intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm Glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

37
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm Glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC NÔNG THỊ TUYẾN ĐẶC ĐIỂM GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC NÔNG THỊ TUYẾN ĐẶC ĐIỂM GLUCOSE MÁU SAU ĂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : NỘI KHOA Mã số : 60.72.01.40 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN KIM LƢƠNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tôi thu thập là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Thái Nguyên, ngày 6 tháng 12 năm 2012 Học viên Nông Thị Tuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. iv LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học và bộ môn Nội Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Nguyễn Kim Lƣơng người thầy đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt, trực tiếp hướng dẫn và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, tập thể các bác sĩ, điều dưỡng khoa Khám bệnh, khoa Nội III, khoa Sinh hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012 Tác giả Nông Thị Tuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADA: Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Association) B/C : Biến chứng B/M: Chỉ số vòng bụng/vòng mông BMI: Chỉ số khối cơ thể (Body mass index) CT: Cholesterol toàn phần ĐTĐ: Đái tháo đường G0: Glucose máu lúc đói G2: Glucose máu sau ăn IDF: Hiệp hội đái đường quốc tế (International Diabetes Federation) HA: Huyết áp HbA1c: Hemoglobin gắn đường (Glycosylated Hemoglobin) HDL-C: Cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng cao (High density lipoprotein - Cholesterol) LDL-C: Cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng thấp (Low density lipoprotein - Cholesterol) TG: Triglycerid THA: Tăng huyết áp RLDNG: Rối loạn dung nạp glucose UKPDS: Nghiên cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh ( United Kingdom Prospective Diabetes Study). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. vi MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................................................................................................i Chƣơng 1: TỔNG QUAN..........................................................................................................................................................................3 1.1. Định nghĩa đái tháo đường ...................................................................................................................... 3 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường ...................................... 3 1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đường ...................................................................................................... 6 1.4. Các rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường ............................................... 9 1.5. Tăng glucose máu sau ăn ................................................................................................................ 11 1.6. Các biện pháp kiểm soát glucose máu sau ăn ................................................................. 15 1.7. Chế độ ăn và luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ .................................................................... 24 1.8. Các nghiên cứu về tăng glucose máu sau ăn .................................................................... 26 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................33 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................ 33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................................... 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................................... 34 2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................... 34 2.5. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................................ 35 2.6. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................................................................... 40 2.7. Xử lý số liệu ........................................................................................................................................................ 41 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................................................... 41 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................42 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ...................................................... 42 3.2. Thực trạng tăng glucose máu sau ăn ở nhóm đối tượng nghiên cứu....... 43 3.3. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa ở nhóm đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................ 45 3.4. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số nhân trắc, số đo huyết áp ... 48 3.5. Liên quan giữa glucose máu sau ăn của nhóm đối tượng nghiên cứu với một số biến chứng thường gặp ............................................................................................. 50 Chƣơng 4: BÀN LUẬN .............................................................................................................................................................................53 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................................................. 53 4.2. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. .............................. 54 4.3. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 .......................................... 58 KẾT LUẬN...................................................................................................................................................................................................................73 KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................................................................................................75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Vai trò của tăng glucose máu cấp trong việc hình thành các biến chứng......... 12 Bảng 1.2. Kết quả kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và 2 dùng insulin lispro và insulin thường tiêm dưới da trong liệu pháp insulin tăng cường .......................................................................................................... 22 Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI. ..................................................................... 36 Bảng 2.2. Bảng xếp loại BMI........................................................................................................... 37 Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá cho người bệnh ĐTĐ theo WHO 2002 và khuyến cáo của Hội nội tiết – ĐTĐ 2009 . ....................................................... 39 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................... 42 Bảng 3.2. Số năm mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm đối tượng nghiên cứu ............................ 43 Bảng 3.3. Đánh giá sự kiểm soát glucose máu của nhóm đối tượng nghiên cứu ...... 44 Bảng 3.4. Đánh giá sự kiểm soát huyết áp, chỉ số BMI của nhóm đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................ 44 Bảng 3.5. Đánh giá sự kiểm soát các thành phần lipid máu của nhóm đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................. 45 Bảng 3.6. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với glucose máu lúc đói ở nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 45 Bảng 3.7. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số HbA1c ở nhóm đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 46 Bảng 3.8. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn các thành phần lipid máu ở nhóm đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 46 Bảng 3.9. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với tăng enzyme AST, ALT ở nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 47 Bảng 3.10. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn thành phần nước tiểu ở nhóm đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. viii Bảng 3.11. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với rối loạn chức năng thận ở nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 48 Bảng 3.12. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với số đo huyết áp ở nhóm đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 48 Bảng 3.13. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số BMI ở nhóm đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 49 Bảng 3.14. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với chỉ số vòng bụng, vòng mông ở nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 49 Bảng 3.15. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng mắt của nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 50 Bảng 3.16. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng răng của nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 50 Bảng 3.17. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng thận của nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 51 Bảng 3.18. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng tim mạch của nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 51 Bảng 3.19. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng thần kinh của nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 52 Bảng 3.20. Liên quan giữa glucose máu sau ăn với biến chứng bàn chân của nhóm đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu............................................................ 42 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tăng glucose máu sau ăn của nhóm đối tượng nghiên cứu ....... 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), nhất là đái tháo đường týp 2 đã và đang được xem là vấn đề cấp thiết của thời đại. Đái tháo đường là một trong bốn bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần) có tỉ lệ gia tăng và phát triển nhanh nhất thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 1997, trên toàn thế giới có khoảng 124 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, năm 2000 có 151 triệu, năm 2006 có 246 triệu và con số này dự đoán sẽ tăng khoảng 300- 330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm 5,4% dân số toàn cầu năm 2025 [15]. Tại trung Quốc, năm 2009, tỷ lệ đái tháo đường đã tăng gấp đôi so với dự đoán, còn tại Mỹ năm 2007 là 23,6 triệu người mắc đái tháo đường, tương đương với 7% dân số và dự kiến đến năm 2030 có khoảng 30,3 triệu người. Tại Việt Nam, năm 2002 tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 2,7%, trong đó miền núi là 2,1%, đồng bằng là 2,7%, ở khu công nghiệp và thành phố là 4,4% nhưng đến năm 2008, tỷ lệ sơ bộ mắc bệnh này chung toàn quốc là 5,7% [28]. Số người mắc bệnh được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong 10 năm qua gia tăng nhiều. Năm 2003, số bệnh nhân được điều trị nội trú chỉ là 2.480, con số này đã tăng lên 7.301 vào năm 2007, và số lượt bệnh nhân đến khám tăng từ 53.042 lên 211.889 người. Tuy nhiên, đây chỉ chiếm con số nhỏ, vì số người mắc bệnh mà không biết mình mắc bệnh đang chiếm tới 65%. Có tới hơn 85% số bệnh nhân khi được phát hiện đã có biến chứng, chỉ có khoảng 8% số bệnh nhân phát hiện được bệnh khi khám sức khoẻ định kỳ. Do phát hiện bệnh muộn, đến bệnh viện muộn, đã dẫn tới chi phí cho mỗi đợt điều trị của bệnh nhân rất tốn kém, từ 500.000 đồng - 20 triệu đồng [15]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 2 Đái tháo đường là một trong những bệnh lý mạn tính thường gặp nhất trong các bệnh nội tiết và chuyển hóa. Bệnh gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính ảnh hưởng nặng nề đối với cuộc sống người bệnh như biến chứng tim mạch, cầu thận, võng mạc, thần kinh, nhiễm khuẩn... Thành công của điều trị bệnh đái tháo đường là kiểm soát được nồng độ glucose máu và các rối loạn chuyển hóa khác. Chúng ta thường quan tâm tới nồng độ glucose máu lúc đói mà chưa lưu ý nhiều tới nồng độ glucose máu sau ăn, Những nghiên cứu gần đây cho thấy tăng nồng độ glucose máu sau ăn có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình điều chỉnh nồng độ glucose máu, tăng nồng độ glucose máu sau ăn là chỉ điểm sớm của biến chứng mạch máu nhỏ [19]. Liên quan giữa tăng nồng độ glucose máu sau ăn tới rối loạn chuyển hóa lipid, chức năng tế bào gan, các chỉ số nhân trắc, huyết áp và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 còn chưa được đề cập nhiều ở các nghiên cứu trước đây. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên”. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Mô tả glucose máu sau ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 2. Xác định mối liên quan giữa glucose máu sau ăn với một số chỉ số sinh hóa và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Định nghĩa đái tháo đƣờng Theo Tổ chức Y tế thế giới, đái tháo đường “là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin" [2]. Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường Hoa Kỳ, lại đưa ra một một định nghĩa mới về đái tháo đường “là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [20]. Đái tháo đường có thể biểu hiện bằng các triệu chứng khát nhiều, đái nhiều và sút cân. Trong các trường hợp nặng (nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu) bệnh có thể tiến triển đến hôn mê và tử vong nếu không được điều trị kịp thời [20]. 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng 1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 1998, người được chẩn đoán đái tháo đường khi có ít nhất một trong ba tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn 1: Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân. - Tiêu chuẩn 2: Đường huyết lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói sau 8 giờ không ăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 4 - Tiêu chuẩn 3: Đường huyết ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l. Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1- 2 lần trong những ngày sau đó [2]. Ngoài tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của WHO (1998) dựa vào glucose máu, Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đề nghị đưa thêm tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào HbA1c. Người bệnh đái tháo đường có tăng glucose máu (như tiêu chuẩn của WHO) và HbA1c > 6,5% [20], [53]. 1.2.2. Phân loại bệnh đái tháo đường * Đái tháo đường týp 1 Do tế bào bêta bị phá huỷ, thường dẫn đến thiếu insulin hoàn toàn, chiếm khoảng 10% số trường hợp mắc, gặp ở người trẻ do phá huỷ tế bào bêta tuyến tuỵ bởi chất trung gian miễn dịch. Sự phá huỷ này có thể nhanh hoặc chậm, dạng phá huỷ nhanh thường xảy ra ở trẻ em, nhưng cũng có khi gặp ở người lớn. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Nhưng cũng có người chỉ có tăng nồng độ glucose máu lúc đói vừa phải và bệnh nặng lên rất nhanh khi có nhiễm trùng hoặc stress. Thậm chí có người (thường là người lớn) vẫn còn đủ tế bào bêta sản xuất insulin nên không bị nhiễm toan ceton trong nhiều năm liền [2]. Một số thể đái tháo đường týp 1 vẫn chưa biết rõ bệnh căn. Những bệnh nhân này có thiếu hụt tiết insulin thường xuyên và có khuynh hướng nhiễm toan ceton nhưng không thấy rõ ràng bằng chứng bệnh lý tự miễn dịch [2], [35], [53]. * Đái tháo đường týp 2 Chiếm 80 - 90% số trường hợp mắc bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Đái tháo đường týp 2 trước đây còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, đái tháo đường ở người lớn, nhưng gần đây ngày càng có nhiều trường hợp mắc đái tháo đường týp 2 ở người trẻ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 5 điều đó cho thấy tình trạng gia tăng nhanh chóng của bệnh do sự thay đổi quá nhanh về lối sống [2], [20], [35]. Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối (hơn là thiếu hụt tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không cần insulin cho điều trị sinh tồn. Sau 15 năm mắc bệnh, chức năng tế bào bêta chỉ còn khoảng 10% nên bệnh nhân thường phải cần dùng đến insulin để điều chỉnh nồng độ glucose máu. Người ta cũng chưa biết rõ bệnh căn của đái tháo đường týp 2, không thấy sự phá huỷ tế bào bêta do tự miễn dịch như trong đái tháo đường týp 1 và cũng không tìm thấy các nguyên nhân khác gây ra đái tháo đường [2], [8], [35]. Phần lớn số bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có béo phì và tự béo phì là nguyên nhân gây kháng insulin, ở những bệnh nhân không có béo phì có thể có tăng mô mỡ phân bố nhiều ở bụng, nội tạng dẫn đến tình trạng tăng nồng độ acid béo tự do tích tụ tại tuỵ làm gia tăng sự chết tế bào bêta tuỵ theo chương trình. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng nồng độ glucose máu thường âm thầm không có triệu chứng. Nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 tăng theo tuổi, béo phì, ít vận động thể lực. Bệnh thường gặp hơn ở những người phụ nữ có tiền sử mắc đái tháo đường lúc có thai, người bị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và tần suất mắc bệnh khác nhau ở chủng tộc này so với chủng tộc khác [2], [35], [53]. * Đái tháo đường thai nghén Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có nồng độ glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: - Bị đái tháo đường. - Giảm dung nạp glucose. - Bình thường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 6 * Các loại đái tháo đường khác: Do các tuyến nội tiết, thứ phát sau các bệnh khác [8]. 1.3. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng này. 1.3.1. Biến chứng cấp tính 1.3.1.1. Biến chứng hôn mê nhiễm toan ceton Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng nồng độ glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức và hậu quả là mất nước và điện giải trong và ngoài tế bào kèm theo một loạt các rối loạn khác như tăng tiết GH. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10% [2], [20], [47]. 1.3.1.2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu Là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng, nồng độ glucose máu tăng cao, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn ý thức từ nhẹ lơ mơ đến nặng (hôn mê). Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [2], [47]. Nhiều bệnh nhân hôn mê tăng nồng độ glucose máu chính là dấu hiệu đầu tiên của bệnh, điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa được phổ biến trong cộng đồng [2], [47]. 1.3.2. Biến chứng mạn tính 1.3.2.1. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường Bệnh võng mạc do đái tháo đường biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 7 Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở người 20 - 60 tuổi. Ở các nước phát triển, bệnh nhân đái tháo đường bị mù gấp 25 lần so với người không bị đái tháo đường. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [20], [27]. Biến chứng mắt do đái tháo đường tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai là 28,87%; bệnh võng mạc đái tháo đường chiếm 9,05%; đục thủy tinh thể 19,82% [4]. Nghiên cứu 60 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 của Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang ở lứa tuổi trên 40 thấy tỷ lệ bệnh võng mạc là 22,22% [2]. 1.3.2.2. Bệnh thận do đái tháo đường Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường được biểu hiện bằng sự có mặt của protein trong nước tiểu. Khoảng 20 - 30% số bệnh nhân đái tháo đường có bệnh lý thận do đái tháo đường [15], [27]. Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh thận rõ ràng (có microalbumin trong nước tiểu), khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ [15]. Nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 biểu hiện bệnh thận rất sớm sau khi được chẩn đoán, chứng tỏ đái tháo đường đã xuất hiện từ nhiều năm trước khi bệnh được phát hiện. Dù khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ít hơn so với bệnh nhân đái tháo đường týp 1, song số lượng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [2], [15], [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 8 1.3.2.3. Biến chứng tim - mạch Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học, các thuốc điều trị đái tháo đường ngày càng có hiệu quả, các biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng hôn mê tăng đường máu có khuynh hướng giảm dần. Bệnh lý tim - mạch trở thành vấn đề nan giải trong công tác chăm sóc người bệnh ĐTĐ. Trên thực tế, 75% bệnh nhân đái tháo đường tử vong vì biến chứng tim - mạch, trong đó nhồi máu cơ tim chiếm tới một nửa số trường hợp. Bệnh đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não 1,5 - 2 lần, gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành 2 - 4 lần và gia tăng nguy cơ viêm tắc động mạch chi dưới từ 5 - 10 lần [27], [31], [42]. 1.3.2.4. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường do sự phối hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do nồng độ glucose máu tăng cao. Bệnh nhân đái tháo đường phải cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị đái tháo đường chiếm 45-70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân. Sau đó trên 50% các trường hợp cắt chân có nguy cơ phải cắt nốt chân còn lại, trong vòng 4 năm (Farant và cộng sự) [17], [20], [27]. 1.3.2.5. Bệnh thần kinh do đái tháo đường Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này; 7,5% bệnh nhân đái tháo đường mới được chẩn đoán đã có bệnh thần kinh do đái tháo đường, sau 25 năm mắc bệnh có khoảng 50% số bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện bệnh lý thần kinh do đái tháo đường [23], [26], [27]. 1.3.3. Các biến chứng khác 1.3.3.1. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 9 Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Lao phổi là một biến chứng thường gặp, trước khi có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân mắc lao phổi thường suy kiệt nhanh và tử vong nhanh [2], [20]. Ngoài ra, còn gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm [20]. 1.3.3.2. Ảnh hưởng của đái tháo đường thai nghén tới sức khoẻ bà mẹ và thai nhi Ở những người đái tháo đường thai nghén sẽ có 30 - 50% bệnh nhân sau này sẽ chuyển thành đái tháo đường thực sự. Tăng nồng độ glucose máu trong thời kỳ mang thai làm tổn hại lên thai nhi, dù bệnh khởi phát bắt đầu lúc nào trong thời kỳ có thai cũng có thể gây ra các bất thường bẩm sinh hoặc sẩy thai. Nguy cơ tử vong chu sinh sẽ tăng gấp 4 - 8 lần so với trường hợp không có bệnh đái tháo đường thai nghén [8]. 1.4. Các rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đƣờng 1.4.1. Tăng huyết áp Là một nguy cơ của bệnh mạch máu lớn và bệnh thận ở người bệnh đái tháo đường, tỷ lệ tăng huyết áp ở người mắc bệnh đái tháo đường typ 2 luôn cao, mối liên giữa tăng huyết áp với microalbumin niệu, rồi protein niệu cũng phức tạp hơn nhiều so với đái tháo đường typ 1. Hầu hết những người có microalbumin niệu hoặc protein niệu đều có tăng huyết áp đồng hành và số huyết áp của họ cũng tiếp tục tăng lên khi mức albumin niệu tăng dần lên. Tăng huyết áp là một yếu tố vừa là nguy cơ, vừa là hậu quả của tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ [15], [19], [48]. 1.4.2. Rối loạn chuyển hóa lipid Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và/ hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu quả là tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 10 mạch, làm gia tăng biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác. Hậu quả nặng nề nhất là dẫn tới tử vong hoặc tàn phế. Vì những lý do này người ta cho rằng cần phải theo dõi tình trạng lipid máu, triglycerid, LDL- C, HDL- C và phải áp dụng các biện pháp dự phòng bệnh mạch vành cho tất cả những người mắc bệnh đái tháo đường typ 2 [5], [6], [10], [11], [48]. 1.4.3. Rối loạn chức năng gan Ở người bình thường, lúc đói gan tăng phân giải glycogen thành glucose, tăng sinh glucose mới, 50% glucose máu được ưu tiên cho hoạt động của các tạng, hoạt động của cơ được cung cấp một phần năng lượng bởi acid béo tự do giải phóng từ các mô mỡ. Còn sau ăn, 100% glucose được hấp thu từ đường tiêu hóa vận chuyển tới gan, gan tổng hợp glucogen (nhờ có tác dụng của insulin), 50% glucose được vận chuyển tới các mô, cơ, lúc này cơ sử dụng năng lượng từ glucose máu [9], [19]. Ở bệnh nhân đái tháo đường, do giảm tác dụng của insulin làm tăng nồng độ glucose máu sau ăn, do giảm quá trình tổng hợp glycogen, tăng nồng độ glucose máu sau ăn dẫn tới tăng những sản phẩm cuối cùng gắn đường không enzym gây tổn thương vi mạch tại gan, ảnh hưởng tới chức năng tế bào gan, tăng enzyme AST và ALT. Ngoài ra kháng insulin, tăng insulin, tăng tổng hợp glucose, giảm hấp thu glucose ở tổ chức cũng có thể là do thiếu receptor đặc hiệu tại cơ quan đích [9], [19]. 1.4.4. Rối loạn chức năng thận 1.4.4.1. Giảm protein và albumin máu Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng thận, càng giai đoạn sau thì protein và albumin máu càng giảm do hậu quả của tổn thương thận [15]. 1.4.4.2. Tăng creatinin huyết thanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 11 Khi đã có microalbumin niệu và protein niệu, việc đo nồng độ creatinin và ure máu là bắt buộc. Nếu đồng thời với microalbumin niệu và protein niệu lại có tăng creatinin và ure máu thì đây là một dấu hiệu tiên lượng xấu. Người bệnh lúc này cần được theo dõi chặt chẽ chức năng thận về mặt lâm sàng và cận lâm sàng [15]. 1.4.4.3. Xuất hiện protein niệu Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường không chỉ tổn thương đơn thuần ở cầu thận do bệnh lý mạch máu đái tháo đường, mà thường kèm theo viêm thận, bể thận. Bệnh lý cầu thận đái tháo đường có liên quan chặt chẽ tới thời gian bị bệnh và khả năng kiểm soát glucose máu [15]. Chẩn đoán bệnh thận lâm sàng được xác định khi protein niệu phát hiện được bằng test thử tích nước tiểu. Những test như thế này thường thấy khi mức protein niệu nồng độ > 300mg/l [15]. 1.5. Tăng glucose máu sau ăn 1.5.1. Định nghĩa tăng glucose máu sau ăn Nồng độ glucose máu bắt đầu tăng sau khi ăn 10 phút. Ở người không mắc bệnh ĐTĐ, nồng độ glucose máu đạt đỉnh sau 1giờ, hiếm khi vượt quá 7,8mmol/l và trở về nồng độ bình thường trước ăn từ 2 – 3 giờ. Tuy nhiên sự tiêu hoá và hấp thu carbohydrate cũng còn tiếp tục từ 5 – 6 giờ sau ăn. Vì thế khó xác định được thời điểm để đo nồng độ glucose máu sau ăn; nhìn chung nồng độ glucose máu thường được đo sau khi ăn 2 giờ, một số thầy thuốc đo sau 1,5 giờ [51]. Do bữa ăn thay đổi rất lớn giữa các nước và các nền văn hoá khác nhau, cũng như thay đổi theo các bữa trong ngày vì thế hiện vẫn chưa có được sự đồng thuận về thời điểm đo nồng độ glucose máu sau ăn cũng như thành phần bữa ăn. Việc sử dụng glucose đã giúp giải quyết một phần vấn đề. Ví dụ giá trị nồng độ glucose vào thời điểm 2 giờ < 7,8 mmol/l được xem là bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2