đặng Xuân Bình và
cs (2007) đã cho thấy: lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tại Hà Tây và Thái
Nguyên mắc bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 100% theo đàn và trung bình 36,53%
theo cá thể.
35
Như vậy, ở mỗi địa phương khác nhau tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi cũng
khác nhau và có thể được giải thích là do mỗi vùng sinh thái, mỗi điều kiện chăn
nuôi và trình độ người chăn nuôi khác nhau đã ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc viêm phổi
ở lợn vùng đó. Tại các địa phương khi điều kiện chăn nuôi còn hạn chế, tỷ lệ lợn
mắc bệnh viêm phổi cao. Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở lợn tại
huyện Hiệp Hòa do tính kháng thuốc của vi khuẩn nên kết quả điều trị rất thấp.
Chính vì vậy, kết quả điều tra về tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh viêm phổi tương đối
cao. Kết quả này được thể hiện rõ hơn ở hình 3.1:
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi tại một số xã
của huyện Hiệp Hòa
Để có thể đánh giá sâu hơn sự sai khác về tỷ lệ mắc bệnh giữa các địa phương,
chúng tôi đã tiến hành so sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các xã bằng phương
pháp phân tích dịch tễ.
Kết quả so sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các xã, được trình bày tại
bảng 3.2.
36
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn giữa các xã
Không Tỷ suất Có bệnh bệnh RR
TN
Đối tượng so sánh (xã) bệnh χ2 (con) (%) (con)
310 620 33,33 6,51 1,21 Lương Phong so với
Hợp Thịnh 195 515 27,46
310 620 33,33 13,83 1,30 Lương Phong so với
Danh Thắng 212 628 25,54
195 515 27,46 0,9 1,08 Hợp Thịnh so với
Danh Thắng 212 628 25,54
Kết quả bảng 3.2. cho thấy, nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi giữa xã Lương
TN=
TN > χ2
α (χ2
Phong so với Danh Thắng và Lương Phong so với Hợp Thịnh có χ2
13,83; 6,52) tức là nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi ở các xã có sự khác nhau rất rõ
TN < χ2
α tức là nguy cơ lợn
rệt (P<0,001). Đối với xã Hợp Thịnh so với Danh Thắng có χ2
mắc viêm phổi được nuôi ở Hợp Thịnh không có sự sai khác so với Danh Thắng.
Qua kết quả trên có thể nhận xét như sau:
Với RR = 1,21 và RR = 1,30 cho thấy, nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi của
xã Lương Phong là cao hơn 2 địa phương còn lại từ 1,21 - 1,30 lần.
Với RR = 1,08 cho thấy, nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi của Hợp Thịnh
cao hơn Danh Thắng là 1,22 lần.
Còn nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi của xã Danh Thắng thấp hơn 2 địa
phương trên.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy: số lợn ốm và chết do mắc bệnh viêm phổi
tại xã Lương Phong chủ yếu tập trung ở phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và
truyền thống, do nhận thức của người chăn nuôi còn kém về công tác phòng và trị
bệnh. Ngoài ra, trình độ của cán bộ thú y cơ sở còn chưa cao, dẫn tới việc chẩn đoán
và sử dụng thuốc kém hiệu quả.
Qua phân tích trên có thể thấy, bệnh viêm phổi ở lợn tại các địa phương khác
nhau có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết, nguyên nhân mang tính đặc
37
thù theo vùng sinh thái. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác các nguyên nhân
của sự khác nhau này, cần có những đánh giá toàn diện hơn về ảnh hưởng của một
số yếu tố khác nữa như mùa vụ, chuồng trại, phương thức chăn nuôi và lứa tuổi lợn
ảnh hưởng bệnh tiêu chảy, từ đó mới đưa ra được các biện pháp phòng chống có
hiệu quả.
3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa vụ tại một số xã của huyện
Hiệp Hòa
Đặc điểm thời tiết, khí hậu ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang được chia làm
bốn mùa rõ rệt, rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật và có tác
động đáng kể đến tình hình dịch bệnh trên đàn lợn. Để đánh giá tình hình bệnh viêm
phổi ở lợn theo mùa vụ, chúng tôi đã tiến hành xác định tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết
vì bệnh viêm phổi theo bốn mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Kết quả điều tra được thể
hiện tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa
Số lợn chết do Số lợn mắc viêm phổi Tổng số viêm phổi Mùa lợn điều Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng tra (Con)
(con) (con) (%) (%)
825 254 30,78 50 19,69 Hè
685 221 32,26 46 20,81 Đông
518 114 22,01 15 11,71 Thu
452 128 28,31 21 16,41 Xuân
717 28,91 132 18,41 Tính chung 2480
Kết quả bảng 3.3 cho thấy:
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi cao nhất vào mùa Đông (32,26%) và thấp
nhất vào mùa Thu (22,01%).
- Tỷ lệ lợn chết do viêm phổi cao vào mùa Đông (20,81%), sau đó đến mùa
Hè (19,69%), tiếp đến là mùa Xuân (16,41%) và mùa Thu (11,71%).
38
Sở dĩ có kết quả như vậy là do đặc điểm khí hậu thời tiết ở huyện Hiệp
Hòa vào mùa Đông có nhiệt độ trung bình và số giờ nắng thấp nhất trong năm,
đặc biệt vào tháng 12 và tháng 1 (nhiệt độ dao động từ 15,5 - 160C), đây cũng là
thời gian có những đợt rét kéo dài, kèm theo mưa phùn. Mùa hè có nhiệt độ cao
nhất trong năm, đặc biệt vào tháng 6, tháng 7 nhiệt độ trung bình có khi trên
300C. Đồng thời, cũng vào thời gian này thường có mưa rào đột ngột (sáng nắng,
chiều mưa), tạo bầu không khí oi bức. Với mùa xuân, khi đó trời đã ấm dần lên,
song ẩm độ không khí cao, khí hậu ẩm ướt, đặc biệt vào tháng đầu của mùa xuân
vẫn còn có những đợt rét, kèm theo mưa phùn. Tất cả các yếu tố này đã tác động,
gây hiệu ứng strees cho lợn, nhất là lợn vừa mới sinh, lợn trong giai đoạn tập ăn,
lợn sau cai sữa. Mùa Thu, thời tiết ôn hoà hơn và đặc biệt vào thời gian này thời
tiết khô (ẩm độ không khí thấp) và ổn định nhất trong năm. Vì vậy tỷ lệ lợn mắc
bệnh viêm phổi vào mùa thu thấp hơn so với mùa Đông, Xuân và Hè. Kết quả
này được thể hiện rõ hơn ở hình 3.2.
Hình 3.2. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo mùa
Kết quả so sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa trong năm
được trình bày ở bảng 3.4.
39
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi giữa các mùa
Không có Đối tượng so sánh Có bệnh Tỷ suất bệnh RR
TN
bệnh χ2 (mùa) (con) (%) (con)
221 32,26 464 Đông so với Xuân 1,99 1,14 128 28,31 324
221 32,26 464 Đông so với Hè 0,38 1,05 254 30,78 571
221 32,26 464 Đông so với Thu 15,44 1,47 114 22,01 404
254 30,78 571 Hè so với Xuân 0,85 1,08 128 28,55 324
254 30,78 571 Hè so với Thu 12,33 1,40 114 22,01 404
128 28,55 324 Xuân so với Thu 5,13 1,30 114 22,01 404
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn nuôi vào mùa Thu
TN > χ2
α (χ2
TN = 5,13; χ2
TN = 12,33; χ2
TN = 15,44), có
so với các mùa khác trong năm có χ2
nghĩa là nguy cơ lợn mắc viêm phổi được nuôi ở mùa thu khác rõ rệt các mùa khác
TN < χ2
α (χ2
TN = 0,38, χ2
TN = 0,85, χ2
TN = 1,99), có nghĩa
trong năm (P<0,001). Còn với χ2
là nguy cơ lợn mắc viêm phổi được nuôi ở mùa Hè không có sự sai khác so với mùa
Đông và mùa Xuân, mùa Đông so với mùa Xuân.
Qua các phân tích trên, có thể nhận xét:
- Mùa Đông so với các mùa khác có RR = 1,05; RR = 1,14; RR = 1,47 có
nghĩa là nguy cơ lợn mắc viêm phổi được nuôi ở vụ đông cao hơn các mùa khác từ
1,05 - 1,47 lần.
- Mùa Hè so với mùa Xuân, mùa Thu có RR = 1,08 và RR = 1,40 có nghĩa là
nguy cơ lợn mắc viêm phổi được nuôi ở vụ Hè cao hơn hai mùa từ 1,08 - 1,40 lần.
- Mùa Xuân lợn có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn mùa Thu (1,30 lần).
- Mùa Thu có nguy cơ lợn mắc viêm phổi thấp nhất.
40
Mùa, hay chính điều kiện khí hậu thời tiết đã có tác động đáng kể đến bệnh
viêm phổi ở lợn. Để khắc phục và giảm thiểu tác động của yếu tố này cần phải có
các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, trong đó cần xây dựng các quy trình kỹ thuật cụ
thể phù hợp với điều kiện ngoại cảnh.
3.1.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi tại một số xã của huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Nghiên cứu bệnh viêm phổi theo lứa tuổi lợn cần xác định được tỷ lệ lợn
mắc bệnh và chết do viêm phổi theo từng giai đoạn trong cả đời lợn, từ khi sinh
ra cho đến khi chết, hoặc giết thịt. Trong phạm vi của đề tài, đã tiến hành điều tra
6.680 con và được phân loại theo 3 giai đoạn tuổi. Kết quả điều tra tình hình lợn
viêm phổi theo độ tuổi được thể hiện ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi
Tỷ lệ lợn mắc Tỷ lệ lợn chết
Tổng số lợn viêm phổi do viêm phổi Lứa tuổi lợn con điều tra Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ (con) (con) (%) (%) (con)
475 Lợn nái 87 18,32 14 16,09
905 Lợn 3 - 6 tháng 252 27,85 45 17,86
1100 Lợn < 3 tháng 378 34,36 73 18,86
2480 Tính chung 717 28,91 132 18,41
Qua kết quả ở bảng 3.5 cho thấy tuổi lợn càng cao tỷ lệ mắc và chết do viêm
phổi càng giảm, cụ thể lợn dưới 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc viêm phổi là 34,36%, tỷ lệ
chết ở giai đoạn này là 18,86%. Tỷ lệ này giảm dần theo lứa tuổi tương ứng ở giai
đoạn lợn từ 3 đến 6 tháng tỷ lệ này là
27,85% - 17,86%; lợn nái tỷ lệ thấp nhất: 18,32% - 16,09%.
Như vậy, ở các lứa tuổi khác nhau tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi cũng
khác nhau, giai đoạn lợn dưới 3 tháng do sức đề kháng kém, chịu tác động của việc
cai sữa, làm quen thức ăn mới, tách đàn chuyển chuồng... do vậy tỷ lệ này cao hơn
lợn ở 2 giai đoạn còn lại. Kết quả này được thể hiện rõ hơn ở hình 3.3.
41
Hình 3.3. Thể hiện tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi theo lứa tuổi
Kết quả so sánh nguy cơ lợn mắc viêm phổi theo lứa tuổi được trình bày
tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ mắc viêm phổi giữa các lứa tuổi lợn
Có bệnh Không bệnh Tỷ suất RR
TN
Đối tượng so sánh χ2 (con) (con) bệnh (%)
378 722 34,36 9,79 1,23 Lợn <3 tháng tuổi so
với lợn 3-6 tháng tuổi 252 653 27,85
378 722 34,36 41,06 1,88 Lợn <3 tháng tuổi so
với lợn nái 87 388 18,32
252 653 27,85 15,26 1,52 Lợn 3-6 tháng tuổi so
với lợn nái 87 388 18,32
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, nguy cơ lợn mắc bệnh viêm phổi giữa các
TN > χ2
α (χ2
TN = 9,79,
lứa tuổi khác nhau có sự khác nhau rõ rệt (P<0,001), vì có χ2
TN = 15,26, χ2
TN = 41,06).
χ2
Qua phân tích trên với RR=1,23 và RR=1,88 có thể nhận xét nguy cơ mắc
viêm phổi ở lợn dưới 3 tháng tuổi cao hơn các lứa tuổi khác từ 1,23 - 1,88 lần,
nguy cơ lợn mắc viêm phổi ở lứa tuổi lợn 3 - 6 tháng cao hơn lợn nái là 1,52 lần
(RR=1,52). Nguy cơ mắc viêm phổi ở lợn nái là thấp nhất.
42
Như vậy, có thể thấy nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở lợn giảm dần theo lứa tuổi.
Vấn đề này có thể được giải thích là người chăn nuôi lợn ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang thường cho lợn con tập ăn sau 3 tuần tuổi và cai sữa cho lợn con sau 1 tháng
tuổi. Do vậy, lợn dưới 3 tháng tuổi chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố Stress.
3.2. Kết quả phân lập, xác định một số đặc tính gây bệnh của vi khuẩn
A. pleuropneumoniae và S. suis gây viêm phổi ở lợn
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis từ mẫu bệnh
phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang
Nghiên cứu được tiến hành phân loại các mẫu bệnh phẩm từ lợn mắc bệnh
viêm phổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang theo bốn nhóm tuổi. Kết quả phân lập
được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis
từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau
A. pleuropneumoniae S. suis Số mẫu Đối tượng Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ kiểm tra (%) (%) dương tính dương tính
Lơn con SS-1,5 25 8,00 11 44,00 2 tháng tuổi
Lợn sau cai sữa 20 30,00 9 45,00 6 >1,5-3 tháng tuổi
Lợn vỗ béo >3-6 28 10,7 15 53,50 3 tháng tuổi
Lợn nái 18 11,11 8 44,44 2
Tính chung 91 14,29 43 47,25 13
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, trong các mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm
phổi theo bốn nhóm tuổi, đều đã phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae và vi
khuẩn S. suis. Tính chung, cả bốn lứa tuổi (91 mẫu bệnh phẩm):
- Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae là 14,29%; tỷ lệ phân
lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae cao nhất ở lợn sau cai sữa 1,5 - 3 tháng tuổi
(30,00%) và thấp nhất ở lợn sơ sinh đến 1,5 tháng tuổi (8,00%).
43
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng
Xuân Bình và cs (2007) đã phân lập được A. pleuropneumoniae với tỷ lệ mẫu
dương tính 31,25% trong tổng số 37 bệnh phẩm phổi lợn có viêm dính màng phổi
tại hai tỉnh Hà Tây và Thái Nguyên.
- Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn S. suis là 47,25%; tỷ lệ phân lập vi khuẩn S.
suis từ lợn vỗ béo >3-6 tháng tuổi cao nhất (53,50%) và thấp nhất ở lợn con sơ sinh
- 1,5 tháng tuổi (46,87%).
Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Vecht et al (1985) tiến hành phân lập ở lợn tại Hà Lan đã xác định tỉ lệ
nhiễm vi khuẩn S. suis là 42%. Nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn so với kết quả của Trịnh Phú
Ngọc (2002) khi tiến hành phân lập vi khuẩn S. suis từ hạch phổi của lợn ốm, chết nghi
mắc bệnh do vi khuẩn S. suis gây nên của một số cơ sở chăn nuôi (tỷ lệ phân lập bình
quân chung là 95,45%). Nghiên cứu về bệnh đường hô hấp lợn của Cù Hữu Phú (1998)
cho biết, tỷ lệ phân lập vi khuẩn S. suis từ phổi và hạch phổi là 72%.
Tuy nhiên, với các tỷ lệ phân lập S. suis khá cao (47,25%) đã cho thấy vi khuẩn
này đã đóng vai trò quan trọng gây viêm phổi ở lợn tại các địa phương của huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
Kết quả này được thể hiện rõ hơn ở hình 3.4.
Hình 3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis
từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm phổi các lứa tuổi khác nhau
44
3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
và S. suis phân lập được
3.2.2.1. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của A. pleuropneumoniae
phân lập được
Số Theo Moller Số lượng Số mẫu Tỷ lệ Một số đặc tính (%) và cs (1996) mẫu dương tính TT
1 Bắt mầu Gram (-) 13 13 100 Gram (-)
2 Dung huyết 13 13 100 +
3 CAMP 13 13 100 +
4 Urease 13 13 100 +
5 O.N.P.G 13 13 100 +
6 Yếu tố V 13 13 100 V
7 Oxidase 13 13 100 +
8 Catalase 13 13 100 +
9 Indol 13 0 0 -
10 MacConkey 13 0 0 -
Với 13 mẫu phân lập được A. pleuropneumoniae đem kiểm tra các đặc tính
sinh học, chúng tôi thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.8.
Kết qủa bảng 3.8 cho thấy:
+ 100% số mẫu dương tính với phản ứng urease, Catalase, oxidase, CAMP,
O.N.P.G.
+ 100% số mẫu âm tính với phản ứng sinh Indol và không mọc trên thạch
MacConkey.
+ Số mẫu cần yếu tố V cho quá trình phát triển là 100%.
Kết quả giám định 13 mẫu A. pleuropneumoniae phân lập được đều có đặc
tính sinh hóa của A. pleuropneumoniae như Moller et al (1996) đã mô tả và phù hợp
với Cù Hữu Phú và cs (2005); Trịnh Quang Hiệp và cs (2004).
45
Sau khi tiến hành giám định sơ bộ một số phản ứng sinh hóa ban đầu, vi
khuẩn này lại được giám định, nhận biết với các phản ứng lên men đường theo hai
phương pháp khác nhau: trên môi trường lỏng và trên môi trường thạch. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Phản ứng lên men đường của A. pleuropneumoniae phân lập được
Môi trường thạch Môi trường lỏng
(n = 13) (n = 13) TT Loại đường
Lên men Lên men Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1 Glucose + 100 + 100
2 Arabinose - 0 - 0
3 Galactose + 100 + 100
4 Lactose - 0 - 0
5 Raffinose - 0 - 0
6 Fructose + 100 + 100
7 Maltose + 100 + 100
8 Sorbitol - 0 - 0
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, trong tổng số 13 mẫu A. pleuropneumoniae
được kiểm tra:
+ 100% các mẫu A. pleuropneumoniae có khả năng lên men các loại đường:
Glucose, Galactose, Fructose, Maltose.
+ 100% các mẫu A. pleuropneumoniae không lên men với đường: Arabinose,
Lactose, Raffinose, Sorbitol.
Như vậy có thể thấy cả hai phương pháp kiểm tra lên men các loại đường khác
nhau đều cho kết quả đồng nhất. Tuy nhiên, phương pháp lên men đường trên môi
trường thạch có ưu điểm hơn so với phương pháp lên men theo cách truyền thống
(môi trường dạng lỏng): tiết kiệm môi trường, dụng cụ, thời gian do trên mỗi đĩa
đường nhỏ có thể thực hiện phản ứng lên men cho 3 mẫu khác nhau, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí.
Kết quả về đặc tính sinh vật học và lên men đường của A. pleuropneumoniae
đều phù hợp với những mô tả đã công bố của Moller et al (1996) về loại vi khuẩn này.
46
3.2.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của các chủng vi khuẩn
S. suis phân lập được
Với 43 mẫu phân lập được vi khuẩn S. suis đem kiểm tra các đặc tính sinh học,
chúng tôi thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.2.
Kết quả bảng 3.10 cho thấy: tất cả các mẫu vi khuẩn S. suis phân lập được
đều mang các đặc tính sinh học đặc trưng của vi khuẩn S. suis theo như mô tả của
Quinn et al (2004) như sau:
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra một số đặc tính sinh học của S. suis phân lập được
Quinn và cs Chỉ tiêu Số mẫu kiểm Số mẫu Tỷ lệ
tra (2004) (%) kiểm tra dương tính
Gram dương 43 100,0 43 +
NaCl 6,5% 43 0,0 0 -
Dung huyết 43 100,0 43 +
MacConkey 43 100,0 43 +
Indol 43 0,0 0 -
Oxidase 43 0,0 0 -
Catalase 43 0,0 0 -
Glucose 43 100,0 43 +
Galactose 43 100,0 43 +
Lactose 43 100,0 43 +
Maltose 43 100,0 43 +
Mannitol 43 0,0 0 -
Sorbitol 43 0,0 0 -
Trehalose 43 90,69 39 +
Mannit 43 0,0 0 -
- Vi khuẩn trong các mẫu đều bắt màu gram dương, có hình cầu hoặc bầu
dục, xếp thành các chuỗi có độ dài ngắn khác nhau. Trên môi trường thạch máu, vi
khuẩn hình thành các khuẩn lạc nhỏ, trắng trong, hơi lồi và gây dung huyết kiểu α,
47
β, γ. Vi khuẩn mọc tốt trên môi trường MacConkey tạo thành các khuẩn lạc nhỏ
bằng đầu đinh ghim, lồi, trắng trong. Đặc biệt, vi khuẩn không mọc trong môi
trường nước muối NaCl 6,5%.
- Tất cả các mẫu đều âm tính với các phản ứng Indol, Oxidase, Catalase.
- 100% các mẫu lên men các đường: Glucose, Galactose, Lactose, Maltose
và 90,69% số mẫu lên men đường Trehalose.
- 100% các mẫu không lên men các đường Mannitol, Sorbitol, Mannit.
* Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các vi khuẩn S. suis
phân lập được bằng hệ thống nhận biết API 20 Strep
Tất cả mẫu vi khuẩn S. suis, sau khi đã đạt yêu cầu của các phản ứng nhận biết
cấp I, tiếp tục được tiến hành kiểm tra qua các phản ứng nhận biết cấp II là một hệ
thống định danh vi khuẩn gồm các phản ứng sinh hoá đã được chế sẵn, có tên gọi API
20 Strep. Hệ thống này thường được dùng để nhận biết và phân biệt các loại vi khuẩn
trong nhóm Streptococcus hoặc các vi khuẩn nhóm khác có các đặc tính sinh hoá
tương tự.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.11.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy 100% số mẫu được kiểm tra đều cho kết quả
âm tính trong phản ứng Voges Proskauer (VP), Alkaline Phosphatase (PAL) và
không lên men các loại đường Ribose (RIB) và Arabinose (ARA). Các phản ứng
khác, bao gồm phản ứng thủy phân acid Hippuric (HIP)và phản ứng lên men đường
Sorbitol (SOR) chỉ có 1-3 mẫu có phản ứng dương tính, chiếm tỷ lệ 2,32 %. Hầu hết
các mẫu được kiểm tra đều lên men các loại đường: Raffinose (RAF), Lactose
(LAC), Glycogen (GLYG), Trehalose (TRE), Amidon (AMD) với các tỷ lệ dương
tính từ 92,77-97,6%. Riêng phản ứng thủy phân L-leucine-b -naphthylamide (LAP)
tất cả các mẫu được kiểm tra đều cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 100%.
48
Bảng 3.11. Kết quả xác định một số đặc tính hóa học của S. suis phân lập được
bằng hệ thống API 20 Strep
Kết quả (n=43)
Ký hiệu TT Tên phản ứng Số mẫu Tỷ lệ phản ứng
(%) dương tính
1 Voges Proskauer VP 0 0
Thuỷ phân Hippuric acid 2 HIP 1 2,32
Esculin 3 ESC 33 76,74
Pyrrolidonyl Arylamidase 4 PYRA 20 46,51
5 35 81,39 a -Galactosidase a GAL
6 37 86,04 b -Glucuronidase b GUR
7 28 65,11 b -Galactosidase b GAL
8 Alkaline Phosphatase PAL 0 0
9 Leucine AminoPeptidase LAP 43 100,0
10 Arginine Dihydrolase ADH 34 79,07
11 Ribose RIB 0 0
12 Arabinose ARA 0 0
13 Mannitol MAN 1 2,32
14 Sorbitol SOR 1 2,32
15 Lactose LAC 32 74,42
16 Trehalose TRE 40 93,02
17 Inulin INU 29 67,44
18 Raffinose RAF 39 90,69
19 Amidon AMD 41 95,35
20 Glycogen GLYG 38 88,37
49
* Kết quả giám định vi khuẩn S.suis phân lập được bằng phương pháp PCR
Để khẳng định chắc chắn vi khuẩn đã được phân lập là vi khuẩn S. suis bằng
hệ thống API 20 Strep, chúng tôi chọn 18 chủng vi khuẩn S. suis đại diện ở các loại
lợn được lấy mẫu, các loại mẫu thực hiện giám định bằng phản ứng PCR đối với
các cặp mồi Str2- F và Str2- R, là các cặp mồi đặc hiệu dùng để xác định gen gdh
mã hóa cho quá trình sinh tổng hợp glutamate dehydrogenase, một enzym có trong
thành phần ty thể của vi khuẩn S. suis và cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp urea.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kỹ thuật PCR giám định gen
Số chủng Tỷ lệ Số chủng cho Đối tượng Loại mẫu sản phẩm (%) kiểm tra
Lợn sau cai sữa Cuống họng 3 3 100,0
2 - 3 tháng tuổi Phổi 3 3 100,0
Lợn vỗ béo Cuống họng 3 3 100,0
3 - 6 tháng tuổi Phổi 3 3 100,0
Cuống họng 3 3 100,0 Lợn nái Phổi 3 3 100,0
100,0 Tính chung 18 18
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy 100% các chủng đã được xác định là vi khuẩn
S. suis bằng hệ thống định danh API 20 Strep, sau quá trình chạy PCR và điện di
đều cho một sản phẩm đặc hiệu và giống nhau là 688 bp. Như vậy, có thể kết luận
18 mẫu vi khuẩn được kiểm tra đều phân lập được vi khuẩn S. suis.
Từ các kết quả trên cho thấy: phản ứng định danh bằng hệ thống API 20 Strep
và phản ứng PCR đều cho kết quả đồng nhất về cách giám định vi khuẩn S. suis. Tuy
nhiên, các phản ứng sinh hóa có một số nhược điểm như: tốn thời gian thực hiện (2
ngày), đòi hỏi phải có môi trường nuôi cấy đặc hiệu (thạch máu Columbia), và trong
50
một số trường hợp cho kết quả không rõ ràng. Trong khi đó, phản ứng PCR đã thể hiện
sự vượt trội ở nhiều ưu điểm như: độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tiết kiệm thời gian, có
thể thực hiện với số lượng mẫu lớn, cho kết quả trong một thời gian ngắn (1 ngày) và
có thể dễ dàng thực hiện được trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam.
3.2.3. Xác định serotype của các A. pleuropneumoniae và S.suis phân lập được
3.2.3.1. Xác định serotype của A. pleuropneumoniae phân lập được bằng phản ứng
khuếch tán trên thạch.
Sau khi kiểm tra một số đặc tính sinh học đặc trưng, chúng tôi đã tiến hành định
type huyết thanh học của 13 chủng A. pleuropneumoniae phân lập được bằng phản ứng
kết tủa khuếch tán trên thạch với kháng huyết thanh chuẩn của 15 serotype khác nhau
do Nhật Bản, Úc chế tạo. Kết quả thu được được thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype của A. pleuropneumoniae phân lập được
bằng phản ứng AGID
Serotype 2 Serotype 5a Serotype 5b Số
kiểm Loại lợn tra Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (chủng) chủng chủng chủng (%) (%) (%) (+) (+) (+)
Lơn con SS-1,5 4 2 50 1 25,00 1 25,00 tháng tuổi
Lợn sau cai sữa 2 1 50 1 50,00 0 0 >1,5-3 tháng tuổi
Lợn vỗ béo >3-6 5 3 60 1 20,00 1 20,00 tháng tuổi
Lợn nái 2 1 50 1 50,00 0 0
13 7 53,85 4 30,77 2 15,38 Tính chung
51
Từ bảng 3.13 cho thấy: trong tổng số 13 chủng phân lập được từ các mẫu
bệnh phẩm của lợn nuôi tại các địa phương của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang,
có 7/13 chủng thuộc serotype 2 chiếm 53,85%; 4/13 chủng thuộc serotype 5a
chiếm 30,77%; 1/13 chủng thuộc serotype 5b chiếm 15,38%. Như vậy, có thể thấy
serotype 2 phổ biến ở các đàn lợn nuôi tại các địa phương của huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang, sau đó là serotype 5. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với kết quả của một số tác giả trong nước đã công bố. Theo Cù Hữu Phú và
cs (2005); Trịnh Quang Hiệp và cs (2004); Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) sự có
mặt của serotype 2 chiếm ưu thế trong các serotype phân lập được từ lợn nuôi tại
một số địa phương miền Bắc Việt Nam.
3.2.3.2. Kết quả xác định serotype của S.suis phân lập được bằng kỹ thuật PCR
Các chủng S. suis được xác định 1 trong số 4 serotype gây bệnh thường gặp
nhất ở lợn (serotype 1, 2, 7, 9) bằng một phản ứng MP-PCR. Phản ứng MP-PCR
cho phép nhận ra sự khác nhau của 4 loại gen cps mã hoá sản sinh thành phần
polysaccharide của giáp mô, tương đương với các serotype 1, 2, 7 và 9. Trường hợp
các chủng không thuộc 1 trong số 4 serotype trong phản ứng PCR lại được tiếp tục
định type với 30 loại kháng huyết thanh còn lại bằng phản ứng ngưng kết nhanh
trên phiến kính. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14.
54
Bảng 3.14. Kết quả xác định serotype của một số chủng S. suis phân lập được
Kết quả định serotype Số
Loại lợn chủng 29, 30, 31, 31, 22, 2 7 9 15 21 25 28 29 30 31 34 KXĐ VK 33b 32c 33d 27a
SS- 1,5 11 5 2 1 3 tháng tuổi
>1,5- 3 9 3 1 2 3 tháng tuổi
>3- 6 15 9 1 0 2 1 2 tháng tuổi
8 4 0 1 1 1 1 Lợn nái
Cộng 43 21 2 5 3 0 3 0 0 0 0 0 0 0 0 9 0
Tỷ lệ (%) 48,83 4,65 11,63 6,97 6,97 20,93
a, b, c, d: có hiện tượng ngưng kết chéo giữa các nhóm huyết thanh
Ghi chú *:
VK: Vi khuẩn
KXĐ: Không xác định
55
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: trong số 43 chủng vi khuẩn S. suis phân lập được
ở lợn mắc viêm phổi tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang đã được xác định serotype:
- Không có 1 chủng nào được xác định là thuộc serotype 1
- Số chủng thuộc serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 48,83% (21/43 chủng); tiếp đến là
serotype 9, chiếm 11,63% (5/43 chủng);; serotype 29 và serotype 21 chiếm 6,97% (3/43),
serotype 7, chiếm 4,65% (2/43 chủng).
Các chủng vi khuẩn S. suis thuộc serotype 2 từ lâu đã được thông báo là
serotype thường gặp nhất gây bệnh cho lợn và người ở hầu hết các nước trên thế
giới Lun et al (2007), Vansconcelos et al (1994). Ở Anh, bệnh do S. suis serotype 2
chủ yếu gây ra bại huyết và viêm não ở lợn đã cai sữa Windsor et al (1975). Ở Hà
Lan, S. suis serotype 2 là nguyên nhân chính gây viêm phổi (42%), viêm não (18%),
viêm nội tâm mạc (18%) và viêm đa thanh mạc (10%) Vecht et al (1985). Ngoài
serotype 2, vi khuẩn S. suis thuộc các serotype khác cũng đã phân lập được từ lợn bị
viêm phổi - màng phổi ở Đan Mạch Perch et al (1983), Hà lan Vecht et al (1985),
Bỉ Hommez et al (1986), Phần Lan Sihvonen và cs (1988), Canada Higgins et al
(1990), Gottschalk et al (1991a), (1991b), và Mỹ Reams et al (1994).
3.2.4. Xác định độc lực của A. pleuropneumoniae, S. suis phân lập được
3.2.4.1. Xác định độc lực A. pleuropneumoniae trên chuột nhắt trắng
Để làm rõ vai trò gây bệnh của A. pleuropneumoniae phân lập được, sau khi đã
xác định hình thái, nuôi cấy, đặc tính sinh học, serotype việc kiểm tra độc lực trên động
vật thí nghiệm là cần thiết. Chúng tôi đã chọn 13 chủng A. pleuropneumoniae có các
yếu tố đặc trưng cùng theo yếu tố khu vực để xác định độc lực trên chuột nhắt trắng, từ
đó làm cơ sở cho việc chọn chủng, chế vaccine thử nghiệm phòng bệnh. Kết quả kiểm
tra được trình bày ở bảng 3.15.
56
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực của A. pleuropneumoniae phân lập được
Số Thời Phân Số chuột Liều tiêm (ml) gian Ký hiệu Đường chuột tiêm (~7,7x108CFU/ lập lại tiêm chủng chết chết 0,5ml) (con) VK (con) (giờ)
A 1 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A 2 2 0,5 Phúc xoang 1 36 +
A 3 2 0,5 Phúc xoang 2 48 +
A 4 2 0,5 Phúc xoang 2 18 +
A 5 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A 6 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A 7 2 0,5 Phúc xoang 1 36 +
A 8 2 0,5 Phúc xoang 2 18 +
A 9 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A 10 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A 11 2 0,5 Phúc xoang 1 18 +
A 12 2 0,5 Phúc xoang 2 24 +
A13 2 0,5 Phúc xoang 1 12 +
Kết quả trong bảng 3.15 cho thấy, trong 13 chủng A. pleuropneumoniae đem
thử độc lực có 9 chủng có độc lực mạnh, giết chết 100% chuột thí nghiệm trong
khoảng thời gian từ 18- 48 giờ; 4 chủng giết chết 50% chuột thí nghiệm trong
khoảng thời gian từ 12- 36 giờ với số lượng vi khuẩn gây nhiễm là 7,7x108CFU.
Tất cả số chuột sau khi chết đều được mổ khám kiểm tra bệnh tích, phân lập
lại được A. pleuropneumonia thuần từ máu tim, mổ khám bệnh tích đều thấy phổi
sưng xuất huyết phù nề, viêm dính giai đoạn đầu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với với kết quả của một số tác giả
trong nước đã công bố: Đặng Xuân Bình và cs (2007) nhóm nghiên cứu này đã thử độc
lực trên 15 chuột và tỷ lệ chuột chết là 100%; Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) chọn 10
chủng A. pleuropneumoniae kiểm tra độc lực trên chuột. Tất cả 10 chủng đều gây chết
57
100% chuột thí nghiệm trong khoảng thời gian từ 18 - 48 giờ, trong đó có: 2/10 chủng
gây chết chuột sau 18 giờ; 7/10 chủng gây chết chuột sau 24 giờ; 1/10 chủng gây chết
chuột sau 48 giờ.
Kết quả này chứng tỏ vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được có độc lực
cao đối với chuột nhắt trắng và có thể là một trong những nguyên nhân chính gây
bệnh đường hô hấp cho lợn ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
3.2.4.2. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn S. suis phân lập được
trên chuột nhắt trắng
Căn cứ vào kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn S.suis phân lập
được chúng tôi chọn 10 chủng vi khuẩn đại diện cho 5 serotype khác nhau (2, 7, 9,
21 và 29) và 2 chủng thuộc nhóm không thể xác định serotype đã được tiến hành
kiểm tra độc lực trên chuột nhắt trắng theo phương pháp của Sawade (1985).
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra độc lực của một số vi khuẩn S. suis phân lập được
trên chuột nhắt trắng
Kết quả
Ký hiệu Thuộc Thời gian TT Tỷ lệ chuột Số chết/ Số serotype mẫu Ghi chú chuột chết tiêm (con) chết (%) (h)
1 S1 2 Tất cả chuột 2/2 12 - 24 100,0
chết được mổ 2 S2 2 2/2 20 - 24 100,0
khám để kiểm 3 S3 7 1/2 36 50,0
tra bệnh tích và 4 S4 7 1/2 48 50,0
đều phân lập lại 5 S5 9 2/2 18 - 24 100,0
được vi khuẩn 6 S6 9 2/2 12 - 24 100,0
thuần khiết từ 7 S7 21 0/2 - 0
máu tim 8 S8 21 0/2 - 0
9 S9 29 0/2 - 0
10 S10 29 0/2 - 0
11 S11 - 0/2 - 0
12 S12 - 0/2 - 0
58
Mỗi chuột được tiêm 0,5ml canh trùng nuôi cấy ở 37°C/24 giờ (~2 x 106 vi
khuẩn/chuột) vào phúc xoang. Số chuột được theo dõi thời gian chết trong vòng 7
ngày. Chuột chết được tiến hành mổ khám, kiểm tra bệnh tích và phân lập lại vi
khuẩn từ máu tim. Kết quả được trình bày ở bảng 3.16.
Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy: các chủng vi khuẩn S. suis thuộc serotype 2 và
serotype 9 đều gây chết 100% số chuột thí nghiệm trong thời gian ngắn, từ 12 - 24
giờ. Trong khi đó, cả 2 chủng thuộc serotype 7 được kiểm tra đều chỉ gây chết 50%
số chuột, chủng S-VY3 gây chết chuột trong vòng 36 giờ và chủng S-VY4 gây chết
chuột trong vòng 48 giờ sau khi tiêm. Riêng các chủng thuộc serotyp 29, 21 và 2
chủng không xác định rõ được serotype đều không gây chết chuột.
Những chuột chết có bệnh tích tương đối giống nhau: phủ tạng bị sung huyết,
tim sưng, mềm, nhão, tích nước trong xoang bao tim, vùng xung quanh chỗ tiêm,
đôi khi có hiện tượng áp xe. Khi cấy máu tim vào các loại môi trường khác nhau
đều phân lập được vi khuẩn S. suis thuần khiết.
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1994) tiêm 0,2ml vi khuẩn Streptococcus vào
dưới da cho chuột nhắt trắng, chuột chết sau 24 - 36 giờ, chỗ tiêm áp xe có mủ và
đã phân lập lại được vi khuẩn từ máu tim. Khương Bích Ngọc (1996) khi kiểm tra
độc lực của vi khuẩn Streptococcus trên chuột nhắt trắng thấy vi khuẩn gây chết cấp
tính đối với chuột. Những chuột không chết có triệu chứng thần kinh, mệt mỏi, ủ rũ.
3.3. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của một số chủng A.pleuropneumoniae
và S. suis phân lập được
Việc kiểm tra khả năng mẫn cảm với một số loại kháng sinh của các loại vi
khuẩn gây bệnh nói chung và vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được
ở trên nói riêng là rất cần thiết, trên cơ sở đó có thể đưa ra những hướng dẫn để lựa
chọn những kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do những vi khuẩn này gây ra ở lợn
có hiệu quả.
Tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm với 10 loại kháng sinh của các
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được trình bày ở bảng 3.17.
59
Bảng 3.17. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh các chủng
A. pleuropneumoniae, S. suis
App (n = 13) S. suis (n= 43) Loại TT Số chủng Tỷ lệ Số chủng Tỷ lệ kháng sinh (%) (%) mẫn cảm mẫn cảm
01 Penicillin G 4 30,77 20 46,51
02 Amikacin 6 46,15 31 72,09
03 Tetracycline 4 30,77 21 48,84
04 Ceftiofur 12 92,31 41 95,35
05 Ofloxacin 10 76,92 30 69,77
06 Streptomycin 6 46,15 12 27,91
07 Amoxicillin 11 84,62 33 76,74
08 Neomycin 5 38,46 28 65,12
09 Colistin 7 53,85 19 44,19
Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis
phân lập được mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như:ceftiofur, amoxicillin đồng
thời mẫn cảm thấp với các loại kháng sinh như: penicillin G, tetracyclin. Cụ thể là:
- Các mẫu vi khuẩn A. pleuropneumoniae đem thử mẫn cảm cao nhất với
kháng sinh ceftiofur với tỷ lệ 92,31%, tiếp đến là amoxicillin với tỷ lệ 84,62%,
ofloxacin với tỷ lệ 76,92%. Ngược lại, các mẫu mẫn cảm thấp nhất với penicillin G
và tetracycline (tỷ lệ 30,77%).
- Các mẫu vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao nhất với ceftiofur với tỷ lệ 95,35%và
amoxicillin với tỷ lệ 76,74%, đồng thời mẫn cảm thấp nhất với streptomycin (27,91%),
colistin (44,19%) và penicillin G (46,51%).
So sánh với kết quả nghiên cứu của Trịnh Quang Hiệp (2004), kết quả thu
được của chúng tôi có đôi chút khác biệt. Theo nghiên cứu của tác giả, các chủng vi
khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập được từ đường hô hấp của lợn mẫn
cảm cao với các loại kháng sinh như neomycin, amikacin hay amoxicillin. Tuy nhiên,
kết quả thu được của chúng tôi ở đây cho thấy những loại kháng sinh này có sự mẫn
cảm thấp hoặc bị kháng với tỷ lệ khá cao. Điều này có thể được giải thích là theo thời
60
gian, đã có hiện tượng kháng thuốc của các loại vi khuẩn này.
Kết quả thu được này cho thấy, trong giai đoạn hiện tại có thể sử dụng các
loại kháng sinh như ceftiofur, amoxicillin để điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn. Tuy
vậy, cần có chiến lược và biện pháp cụ thể để hướng dẫn người chăn nuôi và các
chủ trang trại sử dụng kháng sinh có ý thức và thận trọng, tránh hiện tượng vi khuẩn
kháng đồng thời với nhiều loại kháng sinh. Có như vậy, việc sử dụng kháng sinh
trong điều trị bệnh mới đem lại hiệu quả cao như mong đợi.
3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi
Căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ chúng tôi chọn 2 loại kháng sinh có độ
mẫn cảm mạnh với các nhóm vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis phân lập
được và xây dựng 2 phác đồ điều trị lợn mắc bệnh. Kết quả điều trị lợn mắc viêm
phổi trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang được thể hiện ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi
xmX +
Số Số ngày Tỷ Số được Liều lượng Phác khỏi điều trị điều trị Loại thuốc lệ đồ bệnh và cách dùng (con) (%) (con)
CEFANEW- 1ml/25kg TT/ngày (4mg
LA (ceftiofur: ceftiofur /kgTT); tiêm bắp;
10g/100ml) thuốc tác dụng 72-96 giờ 25 4 ± 0,16 24 96,0 I
Gluco-K-C- 1ml/10kg TT/ngày; tiêm
bắp: 1lần/ngày Na min
Marphamox- 1ml/10kg TT/ngày (15mg LA amoxicillin /kgTT); tiêm (amoxicillin: bắp; thuốc tác dụng 48 giờ 25 5± 0,22 21 84,0 II 15g/100ml)
Gluco-K-C- 1ml/10kg TT/ngày; tiêm
bắp: 1lần/ngày Na min
61
Qua bảng 3.18 cho thấy điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi với 2 loại
thuốc kháng sinh là: CEFANEW-LA với thành phần là ceftiofur (10g/100ml);
Marphamox-LA với thành phần chính là amoxicillin (15g/100ml).Ngoài sử dụng
các loại kháng sinh điều trị chúng tôi còn bổ sung tiêm thêm Gluco.K.C.Namin để
trợ sức trợ lực, tăng cường sức đề kháng cho lợn bệnh.
Tiến hành điều trị lợn mắc viêm phổi với phác đồ 1 là sử dụng CEFANEW-
LA với liều lượng 1ml/25kg thể trọng; điều trị 25 con lợn mắc viêm phổi có 24 con
khỏi và đạt tỷ lệ 96%.
Sử dụng phác đồ 2 là Marpamox-LA với liều lượng 1ml/10kg thể trọng; tiến hành
điều trị 25 con lợn mắc viêm phổi, khỏi 21 con, đạt tỷ lệ 84%.
Tổng cộng điều trị thử nghiệm 50 con lợn với 2 phác đồ điều trị, có 45 con
khỏi, đạt tỷ lệ 90,66%. Như vậy, cả 2 phác đồ điều trị thử nghiệm đều cho kết quả
tỷ lệ lợn khỏi bệnh khá cao.
Từ kết quả thu được qua điều trị thử nhiệm để khuyến cáo người chăn nuôi
sử dụng cả ba phác đồ trên để điều trị lợn mắc viêm phổi tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang, đặc biệt là phác đồ 1 (sử dụng kháng sinh ceftiofur). Xây dựng thành công 2
phác đồ trên đã tạo điều kiện cho người chăn nuôi, cán bộ thú y cơ sở chủ động phòng
và điều trị bệnh viêm phổi ở lợn, giảm thiểu được thiệt hại, tăng giá trị sản phẩm chăn
nuôi. Từ đó ổn định nguồn cung cấp thực phẩm trong tiêu dùng hàng ngày làm cho giá
cả ổn định đồng thời giúp ngành chăn nuôi lợn phát triển bền vững.
* Trong điều trị bệnh cần tuân thủ nguyên tắc:
- Sử dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng (nếu ho, khó thở dùng thuốc
giãn phế quản, giảm ho, long đờm; cặp nhiệt độ thấy sốt cao quá ngưỡng cho phép
dùng thuốc hạ sốt...).
- Sử dụng các loại thuốc trợ sức, trợ lực để tăng sức chống chịu với bệnh cho
con ốm.
- Sử dụng thuốc kháng sinh điều trị nguyên nhân chính; sử dụng ceftiofur,
amoxicillin, flofenicol đều cho hiệu quả điều trị bệnh tốt.
- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, hộ lý tốt cho con vật ốm.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, dựa trên các kết quả thu được
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1.1. Tỷ lệ mắc viêm phổi ở đàn lợn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là
28,91% và tỷ lệ chết 18,41%. Tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi cao nhất là xã
Lương Phong (tương ứng 33,33% và 20,00%); thấp nhất là ở Danh Thắng (tương
ứng 25,23% và 15,09%).
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do viêm phổi cao nhất vào mùa Đông ;thấp nhất
vào mùa Thu.
Tỷ lệ mắc bệnh và chết do viêm phổi khác nhau ở các lứa tuổi; lợn nhỏ hơn 3
tháng tuổi có tỷ lệ mắc và chết cao nhất và thấp nhất ở lợn nái.
1.2. Từ 91 mẫu bệnh phẩm lấy từ lợn nghi mắc bệnh viêm phổi theo bốn
nhóm tuổi, đều đã phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae và vi khuẩn S. suis.
- Tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae là 14,29%; tỷ lệ phân lập vi
khuẩn A. pleuropneumoniae cao nhất ở lợn sau cai sữa 1,5 - 3 tháng tuổi (30,00%)
và thấp nhất ở lợn sơ sinh đến 1,5 tháng tuổi (8,00%).
- Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn S. suis là 47,25%; tỷ lệ phân lập vi khuẩn S.
suis từ lợn vỗ béo >3-6 tháng tuổi cao nhất (53,50%) và thấp nhất ở lợn con sơ sinh
- 1,5 tháng tuổi (46,87%).
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và vi khuẩn S. suis phân lập có các đặc tính
sinh vật học phù hợp với mô tả của các tài liệu trong và ngoài nước đã mô tả.
1.3 Trong tổng số 13 chủng vi khuẩn phân lập được có 7/13 chủng thuộc
serotype 2 chiếm 53,85%; 4/13 chủng thuộc serotype 5a chiếm 30,77%; 1/13
chủng thuộc serotype 5b chiếm 7,69%. Như vậy, có thể thấy serotype 2 phổ biến ở
các đàn lợn nuôi tại các địa phương của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, sau đó
là serotype 5.
Trong số 43 chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc viêm phổi tại
huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang đã được xác định serotype:
- Không có 1 chủng nào được xác định là thuộc serotype 1
63
- Số chủng thuộc serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 48,83% (21/43 chủng); tiếp
đến là serotype 9, chiếm 11,63% (5/43 chủng); serotype 29 và serotype 21 chiếm
6,97% (3/43), serotype 7, chiếm 4,65% (2/43 chủng)
1.4. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và S. suis đều mẫm cảm cao với các loại
kháng sinh như ceftiofur, amoxicillin, ofloxacin và đều kháng với một số loại kháng
sinh như neomycin, colistin, tetracycline.
1.5. Kết quả thử nghiệm với 2 phác đồ điều trị cho thấy: phác đồ I (thành
phần kháng sinh là ceftiofur: 5g/100ml) có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao nhất (96%).
2. Đề nghị
- Để điều trị bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae và
S. suis gây ra đạt hiệu quả, có thể dùng kháng sinh ceftiofur kết hợp với 1 số loại
thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Hồng Phúc (2007), “Tình hình nhiễm
Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 14(2), tr. 56 - 59.
2. Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang, Báo cáo dịch tễ năm 2017-2018.
3. Chi cục thống kê huyện Hiệp Hòa, Báo cáo thống kê chăn nuôi tại thời điểm
01/12/2018.
4. Lê Văn Dương(2013) Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae, Streptococcus suis, Pasteurella multocida
gây viêm phổi trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại Bắc Giang,
biện pháp điều trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Đại học Thái Nguyên.
5. Nguyễn Lương Trường Giang, Phan Kim Thanh, Lý Thị Liên Khai(2015) Sự lưu
hành của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trên heo tại thành phố
Cần Thơ. Kỷ yếu Hội nghị khoa học, Chăn nuôi - Thú y toàn quốc. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, trang 577-582.
6. Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và tính sinh
miễn dịch của Actinobacillus pleuropneumoniae phân lập từ lợn làm cơ sở cho
việc chế tạo vacxin. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà
Nội, tr. 115-116.
7. Trịnh Quang Hiệp, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn (2004), “Xác
định đặc tính sinh vật hoá học, độc lực của vi khuẩn Actinobacillus,
Pasteurella và Streptocococcus gây bệnh viêm phổi ở lợn”, Tạp chí khoa học-
công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT (số 4), tr. 476-477.
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2005), Bệnh phổ biến ở lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội tr. 151 - 155.
9. Khương Thị Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi lợn tập
trung và biện pháp phòng trị, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Viện Thú y
Quốc Gia, Hà Nội.
65
10. Trịnh Phú Ngọc (2002), Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật và độc lực của vi
khuẩn Streptococcus gây bệnh ở lợn tại một số tỉnh, Luận án Tiến sĩ khoa học
nông nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thị Nội, Khương Bích Ngọc (1994), “Nghiên
cứu chế tạo vacxin phòng Hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và kết quả áp
dụng trong sản xuất”, Tạp chí khoa học - công nghệ và quản lý kinh tế, 9, tr.
356 - 357.
12. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong
hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị, Luận án Phó tiến
sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên (1993), "Một số vi khuẩn thường gặp
trong bệnh ho thở truyền nhiễm ở lợn", Công trình nghiên cứu khoa học kỹ
thuật 1990-1991, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 70 - 76.
14. Cù Hữu Phú (1998), “Kết quả phân lập và xác định một số tính chất vi khuẩn
học của Streptococcus sp. gây bệnh ở lợn một số tỉnh phía Bắc”, Báo cáo khoa
học Viện Thú y 1998.
15. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên (1999), “Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Haemophilus
sp. ở lớp niêm mạc đường hô hấp trên của lợn và một số đặc tính sinh vật hoá
học của các chủng phân lập được”, Báo cáo trình bày tại Hội nghị khoa học
Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Huế tháng 6/1999, tr 138 - 143.
16. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn
Bích Thuỷ, Vũ Ngọc Quý, Phạm Ngọc Bảo (2004), “Lựa chọn chủng vi khuẩn
chế Autovacxin phòng bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh khu vực
phía Bắc”, Viện Thú y 35 năm xây dựng và phát triển 1969-2004, tr. 108 - 109.
17. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn
Bích Thuỷ, Vũ Ngọc Quý (2005), "Xác định nguyên nhân gây bệnh đường hô
hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y,
7(4), tr. 25 - 32.
18. Lê Văn Tạo (2005), “Bệnh do vi khuẩn Streptococcus gây ra ở lợn”, Tạp chí
khoa học kỹ thuật Thú y, 12(4), tr. 71 - 76.
66
19. Lê Văn Tạo , Đỗ Ngọc Thuý (2006). "Bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây
ra trên lợn tại tỉnh Tứ Xuyên - Trung Quốc, những biện pháp ngăn chặn của
Việt Nam". Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 3, tr. 89-90.
20. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi sinh vật
thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 11-17.
21. Nguyễn Như Thanh (2001), Giáo trình Dịch tễ học thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Thiện (1997), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình
phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Tiếng Anh
24. Bongtae Kim, Kyoungsub Min, Changsun choi, Wan-Seob Cho (2001),
Antimicrobial Susceptibility of Actinobacillus pleuropneumoniae isolated
from pig in Korea using new standardized procedures. J.Vet.Sci. 63 (3) 341-342.
25. Clinical , Laboratory Standards Institute, M100S, (2016). Performance Standards
for Antimicrobial Susceptibility Testing. Twenty-Six Informational Supplement.
New York, 256 pages.
27. Cook R. W., Jackson A. R. B., Ross A. D. (1988), “Streptococcus suis type 1
infection of suckling pigs”, Aust Vet J, 65, pp. 64 - 65.
28. Chang CF, Yeh TM, Chou CC, Chang YF, Chiang TS (2002), Antimicrobial
susceptibility and plasmid analysis of Actinobacillus pleuropneumoniae
isolated in Taiwan , Vet Microbiol 3; 84(1-2),169-7729.
29. Cho WS, Chae C (2001), Expression of the apx IV Gene in Pigs Naturally Infected
with Actinobacillus pleupneumoniae, J. Comp. Path. 125, p. 34 - 40.
30. Dubreuil JD, Jacques M, Mittal KR, Gottschalk M (2000), Actinobacillus
pleuropneumoniae surface polysaccharides: their role in diagnosis and
immunogenicity. Animal Health Research Reviews/Conference of Research
Workers in Animal Diseases 1: 73-93.
67
31. Enright M R, Alexander T J L, Clifton-Hadley E A (1987), Role of houseflies (
Musca domestica) in the epidemiology of Streptococcus suis type 2, Vet Rec,
No. 121, pp. 132-133.
32. Erickson ED, Doster AR, Pokomy TS (1984), Isolation of Streptococcus suis from
swine in Nebraska, J Am Med Vet Assoc, No. 185. pp 666-668.
33. Field HI, Buntain D, Done JT (1954), Studies on piglet mortality. I.
Streptococcal meningitis and arthritis, Vet Rec, No. 66, pp. 43-455.
34. Frey J (1995), Virulence in Actinobacillus pleuropneumoniae and RTX toxins.
Trends Microbiol. Jul;3(7):257-61.
35. Frey J, Bosse JT (1993), Actinobacillus pleupneumoniae RTX toxins: Uniform
designation of haemolysins, cytolysins pleurotocin and their genes, J Gen
Microbiol 139, p. 1723 - 1728.
36. Gogolewski RP, Cook RW, O Connell CJ (1990), Streptococcus suis serotypes
associated with disease in weaned pigs, Aust Vet J, No. 67, pp. 202-204.
37. Gottschalk M, Higgins R, Jacques M, Beaudoin M, Henrichsen J (1991a),
Isolation and characterization of Streptococcus suis capsular types 9-22, J Vet
Diagn Invest, No. 3, pp. 60-65.
38. Gottschalk M, Higgins R, Jacques M, Beaudoin M, Henrichsen J (1991b),
Characterization of six new capsular types (23 through 28) of Streptococcus
suis, J Clin Microbiol, No. 29, pp 2590-2594.
39. Gram T, Ahrens P (1998), Improved diagnostic PCR assay for Actinobacillus
pleuropneumoniae based on the nucleotide sequence of an outer membrane
lipoprotein. J. Clin. Microbiol. (36) 443-448.
40. Gram T, Ahrens P, Andreasen M, Nielsen JP (2000), An Actinobacillus
pleuropneumoniae PCR typeing system based on the apx and omlA genes—
evaluation of isolates from lungs and tonsils of pigs. Vet. Microbiol. 75:43-57.
41. Heath PJ, Hunt BW, Duff JP, Wilkinson JD (1996), Streptococcus suis serotype
14 as a cause of pig disease in the UK, Vet Rac, No. 139, pp. 450-451.
42. Higgins R, Gottschalk M, Beaudoin M (1990), Streptococcus suis infection in
swine: A sixteen month study, Can J Vet Res, No. 54, pp. 170-173.
68
43. Higgins R, Gottschalk M (2002), Streptococcal diseases. Diseases of swine, pp.
563-573.
44. Hogg A, Amass SF, Hoffman LJ, Wu C C, Clark L K (1996), A survey of
Streptococcus suis isolations by serotype and tissue of origin, In Proc Am
Assoc Swine Pract, pp. 79-81.
45. Hommez J, Devriese LE, Henrichsen J, Castryck F (1986),. Idencification and
characterization of Streptococcus suis, Vet Microbiol, No. 11, pp. 349-355.
46. Inoue A, Yamamoto K, Hirano N, Murakami T (1984), Drug susceptibility of
Haemophilus pleuropneumoniae strains isolated from pigs. Jpn J Vet Sci
46:175-180.
47. Inzana TJ (1991), Virulence properties of Actinobacillus pleuropneumoniae.
Microb.Path. 11:305-316.
48. Jacques M, Gottschalk M, Foiry B, Higgins R (1990), Ultrastructural study on
surface components of Streptococcus sui, J Bacteriol, No. 172, pp. 2833-2838.
49. Jansen EJ, Van Dorssen C A (1951), Meningoen cephaliris bij vaikens door
streptococcen, Tijdschr Dier geneeskd, No. 76, pp.815-832.
50. Kataoka Y, Sugimoto C, Nakazawa M, Morozumi T, Kashiwazaki M (1993),
The epidemiological studies of Streptococcus suis infections in Japan from
1987 to 1991, J Vet Med Sci, No. 55, pp. 623-626.
51. Kilian M, Nicolet J, Biberstein EL (1978), Biochemical and serological
characterization of Haemophilus pleuropneumoniae and proposal of a
neotypee strain. Int J Syst Bacteriol 28:20-26.
52. Koehne G, Maddux RL, Cornell WD (1979), Lancefield group R streptococci
associated with pneumonia in swine, Am J Vet Res, No. 40, pp. 1640-1641.
53. Lairini K, Stenbaek E, Lacouture S, Gottschalk M (1995), Production and
characterisation of monoclonal antibodies againts Actinobacillus
pleupneumoniae serotype 1. Vet Microbiol 46, p. 369 - 381.
54. Lamomt MH, Edward PT, Windsor RS (1980), Streptococcal meningitis in
pigs; results of a five-year survey, Vet. Ret, No. 107, pp. 467-469.
69
55.Longfei Zhang, XunWu, Zilong Huang, Nan Zhang,
Yuzhi Wu, Qinren Cai, Xiangguang Shen,Huanzhong Ding, (2018),”Pharmaco
kinetic/pharmacodynamic assessment of cefquinome against Actinobacillus
Pleuropneumoniae in a piglet tissue cage infection model”, Veterinary
Microbiology, (219), pp. 100-106.
56.LidiaGómez-Gascón, Inmaculada Luque, CarmenTarradas, AlfonsoOlaya-
Abril Rafael J.Astorga,BelénHuerta, Manuel J.Rodríguez-Ortega (2018),
“Comparative immunosecretome analysis of prevalent Streptococcus
suis serotypes”, Comparative Immunology, Microbiology and Infectious
Diseases, (57), pp. 55-61
57. Lun Z R, Wang Q P, Chen X G, Li A X, Zhu X Q (2007), Streptococcus suis: an
emrging zoonotic pathogen, Lancet Infect Dis. 7(3), pp. 201-209.
Mac Lennan M, Foster G, Dick K, Smith W J, Nielsen B (1996),Streptococcus
suis serotypes 7, 8 and 14 from dieased pigs in Scotland, Vet Rec, No. 139, pp.
423-424.
58. Matthew PRJ, Pattison IH (1961), The identification of Haemophilus-like
organism associated with pneumonia and pleurisy in the pig. J Comp Pathol
71:44-52.
59. Min K, Chae C (1999), Serotype and apx genotyp profiles of Actinobacillus
pleuropneumoniae field isolated in Korea. Vet Rec Aug 28:145(9):251-4.
60. Moller K, Nielsen R., Andersen LV, Killian M (1996), Clonal analysis of the
Actinobacillus pleupneumoniae population in a geographically - restricted
area bu multilocus enzyme elctrophoresis, J. Clin Micro 30, p. 623 - 627.
61. Moore GM, Basson RP, Tonkinson LV (1996), Clinical trials with tilmicosin
phosphate in feed for the control of naturally- acquired pleuropneumonia
caused by Actinobacillus pleuropneumoniae and Pasteurella multocida in
swine. Am J Vet Res 57:224-228.
62. NCCLS (1999), Performance standards for antimicrobial disk and dilution
susceptibility tests for bacteria isolated from animals, Approved Standard,
Pennsylvania, USA: The National Committee for Clinical Laboratory Standards.
70
63. Nicolet J, Schifferli D (1982), In vitro susceptibility of Haemophilus-
Pleuropneumoniae to antimirobial substances. Porc Int Congr Pig Vet Soc 7:71.
64. Pattison IH, Howell DG, Elliott J (1957), A Haemophilus-like organism isolated
from pig lung and the associated pneumonic lesions. J Comp Pathol 67:320-329.
65. Perch B, Pedersen K B, Henrichsen J ( 1983), Serology of capsulated
Streptococci pathogenic for pigs: Six new serotypes of Streptococcus suis, J
Clin Microbiol, No. 17, pp. 993-996.
66. Pohl S, Bertschinger HU, Frederiksen W, Manheim W (1983), Transfer of
Haemophilus Pleuropneumoniae and the Pasteurella haemolytica-like
organism causing porcine necrotic pleuropneumonia to the genus
Actinobacillus (Actinobacillus pleuropneumoniae comb. Nov.) on the basis of
phenotypeic and deoxyribonucleic acid relatedness. Inst J Syst Bacteriol
33:510-514.
67. Prescott JF, Baggot JD (1993), Antimicrobial Therapy in Medicine. Ames: Iowa
State Univ Press.
68. Quesada Alberto, M. Concepción Porrero, Sonia Téllez, Gonzalo Palomo, María
García and Lucas Domínguez, 2014. Polymorphrism of genes encoding
PmrAB in colistin-resistant strain of Escherichia coli and Salmonella enterica
isolated from poultry and swine. Journal of Antimicrobial Chemotherapy.
10.1093, 1-4.
69. Reams RY, Glickman LT, Harrington DD, Thacker HL, Bowersock TL (1994),
Streptococcus suis infection in swine: A retrospective study of 256 cases. Part II.
Clinical signs, gross and microcopic lessions, and coexisting microorganisms, J
Vet Diagn Invest, No. 6, pp. 326-334.
70. Sala V, Colombo A, Gerola L (1989), Infection asks of Streptococcus suis type 2
localizations in slaughtered swine, Arch Vet Italiano, No. 40, pp. 180-184.
71. Sanford SE (1987a), Gross and histopathological findings in unusual lesions
caused by Streptococcus suis in pigs. I. Cardiac lesions, Can J Vet Res, No.
51, pp. 481-485.
72. Sanford SE (1987b), Gross and histopathological findings in unusual lesions
caused by Streptococcus suis in pigs. II. Central nervous system lesions, Can J
Vet Res, No. 51, pp. 486-489.
71
73. Ogi Emeke Okwumabua, Michael F. O'Connor, Eileen Shull (2003), “A
polymerase chain reaction (PCR) assay specific for Streptococcus suis based on
the gene encoding the glutamate dehydrogenase”, FEMS microbiology letters.
74. Shope, RE (1964), Porcine contagious pleuropneumoniae. I experiment
transmission, etiology and pathology. J Exp Med 119:357-368.
75. Sihvonen L, Kurl D N, Henrichsen J (1988), Streptococcus suis isolated from
pigs in Finland, Acta Vet Scand, No. 29, pp. 9-13.
76. Taylor DJ (1999), Actinobacillus pleuropneumoniae. In: Straw B, Taylor D,
Mengeling WL, eds. Diseases of Swine. Iowa State University Press. Ames,
Iowa, USA: 343-354.
77. Vasconcelos D, Middleton DM, Chirino Trejo JM (1994), Lesions caused by
natural infection with Streptococcus suis type 9 in weaned pigs, J Vet Diagn
Invest, No. 6, pp. 335-341.
78. Vecht U, Van Leengoed LAMG, Verheijen ERM (1985), Streptococcus suis
infections in pigs in the Netherlands (part I), Vet Quart , No. 7, pp. 315-321.
79. Ward CK, Inzana TJ (1997), Identification and characterization of a DNA
region involved in the export of capsular polysaccharide by Actinobacillus
pleuropneumoniae serotype 5a. Infect. and Immun. 65:2491-2496.
80. Ward CK, Inzana TJ (1994), Resistance of Actinobacillus pleuropneumoniae to
bactericidal antibody and complement is mediated by capsular polysaccharide and
blocking antibody specific for lipopolysaccharide. J. Immunol. 153:2110-2121.
81. White DC, Leidy G, Jamieson JD, Shope RE (1964), porcine contagious
pleuropneumoniae. III. Interrelationship of Haemophilus Pleuropneumoniae
to other species of Haemophilus: Nutritional, metabolic, transformation and
electron microscopy studies. J Exp Med 120:1-12.
82. Windsor RS, Elliott SD (1975), Streptococcal infection in young pigs. IV. An outbreak
of Streptococcal meningitis in weaned pigs, J Hyg Camb, No. 75, pp. 69-78.
83. Ying Li, Sanjie Cao, Luhua Zhang, Jianlin Yuan, Qin Zhao, Yiping Wen, Rui
Wu, Xiaobo Huang, QiguiYan,Yong Huang, Xiaoping Ma, Xinfeng
Han, Chang Miao, Xintian Wen (2019), “A requirement of TolC1 for
effective survival, colonization and pathogenicity of Actinobacillus
pleuropneumoniae”, Microbial Pathogenesis, (134).
72
84. Zhuofei Xu ,Yan Zhou ,Liangjun Li, Rui Zhou, Shaobo Xiao, Yun Wan, Sihua
Zhang, Kai Wang, Wei Li, Lu Li, Hui Jin, Mingsong Kang, Baolige Dalai,
Huanchun Chen (2008), “Genome Biology of Actinobacillus
pleuropneumoniae JL03, an Isolate of Serotype 3 Prevalent in China”,
veterinary science.
3. Internet
85. Nam Giang (2013). Hà Tĩnh: Một người tử vong do nhiễm liên cầu khuẩn lợn,
http://dantri.com.vn/suc-khoe/mot-nguoi-tu-vong-do-nhiem-lien-cau-khuan-
lon-740197.htm.
86. Lun Z. R., Wang Q. P., Chen X. G., Li A. X., Zhu X. Q. (2007), Streptococcus
suis: an emrging zoonotic pathogen, http://infection.thelancet.com Vol 7
March 2007.
MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 01: phổi, cuống họng của lợn mắc bệnh tại Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang
Ảnh số 02: bệnh tích phổi lợn bị viêm phổi màng phổi
(Các thùy đỉnh và thùy tim có dấu hiệu nhục hóa)
Ảnh số 03: Phương pháp PCR xác định gen gdh kích thước 688 bp; M (marker); 1-3: giếng 1-3
Ảnh số 04: Khuẩn lạc vi khuẩn A. pleuropneumoniae trên môi trường thạch máu
Ảnh số 05: Khuẩn lạc vi khuẩn A. pleuropneumoniae trên môi trường thạch máu (cấy kèm với vi khuẩn Staphylococcus)
Ảnh số 07: Các phản ứng sinh hóa của VK S. suis Ảnh số 06: Hình thái VK S. suis dưới kính hiển vi (x1500 lần)