1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- TRẦN ĐỨC TƯƠI ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAK LAK NĂM 2008. LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG Buôn Ma Thuột, năm 2009

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------- TRẦN ĐỨC TƯƠI

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP

CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG CHO NHÓM DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI

HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH DAK LAK NĂM 2008.

CHUYÊN NGÀNH KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG MÃ SỐ : 607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HỒ VĂN HOÀNG Buôn Ma Thuột, năm 2009

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số

liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng

tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công

trình nào khác.

Trần Đức Tươi

4

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:

- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên

- Ban giám ñốc Viện SR-Côn Trùng-Ký Sinh Trùng Quy Nhơn

- Phòng sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên

- Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên

- Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng,

- Trung Tâm Y Tế Dự phòng huyện Krông Bông,

- Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến TS – Thầy thuốc Ưu tú Hồ

Văn Hoàng ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi

hoàn thành ñề tài này.

- Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi

trong suốt thời gian học tập.

5

6

Mục lục

Trang

i

Trang phụ bìa

ii

Lời cam ñoan

iii

Lời cám ơn

iv

Mục lục

v

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng biểu

Tài liệu tham khảo

Đặt vấn ñề

1

1. Tổng quan tài liệu

3

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

17

2.1 Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu

17

2.2 Phương pháp nghiên cứu

17

2.3 Phương pháp thống kê y sinh học

22

2.4 Thời gian tiến hành nghiên cứu: 1 năm (2008)

23

3. Kết quả nghiên cứu

25

3.1 Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do tại

25

huyện Krông Bông

3.2 Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư

36

4. Bàn luận

46

5. Kết luận

56

7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNSR CSYT CSSKBĐ GDTT KAP KST KSTSR MT-TN NVYT P.f P.v PCSR PH SL SR SRLH SRLS SRAT TDSR TVSR WHO XN YTTB Bệnh nhân sốt rét : Cơ sở y tế : Chăm sóc sức khỏe ban ñầu : Giáo dục truyền thông : Knowlegde - Attitude - Practice : Ký sinh trùng : Ký sinh trùng sốt rét : Miền Trung-Tây Nguyên : Nhân viên y tế : Plasmodium falciparum : Plasmodium vivax : Phòng chống sốt rét : : Phối hợp (P.f +P.v) : : : : : : : : : : Số lượng Sốt rét Sốt rét lưu hành Sốt rét lâm sàng Sốt rét ác tính Tiêu diệt sốt rét Tử vong sốt rét Tổ chức y tế thế giới Xét nghiệm Y tế thôn bản

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

25

26 26

28

29

30

30

35 36

vii Trang Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các ñiểm nghiên cứu Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại 2 ñiểm nghiên cứu Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại 2 ñiểm nghiên cứ Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm nghiên cứu Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu 31 Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra. 32 33 Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD 33-34 Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét 35 Bảng 3.13. Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở ñiểm can thiệp Bảng 3.14. Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009). Bảng 3.15 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản của y tế cụm dân cư Bảng 3.16: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang Bảng 3.17 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang Bảng 3.18. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi 36 37 38 39

39 40

43

Bảng 3.19. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu Bảng 3.20: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn Bảng 3.21: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia ñình 41-42 Bảng 3.22: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra 44 hộ gia ñình Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế 45

9

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất

lớn ñến sức khỏe con người, ñặc biệt ở các nước vùng nhiệt ñới. Mặc dù các

hoạt ñộng phòng bệnh sốt rét ñã có từ những năm 1955 nhưng cho ñến nay

bệnh vẫn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới [24],[34].

Nhờ các nỗ lực phòng chống bệnh, cho ñến nay tình hình sốt rét nhiều

vùng trên thế giới giảm ñáng kể, nhưng nguy cơ mắc sốt rét ở một số khu vực

(như Châu Phi), nhất là tại các vùng có dân di cư tự do là rất ñáng quan tâm [13],

[8].

Theo một số báo cáo, sốt rét ñang gia tăng ở nhiều nước và ở một số

vùng mặc dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần

vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến ñịnh cư ở những vùng ñất khác

vì nhiều lý do như: kinh tế, xung ñột, thiên tai.... Ở các nước ñang phát triển

di dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét

là rất cao. Cũng theo các phân tích này cho thấy, sốt rét là một trong những

nguyên nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand,

Sudan, Somalia, Burundi, Rwanda, và Congo. Vụ dịch mới ñây nhất xảy ra ở

cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania, chết do sốt rét và thiếu

máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước khi có dịch; phản ảnh

sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29]

Tại Việt Nam tình hình dân di cư tự do (DCTD) rất phức tạp kéo theo

nguy cơ gia tăng mắc và tử vong do sốt rét.

Năm 2002, ước tính có 2 triệu dân DCTD ñến các khu vực rải rác khắp

cả nước. Phần lớn dân DCTD này ñều có nguy cơ cao nhiễm bệnh sốt rét

(SR), ñiều kiện kinh tế khó khăn, phương tiện không ñầy ñủ ñể bảo vệ cá

nhân.

Mặc dù chính quyền ñã mở rộng, phát triển các dịch vụ y tế ñịa phương

nhưng khi mắc bệnh những ñối tượng này không ñược cung cấp các dịch vụ

chăm sóc/ bảo vệ vì họ ñược xem là dân di cư bất hợp pháp. Tình trạng này

10

một phần là do họ di chuyển ñến vùng mới mà không có sự xác nhận của

chính quyền. Kết quả là, họ không ñược hưởng sự chăm sóc y tế như dân sở

tại và chịu thiệt thòi về chăm sóc y tế cũng như phòng chống sốt rét (PCSR).

Dù sự di cư ngày một gia tăng nhanh do tình hình phát triển kinh tế và

sự ñô thị hoá, nhưng chúng ta còn hiểu rất ít về họ và những quan ñiểm của

họ liên quan ñến y tế ñặc biệt là ñối với bệnh sốt rét. Hiện nay Dak Lak là tỉnh

có số DCTD lớn nhất, ước tính hiện có khoảng 100.000 hộ, 463.000 người

dân DCTD ñang sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm soát của chính quyền ñịa

phương, lẩn tránh trong rừng sâu nơi có sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp

cận với hệ thống y tế [5],[6],[7].

Để ñánh giá nguy cơ mắc sốt rét và hiệu quả một số biện pháp phòng

chống sốt rét cho cộng ñồng dân di biến ñộng này, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu ñề tài : “Đặc ñiểm dịch tễ học sốt rét và hiệu quả biện pháp quản lý bệnh

chủ ñộng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm

2008”

1. Xác ñịnh một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư

Nhằm các mục tiêu sau:

2. Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ ñộng của y tế cụm dân

tự do tại huyện Krông Bông.

cư áp dụng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông

11

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và phòng chống bệnh SR:

Sự kiện quan trọng trong quá trình nghiên cứu nguyên nhân bệnh SR

ñầu tiên vào 1880, khi Laveran, một bác sĩ giải phẫu người Pháp khám phá

và mô tả KSTSR ở máu người. Tuy nhiên trước ñó ñã có một số nghiên cứu

liên quan bệnh SR [21], [22]

- 1847 Dampster ở Ấn Độ ñã mô tả dấu hiệu lách sưng ở trẻ em như là

một chỉ số ñể ñánh giá mức ñộ lưu hành của bệnh.

- 1848 Wirchow và Freichs ở Đức ñã ghi nhận sự hiện diện của các

sắc tố trong các cơ quan nội tạng có thể liên quan ñến tử vong do SR.

- Laveran phát hiện và mô tả KSTSR ở máu người, ông ñặt tên là

Oscillaria malaria vào 1881, và là người ñầu tiên mô tả giao bào hình lưỡi

liềm.

- Mặc dù 1882, Richards ñã xác nhận sự quan sát của Laveran, nhưng

ñóng góp của ông cũng không ñược công nhận cho ñến 1885 bởi vì người ta

tin rằng bệnh nguyên của SR do vi khuẩn Bacillus malaria (Klebs và Crudeli,

1874)

KSTSR ñược mô tả chi tiết và ñầy ñủ bởi các nhà khoa học từ 1885 – 1890.

- 1886 Golgi ở Ý mô tả 2 loại KST ở người: P.falciparum và P.vivax.

- 1889 - 1890 Celli và Marchiafava mô tả P.falciparum.

- 1890 Romanowsky tìm ra phương pháp nhuộm KST SR, ñã chứng

minh sự hiện diện của KST SR trên lam máu lấy từ người bệnh là phát minh

rất quan trọng giúp nghiên cứu bệnh SR.

- 1895 Ross quan sát hiện tượng thoát roi ở thành dạ dày muỗi

- 1898 Grassi, Biguami và Bastianelli ở Ý mô tả chu kỳ KSTSR người

ở muỗi Anophenles.

- 1922 Stephens xác ñịnh và mô tả P.ovale.

- 1937 Jame mô tả sự phát triển vô tính của P.gallinaceum.

12

- 1947 Garnham mô tả thể ngoài hồng cầu của P.kochi ở nhu mô gan

của khỉ Đông Phi.

- 1948 Shortt, Garnham và Malanos ở Anh mô tả thể tiền hồng cầu

(Pre-erythrocyte) của P.cynomolgy.

- 1976 Trager và Jensen ở Mỹ ñã phát triển thành công nuôi cấy liên

tục của invitro của P.falciparum

Về lĩnh vực nghiên cứu phòng chống SR:

- 1899 Ross giới thiệu các biện pháp diệt bọ gậy.

- 1901-1903 chương trình PCSR bằng diệt bọ gậy ở Malaya ñược ñề

nghị bởi Malcolm. Chiến dịch PCSR bằng chống muỗi ñược thực hiện bởi

Ross ở Ismailia, Ai Cập.

- 1904 - 1914 Chiến dịch PCSR ñược thực hiện ở vùng kinh ñào

Panama.

- 1935 – 1939 PCSR trên diện lớn bằng phương pháp phun pyrethrum

ở Nam Phi, Hà Lan và Ấn Độ.

- 1936- 1939 : Phát hiện tác ñộng của DDT (Được tổng hợp bởi

Zeidler năm 1874) có tác dụng diệt côn trùng.

- 1955 : Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ VIII chấp nhận nguyên lý

tiêu diệt sốt rét (TDSR)

- 1957 : WHO ñưa ra khái niệm và thực hành TDSR

- 1979 : Các chuyên gia WHO chuyển chiến lược TDSR sang PCSR.

- 1985 Đại hội ñồng y tế thế giới lần thứ 38 ñề xướng chiến lược

PCSR lồng ghép trong chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.

- 1992 Hội nghị bộ trưởng các nước về SR tại Amsterdam (Hà Lan)

[4].

1.2 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR:

1.2.1 Tình hình SR thế giới và chiến lược PCSR những năm gần ñây:

Tình hình SR trong những năm gần ñây ñang trở nên nghiêm trọng.

Theo thông báo của WHO (Hội nghị bộ trưởng 1992) mỗi năm toàn cầu có

13

khoảng 300 - 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết. SR ñe dọa

khoảng 2.200 triệu người chiếm 40% dân số thế giới ñặc biệt nguy hiểm ở trẻ

em và vùng dân cư nghèo ñói [4].

Những nước có chương trình tiêu diệt SR với nỗ lực trong vòng 25 – 30

năm qua chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ. Tổng số ca mắc bệnh trong những

khu vực này là khoảng 5 triệu mỗi năm. Tuy nhiên, theo ước tính số ca mắc

bệnh trên thực tế có thể cao hơn 4 lần. Khoảng 80% số ca này là ở Châu Á

(ngoại trừ Trung Quốc), tình hình SR ñang xấu ñặc biệt ở bán ñảo Đông

Dương là khu vực chịu ảnh hưởng trầm trọng của hiện tượng kháng thuốc.

Các chuyên gia y tế của WHO cũng ñánh giá rằng, tại Ấn Độ CTPCSR không

có tiến bộ trong những năm gần qua. Dù cho phần lớn dân cư Châu Á – Mỹ

ñang sống trong những vùng nguy cơ SR tương ñối thấp, nhưng tình hình SR

ở khu vực biên giới với sự phát triển của kinh tế – xã hội là những vấn ñề cho

PCSR. Ở những vùng này, biến ñộng môi trường, di biến ñộng dân số, không

có cơ sở y tế làm cho tình hình SR xấu ñi [25], [26]

Trong những năm của thập kỷ 30 của thế kỷ XX, ngoài các nghiên cứu

phát hiện những giai ñoạn phát triển của KSTSR trong cơ thể người còn có

những phát minh quan trọng về thuốc SR. Nhiều thuốc ñã ñược tổng hợp:

pamaquine, primaquine, proguanil,… nhưng quan trọng hơn cả là

chloroquine, một loại thuốc thuộc nhóm 4 - amino quinoleine ít ñộc, có thể sử

dụng thay thế quinine một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Bên cạnh ñó, DDT

ñược tìm thấy có giá trị diệt muỗi với tính chất tồn lưu kéo dài trên tường

vách và có thể sử dụng rộng rãi ñể diệt muỗi SR. Các loại thuốc SR cùng với

DDT khi ñược áp dụng rộng rãi ñã làm giảm nhanh chóng bệnh SR ở nhiều

nước. Vì vậy tại Đại hội ñồng WHO lần thứ VIII (1955) ñã chấp nhận chiến

lược TDSR trên quy mô rộng lớn với mục tiêu là thanh toán SR toàn cầu ñến

mức có thể kiểm soát từng trường hợp bệnh. [11], [21]

Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu diệt SR toàn cầu này là:

14

- Đối với vector truyền bệnh: Sử dụng hóa chất diệt muỗi truyền bệnh

SR là DDT phun liên tục rộng khắp cho ñến khi cắt ñứt sự lan truyền, giảm

mật ñộ muỗi xuống ñến mức không còn ñủ khả năng ñể duy trì sự lan truyền

bệnh.

- Đối với mầm bệnh KSTSR: Sử dụng chloroquine ñiều trị toàn dân

nhằm hạ thấp chỉ số nhiễm KSTSR trong cộng ñồng xuống 1/10000 so với

lam ñược xét nghiệm

- Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp có khả năng giám sát, quản

lý chặt chẽ số người bệnh còn lại, ñiều trị triệt căn, chống tái phát, chống lây

lan và bảo vệ người lành.

Chương trình TDSR toàn cầu ñược WHO ñề ra và từng quốc gia ñã cụ

thể hoá với những kế hoạch, hành ñộng riêng cho mình. Về mặt thời gian,

chương trình này ñược hoạch ñịnh trong vòng 8 - 10 năm. [21]

Chương trình TDSR nhấn mạnh phát triển theo chiều dọc và chia ra

làm 4 giai ñoạn:

1. Chuẩn bị: thời gian chuẩn bị trong vòng 1-2 năm

2. Tấn công: các biện pháp tấn công tiêu diệt SR từ 3-5 năm

3. Củng cố: củng cố các thành quả 2-3 năm

4. Bảo vệ: bảo vệ các thành quả ñã ñạt ñược

Từ 1955, hầu hết các quốc gia có SR ñã thực hiện chương trình tiêu diệt

SR (trừ Châu Phi). Trong 10 năm ñầu (1956 - 1965) chương trình tiến hành

thuận lợi, nhiều quốc gia ñạt kết quả ñáng khích lệ, các nước vùng ôn ñới ñã

thực hiện thành công chương trình TDSR như: Châu Âu, Liên Xô (cũ), Bắc

Mỹ. Nhưng sau ñó, chương trình TDSR toàn cầu bị hạn chế không ñạt ñược

kết quả mong muốn. Các biện pháp diệt vector và ñiều trị mầm bệnh bị thất

bại ở một số nước (nhất là Châu Phi). Một số nước bệnh SR quay trở lại sau

khi công bố hoàn thành chương trình tiêu diệt SR như Ấn Độ, Srilanca. Số ca

mắc bệnh SR 1977 tăng gấp ñôi 1974. Nguyên nhân của tình hình này là do

giảm các hoạt ñộng chống SR ở nhiều nước do giảm nguồn kinh phí, gia tăng

15

chi phí mua hoá chất, KSTSR kháng thuốc ñiều trị, muỗi kháng hoá chất và

làm thay ñổi sinh lý sinh thái…Tình trạng kháng thuốc nghiêm trọng là

nguyên nhân của sự gia tăng SR trở lại tại vùng Đông Nam Á và Nam Mỹ

[21].

Do tình hình SR gia tăng và quay trở lại WHO ñã phải xác ñịnh lại

chiến lược chống SR. Sau tuyên ngôn Alma-Ata (1978) chiến lược PCSR

toàn cầu dựa trên nội dung chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ñược ñề ra với các nội

dung khác so với Chương trình TDSR [25]

1.2.2 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay:

Do diễn biến phức tạp cũng như những khó khăn ngày càng nhiều, tình

hình SR thay ñổi khắp nơi trên thế giới, WHO ñã triệu tập Hội nghị Bộ trưởng y

tế các nước thành viên vào tháng 10/1992 tại Amsterdam (Hà Lan). Mục ñích

của Hội nghị là thông báo tình hình SR thế giới, chấp nhận một chiến lược toàn

cầu mới với sự cam kết chống SR giữa các nước thành viên và tổ chức quốc tế.

[4]

Mục tiêu của CTPCSR là giảm chết, giảm mắc, giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội

thông qua việc cải thiện và củng cố các khả năng của ñịa phương và quốc gia [25].

Bốn yếu tố kỹ thuật của chiến lược này là:

1. Cung cấp chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời.

2. Lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp phòng bệnh chọn lọc và có thể

duy trì ñược.

3. Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn chặn dịch Sốt rét

4. Củng cố khả năng của ñịa phương dựa trên các nghiên cứu cơ bản và

ứng dụng cho phép ñánh giá ñều ñặn tình hình SR của ñất nước, ñặc biệt là

yếu tố sinh thái, xã hội và kinh tế có tính quyết ñịnh với bệnh SR.

Để thực hiện chiến lược này một cách có hiệu quả, chiến lược PCSR

toàn cầu ñòi hỏi phải có:

- Sự ủng hộ chính trị của tất cả các ngành, các cấp chính quyền.

16

- PCSR là một bộ phận của hệ thống y tế và phải kết hợp với các

chương trình phát triển ngoài lĩnh vực y tế.

- Cộng ñồng phải tham gia ñầy ñủ vào các hoạt ñộng PCSR

- Phải huy ñộng ñầy ñủ nguồn nhân lực và tài chính ñầy ñủ.

- Trên cơ sở ñó từng quốc gia, từng khu vực xây dựng một chương trình

phù hợp với tình hình thực tế của ñất nước và khu vực. Nhằm thực hiện chiến

lược PCSR toàn cầu có kết quả, WHO ñề ra các hoạt ñộng cơ bản sau:

- Quản lý bệnh SR: chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời là nền tảng của

PCSR, cần thiết phải cung cấp các phương tiện chẩn ñoán, ñào tạo xét nghiệm

viên, ñồng thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có

kháng thuốc

- Dự phòng bệnh SR : Bảo vệ chống sự nhiễm bệnh SR bao gồm các

biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm…), hoá liệu pháp không ñược

khuyến cáo sử dụng rộng rãi ngoại trừ áp dụng cho phụ nữ có thai có nguy cơ

mắc SR

- Phòng chống vector: Cần xác ñịnh tình hình, nguồn tài chính ñể lựa

chọn biện pháp bao gồm sử dụng hoá chất phun tồn lưu, diệt bọ gậy…

- Phòng chống dịch một cách chủ ñộng, hạn chế thiệt hại do dịch SR gây

ra.

1.3. Những khó khăn và nổ lực khắc phục trong PCSR hiện nay:

Mặc dù chương trình TDSR trong những năm ñầu có những thành công

ñáng kể, nhưng công cuộc chống bệnh SR ñã gặp những thách thức và những

khó khăn mới cản trở chương trình này. Các khó khăn trong PCSR hiện nay

là:

- Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: P.falciparum kháng chloroquine

và ña kháng với hoá liệu pháp chống SR. Muỗi Anopheles kháng hoá chất

diệt, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng ñốt máu trong nhà. Kể

từ 1960 khi P.falciparum kháng chloroquine ñược công bố tại Nam Mỹ

17

(Brasil), Đông Dương (Thái Lan, Việt Nam) thì hiện tượng kháng lan rộng

ngày càng nhanh.

- Về kháng hoá chất của muỗi Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có

55 loài kháng hoá chất. Trong số 55 loài kháng có 53 loài kháng với DDT, 27

loài kháng với phospho hữu cơ, 17 loài kháng carbamate và 10 loài kháng

pyrethroides, 16 loài cho thấy kháng với 3 hoặc 4 loại hoá chất. Hiện tượng

kháng của Anopheles xuất hiện ở cả Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ.

- Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính: Sản xuất và thu nhập thấp,

thiếu kinh phí cho PCSR, di biến ñộng nhân dân cao nhất là ở vùng biên giới,

di dân ñi xây dựng kinh tế mới trong các vùng SR lưu hành nặng.

- Tổ chức y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn yếu, cán bộ PCSR ñịa phương

không ñủ về số lượng và chưa ñạt về chất lượng. Đối với bệnh SR cán bộ y tế

cơ sở dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán, không có xét

nghiệm ñể phát hiện KSTSR trong máu của bệnh nhân, ñặc biệt khó chẩn

ñoán khi gặp những trường hợp triệu chứng lâm sàng không ñiển hình.

- Tình hình kinh tế, xã hội bất ổn, thay ñổi môi trường sinh thái với

những phương án phát triển kinh tế phổ biến khắp mọi nơi nhất là ở các nước

ñang phát triển. Thuỷ lợi, nông nghiệp trồng rừng làm thay ñổi môi trường, vi

khí hậu biến những vùng trước ñây không có SR hoặc ít nay lại quay trở lại.

Sự di biến ñộng dân cư, chiến tranh, di dân ñi khai hoang, kinh tế mới, lấn

chiếm rừng, du canh du cư của ñồng bào các dân tộc, khách du lịch, tìm trầm,

ñãi vàng…khi không ñược bảo vệ làm cho tình hình SR càng thêm nghiêm

trọng. Nhiều nước phải chịu chấp nhận SR quay trở lại [3], [9], [11], [25]

Chiến lược TDSR toàn cầu thất bại buộc phải chuyển sang chiến lược

PCSR có ñiều chỉnh phù hợp với từng khu vực, quốc gia và ñịa phương theo

tuyên ngôn 10 ñiểm của Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên tại

Amsterdam (Hà Lan) năm 1992. [4]

1.4 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam:

18

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới, có SR lưu hành cao. Bệnh

SR là một bệnh xã hội ở Việt Nam hàng năm có nhiều người mắc và chết do

SR. Cũng như các nước khác, Việt Nam cũng ñã tiến hành các CTPCSR.

CTPCSR ở Việt Nam ñược chia làm ba giai ñoạn:

- Tiêu diệt SR ở hai miền chưa thống nhất 1958 – 1975.

- Thanh toán SR không hạn ñịnh về thời gian sau thống nhất ñất nước

1976 -1990

- PCSR từ 1991 ñến nay.

1.5 Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam sau thống nhất ñất nước ñến nay:

Nằm trong bối cảnh khó khăn chung của thế giới, Việt Nam cũng gặp

phải những khó khăn trong chương trình chống SR. Việt Nam là một nước

nằm trong vùng nhiệt ñới, có nhiều ñiều kiện ñịa lý, tự nhiên và xã hội thuận

lợi cho bệnh SR phát triển.

Theo báo cáo ñánh giá 1995 của Viện Sốt rét Hà Nội có khoảng 45%

dân số Việt Nam ñang sống trong các vùng có SR lưu hành.

- Thanh toán SR cả nước từ 1976 – 1990:

Sau thời gian chiến tranh ác liệt, cả nước phải chịu hậu quả lớn về

nhiều mặt: Cơ sở y tế bị phá hoại, sức khoẻ nhân dân giảm sút, nền kinh tế

gặp rất nhiều khó khăn. SR bắt ñầu quay trở lại, ở miền Bắc nhiều vụ dịch ñã

xảy ra, ở miền Nam có 87 vụ dịch xảy ra từ 1976 – 1977.

Mục tiêu của chương trình thanh toán SR (TTSR) 1976-1990:

- Giữ vững SR ở các tỉnh phía Bắc ở mức thấp ñã ñạt ñược.

- Giảm SR ở các tỉnh phía Nam, tiến tới ñạt kết quả như các tỉnh phía

Bắc trước ñây

- Tiến tới làm cho bệnh SR không còn là một bệnh xã hội nữa (thanh

toán về cơ bản)

Các biện pháp bao gồm:

- Biện pháp chuyên môn: Diệt muỗi, diệt KSTSR và bảo vệ người

lành.

19

- Biện pháp tổ chức: Xây dựng củng cố mạng lưới y tế cơ sở, xây dựng

mạng lưới chuyên khoa SR ở phía Nam.

Từ 1976 - 1980 chương trình TTSR diễn ra thuận lợi. Chúng ta ñã hoàn

thành ñiều tra SR ở các tỉnh phía Nam, phân vùng SR làm cơ sở cho TTSR.

Theo số liệu thống kê, 1980 cả nước có 508.000 BNSR giảm 16,83% so với

1976, tử vong 1.183 ca, giảm 24,87% so với 1976, dịch SR chỉ còn 21 vụ

giảm 67 vụ so với 1976 (88 vụ). Tuy nhiên tử vong và số vụ dịch vẫn còn cao,

những khó khăn về kỹ thuật như P.falciparum kháng thuốc, An.dirus và

An.minimus trú ẩn ngoài nhà, y tế cơ sở còn gặp khó khăn, di biến ñộng tiếp

tục xảy ra. Đó là những khó khăn mà chương trình TTSR ñã gặp phải trong

giai ñoạn 1981 – 1990. Vì vậy trong giai ñoạn này chương trình TTSR ñã có 1

số ñiều chỉnh thích ứng với tình hình mới như sau:

- Điều chỉnh phân vùng theo nguyên tắc dịch tễ và thực hành, chọn biện

pháp thích hợp cho từng vùng phù hợp với chiến lược PCSR của Đại hội ñồng

y tế thế giới 1979.

- Thu hẹp diện phun DDT toàn diện những vùng có An.dirus và

An.minimus trú ẩn ngoài nhà.

- Điều trị SR kết hợp theo dõi P.falciparum kháng thuốc ñặc biệt ở các

tỉnh phía Nam

- Kiến nghị về củng cố y tế cơ sở nhất là khi TTSR ñược xem là 1 nội

dung của chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.

Trong những năm 1980 –1990 số BNSR tăng dần, năm 1990 số BNSR

tăng 33,48%, tử vong tăng 15,2% so với 1981, có 85 vụ dịch SR so với 47 vụ

1981. Do tình hình SR diễn biến phức tạp, Hội nghị toàn quốc 2/1991 ñã nhận

ñịnh tính nghiêm trọng của SR và ñã thông qua chiến lược PCSR hoà nhập

vào chiến lược PCSR toàn cầu với các mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc, giảm

dịch SR. Trong giai ñoạn từ 1991 ñến nay ngoài các biện pháp phát hiện, chẩn

ñoán và ñiều trị ñược xem là quan trọng ñể giảm tử vong thì PCSR ñược xem

20

là 1 nhiệm vụ rất quan trọng ñể giữ vững kết quả ñạt ñược của chương trình

[11].

1.6. Thực trạng sốt rét Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên

những năm gần ñây

Sốt rét (SR) hiện nay vẫn còn là một bệnh có mức lưu hành nặng, gây

tỷ lệ chết và mắc cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực. Ở Việt

Nam, bệnh SR phổ biến và diễn biến phức tạp ở các tỉnh miền núi phía Bắc,

miền Trung, Tây Nguyên, và ñông Nam bộ. SR là nguyên nhân chính ảnh

hưởng ñến sức khoẻ và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng núi và

cao nguyên ở Việt Nam. Sau 5 năm phòng chống SR (PCSR) (2000-2005)

bệnh SR ñã giảm ñáng kể [22], [23].

Miền Trung - Tây Nguyên (MT-TN) là khu vực có sốt rét lưu hành

nặng nhất so với các khu vực khác của cả nước, số BNSR và TVSR của khu

vực này thường chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 1990, thống kê cho thấy tại khu vực

MT-TN có 137.435 BNSR, 1334 TVSR. Số liệu thống kê cho thấy mặc dù

bệnh nhân sốt rét (BNSR), tử vong sốt rét (TVSR) giảm từ 1990 ñến nay

nhưng tỷ lệ mắc và chết của khu vực này luôn cao nhất so với các khu vực

khác [22].

Trong những năm gần ñây, nhờ sự ñầu tư kinh phí và áp dụng các biện

pháp ñặc biệt là sự ra ñời của artemisinine và các dẫn xuất nên tình hình sốt

rét có xu hướng giảm xuống. Năm 2006, cả nước chỉ có 41 TVSR, khu vực

MT-TN có 25 TVSR [22].

Mặc dù tình hình sốt rét giảm nhưng phân tích cho thấy, số TVSR khu

vực MT-TN luôn luôn cao so với các khu vực khác. Từ năm 1997 ñến nay số

TVSR khu vực này luôn chiếm tỷ lệ >70% so với tổng số TVSR cả nước,

riêng năm 2002 tỷ lệ này chiếm ñến 97,73%, năm 2003 chiếm 73,08% .

Như vậy sốt rét ở MT-TN, ñặc biệt các tỉnh Tây Nguyên vẫn là vấn ñề

ảnh hưởng ñến sức khoẻ cả người dân và sự phát triển kinh tế xã hội ở khu

vực này nếu không có các giải pháp ưu tiên.

21

Từ năm 2000 ñến nay ñặc biệt năm 2003, tình hình dân di biến ñộng,

rầm rộ nhất là sự DCTD của ñồng bào dân tộc phía Bắc vào sống tại các vùng

rừng núi Tây Nguyên làm cho tình hình sốt rét càng phức tạp, ñặc biệt số tử

vong tăng cao ñáng kể[5], [6], [7], [8], [9].

1.7. Thực trạng sốt rét, dân DCTD trên thế giới và tại miền Trung-Tây

Nguyên

Trên thế giới tình hình di cư tự do tại một số vùng ñã làm cho diễn biến

sốt rét phức tạp, ñặc biệt ở Châu Phi.

Theo báo cáo của Pim Martens and Lisbeth Hall năm 2000 về “Sốt rét

ñang di chuyển: Biến ñộng dân cư và lan truyền sốt rét” cho thấy sốt rét ñang

gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng dù bệnh sốt rét ñã hết lưu hành. Một

trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân ñến

ñịnh cư ở những vùng ñất khác do nhiều lý do như: do kinh tế, do xung ñột,

do thiên tai....Xác ñịnh và hiểu ñược ảnh hưởng của sự di dân này có thể cải

thiện ñược các biện pháp phòng chống sốt rét. ở các nước ñang phát triển di

dân liên quan ñến nông nghiệp, ñào vàng...và nguy cơ mắc , tử vong sốt rét là

rất cao. Cũng theo phân tích này cho thấy, Sốt rét là một trong những nguyên

nhân tử vong cao ở ñối tượng di dân ở một số vùng của Thailand, Sudan,

Somalia, Burundi, Rwanda, và the Democratic Republic of Congo. Vụ dịch

mới ñây nhất xảy ra ở cộng ñồng dân Burundi di cư ñến ở Tây Bắc Tanzania,

chết do sốt rét và thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng gấp 10 lần so với trước

khi có dịch; phản ảnh sự thiếu miễn dịch của nhóm tuổi này [25], [28], [29].

Tại Hội nghị Nam Phi (2003) về dân di cư tác giả Marcia Caldas de

Castro, Burton Singer ñã cho thấy sốt rét gây nguy cơ mắc và tử vong cao

nhất ở cộng ñồng dân di cư của Cambodia ñến Thailan, Mozambic ñến

Malawi, Ethiopi ñến Đông Sudan [25].

Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình này, tình trạng dân di cư tự

do ñã xảy ra nhiều năm trước nhưng rầm rộ nhất trong những năm gần ñây.

Trước ñây di biến ñộng dân thường có tổ chức và ñược quản lý chặt chẽ trược

22

khi ñi và khi ñến nơi ở theo dạng dân ñi kinh tế mới hoặc dân ñi vào các công

nông lâm trường. Tuy nhiên thường nơi ñến ñịnh cư hầu hết thuộc các vùng

sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc và xảy dịch sốt rét rất cao.

Theo Vũ Thị Phan thì nguy cơ xảy dịch rất cao khi dân di biến ñộng từ

các vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành, do chưa có miễn dịch ñi

vào vùng sốt rét ñể xây dựng kinh tế mới, khai thác vàng, trầm, ñá quý...

Trong quá khứ các vụ dịch xảy ra: Nông trường LT,NM (Đồng Hỷ, Bắc Thái)

tháng 3/1964; Hợp tác xã khai hoang Quỳnh Lưu, Nghệ An; Hợp tác xã khai

hoang TĐ Kỳ Anh, Hà Tĩnh tháng 11/1964; Hợp tác xã HS, Hà Trung, Thanh

Hóa tháng 4/1965. Tổng kết 512 vụ dịch sốt rét xảy ra ở miền Bắc từ 1971-

1985 thì các vụ dịch xảy ra ở vùng kinh tế mới chiếm 46 vụ (9%) [12].

Nghiên cứu về các vụ dịch xảy ra tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên

nơi có sốt rét nặng nhất nước cho thấy tại khu vực này từ 1976-1996 có 155

vụ dịch, trong ñó dịch vùng kinh tế mới có 28 vụ (17,53%). Tây Nguyên có

25/53 vụ, miền Trung 3/102 vụ [12].

Theo những số liệu mới ñây của Tổng cục ñịa chính và Bộ NN&PTNN,

từ năm 1991 ñến nay một số lượng lớn dân di cư tự do (DCTD) sinh sống tại 3

tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum ,Dak Lak). Đối tượng DCTD này chủ yếu

là ñồng bào miền núi phía Bắc (36,7%), vùng ven biển khu IV cũ (30,9%).

Trong ñó tỉnh có dân DCTD nhiều nhất là là Cao Bằng (9.710 hộ, 48.700 khẩu),

Lạng Sơn (8.500 hộ, 41.550 khẩu), Thanh Hoá (3.500 hộ, 19.200 khẩu), Lào Cai

(3.200 hộ, 20.000 khẩu), Hà Giang (1.900 hộ, 6.600 khẩu), Tuyên Quang (860

hộ, 4.800 khẩu). Chia theo dân tộc: Nùng: >100.000 người, Tày:>80.000 người,

Dao: >31.000người, Thái: >26.000 người, Mông: 134.000 người...Ngoài ra

thống kê còn có khoảng 5.000 nhân khẩu DCTD qua lại giữa Việt Nam và Lào

[5], [7], [19].

Trong ñó Dak Lak là tỉnh có số DCTD lớn nhất, hiện nay có 100.000

hộ, 463.000 người. Phần lớn dân DCTD sống trong rừng sâu, tránh sự kiểm

soát của chính quyền ñịa phương, vì theo thông báo số 52/TB-VPCP ngày

23

25/3/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của nguyên Phó Thủ

tướng Nguyên Công Tạng tại Hội nghị bàn biện pháp giải quyết tình trạng

dân DCTD ñến các tỉnh Tây Nguyên thì nếu ñể dân DCTD sau thời ñiểm

13/3/2002 thì tỉnh phải ñến nhận về [5], [7], [13].

Vì lý do ñó hầu hết dân di cư tự do sống lẩn tránh trong rừng sâu nơi có

sốt rét lưu hành nặng, không thể tiếp cận với hệ thống y tế, nên nguy cơ mắc

bệnh và tử vong do sốt rét rất cao.

Như vậy, cộng ñồng DCTD sống trong vùng rừng sâu, nơi có sự lưu

hành của mầm bệnh sốt rét và sự hiện diện của vectơ lan truyền, giao thông

khó khăn, khó tiếp cận với hệ thống y tế, không có nhân viên y tế, nguy cơ

cao mắc bệnh và tử vong do sốt rét.

1.8. Các biện pháp quản lý dân di cư tụ do

Cho ñến nay các biện pháp phát hiện, quản lý, và phòng chống mắc

bệnh cho những ñối tượng này còn gặp khó khăn. Dân di cư tự do với lý do

không ñược phép ñịnh cư nên thường sống trong vùng núi rừng, xa khu dân

cư của người dân tại chỗ, ñiều kiện kinh tế và giao thông ñi lại rất khó khăn,

việc tiếp cận về y tế lại càng khó khăn. Tại những vùng núi rừng này ñều

thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc sốt rét, tử vong và dịch sốt

rét có ñiều kiện dễ dàng phát sinh và lan rộng.

Một nghiên cứu về xã hội học của Dương Chí Thiện tại cộng ñồng dân

di cư tự do tại huyện Dak Mil, Dak Lak năm 2002 cho thấy việc phát hiện

dân di cư tự do rất chậm và khó khăn, trong khi ñó việc quán lý các hộ dân rất

lỏng lẽo và khó khăn do dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương

rẫy, y tế rất khó tiếp cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4%

rất cao. Khi ốm ñâu 35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ;

31,2 cố gắng tiếp cận dịch vụ của Trạm y tế [16].

Báo cáo của Nghệ An cho thấy mỗi năm có 98.745 lượt người ñi vào

Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ

các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với 269 BNSR cho thấy 50,8%

24

KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý ñối với dân di biến ñộng này

rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân di biến ñộng. Hệ thống y tế

tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng, thiếu thuốc sốt rét [17].

Nghiên cứu của Viện Vệ sinh Dịch tễ quân ñội (2001) tại huyện Ngọc

Hồi, tỉnh Kon Tum cho thấy số dân mới vào ñây làm ăn sinh sống dưới 2 năm

có tỷ lệ mắc SR cao hơn số dân ñã vào ñây trước ñó lâu hơn (tỷ lệ KSTSR:

7,7/1,4, SRLS: 8,8/3,1) và ñã xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến

tình hình mắc SR ở nhóm dân này [8].

Ron P. Marchand, Nguyễn Thọ Viễn và CS (ñội nghiên cứu SR của ủy

ban Y tế Việt Nam - Hà Lan-MCNV) theo dõi nhóm dân mới ñến huyện Khánh

Phú, tỉnh Khánh Hoà trong 4 năm, từ 1997 ñến 2000, cho thấy nhóm dân mới

ñến nếu ñược áp dụng triệt ñể các biện pháp PCSR theo qui ước có thể hạn chế

khả năng mắc SR, tỷ lệ mắc SR sẽ thấp hơn từ 3 ñến 10 lần so với nhóm dân ñịa

phương.

Mặc dù chương trình PCSR ñã có những thành công, nhưng vẫn còn

nhiều khó khăn khi áp dụng các biện pháp can thiệp tại các vùng có dân di cư

tự do và biến ñộng dân số trong thời gian gần ñây.

Vì vậy cần có các nghiên cứu cho ñối tượng di biến ñộng này ñể tìm

giải pháp thích hợp PCSR có hiệu quả.

25

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu

2.1.1. Địa ñiểm:

Huyện ñược chọn cho nghiên cứu này là Krông Bông, tỉnh Dak lak nơi

có sốt rét lưu hành và nhiều dân di cư tự do ñến ñịnh cư trong thời gian gần

ñây. Trong huyện này chọn 02 xã có nhiều dân di cư ñể nghiên cứu:

(cid:1) Xã Hòa Phong: không can thiệp

Xã Hòa Phong, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu

hành nặng. Toàn xã có 11 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại

chổ Êñê, M’nông, và môt số dân tộc thiểu số H’mông, Tày, và người Kinh ...

dân di cư tự do từ miền Bắc vào (Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái

Nguyên…) với dân số 7115 người, số hộ 1444. Trong ñó có 1623 dân di cư tự

do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong ñó y sỹ: 2, ñiều dưỡng: 3. Hiện tại trạm

có ñiểm kính hiển vi nhưng không hoạt ñộng.

(cid:1) Xã Cư drăm : áp dụng các biện pháp can thiệp.

Xã Cư Drăm, thuộc huyện Krông Bông, nằm trong vùng sốt rét lưu

hành nặng. Toàn xã có 9 thôn buôn, chiếm ña số người dân tộc thiểu số tại

chổ Êñê và một số người dân tộc thiểu số H’Mông, Tày, Mường và người

kinh di cư từ Bắc vào (Lào Cai, Hà Giang…) với dân số 6594 người, số hộ

1082. Trong ñó có 850 dân di cư tự do. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong

ñó : Bác sỹ : 1, y sỹ: 2, y tá: 1, kỹ thuật viên: 1. Hiện có ñiểm kính hiển vi

ñang hoạt ñộng.

2.1.2. Đối tượng:

Đối tượng ñưa vào nghiên cứu và theo dõi là những người dân di cư tự

do ñịnh cư dưới 24 tháng kể từ lúc nghiên cứu.

Sinh cảnh các ñiểm nghiên cứu

Hệ thống y tế cụm dân cư..

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

26

2.2.1. Phương pháp mô tả dịch tễ học:

+ Thiết kế nghiên cứu cắt ngang:

Điều tra cắt ngang xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh và mô tả ñặc ñiểm dịch tễ

sốt rét (Ký sinh trùng, bệnh, giao bào, lách sưng, lứa tuổi, ...) tại 2 xã ñược

chọn. Mục ñích là ñiều tra cơ bản trước khi can thiệp các biện pháp. Kết quả

của ñiều tra cơ bản giúp cho việc mô tả ñặc ñiểm của 2 xã, cũng là cơ sở ñể

ñánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.

+ Cỡ mẫu: Theo công thức nghiên cứu cắt ngang [15], [20], [21]:

(1-α/2) pq

Z2

N = ---------------- x k d2

Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z từ bảng Z ứng với α=0,05, thì Z(1-α/2)= 1,96

p : là tỉ lệ KSTSR theo ñiều tra trước,

p= 0,09, q = (1- p) = 1- 0,09 = 0,91

d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu ñược

từ mẫu (p) và từ tỉ lệ quần thể (P). Chọn d=0,04, k : là hiệu lực thiết kế, chọn

k=2

1,962. 0,09.0,91

n1=n2 = ----------------------- x 2 = 394

0,042

Để bổ sung cho các trướng hợp không thu thập ñược số liệu, công thêm

5% vào mẫu, vì vây ta có mỗi xã cần ñiều tra khoảng 410 người.

+ Phương pháp lấy mẫu:

Do dân di cư sống rãi rác thành các cụm nên việc rút mẫu cho nghiên

cứu rất khó khăn. Chọn chủ ñích một số cụm dân di cư ñiều tra ñể ñạt ñược số

mẫu cần thiết. Tất cả người dân trong các cụm này sẽ ñược ñiều tra. Giả sử

mỗi hộ có 5 người, mỗi cụm có 10 hộ, 80 hộ gia ñình mỗi nhóm sẽ ñược chọn

và cần có 8 cụm dân cư ñược chọn cho cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp.

27

PCD (thụ ñộng)

ACD (chủ ñộng)

Nhóm nghiên cứu

Cụm dân cư

Hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng (PCD) là là trạm y tế xã, bệnh viện

huyện trong phạm vi có ñiểm nghiên cứu, người dân có thể tiếp cận trong và

giờ, NVYT xã ñược tập huấn về chẩn ñoán, ñiều trị, biết kỹ thuật test nhanh

và có ñủ dụng cụ chẩn ñoán, thuốc ñiều trị ca bệnh.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu can thiệp :

+ Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng ñồng:

- Xã can thiệp: áp dụng biện pháp can thiệp bằng quản lý bệnh nhân

chủ ñộng tại các cụm dân di cư thông qua y tế cụm ñược ñào tạo. Phát hiện

bệnh qua 2 hệ thống: (a) Chủ ñộng: thực hiện bởi nhân viên y tế (NVYT)

cộng ñồng, (b) Thụ ñộng: bệnh nhân khi ốm/ sốt ñến trạm y tế hoặc NVYT

cộng ñồng.

+ Thực hiện các hoạt ñộng giáo dục truyền thông bởi NVYT cộng ñồng

với vật liệu thích hợp.

+ Xây dựng hệ thống NVYT cộng ñồng và có hoạt ñộng. Tiêu chuẩn

chọn ñể xây dựng NVYT cộng ñồng: (1) là người dịa phương, sống cùng với

dân di cư, (2) biết ñọc, viết chữ tiếng phổ thông (Việt), (3) sức khỏe tốt, tự

nguyện và nhiệt tình tham gia làm NVYT cộng ñồng.

+ NVYT cộng ñồng ñược tập huấn cơ bản về: Nguyên nhân và tác hại

của bệnh SR, các biện pháp phòng chống muỗi, bảo vệ cá nhân, bảo vệ gia

ñình và cộng ñồng, cách phát hiện người bị bệnh SR, cách xử trí/ ñiều trị ñơn

giản, phương pháp thử test nhanh, cách ghi chép báo cáo và một số kỹ năng

phỏng vấn, truyền thông PCSR tại thôn bản (thời gian ñào tạo: 01 tuần).

28

+ Cung cấp các trang bị cơ bản PCSR cho NVYT cộng ñồng: Mỗi

NVYT cộng ñồng sẽ ñược trang bị 01 túi thuốc y tế: bao gồm các dụng cụ

phát hiện chẩn ñoán bệnh SR (cặp nhiệt ñộ, test chẩn ñoán nhanh, thuốc SR

tuyến ñầu: chloroquine, artesunate), tài liệu y tế thôn bản, tài liệu tuyên truyền

PCSR và sổ sách ghi chép; biểu mẫu báo cáo, ñèn pin.

- Xã ñối chứng: không áp dụng các biện pháp, các biện pháp phòng

chống chống rét vẫn theo thường quy của chương trình.

+ Nhóm này không ñược tăng cường hệ thống phát hiện bệnh chủ

ñộng.

+ Không xây dựng NVYT cộng ñồng, người dân khi ốm sốt ñến các cơ

sở y tế (hệ thống phát hiện bệnh thụ ñộng): trạm y tế xã, ñiểm kính hiển vi,

bệnh viện huyện/ hoặc hoặc cán bộ y tế ñể ñược khám, xét nghiệm và ñiều trị

như các nhóm khác.

Cả 2 nhóm ñều thực hiện ñiều trị ca bệnh cùng một phác ñồ theo quy ñịnh

của Chương trình quốc gia PCSR và Bộ Y tế. Biện pháp truyền thông/ giáo

dục sức khỏe cũng ñược áp dụng gống nhau.

+ Cỡ mẫu: Theo công thức sau:

Z2 (α,β)[P1 (1- P1) + P2 (1- P2)] [0,10(1-0,10) + 0,04(1-0,04)] n = ----------------------------------- = 10,5 x -------------------------------------

= 374 d2 (0,10-0,04)2

(α,β) ứng với giá trị của α=0,05 và β=90% thì Z2

(α,β) =10,5 .

Trong ñó : Z2

P1 : là tỉ lệ KSTSR cho ñiểm ñối chứng, P1=0,10

P2: Tỉ lệ KSTSR cho ñiểm can thiệp, P2= 0,04

q = ( 1- p)

d : Độ chênh giữa 2 tỉ lệ

Mỗi ñiểm chọn mẫu vào lô nghiên cứu n1=n2= 374 người. Để dự phòng 5%

mất mẫu nghiên cứu ñã ñưa vào mỗi nhóm 400 người cho ñiều tra.

2.2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu:

29

2.2.3.1. Kỹ thuật nghiên cứu

- Xét nghiệm tìm KSTSR lấy lam máu (giọt ñặc và ñàn), nhuộm giêm

sa soi và ñếm mật ñộ KSTSR (theo phương pháp ñịnh lượng và ñịnh tính).

- Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân sốt rét: Cặp nhiệt ñộ hố nách 15’

nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng nghiên cứu ≥ 37,5 oC ñược chẩn ñoán là có sốt

- Quan sát nhà, sinh cảnh, hoạt ñộng, thói quen ngủ màn của người dân

2.2.3.2. Công cụ thu thập số liệu:

- Kính hiển vi, lam, kim, vật tư và các dụng cụ xét nghiệm cần thiết.

- Phiếu ñiều tra, phiếu xét nghiệm.

- Nhiệt kế, ống nghe...

- Thuốc sốt rét và thuốc hỗ trợ ñiều tra

2.2.4. Thuật ngữ và chỉ số ñánh giá.

+ Rẫy-nhà rẫy và ngủ rẫy:

- Rẫy: là mảnh ñất ở trong rừng hoặc bìa rừng các xa buôn làng ñược

dùng ñể trồng lúa và các hoa màu khác.

- Nhà rẫy: ñược làm tại rẫy, có cấu trúc sơ sài tạm bợ bằng các nguyên

liệu như lồ ô, tre nứa hoặc gỗ.

- Ngủ rẫy: người dân làm rẫy ở lại ngủ lại nhà rẫy qua ñêm hoặc

nhiều ñêm vào các tháng mùa vụ ñể trông coi và bảo vệ hoa màu.

Di dân tự do: Là dân di chuyển từ vùng này sang vùng khác ñể

làm ăn sinh sống mà không có sự cho phép của chính quyền ñịa phương

Tỷ lệ mắc mới: Bệnh nhân SR /1000 dân số/tháng từ kết quả

kiểm tra của nhóm phát hiện chủ ñộng và phát hiện thụ ñộng.

Tỷ lệ hiện mắc: Tỷ lệ % BNSR trong số người ñiều tra cắt ngang.

Tỷ lệ lam dương tính: Là tỷ lệ % lam có KSTSR(+) trên trên tổng số lam

xét nghiệm.

Tổng số lam dương tính

Tỷ lệ lam dương tính = ------------------------------- -----------x 100 = %

30

 Cơ cấu ký sinh trùng : Là % từng loại KST trên tổng số KST.

Tổng số lam xét nghiệm

Số lượng từng loại KST

- % loại KST = -------------------------------------------------- x 100 = %

 Tỷ lệ giao bào : Là tỷ lệ % số giao bào trên tổng số người ñược xét

Tổng số KST

nghiệm.

Tổng số giao bào

- Tỷ lệ giao bào = ------------------------------------ ----------- x 100 =%

 Tỉ lệ BNSR ñược xác ñịnh có KST : Là tỉ lệ % số BNSR ñược xét nghiệm

Tổng số người xét nghiệm

có KST trên tổng số BNSR ñược ñiều trị và theo dõi.

Tổng số BNSR có KSTSR(+)

- Tỉ lệ BNSR có KST = ------------------------------------------ x 100 = %

Tổng số BNSR ñược ñiều trị

Định nghĩa ca bệnh SR dựa vào hướng dẫn của Bộ Y tế [1]

2.3. Phương pháp thống kê y sinh học:

Quản lý số liệu bao gồm nhập, kiểm tra lại (vào số liệu 2 lần) và phân

tích bằng Stata 8.0.

Phương pháp ñịnh tính và ñịnh lượng, phân tích mô tả (tần số, tỷ lệ

trung bình, số trung bình, tỷ lệ %, χ bình phương).

Tỷ lệ mắc mới P. falciparum ñược tính toán từ mỗi nhóm nguy cơ.

Hai phơi nhiễm ñược quan tâm chính là: thực trạng sử dụng màn tẩm và ngủ

lại trong rừng trong vòng 10 ngày gần ñây (10 ngày là thời gian xấp sỉ cho

KST phát triển tính từ khi nhiễm). Thu thập số liệu thực hiện giống nhau ở cả

2 nhóm nghiên cứu. So sánh phát hiện chủ ñộng và thụ ñộng sẽ ñược phân

tích bởi phép toán χ bình phương.

31

Trong ñiều tra cắt ngang, tỷ lệ hiện mắc P. falciparum và P. vivax sẽ

ñược so sánh giữa các nhóm trước và sau can thiệp.

2.4. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 2008-2009.

§¨k L¨k

Bản ñồ Việt Nam

32

Cambodia

Gia Lai

Ea H'leo

Ea Sup

Krong Nang

Krong Buk

Buon Don

Cu M'gar

Ea Kar

Krong Pak

M'Drak

Buon Ma Thuot

Dak Nông

Khánh Hòa

Krong Ana

Krong Bong

Lak

Vị trí của Krông Bông trong tỉnh Dak lak

33

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc ñiểm ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do

tại huyện Krông Bông.

3.1.1. Một số ñặc ñiểm của nhóm dân di cư tự do tại 2 xã ñiều tra.

3.1.1.1.Đặc ñiểm về giới và dân tộc của các nhóm nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc ñiểm về giới và dân tộc tại các ñiểm nghiên cứu

Cư Drăm Hòa Phong

Tuổi trung Tuổi trung TT Chỉ số ñiều tra SL bình (min- SL bình (min-

max) max)

19,71±17,34 1 Giới Nam 14,88±14,61 189 196 (0,33-74) (0,17-65)

17,55±16,93 Nữ 18,19±16,36 220 225 (0,08-85) (0,42-70)

2 Dân tộc H 409 100% 421 100% Mông

Điều tra cơ bản 830 người H’Mông tại 2 xã có người dân di cư tự do từ

phía Bắc vào ñịnh cư trong vòng 2 năm, kết quả như sau:

- Xã Cư Drăm: ñiều tra 409 người, tuổi trung bình nam từ 19,71±17,34,

nữ từ 17,55±16,93.

- Xã Hòa Phong: ñiều tra 421 người, tuổi trung bình nam từ

14,88±14,61, nữ từ 18,19±16,36.

3.1.1.2. Số tháng ñịnh cư trung bình từ khi vào ñến lúc ñiều tra

Bảng 3.2. Số tháng ñịnh cư trung bình của dân di cư tự do tại các ñiểm

nghiên cứu

34

TT Xã Số ñiều tra Trung bình±SD Min-Max

1 Cư Drăm 409 14,23±3,70 3-22

2 Hòa Phong 421 14,09±3,41 4-23

Tổng 830 14,16±3,56 3-23

Phân tích số tháng ñịnh cư tại ñây cho thấy người dân ñịnh cư tại ñây

trung bình 14,23 tháng, thấp nhất 3 tháng cao nhất 23 tháng.

3.1.1.3. Nơi ở trước khi ñến ñịnh cư tại ñiểm nghiên cứu Dak Lak

Bảng 3.3. Nơi ở của dân di cư tự do trước khi ñến ñịnh cư tại ñây

Cư Drăm Hòa Phong TT Nơi ở trước khi ñến SL % SL %

1 Bắc Cạn 8 1,96 0 0

2 Cao Bằng 53 12,96 47 11,16

3 Hà Giang 33 8,07 0 0

4 Thái Nguyên 25 6,11 62 14,73

5 Tuyên Quang 290 70,90 154 36,58

6 Lào Cai 0 0 158 37,53

Tổng cộng 409 100,00 421 100,00

Dân di cư tự do ñến từ các tính phía Bắc Việt Nam. Tại Cư Drăm dân

từ Tuyên Quang chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 70,90%; tại Hòa Phong dân di cư

chủ yếu ñến từ Tuyên Quang (36,58%) và Lào Cai (37,35%). Ngoài ra dân di

cư còn ñến từ các tỉnh phía Bắc như Băc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Thái

Nguyên với tỷ lệ thấp hơn.

35

Bắc Cạn 1.96%

Thái Nguyên 6.11%

Hà Giang 8.07%

Cao Bằng 12.96%

Tuyên Quang 70.90%

Biểu ñồ 3.1. Nơi ở của dân di cư tự do xã Cư drăm trước khi ñến ñịnh cư tại ñây

Cao Bằng 11%

Lào Cai 37%

Thái Nguyên 15%

Tuyên Quang 37%

Biểu ñồ 3.2. Nơi ở của dân di cư tự do xã Hòa Phòng trước khi ñến

ñịnh cư tại ñây

3.1.2. Đặc ñiểm dịch tễ sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tự do

3.1.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, ký sinh trùng sốt rét

36

Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR và giao bào tại 2 cộng ñồng dân di cư tự

do

BNSR KSTSR Giao bào Số ñiều TT Xã tra SL % SL Tỷ lệ %, 95%CI SL %

9,05 1 Cư Drăm 409 41 10,02 37 17 4,16 (6,53-12,36)

8,55 2 Hòa Phong 421 39 9,26 36 15 3,56 (6,14-11,75)

8,80 Tổng 830 80 9,64 73 32 3,86 (6,99-10,98)

Kết quả ñiều tra cắt ngang tại 2 cộng ñồng dân di cư cho thấy tỷ lệ

BNSR chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%.

Tại Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là

10.02

9.64

12 10

9.26

9.05

8.88

8.55

8

6

8,55%.

% ệ l ỷ T

4.16

3.86

3.56

4

2

0

BNSR

KSTSR

Giao bào

Chỉ số

Cư drăm

Hòa Phong

Chung

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu qua ñiều tra ban ñầu.

3.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới:

37

Bảng 3.5. Phân bố nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại 2 ñiểm nghiên cứu

SL Nam Nữ

TT Xã

SL % SL %

19 1 Cư Drăm 37 51.35 18 48.65

19 2 Hòa Phong 36 52.78 17 47.22

46 Tổng 73 36 47.95 52.05

Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ

nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh

trùng ở nam tại Cư Drăm là 51,35%; tại Hòa Phong là 52,78%. Tỷ lệ nhiễm

ký sinh trùng ở nữ tại Cư Drăm là 48,65%; tại Hòa Phong là 47,22%.

100

80

47.22

47.95

48.65

60

120

% ệ l ỷ T

40

52.78

52.05

51.35

20

0

Chung

Cư Drăm

Hòa Phong

Điểm nghiên cứu

Nữ

Nam

Biểu ñồ 3.4. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới tại các ñiểm nghiên cứu

3.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo lứa tuổi

38

Bảng 3.6. Phân bố nhiễm ký sinh trùng theo lứa tuổi tại 2 ñiểm nghiên cứu

Cư Dr ăm Hòa Phong TT Tuæi Điều tra KST(+) Tỷ lệ Điều tra KST(+) Tỷ lệ

1 0-1 11 0 0.00 8 0 0.00

2 1--2 46 3 6.52 42 3 7.14

3 3--4 72 6 8.33 81 6 7.41

4 5--8 83 7 8.43 98 8 8.16

5 9--16 95 10 10.53 94 9 9.57

11 10.78 98 6 >16 102 10 10.20

Tæng 409 37 9.05 421 36 8.55

Nhiễm ký sinh trùng xảy ra các nhóm tuổi, trừ nhóm <1 tuổi. Nhóm

tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và > 16. Tại Cư Drăm nhiễm ký sinh trùng sốt rét

ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm > 16 tuổi là 10,78%. Tại Hòa Phong

nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 9,57%; nhóm > 16 tuổi là

10,20%.

3.1.2.2. Phân tích mật ñộ ký sinh trùng sốt rét

Bảng 3.7. Trung bình mật ñộ KSTSR/µl máu tại các ñiểm nghiên cứu

TT Xã Số KSTSR(+) TB±SD Min-Max

1 Cư Drăm 37 3.094±1.083 277- 4.308

2 Hòa Phong 36 6.143±1.038 4.391-8.597

Tổng 73 4.598±1.862 277-8.597

Mật ñộ KSTSR trung bình 4.598±1.862, thấp nhất 277 và cao nhất

8.597. Tại xã Cư Drăm mật ñộ KSTSR trung bình 3.094±1.083, thấp nhất 277

và cao nhất 4.308. Tại xã Hòa Phong mật ñộ KSTSR trung bình 6.143±1.038,

thấp nhất 4.391 và cao nhất 8.597.

3.1.2.3. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét :

39

Bảng 3.8. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu

P.falciparum P.vivax PH(P.f+P.v) Số TT Xã KSTSR SL % SL % SL %

1 Cư Drăm 37 5 30 81.08 13.51 2 5.41

2 Hòa 36 6 29 80.56 16.67 1 2.78 Phong

Tổng 73 59 80.82 11 15.07 3 4.11

Kết quả phân tích tỷ lệ các loài KSTSR tại các ñiểm ñiều tra cho thấy,

P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 80,82% trong tổng số KSTSR. Tỷ lệ

P.vivax là 15,07%, 4,11% là nhiễm phối hợp (P.f+P.v). Phân bố KSTSR theo

từng xã, P.falciparum cũng chiếm ưu thế, tỷ lệ P.falciparum tại xã Cư Drăm

90

81.08

80.56

80

70

60

50

Hòa Phong

Cư Drăm

40

30

16.67

20

13.51

5.41

10

2.78

0

P.f

P.v

Pf+P.v

là 81,08%; xã Hòa Phong là 80,56% .

Biểu ñồ 3.5. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại các ñiểm nghiên cứu

3.1.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc sốt rét của người dân di

cư tự do

3.1.3.1.Một số ñặc ñiểm kinh tế xã hội liên quan ñến mắc sốt rét qua ñiều

tra hộ gia ñình

40

Cư drăm

Hòa Phong

Tổng

(n=80 hộ)

(n=80 hộ)

TT

Chỉ số ñiều tra

SL

%

SL

%

SL

%

56

70,00

58

1 Giới

Nam

72,50 114 71,25

24

30,00

22

Nữ

27,50

46

28,75

31

38,75

22

3 Trình ñộ

Cấp 1

27,50

53

33,13

văn hóa

2

2,59

0

Cấp 2

0

2

1,25

0

0

0

Cấp 3

0

0

0

3

Không biết ñọc

11

13,75

3,75

14

8,75

0

0

2

Không biết viết

2,50

2

1,25

36

Mù chữ

45,00

53

66,25

89

55,63

80

4 Nghề

Nương rẫy

100,00 73

91,25 153 95,63

nghiệp

Chặt cây

0

0

7

8,75

7

4,38

chính

51

5 Lý do

Kinh tế khó khăn

69

86,25

63,75 120 75,00

chuyển ñến

7

8,75

29

Thiếu ñất canh tác

36,25

36

22,50

ñây

4

5,00

0

Thời tiết xấu

0

4

2,50

56

70,00

50

6 Thu nhập

<350.000

62,50 106 66,25

bình quân

24

30,00

30

350.000-500.000

37,50

54

33,75

0

0

0

>500.000

0

0

0

6

7,50

2

7 Nhà ở

Tường gạch xây

2,50

8

5,00

Tường ván

70

87,50

77

96,25 147 91,88

Tường tre nứa tạm

4

5,0

1

1,25

5

3,12

bợ

Bảng 3.9: Đặc ñiểm về kinh tế xã hội tại các hộ gia ñình ñiều tra.

Kết quả ñiều tra theo bảng trên cho thấy, tỷ lệ dân di cư tự do mù chữ

ñến 55,63%, chỉ 33,13% có trình ñộ cấp I, 95,63% làm nương rẫy. Điều tra

cũng cho thấy 75% trả lời lý do chuyển ñến ñây là do kinh tế quá khó khăn.

Thu nhập bình quân ñầu người dưới 500.000 ñồng/tháng. Nhà ở rất tạm bợ,

tường ván hoặc tre nứa sơ sài.

41

3.1.3.2. Màn và tỷ lệ ngủ màn ảnh hưởng ñến phòng chống bệnh sốt rét

Cư drăm

Hòa Phong

Tổng

(n=80 hộ)

(n=80 hộ)

TT

Chỉ số ñiều tra

%

SL

%

SL

%

SL

1 Có màn

32

40,00

46

57,50

78

48,75

Không

48

60,00

34

42,50

82

51,25

3 Nằm màn ngủ Thường xuyên

27

33.75

38

47.50

56

35,00

Không thường

53

66.25

51

63.75 104 65,00

xuyên

38

74.51

78

75.00

4 Nguyên nhân

Thiếu màn

40

75.47

không ngủ màn

10

19.61

16

15.38

Nhà quá nhỏ

6

11.32

thường xuyên

3

5.88

10

9.62

Không thích

7

13.21

33

41.25

62

38,75

5 Ngủ lại trong

29

36.25

rừng, rẫy

42

52.50

98

61,25

Không

46

57.50

Bảng 3.10: Tỷ lệ màn và thói quen ngủ màn của dân di cư tự do

Điều tra hộ gia ñình cho thấy 51,25% dân DCTD không có màn, 65%

không ngủ màn thường xuyên, 38,75% người dân có hoạt ñộng ñi rừng và

ngủ lại trong rừng. Nguyên nhân không ngủ màn là do thiếu màn chiếm 75%.

3.1.3.3. Kết quả ñiều tra kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân

Cư drăm

Hòa Phong

Tổng

(n=80)

(n=80)

TT

Chỉ số ñiều tra

%

SL

%

SL %

SL

1 Mắc sốt rét

27.50

29

36.25

51

31.88

22

trước khi ñến

Không

58

72.50

51

63.75 109 68.13

ñây

55

68.75

49

61.25 104 65.00

2 Mắc sốt rét khi

ñịnh cư ở ñây

25

31.25

31

38.75

56

35.00

Không

2

2.50

0

0.00

2

1.25

3 Nguyên nhân Nước bẩn

Bảng 3.11: Kiến thức thái ñộ và hành vi của dân DCTD

42

17

21.25

gây bệnh sốt rét KSTSR

15.00

29

18.13

12

60

75.00

Không biết

81.25 125 78.13

65

45

56.25

4 Nguyên nhân

Muỗi ñốt

58.75

92

57.50

47

lan truyền bệnh

0

0.00

Uống nước bẩn

2.50

2

1.25

2

sốt rét

35

43.75

Không biết

38.75

66

41.25

31

38

47.50

5 Khi bị sốt rét

Đến CSYT

40.00

70

43.75

32

làm gì

0

0.00

YT tư nhân

0.00

0

0.00

0

26

32.50

Mua thuốc

41.25

59

36.88

33

16

20.00

Thuốc dân gian

17.50

30

18.75

14

0.00

Không biết

0.00

0

0.00

30

37.50

6 Lý do không ñến

Quá xa

33.75

57

35.63

27

CSYT

12

15.00

Không có tiền

25.00

32

20.00

20

Đến lang y

trong cụm dân

25

31.25

22

27.50

47

29.38

78

7 Biện pháp PCSR

Ngủ màn

77

96.25

97.50 155 96.88

ñược ñề nghị

39

Phun thuốc

8

10.00

48.75

47

29.38

1

Uống phòng

3

3.75

1.25

4

2.50

2

Không biết

3

3.75

2.50

5

3.13

Kết quả ñiều tra cho thấy 31,88% người dân ñã bị sốt rét trước ñây, tại

nơi ñịnh cư 65% người dân mắc sốt rét. Tuy nhiên có ñến 78,13% người dân

không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,20% không biết nguyên nhân lây

lan bệnh sốt rét là do muỗi truền bệnh. Khi bị sốt rét người dân thường mua

thuốc tự ñiều trị (36,88%%) và dùng thuốc dân gian tại chỗ (18,75%). Lý do

chính ñẫn ñến 64,04% người dân không ñến cơ sở y tế là do nơi ở quá xa trạm

y tế xã.

3.1.3.4. Các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét :

3.1.3.4.1. Nguy cơ mắc sốt rét của người dân không ngủ màn

43

Bảng 3.12. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét

TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng

1 Ngủ màn không thường xuyên 56 372 428

2 Ngủ màn thường xuyên 24 378 402

Tổng 80 750 830

OR = 2,37 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ

(1,40-4,03)

χ2 =12,05 ; p <0,001

Ngủ màn không thường xuyên có nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 2,37

lần người có ngủ màn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

3.1.3.4.2. Nguy cơ mắc sốt rét của người có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy

Bảng 3.13. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét người có hoạt ñộng ñi

rừng ngủ rẫy

TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng

1 Có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy 42 272 314

2 Không có ñi rừng, ngủ rẫy 38 478 516

80 750 830 Tổng

OR =1,94 (Kho¶ng tin cËy CI 95% cña OR lµ

(1,19-3,17)

χ2 =8,10 ; p <0,01

Có hoạt ñộng ñi rừng ngủ rẫy nguy cơ mắc bệnh sốt rét gấp 1,94 lần

người không có ñi rừng ngủ rẫy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

3.1.3.4.3. Nguy cơ của ñối tượng mới ñến

44

Bảng 3.14. Phân tích các yếu tố nguy cơ mắc sốt rét của ñối tượng mới ñến

TT Yếu tố nguy cơ Mắc Không Tổng

1 Định cư < 1 năm 45 323 368

2 Định cư trên 1 năm 35 426 462

Tổng 80 750 830

OR=1,70 (Khoảng tin cậy OR là 1,04-2,77), χ2 = 5,04 p<005

Định cư dưới 1 năm có nguy cơ mắc mắc bệnh sốt rét gấp 1,70 lần

người ñịnh cư trên 1 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp giám sát chủ ñộng tại cụm dân di cư

tự do.

3.2.1. Các biện pháp can thiệp tại cộng ñồng dân di cư tự do :

3.2.1.1. Các hình thức truyền thông giáo dục PCSR tại cồng ñồng dân di cư

tự do

Đối tượng

Hình thức GDTT

Số lượng

Chịu trách nhiệm

truyền thông

T T

Tờ rơi

500 tờ

Nhân viên y tế cụm dân

1

di cư tự do

Tranh ảnh

80 tranh

Nhân viên y tế cụm dân

2

Người dân

di cư tự do

ở các cụm dân

Nhân viên y tế cụm dân

Trực tiếp

200 hộ gia

3

di cư tự do.

di cư tự do và y tế xã

ñình

Nhân viên y tế cụm dân

4 Lịch có nội dung

200 tờ

di cư tự do

PCSR

Bảng 3.15: Các hoạt ñộng giáo dục truyền thông về sốt rét ở ñiểm can thiệp

45

Tại cộng ñồng dân di cư tự do có các giải pháp can thiệp ñã cung cấp

i. Ngủ trong màn ñể phòng muỗi ñốt, không bị nhiễm bệnh sốt rét

ii. Khi bị bệnh ñến y tế ñể ñược khám và uống thuốc sốt rét.

500 tờ rơi, 80 tranh ảnh, truyền thông trực tiếp 200 hộ gia ñình và phân phát

200 tờ lịch có nội dung phòng chống sôt rét ñể giáo dục cho người dân về

bệnh sốt rét cũng như các biện pháp bảo vệ các nhân phòng chống bệnh sốt

rét. Truyền thông trực tiếp ngoài các nội dung khác, tập trung vào 2 thông

ñiệp chính: cho tất cả ñối tượng nghiên cứu.

3.2.1.2 Đào tạo y tế xã và nhân viên y tế cụm dân cư

Đào tạo cho 10 cán bộ y tế gồm 2 y tế xã và 8 y tế cụm dân cư tại ñiểm

can thiệp ñể theo dõi tình hình sốt rét và phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản.

Nội dung ñào tạo:

- Nhiệm vụ của y tế cụm dân cư trong phòng chống sốt rét.

- Phát hiện bệnh sốt rét tại cụm dân cư: kẹp nhiệt, thực hiện test chẩn

ñoán nhah phát hiện bệnh sốt rét.

- Theo dõi bệnh nhân sốt rét tại cụm dân cư.

- Cấp thuốc tự ñiều trị cho người ñi rừng, ngủ rẫy xa cơ sở y tế.

- Kỹ năng truyền thông trực tiếp giáo dục người dân phòng chống sốt rét.

3.2.2. Đánh giá hiệu quả phát hiện bệnh chủ ñộng trong phòng chống

bệnh sốt rét

3.2.2.1. So sánh chỉ số phát hiện bệnh tại xã can thiệp và xã ñối chứng

Số dân di

Lam xét

Tổng số

API

ABER

Điểm nghiên cứu

cư tự do

nghiệm

KST(+)

%

%

Cư drăm (Can thiệp)

850

478

9,88

56,24

84

Hòa Phong (Đối chứng)

1623

176

1,54

10,84

25

Bảng 3.16: Chỉ số lam xét nghiệm và KSTSR (5/2008-5/2009).

46

P <0,05 ,

Kết quả phân tích các chỉ số hoạt ñộng ABER về xét nghiệm tại ñiểm

can thiệp là 56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 10,84%.

Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm

ñối chứng là là 1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích

cực, chủ ñộng trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết

quả là phát hiện nhiều ký sinh trùng sốt rét nên chỉ số API cao hơn so với

ñiểm ñối chứng.

3.2.2.2. Phát hiện lam máu chủ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu

Bảng 3.17 : Hoạt ñộng phát hiện bệnh chủ ñộng tại thôn bản của y tế

Phát hiện tại cụm

Phát hiện thụ ñộng,

Phát hiện chủ

TS lam

dân cư của YT

bệnh nhân ñến y tế

ñộng của y tế xã

(que

Điểm nghiên cứu

cụm (que thử)

xã (lam máu)

tại cụm dân cư

thử) xét

nghiệm

SL

%

SL

%

SL

%

Cư drăm (Can

11.92

59 12.34

478

362

75.73 57

thiệp)

Hòa Phong (Đối

0

39,00

107 61,00

176

0

69

chứng)

cụm dân cư:

Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời gian nghiên

cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73% . Tại ñiểm ñối chứng

do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử ñược lấy tại

cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến Trạm y tế

khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm dân cư

3.2.2.3. Các chỉ số sốt rét qua ñiều tra trước và sau can thiệp:

47

Lần thứ 1:

Lần thứ 2:

tháng 5 năm 2008

tháng 5 năm 2009

TT

Điểm theo dõi

Điều tra BNSR KST Điều tra BNSR KST

1

SL

409

41

37

405

18

15

Cư drăm

(Can thiệp)

Tỷ lệ

10,02

9,05

4,44

3,70

2

SL

421

39

36

416

35

32

Hòa Phong

(Đối chứng)

Tỷ lệ

9,26

8,55

8,41

7,69

Giá trị p

p>0,05

p<0,05

Bảng 3.18: Tỷ lệ BNSR và KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang

Kết quả can thiệp các biện pháp phát hiện chủ ñộng kết hợp truyền

thông giáo dục trực tiếp tại hộ gia ñình cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR tại ñiểm

can thiệp sau 1 năm áp dụng là 3,70%, giảm khác biệt có ý nghĩa so với ñiểm

ñối chứng (7,69%) với p<0,05

3.2.2.4. Cơ cấu KST qua các ñợt ñiều tra

Lần thứ 1

Lần thứ 2

tháng 5 năm 2008

tháng 5 năm 2009

TT

Điểm theo dõi

P.f

P.v

PH

P.f

P.v

PH

SL

30

5

2

14

1

0

1

Can thiệp

Tỷ lệ

81,08 13,51

5,41

93,33

6,67

0

SL

33

2

1

29

2

1

2

Đối chứng

Tỷ lệ

91,67

5,56

2,77

90,62

6,25

3,125

Bảng 3.19 : Cơ cấu KSTSR qua các ñợt ñiều tra cắt ngang :

Qua các lần ñiều tra cách nhau 1 năm theo dõi tại các ñiểm nghiên cứu,

tỷ lệ loài P.falciparum luôn chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm theo dõi. Tại ñiểm can

48

thiệp tỷ lệ loài P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ

90,62% ñến 91,67%.

3.2.2.5. Tỷ lệ giao bào qua các ñợt ñiều tra

Lần thứ 1

Lần thứ 2

Điểm theo

Tháng 9 năm 2006

tháng 9 năm 2007

TT

dõi

Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ % Xét nghiệm Giao bào Tỷ lệ %

1 Can thiệp

409

17

4,16

405

11

2,71

2

Đối chứng

421

15

3,56

416

18

4,33

P

>0,05

<0,05

Bảng 3.20. So sánh tỷ lệ giao bào ở các ñiểm theo dõi

Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ giao bào tại ñiểm can thiệp giảm từ

4,16% (ñợt 1) xuống 2,71% (ñợt 2). Tại ñiểm ñối chứng, tỷ lệ giao bào không

giảm và vẫn ở mức cao 4,33% tại ñiều tra ñợt 2. Tuy nhiên sự khác biệt chưa

có ý nghĩa.

49

3.2.2.6. Kết quả theo dõi dọc: phát hiện bệnh và KSTSR hàng tháng ở số dân di cư tự do ñược theo dõi

Bảng 3.21. So sánh phát hiện bệnh chủ ñộng và thụ ñộng tại 2 ñiểm nghiên cứu

T1* Tổng Điểm theo dõi Chỉ số T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T13 *

Số dân di cư theo 850 850 854 854 854 854 862 862 862 862 871 871 871 dõi*

Test nhanh (+) 36 33 31 30 24 20 22 23 22 20 19 18 17 315

Can thiệp SRLS 4 2 3 5 1 3 5 6 7 8 3 5 6 58

BNSR 40 35 34 35 25 23 27 29 29 28 22 23 23 373

Tỷ lệ phát hiện 47.0 41.1 39.8 40.9 29.2 26.9 31.3 33.6 33.6 32.4 25.2 26.4 21,81 BNSR/1000 6 8 1 8 7 3 2 4 4 8 6 1

Số dân di cư theo 1623 1623 1623 1625 1625 1620 1630 1630 1635 1635 1635 1637 1637 dõi

Số dân di cư ñược Đối chứng Trạm y tế khám, xét 15 21 20 16 12 14 8 14 12 15 14 7 8 176

nghiệm

KSTSR(+) 2 3 4 2 3 2 1 0 1 1 2 1 3 25

50

SRLS 2 2 1 3 1 4 3 4 4 2 3 2 2 33

BNSR 4 5 5 5 4 6 4 4 5 3 5 3 5 58

Tỷ lệ phát hiện 2.46 3.08 3.08 3.08 2.46 3.70 2.45 2.45 3.06 1.83 3.06 1.83 3.05 BNSR/1000

* Số theo dõi: Y tế thôn bản theo dõi ñược qua hàng tháng, que thử (+);

T: tháng theo dõi từ khi nghiên cứu

51

Kết quả theo dõi cho thấy, nhờ hệ thống nhân viên y tế cộng ñồng với

que thử dễ sử dụng tại cộng ñồng nên ñã theo dõi và quản lý cho 369 lượt

bệnh nhân, thử test nhanh phát hiện 315 lượt người dương tính, phát hiện 58

trường hợp sốt rét lâm sàng.

Trong khi tại các cụm dân di cư ñiểm ñối chứng, việc khám và phát

hiện của Trạm y tế chỉ có 176 lượt người, quản lý ñược 58 BNSR, trong ñó có

25 KSTSR(+) và 33 sốt rét lâm sàng.

Tỷ lệ BNSR ñược phát hiện trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân

cư rất cao từ 21,81 ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có

nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số.

3.2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao tỷ lệ ngủ màn và

nhận thức người dân di cư tự do về bênh sốt rét

3.2.3.1. Tỷ lệ màn và ngủ màn qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình

Trước can thiệp (5/2008)

Sau can thiệp (5/2009)

TT Chỉ số theo dõi

Can

Đối chứng

Can thiệp

Đối chứng

thiệp

1 Số hộ quan sát

40

40

40

40

2 Số khẩu

257

264

262

275

3 Số màn

72

82

126

134

4 Số ngủ màn

146

158

229

167

5 Tỷ lệ người/màn

3,57

3,22

2,08

2,05

6 Tỷ lệ ngủ màn

56,81

59,84

87,40

60,73

Bảng 3.22: So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn

 Mỗi cụm quan sát 5 hộ, 8 cụm quan sát 40 hộ

Kết quả bảng trên cho thấy mặc dù tỷ lệ bao phủ màn ở công ñồng dân

2 nhóm vào lần ñiều tra thứ 2 không chênh lệch nhau (2,08 ở nhóm can thiệp

và 2,05 ở nhóm ñối chứng) nhưng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40%

52

cao hơn nhóm ñối chứng (60,73%) qua quan sát trực tiếp tại hộ gia ñình vào

87.4

100 90

80

70

60.73

59.84

56.81

60

ban ñêm.

l

50

% Ö û T

40

30

20

10

0

Can thiÖp

Đối chứng

Can thiÖp

Đối chứng

Trước can thiÖp

Sau can thiÖp

Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ngủ màn tại các ñiểm nghiên cứu trước và sau can thiệp

3.2.3.2.Nâng cao nhận thức người dân về bệnh sốt rét

Bảng 3.23: Kiến thức người dân về bệnh SR tại hai ñiểm qua ñiều tra hộ gia

Lần 1: 5/2008

Lần 2: 5/2009

Kiến thức

Địa ñiểm

Điều tra

SL

% Điều tra SL

%

Can thiệp

165

34

20.61

162

144

88.89

Về nguyên nhân

Đối chứng

161

24

14.91

158

70

44.30

gây bệnh sốt rét

P

> 0,05

< 0,001

Can thiệp

165

90

54.55

162

152

87.65

Về nguyên nhân

Đối chứng

161

96

59.63

158

101

63.92

lan truyền sốt rét

P

> 0,05

< 0,001

ñình

Kết quả ñiều tra lần 1 cho thấy số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt

rét (do KSTSR) không có sự khác biệt (p >0,05) nhưng sau khi thực hiện

GDTT ñến lần 2 có 88,89% số người hiểu ñúng nguyên nhân gây bệnh sốt rét

ở các ñiểm can thiệp so với 44,30% ở ñiểm ñối chứng (p <0,001), số người

53

biết muỗi là nguyên nhân lây lan bệnh sốt rét là 87,65% ở ñiểm can thiệp so

với 63,92% ở các ñiểm ñối chứng (p <0,001).

3.2.3.3. Nâng cao số người ñến khám, xét nghiệm tại y tế cụm dân cư và

cơ sở y tế

Bảng 3.24: Số người khám chữa bệnh ở ñiểm có nhân viên y tế cụm và

Điểm can thiệp

Điểm ñối chứng

Thời ñiểm

TT

P

Số ñiều

Trạm, y tế

Tỉ lệ

Số ñiều

Tỉ lệ

ñiều tra

Trạm y tế

tra

cụm dân cư

%

tra

%

Lần 1:

1

165

76

46.06

161

64

39.75 >0,05

5/2008

Lần 2:

2

162

144

88.89

158

82

51.90 <0,001

5/2009

cơ sở y tế

Việc ñào tạo nhân viên y tế cụm dân cư và áp dụng biện pháp giáo dục

truyền thông trực tiếp tại hộ gia ñình ñã thu hút bệnh nhân ñến khám tại y tế

cụm dân cư. Kết quả ñiều tra sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp cho

thấy có 88,894% số người ñến khám bệnh tại y tế cụm dân cư và Trạm y tế

xã so với 51,90% ở cơ sở không có nhân viên y tế cụm dân cư ñược ñào tạo

(p<0,001).

54

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét tại cộng ñồng dõn di cư tự do tại

huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak.

Nguy cơ mắc sốt rét cũng như tử vong sốt rét ở khu vực miền Trung-

Tây Nguyên hiện nay tập trung chủ yếu ở các ñối tượng di biến ñộng (dân di

cư tự do, ngủ rẫy, ñi rừng dài ngày...).

Dân di cư tự do là những người di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc (chủ

yếu từ Tuyên Quang và Lào Cai) vào ñịnh cư tại các vùng núi rừng của Tây

Nguyên, họ lẫn trốn chính quyền, y tế tiếp cận rất khó khăn nên nguy cơ mắc

sốt rét là rất cao, nhất là những người mới vào trong vòng 24 tháng. Với lý do

trốn tránh chính quyền, phần lớn người dân vào ñịnh cư tại các vùng rừng sâu,

xa cơ sở y tế, khó tiếp cận, cộng ñồng dân di cư từ các tỉnh phía Bắc nơi có

tình hình sốt rét giảm thấp và ổn ñịnh, miễn dịch hầu như không có, nên nguy

cơ mắc sốt rét và tử vong là rất cao.

Tại các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng,

Thái Nguyên, trong nhiều năm qua tình hính sốt rét giảm rất thấp. Người dân

ở ñây ít có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh nên khi vào vùng sốt rét lưu hành

của Tây Nguyên, khả năng mắc sốt rét rất cao. Theo báo cáo của Viện Sốt

Rét-KST-CT Trung ương, tỷ lệ BNSR/1000 dân số của tỉnh Tuyên Quang,

nơi có nhiều dân di cư vào huyện Krông Bông năm 2007 là 0,43; năm 2008 là

0,31. Trong khi ñó tại các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, tỷ lệ này năm 2007

là 1,68; năm 2008 là 1,23 cao hơn nhiều so với tỉnh Tuyên Quang. Qua phỏng

vấn 160 hộ cho thấy 68,12% người dân chưa bao giờ mắc bệnh sốt rét trước

ñây. Điều này cho thấy Tuyên Quang là nơi sốt rét lưu hành không cao, người

dân không có miễn dịch với bệnh.

Phân tích kết quả ñiều tra tại cộng ñồng dân di cư tự do của 2 ñiểm

nghiên cứu (ñịnh cư dưới 24 tháng) của huyện Krông Bông vào tháng 5/2008

cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR là là rất cao. Tỷ lệ BNSR chung tại 2 ñiểm ñiều

55

tra chiếm 9,64%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,80%; tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. Tại

Cư Drăm, tỷ lệ nhiễm KSTSR là 9,05%; tại Hòa Phong tỷ lệ này là 8,55%.

So sánh với những công ñồng hoặc vùng khác thì tỷ lệ nhiễm KSTSR

tại các cộng ñồng dân di cư tự do từ phía Bắc vào là rất cao. Một số ñiều tra

của Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn tại cộng ñồng dân DCTD xã Dak rmang

(Dak Glong, Dak Nông) năm 2003 thì tỷ lệ dân ñịnh cư < 1 năm là 9,75%,

Quảng Sơn (Dak Glong, Dak Nông) là 7,15%, Cư Róa (Madrak, Dak lak) là

8,66%, Ea Ô (Ea kar, Dak lak) là 8,33%. (2005). Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ

sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tại Ea súp cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR

nhóm dân dưới 2 năm là 4,3% [10], [11].

Nếu so với tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét của khu vực miền Trung-

Tây Nguyên năm 2005 là 1,48%, năm 2006 là 1,54%; năm 2007 là 0,93%;

năm 2008 là 0,69% thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại các cộng ñồng dân DCTD này

rất cao.

Trong thời gian này nhờ các hoạt ñộng phòng chống tích cực, nên tại

các vùng sốt rét lưu hành (không xét ñến vùng có dân di cư tự do) thì tỷ lệ

mắc bệnh rất thấp. Một ñiều tra tại xã Dakrmang, Dak Glong, Dak Nông

nhằm so sánh tỷ lệ nhiễm của dân di cư và dân tại chỗ cho thấy trong khi tỷ lệ

nhiễm KSTSR của dân di cư là 9,75%; trong khi ñó dân tại chỗ không có

trường hợp nhiễm nào [25].

Phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới cho thấy tỷ lệ

nhiễm ở nam là 52,05%; tỷ lệ nhiễm ở nữ là 47,95%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh

trùng ở nam và nữ tại 2 ñiểm cũng không có sự khác biệt.

Về lứa tuổi nhóm tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 và > 16. Tại Cư Drăm

nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là 10,53%; nhóm > 16 tuổi là

10,78%. Tại Hòa Phong nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nhóm tuổi 9-16 là

9,57%; nhóm > 16 tuổi là 10,20%. Điều này có thể lý giải là do nhóm trên 9

tuổi còn có thêm hoạt ñộng ñi rừng, ngủ rẫy, khai thác lâm thổ sản, ngủ lại

trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ cá nhân

56

Thể giao bào trong cơ thể người khi ñược muỗi ñốt có khả năng tạo nên

quá trình lây lan bệnh cho người lành trong nghiên cứu này cũng chiếm tỷ lệ

cao. Tỷ lệ giao bào chung tại 2 ñiểm là 3,86%; tại Cư Drăm là 4,16%; tại Hòa

Phong là 3,56%.

Kết quả ñiều tra cũng cho thấy loài P.falciparum chiếm ưu thế ñến

80,82%, ñây là loài KSTSR có khả năng gây các thể sốt rét nặng và ác tính

dẫn ñến tử vong do bệnh sốt rét là rất cao. Các số liệu thống kê cũng chứng

minh ñiều này, năm 2003 trong 15 trường hợp tử vong do sốt rét tại Dak Lak

thì có 9 ca tử vong chiếm 60% số tử vong do sốt rét cả năm của toàn tỉnh [23],

[24], [25]. Những trường hợp sốt rét nặng không ñược ñiều trị sớm, vận

chuyển rất khó khăn, thiếu tiền nên khi ñã ñược chuyển ñi thường bệnh ñã rất

nặng, xuất hiện nhiều biến chứng vượt quá khả năng ñiều trị của các tuyến y

tế. Như vậy cho ñến nay tỷ lệ mắc bệnh của người dân DCTD là rất ñáng lo

ngại nếu chúng ta không có các biện pháp tích cực ñể phòng chống sốt rét.

Ngoài các yếu tố chính: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và người

lành; các yếu tố kinh tế xã hội cũng góp phần thúc ñẩy nguy cơ mắc bệnh của

cộng ñồng dân di cư tự do.

Trong tổng số 160 hộ ñược phỏng vấn tại 2 ñiểm nghiên cứu có ñến

55,63% mù chữ, 95,63% nghề nghiệp chính là nương rẫy thu nhập rất thấp

66,25% dưới 350.000 ñồng/tháng; nhà ở của người dân cũng rất tạm bợ

không ñảm bảo che kín và hiệu quả của phun hóa chất diệt muỗi.

Nhà ở của người dân rất sơ sài, trong khi ñó tỷ lệ có màn qua phỏng vấn

rất thấp. Có ñến 51,25% người dân không có màn; 65% không ngủ màn.

Về kiến thức và thực hành của người dân, qua kết quả phỏng vấn cho

thấy 78,13% không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 42,25% không biết

muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh.

Tỷ lệ mắc bệnh cao của người dân di cư tự do so với người dân ñịa

phương có thể ñược lý giải do các yếu tố như sau:

57

- Dân DCTD lẩn trốn chính quyền, không ñược sự cho phép của chính

quyền nên y tế rất khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ.

- Người dân sống thành các cụm rãi rác trong các nhà tranh, vách gỗ

tre sơ sài tạm bợ, trình ñộ văn hóa rất thấp. Kết quả ñiều tra trình ñộ văn hóa

của người dân DCTD cho thấy, chỉ 33,13% ñạt cấp 1 và ñến 55,63% mù chữ.

Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng, Thái cho thấy tỷ lệ mù chữ cũng

ñến 32% [11].

- Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau

ốm, thu nhập trung bình dưới 350.000 ñồng/tháng/người.

- Không có nhân viên y tế chăm sóc, họ không ñược phát hiện bệnh từ

ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai chương trình

chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân.

- Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, nơi có sự hiện diện của

các loài vectơ chính, giao thông khó khăn, chủ yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy

nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp cận. Tại những vùng rừng núi

này, 2 vectơ chính thường xuyên có mặt và là nguyên nhân lây lan bệnh trong

cộng ñồng. Kết quả ñiều tra cho thấy tại cộng ñồng dân DCTD Quảng Sơn và

Dak rmang ñều có mặt 2 vectơ chính và các loài thứ yếu.

- Phân tích số liệu cho thấy nghề nghiệp chính của dân DCTD là làm

nương rẫy (95,63%), nhưng do kinh tế khó khăn, thu nhập thấp (<350.000

ñ/người/tháng) nên thường có hoạt ñộng ñi rừng và ngủ lại trong rừng hoặc

trong rẫy chiếm ñến (38,75%). Nghiên cứu tại Ea súp với người Tày, Nùng,

Thái cho thấy tỷ lệ ñi rừng, ngủ lại trong rừng ñến 98% cao hơn ở nghiên cứu

này, thu nhập của dân di cư tự do tại ñây thấp hơn hầu hết <200.000

ñ/người/tháng [10], [11]. Như vậy kinh tế và thu nhập của người dân rất khó

khăn, ñiều này còn do dân di cư mới nên không thể có thu nhập từ hoạt ñộng

làm nương rẫy ñược. Hoạt ñộng ñi rừng càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh của

những người dân này.

58

- Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên thấp chỉ 35%, lý do chính người dân

không ngủ màn là do thiếu màn ( 75%). Các ñiều tra khác cũng cho thấy tỷ lệ

ngủ màn của người dân DCTD rất thấp, tại Ea súp chỉ 33% so với dân tại chỗ

này là 70,6%, tại Dak Nông là 51,47% so với dân tại chỗ là 71,34% [10],

[11].

- Kết quả ñiều tra cho thấy chỉ có 31,88% người dân DCTD mắc sốt

rét tại nơi ở trước khi chuyển ñến ñây, ñiều này có thể giải thích cho tình

trạng miễn dịch ñối với sốt rét là rất thấp, vì vậy khi ñến ñây người dân có

nguy cơ cao nhiễm sốt rét.

Dân di cư sông trong vùng rừng núi, rất khó khăn về giao thông, kinh

tế, ñiều kiện sinh sống thuận lợi cho sốt rét phát triển, các yếu tố nguy cơ sốt

rét ñã thúc ñẩy quá trình lây lan bệnh. Kiến thức người dân thấp (78,13%

không biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 41,25% không biết nguyên nhân

muỗi làm lây lan bệnh), quá xa cơ sở y tế,

Phân tích một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét có thể xác ñịnh việc ngủ

màn không thường xuyên nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao 2,37 lần so với không

ngủ màn, mới vào ñịnh cư <1 năm mắc bệnh 1,70 lần so với ñịnh cư > 2 năm,

và có ñi rừng và ngủ lại trong rừng mắc 1,94 lần so với không ngủ lại trong

rừng.

Các phân tích nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gia tăng sốt rét tại

khu vực miền Trung-Tây Nguyên cũng ñã giải thích thêm cho những thảo

luận trên.

Tại khu vực này, mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong giảm, nhưng nguy cơ gia

tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại nhiều vùng vẫn còn cao, ñặc biệt là tại các vùng

sốt rét lưu hành nặng, vùng có dân di biến ñộng (DCTD, ngủ rẫy và ñi rừng

dài ngày), vùng kinh tế khó khăn. Tại những vùng này hệ thống y tế thiếu về

số lượng và yếu về chất lượng không ñủ khả năng phát hiện và quản lý bệnh

nhân. Trong khi ñó mầm bệnh và vectơ lan truyền vẫn tồn tại, các biện pháp

bảo vệ khó ñảm bảo hiệu quả tuyệt ñối bảo vệ cho các cộng ñồng này.

59

Đây là một trong những khó khăn mà công tác PCSR ñang phải tìm các

giải pháp hiệu quả. Nhiều cộng ñồng người dân tộc của các tỉnh Khánh Hoà,

Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông vẫn còn hoạt ñộng làm

nương rẫy, làm nhà rẫy và ngủ lại ñó trong thời gian mùa vụ. Một số lớn

người dân do nhiều kho khăn khác nhau nên ñi vào rừng khai thác lâm thổ

sản, chặt cây, tìm vàng...

Những hoạt ñộng này làm gia tăng tỷ lệ nhiễm bởi vì hiệu quả bảo vệ

bằng các biện pháp cho ñối tượng này rất khó khăn:

- Phun tồn lưu hoá chất tại nhà, nhưng họ không ở mà ñi ngủ trong rẫy

và trong rừng.

- Thói quen không ngủ màn trong rừng tại nhà rẫy càng làm tăng thêm

nguy cơ nhiễm bệnh.

- Khi bị sốt rét ác tính vận chuyển và cấp cứu rất khó khăn, nên tử

vong là nguy cơ rất cao.

Vấn ñề bảo vệ cho dân di cư ñã khó, họ lại còn có hoạt ñộng ñi rừng và

ngủ lại trong rừng mà không có các biện pháp bảo vệ các nhân các biện pháp

phun hóa chất diệt muỗi chỉ thực hiện ñược cho nhà ở cố ñịnh trong làng, biện

pháp quản lý ñiều trị cũng không dễ thực hiện vì một số ngưừoi dân ñi vào

rừng, nhà rẫy rải rác khắp nơi trong rừng sâu nên nguy cơ mắc và tử vong do

sốt rét là rất cao.

4.2. Hiệu quả biện pháp phát hiện chủ ñộng phòng chống

Cho ñến nay ñể giảm tỷ lệ mắc và TVSR ở ñối tượng dân DCTD này

vẫn còn quá nhiều thách thức và khó khăn ñối với hệ thống y tế nói chung và

chuyên khoa sốt rét nói riêng. Vào năm 2003, thời ñiểm dân di cư ồ át vào

tỉnh Đak Lak, TVSR ở tỉnh này những tháng ñầu năm 2003 gia tăng ñáng kể

và TVSR tập trung ở ñối tượng dân di cư tự do (66,67% so với tổng số

TVSR).

Báo cáo của Trung tâm phòng chống sốt rét Nghệ An cho thấy mỗi năm

có 98.745 lượt người ñi vào Nam và Lào chiếm 3,3% dân số. 70,1% sốt rét

60

ngoại lai của tỉnh do nhiễm từ các tỉnh phía Nam. Theo dõi từ 2002-2003 với

269 BNSR cho thấy 50,8% KSTSR(+) từ Nam, 47,4% từ Lào. Việc quản lý

ñối với dân di biến ñộng này rất khó và chưa có biện pháp cụ thể hạn chế dân

di biến ñộng. Hệ thống y tế tại nơi ñi, khi người dân quay về chưa chủ ñộng,

thiếu thuốc sốt rét [16]

Một nghiên cứu khác tại Dak Mil, Dak lak cho thấy việc phát hiện dân

di cư tự do cũng rất chậm và khó khăn. Quản lý dân lỏng lẽo và khó khăn do

dân ở tại các vùng sâu, vùng xa, phá rừng làm nương rẫy, y tế rất khó tiếp

cận. Tỷ lệ nhiễm sốt rét ở dân di cư tư do chiếm 78,4% rất cao. Khi ốm ñâu

35,6% tìm ñến y tế tư, thầy lang ; 28% tự mua thuốc ; 31,2 cố gắng tiếp cận

dịch vụ của Trạm y tế [15].

Việc chăm sóc sức khỏe cho cộng ñồng DCTD rất khó khăn, hơn nữa họ

lại sống trong vùng rừng sâu ñể lẫn tránh sự kiểm soát của chính quyền, ở

những vùng này lại có sự lan truyền sốt rét rất cao, giao thông khó khăn. Việc

tiếp cận với hệ thống y tế khó khăn vì nhiều lý do:

- Dân DCTD không ñược sự cho phép của chính quyền nên y tế rất

khó thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ.

- Cộng ñồng dân DCTD sống trong rừng sâu, giao thông khó khăn, chủ

yếu ñi bộ xa trạm y tế vì vậy nếu ñược phép họ cũng khó có ñiều kiện tiếp

cận.

- Kinh tế còn khó khăn, không ñủ tiền ñể mua các thuốc hỗ trợ khi ñau ốm.

- Không có nhân viên y tế thôn bản ñi theo, họ không ñược phát hiện

bệnh từ ñầu, không ñược giáo dục truyền thông vì vậy rất khó triển khai

chương trình chăm sóc sức khoẻ ñến tận cộng ñồng dân.

Trong nghiên cứu này, nhân viên y tế các cụm dân di cư ñược ñào tạo

cơ bản về phòng chống sốt rét ñể phát hiện và theo dõi bệnh nhân sốt rét

cũng như thực hiện hoạt ñộng giáo dục truyền thống tại cộng ñồng. Hệ thống

phát hiện chủ ñộng tại cộng ñồng của y tế cụm dân cư với sự hỗ trợ của test

61

chẩn ñoán nhanh cho thấy có hiệu quả bước ñầu trong phòng chống bệnh sốt

rét tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao.

Hoạt ñộng phát hiện bệnh thể hiện ở chỉ số lấy lam máu ABER rất cao

tại ñiểm có y tế cụm. Chỉ số hoạt ñộng về xét nghiệm tại ñiểm can thiệp là

56,24% so với ñiểm ñối chứng chỉ số này thấp chỉ ñạt 13,25%. Chỉ số ký sinh

trùng hàng năm (API) tại ñiểm can thiệp là 9,88% so với ñiểm ñối chứng là là

1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt ñộng tích cực, chủ ñộng

trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết quả là phát hiện

nhiều ký sinh trùng sôt rét nên chỉ số API cao hơn so với ñiểm ñối chứng.

Nhờ có nhân viên y tế cụm ñược ñào tạo nên số que thử xét nghiệm

tăng lên rất nhiều. Phân tích tổng số lam và que thử ñược lấy tại xã trong thời

gian nghiên cứu, y tế cụm dân cư tại ñiểm can thiệp lấy ñến 75,73%. Tại ñiểm

ñối chứng do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử

ñược lấy tại cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% ñược lấy khi người dân ñến

Trạm y tế khám bệnh và 61% lam ñược cán bộ trạm y tế lấy chủ ñộng tại cụm

dân cư

Nhờ hoạt ñộng của nhân viên y tế cụm nên tỷ lệ BNSR ñược phát hiện

trong cộng ñồng tại ñiểm có y tế cụm dân cư ñược phát hiện rất cao từ

21,81/1000 dân số ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có

nhân viên y tế cụm chỉ phát hiện ñược từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số mặc dù

cả 2 ñiểm có mức ñộ lưu hành nặng như nhau..

Sau 1 năm áp dụng các biện pháp tỷ lệ nhiễm sốt rét tại ñiểm can thiệp

là 3,70% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,79%), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê p<0,01. Tỷ lệ giao bào ở ñiểm can thiệp là 2,71% so với ñiểm ñối

chứng là 4,33%

Phân tích về cơ cấu ký sinh trùng cho thấy loài P.falciparum luôn

chiếm ưu thế ở cả 2 ñiểm và 2 thời ñiểm ñiều tra. Tại ñiểm can thiệp tỷ lệ loài

P.falciparum từ 81,08% ñến 93,33%; tại ñiểm ñối chứng từ 90,62% ñến

91,67%.

62

Mô hình phát hiện bệnh nhờ nhân viên y tế cũng ñược áp dụng trong

nghiên cứu “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng ñồng dân di cư

ñến Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy ñiểm phát hiện này ñã nắm

ñược tình hình bệnh tật của dân di cư, phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét, giới

thiệu bệnh nhân nặng chuyển lên tuyến trên và tham gia công tác truyền thông

giáo dục phòng chống sốt rét. Mô hình này ñược dân di cư chấp nhận. Tuy

nhiên ñể duy trì hoạt ñộng của “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” này

cần kinh phí khoảng 6.300.000 ñồng/năm.

Nghiên cứu phát triển mạng lưới y tế cụm dân di cư tự do cũng ñược

triển khai trong một ñề tài khác tại huyện Dak Glong, tỉnh Dak nông. Nghiên

cứu thực hiện tại 2 xã có dân di cư tự do từ phía Bắc vào ñịnh cư của huyện

Dak Glong, gồm xã Quảng Sơn và xã Dakrmang với 2 thiết kế nghiên cứu là

nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp (ñào tạo y tế cụm dân cư,

truyền thông giáo dục, cấp màn và võng có bọc võng tẩm Fendona). Kết quả

cho thấy tỷ lệ mắc sốt rét qua ñiều tra ban ñầu tại 2 cộng ñồng dân di cư tự do

là 9,72%; tỷ lệ KSTSR chiếm 8,14%; tỷ lệ giao bào chiếm 4,13%.

Áp dụng biện pháp can thiệp cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR ở ñiểm can

thiệp là là 3,64% thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,45%), p<0,05; tỷ lệ bệnh

nhân mắc /1000 dân số sau can thiệp 1 năm là 58,08% so với trước là 86,21%,

giảm 32,62%.; giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm có võng và bọc võng tẩm

hóa chất từ 8,00% (9/2006) xuống 3,03% (9/2007), so với nhóm ñối chứng là

9,60% (p<0,05); tăng tỷ lệ ngủ màn lên 84,21% ở ñiểm can thiệp cao hơn so

với 66,67% ở ñiểm ñối chứng.

Hiệu quả tuyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp nhờ hệ thống y tế

cụm dân cư cũng ñã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại ñiểm

can thiệp tăng lên 88,89% so với 44,30% tại ñiểm ñối chứng, biết nguyên

nhân lây lan bệnh tại ñiểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở ñiểm ñối

chứng.

63

Việc áp dụng biện pháp truyền thông giáo dục trực tiệp tại hộ gia ñình

ñã thu hút bệnh nhân ñến khám tại y tế cụm dân cư, có 88,89% số người ñến

khám bệnh tại y tế so với 51,90% ở ñiểm ñối chứng (p<0,001).

Mặc dù tỷ lệ màn 2 ñiểm không có khác biệt (2,08 và 2,05 người/màn)

nhưng tỷ lệ ngủ màn ở ñiểm can thiệp cao hơn: 87,40% ở ñiểm can thiệp so

với 60,73% ở ñiểm ñối chứng. Điều này cho thấy thông qua truyền thông trực

tiếp người dân dần dần nhận thức ñược vai trò ngủ màn trong phòng chống

muỗi ñốt tránh nhiễm bệnh sốt rét.

Trong nghiên cứu tại các cụm dân di cư tự do của tỉnh Dak Nông, biện

pháp truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp thông qua hệ thống y tế cụm

dân cư cũng ñã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại ñiểm can

thiệp lên 84,15% so với 39,29% tại ñiểm ñối chứng, biết nguyên nhân lây lan

bệnh tại ñiểm can thiệp lên 85,59% so với 61,90% ở ñiểm ñối chứng.

Nhờ hiệu quả của truyền thông giáo dục nên tại cộng ñồng dân di cư xã

Quảng Sơn tỷ lệ ngủ màn tăng từ 58,11% lên 78,14%; trong khi tỷ lệ ngủ màn

ở nhóm ñối chứng chỉ tăng từ 60,45% lên 66,67%.

Việc áp dụng biện pháp giáo dục truyền thông ñã thu hút bệnh nhân

ñến khám tại y tế cụm dân cư, có 94,15% số người ñến khám bệnh tại y tế

cụm so với 52,38% ñến khám tại trạm y tế xã ở ñiểm ñối chứng (p<0,001).

Tuy nhiên cần tiếp tục ñào tạo củng cố và nâng cao hơn nữa cả kiến

thức và kỹ năng về phòng chống sốt rét cho những nhân viên y tế này ñể hiệu

quả quản lý ca bệnh ngày càng tốt hơn. Đặc biệt cần phải ñưa những nhân

viên này vào danh sách những cán bộ y tế thôn bản ñược hưởng phụ cấp của

chương trình nhằm ñộng viên vai trò hoạt ñộng trong công tác phòng chống

sốt rét .

Để chăm sóc sức khoẻ cho cộng ñồng dân DCTD cần phải có những

giải pháp thống nhất và ñồng bộ giữa chính quyền và y tế, sự hợp tác của tất

cả người dân cũng như ñầu tư kinh phí ñể nghiên cứu các giải pháp hiệu quả

giảm tỷ lệ mắc và TVSR.

64

KẾT LUẬN

5.1. Đặc ñiểm ñặc ñiểm dịch tễ học sốt rét của cộng ñồng dân di cư tự do

tại huyện Krông Bông.

5.1.1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng ñồng dân di cư tự do

- Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng ñồng dân di cư tự do là

8,80% (CI 95%: 6,99-10,98), tỷ lệ giao bào chiếm 3,86%. Tại Cư Drăm, tỷ lệ

nhiễm KSTSR là 9,05%; tỷ lệ nhiễm giao bào là 4,16%. Tại Hòa Phong tỷ lệ

nhiếm KSTSR là 8,55%, tỷ lệ nhiễm giao bào là 3,56%.

- Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở nam là 52,05%; ở nữ là 47,95%.

- Nhiễm ký sinh trùng xảy ra các nhóm tuổi, trừ nhóm <1 tuổi. Nhóm

tuổi nhiễm cao nhất là 9-16 tuổi và > 16. tuổi.

- P.falciparum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất, 76,25% trong tổng số

KSTSR. Tỷ lệ P.falciparum tại xã Cư Drăm là 81,08%; tại xã Hòa Phong là

80,56% .

5.1.2.guy cơ gia tăng mắc sốt rét tại cộng ñồng dân DCTD

- Tỷ lệ mầm bệnh và giao bào cao trong cộng ñồng, thành phần loài

muỗi phong phú (có cả An.minimus, Andirus) là ñiều kiện ñể bệnh lây lan dễ

dàng.

- Độ bao phủ của màn cho cộng ñồng thấp (1 màn bảo vệ cho 3,22-3,57

người), tỷ lệ ngủ màn thấp (56,81%-59,84) là ñiều kiện thuận lợi cho sự

nhiễm bệnh.

- Nguy cơ mắc sốt rét khi ngủ màn không thường xuyên gấp 2,37 lần

so với ngủ màn thường xuyên (OR=2,37), mới vào ñịnh cư <1 năm gấp 1,70

lần so với người sống >1 năm (OR=1,70), và có ñi rừng và ngủ lại trong rừng

gấp 1,90 lần so với người không ñi rừng, ngủ rẫy (OR=1,90

5.2. Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ ñộng của y tế cụm

dân cư áp dụng cho nhóm dân di cư tự do tại huyện Krông Bông

- Chỉ số hoạt ñộng ABER về xét nghiệm tại ñiểm can thiệp là 56,24%

cao hơn so với ñiểm ñối chứng là 10,84%.

65

- Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại ñiểm có hệ thống giám sát chủ ñộng là 3,70%

thấp hơn so với ñiểm ñối chứng (7,69%), p<0,05.

- Tỷ lệ BNSR ñược phát hiện chủ ñộng tại ñiểm có y tế cụm dân cư rất

cao từ 21,81 ñến 47,06/1000 dân số so với tại cụm dân cư không có nhân viên

y tế ( từ 1,83 ñến 3,70/1000 dân số)

- Tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại ñiểm can thiệp

lên 88,89% so với 44,30% tại ñiểm ñối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh

tại ñiểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở ñiểm ñối chứng.(p<0,001)

- Thu hút bệnh nhân ñến khám tại cơ sở y tế (y tế thôn bản), có 88,89%

số người ñến khám bệnh tại y tế so với 51,90% ở ñiểm ñối chứng (p<0,001).

- Tăng tỷ lệ ngủ màn ở ñiểm có truyền thông giáo dục trực tiếp lên

87,40% so với 60,73% ở ñiểm ñối chứng.

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ y tế (2003). Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét. QĐ

Tiếng Việt:

2. Bộ y tế (2007). Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét. QĐ 339//QĐ-

2446/2003/QĐ-BYT, 27/6/2003.

3.

BYT, 31/12/2007.

Bộ y tế (1998), Qui ñịnh về giám sát dịch tễ sốt rét, Nhà xuất bản y học,

4.

Hà Nội, tr.7-51.

Lê Nguyên Bình, Nguyễn Bá Nền, Trần Văn Chung (1997), “Độ nhạy,

ñộ ñặc hiệu và tính khả thi của test parasight-F ở tuyến cơ sở",

5.

KYCTNCKH (1991-1996), Nhà xuất bản y học, Hà Nội , tr.216-221.

Lê Nguyên Bình, Nguyễn Bá Nền, Đặng Cẩm Thạch (1996), “Parasight-

F dương tính kéo dài sau khi ký sinh trùng ñã sạch do ñiều trị bằng

artemisinin”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh

6.

trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (4), tr.23-35.

Lê Đình Công (1992), “Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới và chiến lược

phòng chống", Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh

7.

trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr. 1-12.

Lê Đình Công (1992), “Các chỉ số ñánh giá trong chương trình quốc gia

PCSR", Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,

8.

Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr. 13-22.

Lê Đình Công (1993), “Hội nghị Amsterdam và chiến lược PCSR toàn

cầu hiện nay”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh

9.

trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr. 3-14.

Lê Đình Công, Trần Quốc Tuý, Nguyễn Đức Thao (1994), “Thực trạng

sốt rét và ñề xuất biện pháp phòng chống áp dụng tại huyện ñiểm Krông

Bông", Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,

Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (3), tr. 1-11.

67

10.

Phạm Công Dũng (1994), “Tổ chức và xây dựng màng lưới nhân viên

sức khoẻ cộng ñồng trong chương trình PCSR tỉnh Long An", Thông tin

phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-

11.

CT Hà Nội, (2), tr. 13-17.

Hoàng Hà (1997), “Đào tạo sử dụng màng lưới vệ sinh viên y tế thôn

bản ñể chẩn ñoán sớm nhằm làm giảm sốt rét ác tính và tử vong ở tỉnh

Quảng Trị", KYCTNCKH (1991-1996), Nhà xuất bản y học, Hà Nội ,

12. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân và CTV (1996), “Thực trạng tình hình hoạt

tr.48-52.

ñộng của các ñiểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực miền Trung

và Tây Nguyên”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký

13.

sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (4), tr. 11-18.

Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân, Lê Văn Tới và CTV (2000), “Nghiên cứu

vai trò của ñiểm kính hiển vi trong chương trình phòng chống sốt rét tỉnh

Bình Thuận 1994-1998", Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các

14.

bệnh ký sinh trùng, Viện sốt sốt rét KST-CT Hà Nội, (1), tr.8-15.

Hồ Văn Hoàng (2003). Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng

ñồng dân di cư tự do tỉnh Đak Lak năm 2003. Tạp chí y học thực hành,

15.

số 477/2004.

Hồ Văn Hoàng (2003). Đặc ñiểm dịch tễ học tử vong do sốt rét tại khu

vực miền Trung Tây Nguyên năm 2003. Tạp chí y học thực hành, số

16.

477/2004.

Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do và nguy cơ gia tăng sốt rét ở Đak

Lak và Dak Nông. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, số 4/2006,

17.

tr.348-352.

Vũ Quang Huy (2001). Kết hợp quân dân y, áp dụng các biện pháp ñặc

hiệu phòng chống sốt rét cho người mới di cư vào vùng sốt rét nặng tại

Ngọc Hồi, Kon Tum. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học phòng

68

chống sốt rét 1997-2002, Ủy ban cộng ñồng Châu Âu, nhà xuất bản y

18.

học, 2002.

Lê Xuân Hùng (2003). Kết quả nghiên cứu ban ñầu về ñặc ñiểm dịch tễ

sốt rét của nhóm dân di cư tại huyện Easup tỉnh Đak Lak. Tạp chí phòng

chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện sốt rét-KST-CT TƯ,

19.

số 3/2003.

Lê Xuân Hùng (2006). Nghiên cứu ñặc ñiểm di dân, ñặc ñiểm sốt rét và

các yếu tố liên quan ñến dịch tễ sốt rét của nhóm dân di cư tại huyện Ea

Súp tỉnh Dak lak, 2002-2004. Công trình nghiên cứu khoa học chuyên

ngành sốt rét KST-CT giai ñoạn 2001-2005, tập I. Viện sốt rét-KST-CT

20.

TƯ, nhà xuất bản Y học 2006, tr.81-90.

Lê xuân Hùng (2007). .Nghiên cứu mô hình “ Điểm phát hiện và quản lý

bệnh sốt rét” cho cộng ñồng dân di cư ñến một vùng sốt rét lưu hành

nặng ở Tây Nguyên. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký

21.

sinh trùng. Viện sốt rét-KST-CT TƯ, số 1/2007, tr.3-9.

Nguyễn Văn Nhỏ, Nguyễn Tấn Phúc, Nguyễn Ngọc Lợi (1995), “Hiệu

quả giáo dục phòng chống sốt rét cho ñồng bào dân tộc ít người tại huyện

Chư Sê, tỉnh Gia Lai", Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh

22.

ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Qui Nhơn, (37), tr.79-83.

Vũ Thị Phan (1991), Bệnh sốt rét, Bách khoa thư bệnh học, Trung tâm

23.

quốc gia biên soạn từ ñiển bách khoa Việt Nam, I, tr.65-70.

Vũ Thị Phan, Đặng Văn Thích, Nguyễn duy Sĩ ( 1992), " Những khó

khăn kỹ thuật xuất hiện trong quá trình thanh toán sốt rét ở Việt Nam và

biện pháp giải quyết", KYCTNCKH (1986-1990), Viện sốt rét KST-CT

24.

Hà Nội, I, tr.9-25.

Vũ Thị Phan, Nguyễn Tiến Bửu, Bùi Đình Bái, Nguyễn Long Giang

(1992), “Xây dựng mô hình huyện thanh toán sốt rét", KYCTNCKH

(1986-1990), Viện sốt rét KST-CT Hà Nội , I, tr. 34-36.

69

25.

Vũ Thị Phan (1996), Dịch tễ bệnh sốt rét và phòng chống sốt rét ở Việt

26.

Nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội , tr. 142-264.

Vũ Thị Phan, Lê Đình Công, Trần Quốc Tuý, Lê Xuân Hùng (1999),

Dịch và phòng chống dịch sốt rét ở Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Hà

27.

Nội, tr.22-58.

Ngô La Sơn. Di biến ñộng dân và tình hình sốt rét tại tỉnh Đak Lak 8

tháng ñầu năm 2003. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký

28.

sinh trùng. Viện sốt rét-KST-CT TƯ, số 6/2003.

Nguyễn Xuân Thao và CTV (1997), “ Kết quả ñiều tra KAP trong PCSR

trên 7 dân tộc ñịnh cư ở Tây Nguyên", Thông tin phòng chống bệnh sốt

29.

rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (2), tr.17-27.

Phạm Nguyễn Cẩm Thạch, Lê Toan, Đặng Ngọc Hùng (1996), “ Khảo

sát sự hiểu biết, nhận thức của các nhóm ñồng bào dân tộc ñối với công

tác PCSR tại Quảng Nam-Đà Nẵng năm 1994", Thông tin phòng chống

bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (1),

30.

tr.18-24..

Dương Đình Thiện (1992), Dịch tễ học y học, Nhà xuất bản y học, Hà

31.

Nội, tr.5-191.

Dưong Đình Thiện (1997), Dịch tễ học lâm sàng, Nhà xuất bản y học,

32. Dương Chí Thiện (2000). Dân di cư tự do và chiến lược phòng chống

Hà Nội, tr.12-32.

bệnh sốt rét tại huyện Dak Mil, tỉnh Dak lak. Kỷ yếu công trình nghiên

33. Lê Khánh Thuận, Trương văn Có, Nguyễn Văn Trung và CTV (1998),

cứu khoa học phòng chống sốt rét 1997-2002, nhà xuất bản Y học, 2002.

“Đánh giá kết quả áp dụng biện pháp truyền thông giáo dục ở 2 huyện

Sơn Hoà (Phú Yên) và Mang Giang (Gia Lai)”, Thông tin phòng chống

bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Qui Nhơn,

(40), tr. 97-106.

70

34.

Lê Thuận(2006). Thực trạng di biến ñộng dân cư và quản lý sốt rét

ngoại lai ở Nghệ An từ 1999-2003. Công trình nghiên cứu khoa học

chuyên ngành sốt rét KST-CT giai ñoạn 2001-2005, tập I. nhà xuất bản

35.

Y học.2006. tr.122-131.

Tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam (1995), Truyền thông có hiệu quả

36.

về phòng chống sốt rét, Hà Nội, tr.10-34

Tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (1993), “Một số

ñặc ñiểm sốt rét ở vùng Tây Thái Bình Dương", Thông tin phòng chống

bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST-CT Hà Nội, (3),

37.

tr. 64-66.(Tài liệu dịch)

Tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (1996), “Tóm tắt

báo cáo của Tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương tháng

10/1995 về các biện pháp phòng chống sốt rét ñược tăng cường", Thông

tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét

38.

KST-CT Hà Nội, (2), tr.71-78.(Tài liệu dịch).

Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Ngọc San (1992), “

Phân bố P.falciparum kháng thuốc và biện pháp ñiều trị chống kháng tại

miền Trung-Tây Nguyên (1985-1991)”, KYCTNCKH (1986-1990), Viện

39.

sốt rét KST-CT Hà Nội , I, tr.89-95.

Trường Đại học Y Hà Nội (1996), Thực hành dịch tễ học, Nhà xuất bản

40.

y học, Hà Nội, tr.136-211.

Trường Đại học Y Hà Nội (1997), Ký sinh trùng y học, Nhà xuất bản y

41.

học, Hà Nội, tr.85-118.

Trường Đại học Y Hà Nội (1999), Dịch tễ học và thống kê ứng dụng

trong NCKH, tr.98-114.

42. Agyepong I.A., Aryee B., Dzikunu H., Manderson L. (1955), The

TIẾNG ANH

malaria mannual, social and economic research, Special programme for

research and training tropical diseases (TDR), pp. 31-73.

71

43.

Belding D.L. (1963), Textbook of parasitology, 3rd edition, Appleton-

44.

Century-Crofts, New York, pp. 9-317.

Gilles H.M. (1993), “Historical outlines", Bruce Chwatt's Essential

45.

malariology, 3rd edition, Arnold publisher, London, pp.1-8.

Gilles H.M. (1993), “Diagnostic methods in malaria” Bruce Chwatt's

46.

Essential malariology, 3rd edition. Arnold publisher, London, pp. 78-85.

Gilles H.M. (1993), “Epidemiology of malariology", Bruce Chwatt's

Essential malariology, 3rd edition. Arnold publisher, London, pp.125-

47. Long G.W., Fries L., Watt G.H. (1995), "Polymerase chain reaction

163.

amplification from Plasmodium falciparum on dried blood spots", The

48.

American journal of tropical medicine and hygiene, pp. 334-346.

Marcia Caldas de Castro, Burton Singer. Migration, Urbanization and

malaria: A comparative analysis of Dar es Salaam, Tanzania and

Machadinho, Rondonia, Brasil.Conference on Africa Migration in

49.

Comparative Perspective. Johannesburg, South Africa, 4-7, June, 2003.

Mosca D., Wagacha B. Malaria Reduction in mobile populations. The

International Organization for Migration (IOM) Supplementary Medical

50. Onori E., Beales P.F., Gilles H.M. (1993), “ From malaria eradication to

Programme for Sub-Saharan Africa.

malaria control: The past, the present and the future", Bruce Chwatt's

51. Onori E., Beales P.F., Gilles H.M. (1993), “ Rationale and technique of

Essential malariology, 3rd edition, Arnold publisher, pp. 267-282.

malaria control, Bruce Chwatt's Essential malariology, 3rd edition,

52.

Arnold publisher, pp. 196-265.

Pim Martens and Lisbeth Hall (2000). Malaria on the Move: Human

Population Movement and Malaria Transmission (Project Number

FP/3210-96-01-2207), the Dutch National Research Program on Global

Air Pollution and Climate Change (Project Number 952257), and the

72

Netherlands Foundation for the Advancement of Tropical Research

53.

(Project Number WAA 93-312/313).

Smith P.G., Morrow R.H. (1996), A " Tool-Box" for field trials of

interventions against tropical diseases, Special programme for research

and training in tropical diseases (TDR), chapter 10 (Social research

54.

method).

Wernsdorfer W.H. (1991), “The development and spread of drug

55.

resistant malaria”, Parasitology today, 7(11), pp. 297-302.

56.

WHO (1993), A global strategy for malaria control, pp. 1-30.

WHO (1998), Partnerships for change and communication. Guidelines

57.

for malaria control, pp.7-30.

58.

WHO (1991), Basic malaria microscopy, part I, pp.17-68.

59.

WHO (1991), Basic malaria microscopy, part II, pp. 29-63.

WHO (1962), Mannual on epidemiological evaluation and surveillance

60.

in malaria eradication, pp. 27-88.

WHO (2008). World Malaria report 2008, pp:1-2.

73

céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam §éc LËp - Tù Do - H¹nh Phóc

PhiÕu kh¶o s¸t hé gia ®×nh vÒ bÖnh sèt rÐt cho ®èi t-îng di c- tù do

I. Th«ng tin chung vÒ ng-êi ®-îc pháng vÊn:

1. Hä tªn:

2. Tuæi:

Giíi:

D©n téc:

Tr×nh ®é v¨n ho¸: CÊp 1:

CÊp 2:

CÊp 3:

Kh«ng biÕt ®äc :

Kh«ng biÕt viÕt :

3. N¬i sinh:

4. Anh (chÞ) sèng ë ®©u tr-íc khi ®Õn ®©y sèng?

5. Lý do chÝnh anh (chÞ) chuyÓn ®Õn ®©y?

6. Anh (chÞ) sèng ë ®©y bao l©u råi:

1: 2-6 th¸ng

2: 6-12 th¸ng

3: >1 n¨m

7. Anh cã nghÒ nghiÖp g× kh«ng?

1: Cã

2: Kh«ng

8. NÕu cã, anh lµm nghÒ g×:

9. NghÒ chÝnh ®Ó kiÕm sèng cña chång (hoÆc vî)b¹n lµ g×?

1: N«ng

2: ChÆt c©y

3: Khai th¸c l©m s¶n

4: Kh¸c ( Ghi râ)

10. Gia ®×nh anh cã ai th-êng xuyªn ®i vµo rõng kh«ng?

1: Cã

2: Kh«ng

11. NÕu cã, cho biÕt:

1: Hµng ngµy

2: Hµng tuÇn

3: Hµng th¸ng

4: Kh¸c (Ghi râ)

12. NÕu anh hoÆc thµnh viªn gia ®×nh anh ®i vµo rõng, hä cã ngñ l¹i trong rõng kh«ng?

1: Cã

2: Kh«ng

13. NÕu cã, mang theo mµn ®Ó ngñ kh«ng:

1: Cã

2: Kh«ng

II. Th«ng tin vÒ sèt rÐt tr-íc ®©y:

14. Anh cã bao giê bÞ bÖnh sèt rÐt ch-a?

Kh«ng

15. TriÖu chøng nµo sau ®©y anh cã khi bÞ bÖnh sèt rÐt?

Th©n nhiÖt cao:

RÐt run:

74

V· må h«i, kh¸t n-íc:

Nhøc ®Çu:

TriÖu chøng kh¸c:

N«n:

16. Khi bÞ bÖnh anh cã ®-îc xÐt nghiÖm lam m¸u kh«ng?

Cã:

Kh«ng:

17. Khi bÞ sèt rÐt anh sÏ lµm g×?

§Õn c¬ së y tÕ:

§Õn y tÕ t- nh©n:

Mua thuèc tù ®iÒu trÞ:

§Õn l-¬ng y :

Dïng thuèc d©n gian ë nhµ

Kh«ng biÕt:

18. NÕu kh«ng ®Õn c¬ së y tÕ, h·y nªu lý do?

Kh«ng thÝch:

Qu¸ xa:

Kh«ng cã thuèc:

Kh«ng cã c¸n bé:

Kh«ng cã tiÒn:

ý kiÕn kh¸c

19. Theo anh chÞ biÖn ph¸p nµo sau ®©y cã thÓ ¸p dông ®Ó phßng chèng sèt rÐt:

75

B¸o c¸o ho¹t ®éng phßng chèng sèt rÐt T¹i côm d©n c- : Th¸ng……………..

1. Tªn côm d©n c- : ......................................................................................................

2. Tªn x·:……………………Tªn huyÖn: .....................................................................

3. Tæng sè hé trong côm: .............................................................................................

4. Tæng sè d©n trong côm: ..........................................................................................

5. Tæng sè bÖnh nh©n sèt rÐt trong th¸ng (5 = 6+7+8): ..............................................

6. Sè bÖnh nh©n sèt rÐt l©m sµng: ............................................................................

Trong ®ã cã:

Sè trÎ em d-íi 5 tuæi sèt rÐt l©m sµng:

Sè phô n÷ cã thai bÞ sèt rÐt l©m sµng: .................................................................

7. Sè bÖnh nh©n sèt rÐt cã ký sinh trïng d-¬ng tÝnh: ................................................

Trong ®ã cã:

Sè trÎ em d-íi 5 tuæi cã ký sinh trïng d-¬ng tÝnh: ....................................................

Sè bÖnh nh©n sèt rÐt ¸c tÝnh: ................................................................................

8. Sè ng-êi chÕt do sèt rÐt: ..........................................................................................

9. Tæng sè ng-êi ®· lÊy lam m¸u: ................................................................................

10. Tæng sè ng-êi xÐt nghiÖm b»ng que tÐt chÈn ®o¸n nhanh: ....................................

11. Sè phô n÷ cã thai ®-îc uèng thuèc phßng sèt rÐt hµng th¸ng: ...................................

12. Sè l-îng thuèc sèt rÐt hiÖn cßn:

13. Sè lam vµ kim chÝch s¹ch hiÖn cßn: .......................................................................

14. Sè que thö vµ kim chÝch hiÖn cßn ..........................................................................

15. C¸c ®Ò nghÞ (nÕu cã): ...........................................................................................

Ngµy……, th¸ng…….n¨m………

Hä vµ Tªn ng-êi b¸o c¸o