intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:92

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả một số đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phân tích sự thay đổi nồng độ TSH, hormon tuyến giáp (T3, FT4) với một số biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng ở các đối tượng trên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1.                                          ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LƯƠNG THỊ THƯỞNG ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP  Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG  ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN – 2018
  2.                                         ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC LƯƠNG THỊ THƯỞNG ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở PHỤ NỮ CÓ THAI ĐẾN KHÁM VÀ QUẢN LÝ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG  ƯƠNG THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA MàSỐ: 8720107  LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG THÁI NGUYÊN – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của  riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích   một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.  Các kết quả  này chưa từng được công bố  trong bất kỳ  nghiên cứu nào  khác. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Lương Thị Thưởng
  4. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm  ơn: Ban Giám   hiệu, Bộ  phận sau đại học, Bộ  môn Nội ­ Trường Đại học Y khoa Thái   Nguyên;   Ban lãnh đạo  Bệnh viện   Trung  ương Thái Nguyên, Phòng khám  sản,   Khoa   khám   bệnh,   Bệnh   viện   Trung   ương   Thái   Nguyên;   Khoa   xét  nghiệm, Bệnh viện Trường Đại học y khoa Thái Nguyên; Ban lãnh đạo bệnh  viện Gang Thép đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình  học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn tới  PGS.TS. Nguyễn Tiến  Dũng, Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học y khoa Thái nguyên, người đã  hết lòng dạy bảo, động viên tôi trong suốt quá trình học tập . Tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  chân  thành  tới  các Thầy, Cô giáo, các anh chị Bác  sỹ, Điều dưỡng của   phòng khám sản, Khoa khám bệnh, Bệnh viện Trung  ương Thái Nguyên; Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Trường Đại học y khoa   Thái Nguyên, những người giúp tôi trong suốt thời gian học tập . Tôi   xin  trân  trọng   cảm  ơn   các   Thầy,  Cô   giáo  Trường   Đại   học   Y  khoaThái Nguyên đã chỉ  bảo tôi trong quá trình học tập và hoàn  thành luận   văn. Cuối cùng,  tôi cũng xin vô cùng biết  ơn  gia đình,  bạn bè và đồng  nghiệp luôn là những người động viên, khích lệ và ủng hộ  nhiệt tình giúp   tôi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống và học tập
  5. Thái Nguyên,  tháng 5 năm 2018                                                                       Lương Thị Thưởng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ab­ TPO      : Anti – thyroid peroxidase antibodies (kháng thể kháng thyroid  DIT : Diiodotyronin.  FT3           : Free T3 (T3 tự do) FT4           : Free T4 (T4 tự do) HA               : Huyết áp HCG            : Human Chorionic Gonadotropin HDL  : High Density Lipoproteins (Lipoprotein tỷ trọng cao) LDL : Low Density Lipoproteins (Lipoprotein tỷ trọng thấp)  MIT : Monoiodotyronin.                       RLCN : Rối loạn chức năng T3            : Triiodothyronin T4            : Tetraiodothyronin TBG : Thyroxin binding globulin (globulin gắn thyroxin).  TBPA  : Thyroxin binding prealbumin (prealbumin gắn thyroxin).  TG : Thyroglobulin TRH : Thyroid releasing hormon (hormon giải phóng tuyến giáp).  TSH : Thyroid stimulating hormon (hormon kích thích tuyến giáp). 
  6. TT3          : Total T3 (T3 toàn phần) TT4          : Total T4 (T4 toàn phần) UI  : Nồng độ trung vị WHO   : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN ...........................................................................3 1.1. Sơ lược cấu trúc tuyến giáp....................................................................3 1.2. Chức năng sinh lý của tuyến giáp khi có thai.........................................4 1.3.  Iod sinh lý trong quá trình mang thai......................................................10 1.4. Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ có thai..................11 1.5. Xét nghiệm định lượng TSH, T3, FT4....................................................16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........19 2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................19 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................19 2.4. Xử lý số liệu ...........................................................................................23 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu..........................................................24 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................25 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu.....................................25 3.2. Đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp của các đối tượng nghiên cứu. .27
  7. 3.3. Tương quan giữa TSH với FT4, T3 và các triệu chứng RLCN tuyến giáp.34 Chương 4: BÀN LUẬN................................................................................43 KẾT LUẬN....................................................................................................61 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.Đặc điểm về nhóm tuổi của các đối tượng nghiên cứu...............25 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tiền sử sản khoa.................26 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tiền sử bệnh lý...................27 Bảng 3.4. Nồng độ TSH huyết tương của các đối tượng nghiên cứu.........27 Bảng 3.5. Nồng độ TSH (mUI/ml) các thai phụ không bị rối loạn tuyến  giáp theo từng quý thai kỳ..............................................................28 Bảng 3.6.Tỷ lệ thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp theo kết quả  định lượng TSH..............................................................................30 Bảng 3.7. Nồng độ FT4 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có suy giáp. 30 Bảng 3.8. N ồng độ FT4 huyết t ươ ng c ủa các đố i tượ ng nghiên cứu có  cườ ng giáp.....................................................................................31 Bảng 3.9. Các rối loạn chức năng tuyến giáp của đối tượng nghiên cứu  theo kết quả TSH và FT4...............................................................31
  8. Bảng 3.10. Nồng độ T3 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có  RLCN tuyến giáp (suy giáp)...........................................................32 Bảng 3.11. Nồng độ T3 huyết tương của các đối tượng nghiên cứu có RLCN  tuyến giáp (cường giáp)...................................................................32 Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu của các đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................32 Bảng 3.13. Triệu chứng lâm sàng liên quan đến tình trạng suy giáp của các  đối tượng nghiên cứucó RLCN tuyến giáp (suy giáp, n=20)........33 Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng liên quan đến tình trạng cường giáp của  các đối tượng nghiên cứu có RLCN tuyến giáp (cường giáp,  n=27)...............................................................................................34 Bảng 3.15.Tương quan giữa nồng độ TSH với nồng độ FT4, T3 huyết  thanh................................................................................................34 Bảng 3.16.Tương quan giữa nồng độ TSH với nồng độ lipid huyết thanh  của các thai phụ có RLCN tuyến giáp...........................................37 Bảng 3.17. Tương quan giữa nồng độ FT4, T3 với nồng độ glucose huyết  thanh của các thai phụ có RLCN tuyến giáp.................................39 Bảng3.18. Tương quan giữa giá trị TSH  huyết thanh và các xét nghiệm sinh  hóa khác ở các thai phụ..................................................................40 Bảng 3.19. Tương quan giữa nồng độ TSH huyết thanh và các triệu chứng  lâm sàng rối loạn chức năng tuyến giáp ở các thai phụ...............41 Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến tỷ lệ thai phụ RLCN tuyến giáp.....42 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ cao đến tỷ lệ suy giáp......42
  9. DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu.....25 Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về địa dư của các đối tượng nghiên cứu...............26 Biểu đồ 3.3. Phân bố nồng độ TSH của các thai phụ không bị suy giáp.....29 Biểu đồ 3.4.  So sánh giá trị TSH trung bình trong huyết thanh thai phụ  không bị suy giáp theo từng quý của thai kỳ......................................29
  10. Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ TSH và FT4 của các thai phụ có  RLCN tuyến giáp (suy giáp).................................................................35 Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ TSH và FT4 của các thai phụ có  RLCN tuyến giáp (cường giáp)...........................................................36 Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ T3 của các thai phụ có RLCN tuyến  giáp (suy giáp).......................................................................................36 Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa nồng độ T3 của các thai phụ có RLCN  tuyến giáp (cường giáp).......................................................................37 Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa nồng độ TSH và nồng độ cholesterol huyết  thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (suy giáp). 38 Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa nồng độ TSH và nồng độ Triglycerid huyết  thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (suy giáp). 38 Biểu đồ 3.11.  Tương quan giữa nồng độ FT4 và nồng độ Glucose huyết  thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp)..........................................................................................39 Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa nồng độ T3 và nồng độ Glucose huyết  thanh của các thai phụ có rối loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp) ...............................................................................................................40 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Hình ảnh vị trí và cấu trúc của tuyến giáp trạng.............................3 Hình 2. Sự thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp và hormone thai kỳ
  11. theo tuổi thai ........................................................................................5 Hình 3. Mối tương quan của HCG và TSH (trên); Mối tương quan  của HCG và FT4(dưới) .......................................................................9
  12. 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tuyến giáp là bệnh lý nội tiết tương đối hay gặp, đứng thứ  2   sau bệnh đái tháo đường đối với phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản [3]. Khi mang   thai, hoạt động chức năng và kích thước của tuyến giáp tăng lên. Do đó, quá  trình mang thai được coi như là test kiểm tra đánh giá tình trạng tuyến giáp.  Ở những người phụ nữ có kháng thể kháng giáp hay có tình trạng thiếu iod  sẽ  dẫn đến bệnh lý suy tuyến giáp khi mang thai [15]. Kháng thể  tuyến  giáp được tìm thấy khoảng 8­14% phụ  nữ  trong độ  tuổi sinh đẻ  và viêm  tuyến giáp  tự  miễn mãn tính là nguyên nhân chính của suy tuyến giáp khi   mang thai.Trong vòng 13 tuần đầu tiên của thai kỳ, thai nhi chưa có tuyến  giáp nên phải phụ thuộc hoàn toàn vào lượng hormon tuyến giáp của người  mẹ cung cấp qua rau thai. Đây chính là thời kỳ hình thành và phân chia các   cơ quan nên nếu bị thiếu hormon trong thời gian này thì biến chứng rất nặng  nề. Trong thời gian mang thai sớm, thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào hormon   tuyến giáp của mẹ qua hàng rau thai vì chức năng tuyến giáp bào thai không  bắt đầu trước 12­14 tuần của thai kỳ [26]. Ngay cả sau khi bắt đầu sản xuất  hormon tuyến giáp bào thai, bào thai vẫn tiếp tục dựa vào hormon tuyến giáp  của mẹ. ̉ ̣ ối loạn chức năng tuyến giáp trong thai ky thay đôi t Ty lê r ̀ ̉ ừ 3% cho   đên 15% tuy dân sô nghiên c ́ ̀ ́ ứu va tiêu chuân chân đoan. T ̀ ̉ ̉ ́ ại những quốc gia   phát triển, các nghiên cứu thực hiện trên toàn bộ  phụ  nữ  mang thai, tỷ  lệ  rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai kỳ khoảng 3% thai phụ  ở Mỹ, tại  Đức khoảng 2,5% thai phụ  suy giáp. Theo nghiên cứu của các nước đang  phát triển ở châu Á tỷ lệ này cao hơn như ở Trung Quôc theo tác gi ́ ả Wang   W năm 2011 có 9,4% thai phụ bị rối loạn chức năng tuyến giáp (trong nhom ́   thai phụ co yêu tô nguy c ́ ́ ́ ơ  thì 15% đối tượng bị rối loạn chức năng tuyến   giáp), nghiên cứu của Hong Yang năm 2014 có 5,4% thai phụ  bị  rối loạn 
  13. 13 chức năng tuyến giáp (trong đó tỷ  lệ  cường giáp là 1% và tỷ  lệ  suy giáp   chiếm 4,4%). Nghiên cứu của Anupama Dave năm 2014 ở  Ấn Độ  trên toàn  bộ  phụ  nữ  mang thai  có 9,8%  đối tượng suy giap và 0,32% ́   đối tượng   cương giap. T ̀ ́ ại Viêt Nam, năm 2009 nghiên c ̣ ứu thực hiện trên những phụ  nữ mang thai không có tiền căn bệnh lý tuyến giáp và một số bệnh lý khác   ở 3 bệnh viện (bệnh viện Từ Du, b ̃ ệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện   ̣ Bach Mai) cho thây trong th ́ ơi ky mang thai t ̀ ̀ ỷ lê bât th ̣ ́ ường TSH la 4,88% ̀   và tỷ lê ̣ ở mưc nguy c ́ ơ TSH la 10,93% ̀ [6]. Tuy nhiên, những rối loạn chức năng tuyến giáp thường xảy ra rất   kín đáo  ở  người mang thai, trên lâm sàng rất khó phát hiện, nhưng có thể  được chẩn đoán bằng những xét nghiệm cận lâm sàng. Trên thế giới đã có  nhiều nghiên cứu về  những biến đổi sinh lý, bệnh lý, các yếu tố  cận lâm   sàng tuyến giáp  ở  từng giai đoạn thai kỳ  và giai đoạn sau đẻ  nhằm mục   đích chẩn đoán sớm và có những hướng điều trị cho các rối loạn chức năng  tuyến giáp. Mang thai có thể ảnh hưởng đến quá trình rối loạn tuyến giáp  và ngược lại, bệnh tuyến giáp có thể   ảnh hưởng đến quá trình mang thai.   Hơn nữa, rối loạn tuyến giáp có thể  ảnh hưởng đến cả  phụ  nữ  mang thai   và thai nhi đang phát triển [22]. Vì vậy, tất cả phụ nữ mang thai nên đi đến   các cơ  sở  y tế  làm các xét nghiệm tổng thể  đặc biệt là xét nghiệm TSH   nhằm phat hiên va điêu tri kip th ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ơi cac bênh ly tuyên giap  ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ở  phu n ̣ ữ co thai ́   ̃ ́ ức quan trong. Ngoai viêc ngăn ng co y nghia hêt s ́ ́ ̣ ̀ ̣ ừa cac biên ch ́ ́ ứng, lam ̀   ̉ ̉ ̣ ử vong ở ca me va con, con đam bao nh giam ty lê t ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ưng đ ̃ ứa tre sinh ra hoan ̉ ̀  ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ toan khoe manh vê thê chât va tri tuê. ̀ ̣ ̣ ̃ ưa co m Tai Viêt Nam cho đên nay vân ch ́ ́ ột thông kê đây đu vê ty lê ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ̣  rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai ky, vì v ̀ ậy đề  tài này được thực   hiện với mục tiêu: 
  14. 14 1. Mô tả  một số  đặc điểm rối loạn chức năng tuyến giáp ở  phụ   nữ  có thai đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Trung  ương   Thái Nguyên. 2. Phân tích sự  thay đổi nồng độ  TSH, hormon tuyến giáp (T3,   FT4) với một số  biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng  ở  các đối tượng   trên. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược cấu trúc tuyến giáp Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của cơ thể, nằm  ở phần tr ước   của cổ,  ở  trước các vòng sụn khí quản trên và hai bên thanh quản, ngang  mức các đốt sống cổ  5, 6, 7 và ngực 1. Là tuyến có nhiều mạch máu, có   màu nâu đỏ. Tuyến giáp  ở  phụ  nữ  thường to hơn nam giới và to lên trong   thời kỳ kinh nguyệt và thai nghén [1]. Hình 1. Hình ảnh vị trí và cấu trúc của tuyến giáp trạng
  15. 15 (Aslat giải phẫu) ­ Tuyến giáp gồm hai thùy nối với nhau bởi thùy hình tháp, khu trú ở  vùng giữa cổ. Thùy phải to hơn thùy trái. Hai thùy của tuyến giáp có khối  lượng khoảng 20­30 gram, dài 4cm dày từ    2­2,5 cm. Về  mô học, tuyến   giáp được tạo thành bởi hai loại tế bào: tế bào nang và tế bào quanh nang. ­ Tế  bào nang: tế  bào nang là đơn vị  tổng hợp và bài tiết ra hormon   tuyến giáp: thyroxin và triiodothyronin. Mỗi nang có hình cầu bao bọc một   chất keo. Chất keo gồm chủ  yếu là thyroglobulin (TG), tiết ra bởi tuyến   giáp. Thyroglobulin là một glucoprotein chứa iod, và là cơ  chất quan trọng  cho sự  gắn iod vào tyrosin trong quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp.   Ngoài ra, chất keo còn chứa một lượng nhỏ thyroalbumin chứa iod. ­ Tế bào quanh nang hoặc tế bào C: tế bào C khu trú ở giữa các nang   hoặc  gắn liền với các nang. Tế bào C sản xuất ra calcitonin, một hormon   peptid có vai trò trong sự điều hòa calci cơ thể.. 1.2. Chức năng sinh lý của tuyến giáp khi có thai Chức năng tuyến giáp bị   ảnh hưởng sâu sắc từ  quá trình mang thai.  Ảnh hưởng này là do sự thay đổi chuyển hóa liên quan đến tình trạng mang  thai: những thay đổi trong tuyến giáp loại protein vận chuyển  đặc biệt  trong TBG, các tác động của hormon HCG đến tuyến giáp của mẹ, sự  gia  tăng trong nhu cầu iod, vai trò của deiodinase rau thai, và những thay đổi  trong cơ chế tự miễn dịch. Những sự kiện này xảy ra ở các thời điểm khác   nhau trong quá trình mang thai, dẫn  đến hiệu  ứng phức tạp có thể  chỉ  thoáng qua hoặc tồn tại cho đến khi chuyển dạ đẻ. Do đó, mang thai là một  căng thẳngkiểm tra tuyến giáp gây ra chứng suy giáp ở phụ nữ vớihạn chế  dự trữ tuyến giáp hoặc chứng thiếu iốt [24].
  16. 16 1.2.1. Hormon  vận chuyển protein tuyến giáp:          Hormon tuyến giáp vận chuyển trong huyết tương chủ yếu gắn với   protein, chỉ  0,04% của T4  và 0,4% của T3  dưới dạng tự  do là FT4  và FT3,  nhưng chỉ T3 có tác dụng lên tế bào đích. Hormon tuyến giáp được vận chuyển trong máu nhờ: TBG (thyroxin  binding globulin),TGPA (thyroxin binding prealbumin) còn gọi là  transthyretin và albumin.          * TBG: Nồng độ TBG huyết tương khoảng 15­30  g/ ml (280 – 560  nmol/ L) được tổng hợp  ở  gan. Globulin T4­Binding (TBG) là protein liên  kết hormon tuyến giáp chính trong huyết thanh của người. Nó được tổng  hợp trong gan như  một monome glycoprotein với một lượng mol khoảng   54.000 và chứa khoảng 20% carbohydrate theo trọng lượng [32].  Trong thời  kỳ  thai nghén nồng độ  estrogen tăng sẽ  làm tăng sialic acid trong phân tử  TBG, làm giảm sự chuyển hóa dẫn đến tăng TBG trong huyết tương. Mỗi   phân tử  TBG có một vị  trí kết hợp cho T3  và T4, TBG vận chuyển 70%  hormon tuyến giáp lưu hành trong máu [26]. Khi bị bão hòa, nó có thể  vận  chuyển 20  g / dL hormoneT4 [51].  Ở phụ nữ mang thai, TBG huyết thanh   tăng mạnh vài tuần sau khi bắt đầu mang thai và đạt ngưỡng cao nhất vào  giữa thời kì mang thai, cao hơn 2­3 lần so với giá trị ban đầu [40] . Sau đó,  nồng độ TBG vẫn ổn định cho đến khi sinh (hình 3). * TBPA (tiền albumin kết hợp thyroxin): nồng độ trong huyết tương   khoảng 120 – 240 mg/ L, liên kết với 10% T4 lưu hành trong máu, liên kết  với T3 kém hơn 10 lần so với T4.                    * Albumin: allbumin có nồng độ  cao trong huyết tương và vận  chuyển 15%­20% lượng T4  và T3[16].   Sự  phân ly nhanh của T3  và T4  từ 
  17. 17 albumin làm cho chất vận chuyển này đóng vai trò quan trọng trong sự cung   cấp hormon giáp trạng dạng tự do cho các tổ chức. Hình 2. Sự thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp và hormon thai kỳ theo   tuổi thai [12] 1.2.2. Hormone tuyến giáp 1.2.2.1. Hormone tuyến giáp (T3, T4) Thyroxin là hormon chính của tuyến giáp có ái lực cao với TBG và T4   là chủ  yếu liên kết với protein này, được tổng hợp trong gan và trong giai   đoạn đầu của sự tập trung tăng [7].Trong thời kì mang thai, hormone tuyến   giáp T3, T4 tăng do sự  gia tăng TBG [20]. Trong đó, T4 gắn kết với TBG  tăng cao hơn gấp 20 lần so với T3 gắn với TBG.   Hormon T4 tăng lên  nhanh chóng và rõ rệt từ tuần 6 đến tuần thứ 12 của thai kỳ và sau đó tiến   triển chậm hơn, cho đến khi nó  ổn định xung quanh  ở  giai đoạn giữa của   thai kì, trong khi T3 tăng dần hơn. 1.2.2.2. Hormone tuyến giáp tự do( FT3, FT4 )
  18. 18 Quá trình mang thai dẫn đến sự  gia tăng tỉ  lệ  gắn kết của hormone  tuyến giáp với TBG. Để  duy trì cân bằng nội môi, có sự  gia tăng FT3, FT4  trong   sản   xuất   hormone   tuyến   giáp   dự   kiến.   Tăng   cường   sản   xuất   các  hormon này được  quy định chủ yếu thông qua cơ chế phản hồi ngược của   trục dưới đồi­ tuyến yên ­ tuyến giáp. Tuy nhiên, ở phụ nữ mang thai khỏe   mạnh (không có tự miễn dịch hoặc bệnh lý tuyến giáp do thiếu iod, nồng độ  TSH bình thường) người ta nhận thấy có sự  biến động khác nhau của FT3  và FT4 trong giai đoạn đầu của thời kì mang thai.  Ở  quý 1 của quá trình  mang thai,  FT4 tăng thoáng qua để đáp ứng với đỉnh cao của nồng độ HCG.   Sự gia tăng mức FT4 là hoàn toàn độc lập với sự  giảm sản xuất TSH trong  giai đoạn này [41]. Trong nửa sau của thai kỳ, các nghiên cứu gần đây theo chiều dọc  dựa trên phương pháp đáng tin cậy, được thực hiện trên một số lượng lớn   phụ  nữ  mang thai không thiếu iod, đã cho thấy mức độ  FT3, FT4 trong  huyết thanh thấp hơn so với đối tượng nữ không mang thai [33]. 1.2.2.3. Vai trò của rau thai trong trao đổi chất ngoại vi của FT3 và FT4 Có ba enzyme xúc tác deiodination của hormon tuyến giáp. Loại deiodinase I, được sản xuất bởi deiodination của T4, chịu trách nhiệm sản  xuất  hầu hết các hormon T3 lưu thông trong máu. Loại deiodinase II, được  tìm thấy trong các mô nhất định (tuyến yên, não, mô mỡ  nâu) và cũng có  trong rau thai. Hoạt động của nó tăng lên khi T4 giảm. Vì vậy, nó đảm bảo   việc duy trì sản xuất hormon T3 trong rau thai khi mức độ  T4 mẹ  giảm .  Loại deiodinase III hoạt động rất tích cực trong quá trình phát triển của thai  nhi. Nó chuyển đổi T4 trở  thành  T3 và T3 chuyển thành T2 và  làm tăng  đáng kể hormon tuyến giáp [17]. Do đó, rau thai là một rào cản có chọn lọc   cho các thành phần khác nhau của quá trình chuyển hóa tuyến giáp: nó quy  
  19. 19 định chuyển FT3, FT4 bằng cách deiodinases, cho phép chuyển iod từ  mẹ  cho thai nhi và không cho TSH  qua rau thai.  1.2.3. Sự điều hòa bài tiết hormon tuyến giáp bởi trục dưới đồi ­ tuyến  yên ­tuyến giáp trong thời kỳ mang thai và ảnh hưởng của HCG Sự  hoạt động của tuyến giáp được kiểm soát bởi vùng dưới đồi,  thùy            trước tuyến yên và bản thân tuyến giáp. Cơ chế này gọi là cơ  chế điều hòa ngược (cơ chế feedback). ● TRH (hormon giải phóng TSH) vùng dưới đồi: TRH được tổng hợp bởi các neuron ở nhân trên thị và thất bên, sau đó  được dự  trữ   ở  vùng lồi giữa của vùng dưới đồi và được vận chuyển qua  hệ thống tĩnh mạch cửa yên, đến tiền yên, làm nhiệm vụ kiểm soát sự tổng   hợp và giải phóng TSH. TSH của thùy trước tuyến yên (hormon giải phóng hormon giáp trạng): Thuỳ  trước tuyến yên tiết TSH (thyroid stimulating hormon) kích  thích các giai đoạn tổng hợp hormon tuy ến giáp và làm các túi tuyến có  tác dụng bài tiết. + Tác dụng của TSH trên tế bào tuyến giáp: TSH tác động trên tế  bào tuyến giáp thông qua hệ  thống protein G ­   adenyl   cyclase   –   cAMP.   TSH   cũng   có   tác   dụng   hoạt   hóa   hệ   thống   phosphatidylinositol (PIP2) làm tăng Ca2+ nội bào. Tác dụng chính của TSH là: + N ồ ng độ  TSH huy ết t ươ ng: Nồ ng độ  TSH huy ết tươ ng t ừ  0,27­4,2 mUI/mL(theo hãng Roche   Diagnostic)[44],   tăng   trong   suy   giáp,   gi ảm   trong   c ườ ng   giáp   nguyên  phát và quá t ải hormone giáp nội ho ặc ngo ại sinh. Th ời gian bán hủ y  TSH kho ảng 3 phút, đượ c sả n xuất khoảng 40­150  mU/ngày.
  20. 20 + Kiểm soát tiết TSH tại tuyến yên: 2 yếu tố  chính để  kiểm soát sự  tổng hợp và giải phóng TSH là: ­ Nồng độ  T3  ở  trong nội bào tuyến yên hướng giáp, sẽ  kiểm soát  RNA thông tin để tổng hợp và giải phóng TSH. Trạng   thái   tuyến   giáp   của   mẹ   bị   ảnh   hưởng   bởi   sự   kích   thích  estrogen tăng globulin gắn kết thyroxine, một iodine bị  thay đổi giải phóng trong  thận [14]. Mức estrogen tăng cao trong thời kỳ  mang thai, dẫn đến sự  gia  tăng đáng kể  globulin gắn thyroxine. Tăng globulin gắn kết với thyroxine,  chuyển thyroxine qua chuyển thai và thay đổi hoạt tính deiodinase, cần tăng  50% tổng lượng thyroxine để duy trì mức hormone tuyến giáp tự do[54]. Ở  phụ  nữ  mang thai bình thường không có  yếu tố  tự  miễn dịch  tuyến giáp và những người sống trong khu vực có nguồn iod được cung   cấp đủ thì nồng độ TSH huyết thanh ổn định hơn khi so sánh với nhóm phụ  nữ không mang thai. Ngược lại, khi lượng iod bị hạn chế, sự gia tăng TSH  huyết thanh trong thời kỳ  mang thai phản ánh tình trạng tuyến giáp kích  thích. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao rối loạn chức năng tuyến giáp ở  phụ  nữ  mang thai  ở  Lubumbashi bị  thiếu iốt có nhiều khả  năng bị  chứng suy  giáp [28]. Từ  các trường hợp nhiễm độc tuyến giáp quan sát trong điều kiện  bệnh lý đi kèm người ta nhận thấy rằng có sự tăng cao nồng độ HCG trong   máu.Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để  làm rõ hơn về  tác  dụng thực sự của HCG đối với hormon tuyến giáp và hậu quả của nó đến   tình trạng tăng tiết TSH [11].  Kết quả cho thấy có những thay đổi TSH và   HCG trong huyết thanh liên quan đến mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ  HCG và FT4 trong giai đoạn sớm thai kỳ  [35]. Như  vậy, việc giảm TSH  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2