ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN DIỆU HƯƠNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành: LL và PPDH môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC CHỈNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh. Các số liệu trích dẫn đều có
nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa có ai công
bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Diệu Hương
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học: PGS
TS. Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
em thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô bộ môn Phương pháp dạy
học Sinh học, Phòng Đào Tạo Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ cho em nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo tổ Sinh -
Hóa trường: THPT Lê Văn Thịnh - Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp
tác cùng chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Diệu Hương
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt trong luận văn ............................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tích hợp .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm tích hợp ................................................................................... 9
1.1.2. Dạy học tích hợp ..................................................................................... 10
1.1.3. Quan điểm về tích hợp các môn học ...................................................... 11
1.1.4. Khái niệm năng lực ................................................................................ 13
1.1.5. Khái niệm tình huống ............................................................................. 14
1.1.6. Khái niệm vấn đề .................................................................................... 15
1.1.7. Khái niệm tình huống - vấn đề ............................................................... 17
1.1.8. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh .......................... 18
1.1.9. Mối quan hệ giữa dạy học theo tình huống tích hợp với việc hình thành
và phát triển năng lực của học sinh ................................................................... 19
1.2. Tổng quan về dạy học tích hợp ................................................................. 20
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 20
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 23
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC Ở TRƯỜNG THPT ..................... 25
2.1. Xây dựng các tình huống tích hợp trong dạy học sinh thái học ở trường
THPT ................................................................................................................. 25
2.1.1. Phân tích nội dung, chương trình phần Sinh thái học ở trường THPT .. 25
2.1.2. Quy trình xác định các tình huống - vấn đề trong dạy học sinh thái học
ở trường THPT .................................................................................................. 28
2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo tình huống tích hợp trong dạy học sinh
thái học ............................................................................................................... 42
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình tổ chức học theo tình huống TH .......... 42
2.2.2. Quy trình tổ chức học theo tình huống TH trong dạy học STH ............. 45
2.2.3. Vận dụng quy trình tổ chức học theo tình huống TH trong dạy học STH48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 77
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 78
3.1. Mục đích - nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................. 78
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 78
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 78
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................................... 78
3.2.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 78
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................... 79
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................................. 81
3.3.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra trong thực nghiệm .................................. 81
3.3.2 Phân tích kết quả bài kiểm tra 45 phút .................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Đọc là
DHTH Dạy học tích hợp 1
ĐC Đối chứng 2
GV Giáo viên 3
GQTH -VĐ Giải quyết tình huống vấn đề 4
GQVĐ Giải quyết vấn đề 5
HS Học sinh 6
NL Năng lực 7
NT Nhóm trưởng 9
SGK Sách giáo khoa 10
SH Sinh học 11
STH Sinh thái học 12
TK Thư kí 13
TN Thực nghiệm 14
TH Tích hợp 15
TH -VĐ Tình huống - vấn đề 16
THPT Trung học phổ thông 17
VĐ Vấn đề 18
GD Giáo dục 19
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kỹ thuật xác định tình huống - vấn đề .............................................. 29
Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong học theo tình huống tích hợp ........ 46
Bảng 2.3. Bảng minh họa báo cáo GQTH - VĐ Sinh vật trong môi trường sống
của chúng ........................................................................................................... 52
Bảng 2.4. Bảng minh họa báo cáo GQTH -VĐ Sinh thái học quần thể ............ 59
Bảng 2.5. Bảng minh họa báo cáo GQTH -VĐ Sinh thái học quần xã ............ 64
Bảng 3.1. Các chủ đề dạy thực nghiệm ............................................................. 78
Bảng 3.2. Bảng tần suất điểm kiểm tra 15 phút (%) ......................................... 81
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến (f% ) điểm kiểm tra 15 phút .................... 82
Bảng 3.4. Kiểm định X điểm kiểm tra 15 phút ................................................. 83
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút .................................... 84
Bảng 3.6. Bảng tần suất điểm kiểm tra 45 phút (%) ......................................... 85
Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến (f% ) điểm kiểm tra 45 phút ............................ 86
Bảng 3.8. Kiểm định X điểm kiểm tra 45 phút ................................................. 87
Bảng 3.9. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 45 phút .................................... 88
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các khía cạnh của một vấn đề học tập .............................................. 17
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa vấn đề và tình huống .............................................. 18
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 15 phút ............................................. 82
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút .............................. 83
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 45 phút ............................................. 86
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 45 phút .............................. 87
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục
Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học” [6]. Từ tinh thần đó, các yếu tố của quá trình
giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Việc chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực là định hướng trọng tâm. Trong đó, tích hợp là một trong
những quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
Việt Nam sau 2015 để cụ thể hóa nội dung đề ra trong Nghị quyết của Đảng lần
thứ XI: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở
tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông mới” [6].
1.2. Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp (DHTH) là một quan điểm dạy học nhằm hình thành
và phát triển ở học sinh những năng lực (NL) cần thiết trong đó có NL vận
dụng để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
Thực tiễn giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực Đông
Nam Á đã chứng tỏ việc thực hiện quan điểm tích hợp (TH) làm tăng tính hiệu
quả của hoạt động giáo dục, làm cho học sinh (HS) gắn kiến thức với thực tiễn,
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HS không chỉ có những kiến thức, kĩ năng riêng lẻ mà còn phát triển NL giải
quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn.
Thực tế cuộc sống cho thấy, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã
hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những
điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…. Không thể giải quyết một vấn đề
và nhiệm vụ nào của lý luận và thực tiễn mà không sử dụng phối hợp, tổng hợp
kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà
ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”. DHTH trong nhà trường
sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng,
phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lý trong giải
quyết tình huống khác nhau trong cuộc sống hiện đại. DHTH còn giúp phân
biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu phải là những NL cơ bản
cần cho người học vận dụng vào xử lý những tình huống cụ thể [9].
Với những ưu điểm của DHTH, nhiều nước trên thế giới đã đưa vào
trường trung học các môn học mang tính TH, chẳng hạn như ở Australia: nội
dung học tập của HS phổ thông gồm tám lĩnh vực học tập chính thức: Nghệ
thuật; Tiếng Anh; Giáo dục thể chất; Ngoại ngữ; Toán; Khoa học tự nhiên (Lí,
Hóa, Sinh); Khoa học xã hội và nhân văn (Văn, Sử, Địa) và môi trường; Công
nghệ. Tổ chức như vậy sẽ giảm được một số môn học trong nhà trường.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm phần Sinh thái học ở trường THPT
Sinh thái học (STH) là một khoa học nghiên cứu các mối quan hệ của
sinh vật với sinh vật và sinh vật với môi trường ở mọi cấp độ tổ chức, từ cá thể,
quần thể đến quần xã sinh vật và hệ sinh thái [13].
STH tích hợp với tất cả các lĩnh vực nghiên cứu sinh học và dựa vào
đó những nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định về môi trường. Sinh thái
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học là phương thức cho chiến lược phát triển bền vững của xã hội con người,
có những thành tựu to lớn được ứng dụng vào những lĩnh vực của đời sống
con người như nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng trên cơ sở cải tạo các
điều kiện sống của chúng; hạn chế và tiêu diệt các địch hại, bảo vệ đời sống
vật nuôi, cây trồng và đời sống con người; thuần hóa và di giống các loài
sinh vật; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học và
phát triển tài nguyên thiên nhiên cho sự khai thác bền vững; bảo vệ và cải
tạo môi trường sống cho con người và các loài sống tốt hơn [13].
Dựa trên kiến thức về hệ sinh thái, chương trình STH đã đề cập đến các
vùng sinh thái chính trên trái đất, có liên quan đến đặc điểm khí hậu, tạo nên
những sinh cảnh riêng biệt. Mỗi hệ sinh thái đều chứa đựng những điều kiện
sống và sự thích nghi riêng của các sinh vật sống ở đó.
Chương trình cũng đề cập việc ứng dụng kiến thức STH trong khai thác
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhằm đánh giá đúng tác
dụng của các nguồn tài nguyên chính trong sinh quyển và hậu quả của việc sử
dụng không hợp lý tài nguyên thiên nhiên, từ đó đề xuất những biện pháp khắc
phục, giữ được sự cân bằng sinh thái.
Với những đặc điểm trên thì STH có rất nhiều tiềm năng để DHTH,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển NL cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng và sử dụng các
tình huống tích hợp trong dạy học sinh thái học ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm, nội dung phần STH ở trường trung học phổ thông
(THPT) để xây dựng và sử dụng các tình huống TH trong dạy học SH nhằm
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nâng cao hiệu quả dạy học, giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức và xử lý
tình huống.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tình huống TH trong dạy học phần STH ở trường THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần STH ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng tình huống TH trong dạy học STH ở trường
THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, giúp HS phát triển NL vận dụng
kiến thức và xử lý tình huống.
5. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp
- Phân tích các NL cần hình thành và phát triển cho HS THPT thông qua
dạy học các tình huống TH
- Xây dựng quy trình xác định các tình huống -vấn đề trong dạy học STH
- Xây dựng các tình huống TH trong dạy học SH ở trường THPT
- Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức học theo tình huống TH trong
dạy học STH
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu những tài liệu cơ bản về DHTH, dạy học theo định
hướng phát triển NL HS, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực,
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như các đề tài nghiên cứu khoa
học có liên quan để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa (SGK) phần STH
SH 12 ở THPT, các sách tham khảo và các tài liệu liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra quan sát
- Điều tra thực trạng về vận dụng dạy học tình huống TH trong dạy học
SH ở một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh. Dự giờ, tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, HS về việc vận dụng các tình huống
TH trong dạy học SH nhằm nâng cao chất lượng dạy học và đạt hiệu quả, chất
lượng học tập của HS THPT.
- Tham khảo ý kiến của một số giáo viên (GV) và chuyên gia về khoa
học giáo dục về tính khả thi của các tình huống TH được xây dựng.
Trao đổi và lấy ý kiến của các cán bộ quản lý của một số trường THPT
về những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai xây dựng và giảng dạy các
tình huống TH trong dạy học SH.
- Tiến hành trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy bộ môn Vật lí, Hóa học, SH
ở các trường THPT để tìm hiểu quan điểm trong thiết kế tình huống TH, các
phương pháp mà họ đã sử dụng cùng với những thuận lợi và khó khăn mà họ
thường gặp trong quá trình thiết kế kế hoạch bài học cho các tình huống TH.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
Dạy thực nghiệm 3 chủ đề trên lớp trong đó có vận dụng các tình huống
TH trong dạy học SH nhằm nâng cao chất lượng dạy học và đạt hiệu quả, chất
lượng học tập đối với HS đề xuất trong luận văn nhằm đánh giá tính khả thi và
tính hiệu quả của đề tài.
6.4. Thống kê toán học
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dùng phương pháp thống kê toán học bằng phần mềm Microsoft Excel
để xử lí số liệu trước và sau khi thực nghiệm.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng các tình huống TH trong
dạy học phần STH SH 12 ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Lê Văn Thịnh thuộc tỉnh Bắc Ninh.
8. Những điểm mới của đề tài
- Xây dựng được quy trình xác định các tình huống TH trong dạy học
STH ở trường THPT.
- Xây dựng được các tình huống TH trong dạy học STH SH12 ở trường THPT
- Xây dựng và vận dụng được quy trình tổ chức học theo tình huống TH
trong dạy học STH ở trường THPT
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận nội dung của luận văn được trình bày trong
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài;
Chương 2: Xây dựng và sử dụng các tình huống tích hợp trong dạy học
STH ở trường THPT;
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
TH trong tiếng Anh được viết là integration – một từ gốc Latinh (integer)
có nghĩa là toàn bộ, toàn thể. TH là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các
thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và
mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Theo từ điển Tiếng Việt, TH là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.
Theo từ điển Giáo dục học, TH là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
TH là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan và kiến thức
môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên
những mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đưa vào bài học [10].
Theo PGS.TS Dương Tiến Sỹ, TH được hiểu là sự hợp nhất hay sự nhất
thể hóa đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất giữa các thành
phần của đối tượng, nó không phải một phép cộng mang tính cơ học những
thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy, TH có hai thuộc tính cơ bản liên
hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính
liên kết tạo nên một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành
phần. Tính toàn vẹn thể hiện ở mối quan hệ hữu cơ dựa trên sự thống nhất nội
tại của các thành phần liên kết ấy. Sẽ không thể gọi là TH nếu các thành phần
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đó chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà không có mối quan hệ hữu cơ giữa các
thành phần đó [12].
Theo PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh, TH kiến thức là sự liên kết, kết hợp,
lồng ghép tri thức của các khoa học khác nhau thành một tập hợp kiến thức
thống nhất. DHTH là quá trình trong đó có sự lồng ghép, liên hệ những tri thức
khoa học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó người học không chỉ
lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả những tri thức của
khoa học được TH. Từ đó, hình thành cho người học cái nhìn khái quát hơn đối
với các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương
pháp xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng [3]. Như vậy, “TH là sự kết
hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học
khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên các mối liên hệ về lí luận và
thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [12].
1.1.2. Dạy học tích hợp
A.V. Baez (nguyên chủ tịch tổ chức IUNC), cho rằng các khoa học
trở thành “tích hợp” khi chúng không còn bị “phân chia” nữa. Mọi sự vật
hiện tượng vốn đã tồn tại là một thực thể toàn vẹn. Con người nghĩ ra cách
“phân chia” chúng để mở rộng dần phạm vi hiểu biết của mình. Như vậy, sự
“phân chia” đó chỉ là hình thức mang tính nhân tạo, không phải bản chất của
sự tồn tại [3], [12].
Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm dạy học TH các
nhà khoa học còn bao gồm cả việc dạy học tích hợp các khoa học với công
nghệ học. Định nghĩa này nhấn mạnh sự phục thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết
khái niệm và nguyên lý khoa học với ứng dụng thực tiễn.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tuy có những cách định nghĩa khác nhau nhưng chúng lại thống nhất
biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc thực hiện một mục tiêu “kép”
trong dạy học (một là mục tiêu dạy học thông thường của một bài học, hai là
mục tiêu được TH trong nội dung bài học đó).
Các nhà giáo dục (GD) đã khẳng định rằng: Đến nay không còn là lúc
bàn đến vấn đề cần hay không, mà chắc chắn là cần phải dạy học tích hợp.
Đây cũng là ý kiến kết luận của Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa
học, với sự bảo trợ của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungri) “Hội nghị tích
hợp việc giảng dạy các khoa học” tháng 9/1968.
Như vậy, DHTH có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình
thành và phát triển ở HS những NL cần thiết trong đó có NL vận dụng kiến
thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có
nghĩa là đảm bảo cho mỗi HS biết vận dụng kiến thức được học trong nhà
trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở thành một
người công dân có trách nhiệm, một người lao động có NL. DHTH đòi hỏi
việc học tập ở nhà trường phổ thông phải được gắn với các tình huống của
cuộc sống sau này mà HS có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý
nghĩa đối với HS.
Như vậy, DHTH sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá
nhân mỗi HS, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người
công dân, người lao động tương lai.
1.1.3. Quan điểm về tích hợp các môn học
Theo Xavier Roegierscó 4 cách tích hợp môn học:
Cách 1: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, được thực hiện ở
cuối năm học hay cuối cấp học.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học.
Cách 3: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề
tài tích hợp. Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất,
mục tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung cho nhau, thường dựa
vào một môn học công cụ. Trong trường hợp này môn học tích hợp được cùng
một GV giảng dạy.
Cách 4: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các
tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn, tạo
thành môn học tích hợp [11].
Theo D’Hainaut (1997, xuất bản lần thứ V, 1988) có thể chấp nhận 4 quan
điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học:
- Quan điểm “trong nội bộ môn học”, trong đó ưu tiên nội dung của môn
học. Quan điểm này nhằm duy trì môn học riêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn”, ở đây các môn học vẫn là riêng biệt nhưng có
những liên kết có chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các chủ đề
hay các vấn đề chung. Khi học về một vấn đề nào đó HS đồng thời được tiếp cận
từ nhiều bộ môn khác nhau.
- Quan điểm “liên môn”, trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể
được tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học, làm cho
chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trước, các quá trình
học tập sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung
quanh vấn đề cần giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn”, trong đó chủ yếu phát triển những kĩ năng mà
học sinh có thể sử dụng tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Đó là kĩ
năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội kĩ năng này qua từng môn học hoặc qua những
hoạt động chung của nhiều môn học [11].
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan
điểm liên môn và quan điểm xuyên môn.
1.1.4. Khái niệm năng lực
1.1.4.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm, năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. NL là một vấn đề khá trừu tượng, ngày nay khái niệm NL được
hiểu nhiều nghĩa khác nhau. NL được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực
hiện của cá nhân đối với công việc.
Theo X.Roegiers: NL là sự TH các kĩ năng tác động một cách tự nhiên
lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết những vấn
đề (VĐ) cho những tình huống này đặt ra.
Theo A.N.Leonchiev, “NL là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện
thành công một hoạt động nhất định”.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn, “NL là tổ hợp các thuộc tính độc đáo
của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó có kết quả tốt”.
Ngoài ra phạm trù NL còn được hiểu theo nhiều cách khác và mỗi cách
hiểu có những thuật ngữ tương ứng.
- NL hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi
tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả
năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh,…thường được đánh giá bằng các trắc
nghiệm trí tuệ.
- NL là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể,
liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo
và sự sẵn sàng hành động [14].
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Một diễn đạt khác nữa của định nghĩa năng lực: “NL là tập hợp các kĩ
năng (các hoạt động) tác động lên các nội dung trong một tình huống có ý
nghĩa đối với học sinh”.
Như vậy, dù định nghĩa NL được phát biểu theo những cách khác nhau
nhưng đều khẳng định NL chính là khả năng thực hiện là phải biết làm, chứ
không chỉ biết và hiểu tức là phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có,
sử dụng các kĩ năng của bản thân một cách chủ động và có trách nhiệm. Một
NL là tổ hợp đo lường được các kiến thức và kĩ năng và thái độ mà một
người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và
có nhiều biến động.
Do đó, để thực hiện nhiệm vụ HS cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ
năng và thái độ có được vào giải quyết những tình huống xảy ra.
1.1.4.2. Khái niệm về năng lực dạy học tích hợp
Năng lực DHTH là tập hợp các kĩ năng của GV tác động lên các tài liệu
học tập, làm cho tài liệu đó có ỹ nghĩa thực tiễn đối với HS [3].
Như vậy, NL này là một hoạt động phức hợp đòi hỏi sự TH, phối hợp
các kiến thức và kĩ năng, chứ không phải là sự tác động các kĩ năng riêng rẽ lên
một nội dung. DHTH nhấn mạnh dạy cách tìm tòi sáng tạo và cách vận dụng
kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là, dạy cho HS biết cách sử dụng
kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý
nghĩa nhằm mục đích hình thành, phát triển NL. Đồng thời chú ý xác lập mối
liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân
môn khác nhau để đảm bảo cho HS khả năng huy động có hiệu quả những kiến
thức và NL của mình vào giải quyết các tình huống thích hợp [17].
1.1.5. Khái niệm tình huống
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo nghĩa khái quát, khái niệm tình huống là một thuật ngữ chỉ các mối
quan hệ được duy trì bởi một người hoặc một nhóm người cùng với một bối
cảnh cho sẵn. Bối cảnh này được đặc trưng chủ yếu bởi môi trường bao quát
những người đó: toàn bộ hoàn cảnh, tại một thời điểm cho sẵn [23].
- Một tình huống được xác định chủ yếu bằng cách so sánh với chủ thể
(một người, một nhóm người) và một bối cảnh.
- Một tình huống không nhất thiết phải đặt ra một VĐ.
Trong trường học, thuật ngữ “tình huống” thường chỉ sự tương tác giữa
HS và GV trong khuôn khổ công việc học tập.
Theo nghĩa cụ thể, thuật ngữ “tình huống” được sử dụng theo hai nghĩa:
1. Một hoạt động do giáo viên tổ chức cùng với một nhóm HS (Tình
huống trong lớp học)
2. Toàn bộ bối cảnh thông tin mà một hoặc một nhóm HS được yêu cầu
tham gia một nhiệm vụ xác định, trong trường hợp này, thuật ngữ “tình huống”
được hiểu theo nghĩa một “tình huống - vấn đề”, có nghĩa là một tình huống
đưa ra một trở ngại xác định nhằm phục vụ mục đích học tập [23].
Khái niệm tình huống bổ sung cho khái niệm VĐ, được định nghĩa thông
qua việc so sánh với nội dung.
1.1.6. Khái niệm vấn đề
Yếu tố thứ hai xây dựng lên “tình huống - vấn đề” là khái niệm VĐ.
Trên dictionary.com, “VĐ là bất kỳ câu hỏi hay một điều gì đó chứa
đựng sự nghi ngờ, không chắc chắn, khó khăn”.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo Bristish dictionary, “VĐ là bất kỳ điều gì, người nào đó gặp khó
khăn phải giải quyết, khắc phục hoặc là một câu đố, câu hỏi thiết lập cho những
giải pháp” [22].
Trong sinh hoạt, VĐ để chỉ bất kì một việc nào đó cần phải làm. Trong
triết học, VĐ được xem là phạm trù logic biện chứng nhận thức từ cái đã biết
đến cái chưa biết, như là sự biến dạng của câu hỏi mà sự giải đáp không chứa
đựng trong kiến thức đã có, vì vậy phải có những hoạt động tương ứng để tiếp
thu kiến thức mới. Theo tâm lý học, VĐ là sự phản ánh mâu thuẫn trong quá
trình nhận thức khách thể bởi chủ thể, tức là mâu thuẫn trong tư duy, nên VĐ là
hiện tượng chủ quan và tồn tại trong ý nghĩ, trong nhận thức của chủ thể. Trong
dạy học, VĐ (VĐ học tập) là sự phản ánh mâu thuẫn logic - tâm lý của quá
trình lĩnh hội, mâu thuẫn này quyết định phương hướng tìm tòi về mặt trí tuệ,
làm khơi dậy hứng thú nghiên cứu bản chất điều chưa biết và dẫn tới sự lĩnh
hội khái niệm mới, hoặc cách thức hành động mới [5].
Trong trường học, VĐ được đưa ra dưới hình thức trình bày cùng với cách
diễn đạt một nhu cầu được xây dựng diễn giải cho việc GQVĐ. Một VĐ được
khai thác trong trường học nhìn chung được trình bày theo hai khía cạnh [23]:
Thứ nhất: VĐ là một phương tiện hỗ trợ, có nghĩa là một bối cảnh, thông
tin, một nhiệm vụ cần thực hiện;
Chủ thể
Cách giải quyết vấn đề của cá nhân
(khác với của người khác)
Cá nhân
Giải quyết vấn đề
Các thông tin, nhiệm vụ cần thực hiện
Vấn đề là phương tiện hỗ trợ
Thứ hai: VĐ là một quá trình, có nghĩa là việc GQVĐ.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Các khía cạnh của một vấn đề học tập
VĐ được đưa vào trong chương trình dạy học được gọi là VĐ học tập.
VĐ học tập là những tình huống lý thuyết hay thực tiễn có chứa đựng mâu
thuẫn biện chứng giữa các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã biết với cái chưa biết
và mâu thuẫn này đòi hỏi được giải quyết. Trong DHGQVĐ, cơ sở là tình
huống có VĐ.
VĐ là tình huống nảy sinh mâu thuẫn giữa chủ thể có nhu cầu giải quyết
tình huống đó với những tri thức, kỹ năng và phương pháp hiện có của chủ thể
chưa đủ để giải quyết.
1.1.7. Khái niệm tình huống - vấn đề
Tình huống có VĐ là trạng thái tâm lý và không thể biến thành cái bên
ngoài, còn VĐ bắt buộc phải thể hiện dưới dạng ngôn ngữ, câu hỏi - bài tập;
Mỗi VĐ đều chứa đựng tình huống có VĐ nhưng không phải bất cứ tình
huống có VĐ nào cũng trở thành VĐ.
Theo Dalongeville và Huber (2001) thì trong khuôn khổ trường học, một
tình huống - VĐ là một tình huống mô tả gọi là một sự không ổn định cấu trúc.
Không chỉ sự không ổn định được thiết lập, mà sự không ổn định này cũng
thường được xây dựng theo khả năng mà tình huống - VĐ trực thuộc một chuỗi
sự học được lên kế hoạch.
Trong định nghĩa tình huống - VĐ, có một mục đích từ phía giáo viên để
làm một việc gì đó liên quan đến tình huống - VĐ so với một chuỗi sự học: đó
là một mục đích dạy học. Nói cách khác, tình huống - VĐ bao trùm cả ba đỉnh
của tam giác dạy học.
Theo một cách nào đó, mối quan hệ “phương tiện hỗ trợ - HS” phải thông
qua GV, người đóng vai trò trung gian giữa phương tiện hỗ trợ và HS: GV
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính là người lựa chọn, hoặc xây dựng lên phương tiện hỗ trợ, và cũng chính
là người lựa chọn thời điểm và cách thức để giới thiệu cho HS, phục vụ cho
chuỗi sự học. Nói cách khác, đó là một quá trình dạy học của VĐ [23].
Sơ đồ sau đây sẽ làm sáng tỏ mối liên hệ kép của VĐ và tình huống , và chỉ
ra rằng tình huống - VĐ tác động cả ba đỉnh của tam giác dạy học.
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa vấn đề và tình huống
1.1.8. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy học theo định hướng phát triển NL HS còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra. Về bản chất, dạy học định hướng phát triển NL chỉ là mở
rộng mục tiêu dạy học hiện đại hay mở rộng hoạt động dạy học định hướng nội
dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các
hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình.
Như vậy, việc dạy học định hướng NL được thể hiện ở các thành tố của quá
trình dạy học.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Về mục tiêu dạy học: Với mục tiêu kiến thức, ngoài các mục tiêu về
nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong
các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế.
Với các mục tiêu về kĩ năng cần có thêm những mục tiêu về rèn luyện
các kĩ năng thực hiện các hoạt động đa dạng.
Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến
thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những
nhiệm vụ thực tiễn.
1.1.9. Mối quan hệ giữa dạy học theo tình huống tích hợp với việc hình
thành và phát triển năng lực của học sinh
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam, DHTH được coi là phương pháp
dạy học hiệu quả để hình thành và phát triển NL HS. Xu hướng TH không chỉ
nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức của nhiều môn học, mà quan trọng
hơn là tập dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.
Theo GS. Đinh Quang Báo, DHTH là định hướng dạy học trong đó GV
tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua đó
hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những NL cần thiết,
nhất là NL giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Trong
DHTH, HS sẽ thiết lập được các mối quan hệ theo một logic nhất định những
kiến thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp; lựa chọn
thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc thực hiện được các hoạt động
thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho quá trình
học tập mang tính mục đích rõ rệt. Cùng với đó, khắc phục được thói quen
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng rời rạc làm cho con người trở nên “mù
chữ chức năng”, nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng không
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dùng được. Như vậy, DHTH là cách giảm tải kiến thức không thực sự có giá trị
sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Trong khi đó biểu hiện của
NL là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý
nghĩa, chứ không ở tiếp thu lượng tri thức rời rạc. Một minh chứng rõ rệt là
theo nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam về chương
trình giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng
chương trình theo hướng TH [1].
1.2. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.2.1. Trên thế giới
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới.
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu
thế phát triển GD trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình GD bắt đầu được đề
cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Gần một
thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở Việt Nam (vào
những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX).
Ở khu vực Đông Nam Á hầu hết các nước đã triển khai quan điểm tích
hợp ở những mức độ nhất định. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX,
UNESCO đã có những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm
tích hợp của các nước tới dự.
Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392
chương trình được điều tra đã có 208 chương trình môn khoa học thể hiện quan
điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp đến tích hợp
hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế bàn
về các chương trình môn tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã được
thành lập để cung cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp nhằm
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình các
môn học trên thế giới [2].
Ở Nga, DHTH trong GD là sự phát triển quan trọng và sâu sắc đầu tiên
để kết nối các liên ngành, việc chuyển sang phối hợp giảng dạy các chuyên
ngành khác nhau sẽ cho một mối tương tác quan trọng giữa các ngành. Hiện
nay, Nga đã thực hiện GD tích hợp trong một số môn học như vật lí, triết học,
sinh học, địa lí, văn học… và áp dụng cho các cấp từ tiểu học đến đại học, GD
tích hợp cuả các môn học này nhằm mục tiêu tạo điều kiện tối ưu cho sự phát
triển tư duy của HS trong giảng dạy các môn khoa học dựa trên sự kết hợp
cácđối tượng này; nhằm khắc phục một số mâu thuẫn trong quá trình học tập;
thu hút sự quan tâm của HS đối với môn học này. Ở giai đoạn hội nhập, thực
tiễn cho thấy những thành quả của việc tích hợp và xác định được triển vọng xa
hơn và tinh tế hơn của phương pháp dạy học này.
Ở Mỹ, là một quốc gia có hệ thống GD rộng lớn, đa dạng và ít điểm
chung, Chính phủ liên bang Mỹ không hề bắt buộc các trường trên toàn quốc
phải tuân theo một chương trình học chung hay bắt các trường phải dạy theo
một tiêu chuẩn nào đó như nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nhưng, việc giảng
dạy ở đa số các trường học của quốc gia này đều hướng tới một chương trình
tích hợp bằng cách củng cố các khái niệm GD phổ thông, hướng nghiệp, kỹ
năng và liên hệ với cuộc sống thực tế, ứng dụng những kiến thức đã học để làm
việc, DHTH làm tăng sự liên quan giữa các môn học.
Ngoài ra một số nước như Singapore, Trung Quốc, Anh, Pháp cũng chú
trọng việc thực hiện dạy học theo hướng tích hợp. Các kiến thức như hướng
nghiệp, công nghệ thông tin, GD môi trường… và các môn khoa học có nội
dung gần giống nhau được tích hợp thành một bộ môn chung ở các cấp học [2].
1.2.2. Ở Việt Nam
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng môn học tích
hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử
nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và
THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những
mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình GD phổ thông ở
nước ta được bắt đầu từ cuộc cải cách GD lần thức 3 (1979). Một ví dụ điển
hình cho cách tiếp cận trên là lần đầu tiên trong chương trình, các kiến thức về
khoa học với tên gọi là Tự nhiên và Xã hội được học từ lớp 1 đến lớp 5.
Môn học Tự nhiên và Xã hội trong chương trình cải cách giai đoạn I
được cấu trúc gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương, Thực vật,
Động vật, Cơ thể người, Bầu trời và Trái đất. Giai đoạn II gồm 3 phân môn:
Khoa học, Địa lí và Lịch sử. Phân môn Khoa học gồm các kiến thức thuộc các
khoa học tự nhiên như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa lí đại cương. Như vậy,
trong chương trình cải cách, tích hợp chủ yếu thực hiện ở giai đoạn I và phân
môn Khoa học ở giai đoạn II, còn các phân môn Địa lí và Lịch sử vẫn tồn tại
một cách độc lập.
Chương trình Tiểu học mới (2000), môn Tự nhiên và Xã hội trong chương
trình cải cách giai đoạn I trước đây được cấu trúc gồm 7 chủ đề, nay được rút
gọn thành 3 chủ đề lớn. Số chủ đề trong môn Khoa học (chương trình mới) ở giai
đoạn II cũng có thể rút gọn từ 12 chủ đề trước đây, nay thành 4 chủ đề được xây
dựng theo kiểu đồng tâm. Ngoài ra, tính tích hợp còn được biểu hiện rõ hơn
trong chương trình mới do việc kết hợp của môn GD sức khỏe vào hai môn Tự
nhiên - Xã hội và môn Khoa học,và sự kết hợp 2 phân môn Địa lí và Lịch sử
cũng dựa trên cơ sở tính tích hợp của 2 lĩnh vực kiến thức này. Sự tích hợp 2
phân môn Địa lí và Lịch sử tuy không được thể hiện rõ nét trong chương trình và
SGK, nhưng phần hướng dẫn thực hiện chương trình đã yêu cầu GV tích hợp
hay liên hệ với các kiến thức Địa lí khi dạy Lịch sử và ngược lại.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương lồng ghép một số nội dung GD mới
vào các môn học đã có trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung trùng
lặp ở các môn nhằm giảm tải về mặt thời lượng học tập của HS.
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp
dụng vào đổi mới chương trình và SGK THPT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng bắt
đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình GD phổ thông mới,
sẽ triển khai sau năm 2015. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản
theo hướng tích hợp các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều
hơn và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, dạy học tích hợp được xem như
một hướng chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung GD ở nước ta.
Vấn đề về DHTH đã và đang được rất nhiều tác giả quan tâm. Trong lĩnh
vực Sinh học có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả như:
Dương Tiến Sỹ với luận án Giáo dục môi trường qua dạy học sinh thái học lớp
11 phổ thông trung học; Nguyễn Phúc Chỉnh (2012) đã biên soạn cuốn sách
“Tích hợp trong dạy học Sinh học”. Trương Mộng Diện với luận văn Tích hợp
giáo dục dân số - sức khoẻ sinh sản trong dạy học chương “Sinh sản” (Sinh
học 11); Ngô Thị Hằng với luận văn Tích hợp giáo dục cách phòng tránh bệnh
và tật di truyền chương “ Di truyền học người” (Sinh học 12); Chu Thị Thu
Hương với luận văn Tích hợp giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu trong
dạy học sinh học Quần thể (Sinh học 12); Hoàng Thị Thu Nhã với luận văn
Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
Và một số tác giả khác. Nhưng để xây dựng và sử dụng tình huống TH
trong dạy học STH ở trường THPT thì hiện nay vẫn chưa có công trình nào
được công bố.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Xu hướng TH không chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là tập dượt cho học sinh cách vận dụng
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tổng hợp các tri thức vào thực tiễn. TH có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết
với nhau và quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn.
Theo D’Hainaut có 4 quan điểm về TH: Quan điểm “nội môn”; Quan
điểm “đa môn”; Quan điểm “liên môn”; Quan điểm “xuyên môn”. Nhu cầu phát
triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan điểm liên môn và quan
điểm xuyên môn.
2. Tuy có những cách định nghĩa khác nhau về DHTH nhưng chúng lại
thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc thực hiện một mục
tiêu “kép” trong dạy học (một là mục tiêu dạy học thông thường của một bài
học, hai là mục tiêu được TH trong nội dung bài học đó).
3. NL chính là khả năng thực hiện là phải biết làm, chứ không chỉ biết và
hiểu tức là phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có, sử dụng các kĩ năng
của bản thân một cách chủ động và có trách nhiệm. NL DHTH là một hoạt
động phức hợp đòi hỏi sự TH, phối hợp các kiến thức và kĩ năng, chứ không
phải là sự tác động các kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung.
4. Như vậy, để hình thành và phát triển NL cho HS, cần sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ
chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động
hóa người học.
5. Những phân tích về lí luận và thực tiễn đã cho thấy DHTH đã và đang
là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện
trong đó có nước ta. DHTH tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học,
đó là cơ hội phát triển các NL của học sinh.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Xây dựng các tình huống tích hợp trong dạy học sinh thái học ở
trường THPT
2.1.1. Phân tích nội dung, chương trình phần Sinh thái học ở trường THPT
STH là nội dung cuối cùng trong chương trình SH 12 ở trường THPT.
Nội dung chương trình giới thiệu một cách tổng quát các mối quan hệ
giữa các sinh vật với môi trường với các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của
sinh vật, thể hiện ở các cấp độ tổ chức sống khác nhau.
Chương I: Cá thể và quần thể sinh vật
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa cá thể sinh vật và môi trường sống nhằm
đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động, cấu tạo của cơ thể với môi trường để có
thể tồn tại và phát triển - đó là đặc điểm thích nghi.
Ngoài ra còn nghiên cứu quy luật tác động của những yếu tố môi trường
đối với sinh vật và tác động của sinh vật với môi trường. nội dung cụ thể là:
+ Môi trường và các nhân tố sinh thái
+ Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật
+ Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật.
+ Phản ứng của sinh vật đối với sự tác động của nhân tố sinh thái - sự
thích nghi của sinh vật với môi trường sống về hoạt động và cấu tạo cơ thể.
- Quần thể sinh vật: Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển của
quần thể thông qua mối quan hệ giữa quần thể và môi trường sống trong những
điều kiện cụ thể. Đó là mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, giữa cấu
trúc đặc trưng của quần thể với lối sống, phương thức sử dụng nguồn sống,
phương thức sinh sản, phát tán để có số lượng cá thể thích hợp, những dạng
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biến động số lượng nhất định qua tác động giữa quần thể và môi trường. Nội
dung cụ thể:
+ Khái niệm quần thể, quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
+ Đặc trưng cơ bản của quần thể
+ Sự biến động số lượng các thể của quần thể.
+ Mối quan hệ giữa quần thể và ngoại cảnh.
Sau khi học xong chương này HS biết được thế nào là môi trường, các
loại nhân tố sinh thái, thế nào là quần thể sinh vật, các đặc trưng cơ bản của
quần thể, các khái niệm biến động số lượng của quần thể, cơ chế điều chỉnh số
lượng cá thể của quần thể, từ đó HS có thể giải thích được tại sao trong tự
nhiên lại có sự biến động về số lượng các cá thể trong quần thể, những kiến
thức này nếu được áp dụng trong việc nuôi trồng một cách hợp lí sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Chương II: Quần xã sinh vật
- Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển quần xã qua mối quan
hệ tương hỗ giữa những cá thể thuộc những loài khác nhau và giữa những
nhóm cá thể khác nhau với môi trường, từ đó gây ra sự biến động của quần
xã. Nội dung gồm:
+ Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của quần xã.
+ Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã.
+ Mối quan hệ dinh dưỡng thông qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn.
+ Diễn thế sinh thái.
Sau khi học xong chương này, HS biết thế nào là quần xã, chuỗi thức ăn,
bậc dinh dưỡng, diễn thế sinh thái, biết được những xu hướng biến đổi chính
trong quá trình diễn thế để thiết lập nên trạng thái cân bằng, những đặc trưng cơ
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bản của quần xã, các mối quan hệ của các loài trong quần xã được thể hiện như
thế nào. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với ngành nông nghiệp, giúp người
nông dân biết cách lựa chọn, phối hợp các loại vật nuôi và cây trồng hợp lí tùy
thuộc đặc tính từng loài, nhằm khai thác tối đa hiệu quả kinh tế cho người làm
nông nghiệp.
Chương III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường
- Nghiên cứu một hệ thống hoàn chỉnh gồm quần xã và sinh cảnh của
nó, trong đó có chứa đầy đủ nguồn sống để duy trì quần xã. Quần xã và sinh
cảnh là hai thành phần của một khối thống nhất không thể tách rời tạo thành thể
thống nhất tương đối ổn định và bền vững. Nội dung gồm:
+ Khái niệm hệ sinh thái và các thành phần cấu trúc, các kiểu hệ sinh thái.
+ Các chu trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái.
+ Sự biến đổi năng lượng trong hệ sinh thái.
+ Khái niệm sinh quyển.
+ Các khu sinh học chính trên trái đất.
+ Sinh thái học và việc quản lí tài nguyên thiên nhiên.
Sau khi học xong chương này, HS biết được thế nào là hệ sinh thái, các
thành phần cấu trúc và các kiểu hệ sinh thái, biết được chu trình sinh địa hóa,
khái niệm sinh quyển, các khu SH trên trái đất, hiểu được các chu trình nước,
cacbon, nito, photpho diễn ra như thế nào; giải thích được tại sao lại có sự
chuyển hóa và thất thoát năng lượng qua chuỗi thức ăn trong tự nhiên; giúp học
sinh thấy được sự cần thiết và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường làm giảm ô
nhiễm nguồn tài nguyên đất, nước, không khí…
Tóm lại, chương trình STH ở trường THPT với cấu trúc hợp lý, thành
phần kiến thức đầy đủ, cập nhật, cơ bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh lý HS THPT. Và với nội dung như vậy phần STH có rất nhiều tiềm năng
để xây dựng các tình huống TH trong dạy học STH ở trường THPT.
2.1.2. Quy trình xác định các tình huống - vấn đề trong dạy học sinh thái
học ở trường THPT
2.1.5.1. Phương pháp, kỹ thuật xác định tình huống - vấn đề
Căn cứ vào đặc điểm, tiêu chí của TH -VĐ, chúng tôi giới thiệu phương
pháp, kỹ thuật xác định TH -VĐ như sau:
a. Từ nguyên lý, khái niệm trung tâm xác định vấn đề
- Cách 1. Từ nguyên lí, khái niệm xây dựng bài toán: Trên cơ sở mục
tiêu, nội dung môn học, GV xác định các khái niệm, nguyên lí trung tâm trong
chương trình học tập (người học chưa biết).
- Cách 2. Tìm kiếm sự tồn tại của nguyên lí, khái niệm trong thực tiễn:
Có thể xem xét và phát hiện các TH -VĐ trong các sự kiện, các ứng dụng thông
minh trong đời sống hàng ngày, các tranh luận chưa ngã ngũ, các hiện tượng có
những đặc tính như lạ lẫm, bất ngờ, có vẻ mâu thuẫn,... Nguồn tin chứa đựng
VĐ cần phát hiện tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như sách vở, tạp chí, báo,
truyền hình, truyền thanh, những trải nghiệm cá nhân, các công trình nghiên
cứu khoa học,...
- Cách 3. Khai thác các yếu tố trái ngược: Có tài liệu cho rằng, tình
huống xuất hiện khi có sự mâu thuẫn, khác biệt giữa “đúng ra phải là” và “thực
tế là”. Đây chính là một phương pháp khai thác tương đối phong phú các TH -
VĐ mang tính thực tiễn [7].
Khi đã xác định được TH -VĐ, giải quyết được VĐ thì người học có thể
học được kiến thức mới hoặc củng cố được kiến thức và sẽ rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức cũ để học kiến thức mới, hoặc nhận dạng được kiến thức
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong thế giới thực tiễn phong phú, đa dạng, hoặc sẽ giúp người học nhìn ra
được những VĐ tương tự trong học tập cũng như trong thực tiễn và cách
GQTH -VĐ đó [21].
b. Từ các TH -VĐ đã có, xác định lại TH -VĐ
Trong một số trường hợp, xác định TH -VĐ có thể dựa trên một số TH -
VĐ có sẵn nhưng chưa phù hợp, hoặc đưa ra được TH -VĐ rồi nhưng khi kiểm
tra lại thì thấy TH -VĐ đó chưa diễn đạt rõ nghĩa, đòi hỏi chúng ta phải xác
định lại. Xác định lại TH -VĐ thực hiện theo những kỹ thuật sau (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Kỹ thuật xác định tình huống - vấn đề
Ví dụ Kỹ thuật xác định
TH -VĐ VĐ đã có VĐ mới
Có những yếu tố nào tác Quan sát một 1 cây xanh,
động lên đời sống của hãy liệt kê các yếu tố vô
- Diễn đạt lại VĐ từ một sinh vật? Hãy sinh, hữu sinh tác động
những VĐ đã có. chứng minh ảnh hưởng lên đời sống của cây xanh
của những nhân tố đó đó? những yếu tố đó ảnh
lên đời sống sinh vật. hưởng như thế nào đến
đời sống của cây xanh?
Cần có những biện pháp Lý do nào đã làm hạn chế
gì để nâng cao ý thức bảo nhận thức về sự cần thiết
- Lật ngược VĐ. vệ môi trường và tài phải có các biện pháp sử
nguyên thiên nhiên? dụng bền vững tài nguyên
và ý thức bảo vệ môi
trường?
Làm thế nào để thay đổi Làm thế nào để điều chỉnh
- Mở rộng trọng tâm, mối quan hệ chủ yếu sự tăng, giảm số lượng cá
phát biểu lại VĐ trong giữa mức sinh sản - tử thể của quần thể?
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khung cảnh rộng hơn. vong trong quần thể?
Làm sao để các cá thể Làm sao để đảm bảo cho
- Đặt lại trọng tâm cho trong quần thể luôn gắn quần thể sinh vật tồn tại
bó chặt chẽ với nhau? ổn định và phát triển? VĐ.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.1.5.2. Xác định các tình huống - vấn đề trong dạy học sinh thái học
Qua nghiên cứu chương trình, nội dung dạy học STH ở trường THPT và
căn cứ vào tình hình thực tế cuộc sống. Tôi lựa chọn xác định các TH -VĐ theo
các chủ đề sau:
- Chủ đề 1. Sinh vật trong môi trường sống của chúng
- Chủ đề 2. Sinh thái học quần thể
- Chủ đề 3. Sinh thái học quần xã
- Chủ đề 4. Hệ sinh thái
- Chủ đề 5. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
a. Một số TH -VĐ dạy học chủ đề Sinh vật trong môi trường sống của chúng
* Mục tiêu dạy học chủ đề Sinh vật trong môi trường sống của chúng:
+ Kiến thức:
- Phân biệt được các nhân tố sinh thái và giải thích được ảnh hưởng của
các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật. Phân biệt được nơi ở với ổ sinh thái.
- Chứng minh được sự tác động của các nhân tố sinh thái mang tính quy
luật và phân tích được đặc điểm của các quy luật đó.
- Mô tả được sự thích nghi của sinh vật đối với các nhân tố sinh thái và
tác động của sinh vật lên môi trường.
- Chứng minh được hoạt động của con người có ảnh hưởng đến đời sống
của sinh vật.
+ Kỹ năng:
- Rèn luyện được các kỹ năng học tập: kỹ năng làm việc theo nhóm, tìm
kiếm và xử lý thông tin, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, kỹ
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng tư duy, sử dụng một số công cụ học tập, kỹ năng vận dụng các kiến thức
đã được học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Thái độ:
- Vận dụng được kiến thức STH để giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên có liên quan đến môi trường sống của sinh vật.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, niềm lạc quan học tập.
* Tình huống:
Tình huống 1: Voọc Chà Vá Sơn Trà là loại linh trưởng vô cùng quý
hiếm, đang được bảo tồn tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Với đặc
trưng 5 màu, Voọc chà vá chân nâu được tổ chức bảo vệ động vật hoang dã
quốc tế tôn vinh là “Nữ hoàng” của các loài linh trưởng trong rừng sâu, bởi vẻ
đẹp khác thường của nó. Loài này thuộc danh mục nhóm IIB ở mức nguy hiểm
trong sách Đỏ Việt Nam và đã được tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới xếp
vào danh sách các loài động vật cần được bảo vệ vô điều kiện. Thời gian gần
đây, lợi dụng việc giao đất trồng rừng một hộ dân đã cho người đào đường làm
lán trại, phá nát 1 vạt rừng, có 3 cá thể Voọc đã bị bắn chết cùng với 2000 dây
bẫy của các thợ săn đã được tìm thấy... Việc làm trên đã ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của loài Voọc chân nâu cũng như các loài động vật khác đang
sinh sống ở bán đảo Sơn Trà [19].
- Vấn đề:
+ Hãy nhận xét về môi trường sống của Voọc Chân nâu chà vá tại Việt Nam?
+ Tại sao loài Voọc Chân nâu lại có nguy cơ tuyệt chủng?
+ Làm thế nào để chấm dứt nạn săn bắt, buôn bán trái phép các loài động
vật quý hiếm?
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khi giải quyết vấn đề, HS có được những hiểu biết về loài bản địa, loài
có nguy cơ tuyệt chủng, đặc điểm môi trường sống và các nhân tố sinh thái liên
quan đến đời sống của sinh vật, tác động của con người lên đời sống sinh vật.
Đồng thời, HS tăng thêm hiểu biết về những vấn nạn săn bắt, buôn bán động
vật quý hiếm, từ đó hình thành thái độ tích cực cho việc chăm sóc, bảo vệ các
loài động vật quý hiếm.
Tình huống 2: Sao la từ lâu đã được coi là loài đặc hữu chỉ có thể tìm
thấy tại miền Trung Việt Nam và Nam Lào. Sao la là biểu tượng của núi rừng
Trường Sơn và được mệnh danh là “Kỳ lân Châu Á”. Chắc hẳn, các du khách
khi tới Việt Nam nếu có cơ hội thì đều muốn ngắm nhìn loài thú còn lại từ thời
cổ đại này?
- Vấn đề
+ Tại sao trong tự nhiên, Sao la chỉ tìm thấy ở Việt Nam và Nam Lào?
+ Theo em, ở Việt Nam còn có những loài động vật bản địa đặc trưng
nào khác?
Kiến thức thu được khi GQVĐ này: Hiểu biết về Sao la (tên, tập tính
kiếm ăn, thích nghi với đời sống); Hệ động vật ở Việt Nam (điều kiện địa lý,
sinh thái ở nước ta liên quan đến sự đa dạng về thành phần loài, loài phổ biến,
loài đặc trưng); Kiến thức liên quan về nhân tố sinh thái, môi trường và ổ sinh
thái, sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống.
- TH -VĐ 3: Hãy giải thích tại sao người ta lại có thể trồng và thu hoạch
thanh long trái vụ?
Tình huống này chú ý tới ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đặc điểm
sinh học thích nghi của thực vật đối với nhân tố sinh thái, nhịp sinh học.
b. Một số tình huống - vấn đề dạy học chủ đề STH quần thể
* Mục tiêu dạy học chủ đề STH quần thể:
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Kiến thức:
- Phân tích được khái niệm quần thể sinh vật về mặt STH và chỉ ra được
điểm khác nhau về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên quần thể so với lên
cơ thể sinh vật.
- Giải thích được các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần
thể và ý nghĩa sinh thái của các mối quan hệ đó.
- Phân tích được các đặc điểm đặc trưng của quần thể sinh vật, chứng
minh được mật độ, sự phân bố cá thể và số lượng cá thể là các đặc điểm cơ bản.
- Mô tả được quá trình hình thành quần thể sinh vật, lấy được các ví dụ
minh họa cho các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, sự biến động số
lượng cá thể trong quần thể.
+ Kỹ năng:
- Rèn luyện được các kỹ năng học tập: làm việc với tài liệu, làm việc
theo nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử
dụng các công cụ học tập, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được học vào
thực tiễn cuộc sống.
+ Về thái độ:
- Hình thành thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Tình huống:
Tình huống 1: Cuối tháng 9, đầu tháng 10 bà con nông dân đang vào vụ
gặt thì cũng là lúc nạn thiêu thân hoành hành, từng đàn thiêu thân dày đặc trên
đường chúng bay tấp vào mặt người, vào mắt gây khó chịu cho người đi đường
thậm chí nếu bất thình lình sẽ mất tay lái gây tai nạn nghiêm trọng. Buổi tối,
chúng bay vào nhà, bám đầy vào tường, rèm cửa, vật dụng gia đình...gây ngứa
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngáy và mất thời gian dọn dẹp vệ sinh...vào mùa sinh sản chúng phát triển với
cấp số nhân.
- Vấn đề
+ Kiểu phát triển quần thể trên có thể xảy ra ở những loại sinh vật nào,
trong các điều kiện gì?
Tình huống 2: Các nhà sinh học sử dụng các vệ tinh để theo dõi về sự di
chuyển hàng năm của cá voi xám. Cá voi xám (Eschrichtius robustus) sinh
sản ngoài khơi bờ biển California, hàng năm chúng rời bãi biển gần Baja
California, bơi tới vùng biển Bắc Cực vào mùa hè. Khi di chuyển, các con
trưởng thành và con non bơi cạnh nhau. Vùng biển Bắc Cực cung cấp nguồn
thức ăn cho Cá voi xám rất phong phú, bao gồm các loài giáp xác, giun ống và
nhiều sinh vật khác. Do được bảo vệ trong vòng 70 năm qua nên số lượng Cá
voi xám đang trên bờ tuyệt chủng (chỉ còn vài trăm cá thể), nay đã có hơn
20.000 cá thể di cư hàng năm [20].
- Vấn đề
+ Các nhân tố sinh thái nào quyết định đến sự phân bố địa lý của Cá voi xám?
+ Các yếu tố nào ảnh hưởng tới kích thước quần thể Cá voi xám?
+ Đặc trưng cơ bản nào của quần thể đã được đề cập đến?
+ Làm thế nào để xác định được số lượng cá thể, kích thước của quần thể?
+ Em hãy đề xuất biện pháp để đảm bảo sự ổn định của quần thể sinh vật?
Từ VĐ đã nêu, người học giải quyết các nội dung quần thể sinh vật (các
đặc trưng cơ bản của quần thể, mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, mối
liên quan giữa quần thể sinh vật với môi trường sống).
c. Một số tình huống - vấn đề dạy học chủ đề STH quần xã
* Mục tiêu dạy học chủ đề STH quần xã:
+ Kiến thức:
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giải thích được tính đa dạng về thành phần loài, sự phân bố của các
loài trong không gian là những đặc trưng cơ bản của quần xã và các nhân tố
sinh thái có tác động tới các đặc trưng đó.
- Chứng minh được các mối quan hệ trong quần xã có thể có lợi, gây hại
hoặc không tác động gì đối với các loài có liên quan.
- Phân tích được khái niệm, nguyên nhân, các dạng và ý nghĩa của diễn
thế sinh thái.
+ Kỹ năng:
- Rèn luyện được các kỹ năng học tập: làm việc với tài liệu, làm việc
theo nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử
dụng các công cụ học tập, kỹ năng vận dụng được các kiến thức đã được học
vào thực tiễn cuộc sống.
+ Về thái độ:
- Nhận thức được vai trò của con người trong việc đảm bảo tính ổn định
của quần xã sinh vật.
- Hình thành thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Tình huống:
TH -VĐ 1: Ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, sự phân bố của các sinh vật
từ chân núi đến đỉnh núi như sau: Ở chân núi có nhiều loài cây thường xanh ưa
ẩm, ở lưng chừng núi gặp chủ yếu những loài cây á nhiệt đới thuộc họ Dẻ, họ
Long não, họ Hồ đào, lên độ cao trên 1500m xuất hiện những cây lá kim ôn đới
như Alnus, Acer, Carpinus, nhiều loài hạt trần Vân sam, ở đỉnh núi chỉ có một
số cây bụi thấp thuộc họ Đỗ quyên và cỏ thuộc họ Lúa.Sự phân bố của các loài
sinh vật có ý nghĩa gì? [7].
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VĐ trên cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến các loài sinh
vật, đặc biệt xác định được tính chất cơ bản của quần xã về thành phần loài, về
sự phân bố các loài trong quần xã.
Tình huống 2: Những loài nhập nội sau đó trở thành loài gây hại ở Mỹ bao
gồm: bướm đêm Gypsy, chim sáo đá, cây sắn dây, bọ thông. Với từng loài gây
hại này, hãy:
- Vấn đề
+ Kể tên quốc gia là bản địa của nó?
+ Nêu những lý do nhập nó vào Mỹ?
+ Hãy giải thích tại sao nó phát triển đến mức gây hại?
+ Hãy mô tả những ảnh hưởng của nó đến quần thể thực vật hoặc quần
thể động vật nguyên sản của Mỹ?
d. Một số tình huống - vấn đề dạy học chủ đề Hệ sinh thái
* Mục tiêu dạy học chủ đề Hệ sinh thái:
+ Kiến thức:
- Giải thích được vai trò của các kiểu hệ sinh thái đối với sinh vật, mối
quan hệ dinh dưỡng trong chuỗi, lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng.
- Mô tả được một số chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng và nêu
được những định luật vật lý chi phối dòng năng lượng trong các hệ sinh thái.
- Giải thích được năng lượng và các nhân tố giới hạn kiểm soát sản
lượng sơ cấp của hệ sinh thái, hoạt động của con người chi phối hầu hết các chu
trình vật chất.
+ Kỹ năng:
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lưới thức ăn, tháp sinh thái, phương pháp xác
định sản lượng sinh vật sơ cấp, sản lượng sinh vật thứ cấp, hiệu suất sinh thái.
- Rèn luyện các kỹ năng học tập.
+ Thái độ:
- Nhận thức được vai trò to lớn của con người trong việc duy trì sự ổn
định của hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Xác định được mối quan hệ tác động qua lại giữa quần xã sinh vật với
môi trường sống.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Tình huống:
Tình huống 1: Những người buôn bán động vật cho những con khỉ sống
chung trong một cái chuồng lớn gồm các loài khỉ khác nhau: khỉ đuôi lợn, khỉ
mặt đỏ, khỉ vàng.
- Vấn đề
+ Những con khỉ này phải phụ thuộc vào con người ở những điều gì?
+ Cái chuồng đó có phải là một hệ sinh thái không ? hãy giải thích lý do?
Tình huống 2: Ở các vùng nông thôn, bà con thường tận dụng ủ mục các
phần thừa như thân, lá, cành… của các cây nông nghiệp như khoai tây, khoai
lang, lạc, sắn… cùng với phân chuồng để làm phân bón trong trồng trọt. Những
mô phân ủ đó là nơi ở của vi khuẩn, nấm, giun, mọi đất…
- Vấn đề
+ Hãy vẽ một ví dụ về lưới thức ăn trong hệ sinh thái phân ủ đó?
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Lưới thức ăn phức tạp hơn chuỗi thức ăn. Hãy giải thích xem sự phức
tạp này tạo tính bền vững cho hệ sinh thái như thế nào so với chuỗi thức ăn?
TH -VĐ 3: Khi đang dạo trên cánh đồng lúa đang thời kì “con gái”, bạn
nhận ra rằng không khí thật dễ chịu. Bên cạnh màu xanh mát mắt của lúa còn
có màu sắc sặc sỡ của các loài hoa (hoa sao nhái, xuyến chi, đậu bắp, đậu
xanh,…) được trồng trên bờ ruộng với những khoảng cách nhất định, tạo nên
một bức tranh sinh động. Làn gió nhẹ mang theo hương hoa, hương lúa, hương
cỏ mát lịm, tuyệt nhiên không thấy mùi của thuốc bảo vệ thực vật. Quan sát kỹ
hơn bạn nhận ra rằng trên mỗi ruộng lúa có rất nhiều côn trùng: Bọ rùa đỏ, bọ
cánh cứng ba khoang, bọ xít mù xanh, đuôi kìm, nhện ăn thịt, bọ xít nước ăn
thịt, …, chúng là những thiên địch của các loài sâu hại lúa như sâu cuốn lá, sâu
đục thân, bọ rầy, ve, nhện gié. Bà con nông dân lộ rõ sự phấn khởi khi đã giảm
tiền mua thuốc trừ sâu, chi phí công lao động cho việc phun thuốc, tránh được ô
nhiễm môi trường và đặc biệt được chuẩn bị đón một vụ mùa bội thu.
Việc trồng các loài sao nhái, xuyến chi, đậu bắp, đậu xanh,... trên đồng lúa có ý
nghĩa gì? Hãy lập sơ đồ lưới thức ăn cho hệ sinh thái trên. Con người có vai trò
gì trong việc nâng cao năng suất của hệ sinh thái? [7].
VĐ này yêu cầu xác định các hệ sinh thái, sự chuyển hóa vật chất trong
hệ sinh thái thông qua các chuỗi và lưới thức ăn. Các nhân tố hạn chế sản lượng
sơ cấp của hệ sinh thái và hoạt động của con người trong việc nâng cao năng
suất hệ sinh thái.
e. Một số tình huống - vấn đề dạy học chủ đề Tài nguyên thiên nhiên
và môi trường
* Mục tiêu dạy học chủ đề Tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
+ Kiến thức:
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Phân tích được cơ sở STH của việc khai thác tài nguyên và bảo vệ
thiên nhiên.
- Phân biệt được một số khái niệm: các dạng tài nguyên, đa dạng sinh
học, suy thoái môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên thiên.
+ Kỹ năng:
- Tìm hiểu tình hình thực tế về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên
không hợp lí ở địa phương; Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng bền
vững tài nguyên thiên thiên.
- Rèn luyện được các kỹ năng học tập: làm việc với tài liệu, làm việc
theo nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử
dụng các công cụ học tập.
+ Thái độ:
- Có thái độ tích cực trong việc nâng cao ý thức giáo dục bảo vệ môi
trường bảo tồn khu vực và cảnh quan.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Tình huống:
Tình huống 1: Hãy giải thích tại sao lại cần thiết phải xử lý nước thải từ
các nhà máy trước khi cho nó chảy vào hệ thống cống rãnh của thành phố.
- Vấn đề
+ Liệt kê một số chất trong nước thải cần được phân hủy?
+ Mô tả cách xử lý nước thải? Liên hệ cách xử lý nước thải ở Việt Nam?
Tình huống 2: Bảo vệ môi trường ở Singapore: Semakau Landfill nổi
tiếng là hòn đảo chôn rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới. Nhờ hệ thống này, từ
16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác, Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn
10% lượng rác đó. Đặc biệt, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.
Singapore còn giữ được môi trường trong lành bằng những hình phạt nghiêm
khắc thông qua cảm giác bị xấu hổ trước công chúng để nhắc nhở người dân
không xả rác bừa bãi [16].
- Vấn đề
+ Chúng ta có thái độ như thế nào đối với rác?
+ Theo em, nước ta đã có những biện pháp xử lí và ngăn chặn rác thải
như thế nào?
Tình huống 3: Ở những vùng quê, không khí thường trong lành với mùi
hương thơm mát từ những cánh đồng thẳng cánh cò bay hay những bãi mía,
lương dâu xanh mướt, những bãi bồi cát trắng nơi nô đùa của trẻ thơ... đó là nơi
lý tưởng mà chúng ta đều muốn đến để nghỉ ngơi sau những ngày làm việc, học
tập vất vả. Nhưng giờ đây, khi tới đó những mùi hương thơm mát từ cánh đồng
đã được thay bằng những mùi thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; trên mặt ao, hồ,
sông, suối, khá nhiều xác sinh vật chết trôi nổi,...
- Vấn đề
+ Nguyên nhân nào đã dẫn đến hiện trạng đó?
+ Liên hệ tình hình thực tế ở địa phương em, đề xuất một số biện pháp
hạn chế ô nhiễm môi trường?
Tình huống này chú ý đến VĐ ô nhiễm môi trường, yêu cầu xác định các
chất gây ô nhiễm, tình hình ô nhiễm môi trường, các biện pháp con người sử
dụng để hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
Sau khi xác định được các TH -VĐ dạy học, việc sử dụng các tình huống
đó một cách có hiệu quả, đảm bảo sau khi GQTH -VĐ, HS tự lĩnh hội được
kiến thức, đặc biệt rèn luyện được các kỹ năng hoạt động nhóm, suy luận, thảo
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
luận,…. Để giải quyết các VĐ trên, không chỉ đòi hỏi các kiến thức STH mà
cần TH các kiến thức nội môn như kiến thức sinh lý học động vật, sinh lý học
thực vật, di truyền học, tiến hóa,... đồng thời tích hợp các kiến thức liên môn
như địa lý, vật lý, hóa học, khoa học sức khỏe, giáo dục môi trường,…
2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo tình huống tích hợp trong dạy học sinh
thái học
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình tổ chức học theo tình huống TH
2.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa tính khoa học và
tính giáo dục
Đảm bảo tính thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục là một
nguyên tắc quan trọng vì nguyên tắc này giúp GV lựa chọn tri thức phù hợp NL
người học, phù hợp với yêu cầu của xã hội. Tính khoa học thể hiện qua khối
lượng kiến thức đảm bảo tính chính xác, trung thực nên yêu cầu GV uyên bác
về lĩnh vực môn học mình phụ trách, có hiểu biết rộng về các môn học liên
quan, thường xuyên nghiên cứu tài liệu, cập nhật thông tin. Tính giáo dục giúp
định hình nhân cách và đạo đức cho người học, chuyển giao những tinh hoa
văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của nhân loại cho thế hệ sau, là cơ sở giúp các thế
hệ sau nối tiếp nhau sáng tạo, nâng cao và phát huy để làm phong phú kho tàng
văn hóa nhân loại.
Khi xây dựng quy trình tổ chức học theo tình huống TH cần chú ý tới
nguyên tắc này để đảm bảo tri thức người học thu nhận được là những tri thức
khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn
hóa hiện đại, đồng thời dần dần giúp người học tiếp cận với những phương
pháp học tập, nhận thức, thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học,
qua đó sẽ hình thành được thế giới quan khoa học, tình cảm và phẩm chất đạo
đức cao quý của con người hiện đại.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa hoạt động dạy và
hoạt động học
Dạy và học là hai hoạt động song hành, hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt
động học là chủ động. Hai mặt này hỗ trợ lẫn nhau, nếu học mà không cần dạy
thì có thể sẽ đi vào đường vòng, không hiệu quả.
Khi tổ chức HS học theo tình huống TH, để kích thích HS học tập và làm
nảy sinh nhu cầu hiểu biết VĐ, luôn đặt HS vào tình huống có VĐ, GV cần dự
kiến những khó khăn mà HS gặp phải và đề ra những yêu cầu cao hơn, từ đó có
thể rút ra những khái niệm, quy luật làm cơ sở để HS tự phân tích VĐ. Đối với
những VĐ khó, cần nhiều thời gian, cần tìm hiểu thêm tài liệu, GV sẽ gợi mở,
định hướng cho HS. Khi vận dụng nguyên tắc này, GV cần có sự chuẩn bị chu
đáo và tạo được mối quan hệ dân chủ, bình đẳng giữa GV và HS.
2.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lý thuyết với thực
hành, lý luận và thực tiễn
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn mà không có lý luận hướng dẫn thì thành thực
tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Trong
học theo tình huống TH, VĐ là yếu tố trung tâm của hoạt động dạy học, để
giải quyết những VĐ thực tiễn, HS phải có tri thức lý thuyết, động não, suy
đoán để lý giải VĐ. HS cần chú ý khai thác vốn sống của người học để minh
họa, đặt và giải quyết những VĐ, vận dụng các tri thức lý thuyết vào giải
quyết những tình huống khác nhau nên giúp HS làm quen với những phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Để thực hiện nguyên tắc này, GV cũng cần kết hợp các hình thức tổ chức
dạy học khác nhau như lên lớp, tham quan, thực hành, thực tập, tự học,...
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa hoạt động cho tập thể
(nhóm) và hoạt động cá nhân
Trong quá trình học theo tình huống TH, hoạt động cá nhân luôn luân
phiên với hoạt động nhóm, có sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV. Sau khi được
giới thiệu các tình huống, các nguồn lực, vật liệu cần thiết, HS bắt đầu làm việc
theo nhóm để phân tích tình huống, đưa ra các câu hỏi và giả thuyết ban đầu,
phân công nhiệm vụ cho các nhóm viên. Sau đó các nhóm viên làm việc độc
lập theo nhiệm vụ đã được phân công, rồi báo cáo kết quả làm việc với nhóm.
Nhóm sẽ thống nhất ý kiến và báo cáo trước tập thể lớp và GV. Tiếp đó, mỗi cá
nhân sẽ tự viết bản báo cáo về hoạt động của nhóm.
Việc làm việc theo nhóm là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cá
nhân nhằm giúp HS phát triển được các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xã hội, đồng
thời phát triển được kỹ năng nhận thức (đọc, hiểu, phân tích, đánh giá,...). Phối
hợp tốt được những hoạt động này sẽ mang lại hiệu quả dạy học cao.
2.2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực học tập, chủ động,
sáng tạo của người học
Học theo tình huống TH là một phương pháp dạy học thuộc mô hình dạy
học lấy người học làm trung tâm, do đó khi xây dựng quy trình tổ chức cần chú
ý phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, dưới tác dụng vai
trò chủ đạo của GV. Trong quá trình dạy học, người GV càng giữ vai trò chủ
đạo thì họ càng phát huy cao tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của HS,
còn HS càng thể hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo thì càng thể hiện vai trò
trung tâm của mình trong quá trình học tập.
Tình huống đặt ra có ý nghĩa bức xúc đối với người học, gây ra cho các
em trạng thái tâm lý về nhu cầu nhận thức.Yếu tố mới của thông tin có tác dụng
gây sự ngạc nhiên, thu hút sự chú ý của người học trước tình huống mới, thúc
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đẩy người học xuất hiện nhu cầu nhận thức và khơi dậy tính tích cực nhận thức
trong quá trình tìm tòi giải quyết tình huống - vấn đề. Có thể nhấn mạnh “Tư
duy bắt đầu ở nơi xuất hiện VĐ” [8].
Để thực hiện nguyên tắc này, cần khuyến khích, động viên, tạo điều kiện
để HS mạnh dạn trình bày ý tưởng, những thắc mắc, óc hoài nghi khoa học, óc
phê phán, tác phong độc lập suy nghĩ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học
tập của HS, tăng cường kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá.
2.2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tích hợp nội môn và liên môn
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục theo định
hướng phát triển NL của người học, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu HS vận
dụng kiến thức vào giải quyết những TH -VĐ thực tiễn. HS phải vận dụng kiến
thức tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều môn học của cùng một lĩnh
vực. Do đó, cần thực hiện TH kiến thức [7].
2.2.2. Quy trình tổ chức học theo tình huống TH trong dạy học STH
Dựa trên các nguyên tắc xây dựng quy trình và nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục, chúng tôi đề xuất quy trình tổ chức học theo tình huống TH
như sau: Gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn chuẩn bị
+ Xác định mục tiêu dạy học
+ Xác định TH -VĐ, các nguồn lực hỗ trợ
- Giai đoạn tổ chức thực hiện
+ Tìm hiểu TH -VĐ
+ Nghiên cứu TH -VĐ
+ Tự học/ tự nghiên cứu
+ Xây dựng và trình bày sản phẩm
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giai đoạn kiểm tra đánh giá
+ Báo cáo
+ Đánh giá
Ở mỗi giai đoạn đó có những bước tương ứng. Hoạt động của GV và HS
trong mỗi giai đoạn, mỗi bước được xác định theo bảng sau [7].
Bảng 2.2. Hoạt động của GV và HS trong học theo
tình huống tích hợp
Giai Bước HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG
đoạn CỦA GV CỦA HS
1. Xác định - Xác định mục tiêu dạy học - Đọc trước nội dung
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập theo yêu cầu
dạy học của GV
2. Xác định - Xác định TH -VĐ phù hợp. - Xác định các loại
Chuẩn TH -VĐ, - Chuẩn bị nguồn lực hỗ trợ, kiến thức.
bị các nguồn phân chia nhóm HS. - Chuẩn bị các nguồn
lực hỗ trợ lực.
- Chuẩn bị tinh thần
tham gia hoạt động
nhóm.
1. Tìm hiểu - Chia nhóm HS - Làm việc theo
TH - VĐ - Giao VĐ cho HS: nhóm
+ Giới thiệu các mục tiêu dạy - Xác định, tìm hiểu Tổ
VĐ: học chức
+ Định hướng các tài liệu + Giải thích thuật thực
liên quan đến việc GQTH - ngữ mới hiện
VĐ. + Xác định VĐ
2. Nghiên - Tổ chức cho HS nghiên cứu - Nghiên cứu:
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu TH - các nhiệm vụ liên quan đến + Phân tích TH -VĐ
VĐ GQTH -VĐ. + Xác định các kiến
thức cần cho GQTH
-VĐ.
+ Xác định mục tiêu
học tập.
GV khuyến khích HS thu - Định hướng nguồn 3.Tự thập thông tin thích hợp, tìm thông tin học/tự kiếm giải pháp. - Tự học/tự nghiên nghiên cứu cứu
- GV hướng dẫn HS cách trình - Kiểm chứng ý
bày kết quả/sản phẩm. tưởng và trình bày
+ Giúp HS phân chia công sản phẩm: 4. Xây dựng việc với các thành viên trong + Hệ thống hóa kiến và trình bày nhóm. thức mới nhận được sản phẩm + Nhận xét hiệu quả làm việc + Viết báo cáo, kết
của các nhóm và những điểm luận - tạo sản phẩm.
cần khắc phục.
- GV tổ chức cho các nhóm - Trình bày kết quả
trình bày kết quả/sản phẩm. hoạt động nhóm/sản Kiểm 1. Báo cáo - Nêu các yêu cầu thực hiện phẩm. tra, bài tập về nhà với mỗi cá - Thực hiện các yêu đánh nhân. cầu bài tập về nhà. giá - Đánh giá kết quả/sản phẩm - Đánh giá tinh thần, 2. Đánh giá của các nhóm. thái độ của từng thành
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá việc thực hiện các viên trong nhóm.
yêu cầu của cá nhân. - Tự đánh giá.
2.2.3. Vận dụng quy trình tổ chức học theo tình huống TH trong dạy học STH
TỔ CHỨC HỌC THEO TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ SINH VẬT TRONG MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CHÚNG
(GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM)
a. Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định mục tiêu dạy học, TH -VĐ và các
nguồn lực:
* Mục tiêu dạy học:
+ Về kiến thức:
- Phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống của
sinh vật và sự thích nghi của sinh vật đối với các nhân tố sinh thái đó.
- Phân biệt được môi trường sống và ổ sinh thái.
- Chứng minh hoạt động của con người có ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.
+ Về kỹ năng:
- Rèn luyện được các kỹ năng làm việc theo nhóm, tìm kiếm và xử lý
thông tin, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, kỹ năng tư duy,
sử dụng một số công cụ học tập.
- Rèn luyện một số kỹ năng như quan sát, thực hành thí nghiệm.
+ Về thái độ:
- Vận dụng được kiến thức STH để giải thích các hiện tượng trong tự
nhiên có liên quan đến môi trường sống của sinh vật.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, niềm lạc quan học tập.
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Xác định tình huống: Voọc Chà Vá Sơn Trà là loại linh trưởng vô cùng
quý hiếm, đang được bảo tồn tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Với đặc
trưng 5 màu, Voọc chà vá chân nâu được tổ chức bảo vệ động vật hoang dã
quốc tế tôn vinh là “Nữ hoàng” của các loài linh trưởng trong rừng sâu, bởi vẻ
đẹp khác thường của nó. Loài này thuộc danh mục nhóm IIB ở mức nguy hiểm
trong sách Đỏ Việt Nam và đã được tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới xếp
vào danh sách các loài động vật cần được bảo vệ vô điều kiện. Thời gian gần
đây, lợi dụng việc giao đất trồng rừng một hộ dân đã cho người đào đường làm
lán trại, phá nát 1 vạt rừng, có 3 cá thể Voọc đã bị bắn chết cùng với 2000 dây
bẫy của các thợ săn đã được tìm thấy... Việc làm trên đã ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của loài Voọc chân nâu cũng như các loài động vật khác đang
sinh sống ở bán đảo Sơn Trà.
- Vấn đề:
+ Hãy nhận xét về môi trường sống của Voọc Chân nâu chà vá tại Việt Nam?
+ Tại sao loài Voọc Chân nâu lại có nguy cơ tuyệt chủng?
+ Con người có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của sinh vật?
* Nguồn lực: Các tài liệu về STH (các bài báo, tranh ảnh, tạp chí...),
trang web về đặc điểm địa lý các môi trường sống của sinh vật, chuẩn bị các
phương tiện dạy học (máy tính, máy chiếu, giấy, bút, bảng phụ...).
b. Giai đoạn tổ chức thực hiện: GV chia nhóm, giao VĐ và quy định
thời gian cho các nhóm. HS thực hiện theo các bước, các hoạt động:
* Bước 1. Tìm hiểu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Giải thích thuật ngữ mới: Nhóm trưởng (NT) cho các bạn đọc TH -VĐ
và nêu các thuật ngữ mới, sau đó tổng hợp lại dưới sự hướng dẫn của GV, thư
kí (TK) ghi lại.
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Voọc Chà vá chân nâu: Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus).
Thân hình chúng thon nhỏ, lông nhiều màu, trán màu đen, lông mặt dầy tạo
thành đĩa mặt, màu từ trắng xám đến xám. Cổ và ngực chúng có màu hung đỏ
từ rực rỡ đến nhạt. Voọc chà vá chân nâu sống trong rừng nguyên sinh trên núi
cao, kiếm ăn cả ở rừng thứ sinh, rừng hỗn giao, nương rẫy. Loài này thường ăn
quả, lá cây rừng, ngô, khoai, sắn, rau xanh.
- Môi trường sống của Voọc Chà vá chân nâu: Vọoc chà vá chân nâu
sống chủ yếu ở sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và sinh
cảnh rừng phục hồi; quần thể có 3 loại kích thước khác nhau; mật độ quần thể
thay đổi khác nhau ở các sinh cảnh và các mùa; thành phần thức ăn gồm 9 loài
thực vật. . Chúng phân bố ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa
Thiên - Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng,
Đồng Nai. Nơi cư trú của chà và chân nâu bị suy giảm do chặt phát rừng.
- Nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống của Voọc Chà vá chân nâu:
làm đường, phát triển du lịch, thực vật gây hại, thiên tai và hoạt động khai thác
tài nguyên rừng.
+ Xác định VĐ: Các thành viên nêu các câu hỏi về VĐ cần giải thích, mối
liên quan cần mô tả.
* Bước 2. Nghiên cứu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Phân tích VĐ: NT tổ chức thảo luận, các thành viên được trình bày về
câu trả lời và các kiến thức tìm được, sau đó tổng hợp các ý kiến. TK ghi lại.
+ Xác định các kiến thức cần cho việc GQTH -VĐ:
- Khái niệm về môi trường, các loại môi trường sống của sinh vật.
- Khái niệm nhân tố sinh thái, các loại nhân tố sinh thái.
- Một số quy luật cơ bản của STH
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật và sự thích nghi của
chúng (ánh sáng, nhiệt độ, nước, đất, không khí)
- Khái niệm nhịp sinh học, các loại nhịp sinh học.
+ Xác định mục tiêu học tập:
- Kể tên các loại môi trường sống của sinh vật và các nhóm nhân tố sinh thái
- Phân tích nội dung, ý nghĩa và cho mỗi quy luật sinh thái cơ bản.
Lấy ví dụ.
- Các nhân tố vô sinh và hữu sinh tác động như thế nào đến đời sống của
sinh vật? Các sinh vật có phản ứng gì trước những tác động đó?
- Thế nào là nhịp sinh học? Các loại nhịp sinh học và ý nghĩa của nhịp
sinh học?
* Bước 3. Tự học/tự nghiên cứu (thực hiện ở nhà): Mỗi cá nhân lựa
chọn các nguồn tài liệu, học tập tích cực, chủ động và tóm tắt những thông tin
tìm hiểu được theo cách của mình.
* Bước 4. Kiểm chứng ý tưởng và trình bày sản phẩm (có thể thực
hiện trong 1 tiết lên lớp): Trên cơ sở các cá nhân trình bày kết quả tự học của
mình, NT tóm tắt và kết luận, TK ghi lại kết quả của nhóm thành bản báo cáo
chung, có thể trình bày như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG - VẤN ĐỀ
CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm:
Mục tiêu học tập:
Kiến thức: Trình bày theo bảng mẫu sau:
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3. Bảng minh họa báo cáo GQTH - VĐ Sinh vật trong môi trường
sống của chúng
TH -VĐ VĐ cần giải quyết Nội dung
1. Môi trường và các nhân tố - Định nghĩa:
sinh thái - Các dạng:
2. Các quy luật sinh thái. - Nội dung:
Tác động của con người - Ví dụ:
- Ứng dụng:
3. Nhịp sinh học - Định nghĩa:
- Các loại:
- Ý nghĩa:
Voọc 4. Ảnh hưởng của các nhân tố - Vai trò:
Chà vá sinh thái đến sinh vật - Ảnh hưởng đến thực vật: chân nâu - Ảnh hưởng của ánh sáng - Ảnh hưởng đến động vật:
- Ảnh hưởng của nhiệt độ - Vai trò
- Ảnh hưởng đến thực vật:
- Ảnh hưởng đến động vật:
- Ảnh hưởng của nước - Vai trò
- Ảnh hưởng đến thực vật:
- Ảnh hưởng đến động vật:
- Ảnh hưởng của đất - Vai trò
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Ảnh hưởng đến thực vật:
- Ảnh hưởng đến động vật:
- Ảnh hưởng của không khí - Vai trò
- Ảnh hưởng đến thực vật:
- Ảnh hưởng đến động vật:
5. Sự thích nghi của sinh vật
- Đối với ánh sáng: - Thực vật:
- Động vật:
- Đối với nhiệt độ - Thực vật:
- Động vật:
- Đối với nước - Thực vật:
- Động vật:
- Đối với đất - Thực vật:
- Động vật:
- Đối với không khí - Thực vật:
- Động vật:
Các kiến thức tích hợp: Kiến thức hình thái, giải phẫu, sinh lý của sinh
vật; kiến thức tiến hóa, các kiến thức vật lý, hóa học, địa lý,…
c. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
* Bước 1. Báo cáo: NT cử đại diện trình bày bản báo cáo của nhóm.
Các nhóm khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét, rút kinh nghiệm hoạt động
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GQTH -VĐ của các nhóm. Mỗi thành viên viết bài báo cáo về kết quả hoạt
động của nhóm.
GV giao bài tập về nhà: GQTH -VĐ sau: Sao la từ lâu đã được coi là loài
đặc hữu chỉ có thể tìm thấy tại miền Trung Việt Nam và Nam Lào. Sao la là
biểu tượng của núi rừng Trường Sơn và được mệnh danh là “Kỳ lân Châu Á”.
Chắc hẳn, các du khách khi tới Việt Nam nếu có cơ hội thì đều muốn ngắm
nhìn loài thú còn lại từ thời cổ đại này?
- Vấn đề
+ Tại sao trong tự nhiên, Sao la chỉ tìm thấy ở Việt Nam và Nam Lào?
+ Theo em, ở Việt Nam còn có những loài động vật bản địa đặc
trưng nào khác?
HS dựa trên cách thức làm việc theo nhóm GQTH -VĐ ở trên lớp, về
nhà GQTH -VĐ GV giao cho, bài viết nộp lại cho GV vào buổi học tiếp theo.
GV yêu cầu HS thiết kế các TH -VĐ dạy học chủ đề Sinh vật và môi
trường sống.
* Bước 2. Kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá kết quả làm việc theo
nhóm và đánh giá qua việc thực hiện bài tập về nhà về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của mỗi HS.
TỔ CHỨC HỌC THEO TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ
(GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM)
a. Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định mục tiêu dạy học, TH -VĐ và các nguồn lực:
* Mục tiêu dạy học:
+ Về kiến thức:
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giải thích được khái niệm quần thể, ảnh hưởng của các nhân tố sinh
thái đến quần thể khác với cá thể sinh vật.
- Phân tích được các đặc điểm đặc trưng của quần thể sinh vật, chứng
minh được mật độ, sự phân bố cá thể và số lượng cá thể là các đặc điểm cơ bản.
- Mô tả được quá trình hình thành quần thể sinh vật, lấy được các ví dụ
minh họa cho các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, sự biến động số
lượng cá thể trong quần thể.
+ Về kỹ năng:
- Rèn luyện được các kỹ năng cần thiết như làm việc với tài liệu, làm
việc theo nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử
dụng các công cụ học tập, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được học vào
thực tiễn cuộc sống.
+ Về thái độ:
- Hình thành thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Xác định tình huống: Các nhà sinh học sử dụng các vệ tinh để theo dõi
về sự di chuyển hàng năm của cá voi xám. Cá voi xám (Eschrichtius robustus)
sinh sản ngoài khơi bờ biển California, hàng năm chúng rời bãi biển gần Baja
California, bơi tới vùng biển Bắc Cực vào mùa hè. Khi di chuyển, các con
trưởng thành và con non bơi cạnh nhau. Vùng biển Bắc Cực cung cấp nguồn
thức ăn cho Cá voi xám rất phong phú, bao gồm các loài giáp xác, giun ống và
nhiều sinh vật khác. Do được bảo vệ trong vòng 70 năm qua nên số lượng Cá
voi xám đang trên bờ tuyệt chủng (chỉ còn vài trăm cá thể), nay đã có hơn
20.000 cá thể di cư hàng năm.
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Vấn đề
+ Các nhân tố sinh thái nào quyết định đến sự phân bố địa lý của Cá voi xám?
+ Các yếu tố nào ảnh hưởng tới kích thước quần thể Cá voi xám?
* Nguồn lực: Các tài liệu về STH (các bài báo, tranh ảnh, tạp chí...), trang
web về đặc điểm quần thể của các sinh vật, chuẩn bị các phương tiện dạy học
(máy tính, máy chiếu, giấy, bút, bảng phụ...).
b. Giai đoạn tổ chức thực hiện: GV chia nhóm, giao VĐ và quy định
thời gian cho các nhóm. HS thực hiện theo các bước, các hoạt động:
* Bước 1. Tìm hiểu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Giải thích thuật ngữ mới: NT: Các bạn đọc TH -VĐ và nêu các thuật
ngữ mới. GV hướng dẫn TK ghi lại.
- Cá voi xám: Đặc điểm sinh học, môi trường sống.
- Đặc điểm địa lý, sinh thái vùng biển California.
+ Xác định VĐ: Các thành viên nêu các câu hỏi về VĐ cần giải thích,
mối liên quan cần mô tả.
* Bước 2: Nghiên cứu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Phân tích VĐ: NT tổ chức thảo luận, các thành viên được trình bày về
câu trả lời và các kiến thức tìm được, sau đó tổng hợp các ý kiến. TK ghi lại.
+ Xác định các kiến thức cần cho việc GQTH -VĐ:
- Khái niệm về quần thể sinh vật, các loại quần thể sinh vật (dưới loài,
quần thể địa lý, quần thể sinh thái, quần thể yếu tố).
- Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể (quan hệ hỗ trợ, quan hệ
cạnh tranh, mối liên hệ giao tiếp giữa những cá thể trong quần thể).
- Những đặc trưng cơ bản của quần thể: cấu trúc thành phần giới tính;
cấu trúc thành phần các nhóm tuổi; Sự phân bố cá thể trong quần thể; Mật độ
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quần thể; Sức sinh sản của quần thể; Sự tử vong của quần thể; Sự sinh trưởng
của quần thể; Sự phát tán của quần thể.
- Biến động số lượng cá thể của quần thể: Các dạng biến động, nguyên
nhân, trạng thái cân bằng sinh học của quần thể
+ Xác định mục tiêu học tập:
- Nêu quần thể sinh vật là gì và quá trình hình thành quần thể sinh vật
diễn ra như thế nào?
- Phân tích được các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật.
- Phân biệt được các loài quần thể: quần thể địa lý, quần thể sinh
thái, quần thể yếu tố; phân biệt các kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
- Giải thích được cấu trúc thành phần giới tính, cấu trúc thành phần các
nhóm tuổi, sự phân bố cá thể trong quần thể, mật độ quần thể, sức sinh sản của
quần thể, sự tử vong của quần thể, sự sinh trưởng của quần thể, sự phát tán của
quần thể đều phản ánh cấu trúc của quần thể.
- Vẽ được các dạng tháp tuổi, vận dụng được các phương pháp xác định
các kiểu phân bố cá thể của quần thể, xác định mật độ quần thể, hệ số sinh
trưởng, sự sinh trưởng theo tiềm năng sinh học, sự sinh trưởng thực tế.
- Lấy được các ví dụ về sự biến động số lượng cá thể của quần thể theo
chu kỳ hoặc không theo chu kỳ, nêu được nguyên nhân của sự biến động đó và
các phương thức điều hòa mật độ quần thể.
* Bước 3. Tự học/tự nghiên cứu (thực hiện ở nhà): Mỗi cá nhân lựa chọn
các nguồn tài liệu, học tập tích cực, chủ động và tóm tắt những thông tin tìm hiểu
được theo cách của mình.
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Bước 4. Kiểm chứng ý tưởng và trình bày sản phẩm (có thể thực
hiện trong 1 tiết lên lớp): Trên cơ sở các cá nhân trình bày kết quả tự học của
mình, NT tóm tắt và kết luận, TK ghi lại kết quả của nhóm thành bản báo cáo
chung, có thể trình bày như sau:
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG - VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm:
Mục tiêu học tập:
Kiến thức: Trình bày theo bảng mẫu sau:
Bảng 2.4. Bảng minh họa báo cáo GQTH -VĐ Sinh thái học quần thể
TH -VĐ VĐ cần giải quyết Nội dung
- Sinh thái học cá thể 1. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật và sự thích nghi của sinh vật
- Yếu tố vô sinh:
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc trưng cơ bản của quần thể - Yếu tố hữu sinh:
- Con người:
3. Phân loại quần thể: - Đặc điểm:
- Dưới loài: - Ví dụ:
- Quần thể địa lý - Đặc điểm:
- Ví dụ:
- Quần thể sinh thái - Đặc điểm:
- Ví dụ:
- Quần thể yếu tố - Đặc điểm: Nghiên cứu về cá voi xám
- Ví dụ:
5. Khái niệm quần thể
- Định nghĩa:
- Ví dụ:
- Sự hình thành quần thể:
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Mật độ:
- Cấu trúc thành phần giới tính:
- Cấu trúc thành phần nhóm
tuổi:
- Sự phân bố cá thể:
6. Các đặc trưng cơ bản của quần thể - Sức sinh sản, tử vong:
- Sự sinh trưởng của quần thể:
- Sự phát tán của quần thể:
- Kích thước quần thể:
- Quan hệ hỗ trợ:
7. Mối quan hệ giữa các cá thể - Quan hệ cạnh tranh:
trong quần thể - Sự liên hệ giao tiếp giữa các
cá thể trong quần thể:
- Định nghĩa:
- Các dạng: 8. Sự biến động số lượng cá thể
trong quần thể - Nguyên nhân:
- Trạng thái cân bằng sinh học:
Các kiến thức tích hợp trong phần này: Các kiến thức về hình thái, cấu
tạo, sinh lý của sinh vật; khí hậu, cảnh quan vùng phân bố; cách tính mật độ,
đo diện tích, tính sự sinh trưởng của quần thể,…
c. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Bước 1. Báo cáo: NT cử đại diện trình bày bản báo cáo của nhóm. Các nhóm
khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét, rút kinh nghiệm hoạt động GQTH -VĐ của
các nhóm. Mỗi thành viên viết bài báo cáo về kết quả hoạt động của nhóm.
GV giao bài tập về nhà: GQTH -VĐ sau: Cuối tháng 9, đầu tháng 10 bà
con nông dân đang vào vụ gặt thì cũng là lúc nạn thiêu thân hoành hành, từng
đàn thiêu thân dày đặc trên đường chúng bay tấp vào mặt người, vào mắt gây
khó chịu cho người đi đường thậm chí nếu bất thình lình sẽ mất tay lái gây tai
nạn nghiêm trọng. Buổi tối, chúng bay vào nhà, bám đầy vào tường, rèm cửa,
vật dụng gia đình...gây ngứa ngáy và mất thời gian dọn dẹp vệ sinh...vào mùa
sinh sản chúng phát triển với cấp số nhân.
- Vấn đề
+ Kiểu phát triển quần thể trên có thể xảy ra ở những loại sinh vật nào,
trong các điều kiện gì?
HS dựa trên cách thức làm việc theo nhóm GQTH -VĐ ở trên lớp, về
nhà GQTH -VĐ GV giao cho, bài viết nộp lại cho GV vào buổi học tiếp theo.
GV yêu cầu HS thiết kế các TH -VĐ dạy học chủ đề STH quần thể.
* Bước 2. Kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá kết quả làm việc theo
nhóm và đánh giá qua việc thực hiện bài tập về nhà về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của mỗi HS.
TỔ CHỨC HỌC THEO TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ
(GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM)
a. Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định mục tiêu dạy học, TH -VĐ và các nguồn lực:
* Xác định mục tiêu:
+ Kiến thức:
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giải thích được tính đa dạng về thành phần loài, sự phân bố của các
loài trong không gian là những đặc trưng cơ bản của quần xã và các nhân tố
sinh thái có tác động tới các đặc trưng đó.
- Chứng minh được các mối quan hệ trong quần xã có thể có lợi, gây hại
hoặc không tác động gì đối với các loài có liên quan.
- Phân tích được khái niệm, nguyên nhân, các dạng và ý nghĩa của diễn
thế Sinh thái.
+ Kỹ năng:
- Rèn luyện các kỹ năng học tập: làm việc với tài liệu, làm việc theo
nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử dụng
công cụ học tập, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được học vào thực tiễn
cuộc sống.
+ Về thái độ:
- Hình thành ý thức cho con người trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động cho HS.
* Xác định TH -VĐ: Ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, sự phân bố của các sinh
vật từ chân núi đến đỉnh núi như sau: Ở chân núi có nhiều loài cây thường xanh
ưa ẩm, ở lưng chừng núi gặp chủ yếu những loài cây á nhiệt đới thuộc họ Dẻ,
họ Long não, họ Hồ đào, lên độ cao trên 1500m xuất hiện những cây lá kim ôn
đới như Alnus, Acer, Carpinus, nhiều loài hạt trần Vân sam, ở đỉnh núi chỉ có
một số cây bụi thấp thuộc họ Đỗ quyên và cỏ thuộc họ Lúa. Sự phân bố của các
loài sinh vật có ý nghĩa gì?
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Nguồn lực: Các tài liệu về STH (các bài báo, tranh ảnh, tạp chí...), trang
web về đặc điểm quần xã của các loài sinh vật, chuẩn bị các phương tiện dạy
học (máy tính, máy chiếu, giấy, bút, bảng phụ...).
b. Giai đoạn tổ chức thực hiện: GV chia nhóm, giao VĐ và quy định
thời gian cho các nhóm. HS thực hiện theo các bước, các hoạt động:
* Bước 1. Tìm hiểu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Giải thích thuật ngữ mới: NT: Các bạn đọc TH -VĐ và nêu các thuật
ngữ mới. GV hướng dẫn TK ghi lại.
- Cây thường xanh ưa ẩm, cây á nhiệt đới họ Dẻ, họ Long não, họ Hồ
đào, cây lá kim ôn đới, các loài hạt trần, họ Đỗ quyên, cỏ họ Lúa.
- Đặc điểm địa lý, sinh thái dãy núi Hoàng Liên Sơn.
+ Xác định VĐ: Các thành viên nêu các câu hỏi về VĐ cần giải thích,
mối liên quan cần mô tả.
* Bước 2. Nghiên cứu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Phân tích VĐ: NT tổ chức thảo luận, các thành viên được trình bày về câu
trả lời, về các kiến thức tìm được, sau đó tổng hợp các ý kiến, TK ghi lại.
+ Xác định các kiến thức cần cho việc GQTH -VĐ:
- Khái niệm về quần xã sinh vật, các loại quần xã sinh vật.
- Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã (Quan hệ hỗ trợ: cộng sinh,
hội sinh, hợp tác; Quan hệ đối địch: cạnh tranh, vật ăn thịt - con mồi, ký sinh -
vật chủ, ức chế cảm nhiễm).
- Những tính chất cơ bản của quần xã: Tính chất về thành phần loài (độ
đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp, tần số, loài ưu thế, độ gắn bó); Tính chất về
sự phân bố cá thể và sự biến động của chúng theo chu kỳ.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Diễn thế sinh thái: các dạng, nguyên nhân, ý nghĩa nghiên cứu diễn thế
sinh thái.
+ Xác định mục tiêu học tập:
- Nêu quần xã sinh vật là gì và nhận xét một số đặc điểm của quần xã
sinh vật?
- Phân tích được các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật.
- Giải thích được những tính chất về thành phần loài của quần xã và sự
phân bố cá thể trong quần xã nhằm giúp phân biệt các quần xã.
- Phân biệt được các kiểu diễn thế sinh thái. Nêu được nguyên nhân gây
diễn thế và ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn thế.
* Bước 3. Tự học/tự nghiên cứu (thực hiện ở nhà): Mỗi cá nhân lựa
chọn các nguồn tài liệu, học tập tích cực, chủ động và tóm tắt những thông
tin tìm hiểu được theo cách của mình.
* Bước 4. Kiểm chứng ý tưởng và trình bày sản phẩm (có thể thực
hiện trong 1 tiết lên lớp): Trên cơ sở các cá nhân trình bày kết quả tự học của
mình, NT tóm tắt và kết luận, TK ghi lại kết quả của nhóm thành bản báo cáo
chung, có thể trình bày như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG -VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm:
Mục tiêu học tập:
Kiến thức: Trình bày theo bảng mẫu sau:
Bảng 2.5. Bảng minh họa báo cáo GQTH -VĐ Sinh thái học quần xã
TH -VĐ VĐ cần giải quyết Nội dung
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Ảnh hưởng của các nhân tố - Sinh thái học quần thể
sinh thái lên quần thể sinh vật
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc - Yếu tố vô sinh:
trưng cơ bản của quần xã - Yếu tố hữu sinh:
- Con người:
3. Phân loại quần xã: - Đặc điểm:
- Quần xã của trái đất: - Ví dụ:
- Quần xã lục địa, đại dương, - Đặc điểm:
biển - Ví dụ: Ở dãy
- Quần xã cảnh quan vùng địa lý - Đặc điểm: núi
(biome) - Ví dụ: Hoàng
Liên - Quần sinh cảnh, vi sinh cảnh - Đặc điểm:
Sơn - Ví dụ:
- Định nghĩa:
- Ví dụ: 4. Khái niệm quần xã
- Đặc điểm QX ổn định, QX
chu kỳ:
- Thành phần loài:
+ Độ đa dạng:
5. Các đặc trưng cơ bản của quần + Độ nhiều: xã
+ Độ thường gặp:
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Loài ưu thế:
+ Độ gắn bó:
- Sự phân bố cá thể trong
không gian:
- Sự biến đổi của sự phân bố cá
thể trong quần xã theo chu kỳ:
- Quan hệ hỗ trợ: cộng sinh, hội
sinh, hợp tác
6. Mối quan hệ giữa các loài - Quan hệ đối địch: sinh vật ăn
trong quần xã sinh vật, cạnh tranh khác loài,
ức chế - cảm nhiễm, kí sinh -
vật chủ
- Định nghĩa:
- Các dạng: 7. Sự biến động của quần xã
(diễn thế sinh thái) - Nguyên nhân:
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Các kiến thức tích hợp: Các kiến thức địa lý, đặc điểm SH của các
loài sinh vật.
c. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
* Bước 1. Báo cáo: NT cử đại diện trình bày bản báo cáo của nhóm. Các
nhóm khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét, rút kinh nghiệm hoạt động GQTH -VĐ
của các nhóm. Mỗi thành viên viết bài báo cáo về kết quả hoạt động của nhóm.
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GV giao bài tập về nhà: GQTH -VĐ sau: Những loài nhập nội sau đó trở
thành loài gây hại ở Mỹ bao gồm: bướm đêm Gypsy, chim sáo đá, cây sắn dây,
bọ thông. Với từng loài gây hại này, hãy:
- Vấn đề
+ Kể tên quốc gia là bản địa của nó?
+ Nêu những lý do nhập nó vào Mỹ?
+ Hãy giải thích tại sao nó phát triển đến mức gây hại?
+ Hãy mô tả những ảnh hưởng của nó đến quần thể thực vật hoặc quần
thể động vật nguyên sản của Mỹ?
GV yêu cầu HS thiết kế các TH -VĐ dạy học chủ đề STH quần xã.
* Bước 2. Kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá kết quả làm việc theo nhóm và
đánh giá qua việc thực hiện bài tập về nhà về kiến thức, kỹ năng, thái độ của mỗi HS.
TỔ CHỨC HỌC THEO TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ HỆ SINH THÁI
a. Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định mục tiêu dạy học, TH -VĐ và các nguồn lực:
* Xác định mục tiêu:
+ Kiến thức:
- Giải thích được vai trò của các kiểu hệ sinh thái đối với sinh vật, mối
quan hệ dinh dưỡng trong chuỗi, lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng.
- Mô tả được một số chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng và nêu
được những định luật vật lý chi phối dòng năng lượng trong các hệ sinh thái.
- Giải thích được năng lượng và các nhân tố giới hạn kiểm soát sản
lượng sơ cấp của hệ sinh thái, hoạt động của con người chi phối hầu hết các chu
trình vật chất.
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Kỹ năng:
- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lưới thức ăn, tháp sinh thái, phương pháp xác
định sản lượng sinh vật sơ cấp, sản lượng sinh vật thứ cấp, hiệu suất sinh thái.
- Rèn luyện các kỹ năng học tập.
+ Thái độ:
- Nhận thức được vai trò to lớn của con người trong việc duy trì sự ổn
định của hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
- Xác định được mối quan hệ tác động qua lại giữa quần xã sinh vật với
môi trường sống tạo nên một hệ có cấu trúc động.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Xác định TH -VĐ: Khi đang dạo trên cánh đồng lúa đang thời kì “con
gái”, bạn nhận ra rằng không khí thật dễ chịu. Bên cạnh màu xanh mát mắt của
lúa còn có màu sắc sặc sỡ của các loài hoa (hoa sao nhái, xuyến chi, đậu bắp, đậu
xanh,…) được trồng trên bờ ruộng với những khoảng cách nhất định, tạo nên
một bức tranh sinh động. Làn gió nhẹ mang theo hương hoa, hương lúa, hương
cỏ mát lịm, tuyệt nhiên không thấy mùi của thuốc bảo vệ thực vật. Quan sát kỹ
hơn bạn nhận ra rằng trên mỗi ruộng lúa có rất nhiều côn trùng: Bọ rùa đỏ, bọ
cánh cứng ba khoang, bọ xít mù xanh, đuôi kìm, nhện ăn thịt, bọ xít nước ăn thịt,
…, chúng là những thiên địch của các loài sâu hại lúa như sâu cuốn lá, sâu đục
thân, bọ rầy, ve, nhện gié. Bà con nông dân lộ rõ sự phấn khởi khi đã giảm tiền
mua thuốc trừ sâu, chi phí công lao động cho việc phun thuốc, tránh được ô
nhiễm môi trường và đặc biệt được chuẩn bị đón một vụ mùa bội thu.
Việc trồng các loài sao nhái, xuyến chi, đậu bắp, đậu xanh,... trên đồng
lúa có ý nghĩa gì? Hãy lập sơ đồ lưới thức ăn cho hệ sinh thái trên. Con người
có vai trò gì trong việc nâng cao năng suất của hệ sinh thái?
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Nguồn lực: Các tài liệu về STH (các bài báo, tranh ảnh, tạp chí...),
trang web về đặc điểm địa lý của các hệ sinh thái, chuẩn bị các phương tiện dạy
học (máy tính, máy chiếu, giấy, bút, bảng phụ...).
b. Giai đoạn tổ chức thực hiện: GV chia nhóm, giao VĐ và quy định
thời gian cho các nhóm. HS thực hiện theo các bước, các hoạt động:
* Bước 1. Tìm hiểu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Giải thích thuật ngữ mới: NT: Các bạn đọc VĐ và nêu các thuật ngữ
mới. GV hướng dẫn TK ghi lại.
- Các loài thiên địch của các loài sâu hại lúa
- Tác dụng của các loại sao nhái, xuyến chi, đậu bắp, đậu xanh.
+ Xác định VĐ: Các thành viên nêu các câu hỏi về hiện tượng cần giải
thích, mối liên quan cần mô tả.
* Bước 2. Nghiên cứu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Phân tích VĐ: NT tổ chức thảo luận, các thành viên được trình bày về
câu trả lời, về các kiến thức tìm được, sau đó tổng hợp các ý kiến, TK ghi lại.
+ Xác định các kiến thức cần cho việc GQTH -VĐ:
- Khái niệm hệ sinh thái, các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
- Chuỗi và lưới thức ăn.
- Bậc dinh dưỡng và hình tháp sinh thái.
- Chu trình sinh địa hóa (vòng tuần hoàn vật chất của các nguyên tố
cacbon, photpho, nitơ, chu trình nước).
- Khái niệm về dòng năng lượng, hiệu suất sinh thái, sản lượng sinh thái học.
- Sinh quyển, sinh thái quyển, các hệ sinh thái chính trên trái đất.
+ Xác định mục tiêu học tập:
- Nêu định nghĩa và phân biệt các dạng hệ sinh thái; mô tả tóm tắt cấu
trúc và chức năng hoạt động của từng thành phần trong hệ sinh thái.
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Lập được các sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn.
- Phân biệt các loại hình tháp sinh thái (tháp số lượng, tháp sinh khối và
tháp năng lượng).
- Mô tả được các chu trình cacbon, nitơ, photpho, nước.
- Phân biệt sản lượng sinh vật toàn phần, sản lượng sinh vật thực tế, sản
lượng sinh vật sơ cấp, sản lượng sinh vật thứ sinh, sản lượng sinh vật riêng.
Lập công thức xác định dòng năng lượng và hiệu suất sinh thái.
* Bước 3. Tự học/tự nghiên cứu (thực hiện ở nhà): Mỗi cá nhân lựa
chọn các nguồn tài liệu, học tập tích cực, chủ động và tóm tắt những thông
tin tìm hiểu được theo cách của mình.
* Bước 4. Kiểm chứng ý tưởng và trình bày sản phẩm (có thể thực
hiện trong 1 tiết lên lớp): Trên cơ sở các cá nhân trình bày kết quả tự học của
mình, NT tóm tắt và kết luận, TK ghi lại kết quả của nhóm thành bản báo cáo
chung, có thể trình bày như sau:
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG - VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm:
Mục tiêu học tập:
Kiến thức: Trình bày theo bảng mẫu: Dựa trên việc lập bảng từ các chủ
đề dạy học trước, các nhóm HS lập bảng kiến thức Hệ sinh thái phù hợp.
Các kiến thức tích hợp: Các kiến thức hóa học, địa lý, vật lý liên quan
đến chu trình các chất, năng lượng; các công thức toán học tính hiệu suất sinh
thái, sản lượng sơ cấp, sản lượng thứ cấp.
c. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
* Bước 1. Báo cáo: NT cử đại diện trình bày bản báo cáo của nhóm.
Các nhóm khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét, rút kinh nghiệm hoạt động
GQTH -VĐ của các nhóm. Mỗi thành viên viết bài báo cáo về kết quả hoạt
động của nhóm.
GV giao bài tập về nhà: GQTH -VĐ sau: Ở các vùng nông thôn, bà
con thường tận dụng ủ mục các phần thừa như thân, lá, cành… của các cây
nông nghiệp như khoai tây, khoai lang, lạc, sắn… cùng với phân chuồng để
làm phân bón trong trồng trọt. Những mô phân ủ đó là nơi ở của vi khuẩn,
nấm, giun, mọi đất…
- Vấn đề
+ Hãy vẽ một ví dụ về lưới thức ăn trong hệ sinh thái phân ủ đó?
+ Lưới thức ăn phức tạp hơn chuỗi thức ăn. Hãy giải thích xem sự phức
tạp này tạo tính bền vững cho hệ sinh thái như thế nào so với chuỗi thức ăn?
HS dựa trên cách thức làm việc theo nhóm GQTH -VĐ ở trên lớp, về nhà
GQVĐ GV giao cho, bài viết nộp lại cho GV vào buổi học tiếp theo.
GV yêu cầu HS thiết kế các TH -VĐ dạy học chủ đề Hệ sinh thái.
* Bước 2. Kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá kết quả làm việc theo nhóm
và đánh giá qua việc thực hiện bài tập về nhà về kiến thức, kỹ năng, thái độ của
mỗi HS.
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TỔ CHỨC HỌC THEO TÌNH HUỐNG TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
a. Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định mục tiêu dạy học, TH -VĐ và các nguồn lực:
* Xác định mục tiêu dạy học:
+ Kiến thức:
- Phân tích được cơ sở STH của việc khai thác tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên.
- Phân biệt được một số khái niệm: các dạng tài nguyên, đa dạng sinh
học, suy thoái môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên thiên.
+ Kỹ năng:
- Tìm hiểu tình hình thực tế về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên
không hợp lí ở địa phương; Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng bền
vững tài nguyên thiên thiên.
- Rèn luyện được các kỹ năng học tập: làm việc với tài liệu, làm việc
theo nhóm, tư duy, xác định mục tiêu, phát hiện và GQTH -VĐ, tự học, sử
dụng các công cụ học tập.
+ Thái độ:
- Có thái độ tích cực trong việc nâng cao ý thức giáo dục bảo vệ môi
trường bảo tồn khu vực và cảnh quan.
- Hình thành được thái độ học tập tích cực, chủ động, có niềm vui học tập.
* Xác định tình huống: Bảo vệ môi trường ở Singapore: Semakau
Landfill nổi tiếng là hòn đảo chôn rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới. Nhờ hệ
thống này, từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác, Singapore chỉ cần bãi đổ
rác cho hơn 10% lượng rác đó. Đặc biệt, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của
Singapore. Singapore còn giữ được môi trường trong lành bằng những hình
phạt nghiêm khắc thông qua cảm giác bị xấu hổ trước công chúng để nhắc nhở
người dân không xả rác bừa bãi .
- Vấn đề
+ Chúng ta có thái độ như thế nào đối với rác?
+ Theo em, nước ta đã có những biện pháp xử lí và ngăn chặn rác thải
như thế nào?
* Nguồn lực: Các tài liệu về STH (các bài báo, tranh ảnh, tạp chí...),
trang web về tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, chuẩn bị các phương
tiện dạy học (máy tính, máy chiếu, giấy, bút, bảng phụ...).
b. Giai đoạn tổ chức thực hiện: GV chia nhóm, giao VĐ và quy định
thời gian cho các nhóm. HS thực hiện theo các bước, các hoạt động:
* Bước 1. Tìm hiểu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Giải thích thuật ngữ mới: NT: Các bạn đọc VĐ và nêu các thuật ngữ
mới. TK ghi lại các thuật ngữ mới:
- Tập quán sinh hoạt, phong tục tập quán của người Singapore
- Tiết kiệm, sự phung phí.
- Tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường.
+ Xác định VĐ: Các thành viên nêu các câu hỏi về VĐ cần giải thích,
mối liên quan cần mô tả.
* Bước 2: Nghiên cứu TH -VĐ (có thể thực hiện trong 1 tiết lên lớp)
+ Phân tích VĐ: NT tổ chức thảo luận, các thành viên được trình bày về câu
trả lời, về các kiến thức tìm được, sau đó tổng hợp các ý kiến, TK ghi lại.
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Xác định các kiến thức cần cho việc GQVĐ:
- Các loại tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên không phục hồi; Tài nguyên
phục hồi .Vai trò và tình hình sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên đó.
- Ô nhiễm môi trường: các chất gây ô nhiễm môi trường, tình hình ô
nhiễm môi trường.
- Các biện pháp sử dụng hợp lý, phục hồi nguồn tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường.
+ Xác định mục tiêu học tập:
- Phân biệt được các dạng tài nguyên thiên nhiên và đánh giá đúng tác
dụng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên chính trong sinh quyển.
- Phân tích tình hình sử dụng và hậu quả của việc sử dụng không hợp lý
tài nguyên thiên nhiên.
- Đánh giá được tình hình ô nhiễm môi trường.
- Đề xuất các biện pháp để có thể sử dụng hợp lý, phục hồi tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
* Bước 3. Tự học/tự nghiên cứu (thực hiện ở nhà): Mỗi cá nhân lựa
chọn các nguồn tài liệu, học tập tích cực, chủ động và tóm tắt những thông
tin tìm hiểu được theo cách của mình.
* Bước 4. Kiểm chứng ý tưởng và trình bày sản phẩm (có thể thực
hiện trong 1 tiết lên lớp): Trên cơ sở các cá nhân trình bày kết quả tự học của
mình, NT tóm tắt và kết luận, TK ghi lại kết quả của nhóm thành bản báo cáo
chung, có thể trình bày như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG - VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm:
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mục tiêu học tập:
Kiến thức: Trình bày theo bảng mẫu: Dựa trên việc lập bảng từ các chủ
đề dạy học trước, các nhóm HS lập bảng kiến thức Tài nguyên thiên nhiên và
môi trường phù hợp.
Các kiến thức tích hợp: Các kiến thức địa lý, hóa học, vật lý về môi
trường sinh thái, các chất gây ô nhiễm môi trường, kiến thức văn hóa, lịch sử,...
c. Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
* Bước 1. Báo cáo: NT cử đại diện trình bày bản báo cáo của nhóm. Các
nhóm khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét, rút kinh nghiệm hoạt động GQTH -VĐ
của các nhóm. Mỗi thành viên viết bài báo cáo về kết quả hoạt động của nhóm.
GV giao bài tập về nhà: GQTH -VĐ sau: : Ở những vùng quê, không khí
thường trong lành với mùi hương thơm mát từ những cánh đồng thẳng cánh cò bay
hay những bãi mía, lương dâu xanh mướt, những bãi bồi cát trắng nơi nô đùa của trẻ
thơ... đó là nơi lý tưởng mà chúng ta đều muốn đến để nghỉ ngơi sau những ngày làm
việc, học tập vất vả. Nhưng giờ đây, khi tới đó những mùi hương thơm mát từ cánh
đồng đã được thay bằng những mùi thuốc trừ sâu, thuốc hóa học; trên mặt ao, hồ,
sông, suối, khá nhiều xác sinh vật chết trôi nổi,...
- Vấn đề
+ Nguyên nhân nào đã dẫn đến hiện trạng đó?
+ Liên hệ tình hình thực tế ở địa phương em, đề xuất một số biện pháp
hạn chế ô nhiễm môi trường?
HS dựa trên cách thức làm việc theo nhóm GQTH -VĐ ở trên lớp, về nhà
GQTH-VĐ GV giao cho, bài viết nộp lại cho GV vào buổi học tiếp theo.
GV yêu cầu HS thiết kế các TH -VĐ dạy học chủ đề Tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Bước 2. Kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá kết quả làm việc theo
nhóm và đánh giá qua việc thực hiện bài tập về nhà về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của mỗi HS.
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Qua phân tích đặc điểm nội dung dạy học STH ở trường THPT và căn
cứ vào phương pháp, kỹ thuật, xác định TH -VĐ, chúng tôi đã xây dựng được
một số TH -VĐ dạy học các chủ đề STH: Sinh vật trong môi trường sống của
chúng, STH quần thể, STH quần xã, Hệ sinh thái, Tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Những TH -VĐ này có thể sử dụng trong quá trình dạy học như:
dùng để dạy kiến thức mới, ôn tập rèn luyện hoặc kiểm tra, đánh giá.
2. TH -VĐ không chỉ giúp HS tự tìm kiếm tri thức mà còn hình thành
nhiều kỹ năng cho HS như kỹ năng xác định TH -VĐ, kỹ năng GQTH -VĐ, kỹ
năng tư duy logic, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập sơ đồ tư duy... Đây là
những kỹ năng mềm, cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện đại.
3. Dựa trên việc tham khảo một số quy trình tổ chức học theo tình
huống TH, các nguyên tắc xây dựng quy trình, chúng tôi đã đề xuất quy trình
tổ chức học theo TH -VĐ trong dạy học STH phù hợp với điều kiện dạy học ở
trường THPT. Quy trình gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, đánh giá. Trong mỗi giai đoạn, chia thành các bước với các hoạt động cụ
thể của GV tương ứng với các hoạt động của HS. Từ quy trình đề xuất, chúng
tôi đã vận dụng vào tổ chức dạy học các chủ đề STH. Việc vận dụng quy trình
đó đảm bảo được các cơ sở về quan điểm hoạt động trong dạy học.
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích - nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Triển khai trong thực tiễn dạy - học để kiểm chứng giả thuyết khoa học
của đề tài nêu ra: Nếu xây dựng và sử dụng tình huống TH trong dạy học STH
ở trường THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, giúp HS phát triển NL
vận dụng kiến thức và xử lý tình huống.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Thông qua phương pháp chọn các lớp thực nghiệm có trình độ tương
đương để tiến hành dạy thực nghiệm có đối chứng; áp dụng cách đánh giá như
nhau về kết quả học tập của HS ở các lớp thực nghiệm (TN) và các lớp đối
chứng (ĐC), qua đó thu thập các số liệu rồi dùng thống kê xử lý các số liệu
(tính một tham số đặc trưng) rút ra các kết luận về hiệu quả của việc xây dựng
và sử dụng các tình huống TH trong dạy học STH ở trường THPT.
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
3.2.1. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với các bài mà nội dung cho
phép xây dựng và sử dụng tình huống TH trong dạy học STH ở trường THPT.
Chúng tôi đã tiến hành soạn giảng 3 giáo án thực nghiệm của chủ đề 1, chủ đề
2, chủ đề 3 ở phần 2: STH (SGK SH12 THPT) theo tư tưởng giả thuyết khoa
học của đề tài đã nêu và khảo sát kết quả học tập của HS.
Bảng 3.1. Các chủ đề dạy thực nghiệm
Tên các chủ đề STT
Sinh vật trong môi trường sống của chúng 1
Sinh thái học quần thể 2
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sinh thái học quần xã 3
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm
* Chọn trường thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành ở trường THPT Lê Văn Thịnh (thuộc huyện Gia
Bình - tỉnh Bắc Ninh). Trường thực nghiệm có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học tương đối đồng đều so với các trường khác trong cùng tỉnh.
* Chọn giáo viên và lớp tham gia thực nghiệm
Sau khi chọn trường thực nghiệm chúng tôi đã thống kê toàn bộ lớp 12
của trường THPT Lê Văn Thịnh (8 lớp 12). Với yêu cầu cụ thể như sau:
- Các lớp dạy TN và lớp ĐC phân bố đồng đều ở khối 12.
- GV dạy TN cũng là GV dạy ở lớp ĐC.
Để đảm bảo tính khách quan và ngẫu nhiên, việc chọn GV tham gia thực
nghiệm được thực hiện theo phương pháp “ Rút mẫu trực tiếp từ tổng thể” bằng
phần mềm Microsoft Excel trên máy vi tính [4].
Máy tính sẽ thông báo cho biết tên của các lớp tham gia thực nghiệm và
tên GV dạy. Với điều kiện lớp TN và ĐC cùng một GV giảng dạy. Cũng bằng
phương pháp trên, tiếp tục rút từ các lớp tham gia thực nghiệm lấy các lớp dạy
TN, còn lại là lớp ĐC. Phần mềm Excel sẽ tự động rút mẫu cho chúng ta một
cách ngẫu nhiên. Loại bỏ hoàn toàn ý kiến chủ quan của người nghiên cứu.
Tính đồng đều về kết quả học tập môn SH giữa lớp dạy TN và lớp ĐC
được xác định qua thống kê kết quả học tập bộ môn ở học kỳ I. Chúng tôi đã
kiểm tra giả thuyết H0 về sự đồng đều trong học tập môn sinh học của lớp TN
và các lớp ĐC bằng tiêu chuẩn U và giả thuyết H0 (Hypothesized
MeanDifference) được công nhận khi P < 0.05.
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hơn nữa, số lượng HS tham gia khảo sát là tương đối lớn và được chọn
ngẫu nhiên nên về trình độ nhận thức của HS ở các lớp TN và lớp ĐC được coi
là tương đối đồng đều.
Bằng quy trình rút mẫu ngẫu nhiên chúng tôi đã xác định được 4 lớp TN
và 4 lớp ĐC đảm bảo các yêu cầu trên cho thực nghiệm.
Việc rút mẫu (chọn GV) được tiến hành trước học kỳ II (năm học 2015 -
2016). GV tham gia thực nghiệm đều có trình độ khá và giỏi.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã:
- Trao đổi, thảo luận và thống nhất ý đồ thực nghiệm trong toàn bộ quá
trình và trong từng bài với GV, chính xác hóa các khái niệm và chỉ rõ những
phương pháp, biện pháp và phương tiện dạy học đối với từng nội dung. Phân
tích những chỗ khác nhau giữa cách dạy học theo hướng sử dụng tình huống
tích hợp trong dạy học Sinh thái so với cách dạy thông thường, dự kiến những
tình huống khó khăn sẽ xảy ra và cách giải quyết.
- GV cộng tác thực nghiệm nghiên cứu bài soạn, nêu những thắc mắc,
những ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh giáo án theo các phương án TN và ĐC.
Bố trí lớp TN và lớp ĐC đều do cùng một GV dạy, chỉ khác nhau ở chỗ:
+ Các lớp TN được dạy theo tư tưởng mà giả thuyết khoa học của đề tài đặt ra
+ Các lớp ĐC được dạy theo trình tự của SGK một cách bình thường.
- Các lớp TN và ĐC được kiểm tra theo chế độ như nhau bằng bài kiểm
tra tự luận 15 phút sau bài dạy.
* Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá khả năng hiểu bài của HS chúng tôi tiến hành kiểm tra bài tự
luận 15 phút ngay sau khi bài học kết thúc. Sau khi thực nghiệm, trong giờ ôn
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tập chúng tôi kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức và sự vận dụng kiến thức về
tình huống tích hợp của HS vào thực tiễn bằng 1 bài kiểm tra 45 phút.
Các bài kiểm tra trong và sau thực nghiệm được chấm theo thang điểm
10. Các số liệu thu được sẽ được xử lí bằng phần mềm Ecxel.
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được phân tích để rút ra các kết luận khoa học mang tính khách quan. Lập bảng phân phối thực nghiệm; tính giá trị trung bình và phương sai của mỗi mẫu. So sánh giá trị trung bình để đánh giá khả năng hiểu bài và khả năng vận dụng kiến thức về tình huống TH có liên quan tới dạy học STH của HS ở các lớp TN so với các lớp ĐC. Đồng thời phân tích phương sai để khẳng định nguồn ảnh hưởng đến kết quả học tập ở các lớp TN và lớp ĐC.
3.3.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra trong thực nghiệm
Kết quả bài kiểm tra 15 phút ở các lớp TN và các lớp ĐC, dùng Excel
thống kê trong bảng 3.2
Bảng 3.2. Bảng tần suất điểm kiểm tra 15 phút (%)
Phương án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n x S2
ĐC 0.0 0.5 1.6 2.7 12.5 21.2 27.2 20.7 10.3 3.26 184 6.9 2.3
TN 0.0 0.0 0.5 1.6 1.6 10.1 24.5 32.4 21.3 8.0 188 7.8 1.7
Số liệu trong bảng 3.2 cho thấy giá trị trung bình điểm kiểm tra 15 phút của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Như vậy, điểm trắc nghiệm ở các lớp TN tập trung hơn so với các lớp ĐC. Từ số liệu bảng 3.2 dùng quy trình vẽ đồ thị của Excel, lập đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm (hình 3.1)
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 15 phút
Trên hình 3.1, nhận thấy giá trị Mode điểm kiểm tra 15 phút của các lớp
TN là điểm 8, của các lớp ĐC là điểm 7.Từ giá trị Mode trở xuống (điểm 6 đến
điểm 1), tần suất điểm số của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN. Ngược
lại từ giá trị Mode trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần suất
điểm số của các lớp ĐC. Từ đó cho thấy kết quả bài kiểm tra 15 phút của lớp
TN cao hơn so với kết quả ở lớp ĐC.
Từ số liệu bảng 3.2, dùng Excel lập bảng tần suất hội tụ tiến (bảng 3.2)
để so sánh tần suất các bài kiểm tra.
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến (f%) điểm kiểm tra 15 phút
Phương án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
100 100 99.5 97.8 95.1 82.6 61.4 34.2 13.6 3.3 ĐC
100 100 100 99.5 97.9 96.3 86.2 61.7 29.3 8.0 TN
Từ số liệu bảng 3.3, vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các bài kiểm tra
15 phút trong thực nghiệm. (hình 3.2)
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút
Trong hình 3.2, đường hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp TN nằm về bên
phải và ở bên trên so với đường cong hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp ĐC.
Như vậy, kết quả bài kiểm tra trong thực nghiệm của các lớp TN cao hơn
so với lớp ĐC.
Để khẳng định điều này, phải so sánh giá trị trung bình và phân tích
phương sai kết quả điểm trắc nghiệm của các lớp TN và các lớp ĐC
Giả thuyết Ho đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của
các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết Ho. Kết
quả kiểm định bằng Excel thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Kiểm định X điểm kiểm tra 15 phút
Kiểm định X của hai mẫu ĐC TN (U- Test: Two Sample for Means)
Means (X TN và X ĐC) 6.88 7.79
Known Variance (Phương sai) 2.3 1.7
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Observations (Số quan sát) 188 184
0 Hypothesized Means Difference (giả thuyết Ho)
-6.22 Z (Trị số z = U)
P (Z <= z) one – tail (Xác suất 1 chiều của z) 2.5624E-10
z Critical two – tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05) 1.64
P (Z <= z) two– tail (Xác suất 2 chiều của trị số z) 5.1247E-10
z Critical two – tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05) 1.960
Ho bị bác bỏ vì giá trị tuyệt đối của z (U) > 1,96
Từ bảng 3.4 cho thấy điểm trung bình X ở nhóm lớp TN (7.79) cao hơn
so với lớp ĐC (6.88). Trị tuyệt đối của U= 6.22, giả thuyết Ho bị bác bỏ vì giá
trị tuyệt đối của trị số U> 1,96 (trị số z tiêu chuẩn), với xác suất (P) là 1,64 >
0,05. Như vậy, sự khác biệt của X TN và X ĐC có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy là 95%.
Phân tích phương sai để khẳng định kết luận này. Đặt giả thuyết HA là:
“Tại thực nghiệm, dạy - học theo tình huống TH trong STH (SH12) và các
phương pháp khác tác động như nhau đến mức độ hiểu bài của HS ở các lớp
TN và ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút
Anova: Single Factor (Phân tích phương sai một nhân tố)
SUMMARY (Tổng hợp)
Groups Count Sum Average Variance
ĐC 184 1298 6.9 2.3
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TN 188 1464 7.8 1.7
ANOVA (Phân tích phương sai)
P-
Source of Variation SS df MS F value F crit
Between Groups 73.3 1 73.3 37.15 2E-09 3.87
Within Groups 737.8 374 1.97
811.1 375 Total
Trong bảng 3.5, phần tổng hợp (Summary) cho thấy số bài trắc nghiệm
(Count), trị số trung bình (Average), phương sai (Variance). Bảng phân tích
phương sai (ANOVA) cho biết trị số FA =37.15> Ftiêu chuẩn = 3.87 (F – crit) nên
giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là hai phương pháp dạy - học khác nhau đã ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của HS.
3.3.2 Phân tích kết quả bài kiểm tra 45 phút
Để đánh giá khả năng ghi nhớ và vận dụng các kiến thức về tình huống
TH, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 45 phút. Kết quả các bài kiểm tra (dùng
quy trình lập bảng tần suất của Excel) thống kê trong bảng 3.6
Phương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
n
x
s
án
0.
1.
4.
11.
20.
28.
13.
12.
3.
18
6.
3.
5
6
9
ĐC
4
1
3
0
0
4.9
3
4
0
1
0.
0.
1.
14.
21.
23.
20.
8.
18
7.
2.
0
0
6
TN
4.8
5.9
3
4
2
5
8
4
7
4
Bảng 3.6. Bảng tần suất điểm kiểm tra 45 phút (%)
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từ số liệu bảng 3.6, dùng quy trình vẽ đồ thị của Excel, lập biểu đồ tần
suất điểm bài kiểm tra 45 phút (hình 3.3).
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 45 phút
Trên hình 3.3, nhận thấy giá trị mod điểm kiểm tra 45 phút của các lớp
TN là điểm 8, của các lớp ĐC là điểm 6. Từ đó cho thấy kết quả bài kiểm tra
của lớp TN cao hơn so với kết quả ở lớp ĐC.
Từ số liệu bảng 3.6, dùng Excel lập bảng tần suất hội tụ tiến (bảng 3.7)
để so sánh tần suất các bài kiểm tra.
Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến (f%) điểm kiểm tra 45 phút
Phương án 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 100 99.5 97.8 92.9 81.5 61.4 33.2 20.1 8.2 3.3
TN 100 100 100 98.4 93.6 87.8 73.4 52.1 28.7 8.5
Từ số liệu bảng 3.7, vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm bài kiểm
tra 45 phút (hình 3.4).
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 45 phút
Như vậy, kết quả bài kiểm tra 45 phút của các lớp TN cao hơn so với lớp
ĐC. Trong hình 3.4, đường hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp TN nằm về bên
phải và ở bên trên so với đường cong hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp ĐC.
So sánh giá trị trung bình: Giả thuyết Ho đặt ra là: “Không có sự khác
nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U
để kiểm định giả thuyết Ho, kết quả kiểm định bằng Excel thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kiểm định X điểm kiểm tra 45 phút
Kiểm định X của hai mẫu ĐC TN (U- Test: Two Sample for Means)
Means (X TN và X ĐC) 6,0 7.4
Known Variance (Phương sai) 3.1 2.7
Observations (Số quan sát) 184 188
Hypothesized Means Difference (giả thuyết Ho) 0
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Z (Trị số z = U) -8.19
P (Z <= z) one – tail (Xác suất 1 chiều của z) 1.00E-16
z Critical two – tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05) 1.64
P (Z <= z) two– tail (Xác suất 2 chiều của trị số z) 2.00E-16
z Critical two – tail (Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05) 1.96 `
Ho bị bác bỏ vì giá trị tuyệt đối của z (U) > 1,96
Từ bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình X ở nhóm lớp TN (7.4) cao hơn so
với lớp ĐC (6,0). Phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC.
Trị tuyệt đối của U= 8.19>1,96, với xác suất một chiều là 0. Giả thuyết Ho
bị bác bỏ, tức là sự khác biệt giá trị trung bình của hai mẫu có ý nghĩa thống kê.
Phân tích phương sai: Giả thuyết HA đặt ra là: “Hai cách dạy ở TN tác
động như nhau đến khả năng hiểu, ghi nhớ và vận dụng các kiến thức về tình
huống TH trong STH của HS ở các lớp TN và ĐC”. Áp dụng quy trình phân
tích phương sai được kết quả ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 45 phút
Anova: Single Factor (Phân tích phương sai một nhân tố)
SUMMARY (Tổng hợp)
Groups Count Sum Average Variance
ĐC 184 1130 6.0 3.1
TN 188 1396 7.4 2.7
ANOVA (Phân tích phương sai)
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Between Groups 188.2 1 188.2 65.17 9.50E-15 3.86
Within Groups 1079.9 374 2.89
Total 1268.1 375
Bảng phân phân tích phương sai (ANOVA) cho biết trị số FA =65.17 >
Ftiêu chuẩn (F – crit) = 3.86 nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là khả năng
hiểu bài, ghi nhớ và vận dụng kiến thức về tình huống TH trong STH của HS
các lớp TN tốt hơn so với các lớp ĐC.
Như vậy, sau khi thống kê và phân tích kết quả sau thực nghiệm tại trường
THPT Lê Văn Thịnh, chúng tôi nhận thấy kết quả điểm bài tự luận của HS lớp TN
cao hơn kết quả ở lớp ĐC. Đồng thời nếu so với kết quả của bài kiểm tra trong
thực nghiệm, kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm cũng cao hơn.
Tuy kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm không cao hơn nhiều so kết quả
của bài kiểm tra trong thực nghiệm nhưng vì sau thực nghiệm chúng tôi đã sử
dụng một bài kiểm tra tự luận với mục đích vừa kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến
thức, vừa kiểm tra về khả năng hiểu và vận dụng của các em. Kết quả cho thấy
đa số các em đều hiểu, vận dụng và ghi nhớ kiến thức tốt.
Phân tích kết quả thu được qua đợt TN sư phạm tại trường THPT Lê Văn
Thịnh cho thấy việc sử dụng các biện pháp tình huống TH trong dạy học STH (SH
12) đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn SH ở trường phổ thông. Qua
đó giúp HS phát triển NL học tập cụ thể là NL giải quyết tình huống.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Dạy học theo hướng TH là một xu thế trong dạy học hiện đại ở nhiều
nước trong đó có Việt Nam. Trong những năm gần đây có nhiều nội dung giáo
dục đã được nghiên cứu và đưa vào TH trong dạy học các môn học ở trường phổ
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông ở nước ta như: TH giáo dục bảo vệ môi trường (SH 10), TH vệ sinh an toàn
thực phẩm (SH 10), TH giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản (SH 11) trong dạy học
SH… Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về tình huống TH trong dạy học SH
nói chung và tình huống TH trong dạy học STH (SH 12) nói riêng.
Vì vậy, tình huống TH trong dạy học STH nhằm góp phần đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn SH ở trường phổ
thông. Qua đó giáo dục HS phát triển NL học tập biết vận dụng kiến thức được
học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
2. Qua kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy việc sử dụng các TH -VĐ
và quy trình học theo TH -VĐ trong dạy học STH ở trường THPT mà đề tài đề
xuất có tác dụng nâng cao hiệu quả học tập, cũng như rèn luyện các kỹ năng tư
duy, kỹ năng nhận thức, kỹ năng học tập của HS. Các kết quả phân tích định
lượng cho thấy giá trị điểm trung bình của các lớp TN cao hơn so với các lớp
ĐC. Kết quả này được kiểm định và phân tích bằng phần mềm Microsoft
Excel, đảm bảo tính chính xác, khách quan.
Từ các kết quả trên, chúng tôi thấy rằng, trong điều kiện hiện nay thì việc
tổ chức học theo tình huống TH trong dạy học STH (SH 12) sẽ hiệu quả và có
tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Bước đầu chúng tôi đã tìm hiểu cơ sở lý luận về dạy học TH nói chung
và DHTH trong STH nói riêng.
2. Dựa trên các phương pháp, kỹ thuật, xác định TH -VĐ, nội dung dạy
học STH, chúng tôi đã xây dựng được các TH -VĐ trong dạy học STH. Từ kết
quả tham khảo một số quy trình tổ chức học theo TH -VĐ, các nguyên tắc xây
dựng quy trình và đặc điểm môn học gắn với thực tế, đề tài đã xây dựng được
quy trình tổ chức học theo TH -VĐ trong dạy học STH bao gồm 3 giai đoạn: 1/
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chuẩn bị; 2/ Tổ chức thực hiện; 3/ Kiểm tra đánh giá. Trong mỗi giai đoạn có
phân tích các hoạt động của GV và HS tương ứng qua các bước, cũng đồng
thời hình thành được các kỹ năng cho HS như kỹ năng xác định và GQTH -VĐ,
kỹ năng tư duy, kỹ năng làm việc theo nhóm nhỏ, kỹ năng trình bày, kỹ năng
sử dụng các công cụ học tập,...
3. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ giả thuyết khoa học của đề
tài nêu ra là đúng, có tính khả thi vừa góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học bộ
môn vừa có tác dụng nâng cao nhận thức của học sinh về việc giải quyết các
tình huống trong đời sống thực tiễn.
B. ĐỀ NGHỊ
1. Chương trình SH ở trường THPT có rất nhiềm tiềm năng để xây dựng
được các tình huống TH như trong dạy học STH (SH 12). Vì vậy, có thể tiếp
tục hướng nghiên cứu này cho các phần khác nhau trong chương trình SH
THPT để tổng kết hoàn thiện lý luận về phương pháp DHTH các khoa học
trong trường phổ thông.
2. Cần nghiên cứu nội dung, biên soạn tài liệu về tình huống TH cho cán
bộ, GV trong các trường THPT.
3. Cần tăng cường việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV để nâng cao
các kiến thức về tình huống TH, bồi dưỡng về phương pháp DHTH, nhất là bồi
dưỡng về kỹ năng dạy học TH cho các GV THPT nói chung và GV dạy môn
SH nói riêng, cho các sinh viên khoa Sinh ở các trường Sư phạm nhằm nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học theo
hướng TH trong nhà trường.
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt 1. Đinh Quang Báo (2015), Tích hợp là phương thức duy nhất để dạy học phát
triển năng lực, http://giaoducthoidai.vn//, ngày 27/01/2015.
2. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Tích hợp trong dạy học Sinh học, Nxb Đại học
Thái Nguyên.
3. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy
học ở trường trung học phổ thông”. Tạp chí Giáo dục, Số 296, Kì 2
tháng 10/2012.
4. Nguyễn Phúc Chỉnh (chủ biên), Phạm Đức Hậu (2007), Ứng dụng tin học trong
nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Duệ, Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sỹ (2000), Dạy học giải
quyết vấn đề trong bộ môn sinh học, Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì
1997- 2000 cho GV THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8
(khóa XI), Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hằng (2015), Tổ chức hoạt động học theo vấn đề trong dạy học sinh
thái học ở khoa sinh, trường đại học sư phạm, Nxb Giáo dục, Thái Nguyên.
8. Nguyễn Văn Hộ (chủ biên), Hà Thị Đức (2000), Giáo dục học đại cương,
Tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Thế Hưng (2007), Một số kinh nghiệm để có một bài giảng hay, Kỷ
yếu hội thảo khoa học, Đại học sư phạm Huế.
10. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy
học Vật lí ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, báo
cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ tháng 01/2008.
11. Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị (người dịch) (1996), Khoa sư phạm
tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực tích hợp ở nhà
trường?, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12. Dương Tiến Sỹ (2012), Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học sinh
học ở trường phổ thông (chuyên đề đào tạo thạc sĩ và nghiên cứu sinh
chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học).
13. Vũ Trung Tạng (2009), Cơ sở Sinh thái học, Nxb Giáo dục Việt Nam.
14. Đỗ Hương Trà - chủ biên (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh quyển 1- KHTN, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Viện nghiên cứu hải sản, Bản tin điện tử số 5 (2007), “Sự di cư của cá”,
http://www.rimf.org.vn/bantin/tapchi_newsdetail.asp?TapChiID=26&muc
tin_id=3&news_id=719, tháng 7/2007.
16. Anh Vũ (2013), Bảo vệ môi trường bằng “kỉ luật thép ở Singapore”,
http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/137119/bao-ve-moi-truong-bang-ki-luat-
thep-o-singapore.html, ngày 23/8/2013.
17. Nguyễn Đức Vũ (2012), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực nghiệp
vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường sư phạm”.
Tạp chí giáo dục, Số 296, Kì 2 tháng 10/2012.
18. Vũ Văn Vụ (Tổng Chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng Chủ biên), Vũ Đức Lưu
(đồng Chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng (2010),
Sinh học 12, Nxb Giáo dục Việt Nam.
19. http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/pha-rung-vo-toi-v18 20160225220746642. htm
Tiếng anh
20. Campbell Neil A., Reece Jane B., Urry Lisa A., Cain Michael L.,
Wasserman Steven A., Minorsky Peter V., Jackson Robert B. (2008),
Biology, published by Pearson Education, Inc, publishing as Benjamin
Cummings, Copyright 2008.
21. Namsoo Shin, Steven McGee (2003), “Designers should enhance learners’
ill structured problem - solving skill”, http://vdc.cet.edu/entries/illps.htm
22. http://dictionary.reference.com/browse/problem
Tiếng pháp
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23. Xavier Roegiers (2011), Des situations pour integers les acquis scolaires
(3e édition), Bibliothèque nationalle, Paris: avril 2011.
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA
CÁC ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Đề số 1: (thời gian 15 phút) GQTH -VĐ sau:
Tình huống: Cây bạch đàn đã thay thế gần như toàn bộ thảm thực vật
của hệ sinh thái đồi núi đất ở Hữu Lũng. Dấu ấn của rừng nguyên sinh trữ
lượng lớn với nhiều loại gỗ quý như lim xanh, kháo, lát hoa, lát khét, sến, đinh,
táu, de, sồi… giờ đây chỉ còn lại một vài chỏm lim mấy chục năm tuổi được gia
đình giữ lại cùng với thổ kỳ và đình làng - nơi thờ cúng thần đất, thần rừng.
Theo lời kể của già làng, trước đây bà con thôn bản vẫn sống cùng rừng, nhờ
rừng che chở cho đến khi rừng tự nhiên bị khai thác trắng. Tại sao có sự thay
thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng? Có thể tái tạo được rừng tự nhiên không?
* VĐ:
+ Phân tích các khái niệm có liên quan đến TH -VĐ trên?
+ Xác định nguyên nhân và hậu quả của TH -VĐ trên?
+ Dự đoán xu hướng biến đổi tiếp theo đối với rừng ở Hữu Lũng và đề
xuất phương án tái tạo rừng tự nhiên?
Đáp án:
- Các khái niệm liên quan (5 điểm):
+ Quần xã sinh vật
+ Các đặc trưng cơ bản của quần xã
+ Diễn thế sinh thái
- Nguyên nhân, hậu quả của TH -VĐ (3 điểm):
+ Nguyên nhân do tác động của ngoại cảnh lên quần xã, do tác động của
quần xã lên ngoại cảnh, do hoạt động của người dân đốt phá rừng nguyên sinh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trồng rừng bạch đàn (một trong những lí do đó là vì lợi ích trước mắt) và tác
động của con người là nguyên nhân chính.
+ Hậu quả: HS nêu các hậu quả (đặc biệt là làm biến đổi khí hậu).
- Dự đoán xu hướng biến đổi tiếp theo và ý nghĩa (2 điểm):
+ HS nêu dự đoán của mình và giải thích
+ HS đề xuất biện pháp tái tạo rừng tự nhiên
Đề số 2: (thời gian 45 phút)
* Tự luận:
Câu 1:
Cho tình huống sau: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống
của Cá Rô Phi ở nước ta, chúng chết ở nhiệt độ dưới 5.60C và trên 420C. Nó
phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 300C.
Người ta tiến hành nuôi cá Rô Phi ở môi trường có nhiệt độ khác nhau
là: 3.50C, 270C, 410C, 5.80C.
* VĐ:
+ Em hãy so sánh sự phát triển của cá Rô phi trong các môi trường trên?
Từ đó hãy rút ra nhận xét?
Câu 2: GQTH -VĐ sau:
Gấu trúc là một loài đặc hữu trong khi ốc bươu vàng thì lại không phải.
a. Hãy giải thích thuật ngữ “loài đặc hữu” là gì?
b. Về thức ăn, hãy giải thích tại sao gấu trúc lại bị tổn thương trước sự
thay đổi môi trường nhiều hơn so với ốc bươu vàng?
c. Em hãy kể tên một số “loài đặc hữu” ở Việt Nam mà em biết?
* Trắc nghiệm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 1: Đặc trưng nào sau đây có ở quần xã mà không có ở quần thể
A. Mật độ
B. Độ đa dạng
C. Tỉ lệ tử vong
D. Tỉ lệ đực cái
Câu 2: Yếu tố có vai trò quan trọng trong sự hình thành nhịp sinh học là
A. Nhiệt độ
B. Ánh sáng
C. Môi trường
D. Di truyền và môi trường
Câu 3: Có 3 loại diễn thế sinh thái là diễn thế
A. Nguyên sinh, thứ sinh và phân hủy
B. Di truyền và môi trường
C. Nguyên sinh, thứ sinh và dưới nước
D. Trên cạn, dưới nước và phân hủy
Câu 4: Ví dụ về mối quan hệ cộng sinh là:
A. Nhạn bể và cò làm tổ tập đoàn
B. Sâu bọ sống nhờ trong các tổ kiến, tổ mối
C. Vi khuẩn Rhizobium sống trong rễ cây họ đậu
D. Dây tơ hồng bám trên thân cây lớn
Câu 5: Các nhóm sinh vật chính trong quần xã
A. Sinh vật tự dưỡng
B. Sinh vật dị dưỡng
C. Sinh vật vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
D. Cả A và B
Câu 6: Yếu tố có vai trò quan trọng nhất quyết định số lượng cá thể các quần
thể sâu hại cây trồng?
A. Nhiệt độ
B. Ánh sáng
C. Thổ nhưỡng
D. Dinh dưỡng
Câu 7: Vai trò số lượng của các nhóm loài trong quần xã được thể hiện ở:
A. Tần suất xuất hiện (độ thường gặp), độ phong phú của loài
B. Độ phong phú (mức giầu có) của loài
C. Loài chủ chốt
D. Loài quyết định
Câu 8: Phát biểu nào không đúng về nơi ở và ổ sinh thái:
A. Nơi ở là địa điểm cư trú của các loài.
B. Ổ sinh thái là một không gian sinh thái mà ở đó tất cả các điều kiện
môi trường quy định sự tồn tại và phát triển ổn định lâu dài của loài.
C. Sự trùng lặp ổ sinh thái của loài là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh
giữa chúng.
D. Sống trong cùng một ổ sinh thái các loài có sự cạnh tranh, có khi rất
khốc liệt dẫn tới loại trừ nhau hoặc phải hợp tác với nhau.
Câu 9: Nhân tố sinh thái là:
A. Những nhân tố môi trường tác động và chi phối đời sống sinh vật.
B. Những nhân tố môi trường: Đất, nước, khí….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
C. Những sinh vật tác động và chi phối trực tiếp lên đời sống sinh vật.
D. Cả a, b, c.
Câu 10: Các loài cây gỗ sống trong rừng mưa nhiệt đới có kiểu phân bố
A. Theo nhóm
B. Đồng đều
C. Ngẫu nhiên
D. Riêng lẻ
Câu 11: Khi nguồn thức ăn phân bố không đều, các cá thể của một loài động
vật hoang dại có xu hướng phân bố
A. Ngẫu nhiên
B. Đều
C. Theo nhóm
D. Thưa dần từ nguồn thức ăn chính
Câu 12: Giả sử một lưới thức ăn đơn giản gồm các sinh vật được mô tả như
sau: cào cào; thỏ và nai ăn thực vật; chim sâu ăn cào cào; báo ăn thỏ và nai;
mèo rừng ăn thỏ và chim sâu. Trong lưới thức ăn này, số nhận xét đúng là
1. Lưới thức ăn có 4 chuỗi thức ăn
2. Báo thuộc dinh dinh dưỡng cấp 2
3. Cào cào thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2, chim sâu là sinh vật tiêu thụ bậc 2
4. Cào cào, thỏ, nai cùng mức dinh dưỡng
A. 1
B. 3
C. 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
D. 4
Câu 13: Cho một số khu sinh học:
(1). Đồng rêu (Tundra)
(2). Rừng lá rộng rụng theo mùa
(3). Rừng lá kim phương bắc (Taiga)
(4). Rừng ẩm thường xanh nhiệt đới
Có thể xếp các khu sinh học nói trên theo mức độ phức tạp dần của lưới
thức ăn theo trình tự đúng là
A. (2) -(3) -(4) -(1)
B. (1) -(3) -(2) -(4)
C. (2) -(3) -(1) -(4)
D. (1) -(2) -(3) -(4)
Câu 14: Vi khuẩn cố định đạm sống trong nốt sần của cây họ Đậu là biểu hiện
của mối quan hệ
A. Cộng sinh
B. Kí sinh - vật chủ
C. Hội sinh
D. Hợp tác
Câu 15: Khi nói về mối quan hệ sinh vật chủ - sinh vật kí sinh và mối quan hệ
con mồi - sinh vật ăn thịt, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sinh vật kí sinh có kích thước cơ thể nhỏ hơn sinh vật chủ
B. Sinh vật kí sinh bao giờ cũng có số lượng cá thể ít hơn sinh vật chủ.
C. Sinh vật ăn thịt bao giờ cũng có số lượng cá thể nhiều hơn con mồi.
D. Mối quan hệ sinh vật chủ - sinh vật kí sinh là nhân tố duy nhất gây ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện tượng khống chế sinh học.
Câu 16: Kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể nào sau đây là kiểu biến
động theo chu kỳ?
A. Số lượng cá thể của quần thể tram ở rừng U Minh giảm sau khi cháy rừng
B. Số lượng cá thể của quần thể cá chép ở Hồ Tây giảm sau khi thu hoạch
C. Số lượng cá thể của quần thể Ếch đồng ở miền Bắc Việt Nam tăng
nhanh vào mùa hè và giảm vào mùa đông
D. Số lượng cá thể của quần thể thông ở Côn Sơn giảm sau khi khai thác
Câu 17: Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi (trước sinh sản, đang sinh sản,
và sau sinh sản) có thể bị diệt vong khi mất đi nhóm
A. Đang sinh sản, sinh sản và sau sinh sản
B. Trước sinh sản và sau sinh sản
C. Trước sinh sản
D. Đang sinh sản và sau sinh sản
Câu 18: Giới hạn cuối cùng về số lượng cá thể mà quần thể có thể đạt tới, được
gọi là kích thước.
A. Tối thiểu
B. Trung bình
C. Tối đa
D. Của quần thể
Câu 19: Cho một lưới thức ăn có sâu ăn hạt ngô, châu chấu ăn lá ngô, chim
chích và ếch xanh đều ăn châu chấu và sâu, rắn hổ mang ăn ếch xanh. Trong
lưới thức ăn trên, sinh vặt tiêu thụ bậc 2 là
A. Châu chấu và sâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
B. Rắn hổ mang
C. Rắn hổ mang và chim chích
D. Chim chích và ếch xanh
Câu 20: Quần thể sinh vật thường có xu hướng
A. Tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng (số lượng cá thể ổn định và phù
hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường).
B. Giảm số lượng cá thể và thu hẹp phạm vi phân bố
C. Cạnh tranh khốc liệt giữa các cá thể cùng loài khi nguồn thức ăn trong
môi trường khan hiếm.
D. Tăng số lượng cá thể và mở rộng phạm vi phân bố.
Đáp án:
* Tự luận:
Câu 1: (2,5 điểm)
Trong những môi trường có nhiệt độ như vậy thì cá rô phi phát triển tốt hơn
cả là ở nhiệt độ 270C còn ở nhiệt độ 5.80C và 410C cá phát triển chậm hơn và có
thể dẫn đến rối loạn hoạt động sống vì nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao, gần vượt
quá giới hạn chịu đựng của cá rô phi. Nếu tiếp tục kéo dài thì cá sẽ chết.
Còn ở nhiệt độ 3.80C cá rô phi sẽ chết vì đã vượt quá giới hạn chịu đựng
về nhiệt độ (420C- 5.60C = 36.40C).
- Nhận xét: Như vậy càng ở xa điểm cực thuận sinh vật phát triển càng kém
Câu 2: (2,5 điểm)
a.“Loài đặc hữu” là loài chỉ sinh sống tự nhiên ở một nơi, ví dụ: đảo, 1
hệ sinh thái. (0,5 điểm)
b. Vì nguồn thức ăn của gấu trúc không phong phú và sẵn có như thức ăn
của ốc bươu vàng và gấu trúc lại rất khó tính trong ăn uống nó chủ yếu ăn tre trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhưng lại chỉ ăn khoảng 20 trong số 200 loài mọc ở Geogia. Kiểu tre trúc chúng
thích lại thay đổi theo từng thời điểm trong năm và cây tre luôn phải tươi ngon.
Ốc bươu vàng thì ăn lá non, bùn non (các vi sinh vật trong bùn non).
Thường sinh sống ở nơi ẩm thấp như ao, hồ, ruộng nước nên nguồn thức ăn
luôn sẵn có.
Do vậy trước sự thay đổi của môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
thức ăn nên gấu trúc sẽ dễ bị tổn thương nhiều hơn ốc bươu vàng. (1,5 điểm)
c. Một số “loài đặc hữu” ở Việt Nam như: Khướu đầu đen ở cao nguyên
Đà Lạt, gà lôi trắng, gà so Trung bộ, cây thủy tùng ở Tây Nguyên…(0,5 điểm)
* Trắc nghiệm: (5 điểm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
B D A C D A A D A C C B B A A C C C D A