BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***

VĂN THỊ TƯỜNG VY XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Thương mại Mã số

: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ***

VĂN THỊ TƯỜNG VY XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Thương mại Mã số

: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Khoa Thương

Mại- Du Lịch- Marketing và Khoa Sau Đại Học của trường Đại Học

Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức

quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học để phục vụ tốt cho công tác

và cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn Gs.Ts. Đoàn Thị Hồng Vân đã tận tình hướng

dẫn tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện,

dưới sự hướng dẫn khoa học của cô, tôi đã học hỏi được những kiến

thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.

Tôi vô cùng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên và

nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Người viết

Văn Thị Tường Vy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Các số liệu trong luận văn này là trung thực, được thu thập từ nguồn thực tế đã

công bố trên các báo cáo của các cơ quan Nhà nước, được đăng tải trên các tạp chí,

báo chí, các website hợp pháp.

Các giải pháp và kiến nghị là của cá nhân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận

và kinh nghiệm thực tiễn.

Nội dung công trình nghiên cứu này chưa từng được ai công bố.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2009

Người cam đoan

Văn Thị tường Vy

MỤC LỤC

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT

KHẨU CAO SU

1.1. CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.1.1Thuyết trọng thương 5

1.1.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của A.Smith 6

1.1.3. Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo 7

1.1.4. Lý thuyết về chi phí cơ hội của Haberler 7

1.1.5. Lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế của Heckscher- Ohlin 8

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CAO SU

1.2.1. Cao su và vai trò của nó 8

1.2.2. Thị trường cao su trên thế giới 9

1.3. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU

CAO SU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI.

1.4.1. Thái Lan 18

1.4.2. Indonesia 19

1.4.3. Malaysia 20

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22

Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG TRUNG

QUỐC THỜI GIAN QUA.

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CAO SU VIỆT NAM

2.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cao su cả nước đến

năm 2008 25

2.1.2. Cơ cấu sản phẩm 28

2.1.3. Xuất khẩu cao su Việt Nam 29

2.2. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CAO SU TRUNG QUỐC

2.2.1. Quy mô và tiềm năng của thị trường cao su Trung Quốc 41

2.2.2. Các qui định về nhập khẩu của Trung Quốc 43

2.2.3. Quan hệ thương mại Việt Nam - trung Quốc 44

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU SANG TRUNG QUỐC

THỜI GIAN QUA

2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu 45

2.3.2. Cơ cấu và chất lượng sản phẩm xuất khẩu 48

2.3.3. Giá xuất khẩu 49

2.3.4. Hình thức xuất khẩu 52

2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XUẤT KHẨU CAO

SU SANG TRUNG QUỐC

2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài 53

2.4.2. Phân tích môi trường bên trong. 57

2.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU SANG TRUNG QUỐC

2.5.1. Điểm mạnh 61

2.5.2. Điểm yếu 61

2.5.3. Cơ hội 62

2.5.4. Nguy cơ 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG

TRUNG QUỐC.

3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CAO

SU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC 69

3.2. MỤC TIÊU 71

3.3.CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CAO

SU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC 71

3.4. KIẾN NGHỊ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG

STT Tên Bảng Trang

25 Bảng 2.1 Bảng 2.1: Diện tích gieo trồng cao su phân theo địa phương,

năm 2002- 2007

Bảng 2.2 Sản lượng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao su Việt Nam, 28

năm 2000-2009

Bảng 2.3 Kim ngạch (USD) và tỷ trọng (%) của top 10 thị trường cao 31

su xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, năm 2007

Bảng 2.4 Kim ngạch (USD) và tỷ trọng (%) của top 10 thị trường cao 32

su xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, năm 2008

Bảng 2.5 Kim ngạch của top 10 thị trường cao su xuất khẩu lớn nhất 34

của Việt Nam, năm 2009

Bảng 2.6 Khối lượng sản phẩm cao su xuất khẩu theo chủng loại của 36

Việt Nam

Bảng 2.7 Thống kê và dự báo về tiêu thụ cao su Trung Quốc 40

Bảng 2.8 Chủng loại xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2009 46

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

STT Trang Tên biểu đồ

Biểu đồ 1.1 Diện tích cao su tự nhiên của một số quốc gia năm 2005- 8

2009

Biểu đồ 1.2 Sản lượng cao su tự nhiên thế giới và một số nước sản 9

xuất lớn, năm 2006-2008

Biểu đồ 1.3 Tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới năm 2005-2009 11

13 Biểu đồ 1.4 Nhập khẩu cao su tự nhiên của các nước

Biểu đồ 1.5 Giá cao su và dầu thô trên thế giới từ năm 2002-2009 14

Biểu đồ 1.6 Diễn biến giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới, 15

năm 2007-2008

23 Biểu đồ 2.1 Diện tích và sản lượng cao su của cả nước từ 2000 –

2008

29 Biểu đồ 2.2 kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên, năm 2002-2009

Biểu đồ 2.3 Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2007 31

Biểu đồ 2.4 Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2008 33

Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng cao su xuất khẩu chất lượng cao của Việt Nam 35

so với các nước trong khu vực năm 2008

Biểu đồ 2.6 Cơ cấu xuất khẩu cao su Việt Nam năm 2008 37

Biểu đồ 2.7 Diễn biến giá cao su xuất khẩu của Việt Nam và giá cao 38

su thế giới, tháng 1- tháng 12/08

Biểu đồ 2.8 Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường 44

Trung Quốc, năm 2002-2009

Biểu đồ 2.9 Kim ngạch của top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cao su 45

Việt Nam sang Trung Quốc năm 2008

Biểu đồ 2.10 Giá xuất khẩu cao su tự nhiên của một số doanh nghiệp 48

cao su Việt Nam sang thị trường Trung Quốc năm 2008,

USD/tấn

Biểu đồ 2.11 Giá cao su xuất khẩu theo thị trường năm 2008 49

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIF : Cost Insurance and freight

CV : constant viscosity

DAF : Delivered at frontier

FOB : Free on Board

GDP : Gross domestic product

RSS : Ribbed Smoket Sheet

SIR : Standard Indonesia Rubber

SMR : Standard Malaysia Rubber

SVR : Standard Vietnam Rubber

WTO : World Trade Organization

IRSG : International Rubber Study Group

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa của đề tài

Ngành cao su Việt Nam trong những năm qua không ngừng lớn mạnh và phát

triển, có kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm, đóng góp to lớn cho nền kinh

tế đất nước. Cao su đã trở thành mặt hàng nông sản đứng thứ 3 về kim ngạch xuất

khẩu sau 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), xuất

khẩu được gần 3tỉ USD, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Trung Quốc hiện là đối tác nhập khẩu cao su nhiều nhất của Việt Nam. Việc chính

phủ Trung Quốc bãi bỏ chế độ hạn ngạch nhập khẩu đối với loại cao su thiên

nhiên từ 1/1/2005, đã khiến nhu cầu nhập khẩu cao su từ Việt Nam tăng mạnh.

Mặt khác, những năm vừa qua, ngành công nghiệp sản xuất ôtô và xe máy của

Trung Quốc phát triển mạnh, trong khi đó ngành sản xuất cao su nội địa chưa đáp

ứng đủ nhu cầu, giá cao su nước ngoài rẻ hơn nên Trung Quốc luôn là thị trường

tiềm năng cho ngành cao su Việt Nam. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu chưa xứng

với điều kiện thị trường, có lúc nước ta phải mua từ Thái Lan, Campuchia để xuất

khẩu sang Trung Quốc. Bên cạnh đó, hơn 90% sản lượng cao su Việt Nam phục

vụ xuất khẩu dưới hình thức cao su nguyên liệu, nên thời gian qua tuy Việt Nam là

một trong những nước xuất khẩu cao su lớn trên thế giới, nhưng lợi nhuận thấp

hơn nhiều so với Malaysia và Thái Lan. Ngoài ra, thị trường Trung Quốc có nhiều

biến động, giá cả lên xuống thất thường, cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là suy thoái

kinh tế toàn cầu năm 2007, 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu, nói

chung và xuất khẩu sang Trung Quốc, nói riêng. Xuất phát từ tình hình trên, việc

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu cao su sang Trung

Quốc là cần thiết. Do đó tác giả mạnh dạn chọn đề tài “XUẤT KHẨU CAO SU

VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm

luận văn tốt nghiệp cao học.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Nghiên cứu các học thuyết kinh tế làm nền tảng cho việc đưa ra những

giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cao su sang Trung Quốc.

- Nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu cao su của một số quốc gia như: Thái

Lan, Indonesia, Malaysia. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm giúp các doanh

nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc.

- Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng xuất khẩu cao su Việt Nam

sang Trung Quốc thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy

mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu cao su sang Trung Quốc

- Phạm vi nghiên cứu:

• Không gian: Các doanh nghiệp Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và

Duyên Hải Miền Trung.

• Thời gian : Từ năm 2006 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Dựa trên nền tảng các học thuyết kinh tế, các số liệu thứ cấp, số liệu từ các

niên giám thống kê, tạp chí chuyên ngành cao su, sách, báo, internet….khảo sát

một số doanh nghiệp tiêu biểu từ đó đưa ra các giải pháp.

5. Tính mới của đề tài.

Để nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tham khảo trước các đề tài nghiên cứu

của các tác giả dưới đây.

- Hà Huy Thịnh- Một số giải pháp nâng cao xuất khẩu cao su Việt Nam.

- Nguyễn Đình Khanh- Những giải pháp chiến lược xuất khẩu cao su từ

2004-2010.

3

- Bùi Thùy Uyên Vi- Chiến lược maketing xuất khẩu sản phẩm cao su thiên

nhiên Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam.

- Nguyễn Thị Ngọc Hiếu- Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su

của Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam đến năm 2015.

- Nguyễn Hồng Phú- Một số giải pháp hoàn thiện công tác xuất khẩu của

Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam.

Các đề tài trên không hoặc ít phân tích về thị trường Trung Quốc, thời gian nghiên

cứu trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Do đó, tính mới của đề tài so với các đề

tài trên thể hiện ở chỗ:

- Tập trung nghiên cứu thị trường xuất khẩu lớn nhất nước ta- thị trường

Trung Quốc- để từ đó đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn

thiện hơn công tác xuất khẩu sang thị trường này.

- Đề tài được nghiên cứu vào thời điểm sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

- Đưa ra kiến nghị đối với nhà nước và các bộ nghành nhằm khắc phục

các điểm yếu để đẩy mạnh xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường

Trung Quốc.

6. Bố cục của luận văn: Luận văn gồm 84 trang, 8 bảng, 11 hình, được chia làm 3

chương

Chương 1: Cơ sở khoa học để khẳng định cần đẩy mạnh xuất khẩu cao su

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc thời

gian qua

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung

Quốc

4

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ

KHẲNG ĐỊNH

CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CAO SU

5

1.1. CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Vào cuối thế kỷ 15, các nhà kinh tế học cổ điển đã phát hiện ra vai trò rất

quan trọng của thương mại quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế quốc gia. Kể

từ đó đến nay các nhà khoa học nhiều thế hệ tiếp sau đã nghiên cứu bổ sung và

hoàn thiện từng bước về mặt lý luận của vấn đề này. Sau đây là một số nội dung

cơ bản của hệ thống lý luận về thương mại quốc tế.

1.1.1. Thuyết trọng thương.

Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI ở Anh

và Pháp sau đó lan rộng ra cả châu Âu trong bối cảnh trình độ sản xuất đã được

nâng cao nhất định, công nghiệp phát triển, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng

hóa…tạo điều kiện cho hoạt động thương mại phát triển. Lúc bấy giờ giới thương

nhân được đề cao và chính họ đã đề xướng ra lý thuyết căn bản của trường phái

kinh tế này.

Nội dung cơ bản của thuyết trọng thương là coi trọng xuất khẩu, cho rằng

xuất khẩu là con đường mang lại phồn vinh cho đất nước. Tuy nhiên, quan điểm

của các nhà kinh tế theo chủ nghĩa trọng thương còn hạn chế và rất cực đoan khi

họ xem hoạt động thương mại quốc tế là một trò chơi có tổng lợi ích bằng không,

giữa hai quốc gia giao thương nếu bên này có lợi thì bên kia phải chịu thiệt hại

tương ứng. Do đó, họ đòi hỏi trong quan hệ ngoại thương phải luôn xuất siêu để

đảm bảo lợi ích quốc gia. Mặt khác, họ chủ trương thực hiện mọi biện pháp có thể

được để đạt thặng dư trong cán cân thương mại quốc tế, như: kêu gọi chính phủ

bảo vệ mậu dịch, bảo hộ sản xuất trong nước bằng hàng rào thuế quan và cấm ngặt

việc xuất khẩu nguyên liệu; đảm bảo độc quyền kinh doanh để dành ưu thế cạnh

tranh với nước ngoài.

Nhưng dẫu sao thì chủ nghĩa trọng thương cũng đã nêu lên được quan điểm

rất tiến bộ thời bấy giờ là biết coi trọng thương mại quốc tế và cho rằng chính phủ

có vai trò can thiệp nhất định vào hoạt động kinh tế, nhất là hoạt động ngoại

thương, mở đường cho các học thuyết về thương mại quốc tế sau này.

6

1.1.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của A.Smith:

Đến giữa thế kỷ XVIII công nghiệp đã phát triển mạnh ở châu Âu, mậu

dịch phát triển sâu rộng, tiền tệ được phát hành rộng rãi cùng với sự phát triển của

hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh đó, nhà kinh tế học lỗi lạc người Anh là

Adam Smith đã đưa ra quan điểm mới về thương mại quốc tế tích cực hơn so với

phái trọng thương.

Quan điểm của A.Smith đề cao vai trò cá nhân, ông cho rằng mọi người khi

làm gì cũng nghĩ đến tư lợi của mình, nhưng điều đó cũng có lợi cho tập thể và

quốc gia. Do vậy, trong một quốc gia chính quyền không cần can thiệp vào hoạt

động của cá nhân và doanh nghiệp, cứ để họ phát triển sẽ có lợi cho nền kinh tế.

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith cho rằng hai quốc gia giao thương

nên hợp tác trên cơ sở tự nguyện, hai bên cùng có lợi và dựa trên các sản phẩm có

lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia. Lợi thế tuyệt đối là sự khác biệt tuyệt đối về

năng suất lao động (cao hơn) hay chi phí lao động (thấp hơn) để làm ra cùng loại

sản phẩm. Mỗi quốc gia chỉ xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt

đối và nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối.

Theo lý thuyết này, sự chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà mình

có lợi thế tuyệt đối sẽ giúp các quốc gia khai thác có hiệu quả hơn tài nguyên kinh

tế của đất nước. Thông qua mậu dịch quốc tế, tổng khối lượng sản phẩm tiêu dùng

sẽ tăng cao hơn và chi phí rẻ hơn so với trường hợp phải tự sản xuất hoàn toàn

trong nước.

Ưu điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối chỉ rõ, mỗi quốc gia phải chuyên

môn hóa sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối. Đồng thời thông qua trao đổi sản

phẩm có lợi thế của nước khác để nâng cao hiệu quả nền kinh tế. Điều cốt lõi của

khái niệm này cho rằng: các quốc gia giao thương đều có lợi trong các hoạt động

thương mại quốc tế.

7

1.1.3. Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo:

Nội dung của học thuyết lợi thế so sánh được phát biểu như sau: một quốc

gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế

so sánh và nhập khẩu trở lại những sản phẩm mà mình không có lợi thế so sánh.

Khác với lợi thế tuyệt đối của A.Smith, lợi thế so sánh được hiểu là sự khác biệt

tương đối về năng suất lao động (cao hơn) hay chi phí lao động (thấp hơn) để làm

ra cùng loại sản phẩm.

Lý thuyết về lợi thế so sánh chỉ ra rằng: một quốc gia dù không có lợi thế

tuyệt đối, nhưng có lợi thế so sánh (tương đối) về một loại sản phẩm nhất định và

biết cách khai thác tốt các lợi thế này thông qua việc chuyên môn hóa sản xuất và

thương mại quốc tế thì vẫn có thể nâng cao được hiệu quả của nền kinh tế của

mình. Điều này đã khắc phục được nhược điểm cơ bản về lợi thế tuyệt đối của

A.Smith và được coi là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế học

phát triển.

1.1.4. Lý thuyết về chi phí cơ hội của Haberler:

Theo Haberler, chi phí cơ hội của một loại sản phẩm (X) là số lượng sản

phẩm loại khác mà người ta phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một

đơn vị sản phẩm X. Theo Haberler chi phí cơ hội không đổi trong mỗi quốc gia

nhưng lại khác nhau giữa các nước. Chính sự khác biệt này là cơ sở làm nảy sinh

ra sự trao đổi mậu dịch quốc tế, nó cho phép mỗi quốc gia có thể tập trung chuyên

môn hóa sản xuất hoàn toàn vào loại sản phẩm có chi phí cơ hội thấp, sau khi tiến

hành trao đổi hàng hóa, lợi ích kinh tế của từng nước và toàn thế giới đều tăng lên.

Luận điểm này cho rằng các nước có quy mô nền kinh tế nhỏ bé vẫn có thể

chuyên môn hóa sản xuất hoàn toàn vào các sản phẩm có lợi thế so sánh, thông

qua trao đổi mậu dịch quốc tế vẫn nâng cao hiệu quả nền kinh tế của mình. Tuy

nhiên, họ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do nền kinh tế bị phụ thuộc nhiều vào ngoại

thương trong khi giá cả và tỷ giá trao đổi hàng hóa do các nước có quy mô sản

xuất lớn quy định

8

1.1.5. Lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế của Heckscher- Ohlin:

Trong thế kỷ 20 nhiều lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế lần lượt

xuất hiện nhằm khắc phục nhược điểm của những lý thuyết cổ điển đã nêu trên,

trong đó nổi bật là tác phẩm “Thương mại liên khu vực và quốc tế” xuất bản năm

1993 của hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher và Bertil Ohlin.

Lý thuyết này cho rằng để làm ra sản phẩm người ta phải sử dụng kết hợp

các yếu tố sản xuất theo những tỷ lệ cân đối khác nhau nhất định. Trong điều kiện

kinh tế mở, mỗi nước sẽ hướng đến chuyên môn hóa sản xuất vào những ngành

mà nước mình có thể sử dụng các yếu tố sản xuất một cách thuận lợi nhất, nguồn

cung cấp dồi dào, chi phí rẻ, chất lượng hàng hóa sản xuất ra tốt hơn so với các

nước khác.

Như vậy, theo quy luật tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất thì sự dư thừa hay

khan hiếm các yếu tố sản xuất quyết định mô hình thương mại quốc tế của mỗi

quốc gia. Trong đó, một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu sản

phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa tương đối và nhập khẩu

sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó khan hiếm tương đối. Thương

mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối giá cả các yếu

tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương.

Từ các cơ sở lý luận trên chúng ta nhận thấy rằng Việt Nam có thể chuyên

môn hóa để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước ta có ưu thế và vị

thế trên thị trường đó là cao su. Nước ta có nguồn cung cao su dồi dào, chi phí rẻ

và chất lượng không thua kém các nước khác. Để hiểu thêm về vị thế của ngành

cao su Việt Nam trên thị trường thế giới, tác giả xin giới thiệu tổng quan về thị

trường cao su thế giới và những tác động của nó đến ngành cao su Việt Nam.

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CAO SU

1.2.1. Cao su và vai trò của nó

Cây cao su có tên khoa học là HEVEA BRASILIENSIS thuộc họ Eu Phorbiace,

được con người biết đến trong tình trạng hoang dã vào khoảng thế kỷ 15 tại vùng

9

châu thổ rộng lớn của sông Amazone thuộc Nam Mỹ. Cuối thế kỷ 19, cây cao su

bắt đầu được nhân trồng với quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Cây cao su

được bác sĩ Yersin đưa vào trồng thử nghiệm ở Việt Nam từ năm 1897.

Cây cao su cung cấp cho con người nhiều sản phẩm đặc biệt như: mủ cao

su, gỗ cao su, và dầu hạt cao su. Đó là các nguyên liệu chủ yếu, không thể thiếu

của nhiều ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế thế giới và đời sống con

người. Đặc tính hơn hẳn của sản phẩm cao su tự nhiên so với cao su tổng hợp là

tính co dãn, đàn hồi, bám dính, chịu lạnh tốt, chống được đứt gãy, dễ gia công chế

biến…vì thế cao su tự nhiên được coi là một trong những nguyên liệu không thể

thiếu được trong công nghiệp cơ khí, đặc biệt là ngành cơ khí chế tạo xe máy, xe

hơi.

1.2.2. Thị trường cao su trên thế giới.

1.2.2.1. Cung cao su thế giới.

Biểu đồ 1.1. Diện tích cao su tự nhiên của một số quốc gia năm 2005-2009

Đvt: nghìn ha

Nguồn: Báo cáo ngành cao su Quý 3/2009, AGROINFO

10

Sản lượng cao su thiên nhiên thế giới hiện nay chủ yếu do tiểu điền nắm giữ, với

tỷ lệ 76-78%, phần còn lại là sản xuất cao su quốc doanh. Những nước có tỷ lệ

diện tích cao su tiểu điền cao là Thái Lan (99,2%), Malaysia (95,8%), Ấn Độ

(89,7%) và Indonesia (85%).

Biểu đồ 1.2: Sản lượng cao su tự nhiên thế giới và một số nước sản xuất lớn

năm 2006-2008

12000

10000

8000

Thế giới

Thái Lan

6000

Indonesia

Malaysia

4000

Việt Nam

2000

0

2006

2007

2008

2009

Đvt: 1000 tấn

(Nguồn: AGROINFO, tính toán theo số liệu của IRSG)

Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) dự báo sản lượng cao su tự nhiên toàn

thế giới năm 2009 đạt 9,36 triệu tấn, giảm 6,21% so với năm 2008. Nguyên nhân

chính do các nước sản xuất chính cùng nhau cắt giảm sản lượng để nâng đỡ giá

sau khi giá cao su xuống mức thấp nhất vào những tháng cuối năm 2008.

Thái Lan dẫn đầu về sản lượng cao su thiên nhiên, năm 2007 là 3,06 triệu

tấn, năm 2008 là 3,1triệu tấn. Indonesia đứng thứ 2 với sản lượng năm 2007 là

11

2,76 triệu tấn, năm 2008 là 2,86 triệu tấn. Sản lượng Malaysia năm 2007 đạt 1,2

triệu tấn, năm 2008 là 1,26 triệu tấn. Những nước có sản lượng tăng đáng kể tiếp

theo là Trung Quốc, Sri Lanka, Philippines, Myanmar và Việt Nam.

Nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới đang trên đà hồi phục, trong khi sản

lượng cao su của các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới 8 tháng đầu năm 2009

đều suy giảm so với cùng kỳ năm 2008. Tại ba nước sản xuất cao su tự nhiên lớn

nhất là Thái Lan, Indonesia và Malaysia, tổng sản lượng lần lượt giảm 12,4%; 6%

và 32,6%. Việc giảm sản lượng cũng diễn ra tương tự tại các nước sản xuất cao su

chính khác trên thế giới như Việt Nam giảm 5,8%; Ấn Độ giảm 6,6%; Sri Lanka

giảm 3,1%. Như vậy, sản lượng cao su thế giới năm 2009 dự kiến chỉ đạt mức

9,35 triệu tấn, giảm 5,94% so với năm 2008. Về nguyên nhân của sự sụt giảm trên

một phần do các nước chủ động cắt giảm sản lượng để nâng đỡ giá, phần khác do

thời tiết bất lợi khiến diện tích thu hoạch bị giảm.

1.2.2.2. Nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới

Năm 2008, thị trường cao su toàn thế giới cân đối giữa cung và cầu, sản

lượng gần 10 triệu tấn, tiêu thụ khoảng 9,72 triệu tấn. Từ năm 1995 đến 2007, mức

độ tiêu thụ cao su toàn thế giới tăng đáng kể theo đà phát triển dân số và mức sống

của xã hội, từ mức 10,5 triệu tấn năm 1975 lên 22,87 triệu tấn năm 2007. Trong đó

cao su thiên nhiên từ mức 3,43 triệu tấn năm 1975 lên mức 9,73 triệu tấn năm

2007, cao su tổng hợp là 7,07 triệu tấn năm 1975 lên 13,15 triệu tấn năm 2007.

Như vậy, mức tiêu thụ cao su toàn thế giới tăng trung bình 2,3% /năm.

Khu vực tiêu dùng cao su chủ yếu là Châu Á Thái Bình Dương chiếm 54%

năm 2007. Tuy nhiên năm 2008 tiêu dùng cao su thiên nhiên khu vực này giảm,

tính đến quý II/08 tiêu dùng cao su khu vực Châu Á đạt gần 1,4 triệu tấn, giảm

100.000 tấn so với cùng kỳ năm 2007. Tiêu dùng cao su tại các khu vực khác tăng

nhẹ tính đến quý II/08, khu vực EU tăng 27 nghìn tấn, Bắc Mỹ là 19 nghìn tấn và

Châu Mỹ La Tinh là 8000 tấn so với cùng kỳ năm 2007

12

Biểu đồ 1.3. Tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới năm 2005-2009

10000

9800

9600

9400

9200

9000

8800

8600

8400

8200

2005

2006

2007

2008

2009

Đvt: 1000 tấn

Nguồn: IRSG

Năm 2008 tổng mức tiêu thụ cao su toàn thế giới khoảng 22,15 triệu tấn,

giảm 3,75% so với 2007. Riêng mặt hàng cao su tự nhiên, mức tiêu thụ chỉ đạt

9,72 triệu tấn, giảm 1,6% so với năm trước đó. Đây cũng là lần giảm sút đầu tiên

trong những năm gần đây, nguyên nhân chính từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn

cầu.

Năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục sụt giảm làm giảm nhu cầu hàng hóa,

trong đó có mặt hàng ô tô. Nhu cầu tiêu thụ cao su từ các nhà sản xuất ô tô tại các

thị trường quan trọng như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản giảm trong năm nay. IRSG dự

báo tổng nhu cầu cao su thế giới năm 2009 sẽ giảm 7% so với năm 2008, xuống

20,8 triệu tấn, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tiếp tục giảm 1,7% so với năm

2008.

13

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới, tỷ lệ tiêu thụ

chiếm 26% tổng mức tiêu thụ toàn cầu. Thị trường Trung Quốc có tốc độ tăng

trưởng kim ngạch nhập khẩu cao su năm 2008 lớn nhất thế giới, ở mức 39,27%.

Năm 2009, trong khi các thị trường tiêu thụ chính như Mỹ, Nhật, Ấn Độ, Hàn

Quốc…đều có sự sụt giảm lớn nhưng Trung Quốc vẫn là thị trường tiềm năng

nhập khẩu cao su lớn trên thế giới.

Tổng nhu cầu cao su của Trung Quốc được dự báo vẫn tăng 7,3% trong

năm nay thấp hơn mức tăng 8,9% của năm 2008. Trong đó tiêu thụ cao su tự nhiên

đạt 2,65 triệu tấn, tăng 4,7% so với năm 2008. Một trong những nguyên nhân

khiến mức tiêu thụ cao su của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng là do số lượng lốp xe

xuất khẩu và tiêu thụ nội địa duy trì được đà tăng trưởng. Trong vòng 5 năm

(2003-2008) số lượng lốp xe tiêu thụ nội địa tăng liên tục, từ 165 triệu lên 350

triệu lốp. Trong khi đó lượng xuất khẩu cũng tăng mạnh, từ 45 triệu lên gần 199

triệu lốp.

Ngày 11/9/2009 Chính phủ Mỹ quyết định nâng mức thuế suất cho mặt

hàng lốp ô tô và xe tải hạng nhẹ nhập khẩu từ Trung Quốc lên 35% thay cho mức

4% như hiện nay, bắt đầu từ ngày 26/9. Đây là thông tin quan trọng ảnh hưởng

mạnh đến ngành sản xuất lốp ô tô của Trung Quốc. Với mức thuế suất mới này,

khả năng cạnh tranh của lốp xe Trung Quốc sẽ giảm mạnh tại thị trường Mỹ, xuất

khẩu lốp xe của Trung Quốc vào thị trường này sẽ suy giảm đáng kể, ảnh hưởng

đến tiêu thụ cao su tự nhiên của Trung Quốc.

Dự báo nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên của Trung Quốc sẽ không đạt mức

tăng trưởng 7,3% trong năm nay do sản xuất lốp xe chiếm 60% sản lượng cao su

tự nhiên của nước này và 50% sản lượng lốp dành cho hoạt động xuất khẩu.

Mỹ là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn thứ hai thế giới, trong 6 tháng

đầu năm 2009 thị trường này sụt giảm mạnh về nhu cầu tiêu thụ. Nhập khẩu cao su

tự nhiên giảm 78,7% về lượng, giảm 34,7% về giá trị. Tình hình này cũng diễn ra

tương tự ở Nhật Bản thị trường tiêu thụ cao su lớn thế ba thế giới. Tổng tiêu dùng

14

cao su tự nhiên của Ấn Độ (thứ tư thế giới về tiêu thụ cao su) năm 2009 dự kiến

giảm hơn 2% so với năm 2008 do sự giảm sút đáng kể của ngành ô tô nước này

Biểu đồ 1.4: Nhập khẩu cao su tự nhiên của các nước

Đvt: nghìn tấn

Nguồn: Báo cáo ngành cao su Quý 3/2009, AGRO

Nhu cầu nhập khẩu cao su thế giới thường có chiều hướng tăng trong

những tháng cuối năm để phục vụ tăng cường sản xuất. Cộng thêm tình hình kinh

tế thế giới đang dần hồi phục đã đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu phục hồi

nhanh. Bên cạnh đó, giá dầu thô gần đây ở mức ổn định khiến thị trường hàng hóa

và sản xuất sôi nổi hơn, đặc biệt là cao su – mặt hàng luôn chịu ảnh hưởng bởi xu

hướng giá dầu. Nhu cầu cao su trên thị trường thế giới hiện đang ở mức cao, theo

dự báo tiêu thụ các sản phẩm cao su toàn cầu sẽ đạt 31,5 triệu tấn vào năm 2020.

15

Như vậy, có thể nói ngoài yếu tố nguồn cung giảm, giá cao su lập kỷ lục cao là do

triển vọng hồi phục kinh tế, kéo nhu cầu về lốp xe tăng.

1.2.2.3. Giá cao su trên thị trường thế giới.

Từ năm 2002, giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới tăng liên tục và

đạt mức đỉnh vào cuối quý 2/2008 (trên 3000 USD/tấn). Tuy nhiên, bước sang quý

3/2008 giá cao su quay đầu giảm mạnh. Tại thời điểm cuối năm 2008, giá cao su

tự nhiên chỉ còn 1.200 -1.300 USD/tấn, giảm gần 60% so với mức đỉnh. Sự thay

đổi đột ngột này bắt nguồn từ giá dầu thô tăng cao kỷ lục vào tháng 6, tháng

7/2008 (gần 147 USD/thùng) và sau đó giảm mạnh, chỉ còn 40-42 USD/thùng vào

cuối năm 2008 khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu tăng trở lại.

Biểu đồ 1.5: Giá cao su và dầu thô trên thế giới từ năm 2002-2009

Nguồn: Báo cáo ngành cao su Quý 3/2009, AGRO

Từ năm 2002 đến tháng 8/2008 giá cao su trên thị trường thế giới tăng liên

tục trong khi yếu tố cung cầu ổn định. Năm 2004, giá cao su xuất khẩu trung bình

của thế giới là 1350 USD/tấn. Đến năm 2006, giá cao su thế giới tăng và đạt mức

16

2113 USD/tấn. 8 tháng đầu năm 2008, giá xuất khẩu cao su bình quân thế giới là

2.721 USD/tấn, tăng 50% so với mức giá của năm 2007

Biểu đồ 1.6: Diễn biến giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới, năm

2007-2008

Đvt: USD/tấn

5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

(Nguồn: Dữ liệu thị trường nông sản AGRODATA, Trung tâm thông tin

PTNNNT, viện chính sách và chiến lược PTNNNT, www.agro.gov.vn)

Biểu đồ 1.6 cho thấy giá cao su tăng cao trong 8 tháng đầu năm 2008 chủ

yếu do giá dầu thô tăng quá nhanh làm tăng giá cao su tổng hợp, đây chính là nhân

tố thúc đẩy các quỹ đầu tư, các nhà đầu cơ tăng mua cao su dự trữ. Chính tại thời

điểm này, các hãng sản xuất săm lốp và các công ty tiêu thụ cao su chủ yếu ở

Trung Quốc cũng liên tục mua cao su dự trữ do lo ngại giá tăng cao càng gây tác

động đẩy giá lên. Riêng tại Thượng Hải giá tăng tới 44,47% so với giá năm 2007.

Như vậy giá liên tục tăng cao là do yếu tố ngoại cảnh (đầu cơ, giá dầu…) hơn là

do cầu nhiều, cung thiếu.

Từ quý III/2008 đến quý I/2009 giá cao su chững lại và giảm do ảnh hưởng

của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến ngành nông

17

sản nói chung và cao su nói riêng. Tuy nhiên từ tháng 4/2009 cho đến nay, giá cao

su đã tăng trở lại. Tính đến cuối tháng 8/2009, giá cao su đã đạt 1.930USD/tấn,

tăng hơn 14% so với tháng trước đó và tăng 32,6% so với đầu năm 2009.

Giá cao su tăng do nhiều yếu tố, trước hết đó là nhu cầu tiêu thụ cao su

tăng. Trung Quốc, nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới đang muốn tăng lượng

cao su dự trữ sau khi giảm xuống tới mức thấp nhất kể từ tháng 8/2008. Hơn nữa,

nước này còn có chính sách hỗ trợ người dân mua xe tải nhỏ để kích cầu đã làm

doanh số bán xe và lốp xe tăng lên. Giá cao su còn được hỗ trợ bởi thông tin từ

chính phủ Mỹ về việc doanh số bán xe của ngành công nghiệp ô tô Mỹ có thể sẽ

tăng gần 15% trong năm 2010. Ngoài ra, ngày càng có nhiều thông tin và số liệu

chứng tỏ: kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục đã phần nào tác động đến việc

gom hàng, đón trước nhu cầu tăng trở lại của các nhà đầu cơ.

Báo cáo ngành cao su Việt Nam quý 2/2009 của Agroinfo cũng cho rằng

với những dự báo về khả năng kinh tế thế giới đang dần ổn định nhờ những chính

sách hỗ trợ tài chính và kinh tế vĩ mô cũng như tác động của các gói kích cầu lớn

của Chính phủ các nước, kéo theo đó là tín hiệu cho sự hồi phục của giá dầu, tăng

trưởng của ngành công nghiệp ô tô… điều này sẽ có những tác động tích cực nhất

định đối với thị trường cao su, cộng thêm yếu tố cung, cầu như hiện nay sẽ là

những yếu tố giúp giá cao su trong xu hướng tăng trong những tháng cuối năm

2009.

1.3. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ XUẤT

KHẨU CAO SU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Việc nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu cao su của các quốc gia

đi trước là việc làm cần thiết cho ngành cao su Việt Nam, đặc biệt là các quốc gia

có điều kiện tương đồng với nước ta. Thực tế cho thấy các nước đứng đầu về xuất

khẩu cao su trên thế giới hầu hết đều nằm trong khối ASEAN. Các nước này đi

trước chúng ta và đã đạt những thành tựu to lớn về sản xuất và xuất khẩu. Các

18

nước này có những mô hình và cách làm rất đáng để Việt Nam tham khảo, học hỏi

và vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của nước ta.

1.4.1. Thái Lan.

Thái Lan là một nước có tốc độ phát triển diện tích và sản lượng cao su

nhanh nhất trên thế giới. Mô hình tổ chức sản xuất ngành cao su Thái Lan phổ

biến nhất là cao su tiểu điền. Sản phẩm chủ yếu của Thái Lan là cao su RSS. Hiện

Thái Lan đang là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu cao su, thị

trường xuất khẩu chính của Thái Lan là Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc…

Chính phủ Thái Lan có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người trồng cao

su về vốn như sẵn sàng bỏ vốn ra gom lượng cao su dư thừa, cùng với Indonesia

và Malaysia cắt giảm sản lượng để ổn định giá cả trong trường hợp cần thiết.

Thái Lan khởi động kế hoạch trồng cao su vào năm 2004, khi giá cao su bắt

đầu tăng do nhu cầu lớn của ngành săm lốp Trung Quốc - nước tiêu thụ cao su lớn

nhất thế giới. Chính phủ Thái Lan khi đó đã khuyến khích nông dân đẩy mạnh

trồng cao su trên diện tích 160.000 ha ở miền Bắc và miền Đông Bắc nước này.

Sản lượng cao su của Thái Lan tăng sẽ không gây tác động lớn lên giá cao su, do

nhu cầu cao su thế giới sẽ hồi phục vào thời điểm cây cao su trồng theo kế hoạch

trên bắt đầu cho khai thác mủ. Ngành chế tạo ôtô của Trung Quốc đã làm dịu bức

tranh ảm đạm của ngành chế tạo ôtô toàn cầu- với doanh số bán tăng trên 10%

trong tháng 3/09. Trong năm 2008, Trung Quốc nhập khẩu từ Thái Lan tổng cộng

1,68 triệu tấn cao su, Trung Quốc vẫn đánh giá Thái Lan là nguồn nhập quan

trọng, do mủ cao su của Thái Lan có chất lượng tốt và doanh nghiệp Thái giao

hàng rất nhanh.

Trung Quốc và Thái Lan cho biết hai nước sẽ tiến hành hợp tác với nhau

trong đầu tư cao su, đặc biệt khi giá cao su giảm sút do sự suy thoái kinh tế toàn

cầu. Thông tin này được đưa ra sau cuộc gặp giữa Hiệp hội Công nghiệp cao su

Trung Quốc với ông Chartchai Pukkayaporn, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Thái

Lan, diễn ra vào giữa tháng 3/2009. Theo đó, Trung Quốc sẽ xem xét liên doanh

với Thái Lan trong một số dự án trồng cao su và chế biến trong các khu vực Bắc

19

và Đông Bắc. Hiện nay, Trung Quốc đang sở hữu nhiều nhà máy chế biến cao su

tại các tỉnh Satun và Trang của Thái Lan.

Công ty Thái Lan Thai Hua Rubber Plc Và công ty Lào New Jip Seng

Holding đã cùng hợp tác đầu tư với công ty sản xuất cao su lớn thứ 2 Trung Quốc

để tăng diện tích trồng cao su ở 6 tỉnh của Lào, nơi có tổng diện tích đất nông

nghiệp 30.000 hécta. Đây sẽ là dự án lớn nhất kiểu này ở Lào. Thai Hua Rubber

Co. Ltd. - vừa thành lập liên doanh, đang chuẩn bị bán 20% cổ phần cho hãng Jian

Xan Group của Trung Quốc. Hầu hết sản lượng cao su sản xuất theo dự án này sẽ

được bán cho Jian Xan Group ở Trung Quốc. Dự án được bắt đầu ngay từ năm

2007 và hoàn tất vào 2008.

1.4.2. Indonesia

Indonesia là nước có diện tích cao su lớn nhất thế giới (3,8 triệu ha) nhưng

chất lượng vườn cây ở Indonesia rất thấp, trong đó cao su tiểu điền chiếm 85%,

cây cao su là nguồn thu nhập chính cho ít nhất 15 triệu người. Sản phẩm chủ yếu

là cao su cấp thấp SIR 20 chiếm 86% dùng để sản xuất săm lốp xe các loại.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Nghiệp Indonesia, Indonesia đang

hướng tới tốc độ tăng trưởng sản lượng 4,12%/năm nhằm nâng sản lượng cao su

lên 3,072 triệu tấn vào năm 2010. Để đạt mục tiêu này, chính phủ Indonesia có kế

hoạch phục hồi 250.000 ha cao su tiểu điền đã cũ và trồng mới 50.000 ha cao su

tiểu điền cho đến năm 2010. Nhận thức tầm quan trọng của cao su tiểu điền, chính

phủ Indonesia đã triển khai một số dự án phát triển cao su tiểu điền với nguồn tài

trợ từ chính phủ và các định chế tài chính quốc tế khác.

Tại Indonesia có sự hình thành của hiệp hội cao su quy tụ chủ yếu những

nhà sản xuất trong lĩnh vực cao su bao gồm: các đồn điền cao su, những nhà sơ

chế cao su, người buôn bán cao su, các nhà xuất khẩu cao su. Hiệp hội có các chức

năng: cung cấp các dịch vụ cho hội viên, làm trung gian hòa giải giữa chính quyền

và hội viên, giải quyết những vướng mắc trong buôn bán, sản xuất giữa các hội

20

viên, giải quyết những tranh chấp giữa hội viên với công nhân. Phí hoạt động dựa

vào đóng góp của hội viên.

Trước 2002, năng suất cao su Indonesia rất thấp, chỉ dưới 700 kg/hécta.

Nhưng sau đó, nhờ chú trọng phát triển ngành này, năng suất của Indonesia đã

tăng lên 979 kg vào năm 2007. Năm 2007, Indonesia sản xuất gần 2,8 triệu tấn cao

su thiên nhiên và vẫn đang nỗ lực tăng sản lượng trên cơ sở tăng hiệu quả sản

xuất, được khích lệ bởi giá và nhu cầu cao su tăng trên toàn cầu, theo đà tăng

trưởng của các thị trường tiêu thụ lốp xe, găng tay và bao cao su trên toàn cầu.

Xuất khẩu cao su Indonesia, chủ yếu sang Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc,

ước đạt 2,4 triệu tấn trong năm 2007. Năm 2006, xuất khẩu cao su của Indonesia

sang Trung Quốc đạt tổng 337.000 tấn, tăng 35% so với năm 2005. Giới giao dịch

cho biết cao su Indonesia luôn hấp dẫn nhiều người mua, bao gồm cả Trung Quốc

do mức giá tương đối rẻ so với cao su Thái hoặc Malaysia. Khí hậu thất thường ở

Indonesia trong năm nay không cho phép ngành cao su nước này dự báo khối

lượng xuất khẩu ở mức cao mặc dù nhu cầu cao su tự nhiên Indonesia từ Trung

Quốc - một trong các nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới - vẫn tiếp tục tăng

mạnh.

1.4.3. Malaysia

Malaysia hiện có khoảng 1,31 triệu ha cao su, trong đó cao su tiểu điền

chiếm 89%. Từ 1990 trở về trước Malaysia là nước sản xuất và xuất khẩu cao su

lớn nhất thế giới nhưng từ năm 1991 sản lượng sản xuất hàng năm giảm sút khiến

Malaysia rơi xuống vị trí thứ 3 sau Thái lan và Indonesia. Sở dĩ có điều đó vì

nhiều diện tích trồng cao su đã được chuyển sang trồng cọ bởi giá hấp dẫn hơn.

Song dự báo cung từ Malaysia sẽ tăng nhờ chương trình hỗ trợ của chính phủ với

những khoản vay ưu đãi dành cho người trồng cao su trên quy mô nhỏ, diện tích

đất trồng cao su ở Malaysia dự báo sẽ tăng thêm 25.000 ha. Malaysia hiện có

21

khoảng 1,225 triệu hécta trồng cao su, giảm so với khoảng 1,7 triệu hécta năm

1995.

Sản phẩm cao su xuất khẩu của Malaysia bao gồm cả cao su nguyên liệu để

sản xuất săm lốp và cao su dạng tinh. Trong những năm gần đây xu hướng xuất

khẩu cao su đã qua chế biến ngày càng tăng do ngành công nghiệp cao su

Malaysia đã phát triển khá tốt. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Malaysia là châu

Âu, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc..

Tại Malaysia có Cơ quan phát triển đất liên bang (FELDA) được chính phủ

thành lập từ năm 1956 nhằm phục hồi đất nông nghiệp để tăng thu nhập cho các

nhóm nông dân và tăng diện tích cho các hộ. Các cây trồng được FELDA hỗ trợ là

cao su, cọ dầu, lúa và một số cây khác. Các hộ này được xây dựng cơ sở hạ tầng,

nhà ở, khai hoang trồng mới bởi các công ty chuyên trách sau đó cấp cho dân tái

định cư để chăm sóc khai thác. Chi phí đầu tư được người dân hoàn trả dần hàng

tháng khi thu hoạch trong vòng 15 năm.

Tổ chức thứ hai cũng có chức năng hỗ trợ cao su tiều điền là Cơ quan phát

triển cao su tiểu điền (RISDA). RISDA có nhiệm vụ hỗ trợ nông dân tái canh cao

su và thành lập một số cơ sở hạ tầng giúp phát triển cao su tiểu điền, như xây dựng

xưởng sơ chế cao su, nhà kho… trên khắp lãnh thổ Malaysia. Theo phương thức

này, các tiểu điền kết hợp với nhau trên từng vùng thành một mini đại điền.

RISDA thành lập một công ty để quản lý và tổ chức thực hiện toàn bộ công việc

trồng, khai thác, chế biến đến tiếp thị sản phẩm theo phương thức đại điền.

Tổ chức thứ ba ở Malaysia là Cơ quan phục hồi và củng cố đất liên bang

(FELCRA). FELCRA có nhiệm vụ khai hoang đất mới để định cư dân nghèo

không có đất và chính phủ cho vay vốn khai hoang, trồng mới, chăm sóc và thu

hồi vốn dần khi cây cao su được cạo mủ.

22

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý ngành cao su thiên nhiên

tại các nước trong khu vực, chúng ta có thể rút ra một số bài học sau:

- Về tổ chức sản xuất: tổ chức sản xuất cao su đại điền để thực hiện các

vai trò trong lĩnh vực sơ chế, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất và

tiêu thụ cho ngành trồng trọt và khai thác mủ.

- Về cơ cấu sản phẩm: Xu hướng giảm dần xuất khẩu cao su nguyên liệu

chất lượng thấp. Ngoài ra các nước cũng đang đẩy mạnh ngành công

nghiệp sản xuất sản phẩm cao su để giảm dần việc xuất khẩu cao su

nguyên liệu.

- Xây dựng được thị trường ổn định, liên kết các nước với nhau để bình

ổn giá trên thị trường.

- Hỗ trợ của chính phủ: Các nước quan tâm thỏa đáng ngành cao su nhất

là khu vực cao su tiểu điền thông qua các chương trình khuyến nông;

khuyến khích phát triển hợp tác xã và các hội nông dân lo đầu vào, đầu

ra cho cao su tiểu điền; thành lập các viện nghiên cứu và phát triển cây

cao su; hầu hết các nước đều có hiệp hội cao su thiên nhiên.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã thông qua các học thuyết thương mại để xác định vai trò của

xuất khẩu đối với sự phát triển nền kinh tế của quốc gia, đặc biệt trong xu thế hội

nhập nền kinh tế thế giới. Chương 1 cũng giới thiệu tổng quan về thị trường cao su

thế giới, yếu tố cung, cầu, giá…từ đó đối chiếu với ngành cao su trong nước.

Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm về sản xuất và xuất khẩu cao su thiên

nhiên của các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước có điều kiện tương đồng

với nước ta từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành cao su Việt

Nam.

Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh

hưởng không nhỏ đến xuất khẩu Việt Nam nói chung và xuất khẩu cao su sang thị

trường Trung Quốc nói riêng. Việc phân tích thực trạng xuất khẩu cao su Việt

Nam sang Trung Quốc cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu

để tìm ra các giải pháp hoàn thiện là việc làm cần thiết.

24

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU

CAO SU VIỆT NAM

SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

THỜI GIAN QUA

25

2.1. . GIỚI TH HIỆU VỀ N NGÀNH C CAO SU V M VIỆT NAM

2.1.1. Diện n tích, năn ng suất, sả n lượng ca ao su cả nư ước đến n ăm 2008

ch và sản Biểu đồ 2. .1: Diện tí lượng cao o su của cả ả nước từ 2 2000 – 200 08

Nguồn: A Agroinfo

Diện tí ích cao su ở Việt Nam m ngày càn ng tăng, nă ăm 2005 cả ả nước có k khoảng

480 0.300 ha, đ đến năm 20 008 tăng lê ên 601.000 0 ha, tăng b bình quân khoảng 7% %/năm.

Các c vùng trồn ng cao su chủ yếu là à Đông Na am Bộ, Tâ ây Nguyên, , Duyên hả ải miền

Tru ung và miền n Bắc. Các c vùng này chiếm tỷ l lệ lần lượt l là 65,2%, 2 23%, 8% v và 3,8%

tron ng tổng diệ ện tích cao o su của cả ả nước. Sản n lượng cao o su tự nhi iên của Vi ệt Nam

8, bình cũn ng tăng tươ ơng ứng từ ừ 468.600 tấn năm 2 2005 lên 6 44.200 tấn n năm 200

ủa Việt quâ ân tăng 13, 3%/năm. V Với mức sả ản lượng củ ủa năm 200 08, sản xuấ ất cao su c

26

Nam hiện đang đứng thứ năm thế giới (chiếm khoảng 5,4% sản lượng cao su thế

giới ), chỉ sau Thái lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ.

Theo những số liệu thống kê gần nhất được công bố, sản lượng và năng

suất khai thác mủ cao su liên tục tăng trưởng trong nhiều năm qua. Năm 1980,

năng suất đạt 703 kg/ha, với tổng sản lượng khai thác là 41,100 tấn. Tuy nhiên, hai

chỉ tiêu này đã tăng khá nhiều, năng suất và sản lượng khai thác trong năm 2008

tăng 136% và 1,513% so với năm 1980, lần lượt đạt 1,661 kg/ha và 644.200 tấn.

Điều này thể hiện sự tiến bộ rất nhanh chóng của ngành khai thác cao su, đặc biệt

là sự hỗ trợ của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cây cao su đặc biệt

là đất trồng.

Những năm gần đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới ngày càng

tăng, đã thúc đẩy giá mủ cao su lên cao. Trong khi các đơn vị cao su quốc doanh

hầu như không còn đất để mở rộng diện tích trồng mới thì người dân ở nhiều địa

phương trong nước đã đổ xô trồng cao su với mức tăng bình quân 3%/năm và

được dự báo sẽ tăng cao hơn trong những năm tới. Riêng tại khu vực Đông Nam

Bộ bình quân mỗi năm diện tích cao su tiểu điền tăng từ 13.000 đến 20.000ha.

Ước diện tích trồng mới trong nước năm 2007 tăng 20 ngàn ha nâng tổng

diện tích cao su lên 536 ngàn ha. Diện tích trồng tại Lào từ 2005 - 2007 đạt 20

ngàn ha. Năm 2007, doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu trồng tại Campuchia gần

300 ha.

Sản lượng cao su thiên nhiên năm 2008 cũng giảm khoảng 21,7% so với

cùng kỳ năm ngoái, phần lớn là do việc trồng lại và diện tích trồng cây cao su lấy

mủ trong năm nay bị thu hẹp khoảng 16.700 ha.

Năm 2009, tổng diện tích trồng cao su tự nhiên dự kiến đạt 648,8 nghìn ha,

tăng 4,8% so với năm 2008. Sản lượng cao su tự nhiên dự kiến giảm 1,9% so với

năm 2008.

27

Bảng 2.1: Diện tích gieo trồng cao su phân theo địa phương, năm 2002 - 2007 Đvt: ha

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tỉnh/Thành phố CẢ NƯỚC

428.600

440.844

450.861

480.300

522.200

549.600

32.500

33.507

35.393

39.100

44.500

47.000

7.300 2.700 3.900 6.300 9.400 2.900

6.720 2.814 3.655 6.588 9.406 4.354

6.720 2.714 3.767 6.842 10.304 5.546

7.000 3.000 4.000 7.500 11.300 6.300

7.000 3.900 4.300 8.200 12.600 8.500

7.200 4.700 4.300 9.300 13.000 8.500

3.600

4.919

5.195

6.000

6.700

6.700

Bắc Trung Bộ Thanh hóa Nghệ an Hà tĩnh Quảng bình Quảng trị Thừa thiên Huế Duyên Hải Nam T.Bộ Quảng nam Quảng ngãi Bình định Phú yên

1.500 1.600 0 500

2.148 1.855 4 912

2.268 1.855 6 1.066

2.600 1.900 0 1.500

3.000 1.900 0 1.800

3.200 1.800 0 1.700

101.200

102.955

104.370

110.000

117.500

124.900

Tây Nguyên

15.800 56.700 28.700 0 0 291.300

16.583 57.307 29.065 0 0 299.463

17.934 56.259 22.943 7.234 0 305.403

19.700 58.400 23.100 8.800 0 325.200

22.500 61.900 22.600 10.500 0 353.500

26.100 63.800 23.200 11.600 200 371.000

2.900

2.951

2.951

2.900

2.900

2.900

88.300 30.500 99.000 40.600 11.600 18.400

88.737 33.030 101.815 41.357 12.005 19.567

90.641 36.214 102.573 41.318 12.139 19.567

110.600 52.600 110.500 41.400 16.700 18.800

117.400 57.400 112.600 42.000 20.100 19.600

99.200 43.500 107.000 41.100 12.400 19.100

Kon tum Gia lai Đaklak Đắc nông Lâm đồng Đông Nam Bộ Tp Hồ Chí Minh Bình phước Tây ninh Bình Dương Đồng nai Bình thuận Bà rịa Vũng tàu

Nguồn: Thống kê Bộ NN&PTNT

Vùng Đông Nam Bộ là vùng khai thác cao su truyền thống, do đó các công

ty có thị phần lớn trong sản xuất và khai thác mủ cao su hầu hết đều nằm trong

28

vùng này. Tuy nhiên, một số công ty có xu hướng giảm diện tích và sản lượng

khai thác do diện tích trồng mới, xây dựng khu công nghiệp, dân cư, thương mại.

Cụ thể từ năm 2007, công ty cao su Dầu Tiếng giảm cả về diện tích khai

thác và sản lượng khai thác do công ty có chính sách thanh lý tái canh một số diện

tích vườn cây trồng mới. Năm 2006, sản lượng cao su của công ty khai thác đạt

49.000 tấn, đến năm 2008, sản lượng giảm chỉ đạt 41.500 tấn.

Diện tích khai thác năm 2008 của công ty cao su Đồng Nai đạt 30.838 ha.

Diện tích khai thác cao su của công ty Đồng Nai giảm trong 2 năm 2007, 2008 do

mất diện tích đất cho xây dựng khu công nghiệp, dân cư và sân bay Long Thành.

Năm 2008, công ty cao su Phước Hòa khai thác 15.800 ha cao su, với sản

lượng đạt 28.000 tấn. Công ty cao su Bình Long cũng khai thác gần 15.000 ha cao

su, sản lượng đạt 30.000 tấn.

Công ty cao su Đồng Phú đã khai thác 8.300 ha trong năm 2008. Diện tích

cao su trồng mới và khai thác của công ty liên tục tăng trong những năm qua.

2.1.2. Cơ cấu sản phẩm

2.1.2.1. Cao su sơ chế

Trong sản xuất cao su, sau khâu canh tác là khâu sơ chế dẫn đến các

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sản phẩm sơ chế chủ yếu của Việt

Nam hiện nay bao gồm:

- Cao su khối (SVR): Là loại cao su mủ khối, trong đó loại 3L chiếm tỷ lệ

cao nhất. Theo điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp,

năm 1996 thì loại này chiếm tới 81% trong tổng sản lượng cao su tự

nhiên định chuẩn kỹ thuật, hiện nay các sản phẩm mủ cấp cao SVR 3L,

L, 5 chỉ còn 71,7%. Ngoài ra, còn có các loại khác như SVR 10, SVR

20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam, nhưng chất lượng không ổn định.

Việc sản xuất SVRCV 50, SVRCV 60 tùy theo yêu cầu của khách hàng.

- Loại mủ kem (Latex): loại này thường dùng làm các mặt hàng cao su

như găng tay, bong bóng,…chiếm tỷ lệ khoảng 3%, hiện nay đạt mức

4,7%

29

- Loại cao su xông khói và cao su tờ đánh đông ở nồng độ nguyên thủy

(RSS hoặc ICR): chiếm 1,4%

2.1.2.2. Cao su chế biến

Tại Việt Nam, công nghiệp chế biến sâu còn tương đối nhỏ, chỉ chiếm

khoảng 10% trong khối lượng tổng cao su thô. Trên thực tế, xuất khẩu cao su thu

lợi nhuận cao, trong khi chi phí đầu tư cho ngành sản xuất sản phẩm từ cao su quá

cao. Để sản xuất các sản phẩm từ cao su, chỉ có 20-25% là cao su thiên nhiên, còn

lại 70-75% gồm cao su tổng hợp, hóa chất... thì doanh nghiệp đều phải nhập dẫn

tới giá thành phẩm cao khó cạnh tranh.

Đến cuối năm 2007, Việt Nam có hơn 70 đơn vị sản xuất cao su, đạt khối

lượng sản phẩm hằng năm từ 500 đến 20.000 tấn. Ngành công nghiệp chế biến cao

su Việt Nam hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào gia công cao su khô (crep,

cao su tờ xông khói hay cao su cốm đóng kiện).

2.1.3. Xuất khẩu cao su Việt Nam

2.1.3.1. Thực trạng xuất khẩu cao su

Xuất khẩu cao su Việt Nam hiện đang đứng thứ tư thế giới, sau Thái Lan,

Indonesia và Malaysia. Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam trong giai đoạn

2003-2007 tăng trưởng rất cao, bình quân gần 50%/năm. Nguyên nhân tăng trưởng

mạnh chủ yếu do giá cao su tăng nhanh và giữ ở mức cao trong mấy năm gần đây.

Lượng xuất khẩu tăng không nhiều, bình quân khoảng 10%/năm. Trung Quốc là

bạn hàng lớn nhất của Việt Nam, cao su xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới trên

60% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Liên tục trong 3 năm (từ 2006 đến 2008), kim ngạch xuất khẩu cao su luôn

đạt trên 1 tỉ USD và là một trong 11 mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch xuất khẩu

trên 1 tỉ USD mỗi năm. Số lượng và giá trị xuất khẩu cao su tự nhiên tăng đều qua

các năm. Trong giai đoạn 2004-2008, tỷ trọng giá trị cao su xuất khẩu chiếm 2,2-

3,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Có thể nói, năm 2007 là một năm khó khăn đối với xuất khẩu cao su của

Việt Nam. Xuất khẩu cao su đạt hơn 700 nghìn tấn, trị giá 1,36 tỉ USD, so với năm

30

trước đạt xấp xỉ về lượng, tăng 5,6% về kim ngạch. Mặc dù giá cao su xuất khẩu

bình quân năm 2007 đạt khoảng 1.944 USD/tấn, tăng 7% so với năm trước, nhưng

xuất khẩu cao su chỉ đạt khoảng 85% về lượng và 94% về kim ngạch so với kế

hoạch năm. Như vậy, cao su là một trong những mặt hàng không đạt được mục

tiêu kế hoạch xuất khẩu của năm 2007. Năm 2008 Việt Nam xuất khẩu 685 nghìn

tấn cao su, đạt kim ngạch 1,69 tỷ USD.

Bảng 2.2: Sản lượng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao su Việt Nam, năm

2000-2009

Xuất khẩu (nghìn tấn) Tốc độ tăng trưởng (%) Năm

2000 273.4 4.0%

2001 308.1 12,7%

2002 454.8 47,6%

2003 432.3 -4,9%

2004 513.4 18,8%

2005 554.1 7,9%

2006 704 27,1%

2007 714.9 1,5%

2008 685 9,1%

2009 731,4 11%

Nguồn: Thống kê Bộ NN&PTNT

Báo cáo ngành cao su quý 3/2009 của AGRO cho thấy 6 tháng đầu năm

2009, Việt Nam xuất khẩu 316 nghìn tấn, tăng 2,55% về lượng nhưng giảm gần

50% về kim ngạch, đạt 453 triệu USD. Giá xuất khẩu cao su trung bình 6 tháng

đầu năm 2009 đạt 1.425USD/tấn giảm 43,9% so với cùng kỳ. Trong quý 1/2009

xuất khẩu cao su Việt Nam giảm cả về lượng và kim ngạch. Những tháng đầu năm

giá cao su trên thị trường thế giới đang ở mức thấp do lo ngại suy thoái kinh tế,

nhu cầu tiêu thụ giảm, cộng với đây cũng là thời điểm cây cao su rụng lá, việc khai

31

thác mủ bị gián đoạn… do đó sản lượng cao su khai thác và xuất khẩu từ tháng 1

đến tháng 5/2009 nằm ở mức thấp.

Vào tháng 6/2009 khi nhu cầu trên thị trường thế giới bắt đầu có xu hướng

tăng thì sản lượng cao su Việt Nam cũng bắt đầu tăng trở lại. Xuất khẩu cao su của

Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 52.883 tấn với kim ngạch 120,5 triệu USD,

giảm 35% về lượng và giảm 26% so với tháng trước nâng xuất khẩu cao su cả

nước trong năm 2009 đạt 731.393 tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng 11% về

lượng nhưng giảm 23,5% giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Biểu đồ 2.2: kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên năm 2002-2009

1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Đvt: Triệu USD

Nguồn: AGROINFO tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê

32

Xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2008 đạt 685 nghìn tấn, với trị giá

1,69 tỷ USD. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ những tháng cuối năm 2008 đã làm

giảm số lượng xuất khẩu cao su Việt Nam trong năm 2008 so với năm 2007. Tuy

nhiên trị giá xuất khẩu cao su của năm 2008 tăng so với năm 2007 do cao su xuất

khẩu đạt giá cao trong những tháng đầu năm 2008. Đây là năm thứ 3 liên tiếp (kể

từ năm 2006 đến nay), kim ngạch xuất khẩu cao su đạt trên 1 tỷ USD và là một

trong 11 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.

Giá xuất khẩu cao su bình quân của Việt Nam năm 2008 đạt 2.483 USD/tấn, cao

hơn 27,9% so với mức giá xuất khẩu bình quân 2007. Như vậy trong suốt giai

đoạn từ 2000-2008, kim ngạch tăng nhanh hơn lượng xuất khẩu do xuất khẩu cao

su được giá. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 52.883 tấn

với kim ngạch 120,5 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 26% so với tháng

trước nâng xuất khẩu cao su cả nước trong năm 2009 đạt 731.393 tấn với kim

ngạch 1,2 tỉ USD.

2.1.3.2. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu cao su đến hơn 70 nước và vùng lãnh thổ

trên thế giới, thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc. Từ năm 1995, số lượng

cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt

từ năm 2005 đến năm2007.

Sở dĩ Trung Quốc nhập khẩu một khối lượng lớn cao su Việt Nam là do gần

90% sản lượng mủ SVR3L của Việt Nam thích hợp với việc sản xuất săm lốp cao

su chất lượng thấp. Thị trường Đông Âu nhu cầu sử dụng cao su lớn và họ đã quen

sử dụng cao su của ta trong giai đoạn trước 1990. Tuy nhiên, thị trường này chưa

ổn định, thường xuyên thiếu ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thị trường Mỹ và Nhật

là 2 thị trường tiêu thụ lớn nhưng cao su Việt Nam chỉ mới xâm nhập 2 thị trường

này trong những năm gần đây. Thị trường Đài Loan, Hàn Quốc đang gia tăng nhu

cầu sử dụng cao su và là thị trường chúng ta cần quan tâm

33

Bảng 2.3: Kim ngạch và tỷ trọng của top 10 thị trường cao su xuất

khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2007

Thị trường 2007

Giá trị (USD) Tỷ trọng (%)

Trung Quốc 752,401,637 53.7

Malaysia 68,587,064 4.9

Đài Loan 67,428,765 4.8

Hàn Quốc 66,183,427 4.7

Đức 57,903,716 4.1

Mỹ 38,419,504 2.7

Nga 36,781,783 2.6

Nhật Bản 27,202,165 1.9

Thổ Nhĩ Kỳ 19,297,295 1.4

Ý 17,360,829 1.2

Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan

Nhật Bản2%

ý1%

Biểu đồ 2.3: Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2007

Đài Loan5%

Nga 2%

Thổ Nhĩ Kỳ 1%

Mỹ 3% Đức4%

Malaysia 5% Hàn Quốc  5%

Khác 18%

Trung Quốc  54%

Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan

34

Bảng 2.4: Kim ngạch và tỷ trọng của top 10 thị trường cao su xuất khẩu lớn

nhất của Việt Nam, năm 2008

Thị trường 2008

Giá trị (USD) Thị phần (%)

Trung Quốc 952,770,343 56.0

40,398,269 2.4 Hàn Quốc

39,367,905 2.3 Đài Loan

34,313,954 2.0 Malaysia

31,222,147 1.8 Đức

30,563,494 1.8 Mỹ

15,288,200 0.9 Tây Ban Nha

15,277,213 0.9 Thổ Nhĩ Kỳ

12,851,686 0.8 Ý

10,137,279 0.6 Phần Lan

Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan

Năm 2008, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 952,7 triệu USD, chiếm 56%

tổng lượng xuất khẩu tăng 2% so với năm 2007. Thứ 2 là thị trường Hàn Quốc với

trị giá đạt 40,3 triệu USD. Đài Loan ở vị trí thứ 3, với thị phần đạt 2,3% tổng

lượng xuất khẩu, trị giá đạt gần 40 triệu USD tuy nhiên so với năm 2007 thì thị

phần xuất khẩu và trị giá đều giảm. Tiếp đến là các quốc gia Malaysia, Đức, Mỹ,

Nhật…

35

Biểu đồ 2.4: Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2008

Phần Lan 1%

Ý 1%

Tây Ban Nha 1%

Khác 30%

Trung Quốc  56%

Đức2%

Thổ Nhĩ  Kỳ1%

Malaysia  2%

Hàn  Quốc  2%

Đài Loan  2%

Mỹ 2%

(Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan)

Sáu tháng đầu năm 2009, ngành cao su mở thêm được 20 thị trường, nâng

tổng số quốc gia nhập khẩu cao su Việt Nam lên 61 nước. Các thị trường xuất

khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009 đều có sự sụt giảm

mạnh về kim ngạch. Xuất khẩu cao su vào thị trường Hàn Quốc và Liên Bang Nga

có mức giảm cao nhất (trên 60%). Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn chiếm gần 70% sản

lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam kế đến là Hoa Kỳ với 4,6%, đứng thứ 3 là

Nhật Bản chiếm 4,0%. Trung Quốc là thị trường lớn có tiềm năng nhất, nhu cầu

nhập khẩu cao su của nước này đang không ngừng tăng lên để bù đắp cho lượng

cao su dự trữ đã giảm mạnh. Do vậy các doanh nghiệp cần tận dụng thời điểm này

để tìm kiếm khách hàng ký những hợp đồng tiêu thụ lớn. Trong những tháng đầu

năm nay xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 67,5% tổng khối lượng cao su

xuất khẩu của cả nước với hơn 161.000 tấn trị giá 233,9 triệu USD. Ngoài ra, các

thị trường khác có tiềm năng nhập khẩu nhiều cao su như Hàn Quốc, Malaysia,

Đài Loan, Đức, Mỹ, Braxin, Anh… các doanh nghiệp nên tập trung khai thác tối

đa để tăng lượng hàng xuất khẩu.

36

Bảng 2.5: Kim ngạch của top 10 thị trường cao su xuất khẩu lớn nhất của

Việt Nam năm 2009

Thị trường Kim ngạch XK tháng Kim ngạch XK năm

12/2009 (USD) 2009 (USD)

Tổng 120.546.214 1.226.857.439

Trung Quốc 142.839.883 856.712.920

Malaysia 50.293.663 8.317.149

Đài Loan 47.288.980 10.527.795

Hàn Quốc 40.830.659 5.483.803

Đức 38.451.499 5.263.181

Hoa Kỳ 28.520.644 41.02.907

Nga 20.830.277 2.429.321

Nhật Bản 15.900.209 2.572.881

Thổ Nhĩ Kỳ 14.221.431 2.295.368

Italia 12.048.562 1.304.226

Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan

2.1.3.3. Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm cao su Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có gần 10 chủng loại cao su xuất khẩu, trong đó cao su

khối SVR 3L chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình giai đoạn 2002-2007 chiếm 70%.

Năm 2007, xuất khẩu cao su khối SVR 3L đạt 308,58 nghìn tấn, chiếm 42,78%.

Cao su SVR 3L nằm trong số chủng loại cao su kỹ thuật, mặc dù Việt Nam xuất

khẩu nhiều (trung bình chiếm trên 60%) nhưng hầu hết chỉ xuất sang thị trường

Trung Quốc còn thị trường thế giới cần ít nên giá của cao su này không cao. Thực

tế, loại cao su SVRCV50, SVRCV60, Latex thị trường thế giới cần nhiều và có giá

37

cao thì Việt Nam lại xuất ít, trung bình cả 2 loại này chỉ chiếm trên 10%. Các loại

cao su khác chiếm khoảng 30%. Nếu so với các nước khác trong khu vực như Thái

Lan, Indonesia, Malaysia…thì tỷ trọng cao su chất lượng cao xuất khẩu của Việt

Nam còn thấp.

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cao su xuất khẩu chất lượng cao của Việt Nam so với

các nước trong khu vực năm 2008.

THÁI LAN

VIỆT NAM

Khác  9%

Latex  9%

Khác  37%

SVR 3L  50%

STR  46%

RSS  36%

RSS 4%

Latex  6%

SVR CV 3%

Khác  0%

latex  0%

RSS  12%

SIR  88%

INDONESIA

Nguồn: AGROINFO

38

Bảng 2.6: Khối lượng sản phẩm cao su xuất khẩu theo chủng loại của Việt

Nam

Đvt: 1000 tấn

Khối lượng

Chủng Loại 2005 2006 2007

SVR3L 254,30 280,84 308,58

SVR10 92,65 111,14 116,38

Loại khác 60,47 17,44 33,59

LATEX 51,49 86,34 82,43

RSS 3 17,67 26,68 15,70

SVRCV60 16,09 30,16 27,58

SVR20 15,85 20,47 16,59

SVR5 5,93 9,14 11,09

SVRCV50 4,22 9,22 5,71

Khác 0 38,80 41,48

Tổng 554,00 645,58 676,97

Nguồn: Trung tâm Thông tin thương mại, Bộ Thương mại

Năm 2007, xuất khẩu cao su khối SVR3L chiếm 42,78% và đạt 308,6 ngàn

tấn, với giá trị trên 641 triệu USD (tăng 11,7% về lượng và 18,8% về trị giá so với

năm 2006. Tiếp theo là cao su SVR10, đạt 116,3 ngàn tấn. Loại cao su này được

xuất chủ yếu sang Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và Đức.

Ngoài ra, lượng xuất khẩu một số loại cao su khác và SVR5 tăng. Trong khi

đó, xuất khẩu mủ cao su Latex lại giảm về lượng so với năm 2006. Loại mủ cao su

này chủ yếu xuất sang các thị trường Bỉ, Hàn Quốc, Mỹ và Trung Quốc. So với

39

năm 2006, xuất khẩu cao su khối SVRCV60 cũng giảm về lượng. Chủng loại cao

su này được xuất sang thị trường châu Âu như Đức, Pháp, Phần Lan là chính.

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu xuất khẩu cao su Việt Nam năm 2008

latex 6%

SVRCV5 0 SVRCV60 2%

Khác 27%

SVR 3L, SVR  10, SVR  20...  65%

Nguồn: AGROINFO tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, 2008

2.1.3.4. Giá xuất khẩu cao su Việt Nam

Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt Nam trên thế giới chiếm khoảng 7%

tính theo sản lượng xuất khẩu. Nhưng do uy tín chưa cao nên giá xuất khẩu cao su

của Việt Nam còn thấp hơn so với giá cao su trên thị trường thế giới. Cùng một

mặt hàng RSS1 nhưng giá cao su của Việt Nam bán trên thị trường đều kém

Malaysia, Singapore và Mỹ. Hơn nữa, giá cao su thấp còn do chất lượng cao su

của Việt Nam chưa cao, chủng loại nghèo nàn. Những mặt hàng thị trường cần và

có giá cao như latex, SVR 10, 20… thì Việt Nam sản xuất ít. Các loại SVR 3L giá

thấp, thị trường trên thế giới cần ít thì lại là sản phẩm xuất khẩu chính của nước ta.

Giá cao su xuất khẩu trung bình của Việt Nam biến động theo xu hướng giá

thế giới. Năm 2006, giá cao su trong nước và xuất khẩu ra các thị trường quốc tế

liên tục giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ cũng chững lại ở một số thị trường lớn như

Trung Quốc. Do sự tác động của các thị trường lớn và nguồn cung dồi dào dẫn đến

giảm giá cao su xuất khẩu. Giá cao su xuất khẩu năm 2007 tăng cao trong mùa khô

đầu năm từ tháng 1 đến tháng 5, sau đó giảm mạnh trong mùa mưa từ tháng 6 đến

tháng 8 và tăng lại vào những tháng cuối năm, giá cao su xuất khẩu bình quân năm

40

2007 đạt khoảng 1.944 USD/tấn. Giá cao su xuất khẩu của Việt Nam cũng như giá

cao su trên thị trường thế giới trong năm 2007 chịu ảnh hưởng từ nguồn cung, biến

động của giá dầu thô thế giới và đồng Đôla Mỹ xuống giá.

Trong năm 2007, giá xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường đều tăng.

Trong đó, giá xuất khẩu trung bình sang Tây Ban Nha tăng mạnh nhất là 14%,

Hàn Quốc tăng 13,62%, Trung Quốc tăng 8,44%, Nhật Bản tăng 7,6%, Malaysia

tăng 5,2% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2006.

Biểu đồ 2.7: Diễn biến giá cao su xuất khẩu của Việt Nam và giá cao su thế

giới, tháng 1- tháng 12/08

Đvt: USD/tấn

5000

4000

3000

2000

1000

0

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Gía cao su xuất khẩu VN 2008 (USD)/tấn

Gía cao su RSS2 (FOB Bangkok), (USD/tấn)

(Nguồn: Dữ liệu thị trường nông sản AGRODATA, Trung tâm thông tin

PTNNNT, Viện chính sách và chiến lược PTNNNT)

Trong 8 tháng đầu năm 2008, cao su xuất khẩu của Việt Nam được lợi về

giá, tăng liên tục và đạt kỷ lục hơn 3000 USD/tấn vào tháng 8/08. Tuy nhiên từ

quý III/08 đến quý I/09 do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu nên giá cao su

thiên nhiên trong xu hướng giảm mạnh. Tính tới thời điểm cuối tháng 12/08 giá

cao su chỉ đạt mức 1.315 USD/tấn giảm gần 50% so với mức kỷ lục tại thời điểm

tháng 8/08.

41

Nguyên nhân giá cao su Việt Nam xuất khẩu giảm mạnh là do giá dầu thô

trên thế giới giảm mạnh khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu trở lại.

Ngoài ra khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước Châu Âu đã làm chậm tốc độ

phát triển kinh tế, lượng mua sắm ôtô và săm lốp ôtô ở các nước phát triển chững

lại làm sức mua cao su giảm sút. Bên cạnh đó, trong 3 tháng cuối năm 2008, cao

su Việt Nam bước vào thời kỳ tăng sản lượng của cao su nên lượng mủ bán ra trên

thị trường tăng mạnh cũng tác động đến giá cao su trong nước và xuất khẩu. Giá

cao su Việt Nam xuất khẩu sang hầu hết các thị trường cũng theo xu hướng trên,

tăng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2008 và bắt đầu giảm từ quý III/08.

Giá xuất khẩu trung bình cao su 6 tháng đầu năm 2009 đạt 1.425 USD/tấn,

giảm 43,78% so với giá xuất khẩu cùng kỳ năm 2008. Gần đây giá xuất khẩu cao

su liên tục tăng, hiện ở mức trên 2.000 USD/tấn, mức giá cao nhất từ đầu năm đến

nay.

2.2. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CAO SU TRUNG QUỐC

2.2.1. Quy mô và tiềm năng của thị trường cao su Trung Quốc

Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO và là thị trường tiềm năng

có sức mua lớn đa dạng với 1,3 tỷ dân chiếm 20% dân số thế giới, với mức thu

nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn vào năm 2008 là 2.271 USD.

Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu và tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới. Sản lượng

cao su tự nhiên của Trung Quốc đạt bình quân 500.000-600.000 tấn/năm, nhập

khẩu khoảng 1.8-2 triệu tấn. Ngành săm lốp ôtô Trung Quốc đang phát triển mạnh,

với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt mức hai con số. Trong khi đó,

ngành sản xuất cao su nội địa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, giá cao su nước ngoài

rẻ nên nhu cầu nhập khẩu tăng cao.

Cao su Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt từ

năm 2005 đến năm 2007. Theo Mạng thông tin châu Á thì hiện nay Trung Quốc là

nước nhập khẩu cao su nhiều nhất của Việt Nam. Năm 2008 xuất khẩu cao su sang

Trung Quốc đạt 952,7 triệu USD, chiếm 56% tổng lượng xuất khẩu. Sở dĩ Trung

42

Quốc nhập khẩu một lượng lớn cao su Việt Nam là do gần 90% sản lượng mủ

SVR3L của Việt Nam thích hợp với việc sản xuất săm lốp cao su chất lượng thấp.

Theo hiệp hội cao su Trung Quốc, nhu cầu và nhập khẩu cao su của nước này có

thể sẽ tiếp tục tăng ở mức hai con số từ nay đến 2010. Tiêu thụ cao su ở Trung

Quốc tăng 12%/ năm 2007 và 2008, dự đoán chậm lại còn 10%/ năm 2009 và

2010.

Bảng 2.7: Thống kê và dự báo về tiêu thụ cao su Trung Quốc

Đvt: triệu tấn

Loại cao su 2006 2007 2008 2009 2010

TIÊU THỤ

2,63 2,89 3,18 2,1 2,35 Cao su thiên nhiên

3,02 3,32 3,65 2,4 2,70 Cao su tổng hợp

5,65 6,21 6,83 4,5 5,05 Tổng cộng

NHẬP KHẨU

1,90 2,0 2,1 1,61 1,75 Cao su thiên nhiên

1,65 1,8 1,9 1,30 1,50 Cao su tổng hợp

3,55 3,8 4,0 2,91 3,25 Tổng cộng

Nguồn: Bộ NN&PTNT

Trung Quốc hiện vẫn đang được đánh giá là thị trường tiềm năng với tổng

nhu cầu nhập khẩu cao su đạt mức cao nhất trên thị trường thế giới, chiếm 37,27%

trong danh sách 5 nước nhập khẩu lớn nhất thế giới năm 2005, năm 2007 Trung

Quốc tiêu thụ 5,05 triệu tấn chiếm 26,1% toàn thế giới. Diễn biến của khủng

hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 làm tiêu thụ cao su giảm, nhưng lượng

cao su tiêu thụ của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng lên mức 5,65 triệu tấn. Bởi vậy

tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cao su trên thế giới vẫn đang và sẽ phụ thuộc vào nước

này. Nhu cầu cao su thiên nhiên Trung Quốc 9 tháng đầu năm nay tăng 25,22% so

43

với năm ngoái và sẽ tăng thêm 15% vào cuối năm, cao su nhập khẩu không dưới

70%. Vì vậy, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su thiên nhiên từ các nước như

Thái Lan, Indonesia, Việt Nam. Tuy nhiên, cao su Việt Nam chỉ chiếm 3,32% thị

phần nhập khẩu của Trung Quốc. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường đầy tiềm

năng này, các doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực hết mình để giữ vững vị thế

trong những năm tiếp theo.

2.2.2. Các qui định về nhập khẩu của Trung Quốc.

Năm 2007 là năm Trung Quốc hoàn thành thời gian bảo hộ theo cam kết

gia nhập WTO và sẽ thực hiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu theo tư cách đầy

đủ của một thành viên WTO (xem thêm phần phụ lục 1 về các qui định nhập khẩu

vào thị trường Trung Quốc). Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Trung Quốc

là nguyên nhân chính làm ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu cao su của Việt

Nam.

Hiện nay việc xuất khẩu cao su sang Trung Quốc ngày càng gặp nhiều rủi

ro, chủ yếu đến từ những thay đổi chính sách biên mậu của nước này. Từ đầu năm

2009, Trung Quốc bắt đầu áp dụng các chính sách kiểm soát, tựa như kiểu “hàng

rào” linh hoạt để điều chỉnh lượng hàng cũng như giá xuất khẩu các mặt hàng của

Việt Nam vào thị trường này. Dĩ nhiên, biện pháp này không vi phạm quy định

WTO, vì chỉ áp dụng đối với hàng hoá Việt Nam xuất qua biên mậu chứ không

qua con đường chính ngạch.

Một trong những “hàng rào” linh hoạt được Trung Quốc áp dụng gần đây

nhất đó là, từ đầu tháng 3.2009, xuất khẩu cao su tiểu ngạch chỉ được phép qua

cửa khẩu Móng Cái hoặc Lục Lầm (Quảng Ninh). Việc mua bán cao su phải được

thanh toán qua ngân hàng chứ không theo phương thức “tiền trao, hàng xuất” như

trước đây.

Ngoài ra, Trung Quốc còn áp dụng biện pháp loại bỏ bớt các đơn vị và tư

thương không nằm trong danh sách được thường trực tại cửa khẩu để nhập khẩu

cao su và những doanh nghiệp ở xa đến mà chưa được địa phương cấp giấy phép

tham gia vào lực lượng xuất nhập khẩu tiểu ngạch mặt hàng này. Đây là biện pháp

44

nhằm làm giảm cầu bên phía Trung Quốc và ứ đọng nguồn cung của ta để dễ đánh

tụt giá. Đến đầu tháng 6/09 nước này thắt chặt quản lý trong khâu thanh toán. Hiện

nay thương nhân buôn bán cao su qua biên giới Trung Quốc bán được nhưng khó

thanh toán.

2.2.3. Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc.

Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc thời gian qua đã có bước phát

triển mạnh mẽ, liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao, Trung Quốc đã trở thành

một đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.

Theo nhận định của Vụ châu Á-Thái Bình Dương (Bộ Công Thương), kim

ngạch thương mại Việt Nam-Trung Quốc đã có sự tăng trưởng vượt trội trong

vòng hơn 10 năm qua, từ trên 32 triệu USD năm 1991 lên 10,4 tỷ USD năm 2006.

Tính đến tháng 10/2007, con số này là 12,1 tỷ USD. Trong những năm qua, với

kim ngạch thương mại hai chiều luôn tăng trưởng ở mức 25%/năm, Trung Quốc

đã trở thành bạn hàng số một của Việt Nam. Tiến độ tăng trưởng đều đặn này là

dấu hiệu khả quan để đạt mục tiêu kim ngạch hai chiều 25 tỷ USD vào năm 2010.

Bên cạnh các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa hai nhà nước, những năm gần đây,

doanh nghiệp hai nước đã dành sự quan tâm đáng kể cho việc tìm kiếm cơ hội

kinh doanh tại thị trường của nhau bằng việc tổ chức nhiều đoàn tham gia các hội

chợ, triển lãm, thương mại, hội thảo và xúc tiến đầu tư, thương mại. Trong diễn

đàn hợp tác đầu tư-thương mại Việt-Trung diễn ra vào cuối tháng 10/2008 tại

Trung Quốc, Thứ trưởng Bộ Thương mại Trung Quốc Cao Hổ Thành cũng khẳng

định nước này tiếp tục duy trì ngôi vị là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Về phía

Việt Nam, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, cùng dự diễn đàn này nhân chuyến thăm

chính thức tới Trung Quốc, đã kêu gọi các doanh nghiệp hai nước tiếp tục thúc đẩy

mạnh quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển và chứng kiến lễ ký

nhiều dự án hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai bên với trị giá hàng trăm triệu

đô la Mỹ. Quan hệ Trung Quốc-Việt Nam trong tương lai sẽ còn được tăng cường

sâu rộng hơn nữa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.

45

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG

THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC THỜI GIAN QUA

2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu

Biểu đồ 2.8 cho thấy kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường

Trung Quốc tăng liên tục từ năm 2002-2006, giảm nhẹ vào năm 2007 và tăng trở

lại trong năm 2008. Thời tiết năm 2007 bất lợi và giá dầu mỏ tăng cao kỷ lục tác

động tới thị trường cao su. Giá cao su tự nhiên tăng mạnh, Trung Quốc tích cực

mua, song hầu hết chỉ mua một ít mặc dù lượng dự trữ trong kho của các nhà sản

xuất săm lốp xe còn rất ít.

Năm 2007, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc giảm 11,54% về

lượng và giảm 4,07% về trị giá so với năm 2006, nhưng vẫn là thị trường xuất

khẩu cao su lớn nhất của nước ta trong năm 2007, đạt 415,7 ngàn tấn với trị giá

816,7 triệu USD. Năm 2008, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 952,7 triệu

USD chiếm 56% tổng lượng xuất khẩu. Mặc dù ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế

toàn cầu làm giảm sản lượng xuất khẩu, nhưng do giá xuất khẩu cao 8 tháng đầu

năm 2008 nên tổng kim ngạch vẫn tăng so với năm 2007.

Bắt đầu từ cuối năm 2008 và đặc biệt là sang đầu năm 2009 xuất khẩu cao

su của nước ta sang thị trường Trung Quốc giảm chủ yếu do phía Trung Quốc thực

hiện các giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu mặt hàng này như quản lý chặt việc

nhập khẩu theo đường tiểu ngạch, thực hiện cấp quota cho các doanh nghiệp nhập

khẩu cao su… ngoài ra do giá cao su giảm mạnh khiến các doanh nghiệp chủ động

điều tiết giảm khối lượng cao su khai thác và xuất khẩu. Khủng hoảng kinh tế toàn

cầu cũng đã tác động tiêu cực, tạm thời làm giảm nhu cầu nhập khẩu cao su của

Trung Quốc. Theo thống kê, 5 tháng đầu năm nay nhập khẩu cao su thiên nhiên

theo hệ chính ngạch của Trung Quốc đã giảm 4,5%, xuống còn 700 ngàn tấn.

Trong quý I/2009, nhập khẩu cao su theo đường chính ngạch của Trung Quốc từ

Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 3,1% tổng lượng cao su nhập khẩu theo hệ chính

46

ngạch của Trung Quốc trong khi của Thái Lan là 54,8%, kế đến là Malaysia

(24%), Indonesia (15,1%).

Bộ Công thương vừa cho biết, từ đầu tháng 4, lượng cao su xuất sang Trung Quốc

đạt khoảng 600 tấn mỗi ngày (tại cửa khẩu Móng Cái - Quảng Ninh) so với mức

bình quân 250 - 450 tấn một ngày trong quý I.

Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Trung

Quốc, năm 2002-2009

1200

1000

800

600

400

200

0

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Đvt: triệu USD

Nguồn: Bộ Công Thương

47

Biểu đồ 2.9 : Kim ngạch của top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam

sang Trung Quốc năm 2008

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0

CT  TNHH  Trung  Chính

Cty  TNHH  Hiệp  Thành

CT  TNHH  TM Hòa  Thuận

CT  TNHH  TM  Thành  Long

CT  TNHH  XNK  Vĩnh  Hoàng

Cty TNHH Vận tải TM Hương Hải

Tập đoàn CN Cao su Việt Nam

CT TNHH SX TM DV Thiện Hưng

CT Cổ phần XNK Tổng hợp Bình Phước

CT  TNHH  Máy  tính Tân  An  Thịnh  VN

Đvt: triệu USD

Nguồn: AGROINFO tổng hợp theo nguồn của Tổng cục Hải quan

Trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cao su lớn của Việt Nam sang Trung

Quốc năm 2008 thì Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chiếm thị phần lớn

nhất, gần 15% trong tổng thị phần xuất khẩu và kim ngạch đạt 161,4 triệu USD

tăng mạnh so với mức 44,4 triệu USD năm 2007. Công ty TNHH vận tải xếp dỡ

Hương Hải đứng vị trí thứ 2 với kim ngạch 55,9 USD, cao hơn so với mức 42,9

triệu USD năm 2007 và chiếm 5,18% trong tổng thị phần xuất khẩu sang Trung

Quốc của cả nước. Các công ty còn lại cũng chiếm từ 2-3% thị phần trong tổng thị

phần xuất khẩu sang Trung Quốc của cả nước.

Hiện Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới và

là thị trường dẫn đầu về xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2009 đạt 510.245 tấn

48

với kim ngạch 856,7 triệu USD, chiếm 69,8% tổng lượng cao su xuất khẩu cả

nước, tăng 18,4% về lượng nhưng giảm 19% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó

phương thức giao hàng qua biên giới sang Trung Quốc chiếm tới 51% tổng lượng

cao su Việt Nam xuất khẩu. Do vậy, cần duy trì thị trường truyền thống này bên

cạnh việc đa dạng hoá thị trường để phòng chống rủi ro trong xuất khẩu cao su.

2.3.2. Cơ cấu và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

Bảng 2.8: Chủng loại xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2009

Chủng loại Lượng (tấn) Trị giá (USD)

SVR3L 72.215 106.738.372

SVR10 28.898 38.881.979

Cao su hỗn hợp 13.307 21.031.927

RSS3 7.776 11.567.183

Latex 5.574 5.673.526

RSS 2.062 2.948.462

STR 20 1.973 2.187.176

SVR 5 1.496 2.041.604

SVR 20 1.424 1.711.900

SVR CV 60 779 1.343.046

Loại khác 484 97.768

Nguồn: Bộ NN&PTNT

Hiện nay, Việt Nam có gần 10 chủng loại cao su xuất khẩu, nhưng cao su

khối SVR3L vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất, tới 70% tổng sản lượng xuất khẩu. Đây

cũng là chủng loại cao su xuất được giá cao nhất hiện nay so với các chủng loại

khác. Hai chủng loại cao su đen SVR10 và SVR20 cũng đang được thị trường ưa

chuộng.

49

Trong năm 2007, cao su khối SVR3L là chủng loại xuất khẩu chiếm tỉ

trọng cao nhất, chiếm 42,78% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước đạt 308,58

ngàn tấn với trị giá trên 641 triệu USD/T, tăng 11,72% về lượng và tăng 18,83%

về trị giá so với năm 2006. Xuất khẩu cao su SVR10 cũng tăng 6,48% về lượng và

tăng 14,11% về trị giá so với năm trước đạt trên 116 ngàn tấn với trị giá 224 triệu

USD. Loại cao su này được xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Hàn

Quốc và Đức. Đáng chú ý, giá xuất khẩu cao su SVR10 sang thị trường Trung

Quốc thấp hơn từ 100 đến 195 USD/T so với các nước trên.

Ngoài ra, lượng xuất khẩu một số loại cao su khác và SVR5 tăng 23,48%.

Trong khi đó, xuất khẩu mủ cao su Latex lại giảm, giảm 2,93% về lượng nhưng lại

tăng 1,19% về trị giá so với năm 2006. Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.300 USD/T,

tăng 4,25% so với xuất khẩu trung bình năm 2006. Loại cao su này được xuất chủ

yếu sang các thị trường Bỉ, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc…

So với năm 2006, xuất khẩu cao su SVRCV 60 cũng giảm 7,05% về lượng

và giảm 1,61% về trị giá, đạt 27,5 ngàn tấn, trị giá 62,78 triệu USD. Giá xuất khẩu

cao su SVRCV 60 sang thị trường Trung Quốc và Italy giảm, lần lượt 190 USD/T

và 129 USD/T.

Chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm

2009 là cao su khối SVR3L, SVR10, cao su hỗn hợp, RSS3, Latex, … Đáng chú

ý, lượng xuất khẩu hai chủng loại cao su chính là SVR3L và SVR10 đều giảm so

với cùng kỳ năm trước, giảm 23,12% và 7,2%. Trong khi đó, lượng xuất khẩu một

số chủng loại cao su khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt như cao su hỗn

hợp, RSS3, Latex…

2.3.3. Giá cả xuất khẩu.

Trung Quốc là thị trường cao su lớn nhất thế giới nên Trung Quốc là thị

trường mục tiêu của tất cả các nước sản xuất cao su nguyên liệu. Đây là thị trường

nóng và cạnh tranh khốc liệt nhất. Giá cả không ổn định và rất thấp do thị trường

yêu cầu sản phẩm chất lượng không cao.

50

Biểu đồ 2.10: Giá xuất khẩu cao su tự nhiên của một số doanh nghiệp cao su

Việt Nam sang thị trường Trung Quốc năm 2008

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng

Tháng  11

10

Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam

Công ty TNHH Vận tải xếp dỡ TM Hương Hải

Công ty TNHH Trung Chính

Công ty TNHH SX TM Thành Long

Đvt: USD/tấn

Nguồn: AGROINFO tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Nhận xét: về giá xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất sang thị trường

Trung Quốc nhìn chung ở mức tương đương nhau. Trong những tháng đầu năm

2008, khi xuất khẩu cao su trên thị trường thế giới và tại Việt Nam đều đang ở

mức cao, thì giá xuất sang Trung Quốc của các doanh nghiệp cũng tương đương

nhau, trung bình từ 2.100-3.100 USD. Mức giá này sau đó cũng theo biến động

của thị trường trong xu hướng giảm dần từ 1.500 – 1900 USD/tấn

51

Biểu đồ 2.11: Giá cao su xuất khẩu theo thị trường, năm 2008

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Đvt: USD/tấn

Nguồn: AGROINFO tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)

Trong 8 tháng đầu năm 2008, giá cao su xuất khẩu trung bình sang hầu hết

thị trường đều tăng, thị trường Trung Quốc đạt 2.781 USD/tấn, tăng 47,93% so với

cùng kỳ năm 2007. Dẫn đầu là thị trường Ý tiếp đến là Đài loan, Phần Lan, Đức,

Trung Quốc.

6 tháng đầu năm 2009, giá xuất khẩu hầu hết các loại cao su sang thị trường

Trung Quốc đều giảm khá mạnh. Trong đó, giá xuất khẩu cao su SVR 3L giảm

46,01%, xuống còn 1478 USD/tấn; SVR 10 giảm 1.346 USD/tấn, xuống còn 1.346

USD/tấn; Latex giảm 38,7%, xuống còn 1.018 USD/tấn; RSS 3 giảm 44,63%,

xuống còn 1.488 USD/tấn. Ngoài ra, giá xuất khẩu các chủng loại cao su khác

cũng giảm từ 40 đến 50% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá cao su xuất khẩu sang Trung Quốc hiện đạt 12.350 NDT một tấn (tương

đương 1.700 - 1.800 USD). Dự báo những ngày tới, giao dịch tiếp tục tăng mạnh

52

và giá có thể tăng nhẹ (200 - 300 NDT mỗi tấn) do đối tác nhập khẩu cao su Việt

Nam với khối lượng lớn để dữ trự cho nhu cầu sản xuất quý II.

2.3.4. Hình thức xuất khẩu.

Xuất khẩu cao su nước ta sang Trung Quốc chủ yếu là hình thức mậu biên,

thanh toán trực tiếp bằng hàng hóa, hoặc tiền nhân dân tệ Trung Quốc (chiếm tới

59% tổng lượng mủ xuất sang Trung Quốc). Những năm qua, do thiếu kinh

nghiệm buôn bán quốc tế, Việt Nam chưa có chính sách hữu hiệu điều chỉnh việc

mua bán ở thị trường này. Việc xuất khẩu cao su mậu biên còn phụ thuộc nhiều

vào nhu cầu và phương thức thanh toán của các thương nhân Trung Quốc và chính

sách của chính phủ Trung Quốc.

Việc xuất khẩu cao su sang Trung Quốc ngày càng gặp nhiều rủi ro, chủ

yếu đến từ những thay đổi chính sách biên mậu của nước này. Từ đầu tháng 3

xuất khẩu cao su tiểu ngạch chỉ được phép qua cửa khẩu Móng Cái hoặc Lục Lầm,

việc mua bán phải qua ngân hàng. Việc điều chỉnh này làm xuất khẩu cao su

ngưng trệ.

Trung bình mỗi năm Trung Quốc tiêu thụ tới 2,5 triệu tấn mủ cao su thiên

nhiên chiếm 26 % nhu cầu thế giới, nhưng nước này chỉ sản xuất được 500.000

tấn, còn lại hai triệu tấn phải nhập khẩu. Chính vì vậy, dù biết khó khăn, rủi ro khi

bán cao su mậu biên, nhưng với lợi thế thị trường tiêu thụ rộng lớn cận kề, được

giảm 50% thuế suất, nên Trung Quốc là thị trường không thể thay thế trong cơ cấu

thị phần xuất khẩu của cao su Việt Nam.

Chính sách biên mậu hiện nay của Trung Quốc cùng các ưu đãi thuế sẽ

không tồn tại được lâu, khi Trung Quốc buộc phải tuân thủ các cam kết của WTO

và khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc. Về lâu dài, để đảm bảo lợi ích,

các doanh nghiệp xuất khẩu cao su sang Trung Quốc cần xác lập phương thức mua

bán, thanh toán linh hoạt trên cơ sở Luật thương mại và thông lệ quốc tế.

53

2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XUẤT KHẨU

CAO SU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Hoạt động xuất khẩu cao su luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, vì

thế chúng ta cần nghiên cứu tác động của một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến

hoạt động này như sau:

2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài

2.4.1.1. Yếu tố kinh tế

Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động không nhỏ tới nền

kinh tế nói chung, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, kinh tế Việt Nam vẫn

có những bước tiến nhất định. Quan hệ Việt -Trung thời gian qua đã có bước phát

triển mạnh mẽ, liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao, Trung Quốc đã trở thành

một đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước hiện đang có tín hiệu lạc quan, lạm

phát được kiểm soát, giá xăng dầu trên thế giới đang có xu hướng tăng trở lại, nhu

cầu của các nước tiêu thụ tiếp tục tăng. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cao su có điều kiện phát triển bền vững. Theo các

chuyên gia, trong dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của ngành cao su vẫn rất tốt nên

cơ hội đầu tư vào ngành là khả quan.

Diễn biến của khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm rồi làm tiêu thụ

cao su giảm, nhưng vị thế của nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới hiện nay là

Trung Quốc vẫn không thay đổi. Bởi vậy tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cao su trên

thế giới vẫn đang và sẽ phụ thuộc vào nước này.

Dự báo, nhu cầu cao su của Trung Quốc cũng như xuất khẩu cao su của

Việt Nam sang Trung Quốc trong 6 tháng cuối năm sẽ được cải thiện nhờ vào việc

nền kinh tế Trung Quốc có dấu hiệu phục hồi sớm hơn các quốc gia khác. Chính

phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt các chính sách nhằm đối phó với khủng

hoảng tài chính toàn cầu như đầu tư, giảm lãi suất, mở rộng nhu cầu nội địa….

54

tăng trưởng GDP quý III/2009 có thể đạt 8,5% và quý 4/2009 có thể đạt 9-9,5%,

kết quả này có được là nhờ những giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng của chính

phủ. Mặt khác, ngành sản xuất ôtô tiếp tục tăng trưởng mạnh nên nhu cầu nhập

khẩu cao su của nước này sẽ tăng theo.

2.4.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật, chính phủ

Việt Nam với một nền chính trị ổn định, được bạn bè quốc tế khen ngợi và

được xem là điểm đến đầu tư ổn định, an toàn trong khu vực và trên thế giới. Đây

là một lợi thế to lớn, thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào

Việt Nam nói chung và ngành cao su nói riêng.

Cao su là nông sản đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, chiếm 2,9% tổng

kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Ngành cao su luôn được quan tâm khuyến

khích của chính phủ hai nước, thể hiện qua các chính sách sau:

Bộ Tài chính Trung Quốc vừa công bố sẽ giảm thuế nhập khẩu cho cao su

thiên nhiên các loại 23% còn 2.000 yuan/tấn (292,8 USD/tấn) và cao su tờ xông

khói giảm thuế 38% còn 1.600 yuan/tấn (234,3 USD/tấn) cho năm 2010. Thuế

nhập khẩu năm 2009 cho các loại cao su thiên nhiên là 2.600 yuan/tấn (380,7

USD/tấn). Quyết định này sẽ giúp các nhà sản xuất lốp xe giảm áp lực về tài chính

khi phải tăng nhập nguyên liệu để phục vụ ngành ô-tô Trung Quốc đang nhảy vọt

sản lượng. Đồng thời, khuyến khích việc nhập khẩu theo đường chính ngạch.

Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm

nhìn đến năm 2020 trên quan điểm phát triển cao su cần dựa trên nhu cầu của thị

trường, khai thác và phát huy có hiệu quả lợi thế về đất đai, tự nhiên ở một số

vùng để phát triển bền vững. Tổng mức đầu tư cho quy hoạch này là khoảng

30.000 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có nguồn vốn kích cầu nông nghiệp của chính phủ

với cơ chế ưu đãi lãi suất, ưu tiên cho các doanh nghiệp vay để tiêu thụ nông sản

với giá ổn định.

55

Cao su tự nhiên là đối tượng hàng hóa được miễn kiểm khi làm thủ tục

thông quan xuất khẩu theo thông tư số 32/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ

Tài Chính. Cao su tự nhiên là mặt hàng được ưu đãi về thuế.

2.4.1.3. Yếu tố công nghệ

Ngành cao su Việt Nam trong những năm gần đây phát triển nhanh chóng

cả về sản lượng và doanh thu xuất khẩu. Tuy vậy, quy mô còn hạn hẹp với mức

tiêu thụ nguyên liệu chỉ khoảng 80.000 tấn cao su thiên nhiên và 100.000 tấn cao

su tổng hợp. Ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm cao su vẫn còn yếu nên dù

là nước xuất khẩu cao su lớn thứ tư trên thế giới, nhưng giá trị gia tăng thu được từ

sản phẩm cao su của nước ta còn rất thấp.

Tính đến năm 2008, Việt Nam có khoảng 75 doanh nghiệp cao su công

nghiệp với nhu cầu tiêu thụ từ 500 đến 20.000 tấn mỗi năm được quản lý bởi Tổng

Công Ty Hóa Chất Việt Nam (Vinachem) và Tập đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt

Nam (VRG). Việt Nam đang đầu tư dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế

(ISO 900:2000) để sản xuất các sản phẩm cao su đạt giá trị kinh tế cao. Sản phẩm

có chất lượng cao dùng để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu chủ yếu

là mặt hàng săm lốp và găng tay cao su, xây dựng và tiêu dùng, dòng sản phẩm

phục vụ cho thể thao, giải trí và các lĩnh vực y tế v.v… bên cạnh đó Việt Nam tăng

thu hút đầu tư, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cao từ các nước có nền công

nghiệp cao su tiên tiến như Tập đoàn Kumho (Hàn Quốc) đã đầu tư nhà máy chế

biến săm lốp tại Khu công nghiệp Mỹ Phước (Bình Dương) với tổng vốn đầu tư

lên đến trên 300 triệu USD, công suất giai đoạn đầu đạt 3 triệu bộ lốp xe/năm.

Trong năm, các tập đoàn của Ấn Độ, Đức, Trung Quốc cũng có nhiều cuộc tiếp

xúc với Tập đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam và Tổng Công Ty Hóa chất Việt

Nam để bàn bạc hợp tác đầu tư lập các nhà máy chế biến sản phẩm cao su công

nghiệp tại Việt Nam bằng công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm cao su có hàm

lượng cao, tăng khai thác giá trị gia tăng của ngành cao su, từ đó chuyển dịch cơ

cấu từ xuất khẩu thô sang xuất khẩu tinh.

56

Hiện nay, giá cao su đã giảm mạnh so với trước khi xảy ra khủng hoảng

kinh tế. Yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe hơn, nhất là tính ổn định của

các cấp hạng cao su. Vì vậy, việc tiêu thụ sẽ thêm khó khăn. Để giữ vững và mở

rộng thị trường, tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, việc duy trì

và nâng cao chất lượng là vấn đề sống còn đối với sản phẩm cao su Việt Nam.

2.4.1.4. Yếu tố cạnh tranh.

Công nghiệp chế biến cao su của Việt Nam hiện nay mới tập trung chủ yếu

vào gia công cao su thô khô nên cơ cấu mặt hàng và khối lượng sản phẩm của ta ít

hơn nhiều so với Thái Lan và Malaysia. Thiết bị và công nghệ sơ chế mủ cao su

tuy đã được hiện đại hóa, cơ cấu sản phẩm đã được điều chỉnh theo hướng sản

xuất cái khách hàng cần chứ không phải cái ta có, nhưng nhìn chung, chất lượng

cao su Việt Nam vẫn chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

Một khó khăn nữa là sự gia tăng cạnh tranh từ các nước cùng xuất khẩu

sang Trung Quốc nhất là các nước trong khu vực ASEAN. Ví dụ như cao su,

Trung Quốc vẫn đánh giá Thái Lan là nguồn nhập quan trọng do mủ cao su của

Thái Lan có chất lượng tốt và doanh nghiệp Thái giao hàng rất nhanh. Bên cạnh

đó, còn có sự canh tranh đến từ châu Phi. Từ đầu năm đến nay, cao su từ châu Phi

gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ tại thị trường châu Á. Nguyên nhân là sức mua từ

bạn hàng Mỹ và châu Âu giảm sút khiến các nhà buôn châu Phi nỗ lực tìm bạn

hàng mới ở mọi nơi.Vũ khí cạnh tranh của cao su châu Phi là giá.

Một tấn cao su loại STR10 từ Tây Phi được chào tại thị trường Trung Quốc

với giá 1.330 USD/tấn, cả phí chuyên chở. Trong khi đó giá cao su Indonesia (loại

SIR 20) vốn được cho là rẻ hơn cao su Thái Lan, đã có giá 1.320 USD/tấn giá

FOB, cao su Việt Nam cũng trên 1.300 USD/tấn.

2.4.1.5. Môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên và khí hậu của Việt Nam rất lý tưởng để phát triển cây

cao su. Qua kinh nghiệm phát triển cao su tại Việt Nam và các nước khác nhất là

các nước có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Ấn Độ, Trung Quốc, cây cao su có

khả năng phát triển tốt trong các điều kiện xấu hơn nhiều. Do vậy cây cao su rất

57

thích hợp với điều kiện đất đai, khí hậu nước ta, đặc biệt ở miền Đông Nam Bộ,

Tây Nguyên, một số vùng thuộc duyên hải miền Trung.

2.4.2. Phân tích môi trường bên trong.

2.4.2.1. Nguồn nhân lực

Tổng số lao động trong toàn ngành khoảng 200.000 người, 96% là người

Kinh và 4% là người dân tộc. Ngành cao su đã tạo việc làm cho trên 7.000 lao

động là người dân tộc thiểu số, nhiều nhất so với bất cứ ngành nghề nào.

Đào tạo và liên tục đào tạo lại học vấn và tay nghề cho công nhân là việc

làm thường xuyên, liên tục của tất cả các công ty cao su. Với lao động trực tiếp

sản xuất, phần lớn được đào tạo dần qua công việc và các lớp tập huấn ngắn ngày.

Số lao động được đào tạo chính quy là công nhân kỹ thuật còn thấp. Bình quân tay

nghề công nhân đạt 4-5/6 trong nông nghiệp, trong công nghiệp chế biến tay nghề

4-5/7, trình độ văn hóa là hết cấp II, III, ở những vùng xa trình độ thấp hơn. Đội

ngũ quản lý và nhân viên kinh doanh thành thạo ngoại ngữ rất ít, tạo ra sự hạn chế

trong việc nắm bắt thông tin thị trường, nhu cầu khách hàng và những quy định

của luật pháp.

Trước đây mức sống và thu nhập của đại bộ phận lao động ngành cao su là

rất khó khăn, nhưng trong những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng vượt bậc

của ngành cao su, mức thu nhập của người lao động đã khá hơn và liên tục tăng.

Mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay là 4 triệu đồng/người/tháng. Bên cạnh

tiền lương, công nhân cao su còn được các công ty hỗ trợ cho vay tiền, tạo điều

kiện thuận lợi để phát triển kinh tế gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

2.4.2.2. Nguồn vốn.

Hiện dù giá cao su thấp hơn trước đây rất nhiều, dao động khoảng 26 đến

28 triệu đồng/tấn, nhưng người sản xuất ngành cao su vẫn có lãi. Tuy nhiên, dự

báo giá có thể xuống thấp vào mùa cao điểm của sản lượng và rất có khả năng sản

lượng cao su lớn hơn nhu cầu, gây ứ đọng thiệt hại cho người trồng cao su. Vì vậy

58

các doanh nghiệp ngành cao su đang rất cần nguồn vốn khoảng 2.000 đến 3.000 tỷ

đồng để mua cao su dự trữ, đợi giá lên mới xuất khẩu.

Việc nhà nước hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp mua cao su nguyên liệu sẽ giúp

ổn định và nâng cao đời sống của hàng trăm ngàn lao động trong các công ty cao

su và hàng chục ngàn hộ nông dân trồng cao su tiểu điền duy trì được vườn cây

trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Thực tế, hiện nhiều vườn cao su đã tạm ngưng

khai thác vì giá xuất khẩu thấp. Nếu tình trạng này kéo dài thì người trồng cao su

sẽ không có thu nhập.

Một khó khăn nữa là thực tế, các ngân hàng phải quản lý nguồn vốn sao

cho an toàn và hiệu quả. Vì thế mà họ vẫn thích cho các doanh nghiệp lớn, uy tín,

có tiềm lực kinh tế mạnh vay vốn hơn là cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc cho hộ

nông dân sản xuất nhỏ lẻ vay, thế là vô tình vốn kích cầu tập trung vào các doanh

nghiệp lớn.

Năm 2008 là năm thứ 2 Quỹ bảo hiểm cao su hoạt động. Hiện nay, Quỹ này

có 21 thành viên, trong đó có 18 thành viên đóng góp kinh phí với con số là 70 tỷ

đồng cho năm 2007. Quỹ nhằm mục đích góp phần khắc phục và hạn chế rủi ro

trong xuất khẩu cao su, ổn định và đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cao su, hỗ trợ

họat động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tài chính giữa các hội viên. Chẳng hạn, một

phần quỹ đã dùng hỗ trợ thiệt hại vườn cây năm qua.

2.4.2.3. Nghiên cứu và phát triển

Nhà nước sẽ tiếp tục đầu tư kinh phí cho các dự án nghiên cứu, tuyển chọn,

lai tạo và nhập nội các giống cao su có năng suất, chất lượng cao, cung cấp đủ

giống đầu dòng cho các vườn ươm phục vụ yêu cầu sản xuất. Từ ngày 14/5/2008

đến ngày 12/6/2008 Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã tham gia khóa tập huấn

về kỹ thuật sản xuất và chế biến cao su thiên nhiên cho các nước ASEAN tại

Trung Quốc. Khóa tập huấn do Viện Khoa Học Nông Nghiệp Nhiệt Đới tổ chức

59

tại Hải Nam, Trung Quốc. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam cũng đã tham gia hội

thảo “Công Nghệ Thu Hoạch Mủ Cao Su” tại Maysia.

2.4.2.4. Marketing.

Chất lượng sản phẩm cao su thiên nhiên của Việt Nam chưa ổn định, các

chỉ tiêu nhiễm bẩn, độ nhớt còn cao. Cơ cấu sản phẩm chưa hợp lý, sản phẩm chủ

yếu là loại: L, 3L, SVR,…các loại có nhu cầu lớn như SVR10,20, các loại cao su

chất lượng cao như CV50,60 và Latex chúng ta lại sản xuất ít. Điều này làm cho

khả năng phát triển thị trường xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm gặp khó.

Các công ty chưa có chi nhánh hay đại lý phân phối ở nước ngoài, sản

phẩm được xuất theo đơn đặt hàng. Đối với Trung Quốc, do đặc điểm thị trường

nên ta chọn khách hàng mục tiêu là các công ty thương mại, các tổ chức trung gian

phân phối lại. Sỡ dĩ các công ty chọn phương pháp phân phối này vì các nhà sản

xuất lớn của Trung Quốc rất khó tiếp cận, họ lại có yêu cầu về số lượng, thời gian

giao hàng rất ngặt

Hình thức xây dựng và quảng bá thương hiệu của các công ty chủ yếu là

thông qua Internet, xây dựng Website. Các hình thức khác sử dụng rất ít như: tham

gia hội chợ triễn lãm trong và ngoài nước, thông qua môi giới, thông qua tham tán

thương mại hoặc đại diện thương mại, các hình thức khuyến mãi.

Nhiều sản phẩm của một số công ty như: Dầu Tiếng, Tây Ninh, Đồng Nai,

Bình Long, Phước Hòa…đã tạo được thương hiệu riêng. Tuy nhiên các công ty

cần phối hợp với nhau để tăng cường quảng bá thương hiệu mới lạ, xây dựng một

thương hiệu lớn mạnh có uy tín trong khu vực và thế giới.

Việt Nam chưa tham gia vào hiệp hội cao su thế giới nên giá trôi nổi không

bình ổn.Trung Quốc là thị trường có nhiều biến động thất thường nhất. Buôn bán

biên mậu nhiều rủi ro, khi có những tác động nhỏ về cơ chế, chính sách từ phía

chính phủ, ngay lập tức nhu cầu và giá cao su cũng biến động theo.Giá cả không

ổn định, trôi nổi sẽ rất khó để xây dựng chiến lược giá trong dài hạn.

Nhiều công ty chưa đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu và mở rộng

thị trường xuất khẩu. Các công ty không có phòng Marketing chuyên biệt mà chỉ

60

hoạt động dưới sự điều khiển của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhìn chung,

công việc Marketing xuất khẩu chưa được xác định rõ ràng nên hoạt động không

hiệu quả. Cao su Việt Nam luôn phải đối đầu với các đối thủ cao su hàng đầu thế

giới nhưng ta lại chưa có chiến lược Marketing quốc tế rõ ràng, thụ động trong

việc tìm kiếm khách hàng.

2.4.2.5. Sản xuất, quản lý.

Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có chu kỳ khai thác 20 năm đạt

mức cao nhất vào năm thứ 10. Nếu muốn có sản lượng vườn cây khai thác cao thì

phải có kế hoạch đầu tư ít nhất trước 10 năm và phải có vốn lớn, lao động dồi dào.

Chính vì thế, mặc dù được chính phủ quan tâm, điều kiện tự nhiên thuận lợi, quỹ

đất đai còn nhiều nhưng đến nay diện tích và sản lượng cao su Việt Nam chỉ đạt tỷ

lệ khiêm tốn trong khu vực, tình hình này dẫn đến hoạt động xuất nhập khẩu cao

su của ngành cao su Việt Nam luôn bị phụ thuộc vào thị trường cũng như giá cả

của Thái Lan, Indonesia, Malaysia.

Theo chủ trương của nhà nước, bên cạnh việc phát triển cao su đại điền

quốc doanh làm nòng cốt còn khuyến khích phát triển cao su tiểu điền. Tổ chức

sản xuất theo mô hình quốc doanh thuận lợi trong việc sản xuất các loại cao su cao

cấp (SVRCV50, SVRCV6) song lại không thuận lợi cho việc sản xuất các lọai cao

su có phẩm chất trung bình (SVR10, SVR20). Tổ chức sản xuất theo hình thức

tiểu điền (tồn tại dưới dạng vườn cây của hộ gia đình) thuận lợi cho việc sản xuất

ra SVR10, SVR20 mà nhu cầu thế giới rất cần. Các nhà máy chế biến của các

doanh nghiệp sản xuất cao su được trang bị tương đối tốt, có thể sản xuất được các

loại cao su cao cấp. Những năm qua, ngành cao su Việt Nam chưa làm tốt công tác

nghiên cứu công tác nghiên cứu thị trường, vì thế, cơ cấu sản phẩm cao su Việt

Nam chưa phù hợp nhu cầu thị trường.

2.4.2.6. Công tác thông tin.

Việc xuất khẩu cao su sang Trung Quốc còn gặp nhiều trở ngại như thiếu

thông tin về hàng hóa, đối tác, cơ chế, chính sách xuất khẩu củaTrung Quốc. Ít có

doanh nghiệp đi thăm dò, khảo sát thị trường cao su Trung Quốc. Hầu hết các

61

doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam không có văn phòng đại diện tại Trung

Quốc. Các Website của các doanh nghiệp thường chỉ có tiếng Việt, Anh, không có

tiếng Hoa.

2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CAO SU SANG THỊ TRƯỜNG

TRUNG QUỐC

2.5.1. Điểm mạnh

- Kim ngạch xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc tăng liên tục từ

năm 2002-2006, giảm nhẹ vào năm 2007 và tăng trở lại trong năm 2008.

- Mặc dù chất lượng sản phẩm cao su Việt Nam chưa cao, chủng loại còn

nghèo nàn, nhưng bình quân mỗi năm lượng cao su Việt Nam xuất sang Trung

Quốc chiếm gần 70% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

- Giá xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc luôn cao hơn các thị

trường khác, nhờ giảm được chi phí vận chuyển và hưởng các ưu đãi của

thương mại mậu biên.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam đã tạo được quan hệ tốt với

các thương gia Trung Quốc, họ là những người năng động, những nhà môi giới

rất linh hoạt trong lĩnh vực thu mua cao su và tiến hành phân phối lại cho thị

trường trong nước và xuất khẩu

2.5.2. Điểm yếu

- Về nguồn nguyên liệu, các vườn cây với cây giống có năng suất thấp vẫn

còn chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ vườn cây, tỷ lệ cây già còn cao. Mặc dù những

năm gần đây ngành cao su được quan tâm đầu tư nhưng công nghiệp chế biến cao

su ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tương đối nhỏ và manh mún, năng suất cũng chưa

thực sự cao. Tỷ trọng hàng cao su chế biến (như săm, lốp…) chiếm vị trí ít ỏi bên

cạnh khối lượng cao su thô. Năng suất của Việt Nam hiện nay chỉ đạt 1,5

tấn/ha/năm, trong khi đó các nước trong khu vực là 2 tấn/ha/năm. Việt Nam xuất

62

khẩu 80% sản lượng mủ cao su sản xuất trong nước, còn lại phải mua cao su từ

Thái lan, Campuchia và Indonesia để tái xuất. Cao su Việt Nam không chủ động

được về giá cũng như cung cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào biến động

thị trường thế giới. Đó là những bất cập, rủi ro lớn mà ngành cao su đang vấp phải.

Cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn là cao su nguyên liệu dạng

thô, sơ chế, trong khi đó, giá cao su thành phẩm và sản phẩm được chế biến từ cao

su thường cao gấp nhiều lần so với cao su xuất khẩu thô.

- Công tác Marketing xuất khẩu còn yếu, cao su Việt Nam hầu như không

có thương hiệu trên thị trường nên luôn phải bán với giá thấp hơn so với các nước

khác. Cung cách kinh doanh, buôn bán thiếu tổ chức và kế họach dài hạn của các

doanh nghiệp xuất khẩu nước ta. Các doanh nghiệp khi làm ăn với đối tác Trung

Quốc mang nặng tư duy cũ, làm ăn theo kiểu nhỏ lẻ, ngắn hạn thiếu tầm nhìn dài

hạn, vươn sâu vào thị trường nội địa. Buôn bán tiểu ngạch có nhiều điểm yếu: bị

động, không ổn định, thiếu bền vững, rủi ro cao.

- Việc xuất khẩu cao su sang Trung Quốc còn gặp nhiều trở ngại như thiếu

thông tin về hàng hóa, đối tác, cơ chế, chính sách xuất khẩu củaTrung Quốc. Ít có

doanh nghiệp đi thăm dò, khảo sát thị trường cao su Trung Quốc. Hầu hết các

doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam không có văn phòng đại diện tại Trung

Quốc. Các Website của các doanh nghiệp thường chỉ có tiếng Việt, Anh, không có

tiếng Hoa.

- Công tác triển khai chuyển giao kỹ thuật công nghệ còn chậm. Chất lượng

sản phẩm không đồng đều và ổn định giữa các công ty.

- Lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, trình độ ngoại ngữ còn yếu, trình

độ tay nghề công nhân Việt Nam còn thua kém mà giá thuê nhân công không rẻ

hơn các nước trong khu vực.

2.5.3. Cơ hội

- Trung Quốc là quốc gia có tiềm năng về ngành công nghiệp sản xuất ôtô

lớn nhất thế giới. Nhu cầu cao su để sản xuất săm lốp cũng tỷ lệ thuận với tốc độ

63

tăng trưởng của ngành này. Đây là thị trường xuất khẩu cao su sôi động nhất thế

giới và cũng là thị trường xuất khẩu mục tiêu của hầu hết các nước trong khu vực.

- Trung Quốc chính thức xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu cho sản phẩm cao su

nguyên liệu từ năm 2005. Trung Quốc cũng đã giảm thuế đúng với cam kết sau

khi gia nhập WTO. Cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc được hưởng

mức thuế ưu đãi từ 40% giảm xuống còn 23%.

- Thị trường cao su nguyên liệu tại Trung Quốc chủ yếu phục vụ sản xuất

săm lốp nên đòi hỏi chất lượng không cao, yêu cầu bao bì mẫu mã tương đối đơn

giản. Những sản phẩm cao su nguyên liệu với độ bẩn cao vẫn được chấp nhận

nhưng giá phải rẻ và lượng phải ổn định.

- Trung Quốc có chung đường biên giới với Việt Nam, chi phí, thời gian

vận chuyển sẽ thấp hơn nhiều so với các nước khác, chi phí bảo quản sản phẩm

cũng giảm đáng kể. Chi phí vận chuyển và bảo quản thấp, tạo thuận lợi cho chiến

lược giá đối với thị trường Trung Quốc, tạo lợi thế cạnh tranh cho cao su Việt

Nam với các nước trong khu vực.

- Dựa theo số liệu về tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu cao su trong

năm 2007- 2008 và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 thì Trung Quốc vẫn được

đánh giá là thị trường tiềm năng nhập khẩu cao su lớn trên thế giới cũng như nhập

khẩu cao su từ thị trường Việt Nam.

- Sau khi gia nhập WTO cao su Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế và

phí tại các thị trường WTO. Các doanh nghiệp xuất khẩu cao su nguyên liệu được

lợi hơn khi thuế nhập khẩu vào các nước giảm trong đó có Trung Quốc và Đài

Loan là những thị trường chính, nên sản phẩm của ta tránh được việc ép giá. Bên

cạnh đó, ngành cao su Việt Nam còn có cơ hội thu hút đầu tư, chuyển giao kỹ

thuật công nghệ cao từ các nước phát triển trong cả khâu chế biến, trồng đến khâu

khai thác. Chúng ta cũng có điều kiện liên doanh xây dựng các nhà máy chế biến

mủ, tạo ra những sản phẩm cao su chất lượng cao, nâng giá trị gia tăng, giảm tỷ lệ

xuất khẩu thô.

64

- Điều kiện tự nhiên và khí hậu của Việt Nam rất lý tưởng để phát triển cây

cao su, đặc biệt ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, một số vùng thuộc duyên hải

miền Trung.

2.5.4. Nguy cơ

- Việc xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc còn gặp nhiều trở ngại như

thiếu thông tin về hàng hóa, đối tác, cơ chế, chính sách xuất khẩu Trung Quốc; hệ

thống đường giao thông từ Hà Nội đến các cửa khẩu sang Trung Quốc, nhất là cửa

khẩu Lào Cai, không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý của 2

nước còn thiếu đồng bộ, quy trình giao dịch, thanh toán tiền hàng quá phức tạp.

- Trong khi trình độ công nghệ của chúng ta chưa hoàn thiện, sản xuất “tiểu

điền”, cao su Việt Nam đã và đang phải đối phó với những quy định về thương

mại và môi trường, thực chất là những “hàng rào xanh”, những rào cản kỹ thuật và

quyền sở hữu trí tuệ theo các cam kết quốc tế.

- Hiện nay việc xuất khẩu cao su sang Trung Quốc ngày càng gặp nhiều rủi

ro chủ yếu đến từ những thay đổi chính sách biên mậu của nước này. Bắt đầu từ

cuối năm 2008 và đặc biệt là sang đầu năm 2009 phía Trung Quốc thực hiện các

giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu mặt hàng cao su như quản lý chặt việc nhập

khẩu theo đường tiểu ngạch, thực hiện cấp quota cho các doanh nghiệp nhập khẩu

cao su… Những doanh nghiệp được nhà nước cấp quota nhập khẩu cao su nhất

thiết phải làm thủ tục thông quan và giao nhận hàng qua cửa khẩu quốc tế Đông

Hưng – Móng Cái theo thông lệ chính ngạch.

- Trung Quốc là thị trường có nhiều biến động thất thường nhất. Khi có

những tác động nhỏ về cơ chế, chính sách từ phía chính phủ, ngay lập tức nhu cầu

và giá cao su cũng biến động theo. Giá cả không ổn định, trôi nổi sẽ rất khó để xây

dựng chiến lược giá trong dài hạn.

- Trong thời điểm hiện nay, giá mủ cao su giảm đã khiến cho nhiều doanh

nghiệp trong nước tồn kho với lượng hàng lớn không thể bán ra.Việc bị hạn chế

xuất khẩu, hàng hóa tồn đọng đồng nghĩa với việc sản xuất cũng bị đình trệ,

65

nguyên nhân gây nên khó khăn lớn cho các doanh nghiệp trong việc chi trả tiền

lương cho hàng ngàn công nhân. Các doanh nghiệp đang đứng trước bài toán: Làm

thế nào để giải phóng hàng ra khỏi kho và làm thế nào để giữ chân các công nhân

của mình.

- Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không những không thể mở

rộng mà còn phải đối diện với nguy cơ bị thu hẹp chuyển sang sử dụng cho những

mục đích khác. Các doanh nghiệp cao su đã có hướng phát triển sang các nước lân

cận nơi còn rất nhiều tiềm năng phát triển.Tuy nhiên việc trồng cao su tại Lào và

Campuchia cũng không hoàn toàn thuận lợi do có sự cạnh tranh với các doanh

nghiệp Trung Quốc và Thái Lan cũng sang đầu tư trồng cao su.

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Giới thiệu tổng quan về ngành cao su Việt Nam, phân tích thực trạng xuất

khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Trung Quốc như: sản lượng, kim ngạch

xuất khẩu qua các năm, cơ cấu sản phẩm. Bên cạnh đó chương 2 cũng phân tích

các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài như: yếu tố kinh tế, nguồn nhân lực,

chính phủ, công nghệ, cạnh tranh, môi trường tự nhiên…tác động đến hoạt động

xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc, từ đó rút ra những mặt mạnh, yếu,

cơ hội, nguy cơ của hoạt động xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc.

Bên cạnh những điểm mạnh như: Sản lượng, kim ngạch tăng dần qua các

năm, giá xuất sang Trung Quốc cao hơn các thị trường khác…Hoạt động xuất

khẩu cao su Việt Nam vẫn còn những điểm yếu cần phải khắc phục đó là:

- Về nguồn nguyên liệu: Mặc dù những năm gần đây ngành cao su được

quan tâm đầu tư, nhưng công nghiệp chế biến cao su ở Việt Nam hiện nay vẫn còn

tương đối nhỏ và manh mún, năng suất cũng chưa thực sự cao. Cao su Việt Nam

không chủ động được về giá cũng như cung cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ

thuộc vào biến động thị trường thế giới.

- Công tác Marketing xuất khẩu còn yếu, cao su Việt Nam hầu như không

có thương hiệu trên thị trường nên luôn phải bán với giá thấp hơn so với các nước

khác. Các doanh nghiệp khi làm ăn với đối tác Trung Quốc không có tầm nhìn dài

hạn, vươn sâu vào thị trường nội địa, không có văn phòng đại diện tại Trung Quốc.

Buôn bán tiểu ngạch có nhiều điểm yếu: bị động, không ổn định, thiếu bền vững,

rủi ro cao.

67

- Công tác triển khai chuyển giao kỹ thuật công nghệ còn chậm. Chất lượng

sản phẩm không đồng đều và ổn định giữa các công ty.

- Lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, trình độ ngoại ngữ còn yếu, trình

độ tay nghề công nhân Việt Nam còn thua kém mà giá thuê nhân công không rẻ

hơn các nước trong khu vực.

Để khắc phục những điểm yếu trên cần có các giải pháp thích hợp, điều này sẽ

được nghiên cứu ở chương 3.

68

CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

XUẤT KHẨU CAO SU

SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.

69

3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU

CAO SU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Thế giới •

- Triển vọng kinh tế thế giới có nhiều dấu hiệu khả quan đặc biệt là doanh số

bán ô tô (doanh số bán ô tô tháng 7/2009 tăng 78% so với cùng kỳ năm 2008); thị

trường cổ phiếu tăng giá… hứa hẹn nhu cầu năng lượng và các nguyên liệu khác

tăng trở lại. Nhờ vậy giá cao su nhập khẩu không ngừng tăng theo. Đây sẽ là điều

kiện thuận lợi cho ngành cao su Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu. Các thị trường

xuất khẩu chính của cao su Việt Nam hiện đang có nhu cầu cao, trong đó Trung

Quốc là thị trường lớn có tiềm năng nhất, nhu cầu nhập khẩu cao su của nước này

đang không ngừng tăng lên để bù đắp cho lượng cao dự trữ đã giảm mạnh

• Trung Quốc

- Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Cao su Việt Nam, Trung Quốc đại lục đã

trở thành nhà nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam và vị trí này sẽ tiếp tục

được duy trì. Theo bản báo cáo, năm 2008, Trung Quốc đại lục nhập khẩu 925,7

triệu USD cao su thiên nhiên từ Việt Nam, chiếm 56% lượng cao su xuất khẩu của

Việt Nam, đứng vị trí hàng đầu trong tổng số 70 quốc gia nhập khẩu cao su từ Việt

Nam. Các quốc gia nhập khẩu cao su lớn khác như Hàn Quốc, Malaysia cũng nhập

khẩu cao su từ Việt Nam, nhưng chỉ chiếm từ 3 - 5 % lượng xuất khẩu cao su của

Việt Nam.

- Theo Chủ tịch Hiệp hội công nghiệp cao su Trung Quốc, nhu cầu cao su của

nước này có thể tăng 8,5% trong năm 2010, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngành

công nghiệp ôtô trong nước. Dự kiến, nước này sẽ tiêu thụ 6,4 tấn cao su năm

2010, trong đó 2,8 triệu tấn là cao su tự nhiên và 3,6 triệu tấn là cao su nhân tạo.

- Dự báo tiêu thụ cao su trong cả năm 2009 của Trung Quốc sẽ là 5,9 triệu tấn,

tăng 7,3% so với năm 2008, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng sẽ giảm 1,6%. Trong đó

cao su thiên nhiên sẽ là 2,6 triệu tấn, cao su tổng hợp là 3,2 triệu tấn. Năm 2010

70

nước này sẽ tiêu thụ 6,4 triệu tấn cao su, tăng 8,5%, trong đó cao su thiên nhiên là

2,8 triệu tấn, cao su nhân tạo là 3,6 triệu tấn.

- Thị trường cao su nguyên liệu tại Trung Quốc chủ yếu phục vụ sản xuất săm

lốp nên đòi hỏi chất lượng không cao, yêu cầu bao bì mẫu mã tương đối đơn giản

và chi phí vận chuyển thấp

• Trong nước

Sáu tháng đầu năm 2009, ngành cao su mở thêm được 20 thị trường, nâng tổng

số quốc gia nhập khẩu cao su Việt Nam lên 61 nước. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn

chiếm gần 70% sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Nhiều năm qua, có đến

trên 60% lượng mủ cao su xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang Trung Quốc.

Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu và tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới tuy nhiên

cao su Việt Nam hiện cũng mới chỉ chiếm khoảng 14% tổng lượng cao su nhập

khẩu của thị trường này.

Ngành cao su là một trong những ngành được Chính phủ hết sức ưu tiên

phát triển, tạo điều kiện mở rộng diện tích trồng cây cao su trong và cả ngoài

nước.

* Cơ sở quan trọng nhất để đề xuất các giải pháp đó chính là thực trạng

xuất khẩu cao su sang Trung Quốc, bên cạnh những điểm mạnh còn nhiều điểm

yếu cụ thể là:

- Về nguồn nguyên liệu cao su Việt Nam không ổn định, chưa đáp ứng đủ

nhu cầu xuất khẩu, không chủ động được về giá cũng như cung cầu sản lượng mà

hoàn toàn phụ thuộc vào biến động thị trường thế giới, năng suất và chất lượng sản

phẩm chưa cao.

- Công tác Marketing yếu kém, thực tế ngành cao su Việt Nam chưa đầu tư

vào hoạt động Marketing tại thị trường Trung Quốc. Cao su Việt Nam chưa có

thương hiệu trên thị trường nên thường bị ép giá.

71

- Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật còn chậm chạp, chất lượng sản

phẩm không đồng đều và ổn định giữa các công ty.

- Lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, trình độ ngoại ngữ còn yếu, trình

độ tay nghề công nhân Việt Nam còn thua kém mà giá thuê nhân công không rẻ

hơn các nước trong khu vực.

Chính từ những cơ sở trên, vừa thuận lợi, vừa khó khăn nên việc đưa ra các

giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cao su

Việt Nam sang Trung Quốc trong lúc này là cần thiết.

3.2. MỤC TIÊU

Mục tiêu phát triển việc xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc là

tiến tới xây dựng thị trường cao su Việt Nam phát triển bền vững. Sản phẩm cao

su Việt Nam xuất sang các nước nói chung và thị trường Trung Quốc nói riêng

phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng. Trung Quốc hiện vẫn đang được đánh giá

là thị trường tiềm năng với tổng nhu cầu nhập khẩu cao su đạt mức cao nhất trên

thị trường thế giới. Tuy nhiên, cao su Việt Nam chỉ chiếm 3,32% thị phần nhập

khẩu của Trung Quốc. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường đông dân và khó tính

này, các doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực hết mình để giữ vững vị thế và tăng

thị phần trong những năm tiếp theo.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN ĐẨY MẠNH XUẤT

KHẨU CAO SU VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

3.3.1. Giải pháp về nguồn nguyên liệu

Ngành cao su cần nâng cao năng suất vườn cây như các yếu tố về giống,

kỹ thuật, khai thác và xử lý nguyên liệu thô để làm ra sản phẩm.

72

* Về chọn giống

Đây là khâu đầu tiên và quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng nguyên liệu thô. Các vườn cây kiến thiết cần được quy hoạch hợp lý, chọn

giống phù hợp thổ nhưỡng. các vườn cây khai thác cần được bón phân định kỳ,

phun thuốc để tránh nhiễm bệnh mặt cắt, bệnh phấn trắng rụng lá, ảnh hưởng đến

chất lượng mủ.

Viện nghiên cứu cao su Việt Nam vừa đưa 4 giống cao su tiến bộ gồm LH

831732, LH 881326, LH 901952 và IRCA 130 (được Bộ NN & PTNT công nhận)

vào cơ cấu sản xuất cho vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên từ đây đến năm 2010.

Đây là các giống được nghiên cứu, tuyển lựa hàng năm từ 1.000 dòng cao su vô

tính đang được viện quản lý. Ngoài ra, trong năm qua viện còn cung cấp 62 ngàn

bộ RRIMFLOW (thuốc kích thích mủ) đồng thời tư vấn kỹ thuật ứng dụng mới

cho trên 3 triệu cây cao su khai thác của các Cty Cao su Đồng Nai, Đồng Phú, Tây

Ninh, Dầu Tiếng, Phước Hoà... đưa năng suất mủ của một số công ty Cao su trong

ngành đứng vào câu lạc bộ 2 tấn/ha.

* Về giai đoạn vận chuyển mủ cao su về nhà máy

Hiện nay, mủ cao su từ các nông trường sau khi cạo được tập trung lại và

vận chuyển bằng xe kéo từ những thùng chứa nhỏ về nơi tập trung, rồi dùng xe

bồn chở lượng mủ này về nhà máy. Lượng ammoniac được các công nhân khai

thác đưa vào hoàn toàn cảm tính vì vậy chất lượng cao su đưa về nhà máy cũng

không đồng đều, các mẻ cao su tạo ra tính ổn định sẽ không cao, gây khó khăn cho

quá trình chế biến các công đoạn sau và giảm chất lượng cao su.

* Về sản xuất

Phải tuân thủ đúng những quy định về xử lý nguyên liệu như: đánh đông,

cán kéo, cắt, bơm rửa, sấy khô thành cốm và ép thành cục đóng gói. Riêng đối với

cao su Latex quy trình khai thác phải nghiêm ngặt, chất lượng cao su đưa về nhà

máy đòi hỏi tiêu chuẩn cao hơn, sản phẩm sau khi ly tâm tách nước phải được

bơm ammoniac và khuấy đều để bảo quản, máy móc phải hiện đại thì mới cho ra

sản phẩm chất lượng cao.

73

* Về sản phẩm

Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả và chất lượng sản phẩm ổn

định, các doanh nghiệp cần đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để vừa giảm bớt thời

gian sản xuất vừa tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng đều.

Cần nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu hàng xuất khẩu, giảm xuất khẩu nguyên

liệu thô, chuyển dịch cơ cấu từ xuất khẩu thô sang xuất khẩu tinh. Để làm được

điều này Việt Nam cần tăng thu hút đầu tư, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cao từ

các nước có nền công nghiệp cao su tiên tiến như Hàn Quốc, Trung Quốc,

Malaysia. Chúng ta nên hợp tác với Trung Quốc xây dựng các nhà máy chế biến

sản phẩm cao su công nghiệp tại Việt Nam, tạo ra các sản phẩm có hàm lượng cao

rồi xuất qua Trung Quốc.

Tập đoàn Kumho (Hàn Quốc) đã đầu tư nhà máy chế biến săm lốp tại

Khu công nghiệp Mỹ Phước (Bình Dương) với tổng vốn đầu tư lên đến trên 300

triệu USD, công suất giai đoạn đầu đạt 3 triệu bộ lốp xe/năm. Trong năm, các tập

đoàn của Ấn Độ, Đức, Trung Quốc cũng có nhiều cuộc tiếp xúc với Tập đoàn

Công Nghiệp Cao Su Việt Nam và Tổng Công Ty Hóa chất Việt Nam để bàn bạc

hợp tác đầu tư lập các nhà máy chế biến sản phẩm cao su công nghiệp tại Việt

Nam.

* Ước tính đến năm 2015 Việt Nam sẽ đủ lượng xuất khẩu không phải mua

từ Thái Lan, Campuchia để tạm nhập tái xuất. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu dịch

chuyển từ thô sang tinh, Việt Nam có thể trực tiếp sản xuất ra lốp xe rồi xuất sang

Trung Quốc

3.3.2. Giải pháp về Marketing

Để tăng cường khả năng xâm nhập thị trường thì các hoạt động Marketing

hết sức quan trọng, từ trước đến nay do hạn chế nguồn lực và chưa nhận thức được

tầm quan trọng của hoạt động này nên các doanh nghiệp chưa có sự đầu tư thỏa

đáng cho hoạt động Marketing. Vì vậy trong thời gian tới cần nâng cao năng lực

tiến hành các hoạt động marketing, xây dựng mạng lưới thương nhân tiêu thụ hàng

74

xuất khẩu tại Trung Quốc. Nắm vững quy định pháp luật và thông tin về thị trường

và mặt hàng tại thị trường Trung Quốc. Chủ động tìm kiếm các đối tác mua hàng

trực tiếp. Công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu phải được đặt lên hàng đầu.

* Giải pháp về xúc tiến chiêu thị

Do đặc thù của sản phẩm là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nên không

thể quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng vì vậy các công ty

cần lựa chọn hình thức xây dựng và quảng bá thương hiệu như:

- Giới thiệu công ty và sản phẩm trên các báo và tạp chí trong nước, nước

ngoài, gửi thư chào hàng đến các doanh nghiệp có sử dụng nguyên liệu

cao su

- Sử dụng Brochure, catalogue với nội dung giới thiệu về sản phẩm và

những yếu tố kỹ thuật nào làm cho sản phẩm có chất lượng vượt trội

hơn.

- Tham gia quảng bá sản phẩm Việt Nam tại hội chợ Vietnam Expo,

ASEAN- Trung Quốc.

- Thông qua môi giới, tham tán thương mại để giới thiệu sản phẩm

- Mở văn phòng giao dịch và kho ngoại quan tại Trung Quốc

- Tiếp tục phát triển hình thức quảng cáo sản phẩm trên mạng Internet.

- Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn, công ty nên thực hiện

việc chiết khấu bán hàng

- Các doanh nghiệp nên tham gia vào chương trình Thương hiệu quốc gia,

theo đuổi những giá trị mà quốc gia hướng tới trong giai đoạn hội nhập

hiện nay là: Chất lượng- Đổi mới- Năng lực lãnh đạo. Nhà nước không

làm thay cho doanh nghiệp nhưng sẽ đứng ra bảo trợ cho các thương

hiệu sản phẩm có chất lượng và uy tín kinh doanh, nhằm giúp các doanh

nghiệp Việt Nam tạo chỗ đứng vững vàng trên thị trường trong nước và

có điều kiện phát triển thương hiệu của mình ra thế giới.

75

* Giải pháp về giá

Đối với thị trường Trung Quốc thì giá cả là yếu tố quyết định mua bán của

khách hàng. Do khách hàng chủ yếu là các công ty thương mại, các nhà môi giới

cao su nên ta cần bán giá thấp, theo sát hai đối thủ Thái Lan và Malaysia. Cần

thường xuyên cập nhật và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan,

nắm được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, giá thành của các đối tác cạnh tranh và

so với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, giá thành của mình để có cách ứng phó.

Hiệp hội Cao su Việt Nam cần hợp tác, trao đổi thông tin về cung cầu, sản

lượng, giá xuất với hiệp hội ba nước xuất khẩu hàng đầu vào Trung Quốc là Thái

Lan, Indonesia và Malaysia để tránh bị ép giá. Cách làm này sẽ giúp các nước

phân bổ sản lượng mủ xuất khẩu khớp với nhu cầu từng thời điểm của Trung

Quốc. Ngoài ra, còn giảm thiểu sự chênh lệch quá lớn giữa giá xuất khẩu của từng

nước, nhất là giá mậu biên ở Việt Nam với các nước.

Tổ chức nghiên cứu, điều tra thị trường trong nước và yêu cầu của thị

trường nước ngoài. Xây dựng trung tâm giao dịch cao su theo mô hình Malaysia

hoặc Indonesia để giúp người mua và người bán có cơ hội mua bán trực tiếp công

bằng thông qua đấu giá.

* Giải pháp về phân phối

Theo các nhà kinh doanh có kinh nghiệm làm ăn với các khách hàng Trung

Quốc, buôn bán ở khu vực biên giới phía Trung Quốc cần luôn chủ động trong chính

sách và giữ nhịp thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh cao su Trung Quốc cũng

hiệp đồng rất chặt để khống chế giá. Nếu cung tăng thì họ lại chủ động giảm cầu

để phía xuất khẩu ứ đọng hàng phải giảm giá. Vì vậy nên thiết lập kho ngoại quan

ở phía dưới km 15 để các doanh nghiệp gởi hàng trong lúc chờ xuất khẩu. Khi có

kho chứa, phía VN càng dễ phối hợp cho xuất với lưu lượng vừa phải để bảo đảm

giá không bị ép mà còn kích cho giá lên.

Giải pháp phân phối cho sản phẩm cao su xuất khẩu là xác định phương

pháp và kênh phân phối để chuyển sản phẩm đến người tiêu thụ. Các doanh nghiệp

76

cần xây dựng hệ thống cơ sở chế biến, kho bảo quản ở những vùng sản xuất cao su

nguyên liệu trọng điểm để chủ động được nguồn hàng, gắn sản xuất với lưu thông,

tránh tình trạng ký hợp đồng xong mới đi gom hàng.

Do đặc điểm của thị trường Trung Quốc, khách hàng chủ yếu là những

công ty thương mại, các tổ chức trung gian phân phối lại nên lâu nay chúng ta chỉ

giao hàng qua biên giới là xong. Về lâu dài phải có tầm nhìn dài hạn vươn sâu vào

thị trường nội địa, giảm thiểu hình thức buôn bán biên mậu nhiều rủi ro. Các

doanh nghiệp cần chuyển qua kinh doanh chính ngạch mà việc cần làm đầu tiên là

lập văn phòng đại diện, phải từng bước mở rộng thị trường thông qua các kênh

phân phối mới như là phát triển mạng lưới đại lý ở Trung Quốc, làm công tác

Marketing, tiếp cận trực tiếp khách hàng. Phương pháp này tận dụng được kinh

nghiệm của các địa phương, chi phí xâm nhập thấp.

Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần giao hàng xuất khẩu đúng thời hạn,

tránh những khoản bồi thường do giao hàng chậm làm vỡ kế hoạch sản xuất hay

phân phối của người tiêu thụ.

* Ước tính đến năm 2015 thương hiệu cao su Việt Nam sẽ trở thành thương

hiệu mạnh trên thế giới cũng như tại thị trường Trung Quốc, hình thức buôn bán

biên mậu sẽ giảm thay vào đó là hình thức chính ngạch. Giá xuất khẩu cao su Việt

Nam sẽ không còn lệ thuộc vào giá của các nước trong khu vực.

3.3.3. Giải pháp về khoa học, kỹ thuật

Hợp tác với các ngành cao su trong khu vực về đào tạo cán bộ chuyên gia,

trao đổi thông tin nghiên cứu khoa học và giống…; tăng cường hợp tác với 3 nước

xuất khẩu lớn của thế giới là Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Đây là cơ hội, điều

kiện để ngành cao su thu hút đầu tư chuyển giao kỹ thuật, công nghệ với các nước

phát triển trong trồng, khai thác mủ và liên doanh xây dựng nhà máy chế biến mủ

tạo ra sản phẩm cao su có hàm lượng cao

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành áp dụng các qui trình công nghệ sản

xuất chuẩn để từ đó các công ty làm cơ sở để soạn thảo qui trình sản xuất cho từng

77

nhà máy, phù hợp với điều kiện của mình. Đây là cơ sở để quản lý, thanh tra và áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng. Nghiên cứu sản xuất thử các dạng sản phẩm

mới. Trong nghiên cứu cần quan tâm đến việc phát triển các công nghệ chế biến

tốt hơn, sản xuất ra những dạng sản phẩm mới và các ứng dụng mới. Xây dựng và

ban hành áp dụng tiêu chuẩn bao bì cho cao su SVR, Latex cô đặc, cao su tờ

RSS… Ngoài ra, còn kiểm tra chất lượng trong nhà máy sản xuất. Việc kiểm tra

chất lượng này rất quan trọng vì nó liên quan đến hiệu quả sản xuất cao su, làm

tăng tính ổn định chất lượng cao su, kiểm tra và cải tiến chi phí.

Đối với công tác nghiên cứu khoa học: viện nghiên cứu cao su nghiên cứu

về giống cao su, quy trình thâm canh cho từng vùng, chế độ khai thác, cạo mủ cao

su, công nghệ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam giúp các địa phương lập hệ thống

vườn ươm giống tại chỗ để giảm giá thành và đảm bảo chất lượng cây giống. Kiên

quyết xử lý các cơ sở cung ứng giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất

lượng. Hỗ trợ về kỹ thuật cho phát triển cao su tiểu điền.

Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam cần chủ động phối hợp với Viện

Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, các tỉnh khu vực Tây Nguyên và Duyên Hải

Miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ điều tra, khảo sát quỹ đất để nhanh

chóng quy hoạch, tiếp nhận các vùng trồng cao su tập trung mới; đẩy mạnh việc

nghiên cứu, chọn tạo các loại giống, kỹ thuật canh tác phù hợp với các vùng và tổ

chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất nâng cao năng suất, chất

lượng, hạ giá thành sản phẩm; Tập đoàn phải đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ

chức thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ

chế biến sâu, tạo được nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao để nâng cao sức cạnh

tranh của sản phẩm cao su.

3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực.

Nguồn lao động dồi dào với đức tính cần cù, ham học hỏi, giá nhân công rẻ

là lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên để biến lợi thế này từ tiềm

78

năng thành hiện thực thì cần phải có chính sách đào tạo kịp thời, đồng bộ các

nguồn lực (từ cán bộ quản lý đến công nhân).

Đối với lao động quản lý và nghiệp vụ: tổ chức thi tuyển để tìm người có

trình độ chuyên môn giỏi, gửi đi nước ngoài đào tạo chuyên sâu, song song với

các lớp học theo chương trình quốc gia. Đặt hàng trước các trường đại học, các lớp

đào tạo chuyên sâu để bổ sung cán bộ cho ngành, đào tạo trước khi tuyển dụng.

Cán bộ ngoại thương phải giỏi ngoại ngữ, am hiểu phong tục, tập quán, đặc điểm

thị hiếu, tâm lý khách hàng, thông lệ quốc tế

Đối với lao động trực tiếp: tập trung nâng cao trình độ học vấn và tay nghề

cho công nhân, đặc biệt là dân tộc thiểu số nhằm tăng năng suất chất lượng và hiệu

quả lao động.

Đối với các công ty sản xuất ở Tây Nguyên, ưu tiên tuyển dụng lao động là

người dân tộc, tập trung tuyển dụng lao động ở các buôn làng có diện tích vườn

cây của doanh nghiệp.

Đầu tư nâng cấp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề của Tập đoàn công

nghiệp cao su Việt Nam để đủ năng lực đào tạo cán bộ chuyên môn và công nhân

kỹ thuật

Đổi mới công tác khoán và trả lương: thực hiện khoán vườn cây cho người

lao động, bao gồm khoán tiền lương và chi phí sản xuất. Trả lương theo sản phẩm

và có thưởng. Bên cạnh đó cần chú ý đến các khoản trợ cấp cho người lao động

như: phụ cấp lao động giỏi, phụ cấp theo chức danh công việc…điều này sẽ giúp

người lao động hoàn thành tốt công việc.

3.3.5. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất.

Hiện nay, các vườn cây cao su của nước ta ngày càng già cỗi, một số vườn

cây kém hiệu quả nhưng chưa được thanh lý trồng lại, trong khi đó đất tốt để trồng

cây cao su không còn nhiều. Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không

những không thể mở rộng mà còn phải đối diện với nguy cơ bị thu hẹp chuyển

79

sang sử dụng cho những mục đích khác. Các doanh nghiệp cao su đã có hướng

phát triển sang các nước lân cận nơi còn rất nhiều tiềm năng phát triển.

* Giải pháp về cơ chế chuyển đổi đất sang trồng cao su

Đối với đất rừng sản xuất nghèo: để thực hiện chủ trương mở rộng diện tích

cao su từ đất rừng nghèo cần thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật hiện

hành và các thông tư hướng dẫn của Bộ NN và PTNT

Đối với đất sản xuất nông nghiệp do hộ nông dân canh tác: các địa phương,

công ty cao su cần có chế độ công khai quyền lợi và nghĩa vụ để thu hút hộ nông

dân tham gia vào liên doanh liên kết, góp vốn bằng quỹ đất và lao động với các

doanh nghiệp để trồng cao su thì mới phát triển bền vững được.

* Đối với các vùng đã và đang sản xuất cao su

Đưa các giống mới tiên tiến có năng suất cao vào trong cơ cấu trồng mới và

tái canh theo cơ cấu bộ giống phù hợp với từng vùng sinh thái.

Khuyến khích phát triển cao su tiểu điền: tổ chức thành từng cụm 300-500

ha để thực tiện cho việc hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức dịch vụ, cung cấp vật tư sản

xuất, thu mua và sơ chế sản phẩm. Thực hiện dồn đồi thửa, tích tụ ruộng đất để

tăng quy mô diện tích trồng cao su tiểu điền của hộ. Khuyến khích phát triển cao

su tiểu điền có tổ chức, trong các vùng quy hoạch.

Ngoài ra, cần thanh lý và trồng lại những vườn cây có chất lượng kém, ít

hiệu quả nhằm nâng cao năng suất bình quân

* Đối với các vùng trồng mới cao su

Phải lập quy hoạch chi tiết, xác định đúng quỹ đất có thể trồng cây cao su,

lựa chọn các tiểu vùng có điều kiện trồng thích hợp để triển khai cao su đại điền

quốc doanh đi trước.

Về công tác giống phải do Tổng công ty cao su chọn lọc cung cấp, đối với

giống nhập khẩu phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Đối với các hộ phát triển cao su tiểu điền cần hướng dẫn kỹ thuật, kinh

nghiệm sản xuất cao su.

80

* Công nghiệp sơ chế mủ cao su

Trên cơ sở các nhà máy hiện có, đầu tư nâng công suất sơ chế mủ cao su.

Bên cạnh việc đầu tư mới cho các cơ sở hiện đại với công nghệ tiên tiến sẽ phát

triển các cơ sở sản xuất nhỏ với công suất 100- 1000 tấn/năm, với các sản phẩm

phù hợp nhu cầu thị trường.

Ước tính đến năm 2010 diện tích cao su cả nước đạt 650 nghìn ha, sản

lượng mủ đạt 800 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD, mở rộng công

suất chế biến khoảng 220 nghìn tấn. Nhu cầu vốn đầu tư tăng công suất nhà máy

chế biến mủ cao su vào khoảng 1.500 tỷ đồng.

3.3.6. Giải pháp về tài chính

Hiện nay các công ty đều mong muốn áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư

máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của thế giới, tăng kết qủa hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn của

các công ty còn thấp, vì vậy các công ty cần nâng cao tiềm lực tài chính.

Huy động tổng hợp nhiều nguồn vốn để đầu tư bao gồm: phát hành cổ

phiếu, vốn vay trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển. Đối với các dự án ở

vùng sâu, vùng xa tùy theo điều kiện ngân sách hằng năm có sự đầu tư cơ sở hạ

tầng để phát triển cao su, ổn định đời sống người lao động.

3.4. KIẾN NGHỊ

Kiến nghị đối với nhà nước

Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm, yêu cầu suất đầu tư cao, thời gian

thu hồi vốn chậm (5 - 6 năm mới cho sản phẩm, 12 - 15 năm mới thu hồi được

vốn); Các vùng phát triển cao su thời gian tới chủ yếu được thực hiện ở vùng sâu,

vùng xa ở khu vựcTây Nguyên, Miền Trung và Tây Bắc, cần đầu tư kết cấu hạ

tầng giao thông, thuỷ lợi và các cơ sở hạ tầng khác đề nghị Chính phủ có chính

sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và chính sách tín dụng ưu đãi đối với nông dân

ở các vùng mới trồng cao su.

81

Đối với các tỉnh trong vùng quy hoạch phát triển ngành cao su theo Quyết

định 86/TTg ngày 5/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ cần đánh giá kết quả thực

hiện quy hoạch và rút kinh nghiệm những mặt còn tồn tại trong công tác chỉ đạo,

điều hành của địa phương, đánh giá vai trò của quy hoạch trong việc định hướng

cho người dân và doanh nghiệp phát triển cao su. Trong vài năm gần đây, do giá

cao su thế giới tăng cao đã kích thích nông dân và doanh nghiệp phát triển mạnh

cao su, nhất là cao su tiểu điền. Tình trạng phát triển tự phát, không theo quy

hoạch đã xuất hiện ở nhiều địa phương cả Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên

Hải Miền Trung và Tây Bắc. Do đó, đề nghị UBND các tỉnh tăng cường chỉ đạo,

kiểm tra, tuyên truyền hướng dẫn để nông dân và doanh nghiệp phát triển theo quy

hoạch. Trường hợp quy hoạch đã phê duyệt không còn phù hợp, các tỉnh cần

nghiên cứu, điều chỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để quy hoạch không

gây cản trở sản xuất, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển cao suhiệu

quả.

Mặt khác, theo các chuyên gia, cần tránh quan niệm coi cao su chỉ là cây lâm

nghiệp và trồng với phương thức quảng canh sẽ dễ dẫn đến thất bại. Các tỉnh cần

kiểm soát chặt việc chuyển rừng sản xuất nghèo kiệt sang trồng cao su, đảm bảo

đúng đối tượng, không lợi dụng chủ trương của Chính phủ để phá rừng, ảnh hưởng

xấu tới môi trường sinh thái.

Chính phủ nên tiếp tục cải cách chính sách thuận lợi cho DN, giảm thuế

một số nguyên liệu đầu vào. Quy định cụ thể về tiêu chuẩn, chất lượng bắt buộc,

cũng như về trách nhiệm xã hội, nâng cao hiệu quả ngành hàng, chia sẻ thông tin,

giải quyết tranh chấp, xúc tiến thương mại, thống nhất giá cả, khuyến khích hợp

tác sản xuất và kinh doanh. Nhà nước cần tăng cường cơ sở hạ tầng giao thông,

cảng biển, đầu tư lớn cho phát triển công nghệ, nâng cao giá trị gia tăng, xây dựng

thương hiệu, chiến lược phát triển ngành.

Việc xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc chưa được như mong

muốn một phần là do hạ tầng phục vụ cho thương mại tại các tỉnh biên giới phía

82

Bắc còn yếu, đặc biệt là giao thông, vận tải, kho bãi, bảo quản, đóng gói... Do đó,

hướng đề xuất với Chính phủ là tạo thuận lợi cho đầu tư các loại hình khu hợp tác

kinh tế biên giới, quy hoạch hệ thống cửa khẩu, chợ biên giới để tạo thêm động

lực và sự yên tâm cho các nhà đầu tư.

Nguồn vốn kích cầu nông nghiệp với cơ chế ưu đãi lãi suất nên ưu tiên cho

các doanh nghiệp vay để tiêu thụ nông sản với giá ổn định

Kiến nghị với địa phương

Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh cao su gắn liền với đất đai, lao

động của các địa phương. Đề nghị địa phương giúp các công ty giải quyết tốt các

vấn đề đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

cho đời sống xã hội như: đường giao thông, điện, nước, khu dân cư. Tổ chức tốt

việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản nhà máy, vườn cây.

Hạn chế nạn mất trộm, mất cắp mủ cao su, chặt phá vườn cây.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đưa ra các cơ sở để đẩy mạnh xuất khẩu và mục tiêu xuất

khẩu cao su qua Trung Quốc trong thời gian tới, kết hợp với việc phân tích các

nhân tố ảnh hưởng, các mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ ở chương 2 để đưa ra các

giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc. Các giải pháp bao gồm:

giải pháp về nguồn nguyên liệu, giải pháp về hoạt động Marketing, giải pháp về

khoa học kỹ thuật, giải phap về nguồn nhân lực, giải pháp về tổ chức và quản lý

sản xuất.

Bên cạnh đó, cũng có kiến nghị đối với nhà nước về vốn, thuế, cơ sở hạ

tầng, các hoạt động xúc tiến thương mại…để hỗ trợ cho doanh nghiệp làm tốt

công tac xuất khẩu; kiến nghị với địa phương về các lĩnh vực y tế, giáo dục, xây

dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống xã hội như: đường giao thông, điện,

nước, khu dân cư. Tổ chức tốt việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội để tạo

điều kiện cho ngành cao su ngày càng phát triển.

84

KẾT LUẬN

Qua việc phân tích, nhìn lại toàn cảnh bức tranh xuất khẩu sản phẩm cao su

Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, chúng ta thấy rằng xuất khẩu cao su của

Việt Nam sang Trung Quốc có nhiều thuận lợi hơn là những khó khăn, thách thức.

Minh chứng cho điều đó là trong thời gian qua, thị trường Trung Quốc luôn được

xem là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành cao su Việt Nam. Quan hệ Việt

Nam - Trung Quốc thời gian qua đã có bước phát triển mạnh mẽ. Ngành cao su

Việt Nam Luôn được sự quan tâm và tạo điều kiện từ phía Chính phủ cả hai nước,

càng tạo cơ hội đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cao su sang Trung Quốc.

Tuy nhiên, trước tác động xấu, bất lợi của sự suy thoái kinh tế toàn cầu,

khủng hoảng tài chính thế giới, đã ảnh hưởng không tốt đối với ngành cao su Việt

Nam, làm giảm mức tiêu thụ cao su. Bên cạnh đó ngành cao su vẫn còn những tồn

tại cần khắc phục.Vì vậy việc đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cao su

sang Trung Quốc trong lúc này là cần thiết.

Ngành cao su cần nâng cao năng suất vườn cây như các yếu tố về giống,

kỹ thuật, khai thác và xử lý nguyên liệu thô để làm ra sản phẩm. Cần nâng cao

năng lực tiến hành các hoạt động Marketing, công tác xây dựng và quảng bá

thương hiệu phải được đặt lên hàng đầu. Nghiên cứu sản xuất thử các dạng sản

phẩm mới, trong nghiên cứu cần quan tâm đến việc phát triển các công nghệ chế

biến tốt hơn và các ứng dụng mới. phải có chính sách đào tạo kịp thời, đồng bộ

các nguồn lực từ cán bộ quản lý đến công nhân.

Tuy nhiên để đẩy mạnh xuất khẩu và tạo vị thế của sản phẩm cao su Việt

Nam tại Trung Quốc là điều không dễ, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của chính phủ và

các bộ ngành. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực, vận dụng linh

hoạt các chiến lược, các giải pháp phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi doanh

nghiệp, từ đó khắc phục các khó khăn, thách thức góp phần vào mục tiêu phát

triên chung của ngành.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công Thương (2007), Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong thời

kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

2. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2008), Báo cáo Thường niên Ngành

hàng Cao su Việt Nam năm 2008 và Triển vọng 2009

3. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2007), Báo cáo ngành hàng Cao su

Việt Nam năm 2007

4. Fred R. David (2006), Khái luận Quản trị chiến lược, NXB Thống kê.

5. Trần Thị Thúy Hoa (2006), Tình hình hiện tại và sự phát triển của ngành cao su

Việt Nam

6. Nguyễn Đông Phong, Nguyễn Văn Sơn, Ngô Thị Ngọc Huyền, Quách Thị Bảo

Châu (2002), Kinh Doanh Toàn Cầu Ngày Nay, NXB Thống Kê

7. Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, Định hướng phát triển đến năm 2015 và

có hướng đến năm 2020, Tp.HCM

8. Lê Quang Thung (2006), Ngành Cao su Việt Nam: sự phát triển và triển vọng

9. Lê Hồng Tiến (2006), Cao su Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản

lao động xã hội.

10. Đoàn Thị Hồng Vân, Bài Giảng Về Quản Trị Chiến Lược

www.vinanet.vn www.thongtinthuongmaivietnam.vn www.mot.gov.vn www.mpi.gov.vn www.vra.com www.vngeruco.com www.agroviet.gov.vn www.worldbank.org

www.wto.org

* Các Website tham khảo:

PHỤ LỤC 1: Những quy định và thủ tục nhập khẩu của Trung Quốc

Trung Quốc, một thị trường tiềm năng về XNK hàng hóa. Trong những năm qua,

thực hiện cơ chế thị trường, Trung Quốc đã ban hành nhiều quy định về việc XNK

và tiêu thụ hàng hóa tại thị trường nội địa. Nhằm giúp các doanh nghiệp làm ăn với

Trung Quốc nắm bắt các quy định này, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định

hiện hành của Trung Quốc liên quan đến lĩnh vực xuất-nhập khẩu hàng hoá.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc (CGA) định mức thuế và có trách nhiệm thu thuế.

Thuế nhập khẩu được chia thành 2 loại: thuế chung và thuế tối thiểu (tối huệ

quốc). Hàng nhập khẩu từ Mỹ được tính theo mức thuế tối thiểu kể từ khi Mỹ ký

hiệp định với Trung Quốc về các điều khoản ưu đãi thuế tương hỗ.

Về thuế chung, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều phải trả thuế giá trị gia

tăng (GTGT) hay thuế kinh doanh, tuỳ theo kiểu kinh doanh và loại sản phẩm của

họ. GTGT áp dụng cho những doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất-nhập

khẩu,sản

xuất,

phân

phối

hay

bán

lẻ.

Trung Quốc có thực hiện một chương trình khuyến khích về thuế. Thuế suất

GTGT chung là 17%, song đối với các mặt hàng thiết yếu như nông nghiệp hay

hàng chuyên dụng chỉ chịu mức 13%. Những doanh nghiệp nhỏ (doanh thu hàng

năm dưới 1 triệu NDT, hoặc bán buôn đạt dưới 1,8 triệu NDT) chịu GTGT 6%.

Không giống như những đối tượng chịu GTGT khác, kinh doanh nhỏ không được

hoàn thuế đầu vào cho GTGT trả cho hàng mua của họ. Nhiều quy chế khác nhau

áp dụng cho việc giảm thuế. Có thể được giảm thuế tính theo thời gian thành lập

doanh

nghiệp. Một

số

loại

hàng

hoá

được miễn GTGT.

Để khuyến khích xuất khẩu, năm 1999, Tổng cục thuế đã tăng mức hoàn thuế

GTGT mấy lần, và mức cao nhất là 17% (tức là hoàn thuế 100%) đối với một số

loại

hàng

chế

biến

để

xuất

khẩu.

Thuế được giảm trong trường hợp hàng hoá nằm trong danh mục được Chính phủ

Trung Quốc xếp là cần thiết cho sự phát triển của một ngành kinh tế chủ lực,

chẳng hạn như các sản phẩm công nghệ cao. Chính sách của Trung Quốc là

khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực công

nghệ cao. Các doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài sản xuất một số loại hàng hoá

công nghệ cao, hoặc hàng hoá định hướng xuất khẩu không phải trả thuế cho

những thiết bị nhập khẩu mà Trung Quốc chưa sản xuất được, song cần thiết cho

doanh nghiệp đó. Tổng cục Hải quan Trung Quốc thỉnh thoảng cũng thông báo

thuế ưu đãi cho những mặt hàng đem lại lợi ích cho các lĩnh vực kinh tế then chốt,

ngành

ôtô.

nhất

giá

tính

thuế

Trị

Theo các quy chế của Hải quan Trung Quốc, trị giá tính thuế đối với hàng hoá

nhập khẩu là giá CIF, bao gồm giá giao dịch thông thường của hàng hoá cộng với

chi phí đóng gói, vận tải, bảo hiểm và tiền hoa hồng của người bán.

tờ

nhập

khẩu

Giấy

Thông thường, người nhập khẩu hàng vào Trung Quốc (đại lý, nhà phân phối, liên

doanh) nắm giữ giấy tờ nhập khẩu. Những giấy tờ cần thiết là hoá đơn vận tải,

đơn hàng, danh sách tàu chuẩn bị xếp hàng, hợp đồng bán và giấy phép hạn ngạch

nhập khẩu cho hàng hoá chung, giấy phép nhập khẩu, giấy phép kiểm dịch do các

quan

chức

năng

kiểm

dịch

cấp.

Kiểm

soát

hàng

XNK

của

Trung

Quốc

Cấm xuất khẩu: Trung Quốc duy trì việc cấm xuất khẩu và các thủ tục cấp phép

chặt chẽ đối với một số mặt hàng. Những sản phẩm xuất khẩu bị cấm gồm có xạ

hương, đồng, platinum, một số hỗn hợp hoá chất đặc biệt. Những sản phẩm phải

được kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép xuất khẩu bao gồm những hoá chất có tác

dụng kép, tiền hoá chất, nước nặng, và xuất khẩu cá, rau quả tươi sang Hồng

Kông và Ma Cao. Các doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài chỉ được xuất khẩu ra

khỏi Trung Quốc

trong giới hạn những sản phẩm mà họ sản xuất.

Hiện Trung Quốc đã có một hệ thống ấn định việc xuất khẩu cho một số sản phẩm

nhất định, và danh mục sản phẩm này đang ngày một tăng. Hầu hết giấy phép chỉ

có giá trị đối với sử dụng một lần (single use) trong vòng 3 tháng sau khi bảo

hiểm. Đối với một số mặt hàng (bao gồm 26 loại nông sản và sản phẩm dầu mỏ),

giấy phép được cấp cho thời hạn 6 tháng và được sử dụng nhiều lần

Cấm nhập khẩu: Những mặt hàng bị cấm nhập vào Trung Quốc là tiền giả và các

chứng khoán có thể chuyển nhượng được giả mạo; phim ảnh, tạp chí hoặc ảnh

khiêu dâm, chất độc có thể gây chết người, dược phẩm không rõ nguồn gốc, súc

vật và cây trồng có bệnh, thực phẩm, thuốc men và các hàng hoá khác xuất xứ từ

các khu vực có dịch bệnh; quần áo cũ, thực phẩm có chứa phẩm mầu và các phụ

gia

ảnh hưởng

tới

sức khoẻ

theo qui định

của Bộ Y

tế.

Các

tiêu

chuẩn

kiểm

tra:

Kiểm tra hàng nhập khẩu: Trung Quốc quy định các loại hàng hoá đều phải qua

kiểm tra trước khi nhập khẩu, bán hoặc sử dụng trong nội địa. Ngoài ra hàng hoá

còn phải có giấy phép an toàn và các thủ tục khác khi nhập khẩu dược phẩm, thực

phẩm, các sản phẩm súc vật và cây trồng, và các loại hàng cơ khí và điện tử. Để

đáp ứng các yêu cầu về kiểm dịch hàng đến, hàng hoá đó phải được các cấp có

thẩm quyền của Trung Quốc cấp phép chất lượng trước khi chuyển hàng vào

Trung Quốc. Nếu hàng hoá của bạn cần có giấy phép này, hãy liên hệ với Tổng

cục Giám sát, kiểm tra và bảo đảm chất lượng quốc gia (AQSIQ). Cơ quan này sẽ

cung cấp mọi thông tin về việc cấp phép an toàn, các thủ tục, quy chế, các chính

sách nhập khẩu của Trung Quốc, bao gồm cả những vấn đề liên quan tới việc gia

nhập WTO. Đây là nguồn thông tin có giá trị và đã có cả bản dịch sang tiếng Anh.

Cấp

phép

nhập

phần

mềm:

Phần cứng và phần mềm dùng trong bảo đảm an toàn dữ liệu phải được cấp giấy

phép phần mềm an toàn đặc biệt (special Security software certification) trước khi

được

bán

Trung

Quốc.

Quy

chế

về

nhãn

mác

Theo luật pháp Trung Quốc, một số hàng hoá nhập khẩu phải được kiểm dịch và

xác nhận đáp ứng mọi tiêu chuẩn của Trung Quốc. Mọi sản phẩm bán ở Trung

Quốc phải được dán nhãn mác bằng tiếng Trung Quốc kèm các thông tin liên

quan.Luật

dán

nhãn

thực

phẩm:

Luật pháp Trung Quốc quy định mọi thực phẩm đóng gói phải có nhãn mác bằng

tiếng Trung Quốc, ghi rõ loại thực phẩm, thương hiệu, địa chỉ người sản xuất,

nước xuất xứ, thành phần, ngày sản xuất và ngày hết hạn.

Sở ngoại vụ Hà Giang ( theo vietnamchina.gov.vn)

PHỤ LỤC 2: Doanh thu và lợi nhuận của một số công ty cao su

Công ty

2007 Doanh thu ( tỷ đồng)

Lợi nhuận ( tỷ đồng)

2008 Doanh thu ( tỷ đồng)

Lợi nhuận ( tỷ đồng)

1007

306

Vùng Đông Nam Bộ Công ty cao su Phước Hòa Công ty cao su Dầu Tiếng

1.353 ( 7 tháng 2007)

2.131

737

703,8

230,2

Công ty cao su Đồng Nai Công ty cao su Đồng Phú

250 (6 tháng 2008) 195,3 (9 tháng đầu 08)

276,2 177(2006)

50,4 44,2(2006)

1.973 ( đến ngày 23/12/2008) 702 (6 tháng 2008) 526,9 (9 tháng đầu 08) 320(đạt 100% k/hoạch)

228(2006)

26 (6 tháng 2006

Tây Nguyên Công ty cao su Kon Tum(VRG) Duyên Hải Miền Trung Công ty cao su Quảng Trị (VRG)

88(10 tháng 08) đạt 87,3% kế hoạch

310,1 (10 tháng 08) đạt 100,53% kế hoạch) Dự kiến khoảng

Công ty cao su Hà Tĩnh(VRG)

40

PHỤ LỤC 3

Tiêu thụ và sản xuất cao su tự nhiên tại Trung Quốc, giai đoạn 1960-2007