Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/ AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
lượt xem 78
download
Nội dung chính của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nói trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/ AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC VŨ VĂN XUÂN ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ : 60.72.73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Thái Nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC VŨ VĂN XUÂN ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ : 60.72.73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Quý Thái Thái Nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 3 Lời cảm ơn Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quý Thái, người thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền dạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiện quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Y tế công cộng, các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tao điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo và cán bộ Bệnh viện Đa khoa và đặc biệt cán bộ Phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, nói tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã động viên, hỗ trợ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Vũ Văn Xuân CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 4 AIDS: (Acquired Immunodeficiency Syndrome): là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm một loại vi rút HIV gây nên. BCS : Bao cao su : Bơm kim tiêm BKT BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục CDC : (Center for Disease Control and Prevention) : (Enzyme – Linked Immunsorbent Assay) ELISA GMD : Gái mại dâm HIV : (Human Immunodeficiency Virus): Vi rút gây suy giảm miễn dịch HVNC : Hành vi nguy cơ NCMT : Nghiện chích ma tuý NN HIV/AIDS : Người nhiễm HIV/AIDS NTCH : Nhiễm trùng cơ hội QHTD : Quan hệ tình dục TCMT : Tiêm chích ma tuý TVXNTN : Tư vấn xét nghiệm tự nguyện UNAIDS : Chương trình AIDS Liên Hợp Quốc (Joinut United Nations Program on HIV/AIDS) WHO : (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới MỤC LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 5 Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 7 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giớ i và Việt Nam 1. 1. 9 Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang 1. 2. 12 Thực trạng, người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại phòng 1. 3. 14 khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối 1. 4. 16 với NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1. 19 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.2. 20 Phương pháp nghiên cứu 2.3. 23 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung của người nhiễm HIV/AIDS 3.1. 24 Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN 3.2. 32 HIV/AIDS. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người 3.3. 38 NN HIV/AIDS Chƣơng 4 BÀN LUẬN Thực trạng về người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tạ i 4.1. 43 phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN 4.2. 45 HIV/AIDS. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người 4.3. 52 NN HIV/AIDS KẾT LUẬN 57 KIẾN NGHỊ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHỤ LỤC 68 DANH MỤC BẢNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 6 Tên bảng STT Trang Bảng 3. 1 Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng 24 Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính Bảng 3. 2 25 Bảng 3. 3 Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS 26 Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú. Bảng 3. 4 27 Tình trạng hôn nhân của NN HIV/AIDS Bảng 3. 5 28 Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 6 29 Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 7 30 Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 8 31 Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 9 31 Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS Bảng 3. 10 32 Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở Bảng 3. 11 33 người NN HIV/AIDS Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm Bảng 3. 12 33 HIV/AIDS Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV Bảng 3. 13 34 Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn Bảng 3. 14 35 tình Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong Bảng 3. 15 35 12 tháng qua với các loại bạn tình Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN Bảng 3. 16 36 HIV/AIDS đã lập gia đình Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập Bảng 3. 17 37 GĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 7 Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu Bảng 3. 18 37 Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 19 38 Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 20 38 Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 21 39 Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 22 39 Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng Bảng 3. 23 40 chống HIV trong 6 tháng qua Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS Bảng 3. 24 41 Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 25 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 8 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo các nhà khoa học và chuyên gia y tế thì thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của HIV/AIDS ở châu Á. Khi dịch đã bùng nổ ở các nước chậm phát triển, nơi mà điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật, đói nghèo với phong tục tập quán lạc hậu thì việc thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS một cách hiệu quả sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và biện pháp can thiệp Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý đặc biệt là sự chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục đặc biệt là châu Á. Số người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở Malaysia; 64 % ở Việt Nam; 55 % ở Myama và 50 % ở Trung Quốc. [12] Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng 12/1990 ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 – 1992 phát hiện thêm 11 người, năm 1993 dịch bùng nổ lần đầu tiên phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía nam, hầu hết trong các nhóm nghiện chích ma tuý. Từ cuối năm 1993 – 1997, dịch tiếp tục lan tràn trong nhóm nghiện chích ma tuý mại dâm có ít nhất 65% số phát hiện là người NCMT. Năm 1997 – 1999 dịch bùng nổ lần thứ 2, xảy ra ở các tỉnh phía Bắc trong nhóm NCMT, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trẻ từ 18 – 29. Số nhiễm HIV lên tục tăng qua các năm [12] [15]: Tính đến 31/6/2009 số người nhiễm HIV được phát hiện là 149.653 người; Số người nhiễm AIDS là 32.400 người; Số người tử vong do AIDS 43.265 người. [51] Bắc Giang là một tỉnh có khu công nghiệp lớn của Việt Nam. Tại Bắc Giang, đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, sau đó là 2 đối tượng NCMT, 100% số huyện/thành phố có người nhiễm, 172/229 (71%) số xã/phường/thị trấn có người nhiễm, từ đó cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS liên tục tăng hàng năm. Tính đến ngày 31/5/2009 con số người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang đã lên tới 2889 người, trong đó 1.511 người chuyển sang giai đoạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 9 AIDS, 519 người đã chết do AIDS, [45]. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng đây là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình hình nhiễm HIV ở Bắc Giang, con số phát hiện này có thể được ví như là một phần nổi của tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra hiện nay là số nhiễ m HIV ngày càng tăng, số người phát triển thành AIDS ngày càng nhiều. Trong khi đó, công tác quản lý, tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại nhà còn nhiều bất cập, sự kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi xa lánh, từ chố i, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng rất phổ biến và chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, nhu cầu về chăm sóc, điều trị của người nhiễm HIV/AIDS và những người có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS còn ít được các nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS ra cộng đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầu tư để làm cơ sở cho việc chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Do vậy, để sớm tìm ra các giải pháp can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch từ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao vào cộng đồng, với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lượng tư vấn, chăm sóc, điều trị và quản lý quy trình điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đặc điểm lây nhiễm ở bệnh nhân HIV/AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nói trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Đã qua tròn hai thập kỷ kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầ u tiên được phát hiện tại Mỹ, loài người hiện nay vẫn đang đứng trước hiểm họa của đại dịch HIV/AIDS. Trên thế giới kể từ 6/1981, phát hiện được 5 thanh niên có quan hệ tình dục đồng giới ở Los Algeles (Mỹ) cùng mắc một chứng bệnh giống nhau và cùng tử vong. Đến tháng 5/1983 thì phát hiện gia virus HIV tại viện Pasteur Paris (Pháp), đến tháng 6/2006 theo ước tính cuả Tổ chức Y tế Thế giới AIDS đã lan tràn tới 180 quốc gia và trên 60 triệu người đã bị nhiễm vi rút này [42]. Hiện có hơn 33 triệu người sống chung với HIV, đó là con số báo cáo của Chương trình phối hợp phòng, chống AIDS của liên hợp quốc (UNAIDS) công bố trước thềm hội nghị quốc tế về AIDS tại Mexico.Theo báo cáo, các nỗ lực mạnh mẽ trên toàn cầu trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ đặt kết quả, số người bị chết vì AIDS trên thế giới giảm liên tiếp trong hai năm (2006 – 2007). [43], sau hơn hai thập niên gia tăng. Khoảng hai triệu người trên thế giới đã chết vì AIDS trong năm 2007, giảm so với mức 2,1 triệu người năm 2006. Tuy nhiên UNAIDS khảng định còn nhiều việc cần phải làm để đối phó với dịch AIDS. Trong số 33 triệu người sống chung với AIDS năm 2007, có 2,7 triệu ca nhiễm mới, trong khi số ca nhiễm mới HIV giảm ở một số nước như Campuchia, Myanmar và Thái Lan thì nó lại tăng lên ở nhiều nước như Trung Quốc, Indonosia, Kenya, Mozambique, Papua New Guinea, Nga, Ukraine và Việt Nam [43].Thậm chí tại một số nước giàu như Đức, Anh...Số ca nhiễm mới HIV cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 11 tăng năm 2007. Những khu vực có nhiều người sống chung với HIV/AIDS nhất vẫn là khu vực miền nam châu Phi, chiếm hai phần ba số trường hợp nhiễm HIV/AIDS toàn cầu (tương đương 22 triệu ca), tiếp đó là khu vực Nam và Đông – Nam Á (4,2 triệu ca), Mỹ la tinh 1,7 triệu ca...Báo cáo cho biết tại châu Á, gần một nửa số bị nhiễm HIV ở Trung Quốc năm 2006 được cho là do sử dụng các dụng cụ tiêm chích bị nhiễm HIV. Việc sử dụng chung kim tiêm có HIV và quan hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân chủ yếu làm lây lan đại dịch này tại Việt Nam và Malaysia, nơi hai phần ba các trường hợp nhiễm HIV. [ 43 ] 1.1.2. Tại Việt Nam Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam đã và đang trở thành hiểm hoạ của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Kể từ trường hợp nhiễm HI V đầu tiên được phát hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12 năm 1990, đến năm 1993 dịch bắt đầu bùng nổ, phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung trong nhóm nghiện chích ma tuý tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ sau 5 năm, dịch đã lan tràn mạnh mẽ trên phạm vi cả nước. Kể từ năm 2000 đến năm 2005, số người nhiễm HIV tăng gấp đôi, mỗi năm Việt Nam phát hiện thêm trung bình 12.000 đến 15.000 trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, Việt Nam có 149, 653 người nhiễm HIV hiện còn sống, 32, 400 người bị nhiễm AIDS và 43, 265 người tử vong do AIDS. ước tính đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 311.500 người bị nhiễm HIV/AIDS và trong số đó sẽ có trên 100 nghìn người tử vong. Các tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc hiện là những địa phương có số lượng người nhiễm HIV/AIDS tăng nhanh. Trong tổng số 10 tỉnh, thành có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước có tới 5 tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó, Sơn La và Điện Biên có tỷ lệ người nhiễm HIV nhiều chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp là các tỉnh, Yên Bái, Cao Bằng và Bắc Kạn. Đáng mừng là Hà Nội, Quảng Ninh vốn là nững nơi có đông người nhiễm HIV/AIDS nay đã giảm đáng kể. Quảng Ninh đứng ở vị trí thứ 7, sau Hải Phòng và Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu. [ 44 ], [ 45 ] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 12 Trong 6 tháng đầu năm nay, đại dịch HIV ở nước ta đang gia tăng với tốc độ chóng mặt. Số ca nhiễm HIV đã tăng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2007. Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết “ Trong số ca nhiễm HIV thì có tới 83,3% ở độ tuổi 20 – 39 ; Tỷ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ giới” [45]. Những con số thống kê cho thấy nguy cơ báo động về lực lượng lao động của nước ta trước mối đe doạ của đại dịch này, theo thống kê từ Cục phòng chống HIV/AIDS, đa phần các trường hợp nhiễm HIV ở nước ta nghiện chích ma tuý hoặc liên quan đến ma tuý, con đường lây nhiễm bệnh chủ yếu hiện nay là do sử dụng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn; 100% tỉnh/ thành nước ta có người nhiễm HIV [45]. Tại một số địa phương, tỷ lệ người nghiện chích ma tuý quan hệ tình dục với gái mại dâm cũng đang tăng mạnh như: An Giang (43,3%), Đà Nẵng (35,2%), Cần Thơ(28,9%)...Đại dịch đã tràn vào nước ta tới mức đáng lo ngại thế nhưng, đến nay có 32% xã phường triển khai Chương trình bao cao su; 19% xã phường triển khai Chương trình bơm kim tiêm và lượng bơm kim tiêm phát ra chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 20% nhu cầu thực tế [45] Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, có ở mọi địa phương, diễn biến phức tạp. Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam không còn tập trung trong một số nhóm nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong tất cả các thành phần, tầng lớp xã hội như: nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm chí trong giới công chức cũng đã phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV [42], [11], [16]. Theo báo cáo của Bộ y tế, hiện nay cả 64/64 tỉnh thành phố trên toàn quốc đều đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, 93% số quận/huyện và 49% số xã/phường, một số tỉnh/thành phố có 100% số xã/phường đã có người nhiễm HIV/AIDS. Hiện nay dịch HIV/AIDS vẫn có nguy cơ tiếp tục gia tăng, diễn biến của dịch ngày càng phức tạp về quy mô, diện mắc và hình thái lây truyền. Theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 13 số liệu của Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm đến 31/3/2009, 10 tỉnh ở Việt Nam có số người nhiễm HIV cao nhất. Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố (Số liệu tính đến ngày 31/3/2009) :[11] :[47] Địa phƣơng Số nhiễm HIV/AIDS TT Thành phố Hồ Chí Minh 1 37.585 Quảng Ninh 2 606,71 Hà Nội 3 14.419 Hải Phòng 4 6.288 Nghệ An 5 3.370 6 Thái Nguyên 4.531 Bà Rịa – Vũng Tàu 7 3.231 8 An Giang 3.617 Cần Thơ 9 108,78 Sơn La 10 6.584 1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, cách Hà Nội khoảng 60 km về phía Tây Nam với diện tích 3.882,2 km2, dân số 1, 613, 576 triệu người với 27 dân tộc anh em, trong đó người các dân tộc thiểu số chiếm 12,9%; có 9 huyện, 1 thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động) với 229 xã/phường/thị trấn. Bắc Giang là tỉnh có nhiều đầu mối giao thông quan trọng đi quan một số tỉnh phía Bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang). Phía Tây tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Phía Nam Quảng Ninh thuộc các tỉnh lộ chạy qua, Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tập trung nhiều khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp đình trám, một số cây ăn quả như vải thiều Lục Ngạn, Những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội này làm cho Bắc Giang là địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 14 bàn tương đối phức tạp và khó kiểm soát, Các địa bàn trọng điểm về buôn bán và sử dụng ma túy là Tân Yên, thành phố Bắc Giang và Hiệp Hòa; các dịch vụ vui chơi giải trí, nhà nghỉ, khách sạn cùng với hoạt động mại dâm phát triển tại thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Hiệp Hòa. theo kết quả điều tra vẽ bản đồ điểm nóng về ma túy, mại dâm năm 2007, số người nghiện chích ma túy trên địa bàn tỉnh tiếp cận được là 2.789 người; số gái mại dâm là 830 người, tập trung chủ yếu tại thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa, Lục Ngạn. Hàng Năm, có khoảng 50.000 lượt người dân của tỉnh Bắc Giang cũng tiếp nhận trung bình hàng năm khoảng 20.000 lượt người là học sinh, sinh viên, công nhân trong các khu công nghiệp, xây dựng, bộ đội... Đó là những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và bên cạnh những mặt tích cực đã có nhiều thuận lợi cho sự phát triển các loại hình tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn ma tuý và mại dâm - nguyên nhân chính làm cho Bắc Giang nhanh chóng trở thành một điểm nóng của đại dịch HIV/AIDS trong vài năm gần đây. Cùng với sự phát triển của tệ nạn ma tuý thì số lượng người nhiễm HIV được phát hiện gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, hiện nay Bắc Giang là tỉnh có tỷ lệ báo cáo nhiễm HIV cao đứng hàng thứ 8 tỉnh thành trên toàn quốc. Ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Bắc Giang vào tháng 7 năm 1996. Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc giang tính đến ngày 31/5/2009, tổng số trường hợp nhiễm HIV/ AIDS được phát hiện là 2.889 người, trong đó: 1.511 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS; 519 người chết do AIDS. Đây là chỉ số đã làm xét nghiệm và quản lý được, trong thực tê số người nhiễm còn cao hơn nhiều. Tất cả 10 huyện/thành phố đều phát hiện có người nhiễm, địa bàn có số người nhiễm cao nhất là thành phố Bắc Giang (chiếm gần 50%) tổng số người đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 15 phát hiện trong toàn tỉnh. 172/229 số xã, phường phát hiện có người nhiễm (chiếm 75,1%); xã/phường phát hiện nhiều người nhiễm nhất là phường Lê Lợi (207), Trần Phú (133) thành phố Bắc Giang. Số người nhiễm HIV chủ yếu là nam giới: 80,05%, tuy nhiên những năm gần đây số phụ nữ phát hiện HIV ngày càng nhiều. Về đối tượng tập trung nhiều trong nhóm NCMT chiếm 67,57%; gái mại dâm:1,94%; người nhiễm mắc các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; 0,94%. Về độ tuổi tập trung ở nhóm 20 – 40 chiếm 88,78%, riêng nhóm tuổi 20 – 29 chiếm 53,79%, trẻ em, thanh thiếu niên < 19 tuổi; 4,09%, trong đó 1,87% là trẻ em < 13 tuổi. [52] Bảng 1.2. Diễn biến tình hình nhiễm HIV/AIDS qua các năm Năm 2005 2006 2007 2008 31/5/2009 Số nhiễm HIV 1832 2038 2555 2798 2.889 Số chuyển AIDS 584 971 1313 1492 1.519 Số tử vong do AIDS 153 181 492 521 519 1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở NN HIV/AIDS 1.2.1. Các hành vi nguy cơ Ai cũng có thể nhiễm HIV nếu có hành vi không an toàn. Tuy nhiên những hành vi dưới đây có thể coi là các yếu tố nguy cơ trong lây nhiễm HIV. Nguy cơ nhiễm HIV qua một lần tiếp xúc cao nhất là truyền máu bị nhiễm HIV, rồi đến mẹ truyền cho con, dùng chung BKT, QHTD không an toàn. Lây do tiếp xúc với các vật phẩm có chứa HIV qua chăm sóc y tế rất thấp. Tuy nhiên, nếu so sánh tỉ lệ người nhiễm HIV theo từng phương thức trong tổng số người nhiễm HIV lại thấy rằng: số người nhiễm HIV lây theo đường tình dục (đặc biệt tình dục khác giới) chiếm tỷ lệ cao nhất các số liệu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm gái mại dâm đã tăng từ 0,8% (1994) lên tới 5,5% (1998) và 14,4% (1999) đối với các tỉnh giáp biên giới với Campuchia [49], rồi đến dùng chung BKT trong nhóm NCMT, mẹ truyền cho con, truyền máu và rất thấp trong chăm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 16 sóc y tế theo O`Brien F nghiên cứu trên 40.000 người hiến máu ở Ca na đa năm 2006 cho thấy có khoảng 0,25% người hiến máu lần đầu và 0,13% người hiến máu nhắc lại đã dấu không cho biết về việc mình đã t ừng chích ma túy [55]. + Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người NCMT Tính đến 12/2008 cả nước có hơn 173,600 người nghiện chích ma túy, giảm 4,700 người (2,6% so với cuối năm 2007), năm 2008 phát hiện mới 20,206 người nhiễm HIV (giảm 7.368 bằng 26,6% so với năm 2007),[50]. Hành vi sử dụng ma tuý không an toàn khá phổ biến trong nhóm NCMT, là nguyên nhân chính làm họ nhiễm HIV. Các nghiên cứu hiện nay tại một số thành phố khác nhau cho thấy gần 1/3 người NCMT ở Braxin và 2/3 ở Thái Lan thường xuyên dùng chung BKT. Theo kết quả của một nghiên cứu năm 1998 trên nhóm NCMT tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, tỷ lệ dùng chung BKT khá cao 71,5% đến 100%. Năm 1997, nghiên cứu trên 227 người NCMT tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, Wei.L và cộng sự thấy răng 65% đối tượng dùng chung BKT và tỷ lệ dùng BCS thấp dẫn đến tỷ lệ hiện nhiễm trong quần thể này là 22%. Nghiên cứu thuần tập trên 579 người NCMT tại Valencia, Tây Ban Nha từ năm 1987 – 1992 cho thấy người mượn BKT có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 6,9 lần và có từ 2 bạn tình trở lên nguy cơ nhiễm gấp 3,5 lần. Không tiệt trùng BKT cũng dẫn đến nhiễm HIV, nghiên cứu trên 182 đối tượng NCMT ở Longdao, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, kết quả nhóm NCMT thường xuyên dùng bơm kim tiêm luộc sôi có nguy cơ nhiễm HIV thấp hơn nhóm không luộc sôi dụng cụ chích. Bộ trưởng Bộ y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết tính đến 12/2008: Một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy rất cao như thành phố Hồ Chí Minh tới 50%, Cần Thơ 46%, Điện Biên 42,2%, Thái Nguyên 38,5%, Quảng Ninh 33,2%...Để đề phòng việc lây nhiễm HIV qua người nghiện, Bộ y tế đã phát tới gần 22,7 triệu bơm kim tiêm sạch. Con số này cao nhất từ trước đến nay và nhiều gấp 2 lần năm 2007. [50]. Tiêm chích ma tuý không chỉ mang hậu quả cho cá nhân mà còn lây truyền HIV cho bạn tình qua QHTD Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 17 không an toàn. Tại New York, người ta ước tính 9/10 trường hợp HIV lây truyền qua đường tình dục khác giới liên quan đến QHTD với người NCMT. Tại một số vùng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Myanma, số phụ nữ nhiễm HIV qua QHTD với người NCMT nhiều hơn và qua bất kỳ con đường nào, 83 người NCMT ở Rio De Janeiro, Braxin không sử dụng BCS với bạn tình thường xuyên. và 63% không bao giờ dùng với bạn tình không thường xuyên. Tỷ lệ người NCMT có QHTD với gái mại dâm cao, từ dó HIV lan truyền vào cộng đồng thấy rõ trong diễn biến dịch ở Thái Lan. Nghiên cứu trên 212 nam NCMT ở thành phố Quebec, Canada, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT có bán dâm là 30%, so với dưới 10% ở những người không bán dâm. Tiêm chích ma tuý cũng góp phần làm lây truyền HIV qua đường mẹ – con, 40% trẻ nhiễm HIV ở Uragoay sinh ra từ mẹ NCMT. Đáng lưu ý, do tác động lên hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, HIV gây rối loạn bệnh lý ở người nhiễm nhiễm HIV/AIDS và dẫn đến tử vong. + Nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục: Đến tháng 12/2008, riêng đối tượng bán dâm có hồ sơ quản lý là 15.136 (tăng 1,9%), 3,12 số này nhiễm HIV. Một số tỉnh có tỷ lệ gái mại dâm nhiễm HIV ở mức cao như: Điện Biên 14,96%, Hà Nội 12,25%, Hải Phòng là 10,75% [50]. Quan hệ tình dục không an toàn là nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt người nghiện chích ma tuý có quan hệ tình dục với gái mại dâm nhưng tỷ lệ dùng bao cao su thấp. Người ta thấy rằng 83,00 % người NCMT ở Rio De Janeiro (Braxin) không sử dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên và 63, 00% không bao giờ dùng với bạn tình không thường xuyên. Theo nghiên cứu của Moes và các tác giả khác năm 1991 ở Nairobi, kênia trên 500 GMD, 80,00% trong số đó đã bị nhiễm HIV. Một GMD có trung bình 4 bạn tình một ngày, sau khi can thiệp phát BCS và điều trị STDs miễn phí cho số phụ nữ đó thì việc sử dụng BCS tăng từ 10,00% lên 80,00%, ngăn chặn được khoảng 10.200 trường hợp nhiễm mới trong một năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 18 1.3. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam và tỉnh Bắc Giang 1.3.1. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam. Tính đến nay, Việt Nam có 149.653 người nhiễm HIV hiện còn sống, 32.400 người bị nhiễm AIDS và 43.265 người tử vong do AIDS. Dự báo sự lây lan người nhiễm HIV/AIDS trong toàn quốc rất nhanh. Như vậy nhu cầu về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đang ngày càng gia tăng nhanh chóng. Hiện nay tại Việt Nam thời gian từ khi nhiễm HIV đến các giai đoạn tiếp theo và AIDS là bao lâu và phụ thuộc những yếu tố gì cũng đang là một vấn đề cần được quan tâm tìm hiểu, sự thành công và thất bại của chăm sóc và điều trị cho người có HIV phụ thuộc rất nhiều vào công tác dự phòng bắt đầu từ khi người bệnh có chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS. Đứng về góc độ y tế: công tác dự phòng phải bao trùm được cả hai khía cạnh đặc hiệu và không đặc hiệu. Bên cạnh đó, người có HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội thì mới có thể cải thiện được chất lượng cuộc sống một cách tốt nhất. Quản lý chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS chính là thực hiện chiến lược làm giảm tác hại của đại dịch đối với từng cá nhân, gia đình và cộng đồng. Trong hơn thập kỷ qua, thế giới đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điều trị nhằm kéo dài cuộc sống người nhiễm HIV/AIDS. ở Việt Nam, người nhiễm HIV và người nhiễm AIDS ngày càng gia tăng với tốc độ phi mã, 6 tháng đầu năm 2008 số ca nhiễm HIV tăng cao gấp 2 lần so cùng kỳ năm 2007, những người bị nhiễm HIV/AIDS đang sống ở 2 khu vực, một bộ phận nhỏ sống trong các trại giam và trại 05 – 06 còn đại bộ phận vẫn sống tại nhà và tại cộng đồng. Do vậy nhu cầu chăm sóc tư vấn của người nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ cũng gia tăng theo thời gian. Trong khi có nhiều người tham gia chăm sóc người nhiễm chưa được cung cấp kiến t hức và kỹ năng chăm sóc HIV/AIDS. Do vậy, tổ chức quản lý, chăm sóc và tư vấn c ho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 19 người nhiễm cũng như cho gia đình họ là rất quan trọng [41], [11], [21] 1.3.2. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang. Tính đến ngày 31/7/2009, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có một điểm điều trị duy nhất cho người nhiễm HIV/AIDS, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang gồm có 636 người nhiễm hiện đang quản lý điều trị, có 210 đang điều trị ARV; tổng hiện có 23 trẻ em, 12 trẻ em đang điều trị ARV, 11 trẻ chưa dùng. Hệ thống quản lý điều trị: 1 BS phụ trách; 2 BS điều trị; Tư vấn viê n 2 người; Điều dưỡng viên 2 người; Hộ lý 1 người; cấp phát thuốc 1 người; cộng tác viên 10 người Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tiến hành các nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang để xác định thực trạng về chăm sóc và hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch vào các nhóm đối tượng có nguy cơ cao và đặc biệt là ngăn chặn hữu hiệu sự lây lan dịch HIV/AIDS vào cộng đồng, cũng như thực hiện công tác quản lý, chăm sóc và hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS đặt hiệu quả tốt hơn và làm cho cuộc đời của những người nhiễm HIV/AIDS được sống lâu hơn, khoẻ mạnh hơn..[7], [10]. Đứng trước thực trạng số người nhiễm HIV/AIDS mới vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng, trong khi đó số người chuyển sang giai đoạn AIDS ngày càng nhiều đòi hỏi tỉnh Bắc Giang có những giải pháp cụ thể đối với nhóm này nhằm hạn chế tác động đến kinh tế – xã hội do HIV/AIDS gây ra. Những giải pháp này đã được thể hiện trong “ Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” với nội dung: phát triển hệ thống chăm sóc, hỗ trợ toàn diện: tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS và phát huy tính chủ động tham gia của ngư ời nhiễm HIV/AIDS và chống phân biệt đối xử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 20 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢÖ 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Người nhiễm HIV được lựa chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau: Tiểu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Là những người nhiễm đã được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang, đã được địa phương thông báo về tình trạng nhiễm HIV/AIDS có sổ theo dõi, quản lý và điều trị tại phòng khám ngoại trú – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu, có mặt tại địa bàn trong thời gian nghiên cứu, đã được thông báo và tư vấn trước khi tiến hành điều tra. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: Người nhiễm HIV/AIDS không thuộc diện quản lý theo dõi và điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, không có mặt tại địa bàn trong thời gian nghiên cứu, không hợp tác và không thể tham gia nghiên cứu. 2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2008 – 5/2009 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, nơi hiện đang quản lý và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS đầu ngành của tỉnh. Đây cũng là nơi có đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS nhiệt tình, có trách nhiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2213 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 53 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn