BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ----------- ----------
Lê Thị Thiện Mỹ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH --------------------------
Lê Thị Thiện Mỹ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Thành phố Hồ chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.
HCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt
đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học,
chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc
kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học
Hóa học đến cho chúng tôi.
Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, thầy đã
không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng
sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn quý thầy,
cô giảng dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, đặc biệt PGS.TS. Trịnh Văn
Biều đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn thành được đề tài nghiên
cứu này.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Mạc Đĩnh Chi,
Trương Vĩnh Ký, Ngô Gia Tự - TP. Cam Ranh, dân tộc nội trú Trà Vinh cũng như quý thầy
cô của nhiều trường PTTH trong và ngoài địa bàn TP. HCM đã có nhiều giúp đỡ trong quá
trình thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần
vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Tác giả
Lê Thị Thiện Mỹ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................. 11
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới .................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam ................................................... 6
1.1.3. Vấn đề tự học đối với môn hóa học [10], [19], [42], [57] ................................... 8
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC ......................................................................................... 9
1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ về tự học ......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .................................................................................... 9
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [35], [39], [46].................................................... 11
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [13], [30], [35], [46], [62] .......................................... 13
1.2.4. Hoạt động của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải cho BTHH [15] ................ 14
1.3. TỰ HỌC ........................................................................................................... 18
1.2.5. Xu hướng phát triển của BTHH [7], [8], [47], [49] ............................................ 17
1.3.1. Khái niệm tự học ................................................................................................. 18
1.3.2. Các hình thức tự học ........................................................................................... 18
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh [40, tr.160-161] ................................................... 20
1.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ VIỆC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 23
1.3.4. Vai trò của tự học [2], [10], [22], [24], [56] ....................................................... 20
1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................................ 23
1.4.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................... 24
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra ............................................................................................ 24
1.4.4. Kết quả điều tra ................................................................................................... 25
1.4.5. Những kết luận rút ra từ kết quả điều tra ............................................................ 35
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ
TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11
NÂNG CAO ........................................................................................... 37
2.1. BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC ........................................................................... 37
2.1.1. Khái niệm bài tập hỗ trợ tự học .......................................................................... 37
2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC .............................. 38
2.1.2. Đặc điểm của HTBT hỗ trợ tự học ..................................................................... 37
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại ............................................................ 38
2.2.2. Đảm bảo tính logic .............................................................................................. 38
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng ............................................................................ 38
2.2.4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập ...................................................... 38
2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức ......................................................................................... 38
2.2.6. Bám sát nội dung dạy học ................................................................................... 39
2.2.7. Chú trọng kiến thức trọng tâm ............................................................................ 39
2.2.8. Gây hứng thú cho người học ............................................................................... 39
2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC .................................... 40
2.2.9. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học ...................................................... 39
2.3.1. Bước 1: Nghiên cứu nội dung ............................................................................. 40
2.3.2. Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm ................................................................ 40
2.3.3. Bước 3: Lập ma trận hai chiều ............................................................................ 40
2.3.4. Bước 4: Sưu tầm, biên soạn ................................................................................ 40
2.3.5. Bước 5: Tham khảo ý kiến GV ........................................................................... 41
2.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO ..................................................... 41
2.3.6. Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện ............................................................................ 41
2.4.1. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen ............................................................ 43
2.4.2. Hệ thống bài tập phần Ancol .............................................................................. 49
2.5. HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP .................................................. 70
2.4.3. Hệ thống bài tập phần Phenol ............................................................................. 61
2.5.1. Phương hướng chung khi giải một số dạng bài tập phần dẫn xuất hiđrocacbon 70
2.6. SỬ DỤNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
HÓA HỌC 11 NÂNG CAO .................................................................................... 96
2.5.2. Hướng dẫn giải cụ thể một số dạng bài tập cho từng bài học ............................. 74
2.6.1. Hướng dẫn sử dụng HTBT ................................................................................. 96
2.6.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT .............................................. 97
2.6.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT ............................................. 97
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................... 100
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ....................................................................... 100
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .................................................................... 100
3.3.TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ..................................................................... 101
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................ 102
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 117
1. Kết luận ............................................................................................................. 117
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 118
3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 120
PHỤ LỤC ................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
bài tập hóa học : BTHH
công thức cấu tạo : CTCT
công thức phân tử : CTPT
đối chứng : ĐC
điều kiện tiêu chuẩn : đktc
giáo viên : GV
học sinh : HS
hệ thống bài tập : HTBT
sách giáo khoa : SGK
trung học cơ sở : THCS
trung học phổ thông : THPT
tự luận : TL
thực nghiệm : TN
:
☼
: TNKQ trắc nghiệm khách quan
:
#
bài tập điển hình
bài tập tương tự
bài tập khó : *
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê số lượng phiếu điều tra HS ....................................................... 27
Bảng 1.2. Thái độ của HS đối với các giờ BTHH ..................................................... 28
Bảng 1.3. Ứng xử của HS khi gặp bài tập khó .......................................................... 29
Bảng 1.4. Thời gian HS dành để làm BTHH ............................................................ 30
Bảng 1.5. Sự chuẩn bị của HS cho tiết bài tập ......................................................... 30
Bảng 1.6. Số lượng bài tập HS làm được ................................................................. 30
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc giải bài tập tương tự của HS ............................. 31
Bảng 1.8. Ý kiến của HS về thời gian GV dành để giải bài mẫu ............................. 31
Bảng 1.9. Những khó khăn của HS khi giải BTHH ................................................ 31
Bảng 1.10. Các yếu tố giúp HS giải tốt bài tập ......................................................... 32
Bảng 1.11. Kết quả điều tra về sự đầu tư để học tốt môn hóa học ............................ 32
Bảng 1.12. Kết quả điều tra về sự cần thiết của tự học ............................................. 33
Bảng 1.13. Kết quả điều tra về lí do HS phải tự học ................................................ 33
Bảng 1.14. Kết quả điều tra về thời gian HS tự học................................................. 34
Bảng 1.15. Kết quả điều tra về cách thức tự học của HS .......................................... 34
Bảng 1.16. Khó khăn của HS trong quá trình tự học ................................................ 34
Bảng 1.17. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của tự học ..................................... 35
Bảng 1.18. Nhận xét của GV về BTHH trong SGK và sách bài tập ......................... 35
Bảng 1.19. Nhận xét của GV về sự cần thiết phải sử dụng thêm BTHH .................. 35
Bảng 1.20. Mức độ sử dụng thêm BTHH của GV .................................................... 36
Bảng 1.21. Nguồn gốc của HTBT mà GV sử dụng thêm ........................................ 36
Bảng 1.22. Hình thức thiết kế HTBT của GV .......................................................... 36
Bảng 1.23. Cách thức sử dụng HTBT của GV ........................................................ 36
Bảng 1.24. Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học ...................... 37
Bảng 1.25. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học ...................... 37
Bảng 1.26. Kết quả điều tra về % số HS làm được bài tập ...................................... 37
Bảng 1.27. Những khó khăn của GV khi dạy BTHH ............................................... 37
Bảng 1.28. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH ........................... 38
Bảng 1.29. Mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH ............. 38
Bảng 2.1. Các dạng bài tập phần tự luận .................................................................. 46
Bảng 2.2. Cấu trúc của HTBT ................................................................................. 47
Bảng 2.3. Thứ tự nhận biết các chất hữu cơ thường gặp .......................................... 80
Bảng 2.4. Cấu tạo và tên gọi của C4H9Cl ................................................................. 85
Bảng 2.5. Cấu tạo và tên gọi một số gốc hiđrocacbon thường gặp ........................... 86
Bảng 2.6. Phân biệt etyl bromua, anlyl clorua, clobenzen ........................................ 88
Bảng 2.7. Công thức ancol ........................................................................................ 90
Bảng 2.8. Đồng phân chứa vòng benzen có CTPT C7H8O .................................... 101
Bảng 2.9. Công thức cấu tạo A, B .......................................................................... 103
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC .................................................................................. 111
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 15 phút ...................................................................... 115
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút ....... 115
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ...................................... 116
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút ........................... 117
Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra 1 tiết .......................................................................... 118
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ........... 118
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết .......................................... 119
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết ............................... 120
Bảng 3.10. Nhận xét của GV về HTBT .................................................................. 121
Bảng 3.11. Số lượng phiếu nhận xét của HS........................................................... 123
Bảng 3.12. Nhận xét của HS về HTBT ................................................................... 124
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập ..................................................................... 12
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại chi tiết BTHH ở trường phổ thông ................................. 15
Hình 1.3. Chu trình tự học ........................................................................................ 22
Hình 2.1. Phân loại dẫn xuất halogen........................................................................ 84
Hình 2.2. Gọi tên dẫn xuất halogen ........................................................................... 85
Hình 2.3. Tính chất hóa học của dẫn xuất halogen ................................................... 87
Hình 2.4. Phân loại ancol .......................................................................................... 91
Hình 2.5. Gọi tên ancol ............................................................................................. 92
Hình 2.6. Tính chất hóa học ancol ........................................................................... 93
Hình 2.7. Tính chất hóa học của phenol .................................................................. 102
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút ............................................. 116
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút ...................................................... 117
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1tiết .................................................. 119
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 1tiết ........................................................... 120
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XX đã trôi qua, nhân loại đang bước vào thế kỉ mới. Một trong những đặc
điểm cơ bản của thế kỉ này là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang phát triển như vũ bão,
thời đại của nền “kinh tế tri thức” đã và đang dẫn đến sự bùng nổ thông tin.
Trước tình hình đó, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại,
một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nước ta là phải liên tục đổi mới,
hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học. Mục đích cuối cùng là để từng cá nhân, mỗi
cá thể, mỗi công dân tự mình có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học tập trong bản thân
mỗi người.
Nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học
tập phù hợp với yêu cầu của thời đại - thời đại mà mỗi người phải học tập suốt đời. Để học
tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ
tiềm năng của bản thân. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục
hiện đại.
Trước sự thay đổi, sự tiến bộ của xã hội như vậy thì việc dạy và học một cách thụ
động sẽ không đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, sự thách thức đòi hỏi phải thay đổi về phương pháp dạy và học - Đây
không phải là vấn đề riêng của nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm trên mọi quốc gia
trong việc phát triển nguồn lực con người phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội.
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng
đồng quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là
trọng tâm của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường
phải tạo ra những con người có năng lực, đầy tự tin, có tính độc lập, sáng tạo, những người
có khả năng tự học, tự đánh giá, có khả năng hòa nhập và thích nghi với cuộc sống luôn
biến đổi. Nghị quyết trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã xác định: “Phải khuyến khích
tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Hiện nay, ở nước ta đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà cốt
lõi là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư
duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương pháp tự học.
Một trong những phương pháp hỗ trợ HS tự học môn hóa học ở trường THPT là sử
dụng HTBT. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến
thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không
chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình
thành kiến thức mới.
Bên cạnh đó, do thời gian dạy học môn hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn
tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải HS nào cũng đủ thời
gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV truyền thụ ở trên lớp. Vì
vậy việc tự học ở nhà của HS là rất quan trọng và cần thiết.
THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT”.
Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài : “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon (hợp chất
hữu cơ có nhóm chức) hóa học 11 nâng cao trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự học cho HS trong quá
trình dạy học.
- Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao
trường THPT.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất
từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Việc xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn
xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận về việc hỗ trợ HS tự học.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- TN sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp hỗ trợ HS tự
học đã đề xuất.
5.3. Xử lí kết quả TN sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức được giới hạn trong 2 chương : “Dẫn xuất halogen-Ancol-Phenol”
và “Anđehit-Xeton-Axit cacboxylic ” hóa học lớp 11 chương trình nâng cao ở trường
THPT.
- Địa bàn nghiên cứu :
+ Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, huyện Hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT Mạc Đĩnh Chi, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT tư thục Trương Vĩnh Ký, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường PTDTNT-THPT Trà Vinh, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
+ Trường THPT Ngô Gia Tự, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
- Thời gian nghiên cứu : từ 01/06/2010 đến 30/08/2011.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học hóa học hiện nay
ở trường THPT.
8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong quá trình tự học của HS.
- Đề xuất nội dung và phương pháp hỗ trợ việc tự học của HS.
- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học 11
nâng cao để hỗ trợ HS tự học.
- Đề xuất cách lựa chọn các dạng BTHH để hỗ trợ việc tự học của HS.
- Giúp HS rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa
học ở trường THPT.
- Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình học hóa học ở trường THPT.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề tự học của HS – SV đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều
góc độ khác nhau.
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục ở trên thế giới.
Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi
vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện
đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
• John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học theo quan điểm, tư tưởng
này đã được đưa vào TN: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp hợp tác", "Phương
pháp cá thể hoá" … Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh
hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi
lĩnh hội tri thức. GV là người trọng tài, đạo diễn, thiết kế tổ chức giúp HS biết cách
làm, cách học.
• T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của thế
kỷ XX đã cho rằng " Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt
trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình hướng dẫn
HS tự học".
• “Tự học như thế nào ” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản 1982 đã
giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [33].
Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như :
• Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học,
nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái
gì và học như thế nào ? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp
[32].
“Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả đã •
đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5
bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [25].
• Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ Thạch
dịch đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết hợp
phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp trở
thành sinh viên giỏi hơn, ... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên đạt
toàn điểm 10 [20].
• Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng Khoa
và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ tái bản. Với cuốn sách này, tác
giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tìềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con
người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [23].
1.1.2. Vấn đề tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Ở nước ta, tự học đã có từ thời phong kiến. Truyền thống tự học là một bộ phận trong
truyền thống hiếu học của nhân dân ta. Vấn đề tự học được phát động, nghiên cứu nghiêm
túc và rộng rãi từ năm 1945, mà chủ tịch Hồ chí Minh vừa là người khởi xướng vừa là tấm
gương để mọi người noi theo. Người từng nói “còn sống thì còn học” và “về cách học phải
lấy tự học làm cốt”. Sau đó, truyền thống tự học vẫn tiếp tục phát huy nhưng vẫn là khả
năng tự học tự phát vì hồi đó chưa có chủ trương, chính sách chăm lo việc tự học, thầy giáo
cũng không có trách nhiệm khơi dậy và phát triển năng lực tự học của HS. Nhưng thực tiễn
chứng minh rằng khả năng tự học tiềm tàng là rất dồi dào và nội lực cố gắng tìm học, tự học
là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục.
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ một
GV trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà toán
học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình, bài viết
về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng “học bao giờ cũng gắn liền với tự
học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài”.
Trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện một số bài viết về tự học.
• Tác giả Trần Anh Tuấn có bài viết : “Vấn đề tự học của HS từ góc độ đánh giá chất
lượng kỹ năng nghề nghiệp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 5 năm 1996
[56].
• PGS.TSKH. Thái Duy Tuyên và Trần Thị Trúc có bài viết: “Tổ chức dạy học trên
lớp để giúp sinh viên tự học” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 123 năm 2005 [59].
• PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến có bài viết: “Đọc sách hiệu quả - Một kỹ
năng quan trọng để tự học thành công” đăng trên Tạp chí Dạy và Học ngày nay số 12
năm 2007 [27].
• Tác giả Võ Thành Phước có bài viết: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của của
HS THCS” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 201 năm 2008 [38].
• Tác giả Võ Thành Phước có bài viết: “Quan niệm về tự học môn toán của HS THCS”
đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục số 32 năm 2008 [28].
• TS. Ngô Quang Sơn có bài viết: “Thiết kế và sử dụng hiệu quả tài liệu tự học điện tử
ở các trường Cao đẳng và Đại học: Thực trạng và các biện pháp quản lí” đăng trên
Tạp chí Khoa học giáo dục số 43 năm 2009 [34].
• PGS.TS. Nguyễn Văn Đản có bài viết: “Dạy phương pháp học cho HS” đăng trên
Tạp chí Khoa học giáo dục số 50 năm 2009 [16].
• TS. Nguyễn Gia Cầu có bài viết: “Bồi dưỡng cho HS tính tích cực, chủ động trong
quá trình tự học văn” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 237 năm 2010 [12].
Bên cạnh đó, một số cuốn sách về tự học cũng được xuất bản như :
• Trong “Tôi tự học”, tác giả Thu Giang và Nguyễn Duy Cần đã đúc kết những kinh
nghiệm quý báu trong quá trình tự học và đưa ra 8 nguyên tắc để làm việc [19].
Trong “Biển học vô bờ”, GS.TS.Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) và các tác giả đưa ra •
những lời khuyên chung về phương pháp học tập một số môn ở trường THPT và giúp
HS trả lời câu hỏi “Học như thế nào là tốt nhất ?” [41].
• Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, NXB ĐHSP, xuất
bản năm 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam được viết một cách
có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học” [42].
• Sau đó, năm 2009, NXB tổng hợp Tp.HCM xuất bản cuốn “Tự học thế nào cho tốt”
đã rút ra những kinh nghiệm, những nguyên tắc, những quy luật giúp người học thấy
được các bước đi rõ ràng để tiến nhanh đến đích, biết cách giải quyết nhiều loại khó
khăn trong quá trình tự học [44]. Hai cuốn sách này đã thực sự là tài liệu bổ ích giúp
cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự
học.
Tuy vậy, các cuốn sách hầu như mới chỉ dừng lại ở phần lý thuyết chung nhất cho
mọi môn học mà chưa đi vào các biện pháp cụ thể đối với từng môn học.
1.1.3. Vấn đề tự học đối với môn hóa học [10], [19], [42], [57]
Hóa học là một môn học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học phải có tư
duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng thực nghiệm, năng lực khái
quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo.
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [10], học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập
thông tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ hiểu bài
sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác nhau
nhưng dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con người.
Để việc học đáp ứng 4 trụ cột mà Unesco đề ra : Học để học cách học, học để làm,
học để sáng tạo và học để chung sống với người khác thì người học phải tuân theo công
thức 4H : Học- Hỏi- Hiểu- Hành và học 6 mọi: Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người,
học trong mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học qua mọi nội dung theo như tinh thần
GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn đã nêu trong cuốn “học và dạy cách học”. “Sáu mọi” quan hệ
chặt chẽ với nhau, cái này tận dụng cái kia và là tiền đề cho cái kia. Nói đến cái này thì
trong đó lại thấp thoáng cái kia nên dễ có cảm tưởng “trùng lặp” nhưng nếu chỉ bớt đi một
cái thì lại thấy thiếu. Mới nghe tưởng chừng như cách học “sáu mọi” rất căng thẳng, rất nhồi
nhét. Thực tế, nó rất nhẹ nhàng giống như cách học trong câu : “đi một ngày đàng, học một
sàng khôn”. Người học chỉ cần có ý thức “học”và phải kiên trì, bền bỉ. Vì vậy, luyện dần
cách học “sáu mọi” càng sớm càng tốt và dù muộn vẫn hơn không.
Theo TS.Vũ Anh Tuấn [57], học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ
động và thể hiện một cách sáng tạo. Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc
trưng là khám phá và khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám
phá và sự khai phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 bất kỳ” : Học bất kỳ lúc
nào, học bất kỳ nơi nào, học bất kỳ người nào, học bất kỳ nguồn nào. Bốn cách học “bất
kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí tuệ và mang lại hiệu quả
cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi nghề.
1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ về tự học
1. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên môn
I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng
nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
5. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm
nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học
cho HS giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa học lớp 9
THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn HS tự học phần hóa vô cơ lớp
10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Như vậy, việc sử dụng hệ thống BTHH phần dẫn xuất hiđrocacbon (hợp chất hữu cơ
có nhóm chức) Hóa học 11 nâng cao trường THPT hỗ trợ việc tự học cho HS vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Điều đó gây trở ngại lớn cho HS khi học phần này. Do đó, xây dựng và
sử dụng HTBT hỗ trợ việc tự học cho HS phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao
là cần thiết.
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Thực tiễn ở trường phổ thông, bài tập giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo. Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học
hiệu quả. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm
vui sướng của sự phát hiện ra đáp số - một trạng thái hưng phấn , hứng thú nhận thức - một yếu
tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của
con người, điều này đặc biệt được chú ý trong nhà trường của các nước phát triển.
Vậy BTHH là gì ? Nên hiểu khái niệm này như thế nào cho trọn vẹn, đặc biệt là GV
nên sử dụng BTHH như thế nào để đạt hiệu quả trí - đức dục cao nhất?.
Khái niệm bài tập hóa học [46], [61], [62]
Theo từ điển tiếng việt, bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để vận dụng
những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý
luận dạy học “thường dùng bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng - đó là những
bài tập có tính toán - khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định.
Theo nhà lý luận dạy học Liên Xô Zueva M.V., bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện một tri thức hay
một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo TN.
Ở nước ta, SGK hoặc sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm
này.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong quá trình dạy
học người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Một
HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 11 là một ”bài tập” và ngược lại, đối với HS lớp 11, bài
toán lớp 1 không còn là “bài tập” nữa! Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối
tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng,
mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối
quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, và liên hệ chặt chẽ với nhau.
a) Bài tập - đối tượng.
b) Người giải - chủ thể.
− Bài tập là một hệ thông tin chính xác, bao gồm 2 tập hợp gắn bó chặt chẽ, tác động
qua lại với nhau đó là những điều kiện và những yêu cầu.
− Người giải (hệ giải) bao gồm hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (các cách
biến đổi, thao tác trí tuệ...).
BÀI TẬP NGƯỜI GIẢI
Những điều kiện Phép giải
Phương tiện giải Những yêu cầu
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập
Thông thường trong SGK và tài liệu lý luận dạy học bộ môn, người ta hiểu bài tập là
nhưng bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu
các hiện tượng hoá học, hình thành khái niệm, phát triển tư duy hoá học và rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn.
Theo chúng tôi, thuật ngữ “BTHH” chung hơn khái niệm “bài toán hóa học” và bao
hàm cả khái niệm bài toán hóa học và có thể coi BTHH là những vấn đề học tập được giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm hóa học trên cơ sở các khái
niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [35], [39], [46]
BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học.
− Rèn luyện cho HS khả năng vận dựng được những kiến thức đã học, biến những kiến
thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức nhớ lâu khi được
vận dụng thường xuyên như M.A Đanilôp nhận định : “Kiến thức sẽ được nắm vững thực
sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết
và thực hành”.
− Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng
kiến thức vào giải bài tập HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
− Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
− Rèn luyện kỹ năng hoá học cho HS như kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản
ứng, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực hành như cân,
đo, đun nóng, nung, sấy, lọc, nhận biết hoá chất...
− Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS (HS cần phải hiểu sâu mới
hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngoài cách giải thông thường
còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu HS giải
bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất - đó là cách rèn luyện trí thông
minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác nhau thì khả năng tư duy
của HS tăng nên gấp nhiều lần so với một HS giải nhiều bài toán bằng một cách và không
phân tích đến nơi đến chốn.
− BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình thành
khái niệm, định luật...) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS làm bài tập TN định lượng.
− BTHH phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học tập hợp
lý.
− BTHH còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính xác.
− BTHH có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn, trung thực, chính
xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế hoạch...), nâng cao
hứng thú học tập bộ môn. Điều này thể hiện rõ khi giải bài tập TN.
Bản thân một BTHH chưa có tác dụng gì cả: không phải một BTHH “hay” thì luôn
có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là “ người sử dụng nó”. Làm thế nào phải
biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh của bài toán, để
HS tự mình tìm ra cách giải, lúc đó BTHH mới thật sự có ý nghĩa.
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [13], [30], [35], [46], [62]
Trong nhiều tài liệu về phương pháp dạy học hóa học, các tác giả phân loại BTHH
theo những cách khác nhau dựa trên những cơ sở khác nhau. Vì vậy cần có cái nhìn tổng
quát về các dạng bài tập dựa trên việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, chia bài tập thành bài tập lí thuyết
và bài tập TN.
2. Dựa vào tính chất của bài tập, chia bài tập thành bài tập định tính và bài tập định
lượng.
3. Dựa vào nội dung của bài tập có thể chia thành :
• Bài tập hóa đại cương : Bài tập về dung dịch, bài tập về điện phân, ...
• Bài tập hóa vô cơ : Bài tập về các kim loại, phi kim, các hợp chất oxit, axit, bazơ, ...
• Bài tập hóa hữu cơ : Bài tập về hiđrocacbon, về ancol, anđehit, ...
4. Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp có thể chia thành
bài tập cơ bản hay bài tập tổng hợp.
5. Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài có thể chia thành : Bài tập xác định công thức phân tử
của hợp chất, tính thành phần % của hợp chất, nhận biết, tách chất, điều chế, ...
6. Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành : Bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ, bài
tập rèn luyện tư duy khoa học, ...
7. Dựa vào mục đích dạy học, chia bài tập thành : Bài tập để hình thành kiến thức mới;
bài tập để rèn luyện, củng cố kỹ năng; bài tập kiểm tra - đánh giá.
8. Dựa vào hoạt động nhận thức của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải, có thể phân loại
BTHH thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp.
9. Dựa vào phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập có thể phân chia BTHH thành :
Bài tập mẫu, bài tập tương tự xuôi ngược, bài tập có biến đổi và bài tập tổng hợp.
10. Dựa vào hình thức kiểm tra-đánh giá, BTHH được chia làm 2 loại là bài tập trắc
nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc nghiệm khách quan
(thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm).
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt vì trong bất kì loại bài tập nào của
cách phân loại này cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều bài tập của cách phân
loại khác. Mỗi cách phân loại bài tập ở trên đều có những mặt mạnh và mặt yếu của nó, mỗi
cách phân loại đều nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định và cho đến nay vẫn chưa
có sự thống nhất về tiêu chuẩn phân loại BTHH.
BT viết PTHH của các pư biểu diễn
dãy biến hóa
Xác định CTPT của hợp chất
…
BÀI TẬP LÍ THUYẾT ĐỊNH TÍNH
Tính % về khối lượng hoặc thể tích BÀI TẬP LÍ THUYẾT của hỗn hợp
Xác định thành phần % của hỗn hợp
BÀI TẬP LÍ THUYẾT ĐỊNH LƯỢNG …
Lắp dụng cụ thí nghiệm
Nhận biết các chất BÀI TẬP HÓA HỌC BÀI TẬP THỰC NGHIỆM ĐỊNH TÍNH …
Xác định độ tan của các chất BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
Xác định thành phần % của hỗn hợp
BÀI TẬP THỰC NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG …
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại chi tiết BTHH ở trường phổ thông
1.2.4. Hoạt động của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải cho BTHH [15]
1.2.4.1. Các giai đoạn của quá trình giải BTHH
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau :
a) Nghiên cứu đầu bài
- Đọc kỹ đầu bài.
- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ cho dễ sử
dụng).
- Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
- Viết PTHH của các pư có thể xảy ra.
b) Xây dựng tiến trình luận giải
Thực chất là đi tìm con đường đi tư cái cần tìm đến cái đã cho. Bằng cách xét một vài
các bài toán phụ liên quan. Tính logic của bài toán có chặt chẽ hay không là ở giai đoạn này.
Nếu GV biết rèn luyện cho HS tự xây dựng cho mình một tiến trình luận giải tốt, tức là GV
đã dạy cho HS bằng bài tập. Thông qua đó HS không chỉ nắm vững kiến thức, biết cách giải
mà còn có được một cách thức suy luận, lập luận để giải bất kỳ một bài tập nào khác. Điều
này được thông qua một số dạng câu hỏi như sau (GV gợi ý sau đó tập dần cho HS tự đặt
câu hỏi).
c) Thực hiện tiến trình giải
Quá trình này ngược với quá trình giải, mà thực chất là trình bày lời giải một cách
tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm. Với các bài tập định lượng, phần lớn là đặt ẩn số,
dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số để lập phương trình, giải phương trình hay hệ
phương trình và biện luận kết quả (nếu cần).
d) Đánh giá việc giải
Bằng cách khảo sát lời giải, kiểm tra lại toàn bộ quá trình giải. Có thể đi đến kết quả
bằng cách khác không ? tối ưu hơn không ? nét đặc biệt của bài toán là gì ?, ... Trên thực tế
ngay cả với những HS giỏi, sau khi tìm ra cách giải và trình bày lập luận của mình một cách
sáng sủa, cũng xem như việc giải đã kết thúc. Như vậy, chúng ta đã bỏ mất một giai đoạn
quan trọng và rất bổ ích cho việc học hỏi. Việc nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả
và con đường đã đi, HS có thể củng cố kiến thức và phát triển khả năng giải bài tập của
mình. Người GV phải hiểu và làm cho HS hiểu : không có một bài tập nào hoàn toàn kết
thúc, bao giờ cũng còn lại một cái gì để suy nghĩ. Nếu có đầy đủ kiên nhẫn và chịu khó suy
nghĩ thì có thể hoàn thiện cách giải và trong mọi trường hợp, bao giờ cũng hiểu được cách
giải sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, việc vận dụng các giai đoạn trên vào hướng dẫn HS giải một BTHH sao
cho hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào sự khéo léo, linh hoạt của người GV. Việc đặt câu hỏi
như thế nào, sử dụng phương pháp dạy học nào và tổ chức các hoạt động của HS như thế
nào để HS thực hiện tốt quá trình giải (đặc biệt là giai đoạn luận giải) đồng thời nắm chắc
cách giải của bài tập để có thể vận dụng vào các bài tập tiếp theo thì chưa được đề cập.
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải BTHH
− Theo lý luận dạy học, kiến thức được hiểu là kết quả quá trình nhận thức bao gồm
“một tập hợp nhiều mặt về chất lượng và số lượng của các biểu tượng và khái niệm lĩnh hội
được, giữ lại trong trí nhớ và được tái tạo lại khi có những đòi hỏi tương ứng”.
− Những kiến thức được nắm một cách tự giác, sâu sắc do có tích lũy thêm kỹ năng sẽ
trở thành công cụ tư duy của HS.
− Theo M.A Đanilôp “ Kỹ năng là khả năng của con người biết sử dụng có mục đích và
sáng tạo những kiến thức và kỹ xảo của mình trong quá trình hoạt động lý thuyết cũng như
thực tiễn. Kỹ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức. Kỹ năng chính là
kiến thức trong hành động. Còn kỹ xảo là hành động mà những hợp thành của nó do luyện
tập mà trở thành tự động hóa. Kỹ xảo là mức độ cao của sự nắm vững kỹ năng. Nếu như kỹ
năng đòi hỏi ở mức độ nhiều, ít sự tự kiểm tra, sự tự giác, tỉ mỉ thì kỹ xảo là hành động đã
được tự động hoá, trong đó sự tự kiểm tra, tự giác xảy ra chớp nhoáng và các thao tác được
thực hiện rất nhanh, như một tổng thể, dễ dàng và nhanh chóng.
− Sự nắm vững kiến thức có thể được phân biệt ở 3 mức độ : Biết, hiểu và vận dụng.
+ Biết một kiến thức nào đó nghĩa là nhận ra nó, phân biệt nó với các kiến thức khác,
kể lại một nội hàm của nó một cách chính xác. Đây là mức độ tối thiểu mà HS cần đạt được
trong giờ học tập.
+ Hiểu một kiến thức là gắn kiến thức ấy vào một kiến thức đã biết đưa được nó vào
trong hệ thống kinh nghiệm của bản thân. Nói cách khác, hiểu một kiến thức là nêu đúng
ngoại hàm và nội diên của nó, xác lập được những quan hệ giữa nó và hệ thống kiến thức và
vận dụng được trực tiếp kiến thức ấy vào những tình huống quen thuộc dẫn đến có khả năng
vận dụng nó một cách linh hoạt và sáng tạo.
+ Vận dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, tức là phải tìm được kiến
thức thích hợp trong vốn kiến thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ mới. Thông qua vận
dụng kiến thức đã được nắm vững một cách thực sự, sâu sắc hơn càng làm cho quá trình
nắm vững kiến thức một cách tự giác, sáng tạo, làm cho mối quan hệ giữa lý thuyết và thực
tiễn càng sâu sắc, gần gũi. Mặt khác, trong khi vận dụng kiến thức, các thao tác tư duy được
trau dồi, một số kỹ năng kỹ xảo được hình thành và củng cố, hứng thú học tập của HS được
nâng cao.
− Để đảm bảo cho HS nắm vững được kiến thức hoá học một cách chắc chắn cần phải
hình thành cho họ kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức thông qua nhiều hình thức tập luyện
khác nhau. Trong đó, việc giải bài tập một cách có hệ thống từ dễ đến khó là một hình thức
rèn luyện phổ biến được tiến hành nhiều nhất. Theo nghĩa rộng, quá trình học tập là quá
trình liên tiếp giải các bài tập. Vì vậy, kiến thức sẽ được nắm vững hoàn toàn nếu như họ tự
lực, tích cực vận dụng linh hoạt, dùng kiến thức ấy để giải quyết các bài toán khác nhau. Ở
đây, chúng ta thấy rõ quan hệ biện chứng giữa nắm vững và vận dụng kiến thức trong quá
trình nhận thức của HS:
Nắm vững kiến thức Vận dụng kiến thức
1.2.5. Xu hướng phát triển của BTHH [7], [8], [47], [49]
Thực tế giáo dục hiện nay cho thấy có rất nhiều BTHH còn quá nặng về cách giải, về
thuật toán trong khi đó các kiến thức về hóa học thì ít và không gắn với thực tế. Khi giải
những bài toán này thì mất rất nhiều thời gian, trong khi đó kiến thức về hóa học lĩnh hội
được từ bài toán đó thì không được bao nhiêu, còn hạn chế khả năng vận dụng các kiến thức
hóa học mà HS được học vào đó. Những bài tập này nhiều khi làm cho các HS học trung
bình dễ chán nản, thậm chí là cả những HS khá, giỏi nhiều khi cũng như vậy. Vì bài tập này
đòi hỏi quá nhiều thời gian, đôi khi nó quá khó so với trình độ hiện có của HS.
Theo định hướng xây dựng SGK mới của Bộ giáo dục và Đào tạo (2002), quan điểm
thực tiễn và đặc thù của bộ môn hóa học cần được hiểu như sau :
- Nội dung hóa học phải có tính chất gắn liền với thực tiễn đời sống, sản xuất, xã hội.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm hóa học.
- BTHH phải có nội dung phù hợp.
Theo quan điểm đó thì xu hướng phát triển chung của BTHH hiện nay là :
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích không nặng về tính toán mà tập trung vào rèn
luyện và phát triển các kĩ năng cho HS, các năng lực tư duy của HS.
- BTHH phải chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng, thao tác làm thí nghiệm.
- BTHH phải chú ý tới việc mở rộng kiến thức và có sự liên hệ với thực tiễn, có sự ứng
dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Các BTHH định lượng được xây dựng trên cơ sở không phức tạp hóa bởi các thuật
toán mà chú trọng tới các phép tính được sử dụng nhiều trong hóa học.
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển các bài tập tự luận, tính toán
sang bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng các bài tập về bảo vệ môi trường.
- Đa dang hoá các loại bài tập như : Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, lắp
dụng cụ thí nghiệm.
Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư duy của
HS ở cả 3 phương diện : lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những câu hỏi có tính chất lí
thuyết học thuộc sẽ giảm dần thay vào đó là những bài tập có tính chất rèn luyện kĩ năng,
phát triển tư duy của HS, phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo, độc lập của HS.
1.3. TỰ HỌC
1.3.1. Khái niệm tự học
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về tự
học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản :
- Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là : “…tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”
[10, tr.38].
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn : “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại
khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận
lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình” [40, tr.59-60].
Từ quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học như sau : Tự
học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một
lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích
nhất định.
1.3.2. Các hình thức tự học
Theo tài liệu Lí luận dạy học hóa học [10, tr.38], tự học có 3 hình thức :
- Tự học không có hướng dẫn : Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các
kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn : Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các
phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn, khi đã có hệ thống SGK thì việc tự học có thể
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
diễn ra theo 3 cách sau [42, tr.61] :
- Có SGK rồi người học tự đọc lấy mà hiểu, mà thấm các kiến thức trong sách, qua
việc hiểu mà tự rút ra kinh nghiệm về tư duy, tự phê bình về tính cách. Đó là tự học ở mức
cao.
- Có SGK và có thêm những ông thầy ở xa hướng dẫn tự học bằng tài liệu hoặc các
phương tiện thông tin viễn thông khác. Đó là tự học có hướng dẫn.
- Có sách và có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, trong tuần. Bằng những hình thức
thông tin trực tiếp không qua máy móc hoặc ít nhiều có sự hỗ trợ của máy móc đặt ngay tại
lớp. Đó là học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì việc tự học có thể diễn ra theo 2 cách sau [30]:
* Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV
- Tự học hoàn toàn (không có GV) thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh
nghiệm của người khác.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập, thí dụ như học bài hay làm bài tập ở
nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : HS được nghe GV giảng giải minh
họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ
khi gặp khó khăn.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng
kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ
sung.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp.
* Tự học có hướng dẫn
HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn : từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu
viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức
và phương pháp học nội dung kiến thức đó.
Từ những quan điểm về các hình thức tự học nêu trên, chúng tôi đi đến phân loại các
hình thức tự học như sau : Tự học hoàn toàn (không có thầy hướng dẫn), tự học có hướng
dẫn thì chia thành 2 dạng :
- Có hướng dẫn nhưng không giáp mặt : Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong
tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh [40, tr.160-161]
(1) Tự nghiên cứu
Chu trình tự học của HS là một chu trình 3 thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
Tự học
(2) Tự thể hiện
(3) Tự kiểm tra, Tự điểu chỉnh
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Hình 1.3. Chu trình tự học Thời (1) : Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2) : Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có
tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3) : Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết
luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều
chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3.4. Vai trò của tự học [2], [10], [22], [24], [56]
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều, tự học có các vai trò sau [10] :
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục : một thứ do người khác truyền cho,
một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy’- Gibbon
Chính vì vậy, ông thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức mà lo
truyền dạy phương pháp tự học cho HS.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người.
- Tự học khắc phục nghịch lí : học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới hạn.
- Tự học góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhằm phát huy,
tận dụng tiềm năng to lớn của mỗi thành viên trong cộng đồng.
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn :
- Cốt lõi của việc học cũng chính là tự học. Như vậy tự học chính là con đường quan
trọng nhất giúp người học chiếm lĩnh được tri thức, thành đạt trong học vấn.
- “Tự học không có nghĩa là hạ thấp vai trò của người thầy : “Không thầy đố mày làm
nên”. Nhưng “mày” chỉ làm nên nếu “thầy” biết cách giúp “mày” phát triển khả năng tự
học. Tự học không chỉ là vấn đề trí dục mà còn là vấn đề đức dục và thể dục. Chỉ có tự học
thì mới học được suốt đời, học một cách chủ động, giảm đến mức thấp nhất giá thành đào
tạo.
PGS.TS Hoàng Anh, PGS.TS. Nguyễn Thị Châu đã nêu vai trò của tự học như sau [2,
tr.125-126] :
- Tự học là phương thức tạo ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện quyết định trực
tiếp đến chất lượng học tập của người học.
- Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri thức và
vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công tác sau này.
- Tự học còn là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học sẽ rèn luyện
cho người học đức kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong công việc.
- Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách không phù hợp, giúp
họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
Theo tài liệu của Khoa y sinh học - Trường Đại học TDTT Bắc Ninh [22]:
Tự học luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự
học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập.
- Tự học giúp HS nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai.
Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố, ghi
nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
- Tự học không những giúp HS không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập
khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú thói quen và phương
pháp tự học thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình.
- Tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp HS mở rộng đào sâu
kiến thức mà còn giúp HS hình thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách
của mình.
- Trong quá trình học tập ở trường, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực tự học cần
thiết thì sẽ khơi dậy tiềm năng to lớn vốn có của HS, tạo nên động lực nội sinh của quá trình
học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của GV, GV đóng vai trò
rất lớn trong việc động viên khuyến khích hướng dẫn HS tự học một cách đúng hướng và
hiệu quả.
Theo tác giả Trần Anh Tuấn [56] :
- Tự học giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao thành tích, hoạt động trí tuệ của HS
trong việc hiểu và tiếp thu tri thức mới. Theo Aditxterrec: "Chỉ có truyền thụ tài liệu của GV
mà thôi thì dù có nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng không đảm bảo được việc lĩnh hội tri
thức của HS. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh hội chân lý, cái đó HS phải tự mình làm lấy
bằng trí tuệ của bản thân".
- Tự học được tổ chức tốt không những cung cấp cho HS những kiến thức mới, bổ ích
mà còn giúp họ rất nhiều trong công việc sau này khi họ trở thành sinh viên cũng như sau
này là những người chủ thực sự góp phần xây dựng đất nước. Họ có năng lực hoạt động
thực tiễn hay không ? Chất lượng công tác như thế nào ? phụ thuộc phần lớn vào tự học.
- Không chỉ có vậy, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân
cách cho HS. Việc tự học rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết
vấn đề khó khăn trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp
cho mình.
- Hơn thế, tự học thúc đẩy HS lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những
đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ước mơ.
Tổng hợp những ý kiến từ các tài liệu trên, theo chúng tôi tự học có vai trò như sau :
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức
đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn
mà tuổi học đường thì có hạn.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng
thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học
tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự
nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Tự học là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi con
người trên con đường lập nghiệp.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát
triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần
được phát huy ở các trường phổ thông.
- Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với
HS THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến
các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu
được một kết quả học tập tốt.
- Tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay.
1.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ VIỆC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.1.1. Đối với học sinh
- Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH.
- Việc chuẩn bị cho tiết bài tập và giải bài tập của HS.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố giúp HS
giải thành thạo một dạng bài tập.
- Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học.
- Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi tự học và các yếu tố tác động đến
hiệu quả của việc tự học.
1.4.1.2. Đối với giáo viên
- Tìm hiểu về tình hình xây dựng HTBT của GV.
- Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học hóa
học.
- Tìm hiểu tình hình dạy BTHH ở trường THPT : mức độ thành công, những khó khăn
gặp phải khi dạy BTHH.
- Tìm hiểu về biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học, tự làm
bài tập.
1.4.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng : HS và GV hóa học.
- Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 32 GV hóa học ở các
trường THPT ở Tp.HCM và 39 GV ở các tỉnh khác (GV ở tỉnh Trà Vinh, Khánh Hòa và học
viên lớp cao học LL và PPDH hóa học K19). Số phiếu thu hồi được là 66 phiếu.
- Chúng tôi cũng đã gởi phiếu điều tra đến 628 HS (16 lớp) ở các trường THPT khác
nhau ở Tp. Hồ Chí Minh, tỉnh trà Vinh và tỉnh Khánh Hòa. Số phiếu thu hồi được là 597
phiếu.
Bảng 1.1. Thống kê số lượng phiếu điều tra HS
STT Lớp Số phiếu / sĩ số Trường THPT
Nguyễn Văn Cừ - Tp.HCM
Mạc Đĩnh Chi - Tp.HCM
Trương Vĩnh Ký - Tp.HCM
Dân tộc nội trú Trà Vinh– Trà Vinh
Ngô Gia Tự - Tp.Cam Ranh
11B1 1. 11B2 2. 11B3 3. 11B4 4. 11A2 5. 11A8 6. 11A6 7. 11A8 8. 9. 11A9 10. 11A10 11A 11. 11B 12. 11A2 13. 11A3 14. 11A4 15. 11A5 16. 41/ 44 43/46 38/40 42/44 41/ 43 42/ 44 31/ 32 30/32 30/32 30/32 32/33 31/33 42/44 42/44 40/42 42/43
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra
Với mục đích điều tra trên, chúng tôi sử dụng 2 phiếu điều tra : phiếu điều tra cho
GV và phiếu điều tra cho HS (phụ lục 1, 2).
1.4.3.1 Phiếu điều tra học sinh
Gồm 17 câu hỏi xoay quanh 6 vấn đề :
a) Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH (câu 1, câu 4, câu 10).
b) Việc chuẩn bị cho tiết bài tập và giải bài tập của HS (câu 2, câu 3, câu 5, câu 7).
c) Tìm hiểu những khó khăn mà HS gặp phải khi giải bài tập (câu 6, câu 8) và các yếu tố
giúp HS giải thành thạo một dạng bài tập (câu 9).
d) Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học (câu 11, câu 12, câu 13).
e) Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học (câu 14, câu 15).
f) Tìm hiểu những khó khăn mà HS gặp phải khi tự học (câu 16) và các yếu tố tác động
đến hiệu quả của việc tự học (câu 17).
1.4.3.2. Phiếu điều tra giáo viên
Chúng tôi nêu lên 12 câu hỏi, xoay quanh 4 nội dung :
a) Tìm hiểu về tình hình xây dựng HTBT của GV (câu 2, câu 3, câu 4, câu 5, câu 6, câu
7).
b) Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học hóa
học (câu 1).
c) Tìm hiểu tình hình dạy BTHH ở trường THPT : mức độ thành công, những khó khăn
gặp phải khi dạy BTHH (câu 8, câu 9, câu 10).
d) Tìm hiểu về biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học, tự làm
bài tập (câu 11, câu 12).
1.4.4. Kết quả điều tra
1.4.4.1. Phiếu điều tra học sinh
Gồm 17 câu hỏi xoay quanh 6 vấn đề :
a) Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH
Câu 1: Thái độ của HS đối với các giờ BTHH
Bảng 1.2. Thái độ của HS đối với các giờ BTHH
Thái độ
Số ý kiến 66 231 270 30
Rất thích Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ % 11,1 38,7 45,2 5,0
Nhận xét : Số HS thích và rất thích giờ bài tập chiếm 49,8 %. Như vậy, gần 1/2 số
HS có thái độ tích cực đối với giờ bài tập. Số HS chưa nhận thức được tác dụng của giờ bài
tập cũng khá cao (bình thường : 45,2 % ; không thích : 5,0 %). Nguyên nhân mà HS chưa
thích giờ bài tập sẽ được làm rõ hơn ở câu 10.
Câu 10: HS chưa thích giờ bài tập ở những điểm:
Về vấn đề này HS đã nêu nhiều ý kiến khác nhau. Chúng tôi tổng kết được một số ý
kiến đáng lưu ý như sau :
- Thời gian dành cho giờ bài tập ít trong khi đó số lượng bài tập nhiều.
- Nhiều dạng bài tập nên GV không thể giải chi tiết hết từng dạng.
- Ít có bài tập tương tự từ dễ đến khó.
- Bài tập tương tự không có đáp số.
- Kiến thức rộng, khó bao quát.
- Bài tập khó, dữ kiện phức tạp nên không biết bài toán thuộc dạng nào.
Câu 4: Ứng xử của HS khi gặp một bài tập khó
Bảng 1.3. Ứng xử của HS khi gặp bài tập khó
Phương án
Mày mò tự tìm lời giải Xem kỹ bài mẫu GV đã hướng dẫn Tham khảo lời giải trong sách bài tập Chán nản, không làm Số ý kiến 117 243 156 81 Tỉ lệ % 19,7 40,6 26,1 13,6
Nhận xét: Có đến 40,6 % HS xem kỹ bài mẫu GV đã hướng dẫn; 26,1% tham khảo
lời giải trong sách bài tập khi gặp bài tập khó, như vậy HS có nhu cầu xem bài mẫu để định
hướng giải cho bài tập. Chỉ có 19,7 % HS tích cực mày mò tìm lời giải và cũng có số lượng
nhỏ hơn HS chán nản không làm ( 13,6 % ). Do đó, việc phân tích, giải kĩ một bài mẫu cho
từng dạng bài tập giúp HS có cơ sở để định hướng giải khi gặp các bài tập cùng dạng thiết
nghĩ là một trong những việc cần thiết khi dạy BTHH.
b) Việc chuẩn bị cho tiết bài tập và giải bài tập của HS
Câu 2: Thời gian HS dành để làm BTHH trước khi đến lớp
Bảng 1.4. Thời gian HS dành để làm BTHH
Số ý kiến Tỉ lệ %
Nhận xét: Số HS dành 30 – 60 phút và trên 60 phút là 30,6 % (khoảng 1/3). Như vậy,
Thời gian Không cố định Khoảng 30 phút Từ 30 đến 60 phút Trên 60 phút 414 51 75 57 69,4 8,5 12,6 9,5
đa số HS chưa dành nhiều thời gian cho BTHH, việc giải bài tập ở nhà của HS còn tùy hứng
(thời gian không rõ – không cố định).
Câu 3: Chuẩn bị cho tiết bài tập
Bảng 1.5. Sự chuẩn bị của HS cho tiết bài tập
Phương án
Làm trước những bài tập về nhà Đọc, tóm tắt, ghi nhận những chỗ chưa hiểu Đọc lướt qua các bài tập Không chuẩn bị gì cả Số ý kiến 237 147 147 66 Tỉ lệ % 39,7 24,6 24,6 11,1
Nhận xét: Nhiều HS chưa chuẩn bị kỹ cho tiết bài tập, HS chỉ đọc lướt qua các bài
tập (chiếm 24,6 %) và cũng có HS không chuẩn bị gì (11,1 %). Số HS chuẩn bị kỹ, làm
trước bài tập về nhà chỉ 39,7 %. Vì vậy để HS chú ý chuẩn bị bài tập ở nhà tốt hơn cần phải
giúp HS nhận thức rõ hơn tác dụng của BTHH và tài liệu hỗ trợ để các em có niềm tin, tập
trung chuẩn bị bài.
Câu 5: Số lượng bài tập HS làm được
Bảng 1.6. Số lượng bài tập HS làm được
×
+
×
×
+
×
5,12(
)63
(
252
)5,37
201
)5,62
81(
)5,87
=
%1,50
=A
+ ( 597
Ai% Số ý kiến 12,5 63 37,5 252 62,5 201 87,5 81
Số bài tập mà HS làm được không cao, vào khoảng 50 %.
Câu 7: Việc giải bài tập tương tự của HS
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc giải bài tập tương tự của HS Số ý kiến 84 468 39 6 Mức độ Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên Tỉ lệ % 14,1 78,4 6,5 1,0
Nhận xét: Có đến 92,5 % HS không thường xuyên và chưa bao giờ tìm giải bài tập
tương tự ở nhà. Như vậy, hầu hết HS chưa có thói quen làm bài tập tương tự ở nhà rèn kỹ
năng giải bài tập; có thể do chưa có HTBT tương tự cho HS tự học và chưa có phương pháp
giải cũng như bài giải mẫu giúp HS nắm rõ các bước giải của dạng bài tập đó. Đây có thể là
một nguyên nhân khiến số lượng bài tập mà HS làm được còn thấp (câu 5).
c) Tìm hiểu những khó khăn mà HS gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố giúp HS giải
thành thạo một dạng bài tập
Câu 6 : Thời gian GV dành để giải bài mẫu ở lớp
Bảng 1.8. Ý kiến của HS về thời gian GV dành để giải bài mẫu
Dư để theo dõi và ghi chép Vừa đủ để theo dõi và ghi chép Đủ để theo dõi nhưng chưa kịp ghi chép Không đủ để theo dõi và ghi chép Số ý kiến 36 348 144 69 Tỉ lệ % 6,0 58,3 24,1 11,6
Nhận xét: Có đến 35,7 % HS không kịp theo dõi và ghi chép lại bài mẫu của GV ở
lớp. Như vậy, việc soạn sẵn bài mẫu cho từng dạng là hết sức cần thiết.
Câu 8 : Những khó khăn mà HS gặp phải khi giải BTHH
Bảng 1.9. Những khó khăn của HS khi giải BTHH
Nhận xét: Có hơn 50 % HS gặp khó khăn vì thiếu bài tập tương tự, không có bài giải
- Thiếu bài tập tương tự - Không có bài giải mẫu - Các bài tập lộn xộn không theo dạng - Các bài tập không được xếp từ dễ đến khó - Không có đáp số cho bài tập tương tự Số ý kiến 330 387 321 291 297 Tỉ lệ % 55,3 64,8 53,8 48,7 49,8
mẫu và các bài tập lộn xộn không theo dạng; ít hơn 50% HS gặp khó khăn vì các bài tập
không được xếp từ dễ đến khó và không có đáp số cho bài tập tương tự.
Câu 9 : Yếu tố giúp HS giải tốt bài tập
Bảng 1.10. Các yếu tố giúp HS giải tốt bài tập
Tỉ lệ % 65,8 63,8 49,7 58,8 58,8 - GV giải kỹ 1 bài mẫu - Em xem lại bài tập đã giải - Em tự làm lại bài tập đã giải - Em từng bước làm quen và nhận dạng bài tập - Em làm các bài tập tương tự Số ý kiến 393 381 297 351 351
Như vậy, những yếu tố giúp HS giải thành thạo một dạng bài tập xếp theo mức độ
cần thiết giảm dần là :
1- GV giải kỹ một bài mẫu
2- HS xem lại bài tập đã giải
3- Em từng bước làm quen và nhận dạng bài tập
3- Em làm các bài tập tương tự
5- Em tự làm lại bài tập đã giải
d) Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học
Câu 11 : Sự đầu tư để học tốt môn hóa học
Bảng 1.11. Kết quả điều tra về sự đầu tư để học tốt môn hóa học
Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng
42,2 64,8 252 387 3 1
59,8 357 2
Chỉ cần học trên lớp là đủ Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm) Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô Nhận xét: Tỉ lệ HS đánh giá cao tự học còn thấp (khoảng 59,8%), HS đánh giá cao
việc học thêm hơn là tự học.
Câu 12 : Sự cần thiết của tự học để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc kiểm tra
Bảng 1.12. Kết quả điều tra về sự cần thiết của tự học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết 351 201 36 9 58,8 33,7 6,0 1,5
Nhận xét: Hầu hết HS (92,5%) đều cho rằng để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc
kiểm tra, tự học đóng vai trò quan trọng. Tỉ lệ rất cao, ngược lại với tỉ lệ ở câu 11. Như vậy,
HS bị áp lực tâm lí, có thể HS đã nhận thức được vai trò của tự học nhưng vẫn dao động,
chưa tự tin để chọn tự học thay vì học thêm. GV cần giúp HS nhận thức đúng vai trò của tự
học và tạo niềm tin giúp các em tự học.
Câu 13 : Lý do HS cần phải tự học
Bảng 1.13. Kết quả điều tra về lí do HS phải tự học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Một lần nữa, câu hỏi này giúp tìm hiểu nhận thức của HS về vai trò của tự học. Kết
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn Giúp HS nhớ bài lâu hơn Phát huy tính tích cực của HS Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic Nội dung đang học thường đề cập trong các kì thi 375 399 321 324 294 369 384 62,8 66,8 53,8 54,3 49,2 63,7 64,3
quả thăm dò trên chứng tỏ tỉ lệ HS nhận thức rõ vai trò của tự học chưa cao. Điều này có
nghĩa là tỉ lệ HS đã có ý thức tốt về nhiệm vụ học tập, đặc biệt là vấn đề tự học chưa cao.
e) Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học
Câu 14 : HS sử dụng thời gian tự học
Bảng 1.14. Kết quả điều tra về thời gian HS tự học
Số ý kiến Tỉ lệ %
Tỉ lệ HS dành nhiều thời gian để đọc lại bài và chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn
Để đọc lại bài trên lớp Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn Để đọc tài liệu tham khảo 390 318 282 65,3 53,3 47,2
cao hơn tỉ lệ HS dành thời gian để đọc tài liệu tham khảo. Như vậy, việc GV soạn tài liệu
hướng dẫn HS theo nội dung đã học ở lớp là hết sức cần thiết.
Câu 15 : Cách thức tự học của HS
Bảng 1.15. Kết quả điều tra về cách thức tự học của HS
Tỉ lệ HS ở 3 mục gần như nhau, chứng tỏ đa số HS chưa chọn cho mình một cách tự
Chỉ học bài, làm bài khi cần thiết Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú Số ý kiến 336 327 339 Tỉ lệ % 56,3 54,8 56,8
học nào, cách thức tự học ở nhà của HS còn tùy hứng (lúc thế này, lúc thế khác).
f) Tìm hiểu những khó khăn mà HS gặp phải khi tự học và các yếu tố tác động đến hiệu
quả của việc tự học
Câu 16: Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình tự học
Bảng 1.16. Khó khăn của HS trong quá trình tự học
Kết quả thăm dò trên cho thấy GV cần hướng dẫn cụ thể cho việc học tập hơn nữa,
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập Kiến thức rộng khó bao quát Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng 57,8 62,8 60,3 345 375 360 3 1 2
soạn thêm tài liệu học tập, tham khảo có hướng dẫn cụ thể để hệ thống hóa kiến thức và hỗ
trợ cho HS tự học.
Câu 17 : Những yếu tố tác động đến hiệu quả của việc tự học
Bảng 1.17. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của tự học
Kết quả thăm dò trên chứng tỏ tỉ lệ HS đã nhận thức được vai trò của niềm tin và sự
Niềm tin và sự chủ động của HS Sự tổ chức, hướng dẫn của thầy Tài liệu hướng dẫn học tập Số ý kiến 357 372 366 Tỉ lệ % 59,8 62,3 61,3 Xếp hạng 3 1 2
chủ động của bản thân chưa cao lắm. HS vẫn đánh giá đánh giá cao vai trò của sự tổ chức,
hướng dẫn của thầy và tài liệu hướng dẫn học tập. Chúng tôi thiết nghĩ giai đoạn giúp các
em làm quen với tự học thì việc biên soạn tài liệu hướng dẫn cũng như sự tổ chức, hướng
dẫn của GV là hết sức cần thiết.
1.4.4.2. Phiếu điều tra cho giáo viên
Chúng tôi nêu lên 12 câu hỏi, xoay quanh 4 nội dung :
a) Tình hình xây dựng HTBT của GV
Câu 2 : Sự đầy đủ các dạng và bao quát kiến thức của BTHH trong SGK và sách bài
tập
Bảng 1.18. Nhận xét của GV về BTHH trong SGK và sách bài tập
Thái độ
Rất đầy đủ Đầy đủ Chưa đầy đủ Số ý kiến 2 20 44 Tỉ lệ % 3,0 30,3 66,7
Câu 3 : Sự cần thiết phải sử dụng thêm HTBT để nâng cao kết quả học tập của HS
Bảng 1.19. Nhận xét của GV về sự cần thiết phải sử dụng thêm BTHH
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết 46 18 1 1 69,7 27,3 1,5 1,5
Câu 4 : Mức độ sử dụng thêm HTBT
Bảng 1.20. Mức độ sử dụng thêm BTHH của GV
Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 18 36 12 0 27,3 54,5 18,2 0,0
Câu 5 : Nguồn gốc của HTBT mà GV đã sử dụng thêm
Bảng 1.21. Nguồn gốc của HTBT mà GV sử dụng thêm Số ý kiến Tỉ lệ %
Sách tham khảo Mạng internet Tự xây dựng 50 24 18 54,2 26,1 19,7
GV đã chú ý sử dụng thêm các HTBT nhưng tỉ lệ GV tự xây dựng HTBT chưa cao.
Câu 6 : Hình thức thiết kế HTBT
Bảng 1.22. Hình thức thiết kế HTBT của GV
Số ý kiến Tỉ lệ %
Bài học Chương Chuyên đề 20 34 32 23,3 39,5 37,2
GV xây dựng HTBT chủ yếu theo chương và chuyên đề, chưa chú ý soạn chi tiết
theo từng bài học để HS tiện sử dụng sau khi học xong mỗi bài học.
Câu 7 : Cách thức sử dụng HTBT
Bảng 1.23. Cách thức sử dụng HTBT của GV
Số ý kiến 12 30 Tỉ lệ % 15,4 38,5
Tỉ lệ GV cho đáp số mỗi bài tập để HS kiểm tra sau khi làm xong bài tập chưa cao.
- HS tự giải sau khi học xong bài học. - GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự. - GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự 36 46,1 có kèm theo đáp số.
b) Cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học hóa học
Câu 1 : Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học
Nội dung
Bảng 1.24. Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học Mức độ quan trọng 5 40 46 20 20 - Kiến thức hóa học mới - BTHH - Thí nghiệm thực hành - Liên hệ giữa lý thuyết và thực tế 4 3 1 2 18 8 0 0 0 0 16 4 0 2 14 30 0 0 12 34 Điểm TB 4,48 4,64 4,03 4,12 Xếp hạng 2 1 4 3
c) Tình hình dạy BTHH ở trường THPT : mức độ thành công, những khó khăn gặp phải
khi dạy BTHH
Câu 8 : Số lượng bài tập trung bình mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học
Bảng 1.25. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học
+
×
×
+
×
× )28(
24(
)3
16(
)4
18(
)5
=
=A
6,3
+ 66
Ai Số ý kiến 2 bài 8 3 bài 24 4 bài 16 5 bài > 5 bài 18 0
Số bài tập được thực hiện trong một tiết học trung bình là 3,6 bài.
Câu 9 : Phần trăm số HS làm được bài tập (ở lớp)
Bảng 1.26. Kết quả điều tra về % số HS làm được bài tập
×
+
×
×
+
×
)05,12(
30(
)5,37
30(
)5,62
6(
)5,87
=
=A
%4,53
+ 66
Ai% Số ý kiến 12,5 0 37,5 30 62,5 30 87,5 6
Nhận xét: Với mỗi bài tập trên lớp, số HS làm được không cao.
Câu 10 : Những khó khăn mà GV gặp phải trong khi dạy BTHH
Bảng 1.27. Những khó khăn của GV khi dạy BTHH
Nội dung
Mức độ khó khăn 3 8 10 4 18 36 2 6 0 Điểm TB 4,2 4,2 Xếp hạng 2 2 5 34 20 1 0 0
5 7 18 4,3 1 36 0 - Không đủ thời gian - Trình độ HS không đều - Không có HTBT chất lượng hỗ trợ HS tự học
Điểm trung bình các khó khăn gần bằng nhau.
c) Biện pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học, tự làm bài tập
Câu 11 : Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học
Bảng 1.28. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số ý kiến 62 4 0 0 Tỉ lệ % 93,9 6,1 0,0 0,0
Hầu hết các GV đều cho rằng rất cần thiết phải xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS
tự học.
Câu 12 : Mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự
học
Bảng 1.29. Mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH
Mức độ cần thiết Biện pháp
3 1 2 0 6 10 4 0 0 4 16 8 5 34 54 Điểm TB 4,2 4,8 Xếp hạng 6 1
0 4 4 12 46 4,5 3
0 2 4 20 40 4,5 3
0 2 8 28 28 4,2 6
0 0 2 14 50 4,7 2
0 2 2 22 40 4,5 3 - Soạn theo từng bài học - Phân dạng - Có hướng dẫn cách giải cho từng dạng - Có bài giải mẫu cho từng dạng - Có đáp số cho các bài tập tương tự - Xếp từ dễ đến khó - Có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến thức
Điểm trung bình của mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH
hỗ trợ HS tự học rất cao.
1.4.5. Những kết luận rút ra từ kết quả điều tra
1. Số HS thích giờ bài tập không cao, HS chưa chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập. Nguyên nhân
chủ yếu là do HS không biết nhận dạng, chưa nắm phương pháp giải từng dạng, không giải
được bài tập dẫn đến chán nản.
2. Số lượng bài tập và số HS làm được bài tập không cao; HS chưa có thói quen tìm các
bài tập tương tự để giải ở nhà.
3. Thời gian dành cho việc theo dõi và ghi chép các bài tập ở lớp chưa đủ.
4. Các bài tập xếp lộn xộn, không theo dạng là khó khăn chính khiến HS không giải
được bài tập.
5. HS có mong muốn GV giúp HS từng bước nhận dạng, giải kỹ bài mẫu cho từng dạng
và cho các bài tập tương tự để các em giải thành thạo một dạng bài tập.
6. Hầu hết GV đều nhìn nhận vai trò quan trọng của BTHH trong dạy học hóa học.
7. GV đã chú ý soạn thêm HTBT ngoài bài tập ở SGK và sách bài tập, chủ yếu soạn theo
chuyên đề, chương.
8. Khó khăn lớn nhất của GV khi dạy BTHH là không đủ thời gian, do đó số bài tập mà
GV phải dạy trong một tiết học khá nhiều (3,6 bài). Một khó khăn không nhỏ là không có
HTBT chất lượng hỗ trợ HS tự học.
9. GV cho rằng việc xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học là rất cần thiết. Theo các thầy cô,
HTBT hỗ trợ tốt cho HS tự học là HTBT có phân dạng, xếp từ dễ đến khó, có bài giải mẫu
cho từng dạng, có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến thức, được soạn chi tiết
theo từng bài học và có đáp số cho các bài tập tương tự.
10. HS cũng đánh giá cao vai trò của tự học đối với kết quả của các kỳ thi, kiểm tra. Các
em đã nhận thức được để tự học tốt thì bản thân phải có niềm tin và sự chủ động, mong
muốn GV soạn tài liệu hướng dẫn cũng như tổ chức, hướng dẫn cụ thể hơn cho việc học tập.
Tóm tắt chương 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và
thực tiễn của đề tài :
- Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới, trong lịch sử giáo dục Việt Nam và đối
với bộ môn hóa học.
- BTHH : khái niệm, phân loại, quá trình giải BTHH, hoạt động của HS trong quá trình
tìm kiếm lời giải cho BTHH, xu hướng phát triển của BTHH.
- Tự học : Khái niệm, các hình thức tự học, chu trình tự học của HS, vai trò của tự học.
Kết quả điều tra thực trạng thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự
học cho HS trong quá trình dạy học ở trường THPT cho thấy cần có HTBT hỗ trợ HS tự học
để khắc phục những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình giải BTHH.
Qua đó, chúng tôi nhận thấy xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học là một xu
hướng đổi mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học hiện nay.
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
2.1. BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC
2.1.1. Khái niệm bài tập hỗ trợ tự học
Chưa có tài liệu nào nêu khái niệm về bài tập hỗ trợ tự học. Theo quan điểm của
chúng tôi, bài tập hỗ trợ tự học là bài tập củng cố lý thuyết cơ bản của bài học, góp phần hệ
thống hóa và khắc sâu lý thuyết đó, giúp cho quá trình tự học của HS đạt kết quả tốt.
2.1.2. Đặc điểm của HTBT hỗ trợ tự học
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (được trình bày ở chương 1), chúng
tôi thấy rằng HTBT hỗ trợ tự học cần phải :
- Đầy đủ các loại bài tập :
+ Bài tập điển hình : là bài tập tiêu biểu cho một dạng nào đó, bắt buộc HS phải giải.
+ Bài tập tương tự : là bài tập gần giống bài tập điển hình, HS giải để rèn luyện kỹ
năng giải bài tập dạng đó.
+ Bài tập khó : là bài tập dành cho HS khá, giỏi với mức độ tư duy cao hơn.
- Có phân dạng bài tập và hướng dẫn cách giải từng dạng.
- Có bài giải mẫu.
- Có đáp số cho bài tập tương tự.
- Sắp xếp các bài tập từ dễ đến khó và chỉ ra bài tập điển hình, bài tập tương tự, bài tập
khó.
- Có câu hỏi nhỏ (có thể là câu hỏi trắc nghiệm) kiểm tra kiến thức cơ bản kèm theo đáp
số.
- Có các câu hỏi tổng hợp để kiểm tra kiến thức sau khi HS học xong một số bài học,
chương nào đó.
2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC
Muốn thực hiện hiệu quả việc xây dựng HTBT hỗ trợ tự học thì trước tiên người GV
phải đầu tư công sức cho khâu tuyển chọn, xây dựng BTHH. Để định hướng cho việc tuyển
chọn, xây dựng BTHH, chúng tôi đã đề xuất các nguyên tắc sau :
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại
Đảm bảo tính khoa học là nguyên tắc chủ yếu của việc lựa chọn nội dung. Theo
nguyên tắc này thì nội dung BTHH phải thể hiện một cách đúng đắn những quan điểm của
kiến thức hóa học hiện đại (ngôn ngữ hóa học, các định luật, các thuyết, quá trình hóa học...)
và phải phù hợp với nội dung sách giáo khoa. Bảo đảm tính cơ bản là phải đưa vào hệ thống
BTHH những kiến thức cơ bản về hoá học. Bảo đảm tính hiện đại tức là phải đưa trình độ
của môn học đến gần trình độ của khoa học, đưa vào hệ thống BTHH những quan điểm cơ
bản của kiến thức hoá học.
Điều kiện quan trọng để thực hiện nguyên tắc này là tính hệ thống của kiến thức,
thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng; tập trung vào kiến thức trọng tâm ...
2.2.2. Đảm bảo tính logic
Tính logic được hiểu một cách đơn giản chính là hợp lí. Hợp lí trong cả việc chọn nội
dung kiến thức phù hợp với đối tượng sử dụng HTBT (ở đây là những HS học chương trình
nâng cao) và hợp lí trong việc trình bày các kiến thức đó. HTBT phải được trình bày tinh
gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng.
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng
- Thông qua HTBT, HS tái hiện hầu hết các kiến thức cần nhớ.
- Đầy đủ các dạng bài tập thường gặp.
2.2.4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập
Sắp xếp các dạng bài tập một cách có quy củ và có sự liên tục để người sử dụng thấy
được chúng là những bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau.
2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức
Tính vừa sức cần hiểu theo 2 khía cạnh :
- Vừa sức về độ khó : Bài tập cao hơn khả năng của HS một chút là rất tốt. Nếu dễ thì
HS dễ ỷ lại, còn nếu khó quá thì HS lại bỏ giữa chừng. GV cần chú ý đưa những bài tập có
thể hệ thống và củng cố lý thuyết kèm theo phương hướng giải quyết để HS không nản chí
(hướng dẫn cách giải cho từng dạng bài tập, sau đó cho bài tập tương tự có kèm theo đáp
số).
- Vừa sức về số lượng : Nếu nhiều bài tập quá thì HS không giải hết, ngán ngẫm, chán
nản và gây ảnh hưởng đến các môn học khác. Nếu ít quá thì không phủ kín chương trình và
không đủ để hỗ trợ HS tự học.
2.2.6. Bám sát nội dung dạy học
Theo ông Nguyễn Hải Châu - Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo : Về mặt nội dung, có thể xem hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành là tài liệu giúp HS ôn tập, chuẩn bị cho các kỳ thi.
Đề thi tốt nghiệp, thi đầu cấp, hay thi tuyển sinh ĐH đều phải đảm bảo nguyên tắc “căn cứ
vào chuẩn kiến thức, kỹ năng”, nhưng cùng một nội dung, tùy mục tiêu của mỗi kỳ thi sẽ có
cách hỏi khác nhau, kể cả trong một đề thi cũng có những câu hỏi để kiểm tra các mức độ :
thông hiểu, vận dụng, sáng tạo...
Như vậy, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để xây dựng HTBT là vấn đề hết sức cần thiết.
2.2.7. Chú trọng kiến thức trọng tâm
HTBT cần xoáy vào kiến thức trọng tâm giúp cho mọi đối tượng HS (kể cả trung
bình và yếu) đều nắm được những kiến thức cơ bản, kết quả học tập được nâng cao. Kết quả
học tâp được nâng cao chính là động lực thôi thúc các HS chưa chăm, chưa học tốt cố gắng
hơn nữa để học tốt hơn.
2.2.8. Gây hứng thú cho người học
- BTHH gắn liền với các kiến thức khoa học về hoá học hoặc các môn học khác, gắn với
thực tiễn sản xuất hoặc đời sống, …
- HTBT chứa dựng các bài tập có thể giải theo nhiều cách, trong đó cách giải ngắn gọn
nhưng đòi hỏi HS phải thông minh hoặc có sự suy luận cần thiết thì mới giải được.
2.2.9. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học
Để HS tự học một cách thuận lợi, HS cần được hướng dẫn học tập cụ thể và có thông
tin phản hồi. Như vậy, HTBT hỗ trợ tự học cần phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở mục 2.1.2.
Việc tự học thuận lợi giúp HS tiếp thu kiến thức cần nắm và say mê học tập hơn, kết quả
học tập nâng cao.
2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC
2.3.1. Bước 1: Nghiên cứu nội dung
- Dựa vào SGK, nghiên cứu nội dung từng chương, từng bài học cụ thể.
- Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tìm hiểu nội dung về kiến thức và kỹ năng mà HS cần
đạt được khi học chương đó, bài học đó.
2.3.2. Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm
Sau khi tìm hiểu nội dung về kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được, nhất thiết
phải tiến hành xác định kiến thức trọng tâm mà HS bắt buộc phải nắm vững khi học phần
này để lựa chọn số lượng bài tập cho phù hợp.
2.3.3. Bước 3: Lập ma trận hai chiều
Sau khi phân chia nội dung chương trình thành nội dung dạy học cụ thể, cần tiến
hành lập bảng ma trận hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính, một chiều
là các cấp độ nhận thức của HS ( nhận biết, thông hiểu và vận dụng ). Trong mỗi ô là số
lượng câu hỏi, số lượng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại mục tiêu và
mỗi loại nội dung. Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận giúp HTBT đảm bảo nguyên tắc :
mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số
câu hỏi do ma trận đề quy định. Các bảng ma trận 2 chiều của HTBT hỗ trợ tự học phần dẫn
xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao được trình bày ở phụ lục 8.
2.3.4. Bước 4: Sưu tầm, biên soạn
Bài tập hiện nay rất nhiều (SGK, sách bài tập, sách tham khảo, internet), những bài
tập đó rất hay, rất đáng sử dụng nhưng một số bài chưa phù hợp với trình độ HS. Mỗi vùng,
mỗi miền, mỗi trường cần có HTBT riêng phù hợp với HS ở trường đó, miền đó, vùng đó.
Khi sưu tầm và biên soạn cần lược giải tất cả các bài tập để đảm bảo độ tin cậy cao.
GV cần lưu ý một số tiêu chí sau :
(1) Nội dung kiến thức phải phủ kín chương trình.
(2) Khắc sâu trọng tâm, nghĩa là có dày có mỏng, có đậm có nhạt (phần kiến thức trọng
tâm hơn thì hỏi nhiều hơn và ngược lại).
(3) Số lượng phải phù hợp vì nhiều quá thì HS không giải hết nhưng nếu ít quá thì không
đủ để hỗ trợ HS học tốt.
2.3.5. Bước 5: Tham khảo ý kiến GV
Đôi khi do sự chủ quan trong lúc xây dựng HTBT, GV có thể mắc một số sai sót khi
tuyển chọn bài tập hoặc chưa đưa ra cách giải quyết hay nhất đối với các bài giải mẫu. Việc
gặp gỡ đồng nghiệp hoặc những GV có nhiều năm kinh nghiệm hơn để trao đổi, chỉnh sửa
HTBT là điều cần thiết. Sự đóng góp của họ sẽ giúp hoàn thiện HTBT hơn, mở rộng phạm
vi sử dụng của HTBT với nhiều đối tượng HS hơn.
2.3.6. Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện
2.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
HTBT được xây dựng dựa trên 9 nguyên tắc đã đặt ra ở phần 2.2 và 6 bước của quy
trình xây dựng ở phần 2.3. Khi xây dựng HTBT, chúng tôi đã và chú ý để nội dung kiến
thức phải phủ kín chương trình, khắc sâu trọng tâm. Để tạo điều kiện thuận lợi HS tự học,
chúng tôi đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu đặt ra ở phần 2.1.2.
Không chỉ xây dựng HTBT cho từng bài học cụ thể, chúng tôi cũng đã xây dựng
HTBT tổng hợp. HTBT được chia thành bài tập tự luận (228 câu) và bài tập trắc nghiệm
(262 câu). Để định hướng cho HS tự học, chúng tôi cũng chia HTBT thành 3 loại bài tập : Bài tập điển hình ( ☼ ), bài tập tương tự ( # ), bài tập khó ( *) .
Bài tập tự luận giúp cho HS nắm được kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học, hiểu
và bước đầu vận dụng những kiến thức này cho đến khi trở nên nhuần nhuyễn, tăng cường
hoạt động ghi nhớ. Để HS dễ dàng nhận dạng bài tập, chúng tôi chia phần bài tập tự luận
thành 12 dạng như sau :
Dạng 1: Định nghĩa, công thức và phân loại
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân và gọi tên
Dạng 3: So sánh độ tan trong nước, nhiệt độ sôi
Dạng 4: Viết phương trình hoá học của các phản ứng
Dạng 5: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
Dạng 6: Viết PTHH điều chế chất
Dạng 7: Phân biệt các chất bằng phương pháp hóa học
Dạng 8: Xác định CTPT
Dạng 9: Toán hỗn hợp
Dạng 10: Biện luận tìm CTPT dựa vào tỉ lệ các chất
Dạng 11: Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch chất tham gia phản ứng
Dạng 12: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng
Đối với mỗi bài học cụ thể, chúng tôi bổ sung một vài dạng riêng hoặc bỏ bớt một số
dạng cho phù hợp với yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Bảng 2.1. Các dạng bài tập phần tự luận
Dạng đã thêm bớt
Số dạng 7 • Dẫn xuất halogen
11 • Ancol
10 • Phenol
10 • Anđehit - Xeton
11 • Axit cacboxylic
9 • Tổng hợp - Bớt : Dạng 8, dạng 9, dạng 10, dạng 11. - Bớt : Dạng 11. - Bổ sung : Dạng 12 (thêm phần toán liên quan đến độ rượu). - Bớt : Dạng 3, dạng 10. - Gộp chung dạng 1 và dạng 3. - Bớt : Dạng 12. - Bổ sung : Dạng 3 (thêm phần so sánh lực axit). - Bớt : Dạng 12. - Bớt : Dạng 1, dạng 3, dạng 10, dạng 11. - Bổ sung dạng bài tập giải thích – Đố vui.
Bài tập trắc nghiệm giúp cho các em củng cố, hoàn thiện và kiểm tra lại nội dung
kiến thức đã tiếp thu được một cách vững chắc có hệ thống. Phần trắc nghiệm không được
chia dạng cụ thể chỉ chia làm 3 phần :
- Phần 1 : Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí;
- Phần 2 : Tính chất hóa học;
- Phần 3 : Ứng dụng - Điều chế.
Mục đích của chúng tôi là để HS tự định dạng và tìm phương pháp giải ; giúp HS
kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập và củng cố kiến thức đã học ở từng bài.
Cấu trúc của HTBT được trình bày cụ thể ở bảng dưới đây :
Tổng cộng
Bài tập điển hình ( ☼ )
Bài tập tương tự ( # )
Bài tập khó ( *)
Bảng 2.2. Cấu trúc của HTBT
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ
TL 10 19 15 21 37 23 5 17 10 7 17 14 2 4 3 0 1 0 17 40 28 28 55 37 • Dẫn xuất halogen • Ancol • Phenol
• Anđehit - Xeton • Axit cacboxylic • Tổng hợp Tổng cộng 21 20 26 111 32 35 27 175 18 12 16 84 2 3 6 20 0 1 1 3 45 57 41 228 50 48 44 262 22 34 9 97
2.4.1. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen
2.4.1.1. Bài tập tự luận
Dạng 1: Phân biệt một số dẫn xuất halogen cụ thể theo halogen, theo bậc, theo gốc
hiđrocacbon 1☼. Hãy ghép các chất kí hiệu bởi các chữ cái ở cột bên phải vào các loại dẫn xuất halogen ở
cột bên trái.
a) Dẫn xuất halogen loại ankyl A. CH2=CH-CH2-C6H4-Br
b) Dẫn xuất halogen loại anlyl B. CH2=CH-CHBr-C6H5
c) Dẫn xuất halogen loại phenyl C. CH2=CHBr-CH2-C6H5
d) Dẫn xuất halogen loại vinyl D. CH3-C6H4-CH2-CH2Br
2☼. Xác định bậc của các dẫn xuất halogen sau :
a) CH3CH2CH2Cl
b) CH3C(CH3)2Cl
c) C6H5CH2 –Cl
d) CH2 = CH-CH2 –Br
e) CH3CH2ClCH3
f) CH3CH2CH(CH3)CH2Cl
g) CH3CCl(CH3)CH2CH3.
Phân loại chúng dựa vào cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân dẫn xuất halogen và gọi tên 3☼. Viết CTCT và gọi tên (thay thế, gốc chức) các đồng phân ứng với CTPT C4H9Cl. 4. a#) Gọi tên các dẫn xuất halogen sau theo hai cách : CH3I, CH3CHFCH3,
BrCH2CH2CH2Br, (CH3)2CClCH2CH3, C6H5CH2I.
b☼) Viết CTCT và gọi tên các đồng phân ứng với CTPT: C2H4ClF, C3H6ClBr,
C4H8Br2.
c*) Hãy viết công thức cấu trúc (công thức lập thể) của CHCl=CHBr, C3H5Cl.
Dạng 3: Viết các phương trình hóa học của phản ứng thế, tách, với magie của dẫn xuất
halogen
5☼. Hoàn thành các PTHH sau :
a) Br-C6H4CH2Br + NaOH (loãng, nóng).
b) Br-C6H4CH2Br + NaOH (đặc, nóng).
c) CH3CH2Br + Mg.
d) CH3CH2MgBr tác dụng với CO2 sau đó thuỷ phân sản phẩm thu được trong dung
dịch axit HBr.
e) CH3CHBrCH2CH3 tác dụng với dd NaOH/H2O ,to. f) CH3CHBrCH2CH3 tác dụng với dd KOH/ancol,to.
6☼. Khi đun sôi dung dịch gồm C4H9I, etanol và KOH người ta thu được 3 anken mà khi
hiđro hóa chúng thì đều nhận được butan. Hãy viết sơ đồ phản ứng tạo thành các anken và
cho biết anken nào là sản phẩm phụ.
Dạng 4: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa 7☼. Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau bằng các phương trình hóa học.
a) Etan → cloetan → etyl magie clorua.
b) Butan → 2 – brombutan → but -2- en → CH3CH(OH)CH2CH3.
8☼. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau bằng các PTHH :
a) Metan → axetilen → etilen → cloetan → etyl magie clorua.
b) Propan → 2-brompropan → propen → CH3CH(OH)CH3.
Dạng 5: Viết PTHH điều chế chất 9☼. Từ etilen có thể điều chế các chất sau đây: 1,2-đibrometan; 1,1-đibrometan; vinyl clorua
và poli(vinyl clorua). Viết các PTHH minh hoạ. 10#. Người ta điều chế ancol C từ hiđrocacbon A theo sơ đồ sau :
+ NaOH H2O
+ x2 as
C3H7OH. (CH3)2CHX C3H8
(A) (B) (C)
a) Hãy dùng CTCT viết PTHH của các phản ứng. Để thu được B với hiệu suất cao nên
dùng X2 là Cl2 hay Br2 ?
b) Trong 3 chất A, B, C với X là clo, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất ? Chất nào có
nhiệt độ sôi thấp nhất ? Chất nào dễ tan trong H2O ? Tại sao ?
Dạng 6: Phân biệt các dẫn xuất halogen bằng phương pháp hóa học 11☼. Có ba hợp chất: anlyl clorua, etyl bromua và clobenzen đựng trong 3 lọ nhãn dán bị
mờ đọc không rõ. Một HS đã tìm ra cách để xác định được các hóa chất trong mỗi lọ. HS đó
đã thực hiện bằng cách nào ?
12#. Phân biệt các chất sau : metyl clorua, anlyl bromua và brombenzen.
Dạng 7: Xác định CTPT 13☼. Đốt cháy hoàn toàn 3,96 g chất hữu cơ A, thu được 1,792 lít CO2 ( đktc) và 1,44 g
H2O. Nếu chuyển hết lượng clo có trong 2,475 g chất A thành AgCl thì thu được 7,175 g
AgCl.
a) Xác định công thức đơn giản nhất của A.
b) Xác định CTPT của A biết rằng tỉ khối hơi của A so với etan là 3,3.
c) Viết các CTCT mà A có thể có và gọi tên.
14☼. Khi cho ankan X tác dụng với Cl2 thu được dẫn xuất monoclo Y trong đó clo chiếm
33,33% về khối lượng. Tìm CTPT của X. Viết CTCT của X và của Y biết rằng X có mạch
cacbon không phân nhánh và khi đun nóng Y với dd KOH trong etanol tạo ra anken duy
nhất. 15#. Thủy phân hoàn toàn a g chất hữu cơ X chứa clo bằng dd NaOH đun nóng, thu được
7,40 g ancol Y. Đốt cháy hoàn toàn lượng Y tạo thành, dẫn sản phẩm qua bình 1 đựng
H2SO4 đặc, sau đó qua bình 2 đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 9,00 g
và bình 2 có 40,00 g kết tủa.
a) Tìm CTPT của X, Y và tính a.
b) Viết CTCT và gọi tên X, Y, biết rằng khi X tác dụng với dd KOH trong etanol có thể
tạo ra anken có đồng phân hình học. 16#.a) Dẫn xuất điclo Y của ankan có MY = 113 đvC. Xác định CTPT, viết CTCT các đồng
phân của Y.
b) Một hiđrocacbon Z khi cho tác dụng với Br2 chỉ tạo 1 dẫn xuất brom duy nhất T có tỉ
khối hơi so với không khí bằng 5,207. Xác định CTPT và viết CTCT các đồng phân của Z.
17*. Hiđrocacbon A khi tác dụng với clo thu được dẫn xuất halogen X. Phân tích X ta thu
được CO2, H2O, Cl2 với tỉ lệ thể tích tương ứng là 3 : 3 : 1.
a) Xác định các CTCT có thể có của A.
b) Xác định CTCT đúng của A nếu ở thí nghiệm trên tạo ra 4 đồng phân. Viết CTCT và
gọi tên 4 đồng phân đó.
2.4.1.2. Bài tập trắc nghiệm
• Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
18☼. Chất nào sau đây là dẫn xuất halogen của hiđrocacbon ?
A. Br-CH2- COOH. C. CH3-CH2-Mg-Cl.
D. C6H5-CH2-Cl.
B. CH3-CH2-CO-I. 19☼. Số đồng phân của C4H9Br là
C. 3. B. 2. D. 5.
A. 4. 20#. Số đồng phân dẫn xuất halogen bậc I có CTPT C4H9Cl là
D. 5. B. 3.
A. 2. C. 4. 21#. Một hợp chất hữu cơ X có CTĐGN là CH2Br và phân tử khối bằng 188 đvC. CTPT và
số đồng phân của X là
A. C2H4Br2 và 2 đồng phân. C. C2H4Br2 và 3 đồng phân.
B. C2H4Br2 và 4 đồng phân. D. C3H6Br3 và 4 đồng phân. 22☼. Tên thay thế của ClCH2CH(CH3)CHClCH3 là
A. 1,3-điclo-2-metylbutan. B. 2,4-điclo-3-metylbutan.
D. 2,4-điclo-2-metylbutan.
C. 1,3-điclopentan. 23☼. Cho các chất sau: C6H5CH2Cl ; CH3CHClCH3 ; Br2CHCH3 ;CH2=CHCH2Cl. Tên gọi
của các chất trên lần lượt là
A. benzyl clorua ; isopropyl clorua ; 1,1-đibrometan ; anlyl clorua.
B. benzyl clorua ; 2-clopropan ; 1,2-đibrometan ;1-cloprop-2-en.
C. phenyl clorua ; isopropylclorua ; 1,1-đibrometan ; 1-cloprop-2-en.
D. benzyl clorua ; propyl clorua ; 1,1-đibrometan ; 1-cloprop-2-en. 24☼. Cho các dẫn xuất halogen sau : C2H5F (1); C2H5Br (2); C2H5I (3); C2H5Cl (4) thứ tự
giảm dần nhiệt độ sôi là
A. (3), (2), (4), (1). B. (1), (4), (2), (3).
D. (3), (2), (1), (4).
C. (1), (2), (3), (4). 25☼. Đun nóng một dẫn xuất tetraclo của benzen với dd NaOH (theo tỉ lệ mol 1:1) trong
metanol, rồi cho sản phẩm thu được tác dụng với natrimonocloaxetat và sau cùng là axit hoá
thì thu được chất diệt cỏ 2,4,5-T. Trong quá trình tổng hợp 2,4,5-T nêu trên đã sinh ra một
sản phẩm phụ có độc tính cực mạnh và là thành phần gây độc mạnh nhất của "chất độc màu
O
Cl
Cl
Cl
Cl
O
da cam", đó là chất độc "đioxin" có CTCT thu gọn như sau :
CTPT của đioxin là
A. C12H4O2Cl4. B. C14H6O2Cl4. C. C12H6O2Cl4. D. C14H4O2Cl4.
• Tính chất hoá học
26☼. Sản phẩm chính của phản ứng tách HBr của CH3CH(CH3)CHBrCH3 là
A. 2-metylbut-2-en. B. 3-metylbut-2-en.
D. 2-metylbut-1-en.
C. 3-metyl-but-1-en. 27☼. Sự tách hiđro halogenua của dẫn xuất halogen X có CTPT C4H9Cl cho 3 olefin đồng
phân, X là
A. butyl clorua. B. secbutyl clorua.
D. tertbutyl clorua.
C. isobutyl clorua. 28#. Có mấy dẫn xuất C4H9Br khi tác dụng với dd KOH trong etanol trong mỗi trường hợp
chỉ tạo ra anken duy nhất ?
A. Một chất. B. Ba chất.
D. Bốn chất.
C. Hai chất. 29☼. Cho hợp chất thơm ClC6H4CH2Cl tác dụng với dung dịch KOH (loãng, dư, to) thu
được
A. HOC6H4CH2OH. B. ClC6H4CH2OH.
D. KOC6H4CH2OH.
C. HOC6H4CH2Cl. 30☼. Cho hợp chất thơm ClC6H4CH2Cl tác dụng với dung dịch KOH (đặc, dư, to, p) thu
được
A. KOC6H4CH2OK. B. HOC6H4CH2OH.
D. KOC6H4CH2OH.
C. ClC6H4CH2OH. 31☼. Phát biểu không đúng là
A. Anlyl bromua dễ tham gia phản ứng thế hơn phenyl bromua.
B.Vinyl clorua có thể được điều chế từ 1,2-đicloetan.
C. Etyl bromua thuộc loại dẫn xuất halogen bậc II.
D. Ứng với CTPT: C3H5Br có 4 đồng phân cấu tạo. 32☼. Đun sôi dẫn xuất halogen Y với dung dịch NaOH loãng một thời gian, sau đó thêm
dung dịch AgNO3 vào thấy xuất hiện kết tủa. Y không thể là
A. CH2=CHCH2Cl. B. CH3CH2CH2Cl.
D. C6H5Cl.
C. C6H5CH2Cl. 33#. Cho 5 chất: CH3CH2CH2Cl (1); CH2=CHCH2Cl (2); C6H5Cl (3); CH2=CHCl (4);
C6H5CH2Cl (5). Đun từng chất với dung dịch NaOH loãng, dư; sau đó gạn lấy lớp nước và
axit hoá bằng dung dịch HNO3; tiếp tục nhỏ vào đó dung dịch AgNO3 thì các chất có xuất
hiện kết tủa trắng là
A. (1), (3), (5). B. (2), (3), (5).
−→ − HBr
X
)
3
metyl but
− − 1
en
D. (1), (2), (5).
C. (1), (2), (3), (5). 34☼. Cho sơ đồ phản ứng sau: ( . (X) là
A. CH3-CH(CH3)-CH2-CH2Br B. CH3-C(CH3)Br-CH2-CH3
D. CH3-CH(CH3)-CHBr-CH3
C. BrCH2-CH(CH3)-CH2-CH3 35#. Cho sơ đồ phản ứng CH3-C ≡ CH → X → CH3-CHCl-CH3 và (1) CH3-CH=CH2, (2)
CH3– CH2 –CH3, (3) CH2 = CCl–CH3. X là
ete,Mg
→
→+ HCl
A. (1), (2). B. (2), (3). C. (1), (2), (3). D. (1), (3).
A → 2CO B Y. Y là 36#. Cho sơ đồ sau : C2H5Br
A. CH3COOH. B. CH3CH2COOH.
C. CH3CH2OH. D. CH3CH2CH2COOH.
37☼. Hiđrocacbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết σ và có hai nguyên tử cacbon
bậc ba trong một phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích X sinh ra 6 thể tích CO2 (ở cùng
điều kiện nhiệt độ, áp suất). Khi cho X tác dụng với Cl2 (theo tỉ lệ số mol 1 : 1), số dẫn xuất
monoclo tối đa sinh ra là
D. 5. B. 4.
A. 3. C. 2. 38☼. Một hợp chất hữu cơ Z có % khối lượng của C, H, Cl lần lượt là : 14,28% ; 1,19% ;
84,53%. CTPT của Z là
B. C2H2Cl4. C. C2H4Cl2. D. C3H6Cl2.
A. CHCl2. 39☼. Phân tích hoàn toàn 9,9 g một chất hữu cơ A thu được CO2, H2O và HCl. Dẫn toàn bộ
sản phẩm thu được qua dd AgNO3 dư, thấy thoát ra một khí duy nhất có thể tích bằng 4,48
lít (đktc). Khối lượng bình đựng tăng thêm 9,1 g và có 28,7 g kết tủa trắng. Biết trong phân
tử A có chứa 2 nguyên tử clo. CTPT của A là
C. C3H4Cl2. D. C3H6Cl2. B. C2H4Cl2.
A. CH2Cl2. 40#. Đun nóng 13,875 gam một ankyl clorua Y với dung dịch NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ,
axit hóa phần còn lại bằng dung dịch HNO3, nhỏ tiếp vào dd AgNO3 thấy tạo thành 21,525
gam kết tủa. CTPT của Y là
A. C2H5Cl. B. C3H7Cl. C. C4H9Cl. D. C5H11Cl.
• Ứng dụng - Điều chế
ete khan
41☼. Etyl magie bromua được điều chế bằng cách nào ?
A. CH2 = CH2 + Br2 + Mg
Mg
B. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
+ Br2 as
ete khan
Mg
HBr
C. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
ete khan
0t→
D. CH2 = CH2 + MgBr2 42☼. Cho các phản ứng:
askt(1:1mol) →
HBr + C2H5OH C2H4 + Br2 →
C2H4 + HBr → C2H6 + Br2
Số phản ứng tạo ra C2H5Br là
B. 3. C. 2. D. 1.
A. 4. 43☼. Phát biểu sai là :
A. CH2Cl - CH2Cl (đicloetan) là chất lỏng, dùng để hoà tan nhựa, chất béo.
B. CHCl3 (clorofom) là chất lỏng, dùng làm dung môi, gây mê.
C. CCl4 (tetraclorua cacbon) là chất lỏng, dùng làm dung môi hoà tan cao su, chất béo,
dầu mỡ.
D. Freon (CCl2F2) được dùng làm chất sinh hàn trong máy lạnh. Ngày nay, người ta đang
tìm cách sản xuất và sử dụng nó rộng rãi hơn.
44☼. Teflon là một polime siêu bền dùng làm những vật liệu chịu kiềm, chịu axit, chịu mài
mòn, làm lớp che phủ chống bám dính cho xoong, chảo, thùng chứa... Monome được dùng
để tổng hợp teflon là
A. CH2=CH-Cl. B. C6H5CH=CH2. C. CF2=CF2. D. CHCl3. 45☼. Ứng dụng của các dẫn xuất halogen là
A. làm dung môi.
B. là nguyên liệu để tổng hợp hữu cơ.
C. dùng làm chất gây mê trong phẫu thuật, diệt sâu bọ, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng...
D. Tất cả đều đúng.
2.4.2. Hệ thống bài tập phần Ancol
2.4.2.1. Bài tập tự luận
Dạng 1: Định nghĩa, phân loại ancol 46☼. Xác định bậc của các ancol sau :
a) CH3-CH(OH)-CH2-CH3.
b) CH3-CH2-CH2-CH2OH.
c) CH3-C(CH3)2-CH2-CH(OH)-CH3.
d) CH3-CH=CH-CH(CH3)-CH2OH.
e) (CH3)3OH.
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân ancol và gọi tên 47☼. Viết CTCT các đồng phân ancol và gọi tên thay thế :
a) C3H8O.
b) C4H10O.
c) C5H12O.
48#. Gọi tên các ancol sau theo danh pháp thay thế.
a) CH3-CH(OH)-CH2-CH3; CH3-CH2-CH2-CH2OH; CH3-C(CH3)2-CH2-CH(OH)-
CH3.
b) CH3-CH2-CH(CH3)-OH; CH3OH, CH3-CH=CH-CH(CH3)-CH2OH
49☼. Viết CTCT các ancol có tên gọi sau :
a) Ancol isopropylic, ancol etylic, ancol propylic, etanol, propan-1-ol.
b) 3-metylbutan-1-ol, 2-metylbutan-2-ol, pentan-1-ol, 2-metylpropan-2-ol.
c) Ancol secbutylic, but-3-en-1-ol, 2-phenyletan-1-ol, xiclohexanol.
50#. Các ancol được chiết xuất từ thiên nhiên được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành
dược phẩm, hoá mỹ phẩm như : mentol (2-isopropyl-5-metylxiclohexanol) có trong tinh dầu
bạc hà, dùng để chế thuốc ho, kẹo …; linalool (3,7-đimetylocta-1,6-đien-3-ol), nerol (3,7-
đimetylocta-2,6- đien-1-ol) có trong tinh dầu hoa hồng, dùng pha nước hoa, mĩ phẩm …
Viết công thức cấu tạo của mentol, linalool, nerol.
Dạng 3: So sánh độ tan trong nước, nhiệt độ sôi 51☼. Trong các cặp chất sau đây chất nào có nhiệt độ sôi cao hơn, tan trong nước tốt hơn,
vì sao ?
a) CH3OH và CH3OCH3. b) C2H5OH và C2H5OCH3.
c) C2H5F và C2H5OH. d) C6H5CH2OH và C6H5OCH3.
52#. So sánh độ tan trong nước và nhiệt độ sôi của các chất sau: propan-1-ol, etanol, butan-
1-ol và đimetyl ete.
Dạng 4: Viết được phương trình hoá học cho các phản ứng thế, tách, oxi hoá, este hóa 53☼. Hoàn thành các PTHH của các phản ứng sau:
+ Na → a) CH3OH
Na → b) C3H5(OH)3 +
0
140,
4
SOH đ C 2
→
c) ROH + HCl →
0
170,
4
SOH đ C 2
→
d) C2H5OH
0
170,
4
SOH đ C 2
→
e) C2H5OH
f) CH3-CH(OH)-CH2-CH3
0t→
0t→
+ CuO g) C2H5OH
0t→
h) ancol isopropylic + CuO
i) ancol propylic + CuO
0t→
+ k) C2H5OH O2
0t→
0
SOH ,tđ → 2 4
+ l) CnH2n+1OH O2
m) C2H5OH + CH3COOH
Dạng 5: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa 54☼. Hoàn thành các chuỗi phản ứng sau :
a) Nhôm cacbua → metan → axetilen → etilen → etanol→ anđehit axetic.
b) Tinh bột → glucozơ→ ancol etylic→ axit axetic → natri axetat → metan.
2
→ B
→ E
55☼. Viết các PTHH thực hiện dãy chuyển hóa sau :
ddBr→ CH3-CHBr – CHBr-CH3
→ D ·
H SO ® 4 2 0 170 C
H SO ® 4 2 0 170 C
H O 2 H SO lo ng 4
2
A
Dạng 6: Viết PTHH điều chế chất 56☼. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra khi điều chế
a) ancol etylic từ than đá, đá vôi và các chất vô cơ cần thiết khác.
b) ancol metylic từ nhôm cacbua và các chất vô cơ cần thiết khác.
57☼. Trình bày nguyên tắc chung để điều chế ancol bậc cao từ ancol bậc thấp. Cho ví dụ
minh hoạ các phản ứng điều chế ancol bậc II, III từ ancol bậc I và ancol bậc III từ ancol bậc
II.
58*. Cho 2 chất A và B cùng có CTPT C3H8O2, chứa cùng 1 loại nhóm chức và đều tác
dụng được với Na kim loại giải phóng khí hiđro. A tác dụng với Cu(OH)2 tạo thành dd màu
xanh lam, còn B thì không có tính chất này.
a) Gọi tên A và B.
b) Viết các PTHH điều chế A, B từ hiđrocacbon thích hợp.
Dạng 7: Phân biệt ancol đơn chức và glixerol bằng phương pháp hóa học
59. Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt : a☼) Glixerol, stiren, ancol benzylic.
b☼) Propan-1,2-điol; propan-1,3-điol. c#) Etanol, glixerol và benzen. d#) Etanol, đietyl ete, ancol acrylic, etanđiol. e#) Propan-1,2,3-triol; propan-1,3-điol; 2-metylpropan-2-ol.
Dạng 8: Xác định CTPT 60☼. Một ankanol có 12,5% H về khối lượng trong phân tử.
a) Xác định CTPT của A.
b) Cho 19,2 gam A tác dụng với Na thì thu được bao nhiêu lít H2 ở đktc ?
61☼. X là hợp chất có CTĐGN là C2H5O, biết X là ancol no, đa chức, mạch hở. Hãy biện
luận để xác định CTPT của X. 62☼. Khi đun nóng ancol no đơn chức X với H2SO4 đặc làm xúc tác ở điều kiện nhiệt độ
thích hợp thu được một chất hữu cơ B. Tỉ khối của B so với X là 0,7 (hiệu suất phản ứng là
100%). Tìm CTPT của X. 63☼. Cho natri phản ứng hoàn toàn với 11,04 g ancol no, đơn chức, mạch hở A sinh ra 2,688
lít khí hiđro (đktc). Xác định công thức phân tử ancol. 64☼. Đun nóng 7,8 gam một hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, mạch hở với H2SO4 đặc ở 1400C thu được 6 gam hh Y gồm 3 ete. Biết 3 ete có số mol bằng nhau và phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Xác định CTPT của 2 ancol. 65#. A là ancol đơn chức có % O (theo khối lượng) là 18,18%.
a) Xác định CTPT của A.
b) A tham gia phản ứng tách nước tạo 3 anken. Xác định CTCT và gọi tên A.
66#. Một ancol đơn chức A tác dụng với HBr cho hợp chất B trong đó brom chiếm 58,4% khối lượng. Mặt khác, nếu đun nóng A với H2SO4 đặc, ở 1700C thì thu được 2 anken.
a) Xác định CTPT của A, B.
b) Xác định CTCT, tên gọi của A và của 2 anken.
67#. Tìm CTPT và viết CTCT của các ancol no có CTĐGN là :
a) CH4O b) CH3O c) C3H8O3
68#. Ba ancol A, B, C mạch hở, không phải là đồng phân của nhau. Đốt cháy mỗi chất đều
sinh ra CO2 và H2O theo tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 4. Tìm CTPT của ba ancol. 69#. Thực hiện phản ứng tách nước với một ancol đơn chức A ở điều kiện thích hợp, sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất B có tỉ khối so với A là 1,7. Xác định CTPT của
A.
70#. Đun nóng 1 hỗn hợp gồm một ancol bậc I và một ancol bậc III đều thuộc loại ancol no, đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C thì thu được 5,4 g H2O và 26,4 g hỗn hợp 3 ete. Giả sử
các phản ứng xảy ra hoàn toàn và 3 ete trong hỗn hợp có số mol bằng nhau. Xác định CTCT
của 2 ancol và 3 ete đó.
71*. Hai hợp chất hữu cơ A và B có cùng CTPT. Hợp chất A phản ứng với Na cho H2 bay
ra, hợp chất B không phản ứng với Na. Khi đốt cháy hoàn toàn 13,8 g A thì thu được 26,4 g
CO2 và 16,2 g H2O. Tỉ khối của A so với H2 là 23.
Xác định CTPT, viết CTCT của A, B và hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
A → A1 → A2 → A3 → A4 → A5 → B.
Dạng 9: Toán hỗn hợp 72☼. Cho 12,2gam hỗn hợp X gồm etanol và propan -1-ol tác dụng với natri (dư) thu đươc
2,8 lít khí (đktc). Tính thành phần % khối lượng mỗi chất trong X. 73#. Cho 20,3 gam hỗn hợp glixerol và một ancol no đơn chức A tác dụng với Na thu được
5,04 lít khí H2 (đktc). Mặt khác 8,12 gam A hoàn tan vừa hết 1,96 gam Cu(OH)2.
a) Xác định công thức phân tử của ancol A.
b)Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
74*. Cho 11,9 g hỗn hợp gồm ancol etylic, ancol metylic và H2O tác dụng với Na có dư thu
được 3,92 lít H2 (đktc). Đem đun 11,9 gam hỗn hợp như trên với H2SO4 đặc thu được tổng
cộng 0,15 mol ete.
Tính thành phần số mol các chất trong hỗn hợp trên. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. 75☼. Hỗn hợp gồm 1,6 gam ancol A và 2,3 gam ancol B tác dụng hết với Na thì thu được
1,12 lít H2 (đktc). A, B là ancol no đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MB>MA).
Xác định CTPT của A, B. 76#. Đốt cháy hoàn toàn 1 lượng hỗn hợp 2 ancol A, B no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng thu được 4,48 lít CO2 (đktc) và 4,95 g H2O.
a) Tìm CTPT, viết CTCT của 2 ancol.
b) Tính phần trăm khối lượng của mỗi ancol trong hỗn hợp.
77#. Một hỗn hợp X gồm 2 ancol A, B liên tiếp trong cùng dãy đồng đẳng khi bị khử nước
hoàn toàn thu được 2 anken. Cho biết khối lượng X là 5,98 gam; khối lượng 2 anken là 4
n
n
:
n
n
gam. Tìm CTPT 2 ancol.
:2
H
ancol
OH 2
CO 2
Dạng 10: Biện luận tìm CTPT dựa vào tỉ lệ ,
78☼. Đốt cháy hoàn toàn ancol đơn chức X thu được 2,2 gam CO2 và 1,8 gam nước. Xác
định CTPT của X. 79#. Đốt cháy hoàn toàn ancol A và cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc,
bình 2 đựng KOH thấy khối lượng bình 1 tăng 2,7 gam và bình 2 tăng 4,4 gam. Tỉ khối hơi
của A so với nitơ bằng 2,214. Xác định CTPT, viết CTCT và gọi tên A, biết 1 mol A tác
dụng với Na giải phóng 1 mol H2.
80*. Ba ancol A, B, C có các tính chất sau :
+ Oxi hoá A bởi CuO thu được A’ là 1 anđehit.
+ B và C khi tác dụng với dd Cu(OH)2 tạo ra dd màu xanh lam.
+ Đốt cháy bất kỳ 1 lượng nào của A, B hoặc C đều cho tỉ lệ về khối lượng của CO2 và
H2O là 11 : 6.
Xác định CTPT và viết CTCT của A, B, C. Biết số nguyên tử oxi trong A, B, C là
khác nhau.
Dạng 11: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng và độ rượu 81☼. Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic với hiệu suất phản ứng là 75%. Toàn
bộ khí sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư thu được 80gam kết tủa . Xác định
giá trị của m. 82☼. Cho 10 ml dung dịch ancol etylic 460 phản ứng hết với kim lại Na (dư), thu được V lít
khí H2 (đktc). Biết khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất bằng 0,8 g/ml. Tính giá trị
của V. 83#. Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản
ứng đạt tới trạng thái cân bằng thu được 11 gam este. Tính hiệu suất của phản ứng este hoá. 84#. Cho 20ml cồn tác dụng với Na dư thì thu được 0,76 g H2 ( khối lượng riêng của ancol
etylic là 0,8 g/ml). Tính độ rượu của loại cồn trên. 85#. Cho 10ml ancol etylic 960 tác dụng với Na dư.
a) Viết phương trình phản ứng và tính khối lượng ancol nguyên chất đã tham gia phản
ứng, biết Dancol =0,8g/ml.
?
b) Lấy 100ml ancol 960 ở trên có thể pha được bao nhiêu lít ancol 400
2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm
• Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
86☼. Ancol là hợp chất hữu cơ chứa
A. một nhóm OH.
B. nhiều nhóm OH.
C. nhóm OH liên kết với nguyên tử C no.
D. nhóm OH liên kết với gốc hiđrocacbon no. 87☼. Công thức dãy đồng đẳng của ancol etylic là
B. ROH.
A. CnH2n + 2O. C. CnH2n + 1OH. D. CnH2n -1OH. 88☼. Ancol no, đơn chức có 10 nguyên tử H trong phân tử có số đồng phân là
C. 4. B. 3. D. 2.
A. 5. 89#. Số đồng phân ancol bậc III, ứng với CTPT C6H14O là
C. 3. B. 2. D. 4.
A. 1. 90#. Số đồng phân ancol tối đa ứng với CTPT C3H8Ox là
D. 7. C. 6. B. 5.
A. 4. 91☼. Tên thay thế của hợp chất có công thức CH3CH(C2H5)CH(OH)CH3 là
A. 4-etyl pentan-2-ol. B. 2-etyl butan-3-ol.
D. 3-metyl pentan-2-ol.
C. 3-etyl hexan-5-ol. 92☼. Một ancol no có công thức TN là (C2H5O)n. CTPT của ancol có thể là
D. C6H15O3. B. C4H10O2. C. C4H10O.
A. C2H5O. 93☼. Các ancol (CH3)2CHOH ; CH3CH2OH ; (CH3)3COH có bậc ancol lần lượt là
D. 2, 3, 1. C. 2, 1, 3. B. 1, 3, 2.
A. 1, 2, 3. 94☼. Trong dãy đồng đẳng của ancol no, đơn chức, mạch hở, khi mạch cacbon tăng, nói
chung
A. độ sôi tăng, khả năng tan trong nước tăng.
B. độ sôi tăng, khả năng tan trong nước giảm.
C. độ sôi giảm, khả năng tan trong nước tăng.
D. độ sôi giảm, khả năng tan trong nước giảm. 95#. Dãy gồm các chất được sắp xếp theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi từ trái sang phải là
A. nước, etanol, metanol. B. etanol, nước, metanol.
D. metanol, nước, etanol.
C. metanol, etanol, nước. 96☼. Liên kết hiđro bền nhất là
B.
A.
C.
D.
• Tính chất hoá học
97☼. Dãy gồm các chất đều tác dụng với ancol etylic là A. HBr (to), Na, CuO (to), CH3COOH (xúc tác). B. Ca, CuO (to), C6H5OH (phenol), HOCH2CH2OH.
C. NaOH, K, MgO, HCOOH (xúc tác). D. Na2CO3, CuO (to), CH3COOH (xúc tác), (CHCO)2O. 98☼. Cho các hợp chất sau :
(a) HOCH2CH2OH. (b) HOCH2CH2CH2OH.
(c) HOCH2CH(OH)CH2OH. (d) CH3CH(OH)CH2OH.
(e) CH3CH2OH. (f) CH3OCH2CH3.
Các chất đều tác dụng được với Na, Cu(OH)2 là
D. (c), (d), (e). C. (a), (c), (d). B. (c), (d), (f).
A. (a), (b), (c). 99#. Có 4 ống nghiệm chứa Cu(OH)2. Thêm vào các ống nghiệm lượng dư của 4 dung dịch
etan-1,2-điol; propan-1,3-điol; propan-1,2-điol; propan-1,2,3-triol. Hiện tượng xảy ra như
(4)
(1)
(2)
(3)
Cu(OH)2
hình sau :
Vậy dung dịch cho vào ống nghiệm 4 là
A. propan-1,3-điol. B. propan-1,2-điol.
C. etan-1,2-điol. D. propan-1,2,3-triol.
100☼. Khi tách nước của ancol C4H10O được hỗn hợp 3 anken đồng phân của nhau (tính cả
đồng phân hình học). Công thức cấu tạo thu gọn của ancol là
A. CH3CHOHCH2CH3. B. (CH3)2CHCH2OH.
D. CH3CH2CH2CH2OH.
C. (CH3)3COH. 101#. Dãy các chất khi tách nước tạo 1 anken duy nhất là
A. metanol ; etanol ; butan -1-ol.
B. etanol; butan -1,2-điol ; 2-metylpropan-1-ol.
C. propanol-1; 2-metylpropan-1-ol; 2,2 đimetylpropan-1-ol.
D. propan-2-ol ; butan -1-ol ; pentan -2-ol. 102☼. Hiđrat hóa 2-metyl but-2-en thu được sản phẩm chính là
A. 2-metyl butan-2-ol. B. 3-metyl butan-1-ol.
D. 2-metyl butan-1-ol.
o
170 ,
đăc
4
+
SOH C 2
→
+ NaOH →
C. 3-metyl butan-2-ol. 103☼. Cho sơ đồ chuyển hóa :
But-1-en →+ HCl A B E.
Tên của E là
B. đibutyl ete. D. isobutilen. C. but-2-en.
A. propen. 104☼. Cho các chất sau A : CH4O ; B: C2H6O2 ; C: C3H8O3. Phát biểu đúng là :
A. A, B, C là các ancol no, mạch hở.
B. A, B, C đều làm mất màu dd thuốc tím.
C. A, B, C là các hợp chất hữu cơ no, đơn chức.
C2H5OH + H2SO4 đặc
D. A, B, C đều là axit no, đơn chức.
105☼. Làm thí nghiệm như hình vẽ. Nếu đun ở nhiệt độ 1400C thì sản phẩm sinh ra là
A. (C2H5)2O. B. C2H4.
C. C2H5OH. D. C2H6.
106☼. Khi đun nóng butan-2-ol với H2SO4 đặc ở 170oC thì nhận được sản phẩm chính là
A. but-2-en. B. đibutyl ete. C. đietyl ete. D. but-1-en.
107☼. Khi đun nóng hỗn hợp ancol etylic và ancol isopropylic với H2SO4 đặc ở 140oC có
thể thu được số ete tối đa là
A. 2. B. 4. C. 5. D. 3.
108#. Đun nóng hỗn hợp n ancol đơn chức khác nhau với H2SO4 đặc ở 140oC thì số ete thu
1)
1)
được tối đa là
n(n + 2
2n(n + 2
2n 2
A. . B. . C. . D. n!.
109☼. Ancol bị oxi hóa tạo xeton là
A. propan-2-ol. B. butan-1-ol.
D. propan-1-ol.
C. 2-metyl propan-1-ol. 110#. Ancol no đơn chức tác dụng được với CuO tạo anđehit là
A. ancol bậc 2. B. ancol bậc 3.
>
n
n
D. ancol bậc 1 và ancol bậc 2.
CO
OH 2
2
C. ancol bậc 1. 111☼. Đốt cháy một ancol X được . Phát biểu đúng là :
A. X là ancol no, mạch hở. B. X là ankanđiol.
D. X là ancol đơn chức mạch hở.
C. X là ankanol đơn chức. 112☼. Một chai đựng ancol etylic có nhãn ghi 25o có nghĩa là
A. cứ 100 ml nước thì có 25 ml ancol nguyên chất.
B. cứ 100 gam dung dịch thì có 25 ml ancol nguyên chất.
C. cứ 100 gam dung dịch thì có 25 gam ancol nguyên chất.
D. cứ 75 ml nước thì có 25 ml ancol nguyên chất. 113☼. Một ancol no đơn chức có %H = 13,04% về khối lượng. CTPT của ancol là
D. CH2=CHCH2OH. C. C2H5OH.
A. C6H5CH2OH. B. CH3OH. 114#. A, B, C là 3 chất hữu cơ có cùng công thức CxHyO. Biết % O (theo khối lượng) trong
A là 26,66%. Chất có nhiệt độ sôi thấp nhất trong số A, B, C là
C. etylmetyl ete. D. propanal.
A. propan-2-ol. B. propan-1-ol. 115#. Một ancol đơn chức X mạch hở tác dụng với HBr được dẫn xuất Y chứa 58,4% brom về khối lượng. Đun X với H2SO4 đặc ở 170oC được 3 anken. Tên X là
A. pentan-2-ol. B. butan-1-ol.
D. 2-metylpropan-2-ol.
C. butan-2-ol. 116☼. Một chất X có CTPT là C4H8O. X làm mất màu nước brom, tác dụng với Na. Sản
phẩm oxi hóa X bởi CuO không phải là anđehit. Vậy X là
A. but-3-en-1-ol. B. but-3-en-2-ol.
D. etyl vinyl ete.
C. 2-metylpropenol. 117☼. Cho Na tác dụng vừa đủ với 1,24 gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức X, Y, Z thấy thoát ra
0,336 lít khí H2 (đktc). Khối lượng muối natri ancolat thu được là
B. 1,9 gam. C. 2,85 gam. D. 3,8 gam.
A. 2,4 gam. 118☼. Ancol X đơn chức, no, mạch hở có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 37. Cho X tác dụng với H2SO4 đặc đun nóng đến 170oC thấy tạo thành một anken có nhánh duy nhất. X là
A. propan-2-ol. B. butan-2-ol.
D. 2-metylpropan-2-ol.
C. butan-1-ol. 119☼. Pha a gam ancol etylic (d = 0,8 g/ml) vào nước được 80 ml ancol 25o. Giá trị a là
B. 25,6. D. 40.
A. 16. C. 32. 120☼. Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 140oC. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai ancol trên là
A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
C. C3H5OH và C4H7OH. 121#. Đun nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol CH3OH và 0,2 mol C2H5OH với H2SO4 đặc ở 140oC, khối lượng ete thu được là
D. 15,1 gam. C. 9,7 gam. B. 7 gam.
A. 12,4 gam. 122#. Đun nóng hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức no (có H2SO4 đặc làm xúc tác) ở 140oC.
Sau khi phản ứng được hỗn hợp Y gồm 21,6 gam nước và 72 gam ba ete có số mol bằng
nhau. Công thức 2 ancol nói trên là
A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
C. C2H5OH và C3H7OH. 123☼. Khi đun nóng một ancol đơn chức no A với H2SO4 đặc ở điều kiện nhiệt độ thích hợp
thu được sản phẩm B có tỉ khối hơi so với A là 0,7. A là
B. C3H7OH. D. C2H5OH. C. C3H5OH.
A. C4H7OH. 124#. Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch HSO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. X là
D. C4H8O. B. C2H6O. C. CH4O.
=
V : V
5 : 4
A. C3H8O. 125☼. Đốt cháy một ancol đơn chức, mạch hở X thu được CO2 và hơi nước theo tỉ lệ thể
CO
2
OH 2
tích . X là
C. C5H12O. D. C2H6O. B. C3H6O.
A. C4H10O. 126#. Ancol đơn chức A cháy cho mCO2 : mH2O = 11: 9. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol A rồi hấp
thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 600 ml dung dịch Ba(OH)2 1M thì lượng kết tủa là
D. 19,7gam. C. 39,4gam. B. 59,1gam.
A. 11,48 gam. 127#. Đốt cháy hoàn toàn m gam ancol đơn chức A được 6,6 gam CO2 và 3,6 gam H2O. Giá
trị m là
D. 3,0. B. 2,0.
A. 10,2. C. 2,8. 128#. Đốt cháy hoàn toàn ancol X được CO2 và H2O có tỉ lệ mol tương ứng là 3: 4, thể tích
oxi cần dùng để đốt cháy X bằng 1,5 lần thể tích CO2 thu được (đo cùng đk). X là
C. C3H8O3. B. C3H8O2. D. C3H4O.
A. C3H8O. 129☼. Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp gồm metanol và butan-2-ol được 30,8 gam CO2
và 18 gam H2O. Giá trị a là
A. 30,4. B. 16. C. 15,2. D. 7,6.
130*. Khi đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ancol no, đơn chức, mạch hở thu được V
lít khí CO2(ở đktc) và a gam H2O. Biểu thức liên hệ giữa m, a và V là
A. m = 2a - V/22,4. B. m = 2a - V/11,2.
D. m = a - V/5,6.
C. m = a + V/5,6. 131☼. Khí CO2 sinh ra khi lên men rượu một lượng glucozơ được dẫn vào dung dịch
Ca(OH)2 dư tạo được 40g kết tủa. Khối lượng ancol etylic thu được là
C. 16,4 gam. D. 17,4 gam. B. 16,8 gam.
A. 18,4 gam. 132#. Khí CO2 sinh ra khi lên men rượu m gam glucozơ được dẫn vào dung dịch Ba(OH)2
dư tạo được 157,6 gam kết tủa. Nếu hiệu suất phản ứng lên men là 80% thì giá trị của m là
B. 90. D. 40.
A. 45. C. 36. 133#. Thể tích ancol etylic 92o cần dùng là bao nhiêu để điều chế được 2,24 lít C2H4 (đktc)
? Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 62,5% và d = 0,8 g/ml.
C. 12,5ml. D. 3,9 ml. B. 10 ml.
A. 8 ml. 134☼. Ancol no mạch hở A chứa n nguyên tử C và m nhóm OH trong cấu tạo phân tử. Cho
7,6 gam A tác dụng hết với Na cho 2,24 lít H2 (đktc). Mối quan hệ giữa n và m là
A. 2m = 2n + 1. B. m = 2n + 2. C. 11m = 7n + 1. D. 7n = 14m + 2.
• Ứng dụng - Điều chế
135☼. Ancol etylic có lẫn một ít nước, có thể dùng chất nào sau đây để làm khan ancol ?
D. Tất cả đều đúng. B. CuSO4 khan. C. P2O5.
A. CaO. 136☼. Phương pháp điều chế ancol etylic từ chất nào sau đây là phương pháp sinh hóa ?
A. Anđehit axetic. B. Etylclorua.
C. Tinh bột. D. Etilen.
137☼. Anken thích hợp để điều chế 3-etylpentan-3-ol bằng phản ứng hiđrat hóa là
A. 3,3-đimetyl pent-2-en. B. 3-etyl pent-2-en.
D. 3-etyl pent-3-en.
C. 3-etyl pent-1-en. 138☼. Phương pháp điều chế etanol nào chỉ dùng trong phòng thí nghiệm ?
A. Cho hỗn hợp khí etilen và hơi nước qua tháp chứa H3PO4.
B. Cho etilen tác dụng với H2SO4 loãng.
C. Lên men glucozơ.
D. Thủy phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm. 139☼. Có thể điều chế ancol etylic từ
C. etyl clorua. B. glucozơ. D. Tất cả đều đúng.
A. etilen. 140☼. Ứng dụng nào sau đây không phải của ancol etylic ?
A. Là nguyên liệu sản xuất chất dẻo.
B. Dùng làm dung môi hữu cơ.
C. Dùng làm nhiên liệu.
D. Dùng để sản xuất các chất hữu cơ khác như đietyl ete, axit axetic ...
2.4.3. Hệ thống bài tập phần Phenol
2.4.3.1. Bài tập tự luận
Dạng 1: Phân biệt khái niệm phenol và ancol thơm 141☼. Khi thay nguyên tử H của hiđrocacbon bằng nhóm -OH thì được dần xuất hiđroxi.
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào dấu [ ] ở mỗi định nghĩa sau :
a) Phenol là dẫn xuất hiđroxi của hiđrocacbon thơm. [ ]
b) Phenol là dẫn xuất hiđroxi mà nhóm OH đính với C của vòng thơm. [ ]
c) Ancol thơm là dẫn xuất hiđroxi của hiđrocacbon thơm. [ ]
d) Ancol thơm là đồng đẳng của phenol. [ ]
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân có vòng benzen và gọi tên 142☼. Hãy viết công thức cấu tạo các đồng phân có công thức phân tử C7H8O chứa vòng
benzen. Gọi tên và phân loại chúng theo nhóm chức.
143*. Ứng với CTPT C8H10O có bao nhiêu đồng phân là dẫn xuất của benzen, tác dụng
được với dd NaOH tạo thành muối và nước ? Viết CTCT và gọi tên chúng.
Dạng 3: Viết các PTHH của phản ứng giữa phenol với Na, với NaOH, nước brom 144☼. Hoàn thành các phương trình phản ứng sau :
a) C6H5OH + KOH →
b) CH3C6H4OH + K →
c) C6H5ONa + H2O + CO2 →
d) HOC6H4CH2OH + HBr →
e) HOC6H4CH2OH + NaOH →
f) C6H5OH + CH3COOH →
g) C6H5OH + nước Br2 →
HO
CH2OH
145#. Lần lượt cho hợp chất có công thức tác dụng với :
a) Na b) NaOH c) Br2 d) HCl (H2SO4) .
Viết phương trình phản ứng. 146#. Hoàn thành các PTHH của phản ứng sau ( vẽ rõ vòng benzen ) :
a) o–BrC6H4CH2Br + NaOH (dd)
b) p-HOCH2C6H4OH + HBr
c) m–HOCH2C6H4OH + NaOH (dd)
d) p-CH3C6H4OH + Br2 (dd)
147☼. Hãy đưa ra các bằng chứng thực nghiệm (có viết phương trình hoá học của phản ứng) để
chứng tỏ rằng :
a) Phenol là axit mạnh hơn etanol. Giải thích.
b) Phản ứng thế ở vòng benzen của phenol dễ hơn của nitrobenzen. Giải thích.
Dạng 4: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa 148☼. Hoàn thành các phương trình phản ứng sau :
Hồ quang điện
(G) + NaOH → (A) + Na2CO3
6000C
(A) (I) + H2
Fe, t0C
(I ) (L)
(L) + Cl2 (M) + HCl
(M) + NaOH → (N) + (P) + H2O
(N) + HCl → (P) + (Q)
(Q) + HNO3 → C6H2(NO2)3(OH) + H2O
Dạng 5: Viết PTHH điều chế chất 149☼. Từ benzen và các chất vô cơ cần thiết có thể điều chế
a) 2,4,6-tribrom phenol
b) 2,4,6 trinitro phenol
Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra 150#. Điều chế phenol và axit picric từ metan (các chất vô cơ cần thiết có sẵn).
Dạng 6: Phân biệt dung dịch phenol với ancol, giải thích hiện tượng
151. Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các chất cho dưới đây :
a☼) Glixerol, phenol, benzyl clorua. b#) Toluen, phenol, ancol etylic, glixerol. c#) Stiren, etylbenzen, 2-phenyletanol, phenol. d#) p-Crezol, glixerol và benzyl clorua.
152☼. Cho một ít nước vào trong ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol
hầu như không đổi. Thêm tiếp mấy giọt dd NaOH, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần. Cho
khí CO2 sục vào dung dịch, thấy dd vẩn đục. Giải thích các hiện tượng trên. 153☼. Nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học của phản ứng trong mỗi trường hợp sau
:
a) Cho từ từ phenol vào nước brom.
b) Stiren vào dd brom trong CCl4.
Dạng 7: Xác định CTPT 154☼. A, B là hai hợp chất hữu cơ có CTPT C7H8O, cả hai đều cho phản ứng thế dễ hơn
phản ứng cộng. Tìm CTCT của A, B trong các trường hợp sau :
a) A cộng H2 (xt, t0) theo tỉ lệ mol 1:3, A không tác dụng với dung dịch NaOH. b) B cộng H2 (xt, t0) theo tỉ lệ mol 1:3, B tác dụng với dung dịch NaOH. Viết phương
trình phản ứng của B với dung dịch brom (giả sử B có nhóm thế ở vị trí meta). 155☼. Tìm CTPT và CTCT các chất trong mỗi trường hợp sau :
a) A là đồng đẳng của phenol (đơn chức); 0,54g trung hòa vừa đủ bởi 10ml NaOH
0,5M.
b) Đốt cháy hoàn toàn 1,22g một ancol thơm đơn chức B thu được 3,52 g CO2.
156#. Một dung dịch chứa 6,1g chất đồng đẳng của phenol đơn chức. Cho dung dịch trên tác
dụng với nước brom dư thu được 17,95g hợp chất chứa ba nguyên tử brom trong phân tử
.Xác định CTPT của chất đó.
157*. Đốt cháy hoàn toàn 0,324g hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O). Sản phẩm cháy được
dẫn qua bình chứa 380ml dung dịch Ba(OH)2 0,05ml ta thấy kết tủa bị tan một phần đồng
thời khối lượng bình tăng lên 1,14g. Còn nếu sản phẩm cháy dẫn qua 220ml dung dịch
Ba(OH)2 0,1M thì kết tủa cực đại.
Tìm CTPT của X biết rằng tỉ khối hơi của X so với He là 27.
Dạng 8: Tính khối lượng phenol tham gia và sản phẩm tạo thành trong phản ứng 158☼. Nhỏ dd HNO3 vào dd phenol bão hòa trong nước và khuấy đều, thấy có kết tủa màu
vàng X có CTPT là C6H3N3O7.
a) Giải thích hiện tượng thí nghiệm trên bằng các PTHH.
b) Tính khối lượng kết tủa X thu được khi cho 23,5 g phenol tác dụng với lượng vừa đủ
axit nitric, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. 159☼. Cho 30,08 gam dung dịch phenol 25% vào 80 gam dung dịch brom 45% trong nước.
Tính khối lượng kết tủa thu được. 160#. a) Dung dịch Natri phenolat bị vẩn đục khi thổi khí CO2 vào .Viết PTHH phản ứng và
giải thích hiện tượng.
b) Cho nước brom dư và dung dịch phenol thu được 6,62g kết tủa trắng. Tính khối
lượng phenol có trong dung dịch.
161*. a) Axit picric(tức 2,4,6-trinitrophenol) được điều chế bằng cách cho phenol tác dụng
với hỗn hợp gồm axit nitric đặc và axit sunfuric đặc(làm chất xúc tác). Viết phương trình
phản ứng.
b) Cho 47g phenol tác dụng với hỗn hợp gồm 200g HNO3 68% và 250g H2SO4 96%.
Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng axit picric sinh ra và nồng độ % HNO3
còn dư sau khi đã tách hết axit picric ra khỏi hỗn hợp.
Dạng 9: Toán hỗn hợp 162☼. Cho từ từ nước brom vào một hỗn hợp gồm phenol và stiren đến khi ngừng mất màu
thì hết 300 g dung dịch nước brom nồng độ 3,2%. Để trung hoà hỗn hợp thu được cần dùng 14,4 ml dung dịch NaOH 10% (d = 1,11 g/cm3). Hãy tính thành phần % về khối
lượng của hỗn hợp ban đầu.
163☼. Hỗn hợp X gồm phenol và ancol etylic. Cho 14,00 g hỗn hợp tác dụng với Na dư thấy
có 2,24 lít khí thoát ra (đktc).
a) Tính phần trăm khối lượng của các chất trong X.
b) Nếu cho 14,00 g X tác dụng với dd Br2 thì thu được bao nhiêu g kết tủa của 2,4,6-
tribromphenol ? Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
164#. Cho hỗn hợp X gồm etanol và phenol tác dụng với natri (dư) thu được 3,36 lít khí
hidro (đktc). Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với dd nước brom vừa đủ thu được 19,86 gam
kết tủa trắng. Tính thành phần % khối lượng mỗi chất trong X. 165#. Cho 62,4g dung dịch gồm phenol, ancol etylic có lẫn nước tác dụng với Na kim loại
thì thu được 11,2 lít khí (đktc). Mặt khác, nếu cho lượng hỗn hợp này tác dụng với 200ml
dung dịch NaOH 2M thì vừa đủ. Tìm thành phần % về khối lượng của hỗn hợp.
Dạng 10: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng 166☼. Lấy 5,64 gam phenol đem nitro hóa bằng lượng dư dung dịch axit nitric, thu được
10,305 gam axit picric (2,4,6-trinitro phenol). Tính hiệu suất phản ứng nitro hóa phenol. 167#.Cần bao nhiêu tấn phenol để có thể điều chế được 4,58 tấn thuốc nổ TNP, giả sử hiệu
suất đạt 80%. 168#. Từ 400 gam bezen có thể điều chế được tối đa bao nhiêu gam phenol. Cho biết hiệu
suất toàn bộ quá trình đạt 78%.
2.4.3.2. Bài tập trắc nghiệm
• Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí
169☼. Chất nào không phải là phenol ?
OH
CH2 - OH
CH3
A. B.
OH
CH3
OH
CH3
C.
D.
CH3
OH
170☼. Gọi tên hợp chất sau :
A. 4-metylphenol B. 2-metylphenol
D. 3-metylphenol
C. 5-metylphenol 171☼. C7H8O có số đồng phân phenol là
C. 4. D.5.
A. 2. B. 3. 172#. C8H10O có số đồng phân ancol thơm là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
173#. Có bao nhiêu hợp chất hữu cơ C7H8O vừa tác dụng với Na, vừa tác dụng với NaOH ?
C. 3. D. 4. B. 2.
A. 1. 174#. Có bao nhiêu đồng phân ứng với công thức phân tử C8H10O, đều là dẫn xuất của
benzen, khi tách nước cho sản phẩm có thể trùng hợp tạo polime ?
D. 4. B. 2.
A. 1. C. 3. 175#. Có bao nhiêu ancol thơm, công thức C8H10O khi tác dụng với CuO đun nóng cho ra
anđehit?
D. 5. B. 3.
C. 4. A. 2. 176☼. Cho 3 chất: (X) C6H5OH, (Y) CH3C6H4OH, (Z) C6H5CH2OH. Những hợp chất
thuộc cùng dãy đồng đẳng là
C. Y,Z. D. X,Y, Z.
A. X,Y. B. X,Z. 177☼. Phenol còn có tên gọi là
A. axit phenic. B. ancol phenol.
D. ancol thơm.
C. axit picric. 178☼. Cho các chất sau : phenol, etanol, nước. Thứ tự tăng dần mức độ linh độ của nguyên
tử H trong nhóm -OH là
A. etanol, nước, phenol. C. nước, phenol, etanol.
D. phenol, nước, etanol.
B. etanol, phenol, nước. 179☼. So với etanol, nguyên tử H trong nhóm -OH của phenol linh động hơn vì :
A. Mật độ electron ở vòng benzen tăng lên, nhất là ở các vị trí o và p.
B. Liên kết C-O của phenol bền vững.
C. Trong phenol, cặp electron chưa tham gia liên kết của nguyên tử oxi đã tham gia liên
hợp vào vòng benzen làm liên kết -OH phân cực hơn.
D. Phenol tác dụng dễ dàng với nước brom tạo kết tủa trắng 2, 4, 6-tri brom phenol.
• Tính chất hoá học
180☼. Phát biểu không đúng là :
A. Phenol là một axit yếu, không làm đổi màu quỳ tím.
B. Phenol là axit yếu, nhưng tính axit vẫn mạnh hơn axit cacbonic.
C. Phenol cho kết tủa trắng với nước brom.
D. Phenol rất ít tan trong nước lạnh. 181☼. Ở ống nghiệm nào có phản ứng xảy ra ?
Dung dịch NaOH
Phenol
Etanol
(1)
(2)
A. Ống nghiệm 1. B. Cả 2 ống nghiệm.
D. Không ống nghiệm nào.
C. Ống nghiệm 2. 182#. Phát biểu đúng khi so sánh tính chất hoá học giữa ancol etylic và phenol là :
A. Cả 2 đều phản ứng với dd NaOH.
B. Cả 2 đều phản ứng với axit HBr.
C. Ancol etylic phản ứng được dung dịch NaOH còn phenol thì không.
D. Ancol etylic không phản ứng với dung dịch NaOH còn phenol thì phản ứng.
183☼. Thuốc thử duy nhất có thể dùng để phân biệt 3 chất lỏng đựng trong 3 lọ mất nhãn :
phenol, stiren, ancol benzylic là
D. dung dịch NaOH.
A. quì tím. B. nước Br2. C. Na. 184☼. Dãy gồm các chất đều phản ứng với phenol là
A. dung dịch NaCl, dung dịch NaOH, kim loại Na.
B. nước brom, axit axetic, dung dịch NaOH.
C. nước brom, anhiđrit axetic, dung dịch NaOH.
D. nước brom, anđehit axetic, dung dịch NaOH. 185☼. Ảnh hưởng của nhóm -OH đến gốc C6H5- trong phân tử phenol thể hiện qua phản
ứng giữa phenol với
A. dung dịch NaOH. B. Na kim loại.
D. H2 (Ni, nung nóng).
C. nước Br2. 186☼. Khi nhỏ nước brom vào dung dịch phenol thấy xuất hiện kết tủa trắng là do
A. phenol cho phản ứng cộng với brom dễ dàng hơn so với benzen.
B. phenol có tính axit yếu nên bị brom đẩy ra thành chất không tan trong dung dịch.
C. phenol dễ cho phản ứng thế với brom ở các vị trí octo và para tạo chất không tan.
NaOH
+ CO2 + H2O
B
A
Cl
300oC, 200atm
D. brom chiếm lấy nước làm phenol tách ra thành chất kết tủa.
187☼. . A, B lần lượt là
A. Natriphenolat và phenol. B. Natriphenolat và natri cacbonat.
D. Phenol và natriphenolat .
C. Natriclorua và phenol. 188☼. Phản ứng nào dưới đây là đúng ?
A. 2C6H5ONa + H2O 2 C6H5OH + Na2CO3
B. C6H5OH + HCl C6H5Cl + H2O
C. C2H5OH + NaOH C2H5ONa + H2O
D. C6H5OH + NaOH C6H5ONa + H2O 189#. Cho lần lượt các chất C2H5Cl, C2H5OH, C6H5OH, C6H5Cl vào dung dịch NaOH
loãng đun nóng. Số chất có phản ứng là
B. 1. D. 3.
A. 4. C. 2. 190#. Có 3 chất: (X) C6H5OH, (Y) C6H5CH2OH, (Z) CH2=CH–CH2OH. Khi cho ba chất
trên phản ứng với natri kim loại, dung dịch NaOH, dung dịch nước brom. Phát biểu không
đúng là :
A. (X), (Y), (Z) đều phản ứng với natri kim loại.
B. (X), (Y), (Z), đều phản ứng với dd NaOH.
C. (X), (Z) phản ứng với dung dịch brom, còn (Y) thì không phản ứng dung dịch brom.
D. (X) phản ứng với dung dịch NaOH, còn (Y), (Z) không phản ứng với dung dịch
NaOH. 191☼. Ba hợp chất thơm X, Y, Z đều có công thức phân tử C7H8O. X tác dụng với Na và
NaOH ; Y tác dụng với Na, không tác dụng NaOH ; Z không tác dụng với Na và NaOH.
Công thức cấu tạo của X, Y, Z lần lượt là
A. C6H4(CH3)OH ; C6H5OCH3 ; C6H5CH2OH.
B. C6H5OCH3 ; C6H5CH2OH ; C6H4(CH3)OH.
C. C6H5CH2OH ; C6H5OCH3 ; C6H4(CH3)OH.
D. C6H4(CH3)OH ; C6H5CH2OH ; C6H5OCH3. 192#. A là hợp chất có công thức phân tử C7H8O2. A tác dụng với Na dư cho số mol H2 bay
ra bằng số mol NaOH cần dùng để trung hòa cũng lượng A trên. CTCT thu gọn của A là
A. C6H7COOH. B. HOC6H4CH2OH.
D. CH3C6H3(OH)2.
C. CH3OC6H4OH. 193#. Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có công thức phân tử là C7H8O2, tác dụng
được với Na và với NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na dư, số mol H2 thu được bằng
số mol X tham gia phản ứng và X tác dụng được với NaOH theo tỉ lệ số mol 1 : 2. Công thức
cấu tạo thu gọn của X là
A. C6H5CH(OH)2. B. CH3C6H3(OH)2.
D. C. HOCH2C6H4OH.
C. CH3OC6H4OH. 194☼. X là hỗn hợp gồm phenol và ancol đơn chức A. Cho 25,4 gam X tác dụng với Na
(dư) được 6,72 lít H2 (ở đktc). A là
D. C4H9OH. C. C3H5OH. B. C2H5OH.
A. CH3OH. 195☼. Khi đốt cháy 0,05 mol X (dẫn xuất benzen) thu được dưới 17,6 gam CO2. Biết 1 mol
X phản ứng vừa đủ với 1 mol NaOH hoặc với 2 mol Na. X có công thức cấu tạo thu gọn là
A. CH3C6H4OH. B. CH3OC6H4OH.
D.C6H4(OH)2.
C. HOC6H4CH2OH. 196#. Một dung dịch X chứa 5,4 gam chất đồng đẳng của phenol đơn chức. Cho dd X phản
ứng với nước Brom (dư) thu được 17,25 g hợp chất chứa 3 nguyên tử brom trong phân tử,
giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức phân tử chất đồng đẳng của phenol là
D. C10H13OH. C. C9H11OH. B. C8H9OH.
A. C7H7OH. 197#. A là chất hữu cơ có công thức phân tử CxHyO. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol A rồi hấp
thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong thấy có 30 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa đem
đun nóng phần nước lọc thấy có 20 gam kết tủa nữa. Biết A vừa tác dụng Na, vừa tác dụng
NaOH. Chỉ ra công thức phân tử của A.
C. C7H8O2. D. C8H10O. B. C7H8O.
A. C6H6O. 198#. Một hợp chất X chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng mC : mH : mO = 21 : 2 :
4. Hợp chất X có công thức đơn giản nhất trùng với công thức phân tử. Số đồng phân cấu
tạo thuộc loại hợp chất thơm ứng với công thức phân tử của X là
D. 5. B. 6.
A. 3. C. 4. 199#. Cho X là hợp chất thơm ; a mol X phản ứng vừa hết với a lít dung dịch NaOH 1M.
Mặt khác, nếu cho a mol X phản ứng với Na (dư) thì sau phản ứng thu được 22,4a lít khí H2
(ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. HOC6H4COOCH3. B. CH3C6H3(OH)2.
D. HOCH2C6H4OH.
C. HOC6H4COOH. 200☼. Từ 400 gam bezen có thể điều chế được tối đa bao nhiêu gam phenol ? Cho biết hiệu
suất toàn bộ quá trình đạt 78%.
A. 376 gam. B. 312 gam. C. 618 gam. D. 320 gam.
201☼. Hiệu suất của quá trình điều chế phenol từ benzen là 80%, nếu lượng benzen ban đầu
là 2,340 tấn thì khối lượng phenol thu được là
A. 2,820 tấn. B. 3,525 tấn. C. 2,256 tấn. D. 0,564 tấn.
• Ứng dụng - Điều chế 202☼. Axit picric có ứng dụng :
A. Sản xuất muối picrat. B. Thuốc nhuộm.
D. Thuốc nổ.
C. Thuốc diệt cỏ. 203☼. Điều chế axit picric bằng cách nào sau đây ?
A. Bezen tác dụng với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc.
B. Phenol tác dụng với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc.
C. Benzen tác dụng với dd HNO3 loãng.
D. Phenol tác dụng với dd HNO3 loãng. 204☼. Phenol không được dùng trong ngành sản xuất nào ?
A. Công nghiệp thực phẩm. B. Công nghiệp chất dẻo.
D. Công nghiệp nhuộm.
C. Công nghiệp dược. 205#. Trong thực tế, phenol được dùng để sản xuất
A. poli(phenol-fomanđehit), chất diệt cỏ 2,4-D và axit picric.
B. nhựa rezol, nhựa rezit và thuốc trừ sâu 6,6,6.
C. nhựa poli(vinyl clorua), nhựa novolac và chất diệt cỏ 2,4-D.
D. nhựa rezit, chất diệt cỏ 2,4-D và thuốc nổ TNB.
2.4.4. Hệ thống bài tập phần Anđehit – Xeton (lưu ở đĩa CD)
2.4.5. Hệ thống bài tập phần Axit cacboxylic (lưu ở đĩa CD)
2.4.6. Hệ thống bài tập tổng hợp (lưu ở đĩa CD)
2.5. HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP
2.5.1. Phương hướng chung khi giải một số dạng bài tập phần dẫn xuất hiđrocacbon
Chúng tôi đã đề nghị phương pháp giải cho 8 dạng bài tập có phương pháp chung, cụ
thể như sau :
Dạng 5: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Nếu sơ đồ được viết dưới dạng CTCT thì ta chỉ vận dụng tính chất hóa học, phương
pháp điều chế để hoàn tất phương trình ứng với mỗi mũi tên là 1 phản ứng.
- Nếu sơ đồ được viết dưới dạng CTPT hoặc tên thì ta cần chuyển đổi sang CTCT chính
xác rồi viết PTHH của các phản ứng.
- Khi viết PTHH cần ghi rõ điều kiện của phản ứng.
Dạng 6: Viết PTHH điều chế chất
- Nếu đề bài yêu cầu điều chế trực tiếp B từ A thì ta chỉ viết 1 PTHH của phản ứng,
trong đó A là chất tham gia, B là sản phẩm.
- Nếu đề bài yêu cầu điều chế B từ A thì ta vận dụng tính chất hóa học, phương pháp
điều chế viết 1 hoặc nhiều phương trình phản ứng. Để định hướng các phương trình phản
ứng điều chế ta có thể lập sơ đồ điều chế, sau đó mới viết các phương trình phản ứng.
Dạng 7: Phân biệt – Tinh chế - Tách
- Phân biệt : Dựa vào dấu hiệu phản ứng : tạo kết tủa, sủi bọt khí, đổi màu … để nhận ra
từng chất.
- Tinh chế A lẫn B, C, D … là dùng phương pháp hợp lí để thu A tinh khiết (bỏ B, C, D
…)
- Tách A, B, C là dùng phương pháp hợp lí để tách riêng A, B, C tinh khiết đựng riêng
từng lọ riêng biệt.
Để định hướng quá trình tinh chế, tách ta có thể lập sơ đồ tinh chế, tách sau đó mới
viết các phương trình phản ứng.
Phân biệt các chất
Bảng 2.3. Thứ tự nhận biết các chất hữu cơ thường gặp
Thứ tự Mẫu thử Thuốc thử Hiện tượng
1 Quì tím hóa đỏ
2 dd AgNO3/NH3
↓ Ag (tráng bạc) ↓ vàng nhạt ↓ trắng
3 Nước Br2 (màu nâu đỏ) nhạt hay mất màu nâu đỏ
4 tạo dung dịch xanh lam Cu(OH)2
5 Axit cacboxylic Anđehit hoặc hợp chất có -CHO Ank-1-in Phenol Hợp chất chưa no có liên kết π tự do (anken, ankin , ankađien, stiren …) Ancol đa chức ( có 2 nhóm –OH trên 2 C kế cận) Ancol đơn chức sủi bọt khí
6 Toluen nhạt hay mất màu tím Na Dd KMnO4l, đun nóng
7 Benzen hoặc ankan (còn lại)
- Axit cacboxylic tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh nhạt, sủi bọt khí khi
tác dụng với Na, Na2CO3.
- Axit fomic(HCOOH) tham gia được phản ứng tráng bạc, axit acrylic (CH2=CH-
O
+ 2[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 2NH3 + 2Ag + H2O
H
C
OH
COOH) làm mất màu nâu đỏ của dung dịch brom và màu tím của dung dịch KMnO4.
CH2=CH-COOH + Br2 → CH2Br - CHBr- COOH
- Hợp chất chưa no có liên kết π tự do (anken, ankin , ankađien, stiren …) làm mất màu
tím của dung dịch KMnO4 ngay ở nhiệt độ thường.
- Anđehit làm mất màu nước Br2
ot
R – CHO + Br2 + H2O → R – COOH + 2HBr
- Anđehit hoặc hợp chất có -CHO tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm →
Cu2O ↓ ( kết tủa đỏ gạch).
- Phân biệt các dẫn xuất halogen chủ yếu dựa vào phản ứng thế nguyên tử halogen bằng
nhóm –OH.
- Phân biệt các ancol có bậc khác nhau : Đun nóng với CuO (hoặc đốt nóng trên sợi dây
đồng).
Ancol bậc I bị oxi hóa thành anđehit (nhận biết sản phẩm tạo thành bằng phản ứng
tráng bạc). Ancol bậc II bị oxi hóa thành xeton (sản phẩm tạo thành không tham gia phản
ứng tráng bạc). Ancol bậc III không bị oxi hóa trong điều kiện trên.
Dạng 8: Xác định CTPT
- Xác định CTPT dựa vào % nguyên tố :
=
14 −
n %
O
100
16 O %
Giả sử anđehit no đơn chức CnH2nO và đề cho biết %O
PTHH
Công thức chung
CTPT
nA
n
AM
Dữ kiện đề
mA
- Xác định CTPT dựa vào PTHH :
Dạng 9: Toán hỗn hợp
PTHH
mA hoặc AV
%B
%A
Vhh hoặc mhh
Tính thành phần % của hỗn hợp (không lập hệ phương trình)
PTHH
Hệ phương trình
x, y
Am
%A % B
2 dữ kiện
Tính thành phần % của hỗn hợp (có lập hệ phương trình)
PTHH
Công thức trung bình
CTPT
nhh
n
hhM
2Hn
mhh
* Tìm CTPT hai chất cùng dãy đồng đẳng
PTHH
Tỉ lệ
Loại hợp chất
n
CTPT
n
hoặc nAg, nH2 và nX
, CO n
2
OH 2
Dạng 10: Biện luận CTPT dựa vào tỉ lệ số mol các chất
PTHH
Số mol chất cần tìm
Khối lượng hoặc nồng độ
Số mol đề cho
Dạng 11: Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch chất tham gia phản ứng.
m
ct
C
% =
.=
DV
mdd
. %100 m
dd
1. Nồng độ phần trăm (C%)
D: khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
V: thể tích dung dịch (ml)
2. Nồng độ mol (CM)
C M =
n V
n: Số mol của chất tan
V: thể tích dung dịch (l)
D
C
%
C M =
.10 M
3. Mối quan hệ CM và C%
D: khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
M : KLPT của chất tan
PTHH
m lý thuyết
H
Dữ kiện đề
m thực tế
Lượng chất tạo thành (thực tế) =
Lượng chất đó trên PTHH x Hiệu suất 100
Lượng chất đó trên PTHH x 100
Lượng chất tham gia (thực tế) =
Hiệu suất
Dạng 12: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng
2.5.2. Hướng dẫn giải cụ thể một số dạng bài tập cho từng bài học
Đối với mỗi dạng bài tập, chúng tôi chọn một vài bài tập điển hình để giải mẫu. Các
bài tập mẫu đều có lời giải rõ ràng, chính xác, thống nhất không chỉ nhằm mục đích giúp HS
hiểu sâu, nắm vững các kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện cho HS phương pháp trình bày
bài, giúp HS có thể làm tốt các bài tập. Bài tập mẫu được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó.
Đồng thời, chúng tôi đưa ra các kiến thức liên quan mà HS cần nắm để giải dạng bài
tập đó. Hầu hết lý thuyết cần ôn tập được chúng tôi trình bày dưới dạng grap, bảng hoặc sơ
đồ tư duy giúp HS dễ dàng nắm bắt hơn.
2.5.2.1. HTBT phần Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon
Dạng 1: Phân biệt một số dẫn xuất halogen cụ thể theo halogen, theo bậc, theo gốc
hiđrocacbon
1. Ví dụ : Câu 1☼/ HTBT
CH3
2. Giải
Cl
CH3 C
(1) bậc 1 ;
CH3
(2) bậc 3 ;
(3), (4), (5), (6), (7) : tự xác định
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Hình 2.1. Phân loại dẫn xuất halogen
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân dẫn xuất halogen và gọi tên
1. Ví dụ : Câu 3☼/ HTBT
2. Giải
Bảng 2.4. Cấu tạo và tên gọi của C4H9Cl
CH3 CH2
CH2 CH2
Tên thay thế Tên gốc chức CTCT
Cl
CH3 CH2
CH CH3
1-clobutan Butyl clorua
Cl
CH3 CH
CH2
2-clobutan Sec-butyl clorua
CH3
Cl
Cl
C
CH3
CH3
1-clo-2-metylpropan Isobutyl clorua
CH3
2-clo-2-metylpropan Tert-butyl clorua
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
* Cách viết đồng phân dẫn xuất halogen
- Viết các dạng mạch C có thể có.
- Đối với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhánh (nguyên tử halogen) từ đầu mạch đến vị
trí đối xứng của mạch C thì dừng lại.
Lưu ý: (1) Nếu có 2 nguyên tử halogen làm nhánh thì 2 nhánh có thể gắn cùng 1 nguyên tử
C hoặc 2 nguyên tử C khác nhau.
(2) Một số dẫn xuất halogen có đồng phân lập thể.
* Cách gọi tên
Hình 2.2. Gọi tên dẫn xuất halogen
Bảng 2.5. Cấu tạo và tên gọi một số gốc hiđrocacbon thường gặp
Gốc hiđrocacbon Cấu tạo Tên
CH3- C2H5-
C3H7-
C4H9-
Metyl Etyl Propyl Isopropyl Butyl Isobutyl Sec-butyl Tert-butyl Vinyl Anlyl Phenyl Benzyl Một số gốc hiđrocacbon không no Một số gốc hiđrocacbon thơm CH3- CH3- CH2- CH3- CH2- CH2- CH3-CH(CH3)- CH3- CH2- CH2-CH2- CH3-CH(CH3)-CH2- CH3-CH2-CH(CH3)- CH3-C(CH3)2- CH2 = CH- CH2 = CH – CH2 - C6H5 – C6H5 – CH2-
Dạng 3: Viết PTHH của các phản ứng thế, tách, với magie của dẫn xuất halogen
1. Ví dụ : Câu 5☼/ HTBT
2. Giải
a) Br-C6H4CH2Br + NaOH (loãng, nóng) → Br-C6H4CH2OH + NaBr
ete khan
b) Br-C6H4CH2Br + 2NaOH (đặc, nóng) → NaO-C6H4CH2OH +NaBr + H2O
→ CH3CH2MgBr
c) CH3CH2Br + Mg
d) CH3CH2MgBr + CO2 → CH3CH2 COOMgBr
CH3CH2 COOMgBr + HBr → CH3CH2 COOH + MgBr2
ot → CH3CH(OH)CH2CH3 + NaBr
e) CH3CHBrCH2CH3 + NaOH
(spc)+ KBr + H2O
ancol, to
f) CH2CH=CHCH3
CH3CHBrCH2CH3 + KOH
+ KBr + H2O
CH2=CHCH2CH3
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Hình 2.3. Tính chất hóa học của dẫn xuất halogen
Dạng 4: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
1. Ví dụ : Câu 7☼/ HTBT
2. Giải
a) C2H6 + Cl2 →as C2H5Cl + HCl
C2H5Cl + Mg → C2H5MgCl
2
OHHC 5
→
b)CH3CH2CH2CH3 + Br2 → CH3CHBrCH2CH3 + HBr
+H
CH3CHBrCH2CH3 + KOH CH3- CH = CH – CH3 + KBr + H2O
CH3- CH = CH – CH3 + H2O → CH3- CH(OH) –CH2 – CH3
Dạng 5: Viết PTHH điều chế chất
1. Ví dụ : Câu 9☼/ HTBT
2. Giải
- Điều chế 1,2 –đibrom
CH2 = CH2 + Br2 → CH2Br – CH2Br
- Điều chế 1,1 –đibrom
CH2Br – CH2Br + 2KOH → CH ≡ CH + 2KBr + H2O
CH ≡ CH + 2HBr → CH3CHBr2
- Điều chế vinylclorua
CH2 =CH2 + Cl2 → CH2Cl –CH2Cl
CH2Cl –CH2Cl + KOH → CH2= CHCl + KCl + H2O
Dạng 6: Phân biệt các dẫn xuất halogen bằng phương pháp hóa học
1. Ví dụ : Câu 11☼/ HTBT
2. Giải
Tiến hành thí nghiệm với từng lượng nhỏ 3 chất lỏng như trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.6. Phân biệt etyl bromua, anlyl clorua, clobenzen
CH3CH2Br etyl bromua Không có kết tủa C6H5Cl clobenzen Không có kết tủa CH2=CH-CH2Cl anlyl clorua Có kết tủa trắng (AgCl)
Không có kết tủa Có kết tủa vàng nhạt (AgBr)
ot → CH2 = CHCH2-OH + HCl
Đun sôi với nước, gạn tách bỏ lớp hữu cơ, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3. Đun với dd NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa phần còn lại bằng HNO3, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3.
CH2 = CHCH2-Cl + H2O HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
ot → CH3CH2OH + NaBr
CH3CH2Br + NaOH
HBr + AgNO3 → AgBr↓ + HNO3
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Phân biệt các dẫn xuất halogen chủ yếu dựa vào phản ứng thế nguyên tử halogen
bằng nhóm –OH.
Dạng 7: Xác định CTPT
1. Ví dụ : Câu 13☼, 14☼/ HTBT
2. Giải
,1.12
792
=
g )(96,0
Câu 13☼ : a) Xét 3,96 g chất hữu cơ A
4,22
=
g )(16,0
mC =
44,1.2 18
=
,1
775
mH =
175,7.5,35 5,143
(g) mCl(trong 7,175 g AgCl) =
Trong 2,475 g A có 1,775 g Cl
Vậy trong 3,96 g A có mCl = ?
,1
=
gam(84,2
96,3.775 475 ,2
) mCl =
mO = 3,96 – (0,96 + 0,16 + 2,84) = 0 ⇒ A không chứa oxi.
=
:
1:2:1
:
Vậy chất A có dạng CxHyClz
84,2 5,35
96,0 12
16,0 1
x: y: z =
CTĐGN của A là CH2Cl.
→
=→=
5,49
n
99
n
2
b) MA = 3,3.30 = 99 (g/mol)
(CH2Cl)n = 99
CTPT của A là C2 H4Cl2.
c) CTCT
CH3CHCl2 1,1 –đicloetan
CH2Cl – CH2Cl 1,2 – đicloetan.
+
=
n −
14 100
1 Cl %
5,35 Cl %
=
Câu 14☼ : Y có dạng CnH2n+1Cl
+n 14 − 100
1 33,33
5,35 33,33
⇔ ⇔ n = 5
CTPT của X là C5H12 và Y là C5H11Cl.
Vì X có mạch không nhánh và Y tác dụng với KOH trong etanol tạo ra anken duy nhất → Y
otol tan , e →
CH3-CH2-CH2-CH2- CH2Cl + KOH
CH3-CH2-CH2- CH = CH2 + KCl + H2O.
là CH3-CH2-CH2-CH2-CH2Cl và X là CH3-CH2-CH2-CH2-CH3.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
- Công thức chung dẫn xuất halogen : CxHyXz (X: halogen, y+z ≤ 2x+2)
dẫn xuất monohalogen của ankan : CnH2n+1X
+
=
x −
12 100
y % X
. Mz X % X
- Xác định CTPT dựa vào % halogen
x
M
X
=
=
=
. Mz m
12 m
y m
m
C
H
X
HCHC
- Xác định CTPT dựa vào mC, mH, mX
2.5.2.2. HTBT phần Ancol
Dạng 1: Định nghĩa, công thức, phân loại ancol
1. Ví dụ : Câu 46☼/ HTBT
2. Giải
a) OH gắn trên C bậc II (vì liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử C) ⇒ ancol bậc II.
b), c), d), e) : Tự giải.
HCHC: có chứa C,H,O
Ancol
Có chứa nhóm OH
Nhóm OH gắn trên C mang liên kết đơn
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Bậc của ancol bằng bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nhóm OH.
* Công thức
Bảng 2.7. Công thức ancol
Dùng cho phản ứng cháy Dùng cho phản ứng ở nhóm chức và ở gốc hiđrocacbon
đơn chức
CxHyOz CnH2n + 2 – 2kOz CxHyO CnH2n+2 – 2kO CnH2n + 2Oz
no no, đơn chức CnH2n+ 2O R(OH)z CnH2n + 2 – 2k – z(OH)z R(OH) CnH2n + 1 – 2k(OH) CnH2n + 2 – z(OH)z CnH2n + 1OH
Hình 2.4. Phân loại ancol
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân ancol và gọi tên
1. Ví dụ : Câu 47☼ / HTBT
2. Giải
a) CH3CH2CH2OH (propan-1-ol); CH3CH(OH)CH3 (propan-2-ol)
b), c) : Tự giải.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
* Cách viết đồng phân ancol
- Viết các dạng mạch C có thể có.
- Đối với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhóm -OH từ đầu mạch đến vị trí đối xứng của
mạch C thì dừng lại.
Lưu ý:
- Nhóm -OH phải gắn trên nguyên tử C no.
- Mỗi nguyên tử C chỉ chứa tối đa 1 nhóm -OH.
- CnH2n+2O có 2 loại đồng phân : ancol no đơn chức và ete no đơn chức
(R-O-R’).
* Cách gọi tên
Hình 2.5. Gọi tên ancol
CH
R
OH
R – CHO + H2O (anđehit)
OH
OH
R
C
R'
R – CO – R’ + H2O (xeton)
OH
* Các trường hợp ancol kém bền cần lưu ý
OH
C
OH
R
R – COOH + H2O (axit cacboxylic)
OH
R
CH CH
R- CH2 – CHO (anđehit)
OH
C
R'
R
H
C
R – CH2 – CO –R’ (xeton)
OH
Dạng 3: So sánh độ tan trong nước, nhiệt độ sôi
1. Ví dụ : Câu 51☼/ HTBT
2. Giải
a) CH3OH có nhiệt độ sôi cao hơn vì có liên kết hiđro giữa các phân tử với nhau, tan
trong nước tốt hơn vì có khả năng hình thành liên kết hiđro với nước.
b), c), d) : Tự giải.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
- Các ancol có từ 1 đến 3 nguyên tử C trong phân tử tan vô hạn trong nước. Khi số
nguyên tử C tăng lên thì độ tan giảm dần. Ancol tan trong nước do có khả năng hình thành
liên kết hiđro với nước.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, độ tan trong nước của ancol đều cao hơn so với
hiđrocacbon, dẫn xuất halogen hoặc ete có phân tử khối chênh lệch nhau không nhiều do có
liên kết hiđro giữa các phân tử với nhau.
Dạng 4: Viết PTHH của các phản ứng thế, tách, oxi hoá, este hóa
Hình 2.6. Tính chất hóa học ancol
Dạng 5: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
1. Ví dụ : Câu 55☼/ HTBT
2. Gợi ý
A : HO-CH2-CH2-CH2-CH3 B : CH2=CH-CH2-CH3
D : CH3-CH(OH)-CH2-CH3 E : CH2-CH=CH-CH3
Dạng 6: Viết PTHH điều chế chất 1. Ví dụ : Câu 56☼/ HTBT
2. Gợi ý
a) CaCO3 → CaO→ CaC2 → C2H2→ C2H4→ C2H5OH
b) Al4C3 → CH4→ CH3OH
Dạng 7: Phân biệt ancol đơn chức và glixerol bằng phương pháp hóa học
1. Ví dụ : Câu 59☼/ HTBT
2. Giải a☼) Gợi ý:
Ancol benzylic
Glixerol dd xanh lam
Cu(OH)2 Na /// Stiren - - - Sủi bọt khí
b☼), c #), d #), e #) : Tự giải.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
+
−
− −
− − +
−
Cu −
+
− −
Glixerol hoà tan được Cu(OH)2 tạo thành phức chất tan, màu xanh lam :
Cu
H HO
OH
H
2H O 2
CH OH − 2 | CH O − | CH OH − 2
CH OH − 2 | CH O | CH OH − 2
HO CH − 2 | O CH | HO CH − 2
HO CH − 2 | O CH | HO CH − 2
đồng (II) glixerat, xanh lam
Phản ứng này được dùng để nhận biết glixerol và các poliancol mà các nhóm OH
đính với những nguyên tử C cạnh nhau, chẳng hạn như etylenglicol.
Dạng 8: Xác định CTPT
1. Ví dụ : Câu 60☼, 61☼, 62☼, 63☼, 64☼/ HTBT
2. Giải
Câu 60☼
2
=
+ H
+ 12 n 16 − % 100 H
2 n %
=
a) Ankanol A : CnH2n+2O
+ n 16 12 − 100 5,12
+ n 2 2 5,12
⇔
⇔ n = 1.
6,0
= mol
b) CH3OH + Na → CH3ONa + 1/2H2
2,19 32
nCH3OH =
1 2
nH2 = nCH3OH = 0,3 mol ⇒ VH2 = 6,72 lít.
Câu 61☼
X: (C2H5O)m
=
=
m
2
=
Cách 1 : Mặt khác, X là ancol no, đa chức, mạch hở : CnH2n+2Oz
2
n
5
m
n
4
=
2 n m =+ 2 = mz
z
2
⇒ ⇔
⇒ CTPT X : C4H10O2.
Cách 2 : X : C2nH5nO2n
5n = 2.2n + 2 ⇔ n = 2
⇒ CTPT X : C4H10O2.
B
Câu 62☼
M M
X
<1 ⇒ B là anken. dB/X = 0,7 hay
X: CnH2n+1OH, B : CnH2n
n 14 +n 18
14
= 0,7 ⇔ n = 3
X là C3H7OH.
Câu 63☼
=
12,0
CnH2n+1OH + Na → CnH2n+1ONa + 1/2H2
688,2 4,22
=
46
mol nH2 =
04,11 24,0
g/mol nCnH2n+1OH = 2. nH2 = 0,24 mol ⇒ MCnH2n+1OH =
A là C2H5OH.
Câu 64☼
3 loại ancol tách nước ở điều kiện H2SO4 đặc, 140oC thì tạo thành 6 loại ete. Theo
ĐLBTKL ta có :
=
1,0
mol
mH2O = mancol – mete = 7,8 - 6 = 1,8 g
8,1 18
nH2O=
2 R OH → R O R + H2O
⇒ nhhancol = 2.nH2O= 0,2 mol
M hh ancol= 7,8 : 0,2 = 39 g/mol
⇒ n mỗi ancol = 0,1 mol
⇒ hh có CH3OH
mhh = (14n+2).0,1 + (32.0,1) = 7,8 ⇔ n = 2
Ancol còn lại là : C2H5OH.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
- Xác định CTPT dựa vào % khối lượng nguyên tố:
+
=
n −
z O
14 100
2 O %
16 %
Giả sử ancol no, đa chức CnH2n+2Oz, đề cho %O
- Xác định CTPT dựa vào CTĐGN:
+ Cách 1: Giả sử A có dạng (CaHbOx)m và CnH2n+2Oz (ancol no đa chức). Ta đồng
=
2
bm
nhất số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố trong 2 công thức.
n am =+ 2 n =
xm
z
Giải tìm m, n, x ⇒ CTPT
+ Cách 2: ancol no, mạch hở :
Tổng số nguyên tử H trong phân tử = 2.số nguyên tử C + 2
- Xác định CTPT dựa vào phản ứng tách nước
Tách nước tạo anken: xúc tác H2SO4 đặc ở to ≥ 170oC
- Nếu một ancol tách nước cho ra 1 anken duy nhất ⇒ ancol đó là ancol no đơn chức có
số C ≥ 2.
- Nếu một hỗn hợp 2 ancol tách nước cho ra một anken duy nhất ⇒ trong hỗn hợp 2
ancol phải có ancol metylic (CH3OH) hoặc 2 ancol là đồng phân của nhau.
- Ancol bậc bao nhiêu, tách nước cho ra tối đa bấy nhiêu anken ⇒ khi tách nước một
ancol cho một anken duy nhất thì ancol đó là ancol bậc 1 hoặc ancol có cấu tạo đối xứng
cao.
Σ
= Σ
= Σ
n
n ancol
n anken
H O 2
Σ
= Σ
+ Σ
m
m
m
ancol
anken
H O 2
- Trong phản ứng tách nước tạo anken ta luôn có :
1)
Tách nước tạo ete: xúc tác H2SO4 đặc ở to = 140oC
n n + ( 2
- Tách nước n phân tử ancol cho ra ete ( có n phần tử ete đối xứng ).
Σ
= Σ 2
= Σ 2
n
n ancol bi ete hoa
n ete
H O 2
Σ
= Σ
+ Σ
m
m
m
ancol
ete
H O 2
- Trong phản ứng tách nước tạo ete ta luôn có:
- Nếu số mol các ete sinh ra bằng nhau thì số mol các ancol ban đầu cũng có bằng nhau.
* Lưu ý: Trong phản ứng tách nước của ancol X, nếu sau phản ứng thu được chất hữu cơ Y
mà :
Y
1
< ⇒ chất hữu cơ Y là anken.
M M
X
Y
1
> ⇒ chất hữu cơ Y là ete.
dY/X < 1 hay
M M
X
dY/X > 1 hay
Dạng 9: Toán hỗn hợp
1. Ví dụ : Câu 72☼, câu 75☼/ HTBT
2. Giải Câu 72☼
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2
x x/2
C3H7OH + Na → C3H7ONa + 1/2H2
y y/2
+
=
=
46
x
2,12
x
,0
225
,0(
225
).46.
100
=
nH2 = 0,125 mol ⇒ nhh ancol = 0,25 mol
%84,84
=
y 74 =+ y
x
25,0
y
,0
025
2,12
−
=
%16,15%84,84%100
⇔ %C2H5OH =
.
OH
%C3H7OH = Câu 75☼
HC n
2 + n 1
OH
ONa
CT trung bình :
HC n
2 + n 1
HC n
2 + n 1
+ 2Na → 2 2 + H2
+
6,1
3,2
=
39
(mol) 0,1 0,05
1,0
14 n +18 =
⇔ n = 1,5
n
:
n
n
n
Vậy A : CH3OH và B : C2H5OH.
:2
H
ancol
OH 2
CO 2
Dạng 10: Biện luận tìm CTPT dựa vào tỉ lệ ,
1. Ví dụ : Câu 78☼, câu 79#/ HTBT
2. Giải
=
05,0
mol
Câu 78☼
2,2 44
nCO2=
=
06,0
mol
08,1 18
nH2O=
nH2O > nCO2 ⇒ ancol no
kết hợp với đề bài ⇒ X là ancol no đơn chức (CnH2n+1OH)
3n 2
CnH2n+1OH + O2 → nCO2 + (n+1)H2O
(mol) n n+1
(mol) 0,05 0,06
⇒ 0,06n = 0,05(n+1)
⇔ n = 5
X: C5H11OH.
=
1,0
mol
Câu 79#
4,4 44
=
15,0
mol
nCO2=
7,2 18
nH2O=
n H
2
1
= ⇒ ancol 2 chức.
nH2O > nCO2 ⇒ ancol no
n ancol
Mặt khác
⇒ X là ancol no 2 chức : CnH2n+2O2
14n + 2 = 2,214.28 = 62
⇔ n = 2
X: C2H6O2 CH2(OH)-CH2(OH) etylen glicol (etan-1,2-điol).
n
:
n
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
OH 2
CO 2
* Dựa vào tỉ lệ
Mối tương quan 2 chiều : Ancol no nH2O > nCO2
Ancol no : nancol = nH2O – nCO2
n
n
Ancol no, đơn chức : nO2 tham gia = 1,5. nCO2
:2
H
ancol
* Dựa vào tỉ lệ
a 2
n H
2
R(OH)a + aNa → R(OH)a + H2 (1)
= ⇒ ancol đơn chức.
1 2
n ancol
- Nếu
n H
2
1
= ⇒ ancol 2 chức.
n ancol
≥
⇒
Nếu
đa chức.
(
) ancol A
(
)
n H
n ancol A
2
n H
2
- Nếu
= ⇒ ancol 3 chức.
3 2
n ancol
- Nếu
n H
2
Lưu ý:
> ⇒ trong hỗn hợp 2 ancol
1 2
n ancol
- Nếu cho hỗn hợp 2 ancol tác dụng với Na, K mà
n
.
có 1 ancol đa chức.
n= 2 H
Na
2
- Trong phản ứng thế của ancol với Na, K ta luôn có:
Dạng 11: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng và độ rượu
1. Ví dụ : Câu 81☼, câu 82☼/ HTBT
2. Giải
Câu 81☼
nCO2 = nCaCO3 = 0,8 mol
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2n CO2
162n (g) 2n (mol)
=
x
? (g) 0,8 (mol)
.8,0 162 2
100 75
m = 86,4 (g).
Câu 82☼
10.46 100
= 4,6 ml VC2H5OH =
VH2O = 10 – 4,6 = 5,4 ml
8,0.6,4 46
= 0,08 mol nC2H5OH =
1.4,5 18
= 0,3 mol nH2O =
+
3,0
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2 và H2O + Na → NaOH + 1/2H2
08,0 2
nH2 = = 0,19 mol ⇒VH2 = 4,256 lít.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
- Độ rượu (ancol) là thể tích (cm3, ml) của ancol nguyên chất trong 100 thể tích (cm3,
ml) dung dịch ancol.
ancol V
nguyªn chÊt .100
Vdd ancol
Độ rượu =
- Muốn tăng độ rượu: thêm ancol nguyên chất vào dung dịch; muốn giảm độ rượu: thêm
nước vào dung dịch ancol.
2.5.2.3. HTBT phần Phenol
HCHC: có chứa C,H,O
Phenol
Có chứa nhóm OH
Nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzen
Dạng 1: Phân biệt khái niệm phenol và ancol thơm
Ancol thơm khác phenol : Nhóm OH không gắn trực tiếp vào vòng benzen.
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân có vòng benzen và gọi tên
1. Ví dụ : Câu 142☼/ HTBT
2. Giải
Bảng 2.8. Đồng phân chứa vòng benzen có CTPT C7H8O
OH
CH2OH
O
CH3
OH
OH
CH3
CH3
Ancol thơm Ete thơm Phenol
CH3
o- metylphenol m- metylphenol p- metylphenol
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Metyl phenyl ete Ancol benzylic
* Cách viết đồng phân là dẫn xuất của benzen
- Xác định số C mạch nhánh, loại nhóm chức và nhánh.
- Thay đổi vị trí các loại nhánh trên vòng benzen.
* Đồng phân là dẫn xuất của benzen của CnH2n-6O : Ancol thơm, ete thơm, phenol.
* Có 3 vị trí của 2 nhánh trên vòng benzen : o- ( vị trí 1,2) , m- ( vị trí 1,3), p- ( vị trí 1,4).
Dạng 3: Viết PTHH của các phản ứng giữa phenol với Na, với NaOH, nước brom
Hình 2.7. Tính chất hóa học của phenol
Dạng 4: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
1)O (kk) ; 2) H SO
2
4
2
2
3
C H OH CH COCH +
C H CH(CH ) 3 2
5
6
5
3
3
C H 6 6
CH CHCH =→ 6 H+
o, t
+
, NaOH Pcao cao
→
+
Br ,2 Fe →
Dạng 5: Viết PTHH điều chế chất
C H 6 6
C6H5Br C6H5ONa →+ HCl C6H5OH
Dạng 6: Phân biệt dung dịch phenol với ancol, giải thích hiện tượng
1. Ví dụ : Câu 151/ HTBT
2. Giải
a) Gợi ý:
Cu(OH)2 Nước brom Glixerol dd xanh lam /// Phenol - Kết tủa trắng Benzyl clorua - -
b), c), d) : Tự giải.
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
- Dùng nước brom để nhận biết phenol.
- Phenol tác dụng với nước Br2 cho kết tủa trắng 2,4,6-tribromphenol, tác dụng với
HNO3đặc với xúc tác H2SO4đặc cho kết tủa vàng 2,4,6-trinitrophenol (axit picric).
Dạng 7: Xác định CTPT
1. Ví dụ : Câu 154☼, câu 155☼/ HTBT
+
7.2(
π+ v =
2. Giải Câu 154☼
− 8)2 2
= 4
A, B cộng H2 (xt, t0) theo tỉ lệ mol 1:3 ⇒ Phân tử chứa vòng benzen.
Bảng 2.9. Công thức cấu tạo A, B
CH2OH
O
CH3
CTCT Đặc điểm Loại chất
+ A không tác dụng NaOH Acol thơm hoặc ete thơm
OH
OH
OH
hoặc
CH3
CH3
CH3
Phenol + B tác dụng với dung dịch NaOH
Tự viết PTHH. Câu 155☼
a) A : CnH2n-7OH
CnH2n-7OH + NaOH → CnH2n-7ONa + H2O
nA = nNaOH = 0,005 mol
54,0 005 ,0
⇒ 14n + 10 = = 108
⇔ n = 7
A : C7H7OH
b) Tự giải ( Đáp số : C8H10O).
−
2(
x
y
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
+ )2 2
- CxHyOz π+ v =
Phân tử có π+ v = 4, cộng H2 (xt, t0) theo tỉ lệ mol 1:3 ⇒ Phân tử chứa vòng benzen.
Loại chất Ete thơm
Đặc điểm + Không tác dụng NaOH và Na + Không tác dụng với NaOH nhưng tác dụng với Na Ancol thơm + Vừa tác dụng với NaOH vừa tác dụng với Na Phenol
x
M
=
=
=
=
12 m
y m
16 z mo
23 t m
m
C
H
Na
HCHC
- Xác định CTPT dựa vào mC, mH, mO,mNa : CxHyOzNat
- Xác định CTPT dựa vào PTHH
+ Công thức tổng quát của monophenol : CnH2n-6O hay CnH2n-7(OH)
+ Monophenol tác dụng với nước brom :
CnH2n-7(OH) (A) + 3Br2 → CnH2n-10Br3(OH) + 3HBr
1 mol A → tăng 237 g
? mol A ⇐ độ tăng khối lượng = mkết tủa – mphenol
Dạng 8: Tính khối lượng phenol tham gia và sản phẩm tạo thành trong phản ứng
1. Ví dụ : Câu 158☼/ HTBT
2. Giải
a) Từ CTPT cho thấy X có 3 nhóm –NO2 thay thế cho 3 nguyên tử H của vòng benzen do
xảy ra phản ứng:
C6H5OH + 3HNO3→ (O2N)3C6H2OH↓ + 3H2O
b) nphenol = 0,25 mol → nX = nphenol pư = 0,25 mol
mX = 0,25.229 = 57,25 g
3. Kiến thức liên quan HS cần nắm
Để tiện lợi cho việc tính toán, viết PTHH dưới dạng CTCT thu gọn ( không vẽ vòng
benzen)
C6H5OH + 3HNO3→ (O2N)3C6H2OH↓ + 3H2O
C6H5OH + 3Br2→ C6H2Br3OH↓ + 3HBr
Dạng 9: Toán hỗn hợp
1. Ví dụ : Câu 162☼/ HTBT
2. Giải
C6H5OH + 3Br2→ Br3C6H2OH↓ + 3HBr
x 3x
C8H8 + Br2→ C8H8Br2
y y
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
C
%
x x
D 10 M
= 2,775M CM (NaOH) =
nNaOH = 0,004 mol = x = nC6H5OH
nBr2 = 0,06 mol = 3x + y
⇒ nC8H8 = y = 0,048 mol
mC6H5OH = 94.0,004 = 0,376 g
mC8H8 = 120.0,048 = 5,76 g
%C6H5OH = 6,13%
%C8H8 = 100 - 6,13 = 93,87%
Dạng 10: Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng
1. Ví dụ : Câu 166☼/ HTBT
2. Giải
C6H5OH + 3HNO3 → (O2N)3C6H2OH↓ + 3H2O
94 (gam) 229 (gam)
229
=
5,64(gam) ? (gam)
.64,5 94
100
305,10
=
13,74 (g). maxit picric(PTHH) =
. 74,13
75 (%). H =
2.5.2.4. HTBT phần Anđehit - Xeton ( lưu ở đĩa CD )
2.5.2.5. HTBT phần Axit cacboxylic ( lưu ở đĩa CD )
2.6. SỬ DỤNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO
2.6.1. Hướng dẫn sử dụng HTBT
Để việc tự học hiệu quả, HS cần tiến hành tự học theo 6 bước sau đây :
Bước 1 : HS đọc phần “kiến thức liên quan HS cần nắm” của dạng bài tập mà HS
chuẩn bị tiến hành (nếu cần).
Bước 2 : HS đọc hướng dẫn chung về phương pháp giải dạng tập đó.
Bước 3: HS đọc các bài giải mẫu của dạng tập đó. Đây là các dạng bài tập lý thuyết
và bài tập tính toán vận dụng những kiến thức đã học trong bài.
Bước 4 : HS làm bài tập điển hình (☼), là các bài tập bắt buộc HS phải làm để đáp
ứng yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng.
Bước 5 : HS làm bài tập tương tự ( # ) nếu có thời gian, là các bài tập tương tự các bài
tập điển hình. Các bài tập này giúp cho các em HS thuần thục dạng bài tập đó.
Bước 6 : HS làm bài tập nâng cao (*), là các bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả
năng tư duy cao, vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt. Các bài tập này giúp cho
HS khá giỏi rèn luyện khả năng tư duy, óc phán đoán.
2.6.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT
Chúng tôi đã sử dụng HTBT để soạn tài liệu hỗ trợ tự học. Khi xây dựng tài liệu hỗ
trợ tự học (phụ lục 3), chúng tôi đã sắp xếp lại các nội dung trình bày ở mục 2.4 và 2.5 để
HS tiện theo dõi và chèn thêm hình ảnh, kí hiệu vui để phù hợp lứa tuổi HS, tạo hứng thú
cho các em tự học. Khi sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học, HS cần lưu ý :
- HS học từng dạng của phần tự luận theo trình tự biên soạn (vì đã bám sát 6 bước ở
mục 2.6.1). Phần trắc nghiệm khách quan không được chia dạng cụ thể nữa, để HS tự định
dạng và tìm phương pháp giải; giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập và củng cố
kiến thức đã học ở từng bài. Vì thế, HS nên làm bài tập ở phần tự luận trước, sau đó mới
đến phần trắc nghiệm khách quan.
- HS không nên bỏ qua phần bài tập tổng hợp và nên làm bài tập tổng hợp song song. Ví
dụ như học xong dẫn xuất halogen của hiđrocacbon và ancol thì chọn bài tập tổng hợp liên
quan đến 2 phần này để giải, học xong dẫn xuất halogen của hiđrocacbon, ancol và phenol
thì chọn bài tập tổng hợp liên quan đến 3 phần này để giải. Như vậy, sau khi học xong axit
cacboxylic thì cũng có nghĩa là HS đã giải quyết xong toàn bộ bài tập. Bài tập tổng hợp
không chỉ giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải bài tập và củng cố kiến thức đã học ở
các phần mà còn giúp HS tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức.
- Ngoài ra, phần bài tập tổng hợp còn có thêm phần giải thích – đố vui giúp HS ôn tập
kiến thức đã học, tìm hiểu một số kiến thức hóa học liên quan cuộc sống và thư giãn đôi
chút với các câu thơ vui tươi. HS nên tham khảo thêm đáp án của các câu đố vui vì nó cũng
là các câu thơ dí dỏm, giúp HS khắc sâu kiến thức.
- Trong mỗi dạng, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Nếu thấy câu hỏi đó tương
đối dễ thì chỉ cần nhẩm nhanh và kiểm tra đáp số. HS nên tập trung vào các bài vừa sức đối
với bản thân, sau đó nâng dần.
- Để thành công trong quá trình tự học, HS phải tự tin, phải nỗ lực hết mình và làm việc
có phương pháp. Nếu HS chưa tự giải được các bài toán khó thì đừng quá lo lắng, có thể
chia nhỏ bài toán, suy nghĩ từng phần và nhớ chú ý vào các dữ kiện cốt lõi. Nếu vẫn chưa
tìm ra hướng giải quyết có thể trao đổi với bạn bè, thầy cô.
2.6.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT
GV có thể sử dụng HTBT để hỗ trợ HS tự học theo đúng mục đích chính của luận
văn này. Đối với địa bàn mà điều kiện kinh tế còn khó khăn, số lượng HS có máy vi tính và
số lượng HS sử dụng máy vi tính có nối mạng internet chưa nhiều, GV photocoppy HTBT
hỗ trợ tự học và phát cho HS sử dụng là phù hợp nhất. Để sử dụng HTBT với mục đích hỗ
trợ HS tự học được tốt, GV nên tham khảo thêm tài liệu hỗ trợ tự học (phụ lục 3) và rèn
luyện kỹ năng tự học cho HS (phụ lục 4).
Ngoài ra, GV có thể tham khảo và sử dụng từng nội dung đã giới thiệu vào các mục
đích khác nhau.
- Với nội dung lí thuyết trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy, GV có thể sử dụng để củng cố
bài học.
- Với phần kiến thức liên quan HS cần nắm, GV có thể sử dụng để sử dụng làm nội
dung cơ bản để dạy học cho HS tại lớp.
- Với phương pháp giải chung cho từng dạng bài tập và các bài giải mẫu, GV có thể sử
dụng làm tư liệu để dạy học khi giải bài tập tại lớp.
- Với các câu hỏi TNKQ, GV có thể sử dụng để ra đề kiểm tra đầu giờ (kiểm tra bài cũ)
hay cuối giờ (kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức tại lớp).
- Với hệ thống bài tập theo có chia dạng và sắp xếp từ dễ đến khó, GV có thể lựa chọn,
phân loại để luyện tập cho HS theo yêu cầu của mỗi kì thi. Ví dụ với đợt kiểm tra 15 phút, 1 tiết hay thi học kì có thể lựa chọn các bài tập điển hình (☼ ) và bài tập tương tự ( # ); với kì
thi chọn HSG cấp trường, cấp huyện có thể chọn các bài tập khó (*).
- Hoặc hệ thống bài tập trong tài liệu cũng có thể là những bài tập tham khảo để GV có
thể chọn làm các bài trong các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết hay thi học kì.
Tóm tắt chương 2
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã :
- Xây dựng khái niệm bài tập hỗ trợ tự học và nghiên cứu các đặc điểm của HTBT hỗ
trợ tự học.
- Đề xuất 9 nguyên tắc xây dựng HTBT hỗ trợ tự học.
- Đề xuất quy trình xây dựng HTBT hỗ trợ tự học gồm 6 bước.
- Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất của hiđrocacbon 11 nâng cao gồm
490 câu (228 câu tự luận và 262 câu trắc nghiệm) trong đó có 286 bài tập điển hình, 181 bài
tập tương tự, 23 bài tập khó. Tất cả các bài tập đều có kèm theo đáp số (phụ lục 9). Cấu trúc
của HTBT gồm 6 phần :
+ HTBT phần Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon gồm 17 câu tự luận và 28 câu trắc
nghiệm.
+ HTBT phần Ancol gồm 40 câu tự luận và 55 câu trắc nghiệm.
+ HTBT phần Phenol gồm 28 câu tự luận và 37 câu trắc nghiệm.
+ HTBT phần Anđehit - xeton gồm 45 câu tự luận và 50 câu trắc nghiệm.
+ HTBT phần Axit cacboxylic gồm 57 câu tự luận và 48 câu trắc nghiệm.
+ HTBT tổng hợp gồm 41 câu tự luận và 44 câu trắc nghiệm.
Mỗi phần lại được chia nhỏ thành phần tự luận và phần trắc nghiệm. Bài tập ở phần
tự luận được chia thành 12 dạng chung và sắp xếp từ dễ đến khó, phần trắc nghiệm khách
quan được chia thành 3 phần :
+ Phần 1 : Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí;
+ Phần 2 : Tính chất hóa học;
+ Phần 3 : Ứng dụng - Điều chế.
- Đề nghị phương pháp giải cho 8 dạng bài tập có phương pháp chung.
- Chọn 58 bài tập điển hình để giải mẫu. Đồng thời, chúng tôi đưa ra các kiến thức liên
quan mà HS cần nắm để giải dạng bài tập đó. Hầu hết lý thuyết cần ôn tập được chúng tôi
trình bày dưới dạng grap, bảng hoặc sơ đồ tư duy giúp HS dễ dàng nắm bắt hơn.
- Hướng dẫn sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất của hiđrocacbon.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của HTBT trong việc hỗ trợ HS tự học.
• Tính khả thi
Tính khả thi của đề tài được thể hiện qua :
- Phân tích so sánh kết quả bài kiểm tra 15 phút phần dẫn xuất halogen của hiđrocacbon,
1 tiết phần ancol-phenol của các lớp TN và ĐC.
- Số liệu tổng kết các phiếu tham khảo ý kiến GV và HS.
• Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của HTBT được thể hiện qua :
- Kết quả học tập của HS có HTBT cao hơn so với HS không dùng HTBT trong hoạt
động tự học (đánh giá dựa vào kết quả bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết).
- HS tiến bộ hơn, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua tổng kết các phiếu tham khảo ý
kiến của GV và HS).
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
Chúng tôi lựa chọn 16 lớp (8 lớp TN và 8 lớp ĐC) học chương trình hóa học nâng
cao lớp 11 ở các trường THPT thuộc tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Trà Vinh và thành phố Hồ Chí
Minh. Với mỗi GV dạy TN, chúng tôi lựa chọn 2 lớp có trình độ tương đương nhau, lớp TN
thì hướng dẫn HS tự học theo HTBT đã đề xuất còn lớp ĐC thì không.
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC
Trường GV tham gia TN sư phạm
Lê Thị Thiện Mỹ THPT Nguyễn Văn Cừ – Tp. HCM
ThS. Trần Thị Thu Trâm
Trần Thị Ngọc Tuyền Trường PTTH tư thục Trương Vĩnh Ký – Tp. HCM Trường PTTH Mạc Đĩnh Chi – Tp. HCM Số TT 1 2 3 4 5 4 7 8 9 10 Lớp TN − ĐC TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5 Số HS 46 40 44 44 32 32 32 32 43 44 Lớp thực tế B2 B3 B1 B4 A8 A6 A10 A9 A2 A8
11 TN6 33 11B Sơn Sô Ba Trây Trường PTDTNT-THPT Trà Vinh – tỉnh Trà Vinh 12 ĐC6 33 11A
ThS. Trần Thị Thanh Huyền Trường THPT Ngô Gia Tự – Tp. Cam Ranh – Tỉnh Khánh Hòa 13 14 15 16 TN7 ĐC7 TN8 ĐC8 44 44 42 43 A3 A2 A5 A4
Đặc điểm của các trường được chọn để tiến hành TN là :
- Trình độ HS tương đối đồng đều, ổn định.
- Đội ngũ GV hóa học với tuổi nghề từ trẻ đến lâu năm đều nhiệt tình giảng dạy.
3.3.TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM 3.3.1. Chọn lớp TN và ĐC
3.3.2. Trao đổi với GV về việc hướng dẫn HS sử dụng HTBT và phương pháp tiến
hành TN
Trước khi TNSP, chúng tôi đã gặp GV dạy TN để trao đổi một số vấn đề :
- Nhận xét của GV về các lớp TN – ĐC đã chọn.
- Tìm hiểu tình hình học tập và khả năng tự học của HS trong lớp TN.
- Mức độ thông hiểu kiến thức cơ bản của HS.
- Tình hình học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.
- Suy nghĩ của GV về việc dùng HTBT để hỗ trợ HS tự học.
- Quan niệm của GV về tự học và việc hỗ trợ HS tự học.
- Yêu cầu của chúng tôi về việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học, cách tiến
hành điều tra thực trạng, TNSP và thu thập kết quả.
3.3.3. Giao HTBT và hướng dẫn HS sử dụng
Đối với địa bàn thực nghiệm, điều kiện kinh tế còn khó khăn, số lượng HS có máy vi
tính và số lượng HS sử dụng máy vi tính có nối mạng internet chưa nhiều nên GV
photocoppy HTBT hỗ trợ tự học, giao cho HS và hướng dẫn HS sử dụng.
3.3.4. Kiểm tra
Kiểm tra lớp TN và ĐC qua bài kiểm tra một bài kiểm tra 15 phút (sau khi học xong
phần Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon) và một bài kiểm tra 1 tiết (sau khi học xong phần
Ancol - Phenol).
3.3.5. Lấy ý kiến GV và HS
Như đã trình bày ở trên, chúng tôi đã sử dụng HTBT để soạn tài liệu hỗ trợ tự học.
Tuy nhiên, bám sát nhiệm vụ chính là xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học , chúng
tôi đã sử dụng phiếu yêu cầu GV và HS tập trung nhận xét HTBT mà không chú trọng đến
phần “Kiến thức liên quan cần nắm”. Chúng tôi đã thiết kế hai phiếu nhận xét :
- Phiếu nhận xét dành cho GV thực nghiệm giúp hoặc GV đã và đang dạy hóa học 11
nâng cao : Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của HTBT hóa học hỗ trợ việc tự học cho
GV (phụ lục 6).
- Phiếu nhận xét dành cho HS đã sử dụng HTBT : Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi
của HTBT; thăm dò ý kiến của HS về các phương pháp GV hướng dẫn HS sử dụng hệ
thống BTHH hỗ trợ việc tự học (phụ lục 7).
3.3.6. Thu thập và xử lí kết quả TN
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Kết quả TN được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, các bước thực hiện như
sau :
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.
k
+
k
xn 1
=
=
x
xn i i
3.4.1. Điểm trung bình cộng
∑
xn 2 + n
xn k n
1 n
++ ... 2 ++ ...
i
= 1
1 n 1
2
k
xi: điểm đạt (với xi từ 0 đến 10)
ni : số bài (hoặc số HS) đạt được điểm xi ở mỗi lần kiểm tra còn gọi là tần số của các
giá trị xi
n: mẫu (tổng số HS được kiểm tra) 3.4.2. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S
n
2
n
−
2
)x
(x n i
−
)x
(xn i
i
∑
∑ = 1i
=
và
= 1i
S
2 x
=
S
x
− 1n
i − 1n
Độ lệch chuẩn cho biết độ phân tán của tập hợp điểm số xoay quanh giá trị trung
bình. Chỉ số S thấp cho thấy tập hợp điểm số tập trung (gần giá trị trung bình), và ngược lại,
chỉ số S cao cho thấy điểm số phân tán.
3.4.3. Sai số tiêu chuẩn
m =
s n
Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng
mx ±
3.4.4. Hệ số biến thiên
Dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình
khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô rất khác nhau.
V =
100%
S x
Hệ số biến thiên càng nhỏ thì mức phân tán càng ít.
Chú ý : - Nếu V < 30% : Độ dao động đáng tin cậy.
TNx
Nếu V > 30% : Độ dao động không đáng tin cậy.
ĐCx
- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị và bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu chuẩn
TNx
tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.
ĐCx
- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị và khác nhau thì lớp nào có hệ số biến thiên V
tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.
3.4.5. Đại lượng kiểm định t (Student)
x
x
ĐC
=
t
TN
− TN TNS −
ĐC
−
−
(
(
)1
S
n TN
2 ĐC
=
S
(
)
− +
ĐC-TN
2 TN +
n ĐC − 2
+ n
1 n
).1 S n TN
ĐC
1 n TN
ĐC
Với
2−
+ ĐC n
n TN
TNx
ĐCx
) Dùng hàm TINV(α;k) trong Microsoft Excel tìm giá trị tLT. So sánh tTN với tLT (với α = 0,01 ÷ 0,05, k =
ĐCx
- Nếu tTN ≥ tLT thì sự khác biệt giữa và có ý nghĩa với mức α.
- Nếu tTN < tLT thì sự khác biệt giữa và không có ý nghĩa với mức α. TNx
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh
Sau bài Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon, chúng tôi tiến hành kiểm tra 15 phút và
sau bài Phenol, chúng tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết cho cả 2 đối tượng TN và ĐC. Kết quả
được thống kê ở bảng sau :
3.5.1.1. Bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 15 phút
Trường PT Lớp Đối tượng Số HS Điểm TB
Nguyễn Văn Cừ
Trương Vĩnh Ký B2 TN1 B3 ĐC1 TN2 B1 B4 ĐC2 A8 TN3 A6 ĐC3 A10 TN4 A9 ĐC4 0 1 2 3 46 0 0 1 2 40 0 0 2 2 44 0 0 0 0 44 0 0 1 1 32 0 0 0 0 32 0 0 0 1 32 0 0 0 0 32 0 0 1 2 Điểm xi 8 7 6 5 9 10 8 9 3 7 7 4 7 8 3 6 11 12 6 2 8 13 10 5 2 4 11 7 6 1 5 9 7 7 4 3 10 8 4 2 6 8 5 4 9 10 2 1 3 1 1 0 0 0 6.96 6.38 6.75 6.20 6.84 6.25 6.88 6.13 4 2 2 3 3 1 2 3 4
8.16 0 A2 TN5 43 0 0 0 0 2 4 2 18 11 6
6 3 7.14 0 A8 ĐC5 44 0 0 0 0 3 16 9 7
1 0 3 6.39 2 11B TN6 33 0 0 0 3 5 12 7
1 0 9 7 2 7 5.67 3 11A ĐC6 33 0 0 0 4 Mạc Đĩnh Chi DTNT Trà Vinh
∑ TN 316 0 0 2 7 21 32 50 71 74 44 15 6.97
∑ ĐC 312 0 0 6 13 26 48 72 67 43 31 6
Ngô Gia Tự - Cam Ranh 1 0 2 1 7 8 7 6 8 10 8 6 8 8 7 8 7 6 6 9 3 5 5 7 6.82 6.34 6.81 6.40 5 6 5 6 TN7 A3 A2 ĐC7 A5 TN8 A4 ĐC8 44 0 0 1 1 44 0 0 1 2 42 0 0 0 1 43 0 0 1 1
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút Điểm Xi 4
6.34
1 2 3 6 7 9 0 5 8 Lớp Số HS 10
TN ĐC 316 312 0 0 0 0 2 6 32 48 7 13 71 67 74 43 44 31 15 6
TN ĐC 316 312 0 0 0 0 62 93 9 19 112 183 257 301 316 165 232 275 306 312
TN 316 0 0 50 21 72 26 Số HS đạt điểm Xi trở xuống 30 2 6 45 %HS đạt điểm Xi trở xuống 0.6 2.8 9.5 19.6 35.4 57.9 81.3 95.3 100
ĐC 312 0 0 1.9 6.1 14.4 29.8 52.9 74.4 88.1 98.1 100
120
100
80
g n ố u x ở r t i
TN
60
x m ể
i
ĐC
40
20
đ t ạ đ S H %
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm kiểm tra
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút
Lớp % Yếu – Kém % Trung bình %Khá % Giỏi
50
45 40
35
TN
30 25
ĐC
20
15
10 5
0
%Yếu-kém
%Trung bình
%Khá
%Giỏi
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút
TN ĐC 9.5 14.4 25.9 38.5 45.9 35.3 18.7 11.9
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút
TN
ĐC
X TB 6.97 6.34
Lớp m
S2 2.90 3.03 S 1.70 1.74 V 24.42% 27.44% tTN 0.0960 4.597 0.0964
− Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.3 là tTN = 4.597.
− Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 316 + 312− 2 = 626, tính tLT = TINV(α;k) =
2.584.
Giá trị tTN > tLT cho thấy bài kiểm tra 15 phút giữa nhóm ĐC và nhóm TN là có ý
nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
3.5.1.2. Bài kiểm tra 1 tiết
Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra 1 tiết
Trường PT Lớp Đối tượng
Nguyễn Văn Cừ
Trương Vĩnh Ký Số HS 0 1 2 3 46 0 0 1 1 40 0 0 1 3 44 0 0 0 0 44 0 0 1 1 32 0 0 0 1 32 0 0 1 1 32 0 0 0 1 32 0 0 0 2 Điểm xi 9 10 8 7 6 5 3 8 9 9 8 4 2 5 7 9 4 7 3 5 6 15 7 6 2 3 3 0 6 12 3 5 0 2 8 6 7 1 3 6 11 7 0 3 4 7 8 4 3 2 2 2 11 16 5 3 5 1 2 2 2 2 6 Điểm TB 7.00 6.30 7.05 6.14 6.88 6.19 6.97 6.25 TN1 B2 B3 ĐC1 B1 TN2 B4 ĐC2 A8 TN3 A6 ĐC3 A10 TN4 A9 ĐC4
A2 TN5 8.58 1 3 0 43 0 0 0 0 5 2 25 7
2 8 0 A8 ĐC5 44 0 0 0 0 7 14 10 3 7.70
11B TN6 6.48 4 5 3 33 0 0 0 2 8 9 2 0
5 11A ĐC6 33 0 0 0 3 6 10 5 3 1 0 5.67 Mạc Đĩnh Chi DTNT Trà Vinh
Ngô Gia Tự - Cam Ranh A3 TN7 A2 ĐC7 A5 TN8 A4 ĐC8 44 0 0 1 1 44 0 0 1 2 42 0 0 1 1 43 0 0 1 2 8 7 8 5 6 7 7 9 5 6 4 6 2 1 2 1 9 7 9 6 9 5 7 7 3 8 3 6
6.93 6.27 6.93 6.30 ∑ TN 316 0 0 3 7 21 25 46 70 62 64 18 7.13 ∑ ĐC 312 0 0 5 14 28 50 73 50 46 37 9 6.39
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết
7 8 9 10 1 Điểm Xi 4 3 2 5 6 Lớp Số HS 0
70 50 62 46 64 37 18 9 0 0 3 5 25 50 7 14 TN ĐC 0 0 316 312
102 172 234 298 316 170 220 266 303 312 0 0 56 97 10 19 TN ĐC 0 0 316 312
120
100
80
TN
60
0 0 46 21 73 28 Số HS đạt điểm Xi trở xuống 31 3 5 47 %HS đạt điểm Xi trở xuống 0.9 1.6 3.2 9.8 17.7 32.3 54.4 74.1 94.3 100 6.1 15.1 31.1 54.5 70.5 85.3 97.1 100 TN ĐC 0 0 316 312
g n ố u x ở r t i x m ể i
ĐC
40
20
đ t ạ đ S H %
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm kiểm tra
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1tiết Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết
Lớp % Yếu – Kém % Trung bình %Khá % Giỏi
TN ĐC 9.8 15.1 22.5 39.4 41.8 30.8 25.9 14.7
50
45
40
35
30
TN
25
ĐC
20
15
10
5
0
%Yếu-kém %Trung bình %Khá
%Giỏi
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 1tiết Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết
tTN
5.186 S2 3.16 3.32 S 1.78 1.82 V 24.93% 28.52% m 0.1000 0.1007 Lớp X TB 7.13 TN 6.39 ĐC
− Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.3 là tTN = 5.186.
− Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 316 + 312− 2 = 626, tính tLT = TINV(α;k) =
2.584.
Giá trị tTN > tLT cho thấy bài kiểm tra 1 tiết giữa nhóm ĐC và nhóm TN là có ý nghĩa
(với mức ý nghĩa α= 0,01).
3.5.2. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập
Sau khi phát phiếu tham khảo ý kiến đã và đang giảng dạy lớp 11 nâng cao, chúng tôi
đã thu được 40 phiếu của các GV ở TP. HCM và một số tỉnh khác. Bảng tổng hợp số liệu
được thống kê từ các phiếu đã thu thập được trình bày dưới đây.
Bảng 3.10. Nhận xét của GV về HTBT
Tiêu chí đánh giá Mức độ (1) Kém (2) Yếu (3) Trung bình (4) Khá (5) Tốt
1 4 5 TB 2 3
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 6 11 11 15 20 14 11 12 27 34 29 27 25 20 26 29 28 13 4.9 4.7 4.6 4.6 4.5 4.7 4.7 4.7 4.3
Đánh giá về nội dung 1. Đảm bảo tính khoa học 2. Đảm bảo tính logic 3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng 4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập 5. Đảm bảo tính vừa sức 6. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học 7. Bám sát nội dung dạy học 8. Chú trọng kiến thức trọng tâm 9. Gây hứng thú cho người học Đánh giá về hình thức 10. Nhất quán về cách trình bày 0 0 0 19 21 4.5
11. Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng 0 0 0 24 16 4.4
Đánh giá về tính khả thi 12. Hỗ trợ tốt cho các đối tượng HS (từ trung 0 0 0 20 20 4.5 bình trở lên)
13. Thuận tiện, không tốn kém thời gian ở lớp 0 0 0 16 24 4.6
14. Phù hợp với điều kiện thực tế 0 0 2 20 18 4.4
15. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp 0 0 0 20 20 4.5 dạy học môn hóa học hiện nay
Phân tích bảng số liệu trên, chúng tôi rút ra được một số nhận định sau :
• Đánh giá về nội dung
- Với điểm số mục đảm bảo tính khoa học rất cao (4,9) cho thấy HTBT đã đạt yêu cầu
về tính chính xác của kiến thức. Phần câu hỏi và bài tập được đánh giá tốt đảm bảo tính
logic, chú trọng kiến thức trọng tâm, bám sát nội dung dạy học (4,7).
- Đa số GV cho rằng HTBT đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập và đảm bảo tính
đầy đủ, đa dạng (4,6).
- Mục đảm bảo tính vừa sức được đánh giá khá cao (4,5), những bài tập khó đã được
đánh dấu * để tránh làm mất tinh thần của HS khi đối mặt với những bài tập khó so với sức
học của mình.
- Mục gây hứng thú cho người học được GV đánh giá chưa cao (4,3) có lẽ do câu hỏi đố
vui, liên hệ thực tế tập trung nhiều ở phần tổng hợp và do photocoppy trắng đen nên hình
ảnh chưa thật nổi bật.
- Mục quan trọng nhất là mục tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học được GV đánh giá
khá cao (4,7). Như vậy, xét cho cùng dù có những hạn chế nhỏ, HTBT đã hỗ trợ tốt cho HS
tự học.
• Đánh giá về hình thức
Mục nhất quán về cách trình bày được đánh giá khá tốt (4,5). Điểm số này cũng phần
nào phản ánh hình thức trình bày của HTBT là tốt.
Mục trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng với điểm số 4,4 cho thấy GV đánh
giá chưa cao. Đứng về phía người biên soạn, thực sự chúng tôi gặp phải nhiều khó khăn vì
nội dung kiến thức khá dài, dù đã đầu tư nhiều thời gian và công sức nhưng HTBT cũng
chưa thật cô đọng.
• Đánh giá về tính khả thi
HTBT đã đáp ứng được một phần nhu cầu tự học của HS, với điểm số mục hỗ trợ tốt
cho các đối tượng HS (từ trung bình trở lên) là 4,5; chúng tôi cho rằng loại tài liệu học tập
mới này đã thuyết phục hầu hết GV.
Điểm mới của HTBT là các câu hỏi được soạn hết sức chi tiết cho từng bài học, sau
mỗi bài học HS có thể học kiến thức trọng tâm, tìm hiểu từng dạng bài tập. Như vậy, HS có
thể tự tìm hiểu và giải đáp những chỗ còn vướng mắc. Chính vì đặc điểm này HTBT khá
dài, một số GV đánh giá chưa cao lắm mục phù hợp với điều kiện thực tế (4,4) vì cho rằng
tốn tiền photocoppy, một GV đề nghị chuyển sang photocoppy với khổ giấy A5.
HTBT đã giúp GV bớt tốn kém thời gian ở lớp (4,6) và đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học môn hóa học hiện nay (4,5). Nhiều GV đã bày tỏ sự ủng hộ
chúng tôi về HTBT này là điều khích lệ, động viên chúng tôi.
Tóm lại, HTBT được photocoppy thành một tài liệu tham khảo tiện dụng, hỗ trợ tốt
việc tự học cho HS và đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học
hiện nay. Tuy nhiên, cũng có hạn chế nhỏ là hơi tốn kém và mức độ gây hứng thú cho hứng
thú cho HS chưa cao lắm. Chúng tôi đã nghĩ đến việc khắc phục hạn chế này bằng cách tạo
và gửi HTBT vào hộp thư riêng của lớp, HS có thể tự học trên máy tính, phần nào cần thiết
với bản thân thì HS mới photocoppy ra.
3.5.3. Nhận xét của học sinh về hệ thống bài tập
Chúng tôi đã nhận được 310 trên tổng số 316 phiếu nhận xét của các em HS.
(1) Kém (2) Yếu (3) Trung bình
(4) Khá (5) Tốt
Mức độ
Tiêu chí đánh giá
Bảng 3.11. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của HS
Trường THPT
Nguyễn Văn Cừ - Tp.HCM
Mạc Đĩnh Chi – Tp.HCM
Trương Vĩnh Ký – Tp.HCM
Dân tộc nội trú Trà Vinh– Trà Vinh
Ngô Gia Tự - Tp.Cam Ranh STT Lớp 11B1 11B2 11A2 11A8 11A10 11B 11A3 11A5 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Số phiếu / sĩ số 44/ 44 44/46 42/ 43 32/ 32 32/32 32/33 42/44 42/42
Bảng tổng hợp số liệu thống kê từ các phiếu đã thu thập được trình bày dưới đây.
Bảng 3.12. Nhận xét của HS về HTBT 1 2 3 4 5 TB
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 6 18 14 24 27 10 12 58 66 94 104 98 98 82 96 69 150 240 210 188 198 188 201 204 229 102 4.8 4.7 4.5 4.6 4.5 4.6 4.6 4.7 4.1
0 0 0 0 11 14 114 135 185 161 4.6 4.5
Đánh giá về nội dung 1. Đảm bảo tính khoa học 2. Đảm bảo tính logic 3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng 4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập 5. Đảm bảo tính vừa sức 6. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học 7. Bám sát nội dung dạy học 8. Chú trọng kiến thức trọng tâm 9. Gây hứng thú cho người học Đánh giá về hình thức 10. Nhất quán về cách trình bày 11. Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng Đánh giá về tính khả thi 12. Hỗ trợ tốt cho các đối tượng HS (từ trung 0 0 22 118 170 4.5 bình trở lên)
13. Thuận tiện, không tốn kém thời gian ở lớp 0 0 19 123 168 4.5
0 0 31 152 127 4.3
14. Phù hợp với điều kiện thực tế 15. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp 0 0 26 124 160 4.4 dạy học môn hóa học hiện nay
0 0 0 0 31 18 179 149 100 143 4.2 4.4
0 0 25 117 168 4.5
Đánh giá về phương pháp GV hướng dẫn HS sử dụng HTBT 16. Mức độ tỉ mỉ 17. Ngắn gọn, dễ hiểu Đánh giá về hiệu quả sử dụng HTBT 18. Hỗ trợ tốt cho HS tự học 19. Không mất nhiều thời gian cho việc tìm 0 0 38 154 118 4.3 kiếm tài liệu tham khảo khác
20. Sau khi sử dụng HTBT, kết quả học tập tốt 0 0 16 151 143 4.4 hơn
• Đánh giá về nội dung
Có thể nhận ra mức tin cậy trong đánh giá của các em HS là cao khi đồng loạt có các
điểm số tương đương với phần đánh giá của GV: 4,8; 4,7; 4,7 và 4,6 cho các mục: Đảm bảo
tính khoa học, đảm bảo tính logic, chú trọng kiến thức trọng tâm, bám sát nội dung dạy học.
Đa số HS đánh giá khá cao về tính đầy đủ, đa dạng (4,5) và tính hệ thống của các dạng
bài tập của HTBT (4,6).
Mục đảm bảo tính vừa sức được các HS đánh giá với số điểm tương đương với GV
(4,5) cho thấy HS trực tiếp sử dụng THBT, các em đã nắm được phương pháp sử dụng mà
GV hướng dẫn, cảm giác không bị nặng nề khi sử dụng HTBT.
Điểm số 4,6 cho mục tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học là điều đáng vui mừng
khi được các em HS đánh giá cao cho phần mà chúng tôi cho là đóng góp mới của HTBT.
HS đánh giá chưa cao lắm mục “Gây hứng thú cho người học”. Chúng tôi đã tìm
hiểu nguyên nhân thông qua một số HS, các em cho rằng nên trình bày HTBT sao cho vui
mắt hơn, phù hợp với lứa tuổi hơn. Được như vậy, chắc chắn những HTBT sau này sẽ gây
hứng thú hơn, được các em nhiệt liệt đón chào.
• Đánh giá về hình thức
“Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng” đạt điểm số 4,5 (so với GV là 4,4),
mục “Nhất quán về cách trình bày” đạt số điểm là 4,6 (so với GV là 4,5) có thể do HS trực
tiếp sử dụng nên có đánh giá xác thực hơn.
• Đánh giá về tính khả thi
Toàn bộ điểm số trong phần này đều tương đương so với đánh giá của GV cũng đã
khẳng định thêm tính thực tiễn của HTBT. Rõ ràng các em đón nhận và sử dụng HTBT một
cách nhẹ nhàng. Chúng tôi vui mừng vì phần nào xóa bỏ định kiến cho rằng phần lớn HS
hiện nay không chủ động tiếp thu cái mới, không chủ động tự học mà luôn chờ GV gò ép,
nhồi nhét.
Cũng tương tự như GV, HS đánh giá chưa cao lắm mục “Phù hợp với điều kiện thực
• Đánh giá về phương pháp GV hướng dẫn HS sử dụng HTBT
tế”. Chúng tôi sẽ khắc phục hạn chế bằng những biện pháp nêu ở trên.
Mục “Mức độ tỉ mỉ” được HS đánh giá chưa cao (4,2), một số HS vẫn tỏ ra lo ngại
cho rằng GV hướng dẫn phần tự chọn bài tập phù hợp với khả năng là chưa thật cụ thể. Các
em sợ rằng bản thân giải được ít bài tập tương tự quá thì kết quả sẽ không khả quan, nhưng
rõ ràng khi các em bắt tay vào sử dụng thì lo ngại dần được tan biến. Chúng tôi luôn trấn an
các em, tạo cho các em cảm giác tự tin, hôm nay chỉ giải được 1 bài thì cố gắng nắm kỹ kiến
thức trọng tâm, phương pháp và bài giải mẫu thì ngày mai sẽ được 2 bài, tiến bộ hơn hôm
qua và cứ thế, đừng nóng vội.
Mục “Ngắn gọn, dễ hiểu” được các em đánh giá khá cao (4,4), chúng tôi tin rằng hầu
hết HS đã nắm bắt phương pháp sử dụng và sử dụng HTBT một cách hiệu quả.
• Đánh giá về hiệu quả sử dụng
Điểm số của mục “Hỗ trợ tốt cho HS tự học” cao (4,5) là điều đáng mừng vì HTBT
đã phần nào thực hiện được sứ mệnh của nó. Khi sử dụng HTBT này, HS không mất nhiều
thời gian cho việc tìm kiếm tài liệu tham khảo khác (4,3). Thật thú vị vì sau khi sử dụng
HTBT, kết quả học tập tốt hơn (4,4); thực tế kết quả bài kiểm tra 15 phút cũng như 1 tiết
của các lớp TN và ĐC đã chứng minh điều đó. Ở mục này, chúng tôi đã giải thích để HS
hiểu rõ kết quả học tập tốt hơn không chỉ thể hiện qua điểm số mà còn thể hiện ở chỗ các
em có tiến bộ hơn, giải đúng được nhiều bài tập hơn trước.
Tóm tắt chương 3
Sau khi chọn được 16 lớp thuộc 5 trường thuộc địa bàn TP. HCM, thị xã Trà Vinh và
Tp. Cam Ranh để tiến hành TN sư phạm, chúng tôi đã :
1. Xác định mục tiêu TN.
2. Soạn thảo kế hoạch TN
- Lập danh sách các lớp TN và ĐC, kèm theo tên của GV bộ môn và sĩ số HS ở mỗi lớp.
- Xác định phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả TN.
- Xây dựng tiến trình TN chung.
- Lập phiếu để GV đã và đang dạy lớp 11 nâng cao; HS lớp TN nhận xét về HTBT.
- Soạn đề kiểm tra 15 phút và 1 tiết.
3. Tiến hành TN
- Gởi HTBT đến các GV thực nghiệm giúp.
- Thống nhất với GV về cách hướng dẫn HS sử dụng HTBT ở 8 lớp TN.
- Tổ chức cho HS lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài dẫn xuất
halogen của hiđrocacbon và 1 tiết sau khi học xong bài phenol.
- Phát phiếu tham khảo ý kiến GV (GV thực nghiệm giúp và GV đã và đang dạy hóa
học 11 nâng cao) và HS lớp TN.
- Thu hồi các phiếu tham khảo ý kiến.
4. Thu thập và xử lí kết quả TN
Sau quá trình TN sư phạm, chúng tôi thu thập số liệu và tiến hành xử lý toán học
thống kê điểm kiểm tra 15 phút và 1 tiết ở 16 lớp (gồm 8 lớp TN và 8 lớp ĐC). Kết quả như
sau :
- Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp TN luôn luôn ở bên phải, phía dưới đường
lũy tích của lớp ĐC.
- Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp TN đều cao hơn lớp ĐC.
Như vậy, HTBT đã đạt được thành công trong việc góp phần nâng cao hiệu quả tự
học của HS.
Mặt khác, sau khi tổng hợp số liệu từ các phiếu nhận xét của GV và HS, chúng tôi
nhận thấy HTBT đã đạt được những điểm số cao rất khích lệ. HTBT đã được phần lớn GV
và HS nồng nhiệt đón nhận và đánh giá cao ở nhiều mặt. Tất cả các mục trong phiếu nhận
xét đều được đánh giá từ 4,1 trở lên (từ khá đến tốt).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã căn bản đạt được một số
kết quả sau đây :
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận
về :
- Tự học : Khái niệm, các hình thức tự học, chu trình tự học của HS, vai trò của tự học.
- BTHH : Khái niệm, phân loại, quá trình giải BTHH, hoạt động của HS trong quá trình
tìm kiếm lời giải cho BTHH, xu hướng phát triển của BTHH.
1.2. Điều tra, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự học cho
HS trong quá trình dạy học thông qua 66 phiếu khảo sát GV và 597 phiếu khảo sát HS. Kết
quả cho thấy GV đã chú ý soạn thêm bài tập ngoài SGK và sách bài tập, tuy nhiên HS vẫn
còn gặp khó khăn vì thiếu bài tập tương tự, bài tập không được chia dạng hoặc không có đáp
số, thiếu bài giải mẫu cho từng dạng; do đó mà hiệu quả đạt chưa cao.
1.3. Nghiên cứu nội dung phần dẫn xuất hiđrocacbon lớp 11 - chương trình nâng cao,
trên cơ sở đó hệ thống hóa hầu hết lí thuyết thành grap, bảng và sơ đồ tư duy; phân loại bài
tập phần này thành 12 dạng cơ bản.
1.4. Đề xuất 9 nguyên tắc xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học cùng với quy trình xây dựng
gồm 6 bước.
1.5. Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao.
Cấu trúc của HTBT gồm 6 phần : HTBT dẫn xuất halogen , HTBT ancol, HTBT phenol ,
HTBT anđehit – xeton, HTBT axit cacboxylic, HTBT tổng hợp. Tổng cộng HTBT có 490
bài tập (228 bài tập tự luận và 262 bài tập trắc nghiệm) trong đó có 286 bài tập điển hình( ☼ ), 181 bài tập tương tự ( # ), 23 bài tập khó (*). Tất cả các bài tập đều có kèm theo đáp số
và 58 bài tập điển hình được chọn để giải mẫu.
1.6. Đề xuất cách sử dụng HTBT đã xây dựng.
1.7. Tiến hành TN trong năm học 2010 – 2011 trên 8 cặp lớp TN và ĐC ở trường THPT,
với tổng số 618 HS. Kết quả TN sư phạm cho thấy nhóm các HS sử dụng HTBT để học tập
chương “Dẫn xuất halogen. Ancol-Phenol” đã đạt được kết quả cao hơn nhóm các HS
không sử dụng HTBT.
1.8. Tham khảo ý kiến của 40 GV và 310 HS qua các phiếu nhận xét, kết quả cho thấy
HTBT đã đạt được các yêu cầu sau :
- Về nội dung, HTBT đã đáp ứng được yêu cầu xây dựng để hỗ trợ tốt cho việc tự học
của HS.
- Về hình thức, HTBT được trình bày khá nhất quán, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng.
- Về tính khả thi, HTBT được xem như người bạn đồng hành của HS, HTBT là tài liệu
cần thiết cho việc tự học của số đông HS có sức học từ trung bình trở lên.
- Về tính hiệu quả: việc sử dụng HTBT để tự học chương “Dẫn xuất halogen. Ancol-
Phenol” góp phần làm cho kết quả học tập của HS được nâng lên, năng lực tự học cũng
nâng cao.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau :
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường phổ thông
- Chỉ đạo GV hướng dẫn phương pháp tự học từ THCS. Xây dựng được năng lực tự học
cho HS THCS là tạo nền tảng cho HS phát triển năng lực tự học ở mức độ cao hơn ở THPT
và xa hơn nữa là đào tạo được những con người có khả năng tự học, tự nghiên cứu trong
một xã hội học tập suốt đời.
- Có đường lối, chính sách để đưa HS thoát khỏi cảnh "thầy đọc, trò chép”.
2.2. Đối với thầy cô giáo và các em học sinh
- Tự học là hoạt động gắn liền với động cơ và thái độ học tập của HS. Vì vậy, GV nên
quan tâm tới việc giáo dục động cơ và thái độ học tập của HS.
- GV nên bắt đầu chuyển từ dạy - học sang dạy - tự học nghĩa là dạy sao cho HS quen
dần với tự học.
- Dù kiểm tra ở hình thức nào, GV cần kiểm tra HS tái hiện bài. Tái hiện bài chủ yếu là
dùng trí nhớ logic chứ không phải trí nhớ kiểu học thuộc lòng.
- Để nâng cao hiệu quả tự học, GV cần cung cấp các tài liệu hỗ trợ việc tự học cho HS.
Hiện nay, tài liệu tham khảo trên mạng internet rất nhiều, GV cần giúp HS để chọn và dùng
tài liệu đúng cách. Chúng tôi tin rằng HS sử dụng tài liệu để tự học càng tốt thì chất lượng
học tập càng cao, gánh nặng về sự quá tải của chương trình học đặt trên vai thầy cô sẽ giảm,
thầy cô sẽ có thêm thời gian để chăm chút vào bài giảng theo phương pháp mới. Như thế,
hiệu quả đào tạo chắc chắn sẽ được cải thiện.
- GV cần dành thời gian để hướng dẫn tự học trên lớp, cân đối giữa thời gian tự học trên
lớp với thời gian tự học ở nhà của HS sao cho hợp lí. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến việc
hình thành năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá cho HS.
- Việc tự học qua sách hay học qua ngoại khóa của HS còn yếu. Nhà trường cần tạo điều
kiện cho HS ngoài học ở trường còn biết học khi đi chơi, học khi lao động, học khi xem tivi,
...
3. Hướng phát triển của đề tài
- Hướng trước mắt, có thể xuất bản nhiều HTBT hỗ trợ HS tự học ở tất cả các khối lớp.
Vẫn còn nhiều định hướng khác như : HTBT dành cho HS yếu, muốn tự luyện lại căn bản;
HTBT dành cho HS mới làm quen với hóa học (lớp 8), HTBT dành cho các thí sinh chuẩn
bị thi vào đại học; HTBT theo từng chuyên đề như bài tập hiđrocacbon, bài tập kim loại, bài
tập điện phân, …; HTBT theo từng phần như bài tập vô cơ, bài tập hữu cơ, bài tập hóa đại
cương.
- Hướng lâu dài, có thể xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học hầu hết các chương trình đào
tạo ở nhiều bậc học để gia tăng khả năng học tự lực, tích cực cho người học. Để phổ biến
HTBT cho số lượng lớn HS, có thể đưa HTBT lên các website, trước hết là website của
trường.
Dù đã đầu tư nhiều thời gian và công sức nhưng thiếu sót là không thể tránh khỏi.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện
hơn. Chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của luận văn, trong chừng mực nào đó sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học trong giai đoạn hiện nay ở các trường
THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2007), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục.
2. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu (2008), Tự học của sinh viên, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học đại học ở trường phổ thông và đại học,
NXB Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV lớp 11 THPT môn hóa học,
NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV biên soạn đề
kiểm tra, xây dựng câu hỏi và bài tập, NXB Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề thi tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ khối A, B từ năm
2003 đến 2010.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn
hóa học, NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình thay
SGK hóa học 11 môn hóa học, NXB Giáo dục.
9. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP. HCM.
10. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Trường ĐHSP TP. HCM.
11. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP Tp.
HCM.
12. Nguyễn Gia Cầu (2010), “Bồi dưỡng cho HS tính tích cực, chủ động trong quá trình tự
học văn”, Tạp chí Giáo dục, (237).
13. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (1999), Phương pháp dạy học hóa học (tập 1),
NXB Đại học Sư phạm.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học
, NXB Đại học Sư phạm.
15. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển nhận thức và tư duy cho HS thông qua bài tập hóa
học , Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Đản (2009), “Dạy phương pháp học cho HS”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, (50), tr.37-40.
17. Cao Tự Giác (2004), Bài tập lí thuyết và TN hóa học (tập 2 – hoá học hữu cơ), NXB
Giáo dục.
18. Cao Cự Giác (2000), Hướng dẫn giải nhanh BTHH, tập 1, 2, 3; NXB ĐHQG Hà Nội.
19. Thu Giang, Nguyễn Duy Cần (1999), Tôi tự học, NXB Bến tre.
20. GordonW. Green Jr. (2007), Hiểu biết là sức mạnh của thành công (Trần Vũ Thạch
dịch), NXB Văn hóa Thông tin.
21. Đặng Vũ Hoạt– Hà Thị Đức(1994), Lý luận dạy học đại học, ĐHSP Hà Nội I.
22. Khoa y sinh học, Những vấn đề lý luận về tự học và hướng dẫn phương pháp tự học,
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
23. Adam Khoo (2008), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế (Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy
dịch), NXB Phụ nữ.
24. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
25. Klas Mellander (2004), Hiểu biết là sức mạnh của thành công (Nguyễn Kim Dân
dịch), NXB Văn hóa Thông tin.
26. Trần Trung Ninh, Đinh Thị Nga, Đinh Thị Hồng Nhung (2008), Giải BTHH 11
(chương trình nâng cao), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Võ Thành Phước (2008), “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của của HS THCS”,
Tạp chí Giáo dục, (201), tr.46-47.
28. Võ Thành Phước (2008), “Quan niệm về tự học môn toán của HS THCS”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, (32), tr.9-10.
29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan
trọng trong chương trình – SGK hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), ĐHSP Hà
Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hoá học (tập 1), NXB Giáo dục.
31. Trần Minh Quốc, Bùi Ngọc Diệp (2011), Một số kỹ năng cần thiết dành cho học sinh
THPT, NXB Giáo dục Việt Nam.
32. Carl Rogers (2001), Phương pháp dạy học hiệu quả (Cao Đình Quát dịch), NXB trẻ,
TP. Hồ Chí Minh.
33. N.A. Rubakin (1984), Tự học như thế nào, NXB Thanh niên.
34. Ngô Quang Sơn (2009), “Thiết kế và sử dụng hiệu quả tài liệu tự học điện tử ở các
trường Cao đẳng và Đại học: Thực trạng và các biện pháp quản lí”, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, (43), tr.39-43.
35. Cao Thị Thặng (1955), Hình thành kỹ năng giải BTHH ở trường PTCS, Luận án phó
tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lí, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội.
36. Phạm Trung Thanh, Nguyễn Thị Lý (2000), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học trong HS, NXB KHKT Hà Nội.
37. Quan Hán Thành (2003), Ôn tập và hệ thống hóa nhanh giáo khoa hóa hữu cơ, Sơ đồ
phản ứng hóa học, NXB ĐHQG TPHCM.
38. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến (2007), “Đọc sách hiệu quả-Một kỹ năng quan trọng để
tự học thành công”, Dạy và Học ngày nay, (12), tr.44-47.
39. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học,
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ CHí Minh.
40. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá
trình dạy – tự học, NXB Giáo dục.
41. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Như Ất, Nguyễn Tinh Dung, Vũ Ngọc Khánh,
Lê Khánh Bằng, Nguyễn Chi, Đào Thái Lai, Nguyễn Trọng Thừa (2000), Biển học vô
bờ, NXB Thanh niên.
42. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học
và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.
43. Nguyễn Cảnh Toàn, Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục – tự học – tự nghiên cứu, tập 1,
Trường ĐHSP Hà Nội.
44. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Châu An, (2009), Tự học thế nào cho tốt,
NXB tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
45. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến
lược của phát triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Xuân Trường (2003), BTHH ở trường phổ thông, NXB Sư phạm.
47. Nguyễn Xuân Trường (2006), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông,
NXB Giáo dục.
48. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường phổ
thông, NXB ĐHSP.
49. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kì 2004 - 2007, NXB ĐHSP.
50. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hoá
học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP.
51. Nguyễn Xuân Trường, (2007), 1430 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 11, NXB ĐHQG
Tp.HCM.
52. Nguyễn Xuân Trường, (2010), Rèn kỹ năng giải BTHH THPT-Chuyên đề : Dẫn xuất
hiđrocacbon, NXB ĐHQG Tp.HCM.
53. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên) - Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên) - Lê Chí Kiên - Lê
Mậu Quyền (2007), SGK Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
54. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) - Từ Ngọc Ánh - Phạm Văn Hoan - Cao Thị Thặng,
(2007), BTHH 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
55. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên) –Trần Quốc Đắc – Phạm Tuấn Hùng - Đoàn Việt Nga
– Lê Trọng Tín (2007), Sách GV hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
56. Trần Anh Tuấn (1996), “Vấn đề tự học của HS từ góc độ đánh giá chất lượng kỹ năng
nghề nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, (5).
57. Vũ Anh Tuấn (2010), Tài liệu bồi dưỡng GV cốt cán dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng môn hoá học cấp THPT.
58. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng nhằm
hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
59. Thái Duy Tuyên và Trần Thị Trúc (2005), “Tổ chức dạy học trên lớp để giúp sinh viên
tự học”, Tạp chí Giáo dục, (123), tr.13-15.
60. Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng dẫn HS
giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11- chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
61. Từ điển tiếng Việt (2002), Trung tâm từ điển Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng.
62. Zueva M.V. (1985), Phát triển HS trong dạy học hóa học, NXB Giáo dục Hà Nội.
63. http://www.hoahocvietnam.com
64. http://violet.vn/main/
65. http://vi.wikipedia.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên .......................................................... 2P
Phụ lục 2 : Phiếu tham khảo ý kiến học sinh ........................................................... 4P
Phụ lục 3 : Tài liệu hỗ trợ tự học .............................................................................. 6P
Phụ lục 4 : Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh ............................................... 22P
Phụ lục 5 : Đề kiểm tra dùng thực nghiệm sư phạm .............................................. 26P
Phụ lục 6 : Phiếu nhận xét HTBT (dành cho giáo viên) ........................................ 33P
Phụ lục 7 : Phiếu nhận xét HTBT (dành cho học sinh) .......................................... 35P
Phụ lục 8 : Các bảng ma trận ................................................................. (lưu ở đĩa CD)
Phụ lục 9 : Đáp số các bài tập tự luận và câu hỏi trắc nghiệm ............. (lưu ở đĩa CD)
PHỤ LỤC 1 Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Lớp cao học LL & PPDH bộ môn hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính chào quý thầy cô!
□ Học viên cao học □ Thạc sĩ
□ Tiến sĩ
□ Vùng sâu
□ Nông thôn □ Công lập tự chủ □ Tư thục
□ Tỉnh □ Công lập
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng BTHH lớp 11 ở trường THPT, xin quý thầy cô cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh (x) vào các ô lựa chọn. Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của thầy cô! I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên:(có thể ghi hoặc không) …………………………………….. Số điện thoại :(có thể ghi hoặc không) ……………. Số năm giảng dạy:…………………….. Trình độ đào tạo: □ Cử nhân Nơi công tác: …………………………………………………………… Địa điểm trường: □ Thành phố Loại hình trường: □ Chuyên II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 1. Thầy cô xếp theo mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học sau : (1 ứng với mức độ thấp nhất, 5 ứng với mức độ cao nhất)
Nội dung
Mức độ quan trọng 4 3 2
1
5
□ Chưa đầy đủ
□ Đầy đủ
□ Không cần thiết
□ Bình thường
□ Cần thiết
□ Thường xuyên □ Chưa bao giờ
- Kiến thức hóa học mới - BTHH - Thí nghiệm thực hành - Liên hệ giữa lý thuyết và thực tế - Khác … 2. Theo thầy cô, BTHH trong SGK và sách bài tập đã đầy đủ các dạng và bao quát kiến thức của chương trình chưa ? □ Rất đầy đủ 3. Theo thầy cô, để nâng cao kết quả học tập của HS có cần thiết phải sử dụng thêm HTBT không ? □ Rất cần thiết 4. Thầy cô đã từng sử dụng thêm HTBT chưa ? □ Rất thường xuyên □ Thỉnh thoảng 5. Nếu thầy cô đã sử dụng thêm HTBT thì HTBT đó có nguồn gốc từ
(có thể đánh dấu vào nhiều lựa chọn)
□ tự xây dựng
□ chương
□ chuyên đề
□ 4
□ 3 □ nhiều hơn 5.
□ sách tham khảo □ mạng internet 6. HTBT mà thầy cô đã sử dụng được thiết kế theo (có thể đánh dấu vào nhiều lựa chọn) □ bài học 7. Cách thức mà thầy cô đã sử dụng HTBT (có thể đánh dấu vào nhiều lựa chọn) □ HS tự giải sau khi học xong bài học. □ GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự. □ GV giải bài mẫu, HS về nhà làm bài tập tương tự có kèm theo đáp số. 8. Số lượng bài tập trung bình mà thầy cô hướng dẫn giải trong 1 tiết học là □ 2 □ 5 9. Với mỗi bài tập trên lớp, số HS làm được vào khoảng □ dưới 25%
□ 25%-50%
□ 50%-75%
□ trên 75%.
10. Những khó khăn mà thầy cô gặp phải trong khi dạy BTHH (1 ứng với mức độ thấp nhất, 5 ứng với mức độ cao nhất)
Khó khăn
Mức độ khó khăn 4 3 2
1
5
- Không đủ thời gian - Trình độ HS không đều - Không có HTBT chất lượng hỗ trợ HS tự học - Khác…
□ cần thiết □ không cần thiết
III. VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC 11. Theo thầy cô, việc xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học là □ rất cần thiết □ bình thường 12. Theo thầy cô, hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học phải (1 ứng với mức độ thấp nhất, 5 ứng với mức độ cao nhất)
Biện pháp
Mức độ cần thiết 4 3 2
1
5
- Soạn theo từng bài học - Phân dạng - Có hướng dẫn cách giải cho từng dạng - Có bài giải mẫu cho từng dạng - Có đáp số cho các bài tập tương tự - Xếp từ dễ đến khó - Có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố kiến
: LÊ THỊ THIỆN MỸ, email
lòng
:
thức - Khác… Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô và mong sẽ tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung. Mọi ý kiến đóng góp xin vui liên hệ thienmy0410@yahoo.com.vn, điện thoại : 0987 156 500 .
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Lớp cao học LL & PPDH bộ môn hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
□ Tỉnh
□ Nông thôn □ Vùng sâu
□ bình thường
□ không thích.
□ khoảng 30 phút □ trên 60 phút
□ Đọc lướt qua các bài tập □ Không chuẩn bị gì cả
□ tham khảo lời giải trong sách bài tập □ xem kỹ bài mẫu GV đã hướng dẫn
□ 25%-50%
□ 50%-75%
□ trên 75%.
□ vừa đủ để theo dõi và ghi chép
□ Rất thường xuyên
Chào các em! Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng BTHH lớp 11 ở trường THPT, mong các em cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh (x) vào các ô lựa chọn. Cám ơn sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các em! I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: (có thể ghi hoặc không) ……………………………………..Lớp:……………. Trường:……………………………Tỉnh (thành phố):……………… Địa điểm trường: □ Thành phố II. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 1. Đối với giờ BTHH, em cảm thấy □ thích □ rất thích 2. Thời gian em dành để làm BTHH trước khi đến lớp □ không cố định □ 30 phút đến 60 phút 3. Em chuẩn bị cho tiết bài tập như thế nào ? □ Làm trước những bài tập về nhà □ Đọc, tóm tắt, ghi nhận những chỗ chưa hiểu 4. Khi gặp một bài toán khó, em □ mày mò tự tìm cách giải □ chán nản, không làm 5. Với bài tập về nhà, số bài em làm được vào khoảng □ dưới 25% 6. Thời gian GV dành để giải bài mẫu ở lớp □ dư để theo dõi và ghi chép □ đủ để theo dõi nhưng chưa kịp ghi chép □ không đủ để theo dõi và ghi chép 7. Sau khi giải 1 bài tập trên lớp, em tìm bài tập tương tự để giải □ Chưa bao giờ □ Thường xuyên □ Thỉnh thoảng 8. Em gặp phải những khó khăn nào khi giải BTHH ?
Có
Không
- Thiếu bài tập tương tự - Không có bài giải mẫu - Các bài tập lộn xộn không theo dạng - Các bài tập không được xếp từ dễ đến khó - Không có đáp số cho bài tập tương tự
9. Theo em để thành thạo 1 dạng bài tập em cần
Có
Không
- GV giải kỹ 1 bài mẫu - Em xem lại bài tập đã giải - Em tự làm lại bài tập đã giải - Em từng bước làm quen và nhận dạng bài tập - Em làm các bài tập tương tự
10. Em chưa thích bài tập ở những điểm nào ? ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... III. VỀ VIỆC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 11. Để học tốt môn hóa, theo em
PHỤ LỤC 2
Chỉ cần học trên lớp là đủ Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm) Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô
Có
Không
□ cần thiết □ không cần thiết
12. Khi thi hoặc kiểm tra, để đạt kết quả cao thì theo các em, yếu tố tự học, tự nghiên cứu của mình là: □ rất cần thiết □ bình thường 13. Lý do các em cần phải tự học ở là vì :
Giúp HS hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn Giúp HS nhớ bài lâu hơn Phát huy tính tích cực của HS Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic Nội dung đang học thường đề cập trong các kì thi Lí do khác...
Có
Không
14. Em sử dụng thời gian tự học
Để đọc lại bài trên lớp Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn Để đọc tài liệu tham khảo
Có
Không
15. Cách thức tự học của em là gì ?
Chỉ học bài, làm bài khi cần thiết Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú
Có
Không
16. Những khó khăn mà em gặp phải trong quá trình tự học là
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập Kiến thức rộng khó bao quát
Có
Không
17. Theo em, những tác động đến hiệu quả của việc tự học là
Niềm tin và sự chủ động của HS Sự tổ chức, hướng dẫn của thầy Tài liệu hướng dẫn học tập
Có
Không
Cảm ơn những ý kiến đóng góp của các em !
PHỤ LỤC 3 : TÀI LIỆU HỖ TRỢ TỰ HỌC
Kí hiệu dùng trong tài liệu
Nội dung
Kí hiệu
Nội dung
Kí hiệu
Bài tập điển hình
☼
- Xác định CTPT
Bài tập tương tự
#
Bài tập khó
Bài tập tự luận
- Toán hỗn hợp
- Định nghĩa, phân
*
- Biện luận
loại
- Viết cấu tạo các
- Toán liên quan
đồng phân và gọi
đến hiệu suất phản
tên
ứng
- So sánh độ tan
trong nước, nhiệt độ
Bài tập trắc nghiệm
sôi
- Viết được phương
Phương pháp
trình hoá học
- Viết PTHH biểu
Câu hỏi
diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều
Lưu ý
chế chất
- Phân biệt (nhận
Giải mẫu
biết)
Chương 8
DẪN XUẤT HALOGEN. ANCOL - PHENOL
Bài : DẪN XUẤT HALOGEN CỦA HIĐROCACBON
Dạng 1: Phân biệt một số dẫn xuất halogen cụ thể theo halogen, theo bậc, theo gốc
Bài 1☼: Hãy ghép các chất kí hiệu bởi các chữ cái ở cột bên phải vào các loại dẫn xuất halogen ở
cột bên trái.
a) Dẫn xuất halogen loại ankyl
A. CH2=CH-CH2-C6H4-Br
b) Dẫn xuất halogen loại anlyl
B. CH2=CH-CHBr-C6H5
c) Dẫn xuất halogen loại phenyl
C. CH2=CHBr-CH2-C6H5
D. CH3-C6H4-CH2-CH2Br
d) Dẫn xuất halogen loại vinyl Bài 2☼: Xác định bậc của các dẫn xuất halogen sau :
(1) CH3CH2CH2Cl
(2) CH3C(CH3)2Cl
(3) C6H5CH2 –Cl
(4) CH2 = CH-CH2 –Br
(5) CH3CH2ClCH3
(6) CH3CH2CH(CH3)CH2Cl
(7) CH3CCl(CH3)CH2CH3.
Phân loại chúng dựa vào cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
Đáp số : (1) bậc 1 ; (2) bậc 3 ; (3), (4), (5), (6), (7) : tự xác định
Dạng 2: Viết cấu tạo các đồng phân dẫn xuất halogen và gọi tên
* Cách viết đồng phân dẫn xuất halogen
- Viết các dạng mạch C có thể có.
- Đối với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhánh (nguyên tử halogen) từ đầu mạch đến vị trí đối xứng
của mạch C thì dừng lại.
(1) Nếu có 2 nguyên tử halogen làm nhánh thì 2 nhánh có thể gắn cùng 1 nguyên tử C hoặc 2
nguyên tử C khác nhau.
(2) Một số dẫn xuất halogen có đồng phân lập thể.
H
CH3
Ví dụ : CH3 - CH = CHCl Cl CH3
C
C
C
C
H
H
H
Cl
* Cách gọi tên
Gốc hiđrocacbon
Cấu tạo
Tên
CH3- C2H5- C3H7-
C4H9-
Một số gốc hiđrocacbon không no Một số gốc hiđrocacbon thơm
Metyl Etyl Propyl Isopropyl Butyl Isobutyl Secbutyl Tertbutyl Vinyl Anlyl Phenyl Benzyl
CH3- CH3- CH2- CH3- CH2- CH2- CH3-CH(CH3)- CH3- CH2- CH2-CH2- CH3-CH(CH3)-CH2- CH3-CH2-CH(CH3)- CH3-C(CH3)2- CH2 = CH- CH2 = CH – CH2 - C6H5 – C6H5 – CH2-
Bài 3☼: a) Viết CTCT và gọi tên (thay thế, gốc chức) các đồng phân ứng với CTPT
C4H9Cl. Giải
CTCT
Tên thay thế
Tên gốc chức
CH3 CH2
CH2 CH2
1-clobutan
Butyl clorua
Cl
CH3 CH2
CH CH3
2-clobutan
Secbutyl clorua
Cl
CH3 CH
CH2
1-clo-2-metylpropan
Isobutyl clorua
CH3
Cl
Cl
C
CH3
CH3
2-clo-2-metylpropan
Tertbutyl clorua
CH3
Bài 4:
a#) Gọi tên các dẫn xuất halogen sau theo hai cách : CH3I, CH3CHFCH3, BrCH2CH2CH2Br,
(CH3)2CClCH2CH3, C6H5CH2I. b☼) Viết CTCT và gọi tên các đồng phân ứng với CTPT: C2H4ClF, C3H6ClBr, C4H8Br2.
c*) Hãy viết công thức cấu trúc (công thức lập thể) của CHCl=CHBr, C3H5Cl.
Giải : a)
Dẫn xuất halogen
Tên gốc – chức
Tên thay thế
Metyl iođua
Iotmetan
CH3I
isopropyl florua
2-flopropan
CH3CHFCH3
Buta-1,4-điyl đibromua
1,4-đibrombutan
BrCH2CH2CH2CH2Br
tertpentyl clorua
2-clo-2-metylbutan
(CH3)2CClCH2CH3
Benzyl iođua
Iotmetylbenzen
C6H5CH2I
b), c) Tự giải.
Dạng 3: Viết các PTHH của phản ứng thế, tách, với magie của dẫn xuất halogen
Bài 5☼: Hoàn thành các PTHH sau :
a) Br-C6H4CH2Br + NaOH (loãng, nóng).
b) Br-C6H4CH2Br + NaOH (đặc, nóng).
c) CH3CH2Br + Mg.
d) CH3CH2MgBr tác dụng với CO2 sau đó thuỷ phân sản phẩm thu được trong dung dịch axit
HBr.
e) CH3CHBrCH2CH3 tác dụng với dd NaOH/H2O ,to. f) CH3CHBrCH2CH3 tác dụng với dd KOH/ancol,to.
Giải
a) Br-C6H4CH2Br + NaOH (loãng, nóng) → Br-C6H4CH2OH + NaBr
b) Br-C6H4CH2Br + 2NaOH (đặc, nóng) → NaO-C6H4CH2OH + NaBr + H2O
ete khan
c) CH3CH2Br + Mg
→ CH3CH2MgBr
d) CH3CH2MgBr + CO2 → CH3CH2 COOMgBr
CH3CH2 COOMgBr + HBr → CH3CH2 COOH + MgBr2
e) CH3CHBrCH2CH3 + NaOH
ot → CH3CH(OH)CH2CH3 + NaBr
f) CH2CH=CHCH3
(spc)+ KBr + H2O
ancol, CH3CHBrCH2CH3 + KOH to
+ KBr + H2O
CH2=CHCH2CH3 Bài 6☼: Khi đun sôi dung dịch gồm C4H9I, etanol và KOH người ta thu được 3 anken mà khi hiđro
hóa chúng thì đều nhận được butan. Hãy viết sơ đồ phản ứng tạo thành các anken và cho biết anken
nào là sản phẩm phụ ?
Dạng 4: Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Nếu sơ đồ được viết dưới dạng CTCT thì ta chỉ vận dụng tính chất hóa học, phương pháp
điều chế để hoàn tất phương trình ứng với mỗi mũi tên là 1 phản ứng.
- Nếu sơ đồ được viết dưới dạng CTPT hoặc tên thì ta cần chuyển đổi sang CTCT chính xác rồi
viết phương trình phản ứng.
- Khi viết PTHH cần ghi rõ điều kiện của phản ứng.
Bài 7☼: Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau :
a) Etan → cloetan → etyl magie clorua.
b) Butan → 2 – brombutan → but -2- en → CH3CH(OH)CH2CH3.
Giải
a) C2H6 + Cl2 →as
C2H5Cl + HCl
2
OHHC 5
→
CH3CHBrCH2CH3 + KOH
CH3- CH = CH – CH3 + KBr + H2O
+H
CH3- CH = CH – CH3 + H2O →
CH3- CH(OH) –CH2 – CH3
C2H5Cl + Mg → C2H5MgCl
b) CH3CH2CH2CH3 + Br2 → CH3CHBrCH2CH3 + HBr Bài 8☼: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau bằng các PTHH sau :
a) Metan → axetilen → etilen → cloetan → etyl magie clorua.
b) Propan → 2-brompropan → propen → CH3CH(OH)CH3.
Dạng 5: Viết PTHH điều chế chất
- Nếu đề bài yêu cầu điều chế trực tiếp B từ A thì ta chỉ viết 1 phương trình phản ứng, trong
đó A là chất tham gia, B là sản phẩm.
- Nếu đề bài yêu cầu điều chế B từ A thì ta vận dụng tính chất hóa học, phương pháp điều chế
viết 1 hoặc nhiều phương trình phản ứng. Để định hướng các phương trình phản ứng điều chế ta
có thể lập sơ đồ điều chế, sau đó mới viết các phương trình phản ứng.
Bài 9☼: Từ etilen có thể điều chế các chất sau đây: 1,2-đibrometan; 1,1-đibrometan; vinyl
clorua và poli(vinyl clorua). Viết các PTHH minh hoạ.
Giải
- Điều chế 1,2 –đibrom
CH2 = CH2 + Br2 → CH2Br – CH2Br
- Điều chế 1,1 –đibrom
CH2Br – CH2Br + 2KOH → CH ≡ CH + 2KBr + H2O
CH ≡ CH + 2HBr → CH3CHBr2
- Điều chế vinylclorua
CH2 =CH2 + Cl2 → CH2Cl –CH2Cl
CH2Cl –CH2Cl + KOH → CH2= CHCl + KCl + H2O
Bài 10#: Người ta điều chế ancol C từ hiđrocacbon A theo sơ đồ sau :
+ NaOH H2O
+ x2 as
C3H7OH C3H8
a) Hãy dùng CTCT viết PTHH của các phản ứng. Để thu được B với hiệu suất cao nên dùng X2
là Cl2 hay Br2 ?
b) Trong 3 chất A, B, C với X là clo, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất ? Chất nào có nhiệt độ sôi
thấp nhất ? Chất nào dễ tan trong H2O ? Tại sao ?
(CH3)2CHX (A) (B) (C)
Phân biệt các chất là dựa vào dấu hiệu phản ứng : tạo kết tủa, sủi bọt khí, đổi màu … để
nhận ra từng chất.
Phân biệt các dẫn xuất halogen chủ yếu dựa vào phản ứng thế nguyên tử halogen bằng nhóm –
OH.
Dạng 6: Phân biệt các dẫn xuất halogen bằng phương pháp hóa học
Bài 11☼: Có ba hợp chất: anlyl clorua, etyl bromua và clobenzen đựng trong 3 lọ nhãn dán bị
mờ đọc không rõ. Một HS đã tìm ra cách để xác định được các hóa chất trong mỗi lọ. HS đó đã thực
hiện bằng cách nào ?
Giải
Tiến hành thí nghiệm với từng lượng nhỏ 3 chất lỏng như trình bày ở bảng sau :
CH3CH2Br
CH2=CH-CH2Cl
C6H5Cl
etyl bromua
anlyl clorua
Clobenzen
Đun sôi với nước, gạn
tách bỏ lớp hữu cơ, nhỏ
Không có kết tủa
Có kết tủa trắng
Không có kết tủa
(AgCl)
tiếp vào đó dd AgNO3.
Đun với dd NaOH, tách
bỏ lớp hữu cơ, axit hóa
phần
còn
lại bằng
Có kết tủa vàng
Không có kết tủa
nhạt (AgBr)
HNO3, nhỏ tiếp vào đó
dd AgNO3.
CH2 = CHCH2-Cl + H2O
ot → CH2 = CHCH2-OH + HCl
HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
CH3CH2Br + NaOH
ot → CH3CH2OH + NaBr
HBr + AgNO3 → AgBr↓ + HNO3
Bài 12#: Phân biệt các chất sau : metyl clorua, anlyl bromua và brombenzen.
Dạng 7: Xác định CTPT
- Công thức chung dẫn xuất halogen : CxHyXz (X: halogen, y+z ≤ 2x+2)
dẫn xuất monohalogen của ankan : CnH2n+1X
- Xác định CTPT dựa vào % halogen
+
=
x −
12 100
y % X
. Mz X % X
- Xác định CTPT dựa vào mC, mH, mX
x
M
X
=
=
=
12 m
y m
Mz . m
m
C
H
X
HCHC
Bài 13☼: Đốt cháy hoàn toàn 3,96 g chất hữu cơ A, thu được 1,792 lít CO2 ( đktc) và 1,44 g
H2O. Nếu chuyển hết lượng clo có trong 2,475 g chất A thành AgCl thì thu được 7,175 g AgCl.
a) Xác định công thức đơn giản nhất của A.
b) Xác định CTPT của A biết rằng tỉ khối hơi của A so với etan là 3,3.
c) Viết các CTCT mà A có thể có và gọi tên
Giải
a) Xét 3,96 g chất hữu cơ A
,1.12
792
=
g )(96,0
mC =
4,22
=
g )(16,0
mH =
44,1.2 18
=
(g)
,1
775
mCl(trong 7,175 g AgCl) =
175,7.5,35 5,143
Trong 2,475 g A có 1,775 g Cl
Vậy trong 3,96 g A có mCl = ?
,1
=
)
gam(84,2
mCl =
775 ,2
96,3. 475
mO = 3,96 – (0,96 + 0,16 + 2,84) = 0 ⇒ A không chứa oxi.
Vậy chất A có dạng CxHyClz
=
x: y: z =
:
:
1:2:1
96,0 12
16,0 1
84,2 5,35
CTĐGN của A là CH2Cl
b) MA = 3,3.30 = 99 (g/mol)
→
=→=
5,49
n
99
n
2
(CH2Cl)n = 99
CTPT của A là C2 H4Cl2
c) Các CTCT
CH3CHCl2 1,1 –đicloetan
CH2Cl – CH2Cl 1,2 - đicloetan
Bài 14☼: Khi cho ankan X tác dụng với Cl2 thu được dẫn xuất monoclo Y trong đó clo chiếm
33,33% về khối lượng. Tìm CTPT của X. Viết CTCT của X và của Y biết rằng X có mạch cacbon
không phân nhánh và khi đun nóng Y với dd KOH trong etanol tạo ra anken duy nhất.
Giải
Y có dạng CnH2n+1Cl
+
=
n −
14 100
1 Cl %
5,35 Cl %
⇔
=
+n 14 − 100
1 33,33
5,35 33,33
⇔ n = 5
CTPT của X là C5H12 và Y là C5H11Cl
Vì X có mạch không nhánh và Y tác dụng với KOH trong etanol tạo ra anken duy nhất nên Y là
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2Cl và X là CH3-CH2-CH2-CH2-CH3
otol tan , e →
CH3-CH2-CH2-CH2- CH2Cl + KOH
CH3-CH2-CH2- CH = CH2 + KCl + H2O
Bài 15#: Thủy phân hoàn toàn a g chất hữu cơ X chứa clo bằng dd NaOH đun nóng, thu được
7,40 g ancol Y. Đốt cháy hoàn toàn lượng Y tạo thành, dẫn sản phẩm qua bình 1 đựng H2SO4 đặc,
sau đó qua bình 2 đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 9,00 g và bình 2 có 40,00 g
kết tủa.
a) Tìm CTPT của X, Y và tính a.
b) Viết CTCT và gọi tên X, Y, biết rằng khi X tác dụng với dd KOH trong etanol có thể tạo ra
anken có đồng phân hình học. Bài 16#: a) Dẫn xuất điclo Y của ankan có MY = 113 đvC. Xác định CTPT, viết CTCT các đồng
phân của Y.
b) Một hiđrocacbon Z khi cho tác dụng với Br2 chỉ tạo 1 dẫn xuất brom duy nhất T có tỉ khối hơi
so với không khí bằng 5,207. Xác định CTPT và viết CTCT các đồng phân của Z.
Bài 17*: Hiđrocacbon A khi tác dụng với clo thu được dẫn xuất halogen X. Phân tích X ta thu được
CO2, H2O, Cl2 với tỉ lệ thể tích tương ứng là 3 : 3 : 1.
a) Xác định các CTCT có thể có của A.
b) Xác định CTCT đúng của A nếu ở thí nghiệm trên tạo ra 4 đồng phân. Viết CTCT và gọi tên 4
đồng phân đó.
- Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí 18☼. Chất nào sau đây là dẫn xuất halogen của hiđrocacbon ?
A. Br-CH2- COOH.
C. CH3-CH2-Mg-Cl.
D. C6H5-CH2-Cl.
B. CH3-CH2-CO-I. 19☼. Số đồng phân của C4H9Br là
C. 3.
B. 2.
D. 5.
A. 4. 20#. Số đồng phân dẫn xuất halogen bậc I có CTPT C4H9Cl là
D. 5.
B. 3.
A. 2. C. 4. 21#. Một hợp chất hữu cơ X có CTĐGN là CH2Br và phân tử khối bằng 188 đvC. CTPT và số đồng
phân của X là
A. C2H4Br2 và 2 đồng phân. C. C2H4Br2 và 3 đồng phân.
B. C2H4Br2 và 4 đồng phân. D. C3H6Br3 và 4 đồng phân. 22☼. Tên thay thế của ClCH2CH(CH3)CHClCH3 là
A. 1,3-điclo-2-metylbutan.
B. 2,4-điclo-3-metylbutan.
D. 2,4-điclo-2-metylbutan.
C. 1,3-điclopentan. 23☼. Cho các chất sau: C6H5CH2Cl ; CH3CHClCH3 ; Br2CHCH3 ;CH2=CHCH2Cl. Tên gọi của
các chất trên lần lượt là
A. benzyl clorua ; isopropyl clorua ; 1,1-đibrometan ; anlyl clorua.
B. benzyl clorua ; 2-clopropan ; 1,2-đibrometan ;1-cloprop-2-en.
C. phenyl clorua ; isopropylclorua ; 1,1-đibrometan ; 1-cloprop-2-en.
D. benzyl clorua ; propyl clorua ; 1,1-đibrometan ; 1-cloprop-2-en.
24☼. Cho các dẫn xuất halogen sau : C2H5F (1); C2H5Br (2); C2H5I (3); C2H5Cl (4) thứ tự giảm
dần nhiệt độ sôi là
A. (3), (2), (4), (1).
B. (1), (4), (2), (3).
C. (1), (2), (3), (4).
D. (3), (2), (1), (4).
25☼. Đun nóng một dẫn xuất tetraclo của benzen với dd NaOH (theo tỉ lệ mol 1:1) trong metanol,
rồi cho sản phẩm thu được tác dụng với natrimonocloaxetat và sau cùng là axit hoá thì thu được
chất diệt cỏ 2,4,5-T. Trong quá trình tổng hợp 2,4,5-T nêu trên đã sinh ra một sản phẩm phụ có độc
tính cực mạnh và là thành phần gây độc mạnh nhất của "chất độc màu da cam", đó là chất độc
"đioxin" có CTCT thu gọn như sau :
O
Cl
Cl
Cl
Cl
O
CTPT của đioxin là
A. C12H4O2Cl4. B. C14H6O2Cl4. C. C12H6O2Cl4. D. C14H4O2Cl4.
- Tính chất hoá học 26☼. Sản phẩm chính của phản ứng tách HBr của CH3CH(CH3)CHBrCH3 là
A. 2-metylbut-2-en.
B. 3-metylbut-2-en.
D. 2-metylbut-1-en.
C. 3-metyl-but-1-en. 27☼. Sự tách hiđro halogenua của dẫn xuất halogen X có CTPT C4H9Cl cho 3 olefin đồng phân,
X là
A. butyl clorua.
B. secbutyl clorua.
D. tertbutyl clorua.
C. isobutyl clorua. 28#. Có mấy dẫn xuất C4H9Br khi tác dụng với dd KOH trong etanol trong mỗi trường hợp chỉ tạo
ra anken duy nhất ?
A. Một chất. B. Ba chất C. Hai chất D. Bốn chất. 29☼. Cho hợp chất thơm ClC6H4CH2Cl tác dụng với dung dịch KOH (loãng, dư, to) thu được
A. HOC6H4CH2OH.
B. ClC6H4CH2OH.
D. KOC6H4CH2OH.
C. HOC6H4CH2Cl. 30☼. Cho hợp chất thơm ClC6H4CH2Cl tác dụng với dung dịch KOH (đặc, dư, to, p) thu được
A. KOC6H4CH2OK.
B. HOC6H4CH2OH.
D. KOC6H4CH2OH.
C. ClC6H4CH2OH. 31☼. Phát biểu không đúng là
A. Anlyl bromua dễ tham gia phản ứng thế hơn phenyl bromua.
B.Vinyl clorua có thể được điều chế từ 1,2-đicloetan.
C. Etyl bromua thuộc loại dẫn xuất halogen bậc II.
D. Ứng với CTPT: C3H5Br có 4 đồng phân cấu tạo. 32☼. Đun sôi dẫn xuất halogen Y với dung dịch NaOH loãng một thời gian, sau đó thêm dung dịch
AgNO3 vào thấy xuất hiện kết tủa. Y không thể là
A. CH2=CHCH2Cl.
B. CH3CH2CH2Cl.
D. C6H5Cl.
C. C6H5CH2Cl. 33#. Cho 5 chất: CH3CH2CH2Cl (1); CH2=CHCH2Cl (2); C6H5Cl (3); CH2=CHCl (4);
C6H5CH2Cl (5). Đun từng chất với dung dịch NaOH loãng, dư; sau đó gạn lấy lớp nước và axit hoá
bằng dung dịch HNO3; tiếp tục nhỏ vào đó dung dịch AgNO3 thì các chất có xuất hiện kết tủa trắng
là
A. (1), (3), (5).
B. (2), (3), (5).
C. (1), (2), (3), (5).
D. (1), (2), (5).
HBr
−→ −
. (X) là
34☼. Cho sơ đồ phản ứng sau: (
X
)
3
metyl but
− − 1
en
A. CH3-CH(CH3)-CH2-CH2Br
B. CH3-C(CH3)Br-CH2-CH3
C. BrCH2-CH(CH3)-CH2-CH3
D. CH3-CH(CH3)-CHBr-CH3
35#. Cho sơ đồ phản ứng CH3-C ≡ CH → X → CH3-CHCl-CH3 và (1) CH3-CH=CH2, (2) CH3–
CH2 –CH3, (3) CH2 = CCl–CH3. X là
A. (1), (2).
B. (2), (3).
C. (1), (2), (3).
D. (1), (3).
ete,Mg
→
A → 2CO
B
Y. Y là
36#. Cho sơ đồ sau : C2H5Br
A. CH3COOH.
→+ HCl B. CH3CH2COOH.
C. CH3CH2OH.
D. CH3CH2CH2COOH.
37☼. Hiđrocacbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết σ và có hai nguyên tử cacbon bậc ba
trong một phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích X sinh ra 6 thể tích CO2 (ở cùng điều kiện nhiệt
độ, áp suất). Khi cho X tác dụng với Cl2 (theo tỉ lệ số mol 1 : 1), số dẫn xuất monoclo tối đa sinh ra
là
A. 3.
D. 5.
B. 4.
C. 2. 38☼. Một hợp chất hữu cơ Z có % khối lượng của C, H, Cl lần lượt là : 14,28% ; 1,19% ; 84,53%.
CTPT của Z là
B. C2H2Cl4.
C. C2H4Cl2.
D. C3H6Cl2.
A. CHCl2. 39☼. Phân tích hoàn toàn 9,9 g một chất hữu cơ A thu được CO2, H2O và HCl. Dẫn toàn bộ sản
phẩm thu được qua dd AgNO3 dư, thấy thoát ra một khí duy nhất có thể tích bằng 4,48 lít (đktc).
Khối lượng bình đựng tăng thêm 9,1 g và có 28,7 g kết tủa trắng. Biết trong phân tử A có chứa 2
nguyên tử clo. CTPT của A là
D. C3H6Cl2.
C. C3H4Cl2.
B. C2H4Cl2.
A. CH2Cl2. 40#. Đun nóng 13,875 gam một ankyl clorua Y với dung dịch NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa
phần còn lại bằng dung dịch HNO3, nhỏ tiếp vào dd AgNO3 thấy tạo thành 21,525 gam kết tủa.
CTPT của Y là
A. C2H5Cl.
B. C3H7Cl.
C. C4H9Cl.
D. C5H11Cl.
- Ứng dụng - Điều chế 41☼. Etyl magie bromua được điều chế bằng cách nào ?
ete khan
A. CH2 = CH2 + Br2 + Mg
Mg
B. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
+ Br2 as
ete khan
Mg
HBr
C. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
ete khan
D. CH2 = CH2 + MgBr 42☼. Cho các phản ứng:
0t→
HBr + C2H5OH
C2H4 + Br2 →
askt(1:1mol) →
C2H4 + HBr →
C2H6 + Br2
Số phản ứng tạo ra C2H5Br là
B. 3.
C. 2.
D. 1.
A. 4. 43☼. Phát biểu sai là :
A. CH2Cl - CH2Cl (đicloetan) là chất lỏng, dùng để hoà tan nhựa, chất béo.
B. CHCl3 (clorofom) là chất lỏng, dùng làm dung môi, gây mê.
C. CCl4 (tetraclorua cacbon) là chất lỏng, dùng làm dung môi hoà tan cao su, chất béo, dầu mỡ.
D. Freon (CCl2F2) được dùng làm chất sinh hàn trong máy lạnh. Ngày nay, người ta đang tìm
cách sản xuất và sử dụng nó rộng rãi hơn. 44☼. Teflon là một polime siêu bền dùng làm những vật liệu chịu kiềm, chịu axit, chịu mài mòn,
làm lớp che phủ chống bám dính cho xoong, chảo, thùng chứa... Monome được dùng để tổng hợp
teflon là
A. CH2=CH-Cl. B. C6H5CH=CH2. C. CF2=CF2. D. CHCl3. 45☼. Ứng dụng của các dẫn xuất halogen là
A. làm dung môi.
B. là nguyên liệu để tổng hợp hữu cơ.
C. dùng làm chất gây mê trong phẫu thuật, diệt sâu bọ, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng...
D. Tất cả đều đúng.
ĐÁP ÁN
1. a) D; b) B; c) A; d) C.
2. (1) bậc 1 ; (2) Dẫn xuất halogen no bậc 3 ; (3), (4), (5), (6), (7) : tự xác định.
12. (1) Đun sôi với nước, gạn tách bỏ lớp hữu cơ, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3 : nhận ra anlyl
bromua.
(2) Đun với dd NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa phần còn lại bằng HNO3, nhỏ tiếp vào đó dd
AgNO3: : nhận ra metyl clorua.
Còn lại là brombenzen.
13. a) CTĐGN của A là CH2Cl
b) CTPT của A là C2 H4Cl2.
c) Các CTCT
CH3CHCl2 1,1 –đicloetan
CH2Cl – CH2Cl 1,2 - đicloetan
14. CTPT của X là C5H12 và Y là C5H11Cl
CTCT : Y là CH3-CH2-CH2-CH2-CH2Cl và X là CH3-CH2-CH2-CH2-CH3
otol tan , e →
CH3-CH2-CH2-CH2- CH2Cl + KOH
CH3-CH2-CH2- CH = CH2 + KCl + H2O
15. a) X là C4H9Cl, Y là C4H9OH ; a = 9,25g
b) X là CH3CHCl-CH2CH3
16. a) Y là C3H6Cl2 có 4 đồng phân.
b) Z là C5H12 (3 đồng phân); T là C5H11Br.
17*. a) X là C3H6Cl2 ; A có thể là CH3-CH2-CH3 hoặc CH2=CH-CH3 hoặc ∆
b) A là CH3-CH2-CH3 .
18D 19A 20A 21A 22A 23A 24A 25A 26A 27B 28B 29B 30D 31C 32D 33D 34A 35C 36B 37C 38B 39B 40C 41B 42B 43D 44C 45D
PHỤ LỤC 4 : RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Để tạo nền tảng tri thức vững chắc, thành đạt trong học vấn, đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao của yêu cầu xã hội và bắt kịp được với xu thế chung của sự phát triển thì trước hết các em
cần xây dựng cho mình một thói quen, một năng lực tự học, tự độc lập trong cả cuộc sống, làm việc.
Theo chúng tôi, tự học chính là bí quyết, là căn nguyên của mọi thành công. Vì thế, mỗi HS cần
được rèn luyện kỹ năng tự học càng sớm càng tốt.
1. Phương pháp tự học
Phát huy tinh thần học “6 mọi” (Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học trong mọi
hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học qua mọi nội dung) của GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn và “4 bất kỳ”
( Học bất kỳ lúc nào, học bất kỳ nơi nào, học bất kỳ người nào, học bất kỳ nguồn nào) của TS. Vũ
Anh Tuấn, HS cần thực hiện phương pháp tự học như sau :
a) Học mọi nơi
Hóa học luôn gắn liền với thực tiễn nên có thể học hóa học ở mọi nơi. Học hóa không chỉ nên
bó hẹp trong phạm vi học kiến thức hóa học, qua sách môn hóa mà nên học hóa cả trong đời sống.
Học tại lớp, tại nhà, trên internet là chưa đủ, cần mở rộng không gian như học ở ngoài trời, học
trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm…
b) Học mọi lúc
Nếu biết học mọi nơi thì cũng dễ đi đến biết học mọi lúc nhất là biết tận dụng những giờ rảnh
rỗi để tranh thủ học. Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích
cực học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời… Đó là những lúc được học những bài học
không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía.
c) Học mọi người
Không những ta học ở người thực, việc thực mà ta học cả người xưa, qua các chuyện kể lại,
qua tấm gương các nhà bác học...Không phải chỉ học ở người giỏi hơn mình mà phải học cả ở
những người kém hơn mình. Học người giỏi hơn mình thì đã rõ. Học người kém hơn mình thì có 2
phương diện. Hoặc là người đó chỉ kém hơn mình nói chung nhưng về mặt nào đó lại có cái hơn
mình. Còn ở khía cạnh khác để học ở người kém hơn mình là bài học “phản diện”, thấy cách làm,
cách nghĩ của người kém đó mà tránh đi nhưng tích cực hơn nữa là học người kém bằng cách giúp
người ta khắc phục cái kém; chính trong quá trình này, người giúp trưởng thành lên nhiều về cả
phương pháp lẫn nội dung.
d) Học trong mọi hoàn cảnh
Ta phải làm việc đều đều, không nên để gián đoạn. Đây là một nguyên tắc làm việc rất hay
cho bất cứ một sự học hỏi hay việc làm nào. Cứ ngày nào cũng học mười lăm phút đồng hồ thôi,
nhưng ngày nào như ngày nấy, không bao giờ sai chạy. Đó là một thói quen rất tốt cho những ai
muốn làm nên việc lớn và đó cũng là một phương pháp để luyện tập ý chí. Có ngày ta hăng hái, có
buổi ta uể oải, bơ phờ…nhưng dù có hứng hay không có hứng, phải tự mình cương quyết đặt cho
mình một kỷ luật là phải ngồi lại bàn viết, cầm viết viết lên…rồi thì “cái máy”của ta bắt đầu “ấm”
lại và “mở máy” chạy như thường. Đừng bao giờ tự nhủ: “Hôm nay mình không khỏe, không muốn
làm việc…Vậy hẹn ngày mai!”. Đó là cách nuôi dưỡng tính lười biếng của ta mà thôi. Mỗi người
cần lập cho mình thời khóa biểu riêng và quyết tâm thực hiện đúng như thời khóa biểu đó.
e) Học bằng mọi cách
Hiện nay, trong nhà trường cách học quen thuộc nhất là lên lớp nghe thầy giảng, về nhà làm
bài tập, hết học chính qui lại học thêm. Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều
nguồn phong phú và bổ ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao
lưu… Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc lúc chờ tàu xe, chờ cắt tóc...
f) Học qua mọi nội dung
Học hóa không chỉ qua nội dung hóa học mà cả các nội dung không liên quan đến hóa học
nữa. Chẳng hạn như khi học câu ca dao :
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”.
Đây là nội dung không liên quan đến hóa học (nội dung của môn văn học) nhưng có thể dùng kiến
thức hóa học để giải thích, khắc sâu kiến thức hóa học.
Rõ ràng “sáu mọi” quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này tận dụng các cái kia và là tiền đề cho
cái kia. Mới nghe tưởng chừng như cách học “sáu mọi” rất căng thẳng, rất nhồi nhét. Thực tế, nó rất
nhẹ nhàng giống như cách học trong câu: “đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Người học chỉ
cần có ý thức “học” và phải kiên trì, bền bỉ.
2. Hệ thống kĩ năng tự học
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng phù hợp. Một cách chung nhất, đối với HS cần
phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau :
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp
xếp, hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản thân trong quá
trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế.
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện học tập (cơ sở
vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt hiệu quả học tập
cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khóa học.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo luận, tranh luận,
xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin trí thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
3. Tám nguyên tắc để tự học hiệu quả
- Nguyên tắc thứ nhất là đi từ cái dễ đến cái khó, và phải tin ở sự thành công.
- Nguyên tắc thứ hai để làm việc có hiệu quả là phải làm việc đều đều, không nên để gián
đoạn.
- Nguyên tắc thứ ba là bất cứ học môn nào phải khởi đầu bằng những yếu tố đầu tiên của môn
học ấy, nghĩa là khởi học lại những căn bản sơ đẳng và đừng bao giờ đốt giai đoạn.
- Nguyên tắc thứ tư là biết lựa chọn là biết lựa chọn những công việc nào hợp với khả năng của
mình và can đảm thực hiện cho kì được những gì mình đã chọn.
- Nguyên tắc thứ năm là phải biết quí thời giờ làm việc của ta và đặt cho nó thành một kỷ luật.
- Nguyên tắc thứ sáu là biết dùng thời giờ làm việc và tiết kiệm từng phút một.
- Nguyên tắc thứ bảy là hễ làm việc gì thì hãy làm cho hoàn tất, đừng phải trở lại một lần thứ
hai.
- Nguyên tắc thứ tám là muốn làm việc hiệu quả phải có một sức khỏe dồi dào. Một thân thể
tráng kiện là điều kiện cốt yếu cho một tinh thần sáng suốt. Như vậy, điều kiện đầu tiên của sự
thành công là có được một thân thể tráng kiện. Và muốn được như thế, dĩ nhiên là phải có đủ những
điều kiện sau đây : ăn uống đầy đủ, bổ dưỡng, nhẹ nhàng, vận động thân thể vừa vừa, đừng nặng
nhọc lắm, thường sống ngoài trời có gió, có nắng và nhất là có được những giấc ngủ ngon lành. Sự
vui vẻ cũng là một liều thuốc bổ nhất.
4. Vai trò của niềm tin đối với tự học
Adam Khoo trong cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” đã chỉ ra vòng lặp thành công như sau :
Niềm tin quyết định hành động, hành động quyết định việc chúng ta muốn tận dụng bao nhiêu khả
năng tìm ẩn của mình. Việc chúng ta tận dụng được bao nhiêu khả năng thật sự của bản thân quyết
định kết quả chúng ta đạt được. Cuối cùng, kết quả chúng ta đạt được lại củng cố niềm tin của
chúng ta trước đó.
Niềm tin
Hành động
Kết quả
Khả năng tìm ẩn
PHỤ LỤC 5 : ĐỀ KIỂM TRA DÙNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
(Phần Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon)
* Mục tiêu: Đảm bảo được yêu cầu về chuẩn kiến thức và kỹ năng (Bộ Giáo dục & Đào tạo đã
ban hành)
* Ma trận đề
Mức độ
Nội dung
Số câu
Biết
Hiểu
Vận dụng
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ
TL
1
2
0
3
I. Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí II. Tính chất hoá học
2
1
3
6
II. Ứng dụng - Điều chế
1
0
0
1
Tổng số
4
3
3
10
* Nội dung:
Đề bài gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan (mỗi câu trả lời đúng đợc 1 điểm)
Thời gian làm bài: 15 phút
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời.
Câu 1. Etyl magie bromua được điều chế bằng cách nào ?
ete khan
A. CH2 = CH2 + Br2 + Mg
Mg
B. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
+ Br2 as
ete khan
Mg
HBr
C. CH3 - CH3
CH3CH2 - Br
ete khan
D. CH2 = CH2 + MgBr Câu 2. Phân tích hoàn toàn 9,9 g một chất hữu cơ A thu được CO2, H2O và HCl. Dẫn toàn bộ sản
phẩm thu được qua dd AgNO3 dư, thấy thoát ra một khí duy nhất có thể tích bằng 4,48 lít (đktc).
Khối lượng bình đựng tăng thêm 9,1 g và có 28,7 g kết tủa trắng. Biết trong phân tử A có chứa 2
nguyên tử clo. CTPT của A là
A. CH2Cl2.
B. C2H4Cl2.
C. C3H4Cl2.
D. C3H6Cl2.
Câu 3. Số đồng phân dẫn xuất halogen bậc I của C4H9Cl là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 4. Đun nóng một dẫn xuất tetraclo cuả benzen với dd NaOH (theo tỉ lệ mol 1:1) trong metanol,
rồi cho sản phẩm thu được tác dụng với natrimonocloaxetat và sau cùng là axit hoá thì thu được
chất diệt cỏ 2, 4, 5-T. Trong quá trình tổng hợp 2, 4, 5-T nêu trên đã sinh ra một sản phẩm phụ có
độc tính cực mạnh và là thành phần gây độc mạnh nhất của "chất độc màu da cam", đó là chất độc
"đioxin":
O
Cl
Cl
Cl
Cl
O
CTPT của đioxin là
A. C12H4O2Cl4.
B. C14H6O2Cl4.
C. C12H6O2Cl4. D. C14H4O2Cl4.
Câu 5. CTCT của benzyl bromua là
A. C6H5-Br.
B. CH3-C6H4-Br.
C. C6H5-CHBr-CH3.
D. C6H5CH2-Br.
−→ − HBr
X
)
3
metyl but
− − 1
en
. (X) là dẫn xuất nào sau đây ?
Câu 6. Cho sơ đồ phản ứng sau: ( A. CH3-CH(CH3)-CH2-CH2Br
B. CH3-C(CH3)Br-CH2-CH3
C. BrCH2-CH(CH3)-CH2-CH3
D. CH3-CH(CH3)-CHBr-CH3
Câu 7. Teflon là một polime siêu bền dùng làm những vật liệu chịu kiềm, chịu axit, chịu mài mòn,
làm lớp che phủ chống bám dính cho xoong, chảo, thùng chứa... Monome được dùng để tổng hợp
teflon là
A. CH2=CH-Cl. B. C6H5CH=CH2.
C. CF2=CF2.
D. CHCl3.
Câu 8. Khi cho một ankan tác dụng với clo thu được dẫn xuất monoclo X, trong đó clo chiếm
45,223 % khối lượng. CTPT của X là
A. CH3Cl.
B. C2H5Cl.
C. C3H7Cl.
D. C4H9Cl.
Câu 9. Etyl bromua không tác dụng với
B. KOH/etanol,t0.
D. NaCl.
A. Mg ( trong ete khan). C. NaOH/H2O, t0.
Câu 10: Đun chất Cl-CH2-C6H4-Cl với dd NaOH loãng, dư. Sản phẩm hữu cơ thu được là
A. HO-CH2-C6H4-Cl.
B. Cl-CH2-C6H4-OH.
C. HO-CH2-C6H4-ONa.
D. NaO-CH2-C6H4-ONa.
Đáp án: Đề kiểm tra 15 phút phần Dẫn xuất halogen
Đáp án
Đáp án
Câu
Câu
B
A
1
6
B
C
2
7
B
C
3
8
A
D
4
9
D
A
5
10
-----------------------------&------------------------------
BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
(Phần Ancol – Phenol)
* Mục tiêu: Đảm bảo được yêu cầu về chuẩn kiến thức và kỹ năng (Bộ Giáo dục & Đào tạo đã
ban hành)
* Ma trận đề
Mức độ
Số
Nội dung
Biết
Hiểu
Vận dụng
câu
TNKQ TL TNKQ
TL TNKQ TL
I. Định nghĩa, phân loại, đồng
1
2
1
phân, danh pháp
II. Tính chất vật lí
1
1
III. Tính chất hoá học
1. Ancol
3
5
(0,5)
(1)
8(1,5)
1
2. Phenol
1
1
(0,5)
(1) 3 (1,5)
IV. Ứng dụng - Điều chế
1
1
2
Tổng số
6
7
(1)
(2)
15(3)
* Nội dung:
Phần I: Trắc nghiệm khách quan: gồm 15 câu (4,5 điểm)
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời.
Câu 1: Cho các chất sau : C2H6 (X), C2H5OH (Y) , C3H7OH (Z), CH3OH(T). Thứ tự giảm dần
nhiệt độ sôi của các chất là :
A. T > Y > Z > X.
B. Z > Y > T > X.
C. T > Z > Y > X.
D. X > T > Y > Z.
Câu 2: Cho các chất có công thức cấu tạo sau: HOCH2-CH2OH (X); HOCH2-CH2-CH2OH (Y);
HOCH2-CHOH-CH2OH (Z); CH3-CH2-O-CH2-CH3 (R); CH3-CHOH-CH2OH (T). Những chất
tác dụng được với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam là :
A. Z, R, T.
B. X, Y, R, T.
C. X, Y, Z, T.
D.X, Z, T.
Câu 3: Ảnh hưởng của nhóm -OH đến gốc C6H5- trong phân tử phenol thể hiện qua phản ứng giữa
phenol với
A. dd NaOH. B. Na kim loại.
C. nước Br2. D. H2 (Ni, nung nóng).
Câu 4: Lấy cùng số mol các chất lỏng sau: glixerol, ancol etylic, etylen glicol cho vào các lọ riêng biệt, cho Na dư vào mỗi lọ thì thể tích khí thu được (ở cùng điều kiện t0, p) sau phản ứng ở các lọ
lần lượt là V1, V2 và V3. Giá trị của V1, V2 và V3 có mối tương quan :
A. V1 > V3 > V2.
B. V1 < V2 < V3.
C. V3 > V2 > V1.
D. V1 > V2 > V3.
Câu 5: Cho PTHH sau :
CH2-OH
CH2-Br -Br
0t
OH
1)
+ NaOH (dd loãng)
0t→ X
2)
+ HBr
, xt→ Y
X và Y lần lượt là :
CH2-Br
CH2-Br
CH2-OH -Br
CH2-OH ONa
A.
và OH
B.
và OH
CH2-Br
CH2-Br
CH2-OH ONa
CH2-OH -Br
Br
C. OH
và
D.
và
Câu 6: Khi đun nóng một ancol đơn chức no A với H2SO4 đặc ở điều kiện nhiệt độ thích hợp thu
được sản phẩm B có tỉ khối hơi so với A là 0,7. A là
A. C4H7OH.
B. C3H7OH.
C. C3H5OH.
D. C2H5OH.
Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol A và B cùng dãy đồng đẳng với ancol etylic thu
được 70,4 g CO2 và 39,6 g H2O. Giá trị của a là
A. 3,32.
B. 33,2. C. 16,6. D. 24,9.
Câu 8: Số đồng phân của C5H12O thoả mãn điều kiện khi bị oxi hóa bởi CuO tạo ra anđehit là
A. 3. B. 4.
C. 5. D. 6.
Câu 9: Khi tách nước từ ancol 3-metylbutan-2-ol sản phẩm chính thu được là
A. 2-metylbut-3-en.
B. 3-metylbut-2-en.
D. 2-metylbut-2-en.
C. 3-metylbut-1-en. Câu 10: Khi đun nóng hỗn hợp ancol gồm CH3OH và C2H5OH (xúc tác H2SO4 đặc, ở 140oC) thì
số ete thu được tối đa là
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Câu 11: Số chất ứng với công thức phân tử C7H8O (là dẫn xuất của benzen) đều tác dụng được với
dung dịch NaOH là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Câu 12: Dãy gồm các chất chỉ phản ứng với phenol mà không phản ứng với ancol là :
A. NaOH, HBr, nước Br2.
B. Na, NaOH, CH3OH.
C. NaOH, nước Br2.
D. CH3OH, dung dịch HBr.
Câu 13: Cho 360 gam glucozơ lên men thành ancol etylic (giả sử chỉ có phản ứng tạo thành ancol
etylic). Cho tất cả khí CO2 hấp thụ vào dung dịch NaOH thì thu được 212 gam Na2CO3 và 84 gam
NaHCO3. Hiệu suất của phản ứng lên men rượu là
A. 50%.
B. 62,5%.
C. 75%.
D. 80%.
Câu 14 : Một ancol no có công thức thực nghiệm là (C2H5O)n . CTPT của ancol có thể là
A. C4H10O.
B. C2H5O.
C. C6H15O3.
D. C4H10O2.
Câu 15 : Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ancol đơn chức liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu
được 3,584 lít CO2 (đktc) và 3,96g H2O. Hai ancol đó là
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
Phần II: Tự luận: gồm 3 câu (5,5 điểm)
Câu 1(2 điểm) . Hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện (nếu có)
a.
+ HCl
B
E
xt
to
A
A
A
170oC H2SO4 đ
+ Na
D
R
Biết phân tử A chứa hai nguyên tử cacbon.
b. C6H6 → C6H5Br → C6H5ONa → C6H5OH.
Câu 2(1,5 điểm). Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các chất lỏng riêng biệt sau: phenol, etanol,
glixerol, benzen.
Câu 3(2 điểm) . Cho a gam hỗn hợp X gồm ancol etylic và phenol tác dụng với Na (dư) thu được
6,72 lít khí H2 (đktc). Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì cần vừa đủ
200ml dung dịch này.
a. Tính a.
b. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.
ĐÁP ÁN
BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
(Phần Ancol – Phenol)
Phần I: Trắc nghiệm khách quan
Đáp án B D C A A
Đáp án B B B D C
Đáp án C C C D B
Câu 1 2 3 4 5
Câu 6 7 8 9 10
Câu 11 12 13 14 15
Phần II: Tự luận
Câu 1. - A : C2H5OH, B : C2H4, D : H2O, E : C2H5Cl, R : NaOH.
– Mỗi PTHH : 0,25 đ
Câu 2.
Cu(OH)2 Nước Br2 Na
Phenol - ↓ trắng ///
Etanol - - Sủi bọt khí
Glixerol Dd xanh lam /// ///
Benzen - - -
Mỗi PTHH : 0,25 đ
Câu 3.
nH2 = 0,3 mol
(0,25 đ)
C6H5OH + Na → C6H5ONa + 1/2H2
x x/2
(0,25 đ)
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2
y y/2
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O (0,25 đ)
x x
+
=
=
x
2/
2/
3,0
x
2,0
(0,5 đ) ⇔
y =
=
x
2,0
y
4,0
mC6H5OH = 94.0,2 = 18,8 g
m C2H5OH = 46.0,4 = 18,4 g
a = 18,8 + 24 = 37,2 g
(0,25 đ)
(0,25 đ)
%C6H5OH = 50,54 %
(0,25 đ)
%C2H5OH = 100 - 50,54 = 49,46 %
-----------------------------------------------------------------------------------------
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
Lớp cao học LL & PPDH bộ môn hóa học
PHỤ LỤC 6
PHIẾU NHẬN XÉT HTBT
Kính chào quý thầy cô!
Chúng tôi đã xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 nâng
cao. Xin thầy cô cho nhận xét về HTBT đã xây dựng bằng cách khoanh tròn vào các lựa chọn mức
độ từ 1 → 5.
(dành cho giáo viên)
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ……………………………………..
Số điện thoại : …………….
Số năm giảng dạy:……………………..
Trình độ đào tạo: □ Cử nhân
□ Học viên cao học □ Thạc sĩ
□ Tiến sĩ
Nơi công tác: ……………………………
Địa điểm trường: □ Thành phố □ Tỉnh
□ Nông thôn
□ Vùng sâu
Loại hình trường: □ Chuyên
□ Công lập □ Công lập tự chủ
□ Dân lập/Tư thục
II. Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON LỚP 11 NÂNG CAO ĐÃ XÂY DỰNG
Ghi chú: (1) Kém (2) Yếu (3) Trung bình (4) Khá (5) Tốt
A. Đánh giá về nội dung
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
1. Đảm bảo tính khoa học
1
2
3
4
5
2. Đảm bảo tính logic
1
2
3
4
5
3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng
1
2
3
4
5
4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
5. Đảm bảo tính vừa sức
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học
1
2
3
4
5
7. Bám sát nội dung dạy học
1
2
3
4
5
8. Chú trọng kiến thức trọng tâm
1
2
3
4
5
9. Gây hứng thú cho người học
1
2
3
4
5
B. Đánh giá về hình thức
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
10. Nhất quán về cách trình bày
1
2
3
4
5
11. Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng
1
2
3
4
5
C. Đánh giá về tính khả thi
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
12. Hỗ trợ tốt cho các đối tượng HS (từ trung bình
1
2
3
4
5
trở lên)
13. Thuận tiện, không tốn kém thời gian ở lớp
1
2
3
4
5
14. Phù hợp với điều kiện thực tế
1
2
3
4
5
15. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
1
2
3
4
5
dạy học môn hóa học hiện nay
Một số ý kiến khác:
• Nội dung: .....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
• Hình thức: ....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy cô!
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
Lớp cao học LL & PPDH bộ môn hóa học
PHỤ LỤC 7
PHIẾU NHẬN XÉT HTBT
Chào các em!
Các em đã sử dụng HTBT hỗ trợ tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao. Mong
các em cho nhận xét về HTBT đã xây dựng bằng cách khoanh tròn vào các lựa chọn mức độ từ 1
→ 5.
(dành cho học sinh)
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: (có thể ghi hoặc không) ……………………………………..Lớp:…………….
Trường:……………………………Tỉnh (thành phố):………………
Địa điểm trường: □ Thành phố
□ Tỉnh
□ Nông thôn
□ Vùng sâu
II. Ý KIẾN VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON LỚP 11 NÂNG CAO ĐÃ XÂY DỰNG
Ghi chú: (1) Kém (2) Yếu (3) Trung bình (4) Khá (5) Tốt
A. Đánh giá về nội dung
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
1. Đảm bảo tính khoa học
1
2
3
4
5
2. Đảm bảo tính logic
1
2
3
4
5
3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng
1
2
3
4
5
4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
5. Đảm bảo tính vừa sức
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học
1
2
3
4
5
7. Bám sát nội dung dạy học
1
2
3
4
5
8. Chú trọng kiến thức trọng tâm
1
2
3
4
5
9. Gây hứng thú cho người học
1
2
3
4
5
B. Đánh giá về hình thức
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
10. Nhất quán về cách trình bày
1
2
3
4
5
11. Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng
1
2
3
4
5
C. Đánh giá về tính khả thi
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
12. Hỗ trợ tốt cho các đối tượng HS (từ trung bình
1
2
3
4
5
trở lên)
13. Thuận tiện, không tốn kém thời gian ở lớp
1
2
3
4
5
14. Phù hợp với điều kiện thực tế
1
2
3
4
5
15. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
1
2
3
4
5
dạy học môn hóa học hiện nay
D. Đánh giá về phương pháp GV hướng dẫn HS sử dụng HTBT
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
16. Mức độ tỉ mỉ
1
2
3
4
5
17. Ngắn gọn, dễ hiểu
1
2
3
4
5
E. Đánh giá về hiệu quả sử dụng HTBT
Tiêu chí đánh giá
Mức độ
18. Hỗ trợ tốt cho HS tự học
1
2
3
4
5
19. Không mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm
1
2
3
4
5
tài liệu tham khảo khác
20. Sau khi sử dụng HTBT, kết quả học tập tốt
1
2
3
4
5
hơn
Chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các em!
Phụ lục 8 : CÁC BẢNG MA TRẬN HAI CHIỀU
Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
2 2 Bài tập tự luận
2 2
2 2
2 2
1 1 2
2 2
- Viết cấu tạo các đồng phân dẫn xuất halogen và gọi tên - Viết các phương trình hóa học của phản ứng thế, tách, với magie của dẫn xuất halogen - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa - Viết PTHH điều chế chất - Phân biệt một số dẫn xuất halogen cụ thể theo halogen, theo bậc, theo gốc - Phân biệt các dẫn xuất halogen - Xác định CTPT
1 7 5 9 5 17
2 5 7
Bài tập trắc nghiệm
Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí - Tính chất hoá học - Ứng dụng - Điều chế
Tổng số 4 6 7 1 13 9 9 16 5 28
Ancol
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
- Định nghĩa, phân loại ancol 1 1 Bài tập tự luận
3 1 4
2 2
1 1
1 1 2 - Viết cấu tạo các đồng phân ancol và gọi tên - So sánh độ tan trong nước, nhiệt độ sôi - Viết phương trình hoá học cho các phản ứng thế, tách, oxi hoá, este hóa - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều chế chất 3 3
1 1 - Phân biệt ancol đơn chức và glixerol bằng phương pháp hóa học
12
- Xác định CTPT + Dựa vào % khối lượng nguyên tố + Dựa vào CTĐGN + Dựa vào phản ứng tách nước + Dựa vào PTHH
3 2 3 4
3 3 6 - Toán hỗn hợp + các ancol + 2 ancol cùng dãy đồng đẳng
n
n
:
n
:2
H
ancol
OH 2
CO 2
3 3 - Biện luận tìm CTPT dựa vào , tỉ lệ n
5 5
8 32 40
3 8 11
Bài tập trắc nghiệm
- Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng và độ rượu Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí - Tính chất hoá học 2 13 23 38
- Ứng dụng - Điều chế 4 2 6
Tổng số 9 23 23 55
Phenol
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
1 1 Bài tập tự luận
1 1 2
3 1 4
1 1 - Phân biệt khái niệm phenol và ancol thơm - Viết cấu tạo các đồng phân có vòng benzen và gọi tên -Viết phương trình hoá học của các phản ứng giữa phenol với Na, với NaOH, nước brom - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều chế chất 2 2
3 3
- Phân biệt dung dịch phenol với ancol cụ thể bằng phương pháp hóa học
- Xác định CTPT 4 4
4 4
4 4
3 3 - Tính khối lượng phenol tham gia và tạo thành trong phản ứng - Toán hỗn hợp - Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng
1 4 23 28
2 9 11 Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí Bài tập trắc nghiệm
- Tính chất hoá học 1 4 17 22
- Ứng dụng - Điều chế
Tổng số 3 6 1 14 17 4 37
Anđehit - Xeton
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
1 1 2 Bài tập tự luận
5 1 6
2 2 - Định nghĩa, công thức chung, cấu trúc của nhóm cacbonyl - Viết cấu tạo các đồng phân CnH2nO và gọi tên - Viết phương trình hoá học của phản ứng cộng, phản ứng
1 1 2 oxi hóa, phản ứng thế của anđehit, axeton - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều chế chất 2 2
3 3
14 14
- Phân biệt anđehit và xeton bằng phương pháp hoá học - Xác định CTPT + Dựa vào % khối lượng các nguyên tố + Dựa vào phản ứng tráng bạc + Dựa vào phản ứng oxi hóa ancol
:
5 2 - Toán hỗn hợp + Các anđehit + 2 anđehit đồng đẳng liên tiếp 5 2
OH 2
3 3
4 4 - Biện luận CTPT dựa vào tỉ lệ , nAg : nanđehit, nH2 : n n CO 2 nanđehit - Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch anđehit tham gia phản ứng.
1 9 35 45
7 7
Bài tập trắc nghiệm
Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí - Tính chất hoá học - Ứng dụng - Điều chế
Tổng số 4 4 8 4 4 15 27 27 35 8 50
Axit cacboxylic
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
- Định nghĩa, công thức 1 1 Bài tập tự luận
5 2 7 - Viết cấu tạo các đồng phân axit CnH2nO2 và gọi tên
- So sánh nhiệt độ sôi, lực axit 2 1 3
2 2 - Viết các phương trình hoá học minh họa cho các phản
2 2 ứng: tính axit, tạo dẫn xuất axit, thế-cộng-trùng hợp ở gốc hiđrocacbon - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều chế chất 3 3
3 3
16 16
4 5 4 5
:
n
OH 2
CO 2
7 7
4 4 - Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học - Xác định CTPT + Dựa vào % khối lượng các nguyên tố + Dựa vào CTĐGN + Dựa vào PTHH - Toán hỗn hợp + Các axit + 2 axit đồng đẳng liên tiếp - Biện luận CTPT dựa vào tỉ lệ , nNaOH : naxit n - Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch của axit tham gia phản ứng
0 12 45 57
2 6 8
Bài tập trắc nghiệm
Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí - Tính chất hoá học 2 5 26 33
- Ứng dụng - Điều chế 3 4 7
Tổng số 7 15 26 48
Tổng hợp
Mức độ Nội dung kiến thức Biết Hiểu Vận dụng Tổng số câu hỏi
1 1 2 Bài tập tự luận - Viết cấu tạo các đồng phân và gọi tên
- Giải thích – Đố vui 9 9
5 5
4 4 - Viết các phương trình hoá học - Viết PTHH biểu diễn dãy biến hóa
- Viết PTHH điều chế chất 2 2
2 2
7 8 7 8
2 2
1 40 41
5 5 - Phân biệt các dung dịch bằng phương pháp hóa học - Xác định CTPT - Toán hỗn hợp - Toán liên quan đến hiệu suất phản ứng, C%, CM Tổng số - Khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí Bài tập trắc nghiệm
- Tính chất hoá học 9 30 39
Tổng số 14 30 44
Phụ lục 9: ĐÁP SỐ CÁC BÀI TẬP TỰ LUẬN VÀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
2.4.1. HTBT phần Dẫn xuất halogen
2.4.1.1. Bài tập tự luận
1. a) D; b) B; c) A; d) C.
2. (1) bậc 1 ; (2) Dẫn xuất halogen no bậc 3 ; (3), (4), (5), (6), (7) : tự xác định.
11.
CH3CH2Br etyl bromua Không có kết tủa
tủa
trắng
C6H5Cl Clobenzen Không có kết tủa
CH2=CH-CH2Cl anlyl clorua Có kết (AgCl)
Không có kết tủa
Có kết tủa vàng nhạt (AgBr)
Đun sôi với nước, gạn tách bỏ lớp hữu cơ, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3. Đun với dd NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa phần còn lại bằng HNO3, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3.
12. (1) Đun sôi với nước, gạn tách bỏ lớp hữu cơ, nhỏ tiếp vào đó dd AgNO3 : nhận ra anlyl
bromua.
(2) Đun với dd NaOH, tách bỏ lớp hữu cơ, axit hóa phần còn lại bằng HNO3, nhỏ tiếp vào đó dd
AgNO3: : nhận ra metyl clorua.
Còn lại là brombenzen.
13. a) CTĐGN của A là CH2Cl
b) CTPT của A là C2 H4Cl2.
c) Các CTCT
CH3CHCl2 1,1 –đicloetan
CH2Cl – CH2Cl 1,2 - đicloetan
14. CTPT của X là C5H12 và Y là C5H11Cl.
CTCT : Y là CH3-CH2-CH2-CH2-CH2Cl và X là CH3-CH2-CH2-CH2-CH3
otol tan , e →
CH3-CH2-CH2-CH2- CH2Cl + KOH
CH3-CH2-CH2- CH = CH2 + KCl + H2O.
15. a) X là C4H9Cl, Y là C4H9OH ; a = 9,25g.
b) X là CH3CHCl-CH2CH3.
16. a) Y là C3H6Cl2 có 4 đồng phân.
b) Z là C5H12 (3 đồng phân); T là C5H11Br.
17*. a) X là C3H6Cl2 ; A có thể là CH3-CH2-CH3 hoặc CH2=CH-CH3 hoặc ∆ .
b) A là CH3-CH2-CH3 .
2.4.1.2. Bài tập trắc nghiệm
18D 28B 38B
19A 29B 39B
20A 30D 40C
21A 31C 41B
22A 32D 42B
23A 33D 43D
24A 34A 44C
25A 35C 45D
26A 36B
27B 37C
2.4.2. HTBT phần Ancol
2.4.2.1. Bài tập tự luận
46. a) OH gắn trên C bậc II (vì liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử C) ⇒ ancol bậc II.
b), c), d), e) : Tự giải.
47. a) CH3CH2CH2OH (propan-1-ol); CH3CH(OH)CH3 (propan-2-ol).
b), c) : Tự giải.
49. Gợi ý : - Xác định số C của phân tử cũng như của mạch chính và dạng mạch C.
- Gắn nhánh và nhóm chức vào mạch chính.
- Điền H để đảm bảo hóa trị 4 của C.
51. a) CH3OH có nhiệt độ sôi cao hơn vì có liên kết hiđro giữa các phân tử với nhau, tan trong
nước tốt hơn vì có khả năng hình thành liên kết hiđro với nước.
b), c), d) : Tự giải.
52. Gợi ý : Dùng liên kết H, nhóm ưu nước, nhóm kị nước, khối lượng mol phân tử để giải thích
Độ tan: đimetyl ete < butan-1-ol < propan-1-ol < etanol.
Nhiệt độ sôi: đimetyl ete < etanol < propan-1-ol < butan-1-ol.
55. A. HO-CH2-CH2-CH2-CH3 B. CH2=CH-CH2-CH3
D. CH3-CH(OH)-CH2-CH3 E. CH2-CH=CH-CH3.
56. Gợi ý : a) CaCO3 → CaO→ CaC2 → C2H2→ C2H4→ C2H5OH.
b) Al4C3 → CH4→ CH3OH.
57. Gợi ý : Nguyên tắc chung + Loại nước của ancol bậc thấp với H2SO4 đặc, ở 1700C để tạo ra anken (qui tắc Zaixep).
+ Cộng nước vào anken mới thu được để tạo ra ancol có bậc cao hơn (qui tắc Maccopnhicop).
58*. a) A : propan-1,2-điol, B : propan-1,3-điol.
b) CH3-CH=CH2 → CH3-CHBr-CH2-Br → CH3-CH(OH)-CH2-OH.
60. a) CH3OH; b) VH2 = 6,72 lít.
61. C4H10O2.
62. X là C3H7OH.
63. A là C2H5OH.
64. CH3OH, C2H5OH.
65. a) C5H11OH b)pentan-2-ol.
66. a) A là C4H9OH; B là C4H9Br.
b) CTCT của A là CH3CH2CH(OH)CH3, butan-2-ol.
67. a) CH3OH b) C2H4(OH)2 c) C3H5(OH)3.
68. C3H8O; C3H8O2; C3H8O3.
69. C3H7OH.
70. ancol bậc III là CH3-C(CH3)2-OH và ancol bậc I là CH3OH.
CTCT của 3 ete là : (CH3)3COCH3 ; CH3OCH3 ; (CH3)3COC(CH3)3.
71*. A.CH3CH2OH B. CH3OCH3.
72. %C2H5OH =84,84%, %C3H7OH = 15,16%.
73. C4H9OH, 54,68% và 45,32%.
74*. C2H5OH : 0,1 mol; CH3OH : 0,2 mol; H2O : 0,05 mol.
75. A : CH3OH và B : C2H5OH.
76. C2H5OH (27,71%) và C3H7OH (72,29%).
77. C2H5OH và C3H7OH.
78. X: C5H11OH.
79. X: C2H6O2 ; CH2(OH)-CH2(OH); etylen glicol (etan-1,2-điol).
80*. A: C3H8O; B: C3H8O2; C: C3H8O3.
→ CTCT của A: CH3CH2CH2OH; B: CH3CH(OH)CH2OH; C: HOCH2CH(OH)CH2OH.
81. m = 86,4 (g).
82. V= 4,256 lít.
83. 62,5%. 84. 460.
85. Đs:a) 7,68g; b) 240ml.
2.4.2.2. Bài tập trắc nghiệm
86C 96C 106A 116B 126C 136C
87C 97A 107D 117B 127D 137B
88C 98C 108A 118D 128A 138D
89C 99A 109A 119A 129C 139D
90B 100A 110C 120A 130D 140A
91D 101C 111A 121C 131A
92B 102A 112D 122A 132B
93C 103C 113C 123B 133B
94B 104A 114C 124B 134C
95C 105A 115C 125A 135D
2.4.3. HTBT phần Phenol
2.4.3.1. Bài tập tự luận
142.
Ancol thơm
Ete thơm
Phenol
OH
O
CH2OH
CH3
OH
OH
CH3
CH3
Metyl
phenyl
Ancol benzylic
CH3 o- metylphenol m- metylphenol p-
ete
metylphenol
143*. 9 đồng phân ( o-, m-, p-etylphenol và 2,3-; 2,4-; 2,5-; 2,6-; 3,4-; 3,5-đimetylphenol).
151. a) Gợi ý:
Glixerol
Phenol
Benzyl clorua
dd xanh lam
-
-
Cu(OH)2
Nước brom
///
Kết tủa trắng
-
b), c), d) : Tự giải.
154.
A
CH2OH
O
CH3
hoặc
B
OH
OH
OH
CH3
CH3
CH3
155. a) A : C7H7OH; b) B : C8H10O.
156. C8H10O.
157*. C7H8O.
158. a) Từ CTPT cho thấy X có 3 nhóm –NO 2 thay thế cho 3 nguyên tử H của vòng benzen do xảy
ra phản ứng:
C6H5OH + 3HNO3→ (O2N)3C6H2OH↓ + 3H2O
b) mX = 57,25 g.
159. 24,825g.
160. 1,88g.
161*. m=114,5g; C%HNO3 dư=10,85.
162. %C6H5OH = 6,13%; %C8H8 = 93,87%.
163. a) phenol : 67,14%; etanol : 32,86% b) 33,10 g.
164. %C6H5OH = 33,81%; %C2H5OH = 66,19%.
165. %C6H5OH = 60,256; %C2H5OH = 36,859; %H2O = 2,885 .
166. H = 75 %.
167. 2,35 tấn.
168. 376 gam.
2.4.3.2. Bài tập trắc nghiệm
169B 179C 189C 199D
170D 180B 190B 200A
171B 181A 191D 201C
172A 182D 192B 202D
173C 183B 193B 203B
174B 184C 194A 204A
175C 185C 195C 205A
176A 186C 196A
177A 187A 197B
178A 188D 198D
2.4.4. HTBT phần Anđehit – Xeton
2.4.4.1. Bài tập tự luận
206. Chất có khả năng tạo liên kết hiđro là ancol etylic.
Thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi là: propan , đimetyl ete , anđehit axetic ,ancol etylic.
207. (1) - C; (2) - E; (3) - K; (4) – H; (5) – B; (6) – A; (7) – D; (8) – I; (9) – G
208.
CTCT
Tên thay thế
C4H8O (C3H7-CHO) CH3- CH2- CH2-CHO
Butanal 2-metylpropanal
C5H10O (C4H9-CHO)
2-metylbutanal 3-metylbutanal 2,2-đimetylpropanal
CH3-CH(CH3)-CHO CH3- CH2- CH2- CH2-CHO Pentanal CH3- CH2- CH(CH3)-CHO CH3-CH(CH3)- CH2- CHO CH3-C(CH3)2- CHO
212. a) B b) C c) A
213*. A là: CH3-CH(OH)-CHO ( 2-hiđroxipropanal hoặc anđehit lactic).
220.
Phenol Benzen
Etanal AgNO3 / dd NH3, to Ag ↓ /// Nước brom /// Cu(OH)2
Glixerol - - Tạo dd xanh lam
- ↓ trắng ///
- - -
ot
CH3−CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH →
CH3-COONH4 + 2Ag ↓ + 3NH3 + H2O
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5O(OH)2]2Cu + 2H2O.
b) Tự giải.
223. A là C2H4O.
224. B có CTPT là C4H6O2.
225. m = 0,92 ; CTPT X : C2H5OH.
226. CTPT của X : C3H7CHO.
227. Y : CH3CHO.
228. A : C3H6O CH3-CH2-CHO (anđehit propionic).
229. C3H7CHO.
230. C2H4O.
231. C2H5CHO.
232. 1,2 gam, C2H5CHO.
233. C4H8O.
234. CH2=C(CH3)CHO.
235. X là: CH3CHO.
236. X là: C3H7CHO.
237. % CH3CHO = 43,14%; % C2H5CHO = 56,86%.
238. m = 10,9 g
239. mCH2=CH-CHO = 0,84g; mCH3-CHO = 0,88 g; B : CH3 – CH2 – CHO.
240. 0,672 lít.
241. A : CH3-CHO; B : C2H5OH.
242. A : C2H4O và B : C3H6O; mC2H4O = 0,88 g; mC3H6O = 0,58 g.
243. X là HCHO, % HCHO = 31,25%.
244. X là HCHO.
245. mHCHO = 4,5 g, mCH3CHO = 4,4 g
246*. a) A là HO-CH2CHO
b) A1: HO-CH2CH2-OH, A2: HOC-CHO, A3: H4N-OOC-COONH4.
247. C% (CH3CHO)= 8,8%.
248. 80%.
249. 37,5%.
250. 0,45g.
2.4.4.1. Bài tập trắc nghiệm
251D 261C 271B 281D 291B
252C 262C 272A 282C 292A
253D 263D 273C 283C 293C
254B 264C 274D 284C 294A
255C 265A 275A 285A 295A
256D 266A 276C 286B 296D
257B 267B 277A 287C 297D
258B 268A 278C 288D 298A
259B 269C 279B 289A 299D
260C 270C 280A 290B 300B
2.4.5. HTBT phần Axit cacboxylic
2.4.5.1. Bài tập tự luận
302.
CTCT
Tên thay thế
C4H8O (C3H7-COOH) CH3- CH2- CH2- COOH
Axit butanoic Axit 2-metylpropanoic
C5H10O (C4H9- COOH)
Axit 2,2-đimetylpropanoic
CH3-CH(CH3)- COOH CH3- CH2- CH2- CH2- COOH Axit pentanoic CH3- CH2- CH(CH3)- COOH Axit 2-metylbutanoic CH3-CH(CH3)- CH2- COOH Axit 3-metylbutanoic CH3-C(CH3)2- COOH
303. 1-D; 2-F; 3-A; 4-B; 5-E, 6-C.
307. A : CH3COOH; B : HOH2C- CHO.
308. a) C2H5COOH; b) CH3-CH(OH)-CHO hoặc HOH2C-CH2-CHO; c) HOH2C-CO-CH3.
309. a) Lực axit tăng dần : CH3 [CH2]4COOH , CH3CH2COOH , CH3COOH , HCOOH.
Gốc ankyl có hiệu ứng cảm ứng +I (đẩy electron) tăng thì tính axit giảm.
b) Lực axit tăng dần : CH3COOH , Cl-CH2COOH , F-CH2COOH.
Gốc có nhóm thế gây hiệu ứng cảm ứng – I thì tính axit tăng và hiệu ứng cảm ứng – I của F > Cl.
c) Lực axit tăng dần : Axit phenic, axit cacbonic, axit axetic , axit clohidric.
310. Nhiệt độ sôi của các axit cacboxylic cao hơn của anđehit và ancol có cùng số nguyên tử
cacbon. Nguyên nhân là do sự phân cực ở nhóm cacboxyl và sự tạo thành liên kết hiđro liên phân tử
ở axit cacboxylic. Liên kết hiđro này bền hơn liên kết hiđro liên phân tử ở ancol.
⇒ Nhiệt độ sôi giảm dần theo thứ tự : axit, ancol, anđehit. 311. Anđehit axetic : 210C; axit fomic : 100,70C; ancol etylic : 78,30C; đimetyl ete : -230C.
319. a)
Andehit axetic Axit axetic
Glixerol
Etanol
-
Hóa đỏ
-
-
///
-
-
Ag ↓
Quì tím AgNO3 / dd NH3, to
///
///
Tạo dd xanh lam
-
Cu(OH)2
ot
CH3−CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH →
CH3-COONH4 + 2Ag ↓ + 3NH3 + H2O
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5O(OH)2]2Cu + 2H2O
b), c), d) Tự giải.
320. a)
Ancol isopropylic Phenol Axit metacrylic
Nước brom
-
↓ trắng Mất màu nâu đỏ
CH2=CH-COOH + Br2 → CH2Br - CHBr- COOH.
b), c) Tự giải.
322. A là C2H4O2.
323. A : C6H8O6.
324. A : C6H10O4.
325. X có CTCT là HOOC-COOH : axit oxalic.
.
326. X là C3H7COOH
327. C3H6O2.
328. C2H4O2.
329. C2H4O2.
330. C4H8O2.
331. C3H6O2.
332. a) Axit X là C3H6O2; CTCT : CH3CH2COOH.
b) mmuối khan = 12,00g.
.
333. CH2=CH-COOH
334. HOOC–CH2COOH.
335. CH3-COOH.
336. X là C4H8O2; CTCT của X là: CH3CH2CH2COOH và CH3CH(CH3)COOH.
337*. a) CTPT của A: C4H6O2; CTCT của A là: CH2=CH(CH3)-COOH axit metacrylic.
b) polime là poli(metyl – metacrylat) - thuỷ tinh hữu cơ dùng để chế tạo kính ôtô.
338. mCH2=CH-COOH = 1,44g; mCH3-COOH = 0,6g; mCH3-CH2-COOH = 1,11g.
339. mC4H8O2 = 17,6 g; mHCOOH = 9,2 g.
340. a) 0,1mol b) CH2=CH-COOH.
341. A là CH3COOH, B là C2H5COOH.
342. C2H5COOH và C3H7COOH; 5,22 g.
343. HCOOH và CH3COOH, 10,8 gam.
344. HCOOH và CH3COOH.
345. HCOOH và CH3COOH.
346*. CH3COOH và C2H5COOH.
347. CTCT X : CH3-COOH.
348. X là CH2O2 hay HCOOH.
349. X là HOOC–COOH : axit oxalic.
350. a) CTPT của 2 axit là: HCOOH và C3H7COOH.
b) C% HCOOH = 9,2%; C% C3H7COOH = 17,6%.
351. C2H4O2.
352. C4H8O2.
353. HCOOH.
354. C% CH3COOH = 5,10%; C% X = 14,97%.
b) X là C3H7COOH.
CTCT : CH3-CH2-CH2-COOH và CH3-CH(CH3)-COOH.
355. a) A(17,69%), B(23,1%);
b) HCOOH, CH3COOH;
c) HCOONa : 3,4 g ; CH3COONa : 4,1g.
356. C2H5COOH : 0,25 M; C3H7COOH = 0,75M.
357. a) A: HCOOH B: CH3COOH C: CH2=CH-COOH. b) mB= 76,8g.
2.4.5.1. Bài tập trắc nghiệm
358B 368B 378B 388B 398A
359C 369C 379D 389A 399A
360A 370B 380C 390B 400B
361A 371D 381D 391A 4101B
362B 372B 382D 392B 402D
363D 373A 383D 393A 403C
364B 374D 384A 394C 404A
365A 375D 385B 395B 405D
366A 376B 386B 396C
367B 377C 387C 397A
2.4.6. HTBT tổng hợp
2.4.6.1. Bài tập tự luận
406. ancol etylic, butan, axit axetic, glixerol.
407. axit 2,3-đihiđroxibutanđioic (axit tactric), axit 2-hiđroxipropan-1,2,3-
tricacboxylic (axit xitric), axit 2-hiđroxibutanđioic (axit malic).
408. Rượu giả là loại rượu mà một phần C2H5OH đã bị thay thế bởi CH3OH (ancol metylic).
Ancol metylic rất độc đối với cơ thể người. Nó tác động vào hệ thần kinh và nhãn cầu, làm rối loạn
chức năng đồng hóa của cơ thể gây nên sự nhiễm độc axit. Sau khi uống khoảng 8 giờ bắt đầu triệu
chứng nhiễm độc axit, hôn mê, đau đầu, bất tỉnh, lo sợ, co giật, mờ mắt, nôn mửa, thị lực giảm
nhanh, trường hợp nặng có thể bị mù hẳn. Nghiêm trọng hơn là mạch đập nhanh và yếu, hô hấp khó
khăn cuối cùng dẫn đến tử vong.
409. Thành phần nọc độc là axit fomic, dùng vôi sẽ trung hoà axit.
410. a) Men rượu hoạt động không cần oxi không khí, nó chuyển hoá đường thành rượu và khí
cacbonic.
C H O
2C H OH 2CO
men r îu →
+
12
6
6
2
5
2
Men giấm cần oxi không khí để oxi hoá rượu thành giấm.
men giÊm
.
C H OH O
CH COOH H O
+ →
+
2
5
2
2
3
b) Lên men giấm từ dung dịch đường, rượu ngoài axit axetic ra trong giấm thu được còn có
các chất hữu cơ không những không độc hại mà còn có hương vị dễ chịu. Axit axetic sản xuất trong
công nghiệp thường chứa các tạp chất có hại cho sức khoẻ vì vậy không dùng để pha thành giấm ăn.
411. Axit có tên ít dùng
Vì chúng rất yếu nên không tủi buồn
Thông thường vẫn gọi phenol
Axit phenic “tên cúng cơm” xưa rồi.
412. Khoảng ba thế kỷ nay rồi
Đã biết fomic trong loài kiến nâu
(Trong dãy đồng đẳng dứng đầu)
Kiến đốt nọc ngấm buốt đau ran người.
413. Axit thuốc nổ ở đâu
Họ ”thơm” phải nhớ mặc dầu chẳng thơm
Điều chế được từ phenol
Tên picric anh còn hỏi chăng ?
414. Axit xitric dễ tìm
Ba chức axit lại thêm rượu cùng
Nước đường thêm ít giọt chanh
Mùa hè giải khát ngon lành lắm thay.
415. Men giấm thoáng rộng ra quân
Chế axetic từ phần rượu non
Làm cho nem, chả thơm ngon
Vị chua hấp dẫn, mùi thơm chào mời.
416. Andehitfomic hay còn gọi là fomandehit (HCHO). Dung dịch HCHO 40% gọi là fomon hay
fomalin có tính diệt khuẩn dùng để bảo quản thực phẩm hay các bộ xác người dùng trong học tập và
nghiên cứu y học. Dùng dung dịch glucozơ tráng gương thì rẻ hơn dung dịch HCHO.
419. a) CTCT có thể có của A là: CH3-CH2-CHCl2(A1); CH3-CCl2-CH3(A2);
Cl-CH2-CH2-CH2Cl(A3); CH3-CHCl-CH2Cl(A4).
b) Khi phản ứng với NaOH thì: A1 tạo CH3CH2CHO; A2 tạo CH3COCH3; A3 tạo HO-
CH2CH2CH2OH; A4 tạo CH3-CH2OH-CH2OH.
420. A là CH3COOH, B là HOCH2 -CHO.
421. a) CxHyOz có M = 60 → 12x + y + 16z = 60. Nên có 2 CT phù hợp là: C3H8O và C2H4O2.
* Với C3H8O có 3 CTCT thoả mãn: CH3-CH2-CH2OH (X1); CH3-CH(OH)-CH3 (X2);
CH3OCH2CH3 (X3).
* Với C2H4O2 có 3 CTCT thoả mãn:
HCOOCH3 (X4); CH3COOH (X5); HO-CH2-CHO
(X6).
b) Các chất có pư với Na là : (X1); (X2); (X5); (X6).
Các chất có pư với NaOH là : (X4); (X5).
422. A : CH ≡ CH; B : CH3-CHO; C : CH3-COOH; D : CH3COOCH=CH2.
423. X1 : CH3Cl, X2 : CH3OH; X3 : C2H2, X4 : C6H6, X5 : C6H5Br; X6 : C6H5ONa.
424. A : CH3-CH2-CH3; B : CH3-CH=CH2; C : CH3-CHBr-CH3; E : CH3-CH(OH)-CH3; D : CH3- CH2-CH2Br; D : CH3-CH2-CH2OH.
425. A1 : C6H5-CH2-CH2Cl; X : C6H5-CH2-CH2OH; A3 : C6H5-CH2-CHO; A4 : C6H5-CH2-
COOH; A2 : C6H5-CHCl-CH3; Y : C6H5-CHOH-CH3;
A5 : C6H5-CH2-COOCH(C6H5)-CH3.
426. C6H5-CH3 → C6H5-CH2Br → C6H5-CH2OH.
C6H5-CH3 → p- Br-C6H4-CH3 → p- NaO-C6H4-CH3 → p- NaO-C6H4-CH3.
(tương tự với đồng phân o-).
427.
Al4C3 → CH4 → CH3Cl
C2H2 → C2H4 → C2H5Cl → C2H5OH.
C6H6 → C6H5-CH3 → C6H5-CH2Cl → C6H5-CH2OH → C6H5-CHO → C6H5-COOH.
430. C4H9OCl.
431. CH3OH và C2H5OH.
432. MA = 92; CTCT X : CH2(OH)-CH(OH)-CH2(OH). 433*. naxit = 0,1 (mol) → số nhóm - COOH: 2 nNa = 0,4 (mol) → tổng số nhóm - COOH và - OH là: 4 → Số nhóm - OH là: 2
Vậy CTCT của axit tactric:
−
−
HOOC CH CH COOH − OH OH
434*. Z là: HO-CH2CH2CH2CH2-COOH.
435*. a) CTPT của A là: C3H6O3.
b) CTCT của A là: HO-CH2-CH2-COOH; CH3-CH(OH)-COOH.
c) A’ là axit lactic; khối lượng tinh bột ≈ 180 g.
436*. a) A : CH2O; B : CHO.
b) A : H-CHO; B : HOC-CHO.
437. V = 500 ml.
438. 19,66% và 80,34%.
439. % C6H5COOH = 43,92%, %CH3COOH = 56,08%.
440. A là CH3CH2CHO (anđehit propionic), B là CH3COCH3 (axeton), C là CH2=CH-CH2OH
(ancol alylic).
441. mC2H5OH = 13,8 g; mCH3COOH = 12,0g.
442. %C6H5OH = 40,17%; %ancol = 59,83%; C2H5OH.
443. a) m = 10,6 g; A là C2H5OH; B là C3H7OH.
b) A : CH3CH2OH; B là CH3-CH(OH)-CH3.
= 1,5
444*. - Phản ứng cháy của C2H5OH có tỉ số mol
O 2 CO 2
> 1,5 nên 2 hiđrocacbon phải thuộc loại Ankan.
Do tỉ số mol chung
O 2 CO 2
1
Từ phương trình: CnH2n+2 + (
) O2 → n CO2 + (n + 1) H2O
n + 3 2
Suy ra số mol 2 hiđrocacbon = [0,2925 - (0,1875 x 1,5)] x 2 = 0,0225
và số mol C2H5OH = 0,03 – 0,0225 = 0,0075→ khi cháy tạo 0,015mol CO2
nên CO2 tạo bởi 2 hiđrocacbon = 0,1875 – 0,015 = 0,1725 mol
Cn bằng
=7,667 → 2 hiđrocacbon kế tiếp là C7H16 và C8H18 .
0,1725 0, 0225
445. 83,48g.
446. a) CTPT của A là C4H6O2 ; CTCT là: HOC-CH2-CH2-CHO.
b) E là HOOC-CH2-CH2-COO-CH3; F là H3C-OOC-CH2-CH2-COO-CH3.
mE = 47,52 g; mF = 26,28 g.
2.4.6.2. Bài tập trắc nghiệm
447B 457A 467C 477A 487B
448C 458A 468C 478C 488B
449B 459B 469A 479A 489B
450A 460C 470C 480C 490A
451B 461C 471C 481A
452A 462A 472A 482D
453B 663D 473D 483B
454C 464A 474A 484C
455B 465D 475C 485B
456D 466D 476C 486A