BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHCCMM

PPhhạạmm ĐĐứứcc TThhịịnnhh

XXÂÂYY DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC KKIINNHH DDOOAANNHH

CCÔÔNNGG TTYY DDUU LLỊỊCCHH NNIINNHH BBÌÌNNHH ĐĐẾẾNN NNĂĂMM 22002200

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ

TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh –– NNăămm 22001122

BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO

TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHCCMM

PPhhạạmm ĐĐứứcc TThhịịnnhh

XXÂÂYY DDỰỰNNGG DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC KKIINNHH DDOOAANNHH

CCÔÔNNGG TTYY DDUU LLỊỊCCHH NNIINNHH BBÌÌNNHH ĐĐẾẾNN NNĂĂMM 22002200

CChhuuyyêênn nnggàànnhh:: QQuuảảnn ttrrịị kkiinnhh ddooaannhh

MMãã ssốố:: 6600334400110022

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSỸỸ KKIINNHH TTẾẾ

NNGGƯƯỜỜII HHƯƯỚỚNNGG DDẪẪNN KKHHOOAA HHỌỌCC:: TTSS.. HHUUỲỲNNHH TTHHAANNHH TTÚÚ

TTPP.. HHồồ CChhíí MMiinnhh –– NNăămm 22001122

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty du lịch

Ninh Bình đến năm 2020” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn

khoa học của Tiến sĩ Huỳnh Thanh Tú và chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Tất cả các số liệu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Phạm Đức Thịnh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Huỳnh Thanh Tú,

người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ về mọi

mặt để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Quản trị kinh doanh và Viện

Đào tạo Sau Đại học đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận

văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí

Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt

quá trình theo học tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, các đồng nghiệp của tôi cũng như những

chuyên gia trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là những người đang công tác trong

ngành du lịch tỉnh Ninh Bình đã hỗ trợ, tư vấn nhiều điều hữu ích để nội dung luận

văn được hoàn thiện.

Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn và tỏ lòng biết ơn vô hạn đến bố mẹ và gia

đình, đã là điểm tựa và động lực để tôi luôn phấn đấu học tập và hoàn thành tốt

công việc được giao.

Tác giả luận văn

Phạm Đức Thịnh

i

Mục lục

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục.................................................................................................................... i

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ...................................................................... vi

Danh mục các bảng, biểu .................................................................................... vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị ............................................................................. viii

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

5. Nguồn số liệu.................................................................................................. 4

6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .................... 5

1.1. Các khái niệm về chiến lược....................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm chiến lược ........................................................................... 5

1.1.2. Quản trị chiến lược .............................................................................. 5

1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh ......................................................... 6

1.2. Quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược .............................................. 7

1.2.1. Xác định mục tiêu, sứ mạng của doanh nghiệp ................................... 7

1.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài .......................................... 7

1.2.2.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................... 7

1.2.2.2. Môi trường vi mô ........................................................................... 8

ii

1.2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................ 8

1.2.3. Phân tích yếu tố môi trường bên trong ................................................ 9

1.2.3.1. Khách hàng và thị trường ............................................................... 9

1.2.3.2. Quy trình nội bộ ........................................................................... 10

1.2.3.3. Nghiên cứu phát triển ................................................................... 10

1.2.3.4. Tài chính ...................................................................................... 10

1.2.3.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ............................... 11

1.2.4. Công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh ......................................... 12

1.2.4.1. Ma trận SWOT ............................................................................. 12

1.2.4.2. Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (QSPM) ..................... 13

1.3. Cơ sở lý luận về du lịch ............................................................................ 14

1.3.1. Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch .............. 14

1.3.1.1. Khái niệm về du lịch ..................................................................... 14

1.3.1.2. Khái niệm sản phẩm du lịch ......................................................... 14

1.3.1.3. Khái niệm tài nguyên du lịch ........................................................ 16

1.3.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ........ 17

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch ..................... 19

1.3.3.1. Yếu tố bên ngoài ........................................................................... 19

1.3.3.2. Các yếu tố bên trong .................................................................... 21

Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 23

Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG LÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH NINH BÌNH .................................. 24

2.1. Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Ninh Bình ............................... 24

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24

2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................. 24

2.1.1.2. Khí hậu ........................................................................................ 25

2.1.1.3. Giao thông ................................................................................... 25

2.1.1.4. Tài nguyên ................................................................................... 25

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 26

iii

2.1.2.1. Kinh tế ......................................................................................... 26

2.1.2.2. Dân tộc, dân cư ............................................................................ 27

2.1.3. Tài nguyên du lịch .............................................................................. 28

2.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .......................................................... 28

2.1.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa, nhân văn .......................................... 31

2.2. Phân tích các yếu tố môi trường tác động lên sự phát triển của ngành du

lịch tỉnh Ninh Bình .......................................................................................... 35

2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ........................................ 35

2.2.1.1. Môi trường kinh tế, chính trị thế giới và khu vực .......................... 35

2.2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị Việt Nam ............................................ 36

2.2.1.3. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực .................... 37

2.2.1.4. Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam .................................... 38

2.2.1.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) .............................. 40

2.2.1.6. Áp lực cạnh tranh ......................................................................... 40

2.2.1.7. Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ...................................... 44

2.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên trong ........................................ 45

2.2.2.1. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của ngành .................................. 45

2.2.2.2. Nguồn nhân lực ............................................................................ 49

2.2.2.3. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch .............................................. 51

2.2.2.4. Đầu tư phát triển du lịch .............................................................. 52

2.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch .......................................... 53

2.2.2.6. Một số vấn đề lưu ý trong phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ......... 54

2.2.2.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ............................... 55

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 56

Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DU LỊCH

NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................. 57

3.1. Quan điểm và căn cứ xây dựng chiến lược .............................................. 57

3.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................... 57

3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển thị trường du lịch trong tương lai ........ 57

iv

3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm

2020 .............................................................................................................. 58

3.2. Hình thành và lựa chọn chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình... 59

3.2.1. Hình thành chiến lược qua ma trận SWOT ....................................... 59

3.2.2. Lựa chọn chiến lược qua ma trận QSPM .......................................... 60

3.3. Lựa chọn chiến lược thực thi ................................................................... 61

3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược .......................................................... 63

3.4.1. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ...................................... 63

3.4.1.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch ............................ 63

3.4.1.2. Giải pháp xã hội hóa phát triển du lịch ........................................ 64

3.4.1.3. Bảo vệ và cải tạo nâng cấp các tài nguyên du lịch ....................... 65

3.4.1.4. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch ............ 65

3.4.1.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác

quốc tế ...................................................................................................... 67

3.4.1.6. Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch ............................ 67

3.4.1.7. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch ............................ 68

3.4.2. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch độc đáo ........................ 69

3.4.2.1. Giải pháp tạo ra các sản phẩm đặc trưng..................................... 69

3.4.2.2. Giải pháp phát huy những thế mạnh du lịch đặc trưng ................. 70

3.4.3. Nhóm giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du

lịch................................................................................................................ 72

3.4.3.1. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch ..................................... 72

3.4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ......................... 74

3.4.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch và bảo vệ môi

trường phát triển bền vững .......................................................................... 75

3.4.4.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................ 75

3.4.4.2. Giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững .................... 76

3.5. Kiến nghị ................................................................................................... 77

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 79

v

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

vi

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

1. APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

2. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3. ASEM: Diễn đàn hợp tác Á - Âu

4. CBCNV: Cán bộ công nhân viên

5. EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

6. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

7. IFE: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

8. QSPM: Ma trận hoạch định chiến lược định lượng

9. SWOT: Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ

10. UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc

11. UNWTO : Tổ chức Du lịch thế giới

12. VHTT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

vii

Danh mục các bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài .......................................... 41

Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ........................................ 45

Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ........................................... 56

Bảng 2.4: Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ................... Phụ lục 1

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản trong lĩnh vực du lịch Việt Nam năm 2010 và

năm 2011 ........................................................................................... Phụ lục 2

Bảng 2.6: Danh sách 7 khu du lịch chính tỉnh Ninh Bình .................. Phụ lục 3

Bảng 2.7: Danh sách Di tích, danh thắng tại Ninh Bình ...................... Phụ lục 5

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch đến năm 2020....................... 60

Bảng 3.2: Ma trận SWOT ............................................................................. 61

Bảng 3.3: Ma trận QSPM – Nhóm S.O .............................................. Phụ lục 8

Bảng 3.4: Ma trận QSPM – Nhóm S.T ............................................... Phụ lục 8

Bảng 3.5: Ma trận QSPM – Nhóm W.O ............................................. Phụ lục 8

Bảng 3.6: Ma trận QSPM – Nhóm W.T ............................................. Phụ lục 8

Bảng 3.7: Tổng hợp các chiến lược từ các ma trận QSPM ............................. 61

viii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal E. Porter ......................... 9

Hình 2.1: Sơ đồ du lịch tỉnh Ninh Bình .............................................. Phụ lục 4

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Du lịch là ngành kinh tế có mức tăng trưởng cao và ổn định trong nền kinh tế

Việt Nam. Trong những năm vừa qua, ngành du lịch đã khai thác hiệu quả tiềm

năng du lịch của đất nước, phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn, cạnh tranh đồng

thời tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá đưa các sản phẩm này tới các đối tượng

du khách trong nước và quốc tế. Đến nay, du lịch Việt Nam có sức cạnh tranh ngày

càng cao và Việt Nam đã trở thành một trong những điểm đến mới hàng đầu thế

giới.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, môi trường du lịch trong nước không

ngừng được cải thiện. Với lợi thế chính trị -xã hội ổn định cùng với việc mở rộng

các quan hệ quốc tế giúp Việt Nam trở thành điểm đến an toàn và thân thiện cho du

khách trong khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, ngành du lịch đã có những chiến lược

đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch, khai thác, bảo tồn và phát triển

các nguồn tài nguyên một cách bài bản. Vị trí vai trò của du lịch ngày càng được

khẳng định, từng bước vươn lên trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn,

góp phần tích cực vào sự phát triển của kinh tế - xã hội, hội nhập khu vực và thế

giới của nước ta.

Trong sự phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam, Ninh Bình đã khai

thác những trị về du lịch để đưa du lịch của tỉnh phát triển, đóng góp quan trọng vào

kinh tế tỉnh và đưa tỉnh trở thành một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của

khu vực Bắc bộ và của cả nước. Về vị trí địa lý, Ninh Bình nằm trên hệ thống giao

thông xuyên Việt và được ví như cửa ngõ miền Bắc. Trong sự phát triển tổng thể

của du lịch Việt Nam, Ninh Bình nằm trong tứ giác tăng trưởng Hà Nội – Hải

Phòng – Quảng Ninh – Ninh Bình. Ninh Bình với địa hình karst được các biến đổi

địa chất theo thời gian và phù sa bồi đắp tạo cho Ninh Bình địa hình đa dạng với vô

số các hang động, đầm hồ, núi ngập nước có giá trị phát triển du lịch như các khu

du lịch Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long. Ninh

2

Bình hội tụ đầy đủ các yếu tố của một Việt Nam thu nhỏ như có rừng, núi, sông,

biển với các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế

giới, khu du lịch quốc gia. Ninh Bình là mảnh đất giàu tiềm năng du lịch văn hóa vì

đây từng là kinh đô của Việt Nam ở thế kỷ X, nơi phát tích ba triều đại Đinh - Lê -

Lý mà bằng chứng để lại là hàng loạt các đền chùa, đình đài, di tích lịch sử. Trong

kháng chiến chống ngoại xâm nơi đây có phòng tuyến Tam Điệp, chiến khu Quỳnh

Lưu, hành cung Vũ Lâm thời Trần và là địa bàn trọng yếu của chiến dịch Hà Nam

Ninh lịch sử. Ngành du lịch đã khai thác tốt những tiềm năng và thế mạnh để đưa

du lịch phát triển trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

Tuy nhiên, vài năm trở lại đây kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng ảnh

hưởng tới tất cả các ngành trong nền kinh tế, trong đó có du lịch Việt Nam nói

chung và du lịch Ninh Bình nói riêng. Mặc dù có nhiều lợi thế và bước đầu đạt

được những kết quả khả quan nhưng thực trạng ngành du lịch của địa phương phát

triển còn nhiều bất cập, chất lượng các dịch vụ và hiệu quả khai thác hoạt động du

lịch yếu kém, quy mô phát triển và chất lượng các loại hình du lịch còn nhỏ bé chưa

tương xứng với tiềm năng, lợi thế đặc thù của mình, cơ sở vật chất và thực lực kinh

tế còn hạn chế, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, các tuyến điểm du lịch mới được

đầu tư khai thác nhất thời, thiếu đầu tư chiều sâu và chủ yếu là khai thác các tài

nguyên du lịch sẵn có, chưa phát huy thế mạnh bản sắc văn hoá, di tích lịch sử và lễ

hội truyền thống. Cần đánh giá nghiên cứu một cách cụ thể khách quan về thực

trạng và tiềm năng để ngành du lịch Ninh Bình nhanh chóng thay đổi hay bổ sung

những hướng tiếp cận mới nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch, khắc

phục các tác động tiêu cực đối với môi trường, hạn chế sự lãng phí và làm cạn kiệt

nguồn tài nguyên, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Để du lịch Ninh Bình phát huy và tận dụng đươc những tiềm năng sẵn có và

lợi thế đặc thù của mình vào việc phát triển du lịch, đưa ngành du lịch tỉnh nhà trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Tôi chọn đề tài “Xây dựng chiến

lược kinh doanh công ty du lịch Ninh Bình đến năm 2020”, với mong muốn cùng

địa phương có sự nhìn nhận cụ thể và đánh giá thực trạng du lịch một cách khách

3

quan. Đồng thời đề ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác

tài nguyên du lịch một cách hợp lý.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hướng tới hai mục tiêu chính sau:

- Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường lên hoạt động du lịch tỉnh

Ninh Bình nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

của ngành du lịch tỉnh.

- Sử dụng mô hình hoạch định chiến lược kết hợp với các công cụ phân tích để

xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển du lịch cho tỉnh Ninh Bình, từ đó

đề xuất các giải pháp thực hiện cho chiến lược được chọn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động du

lịch của tỉnh Ninh Bình và các yếu tố tác động ngành du lịch tỉnh.

- Phạm vi nghiên cứu: Du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói

mang lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế. Nó là một ngành kinh tế tổng hợp

dựa trên cơ sở nhiều ngành, lĩnh vực, yếu tố khác như điều kiện tự nhiên, con

người, chính trị - văn hóa xã hội – kinh tế,...Vì vậy trong luận văn sẽ thực

hiện nghiên cứu các yếu tố trong hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình và cả

những lĩnh vực liên quan như trên để đánh giá thực trạng và xây dựng giải

pháp. Đề tài thực hiện xây dựng chiến lược kinh doanh du lịch cho công ty

du lịch Ninh Bình tới năm 2020 và việc hoạch định chiến lược được dựa trên

cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của ngành du lịch tỉnh giai đoạn 2009-

2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định

lượng trong việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, cụ thể:

4

- Sử dụng các phương pháp thống kê – mô tả, tổng hợp, phân tích - đánh giá,

ma trận các yếu tố bên ngoài EFE và ma trận các yếu tố bên trong IFI để

phân tích thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình nhằm tìm ra những

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch tỉnh.

- Sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá, phán đoán kết hợp với phương

pháp thảo luận chuyên gia, ma trận SWOT và ma trận QSPM để hình thành

chiến lược và đề xuất giải pháp thực hiện.

5. Nguồn số liệu

Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn: Tổng cục Du

lịch, Tổng cục Thống kê, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam, Sở Văn

hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình, Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, Cổng thông

tin điện tử Ninh Bình, Cổng thông tin du lịch Ninh Bình, các tạp chí, đặc san du

lịch, báo, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch tỉnh Ninh Bình.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm có 3 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển du lịch

- Chương 2: Phân tích các yếu tố môi trường tác động lên hoạt động của công

ty du lịch Ninh Bình

- Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh du lịch Ninh Bình đến năm 2020

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1.1. Các khái niệm về chiến lược

1.1.1. Khái niệm chiến lược

Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng

các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ

hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một thời hạn nhất định.

Theo Fred David, chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu

dài hạn. Chiến lược kinh doanh bao gồm: phát triển về lãnh thổ, đa dạng hoá, phát

triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, giảm chi phí, thanh lý và liên doanh.

Chiến lược phát triển là các chiến lược tổng thể của tổ chức (doanh nghiệp)

xác định các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5

năm; 10 năm...) và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động của

tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức phát triển bền vững.

Chiến lược kinh doanh là phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định

hướng, còn trong kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lược

với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài

hạn. Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được các sai lệch

do chiến lược gây ra.

1.1.2. Quản trị chiến lược

Theo Fred David, quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như một khoa

học và nghệ thuật của việc thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định chức năng

liên quan cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Theo khái niệm này,

Quản trị chiến lược bao gồm 03 giai đoạn: Thiết lập chiến lược, thực hiện chiến

lược và đánh giá chiến lược. Quản trị chiến lược tập trung vào việc quản trị, tiếp thị,

tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển sản phẩm và hoàn thiện các hệ

thống thông tin kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức.

6

Theo John Pearce và Richard B.Robinson, quản trị chiến lược là một hệ

thống các quyết định và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch nhằm

đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược có mối quan hệ mật thiết với 3 câu hỏi then chốt:

- Mục tiêu kinh doanh của tổ chức (doanh nghiệp) là gì?

- Đâu là những cách thức hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu?

- Những nguồn lực nào là cần thiết và phân bố chúng như thế nào trong quá

trình thực hiện để đạt được các mục tiêu đó?

1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh

Có nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh. Căn cứ vào phạm vi chiến

lược kinh doanh người ta chia chiến lược kinh doanh thành hai loại :

- Chiến lược chung (còn gọi là chiến lược tổng quát) : thường đề cập tới những

vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa lâu dài đối với tổ chức (doanh nghiệp) và

quyết định những vấn đề sống còn của tổ chức (doanh nghiệp)

- Chiến lược bộ phận: gồm các chiến lược như chiến lược sản phẩm, chiến

lược phát triển nguồn nhân lực,…

Chiến lược chung và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một chiến

lược kinh doanh hoàn chỉnh. Các mục tiêu của chiến lược chung sẽ được thể hiện

qua các mục tiêu của chiến lược bộ phận và các mục tiêu của chiến lược bộ phận sẽ

được thể hiện bằng một số chỉ tiêu cụ thể. Bằng cách này, chiến lược kinh doanh sẽ

được thực hiện theo từng cấp trong tổ chức.

Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định hướng đi trong tương lai

và khi nào đạt được mục tiêu cụ thể, phân tích đánh giá nhận dạng được các điểm

mạnh - điểm yếu và cơ hội - nguy cơ xảy ra trong tương lai. Phân tích sự kết hợp

giữa các điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ

hội và phòng tránh nguy cơ để đối phó với sự biến động của môi trường kinh doanh.

7

1.2. Quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược

1.2.1. Xác định mục tiêu, sứ mạng của doanh nghiệp

Xác định mục tiêu chiến lược là giai đoạn đầu tiên cũng là nền tảng cho việc

xây dựng chiến lược. Mục tiêu được đặt ra nhằm tạo điều kiện tiền đề, là hướng

phấn đấu cho doanh nghiệp thực hiện và đạt kết quả theo mong muốn. Do đó để

chiến lược mang tính thực tiễn cao thì mục tiêu đặt ra phải phù hợp thực tiễn, phù

hợp điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

1.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài là hệ thống các yếu tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội

lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động của công ty theo các mức độ khác nhau. Sự

biến động của các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, chúng tác động

đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của công ty. Vì vậy khi phân

tích các yếu tố của môi trường, công ty cần xem xét tính chất tác động của từng yếu

tố, mối tương tác giữa các yếu tố,...để dự báo cụ thể mức độ, bản chất và thời điểm

ảnh hưởng nhằm xử lý các tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải pháp

hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy cơ

nhằm nâng cao hiệu quả và giảm tổn thất trong quá trình quản trị chiến lược.

1.2.2.1. Môi trường vĩ mô

Để nghiên cứu các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố chủ yếu sau thường được chọn:

- Các yếu tố kinh tế: bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng huy động

vốn, điều hành kinh tế vĩ mô, thu nhập bình quân đầu người, lạm phát…

- Các yếu tố chính phủ và pháp luật ảnh hưởng tới doanh nghiệp như hệ thống

quan điểm, đường lối của chính phủ, luật lao động, chính sách thuế, môi trường…

- Các yếu tố tự nhiên như vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn tài nguyên thiên

nhiên ngày càng cạn kiệt và khan hiếm, sử dụng khai thác tài nguyên lãng phí,...

8

- Các yếu tố văn hóa xã hội: hệ thống các giá trị chuẩn mực, phong tục truyền

thống, mức sống của người dân, nhu cầu tiêu dùng mua sắm, vui chơi giải trí,...

- Yếu tố công nghệ : sự phát triển của công nghệ mới làm cho công nghệ cũ

trở nên lạc hậu, lỗi thời, gây áp lực lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp

phải đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2.2. Môi trường vi mô

Môi trường vi mô của doanh nghiệp là các yếu tố ngoại cảnh có liên quan

đến doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành mà doanh

nghiệp tham gia.

Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành diễn ra gay gắt. Để tồn tại doanh

nghiệp phải nhận định được các đối thủ cạnh tranh, hiểu biết đối thủ cạnh tranh

đang ở vị trí nào, khả năng của họ sẽ thay đổi chiến lược ra sao, phản ứng đối với

những thay đổi môi trường bên ngoài như thế nào. Do đó trong hoạt động kinh

Đe dọa của sản phẩm thay thế

Cường độ cạnh tranh trong ngành

Nhà cung cấp (sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp)

Người mua (sức mạnh đàm phán của người mua)

Đe dọa của sự xâm nhập mới

doanh phải phân tích đối thủ cạnh tranh để đề ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp.

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal E. Porter

1.2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cho phép nhà quản trị có thể

nhìn nhận tóm tắt, đánh giá các yếu tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp như:

STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại

Số điểm quan trọng

1

2

kinh tế xã hội, văn hóa, địa lý, chính phủ, luật pháp, công nghệ và sự cạnh tranh.

9

...

Tổng cộng

Có năm bước xây dựng ma trận EFE:

- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định với sự thành công

của công ty, bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố gồm cả cơ hội và đe dọa đến công ty.

- Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố từ mức thấp nhất 0,0 (không quan trọng) đến mức cao nhất 1,0 (rất quan trọng) để thấy tầm quan trọng tương ứng của mỗi yếu tố với sự thành công của công ty trong ngành.

- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định đến sự thành công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với các yếu tố này. Trong đó, 4 = tốt nhất, 3 = trên trung bình, 2 = trung bình, 1 = ít.

- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố của mỗi biến số với phân loại

của nó để xác định số điểm quan trọng.

- Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng của các biến số đế xác định tổng

điểm quan trọng cho tổ chức.

Ma trận EFE cho phép nhà quản trị đánh giá được các cơ hội và mối đe dọa

từ môi trường bên ngoài. Tổng điểm quan trọng cao nhất là 4, trung bình là 2,5 và

thấp nhất là 1. Tổng điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty có khả năng tận dụng tốt các

cơ hội bên ngoài, nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty có nguy cơ bị đe dọa từ bên ngoài.

1.2.3. Phân tích yếu tố môi trường bên trong

Việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong của bản thân doanh nghiệp

nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, xác định được năng lực

phân biệt và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.

1.2.3.1. Khách hàng và thị trường

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì khách hàng cũng là yếu tố quan trọng

nhất vì khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm, sử dụng dịch vụ do công ty sản xuất,

cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng, các nhu cầu, khả

năng thanh toán, cũng như hành vi mua sắm,...của khách hàng để có thể cung cấp

10

những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thông qua đó đạt hiệu

quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Liên hệ mật thiết với các hoạt động về khách hàng và thị trường là

marketing. Marketing là hệ thống các hoạt động liên quan đến quá trình nghiên cứu,

dự báo, xác định các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp ứng

tốt các nhu cầu đó bằng các chiến dịch marketing. Thông qua các chiến dịch

marketing, doanh nghiệp sẽ cung cấp các giá trị vượt trội tới khách hàng, hơn hẳn

các đối thủ cạnh tranh trong từng thời kỳ và tại mỗi phân khúc thị trường.

1.2.3.2. Quy trình nội bộ

Việc hiểu được nhu cầu của khách hàng và thị trường là hết sức quan trọng

nhưng để thành công, doanh nghiệp cần làm việc để đáp ứng tốt các nhu cầu đó.

Doanh nghiệp cần tập trung vào những quy trình kinh doanh, những quyết định và

những hành động làm thỏa mãn cao nhất cho khách hàng như những yếu tố ảnh

hưởng đến vòng đời sản phẩm, chất lượng, kỹ năng của nhân viên và năng suất,...

1.2.3.3. Nghiên cứu phát triển

Đối với doanh nghiệp những mục tiêu của sự thành công phải luôn thay đổi.

Sự cạnh tranh gay gắt trên toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải

tiến sản phẩm và quy trình sản xuất hiện tại, đồng thời giới thiệu tất cả những sản

phẩm mới này ra thị trường cùng với những tính năng mở rộng của nó. Khả năng

đổi mới, cải tiến, và học hỏi của một doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp đến giá

trị doanh nghiệp. Đó là khả năng tung ra những sản phẩm mới, tạo ra nhiều giá trị

hơn nữa cho khách hàng và cải tiến hiệu quả hoạt động, từ đó có thể giúp doanh

nghiệp xâm nhập vào những thị trường mới và tăng doanh thu, lợi nhuận – tóm lại

là tăng trưởng và gia tăng giá trị cho cổ đông.

1.2.3.4. Tài chính

Chức năng tài chính kế toán liên quan đến những hoạt động huy động và sử

dụng các nguồn lực vật chất của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế trong tất cả các

khâu công việc trong quá trình hoạt động. Chức năng này gắn liền với hoạt động

11

của các bộ phận chức năng khác, quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều

chiến lược và chính sách khác của công ty. Căn cứ vào kết quả phân tích, nhà quản

trị sẽ phân tích và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu về các hoạt động tài chính kế

toán của công ty so với các công ty cạnh tranh, dự báo các xu hướng, đề ra các

quyết định về chiến lược và chính sách tài chính doanh nghiệp, các chương trình

huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu quả, thích nghi với môi trường hoạt động.

1.2.3.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Ma trận IFE cho phép nhà quản trị có thể nhìn nhận tóm tắt, đánh giá những

mặt mạnh và yếu, các yếu tố quan trọng của các bộ phận chức năng, cung cấp cơ sở

STT Các yếu tố bên trong

Mức độ quan trọng

Phân loại

Số điểm quan trọng

1

2

...

Tổng cộng

để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.

Có năm bước xây dựng ma trận IFE:

- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá trình đánh giá nội bộ công ty. Danh mục này từ 10 đến 20 yếu tố gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.

- Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng từ mức thấp nhất 0,0 (không quan trọng) đến mức cao nhất 1,0 (rất quan trọng). Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của công ty.

- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định đến sự thành công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với các yếu tố này. Trong đó, 4 = tốt nhất, 3 = trên trung bình, 2 = trung bình, 1 = ít.

- Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố của mỗi biến số với

loại của nó để xác định số điểm quan trọng.

- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số đế xác định

tổng điểm quan trọng cho tổ chức.

12

Một ma trận IFE có thể có nhiều yếu tố then chốt. Tổng số điểm quan trọng

của một công ty cao nhất có thể là 4, trung bình là 2,5 và thấp nhất là 1. Tổng số

điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ và ngược lại.

1.2.4. Công cụ xây dựng chiến lược kinh doanh

1.2.4.1. Ma trận SWOT

Ma trận SWOT là một công cụ quan trọng để kết hợp các điều kiện bên trong

và bên ngoài có thể giúp cho nhà quản trị phát triển tốt bốn loại chiến lược sau:

- Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO): các chiến lược SO sử dụng những

điểm mạnh bên trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO): các chiến lược WO nhằm cải thiện

những điểm yếu bên trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.

- Các chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST): sử dụng những điểm mạnh bên

trong để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu - nguy cơ (WT): các chiến lược WT là những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong và để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.

Sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của

SWOT S: Những điểm mạnh W: Những điểm yếu

O: Những cơ hội SO: sử dụng những điểm mạnh bên trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài. WO: cải thiện những điểm yếu bên trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài

T: Các mối đe dọa ST: sử dụng những điểm mạnh bên trong công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. WT: phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong và để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài

việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt.

Các bước xây dựng ma trận SWOT:

- Bước 1: Liệt kê các cơ hội lớn và các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty;

- Bước 2: Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu chủ yếu bên trong công ty;

- Bước 3: Kết hợp điểm mạnh bên trong và cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược SO;

13

- Bước 4: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi

kết quả của chiến lược WO;

- Bước 5: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi

kết quả của chiến lược WT;

- Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả

chiến lược WT;

1.2.4.2. Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (QSPM)

Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (QSPM) là công cụ cho phép đánh

giá khách quan các chiến lược có thể thay thế bằng cách dựa vào các yếu tố thành

công chủ yếu bên trong và bên ngoài đã được xác định và phân tích từ ma trận EFE

và IFE, đồng thời kết hợp các phân tích từ các ma trận chiến lược chính.

Ma trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào từ những phân tích của ma trận

IFE, EFE và SWOT để giúp nhận xét và quyết định khách quan các chiến lược nào

trong số các chiến lược có khả năng thay thế là chiến lược hấp dẫn nhất và xứng

Các yếu tố quan trọng

Các chiến lược lựa chọn

Số điểm quan trọng

Phân loại Chiến lược A

Chiến lược B

AS

TAS

AS

TAS

Các yếu tố bên trong

...

Các yếu tố bên ngoài

...

Tổng cộng

đáng để công ty theo đuổi nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của mình.

Trong đó: AS: Số điểm hấp dẫn; TAS: tổng số điểm hấp dẫn

Các bước xây dựng ma trận QSPM:

- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài có vai

trò quyết định đối với sự thành công của công ty.

- Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố bên ngoài và bên trong.

14

- Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế từ ma trận SWOT và ghi

theo từng nhóm.

- Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (cột AS): Không hấp dẫn=1, ít hấp dẫn=2,

khá hấp dẫn=3, rất hấp dẫn=4.

- Bước 5: Tính tổng các số điểm hấp dẫn bằng cách nhân số điểm phân loại ở

bước 2 với số điểm hấp dẫn ở bước 4, ghi vào cột TAS.

- Bước 6: Cộng dồn các số điểm hấp dẫn trong cột TAS cho ta tổng số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược. Chiến lược nào có số điểm hấp dẫn càng cao thì cho thấy chiến lược đó càng hấp dẫn và biểu thị mức độ chênh lệnh tính hấp dẫn tương đối giữa chiến lược này so với chiến lược kia.

1.3. Cơ sở lý luận về du lịch

1.3.1. Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch

1.3.1.1. Khái niệm về du lịch

Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài

nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải

trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngày nay, theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): Du lịch là hoạt động về

chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở

lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các

hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm.

Nhìn từ góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ, có nhiệm vụ

phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các

hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Như vậy,

du lịch là một ngành kinh tế độc đáo phức tạp, có tính đặc thù, mang nội dung văn

hoá sâu sắc và tính xã hội cao.

1.3.1.2. Khái niệm sản phẩm du lịch

15

Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu

của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch

vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn

và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch

là sự kết hợp những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc gia, một địa

phương, một cơ sở nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản phẩm du lịch

bao gồm sản phẩm vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo.

Quan điểm kinh tế hiện đại cho rằng sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm

phi hình thể và sản phẩm hình thể vì đây là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu

của con người đi du lịch. Cho nên sản phẩm du lịch vô cùng đa dạng phong phú,

luôn phát triển đổi mới theo sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, lãnh thổ.

Như vậy sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết tạo thành, làm

thoả mãn nhu cầu của du khách trong chuyến đi du lịch dựa trên cơ sở là nhu cầu

của khách du lịch, khai thác điểm mạnh của khách thể du lịch (danh lam thắng

cảnh,...), từ đó đáp ứng tốt nhu cầu của chủ thể du lịch (khách du lịch).

- Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là một loại hàng hoá đặc biệt, bao gồm những thành phẩm

hiện hữu và không hiện hữu do con người tạo ra. Vì thế, nếu chúng ta xem sản

phẩm du lịch đơn thuần hiện hữu như tour du lịch, quà lưu niệm hay những dịch vụ

kèm theo như nhà hàng khách sạn…thì rất phiến diện. Sản phẩm du lịch còn là

những giá trị vô hình cũng do chính con người tạo ra như thái độ phục vụ, phong

cách phục vụ…của đội ngũ những người làm du lịch, sản phẩm du lịch phụ thuộc

vào cảm nhận và tính chủ quan của du khách.

Việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản

xuất ra chúng. Sản phẩm du lịch thì không thể hoán chuyển để thoả mãn nhu cầu

của du khách, khách du lịch phải luôn tìm đến những khu vực có sản phẩm du lịch

để tiêu dùng sản phẩm du lịch. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách đòi hỏi các

16

nhà kinh doanh du lịch phải không ngừng sáng tạo, cải tiến, phát triển các loại sản

phẩm dịch vụ hàng hoá nhằm đáp ứng được nhu cầu của du khách.

1.3.1.3. Khái niệm tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ của khách

du lịch được ngành du lịch khai thác mang lại lợi ích kinh tế và xã hội.

Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam: Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan

thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo

của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu

cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du

lịch, đô thị du lịch.

Du lịch là một ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch

là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển

du lịch của một địa phương. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và

mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự

phát triển du lịch. Vì vậy, sức hấp dẫn của một địa phương phụ thuộc rất nhiều vào

nguồn tài nguyên du lịch của địa phương đó.

- Những đặc điểm của tài nguyên du lịch

Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ các nguồn tài nguyên

là cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh

thổ, nghỉ ngơi, du lịch.

Thời gian khai thác xác định tính mùa vụ của du lịch và nhịp điệu của dòng

khách. Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên tạo nên lực hút

cơ sở hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.

Vốn đầu tư tương đối thấp, chi phí sản xuất không cao, xây dựng tương đối

nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cũng như khả năng sử dụng độc lập từng

loại tài nguyên.

17

Tài nguyên du lịch có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân theo các quy định

về sử dụng một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết.

Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Tài

nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả

hoạt động du lịch càng cao.

1.3.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Du lịch là một ngành dịch vụ mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước,

đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng thu nhập

quốc dân, tăng tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ, góp phần tích cực trong việc cân

bằng cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch tạo ra việc làm trực tiếp và gián tiếp cho

các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần cho

người dân, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và nước ngoài, điều

tiết phân phối lại thu nhập, tăng cơ hội việc làm cho người lao động, khôi phục các

làng nghề thủ công và lễ hội truyền thống có nguy cơ bị mai một, phát huy được

thuần phong mỹ tục, giải quyết nạn thất nghiệp và giảm bớt tình trạng đói nghèo,

góp phần thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang sạch đẹp hơn.

Du lịch là một ngành được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng” đã giúp

nhiều quốc gia có nguồn thu ngoại tệ hàng tỷ USD mỗi năm, bởi du lịch là hoạt

động xuất khẩu hiệu quả nhất. Tính hiệu quả trong kinh doanh du lịch được thể hiện

chỗ Du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ” rất hiệu quả những dịch vụ, hàng hoá công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hàng tiêu dùng nông sản thực phẩm, hàng thủ công

mỹ nghệ,…với giá bán lẻ cao hơn giá bán buôn thông qua con đường du lịch.

Du lịch không chỉ là ngành xuất khẩu tại chỗ mà còn là ngành “xuất khẩu vô

hình” sản phẩm du lịch. Đó là danh lam thắng cảnh, giá trị di tích lịch sử - văn hoá,

tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm này không bị mất đi

qua mỗi lần đưa ra thị trường mà uy tín ngày càng tăng khi chất lượng dịch vụ làm

thoả mãn nhu cầu của du khách.

18

Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập cùng với xu hướng thay đổi cơ

cấu nền kinh tế trên thế giới hiện nay, lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng

tăng lên trong GDP. Du lịch là một trong những ngành kinh doanh dịch vụ có sức

hấp dẫn các nhà đầu tư cao hơn so với các ngành kinh tế khác xét về hiệu quả vốn

đầu tư. Mặt khác du lịch cũng là ngành được khuyến khích và thu hút vốn đầu tư,

bởi vì vốn đầu tư bỏ ra tương đối thấp hơn so với các ngành công nghiệp, điện

năng, giao thông vận tải,…mà khả năng hoàn vốn nhanh, lợi nhuận cao.

Du lịch góp phần kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa,

tạo điều kiện phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, phân phối lại thu nhập

giữa các thành phần lao động trong xã hội, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát

triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn.

Du lịch góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương thông

qua việc thu thuế các cơ sở và hoạt động trên địa bàn. Du lịch phát triển làm cho

nhu cầu về hàng hoá dịch vụ tăng lên, góp phần mở ra thị trường tiêu thụ tại chỗ các

loại hàng hoá dịch vụ này. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho du khách tìm hiểu thị

trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh các ngành kinh tế khác.

Ngoài những ảnh hưởng tích cực như phân tích ở trên, thì phát triển du lịch

cũng có những tác động tiêu cực như gây ra các xung đột do sự khác nhau về lối

sống của du khách và người dân bản địa, xung đột trong nội bộ cộng đồng hoặc

giữa các cộng đồng với nhau do quyền lợi kinh tế cũng là các nguy cơ tiềm tàng.

Mặt trái khác của phát triển du lịch là hiện tượng gia tăng các tệ nạn xã hội

như mại dâm, cướp giật, móc túi, ăn xin, chèo kéo khách mua hàng, mê tín dị đoan,

cờ bạc…Giá cả hàng hoá và dịch vụ ở địa phương ngày càng tăng cao, kéo theo sự

gia tăng giá nhà đất và các dịch vụ đi kèm như nước, năng lượng, xử lý rác thải....

Nhu cầu lao động tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của lao động di cư, xuất hiện nhiều

hơn các công việc thời vụ có kỹ năng và thu nhập thấp. Việc gia tăng các dịch vụ du

lịch làm tăng sức ép lên các nguồn tài nguyên đất, nước, năng lượng...làm giảm diện

tích đất nông - lâm nghiệp do việc xây dựng các khách sạn, khu nghỉ mát...

19

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch

1.3.3.1. Yếu tố bên ngoài

- Tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới và khu vực

Kinh tế trong khu vực và thế giới phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng

khá ổn định là yếu tố quyết định của các dòng du lịch, là cơ hội lớn cho những quốc

gia có tiềm năng và nguồn tài nguyên du lịch thu hút du khách.

Ổn định chính trị là điều kiện phát triển cho kinh tế nói riêng, cho phát triển

bền vững nói chung, đảm bảo và duy trì sự lãnh đạo của một thể chế chính trị đối

với quốc gia đó mà theo một ý nghĩa rộng là duy trì một môi trường xã hội thuận lợi

cho sự phát triển kinh tế bền vững. Xu thế hòa bình, hợp tác, mở rộng quan hệ quốc

tế trên các lĩnh vực chính trị - văn hoá - kinh tế - khoa học kỹ thuật, phát triển cùng

có lợi đang được các quốc gia hưởng ứng theo cách của riêng mình.

Quá trình quốc tế hoá sâu sắc, cũng như mối liên kết khu vực, cùng với sự

giao lưu về du lịch giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới không ngừng

phát triển. Do đó một số quốc gia, khu vực có chiến tranh, xung đột cục bộ, chủ

nghĩa ly khai xảy ra thường xuyên gây ra sự mất an toàn sẽ làm giảm lượng du

khách và gây ra sự xáo trộn dòng du khách.

- Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước

Yếu tố có vai trò hàng đầu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch

là kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế làm phát sinh nhu cầu du lịch, rồi sau đó

biến nhu cầu thành hoạt động du lịch. Do đó nền kinh tế tác động trực tiếp đến sự

phát triển của hoạt động du lịch. Nền kinh tế càng phát triển thì thị trường nhu cầu

du lịch càng lớn và chất lượng càng cao.

Theo các chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế - Xã hội Liên hiệp quốc

(ECOSOC), một đất nước có thể phát triển du lịch vững chắc nếu nước đó tự sản

xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch. Như vậy những quốc

20

gia có nền kinh tế phát triển, có điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất có chất

lượng sẽ có điều kiện thuận lợi để thúc đẩy du lịch phát triển.

Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế

biến lương thực - thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động của ngành du

lịch. Ngành du lịch tiêu thụ một lượng lớn nông sản và thực phẩm. Vai trò của các

ngành công nghiệp chế biến rượu bia, sữa, đường, thịt, đồ hộp luôn được nhấn

mạnh, đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá cho du lịch. Một số ngành công nghiệp

nhẹ như ngành chế biến gỗ, sành sứ và đồ gốm, dệt,…cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch.

- Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước

Sự ổn định chính trị, hoà bình, an ninh xã hội đảm bảo là tiền đề tiên quyết

cho sự phát triển của một đất nước. Đất nước đạt được các yếu tố này không chỉ tập

trung được mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội…mà còn mang

đến sự an toàn cho du khách, từ đó phát huy được các nguồn lực, tài nguyên phát

triển du lịch. Sự bất ổn chính trị hay khủng hoảng chính trị sẽ đưa lại những hệ lụy

tiêu cực, không chỉ làm tổn hại tới hình ảnh của quốc gia trong con mắt cộng đồng

quốc tế mà còn để lại những tác hại lớn đối với nền kinh tế đất nước, gây tổn thất

nghiêm trọng cho ngành du lịch, làm hạn chế hoặc phá huỷ sự phát triển của du lịch.

- Các chính sách điều tiết của nhà nước

Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối

ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, thúc đẩy

ngành du lịch phát triển hợp lý, giúp gia tăng chất lượng phục vụ cho du khách cũng

như cho xã hội. Tuy nhiên, cũng có một số chính sách không kích thích được sự

phát triển của ngành, trái lại nó còn kìm hãm sự phát triển, chẳng hạn như quy định

về đăng ký lưu trú qua đêm đối với khách nghỉ phòng, gây khó khăn ức chế, ấn

tượng không tốt cho khách du lịch.

- Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính

21

Môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính là một trong những yếu tố

quan trọng trong chính sách thu hút đầu tư để phát triển du lịch. Cơ chế chính sách

ban hành tạo ra môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng có nhiều ưu đãi phù hợp

với từng đối tượng là một lợi thế lớn để thu hút các nhà đầu tư, ngược lại sẽ cản trở

hay hạn chế các nhà đầu tư.

- Yếu tố tự nhiên

Là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch.

Các tài nguyên thiên nhiên như cảnh quan, sông, suối, biển, đất đai, khí hậu, động

thực vật, con người...là những nhân tố để thu hút khách du lịch.

- Yếu tố văn hoá

Văn hóa là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong phát triển du lịch, góp

phần tạo ra sức hấp dẫn thu hút du khách bằng các đặc sản văn hoá của địa phương.

Chính những di sản văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán, nghệ thuật truyền thống

cùng với môi trường văn hoá và cách ứng xử của cộng đồng là tài nguyên du lịch có

giá trị tạo nên các loại hình du lịch văn hoá. Như vậy du lịch luôn gắn với văn hoá,

văn hoá vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của ngành du lịch. Trong thời đại hội

nhập, phát triển hiện nay, nhu cầu khám phá, tìm hiểu những bản sắc văn hoá,

những nét tương đồng về văn hoá của du khách ngày càng lớn.

- Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin, nhất là internet cũng ảnh hưởng sâu sắc đến du lịch,

góp phần quan trọng trong công tác quảng bá du lịch một cách hữu hiệu, nhanh

chóng đưa thông tin sản phẩm du lịch đến với khách hàng ở khắp nơi, tạo điều kiện

cho du khách tìm kiếm thông tin đáp ứng nhu cầu du lịch của mình.

1.3.3.2. Các yếu tố bên trong

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Sự phát triển du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du

lịch không ngừng được hoàn thiện, đa dạng và hiện đại nhằm thoả mãn nhu cầu của

22

khách du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có thể nói là tất cả các phương tiện

được huy động vào quá trình sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch cũng như

việc tạo ra các sản phẩm và thực hiện các dịch vụ, hàng hoá du lịch. Nó bao gồm cơ

sở vật chất kỹ thuật của chính ngành du lịch và các ngành khác tham gia phục vụ du

lịch như giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông, thương mại, dịch vụ.

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là nhân tố không thể thiếu trong quá trình

phát triển kinh doanh của ngành du lịch, nó là điều kiện cần để đảm bảo cho việc

thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để ngành du lịch có thể hoạt

động kinh doanh nhất thiết phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp tương

ứng. Một địa phương hay một quốc gia có trình độ phát triển du lịch cao thì ở nơi

đó điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phải đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại.

- Nguồn nhân lực

Con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định đến sự

tồn tại, phát triển của du lịch. Hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác

đều vì con người và do con người, nhân tố con người luôn có ý nghĩa quyết định

nên nguồn nhân lực đáp ứng cho du lịch cần có là tri thức, nghiệp vụ và văn hoá.

Như vậy, phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa chiến lược, đặt lên vị trí hàng đầu

trong quá trình phát triền du lịch.

- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Vốn đầu tư là yếu tố góp phần duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng

phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch. Vì vậy, việc thực hiện sử dụng nguồn vốn

đầu tư có hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng du lịch, làm thay đổi diện mạo

của ngành du lịch, tác động tích cực đến việc thúc đẩy đầu tư vào du lịch. Ngược

lại, việc sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả sẽ gây lãng phí, hao tổn tiền bạc, không

cải thiện được vị thế của ngành, ảnh hưởng đến quá trình phát triển du lịch.

- Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và liên kết ngành

23

Du lịch là một ngành kinh tế hoạt động liên quan đến nhiều ngành kinh tế

khác, nên việc phối hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau, giữa các

doanh nghiệp du lịch với các ngành khác được chặt chẽ sẽ phát huy hiệu quả tiềm

năng và lợi thế sẵn có để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

Tóm tắt chương 1

Trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về chiến lược gồm các

khái niện cơ bản về chiến lược, xác định mục tiêu chiến lược, phân tích đánh giá

các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, phân tích các yếu tố nội bộ. Ngoài

ra, trong chương này tác giả cũng giới thiệu các công cụ để xây dựng và lựa chọn

giải pháp chiến lược, các khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch

và tìm hiểu vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nêu bật các tác

động tích cực và tiêu cực của ngành du lịch đối với lĩnh vực kinh tế-xã hội cũng như

tổng hợp các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong có ảnh hưởng trực tiếp và

gián tiếp đến hoạt động của ngành du lịch, làm cơ sở phân tích thực trạng phát

triển du lịch cũng như đề xuất các giải pháp phát triển du lịch Ninh Bình ở các

chương tiếp theo.

24

Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG LÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH NINH BÌNH

2.1. Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh Ninh Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, 190 50’ đến 200

27’ độ Vĩ Bắc, 105032’ đến 106027’ độ Kinh Đông. Dãy núi Tam Điệp chạy theo

hướng Tây Bắc – Đông Nam, làm ranh rới giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá.

Phía Đông và Đông Bắc có sông Đáy bao quanh, giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam

Định, phía Bắc giáp tỉnh Hoà Bình, phía Nam là biển Đông.

Địa hình Ninh Bình có 3 vùng rõ rệt:

- Vùng đồng bằng: bao gồm Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh,

huyện Kim Sơn và một phần của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101

nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc

nhất tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ

0,9÷1,2m, đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi và không được bồi. Tiềm năng

phát triển của vùng là nông nghiệp: Trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

Về công nghiệp có cơ khí sửa chữa tàu, thuyền, chế biến lương thực, thực phẩm,

công nghiệp dệt may, thương nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông.

- Vùng đồi núi và bán sơn địa: nằm ở phía tây và Tây Nam của tỉnh, bao

gồm các khu vực phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây Nam các huyện Nho Quan,

huyện Yên Mô, thị xã Tam Điệp và thị xã Hoa Lư. Diện tích vùng này khoảng

35.000 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao trung bình từ 90-120m.

Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh, thuận lợi

phát triển các ngành công nghiệp như sản xuất vật liệu xây dựng, mía đường, chế

biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây ăn

quả (dứa, vải, na), trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê và trồng rừng.

- Vùng ven biển: Ninh Bình có trên 15 km bờ biển. Vùng này thuộc diện

tích của 4 xã ven biển huyện Kim diện tích khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích

25

tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do mới bồi tụ nên đang trong

thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu phù hợp với việc trồng rừng phòng hộ (sú, vẹt), trồng

cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thuỷ hải sản.

2.1.1.2. Khí hậu

Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm chia thành 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C. Số lượng giờ nắng trong

năm trung bình trên 1100 giờ. Lượng mưa trung bình năm đạt 1.800mm.

2.1.1.3. Giao thông

Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng từ miền Bắc vào miền

Trung và miền Nam. Đường bộ trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ

12A, 12B, 59A. Đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh Ninh Bình có chiều dài 19 km

với 4 ga thuận tiện trong vận chuyển hành khách, hàng hoá. Hệ thống giao thông

đường thuỷ rất thuận lợi do có nhiều con sông lớn như: sông Đáy, sông Hoàng

Long, sông Bôi, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng, sông Vân, với tổng chiều dài 496km, phân bố rộng khắp trong toàn tỉnh, mật độ sông suối bình quân 0,5km/km2.

Ngoài ra còn có các cảng lớn như: Cảng Ninh Phúc, cảng Ninh Bình, Kim Sơn.

2.1.1.4. Tài nguyên

- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.390 km2 với các

loại đất phù sa, đất Feralitic.

- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước mặt khá dồi dào, thuận lợi cho việc

tưới, phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ giao thông vận tải thuỷ nhờ có hệ

thống sông ngòi dày đặc. Trong tỉnh còn có 21 hồ chứa nước lớn, diện tích 1.270ha, với dung tích 14,5 triệu m3 nước, năng lực tưới cho 4.438 ha.

- Tài nguyên rừng: Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất các tỉnh

đồng bằng sông Hồng với khoảng 19.033 ha chiếm 13,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Rừng tự nhiên có tổng diện tích là 13.633,2 ha, trữ lượng gỗ 1,1 triệu m3.

- Tài nguyên biển: Bờ biển Ninh Bình dài trên 15 km với hàng nghìn hecta

bãi bồi. Cửa Đáy của sông Đáy đổ ra biển thuộc địa phận huyện Kim Sơn là cửa lớn

26

nhất, có độ sâu khá, đảm bảo tàu thuyền lớn, trọng tải hàng ngàn tấn ra vào thuận

tiện. Vùng biển Ninh Bình có tiểm năng nuôi trồng, khai thác, đánh bắt nguồn lợi

hải sản với sản lượng từ 2000÷2.500tấn/năm.

- Tài nguyên khoáng sản: Ninh Bình có các loại tài nguyên khoáng sản

gồm: đá vôi, đất sét, nước khoáng và than bùn. Trong đó đá vôi là nguồn tài nguyên

khoáng sản lớn nhất, với những dãy núi đá vôi khá lớn dài hơn 40 km, trữ lượng

hàng chục tỷ mét khối và hàng chục triệu tấn đôlômít, là nguồn nguyên liệu lớn để

sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Kinh tế

Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực

châu thổ sông Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng

núi Tây Bắc. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Ninh Bình là các ngành công nghiệp vật

liệu xây dựng và du lịch. Trong những năm gần đây kinh tế Ninh Bình liên tục tăng

trưởng ở mức 2 con số. Năm 2011 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 21/63

cả nước, và liên tục nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu miền Bắc. Ninh Bình là một

trong những tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn của Việt Nam. Năm 2011 thu

ngân sách đạt 3.400 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2011: Công nghiệp -

xây dựng: 49%; Nông, lâm - ngư nghiệp: 15%; Dịch vụ: 36%.

- Công nghiệp:

Ninh Bình có tiềm năng và thế mạnh phát triển công nghiệp vật liệu xây

dựng với số lượng nhà máy sản xuất xi măng nhiều trong đó nổi bật là các doanh

nghiệp xi măng The Vissai, Hệ Dưỡng, Tam Điệp, Phú Sơn, Duyên Hà, Hướng

Dương, Nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô Thành Công. Sản phẩm chủ lực của địa

phương là xi măng, đá, thép, vôi, gạch. Tính đến năm 2011, Ninh Bình có 7 khu

công nghiệp, gồm: Gián Khẩu, Ninh Phúc, Tam Điệp, Phúc Sơn, Sơn Hà, Xích Thổ

và Khánh Cư. Ninh Bình đã quy hoạch 20 cụm công nghiệp với diện tích 795 ha,

27

trong đó có 9 cụm với diện tích 288 ha đã được thành lập. Năm 2011, giá trị sản

xuất công nghiệp ước đạt 12.826 tỷ đồng, tăng 4.168 tỷ đồng so với năm 2010.

Nghề thủ công truyền thống địa phương có thêu ren Văn Lâm, đá mỹ nghệ

Ninh Vân ở Hoa Lư, dệt chiếu và làm hàng cói mỹ nghệ ở Kim Sơn, Yên Khánh,

đan lát mây tre ở Gia Viễn, Nho Quan, làng nghề mộc Phúc Lộc, Ninh Phong...

- Nông nghiệp:

Ninh Bình có lợi thế phát triển ngành nông nghiệp đa dạng nhiều thành

phần. Các vùng chuyên canh nông nghiệp chính của tỉnh: vùng nông trường Đồng

Giao chuyên trồng cây công nghiệp như dứa thơm; vùng Kim Sơn trồng cây cói làm

chiếu, hàng mỹ nghệ, nuôi tôm sú, hải sản; vùng Ninh Phúc, Ninh Sơn trồng hoa và

rau sạch. Cơ cấu Nông, lâm, thuỷ sản trong GDP của tỉnh năm 2011 đạt 15%. Lĩnh

vực nuôi thuỷ sản phát triển khá ổn định, nhất là ở khu vực nuôi thả thuỷ sản nước

ngọt. Diện tích nuôi thuỷ sản năm 2011 đạt 9.546 ha, tăng 25,5% so với năm 2005;

Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2011 đạt 32.207 tấn, đạt giá trị 998.534 tỷ đồng.

- Thương mại - dịch vụ:

Ninh Bình có vị trí hội tụ giao thông liên vùng rất thuận lợi cho phát triển

lưu thông hàng hóa với các địa phương khác trong cả nước. Về dịch vụ hạ tầng du

lịch, Ninh Bình có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình du lịch: sinh thái - nghỉ

dưỡng, văn hóa - lịch sử - tâm linh, du lịch mạo hiểm, thể thao. Ninh Bình đang có

nhiều nỗ lực kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ, tỉnh coi đây là lĩnh vực

kinh tế mũi nhọn. Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ đạt 16%.

2.1.2.2. Dân tộc, dân cư

Dân số năm 2011 là 907,755 nghìn người chiếm 4,54% dân số đồng bằng Sông Hồng và 1,03% dân số cả nước. Mật độ dân số của tỉnh là 659 người/km2,

thấp hơn mật độ trung bình của vùng, dự kiến dưới 1 triệu người đến 2020 và đang

nằm trong “thời kỳ dân số vàng”, là lợi thế không nhỏ để cung cấp nguồn lao động,

thuận lợi cho quản lý và không gây sức ép lớn đối với phát triển kinh tế. Nguồn lao

28

động khá về cả số lượng, chất lượng và đang ở thời kỳ đầu với tổng lao động năm

2011 khoảng 541,9 nghìn người chiếm 59,7% dân số.

2.1.3. Tài nguyên du lịch

Tỉnh Ninh Bình có tiềm năng du lịch rất lớn bởi có nguồn tài nguyên du lịch

phong phú, đa dạng với nhiều danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hoá.

Dưới đây là danh sách một số tài nguyên chính (tham khảo thêm phụ lục 5: Danh

sách Di tích, danh thắng tại Ninh Bình và Phụ lục 6: Mô tả chi tiết một số tài

nguyên du lịch nổi bật ở Ninh Bình)

2.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

 Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động

Tam Cốc - Bích Động, còn được biết đến với những cái tên nổi tiếng như

“vịnh Hạ Long trên cạn” hay “Nam thiên đệ nhị động” là một khu du lịch trọng

điểm quốc gia. Khu du lịch có diện tích tự nhiên 350,3 ha, toàn khu vực bao gồm hệ

thống các hang động núi đá vôi và các di tích lịch sử liên quan đến triều đại nhà

Trần. Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động gồm nhiều tuyến tham quan du thuyền, đi

xe đạp và đi bộ nối khoảng gần 20 điểm du lịch.

 Khu du lịch sinh thái Tràng An

Tràng An là một quần thể danh thắng thuộc cố đô Hoa Lư đã được Chính

phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt quan trọng. Toàn khu có diện tích 12.000 ha

với vùng lõi có diện tích hơn 2.000 ha, là một quần thể núi đá vôi với hàng trăm

thung lũng, hang động, hồ đầm được hình thành tự nhiên, tạo lên một hệ sinh thái

hỗn hợp với các hệ sinh thái rừng ngập nước và rừng trên núi đá vôi. Tràng An gắn

liền với những giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất cố đô Hoa Lư.

 Vườn quốc gia Cúc Phương

Vườn quốc gia Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc

dụng có diện tích 22.200. Đây cũng là một địa điểm khảo cổ đồng thời nó cũng

đóng vai trò điều tiết khí hậu và cung cấp nước sản xuất, sinh hoạt cho các vùng lân

29

cận. Tại đây có rất nhiều hang động với cảnh quan kỳ thú và ẩn chứa những chứng

tích văn hoá lịch sử lâu đời. Nơi đây có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang

đặc trưng của rừng mưa nhiện đới với hàng nghìn loài động thực vật, trong đó có

nhiều loài quý hiếm. Vườn quốc gia Cúc Phương đã được chuẩn bị hồ sơ đề

nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

 Vùng ven biển Kim Sơn

Rừng ngập mặn Kim Sơn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thiên nhiên

và đa dạng sinh học, nơi đây được UNESCO công nhận là một bộ phận của khu dự

trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng. Tổng diện tích rừng 1300 ha, chủ yếu

được trồng ở những bãi bồi ven biển. Tại đây tập trung gần 28.000 của cá thể chim

nước và có khoảng 500 loài động thực vật thuỷ sinh và cỏ biển.

 Khu bảo tồn thiên nhiên nước Vân Long

Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước

lớn nhất đồng bằng Bắc Bộ. Vân Long có diện tích 3.500ha, hình thành từ nhhững

quả núi bị cô lập thành những đảo đá giữa thung lũng nước mênh mông tạo ra một

khu vực đa dạng về sinh thái. Ngoài hai hệ sinh thái chủ yếu là đất ngập nước và

rừng trên núi đá vôi còn có cả hệ sinh thái đồng ruộng, bãi cỏ, nương rẫy và hệ sinh

thái làng bản. Vân Long có 1000 hang động đẹp, nhiều hang động lớn có giá trị phát

triển du lịch.

 Suối nước nóng Kênh Gà

Suối nước nóng Kênh Gà chảy ra từ lòng một quả núi nằm trên làng nổi

Kênh Gà thuộc địa phận huyện Gia Viễn và đổ vào sông Hoàng Long. Nước suối

Kênh Gà có hàm lượng cao các muối khoáng, không màu, không mùi, vị hơi chát,

nhiệt độ ổn định là 53°C, phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt và du lịch.

 Động Vân Trình

Động Vân Trình nằm trong một quả núi cao hơn trăm mét thuộc huyện Nho

Quan. Cửa vào động ở lưng chừng núi, cao khoảng 40 mét. Diện tích của động

30

khoảng trên 4000 m², vòm động chỗ cao nhất trên 100 mét, sàn động có nhiều vân

hoa độc đáo. Sâu trong động là giếng Rồng có nước tuôn từ dưới lên. Trong động

có nhiều nhũ đá lấp lánh với nhiều hình dáng, màu sắc khác nhau, trong đó có thạch

nhũ nhô lên hình “của quý” của người đàn ông, nằm đối diện với một lỗ nhỏ gọi là

“cửa sinh”. Những người hiếm muộn thường sờ tay và chui qua cửa đó để cầu may.

 Các hồ nước tự nhiên

- Hồ Đồng Chương: là một hồ nước ngọt thiên nhiên nằm uốn lượn quanh các

vạt đồi thông và có chu vi dài gần 8 km với khung cảnh hoang sơ và tĩnh lặng. Gần

hồ có thác Ba Tua và dòng Chín Suối, ven hồ là đồi thông và ao Trời, một ao ở trên

đồi cao có nước trong xanh nhưng không bao giờ cạn. Năm 2008 khu du lịch sinh

thái hồ Đồng Chương được khai trương gồm nhiều công trình: khu du thuyền, khu

vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng nhà sàn, khu thể thao, cắm trại dã ngoại nằm trong

rừng thưa, sân golf chín lỗ, mảng cây xanh và đường giao thông.

- Hồ Yên Quang, Thung lá, động Phò mã giáng:

Hồ Yên Quang là hệ thống gồm 4 hồ lớn nằm trên địa phận xã Yên Quang.

Mặt hồ nước trong xanh, cảnh sắc khá hoang sơ và tĩnh lặng, thích hợp là nơi câu cá

của người dân và du khách. Từ hồ 3 leo qua Quèn lá vào một thung đất tương đối

bằng phẳng, rộng khoảng 100 ha, đó là Thung lá. Vượt qua Thung lá, leo tới chân

dẫy núi đã vôi là tới động Phò Mã giáng. Ngay phía ngoài cửa động có một nhũ đá

giống hệt hình hài của một vị phò mã.

- Hồ Yên Thắng, hồ Đồng Thái, động Mã Tiên:

Hồ Yên Thắng nằm chạy dài dưới chân đồi thuộc ba xã Đông Sơn, Yên

Thành và Yên Thắng với diện tích mặt nước 180 ha và 240 ha đồi cây xung quanh,

tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hài hòa, môi trường sinh thái trong lành.

Hồ Đồng Thái nằm trên địa bàn xã Yên Đồng và Yên Thái. Toàn bộ hồ có

diện tích 2185 ha trong đó có 380 ha được quy hoạch thành khu du lịch nghỉ dưỡng

cao cấp. Hồ nằm trong dãy núi Tam Điệp nên có cảnh quan rất đẹp và gần nhiều di

31

tích lịch sử văn hóa khách như cửa Thần Phù, động Mã Tiên, phòng tuyến Tam

Điệp. Động Mã Tiên cũng có rất nhiều đền, chùa, miếu mạo mang yếu tố tâm linh

gắn với những lễ hội dân gian đặc sắc.

Hồ Đồng Thái được kết hợp với đầu tư xây dựng sân golf 54 lỗ hồ Yên

Thắng tạo nên một khu du lịch liên hợp thể thao đồng bộ, liên hoàn, với đầy đủ các

chức năng: du lịch thể thao, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, các dịch vụ giải trí, ăn,

nghỉ cao cấp, có diện tích 670 ha.

 Các ngọn núi, hang động đẹp

Ngoài ra ở Ninh Bình còn rất nhiều các ngọn núi, hang động đẹp khác như:

núi Ngọc Mỹ Nhân, núi Non Nước, núi Kỳ Lân, động Địch Lộng, động Vân Trình,

động Thiên Hà, động Mã Tiên, động Bích Động, động Tam Giao, động Thiên

Tôn, động Tiên, hang Sinh Dược, hang Múa...Đây là những điểm du lịch với thời

gian tham quan ngắn (tham khảo thêm Phụ lục 5: Danh sách Di tích, danh thắng tại

Ninh Bình).

2.1.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa, nhân văn

 Cố đô Hoa Lư

Cố đô Hoa Lư là quần thể di tích quốc gia đặc biệt liên quan đến sự nghiệp

của các nhân vật lịch sử thuộc ba triều đại nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý trong

lịch sử Việt Nam. Đây là kinh đô đầu tiên của nhà nước phong kiến Trung ương tập

quyền ở Việt Nam với các dấu ấn lịch sử: thống nhất giang sơn, đánh Tống - dẹp

Chiêm và phát tích quá trình định đô Hà Nội. Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời kinh

đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội), Hoa Lư trở thành Cố đô. Các triều vua sau

đó dù không đóng đô ở Hoa Lư nữa nhưng vẫn cho tu bổ và xây dựng thêm ở đây

nhiều công trình kiến trúc như đền, lăng, đình chùa, phủ...Khu di tích lịch sử Cố đô

Hoa Lư hiện nay có diện tích quy hoạch 13,87 km². Với bề dày thời gian hơn 1000

năm, Cố đô Hoa Lư là nơi lưu trữ các di tích lịch sử qua nhiều thời đại.

 Chùa Bái Đính

32

Chùa Bái Đính là một quần thể gồm khu chùa cổ và khu chùa mới với quy

mô là ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á. Quần thể chùa Bái Đính hiện có diện tích

539 ha bao gồm 27 ha khu chùa Bái Đính cổ, 80 ha khu chùa Bái Đính mới, các khu

vực như: công viên văn hoá và học viện Phật giáo, khu đón tiếp và công viên cảnh

quan, đường giao thông và bãi đố xe, khu hồ Đàm Thị, hồ phóng sinh...

 Nhà thờ đá Phát Diệm

Nhà thờ đá Phát Diệm là một công trình kiến trúc tôn giáo kết hợp hài hòa

giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây. Đây là một công trình kiến trúc độc

đáo bao gồm một quần thể nhà thờ Công giáo rộng khoảng 22 ha, nằm tại thị trấn

Phát Diệm, huyện Kim Sơn, được đánh giá là một trong những nhà thờ đẹp nhất

Việt Nam.

 Di tích lịch sử cách mạng

- Núi Non Nước (tên cổ là Dục Thúy Sơn): núi Thúy – sông Vân là hình

ảnh biểu tượng độc đáo đặc trưng của thành phố Ninh Bình, nơi đây gắn liền với

nhiều sự kiện lịch sử. Bên núi có chùa Non Nước và đền thờ danh sĩ Trương Hán

Siêu đời Trần. Trên núi có hàng trăm bài thơ của các tao nhân mặc khách như:

Trương Hán Siêu, Lê Thánh Tông, Phạm Sư Mạnh, Tản Đà...

- Chiến khu Quỳnh Lưu (huyện Nho Quan): là một căn cứ cách mạng của Đảng

Cộng sản Việt Nam thời kỳ kháng Nhật và Pháp tại Ninh Bình, đồng thời được coi

là quê hương của phong trào cách mạng ở Ninh Bình. Nơi đây được công nhận là

một khu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia.

Ngoài các di tích kể trên, tại Ninh Bình còn nhiều di tích lịch sử cách mạng

khác phục vụ tham quan du lịch (tham khảo thêm phụ lục 5) như Chiến dịch Hà

Nam Ninh, phòng tuyến Tam Điệp, đồn Gián Khẩu,...

 Di tích tâm linh nho giáo

Ninh Bình với lịch sử là cố đô phong kiến của Việt Nam nên nơi đây từng

diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của văn hóa và tôn giáo. Trong đó có sự phát triển

33

đan xen của nho giáo và phật giáo, để lại nhiều giá trị. Ngày nay còn nhiều nơi lưu

trữ các giá trị này mà du khách có thể tham quan tìm hiểu như chùa Bích

Động, chùa Nhất Trụ, chùa Địch Lộng, chùa Bái Đính, chùa Non Nước...

Ngoài các di tích, khu khu lịch kể trên, tại Ninh Bình còn rất nhiều địa điểm

tham quan du lịch văn hóa tâm linh khác (tham khảo thêm phụ lục 5) như: các đền

thờ Trương Hán Siêu, đền Lý Quốc Sư, đền Thái Vi, cửa Thần Phù,...

 Các lễ hội

Theo thống kê, Ninh Bình có 443 lễ hội truyền thống, trong đó cấp tỉnh 2 lễ

hội, cấp huyện 13 lễ hội, cấp xã 428 lễ hội. Các lễ hội văn hóa ở Ninh Bình chủ yếu

diễn ra ở mùa xuân, trừ số ít các lễ hội tưởng niệm ngày mất của các vị danh nhân.

Dưới đây là một số lễ hội tiêu biểu (tham khảo thêm Phụ lục 7: Danh sách một số lễ

hội lớn ở Ninh Bình):

Lễ hội Trường Yên: Hội được tổ chức vào ngày mồng 10 đến 13 tháng 3 âm

lịch hàng năm tại xã Trường Yên, Huyện Hoa Lư (Cố đô Hoa Lư).

Lễ hội đền Thái Vi: Hội được tổ chức hàng năm từ ngày 14 đến ngày 17

tháng 3 âm lịch tại thôn Văn Lâm, xã Ninh Hải, thị xã Hoa Lư.

Lễ hội đền Địch Lộng: Lễ hội được tổ chức vào hai ngày: mùng 6 và mùng 7

tháng 3 âm lịch tại chùa Địch Lộng thuộc xã Gia Thanh, huyện Gia Viễn.

Lễ hội chùa Bái Đính: diễn ra từ chiều ngày mùng 1 tết kéo dài đến hết tháng

3, khởi đầu cho những lễ hội hành hương về vùng đất cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

Lễ hội Báo bản Nộn Khê: Tổ chức vào ngày 14 tháng giêng âm lịch tại đình

làng Nộn Khê, xã Yên Từ, huyện Yên Mô.

Lễ hội đền Nguyễn Công Trứ: Tổ chức từ ngày 13 đến 15 tháng 11 âm lịch

tại đền Nguyễn Công Trứ thuộc xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn.

 Văn hóa ẩm thực

34

Ninh Bình là một trong những tỉnh nằm ở vùng duyên hải thuộc châu thổ

sông Hồng, có những nét đặc thù riêng của nền văn minh lúa nước, của văn hoá

sông Hồng, trong đó có văn hoá ẩm thực. Mỗi vùng miền trên dải đất này lại có

những món đặc sản riêng không chỉ hợp khẩu vị với người dân sở tại mà còn làm

cho nhiều du khách cả trong nước và quốc tế đến đây thích thú, say lòng.

Đến với vùng đất mở Kim Sơn, nhiều đoàn khách khi về đây, không chỉ tìm

đến nhà thờ Đá, mà còn không quên thưởng thức bát bún mọc, món gỏi Nhệch,

nhâm nhi với ly rượu nếp Lai Thành. Bún mọc Quang Thiện lại mang một nét đặc

trưng khá độc đáo với sợi bún trắng, dẻo, săn tròn và những viên mọc trắng hồng,

trong suốt, thơm ngọt.

Đến với Yên Mô, du khách sẽ được thưởng thức đặc sản nem Yên Mạc, rượu

Yên Lâm, bánh đa chợ Lồng. Ngày nay nem Yên Mạc đã vươn xa, có mặt ở nhiều

khách sạn, nhà hàng cả trong và ngoài tỉnh. Nem Yên Mạc do được tinh chế khá

công phu, sợi nem nhỏ, đỏ hồng, rời, tươi, ướp gia vị là lá ổi để được hàng tuần, nên

trong ngày Tết không chỉ ở Ninh Bình mà không ít người từ Nam Định, Hà Nội,

Hải Phòng còn tìm về mua để dùng đãi khách quý.

Đến với thành phố trung tâm tỉnh lỵ hay đến với Hoa Lư với đất kinh đô xưa

lại có những món ăn, một phong cách ẩm thực độc đáo. Đó là những món ăn được

chế biến từ dê như: tái dê, dê hấp, dê áp chảo. Dê được chăn thả trên những dãy núi

đá trập trùng, chất bổ dưỡng cao, có tác dụng chữa bệnh, nên hầu như số đông

khách du lịch về Ninh Bình đều tìm đến thưởng thức. Ở thành phố Ninh Bình còn

có món cơm cháy Hương Mai, miến lươn bà Phấn vốn đã nổi tiếng gần xa. Đất Cố

đô không ai không biết đến cá rô Tổng Trường, ngày xưa là thứ đặc sản tiến vua,

được đánh bắt từ những triền hang, lòng động.

 Làng nghề truyền thống

Ninh Bình hiện có 60 làng nghề truyền thống, trong đó có 36 làng nghề được

UBND tỉnh Ninh Bình công nhận, gồm có 16 làng nghề chế biến cói, 5 làng nghề

chế tác đá mỹ nghệ, 4 làng nghề thêu ren, 5 làng nghề mây tre đan, 1 làng nghề sản

35

xuất cốt chăn bông, 2 làng nghề bún, 2 làng nghề mộc, 1 nghề làng gốm mỹ nghệ.

Ngành Du lịch Ninh Bình có kết nối tour đến các điểm làng nghề truyền thống đặc

trưng của địa phương như:

- Nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân: nghề đá phát triển mạnh ở Ninh Vân, Hoa Lư với

các sản phẩm ở cố đô Hoa Lư và khắp Việt Nam như tượng đài Lê Lợi ở Thanh

Hóa, tượng đá Quan Trung ở Bình Định, tượng đài chiến sỹ ở Đồng Lộc v.v.

- Làng hoa Ninh Phúc ở thành phố Ninh Bình với đa dạng các loài hoa cung cấp

cho khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Làng nghề cói Kim Sơn: sản xuất các loại đồ dùng, hàng xuất khẩu và phục vụ

khách du lịch.

- Làng nghề thêu ren Văn Lâm ở khu du lịch Tam Cốc – Bích Động: là làng nghề

truyền thống phát triển từ thời nhà Trần.

- Các làng nghề khác: làng nghề Phúc Lộc sản xuất đồ gỗ, đá cảnh Bình Khang…

 Nghệ thuật hát “xẩm”

“Xẩm” là một loại hình dân ca của miền Bắc, phổ biến ở đồng bằng và trung

du Bắc Bộ. Hiện nay, tỉnh Ninh Bình với nghệ nhân Hà Thị Cầu được coi là người

hát xẩm cuối cùng của thế kỷ 20. Tỉnh Ninh Bình đang có những nỗ lực đệ trình

UNESCO công nhận hát xẩm là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới.

2.2. Phân tích các yếu tố môi trường tác động lên sự phát triển của ngành du

lịch tỉnh Ninh Bình

2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

2.2.1.1. Môi trường kinh tế, chính trị thế giới và khu vực

Kinh tế

Bước sang thế kỷ XXI, thế giới đang chuyển nhanh sang nền kinh tế tri thức,

trong đó con người sử dụng tri thức và khả năng hiểu biết của mình đặc biệt là công

nghệ thông tin - viễn thông ứng dụng vào phục vụ sản xuất đời sống xã hội. Đây

cũng là thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm nhiều

36

nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh tế theo chiều

rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.

Những năm đầu của thế kỷ XXI nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển với

tốc độ tăng trưởng ổn định và phát triển theo xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế

giới. Xu hướng liên kết toàn thế giới thành một thị trường thống nhất đang được đẩy

mạnh, các quốc gia tăng cường mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo cơ hội đầu tư giao

thương kinh tế mở rộng thị trường. Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã đưa nền kinh tế

thế giới chuyển biến nhanh chóng bước vào thời kỳ cạnh tranh toàn cầu làm gia

tăng các rủi ro kinh tế (khủng hoảng kinh tế, sụt giảm của thương mại toàn cầu,…)

Đến nay, nền kinh tế toàn cầu đang trong quá trình phục hồi sau nhiều biến

động của cuộc khủng hoảng tài chính dẫn tới suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008.

Một số khu vực đã hồi sinh trở lại, những khu vực khác vẫn đang phải vật lộn với

khủng hoảng, khó khăn chồng chất ở một số quốc gia thuộc khu vực Đông và Trung

Âu. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) kinh tế thế giới năm 2011 tăng trưởng 4% và

dự báo năm 2012 vẫn giữ mức đó, thấp hơn nhiều so với các năm trước. Dự báo

trong năm 2013, con số này có thể tiếp tục giảm xuống 3,2%.

Chính trị

Nhìn tổng thể trên thế giới, hoà bình hợp tác và phát triển vẫn tiếp tục là xu

thế chủ đạo. Tình hình xung đột vũ trang cục bộ, bất ổn chính trị, mâu thuẫn sắc tộc,

tôn giáo, khủng bố, tranh chấp biên giới lãnh thổ, tài nguyên, thiên tai,…diễn ra ở

một số nơi. Chủ nghĩa ly khai đã và đang trỗi dậy tạo ra thách thức mới đối với một

số quốc gia, khu vực trên thế giới, ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch toàn cầu. Trong

bối cảnh đó, dòng khách du lịch thế giới đang hướng tới những khu vực có nền

chính trị ổn định, kinh tế phát triển; đặc biệt là dòng khách du lịch thế giới đang có

xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á,

những nơi có nền kinh tế phát triển năng động và nền chính trị hòa bình ổn định.

2.2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị Việt Nam

Kinh tế

37

Kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng khá trước ngưỡng cửa thập

niên thứ II của thế kỷ XXI, là một trong số rất ít nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng

khá cao của khu vực và thế giới, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 1300,

và dự kiến đạt 1468 USD vào năm 2012. Mức sống ngày càng nâng cao, nếu như

trước đây nhu cầu du lịch chỉ dành cho một số ít người dân có thu nhập cao thì nay

nhu cầu này trở nên phổ biến trong nhiều thành phần dân cư.

Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc

tế, nên khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong quá trình hội nhập với

thế giới. Các doanh nghiệp trong nước luôn phải đối mặt với nhiều thách thức trong

cạnh tranh ngay cả trên chính thị trường của mình.

Đến năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã

tác động xấu đến kinh tế Việt Nam. Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn về

vấn đề thị trường bị thu hẹp, thương mại xáo trộn, lạm phát, tỷ giá, giá vàng biến

động mạnh, lãi suất tăng cao, thị trường chứng khoán suy giảm…Theo báo cáo tổng

kết tình hình kinh tế năm 2011 của Chính phủ thì tăng trưởng năm 2011 đạt 5,89%

cao thứ ba toàn Châu Á, nhưng là mức thấp nhất của Việt Nam trong một thập kỷ

trở lại đây. Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2012 ước đạt 6,12%.

Chính trị

Tình hình chính trị-xã hội ở Việt Nam ổn định trong điều kiện thế giới có

nhiều chuyển biến phức tạp như tình hình rối loạn chính trị ở Thái Lan, khủng

hoảng quan hệ Triều Tiên - Hàn Quốc, Nhật – Trung và hàng loạt vụ đánh bom

khủng bố ở nhiều nước trên thế giới…làm cho Việt Nam được xem là điểm đến an

toàn cho du khách quốc tế. Trên trường quốc tế vị thế của Việt Nam ngày càng

được nâng cao, hình ảnh một Việt Nam hoà bình, ổn định, an ninh và mến khách

được khẳng định, nhiều tổ chức nghiên cứu du lịch bình chọn Việt Nam là điểm đến

an toàn - thân thiện nhất khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.

2.2.1.3. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực

Bước vào thế kỷ XXI, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc với những

bước nhảy vọt về khoa học và công nghệ, toàn cầu hóa là một xu thế khách quan.

38

Du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh và trở thành một trong những

ngành kinh tế hàng đầu của thế giới. Mặc dù ngành du lịch thế giới 2009 bị chựng

lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, nhưng tới năm 2010

đã phục hồi và tiếp tục có bước phát triển mạnh. Theo UNWTO, tổng lượng khách

du lịch quốc tế trong năm 2011 đạt 982 triệu, tăng 4,6% so với năm 2010, doanh thu

đạt 1.030 tỉ đô la, tăng 3,8% so với năm 2010. UNWTO dự báo so với năm 2011,

du lịch thế giới năm 2012 phát triển tăng từ 3% tới 4%, lượng khách du lịch quốc tế

đạt 1 tỉ người vào cuối năm 2012, 1.400 triệu người vào năm 2020.

Trong bức tranh toàn cảnh của du lịch thế giới, vùng châu Á - Thái Bình

Dương nổi lên như là một vùng đầy tiềm năng, tốc độ phát triển nhanh với tổng

lượng khách quốc tế năm 2011 chiếm gần một nửa lượng du khách quốc tế toàn thế

giới, tổng doanh thu xếp thứ hai với 289 tỉ đô la, chỉ xếp sau khu vực châu Âu với

doanh thu 483 tỉ đô la. Theo dự báo, tới năm 2030 khu vực châu Á - Thái Bình

Dương có khả năng vẫn sẽ dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng, trong đó khu vực Đông

Nam Á có tốc độ tăng trưởng cao nhất.

Với những lợi ích lớn do ngành du lịch mang lại, nhiều quốc gia đã tận dụng

tiềm năng và lợi thế của mình để phát triển du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo việc

làm, thúc đẩy sản xuất trong nước, đóng góp tích cực phát triển kinh tế - xã hội.

2.2.1.4. Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam

Trong những năm qua, du lịch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định với

tốc độ trung bình ở mức tương đối cao (giai đoạn 2001-2010 là 15,8%/năm). Đây là

một thành công lớn góp phần đưa du lịch trở thành một trong những ngành có đóng

góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đến nay, ngành Du lịch Việt

Nam đã ký 39 văn bản hợp tác với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; thiết lập

quan hệ đối tác với trên một nghìn hãng của 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt

Nam tham gia tích cực trong hoạt động của các tổ chức và cơ chế hợp tác khu vực

và quốc tế về du lịch, như: ASEAN, APEC, ASEM, Tổ chức Du lịch Thế giới, Hiệp

hội Lữ hành Du lịch châu Á-Thái Bình Dương…Du lịch Việt Nam đã tham gia hầu

hết các Hội chợ Du lịch khu vực và quốc tế lớn; tổ chức nhiều chương trình quảng

39

bá, xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm, góp phần đưa hình ảnh Việt Nam

đến với bạn bè quốc tế và thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng

trưởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới. Năm 2011 tốc độ tăng trưởng du lịch

của Việt Nam là 34% xếp thứ 4 thế giới. Chỉ số cạnh tranh chung ngành du lịch và

lữ hành của Việt Nam đang được cải thiện từ vị trí thứ 89 năm 2009 lên thứ 80 năm

2011. Du lịch Việt Nam đến nay đã vươn lên đứng thứ 5 tại khu vực Đông Nam Á.

Mặc dù bị ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm

2008, du lịch Việt Nam hai năm 2008 và 2009 có những bước chựng lại. Tuy nhiên

tới năm 2010 du lịch Việt Nam đã bước đầu phục hồi. Đến năm 2011, du lịch Việt

Nam thu hút 6 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 30 triệu lượt khách nội địa, tổng

thu từ du lịch đạt khoảng 130 nghìn tỉ đổng, tỉ lệ tăng trưởng tương ứng so với năm

2010 là 19%, 7,14% và 30%.

Năm 2011, hoạt động du lịch đã trở thành một trong những điểm sáng về

kinh tế trong bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn thách thức. Bên cạnh các kết quả

về kinh tế, các hoạt động quảng bá, xúc tiến trong nước và nước ngoài đã được triển

khai với nhiều hoạt động do Bộ VHTT&DL chủ trì đã mang lại hiệu quả tích cực:

Các chiến dịch Roadshow và sự kiện văn hóa, JAT tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga và

Ucraina, Trung Quốc, các hội chợ ITB tại Đức, Singapore, WTM tại Anh...cùng với

hoạt động quảng bá du lịch Việt Nam trên một số kênh truyền hình, báo chí nước

ngoài đã góp phần đạt được tỉ lệ tăng trưởng khách quốc tế gần 20%.

Năm 2011, hoạt động du lịch ở các địa phương trong cả nước diễn ra sôi

động và gặt hái được nhiều kết quả tích cực. Hầu hết các địa phương đã đạt và vượt

các kế hoạch và chỉ tiêu phát triển du lịch đã đề ra. Năm du lịch quốc gia 2011 tại

các tỉnh Nam Trung Bộ - Phú Yên với chủ đề “Du lịch biển đảo” với rất nhiều sự

kiện đã tạo ra điểm nhấn trong trong hoạt động du lịch. Nhiều sự kiện văn hóa, thể

thao và du lịch có quy mô lớn đã tạo ra hiệu quả về mặt truyền thông. Đặc biệt việc

Vịnh Hạ Long được bầu chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới

đã mang lại vinh quang và cơ hội to lớn để quảng bá cho nghành du lịch Việt Nam.

40

2.2.1.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Bảng 2.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

TT Các yếu tố bên ngoài

Tiềm năng thị trường Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị trường Tình hình an ninh chính trị Việt Nam ổn định Sự bất ổn về chính trị, an ninh tại một số quốc gia, khu vực

1 Nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển 2 3 4 5 6 Nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao 7 Hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng 8 Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục 9 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Việt Nam còn hạn chế 10 Nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

Tổng cộng

Mức độ quan trọng 0,09 0,12 0,09 0,1 0,11 0,12 0,08 0,09 0,09 0,11 1,0

Phân loại 2 3 2 4 3 4 3 2 2 3

Tổng điểm 0,18 0,36 0,18 0,4 0,33 0,48 0,24 0,18 0,18 0,33 2.86

(Nguồn: Nhận định của tác giả & tham khảo ý kiến các chuyên gia)

Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng là 2,86 điểm, cho thấy ngành du lịch

Ninh Bình phản ứng với các yếu tố môi trường bên ngoài ở mức độ khá trong việc

tận dụng các cơ hội và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài. Qua bảng đánh giá

trên, chúng ta nhận thấy du lịch Ninh Bình phản ứng tốt với các yếu tố như: Tình

hình an ninh chính trị Việt nam ổn định, nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao,

nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, tiềm năng thị trường…

Tránh các mối đe dọa từ bên ngoài như: Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị

trường, nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục, tốc độ phát triển thấp…

2.2.1.6. Áp lực cạnh tranh

Thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới bước vào quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ,

đưa tới nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch nhưng đồng thời cũng

mang lại sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các quốc gia, tổ chức du lịch đều tăng

cường đẩy mạnh các chiến lược kinh doanh, tìm kiếm hợp tác trong cạnh tranh, đầu

tư nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du khách ngày càng hiện đại hơn, chuyên

nghiệp hơn. Trong bối cảnh đó, ngành du lịch Việt Nam mặc dù đã phát huy các lợi

thế đạt được những kết quả vượt bậc nhưng cũng còn nhiều hạn chế, khả năng cạnh

tranh kém xa so với các nước trong khu vực và thế giới.

41

Ở trong nước, các địa phương đều đẩy mạnh đầu tư và kinh doanh du lịch,

với sự nổi lên của nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng và có chất lượng. Đây đều là các

đối thủ cạnh tranh của ngành du lịch Ninh Bình trong việc thu hút du khách đến với

mình. Ninh Bình nằm trong khu vực phía bắc với nhiều điểm du lịch có khả năng

cạnh tranh cao như: Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nam Định…với những sản

phẩm du lịch đặc trưng, đa dạng, phong phú có chất lượng cao hấp dẫn thu hút

khách trong nước và quốc tế. Với sự tương đồng về vị trí địa lý và sản phẩm du lịch,

những địa phương này là những đối thủ trực tiếp tác động trực tiếp lên sự phát triển

của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình, cụ thể:

- Hà Nội:

Thủ đô Hà Nội với lịch sử hơn 1000 năm tuổi có truyền thống văn hóa đa

dạng và giàu bản sắc thực sự là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Với gần

5.000 di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, trong đó có hơn 2.000 di tích đã được xếp

hạng với gần 800 di tích quốc gia, Hà Nội luôn là một trong những địa điểm thu hút

nhiều du khách nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, với vị thế là thủ đô, một trung tâm

kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của đất nước, Hà Nội có nhiều thế mạnh trong việc

phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, tâm linh và hội thảo.

Đến nay cơ sở hạ tầng Hà Nội ngày càng được mở rộng đầu tư phát triển.

Đến với Hà Nội, du khách sẽ được tham quan các địa điểm nổi tiếng giàu truyền

thống lịch sử như Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh - Quảng trường Ba Đình, Hồ Hoàn

Kiếm, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột, những thắng cảnh như Chùa

Hương, Phố cổ, Hồ Tây,...các làng nghề truyền thống như gốm sứ Bát Tràng, lụa

Vạn Phúc, đúc đồng Ngũ Xã,...những làng hoa nổi tiếng như Ngọc Hà, Tây

Tựu,...Ngoài ra còn có hàng nghìn địa điểm tham quan du lịch hấp dẫn khác. Bên

cạnh đó du khách còn được thưởng thức những món ăn đặc sản tạo lên danh tiếng

ẩm thực thủ đô ngàn năm văn hiến như phở, chả cá lã vọng, kem Tràng Tiền,...

Công tác xúc tiến quảng bá du lịch Hà Nội đang được đẩy mạnh tạo ra những

bước chuyển biến rõ rệt. Hà Nội cũng thực hiện xã hội hóa xúc tiến du lịch bằng

cách khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp thông tin du lịch miễn phí cho

42

du khách thông qua website, tờ rơi, bản đồ, catalogue, tạp chí. Tổ chức các đoàn

khảo sát, xúc tiến quảng bá du lịch Hà Nội tại các thị trường trọng điểm và tiềm

năng. Bên cạnh đó là việc tổ chức các sự kiện văn hóa - lịch sử - xã hội như Đại lễ

kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, Lễ hội hoa Hà Nội,...hay tổ chức các sự kiện quốc

tế quan trọng để thông qua đó đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Việt Nam.

Theo Sở VHTT&DL Hà Nội, năm 2011 Hà Nội đón gần 1,9 triệu du khách

quốc tế, tổng doanh thu du lịch ước đạt 30.000 tỉ đồng. Hệ thống lưu trú của Hà Nội

được đầu tư nâng cấp với tổng số khoảng 1.751 cơ sở lưu trú với 25.532 buồng, tuy

nhiên mới chỉ có 241 khách sạn được thẩm định cấp sao với hơn 12.000 buồng,

trong đó có 13 khách sạn 5 sao, 14 khách sạn 4 sao và 192 khách sạn từ 1 đến 2 sao.

- Thanh Hóa:

Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội

khoảng 150 km về phía Nam, địa hình phức tạp với cả đồi núi (chiếm ¾ diện tích),

đồng bằng, vùng chiêm trũng và biển. Đây là vùng đất có lịch sử lâu đời với nhiều

thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa có giá trị.

Thanh Hoá có tiềm năng lớn về du lịch, là một trong những trọng điểm du

lịch quốc gia. Với hàng nghìn di tích lịch sử gắn với quá trình dựng nước và giữ

nước của dân tộc Việt Nam như Đền Bà Triệu, Đền thờ Lê Lai, Lê Lợi, thành nhà

Hồ...và các danh lam thắng cảnh kỳ thú như bãi tắm biển Sầm Sơn tuyệt đẹp, khu

nghỉ mát Hải Tiến, Hải Hoà, vườn quốc gia Bến En, động Từ Thức, suối cá “thần”

Cẩm Lương, sân chim Tiến Nông…Với lợi thế về địa lý, giao thông, Thanh Hoá sẽ

là điểm đến rất hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.

Thanh Hóa thực hiện khá tốt công tác quảng bá xúc tiến thương mại với việc

thành lập Trung tâm Triển lãm & Xúc tiến du lịch, xây dựng website giới thiệu chi

tiết về các hoạt động, dịch vụ du lịch tại tỉnh www.thanhhoatourism.gov.vn. Trung

tâm đã thực hiện nhiều cuộc triển lãm giới thiệu về các sự kiện văn hóa, lịch sử và

du lịch của tỉnh, đồng thời liên kết với các địa phương để thực hiện các chương

trình, tour du lịch phục vụ du khách. Thanh Hóa đã có Trường Đại học Văn hóa,

Thể Thao và Du lịch thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.

43

Năm 2011, toàn tỉnh ước đón được 3.365.000 lượt khách tăng 12,2% so với

năm 2010, trong đó khách quốc tế đạt 43.000 lượt khách tăng 22,9% so với năm

2010. Doanh thu đạt 1.530 tỷ đồng, tăng 29,1% so với năm 2010.

Theo thông tin của Sở VHTT&DL Thanh Hóa, trên địa bàn tỉnh hiện nay có

trên 1.000 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Cơ sở lưu trú

du lịch có 11.150 phòng, trong đó 55 khách sạn được xếp hạng từ 1 đến 4 sao. Các

cơ sở lưu trú tại các khu du lịch ngày càng được nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi

cho khách du lịch lưu trú trong quá trình tham quan, nghỉ dưỡng.

- Nam Định:

Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển nam châu thổ sông Hồng, cách Hà Nội

90 km. Nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên

và nhân văn có khả năng tổ chức các loại hình du lịch văn hoá, du lịch sinh thái.

Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 1.655 di tích lịch sử văn hoá, trong đó 268 di

tích đã được xếp hạng với 74 di tích xếp hạng cấp quốc gia và 194 di tích xếp hạng

cấp tỉnh. Nhiều quần thể di tích có giá trị lịch sử, văn hoá và kiến trúc gắn liền với

các lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc như: quần thể di tích văn hoá

Trần, Phủ Dày, Chùa Cổ Lễ, Chùa Keo Hành Thiện,...

Nam Định có 72 km bờ biển với những bãi biển đã được khai thác, xây dựng

thành các khu du lịch biển hấp dẫn như Thịnh Long, Quất Lâm, Vườn Quốc gia

Xuân Thuỷ. Tỉnh có trên 70 làng nghề trong đó có nhiều làng nghề nổi tiếng được

nhiều người biết đến như làng nghề chạm, khảm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng,

đúc đồng Tống Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa Cổ Chất, cây cảnh Vị Khê...

Đến Nam Định du khách sẽ được thưởng thức những loại hình nghệ thuật và

trò trơi dân gian gắn liền với đời sống của nhân dân lao động vùng văn minh lúa

nước như: chèo cổ, rối nước, cờ đèn dưới nước, hoa trượng hội, bắt vịt, bơi

chải…Ngoài ra du khách còn được thưởng thức những đặc sản nổi tiếng nơi đây

như: phở Nam Định, bánh cuốn làng Kênh, bánh gai bà Thi, Kẹo lạc Sìu Châu,…

Công tác quảng bá xúc tiến Du lịch của Nam Định mặc dù đã có nhiều

chuyển biến tích cự tuy nhiên còn nhiều hạn chế. Trung tâm Thông tin Xúc tiến du

44

lịch được thành lập với website giới thiệu chi tiết về các hoạt động, dịch vụ du lịch

tỉnh www.dulichnamdinh.com.vn. Trung tâm đã thực hiện nhiều cuộc triển lãm giới

thiệu về các sự kiện văn hóa, lịch sử và du lịch của tỉnh, đồng thời liên kết với các

địa phương để thực hiện các chương trình, tour du lịch phục vụ du khách.

Hiện nay số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và cơ sở lưu trú du lịch

trên địa bàn tỉnh tăng 17 lần so với năm 1997. Cả tỉnh có 3.412 buồng phòng khách

sạn trong đó số buồng phòng đạt tiêu chuẩn từ 1 - 3 sao đạt khoảng 70%. Thu nhập

du lịch năm 2011 đạt khoảng 350 tỉ, tăng gấp 23 lần so với năm 1997.

2.2.1.7. Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh

Du lịch Ninh Bình

Du lịch Hà Nội

Du lịch Nam Định

Du lịch Thanh Hóa

Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh

TT

Các yếu tố

Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm

3 2 4 3 2

0,36 0,2 0,36 0,36 0,24

4 4 3 4 4

0,48 0,4 0,27 0,48 0,48

2 2 2 2 2

0,24 0,2 0,18 0,24 0,24

3 3 3 3 2

0,36 0,3 0,27 0,36 0,24

0,09

6

3

0,27

4

0,36

3

0,27

3

0,27

0,12

7

4

0,48

4

0,28

3

0,36

4

0,48

Mức độ quan trọng 0,12 1 Thị phần 0,1 2 Uy tín thương hiệu 0,09 3 Lợi thế phát triển du lịch sinh thái 4 Khả năng cạnh tranh 0,12 5 Họat động marketing, xúc tiến thị trường 0,12 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển Tài nguyên mang đậm nét văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

8 Trình độ CBCNV lao động trong ngành 9 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 10 Sự đa dạng sản phẩm

Tổng cộng

0,08 0,08 0,08 1,0

2 2 2

0,16 0,16 0,16 2,75

3 4 3

0,3 0,32 0,24 3,61

2 2 2

0,16 0,16 0,16 2,21

2 3 2

0,16 0,24 0,16 2,84

(Nguồn: Nhận định của tác giả & tham khảo ý kiến các chuyên gia)

Nhận xét: Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh trên, ta thấy đối thủ

cạnh tranh mạnh nhất của du lịch Ninh Bình là du lịch Hà Nội với 3,61 điểm, là đối

thủ có nhiều thế mạnh về thị phần, uy tín thương hiệu, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở

vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên mang đậm nét văn hóa, di tích lịch sử hiếm có.

Kế đến du lịch Thanh Hóa 2.84 điểm, du lịch Nam Định 2,21 điểm. Do đó mục tiêu

phát triển của du lịch Ninh Bình là khắc phục hạn chế những điểm yếu như: thương

hiệu, hoạt động marketting và xúc tiến thị trường, thị phần, cơ sở vật chất kỹ thuật

45

du lịch, sự đa dạng sản phẩm, trình độ CBCNV & lao động trong ngành. Đồng thời

phát huy những mặt mạnh như: Tài nguyên mang đậm nét văn hóa, di tích lịch sử

hiếm có, hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư, thuận lợi phát triển du lịch sinh

thái, khả năng cạnh tranh.

2.2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên trong

2.2.2.1. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của ngành

Cơ sở vật chất

- Hoạt động lưu trú

Với việc lượng du khách tới Ninh Bình ngày càng đông nên nhu cầu về chỗ

ăn nghỉ cho du khách tăng lên nhanh chóng. Từ khi tái lập tỉnh năm 1992, toàn tỉnh

chỉ có 02 cơ sở lưu trú du lịch với 58 phòng ngủ, đến nay hệ thống khách sạn nhà

nghỉ trên địa bàn tỉnh đã tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô (Tham khảo phụ lục

1). Đến tháng 4/2012, toàn tỉnh có 244 cơ sở lưu trú với 3.564 phòng nghỉ, 4.543

giường. Trong đó có 1 khách sạn 4 sao, 31 khách sạn từ 1-2 sao và 4 khách sạn dự

kiến đạt tiêu chuẩn từ 3-5 sao đang hoàn thiện và chuẩn bị đưa vào hoạt động.

Để đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu ăn nghỉ của du khách, ngành du lịch Ninh

Bình đã chú trọng vào việc đầu tư nâng cấp và xây mới hệ thống các khách sạn, nhà

nghỉ. Hệ thống này đến nay đã phát triển phong phú, đa dạng với sự tham gia xây

dựng của nhiều thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ kinh doanh

cá thể,...Mỗi cơ sở trong hệ thống có những đặc điểm, sắc thái riêng, tất cả tạo lên

một hệ thống tổng thể phục vụ nhu cầu của các loại đối tượng du khách khác nhau.

Nhìn chung, hệ thống cơ sở lưu trú ở Ninh Bình có chất lượng khá. Cơ sở vật

chất và chất lượng phục vụ ngày càng chuyên nghiệp, nhất là các khách sạn ở khu

vực trung tâm thành phố Ninh Bình và một số khách sạn, khu nghỉ dưỡng tại các khu

du lịch lớn. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh chóng của các khu du lịch lớn và

lượng du khách tăng nhanh, đòi hỏi ngành du lịch phải có những quy hoạch xây dựng

các cơ sở lưu trú có chất lượng tương xứng nhằm tăng chất lượng sản phẩm du lịch,

giúp ngành du lịch Ninh Bình có thể bắt kịp và cạnh tranh với các địa phương hàng

đầu trong cả nước cũng như trên thị trường du lịch quốc tế.

46

- Hoạt động ăn uống, giải trí

Cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch cũng như các cơ sở lưu trú, hệ

thống các cơ sở ăn uống cũng phát triển khá nhanh. Hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ

đều có các phòng ăn, quầy bar... không chỉ phục vụ cho khách nghỉ tại đây mà còn

phục vụ cả khách bên ngoài. Ở những cơ sở này, du khách được thưởng thức đầy đủ

các món ăn dân tộc và quốc tế với chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Tuy

nhiên giá cả ở đây khá cao so với ở những nơi khác, nên đối tượng khách của các cơ

sở này thường là người có thu nhập cao, hoặc khách đi du lịch theo tour trọn gói.

Theo số liệu thống kê của Sở VHTT&DL Ninh Bình, tới năm 2011 toàn tỉnh

có 4.625 cơ sở ăn uống bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh

doanh. Chủng loại thực đơn đồ ăn - thức uống ở các cơ sở dịch vụ này phong phú,

đa dạng, trong đó có những món mang hương vị đặc trưng riêng của vùng đất Ninh

Bình, đáp ứng được nhu cầu cho nhiều loại đối tượng khách du lịch khác nhau.

Bên cạnh đó là hệ thống với trên 20.000 cơ sở kinh doanh thương mại, hơn

200 điểm kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí,

mua sắm của du khách. Tới đây du khách có thể chơi các trò chơi dân gian, tham

gia các lễ hội truyền thống của địa phương hoặc các hoạt động thể thao hiện đại.

- Hoạt động lữ hành

Đến cuối năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 09 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành

đang hoạt động. Thời gian qua, các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn đã tiếp tục

đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện và lao động, tăng cường các

hình thức liên kết, hợp tác để đưa du khách tới Ninh Bình. Hình thức trung chuyển

du khách giữa các tỉnh đến Ninh Bình cũng ngày càng đa dạng, nhờ vậy hoạt động

kinh doanh lữ hành đã có bước cải thiện cả về năng lực và tính hiệu quả.

Nhìn chung hoạt động lữ hành hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành của tỉnh vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức

nên chưa đủ mạnh cả về quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật và thị trường, hoạt động

chủ yếu là khai thác nguồn du khách trong nước. Việc tổ chức, khai thác các tuyến

47

du lịch quốc tế vẫn phải phụ thuộc vào sự phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành

lớn của Hà Nội và TP.HCM.

- Thị trường du khách

Với 7 khu du lịch chính và hàng trăm điểm du lịch lớn nhỏ, Ninh Bình thu

hút hàng triệu du khách trong nước và quốc tế tới tham quan du lịch mỗi năm.

Thị trường khách quốc tế đến Ninh Bình có sự liên hệ mật thiết với thị trường

chính của Hà Nội, đều theo các tour du lịch do các đơn vị lữ hành Hà Nội tổ chức, du

khách thường có nhu cầu tham quan phong cảnh và khám phá thiên nhiên Ninh Bình.

Du khách quốc tế tới Ninh Bình thường tham gia các tour về những khu du lịch lớn

như Tam Cốc Bích Động, Rừng Cúc Phương, Tràng An...để khám phá vẻ đẹp thiên

nhiên hoang sơ đồng thời tìm hiểu lịch sử đất cố đô Hoa Lư. Thời gian lưu trú tại Ninh

Bình không dài, trung bình từ 1- 3 ngày. Mục tiêu trong tương lai, du lịch Ninh Bình

cần tiếp tục đầu tư khai thác thị trường du lịch cao cấp, có trình độ học vấn cao, có

khả năng chi tiêu lớn và thời gian lưu trú dài ngày hơn. Tuy nhiên, thị trường này phụ

thuộc vào khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế của tỉnh đến từ các

nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, các nước Tây Âu...

Khách quốc tế đến Ninh Bình rất đa dạng, có cơ cấu về nguồn gốc, đặc điểm

sở thích, thành phần...gần giống với du khách tới các tỉnh trong vùng Bắc Bộ, họ

đến từ nhiều quốc gia khác nhau như các nước Bắc Mỹ như Hoa Kỳ, Canada

(khoảng 25-35%), các nước Úc, Newzealand (khoảng 18-30%), các nước Đông Bắc

Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông (khoảng 13-20%) và các nước

Tây Âu như Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Hà Lan (khoảng 5-10%). Các nước Đông Âu và

các nước ASEAN chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách quốc tế đến Ninh Bình. Tuy

nhiên, đây là những thị trường tiềm năng trong tương lai của du lịch Ninh Bình.

Khách du lịch nội địa đến Ninh Bình rất đa dạng thuộc nhiều thành phần xã

hội và nghề nghiệp khác nhau, họ có thể tổ chức đi du lịch theo gia đình, theo nhóm

lẻ, hoặc đi theo đoàn...Khách du lịch nội địa đến Ninh Bình chủ yếu là tham gia vào

các loại hình du lịch sau: du lịch sinh thái, tham quan danh lam thắng cảnh, du lịch

tâm linh, du lịch văn hóa – lịch sử – lễ hội.

48

Cơ sở hạ tầng

Thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh

Bình khóa XIX về phát triển du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng của Ninh Bình nói

chung và dành cho ngành du lịch nói riêng đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng

mạnh mẽ, đến nay có rất nhiều hạng mục quan trọng được hoàn thành góp phần

thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch tỉnh.

Trên cơ sở phát huy nội lực của tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương, các tổ chức

quốc tế và sự đóng góp của nhân dân theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng

làm, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Ninh Bình đã có những bước phát triển

đáng kể. Đến nay, Ninh Bình đã có 8 tuyến nội tỉnh và 75 tuyến ngoại tỉnh, chiều

dài đường quốc lộ qua địa bàn là 132,6km, đường tỉnh là 197,7km, đường đô thị là

171,14km. Nhiều hình thức vận tải hành khách chất lượng đã cao xuất hiện, trong

đó có loại hình vận tải xe buýt đã hoạt động ổn định ở 3 tuyến: Ninh Bình - Kim

Sơn, Ninh Bình- Nho Quan, Ninh Bình - Tam Điệp.

Hệ thống giao thông đa dạng với cả đường bộ, đường sắt và đường thủy đã

tạo lên một mạng lưới giao thông thông suốt nối liền trung tâm thành phố Ninh

Bình với các huyện thị, trung tâm các xã và nối liền giữa các khu du lịch với nhau.

Đến 30/6/2010 tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình dài 50km được khánh

thành đưa vào sử dụng rút ngắn thời gian đi xe từ Hà Nội về Ninh Bình chỉ còn 1

giờ, điều này tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho việc lưu thông trung chuyển khách du

lịch từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc về Ninh Bình. Tuy nhiên, một số tuyến điểm du

lịch ở những vị trí hiểm trở như trên núi hoặc trong rừng phải đi qua những con

đường đang nâng cấp mở rộng, lòng đường hẹp, mùa mưa đi lại rất trở ngại. Hệ

thống sông thuộc địa bàn tỉnh Ninh Bình với tổng chiều dài gần 500 km, cũng thuận

lợi cho việc giao lưu kinh tế với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và cả nước, tuy

nhiên giao thông đường thủy phục vụ cho du lịch chưa được phát triển nhiều.

Hệ thống điện trung và hạ thế phát triển mạnh, lưới điện phủ khắp 125/125

xã toàn tỉnh. Nguồn điện về cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

cũng như phát triển du lịch và sinh hoạt của người dân. Nhà máy Nhiệt điện Ninh

Bình với tổng công suất 100MW mỗi năm sản xuất hàng trăm triệu KWH.

49

Hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh không ngừng hoàn thiện và mở rộng.

Tính đến năm 2011, tỉnh Ninh Bình đã xây dựng mới và đưa vào khai khác sử dụng

được 77 công trình cấp nước sạch tập trung, cung cấp nước sinh hoạt cho trên 321

nghìn người; nâng tỷ lệ số dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập

trung lên 45,81%. Hiện nay toàn tỉnh có gần 35 nghìn giếng đào, trên 33 nghìn

giếng khoan và gần 2 nghìn lu và bể chứa nước mưa hợp vệ sinh, tỷ lệ người dân

nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ là gần 38%.

Hệ thống bưu chính viễn thông được đầu tư phát triển tương đối hiện đại,

đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong – ngoài tỉnh và quốc tế. Độ phủ sóng điện

thoại di động phát triển nhanh, tuy nhiên tại một số vùng sâu như trên núi cao hoặc

trong rừng thì sóng còn khá chập chờn. Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, UBND tỉnh đã đồng ý chủ trương triển khai dự án xây dựng hệ thống wifi miễn

phí trên địa bàn tỉnh tại thành phố Ninh Bình và các điểm du lịch quan trọng. Hiện

đã có 4 điểm phát sóng đã được đưa vào vận hành thử nghiệm, các trạm còn lại

đang tiếp tục được lắp đặt.

Các phương tiện vận chuyển phục vụ đưa đón khách du lịch tại Ninh Bình rất

đa dạng. Ninh Bình nằm trên trục giao thông cửa ngõ miền Bắc vì vậy lượng xe đi

qua địa bàn rất lớn theo nhiều tuyến khác nhau. Du khách có thể lựa chọn nhiều

hình thức di chuyển, bao gồm xe lửa, ô tô, xe máy, đò thuyền.

Tóm lại hệ thống hạ tầng vật chất kỹ thuật của Ninh Bình trong những năm

qua đã được chú trọng đầu tư rất lớn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh nói chung và của du lịch nói riêng. Tuy nhiên kết cấu hạ tầng vật chất phục vụ du

lịch còn chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống lưu trú còn thiếu nhiều các khách sạn

cao cấp, thiếu các nhà hàng cao cấp đạt chuẩn cũng như những hạn chế của các ngành

liên quan như điện, nước,...Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính là lĩnh vực cần

được đặc biệt chú trọng đầu tư nhằm tăng cường khả năng tiếp cận du lịch cũng như

đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2.2.2. Nguồn nhân lực

50

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến quá trình phát triển du lịch. Số

lượng và chất lượng lao động trong ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc

nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. Trong những năm gần đây, số lượng lao

động trong ngành du lịch gia tăng một cách đáng kể. Cùng với sự gia tăng về số

lượng, chất lượng lao động cũng được nâng cao, trình độ chuyên môn, trình độ

ngoại ngữ, thái độ và khả năng giao tiếp của nhân viên phục vụ đang được hoàn

thiện từng bước đáp ứng các yêu cầu của khách du lịch.

Theo số liệu thống kê của Sở VHTT&DL Ninh Bình, năm 2005 số lao động

trong ngành du lịch là 4.707 người, đến cuối năm 2011 ngành du lịch thu hút được

9.555 người lao động trong đó có 1.900 người lao động tại các đơn vị kinh doanh

du lịch, góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho

người dân địa phương. Mặt khác, hoạt động kinh doanh du lịch cũng đã góp phần

thúc đẩy ngành tiểu thủ công nghiệp của Ninh Bình phát triển như nghề thêu ren,

đan lát hàng cói, thủ công mỹ nghệ,…tạo ra những sản phẩm lưu niệm cho du

khách. Thực trạng về cơ cấu và trình độ lao động ngành du lịch là một vấn đề còn

nhiều bất cập. Theo thống kê, trong tổng số 1.900 người lao động tại các đơn vị

kinh doanh du lịch tại Ninh Bình thì tỷ lệ đã qua đào tạo chiếm 35-40%. Cụ thể, số

lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 12,97%; trình độ trung cấp 20,64%;

trình độ sơ cấp chiếm 14,09%, còn lại là qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn chiếm

52,03% nên trình độ nghiệp vụ, kiến thức về du lịch còn thấp.

Vì vậy, liên tục từ năm 2001 đến nay, sở Sở VHTT&DL Ninh Bình đã phối

hợp với các trường như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học khoa học xã hội và nhân

văn, Cao đẳng Du lịch Hà Nội mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho lao

động của các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó năm 2010 có 300

người tham gia. Năm 2009-2011 Sở VHTT&DL đã kết hợp với trường Đại học Hoa

Lư tuyển dụng, đào tạo 466 sinh viên có trình độ trung cấp du lịch cho các đơn vị

kinh doanh du lịch trên địa bàn. Thời gian tới, Ninh Bình sẽ tiếp tục chú trọng đào

tạo, nâng cao tay nghề mang tính chuyên nghiệp cho những người làm trực tiếp

trong ngành Du lịch. Đến năm 2015, ước sẽ thu hút và giải quyết khoảng từ 8.000-

10.000 lao động chính trong ngành và trên 20.000 lao động có thu nhập gián tiếp

thông qua các hoạt động dịch vụ, du lịch.

51

Nhìn chung lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ một cách có hệ thống và chuyên sâu theo từng công đoạn của quy trình

công nghệ phục vụ du lịch. Trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng

được nhu cầu ngày càng tăng của du khách. Để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày

càng cao của du khách, đội ngũ lao động cần phải được đào tạo và đào tạo lại một

cách có hệ thống. Các chuyên ngành đào tạo, các cấp đào tạo và số lượng lao động

cần được đào tạo phải theo nhu cầu thực tế phát triển của ngành. Ngoài ra, đội ngũ

lao động cũng cần phải được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, cập nhật các tri

thức, kỹ thuật mới, hiện đại cho phù hợp với nhu cầu, xu thế phát triển của thời đại.

2.2.2.3. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Năm 2001, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch trực thuộc sở VHTT&DL

Ninh Bình được thành lập. Đến nay, hoạt động xúc tiến quảng bá từng bước được

chuyên môn hoá và được triển khai có hiệu quả, cụ thể như sau:

- Phát hành ấn phẩm, tài liệu quảng bá du lịch: hệ thống ấn phẩm, tài liệu quảng

bá du lịch Ninh Bình tương đối phong phú và đầy đủ các thể loại bằng 3 ngôn ngữ

Việt, Anh và Pháp như: sách hướng dẫn, bản đồ du lịch, tập gấp, sách ảnh, đĩa phim

VCD…Từ năm 2002 đến nay phát hành 108.600 ấn phẩm, tài liệu quảng bá du lịch

các loại, 27.000 bản đồ du lịch và 35.000 tập gấp.

- Xúc tiến quảng bá trên mạng internet: Từ năm 2005, Trung tâm xây dựng

trang điện tử du lịch Ninh Bình www.ninhbinhtourism.com.vn với 3 ngôn ngữ Việt,

Anh và Pháp để giới thiệu, quảng bá du lịch và các hoạt động văn hóa thể thao tới

người dân và du khách. Năm 2011, Trung tâm tiếp tục đưa chuyên trang

www.dulichninhbinh.com.vn vào quảng bá sản phẩm dịch vụ du lịch Ninh Bình.

Các trang này có số lượt truy cập lên tới 25000–30.000 lượt truy cập/ tháng.

- Tuyên truyền trên báo, đài truyền hình: xây dựng và phát sóng hơn 20 bộ phim

và nhiều phóng sự chuyên đề giới thiệu về di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng

cảnh, sản phẩm, dịch vụ du lịch Ninh Bình phát trên các kênh truyền hình. Hình ảnh

Ninh Bình liên tục được giới thiệu trên sóng truyền hình cả nước, tạo được ấn tượng

tốt đẹp, hấp dẫn đối với công chúng và các hãng lữ hành.

52

- Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm và tư vấn đầu tư phát triển du lịch: 10 năm

qua, Trung tâm đã tổ chức tham gia 40 hội chợ, triển lãm du lịch trong và ngoài tỉnh

để tuyên truyền quảng bá du lịch Ninh Bình. Năm 2011, Trung tâm tham gia Hội

chợ du lịch quốc tế ITE Hồ Chí Minh và tổ chức Hội thảo xúc tiến quảng bá du lịch

Ninh Bình tại TP Hồ Chí Minh, thu hút gần 100 công ty lữ hành quốc tế và nội địa

cùng 10 cơ quan thông tấn báo chí. Qua đó, hình ảnh du lịch Ninh Bình liên tục

được truyền tải trên các báo, tạp chí du lịch như: Sài Gòn Tiếp thị, Thời báo kinh tế

Sài Gòn, Vietnamnews, tạp chí Travellight, HTV…

Nói chung, công tác xúc tiến du lịch tại Ninh Bình đã được thực hiện khá bài

bản và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác này cũng cần phải

được hoàn thiện hơn nữa để khai thác hết được tiềm năng du lịch của tỉnh.

2.2.2.4. Đầu tư phát triển du lịch

Đầu tư là đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành

du lịch nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Vì vậy kể từ năm 1995 đến nay,

UBND tỉnh Ninh Bình ra quyết định số 949/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 1995-2010 và Nghị quyết 15NQ/TU về

phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tỉnh cũng đã ban hành

các chính sách thu hút đầu tư nhằm phát triển du lịch bền vững, từng bước đưa du

lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế cùng phát triển.

Với việc tập trung kêu gọi và khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên

địa bàn tỉnh Ninh Bình, đến nay UBND Tỉnh đã chấp thuận cho 55 dự án đầu tư vào

lĩnh vực du lịch với tổng số vốn là 14.321 tỷ đồng, riêng năm 2011 có 6 dự án được

chấp thuận đầu tư với tổng số vốn là 2.721 tỷ đồng. Các dự án chủ yếu là đầu tư xây

dựng các cơ sở lưu trú, khách sạn du lịch cao cấp, đầu tư phát triển các khu du lịch

và khu vui chơi, giải trí hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch cho tỉnh,

đầu tư phát triển các trung tâm dịch vụ, du lịch.

Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch 7 không gian du lịch chính (tham khảo phụ

lục 3), đồng thời tập trung hoàn thành, nâng cấp các khu du lịch trọng điểm của tỉnh

như: Tràng An; Vân Long; Kênh Gà - Vân Trình; Khu du lịch sinh thái hồ Đồng

53

Chương. Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở lưu trú đạt chất lượng từ 3-

5 sao. Tập trung khai thác 2 loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái – cảnh quan

và du lịch văn hóa - tâm linh. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát triển mạnh các loại

hình du lịch có thế mạnh như du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch hồ ven

núi, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo.

2.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch

- Doanh thu du lịch (Tham khảo phụ lục 1)

Giai đoạn 1995 - 2000 là giai đoạn phát triển khởi đầu của du lịch Ninh

Bình. Là điểm du lịch mới trên bản đồ du lịch của cả nước, cùng với chính sách mở

cửa, ngành du lịch Ninh Bình bắt đầu được du khách chú ý, lượng khách đến tham

quan tăng khiến doanh thu du lịch cũng tăng đáng kể. Nếu như năm 1995 doanh thu

toàn ngành mới đạt 8,55 tỷ đồng thì đến năm 2000 đã tăng lên gấp 3,27 lần để đạt

mức 28 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 1995 - 2000 là 26,78%.

Bước sang giai đoạn 2001-2010, với sự hỗ trợ nguồn vốn từ trung ương, sự đầu

tư về cơ sở vật chất hạ tầng của địa phương và sự tăng cường đầu tư của các đơn vị

kinh doanh du lịch, du lịch Ninh Bình có đã đạt được các kết quả phát triển đáng kể.

Mặc dù trong giai đoạn này cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm

trọng tới du lịch thế giới và Việt Nam nhưng du lịch Ninh Bình vẫn đạt được mức tăng

trưởng ổn định do tỉnh đã đề ra những biện pháp thực hiện thích hợp. Tốc độ tăng

trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2010 đạt khoảng 22,64%, đặc biệt 3 năm trở lại đây

là 2009, 2010 và 2011 du lịch Ninh Bình có tăng trưởng đột biến về lượng khách và

doanh thu. Nếu năm 2001 du lịch Ninh Bình chỉ thu về 28,2 tỷ đồng thì đến năm 2010,

tổng thu từ du lịch đạt trên 551 tỷ đồng. Năm 2011, thu từ du lịch đạt 655 tỷ đồng, tăng

19,5% so với cùng kỳ năm 2010 và tăng trên 23 lần so với năm 2001.

- Lượng khách du lịch (Tham khảo phụ lục 1)

Giai đoạn 1995-2000, ngành du lịch Ninh Bình còn non trẻ, với điểm xuất

phát thấp, lại là một điểm đến mới trên bản đồ du lịch của cả nước và khu vực,

khách du lịch đến Ninh Bình tăng đều qua từng năm. Năm 2000 lượng khách du

lịch đến Ninh Bình đạt 450.300 lượt khách, tăng gấp 2,5 lần so với năm 1995, tốc

54

độ tăng trưởng trung bình đạt 20,5%/năm. Trong đó khách quốc tế đạt 274.400 lượt

khách, tốc độ tăng trưởng đạt từ 15% đến 20%.

Giai đoạn 2001-2010, ngành du lịch thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, tình hình chính trị bất ổn tại một số khu

vực, thiên tai, dịch bệnh cùng với việc liên tiếp xảy ra các cuộc khủng bố. Tuy

nhiên, đây là thời kỳ mà Việt Nam được các hiệp hội du lịch, tổ chức du lịch thế

giới đánh giá là điểm đến an toàn và thân thiện, vì vậy du lịch du lịch Ninh Bình

vẫn đạt mức tăng trưởng đều đặn. Thời kỳ này hoạt động du lịch Ninh Bình đã có

bước phát triển khá hơn; hệ thống các tuyến, điểm du lịch đã hình thành và dần

hoàn thiện thu hút được đông đảo du khách. Theo số liệu thống kê, năm 2000 lượng

khách du lịch đến Ninh Bình mới đạt 450.300 lượt khách thì đến năm 2010 đã đón

được 3,3 triệu lượt khách (tăng 7,3 lần). Năm 2011, Ninh Bình đón 3,6 triệu lượt

khách du lịch, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó khách quốc tế có gần

700.000 lượt, chiếm 18,5%. Với tỷ trọng khách quốc tế khá cao cùng với sự gia

tăng đột biến về khách nội địa trong những năm qua cho thấy Ninh Bình đang trở

thành điểm đến hấp dẫn.

Tám tháng đầu năm 2012 số lượt khách du lịch đến Ninh Bình ước đạt gần

3,2 triệu, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước trong đó khách quốc tế đạt 0,5 triệu

lượt, doanh thu du lịch ước đạt trên 612,7 tỷ đồng.

2.2.2.6. Một số vấn đề lưu ý trong phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình

Ngành du lịch Ninh Bình còn non trẻ, trong mấy năm trở lại đây mặc dù đạt

được các kết quả tăng đột biến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác hết

được các tiềm năng và lợi thế du lịch vốn có. Một số vấn đề lưu ý cụ thể như sau:

Thứ nhất, sản phẩm du lịch chưa đa dạng, thiếu hấp dẫn, hoạt động lữ hành

chưa được đầu tư đúng mức, chủ yếu là hoạt động “nối tour” từ các thị trường lớn

và làm đại lý tour du lịch cho các hãng, do vậy doanh thu của hoạt động lữ hành

chiếm tỷ trọng thấp trong hoạt động du lịch.

Thứ hai, các làng nghề của Ninh Bình cũng chưa tạo ra được những sản

phẩm du lịch độc đáo, thiếu những sản phẩm thủ công mỹ nghệ có thể để lại ấn

55

tượng sâu đậm đối với du khách để mua làm kỷ niệm. Do vậy, hiệu quả từ hoạt

động du lịch chưa được khai thác hết thông qua các hoạt động dịch vụ đi kèm.

Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch như

chất lượng trang thiết bị, cơ sở lưu trú, điểm du lịch vui chơi giải trí...còn thiếu

đồng bộ, yếu kém, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa thu hút được khách ở lưu trú

dài ngày, số lượng khách du lịch quốc tế còn chiếm tỷ trọng thấp

Thứ tư, hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch, nghiên cứu thị trường chưa thực

sự hiệu quả, hình ảnh du lịch Ninh Bình trong con mắt du khách chưa xứng đáng

với tiềm năng hiện có. Sức cạnh tranh của du lịch Ninh Bình còn thấp so với các

trung tâm lớn của cả nước, chưa có nhiều tour, tuyến du lịch hấp dẫn du khách.

Thứ năm, thu từ du lịch của Ninh Bình chủ yếu được thu qua tiền vé tham

quan. Quản lý nhà nước về du lịch, nhất là trật tự, vệ sinh môi trường tại các khu,

điểm du lịch còn hạn chế, nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế về số lượng và chất

lượng, chuyên môn và thái độ phục vụ còn yếu.

2.2.2.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

TT Các yếu tố bên trong

1 Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái -

Mức độ quan trọng 0,09

Phân loại 4

Tổng điểm 0,36

cảnh quan, văn hóa – tâm linh Trình độ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập

triển Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng

2 3 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát 4 5 Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống

0,08 0,09 0,08 0,08

2 3 2 3

0,16 0,27 0,16 0,24

của người dân từng bước được cải thiện Thị phần lữ hành nhỏ bé

0,1 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08

2 2 4 2 3 4

0,2 0,16 0,32 0,16 0,24 0,32

6 7 Uy tín thương hiệu chưa được nhiều người biết đến 8 Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng 9 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa phát triển đúng tầm 10 Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách 11 Tài nguyên du lịch tương đối đa dạng phong phú, đặc biệt tài nguyên đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

12 Hoạt động marketing, xúc tiến du lịch còn hạn chế

Tổng cộng

0,08 1,0

2

0,16 2,75

(Nguồn: Nhận định của tác giả & tham khảo ý kiến các chuyên gia)

56

Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng là 2,75 điểm, cho thấy các yếu tố bên

trong của du lịch Ninh Bình ở mức độ khá, còn một số điểm yếu mà ngành du lịch

phải có giải pháp trong thời gian tới như: nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực

trong ngành xem đó là nguồn lực cho sự phát triển, đa dạng hóa sản phẩm du lịch,

hoạt động marketing xúc tiến thị trường chưa được chú trọng hiệu quả hoạt động

chưa cao, kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn chế, uy tín thương hiệu còn quá

mới, thị phần lữ hành nhỏ bé. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhận thấy những điểm

mạnh của du lịch Ninh Bình như: Đặc thù địa lý thuận lợi cho việc phát triển du lịch

sinh thái cảnh quan, văn hóa tâm linh, tài nguyên du lịch tương đối đa dạng, phong

phú mang đậm nét văn hóa di tích lịch sử hiếm có, tổng vốn đầu tư xã hội cho du

lịch tăng. Con người Ninh Bình thân thiện và mếm khách, hệ thống cơ sở hạ tầng đã

và đang đầu tư nâng cấp phát triển, kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định,

mức sống của người dân từng bước được cải thiện.

Tóm tắt chương 2

Trong chương này, với cách tiếp cận nguồn số liệu, dữ liệu thứ cấp của Tổng

cục Du lịch, Tổng cục Thống Kê, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch Việt Nam, Sở

VHTT&DL Ninh Bình, Cục thống kê tỉnh Ninh Bình, các tạp chí, đặc san du lịch,

báo, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch Ninh Bình tác giả đã tập

trung làm rõ thực trạng phát triển du lịch Ninh Bình trong thời gian qua. Cụ thể,

tác giả đã trình bày khái quát được bức tranh tổng thể quá trình phát triển ngành

du lịch tỉnh Ninh Bình qua việc phân tích đánh giá tác động các yếu tố bên ngoài và

bên trong để thấy được những điểm mạnh, mặt yếu của ngành du lịch, các cơ hội và

mối đe dọa từ bên ngoài, đồng thời xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh giữa các

đối thủ trong ngành để so sánh. Từ đó, tác giả có cơ sở đề xuất các giải pháp hợp lý

nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những khiếm khuyết đang tồn tại,

góp phần đưa du lịch tỉnh Ninh Bình phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế

của mình ở chương 3.

57

Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DU LỊCH

NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020

3.1. Quan điểm và căn cứ xây dựng chiến lược

3.1.1. Quan điểm phát triển

- Xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển du lịch bền vững,

từng bước đưa du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển.

- Phát triển du lịch phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt

Nam, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với an ninh, quốc phòng và

giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người dân địa phương với doanh nghiệp

kinh doanh du lịch và nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch, nâng cao vai trò quản lý nhà nước

về du lịch; gắn phát triển du lịch với giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.

3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển thị trường du lịch trong tương lai

Xây dựng chiến lược kinh doanh du lịch Ninh Bình đến năm 2020Theo

UNWTO, ngành du lịch thế giới hiện nay đang phải đối mặt với sự phát triển không

ổn định do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và bất ổn chính trị tại nhiều quốc gia

và khu vực trên thế giới. Trong bối cảnh đó, dự báo của UNWTO tới năm 2030,

khu vực châu Á - Thái Bình Dương có khả năng vẫn sẽ dẫn đầu về tốc độ tăng

trưởng du lịch, trong đó khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng cao nhất, châu

Á sẽ chiếm 28,8% thị phần du lịch thế giới, trong đó Trung Quốc sẽ trở thành điểm

đến hàng đầu của châu Á.

Công ty nghiên cứu thị trường Vertical Edge Limited có trụ sở tại Luân Đôn

mới đưa ra báo cáo trong đó nhận định du lịch Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt trong

những năm tới. Theo đó mức tăng trưởng của du lịch Việt Nam sẽ đạt mức tăng

trưởng khoảng 13% trong giai đoạn 2012 với sự tăng trưởng khách quốc tế đạt

khoảng 13% vào năm 2014.

58

Với các kết quả đã đạt được và với sự đầu tư mạnh mẽ hiện nay, dự báo

ngành du lịch Ninh Bình vẫn sẽ đạt được sự tăng trưởng ổn định. Trong khoảng 3

năm vừa qua, du lịch Ninh Bình đã tăng trưởng đột biến theo chiều rộng với sự gia

tăng của lượng khách du lịch, số địa điểm du lịch và các cơ sở hoạt động du lịch, cơ

sở lưu trú mới, tuy nhiên các sản phẩm du lịch còn nhiều hạn chế cả về số lượng và

chấtt lượng. Mặc dù vậy, do nguồn tài nguyên du lịch chưa được khai thác hết nên

trong khoảng một hai năm tới ngành du lịch Ninh Bình vẫn sẽ phát triển theo chiều

rộng, sau đó sẽ là quá trình tăng trưởng theo chiều sâu. Theo đó tốc độ tăng trưởng

lượng khách sẽ chậm hơn, tuy nhiên lượng khách quốc tế sẽ tăng, theo đó là sự gia

tăng về chất lượng phục vụ du lịch và thời gian lưu trú của du khách tăng, dẫn theo

hiệu quả là doanh thu sẽ tăng. Dự báo du lịch Ninh Bình vẫn sẽ phát triển dựa trên

thế mạnh là cảnh quan thiên nhiên và lịch sử văn hóa tâm linh, doanh thu du lịch

giai đoạn 2012 - 2020 sẽ tăng trong khoảng từ 15% đến 20%, tỉ trọng khách quốc tế

sẽ tăng, thị trường quốc tế hàng đầu sẽ là các nước Trung Quốc, Nhật, bên cạnh đó

là các thị trường truyền thống như hiện nay.

3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2020

Huy động các nguồn lực, tập trung khai thác hợp lý tài nguyên tự nhiên, tài

nguyên nhân văn, xây dựng Ninh Bình trở thành một trong những trung tâm du lịch

trọng điểm của cả nước.

Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật cho ngành du lịch, đặc biệt chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú

từ 3 sao trở lên. Không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, xây

dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn để thu hút khách, nhất là khách quốc tế.

Phát triển du lịch tỉnh dựa trên các loại hình du lịch thế mạnh là du lịch sinh

thái - cảnh quan và du lịch văn hóa - tâm linh, đồng thời đầu tư khai thác các loại

hình du lịch phụ trợ như nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, mu sắm...

Coi trọng tính hiệu quả, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực lưu trú, vui chơi

giải trí, làng nghề, mua sắm, ẩm thực…nhằm thu hút khách du lịch, kéo dài thời

gian lưu trú và tăng chi tiêu của du khách. Phấn đấu tới năm 2015 tăng thu nhập từ

59

du lịch đạt bình quân 25%/năm, từ năm 2016 tăng khoảng 18%/năm. Tới năm 2015

lượng khách du lịch tăng trung bình 20%/năm và kể từ năm 2016 tăng 15%/năm

trong đó khách quốc tế chiếm 25%.

Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng và phương thức quản lý các khu du lịch lớn.

Đến năm 2015 tập trung hoàn chỉnh khu Tràng An, chùa Bái Đính, Cố đô Hoa Lư

và sông Sào Khê, Kênh Gà-Vân Trình, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân

Long, sân golf, khu du lịch hồ Đồng Thái, Tam Cốc-Bích Động, Thung Nắng,…

Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng, đồng thời kêu gọi đầu tư xây

dựng các dự án về du lịch với quy mô lớn và hiện đại, đầu tư khai thác dịch vụ vận

chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng, khách sạn, chuẩn hóa và nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Phát triển du lịch để tăng nguồn thu cho

công tác bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch, cải thiện bộ mặt đô thị và nông

thôn, bảo tồn tài nguyên du lịch.

Phát triển thị trường, đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch, chuẩn hoá và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Từ đó, xây dựng thương hiệu

“Du lịch Ninh Bình”. Một số chỉ tiêu cụ thể:

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch đến năm 2020

TT Chỉ tiêu

Đơn vị

2013

2015

2020

1 Khách du lịch

Lượt

5.184.000 7.465.000 15.015.000

- Quốc tế

Lượt

1.296.000 1.866.000

3.754.000

- Trong nước

Lượt

3.888.000 5.599.000 11.261.000

2

Tổng thu nhập

Tỷ đồng

1.023,8

1.599,5

3.659,2

(Nguồn: tính toán của tác giả và tham khảo ý kiến chuyên gia)

3.2. Hình thành và lựa chọn chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình

3.2.1. Hình thành chiến lược qua ma trận SWOT

Từ việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên

trong đến hoạt động du lịch Ninh Bình đã đề cập trong chương 2, chúng ta có thể

nhận dạng được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch

Ninh Bình. Từ đó tiến hành xây dựng ma trận SWOT nhằm tìm ra những chiến lược

phát triển, đồng thời khắc phục những hạn chế của du lịch Ninh Bình.

60

Bảng 3.2: Ma trận SWOT

Cơ hội (O): -Tiềm năng thị trường lớn (O1) -Kinh tế Việt Nam đang phát triển, thu nhập của dân không ngừng tăng (O2) -Việt Nam là điểm du lịch rất an toàn (O3) -Hợp tác du lịch quốc tế ngày càng mở rộng (O4) -Kinh tế thế giới đang dần hồi phục (O5)

Nguy cơ (T): -Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt (T1) -Nguồn nhân lực du lịch chưa đáp ứng, cán bộ và lao động trong ngành còn yếu (T2) -Sự bất ổn về an ninh chính trị tại một số quốc gia, khu vực (T3) -Tài nguyên và môi trường du lịch có nguy cơ suy giảm (T4)

Các chiến lược (S.T): S1,S2,S4 + T1,T3 → Chiến lược tạo sản phẩm du lịch độc đáo. S1,S2,S3,S6 + T1,T4 → Chiến lược hội nhập về phía sau.

Các chiến lược (S.O): S1,S2,S3,S4,S5,S6 + O1,O2,O3,O4,O5 → Chiến lược đầu tư phát triển du lịch. S1,S2,S6 + O1,O2,O3,O4,O5 → Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.

Điểm mạnh (S): - Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái - cảnh quan, văn hóa – tâm linh (S1) - Tài nguyên du lịch mang đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có (S2) - Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển (S3) - Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách (S4) - Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống của người dân từng bước được cải thiện (S5) - Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng (S6)

Điểm yếu (W): -Thương hiệu du lịch Ninh Bình chưa được nhiều người biết đến (W1) - Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập (W2) -Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch yếu kém, thiếu đồng bộ (W3) -Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng (W4) -Thị phần bé nhỏ (W5) -Việc khuyến khích, hỗ trợ cho cộng đồng tham gia họat động du lịch yếu (W6)

Các chiến lược (W.T): W1,W2,W3,W5 + T1,T2,T3 → Chiến lược phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền vững. W1,W5 + T1 → Chiến lược thâm nhập thị trường.

Các chiến lược (W.O): W1,W5,W6 + O1,O2,O3,O4,O5 → Chiến lược phát triển thị trường W3,W4,W6 + O2,O3,O5 → Chiến lược đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

(Nguồn: Tổng hợp từ ma trận EFE, IFE và tính toán của tác giả)

3.2.2. Lựa chọn chiến lược qua ma trận QSPM

Xem các ma trận hoạch định chiến lược tại Phụ lục 8: Lựa chọn chiến lược

với ma trận hoạch định chiến lược QSPM.

Qua kết quả tính toán từ các ma trận QSPM, xét theo từng nhóm chiến lược,

chiến lược nào có tổng điểm hấp dẫn cao thì được ưu tiên lựa chọn. Cụ thể như sau:

61

Bảng 3.7: Tổng hợp các chiến lược từ các ma trận QSPM

Các chiến lược có thể thay thế

Chiến lược được lựa chọn

Tổng số điểm

Đầu tư phát triển du lịch

Tạo sản phẩm du lịch độc đáo

182 159 165 150 163 171 170

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền vững

157

Nhóm chiến lược S.O - Đầu tư phát triển du lịch - Khác biệt hóa sản phẩm Nhóm chiến lược S.T - Tạo sản phẩm du lịch độc đáo - Hội nhập về phía sau Nhóm chiến lược W.O - Phát triển thị trường - Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Nhóm chiến lược W.T - Phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền vững - Thâm nhập thị trường

3.3. Lựa chọn chiến lược thực thi

Theo kết quả từ quá trình hoạch định chiến lược, các chiến lược được lựa

chọn có điểm hấp dẫn theo thứ tự như sau:

1) Chiến lược: Đầu tư phát triển du lịch (182 điểm)

2) Chiến lược: Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch (171

điểm)

3) Chiến lược: Phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền

vững (170 điểm)

4) Chiến lược: Tạo sản phẩm du lịch độc đáo (165 điểm)

Chiến lược nào có số điểm hấp dẫn cao nhất thì các giải pháp thực hiện chiến

lược đó sẽ được ưu tiên thực hiện, đồng thời có thể chọn kèm giải pháp của các

nhóm chiến lược khác như là các giải pháp bổ sung nhằm tăng hiệu quả thực hiện.

Như vậy, chiến lược “Đầu tư phát triển du lịch” có số điểm hấp dẫn cao nhất

(182 điểm) và các giải pháp thực hiện chiến lược này sẽ được ưu tiên thực hiện.

Trong bối cảnh hiện tại, ngành du lịch Ninh Bình còn non trẻ, để phát huy hết các

tiềm năng vốn có (các tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn đa dạng), ngành

du lịch tỉnh cần tập trung đầu tư phát triển du lịch, bao gồm các giải pháp: Thu hút

62

vốn đầu tư phát triển du lịch; Xã hội hóa phát triển du lịch để mọi thành phần xã hội

cùng tham gia; Bảo vệ và cải tạo nâng cấp các tài nguyên du lịch làm cơ sở phát

triển du lịch; Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất du lịch tạo

điều kiện phục vụ tốt du khách; Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công

nghệ và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch, chất lượng phục

vụ du khách; Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch để tìm hiều nhu cầu

của du khách, mở rộng thị trường, từ đó thiết kế các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù

hợp đáp ứng du khách; Cuối cùng là Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch

để nhằm tạo điều kiện tốt cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch cũng như tạo

sự thuận tiện, thoải mái cho khách du lịch đến Ninh Bình.

Hai chiến lược: Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và:

Phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền vững có số điểm

tương đương nhau (cùng được 171 điểm và 170 điểm). Xét trong tình hình hiện tại,

khi các sản phẩm và dịch vụ du lịch còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, bên

với việc đầu tư phát triển du lịch, ngành du lịch nên tập trung thực thi trước các giải

pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Theo đó các cơ sở du

lịch cần khai thác hết các tiềm năng về tài nguyên du lịch tạo ra các sản phẩm mới

nhằm tạo ra nhiều hơn nữa các sản phẩm du lịch để du khách nhiều sự lưa chọn tiêu

dùng, từ đó kéo dài thời gian tham quan, lưu trú của du khách. Bên cạnh đó cần

chuyên môn hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để thỏa mãn, làm hài lòng

nhu cầu du khách, từ đó ghi dấu ấn trong lòng du khách và thu hút du khách quay

trở lại lần sau, đồng thời thông qua các du khách này để quảng bá cho du lịch và thu

hút du khách mới tiềm năng.

Kế tiếp hoặc song song với việc thực thi các các giải pháp đa dạng hóa và

nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch là thực thi giải pháp về phát triển nguồn

nhân lực du lịch và bảo vệ môi trường phát triển bền vững. Nguồn nhân lực là yếu

tố quan trọng quyết định chất lượng của các dịch vụ du lịch. Vì vậy song song với

xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch cần tào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực du lịch để vừa cung cấp cho du khách sự đa dạng các sản phẩm du lịch, mà đồng

63

thời chất lượng phục vụ cũng phải cao để phát huy hết giá trị của sản phẩm. Sự phát

triển của ngành du lịch dựa trên cơ sở là các tài nguyên du lịch, vì vậy trong quá

trình đầu tư phát triển du lịch, khai thác các nguồn tài nguyên tạo ra các sản phẩm

và và dịch vụ du lịch cần bảo tồn và nâng cấp các nguồn tài nguyên du lịch để có

thể khai thác được lâu dài. Bên cạnh đó là việc bảo vệ môi trường, cảnh quan, nhất

là tại các khu, địa điểm du lịch, vì việc đảm bảo vệ sinh môi trường là điều kiện cơ

bản cho cuộc sống cũng như hoạt động của du khách. Trong bối cảnh ngày nay, khi

các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và môi trường thế giới ngày càng ô nhiễm

thì việc bảo việc các nguồn tài nguyên và giữ gìn môi trường là yếu tố sống còn để

phát triển du lịch bền vững.

Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch độc đáo có số điểm hấp đẫn

thấp hơn so với 3 nhóm giải pháp còn lại, vì vậy nó sẽ được lựa chọn thực thi sau

khi 3 nhóm giải pháp trên đã được thực thi và tạo ra một cơ sở vững mạnh cho

ngành du lịch tỉnh. Các tài nguyên du lịch thường tự nó đã mang những đặc điểm

đặc trưng của từng địa phương, vì vậy trong quá trình tạo ra các sản phẩm du lịch,

một số đặc trưng của tài nguyên đã được chứa trong sản phẩm. Tuy nhiên, để phát

huy tối đa giá trị của những tài nguên này thì cần sử dụng bàn tay con người tác

động lên tạo cho nó những đặc điểm độc đáo. Sau khi thực thi 3 nhóm giải pháp

phía trên, việc thực thi nhóm giải pháp này sẽ làm cho các sản phẩm du lịch Ninh

Bình có sự đặc trưng và độc đáo so với sản phẩm của các địa phương khác. Đây là

một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm du khách trong thời đại ngày nay.

3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược

3.4.1. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển du lịch

Nhóm giải pháp này bao gồm các giải pháp cụ thể sau:

3.4.1.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch

Cần xây dựng chính sách và biện pháp tích cực thu hút nguồn vốn đầu tư

phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư nhằm

đảm bảo tốc độ tăng trưởng du lịch của tỉnh, bao gồm:

64

- Huy động vốn từ các khoản tích luỹ và vốn thông qua cổ phần hoá của

các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh. Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài

tỉnh, vốn trong dân, dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê

đất và đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, vốn vay ngân hàng.

- Huy động vốn từ ngân sách nhà nước, trung ương và địa phương, ưu tiên

cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm, tôn tạo các tài

nguyên du lịch, xúc tiến và đầu tư, tuyên truyền quảng bá du lịch, đào tạo nguồn

nhân lực du lịch. Đặc biệt chú trọng gắn phát triển giao thông nông thôn với phát

triển hạ tầng phục vụ khai thác du lịch. Xây dựng cơ chế ưu đãi về thuế, cải thiện

thủ tục hành chính, phát triển các dịch vụ hỗ trợ để liên doanh, liên kết kinh tế và

thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

3.4.1.2. Giải pháp xã hội hóa phát triển du lịch

Giải pháp này thực hiện chính sách xã hội hóa phát triển du lịch, khuyến

khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào

hoạt động du lịch. Xã hội hoá về thu hút vốn đầu tư, về tôn tạo và bảo vệ các tài

nguyên du lịch tự nhiên (cảnh quan, môi trường, di tích văn hoá lịch sử và cách

mạng, làng nghề truyền thống, các hoạt động văn hoá dân gian bản địa), khuyến

khích thành lập các câu lạc bộ gắn với các chính sách này để tạo ra sản phẩm du

lịch độc đáo thu hút khách.

Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về

đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch

vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư

trong và ngoài nước, giữa tư nhân với nhà nước, mở rộng các hình thức thu hút đầu

tư cả trong và ngoài nước như BOT, BT...

Để đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động du lịch, có thể nghiên cứu áp

dụng giải pháp hỗ trợ lãi xuất vay đầu tư phát triển du lịch của tỉnh với thời hạn 2

năm trong bối cảnh lạm phát và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Trước mắt tập trung

nguồn vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cho du lịch tại các khu du

65

lịch và điểm du lịch trọng điểm một cách đồng bộ nhằm tạo động lực thu hút du

khách và kích thích các ngành kinh tế khác phát triển.

3.4.1.3. Bảo vệ và cải tạo nâng cấp các tài nguyên du lịch

Bảo vệ và cải tạo nâng cấp các tài nguyên du lịch thiên nhiên như Vườn quốc

gia Cúc Phương, Tràng An, Tam Cốc – Bích Động, Kênh Gà, rừng Kim Sơn,...

nhằm duy trì hệ sinh thái tự nhiên, giữ gìn môi trường từ đó làm cơ sở khai thác các

dịch vụ du lịch đi kèm.

Trùng tu mở rộng và phát triển các địa điểm du lịch nhân văn truyền thống:

chùa chiền, đền, đình, nhà thờ, như chùa Bái Đính, đền vua Đinh, vua Lê, Nguyễn

Công Trứ, Nhà thờ đá Phát Diệm,...Cần có kế hoạch trùng tu mở rộng và phát triển

dịch vụ du lịch theo từng giai đoạn.

Có biện pháp hỗ trợ về vốn, về cơ chế, về đầu ra cho các doanh nghiệp và cơ

sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ để duy trì sản xuất nhằm chuyên môn hóa sản

xuất, duy trì và bảo tồn nghề cổ truyền, tạo công ăn việc làm cho người dân bản địa,

đồng thời tạo các sản phẩm, tạo các điểm du lịch kết hợp vào các tour, tuyến hỗ trợ

phát triển du lịch.

Tiếp tục khai thác các điểm, tuyến du lịch có giá trị từ trước đến nay như:

thành phố Ninh Bình – Cố đô Hoa Lư – Hang động Tràng An – Tam Cốc – Bích

Động, thành phố Ninh Bình đi Kênh Gà, động Vân Trình; Tuyến du lịch sinh thái

trên sông: từ sông Đáy ngược lên sông Hoàng Long với các điểm tham quan chính

nằm dọc hai bên bờ sông (tuyến này có thể tổ chức ăn trên thuyền, nghe ca nhạc dân

tộc: hát chèo, chầu văn); thành phố Ninh Bình – Cúc Phương – hồ Đồng Chương –

Kỳ Phú – Quỳnh Lưu – hang Sinh Dược núi chùa Bái Đính; thành phố Ninh Bình –

Phát Diệm – Cồn Thoi – Hòn Nẹ; thành phố Ninh Bình – hồ Yên Thắng - hồ Đồng

Thái - động Mã Tiên; Tuyến du lịch hang động và sinh thái Tràng An. Nghiên cứu

bổ sung thêm một số tuyến mới có tiềm năng để khai thác tiềm năng du lịch hiệu

quả hơn như: thành phố Ninh Bình đi Vân Long, chùa Địch Lộng, động Hoa Lư.

3.4.1.4. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch

66

Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch ở các khu du lịch

trọng điểm, bao gồm đường giao thông đến khu du lịch, đường giao thông nội bộ,

hệ thống cấp thoát nước, viễn thông, điện lực, hệ thống xử lý chất thải và môi

trường....Việc đầu tư này cần được ưu tiên thực hiện trước để tạo điều kiện thuận lợi

cho việc đầu tư tiếp theo của các lĩnh vực khác, có thể khai thác nguồn vốn này từ

ngân sách nhà nước hoặc tư nhân. Trong đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch cần

chú trọng đầu tư hệ thống giao thông và các phương tiện vận chuyển vì đây là yếu

tố quan trọng trong việc trung chuyển giữa các tuyến, điểm của du khách, nhất là

đối với loại hình du lịch chính của Ninh Bình là du lịch sinh thái - cảnh quan, lịch

sử - tâm linh thường có thời gian lưu trú ngắn.

Đầu tư xây dựng các khu du lịch trọng điểm của tỉnh một cách đồng bộ để

xây dựng hình ảnh “du lịch của Ninh Bình” trên thị trường du lịch cả nước, khu vực

và quốc tế. Ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có đủ năng lực

về vốn để đầu tư xây dựng trọn gói các khu du lịch.

Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ và có chất

lượng cao, bao gồm khách sạn, nhà hàng; các khu vui chơi giải trí, mua sắm, thể

thao tổng hợp; khu hội nghị, hội thảo quốc tế; các phương tiện vận chuyển du lịch

và các cơ sở dịch vụ du lịch bổ trợ khác. Trong đó đặc biệt ưu tiên xây dựng một số

khách sạn cao cấp từ 3-5 sao, đủ điều kiện tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế.

Đầu tư và xây dựng những công trình phục vụ khách du lịch như: cơ sở lưu

trú, sân khấu biểu diễn văn hoá-nghệ thuật, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí,

mua sắm trong các địa điểm, khu du lịch và các khu nghỉ dưỡng nhằm tận dụng

không gian hạ tầng, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng của du khách.

Đầu tư khôi phục và phát triển các lễ hội, các làng nghề truyền thống để thu

hút và phục vụ phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch văn hóa. Đầu tư, tôn

tạo, bảo vệ và phục hồi các giá trị tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch (cả

môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa, xã hội), đảm bảo cho sự phát triển du

lịch bền vững.

67

3.4.1.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

Khuyến khích nghiên cứu khoa học phục vụ các vấn đề bức xúc của ngành.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động du lịch: lập trang web giới

thiệu về các sản phẩm và dịch vụ du lịch, đưa thông tin lên các trang web liên kết,

các diễn đàn để du khách dễ dàng tìm kiếm thông tin, khảo sát nhu cầu du khách

thông qua mạng và xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu du lịch

của du khách. Hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Đặc

biệt chú trọng vấn đề thông tin tour, đặt chỗ, thanh toán qua mạng.

Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học vào kinh doanh du lịch,

cần tăng cường các quan hệ quốc tế để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ du lịch của

tỉnh đồng thời giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ các nước có ngành du lịch phát triển,

tranh thủ sự trợ giúp của đối tác để xây dựng và phát triển cho ngành du lịch của

mình.

3.4.1.6. Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch. Tuyên truyền giáo dục nhằm

nâng cao nhận thức về du lịch đến các cấp, các ngành và mọi người dân tham gia

vào hoạt động du lịch, giữ gìn môi trường sinh thái, bảo tồn bản sắc văn hoá truyền

thống. Xã hội hoá du lịch, cùng nhau thúc đẩy phát triển du lịch bền vững, du lịch

cộng đồng, vì lợi ích chung và của cộng đồng dân cư. Tạo lập và nâng cao hình ảnh

của du lịch Ninh Bình trong cả nước, khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút

khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch Ninh Bình.

Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin về Du

lịch Ninh Bình, về tiềm năng du lịch Ninh Bình cho khách du lịch ở những đầu mối

giao thông quan trọng như Thành phố Ninh Bình, Cúc Phương, Tràng An, Bái

Đính, Kim Sơn....Kết hợp mở văn phòng đại diện du lịch tại các thị trường trọng

điểm trong và ngoài nước. Phối hợp hoặc liên kết với các địa phương trong khu vực

68

để xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu chung cho các tuyến du lịch của Ninh

Bình nói riêng và Bắc Bộ nói chung.

Chủ động tham gia các hội chợ du lịch trong nước tại các tỉnh, các hội chợ

du lịch quốc tế trong nước tại nước ngoài để quảng bá cho du lịch Ninh Bình, tìm

hiểu nhu cầu du khách. Xây dựng các chuyên đề, bài viết, phim, phóng sự về các tài

nguyên, dịch vụ du lịch Ninh Bình để giới thiệu trên các tạp chí, các kênh truyền

hình quốc tế nhằm tăng cường ấn tượng về hình ảnh du lịch Ninh Bình trong con

mắt du khách quốc tế. Đặc biệt nhấn mạnh Ninh Bình như là một điểm đến mới ấn

tượng với các thắng cảnh mới và nổi bật như Tràng An, Bái Đính, Cúc Phương,...

Một số biện pháp bổ sung như lập các forum về du lịch ninh bình nhằm thu

hút người dân Ninh Bình ở khắp mọi miền tổ quốc vào tìm hiểu chia sẻ thông tin, in

các khẩu hiệu, logo trên áo. Khi giao lưu, hội họp thì mặc áo mang biểu tượng về du

lịch ninh bình để quảng bá tới người thân,bạn bè và khách hàng, từ đó phổ biến các

thông tin về du lịch, về các danh lam thắng cảnh của Ninh Bình.

3.4.1.7. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch

Các đơn vị kinh doanh du lịch còn non trẻ và có quy mô nhỏ lẻ nên cần sự

phát huy vai trò của cơ quan quản lý du lịch nhà nước. Chính quyền địa phương cần

tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho ngành, đồng thơi xây dựng và ban hành các văn

bản pháp luật về du lịch (quy chế quy hoạch, quản lý các khu du lịch, quy chế xây

dựng các công trình trong khu du lịch…) nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản

lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn.

Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư tạo

ra sản phẩm mới cũng như làm mới sản phẩm đã có, xây dựng thương hiệu, gắn kết

với làng nghề để phát triển du lịch làng nghề, miễn giảm thuế có thời hạn cho doanh

nghiệp tạo được sản phẩm mới độc đáo và có chính sách bảo hộ sản phẩm tránh sao

chép dẫn đến trùng lắp. Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc nghiên cứu mô hình, học

tập rút kinh nghiệm các mô hình sản phẩm cho các doanh nghiệp và cư dân các địa

phương có tiềm năng và muốn tham gia đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện phát

69

triển du lịch cộng đồng và công tác xã hội theo định hướng của nhà nước. Hình

thành các phòng ban chuyên trách như phòng phát triển sản phẩm, kinh doanh,..giúp

cho các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch phát triển

Tăng cường công tác thanh - kiểm tra, kiên quyết xử lý các vi phạm trong

hoạt động du lịch. Giải quyết một cách triệt để tình trạng cò mồi, lôi kéo khách gây

mất trật tự, mất văn minh, gây khó chịu đối với khách ở các khu, điểm du lịch. Đây

cũng là biện pháp quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham

gia hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và

đem đến sự an toàn cho du khách.

Cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý khách lưu trú tại các khách sạn, các nhà

nghỉ với các thủ tục nhanh gọn, văn minh nhưng chặt chẽ, đảm bảo an toàn và thuận

tiện cho du khách đồng thời đảm bảo được yêu cầu về an ninh trật tự xã hội.

3.4.2. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch độc đáo

3.4.2.1. Giải pháp tạo ra các sản phẩm đặc trưng

Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng điểm du lịch, từng địa

phương trong tỉnh, mỗi nơi một sản phẩm. Đơn vị đi sau không nên bắt chước sản

phẩm của đơn vị đã đi trước mà nên tìm và tạo ra sự khác biệt, sự đặc sắc cho riêng

cho sản phẩm của mình. Địa phương đã đi trước thường xuyên tạo ra sự khác biệt

mới cho mình để luôn thu hút được du khách cũ và mới.

Đối với các khu du lịch như Vân Long, Tam Cốc – Bích Động, Tràng An,...

cùng là loại hình du lịch sinh thái, ngồi thuyền du ngoạn trên sông nước cần bố trí

các hoạt động đan xen tại các điểm dừng chân giữa các tuyến hoặc giữa các điểm

dừng chân trên từng tuyến như nghe những làn điệu chèo, hát xẩm của nghệ nhân

tại địa phương biểu diễn, hoặc tổ chức cho khách giải trí như câu cá, đánh bắt cá,

chèo thuyền, bơi lội...để tăng sự hấp dẫn với du khách. Ngoài ra, phải chú ý thực

hiện chỉn chu một số dịch vụ kèm theo với những quy định cụ thể như dịch vụ lưu

trú, các nhà hàng, khu vui chơi, giải trí, chèo đò, bán hàng lưu niệm...để phục vụ tốt

mọi nhu cầu của du khách.

70

Đối với những địa điểm du lịch trên núi hoặc trong rừng, cần kết hợp du lịch

với hoạt động bảo tồn và nuôi dưỡng các loài động thực vật quý hiếm, giữ gìn môi

trường sinh thái cân bằng. Du khách tới đây không chỉ được thưởng thức cảnh quan

thiên nhiên tươi đẹp, môi trường trong lành mà còn có thể tìm hiểu các kiến thức về

các loài động thực vật, đặc biệt là các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt

chủng, giá trị đối với tự nhiên, cung cấp các thông tin cho du khách có ý thức nuôi

dưỡng và bảo tồn các loài động thực vật này.

Thiết lập các tuyến, tour du lịch trên sông dọc theo các con sông lớn trên địa

bàn tỉnh như sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng, sông

Vân...Các tour này có thể kết hợp với các hoạt động trong đời sống của dân chài

trên sông như câu cá, đánh bắt cá, nuôi cá, các hoạt động chuyên chở, buôn bán

nông – hải sản sản bằng đường thủy để du khách khám phá cuộc sống và văn hóa

của người dân sông nước đồng bằng Bắc Bộ.

3.4.2.2. Giải pháp phát huy những thế mạnh du lịch đặc trưng

Phát huy thế mạnh của nền văn hóa lâu đời cố đô nhằm tạo ra sự khác biệt

cho du khách bằng cách dàn dựng các vở tuồng, chèo, kịch,...về các nhân vật, sự

kiện lịch sử gắn với mảnh đất cố đô và thường xuyên diễn ở các địa điểm du lịch

văn hóa – tâm linh gắn với các sự kiện đó, giúp cho du khách có thể hiểu hơn về nơi

này đồng thời có ý thức giáo dục về cội nguồn đất nước. Đẩy mạnh khôi phục và

phát huy các lễ hội truyền thống nhằm giữ gìn bản sắc dân tộc, giáo dục lòng biết

ơn, lòng tự hào dân tộc của người dân và du khách đối với các thế hệ đi trước đã có

công xây dựng và bảo vệ thôn làng, đất nước. Bên cạnh đó dựng các chương trình

văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật tổng hợp trình diễn thường xuyên tại một trung tâm

văn hóa của tỉnh để trình diễn cho các đoàn du khách xem, từ đó giới thiệu với du

khách những thông tin tổng hợp và chi tiết đặc sắc về con người, văn hóa và lịch sử

hình thành vùng đất Ninh Bình.

Các địa điểm du lịch về di tích văn hóa, lịch sử, tâm linh mở rộng thêm

không gian nghỉ ngơi, sinh hoạt cho du khách, có thể ở trong khuôn viên hoặc lân

71

cận tùy theo thực tế. Điều này giúp du khách có điều kiện lưu trú lâu hơn để tìm

hiểu về tín ngưỡng tôn giáo, văn hóa, lịch sử của vùng đất, đặc biệt đối với Ninh

Bình là nơi có đạo Phật và đạo Thiên Chúa rất phát triển và có những địa điểm du

lịch tâm linh nổi tiếng như chùa Bái Đính hay nhà thờ đá Phát Diệm.

Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch gắn với các làng nghề truyền thống.

Ngoài việc kết hợp với các tour tham quan các danh thắng, địa điểm di tích lịch sử

văn hóa, có thể tổ chức riêng các tour dành cho du khách tham quan các làng nghề,

trong đó tạo ra sự đặc sắc bằng cách không chỉ cho du khách tham quan mà còn còn

tạo điều kiện để du khách trực tiếp tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm, làm ra vật lưu

niệm cho chính họ, giúp du khách có một trải nghiệm thực sự về vùng đất, con

người và cuộc sống nơi mà mình đã đi qua.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các trạm dừng chân, nhà nghỉ trên các lộ

trình du lịch gần các địa điểm du lịch để các đoàn du lịch có thể nghỉ chân, ăn uống

trong quá trình di chuyển giữa các điểm, tuyến du lịch...Các sản phẩm truyền thống

của các địa phương cần được sản xuất theo quy trình và được kiểm soát chặt chẽ để

đảm bảo an toàn về chất lượng. Các sản phẩm đặc sản này sẽ được đưa vào các trạm

dừng chân này để giới thiệu với du khách nhằm tăng tần số tiếp xúc và tiêu thụ của

du khách với sản phẩm từ đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm và du lịch của các

địa phương.

- Các cách thức tạo ra sản phẩm đặc trưng:

Cách thứ nhất là tạo ra một sản phẩm tốt hơn, mới hơn, nhanh hơn và rẻ hơn.

Điều này có nghĩa là sản phẩm phải có những giá trị vượt trội hơn hẳn các đối thủ

cạnh tranh. Giải pháp có tính đột phá mà trước đây chưa từng có, mang lại các giá

trị cho du khách bằng việc mua sắm và sử dụng nhanh hơn, chi phí ít hơn cho việc

mua các sản phẩm tương tự.

Cách thứ hai là các doanh nghiệp du lịch có thể giành lợi thế trong cạnh

tranh nhờ chất lượng phục vụ tốt hơn bằng cách cải tiến hoàn thiện quy trình nghiệp

vụ, thuê và huấn luyện con người tốt hơn các đối thủ cạnh tranh mình. Quy trình

72

phục vụ nhanh chóng, chất lượng phục vụ đảm bảo sẽ làm cho du khách hoàn toàn

thoải mái trong việc tiêu dùng sản phẩm.

Cách thứ ba là tạo đặc điểm khác biệt về hình ảnh. Thiết kế các sản phẩm,

dịch vụ mang hình ảnh đặc trưng của địa phương, có thể là các yếu tố về thiên nhiên

hoặc văn hóa, lịch sử...từ đó tạo ra dấu ấn trong ấn tượng của khách hàng. Khi đó

cho dù sản phẩm hàng hóa cạnh tranh có chất lượng giống nhau thì khách hàng vẫn

nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp.

3.4.3. Nhóm giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng các sản phẩm du lịch mới và nâng cao

chất lượng sản phẩm du lịch hiện có nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của du khách. Ngoài

các loại hình du lịch hiện có, có thể đẩy mạnh phát triển một số loại hình du lịch

như du lịch nông thôn, du lịch trên sông và tăng cường các sản phẩm du lịch mang

tính bổ sung như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp hội thảo, du lịch vui chơi giải

trí, mua sắm, du lịch văn hóa lễ hội,....

3.4.3.1. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch

Xây dựng một số trung tâm bán hàng đặc sản Ninh Bình tại các trung tâm du

lịch trên địa bàn tỉnh và trên các đầu mối giao thông, du lịch của một số tỉnh khác

đến Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh để vừa kinh doanh vừa quảng bá cho ngành du

lịch Ninh Bình. Quy trình hóa sản xuất để nâng cao chất lượng các sản phẩm, chú

trọng các dấu hiệu đặc thù của Ninh Bình mà các địa phương khác không có như

cơm cháy, thịt dê, rượu Kim Sơn, biểu tượng núi Thúy – Sông Vân, hay các biểu

tượng về cố đô với các triều đại vua gắn với thời kỳ dựng nước...

Phát triển loại hình du lịch nông thôn để phát huy đặc điểm đa dạng về địa lý

địa hình cùng với đó là phong tục tập quán sinh hoạt của người dân các vùng Ninh

Bình. Những địa phương có lợi thế và mục tiêu phát triển loại hình du lịch này phải

cung cấp được nhiều kiểu ăn ở và hoạt động để có thể thu hút các kiểu du khách

khác nhau. Phải có các làng nghỉ ngơi, nhà ở nông thôn, khách sạn, nơi cắm

trại…khung cảnh khác nhau của các địa phương tăng thêm tính đa dạng của du lịch

73

nông thôn. Mạng lưới du lịch là nhà của nông dân được sửa chữa lại để đón khách

du lịch, không sử dụng nhà mới xây dựng với tiện nghi hiện đại mà sử dụng nhà cổ

truyền có phòng riêng dành cho khách ở với các tiện nghi vệ sinh tối thiểu. Căn nhà

phải giữ được phong cách địa phương, gia đình nào muốn tham gia vào mạng lưới

du lịch nông thôn phải sửa chữa nhà cửa của mình cho hợp với tiêu chuẩn của hệ

thống. Mở các lớp huấn luyện về dịch vụ du lịch, kiểm tra và đánh giá các nhà nông

dân theo tiêu chuẩn du lịch từ 1 đến 5 sao và quy định mức giá thuê, giá dịch vụ cho

từng ngôi nhà. Quản lý chặt chẽ chất lượng phục vụ của các hộ trong mạng lưới,

cung cấp các thông tin chi tiết cần thiết về các nhà trong mạng lưới cho du khách

bằng cách phát hành sách hướng dẫn du lịch hoặc đưa thông tin lên website và cập

nhật các thông tin thường xuyên để du khách tham khảo.

Du khách cùng sinh hoạt và làm việc với các hộ nông dân, cùng tham gia các

hoạt động văn hoá và thăm viếng các thắng cảnh trong vùng. Xây dựng nhiều kiểu

nhà phục vụ du khách như: Kiểu nhà khách “bạn” của gia đình có phòng ngủ, bàn

ăn với món ăn và vật dụng cổ truyền.

Có nhiều loại cơ sở khác nhau. Khách hàng đến ở nhà nông dân, cùng sinh

hoạt và làm việc với họ, tham gia các hoạt động văn hoá và đi thăm các thắng cảnh

trong vùng, có các loại hình sau đây: Nhà khách tiếp khách như “bạn” của gia đình,

có phòng ngủ, bàn ăn với món ăn cổ truyền. Nhà đón tiếp trẻ em, đón từng nhóm

khoảng 10 trẻ em thành thị muốn sống ở nông thôn vài ngày để biết thế nào là nông

thôn. Trẻ em được vui chơi, ăn ngủ với trẻ em nông thôn và có người phụ trách.

Trại hè tổ chức gần một di tích văn hoá, lịch sử, không gian đủ để có thể căng lều

trại, nhà vệ sinh, bếp ăn ngoài trời, có thể tiếp các nhóm khoảng 20 thanh thiếu niên

về ở và du lịch quanh vùng. Trạm dừng chân, là nhà nghỉ chân trên các lộ trình du

lịch đi bộ, xe đạp, xe máy gần các di tích lịch sử để các đoàn du lịch có thể nghỉ

chân, ăn uống. Nhà nghỉ có thể đón tiếp các gia đình về nghỉ ở nông thôn trong vài

ngày. Xung quanh có các nơi vui chơi như đi câu, đi săn, đi xe đạp, dạo chơi…ở các

di tích lịch sử, văn hoá hay có phong cảnh đẹp.

74

Với loại hình du lịch kết hợp hội thảo, xây dựng các trung tâm hội nghị lớn

với đầy đủ các tiện nghi hiện đại tại trung tâm tỉnh lỵ và các địa điểm du lịch lớn có

nhiều loại hình dịch vụ đi kèm như nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, mua sắm, giải

trí...Các trung tâm này được trang bị đầy đủ các hệ thống ánh sáng, âm thanh, mạng

internet và và các thiết bị hiện đại. Các tổ chức, công ty có thể thuê để tổ chức các

buổi hội thảo, các đợt du lịch cho nhân viên kết họp với tổng kết hoạt động kinh

doanh, tổ chức các chương trình văn hóa văn nghệ của công ty, tặng thưởng nhân

viên. Ngoài các mục đích này, nhân viên có thể tham quan các thắng cảnh và sử

dụng các dịch vụ bổ trợ đi kèm.

Xây dựng các tuyến du lịch trên sông để phát huy giá trị của mạng lưới sông

ngòi dày đặc. Trang bị các du thuyền đủ tiêu chuẩn với các trang thiết bị an toàn,

hiện đại để phục vụ du khách. Thiết lập các tuyến, tour du lịch trên sông dọc theo

các con sông lớn trên địa bàn tỉnh như sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Ân, sông

Vạc, sông Lạng, sông Vân...Các tour này có thể kết hợp với các hoạt động trong đời

sống của dân chài trên sông như câu cá, đánh bắt cá, nuôi cá, các hoạt động chuyên

chở, buôn bán nông – hải sản sản bằng đường thủy để du khách khám phá cuộc

sống và văn hóa của người dân sông nước đồng bằng Bắc Bộ. Tại các đầu mối của

sông xây dựng các trạm dừng, bến đỗ để du khách lên tham quan các địa điểm và

cuộc sống người dân bên ven bờ. Các tuyến sông này cần được duy tu, nâng cấp,

đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cho du khách.

3.4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

Đầu tư bảo vệ, tôn tạo và phát triển các nguồn tài nguyên du lịch, cải thiện

môi trường du lịch. Xã hội hóa, đầu tư để hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng dân cư

tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.

Bảo vệ và cải tạo nâng cấp các tài nguyên du lịch thiên nhiên như Vườn quốc

gia Cúc Phương, Tràng An, Tam Cốc – Bích Động, Kênh Gà, rừng Kim Sơn,...

nhằm duy trì hệ sinh thái tự nhiên. Trùng tu mở rộng và phát triển các địa điểm du

lịch nhân văn truyền thống: chùa chiền, đền, đình, nhà thờ, như chùa Bái Đính, đền

75

vua Đinh, vua Lê, Nguyễn Công Trứ, Nhà thờ đá Phát Diệm,...Đầu tư xây dựng các

khu du lịch trọng điểm của tỉnh một cách đồng bộ để xây dựng hình ảnh “du lịch

của Ninh Bình” trên thị trường du lịch cả nước, khu vực và quốc tế. Ưu tiên khuyến

khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có đủ năng lực về vốn để đầu tư xây dựng

trọn gói các khu du lịch.

Đầu tư khôi phục và phát triển các lễ hội, các làng nghề truyền thống để thu

hút và phục vụ phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch văn hóa. Đầu tư, tôn

tạo, bảo vệ và phục hồi các giá trị tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch (cả

môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa, xã hội), đảm bảo cho sự phát triển du

lịch bền vững.

Phát triển các sản phẩm du lịch liên tỉnh, mà trung tâm là tỉnh Ninh Bình, tận

dụng tiềm lực du lịch của các địa phương lân cận và khu vực để làm phong phú sản

phẩm du lịch của mình. Thường xuyên tổ chức các sự kiện lễ hội, hoạt động thể dục

thể thao nhân các ngày lễ lớn, triển lãm, hội chợ tại địa phương và các trung tâm du

lịch lớn như Hà Nội, Quảng Ninh,... để giao lưu quảng bá du lịch. Tạo các sản phẩm

du lịch chuyên đề, phát triển sản phẩm du lịch liên hoàn giữa các doanh nghiệp

trong tỉnh trên tinh thần tự nguyện, hợp tác và bổ sung cho nhau, không cạnh tranh

tiêu cực như giảm giá, bắt chước nhằm tạo sự đa dạng sản phẩm thu hút du khách.

3.4.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch và bảo vệ môi trường

phát triển bền vững

3.4.4.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Kết hợp với các trường, viện thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

du lịch, cập nhật các tri thức, kỹ thuật mới, hiện đại cho lao động của các đơn vị

kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ

cho các cán bộ du lịch một cách có hệ thống và chuyên sâu theo từng công đoạn của

quy trình công nghệ phục vụ du lịch. Tăng cường các kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ,

tin học đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.

76

Các doanh nghiệp du lịch xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên

sâu về thiết kế sản phẩm và khai thác thị trường để nắm bắt thị trường, nắm bắt nhu

cầu của du khách từ đó có khả năng thiết kế các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp

nhằm khai thác và phục vụ tốt hơn nhu cầu của du khách cũng như tăng sức cạnh

tranh trong khu vực. Tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành

và các đơn vị kinh doanh du lịch có điều kiện tiếp xúc, giao lưu học hỏi kinh

nghiệm từ các hoạt động du lịch thực tế tại các địa phương trong và ngoài nước có

ngành du lịch phát triển để nâng cao kiến thức, năng lực hoạt động đáp ứng theo sự

phát triển của ngành trong thời kỳ hội nhập.

Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi, lãnh đạo doanh

nghiệp có tầm nhìn chiến lược, có khả năng tiếp thu các kiến thức mới và sáng tạo

trong công việc. Từ nay đến năm 2020 đội ngũ này cần có trình độ đại học và trên

đại học, thông thạo ngoại ngữ và tin học. Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên giỏi

chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo ngoại ngữ, trình độ được chuẩn hóa theo nghị

định 27/2001/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch,

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao phục vụ khách du lịch quốc tế.

3.4.4.2. Giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Vấn đề tài nguyên - môi trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát

triển bền vững của các ngành kinh tế, đặc biệt là đối với ngành du lịch, nơi mà tài

nguyên - môi trường được xem là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại của các hoạt

động du lịch. Ninh Bình đang trong quá trình phát triển nên vấn đề bảo vệ tài

nguyên - môi trường trong đó có các tài nguyên du lịch còn nhiều bất cập, chưa

được quan tâm đúng mức, tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế trong đó có

phát triển du lịch. Vì vậy, để ngăn chặn sự suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi

trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch cần phải xem xét một số

giải pháp cơ bản sau: Lập quy hoạch tổng thể về việc khai thác và sử dụng tài

nguyên du lịch một cách hợp lý. Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, thực

hiện nghiêm túc luật bảo vệ môi trường, xử lý thích đáng những hành động phá hoại

77

tài nguyên - môi trường. Quy định bắt buộc lập báo cáo đánh giá tác động môi

trường đối với mọi dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói

riêng.

Tổ chức các khoá tập huấn, đào tạo về môi trường cho các cán bộ quản lý nói

chung và trong ngành du lịch nói riêng, nâng cao hiểu biết về các vấn đề môi trường,

về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, về luật môi trường cũng

như về các chính sách, quy định của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách

nhiệm về bảo vệ môi trường cho mọi cán bộ công chức viên chức, nhà doanh nghiệp,

tầng lớp nhân nhân nhằm xã hội hóa sâu rộng công tác bảo vệ môi trường, tạo dựng

thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường. Có thể tiến hành

công tác này bằng cách tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng

như như đài phát thanh, truyền hình, báo, mạng internet...Bên cạnh đó có thể tổ

chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề môi trường, đặc biệt ở các vùng nông

thôn, các khu du lịch - nơi môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tài

nguyên du lịch. Khi người dân có những hiểu biết về lợi ích của việc bảo vệ môi

trường đối với đời sống và sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế du lịch thì họ

sẽ có ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường. Việc tạo công ăn việc làm và nâng

cao đời sống người dân gắn với các hoạt động phát triển du lịch địa phương sẽ là

động lực để người dân tham gia tích cực vào việc bảo vệ tài nguyên và môi trường

du lịch. Đây là cách làm thiết thực cho việc phát triển du lịch hiệu quả và bền vững.

3.5. Kiến nghị

Một số kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo, quản lý góp phần thực hiện tốt

các giải pháp trên nhằm phát triển du lịch Ninh Bình như sau:

Kiến nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa các dự án phát triển du

lịch của Ninh Bình vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước

nhằm thu hút vốn và kinh nghiệm đầu tư cho ngành du lịch, ưu tiên cho các nguồn

lực trong nước, những kinh nghiệm đã được áp dụng thành công.

78

Kiến nghị Tổng cục Du lịch xác định vị trí quan trọng của Ninh Bình trong

chiến lược phát triển du lịch Đồng Bằng Bắc Bộ và cả nước, từ đó có kế hoạch hỗ

trợ về vốn và các chính sách ưu tiên thuận lợi phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật

chất, chiến lược phát triển sản phẩm, cũng như hỗ trợ Ninh Bình về công tác tuyên

truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch và đào tạo nguồn nhân lực du lịch.

Kiến nghị Bộ Giao thông - Vận tải, Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình hỗ trợ

đẩy nhanh việc nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trọng yếu trên địa bàn

tỉnh, đặc biệt là quốc lộ 10 đi Kim Sơn và các quốc lộ 1A, 12B, 45 tạo điều kiện

thuận lợi hơn giao thông giữa các vùng du lịch trong tỉnh. Kiến nghị UBND tỉnh

sớm triển khai xây dựng sân bay dịch vụ Ninh Bình để tăng cường đón khách trực

tiếp từ các thị trường lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế...Đẩy nhanh dự án xây

đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa để rút ngắn thời gian lưu thông tuyến Hà Nội

- Ninh Bình - Thanh Hóa nhằm tăng hiệu quả khai thác thị trường chung giữa hai

tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa và các tỉnh lân cận.

Kiến nghị đối với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tăng cường công tác quản

lý, kiểm tra các chính sách của ngành du lịch nhằm tạo môi trường thuận lợi cho

đầu tư phát triển du lịch. Có các ý kiến tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh Ninh

Bình trong việc chỉ đạo kêu gọi đầu tư, ban hành các chính sách thu hút vốn, hỗ trợ

các cá nhân và tổ chức trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.

Kiến nghị Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch đẩy mạnh công tác nghiên

cứu thị trường, từ đó nghiên cứu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ du lịch khai thác tốt

tiềm năng du lịch của tỉnh và đáp ứng tốt nhu cầu của du khách. Đẩy mạnh ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào công tác quản lý

và các hoạt động du lịch như đặt tour, đặt phòng và thanh toán qua mạng nhằm

cung cấp thông tin nhanh chóng cho du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách

trong việc tìm hiểu thông tin và đặt tour.

79

Tóm tắt chương 3

Trên cơ sở mục tiêu và định hướng của ngành du lịch Ninh Bình đến năm

2020, tác giả đã xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển du lịch Ninh Bình, từ

đó đề xuất bốn nhóm giải pháp thực hiện chiến lược để phát triển du lịch, bao gồm:

- Nhóm giải pháp đầu tư phát triển du lịch

- Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch độc đáo Ninh Bình

- Nhóm giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

- Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch và bảo vệ tài nguyên

môi trường và phát triển bền vững

Để nâng cao tính khả thi trong quá trình thực hiện thì hệ thống các giải pháp

này phải được phối hợp một cách đồng bộ, được kiểm tra giám sát chặt chẽ, điều

chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của ngành du lịch Ninh Bình.

80

KẾT LUẬN

Bằng việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng phát triển của ngành du

lịch tỉnh Ninh Bình kết hợp với các công cụ hoạch định chiến lược, tác giả đã xây

dựng và lựa chọn các chiến lược phù hợp cho việc phát triển ngành du lịch tỉnh,

đồng thời đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược đó. Các nhóm giải pháp

bao gồm:

- Nhóm giải pháp đầu tư phát triển du lịch

- Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch độc đáo Ninh Bình

- Nhóm giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

- Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực du lịch và bảo vệ tài nguyên

môi trường và phát triển bền vững

Kết quả của luận văn thể hiện mong muốn của tác giả trong việc xây dựng

cho ngành du lịch những giải pháp phát triển hiệu quả và bền vững, góp phần giúp

ngành du lịch Ninh Bình phát triển, vươn lên một vị thế cao trong khu vực đồng

bằng Bắc Bộ, trong cả nước và trên trường quốc tế, xứng đáng với các tiềm năng

sẵn có của tỉnh. Trong quá trình thực hiện, các giải pháp phải được ngành du lịch

phối hợp tiến hành một cách gắn kết và đồng bộ nhằm tạo ra một giải pháp tổng thể

khoa học và hiệu quả. Bên cạnh đó cần có những đánh giá khách quan và chính xác

về kết quả thực hiện các giải pháp tại từng thời điểm cụ thể để từ đó có những điều

chỉnh kịp thời và hợp lý so với tình hình thực tế nhằm giúp ngành du lịch tỉnh phát

triển mạnh và bền vững.

Với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn, tác giả đã nỗ lực và

phát huy mọi nguồn lực để thực hiện hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên do kiến

thức, kinh nghiệm và thời gian thực hiện có hạn nên luận văn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô,

các chuyên gia trong ngành du lịch, các nhà quản trị doanh nghiệp để luận văn hoàn

thiện và có giá trị thực tiễn hơn.

Tài liệu tham khảo

Tiếng việt

1. Bộ Công thương (2012), Cụm công nghiệp của các tỉnh vùng Đồng bằng Sông

Hồng và Bắc Trung Bộ, Hà Nội.

2. Báo Ninh Bình điện tử (2012), Văn hoá ẩm thực Ninh Bình,

[http://baoninhbinh.org.vn/news/45/2DA775/Van-hoa-am-thuc-Ninh-Binh,

accessed 15 July 2012]

3. Báo Ninh Bình điện tử (2012), Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm

việc tại Ninh Bình, http://baoninhbinh.org.vn/news/23/2DE3B2,accessed 15 July

2012]

4. Cục thống kê Ninh Bình (2012), Niên giám thống kê 2011, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

5. Nguyễn Ngọc Luyên (2012), Kinh tế du lịch Ninh Bình 20 năm phát triển, Ninh

Bình

6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), Chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, Hà Nội.

7. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch, Hà

Nội.

8. Saga (2007), Mô hình phân tích SWOT

[http://www.saga.vn/Sukiendoanhnghiep/SWOT/9229.saga, accessed 15 July

2012]

9. Tổng cục thống kê (2012), Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân

theo địa phương, Hà Nội.

10. Tổng cục du lịch (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm 2011 Phương hướng

nhiệm vụ năm 2012 của ngành du lịch, Hà Nội.

11. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế-Xã hội Quốc gia (2012), Dự báo triển

vọng kinh tế Việt Nam 2012, Hà Nội.

12. Tỉnh ủy Ninh Bình (2009), Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát

triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030, Ninh Bình.

13. Tỉnh ủy Ninh Bình (2010), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2009, mục

tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2010, Ninh Bình.

14. Tỉnh ủy Ninh Bình (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010, mục

tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2011, Ninh Bình.

15. Tỉnh ủy Ninh Bình (2012), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, mục

tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2012, Ninh Bình.

16. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt

Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội

17. Hà Văn Siêu, Đào Duy Tuấn (2012), Hướng đột phá phát triển du lịch Ninh

Bình trong Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông bắc, Hội thảo:

“Ninh Bình - 20 năm đổi mới và phát triển”, Ninh Bình

18. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Du lịch Hà Nội,

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch_H%C3%A0_N%E1%BB%

99i, accessed 15 July 2012]

19. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Du lịch Nam Định,

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch_H%C3%A0_N%E1%BB%

99i, accessed 15 July 2012]

20. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Du lịch Ninh Bình

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch_Ninh_B%C3%ACnh,

accessed 15 July 2012]

21. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Du lịch Thanh Hóa,

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch_H%C3%A0_N%E1%BB%

99i, accessed 15 July 2012]

22. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập

nước Vân Long

,[http://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_b%E1%BA%A3o_t%E1%BB%93n_thi%C3

%AAn_nhi%C3%AAn_V%C3%A2n_Long, accessed 15 July 2012]

23. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Kim Sơn,

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_S%C6%A1n, accessed 15 July 2012]

24. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở (2012), Suối nước nóng Kênh Gà,

[http://vi.wikipedia.org/wiki/Su%E1%BB%91i_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_n%

C3%B3ng_K%C3%AAnh_G%C3%A0, accessed 15 July 2012]

Tiếng Anh

25. Fred R. David (2008), Strategic Management: Concepts and Cases, 12th

Edition, Prentice Hall (New Jersey)

26. John A.Pearce II and Richard B.Robinson (2011), Strategic Management:

Formulation, Implementation, and Control Twelfth Edition, McGraw-Hill (New

York)

27. Kaplan R.S and Norton D.P (2005), “The Balanced Scorecard: Measures that

Drive Performance”, Harvard Business Review 8, pp.172-180.

28. Mba-tutorials (2009), The External Factor Evaluation, [http://www.mba-

tutorials.com/strategy/76-the-efe-matrix-external-factor-evaluation-matrix.html,

accessed 15 July 2012]

29. Mba-tutorials (2009), The Internal Factor Evaluation, [http://www.mba-

tutorials.com/strategy/57-ife-internal-factor-evaluation-matrix.html,accessed 15

July 2012]

30. Michael E.Porter (1998), Competitive Strategy Techniques For Analyzing

Industries and Competitors, Free Press (New York)

31. Vertical Edge Limited (2012), Vietnamese Tourism Market Report,

[http://www.companiesandmarkets.com/News/Travel/Vietnamese-tourism-

market-to-increase-at-a-CAGR-of-13/NI5297, accessed 15 July 2012]

32. World Economic Forum (2011), Travel & Tourism Competitiveness Report

2011,

[http://www3.weforum.org/docs/WEF_TravelTourismCompetitiveness_Report_

2011.pdf, accessed 15 July 2012]

33. World Tourism Orgnizaion (2011), Annual Report 2010,

[http://www2.unwto.org/en/publication/unwto-annual-report-2010, accessed 15

July 2012]

34. World Tourism Orgnizaion (2012), Annual Report 2011,

[http://www2.unwto.org/en/publication/unwto-annual-report-2011, accessed 15

July 2012]

Phụ lục

Phục lục 1: Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.4: Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2010

Đơn vị tính

2009

2005

2008

2011

Cơ sở

Số cơ sở lưu trú

115

127

167

203

60

67

68

68

70

25

Khách sạn

"

48

59

99

133

35

Nhà nghỉ

"

Phòng

Số phòng nghỉ

1.160

1.751

2.546

2.708

821

675

1.304

1.686

1.736

455

Khách sạn

"

485

447

860

972

366

Nhà nghỉ

"

1000 giường

2,03

2,88

3,83

4,26

1,35

Số giường

1,35

2,24

2,66

2,92

0,72

Khách sạn

"

0,68

0,64

1,17

1,34

0,63

Nhà nghỉ

"

%

54,7

33,0

33,3

31,5

55,2

Hệ số sử dụng giường

1.899

2.388

3.316

3.600

Số khách đến

1000 người

1.011

1.322

1.774

2.617

2.933

648

Trong nước

"

567

614

699

667

362

Quốc tế

"

Triệu đồng

65.932

162.043 250.925 551.427 655.239

Doanh thu hoạt động du lịch

(Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình năm 2011)

Phục lục 2: Một số chỉ tiêu cơ bản trong lĩnh vực du lịch Việt Nam năm 2010 và năm 2011

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản trong lĩnh vực du lịch Việt Nam năm 2010 và năm 2011

TT

CHỈ TIÊU

2010

2011

1 Tổ số doanh nghiệp lữ hành quốc tế

860

960

- Doanh nghiệp nhà nước

61

15

- Công ty cổ phần

285

323

- Công ty liên doanh

13

16

- Công ty TNHH

526

602

- Tư nhân

5

4

2 Tổng số các cơ sở lưu trú/số buồng

12.000/235.000

13.000/265.000

43/10.756

48/12.121

- Loại 5 sao

110/13.439

125/15.517

- Loại 4 sao

235/16.353

273/18.900

- Loại 3 sao

780/28.700

945/36.533

- Loại 2 sao

935/19.580

1415/27.527

- Loại 1 sao

- Loại hình khác

Các loại khác

04

3 Tổng số hướng dẫn viên

4826

8863

746

3067

Nội địa

Quốc tế

4080

5796

- Tiếng Anh

2294

2415

- Tiếng Pháp

740

841

- Tiếng Đức

259

245

- Tiếng Trung Quốc

484

594

- Tiếng Nhật Bản

234

262

- Tiếng Tây Ban Nha

65

101

- Tiếng Hàn Quốc

7

13

(Nguồn: Tổng cục du lịch)

Phụ lục 3: Danh sách 7 khu du lịch chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bảng 2.6: Danh sách 7 khu du lịch chính tỉnh Ninh Bình

STT Tên

Chức năng chính

1

Khu du lịch Tam Cốc, Bích Động – sinh thái Tràng An – Cố đô Hoa Lư

Khai thác du lịch văn hóa lễ hội, tâm linh, du lịch nghiên cứu, du lịch tham quan danh lam thắng cảnh, du lịch cuối tuần

2

Khu du lịch Trung tâm thành phố Ninh Bình

Khai thác du lịch văn hóa, du lịch hội thảo, hội nghị kết hợp với tham quan, du lịch vui chơi giải trí, du lịch đô thị.

3

Khu du lịch Vườn Quốc gia Cúc Phương – Kỳ Phú – Hồ Đồng Chương

Khai thác du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch tham quan, nghiên cứu, du lịch nghỉ dưỡng

4

Khai thác du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh

Khu du lịch suối nước khoáng Kênh Gà – Động Vân Trình – khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long – Chùa Địch Lộng – Động Hoa Lư

5

Khu du lịch Thị xã Tam Điệp – phòng tuyến Tam Điệp Biện Sơn

Khai thác du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch thể thao, vui chơi giải trí

6

Khu du lịch Hồ Yên Thắng – Hồ Yên Đồng – Động Mã Tiên

Khai thác du lịch vui chơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch nghỉ dưỡng.

7

Khu du lịch Nhà thờ Đá Phát Diệm và vùng ven biển Cồn Thoi, Kim Sơn

Khai thác du lịch văn hóa – làng nghề, du lịch tham quan – nghiên cứu, du lịch biển, ẩm thực hải sản

(Nguồn: Sở VHTT&DL Ninh Bình)

Phụ lục 4: Sơ đồ du lịch Ninh Bình

Hình 2.1: Sơ đồ du lịch tỉnh Ninh Bình (Nguồn: Sở VHTT&DL Ninh Bình)

Phụ lục 5: Danh sách Di tích, danh thắng tại Ninh Bình

Núi Non Nước - Thanh Bình - Tp Ninh Bình

Núi Cánh Diều - Thanh Bình - Tp Ninh Bình

Chùa Đẩu Long - Tân Thành - Tp Ninh Bình

Chùa Lạc Khoái - Gia Lạc - Gia Viễn Nhà thờ và mộ Nguyễn Bặc - Gia Phương - Gia Viễn Nhà thờ Đinh Huy Đạo - xã Gia Phong - huyện Gia Viễn Khu vực núi Kiếp Lĩnh - xã Gia Tiến - huyện Gia Viễn

Quần thể hang động Tràng An - Tp Ninh Bình, Hoa Lư, Gia Viễn

Động Thiên Tôn - Thiên Tôn - Hoa Lư

Khu vực núi đá Trường Yên và đền Đinh - Lê

Đình Vân Thị - xã Gia Tân - huyện Gia Viễn Những địa điểm của khu căn cứ cách mạng Quỳnh Lưu Dốc Giang - xã Phú Long - huyện Nho Quan

Hang Muối - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Hang Quàn - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Núi Chùa Am - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Thung Lóng - xã Phú Long - huyện Nho Quan Khu Trũng, Đồng Báng - xã Sơn Lai - huyện Nho Quan Đền Sầy - xã Sơn Thành - huyện Nho Quan

Chùa Trung Trữ - xã Ninh Giang - Hoa Lư

Đình Mỹ Hạ - xã Gia Thuỷ - huyện Nho Quan

Đền Cả La Mai - xã Ninh Giang - Hoa Lư

Chùa Phong Phú - xã Ninh Giang - Hoa Lư

Đình Ác - xã Sơn Thành - huyện Nho Quan Phòng tuyến Tam Điệp - Tam Điệp

Đền Đông Hội - xã Ninh An - Hoa Lư

Đền Năn - xã Yên Thắng - huyện Yên Mô

Nhà thờ họ Đào - xã Ninh An - Hoa Lư

Đền Bình Hải - xã Yên Nhân - huyện Yên Mô

Tam Cốc - xã Ninh Hải - huyện Hoa Lư

Nhà thờ Vũ Phạm Khải, đền họ Vũ - Yên Mạc - Yên Mô

Đền Thái Vi - xã Ninh Hải - Hoa Lư

Động và chùa Bích Động - Ninh Hải - Hoa Lư

Đền thờ Ninh Tốn - xã Yên Mỹ - huyện Yên Mô Đền, chùa Khương Dụ - xã Yên Phong - huyện Yên Mô

Đền Quảng Phúc - xã Yên Phong - huyện Yên Mô

Đền Kê Thượng, Kê Hạ, Miếu Sơn - Ninh Vân - Hoa Lư

Chùa và động Bàn Long - Ninh Xuân - huyện Hoa Lư

Đền La - xã Yên Thành - huyện Yên Mô Chùa Tháp - xã Khánh Thịnh - huyện Yên Mô

Chùa và động Hoa Sơn - Ninh Hoà - Hoa Lư

Chùa A Nậu - phường Ninh Khánh - Tp Ninh Bình

Đình Phù Sa - xã Yên Lâm - huyện Yên Mô Đền Trung Lận Khê - xã Khánh Thượng - Yên Mô

Chùa Đẩu Long - Phường Tân Thành - Tp Ninh Bình

Đình Ngô Khê Hạ - xã Ninh Hoà - huyện Hoa Lư

Chùa Nhất Trụ - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Đền thờ Thái Phó - Lê Niệm - Yên Mạc - Yên Mô Nhà thờ và mộ Vũ Duy Thanh - Khánh Hải - Yên Khánh Đền Văn Giáp - xã Khánh An - huyện Yên Khánh

Động Am Tiên - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Đền Thượng, chùa Phúc Long - Khánh Phú - Yên Khánh

Đình Yên Trạch - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Đình thôn Đỗ - xã Khánh Nhạc - huyện Yên Khánh

Chùa Ngần - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Phủ Đông Vương - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Đền chùa thôn Năm - xã Khánh Tiên - huyện Yên Khánh

Phủ Vườn Thiên - xã Trường Yên - huyện Hoa Lư

Chùa Dầu - xã Khánh Hoà - huyện Yên Khánh

Đền thờ Công chúa Phất Kim - Trường Yên - Hoa Lư

Đền Kiến Ốc - xã Khánh Trung - huyện Yên Khánh

Bia Cửa Đông - Trường Yên - huyện Hoa Lư

Lăng vua Đinh và lăng vua Lê - Trường Yên - Hoa Lư

Đền Tiên Viên, chùa Kim Rong - Khánh Lợi - Yên Khánh

Đền Thánh Nguyễn - Gia Tiến, Gia Thắng - Gia Viễn

Chùa Phúc Nhạc - xã Khánh Nhạc - huyện Yên Khánh

Chùa và động Địch Lộng - Gia Thanh - Gia Viễn

Đền thờ Đinh Bộ Lĩnh - Gia Phương - Gia Viễn

Đền Tam Thánh và chùa Yên Lữ - Khánh An - Yên Khánh Đền thờ Nguyễn Công Trứ - Quang Thiện - Kim Sơn

Động Hoa Lư - xã Gia Hưng - huyện Gia Viễn

Bảng 2.7: Danh sách Di tích, danh thắng tại Ninh Bình

Nhà thờ đá Phát Diệm - Lưu Phương - Kim Sơn

Núi chùa Bái Đính - xã Gia Sinh - huyện Gia Viễn

Đình Trùng Hạ - xã Gia Tân - huyện Gia Viễn

Đình Thượng Kiệm - xã Thượng Kiệm - Kim Sơn

Đình Trùng Thượng - xã Gia Tân - huyện Gia Viễn Chùa Lỗi Sơn - xã Gia Phong - huyện Gia Viễn

Đền Chất Thành - xã Chất Bình - Kim Sơn Đình Vân Thị- xã Gia Tân- huyện Gia Viễn

(Nguồn: Tổng hợp từ Cổng thông tin du lịch Ninh Bình)

- Lễ hội chùa Bái Đính (Gia Viễn): bắt đầu ngày 6/1 âm lịch đến hết tháng 3

Phụ lục 6: Một số lễ hội lớn ở Ninh Bình

hàng năm, phần lễ tổ chức dâng hương, tưởng nhớ các các vị danh nhân như Lý

Quốc Sư, Đinh Bộ Lĩnh, thần Cao Sơn, bà chúa Thượng Ngàn và tín ngưỡng thờ

Phật. Phần hội diễn ra sôi động với các trò chơi dân gian. Đây là lễ hội khởi đầu cho

- Lễ hội làng Yên Vệ: ngày 4/1 âm lịch ở làng Yên Vệ xã Khánh Phú, Yên

những lễ hội hành hương về vùng đất cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình

- Lễ hội Trường Yên: Hội được tổ chức vào ngày mồng 10 đến 13 tháng 3 âm

Khánh tại đền Thượng thờ Nguyễn Minh Không và chùa Phúc Long.

lịch hàng năm tại xã Trường Yên, Huyện Hoa Lư (Cố đô Hoa Lư) để tưởng nhớ

- Lễ hội đền Năn - chùa Quảng Thượng - đền núi Hầu diễn ra vào ngày mồng

công đức vua Đinh Tiên Hoàng và vua Lê Đại Hành.

10 tháng giêng hàng năm ở làng Quảng Thượng, xã Yên Thắng, Yên Mô suy tôn

- Lễ hội Báo bản Nộn Khê: Tổ chức vào ngày 14 tháng giêng âm lịch tại đình

các vị tướng thời Hùng Vương.

làng Nộn Khê, xã Yên Từ, huyện Yên Mô với mục đích dâng hương tôn vinh công

đức của các vị tiền bối lập ra làng xã, tưởng nhớ các liệt sỹ là con em của làng, kính

- Lễ hội đền Áp Lãng - cửa Thần Phù diễn ra ngày 6/1 âm lịch tại xã Yên Lâm,

báo lên Thành Hoàng, các bậc tiên tổ về sự thành đạt của con em dân làng.

- Lễ hội đền La: Diễn ra từ ngày 13 đến 15/1 âm lịch ở thôn La Phù, xã Yên

Yên Mô.

Thành, Yên Mô, tưởng nhớ hai vị Vua thời Hậu Trần là Giản Định Đế và Trùng

- Lễ hội chùa Địch Lộng (Gia Viễn): ngày 6 và 7 tháng 3 âm lịch. Phần lễ có

Quang Đế.

dâng hương lễ phật như ở các chùa khác, phần hội thường tổ chức các trò chơi dân

gian, múa rồng, cờ tướng, viết chữ nho.

- Lễ hội cố đô Hoa Lư (huyện Hoa Lư): thường diễn ra vào các ngày 6, 7, 8, 9,

- Lễ hội đền Quảng Phúc: từ ngày 10 đến 15/3 âm lịch tại thôn Quảng Phúc, xã

10 tháng 3 âm lịch tại quảng trường lễ hội cố đô Hoa Lư.

- Lễ hội đền Thái Vi: Hội được tổ chức hàng năm từ ngày 14 đến ngày 17

Yên Phong, Yên Mô tưởng nhớ các vị thần Cao Sơn, thần Quý Minh.

tháng 3 âm lịch tại thôn Văn Lâm, xã Ninh Hải, thị xã Hoa Lư để tưởng nhớ công

- Lễ hội đền Trần (Tràng An) và đền Quý Minh Đại Vương (Ninh Nhất - Tp

lao các vua Trần - những người có công lớn với dân với nước.

Ninh Bình) suy tôn thần Quý Minh trấn cửa ngõ phía nam kinh đô Hoa Lư diễn ra

- Hội đền Dâu: Tổ chức bắt đầu từ 20/2 âm lịch và kéo dài đến hết tháng 3 âm

ngày 18/3 âm lịch hàng năm.

- Hội Yên Cư: Thường tổ chức vào 20 tháng 8 hàng năm ở xã Khánh Cư,

lịch hàng năm tại phường Nam Sơn, thị xã Tam Điệp.

huyện Yên Khánh, nơi thờ Trần Hưng Đạo cùng các quận chúa. Phần lễ có lễ rước

- Lễ hội đền Nguyễn Công Trứ: Tổ chức từ ngày 13 đến 15 tháng 11 âm lịch

kiệu qua sông Đáy tới làng Phú Hào.

tại đền Nguyễn Công Trứ thuộc xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn. Lễ hội tưởng nhớ

công lao người đã chiêu dân khai sinh ra huyện Kim Sơn Ngoài phần lễ, phần hội

- Lễ hội Noel trung tâm giáo phận Phát Diệm diễn ra vào 25/12 dương lịch

có các trò dân gian như: múa lân, đấu vật, thi bơi trải trên sông Ân...

hàng năm tại nhà thờ Phát Diệm, là nhà thờ chính tòa của giáo phận Phát Diệm bao

chùm địa bàn tỉnh Ninh Bình.

(Nguồn: Tổng hợp từ Sở VHTT&DL và Cổng thông tin du lịch Ninh Bình)

Phụ lục 7: Mô tả chi tiết một số tài nguyên du lịch nổi bật ở Ninh Bình

1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

 Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động

Tam Cốc - Bích Động, còn được biết đến với những cái tên nổi tiếng như

“vịnh Hạ Long trên cạn” hay “Nam thiên đệ nhị động” là một khu du lịch trọng

điểm quốc gia. Khu du lịch có diện tích tự nhiên 350,3 ha, ranh giới khu vực nằm

trên 4 xã: Ninh Hải, Ninh Xuân, (Hoa Lư), xã Sơn Hà (Nho Quan) và xã Yên Sơn

(Tam Điệp). Toàn khu vực bao gồm hệ thống các hang động núi đá vôi và các di

tích lịch sử liên quan đến triều đại nhà Trần. Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động

gồm nhiều tuyến tham quan du thuyền, đi xe đạp và đi bộ nối khoảng gần 20 điểm

du lịch. Danh thắng Tam Cốc - Bích Động được xếp hạng là di tích quốc gia đặc

biệt theo quyết định số 548/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Việt Nam.

 Khu du lịch sinh thái Tràng An

Tràng An là một quần thể danh thắng thuộc cố đô Hoa Lư đã được Chính

phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt quan trọng. Toàn khu có diện tích 12.000 ha

với vùng lõi có diện tích hơn 2.000 ha, là một quần thể núi đá vôi với hàng trăm

thung lũng, hang động, hồ đầm được hình thành tự nhiên, tạo lên một hệ sinh thái

khá phong phú đa dạng với các hệ sinh thái rừng ngập nước và rừng trên núi đá vôi.

Nơi đây có 31 hồ, đầm nước được nối thông bởi 48 hang động, trong đó có

những hang xuyên thủy dài 2 km. Các dãy núi, hồ nước và hang động tạo thành một

thế trận liên hoàn, núi giăng thành lũy bao bọc quanh hồ nước và ở giữa là những

rừng cây mọc thành đảo. Tràng An có nhiều hang động được công nhận là di tích

khảo cổ học và đang được các nhà khoa học Anh tiến hành nghiên cứu.

Tràng An gắn liền với những giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất cố đô Hoa

Lư. Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt,

đóng đô ở Hoa Lư. Hiện nay tại Tràng An còn khá nhiều di tích mà khách du lịch có

thể gặp trên đường hành hương, tiêu biểu như Đền Trình, Đền Trần và Phủ Khống.

 Vườn quốc gia Cúc Phương

Vườn quốc gia Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc

dụng có diện tích 22.200 ha nằm trên địa phận ranh giới 3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình

và Thanh Hóa, trong đó diện tích rừng nằm trên địa phận tỉnh Ninh Bình là

11.350ha. Đây vừa là một khu bảo tồn, là một địa điểm khảo cổ đồng thời nó cũng

đóng vai trò điều tiết khí hậu và cung cấp nước sản xuất, sinh hoạt cho các vùng lân

cận. Trung tâm vườn đặt tại xã Cúc Phương, Nho Quan, Ninh Bình.

Cúc Phương có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng

24,7ºC . Địa hình phức tạp, rừng ở dạng nguyên sinh chứa nhiều bí ẩn, và cảnh quan

độc đáo. Tại đây có rất nhiều hang động với cảnh quan kỳ thú và ẩn chứa những

chứng tích văn hoá lịch sử lâu đời như động Trăng Khuyết, động Thuỷ Tiên, động

Người Xưa,...Nơi đây có hệ động thực vật phong phú đa dạng mang đặc trưng của

rừng mưa nhiện đới. Thảm thực vật phát triển lên tới 5 tầng với 1.944 loài, đặc biệt

có cây chò xanh, sấu cổ thụ trên dưới 1.000 năm tuổi. Hệ động vật gồm 97 loài thú,

137 loài chim, 76 loài bò sát và hàng nghìn loài công trùng,....Trong đó có nhiều

loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.

Cúc Phương là một địa điểm du lịch nổi tiếng về sinh thái - môi trường, thu

hút khoảng vài trăm nghìn lượt khách mỗi năm. Vườn quốc gia Cúc Phương đã

được chuẩn bị hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

 Vùng ven biển Kim Sơn

Rừng ngập mặn Kim Sơn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thiên nhiên

và đa dạng sinh học, nơi đây được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển

thế giới châu thổ sông Hồng vào ngày 02/12/2004. Tổng diện tích rừng 1300 ha,

chủ yếu được trồng ở những bãi bồi ven biển. Bãi ngang Kim Sơn tập trung nhiều

kiểu đất ngập nước còn khá nguyên trạng đặc trưng cho vùng cửa sông ven biển

Bắc Bộ, là nơi tập trung gần 28.000 của cá thể chim nước. Rừng ngập mặn Kim Sơn

có khoảng 500 loài động thực vật thuỷ sinh và cỏ biển, nhiều loài thuỷ hải sản có

giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá biển, vang, trai, sò, cá tráp, rong câu chỉ vàng.

 Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long

Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước

lớn nhất đồng bằng Bắc Bộ. Vân Long có diện tích 3.500ha, nằm trên địa phận

huyện Gia Viễn, được hình thành do một tuyến đê dài hơn 30km đắp phía bên tả

ngạn để trị thủy sông Đáy. Những quả núi bị cô lập thành những đảo đá giữa thung

lũng nước mênh mông tạo ra một khu vực đa dạng về sinh thái. Ngoài hai hệ sinh

thái chủ yếu là đất ngập nước và rừng trên núi đá vôi còn có cả hệ sinh thái đồng

ruộng, bãi cỏ, nương rẫy và hệ sinh thái làng bản. Hệ động thực vật bao gồm 722

loài thực vật, 39 loài động vật, 39 loài ếch nhái bò sát, gần 100 loài chim trong đó

có nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.

Vùng đất ngập nước Vân Long còn là nơi có cảnh quan hấp dẫn. Vân Long

được mệnh danh là “vịnh không sóng” vì khi đi trên thuyền trên đầm, du khách sẽ

thấy mặt nước phẳng như một tấm gương khổng lồ, phản chiếu rõ từng nét tạc mạnh

mẽ của những khối núi đá vôi với đủ các hình dáng. Mặt nước trong vắt hiện rõ

những lớp rong rêu dưới đáy. Vân Long có 1000 hang động đẹp, nhiều hang động

lớn có giá trị phát triển du lịch như: Hang Cá, hang Bóng, hang Rùa, hang Chanh...

 Suối nước nóng Kênh Gà

Suối nước nóng Kênh Gà thuộc thôn Kênh Gà – Gia Thịnh – Gia Viễn cách

động Vân Trình hơn 1 km. Suối chảy ra từ lòng một quả núi nằm trên làng nổi Kênh

Gà và đổ vào sông Hoàng Long. Nước suối Kênh Gà có hàm lượng cao các muối

natriclorua, kaliclorua, canxiclorua, magieclorua và muối bicacbonat. Nước trong

suối không màu, không mùi, vị hơi chát, nhiệt độ ổn định là 53°C. Ngã ba Kênh Gà

nơi hợp lưu giữa sông Hoàng Long và sông Lang, nơi đây được gọi là Vọng Ấm vì

thời tiết luôn luôn ấm, nơi quần tụ của nhiều loài cá và sinh vật dưới nước. Tại đây

đã hình thành một làng chài tên gọi Kênh Gà. Suối nước nóng Kênh Gà được đưa

vào khai thác du lịch theo tour Kênh Gà - động Vân Trình, hạ tầng khu vực được

xây dựng khá tốt để phục vụ khách tham quan và nghỉ dưỡng.

 Động Vân Trình

Động Vân Trình là một động lớn có thể xếp vào loại đẹp nhất ở Ninh Bình.

Động nằm trong núi Mõ thuộc xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan. Động nằm trong

một quả núi cao hơn trăm mét. Cửa vào động ở lưng chừng núi, cao khoảng 40 mét

so với mặt đất. Du khách theo tour du lịch vào thăm động sẽ đi theo trục đường bê

tông hoặc bằng thuyền từ bến sông Hoàng Long. Diện tích của động Vân Trình rất

lớn, khoảng trên 4000 m². Vòm động chỗ cao nhất trên 100 m, sàn động có nhiều

vân hoa độc đáo. Sâu vào trong động là giếng Rồng có nước tuôn từ dưới lên. Trong

động có nhiều nhũ đá lấp lánh với nhiều hình dáng, màu sắc khác nhau. Không khí

trong động tương đối thoáng mát và dễ chịu. Giá trị tâm linh hơn cả ở động Vân

Trình là thạch nhũ bằng đá nhô lên hình “của quý” của người đàn ông, nằm đối diện

với một lỗ nhỏ gọi là “cửa sinh”. Những người hiếm muộn thường sờ tay vào và

chui qua cửa đó để cầu may.

- Hồ Đồng Chương: là một hồ nước ngọt thiên nhiên nằm giáp ranh giữa hai

 Các hồ nước tự nhiên

xã Phú Lộc và Phú Long huyện Nho Quan. Hồ nằm uốn lượn quanh các vạt đồi

thông và có chu vi dài gần 8 km với khung cảnh hoang sơ và tĩnh lặng. Gần hồ có

thác Ba Tua và dòng Chín Suối, ven hồ là đồi thông và ao Trời, một ao ở trên đồi

cao có nước trong xanh nhưng không bao giờ cạn. Năm 2008 khu du lịch sinh thái

hồ Đồng Chương được khai trương gồm nhiều công trình: khu du thuyền, khu vui

chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng nhà sàn, khu thể thao, cắm trại dã ngoại nằm trong

- Hồ Yên Quang, Thung lá, động Phò mã giáng:

rừng thưa, sân golf chín lỗ, mảng cây xanh và đường giao thông.

Hồ Yên Quang là hệ thống gồm 4 hồ lớn nằm trên địa phận xã Yên Quang.

Hồ Yên Quang là một thắng cảnh thuộc vùng đệm của vườn quốc gia Cúc Phương,

giữa hồ có một đảo nhỏ, trên đó có một ngôi miếu thờ và mặt nước hồ là nơi hội tụ

của nhiều đàn chim nước bơi lội. Trên mặt hồ nước trong xanh in bóng những vách

núi, rừng cây và những chiếc thuyền câu nho nhỏ, cảnh sắc khá hoang sơ và tĩnh

lặng. Hồ Yên Quang cũng là một hồ câu cá của người dân Ninh Bình và du khách.

Từ hồ 3 leo qua Quèn lá vào một thung đất tương đối bằng phẳng, rộng

khoảng 100 ha đó là Thung lá. Vượt qua Thung lá, leo tới chân dẫy núi đã vôi là du

khách tới động Phò Mã giáng. Ngay phía ngoài cửa động có một nhũ đá giống hệt

hình hài của một vị phò mã. Bên trong động có nhiều buồng, mỗi buồng lại có cấu

- Hồ Yên Thắng, hồ Đồng Thái, động Mã Tiên:

tạo lộng lẫy bởi hệ thống nhũ đá, uy nghi như những cung đình.

Hồ Yên Thắng nằm chạy dài dưới chân đồi thuộc ba xã Đông Sơn, Yên

Thành và Yên Thắng với diện tích mặt nước 180 ha và 240 ha đồi cây xung quanh,

tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hài hòa, môi trường sinh thái trong lành.

Hồ Đồng Thái nằm trên địa bàn xã Yên Đồng và Yên Thái, huyện Yên Mô.

Toàn bộ hồ có diện tích 2185 ha trong đó có 380 ha được quy hoạch thành khu du

lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Đây là hồ nước lớn nhất Ninh Bình với nhiều loài động

thực vật quý hiếm. Đây là một hồ rộng với hình dạng bị cắt xẻ nhiều, bờ hồ nằm

uốn lượn tạo ra nhiều bán đảo với nhiều thung lũng đẹp, diện tích từ 2 - 10 ha, các

thung lũng là những khu rừng nguyên sơ với nhiều loại động, thực vật hoang dã. Hồ

nằm trong dãy núi Tam Điệp nên có cảnh quan rất đẹp và gần nhiều di tích lịch sử

văn hóa khách như cửa Thần Phù, động Mã Tiên, phòng tuyến Tam Điệp thuận lợi

kết hợp thành những tour du lịch hấp dẫn.

Đi thuyền qua hồ Đồng Thái vào chân núi, du khách lên thăm động Mã Tiên,

men theo gần 100 bậc đá bên sườn núi để đến cửa động. Cửa động cao đến 15 m,

rộng 10 m, trông giống miệng của con cá khổng lồ. Động Mã Tiên cũng có rất nhiều

đền, chùa, miếu mạo mang yếu tố tâm linh gắn với những lễ hội dân gian đặc sắc.

Hồ Đồng Thái khi được kết hợp với đầu tư xây dựng sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng

tạo nên một khu du lịch liên hợp thể thao đồng bộ, liên hoàn, với đầy đủ các chức

năng: du lịch thể thao, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, các dịch vụ giải trí, ăn, nghỉ

cao cấp, có diện tích 670 ha.

 Các ngọn núi, hang động đẹp

Ngoài ra ở Ninh Bình còn rất nhiều các ngọn núi, hang động đẹp khác như:

núi Ngọc Mỹ Nhân, núi Non Nước, núi Kỳ Lân, động Địch Lộng, động Vân Trình,

động Thiên Hà, động Mã Tiên, động Bích Động, động Tam Giao, động Thiên

Tôn, động Tiên, hang Sinh Dược, hang Múa...Đây là những điểm du lịch với thời

gian tham quan ngắn.

2. Tài nguyên du lịch văn hóa, nhân văn

 Cố đô Hoa Lư

Cố đô Hoa Lư là quần thể di tích quốc gia đặc biệt liên quan đến sự nghiệp

của các nhân vật lịch sử thuộc ba triều đại nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý trong

lịch sử Việt Nam. Đây là kinh đô đầu tiên của nhà nước phong kiến Trung ương tập

quyền ở Việt Nam với các dấu ấn lịch sử: thống nhất giang sơn, đánh Tống - dẹp

Chiêm và phát tích quá trình định đô Hà Nội. Năm 1010 vua Lý Thái Tổ dời kinh

đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội), Hoa Lư trở thành Cố đô. Các triều vua sau

đó dù không đóng đô ở Hoa Lư nữa nhưng vẫn cho tu bổ và xây dựng thêm ở đây

nhiều công trình kiến trúc như đền, lăng, đình chùa, phủ...Khu di tích lịch sử Cố đô

Hoa Lư hiện nay có diện tích quy hoạch 13,87 km². Với bề dày thời gian hơn 1000

năm, Cố đô Hoa Lư là nơi lưu trữ các di tích lịch sử qua nhiều thời đại.

 Chùa Bái Đính

Chùa Bái Đính là một quần thể gồm khu chùa cổ và khu chùa mới với quy

mô là ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á. Chùa nằm ở cửa ngõ phía tây khu di tích cố

đô Hoa Lư, bên quốc lộ 38B, thuộc xã Gia Sinh – Gia Viễn – Ninh Bình. Quần thể

chùa Bái Đính hiện có diện tích 539 ha bao gồm 27 ha khu chùa Bái Đính cổ, 80 ha

khu chùa Bái Đính mới, các khu vực như: công viên văn hoá và học viện Phật giáo,

khu đón tiếp và công viên cảnh quan, đường giao thông và bãi đố xe, khu hồ Đàm

Thị, hồ phóng sinh...Lễ hội chùa Bái Đính là một lễ hội xuân, diễn ra từ chiều ngày

mùng 1 tết, khai mạc ngày mùng 6 tết và kéo dài đến hết tháng 3, khởi đầu cho

những lễ hội hành hương về vùng đất cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

 Nhà thờ đá Phát Diệm

Nhà thờ đá Phát Diệm là một công trình kiến trúc tôn giáo kết hợp hài hòa

giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây. Đây là một công trình kiến trúc độc

đáo bao gồm một quần thể nhà thờ Công giáo rộng khoảng 22 ha, nằm tại thị trấn

Phát Diệm, huyện Kim Sơn, được đánh giá là một trong những nhà thờ đẹp nhất

Việt Nam. Đây là một công trình lớn, là nhà thờ chính tòa của giáo phận Phát

Diệm rộng lớn ở phía bắc Việt Nam. Nhà thờ được xây dựng toàn bằng đá và gỗ,

được khởi công vào năm 1875 và đến năm 1898 thì cơ bản hoàn thành. Nét độc đáo

của công trình này ở chỗ: mặc dù là nhà thờ Công giáo nhưng được mô phỏng theo

những nét kiến trúc đình chùa truyền thống của Việt Nam. Cha Trần Lục - người

kiến trúc sư của công trình có mong muốn rằng, qua công trình này nói lên tính chất

hòa hợp, đoàn kết và sự hội nhập giữa đạo Công giáo với nền văn hóa kiến trúc của

dân tộc cũng như sự hòa hợp giữa Công giáo với các tôn giáo khác ở Việt Nam.

- Núi Non Nước (tên cổ là Dục Thúy Sơn): là một ngọn núi nằm ngay trên ngã

 Di tích lịch sử cách mạng

ba sông Vân với sông Đáy, kẹp giữa 2 cây cầu Non Nước và cầu Ninh Bình. Núi là

một tiền đồn nằm ở cửa ngõ phía đông thành phố Ninh Bình với 3 mặt là nước và

một mặt là đất liền. Đỉnh núi tương đối bằng phẳng, cây cối xanh mát, rất thuận tiện

nghỉ ngơi, giải trí cho khách tham quan. Bên núi có chùa Non Nước và đền thờ

danh sĩ Trương Hán Siêu đời Trần. Trên núi có hàng trăm bài thơ của các tao nhân

mặc khách như: Trương Hán Siêu, Lê Thánh Tông, Phạm Sư Mạnh, Tản Đà...

Đứng trên núi, du khách có thể phóng tầm mắt bao quát toàn cảnh 2 cây cầu

bắc qua sông Đáy và một phần trung tâm thành phố Ninh Bình. Nơi đây gắn liền

với nhiều sự kiện lịch sử như: hoàng hậu nhà Đinh Dương Vân Nga đã trao áo Long

Bào cho tướng quân Lê Hoàn; anh hùng Lương Văn Tụy đã dũng cảm vượt qua

bom đạn cắm ngọn cờ búa liềm trên núi...Nhờ sự lắng đọng bề dày trầm tích gắn với

lịch sử hình thành vùng đất Ninh Bình, núi Thúy – sông Vân trở thành hình ảnh

- Chiến khu Quỳnh Lưu (huyện Nho Quan): là một căn cứ cách mạng của

biểu tượng độc đáo đặc trưng của thành phố Ninh Bình.

Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ kháng Nhật và Pháp tại Ninh Bình, đồng thời

được coi là quê hương của phong trào cách mạng ở Ninh Bình với vai trò là nơi

thành lập đội tuyên truyền giải phóng quân tỉnh Ninh Bình, thành lập chi bộ tỉnh ủy

lâm thời và cũng là nơi sinh ra những chiến sỹ cách mạng đầu tiên và tiêu biểu như

bí thư Đinh Tất Miễn và anh hùng Lương Văn Tụy. Nơi đây được công nhận là một

- Chiến dịch Hà Nam Ninh: tiến hành từ 28-5 đến 20-6-1951, do Bộ Tổng tư

khu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia.

lệnh quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy, nhằm phá vỡ phòng tuyến sông Đáy của

thực dân Pháp ở mặt trận Hà Nam Ninh. Ngày nay còn rất nhiều di tích và chứng

tích của chiến dịch này trên địa phận tỉnh Ninh Bình như: Thị xã Ninh Bình, sông

Đáy, núi Non nước, núi Sậu, Bình Hà, chùa Phương Nại, Phát Diệm,...

Ngoài các di tích kể trên, tại Ninh Bình còn nhiều di tích lịch sử cách mạng

khác phục vụ tham quan du lịch như phòng tuyến Tam Điệp, đồn Gián Khẩu,...

 Di tích tâm linh nho giáo

Ninh Bình với lịch sử là cố đô phong kiến của Việt Nam nên nơi đây từng

diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của văn hóa và tôn giáo. Trong đó sự phát triển của

nho giáo và phật giáo có sự đan xen phát triển, để lại nhiều giá trị. Ngày nay còn

nhiều nơi lưu trữ các giá trị này mà du khách có thể tham quan tìm hiểu như chùa

Bích Động, chùa Nhất Trụ, chùa Đồng Đắc, chùa Địch Lộng, chùa Bàn Long, chùa

Bái Đính, chùa Ngần Xuyên, chùa Non Nước...

Ngoài các di tích, khu khu lịch kể trên, tại Ninh Bình còn rất nhiều địa điểm

tham quan du lịch văn hóa tâm linh khác như: các đền thờ Trương Hán

Siêu, Nguyễn Công Trứ, Triệu Quang Phục, Lý Quốc Sư, đền Thái Vi, cửa Thần

Phù, Cố Viên Lầu...

 Văn hóa ẩm thực

Ninh Bình là một trong những tỉnh nằm ở vùng duyên hải thuộc châu thổ

sông Hồng, có những nét đặc thù riêng của nền văn minh lúa nước, của văn hoá

sông Hồng, trong đó có văn hoá ẩm thực. Mỗi vùng miền trên dải đất này lại có

những món đặc sản riêng không chỉ hợp khẩu vị với người dân sở tại mà còn làm

cho nhiều du khách cả trong nước và quốc tế đến đây thích thú, say lòng.

Đến với vùng đất mở Kim Sơn, nhiều đoàn khách khi về đây, không chỉ tìm

đến nhà thờ Đá, mà còn không quên thưởng thức bát bún mọc, món gỏi Nhệch,

nhâm nhi với ly rượu nếp Lai Thành. Sắc màu, dư vị của những món ăn, thức uống

này được chế biến, chưng cất với cả một nghệ thuật, kỹ năng dày công tích luỹ.

Rượu được nấu công phu với men gia truyền, nước giếng khơi, và gạo nếp để nấu

rượu cũng phải chọn đất để cấy. Có như vậy rượu mới thơm, trong, sóng sánh và chỉ

nhấp nhẹ một ngụm đã cảm nhận được dư vị đặc biệt của nó, cay ngọt, lâng lâng lan

toả khắp cơ thể.

Đến với Yên Mô, du khách sẽ được thưởng thức đặc sản nem Yên Mạc, rượu

Yên Lâm, bánh đa chợ Lồng. Ngày nay nem Yên Mạc đã vươn xa, có mặt ở nhiều

khách sạn, nhà hàng cả trong và ngoài tỉnh. Nem Yên Mạc do được tinh chế khá

công phu, sợi nem nhỏ, đỏ hồng, rời, tươi, ướp gia vị là lá ổi để được hàng tuần, nên

trong ngày Tết không chỉ ở Ninh Bình mà không ít người từ Nam Định, Hà Nội,

Hải Phòng còn tìm về mua để dùng đãi khách quý.

Đến với thành phố trung tâm tỉnh lỵ hay đến với Hoa Lư với đất kinh đô xưa

lại có những món ăn, một phong cách ẩm thực độc đáo. Đó là những món ăn được

chế biến từ dê như: tái dê, dê hấp, dê áp chảo. Dê được chăn thả trên những dãy núi

đá trập trùng, chất bổ dưỡng cao, có tác dụng chữa bệnh, nên hầu như số đông

khách du lịch về Ninh Bình đều tìm đến thưởng thức. Ở thành phố Ninh Bình còn

có món cơm cháy Hương Mai, miến lươn bà Phấn vốn đã nổi tiếng gần xa. Đất Cố

đô không ai không biết đến cá rô Tổng Trường, ngày xưa là thứ đặc sản tiến vua,

được đánh bắt từ những triền hang, lòng động. Thân cá tròn lẳn, béo múp, da vàng

óng, thịt cá thơm, ngậy, ngọt, xương cá giòn, có thể kho tộ, rán, nấu dấm đều ngon.

(Nguồn: Tổng hợp từ Sở VHTT&DL và Cổng thông tin du lịch Ninh Bình)

Phụ lục 9: Lựa chọn chiến lược với ma trận hoạch định chiến lược QSPM

Bảng 3.3: Ma trận QSPM – Nhóm S.O

Các chiến lược có thể thay thế

TT

Các yếu tố quan trọng

Phân loại

Đầu tư phát triển du lịch

Khác biệt hóa sản phẩm

AS

TAS

AS

TAS

Các yếu tố bên trong

1 Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái -

4

3

12

16

4

cảnh quan, văn hóa – tâm linh

2

Trình độ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập

2

4

2

4

2

3 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển

4

12

2

6

3

4

Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng

3

6

2

4

2

5 Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống của

3

3

9

9

3

người dân từng bước được cải thiện

6

Thị phần lữ hành nhỏ bé

2

4

2

4

2

7 Uy tín thương hiệu chưa được nhiều người biết đến

2

4

2

4

2

8 Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng

3

12

2

8

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa phát triển đúng tầm

3

6

2

4

2

10 Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách

4

12

3

9

3

4

4

16

16

4

11 Tài nguyên du lịch tương đối đa dạng phong phú, đặc biệt tài nguyên đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

12 Hoạt động marketing, xúc tiến du lịch còn hạn chế

2

4

2

4

2

Các yếu tố bên ngoài

1 Nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển

2

4

8

4

8

Tiềm năng thị trường

2

3

4

12

3

9

Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị trường

3

2

3

6

2

4

Tình hình an ninh chính trị Việt Nam ổn định

4

4

4

16

3

12

5

Sự bất ổn về chính trị, an ninh tại một số quốc gia, khu vực

3

3

9

3

9

6 Nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao

4

2

8

3

12

7 Hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng

3

2

6

2

6

8 Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục

2

1

2

2

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Việt Nam còn kém

2

2

4

1

2

10 Nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

3

2

6

3

9

Tổng số điểm hấp dẫn

182

159

(Nguồn: Nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến các chuyên gia)

Bảng 3.4: Ma trận QSPM – Nhóm S.T

Các chiến lược có thể thay thế

TT

Các yếu tố quan trọng

Phân loại

Tạo sản phẩm du lịch độc đáo

Hội nhập về phía sau

AS

TAS

AS TAS

Các yếu tố bên trong

1 Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái -

4

3

16

12

4

cảnh quan, văn hóa – tâm linh

2

Trình độ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập

2

4

2

4

2

3 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển

3

9

3

9

3

4

Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng

2

4

2

4

2

5 Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống của

2

2

6

6

3

người dân từng bước được cải thiện

6

Thị phần lữ hành nhỏ bé

2

4

2

4

2

7 Uy tín thương hiệu chưa được nhiều người biết đến

2

4

2

4

2

8 Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng

3

12

2

8

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa phát triển đúng tầm

2

4

2

4

2

10 Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách

4

12

3

9

3

3

3

12

12

4

11 Tài nguyên du lịch tương đối đa dạng phong phú, đặc biệt tài nguyên đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

12 Hoạt động marketing, xúc tiến du lịch còn hạn chế

2

4

2

4

2

Các yếu tố bên ngoài

1 Nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển

2

4

8

4

8

Tiềm năng thị trường

3

3

9

3

9

2

Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị trường

2

3

6

2

4

3

4

4

3

Tình hình an ninh chính trị Việt nam ổn định

16

12

4

Sự bất ổn về chính trị, an ninh tại một số quốc gia, khu vực

3

2

6

2

6

5

6 Nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao

4

2

8

2

8

7 Hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng

3

2

6

2

6

8 Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục

2

2

2

2

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Việt Nam còn kém

2

2

4

2

4

10 Nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

3

3

9

3

9

Tổng số điểm hấp dẫn

165

150

(Nguồn: Nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến các chuyên gia)

Bảng 3.5: Ma trận QSPM – Nhóm W.O

Các chiến lược có thể thay thế

TT

Các yếu tố quan trọng

Phân loại

Phát triển thị trường

AS TAS

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm TAS AS

Các yếu tố bên trong

1 Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái -

3

4

12

16

4

cảnh quan, văn hóa – tâm linh

2

Trình độ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập

2

4

2

4

2

3 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển

3

9

3

9

3

4

Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng

3

6

3

6

2

5 Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống của

2

3

6

9

3

người dân từng bước được cải thiện

6

Thị phần lữ hành nhỏ bé

2

4

2

4

2

7 Uy tín thương hiệu chưa được nhiều người biết đến

2

4

2

4

2

8 Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng

3

12

3

12

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa phát triển đúng tầm

2

4

2

4

2

10 Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách

2

6

3

9

3

4

4

16

16

4

11 Tài nguyên du lịch tương đối đa dạng phong phú, đặc biệt tài nguyên đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

12 Hoạt động marketing, xúc tiến du lịch còn hạn chế

2

4

2

4

2

Các yếu tố bên ngoài

1 Nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển

2

4

8

4

8

Tiềm năng thị trường

3

3

9

3

9

2

Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị trường

2

3

6

2

4

3

4

4

4

Tình hình an ninh chính trị Việt nam ổn định

16

16

4

Sự bất ổn về chính trị, an ninh tại một số quốc gia, khu vực

3

2

6

2

6

5

6 Nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao

4

2

8

2

8

7 Hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng

3

2

6

2

6

8 Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục

2

2

4

2

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Việt Nam còn kém

2

2

4

2

4

10 Nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

3

3

9

3

9

Tổng số điểm hấp dẫn

163

171

(Nguồn: Nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến các chuyên gia)

Bảng 3.6: Ma trận QSPM – Nhóm W.T

Các chiến lược có thể thay thế

TT

Các yếu tố quan trọng

Phân loại

Thâm nhập thị trường

Phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường phát triển bền vững

AS

TAS

AS TAS

Các yếu tố bên trong

1 Đặc thù địa lý tạo thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái -

3

2

12

8

4

cảnh quan, văn hóa – tâm linh

2

Trình độ cán bộ và lao động trong ngành còn nhiều bất cập

2

4

4

2

2

3 Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đầu tư nâng cấp, phát triển

4

12

6

2

3

4

Sản phẩm du lịch chưa phong phú đa dạng

2

4

4

2

2

5 Kinh tế Ninh Bình phát triển tương đối ổn định, mức sống

2

3

6

9

3

của người dân từng bước được cải thiện

6

Thị phần lữ hành nhỏ bé

2

4

4

2

2

7 Uy tín thương hiệu chưa được nhiều người biết đến

3

6

6

3

2

8 Vốn đầu tư xã hội cho phát triển du lịch tăng

3

12

8

2

4

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa phát triển đúng tầm

3

6

6

3

2

10 Con người Ninh Bình thân thiện và mến khách

3

9

9

3

3

4

3

16

12

4

11 Tài nguyên du lịch tương đối đa dạng phong phú, đặc biệt tài nguyên đậm nét tự nhiên, văn hóa, di tích lịch sử hiếm có

12 Hoạt động marketing, xúc tiến du lịch còn hạn chế

2

4

6

3

2

Các yếu tố bên ngoài

1 Nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển

2

3

6

6

3

Tiềm năng thị trường

2

3

3

9

9

3

3

Sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ trên thị trường

2

3

6

6

3

4

Tình hình an ninh chính trị Việt nam ổn định

4

4

4

16

16

5

Sự bất ổn về chính trị, an ninh tại một số quốc gia, khu vực

3

3

9

9

3

6 Nhu cầu du lịch khách nội địa tăng cao

4

2

8

4

1

7 Hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng

3

2

6

6

2

8 Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục

2

2

2

6

3

9

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Việt Nam còn kém

2

2

4

4

2

10 Nằm trong khu vực có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

3

3

9

9

3

Tổng số điểm hấp dẫn

170

157

(Nguồn: Nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến các chuyên gia)